SlideShare a Scribd company logo
1 of 84
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI
HÀ NỘI - 2023
LỜI MỎ ĐẦU
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
2
Nổi lên như một nền kinh tế quan trọng trong khu vực Đông Nam Á
với hệ thống chính trị ổn định, các chính sách vĩ mô rõ ràng, việc trở thành
thành viên WTO cùng các cải cách đang tiếp diễn đã đưa Việt Nam trở thành
đối tác thương mại và địa điểm đầu tư rất hấp dẫn.
Sau 1 năm Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO),
trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, các định chế tài chính của Việt Nam
thay đổi và phát triển tích cực. Không phủ nhận rằng các ngân hàng nội địa
đang phải chịu sức ép cạnh tranh lớn từ các ngân hàng nước ngoài, tuy nhiên
sự có mặt đó đã giúp các ngân hàng nội địa thay đổi nhận thức, tích cực học
hỏi và năng động hơn trong kinh doanh. Trước những thách thức rất lớn
nhưng cơ hội cũng rất nhiều, mỗi ngân hàng đều định hướng cho mình một
chiến lược phát triển nhằm không ngừng củng cố và chiếm lĩnh thị trường.
Một trong những chiến lược trọng tâm của các NH thương mại Việt Nam hiện
nay là phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ mà trong đó có chú trọng đến sản
phẩm cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng đã được triển khai tại chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội trong một thời gian khá dài.Tuy nhiên
hoạt động này tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hà Nội còn khá nhiều bất cấp: chất lượng cho vay còn tiềm ẩn nhiều rủi ro,
chiếm lĩnh thị trường về khách hàng còn hạn chế, hiệu quả cho vay chưa cao
chưa bền vững so với khả năng nên chưa tạo động lực mạnh mẽ để mở rộng
và nâng cao khả năng cạnh tranh...
Như Tạp chí Stephen Timewell đã đưa ra nhận định “Xu hướng ngày
nay cho thấy, ngân hàng nào nắm bắt được cơ hội mở rộng việc cung cấp dịch
vụ ngân hàng bán lẻ cho một số lượng khổng lồ dân cư đang “đói” các dịch
vụ tài chính tại các nước có nền kinh tế mới nổi, sẽ trở thành những gã khổng
lồ toàn cầu trong tương lai.” Không nói đến vấn đề trở thành gã khổng lồ hay
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
3
không nhưng rõ ràng việc nâng cao hiệu quả cho vay nói chung và cho vay
tiêu dùng nói riêng trở thành một vấn đề rất đáng quan tâm của chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội. Chính vì vậy mà em
xin lựa chọn đề tài : Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội “
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I : Những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
Chương II : Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNN & PTNT Hà Nội
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
NHNN & PTNT Hà Nội
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
4
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1. Khái niệm và phân loại cho vay
Có nhiều khái niệm về cho vay
Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng. Thông qua hoạt
động cho vay, ngân hàng thực hiện phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
huy động được trong xã về với lượng giá trị lớn hơn ban đầu.
Cho vay là quyền của ngân hàng với tư cách là người cho vay ( chủ nợ)
yêu cầu khách hàng của mình- người đi vay phải tuân thủ những điều kiện
nhất định tạo ràng buộc pháp lý bảo đảm người cho vay có thể thu hồi vốn( cả
gốc và lãi) sau một thời gian nhất định. Những điều kiện vay cụ thể dựa trên
cơ sở mức độ tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng
Cho vay là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể ( NHTM và người cho
vay) trong đó NHTM chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong
một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả
vốn( gốc và lãi) cho bên cho vay vô điều kiện theo thời hạn đã thoả thuận.
1.1.2. Phân loại cho vay của các ngân hàng thương mại.
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm
dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học
sẽ là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng hiệu quả
quản trị rủi ro tín dụng.
Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay. Người ta phân loại cho vay theo
các tiêu thức sau:
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
5
Cho vay ngắn hạn : là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn : là các khoản cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến
5 năm, được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới
thiết bị,công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có
quy mô vốn nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn : là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối
đa có thể lên đến 20 – 30 năm.
Là loại tín dụng được cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây
dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí
nghiệp mới.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
Cho vay không bảo đảm.
Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của
người thứ 3, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng
Cho vay có bảo đảm.
Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp hoặc cầm cố,
hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
Căn cứ vào phương pháp hoàn trả.
Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm :
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ ( hay còn gọi là phi trả góp ) là loại
cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thoả thuận.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là cho vay trả góp :
Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất động sản nhà ở
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
6
thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ,
cho vay để mua sắm thiết bị.
- Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể, mà
việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay
Cho vay không có thời hạn cụ thể.
Đối với loại cho vay không có thời hạn thì ngân hàng có thể yêu cầu
hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một
thời gian hợp lý, thời gian này có thể tự thoả thuận trong hợp đồng.
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
- Cho vay trực tiếp : ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho người có nhu
cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp : Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn lại trong thanh
toán.
Căn cứ vào mục đích cho vay
- Cho vay tiêu dùng
- Cho vay kinh doanh
1.2. CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cung ứng vốn cho mục đích chi
tiêu của cá nhân, hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính
quan trọng giúp cho người tiêu dùng trang trải nhu cầu cuộc sống trước khi họ
có khả năng về tài chính để thụ hưởng.
2.2 Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương
mại.
1.2.2.1. Đối với người tiêu dùng.
Các cá nhân và hộ gia đình là những người hưởng lợi trực tiếp từ hoạt
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
7
động cho vay tiêu dùng. Khi chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng
được cải thiện, nhu cầu chi tiêu của họ cũng phong phú và đa dạng hơn. Song
không phải lúc nào họ cũng có khả năng thoả mãn được những nhu cầu tiêu
dùng nay. Do khả năng tài chính có hạn, họ không thể có một khoản tiền lớn
để đáp ứng ngay lập tức mà cần phải có một khoảng thời gian tích luỹ nhất
định. Trong nhiều trường hợp, người ta chỉ có thể thụ hưởng những nhu cầu
đó khi về già. Các khoản cho vay tiêu dùng của ngân hàng đã giúp người tiêu
dùng kết hợp được nhu cầu hiện tại với khả năng thanh toán trong tương lai.
1.2.2.2 Đối với ngân hàng thương mại.
NHTM là một tổ chức tài chính trung gian đứng ra huy động tiền gửi từ
dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội để thực hiện cho vay. Hoạt động cho vay
của ngân hàng phải đảm bảo bù đắp được tất cả các chi phí có liên quan, tạo
ra một khoản sinh lời cần thiết để hoạt động của ngân hàng có lãi và tăng
trưởng. Đối với cho vay tiêu dùng, do lãi suất hấp dẫn và ổn định hơn so với
cho vay kinh doanh. Mặt khác, số lượng các món vay tiêu dùng lớn nên rủi ro
sẽ được phân tán. Vì vậy thu nhập từ cho vay tiêu dùng là một nguồn thu
không nhỏ và có thể bù đắp chi phí hoạt động của ngân hàng.
Khi thực hiện cho vay tiêu dùng, ngân hàng thương mại có thể đa dạng
hoá danh mục đầu tư của mình. Như vậy, ngân hàng nâng cao thu nhập đồng
thời phân tán rủi ro có thể gặp trong hoạt động tín dụng.
Vậy, với việc mở rộng cho vay tiêu dùng, ngân hàng vừa mở rộng được
khách hàng, vừa tận dụng nguồn vốn huy động, vừa đa dạng hoá các sản
phẩm dịch vụ, nhờ đó ngân hàng nâng cao được sức cạnh tranh.
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế xã hội.
Thông qua các khoản cấp tín dụng cho người tiêu dùng, ngân hàng góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện tái sản xuất sức lao động,
nâng cao khả năng làm việc, nâng cao hiệu quả công việc mà họ đảm nhận.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
8
Cho vay tiêu dùng góp phần đáng kể vào chính sách kích cầu của nhà
nước. Bằng việc kích thích tiêu dùng, kích thích sản xuất, cho vay tiêu dùng
giúp nhà nước đạt được một số mục tiêu kinh tế xã hội nhất định: tăng mức
sống cho dân cư, tăng GDP, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2.3 Đặc điểm cho vay tiêu dùng.
Khác với cho vay kinh doanh, mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu chi
tiêu cá nhân, hộ gia đình không xuất phát từ mục đích kinh doanh, nguồn trả
nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay, vì vậy cho vay tiêu dùng có các đặc
điểm như sau :
Quy mô mỗi món vay nhỏ nhưng số lượng các món vay rất lớn.
So với cho vay kinh doanh, giá trị các món cho vay tiêu dùng không
lớn. Điều này một phần do giá trị hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng không qua đắt
đỏ. Mặt khác, đa số các khách hàng vay vốn đã có sự tích luỹ từ trước đối với
các tài sản có giá trị lớn, họ chỉ tìm đến ngân hàng với mục đích hỗ trợ cho
hoạt động tiêu dùng của họ.
Tuy quy mô mỗi món vay tiêu dùng là nhỏ nhưng tổng quy mô cho vay
tiêu dùng của ngân hàng lại rất lớn. Đó là vì nhu cầu vay tiêu dùng là nhu cầu
của mọi tầng lớp dân cư, vì vậy số lượng khách hàng tìm đến ngân hàng rất
lớn, do đó tổng quy mô cho vay tiêu dùng là rất lớn.
Các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất chưa linh hoạt.
Khách hàng vay tiêu dùng thường ít nhậy cảm với lãi suất, họ thường
chỉ quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi trong
hợp đồng. Do đó, khác với hầu hết các khoản cho vay kinh doanh được điều
chỉnh lãi suất theo lãi suất thị trường, lãi suất cho vay tiêu dùng thường được
ấn định tại một mức nhất định. Đối với các khoản cho vay ngắn hạn, lãi suất
được ấn định ngay từ đầu và không thay đổi cho đến hết thời hạn vay. Đối với
những khoản vay trung dài hạn, lãi suất cho vay thường được điều chỉnh mỗi
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
9
năm một lần dựa trên cơ sở lãi suất huy động cộng với một biên độ nhất định
tuỳ theo từng ngân hàng.
Chi phí một khoản vay tiêu dùng là khá lớn.
Cho vay tiêu dùng có chi phí lớn nhất trong danh mục tín dụng của
ngân hàng. Điều này là do quy mô mỗi món vay tiêu dùng thường nhỏ thậm
chí không đáng kể, song số lượng các món vay tiêu dùng rất lớn. Hơn nữa
việc cập nhật các thông tin cá nhân khó có thể đầy đủ và chính xác. Do vậy,
ngân hàng phải thực hiện rất nhiều bước trong quá trình cho vay từ lúc tiếp
nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải ngân cho đến lúc thu nợ.
Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao.
Rủi ro trong vay tiêu dùng cao hơn cho vay kinh doanh. Điều này xuất
phát từ 2 nguyên nhân sau:
Thứ nhất, rủi ro về lãi suất : Do đặc điểm cho vay tiêu dùng thường có
lãi suất không linh hoạt, đối với các khoản cho vay ngắn hạn thường áp dụng
lãi suất cố định, đối với các khoản cho vay trung và dài hạn thường 1 năm
mới thực hiện điều chỉnh lãi suất. Do đó, đối với ngân hàng dễ gặp phải rủi ro
về lãi suất khi lãi suất cho vay trên thị trường có xu hướng gia tăng trong
tương lai. Đối với các khoản cho vay kinh doanh, ngân hàng và khách hàng
thường có sự thoà thuận áp dụng mức lãi suất thả nổi tức là lãi suất được điều
chỉnh theo từng kỳ hạn nhất định trong suốt thời hạn cho vay. Vì vậy, nguy cơ
rủi ro về lãi suất đối với cho vay kinh doanh sẽ thấp hơn so với cho vay tiêu
dùng.
Thứ hai, cho vay tiêu dùng dễ gặp rủi ro đạo đức của khách hàng. Khả
năng hoàn trả vốn vay đối với các khoản cho vay tiêu dùng phụ thuộc vào thu
nhập của người đi vay. Tuy nhiên đối với những khách hàng cá nhân này có
thể do nhiều yếu tố chủ quan và khách quan mà họ không thể thực hiện trả nợ
hoặc trì hoãn trả nợ, từ đó gây ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
10
hàng. Nhân tố chủ quan có thể là tình trạng sức khoẻ của ngườii đi vay, tình
trạng công việc làm ăn không tốt … ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực tài
chính của khách hàng, từ đó giảm khả năng thực hiện trả nợ của khách hàng.
Các nhân tố khách quan như hạn hán mất mùa, sự suy thoái của nền kinh tế
dẫn đến khả năng mất việc cao… cũng là những nguy cơ ảnh hưởng đến khả
năng hoàn trả của khách hàng.
Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng lớn.
Lãi suất của các khoản vay tiêu dùng phần lớn đều cao hơn các khoản
vay khác của ngân hàng. Điều này xuất phát từ các khoản cho vay tiêu dùng
có chi phí cao và rủi ro cao nhất trong các loại cho vay của ngân hàng. Mức
lợi nhuận từ trên mỗi khoản cho vay tiêu dùng cao, số lượng các khoản cho
vay tiêu dùng lớn, vì vậy toàn bộ lợi nhuận thu về từ hoạt động này là đáng kể
trong tổng thu nhập của ngân hàng.
Từ triển vọng về lợi nhuận cũng như phạm vi đối tượng khách hàng
trong lĩnh vực này, cho vay tiêu dùng ngày càng được chú trọng phát triển và
thể hiện được vai trò của mình.
- Cho vay tiêu dùng thường nhậy cảm theo chu kỳ, tăng lên khi nền
kinh tế mở rộng và giảm xuống khi nền kinh tế suy thoái.
- - Cho vay tiêu dùng thường có tài sản đảm bảo. Các khoản vay được
sử dụng vào các hoạt động không sinh lời, cho nên việc trả nợ của khách hàng
phụ thuộc vào các nguồn thu nhập khách của khách hàng. Sự kiểm soát các
nguồn thu này của ngân hàng nhiều khi gặp khó khăn hơn. Để hạn chế bớt rủi
ro, trong hầu hết các khoản vay tiêu dùng, ngân hàng đều yêu cầu khách hàng
phải có đảm bảo bằng tài sản.
1.2.4.Phương pháp cho vay tiêu dùng.
Các ngân hàng trên thế giới thường sử dụng 2 phương pháp chính. Đó là:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
11
- Phương pháp hệ thống điểm ( score system ) là tập hợp các tiêu thức
khác nhau có liên quan đến từng đối tượng khách hàng. Mỗi tiêu thức tương
ứng với một số điểm nhất định, tuỳ theo từng tiêu thức và tầm quan trọng
trong hệ thống các tiêu thức, dựa trên cơ sở các kết quả thống kê trong lịch sử.
Phương pháp hệ thống điểm số phải dựa trên cơ sở các kết quả thống kê
trong quá khứ, chỉ ra đâu là khoản cho vay tốt và đâu là khoản cho vay
xấu.Thông thường một hệ thống điểm số có khoảng 7 đến 12 yếu tố khác
nhau được xem xét:
 Thời gian làm công việc hiện tại.
 Tình trạng gia đình ( có gia đình, độc thân, li hôn)
 Độ tuổi.
 Hình thức lao động ( có kỹ năng hay không)
 Thời hạn cư trú.
 Số lượng người sống phụ thuộc vào người vay.
 Loại tài khoản có tại ngân hang
Phương pháp hệ thống điểm số dựa trên giả định rằng, khi các yếu tố
trong hệ thống là giống nhau hoặc các yếu tố này phản ánh chính xác các
khoản tín dụng là tốt hoặc xấu trong quá khứ thì cũng sẽ tiếp tục có khả năng
như vậy trong tương lai với mức sai độ có thể chấp nhận được
Tuy nhiên, yếu tố như môi trường, kinh tế xã hội… thường có biến
động và nếu có những biến động lớn thì ngân hàng phải xem xét điều chỉnh
lại các tiêu thức cho phù hợp đảm bảo chất lượng cho vay và thu hồi nợ. Vì
vậy, phương pháp hệ thống điểm số có một số những nhược điểm sau :
1) Các thông tin về người đi vay được dùng trong hệ thống điểm số là
những thông tin trong quá khứ vì vậy có thể không phản ánh được chính xác
tư cách tín dụng của người đi vay trong hiện tại và tương lai.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
12
2) Các thôn tin dùng trong hệ thống điểm số bị phiến diện vì chỉ là các
thông tin thống kê về những người đi vay đã được ngân hàng chấp nhận cho
vay mà thôi.
3) Phương pháp dựa trên cơ sở số đông, có thể bỏ qua trường hợp cá
biệt.
Phương pháp hệ thống điểm số thường được sử dụng bổ sung với
phương pháp phán đoán.
- Phương pháp phán đoán ( judgement method ) là quá trình trong đó
ngân hàng tiến hành phân tích, đánh giá toàn bộ thông tin định tính và định
lượng về khách hàng nhằm hạn chế các khoản cho vay có độ rủi ro cao. Vì
khi quyết định cho vay ngân hàng cần phải quan tâm đến nhiều vấn đề khác
như khả năng trả nợ của khách hàng, điều kiện kinh tế hiện tại của khách
hàng, các điều kiện khác của khách hàng có phù hợp với cơ chế, chính sách
của ngân hàng hay không…
1.2.5. Phân loại cho vay tiêu dùng.
1.2.5.1. Theo hình thức bảo đảm tiền vay.
Cho vay cầm đồ.
Cho vay cầm đồ là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền và giữ
tài sản của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng
trong hợp đồng cầm đồ.
Về điều kiện của tài sản cầm đồ.
Danh mục và điều kiện của tài sản cầm đồ được ngân hàng quy định cụ
thể trên cơ sở quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của ngân hàng
cho vay. Thường, tài sản cầm đồ là động sản, có giá trị mua bán trao đổi và
phải thuộc sở hữu hợp pháp của người vay hoặc nếu không phải có giấy uỷ
quyền hợp pháp của những người sở hữu cho khách hàng mang đi cầm đồ, uỷ
quyền cho ngân hàng xử lý tài sản khi khách hàng vi phạm hợp đồng cầm đồ.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
13
Thời hạn và mức cho vay:
Đối với các loại giấy tờ có giá, thời hạn cầm đồ ngắn hơn thời gian lưu
hành còn lại của giấy tờ có giá một thời gian nhất định.
Mcv = Gđh × ( 1-T
)
1
( L
T
G
M cv
lh
dh
cv




