SlideShare a Scribd company logo
1 of 75
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TỐNG THỊ LÝ
Chia tµi s¶n chung CñA vî chång
®Ó tiÕn hµnh ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TỐNG THỊ LÝ
Chia tµi s¶n chung CñA vî chång
®Ó tiÕn hµnh ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh
Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 60 38 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHƢƠNG LAN
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
khoa học của riêng tôi. Các ví dụ và trích dẫn trong luận
văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những
kết luận khoa học của luận văn này chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
NGƯỜI CAM ĐOAN
Tống Thị Lý
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHIA TÀI SẢN
CHUNG VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN .............. 8
1.1. Khái niệm chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân ............................................................................................. 8
1.2. Các nguyên tắc cơ bản của việc chia tài sản chung vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân .................................................................... 12
1.3. Sự cần thiết của việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân để sản xuất kinh doanh riêng.................................... 18
Chƣơng 2: CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG
THỜI KỲ HÔN NHÂN ĐỂ VỢ HOẶC CHỒNG SẢN XUẤT
KINH DOANH RIÊNG ................................................................... 24
2.1. Quyền yêu cầu chia .......................................................................... 24
2.2. Phƣơng thức chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân nhằm mục đích sản xuất kinh doanh riêng của vợ
hoặc chồng......................................................................................... 29
2.3. Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung trong thời kỳ
hôn nhân để vợ hoặc chồng sản xuất kinh doanh riêng ............... 32
2.3.1. Quan hệ nhân thân.............................................................................. 33
2.3.2. Quan hệ tài sản................................................................................... 35
2.3.3. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với con chung và đời sống
chung của gia đình sau khi chia tài sản chung................................... 40
2.3.4. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với người thứ ba khi chia
tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân để một bên sản xuất, kinh
doanh riêng......................................................................................... 44
2.4. Vấn đề chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân với mục đích sản xuất kinh
doanh riêng ....................................................................................... 46
Chƣơng 3: NHỮNG VƢỚNG MẮC, BẤT CẬP TRONG VIỆC ÁP
DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG VỢ
CHỒNG ĐỂ TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................. 48
3.1. Một số vƣớng mắc, bất cập khi áp dụng pháp luật về chia tài
sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để vợ hoặc
chồng sản xuất kinh doanh riêng.................................................... 48
3.1.1. Quyền yêu cầu chia tài sản chung để một bên vợ hoặc chồng sản
xuất kinh doanh riêng......................................................................... 48
3.1.2. Hình thức chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ........ 49
3.1.3. Về hiệu lực của việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân ............................................................................................. 50
3.1.4. Về hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung khi một bên vợ
hoặc chồng đầu tư kinh doanh riêng trong thời kỳ hôn nhân ............ 51
3.1.5. Về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng sau khi chia tài sản chung
chưa được pháp luật quy định............................................................ 53
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chia tài sản
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân với mục đích
đầu tƣ kinh doanh riêng .................................................................. 55
3.2.1. Về quyền yêu cầu chia tài sản chung để một bên đầu tư kinh
doanh riêng......................................................................................... 56
3.2.2. Về hình thức của việc chia tài sản chung để một bên đầu tư kinh
doanh riêng......................................................................................... 57
3.2.3. Về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung vợ chồng........ 58
3.2.4. Về hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân để một bên vợ, chồng sản xuất kinh doanh riêng............. 59
3.2.5. Về các trường hợp chia tài sản chung bị coi là vô hiệu ..................... 60
3.2.6. Về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng sau khi chia tài sản chung
trong thời kỳ hôn nhân ....................................................................... 61
KẾT LUẬN.................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS Bộ luật Dân sự
HĐTP Hội đồng Thẩm phán
HN&GĐ Hôn nhân và Gia đình
Luật DN Luật Doanh nghiệp
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày
31/12/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2000.
Nghị định số 70/2001/NĐ-CP Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày
03/10/2001 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2000.
Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày
23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
một số quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2000
Nghị quyết số 35/2000/QH10 Nghị quyết số 35/2000/QH ngày
09/06/2000 của Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam về việc thi hành
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.
TAND Tòa án nhân dân
TANDTC Tòa án nhân dân tối cao
VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hôn nhân là cơ sở của gia đình, hai người đến với nhau bằng tình yêu
và cùng nhau xây dựng một mái ấm, tạo nên gia đình hạnh phúc. Gia đình
luôn luôn chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống xã hội, nó được coi như
những “tế bào” của xã hội, gia đình là cái nôi nuôi dưỡng con người, là môi
trường quan trọng để hình thành và giáo dục nhân cách mỗi người, gia đình
có tốt thì xã hội cũng mới phát triển. Một trong những chức năng cơ bản của
gia đình đó là chức năng kinh tế mà nội dung của nó là sự tham gia của các
thành viên vào quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm tạo ra của cải
vật chất, tinh thần bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của gia đình.
Gia đình là một “tế bào” xã hội thực hiện chức năng kinh tế, vì thế giữa
các thành viên gia đình luôn tồn tại những mối quan hệ liên quan đến tài sản.
Trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường, tính chất của mối quan hệ tài
sản giữa các thành viên trong gia đình cũng có nhiều thay đổi. Vì vậy các quy
định điều chỉnh chế độ tài sản của vợ chồng luôn được các nhà làm luật quan
tâm và xây dựng để trở thành một trong những chế định quan trọng nhất của
pháp luật Hôn nhân và gia đình.
Trong Luật HN&GĐ năm 2014 chế độ tài sản chung của vợ chồng
được quy định tại Điều 28, vợ chồng có thể lựa chọn áp dụng chế độ tài sản
pháp định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Về nguyên tắc khi hôn nhân
còn tồn tại thì tài sản chung vẫn còn tồn tại. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay
có rất nhiều cặp vợ chồng có nhu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn
nhân xuất phát từ nhiều lý do khác nhau. Trong quá trình chung sống vợ
chồng luôn tham gia vào các giao dịch dân sự, thương mại khác nhau để phát
triển kinh tế gia đình, đảm bảo các nhu cầu về vật chất cũng như tinh thần của
2
gia đình. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì nhu cầu kinh
doanh của các cá nhân trong xã hội là rất cao. Với mục đích để sản xuất kinh
doanh riêng không ít các cặp vợ chồng đã thỏa thuận chia tài sản chung trong
thời kỳ hôn nhân. Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân để sản xuất
kinh doanh riêng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Một mặt nó đáp ứng nhu cầu
chính đáng của vợ hoặc chồng trong sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng thể
hiện sự tôn trọng quyền tự do kinh doanh của công dân theo quy định của
pháp luật hiện hành. Việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
để sản xuất kinh doanh riêng vừa để đảm bảo nhu cầu về sử dụng vốn trong
hoạt động kinh doanh vừa để ngăn chặn những hậu quả rủi ro từ hoạt động
sản xuất kinh doanh đó đối với gia đình, đảm bảo cho lợi ích của gia đình.
Hiện nay việc chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nhằm tạo
điều kiện cho một bên vợ hoặc chồng sản xuất kinh doanh riêng được tiến
hành không ít ở các vùng đô thị, thành phố lớn. Bên cạnh những tác động tích
cực của các quy định về chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
để sản xuất kinh doanh thì thực tiễn thực hiện những quy định trên cũng bộc
lộ những bất cập. Đặc biệt là những trường hợp lợi dụng những quy định của
pháp luật về vấn đề này để trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với
người thứ ba hay việc giải quyết những tranh chấp phát sinh trong quá trình
thực hiện việc yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng. Điều đó cho thấy cần
phải có sự nghiên cứu sâu về vấn đề chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân đặc biệt chia tài sản chung để vợ chồng sản xuất kinh doanh riêng,
phát hiện những bất cập của các quy định pháp luật để hạn chế những tranh
chấp phát sinh mà vẫn giữ được hạnh phúc gia đình.
Đó là lý do mà tác giả lựa chọn đề tài: “Chia tài sản chung của vợ
chồng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh” để nghiên cứu.
3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu các quy định của pháp luật về chia tài sản chung của vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân, đặc biệt trong việc đáp ứng yêu cầu kinh doanh
riêng của vợ hoặc chồng, phát hiện những bất cập, hạn chế còn tồn tại trong
quá trình áp dụng những quy định của pháp luật trong thực tiễn chia tài sản
chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Từ đó đưa ra một số kiến nghị góp
phần hoàn thiện quy định của pháp luật về chia tài sản chung vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân.
 Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
Thứ nhất, phân tích, đánh giá những quy định của pháp luật hiện hành
về chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân trong đó chú trọng
nghiên cứu việc vận dụng quy định pháp luật về vấn đề này trong trường hợp
một bên vợ hoặc chồng đầu tư kinh doanh riêng.
Thứ hai, phân tích, nhận dạng những bất cập, hạn chế của pháp luật
hiện hành khi vận dụng những quy định trên trong thực tiễn hoạt động sản
xuất kinh doanh riêng của vợ chồng.
Thứ ba, một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về
chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nói chung và khi vợ hoặc
chồng đầu tư kinh doanh riêng trong mối quan hệ tương thích giữa Luật Hôn
nhân và gia đình hiện hành với các luật khác có liên quan như Luật Doanh
nghiệp; Luật Đầu tư; Luật Thương mại; Luật Đất đai…
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
- Một số vấn đề lý luận về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân.
4
- Quy định của pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân.
- Vấn đề vận dụng những quy định của pháp luật hiện hành về chia tài
sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân khi một bên vợ hoặc chồng đầu tư
kinh doanh riêng, thực tiễn thực hiện qua một số hình thức đầu tư kinh doanh.
 Phạm vi nghiên cứu
Chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để sản xuất kinh
doanh ở đây được hiểu là việc vợ chồng chia tài sản chung để tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh riêng của mỗi bên. Trong trường hợp vợ chồng
không thỏa thuận và đi đến thống nhất được việc sử dụng tài sản chung vào
việc đầu tư kinh doanh thì họ sẽ thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án chia để bên
có nhu cầu kinh doanh có nguồn vốn riêng phục vụ cho việc kinh doanh. Việc
chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân để tiến hành sản xuất kinh doanh sẽ
không được đặt ra trong trường hợp vợ chồng dùng tài sản chung để kinh
doanh, hoặc ủy quyền cho một bên đứng ra kinh doanh bằng tài sản chung.
Do đó, trong phạm vi nghiên cứu đề tài của Luận văn, tác giả tập trung đi sâu
và phân tích về trường hợp vợ chồng chia tài sản chung trong thời kỳ hôn
nhân để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh riêng của một bên vợ hoặc
chồng. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân trong đề
tài này được nghiên cứu trên cơ sở Luật HN&GĐ năm 2014 có sự so sánh với
Luật HN&GĐ năm 2000 để đánh giá những điểm mới, tiến bộ hơn của những
quy định pháp luật về chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Về thực tiễn thực hiện, do Luật HN&GĐ năm 2014 mới có hiệu lực,
việc thực hiện trong thực tế chưa có nên thực tiễn thực hiện được xem xét
nghiên cứu trên cơ sở vận dụng các quy định về chia tài sản chung vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân theo Luật HN&GĐ năm 2000. Trong phạm vi đề tài
tác giả chỉ tập trung nghiên cứu những quy định của pháp luật hiện hành về
5
chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nhằm mục đích sản xuất
kinh doanh riêng, cũng như việc vận dụng những quy định đó trên thực tiễn
qua một số hình thức đầu tư kinh doanh của vợ chồng. Đồng thời nghiên cứu
và làm rõ những hệ quả pháp lý của các hoạt động sản xuất kinh doanh trực
tiếp vợ, chồng lựa chọn khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Đề tài
nghiên cứu việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để vợ
hoặc chồng kinh doanh riêng trong việc góp vốn để thành lập hoặc tham gia
quản lý một số loại hình Doanh nghiệp được quy định trong Luật Doanh
nghiệp 2005 như: Doanh nghiệp tư nhân; Công ty TNHH; Công ty Cổ phần
hoặc Công ty Hợp danh.
4. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian vừa qua đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu liên
quan đến tài sản chung của vợ chồng và chia tài sản chung vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân.
Các công trình là Luận văn, Luận án gồm có: Nguyễn Văn Cừ (2005),
Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt
Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội;
Nguyễn Hồng Hải (2002), Xác định chế độ tài sản của vợ chồng - một số vấn
đề lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học luật Hà
Nội; Nguyễn Thị Hạnh (2012), Chia tài sản chung của vợ chồng theo pháp
luật Việt Nam. Thực tiễn áp dụng và hướng hoàn thiện. Luận văn Thạc sĩ luật
học, Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội; Phạm Hồng Minh Hoàng (2013),
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo pháp luật Việt
Nam, Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội; Trần
Đức Hoài (2006), Một số vấn đề về tài sản vợ chồng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
Một số bài viết trên các báo, tạp chí chuyên ngành Luật như: Ngô Thị
6
Hường, “Đăng ký quyền sở hữu tài sản và việc xác định tài sản chung, riêng
của vợ chồng”, Tạp chí Luật học số 10/2008; Nguyễn Phương Lan (2002),
“Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân”, Tạp chí Luật học số 6/2002;
Các công trình kể trên hầu như các tác giả đã đề cập đến chế độ tài sản
của vợ chồng và vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân theo Luật HN&GĐ năm 2000. Luận văn của tác giả Trần Đức Hoài nói
về tài sản của vợ chồng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng lại không
nói về chia tài sản chung của vợ chồng nhằm mục đích sản xuất kinh doanh
riêng. Một số công trình cũng đã dẫn chiếu, liên hệ thực tiễn áp dụng những
quy định của pháp luật về chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Tuy nhiên các đề tài trên chưa nói đến các quy định của pháp luật, thực tiễn
áp dụng các quy định đó cũng như hậu quả pháp lý phát sinh từ việc chia tài
sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nhằm mục đích sản xuất kinh
doanh riêng. Do đó, với đề tài mà tác giả lựa chọn và nghiên cứu là “Chia tài
sản chung vợ chồng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh” có nội dung
hoàn toàn mới và không có sự trùng lặp với các đề tài đã nghiên cứu.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Việc nghiên cứu những nội dung của đề tài dựa trên cơ sở phương
pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin với phép duy vật lịch sử và duy vật biện
chứng, gắn với thực tiễn Việt Nam, trên cơ sở tư tưởng Hồ Chí Minh và các
quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước và Pháp luật
nói chung và trong lĩnh vực pháp luật Hôn nhân và gia đình nói riêng.
- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể: phân tích,
tổng hợp; phương pháp thống kê, so sánh để nghiên cứu đề tài.
6. Điểm mới của đề tài
Luận văn có điểm mới nhất định, bên cạnh việc hệ thống hóa và phân tích
những khái niệm, đặc điểm của vấn đề chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ
7
hôn nhân, luận văn đi sâu làm rõ trường hợp chia tài sản chung vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân để một bên vợ hoặc chồng sản xuất kinh doanh riêng.
Điểm mới cơ bản của luận văn là phân tích việc chia tài sản chung vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân nhằm mục đích để vợ chồng có vốn phục vụ
cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh riêng. Trên cơ sở đó luận văn xem xét,
nghiên cứu các trường hợp đầu tư kinh doanh riêng trực tiếp của vợ chồng
trong một số loại hình doanh nghiệp như: Công ty Cổ phần, Công ty Trách
nhiệm hữu hạn, Công ty Hợp danh hay Doanh nghiệp tư nhân và những hệ
quả pháp lý của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó đối với vợ, chồng, đối
với gia đình cũng như cách giải quyết những tranh chấp phát sinh trong quá
trình vợ, chồng đầu tư kinh doanh riêng.
Từ việc phân tích những nội dung trên luận văn đã nêu lên được những
quy định chưa phù hợp, những hạn chế còn tồn tại của pháp luật hiện hành về
chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, vận dụng trong trường
hợp một bên vợ hoặc chồng sản xuất kinh doanh riêng ở cả góc độ lý luận và
thực tiễn áp dụng pháp luật. Trên cơ sở đó luận văn kiến nghị một số giải
pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật và góp phần
hoàn thiện những quy định của pháp luật về vấn đề này.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Danh mục tài liệu tham khảo và Mục lục
thì nội dung của luận văn gồm ba chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về chia tài sản chung của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân.
Chương 2. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân để vợ chồng sản
xuất kinh doanh riêng.
Chương 3: Những vướng mắc, bất cập trong việc vận dụng pháp luật về
chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để hoạt động sản xuất
kinh doanh riêng và một số kiến nghị.
8
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG
TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN
1.1. Khái niệm chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
 Tài sản chung của vợ chồng
Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng phát sinh, tồn tại cùng với sự phát
sinh và tồn tại của quan hệ hôn nhân. Tài sản của vợ chồng là một phạm trù
pháp lý gắn với quyền sở hữu của vợ chồng. Xuất phát từ tính chất của quan
hệ hôn nhân là cùng chung ý chí, chung công sức trong việc xây dựng gia
