SlideShare a Scribd company logo
1 of 173
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN TUYẾT ÁNH
hoµn thiÖn ph¸p luËt
vÒ gia ®×nh ë viÖt nam hiÖn nay
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
HÀ NỘI - 2015
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN TUYẾT ÁNH
hoµn thiÖn ph¸p luËt
vÒ gia ®×nh ë viÖt nam hiÖn nay
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Mã số: 62 38 01 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. LÊ MINH TÂM
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi; các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận án
là trung thực, có xuất xứ rõ ràng; những phát hiện đưa ra
trong luận án là kết quả nghiên cứu của tác giả luận án.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Trần Tuyết Ánh
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ GIA ĐÌNH, PHÁP
LUẬT VỀ GIA ĐÌNH, HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 7
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 7
1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 17
1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 20
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH Ở
VIỆT NAM 23
2.1. Khái niệm pháp luật về gia đình, đặc điểm, nội dung và vai trò của
pháp luật về gia đình ở Việt Nam 23
2.2. Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện pháp luật về gia đình ở
Việt Nam 45
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật về gia đình ở
Việt Nam 50
2.4. Pháp luật về gia đình ở một số nước trên thế giới và những giá trị có thể
tham khảo cho Việt Nam 55
Chương 3: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT
VỀ GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 67
3.1. Quá trình phát triển của pháp luật về gia đình 67
3.2. Thực trạng pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay 73
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 114
4.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay 114
4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay 122
KẾT LUẬN 149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐG Bình đẳng giới
BVCS&GDTE Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
CEDAW Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ
CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GAD Giới và phát triển
HĐDT Hội đồng dân tộc
HĐND Hội đồng nhân dân
LĐTB&XH Lao động, Thương binh và Xã hội
LHPN Liên hiệp phụ nữ
LHQ Liên hợp quốc
PBGDPL Phổ biến, giáo dục pháp luật
PCBLGĐ Phòng chống bạo lực gia đình
UBND Ủy ban nhân dân
UBQGVSTBCPN Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ
UBTVQH Ủy ban Thường vụ Quốc hội
UBVCVĐXH Ủy ban về các vấn đề xã hội
UN WOMEN Cơ quan phụ nữ của Liên hợp quốc
UNDP Chương trình phát triển Liên hợp quốc
UNFPA Quỹ Dân số Liên hợp quốc
UNIFEM Quỹ phát triển phụ nữ Liên hợp quốc
VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật
WID Phụ nữ trong phát triển
XHCN Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Gia đình là tế bào của xã hội, là nơi duy trì nòi giống, là môi trường đặc biệt
quan trọng để hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách con người, tạo nguồn
nhân lực để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời, gia
đình cũng là tổ ấm, nơi bình yên, an toàn, nơi duy trì và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống về gia đình, bảo tồn các phong tục, tập quán tốt đẹp, đấu tranh loại bỏ
những tiêu cực, tệ nạn. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, giữa gia đình và xã hội có
mối liên hệ mật thiết với nhau: “Gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia
đình càng tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình”.
Trong gần ba mươi năm thực hiện đường lối đổi mới, những thành tựu to lớn
đạt được trong phát triển kinh tế, xã hội đã góp phần nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho mọi gia đình. Vị trí, vai trò, chức năng của gia đình tiếp tục được phát
huy và bổ sung thêm nhiều nét mới về nội dung và ý nghĩa xã hội ngày càng toàn
diện và sâu sắc hơn. Ngày càng có nhiều gia đình văn hóa góp phần giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc. Công tác xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm đã
giúp hàng triệu gia đình thoát nghèo và nâng cao mức sống. Kinh tế gia đình thực
sự đóng góp quan trọng trong việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc
dân. Nhiều giá trị nhân văn mới như phòng chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới,
quyền trẻ em, vai trò của phụ nữ trong gia đình ngày càng được đề cao. Pháp luật về
gia đình ngày càng hoàn thiện, tạo cơ sở pháp lý xây dựng gia đình ấm no, hạnh
phúc, tiến bộ, bình đẳng. Hệ thống cơ quan nhà nước và tổ chức tham gia công tác
gia đình ngày càng kiện toàn và hoạt động có hiệu quả. Đảng và Nhà nước đã quan
tâm đề ra nhiều chủ trương, chính sách để phát huy vai trò của gia đình Việt Nam
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, nhiều hiện tượng tiêu cực mới nẩy sinh trong quan hệ gia đình có
xu hướng ngày càng phức tạp. Công tác quản lý nhà nước về gia đình chưa thực sự
hiệu quả. Bạo hành trong gia đình còn diễn biến rất phức tạp. Ở nhiều nơi, trong
nhiều gia đình vẫn còn nặng tư tưởng trọng nam, khinh nữ, chưa bảo đảm bình đẳng
giới trong gia đình. Tình trạng buôn bán phụ nữ và trẻ em, trẻ em bị xâm hại, trẻ em
2
phải lang thang kiếm sống, trẻ em vi phạm pháp luật có chiều hướng phát triển. Các
hiện tượng các tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm, HIV/AID xâm nhập vào gia
đình chưa thuyên giảm. Nhiều giá trị đạo đức truyền thống của gia đình như kính
trên nhường dưới, thủy chung, hiếu nghĩa đang có biểu hiện xuống cấp... Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến tình hình nói trên, trong đó có một số nguyên nhân như: Sự
nhận thức về vị trí, vai trò của gia đình và công tác gia đình, công tác quản lý nhà
nước về gia đình còn một số bất cập, chưa huy động sự tham gia của xã hội và cộng
đồng. Pháp luật về gia đình đã được sửa đổi, bổ sung nhưng chưa theo kịp sự phát
triển của gia đình trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế. Các
quy định pháp luật về gia đình tồn tại rải rác trong nhiều văn bản khác nhau. Nhiều
quy phạm chưa cụ thể, rõ ràng, thiếu minh bạch, không phù hợp điều kiện thực tế
khách quan nên tính khả thi còn hạn chế. Nhiều vấn đề phát sinh trong lĩnh vực gia
đình chưa được phản ánh và xử lý kịp thời; chính sách, pháp luật về gia đình chưa
đồng bộ; công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về gia đình và trang bị các kiến thức,
kỹ năng ứng xử trong các quan hệ về gia đình chưa được coi trọng… Việc tổng kết
thực hiện pháp luật về gia đình, nghiên cứu chính sách, pháp luật về gia đình chưa
được quan tâm và đầu tư đúng mức, vì vậy, cho đến nay chưa có cơ sở khoa học và
thực tiễn đúng đắn phục vụ cho công tác hoạch định chính sách, xây dựng và hoàn
thiện pháp luật về gia đình.
Do vậy, nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện pháp luật về gia đình, xây
dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật về gia đình, hướng tới
mục tiêu xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững là
cần thiết và có ý nghĩa hết sức quan trọng ở nước ta hiện nay.
Xuất phát lý do trên, Nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Hoàn thiện pháp luật về
gia đình ở Việt Nam hiện nay” làm Luận án tiến sĩ của mình tại Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của luận án là phân tích, làm rõ cơ sở lý luận hoàn
thiện pháp luật về gia đình, đánh giá thực trạng pháp luật về gia đình ở Việt Nam và
đề ra quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay.
3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Phân tích khái niệm pháp luật về gia đình; làm rõ vai trò, nội dung và
những đặc điểm của pháp luật về gia đình Việt Nam; nghiên cứu hình thành các tiêu
chí để xác định mức độ hoàn thiện của pháp luật về gia đình; các yếu tố ảnh hưởng
đến việc hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam. Ở mức độ nhất định, đề tài
nghiên cứu pháp luật về gia đình ở một số nước trên thế giới và rút ra những giá trị
có thể tham khảo ở Việt Nam.
- Nghiên cứu tổng quan về quá trình phát triển của pháp luật về gia đình ở
Việt Nam từ 1945 đến nay; phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về gia đình
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay để khẳng định những bước phát triển, những
ưu điểm cần phát huy, đồng thời tìm ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến
thực trạng đó.
- Đề xuất quan điểm và những giải pháp hoàn thiện pháp luật về gia đình ở
Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn của
pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Pháp luật về gia đình có nội dung rộng, có liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp
luật khác trong hệ thống pháp luật chung, luận án tập trung nghiên cứu pháp luật
điều chỉnh các quan hệ xã hội có tác động và ảnh hưởng trực tiếp tới sự hình thành,
tồn tại và phát triển của gia đình, với tư cách là một chủ thể, một tổ chức đặc biệt
của đời sống xã hội; các quan hệ về kết hôn tuy có được đề cập nhưng chỉ ở mức độ
nhất định.
Có nhiều nhóm quan hệ xã hội mà gia đình là chủ thể, bao gồm: 1/ quan hệ
về bình đẳng giới trong gia đình; 2/ quan hệ về phòng, chống bạo lực gia đình; 3/
quan hệ về trách nhiệm của gia đình trong ngăn chặn tệ nạn xã hội xâm nhập vào
gia đình; 4/ quan hệ dịch vụ gia đình; 5/ quan hệ hỗ trợ các gia đình có hoàn cảnh
4
khó khăn; 6/ quan hệ phát triển kinh tế gia đình; 7/ quan hệ phát sinh trong quá trình
quản lý nhà nước đối với gia đình;
Trong các quan hệ xã hội nói trên, luận án chỉ đi sâu nghiên cứu 4 nhóm
pháp luật điều chỉnh các nhóm quan hệ 1, 2, 3, 7 bởi vì việc hoàn thiện các nhóm
quy phạm pháp luật này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, trực tiếp góp phần hoàn
thành mục tiêu hàng đầu được nêu trong Chiến lược phát triển gia đình Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, đó là: “Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí,
trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện tốt chủ trương, đường
lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo
lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình”.
Về không gian và thời gian: Luận án nghiên cứu pháp luật về gia đình ở Việt
Nam từ năm 1945 nhưng tập trung vào giai đoạn hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Đề tài luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
nhà nước và pháp luật nói chung, về gia đình và pháp luật về gia đình nói riêng. Bên
cạnh đó, đề tài chú trọng những quan điểm, tri thức khoa học có tính phổ biến ở
trong nước và nước ngoài về gia đình và pháp luật về gia đình để tham khảo và
phục vụ cho việc tiếp cận và giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của
luận án.
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin, tác giả luận án sử dụng những
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng trong chương 2, 3, 4 để
làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện
pháp luật về gia đình.
- Phương pháp tiếp cận hệ thống được sử dụng trong các chương 2,3,4 để
làm rõ nội dung, vai trò, các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về
gia đình, các yếu tố ảnh hưởng và các điều kiện bảo đảm hoàn thiện pháp luật về gia
đình ở Việt Nam.
5
- Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp lô gíc được sử
dụng ở chương 2, 3, 4: Luận án nghiên cứu từng vấn đề trong mối quan hệ chặt chẽ
giữa lý luận với thực tiễn, giữa quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nước với thực tiễn thực hiện pháp luật về gia đình. Ba chương của luận án được
nghiên cứu trong mối quan hệ lôgíc xuyên suốt từ cơ sở lý luận đến thực trạng và
quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về gia đình.
- Phương pháp thống kê và xã hội học pháp luật được sử dụng trong chương
3 khi đánh giá thực trạng pháp luật về gia đình.
- Phương pháp so sánh được sử dụng trong chương 1 để làm rõ tình hình
nghiên cứu, chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Phương pháp này cũng
được sử dụng ở chương 2 để so sánh các pháp luật về gia đình của một số nước.
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của đề tài
Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện
về hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu của
luận án sẽ có những đóng góp mới về mặt khoa học như sau:
- Trên cơ sở phân tích một cách toàn diện các quan điểm, quan niệm về
pháp luật về gia đình, luận án đã xây dựng khái niệm khoa học pháp luật về gia
đình, chỉ ra vai trò, đặc điểm của pháp luật về gia đình, với nội dung bao gồm các
nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội trong quản lý nhà nước
về gia đình, phòng chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới trong gia đình, phòng
chống tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình; đồng thời, xây dựng các tiêu chí về
nội dung và hình thức để xác định mức độ hoàn thiện của pháp luật về gia đình;
phân tích làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật về gia đình ở
Việt Nam hiện nay.
- Chỉ rõ quá trình phát triển của pháp luật về gia đình ở Việt Nam; phân tích,
đánh giá thực trạng pháp luật về gia đình ở Việt Nam, khẳng định những bước phát
triển, những ưu điểm cần phát huy, đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế đó. Từ đó, luận án đề xuất 4 quan điểm và 6 nhóm giải pháp
hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay.
6
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung và làm giàu thêm những
kiến thức lý luận về gia đình và pháp luật về gia đình; xây dựng cơ sở khoa học cho
việc phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về gia đình; xây dựng và hoàn thiện
pháp luật về gia đình và tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật về gia đình trong
thực tiễn.
Luận án là tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy luật học và
văn hóa pháp lý chuyên sâu về gia đình và pháp luật về gia đình. Luận án cũng là tài
liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và trách nhiệm xã
hội trong quá trình xây dựng và hoàn thiện các chính sách, pháp luật về gia đình;
xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện có
hiệu quả pháp luật về gia đình ở Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, xây dựng gia đình hạnh phúc, tiến bộ.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công bố
liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4
chương, 11 tiết.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ GIA ĐÌNH,
PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH, HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIA
ĐÌNH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về gia đình
- Đề tài “Nghiên cứu căn cứ khoa học để xây dựng ngành gia đình học ở Việt
Nam”, của Nguyễn Văn Cương [47]. Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận
chung về gia đình, văn hóa gia đình và việc nghiên cứu về gia đình của các ngành
khoa học, khu biệt rõ các nội dung nghiên cứu, làm cơ sở cho việc xác định những
vấn đề cần khảo sát và đánh giá.
Tác giả và nhóm tác giả đã khảo sát, đánh giá những nét cơ bản trong đặc
trưng của gia đình truyền thống và những biến đổi của nó trong xã hội hiện nay;
khẳng định sự cần thiết phải xây dựng ngành Gia đình học để tăng cường và củng
cố nguồn nhân lực làm công tác nghiên cứu về gia đình. Đặc biệt, công trình này đã
đưa ra những định hướng giá trị tạo điều kiện cho gia đình Việt Nam phát triển theo
hướng vừa giữ được các giá trị văn hóa truyền thống, vừa tiếp thu được sự tiến bộ
trong văn minh nhân loại, hội nhập và phát triển.
Công trình còn khảo sát, đánh giá thực tế đội ngũ cán bộ làm công tác quản
lý nhà nước về gia đình ở cơ sở cũng như thực tế đào tạo kiến thức về gia đình ở
trong và ngoài nước hiện nay.
Trong các văn bản của Đảng và Nhà nước luôn đề cao vai trò của gia đình và
các hoạt động nhằm hỗ trợ sự phát triển toàn diện của gia đình. Có thể kể đến như:
Hiến pháp (1992), Bộ luật Dân sự (1995), Bộ luật Hình sự (1999), Luật Bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em (2004), Luật Bình đẳng giới (2006), Luật Phòng chống
bạo lực gia đình có hiệu lực tháng 7 năm 2008… Ban Bí thư Trung ương Đảng đã
ban hành Chỉ thị số 49-CT/TƯ ngày 21-2-2005 về xây dựng gia đình Việt Nam
trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chỉ thị số 16/2008/CT-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức triển khai thi hành Luật phòng chống bạo
8
lực gia đình; Quyết định số 629/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
- “Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với gia đình Việt Nam hiện nay”,
của Uỷ ban dân số, Gia đình và trẻ em [183]. Cuốn sách này đã làm rõ khái niệm
quy mô gia đình; số người, số thế hệ trong gia đình; khái niệm về hôn nhân, tình
trạng kết hôn và ly hôn ở Việt Nam; thực trạng và những biến đổi của mối quan hệ
vợ chồng trong gia đình trên các phương diện: vai trò của chủ hộ, vai trò của vợ
chồng trong sản xuất, đóng góp thu nhập…; mối quan hệ giữa các thế hệ trong gia
đình; mối quan hệ họ hàng thân tộc… Có thể nói cuốn sách đã nêu khá chi tiết các
khái niệm, các mối quan hệ, chức năng của gia đình đồng thời cũng dự báo được xu
thế biến đổi của gia đình Việt Nam, những vấn đề đặt ra đối với gia đình Việt Nam
trong xu thế hội nhập quốc tế…
- “Gia đình Việt Nam trong bối cảnh đất nước đổi mới”, của Lê Thi [148],
đã đề cập đến sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong bối cảnh đất nước đổi mới
chuyển sang thế kỷ 21. Ở chương 1 tác giả đề cập tới những biến đổi chung, sau đó
đi sâu vào nghiên cứu biến đổi của hôn nhân, vấn đề xã hội hoá trẻ em và việc thực
hiện mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX. Chương 2, tác giả đi từ góc độ
giới để nghiên cứu các vấn đề gia đình cụ thể như mối quan hệ trong gia đình nhìn
từ cách tiếp cận giới; bất bình đẳng trong việc thực hiện chiến lược dân số và phát
triển bền vững ở Việt Nam; bạo lực gia đình, phân biệt đối xử giữa con trai và con
gái, ly hôn, tâm trạng phụ nữ đơn thân... Cuốn sách cũng đề cập tới vấn đề xây dựng
văn hóa gia đình và gia đình văn hóa.
- “Xây dựng gia đình văn hóa trong sự nghiệp đổi mới”, của Trần Hữu
Tòng, Trương Thìn [161]. Sách gồm 04 phần: Phần I: Một số quan điểm của Đảng
và Nhà nước về xây dựng gia đình văn hóa trong thời kỳ đổi mới; Phần II: Vấn đề
gia đình và gia đình văn hóa; Phần III: Những kinh nghiệm và định hướng cuộc vận
động xây dựng gia đình văn hóa.
- “Đạo đức gia đình trong nền kinh tế thị trường”, của Nguyễn Thị Khoa
[93] đề cập tới vấn đề nền kinh tế thị trường có tác động mạnh mẽ đến đạo đức gia
đình, làm thay đổi nhận thức ở một số người về các chuẩn mực giá trị: quan niệm về
9
đạo đức trong hôn nhân bị lệch lạc, xu hướng ly hôn tăng; Đạo đức tình dục bị vi
phạm; Mối quan hệ giữa các thế hệ trong gia đình bị lỏng lẻo; Hiện tượng coi
thường giáo dục gia đình đang xảy ra ngày càng nhiều. Nguyên nhân của các hiện
tượng này là do việc tuyên truyền, giáo dục luật pháp chưa được thực hiện tốt, chưa
coi trọng giáo dục về gia đình cho lớp trẻ, do tác động của nền kinh tế... Vì vậy nhà
nước, cộng đồng, gia đình và mỗi cá nhân phải có ý thức xây dựng đạo đức gia đình
tiến bộ, lành mạnh.
- “Gia đình ở đô thị trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá”, của Đỗ
Thị Bình [14]. Nội dung của sách đề cập tới vấn đề trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá gia đình ở các đô thị Việt Nam đang có sự chuyển tiếp từ truyền thống
sang hiện đại trên các bình diện hôn nhân, cơ cấu gia đình và các mối quan hệ trong
gia đình. Biến đổi trong lĩnh vực hôn nhân thể hiện ở vai trò quyết định của các
thành viên trong gia đình đối với công việc hệ trọng này, độ tuổi kết hôn cũng như
quan niệm về hôn nhân, cách tổ chức lễ cưới. Cơ cấu của gia đình đô thị chiếm đa
số là loại hình hai thế hệ và vai trò người phụ nữ được nâng cao. Về các mối quan
hệ trong gia đình đô thị Việt Nam hiện nay bao hàm nhiều nhân tố mới, tích cực,
bình đẳng trong quan hệ vợ chồng và các thành viên khác trong gia đình.
- “Gia đình và vấn đề giáo dục gia đình”, của Viện Nghiên cứu Gia đình và
giới [188]. Nội dung của cuốn sách được chia làm hai phần: Phần I - Gia đình Việt
Nam và việc thực hiện các chức năng của gia đình, phần này tập trung vào một số
vấn đề chủ yếu trong nghiên cứu về gia đình Việt Nam; những vấn đề lý luận,
phương pháp luận; quá trình biến đổi của gia đình Việt Nam từ truyền thống sang
hiện đại; Việc thực hiện các chức năng của gia đình Việt Nam hiện nay; Những vấn
đề kiến nghị về chính sách đối với gia đình và phụ nữ. Phần 2- Vai trò của giáo dục
trong sự hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam. Tác giả tập trung
đi sâu phân tích chức năng cụ thể của gia đình: chức năng giáo dục (xã hội hoá).
Trong đó vấn đề chủ yếu được nêu lên là vai trò của gia đình, các thành viên trong
gia đình với việc giáo dục thế hệ trẻ; Những nội dung, phương pháp giáo dục trong
gia đình hiện nay; Sự ảnh hưởng của các tôn giáo, thời đại và các môi trường giáo
dục khác đến giáo dục gia đình.
10
- “Nghiên cứu gia đình và giới thời kỳ đổi mới”, của Nguyễn Hữu Minh,
Trần Thị Vân Anh [110]. Sách đề cập nhiều vấn đề như: Thành tựu nghiên cứu của
Viện Gia đình và Giới và một số vấn đề đặt ra; Nghiên cứu phụ nữ, gia đình và giới:
Từ kết quả đến định hướng; Những chiều cạnh cơ bản của phát triển thanh niên
trong thời kỳ đổi mới; Giảng dạy và nghiên cứu về giới ở trường đại học; Đi tìm
những đặc trưng của gia đình Việt Nam truyền thống; Giới và các vấn đề giới ở
Việt Nam; Nghiên cứu về quyền phụ nữ; Phụ nữ Việt Nam và việc tham gia chính
trị… Đây là công trình rất công phu, giải quyết được nhiều vấn đề đặt ra trong cuộc
sống. Tuy nhiên, vấn đề lý luận về gia đình và công tác gia đình còn hạn chế, các
tác giả chưa đi sâu phân tích nội hàm của công tác gia đình, quản lý nhà nước về gia
đình và công tác gia đình đề cập còn rất khiêm tốn. Vấn đề hành lang pháp lý cho
công tác gia đình ít được nhóm tác giả đề cập.
- “Diễn đàn gia đình cấp Bộ trưởng khu vực Đông Á lần thứ nhất”, của Uỷ
ban Dân số, Gia đình và trẻ em [171]. Kỷ yếu đã tập hợp trên 12 bài phát biểu, tham
luận của các đoàn đại biểu đến từ 12 nước: Úc, Brunei, Campuchia, Indonexia,
Malaixia, Mianmar, Lào, Philippines, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc và Việt
Nam về lĩnh vực gia đình.
Có thể nói các phát biểu tham luận của các đại biểu đều khẳng định vai trò
quan trọng của gia đình và đưa ra các cam kết giải quyết các vấn đề về gia đình
như: cải thiện các điều kiện và các chương trình hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực cho
các gia đình thuộc diện cực nghèo, tạo điều kiện để gia đình hoàn thành sứ mệnh là
đơn vị phòng vệ đầu tiên trước những tác động tiêu cực của hiện đại hóa, tiếp tục
duy trì và thúc đẩy tính năng động và sáng tạo của xã hội đối với vấn đề gia đình…
- “Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Chương trình hành động của Chính phủ,
của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về Văn hóa, Thể thao, Du lịch và Gia đình”,
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch [21]. Sách đã tập hợp và giới thiệu được các
Quyết định và Chỉ thị của Trung ương giúp định hướng quá trình nghiên cứu của
nghiên cứu sinh như: Quyết định số 106/2005/QĐ-TTg ngày 16/5/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam giai
đoạn 2005 - 2010; Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban Bí thư về xây
11
dựng gia đình thời kỳ CNH-HĐH đất nước; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 30/5/2008
của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực
gia đình.
- “Các kiến thức chung về gia đình”, của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
[20]. Tài liệu đã hệ thống được các khái niệm và thuật ngữ liên quan đến lĩnh vực
gia đình: Gia đình, hôn nhân, hộ, hộ gia đình, huyết thống, nuôi dưỡng… các chức
năng cơ bản của gia đình: Chức năng sinh sản, tái sản xuất con người, chức năng
kinh tế, chức năng giáo dục, xã hội hóa cá nhân; Vai trò của gia đình đối với các
thành viên, đối với cộng đồng và xã hội; Các mối quan hệ trong gia đình: quan hệ
vợ chồng, quan hệ cha, mẹ và con gái, quan hệ cha, mẹ và con trai…; Các văn bản
pháp luật, chính sách về hôn nhân gia đình; Chủ trương, đường lối của Đảng và
chính sách của Nhà nước về gia đình.
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu chính sách, pháp luật về gia đình
- “Báo cáo Đánh giá hệ thống chính sách và pháp luật Việt Nam hiện hành
liên quan đến gia đình - khuyến nghị hướng hoàn thiện”, của Vụ Pháp luật Hình sự
- Hành chính, Bộ Tư pháp [192]. Báo cáo gồm 07 phần, được sắp xếp theo một bố
cục hợp lý, dễ theo dõi. Nhóm chuyên gia pháp luật khi xây dựng Báo cáo tổng thể
đã thống nhất tiến hành việc xem xét, đánh giá theo 05 chủ đề mà các Tiểu báo cáo
đã đi sâu đánh giá cụ thể. Tuy nhiên, những chủ đề này được đề cập trong Báo cáo
Tổng thể với sự đánh giá khái quát mang tính tổng hợp hơn trong mối liên hệ biện
chứng giữa các chủ đề nhằm tạo nên một bức tranh chung về thực trạng hệ thống
pháp luật Việt Nam hiện hành về gia đình cùng những nhận định đánh giá trên cơ
sở các tiêu chí và căn cứ đặt ra. Bên cạnh những khuyến nghị đề xuất cụ thể theo
từng chủ đề, Báo cáo Tổng thể đưa ra những khuyến nghị chung mang tính tiêu
biểu, dưới góc độ tổng thể nhằm từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về gia
đình Việt Nam trong thời kỳ tới và trong tương lai.
Báo cáo tiến hành xem xét, đánh giá chỉ đối với những văn kiện, nghị quyết
của Đảng và các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định pháp luật trực tiếp đề
cập, điều chỉnh đến vấn đề gia đình, đến các quan hệ pháp luật mà gia đình là chủ
