SlideShare a Scribd company logo
1 of 109
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 1
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOA TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
ĐỀ TÀI:
HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB) – CHI NHÁNH SÀI GÒN –
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HẢI HẰNG NHÓM SV THỰC HIỆN:
TRẦN THỊ NGỌC
TÔ THIÊN KIM
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 4 năm 2011
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 2
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOA TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
CHUYÊN ĐỀ:
HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB) – CHI NHÁNH SÀI GÒN
– THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HẢI HẰNG NHÓM SV THỰC HIỆN:
TRẦN THỊ NGỌC
TÔ THIÊN KIM
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 4 năm 2011
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 3
LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan đề tài nghiên cứu là kết quả của quá trình học tập, nghiên
cứu thực tế, nội dung tự làm, không sao chép. Các số liệu trong báo cáo là trung thực và
được trích dẫn từ nguồn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Sài Gòn.
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN
TRẦN THỊ NGỌC
TÔ THIÊN KIM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 4
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với công cuộc đổi mới và phát triển đất nước của Đảng và Nhà nước thì
ngành ngân hàng cũng không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng của mình để hoà chung
với nhịp độ phát triển của xã hội và khoa học kỹ thuật.
Từ khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) - nền kinh tế
năng động và đầy cạnh tranh, để có thể hội nhập và đứng vững trên thị trường tài chính –
tiền tệ thì các ngân hàng thương mại phải không ngừng tự hoàn thiện và làm mới phù hợp
với quy luật phát triển chung. Mở rộng dịch vụ ngân hàng là một trong những nội dung cơ
bản trong quá trình thực hiện đề án cơ cấu lại một cách toàn diện và nâng cao năng lực
cạnh tranh của các ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay đã và đang phát triển nhiều hình
thức huy động cũng như cho vay: mở rộng và đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch
vụ thẻ; mở rộng mạng lưới, tập trung tại các thành phố lớn và khu công nghiệp; mở rộng
cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, cũng từng bước đổi thay và ứng dụng công nghệ tiên tiến
của ngân hàng, nhằm làm cho hoạt động của mình ngày càng đa dạng hoá về các loại hình
kinh doanh dịch vụ, tăng cường vai trò cạnh tranh để thu hút khách hàng, giảm đến mức
thấp nhất những rủi ro trong hoạt động kinh doanh và thu được lợi nhuận cao nhất.
Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các công ty,
doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường mà hiện nay, các cá
nhân cũng là những người cần vốn hơn bao giờ hết. Tuy nhiên vẫn mới chủ yếu ở các lĩnh
vực truyền thống mà chưa chú ý đến mảng cho vay tiêu dùng, trong khi trên thế giới cho
vay tiêu dùng đã rất phát triển và trở thành một nguồn thu chính cho ngân hàng. Sự phát
triển của kinh tế tỷ lệ thuận với nhu cầu tiêu dùng của người dân, do vậy nhu cầu chi tiêu
cũng ngày càng tăng, không những sử dụng khoản tài chính của mình mà họ còn có nhu
cầu vay để tài trợ cho tiêu dùng. Có thể nói, cho vay tiêu dùng là một trong những giải
pháp giúp kích cầu tiêu dùng nội địa, khi nhu cầu cuộc sống ngày càng được nâng cao thì
cuộc cạnh tranh cho vay tiêu dùng giữa các công ty tài chính và các ngân hàng sẽ nóng
lên.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) - Chi nhánh Sài Gòn đã đạt được
kết quả khả quan, thu nhập từ cho vay tiêu dùng ngày càng tăng lên, càng trở thành khoản
mục mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Do vậy ngân hàng hiện nay đã và đang ngày
càng chú trọng hơn nữa đến cho vay tiêu dùng. Có thể nói đây là mục tiêu hàng đầu của
ngân hàng trong thời gian tới. Tuy nhiên để có thể đảm bảo khoản thu nhập từ cho vay
tiêu dùng thì ngân hàng càng phải nâng cao chất lượng từ hoạt động cho vay tiêu dùng của
mình.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 5
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI
ACB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
BĐS Bất động sản
CN Chi nhánh
ĐHĐCĐ Đại hội đồng Cổ đông
DNV Dư nợ vay
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
HĐQT Hội đồng Quản trị
KHCN Khách hàng cá nhân
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
NHBL Ngân hàng bán lẻ
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần
NHTW Ngân hàng Trung ương
QĐ Quyết định
QĐ-NHNN Quyết định – Ngân hàng Nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
TN – MT Tài nguyên – môi trường
TNHH Trách nhiệm Hữu hạn
TSĐB Tài sản đảm bảo
VCSH Vốn chủ sở hữu
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 6
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các bước trong quá trình phân tích tín dụng tiêu dùng 34
Bảng 1.2: Hệ thống điểm số ở một ngân hàng tại Mỹ 35
Bảng 1.3: Mức cho vay tối đa theo điểm số của Ngân hàng Mỹ 36
Bảng 2.1: Tăng trưởng tổng tài sản qua các năm 45
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn 46
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn theo loại hình cho vay của ACB 47
Bảng 2.4: Bảng phân tích số liệu sử dụng vốn theo ngành nghề kinh doanh của ACB 48
Bảng 2.5: Bảng số liệu phân tích sử dụng vốn theo nhóm của ACB 50
Bảng 2.6: Tăng trưởng lợi nhuận của ACB qua các năm 51
Bảng 2.7: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản ROA 52
Bảng 2.8: Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) 54
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ xấu 55
Bảng 2.10: tỷ số thanh khoản 56
Bảng 2.10: Tình hình huy động vốn CN Sài Gòn 62
Bảng 2.11: tình hình sử dụng vốn CN Sài Gòn 64
Bảng 2.12: tình hình nợ quá hạn CN – Sài Gòn 65
Bảng2.13: kết quả kinh doanh chi nhánh 66
Bảng 2.14: tình hình cho vay KHCN trên nguồn vốn huy động 70
Bảng 2.15: tình hình cho vay theo loại hình cho vay KHCN CN Sài Gòn 72
Bảng 2.16: Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng so với các loại hình khác 75
Bảng 2.17: Tình hình cho vay và nợ quá hạn KHCN 77
Bảng 2.18: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng dư nợ cho vay của chi
nhánh Sài Gòn 79
Bảng 2.19: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng tài sản của chi nhánh Sài
Gòn 80
Bảng 2.20. Tỷ lệ nợ quá hạn/ Dư nợ cho vay tiêu dùng 81
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 7
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của ACB 41
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức của ACB – Chi nhánh Sài Gòn 59
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 8
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Bảng số liệu phân tích sử dụng vốn theo nhóm của ACB 50
Biểu đồ 2.2: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản ROA 52
Biểu đồ 2.3: Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) 54
Biểu đồ 2.4. Tình hình huy động vốn 63
Biểu đồ 2.5: Dư nợ cho vay KHCN so với dư nợ cho vay các tổ chức khác 64
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ nợ quá hạn Chi Nhánh Sài Gòn qua các năm 65
Biểu đồ 2.7: Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng so với cho vay khác 75
Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho vay qua các năm 78
Biểu đồ 2.9: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng dư nợ CN 79
Biểu đồ 2.10: Tỷ trọng cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng tài sản 80
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 9
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại
Ngân Hàng Acb
1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng và thẩm định tín dụng cá nhân
1.1.1. Tín dụng Ngân hàng
1.1.1.1. Hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng Thương mại
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức chovay, chiết khấu
thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là
hoạt động quan trọn và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
 Cho vay:
NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới hình thức sau đây:
+ Cho vay ngắn hạn: nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dich vụ,
đời sống.
+ Cho vay trung, dài hạn: để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống.
 Bảo lãnh:
NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài
chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và
tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của
NHTM.
 Chiết khấu:
NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với
tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
 Cho thuê tài chính:
NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê
tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực
hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài
chính.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 10
1.1.1.2. Những vấn đề căn bản về tín dụng
 Các loại tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
cho khách hàng trong một thời hẹn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như
quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
 Dựa vào mục đích của tín dụng: theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có
thể chia thành các loại sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay bất động sản.
- Cho vay nông nghiệp.
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
 Dựa vào thời hạn tín dụng: theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể
chia thành các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạndưới một năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay
này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: theo tiêu thức này tín dụng
ngân hàng có thể chia thành các loại sau:
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để
quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như
thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
 Dựa vào phương thức cho vay: theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể
chia thành các loại sau:
- Cho vay theo món vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay: theo tiêu thức này tín dụng ngân
hàng có thể chia thành các loại sau:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn goi là cho vay trả nợ một lần khi đáo
hạn.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 11
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ khả năng tài
chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
 Các phương pháp xác định lãi xuất cho vay
 Lãi suất phi rủi ro
Lãi suất phi rủi ro là lãi suất áp dụng cho đối tượng vay không có rủi ro mất khả
năng hoàn trả nợ vay. Chỉ có lãi suất tín phiếu Kho bạc hình thành dựa trên cơ sở đấu thầu
tín phiếu mới có thể được xem là lãi suất phi rủi ro.
 Lãi suất huy động vốn
Lãi suất huy động vốn là lãi suất ngân hàng trả cho khách hàng khi huy động tiền
gửi. Lãi suất huy động vốn (Rd) có thể xác định như sau:
Rd = Rf + Rtd
Trong đó:
Rf là lãi suất phi rủi ro xác định thông qua đấu thầu tín phiếu Kho bạc.
Rtd là tỷ lệ bù đắp rủi ro tín dụng do ngân hàng ước lượng.
 Lãi suất cơ bản
Lãi suất cơ bản là lãi suất do NHNN công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn
định lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản hình thành dựa trên cơ sở quan hệ cung cầu tín
dụng trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Lãi suất cơ bản có thể xác định theo công
thức:
Rcb = Rd + RTN
Trong đó:
Rcb là lãi suất cơ bản
Rd là lãi suất huy động vốn
RTN là tỷ lệ thu nhập do đầu tư của ngân hàng.
 Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất cơ bản
NHTM thường dựa vào lãi suất cơ bản để xác định lãi suất cho vay đối với khách
hàng sau khi điều chỉnh rủi ro. Công thức xác định lãi suất cho vay như sau:
R = Rcb + Rth + Rct
Trong đó:
R là lãi suất cho vay
Rcb là lãi suất cơ bản
Rth là tỷ lệ điều chỉnh rủi ro thời hạn
Rct là tỷ lệ điều chỉnh cạnh tranh
 Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất LIBOR hoặc SIBOR
Đối với các khoản tín dụng bằng USD, NHTM có thể xác định lãi suất cho vay dựa
vào lãi suất LIBOR (London Interbank Offer Rate) hoặc SIBOR (Singapore Interbank
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 12
Offer Rate). LIBOR là lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng London do Hiệp hội
các ngân hàng đầu của Anh xác định hàng ngày vào lúc 11:30. Ngân hàng có thể xác định
lãi suất cho vay dựa vào LIBOR bằng công thức sau:
R = LIBOR + Rtd + Rth
1.1.1.3. Quy trình tín dụng:
 Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp
nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ
và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt quan
trọng đối với một NHTM.
Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao
chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng:
- Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt
động tín dụng.
- Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
 Quy trình tín dụng căn bản
 Lập hồ sơ:
Là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, bước này do cán bộ tín dụng thực
hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là
khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và
ra quyết định cho vay.
Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
- Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng.
- Khả năng sử dụng vốn vay.
- Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
 Phân tích tín dụng:
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng trong
việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu:
- Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán
khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn
chế tổn thất cho ngân hàng.
- Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng
trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết
định cho vay.
 Quyết định và ký hợp đồng tín dụng:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 13
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với
một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín
dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau, ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
- Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
- Từ chối cho vay với một khách hàng tôt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm
thứ 2 dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay.
 Giải ngân: là khâu tiếp theo khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết.
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín
dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Tuy là khâu tiếp sau của quyết định tín dụng
nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh
kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm
tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa
hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và
đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà
cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
 Giám sát tín dụng:
Là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng
mục đích đã cam kế, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai
phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu nợ sau này. Nhân viên tín dụng thường xuyên
kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình
hình tài chính của khách hàng,... để đảm bảo khả năng thu nợ
 Thanh lý hợp đồng tín dụng: đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này
gồm các việc quan trọng cần xửa lý:
- Thu nợ cả gốc và lãi.
- Tái xét hợp đồng tín dụng.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng
1.1.1.4. Bảo đảm tín dụng:
 Khái niệm bảo đảm tín dụng:
Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp
dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được
các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
 Các hình thức bảo đảm tín dụng:
 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp:
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp là việc bên vay vốn thế chấp tài sản của
mình cho bên cho vay để bảo đảm khả năng hoàn trả vốn vay.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 14
Thế chấp tài sản là việc bên đi vay sử dụng bất động sản thuộc sở hữu của mình
hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên cho
vay. Theo Luật dân sự và Luật đất đai, thế chấp có hai loại:
+ Thế chấp bất động sản
+ Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất
 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố:
Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là các động sản thuộc sở hữu của
mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Động sản cầm cố có thể là:
+ Loại không cần đăng ký quyền sở hữu: khi cầm cố, tài sản phải được giao nộp
cho bên cho vay.
+ Loại cần đăng ký quyền sở hữu (xe cộ, phương tiện vận chuyển): khi cầm cố, hai
bên có thể thoả thuận để bên cầm cố giữ tài sản, hoặc giao tài sản cầm cố cho bên thứ ba
giữ.
Tài sản cầm cố có thể bao gồm các loại tài sản sau:
+ Tài sản hữu hình: xe cộ, máy móc, hàng hóc, vàng bạc, tàu biển, máy bay,… và
các loại tài sản khác.
+ Tiền trên tàu khoản tiền gửi hoặc ngoại tệ.
+ Giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu.
+ Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền thụ
trái, và các quyền phát sinh tư tài sản khác.
+ Lợi tức và quyền phát sinh từ tài sản cầm cố.
 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được
tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của ngân hàng.
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản
hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối
với ngân hàng. Bảo đảm tài sản hình thành từ vốn vay được áp dụng trong các trường hợp
sau đây:
+ Trường hợp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho ngân hàng
cho vay đối với khách hàng và đối tượng vay.
+ Ngân hàng cho vay trung hạn, dài hạn với các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống nếu khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay đáp
ứng được các điều kiện khách hàng vay có tín nhiệm, có khả năng tài chính để trả nợ, có
dự án đầu tư khả thi, có mức vốn tự có tham gia vào dự án và giá trị tài sản bảo đảm tiền
vay tối thiểu bằng 50% vốn đầu tư.
 Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh:
Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay (người nhận bảo lãnh) sẽ thực
hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay (người được bảo lãnh) nếu khi đến hạn mà người được
bảo lãnh không thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 15
Bảo lãnh có thể chia thành 2 loại chính:
+ Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là việc bên thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết
