SlideShare a Scribd company logo
1 of 90
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
--------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ ĐIỀU
HÀNH DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ TRỰC THUỘC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107
Tham khảo thêm tài liệu tại Baocaothuctap.net
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0973.287.149
Hà Nội - 2022
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS
Nguyễn Minh Hằng đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên
cứu đề tài này. Mặc dù bận rộn với công tác quản lý và giảng dạy, nhưng cô vẫn dành
thời gian quý báu của mình để hướng dẫn và giúp tôi đi đúng hướng với luận văn của
mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Luật – Trường Đại học
Ngoại Thương đã giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và tạo mọi
điều kiện để tôi hoàn thành khóa học và thực hiện luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm
ơn đến các thầy cô trong Khoa Sau Đại học đã nhiệt tình hỗ trợ trong quá trình học
tập và rèn luyện trong thời gian qua, đặc biệt là khi đại dịch COVID-19 diễn ra căng
thẳng khiến mọi thứ thay đổi và trở nên khó khăn hơn bao giờ hết.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn đến tập thể lớp cao học LKT4A cùng với gia đình,
bạn bè đã chia sẻ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu thực hiện luận
văn này.
Do hạn chế về khả năng cũng như thời gian nghiên cứu, luận văn chắc chắn
còn những sai sót và hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của các thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................. I
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................................II
DANH MỤC HÌNH VẼ....................................................................................................III
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................... IV
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ
ĐIỀU HÀNH DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỰC THUỘC
CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM......................................6
1.1. Khái quát về CSGDĐH công lập và doanh nghiệp KH&CN trực thuộc
CSGDĐH công lập..........................................................................................................6
1.1.1. Khái quát về CSGDĐH công lập.................................................................6
1.1.2. Khái quát về doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập.....8
1.1.3. Mô hình công ty áp dụng trong các doanh nghiệp trực thuộc................13
1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của việc thành lập doanh nghiệp KH&CN trực thuộc
CSGDĐH công lập.....................................................................................................14
1.1.5. So sánh sự khác biệt giữa doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH
công lập và tổ chức KH&CN thuộc CSGDĐH công lập.......................................20
1.2. Pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN trực
thuộc CSGDĐH công lập..............................................................................................22
1.2.1. Khái niệm về pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp
KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập..................................................................22
1.2.2. Nội dung điều chỉnh của pháp luật về thành lập và quản lý điều hành
doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập.........................................23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................................26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ
ĐIỀU HÀNH DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỰC THUỘC
CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM....................................27
2.1. Thực trạng các quy định pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh
nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập ........................................................27
2.1.1. Các quy định pháp luật về thành lập doanh nghiệp KH&CN trực thuộc
CSGDĐH công lập.....................................................................................................27
2.1.1.1. Quyền thành lập và góp vốn, điều kiện thành lập doanh nghiệp
KH&CN 27
2.1.1.2. Chứng nhận doanh nghiệp KH&CN...................................................29
2.1.1.3. Thẩm quyền quyết định thành lập doanh nghiệp trực thuộc ...........33
2.1.2. Các quy định pháp luật về tổ chức quản lý và điều hành doanh nghiệp
KH&CN trực thuộc đại học công lập.......................................................................34
2.1.2.1. Quy định về chính sách ưu đãi hỗ trợ các doanh nghiệp KH&CN34
2.1.2.2. Quy định về việc quản lý và sử dụng đất đai, tài sản và nguồn nhân
lực giữa CSGDĐH công lập và doanh nghiệp KH&CN trực thuộc.................37
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh
nghiệp KH&CN trực thuộc đại học công lập.............................................................48
2.2.1. Những kết quả đạt được..............................................................................48
2.2.2. Những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện các quy định
pháp luật.......................................................................................................................52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................................56
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THÀNH
LẬP VÀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ TRỰC THUỘC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TẠI VIỆT
NAM....................................................................................................................................58
3.1. Xu thế phát triển doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập...58
3.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh
nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập ........................................................61
3.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh
nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập ........................................................64
3.4. Biện pháp cho các CSGDĐH công lập nhằm hỗ trợ cho quá trình thành lập
và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập........69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................................72
KẾT LUẬN CHUNG ........................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 75
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 80
Nguyễn Phương Thảo - 820091 I
LỜI CAM ĐOAN
1. Tôi biết rằng đạo văn là điều sai trái. Đạo văn là việc sử dụng công trình (bài
viết, tiểu luận, khóa luận... dưới mọi hình thức) của người khác và thể hiện
rằng đó là công trình của mình.
2. Tôi đã trích dẫn đầy đủ tất cả những phần hoặc toàn bộ công trình mà tôi tham
khảo, mọi ý tưởng của người khác mà tôi sử dụng.
3. Tôi đã và sẽ không cho phép bất kỳ ai sao chép công trình của tôi với ý định
xem luận văn của tôi như công trình của họ.
4. Tôi xin cam đoan đây là công trình độc lập của chính tôi. Tôi xin chịu trách
nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2021
NGƯỜI THỰC HIỆN
Nguyễn Phương Thảo
Nguyễn Phương Thảo - 820091 II
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLDS Bộ luật Dân sự
ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội
CSGDĐH Cơ sở giáo dục đại học
GDĐH Giáo dục đại học
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
KH&CN Khoa học và công nghệ
HĐTV Hội đồng thành viên
HĐQT Hội đồng quản trị
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TTO Technology Transfer Office
(Văn phòng chuyển giao công nghệ)
R&D Research & Development
(Nghiên cứu và phát triển)
UREs University-run enterprises
(Doanh nghiệp trực thuộc trường đại học)
Nguyễn Phương Thảo - 820091 III
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. Quá trình “spin-off” từ kết quả nghiên cứu đến thương mại hóa thông qua
doanh nghiệp spin-off .......................................................................................................12
Hình 2. Mô hình thành lập Công ty TNHH MTV BK Holdings .................................50
Hình 3. Statist model theo mô hình xoắn Triple Helix .................................................62
Nguyễn Phương Thảo - 820091 IV
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung
1.1. Tên luận văn: Pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp
khoa học công nghệ trực thuộc cơ sở giáo dục đại học công lập tại Việt Nam
1.2. Tác giả: Nguyễn Phương Thảo
1.3. Chuyên ngành: Luật Kinh tế
1.4. Thời gian bảo vệ: 2022
1.5. Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Minh Hằng
2. Những đóng góp của luận văn
Thứ nhất, thông qua việc phân tích các khái niệm cơ bản về doanh nghiệp khoa
học và công nghệ trực thuộc cơ sở giáo dục đại học công lập, luận văn đã hệ thống
hóa các cơ sở lý luận về pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp
khoa học và công nghệ trực thuộc cơ sở giáo dục đại học công lập.
Thứ hai, luận văn phân tích các quy định pháp luật liên quan đến việc thành
lập và quản lý điều hành các doanh nghiệp khoa học và công nghệ trực thuộc cơ sở
giáo dục đại học công lập, từ đó nhận diện được những thuận lợi và khó khăn về mặt
pháp lý mà loại hình doanh nghiệp này đang phải đối mặt trong hoạt động thực tiễn.
Thứ ba, luận văn đưa ra định hướng hoàn thiện pháp luật và đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp khoa
học và công nghệ trực thuộc cơ sở giáo dục đại học công lập.
Nguyễn Phương Thảo - 820091 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước sự đổi mới phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng 4.0, đẩy mạnh đầu
tư cho lĩnh vực giáo dục đại học là một yếu tố mang tính chiến lược nhằm kiến tạo
nền tảng cho sự phát triển lâu dài bền vững. Các cơ sở giáo dục đại học (CSGDĐH)
công lập tại Việt Nam đang có những sự thay đổi mạnh mẽ, không chỉ thực hiện mục
đích nghiên cứu và truyền bá kiến thức hàn lâm mà còn phát triển theo hướng đổi
mới sáng tạo gắn liền với khởi nghiệp. Chính vì vậy, việc thành lập các doanh nghiệp
khoa học và công nghệ (KH&CN) trực thuộc CSGDĐH đang ngày càng phổ biến do
các CSGDĐH muốn đưa các nghiên cứu của mình áp dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh và tạo ra sản phẩm có giá trị thương mại. Hơn nữa, không thể chỉ dựa vào
duy nhất nguồn ngân sách Nhà nước cho các hoạt động nghiên cứu khoa học do gánh
nặng nhu cầu về cơ sở vật chất cũng như nội dung nghiên cứu, nhất là đối với các
CSGDĐH với định hướng phát triển KH&CN. Nắm bắt được tình hình thực tiễn cùng
với mục đích hướng tới xu thế toàn cầu, pháp luật Việt Nam đã bước đầu cho phép
các CSGDĐH được phép thành lập doanh nghiệp.
Trên thế giới, mô hình doanh nghiệp KH&CN đang được nhiều quốc gia đẩy
mạnh, vì nó không chỉ mang lại lợi thế về kinh tế mà còn đem đến những lợi ích
không hề nhỏ cho xã hội từ việc đưa những nghiên cứu khoa học từ trong phòng thí
nghiệm áp dụng vào đời sống. Tại các quốc gia phát triển, các đạo luật và chính sách
được đưa ra nhằm hỗ trợ cho các CSGDĐH vận hành doanh nghiệp trực thuộc một
cách thuận lợi nhất. Tại Việt Nam, mô hình này vẫn được coi là mới trên thị trường,
do vậy bên cạnh những thuận lợi về các quy định và chính sách của Nhà nước đối với
loại hình doanh nghiệp này thì vẫn còn tồn tại những điểm chưa hợp lý trong vấn đề
thành lập và quản lý điều hành. Vì vậy, học viên chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật
về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp khoa học công nghệ trực thuộc
cơ sở giáo dục đại học công lập tại Việt Nam” nhằm phân tích các quy định pháp
luật Việt Nam mà doanh nghiệp trực thuộc CSGDĐH công lập phải áp dụng trong
quá trình thành lập và quản lý điều hành, từ đó đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện
các quy định pháp luật, tạo điều kiện cho loại hình doanh nghiệp này có cơ hội được
Nguyễn Phương Thảo - 820091 2
phát triển và mở rộng. Một số gợi ý cũng được đưa ra cho các CSGDĐH công lập
nhằm tạo lập môi trường phát triển cho doanh nghiệp trực thuộc.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tại các quốc gia phát triển, các nghiên cứu về mô hình doanh nghiệp trong cơ
sở đại học (hay còn gọi là mô hình doanh nghiệp spin-off) trên thế giới được thực
hiện khá nhiều và đa dạng. Một số công trình tiêu biểu được công bố trong thời gian
qua như “Evaluating Performance of University Spin-Off Companies: Lessons from
Italy” (Bigliardi, Galati, F., & Verbano, C., 2013), nghiên cứu về mô hình doanh
nghiệp spin-off tại Ý và tại các quốc gia Châu Âu nói chung cùng với việc đề xuất
một mô hình đánh giá tiền kiến hoạt động của các doanh nghiệp spin-off; “Resources,