Trong đó:
Mcv
: Mức cho vay tối đa
Gdh
: Giá trị thanh toán đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá
Tlh
: Thời hạn lưu hành còn lại của giấy tờ có giá
:
Lcv
Lãi suất cho vay
Với các loại tài sản khác, thời hạn cầm đồ được quy định căn cứ theo
loại, tính chất, điều kiện bảo quản của tài sản và thường tương đối ngắn ( một
vài ngân hàng quy định tối đa là 3 tháng). Mức cho vay xác định căn cứ vào
giá trị, khả năng tiêu thụ trên thị trường, khả năng bảo quản của tài sản cầm
đồ nhưng tối đa không quá 80 % giá trị của tài sản tại thời điểm cầm đồ.
Thủ tục, trình tự cho vay:
Trong hình thức này việc cho vay dựa trên tài sản cầm đồ, nên các thủ
tục chủ yếu xoay quanh tài sản cầm đồ. Những thủ tục cho vay về cơ bản bao
gồm :
(1) Kiểm tra hồ sơ tài sản cầm đồ.
Khi khách hàng đem tài sản đến đề nghị ngân hàng cho vay cầm đồ,
cán bộ tín dụng thực hiện:
- Kiểm tra tài sản cầm đồ : theo các điều kiện của tài sản đã quy định
- Kiểm tra tư cách pháp lý của khách hàng: khách hàng phải có đủ
năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự ( chứng minh thư, hộ
chiếu…)
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
14
- Kiểm tra hồ sơ tài sản cầm đồ :
Tuỳ vào từng loại tài sản, cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra các tài liệu để
thấy rõ được khách hàng có quyền mang cầm cố theo đúng quy định của pháp
luật , như : Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc nguồn gốc tài sản ( hoá
đơn hoặc hợp đồng mua bán) ; giấy uỷ quyền của những người sở hữu ; giấy
phép lưu hành( đối với phương tiện vận tải) ; sổ kiểm định an toàn giao thong
cơ giới ; giấy chứng nhận bảo hiểm ; các tài liệu khác nếu có.
(2) Thẩm định tài sản cầm đồ.
Sau khi đã thẩm định đầy đủ hồ sơ pháp lý của khách hàng, cán bộ tín
dụng tiến hành thẩm định tài sản cầm đồ
Đối với tài sản là giấy tờ có giá : Cán bộ tín dụng lập giấy xác nhận
chứng từ có giá và đề nghị người phát hành xác nhận nội dung ( khách hàng
có thể cùng đi xác nhận hoặc gửi CMND và các chứng từ cần xác nhận cho
cán bộ tín dụng )
Với các tài sản cầm đồ khác, cán bộ tín dụng phải thông báo với các
thành viên tổ thẩm định để thẩm định, đánh giá tài sản về chất lượng, đặc
điểm nhận dạng, các yếu tố kỹ thuật, giá trị còn lại. Nếu ngân hàng không
đánh giá được, phải mời ( hoặc cùng khách hàng đem tài sản đến) cơ quan
kiểm định chuyên ngành để kiểm định. Sau khi kiểm định phải lập biên bản
kiểm định có chữ ký của các bên ( niêm phong tài sản là vàng bạc, đá quý ),
chi phí kiểm định thường do khách hàng trả.
(3) Phê duyệt và ký hợp đồng cầm đồ.
Sau quá trình kiểm tra, thẩm định, nếu thấy đủ điều kiện cho vay, cán
bộ tín dụng lập tờ trình đề nghị xét duyệt cho vay, ghi rõ kiến nghị của mình (
mức cho vay, thời hạn, lãi suất… ) và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cùng
với toàn bộ hồ sơ của khách hàng,
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
15
Sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay, cán bộ tín dụng
lập hợp đồng cầm đồ với khách hàng ( có thể kiêm khế ước nhận nợ), có thể
ghi rõ cách xử lý tài sản với đủ chữ ký của những người có thẩm quyền.
(4) Bảo quản tài sản cầm đồ.
Tài sản cầm đồ là các giấy tờ có giá, vàng bạc, đá quý được bảo quản
như tiền. Với các loại tài sản khác bảo quản trong kho của ngân hàng hoặc
kho thuê ( khách hàng thường phải trả tiền thuê kho )
(5) Thu nợ và thanh lý hợp đồng cầm đồ.
Khi đến hạn trả nợ khách hàng xuất trình hợp đồng cầm đồ, khế ước
nhận nợ, các giấy tờ khác ( nếu có). Cán bộ tín dụng lập bảng kê tính lãi, thu
nợ chuyển sang bộ phận kế toán, quỹ để thu tiền. Lập biên bản thanh lý hợp
đồng cầm đồ, lệnh xuất kho, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm thủ tục
giao lại tài sản và các giấy tờ có liên quan cho khách hàng.
(6) Xử lý tài sản cầm đồ.
 Tài sản cầm đồ được xử lý trong các trường hợp sau:
 Hình thức xử lý
Hết hạn trả nợ, cán bộ tín dụng gửi thông báo yêu cầu khách hàng thực
hiện nghĩa vụ trả. Sau thời hạn theo quy định của ngân hàng, cán bộ tín dụng
thông báo cho khách hàng biết việc phát hiện tài sản.
Tài sản cầm đồ được xử lý theo thoả thuận trong hợp đồng cầm đồ hoặc
được bán đấu giá công khai.
Số tiền thu được từ bán tài sản cầm đồ được dùng để chi trả theo thứ tự
: bù đắp các chi phí bán tài sản, trả tiền vay theo hợp đồng, còn lại trả khách
hàng hoặc xử lý theo quy định của pháp luật nếu không có người nhận. Nếu
thiếu, khách hàng phải trả tiếp hoặc ngân hàng khởi kiện theo quy định của
pháp luật.
Cho vay đảm bảo bằng lương hay thu nhập.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
16
Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ
sở thế chấp bằng lương. Nó chủ yếu được áp dụng cho các khách hàng có việc
làm ổn định, thu nhập ngoài việc đủ trang trải các chi tiêu thường xuyên còn
đủ tích luỹ để trả nợ vay.
Trong việc xét duyệt cho vay, ngân hàng cần có một bảng kê khai các
khoản thu nhập về lương và thu nhập khác ( có xác nhận của đơn vị trả lương
) cũng như chi tiêu thường xuyên của người vay. Số tiền cho vay được quyết
định dựa trên nhu cầu vay ( có mục đích sử dụng rõ ràng ), thu nhập ròng
thường xuyên của khách hàng, mức cho vay tối đa của ngân hàng. Khi nhận
tiền vay, khách hàng phải cam kết nếu không trả được nợ đến hạn ( thường là
quá 3 kỳ trả nợ ) , ngân hàng có quyền nhận lương của khách hàng để thu nợ.
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay.
Hình thức này chủ yếu áp dụng đối với tài sản có giá trị lớn, thời gian
sử dụng lâu dài, như : cho vay sửa chữa nhà, mua nhà, mua quyền sử dụng
đất; cho vay mua sắm phương tiện đi lại…
Mức cho vay của ngân hàng phụ thuộc vào tình hình tài chính, khả
năng trả nợ của khác hàng, giá trị tài sản mua sắm, mức tối đa thường từ 50 –
60 % giá trị tài sản mua sắm.
Điều kiện, quy trình cho vay cũng như việc xử lý tài sản trong hình
thức này, về cơ bản cũng tương tự như cho vay cầm đồ, khác một số thủ tục
như sau:
Sau khi được phê duyệt cho vay, ngân hàng mở tài khoản giữ hộ và chờ
thanh toán cho khách hàng. Ngân hàng và khách hàng chỉ ký hợp đồng tín
dụng và khế ước nhận nợ ( thời điểm nhận nợ là thời điểm ngân hàng chuyển
tiền thanh toán cho người bán ) khi khách hàng đã nộp tiền vào tài khoản của
mình tại ngân hàng.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
17
Ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho người bán 100 % giá trị tài
sản và đề nghị giao hàng cho khách hàng. Trên cơ sở đó, người bán hàng xuất
hàng cho khách hàng và chịu trách nhiệm đăng ký xe cho khách hàng và chịu
trách nhiệm đăng ký xe, lưu hành, mua bảo hiểm của công ty bảo hiểm, người
thụ hưởng bảo hiểm là ngân hàng và chuyển toàn bộ giấy tờ cho khách hàng.
Ngân hàng ký hợp đồng cầm cố với khách hàng, gửi bản sao giấy đăng
ký cho khách hàng ( bản chính ngân hàng giữ ) và thực hiện đăng ký hợp
đồng cầm cố tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ngoài các loại cho vay như trên, khách hàng cá nhân còn có thể vay
tiền tại các ngân hàng dưới hình thức chiết khấu chứng từ có giá, thẻ tín
dụng.. các thủ tục cho vay trong những hình thức này giống như đối với
khách hàng doanh nghiệp.
1.2.5.2. Theo mục đích vay.
Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu
cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ
gia đình
Cho vay tiêu dùng phi cư trú : Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho
việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành,
giải trí, du lịch…
1.2.5.3. Theo phương thức hoàn trả.
Cho vay trả góp:
Là hình thức cho vay tiêu dùng phổ biến hiện nay. Có thể hiểu như sau
: “ cho vay tiêu dùng trả góp là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi
vay trả nợ ( gồm cả gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần theo những kì hạn
nhất định trong thời hạn cho vay “.
Phương thức này áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu
nhập từng kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán một lần hết số nợ vay.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
18
Đối với cho vay tiêu dùng trả góp, NHTM thường quan tâm đến một số
vấn đề cơ bản:
Loại tài sản được tài trợ : Ngân hàng thường chỉ tài trợ cho nhu cầu
mua sắm các tài sản có giá trị lớn hoặc có thời gian sử dụng lâu dài.
Số tiền phải trả trước: Người đi vay tiền được yêu cầu phải trả trước
một số tiền nhất định đối với tài sản mà họ có nhu cầu, phần còn lại do ngân
hàng tài trợ. Số tiền trả trước phải đủ lớn nhằm nâng cao ý thức trả nợ ngân
hàng của khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro tín dụng
khi khách hàng không trả được nợ.
Chi phí của khoản vay : là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân
hàng bao gồm lãi vay và các chi phí khác có liên quan. Chi phí này phải trang
trải được chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động, bù đắp rủi ro đồng thời
mang lại lợi nhuận thoả đáng cho ngân hàng.
Điều khoản thanh toán : việc xác định điều khoản thanh toán cần phải
chú ý đến một số vấn đề sau:
Số tiền thanh toán mỗi kỳ phải phù hợp với khả năng thu nhập và các
nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng. Số tiền này có thể xác định theo
phương thức sau:
Phương pháp lãi gộp: T =
n
L
V 
Với
n
r
V
L 


T: Số tiền phải thanh toán cho ngân hàng mỗi kỳ.
L: Chi phí của khoản vay bao gồm lãi vay và các chi phí khác liên
quan. Để đơn giản thường lấy lãi vay.
V: vốn gốc.
n : Số kỳ hạn trả nợ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
19
r: lãi suất tính cho mỗi kỳ hạn
Theo cách tính này lãi suất này lãi suất tính cho khách hàng vay là lãi
suất danh nghĩa.
Phương pháp lãi đơn : người đi vay trả vốn gốc từng kỳ đều nhau, lãi mỗi
kỳ được tính theo dư nợ cho vay giảm dần. Số tiền trả nợ mỗi kỳ tính như sau:
r
T
T
T n
n