với bên cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả
nợ thay cho bên đi vay, nếu đến hạn trả nợ mà bên đi vay không thực hiện đúng nghĩa vụ
trả nợ.
+ Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội là biện pháp bảo
đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, theo đó tổ chức
đoàn thể chính trị - xã hội tại cơ sở bằng uy tín của mình bảo lãnh cho bên đi vay.
1.1.2. Thẩm định tín dụng cá nhân
1.1.2.1. Khái quát về thẩm định tín dụng:
Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra,
đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách hàng đã xuất
trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng.
Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả
năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay. Thẩm định tín dụng là một
trong những khâu rất quan trọng trong toàn bộ qui trình tín dụng. Tầm quan trọng của nó
thể hiện ở những điểm sau:
+ Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư
mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
+ Phân tích và đánh giá mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay.
+ Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho
vay và giảm được xác suất hai loại sai lầm trong quyết định cho vay:
- Cho một dự án tồi,
- Từ chối cho vay một dự án tốt.
1.1.2.2. Đối tượng và mục tiêu thẩm định tín dụng cá nhân:
Đối tượng thẩm định tín dụng cá nhân là những thể nhân đang để nghị vay vốn
ngân hàng.
Mục tiêu của thẩm định tín dụng cá nhân là đánh giá chính xác và trung thực khả
năng trả nợ của cá nhân khách hàng đang đề nghị vay vốn ngân hàng. Khả năng thu hồi nợ
của ngân hàng khi cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân phụ thuộc vào những yếu tố sau
đây:
+ Thái độ của khách hàng trong việc trả nợ vay.
+ Thu nhập cá nhân của khách hàng.
+ Các nguồn thu nhập khác khách hàng có thể sử dụng để trả nợ.
+ Tài sản khách hàng dùng làm đảm bảo nợ vay.
Thẩm định tín dụng cá nhân chủ yếu tập trung vào thẩm định mức độ tin cậy của
những yếu tố này, qua đó, có thể đánh giá được khả năng khách hàng có trả được nợ hay
không
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 16
1.1.2.3. Các loại tín dụng dành cho khách hàng cá nhân:
Nhìn chung hiện nay các NHTMCP đã phát triển các sản phẩm tín dụng khá đa
dạng và phong phú dành cho khách hàng cá nhân. Bên cạnh đó, NHTM đã tỏ ra có ưu thế
hơn trong việc tiếp cận lĩnh vực này so với các ngân hàng quốc doanh và ngân hàng nước
ngoài.
Tiêu biểu cho việc cung cấp các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân ở
các NHTMCP lớn như AC, Sacombank, Đông Á… Các sản phẩm tín dụng tập trung vào
các nhóm chính sau đây:
- Cho vay sinh hoạt – tiêu dùng: nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu gia đình
- Cho vay hỗ trợ tiêu dùng: cung cấp cho khách hàng có thu nhập ổn định hàng
tháng từ 1,5 triệu đồng trở lên. Số tiền vay hỗ trợ thêm cho tiêu dùng trong khi chờ đợi thu
nhập đến kỳ.
- Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà: nhằm hỗ trợ nhu cầu xây dựng, sửa chữa, trang
trí nội thất nhà ở của khách hàng.
- Cho vay mua nhà, nền nhà, hoán đổi nhà: hỗ trợ khách hàng có nhu cầu về nhà,
đất và cần sự hỗ trợ tài chính.
- Cho vay sản xuất kinh doanh: hỗ trợ khách hàng có nhu cầu bổ sung vốn lưu
động, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,…Cho vay sản xuất kinh doanh mục đích có
thể là để bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, để thanh
toán tiền vật tư, hàng hoá, nguyên liệu và các chi phí cần thiết, hoặc để thanh toán tiền
mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, nâng cấp hoặc mở rộng cơ sở sản
xuất kinh doanh.
- Cho vay mua xe cơ giới: hỗ trợ khách hàng có nhu cầu sở hữu một xe hơi hay xe
tải nhưng tích luỹ chưa đủ.
- Cho vay hỗ trợ du học: được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có nhu cầu hỗ
trợ tài chính cho con em mình đi du học.
Về mặt quy chế, thủ tục, cho vay khách hàng vẫn thực hiện theo quy chế cho vay
khách hàng của các tổ chức tín dụng.
1.1.3. Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
1.1.3.1. Mục tiêu và nội dung thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay:
Khi thực hiện công tác thẩm định tín dụng, nhân viên tín dụng trước tiên cần thẩm
định khả năng hoàn trả nợ vay từ thu nhập của khách hàng. Thế nhưng việc đánh giá thu
nhập kỳ vọng của khách hàng là việc phức tạp và không chắc chắn. Do đó, cần thiết xem
xét thêm khả năng sử dụng tài sản đảm bảo nợ vay như một nguồn khác nữa đảm bảo cho
khả năng thu nợ. Ngoài thẩm định thu nhập của khách hàng để trả nợ vay, nhân viên tín
dụng còn phải thẩm định cả tài sản đảm bảo nợ vay.
Mục tiêu của thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay là đánh giá một cách chính xác và
trung thực khả năng thanh lý các tài sản đảm bảo nợ vay khi cần thiết. Khả năng thanh lý
tài sản nói chung phụ thuộc vào tính chất pháp lý và giá trị thị trường của tài sản. Do đó,
nội dung chủ yếu tập trung vào thẩm định các khía cạnh pháp lý của tài sản và khả năng
thanh lý tài sản đó theo giá trị thị trường.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 17
1.1.3.2. Các loại đảm bảo nợ vay:
- Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp.
- Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố
- Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay
- Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh
1.1.3.3. Thẩm định giá trị pháp lý của tài sản đảm bảo nợ vay:
Khi thẩm định giá trị pháp lý của tải sản đảm bảo nợ vay, nhân viên tín dụng cần
chia tài sản thành hai loại:
+ Tài sản có đăng ký quyền sở hữu: bất động sản như nhà xưởng, đất đai và động
sản như phương tiện vận tải.
+ Tài sản không có đăng ký quyền sở hữu: hàng hoá, vàng bạc, ngoại tệ,…tài sản
tài chính (như trái phiếu, cổ phiếu và tín phiếu là những loại tài sản đặc biệt đôi khi có
chứng nhân đôi khi không có chứng nhận sở hữu).
Thẩm định giá trị pháp lý của tài sản đảm bảo nợ vay nào có đăng ký sở hữu với cơ
quan chức năng tương đối đơn giản vì cơ quan cấp chứng nhận đăng ký sở hữu đã thay
ngân hàng thẩm định tính chất pháp lý của những tài sản này trước khi cấp giấy chứng
nhận. Do đó, khi thẩm định nhân viên tín dụng chỉ cần xem xét tính chân thực của giấy
chứng nhận đăng ký sở hữu, nếu cần thiết có thể liên hệ với cơ quan cấp giấy chứng nhận
để làm rõ thêm.
Thẩm định giá trị pháp lý của tài sản đảm bảo nợ vay nào không có đăng ký sở hữu
nói chung phức tạp hơn. Nhân viên tín dụng cần xem xét những tài liệu liên quan đến tài
sản như hoá đơn mua hàng, chứng nhận lưu kho, thuê kho, ký gửi hàng hoá để đánh giá
tính chất sở hữu hợp pháp đối với những tài sản này. Trong trường hợp như vậy, thay vì
thẩm định ngân hàng thường yêu cầu khách hàng giao nộp tài sản để làm đảm bảo nợ vay.
1.1.3.4. Thẩm định giá trị thị trường:
Trước tiên nhân viên tín dụng cần chia tài sản thành hai loại: tài sản hữu hình và tài
sản vô hình hay tài sản tài chính. Kế đến, có thể sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền
(discounted cash flows model) để quyết định giá trị thị trường của tài sản đảm bảo nợ vay.
Nguyên tắc chung của sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền xác định giá trị thị trường
của tài sản là:
- Ước lượng dòng tiền (cash flows) kỳ vọng tạo ra từ tài sản.
- Ước lượng mức độ rủi ro dựa vào đó để quyết định suất chiết khấu phù hợp.
- Xác định hiện giá của tài sản dựa trên cơ sở dòng tiền kỳ vọng và suất chiết
khấu vừa đề cập.
Các tài sản tài chính đảm bảo nợ vay chính là chứng khoán mà khách hàng cầm cố
để vay vốn ngân hàng. Các chứng khoán này có thể chia thành chứng khoán nợ như trái
phiếu; tín phiếu và hối phiếu; và chứng khoán vốn như cổ phiếu. Các chứng khoán nợ
thường có dòng tiền thu nhập kỳ vọng khá chắc chắn nên việc xác định giá trị thị trường
bằng mô hình chiết khấu dòng tiền thường đơn giản và chính xác. Ngược lại, chứng khoán
vốn thường khó ước lượng dòng tiền thu nhập kỳ vọng từ tài sản nên nói chung khó xác
định giá trị thị trường hơn. Khi ấy, nhân viên tín dụng nhiều khi phải nhờ đến các chuyên
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 18
gia ở các cơ quan có chức năng công ty chứng khoán, công ty môi giới và đầu tư xác định
hộ giá trị thị trường của tài sản.
Đối với tài sản hữu hình làm đảm bảo nợ vay có thể chia thành bất động sản và
động sản. Bất động sản thường khó xác định giá trị hơn động sản. Với bất động sản giá trị
thị trường có thể xác định bằng càch sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền. Tuy nhiên,
cần chú ý dòng tiền kỳ vọng từ bất động sản bao gồm thu nhập cho thuê bất động sản và
thu nhập khi bán tài sản. Nhân viên tín dụng có thể sử dụng dịch vụ định giá của các công
ty môi giới và quản lý đầu tư bất động sản để định giá. Đối với động sản cầm cố đảm bảo
nợ vay như hàng hoá, nguyên vật liệu, tồn kho nhân viên tín dụng có thể vào hoá đơn hoặc
chứng từ kế toán để định giá. Cần lưu ý sự khác biệt giữa giá trị lý thuyết và giá trị thị
trường của tài sản. Khi cần thanh lý tài sản để thu hồi nợ, ngân hàng thanh lý tài sản theo
giá trị thị trường, trong khi định giá nhân viên tín dụng nhận được giá trị lý thuyết hay giá
trị kỳ vọng, tức là giá trị chưa xảy ra. Do đó, rủi ro thanh lý tài sản vẫn còn phụ thuộc vào
sự chênh lệch này.
1.1.4. Phân tích, đánh giá và xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng
1.1.4.1. Định nghĩa và đo lường rủi ro:
 Định nghĩa rủi ro:
Rủi ro (risk) là một sự không chắc chắn (uncertainty) hay một tình trạng bất ổn.
Tuy nhiên, không phải sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng
không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro. Những
tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và không thể ước đoán được xác suất
xảy ra được xem là sự bất trắc chứ không phải là rủi ro.
 Đo lường rủi ro:
Để có thể đo lường, rủi ro được định nghĩa như là sự khác biệt giữa giá trị thực tế
và giá trị kỳ vọng. Giá trị kỳ vọng chính là giá trị trung bình có trọng số của một biến nào
đó với trọng số chính là xác suất xảy ra giá trị của biến đó. Sự khác biệt giữa giá trị thực tế
so với giá trị kỳ vọng được đo lường bởi độ lệch chuẩn. Do vậy, độ lệch chuẩn hay
phương sai (bình phương của độ lệch chuẩn) chính là thước đo của rủi ro. Nói đến rủi ro
tức là nói đến quan hệ giữa giá trị của một biến nào đó so với kỳ vọng của nó.
1.1.4.2. Nhận dạng các loại rủi ro:
 Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh do khách nợ không còn khả năng chi trả.
Trong hoạt động của công ty, rủi ro tín dụng phát sinh khi công ty bán chịu hàng hoá và
khách hàng mua chịu thất bại trong việc trả nợ. Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro tín
dụng xảy ra khi khách hàng mất khả năng trả nợ một khoản vay nào đó.
 Rủi ro lãi suất:
Rủi ro lãi suất là loại rùi ro do sự biến động của lãi suất. Loại rủi ro này phát sinh
trong quan hệ tín dụng của tổ chức tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng có những khoản đi
vay hoặc cho vay theo lãi suất thả nổi. Nếu ngân hàng đi vay theo lãi suất thả nội, khi lãi
suất thị trường tăng khiến chi phí trả lãi của ngân hàng tăng theo. Ngược lại, nếu ngân
hàng cho vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường xuống thấp khiến thu nhậo lãi
cho vay của ngân hàng giảm. Rủi ro lãi suất đặc biệt quan trọng khi ngân hàng huy động
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 19
vốn thông qua phát hành trái phiếu, hoặc đầu tư tài chính khá lớn và theo lãi suất thị
trường.
 Rủi ro tỷ giá:
Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá trị kỳ
vọng trong tương lai. Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động khác nhau của
ngân hàng. Nhưng nhìn chung bất cứ hoạt động nào mà ngân lưu thu (inflows) phát sinh
bằng một loại đồng tiền trong khi ngân lưu chi (outflows) phát sinh một loại tiền khác đều
chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá.
1.1.4.3. Phân tích nguồn gốc phát sinh rủi ro:
 Rủi ro tín dụng:
 Về phía khách hàng:
Về mặt chủ quan có thể do trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến sử
dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cũng có thể
do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ trong khi biện pháp xử lý thu hồi nợ của
ngân hàng tỏ ra kém hiệu quả.
Về mặt khách quan có thể do khách hàng gặp phải những thay đổi môi trường kinh
doanh không thể lường trước được, chẳng hạn sự thay đổi về giá cả hay nhu cầu thị
trường, sự thay đổi về môi trường pháp lý hay chính sách của Chính phủ khiến doanh
nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục được. Từ đó, doanh
nghiệp dù có thiện chí nhưng vẫn không thể trả được nợ.
 Về phía ngân hàng:
Về mặt chủ quan có thể do quá trình phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ
lưỡng dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay.
Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra kiểm
soát sau khi cho vay dẫn đến kháxh hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích nhưng
Ngân hàng vẫn không phát hiện để ngăn chặn kịp thời.
 Rủi ro lãi suất:
Liên quan đến việc thay đổi lãi suất trong hoạt động của Ngân hàng.
 Rủi ro tỷ giá:
Thể hiện rõ trong hoạt động tín dụng bằng ngoại tệ của các Ngân hàng Thương
mại, xét cả trên góc độ doanh nghiệp lẫn ngân hàng. Đứng trên góc độ doanh nghiệp,
khách hàng của các Ngân hàng Thương mại, việc vay vốn bằng ngoại tệ cũng bị ản hưởng
bởi rủi ro tỷ giá.
Tóm lại, trong bất kỳ hoạt động nào của Ngân hàng có liên quan đến ngoại tệ khiến
cho ngân lưu thu và chi phát sinh không cùng một loại tiền đều chứa đựng rủi ro tỷ giá.
Rủi ro này nhiều hay ít, đáng kể hay không tuỳ thuộc vào:
+ Mức độ biến động tỷ giá lớn hay nhỏ;
+ Trị giá hợp đồng hay trị giá các khoản thu chi lớn hay nhỏ.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 20
1.1.4.4. Nguyên tắc xử lý rủi ro:
Nguyên tắc chung của xử lý rủi ro tín dụng là xác lập mục tiêu và thiết lập chính
sách tín dụng, có chính sách về sử dụng dự phòng rủi ro, xác lập dự phòng chung và dự
phòng cụ thể cho các khoản tín dụng được cấp, trường hợp xảy ra nợ xấu, nợ khó đòi thì
ngân hàng sẽ tiến hành các bước:
- Tiến hành phát mại tài sản thế chấp của khách hàng.
- Sử dụng dự phòng cụ thể để bù đắp rủi ro cho khoản tín dụng. Trường hợp dự
phòng cụ thể không bù đắp đủ phải sử dụng đến dự phòng chung.
- Vẫn tiến hành theo dõi và thu nợ, đồng thời các khoản nợ đó được đưa ra ngoại
bảng.
Nguyên tắc chung của xử lý rủi ro lãi suất là làm cho lãi suất đầu vào và đầu ra
không còn lệ thuộc vào lãi suất thị trường, hay nói khác đi là khi ngân hàng có lãi suất thu
về theo lãi suất thả nổi thì ngân hàng phải tìm kiếm và hoán đổi với lãi suất chi ra theo lãi
suất thả nổi và ngược lại.
Nguyên tắc chung của xử lý rủi ro tỷ giá là làm cho ngân lưu vào và ngân lưu chi
ra phát sinh cùng một loại tiền hoặc làm cho giá trị khoản phải thu hay phải trả không còn
lệ thuộc vào tỷ giá trên thị trường. Nếu không thể sử dụng nguyên tắc này để loại bỏ rủi ro
tỷ giá thì có thể giảm thiểu rủi ro tỷ giá bằng cách kết hợp song song hay loại hợp đồng có
quan hệ tương quan trái chiều.
1.1.4.5. Bảo hiểm rủi ro lãi suất:
Giao dịch hoán đổi lãi suất được sử dụng như là một kỹ thuật để bảo hiểm rủi ro lãi
suất. Hoán đổi lãi suất là một hợp đồng giữa hai bên để trao đổi số lãi suất phải trả tính
trên một số tiền nhất định trong một thời hạn nhất định, trong đó một bên trả lãi suất cố
định trong khi bên kia trả lãi suất thả nổi theo thoả thuận trong suốt thời hạn hợp đồng.
1.1.4.6. Bảo hiểm rủi ro tỷ giá:
 Bảo hiểm rủi ro tỷ giá đối với một khoản phải thu:
Các kỹ thuật bảo hiểm rủi ro: tuỳ theo từng điều kiện cho phép cụ thể của thị
trường có thể áp dụng một trong những kỹ thuật bảo hiểm sau đây:
- Thực hiện hợp đồng song hành: đây là kỹ thuật tự bảo hiểm rủi ro tý giá bằng
cách thực hiện cùng một lúc hai hợp đồng cho vay vừa ký một hợp đồng đi vay với cùng
một loại ngoại tệ và kỳ hạn tương đương nhau. Khi thực hiện hợp đồng song hành, ngân
hàng vừa có khoản thu vừa có khoản phải trả. Hai hợp đồng này tự bù đắp tổn thất cho
nhau khi có biến động tỷ giá.
- Sử dụng hợp đồng kỳ hạn: khi có một khoản phải thu sẽ đến hạn trong tương lai,
ngân hàng lo ngại khi đáo hạn ngoại tệ sẽ giảm giá so với nội tệ. Để tránh rủi ro ngân
hàng sẽ tìm cách cố định tỷ giá bằng việc bán ngoại tệ theo hợp đồng kỳ hạn. Với hợp
đồng kỳ hạn, ngân hàng cố định và biết trước được tỷ giá, do đó, cố định và biết trước
được giá trị quy ra VND của khoản phải thu. Nhờ vậy, rủi ro tỷ giá bị loại trừ.
- Sử dụng hợp đồng giao sau: để có thể bảo hiểm rủi ro tỷ giá đối với một khoản
phải thu bằng ngoại tệ, ngân hàng có thể thực hiện bán ngoại tệ theo hợp đồng giao sau có
cùng thời hạn với khoản phải thu. Khi đáo hạn, có hai khả năng xảy ra:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 21
+ Nếu ngoại tệ lên giá so với nội tệ thì ngân hàng sẽ có lợi do biến động tỷ
giá từ khoản phải thu nhưng bị thiệt hại do bán ngoại tệ theo hợp đồng giao sau. Lấy lợi từ
hợp đồng này bù đắp cho thiệt của hợp đồng kia.
+ Nếu ngoại tệ giảm giá so với nội tệ thì ngân hàng sẽ có lợi do bán ngoại
tệ theo hợp đồng giao sau nhưng bị thiệt hại do biến động tỷ giá của khoản phải thu bằng
ngoại tệ. Lấy lợi từ hợp đồng này bù đắp cho thiệt của hợp đồng kia.
- Sử dụng hợp đồng quyền chọn: ngân hàng cũng có thể bảo hiểm rủi ro tỷ giá của
khoản phải thu bằng cách mua một quyền chọn bán ngoại tệ, với trị giá và thời hạn tương
đương như khoản phải thu. Khi đáo hạn, nếu ngoại tệ xuống giá, ngân hàng sẽ thực hiện
quyền chọn bán. Bằng cách này, ngân hàng sẽ biết trước được trị giá khoản phải thu của
mình quy ra nội tệ tối thiểu sẽ bằng trị giá khoản phải thu nhân với tỷ giá thực hiện và trừ
đi chi phí mua quyền chọn. Nếu ngoại tệ lên giá so với nội tệ khi đáo hạn thì ngân hàng
không thực hiện quyền chọn mà bán số ngoại tệ thu về ra thị trường giao ngay, với tỷ giá
cao hơn tỷ giá thực hiện. Khi đó trị giá khoản phải thu quy ra nội tệ sẽ bằng trị giá khoản
phải thu ngoại tệ nhân với tỷ giá giao ngay và trừ đi chi phí mua quyền. Mặc dù ở thời
điểm đang xem xét, ngân hàng chưa biết trước được tỷ giá giao ngay nhưng ngân hàng
biết trước được tỷ giá này phải lớn hơn tỷ giá thực hiện (nếu không ngân hàng sẽ thực
hiện quyền chọn), nên ngân hàng có thể biết trước được nếu tình huống này xảy ra thì
ngân hàng thu tiền về còn cao hơn trường hợp ngoại tệ xuống giá.
 Bảo hiểm rủi ro tỷ giá đối với một khoản phải trả:
Về nguyện tắc, bảo hiểm rủi ro tỷ giá đối với một khoản phải trả cũng thực hiện
tương tự như bảo hiểm rủi ro tỷ giá đối với một khoản phải thu. Tuy nhiên có điểm khác
biệt chủ yếu là kỹ thuật bảo hiểm thực hiện trái chiều so với bảo hiểm khoản phải thu.
1.2. Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng cá nhân
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển cho vay tiêu dùng