capabilities, risk capital and the creation of university spin-out companies” (Lockett,
A. & Wright, M., 2005), đánh giá tác động từ các nguồn lực, quy trình cũng như năng
lực của trường đại học đối với việc hình thành các doanh nghiệp spin-off tại Anh. Tại
nước láng giềng Trung Quốc, mô hình doanh nghiệp trong trường đại học cũng nhận
được sự quan tâm của các nhà khoa học do nó mang những tính chất riêng biệt. Một
số công trình nổi bật được công bố như Eun, J.H., Lee, K., & Wu, G. (2006),
“Explaining the “University-run enterprises” in China: A theoretical framework for
university–industry relationship in developing countries and its application to China”,
nhằm giải thích và đánh giá về sự phát triển của mô hình doanh nghiệp trong trường
đại học tại Trung Quốc bằng cách xây dựng khung lý thuyết mới về mối quan hệ giữa
trường đại học và doanh nghiệp; Li, He, L., & Zhao, Y. (2020), “The triple helix
system and regional entrepreneurship in China”, đánh giá các tác động của mô hình
xoắn Triple Helix tới tinh thần khởi nghiệp tại Trung Quốc, hơn nữa nhấn mạnh ảnh
hưởng đa chiều của sự hợp tác giữa trường đại học – doanh nghiệp - chính phủ trong
việc thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp trong khu vực.
Trong thời gian qua, đề tài về doanh nghiệp trực thuộc đại học nhận được khá
nhiều sự quan tâm của giới học thuật. Có rất nhiều hội thảo khoa học cấp trường cũng
như các công trình nghiên cứu về đề tài này, chủ yếu là nhìn từ góc độ kinh tế học
như Hội thảo về mô hình “Doanh nghiệp trong trường đại học” được Thời báo Kinh
tế Sài Gòn (Saigon Times Group) phối hợp với Trường Đại học Nam Cần Thơ tổ
Nguyễn Phương Thảo - 820091 3
chức, bàn luận về sự phát triển của mô hình doanh nghiệp trong trường đại học như
một đóng góp cho sự phát triển của nguồn nhân lực chất lượng cao (Kinh Tế Sài Gòn
Online, 2020). Nổi bật nhất trong số các công trình nghiên cứu phải kể đến tác giả
Đinh Văn Toàn với một số công trình tiêu biểu như: “Phát triển doanh nghiệp trong
các cơ sở giáo dục đại học - Từ kinh nghiệm quốc tế đến thực tiễn Việt Nam” (Đinh
Văn Toàn, 2019), Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN); “Phát triển
doanh nghiệp trong trường đại học và những gợi ý chính sách về đổi mới quản trị
đại học ở Việt Nam” (Đinh Văn Toàn, 2019), Tạp chí Khoa học: Kinh tế và Kinh
doanh, ĐHQGHN. Tác giả đã miêu tả rõ bức tranh toàn cảnh về hoạt động của các
doanh nghiệp trực thuộc trường đại học tại Việt Nam hiện nay và đưa ra giải pháp
đóng góp cho công tác nâng cao hiệu quả.
Một số công trình về đề tài doanh nghiệp KH&CN trực thuộc trường đại học
được thực hiện bởi các nghiên cứu sinh và cán bộ trường ĐHQGHN cũng được công
bố trong thời gian gần đây. Công trình luận án “Chính sách phát triển doanh nghiệp
khoa học và công nghệ trong các trường đại học tại Việt Nam” (Mai Hoàng Anh,
2020) đã đưa ra đề xuất xây dựng chính sách phát triển dành cho các doanh nghiệp
KH&CN trực thuộc ĐHQGHN thông qua việc nghiên cứu thực tiễn mô hình doanh
nghiệp spin-off tại một số nước trên thế giới và nghiên cứu thực trạng hoạt động của
một số doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập tại Việt Nam. Bài viết
“Đề xuất chính sách phát triển doanh nghiệp khoa học, công nghệ tại Đại học Quốc
gia Hà Nội” (Đinh Văn Toàn, 2021) àn trên tạp chí Kinh tế và Dự báo phân tích chính
sách liên quan đến việc phát triển doanh nghiệp KH&CN tại ĐHQGHN và đưa ra
kiến nghị hoàn thiện chính sách này.
Đặc điểm chung của các công trình trên là đều nhấn mạnh về khía cạnh quản
trị đại học, yếu tố pháp lý về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp lại chưa
được khai thác triệt để. Trong khi đó, xu hướng thành lập doanh nghiệp trong các
CSGDĐH đang ngày một gia tăng cũng như vai trò hết sức quan trọng của nó đối với
tình hình kinh tế xã hội chung. Việc chưa làm rõ được các vấn đề pháp lý của việc
thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp KH&CN
nói riêng sẽ dẫn đến các rủi ro đối với các CSGDĐH công lập khi triển khai mô hình
Nguyễn Phương Thảo - 820091 4
mới này. Do đó, đề tài luận văn thạc sĩ mà học viên lựa chọn không trùng lặp với các
công trình nghiên cứu đã công bố trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở lý luận về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN
trực thuộc các CSGDĐH, thông qua việc phân tích các quy định pháp luật về thủ tục
thành lập doanh nghiệp KH&CN trong các CSGDĐH ở Việt Nam và các quy định
pháp luật chi phối hoạt động quản lý điều hành của loại doanh nghiệp này, mục đích
của luận văn là nhận diện những thuận lợi và khó khăn về mặt pháp lý mà mô hình
doanh nghiệp này phải đối mặt, từ đó đưa ra một số đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp
luật về thành lập và quản lý điều hành các doanh nghiệp KH&CN trực thuộc
CSGDĐH công lập.
Nhiệm vụ của luận văn này nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận về doanh nghiệp
KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập, nghiên cứu và phân tích các quy định pháp
luật về vấn đề thành lập và quản lý điều hành loại hình doanh nghiệp này, cũng như
đưa ra định hướng hoàn thiện pháp luật và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
pháp luật về thành lập và quản lý điều hành các doanh nghiệp KH&CN trực thuộc
CSGDĐH công lập.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là pháp luật về thành lập và quản lý điều hành
doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập tại Việt Nam. Đối tượng
nghiên cứu của đề tài còn là thực tiễn thi hành các quy định pháp luật này.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn này tập trung vào phân tích các quy định
pháp luật về thành lập doanh nghiệp trong các CSGDĐH công lập tại Việt Nam và
các quy định pháp luật liên quan đến các hoạt động quản lý điều hành loại hình doanh
nghiệp này tại Việt Nam. Về mặt không gian, luận văn nghiên cứu các quy định của
pháp luật Việt Nam, phân tích và đánh giá các quy định liên quan đến việc thành lập
và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập tại Việt
Nam. Về mặt thời gian, luận văn lấy mốc thời gian từ năm 2018 khi Luật Giáo dục
đại học (GDĐH) sửa đổi cho phép các CSGDĐH công lập được thành lập doanh
Nguyễn Phương Thảo - 820091 5
nghiệp trực thuộc. Một số văn bản pháp luật được đưa vào nghiên cứu như Luật
Doanh nghiệp năm 2020; Luật GDĐH năm 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2018; Luật
KH&CN năm 2013; Luật Quản lý sử dụng tài sản công năm 2017; Luật Viên chức
năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành của những
luật này cùng một số văn bản pháp luật khác có nội dung liên quan.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp
phân tích tổng hợp, phương pháp hệ thống hóa, khái quát, bình luận làm rõ những nội
dung nghiên cứu và nhằm đạt được kết quả nghiên cứu của đề tài. Cụ thể:
Chương 1 sử dụng phương pháp hệ thống hóa và phương pháp phân tích tổng
hợp để làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của doanh nghiệp KH&CN
trực thuộc CSGDĐH công lập. Chương này còn sử dụng phương pháp so sánh để chỉ
ra những điểm khác biệt của mô hình doanh nghiệp trực thuộc CSGDĐH công lập
đối với mô hình doanh nghiệp spin-off.
Chương 2 sử dụng phương pháp thống kê và phương pháp phân tích tổng hợp
để nghiên cứu và phân tích các quy định pháp luật về thành lập và quản lý điều hành
doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập tại Việt Nam.
Chương 3 sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp để luận giải cho các giải
pháp và kiến nghị được nêu ra trong luận văn.
6. Kết cấu của luận văn
Nội dung luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1. Khái quát về pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh
nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập tại Việt Nam
Chương 2. Thực trạng pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh
nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập tại Việt Nam
Chương 3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về thành lập và quản lý điều
hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập tại Việt Nam
Nguyễn Phương Thảo - 820091 6
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ
ĐIỀU HÀNH DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỰC
THUỘC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM
1.1. Khái quát về CSGDĐH công lập và doanh nghiệp KH&CN trực thuộc
CSGDĐH công lập
1.1.1. Khái quát về CSGDĐH công lập
Trong hệ thống giáo dục quốc dân tại Việt Nam, giáo dục đại học là bậc đào
tạo cao nhất thực hiện chức năng đào tạo các chương trình đại học và sau đại học
nhằm mục đích phục vụ cộng đồng; ngoài ra, CSGDĐH còn có nhiệm vụ thực hiện
các hoạt động KH&CN (khoản 1 Điều 4, Luật GDĐH sửa đổi năm 2018). CSGDĐH
bao gồm đại học, trường đại học và CSGDĐH có tên gọi khác phù hợp với quy định
của pháp luật. Theo đó, Luật GDĐH phân biệt sự khác nhau giữa hai khái niệm đại
học và trường đại học. Trường đại học, học viện (gọi chung là trường đại học) là
CSGDĐH cung cấp dịch vụ đào tạo nghiên cứu đa ngành nghề, còn đại học là
CSGDĐH cung cấp dịch vụ đào tạo nghiên cứu đa lĩnh vực (khoản 2 và 3 Điều 4,
Luật GDĐH sửa đổi năm 2018); cả hai đơn vị này đều thiết lập cơ cấu tổ chức tuân
thủ theo quy định của Luật GDĐH. Trong đó, đại học quốc gia, đại học vùng là các
CSGDĐH thực hiện nhiệm vụ chiến lược và phát triển vùng của quốc gia. Cơ cấu tổ
chức của các CSGDĐH nói chung không có sự khác biệt, quy định trong Điều 14 và
15 Luật GDĐH sửa đổi năm 2018 bao gồm Hội đồng trường; hiệu trưởng và phó hiệu
trưởng; các khoa, phòng chức năng, thư viện, tổ chức KH&CN, tổ chức phục vụ đào
tạo khác; các trường, phân hiệu, viện nghiên cứu, cơ sở dịch vụ, doanh nghiệp, cơ sở
kinh doanh và các đơn vị khác thành lập theo nhu cầu phát triển của trường đại học.
Điểm khác biệt duy nhất trong cơ cấu của đại học đó là trường đại học được liệt kê
nằm trong cơ cấu của đại học theo Điều 15 Luật GDĐH, hay nói cách khác đây là mô
hình đại học trong đại học.
Các loại hình CSGDĐH được phép thành lập theo quy định là CSGDĐH công
lập và CSGDĐH tư thục, trong đó CSGDĐH công lập là “do Nhà nước đầu tư, bảo
đảm điều kiện hoạt động và là đại diện chủ sở hữu” (điểm a khoản 2 Điều 7, Luật
GDĐH sửa đổi năm 2018). Hai loại hình CSGDĐH này đều mang những đặc tính cơ
Nguyễn Phương Thảo - 820091 7
bản chung và đều thực hiện mục tiêu được đề ra như trên, tuy nhiên CSGDĐH công
lập có những đặc trưng về cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành như sau:
Thứ nhất, CSGDĐH công lập được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành
lập, trực thuộc các Bộ và cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền hoặc UBND cấp tỉnh. Do
vậy, tổ chức này là một đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ về GDĐH theo
định nghĩa của Luật Viên chức: “Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có
thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo
quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản
lý Nhà nước” (khoản 1 Điều 9, Luật Viên chức sửa đổi năm 2019).
Thứ hai, CSGDĐH công lập thuộc sở hữu của Nhà nước và do Nhà nước thành
lập, do vậy thuộc sự quản lý và giám sát về tổ chức và hoạt động theo quy định của
Nhà nước cũng như cơ quan chủ quản là Bộ và cơ quan ngang Bộ, và chính quyền
địa phương. Về cơ cấu tổ chức, CSGDĐH công lập có những bộ phận cơ bản như
Hội đồng trường, Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng, các phòng ban chức năng và khoa
đào tạo, viện nghiên cứu chuyên ngành. Các quy trình, thủ tục thành lập, công nhận
Hội đồng trường cũng như việc công nhận, bổ nhiệm hay bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ
tịch Hội đồng trường hoặc các thành viên khác của Hội đồng trường đều phụ thuộc
vào cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý Nhà nước. Ngoài ra, các vấn đề về tổ chức
nhân sự, tài chính, huy động vốn, xây dựng cơ sở vật chất, chế độ đãi ngộ cán bộ
giảng viên… đều bị phụ thuộc nhiều vào cơ quan chủ quản và chịu sự quản lý chuyên
môn của cơ quan quản lý Nhà nước về GDĐH.
Thứ ba, cơ sở vật chất và nguồn tài chính đều do Nhà nước đầu tư và đảm bảo
kinh phí, do vậy phải tuân thủ theo các quy định pháp luật về quản lý và sử dụng các
tài sản này. Về cơ chế quản lý tài chính, các CSGDĐH công lập được phép tự chủ
trong khuôn khổ nhất định. Các CSGDĐH công lập có quyền tự chủ tối đa ở một số
khoản chi nhất định, nhưng đồng thời phải tuân thủ các khoản mục chi đã được ấn
định bởi cơ quan phân bổ và giao dự toán.
Là bậc đào tạo cao nhất trong hệ thống giáo dục, các CSGDĐH nói chung và
các CSGDĐH công lập nói riêng là nguồn cung cấp trực tiếp nguồn nhân lực có kiến
thức, trình độ và chất lượng cao cho xã hội, đồng thời còn thực hiện nhiệm vụ là trung
Nguyễn Phương Thảo - 820091 8
tâm nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ phục vụ cho công cuộc chung phát
triển KH&CN. Vai trò này được thể hiện rất rõ trong mục tiêu đề ra trong Luật