đình, đảm bảo cho gia đình thực hiện tốt các chức năng xã hội của nó như:
chăm sóc, nuôi dưỡng các thành viên trong gia đình, phát triển kinh tế… nên
pháp luật quy định giữa vợ chồng phát sinh tài sản thuộc sở hữu chung. Chế
độ tài sản chung của vợ chồng được quy định tại các điều 33, 34 Luật
HN&GĐ năm 2014, theo đó:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo
ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi,
lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong
thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 điều 40
của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được
tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản
chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là
tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được
thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao
dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc quyền sở hữu chung
hợp nhất, được dùng để đảm bảo nhu cầu của gia đình, thực hiện
nghĩa vụ chung của vợ chồng.
9
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản
mà vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài
sản đó được coi là tài sản chung [36, Điều 33].
Tài sản chung của vợ chồng dùng để đáp ứng các nhu cầu chung của
gia đình, thực hiện các nghĩa vụ tài sản chung của vợ chồng. Theo quy định
của BLDS và Luật HN&GĐ thì sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung
hợp nhất. Sự đóng góp công sức của vợ chồng vào việc xây dựng khối tài sản
chung có thể không ngang nhau nhưng quyền sở hữu của họ đối với tài sản
chung vẫn ngang nhau. Tài sản chung của vợ chồng không nhất thiết phải do
công sức của cả hai vợ chồng mà có thể chỉ do vợ hoặc chồng làm ra hoặc là
thu nhập hợp pháp của một trong hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Như
vậy, trong thời kỳ hôn nhân một bên hoặc cả hai vợ chồng trực tiếp bỏ công
sức để tạo ra tài sản hoặc tham gia và trong quá trình lao động, sản xuất, kinh
doanh và có thu nhập thì tài sản và thu nhập đó được xác định là tài sản chung
của vợ chồng. Đồng thời những tài sản vợ chồng được tặng cho chung hoặc
thừa kế chung cũng được coi là tài sản chung của vợ chồng. Như vậy, khi chủ
sở hữu tài sản chuyển quyền sở hữu tài sản của họ cho vợ chồng bằng hợp
đồng tặng cho tài sản hoặc theo di chúc thì vợ chồng được xác lập quyền sở
hữu với tài sản được tặng cho hoặc được thừa kế. Tài sản chung hoặc tài sản
riêng của vợ chồng có thể phát sinh hoa lợi, lợi tức. Đó là các sản vật tự nhiên
mà tài sản mang lại hoặc là các khoản thu được từ việc khai thác tài sản. Theo
pháp luật hiện hành, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản chung của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Hoa lợi, lợi tức phát
sinh từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân cũng được xác
định là tài sản chung, trừ hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng được chia
từ khối tài sản chung của vợ chồng là tài sản riêng. Ngoài ra, tài sản chung
của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân còn được xác lập từ những thu nhập hợp
10
pháp khác như: tiền thưởng, khoản trợ cấp thường xuyên hoặc bất thường mà
vợ chồng nhận được như trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thai sản…, tiền trúng xổ
số… và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận nhập vào khối tài sản
chung. Theo pháp luật HN&GĐ Việt Nam, việc xác định là tài sản chung vợ
chồng hay tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng được căn cứ vào thời kỳ hôn
nhân và nguồn gốc tài sản. Trong thời kỳ hôn nhân, tùy vào nguồn gốc tài sản
được quy định trong các điều luật nêu trên, sẽ xác định được đó là tài sản
chung hay tài sản riêng của vợ chồng. Thời điểm bắt đầu thời kỳ hôn nhân là
ranh giới để xác định tài sản chung hay tài sản riêng của vợ, chồng. Về
nguyên tắc thì những tài sản mà vợ, chồng có trước khi kết hôn luôn là tài sản
riêng của một bên vợ, chồng.
 Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Hiểu một cách khái quát thì thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian
tồn tại quan hệ vợ chồng. Thời kỳ hôn nhân là “khoảng thời gian tồn tại
quan hệ vợ chồng được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt
hôn nhân” [36, Điều 3, Khoản 13]. Thời kỳ hôn nhân được tính từ thời điểm
hai bên nam nữ đăng ký kết hôn đến thời điểm chấm dứt hôn nhân do một bên
vợ hoặc chồng chết, vợ hoặc chồng bị tuyên bố chết hay do ly hôn bằng bản
án hoặc quyết định thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật.
Luật HN&GĐ năm 2014 quy định chế độ tài sản của vợ chồng có thể là
chế độ tài sản pháp định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Chế độ tài sản
pháp định được quy định tại khoản 1 điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014. Tài
sản chung của vợ chồng thuộc khối tài sản chung hợp nhất, phần quyền sở
hữu của vợ chồng không được xác định trước. Đối với khối tài sản chung
trong thời kỳ hôn nhân thì vợ chồng có quyền bình đẳng trong việc quản lý,
sử dụng. Chế độ tài sản này bắt đầu từ khi quan hệ hôn nhân được xác lập và
thực hiện trong suốt thời kỳ hôn nhân. Trong một số trường hợp, vợ chồng có
11
thể chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, phần tài sản chung được chia
cho mỗi bên vợ, chồng là tài sản thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Hiện nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về chia tài sản chung
của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân mặc dù quy định này đã được ghi nhận
từ Luật HN&GĐ năm 1986; Luật HN&GĐ năm 2000, Luật HN&GĐ năm
2014, vì thế cũng đã dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau về chia tài sản chung
vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Tác giả Phạm Thị Tươi đã đưa ra khái niệm
chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau:
Chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là việc
chuyển một phần hoặc toàn bộ tài sản vốn là tài sản chung của vợ
chồng thành tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng theo sự thỏa thuận
của vợ chồng hoặc do Tòa án quyết định theo yêu cầu của vợ, chồng
khi có những lý do nhất định nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của mỗi bên vợ chồng và người thứ ba có liên quan mà không
làm chấm dứt quan hệ giữa vợ và chồng trước pháp luật [41].
Cũng liên quan đến khái niệm chia tài sản chung vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân thì tác giả Phạm Hồng Minh Hoàng lại cho rằng:
Chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là việc
thay đổi một phần hoặc toàn bộ tài sản chung của vợ chồng thành
tài sản riêng của mỗi bên vợ chồng theo thỏa thuận hoặc do Tòa án
quyết định trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng,
thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác.
Việc chia tài sản chung của vợ chồng được thực hiện trong thời kỳ
hôn nhân và hậu quả pháp lý của việc này không làm chấm dứt
quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng trước pháp luật [15].
Trên cơ sở tìm hiểu các quy định về thời kỳ hôn nhân, tài sản chung
của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tác giả xin đưa ra định nghĩa khái quát
12
về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau: Chia tài
sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là trường hợp được pháp luật quy
định trong đó vợ chồng có quyền thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì
yêu cầu Tòa án giải quyết nhằm tách một phần hoặc chuyển toàn bộ tài sản
chung của vợ chồng thành tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng mà không làm
chấm dứt quan hệ vợ chồng với điều kiện không làm ảnh hưởng đến quyền lợi
của gia đình, của các con và không nhằm mục đích trốn tránh các nghĩa vụ về
tài sản của vợ, chồng.
Có thể nói các quy định về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân: về trường hợp chia, hình thức chia, hậu quả pháp lý của việc
chia đã phát huy được hiệu quả, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
của vợ chồng và các thành viên của gia đình cũng như lợi ích của bên thứ ba
tham gia vào các quan hệ dân sự, kinh doanh, thương mại với vợ, chồng.
1.2. Các nguyên tắc cơ bản của việc chia tài sản chung vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân
Nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được
xác định là những tư tưởng chỉ đạo mang tính chi phối, định hướng cho mọi
hoạt động của các chủ thể tham gia vào việc giải quyết các yêu cầu liên quan
đến chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Hiện nay, pháp
luật chưa có quy định cụ thể về các nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân vì vậy ít nhiều đã gây ra những khó khăn trong thực
tiễn áp dụng luật. Căn cứ từ lý luận và thực tế cho thấy việc chia tài sản chung
vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân cần phải tuân thủ một số nguyên tắc nhất
định. Cụ thể là:
Thứ nhất, nguyên tắc vợ chồng bình đẳng về tài sản.
Nguyên tắc bình đẳng được xem là nguyên tắc cơ bản giữa các chủ thể
khi tham gia các quan hệ pháp luật nói chung và quan hệ giữa vợ chồng nói
13
riêng. Nguyên tắc này được thể hiện trong các văn bản pháp luật có giá trị cao
nhất như Hiến pháp quy định về quyền bình đẳng giữa các công dân trước
pháp luật và quyền tự do kinh doanh của công dân. Hiến pháp năm 2013 quy
định rõ: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà
pháp luật không cấm” [34, Điều 33]. Quyền cơ bản này của công dân đã được
cụ thể hóa và quy định ở Bộ Luật dân sự cũng như các Luật chuyên ngành và
các văn bản pháp luật khác. Điều 5 BLDS năm 2005 đã ghi nhận trong quan
hệ dân sự các chủ thể đều bình đẳng với nhau, Điều 8 BLDS năm 2005 cũng
quy định trong quan hệ vợ chồng thì vợ, chồng là những chủ thể độc lập khi
tham gia bất cứ một giao dịch hợp pháp nào mà bên kia không có quyền ngăn
cản. BLDS năm 2005 quy định: “Vợ chồng bình đẳng với nhau, có quyền,
nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình và trong quan hệ dân sự,
cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền
vững” [29, Điều 40]. Quy định này đã thể hiện sự bình đẳng về mọi mặt của
vợ chồng trong mọi quan hệ xã hội.
Luật HN&GĐ năm 2014 đã quy định cụ thể hơn nữa về quyền bình
đẳng của vợ chồng, Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: “Vợ chồng bình đẳng
với nhau, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến
pháp, Luật này và các luật khác có liên quan” [36, Điều 17]. Quyền bình
đẳng đó thể hiện rõ trong việc vợ chồng cùng nhau bàn bạc và quyết định các
vấn đề liên quan đến nhân thân cũng như tài sản liên quan đến đời sống chung
của gia đình như việc chăm sóc nuôi dưỡng con cái hay xây dựng và phát
triển đời sống kinh tế của gia đình.
Quyền bình đẳng về tài sản của vợ chồng còn được thể hiện trong việc
yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Vợ chồng có thể
thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung trong thời
14
kỳ hôn nhân. Trong trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì sẽ giải
quyết theo quy định tại Điều 59 Luật HN&GĐ năm 2014 tức là chia tài sản
như khi vợ chồng ly hôn. Tài sản của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính
đến các yếu tố như hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng
góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung;
bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề
nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập. Như vậy,
những quy định cụ thể của Luật HN&GĐ năm 2014 đã phần nào thực hiện
hóa nguyên tắc vợ chồng bình đẳng về tài sản. Mặc dù sự đóng góp của vợ,
chồng vào khối tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là khác nhau
nhưng khi thực hiện việc chia tài sản chung thì pháp luật vẫn luôn thể hiện sự
công bằng, bình đẳng của cả vợ và chồng. Trong nền kinh tế thị trường hiện
nay luôn mang đến những cơ hội đồng thời là những thách thức đối với mỗi
cá nhân khi họ tham gia vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Vì vậy, chia tài sản
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để một bên vợ hoặc chồng tham
gia vào sản xuất kinh doanh riêng cần phải đảm bảo được quyền bình đẳng
của vợ chồng nhằm thực hiện các quyền năng về tài sản của vợ chồng cũng
như đảm bảo cho cuộc sống của gia đình được bền vững.
Thứ hai, nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của vợ chồng.
“Thỏa thuận” có nghĩa là “đi tới sự đồng ý sau khi cân nhắc, thảo luận” [43].
BLDS năm 2005 và Luật HN&GĐ năm 2000, Luật HN&GĐ năm 2014 cũng
như các văn bản pháp luật khác đều tôn trọng quyền tự định đoạt của vợ
chồng đối với tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Trong thời kỳ hôn nhân
vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ khối tài sản chung.
Đây hoàn toàn là sự thỏa thuận riêng của vợ chồng, người thứ ba và các chủ
thể có liên quan đến tài sản của vợ chồng không thể can thiệp đến thỏa thuận
chia này. Việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân xuất phát
15
từ nhu cầu thực tế của vợ hoặc chồng. Ngoài những trường hợp chia bị coi là
vô hiệu như quy định tại Điều 42 Luật HN&GĐ năm 2014 thì vợ chồng hoàn
toàn có quyền thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản chung, có thể vì mục
đích kinh doanh riêng của một bên vợ hoặc chồng, hoặc những lý do chính
đáng khác. Tuy nhiên sự thỏa thuận này chỉ được coi là hợp pháp khi nó được
xác lập trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, cưỡng ép đồng thời
đó là ý chí độc lập của vợ, chồng dựa trên sự nhận thức đầy đủ và rõ ràng về
những hậu quả pháp lý phát sinh sau khi chia tài sản chung.
Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành quy định cụ thể về hình thức
cũng như các nội dung chính khi vợ chồng thỏa thuận phân chia tài sản
chung trong thời kỳ hôn nhân. Cụ thể là, thỏa thuận phân chia tài sản chung
trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng phải được lập thành văn bản và phải có
nội dung chính bao gồm: lý do chia tài sản, phần tài sản chia, phần tài sản
còn lại không chia (nếu có) và những nội dung khác (nếu có). Ngoài ra, vợ
chồng có thể yêu cầu cơ quan công chứng có thẩm quyền công chứng văn
bản thỏa thuận phân chia tài sản hoặc yêu cầu người khác làm chứng văn
bản đó. Những quy định trên nhằm tránh việc vợ chồng thỏa thuận phân chia
tài sản chung để trốn tránh nghĩa vụ tài sản với người thứ ba hay với mục
đích tẩu tán tài sản, đồng thời nó cũng thể hiện sự tự do thỏa thuận của vợ
chồng là hoàn toàn tuyệt đối về việc định đoạt khối tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân của họ.
Có thể nói pháp luật tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của vợ chồng
trong việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân với mục đích sản xuất
kinh doanh riêng của vợ hoặc chồng. Tuy nhiên, sự tự do thỏa thuận ấy lại bị
hạn chế và không được chấp nhận trong những trường hợp như: ảnh hưởng
nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình, quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa
thành niên, còn đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có
16
khả năng lao động; trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng; nghĩa vụ bồi thường
thiệt hại… [36, Điều 42].
Thứ ba, nguyên tắc sự thỏa thuận của vợ chồng chia tài sản chung
trong thời kỳ hôn nhân không được trái với pháp luật và đạo đức xã hội.
Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành quy định vợ chồng có quyền tự
do thỏa thuận và định đoạt đối với khối tài sản chung của họ trong thời kỳ hôn
nhân. Những quy định đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi cá nhân vợ hoặc
chồng có thể thỏa mãn những nhu cầu chính đáng của họ, đó có thể là việc
đầu tư sản xuất kinh doanh riêng hay những nhu cầu cá nhân khác. Do đó khi
vợ chồng có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật thì họ có thể thỏa
thuận hoặc yêu cầu Tòa án tiến hành việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn
nhân. Vợ chồng được tự do thể hiện ý chí trong việc thỏa thuận các nội dung
liên quan đến việc phân chia tài sản chung. Tuy nhiên sự tự do thỏa thuận này
không được làm ảnh hưởng hay gây bất lợi cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân
khác. Nếu sự thỏa thuận của vợ chồng vi phạm đến quyền, lợi ích, vi phạm
đạo đức xã hội thì pháp luật sẽ không thừa nhận và sự thỏa thuận của vợ
chồng sẽ bị vô hiệu. Pháp luật điều chỉnh quyền tự do định đoạt tài sản của vợ
chồng trên cơ sở sự tôn trọng quyền định đoạt của vợ chồng trong mối liên hệ
và tôn trọng các quyền và lợi ích chính đáng của các chủ thể khác.
Tinh thần của nguyên tắc này được thể hiện và quy định cụ thể tại
Khoản 2 điều 29 Luật HN&GĐ năm 2000 và điều 42 Luật HN&GĐ năm
2014. Theo đó sự thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân sẽ bị vô hiệu khi với mục đích: trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp
dưỡng; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên
bố phá sản; nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy
định khác của pháp luật có liên quan [36, Điều 42, Khoản 2]. Lợi ích chính
17
đáng của cộng đồng, của xã hội được bảo vệ bằng pháp luật và đạo đức xã
hội, nó trở thành giới hạn cho sự tự do ý chí của các chủ thể khi tham gia vào
các quan hệ pháp luật nói chung và quan hệ hôn nhân gia đình nói riêng.
Nguyên tắc này thể hiện mục đích tôn trọng lợi ích của cộng đồng, của xã hội
và lợi ích chính đáng của các cá nhân trong xã hội.
Thứ tư, việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân phải
đảm bảo quyền lợi của con chưa thành niên và con đã thành niên nhưng
không có khả năng lao động.
So với Luật HN&GĐ năm 2000 thì Luật HN&GĐ năm 2014 đã có những
quy định cụ thể hơn về quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ với con. Theo đó:
Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con có liên quan đến quan hệ
nhân thân, tài sản không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích
hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực
hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài
sản để tự nuôi mình…. [36, Điều 68, Khoản 4].
Đồng thời Luật HN&GĐ năm 2014 cũng ghi nhận:
Cha mẹ có nghĩa vụ thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con;
chăm lo cho việc học tập và giáo dục để con phát triển lành mạnh cả
về thể chất, trí tuệ và đạo đức; trở thành người con hiếu thảo của gia
đình, công dân có ích cho xã hội. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành
niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và
không có tài sản để tự nuôi mình [36, Điều 69, Khoản 1,2].
Chăm sóc và nuôi dạy con cái không chỉ là nghĩa vụ của cha mẹ đối với
con mà nó còn là nghĩa vụ của cha mẹ đối với Nhà nước. Đối với bất kỳ quốc
gia nào trẻ em là đối tượng chăm sóc đặc biệt vì đó là lực lượng lao động
tương lai của đất nước, là lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất
18
nước. Mặt khác, việc cha mẹ có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
em nhằm bảo đảm thực hiện những quyền cơ bản của trẻ em đã được ghi nhận
trong những văn bản pháp luật Quốc tế cũng như ở từng quốc gia cụ thể.
Trường hợp vợ chồng thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ
hôn nhân, dù là phân chia toàn bộ khối tài sản chung hay chỉ phân chia một
phần thì mối quan hệ pháp lý của vợ chồng vẫn chưa chấm dứt, không vì thế
mà làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với con cái, đặc biệt là
con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động.
Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân phải có sự thỏa
thuận và thống nhất trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với con cái.
Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì trường hợp chia tài sản
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi: “Ảnh hưởng nghiêm
trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên,