Hoạt động kính tế́ bắt đầu trên thể giới này từ khi có con người. Ý thức cơ bản đầu
tiên của mọi sinh vật là ý thức về sự sống và cái chết. Một cách rất bản năng, con người
thời cổ hiểu rằng, để tồn tại, người ta phải hoạt động để kiếm cái ăn, cái uống. Dù sống
đơn độ hay sống từng bầy, đàn, điều trước tiên ngưởi ta phải làm là tránh sự đe dọa của
cái chết. Trong các đe dọa bị cái chết tước đoạt như đói khát, kẻ thù, thú dữ, tật bệnh,
thiên tai..., thì đói và khát là loại đe dọa thường xuyên nhất. Vả để thoát khỏi sự đe dọa
này người ta phải làm việc. Ngày nay chúng ta gọi nhửng công việc hoặc những hoạt động
nhằm tạo ra nhu cẩu tối thiểu cho cuộc sống, cho sinh hoạt và phát triển là hoạt động kinh
tế.
Vào thuở bình sinh của nhân loại, hoạt động kinh tế diễn ra trong từng cả nhân
hoặc từng nhóm nhó của gia đình, ở đó sản phẩm được dùng chung và số thừa được cất
giữ. Mỗi người, hoặc mỗi nhóm tự tạo ra mọi thử mà mình cẩn. Sản phẩm thừa hoặc được
dự trữ hoặc đem cho. Hầu như không có trao đổi. Đây là chế độ tự cung tự cấp kiểu cá
nhân hoặc gia đình, khi con người còn sống trong hang, chưa có chữ viết và thậm chí chưa
có ngôn ngữ.
Chính sự phình to của dân số đã đẻ ra nhu cầu sống cộng đồng. Với dân số ngày
càng đông và kiếm ăn trở nên khó khăn hơn, người ta bắt đầu ý thức rằng ngoài sự chết do
đói và khát mang đến, kẻ thù và những thiên tai cũng là những mối đe dọa không kém
nguy hiểm. Để thoát khỏi sự đe dọa này, sống chung với nhau là điều tốt vì nhiều người
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 22
đoàn kết nhau bao giờ cũng bảo vệ mình và mọi người tốt hơn trường hợp mỗi người sống
một cách riêng rẽ. Cộng đồng ra đời trên nền tảng đó và bắt đầu phát triển. Cuộc sống mới
với những quan hệ khác, sinh hoạt khác ngoài thói quen cá nhân, làm xuất hiện các loại
nhu cầu mới: thống nhất về tiếng nói, chữ viết. Đồng thời quan hệ lẫn nhau trong cộng
đồng đã tạo ra sự thông cảm, giảm bớt nghi kỵ, thù hằn và thói quen cô lập sinh hoạt. Ăn
chung, làm chung dẫn đến việc người ta bắt đầu dùng của dư để cho những người cùng
sống vay, hoặc dùng nó để trao đổi cái khác mà họ không có.
Hoạt động trao đổi bắt đầu, chấm dứt cuộc sống tự cung tự cấp cá nhân. Vào thời
gian thứ nhất, trao đổi bó hẹp trong khuôn khổ cộng đồng và nhỏ bé, chủ yếu trên các sản
phẩm thừa và không hề có những cá nhân hay nhóm chuyên làm công việc này. Sự bành
trướng của cộng đồng thành xã hội là động lực chính chuyển hóa quá trình trao đổi (mà
David Hume gọi là trao đổi thiện chí) này thành một loại hình thương mại. Khi cộng đồng
còn nhỏ, người ta chung sống với nhau dựa vào nhu cầu bảo vệ, niềm tin và sự kính trọng.
Trong cộng đồng, người lớn tuổi nhất đương nhiên trở thành lãnh đạo vì kinh nghiệm
sống, hiểu biết thiên nhiên và con cháu đông đảo của ông tạo nên. Khi cộng đồng ngày
càng bành trướng, mối dây huyết thống và niềm tin lẫn nhau không còn đủ sức kiềm tỏa
con người biết kính trọng và tôn phục người khác, do có quá nhiều nguồn gốc người và
thành phần người khác nhau. Nhu cầu cấp bách để cộng dồng được tồn tại là phải có
những ràng buộc nhất định để các cá nhân không được xâm hại đến quyền lợi người khác,
không được làm điều gì xấu cho cá nhân khác và cộng đồng, không được làm rạn nứt
niềm tin và sự đoàn kết của cộng đồng. Các ước lệ bắt đầu phát sinh thế dần chỗ của niềm
tin, sự tự giác và đạo đức cá nhân. Cộng đồng càng lớn, các ước lệ càng được chi tiết hóa
và cụ thể hóa thành thưởng và phạt. Đồng thời nhu cầu có người lãnh đạo thống nhất để
duy trì các ước lệ cũng được biểu hiện. Khi vai trò lãnh đạo bắt đầu có, để phục vụ cho
công việc chung, lãnh đạo cần có người giúp việc và phương tiện. Pháp luật và các thiết
chế xã hội khác bắt đầu phát sinh từ đó. Xã hội càng phát triển, guồng máy tổ chức của nó
càng trở nên cụ thể và phức tạp. Nhu cầu trao đổi ngày càng lớn khi quá trình chuyên môn
trở nên chi tiết hơn.
Vì mỗi người không thể tự tồn tại được với duy nhất loại sản phẩm do mình làm ra,
mà cần phải có một số sản phẩm khác do các cá nhân còn lại tạo thành, mọi người phải
trao đổi sản phẩm cho nhau để cùng tồn tại một cách
đầy đủ hơn và tốt hơn. Quá trình trao đổi trở nên tinh vi dần với việc bắt đầu hình thành
giai cấp trong xã hội. Đã có sự xuất hiện của một số cá nhân trong cộng đồng chuyên đi
làm công việc trao đổi sản phẩm của người này cho người khác, mà ngày nay chúng ta gọi
là buôn bán.Ở một số vùng, tổ chức xã hội chưa phát triển, chưa có phân công lao động và
chuyên môn hóa,con người hầu như vẫn tồn tại theo kiểu tự cung tự cấp là chính và trao
đổi nếu có, cũng chỉ là loại trao đổi thiện chí theo cách nói của David Hume. Trong những
cộng đồng phát triển trước nói trên, buôn bán và sản xuất được giải quyết trực tiếp qua
hình thức lấy hàng hóa trao đổi hàng hóa hay “Barter”. Mấu chốt cơ bản để hoạt động
Hàng đổi hàng hay Barter được tiến hành, là phải có sự trùng lắp nhau về nhu cầu giữa hai
tác nhâu hay hai người muốn trao đổi (Double Coincidence of Wants).
Nghiên cứu những chứng tích xa xưa nhất trong các trường ca và sử thi như Iliade
và Odyssée của Homere hay sử thi Bhagavad Gita của Ấn độ, chỉ thấy có 1 số lượng rất ít
sự tồn tại của tình trạng, mà ngày nay chúng ta gọi là cho vay lấy lãi trong một vài nhóm
người. Chủ yếu là cho vay và trả bằng sản vật. Vàng bạc hay một số kim loại khác đã
được biết đến. Tuy nhiên lúc này cộng đồng chưa xem là của cải.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 23
Đến giai đoạn khoảng 3500 năm trước Công nguyên, đã có một vài cộng đồng sử
dụng các loại phương tiện trung gian trao đổi tuy mức độ phổ biến chưa rộng. Từ thời
gian này cho đến 1800 năm trước Công nguyên, tư liệu cho biết đã có một vài hoạt động
mang tính chất khá tương tư như tín dụng ngân hàng thời nay. Tín dụng tiêu dùng ra đời
cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Đây là một hình thức khá phổ biến hiện
nay đặc biệt là ở môt số nước phát triển trên thế giới. Tuy nhiên hình thức này còn khá
mới mẻ ở Việt Nam. Chúng ta đã quen với việc mua hàng hóa tiêu dùng có giá trị từ vài
triệu lên đến vài trăm triệu được trả trực tiếp bằng tiền mặt nhưng việc này là rất hiếm hoi
ở nước ngoài. Bới vì ở nước ngoài việc thanh toán hầu hết được thực hiện thông qua hệ
thống ngân hàng.
Để tạo điều kiện cho các khách hàng có thể thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng (mua sắm
hàng hóa) của mình, các ngân hàng sẽ cho vay tiêu dùng bằng tiền hay hàng hóa. Người
được hưởng tín dụng tiêu dùng không phải thế chấp bất cứ một loại tài sản nào mà chỉ cần
chứng minh được thu nhập. Người vay tín dụng sẽ phải trả một phần gốc và lãi hàng
tháng. Hạn mức tín dụng căn cứ vào thu nhập bình quân của người đó Thời hạn của tín
dụng tiêu dùng từ 1 năm đến 5 năm.
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm và đối tượng cho vay tiêu dùng
1.2.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng:
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn
tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống
như : nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế....trước khi họ có
đủ khả năng tài chính để hưởng thụ.
1.2.2.2. Đặc điểm
- Tiền lãi tính theo lãi gộp hay lãi giảm dần.
- Thời hạn cho vay tương đối dài.
- Phục vụ cho nhu cầu đời sống – nhu cầu phát sinh hàng ngày của đại đa số dân
chúng.
- Cho vay tiêu dùng thường có tài sản đảm bảo.
- Các khoản cho vay tiêu dùng luôn được đánh giá là đem lại nhiều lợi nhuận cho
ngân hàng do lãi suất cho vay thường cao hơn so với lãi suất ngân hàng phải huy động từ
các nguồn khác nhau để thực hiện cho vay do cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao bởi
nguồn trả nợ của người vay có thể biến động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc,
kinh nghiệm, tài năng và sức khỏe của người vay… Nếu người vay bị chết, ốm hoặc mất
việc làm ngân hàng sẽ rất kho thu lại được nợ.
- Lãi suất cho vay tiêu dùng thường không thay đổi dưới những tác động của
những điều kiện từ môi trường bên ngoài trong suốt thời hạn vay như trong trường hợp
cho vay đối với các doanh nghiệp. Điều này cũng có những bất lợi nếu như lãi suất huy
động tăng lên đáng kể. Tuy nhiên các ngân hàng thường định giá các khoản vay tiêu dùng
ở một mức cao để có thể phòng tránh rủi ro này.
- Các khoản cho vay tiêu dùng có xu hướng nhạy cảm trước các tác động của chu
kì kinh tế. Trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế người tiêu dùng thường có cái nhìn lạc
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 24
quan về tương lai vì vậy họ thường chi tiêu nhiều. Trong giai đoạn kinh tế suy thoái thì
các cá nhân và hộ gia đình thường có cái nhìn bi quan về tương lai đặc biệt là khi họ cảm
thấy nạn thất nghiệp gia tăng và ngay lập tức cắt giảm nhu cầu vay ngân hàng.
- Chủ yếu là cho vay trả góp vốn và và lãi hàng tháng. Lãi suất cho vay tiêu dùng
thường ít co dãn so với nhu cầu vay. Người đi vay tiêu dùng chỉ quan tâm tới khoản thanh
toán hàng tháng họ phải trả ngân hàng là bao nhiêu.
- Quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn. Các nhân tố trình
độ học vấn và mức thu nhập đều có ảnh hưởng rõ rệt đến hạn mức vay. Những người có
mức thu nhập cao hơn mức bình quân thường có xu hướng vay mức cao hơn tổng thu
nhập hằng năm của họ. Những người có trình độ học vấn cao (thông thường là những
người có nhiều năm đào tạo ở bậc trên phổ thông đồng thời là trụ cột gia đình) thường
quyết định vay tiền trên cơ sở cân nhắc kĩ lưỡng thu nhập của mình. Đối với trường hợp
này, món vay được coi như phương tiện để đạt được mức sống như mong muốn hơn là
một cơ sở an toàn trong những trường hợp khẩn cấp.
- Bản chất của cho vay tiêu dùng là ứng trước, trả dần, là động lực để người vay
kiếm thêm thu nhập và tiết kiệm, đảm bảo nghĩa vụ nợ, họ lo dành dụm cho những mục
tiêu lớn, không chi tiêu vô ích. Khác với cho vay kinh doanh, CVTD thiên về giám sát
mục đích sử dụng món vay và kiểm soát thu nhập của người vay hơn.
1.2.2.3. Đối tượng
- Khách hàng là cá nhân người Việt Nam.
+ Hộ gia đình: là tập hợp các thành viên có tài sản chung để hoạt động sản xuất
kinh doanh theo quy định của pháp luật. chủ hộ là người đại diện cho hộ gia đình để giao
dịch với ngân hàng.
+ Hộ kinh doanh cá thể/ cá nhân có đăng ký kinh doanh: là chủ thể kinh doanh do
một cá nhân hoặc một gia đình làm chủ thể, chỉ đăng ký kinh doanh tại một địa điểm,
không có con dấu riêng, chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng toàn bộ tài sản đối với hoạt
động kinh doanh của mình.
+ Tổ hợp tác: là một nhóm người (từ 3 người trở lên) cùng đóng góp tài sản, công
sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm trên
cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của UBND phường xã.
+ Cá nhân: là những cá nhân có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành
vi dân sự trong quy định của pháp luật.
- Có thu nhập ổn định đủ đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng.
- Có tài sản thế chấp cầm cố (nhà, đất, sổ tiết kiệm…) dùng để đảm bảo thuộc sở
hữu của chính người vay hoặc thân nhân có tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh.
- Có mục đích sử dụng vốn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hợp pháp.
- Không thế chấp tài sản: khách hàng là cán bộ, công nhân viên đang công tác tại
các đơn vị có trụ sở trên cùng địa bàn hoạt động của ACB, có thời gian công tác tính đến
ngày vay trên 12 tháng, có bảo lãnh của đơn vị.
1.2.2.4. Điều kiện:
- Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 25
- Có hộ khẩu thường trú/ KT3/ KT4 tại địa phương ngân hàng cho vay đặt trụ sở
giao dịch.
- Có tài sản chịu trách nhiệm trước pháp luật cho các hoạt động của chính mình
hoặc được sự bảo lãnh của bên thứ 3.
- Có nguồn thu nhập ổn định đảm bảo trả được nợ cho ngân hàng.
1.2.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng
1.2.3.1. Xét trên phương diện người tiêu dùng:
- Được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền và đặc biệt là đối với các
khoản chi tiêu có tính cấp bách, như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế.
- Đối với thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, tín dụng tiêu dùng giúp họ có được
một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo
cho họ động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái.
Tuy nhiên, nếu lạm dụng thì cho vay tiêu dùng rất tai hại vì nó có thể làm cho
người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu
trong tương lai.
1.2.3.2. Xét trên phương diện NHTM:
Ngoài hai nhược điểm là rủi ro và chi phí cao, cho vay tiêu dùng có những vai trò
quan trọng như:
- Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các
loại tiền gửi cho ngân hàng.
- Tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập và
phân tán rủi ro cho ngân hàng.
1.2.3.3. Xét trên phương diện kinh tế xã hội:
Nếu cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hoá dịch vụ
trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy
nhiên, nếu không được dùng đúng như vậy thì có thể làm giảm khả năng tiết kiệm trong
nước.
- Thứ nhất, đối với doanh nghiệp, tín dụng tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai về hiện
tại, quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng ngày càng
lớn. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng
diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế.
- Thứ hai, cho vay tiêu dùng thúc đẩy thành phần tiêu dùng và do đó gia tăng cầu
trong nước, trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội, hạn chế sự phụ thuộc vào cầu nước
ngoài, do đó thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững hơn.
- Thứ ba, góp phần xoá bỏ vòng luẩn quẩn: thu nhập thấp – tiết kiệm ít – sản lượng
thấp.
- Thứ tư, cho vay tiêu dùng thúc đầy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và từ đó làm
tăng thu nhập, tạo khả năng tiết kiệm, mở rộng cơ hội huy động vốn và phát triển các dịch
vụ ngân hàng của các tổ chức tín dụng.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 26
1.2.4. Các hình thức cho vay tiêu dùng
1.2.4.1. Căn cứ theo mục đích vay:
 Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential Mortgage Loan): Là loại cho vay nhằm tài
trợ cho nhu cầu mua sắm xây dựng hoặc cải tạo nhà cửa của khách hàng là cá nhân
hay hộ gia đình.
 Cho vay tiêu dùng phi cư trú (Nonresidential Loan): Là loại cho vay tài trợ cho
việc trang trải các khoản chi phí mua sắm xe cộ,đồ dùng gia đình, chi phí học
hành…
1.2.4.2. Căn cứ theo phương thức hoàn trả:
 Cho vay trả góp (Installment Consumer Loan):
Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ gốc và lãi cho
ngân hàng nhiều lần theo kì hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này
thường áp dụng cho các khoản vay không đủ khả năng thanh toán hết 1 lần số nợ vay.
Khi cho vay trả góp cần quan tâm tới các vấn đề:
+ Loại tài sản được tài trợ: Thiện chí trả nợ của người vay sẽ tốt hơn nếu tài sản
hình thành từ vốn vay đáp ứng nhu cầu thiết yếu với họ một cách lâu dài trong tương lai.
Do đó, ngân hàng nên tài trợ cho những tài sản có thời hạn sử dụng lâu bền.
+ Số tiền phải trả trước: Khi mua tài sản ngân hàng thường yêu cầu khách hàng
phải thanh toán trước một phần giá trị tài sản nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Số tiền
trả trước ít hay nhiều phụ thuộc vào loại tài sản thị trường tiêu thụ về tài sản đó ngay sau
khi sử dụng
+ Chi phí tài trợ: Chi phí này phải được trang trải được chi phí vốn, rủi ro
+ Điều khoản thanh toán: Số tiền thanh toán mối kì giá trị của tài sản tài trợ không
được thấp hơn số tiền tài trợ còn lại,kỳ hạn phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách
hàng, thời hạn tài trợ không quá dài.
+ Số tiền khách hàng phải trả thanh toán cho ngân hàng phải phù hợp với khả
năng về thu nhâp,hài hòa với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng
 Cho vay từng lần:
Vay từng lần, hay còn gọi là vay theo món là hình thức vay, theo đó người vay sẽ
phải làm hồ sơ vay vốn cho từng lần vay với lãi suất, thời hạn trả tiền và số tiền vay xác
định. Ưu điểm của hình thức này là thủ tục rõ ràng, ngân hàng chủ động trong việc cho
vay. Nhưng nhược điểm là thủ tục rườm rà, doanh nghiệp không linh động trong việc sử
dụng vốn do phải lập hồ sơ cho từng lần vay, chỉ thích hợp với doanh nghiệp có nhu cầu
vốn không định kì.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Vay hạn mức tín dụng: người vay chỉ lập hồ sơ 1 lần cho nhiều khoảng vay, ngân
hàng cấp cho khách một hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ, không giới hạn doanh số. Đây là
hình thức vay tiên tiến, có nhiều ưu điểm, lợi ích cho doanh nghiệp như chủ động vốn, thủ
tục đơn giản...nhưng không phổ biến ở Việt nam do các doanh nghiệp không có nhu cầu
vốn thường xuyên, hành lang pháp lí chưa chặt chẽ dẫn đến việc ngân hàng khó xử lí
trong việc phạt nợ quá hạn... vì vậy ngân hàng ít cung cấp dịch vụ này.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 27
 Các phương thức cho vay khác:
Tùy theo tình hình thực tế, ngân hàng còn áp dụng các phương thức cho vay sau: -
Cho vay theo dự án đầu tư. - Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng. - Cho vay hợp vốn. - Cho vay theo hạn
mức thấu chi. - Các phương thức cho vay khác.
1.2.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ:
 Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer Loan):
Khái niệm: Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ
cho người tiêu dùng.
Ưu điểm:
+ Cho phép ngân hàng tăng nhanh về dư nợ cho vay tiêu dùng.
+ Giúp ngân hàng giảm được chi phí trong cho vay tiêu dùng.
+ Là nguồn gốc của việc mở rộng mối quan hệ với khách hàng và các hoạt động
khác của ngân hàng.
+ Trong trường hợp có quan hệ với các công ty bán lẻ tốt, cho vay tiêu dùng gián
tiếp an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Nhược điểm:
+ Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán chịu do đó
có khả năng lừa đảo, giả mạo, xuyên tạc nhiều hơn so với vay trực tiếp.
+ Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu
hàng hóa.
+ Kỹ thuật và nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao
 Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan):
Khái niệm: Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.
Ưu điểm:
+ Ngân hàng có thể tận dụng được sở trường của nhân viên tín dụng vì quyết định
của nhân viên tín dụng ngân hàng thường có chất lượng cao hơn nhân viên tín dụng của
cửa hàng bán lẻ.
+ Hoạt động của nhân viên tín dụng ngân hàng có xu hướng chú trọng đến việc tạo
ra các khoản cho vay có chất lượng cao trong khi nhân viên của công ty bán lẻ thường chỉ
chú trọng đến việc bán được nhiều hàng. Bên cạnh đó tại các điểm bán hàng các quyết
định tín dụng thường đưa ra rất vội vàng.
+ Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp
+ Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng có rất nhiều lợi thế phát sinh
có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía khách hàng lấn ngân hàng.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 28
1.2.5. Cho vay khách hàng cá nhân
1.2.5.1. Đặc điểm:
- Số lượng khách hàng cá nhân rất đông và rất đa dạng về ngành nghề, độ tuổi…
thường chiếm khoảng 2/3 khách hàng của ngân hàng.
- Nhu cầu vay nhỏ và mang tính thời vụ, thường là những khoản vay ngắn, trung
hạn thường dưới 5 năm.
- Các thông tin tài chính và phi tài chính của khách hàng được sử dụng cho việc
phân tích thì không chính xác, không rõ ràng và không chắc chắn. Điều đó làm cho rủi ro
lớn hơn so với cho vay KHDN.
- Có những phương thức cho vay trong đó nguồn trả nợ không gắn liền với mục
đích sử dụng tiền vay, phổ biến là vay hỗ trợ sinh hoạt tiêu dùng cá nhân.
1.2.5.2. Mục đích:
- Đáp ứng nhu cầu vốn vay để thực hiện các phương án kinh doanh.
- Đáp ứng nhu cầu vốn cho sinh hoạt tiêu dùng cùa cá nhân.
1.2.5.3. Lợi ích:
 Đối với ngân hàng:
- Góp phần đa dạng hóa các sản phẩm cho vay của ngân hàng.
- Thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
- Phân tán rủi ro trong hoạt động cho vay (khách hàng thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau, nhu cầu vốn vay đa dạng, phong phú.)
 Đối với khách hàng:
- Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho ản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.
- Có nhiều cơ hội trong việc lựa chọn nguồn trả nợ phù hợp với chi phí thấp.
Được ngân hàng cung ứng các dịch vụ tiện ích gắn liền với các khoản
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM
1.2.6.1. Nhân tố chủ quan:
Quy mô và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng tới lượng cho vay tiêu dùng. Ngân
hàng có lượng vốn tự có cao hay thấp, có nhiều mạng lưới chi nhánh để thuận tiện giao
dịch với khách hàng hay không. Uy tín của ngân hàng cao hay thấp cũng sẽ ảnh hưởng tới
lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
Yếu tố góp phần nhỏ tới thành công của cho vay tiều dùng là các chính sách, quy
định của ngân hàng. Đó là chính sách chăm sóc khách hàng trước và sau khi cho vay có
chu đáo hay không, đó là các quy định về lãi suất và phí tín dụng cao hay thấp, có linh
hoạt và phù hợp với thu nhập hiện có của người dân hay không, các quy định về thời hạn
tín dụng và kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân và thanh toán. Thủ tục xin
vay vốn có phức tạp hay đơn giản, thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn kéo dài bao lâu, nếu
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 29
thời gian thẩm định quá dài thì khách hàng sẽ không muốn chờ đợi và tìm tới các ngân
hàng khác.
Trình độ, thái độ cán bộ tín dụng của ngân hàng cũng mang tính quyết định thành
công của cho vay tiêu dùng. Cán bộ tín dụng cần có trình độ chuyên môn tốt thì mới thẩm
định chính xác khách hàng và dự án vốn, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Cán bộ tín
dụng cũng cần có đạo đức nghề nghiệp, tận tâm với công việc, nhiệt tình giúp đỡ, chi bảo
khách hàng các thủ tục cần thiết.
Muốn hoạt động cho vay tiêu dùng được nhiều khách hàng biết tới thì ngân hàng
cần có chính sách marketing phù hợp. Ngân hàng cần tăng cường các hoạt động thông tin
quảng cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của các hoạt động thông tin quảng cáo
trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của Ngân hàng nói chung cũng như lợi ích, chính
sách về cho vay tiêu dùng nói riêng.
Công nghệ ngân hàng và khả năng quản lý có tác động tới hoạt động cho vay tiêu
dùng. Nếu ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ dấn tới việc giải quyết các thủ tục được
nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng và việc quản lý hồ
sơ khách hàng cũng được thuận tiện hơn. Bên cạnh vấn đề về công nghệ, ngân hàng cần
có các quy định, nội quy làm việc thưởng phạt nghiêm minh, quản lý tốt để tạo động lực
làm việc cho cán bộ nhân viên ngân hàng, tác động đến phong cách làm việc của nhân
viên.
Tất cả các nhân tố vi mô nói trên đều là những nhân tố thuộc về nội tại ngân hàng
có tác động tới cho vay tiêu dùng. Ngoài những nhân tố đó còn phải kể tới nhân tố khách
quan bên ngoài ngân hàng cũng ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng, đó là đạo đức khách
hàng cũng như rủi ra của hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu như khách hàng là người có
đạo đức tốt, ý thức trả nợ tốt, rủi ra cho vay tiêu dùng thấp thì sẽ kích thích ngân hàng tiến
hành mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, các quy định cho vay cũng sẽ không quá khắt
khe. Ngược lại nếu khách hàng không trả nợ đều, nợ quá hạn quá nhiều thì tất yếu sẽ kìm
hãm hoạt động cho vay tiêu dùng.
Một ngân hàng muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì cần tính tới tất cả
các nhân tố vĩ mô và vi mô kể trên.
1.2.6.2. Nhân tố khách quan:
Một số nhân tố vĩ mô có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng như môi
trường kinh tế xã hội, các chính sách kinh tế của nhà nước, sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng, môi trường pháp lịch sử, yếu tố văn hóa.
Trước hết cần phải kể tới đặc điểm thị trường nơi ngân hàng hoạt động. Nơi đó là
thành thị hoặc nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ học vấn cao thì
nhu cầu vay tiêu dùng sẽ tăng cao hơn so với vùng nông thôn, hẻo lánh nơi mà những
người nông dân chỉ quanh năm ngày tháng biết tới ruộng vườn, thậm chí còn không biết
tới hoạt động của ngân hàng.
Kế đến là các thói quen, phong tục tập quán, tâm lý có ảnh hưởng tới nhu cầu vay
tiêu dùng. Người dân Việt Nam thường có thói quen tiết kiệm rồi khi tích lũy đủ tiền mới
mua sắm, tiêu dùng, họ không nghĩ tới việc đi vay, nợ nần để mua sắm cộng với tâm lý
ngại tiếp xúc với ngân hàng, sợ các thủ tục hành chính rườm ra. Chính vì thế nhu cầu vay
của người dân còn thấp.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 30
Môi trường kinh tế chính trị có ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng. Nếu nền kinh tế
phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường chính trị ổn định thì hoạt
động cho vay tiêu dùng cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc và hạn chế những
rắc rối có thể xảy ra.
Nếu môi trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng để giành giật khách
hàng thì cho vay tiêu dùng của các ngân hàng cũng sẽ gặp khó khăn. Các quy định pháp lý
của ngân hàng Nhà nước và chính phủ có thể khuyến khích và cũng có thể hạn chế cho
vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Đó là các quy định như quy định của Ngân
hàng nhà nước khống chế các ngân hàng thương mại trong việc huy động theo tỷ lệ vốn tự
có, quy định tỷ lệ cho vay tối đa đối với một khách hàng trên vốn tự có…
1.2.7. Khái niệm và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân
1.2.7.1. Khái niệm hiệu quả cho vay:
Hiệu quả của một khoản vay có thể được hiểu là hiệu quả kinh tế mà khoản vốn
vay đó mang lại cho cả người đi vay và người cho vay. Một khoản vay được coi là có chất
lượng tốt nếu nó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho cả ngân hàng và khách hàng, tức là
vốn vay được người vay đưa vào quá trình đầu tư tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn
trả nợ gốc và lãi vay, vừa trang trải các chi phí khác mà vẫn bảo đảm có lợi nhuận qua đó
đóng góp vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế. Xét một cách tổng thể khoản vay đó
vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa tạo ra hiệu quả xã hội.
Với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động chủ yếu và
thường xuyên nhất là nhận tiền gửi và cho vay, để có thể bảo đảm sự tồn tại và phát triển
thì chất lượng của các khoản vay luôn là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM. Việc
đáp ứng nhanh chóng, thuận tiện, an toàn nhu cầu vốn của khách hàng sẽ tạo điều kiện để
ngân hàng nâng cao uy tín, thu hút thêm nhiều khách hàng mới, làm tăng thêm khả năng
mở rộng hoạt động tín dụng. Mặt khác, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn
vay; đó cũng là tiền đề để họ có thể thực hiện đúng cam kết trả nợ đầy đủ đúng hạn.
1.2.7.2. Các chỉ tiêu phản ánh việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng:
 Các chỉ tiêu định tính:
Chất lượng cho vay của một ngân hàng chắc chắn phụ thuộc trước hết vào uy tín
của ngân hàng đó trên thị trường. Một ngân hàng có uy tín cao sẽ có khả năng thu hút
được nhiều khách hàng hơn, nếu một ngân hàng có đội ngũ khách hàng đông đảo, làm ăn
có uy tín thì đó là một trong những dấu hiệu chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân hàng
đó.
Chất lượng cho vay của ngân hàng được thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt nhu cầu
của khách hàng. Đối với khách hàng thì điều này trước hết biểu hiện ở thủ tục đơn giản
thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, an toàn. Nhờ vậy doanh nghiêp; khách
hàng sẽ tiết kiệm được chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian và nhất là không bỏ lỡ cơ hội
đầu tư tốt. Tuy nhiên đây mới chỉ là yêu cầu ban đầu, trong nền kinh tế thị trường đầy
biến động và có sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các NHTM phải năng động sáng tạo thì mới
có thể mong có chất lượng cho vay tốt, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên cả về chất và
lượng của khách hàng. Để đạt được điều đó thì ngoài việc đáp ứng nhanh chóng, kịp thời
nhu cầu vốn ngân hàng phải thực sự trở thành bạn của khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ, chia
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 31
sẻ khó khăn đối với khách hàng. Chẳng hạn, trong quá trình xét duyệt cho vay nếu thấy
phương án vay vốn của doanh nghiệp có những điểm chưa hợp lý, không khả thi thì thay
vì từ chối cho vay ngân hàng có thể góp ý, tư vấn cho khách hàng để họ xem xét lại một
cách hợp lý. Ngoài ra ngân hàng cũng có thể là người cung cấp thông tin bổ ích về thị
trường, về tiến bộ khoa học công nghệ cho khách hàng. Có làm được như vậy thì nguồn
vốn của doanh nghiệp mới thực sự phát huy được vai trò đòn bẩy kinh tế cả đối với ngân
hàng và khách hàng. Như vậy rõ ràng chỉ nguyên việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng
cũng không phải là một nhiệm vụ dễ dàng đối với các ngân hàng thương mại nhằm nâng
cao chất lượng cho vay của mình.
Yêu cầu thứ hai về chất lượng của các khoản vay là phải bảo đảm được sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng. Nói cách khác, hoạt động cho vay phải mang lại cho ngân
hàng thu nhập đủ để trang trải cho các chi phí liên quan và có lãi, hạn chế thấp nhất nhu
cơ rủi ro. Điều này không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà còn phụ thuộc vào khách hàng.
Một khoản cho vay chỉ có thể coi là có hiệu quả khi các nguyên tắc cho vay được tuân thủ
triệt để: sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả; hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Việc tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cho vay vừa là điều kiện cần thiết vừa là sự biểu
hiện của chất lượng một khoản vay. Mục đích sử dụng vốn vay đã ký kết trong hợp đồng
tín dụng được cả ngân hàng và khách hàng phân tích, đánh giá kỹ lưỡng cả về hiệu quả,
tính khả thi cũng như mức độ phù hợp với chính sách phát triển kinh tế xã hội chung của
ngành, của địa phương và của cả nước. Do vậy việc sử dụng vốn vay đúng mục đích là
một trong những điều kiện đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra ban đầu. Sử dụng vốn
vay đúng mục đích, cùng với sự năng động, nhạy bén trong kinh doanh của khách hàng và
sự giúp đỡ có hiệu quả của ngân hàng từ việc cấp phát vốn sẽ tạo điều kiện để khách hàng
đạt được hiệu quả đầu tư cao nhất và đó chính là tiền đề để khách hàng thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ trả nợ, bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Một yêu cầu đối với hoạt động cho vay của ngân hàng là phải đóng góp vào sự
phát triển kinh tế xã hội của vùng của ngành, địa phương và của cả nước. Đây là hệ quả
tất yếu đạt được khi cả nhà đầu tư và ngân hàng cùng đạt được hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh của mình. Nó được biểu hiện ở sự ổn định của nền tài chính tiền tệ quốc gia,
giúp nâng cao năng lực sản xuất, năng lực công nghệ của khách hàng, giải quyết công ăn
việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân cư. Tuy nhiên khi đánh giá tiêu thức này
cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể trong từng thời kỳ chứ không có một tiêu chuẩn
đánh giá cụ thể cho từng trường hợp. Tóm lại chất lượng cho vay tiêu dùng cá nhân là một
chỉ tiêu rất tổng hợp được đánh giá trên quan điểm của cả ba chủ thể: ngân hàng, khách
hàng và nền kinh tế. Các chỉ tiêu định tính chỉ là những căn cứ để đánh giá chất lượng cho
vay tiêu dùng cá nhân một cách khái quát.. Còn về vấn đề liên quan đến nền kinh tế thì rất
khó có thể đo lường tác động cụ thể của từng chủ thể riêng biệt đến sự phát triển chung
nên trong thực tế chủ yếu sử dụng các chỉ tiêu định tính như trên để xem xét.
 Các chỉ tiêu định lượng:
 Dư nợ cho vay tiêu dùng:
Chỉ tiêu 1:
Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân
Tổng dư nợ cho vay
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 32
Chỉ tiêu 2:
Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân
Tổng tài sản
Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng dư
nợ cho vay của ngân hàng, tức là phản ánh quy mô của việc cho vay tiêu dùng cá nhân. Tỷ
lệ này cao và ngày càng tăng sẽ cho thấy ngân hàng chú trọng đến hoạt động cho vay đối
với khách hàng cá nhân.
Chỉ tiêu thứ hai phản ánh tương quan so sánh về quy mô cho vay tiêu dùng khách
hàng cá nhân với tổng tài sản của ngân hàng, đồng thời cho phép đánh giá tính hợp lý
trong cơ cấu sử dụng vốn ngân hàng. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ các khoản cho vay tiêu
dùng khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngân hàng. Thông thường
các ngân hàng thường thích phân tản rủi ro bằng cách đa dạng hoá các tài sản sinh lời của
mình hơn là tập trung vào một tài sản có khả năng sinh lời cao nhưng lại tiềm ẩn trong nó
một nguy cơ rủi ro lớn.
 Tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là những khoản nợ khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc hết thời hạn vay vốn
cộng với thời gian được gia hạn thêm (nếu có) nhưng khách hàng vẫn chưa trả được nợ.
Trong trường hợp này khách hàng sẽ phải chịu lãi suất nợ quá hạn cao hơn nhiều so với
lãi suất đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, mặc dù vậy có thể thấy rõ chẳng
ngân hàng nào mong muốn nhận được khoản lãi cao này. Nợ quá hạn là một trong những
chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng, nó phản ánh những rủi ro
mà ngân hàng đang phải đối mặt. Ngoài ra, để đánh giá một cách kỹ hơn người ta thường
chia nợ quá hạn thành các loại: Nợ quá hạn có khả năng thu hồi, nợ quá hạn khó đòi và nợ
quá hạn không có khả năng thu hồi. Căn cứ để phân chia các loại nợ quá hạn chủ yếu dựa
vào các tiêu thức như : thời gian nợ quá hạn, nguyên nhân gây ra nợ quá hạn, uy tín của
doanh nghiệp vay vốn. Các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá nợ quá hạn bao gồm :
Tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ:
=
Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân quá hạn
Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân
Tỷ trọng dư nợ khó đòi trên tổng dư nợ:
=
Dư nợ quá hạn khó đòi
Dư nợ tín dụng tại ngân hàng
Tỷ trọng dư nợ không có khả năng thu hồi trên tổng dư nợ:
=
Dư nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
Dư nợ tín dụng tại ngân hàng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trang 33
Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh khái quát về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng trong
cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân. Rõ ràng các ngân hàng đều mong muốn hạ thấp tỷ
lệ này xuống đến mức thấp nhất bởi lẽ nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ khả năng ngân hàng
đang có khả năng gặp nhiều rủi ro.
Chỉ tiêu này chỉ phản ánh khái quát tình hình nợ quá hạn của ngân hàng nhưng để
đánh giá chính xác hơn người ta phải dùng thêm hai chỉ tiêu tiếp theo, nợ khó đòi là
những khoản nợ ít có khả năng thu hồi nhưng dù sao cũng còn có cơ hội còn nợ không có
khả năng thu hồi cũng đồng nghĩa với mất vốn. Nếu cả hai chỉ tiêu này đều ở mức thấp thì
dù chỉ tiêu thứ nhất có đạt tỷ lệ cao thì điều đó cũng chưa phải là một cái gì đó quá xấu
đối với ngân hàng. Ngược lại, nếu hai chỉ tiêu này ở mức cao nhất là chỉ tiêu 3 thì rõ ràng
là hoạt động của ngân hàng đang có khả năng gặp nhiều rủi ro, tuy có thể chưa đe doạ trực
tiếp đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng song rõ ràng chất lượng, hiệu quả hoạt
động cho vay dự án đầu tư trong trường hợp này là rất thấp.
 Thu lãi cho vay tiêu dùng trên tổng thu lãi từ các hoạt động cho vay:
Hầu hết các khách hàng khi tiến hành hoạt động đầu tư, kinh doanh đều hướng đến
mục tiêu quan trọng nhất là lợi nhuận và các NHTM cũng không phải là ngoại lệ. Cho dù
với tư cách là một trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế, giữ vai trò là đòn bẩy
thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển, các NHTM trong quá trình kinh doanh không những
phải chú ý đến hiệu quả kinh tế mà còn phải chú ý đến hiệu quả xã hội. Tuy nhiên lợi
nhuận vẫn là điều kiện cần thiết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng do vậy
không thể bỏ qua tiêu chí này khi đánh giá chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng cá
nhân của ngân hàng. Chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng không thể nói là tốt
nếu lợi nhuận do hoạt động này mang lại thấp. Cụ thể, người ta thường dùng các chỉ tiêu
sau :
Chỉ tiêu 1:
Chỉ tiêu 2:
Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay tiêu dùng cá
nhân của ngân hàng. Nó cho biết một hợp đồng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận do hoạt động cho vay
tiêu dùng cá nhân mang lại càng lớn, đó là một trong những nhân tố tạo nên chất lượng,
hiệu quả hoạt động cho vay dự án của ngân hàng.
Chỉ tiêu thứ hai cho phép đánh giá tầm quan trọng của hoạt động cho vay tiêu dùng
cá nhân trong mối quan hệ với toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ này cao chứng tỏ
hầu hết lợi nhuận của ngân hàng đạt được từ hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của
ngân hàng. Tuy nhiên, điều đó cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng đang phải chấp nhận
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân
Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân
Tổng lợi nhuận ngân hàng
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.