 
)
( 1
Tn
: Số tiền khách hàng phải trả trong kỳ thứ n.
Tn 1

: Số tiền khách hàng đã trả trong kỳ thứ ( n-1)
r : lãi suất khách hàng phải trả
Với cách tính này, lãi suất được tính trên cơ sở lãi suất thực tế của mỗi
chu kỳ tính lãi, do vậy có lợi hơn cho khách hàng. Thường lãi suất của ngân
hàng được điều chỉnh theo lãi suất thị trường nên phương pháp này phản ánh
chính xác giá cả món vay của khách hàng.
Giá trị tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền cho vay chưa được
thu hồi.
Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng. Kỳ hạn trả
nợ theo tháng bởi thu nhập hàng tháng là nguồn trả nợ chính của khách hàng
tiêu dùng.
Thời hạn cho vay không nên quá dài.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp :
Là hình thức cho vay tiêu dùng theo đó khách hàng sẽ thanh toán tiền
gốc cho ngân hàng một lần vào cuối kỳ, còn tiền lãi khách hàng trả hàng
tháng với lãi suất cố định trong suốt kỳ hạn vay. Phương thức này áp dụng với
khoản vay nhỏ, ngắn hạn
Cho vay tuần hoàn :
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
20
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc được
phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Ngân hàng căn cứ vào khả năng trả
nợ và thu nhập của khách hàng để cho vay với một hạn mức tín dụng nhất
định và trong một thời hạn đã thoả thuận. Nếu khách hàng vượt quá hạn mức
tín dụng , ngân hàng sẽ ngừng cung cấp sản phẩm dịch vụ cho họ. Ưu điểm
của phương pháp này là khách hàng chỉ cần làm thủ tục vay 1 lần nhưng có
thể vay ngân hàng nhiều lần với số tiền vay khác nhau. Tuy nhiên hạn chế
của phương pháp này là khách hàng không thể vay một số tiền lớn với thời
hạn lâu.
1.2.5.4. Theo phương thức tài trợ
Cho vay gián tiếp :
Được hiểu là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng không trực tiếp tiếp
xúc, cấp vốn cho khách hàng và khách hàng cũng không trực tiếp trả nợ cho
ngân hàng. Ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh từ những công ty chuyên
cung cấp những sản phẩm dịch vụ để cho vay với người tiêu dùng.
Hình thức này phát triển cùng với sự ra đời của phương thức tiếp thị
mới và cách thức người tiêu dùng mua sắm hàng hoá lâu bền. Người tiêu
dùng có xu hướng mua sắm hàng hoá trước khi dàn xếp nguồn tài trợ. Nhiều
công ty bán lẻ và các đại lý đã chấp nhận bán chịu hàng hoá cho khách hàng
với điều kiện khách hàng phải hoàn trả lại số tiền sau một thời gian nhất định.
Tuy nhiên do năng lực tài chính, họ cần có vốn để duy trì hoạt động và họ
buộc phải tìm đến ngân hàng.
Ưu điểm của hình thức này là ngân hàng có cơ hội tăng doanh số cho
vay mà mất ít chi phí nghiệp vụ. Trong cho vay tiêu dùng gián tiếp, các công
ty bán lẻ cũng phải chịu trách nhiệm giám sát các khoản vay trong một thời
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
21
gian nhất định, theo dõi các tài khoản không trả đúng hạn. Nhờ đó ngân hàng
tiết kiệm được thời gian và chi phí đáng kể.
Tuy nhiên, sự tài trợ này có những hạn chế nhất định. Ngân hàng không
trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, toàn bộ thông tin về khách hàng từ các công
ty bán lẻ, do đó ngân hàng không có cơ sở để đánh giá khách hàng một cách
chính xác. Các khoản nợ của khách hàng thiếu sự kiểm soát của ngân hàng
trước trong và sau khi cho vay. Vì vậy, ngân hàng đứng trước nguy cơ rủi ro
tín dụng rất cao. Mặt khác, do tâm lý của khách hàng mua trả góp, họ thường
có cảm giác món nợ có thể xoá bằng việc trả lại hàng nếu hàng hoá không
thoả mãn hoặc họ không có đủ khả năng tài chính mua nó; vì vậykhi biết
mình chịu một khoản vay của ngân hàng họ thường có tâm lý bất hợp tác với
ngân hàng.
Do hạn chế như trên mà nhiều ngân hàng không hoặc hạn chế tham gia
vào hình thức tài trợ này. Và luôn kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản vay.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp :
Là hình thức khách hàng và ngân hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành
cho vay và thu nợ.
So với cho vay gián tiếp, chất lượng các khoản cho vay được nâng cao
hơn. Ngân hàng tiến hành thẩm định đánh giá trước khi đưa ra quyết định cho
vay, mặt khác ngân hàng còn có sự giám sát chặt chẽ khách hàng sau cho vay,
nhờ đó hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Hơn nữa, cán bộ tín
dụng ngân hàng là những người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và nhiều
kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng, các quyết định tín dụng trực tiếp của
ngân hàng thường có cơ sở và chất lượng cao hơn so với công ty bán lẻ. Mặt
khác, khi tiếp xúc với khách hàng, cán bộ tín dụng quan tâm đến chất lượng
tín dụng, trong khi các công ty bán lẻ thường coi trọng doanh số bán hàng và
từ đó đưa ra các quyết định “ tín dụng “ nhanh chóng.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
22
Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn so với cho vay gián
tiếp do quan hệ trực tiếp dễ xử lý những phát sinh hơn làm thoả mãn quyền
lợi của cả hai bên. Mặt khác, nhờ mối quan hệ tốt với khách hàng trong quá
trình cho vay, ngân hàng sẽ giữ chân được khách hàng và có cơ hội gia tăng
khách hàng tiềm năng.
1.3 .HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay tiêu dùng
Hiệu quả cho vay được cấu thành bởi 2 yếu tố : “ Mức độ an toàn và
khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động cho vay đem lại”
Có 2 mối quan hệ giữa rủi ro và sinh lời trong hoạt động cho vay ngân
hàng. Trước khi có sự tài trợ của ngân hàng, mối quan hệ đó có thể là rủi ro
càng cao, sinh lời càng lớn. Tuy nhiên, sau khi cho vay, quan hệ đó lại là : tổn
thất càng cao thì sinh lời càng thấp. Do đó, ngân hàng có thể theo đuổi chiến
lược tài trợ rủi ro cao hoặc thấp trong ngắn hạn, song đều phải xác lập mối
liên quan giữa rủi ro và sinh lời nhằm đảm bảo gia tăng thu nhập cho chủ sở
hữu trong dài hạn.
Hiệu quả cho vay là điều kiện tiên quyết đối với sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng vì hoạt động cho vay là hoạt động mang lại chủ yếu lợi nhuận
cho ngân hàng, nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro đe doạ hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Do vậy việc nâng cao hiệu quả cho vay trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng là điều kiện sống còn của mỗi ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay phân loại theo mục đích tài trợ.
Vì vậy hiệu quả cho vay tiêu dùng cũng được xem xét dựa trên khái niệm về
hiệu quả cho vay của ngân hàng.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
23
1.3.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay tiêu dùng tại các ngân
hàng thương mại.
Để đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại, nên
kết hợp phân tích số tương đối và số tuyệt đối; theo dõi tình hình biến động
của chỉ tiêu phân tích qua các năm ; khi đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng
tại một đơn vị, chi nhánh có thể so sánh từng chỉ tiêu với mức chỉ tiêu bình
quân tương ứng trong cùng hệ thống ngân hàng. Nếu có điều kiện khi đánh
giá hiệu quả cho vay tại một ngân hàng thương mại, có thể so sánh các chỉ
tiêu của ngân hàng đang nghiên cứu với các chỉ tiêu tương ứng bình quân của
các ngành ngân hàng còn lại và chỉ tiêu tương ứng của từng ngành.
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu dư nợ cho vay
Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là số tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay. Tốc độ
tăng doanh số cho vay được tính theo công thức :
Doanh số cho vay kỳ này
Tốc độ tăng doanh số = --------------------------------------- -1)  100
Doanh số cho vay kỳ trước
Doanh số cho vay phản ánh quy mô tuyệt đối của hoạt động cho vay
của ngân hàng. Tốc độ tăng doanh số phản ánh khả năng mở rộng cho vay qua
các thời kỳ. Doanh số cho vay và tốc độ cho vay phản ánh khả năng mở rộng
tín dụng nhưng chưa đủ khẳng định hiệu quả cho vay của NHTM.
Doanh số thu nợ.
Doanh số thu nợ phản ánh số vốn khách hàng hoàn trả ngân hàng trong
từng thời kỳ nhất định. Doanh số thu nợ phản ánh hai khả năng : một, khách
hàng hoàn trả vốn vay ngân hàng đúng hạn. Hai là, ngân hàng tăng thu nợ quá
hạn, thu hồi nợ sớm do có dấu hiệu không lành mạnh trong tình hình tài chính
của khách hàng.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
24
Dư nợ cho vay và tốc độ tăng dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay là tổng dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất
định. Tốc độ dư nợ cho vay qua các năm được tính như sau:
Dư nợ cho vay kỳ này
Tốc độ tăng dư nợ = ( ---------------------------------1)  100
Dư nợ cho vay kỳ trước
1.3.2.2. Các chỉ tiêu nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không hoàn trả được cho ngân
hàng khi đã đến hạn thoả thuận trên hợp đồng tín dụng. Các chỉ tiêu nợ quá
hạn phản ánh mức độ an toàn của hoạt động tín dụng.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ bình quân : là tỷ lệ giữa khoản nợ gốc
quá hạn ( hoặc tính cả tiền lãi quá hạn ) trên tổng dư nợ.
Nợ gốc quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = ………………………………….
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện độ an toàn tín dụng tại ngân hàng cao
và ngược lại. NHTM có nhiều khoản nợ quá hạn có nguy cơ mất vốn cao, làm
hiệu quả tín dụng tại ngân hàng thấp.
Tỷ lệ nợ quá hạn ngầm chỉ ra rủi ro đối với các khoản cho vay, cho biết
tỷ lệ dư nợ có nguy cơ mất vốn một phần hoặc toàn bộ trên tổng dư nợ. Theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ > 7 % là
yếu kém. Nếu chỉ số này dưới mức 5 % , ngân hàng được đánh giá có nghiệp
vụ tín dụng, chất lượng cho vay cao.
Tuy nhiên, tỷ lệ dư nợ quá hạn phản ánh rủi ro nhiều khi không chính
xác.Sự gia tăng các khoản cho vay nhanh chóng có thể che dấu vấn đề nợ quá
hạn do tổng số dư nợ cho vay gia tăng, trong khi số dư nợ quá hạn chỉ tăng
khi các khoản nợ đến kỳ hạn phải trả.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
25
Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ quá hạn :
Khi khách hàng không trả được nợ đến hạn, ngân hàng thường gia hạn
nợ cho khách hàng, tạo điều kiện cho họ có thể thu xếp để trả được nợ cho
ngân hàng. Nợ khó đòi là khoản nợ đã quá một kỳ hạn gia hạn nợ. Việc sử
dụng tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ quá hạn cho biết tỷ lệ phần trăm tổng nợ
quá hạn có khả năng thu hồi. Việc sử dụng thêm chỉ tiêu này cho phép đánh
giá chi tiết hơn độ an toàn tín dụng.
1.3.2.3. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay.
Thu nhập từ hoạt động cho vay
Tỷ trọng thu nhập= -------------------------------------------------  100
Tổng thu nhập của ngân hàng
Đây là chi tiêu để so sánh thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng
trong tổng thu nhập của NHTM
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tiêu dùng tại các
ngân hàng thương mại
1.3.3.1 Nhân tố từ bên trong ngân hàng.
Chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả cho
vay tiêu dùng. Chiến lược được hiểu là tầm nhìn của doanh nghiệp trong dài
hạn về phương hướng, quy mô, thị trường, lợi thế, nguồn lực, môi trường ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh, giá trị kỳ vọng mà những người trong và
ngoài doanh nghiệp cần.
Chiến lược kinh doanh liên quan đến khả năng cạnh tranh thành công
trên một thị trường cụ thể. Nó liên quan đến các quyết định chiến lược về lựa
chọn sản phẩm,đáp ứng nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với
các đối thủ, khai thác và tạo ra các cơ hội mới… Cũng giống như một doanh
nghiệp, một NHTM không có chiến lược kinh doanh rơi vào thế bị động trong
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
26
hoạt động kinh doanh. Dựa trên cơ sở một chiến lược kinh doanh được xác
lập, ngân hàng sẽ chuyển nó thành hành động, lập ra những kế hoạch bộ phận
cho từng thời kỳ đảm bảo cho những mục tiêu đã đề ra ; đặc biệt có kế hoạch
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cho vay tiêu dùng như : kế hoạch tăng
trưởng tín dụng, kế hoạch marketing, chính sách nhân sự.
Chính sách tín dụng
Các khoản vay là tài sản lớn nhất của một ngân hàng. Sự lành mạnh của
danh mục cho vay quyết định thu nhập của ngân hàng, cũng như tính hiệu quả
của nó. Ngân hàng luôn tìm mọi cách cung cấp tối đa các dịch vụ tín dụng
nhưng phải theo nguyên tắc thận trọng, an toàn và thanh khoản. Chính sách
tín dụng là các nguyên tắc cơ bản chi phối mở rộng tín dụng.Một chính sách
tín dụng được hoạch định tốt phù hợp với quy luật khách quan là điều kiện
tiên quyết để nâng cao hiệu quả tín dụng nói chung và hiệu quả cho vay tiêu
dùng nói riêng bao gồm việc mở rộng cho vay và quản trị tốt rủi ro tín dụng
của ngân hàng. Các yếu tố cơ bản của một chính sách tín dụng bao gồm :
Các yếu tố về mặt pháp luật : Ngân hàng phải đưa ra các giới hạn cho
vay hợp pháp một cách rõ ràng để tránh việc vi phạm những quy định của
ngân hàng về vấn đề này.
Quy mô tối đa trong danh mục cho vay.
Cơ cấu danh mục cho vay : ngân hàng sẽ chỉ ra các loại cho vay mà
ngân hàng sẽ và không thực hiện, cũng như số lượng mỗi loại là bao nhiêu
trong tổng danh mục cho vay.
Uỷ quyền cho vay : Mỗi thành viên được uỷ nhiệm cho vay phải biết
chính xác mức tín dụng, cũng như các trường hợp được phép quyết định cho
vay. Phạm vi uỷ quyền cho vay tuỳ thuộc vào hội đồng quản trị của ngân
hàng. Sự khác nhau về phạm vi uỷ quyền cho vay do nhiều yếu tố quyết định
như quy mô hoạt động, mạng lưới chi nhánh, loại vay, kinh nghiệm và khả
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
27
năng nhân viên, nhu cầu của lĩnh vực ngân hàng cho vay và việc ngân hàng
nhắm đến tăng trưởng hay chất lượng.
Định giá : phí tài trợ cho việc vay phải bù đắp được chi phí huy động
vốn, chi phí mở rộng và quản lý tín dụng, chi phí rủi ro thời hạn và chi phí rủi
ro tín dụng.
Những tiêu chuẩn về chất lượng tín dụng : Ngân hàng quyết định
những tiêu chuẩn định tính cho những khoản tín dụng được phép thực hiện.
Những tiêu chuẩn đưa ra phụ thuộc vào định hướng phát triển của ngân hàng.
Ngân hàng có thể lựa chọn các danh mục cho vay có chất lượng cao, lãi suất
thấp, mức tổn thất do không thu hồi thấp hoặc các khoản cho vay với lãi suất
cao, rủi ro cao hơn, định hướng tăng trưởng nhanh hơn.
Thời hạn tín dụng và kỳ hạn trả nợ.
Giám sát tín dụng : Chính sách tín dụng tốt sẽ phải cung cấp một lộ
trình theo dõi và cách thức giám sát các khoản cho vay thích hợp. Một
phương pháp hay hệ thống theo dõi phải bảo đảm:
- Phân loại các khoản vay.
- Có giấy đề nghị vay vốn cho các khoản vay.
- Có lịch trình trả nợ vay cụ thể đã thoả thuận với người vay tại thời
điểm cho vay.
- Phải cung cấp đầy đủ thông tin dưới dạng các báo cáo tài chính thích
hợp và các thông báo của nhân viên cho vay về những thông tin thường xuyên
của khách hàng trong một hồ sơ tín dụng.
- Xem xét định kỳ các khoản cho vay, sớm phát hiện sự suy giảm chất
lượng tín dụng.
- Hướng dẫn xử lý các tài sản có vấn đề và thu hồi các khoản tín dụng
được quan tâm đặc biệt.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
28
.Việc xây dựng chính sách tín dụng phải dựa vào : nhu cầu vốn của
khách hàng; khả năng sinh lời và rủi ro tiềm tang của khách hàng; chính sách
của chính phủ và NHNN; quy mô, kết cấu tính ổn định của các khoản tiền
gửi, vào mục tiêu theo đuổi của ngân hàng; vào chất lượng cán bộ tín dụng…
. Nó là kim chỉ nam cho hoạt động của tất cả nhân viên và lãnh đạo ngân
hàng. Nó là cơ sở tham khảo và các tiêu chuẩn mà theo đó cán bộ cho vay tự
tin thực hiện công việc, cũng như khi quyết định mở rộng tín dụng trong
quyền hạn được phép. Nó tạo ra sự thống nhất chung trong hoạt động tín
dụng, tạo sự liên kết giữa các phòng ban để hướng tời mục tiêu kinh doanh đề
ra trong giới hạn rủi ro được tính toán. Nó giúp cho ngân hàng thiết lập kế
hoạch kinh doanh dài hạn để hoạt động một cách chủ động, thay vì phản ứng
bị động với chính sách của đối thủ cạnh tranh.
Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hang
trong việc cấp tín dụng. Quy trình tín dụng được chia thành các giai đoạn : lập
hồ sơ tín dụng, thẩm định ( hay còn gọi là phân tích tín dụng ), quyết định tín
dụng, giải ngân, giám sát, thu hồi nợ và thanh lý tín dụng. bao gồm các bước
từ chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đến khi thu
hồi nợ. Các giai đoạn có mối quan hệ mật thiệt với nhau. Kết quả của giai
đoạn trước là cơ sở thực hiện giai đoạn tiếp theo và tác động đến chất lượng
công việc của giai đoạn sau.
Ngày nay, các ngân hàng và các định chế cho vay khác đều thiết lập
các quy trình tín dụng. Về nguyên tắc, các quy trình tín dụng của các ngân
hàng có các nội dung cơ bản tương tự nhau, tuy nhiên nội dung chi tiết lại
khác nhau. Việc xây dựng một quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả của hoạt động quản trị góp phần giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh
số. Bởi vì :
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
29
- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho xây dựng mô hình tổ chức thích
hợp tại ngân hàng. Nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận chức năng được xác
định rõ ràng các công việc liên quan đến hoạt động cho vay từ đó làm cơ sở
phân định trách nhiệm ở từng vị trí. Nó như là một quy phạm nghiệp vụ bắt
buộc thực hiện trong nội bộ ngân hàng và thường được in thành văn bản
hướng dẫn nhằm thực hiện thống nhất những nghiệp vụ tín dụng tại ngân
hàng. Nhân viên ngân hàng sẽ biết được trách nhiệm phải thực hiện, mối quan
hệ với các đồng nghiệp, vai trò trong toàn bộ quy trình.
- Dựa vào quy trình, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục hành chính phù
hợp với quy định của pháp luật và bảo đảm an toàn trong kinh doanh tín dụng.
Các thủ tục cho vay thích hợp với từng nhóm khách hàng, từng loại cho vay,
kỹ thuật phân tích nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết, nhưng không
gây phiền hà cho khách hàng.
- Quy trình tín dụng là cơ sở để kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và
điều chỉnh chính sách tín dụng cho phù hợp với thực tiễn. Thông qua kiểm
soát thực hiện quy trình tín dụng nhà quản trị ngân hàng nhanh chóng xác
định những khâu, những công việc cần điều chỉnh, cũng như hướng đào tạo
và phân công tương lai, để kiểm soát được những rủi ro khi cấp tín dụng.
Chất lượng cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận
hồ sơ hướng dẫn khách hàng các thủ tục vay vốn, thực hiện thu thập và xử lý
thông tin về khách hàng để đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay,
cũng như là người thực hiện giám sát sau khi cho vay và thu nợ . Vì vậy, cán
bộ tín dụng là nhân tố quan trọng đầu tiên và quyết đinh đến chất lượng cho
vay của ngân hàng. Điều này đòi hỏi một cán bộ tín dụng phải có trình độ
chuyên môn, khả năng nghiệp vụ, khả năng phân tích, đánh giá, có trách
nhiệm trong công việc trên cơ sở lựa chọn được những khách hàng có đủ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
30
năng lực pháp lý, có đủ năng lực tài chính, có tư cách đạo đức tốt…. Nhờ có
những cán bộ như vậy, các khoản cho vay diễn ra an toàn và hiệu quả hơn,
hoạt động cho vay cũng nhanh chóng và thuận tiện hơn.
Sự thành công của một hợp đồng tín dụng còn phụ thuộc vào thái độ
phục vụ của cán bộ tín dụng. Đối với mỗi khách hàng, họ sẽ nhớ rất lâu và nói
rất nhiều về những điểm không hài lòng mà khởi nguồn của những thông tin
đó là thái độ và khả năng phục vụ của nhân viên ngân hàng. Đặc biệt thông
qua kênh truyền miệng, nó có tác dụng lan truyền rất nhanh. Vì vậy, chính
cách thức làm việc chuyên nghiệp và sự phục vụ tận tình của cán bộ tín dụng
sẽ là lợi thế cạnh tranh quan trọng so vơi các ngân hàng khác trong lĩnh vực
cho vay tiêu dùng. Tác phong chuyên nghiệp của cán bộ tín dụng không chỉ
đem lại sự thành công cho hợp đồng tín dụng mà còn đem lại cho ngân hàng
nhiều hợp đồng tín dụng tiềm năng.
Với mỗi cán bộ tín dụng, không chỉ yêu cầu về trình độ chuyên môn
mà cái quan trọng hàng đầu là đạo đức nghề nghiệp. Một cán bộ tín dụng phải
có tính trung thực, liêm khiết để đưa ra những quyết định đúng đắn vừa có lợi
cho ngân hàng, vừa thuận tiện cho khách hàng.
Công tác thông tin.
Thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động cho vay nói
chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Trên cơ sở nguồn thông tin nhận được,
ngân hàng thực hiện phân tích tín dụng để, đánh giá khả năng hiện tại và tiềm
tàng của khách hàng về sử dụng vốn, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay cho
ngân hàng. Ngân hàng sẽ tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro
cho ngân hàng và tiên lượng khả năng kiểm soát của ngân hàng về các rủi ro
đó, dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Từ
đó là cơ sở để cho ra quyết định tín dụng, chấp thuận hay không chấp thuận
cho vay. Thông tin có thể được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau : từ hồ sơ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
31
đề nghị cấp vốn của khách hàng; hồ sơ lưu trữ tại ngân hàng, hoặc từ các ngân
hàng, các tổ chức tín dụng khác, đặc biệt từ trung tâm thông tin phòng ngừa
rủi ro của hệ thống các định chế tài chính ; từ các cơ quan chức năng như
thuế, pháp luật…các ấn bản báo chi, các phương tiện thông tin đại chúng, từ
phỏng vấn trực tiếp khách hàng hoặc người thân của họ; thậm chí từ nguồn
thông tin đi mua. Sô lượng, chất lượng thông tin ảnh hưởng đến tính đúng
đắn, phù hợp của quyết định đưa ra. Do vậy công tác thông tin có tác động
lớn đến hiệu quả hoạt động cho vay.
Kiểm soát nội bộ.
Nhờ hoạt động kiểm soát nội bộ, ban lãnh đạo ngân hàng có được cái
nhìn toàn cảnh về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Định kỳ hoặc
đột xuất, kiểm soát viên tiến hành kiểm soát. Mức độ phát hiện nhanh chóng
các sai sót, nguyên nhân gây ra sai sót và biện pháp khắc phục kịp thời để
nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng.
Trình độ công nghệ của ngân hàng.
Công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng cung cấp dịch vụ hiện đại,
phong phú phục vụ nhu cầu ngày càng lớn và đa dạng của khách hàng. Đặc
biệt với hoạt động cho vay tiêu dùng với đặc điểm số lượng khách hàng đông
và đa dạng, ngân hàng phải thực hiện một số lượng lớn các hợp đồng cho vay,
với hệ thống công nghệ phát triển vừa tiết kiệm được thời gian công sức cán
bộ tín dụng vừa nhằm hạn chế tối đa sự nhầm lẫn, sai sót trong quá trình
khách hàng có quan hệ với khách hàng.
1.3.3.2 Nhân tố từ khách hàng
Năng lực tài chính của khách hàng.
Với mỗi cán bộ tín dụng vấn đề quan tâm đầu tâm đầu tiên về khách
hàng của mình là khả năng trả nợ. Một khoản vay vốn được chấp nhận khi
khách hàng đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của khách hàng mà trước hết là
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
32
phải có năng lực tài chính đủ lớn và lành mạnh để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Ngân hàng cần xem xét kỹ lượng với những nguồn trả nợ nghi ngờ về tính
lành mạnh hoặc nguồn đủ mạnh nhưng không ổn định.
Nhu cầu, thói quen và đạo đức khách hàng.
Hiệu quả cho vay tiêu dùng phụ thuộc rất nhiều vào đạo đức khách hàng.
Đạo đức của khách hàng vay được đánh giá dựa trên năng lực pháp lý và độ tín
nhiệm của họ. Năng lực pháp lý của khách hàng được đánh giá qua việc khách
hàng không vi phạm các quy định trong, trước và sau khi cho vay. Mức độ tín
nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng được đánh giá thông qua những yếu
tố về thu nhập, tài sản đảm bảo, sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng.
1.3.3.4 Nhân tố từ đơn vị hỗ trợ hoạt động của ngân hàng.
Môi trường kinh tế, xã hội.
Đây là nhân tố đầu tiên được nhắc đến đầu tiên khi xem xét ảnh hưởng
đối với hoạt động cho vay tiêu dùng. Khi nền kinh tế tăng trưởng, phát triển,
xã hội ổn định, đời sống dân cư được cải thiện , nhu cầu nâng cao chất lượng
cuộc sống từ đó mà gia tăng. Với mức thu nhập cao và ổn định, nhu cầu tận
hưởng các sản phẩm dịch vụ có giá trị lớn, chất lượng cao được hình thành.
Điều đó thúc đẩy mở rộng cho vay tiêu dùng. Mặt khác, sự ổn định về thu
nhập của người dân cũng đảm bảo cho khả năng thu nợ của các cho vay tiêu
dùng. Đồng nghĩa với hiệu quả cho vay tiêu dùng được nâng cao.
Môi trường pháp lý.
Tạo môi trường pháp luật giúp cho hoạt động cho vay tiêu dùng diễn ra
trôi chảy, an toàn và hiệu quả theo khuôn khổ thống nhất. Môi trường pháp lý ổn
định tạo điều kiện rất lớn cho sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng.
Môi trường văn hoá.
Môi trường văn hoá cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay
tiêu dùng. Mỗi nền văn hoá có nét riêng đặc thù, từ đó chi phối đến thói quen
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
33
chi tiêu, mua sắm của các tầng lớp dân cư… Do đó, nó có ảnh hưởng đến mở
rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI
NHÁNH NHNN & PTNT HÀ NỘI.
