Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
1
2
3
4
5
6
7
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng
Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
Nguồn lao động
Quan niệm về nguồn lao động:
Liên Hợp Quốc quan niệm Nguồn lao động (hay lực lượng lao động): là bộ
phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật P0F P.
Tuổi lao động thường được tính từ 15 hoặc 16-60 tuổi đối với nam và 15 hoặc 16
- 55 tuổi đối với nữ. Nhưng trong thực tế, dân số trên và dưới tuổi lao động đều có tham
gia lao động. Hơn nữa, ở mỗi nước tuổi lao động cũng được qui định khác nhau nên
quan niệm về nguồn lao động cũng khác nhau ở mỗi quốc gia.
Ở Hoa Kỳ tuổi lao động được quy định từ 15 - 65 tuổi đối với cả nam và nữ P
1
F P .
Ở Nhật Bản tuổi lao động được tính từ 15 - 60 tuổi đối với nữ, từ 15 - 64 tuổi
đối với nam P
2
F P.
Ở Canada tuổi lao động được quy định từ 15 - 65 tuổi đối với cả nam và nữ P
3
F P.
Ở Anh tuổi lao động được quy định từ 15- 65 tuổi đối với cả nam và nữ P
4
F P.
Ở Trung Quốc tuổi lao động được quy định từ 15- 55 tuổi đối với nữ và từ 15-
60 tuổi đối với nam.
Ở Việt Nam: Năm 1994, tuổi lao động được tính từ: 16-60 tuổi đối với nam, từ
16 - 55 tuổi đối với nữ P5F P . Năm 2002, qui định dân số trong tuổi lao động có thay đổi: từ
15- 60 tuổi đối với nam và từ 15 - 55 tuổi đối với nữ P6F P.
1
http:/www states.gov.lc.labour force concepts.htm
2
http:/www states.gov.lc.labour force concepts.htm
3
http:/www states.gov.lc.labour force concepts.htm
4
http:/www states.gov.lc.labour force concepts.htm
2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
5
http:/www states.gov.lc.labour force concepts.htm
6
Bộ luật lao động Việt Nam năm 1994, Điều 6, chương I - trang 12 và 211
7
Bộ luật lao động Việt Nam năm 2000, Điều 6, chương I - trang 12 và 211
3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
8
9
Nguồn lao động là bộ phận dân cư có đầy đủ khả năng lao động có thể sử dụng
vào công việc lao động kể cả vật chất và tinh thần P7F P.
Nguồn lao động là bộ phận dân số trong và ngoài tuổi lao động, có khả năng lao
động và có nhu cầu làm việc P
8
F P.
Như vậy, ở Việt Nam chúng ta hiểu nguồn lao động là bộ phận dân số trong và
ngoài tuổi lao động, có khả năng lao động, đang có việc làm hay không có việc làm
mà có nhu cầu làm việc.
Kết cấu lao động
Kết cấu lao động là tình trạng kết hợp các bộ phận hợp thành nguồn lao động của
một nước theo từng mặt, từng tiêu chuẩn nhất định. Ví dụ: Kết cấu theo giới tính, kết
cấu theo độ tuổi, kết cấu theo trình độ văn hóa, kết cấu theo trình độ chuyên môn kỹ
thuật...
1.2.2.Kết cấu lao động theo độ tuổi
Kết cấu lao động theo độ tuổi là sự phân chia dân số trong tuổi lao động thành các
nhóm tuổi khác nhau.
Sự thay đổi kết cấu lao động theo độ tuổi phụ thuộc chủ. yếu vào sự thay đổi tỷ
xuất sinh của dân số. Xu hướng chung ở các nước là mức sinh giảm dần, dẫn tới mức
gia tăng lao động cũng giảm dần cùng với sự già đi của dân số. Tỷ lệ nhóm lao động trẻ
tuổi giảm xuống, nhóm lao động cao tuổi tăng lên. Ngoài ra, kết cấu lao động theo độ
tuổi còn phụ thuộc vào tuổi thọ, mức sống của người dân ở mỗi vùng, mỗi quốc gia.
Kết cấu lao động theo giới:
Thông thường, kết cấu lao động theo giới được tính bằng các tỷ số sau:
8
Thuật ngữ địa lý-Nguyễn Dược, Trung Hải, NXB Giáo dục, trang 135
9
Thực trạng lao động-việc làm Việt Nam 2000, NXB Lao động-Xã hội, 2000
4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
tổng lao động nam hoặc nữ/tổng lao động. Kết cấu lao động theo giới thay đổi theo loại
hình công việc. Đối với những ngành lao động nặng nhọc, lực lượng lao động chủ yếu
là nam; với những công việc nhẹ như công nghiệp dệt, may mặc... lao động chủ yếu là
nữ.