More Related Content

Similar to Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.

Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...sividocz
 
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài GònQuy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gònhieu anh
 
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại cổ phần tiên ph...
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại cổ phần tiên ph...Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại cổ phần tiên ph...
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại cổ phần tiên ph...nataliej4
 
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb. (20)

Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
 
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
 
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Sản Xuất Kinh Doanh Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại...
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Sản Xuất Kinh Doanh Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại...Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Sản Xuất Kinh Doanh Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại...
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Sản Xuất Kinh Doanh Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại...
 
Đề tài: Thực trạng cho vay tiêu dùng của ngân hàng Phát triển nhà
Đề tài: Thực trạng cho vay tiêu dùng của ngân hàng Phát triển nhàĐề tài: Thực trạng cho vay tiêu dùng của ngân hàng Phát triển nhà
Đề tài: Thực trạng cho vay tiêu dùng của ngân hàng Phát triển nhà
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân...Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân...
 
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hà...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hà...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hà...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hà...
 
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Ph...
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Ph...Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Ph...
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Ph...
 
Luận Văn Một Số Biện Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Công Th...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Công Th...Luận Văn Một Số Biện Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Công Th...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Công Th...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng AgribankKhoá Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank
 
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài GònQuy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
 
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân HàngGiải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
 
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại cổ phần tiên ph...
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại cổ phần tiên ph...Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại cổ phần tiên ph...
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại cổ phần tiên ph...
 
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
 
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương...
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương...Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương...
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương...
 
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại Ngân hàng Kỹ thương Việt...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại Ngân hàng Kỹ thương Việt...Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại Ngân hàng Kỹ thương Việt...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại Ngân hàng Kỹ thương Việt...
 
Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại KienLong Bank
Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại KienLong BankGiải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại KienLong Bank
Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại KienLong Bank
 
Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Vietcombank
Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Ngân Hàng VietcombankPhân Tích Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Vietcombank
Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Vietcombank
 
Hoạt Động Cho Khách Hàng Cá Nhân Vay Mua Nhà , Đất Tại Ngân Hàng VIB
Hoạt Động Cho Khách Hàng Cá Nhân Vay Mua Nhà , Đất Tại Ngân Hàng VIBHoạt Động Cho Khách Hàng Cá Nhân Vay Mua Nhà , Đất Tại Ngân Hàng VIB
Hoạt Động Cho Khách Hàng Cá Nhân Vay Mua Nhà , Đất Tại Ngân Hàng VIB
 
BÀI MẪU Báo cáo thực tập tại MaritimeBank, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo thực tập tại MaritimeBank, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Báo cáo thực tập tại MaritimeBank, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo thực tập tại MaritimeBank, HAY, 9 ĐIỂM
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài Trangluanvan.com / 0934.536.149

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài Trangluanvan.com / 0934.536.149 (20)

Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...
 
Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...
Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...
Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình DươngCơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...
 
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
 

Recently uploaded

Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 

Recently uploaded (20)

Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 

Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 1 BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHOA TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN ĐỀ TÀI: HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB) – CHI NHÁNH SÀI GÒN – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HẢI HẰNG NHÓM SV THỰC HIỆN: TRẦN THỊ NGỌC TÔ THIÊN KIM Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 4 năm 2011
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 2 BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHOA TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN CHUYÊN ĐỀ: HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB) – CHI NHÁNH SÀI GÒN – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HẢI HẰNG NHÓM SV THỰC HIỆN: TRẦN THỊ NGỌC TÔ THIÊN KIM Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 4 năm 2011
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 3 LỜI CAM ĐOAN Chúng em xin cam đoan đề tài nghiên cứu là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu thực tế, nội dung tự làm, không sao chép. Các số liệu trong báo cáo là trung thực và được trích dẫn từ nguồn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Sài Gòn. NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN TRẦN THỊ NGỌC TÔ THIÊN KIM
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 4 LỜI NÓI ĐẦU Cùng với công cuộc đổi mới và phát triển đất nước của Đảng và Nhà nước thì ngành ngân hàng cũng không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng của mình để hoà chung với nhịp độ phát triển của xã hội và khoa học kỹ thuật. Từ khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) - nền kinh tế năng động và đầy cạnh tranh, để có thể hội nhập và đứng vững trên thị trường tài chính – tiền tệ thì các ngân hàng thương mại phải không ngừng tự hoàn thiện và làm mới phù hợp với quy luật phát triển chung. Mở rộng dịch vụ ngân hàng là một trong những nội dung cơ bản trong quá trình thực hiện đề án cơ cấu lại một cách toàn diện và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay đã và đang phát triển nhiều hình thức huy động cũng như cho vay: mở rộng và đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch vụ thẻ; mở rộng mạng lưới, tập trung tại các thành phố lớn và khu công nghiệp; mở rộng cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, cũng từng bước đổi thay và ứng dụng công nghệ tiên tiến của ngân hàng, nhằm làm cho hoạt động của mình ngày càng đa dạng hoá về các loại hình kinh doanh dịch vụ, tăng cường vai trò cạnh tranh để thu hút khách hàng, giảm đến mức thấp nhất những rủi ro trong hoạt động kinh doanh và thu được lợi nhuận cao nhất. Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các công ty, doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường mà hiện nay, các cá nhân cũng là những người cần vốn hơn bao giờ hết. Tuy nhiên vẫn mới chủ yếu ở các lĩnh vực truyền thống mà chưa chú ý đến mảng cho vay tiêu dùng, trong khi trên thế giới cho vay tiêu dùng đã rất phát triển và trở thành một nguồn thu chính cho ngân hàng. Sự phát triển của kinh tế tỷ lệ thuận với nhu cầu tiêu dùng của người dân, do vậy nhu cầu chi tiêu cũng ngày càng tăng, không những sử dụng khoản tài chính của mình mà họ còn có nhu cầu vay để tài trợ cho tiêu dùng. Có thể nói, cho vay tiêu dùng là một trong những giải pháp giúp kích cầu tiêu dùng nội địa, khi nhu cầu cuộc sống ngày càng được nâng cao thì cuộc cạnh tranh cho vay tiêu dùng giữa các công ty tài chính và các ngân hàng sẽ nóng lên. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) - Chi nhánh Sài Gòn đã đạt được kết quả khả quan, thu nhập từ cho vay tiêu dùng ngày càng tăng lên, càng trở thành khoản mục mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Do vậy ngân hàng hiện nay đã và đang ngày càng chú trọng hơn nữa đến cho vay tiêu dùng. Có thể nói đây là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng trong thời gian tới. Tuy nhiên để có thể đảm bảo khoản thu nhập từ cho vay tiêu dùng thì ngân hàng càng phải nâng cao chất lượng từ hoạt động cho vay tiêu dùng của mình.
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 5 CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI ACB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu BĐS Bất động sản CN Chi nhánh ĐHĐCĐ Đại hội đồng Cổ đông DNV Dư nợ vay DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ HĐQT Hội đồng Quản trị KHCN Khách hàng cá nhân KHDN Khách hàng doanh nghiệp NHBL Ngân hàng bán lẻ NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng Thương mại NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần NHTW Ngân hàng Trung ương QĐ Quyết định QĐ-NHNN Quyết định – Ngân hàng Nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng TN – MT Tài nguyên – môi trường TNHH Trách nhiệm Hữu hạn TSĐB Tài sản đảm bảo VCSH Vốn chủ sở hữu
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 6 DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Các bước trong quá trình phân tích tín dụng tiêu dùng 34 Bảng 1.2: Hệ thống điểm số ở một ngân hàng tại Mỹ 35 Bảng 1.3: Mức cho vay tối đa theo điểm số của Ngân hàng Mỹ 36 Bảng 2.1: Tăng trưởng tổng tài sản qua các năm 45 Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn 46 Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn theo loại hình cho vay của ACB 47 Bảng 2.4: Bảng phân tích số liệu sử dụng vốn theo ngành nghề kinh doanh của ACB 48 Bảng 2.5: Bảng số liệu phân tích sử dụng vốn theo nhóm của ACB 50 Bảng 2.6: Tăng trưởng lợi nhuận của ACB qua các năm 51 Bảng 2.7: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản ROA 52 Bảng 2.8: Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) 54 Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ xấu 55 Bảng 2.10: tỷ số thanh khoản 56 Bảng 2.10: Tình hình huy động vốn CN Sài Gòn 62 Bảng 2.11: tình hình sử dụng vốn CN Sài Gòn 64 Bảng 2.12: tình hình nợ quá hạn CN – Sài Gòn 65 Bảng2.13: kết quả kinh doanh chi nhánh 66 Bảng 2.14: tình hình cho vay KHCN trên nguồn vốn huy động 70 Bảng 2.15: tình hình cho vay theo loại hình cho vay KHCN CN Sài Gòn 72 Bảng 2.16: Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng so với các loại hình khác 75 Bảng 2.17: Tình hình cho vay và nợ quá hạn KHCN 77 Bảng 2.18: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng dư nợ cho vay của chi nhánh Sài Gòn 79 Bảng 2.19: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng tài sản của chi nhánh Sài Gòn 80 Bảng 2.20. Tỷ lệ nợ quá hạn/ Dư nợ cho vay tiêu dùng 81
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 7 DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của ACB 41 Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức của ACB – Chi nhánh Sài Gòn 59
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 8 DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Bảng số liệu phân tích sử dụng vốn theo nhóm của ACB 50 Biểu đồ 2.2: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản ROA 52 Biểu đồ 2.3: Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) 54 Biểu đồ 2.4. Tình hình huy động vốn 63 Biểu đồ 2.5: Dư nợ cho vay KHCN so với dư nợ cho vay các tổ chức khác 64 Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ nợ quá hạn Chi Nhánh Sài Gòn qua các năm 65 Biểu đồ 2.7: Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng so với cho vay khác 75 Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho vay qua các năm 78 Biểu đồ 2.9: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng dư nợ CN 79 Biểu đồ 2.10: Tỷ trọng cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng tài sản 80
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 9 Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb 1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng và thẩm định tín dụng cá nhân 1.1.1. Tín dụng Ngân hàng 1.1.1.1. Hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng Thương mại NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức chovay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọn và chiếm tỷ trọng lớn nhất.  Cho vay: NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới hình thức sau đây: + Cho vay ngắn hạn: nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dich vụ, đời sống. + Cho vay trung, dài hạn: để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.  Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM.  Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.  Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 10 1.1.1.2. Những vấn đề căn bản về tín dụng  Các loại tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hẹn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung: - Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng. - Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn. - Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.  Dựa vào mục đích của tín dụng: theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau: - Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp. - Cho vay tiêu dùng cá nhân. - Cho vay bất động sản. - Cho vay nông nghiệp. - Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.  Dựa vào thời hạn tín dụng: theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau: - Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạndưới một năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. - Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định. Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.  Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau: - Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. - Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.  Dựa vào phương thức cho vay: theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau: - Cho vay theo món vay. - Cho vay theo hạn mức tín dụng.  Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay: theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau: - Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn goi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 11 - Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp. - Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ khả năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.  Các phương pháp xác định lãi xuất cho vay  Lãi suất phi rủi ro Lãi suất phi rủi ro là lãi suất áp dụng cho đối tượng vay không có rủi ro mất khả năng hoàn trả nợ vay. Chỉ có lãi suất tín phiếu Kho bạc hình thành dựa trên cơ sở đấu thầu tín phiếu mới có thể được xem là lãi suất phi rủi ro.  Lãi suất huy động vốn Lãi suất huy động vốn là lãi suất ngân hàng trả cho khách hàng khi huy động tiền gửi. Lãi suất huy động vốn (Rd) có thể xác định như sau: Rd = Rf + Rtd Trong đó: Rf là lãi suất phi rủi ro xác định thông qua đấu thầu tín phiếu Kho bạc. Rtd là tỷ lệ bù đắp rủi ro tín dụng do ngân hàng ước lượng.  Lãi suất cơ bản Lãi suất cơ bản là lãi suất do NHNN công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản hình thành dựa trên cơ sở quan hệ cung cầu tín dụng trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Lãi suất cơ bản có thể xác định theo công thức: Rcb = Rd + RTN Trong đó: Rcb là lãi suất cơ bản Rd là lãi suất huy động vốn RTN là tỷ lệ thu nhập do đầu tư của ngân hàng.  Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất cơ bản NHTM thường dựa vào lãi suất cơ bản để xác định lãi suất cho vay đối với khách hàng sau khi điều chỉnh rủi ro. Công thức xác định lãi suất cho vay như sau: R = Rcb + Rth + Rct Trong đó: R là lãi suất cho vay Rcb là lãi suất cơ bản Rth là tỷ lệ điều chỉnh rủi ro thời hạn Rct là tỷ lệ điều chỉnh cạnh tranh  Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất LIBOR hoặc SIBOR Đối với các khoản tín dụng bằng USD, NHTM có thể xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất LIBOR (London Interbank Offer Rate) hoặc SIBOR (Singapore Interbank
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 12 Offer Rate). LIBOR là lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng London do Hiệp hội các ngân hàng đầu của Anh xác định hàng ngày vào lúc 11:30. Ngân hàng có thể xác định lãi suất cho vay dựa vào LIBOR bằng công thức sau: R = LIBOR + Rtd + Rth 1.1.1.3. Quy trình tín dụng:  Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt quan trọng đối với một NHTM. Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng: - Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động tín dụng. - Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.  Quy trình tín dụng căn bản  Lập hồ sơ: Là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay. Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như: - Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng. - Khả năng sử dụng vốn vay. - Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)  Phân tích tín dụng: Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay. Mục tiêu: - Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng. - Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay.  Quyết định và ký hợp đồng tín dụng:
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 13 Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau, ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản: - Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt - Từ chối cho vay với một khách hàng tôt. Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm thứ 2 dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay.  Giải ngân: là khâu tiếp theo khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Tuy là khâu tiếp sau của quyết định tín dụng nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.  Giám sát tín dụng: Là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kế, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu nợ sau này. Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,... để đảm bảo khả năng thu nợ  Thanh lý hợp đồng tín dụng: đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm các việc quan trọng cần xửa lý: - Thu nợ cả gốc và lãi. - Tái xét hợp đồng tín dụng. - Thanh lý hợp đồng tín dụng 1.1.1.4. Bảo đảm tín dụng:  Khái niệm bảo đảm tín dụng: Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.  Các hình thức bảo đảm tín dụng:  Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp: Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp là việc bên vay vốn thế chấp tài sản của mình cho bên cho vay để bảo đảm khả năng hoàn trả vốn vay.
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 14 Thế chấp tài sản là việc bên đi vay sử dụng bất động sản thuộc sở hữu của mình hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên cho vay. Theo Luật dân sự và Luật đất đai, thế chấp có hai loại: + Thế chấp bất động sản + Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất  Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố: Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là các động sản thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Động sản cầm cố có thể là: + Loại không cần đăng ký quyền sở hữu: khi cầm cố, tài sản phải được giao nộp cho bên cho vay. + Loại cần đăng ký quyền sở hữu (xe cộ, phương tiện vận chuyển): khi cầm cố, hai bên có thể thoả thuận để bên cầm cố giữ tài sản, hoặc giao tài sản cầm cố cho bên thứ ba giữ. Tài sản cầm cố có thể bao gồm các loại tài sản sau: + Tài sản hữu hình: xe cộ, máy móc, hàng hóc, vàng bạc, tàu biển, máy bay,… và các loại tài sản khác. + Tiền trên tàu khoản tiền gửi hoặc ngoại tệ. + Giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu. + Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền thụ trái, và các quyền phát sinh tư tài sản khác. + Lợi tức và quyền phát sinh từ tài sản cầm cố.  Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của ngân hàng. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với ngân hàng. Bảo đảm tài sản hình thành từ vốn vay được áp dụng trong các trường hợp sau đây: + Trường hợp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho ngân hàng cho vay đối với khách hàng và đối tượng vay. + Ngân hàng cho vay trung hạn, dài hạn với các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống nếu khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay đáp ứng được các điều kiện khách hàng vay có tín nhiệm, có khả năng tài chính để trả nợ, có dự án đầu tư khả thi, có mức vốn tự có tham gia vào dự án và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay tối thiểu bằng 50% vốn đầu tư.  Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh: Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay (người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay (người được bảo lãnh) nếu khi đến hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 15 Bảo lãnh có thể chia thành 2 loại chính: + Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là việc bên thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với bên cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên đi vay, nếu đến hạn trả nợ mà bên đi vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. + Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội là biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, theo đó tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tại cơ sở bằng uy tín của mình bảo lãnh cho bên đi vay. 1.1.2. Thẩm định tín dụng cá nhân 1.1.2.1. Khái quát về thẩm định tín dụng: Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay. Thẩm định tín dụng là một trong những khâu rất quan trọng trong toàn bộ qui trình tín dụng. Tầm quan trọng của nó thể hiện ở những điểm sau: + Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn. + Phân tích và đánh giá mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay. + Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho vay và giảm được xác suất hai loại sai lầm trong quyết định cho vay: - Cho một dự án tồi, - Từ chối cho vay một dự án tốt. 1.1.2.2. Đối tượng và mục tiêu thẩm định tín dụng cá nhân: Đối tượng thẩm định tín dụng cá nhân là những thể nhân đang để nghị vay vốn ngân hàng. Mục tiêu của thẩm định tín dụng cá nhân là đánh giá chính xác và trung thực khả năng trả nợ của cá nhân khách hàng đang đề nghị vay vốn ngân hàng. Khả năng thu hồi nợ của ngân hàng khi cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân phụ thuộc vào những yếu tố sau đây: + Thái độ của khách hàng trong việc trả nợ vay. + Thu nhập cá nhân của khách hàng. + Các nguồn thu nhập khác khách hàng có thể sử dụng để trả nợ. + Tài sản khách hàng dùng làm đảm bảo nợ vay. Thẩm định tín dụng cá nhân chủ yếu tập trung vào thẩm định mức độ tin cậy của những yếu tố này, qua đó, có thể đánh giá được khả năng khách hàng có trả được nợ hay không
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 16 1.1.2.3. Các loại tín dụng dành cho khách hàng cá nhân: Nhìn chung hiện nay các NHTMCP đã phát triển các sản phẩm tín dụng khá đa dạng và phong phú dành cho khách hàng cá nhân. Bên cạnh đó, NHTM đã tỏ ra có ưu thế hơn trong việc tiếp cận lĩnh vực này so với các ngân hàng quốc doanh và ngân hàng nước ngoài. Tiêu biểu cho việc cung cấp các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân ở các NHTMCP lớn như AC, Sacombank, Đông Á… Các sản phẩm tín dụng tập trung vào các nhóm chính sau đây: - Cho vay sinh hoạt – tiêu dùng: nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu gia đình - Cho vay hỗ trợ tiêu dùng: cung cấp cho khách hàng có thu nhập ổn định hàng tháng từ 1,5 triệu đồng trở lên. Số tiền vay hỗ trợ thêm cho tiêu dùng trong khi chờ đợi thu nhập đến kỳ. - Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà: nhằm hỗ trợ nhu cầu xây dựng, sửa chữa, trang trí nội thất nhà ở của khách hàng. - Cho vay mua nhà, nền nhà, hoán đổi nhà: hỗ trợ khách hàng có nhu cầu về nhà, đất và cần sự hỗ trợ tài chính. - Cho vay sản xuất kinh doanh: hỗ trợ khách hàng có nhu cầu bổ sung vốn lưu động, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,…Cho vay sản xuất kinh doanh mục đích có thể là để bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, để thanh toán tiền vật tư, hàng hoá, nguyên liệu và các chi phí cần thiết, hoặc để thanh toán tiền mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, nâng cấp hoặc mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh. - Cho vay mua xe cơ giới: hỗ trợ khách hàng có nhu cầu sở hữu một xe hơi hay xe tải nhưng tích luỹ chưa đủ. - Cho vay hỗ trợ du học: được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có nhu cầu hỗ trợ tài chính cho con em mình đi du học. Về mặt quy chế, thủ tục, cho vay khách hàng vẫn thực hiện theo quy chế cho vay khách hàng của các tổ chức tín dụng. 1.1.3. Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay 1.1.3.1. Mục tiêu và nội dung thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay: Khi thực hiện công tác thẩm định tín dụng, nhân viên tín dụng trước tiên cần thẩm định khả năng hoàn trả nợ vay từ thu nhập của khách hàng. Thế nhưng việc đánh giá thu nhập kỳ vọng của khách hàng là việc phức tạp và không chắc chắn. Do đó, cần thiết xem xét thêm khả năng sử dụng tài sản đảm bảo nợ vay như một nguồn khác nữa đảm bảo cho khả năng thu nợ. Ngoài thẩm định thu nhập của khách hàng để trả nợ vay, nhân viên tín dụng còn phải thẩm định cả tài sản đảm bảo nợ vay. Mục tiêu của thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng thanh lý các tài sản đảm bảo nợ vay khi cần thiết. Khả năng thanh lý tài sản nói chung phụ thuộc vào tính chất pháp lý và giá trị thị trường của tài sản. Do đó, nội dung chủ yếu tập trung vào thẩm định các khía cạnh pháp lý của tài sản và khả năng thanh lý tài sản đó theo giá trị thị trường.
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 17 1.1.3.2. Các loại đảm bảo nợ vay: - Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp. - Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố - Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay - Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh 1.1.3.3. Thẩm định giá trị pháp lý của tài sản đảm bảo nợ vay: Khi thẩm định giá trị pháp lý của tải sản đảm bảo nợ vay, nhân viên tín dụng cần chia tài sản thành hai loại: + Tài sản có đăng ký quyền sở hữu: bất động sản như nhà xưởng, đất đai và động sản như phương tiện vận tải. + Tài sản không có đăng ký quyền sở hữu: hàng hoá, vàng bạc, ngoại tệ,…tài sản tài chính (như trái phiếu, cổ phiếu và tín phiếu là những loại tài sản đặc biệt đôi khi có chứng nhân đôi khi không có chứng nhận sở hữu). Thẩm định giá trị pháp lý của tài sản đảm bảo nợ vay nào có đăng ký sở hữu với cơ quan chức năng tương đối đơn giản vì cơ quan cấp chứng nhận đăng ký sở hữu đã thay ngân hàng thẩm định tính chất pháp lý của những tài sản này trước khi cấp giấy chứng nhận. Do đó, khi thẩm định nhân viên tín dụng chỉ cần xem xét tính chân thực của giấy chứng nhận đăng ký sở hữu, nếu cần thiết có thể liên hệ với cơ quan cấp giấy chứng nhận để làm rõ thêm. Thẩm định giá trị pháp lý của tài sản đảm bảo nợ vay nào không có đăng ký sở hữu nói chung phức tạp hơn. Nhân viên tín dụng cần xem xét những tài liệu liên quan đến tài sản như hoá đơn mua hàng, chứng nhận lưu kho, thuê kho, ký gửi hàng hoá để đánh giá tính chất sở hữu hợp pháp đối với những tài sản này. Trong trường hợp như vậy, thay vì thẩm định ngân hàng thường yêu cầu khách hàng giao nộp tài sản để làm đảm bảo nợ vay. 1.1.3.4. Thẩm định giá trị thị trường: Trước tiên nhân viên tín dụng cần chia tài sản thành hai loại: tài sản hữu hình và tài sản vô hình hay tài sản tài chính. Kế đến, có thể sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền (discounted cash flows model) để quyết định giá trị thị trường của tài sản đảm bảo nợ vay. Nguyên tắc chung của sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền xác định giá trị thị trường của tài sản là: - Ước lượng dòng tiền (cash flows) kỳ vọng tạo ra từ tài sản. - Ước lượng mức độ rủi ro dựa vào đó để quyết định suất chiết khấu phù hợp. - Xác định hiện giá của tài sản dựa trên cơ sở dòng tiền kỳ vọng và suất chiết khấu vừa đề cập. Các tài sản tài chính đảm bảo nợ vay chính là chứng khoán mà khách hàng cầm cố để vay vốn ngân hàng. Các chứng khoán này có thể chia thành chứng khoán nợ như trái phiếu; tín phiếu và hối phiếu; và chứng khoán vốn như cổ phiếu. Các chứng khoán nợ thường có dòng tiền thu nhập kỳ vọng khá chắc chắn nên việc xác định giá trị thị trường bằng mô hình chiết khấu dòng tiền thường đơn giản và chính xác. Ngược lại, chứng khoán vốn thường khó ước lượng dòng tiền thu nhập kỳ vọng từ tài sản nên nói chung khó xác định giá trị thị trường hơn. Khi ấy, nhân viên tín dụng nhiều khi phải nhờ đến các chuyên