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH NHNN & PTNT HÀ NỘI
2.1.1 Quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động
của chi nhánh.
NHNN & PTNT Việt Nam có tên giao dịch quốc tế Vietnam Bank for
Agriculture and Rual Development, viết tắt là VBARD, trụ sở chính tại số 2
Láng Hạ- Ba Đình-Hà Nội. NHNN & PTNT Việt Nam là một trong những
NHTM Nhà nước đóng vai trò chủ đạo và chủ lực trong hệ thông ngân hàng
Việt Nam.
Là đơn vị trực thuộc NHNN & PTNT Việt Nam, Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 51-
QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ( nay là Thống đốc NHNN Việt Nam ).NHNN & PTNT Hà Nội sớm gặp
phải những khó khăn ngay từ những ngày đầu mới thành lập. Với 1182 lao
động, chỉ với 18 tỷ đồng vốn thành lập, chủ yếu tiền gửi Ngân sách huyện, dư
nợ tín dụng 16 tỷ đồng mà hầu hết là nợ tồn đọng cho vay của các xí nghiệp
quốc doanh, các hợp tác xã., trụ sở phưong tiện, kho tàng không đáp ứng yêu
cầu kinh doanh, cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng có bề dày
hoạt động kinh doanh và có nhiều lợi thế hơn hẳn. Ngân hàng luôn hoạt động
trong tình trạng thiếu vốn, thiếu tiền mặt Những năm đầu cùng với sự hỗ trợ
nguồn vốn của Ngân hàng phát triển nông nghiệp Trung ương, ngân hàng
cũng chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vay vốn của Liên hiệp các công ty
lương thực Hà Nội để mua gạo cho nhân dân nội thành, một phần nhu cầu tiền
mặt chi lương cho các doanh nghiệp. Song nhờ có những quyết sách táo bạo
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
34
đổi mới nhận thức và những nỗ lực không ngừng, chỉ sau hơn hai năm hoạt
động từ năm 1990 trở đi NHNH & PTNT Hà Nội đã có đủ tiền mặt và nguồn
vốn thỏa mãn cơ bản các nhu cầu tín dụng và tiền mặt cho khách hàng.
Sau 20 năm phấn đấu, xây dựng và trưởng thành, NHNN & PTNT Hà
Nội đã bước đi những bước vững chắc với sự phát triển toàn diện trên các mặt
huy động vốn, tăng trưởng đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng, thu chi
tiền mặt, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và các hoạt động
2.1.2. Mạng lưới hoạt động và cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNN
& PTNT Hà Nội.
Từ 2006 thực hiện đề án cơ cấu lại ngân hàng và đề án kinh doanh trên
địa bàn đô thị loại I giai đoạn 2006-2010, hoạt động theo mô hình ngân hàng
kinh doanh đa cấp, NHNH & PTNT Hà Nội có 11 chi nhánh cấp II và 37
phòng giao dịch trực thuộc.
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Hà Nội
Chuyên đề tốt nghiệp
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
35
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc
Phó giám đốc
Hành
chính
Đống
Đa
Tín
dụng
Thanh
Xuân
Tccb.
Đào tạo
Tam
Trinh
K.toán
N.quỹ
Ba
Đình
Tiếp
thị
Kiểm
soát
Thẩm
định
T.toá
n Qtế
Vi
tính
Kế
hoạch
Thẻ
Hai Bà
Trưng
Hàng
Đào
Hoàn
Kiếm
Nghĩa
Đô
Tràng
Tiền
Chợ
Hôm
Cầu
Giấy
PGD
PGD
PGD
PGD
PGD
PGD
PGD
PGD
PGD
PGD
PGD
PGD
PGD
PGD
Chuyên đề tốt nghiệp
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
36
2.1.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNN &
PTNT Hà Nội trong thời gian qua.
2.1.3.1 Huy động vốn
Tổng nguồn vốn huy động đến 2007 đạt 15.468 tỷ đồng tăng 2623 tỷ
đồng so với 2006 , tốc độ tăng trưởng 20,4%.
Bảng 2.1: Tình hình biến động nguồn vốn thời kỳ 2005 – 2007.
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tổng nguồn vốn huy động 11,601 12,845 15,468
Tăng trưởng( tỷ đồng) + 2325 + 1245 + 2623
Tăng trưởng( %) +25% +11,07% 20,4%
( Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005-2007)
11601
12845
15468
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
Tỷ đồng
2005 2006 2007 Năm
Biểu đồ 2.1: Biến động vốn huy động
Tổng nguồn vốn
huy động
Biểu đồ cho thấy nguồn vốn huy động qua các năm liên tục tăng
trưởng. Năm 2005 nguồn vốn huy động đạt 11601 tỷ đồng tăng 2325 tỷ
đồng(25%) so với 2004. Năm 2006 nguồn vốn huy động đạt 12045 tỷ đồng,
tăng 1245 tỷ đồng(11,07%) so với năm 2005. Năm 2007 tổng nguồn vốn huy
động đạt 15468 tỷ đồng, tăng 2623 tỷ đồng(20,4%) so với năm 2006.
Chuyên đề tốt nghiệp
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
37
Bảng 2.2 : Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh
NHNN & PTNT Hà Nội
( Đơn vị : tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số tiền ( % ) Số tiền % Số tiền %
Nguồn vốn huy động 11601 12845 + 11 15468 + 20
1. tiền gửi của KBNN,
TCTD trong nước
3637 31.4 4,359 34 6,123 39.6
2. Tiền gửi của khách hàng 7,666 66.1 5864 60.1 8595 55.6
Tiền gửi không kỳ hạn 2.934 38.3 3,256 42,2 3.520 40.9
Tiền gửi có kỳ hạn 4.732 61.7 4,462 57.8 5.075 59.1
3. Phát hành giấy tờ có giá 298 2.5 768 5.9 750 4.8
Trong nguồn vốn huy động, nguồn vốn huy động tiền gửi của khách
hàng bao gồm khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp chiếm tỉ lệ
cao nhât, năm 2005 là 66,1 % , năm 2006 là 60.1 % , năm 2007 là 55.6 %.
Song số lượng tiền gửi từ các khách hàng cá nhân và khách hàng doanh
nghiệp liên tục gia tăng từ 7,666 tỷ đồng năm 2005 lên 7,178 tỷ đồng năm
2006 và 8,595 tỷ đồng năm 2007.
Sự sụt giảm về tỷ trọng của các khoản tiền gửi từ khách hàng là do sự
gia tăng liên tục của các khoản tiền gửi từ Kho bạc Nhà nước và các Tổ chức
tín dụng trong nước.Liên tiếp trong các năm 2005, 2006, 2007 tỷ trọng khoản
tiền gửi của Kho bạc Nhà Nước và các Tổ chức tín dụng là 31.4 %, 34 % và
39.6 %. Đây là nguồn vốn có khả năng huy động lớn với chi phí thấp, nhưng
cũng là nguồn vốn dễ làm mất ổn định cơ cấu của NHNN & PTNT Hà Nội
do có thể có những trường hợp các khách hàng lớn này cần rút vốn làm cho
nguồn vốn của ngân hàng giảm đột ngột, làm mất tính ổn định của nguồn vốn
ngân hàng.
Trong tổng khoản tiền gửi của khách hàng, tiền gửi có kỳ hạn luôn
chiếm tỉ trọng cao nhất, năm 2005 chiếm tỷ trọng 61.7 %, năm 2006 là 57.8 %
và năm 2007 là 59 %. Nguồn vốn này có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt
Chuyên đề tốt nghiệp
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
38
động của ngân hàng, sự ổn định của nguồn vốn này tạo điều kiện cho hoạt
động kinh doanh của chi nhánh NHNN & PTNT Hà Nội. Kết quả trên đã
chứng tỏ Chi nhánh đã giữ vững các mối quan hệ với các khách hàng truyền
thống mà còn tạo ra nhiều khách hàng mới.
Vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng
nguồn vốn huy động của chi nhánh. Giấy tờ có giá mà chi nhánh phát hành
bao gồm chứng chỉ tiền gửi và kỳ phiếu ngân hàng. Đây là loại vốn vay ngắn
hạn nhưng có thời hạn ổn định, nhờ đó tạo ra tính chủ động trong hoạt động
của ngân hàng. Mặt khác việc hạch toán kế toán đơn giản thủ tục gửi và lĩnh
dễ dàng, ngân hàng thu ận lợi trong việc tổ chức mạng l ưới huy động và chi trả
kỳ phiếu.Tuy nhiên tính thanh khoản của nó không cao không thu hút được
nhiều khách hàng. Hơn nữa việc huy động vốn phụ thuộc vào nhu cầu vốn từng
thời kỳ của ngân hàng, lãi suất thường cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm.
Tuy nhiên kết quả thu được từ hoạt động huy động vốn là khá khả quan.
Đạt được kết quả trên là do chi nhánh đã thực hiện đa dạng hóa các
hình thức huy động vốn, mạng lưới các chi nhánh trực thuộc và các phòng
giao dịch đặt ở khu vực đông dân cư trên địa bàn Hà Nội thực hiện triển khai
huy động vốn và nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đối với khách hàng tiền gửi
như huy động tiền gửi bậc thang, tiết kiệm khuyến mại, tiết kiệm dự thưởng
bằng hiện vật, tiết kiệm dự thưởng bằng vàng có khuyến mại, tiết kiệm gửi
góp, tiết kiệm lũy tiến số dư theo lãi suất ... với nhiều hình thức trả lãi tháng,
quý, năm, lãi trước, lãi sau, linh hoạt, phù hợp với lãi suất của các TCTD trên
địa bàn, đặc biệt là lãi suất huy động vốn ngoại tệ và sự biến động giá cả theo
từng thời điểm đã góp phần nâng cao chất lượng, số lượng vốn từ dân cư.
Không những thế, cùng với phong cách giao dịch văn minh, lịch sự và cơ sở
vật chất được nâng cấp và hoàn thiện đã góp phần gia tăng vốn huy động
trong dân cư, các TCKT, TCXH.
Chuyên đề tốt nghiệp
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
39
Việc chú trọng huy động vốn đã tạo điều kiện cho chi nhánh đủ nguồn
vốn đáp ứng nhu cầu tín dụng cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất
kinh doanh, mở rộng sản xuất...
2.1.3.2. Hoạt động đầu tư tín dụng tại NHNH& PTNT Hà Nội giai
đoạn 2005-2007.
Tổng dư nợ cho vay năm 2007 đạt 3462 tỷ đồng so với năm 2006 tăng
trưởng 40.9 % vượt kế hoạch giao. Dư nợ tín dụng tăng nhanh do nhu cầu vốn
của nền kinh tế đáp ứng xu thế hội nhập đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam trở
thành thành viên chính thức của WTO.
Bảng 2.3 : Phân tích dư nợ cho vay của Chi nhánh NHNN & PTNT Hà
Nội giai đoạn 2005- 2007 theo chỉ tiêu thời hạn.
( Đơn vị : Tỷ đồng )
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số tiền
05/04
(± %)
Số tiền 06/05
(±%)
Số tiền
07/06
(±%)
Tổng dư nợ 2467 - 21,4 2457 - 4.05 3462 40.9
Ngắn hạn
Tỷ trọng
1527
61.9 %
- 21.5 1336
54.38 %
12.5 2025
58.49 %
51.5
Trung hạn
Tỷ trọng
305
12.36 %
- 52.05 433
17.62 %
41.97 492
14.21 %
11.36
Dài hạn
Tỷ trọng
635
25.74 %
+ 14 688
28 %
8.3 945
27.3 %
37.35
( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh 2005- 2007)
Chuyên đề tốt nghiệp
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
40
Biểu đồ 2.2 : Dư nợ tín dụng cho vay theo thời hạn
Năm 2005
62%
12%
26%
Dư nợ ngắn
hạn
Dư nợ trung
hạn
Dư nợ dài hạn
Năm 2006
54%
18%
28%
Dư nợ ngắn
hạn
Dư nợ trung
hạn
Dư nợ dài hạn
Năm 2007
59%
27%
14%
Dư nợ ngắn
hạn
Dư nợ trung
hạn
Dư nợ dài hạn
Chuyên đề tốt nghiệp
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
41
Những số liệu trên cho thấy trong tổng số dư nợ cho vay của mỗi năm,
dư nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ lệ cao nhất( trên 50%). Đây là loại
hình cho vay có thời hạn dưới 12 tháng được sử dụng để bù đắp sự thiều hụt
vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu cá nhân. Cho vay
ngắn hạn giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro tín dụng và lãi suất vừa đảm
bảo khả năng thanh toán.
Đi đôi với việc cho vay ngắn hạn là chủ yếu thì lượng vốn cho vay
trung và dài hạn của NHNN & PTNT Hà Nội liên tục gia tăng qua các năm.
Trong các năm qua , chi nhánh đã tập trung vốn trung và dài hạn cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ sản xuất để đổi mới công nghệ, sản xuất
nhiều mặt hàng mới phục vụ cho phát triển kinh tế, đời sống và sản xuất mặt
hàng xuất khẩu. Cụ thể là năm 2005 tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt
940 tỷ đồng, thì đến năm 2006 tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn 1089 tỷ
đồng và đến năm 2007 là 1437 tỷ đồng. Mặc dù về con số tương đổi, tỷ trọng
cho vay trung và dài hạn năm 2007 có sự sụt giảm so với năm 2006 ( năm
2006 dư nợ trung hạn 18%, dư nợ dài hạn 28 % ; năm 2007 dư nợ trung hạn
14 %; dư nợ dài hạn 27 % ) do năm 2007, việc Việt Nam gia nhập WTO đã
kích thích sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, việc bùng nổ của khu vực
tài chính ngân hàng , chi nhánh không chỉ tập trung cho vay các dự án lớn,
duy trì mối quan hệ với các khách hàng truyền thống mà còn tiến hành mở
rộng cho vay với các khách hàng mới, chú trọng đến cho vay ngắn hạn làm
tổng dư nợ cho vay ngắn hạn gia tăng cả về số lượng và tỷ trọng, song những
con số từ hoạt động cho vay trung và dài hạn đã chứng tỏ sự phù hợp với nhu
cầu đổi mới công nghệ của nền kinh tế.
Bảng 2.4 : phân tích tích dư nợ cho vay của chi nhánh NHNN & PTNT
Hà Nội giai đoạn 2005- 2007 theo chỉ tiêu phân loại tiền tệ.
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chuyên đề tốt nghiệp
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
42
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số tiền 05/04 Số tiền 06/05 Số tiền 07/06
Tổng dư nợ 2467 - 21,4 2457 - 4.05 3462 40.9
Dư nợ nội tệ.
Tỷ trọng( %)
1749
71%
2044
83%
295 2659
77 %
615
Dư nợ ngoại tệ.
Tỷ trọng
718
29%
413
17 %
- 305 803
23 %
390
( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh 2005 – 2007 )
Trong cơ cấu sử dụng vốn, chi nhánh chủ yếu cho vay nội tệ, cho vay
nội tệ năm 2005 chiếm 71 %, năm 2006 chiếm 83 %, năm 2007 chiếm 77 %.
Năm 2006, tỷ trọng cho vay ngọai tệ có sự sụt giảm so với năm 2005 song
đến năm 2007 tỷ trọng cho vay ngoại tệ gia tăng từ 17 % lên 23 %.
2.1.3.3.Hoạt động thanh toán quốc tế
Công tác thanh toán quốc tế ngày càng chú trọng và nâng cao vị thế.
Trong năm 2007 đã mở hàng nghìn L/C nhập khẩu với giá trị hàng triệu USD,
hàng chục triệu EUR và các loại ngoại tệ khác, đồng thời mở rộng phục vụ
các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu với kim ngạch hàng trăm triệu USD.
Bên cạnh đó để làm tốt công tác thanh toán quốc tế chi nhánh đã chủ động
khai thác các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, JPW... để phục vụ cho
khách hàng, đồng thời triển khai đổi các ngoại tệ mạnh nhất là CNY tại các
trung tâm thương mại.
Chuyên đề tốt nghiệp
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
43
Bảng 2.5: Bảng kết quả thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT Hà Nội về
nhập khẩu giai đoạn 2005- 2007
( Đơn vị : Triệu USD) )
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền
L/C 889 107.2 798 62.4 1071 140.4
Nhờ thu 346 16.9 427 19.2 468 28.2
Chuyển tiền 1682 55.5 1994 43.1 2344 70.7
( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh 2005 – 2007 )
Chi nhánh NHNN & PTNT Hà Nội đã đạt được những kết quả rất tốt.
Thanh toán nhờ thu liên tục gia tăng qua các năm. Thanh toán nhờ thu
năm 2006 là 427 món trị giá 19,2 triệu USD, tăng 81 triệu USD so với năm
2005; Năm 2007 nhờ thu là 468 món trị giá 70.7 triệu USD so với năm 2006
tăng 27.6 triệu USD.
Hoạt động chuyển tiền cũng tăng trưởng liên tục trong 3 năm trên. Năm
2006 chuyển 1994 món tiền ra nước ngoài trị giá 43.1 triệu USD so với năm
2005 tăng 312 món, tuy trị giá số tiền có giảm sút so với năm 2005 nhưng sự
gia tăng số món tiền chứng tỏ nghiệp vụ chuyển tiền của NHNN & PTNT Hà
Nội ngày càng đón nhận nhiều lượng khách hàng. Đến năm 2007, số món
chuyển tiền là 2344 trị giá 70.7 triệu USD so với năm 2006 tăng cả về số món
lẫn trị giá số tiền.
Năm 2006, ngân hàng đã mở được 798 L/C trị giá 62.4 triệu USD giảm
so với năm 2005. Năm 2007 mở 1071 LC với trị giá số tiền là 140.4 triệu
USD tăng mạnh so với năm 2006.
Bảng 2.6 : Bảng kết quả thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT Hà Nội
về xuất khẩu giai đoạn 2005- 2007
Chuyên đề tốt nghiệp
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
44
( Đơn vị : Triệu USD) )
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền
L/C 25 1,3 44 1,8 47 2,5
Nhờ thu 81 1,5 170 4,3 170 7,1
Chuyển tiền 408 12,1 541 14,1 798 42,8
( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh 2005 – 2007 )
Về nhờ thu xuất khẩu : Năm 2006 đã gửi 170 bộ chứng từ ra nước
ngoài trị giá số tiền là 4.3 triệu USD, tăng 91 món( 2.8 triệu USD ) so với
năm 2005. Năm 2007, gửi 170 bộ chứng từ ra nước ngoài, tuy số món không
tăng so với năm 2006 song trị giá số tiền tăng 1.65 lần.
Về thu tiền : Năm 2006, chi nhánh đã thu được 44 món trị giá 1.8 triệu
USD so với năm 2005 tăng 19 món ( 0,5 triệu USD). Năm 2007, tăng thêm 3
món tiền so với năm 2006, trị giá số tiền tăng 0.7 triệu USD.
Về chuyển tiền: năm 2006, ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài 541
món trị giá 14.1 triệu USD tăng 133 món ( 2 triệu USD ) so với năm 2005.
Đến năm 2007, số món tiền chuyển ra nước ngoài tăng mạnh: 797 món tiền trị
giá 42,8 triệu USD tăng 257 món; 28.7 triệu USD gấp 3 lần so với năm 2006.
Sự tăng trưởng của hoạt động thanh toán quốc tế đã chứng tỏ chất
lượng dịch vụ và việc xây dựng niềm tin trong lòng khách hàng của Chi
nhánh NHNH & PTNT Hà Nội.
2.1.3.4. Phát triển dịch vụ ngân hàng.
Chi nhánh đã triển khai rất nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng : chuyển
tiền nhanh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ thanh toán biên
mậu, dịch vụ bảo lãnh, thẻ tín dụng nội địa, thẻ ghi nợ. Thanh toán ACB,
Master Card, VisaCard, American Express, thanh toán sec du lịch, thu đổi
Chuyên đề tốt nghiệp
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
45
ngoại tệ... Chi nhánh không ngừng nâng cao chất lượng loại hình dịch vụ, đưa
ra các loại hình dịch vụ mới đến mọi đối tượng, mọi thành phần kinh tế.
Đến hết năm 2007 có 51,644 thẻ ghi nợ tăng 14840 thẻ so vơí năm
2006 với số dư gần 100 tỷ VNĐ. Chi nhánh phát hành 164 thẻ tín dụng nội
địa với số máy POS; đây có thể coi là mảng còn yếu, còn bỏ ngỏ của chi
nhánh. Dịch vụ đại lý thu đổi ngoại tệ với 27 đại lý thu đổi ngoại tệ đạt doanh
số quy đổi ngoại tệ gần 17 triệu USD tăng gần 1 triệu USD so với năm 2006.
Chi nhánh cũng thực hiện thu đổi nhiều loại ngoại tệ khác nhưng số lượng
còn hạn chế.
Dịch vụ ngoại hối ngày càng ổn định và phát huy hiệu quả như chuyển
kiều hối, chuyển tiền nhanh Western Union, thanh toán sec thẻ, thu đổi ngoại
tệ tiền mặt, đại lý thu đổi ngoại tệ. Dịch vụ Western Union năm 2007 đạt
doanh số tr ên 3 triệu USD. dịch vụ chi trả kiều hối thông qua tài khoản của
ngân hàng năm 2007 đạt gần 5 triệu USD, gấp 2.8 lần so với năm 2006; đạt
được doanh số này một phần do lượng kiều hối hàng năm đổ vào trong nước
ngày càng gia tăng, một phần do ưu thế lợi thế về mạng lưới hoạt động của
chi nhánh và uy tín mà chi nhánh NHNH & PTNT Hà Nội đã đạt được. Thanh
toán thẻ và sec du lịch đạt gần 200 ngàn USD , giảm gần 25 ngàn USD so với
năm 2006 do sự sụt giảm doanh số thẻ. Chi nhánh đã thực hiện chi trả lương
qua tài khoản cho 73 đơn vị .
2.1.3.5. Công tác khác
Về công tác thanh toán: Chi nhánh vẫn tiếp tục triển khai chương trình
giao dịch một cửa trực tiếp tại 100 % các chi nhánh, phòng giao dịch trực
thuộc với khách hàng nhằm nâng cao công tác quản lý hoạt động kinh doanh,
quản lý tài chính của ngân hàng, mặt khác tạo cho công tác phục vụ khách
hàng diễn ra nhanh chóng, thuận lợi, chuẩn xác góp phần nâng cao uy tín
thương hiệu của hệ thống NHNN.
Chuyên đề tốt nghiệp
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
46
Công tác kiểm tra, kiểm soát , phúc tra được chú trọng cả số lượng và
chất lượng, kết hợp cả 2 hình thức kiểm soát tại chỗ và kiểm soát từ xa. Chi
nhánh coi đây là nhiệm vụ thường xuyên và hết sức quan trọng nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động kinh doanh nhất là công tác tín dụng, an toàn kho
quỹ, quản lý phiếu trắng trong giao dịch, an toàn tài sản hạn chế rủi ro trong
kinh doanh.
2.1.3.6. Kết quả tài chính.
Tổng thu nhập năm 2007 đạt 3,464 tỷ VNĐ tăng 911 tỷ VNĐ so với
năm 2006, tốc độ tăng trưởng 35.7 % vượt so với chỉ tiêu kế hoạch đạt ra.
Trong đó thu từ hoạt động tín dụng là 3334 tỷ VNĐ, chiếm 96 % ; thu dịch vụ
26.1 tỷ VNĐ chiếm 4 %, so với năm 2006 tăng thêm 9.2 tỷ VNĐ tăng trưởng
so với năm 2006 là 54 % gấp 2 lần so với chỉ tiêu kế hoạch đặt ra.
Tổng chi năm 2007 là 3208 tỷ VNĐ tăng 831 tỷ VNĐ so với năm 2006,
tốc độ tăng trưởng 35 %. Chi phí chủ yếu là chi phí trả lãi tiền gửi, tiền vay
vốn: 2,995 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 93 % tổng chi phí.
Chênh lệch thu – chi ( chưa lương ) năm 2007 là 256 tỷ VNĐ tăng 80
tỷ VNĐ so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng 45 % gấp 2.2 lần so với chỉ tiêu
kế hoạch đặt ra..
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI CHI NHÁNH NHNN & PTNT HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN QUA.
2.2.1. Hình thức cho vay tiêu dùng.
Tại Việt Nam hiện nay chưa có một hệ thống pháp lý đầy đủ và thông
thoáng về hoạt động cho vay tiêu dùng, chưa có luật tín dụng tiêu dùng như ở
một số nước có hoạt động tín dụng tiêu dùng phát triển. NHNN mới chỉ ban
hành một số văn bản hướng dẫn về một số khía cạnh, lĩnh vực cụ thể của hoạt
động nay. Trên cơ sở các văn bản pháp quy do Chính Phủ và NHNH ban hành
Chuyên đề tốt nghiệp
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
47
và chịu sự chỉ đạo của NHNN & PTNT Việt Nam, chi nhánh đã triển khai
một số loại hình cho vay tiêu dùng như sau :
2.2.1.1 . Cho vay xây dựng mới, sửa chữa cải tạo, mua nhà ở.
Quy chế cho vay căn cứ vào
- Căn cứ Luật Nhà ở ngày 9/12/2005
- Căn cứ quy định cho vay đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết
định số : 72/QĐ- HĐQT – TD ngày 31/12/2002,Quyết định 159/QĐ – HĐQT –
TD ngày 06/05/2005 của chủ tịch HĐQT- NHNN & PTNT Việt Nam
- công văn số 650 ngày 1 tháng 6 năm 2007.
Là hình thức cho vay nhằm phục vụ nhu cầu đời sống đối với những
khách hàng có nguồn thu nhập ổn định nhưng chưa có đủ khả năng thực hiện
mua sắm, sửa chữa nâng cấp nhà ở. Ngân hàng chỉ thực hiện cho vay đối với
các đối tượng có hộ khẩu trên địa bàn hoạt động, có mục đích sử dụng vốn
phục vụ nhu cầu tiêu dùng hợp pháp, có thời gian công tác tối thiểu là 1 năm
với thu nhập ổn định . Cụ thể như sau:
Điều kiện cho vay :
- Hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất hợp pháp; có nhà ở không
thuộc diện cấm cải tạo, xây dựng ; có giấy phép xây dựng.
- Người Việt Nam định cư nước ngoài cư trú với thời hạn được phép từ
sáu tháng trở lên.
Mức tiền cho vay :
Mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng ; giá trị tài
sản đảm bảo tiền vay ( nếu khoản vay áp dụng bảo đảm bằng tài sản ) ; khả
năng hoàn trả nợ của khách hàng ; khả năng nguồn vốn của ngân hàng ;
nhưng không quá 85 % tổng nhu cầu vốn theo dự toán, hoặc tổng giá trị ghi
trong hợp đồng mua bán.
Thời hạn cho vay.
Chuyên đề tốt nghiệp
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
48
Thời hạn cho vay trên cơ sở thoả thuận căn cứ vào mục đích vay vốn,
thu nhập, nguồn trả nợ khách hàng, nguồn vốn cho vay của ngân hàng nhưng
không quá 5 năm
Lãi suất cho vay : theo quy định hiện hành.
Phương thức cho vay : trả góp ( gốc và lãi vay ) hàng tháng.
2.2.1.2. Cho vay người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Đối tượng cho vay: là tất cả các chi phí cần thiết để được đi lao động ở
nước ngoài.
Phương thức cho vay : trả lãi hàng tháng và trả gốc vào cuối kỳ (khoản
vay là ngắn hạn ) hoặc trả dần ( gốc và lãi ) hàng tháng.
Thời hạn cho vay : Ngân hàng sẽ căn cứ vào khả năng trả nợ của khách
hàng và thời hạn hợp đồng ở nước ngoài để thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng nhưng không quá thời hạn hợp đồng làm việc ở nước ngoài.
Mức cho vay : NHNo & PTNT cho vay tối đa 80 % tổng chi phí hợp
pháp cần thiết .
Bảo đảm tiền vay :
- bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với người lao động là hộ độc thân
- Ngân hàng cho vay đến 20 triệu đồng không phải áp dụng biện pháp
bảo đảm bằng tài sản đối với cho vay thông qua hộ gia đình của người lao
động ở nông thôn.
2.2.1.3. Cho vay cầm cố chứng từ có giá.
Cho vay cầm cố chứng từ có giá là sản phẩm tín dụng AGRIBANK HÀ
NỘI dành cho khách hàng cá nhân sở hữu giấy tờ có giá. Theo quy định của
AGRIBANK, sở hữu hợp pháp giấy tờ có giá bao gồm : sổ tiết kiệm, chứng
chỉ tiền gửi do các TCTD phát hành, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu kho bạc
nhà nước, số dư tài khoản, vàng, hiện vật, ngoại tệ.
Mức cho vay : Dựa trên nhu cầu thực tế và giá trị tài sản cầm cố
Chuyên đề tốt nghiệp
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
49
Lãi suất : theo lãi suất hiện hành.
Thời gian cho vay : không vượt quá thời hạn còn lại của giấy tờ có giá.
Phương thức trả nợ vay : nợ gốc và lãi thanh toán 1 lần hoặc nhiều lần
trong thời hạn cho vay.
2.2.1.4. Cho vay du học
Là sản phẩm hỗ trợ tài chính giúp cho khách hàng đầu tư cho con em đi
du học. Ngân hàng thực hiện cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình Việt Nam là
thân nhân của du học sinh, có thu nhập ổn định đảm bảo khả năng trả nợ cho
ngân hàng ; có giấy tờ chứng minh các khoản phải trả của Cơ sở giáo dục nước
ngoài cộng với chi phí sinh hoạt. Quy định cụ thể của ngân hàng như sau:
Thời hạn cho vay : tuỳ thuộc vào thời gian du học và khả năng trả nợ
của khách hàng.
Mức cho vay : tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng trả nợ
Phương thức trả nợ : linh hoạt
Lãi suất : theo lãi suất hiện hành tại thời điểm cho vay.
Bảo đảm tiền vay : có tài sản thế chấp, cầm cố thuộc sở hữu của chính
người vay hoặc thân nhân bảo lãnh bằng tài sản thế chấp.
2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng.
Bước 1 : Tiếp nhận hồ sơ:
Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu : CBTD hướng dẫn khách
hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn
việc thiết lập hồ sơ vay vốn.
Đối với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng : CBTD kiểm tra hồ
sơ các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ.
Lập phiếu giao nhận hồ sơ : CBTD tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy
đủ, hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ. Lập phiếu giao nhận hồ sơ theo mẫu ( MS
01 – CN) thành 2 liên, 1 liên lưu giữ bộ hồ sơ, 1 liên giao cho khách hàng với
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.