Kết cấu lao động theo giới phản ánh tính chất, đặc điểm, loại hình công việc và
mức độ bình đẳng nam - nữ. Trong một chừng mực nhất định, nó chi phối năng suất lao
động và các sinh hoạt xã hội.
Trên thế giới, khi nền kinh tế càng phát triển thì xu hướng gia tăng tỷ lệ lao động
nữ càng cao, tạo cơ hội cho sự bình đẳng nam - nữ.
Kết cấu lao đông theo trình độ văn hóa
Kết cấu lao động theo trình độ văn hóa phản ánh tình độ học vấn của dân cư - lao
động, đồng thời nó thể hiện tình hình và khả năng phát triển nền kinh tế của một vùng,
một nước ...
Chỉ tiêu để đánh giá trình độ văn hóa của dân số nói chung là tỉ lệ người biết chữ
và bình quân số năm đến trường.
Đối với lực lượng lao động, kết cấu theo trình độ văn hóa được tính theo từng cấp
học và bình quân lớp học cao nhất tính theo đầu người. Tỉ lệ lao động biết chữ là phần
trăm những người từ 15 tuổi trở lên biết đọc, hiểu và viết được những câu ngắn, đơn
giản trên tổng lao động.
Trong thực tế, chỉ số bình quân lớp học cao nhất tính theo đầu người của tổng dân
số hoạt động kinh tế thường thấp hơn so với tổng dân số.
Kết cấu lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
Kết cấu lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật thể hiện mức độ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của nền kinh tế. Nó là kết qua của việc thực hiện đường lối, chính sách
giáo dục - đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia. Nếu người lao động
được bố trí làm đúng chuyên môn của mình sẽ phát huy được năng lực tay nghề đem lại
hiệu qua kinh tế - xã hội cao.
Ở các nước phát triển, tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật cao hơn hẳn so với
5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
các nước đang phát triển.
ở nước ta, cơ cấu đào tạo lao động còn bất hợp lý, tỷ lệ: 1 - 1,6 - 3, cứ 1 lao động
cao đẳng, đại học và trên đại học có 1,6 lao động trung học chuyên nghiệp và 3 công
nhân. Trong khi theo các nhà kinh tế học, tỷ lệ hợp lý tương ứng phải là: 1 - 4 -10. Vì
vậy, hiện nay nhiều doanh nghiệp tuyển lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật
nhưng nguồn lao động nước ta chưa đáp ứng được. Trên thế giới hiện nay, tỷ lệ lao động
có trình độ chuyên môn kỹ thuật có xu hướng ngày một gia tăng.
Kết cấu lao động theo ngành
Kết cấu lao động theo ngành là tình trạng phân bố sắp xếp nguồn lao động của một
vùng, một nước (hoặc trên toàn thế giới) vào các ngành kinh tế khác nhau, đảm bảo cho
sự hoạt động của toàn bộ nền kinh tế.
Việc phân chia lao động theo ngành chủ yếu dựa vào tính chất và nội dung của
hoạt động sản xuất. Lao động thường được chia thành ba ngành tương ứng với ba lĩnh
vực kinh tế: nông - lâm - ngư nghiệp; công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Sự phân chia
lao động theo ngành phản ánh tình hình và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia. Bởi vì, sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ kéo theo sự thay đổi cơ cấu lao động.
Với xu hướng phát triển kinh tế xã hội như hiện nay, tỷ lệ lao động trong khu vực
sản xuất vật chất sẽ giảm xuống, tỷ lệ lao động trong khu vực không sản xuất vật chất
tăng lên; tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm dần và tăng dần tỷ lệ lao động công nghiệp -
dịch vụ.
Thực tế cho thấy, ở các nước phát triển, qua trình công nghiệp hóa mạnh đã sử
dụng hiệu qua và hợp lý nguồn lao động và nâng cao mức sống cho người dân.
Kết cấu lao động theo thành phần kinh tế
Kết cấu lao động theo thành phần kinh tế phụ thuộc vào chế độ chính tri-xã hội
của mỗi quốc gia. Nó thể hiện sự khác biệt và tính đa dạng của nền kinh tế.