thể. Việc giới hạn phạm vi của Báo cáo nhằm mục đích tập trung phân tích, đánh
12
giá sâu, đúng trọng tâm phục vụ mục tiêu mà Báo cáo hướng tới. Vì vậy, đối với
những văn bản, những quy định pháp luật điều chỉnh chung, liên quan đến nhiều
chủ đề khác nhau, không trực tiếp quy định đến các vấn đề về gia đình thuộc 05 chủ
đề sau đây thì không thuộc phạm vi xem xét, đánh giá của báo cáo này: Quan điểm
chỉ đạo và vấn đề quản lý nhà nước về gia đình - vị trí vai trò của gia đình; Phát
triển kinh tế gia đình; Dịch vụ gia đình; Hỗ trợ các gia đình có hoàn cảnh khó khăn;
Vai trò và trách nhiệm của gia đình trong đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn
ma túy, mại dâm, HIV/AIDS và bạo lực trong gia đình.
- “Một số luận cứ xây dựng và hoàn thiện chính sách xã hội đối với Phụ nữ
và Gia đình trong giai đoạn hiện nay”, của Trần Thị Vân Anh [2]. Đây là kết quả
nghiên cứu của công trình khoa học cấp Nhà nước KX.04 gồm 17 đề tài tập trung
vào các vấn đề: các mặt đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân, dự báo chiều
hướng phát triển, hình thành nhận thức mới và hệ quan điểm tương đối với từng đối
tượng được nghiên cứu, qua đó bước đầu đề xuất một số kiến nghị về việc tiếp tục
đổi mới, bổ sung, hoàn thiện các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước về gia
đình ở Việt Nam.
1.1.3. Nhóm công trình liên quan đến quản lý nhà nước về gia đình
- “Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về gia đình”, của Lê Trung
Trấn [162]. Đề tài phân tích những vấn đề chung về gia đình: định nghĩa, phân
loại, chức năng, vị trí, vai trò, các mối tương quan của gia đình trong quá trình
phát triển... Quan điểm gia đình là đối tượng quản lý của Nhà nước; Nội dung
quản lý Nhà nước đối với gia đình; Thực trạng và những thách thức của quản lý
Nhà nước về gia đình ở Việt Nam và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý nhà
nước về gia đình.
- “Quản lý nhà nước về gia đình - lý luận và thực tiễn”, của Lê Thị Quý
[131]. Sách đã đề cập tới một số vấn đề như: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
nghiên cứu gia đình Việt Nam hiện nay; Những đặc trưng cơ bản của quản lý gia
đình trong quản lý xã hội phát triển; Sự tôn trọng gia đình và tôn trọng các mối
quan hệ gia đình của người Việt; Vấn đề giáo dục các giá trị truyền thống trong gia
đình qua một số khảo sát xã hội học; Sự thay đổi vai trò của người chồng, người cha
13
trong gia đình từ truyền thống đến hiện đại; Chủ hộ gia đình ở Việt Nam; Dịch vụ y
tế cho gia đình miền núi…
Một phần quan trọng của cuốn sách là những bài viết tập trung phân tích
các mô hình được xây dựng và thực hiện ở một số địa phương Việt Nam về lĩnh
vực quản lý nhà nước về gia đình. Dịch vụ y tế cho gia đình miền núi (Đinh Văn
Chuyển), Về mô hình can thiệp phòng, chống bạo lực gia đình tại Thái Bình
(Nguyễn Thị Tuyết Nga, Nguyễn Trung Hiếu, Đỗ Thị Quyên), Mô hình “Địa chỉ
tin cậy” phòng, chống bạo lực gia đình tại Thái Bình (Triệu Thị Phượng), Vấn đề
quản lý gia đình ở huyện Kiến Thụy, Hải Phòng (Bùi Đức Thảo, Vũ Thị Nguyệt,
Nguyễn Đức Thảnh, Ngô Đăng Đán)… Đây là những nghiên cứu công phu của
các tác giả khi tiến hành khảo cứu các mô hình về lĩnh vực đó. Tuy chỉ giới hạn ở
một số địa phương trong nước, nhưng nó cũng cung cấp cho những nhà nghiên
cứu sau này những tài liệu thực địa quan trọng khi nghiên cứu vấn đề quản lý nhà
nước về gia đình.
Mặc dù cuốn sách đã đi sâu phân tích làm sáng tỏ một số vấn đề liên quan tới
công tác quản lý nhà nước về gia đình, nhưng chưa đi sâu phân tích và làm rõ vấn
đề hoàn thiện pháp luật về gia đình ở nước ta hiện nay như một đòi hỏi tất yếu.
- “Văn bản quản lý nhà nước về gia đình và công tác gia đình ở Việt Nam
hiện nay” của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch [25]. Đây là cuốn sách tập hợp các
văn bản của Đảng và văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý nhà
nước về gia đình và công tác gia đình ở Việt Nam. Cuốn sách này cung cấp tài liệu
quan trọng cho việc nghiên cứu đánh giá cơ sở pháp lý của hoạt động quản lý nhà
nước về gia đình ở Việt Nam hiện nay.
1.1.4. Nhóm tài liệu nghiên cứu về phòng, chống bạo lực gia đình
- “Báo cáo điều tra thực trạng bạo lực gia đình, đề xuất giải pháp có tính đột
phá nhằm giảm thiểu bạo lực gia đình trong năm 2012 và giai đoạn 2012 - 2016”,
của Vụ Gia đình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch [191]. Báo cáo tập trung điều tra
một số nội dung sau:
+ Thống kê trên toàn quốc năm 2009, 2010, 2011 và 6 tháng đầu năm 2012
về số vụ bạo lực gia đình đã được các tổ chức, các đoàn thể, cá nhân phát hiện và
14
đánh giá công tác phòng, chống bạo lực gia đình, nguyên nhân, hậu quả của bạo lực
gia đình ở các địa phương;
+ Nhận thức, thái độ, hành vi của người dân, cộng đồng và chính quyền về
bạo lực gia đình, nguyên nhân của bạo lực gia đình, trong đó tập trung vào 2 nhóm
bạo lực gia đình: bạo lực của chồng đối với vợ; bạo lực của con với bố mẹ là người
cao tuổi;
+ Tìm hiểu về hiệu quả của các hình thức truyền thông và các cơ quan truyền
thông do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã, đang và dự kiến phối hợp thực hiện
truyền thông trong lĩnh vực gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
+ Những ứng phó của người dân, của cộng đồng với bạo lực gia đình;
+ Tìm hiểu về biện pháp xử lý của chính quyền, đoàn thể đối với những vụ
việc bạo lực gia đình và những vi phạm hành chính trong lĩnh vực bạo lực gia đình.
Việc tiến hành điều tra thực trạng bạo lực gia đình, đề xuất giải pháp nhằm
ngăn chặn, làm giảm số vụ bạo lực gia đình trong năm 2012 và giai đoạn 2012-
2016 là nhiệm vụ quan trọng và hết sức cần thiết nhằm giúp cơ quan quản lý nhà
nước về phòng, chống bạo lực gia đình, trước hết là Bộ văn hóa, Thể thao và Du
lịch có được những giải pháp trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở các
địa phương.
Cuộc điều tra này không nhằm phác họa lại bức tranh thực trạng tình hình
bạo lực gia đình ở Việt Nam mà chỉ nhằm mục đích tìm hiểu mô hình hành vi bạo
lực gia đình cũng như nhận thức và các nguyên nhân, hậu quả của bạo lực gia đình
ở một số địa phương, qua đó đánh giá công tác phòng, chống bạo lực gia đình trong
thời gian vừa qua, từ đó đề xuất giải pháp có tính đột phá nhằm giảm thiểu bạo lực
gia đình trong năm 2012 và giai đoạn 2012 - 2016.
- “Bạo lực gia đình - một sự sai lệnh giá trị”, của Lê Thị Quý, Đặng Vũ
Cảnh Linh [130]. Sách đã đề cập tới các vấn đề mang tính thời sự hiện nay: Vấn đề
bạo lực giới trong gia đình - những vấn đề lý luận và phương pháp luận về bạo lực
gia đình và bạo lực chống phụ nữ trong gia đình, một nghiên cứu can thiệp trong
thực tiễn; Vấn đề công tác phòng chống bạo lực gia đình - những bài học kinh
nghiệm của Việt Nam…
15
Đây là tài liệu mang tính khái quát cao, rất có giá trị, giúp thí sinh có kiến
thức sâu hơn khi nghiên cứu vấn đề hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam
hiện nay.
- “Văn bản hướng dẫn phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá”, của Ban Chỉ đạo phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá
tỉnh Tiền Giang [8]. Sách là nguồn tư liệu có giá trị tham khảo rất cao vì đã tập hợp
được một hệ thống các văn bản hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh Tiền Giang:
Các Nghị quyết, Kết luận, Thông tư, Quy chế, Chương trình…
Đây là nguồn tài liệu có tính định hướng cho thí sinh trong quá trình nghiên
cứu và hoạt động thực tiễn.
- “Luật phòng, chống bạo lực gia đình của một số nước trên thế giới”, của
Uỷ ban các vấn đề xã hội của Quốc hội XI [175] đã tập hợp và giới thiệu về những
vấn đề sau: Luật mẫu về bạo lực gia đình của Uỷ ban về nhân quyền của Liên hợp
quốc, Luật bảo vệ chống bạo lực gia đình của Bungari, Luật phòng ngừa bạo lực gia
đình và bảo vệ nạn nhân của Vương quốc Campuchia, Luật chống bạo lực gia đình
của Đông Ti Mo, Luật đặc biệt về trừng phạt hành vi bạo lực trong gia đình của
Hàn Quốc, Luật về xóa bỏ bạo hành trong gia đình của Cộng hòa Indonexia, Luật
Chống bạo hành gia đình của Mông Cổ, Luật phòng ngừa bạo lực hôn nhân và bảo
vệ nạn nhân của Nhật Bản, Luật chống bạo hành phụ nữ và trẻ em năm 2004 của
Cộng hoà Philippines, Quy tắc 9 Uỷ ban liên ngành về bạo lực đối với phụ nữ và trẻ
em của Cộng hòa Philippines, Dự thảo Luật phòng ngừa và hiệu chỉnh bạo lực gia
đình B.E của Thái Lan, các chuẩn mực quốc tế của Luật phòng, chống bạo lực trong
gia đình…
- “Bạo lực gia đình: Sự thay đổi ở Việt Nam kết quả và khuyến nghị từ một
dự án của UNFPA/SDC”, của UNFPA [168]. Nội dung sách nhằm tuyên truyền
nâng cao nhận thức về phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam, tài liệu giới thiệu
được phương pháp tiếp cận theo vòng đời đối với bạo lực trên cơ sở giới, trong đó
tập trung vào hình thức bạo lực gia đình phổ biến nhất bạo hành do chồng gây ra
đối với vợ hay giữa những người bạn tình.
16
- “Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 và Nghị định hướng dẫn thi
hành”, của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam [126], giới thiệu
về Luật phòng, chống bạo lực gia đình đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/11/2007 và một số Nghị định của Chính phủ có
nội dung liên quan đến thi hành Luật.
- “Hỏi đáp về Luật phòng, chống bạo lực gia đình”. Của Tấn Tuấn [166],
nội dung chủ yếu là phổ biến, tuyên truyền pháp luật về phòng, chống bạo lực
gia đình.
- “Nghị quyết của Bộ Chính trị về đổi mới và tăng cường công tác vận động
phụ nữ trong tình hình mới”, của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam [82] giới thiệu
các Chỉ thị của Ban Bí thư Trung ương Đảng về thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính
trị về đổi mới và tăng cường công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới.
- “Chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010”, của Thủ
tướng Chính phủ [153], giới thiệu Quyết định về việc phê duyệt Chiến lược xây
dựng gia đình Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010.
1.1.5. Nhóm tài liệu nghiên cứu về bình đẳng giới trong gia đình
- “Luật bình đẳng giới”, của Quỹ phát triển phụ nữ Liên hợp quốc
(UNIFEM) và Cơ quan phát triển quốc tế Canada (CIDA) [137] là tài liệu giới thiệu
về Luật Bình đẳng giới của Việt Nam được kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá XI Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2006. Luật gồm có 6
chương với 44 điều khoản thi hành.
Tài liệu cũng giới thiệu các Chỉ thị và Nghị định của Chính phủ về quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật bình đẳng giới. Đây là nguồn tư liệu thiết thực
giúp nghiên cứu sinh có thêm phương pháp tiếp cận trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thiện đề tài của mình.
- “Nghiên cứu Gia đình và giới”, của Viện Gia đình và giới thuộc Viện Khoa
học xã hội Việt Nam [186]. Tài liệu này tập hợp các bài nghiên cứu về công tác gia
đình và giới trên các lĩnh vực: Hôn nhân - gia đình; Giới - phụ nữ; Nghiên cứu giới
- các vấn đề xã hội; Vị thành niên - thanh niên; Lao động - việc làm…
17
- “Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam”, của Trần Thị Quốc
Khánh [88]. Luận án đã xây dựng cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về bình đẳng
giới: Phân tích làm rõ các khái niệm về “Giới”, “Bình đẳng giới”, “Pháp luật về
bình đẳng giới”, “Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới”; phân tích đặc điểm của
thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng; các yêu
cầu thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời, luận án
cũng nghiên cứu pháp luật và thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở một số nước,
qua đó rút ra những kinh nghiệm mà Việt Nam có thể tham khảo và tiếp thu. Luận
án cũng đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam thời
gian qua, chủ yếu từ năm 1992 đến 2012; làm rõ những kết quả, hạn chế và nguyên
nhân. Từ đó làm cơ sở thực tiễn cho việc hoàn thiện cơ chế thực hiện pháp luật về
bình đẳng giới ở Việt Nam. Luận án đề xuất và luận chứng các quan điểm và giải
pháp thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC
1.2.1. Nhóm công trình liên quan đến pháp luật gia đình ở nước ngoài
- “The reform of family law in Europe” (dịch là “Cải cách luật gia đình ở
Châu Âu”), của More Buying Choices [197]. Cuốn sách tập hợp các tham luận
xung quanh các chủ đề sự bình đẳng của vợ chồng, ly hôn và tình trạng pháp lý của
trẻ em ngoài giá thú tại Hội thảo quốc tế được tổ chức tại Luxembourg. Cuốn sách
cho thấy quan điểm của các quốc gia về nguyên tắc bình đẳng giữa vợ chồng trong
luật gia đình châu Âu.
- “Family Law in the Twentieth Century: A History” (Luật gia đình trong thế
kỷ XX: Một lịch sử), của Stephen Cretney [198]. Cuốn sách này là một nghiên cứu
về những thay đổi của pháp luật về gia đình trong thế kỷ XX. Cuốn sách nghiên cứu
pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ gia đình, việc quản lý nhà nước về gia đình
trong các văn bản pháp luật. Cuốn sách sử dụng nhiều tài liệu lưu trữ và các kết quả
nghiên cứu thực nghiệm và phân tích quá trình làm luật về gia đình.
- “Family Law in the World Community: Cases, Materials, and Problems
in Comparative and International Family Law” (dịch là Luật gia đình trong
18
cộng đồng thế giới: Các án lệ, văn bản và các vấn đề Luật Quốc tế so sánh về gia
đình), của Marianne D. Blair, Merle H. Weiner, Barbara Stark, Solangel
Maldonado [196]. Cuốn sách này bao gồm một loạt các vấn đề tư pháp quốc tế,
bao gồm bắt cóc trẻ em, nuôi con, nuôi con nuôi, thực thi pháp hỗ trợ trẻ em, và
công nhận kết hôn và ly hôn. Cuốn sách cũng khám phá tác động của công pháp
quốc tế trên cả quy định trong nước và quốc tế của các gia đình, sử dụng các chủ
đề như bạo lực gia đình và các quyền của trẻ em. Các tác giả so sánh pháp luật
gia đình của một số nước để làm rõ pháp luật về gia đình truyền thống, chẳng
hạn như các quy định về hôn nhân, quyền của các cặp vợ chồng đồng tính, nhận
con nuôi, tự do sinh sản...
- “International family law” (Pháp luật gia đình quốc tế) của Barbara Stark
[195]. Cuốn sách này phân tích lý do tại sao cần phải nghiên cứu pháp luật gia đình
quốc tế, phân tích các nội dung của pháp luật gia đình quốc tế trong mối tương quan
so sánh với pháp luật gia đình trong nước.
- “Islamic Family Law in A Changing World”, của Abdullahi A. An-Na'im
[194]. Tác giả làm rõ phạm vi và cách thức thực tế áp dụng Luật Gia đình Hồi giáo
trên toàn thế giới, phân tích các ứng dụng thực tế của nguyên tắc Shari thường được
biến đổi bởi sự khác biệt về phong tục tập quán của quốc gia, chính sách và pháp
luật của nhà nước.
1.2.2. Nhóm công trình nước ngoài nghiên cứu các nội dung pháp luật
về gia đình của Việt Nam
- “CEDAW và pháp luật” [141]. Nghiên cứu rà soát văn bản pháp luật Việt
Nam trên cơ sở quyền và giới qua lăng kính CEDAW (A Gendered and Right-
Based Review of Vietnamese Leagal Documents thought the Lens of CEDAW).
Tác giả cuốn sách là bà Rea Abada Chingson - luật gia, thành viên của Khoa Luật
trường đại học Ateneo de Manila (philiplin). Rea được công nhận là chuyên gia về
bình đẳng giới, quyền con người và luật quốc tế. Bà là một trong những chuyên gia
hàng đầu về Công ước Xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối sử chống lại phụ
nữ (CEDAW), những chuẩn mực quốc tế khác về quyền con người và áp dụng
19
chuẩn mực này ở cấp quốc gia. Rea đã hỗ trợ kỹ thuật, tập huấn và có những hoạt
động xây dựng năng lực cho chính phủ, các chuyên gia, các tổ chức phi chính phủ
và những người tuyên truyền vận động về bình đẳng giới và quyền con người ở một
số nước.
Trong cuốn sách này, tác giả đề cập các vấn đề như: Bối cảnh Việt Nam,
khuôn khổ chính trị và pháp luật ở Việt Nam, công ước xóa bỏ tất cả các hình thức
phân biệt đối sử chống lại phụ nữ (CEDAW), những thực tế ban đầu về CEDAW
và Việt Nam, đánh giá văn bản pháp luật và việc tuân thủ CEDAW. Trong đánh giá
văn bản pháp luật và việc tuân thủ CEDAW, tác giả đã đề cập đến những vấn đề
như: Những công việc chính để xóa bỏ phân biệt đối xử đảm bảo bình đẳng (Các
điều 1-3 CEDAW), các biện pháp đặc biệt tạm thời và các biện pháp ưu tiên cho bà
mẹ (Điều 4 của CEDAW), những mẫu hình xã hội và văn hóa của hành vi (Điều 5
của CEDAW), buôn bán người và bóc lột mại dâm (Điều 6 của CEDAW), quốc
tịch (Điều 9 của CEDAW), giáo dục (Điều 10 của CEDAW), việc làm (Điều 11 của
CEDAW), sức khỏe (Điều 12 của CEDAW), đời sống kinh tế và xã hội (Điều 13
của CEDAW), phụ nữ nông thôn (Điều 14 của CEDAW), bình đẳng trước pháp
luật (Điều 15 của CEDAW), hôn nhân và gia đình (Điều 16 của CEDAW).
- “Cuốn Nghiên cứu rà soát văn bản pháp luật Việt Nam trên cơ sở quyền và
giới qua lăng kính CEDAW”, của Quỹ phát triển phụ nữ Liên hợp quốc UNIFEM
[135]. Sách là một nguồn tư liệu hữu ích giúp nghiên cứu sinh trong quá trình
nghiên cứu và tiếp cận phương pháp mới nhằm hoàn thiện pháp luật về gia đình ở
Việt Nam thời kỳ hội nhập quốc tế.
- Cuốn “15 năm thực hiện cương lĩnh hành động Bắc Kinh và kết quả của
phiên họp đặc biệt lần thứ 23 Đại hội đồng Liên hợp quốc tại Việt Nam”, của Quỹ
phát triển Phụ nữ tại Việt Nam (UNIFEM) [138]. Sách đã giới thiệu chính sách,
pháp luật về bình đẳng giới để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều hơn, chủ động hơn,
đóng góp ngày càng lớn hơn cho sự phát triển của gia đình, cộng đồng, đất nước và
thực hiện bình đẳng giới… Tuy nhiên sách lại chưa đề cập tới hệ thống luật pháp về
gia đình và bình đẳng giới.
20
- Cuốn “25 năm thực hiện Công ước về xoá bỏ tất cả các hình thức phân
biệt đối xử chống lại phụ nữ (CEDAW) thực tiễn tại Việt Nam” của CEDAW
[45]. Sách là một tập hợp các bài viết của các chuyên gia về công tác phụ nữ,
công tác gia đình. Đây là nguồn tư liệu quý để nghiên cứu sinh tham khảo trong
quá trình nghiên cứu.
- “Tuyển chọn các khuyến nghị chung CEDAW”, của Quỹ phát triển phụ nữ
Liên hợp quốc UNIFEM [136]. Nội dung sách đề cập tới các khuyến nghị chung
nhằm hướng dẫn các quốc gia thành viên thực hiện các quyền con nguời của phụ nữ
và bình đẳng giới.
- “Các nhận xét và kết luận về Việt Nam của Uỷ ban xóa bỏ phân biệt đối xử
chống lại phụ nữ”, của Quỹ phát triển phụ nữ Liên hợp quốc UNIFEM [134]. Sách
đưa ra những nhận xét, đánh giá và khuyến nghị cho Việt Nam về thực hiện bình
đẳng giới.
- “CEDAW - Vì sự bình đẳng phụ nữ”, của Quỹ phát triển phụ nữ Liên hợp
quốc UNIFEM [139]. Nội dung sách giới thiệu Công ước về xóa bỏ tất cả các hình
thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ; Nghị định thư không bắt buộc của Công
ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ.
- “Phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới ở Việt Nam”, của UNFPA [169],
giới thiệu về bạo lực trên cơ sở giới, các hình thức bạo lực trên cơ sở giới, định
nghĩa bạo lực gia đình hoặc bạo lực bạn tình, hậu quả của bạo lực trên cơ sở giới,
các hậu quả về mặt sức khỏe…
- “Bảng kiểm sử dụng Công ước về xoá bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối
xử chống lại phụ nữ (CEDAW) trong hoạt động của Tòa án nhân dân” của
CEDAW [44]. Sách giới thiệu những yêu cầu của CEDAW trong xóa bỏ phân biệt
đối xử về giới; Những nguyên tắc cơ bản của CEDAW về bình đẳng giới; Các yêu
cầu của CEDAW bảo đảm quyền của phụ nữ được thực thi có hiệu quả…
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
Để hoàn thành mục tiêu của đề tài, luận án còn phải tiếp tục nghiên cứu
những vấn đề mà các công trình nghiên cứu khoa học nói trên chưa có điều kiện
làm rõ sau đây:
21
1.3.1. Về mặt lý luận
- Xây dựng khái niệm pháp luật về gia đình; phân tích nội dung và những
đặc điểm của pháp luật về gia đình Việt Nam; làm rõ vai trò của pháp luật về gia
đình ở Việt Nam.
- Xây dựng hệ thống tiêu chí làm cơ sở để xác định mức độ hoàn thiện của
pháp luật về gia đình ở Việt Nam.
- Phân tích làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật về gia
đình ở Việt Nam.
- Nghiên cứu pháp luật về gia đình ở một số nước trên thế giới, rút ra một số
giá trị có thể tham khảo cho việc hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam.
1.3.2. Về thực tiễn
- Nghiên cứu tổng quan quá trình phát triển của pháp luật về gia đình ở Việt
Nam từ 1945 đến nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về gia đình ở Việt Nam theo các
tiêu chí đã được xác định ở phần lý luận; chỉ ra những bước phát triển, những ưu
điểm cần phát huy, đồng thời tìm ra những hạn chế, nhược điểm và nguyên nhân
dẫn đến những hạn chế, nhược điểm đó.
- Luận chứng các quan điểm và đề xuất giải pháp cụ thể, toàn diện nhằm
hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay.
Tiểu kết chương 1
Qua việc nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến
vấn đề hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay cho thấy, đã có nhiều
công trình nghiên cứu chuyên sâu về gia đình, về một số nội dung của pháp luật về
gia đình như quản lý nhà nước về gia đình, pháp luật về bình đẳng giới và phòng
chống bạo lực gia đình... Ở mức độ nhất định, một số công trình trong nước đã phân
tích cơ sở lý luận và thực trạng pháp luật về bình đẳng giới, về phòng chống bạo lực
gia đình. Một số đề tài đã làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng quản lý nhà nước về gia
đình giai đoạn từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới ở Việt Nam...
22
Nghiên cứu các công trình ở nước ngoài cho thấy một số nội dung pháp luật
về gia đình ở một số nước trên thế giới, sự thay đổi của pháp luật về gia đình trong
thế giới đương đại. Một số công trình nước ngoài cũng đã làm rõ pháp luật trên thế
giới về gia đình thông qua các công ước quốc tế về gia đình, về bình đẳng giới,
phòng chống bạo lực gia đình... Có một số tác giả nước ngoài đã nghiên cứu làm rõ
những bước phát triển của pháp luật Việt Nam về bình đẳng giới, pháp luật về
phòng chống bạo lực gia đình. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có công trình nào
nghiên cứu một cách toàn diện dưới góc độ chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà
nước và pháp luật về việc hoàn thiện pháp luật về gia đình. Nghiên cứu pháp luật về
gia đình còn chưa đầy đủ và toàn diện, chưa làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung
của pháp luật về gia đình ở Việt Nam. Đến nay, chưa có công trình nào đưa ra các
tiêu chí hoàn thiện pháp luật về gia đình, chưa đánh giá toàn diện thực trạng pháp
luật về gia đình và đưa ra hệ thống quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về gia
đình ở Việt Nam. Nghiên cứu tổng quan về gia đình, pháp luật về gia đình giúp cho
nghiên cứu sinh có thể kế thừa những kết quả nghiên cứu, tiếp tục triển khai, phát
triển trong luận án những vấn đề còn bỏ ngỏ. Thông qua đó giúp nghiên cứu sinh
hoàn thành các nhiệm vụ mà luận án đã đặt ra, góp phần tiếp tục hoàn thiện pháp
luật về gia đình trong bối cảnh đất nước đang đổi mới mạnh mẽ và hội nhập quốc tế
hiện nay.
23
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM
2.1. KHÁI NIỆM PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH, ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ
VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM
2.1.1. Khái niệm gia đình và đặc trưng của gia đình Việt Nam
2.1.1.1. Khái niệm gia đình
Gia đình là một hiện tượng xã hội đặc biệt, xuất hiện, tồn tại và phát triển
một cách khách quan cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Lịch sử phát triển
của gia đình là một quá trình lâu dài, đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác
nhau với những biến đổi sâu sắc về quy mô, cách thức tổ chức, tính chất phức tạp,
sự phong phú, đa dạng của các mối quan hệ về gia đình và cơ chế điều chỉnh các
mối quan hệ về gia đình.
Theo Ph.Ănghen, lịch sử phát triển của gia đình đã trải qua 4 giai đoạn cơ
bản: Gia đình huyết tộc, gia đình pu-na-lu-an, gia đình đối ngẫu và gia đình một vợ
một chồng.
- Gia đình huyết tộc là giai đoạn đầu tiên của quá trình phát triển các hình
thái hôn nhân và gia đình, trong đó quan hệ hôn nhân được xây dựng theo thế hệ,
mỗi thế hệ tạo thành những nhóm hôn nhân nhất định. Ở hình thái gia đình huyết
tộc, các anh chị em đồng thời là vợ, là chồng của nhau, nhưng những người có
quan hệ dòng máu trực hệ, giữa cha mẹ và các con bị cấm không được có quan hệ
hộ nhân.
- Gia đình Pu-na-lu-an là giai đoạn thứ hai, có sự tiến bộ hơn so với gia đình
huyết tộc. Trong hình thái gia đình này, quan hệ tính giao tiếp tục bị hạn chế, thu
hẹp: cấm thế hệ cha mẹ kết hôn với thế hệ các con và cấm anh em trai kết hôn với
các chị em gái trong cùng một gia đình.
- Gia đình đối ngẫu là giai đoạn phát triển tiếp theo của gia đình. Đây là giai
đoạn mà phạm vi những người có quan hệ hôn nhân ngày càng bị thu hẹp nhiều
hơn: việc cấm những người cùng huyết tộc kết hôn với nhau ngày càng trở nên phổ
biến và hình thức quần hôn không còn tồn tại nữa. Gia đình đối ngẫu được đặc
24
trưng bằng cách thức kết hôn theo từng cặp, nhưng chế độ đa thê, người đàn ông có
nhiều vợ vẫn còn phổ biến.
- Gia đình cá thể (gia đình một vợ một chồng) là giai đoạn thứ tư, được nảy
sinh từ gia đình đối ngẫu, là một trong những dấu hiệu cho biết thời văn minh đã bắt
đầu. Gia đình ấy dựa trên sự thống trị của đàn ông, với chủ đích rõ ràng là con cái
phải có cha đẻ xác thực và những đứa con ấy sau này sẽ nhận được tài sản của cha,
với tư cách người thừa kế đương nhiên. Trong gia đình một vợ một chồng, quan hệ
vợ chồng đã chặt chẽ hơn rất nhiều, hai bên không thể tùy ý bỏ nhau được nữa.
Gia đình một vợ một chồng cũng có quá trình phát triển từ thấp đến cao và
luôn chịu sự tác động mạnh mẽ của các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Cùng với sự phát triển của văn minh, dân chủ và tiến bộ xã hội, quan hệ gia đình có
sự biến đổi về chất, mà biểu hiện rõ nét nhất và trước hết là ở sự biến đổi trong quan
niệm về sự bình đẳng giữa nam và nữ, giữa đàn ông và đàn bà, giữa vợ và chồng;