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 18 gia ở các cơ quan có chức năng công ty chứng khoán, công ty môi giới và đầu tư xác định hộ giá trị thị trường của tài sản. Đối với tài sản hữu hình làm đảm bảo nợ vay có thể chia thành bất động sản và động sản. Bất động sản thường khó xác định giá trị hơn động sản. Với bất động sản giá trị thị trường có thể xác định bằng càch sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền. Tuy nhiên, cần chú ý dòng tiền kỳ vọng từ bất động sản bao gồm thu nhập cho thuê bất động sản và thu nhập khi bán tài sản. Nhân viên tín dụng có thể sử dụng dịch vụ định giá của các công ty môi giới và quản lý đầu tư bất động sản để định giá. Đối với động sản cầm cố đảm bảo nợ vay như hàng hoá, nguyên vật liệu, tồn kho nhân viên tín dụng có thể vào hoá đơn hoặc chứng từ kế toán để định giá. Cần lưu ý sự khác biệt giữa giá trị lý thuyết và giá trị thị trường của tài sản. Khi cần thanh lý tài sản để thu hồi nợ, ngân hàng thanh lý tài sản theo giá trị thị trường, trong khi định giá nhân viên tín dụng nhận được giá trị lý thuyết hay giá trị kỳ vọng, tức là giá trị chưa xảy ra. Do đó, rủi ro thanh lý tài sản vẫn còn phụ thuộc vào sự chênh lệch này. 1.1.4. Phân tích, đánh giá và xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng 1.1.4.1. Định nghĩa và đo lường rủi ro:  Định nghĩa rủi ro: Rủi ro (risk) là một sự không chắc chắn (uncertainty) hay một tình trạng bất ổn. Tuy nhiên, không phải sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro. Những tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và không thể ước đoán được xác suất xảy ra được xem là sự bất trắc chứ không phải là rủi ro.  Đo lường rủi ro: Để có thể đo lường, rủi ro được định nghĩa như là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng. Giá trị kỳ vọng chính là giá trị trung bình có trọng số của một biến nào đó với trọng số chính là xác suất xảy ra giá trị của biến đó. Sự khác biệt giữa giá trị thực tế so với giá trị kỳ vọng được đo lường bởi độ lệch chuẩn. Do vậy, độ lệch chuẩn hay phương sai (bình phương của độ lệch chuẩn) chính là thước đo của rủi ro. Nói đến rủi ro tức là nói đến quan hệ giữa giá trị của một biến nào đó so với kỳ vọng của nó. 1.1.4.2. Nhận dạng các loại rủi ro:  Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh do khách nợ không còn khả năng chi trả. Trong hoạt động của công ty, rủi ro tín dụng phát sinh khi công ty bán chịu hàng hoá và khách hàng mua chịu thất bại trong việc trả nợ. Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng mất khả năng trả nợ một khoản vay nào đó.  Rủi ro lãi suất: Rủi ro lãi suất là loại rùi ro do sự biến động của lãi suất. Loại rủi ro này phát sinh trong quan hệ tín dụng của tổ chức tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng có những khoản đi vay hoặc cho vay theo lãi suất thả nổi. Nếu ngân hàng đi vay theo lãi suất thả nội, khi lãi suất thị trường tăng khiến chi phí trả lãi của ngân hàng tăng theo. Ngược lại, nếu ngân hàng cho vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường xuống thấp khiến thu nhậo lãi cho vay của ngân hàng giảm. Rủi ro lãi suất đặc biệt quan trọng khi ngân hàng huy động
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 19 vốn thông qua phát hành trái phiếu, hoặc đầu tư tài chính khá lớn và theo lãi suất thị trường.  Rủi ro tỷ giá: Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai. Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động khác nhau của ngân hàng. Nhưng nhìn chung bất cứ hoạt động nào mà ngân lưu thu (inflows) phát sinh bằng một loại đồng tiền trong khi ngân lưu chi (outflows) phát sinh một loại tiền khác đều chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá. 1.1.4.3. Phân tích nguồn gốc phát sinh rủi ro:  Rủi ro tín dụng:  Về phía khách hàng: Về mặt chủ quan có thể do trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ trong khi biện pháp xử lý thu hồi nợ của ngân hàng tỏ ra kém hiệu quả. Về mặt khách quan có thể do khách hàng gặp phải những thay đổi môi trường kinh doanh không thể lường trước được, chẳng hạn sự thay đổi về giá cả hay nhu cầu thị trường, sự thay đổi về môi trường pháp lý hay chính sách của Chính phủ khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục được. Từ đó, doanh nghiệp dù có thiện chí nhưng vẫn không thể trả được nợ.  Về phía ngân hàng: Về mặt chủ quan có thể do quá trình phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến kháxh hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích nhưng Ngân hàng vẫn không phát hiện để ngăn chặn kịp thời.  Rủi ro lãi suất: Liên quan đến việc thay đổi lãi suất trong hoạt động của Ngân hàng.  Rủi ro tỷ giá: Thể hiện rõ trong hoạt động tín dụng bằng ngoại tệ của các Ngân hàng Thương mại, xét cả trên góc độ doanh nghiệp lẫn ngân hàng. Đứng trên góc độ doanh nghiệp, khách hàng của các Ngân hàng Thương mại, việc vay vốn bằng ngoại tệ cũng bị ản hưởng bởi rủi ro tỷ giá. Tóm lại, trong bất kỳ hoạt động nào của Ngân hàng có liên quan đến ngoại tệ khiến cho ngân lưu thu và chi phát sinh không cùng một loại tiền đều chứa đựng rủi ro tỷ giá. Rủi ro này nhiều hay ít, đáng kể hay không tuỳ thuộc vào: + Mức độ biến động tỷ giá lớn hay nhỏ; + Trị giá hợp đồng hay trị giá các khoản thu chi lớn hay nhỏ.
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 20 1.1.4.4. Nguyên tắc xử lý rủi ro: Nguyên tắc chung của xử lý rủi ro tín dụng là xác lập mục tiêu và thiết lập chính sách tín dụng, có chính sách về sử dụng dự phòng rủi ro, xác lập dự phòng chung và dự phòng cụ thể cho các khoản tín dụng được cấp, trường hợp xảy ra nợ xấu, nợ khó đòi thì ngân hàng sẽ tiến hành các bước: - Tiến hành phát mại tài sản thế chấp của khách hàng. - Sử dụng dự phòng cụ thể để bù đắp rủi ro cho khoản tín dụng. Trường hợp dự phòng cụ thể không bù đắp đủ phải sử dụng đến dự phòng chung. - Vẫn tiến hành theo dõi và thu nợ, đồng thời các khoản nợ đó được đưa ra ngoại bảng. Nguyên tắc chung của xử lý rủi ro lãi suất là làm cho lãi suất đầu vào và đầu ra không còn lệ thuộc vào lãi suất thị trường, hay nói khác đi là khi ngân hàng có lãi suất thu về theo lãi suất thả nổi thì ngân hàng phải tìm kiếm và hoán đổi với lãi suất chi ra theo lãi suất thả nổi và ngược lại. Nguyên tắc chung của xử lý rủi ro tỷ giá là làm cho ngân lưu vào và ngân lưu chi ra phát sinh cùng một loại tiền hoặc làm cho giá trị khoản phải thu hay phải trả không còn lệ thuộc vào tỷ giá trên thị trường. Nếu không thể sử dụng nguyên tắc này để loại bỏ rủi ro tỷ giá thì có thể giảm thiểu rủi ro tỷ giá bằng cách kết hợp song song hay loại hợp đồng có quan hệ tương quan trái chiều. 1.1.4.5. Bảo hiểm rủi ro lãi suất: Giao dịch hoán đổi lãi suất được sử dụng như là một kỹ thuật để bảo hiểm rủi ro lãi suất. Hoán đổi lãi suất là một hợp đồng giữa hai bên để trao đổi số lãi suất phải trả tính trên một số tiền nhất định trong một thời hạn nhất định, trong đó một bên trả lãi suất cố định trong khi bên kia trả lãi suất thả nổi theo thoả thuận trong suốt thời hạn hợp đồng. 1.1.4.6. Bảo hiểm rủi ro tỷ giá:  Bảo hiểm rủi ro tỷ giá đối với một khoản phải thu: Các kỹ thuật bảo hiểm rủi ro: tuỳ theo từng điều kiện cho phép cụ thể của thị trường có thể áp dụng một trong những kỹ thuật bảo hiểm sau đây: - Thực hiện hợp đồng song hành: đây là kỹ thuật tự bảo hiểm rủi ro tý giá bằng cách thực hiện cùng một lúc hai hợp đồng cho vay vừa ký một hợp đồng đi vay với cùng một loại ngoại tệ và kỳ hạn tương đương nhau. Khi thực hiện hợp đồng song hành, ngân hàng vừa có khoản thu vừa có khoản phải trả. Hai hợp đồng này tự bù đắp tổn thất cho nhau khi có biến động tỷ giá. - Sử dụng hợp đồng kỳ hạn: khi có một khoản phải thu sẽ đến hạn trong tương lai, ngân hàng lo ngại khi đáo hạn ngoại tệ sẽ giảm giá so với nội tệ. Để tránh rủi ro ngân hàng sẽ tìm cách cố định tỷ giá bằng việc bán ngoại tệ theo hợp đồng kỳ hạn. Với hợp đồng kỳ hạn, ngân hàng cố định và biết trước được tỷ giá, do đó, cố định và biết trước được giá trị quy ra VND của khoản phải thu. Nhờ vậy, rủi ro tỷ giá bị loại trừ. - Sử dụng hợp đồng giao sau: để có thể bảo hiểm rủi ro tỷ giá đối với một khoản phải thu bằng ngoại tệ, ngân hàng có thể thực hiện bán ngoại tệ theo hợp đồng giao sau có cùng thời hạn với khoản phải thu. Khi đáo hạn, có hai khả năng xảy ra:
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 21 + Nếu ngoại tệ lên giá so với nội tệ thì ngân hàng sẽ có lợi do biến động tỷ giá từ khoản phải thu nhưng bị thiệt hại do bán ngoại tệ theo hợp đồng giao sau. Lấy lợi từ hợp đồng này bù đắp cho thiệt của hợp đồng kia. + Nếu ngoại tệ giảm giá so với nội tệ thì ngân hàng sẽ có lợi do bán ngoại tệ theo hợp đồng giao sau nhưng bị thiệt hại do biến động tỷ giá của khoản phải thu bằng ngoại tệ. Lấy lợi từ hợp đồng này bù đắp cho thiệt của hợp đồng kia. - Sử dụng hợp đồng quyền chọn: ngân hàng cũng có thể bảo hiểm rủi ro tỷ giá của khoản phải thu bằng cách mua một quyền chọn bán ngoại tệ, với trị giá và thời hạn tương đương như khoản phải thu. Khi đáo hạn, nếu ngoại tệ xuống giá, ngân hàng sẽ thực hiện quyền chọn bán. Bằng cách này, ngân hàng sẽ biết trước được trị giá khoản phải thu của mình quy ra nội tệ tối thiểu sẽ bằng trị giá khoản phải thu nhân với tỷ giá thực hiện và trừ đi chi phí mua quyền chọn. Nếu ngoại tệ lên giá so với nội tệ khi đáo hạn thì ngân hàng không thực hiện quyền chọn mà bán số ngoại tệ thu về ra thị trường giao ngay, với tỷ giá cao hơn tỷ giá thực hiện. Khi đó trị giá khoản phải thu quy ra nội tệ sẽ bằng trị giá khoản phải thu ngoại tệ nhân với tỷ giá giao ngay và trừ đi chi phí mua quyền. Mặc dù ở thời điểm đang xem xét, ngân hàng chưa biết trước được tỷ giá giao ngay nhưng ngân hàng biết trước được tỷ giá này phải lớn hơn tỷ giá thực hiện (nếu không ngân hàng sẽ thực hiện quyền chọn), nên ngân hàng có thể biết trước được nếu tình huống này xảy ra thì ngân hàng thu tiền về còn cao hơn trường hợp ngoại tệ xuống giá.  Bảo hiểm rủi ro tỷ giá đối với một khoản phải trả: Về nguyện tắc, bảo hiểm rủi ro tỷ giá đối với một khoản phải trả cũng thực hiện tương tự như bảo hiểm rủi ro tỷ giá đối với một khoản phải thu. Tuy nhiên có điểm khác biệt chủ yếu là kỹ thuật bảo hiểm thực hiện trái chiều so với bảo hiểm khoản phải thu. 1.2. Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng cá nhân 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển cho vay tiêu dùng Hoạt động kính tế́ bắt đầu trên thể giới này từ khi có con người. Ý thức cơ bản đầu tiên của mọi sinh vật là ý thức về sự sống và cái chết. Một cách rất bản năng, con người thời cổ hiểu rằng, để tồn tại, người ta phải hoạt động để kiếm cái ăn, cái uống. Dù sống đơn độ hay sống từng bầy, đàn, điều trước tiên ngưởi ta phải làm là tránh sự đe dọa của cái chết. Trong các đe dọa bị cái chết tước đoạt như đói khát, kẻ thù, thú dữ, tật bệnh, thiên tai..., thì đói và khát là loại đe dọa thường xuyên nhất. Vả để thoát khỏi sự đe dọa này người ta phải làm việc. Ngày nay chúng ta gọi nhửng công việc hoặc những hoạt động nhằm tạo ra nhu cẩu tối thiểu cho cuộc sống, cho sinh hoạt và phát triển là hoạt động kinh tế. Vào thuở bình sinh của nhân loại, hoạt động kinh tế diễn ra trong từng cả nhân hoặc từng nhóm nhó của gia đình, ở đó sản phẩm được dùng chung và số thừa được cất giữ. Mỗi người, hoặc mỗi nhóm tự tạo ra mọi thử mà mình cẩn. Sản phẩm thừa hoặc được dự trữ hoặc đem cho. Hầu như không có trao đổi. Đây là chế độ tự cung tự cấp kiểu cá nhân hoặc gia đình, khi con người còn sống trong hang, chưa có chữ viết và thậm chí chưa có ngôn ngữ. Chính sự phình to của dân số đã đẻ ra nhu cầu sống cộng đồng. Với dân số ngày càng đông và kiếm ăn trở nên khó khăn hơn, người ta bắt đầu ý thức rằng ngoài sự chết do đói và khát mang đến, kẻ thù và những thiên tai cũng là những mối đe dọa không kém nguy hiểm. Để thoát khỏi sự đe dọa này, sống chung với nhau là điều tốt vì nhiều người
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 22 đoàn kết nhau bao giờ cũng bảo vệ mình và mọi người tốt hơn trường hợp mỗi người sống một cách riêng rẽ. Cộng đồng ra đời trên nền tảng đó và bắt đầu phát triển. Cuộc sống mới với những quan hệ khác, sinh hoạt khác ngoài thói quen cá nhân, làm xuất hiện các loại nhu cầu mới: thống nhất về tiếng nói, chữ viết. Đồng thời quan hệ lẫn nhau trong cộng đồng đã tạo ra sự thông cảm, giảm bớt nghi kỵ, thù hằn và thói quen cô lập sinh hoạt. Ăn chung, làm chung dẫn đến việc người ta bắt đầu dùng của dư để cho những người cùng sống vay, hoặc dùng nó để trao đổi cái khác mà họ không có. Hoạt động trao đổi bắt đầu, chấm dứt cuộc sống tự cung tự cấp cá nhân. Vào thời gian thứ nhất, trao đổi bó hẹp trong khuôn khổ cộng đồng và nhỏ bé, chủ yếu trên các sản phẩm thừa và không hề có những cá nhân hay nhóm chuyên làm công việc này. Sự bành trướng của cộng đồng thành xã hội là động lực chính chuyển hóa quá trình trao đổi (mà David Hume gọi là trao đổi thiện chí) này thành một loại hình thương mại. Khi cộng đồng còn nhỏ, người ta chung sống với nhau dựa vào nhu cầu bảo vệ, niềm tin và sự kính trọng. Trong cộng đồng, người lớn tuổi nhất đương nhiên trở thành lãnh đạo vì kinh nghiệm sống, hiểu biết thiên nhiên và con cháu đông đảo của ông tạo nên. Khi cộng đồng ngày càng bành trướng, mối dây huyết thống và niềm tin lẫn nhau không còn đủ sức kiềm tỏa con người biết kính trọng và tôn phục người khác, do có quá nhiều nguồn gốc người và thành phần người khác nhau. Nhu cầu cấp bách để cộng dồng được tồn tại là phải có những ràng buộc nhất định để các cá nhân không được xâm hại đến quyền lợi người khác, không được làm điều gì xấu cho cá nhân khác và cộng đồng, không được làm rạn nứt niềm tin và sự đoàn kết của cộng đồng. Các ước lệ bắt đầu phát sinh thế dần chỗ của niềm tin, sự tự giác và đạo đức cá nhân. Cộng đồng càng lớn, các ước lệ càng được chi tiết hóa và cụ thể hóa thành thưởng và phạt. Đồng thời nhu cầu có người lãnh đạo thống nhất để duy trì các ước lệ cũng được biểu hiện. Khi vai trò lãnh đạo bắt đầu có, để phục vụ cho công việc chung, lãnh đạo cần có người giúp việc và phương tiện. Pháp luật và các thiết chế xã hội khác bắt đầu phát sinh từ đó. Xã hội càng phát triển, guồng máy tổ chức của nó càng trở nên cụ thể và phức tạp. Nhu cầu trao đổi ngày càng lớn khi quá trình chuyên môn trở nên chi tiết hơn. Vì mỗi người không thể tự tồn tại được với duy nhất loại sản phẩm do mình làm ra, mà cần phải có một số sản phẩm khác do các cá nhân còn lại tạo thành, mọi người phải trao đổi sản phẩm cho nhau để cùng tồn tại một cách đầy đủ hơn và tốt hơn. Quá trình trao đổi trở nên tinh vi dần với việc bắt đầu hình thành giai cấp trong xã hội. Đã có sự xuất hiện của một số cá nhân trong cộng đồng chuyên đi làm công việc trao đổi sản phẩm của người này cho người khác, mà ngày nay chúng ta gọi là buôn bán.Ở một số vùng, tổ chức xã hội chưa phát triển, chưa có phân công lao động và chuyên môn hóa,con người hầu như vẫn tồn tại theo kiểu tự cung tự cấp là chính và trao đổi nếu có, cũng chỉ là loại trao đổi thiện chí theo cách nói của David Hume. Trong những cộng đồng phát triển trước nói trên, buôn bán và sản xuất được giải quyết trực tiếp qua hình thức lấy hàng hóa trao đổi hàng hóa hay “Barter”. Mấu chốt cơ bản để hoạt động Hàng đổi hàng hay Barter được tiến hành, là phải có sự trùng lắp nhau về nhu cầu giữa hai tác nhâu hay hai người muốn trao đổi (Double Coincidence of Wants). Nghiên cứu những chứng tích xa xưa nhất trong các trường ca và sử thi như Iliade và Odyssée của Homere hay sử thi Bhagavad Gita của Ấn độ, chỉ thấy có 1 số lượng rất ít sự tồn tại của tình trạng, mà ngày nay chúng ta gọi là cho vay lấy lãi trong một vài nhóm người. Chủ yếu là cho vay và trả bằng sản vật. Vàng bạc hay một số kim loại khác đã được biết đến. Tuy nhiên lúc này cộng đồng chưa xem là của cải.
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 23 Đến giai đoạn khoảng 3500 năm trước Công nguyên, đã có một vài cộng đồng sử dụng các loại phương tiện trung gian trao đổi tuy mức độ phổ biến chưa rộng. Từ thời gian này cho đến 1800 năm trước Công nguyên, tư liệu cho biết đã có một vài hoạt động mang tính chất khá tương tư như tín dụng ngân hàng thời nay. Tín dụng tiêu dùng ra đời cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Đây là một hình thức khá phổ biến hiện nay đặc biệt là ở môt số nước phát triển trên thế giới. Tuy nhiên hình thức này còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Chúng ta đã quen với việc mua hàng hóa tiêu dùng có giá trị từ vài triệu lên đến vài trăm triệu được trả trực tiếp bằng tiền mặt nhưng việc này là rất hiếm hoi ở nước ngoài. Bới vì ở nước ngoài việc thanh toán hầu hết được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng. Để tạo điều kiện cho các khách hàng có thể thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng (mua sắm hàng hóa) của mình, các ngân hàng sẽ cho vay tiêu dùng bằng tiền hay hàng hóa. Người được hưởng tín dụng tiêu dùng không phải thế chấp bất cứ một loại tài sản nào mà chỉ cần chứng minh được thu nhập. Người vay tín dụng sẽ phải trả một phần gốc và lãi hàng tháng. Hạn mức tín dụng căn cứ vào thu nhập bình quân của người đó Thời hạn của tín dụng tiêu dùng từ 1 năm đến 5 năm. 1.2.2. Khái niệm, đặc điểm và đối tượng cho vay tiêu dùng 1.2.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như : nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế....trước khi họ có đủ khả năng tài chính để hưởng thụ. 1.2.2.2. Đặc điểm - Tiền lãi tính theo lãi gộp hay lãi giảm dần. - Thời hạn cho vay tương đối dài. - Phục vụ cho nhu cầu đời sống – nhu cầu phát sinh hàng ngày của đại đa số dân chúng. - Cho vay tiêu dùng thường có tài sản đảm bảo. - Các khoản cho vay tiêu dùng luôn được đánh giá là đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng do lãi suất cho vay thường cao hơn so với lãi suất ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác nhau để thực hiện cho vay do cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao bởi nguồn trả nợ của người vay có thể biến động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh nghiệm, tài năng và sức khỏe của người vay… Nếu người vay bị chết, ốm hoặc mất việc làm ngân hàng sẽ rất kho thu lại được nợ. - Lãi suất cho vay tiêu dùng thường không thay đổi dưới những tác động của những điều kiện từ môi trường bên ngoài trong suốt thời hạn vay như trong trường hợp cho vay đối với các doanh nghiệp. Điều này cũng có những bất lợi nếu như lãi suất huy động tăng lên đáng kể. Tuy nhiên các ngân hàng thường định giá các khoản vay tiêu dùng ở một mức cao để có thể phòng tránh rủi ro này. - Các khoản cho vay tiêu dùng có xu hướng nhạy cảm trước các tác động của chu kì kinh tế. Trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế người tiêu dùng thường có cái nhìn lạc
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 24 quan về tương lai vì vậy họ thường chi tiêu nhiều. Trong giai đoạn kinh tế suy thoái thì các cá nhân và hộ gia đình thường có cái nhìn bi quan về tương lai đặc biệt là khi họ cảm thấy nạn thất nghiệp gia tăng và ngay lập tức cắt giảm nhu cầu vay ngân hàng. - Chủ yếu là cho vay trả góp vốn và và lãi hàng tháng. Lãi suất cho vay tiêu dùng thường ít co dãn so với nhu cầu vay. Người đi vay tiêu dùng chỉ quan tâm tới khoản thanh toán hàng tháng họ phải trả ngân hàng là bao nhiêu. - Quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn. Các nhân tố trình độ học vấn và mức thu nhập đều có ảnh hưởng rõ rệt đến hạn mức vay. Những người có mức thu nhập cao hơn mức bình quân thường có xu hướng vay mức cao hơn tổng thu nhập hằng năm của họ. Những người có trình độ học vấn cao (thông thường là những người có nhiều năm đào tạo ở bậc trên phổ thông đồng thời là trụ cột gia đình) thường quyết định vay tiền trên cơ sở cân nhắc kĩ lưỡng thu nhập của mình. Đối với trường hợp này, món vay được coi như phương tiện để đạt được mức sống như mong muốn hơn là một cơ sở an toàn trong những trường hợp khẩn cấp. - Bản chất của cho vay tiêu dùng là ứng trước, trả dần, là động lực để người vay kiếm thêm thu nhập và tiết kiệm, đảm bảo nghĩa vụ nợ, họ lo dành dụm cho những mục tiêu lớn, không chi tiêu vô ích. Khác với cho vay kinh doanh, CVTD thiên về giám sát mục đích sử dụng món vay và kiểm soát thu nhập của người vay hơn. 1.2.2.3. Đối tượng - Khách hàng là cá nhân người Việt Nam. + Hộ gia đình: là tập hợp các thành viên có tài sản chung để hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. chủ hộ là người đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với ngân hàng. + Hộ kinh doanh cá thể/ cá nhân có đăng ký kinh doanh: là chủ thể kinh doanh do một cá nhân hoặc một gia đình làm chủ thể, chỉ đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, không có con dấu riêng, chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng toàn bộ tài sản đối với hoạt động kinh doanh của mình. + Tổ hợp tác: là một nhóm người (từ 3 người trở lên) cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của UBND phường xã. + Cá nhân: là những cá nhân có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự trong quy định của pháp luật. - Có thu nhập ổn định đủ đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. - Có tài sản thế chấp cầm cố (nhà, đất, sổ tiết kiệm…) dùng để đảm bảo thuộc sở hữu của chính người vay hoặc thân nhân có tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh. - Có mục đích sử dụng vốn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hợp pháp. - Không thế chấp tài sản: khách hàng là cán bộ, công nhân viên đang công tác tại các đơn vị có trụ sở trên cùng địa bàn hoạt động của ACB, có thời gian công tác tính đến ngày vay trên 12 tháng, có bảo lãnh của đơn vị. 1.2.2.4. Điều kiện: - Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 25 - Có hộ khẩu thường trú/ KT3/ KT4 tại địa phương ngân hàng cho vay đặt trụ sở giao dịch. - Có tài sản chịu trách nhiệm trước pháp luật cho các hoạt động của chính mình hoặc được sự bảo lãnh của bên thứ 3. - Có nguồn thu nhập ổn định đảm bảo trả được nợ cho ngân hàng. 1.2.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng 1.2.3.1. Xét trên phương diện người tiêu dùng: - Được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền và đặc biệt là đối với các khoản chi tiêu có tính cấp bách, như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế. - Đối với thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, tín dụng tiêu dùng giúp họ có được một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho họ động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái. Tuy nhiên, nếu lạm dụng thì cho vay tiêu dùng rất tai hại vì nó có thể làm cho người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai. 1.2.3.2. Xét trên phương diện NHTM: Ngoài hai nhược điểm là rủi ro và chi phí cao, cho vay tiêu dùng có những vai trò quan trọng như: - Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng. - Tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. 1.2.3.3. Xét trên phương diện kinh tế xã hội: Nếu cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hoá dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nếu không được dùng đúng như vậy thì có thể làm giảm khả năng tiết kiệm trong nước. - Thứ nhất, đối với doanh nghiệp, tín dụng tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai về hiện tại, quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng ngày càng lớn. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế. - Thứ hai, cho vay tiêu dùng thúc đẩy thành phần tiêu dùng và do đó gia tăng cầu trong nước, trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội, hạn chế sự phụ thuộc vào cầu nước ngoài, do đó thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững hơn. - Thứ ba, góp phần xoá bỏ vòng luẩn quẩn: thu nhập thấp – tiết kiệm ít – sản lượng thấp. - Thứ tư, cho vay tiêu dùng thúc đầy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và từ đó làm tăng thu nhập, tạo khả năng tiết kiệm, mở rộng cơ hội huy động vốn và phát triển các dịch vụ ngân hàng của các tổ chức tín dụng.