Ở nước ta, trước kia chỉ có hai thành phần kinh tế: quốc doanh và tập thể. Từ khi
phát triển nền kinh tế thị trường đến nay, kết cấu lao động theo thành phần kinh tế đã
có sự thay đổi lớn. Ngoài khu vực quốc doanh, nền kinh tế nước ta còn có khu vực
6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
10
ngoài quốc doanh với các thành phần sau: tập thể, cá thể và gia đình, tư bản tư nhân,
tư bản nhà nước).
Sự chuyển dịch cơ cấu lao động ở nước ta đang thay đổi theo hướng giảm dần tỷ
lệ lao động ở khu vực quốc doanh, tăng tỷ lệ lao động ở khu vực ngoài quốc doanh. Sự
chuyển dịch đó phù hợp với đặc điểm và khả năng phát triển của nền kinh tế - xã hội
nước ta, phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
Sử dụng lao động
Một số khái niệm cổ liên quan đến sử dụng lao động.
Để đánh giá mức độ tham gia hoạt động kinh tế của nguồn lao động, Liên Hợp
Quốc đã chia nguồn lao động thành hai nhóm: Dân số hoạt động kinh tế (HĐKT) và
Dân số không HĐKT.
Dân số HĐKT: là những người trong độ tuổi lao động đang làm việc hay không
có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc trong một khoảng thời gian xác định.
Dân số không HĐKT: là những người trong độ tuổi lao động không tham gia hoạt
động kinh tế vì các lý do sau đây: đi học, nội trợ, tàn tật, ốm đau hoặc tình trạng khác
.
Ở Hoa Kỳ: Dân số HĐKT là bộ phận dân số từ 15 tuổi trở lên, đang có việc làm
hay thất nghiệp mà có nhu cầu tìm việc và sẵn sàng làm việc.
Dân số không hoạt động kinh tế là những người từ 15 tuổi trờ lên không tham
gia hoạt động kinh tế vì các lý do sau đây: đi học, đang làm công việc nội trợ cho bản
thân và gia đình, qua đau ốm, tàn tật không có khả năng lao động không có nhu cầu
làm việc hoặc ở tình trạng khác P9F P.
Ở Nhật Bản: Dân số HĐKT là bộ phận dân số từ 15 tuổi trở lên, đang làm việc
hay thất nghiệp mà có nhu cầu làm việc.
7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
10
http:/www.states.gov.lc.labour force concepts.htm
8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
11
12
13
Dân số không hoạt động kinh tế là những người từ 15 tuổi trở lên không tham
gia hoạt động kinh tế vì các lý do sau đây: đi học, đang làm công việc nội trợ cho bản
thân và gia đình, qua đau ốm, tàn tật không có khả năng lao động hoặc không có nhu
cầu làm việc P10F P.
Ở Canada: Dân số HĐKT là bộ phận dân số từ 15 tuổi trở lên, đang có việc làm
hay thất nghiệp mà có nhu cầu làm việc
Dân số không hoạt động kinh tế là những người từ 15 tuổi trở lên không tham
gia hoạt động kỉnh tế vì các lý do sau đây: đi học, đàng làm công việc nội trợ cho bản
thân và gia đình, qua đau ốm, tàn tật không có khả năng lao động, hoặc ở vào tình trạng
khác P11F P.
Ở Việt Nam: Vận dụng quan điểm trên của Liên Hợp Quốc, Bộ Lao động - Thương
-binh - Xã hội Việt Nam cũng xem xét mức độ tham gia hoạt động kinh tế của nguồn
lao động theo hai nhóm: Dân số hoạt động kinh tế và dân số không hoạt động kinh tế P
1
2
F
P.
Dân số hoạt động kinh tế (lực lượng lao động) là bộ phận dân số từ 15 tuổi trở
lên, đang có việc làm hay không có việc làm mà có nhu cầu làm việc
Dân số hoạt động kinh tế trong tuổi lao động (lực lượng lao động trong độ tuổi
lao động) là những người trong độ tuổi lao động (nam từ 15- 60 tuổi, nữ từ 15- 55 tuổi),
có khả năng lao động, đang có việc làm hoặc không có việc mà có nhu cầu và sấn sàng
làm việc.
Dân số hoạt động kinh tế thường xuyên là những người đủ 15 tuổi trở lên có tổng
số ngày làm việc và có nhu cầu làm thêm lớn hơn hoặc bằng 183 ngày/năm.