More Related Content

Similar to Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.

bctntlvn (122).pdf
bctntlvn (122).pdfbctntlvn (122).pdf
bctntlvn (122).pdfLuanvan84
 
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu DùngCơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu DùngHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà TâyGiải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tâyluanvantrust
 
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu DùngCơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu DùngViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Tailieu.vncty.com luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
Tailieu.vncty.com   luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dungTailieu.vncty.com   luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
Tailieu.vncty.com luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dungTrần Đức Anh
 
D cuong thuc tap1
D cuong thuc tap1D cuong thuc tap1
D cuong thuc tap1biekawai
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...Dương Hà
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-chat-luong-cong-tac-p
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-chat-luong-cong-tac-pTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-chat-luong-cong-tac-p
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-chat-luong-cong-tac-pTrần Đức Anh
 

Similar to Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội. (20)

Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại KienLong Bank
Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại KienLong BankGiải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại KienLong Bank
Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại KienLong Bank
 
bctntlvn (122).pdf
bctntlvn (122).pdfbctntlvn (122).pdf
bctntlvn (122).pdf
 
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu DùngCơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
 
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà TâyGiải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
 
Báo cáo: Nâng cao chất lượng tín dụng khi cho vay Doanh nghiệp tại Viettinbank
Báo cáo: Nâng cao chất lượng tín dụng khi cho vay Doanh nghiệp tại ViettinbankBáo cáo: Nâng cao chất lượng tín dụng khi cho vay Doanh nghiệp tại Viettinbank
Báo cáo: Nâng cao chất lượng tín dụng khi cho vay Doanh nghiệp tại Viettinbank
 
Hoạt Động Cho Khách Hàng Cá Nhân Vay Mua Nhà , Đất Tại Ngân Hàng VIB
Hoạt Động Cho Khách Hàng Cá Nhân Vay Mua Nhà , Đất Tại Ngân Hàng VIBHoạt Động Cho Khách Hàng Cá Nhân Vay Mua Nhà , Đất Tại Ngân Hàng VIB
Hoạt Động Cho Khách Hàng Cá Nhân Vay Mua Nhà , Đất Tại Ngân Hàng VIB
 
Cơ sở lý luận về tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng chính sách xã hội.docx
Cơ sở lý luận về tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng chính sách xã hội.docxCơ sở lý luận về tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng chính sách xã hội.docx
Cơ sở lý luận về tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng chính sách xã hội.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu DùngCơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
 
Tailieu.vncty.com luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
Tailieu.vncty.com   luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dungTailieu.vncty.com   luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
Tailieu.vncty.com luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
 
Lvtn
LvtnLvtn
Lvtn
 
Cơ sở lý luận về hoạt động quỹ tín dụng tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động quỹ tín dụng tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hoạt động quỹ tín dụng tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động quỹ tín dụng tại ngân hàng thương mại.docx
 
D cuong thuc tap1
D cuong thuc tap1D cuong thuc tap1
D cuong thuc tap1
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
 
LVTSGiải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Khối Khách Hàng Cá Nhân Tại Agribank.
LVTSGiải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Khối Khách Hàng Cá Nhân Tại Agribank.LVTSGiải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Khối Khách Hàng Cá Nhân Tại Agribank.
LVTSGiải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Khối Khách Hàng Cá Nhân Tại Agribank.
 
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Phát triển Nhà T...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Phát triển Nhà T...Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Phát triển Nhà T...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Phát triển Nhà T...
 
Luận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOT
Luận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOTLuận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOT
Luận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOT
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
 
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-chat-luong-cong-tac-p
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-chat-luong-cong-tac-pTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-chat-luong-cong-tac-p
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-chat-luong-cong-tac-p
 
Luận văn: Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng cổ phần Bắc Á, 9đ
Luận văn: Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng cổ phần Bắc Á, 9đLuận văn: Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng cổ phần Bắc Á, 9đ
Luận văn: Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng cổ phần Bắc Á, 9đ
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149

Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận TảiCác Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận TảiNhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách SạnMột Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách SạnNhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149 (20)

Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận TảiCác Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
 
Chuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công TyChuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty
 
Đề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường Eu
Đề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường EuĐề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường Eu
Đề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường Eu
 
Đề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống
Đề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ ThốngĐề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống
Đề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
 
Phân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà Rán
Phân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà RánPhân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà Rán
Phân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà Rán
 
Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.
Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.
Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
 
Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.
Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.
Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.
 
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
 
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo MayĐề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
 
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.
 
Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...
Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...
Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...
 
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách SạnMột Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ Tịch
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ TịchChuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ Tịch
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ Tịch
 
Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]
Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]
Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.
 
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân HàngGiải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
 