con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc con không có khả năng lao
động và không có tài sản để tự nuôi mình” [36. Điều 42, Khoản 1].
Đảm bảo quyền lợi của con chưa thành niên và con đã thành niên
nhưng không có khả năng lao động khi vợ chồng phân chia tài sản chung
trong thời kỳ hôn nhân một mặt nhằm đảm bảo cho quyền và lợi ích chính
đáng, hợp pháp của con cái trong gia đình mặt khác nó cũng thể hiện truyền
thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam đó là luôn có sự yêu thương, chăm sóc
lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình.
1.3. Sự cần thiết của việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân để sản xuất kinh doanh riêng
Việc chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để sản xuất kinh
doanh riêng là cần thiết trong cuộc sống vợ chồng đặc biệt là trong điều kiện
kinh tế xã hội hiện nay. Bởi vì các lý do sau:
Thứ nhất, nhu cầu sản xuất kinh doanh riêng của mỗi bên vợ chồng là
19
chính đáng, được pháp luật bảo vệ, khuyến khích nhằm phát huy mọi khả
năng phát triển kinh tế.
Khi bước vào hôn nhân để duy trì cuộc sống gia đình thì vợ chồng phải
có nguồn thu nhập nhất định. Nguồn thu nhập này mang lại từ nhiều kênh
khác nhau. Đó có thể là tiền lương phát sinh từ các hoạt động mang tính chất
nghề nghiệp hoặc các lợi tức phát sinh trong quá trình kinh doanh hay trong
các giao dịch dân sự khác. Trong đó nguồn thu nhập mang lại từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn, mang lại cho vợ chồng
những nguồn thu nhập cao hơn so với các thu nhập khác. “Sản xuất là
hoạt động tạo ra của cải vật chất nói chung” [39] còn theo Luật Doanh
nghiệp năm 2014 kinh doanh được định nghĩa là “việc thực hiện liên tục
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lợi” [35, Điều 4, khoản 16]. Sản xuất kinh doanh riêng là nhu cầu
khách quan, tự nhiên của đời sống đặc biệt trong nền kinh tế thị trường. Tài
sản chung của vợ chồng là do vợ chồng cùng chung sức tạo lập, theo quy định
của pháp luật thì vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản
chung. Chính vì vậy, nếu vợ chồng không thống nhất dùng tài sản chung để
đầu tư kinh doanh thì một bên vợ chồng không có quyền tự quyết định phần
tài sản chung để đầu tư kinh doanh. Việc pháp luật quy định vợ chồng có
quyền thỏa thuận hoặc quyền yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân nhằm mục đích sản xuất kinh doanh riêng là cơ sở pháp lý để
giải quyết các yêu cầu của vợ chồng phát sinh trong nền kinh tế thị trường.
Nó giúp cho bên vợ chồng thực hiện được ý đồ kinh doanh của mình. Đó
cũng chính là việc đảm bảo để công dân thực hiện quyền tự do kinh doanh
theo quy định của pháp luật hiện hành.
20
Thứ hai, việc quy định chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân để sản xuất kinh doanh riêng là cơ sở pháp lý quan trọng và cần thiết để
đáp ứng nhu cầu về vốn khi vợ hoặc chồng tham gia sản xuất, kinh doanh riêng.
Đối với người tham gia vào kinh doanh thì yếu tố “vốn” được coi là then
chốt, có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự khởi nghiệp cũng như phát triển
và thành công của quá trình sản xuất kinh doanh. Không chỉ là cơ sở để xem
xét cho việc thành lập cơ sở kinh doanh ban đầu mà vốn còn là yếu tố để mở
rộng phạm vi kinh doanh, quyết định vị thế của chủ thể kinh doanh trên thương
trường.Vì thế vợ chồng có quyền thỏa thuận hoặc yêu cầu chia tài sản chung
trong thời kỳ hôn nhân để có vốn riêng thực hiện việc đầu tư, kinh doanh.
Có thể nói trong nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ như hiện
nay thì việc vợ hoặc chồng có nhu cầu tham gia vào quá trình kinh doanh, đầu
tư là khá phổ biến. Tuy nhiên, lĩnh vực kinh doanh là một lĩnh vực tiềm ẩn
khá nhiều rủi ro vì thế mà không phải trong mọi trường hợp vợ chồng đều
thống nhất được việc đầu tư kinh doanh. Có thể do nhiều lý do như không
thống nhất được phương án kinh doanh, sợ việc kinh doanh thua lỗ, không
mang lại hiệu quả kinh tế sẽ ảnh hưởng đến đời sống chung của gia đình…mà
một trong hai bên vợ hoặc chồng không muốn kinh doanh và cũng không
đồng ý lấy tài sản chung của vợ chồng để đầu tư kinh doanh chung.
Trong những trường hợp như trên thì việc pháp luật quy định vợ hoặc
chồng có thể thỏa thuận, hoặc yêu cầu Tòa án chia tài sản chung trong thời kỳ
hôn nhân để một bên tiến hành sản xuất kinh doanh có ý nghĩa to lớn và phù
hợp với xu hướng của nền kinh tế thị trường. Việc quy định này đặc biệt tránh
được rủi ro cho gia đình khi hoạt động sản xuất kinh doanh bị thất bại, mặt
khác nó cũng đảm bảo được sự năng động, linh hoạt cho vợ chồng tham gia
kinh tế thị trường mà vẫn đảm bảo sự an toàn cho gia đình.
21
Thứ ba, việc quy định chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân nhằm mục đích sản xuất kinh doanh riêng đã đảm bảo quyền lợi cho gia
đình, lợi ích của vợ chồng cũng như của những người thứ ba có liên quan.
Kinh doanh là lĩnh vực có thể nói nếu thành công thì sẽ mang lại cho
chủ thể những lợi nhuận và thu nhập đáng kể tuy nhiên nó cũng tiềm ẩn khá
nhiều rủi ro. Hiện nay thì khái niệm rủi ro trong kinh doanh có nội dung khá
rộng, theo cách hiểu truyền thống thì rủi ro là sự không may mắn, sự tổn thất
mất mát, nguy hiểm. Rủi ro trong kinh doanh là điều không lành, điều không
tốt, bất ngờ xảy đến. Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận
thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài
ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác
động xấu đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Do vậy, có thể vì
tâm lý sợ rủi ro, thua lỗ mà một bên vợ hoặc chồng không muốn tham gia
kinh doanh đầu tư chung cùng bên kia và cũng không muốn sử dụng tài sản
chung của gia đình vào việc kinh doanh thì họ sẽ tiến hành chia tài sản chung
trong thời kỳ hôn nhân để tiện cho việc kinh doanh của phía bên kia đồng thời
cũng hạn chế tối đa rủi ro cho gia đình khi mà người trực tiếp kinh doanh thua
lỗ. Đồng thời, việc vợ chồng thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn
nhân khi một bên kinh doanh riêng còn góp phần tạo ra sự công khai, minh
bạch tài sản của người trực tiếp kinh doanh. Có thể nói, đây cũng chính là yếu
tố đảm bảo cho quyền và lợi ích của đối tác - bên thứ ba khi tham gia quan hệ
kinh doanh với vợ hoặc chồng.
Thứ tư, việc quy định chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân nhằm mục đích sản xuất kinh doanh là cơ sở pháp lý để giải quyết
những tranh chấp phát sinh trong quá trình vợ, chồng tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Thực tiễn đời sống kinh tế xã hội cho thấy, khi có tranh chấp về tài sản
22
giữa vợ chồng với nhau và giữa vợ chồng với những người thứ ba có liên
quan tới quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng từ hoạt động sản xuất kinh
doanh thường rất phức tạp và tranh chấp gay gắt, thường khó xác định trách
nhiệm của vợ chồng. Luật HN&GĐ năm 2000 mới chỉ dừng lại ở những quy
định mang tính chất nguyên tắc chung và khó áp dụng trong thực tiễn đời
sống như các quy định “tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để…, thực
hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng ” [27, Điều 28, Khoản 2], việc xác
định trong trường hợp nào được coi là nghĩa vụ chung, trường hợp nào được
coi là nghĩa vụ riêng thì luật lại chưa có quy định rõ ràng. Luật HN&GĐ năm
2014 đã quy định cụ thể hơn về những trường hợp được coi là nghĩa vụ chung,
nghĩa vụ riêng của vợ, chồng. Ngoài những nghĩa vụ chung về tài sản của vợ
chồng được quy định tại Điều 37 thì Luật HN&GĐ năm 2014 còn quy định rõ
đối với các quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ, chồng đối với người thứ ba
không thay đổi kể cả khi vợ chồng có thỏa thuận về việc chia tài sản chung
trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác [36].
Ngoài ra, một lý do nữa là việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân để vợ hoặc chồng đầu tư kinh doanh riêng xác định trách nhiệm,
nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng đối với những rủi ro trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh, đó là trách nhiệm tài sản riêng của một bên. Trong trường hợp
kinh doanh kém hiệu quả dẫn đến thua lỗ thì người trực tiếp kinh doanh phải
gánh chịu hậu quả này mà không ảnh hưởng đến tài sản của bên vợ, chồng
không trực tiếp kinh doanh. Nhờ đó mà cuộc sống của các thành viên trong
gia đình được ổn định. Ví dụ, hai vợ chồng có 500 triệu đồng là tài sản chung,
họ thỏa thuận chia tài sản chung để người chồng lấy 250 triệu góp vốn mở
công ty với bạn để kinh doanh riêng. Khi việc kinh doanh thua lỗ, công ty phá
sản, giải thể thì người chồng trực tiếp kinh doanh sẽ phải chịu trách nhiệm
bằng tài sản riêng của anh ta mà không liên quan đến tài sản của người vợ.
23
Vì vậy, việc quy định chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
nhằm mục đích sản xuất kinh doanh riêng là cơ sở pháp lý quan trọng để giải
quyết những tranh chấp phát sinh trong quá trình vợ hoặc chồng tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh riêng. Quy định này vừa đảm bảo quyền lợi cho
vợ chồng đồng thời nó cũng bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của những
chủ thể thứ ba khác có liên quan đến quá trình kinh doanh của vợ hoặc chồng.
24
Chương 2
CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN
NHÂN ĐỂ VỢ HOẶC CHỒNG SẢN XUẤT KINH DOANH RIÊNG
2.1. Quyền yêu cầu chia
Tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản thuộc hình thức
sở hữu chung hợp nhất. Luật HN&GĐ năm 2014 quy định “Trong thời kỳ hôn
nhân vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản
chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này, nếu không thỏa
thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết” [36].
Quyền yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
là quyền tự định đoạt tài sản chung của vợ, chồng hoặc của cả hai. Vợ chồng
đều có quyền bình đẳng với nhau trong việc quản lý, sử dụng và định đoạt
khối tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất trong thời kỳ hôn nhân. Đây là một
quyền gắn liền với nhân thân của vợ chồng và chỉ vợ, chồng hoặc cả hai vợ
chồng mới có quyền yêu cầu. Quy định trên của pháp luật là hoàn toàn phù
hợp, xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng giữa vợ chồng. Vợ chồng có thể thỏa
thuận phân chia tài sản chung và trong trường hợp không thỏa thuận được, vợ
hoặc chồng sẽ yêu cầu Tòa án chia. Đối với trường hợp cả hai vợ chồng thỏa
thuận được việc chia tài sản chung thì những nội dung của thỏa thuận đó sẽ
được lập thành văn bản, có thể có người làm chứng hoặc vợ chồng có thể yêu
cầu cơ quan công chứng có thẩm quyền chứng nhận về các nội dung trong
văn bản mà họ đã thỏa thuận.
Trên thực tế không phải tất cả các cặp vợ chồng đều thỏa thuận được về
vấn đề chia tài sản chung. Khi giữa họ nảy sinh những bất đồng và mâu thuẫn
không thể đi đến được sự thống nhất thì một trong hai bên vợ hoặc chồng có
quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án căn cứ vào các quy định của pháp
25
luật hiện hành để giải quyết những yêu cầu chính đáng của vợ hoặc chồng.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 Luật HN&GĐ năm 2014 thì Tòa án sẽ giải
quyết yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59, tức là
chia tài sản như khi vợ chồng ly hôn. Tài sản chung của vợ chồng được chia
đôi nhưng có tính đến các yếu tố như: hoàn cảnh gia đình và của vợ, chồng;
công sức đóng góp của mỗi bên trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài
sản chung đó; bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh
và tạo điều kiện để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
Như vậy, người có quyền yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân chỉ có thể là vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng khi có lý
do chính đáng, ngoài ra không có chủ thể nào khác được quyền yêu cầu chia
tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Quyền yêu cầu chia tài sản
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là một quyền gắn liền với nhân
thân của vợ chồng trên cơ sở hôn nhân hợp pháp. Việc pháp luật HN&GĐ chỉ
công nhận vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng có quyền yêu cầu Tòa án chia tài
sản chung trong thời kỳ hôn nhân, quyền khởi kiện của người thứ ba trong
trường hợp này không được thừa nhận (Điều 38 Luật HN&GĐ năm 2014) là
hoàn toàn phù hợp về mặt nguyên tắc. Tuy nhiên, nếu áp dụng quy định này
vào thực tiễn thì vẫn còn nhiều vấn đề bất cập và khó khăn. Trên thực tế,
trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng có nghĩa vụ tài sản riêng đối với
người thứ ba nhưng họ lại không thỏa thuận hay không yêu cầu Tòa án chia
tài sản chung để trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản riêng của mình thì
sẽ rất khó đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba. Để bảo
vệ quyền lợi của mình thì người thứ ba có thể khởi kiện đòi tài sản, buộc
người có nghĩa vụ về tài sản phải thực hiện nghĩa vụ của mình.
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là một vấn đề
quan trọng trong đời sống vợ chồng. Nội dung này đã được quy định lần đầu
26
tiên trong Luật HN&GĐ năm 1986 và tiếp tục được ghi nhận, phát triển trong
Luật HN&GĐ năm 2000 và mới nhất là Luật HN&GĐ năm 2014. Theo quy
định tại Luật HN&GĐ năm 2000 thì vợ chồng có thể yêu cầu chia tài sản
chung trong thời kỳ hôn nhân khi thuộc vào một trong các trường hợp như: vợ
chồng thực hiện đầu tư kinh doanh riêng; vợ chồng thực hiện nghĩa vụ dân sự
riêng hay trường hợp có lý do chính đáng khác [27, Điều 29]. Đến Luật
HN&GĐ năm 2014 thì những quy định về chia tài sản chung vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân tiếp tục được ghi nhận và hoàn thiện hơn, Điều 38 Luật
HN&GĐ năm 2014 quy định “Trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng có quyền
thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy
định tại Điều 42 của Luật này, nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu
cầu Tòa án giải quyết” [36]. Luật HN&GĐ năm 2014 không quy định về việc
chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được tiến hành trong
những trường hợp nào như Luật HN&GĐ năm 2000. Điều đó có nghĩa là bất
cứ lúc nào, vì lý do gì vợ chồng đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung
trong thời kỳ hôn nhân miễn là việc chia tài sản chung đó không làm ảnh
hưởng đến lợi ích chung của gia đình, lợi ích hợp pháp của con cái và không
nhằm mục đích trốn tránh các nghĩa vụ về tài sản theo quy định tại Điều 42
Luật HN&GĐ năm 2014.
Chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để một bên vợ hoặc
chồng đầu tư sản xuất kinh doanh riêng là một trường hợp khá phổ biến nhất là
trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay khi nhu cầu kinh doanh của
các cá nhân phát triển không ngừng. Có những cặp vợ chồng xuất phát từ điều
kiện thực tế của gia đình họ quyết định chỉ cần một bên tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, một bên tham gia vào các quan hệ lao động khác hoặc ở nhà
chăm sóc con cái, cũng có thể vợ hoặc chồng thuộc vào các đối tượng không
được phép thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp [31].
27
Các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh là nguồn mang lại những
khoản lợi ích vật chất to lớn nếu như người kinh doanh nắm bắt được thời cơ,
hiểu rõ thị trường và có đầu óc nhạy bén, tuy nhiên nó cũng là lĩnh vực tiềm
ẩn nhiều yếu tố rủi ro, đôi khi có thể làm cho chủ thể kinh doanh “khuynh gia
bại sản”. Chính vì thế mà không phải trong mọi trường hợp vợ chồng đều
thống nhất được với nhau thực hiện công việc kinh doanh vì những rủi ro có
thể xảy ra ảnh hưởng tới đời sống gia đình, con cái. Tuy nhiên nếu như một
bên vợ hoặc chồng vẫn quyết tâm với kế hoạch kinh doanh của mình thì họ có
thể yêu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Việc đem đầu tư khối
tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng khi hai bên chưa đi đến thống nhất
về kế hoạch đầu tư kinh doanh sẽ làm cho người muốn đầu tư kinh doanh mất
đi tính chủ động, mất đi “thời cơ kinh doanh” đồng thời cũng làm tăng mâu
thuẫn không đáng có trong đời sống vợ chồng. Tài sản chung của vợ chồng là
do cả vợ chồng cùng chung sức tạo lập, vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang
nhau đối với tài sản chung. Chính vì vậy, việc chia tài sản chung của vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho một bên vợ hoặc
chồng tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh riêng. Sự riêng biệt về
tài sản giữa vợ và chồng khi chia toàn bộ tài sản chung hoặc chia một phần
khối tài sản chung tạo điều kiện cho người trực tiếp kinh doanh có một khối
tài sản của riêng, không bị phụ thuộc vào người chồng hoặc vợ kia. Họ chủ
động về vốn và chủ động thực hiện công việc kinh doanh. Vì vậy, chia tài sản
chung để vợ hoặc chồng tiến hành sản xuất kinh doanh riêng là một lý do
hoàn toàn chính đáng. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển việc
khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng sản xuất để làm giàu cho xã hội
là việc làm cần thiết, cùng với đó bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp về tài sản
cho mỗi cá nhân. Quy định của pháp luật về chia tài sản chung vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân với mục đích sản xuất kinh doanh riêng chính là bảo vệ
28
quyền tự do kinh doanh của mỗi công dân nói chung và của cá nhân vợ hoặc
chồng nói riêng.
Tuy nhiên quyền yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân bị ràng buộc, hạn chế và không được công nhận nếu việc chia tài sản
chung đó thuộc một trong những trường hợp được quy định tại Điều 42 của
Luật HN & GĐ năm 2014. Khi việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích
hợp pháp của con chưa thành niên, còn đã thành niên mất năng lực hành vi
dân sự và không có tài sản để tự nuôi mình thì sẽ bị vô hiệu. Quyền kinh
doanh của cá nhân vợ, chồng luôn được pháp luật tôn trọng nhưng nếu như
việc vợ chồng chia tài sản chung nhằm mục đích sản xuất kinh doanh riêng
của một bên mà làm ảnh hưởng đến lợi ích của gia đình và con cái thì pháp
luật sẽ không thừa nhận. Trong mối quan hệ gia đình thì vấn đề lợi ích chính
đáng của gia đình và con cái luôn được ưu tiên hàng đầu bởi vì xuất phát từ
nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình là xây dựng gia đình ấm
no, tiến bộ, hạnh phúc. Ngoài ra, nếu như việc chia tài sản chung của vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ như:
nuôi dưỡng, cấp dưỡng; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; nghĩa vụ thanh toán
khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; nghĩa vụ
nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước và các nghĩa vụ khác
có liên quan theo quy định của pháp luật thì cũng sẽ bị vô hiệu. Pháp luật tôn
trọng sự tự do thỏa thuận của các chủ thể tham gia giao dịch nói chung và của
vợ chồng trong việc chia tài sản chung nói riêng. Tuy nhiên, sự thỏa thuận đó
không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các
cá nhân, tổ chức khác trong xã hội. Quyền tự do định đoạt tài sản của vợ
chồng trong trường hợp này chỉ được pháp luật bảo vệ trên cơ sở tôn trọng
quyền và lợi ích của các chủ thể khác.
29
2.2. Phƣơng thức chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân nhằm mục đích sản xuất kinh doanh riêng của vợ hoặc chồng
Vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân đã được
ghi nhận kể từ Luật HN&GĐ năm 1986, tuy nhiên pháp luật giai đoạn này
mới chỉ dừng lại ở quy định về quyền yêu cầu chia tài sản chung của vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân mà chưa có quy định cụ thể về việc chia toàn bộ
hay một phần khối tài sản đó. Luật HN&GĐ năm 2000, và Luật HN&GĐ
năm 2014 tiếp tục kế thừa những quy định của Luật HN&GĐ năm 1986 và đã
phát triển thêm những quy định mới phù hợp hơn với nhu cầu thực tiễn. Điều
30 HN&GĐ năm 2000 có quy định như sau: “Trong trường hợp chia tài sản