về tình yêu và hôn nhân. Hôn nhân trở thành tiêu điểm, là biểu tượng của tình yêu
và văn hóa gia đình, là điểm khởi đầu quan trọng và có thiêng liêng không những
đối với đời sống vợ chồng, mà còn được gia đình, cộng đồng, nhà nước thừa nhận
và đề cao như một giá trị của con người, gia đình và xã hội.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng đó, trong lĩnh vực pháp luật về gia đình,
những mối quan hệ về hôn nhân là một trong những nhóm quan hệ pháp luật quan
trọng, có những đặc điểm riêng và có tính độc lập tương đối, được tượng điều chỉnh
bởi các quy định pháp luật về hôn nhân trong hệ thống các quy định pháp luật về
gia đình và hình thành chế định hôn nhân trong pháp luật hôn nhân và gia đình. Xét
theo quan điểm hệ thống, thì hôn nhân là một yếu tố để hình thành nên gia đình
trong xã hội hiện đại và các mối quan hệ về hôn nhân là một bộ phận hợp thành của
hệ thống các quan hệ gia đình. Tuy nhiên, quan hệ hôn nhân chỉ là một nhóm trong
số rất nhiều nhóm quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về gia đình.
Do tính chất đặc biệt của mình, từ khi xuất hiện đến nay, gia đình luôn là đối
tượng nghiên cứu của rất nhiều bộ môn khoa học khác nhau, trong đó có triết học,
xã hội học, văn hóa học và luật học. Tùy thuộc vào mục đích và nội dung nghiên
cứu cụ thể, mỗi bộ môn khoa học có cách tiếp cận riêng và sử dụng các phương
25
pháp, công cụ nghiên cứu phù hợp để phân tích, giải thích về gia đình và những vấn
đề cụ thể của gia đình hoặc có liên quan đến gia đình.
Theo đó, khái niệm gia đình cũng có cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau.
Có quan điểm cho rằng, gia đình “là một nhóm người, có quan hệ bởi quan hệ hôn
nhân, huyết thống hoặc quan hệ nghĩa dưỡng, có đặc trưng giới tính qua quan hệ
hôn nhân, cùng chung sống, có ngân sách chung” [184, tr.27-31]. Theo Từ điển
triết học thì “Gia đình là một hình thức có tính chất lịch sử của tổ chức đời sống
chung của loài người, giữa nam giới và nữ giới...” [119, tr.354]. Theo Từ điển giải
thích thuật ngữ luật học thì: “Gia đình là tập hợp những người cùng chung sống,
gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng, có quyền,
nghĩa vụ tương ứng với nhau” [51, tr.146]. Trong Luật hôn nhân và gia đình Việt
Nam năm 2014 đưa ra khái niệm như sau: “Gia đình là tập hợp những người gắn
bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát
sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này” [128,
Khoản 2 Điều 3].
Theo chúng tôi, cần quan niệm gia đình là một phạm trù có tính lịch sử, là
một khái niệm phức hợp bao gồm các yếu tố sinh học, tâm lý, kinh tế, văn hóa, xã
hội và nhân văn; gia đình là một thiết chế đặc biệt, bao gồm một cộng đồng người
có quan hệ mật thiết với nhau, có quan hệ mật thiết với nhau bởi hôn nhân, huyết
thống hoặc nuôi dưỡng; có sự gắn kết với nhau trên cơ sở đạo đức và niềm tin; có
các quyền, nghĩa vụ tương ứng về nhân thân và tài sản.
Theo đó: Gia đình được hiểu là một thiết chế xã hội đặc thù, bao gồm một
cộng đồng người có quan hệ mật thiết với nhau bởi hôn nhân, quan hệ huyết thống
hoặc quan hệ nuôi dưỡng, có sự gắn kết với nhau để cùng chung sống, quan tâm,
chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở của đạo đức, niềm tin và thực hiện các
quyền, nghĩa vụ về nhân thân và về tài sản, nhằm thỏa mãn những ước muốn, lợi
ích về vật chất và tinh thần của mỗi cá nhân và của cả gia đình.
Theo định nghĩa này, khái niệm gia đình có nội hàm rộng, phản ánh những
nội dung cơ bản bao gồm:
26
Thứ nhất, gia đình là một thiết chế xã hội đặc biệt, một đơn vị (tế bào) xã
hội, một hình thức tổ chức quan trọng nhất của sinh hoạt cá nhân.
Thứ hai, gia đình là những người gắn bó với nhau bởi:
- Hôn nhân (vợ chồng): Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau
khi kết hôn, trong đó sự kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với
nhau theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
- Mối quan hệ huyết thống: Phạm vi của mối quan hệ này khá rộng tùy thuộc
vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể để xác định, trong một gia đình có nhiều (hai, ba
hoặc bốn) thế hệ cùng sinh sống.
- Mối quan hệ nuôi dưỡng: Ngoài quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống
còn có những người có quan hệ nuôi dưỡng như: con nuôi, bố mẹ nuôi…
Thứ ba, các thành viên trong gia đình có sự gắn kết với nhau để cùng chung
sống, quan tâm, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở của đạo đức và niềm tin. Đây
là một trong những dấu hiệu hết sức đặc sắc của gia đình, có ý nghĩa và có tác động
lớn tới các yếu tố khác, đòi hỏi khi xây dựng và thực thi pháp luật về gia đình cần
phải được chú trọng.
Thứ tư, các thành viên trong gia đình có các quyền và nghĩa vụ về nhân
thân và tài sản; việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản, nhằm
thỏa mãn những ước muốn, lợi ích về vật chất và tinh thần của mỗi cá nhân và của
cả gia đình.
Từ đây, khái niệm thành viên trong gia đình có phạm vi rất rộng. Các thành
viên trong một gia đình bao gồm: vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng,
mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng,
con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị,
em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc
cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu
ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.
Với phạm vi thành viên gia đình đó, các mối quan hệ giữa các thành viên
trong gia đình cũng như giữa gia đình với nhà nước và xã hội cũng hết sức phức
27
tạp, phong phú và đa dạng. Nói cách khác, đối tượng điều chỉnh của pháp luật về
gia đình cũng rất rộng, phức tạp, phong phú, đa dạng, tinh tế và nhạy cảm.
Xét về qui mô, gia đình có thể phân loại thành:
Gia đình hai thế hệ (hay Gia đình hạt nhân): là Gia đình bao gồm cha mẹ
và con.
Gia đình ba hoặc bốn thế hệ (hay Gia đình truyền thống): là Gia đình bao
gồm ông bà, cha mẹ, con cái, cháu chắt.. còn được gọi là tam, tứ đại đồng đường.
Dưới khía cạnh xã hội học và về quy mô các thế hệ trong gia đình, cũng có
thể phân chia Gia đình thành hai loại: Gia đình lớn (gia đình ba thế hệ hoặc Gia
đình mở rộng) thường được coi là gia đình truyền thống liên quan tới dạng Gia đình
trong quá khứ và Gia đình nhỏ (gia đình hai thế hệ hoặc gia đình hạt nhân) là nhóm
người thể hiện mối quan hệ của chồng và vợ với các con, hay cũng là mối quan hệ
của một người vợ hoặc một người chồng với các con.
Trong xã hội hiện nay, về quy mô và loại hình gia đình đang có nhiều
chuyển biến mạnh mẽ. Hiện nay, số gia đình có từ ba đến bốn người chiếm tỷ lệ đa
số. Nhìn chung, gia đình ở thành thị có số người ít hơn gia đình nông thôn, gia đình
ở miền đồng bằng ít người hơn gia đình ở miền núi, gia đình trẻ có số người ít hơn
gia đình tuổi cao. Trong thông điệp nhân năm quốc tế gia đình 1994, Liên hợp quốc
đã nhấn mạnh rằng: Trên thực tế đặc điểm của các thể chế gia đình hiện nay là tính
đa dạng của nó. Gia đình là một thể chế có tính toàn cầu, thể chế đó lại có hình thái
khác nhau và thực hiện các chức năng của nó một cách khác nhau. Do đó, không
thể có một quan niệm duy nhất về gia đình và không thể đưa ra một định nghĩa có
thể áp dụng cho toàn cầu.
2.1.1.2. Một số đặc điểm của gia đình Việt Nam hiện nay
Gia đình ở Việt Nam trải qua các giai đoạn phát triển tùy thuộc vào nền văn
minh của loài người và ở mỗi giai đoạn khác nhau, gia đình có đặc trưng khác nhau.
Trong nền văn minh nông nghiệp, gia đình là đơn vị tổ chức sản xuất tự chủ
nhưng gia đình lại là giường cột của xã hội. Ở giai đoạn này, hôn nhân nam nữ do
cha mẹ áp đặt, lợi ích cá nhân phải phục tùng lợi ích gia đình, gia tộc. Vai trò người
con trai rất được coi trọng, nhất là người con trai trưởng có quyền hành và quyền
28
lợi. Gia đình sống nhiều thế hệ với chế độ đa thê. Việc ly dị gặp nhiều khó khăn.
Quy mô gia đình giai đoạn này thường lớn hầu hết là những Gia đình tam đại đồng
đường và tứ đại đồng đường.
Trong nền văn minh công nghiệp, gia đình không còn là đơn vị sản xuất tự
chủ mà gồm những người làm thuê, những người chủ xã hội, các nhà quản lý, kinh
doanh, các viên chức làm công ăn lương... Hôn nhân gia đình trở thành sự tự do lựa
chọn của nam nữ, không còn là sự áp đặt của cha mẹ, họ hàng. Vì vậy, lợi ích cá
nhân, hạnh phúc cá nhân ngày càng được chú trọng. Cơ cấu gia đình hai thế hệ là
phổ biến. Quy mô gia đình nhỏ đi rất nhiều.
Trong nền văn minh hậu công nghiệp, gánh nặng công việc gia đình được
giảm nhẹ, con người (đặc biệt là phụ nữ) được giải phóng bớt các khâu lao động
chân tay, mệt nhọc, năng suất thấp. Họ sẽ có nhiều thời gian nghỉ ngơi, học tập, giải
trí, vui chơi với gia đình.
Có thể nói, gia đình Việt Nam trong quá trình phát triển đã, đang và sẽ chịu
ảnh hưởng đồng thời của nền văn minh, của văn hóa phương Đông, văn hóa khu
vực Đông Nam Á cùng với nhiều tôn giáo vốn đã tồn tại lâu đời như Đạo phật,
Thiên chúa giáo, đạo Hồi...
Gia đình ở Việt Nam hiện nay đang phải đương đầu với một loạt thử thách
lớn khi chuyển từ mô hình gia đình truyền thống sang gia đình hiện đại. Để tồn tại
và phát triển, mỗi gia đình phải tìm cách thích ứng với những điều kiện mới, từng
thành viên trong gia đình phải tự điều chỉnh các mối quan hệ trong gia đình. Thực tế
cho thấy, sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng cùng với những trào lưu tiến bộ về
khoa học công nghệ có phần không tương xứng với sự phát triển văn hóa, xã hội đã
làm đổ vỡ, mờ nhạt một số giá trị tinh thần, đạo đức ở nhiều nước trên thế giới,
trong đó có Việt Nam.
Gia đình Việt Nam có các đặc trưng cơ bản: Gia đình phải sống chung một
mái nhà; Trong một gia đình phải có giới tính (nam, nữ); Quan hệ trong gia đình
phải là quan hệ ruột thịt, huyết thống nghĩa là có quan hệ tái sản xuất con người;
Các thành viên trong gia đình phải gắn bó với nhau về đặc điểm tâm sinh lý; Gia
29
đình phải có ngân sách chung. Do đó gia đình phải là một nhóm xã hội ít nhất có từ
02 người trở lên.
Gia đình Việt Nam truyền thống có những đặc trưng khác với gia đình của
các dân tộc khác trên thế giới. Đó là sản phẩm của nền văn minh lúa nước và tồn tại
ở địa bàn nông thôn. Gia đình truyền thống được coi là đại gia đình mà các thành
viên liên kết với nhau bằng chuỗi quan hệ huyết thống. Trong gia đình này có thể
cùng chung sống từ 3 thế hệ trở lên: ông bà - cha mẹ - con cái mà người ta quen gọi
là "tam, tứ, ngũ đại đồng đường". Kiểu gia đình này khá phổ biến và tập trung nhiều
nhất ở nông thôn Bắc Bộ.
Gia đình truyền thống thường biểu hiện các mặt sau đây:
- Gia đình không chỉ là đơn vị cuối cùng của xã hội mà còn là mẫu hình để tổ
chức xã hội và nhà nước.
- Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của dân tộc ta được nâng lên thành đạo hiếu -
đạo tổ tiên và gia đình cũng là nơi quan trọng nhất để duy trì đạo đức trung hiếu,
được coi là giá trị nền tảng của xã hội truyền thống.
- Người đứng đầu gia đình (gia trưởng) chịu trách nhiệm trước về mọi hành
vi của những người trong nhà.
- Gia đình là đơn vị kiểm soát cá nhân; từng cá nhân trong một gia đình bị
ràng buộc và kiểm soát bằng luân lý, phong tục, lễ nghi và pháp luật.
- Về hôn nhân và quan hệ vợ chồng: Cha mẹ quyết định, con cái nghe theo;
người chồng phải giữ nghĩa với vợ, người vợ phải thủ tiết với chồng.
- Nước xét xử theo pháp luật thì nhà - gia đình thực hiện nhiệm vụ của nó,
thực sự trở thành nơi sàng lọc và răn dạy các thành viên về đạo lý, quốc pháp.
- Gia đình là một thiết chế gia trưởng. Trong một gia đình cha ra cha, con ra
con, anh ra anh, em ra em, chồng ra chồng và vợ ra vợ. Các mối quan hệ này được
điều chỉnh bằng luân lý tam cương, ngũ thường và nó được cụ thể hoá thành gia quy.
Nền kinh tế tiểu nông là cơ sở phát sinh và tồn tại của loại hình gia đình
truyền thống. Về mặt tâm lý, người Việt Nam luôn có xu hướng quần tụ con cái
xung quanh mình. Vì thế, các đại gia đình cùng sống dưới một mái nhà hoặc vài
nhà cạnh nhau cũng là hình thức tổ chức gia đình phổ biến ở đô thị.
30
Gia đình truyền thống có các ưu điểm: Có sự gắn bó cao về tình cảm theo
huyết thống; Bảo lưu được các truyền thống văn hóa, tập tục, nghi lễ, phát huy tốt
các gia phong, gia lễ, gia đạo; Các thành viên trong gia đình có điều kiện giúp đỡ
nhau về vật chất và tinh thần, chăm sóc người già và giáo dưỡng thế hệ trẻ. Đó là
những giá trị rất căn bản của văn hóa gia đình mà chúng ta cần kế thừa và phát huy.
Tuy nhiên, nhược điểm của loại gia đình này là ở chỗ trong khi giữ gìn các
truyền thống tốt đẹp thì cũng duy trì luôn cả những tập tục, tập quán lạc hậu, lỗi
thời. Bên cạnh đó, sự khác biệt về tuổi tác, lối sống, thói quen cũng đưa đến một hệ
quả khó tránh khỏi là mâu thuẫn giữa các thế hệ: giữa ông bà - các cháu, giữa mẹ
chồng - nàng dâu… Bên cạnh việc duy trì được tinh thần cộng đồng, gia đình
truyền thống phần nào cũng hạn chế sự phát triển tự do quá mức của mỗi cá nhân.
Trái với đặc trưng của gia đình truyền thống, gia đình Việt Nam hiện nay
phần lớn là gia đình hạt nhân trong đó chỉ có một cặp vợ chồng (bố mẹ) và con cái
mà họ sinh ra. Hầu hết các gia đình trí thức, viên chức nhà nước, công nhân công
nghiệp, gia đình quân đội, công an đều là gia đình hạt nhân. Xu hướng phát triển gia
đình hạt nhân ở Việt Nam đang có chiều hướng gia tăng vì nhiều ưu điểm và lợi thế
của nó. Trước hết gia đình hạt nhân tồn tại như một đơn vị độc lập, gọn nhẹ, linh
hoạt và có khả năng thích ứng nhanh với các biến đổi xã hội. Gia đình hạt nhân có
sự độc lập về quan hệ kinh tế. Kiểu gia đình này tạo cho mỗi thành viên trong gia
đình khoảng không gian tự do tương đối lớn để phát triển tự do cá nhân. Cá nhân
tính được đề cao. Trong xã hội hiện đại, mức độ độc lập cá nhân được coi là một
yếu tố biểu hiện chất lượng cuộc sống gia đình. Tính độc lập cá nhân được gia đình
tạo điều kiện nuôi dưỡng, phát triển sẽ tạo ra phong cách sống, tính cách, năng lực
sáng tạo riêng khiến cho mỗi người đều có bản sắc.
Mô hình gia đình hạt nhân cũng có những điểm yếu sau đây:
- Quy mô trung bình của gia đình Việt Nam giảm từ 4,4 người/hộ (2006)
xuống còn 3,7 người/hộ (2013).
- Tỉ lệ ly hôn, ly thân trong các gia đình hạt nhân ngày càng gia tăng.
- Dưới sự tác động của của các yếu tố kinh tế, văn hóa trong nền kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế, không ít những giá trị truyền thống tốt đẹp trong gia
31
đình Việt Nam đang có xu hướng bị coi nhẹ; mức độ liên kết giữa các thành viên
trong gia đình cũng có nhiều thay đổi; các thành viên trong gia đình có sự bình đẳng
và tôn trọng các phẩm chất cá nhân của nhau nhiều hơn.
- Gia đình nhiều thế hệ về cơ bản đã được thay thế bằng mô hình gia đình hạt
nhân - gia đình quy mô nhỏ, chỉ có vợ chồng (bố, mẹ) và con cái.
Trong xã hội hiện đại, sự tác động của các yếu tố khách quan như nền kinh tế
thị trường, quá trình giao lưu hợp tác quốc tế, sự thâm nhập của những giá trị mới,
cùng với việc bản thân giá trị truyền thống trong gia đình Việt Nam chưa có những
cơ chế vững chắc để có thể tự bảo lưu, tiếp tục phát triển là những nguyên nhân dẫn
đến sự biến đổi của gia đình truyền thống. Sự bảo lưu phải vừa tích cực, giữ lại
được những tinh hoa của giá trị gia đình truyền thống, vừa phải biết bổ sung thêm
những giá trị tích cực của thời đại mới.
Tóm lại, đặc trưng của gia đình Việt Nam có quy luật phát triển mang tính
chất và đặc thù riêng với tư cách là một thể thống nhất, một tế bào hoàn chỉnh và là
một đơn vị cơ sở của một xã hội cụ thể.
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về gia đình ở Việt Nam
2.1.2.1. Khái niệm pháp luật về gia đình
Trong khoa học Lý luận về nhà nước và pháp luật, khái niệm pháp luật có
thể được hiểu theo nghĩa rộng và hẹp tuỳ thuộc yêu cầu tiếp cận và giải quyết các
vấn đề cụ thể của hệ thống pháp luật. Theo nghĩa hẹp, pháp luật là tổng thể các quy
tắc xử sự, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và bảo đảm thực hiện,
thể hiện ý chí của nhà nước và phản ánh những nhu cầu xã hội khách quan, điển
hình, phổ biến để điều chỉnh các quan hệ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Như
vậy, theo nghĩa hẹp, pháp luật chỉ bao gồm hệ thống quy phạm pháp luật thực định,
nên còn gọi là pháp luật thực định. Theo nghĩa rộng, pháp luật là tổng thể các quy
tắc xử sự và các nguyên tắc, định hướng, mục đích pháp luật, do các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước và
phản ánh những nhu cầu xã hội khách quan, điển hình, phổ biến để điều chỉnh các
quan hệ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Nghĩa là, khái niệm pháp luật
hiểu theo nghĩa rộng bao gồm pháp luật thực định, hệ thống quy phạm pháp luật cụ
32
thể, hiện hành và những vấn đề có tính khái quát, trừu tượng hơn, thể hiện bản chất
của pháp luật và có tính định hướng cho cả tương lai tồn tại và phát triển của pháp
luật: Nguyên tắc, định hướng, mục đích.
- Nguyên tắc pháp luật là những nguyên lý, những tư tưởng chỉ đạo cho việc
xây dựng, thực hiện và áp dụng pháp luật. Nguyên tắc pháp luật khác với các quy
phạm pháp luật cụ thể ở tính khái quát, không quy định cho một trường hợp cụ thể
mà tạo ra nền tảng, cơ sở và có tính định hướng xuyên suốt trong quá trình xây
dựng, thực hiện và áp dụng pháp luật. Ví dụ, nguyên tắc dân chủ, nguyên tắc vì con
người, nguyên tắc bình đẳng, công bằng, nhân đạo, nhân văn… tuy không được ghi
nhận cụ thể dưới dạng một quy phạm pháp luật, nhưng nội dung của chúng được
thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau trong các quy phạm pháp luật và luôn là tư
tưởng chỉ đạo xuyên suốt của hệ thống pháp luật.
- Các định hướng pháp luật cũng là một bộ phận quan trọng của pháp luật,
thể hiện các quan điểm chính sách của nhà nước về những vấn đề quan trọng cho
một thời gian tương đối dài. Ví dụ, định hướng: xây dựng gia đình thực sự là nơi
hình thành, nuôi dưỡng nhân cách văn hóa và giáo dục nếp sống cho con người.
Phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc,
văn minh. Xây dựng và nhân rộng các mô hình gia đình văn hóa tiêu biểu, có nền
nếp, ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo, vợ chồng hòa thuận, anh chị em
đoàn kết, thương yêu nhau.
- Các mục đích của pháp luật là các quy định của pháp luật phải hợp lý và có
thể được áp dụng một cách hợp lý. Bản chất của sự việc chỉ đưa ra được những giải
pháp chung cho những trường hợp điển hình; các nguyên tắc và định hướng pháp
luật đặt ra những “đường ray” và xác định hướng vận động cho “con tàu pháp luật”.
Để pháp luật phát huy được vai trò thực sự của mình thì các mục đích pháp luật
phải được xác định và phải được kiểm nghiệm trong đời sống pháp luật và đời sống
xã hội. Mục đích chung của pháp luật là bảo đảm sự an toàn, công lý và lợi ích.
Mục đích cụ thể của pháp luật thì hết sức đa dạng và phức tạp vì suy cho cùng tất cả
các hành vi của con người đều nhằm tới một mục tiêu nào đó và giá trị của nó sẽ
phụ thuộc vào giá trị của các mục đích đề ra.
33
Từ những phân tích trên, pháp luật về gia đình cần được hiểu theo nghĩa
rộng, bởi vì gia đình là một thiết chế xã hội đặc thù, các mối quan hệ về gia đình rất
phong phú, sinh động nhưng cũng rất phức tạp, tinh tế và nhạy cảm, được điều
chỉnh không chỉ bằng pháp luật, mà còn bằng đạo đức và các quy phạm xã hội khác.
Việc kết hợp pháp luật với đạo đức và các quy phạm xã hội khác có ý nghĩa rất
quan trọng và để thực hiện được điều đó thì những nguyên tắc, định hướng và mục
đích của pháp luật luôn đòi hỏi phải được nhận thức đầy đủ và vận dụng một cách
sáng tạo và phù hợp.
Pháp luật về gia đình là một lĩnh vực pháp luật chuyên ngành, là một bộ
phận hợp thành của hệ thống pháp luật nói chung và đến lượt mình pháp luật về gia
đình cũng là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận hợp thành để điều chỉnh các
quan hệ về gia đình.
Xuất phát từ nhu cầu khách quan, Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật để điều chỉnh các quan hệ pháp luật trong lĩnh vực gia đình. Các quy
phạm pháp luật về gia đình là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, là khuôn
mẫu, thước đo để các chủ thể thực hiện các hành vi trong quan hệ về gia đình, đồng
thời, các quy phạm pháp luật về gia đình cũng là tiêu chí để đánh giá tính hợp pháp
hay không hợp pháp của các hành vi con người trong lĩnh vực gia đình.
Các quy phạm pháp luật về gia đình thể chế hóa chủ trương, quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng và phát triển gia đình. Đại hội đại biểu Đảng
toàn quốc lần thứ X (4/2006) đã đề ra định hướng phát triển gia đình Việt Nam
trong giai đoạn mới:
Phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, thích
ứng với những đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Xây
dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là tổ ấm của
mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi trường quan trọng hình
thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách con người, bảo tồn và phát huy
văn hóa truyền thống tốt đẹp, tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc [60].
34
Định hướng về xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam nêu trên hoàn toàn
phù hợp với ý chí, nguyện vọng của đông đảo các tầng lớp nhân dân. Bởi lẽ bất cứ
ai cũng là thành viên của một gia đình nhất định; mỗi gia đình và thành viên gia
đình đều mong muốn hướng tới một cuộc sống no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc. Vì vậy, chủ trương, quan điểm của Đảng và ý chí, nguyện vọng của nhân dân
chính là cơ sở cho việc xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực thi có hiệu quả pháp
luật về gia đình.
Các quy phạm pháp luật về gia đình được chứa đựng trong các văn bản quy
phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo hình thức, trình
tự, thủ tục nhất định và được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống. Các quy phạm
pháp luật về gia đình được quy định chủ yếu trong Hiến pháp, Luật hôn nhân và Gia
đình (2014), Luật Bình đẳng giới (2007); Luật Phòng, chống bạo lực gia đình
(2008); các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành, các Thông tư của bộ...
Ngoài ra, để điều chỉnh một số quan hệ xã hội về gia đình, Nhà nước thừa
nhận và cho phép sử dụng các tập quán tốt đẹp của các dân tộc. Điều 7 Luật Hôn
nhân gia đình năm 2014 quy định về áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình:
“Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì tập
quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc quy định
tại Điều 2 và không vi phạm điều cấm của Luật này được áp dụng”. Như vậy, bên
cạnh hình thức chủ yếu là văn bản quy phạm pháp luật, các tập quán tốt đẹp của các
dân tộc không trái với nguyên tắc của Luật Hôn nhân gia đình có thể được áp dụng
để điều chỉnh quan hệ xã hội về gia đình.
Từ đó chúng tôi có thể đưa ra khái niệm: Pháp luật về gia đình là hệ thống
các nguyên tắc, quy phạm pháp luật chứa đựng trong các văn bản quy phạm pháp
luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo hình thức, trình tự, thủ
tục nhất định và các tập quán tốt đẹp được nhà nước thừa nhận, thể hiện bản sắc
văn hóa của mỗi dân tộc, không trái với những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn
nhân và gia đình và các điều cấm của Hiến pháp và pháp luật, nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội về gia đình, hướng tới xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ,
hạnh phúc, bền vững.
35
2.1.2.2. Đặc điểm của pháp luật về gia đình
Pháp luật về gia đình là một bộ phận hợp thành của hệ thống pháp luật, vì
vậy nó mang những đặc trưng cơ bản của pháp luật nói chung như: Pháp luật về gia
đình do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước, có
tính bắt buộc chung, tính quy phạm phổ biến và tính hệ thống, phản ánh những nhu
cầu khách quan, điển hình, phổ biến và có tính công lý trong lĩnh vực gia đình, để
điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh, tồn tại và phát triển trong lĩnh vực gia
đình. Bên cạnh đó, pháp luật về gia đình là một lĩnh vực pháp luật chuyên ngành, vì
vậy nó có những đặc điểm riêng cơ bản sau:
Thứ nhất, về tính chất: Pháp luật về gia đình cùng loại với pháp luật dân sự,
nhưng không đồng nhất với pháp luật dân sự. Sự khác biệt đó thể hiện rõ nét ở đối
tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của pháp luật hôn nhân và gia đình.
Đối tượng điều chỉnh của pháp luật về gia đình là các quan hệ nhân thân và
quan hệ tài sản giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và các con, giữa những người thân
thích ruột thịt khác. Quan hệ nhân thân là những quan hệ xã hội phát sinh giữa các
thành viên trong gia đình như: quan hệ giữa vợ và chồng về sự thương yêu, chăm
sóc, giúp đỡ nhau, về việc xác định chỗ ở chung, quan hệ giữa cha mẹ và các con về
việc xác định chế độ pháp lý nhân thân của con chưa thành niên... Quan hệ tài sản là
những quan hệ xã hội phát sinh giữa các thành viên trong gia đình về những lợi ích
tài sản như: quan hệ cấp dưỡng lẫn nhau giữa vợ chồng, giữa cha mẹ và các con,
giữa các thành viên khác trong gia đình, quan hệ về sở hữu giữa vợ và chồng...
Xét về mặt hình thức, đối tượng điều chỉnh của Luật hôn nhân và gia đình có
nhiều điểm giống với đối tượng điều chỉnh của Luật dân sự. Tuy nhiên, về nội
dung, các quan hệ hôn nhân và gia đình có những điểm riêng đáng chú ý đó là:
Một là: nhóm quan hệ nhân thân là đối tượng điều chỉnh cơ bản và có ý
nghĩa quyết định của pháp luật về gia đình. Bởi vì, trong đời sống gia đình nói
chung và trong từng nhóm, từng mối quan hệ gia đình cụ thể nói riêng, thì tình cảm,
sự tin tưởng, chân thành, sự gắn bó, yêu thương, chia sẻ giữa vợ và chồng, giữa cha
mẹ và con cái và giữa các thành viên khác trong gia đình luôn là yếu tố quan trọng,
thiêng liêng và hiện thực nhất.
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOTLuận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
 