GDĐH: “(a) Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa
học, công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; (b) Đào tạo người học có
phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực
nghiên cứu và phát triển ứng dụng KH&CN tương xứng với trình độ đào tạo; có sức
khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường
làm việc; có ý thức phục vụ Nhân dân” (Điều 5 Luật GDĐH sửa đổi năm 2018).
1.1.2. Khái quát về doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập
Loại hình doanh nghiệp KH&CN đã xuất hiện trên thế giới từ lâu đời, và đã
thu hút nhiều sự chú ý trong thời gian gần đây. Nguồn gốc của loại doanh nghiệp này
xuất phát từ mô hình spin-off (doanh nghiệp khởi nguồn) và start-up (doanh nghiệp
khởi nghiệp) từ các nước công nghiệp phát triển như Mỹ và Châu Âu. Doanh nghiệp
spin-off được thành lập và quản lý bởi các cá nhân tạo ra các tài sản KH&CN nhằm
mục đích khai thác kết quả nghiên cứu từ các tài sản KH&CN được phát triển bên
trong tổ chức mẹ. Doanh nghiệp start-up được hình thành dựa trên nền tảng của các
kết quả phát triển KH&CN. Dù được định nghĩa khác nhau nhưng hai mô hình doanh
nghiệp này đều có những đặc điểm chung là: đều có sự khởi đầu từ các kết quả nghiên
cứu KH&CN; và có khả năng thực hiện đổi mới và thương mại hóa các kết quả nghiên
cứu KH&CN (Vân Anh, 2014). Trong môi trường GDĐH hiện đại, mô hình doanh
nghiệp spin-off hiện đang phổ biến hơn cả, do nguồn gốc của loại doanh nghiệp này
bắt nguồn từ các trường đại học và hoạt động của nó cũng gắn liền với công cuộc
nghiên cứu và phát triển sản phẩm và dịch vụ khoa học của trường đại học.
Các nhà khoa học nước ngoài đã đưa ra rất nhiều định nghĩa khác nhau về
doanh nghiệp spin-off trong nhiều năm vừa qua. Trong công trình nghiên cứu của
mình, Bigliardi và cộng sự (2013) đã trích dẫn một số định nghĩa mang tính khái quát
nhất về hiện tượng này từ những công trình nghiên cứu nổi bật. Cụ thể, Roberts và
Malone (1996) định nghĩa doanh nghiệp spin-off là một cơ chế trong đó chính phủ
tìm cách tạo ra tác động kinh tế từ hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) của họ,
Nguyễn Phương Thảo - 820091 9
bằng cách chuyển giao công nghệ từ việc nghiên cứu và phát triển cho các tổ chức
thương mại. Tương tự, Rogers và Takegami (2001) định nghĩa doanh nghiệp spin-off
là những công ty dựa trên các tổ chức mẹ về R&D, có thể là phòng thí nghiệm R&D
của Chính phủ hay các trường đại học; trung tâm nghiên cứu, viện nghiên cứu của
trường đại học; các tổ chức R&D tư nhân. Nico-laou và Birley (2003) đề xuất một
định nghĩa khác về doanh nghiệp spin-off có tính đến yếu tố con người của chính hoạt
động spin-off, cho rằng doanh nghiệp spin-off là một doanh nghiệp được thành lập
bởi các cá nhân từng là nhân viên của tổ chức mẹ, nơi mà công nghệ và các nhà
nghiên cứu hàn lâm có thể tách ra khỏi tổ chức; hoặc tách riêng công nghệ ra khỏi tổ
chức nhưng các nhà nghiên cứu hàn lâm vẫn làm việc trong trường đại học; hoặc tách
riêng công nghệ ra khỏi tổ chức nhưng các nhà nghiên cứu hàn lâm vẫn có phần ở
trong đó mặc dù không có mối liên hệ gì với doanh nghiệp mới này. Shane (2004),
định nghĩa mô hình doanh nghiệp spin-off học thuật là những doanh nghiệp công
nghệ cao có hoạt động kinh doanh cốt lõi dựa trên việc định giá thương mại các kết
quả nghiên cứu KH&CN. Trong khi đó, Conti và cộng sự (2011) định nghĩa doanh
nghiệp spin-off là những công ty bắt nguồn từ trường đại học, trong đó một nhóm các
nhà nghiên cứu thành lập đơn vị kinh doanh nhằm mục đích khai thác các kết quả
nghiên cứu khoa học được phát triển trong trường đại học. Bất kể doanh nghiệp spin-
off được hiểu theo định nghĩa nào thì vẫn thể hiện được một tính chất hiện hữu và dễ
nhận biết nhất của các doanh nghiệp spin-off học thuật, đó là sự liên quan của nó đến
việc chuyển giao công nghệ cốt lõi từ các cơ sở giáo dục học thuật cho một doanh
nghiệp mới, và những người sáng lập doanh nghiệp này có thể bao gồm các nhà
nghiên cứu học thuật, và họ có thể có hoặc không có mối liên hệ với các cơ sở giáo
dục học thuật (Bigliardi, Galati & Verbano, 2013).
Tại Việt Nam, định nghĩa về doanh nghiệp KH&CN lần đầu tiên được nhắc
đến trong Hội nghị lần VI Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX, nêu rõ định
hướng chuyển đổi các tổ chức KH&CN “thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng
và phát triển công nghệ sang cơ chế tự trang trải kinh phí, hoạt động theo cơ chế
doanh nghiệp” (mục 3a, Kết luận số 14-KL/TW ngày 26/7/2002). Định nghĩa doanh
nghiệp KH&CN đã xuất hiện trong Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 về
doanh nghiệp KH&CN và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 sửa đổi, bổ
Nguyễn Phương Thảo - 820091 10
sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập
và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh
nghiệp KH&CN. Trong thời điểm này, định nghĩa doanh nghiệp KH&CN không
được đưa ra một cách rõ ràng và khái quát, mà chỉ nhận biết một cách sơ sài về đặc
điểm của loại hình doanh nghiệp này với hoạt động chính là “thực hiện sản xuất, kinh
doanh các loại sản phẩm hàng hoá hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ và thực hiện các nhiệm vụ KH&CN” (Điều 2, Nghị định
80/2007/NĐ-CP). Các doanh nghiệp này có thể thực hiện sản xuất, kinh doanh các
loại sản phẩm hàng hoá khác và thực hiện các dịch vụ khác và không nhất thiết chỉ
tập trung vào các sản phẩm khai thác từ kết quả nghiên cứu KH&CN. Định nghĩa này
không làm nổi bật được đặc điểm của doanh nghiệp KH&CN theo đúng nghĩa của
nó, vì chỉ cần có hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm hàng hóa hình thành từ
kết quả nghiên cứu khoa học là đã được coi là doanh nghiệp KH&CN mà không cần
quan tâm đến việc sản phẩm đó có phải sản phẩm chủ lực của doanh nghiệp hay
không. Hơn nữa, doanh nghiệp KH&CN ở thời điểm này còn phải thực hiện các
nhiệm vụ KH&CN được giao phó, nghĩa là nếu doanh nghiệp không được giao phó
thực hiện các nhiệm vụ KH&CN bởi các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì không
được coi là doanh nghiệp KH&CN. Chính vì vậy, dù doanh nghiệp có đang thực hiện
hoạt động nghiên cứu sản xuất các sản phẩm KH&CN đi chăng nữa thì cũng không
được công nhận là doanh nghiệp KH&CN, bởi không phải doanh nghiệp nào cũng
được chọn để giao phó thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Do vậy việc đưa ra định nghĩa
này không tạo được động lực cho các doanh nghiệp tham gia vào công cuộc đổi mới
sáng tạo cũng như thúc đẩy tiềm năng phát triển KH&CN trong xã hội.
Cho đến năm 2013, quy định về doanh nghiệp KH&CN chính thức xuất hiện
trong văn bản Luật KH&CN, với định nghĩa cụ thể về doanh nghiệp KH&CN là
“doanh nghiệp thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ KH&CN để tạo ra sản phẩm,
hàng hoá từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ” (khoản 1 Điều 58,
Luật KH&CN 2013). Sau đó, Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 1/2/2019 quy định
về doanh nghiệp KH&CN ra đời và thay thế cho các văn bản hướng dẫn trước đây.
Định nghĩa mới về doanh nghiệp KH&CN đưa ra một khái niệm hoàn chỉnh về doanh
Nguyễn Phương Thảo - 820091 11
nghiệp KH&CN cũng như làm nổi bật những đặc điểm của loại hình doanh nghiệp
này nhằm phân biệt với các doanh nghiệp khác đang hoạt động trên thị trường, mở
rộng cơ hội cho các doanh nghiệp đã và đang thực hiện các hoạt động đổi mới sáng
tạo bằng các kết quả nghiên cứu KH&CN của mình.
Dưới góc độ luật pháp, doanh nghiệp KH&CN có vị thế cân bằng so với các
doanh nghiệp khác. Bởi lẽ, khi thành lập doanh nghiệp đều phải thông qua các thủ
tục đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp để được công nhận là một pháp nhân,
có tư cách pháp nhân và tham gia vào các quan hệ pháp luật với các chủ thể khác. Mô
hình tổ chức, cơ chế hoạt động của doanh nghiệp KH&CN đều phải tuân thủ theo các
quy định về tổ chức quản lý và hoạt động doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp.
Điểm khác biệt so với các doanh nghiệp khác, cũng là đặc điểm để phân biệt doanh
nghiệp KH&CN đến từ những yếu tố về KH&CN. Cụ thể, doanh nghiệp này phải có
năng lực và khả năng thực hiện nhiệm vụ KH&CN và đổi mới KH&CN; hơn nữa,
doanh nghiệp có các hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ dựa trên
kết quả nghiên cứu KH&CN và sinh ra doanh thu từ các hoạt động này theo tỉ lệ nhất
định.
Mô hình doanh nghiệp KH&CN hoạt động trong các trường đại học đang là
một mô hình phát triển mạnh ở các nước phương Tây, xuất phát từ việc các trường
đại học tìm kiếm cơ hội tiếp cận lợi ích tài chính trong quá trình thương mại hóa kết
quả nghiên cứu KH&CN của mình. Mục đích mà các doanh nghiệp này hướng đến
là để khai thác tài sản trí tuệ bắt nguồn từ các trường đại học để tạo ra sản phẩm và
dịch vụ tới tay người dùng. Các doanh nghiệp này đóng góp cho quá trình chuyển
giao công nghệ theo hai giai đoạn: chuyển giao công nghệ từ tổ chức mẹ cho chính
doanh nghiệp của họ trong giai đoạn đầu, và chuyển giao công nghệ tới khách hàng
trong giai đoạn sau.
Nguyễn Phương Thảo - 820091 12
Hình 1. Quá trình “spin-off”từ kết quả nghiên cứu đến thương mại hóa thông qua
doanh nghiệp spin-off
(Nguồn: Văn Toàn, 2021)
Mô hình doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐG công lập tại Việt Nam
có lẽ mang tính chất gần nhất với các doanh nghiệp spin-off học thuật tại các nước
phát triển trên thế giới, do cùng bắt nguồn từ mong muốn được khai thác và thương
mại hóa các kết quả nghiên cứu KH&CN thực hiện trong trường. Các doanh nghiệp
trực thuộc này thường mang những dấu hiệu đặc trưng như (1) gắn liền hoặc liên
quan trực tiếp tới trường đại học; (2) sử dụng phương thức quản lý, kinh doanh hay
công nghệ gắn với kết quả nghiên cứu từ trường đại học; và (3) có sự tham gia quản
lý, điều hành của một hoặc một số cá nhân là thành viên trường đại học (Etzkowitz
& Zhou, 2017). Về cơ bản, CSGDĐH là nơi đầu tư vốn cũng như tài sản, nhân lực và
các kết quả nghiên cứu KH&CN để thành lập doanh nghiệp, với mục đích đưa kết
quả nghiên cứu đi vào thực tiễn thông qua quá trình thương mại hóa. Do vậy, hoạt
động của doanh nghiệp này luôn gắn liền và liên quan trực tiếp tới CSGDĐH sở hữu
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, mô hình doanh nghiệp KH&CN trực thuộc này vẫn có những sự
khác biệt nhất định so với mô hình spin-off trên thế giới. Thay vì được thành lập và
góp vốn bởi các cá nhân và thực hiện các hoạt động nghiên cứu KH&CN tách biệt
với cơ sở giáo dục giống như mô hình doanh nghiệp spin-off, mô hình doanh nghiệp
KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập được thành lập, góp vốn và quản lý bởi
CSGDĐH công lập mà doanh nghiệp trực thuộc. Hơn nữa, doanh nghiệp trực thuộc
còn được hưởng một đặc quyền là tận dụng các tài sản của cơ sở mẹ, bao gồm kết
quả nghiên cứu KH&CN và nguồn tài nguyên liên quan như nguồn tài chính, địa
điểm, nhân lực, các mối liên kết xã hội, hay thậm chí là thương hiệu của trường. Khác
với mô hình spin-off - theo đúng nghĩa đen của từ này nghĩa là có sự tách biệt hoàn
Nguyễn Phương Thảo - 820091 13
toàn với cơ sở chính, mô hình doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH tại Việt
Nam vẫn có một mối liên kết vô hình với các cơ sở đại học nó trực thuộc theo mối
quan hệ “mẹ - con”. Mô hình này hiện tại cũng được áp dụng cho các doanh nghiệp
trực thuộc cơ sở đại học tại Trung Quốc, gọi tắt là UREs (University-run enterproses)
và phát triển mạnh trong thời kì những năm 1995 theo như chính sách mà Đảng Cộng
sản Trung Quốc đưa ra trong Nghị quyết về đẩy mạnh phát triển hoạt động KH&CN.
Theo đó, Nghị quyết này khuyến khích thành lập các doanh nghiệp công nghệ cao
bên trong các trường đại học và tổ chức nghiên cứu bằng việc sử dụng chính nguồn
tài nguyên KH&CN của họ, cùng với việc thúc đẩy mối liên kết giữa cơ sở giáo dục
và doanh nghiệp trong ngành (Eun, Lee & Wu, 2006).
Một đặc điểm đáng chú ý đối với mô hình doanh nghiệp KH&CN trực thuộc
CSGDĐH công lập tại Việt Nam đó chính là về tổ chức mẹ của doanh nghiệp này -
các CSGDĐH công lập. Là một đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động của các
CSGDĐH công lập thường bị phụ thuộc vào quy định pháp luật đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập cũng như sự quản lý của các Bộ ngành trực thuộc. Do vậy, hoạt
động của các doanh nghiệp KH&CN trực thuộc cũng sẽ bị ảnh hưởng, từ mục đích
thành lập cho đến cơ chế hoạt động và quản lý điều hành.
1.1.3. Mô hình công ty áp dụng trong các doanh nghiệp trực thuộc
Trước đây trong bối cảnh những năm 1990, thời điểm Nhà nước đang đề ra
chính sách nền kinh tế giai đoạn chuyển đổi, việc thành lập doanh nghiệp trực thuộc
các CSGDĐH đã được nhen nhóm. Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ đã đưa ra Quyết
định số 68/1998/QĐ-TTg về việc cho phép thí điểm thành lập doanh nghiệp Nhà nước
trong các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu. Theo đó, các doanh nghiệp trực thuộc