chung của vợ chồng thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia
thuộc sở hữu riêng của mỗi người, phần tài sản còn lại không chia vẫn thuộc
sở hữu chung của vợ chồng”, [27, tr.22]. Luật HN&GĐ năm 2014 đã quy
định cụ thể và rõ ràng hơn việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân, theo đó “Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia
một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42
của Luật này, nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải
quyết” [36, Điều 38, Khoản 1]. Với quy định này có thể hiểu vợ chồng có thể
chia một phần hoặc chia toàn bộ khối tài sản, có thể thỏa thuận chia hoặc yêu
cầu Tòa án giải quyết. Đối với trường hợp vợ, chồng yêu cầu Tòa án thì dù là
chia một phần hay chia toàn bộ khối tài sản chung Tòa án sẽ giải quyết việc
chia tài sản chung theo quy định tại Điều 59, tức là chia tài sản như khi vợ
chồng ly hôn.
 Chia một phần tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Đối với trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nhằm
mục đích đầu tư sản xuất kinh doanh riêng thì nhu cầu về vốn của người kinh
doanh là rất quan trọng. Căn cứ vào nhu cầu về vốn để đầu tư vào sản xuất,
30
kinh doanh mà vợ, chồng chỉ yêu cầu chia một phần trong khối tài sản chung
của vợ chồng. Phần tài sản chung được chia là tổng số tài sản chung được
chia đều cho hai bên. Trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng về tài sản mà mỗi bên
vợ, chồng sẽ được một phần tương ứng khi chia tài sản. Tuy nhiên tùy vào
từng dự án kinh doanh mà vợ hoặc chồng chỉ chia một phần tài sản hoặc một
nhóm tài sản nhất định, đó có thể là quyền sử dụng đất hay một khoản tiền,
ngoại tệ hay một loại tài sản khác đủ để đáp ứng nhu cầu về vốn của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Các tài sản còn lại chưa chia thì vẫn thuộc quyền
sở hữu chung của cả hai vợ chồng. Thực tế thì có rất nhiều các cặp vợ chồng
chỉ yêu cầu chia một phần tài sản, nhưng đồng thời cũng có nhiều trường hợp
vợ chồng lại yêu cầu chia toàn bộ khối tài sản chung. Trong nhiều trường hợp
vợ chồng yêu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân không phải do
mâu thuẫn về tình cảm, mà chỉ đơn giản vợ chồng muốn có nguồn vốn để đầu
tư kinh doanh riêng, mang lại lợi nhuận cho bản thân và gia đình, đảm bảo
được khả năng thực hiện nghĩa vụ tài sản của họ đối với người thứ ba, cũng
như tạo ra sự an toàn cho lợi ích chung và duy trì tính bền vững của gia đình.
Vì vậy, vợ chồng vẫn có quyền và nghĩa vụ bình đẳng trong việc xác lập, thực
hiện và chấm dứt các giao dịch dân sự có liên quan đến tài sản chung của vợ
chồng. Việc vợ chồng chỉ chia một phần tài sản trong khối tài sản chung vẫn
phải đảm bảo những quy định của pháp luật về chia tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân của vợ chồng.
 Chia toàn bộ tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Ngoài trường hợp vợ chồng yêu cầu chia một phần tài sản trong khối
tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì pháp luật còn cho phép vợ chồng chia
toàn bộ khối tài sản chung đó. Chia toàn bộ tài sản có nghĩa là chia tất cả
những tài sản chung tại thời điểm chia, vợ chồng có những tài sản gì thì đem
chia hết, kể cả những phần tài sản đang vay người khác, cho người khác vay,
31
trừ những trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Việc chia toàn bộ tài sản
chung được đặt ra trong trường hợp vợ chồng cần một số lượng lớn tài sản để
thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với người thứ ba hoặc để thành lập, mở rộng
quy mô của dự án đầu tư kinh doanh riêng của mình. Một lý do nữa là họ
muốn tách bạch hoàn toàn về tài sản để người tiến hành sản xuất kinh doanh
có thể chủ động hoàn toàn trong công việc kinh doanh đồng thời nếu có rủi ro
xảy ra thì khi đó sẽ không liên quan đến phần tài sản của bên còn lại. Tuy
nhiên, cũng như trường hợp chia một phần tài sản thì việc chia toàn bộ tài sản
của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân cũng phải tuân theo những quy định của
pháp luật để tránh tình trạng vợ chồng trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ về
tài sản đối với người thứ ba, ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của cộng đồng,
xã hội. Luật HN&GĐ năm 1986 quy định về trường hợp chia tài sản chung vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân đó là “khi hôn nhân tồn tại, nếu một bên yêu
cầu và có lý do chính đáng, thì có thể chia tài sản chung của vợ chồng theo
quy định ở Điều 42 của Luật này” [25, Điều 18]. Điều này có nghĩa là tài sản
chung của vợ chồng sẽ được chia như khi ly hôn, chia tất cả và chấm dứt sở
hữu chung. Luật HN&GĐ năm 2000 không quy định rõ ràng về trường hợp
này. Luật HN&GĐ năm 2014 và Nghị định số 126/2014/NĐ-CP đã quy định
cụ thể về vấn đề trên đồng thời cũng đã khắc phục được những điểm thiếu sót
và chưa phù hợp từ những quy định pháp luật trước đó. Luật HN&GĐ năm
2014 quy định vợ chồng có thể chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung
trong thời kỳ hôn nhân. Nguyên tắc giải quyết yêu cầu chia tài sản chung vợ
chồng vẫn dựa trên nguyên tắc chia như khi ly hôn, đó là chia đôi và có xem
xét đến công sức đóng góp của từng người.
Theo quy định tại Nghị định số 126/2014/NĐ-CP thì việc chia tài sản
chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản
của vợ chồng theo luật định. Sau khi chia tài sản chung nếu những tài sản có
32
được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ chồng mà không xác định được đó
là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh của vợ, chồng hay là
hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng thì sẽ thuộc sở hữu chung của vợ
chồng. Ngoài ra, Nghị định số 126/2014/NĐ-CP cũng nêu rõ những hoa lợi,
lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đã được chia, và tài sản riêng khác có từ
trước của vợ, chồng cũng sẽ thuộc tài sản riêng của vợ, chồng. Những tài sản
riêng khác ở đây có thể hiểu là những tài sản riêng của vợ, chồng có trước khi
kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn
nhân và các tài sản khác theo quy định của pháp luật là tài sản riêng của vợ,
chồng [36, Điều 43]. Nghị định số 126/2014/ NĐ-CP đã quy định rõ ràng về
cách thức cũng như nguyên tắc áp dụng giải quyết yêu cầu chia tài sản chung
vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Đây là điểm tiến bộ hơn so với các quy định
pháp luật trước đó.
2.3. Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn
nhân để vợ hoặc chồng sản xuất kinh doanh riêng
Luật HN&GĐ năm 2014 có quy định về hậu quả của việc chia tài sản
chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, như sau:
Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần
tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi
bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ
trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không
chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng [36, Điều 40].
Quy định nói trên chỉ mới đề cập đến việc xác định tài sản chung, tài
sản riêng của vợ chồng và hoa lợi, lợi tức của các bên sau khi chia mà chưa có
quy định về quyền và nghĩa vụ cụ thể của vợ chồng đối với nhau, của vợ
chồng đối với gia đình và con cái. Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn
nhân của vợ chồng nhằm mục đích đầu tư sản xuất kinh doanh riêng của một
33
bên không làm chấm dứt quan hệ vợ chồng về mặt pháp lý, giữa họ vẫn còn
tồn tại những mối quan hệ về nhân thân và tài sản.
2.3.1. Quan hệ nhân thân
Việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nhằm mục
đích đầu tư kinh doanh riêng của một bên không làm chấm dứt quan hệ vợ
chồng trước pháp luật, quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng vẫn tồn tại như
trước khi tiến hành chia tài sản chung. Quan hệ nhân thân giữa vợ chồng vẫn
chịu sự điều chỉnh từ Điều 17 đến Điều 23 của Luật HN&GĐ năm 2014.
Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng là những lợi ích nhân thân mà mỗi bên
vợ chồng được hưởng khi họ xác lập quan hệ hôn nhân, những quan hệ này
không mang nội dung kinh tế, nó gắn liền với vợ chồng và không thể chuyển
giao cho người khác. Mặc dù vợ chồng có chia tài sản chung trong thời kỳ
hôn nhân nhưng giữa họ vẫn tồn tại các quyền và nghĩa vụ như chung thủy,
yêu thương, chăm sóc và quý trọng lẫn nhau, bình đẳng, đại diện cho nhau và
thừa kế tài sản nếu trong trường hợp một bên chết trước…. Mục đích của hôn
nhân là xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững. Để
hôn nhân đạt được mục đích đó thì điều cơ bản là vợ chồng phải yêu thương
nhau, chung thuỷ với nhau, quý trọng, chăm sóc giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Xuất phát từ tình yêu thương mà vợ chồng chung thuỷ với nhau, tình cảm của
họ trước sau như một. Chính hai yếu tố đó đã giúp cho vợ chồng chung sống
hạnh phúc và là cơ sở để duy trì quan hệ hôn nhân bền vững. Thực tế cho thấy
nhiều cặp vợ chồng yêu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nhằm
mục đích tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh riêng vì không muốn
ảnh hưởng đến lợi ích gia đình, mặt khác đảm bảo đời sống ổn định của gia
đình, đây là điểm tích cực cần được khuyến khích.
Khi vợ chồng tiến hành chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nhằm
mục đích sản xuất kinh doanh riêng thì thường xảy ra hai trường hợp, đó là
34
sau khi chia tài sản chung vợ chồng vẫn ở chung với nhau hoặc vợ chồng sẽ
sống riêng. Trong trường hợp vợ chồng vẫn sống chung và cư trú cùng một
nơi thì việc quan tâm, chăm sóc lẫn nhau và đối với gia đình, những quyền và
nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ chồng với nhau, với gia đình con cái vẫn được
thực hiện một cách trọn vẹn [15, tr.55,56]. Tuy nhiên, cũng có không ít
trường hợp sau khi chia tài sản chung thì vợ chồng lại sống riêng, mặc dù
quyền và nghĩa vụ về nhân thân của họ trong trường hợp này là không hề thay
đổi nhưng trên thực tế ít nhiều việc thực hiện những quyền và nghĩa vụ đó
cũng bị ảnh hưởng. Đặc biệt là vấn đề đại diện giữa vợ và chồng sẽ được thực
hiện như thế nào khi họ không ở cùng một nơi. Sau khi chia tài sản chung của
vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, quyền đại diện cho nhau giữa vợ, chồng vẫn
tồn tại. Luật HN&GĐ năm 2014 đã dành riêng một mục để quy định về vấn
đề đại diện giữa vợ và chồng. Theo đó, vợ chồng có quyền đại diện cho nhau
theo ủy quyền hoặc theo pháp luật để xác lập, thực hiện và chấm dứt các giao
dịch mà theo quy định của pháp luật cần phải có sự đồng ý của cả hai vợ
chồng. Vợ, chồng cũng có thể đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực
hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một
bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm
người đại diện theo pháp luật cho người đó [36, Điều 24]. Trong trường hợp
vợ, chồng kinh doanh chung thì vợ, chồng trực tiếp tham gia quan hệ kinh
doanh là người đại diện hợp pháp của nhau trong quan hệ kinh doanh đó, trừ
trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Bên cạnh việc quy định quyền và
nghĩa vụ của vợ chồng đối với nhau, sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ
hôn nhân thì trách nhiệm liên đới của vợ, chồng đối với giao dịch do một bên
thực hiện vẫn phát sinh trong trường hợp một bên vợ, chồng tham gia giao dịch
hợp pháp nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình.
Ngoài những quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng với nhau, thì vợ
35
chồng còn có những mối quan hệ nhân thân đối với gia đình sau khi chia tài sản
chung trong thời kỳ hôn nhân. Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
nhằm mục đích đầu tư kinh doanh riêng không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ
về nhân thân của vợ chồng đối với gia đình, đặc biệt là đối với con chưa thành
niên, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, tàn tật, mất năng
lực hành vi dân sự. Trên cơ sở tính chất cộng đồng của hôn nhân thì ngay cả
trong trường hợp vợ chồng thỏa thuận ở riêng sau khi chia tài sản chung thì
quan hệ vợ chồng cũng không chấm dứt trước pháp luật. Vì vậy, việc chia tài
sản chung không làm thay đổi quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng.
2.3.2. Quan hệ tài sản
Chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm
dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật, vì vậy những tài sản phát sinh sau đó
vẫn chịu sự chi phối của quy chế pháp lý về tài sản chung. Luật HN&GĐ năm
2014 vẫn kế thừa những quy định về chia tài sản chung vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân ở Luật HN&GĐ năm 1986 và Luật HN&GĐ năm 2000 tuy nhiên
đã có những quy định cụ thể và phù hợp hơn với thực tế xã hội hiện nay. Điều
38 Luật HN&GĐ năm 2014 đã có thêm điểm khác biệt đó là vợ chồng có thể
thỏa thuận chia một phần hoặc chia toàn bộ tài sản chung. Quy định này có ý
nghĩa thiết thực bởi xuất phát từ nhu cầu thực tế mà vợ chồng có thể yêu cầu
hay thỏa thuận chia một phần tài sản vừa bảo đảm được nghĩa vụ tài sản, mục
đích kinh doanh của các bên đồng thời vẫn bảo đảm được lợi ích chung của gia
đình. Trong khi đó yêu cầu chia toàn bộ tài sản chỉ đặt ra trong những hoàn
cảnh đặc biệt khi mà việc chia một phần không đáp ứng được nhu cầu thực tế
mà họ đang cần. Việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân với
mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho một bên vợ hoặc chồng sản xuất kinh
doanh riêng sẽ phát sinh những hậu quả pháp lý về mặt tài sản. Cụ thể là:
36
Quyền sở hữu riêng của vợ, chồng đối với tài sản được chia
Theo quy định tại Luật HN&GĐ năm 2014 về hậu quả pháp lý của việc
chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì: “Phần tài sản được chia,
hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là
tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần
tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng” [36, Điều 40].
Trong trường hợp vợ chồng có rất nhiều tài sản chung, nhưng họ chỉ
thỏa thuận để chia một phần nhỏ trong khối tài sản đó thì phần được chia đó sẽ
thuộc sở hữu riêng của mỗi bên vợ hoặc chồng. Sau khi vợ chồng đã chia tài
sản chung để một bên tiến hành sản xuất kinh doanh riêng thì những khoản lợi
nhuận thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ là tài sản riêng của bên
vợ hoặc chồng. Mặt khác, những nghĩa vụ về tài sản phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh sẽ được lấy từ tài sản riêng của bên vợ hoặc chồng trực
tiếp kinh doanh. Trong các loại hình doanh nghiệp như Công ty Trách nhiệm
hữu hạn hoặc Công ty cổ phần thì thành viên hoặc cổ đông của công ty phải
chịu trách nhiệm về tài sản trong phạm vi số vốn góp vào công ty. Ví dụ, sau
khi chia tài sản chung vợ chồng, anh A góp số tiền 500 triệu đồng cùng bạn
thành lập công ty Trách nhiệm hữu hạn. Trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, những khoản lợi nhuận thu được, tiền lương hàng tháng sẽ thuộc
tài sản riêng của anh A. Đồng thời anh A cũng phải chịu trách nhiệm về tài sản
trong phạm vi số vốn 500 triệu mà anh đã góp khi thành lập công ty. Đây là
trách nhiệm đối với tài sản riêng của anh và không liên quan đến những tài sản
chung còn lại trong trường hợp vợ chồng anh chỉ chia một phần trong khối tài
sản chung đó. Luật HN&GĐ năm 2014 cũng đã quy định nghĩa vụ về tài sản
riêng của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó (khoản 3,
Điều 44). Quyền định đoạt về tài sản riêng của vợ chồng chỉ bị hạn chế trong
trường hợp tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình. Đối với những
37
tài sản riêng khi vợ chồng đã chia từ khối tài sản chung thì sẽ không chịu sự
ràng buộc của quy định trên bởi vì vợ chồng đã có sự thỏa thuận từ trước.
Ngoài những tài sản thu được từ việc đầu tư kinh doanh riêng của vợ, chồng
sau khi chia tài sản chung thì những hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng
khác của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng [4, Điều 14, Khoản 2].
Quyền sở hữu của vợ chồng đối với khối tài sản chung còn lại
Trong thời kỳ hôn nhân, ngoài mục đích sản xuất kinh doanh riêng thì
có những lý do khác để vợ chồng yêu cầu chia tài sản chung. Nếu như theo
Luật HN&GĐ năm 1986, khi vợ chồng yêu cầu chia tài sản chung thì tòa án
sẽ áp dụng chia như khi ly hôn, tức là sẽ chấm dứt chế độ tài sản của vợ
chồng. Luật HN&GĐ năm 2014 và Nghị định số 126/2014/NĐ-CP đã có quy
định phù hợp hơn, đó là việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ
chồng không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định. Nghị
định số 126/2014/NĐ-CP quy định:
Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực,
nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà
không xác định được đó là thu nhập do lao động, do hoạt động sản xuất,
kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng
đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng [4, Điều 14, Khoản 3].
Như vậy, quy định trên đã nói rõ về những tài sản vẫn thuộc sở hữu
chung của vợ chồng kể cả sau khi vợ chồng chia tài sản chung. Ngoài ra, ở
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP còn quy định về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ
“tài sản riêng khác” của vợ, chồng, sẽ được xác định là tài sản riêng của vợ,
chồng. Có thể nói quy định trên của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP đã mẫu
thuẫn với quy định tại Điều 33 của Luật HN&GĐ năm 2014 về tài sản chung
của vợ chồng. Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014 có quy định hoa lợi, lợi tức
phát sinh từ tài sản riêng (trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận khác) là tài
38
sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Tài sản riêng của vợ, chồng
bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế
riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, những hoa lợi, lợi tức phát sinh
từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định về tài sản
chung của vợ chồng (Điều 43 Luật HN&GĐ năm 2014). Như vậy, từ những
quy định trên của Luật HN&GĐ năm 2014 có thể hiểu rằng hoa lợi, lợi tức
phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, nếu như vợ,
chồng không có thỏa thuận nào khác thì nó sẽ được xác định là tài sản chung
của vợ, chồng. Những hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng khác của vợ, chồng chỉ
được xác định là tài sản riêng khi vợ, chồng sử dụng tài sản đó vào hoạt động
sản xuất kinh doanh riêng của họ. Ví dụ, vợ chồng anh A thỏa thuận chia tài
sản chung trong thời kỳ hôn nhân là số tiền 1 tỷ để anh A mở công ty kinh
doanh riêng. Ngoài ra anh A còn có một căn nhà do được bố mẹ anh tặng cho
riêng anh, từ trước thời điểm chia tài sản chung, căn nhà này anh A cho thuê
mỗi tháng được 20 triệu. Theo quy định tại Điều 33 và 43 của Luật HN&GĐ
năm 2014 thì số tiền thuê nhà hàng tháng mà vợ chồng anh A nhận được sẽ là
tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Sau khi chia tài sản
chung, ngoài số vốn 500 triệu đã được chia thì do nhu cầu của việc kinh
doanh anh A đã sử dụng căn nhà nói trên để làm văn phòng và sử dụng vào
hoạt động kinh doanh của công ty. Như vậy, kể từ thời điểm này những thu
nhập có được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và từ việc khai thác căn nhà
sẽ trở thành tài sản riêng của anh A. Có thể nói, quy định tại khoản 2 Điều 14 của
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP là không phù hợp, nó mâu thuẫn với quy định về
nguồn gốc hình thành tài sản chung vợ chồng tại Luật HN&GĐ năm 2014. Theo
quan điểm của tác giả, thì những hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản riêng của vợ
chồng sẽ là tài sản chung trừ trường hợp những tài sản riêng đó được vợ, chồng
đưa vào sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh riêng của họ.
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong LuậtBáo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luậtnataliej4
 