Đề tài: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
Đề tài: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAYĐề tài: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
Đề tài: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
 
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ sau ly hôn, HAY
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ sau ly hôn, HAY Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ sau ly hôn, HAY
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ sau ly hôn, HAY
 
Luận văn: Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn, HAY
Luận văn: Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn, HAYLuận văn: Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn, HAY
Luận văn: Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn, HAY
 
Luận văn: Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thuê mua ở Việt Nam
Luận văn: Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thuê mua ở Việt NamLuận văn: Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thuê mua ở Việt Nam
Luận văn: Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thuê mua ở Việt Nam
 
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết vụ án về Hôn nhân gia đình, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết vụ án về Hôn nhân gia đình, HAYĐề tài: Pháp luật trong giải quyết vụ án về Hôn nhân gia đình, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết vụ án về Hôn nhân gia đình, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAYLuận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trịLuận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
 
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt NamLuận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOTLuận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáoLuận văn: Pháp luật Việt Nam về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
 
Luận văn: Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn
Đề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hônĐề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn
Đề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn
 
Luận án: Nhà nước kiến tạo phát triển triển vọng ở Việt Nam, HAY
Luận án: Nhà nước kiến tạo phát triển triển vọng ở Việt Nam, HAYLuận án: Nhà nước kiến tạo phát triển triển vọng ở Việt Nam, HAY
Luận án: Nhà nước kiến tạo phát triển triển vọng ở Việt Nam, HAY
 
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAY
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAYPháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAY
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAY
 

Similar to Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY

Similar to Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY (20)

Luận án tiến sĩ Hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay.docx
Luận án tiến sĩ Hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay.docxLuận án tiến sĩ Hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay.docx
Luận án tiến sĩ Hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay.docx
 
Quản lý nhà nước về xây dựng gia đình văn hoá ở thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh B...
Quản lý nhà nước về xây dựng gia đình văn hoá ở thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh B...Quản lý nhà nước về xây dựng gia đình văn hoá ở thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh B...
Quản lý nhà nước về xây dựng gia đình văn hoá ở thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh B...
 