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI HÀ NỘI - 2023 LỜI MỎ ĐẦU
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 2 Nổi lên như một nền kinh tế quan trọng trong khu vực Đông Nam Á với hệ thống chính trị ổn định, các chính sách vĩ mô rõ ràng, việc trở thành thành viên WTO cùng các cải cách đang tiếp diễn đã đưa Việt Nam trở thành đối tác thương mại và địa điểm đầu tư rất hấp dẫn. Sau 1 năm Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, các định chế tài chính của Việt Nam thay đổi và phát triển tích cực. Không phủ nhận rằng các ngân hàng nội địa đang phải chịu sức ép cạnh tranh lớn từ các ngân hàng nước ngoài, tuy nhiên sự có mặt đó đã giúp các ngân hàng nội địa thay đổi nhận thức, tích cực học hỏi và năng động hơn trong kinh doanh. Trước những thách thức rất lớn nhưng cơ hội cũng rất nhiều, mỗi ngân hàng đều định hướng cho mình một chiến lược phát triển nhằm không ngừng củng cố và chiếm lĩnh thị trường. Một trong những chiến lược trọng tâm của các NH thương mại Việt Nam hiện nay là phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ mà trong đó có chú trọng đến sản phẩm cho vay tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng đã được triển khai tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội trong một thời gian khá dài.Tuy nhiên hoạt động này tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội còn khá nhiều bất cấp: chất lượng cho vay còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, chiếm lĩnh thị trường về khách hàng còn hạn chế, hiệu quả cho vay chưa cao chưa bền vững so với khả năng nên chưa tạo động lực mạnh mẽ để mở rộng và nâng cao khả năng cạnh tranh... Như Tạp chí Stephen Timewell đã đưa ra nhận định “Xu hướng ngày nay cho thấy, ngân hàng nào nắm bắt được cơ hội mở rộng việc cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho một số lượng khổng lồ dân cư đang “đói” các dịch vụ tài chính tại các nước có nền kinh tế mới nổi, sẽ trở thành những gã khổng lồ toàn cầu trong tương lai.” Không nói đến vấn đề trở thành gã khổng lồ hay
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 3 không nhưng rõ ràng việc nâng cao hiệu quả cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng trở thành một vấn đề rất đáng quan tâm của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội. Chính vì vậy mà em xin lựa chọn đề tài : Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội “ Chuyên đề gồm 3 chương: Chương I : Những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại Chương II : Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNN & PTNT Hà Nội Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNN & PTNT Hà Nội
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 4 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG 1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1.1. Khái niệm và phân loại cho vay Có nhiều khái niệm về cho vay Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng. Thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng thực hiện phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được trong xã về với lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Cho vay là quyền của ngân hàng với tư cách là người cho vay ( chủ nợ) yêu cầu khách hàng của mình- người đi vay phải tuân thủ những điều kiện nhất định tạo ràng buộc pháp lý bảo đảm người cho vay có thể thu hồi vốn( cả gốc và lãi) sau một thời gian nhất định. Những điều kiện vay cụ thể dựa trên cơ sở mức độ tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng Cho vay là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể ( NHTM và người cho vay) trong đó NHTM chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn( gốc và lãi) cho bên cho vay vô điều kiện theo thời hạn đã thoả thuận. 1.1.2. Phân loại cho vay của các ngân hàng thương mại. Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học sẽ là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay. Người ta phân loại cho vay theo các tiêu thức sau: Căn cứ vào thời hạn cho vay:
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 5 Cho vay ngắn hạn : là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Cho vay trung hạn : là các khoản cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm, được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị,công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô vốn nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Cho vay dài hạn : là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên đến 20 – 30 năm. Là loại tín dụng được cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng. Cho vay không bảo đảm. Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ 3, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng Cho vay có bảo đảm. Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả. Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm : - Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ ( hay còn gọi là phi trả góp ) là loại cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thoả thuận. - Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là cho vay trả góp : Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất động sản nhà ở
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 6 thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho vay để mua sắm thiết bị. - Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể, mà việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay Cho vay không có thời hạn cụ thể. Đối với loại cho vay không có thời hạn thì ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này có thể tự thoả thuận trong hợp đồng. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng. - Cho vay trực tiếp : ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. - Cho vay gián tiếp : Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn lại trong thanh toán. Căn cứ vào mục đích cho vay - Cho vay tiêu dùng - Cho vay kinh doanh 1.2. CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cung ứng vốn cho mục đích chi tiêu của cá nhân, hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp cho người tiêu dùng trang trải nhu cầu cuộc sống trước khi họ có khả năng về tài chính để thụ hưởng. 2.2 Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại. 1.2.2.1. Đối với người tiêu dùng. Các cá nhân và hộ gia đình là những người hưởng lợi trực tiếp từ hoạt
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 7 động cho vay tiêu dùng. Khi chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu chi tiêu của họ cũng phong phú và đa dạng hơn. Song không phải lúc nào họ cũng có khả năng thoả mãn được những nhu cầu tiêu dùng nay. Do khả năng tài chính có hạn, họ không thể có một khoản tiền lớn để đáp ứng ngay lập tức mà cần phải có một khoảng thời gian tích luỹ nhất định. Trong nhiều trường hợp, người ta chỉ có thể thụ hưởng những nhu cầu đó khi về già. Các khoản cho vay tiêu dùng của ngân hàng đã giúp người tiêu dùng kết hợp được nhu cầu hiện tại với khả năng thanh toán trong tương lai. 1.2.2.2 Đối với ngân hàng thương mại. NHTM là một tổ chức tài chính trung gian đứng ra huy động tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội để thực hiện cho vay. Hoạt động cho vay của ngân hàng phải đảm bảo bù đắp được tất cả các chi phí có liên quan, tạo ra một khoản sinh lời cần thiết để hoạt động của ngân hàng có lãi và tăng trưởng. Đối với cho vay tiêu dùng, do lãi suất hấp dẫn và ổn định hơn so với cho vay kinh doanh. Mặt khác, số lượng các món vay tiêu dùng lớn nên rủi ro sẽ được phân tán. Vì vậy thu nhập từ cho vay tiêu dùng là một nguồn thu không nhỏ và có thể bù đắp chi phí hoạt động của ngân hàng. Khi thực hiện cho vay tiêu dùng, ngân hàng thương mại có thể đa dạng hoá danh mục đầu tư của mình. Như vậy, ngân hàng nâng cao thu nhập đồng thời phân tán rủi ro có thể gặp trong hoạt động tín dụng. Vậy, với việc mở rộng cho vay tiêu dùng, ngân hàng vừa mở rộng được khách hàng, vừa tận dụng nguồn vốn huy động, vừa đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, nhờ đó ngân hàng nâng cao được sức cạnh tranh. 1.2.2.3. Đối với nền kinh tế xã hội. Thông qua các khoản cấp tín dụng cho người tiêu dùng, ngân hàng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện tái sản xuất sức lao động, nâng cao khả năng làm việc, nâng cao hiệu quả công việc mà họ đảm nhận.
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 8 Cho vay tiêu dùng góp phần đáng kể vào chính sách kích cầu của nhà nước. Bằng việc kích thích tiêu dùng, kích thích sản xuất, cho vay tiêu dùng giúp nhà nước đạt được một số mục tiêu kinh tế xã hội nhất định: tăng mức sống cho dân cư, tăng GDP, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh. 1.2.3 Đặc điểm cho vay tiêu dùng. Khác với cho vay kinh doanh, mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu chi tiêu cá nhân, hộ gia đình không xuất phát từ mục đích kinh doanh, nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay, vì vậy cho vay tiêu dùng có các đặc điểm như sau : Quy mô mỗi món vay nhỏ nhưng số lượng các món vay rất lớn. So với cho vay kinh doanh, giá trị các món cho vay tiêu dùng không lớn. Điều này một phần do giá trị hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng không qua đắt đỏ. Mặt khác, đa số các khách hàng vay vốn đã có sự tích luỹ từ trước đối với các tài sản có giá trị lớn, họ chỉ tìm đến ngân hàng với mục đích hỗ trợ cho hoạt động tiêu dùng của họ. Tuy quy mô mỗi món vay tiêu dùng là nhỏ nhưng tổng quy mô cho vay tiêu dùng của ngân hàng lại rất lớn. Đó là vì nhu cầu vay tiêu dùng là nhu cầu của mọi tầng lớp dân cư, vì vậy số lượng khách hàng tìm đến ngân hàng rất lớn, do đó tổng quy mô cho vay tiêu dùng là rất lớn. Các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất chưa linh hoạt. Khách hàng vay tiêu dùng thường ít nhậy cảm với lãi suất, họ thường chỉ quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi trong hợp đồng. Do đó, khác với hầu hết các khoản cho vay kinh doanh được điều chỉnh lãi suất theo lãi suất thị trường, lãi suất cho vay tiêu dùng thường được ấn định tại một mức nhất định. Đối với các khoản cho vay ngắn hạn, lãi suất được ấn định ngay từ đầu và không thay đổi cho đến hết thời hạn vay. Đối với những khoản vay trung dài hạn, lãi suất cho vay thường được điều chỉnh mỗi
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 9 năm một lần dựa trên cơ sở lãi suất huy động cộng với một biên độ nhất định tuỳ theo từng ngân hàng. Chi phí một khoản vay tiêu dùng là khá lớn. Cho vay tiêu dùng có chi phí lớn nhất trong danh mục tín dụng của ngân hàng. Điều này là do quy mô mỗi món vay tiêu dùng thường nhỏ thậm chí không đáng kể, song số lượng các món vay tiêu dùng rất lớn. Hơn nữa việc cập nhật các thông tin cá nhân khó có thể đầy đủ và chính xác. Do vậy, ngân hàng phải thực hiện rất nhiều bước trong quá trình cho vay từ lúc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải ngân cho đến lúc thu nợ. Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao. Rủi ro trong vay tiêu dùng cao hơn cho vay kinh doanh. Điều này xuất phát từ 2 nguyên nhân sau: Thứ nhất, rủi ro về lãi suất : Do đặc điểm cho vay tiêu dùng thường có lãi suất không linh hoạt, đối với các khoản cho vay ngắn hạn thường áp dụng lãi suất cố định, đối với các khoản cho vay trung và dài hạn thường 1 năm mới thực hiện điều chỉnh lãi suất. Do đó, đối với ngân hàng dễ gặp phải rủi ro về lãi suất khi lãi suất cho vay trên thị trường có xu hướng gia tăng trong tương lai. Đối với các khoản cho vay kinh doanh, ngân hàng và khách hàng thường có sự thoà thuận áp dụng mức lãi suất thả nổi tức là lãi suất được điều chỉnh theo từng kỳ hạn nhất định trong suốt thời hạn cho vay. Vì vậy, nguy cơ rủi ro về lãi suất đối với cho vay kinh doanh sẽ thấp hơn so với cho vay tiêu dùng. Thứ hai, cho vay tiêu dùng dễ gặp rủi ro đạo đức của khách hàng. Khả năng hoàn trả vốn vay đối với các khoản cho vay tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập của người đi vay. Tuy nhiên đối với những khách hàng cá nhân này có thể do nhiều yếu tố chủ quan và khách quan mà họ không thể thực hiện trả nợ hoặc trì hoãn trả nợ, từ đó gây ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 10 hàng. Nhân tố chủ quan có thể là tình trạng sức khoẻ của ngườii đi vay, tình trạng công việc làm ăn không tốt … ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực tài chính của khách hàng, từ đó giảm khả năng thực hiện trả nợ của khách hàng. Các nhân tố khách quan như hạn hán mất mùa, sự suy thoái của nền kinh tế dẫn đến khả năng mất việc cao… cũng là những nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của khách hàng. Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng lớn. Lãi suất của các khoản vay tiêu dùng phần lớn đều cao hơn các khoản vay khác của ngân hàng. Điều này xuất phát từ các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí cao và rủi ro cao nhất trong các loại cho vay của ngân hàng. Mức lợi nhuận từ trên mỗi khoản cho vay tiêu dùng cao, số lượng các khoản cho vay tiêu dùng lớn, vì vậy toàn bộ lợi nhuận thu về từ hoạt động này là đáng kể trong tổng thu nhập của ngân hàng. Từ triển vọng về lợi nhuận cũng như phạm vi đối tượng khách hàng trong lĩnh vực này, cho vay tiêu dùng ngày càng được chú trọng phát triển và thể hiện được vai trò của mình. - Cho vay tiêu dùng thường nhậy cảm theo chu kỳ, tăng lên khi nền kinh tế mở rộng và giảm xuống khi nền kinh tế suy thoái. - - Cho vay tiêu dùng thường có tài sản đảm bảo. Các khoản vay được sử dụng vào các hoạt động không sinh lời, cho nên việc trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào các nguồn thu nhập khách của khách hàng. Sự kiểm soát các nguồn thu này của ngân hàng nhiều khi gặp khó khăn hơn. Để hạn chế bớt rủi ro, trong hầu hết các khoản vay tiêu dùng, ngân hàng đều yêu cầu khách hàng phải có đảm bảo bằng tài sản. 1.2.4.Phương pháp cho vay tiêu dùng. Các ngân hàng trên thế giới thường sử dụng 2 phương pháp chính. Đó là:
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 11 - Phương pháp hệ thống điểm ( score system ) là tập hợp các tiêu thức khác nhau có liên quan đến từng đối tượng khách hàng. Mỗi tiêu thức tương ứng với một số điểm nhất định, tuỳ theo từng tiêu thức và tầm quan trọng trong hệ thống các tiêu thức, dựa trên cơ sở các kết quả thống kê trong lịch sử. Phương pháp hệ thống điểm số phải dựa trên cơ sở các kết quả thống kê trong quá khứ, chỉ ra đâu là khoản cho vay tốt và đâu là khoản cho vay xấu.Thông thường một hệ thống điểm số có khoảng 7 đến 12 yếu tố khác nhau được xem xét:  Thời gian làm công việc hiện tại.  Tình trạng gia đình ( có gia đình, độc thân, li hôn)  Độ tuổi.  Hình thức lao động ( có kỹ năng hay không)  Thời hạn cư trú.  Số lượng người sống phụ thuộc vào người vay.  Loại tài khoản có tại ngân hang Phương pháp hệ thống điểm số dựa trên giả định rằng, khi các yếu tố trong hệ thống là giống nhau hoặc các yếu tố này phản ánh chính xác các khoản tín dụng là tốt hoặc xấu trong quá khứ thì cũng sẽ tiếp tục có khả năng như vậy trong tương lai với mức sai độ có thể chấp nhận được Tuy nhiên, yếu tố như môi trường, kinh tế xã hội… thường có biến động và nếu có những biến động lớn thì ngân hàng phải xem xét điều chỉnh lại các tiêu thức cho phù hợp đảm bảo chất lượng cho vay và thu hồi nợ. Vì vậy, phương pháp hệ thống điểm số có một số những nhược điểm sau : 1) Các thông tin về người đi vay được dùng trong hệ thống điểm số là những thông tin trong quá khứ vì vậy có thể không phản ánh được chính xác tư cách tín dụng của người đi vay trong hiện tại và tương lai.
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 12 2) Các thôn tin dùng trong hệ thống điểm số bị phiến diện vì chỉ là các thông tin thống kê về những người đi vay đã được ngân hàng chấp nhận cho vay mà thôi. 3) Phương pháp dựa trên cơ sở số đông, có thể bỏ qua trường hợp cá biệt. Phương pháp hệ thống điểm số thường được sử dụng bổ sung với phương pháp phán đoán. - Phương pháp phán đoán ( judgement method ) là quá trình trong đó ngân hàng tiến hành phân tích, đánh giá toàn bộ thông tin định tính và định lượng về khách hàng nhằm hạn chế các khoản cho vay có độ rủi ro cao. Vì khi quyết định cho vay ngân hàng cần phải quan tâm đến nhiều vấn đề khác như khả năng trả nợ của khách hàng, điều kiện kinh tế hiện tại của khách hàng, các điều kiện khác của khách hàng có phù hợp với cơ chế, chính sách của ngân hàng hay không… 1.2.5. Phân loại cho vay tiêu dùng. 1.2.5.1. Theo hình thức bảo đảm tiền vay. Cho vay cầm đồ. Cho vay cầm đồ là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền và giữ tài sản của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng trong hợp đồng cầm đồ. Về điều kiện của tài sản cầm đồ. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm đồ được ngân hàng quy định cụ thể trên cơ sở quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của ngân hàng cho vay. Thường, tài sản cầm đồ là động sản, có giá trị mua bán trao đổi và phải thuộc sở hữu hợp pháp của người vay hoặc nếu không phải có giấy uỷ quyền hợp pháp của những người sở hữu cho khách hàng mang đi cầm đồ, uỷ quyền cho ngân hàng xử lý tài sản khi khách hàng vi phạm hợp đồng cầm đồ.
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 13 Thời hạn và mức cho vay: Đối với các loại giấy tờ có giá, thời hạn cầm đồ ngắn hơn thời gian lưu hành còn lại của giấy tờ có giá một thời gian nhất định. Mcv = Gđh × ( 1-T ) 1 ( L T G M cv lh dh cv     Trong đó: Mcv : Mức cho vay tối đa Gdh : Giá trị thanh toán đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá Tlh : Thời hạn lưu hành còn lại của giấy tờ có giá : Lcv Lãi suất cho vay Với các loại tài sản khác, thời hạn cầm đồ được quy định căn cứ theo loại, tính chất, điều kiện bảo quản của tài sản và thường tương đối ngắn ( một vài ngân hàng quy định tối đa là 3 tháng). Mức cho vay xác định căn cứ vào giá trị, khả năng tiêu thụ trên thị trường, khả năng bảo quản của tài sản cầm đồ nhưng tối đa không quá 80 % giá trị của tài sản tại thời điểm cầm đồ. Thủ tục, trình tự cho vay: Trong hình thức này việc cho vay dựa trên tài sản cầm đồ, nên các thủ tục chủ yếu xoay quanh tài sản cầm đồ. Những thủ tục cho vay về cơ bản bao gồm : (1) Kiểm tra hồ sơ tài sản cầm đồ. Khi khách hàng đem tài sản đến đề nghị ngân hàng cho vay cầm đồ, cán bộ tín dụng thực hiện: - Kiểm tra tài sản cầm đồ : theo các điều kiện của tài sản đã quy định - Kiểm tra tư cách pháp lý của khách hàng: khách hàng phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự ( chứng minh thư, hộ chiếu…)
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 14 - Kiểm tra hồ sơ tài sản cầm đồ : Tuỳ vào từng loại tài sản, cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra các tài liệu để thấy rõ được khách hàng có quyền mang cầm cố theo đúng quy định của pháp luật , như : Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc nguồn gốc tài sản ( hoá đơn hoặc hợp đồng mua bán) ; giấy uỷ quyền của những người sở hữu ; giấy phép lưu hành( đối với phương tiện vận tải) ; sổ kiểm định an toàn giao thong cơ giới ; giấy chứng nhận bảo hiểm ; các tài liệu khác nếu có. (2) Thẩm định tài sản cầm đồ. Sau khi đã thẩm định đầy đủ hồ sơ pháp lý của khách hàng, cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định tài sản cầm đồ Đối với tài sản là giấy tờ có giá : Cán bộ tín dụng lập giấy xác nhận chứng từ có giá và đề nghị người phát hành xác nhận nội dung ( khách hàng có thể cùng đi xác nhận hoặc gửi CMND và các chứng từ cần xác nhận cho cán bộ tín dụng ) Với các tài sản cầm đồ khác, cán bộ tín dụng phải thông báo với các thành viên tổ thẩm định để thẩm định, đánh giá tài sản về chất lượng, đặc điểm nhận dạng, các yếu tố kỹ thuật, giá trị còn lại. Nếu ngân hàng không đánh giá được, phải mời ( hoặc cùng khách hàng đem tài sản đến) cơ quan kiểm định chuyên ngành để kiểm định. Sau khi kiểm định phải lập biên bản kiểm định có chữ ký của các bên ( niêm phong tài sản là vàng bạc, đá quý ), chi phí kiểm định thường do khách hàng trả. (3) Phê duyệt và ký hợp đồng cầm đồ. Sau quá trình kiểm tra, thẩm định, nếu thấy đủ điều kiện cho vay, cán bộ tín dụng lập tờ trình đề nghị xét duyệt cho vay, ghi rõ kiến nghị của mình ( mức cho vay, thời hạn, lãi suất… ) và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cùng với toàn bộ hồ sơ của khách hàng,
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 15 Sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay, cán bộ tín dụng lập hợp đồng cầm đồ với khách hàng ( có thể kiêm khế ước nhận nợ), có thể ghi rõ cách xử lý tài sản với đủ chữ ký của những người có thẩm quyền. (4) Bảo quản tài sản cầm đồ. Tài sản cầm đồ là các giấy tờ có giá, vàng bạc, đá quý được bảo quản như tiền. Với các loại tài sản khác bảo quản trong kho của ngân hàng hoặc kho thuê ( khách hàng thường phải trả tiền thuê kho ) (5) Thu nợ và thanh lý hợp đồng cầm đồ. Khi đến hạn trả nợ khách hàng xuất trình hợp đồng cầm đồ, khế ước nhận nợ, các giấy tờ khác ( nếu có). Cán bộ tín dụng lập bảng kê tính lãi, thu nợ chuyển sang bộ phận kế toán, quỹ để thu tiền. Lập biên bản thanh lý hợp đồng cầm đồ, lệnh xuất kho, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm thủ tục giao lại tài sản và các giấy tờ có liên quan cho khách hàng. (6) Xử lý tài sản cầm đồ.  Tài sản cầm đồ được xử lý trong các trường hợp sau:  Hình thức xử lý Hết hạn trả nợ, cán bộ tín dụng gửi thông báo yêu cầu khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả. Sau thời hạn theo quy định của ngân hàng, cán bộ tín dụng thông báo cho khách hàng biết việc phát hiện tài sản. Tài sản cầm đồ được xử lý theo thoả thuận trong hợp đồng cầm đồ hoặc được bán đấu giá công khai. Số tiền thu được từ bán tài sản cầm đồ được dùng để chi trả theo thứ tự : bù đắp các chi phí bán tài sản, trả tiền vay theo hợp đồng, còn lại trả khách hàng hoặc xử lý theo quy định của pháp luật nếu không có người nhận. Nếu thiếu, khách hàng phải trả tiếp hoặc ngân hàng khởi kiện theo quy định của pháp luật. Cho vay đảm bảo bằng lương hay thu nhập.
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 16 Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở thế chấp bằng lương. Nó chủ yếu được áp dụng cho các khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập ngoài việc đủ trang trải các chi tiêu thường xuyên còn đủ tích luỹ để trả nợ vay. Trong việc xét duyệt cho vay, ngân hàng cần có một bảng kê khai các khoản thu nhập về lương và thu nhập khác ( có xác nhận của đơn vị trả lương ) cũng như chi tiêu thường xuyên của người vay. Số tiền cho vay được quyết định dựa trên nhu cầu vay ( có mục đích sử dụng rõ ràng ), thu nhập ròng thường xuyên của khách hàng, mức cho vay tối đa của ngân hàng. Khi nhận tiền vay, khách hàng phải cam kết nếu không trả được nợ đến hạn ( thường là quá 3 kỳ trả nợ ) , ngân hàng có quyền nhận lương của khách hàng để thu nợ. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay. Hình thức này chủ yếu áp dụng đối với tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, như : cho vay sửa chữa nhà, mua nhà, mua quyền sử dụng đất; cho vay mua sắm phương tiện đi lại… Mức cho vay của ngân hàng phụ thuộc vào tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khác hàng, giá trị tài sản mua sắm, mức tối đa thường từ 50 – 60 % giá trị tài sản mua sắm. Điều kiện, quy trình cho vay cũng như việc xử lý tài sản trong hình thức này, về cơ bản cũng tương tự như cho vay cầm đồ, khác một số thủ tục như sau: Sau khi được phê duyệt cho vay, ngân hàng mở tài khoản giữ hộ và chờ thanh toán cho khách hàng. Ngân hàng và khách hàng chỉ ký hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ ( thời điểm nhận nợ là thời điểm ngân hàng chuyển tiền thanh toán cho người bán ) khi khách hàng đã nộp tiền vào tài khoản của mình tại ngân hàng.
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 17 Ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho người bán 100 % giá trị tài sản và đề nghị giao hàng cho khách hàng. Trên cơ sở đó, người bán hàng xuất hàng cho khách hàng và chịu trách nhiệm đăng ký xe cho khách hàng và chịu trách nhiệm đăng ký xe, lưu hành, mua bảo hiểm của công ty bảo hiểm, người thụ hưởng bảo hiểm là ngân hàng và chuyển toàn bộ giấy tờ cho khách hàng. Ngân hàng ký hợp đồng cầm cố với khách hàng, gửi bản sao giấy đăng ký cho khách hàng ( bản chính ngân hàng giữ ) và thực hiện đăng ký hợp đồng cầm cố tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài các loại cho vay như trên, khách hàng cá nhân còn có thể vay tiền tại các ngân hàng dưới hình thức chiết khấu chứng từ có giá, thẻ tín dụng.. các thủ tục cho vay trong những hình thức này giống như đối với khách hàng doanh nghiệp. 1.2.5.2. Theo mục đích vay. Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình Cho vay tiêu dùng phi cư trú : Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí, du lịch… 1.2.5.3. Theo phương thức hoàn trả. Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay tiêu dùng phổ biến hiện nay. Có thể hiểu như sau : “ cho vay tiêu dùng trả góp là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ ( gồm cả gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần theo những kì hạn nhất định trong thời hạn cho vay “. Phương thức này áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán một lần hết số nợ vay.