What's hot (20)

Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đìnhLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
 
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOTLuận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
 
Luận văn: Chia tài sản chung vợ chồng theo pháp luật Việt Nam - thực tiễn áp ...
Luận văn: Chia tài sản chung vợ chồng theo pháp luật Việt Nam - thực tiễn áp ...Luận văn: Chia tài sản chung vợ chồng theo pháp luật Việt Nam - thực tiễn áp ...
Luận văn: Chia tài sản chung vợ chồng theo pháp luật Việt Nam - thực tiễn áp ...
 
Đề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn
Đề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hônĐề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn
Đề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn
 
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhânLuận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
 
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong LuậtBáo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại tỉ...
Luận văn: Áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại tỉ...Luận văn: Áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại tỉ...
Luận văn: Áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại tỉ...
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
 
Luận văn: Xác định và phân chia di sản thừa kế theo luật, HAY
Luận văn: Xác định và phân chia di sản thừa kế theo luật, HAYLuận văn: Xác định và phân chia di sản thừa kế theo luật, HAY
Luận văn: Xác định và phân chia di sản thừa kế theo luật, HAY
 
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Đề Tài Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Đề Tài Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docxĐề Tài Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Đề Tài Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
 
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Báo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hôn
Báo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hônBáo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hôn
Báo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hôn
 
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
 
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đìnhĐề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
 
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân, HOTLuận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân, HOT
 
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
 
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOTĐề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
 

Similar to Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY

Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Namhieu anh
 
Đề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Tại Công Ty Thương Mại Duyên Hải.docx
Đề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Tại Công Ty Thương Mại Duyên Hải.docxĐề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Tại Công Ty Thương Mại Duyên Hải.docx
Đề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Tại Công Ty Thương Mại Duyên Hải.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

Similar to Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY (20)

Luận văn: Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình...
Luận văn: Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình...Luận văn: Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình...
Luận văn: Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình...
 
Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014
Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014
Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014
 
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
Luận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao độngLuận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
Luận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
 
Luận án: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
Luận án: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao độngLuận án: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
Luận án: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
 
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAYLuận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nh...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nh...Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nh...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nh...
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về Hợp đồng mua bán Doanh nghiệp tư nhân
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về Hợp đồng mua bán Doanh nghiệp tư nhânLuận văn: Pháp luật Việt Nam về Hợp đồng mua bán Doanh nghiệp tư nhân
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về Hợp đồng mua bán Doanh nghiệp tư nhân
 
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công tyĐề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
 
Luân văn: Giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại vô hiệu
Luân văn: Giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại vô hiệuLuân văn: Giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại vô hiệu
Luân văn: Giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại vô hiệu
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động 2012
Luận văn: Giao kết hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động 2012Luận văn: Giao kết hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động 2012
Luận văn: Giao kết hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động 2012
 
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TẠI TAND QUA THỰC TIỄN ...
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TẠI TAND QUA THỰC TIỄN ...GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TẠI TAND QUA THỰC TIỄN ...
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TẠI TAND QUA THỰC TIỄN ...
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
 
Luận văn: Đại diện giữa vợ chồng trong quan hệ kinh doanh, HOT
Luận văn: Đại diện giữa vợ chồng trong quan hệ kinh doanh, HOTLuận văn: Đại diện giữa vợ chồng trong quan hệ kinh doanh, HOT
Luận văn: Đại diện giữa vợ chồng trong quan hệ kinh doanh, HOT
 
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.docPháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
 
NGUYÊN TẮC BÌNH ĐẲNG GIỮA VỢ VÀ CHỒNG TRONG QUAN HỆ TÀI SẢN THEO LUẬT HÔN NHÂ...
NGUYÊN TẮC BÌNH ĐẲNG GIỮA VỢ VÀ CHỒNG TRONG QUAN HỆ TÀI SẢN THEO LUẬT HÔN NHÂ...NGUYÊN TẮC BÌNH ĐẲNG GIỮA VỢ VÀ CHỒNG TRONG QUAN HỆ TÀI SẢN THEO LUẬT HÔN NHÂ...
NGUYÊN TẮC BÌNH ĐẲNG GIỮA VỢ VÀ CHỒNG TRONG QUAN HỆ TÀI SẢN THEO LUẬT HÔN NHÂ...
 
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng pháp định theo Luật HN&GĐ
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng pháp định theo Luật HN&GĐLuận văn: Chế độ tài sản vợ chồng pháp định theo Luật HN&GĐ
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng pháp định theo Luật HN&GĐ
 
Luận văn: Hòa giải tranh chấp lao động cá nhân theo pháp luật
Luận văn: Hòa giải tranh chấp lao động cá nhân theo pháp luậtLuận văn: Hòa giải tranh chấp lao động cá nhân theo pháp luật
Luận văn: Hòa giải tranh chấp lao động cá nhân theo pháp luật
 
Đề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Tại Công Ty Thương Mại Duyên Hải.docx
Đề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Tại Công Ty Thương Mại Duyên Hải.docxĐề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Tại Công Ty Thương Mại Duyên Hải.docx
Đề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Tại Công Ty Thương Mại Duyên Hải.docx
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 

Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TỐNG THỊ LÝ Chia tµi s¶n chung CñA vî chång ®Ó tiÕn hµnh ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TỐNG THỊ LÝ Chia tµi s¶n chung CñA vî chång ®Ó tiÕn hµnh ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự Mã số: 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHƢƠNG LAN HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. NGƯỜI CAM ĐOAN Tống Thị Lý
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN .............. 8 1.1. Khái niệm chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ............................................................................................. 8 1.2. Các nguyên tắc cơ bản của việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân .................................................................... 12 1.3. Sự cần thiết của việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để sản xuất kinh doanh riêng.................................... 18 Chƣơng 2: CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN ĐỂ VỢ HOẶC CHỒNG SẢN XUẤT KINH DOANH RIÊNG ................................................................... 24 2.1. Quyền yêu cầu chia .......................................................................... 24 2.2. Phƣơng thức chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nhằm mục đích sản xuất kinh doanh riêng của vợ hoặc chồng......................................................................................... 29 2.3. Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân để vợ hoặc chồng sản xuất kinh doanh riêng ............... 32 2.3.1. Quan hệ nhân thân.............................................................................. 33 2.3.2. Quan hệ tài sản................................................................................... 35
  • 5. 2.3.3. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với con chung và đời sống chung của gia đình sau khi chia tài sản chung................................... 40 2.3.4. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với người thứ ba khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân để một bên sản xuất, kinh doanh riêng......................................................................................... 44 2.4. Vấn đề chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân với mục đích sản xuất kinh doanh riêng ....................................................................................... 46 Chƣơng 3: NHỮNG VƢỚNG MẮC, BẤT CẬP TRONG VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG ĐỂ TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................. 48 3.1. Một số vƣớng mắc, bất cập khi áp dụng pháp luật về chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để vợ hoặc chồng sản xuất kinh doanh riêng.................................................... 48 3.1.1. Quyền yêu cầu chia tài sản chung để một bên vợ hoặc chồng sản xuất kinh doanh riêng......................................................................... 48 3.1.2. Hình thức chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ........ 49 3.1.3. Về hiệu lực của việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ............................................................................................. 50 3.1.4. Về hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung khi một bên vợ hoặc chồng đầu tư kinh doanh riêng trong thời kỳ hôn nhân ............ 51 3.1.5. Về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng sau khi chia tài sản chung chưa được pháp luật quy định............................................................ 53 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân với mục đích đầu tƣ kinh doanh riêng .................................................................. 55 3.2.1. Về quyền yêu cầu chia tài sản chung để một bên đầu tư kinh doanh riêng......................................................................................... 56
  • 6. 3.2.2. Về hình thức của việc chia tài sản chung để một bên đầu tư kinh doanh riêng......................................................................................... 57 3.2.3. Về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung vợ chồng........ 58 3.2.4. Về hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để một bên vợ, chồng sản xuất kinh doanh riêng............. 59 3.2.5. Về các trường hợp chia tài sản chung bị coi là vô hiệu ..................... 60 3.2.6. Về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân ....................................................................... 61 KẾT LUẬN.................................................................................................... 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS Bộ luật Dân sự HĐTP Hội đồng Thẩm phán HN&GĐ Hôn nhân và Gia đình Luật DN Luật Doanh nghiệp Nghị định số 126/2014/NĐ-CP Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Nghị định số 70/2001/NĐ-CP Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 Nghị quyết số 35/2000/QH10 Nghị quyết số 35/2000/QH ngày 09/06/2000 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. TAND Tòa án nhân dân TANDTC Tòa án nhân dân tối cao VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hôn nhân là cơ sở của gia đình, hai người đến với nhau bằng tình yêu và cùng nhau xây dựng một mái ấm, tạo nên gia đình hạnh phúc. Gia đình luôn luôn chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống xã hội, nó được coi như những “tế bào” của xã hội, gia đình là cái nôi nuôi dưỡng con người, là môi trường quan trọng để hình thành và giáo dục nhân cách mỗi người, gia đình có tốt thì xã hội cũng mới phát triển. Một trong những chức năng cơ bản của gia đình đó là chức năng kinh tế mà nội dung của nó là sự tham gia của các thành viên vào quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm tạo ra của cải vật chất, tinh thần bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của gia đình. Gia đình là một “tế bào” xã hội thực hiện chức năng kinh tế, vì thế giữa các thành viên gia đình luôn tồn tại những mối quan hệ liên quan đến tài sản. Trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường, tính chất của mối quan hệ tài sản giữa các thành viên trong gia đình cũng có nhiều thay đổi. Vì vậy các quy định điều chỉnh chế độ tài sản của vợ chồng luôn được các nhà làm luật quan tâm và xây dựng để trở thành một trong những chế định quan trọng nhất của pháp luật Hôn nhân và gia đình. Trong Luật HN&GĐ năm 2014 chế độ tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 28, vợ chồng có thể lựa chọn áp dụng chế độ tài sản pháp định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Về nguyên tắc khi hôn nhân còn tồn tại thì tài sản chung vẫn còn tồn tại. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay có rất nhiều cặp vợ chồng có nhu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân xuất phát từ nhiều lý do khác nhau. Trong quá trình chung sống vợ chồng luôn tham gia vào các giao dịch dân sự, thương mại khác nhau để phát triển kinh tế gia đình, đảm bảo các nhu cầu về vật chất cũng như tinh thần của
  • 9. 2 gia đình. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì nhu cầu kinh doanh của các cá nhân trong xã hội là rất cao. Với mục đích để sản xuất kinh doanh riêng không ít các cặp vợ chồng đã thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân để sản xuất kinh doanh riêng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Một mặt nó đáp ứng nhu cầu chính đáng của vợ hoặc chồng trong sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng thể hiện sự tôn trọng quyền tự do kinh doanh của công dân theo quy định của pháp luật hiện hành. Việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để sản xuất kinh doanh riêng vừa để đảm bảo nhu cầu về sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh vừa để ngăn chặn những hậu quả rủi ro từ hoạt động sản xuất kinh doanh đó đối với gia đình, đảm bảo cho lợi ích của gia đình. Hiện nay việc chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nhằm tạo điều kiện cho một bên vợ hoặc chồng sản xuất kinh doanh riêng được tiến hành không ít ở các vùng đô thị, thành phố lớn. Bên cạnh những tác động tích cực của các quy định về chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để sản xuất kinh doanh thì thực tiễn thực hiện những quy định trên cũng bộc lộ những bất cập. Đặc biệt là những trường hợp lợi dụng những quy định của pháp luật về vấn đề này để trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với người thứ ba hay việc giải quyết những tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện việc yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng. Điều đó cho thấy cần phải có sự nghiên cứu sâu về vấn đề chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân đặc biệt chia tài sản chung để vợ chồng sản xuất kinh doanh riêng, phát hiện những bất cập của các quy định pháp luật để hạn chế những tranh chấp phát sinh mà vẫn giữ được hạnh phúc gia đình. Đó là lý do mà tác giả lựa chọn đề tài: “Chia tài sản chung của vợ chồng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh” để nghiên cứu.
  • 10. 3 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu  Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu các quy định của pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, đặc biệt trong việc đáp ứng yêu cầu kinh doanh riêng của vợ hoặc chồng, phát hiện những bất cập, hạn chế còn tồn tại trong quá trình áp dụng những quy định của pháp luật trong thực tiễn chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Từ đó đưa ra một số kiến nghị góp phần hoàn thiện quy định của pháp luật về chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.  Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau: Thứ nhất, phân tích, đánh giá những quy định của pháp luật hiện hành về chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân trong đó chú trọng nghiên cứu việc vận dụng quy định pháp luật về vấn đề này trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng đầu tư kinh doanh riêng. Thứ hai, phân tích, nhận dạng những bất cập, hạn chế của pháp luật hiện hành khi vận dụng những quy định trên trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh riêng của vợ chồng. Thứ ba, một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nói chung và khi vợ hoặc chồng đầu tư kinh doanh riêng trong mối quan hệ tương thích giữa Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành với các luật khác có liên quan như Luật Doanh nghiệp; Luật Đầu tư; Luật Thương mại; Luật Đất đai… 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu - Một số vấn đề lý luận về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
  • 11. 4 - Quy định của pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. - Vấn đề vận dụng những quy định của pháp luật hiện hành về chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân khi một bên vợ hoặc chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực tiễn thực hiện qua một số hình thức đầu tư kinh doanh.  Phạm vi nghiên cứu Chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để sản xuất kinh doanh ở đây được hiểu là việc vợ chồng chia tài sản chung để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh riêng của mỗi bên. Trong trường hợp vợ chồng không thỏa thuận và đi đến thống nhất được việc sử dụng tài sản chung vào việc đầu tư kinh doanh thì họ sẽ thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án chia để bên có nhu cầu kinh doanh có nguồn vốn riêng phục vụ cho việc kinh doanh. Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân để tiến hành sản xuất kinh doanh sẽ không được đặt ra trong trường hợp vợ chồng dùng tài sản chung để kinh doanh, hoặc ủy quyền cho một bên đứng ra kinh doanh bằng tài sản chung. Do đó, trong phạm vi nghiên cứu đề tài của Luận văn, tác giả tập trung đi sâu và phân tích về trường hợp vợ chồng chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh riêng của một bên vợ hoặc chồng. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân trong đề tài này được nghiên cứu trên cơ sở Luật HN&GĐ năm 2014 có sự so sánh với Luật HN&GĐ năm 2000 để đánh giá những điểm mới, tiến bộ hơn của những quy định pháp luật về chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Về thực tiễn thực hiện, do Luật HN&GĐ năm 2014 mới có hiệu lực, việc thực hiện trong thực tế chưa có nên thực tiễn thực hiện được xem xét nghiên cứu trên cơ sở vận dụng các quy định về chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo Luật HN&GĐ năm 2000. Trong phạm vi đề tài tác giả chỉ tập trung nghiên cứu những quy định của pháp luật hiện hành về
  • 12. 5 chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nhằm mục đích sản xuất kinh doanh riêng, cũng như việc vận dụng những quy định đó trên thực tiễn qua một số hình thức đầu tư kinh doanh của vợ chồng. Đồng thời nghiên cứu và làm rõ những hệ quả pháp lý của các hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp vợ, chồng lựa chọn khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Đề tài nghiên cứu việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để vợ hoặc chồng kinh doanh riêng trong việc góp vốn để thành lập hoặc tham gia quản lý một số loại hình Doanh nghiệp được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2005 như: Doanh nghiệp tư nhân; Công ty TNHH; Công ty Cổ phần hoặc Công ty Hợp danh. 4. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian vừa qua đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu liên quan đến tài sản chung của vợ chồng và chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Các công trình là Luận văn, Luận án gồm có: Nguyễn Văn Cừ (2005), Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội; Nguyễn Hồng Hải (2002), Xác định chế độ tài sản của vợ chồng - một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học luật Hà Nội; Nguyễn Thị Hạnh (2012), Chia tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam. Thực tiễn áp dụng và hướng hoàn thiện. Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội; Phạm Hồng Minh Hoàng (2013), Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo pháp luật Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội; Trần Đức Hoài (2006), Một số vấn đề về tài sản vợ chồng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Một số bài viết trên các báo, tạp chí chuyên ngành Luật như: Ngô Thị
  • 13. 6 Hường, “Đăng ký quyền sở hữu tài sản và việc xác định tài sản chung, riêng của vợ chồng”, Tạp chí Luật học số 10/2008; Nguyễn Phương Lan (2002), “Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân”, Tạp chí Luật học số 6/2002; Các công trình kể trên hầu như các tác giả đã đề cập đến chế độ tài sản của vợ chồng và vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo Luật HN&GĐ năm 2000. Luận văn của tác giả Trần Đức Hoài nói về tài sản của vợ chồng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng lại không nói về chia tài sản chung của vợ chồng nhằm mục đích sản xuất kinh doanh riêng. Một số công trình cũng đã dẫn chiếu, liên hệ thực tiễn áp dụng những quy định của pháp luật về chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên các đề tài trên chưa nói đến các quy định của pháp luật, thực tiễn áp dụng các quy định đó cũng như hậu quả pháp lý phát sinh từ việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nhằm mục đích sản xuất kinh doanh riêng. Do đó, với đề tài mà tác giả lựa chọn và nghiên cứu là “Chia tài sản chung vợ chồng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh” có nội dung hoàn toàn mới và không có sự trùng lặp với các đề tài đã nghiên cứu. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Việc nghiên cứu những nội dung của đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin với phép duy vật lịch sử và duy vật biện chứng, gắn với thực tiễn Việt Nam, trên cơ sở tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước và Pháp luật nói chung và trong lĩnh vực pháp luật Hôn nhân và gia đình nói riêng. - Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể: phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê, so sánh để nghiên cứu đề tài. 6. Điểm mới của đề tài Luận văn có điểm mới nhất định, bên cạnh việc hệ thống hóa và phân tích những khái niệm, đặc điểm của vấn đề chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ
  • 14. 7 hôn nhân, luận văn đi sâu làm rõ trường hợp chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để một bên vợ hoặc chồng sản xuất kinh doanh riêng. Điểm mới cơ bản của luận văn là phân tích việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nhằm mục đích để vợ chồng có vốn phục vụ cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh riêng. Trên cơ sở đó luận văn xem xét, nghiên cứu các trường hợp đầu tư kinh doanh riêng trực tiếp của vợ chồng trong một số loại hình doanh nghiệp như: Công ty Cổ phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty Hợp danh hay Doanh nghiệp tư nhân và những hệ quả pháp lý của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó đối với vợ, chồng, đối với gia đình cũng như cách giải quyết những tranh chấp phát sinh trong quá trình vợ, chồng đầu tư kinh doanh riêng. Từ việc phân tích những nội dung trên luận văn đã nêu lên được những quy định chưa phù hợp, những hạn chế còn tồn tại của pháp luật hiện hành về chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, vận dụng trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng sản xuất kinh doanh riêng ở cả góc độ lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật. Trên cơ sở đó luận văn kiến nghị một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật và góp phần hoàn thiện những quy định của pháp luật về vấn đề này. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Danh mục tài liệu tham khảo và Mục lục thì nội dung của luận văn gồm ba chương: Chương 1. Một số vấn đề lý luận về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Chương 2. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân để vợ chồng sản xuất kinh doanh riêng. Chương 3: Những vướng mắc, bất cập trong việc vận dụng pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để hoạt động sản xuất kinh doanh riêng và một số kiến nghị.
  • 15. 8 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN 1.1. Khái niệm chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân  Tài sản chung của vợ chồng Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng phát sinh, tồn tại cùng với sự phát sinh và tồn tại của quan hệ hôn nhân. Tài sản của vợ chồng là một phạm trù pháp lý gắn với quyền sở hữu của vợ chồng. Xuất phát từ tính chất của quan hệ hôn nhân là cùng chung ý chí, chung công sức trong việc xây dựng gia đình, đảm bảo cho gia đình thực hiện tốt các chức năng xã hội của nó như: chăm sóc, nuôi dưỡng các thành viên trong gia đình, phát triển kinh tế… nên pháp luật quy định giữa vợ chồng phát sinh tài sản thuộc sở hữu chung. Chế độ tài sản chung của vợ chồng được quy định tại các điều 33, 34 Luật HN&GĐ năm 2014, theo đó: 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc quyền sở hữu chung hợp nhất, được dùng để đảm bảo nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  • 16. 9 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung [36, Điều 33]. Tài sản chung của vợ chồng dùng để đáp ứng các nhu cầu chung của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ tài sản chung của vợ chồng. Theo quy định của BLDS và Luật HN&GĐ thì sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất. Sự đóng góp công sức của vợ chồng vào việc xây dựng khối tài sản chung có thể không ngang nhau nhưng quyền sở hữu của họ đối với tài sản chung vẫn ngang nhau. Tài sản chung của vợ chồng không nhất thiết phải do công sức của cả hai vợ chồng mà có thể chỉ do vợ hoặc chồng làm ra hoặc là thu nhập hợp pháp của một trong hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Như vậy, trong thời kỳ hôn nhân một bên hoặc cả hai vợ chồng trực tiếp bỏ công sức để tạo ra tài sản hoặc tham gia và trong quá trình lao động, sản xuất, kinh doanh và có thu nhập thì tài sản và thu nhập đó được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Đồng thời những tài sản vợ chồng được tặng cho chung hoặc thừa kế chung cũng được coi là tài sản chung của vợ chồng. Như vậy, khi chủ sở hữu tài sản chuyển quyền sở hữu tài sản của họ cho vợ chồng bằng hợp đồng tặng cho tài sản hoặc theo di chúc thì vợ chồng được xác lập quyền sở hữu với tài sản được tặng cho hoặc được thừa kế. Tài sản chung hoặc tài sản riêng của vợ chồng có thể phát sinh hoa lợi, lợi tức. Đó là các sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại hoặc là các khoản thu được từ việc khai thác tài sản. Theo pháp luật hiện hành, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân cũng được xác định là tài sản chung, trừ hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng được chia từ khối tài sản chung của vợ chồng là tài sản riêng. Ngoài ra, tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân còn được xác lập từ những thu nhập hợp
  • 17. 10 pháp khác như: tiền thưởng, khoản trợ cấp thường xuyên hoặc bất thường mà vợ chồng nhận được như trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thai sản…, tiền trúng xổ số… và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận nhập vào khối tài sản chung. Theo pháp luật HN&GĐ Việt Nam, việc xác định là tài sản chung vợ chồng hay tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng được căn cứ vào thời kỳ hôn nhân và nguồn gốc tài sản. Trong thời kỳ hôn nhân, tùy vào nguồn gốc tài sản được quy định trong các điều luật nêu trên, sẽ xác định được đó là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng. Thời điểm bắt đầu thời kỳ hôn nhân là ranh giới để xác định tài sản chung hay tài sản riêng của vợ, chồng. Về nguyên tắc thì những tài sản mà vợ, chồng có trước khi kết hôn luôn là tài sản riêng của một bên vợ, chồng.  Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Hiểu một cách khái quát thì thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng. Thời kỳ hôn nhân là “khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân” [36, Điều 3, Khoản 13]. Thời kỳ hôn nhân được tính từ thời điểm hai bên nam nữ đăng ký kết hôn đến thời điểm chấm dứt hôn nhân do một bên vợ hoặc chồng chết, vợ hoặc chồng bị tuyên bố chết hay do ly hôn bằng bản án hoặc quyết định thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật. Luật HN&GĐ năm 2014 quy định chế độ tài sản của vợ chồng có thể là chế độ tài sản pháp định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Chế độ tài sản pháp định được quy định tại khoản 1 điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014. Tài sản chung của vợ chồng thuộc khối tài sản chung hợp nhất, phần quyền sở hữu của vợ chồng không được xác định trước. Đối với khối tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì vợ chồng có quyền bình đẳng trong việc quản lý, sử dụng. Chế độ tài sản này bắt đầu từ khi quan hệ hôn nhân được xác lập và thực hiện trong suốt thời kỳ hôn nhân. Trong một số trường hợp, vợ chồng có
  • 18. 11 thể chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, phần tài sản chung được chia cho mỗi bên vợ, chồng là tài sản thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Hiện nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân mặc dù quy định này đã được ghi nhận từ Luật HN&GĐ năm 1986; Luật HN&GĐ năm 2000, Luật HN&GĐ năm 2014, vì thế cũng đã dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau về chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Tác giả Phạm Thị Tươi đã đưa ra khái niệm chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau: Chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là việc chuyển một phần hoặc toàn bộ tài sản vốn là tài sản chung của vợ chồng thành tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng theo sự thỏa thuận của vợ chồng hoặc do Tòa án quyết định theo yêu cầu của vợ, chồng khi có những lý do nhất định nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi bên vợ chồng và người thứ ba có liên quan mà không làm chấm dứt quan hệ giữa vợ và chồng trước pháp luật [41]. Cũng liên quan đến khái niệm chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì tác giả Phạm Hồng Minh Hoàng lại cho rằng: Chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là việc thay đổi một phần hoặc toàn bộ tài sản chung của vợ chồng thành tài sản riêng của mỗi bên vợ chồng theo thỏa thuận hoặc do Tòa án quyết định trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác. Việc chia tài sản chung của vợ chồng được thực hiện trong thời kỳ hôn nhân và hậu quả pháp lý của việc này không làm chấm dứt quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng trước pháp luật [15]. Trên cơ sở tìm hiểu các quy định về thời kỳ hôn nhân, tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tác giả xin đưa ra định nghĩa khái quát