CNXHKH - Nhóm 8 (1).pptx
CNXHKH - Nhóm 8 (1).pptxCNXHKH - Nhóm 8 (1).pptx
CNXHKH - Nhóm 8 (1).pptx
 
Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...
Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...
Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...
 
Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...
Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...
Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình DươngQuản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với đạo Tin Lành tỉnh Gia Lai
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với đạo Tin Lành tỉnh Gia LaiLuận văn: Thực hiện chính sách đối với đạo Tin Lành tỉnh Gia Lai
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với đạo Tin Lành tỉnh Gia Lai
 
Luận án: Ảnh hưởng Nho giáo đến giáo dục đạo đức ở Việt Nam
Luận án: Ảnh hưởng Nho giáo đến giáo dục đạo đức ở Việt NamLuận án: Ảnh hưởng Nho giáo đến giáo dục đạo đức ở Việt Nam
Luận án: Ảnh hưởng Nho giáo đến giáo dục đạo đức ở Việt Nam
 
Tiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học về Gia Đình
Tiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học về Gia ĐìnhTiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học về Gia Đình
Tiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học về Gia Đình
 
Presentation1
Presentation1Presentation1
Presentation1
 
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOTĐề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
 
GIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdf
GIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdfGIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdf
GIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdf
 
Luận án: Ảnh hưởng quan niệm của Nho giáo về gia đình đối với việc xây dựng g...
Luận án: Ảnh hưởng quan niệm của Nho giáo về gia đình đối với việc xây dựng g...Luận án: Ảnh hưởng quan niệm của Nho giáo về gia đình đối với việc xây dựng g...
Luận án: Ảnh hưởng quan niệm của Nho giáo về gia đình đối với việc xây dựng g...
 
Ảnh hưởng quan niệm của Nho giáo trong xây dựng gia đình văn hóa - Gửi miễn p...
Ảnh hưởng quan niệm của Nho giáo trong xây dựng gia đình văn hóa - Gửi miễn p...Ảnh hưởng quan niệm của Nho giáo trong xây dựng gia đình văn hóa - Gửi miễn p...
Ảnh hưởng quan niệm của Nho giáo trong xây dựng gia đình văn hóa - Gửi miễn p...
 
Luận văn thạc sĩ: Tội loạn luân trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tội loạn luân trong Luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn thạc sĩ: Tội loạn luân trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tội loạn luân trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Quan Hệ Cấp Dưỡng Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Hiện Hành
Quan Hệ Cấp Dưỡng Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Hiện HànhQuan Hệ Cấp Dưỡng Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Hiện Hành
Quan Hệ Cấp Dưỡng Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Hiện Hành
 
Tiểu luận Gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, HAY
Tiểu luận Gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, HAYTiểu luận Gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, HAY
Tiểu luận Gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, HAY
 
Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình
Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đìnhLuận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình
Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình
 
Quyền của phụ nữ trong quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng, HOT
Quyền của phụ nữ trong quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng, HOTQuyền của phụ nữ trong quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng, HOT
Quyền của phụ nữ trong quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 

Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN TUYẾT ÁNH hoµn thiÖn ph¸p luËt vÒ gia ®×nh ë viÖt nam hiÖn nay LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HÀ NỘI - 2015
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN TUYẾT ÁNH hoµn thiÖn ph¸p luËt vÒ gia ®×nh ë viÖt nam hiÖn nay LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Mã số: 62 38 01 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. LÊ MINH TÂM HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận án là trung thực, có xuất xứ rõ ràng; những phát hiện đưa ra trong luận án là kết quả nghiên cứu của tác giả luận án. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Trần Tuyết Ánh
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ GIA ĐÌNH, PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH, HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 7 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 7 1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 17 1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 20 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM 23 2.1. Khái niệm pháp luật về gia đình, đặc điểm, nội dung và vai trò của pháp luật về gia đình ở Việt Nam 23 2.2. Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam 45 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam 50 2.4. Pháp luật về gia đình ở một số nước trên thế giới và những giá trị có thể tham khảo cho Việt Nam 55 Chương 3: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 67 3.1. Quá trình phát triển của pháp luật về gia đình 67 3.2. Thực trạng pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay 73 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 114 4.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay 114 4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay 122 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BĐG Bình đẳng giới BVCS&GDTE Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em CEDAW Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GAD Giới và phát triển HĐDT Hội đồng dân tộc HĐND Hội đồng nhân dân LĐTB&XH Lao động, Thương binh và Xã hội LHPN Liên hiệp phụ nữ LHQ Liên hợp quốc PBGDPL Phổ biến, giáo dục pháp luật PCBLGĐ Phòng chống bạo lực gia đình UBND Ủy ban nhân dân UBQGVSTBCPN Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ UBTVQH Ủy ban Thường vụ Quốc hội UBVCVĐXH Ủy ban về các vấn đề xã hội UN WOMEN Cơ quan phụ nữ của Liên hợp quốc UNDP Chương trình phát triển Liên hợp quốc UNFPA Quỹ Dân số Liên hợp quốc UNIFEM Quỹ phát triển phụ nữ Liên hợp quốc VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật WID Phụ nữ trong phát triển XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Gia đình là tế bào của xã hội, là nơi duy trì nòi giống, là môi trường đặc biệt quan trọng để hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách con người, tạo nguồn nhân lực để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời, gia đình cũng là tổ ấm, nơi bình yên, an toàn, nơi duy trì và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống về gia đình, bảo tồn các phong tục, tập quán tốt đẹp, đấu tranh loại bỏ những tiêu cực, tệ nạn. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, giữa gia đình và xã hội có mối liên hệ mật thiết với nhau: “Gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình”. Trong gần ba mươi năm thực hiện đường lối đổi mới, những thành tựu to lớn đạt được trong phát triển kinh tế, xã hội đã góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho mọi gia đình. Vị trí, vai trò, chức năng của gia đình tiếp tục được phát huy và bổ sung thêm nhiều nét mới về nội dung và ý nghĩa xã hội ngày càng toàn diện và sâu sắc hơn. Ngày càng có nhiều gia đình văn hóa góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Công tác xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm đã giúp hàng triệu gia đình thoát nghèo và nâng cao mức sống. Kinh tế gia đình thực sự đóng góp quan trọng trong việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân. Nhiều giá trị nhân văn mới như phòng chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới, quyền trẻ em, vai trò của phụ nữ trong gia đình ngày càng được đề cao. Pháp luật về gia đình ngày càng hoàn thiện, tạo cơ sở pháp lý xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, tiến bộ, bình đẳng. Hệ thống cơ quan nhà nước và tổ chức tham gia công tác gia đình ngày càng kiện toàn và hoạt động có hiệu quả. Đảng và Nhà nước đã quan tâm đề ra nhiều chủ trương, chính sách để phát huy vai trò của gia đình Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, nhiều hiện tượng tiêu cực mới nẩy sinh trong quan hệ gia đình có xu hướng ngày càng phức tạp. Công tác quản lý nhà nước về gia đình chưa thực sự hiệu quả. Bạo hành trong gia đình còn diễn biến rất phức tạp. Ở nhiều nơi, trong nhiều gia đình vẫn còn nặng tư tưởng trọng nam, khinh nữ, chưa bảo đảm bình đẳng giới trong gia đình. Tình trạng buôn bán phụ nữ và trẻ em, trẻ em bị xâm hại, trẻ em
  • 7. 2 phải lang thang kiếm sống, trẻ em vi phạm pháp luật có chiều hướng phát triển. Các hiện tượng các tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm, HIV/AID xâm nhập vào gia đình chưa thuyên giảm. Nhiều giá trị đạo đức truyền thống của gia đình như kính trên nhường dưới, thủy chung, hiếu nghĩa đang có biểu hiện xuống cấp... Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình hình nói trên, trong đó có một số nguyên nhân như: Sự nhận thức về vị trí, vai trò của gia đình và công tác gia đình, công tác quản lý nhà nước về gia đình còn một số bất cập, chưa huy động sự tham gia của xã hội và cộng đồng. Pháp luật về gia đình đã được sửa đổi, bổ sung nhưng chưa theo kịp sự phát triển của gia đình trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế. Các quy định pháp luật về gia đình tồn tại rải rác trong nhiều văn bản khác nhau. Nhiều quy phạm chưa cụ thể, rõ ràng, thiếu minh bạch, không phù hợp điều kiện thực tế khách quan nên tính khả thi còn hạn chế. Nhiều vấn đề phát sinh trong lĩnh vực gia đình chưa được phản ánh và xử lý kịp thời; chính sách, pháp luật về gia đình chưa đồng bộ; công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về gia đình và trang bị các kiến thức, kỹ năng ứng xử trong các quan hệ về gia đình chưa được coi trọng… Việc tổng kết thực hiện pháp luật về gia đình, nghiên cứu chính sách, pháp luật về gia đình chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức, vì vậy, cho đến nay chưa có cơ sở khoa học và thực tiễn đúng đắn phục vụ cho công tác hoạch định chính sách, xây dựng và hoàn thiện pháp luật về gia đình. Do vậy, nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện pháp luật về gia đình, xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật về gia đình, hướng tới mục tiêu xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững là cần thiết và có ý nghĩa hết sức quan trọng ở nước ta hiện nay. Xuất phát lý do trên, Nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay” làm Luận án tiến sĩ của mình tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của luận án là phân tích, làm rõ cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về gia đình, đánh giá thực trạng pháp luật về gia đình ở Việt Nam và đề ra quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay.
  • 8. 3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Phân tích khái niệm pháp luật về gia đình; làm rõ vai trò, nội dung và những đặc điểm của pháp luật về gia đình Việt Nam; nghiên cứu hình thành các tiêu chí để xác định mức độ hoàn thiện của pháp luật về gia đình; các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam. Ở mức độ nhất định, đề tài nghiên cứu pháp luật về gia đình ở một số nước trên thế giới và rút ra những giá trị có thể tham khảo ở Việt Nam. - Nghiên cứu tổng quan về quá trình phát triển của pháp luật về gia đình ở Việt Nam từ 1945 đến nay; phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về gia đình Việt Nam trong giai đoạn hiện nay để khẳng định những bước phát triển, những ưu điểm cần phát huy, đồng thời tìm ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. - Đề xuất quan điểm và những giải pháp hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Pháp luật về gia đình có nội dung rộng, có liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp luật khác trong hệ thống pháp luật chung, luận án tập trung nghiên cứu pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội có tác động và ảnh hưởng trực tiếp tới sự hình thành, tồn tại và phát triển của gia đình, với tư cách là một chủ thể, một tổ chức đặc biệt của đời sống xã hội; các quan hệ về kết hôn tuy có được đề cập nhưng chỉ ở mức độ nhất định. Có nhiều nhóm quan hệ xã hội mà gia đình là chủ thể, bao gồm: 1/ quan hệ về bình đẳng giới trong gia đình; 2/ quan hệ về phòng, chống bạo lực gia đình; 3/ quan hệ về trách nhiệm của gia đình trong ngăn chặn tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình; 4/ quan hệ dịch vụ gia đình; 5/ quan hệ hỗ trợ các gia đình có hoàn cảnh
  • 9. 4 khó khăn; 6/ quan hệ phát triển kinh tế gia đình; 7/ quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước đối với gia đình; Trong các quan hệ xã hội nói trên, luận án chỉ đi sâu nghiên cứu 4 nhóm pháp luật điều chỉnh các nhóm quan hệ 1, 2, 3, 7 bởi vì việc hoàn thiện các nhóm quy phạm pháp luật này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, trực tiếp góp phần hoàn thành mục tiêu hàng đầu được nêu trong Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, đó là: “Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình”. Về không gian và thời gian: Luận án nghiên cứu pháp luật về gia đình ở Việt Nam từ năm 1945 nhưng tập trung vào giai đoạn hiện nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Đề tài luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước và pháp luật nói chung, về gia đình và pháp luật về gia đình nói riêng. Bên cạnh đó, đề tài chú trọng những quan điểm, tri thức khoa học có tính phổ biến ở trong nước và nước ngoài về gia đình và pháp luật về gia đình để tham khảo và phục vụ cho việc tiếp cận và giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án. Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin, tác giả luận án sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: - Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng trong chương 2, 3, 4 để làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về gia đình. - Phương pháp tiếp cận hệ thống được sử dụng trong các chương 2,3,4 để làm rõ nội dung, vai trò, các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về gia đình, các yếu tố ảnh hưởng và các điều kiện bảo đảm hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam.
  • 10. 5 - Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp lô gíc được sử dụng ở chương 2, 3, 4: Luận án nghiên cứu từng vấn đề trong mối quan hệ chặt chẽ giữa lý luận với thực tiễn, giữa quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước với thực tiễn thực hiện pháp luật về gia đình. Ba chương của luận án được nghiên cứu trong mối quan hệ lôgíc xuyên suốt từ cơ sở lý luận đến thực trạng và quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về gia đình. - Phương pháp thống kê và xã hội học pháp luật được sử dụng trong chương 3 khi đánh giá thực trạng pháp luật về gia đình. - Phương pháp so sánh được sử dụng trong chương 1 để làm rõ tình hình nghiên cứu, chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Phương pháp này cũng được sử dụng ở chương 2 để so sánh các pháp luật về gia đình của một số nước. 5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của đề tài Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện về hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ có những đóng góp mới về mặt khoa học như sau: - Trên cơ sở phân tích một cách toàn diện các quan điểm, quan niệm về pháp luật về gia đình, luận án đã xây dựng khái niệm khoa học pháp luật về gia đình, chỉ ra vai trò, đặc điểm của pháp luật về gia đình, với nội dung bao gồm các nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội trong quản lý nhà nước về gia đình, phòng chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới trong gia đình, phòng chống tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình; đồng thời, xây dựng các tiêu chí về nội dung và hình thức để xác định mức độ hoàn thiện của pháp luật về gia đình; phân tích làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay. - Chỉ rõ quá trình phát triển của pháp luật về gia đình ở Việt Nam; phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về gia đình ở Việt Nam, khẳng định những bước phát triển, những ưu điểm cần phát huy, đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ đó, luận án đề xuất 4 quan điểm và 6 nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay.
  • 11. 6 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung và làm giàu thêm những kiến thức lý luận về gia đình và pháp luật về gia đình; xây dựng cơ sở khoa học cho việc phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về gia đình; xây dựng và hoàn thiện pháp luật về gia đình và tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật về gia đình trong thực tiễn. Luận án là tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy luật học và văn hóa pháp lý chuyên sâu về gia đình và pháp luật về gia đình. Luận án cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và trách nhiệm xã hội trong quá trình xây dựng và hoàn thiện các chính sách, pháp luật về gia đình; xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật về gia đình ở Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng gia đình hạnh phúc, tiến bộ. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 11 tiết.
  • 12. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ GIA ĐÌNH, PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH, HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về gia đình - Đề tài “Nghiên cứu căn cứ khoa học để xây dựng ngành gia đình học ở Việt Nam”, của Nguyễn Văn Cương [47]. Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về gia đình, văn hóa gia đình và việc nghiên cứu về gia đình của các ngành khoa học, khu biệt rõ các nội dung nghiên cứu, làm cơ sở cho việc xác định những vấn đề cần khảo sát và đánh giá. Tác giả và nhóm tác giả đã khảo sát, đánh giá những nét cơ bản trong đặc trưng của gia đình truyền thống và những biến đổi của nó trong xã hội hiện nay; khẳng định sự cần thiết phải xây dựng ngành Gia đình học để tăng cường và củng cố nguồn nhân lực làm công tác nghiên cứu về gia đình. Đặc biệt, công trình này đã đưa ra những định hướng giá trị tạo điều kiện cho gia đình Việt Nam phát triển theo hướng vừa giữ được các giá trị văn hóa truyền thống, vừa tiếp thu được sự tiến bộ trong văn minh nhân loại, hội nhập và phát triển. Công trình còn khảo sát, đánh giá thực tế đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về gia đình ở cơ sở cũng như thực tế đào tạo kiến thức về gia đình ở trong và ngoài nước hiện nay. Trong các văn bản của Đảng và Nhà nước luôn đề cao vai trò của gia đình và các hoạt động nhằm hỗ trợ sự phát triển toàn diện của gia đình. Có thể kể đến như: Hiến pháp (1992), Bộ luật Dân sự (1995), Bộ luật Hình sự (1999), Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (2004), Luật Bình đẳng giới (2006), Luật Phòng chống bạo lực gia đình có hiệu lực tháng 7 năm 2008… Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 49-CT/TƯ ngày 21-2-2005 về xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chỉ thị số 16/2008/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức triển khai thi hành Luật phòng chống bạo
  • 13. 8 lực gia đình; Quyết định số 629/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030. - “Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với gia đình Việt Nam hiện nay”, của Uỷ ban dân số, Gia đình và trẻ em [183]. Cuốn sách này đã làm rõ khái niệm quy mô gia đình; số người, số thế hệ trong gia đình; khái niệm về hôn nhân, tình trạng kết hôn và ly hôn ở Việt Nam; thực trạng và những biến đổi của mối quan hệ vợ chồng trong gia đình trên các phương diện: vai trò của chủ hộ, vai trò của vợ chồng trong sản xuất, đóng góp thu nhập…; mối quan hệ giữa các thế hệ trong gia đình; mối quan hệ họ hàng thân tộc… Có thể nói cuốn sách đã nêu khá chi tiết các khái niệm, các mối quan hệ, chức năng của gia đình đồng thời cũng dự báo được xu thế biến đổi của gia đình Việt Nam, những vấn đề đặt ra đối với gia đình Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế… - “Gia đình Việt Nam trong bối cảnh đất nước đổi mới”, của Lê Thi [148], đã đề cập đến sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong bối cảnh đất nước đổi mới chuyển sang thế kỷ 21. Ở chương 1 tác giả đề cập tới những biến đổi chung, sau đó đi sâu vào nghiên cứu biến đổi của hôn nhân, vấn đề xã hội hoá trẻ em và việc thực hiện mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX. Chương 2, tác giả đi từ góc độ giới để nghiên cứu các vấn đề gia đình cụ thể như mối quan hệ trong gia đình nhìn từ cách tiếp cận giới; bất bình đẳng trong việc thực hiện chiến lược dân số và phát triển bền vững ở Việt Nam; bạo lực gia đình, phân biệt đối xử giữa con trai và con gái, ly hôn, tâm trạng phụ nữ đơn thân... Cuốn sách cũng đề cập tới vấn đề xây dựng văn hóa gia đình và gia đình văn hóa. - “Xây dựng gia đình văn hóa trong sự nghiệp đổi mới”, của Trần Hữu Tòng, Trương Thìn [161]. Sách gồm 04 phần: Phần I: Một số quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng gia đình văn hóa trong thời kỳ đổi mới; Phần II: Vấn đề gia đình và gia đình văn hóa; Phần III: Những kinh nghiệm và định hướng cuộc vận động xây dựng gia đình văn hóa. - “Đạo đức gia đình trong nền kinh tế thị trường”, của Nguyễn Thị Khoa [93] đề cập tới vấn đề nền kinh tế thị trường có tác động mạnh mẽ đến đạo đức gia đình, làm thay đổi nhận thức ở một số người về các chuẩn mực giá trị: quan niệm về
  • 14. 9 đạo đức trong hôn nhân bị lệch lạc, xu hướng ly hôn tăng; Đạo đức tình dục bị vi phạm; Mối quan hệ giữa các thế hệ trong gia đình bị lỏng lẻo; Hiện tượng coi thường giáo dục gia đình đang xảy ra ngày càng nhiều. Nguyên nhân của các hiện tượng này là do việc tuyên truyền, giáo dục luật pháp chưa được thực hiện tốt, chưa coi trọng giáo dục về gia đình cho lớp trẻ, do tác động của nền kinh tế... Vì vậy nhà nước, cộng đồng, gia đình và mỗi cá nhân phải có ý thức xây dựng đạo đức gia đình tiến bộ, lành mạnh. - “Gia đình ở đô thị trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá”, của Đỗ Thị Bình [14]. Nội dung của sách đề cập tới vấn đề trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá gia đình ở các đô thị Việt Nam đang có sự chuyển tiếp từ truyền thống sang hiện đại trên các bình diện hôn nhân, cơ cấu gia đình và các mối quan hệ trong gia đình. Biến đổi trong lĩnh vực hôn nhân thể hiện ở vai trò quyết định của các thành viên trong gia đình đối với công việc hệ trọng này, độ tuổi kết hôn cũng như quan niệm về hôn nhân, cách tổ chức lễ cưới. Cơ cấu của gia đình đô thị chiếm đa số là loại hình hai thế hệ và vai trò người phụ nữ được nâng cao. Về các mối quan hệ trong gia đình đô thị Việt Nam hiện nay bao hàm nhiều nhân tố mới, tích cực, bình đẳng trong quan hệ vợ chồng và các thành viên khác trong gia đình. - “Gia đình và vấn đề giáo dục gia đình”, của Viện Nghiên cứu Gia đình và giới [188]. Nội dung của cuốn sách được chia làm hai phần: Phần I - Gia đình Việt Nam và việc thực hiện các chức năng của gia đình, phần này tập trung vào một số vấn đề chủ yếu trong nghiên cứu về gia đình Việt Nam; những vấn đề lý luận, phương pháp luận; quá trình biến đổi của gia đình Việt Nam từ truyền thống sang hiện đại; Việc thực hiện các chức năng của gia đình Việt Nam hiện nay; Những vấn đề kiến nghị về chính sách đối với gia đình và phụ nữ. Phần 2- Vai trò của giáo dục trong sự hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam. Tác giả tập trung đi sâu phân tích chức năng cụ thể của gia đình: chức năng giáo dục (xã hội hoá). Trong đó vấn đề chủ yếu được nêu lên là vai trò của gia đình, các thành viên trong gia đình với việc giáo dục thế hệ trẻ; Những nội dung, phương pháp giáo dục trong gia đình hiện nay; Sự ảnh hưởng của các tôn giáo, thời đại và các môi trường giáo dục khác đến giáo dục gia đình.
  • 15. 10 - “Nghiên cứu gia đình và giới thời kỳ đổi mới”, của Nguyễn Hữu Minh, Trần Thị Vân Anh [110]. Sách đề cập nhiều vấn đề như: Thành tựu nghiên cứu của Viện Gia đình và Giới và một số vấn đề đặt ra; Nghiên cứu phụ nữ, gia đình và giới: Từ kết quả đến định hướng; Những chiều cạnh cơ bản của phát triển thanh niên trong thời kỳ đổi mới; Giảng dạy và nghiên cứu về giới ở trường đại học; Đi tìm những đặc trưng của gia đình Việt Nam truyền thống; Giới và các vấn đề giới ở Việt Nam; Nghiên cứu về quyền phụ nữ; Phụ nữ Việt Nam và việc tham gia chính trị… Đây là công trình rất công phu, giải quyết được nhiều vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Tuy nhiên, vấn đề lý luận về gia đình và công tác gia đình còn hạn chế, các tác giả chưa đi sâu phân tích nội hàm của công tác gia đình, quản lý nhà nước về gia đình và công tác gia đình đề cập còn rất khiêm tốn. Vấn đề hành lang pháp lý cho công tác gia đình ít được nhóm tác giả đề cập. - “Diễn đàn gia đình cấp Bộ trưởng khu vực Đông Á lần thứ nhất”, của Uỷ ban Dân số, Gia đình và trẻ em [171]. Kỷ yếu đã tập hợp trên 12 bài phát biểu, tham luận của các đoàn đại biểu đến từ 12 nước: Úc, Brunei, Campuchia, Indonexia, Malaixia, Mianmar, Lào, Philippines, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam về lĩnh vực gia đình. Có thể nói các phát biểu tham luận của các đại biểu đều khẳng định vai trò quan trọng của gia đình và đưa ra các cam kết giải quyết các vấn đề về gia đình như: cải thiện các điều kiện và các chương trình hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực cho các gia đình thuộc diện cực nghèo, tạo điều kiện để gia đình hoàn thành sứ mệnh là đơn vị phòng vệ đầu tiên trước những tác động tiêu cực của hiện đại hóa, tiếp tục duy trì và thúc đẩy tính năng động và sáng tạo của xã hội đối với vấn đề gia đình… - “Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Chương trình hành động của Chính phủ, của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về Văn hóa, Thể thao, Du lịch và Gia đình”, của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch [21]. Sách đã tập hợp và giới thiệu được các Quyết định và Chỉ thị của Trung ương giúp định hướng quá trình nghiên cứu của nghiên cứu sinh như: Quyết định số 106/2005/QĐ-TTg ngày 16/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010; Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban Bí thư về xây
  • 16. 11 dựng gia đình thời kỳ CNH-HĐH đất nước; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 30/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. - “Các kiến thức chung về gia đình”, của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch [20]. Tài liệu đã hệ thống được các khái niệm và thuật ngữ liên quan đến lĩnh vực gia đình: Gia đình, hôn nhân, hộ, hộ gia đình, huyết thống, nuôi dưỡng… các chức năng cơ bản của gia đình: Chức năng sinh sản, tái sản xuất con người, chức năng kinh tế, chức năng giáo dục, xã hội hóa cá nhân; Vai trò của gia đình đối với các thành viên, đối với cộng đồng và xã hội; Các mối quan hệ trong gia đình: quan hệ vợ chồng, quan hệ cha, mẹ và con gái, quan hệ cha, mẹ và con trai…; Các văn bản pháp luật, chính sách về hôn nhân gia đình; Chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về gia đình. 1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu chính sách, pháp luật về gia đình - “Báo cáo Đánh giá hệ thống chính sách và pháp luật Việt Nam hiện hành liên quan đến gia đình - khuyến nghị hướng hoàn thiện”, của Vụ Pháp luật Hình sự - Hành chính, Bộ Tư pháp [192]. Báo cáo gồm 07 phần, được sắp xếp theo một bố cục hợp lý, dễ theo dõi. Nhóm chuyên gia pháp luật khi xây dựng Báo cáo tổng thể đã thống nhất tiến hành việc xem xét, đánh giá theo 05 chủ đề mà các Tiểu báo cáo đã đi sâu đánh giá cụ thể. Tuy nhiên, những chủ đề này được đề cập trong Báo cáo Tổng thể với sự đánh giá khái quát mang tính tổng hợp hơn trong mối liên hệ biện chứng giữa các chủ đề nhằm tạo nên một bức tranh chung về thực trạng hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành về gia đình cùng những nhận định đánh giá trên cơ sở các tiêu chí và căn cứ đặt ra. Bên cạnh những khuyến nghị đề xuất cụ thể theo từng chủ đề, Báo cáo Tổng thể đưa ra những khuyến nghị chung mang tính tiêu biểu, dưới góc độ tổng thể nhằm từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về gia đình Việt Nam trong thời kỳ tới và trong tương lai. Báo cáo tiến hành xem xét, đánh giá chỉ đối với những văn kiện, nghị quyết của Đảng và các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định pháp luật trực tiếp đề cập, điều chỉnh đến vấn đề gia đình, đến các quan hệ pháp luật mà gia đình là chủ thể. Việc giới hạn phạm vi của Báo cáo nhằm mục đích tập trung phân tích, đánh