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 18 Đối với cho vay tiêu dùng trả góp, NHTM thường quan tâm đến một số vấn đề cơ bản: Loại tài sản được tài trợ : Ngân hàng thường chỉ tài trợ cho nhu cầu mua sắm các tài sản có giá trị lớn hoặc có thời gian sử dụng lâu dài. Số tiền phải trả trước: Người đi vay tiền được yêu cầu phải trả trước một số tiền nhất định đối với tài sản mà họ có nhu cầu, phần còn lại do ngân hàng tài trợ. Số tiền trả trước phải đủ lớn nhằm nâng cao ý thức trả nợ ngân hàng của khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro tín dụng khi khách hàng không trả được nợ. Chi phí của khoản vay : là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân hàng bao gồm lãi vay và các chi phí khác có liên quan. Chi phí này phải trang trải được chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động, bù đắp rủi ro đồng thời mang lại lợi nhuận thoả đáng cho ngân hàng. Điều khoản thanh toán : việc xác định điều khoản thanh toán cần phải chú ý đến một số vấn đề sau: Số tiền thanh toán mỗi kỳ phải phù hợp với khả năng thu nhập và các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng. Số tiền này có thể xác định theo phương thức sau: Phương pháp lãi gộp: T = n L V  Với n r V L    T: Số tiền phải thanh toán cho ngân hàng mỗi kỳ. L: Chi phí của khoản vay bao gồm lãi vay và các chi phí khác liên quan. Để đơn giản thường lấy lãi vay. V: vốn gốc. n : Số kỳ hạn trả nợ
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 19 r: lãi suất tính cho mỗi kỳ hạn Theo cách tính này lãi suất này lãi suất tính cho khách hàng vay là lãi suất danh nghĩa. Phương pháp lãi đơn : người đi vay trả vốn gốc từng kỳ đều nhau, lãi mỗi kỳ được tính theo dư nợ cho vay giảm dần. Số tiền trả nợ mỗi kỳ tính như sau: r T T T n n     ) ( 1 Tn : Số tiền khách hàng phải trả trong kỳ thứ n. Tn 1  : Số tiền khách hàng đã trả trong kỳ thứ ( n-1) r : lãi suất khách hàng phải trả Với cách tính này, lãi suất được tính trên cơ sở lãi suất thực tế của mỗi chu kỳ tính lãi, do vậy có lợi hơn cho khách hàng. Thường lãi suất của ngân hàng được điều chỉnh theo lãi suất thị trường nên phương pháp này phản ánh chính xác giá cả món vay của khách hàng. Giá trị tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền cho vay chưa được thu hồi. Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng. Kỳ hạn trả nợ theo tháng bởi thu nhập hàng tháng là nguồn trả nợ chính của khách hàng tiêu dùng. Thời hạn cho vay không nên quá dài. Cho vay tiêu dùng phi trả góp : Là hình thức cho vay tiêu dùng theo đó khách hàng sẽ thanh toán tiền gốc cho ngân hàng một lần vào cuối kỳ, còn tiền lãi khách hàng trả hàng tháng với lãi suất cố định trong suốt kỳ hạn vay. Phương thức này áp dụng với khoản vay nhỏ, ngắn hạn Cho vay tuần hoàn :
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 20 Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Ngân hàng căn cứ vào khả năng trả nợ và thu nhập của khách hàng để cho vay với một hạn mức tín dụng nhất định và trong một thời hạn đã thoả thuận. Nếu khách hàng vượt quá hạn mức tín dụng , ngân hàng sẽ ngừng cung cấp sản phẩm dịch vụ cho họ. Ưu điểm của phương pháp này là khách hàng chỉ cần làm thủ tục vay 1 lần nhưng có thể vay ngân hàng nhiều lần với số tiền vay khác nhau. Tuy nhiên hạn chế của phương pháp này là khách hàng không thể vay một số tiền lớn với thời hạn lâu. 1.2.5.4. Theo phương thức tài trợ Cho vay gián tiếp : Được hiểu là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc, cấp vốn cho khách hàng và khách hàng cũng không trực tiếp trả nợ cho ngân hàng. Ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh từ những công ty chuyên cung cấp những sản phẩm dịch vụ để cho vay với người tiêu dùng. Hình thức này phát triển cùng với sự ra đời của phương thức tiếp thị mới và cách thức người tiêu dùng mua sắm hàng hoá lâu bền. Người tiêu dùng có xu hướng mua sắm hàng hoá trước khi dàn xếp nguồn tài trợ. Nhiều công ty bán lẻ và các đại lý đã chấp nhận bán chịu hàng hoá cho khách hàng với điều kiện khách hàng phải hoàn trả lại số tiền sau một thời gian nhất định. Tuy nhiên do năng lực tài chính, họ cần có vốn để duy trì hoạt động và họ buộc phải tìm đến ngân hàng. Ưu điểm của hình thức này là ngân hàng có cơ hội tăng doanh số cho vay mà mất ít chi phí nghiệp vụ. Trong cho vay tiêu dùng gián tiếp, các công ty bán lẻ cũng phải chịu trách nhiệm giám sát các khoản vay trong một thời
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 21 gian nhất định, theo dõi các tài khoản không trả đúng hạn. Nhờ đó ngân hàng tiết kiệm được thời gian và chi phí đáng kể. Tuy nhiên, sự tài trợ này có những hạn chế nhất định. Ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, toàn bộ thông tin về khách hàng từ các công ty bán lẻ, do đó ngân hàng không có cơ sở để đánh giá khách hàng một cách chính xác. Các khoản nợ của khách hàng thiếu sự kiểm soát của ngân hàng trước trong và sau khi cho vay. Vì vậy, ngân hàng đứng trước nguy cơ rủi ro tín dụng rất cao. Mặt khác, do tâm lý của khách hàng mua trả góp, họ thường có cảm giác món nợ có thể xoá bằng việc trả lại hàng nếu hàng hoá không thoả mãn hoặc họ không có đủ khả năng tài chính mua nó; vì vậykhi biết mình chịu một khoản vay của ngân hàng họ thường có tâm lý bất hợp tác với ngân hàng. Do hạn chế như trên mà nhiều ngân hàng không hoặc hạn chế tham gia vào hình thức tài trợ này. Và luôn kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản vay. Cho vay tiêu dùng trực tiếp : Là hình thức khách hàng và ngân hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay và thu nợ. So với cho vay gián tiếp, chất lượng các khoản cho vay được nâng cao hơn. Ngân hàng tiến hành thẩm định đánh giá trước khi đưa ra quyết định cho vay, mặt khác ngân hàng còn có sự giám sát chặt chẽ khách hàng sau cho vay, nhờ đó hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Hơn nữa, cán bộ tín dụng ngân hàng là những người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng, các quyết định tín dụng trực tiếp của ngân hàng thường có cơ sở và chất lượng cao hơn so với công ty bán lẻ. Mặt khác, khi tiếp xúc với khách hàng, cán bộ tín dụng quan tâm đến chất lượng tín dụng, trong khi các công ty bán lẻ thường coi trọng doanh số bán hàng và từ đó đưa ra các quyết định “ tín dụng “ nhanh chóng.
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 22 Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn so với cho vay gián tiếp do quan hệ trực tiếp dễ xử lý những phát sinh hơn làm thoả mãn quyền lợi của cả hai bên. Mặt khác, nhờ mối quan hệ tốt với khách hàng trong quá trình cho vay, ngân hàng sẽ giữ chân được khách hàng và có cơ hội gia tăng khách hàng tiềm năng. 1.3 .HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.3.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay tiêu dùng Hiệu quả cho vay được cấu thành bởi 2 yếu tố : “ Mức độ an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động cho vay đem lại” Có 2 mối quan hệ giữa rủi ro và sinh lời trong hoạt động cho vay ngân hàng. Trước khi có sự tài trợ của ngân hàng, mối quan hệ đó có thể là rủi ro càng cao, sinh lời càng lớn. Tuy nhiên, sau khi cho vay, quan hệ đó lại là : tổn thất càng cao thì sinh lời càng thấp. Do đó, ngân hàng có thể theo đuổi chiến lược tài trợ rủi ro cao hoặc thấp trong ngắn hạn, song đều phải xác lập mối liên quan giữa rủi ro và sinh lời nhằm đảm bảo gia tăng thu nhập cho chủ sở hữu trong dài hạn. Hiệu quả cho vay là điều kiện tiên quyết đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng vì hoạt động cho vay là hoạt động mang lại chủ yếu lợi nhuận cho ngân hàng, nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro đe doạ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy việc nâng cao hiệu quả cho vay trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng là điều kiện sống còn của mỗi ngân hàng. Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay phân loại theo mục đích tài trợ. Vì vậy hiệu quả cho vay tiêu dùng cũng được xem xét dựa trên khái niệm về hiệu quả cho vay của ngân hàng.
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 23 1.3.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại. Để đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại, nên kết hợp phân tích số tương đối và số tuyệt đối; theo dõi tình hình biến động của chỉ tiêu phân tích qua các năm ; khi đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng tại một đơn vị, chi nhánh có thể so sánh từng chỉ tiêu với mức chỉ tiêu bình quân tương ứng trong cùng hệ thống ngân hàng. Nếu có điều kiện khi đánh giá hiệu quả cho vay tại một ngân hàng thương mại, có thể so sánh các chỉ tiêu của ngân hàng đang nghiên cứu với các chỉ tiêu tương ứng bình quân của các ngành ngân hàng còn lại và chỉ tiêu tương ứng của từng ngành. 1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu dư nợ cho vay Doanh số cho vay Doanh số cho vay là số tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay. Tốc độ tăng doanh số cho vay được tính theo công thức : Doanh số cho vay kỳ này Tốc độ tăng doanh số = --------------------------------------- -1)  100 Doanh số cho vay kỳ trước Doanh số cho vay phản ánh quy mô tuyệt đối của hoạt động cho vay của ngân hàng. Tốc độ tăng doanh số phản ánh khả năng mở rộng cho vay qua các thời kỳ. Doanh số cho vay và tốc độ cho vay phản ánh khả năng mở rộng tín dụng nhưng chưa đủ khẳng định hiệu quả cho vay của NHTM. Doanh số thu nợ. Doanh số thu nợ phản ánh số vốn khách hàng hoàn trả ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định. Doanh số thu nợ phản ánh hai khả năng : một, khách hàng hoàn trả vốn vay ngân hàng đúng hạn. Hai là, ngân hàng tăng thu nợ quá hạn, thu hồi nợ sớm do có dấu hiệu không lành mạnh trong tình hình tài chính của khách hàng.
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 24 Dư nợ cho vay và tốc độ tăng dư nợ cho vay Dư nợ cho vay là tổng dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Tốc độ dư nợ cho vay qua các năm được tính như sau: Dư nợ cho vay kỳ này Tốc độ tăng dư nợ = ( ---------------------------------1)  100 Dư nợ cho vay kỳ trước 1.3.2.2. Các chỉ tiêu nợ quá hạn. Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không hoàn trả được cho ngân hàng khi đã đến hạn thoả thuận trên hợp đồng tín dụng. Các chỉ tiêu nợ quá hạn phản ánh mức độ an toàn của hoạt động tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ bình quân : là tỷ lệ giữa khoản nợ gốc quá hạn ( hoặc tính cả tiền lãi quá hạn ) trên tổng dư nợ. Nợ gốc quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = …………………………………. Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện độ an toàn tín dụng tại ngân hàng cao và ngược lại. NHTM có nhiều khoản nợ quá hạn có nguy cơ mất vốn cao, làm hiệu quả tín dụng tại ngân hàng thấp. Tỷ lệ nợ quá hạn ngầm chỉ ra rủi ro đối với các khoản cho vay, cho biết tỷ lệ dư nợ có nguy cơ mất vốn một phần hoặc toàn bộ trên tổng dư nợ. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ > 7 % là yếu kém. Nếu chỉ số này dưới mức 5 % , ngân hàng được đánh giá có nghiệp vụ tín dụng, chất lượng cho vay cao. Tuy nhiên, tỷ lệ dư nợ quá hạn phản ánh rủi ro nhiều khi không chính xác.Sự gia tăng các khoản cho vay nhanh chóng có thể che dấu vấn đề nợ quá hạn do tổng số dư nợ cho vay gia tăng, trong khi số dư nợ quá hạn chỉ tăng khi các khoản nợ đến kỳ hạn phải trả.
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 25 Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ quá hạn : Khi khách hàng không trả được nợ đến hạn, ngân hàng thường gia hạn nợ cho khách hàng, tạo điều kiện cho họ có thể thu xếp để trả được nợ cho ngân hàng. Nợ khó đòi là khoản nợ đã quá một kỳ hạn gia hạn nợ. Việc sử dụng tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ quá hạn cho biết tỷ lệ phần trăm tổng nợ quá hạn có khả năng thu hồi. Việc sử dụng thêm chỉ tiêu này cho phép đánh giá chi tiết hơn độ an toàn tín dụng. 1.3.2.3. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay. Thu nhập từ hoạt động cho vay Tỷ trọng thu nhập= -------------------------------------------------  100 Tổng thu nhập của ngân hàng Đây là chi tiêu để so sánh thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng trong tổng thu nhập của NHTM 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại 1.3.3.1 Nhân tố từ bên trong ngân hàng. Chiến lược kinh doanh Chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tiêu dùng. Chiến lược được hiểu là tầm nhìn của doanh nghiệp trong dài hạn về phương hướng, quy mô, thị trường, lợi thế, nguồn lực, môi trường ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh, giá trị kỳ vọng mà những người trong và ngoài doanh nghiệp cần. Chiến lược kinh doanh liên quan đến khả năng cạnh tranh thành công trên một thị trường cụ thể. Nó liên quan đến các quyết định chiến lược về lựa chọn sản phẩm,đáp ứng nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ, khai thác và tạo ra các cơ hội mới… Cũng giống như một doanh nghiệp, một NHTM không có chiến lược kinh doanh rơi vào thế bị động trong
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 26 hoạt động kinh doanh. Dựa trên cơ sở một chiến lược kinh doanh được xác lập, ngân hàng sẽ chuyển nó thành hành động, lập ra những kế hoạch bộ phận cho từng thời kỳ đảm bảo cho những mục tiêu đã đề ra ; đặc biệt có kế hoạch ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cho vay tiêu dùng như : kế hoạch tăng trưởng tín dụng, kế hoạch marketing, chính sách nhân sự. Chính sách tín dụng Các khoản vay là tài sản lớn nhất của một ngân hàng. Sự lành mạnh của danh mục cho vay quyết định thu nhập của ngân hàng, cũng như tính hiệu quả của nó. Ngân hàng luôn tìm mọi cách cung cấp tối đa các dịch vụ tín dụng nhưng phải theo nguyên tắc thận trọng, an toàn và thanh khoản. Chính sách tín dụng là các nguyên tắc cơ bản chi phối mở rộng tín dụng.Một chính sách tín dụng được hoạch định tốt phù hợp với quy luật khách quan là điều kiện tiên quyết để nâng cao hiệu quả tín dụng nói chung và hiệu quả cho vay tiêu dùng nói riêng bao gồm việc mở rộng cho vay và quản trị tốt rủi ro tín dụng của ngân hàng. Các yếu tố cơ bản của một chính sách tín dụng bao gồm : Các yếu tố về mặt pháp luật : Ngân hàng phải đưa ra các giới hạn cho vay hợp pháp một cách rõ ràng để tránh việc vi phạm những quy định của ngân hàng về vấn đề này. Quy mô tối đa trong danh mục cho vay. Cơ cấu danh mục cho vay : ngân hàng sẽ chỉ ra các loại cho vay mà ngân hàng sẽ và không thực hiện, cũng như số lượng mỗi loại là bao nhiêu trong tổng danh mục cho vay. Uỷ quyền cho vay : Mỗi thành viên được uỷ nhiệm cho vay phải biết chính xác mức tín dụng, cũng như các trường hợp được phép quyết định cho vay. Phạm vi uỷ quyền cho vay tuỳ thuộc vào hội đồng quản trị của ngân hàng. Sự khác nhau về phạm vi uỷ quyền cho vay do nhiều yếu tố quyết định như quy mô hoạt động, mạng lưới chi nhánh, loại vay, kinh nghiệm và khả
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 27 năng nhân viên, nhu cầu của lĩnh vực ngân hàng cho vay và việc ngân hàng nhắm đến tăng trưởng hay chất lượng. Định giá : phí tài trợ cho việc vay phải bù đắp được chi phí huy động vốn, chi phí mở rộng và quản lý tín dụng, chi phí rủi ro thời hạn và chi phí rủi ro tín dụng. Những tiêu chuẩn về chất lượng tín dụng : Ngân hàng quyết định những tiêu chuẩn định tính cho những khoản tín dụng được phép thực hiện. Những tiêu chuẩn đưa ra phụ thuộc vào định hướng phát triển của ngân hàng. Ngân hàng có thể lựa chọn các danh mục cho vay có chất lượng cao, lãi suất thấp, mức tổn thất do không thu hồi thấp hoặc các khoản cho vay với lãi suất cao, rủi ro cao hơn, định hướng tăng trưởng nhanh hơn. Thời hạn tín dụng và kỳ hạn trả nợ. Giám sát tín dụng : Chính sách tín dụng tốt sẽ phải cung cấp một lộ trình theo dõi và cách thức giám sát các khoản cho vay thích hợp. Một phương pháp hay hệ thống theo dõi phải bảo đảm: - Phân loại các khoản vay. - Có giấy đề nghị vay vốn cho các khoản vay. - Có lịch trình trả nợ vay cụ thể đã thoả thuận với người vay tại thời điểm cho vay. - Phải cung cấp đầy đủ thông tin dưới dạng các báo cáo tài chính thích hợp và các thông báo của nhân viên cho vay về những thông tin thường xuyên của khách hàng trong một hồ sơ tín dụng. - Xem xét định kỳ các khoản cho vay, sớm phát hiện sự suy giảm chất lượng tín dụng. - Hướng dẫn xử lý các tài sản có vấn đề và thu hồi các khoản tín dụng được quan tâm đặc biệt.
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 28 .Việc xây dựng chính sách tín dụng phải dựa vào : nhu cầu vốn của khách hàng; khả năng sinh lời và rủi ro tiềm tang của khách hàng; chính sách của chính phủ và NHNN; quy mô, kết cấu tính ổn định của các khoản tiền gửi, vào mục tiêu theo đuổi của ngân hàng; vào chất lượng cán bộ tín dụng… . Nó là kim chỉ nam cho hoạt động của tất cả nhân viên và lãnh đạo ngân hàng. Nó là cơ sở tham khảo và các tiêu chuẩn mà theo đó cán bộ cho vay tự tin thực hiện công việc, cũng như khi quyết định mở rộng tín dụng trong quyền hạn được phép. Nó tạo ra sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng, tạo sự liên kết giữa các phòng ban để hướng tời mục tiêu kinh doanh đề ra trong giới hạn rủi ro được tính toán. Nó giúp cho ngân hàng thiết lập kế hoạch kinh doanh dài hạn để hoạt động một cách chủ động, thay vì phản ứng bị động với chính sách của đối thủ cạnh tranh. Quy trình tín dụng Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hang trong việc cấp tín dụng. Quy trình tín dụng được chia thành các giai đoạn : lập hồ sơ tín dụng, thẩm định ( hay còn gọi là phân tích tín dụng ), quyết định tín dụng, giải ngân, giám sát, thu hồi nợ và thanh lý tín dụng. bao gồm các bước từ chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đến khi thu hồi nợ. Các giai đoạn có mối quan hệ mật thiệt với nhau. Kết quả của giai đoạn trước là cơ sở thực hiện giai đoạn tiếp theo và tác động đến chất lượng công việc của giai đoạn sau. Ngày nay, các ngân hàng và các định chế cho vay khác đều thiết lập các quy trình tín dụng. Về nguyên tắc, các quy trình tín dụng của các ngân hàng có các nội dung cơ bản tương tự nhau, tuy nhiên nội dung chi tiết lại khác nhau. Việc xây dựng một quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị góp phần giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh số. Bởi vì :
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 29 - Quy trình tín dụng làm cơ sở cho xây dựng mô hình tổ chức thích hợp tại ngân hàng. Nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận chức năng được xác định rõ ràng các công việc liên quan đến hoạt động cho vay từ đó làm cơ sở phân định trách nhiệm ở từng vị trí. Nó như là một quy phạm nghiệp vụ bắt buộc thực hiện trong nội bộ ngân hàng và thường được in thành văn bản hướng dẫn nhằm thực hiện thống nhất những nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng. Nhân viên ngân hàng sẽ biết được trách nhiệm phải thực hiện, mối quan hệ với các đồng nghiệp, vai trò trong toàn bộ quy trình. - Dựa vào quy trình, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục hành chính phù hợp với quy định của pháp luật và bảo đảm an toàn trong kinh doanh tín dụng. Các thủ tục cho vay thích hợp với từng nhóm khách hàng, từng loại cho vay, kỹ thuật phân tích nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết, nhưng không gây phiền hà cho khách hàng. - Quy trình tín dụng là cơ sở để kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và điều chỉnh chính sách tín dụng cho phù hợp với thực tiễn. Thông qua kiểm soát thực hiện quy trình tín dụng nhà quản trị ngân hàng nhanh chóng xác định những khâu, những công việc cần điều chỉnh, cũng như hướng đào tạo và phân công tương lai, để kiểm soát được những rủi ro khi cấp tín dụng. Chất lượng cán bộ tín dụng Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn khách hàng các thủ tục vay vốn, thực hiện thu thập và xử lý thông tin về khách hàng để đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay, cũng như là người thực hiện giám sát sau khi cho vay và thu nợ . Vì vậy, cán bộ tín dụng là nhân tố quan trọng đầu tiên và quyết đinh đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Điều này đòi hỏi một cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn, khả năng nghiệp vụ, khả năng phân tích, đánh giá, có trách nhiệm trong công việc trên cơ sở lựa chọn được những khách hàng có đủ
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 30 năng lực pháp lý, có đủ năng lực tài chính, có tư cách đạo đức tốt…. Nhờ có những cán bộ như vậy, các khoản cho vay diễn ra an toàn và hiệu quả hơn, hoạt động cho vay cũng nhanh chóng và thuận tiện hơn. Sự thành công của một hợp đồng tín dụng còn phụ thuộc vào thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng. Đối với mỗi khách hàng, họ sẽ nhớ rất lâu và nói rất nhiều về những điểm không hài lòng mà khởi nguồn của những thông tin đó là thái độ và khả năng phục vụ của nhân viên ngân hàng. Đặc biệt thông qua kênh truyền miệng, nó có tác dụng lan truyền rất nhanh. Vì vậy, chính cách thức làm việc chuyên nghiệp và sự phục vụ tận tình của cán bộ tín dụng sẽ là lợi thế cạnh tranh quan trọng so vơi các ngân hàng khác trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Tác phong chuyên nghiệp của cán bộ tín dụng không chỉ đem lại sự thành công cho hợp đồng tín dụng mà còn đem lại cho ngân hàng nhiều hợp đồng tín dụng tiềm năng. Với mỗi cán bộ tín dụng, không chỉ yêu cầu về trình độ chuyên môn mà cái quan trọng hàng đầu là đạo đức nghề nghiệp. Một cán bộ tín dụng phải có tính trung thực, liêm khiết để đưa ra những quyết định đúng đắn vừa có lợi cho ngân hàng, vừa thuận tiện cho khách hàng. Công tác thông tin. Thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Trên cơ sở nguồn thông tin nhận được, ngân hàng thực hiện phân tích tín dụng để, đánh giá khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và tiên lượng khả năng kiểm soát của ngân hàng về các rủi ro đó, dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Từ đó là cơ sở để cho ra quyết định tín dụng, chấp thuận hay không chấp thuận cho vay. Thông tin có thể được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau : từ hồ sơ
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 31 đề nghị cấp vốn của khách hàng; hồ sơ lưu trữ tại ngân hàng, hoặc từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác, đặc biệt từ trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của hệ thống các định chế tài chính ; từ các cơ quan chức năng như thuế, pháp luật…các ấn bản báo chi, các phương tiện thông tin đại chúng, từ phỏng vấn trực tiếp khách hàng hoặc người thân của họ; thậm chí từ nguồn thông tin đi mua. Sô lượng, chất lượng thông tin ảnh hưởng đến tính đúng đắn, phù hợp của quyết định đưa ra. Do vậy công tác thông tin có tác động lớn đến hiệu quả hoạt động cho vay. Kiểm soát nội bộ. Nhờ hoạt động kiểm soát nội bộ, ban lãnh đạo ngân hàng có được cái nhìn toàn cảnh về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Định kỳ hoặc đột xuất, kiểm soát viên tiến hành kiểm soát. Mức độ phát hiện nhanh chóng các sai sót, nguyên nhân gây ra sai sót và biện pháp khắc phục kịp thời để nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng. Trình độ công nghệ của ngân hàng. Công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng cung cấp dịch vụ hiện đại, phong phú phục vụ nhu cầu ngày càng lớn và đa dạng của khách hàng. Đặc biệt với hoạt động cho vay tiêu dùng với đặc điểm số lượng khách hàng đông và đa dạng, ngân hàng phải thực hiện một số lượng lớn các hợp đồng cho vay, với hệ thống công nghệ phát triển vừa tiết kiệm được thời gian công sức cán bộ tín dụng vừa nhằm hạn chế tối đa sự nhầm lẫn, sai sót trong quá trình khách hàng có quan hệ với khách hàng. 1.3.3.2 Nhân tố từ khách hàng Năng lực tài chính của khách hàng. Với mỗi cán bộ tín dụng vấn đề quan tâm đầu tâm đầu tiên về khách hàng của mình là khả năng trả nợ. Một khoản vay vốn được chấp nhận khi khách hàng đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của khách hàng mà trước hết là
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 32 phải có năng lực tài chính đủ lớn và lành mạnh để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Ngân hàng cần xem xét kỹ lượng với những nguồn trả nợ nghi ngờ về tính lành mạnh hoặc nguồn đủ mạnh nhưng không ổn định. Nhu cầu, thói quen và đạo đức khách hàng. Hiệu quả cho vay tiêu dùng phụ thuộc rất nhiều vào đạo đức khách hàng. Đạo đức của khách hàng vay được đánh giá dựa trên năng lực pháp lý và độ tín nhiệm của họ. Năng lực pháp lý của khách hàng được đánh giá qua việc khách hàng không vi phạm các quy định trong, trước và sau khi cho vay. Mức độ tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng được đánh giá thông qua những yếu tố về thu nhập, tài sản đảm bảo, sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng. 1.3.3.4 Nhân tố từ đơn vị hỗ trợ hoạt động của ngân hàng. Môi trường kinh tế, xã hội. Đây là nhân tố đầu tiên được nhắc đến đầu tiên khi xem xét ảnh hưởng đối với hoạt động cho vay tiêu dùng. Khi nền kinh tế tăng trưởng, phát triển, xã hội ổn định, đời sống dân cư được cải thiện , nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống từ đó mà gia tăng. Với mức thu nhập cao và ổn định, nhu cầu tận hưởng các sản phẩm dịch vụ có giá trị lớn, chất lượng cao được hình thành. Điều đó thúc đẩy mở rộng cho vay tiêu dùng. Mặt khác, sự ổn định về thu nhập của người dân cũng đảm bảo cho khả năng thu nợ của các cho vay tiêu dùng. Đồng nghĩa với hiệu quả cho vay tiêu dùng được nâng cao. Môi trường pháp lý. Tạo môi trường pháp luật giúp cho hoạt động cho vay tiêu dùng diễn ra trôi chảy, an toàn và hiệu quả theo khuôn khổ thống nhất. Môi trường pháp lý ổn định tạo điều kiện rất lớn cho sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng. Môi trường văn hoá. Môi trường văn hoá cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay tiêu dùng. Mỗi nền văn hoá có nét riêng đặc thù, từ đó chi phối đến thói quen