  • 19. 12 về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau: Chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là trường hợp được pháp luật quy định trong đó vợ chồng có quyền thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết nhằm tách một phần hoặc chuyển toàn bộ tài sản chung của vợ chồng thành tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng mà không làm chấm dứt quan hệ vợ chồng với điều kiện không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của gia đình, của các con và không nhằm mục đích trốn tránh các nghĩa vụ về tài sản của vợ, chồng. Có thể nói các quy định về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân: về trường hợp chia, hình thức chia, hậu quả pháp lý của việc chia đã phát huy được hiệu quả, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của vợ chồng và các thành viên của gia đình cũng như lợi ích của bên thứ ba tham gia vào các quan hệ dân sự, kinh doanh, thương mại với vợ, chồng. 1.2. Các nguyên tắc cơ bản của việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định là những tư tưởng chỉ đạo mang tính chi phối, định hướng cho mọi hoạt động của các chủ thể tham gia vào việc giải quyết các yêu cầu liên quan đến chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể về các nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân vì vậy ít nhiều đã gây ra những khó khăn trong thực tiễn áp dụng luật. Căn cứ từ lý luận và thực tế cho thấy việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân cần phải tuân thủ một số nguyên tắc nhất định. Cụ thể là: Thứ nhất, nguyên tắc vợ chồng bình đẳng về tài sản. Nguyên tắc bình đẳng được xem là nguyên tắc cơ bản giữa các chủ thể khi tham gia các quan hệ pháp luật nói chung và quan hệ giữa vợ chồng nói
  • 20. 13 riêng. Nguyên tắc này được thể hiện trong các văn bản pháp luật có giá trị cao nhất như Hiến pháp quy định về quyền bình đẳng giữa các công dân trước pháp luật và quyền tự do kinh doanh của công dân. Hiến pháp năm 2013 quy định rõ: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm” [34, Điều 33]. Quyền cơ bản này của công dân đã được cụ thể hóa và quy định ở Bộ Luật dân sự cũng như các Luật chuyên ngành và các văn bản pháp luật khác. Điều 5 BLDS năm 2005 đã ghi nhận trong quan hệ dân sự các chủ thể đều bình đẳng với nhau, Điều 8 BLDS năm 2005 cũng quy định trong quan hệ vợ chồng thì vợ, chồng là những chủ thể độc lập khi tham gia bất cứ một giao dịch hợp pháp nào mà bên kia không có quyền ngăn cản. BLDS năm 2005 quy định: “Vợ chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình và trong quan hệ dân sự, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững” [29, Điều 40]. Quy định này đã thể hiện sự bình đẳng về mọi mặt của vợ chồng trong mọi quan hệ xã hội. Luật HN&GĐ năm 2014 đã quy định cụ thể hơn nữa về quyền bình đẳng của vợ chồng, Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: “Vợ chồng bình đẳng với nhau, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan” [36, Điều 17]. Quyền bình đẳng đó thể hiện rõ trong việc vợ chồng cùng nhau bàn bạc và quyết định các vấn đề liên quan đến nhân thân cũng như tài sản liên quan đến đời sống chung của gia đình như việc chăm sóc nuôi dưỡng con cái hay xây dựng và phát triển đời sống kinh tế của gia đình. Quyền bình đẳng về tài sản của vợ chồng còn được thể hiện trong việc yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Vợ chồng có thể thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung trong thời
  • 21. 14 kỳ hôn nhân. Trong trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì sẽ giải quyết theo quy định tại Điều 59 Luật HN&GĐ năm 2014 tức là chia tài sản như khi vợ chồng ly hôn. Tài sản của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố như hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập. Như vậy, những quy định cụ thể của Luật HN&GĐ năm 2014 đã phần nào thực hiện hóa nguyên tắc vợ chồng bình đẳng về tài sản. Mặc dù sự đóng góp của vợ, chồng vào khối tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là khác nhau nhưng khi thực hiện việc chia tài sản chung thì pháp luật vẫn luôn thể hiện sự công bằng, bình đẳng của cả vợ và chồng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay luôn mang đến những cơ hội đồng thời là những thách thức đối với mỗi cá nhân khi họ tham gia vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Vì vậy, chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để một bên vợ hoặc chồng tham gia vào sản xuất kinh doanh riêng cần phải đảm bảo được quyền bình đẳng của vợ chồng nhằm thực hiện các quyền năng về tài sản của vợ chồng cũng như đảm bảo cho cuộc sống của gia đình được bền vững. Thứ hai, nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của vợ chồng. “Thỏa thuận” có nghĩa là “đi tới sự đồng ý sau khi cân nhắc, thảo luận” [43]. BLDS năm 2005 và Luật HN&GĐ năm 2000, Luật HN&GĐ năm 2014 cũng như các văn bản pháp luật khác đều tôn trọng quyền tự định đoạt của vợ chồng đối với tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ khối tài sản chung. Đây hoàn toàn là sự thỏa thuận riêng của vợ chồng, người thứ ba và các chủ thể có liên quan đến tài sản của vợ chồng không thể can thiệp đến thỏa thuận chia này. Việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân xuất phát
  • 22. 15 từ nhu cầu thực tế của vợ hoặc chồng. Ngoài những trường hợp chia bị coi là vô hiệu như quy định tại Điều 42 Luật HN&GĐ năm 2014 thì vợ chồng hoàn toàn có quyền thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản chung, có thể vì mục đích kinh doanh riêng của một bên vợ hoặc chồng, hoặc những lý do chính đáng khác. Tuy nhiên sự thỏa thuận này chỉ được coi là hợp pháp khi nó được xác lập trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, cưỡng ép đồng thời đó là ý chí độc lập của vợ, chồng dựa trên sự nhận thức đầy đủ và rõ ràng về những hậu quả pháp lý phát sinh sau khi chia tài sản chung. Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành quy định cụ thể về hình thức cũng như các nội dung chính khi vợ chồng thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Cụ thể là, thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng phải được lập thành văn bản và phải có nội dung chính bao gồm: lý do chia tài sản, phần tài sản chia, phần tài sản còn lại không chia (nếu có) và những nội dung khác (nếu có). Ngoài ra, vợ chồng có thể yêu cầu cơ quan công chứng có thẩm quyền công chứng văn bản thỏa thuận phân chia tài sản hoặc yêu cầu người khác làm chứng văn bản đó. Những quy định trên nhằm tránh việc vợ chồng thỏa thuận phân chia tài sản chung để trốn tránh nghĩa vụ tài sản với người thứ ba hay với mục đích tẩu tán tài sản, đồng thời nó cũng thể hiện sự tự do thỏa thuận của vợ chồng là hoàn toàn tuyệt đối về việc định đoạt khối tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của họ. Có thể nói pháp luật tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của vợ chồng trong việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân với mục đích sản xuất kinh doanh riêng của vợ hoặc chồng. Tuy nhiên, sự tự do thỏa thuận ấy lại bị hạn chế và không được chấp nhận trong những trường hợp như: ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình, quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, còn đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có
  • 23. 16 khả năng lao động; trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại… [36, Điều 42]. Thứ ba, nguyên tắc sự thỏa thuận của vợ chồng chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân không được trái với pháp luật và đạo đức xã hội. Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành quy định vợ chồng có quyền tự do thỏa thuận và định đoạt đối với khối tài sản chung của họ trong thời kỳ hôn nhân. Những quy định đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi cá nhân vợ hoặc chồng có thể thỏa mãn những nhu cầu chính đáng của họ, đó có thể là việc đầu tư sản xuất kinh doanh riêng hay những nhu cầu cá nhân khác. Do đó khi vợ chồng có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật thì họ có thể thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án tiến hành việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Vợ chồng được tự do thể hiện ý chí trong việc thỏa thuận các nội dung liên quan đến việc phân chia tài sản chung. Tuy nhiên sự tự do thỏa thuận này không được làm ảnh hưởng hay gây bất lợi cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân khác. Nếu sự thỏa thuận của vợ chồng vi phạm đến quyền, lợi ích, vi phạm đạo đức xã hội thì pháp luật sẽ không thừa nhận và sự thỏa thuận của vợ chồng sẽ bị vô hiệu. Pháp luật điều chỉnh quyền tự do định đoạt tài sản của vợ chồng trên cơ sở sự tôn trọng quyền định đoạt của vợ chồng trong mối liên hệ và tôn trọng các quyền và lợi ích chính đáng của các chủ thể khác. Tinh thần của nguyên tắc này được thể hiện và quy định cụ thể tại Khoản 2 điều 29 Luật HN&GĐ năm 2000 và điều 42 Luật HN&GĐ năm 2014. Theo đó sự thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân sẽ bị vô hiệu khi với mục đích: trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan [36, Điều 42, Khoản 2]. Lợi ích chính
  • 24. 17 đáng của cộng đồng, của xã hội được bảo vệ bằng pháp luật và đạo đức xã hội, nó trở thành giới hạn cho sự tự do ý chí của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ pháp luật nói chung và quan hệ hôn nhân gia đình nói riêng. Nguyên tắc này thể hiện mục đích tôn trọng lợi ích của cộng đồng, của xã hội và lợi ích chính đáng của các cá nhân trong xã hội. Thứ tư, việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân phải đảm bảo quyền lợi của con chưa thành niên và con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động. So với Luật HN&GĐ năm 2000 thì Luật HN&GĐ năm 2014 đã có những quy định cụ thể hơn về quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ với con. Theo đó: Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con có liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình…. [36, Điều 68, Khoản 4]. Đồng thời Luật HN&GĐ năm 2014 cũng ghi nhận: Cha mẹ có nghĩa vụ thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo cho việc học tập và giáo dục để con phát triển lành mạnh cả về thể chất, trí tuệ và đạo đức; trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình [36, Điều 69, Khoản 1,2]. Chăm sóc và nuôi dạy con cái không chỉ là nghĩa vụ của cha mẹ đối với con mà nó còn là nghĩa vụ của cha mẹ đối với Nhà nước. Đối với bất kỳ quốc gia nào trẻ em là đối tượng chăm sóc đặc biệt vì đó là lực lượng lao động tương lai của đất nước, là lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất
  • 25. 18 nước. Mặt khác, việc cha mẹ có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em nhằm bảo đảm thực hiện những quyền cơ bản của trẻ em đã được ghi nhận trong những văn bản pháp luật Quốc tế cũng như ở từng quốc gia cụ thể. Trường hợp vợ chồng thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, dù là phân chia toàn bộ khối tài sản chung hay chỉ phân chia một phần thì mối quan hệ pháp lý của vợ chồng vẫn chưa chấm dứt, không vì thế mà làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với con cái, đặc biệt là con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân phải có sự thỏa thuận và thống nhất trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với con cái. Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi: “Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc con không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình” [36. Điều 42, Khoản 1]. Đảm bảo quyền lợi của con chưa thành niên và con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động khi vợ chồng phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân một mặt nhằm đảm bảo cho quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của con cái trong gia đình mặt khác nó cũng thể hiện truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam đó là luôn có sự yêu thương, chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình. 1.3. Sự cần thiết của việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để sản xuất kinh doanh riêng Việc chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để sản xuất kinh doanh riêng là cần thiết trong cuộc sống vợ chồng đặc biệt là trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay. Bởi vì các lý do sau: Thứ nhất, nhu cầu sản xuất kinh doanh riêng của mỗi bên vợ chồng là
  • 26. 19 chính đáng, được pháp luật bảo vệ, khuyến khích nhằm phát huy mọi khả năng phát triển kinh tế. Khi bước vào hôn nhân để duy trì cuộc sống gia đình thì vợ chồng phải có nguồn thu nhập nhất định. Nguồn thu nhập này mang lại từ nhiều kênh khác nhau. Đó có thể là tiền lương phát sinh từ các hoạt động mang tính chất nghề nghiệp hoặc các lợi tức phát sinh trong quá trình kinh doanh hay trong các giao dịch dân sự khác. Trong đó nguồn thu nhập mang lại từ các hoạt động sản xuất kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn, mang lại cho vợ chồng những nguồn thu nhập cao hơn so với các thu nhập khác. “Sản xuất là hoạt động tạo ra của cải vật chất nói chung” [39] còn theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 kinh doanh được định nghĩa là “việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi” [35, Điều 4, khoản 16]. Sản xuất kinh doanh riêng là nhu cầu khách quan, tự nhiên của đời sống đặc biệt trong nền kinh tế thị trường. Tài sản chung của vợ chồng là do vợ chồng cùng chung sức tạo lập, theo quy định của pháp luật thì vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung. Chính vì vậy, nếu vợ chồng không thống nhất dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh thì một bên vợ chồng không có quyền tự quyết định phần tài sản chung để đầu tư kinh doanh. Việc pháp luật quy định vợ chồng có quyền thỏa thuận hoặc quyền yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nhằm mục đích sản xuất kinh doanh riêng là cơ sở pháp lý để giải quyết các yêu cầu của vợ chồng phát sinh trong nền kinh tế thị trường. Nó giúp cho bên vợ chồng thực hiện được ý đồ kinh doanh của mình. Đó cũng chính là việc đảm bảo để công dân thực hiện quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành.
  • 27. 20 Thứ hai, việc quy định chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để sản xuất kinh doanh riêng là cơ sở pháp lý quan trọng và cần thiết để đáp ứng nhu cầu về vốn khi vợ hoặc chồng tham gia sản xuất, kinh doanh riêng. Đối với người tham gia vào kinh doanh thì yếu tố “vốn” được coi là then chốt, có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự khởi nghiệp cũng như phát triển và thành công của quá trình sản xuất kinh doanh. Không chỉ là cơ sở để xem xét cho việc thành lập cơ sở kinh doanh ban đầu mà vốn còn là yếu tố để mở rộng phạm vi kinh doanh, quyết định vị thế của chủ thể kinh doanh trên thương trường.Vì thế vợ chồng có quyền thỏa thuận hoặc yêu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân để có vốn riêng thực hiện việc đầu tư, kinh doanh. Có thể nói trong nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì việc vợ hoặc chồng có nhu cầu tham gia vào quá trình kinh doanh, đầu tư là khá phổ biến. Tuy nhiên, lĩnh vực kinh doanh là một lĩnh vực tiềm ẩn khá nhiều rủi ro vì thế mà không phải trong mọi trường hợp vợ chồng đều thống nhất được việc đầu tư kinh doanh. Có thể do nhiều lý do như không thống nhất được phương án kinh doanh, sợ việc kinh doanh thua lỗ, không mang lại hiệu quả kinh tế sẽ ảnh hưởng đến đời sống chung của gia đình…mà một trong hai bên vợ hoặc chồng không muốn kinh doanh và cũng không đồng ý lấy tài sản chung của vợ chồng để đầu tư kinh doanh chung. Trong những trường hợp như trên thì việc pháp luật quy định vợ hoặc chồng có thể thỏa thuận, hoặc yêu cầu Tòa án chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân để một bên tiến hành sản xuất kinh doanh có ý nghĩa to lớn và phù hợp với xu hướng của nền kinh tế thị trường. Việc quy định này đặc biệt tránh được rủi ro cho gia đình khi hoạt động sản xuất kinh doanh bị thất bại, mặt khác nó cũng đảm bảo được sự năng động, linh hoạt cho vợ chồng tham gia kinh tế thị trường mà vẫn đảm bảo sự an toàn cho gia đình.
  • 28. 21 Thứ ba, việc quy định chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nhằm mục đích sản xuất kinh doanh riêng đã đảm bảo quyền lợi cho gia đình, lợi ích của vợ chồng cũng như của những người thứ ba có liên quan. Kinh doanh là lĩnh vực có thể nói nếu thành công thì sẽ mang lại cho chủ thể những lợi nhuận và thu nhập đáng kể tuy nhiên nó cũng tiềm ẩn khá nhiều rủi ro. Hiện nay thì khái niệm rủi ro trong kinh doanh có nội dung khá rộng, theo cách hiểu truyền thống thì rủi ro là sự không may mắn, sự tổn thất mất mát, nguy hiểm. Rủi ro trong kinh doanh là điều không lành, điều không tốt, bất ngờ xảy đến. Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Do vậy, có thể vì tâm lý sợ rủi ro, thua lỗ mà một bên vợ hoặc chồng không muốn tham gia kinh doanh đầu tư chung cùng bên kia và cũng không muốn sử dụng tài sản chung của gia đình vào việc kinh doanh thì họ sẽ tiến hành chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân để tiện cho việc kinh doanh của phía bên kia đồng thời cũng hạn chế tối đa rủi ro cho gia đình khi mà người trực tiếp kinh doanh thua lỗ. Đồng thời, việc vợ chồng thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân khi một bên kinh doanh riêng còn góp phần tạo ra sự công khai, minh bạch tài sản của người trực tiếp kinh doanh. Có thể nói, đây cũng chính là yếu tố đảm bảo cho quyền và lợi ích của đối tác - bên thứ ba khi tham gia quan hệ kinh doanh với vợ hoặc chồng. Thứ tư, việc quy định chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nhằm mục đích sản xuất kinh doanh là cơ sở pháp lý để giải quyết những tranh chấp phát sinh trong quá trình vợ, chồng tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực tiễn đời sống kinh tế xã hội cho thấy, khi có tranh chấp về tài sản
  • 29. 22 giữa vợ chồng với nhau và giữa vợ chồng với những người thứ ba có liên quan tới quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng từ hoạt động sản xuất kinh doanh thường rất phức tạp và tranh chấp gay gắt, thường khó xác định trách nhiệm của vợ chồng. Luật HN&GĐ năm 2000 mới chỉ dừng lại ở những quy định mang tính chất nguyên tắc chung và khó áp dụng trong thực tiễn đời sống như các quy định “tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để…, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng ” [27, Điều 28, Khoản 2], việc xác định trong trường hợp nào được coi là nghĩa vụ chung, trường hợp nào được coi là nghĩa vụ riêng thì luật lại chưa có quy định rõ ràng. Luật HN&GĐ năm 2014 đã quy định cụ thể hơn về những trường hợp được coi là nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng của vợ, chồng. Ngoài những nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được quy định tại Điều 37 thì Luật HN&GĐ năm 2014 còn quy định rõ đối với các quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ, chồng đối với người thứ ba không thay đổi kể cả khi vợ chồng có thỏa thuận về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác [36]. Ngoài ra, một lý do nữa là việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để vợ hoặc chồng đầu tư kinh doanh riêng xác định trách nhiệm, nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng đối với những rủi ro trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, đó là trách nhiệm tài sản riêng của một bên. Trong trường hợp kinh doanh kém hiệu quả dẫn đến thua lỗ thì người trực tiếp kinh doanh phải gánh chịu hậu quả này mà không ảnh hưởng đến tài sản của bên vợ, chồng không trực tiếp kinh doanh. Nhờ đó mà cuộc sống của các thành viên trong gia đình được ổn định. Ví dụ, hai vợ chồng có 500 triệu đồng là tài sản chung, họ thỏa thuận chia tài sản chung để người chồng lấy 250 triệu góp vốn mở công ty với bạn để kinh doanh riêng. Khi việc kinh doanh thua lỗ, công ty phá sản, giải thể thì người chồng trực tiếp kinh doanh sẽ phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của anh ta mà không liên quan đến tài sản của người vợ.
  • 30. 23 Vì vậy, việc quy định chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nhằm mục đích sản xuất kinh doanh riêng là cơ sở pháp lý quan trọng để giải quyết những tranh chấp phát sinh trong quá trình vợ hoặc chồng tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh riêng. Quy định này vừa đảm bảo quyền lợi cho vợ chồng đồng thời nó cũng bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của những chủ thể thứ ba khác có liên quan đến quá trình kinh doanh của vợ hoặc chồng.
  • 31. 24 Chương 2 CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN ĐỂ VỢ HOẶC CHỒNG SẢN XUẤT KINH DOANH RIÊNG 2.1. Quyền yêu cầu chia Tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản thuộc hình thức sở hữu chung hợp nhất. Luật HN&GĐ năm 2014 quy định “Trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này, nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết” [36]. Quyền yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là quyền tự định đoạt tài sản chung của vợ, chồng hoặc của cả hai. Vợ chồng đều có quyền bình đẳng với nhau trong việc quản lý, sử dụng và định đoạt khối tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất trong thời kỳ hôn nhân. Đây là một quyền gắn liền với nhân thân của vợ chồng và chỉ vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng mới có quyền yêu cầu. Quy định trên của pháp luật là hoàn toàn phù hợp, xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng giữa vợ chồng. Vợ chồng có thể thỏa thuận phân chia tài sản chung và trong trường hợp không thỏa thuận được, vợ hoặc chồng sẽ yêu cầu Tòa án chia. Đối với trường hợp cả hai vợ chồng thỏa thuận được việc chia tài sản chung thì những nội dung của thỏa thuận đó sẽ được lập thành văn bản, có thể có người làm chứng hoặc vợ chồng có thể yêu cầu cơ quan công chứng có thẩm quyền chứng nhận về các nội dung trong văn bản mà họ đã thỏa thuận. Trên thực tế không phải tất cả các cặp vợ chồng đều thỏa thuận được về vấn đề chia tài sản chung. Khi giữa họ nảy sinh những bất đồng và mâu thuẫn không thể đi đến được sự thống nhất thì một trong hai bên vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án căn cứ vào các quy định của pháp
  • 32. 25 luật hiện hành để giải quyết những yêu cầu chính đáng của vợ hoặc chồng. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 Luật HN&GĐ năm 2014 thì Tòa án sẽ giải quyết yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59, tức là chia tài sản như khi vợ chồng ly hôn. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố như: hoàn cảnh gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng góp của mỗi bên trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung đó; bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và tạo điều kiện để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập. Như vậy, người có quyền yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân chỉ có thể là vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng khi có lý do chính đáng, ngoài ra không có chủ thể nào khác được quyền yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Quyền yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là một quyền gắn liền với nhân thân của vợ chồng trên cơ sở hôn nhân hợp pháp. Việc pháp luật HN&GĐ chỉ công nhận vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng có quyền yêu cầu Tòa án chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, quyền khởi kiện của người thứ ba trong trường hợp này không được thừa nhận (Điều 38 Luật HN&GĐ năm 2014) là hoàn toàn phù hợp về mặt nguyên tắc. Tuy nhiên, nếu áp dụng quy định này vào thực tiễn thì vẫn còn nhiều vấn đề bất cập và khó khăn. Trên thực tế, trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng có nghĩa vụ tài sản riêng đối với người thứ ba nhưng họ lại không thỏa thuận hay không yêu cầu Tòa án chia tài sản chung để trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản riêng của mình thì sẽ rất khó đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba. Để bảo vệ quyền lợi của mình thì người thứ ba có thể khởi kiện đòi tài sản, buộc người có nghĩa vụ về tài sản phải thực hiện nghĩa vụ của mình. Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là một vấn đề quan trọng trong đời sống vợ chồng. Nội dung này đã được quy định lần đầu