trường đại học trong thời gian này đều được thành lập theo mô hình doanh nghiệp
Nhà nước và không được phép tham gia sản xuất kinh doanh ở một số lĩnh vực như
khai thác mỏ, phân phối điện, sản xuất và lưu thông vật liệu nổ, khách sạn, nhà hàng,
xuất bản, vận tải hàng không, dịch vụ bưu chính viễn thông, tài chính tín dụng, bất
động sản. Cơ chế quản lý hoạt động được quy định bởi các Bộ chủ quản của trường,
chế độ quản lý tài chính tuân thủ theo quy định của Bộ Tài chính hiện thời. Tuy nhiên,
sau một thời gian dài thực hiện thí điểm, mô hình doanh nghiệp Nhà nước của các
Nguyễn Phương Thảo - 820091 14
doanh nghiệp trực thuộc trường đại học công lập đã không còn phù hợp với tình hình
kinh tế xã hội nữa. Cơ chế điều hành kiểu hành chính, kế hoạch hóa tập trung và đề
ra các chỉ tiêu cố định cho kế hoạch sản xuất kinh doanh không đáp ứng được với sự
phát triển và đòi hỏi của thị trường và các bên liên quan. Hơn nữa, các doanh nghiệp
này sử dụng nhân lực, đất đai, tài sản và vốn Nhà nước giao dẫn đến xung đột về mặt
pháp lý và lợi ích khi góp vốn đầu tư hoặc kinh doanh, đặc biệt là khi đầu tư và khởi
nghiệp kinh doanh luôn có rủi ro (Văn Toàn, 2019).
Để giải quyết sự bế tắc trong tổ chức quản lý và hoạt động trong các doanh
nghiệp trực thuộc trường đại học công lập, các Bộ chủ quản đã đưa ra quyết định
chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp để phù hợp với Luật Doanh nghiệp hiện hành
và thông lệ quốc tế. Việc áp dụng các mô hình công ty TNHH và công ty cổ phần cho
các doanh nghiệp trực thuộc trường đại học công lập đã giúp cho doanh nghiệp chủ
động hơn về quản lý, vận hành và huy động nguồn lực, góp vốn và tài sản. Hơn nữa,
chuyển đổi mô hình doanh nghiệp còn giúp cho các trường đại học có vị thế hơn trong
việc thiết chế quản trị doanh nghiệp thông qua cơ chế góp vốn cho doanh nghiệp.
Về chủ thể thành lập doanh nghiệp ở đây được xác định là trường đại học công
lập, là chủ thể sở hữu 100% vốn nếu thành lập dưới hình thức công ty TNHH một
thành viên, hoặc có thể góp vốn thành lập dưới hình thức công ty TNHH hai thành
viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Ngoài ra, các trường đại học có thể góp vốn dưới
hình thức công ty hợp danh, tuy nhiên sẽ chỉ được tham gia với tư cách là thành viên
góp vốn và không có quyền quản lý điều hành đối với loại hình doanh nghiệp này.
Về cơ cấu tổ chức và quản lý doanh nghiệp sẽ tuân theo quy định của Luật Doanh
nghiệp hiện hành, tùy thuộc vào loại hình mà doanh nghiệp lựa chọn để thành lập.
1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của việc thành lập doanh nghiệp KH&CN trực thuộc
CSGDĐH công lập
Vai trò và lợi ích của doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập
Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục đào tạo, các cơ sở đại học còn
thực hiện nhiệm vụ liên quan đến hình thành và phát triển các doanh nghiệp học thuật
trong trường, tăng cường mối quan hệ giữa giới học thuật và xã hội (Văn Toàn, 2019).
Nguyễn Phương Thảo - 820091 15
Nhìn vào mô hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học trên thế giới, các
cơ sở đại học đã thực hiện được vai trò chủ yếu của mình trong việc chia sẻ tri thức
thông qua các hoạt động nghiên cứu, đào tạo và chuyển giao công nghệ cùng với
những ý tưởng mới ra thị trường từ việc khai thác các kết quả nghiên cứu KH&CN
và thương mại hóa các sản phẩm và dịch vụ bắt nguồn từ kết quả và ý tưởng nghiên
cứu KH&CN. Chính những hoạt động này đã tạo nên động lực thúc đẩy chuyển giao
và truyền bá kiến thức, phát triển khoa học công nghệ từ việc phát triển doanh nghiệp
KH&CN trong các trường đại học. Trong một nghiên cứu của các nhà nghiên cứu tại
Việt Nam cho thấy rõ, việc phát triển doanh nghiệp trong trường đại học luôn gắn
liền với chuyển giao, phát triển tri thức và công nghệ, thể hiện ở việc doanh nghiệp
trực thuộc các CSGDĐH giúp thu hẹp khoảng cách giữa các nhà khoa học, chính phủ
và các doanh nghiệp trong ngành trong nhiều giai đoạn chuyển giao công nghệ và
thương mại hóa kết quả nghiên cứu KH&CN (Văn Toàn, 2019).
Hầu hết các doanh nghiệp KH&CN đang hoạt động tại Việt Nam đều là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì vậy khả năng tự đổi mới của họ có sự hạn chế nhất định.
Trong khi đó, Nhà nước lại chưa có một cơ chế hay chính sách nào mang lại hiệu quả
thực tiễn để tạo nên sự gắn kết giữa viện nghiên cứu, CSGDĐH và doanh nghiệp. Do
vậy, các doanh nghiệp này chưa có nguồn tiếp cận các kết quả KH&CN mới cho hoạt
động của mình, và các nhà khoa học cũng không tìm kiếm được cơ hội đưa kết quả
nghiên cứu KH&CN của mình gần với thực tiễn hơn (Vân Anh, 2014). Với mô hình
doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH, vấn đề này được giải quyết khá hiệu
quả khi các nhà khoa học trong trường đã có một đầu mối sẵn trong cơ sở giáo dục
để thương mại hóa kết quả nghiên cứu của mình, hơn nữa có thêm nguồn kinh phí
đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển từ các hoạt động chuyển giao công
nghệ và thương mại hóa; còn doanh nghiệp KH&CN thì tận dụng được nguồn tài
nguyên có sẵn của cơ sở trực thuộc.
Dù có một số đặc điểm khác biệt về phương thức quản trị và điều hành, nhưng
mô hình doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập vẫn mang những đặc
điểm cơ bản của mô hình doanh nghiệp spin-off trên thế giới, bao gồm cả những vai
trò và lợi ích mà nó mang lại. Có thể kể đến những lợi ích như sau:
Nguyễn Phương Thảo - 820091 16
Thứ nhất, mô hình doanh nghiệp này khuyến khích thực hiện quá trình thương
mại hóa đối với các sản phẩm bắt nguồn từ kết quả của các nghiên cứu KH&CN.
Trên thực tế, các kết quả nghiên cứu thường tồn tại ở dạng mô hình và bản thử nghiệm
nên thường không có đủ sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, đặc biệt nếu mối quan
tâm của họ chỉ tập trung vào lợi nhuận ngắn hạn. Số lượng các nhà đầu tư ngoài xã
hội sẵn sàng đầu tư cho các lĩnh vực đầu tư công nghệ mới không có nhiều - được coi
là lĩnh vực mang yếu tố rủi ro cao do tính mới của sản phẩm được tạo ra. Sự tham gia
của các doanh nghiệp trực thuộc cơ sở giáo dục sẽ giúp nâng cao tỉ lệ thành công khi
đưa sản phẩm vào công cuộc thương mại hóa, do tận dụng được sự hiểu biết từ cả hai
phía nhà trường và doanh nghiệp đối với sản phẩm bắt nguồn từ kết quả nghiên cứu
KH&CN (Hải Tùng, 2018).
Thứ hai, sự ra đời của doanh nghiệp KH&CN góp phần tạo ra các sản phẩm
và dịch vụ mới cho thị trường, từ đó thúc đẩy sự phát triển về kinh tế - xã hội. Ngoài
việc thực hiện nghĩa vụ về thuế cũng như thu hút người lao động, doanh nghiệp
KH&CN nói chung còn có những đóng góp thông qua những yếu tố mới đến từ sản
phẩm, công nghệ của mình, qua đó đóng góp cho sự phát triển của xã hội một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp, và từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống con người. Ngoài ra,
mô hình doanh nghiệp này còn đóng vai trò hình thành các mối liên kết nhằm thúc
đẩy sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp KH&CN nói chung và đối với địa
phương nơi doanh nghiệp được hình thành (Hải Tùng, 2018).
Thứ ba, doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH còn đóng góp cho công
cuộc tạo nên làn sóng khởi nghiệp sáng tạo trong môi trường đại học, theo đó tạo
nguồn động lực hỗ trợ cho việc phát triển nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực ứng
dụng với tiềm năng thương mại hóa cao, đưa khoa học đến gần hơn với thực tiễn cuộc
sống. Ngoài ra, mô hình doanh nghiệp trực thuộc CSGDĐH còn tạo ra một môi
trường lý tưởng cho các cá nhân trong trường tham gia hoạt động nghiên cứu khoa
học và phát triển, bồi dưỡng những kỹ năng cần thiết trong hoạt động kinh doanh sản
xuất thực tiễn để sau này trở thành những hạt nhân khởi nghiệp sáng tạo cho xã hội.
Hơn nữa, mô hình này còn giúp CSGDĐH thu hút và giữ chân các nhà khoa học có
trình độ cao, phục vụ cho mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững khi mô hình doanh
Nguyễn Phương Thảo - 820091 17
nghiệp thành công có thể mang lại thu nhập cho những người cùng tham gia công tác
nghiên cứu khoa học. Sự thành công của doanh nghiệp trực thuộc cơ sở đại học là
một sự đầu tư cho xã hội, qua đó thu hút nguồn lực xã hội hóa cho công cuộc phát
triển trình độ cao cho các CSGDĐH với định hướng nghiên cứu rõ nét (Hải Tùng,
2018).
Theo chủ trương của Đảng tại Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”
“khuyến khích thành lập các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo”, hơn nữa đẩy mạnh việc tạo lập các “cơ chế, chính sách tạo điều kiện
thuận lợi để thành lập doanh nghiệp đa sở hữu trong các viện nghiên cứu và trường
đại học nhằm thực hiện hoạt động ứng dụng, triển khai, thương mại hoá các kết quả
nghiên cứu và cung ứng dịch vụ sự nghiệp công”. Thuận theo chủ trương này, Luật
GDĐH đã có sửa đổi năm 2018, bổ sung thêm về các cơ sở dịch vụ, doanh nghiệp,
cơ sở kinh doanh được liệt kê trực thuộc cơ cấu tổ chức của đại học và trường đại
học. Hơn nữa, Luật GDĐH sửa đổi năm 2018 đã sử dụng khái niệm “doanh nghiệp”
thay vì “cơ sở kinh doanh” so với luật cũ nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của việc
thành lập doanh nghiệp trong các CSGDĐH.
Ý nghĩa của việc thành lập doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công
lập đối với CSGDĐH công lập.
Thành lập doanh nghiệp KH&CN có ý nghĩa quan trọng để thúc đẩy sự phát
triển mảng nghiên cứu khoa học cho các CSGDĐH công lập, nhất là các cơ sở theo
định hướng nghiên cứu. Nó tạo tiền đề cho CSGDĐH công lập đầu tư, đổi mới cơ sở
vật chất hiện đại, góp phần đẩy mạnh giáo dục và phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Bên cạnh đó, việc thành lập doanh nghiệp KH&CN cũng chính là biện pháp hiệu quả
để có thể tối đa hóa việc ứng dụng và khai thác những tiềm năng và lợi ích từ các
công trình nghiên cứu khoa học tạo ra bởi các cá nhân, đơn vị trong trường. Mặc dù
việc nghiên cứu khoa học thường xuyên diễn ra và là một trong những mục tiêu quan
trọng của các CSGDĐH định hướng nghiên cứu, nhưng trên thực tế có nhiều trường
chưa tạo đủ điều kiện để phát huy được tính ứng dụng cho các công trình nghiên cứu
Nguyễn Phương Thảo - 820091 18
khoa học này, dẫn đến sự lãng phí về đầu tư và chất xám cũng như không tạo được
cơ hội để đội ngũ cán bộ, giảng viên được phát huy hết tiềm năng của mình. Một số
nghiên cứu có sự đầu tư của Nhà nước nhằm mang lại những phát minh sáng chế,
giải pháp hữu ích hay là các sản phẩm khoa học công nghệ; tuy nhiên, những sản
phẩm đó mới chỉ dừng lại ở mức sản phẩm mẫu, phải đi qua các bước hoàn thiện và
kiểm thử trước khi đưa ra ngoài thị trường tiêu thụ (Thùy Vân, 2021). Đây là cả một
quá trình khó khăn và kéo dài mặc dù có rất nhiều sản phẩm với giá trị trí tuệ cao. Do
vậy, việc thành lập doanh nghiệp KH&CN sẽ tận dụng được các kết quả công trình
nghiên cứu, vốn hóa được tài sản tri thức gồm các sáng chế và giải pháp công nghệ
thuộc sở hữu của trường, từ đó đóng góp cho xã hội những tiến bộ mới nhằm thúc
đẩy quá trình hội nhập cho nền kinh tế chung.
Hơn nữa, việc thành lập doanh nghiệp KH&CN còn góp phần cho công cuộc
đổi mới GDĐH, trong bối cảnh các CSGDĐH công lập đang dần tiến tới việc tự chủ
tài chính và quản trị. Đây sẽ là một bàn đẩy hiệu quả giúp cho các CSGDĐH có tiền
đề đón nhận xu thế phát triển toàn cầu và thực hiện sự thay đổi kịp thời trước sự biến
động của xã hội và nền kinh tế thị trường hiện nay.
Ý nghĩa của việc thành lập doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công
lập đối với đời sống xã hội.
KH&CN là một trong những thành tố quan trọng trong các nguồn lực phát
triển kinh tế xã hội hiện nay bằng cách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc
tác động đến tổng cung và tổng cầu, tạo điều kiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ
chiều rộng sang chiều sâu và đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế khu
vực. KH&CN còn đóng vai trò quan trọng góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tiến bộ khi làm thay đổi cơ cấu sản xuất, làm xuất hiện nhiều
ngành nghề lĩnh vực mới, tạo ra khả năng thay đổi cơ cấu tiêu dùng. Trong nền kinh
tế thị trường, mục tiêu và động lực của doanh nghiệp là lợi nhuận. Do đó, các doanh
nghiệp luôn hướng tới giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm bằng cách áp dụng các
tiến bộ KH&CN nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, tạo lợi thế cạnh
tranh không chỉ ở thị trường trong nước mà cả thị trường ngoài nước để tối đa hóa lợi
nhuận, đóng góp cho sự phát triển kinh tế chung. Hơn nữa, sự tiến bộ về KH&CN
Nguyễn Phương Thảo - 820091 19
còn đóng góp cho việc nâng cao đời sống con người về mọi mặt, từ sức khỏe, vật chất
cho đến tinh thần; góp phần tạo điều kiện cải thiện và bảo vệ môi trường sinh thái tốt
hơn, nâng cao chất lượng môi trường sống cho con người (Hưng, 2020). Để phát huy
được những vai trò này của KH&CN cần đến sự vận hành trơn tru của các doanh
nghiệp KH&CN – cầu nối hiệu quả giữa KH&CN và đời sống kinh tế xã hội.