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 33 chi tiêu, mua sắm của các tầng lớp dân cư… Do đó, nó có ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NHNN & PTNT HÀ NỘI. 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH NHNN & PTNT HÀ NỘI 2.1.1 Quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của chi nhánh. NHNN & PTNT Việt Nam có tên giao dịch quốc tế Vietnam Bank for Agriculture and Rual Development, viết tắt là VBARD, trụ sở chính tại số 2 Láng Hạ- Ba Đình-Hà Nội. NHNN & PTNT Việt Nam là một trong những NHTM Nhà nước đóng vai trò chủ đạo và chủ lực trong hệ thông ngân hàng Việt Nam. Là đơn vị trực thuộc NHNN & PTNT Việt Nam, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 51- QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ( nay là Thống đốc NHNN Việt Nam ).NHNN & PTNT Hà Nội sớm gặp phải những khó khăn ngay từ những ngày đầu mới thành lập. Với 1182 lao động, chỉ với 18 tỷ đồng vốn thành lập, chủ yếu tiền gửi Ngân sách huyện, dư nợ tín dụng 16 tỷ đồng mà hầu hết là nợ tồn đọng cho vay của các xí nghiệp quốc doanh, các hợp tác xã., trụ sở phưong tiện, kho tàng không đáp ứng yêu cầu kinh doanh, cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng có bề dày hoạt động kinh doanh và có nhiều lợi thế hơn hẳn. Ngân hàng luôn hoạt động trong tình trạng thiếu vốn, thiếu tiền mặt Những năm đầu cùng với sự hỗ trợ nguồn vốn của Ngân hàng phát triển nông nghiệp Trung ương, ngân hàng cũng chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vay vốn của Liên hiệp các công ty lương thực Hà Nội để mua gạo cho nhân dân nội thành, một phần nhu cầu tiền mặt chi lương cho các doanh nghiệp. Song nhờ có những quyết sách táo bạo
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 34 đổi mới nhận thức và những nỗ lực không ngừng, chỉ sau hơn hai năm hoạt động từ năm 1990 trở đi NHNH & PTNT Hà Nội đã có đủ tiền mặt và nguồn vốn thỏa mãn cơ bản các nhu cầu tín dụng và tiền mặt cho khách hàng. Sau 20 năm phấn đấu, xây dựng và trưởng thành, NHNN & PTNT Hà Nội đã bước đi những bước vững chắc với sự phát triển toàn diện trên các mặt huy động vốn, tăng trưởng đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng, thu chi tiền mặt, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và các hoạt động 2.1.2. Mạng lưới hoạt động và cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNN & PTNT Hà Nội. Từ 2006 thực hiện đề án cơ cấu lại ngân hàng và đề án kinh doanh trên địa bàn đô thị loại I giai đoạn 2006-2010, hoạt động theo mô hình ngân hàng kinh doanh đa cấp, NHNH & PTNT Hà Nội có 11 chi nhánh cấp II và 37 phòng giao dịch trực thuộc. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội
  • 35. Chuyên đề tốt nghiệp Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 35 Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Hành chính Đống Đa Tín dụng Thanh Xuân Tccb. Đào tạo Tam Trinh K.toán N.quỹ Ba Đình Tiếp thị Kiểm soát Thẩm định T.toá n Qtế Vi tính Kế hoạch Thẻ Hai Bà Trưng Hàng Đào Hoàn Kiếm Nghĩa Đô Tràng Tiền Chợ Hôm Cầu Giấy PGD PGD PGD PGD PGD PGD PGD PGD PGD PGD PGD PGD PGD PGD
  • 36. Chuyên đề tốt nghiệp Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 36 2.1.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNN & PTNT Hà Nội trong thời gian qua. 2.1.3.1 Huy động vốn Tổng nguồn vốn huy động đến 2007 đạt 15.468 tỷ đồng tăng 2623 tỷ đồng so với 2006 , tốc độ tăng trưởng 20,4%. Bảng 2.1: Tình hình biến động nguồn vốn thời kỳ 2005 – 2007. (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng nguồn vốn huy động 11,601 12,845 15,468 Tăng trưởng( tỷ đồng) + 2325 + 1245 + 2623 Tăng trưởng( %) +25% +11,07% 20,4% ( Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005-2007) 11601 12845 15468 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 14000 16000 Tỷ đồng 2005 2006 2007 Năm Biểu đồ 2.1: Biến động vốn huy động Tổng nguồn vốn huy động Biểu đồ cho thấy nguồn vốn huy động qua các năm liên tục tăng trưởng. Năm 2005 nguồn vốn huy động đạt 11601 tỷ đồng tăng 2325 tỷ đồng(25%) so với 2004. Năm 2006 nguồn vốn huy động đạt 12045 tỷ đồng, tăng 1245 tỷ đồng(11,07%) so với năm 2005. Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động đạt 15468 tỷ đồng, tăng 2623 tỷ đồng(20,4%) so với năm 2006.
  • 37. Chuyên đề tốt nghiệp Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 37 Bảng 2.2 : Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh NHNN & PTNT Hà Nội ( Đơn vị : tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền ( % ) Số tiền % Số tiền % Nguồn vốn huy động 11601 12845 + 11 15468 + 20 1. tiền gửi của KBNN, TCTD trong nước 3637 31.4 4,359 34 6,123 39.6 2. Tiền gửi của khách hàng 7,666 66.1 5864 60.1 8595 55.6 Tiền gửi không kỳ hạn 2.934 38.3 3,256 42,2 3.520 40.9 Tiền gửi có kỳ hạn 4.732 61.7 4,462 57.8 5.075 59.1 3. Phát hành giấy tờ có giá 298 2.5 768 5.9 750 4.8 Trong nguồn vốn huy động, nguồn vốn huy động tiền gửi của khách hàng bao gồm khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhât, năm 2005 là 66,1 % , năm 2006 là 60.1 % , năm 2007 là 55.6 %. Song số lượng tiền gửi từ các khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp liên tục gia tăng từ 7,666 tỷ đồng năm 2005 lên 7,178 tỷ đồng năm 2006 và 8,595 tỷ đồng năm 2007. Sự sụt giảm về tỷ trọng của các khoản tiền gửi từ khách hàng là do sự gia tăng liên tục của các khoản tiền gửi từ Kho bạc Nhà nước và các Tổ chức tín dụng trong nước.Liên tiếp trong các năm 2005, 2006, 2007 tỷ trọng khoản tiền gửi của Kho bạc Nhà Nước và các Tổ chức tín dụng là 31.4 %, 34 % và 39.6 %. Đây là nguồn vốn có khả năng huy động lớn với chi phí thấp, nhưng cũng là nguồn vốn dễ làm mất ổn định cơ cấu của NHNN & PTNT Hà Nội do có thể có những trường hợp các khách hàng lớn này cần rút vốn làm cho nguồn vốn của ngân hàng giảm đột ngột, làm mất tính ổn định của nguồn vốn ngân hàng. Trong tổng khoản tiền gửi của khách hàng, tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm tỉ trọng cao nhất, năm 2005 chiếm tỷ trọng 61.7 %, năm 2006 là 57.8 % và năm 2007 là 59 %. Nguồn vốn này có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt
  • 38. Chuyên đề tốt nghiệp Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 38 động của ngân hàng, sự ổn định của nguồn vốn này tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNN & PTNT Hà Nội. Kết quả trên đã chứng tỏ Chi nhánh đã giữ vững các mối quan hệ với các khách hàng truyền thống mà còn tạo ra nhiều khách hàng mới. Vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Giấy tờ có giá mà chi nhánh phát hành bao gồm chứng chỉ tiền gửi và kỳ phiếu ngân hàng. Đây là loại vốn vay ngắn hạn nhưng có thời hạn ổn định, nhờ đó tạo ra tính chủ động trong hoạt động của ngân hàng. Mặt khác việc hạch toán kế toán đơn giản thủ tục gửi và lĩnh dễ dàng, ngân hàng thu ận lợi trong việc tổ chức mạng l ưới huy động và chi trả kỳ phiếu.Tuy nhiên tính thanh khoản của nó không cao không thu hút được nhiều khách hàng. Hơn nữa việc huy động vốn phụ thuộc vào nhu cầu vốn từng thời kỳ của ngân hàng, lãi suất thường cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Tuy nhiên kết quả thu được từ hoạt động huy động vốn là khá khả quan. Đạt được kết quả trên là do chi nhánh đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, mạng lưới các chi nhánh trực thuộc và các phòng giao dịch đặt ở khu vực đông dân cư trên địa bàn Hà Nội thực hiện triển khai huy động vốn và nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đối với khách hàng tiền gửi như huy động tiền gửi bậc thang, tiết kiệm khuyến mại, tiết kiệm dự thưởng bằng hiện vật, tiết kiệm dự thưởng bằng vàng có khuyến mại, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm lũy tiến số dư theo lãi suất ... với nhiều hình thức trả lãi tháng, quý, năm, lãi trước, lãi sau, linh hoạt, phù hợp với lãi suất của các TCTD trên địa bàn, đặc biệt là lãi suất huy động vốn ngoại tệ và sự biến động giá cả theo từng thời điểm đã góp phần nâng cao chất lượng, số lượng vốn từ dân cư. Không những thế, cùng với phong cách giao dịch văn minh, lịch sự và cơ sở vật chất được nâng cấp và hoàn thiện đã góp phần gia tăng vốn huy động trong dân cư, các TCKT, TCXH.
  • 39. Chuyên đề tốt nghiệp Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 39 Việc chú trọng huy động vốn đã tạo điều kiện cho chi nhánh đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu tín dụng cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất... 2.1.3.2. Hoạt động đầu tư tín dụng tại NHNH& PTNT Hà Nội giai đoạn 2005-2007. Tổng dư nợ cho vay năm 2007 đạt 3462 tỷ đồng so với năm 2006 tăng trưởng 40.9 % vượt kế hoạch giao. Dư nợ tín dụng tăng nhanh do nhu cầu vốn của nền kinh tế đáp ứng xu thế hội nhập đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO. Bảng 2.3 : Phân tích dư nợ cho vay của Chi nhánh NHNN & PTNT Hà Nội giai đoạn 2005- 2007 theo chỉ tiêu thời hạn. ( Đơn vị : Tỷ đồng ) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền 05/04 (± %) Số tiền 06/05 (±%) Số tiền 07/06 (±%) Tổng dư nợ 2467 - 21,4 2457 - 4.05 3462 40.9 Ngắn hạn Tỷ trọng 1527 61.9 % - 21.5 1336 54.38 % 12.5 2025 58.49 % 51.5 Trung hạn Tỷ trọng 305 12.36 % - 52.05 433 17.62 % 41.97 492 14.21 % 11.36 Dài hạn Tỷ trọng 635 25.74 % + 14 688 28 % 8.3 945 27.3 % 37.35 ( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh 2005- 2007)
  • 40. Chuyên đề tốt nghiệp Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 40 Biểu đồ 2.2 : Dư nợ tín dụng cho vay theo thời hạn Năm 2005 62% 12% 26% Dư nợ ngắn hạn Dư nợ trung hạn Dư nợ dài hạn Năm 2006 54% 18% 28% Dư nợ ngắn hạn Dư nợ trung hạn Dư nợ dài hạn Năm 2007 59% 27% 14% Dư nợ ngắn hạn Dư nợ trung hạn Dư nợ dài hạn
  • 41. Chuyên đề tốt nghiệp Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 41 Những số liệu trên cho thấy trong tổng số dư nợ cho vay của mỗi năm, dư nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ lệ cao nhất( trên 50%). Đây là loại hình cho vay có thời hạn dưới 12 tháng được sử dụng để bù đắp sự thiều hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu cá nhân. Cho vay ngắn hạn giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro tín dụng và lãi suất vừa đảm bảo khả năng thanh toán. Đi đôi với việc cho vay ngắn hạn là chủ yếu thì lượng vốn cho vay trung và dài hạn của NHNN & PTNT Hà Nội liên tục gia tăng qua các năm. Trong các năm qua , chi nhánh đã tập trung vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ sản xuất để đổi mới công nghệ, sản xuất nhiều mặt hàng mới phục vụ cho phát triển kinh tế, đời sống và sản xuất mặt hàng xuất khẩu. Cụ thể là năm 2005 tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 940 tỷ đồng, thì đến năm 2006 tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn 1089 tỷ đồng và đến năm 2007 là 1437 tỷ đồng. Mặc dù về con số tương đổi, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn năm 2007 có sự sụt giảm so với năm 2006 ( năm 2006 dư nợ trung hạn 18%, dư nợ dài hạn 28 % ; năm 2007 dư nợ trung hạn 14 %; dư nợ dài hạn 27 % ) do năm 2007, việc Việt Nam gia nhập WTO đã kích thích sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, việc bùng nổ của khu vực tài chính ngân hàng , chi nhánh không chỉ tập trung cho vay các dự án lớn, duy trì mối quan hệ với các khách hàng truyền thống mà còn tiến hành mở rộng cho vay với các khách hàng mới, chú trọng đến cho vay ngắn hạn làm tổng dư nợ cho vay ngắn hạn gia tăng cả về số lượng và tỷ trọng, song những con số từ hoạt động cho vay trung và dài hạn đã chứng tỏ sự phù hợp với nhu cầu đổi mới công nghệ của nền kinh tế. Bảng 2.4 : phân tích tích dư nợ cho vay của chi nhánh NHNN & PTNT Hà Nội giai đoạn 2005- 2007 theo chỉ tiêu phân loại tiền tệ. (Đơn vị: tỷ đồng)
  • 42. Chuyên đề tốt nghiệp Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 42 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền 05/04 Số tiền 06/05 Số tiền 07/06 Tổng dư nợ 2467 - 21,4 2457 - 4.05 3462 40.9 Dư nợ nội tệ. Tỷ trọng( %) 1749 71% 2044 83% 295 2659 77 % 615 Dư nợ ngoại tệ. Tỷ trọng 718 29% 413 17 % - 305 803 23 % 390 ( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh 2005 – 2007 ) Trong cơ cấu sử dụng vốn, chi nhánh chủ yếu cho vay nội tệ, cho vay nội tệ năm 2005 chiếm 71 %, năm 2006 chiếm 83 %, năm 2007 chiếm 77 %. Năm 2006, tỷ trọng cho vay ngọai tệ có sự sụt giảm so với năm 2005 song đến năm 2007 tỷ trọng cho vay ngoại tệ gia tăng từ 17 % lên 23 %. 2.1.3.3.Hoạt động thanh toán quốc tế Công tác thanh toán quốc tế ngày càng chú trọng và nâng cao vị thế. Trong năm 2007 đã mở hàng nghìn L/C nhập khẩu với giá trị hàng triệu USD, hàng chục triệu EUR và các loại ngoại tệ khác, đồng thời mở rộng phục vụ các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu với kim ngạch hàng trăm triệu USD. Bên cạnh đó để làm tốt công tác thanh toán quốc tế chi nhánh đã chủ động khai thác các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, JPW... để phục vụ cho khách hàng, đồng thời triển khai đổi các ngoại tệ mạnh nhất là CNY tại các trung tâm thương mại.
  • 43. Chuyên đề tốt nghiệp Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 43 Bảng 2.5: Bảng kết quả thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT Hà Nội về nhập khẩu giai đoạn 2005- 2007 ( Đơn vị : Triệu USD) ) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền L/C 889 107.2 798 62.4 1071 140.4 Nhờ thu 346 16.9 427 19.2 468 28.2 Chuyển tiền 1682 55.5 1994 43.1 2344 70.7 ( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh 2005 – 2007 ) Chi nhánh NHNN & PTNT Hà Nội đã đạt được những kết quả rất tốt. Thanh toán nhờ thu liên tục gia tăng qua các năm. Thanh toán nhờ thu năm 2006 là 427 món trị giá 19,2 triệu USD, tăng 81 triệu USD so với năm 2005; Năm 2007 nhờ thu là 468 món trị giá 70.7 triệu USD so với năm 2006 tăng 27.6 triệu USD. Hoạt động chuyển tiền cũng tăng trưởng liên tục trong 3 năm trên. Năm 2006 chuyển 1994 món tiền ra nước ngoài trị giá 43.1 triệu USD so với năm 2005 tăng 312 món, tuy trị giá số tiền có giảm sút so với năm 2005 nhưng sự gia tăng số món tiền chứng tỏ nghiệp vụ chuyển tiền của NHNN & PTNT Hà Nội ngày càng đón nhận nhiều lượng khách hàng. Đến năm 2007, số món chuyển tiền là 2344 trị giá 70.7 triệu USD so với năm 2006 tăng cả về số món lẫn trị giá số tiền. Năm 2006, ngân hàng đã mở được 798 L/C trị giá 62.4 triệu USD giảm so với năm 2005. Năm 2007 mở 1071 LC với trị giá số tiền là 140.4 triệu USD tăng mạnh so với năm 2006. Bảng 2.6 : Bảng kết quả thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT Hà Nội về xuất khẩu giai đoạn 2005- 2007
  • 44. Chuyên đề tốt nghiệp Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 44 ( Đơn vị : Triệu USD) ) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền L/C 25 1,3 44 1,8 47 2,5 Nhờ thu 81 1,5 170 4,3 170 7,1 Chuyển tiền 408 12,1 541 14,1 798 42,8 ( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh 2005 – 2007 ) Về nhờ thu xuất khẩu : Năm 2006 đã gửi 170 bộ chứng từ ra nước ngoài trị giá số tiền là 4.3 triệu USD, tăng 91 món( 2.8 triệu USD ) so với năm 2005. Năm 2007, gửi 170 bộ chứng từ ra nước ngoài, tuy số món không tăng so với năm 2006 song trị giá số tiền tăng 1.65 lần. Về thu tiền : Năm 2006, chi nhánh đã thu được 44 món trị giá 1.8 triệu USD so với năm 2005 tăng 19 món ( 0,5 triệu USD). Năm 2007, tăng thêm 3 món tiền so với năm 2006, trị giá số tiền tăng 0.7 triệu USD. Về chuyển tiền: năm 2006, ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài 541 món trị giá 14.1 triệu USD tăng 133 món ( 2 triệu USD ) so với năm 2005. Đến năm 2007, số món tiền chuyển ra nước ngoài tăng mạnh: 797 món tiền trị giá 42,8 triệu USD tăng 257 món; 28.7 triệu USD gấp 3 lần so với năm 2006. Sự tăng trưởng của hoạt động thanh toán quốc tế đã chứng tỏ chất lượng dịch vụ và việc xây dựng niềm tin trong lòng khách hàng của Chi nhánh NHNH & PTNT Hà Nội. 2.1.3.4. Phát triển dịch vụ ngân hàng. Chi nhánh đã triển khai rất nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng : chuyển tiền nhanh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ thanh toán biên mậu, dịch vụ bảo lãnh, thẻ tín dụng nội địa, thẻ ghi nợ. Thanh toán ACB, Master Card, VisaCard, American Express, thanh toán sec du lịch, thu đổi
  • 45. Chuyên đề tốt nghiệp Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 45 ngoại tệ... Chi nhánh không ngừng nâng cao chất lượng loại hình dịch vụ, đưa ra các loại hình dịch vụ mới đến mọi đối tượng, mọi thành phần kinh tế. Đến hết năm 2007 có 51,644 thẻ ghi nợ tăng 14840 thẻ so vơí năm 2006 với số dư gần 100 tỷ VNĐ. Chi nhánh phát hành 164 thẻ tín dụng nội địa với số máy POS; đây có thể coi là mảng còn yếu, còn bỏ ngỏ của chi nhánh. Dịch vụ đại lý thu đổi ngoại tệ với 27 đại lý thu đổi ngoại tệ đạt doanh số quy đổi ngoại tệ gần 17 triệu USD tăng gần 1 triệu USD so với năm 2006. Chi nhánh cũng thực hiện thu đổi nhiều loại ngoại tệ khác nhưng số lượng còn hạn chế. Dịch vụ ngoại hối ngày càng ổn định và phát huy hiệu quả như chuyển kiều hối, chuyển tiền nhanh Western Union, thanh toán sec thẻ, thu đổi ngoại tệ tiền mặt, đại lý thu đổi ngoại tệ. Dịch vụ Western Union năm 2007 đạt doanh số tr ên 3 triệu USD. dịch vụ chi trả kiều hối thông qua tài khoản của ngân hàng năm 2007 đạt gần 5 triệu USD, gấp 2.8 lần so với năm 2006; đạt được doanh số này một phần do lượng kiều hối hàng năm đổ vào trong nước ngày càng gia tăng, một phần do ưu thế lợi thế về mạng lưới hoạt động của chi nhánh và uy tín mà chi nhánh NHNH & PTNT Hà Nội đã đạt được. Thanh toán thẻ và sec du lịch đạt gần 200 ngàn USD , giảm gần 25 ngàn USD so với năm 2006 do sự sụt giảm doanh số thẻ. Chi nhánh đã thực hiện chi trả lương qua tài khoản cho 73 đơn vị . 2.1.3.5. Công tác khác Về công tác thanh toán: Chi nhánh vẫn tiếp tục triển khai chương trình giao dịch một cửa trực tiếp tại 100 % các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc với khách hàng nhằm nâng cao công tác quản lý hoạt động kinh doanh, quản lý tài chính của ngân hàng, mặt khác tạo cho công tác phục vụ khách hàng diễn ra nhanh chóng, thuận lợi, chuẩn xác góp phần nâng cao uy tín thương hiệu của hệ thống NHNN.
  • 46. Chuyên đề tốt nghiệp Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 46 Công tác kiểm tra, kiểm soát , phúc tra được chú trọng cả số lượng và chất lượng, kết hợp cả 2 hình thức kiểm soát tại chỗ và kiểm soát từ xa. Chi nhánh coi đây là nhiệm vụ thường xuyên và hết sức quan trọng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh nhất là công tác tín dụng, an toàn kho quỹ, quản lý phiếu trắng trong giao dịch, an toàn tài sản hạn chế rủi ro trong kinh doanh. 2.1.3.6. Kết quả tài chính. Tổng thu nhập năm 2007 đạt 3,464 tỷ VNĐ tăng 911 tỷ VNĐ so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng 35.7 % vượt so với chỉ tiêu kế hoạch đạt ra. Trong đó thu từ hoạt động tín dụng là 3334 tỷ VNĐ, chiếm 96 % ; thu dịch vụ 26.1 tỷ VNĐ chiếm 4 %, so với năm 2006 tăng thêm 9.2 tỷ VNĐ tăng trưởng so với năm 2006 là 54 % gấp 2 lần so với chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Tổng chi năm 2007 là 3208 tỷ VNĐ tăng 831 tỷ VNĐ so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng 35 %. Chi phí chủ yếu là chi phí trả lãi tiền gửi, tiền vay vốn: 2,995 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 93 % tổng chi phí. Chênh lệch thu – chi ( chưa lương ) năm 2007 là 256 tỷ VNĐ tăng 80 tỷ VNĐ so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng 45 % gấp 2.2 lần so với chỉ tiêu kế hoạch đặt ra.. 2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NHNN & PTNT HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN QUA. 2.2.1. Hình thức cho vay tiêu dùng. Tại Việt Nam hiện nay chưa có một hệ thống pháp lý đầy đủ và thông thoáng về hoạt động cho vay tiêu dùng, chưa có luật tín dụng tiêu dùng như ở một số nước có hoạt động tín dụng tiêu dùng phát triển. NHNN mới chỉ ban hành một số văn bản hướng dẫn về một số khía cạnh, lĩnh vực cụ thể của hoạt động nay. Trên cơ sở các văn bản pháp quy do Chính Phủ và NHNH ban hành
  • 47. Chuyên đề tốt nghiệp Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 47 và chịu sự chỉ đạo của NHNN & PTNT Việt Nam, chi nhánh đã triển khai một số loại hình cho vay tiêu dùng như sau : 2.2.1.1 . Cho vay xây dựng mới, sửa chữa cải tạo, mua nhà ở. Quy chế cho vay căn cứ vào - Căn cứ Luật Nhà ở ngày 9/12/2005 - Căn cứ quy định cho vay đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số : 72/QĐ- HĐQT – TD ngày 31/12/2002,Quyết định 159/QĐ – HĐQT – TD ngày 06/05/2005 của chủ tịch HĐQT- NHNN & PTNT Việt Nam - công văn số 650 ngày 1 tháng 6 năm 2007. Là hình thức cho vay nhằm phục vụ nhu cầu đời sống đối với những khách hàng có nguồn thu nhập ổn định nhưng chưa có đủ khả năng thực hiện mua sắm, sửa chữa nâng cấp nhà ở. Ngân hàng chỉ thực hiện cho vay đối với các đối tượng có hộ khẩu trên địa bàn hoạt động, có mục đích sử dụng vốn phục vụ nhu cầu tiêu dùng hợp pháp, có thời gian công tác tối thiểu là 1 năm với thu nhập ổn định . Cụ thể như sau: Điều kiện cho vay : - Hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất hợp pháp; có nhà ở không thuộc diện cấm cải tạo, xây dựng ; có giấy phép xây dựng. - Người Việt Nam định cư nước ngoài cư trú với thời hạn được phép từ sáu tháng trở lên. Mức tiền cho vay : Mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng ; giá trị tài sản đảm bảo tiền vay ( nếu khoản vay áp dụng bảo đảm bằng tài sản ) ; khả năng hoàn trả nợ của khách hàng ; khả năng nguồn vốn của ngân hàng ; nhưng không quá 85 % tổng nhu cầu vốn theo dự toán, hoặc tổng giá trị ghi trong hợp đồng mua bán. Thời hạn cho vay.
  • 48. Chuyên đề tốt nghiệp Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 48 Thời hạn cho vay trên cơ sở thoả thuận căn cứ vào mục đích vay vốn, thu nhập, nguồn trả nợ khách hàng, nguồn vốn cho vay của ngân hàng nhưng không quá 5 năm Lãi suất cho vay : theo quy định hiện hành. Phương thức cho vay : trả góp ( gốc và lãi vay ) hàng tháng. 2.2.1.2. Cho vay người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Đối tượng cho vay: là tất cả các chi phí cần thiết để được đi lao động ở nước ngoài. Phương thức cho vay : trả lãi hàng tháng và trả gốc vào cuối kỳ (khoản vay là ngắn hạn ) hoặc trả dần ( gốc và lãi ) hàng tháng. Thời hạn cho vay : Ngân hàng sẽ căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng và thời hạn hợp đồng ở nước ngoài để thoả thuận trong hợp đồng tín dụng nhưng không quá thời hạn hợp đồng làm việc ở nước ngoài. Mức cho vay : NHNo & PTNT cho vay tối đa 80 % tổng chi phí hợp pháp cần thiết . Bảo đảm tiền vay : - bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với người lao động là hộ độc thân - Ngân hàng cho vay đến 20 triệu đồng không phải áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản đối với cho vay thông qua hộ gia đình của người lao động ở nông thôn. 2.2.1.3. Cho vay cầm cố chứng từ có giá. Cho vay cầm cố chứng từ có giá là sản phẩm tín dụng AGRIBANK HÀ NỘI dành cho khách hàng cá nhân sở hữu giấy tờ có giá. Theo quy định của AGRIBANK, sở hữu hợp pháp giấy tờ có giá bao gồm : sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi do các TCTD phát hành, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu kho bạc nhà nước, số dư tài khoản, vàng, hiện vật, ngoại tệ. Mức cho vay : Dựa trên nhu cầu thực tế và giá trị tài sản cầm cố
  • 49. Chuyên đề tốt nghiệp Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C 49 Lãi suất : theo lãi suất hiện hành. Thời gian cho vay : không vượt quá thời hạn còn lại của giấy tờ có giá. Phương thức trả nợ vay : nợ gốc và lãi thanh toán 1 lần hoặc nhiều lần trong thời hạn cho vay. 2.2.1.4. Cho vay du học Là sản phẩm hỗ trợ tài chính giúp cho khách hàng đầu tư cho con em đi du học. Ngân hàng thực hiện cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình Việt Nam là thân nhân của du học sinh, có thu nhập ổn định đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng ; có giấy tờ chứng minh các khoản phải trả của Cơ sở giáo dục nước ngoài cộng với chi phí sinh hoạt. Quy định cụ thể của ngân hàng như sau: Thời hạn cho vay : tuỳ thuộc vào thời gian du học và khả năng trả nợ của khách hàng. Mức cho vay : tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng trả nợ Phương thức trả nợ : linh hoạt Lãi suất : theo lãi suất hiện hành tại thời điểm cho vay. Bảo đảm tiền vay : có tài sản thế chấp, cầm cố thuộc sở hữu của chính người vay hoặc thân nhân bảo lãnh bằng tài sản thế chấp. 2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng. Bước 1 : Tiếp nhận hồ sơ: Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu : CBTD hướng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay vốn. Đối với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng : CBTD kiểm tra hồ sơ các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ. Lập phiếu giao nhận hồ sơ : CBTD tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ. Lập phiếu giao nhận hồ sơ theo mẫu ( MS 01 – CN) thành 2 liên, 1 liên lưu giữ bộ hồ sơ, 1 liên giao cho khách hàng với