  • 33. 26 tiên trong Luật HN&GĐ năm 1986 và tiếp tục được ghi nhận, phát triển trong Luật HN&GĐ năm 2000 và mới nhất là Luật HN&GĐ năm 2014. Theo quy định tại Luật HN&GĐ năm 2000 thì vợ chồng có thể yêu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân khi thuộc vào một trong các trường hợp như: vợ chồng thực hiện đầu tư kinh doanh riêng; vợ chồng thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hay trường hợp có lý do chính đáng khác [27, Điều 29]. Đến Luật HN&GĐ năm 2014 thì những quy định về chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân tiếp tục được ghi nhận và hoàn thiện hơn, Điều 38 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định “Trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này, nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết” [36]. Luật HN&GĐ năm 2014 không quy định về việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được tiến hành trong những trường hợp nào như Luật HN&GĐ năm 2000. Điều đó có nghĩa là bất cứ lúc nào, vì lý do gì vợ chồng đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân miễn là việc chia tài sản chung đó không làm ảnh hưởng đến lợi ích chung của gia đình, lợi ích hợp pháp của con cái và không nhằm mục đích trốn tránh các nghĩa vụ về tài sản theo quy định tại Điều 42 Luật HN&GĐ năm 2014. Chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để một bên vợ hoặc chồng đầu tư sản xuất kinh doanh riêng là một trường hợp khá phổ biến nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay khi nhu cầu kinh doanh của các cá nhân phát triển không ngừng. Có những cặp vợ chồng xuất phát từ điều kiện thực tế của gia đình họ quyết định chỉ cần một bên tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, một bên tham gia vào các quan hệ lao động khác hoặc ở nhà chăm sóc con cái, cũng có thể vợ hoặc chồng thuộc vào các đối tượng không được phép thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp [31].
  • 34. 27 Các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh là nguồn mang lại những khoản lợi ích vật chất to lớn nếu như người kinh doanh nắm bắt được thời cơ, hiểu rõ thị trường và có đầu óc nhạy bén, tuy nhiên nó cũng là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro, đôi khi có thể làm cho chủ thể kinh doanh “khuynh gia bại sản”. Chính vì thế mà không phải trong mọi trường hợp vợ chồng đều thống nhất được với nhau thực hiện công việc kinh doanh vì những rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng tới đời sống gia đình, con cái. Tuy nhiên nếu như một bên vợ hoặc chồng vẫn quyết tâm với kế hoạch kinh doanh của mình thì họ có thể yêu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Việc đem đầu tư khối tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng khi hai bên chưa đi đến thống nhất về kế hoạch đầu tư kinh doanh sẽ làm cho người muốn đầu tư kinh doanh mất đi tính chủ động, mất đi “thời cơ kinh doanh” đồng thời cũng làm tăng mâu thuẫn không đáng có trong đời sống vợ chồng. Tài sản chung của vợ chồng là do cả vợ chồng cùng chung sức tạo lập, vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung. Chính vì vậy, việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho một bên vợ hoặc chồng tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh riêng. Sự riêng biệt về tài sản giữa vợ và chồng khi chia toàn bộ tài sản chung hoặc chia một phần khối tài sản chung tạo điều kiện cho người trực tiếp kinh doanh có một khối tài sản của riêng, không bị phụ thuộc vào người chồng hoặc vợ kia. Họ chủ động về vốn và chủ động thực hiện công việc kinh doanh. Vì vậy, chia tài sản chung để vợ hoặc chồng tiến hành sản xuất kinh doanh riêng là một lý do hoàn toàn chính đáng. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển việc khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng sản xuất để làm giàu cho xã hội là việc làm cần thiết, cùng với đó bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp về tài sản cho mỗi cá nhân. Quy định của pháp luật về chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân với mục đích sản xuất kinh doanh riêng chính là bảo vệ
  • 35. 28 quyền tự do kinh doanh của mỗi công dân nói chung và của cá nhân vợ hoặc chồng nói riêng. Tuy nhiên quyền yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bị ràng buộc, hạn chế và không được công nhận nếu việc chia tài sản chung đó thuộc một trong những trường hợp được quy định tại Điều 42 của Luật HN & GĐ năm 2014. Khi việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, còn đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự và không có tài sản để tự nuôi mình thì sẽ bị vô hiệu. Quyền kinh doanh của cá nhân vợ, chồng luôn được pháp luật tôn trọng nhưng nếu như việc vợ chồng chia tài sản chung nhằm mục đích sản xuất kinh doanh riêng của một bên mà làm ảnh hưởng đến lợi ích của gia đình và con cái thì pháp luật sẽ không thừa nhận. Trong mối quan hệ gia đình thì vấn đề lợi ích chính đáng của gia đình và con cái luôn được ưu tiên hàng đầu bởi vì xuất phát từ nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình là xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc. Ngoài ra, nếu như việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ như: nuôi dưỡng, cấp dưỡng; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước và các nghĩa vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật thì cũng sẽ bị vô hiệu. Pháp luật tôn trọng sự tự do thỏa thuận của các chủ thể tham gia giao dịch nói chung và của vợ chồng trong việc chia tài sản chung nói riêng. Tuy nhiên, sự thỏa thuận đó không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các cá nhân, tổ chức khác trong xã hội. Quyền tự do định đoạt tài sản của vợ chồng trong trường hợp này chỉ được pháp luật bảo vệ trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của các chủ thể khác.
  • 36. 29 2.2. Phƣơng thức chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nhằm mục đích sản xuất kinh doanh riêng của vợ hoặc chồng Vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân đã được ghi nhận kể từ Luật HN&GĐ năm 1986, tuy nhiên pháp luật giai đoạn này mới chỉ dừng lại ở quy định về quyền yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân mà chưa có quy định cụ thể về việc chia toàn bộ hay một phần khối tài sản đó. Luật HN&GĐ năm 2000, và Luật HN&GĐ năm 2014 tiếp tục kế thừa những quy định của Luật HN&GĐ năm 1986 và đã phát triển thêm những quy định mới phù hợp hơn với nhu cầu thực tiễn. Điều 30 HN&GĐ năm 2000 có quy định như sau: “Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thuộc sở hữu riêng của mỗi người, phần tài sản còn lại không chia vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng”, [27, tr.22]. Luật HN&GĐ năm 2014 đã quy định cụ thể và rõ ràng hơn việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, theo đó “Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này, nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết” [36, Điều 38, Khoản 1]. Với quy định này có thể hiểu vợ chồng có thể chia một phần hoặc chia toàn bộ khối tài sản, có thể thỏa thuận chia hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với trường hợp vợ, chồng yêu cầu Tòa án thì dù là chia một phần hay chia toàn bộ khối tài sản chung Tòa án sẽ giải quyết việc chia tài sản chung theo quy định tại Điều 59, tức là chia tài sản như khi vợ chồng ly hôn.  Chia một phần tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Đối với trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nhằm mục đích đầu tư sản xuất kinh doanh riêng thì nhu cầu về vốn của người kinh doanh là rất quan trọng. Căn cứ vào nhu cầu về vốn để đầu tư vào sản xuất,
  • 37. 30 kinh doanh mà vợ, chồng chỉ yêu cầu chia một phần trong khối tài sản chung của vợ chồng. Phần tài sản chung được chia là tổng số tài sản chung được chia đều cho hai bên. Trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng về tài sản mà mỗi bên vợ, chồng sẽ được một phần tương ứng khi chia tài sản. Tuy nhiên tùy vào từng dự án kinh doanh mà vợ hoặc chồng chỉ chia một phần tài sản hoặc một nhóm tài sản nhất định, đó có thể là quyền sử dụng đất hay một khoản tiền, ngoại tệ hay một loại tài sản khác đủ để đáp ứng nhu cầu về vốn của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các tài sản còn lại chưa chia thì vẫn thuộc quyền sở hữu chung của cả hai vợ chồng. Thực tế thì có rất nhiều các cặp vợ chồng chỉ yêu cầu chia một phần tài sản, nhưng đồng thời cũng có nhiều trường hợp vợ chồng lại yêu cầu chia toàn bộ khối tài sản chung. Trong nhiều trường hợp vợ chồng yêu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân không phải do mâu thuẫn về tình cảm, mà chỉ đơn giản vợ chồng muốn có nguồn vốn để đầu tư kinh doanh riêng, mang lại lợi nhuận cho bản thân và gia đình, đảm bảo được khả năng thực hiện nghĩa vụ tài sản của họ đối với người thứ ba, cũng như tạo ra sự an toàn cho lợi ích chung và duy trì tính bền vững của gia đình. Vì vậy, vợ chồng vẫn có quyền và nghĩa vụ bình đẳng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt các giao dịch dân sự có liên quan đến tài sản chung của vợ chồng. Việc vợ chồng chỉ chia một phần tài sản trong khối tài sản chung vẫn phải đảm bảo những quy định của pháp luật về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng.  Chia toàn bộ tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Ngoài trường hợp vợ chồng yêu cầu chia một phần tài sản trong khối tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì pháp luật còn cho phép vợ chồng chia toàn bộ khối tài sản chung đó. Chia toàn bộ tài sản có nghĩa là chia tất cả những tài sản chung tại thời điểm chia, vợ chồng có những tài sản gì thì đem chia hết, kể cả những phần tài sản đang vay người khác, cho người khác vay,
  • 38. 31 trừ những trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Việc chia toàn bộ tài sản chung được đặt ra trong trường hợp vợ chồng cần một số lượng lớn tài sản để thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với người thứ ba hoặc để thành lập, mở rộng quy mô của dự án đầu tư kinh doanh riêng của mình. Một lý do nữa là họ muốn tách bạch hoàn toàn về tài sản để người tiến hành sản xuất kinh doanh có thể chủ động hoàn toàn trong công việc kinh doanh đồng thời nếu có rủi ro xảy ra thì khi đó sẽ không liên quan đến phần tài sản của bên còn lại. Tuy nhiên, cũng như trường hợp chia một phần tài sản thì việc chia toàn bộ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân cũng phải tuân theo những quy định của pháp luật để tránh tình trạng vợ chồng trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ về tài sản đối với người thứ ba, ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của cộng đồng, xã hội. Luật HN&GĐ năm 1986 quy định về trường hợp chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân đó là “khi hôn nhân tồn tại, nếu một bên yêu cầu và có lý do chính đáng, thì có thể chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định ở Điều 42 của Luật này” [25, Điều 18]. Điều này có nghĩa là tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia như khi ly hôn, chia tất cả và chấm dứt sở hữu chung. Luật HN&GĐ năm 2000 không quy định rõ ràng về trường hợp này. Luật HN&GĐ năm 2014 và Nghị định số 126/2014/NĐ-CP đã quy định cụ thể về vấn đề trên đồng thời cũng đã khắc phục được những điểm thiếu sót và chưa phù hợp từ những quy định pháp luật trước đó. Luật HN&GĐ năm 2014 quy định vợ chồng có thể chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Nguyên tắc giải quyết yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng vẫn dựa trên nguyên tắc chia như khi ly hôn, đó là chia đôi và có xem xét đến công sức đóng góp của từng người. Theo quy định tại Nghị định số 126/2014/NĐ-CP thì việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định. Sau khi chia tài sản chung nếu những tài sản có
  • 39. 32 được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng thì sẽ thuộc sở hữu chung của vợ chồng. Ngoài ra, Nghị định số 126/2014/NĐ-CP cũng nêu rõ những hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đã được chia, và tài sản riêng khác có từ trước của vợ, chồng cũng sẽ thuộc tài sản riêng của vợ, chồng. Những tài sản riêng khác ở đây có thể hiểu là những tài sản riêng của vợ, chồng có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân và các tài sản khác theo quy định của pháp luật là tài sản riêng của vợ, chồng [36, Điều 43]. Nghị định số 126/2014/ NĐ-CP đã quy định rõ ràng về cách thức cũng như nguyên tắc áp dụng giải quyết yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Đây là điểm tiến bộ hơn so với các quy định pháp luật trước đó. 2.3. Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân để vợ hoặc chồng sản xuất kinh doanh riêng Luật HN&GĐ năm 2014 có quy định về hậu quả của việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, như sau: Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng [36, Điều 40]. Quy định nói trên chỉ mới đề cập đến việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng và hoa lợi, lợi tức của các bên sau khi chia mà chưa có quy định về quyền và nghĩa vụ cụ thể của vợ chồng đối với nhau, của vợ chồng đối với gia đình và con cái. Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng nhằm mục đích đầu tư sản xuất kinh doanh riêng của một
  • 40. 33 bên không làm chấm dứt quan hệ vợ chồng về mặt pháp lý, giữa họ vẫn còn tồn tại những mối quan hệ về nhân thân và tài sản. 2.3.1. Quan hệ nhân thân Việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nhằm mục đích đầu tư kinh doanh riêng của một bên không làm chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật, quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng vẫn tồn tại như trước khi tiến hành chia tài sản chung. Quan hệ nhân thân giữa vợ chồng vẫn chịu sự điều chỉnh từ Điều 17 đến Điều 23 của Luật HN&GĐ năm 2014. Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng là những lợi ích nhân thân mà mỗi bên vợ chồng được hưởng khi họ xác lập quan hệ hôn nhân, những quan hệ này không mang nội dung kinh tế, nó gắn liền với vợ chồng và không thể chuyển giao cho người khác. Mặc dù vợ chồng có chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nhưng giữa họ vẫn tồn tại các quyền và nghĩa vụ như chung thủy, yêu thương, chăm sóc và quý trọng lẫn nhau, bình đẳng, đại diện cho nhau và thừa kế tài sản nếu trong trường hợp một bên chết trước…. Mục đích của hôn nhân là xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững. Để hôn nhân đạt được mục đích đó thì điều cơ bản là vợ chồng phải yêu thương nhau, chung thuỷ với nhau, quý trọng, chăm sóc giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Xuất phát từ tình yêu thương mà vợ chồng chung thuỷ với nhau, tình cảm của họ trước sau như một. Chính hai yếu tố đó đã giúp cho vợ chồng chung sống hạnh phúc và là cơ sở để duy trì quan hệ hôn nhân bền vững. Thực tế cho thấy nhiều cặp vợ chồng yêu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nhằm mục đích tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh riêng vì không muốn ảnh hưởng đến lợi ích gia đình, mặt khác đảm bảo đời sống ổn định của gia đình, đây là điểm tích cực cần được khuyến khích. Khi vợ chồng tiến hành chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nhằm mục đích sản xuất kinh doanh riêng thì thường xảy ra hai trường hợp, đó là
  • 41. 34 sau khi chia tài sản chung vợ chồng vẫn ở chung với nhau hoặc vợ chồng sẽ sống riêng. Trong trường hợp vợ chồng vẫn sống chung và cư trú cùng một nơi thì việc quan tâm, chăm sóc lẫn nhau và đối với gia đình, những quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ chồng với nhau, với gia đình con cái vẫn được thực hiện một cách trọn vẹn [15, tr.55,56]. Tuy nhiên, cũng có không ít trường hợp sau khi chia tài sản chung thì vợ chồng lại sống riêng, mặc dù quyền và nghĩa vụ về nhân thân của họ trong trường hợp này là không hề thay đổi nhưng trên thực tế ít nhiều việc thực hiện những quyền và nghĩa vụ đó cũng bị ảnh hưởng. Đặc biệt là vấn đề đại diện giữa vợ và chồng sẽ được thực hiện như thế nào khi họ không ở cùng một nơi. Sau khi chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, quyền đại diện cho nhau giữa vợ, chồng vẫn tồn tại. Luật HN&GĐ năm 2014 đã dành riêng một mục để quy định về vấn đề đại diện giữa vợ và chồng. Theo đó, vợ chồng có quyền đại diện cho nhau theo ủy quyền hoặc theo pháp luật để xác lập, thực hiện và chấm dứt các giao dịch mà theo quy định của pháp luật cần phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Vợ, chồng cũng có thể đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó [36, Điều 24]. Trong trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung thì vợ, chồng trực tiếp tham gia quan hệ kinh doanh là người đại diện hợp pháp của nhau trong quan hệ kinh doanh đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Bên cạnh việc quy định quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với nhau, sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì trách nhiệm liên đới của vợ, chồng đối với giao dịch do một bên thực hiện vẫn phát sinh trong trường hợp một bên vợ, chồng tham gia giao dịch hợp pháp nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình. Ngoài những quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng với nhau, thì vợ
  • 42. 35 chồng còn có những mối quan hệ nhân thân đối với gia đình sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nhằm mục đích đầu tư kinh doanh riêng không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ về nhân thân của vợ chồng đối với gia đình, đặc biệt là đối với con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự. Trên cơ sở tính chất cộng đồng của hôn nhân thì ngay cả trong trường hợp vợ chồng thỏa thuận ở riêng sau khi chia tài sản chung thì quan hệ vợ chồng cũng không chấm dứt trước pháp luật. Vì vậy, việc chia tài sản chung không làm thay đổi quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng. 2.3.2. Quan hệ tài sản Chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật, vì vậy những tài sản phát sinh sau đó vẫn chịu sự chi phối của quy chế pháp lý về tài sản chung. Luật HN&GĐ năm 2014 vẫn kế thừa những quy định về chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ở Luật HN&GĐ năm 1986 và Luật HN&GĐ năm 2000 tuy nhiên đã có những quy định cụ thể và phù hợp hơn với thực tế xã hội hiện nay. Điều 38 Luật HN&GĐ năm 2014 đã có thêm điểm khác biệt đó là vợ chồng có thể thỏa thuận chia một phần hoặc chia toàn bộ tài sản chung. Quy định này có ý nghĩa thiết thực bởi xuất phát từ nhu cầu thực tế mà vợ chồng có thể yêu cầu hay thỏa thuận chia một phần tài sản vừa bảo đảm được nghĩa vụ tài sản, mục đích kinh doanh của các bên đồng thời vẫn bảo đảm được lợi ích chung của gia đình. Trong khi đó yêu cầu chia toàn bộ tài sản chỉ đặt ra trong những hoàn cảnh đặc biệt khi mà việc chia một phần không đáp ứng được nhu cầu thực tế mà họ đang cần. Việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân với mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho một bên vợ hoặc chồng sản xuất kinh doanh riêng sẽ phát sinh những hậu quả pháp lý về mặt tài sản. Cụ thể là:
  • 43. 36 Quyền sở hữu riêng của vợ, chồng đối với tài sản được chia Theo quy định tại Luật HN&GĐ năm 2014 về hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì: “Phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng” [36, Điều 40]. Trong trường hợp vợ chồng có rất nhiều tài sản chung, nhưng họ chỉ thỏa thuận để chia một phần nhỏ trong khối tài sản đó thì phần được chia đó sẽ thuộc sở hữu riêng của mỗi bên vợ hoặc chồng. Sau khi vợ chồng đã chia tài sản chung để một bên tiến hành sản xuất kinh doanh riêng thì những khoản lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ là tài sản riêng của bên vợ hoặc chồng. Mặt khác, những nghĩa vụ về tài sản phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được lấy từ tài sản riêng của bên vợ hoặc chồng trực tiếp kinh doanh. Trong các loại hình doanh nghiệp như Công ty Trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty cổ phần thì thành viên hoặc cổ đông của công ty phải chịu trách nhiệm về tài sản trong phạm vi số vốn góp vào công ty. Ví dụ, sau khi chia tài sản chung vợ chồng, anh A góp số tiền 500 triệu đồng cùng bạn thành lập công ty Trách nhiệm hữu hạn. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, những khoản lợi nhuận thu được, tiền lương hàng tháng sẽ thuộc tài sản riêng của anh A. Đồng thời anh A cũng phải chịu trách nhiệm về tài sản trong phạm vi số vốn 500 triệu mà anh đã góp khi thành lập công ty. Đây là trách nhiệm đối với tài sản riêng của anh và không liên quan đến những tài sản chung còn lại trong trường hợp vợ chồng anh chỉ chia một phần trong khối tài sản chung đó. Luật HN&GĐ năm 2014 cũng đã quy định nghĩa vụ về tài sản riêng của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó (khoản 3, Điều 44). Quyền định đoạt về tài sản riêng của vợ chồng chỉ bị hạn chế trong trường hợp tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình. Đối với những
  • 44. 37 tài sản riêng khi vợ chồng đã chia từ khối tài sản chung thì sẽ không chịu sự ràng buộc của quy định trên bởi vì vợ chồng đã có sự thỏa thuận từ trước. Ngoài những tài sản thu được từ việc đầu tư kinh doanh riêng của vợ, chồng sau khi chia tài sản chung thì những hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng [4, Điều 14, Khoản 2]. Quyền sở hữu của vợ chồng đối với khối tài sản chung còn lại Trong thời kỳ hôn nhân, ngoài mục đích sản xuất kinh doanh riêng thì có những lý do khác để vợ chồng yêu cầu chia tài sản chung. Nếu như theo Luật HN&GĐ năm 1986, khi vợ chồng yêu cầu chia tài sản chung thì tòa án sẽ áp dụng chia như khi ly hôn, tức là sẽ chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng. Luật HN&GĐ năm 2014 và Nghị định số 126/2014/NĐ-CP đã có quy định phù hợp hơn, đó là việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định. Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định: Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng [4, Điều 14, Khoản 3]. Như vậy, quy định trên đã nói rõ về những tài sản vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng kể cả sau khi vợ chồng chia tài sản chung. Ngoài ra, ở Nghị định số 126/2014/NĐ-CP còn quy định về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ “tài sản riêng khác” của vợ, chồng, sẽ được xác định là tài sản riêng của vợ, chồng. Có thể nói quy định trên của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP đã mẫu thuẫn với quy định tại Điều 33 của Luật HN&GĐ năm 2014 về tài sản chung của vợ chồng. Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014 có quy định hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng (trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận khác) là tài
  • 45. 38 sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, những hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định về tài sản chung của vợ chồng (Điều 43 Luật HN&GĐ năm 2014). Như vậy, từ những quy định trên của Luật HN&GĐ năm 2014 có thể hiểu rằng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, nếu như vợ, chồng không có thỏa thuận nào khác thì nó sẽ được xác định là tài sản chung của vợ, chồng. Những hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng khác của vợ, chồng chỉ được xác định là tài sản riêng khi vợ, chồng sử dụng tài sản đó vào hoạt động sản xuất kinh doanh riêng của họ. Ví dụ, vợ chồng anh A thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là số tiền 1 tỷ để anh A mở công ty kinh doanh riêng. Ngoài ra anh A còn có một căn nhà do được bố mẹ anh tặng cho riêng anh, từ trước thời điểm chia tài sản chung, căn nhà này anh A cho thuê mỗi tháng được 20 triệu. Theo quy định tại Điều 33 và 43 của Luật HN&GĐ năm 2014 thì số tiền thuê nhà hàng tháng mà vợ chồng anh A nhận được sẽ là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Sau khi chia tài sản chung, ngoài số vốn 500 triệu đã được chia thì do nhu cầu của việc kinh doanh anh A đã sử dụng căn nhà nói trên để làm văn phòng và sử dụng vào hoạt động kinh doanh của công ty. Như vậy, kể từ thời điểm này những thu nhập có được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và từ việc khai thác căn nhà sẽ trở thành tài sản riêng của anh A. Có thể nói, quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP là không phù hợp, nó mâu thuẫn với quy định về nguồn gốc hình thành tài sản chung vợ chồng tại Luật HN&GĐ năm 2014. Theo quan điểm của tác giả, thì những hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản riêng của vợ chồng sẽ là tài sản chung trừ trường hợp những tài sản riêng đó được vợ, chồng đưa vào sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh riêng của họ.