Doanh nghiệp KH&CN ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong sự phát triển
của nền kinh tế, do đây là nơi trực tiếp ứng dụng thành công các kết quả nghiên cứu
khoa học vào đời sống kinh tế xã hội nên nó đóng vai trò quan trọng trong việc đưa
các kết quả nghiên cứu ứng dụng KH&CN chuyển giao vào hoạt động sản xuất hàng
hóa. Sự phát triển của các doanh nghiệp KH&CN sẽ là bước đệm cơ bản nhằm thúc
đẩy sự phát triển của ngành KH&CN. Các doanh nghiệp KH&CN là những nhân tố
thực hiện khai thác hiệu quả các nguồn lực, sản phẩm KH&CN đóng góp trực tiếp
vào GDP quốc gia. Với sự ra đời của hàng loạt công nghệ mới tạo ra bởi các doanh
nghiệp KH&CN như vật liệu xây dựng, công nghệ nano, công nghệ sinh học… làm
gia tăng các yếu tổ sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cũng như thu nhập cho
nguồn lao động. Doanh nghiệp KH&CN còn đóng góp cho công cuộc nâng cao năng
lực sáng tạo công nghệ của xã hội, tạo ra thị trường mới và tăng năng lực cạnh tranh
quốc gia trên thị trường quốc tế và khu vực.
Ý nghĩa của việc thành lập doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công
lập đối với người học.
Việc thành lập doanh nghiệp không chỉ có ý nghĩa đối với các CSGDĐH công
lập mà còn mang lại những lợi ích dành cho các sinh viên, người học đang theo học
tại các CSGDĐH đó. Trên thực tế, các CSGDĐH công lập tại Việt Nam đã áp dụng
rất tốt trong khâu đào tạo lý thuyết, nhưng lại chưa phát huy tối đa năng lực thực tiễn
của sinh viên. Do vậy, doanh nghiệp KH&CN trực thuộc trường sẽ là cầu nối hiệu
quả tạo cơ hội cho các sinh viên và người học được học hỏi không chỉ trên lý thuyết
mà còn được tiếp cận với thực tiễn, liên hệ trực tiếp với môi trường làm việc mà sau
này họ sẽ áp dụng những kiến thức đang học trên trường. Hơn nữa, thông qua các trải
nghiệm thực tiễn qua kì thực tập tại doanh nghiệp sẽ giúp sinh viên có cái nhìn khách
quan để đưa ra định hướng nghề nghiệp cho bản thân cũng như đúc rút kinh nghiệm
Nguyễn Phương Thảo - 820091 20
để sau này vận dụng linh hoạt cơ sở lý thuyết vào thực tế. Không chỉ tạo cơ hội cho
sinh viên và người học trong quá trình học, các doanh nghiệp trực thuộc này còn tạo
cơ hội việc làm cho họ sau khi tốt nghiệp. Đây là lợi thế dành cho cả sinh viên lẫn
doanh nghiệp và CSGDĐH công lập, khi sinh viên đạt được mục tiêu có việc làm sau
khi tốt nghiệp còn doanh nghiệp thì tận dụng được nguồn nhân lực chất lượng cao
được đào tạo bởi CSGDĐH công lập trực thuộc và bởi chính doanh nghiệp của họ.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp KH&CN trực thuộc còn là nguồn động lực khuyến
khích phát triển tinh thần khởi nghiệp cho sinh viên cùng với các yếu tố về sáng tạo,
độc lập và mạo hiểm. Doanh nghiệp KH&CN trực thuộc sẽ cung cấp cho sinh viên
vốn kiến thức về giới kinh doanh cũng như cách tạo dựng các mối quan hệ trong
ngành, nâng cao hiểu biết về vai trò của các doanh nhân trong cộng đồng, và nâng
cao nhận thức của sinh viên về việc làm chủ doanh nghiệp. Hơn nữa, sinh viên còn
có cơ hội được tiếp cận với những kiến thức đi sâu vào thực tiễn mà trên trường không
đề cập đến, như việc thành lập doanh nghiệp mới, chuyển giao cách thức tiếp cận
khởi nghiệp nhằm tăng cường năng lực kinh doanh và thái độ làm việc của doanh
nghiệp và nâng cao kỹ năng quản lý công việc, phục vụ cho mục tiêu phát triển sự
nghiệp sau này của sinh viên dù là làm việc trong các doanh nghiệp hay tự làm chủ
chính doanh nghiệp của mình.
1.1.5. So sánh sự khác biệt giữa doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH
công lập và tổ chức KH&CN thuộc CSGDĐH công lập
Về cơ bản, doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập và tổ chức
KH&CN thuộc CSGDĐH công lập có một số điểm chung, đó là đều xuất phát từ các
nghiên cứu KH&CN, đều có năng lực thực hiện nhiệm vụ KH&CN và đóng góp cho
sự phát triển chung về hoạt động KH&CN cho xã hội nói chung và hoạt động của
CSGDĐH nói riêng, và đểu nằm trong cơ cấu tổ chức của CSGDĐH công lập. Hơn
nữa, hai đơn vị này đều được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước về
hoạt động nghiên cứu KH&CN. Tuy nhiên, giữa các đơn vị này có những sự khác
biệt nhất định, và có thể nói là mô hình doanh nghiệp KH&CN trực thuộc mang lại
nhiều lợi ích cho CSGDĐH công lạp hơn là mô hình tổ chức KH&CN.
Nguyễn Phương Thảo - 820091 21
Thứ nhất, doanh nghiệp KH&CN có tư cách pháp nhân, còn tổ chức KH&CN
không có tư cách pháp nhân, dù cùng là các đơn vị trực thuộc CSGDĐH công lập.
Bộ luật dân sự (BLDS) quy định điều kiện để được công nhận là pháp nhân với các
yếu tố sau: “(1) Được thành lập theo quy định của BLDS hoặc các luật khác có liên
quan; (2) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 BLDS; (3) Có tài sản độc lập
với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; (4) Nhân
danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập” (Điều 74, BLDS 2015).
Doanh nghiệp KH&CN có đầy đủ các yếu tố được liệt kê ở trên, do vậy nó là một
doanh nghiệp và có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh. Còn đối với tổ chức KH&CN, mặc dù được thành lập theo quy định
của Luật KH&CN và có cơ cấu tổ chức quy định theo BLDS, nhưng tổ chức này lại
không độc lập về tài sản với CSGDĐH mà nó trực thuộc, nó không phải doanh nghiệp
và cũng không nhân danh mình tham gia bất kì quan hệ pháp luật nào một cách độc
lập nên tổ chức này không có tư cách pháp nhân. Với tư cách pháp nhân, doanh nghiệp
KH&CN có thể dễ dàng giao dịch với các đối tác trong và ngoài nước, cũng như việc
tách bạch tài sản với CSGDĐH nó trực thuộc sẽ giảm bớt sự rủi ro cho CSGDĐH
cũng như các thành viên góp vốn vào doanh nghiệp.
Thứ hai, doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH hoạt động theo cơ chế
doanh nghiệp và tự chủ về hoạt động của mình. Từ cơ cấu tổ chức cho đến bộ máy
nhân lực, cơ chế doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp KH&CN hoàn toàn tự quyết
định các vấn đề này mà không cần phụ thuộc vào CSGDĐH trực thuộc hay các cơ
quan Bộ ngành mà CSGDĐH trực thuộc. Hơn nữa, khả năng huy động vốn sẽ được
phát huy mạnh mẽ, do doanh nghiệp có thể tiếp cận với các quỹ đầu tư trong và ngoài
nước, tự do kêu gọi vốn đầu tư cho các dự án nghiên cứu khoa học từ nhiều nguồn
khác nhau. Còn các tổ chức KH&CN trong các CSGDĐH công lập hiện nay được tự
chủ theo chính sách đối với đơn vị sự nghiệp có thu, và cơ chế cấp phát kinh phí từ
CSGDĐH trực thuộc vẫn là nguồn tài chính chủ yếu xuất phát từ việc thực hiện các
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học. Do hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp, nên doanh
nghiệp KH&CN phải có “doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá
hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ”, quy định trong
Nguyễn Phương Thảo - 820091 22
Luật KH&CN. Tổ chức KH&CN không có quy định bắt buộc phải tạo ra doanh thu
từ kết quả của các hoạt động nghiên cứu khoa học của mình.
1.2. Pháp luật về thành lập và quản lýđiều hành doanh nghiệp KH&CN trực
thuộc CSGDĐH công lập
1.2.1. Khái niệm về pháp luật về thành lập và quản lýđiều hành doanh nghiệp
KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập
Trong các tài liệu tại Việt Nam có tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về pháp
luật, tuy có sự khác biệt về câu chữ nhưng tựu chung lại vẫn là thể hiện quan niệm về
pháp luật với tư cách là một loại quy tắc ứng xử của con người, một loại chuẩn mực
xã hội mang những điểm khác biệt so với các loại chuẩn mực xã hội khác như đạo
đức hay phong tục tập quán. Định nghĩa được chấp nhận rộng rãi nhất về pháp luật
đó là: “Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận
và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng
của Nhà nước” (Đại học Luật Hà Nội, 2019).
Từ định nghĩa trên, có thể hiểu rằng pháp luật về thành lập và quản lý điều
hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập là các quy tắc xử sự do
Nhà nước thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình thành lập và quản lý điều hành các doanh nghiệp KH&CN trực thuộc
CSGDĐH công lập theo mục đích, định hướng của Nhà nước nhằm duy trì và bảo vệ
trật tự xã hội. Các mối quan hệ xã hội được nhắc đến ở đây là quan hệ xã hội giữa
doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập đối với Nhà nước và các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền; quan hệ xã hội giữa doanh nghiệp KH&CN trực thuộc
CSGDĐH công lập đối với các đối tượng cá nhân như các nhà khoa học, cán bộ viên
chức công tác tại CSGDĐH công lập; quan hệ xã hội giữa doanh nghiệp KH&CN
trực thuộc CSGDĐH công lập đối với các tổ chức như doanh nghiệp và CSGDĐH
công lập; và quan hệ xã hội giữa doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công
lập đối với ngành KH&CN. Trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu của luận văn này,
các khía cạnh được tập trung nghiên cứu là quy tắc xử sự điều chỉnh các quan hệ xã
hội đối với riêng doanh nghiệp KH&CN và đối với CSGDĐH công lập mà nó trực
thuộc.
Nguyễn Phương Thảo - 820091 23
Pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc
CSGDĐH công lập là cơ sở pháp lý cho các hoạt động quản lý hành chính của các cơ
quan Nhà nước đối với doanh nghiệp KH&CN thuộc cơ cấu tổ chức của CSGDĐH
công lập, với những vai trò tiêu biểu như sau:
Thứ nhất, pháp luật được Nhà nước sử dụng là phương tiện thể hiện chức năng
quản lý Nhà nước với doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập. Đây là
phương tiện cơ bản nhất và duy nhất có khả năng triển khai các chủ trương, chính
sách của Nhà nước về phát triển doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công
lập một cách đồng bộ, nhanh nhất và có hiệu quả trên quy mô toàn quốc. Hơn nữa,
pháp luật là phương tiện đảm bảo cho tổ chức và hoạt động quản lý Nhà nước với các
đối tượng doanh nghiệp nói chung tiến hành thống nhất nhưng có sự phân công và
phối hợp chặt chẽ, bằng cách thiết lập một hệ thống tổ chức quản lý rõ ràng, đồng bộ
và quy định cụ thể cơ chế điều hành, điều phối của hệ thống tổ chức quản lý này từ
Trung ương đến địa phương (Ngọc Dung, 2020).
Thứ hai, pháp luật còn là phương tiện hỗ trợ cho sự phát triển chung của doanh
nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập cũng như gián tiếp hỗ trợ hoạt động
nghiên cứu KH&CN của CSGDĐH công lập nơi doanh nghiệp trực thuộc nói chung.
Thông qua các hoạt động của doanh nghiệp KH&CN trực thuộc, hoạt động nghiên
cứu KH&CN của các CSGDĐH công lập sẽ ngày một hoàn thiện và để các kết quả
nghiên cứu không chỉ còn tồn tại trên quy mô phòng thí nghiệm. Từ đó, gián tiếp tạo
nên đón bẩy thúc đẩy sự phát triển chung của CSGDĐH công lập.
1.2.2. Nội dung điều chỉnh của pháp luật về thành lập và quản lý điều hành
doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập
Pháp luật đối với doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập là
công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý với loại hình doanh
nghiệp này, tạo điều kiện cho các chủ thể liên quan thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình theo pháp luật. Từ khái niệm pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh
nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập được trình bày ở trên cùng với việc
đưa ra các khái niệm cơ bản về loại hình doanh nghiệp này, có thể chỉ ra được những
Nguyễn Phương Thảo - 820091 24
nội dung cơ bản của pháp luật điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp KH&CN trực
thuộc CSGDĐH công lập theo các nội dung chính như sau:
Những quy định chung của pháp luật về doanh nghiệp.
Doanh nghiệp KH&CN là một loại doanh nghiệp, có doanh thu từ các hoạt
động sản xuất của mình, do vậy sẽ phải tuân theo quy định về thành lập và tổ chức
cơ cấu doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp. Cụ thể, Luật Doanh nghiệp 2020 là
luật điều chỉnh các quy định chung về doanh nghiệp, bao gồm quy định về các loại
hình doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức của từng loại hình doanh nghiệp, đăng ký thành
lập, tổ chức lại doanh nghiệp… Ngoài ra, thẩm quyền thành lập doanh nghiệp trực
thuộc CSGDĐH công lập còn được quy định tại Luật GDĐH sửa đổi năm 2018 và
văn bản hướng dẫn thi hành.
Những quy định của pháp luật về doanh nghiệp KH&CN.
Những quy định chung về doanh nghiệp KH&CN được quy định tại Luật
KH&CN 2013 và Nghị định 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công
nghệ. Các quy định chung bao gồm các quy phạm điều chỉnh các quan hệ có tính chất
chung đối với doanh nghiệp KH&CN nói chung như định nghĩa về doanh nghiệp
KH&CN, kết quả KH&CN, sản phẩm hình thành từ kết quả KH&CN, đất xây dựng
cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp KH&CN. Các quy định cụ thể đối với
riêng doanh nghiệp KH&CN gồm các nội dung: các quy định về ưu đãi và hỗ trợ
dành cho doanh nghiệp KH&CN, quy định về quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp
KH&CN. Bên cạnh đó còn có các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục tiến hành