  • 17. 12 giá sâu, đúng trọng tâm phục vụ mục tiêu mà Báo cáo hướng tới. Vì vậy, đối với những văn bản, những quy định pháp luật điều chỉnh chung, liên quan đến nhiều chủ đề khác nhau, không trực tiếp quy định đến các vấn đề về gia đình thuộc 05 chủ đề sau đây thì không thuộc phạm vi xem xét, đánh giá của báo cáo này: Quan điểm chỉ đạo và vấn đề quản lý nhà nước về gia đình - vị trí vai trò của gia đình; Phát triển kinh tế gia đình; Dịch vụ gia đình; Hỗ trợ các gia đình có hoàn cảnh khó khăn; Vai trò và trách nhiệm của gia đình trong đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn ma túy, mại dâm, HIV/AIDS và bạo lực trong gia đình. - “Một số luận cứ xây dựng và hoàn thiện chính sách xã hội đối với Phụ nữ và Gia đình trong giai đoạn hiện nay”, của Trần Thị Vân Anh [2]. Đây là kết quả nghiên cứu của công trình khoa học cấp Nhà nước KX.04 gồm 17 đề tài tập trung vào các vấn đề: các mặt đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân, dự báo chiều hướng phát triển, hình thành nhận thức mới và hệ quan điểm tương đối với từng đối tượng được nghiên cứu, qua đó bước đầu đề xuất một số kiến nghị về việc tiếp tục đổi mới, bổ sung, hoàn thiện các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước về gia đình ở Việt Nam. 1.1.3. Nhóm công trình liên quan đến quản lý nhà nước về gia đình - “Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về gia đình”, của Lê Trung Trấn [162]. Đề tài phân tích những vấn đề chung về gia đình: định nghĩa, phân loại, chức năng, vị trí, vai trò, các mối tương quan của gia đình trong quá trình phát triển... Quan điểm gia đình là đối tượng quản lý của Nhà nước; Nội dung quản lý Nhà nước đối với gia đình; Thực trạng và những thách thức của quản lý Nhà nước về gia đình ở Việt Nam và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý nhà nước về gia đình. - “Quản lý nhà nước về gia đình - lý luận và thực tiễn”, của Lê Thị Quý [131]. Sách đã đề cập tới một số vấn đề như: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn nghiên cứu gia đình Việt Nam hiện nay; Những đặc trưng cơ bản của quản lý gia đình trong quản lý xã hội phát triển; Sự tôn trọng gia đình và tôn trọng các mối quan hệ gia đình của người Việt; Vấn đề giáo dục các giá trị truyền thống trong gia đình qua một số khảo sát xã hội học; Sự thay đổi vai trò của người chồng, người cha
  • 18. 13 trong gia đình từ truyền thống đến hiện đại; Chủ hộ gia đình ở Việt Nam; Dịch vụ y tế cho gia đình miền núi… Một phần quan trọng của cuốn sách là những bài viết tập trung phân tích các mô hình được xây dựng và thực hiện ở một số địa phương Việt Nam về lĩnh vực quản lý nhà nước về gia đình. Dịch vụ y tế cho gia đình miền núi (Đinh Văn Chuyển), Về mô hình can thiệp phòng, chống bạo lực gia đình tại Thái Bình (Nguyễn Thị Tuyết Nga, Nguyễn Trung Hiếu, Đỗ Thị Quyên), Mô hình “Địa chỉ tin cậy” phòng, chống bạo lực gia đình tại Thái Bình (Triệu Thị Phượng), Vấn đề quản lý gia đình ở huyện Kiến Thụy, Hải Phòng (Bùi Đức Thảo, Vũ Thị Nguyệt, Nguyễn Đức Thảnh, Ngô Đăng Đán)… Đây là những nghiên cứu công phu của các tác giả khi tiến hành khảo cứu các mô hình về lĩnh vực đó. Tuy chỉ giới hạn ở một số địa phương trong nước, nhưng nó cũng cung cấp cho những nhà nghiên cứu sau này những tài liệu thực địa quan trọng khi nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về gia đình. Mặc dù cuốn sách đã đi sâu phân tích làm sáng tỏ một số vấn đề liên quan tới công tác quản lý nhà nước về gia đình, nhưng chưa đi sâu phân tích và làm rõ vấn đề hoàn thiện pháp luật về gia đình ở nước ta hiện nay như một đòi hỏi tất yếu. - “Văn bản quản lý nhà nước về gia đình và công tác gia đình ở Việt Nam hiện nay” của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch [25]. Đây là cuốn sách tập hợp các văn bản của Đảng và văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý nhà nước về gia đình và công tác gia đình ở Việt Nam. Cuốn sách này cung cấp tài liệu quan trọng cho việc nghiên cứu đánh giá cơ sở pháp lý của hoạt động quản lý nhà nước về gia đình ở Việt Nam hiện nay. 1.1.4. Nhóm tài liệu nghiên cứu về phòng, chống bạo lực gia đình - “Báo cáo điều tra thực trạng bạo lực gia đình, đề xuất giải pháp có tính đột phá nhằm giảm thiểu bạo lực gia đình trong năm 2012 và giai đoạn 2012 - 2016”, của Vụ Gia đình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch [191]. Báo cáo tập trung điều tra một số nội dung sau: + Thống kê trên toàn quốc năm 2009, 2010, 2011 và 6 tháng đầu năm 2012 về số vụ bạo lực gia đình đã được các tổ chức, các đoàn thể, cá nhân phát hiện và
  • 19. 14 đánh giá công tác phòng, chống bạo lực gia đình, nguyên nhân, hậu quả của bạo lực gia đình ở các địa phương; + Nhận thức, thái độ, hành vi của người dân, cộng đồng và chính quyền về bạo lực gia đình, nguyên nhân của bạo lực gia đình, trong đó tập trung vào 2 nhóm bạo lực gia đình: bạo lực của chồng đối với vợ; bạo lực của con với bố mẹ là người cao tuổi; + Tìm hiểu về hiệu quả của các hình thức truyền thông và các cơ quan truyền thông do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã, đang và dự kiến phối hợp thực hiện truyền thông trong lĩnh vực gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình; + Những ứng phó của người dân, của cộng đồng với bạo lực gia đình; + Tìm hiểu về biện pháp xử lý của chính quyền, đoàn thể đối với những vụ việc bạo lực gia đình và những vi phạm hành chính trong lĩnh vực bạo lực gia đình. Việc tiến hành điều tra thực trạng bạo lực gia đình, đề xuất giải pháp nhằm ngăn chặn, làm giảm số vụ bạo lực gia đình trong năm 2012 và giai đoạn 2012- 2016 là nhiệm vụ quan trọng và hết sức cần thiết nhằm giúp cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình, trước hết là Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch có được những giải pháp trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở các địa phương. Cuộc điều tra này không nhằm phác họa lại bức tranh thực trạng tình hình bạo lực gia đình ở Việt Nam mà chỉ nhằm mục đích tìm hiểu mô hình hành vi bạo lực gia đình cũng như nhận thức và các nguyên nhân, hậu quả của bạo lực gia đình ở một số địa phương, qua đó đánh giá công tác phòng, chống bạo lực gia đình trong thời gian vừa qua, từ đó đề xuất giải pháp có tính đột phá nhằm giảm thiểu bạo lực gia đình trong năm 2012 và giai đoạn 2012 - 2016. - “Bạo lực gia đình - một sự sai lệnh giá trị”, của Lê Thị Quý, Đặng Vũ Cảnh Linh [130]. Sách đã đề cập tới các vấn đề mang tính thời sự hiện nay: Vấn đề bạo lực giới trong gia đình - những vấn đề lý luận và phương pháp luận về bạo lực gia đình và bạo lực chống phụ nữ trong gia đình, một nghiên cứu can thiệp trong thực tiễn; Vấn đề công tác phòng chống bạo lực gia đình - những bài học kinh nghiệm của Việt Nam…
  • 20. 15 Đây là tài liệu mang tính khái quát cao, rất có giá trị, giúp thí sinh có kiến thức sâu hơn khi nghiên cứu vấn đề hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay. - “Văn bản hướng dẫn phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, của Ban Chỉ đạo phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá tỉnh Tiền Giang [8]. Sách là nguồn tư liệu có giá trị tham khảo rất cao vì đã tập hợp được một hệ thống các văn bản hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh Tiền Giang: Các Nghị quyết, Kết luận, Thông tư, Quy chế, Chương trình… Đây là nguồn tài liệu có tính định hướng cho thí sinh trong quá trình nghiên cứu và hoạt động thực tiễn. - “Luật phòng, chống bạo lực gia đình của một số nước trên thế giới”, của Uỷ ban các vấn đề xã hội của Quốc hội XI [175] đã tập hợp và giới thiệu về những vấn đề sau: Luật mẫu về bạo lực gia đình của Uỷ ban về nhân quyền của Liên hợp quốc, Luật bảo vệ chống bạo lực gia đình của Bungari, Luật phòng ngừa bạo lực gia đình và bảo vệ nạn nhân của Vương quốc Campuchia, Luật chống bạo lực gia đình của Đông Ti Mo, Luật đặc biệt về trừng phạt hành vi bạo lực trong gia đình của Hàn Quốc, Luật về xóa bỏ bạo hành trong gia đình của Cộng hòa Indonexia, Luật Chống bạo hành gia đình của Mông Cổ, Luật phòng ngừa bạo lực hôn nhân và bảo vệ nạn nhân của Nhật Bản, Luật chống bạo hành phụ nữ và trẻ em năm 2004 của Cộng hoà Philippines, Quy tắc 9 Uỷ ban liên ngành về bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em của Cộng hòa Philippines, Dự thảo Luật phòng ngừa và hiệu chỉnh bạo lực gia đình B.E của Thái Lan, các chuẩn mực quốc tế của Luật phòng, chống bạo lực trong gia đình… - “Bạo lực gia đình: Sự thay đổi ở Việt Nam kết quả và khuyến nghị từ một dự án của UNFPA/SDC”, của UNFPA [168]. Nội dung sách nhằm tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam, tài liệu giới thiệu được phương pháp tiếp cận theo vòng đời đối với bạo lực trên cơ sở giới, trong đó tập trung vào hình thức bạo lực gia đình phổ biến nhất bạo hành do chồng gây ra đối với vợ hay giữa những người bạn tình.
  • 21. 16 - “Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 và Nghị định hướng dẫn thi hành”, của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam [126], giới thiệu về Luật phòng, chống bạo lực gia đình đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/11/2007 và một số Nghị định của Chính phủ có nội dung liên quan đến thi hành Luật. - “Hỏi đáp về Luật phòng, chống bạo lực gia đình”. Của Tấn Tuấn [166], nội dung chủ yếu là phổ biến, tuyên truyền pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. - “Nghị quyết của Bộ Chính trị về đổi mới và tăng cường công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới”, của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam [82] giới thiệu các Chỉ thị của Ban Bí thư Trung ương Đảng về thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về đổi mới và tăng cường công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới. - “Chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010”, của Thủ tướng Chính phủ [153], giới thiệu Quyết định về việc phê duyệt Chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010. 1.1.5. Nhóm tài liệu nghiên cứu về bình đẳng giới trong gia đình - “Luật bình đẳng giới”, của Quỹ phát triển phụ nữ Liên hợp quốc (UNIFEM) và Cơ quan phát triển quốc tế Canada (CIDA) [137] là tài liệu giới thiệu về Luật Bình đẳng giới của Việt Nam được kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá XI Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2006. Luật gồm có 6 chương với 44 điều khoản thi hành. Tài liệu cũng giới thiệu các Chỉ thị và Nghị định của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bình đẳng giới. Đây là nguồn tư liệu thiết thực giúp nghiên cứu sinh có thêm phương pháp tiếp cận trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài của mình. - “Nghiên cứu Gia đình và giới”, của Viện Gia đình và giới thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam [186]. Tài liệu này tập hợp các bài nghiên cứu về công tác gia đình và giới trên các lĩnh vực: Hôn nhân - gia đình; Giới - phụ nữ; Nghiên cứu giới - các vấn đề xã hội; Vị thành niên - thanh niên; Lao động - việc làm…
  • 22. 17 - “Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam”, của Trần Thị Quốc Khánh [88]. Luận án đã xây dựng cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về bình đẳng giới: Phân tích làm rõ các khái niệm về “Giới”, “Bình đẳng giới”, “Pháp luật về bình đẳng giới”, “Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới”; phân tích đặc điểm của thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng; các yêu cầu thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời, luận án cũng nghiên cứu pháp luật và thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở một số nước, qua đó rút ra những kinh nghiệm mà Việt Nam có thể tham khảo và tiếp thu. Luận án cũng đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam thời gian qua, chủ yếu từ năm 1992 đến 2012; làm rõ những kết quả, hạn chế và nguyên nhân. Từ đó làm cơ sở thực tiễn cho việc hoàn thiện cơ chế thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam. Luận án đề xuất và luận chứng các quan điểm và giải pháp thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC 1.2.1. Nhóm công trình liên quan đến pháp luật gia đình ở nước ngoài - “The reform of family law in Europe” (dịch là “Cải cách luật gia đình ở Châu Âu”), của More Buying Choices [197]. Cuốn sách tập hợp các tham luận xung quanh các chủ đề sự bình đẳng của vợ chồng, ly hôn và tình trạng pháp lý của trẻ em ngoài giá thú tại Hội thảo quốc tế được tổ chức tại Luxembourg. Cuốn sách cho thấy quan điểm của các quốc gia về nguyên tắc bình đẳng giữa vợ chồng trong luật gia đình châu Âu. - “Family Law in the Twentieth Century: A History” (Luật gia đình trong thế kỷ XX: Một lịch sử), của Stephen Cretney [198]. Cuốn sách này là một nghiên cứu về những thay đổi của pháp luật về gia đình trong thế kỷ XX. Cuốn sách nghiên cứu pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ gia đình, việc quản lý nhà nước về gia đình trong các văn bản pháp luật. Cuốn sách sử dụng nhiều tài liệu lưu trữ và các kết quả nghiên cứu thực nghiệm và phân tích quá trình làm luật về gia đình. - “Family Law in the World Community: Cases, Materials, and Problems in Comparative and International Family Law” (dịch là Luật gia đình trong
  • 23. 18 cộng đồng thế giới: Các án lệ, văn bản và các vấn đề Luật Quốc tế so sánh về gia đình), của Marianne D. Blair, Merle H. Weiner, Barbara Stark, Solangel Maldonado [196]. Cuốn sách này bao gồm một loạt các vấn đề tư pháp quốc tế, bao gồm bắt cóc trẻ em, nuôi con, nuôi con nuôi, thực thi pháp hỗ trợ trẻ em, và công nhận kết hôn và ly hôn. Cuốn sách cũng khám phá tác động của công pháp quốc tế trên cả quy định trong nước và quốc tế của các gia đình, sử dụng các chủ đề như bạo lực gia đình và các quyền của trẻ em. Các tác giả so sánh pháp luật gia đình của một số nước để làm rõ pháp luật về gia đình truyền thống, chẳng hạn như các quy định về hôn nhân, quyền của các cặp vợ chồng đồng tính, nhận con nuôi, tự do sinh sản... - “International family law” (Pháp luật gia đình quốc tế) của Barbara Stark [195]. Cuốn sách này phân tích lý do tại sao cần phải nghiên cứu pháp luật gia đình quốc tế, phân tích các nội dung của pháp luật gia đình quốc tế trong mối tương quan so sánh với pháp luật gia đình trong nước. - “Islamic Family Law in A Changing World”, của Abdullahi A. An-Na'im [194]. Tác giả làm rõ phạm vi và cách thức thực tế áp dụng Luật Gia đình Hồi giáo trên toàn thế giới, phân tích các ứng dụng thực tế của nguyên tắc Shari thường được biến đổi bởi sự khác biệt về phong tục tập quán của quốc gia, chính sách và pháp luật của nhà nước. 1.2.2. Nhóm công trình nước ngoài nghiên cứu các nội dung pháp luật về gia đình của Việt Nam - “CEDAW và pháp luật” [141]. Nghiên cứu rà soát văn bản pháp luật Việt Nam trên cơ sở quyền và giới qua lăng kính CEDAW (A Gendered and Right- Based Review of Vietnamese Leagal Documents thought the Lens of CEDAW). Tác giả cuốn sách là bà Rea Abada Chingson - luật gia, thành viên của Khoa Luật trường đại học Ateneo de Manila (philiplin). Rea được công nhận là chuyên gia về bình đẳng giới, quyền con người và luật quốc tế. Bà là một trong những chuyên gia hàng đầu về Công ước Xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối sử chống lại phụ nữ (CEDAW), những chuẩn mực quốc tế khác về quyền con người và áp dụng
  • 24. 19 chuẩn mực này ở cấp quốc gia. Rea đã hỗ trợ kỹ thuật, tập huấn và có những hoạt động xây dựng năng lực cho chính phủ, các chuyên gia, các tổ chức phi chính phủ và những người tuyên truyền vận động về bình đẳng giới và quyền con người ở một số nước. Trong cuốn sách này, tác giả đề cập các vấn đề như: Bối cảnh Việt Nam, khuôn khổ chính trị và pháp luật ở Việt Nam, công ước xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối sử chống lại phụ nữ (CEDAW), những thực tế ban đầu về CEDAW và Việt Nam, đánh giá văn bản pháp luật và việc tuân thủ CEDAW. Trong đánh giá văn bản pháp luật và việc tuân thủ CEDAW, tác giả đã đề cập đến những vấn đề như: Những công việc chính để xóa bỏ phân biệt đối xử đảm bảo bình đẳng (Các điều 1-3 CEDAW), các biện pháp đặc biệt tạm thời và các biện pháp ưu tiên cho bà mẹ (Điều 4 của CEDAW), những mẫu hình xã hội và văn hóa của hành vi (Điều 5 của CEDAW), buôn bán người và bóc lột mại dâm (Điều 6 của CEDAW), quốc tịch (Điều 9 của CEDAW), giáo dục (Điều 10 của CEDAW), việc làm (Điều 11 của CEDAW), sức khỏe (Điều 12 của CEDAW), đời sống kinh tế và xã hội (Điều 13 của CEDAW), phụ nữ nông thôn (Điều 14 của CEDAW), bình đẳng trước pháp luật (Điều 15 của CEDAW), hôn nhân và gia đình (Điều 16 của CEDAW). - “Cuốn Nghiên cứu rà soát văn bản pháp luật Việt Nam trên cơ sở quyền và giới qua lăng kính CEDAW”, của Quỹ phát triển phụ nữ Liên hợp quốc UNIFEM [135]. Sách là một nguồn tư liệu hữu ích giúp nghiên cứu sinh trong quá trình nghiên cứu và tiếp cận phương pháp mới nhằm hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam thời kỳ hội nhập quốc tế. - Cuốn “15 năm thực hiện cương lĩnh hành động Bắc Kinh và kết quả của phiên họp đặc biệt lần thứ 23 Đại hội đồng Liên hợp quốc tại Việt Nam”, của Quỹ phát triển Phụ nữ tại Việt Nam (UNIFEM) [138]. Sách đã giới thiệu chính sách, pháp luật về bình đẳng giới để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều hơn, chủ động hơn, đóng góp ngày càng lớn hơn cho sự phát triển của gia đình, cộng đồng, đất nước và thực hiện bình đẳng giới… Tuy nhiên sách lại chưa đề cập tới hệ thống luật pháp về gia đình và bình đẳng giới.
  • 25. 20 - Cuốn “25 năm thực hiện Công ước về xoá bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ (CEDAW) thực tiễn tại Việt Nam” của CEDAW [45]. Sách là một tập hợp các bài viết của các chuyên gia về công tác phụ nữ, công tác gia đình. Đây là nguồn tư liệu quý để nghiên cứu sinh tham khảo trong quá trình nghiên cứu. - “Tuyển chọn các khuyến nghị chung CEDAW”, của Quỹ phát triển phụ nữ Liên hợp quốc UNIFEM [136]. Nội dung sách đề cập tới các khuyến nghị chung nhằm hướng dẫn các quốc gia thành viên thực hiện các quyền con nguời của phụ nữ và bình đẳng giới. - “Các nhận xét và kết luận về Việt Nam của Uỷ ban xóa bỏ phân biệt đối xử chống lại phụ nữ”, của Quỹ phát triển phụ nữ Liên hợp quốc UNIFEM [134]. Sách đưa ra những nhận xét, đánh giá và khuyến nghị cho Việt Nam về thực hiện bình đẳng giới. - “CEDAW - Vì sự bình đẳng phụ nữ”, của Quỹ phát triển phụ nữ Liên hợp quốc UNIFEM [139]. Nội dung sách giới thiệu Công ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ; Nghị định thư không bắt buộc của Công ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ. - “Phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới ở Việt Nam”, của UNFPA [169], giới thiệu về bạo lực trên cơ sở giới, các hình thức bạo lực trên cơ sở giới, định nghĩa bạo lực gia đình hoặc bạo lực bạn tình, hậu quả của bạo lực trên cơ sở giới, các hậu quả về mặt sức khỏe… - “Bảng kiểm sử dụng Công ước về xoá bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ (CEDAW) trong hoạt động của Tòa án nhân dân” của CEDAW [44]. Sách giới thiệu những yêu cầu của CEDAW trong xóa bỏ phân biệt đối xử về giới; Những nguyên tắc cơ bản của CEDAW về bình đẳng giới; Các yêu cầu của CEDAW bảo đảm quyền của phụ nữ được thực thi có hiệu quả… 1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU Để hoàn thành mục tiêu của đề tài, luận án còn phải tiếp tục nghiên cứu những vấn đề mà các công trình nghiên cứu khoa học nói trên chưa có điều kiện làm rõ sau đây:
  • 26. 21 1.3.1. Về mặt lý luận - Xây dựng khái niệm pháp luật về gia đình; phân tích nội dung và những đặc điểm của pháp luật về gia đình Việt Nam; làm rõ vai trò của pháp luật về gia đình ở Việt Nam. - Xây dựng hệ thống tiêu chí làm cơ sở để xác định mức độ hoàn thiện của pháp luật về gia đình ở Việt Nam. - Phân tích làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam. - Nghiên cứu pháp luật về gia đình ở một số nước trên thế giới, rút ra một số giá trị có thể tham khảo cho việc hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam. 1.3.2. Về thực tiễn - Nghiên cứu tổng quan quá trình phát triển của pháp luật về gia đình ở Việt Nam từ 1945 đến nay. - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về gia đình ở Việt Nam theo các tiêu chí đã được xác định ở phần lý luận; chỉ ra những bước phát triển, những ưu điểm cần phát huy, đồng thời tìm ra những hạn chế, nhược điểm và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, nhược điểm đó. - Luận chứng các quan điểm và đề xuất giải pháp cụ thể, toàn diện nhằm hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay. Tiểu kết chương 1 Qua việc nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay cho thấy, đã có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về gia đình, về một số nội dung của pháp luật về gia đình như quản lý nhà nước về gia đình, pháp luật về bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình... Ở mức độ nhất định, một số công trình trong nước đã phân tích cơ sở lý luận và thực trạng pháp luật về bình đẳng giới, về phòng chống bạo lực gia đình. Một số đề tài đã làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng quản lý nhà nước về gia đình giai đoạn từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới ở Việt Nam...
  • 27. 22 Nghiên cứu các công trình ở nước ngoài cho thấy một số nội dung pháp luật về gia đình ở một số nước trên thế giới, sự thay đổi của pháp luật về gia đình trong thế giới đương đại. Một số công trình nước ngoài cũng đã làm rõ pháp luật trên thế giới về gia đình thông qua các công ước quốc tế về gia đình, về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình... Có một số tác giả nước ngoài đã nghiên cứu làm rõ những bước phát triển của pháp luật Việt Nam về bình đẳng giới, pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện dưới góc độ chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật về việc hoàn thiện pháp luật về gia đình. Nghiên cứu pháp luật về gia đình còn chưa đầy đủ và toàn diện, chưa làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung của pháp luật về gia đình ở Việt Nam. Đến nay, chưa có công trình nào đưa ra các tiêu chí hoàn thiện pháp luật về gia đình, chưa đánh giá toàn diện thực trạng pháp luật về gia đình và đưa ra hệ thống quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam. Nghiên cứu tổng quan về gia đình, pháp luật về gia đình giúp cho nghiên cứu sinh có thể kế thừa những kết quả nghiên cứu, tiếp tục triển khai, phát triển trong luận án những vấn đề còn bỏ ngỏ. Thông qua đó giúp nghiên cứu sinh hoàn thành các nhiệm vụ mà luận án đã đặt ra, góp phần tiếp tục hoàn thiện pháp luật về gia đình trong bối cảnh đất nước đang đổi mới mạnh mẽ và hội nhập quốc tế hiện nay.
  • 28. 23 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM 2.1. KHÁI NIỆM PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH, ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM 2.1.1. Khái niệm gia đình và đặc trưng của gia đình Việt Nam 2.1.1.1. Khái niệm gia đình Gia đình là một hiện tượng xã hội đặc biệt, xuất hiện, tồn tại và phát triển một cách khách quan cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Lịch sử phát triển của gia đình là một quá trình lâu dài, đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau với những biến đổi sâu sắc về quy mô, cách thức tổ chức, tính chất phức tạp, sự phong phú, đa dạng của các mối quan hệ về gia đình và cơ chế điều chỉnh các mối quan hệ về gia đình. Theo Ph.Ănghen, lịch sử phát triển của gia đình đã trải qua 4 giai đoạn cơ bản: Gia đình huyết tộc, gia đình pu-na-lu-an, gia đình đối ngẫu và gia đình một vợ một chồng. - Gia đình huyết tộc là giai đoạn đầu tiên của quá trình phát triển các hình thái hôn nhân và gia đình, trong đó quan hệ hôn nhân được xây dựng theo thế hệ, mỗi thế hệ tạo thành những nhóm hôn nhân nhất định. Ở hình thái gia đình huyết tộc, các anh chị em đồng thời là vợ, là chồng của nhau, nhưng những người có quan hệ dòng máu trực hệ, giữa cha mẹ và các con bị cấm không được có quan hệ hộ nhân. - Gia đình Pu-na-lu-an là giai đoạn thứ hai, có sự tiến bộ hơn so với gia đình huyết tộc. Trong hình thái gia đình này, quan hệ tính giao tiếp tục bị hạn chế, thu hẹp: cấm thế hệ cha mẹ kết hôn với thế hệ các con và cấm anh em trai kết hôn với các chị em gái trong cùng một gia đình. - Gia đình đối ngẫu là giai đoạn phát triển tiếp theo của gia đình. Đây là giai đoạn mà phạm vi những người có quan hệ hôn nhân ngày càng bị thu hẹp nhiều hơn: việc cấm những người cùng huyết tộc kết hôn với nhau ngày càng trở nên phổ biến và hình thức quần hôn không còn tồn tại nữa. Gia đình đối ngẫu được đặc