Căn cứ vào tình trạng việc làm thường xuyên, dân số hoạt động kinh tế thường
xuyên được chia ra 2 loại:
- Dân số có việc làm thường xuyên
- Dân số có việc làm không thường xuyên
11
http:/www.states.gov.lc.labour force concepts.htm
12
http:/www.states.gov.lc.labour force concepts.htm
9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
13
Thực trạng lao động – việc làm Việt Nam, NXB Lao động – Xã hội, 2000
10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
14
15
Dân số có việc làm thường xuyên: là những người thuộc bộ phận dân số hoạt động
kinh tế thường xuyên, có tổng số ngày làm việc thực tế lớn hơn hoặc bằng tổng số ngày
có nhu cầu làm thêm (> hoặc = 183 ngày/năm).
Dân số có việc làm không thường xuyên, là những người thuộc bộ phận dân số
hoạt động kinh tế thường xuyên, có tổng số ngày làm việc thực tế nhỏ hơn tổng số ngày
có nhu cầu làm thêm (<183 ngày/năm).
Dân số không hoạt động kinh tế là những người từ 15 tuổi trờ lên không tham
gia hoạt động kinh tế vì các lý do sau đây: đang đì học, đang làm công việc nội trợ cho
bản thân và gia đình, qua đau ốm, tàn tật không có khả năng lao động, hoặc ở vào tình
trạng khác.
Quan niệm về viêc làm, thất nghiệp.
Trong thị trường lao động, người lao động được coi là có việc làm khi có người
mua hàng hóa sức lao động mà họ muốn bán. Ngược lại, khi người lao động mong muốn
bán sức lao động mà không tìm được người mua thì bị coi là thất nghiệp.
Trên thực tế, việc xác định người có việc làm và thất nghiệp ở mỗi quốc gia có
những khác biệt nhất định, tùy thuộc vào quan niệm thế nào là "việc làm " và "thất
nghiệp
Quan niệm về việc làm:
Dưới góc độ triết học, kinh tế học, xã hội học... việc làm được xác định là dạng
hoạt động có ích của con người P13F P.
Liên Hợp Quốc quan niệm: Việc làm là tất cả các hoạt động tạo ra thu nhập mà
không bị pháp luật ngăn cấm P14F P.
Ở nước ta, trong cơ chế kế hoạch tập trung trước kia, xã hội thừa nhận người có
việc làm chân chính là người được nhà nước bố trí, sắp xếp việc làm trong thành phần
kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể.
14
Quản trị nguồn nhân lực, Trần Kim Dung, NXB Giáo dục, 2001
11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
15
http:/www.states.gov.lc.unemployment concepts.htm
12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
16
17
Hiện nay, trong cơ chế thị trường, với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, quan niệm về việc làm ở nước ta đã thay đổi một cách căn bản.
"Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập và không bị pháp luật cấm, đều được thừa
nhận là việc làm"P
1
5
F P.
Như vậy, các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm:
- Tất cả các hoạt động tạo ra của cải vật chất hoặc tinh thần, không bị pháp luật
cấm, được trả công bằng tiền hoặc hiện vật.
- Những công việc tự làm để mang lại lợi ích hoặc tạo thu nhập cho bản thân, cho
gia đình và cho cộng đồng, kể cả những công việc không được trả công bằng tiền mặt
hoặc hiện vật.
Như vậy, việc làm là tất cả những công việc trong các nhà máy, công sở, các công
việc nội trợ, chăm sóc con cái trong gia đình...
Quan niệm về việc làm mở rộng đã tạo khả năng to lớn giải phóng tiềm năng lao
động. Thị trường việc làm cũng được mở rộng với tất cả các thành phần kinh tế, các
hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước. Người lao động được tự do
hành nghề, tự do liên doanh, liên kết, thuê mướn theo luật pháp để tạo ra việc làm cho
bản thân và xã hội.
Người có việc làm P
1
6
F P là những người từ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân sô
HĐKT, mà trong tuần lễ trước điều tra họ là những người:
- Đang làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền hay
hiện vật.
- Đang làm công việc không được hưởng tiền lương, tiền công hay lợi nhuận trong
các công việc sản xuất kinh doanh của hộ gia đình mình.
- Đã có công việc trước đó, song trong tuần lễ trước điều tra tạm thời không làm
việc và sẽ trở lại tiếp tục làm việc ngay sau thời gian tạm nghỉ.