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 26 1.2.4. Các hình thức cho vay tiêu dùng 1.2.4.1. Căn cứ theo mục đích vay:  Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential Mortgage Loan): Là loại cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm xây dựng hoặc cải tạo nhà cửa của khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình.  Cho vay tiêu dùng phi cư trú (Nonresidential Loan): Là loại cho vay tài trợ cho việc trang trải các khoản chi phí mua sắm xe cộ,đồ dùng gia đình, chi phí học hành… 1.2.4.2. Căn cứ theo phương thức hoàn trả:  Cho vay trả góp (Installment Consumer Loan): Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng nhiều lần theo kì hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường áp dụng cho các khoản vay không đủ khả năng thanh toán hết 1 lần số nợ vay. Khi cho vay trả góp cần quan tâm tới các vấn đề: + Loại tài sản được tài trợ: Thiện chí trả nợ của người vay sẽ tốt hơn nếu tài sản hình thành từ vốn vay đáp ứng nhu cầu thiết yếu với họ một cách lâu dài trong tương lai. Do đó, ngân hàng nên tài trợ cho những tài sản có thời hạn sử dụng lâu bền. + Số tiền phải trả trước: Khi mua tài sản ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải thanh toán trước một phần giá trị tài sản nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Số tiền trả trước ít hay nhiều phụ thuộc vào loại tài sản thị trường tiêu thụ về tài sản đó ngay sau khi sử dụng + Chi phí tài trợ: Chi phí này phải được trang trải được chi phí vốn, rủi ro + Điều khoản thanh toán: Số tiền thanh toán mối kì giá trị của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ còn lại,kỳ hạn phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng, thời hạn tài trợ không quá dài. + Số tiền khách hàng phải trả thanh toán cho ngân hàng phải phù hợp với khả năng về thu nhâp,hài hòa với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng  Cho vay từng lần: Vay từng lần, hay còn gọi là vay theo món là hình thức vay, theo đó người vay sẽ phải làm hồ sơ vay vốn cho từng lần vay với lãi suất, thời hạn trả tiền và số tiền vay xác định. Ưu điểm của hình thức này là thủ tục rõ ràng, ngân hàng chủ động trong việc cho vay. Nhưng nhược điểm là thủ tục rườm rà, doanh nghiệp không linh động trong việc sử dụng vốn do phải lập hồ sơ cho từng lần vay, chỉ thích hợp với doanh nghiệp có nhu cầu vốn không định kì.  Cho vay theo hạn mức tín dụng: Vay hạn mức tín dụng: người vay chỉ lập hồ sơ 1 lần cho nhiều khoảng vay, ngân hàng cấp cho khách một hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ, không giới hạn doanh số. Đây là hình thức vay tiên tiến, có nhiều ưu điểm, lợi ích cho doanh nghiệp như chủ động vốn, thủ tục đơn giản...nhưng không phổ biến ở Việt nam do các doanh nghiệp không có nhu cầu vốn thường xuyên, hành lang pháp lí chưa chặt chẽ dẫn đến việc ngân hàng khó xử lí trong việc phạt nợ quá hạn... vì vậy ngân hàng ít cung cấp dịch vụ này.
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 27  Các phương thức cho vay khác: Tùy theo tình hình thực tế, ngân hàng còn áp dụng các phương thức cho vay sau: - Cho vay theo dự án đầu tư. - Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng. - Cho vay hợp vốn. - Cho vay theo hạn mức thấu chi. - Các phương thức cho vay khác. 1.2.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ:  Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer Loan): Khái niệm: Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng. Ưu điểm: + Cho phép ngân hàng tăng nhanh về dư nợ cho vay tiêu dùng. + Giúp ngân hàng giảm được chi phí trong cho vay tiêu dùng. + Là nguồn gốc của việc mở rộng mối quan hệ với khách hàng và các hoạt động khác của ngân hàng. + Trong trường hợp có quan hệ với các công ty bán lẻ tốt, cho vay tiêu dùng gián tiếp an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp. Nhược điểm: + Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán chịu do đó có khả năng lừa đảo, giả mạo, xuyên tạc nhiều hơn so với vay trực tiếp. + Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu hàng hóa. + Kỹ thuật và nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao  Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan): Khái niệm: Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này. Ưu điểm: + Ngân hàng có thể tận dụng được sở trường của nhân viên tín dụng vì quyết định của nhân viên tín dụng ngân hàng thường có chất lượng cao hơn nhân viên tín dụng của cửa hàng bán lẻ. + Hoạt động của nhân viên tín dụng ngân hàng có xu hướng chú trọng đến việc tạo ra các khoản cho vay có chất lượng cao trong khi nhân viên của công ty bán lẻ thường chỉ chú trọng đến việc bán được nhiều hàng. Bên cạnh đó tại các điểm bán hàng các quyết định tín dụng thường đưa ra rất vội vàng. + Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp + Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng có rất nhiều lợi thế phát sinh có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía khách hàng lấn ngân hàng.
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 28 1.2.5. Cho vay khách hàng cá nhân 1.2.5.1. Đặc điểm: - Số lượng khách hàng cá nhân rất đông và rất đa dạng về ngành nghề, độ tuổi… thường chiếm khoảng 2/3 khách hàng của ngân hàng. - Nhu cầu vay nhỏ và mang tính thời vụ, thường là những khoản vay ngắn, trung hạn thường dưới 5 năm. - Các thông tin tài chính và phi tài chính của khách hàng được sử dụng cho việc phân tích thì không chính xác, không rõ ràng và không chắc chắn. Điều đó làm cho rủi ro lớn hơn so với cho vay KHDN. - Có những phương thức cho vay trong đó nguồn trả nợ không gắn liền với mục đích sử dụng tiền vay, phổ biến là vay hỗ trợ sinh hoạt tiêu dùng cá nhân. 1.2.5.2. Mục đích: - Đáp ứng nhu cầu vốn vay để thực hiện các phương án kinh doanh. - Đáp ứng nhu cầu vốn cho sinh hoạt tiêu dùng cùa cá nhân. 1.2.5.3. Lợi ích:  Đối với ngân hàng: - Góp phần đa dạng hóa các sản phẩm cho vay của ngân hàng. - Thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng. - Phân tán rủi ro trong hoạt động cho vay (khách hàng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, nhu cầu vốn vay đa dạng, phong phú.)  Đối với khách hàng: - Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho ản xuất, kinh doanh và tiêu dùng. - Có nhiều cơ hội trong việc lựa chọn nguồn trả nợ phù hợp với chi phí thấp. Được ngân hàng cung ứng các dịch vụ tiện ích gắn liền với các khoản 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM 1.2.6.1. Nhân tố chủ quan: Quy mô và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng tới lượng cho vay tiêu dùng. Ngân hàng có lượng vốn tự có cao hay thấp, có nhiều mạng lưới chi nhánh để thuận tiện giao dịch với khách hàng hay không. Uy tín của ngân hàng cao hay thấp cũng sẽ ảnh hưởng tới lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Yếu tố góp phần nhỏ tới thành công của cho vay tiều dùng là các chính sách, quy định của ngân hàng. Đó là chính sách chăm sóc khách hàng trước và sau khi cho vay có chu đáo hay không, đó là các quy định về lãi suất và phí tín dụng cao hay thấp, có linh hoạt và phù hợp với thu nhập hiện có của người dân hay không, các quy định về thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân và thanh toán. Thủ tục xin vay vốn có phức tạp hay đơn giản, thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn kéo dài bao lâu, nếu
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 29 thời gian thẩm định quá dài thì khách hàng sẽ không muốn chờ đợi và tìm tới các ngân hàng khác. Trình độ, thái độ cán bộ tín dụng của ngân hàng cũng mang tính quyết định thành công của cho vay tiêu dùng. Cán bộ tín dụng cần có trình độ chuyên môn tốt thì mới thẩm định chính xác khách hàng và dự án vốn, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Cán bộ tín dụng cũng cần có đạo đức nghề nghiệp, tận tâm với công việc, nhiệt tình giúp đỡ, chi bảo khách hàng các thủ tục cần thiết. Muốn hoạt động cho vay tiêu dùng được nhiều khách hàng biết tới thì ngân hàng cần có chính sách marketing phù hợp. Ngân hàng cần tăng cường các hoạt động thông tin quảng cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của các hoạt động thông tin quảng cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của Ngân hàng nói chung cũng như lợi ích, chính sách về cho vay tiêu dùng nói riêng. Công nghệ ngân hàng và khả năng quản lý có tác động tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ dấn tới việc giải quyết các thủ tục được nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng và việc quản lý hồ sơ khách hàng cũng được thuận tiện hơn. Bên cạnh vấn đề về công nghệ, ngân hàng cần có các quy định, nội quy làm việc thưởng phạt nghiêm minh, quản lý tốt để tạo động lực làm việc cho cán bộ nhân viên ngân hàng, tác động đến phong cách làm việc của nhân viên. Tất cả các nhân tố vi mô nói trên đều là những nhân tố thuộc về nội tại ngân hàng có tác động tới cho vay tiêu dùng. Ngoài những nhân tố đó còn phải kể tới nhân tố khách quan bên ngoài ngân hàng cũng ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng, đó là đạo đức khách hàng cũng như rủi ra của hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu như khách hàng là người có đạo đức tốt, ý thức trả nợ tốt, rủi ra cho vay tiêu dùng thấp thì sẽ kích thích ngân hàng tiến hành mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, các quy định cho vay cũng sẽ không quá khắt khe. Ngược lại nếu khách hàng không trả nợ đều, nợ quá hạn quá nhiều thì tất yếu sẽ kìm hãm hoạt động cho vay tiêu dùng. Một ngân hàng muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì cần tính tới tất cả các nhân tố vĩ mô và vi mô kể trên. 1.2.6.2. Nhân tố khách quan: Một số nhân tố vĩ mô có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng như môi trường kinh tế xã hội, các chính sách kinh tế của nhà nước, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng, môi trường pháp lịch sử, yếu tố văn hóa. Trước hết cần phải kể tới đặc điểm thị trường nơi ngân hàng hoạt động. Nơi đó là thành thị hoặc nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ học vấn cao thì nhu cầu vay tiêu dùng sẽ tăng cao hơn so với vùng nông thôn, hẻo lánh nơi mà những người nông dân chỉ quanh năm ngày tháng biết tới ruộng vườn, thậm chí còn không biết tới hoạt động của ngân hàng. Kế đến là các thói quen, phong tục tập quán, tâm lý có ảnh hưởng tới nhu cầu vay tiêu dùng. Người dân Việt Nam thường có thói quen tiết kiệm rồi khi tích lũy đủ tiền mới mua sắm, tiêu dùng, họ không nghĩ tới việc đi vay, nợ nần để mua sắm cộng với tâm lý ngại tiếp xúc với ngân hàng, sợ các thủ tục hành chính rườm ra. Chính vì thế nhu cầu vay của người dân còn thấp.
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 30 Môi trường kinh tế chính trị có ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng. Nếu nền kinh tế phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường chính trị ổn định thì hoạt động cho vay tiêu dùng cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc và hạn chế những rắc rối có thể xảy ra. Nếu môi trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng để giành giật khách hàng thì cho vay tiêu dùng của các ngân hàng cũng sẽ gặp khó khăn. Các quy định pháp lý của ngân hàng Nhà nước và chính phủ có thể khuyến khích và cũng có thể hạn chế cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Đó là các quy định như quy định của Ngân hàng nhà nước khống chế các ngân hàng thương mại trong việc huy động theo tỷ lệ vốn tự có, quy định tỷ lệ cho vay tối đa đối với một khách hàng trên vốn tự có… 1.2.7. Khái niệm và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân 1.2.7.1. Khái niệm hiệu quả cho vay: Hiệu quả của một khoản vay có thể được hiểu là hiệu quả kinh tế mà khoản vốn vay đó mang lại cho cả người đi vay và người cho vay. Một khoản vay được coi là có chất lượng tốt nếu nó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho cả ngân hàng và khách hàng, tức là vốn vay được người vay đưa vào quá trình đầu tư tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả nợ gốc và lãi vay, vừa trang trải các chi phí khác mà vẫn bảo đảm có lợi nhuận qua đó đóng góp vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế. Xét một cách tổng thể khoản vay đó vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa tạo ra hiệu quả xã hội. Với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động chủ yếu và thường xuyên nhất là nhận tiền gửi và cho vay, để có thể bảo đảm sự tồn tại và phát triển thì chất lượng của các khoản vay luôn là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM. Việc đáp ứng nhanh chóng, thuận tiện, an toàn nhu cầu vốn của khách hàng sẽ tạo điều kiện để ngân hàng nâng cao uy tín, thu hút thêm nhiều khách hàng mới, làm tăng thêm khả năng mở rộng hoạt động tín dụng. Mặt khác, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay; đó cũng là tiền đề để họ có thể thực hiện đúng cam kết trả nợ đầy đủ đúng hạn. 1.2.7.2. Các chỉ tiêu phản ánh việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng:  Các chỉ tiêu định tính: Chất lượng cho vay của một ngân hàng chắc chắn phụ thuộc trước hết vào uy tín của ngân hàng đó trên thị trường. Một ngân hàng có uy tín cao sẽ có khả năng thu hút được nhiều khách hàng hơn, nếu một ngân hàng có đội ngũ khách hàng đông đảo, làm ăn có uy tín thì đó là một trong những dấu hiệu chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân hàng đó. Chất lượng cho vay của ngân hàng được thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Đối với khách hàng thì điều này trước hết biểu hiện ở thủ tục đơn giản thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, an toàn. Nhờ vậy doanh nghiêp; khách hàng sẽ tiết kiệm được chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian và nhất là không bỏ lỡ cơ hội đầu tư tốt. Tuy nhiên đây mới chỉ là yêu cầu ban đầu, trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và có sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các NHTM phải năng động sáng tạo thì mới có thể mong có chất lượng cho vay tốt, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên cả về chất và lượng của khách hàng. Để đạt được điều đó thì ngoài việc đáp ứng nhanh chóng, kịp thời nhu cầu vốn ngân hàng phải thực sự trở thành bạn của khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ, chia
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 31 sẻ khó khăn đối với khách hàng. Chẳng hạn, trong quá trình xét duyệt cho vay nếu thấy phương án vay vốn của doanh nghiệp có những điểm chưa hợp lý, không khả thi thì thay vì từ chối cho vay ngân hàng có thể góp ý, tư vấn cho khách hàng để họ xem xét lại một cách hợp lý. Ngoài ra ngân hàng cũng có thể là người cung cấp thông tin bổ ích về thị trường, về tiến bộ khoa học công nghệ cho khách hàng. Có làm được như vậy thì nguồn vốn của doanh nghiệp mới thực sự phát huy được vai trò đòn bẩy kinh tế cả đối với ngân hàng và khách hàng. Như vậy rõ ràng chỉ nguyên việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng không phải là một nhiệm vụ dễ dàng đối với các ngân hàng thương mại nhằm nâng cao chất lượng cho vay của mình. Yêu cầu thứ hai về chất lượng của các khoản vay là phải bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nói cách khác, hoạt động cho vay phải mang lại cho ngân hàng thu nhập đủ để trang trải cho các chi phí liên quan và có lãi, hạn chế thấp nhất nhu cơ rủi ro. Điều này không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà còn phụ thuộc vào khách hàng. Một khoản cho vay chỉ có thể coi là có hiệu quả khi các nguyên tắc cho vay được tuân thủ triệt để: sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả; hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Việc tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cho vay vừa là điều kiện cần thiết vừa là sự biểu hiện của chất lượng một khoản vay. Mục đích sử dụng vốn vay đã ký kết trong hợp đồng tín dụng được cả ngân hàng và khách hàng phân tích, đánh giá kỹ lưỡng cả về hiệu quả, tính khả thi cũng như mức độ phù hợp với chính sách phát triển kinh tế xã hội chung của ngành, của địa phương và của cả nước. Do vậy việc sử dụng vốn vay đúng mục đích là một trong những điều kiện đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra ban đầu. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, cùng với sự năng động, nhạy bén trong kinh doanh của khách hàng và sự giúp đỡ có hiệu quả của ngân hàng từ việc cấp phát vốn sẽ tạo điều kiện để khách hàng đạt được hiệu quả đầu tư cao nhất và đó chính là tiền đề để khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Một yêu cầu đối với hoạt động cho vay của ngân hàng là phải đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của vùng của ngành, địa phương và của cả nước. Đây là hệ quả tất yếu đạt được khi cả nhà đầu tư và ngân hàng cùng đạt được hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Nó được biểu hiện ở sự ổn định của nền tài chính tiền tệ quốc gia, giúp nâng cao năng lực sản xuất, năng lực công nghệ của khách hàng, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân cư. Tuy nhiên khi đánh giá tiêu thức này cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể trong từng thời kỳ chứ không có một tiêu chuẩn đánh giá cụ thể cho từng trường hợp. Tóm lại chất lượng cho vay tiêu dùng cá nhân là một chỉ tiêu rất tổng hợp được đánh giá trên quan điểm của cả ba chủ thể: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Các chỉ tiêu định tính chỉ là những căn cứ để đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng cá nhân một cách khái quát.. Còn về vấn đề liên quan đến nền kinh tế thì rất khó có thể đo lường tác động cụ thể của từng chủ thể riêng biệt đến sự phát triển chung nên trong thực tế chủ yếu sử dụng các chỉ tiêu định tính như trên để xem xét.  Các chỉ tiêu định lượng:  Dư nợ cho vay tiêu dùng: Chỉ tiêu 1: Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân Tổng dư nợ cho vay
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 32 Chỉ tiêu 2: Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân Tổng tài sản Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng dư nợ cho vay của ngân hàng, tức là phản ánh quy mô của việc cho vay tiêu dùng cá nhân. Tỷ lệ này cao và ngày càng tăng sẽ cho thấy ngân hàng chú trọng đến hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân. Chỉ tiêu thứ hai phản ánh tương quan so sánh về quy mô cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân với tổng tài sản của ngân hàng, đồng thời cho phép đánh giá tính hợp lý trong cơ cấu sử dụng vốn ngân hàng. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ các khoản cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngân hàng. Thông thường các ngân hàng thường thích phân tản rủi ro bằng cách đa dạng hoá các tài sản sinh lời của mình hơn là tập trung vào một tài sản có khả năng sinh lời cao nhưng lại tiềm ẩn trong nó một nguy cơ rủi ro lớn.  Tỷ lệ nợ quá hạn: Nợ quá hạn là những khoản nợ khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc hết thời hạn vay vốn cộng với thời gian được gia hạn thêm (nếu có) nhưng khách hàng vẫn chưa trả được nợ. Trong trường hợp này khách hàng sẽ phải chịu lãi suất nợ quá hạn cao hơn nhiều so với lãi suất đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, mặc dù vậy có thể thấy rõ chẳng ngân hàng nào mong muốn nhận được khoản lãi cao này. Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng, nó phản ánh những rủi ro mà ngân hàng đang phải đối mặt. Ngoài ra, để đánh giá một cách kỹ hơn người ta thường chia nợ quá hạn thành các loại: Nợ quá hạn có khả năng thu hồi, nợ quá hạn khó đòi và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi. Căn cứ để phân chia các loại nợ quá hạn chủ yếu dựa vào các tiêu thức như : thời gian nợ quá hạn, nguyên nhân gây ra nợ quá hạn, uy tín của doanh nghiệp vay vốn. Các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá nợ quá hạn bao gồm : Tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ: = Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân quá hạn Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân Tỷ trọng dư nợ khó đòi trên tổng dư nợ: = Dư nợ quá hạn khó đòi Dư nợ tín dụng tại ngân hàng Tỷ trọng dư nợ không có khả năng thu hồi trên tổng dư nợ: = Dư nợ quá hạn không có khả năng thu hồi Dư nợ tín dụng tại ngân hàng
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trang 33 Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh khái quát về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng trong cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân. Rõ ràng các ngân hàng đều mong muốn hạ thấp tỷ lệ này xuống đến mức thấp nhất bởi lẽ nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ khả năng ngân hàng đang có khả năng gặp nhiều rủi ro. Chỉ tiêu này chỉ phản ánh khái quát tình hình nợ quá hạn của ngân hàng nhưng để đánh giá chính xác hơn người ta phải dùng thêm hai chỉ tiêu tiếp theo, nợ khó đòi là những khoản nợ ít có khả năng thu hồi nhưng dù sao cũng còn có cơ hội còn nợ không có khả năng thu hồi cũng đồng nghĩa với mất vốn. Nếu cả hai chỉ tiêu này đều ở mức thấp thì dù chỉ tiêu thứ nhất có đạt tỷ lệ cao thì điều đó cũng chưa phải là một cái gì đó quá xấu đối với ngân hàng. Ngược lại, nếu hai chỉ tiêu này ở mức cao nhất là chỉ tiêu 3 thì rõ ràng là hoạt động của ngân hàng đang có khả năng gặp nhiều rủi ro, tuy có thể chưa đe doạ trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng song rõ ràng chất lượng, hiệu quả hoạt động cho vay dự án đầu tư trong trường hợp này là rất thấp.  Thu lãi cho vay tiêu dùng trên tổng thu lãi từ các hoạt động cho vay: Hầu hết các khách hàng khi tiến hành hoạt động đầu tư, kinh doanh đều hướng đến mục tiêu quan trọng nhất là lợi nhuận và các NHTM cũng không phải là ngoại lệ. Cho dù với tư cách là một trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế, giữ vai trò là đòn bẩy thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển, các NHTM trong quá trình kinh doanh không những phải chú ý đến hiệu quả kinh tế mà còn phải chú ý đến hiệu quả xã hội. Tuy nhiên lợi nhuận vẫn là điều kiện cần thiết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng do vậy không thể bỏ qua tiêu chí này khi đánh giá chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của ngân hàng. Chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng không thể nói là tốt nếu lợi nhuận do hoạt động này mang lại thấp. Cụ thể, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau : Chỉ tiêu 1: Chỉ tiêu 2: Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay tiêu dùng cá nhân của ngân hàng. Nó cho biết một hợp đồng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận do hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân mang lại càng lớn, đó là một trong những nhân tố tạo nên chất lượng, hiệu quả hoạt động cho vay dự án của ngân hàng. Chỉ tiêu thứ hai cho phép đánh giá tầm quan trọng của hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân trong mối quan hệ với toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ này cao chứng tỏ hầu hết lợi nhuận của ngân hàng đạt được từ hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của ngân hàng. Tuy nhiên, điều đó cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng đang phải chấp nhận Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân Tổng lợi nhuận ngân hàng