  • 29. 24 trưng bằng cách thức kết hôn theo từng cặp, nhưng chế độ đa thê, người đàn ông có nhiều vợ vẫn còn phổ biến. - Gia đình cá thể (gia đình một vợ một chồng) là giai đoạn thứ tư, được nảy sinh từ gia đình đối ngẫu, là một trong những dấu hiệu cho biết thời văn minh đã bắt đầu. Gia đình ấy dựa trên sự thống trị của đàn ông, với chủ đích rõ ràng là con cái phải có cha đẻ xác thực và những đứa con ấy sau này sẽ nhận được tài sản của cha, với tư cách người thừa kế đương nhiên. Trong gia đình một vợ một chồng, quan hệ vợ chồng đã chặt chẽ hơn rất nhiều, hai bên không thể tùy ý bỏ nhau được nữa. Gia đình một vợ một chồng cũng có quá trình phát triển từ thấp đến cao và luôn chịu sự tác động mạnh mẽ của các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Cùng với sự phát triển của văn minh, dân chủ và tiến bộ xã hội, quan hệ gia đình có sự biến đổi về chất, mà biểu hiện rõ nét nhất và trước hết là ở sự biến đổi trong quan niệm về sự bình đẳng giữa nam và nữ, giữa đàn ông và đàn bà, giữa vợ và chồng; về tình yêu và hôn nhân. Hôn nhân trở thành tiêu điểm, là biểu tượng của tình yêu và văn hóa gia đình, là điểm khởi đầu quan trọng và có thiêng liêng không những đối với đời sống vợ chồng, mà còn được gia đình, cộng đồng, nhà nước thừa nhận và đề cao như một giá trị của con người, gia đình và xã hội. Với ý nghĩa và tầm quan trọng đó, trong lĩnh vực pháp luật về gia đình, những mối quan hệ về hôn nhân là một trong những nhóm quan hệ pháp luật quan trọng, có những đặc điểm riêng và có tính độc lập tương đối, được tượng điều chỉnh bởi các quy định pháp luật về hôn nhân trong hệ thống các quy định pháp luật về gia đình và hình thành chế định hôn nhân trong pháp luật hôn nhân và gia đình. Xét theo quan điểm hệ thống, thì hôn nhân là một yếu tố để hình thành nên gia đình trong xã hội hiện đại và các mối quan hệ về hôn nhân là một bộ phận hợp thành của hệ thống các quan hệ gia đình. Tuy nhiên, quan hệ hôn nhân chỉ là một nhóm trong số rất nhiều nhóm quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về gia đình. Do tính chất đặc biệt của mình, từ khi xuất hiện đến nay, gia đình luôn là đối tượng nghiên cứu của rất nhiều bộ môn khoa học khác nhau, trong đó có triết học, xã hội học, văn hóa học và luật học. Tùy thuộc vào mục đích và nội dung nghiên cứu cụ thể, mỗi bộ môn khoa học có cách tiếp cận riêng và sử dụng các phương
  • 30. 25 pháp, công cụ nghiên cứu phù hợp để phân tích, giải thích về gia đình và những vấn đề cụ thể của gia đình hoặc có liên quan đến gia đình. Theo đó, khái niệm gia đình cũng có cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau. Có quan điểm cho rằng, gia đình “là một nhóm người, có quan hệ bởi quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc quan hệ nghĩa dưỡng, có đặc trưng giới tính qua quan hệ hôn nhân, cùng chung sống, có ngân sách chung” [184, tr.27-31]. Theo Từ điển triết học thì “Gia đình là một hình thức có tính chất lịch sử của tổ chức đời sống chung của loài người, giữa nam giới và nữ giới...” [119, tr.354]. Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học thì: “Gia đình là tập hợp những người cùng chung sống, gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng, có quyền, nghĩa vụ tương ứng với nhau” [51, tr.146]. Trong Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 đưa ra khái niệm như sau: “Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này” [128, Khoản 2 Điều 3]. Theo chúng tôi, cần quan niệm gia đình là một phạm trù có tính lịch sử, là một khái niệm phức hợp bao gồm các yếu tố sinh học, tâm lý, kinh tế, văn hóa, xã hội và nhân văn; gia đình là một thiết chế đặc biệt, bao gồm một cộng đồng người có quan hệ mật thiết với nhau, có quan hệ mật thiết với nhau bởi hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng; có sự gắn kết với nhau trên cơ sở đạo đức và niềm tin; có các quyền, nghĩa vụ tương ứng về nhân thân và tài sản. Theo đó: Gia đình được hiểu là một thiết chế xã hội đặc thù, bao gồm một cộng đồng người có quan hệ mật thiết với nhau bởi hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, có sự gắn kết với nhau để cùng chung sống, quan tâm, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở của đạo đức, niềm tin và thực hiện các quyền, nghĩa vụ về nhân thân và về tài sản, nhằm thỏa mãn những ước muốn, lợi ích về vật chất và tinh thần của mỗi cá nhân và của cả gia đình. Theo định nghĩa này, khái niệm gia đình có nội hàm rộng, phản ánh những nội dung cơ bản bao gồm:
  • 31. 26 Thứ nhất, gia đình là một thiết chế xã hội đặc biệt, một đơn vị (tế bào) xã hội, một hình thức tổ chức quan trọng nhất của sinh hoạt cá nhân. Thứ hai, gia đình là những người gắn bó với nhau bởi: - Hôn nhân (vợ chồng): Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn, trong đó sự kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. - Mối quan hệ huyết thống: Phạm vi của mối quan hệ này khá rộng tùy thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể để xác định, trong một gia đình có nhiều (hai, ba hoặc bốn) thế hệ cùng sinh sống. - Mối quan hệ nuôi dưỡng: Ngoài quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống còn có những người có quan hệ nuôi dưỡng như: con nuôi, bố mẹ nuôi… Thứ ba, các thành viên trong gia đình có sự gắn kết với nhau để cùng chung sống, quan tâm, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở của đạo đức và niềm tin. Đây là một trong những dấu hiệu hết sức đặc sắc của gia đình, có ý nghĩa và có tác động lớn tới các yếu tố khác, đòi hỏi khi xây dựng và thực thi pháp luật về gia đình cần phải được chú trọng. Thứ tư, các thành viên trong gia đình có các quyền và nghĩa vụ về nhân thân và tài sản; việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản, nhằm thỏa mãn những ước muốn, lợi ích về vật chất và tinh thần của mỗi cá nhân và của cả gia đình. Từ đây, khái niệm thành viên trong gia đình có phạm vi rất rộng. Các thành viên trong một gia đình bao gồm: vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột. Với phạm vi thành viên gia đình đó, các mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình cũng như giữa gia đình với nhà nước và xã hội cũng hết sức phức
  • 32. 27 tạp, phong phú và đa dạng. Nói cách khác, đối tượng điều chỉnh của pháp luật về gia đình cũng rất rộng, phức tạp, phong phú, đa dạng, tinh tế và nhạy cảm. Xét về qui mô, gia đình có thể phân loại thành: Gia đình hai thế hệ (hay Gia đình hạt nhân): là Gia đình bao gồm cha mẹ và con. Gia đình ba hoặc bốn thế hệ (hay Gia đình truyền thống): là Gia đình bao gồm ông bà, cha mẹ, con cái, cháu chắt.. còn được gọi là tam, tứ đại đồng đường. Dưới khía cạnh xã hội học và về quy mô các thế hệ trong gia đình, cũng có thể phân chia Gia đình thành hai loại: Gia đình lớn (gia đình ba thế hệ hoặc Gia đình mở rộng) thường được coi là gia đình truyền thống liên quan tới dạng Gia đình trong quá khứ và Gia đình nhỏ (gia đình hai thế hệ hoặc gia đình hạt nhân) là nhóm người thể hiện mối quan hệ của chồng và vợ với các con, hay cũng là mối quan hệ của một người vợ hoặc một người chồng với các con. Trong xã hội hiện nay, về quy mô và loại hình gia đình đang có nhiều chuyển biến mạnh mẽ. Hiện nay, số gia đình có từ ba đến bốn người chiếm tỷ lệ đa số. Nhìn chung, gia đình ở thành thị có số người ít hơn gia đình nông thôn, gia đình ở miền đồng bằng ít người hơn gia đình ở miền núi, gia đình trẻ có số người ít hơn gia đình tuổi cao. Trong thông điệp nhân năm quốc tế gia đình 1994, Liên hợp quốc đã nhấn mạnh rằng: Trên thực tế đặc điểm của các thể chế gia đình hiện nay là tính đa dạng của nó. Gia đình là một thể chế có tính toàn cầu, thể chế đó lại có hình thái khác nhau và thực hiện các chức năng của nó một cách khác nhau. Do đó, không thể có một quan niệm duy nhất về gia đình và không thể đưa ra một định nghĩa có thể áp dụng cho toàn cầu. 2.1.1.2. Một số đặc điểm của gia đình Việt Nam hiện nay Gia đình ở Việt Nam trải qua các giai đoạn phát triển tùy thuộc vào nền văn minh của loài người và ở mỗi giai đoạn khác nhau, gia đình có đặc trưng khác nhau. Trong nền văn minh nông nghiệp, gia đình là đơn vị tổ chức sản xuất tự chủ nhưng gia đình lại là giường cột của xã hội. Ở giai đoạn này, hôn nhân nam nữ do cha mẹ áp đặt, lợi ích cá nhân phải phục tùng lợi ích gia đình, gia tộc. Vai trò người con trai rất được coi trọng, nhất là người con trai trưởng có quyền hành và quyền
  • 33. 28 lợi. Gia đình sống nhiều thế hệ với chế độ đa thê. Việc ly dị gặp nhiều khó khăn. Quy mô gia đình giai đoạn này thường lớn hầu hết là những Gia đình tam đại đồng đường và tứ đại đồng đường. Trong nền văn minh công nghiệp, gia đình không còn là đơn vị sản xuất tự chủ mà gồm những người làm thuê, những người chủ xã hội, các nhà quản lý, kinh doanh, các viên chức làm công ăn lương... Hôn nhân gia đình trở thành sự tự do lựa chọn của nam nữ, không còn là sự áp đặt của cha mẹ, họ hàng. Vì vậy, lợi ích cá nhân, hạnh phúc cá nhân ngày càng được chú trọng. Cơ cấu gia đình hai thế hệ là phổ biến. Quy mô gia đình nhỏ đi rất nhiều. Trong nền văn minh hậu công nghiệp, gánh nặng công việc gia đình được giảm nhẹ, con người (đặc biệt là phụ nữ) được giải phóng bớt các khâu lao động chân tay, mệt nhọc, năng suất thấp. Họ sẽ có nhiều thời gian nghỉ ngơi, học tập, giải trí, vui chơi với gia đình. Có thể nói, gia đình Việt Nam trong quá trình phát triển đã, đang và sẽ chịu ảnh hưởng đồng thời của nền văn minh, của văn hóa phương Đông, văn hóa khu vực Đông Nam Á cùng với nhiều tôn giáo vốn đã tồn tại lâu đời như Đạo phật, Thiên chúa giáo, đạo Hồi... Gia đình ở Việt Nam hiện nay đang phải đương đầu với một loạt thử thách lớn khi chuyển từ mô hình gia đình truyền thống sang gia đình hiện đại. Để tồn tại và phát triển, mỗi gia đình phải tìm cách thích ứng với những điều kiện mới, từng thành viên trong gia đình phải tự điều chỉnh các mối quan hệ trong gia đình. Thực tế cho thấy, sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng cùng với những trào lưu tiến bộ về khoa học công nghệ có phần không tương xứng với sự phát triển văn hóa, xã hội đã làm đổ vỡ, mờ nhạt một số giá trị tinh thần, đạo đức ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Gia đình Việt Nam có các đặc trưng cơ bản: Gia đình phải sống chung một mái nhà; Trong một gia đình phải có giới tính (nam, nữ); Quan hệ trong gia đình phải là quan hệ ruột thịt, huyết thống nghĩa là có quan hệ tái sản xuất con người; Các thành viên trong gia đình phải gắn bó với nhau về đặc điểm tâm sinh lý; Gia
  • 34. 29 đình phải có ngân sách chung. Do đó gia đình phải là một nhóm xã hội ít nhất có từ 02 người trở lên. Gia đình Việt Nam truyền thống có những đặc trưng khác với gia đình của các dân tộc khác trên thế giới. Đó là sản phẩm của nền văn minh lúa nước và tồn tại ở địa bàn nông thôn. Gia đình truyền thống được coi là đại gia đình mà các thành viên liên kết với nhau bằng chuỗi quan hệ huyết thống. Trong gia đình này có thể cùng chung sống từ 3 thế hệ trở lên: ông bà - cha mẹ - con cái mà người ta quen gọi là "tam, tứ, ngũ đại đồng đường". Kiểu gia đình này khá phổ biến và tập trung nhiều nhất ở nông thôn Bắc Bộ. Gia đình truyền thống thường biểu hiện các mặt sau đây: - Gia đình không chỉ là đơn vị cuối cùng của xã hội mà còn là mẫu hình để tổ chức xã hội và nhà nước. - Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của dân tộc ta được nâng lên thành đạo hiếu - đạo tổ tiên và gia đình cũng là nơi quan trọng nhất để duy trì đạo đức trung hiếu, được coi là giá trị nền tảng của xã hội truyền thống. - Người đứng đầu gia đình (gia trưởng) chịu trách nhiệm trước về mọi hành vi của những người trong nhà. - Gia đình là đơn vị kiểm soát cá nhân; từng cá nhân trong một gia đình bị ràng buộc và kiểm soát bằng luân lý, phong tục, lễ nghi và pháp luật. - Về hôn nhân và quan hệ vợ chồng: Cha mẹ quyết định, con cái nghe theo; người chồng phải giữ nghĩa với vợ, người vợ phải thủ tiết với chồng. - Nước xét xử theo pháp luật thì nhà - gia đình thực hiện nhiệm vụ của nó, thực sự trở thành nơi sàng lọc và răn dạy các thành viên về đạo lý, quốc pháp. - Gia đình là một thiết chế gia trưởng. Trong một gia đình cha ra cha, con ra con, anh ra anh, em ra em, chồng ra chồng và vợ ra vợ. Các mối quan hệ này được điều chỉnh bằng luân lý tam cương, ngũ thường và nó được cụ thể hoá thành gia quy. Nền kinh tế tiểu nông là cơ sở phát sinh và tồn tại của loại hình gia đình truyền thống. Về mặt tâm lý, người Việt Nam luôn có xu hướng quần tụ con cái xung quanh mình. Vì thế, các đại gia đình cùng sống dưới một mái nhà hoặc vài nhà cạnh nhau cũng là hình thức tổ chức gia đình phổ biến ở đô thị.
  • 35. 30 Gia đình truyền thống có các ưu điểm: Có sự gắn bó cao về tình cảm theo huyết thống; Bảo lưu được các truyền thống văn hóa, tập tục, nghi lễ, phát huy tốt các gia phong, gia lễ, gia đạo; Các thành viên trong gia đình có điều kiện giúp đỡ nhau về vật chất và tinh thần, chăm sóc người già và giáo dưỡng thế hệ trẻ. Đó là những giá trị rất căn bản của văn hóa gia đình mà chúng ta cần kế thừa và phát huy. Tuy nhiên, nhược điểm của loại gia đình này là ở chỗ trong khi giữ gìn các truyền thống tốt đẹp thì cũng duy trì luôn cả những tập tục, tập quán lạc hậu, lỗi thời. Bên cạnh đó, sự khác biệt về tuổi tác, lối sống, thói quen cũng đưa đến một hệ quả khó tránh khỏi là mâu thuẫn giữa các thế hệ: giữa ông bà - các cháu, giữa mẹ chồng - nàng dâu… Bên cạnh việc duy trì được tinh thần cộng đồng, gia đình truyền thống phần nào cũng hạn chế sự phát triển tự do quá mức của mỗi cá nhân. Trái với đặc trưng của gia đình truyền thống, gia đình Việt Nam hiện nay phần lớn là gia đình hạt nhân trong đó chỉ có một cặp vợ chồng (bố mẹ) và con cái mà họ sinh ra. Hầu hết các gia đình trí thức, viên chức nhà nước, công nhân công nghiệp, gia đình quân đội, công an đều là gia đình hạt nhân. Xu hướng phát triển gia đình hạt nhân ở Việt Nam đang có chiều hướng gia tăng vì nhiều ưu điểm và lợi thế của nó. Trước hết gia đình hạt nhân tồn tại như một đơn vị độc lập, gọn nhẹ, linh hoạt và có khả năng thích ứng nhanh với các biến đổi xã hội. Gia đình hạt nhân có sự độc lập về quan hệ kinh tế. Kiểu gia đình này tạo cho mỗi thành viên trong gia đình khoảng không gian tự do tương đối lớn để phát triển tự do cá nhân. Cá nhân tính được đề cao. Trong xã hội hiện đại, mức độ độc lập cá nhân được coi là một yếu tố biểu hiện chất lượng cuộc sống gia đình. Tính độc lập cá nhân được gia đình tạo điều kiện nuôi dưỡng, phát triển sẽ tạo ra phong cách sống, tính cách, năng lực sáng tạo riêng khiến cho mỗi người đều có bản sắc. Mô hình gia đình hạt nhân cũng có những điểm yếu sau đây: - Quy mô trung bình của gia đình Việt Nam giảm từ 4,4 người/hộ (2006) xuống còn 3,7 người/hộ (2013). - Tỉ lệ ly hôn, ly thân trong các gia đình hạt nhân ngày càng gia tăng. - Dưới sự tác động của của các yếu tố kinh tế, văn hóa trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, không ít những giá trị truyền thống tốt đẹp trong gia
  • 36. 31 đình Việt Nam đang có xu hướng bị coi nhẹ; mức độ liên kết giữa các thành viên trong gia đình cũng có nhiều thay đổi; các thành viên trong gia đình có sự bình đẳng và tôn trọng các phẩm chất cá nhân của nhau nhiều hơn. - Gia đình nhiều thế hệ về cơ bản đã được thay thế bằng mô hình gia đình hạt nhân - gia đình quy mô nhỏ, chỉ có vợ chồng (bố, mẹ) và con cái. Trong xã hội hiện đại, sự tác động của các yếu tố khách quan như nền kinh tế thị trường, quá trình giao lưu hợp tác quốc tế, sự thâm nhập của những giá trị mới, cùng với việc bản thân giá trị truyền thống trong gia đình Việt Nam chưa có những cơ chế vững chắc để có thể tự bảo lưu, tiếp tục phát triển là những nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi của gia đình truyền thống. Sự bảo lưu phải vừa tích cực, giữ lại được những tinh hoa của giá trị gia đình truyền thống, vừa phải biết bổ sung thêm những giá trị tích cực của thời đại mới. Tóm lại, đặc trưng của gia đình Việt Nam có quy luật phát triển mang tính chất và đặc thù riêng với tư cách là một thể thống nhất, một tế bào hoàn chỉnh và là một đơn vị cơ sở của một xã hội cụ thể. 2.1.2. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về gia đình ở Việt Nam 2.1.2.1. Khái niệm pháp luật về gia đình Trong khoa học Lý luận về nhà nước và pháp luật, khái niệm pháp luật có thể được hiểu theo nghĩa rộng và hẹp tuỳ thuộc yêu cầu tiếp cận và giải quyết các vấn đề cụ thể của hệ thống pháp luật. Theo nghĩa hẹp, pháp luật là tổng thể các quy tắc xử sự, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước và phản ánh những nhu cầu xã hội khách quan, điển hình, phổ biến để điều chỉnh các quan hệ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Như vậy, theo nghĩa hẹp, pháp luật chỉ bao gồm hệ thống quy phạm pháp luật thực định, nên còn gọi là pháp luật thực định. Theo nghĩa rộng, pháp luật là tổng thể các quy tắc xử sự và các nguyên tắc, định hướng, mục đích pháp luật, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước và phản ánh những nhu cầu xã hội khách quan, điển hình, phổ biến để điều chỉnh các quan hệ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Nghĩa là, khái niệm pháp luật hiểu theo nghĩa rộng bao gồm pháp luật thực định, hệ thống quy phạm pháp luật cụ
  • 37. 32 thể, hiện hành và những vấn đề có tính khái quát, trừu tượng hơn, thể hiện bản chất của pháp luật và có tính định hướng cho cả tương lai tồn tại và phát triển của pháp luật: Nguyên tắc, định hướng, mục đích. - Nguyên tắc pháp luật là những nguyên lý, những tư tưởng chỉ đạo cho việc xây dựng, thực hiện và áp dụng pháp luật. Nguyên tắc pháp luật khác với các quy phạm pháp luật cụ thể ở tính khái quát, không quy định cho một trường hợp cụ thể mà tạo ra nền tảng, cơ sở và có tính định hướng xuyên suốt trong quá trình xây dựng, thực hiện và áp dụng pháp luật. Ví dụ, nguyên tắc dân chủ, nguyên tắc vì con người, nguyên tắc bình đẳng, công bằng, nhân đạo, nhân văn… tuy không được ghi nhận cụ thể dưới dạng một quy phạm pháp luật, nhưng nội dung của chúng được thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau trong các quy phạm pháp luật và luôn là tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt của hệ thống pháp luật. - Các định hướng pháp luật cũng là một bộ phận quan trọng của pháp luật, thể hiện các quan điểm chính sách của nhà nước về những vấn đề quan trọng cho một thời gian tương đối dài. Ví dụ, định hướng: xây dựng gia đình thực sự là nơi hình thành, nuôi dưỡng nhân cách văn hóa và giáo dục nếp sống cho con người. Phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh. Xây dựng và nhân rộng các mô hình gia đình văn hóa tiêu biểu, có nền nếp, ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo, vợ chồng hòa thuận, anh chị em đoàn kết, thương yêu nhau. - Các mục đích của pháp luật là các quy định của pháp luật phải hợp lý và có thể được áp dụng một cách hợp lý. Bản chất của sự việc chỉ đưa ra được những giải pháp chung cho những trường hợp điển hình; các nguyên tắc và định hướng pháp luật đặt ra những “đường ray” và xác định hướng vận động cho “con tàu pháp luật”. Để pháp luật phát huy được vai trò thực sự của mình thì các mục đích pháp luật phải được xác định và phải được kiểm nghiệm trong đời sống pháp luật và đời sống xã hội. Mục đích chung của pháp luật là bảo đảm sự an toàn, công lý và lợi ích. Mục đích cụ thể của pháp luật thì hết sức đa dạng và phức tạp vì suy cho cùng tất cả các hành vi của con người đều nhằm tới một mục tiêu nào đó và giá trị của nó sẽ phụ thuộc vào giá trị của các mục đích đề ra.
  • 38. 33 Từ những phân tích trên, pháp luật về gia đình cần được hiểu theo nghĩa rộng, bởi vì gia đình là một thiết chế xã hội đặc thù, các mối quan hệ về gia đình rất phong phú, sinh động nhưng cũng rất phức tạp, tinh tế và nhạy cảm, được điều chỉnh không chỉ bằng pháp luật, mà còn bằng đạo đức và các quy phạm xã hội khác. Việc kết hợp pháp luật với đạo đức và các quy phạm xã hội khác có ý nghĩa rất quan trọng và để thực hiện được điều đó thì những nguyên tắc, định hướng và mục đích của pháp luật luôn đòi hỏi phải được nhận thức đầy đủ và vận dụng một cách sáng tạo và phù hợp. Pháp luật về gia đình là một lĩnh vực pháp luật chuyên ngành, là một bộ phận hợp thành của hệ thống pháp luật nói chung và đến lượt mình pháp luật về gia đình cũng là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận hợp thành để điều chỉnh các quan hệ về gia đình. Xuất phát từ nhu cầu khách quan, Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ pháp luật trong lĩnh vực gia đình. Các quy phạm pháp luật về gia đình là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, là khuôn mẫu, thước đo để các chủ thể thực hiện các hành vi trong quan hệ về gia đình, đồng thời, các quy phạm pháp luật về gia đình cũng là tiêu chí để đánh giá tính hợp pháp hay không hợp pháp của các hành vi con người trong lĩnh vực gia đình. Các quy phạm pháp luật về gia đình thể chế hóa chủ trương, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng và phát triển gia đình. Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ X (4/2006) đã đề ra định hướng phát triển gia đình Việt Nam trong giai đoạn mới: Phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, thích ứng với những đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách con người, bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống tốt đẹp, tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [60].
  • 39. 34 Định hướng về xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam nêu trên hoàn toàn phù hợp với ý chí, nguyện vọng của đông đảo các tầng lớp nhân dân. Bởi lẽ bất cứ ai cũng là thành viên của một gia đình nhất định; mỗi gia đình và thành viên gia đình đều mong muốn hướng tới một cuộc sống no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Vì vậy, chủ trương, quan điểm của Đảng và ý chí, nguyện vọng của nhân dân chính là cơ sở cho việc xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực thi có hiệu quả pháp luật về gia đình. Các quy phạm pháp luật về gia đình được chứa đựng trong các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo hình thức, trình tự, thủ tục nhất định và được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống. Các quy phạm pháp luật về gia đình được quy định chủ yếu trong Hiến pháp, Luật hôn nhân và Gia đình (2014), Luật Bình đẳng giới (2007); Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (2008); các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành, các Thông tư của bộ... Ngoài ra, để điều chỉnh một số quan hệ xã hội về gia đình, Nhà nước thừa nhận và cho phép sử dụng các tập quán tốt đẹp của các dân tộc. Điều 7 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình: “Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc quy định tại Điều 2 và không vi phạm điều cấm của Luật này được áp dụng”. Như vậy, bên cạnh hình thức chủ yếu là văn bản quy phạm pháp luật, các tập quán tốt đẹp của các dân tộc không trái với nguyên tắc của Luật Hôn nhân gia đình có thể được áp dụng để điều chỉnh quan hệ xã hội về gia đình. Từ đó chúng tôi có thể đưa ra khái niệm: Pháp luật về gia đình là hệ thống các nguyên tắc, quy phạm pháp luật chứa đựng trong các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo hình thức, trình tự, thủ tục nhất định và các tập quán tốt đẹp được nhà nước thừa nhận, thể hiện bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc, không trái với những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình và các điều cấm của Hiến pháp và pháp luật, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội về gia đình, hướng tới xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
  • 40. 35 2.1.2.2. Đặc điểm của pháp luật về gia đình Pháp luật về gia đình là một bộ phận hợp thành của hệ thống pháp luật, vì vậy nó mang những đặc trưng cơ bản của pháp luật nói chung như: Pháp luật về gia đình do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước, có tính bắt buộc chung, tính quy phạm phổ biến và tính hệ thống, phản ánh những nhu cầu khách quan, điển hình, phổ biến và có tính công lý trong lĩnh vực gia đình, để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh, tồn tại và phát triển trong lĩnh vực gia đình. Bên cạnh đó, pháp luật về gia đình là một lĩnh vực pháp luật chuyên ngành, vì vậy nó có những đặc điểm riêng cơ bản sau: Thứ nhất, về tính chất: Pháp luật về gia đình cùng loại với pháp luật dân sự, nhưng không đồng nhất với pháp luật dân sự. Sự khác biệt đó thể hiện rõ nét ở đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của pháp luật hôn nhân và gia đình. Đối tượng điều chỉnh của pháp luật về gia đình là các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và các con, giữa những người thân thích ruột thịt khác. Quan hệ nhân thân là những quan hệ xã hội phát sinh giữa các thành viên trong gia đình như: quan hệ giữa vợ và chồng về sự thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau, về việc xác định chỗ ở chung, quan hệ giữa cha mẹ và các con về việc xác định chế độ pháp lý nhân thân của con chưa thành niên... Quan hệ tài sản là những quan hệ xã hội phát sinh giữa các thành viên trong gia đình về những lợi ích tài sản như: quan hệ cấp dưỡng lẫn nhau giữa vợ chồng, giữa cha mẹ và các con, giữa các thành viên khác trong gia đình, quan hệ về sở hữu giữa vợ và chồng... Xét về mặt hình thức, đối tượng điều chỉnh của Luật hôn nhân và gia đình có nhiều điểm giống với đối tượng điều chỉnh của Luật dân sự. Tuy nhiên, về nội dung, các quan hệ hôn nhân và gia đình có những điểm riêng đáng chú ý đó là: Một là: nhóm quan hệ nhân thân là đối tượng điều chỉnh cơ bản và có ý nghĩa quyết định của pháp luật về gia đình. Bởi vì, trong đời sống gia đình nói chung và trong từng nhóm, từng mối quan hệ gia đình cụ thể nói riêng, thì tình cảm, sự tin tưởng, chân thành, sự gắn bó, yêu thương, chia sẻ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con cái và giữa các thành viên khác trong gia đình luôn là yếu tố quan trọng, thiêng liêng và hiện thực nhất.