16
Bộ luật lao động Việt Nam năm 2002, Điều 13 chương II, trang 142.
17
Thực trạng Lao động - Việc làm Việt Nam, NXB Lao động - Xã hội, 2000.
13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
18
19
20
21
22
Căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và nhu cầu làm thêm trong tuần lễ trước
điều tra, người có việc làm được chia ra: người đủ việc lầm và người thiếu việc làm P17F P.
Người đủ việc làm P18F P : là những người làm việc 40giờ/tuần trở lên, hoắc những
người có số giờ làm việc nhỏ hơn 40gỉờ/tuần, nhưng bằng hoặc lớn hơn giờ qui định
đối với những người làm các công việc nặng nhọc, độc hại theo qui định hiện hành
(30giờ/tuần).
Người thiếu việc làm P
1
9
F P : là những người làm việc dưới 40 giờ/tuần, hoặc có số
giờ làm việc nhỏ hơn những người làm các công việc nặng nhọc, độc hại theo qui định
hiện hành, có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc nhưng không có việc để làm,
trừ những người thất nghiệp (dưới 8giờ/tuần).
Ở nước ta, thiếu việc làm là tình trạng phổ biến, đặc biệt ở khu vực nông thôn.
Đây thực sự là một vấn đề bức xúc cần giải quyết trong qua trình phát triển kinh tế - xã
hội.
Quan niệm về thất nghiệp:
Trong thị trường lao động, thất nghiệp là khái niệm dùng để chỉ những người trong
lực lượng lao động, có ý muốn đi làm (thể hiện qua những cố gắng đi tìm việc làm, hoặc
đang chờ để trở lại nơi làm việc cũ), nhưng hiện đang không có việc làm trong một
khoảng thời gian xác định.
Theo tổ chức lao động Quốc tế (ILO), thất nghiệp là tình trạng một số người trong
lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công
đang thịnh hành P20F P .
Canada quan niệm người thất nghiệp là người trong tuổi lao động (từ 15-65 tuổi)
có đăng kỷ việc làm mà không được tuyển dụng và phải hưởng trợ cấp thất nghiệpP21F P .
18
Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường lao động ở Việt Nam năm 2000, trang 6.
19
Thực trạng Lao động – Việc làm Việt Nam, NXB Lao động-Xã hội, 2000
20
Thực trạng Lao động – Việc làm Việt Nam, NXB Lao động-Xã hội, 2000
21
http:/www.states.gov.lc.employment concepts.htm
22
http:/www.states.gov.lc.unemployment concepts.htm
14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
23
24
Việt Nam quan niệm người thất nghiệp là người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm
DS HĐKT, hiện tại đang:
- Đi tìm việc làm trọng 4 tuần qua, hoặc không đi tìm việc vì không biết tìm việc ở
đâu hoặc tìm mãi mà không được.
- Có tổng số giờ làm việc dưới 8giờ/tuần, mong muốn và sẵn sàng làm thêm giờ
nhưng không tìm được việc"P
2
2
F P .
Theo các lý thuyết kinh tế học lao động, có rất nhiều dạng thất nghiệp khác nhau.
Dưới đây là ba loại hình thất nghiệp chủ yếu P23F P :
Thất nghiệp tạm thời: phát sinh do chuyển cư hoặc chuyển tiếp các giai đoạn của
cuộc sống.
Thất nghiệp cơ cấu: xảy ra khi cung - cầu lao động không trùng nhau đối với từng
loại lao động, từng ngành, từng vùng, từng khu vực kinh tế (tức là không đồng bộ giữa
trình độ tay nghề và cơ hội có việc làm)
Thất nghiệp chu kỳ: Sinh ra do nhu cầu về sức lao động thấp trong toàn bộ nền
kinh tế.
Ở nước ta hiện nay, các loại hình thất nghiệp dưới đây rất đáng được chú ý:
Thất nghiệp cơ cấu: là loại thất nghiệp dò sự mất cân bằng giữa cung và cầu lao
động. Sự mất cân bằng này nảy sinh khi có những điều chỉnh ừong chính sách kinh tế,
dẫn đến những thay đổi trong cơ cấu sản xuất, tiêu thụ của các doanh nghiệp, các ngành
hoặc toàn nền kinh tế; làm cho một số ngành kinh tế bị suy thoái, đồng thời xuất hiện
một số ngành nghề mới. Những thay đổi này làm cho các kỹ năng, tay nghề cũ của
người lao động không còn thích hợp và họ buộc phải thôi việc hoặc phải cần một khoảng
thời gian nhất định để tái đào tạo.
Thất nghiệp do mùa vụ: Thất nghiệp dạng này xuất hiện có tính chất định kỳ trong
một khoảng thời gian xác định (thường là trong một năm) do tính mùa vụ của qua tành
sản xuất kinh doanh gây ra.
23
Thực trạng Lao động – Việc làm Việt Nam, NXB Lao động-Xã hội, 2000
15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
24
Thị trường lao động Việt Nam, Bộ kế hoạch và Đầu tư 2000
16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Thất nghiệp tự nhiên: trong bất cứ xã hội nào cũng vẫn tồn tại một mức thất
nghiệp nhất định gọi là thất nghiệp tự nhiên, do một số người tự nguyện thất nghiệp vì
không muốn nhận mức lương hiện tại.
Tỷ lệ thất nghiệp giữa các nhóm nước đang phát triển và phát triển chênh lệch rất
lớn. Do ở các nước phát triển, những người bị hạ mức làm việc hoặc phải làm việc ít
giờ không tính vào đội ngũ thất nghiệp chính thức.
Ở những nước đang phát triển như nước ta, ngoài con số thất nghiệp chính thức
gọi là thất nghiệp hữu hình, còn có các dạng biểu hiện khác về tình trạng chưa sử dụng
hết lao động hay còn gọi là thất nghiệp trá hình. Đó là tình trạng người lao động tuy có
việc làm nhưng năng suất và thu nhập rất thấp.
Các loại hình sử dụng lao động
Các hoạt động lao động và các loại hình việc làm trong nền sản xuất xã hội rất
phong phú và đa dạng. Cùng với sự phát triển của xã hội, ngày càng xuất hiện nhiều
ngành lao động mới, nhiều việc làm mới. Nếu việc sử dụng lao động hợp lý và hiệu qua
sẽ phát huy được các lợi thế của từng vùng lãnh thổ, nâng cao mức sống cho người dân
và ngược lai.
Xét về tính chất của quan hệ sản xuất có hai khu vực sử dụng lao động phổ biến:
lao động trong khu vực chính thức và không chính thức.
Sử dung lao động trong khu vực chính thức:
Trong khu vực chính thức, dựa vào tính chất của hoạt động sản xuất, nền kinh tế
thế giới hiện đại thừa nhận ba loại hình sử dụng lao động tương ứng với 3 ngành kinh
tế: nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ.
Sử dung lao động trong ngành nông - lâm - ngự nghiệp:
Đặc điểm: Việc sử dụng lao động nông - lâm - ngư nghiệp phụ thuộc nhiều vào tự
nhiên. Năng suất lao động phụ thuộc vào diễn biến bất thường của thời tiết và mức độ
công nghiệp hóa trong nông nghiệp như: cơ giới hóa, thủy lợi hóa, hóa học hóa, điện
khí hóa...
Tình hình sử dụng: Đối với những nước phát triển, có diện tích đất canh tác rộng,
17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
hình thức tổ chức nông nghiệp phổ biến là các trang trại với quy mô lớn, chỉ chuyên
môn hóa về một hoặc vài sản phẩm cây trồng, vật nuôi. Mức độ CNH ở các nước này
cao nên tỷ lệ lao động nông nghiệp thấp.
Ở những nước đang phát triển như nước ta, lao động tập trung chủ yếu trong lĩnh
vực nông nghiệp. Việc làm của lao động nông nghiệp bị tính chất mùa vụ chi phối rất
mạnh. Vào thời vụ gieo ứồng, thu hoạch thì đông lao động là thuận lợi lớn nhưng lúc
nông nhàn thì hầu hết lao động thiếu việc làm.
Xu hướng sử dụng: Cùng với qua trình CNH, HĐH nền kinh tế nông nghiệp - nông
thôn như hiện nay, trong tương lai xu hướng sử dụng lao động nông nghiệp sẽ có những
thay đổi nhất định. Tỷ lệ lao động nông nghiệp ở nước phát triển và đang phát triển đều
có xu hướng giảm. Đồng thời, lao động nông nghiệp cũng cần có trình độ chuyên môn
kỹ thuật để trực tiếp tham gia sản xuất bằng các máy móc và thiết bị hiện đại.
Sử dụng lao động trong ngành công nghiệp
Đặc điểm: Lao động công nghiệp là lao động của loại hình sản xuất tiên tiến, sử
dụng máy móc hiện đại, năng suất lao động cao. Với đặc điểm là sản xuất theo dây
chuyền, chuyên môn hóa và tự động hóa ngày càng cao, quy tình công nghệ hiện đại
đòi hỏi người lao động phải tuân thủ các thao tác lao động chính xác, kịp thời. Nó tạo
cho người lao động có tác phong công nghiệp, có kỷ luật.
Tình hình sử dụng: Công nghiệp càng phát triển thì thị trường lao động càng được
mở rộng và thu hút nhiều lao động hơn. Vì vậy, tỷ lệ lao động công nghiệp ở các nước
phát triển cao hơn các nước đang phát triển. Ở các nước đang phát triển, tỷ lệ lao động
công nghiệp chưa cao. Vì vậy, muốn giải quyết việc làm cho người lao động thì phải có
sự tăng trưởng về kinh tế, tích lũy vốn và mở rộng sản xuất bằng con đường công nghiệp
hóa.
Xu hướng sử dụng: ở các nước phát triển có xu hướng giảm lao động công nghiệp
(lao động công nghiệp chuyển sang dịch vụ), ngược lại ở các nước đang phát triển có
xu hướng tăng tỷ lệ lao động công nghiệp.
18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
25
Sử dụng lao đông trong ngành dịch vụ:
Đặc điểm: Lao động trong ngành dịch vụ mang tính xã hội hóa cao. Nhiều loại
hình dịch vụ không cần vốn lổn, thời gian chuẩn bị ngắn, mà lại có khả năng tạo nhiều
việc làm. Nền kinh tế càng phát triển thì tỷ lệ lao động trong ngành dịch vụ càng cao.
Tình hình sử dụng: Ở các nước có nền kinh tế phát triển, phát triển nhiều loại hình
dịch vụ nên lao động dịch vụ luôn chiếm tỷ lệ cao nhất. Các loại hình dịch vụ phong
phú, đa dạng như dịch vụ phục vụ cho công nghiệp, nông nghiệp, văn hóa xã hội...
Ngược lại, các nước có nền kinh tế đang phát triển lao động dịch vụ chiếm tỷ lệ
thấp. Các loại hình dịch vụ chưa phong phú và đa dạng nên lao động dịch vụ thường
chiếm tỷ lệ thấp.
Xu hướng sử dụng: Lao động dịch vụ có xu hướng gia tăng cả ở các nước đang
phát triển và phát triển. Tuy nhiên, tốc độ gia tăng ở các nước phát triển sẽ nhanh hơn
các nước đang phát triển.
Sử dụng lao động trong khu vực không chính thức
Tham gia thị trường lao động ương khu vực không chính thức P
2
4
F P là chủ các cơ sở
sản xuất kinh doanh nhỏ (không phải là doanh nghiệp), chủ hộ kinh tế, chủ các công
việc tự làm có thuê mướn dưới lo lao động. Các cơ sở này cần ít vốn, trang thiết bị thô
sơ, thu hút số lao động không lớn, hoạt động trên một mặt bằng chật hẹp, kém hiện đại
nhưng phương thức hoạt động khá linh hoạt, đáp ứng nhanh sự biến động của thị trường.
Việc làm trong khu vực không chính thức rất đa dạng, từ sản xuất nhỏ đến dịch vụ
sản xuất, dịch vụ đời sống, buôn bán hàng hóa, chuyên chở hành khách, các nghề tạp
vụ ...
Ở nước ta, hoạt động kinh tế không chính thức phát triển cả ở khu vực nông thôn
và thành thị. Sự phát triển mạnh của khu vực kinh tế không chính thức kể từ khi thực
hiện đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần đến nay, đã góp phần giải quyết việc
làm cho một lượng lớn lao động.
25
Báo cáo của Sở Lao động – Thương binh – Xã hội thành phố Hồ Chí Minh số 1169(30/11/1996)
19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn lao động và sử dụng lao động
Các nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng một cách gián tiếp đến nguồn lao động và sử dụng
lao động của mỗi vùng, mỗi quốc gia.
- Vị trí địa lý tự nhiên chi phối các điều kiện tự nhiên của lãnh thổ, ảnh hưởng đến
các hình thức cư trú và sản xuất của con người. Sự ảnh hưởng đó thể hiện qua các yếu
tố như địa hình, khí hậu, đất đai, nguồn nước, sinh vật, khoáng sản...
Vị trí địa lý còn có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội, có ảnh
hưởng lớn đến nguồn lao động và sử dụng lao động. Vì lợi thế về vị trí địa lý kinh tế sẽ
thu hút lượng lớn lao động từ nơi khác đến.
- Các nguồn tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến cơ cấu, sự phân bố
và sử dụng nguồn lao động ở mỗi khu vực. Vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi, giàu
tài nguyên thường sớm được khai thác để phát triển kinh tế, tạo ra nhiều việc làm, thu
hút lượng lớn lao động.
Các nguồn tài nguyên ảnh hưởng đốn sự hình thành, phân bố của các ngành kinh
tế tương ứng và cần nguồn lao động phù hợp. Ví dụ, vùng phát triển mạnh công nghiệp
khai khoáng cần nguồn lao động có sức khỏe tốt, nhu cầu về lao động nam lớn hơn lao
động nữ.
Vùng phát triển mạnh các ngành công nghiệp nhẹ như dệt may... phù hợp với lao
động nữ. Vùng phát triển công nghiệp mạnh đòi hỏi lực lượng lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao, do đó, lao động trong ngành công nghiệp, dịch vụ sẽ chiếm
tỷ lệ cao.
Các nhân tố kinh tế- xã hội
Lịch sử khai thác lãnh thổ: những vùng có lịch sử khai thác lâu đời thường là nơi
tập trung đông dân cư và lao động. Đó là những vùng được thiên nhiên ưu đãi: đất đai
phì nhiêu, giàu tài nguyên hay thuận lợi giao thông, có cơ sở hạ tầng phát triển, đội ngũ
lao động có trình độ chiếm tỷ lệ cao.
Dân số và sự gia tăng dân số quyết định mức độ gia tăng lao động. Thông
20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
thường, gia tăng dân số tự nhiên cao thì mức gia tăng lao động cũng cao và ngược lại.
Gia tăng dân số cơ học cao dẫn đến tình trạng tăng, giảm quy mô lao động một cách đột
biến tại nơi nhập cư và xuất cư, gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
Nơi có tỷ lệ nhập cư qua cao sẽ thiếu việc làm - thừa lao động, nơi có tỷ lệ xuất cư qua
lớn sẽ thiếu lao động.
Cơ cấu kinh tế quyết định cơ cấu lao động theo ngành, theo thành phần kinh tế và
sự phân công lao động theo lãnh thổ. Cơ cấu ngành kinh tế chi phối cơ cấu lao động
theo ngành. Trong nền kinh tế nông nghiệp, tỷ lệ lao động nông - lâm - ngư nghiệp cao.
Trong nền kinh tế công nghiệp phát triển, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp và
dịch vụ cao.
Chính sách sử dụng lao động và phát triển nguồn nhân lực: Chúng ta biết rằng,
ương mọi thời đại, giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Thực tế đã chứng minh: giáo dục đào tạo là nền tảng, cơ sở trong cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ nhất ở Anh; là nguồn gốc sự thành công trong cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ hai ở Mỹ; là gốc rễ ưu thế về kỹ nghệ trong cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ ba ở Nhật. Vì vậy, rất nhiều quốc gia đã lập kế hoạch "phát triển khả năng con
người" và "chiến lược phát triển con người''... như Nhật Bản, Thụy Điển, các nước
Đông Âu, Trung Quốc...
Những năm gần đây, nước ta cũng đã chú ý hơn đến công tác giáo dục -đào tạo
nhằm nâng cao chất lượng lao động trong qua tình CNH, HĐH đất nước.
Một số đặc điểm nguồn lao động ở các nước đang phát triển:
Nguồn lao động dồi dào. Quan hệ cung - cầu lao động còn tồn tại mâu thuẫn lớn
đó là: tình trạng thiếu lao động có trình độ - thừa lao động phổ thông.
- Năng suất lao động chưa cao
- Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm đang là vấn đề rất lớn đặt ở các nước
này.
Cũng như các nước đang phát triển khác, nguồn lao động dồi dào của nước ta
21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
chưa thực sự trở thành động lực cho qua trình phát triển kinh tế. Chất lượng lao động
nhìn chung còn thấp việc sử dụng lao động còn hạn chế. Do đó, việc đầu tư cho giáo dục,
y tế để nâng cao trình độ học vấn, sức khỏe cho người lao động... nhằm sử dụng nguồn
lao động hiệu qua hơn là một chính sách hết sức đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta hiện
nay.