thực hiện các quy phạm nội dung.
Những quy định của pháp luật về hoạt động của CSGDĐH công lập.
Do vẫn là một phần không tách rời với CSGDĐH công lập, doanh nghiệp
KH&CN trực thuộc vẫn bị ảnh hưởng một phần bởi các quy định này, chủ yếu liên
quan đến việc sử dụng nguồn tài nguyên, đất đai và nhân lực của CSGDĐH công lập
mà nó trực thuộc. Những vấn đề này sẽ được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật
điều chỉnh các hoạt động của một đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể như: Luật GDĐH
sửa đổi bổ sung năm 2018 và các văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành các quy định
Nguyễn Phương Thảo - 820091 25
về khái niệm, mục tiêu và cơ cấu tổ chức của CSGDĐH công lập cũng như các quyền
tự chủ của CSGDĐH công lập; Luật Viên chức sửa đổi năm 2019 quy định về quyền
và nghĩa vụ của viên chức công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập; Luật Đất đai
2013, Luật Đầu tư công 2019, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 và các văn
bản dưới luật hướng dẫn thi hành các quy định về sử dụng đất đai, tài sản công của
đơn vị sự nghiệp công lập. Ngoài ra còn có Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định việc
quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các
nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn Nhà nước, Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định cơ
chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Nguyễn Phương Thảo - 820091 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Với việc thay đổi quy định pháp luật cho phép thành lập doanh nghiệp tại các
CSGDĐH nói chung và CSGDĐH nói riêng, Nhà nước đã tạo động lực cho các
CSGDĐH có cơ hội được đổi mới để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu KH&CN cũng
như góp phần cho sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội thông qua các kết quả
nghiên cứu khoa học tại cơ sở mình. Đây cũng là một kết quả tất yếu của quá trình
chuyển đổi nền kinh tế cũng như phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế thế
giới. Theo đó, nền giáo dục bậc cao của Việt Nam trong tương lai sẽ nhận được nhiều
sự cải thiện mang tính đột phá và khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong
sự nghiệp phát triển chung của đất nước. Chương 1 của luận văn đã nêu ra những cơ
sở lý luận về doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH, bước đầu làm sáng tỏ
những vấn đề cơ bản liên quan đến loại hình doanh nghiệp này. Có thể thấy rằng,
doanh nghiệp trực thuộc CSGDĐH có vai trò quan trọng, không những thể hiện được
mức độ hiệu quả đối với cơ sở mà nó trực thuộc, mà quan trọng hơn cả là phần nào
khắc phục được điểm yếu lớn nhất đối với mô hình đào tạo truyền thống – đó là sự
rời rạc giữa lý thuyết và thực tiễn. Doanh nghiệp trực thuộc CSGDĐH không chỉ là
cầu nối giữa chương trình đào tạo với thực tiễn ngành nghề, mà còn tạo sự kết nối
giữa các cơ sở đại học với doanh nghiệp trong ngành. Hơn nữa, nó còn là một bước
tiến của CSGDĐH công lập để hỗ trợ thúc đẩy cho quá trình tự chủ của mình. Với
một quốc gia nhỏ như Việt Nam, nơi mà nền kinh tế vẫn đang trên đà phát triển và
dần nâng cao vị thế của mình trên bảng xếp hạng quốc tế, việc đầu tư cho giáo dục
nếu chỉ dựa vào nguồn lực Nhà nước thì không thể theo kịp với xu hướng hiện đại
mà các quốc gia phát triển đang đi theo. Chỉ khi các CSGDĐH nói chung và các
CSGDĐH công lập nói riêng có những đột phá cải tiến trong hoạt động của mình thì
mới có thể đầu tư nhiều hơn cho giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo cho lớp trẻ tương lai của đất nước.
Nguyễn Phương Thảo - 820091 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ
ĐIỀU HÀNH DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỰC
THUỘC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM
2.1. Thực trạng các quy định pháp luật về thành lập và quản lý điều hành
doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập
Doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập về bản chất là một
doanh nghiệp, có tính chất giống như các doanh nghiệp KH&CN khác trên thị trường,
được đối xử bình đẳng mà không có sự ưu tiên nào khác. Do vậy, các quy định về
thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp này đều phải tuân theo Luật Doanh
nghiệp. Tuy nhiên, do là doanh nghiệp trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập, ở đây là
các CSGDĐH công lập, nên vẫn chịu những ảnh hưởng gián tiếp bởi một số quy định
mà CSGDĐH công lập bị ràng buộc trong các quy định pháp luật như Luật GDĐH,
Luật KH&CN, Luật Viên chức, Luật Đất đai, Luật Đầu tư công, Luật quản lý, sử
dụng tài sản công… và các văn bản hướng dẫn thi hành của các Luật này.
2.1.1. Các quy định pháp luật về thành lập doanh nghiệp KH&CN trực thuộc
CSGDĐH công lập
2.1.1.1. Quyền thành lập và góp vốn, điều kiện thành lập doanh nghiệp KH&CN
Quyền thành lập và góp vốn.
Luật GDĐH sửa đổi năm 2018 quy định về việc đưa doanh nghiệp thành một
phần của cơ cấu đại học và trường đại học, và không có quy định riêng về việc thành
lập và quản lý vận hành loại hình doanh nghiệp này. Như vậy, có thể hiểu là các
CSGDĐH được quyền thành lập doanh nghiệp mà không gặp bất cứ hạn chế nào,
miễn là vẫn tuân thủ theo các quy định chung của pháp luật. Nghị định 99/2019/NĐ-
CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Giáo dục đại học có quy định về quyền tự chủ của CSGDĐH,
theo đó quy định việc thành lập doanh nghiệp trực thuộc CSGDĐH thực hiện theo
quy định pháp luật hiện hành (điểm d khoản 2 Điều 13, Nghị định 99/2019/NĐ-CP).
Do vậy, các doanh nghiệp trực thuộc trường đại học công lập phải tuân thủ theo các
quy định của Luật Doanh nghiệp và các bộ luật liên quan. Luật KH&CN cũng quy
định rõ một trong các yếu tố để doanh nghiệp KH&CN được công nhận là phải được
Nguyễn Phương Thảo - 820091 28
thành lập, đăng ký kinh doanh, tổ chức quản lý và hoạt động theo quy định của Luật
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp này còn phải thực hiện theo các quy
định của các Nghị định và Thông tư về thủ tục đăng ký doanh nghiệp như các doanh
nghiệp thông thường.
Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh
nghiệp là những quyền cơ bản của chủ doanh nghiệp, được pháp luật quy định nhằm
đảm bảo doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Để đảm
bảo tính minh bạch, công khai đối với chủ thể được thực hiện quyền trên, Điều 17
Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các tổ chức, cá nhân có quyền được thành lập và
quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trừ những trường hợp như: các tổ chức là “cơ
quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản Nhà nước để thành lập
doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình”; các cá nhân là cán
bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên
chức; các cá nhân là “sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên
chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân
dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần
vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp”; các cá nhân là “cán bộ lãnh đạo, quản lý
nghiệp vụ trong doanh nghiệp Nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo
ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác” (…). Về
quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty tránh
nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty hợp danh, các tổ chức và cá nhân được phép tự do
thực hiện trừ những trường hợp sau: các tổ chức là cơ quan Nhà nước, đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu
lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; các cá nhân thuộc đối tượng không được góp vốn
vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật
Phòng, chống tham nhũng. Việc thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình ở những quy
định trên “là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh
doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong các mục đích sau
đây: (a) Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người quy định tại
điểm b và điểm c khoản 2 Điều này; (b) Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ
Nguyễn Phương Thảo - 820091 29
quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước; (c) Lập quỹ hoặc
bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị”.
CSGDĐH công lập là một đơn vị sự nghiệp công lập, xét về tư cách pháp lý
không thuộc một trong những trường hợp không được phép thành lập và quản lý
doanh nghiệp ở trên nên hoàn toàn có quyền được thành lập và quản lý doanh nghiệp
mà không bị vướng các quy định của pháp luật. Chỉ có các cán bộ, công chức và viên
chức hiện đang công tác tại CSGDĐH công lập mới không được phép tham gia thành
lập và quản lý doanh nghiệp. Do vậy, các trường đại học công lập hoàn toàn có vị thế
bình đẳng so với các chủ thể khác trong việc thành lập và quản lý doanh nghiệp, và
doanh nghiệp trực thuộc CSGDĐH được phép thực hiện các hoạt động kinh doanh
và thu lợi nhuận như các doanh nghiệp khác trên thị trường. Các giảng viên, nhân
viên, cán bộ lãnh đạo trong trường cũng có quyền được góp vốn, mua cổ phần và mua
phần vốn góp cho doanh nghiệp theo như quy định trong Luật Viên chức: “được góp
vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần, công ty hợp danh” (khoản 3 Điều 14, Luật Viên chức sửa đổi năm 2019).
2.1.1.2. Chứng nhận doanh nghiệp KH&CN
Luật KH&CN 2013 quy định về ba đặc điểm của doanh nghiệp KH&CN như
sau: Thứ nhất, doanh nghiệp phải tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp hiện hành trong
việc thành lập, đăng ký kinh doanh, tổ chức quản lý và hoạt động doanh nghiệp. Thứ
hai, doanh nghiệp đó phải thể hiện được năng lực của mình trong việc thực hiện các
nhiệm vụ KH&CN. Thứ ba, doanh nghiệp bắt buộc phải đạt được một tỉ lệ doanh thu
nhất định theo quy định của pháp luật đến từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm,
hàng hoá hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Đây sẽ
là những yếu tố được các cơ quan có thẩm quyền dựa vào để đưa ra quyết định cấp
Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN.
Việc được chứng nhận là doanh nghiệp KH&CN rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp KH&CN nói chung, vì nó không chỉ thể hiện bản chất là thực hiện các
hoạt động KH&CN mà còn là căn cứ pháp lý để doanh nghiệp này được hưởng các
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với doanh nghiệp KH&CN. Các văn bản pháp luật hiện
hành quy định về việc cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN bao gồm: Nghị
Nguyễn Phương Thảo - 820091 30
định 13/2019/NĐ-CP ngày 1/2/2019 về doanh nghiệp KH&CN; Quyết định 395/QĐ-
BKHCN ngày 28/2/2019 của Bộ KH&CN công bố thủ tục hành chính; Công văn số
1048/BKHCN-PTTTDN ngày 16/4/2019 của Bộ KH&CN hướng dẫn cấp Giấy
chứng nhận doanh nghiệp KH&CN theo Nghị định 13/2019/NĐ-CP.
Điều kiện thành lập doanh nghiệp KH&CN.
Luật Doanh nghiệp hay Luật GDĐH không có quy định về điều kiện cụ thể
cho việc thành lập doanh nghiệp KH&CN nói chung, hay là doanh nghiệp KH&CN
trực thuộc CSGDĐH công lập nói riêng. Cho dù trực thuộc CSGDĐH hay không, các
doanh nghiệp này đều phải thông qua thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh để
được coi là một doanh nghiệp. Tuy nhiên, để được công nhận là một doanh nghiệp
KH&CN, doanh nghiệp sau khi được thành lập cần đạt một số điều kiện nhất định để
được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN.
Tại khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch số 17/2012/TTLT-BKHCN-BTC-BNV
ngày 10/9/2012 đưa ra các điều kiện để được chứng nhận là doanh nghiệp KH&CN
nếu “đối tượng thành lập doanh nghiệp KH&CN hoàn thành việc ươm tạo và làm chủ
công nghệ từ kết quả KH&CN được sở hữu, sử dụng hợp pháp hoặc sở hữu hợp pháp
công nghệ để trực tiếp sản xuất thuộc các lĩnh vực: công nghệ thông tin - truyền
thông, đặc biệt công nghệ phần mềm tin học; công nghệ sinh học, đặc biệt công nghệ
sinh học phục vụ nông nghiệp, thủy sản và y tế; công nghệ tự động hóa; công nghệ
vật liệu mới, đặc biệt công nghệ nano; công nghệ bảo vệ môi trường; công nghệ năng
lượng mới; công nghệ vũ trụ và một số công nghệ khác do Bộ KH&CN quy định”;
hoặc phải thực hiện “chuyển giao công nghệ hoặc trực tiếp sản xuất trên cơ sở công
nghệ đã ươm tạo và làm chủ hay sở hữu hợp pháp công nghệ” theo các yếu tố nhắc
trên. Nếu hội tụ đủ các điều kiện trên, doanh nghiệp có thể chuẩn bị hồ sơ để xin cấp
Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN.
Tuy nhiên, việc xem xét điều kiện để trở thành doanh nghiệp KH&CN chỉ dựa
trên các lĩnh vực, ngành nghề liệt kê trên thì sẽ không đủ cơ sở để xác định xem doanh
nghiệp đó có được coi là doanh nghiệp KH&CN hay không. Do đặc thù của ngành
này luôn tạo ra các sản phẩm có tính mới và gần như chưa được thị trường kiểm
chứng hay được xác nhận và đánh giá bởi các tổ chức hay cơ quan thẩm định nào, có
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ

More Related Content

Similar to Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ

Khóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn Lâm
Khóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản  Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn LâmKhóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản  Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn Lâm
Khóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn LâmDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Khoá luận tốt nghiệp quản trị bán hàng tại công ty Tình Chương
Khoá luận tốt nghiệp quản trị bán hàng tại công ty Tình ChươngKhoá luận tốt nghiệp quản trị bán hàng tại công ty Tình Chương
Khoá luận tốt nghiệp quản trị bán hàng tại công ty Tình ChươngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM.pdf
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM.pdfQUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM.pdf
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM.pdfNuioKila
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.ssuser499fca
 
Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...
Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...
Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...luanvantrust
 
KHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SIM DI ĐỘNG TRẢ TRƯỚC HIỆN ...
KHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SIM DI ĐỘNG TRẢ TRƯỚC HIỆN ...KHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SIM DI ĐỘNG TRẢ TRƯỚC HIỆN ...
KHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SIM DI ĐỘNG TRẢ TRƯỚC HIỆN ...OnTimeVitThu
 
Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Nghiên cứu điều khiển hệ thống vận chuyển vật liệu dạng băng.pdf
Nghiên cứu điều khiển hệ thống vận chuyển vật liệu dạng băng.pdfNghiên cứu điều khiển hệ thống vận chuyển vật liệu dạng băng.pdf
Nghiên cứu điều khiển hệ thống vận chuyển vật liệu dạng băng.pdfMan_Ebook
 
Quản trị đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng tại công ty viettel_Nhan lam l...
Quản trị đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng tại công ty viettel_Nhan lam l...Quản trị đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng tại công ty viettel_Nhan lam l...
Quản trị đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng tại công ty viettel_Nhan lam l...Nguyễn Thị Thanh Tươi
 
QUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTEL
QUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTELQUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTEL
QUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTELPhuong Tran
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TRANH CHẤP VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ LIÊN QUAN ĐẾN NHÃN HIỆU TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH T...
TRANH CHẤP VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ LIÊN QUAN ĐẾN NHÃN HIỆU TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH T...TRANH CHẤP VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ LIÊN QUAN ĐẾN NHÃN HIỆU TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH T...
TRANH CHẤP VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ LIÊN QUAN ĐẾN NHÃN HIỆU TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH T...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phát triển kinh doanh bất động sản của công ty cổ phần xây dựng sông Hồng
Phát triển kinh doanh bất động sản của công ty cổ phần xây dựng sông HồngPhát triển kinh doanh bất động sản của công ty cổ phần xây dựng sông Hồng
Phát triển kinh doanh bất động sản của công ty cổ phần xây dựng sông HồngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ (20)

Luận Văn Pháp Luật Đầu Tư Theo Hình Thức Đối Tác Công Tư.doc
Luận Văn Pháp Luật Đầu Tư Theo Hình Thức Đối Tác Công Tư.docLuận Văn Pháp Luật Đầu Tư Theo Hình Thức Đối Tác Công Tư.doc
Luận Văn Pháp Luật Đầu Tư Theo Hình Thức Đối Tác Công Tư.doc
 
Khóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn Lâm
Khóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản  Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn LâmKhóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản  Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn Lâm
Khóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn Lâm
 
Luận Văn Án Lệ Và Mối Liên Hệ Với Pháp Luật Kinh Tế Ở Việt Nam
Luận Văn Án Lệ Và Mối Liên Hệ Với Pháp Luật Kinh Tế Ở Việt NamLuận Văn Án Lệ Và Mối Liên Hệ Với Pháp Luật Kinh Tế Ở Việt Nam
Luận Văn Án Lệ Và Mối Liên Hệ Với Pháp Luật Kinh Tế Ở Việt Nam
 
Khoá luận tốt nghiệp quản trị bán hàng tại công ty Tình Chương
Khoá luận tốt nghiệp quản trị bán hàng tại công ty Tình ChươngKhoá luận tốt nghiệp quản trị bán hàng tại công ty Tình Chương
Khoá luận tốt nghiệp quản trị bán hàng tại công ty Tình Chương
 
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM.pdf
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM.pdfQUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM.pdf
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM.pdf
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.
 
Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...
Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...
Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...
 
Đề tài: Phát triển thị trường Khoa học Công nghệ tại TP.HCM, HOT
Đề tài: Phát triển thị trường Khoa học Công nghệ tại TP.HCM, HOTĐề tài: Phát triển thị trường Khoa học Công nghệ tại TP.HCM, HOT
Đề tài: Phát triển thị trường Khoa học Công nghệ tại TP.HCM, HOT
 
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệLuận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
 
KHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SIM DI ĐỘNG TRẢ TRƯỚC HIỆN ...
KHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SIM DI ĐỘNG TRẢ TRƯỚC HIỆN ...KHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SIM DI ĐỘNG TRẢ TRƯỚC HIỆN ...
KHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SIM DI ĐỘNG TRẢ TRƯỚC HIỆN ...
 
Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...
 
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...
 
Nghiên cứu điều khiển hệ thống vận chuyển vật liệu dạng băng.pdf
Nghiên cứu điều khiển hệ thống vận chuyển vật liệu dạng băng.pdfNghiên cứu điều khiển hệ thống vận chuyển vật liệu dạng băng.pdf
Nghiên cứu điều khiển hệ thống vận chuyển vật liệu dạng băng.pdf
 
Quản trị đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng tại công ty viettel_Nhan lam l...
Quản trị đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng tại công ty viettel_Nhan lam l...Quản trị đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng tại công ty viettel_Nhan lam l...
Quản trị đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng tại công ty viettel_Nhan lam l...
 
QUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTEL
QUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTELQUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTEL
QUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTEL
 
Quản trị đào tạo tại viettel
Quản trị đào tạo tại viettelQuản trị đào tạo tại viettel
Quản trị đào tạo tại viettel
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...
 
TRANH CHẤP VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ LIÊN QUAN ĐẾN NHÃN HIỆU TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH T...
TRANH CHẤP VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ LIÊN QUAN ĐẾN NHÃN HIỆU TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH T...TRANH CHẤP VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ LIÊN QUAN ĐẾN NHÃN HIỆU TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH T...
TRANH CHẤP VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ LIÊN QUAN ĐẾN NHÃN HIỆU TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH T...
 
Luận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 Điểm
Luận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 ĐiểmLuận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 Điểm
Luận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 Điểm
 
Phát triển kinh doanh bất động sản của công ty cổ phần xây dựng sông Hồng
Phát triển kinh doanh bất động sản của công ty cổ phần xây dựng sông HồngPhát triển kinh doanh bất động sản của công ty cổ phần xây dựng sông Hồng
Phát triển kinh doanh bất động sản của công ty cổ phần xây dựng sông Hồng
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149 (20)

Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du LịchLuận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
 
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng KhoánLuận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước NgoàiLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
 
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh NghiệpLuận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài ChínhLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh NghiệpLuận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung CưCác Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi PhíCác Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh NghiệpCác Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrsCác Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
 
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài ChínhẢnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác SĩLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân HàngLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội BộLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
 
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện TửLuận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
 
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊNLuận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng KhoánLuận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
 
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công NghiệpGiải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại DomenalGiải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
 

Recently uploaded

Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxtiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxPhimngn
 
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfNghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfThoNguyn989738
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcK61PHMTHQUNHCHI
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
 
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxtiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
 
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfNghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
 

Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG -------------------- LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỰC THUỘC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380107 Tham khảo thêm tài liệu tại Baocaothuctap.net Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0973.287.149 Hà Nội - 2022
  • 2. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Minh Hằng đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài này. Mặc dù bận rộn với công tác quản lý và giảng dạy, nhưng cô vẫn dành thời gian quý báu của mình để hướng dẫn và giúp tôi đi đúng hướng với luận văn của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Luật – Trường Đại học Ngoại Thương đã giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khóa học và thực hiện luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong Khoa Sau Đại học đã nhiệt tình hỗ trợ trong quá trình học tập và rèn luyện trong thời gian qua, đặc biệt là khi đại dịch COVID-19 diễn ra căng thẳng khiến mọi thứ thay đổi và trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn đến tập thể lớp cao học LKT4A cùng với gia đình, bạn bè đã chia sẻ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu thực hiện luận văn này. Do hạn chế về khả năng cũng như thời gian nghiên cứu, luận văn chắc chắn còn những sai sót và hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn!
  • 3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................. I DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................................II DANH MỤC HÌNH VẼ....................................................................................................III TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................... IV MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỰC THUỘC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM......................................6 1.1. Khái quát về CSGDĐH công lập và doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập..........................................................................................................6 1.1.1. Khái quát về CSGDĐH công lập.................................................................6 1.1.2. Khái quát về doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập.....8 1.1.3. Mô hình công ty áp dụng trong các doanh nghiệp trực thuộc................13 1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của việc thành lập doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập.....................................................................................................14 1.1.5. So sánh sự khác biệt giữa doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập và tổ chức KH&CN thuộc CSGDĐH công lập.......................................20 1.2. Pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập..............................................................................................22 1.2.1. Khái niệm về pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập..................................................................22 1.2.2. Nội dung điều chỉnh của pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập.........................................23 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................................26 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỰC THUỘC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM....................................27 2.1. Thực trạng các quy định pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập ........................................................27
  • 4. 2.1.1. Các quy định pháp luật về thành lập doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập.....................................................................................................27 2.1.1.1. Quyền thành lập và góp vốn, điều kiện thành lập doanh nghiệp KH&CN 27 2.1.1.2. Chứng nhận doanh nghiệp KH&CN...................................................29 2.1.1.3. Thẩm quyền quyết định thành lập doanh nghiệp trực thuộc ...........33 2.1.2. Các quy định pháp luật về tổ chức quản lý và điều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc đại học công lập.......................................................................34 2.1.2.1. Quy định về chính sách ưu đãi hỗ trợ các doanh nghiệp KH&CN34 2.1.2.2. Quy định về việc quản lý và sử dụng đất đai, tài sản và nguồn nhân lực giữa CSGDĐH công lập và doanh nghiệp KH&CN trực thuộc.................37 2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc đại học công lập.............................................................48 2.2.1. Những kết quả đạt được..............................................................................48 2.2.2. Những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện các quy định pháp luật.......................................................................................................................52 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................................56 CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỰC THUỘC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM....................................................................................................................................58 3.1. Xu thế phát triển doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập...58 3.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập ........................................................61 3.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập ........................................................64 3.4. Biện pháp cho các CSGDĐH công lập nhằm hỗ trợ cho quá trình thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập........69 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................................72 KẾT LUẬN CHUNG ........................................................................................................73
  • 5. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 75 PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 80
  • 6. Nguyễn Phương Thảo - 820091 I LỜI CAM ĐOAN 1. Tôi biết rằng đạo văn là điều sai trái. Đạo văn là việc sử dụng công trình (bài viết, tiểu luận, khóa luận... dưới mọi hình thức) của người khác và thể hiện rằng đó là công trình của mình. 2. Tôi đã trích dẫn đầy đủ tất cả những phần hoặc toàn bộ công trình mà tôi tham khảo, mọi ý tưởng của người khác mà tôi sử dụng. 3. Tôi đã và sẽ không cho phép bất kỳ ai sao chép công trình của tôi với ý định xem luận văn của tôi như công trình của họ. 4. Tôi xin cam đoan đây là công trình độc lập của chính tôi. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này. Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2021 NGƯỜI THỰC HIỆN Nguyễn Phương Thảo
  • 7. Nguyễn Phương Thảo - 820091 II DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLDS Bộ luật Dân sự ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội CSGDĐH Cơ sở giáo dục đại học GDĐH Giáo dục đại học GD&ĐT Giáo dục và đào tạo KH&CN Khoa học và công nghệ HĐTV Hội đồng thành viên HĐQT Hội đồng quản trị TNHH Trách nhiệm hữu hạn TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên TTO Technology Transfer Office (Văn phòng chuyển giao công nghệ) R&D Research & Development (Nghiên cứu và phát triển) UREs University-run enterprises (Doanh nghiệp trực thuộc trường đại học)
  • 8. Nguyễn Phương Thảo - 820091 III DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1. Quá trình “spin-off” từ kết quả nghiên cứu đến thương mại hóa thông qua doanh nghiệp spin-off .......................................................................................................12 Hình 2. Mô hình thành lập Công ty TNHH MTV BK Holdings .................................50 Hình 3. Statist model theo mô hình xoắn Triple Helix .................................................62
  • 9. Nguyễn Phương Thảo - 820091 IV TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Thông tin chung 1.1. Tên luận văn: Pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp khoa học công nghệ trực thuộc cơ sở giáo dục đại học công lập tại Việt Nam 1.2. Tác giả: Nguyễn Phương Thảo 1.3. Chuyên ngành: Luật Kinh tế 1.4. Thời gian bảo vệ: 2022 1.5. Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Minh Hằng 2. Những đóng góp của luận văn Thứ nhất, thông qua việc phân tích các khái niệm cơ bản về doanh nghiệp khoa học và công nghệ trực thuộc cơ sở giáo dục đại học công lập, luận văn đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận về pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp khoa học và công nghệ trực thuộc cơ sở giáo dục đại học công lập. Thứ hai, luận văn phân tích các quy định pháp luật liên quan đến việc thành lập và quản lý điều hành các doanh nghiệp khoa học và công nghệ trực thuộc cơ sở giáo dục đại học công lập, từ đó nhận diện được những thuận lợi và khó khăn về mặt pháp lý mà loại hình doanh nghiệp này đang phải đối mặt trong hoạt động thực tiễn. Thứ ba, luận văn đưa ra định hướng hoàn thiện pháp luật và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp khoa học và công nghệ trực thuộc cơ sở giáo dục đại học công lập.
  • 10. Nguyễn Phương Thảo - 820091 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trước sự đổi mới phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng 4.0, đẩy mạnh đầu tư cho lĩnh vực giáo dục đại học là một yếu tố mang tính chiến lược nhằm kiến tạo nền tảng cho sự phát triển lâu dài bền vững. Các cơ sở giáo dục đại học (CSGDĐH) công lập tại Việt Nam đang có những sự thay đổi mạnh mẽ, không chỉ thực hiện mục đích nghiên cứu và truyền bá kiến thức hàn lâm mà còn phát triển theo hướng đổi mới sáng tạo gắn liền với khởi nghiệp. Chính vì vậy, việc thành lập các doanh nghiệp khoa học và công nghệ (KH&CN) trực thuộc CSGDĐH đang ngày càng phổ biến do các CSGDĐH muốn đưa các nghiên cứu của mình áp dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo ra sản phẩm có giá trị thương mại. Hơn nữa, không thể chỉ dựa vào duy nhất nguồn ngân sách Nhà nước cho các hoạt động nghiên cứu khoa học do gánh nặng nhu cầu về cơ sở vật chất cũng như nội dung nghiên cứu, nhất là đối với các CSGDĐH với định hướng phát triển KH&CN. Nắm bắt được tình hình thực tiễn cùng với mục đích hướng tới xu thế toàn cầu, pháp luật Việt Nam đã bước đầu cho phép các CSGDĐH được phép thành lập doanh nghiệp. Trên thế giới, mô hình doanh nghiệp KH&CN đang được nhiều quốc gia đẩy mạnh, vì nó không chỉ mang lại lợi thế về kinh tế mà còn đem đến những lợi ích không hề nhỏ cho xã hội từ việc đưa những nghiên cứu khoa học từ trong phòng thí nghiệm áp dụng vào đời sống. Tại các quốc gia phát triển, các đạo luật và chính sách được đưa ra nhằm hỗ trợ cho các CSGDĐH vận hành doanh nghiệp trực thuộc một cách thuận lợi nhất. Tại Việt Nam, mô hình này vẫn được coi là mới trên thị trường, do vậy bên cạnh những thuận lợi về các quy định và chính sách của Nhà nước đối với loại hình doanh nghiệp này thì vẫn còn tồn tại những điểm chưa hợp lý trong vấn đề thành lập và quản lý điều hành. Vì vậy, học viên chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp khoa học công nghệ trực thuộc cơ sở giáo dục đại học công lập tại Việt Nam” nhằm phân tích các quy định pháp luật Việt Nam mà doanh nghiệp trực thuộc CSGDĐH công lập phải áp dụng trong quá trình thành lập và quản lý điều hành, từ đó đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện các quy định pháp luật, tạo điều kiện cho loại hình doanh nghiệp này có cơ hội được
  • 11. Nguyễn Phương Thảo - 820091 2 phát triển và mở rộng. Một số gợi ý cũng được đưa ra cho các CSGDĐH công lập nhằm tạo lập môi trường phát triển cho doanh nghiệp trực thuộc. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Tại các quốc gia phát triển, các nghiên cứu về mô hình doanh nghiệp trong cơ sở đại học (hay còn gọi là mô hình doanh nghiệp spin-off) trên thế giới được thực hiện khá nhiều và đa dạng. Một số công trình tiêu biểu được công bố trong thời gian qua như “Evaluating Performance of University Spin-Off Companies: Lessons from Italy” (Bigliardi, Galati, F., & Verbano, C., 2013), nghiên cứu về mô hình doanh nghiệp spin-off tại Ý và tại các quốc gia Châu Âu nói chung cùng với việc đề xuất một mô hình đánh giá tiền kiến hoạt động của các doanh nghiệp spin-off; “Resources, capabilities, risk capital and the creation of university spin-out companies” (Lockett, A. & Wright, M., 2005), đánh giá tác động từ các nguồn lực, quy trình cũng như năng lực của trường đại học đối với việc hình thành các doanh nghiệp spin-off tại Anh. Tại nước láng giềng Trung Quốc, mô hình doanh nghiệp trong trường đại học cũng nhận được sự quan tâm của các nhà khoa học do nó mang những tính chất riêng biệt. Một số công trình nổi bật được công bố như Eun, J.H., Lee, K., & Wu, G. (2006), “Explaining the “University-run enterprises” in China: A theoretical framework for university–industry relationship in developing countries and its application to China”, nhằm giải thích và đánh giá về sự phát triển của mô hình doanh nghiệp trong trường đại học tại Trung Quốc bằng cách xây dựng khung lý thuyết mới về mối quan hệ giữa trường đại học và doanh nghiệp; Li, He, L., & Zhao, Y. (2020), “The triple helix system and regional entrepreneurship in China”, đánh giá các tác động của mô hình xoắn Triple Helix tới tinh thần khởi nghiệp tại Trung Quốc, hơn nữa nhấn mạnh ảnh hưởng đa chiều của sự hợp tác giữa trường đại học – doanh nghiệp - chính phủ trong việc thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp trong khu vực. Trong thời gian qua, đề tài về doanh nghiệp trực thuộc đại học nhận được khá nhiều sự quan tâm của giới học thuật. Có rất nhiều hội thảo khoa học cấp trường cũng như các công trình nghiên cứu về đề tài này, chủ yếu là nhìn từ góc độ kinh tế học như Hội thảo về mô hình “Doanh nghiệp trong trường đại học” được Thời báo Kinh tế Sài Gòn (Saigon Times Group) phối hợp với Trường Đại học Nam Cần Thơ tổ
  • 12. Nguyễn Phương Thảo - 820091 3 chức, bàn luận về sự phát triển của mô hình doanh nghiệp trong trường đại học như một đóng góp cho sự phát triển của nguồn nhân lực chất lượng cao (Kinh Tế Sài Gòn Online, 2020). Nổi bật nhất trong số các công trình nghiên cứu phải kể đến tác giả Đinh Văn Toàn với một số công trình tiêu biểu như: “Phát triển doanh nghiệp trong các cơ sở giáo dục đại học - Từ kinh nghiệm quốc tế đến thực tiễn Việt Nam” (Đinh Văn Toàn, 2019), Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN); “Phát triển doanh nghiệp trong trường đại học và những gợi ý chính sách về đổi mới quản trị đại học ở Việt Nam” (Đinh Văn Toàn, 2019), Tạp chí Khoa học: Kinh tế và Kinh doanh, ĐHQGHN. Tác giả đã miêu tả rõ bức tranh toàn cảnh về hoạt động của các doanh nghiệp trực thuộc trường đại học tại Việt Nam hiện nay và đưa ra giải pháp đóng góp cho công tác nâng cao hiệu quả. Một số công trình về đề tài doanh nghiệp KH&CN trực thuộc trường đại học được thực hiện bởi các nghiên cứu sinh và cán bộ trường ĐHQGHN cũng được công bố trong thời gian gần đây. Công trình luận án “Chính sách phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong các trường đại học tại Việt Nam” (Mai Hoàng Anh, 2020) đã đưa ra đề xuất xây dựng chính sách phát triển dành cho các doanh nghiệp KH&CN trực thuộc ĐHQGHN thông qua việc nghiên cứu thực tiễn mô hình doanh nghiệp spin-off tại một số nước trên thế giới và nghiên cứu thực trạng hoạt động của một số doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập tại Việt Nam. Bài viết “Đề xuất chính sách phát triển doanh nghiệp khoa học, công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội” (Đinh Văn Toàn, 2021) àn trên tạp chí Kinh tế và Dự báo phân tích chính sách liên quan đến việc phát triển doanh nghiệp KH&CN tại ĐHQGHN và đưa ra kiến nghị hoàn thiện chính sách này. Đặc điểm chung của các công trình trên là đều nhấn mạnh về khía cạnh quản trị đại học, yếu tố pháp lý về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp lại chưa được khai thác triệt để. Trong khi đó, xu hướng thành lập doanh nghiệp trong các CSGDĐH đang ngày một gia tăng cũng như vai trò hết sức quan trọng của nó đối với tình hình kinh tế xã hội chung. Việc chưa làm rõ được các vấn đề pháp lý của việc thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp KH&CN nói riêng sẽ dẫn đến các rủi ro đối với các CSGDĐH công lập khi triển khai mô hình
  • 13. Nguyễn Phương Thảo - 820091 4 mới này. Do đó, đề tài luận văn thạc sĩ mà học viên lựa chọn không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã công bố trước đây. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Trên cơ sở lý luận về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc các CSGDĐH, thông qua việc phân tích các quy định pháp luật về thủ tục thành lập doanh nghiệp KH&CN trong các CSGDĐH ở Việt Nam và các quy định pháp luật chi phối hoạt động quản lý điều hành của loại doanh nghiệp này, mục đích của luận văn là nhận diện những thuận lợi và khó khăn về mặt pháp lý mà mô hình doanh nghiệp này phải đối mặt, từ đó đưa ra một số đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về thành lập và quản lý điều hành các doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập. Nhiệm vụ của luận văn này nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận về doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập, nghiên cứu và phân tích các quy định pháp luật về vấn đề thành lập và quản lý điều hành loại hình doanh nghiệp này, cũng như đưa ra định hướng hoàn thiện pháp luật và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thành lập và quản lý điều hành các doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập tại Việt Nam. Đối tượng nghiên cứu của đề tài còn là thực tiễn thi hành các quy định pháp luật này. Phạm vi nghiên cứu của luận văn này tập trung vào phân tích các quy định pháp luật về thành lập doanh nghiệp trong các CSGDĐH công lập tại Việt Nam và các quy định pháp luật liên quan đến các hoạt động quản lý điều hành loại hình doanh nghiệp này tại Việt Nam. Về mặt không gian, luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam, phân tích và đánh giá các quy định liên quan đến việc thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập tại Việt Nam. Về mặt thời gian, luận văn lấy mốc thời gian từ năm 2018 khi Luật Giáo dục đại học (GDĐH) sửa đổi cho phép các CSGDĐH công lập được thành lập doanh
  • 14. Nguyễn Phương Thảo - 820091 5 nghiệp trực thuộc. Một số văn bản pháp luật được đưa vào nghiên cứu như Luật Doanh nghiệp năm 2020; Luật GDĐH năm 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2018; Luật KH&CN năm 2013; Luật Quản lý sử dụng tài sản công năm 2017; Luật Viên chức năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành của những luật này cùng một số văn bản pháp luật khác có nội dung liên quan. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp hệ thống hóa, khái quát, bình luận làm rõ những nội dung nghiên cứu và nhằm đạt được kết quả nghiên cứu của đề tài. Cụ thể: Chương 1 sử dụng phương pháp hệ thống hóa và phương pháp phân tích tổng hợp để làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập. Chương này còn sử dụng phương pháp so sánh để chỉ ra những điểm khác biệt của mô hình doanh nghiệp trực thuộc CSGDĐH công lập đối với mô hình doanh nghiệp spin-off. Chương 2 sử dụng phương pháp thống kê và phương pháp phân tích tổng hợp để nghiên cứu và phân tích các quy định pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập tại Việt Nam. Chương 3 sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp để luận giải cho các giải pháp và kiến nghị được nêu ra trong luận văn. 6. Kết cấu của luận văn Nội dung luận văn bao gồm ba chương: Chương 1. Khái quát về pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập tại Việt Nam Chương 2. Thực trạng pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập tại Việt Nam Chương 3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập tại Việt Nam
  • 15. Nguyễn Phương Thảo - 820091 6 CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỰC THUỘC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM 1.1. Khái quát về CSGDĐH công lập và doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập 1.1.1. Khái quát về CSGDĐH công lập Trong hệ thống giáo dục quốc dân tại Việt Nam, giáo dục đại học là bậc đào tạo cao nhất thực hiện chức năng đào tạo các chương trình đại học và sau đại học nhằm mục đích phục vụ cộng đồng; ngoài ra, CSGDĐH còn có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động KH&CN (khoản 1 Điều 4, Luật GDĐH sửa đổi năm 2018). CSGDĐH bao gồm đại học, trường đại học và CSGDĐH có tên gọi khác phù hợp với quy định của pháp luật. Theo đó, Luật GDĐH phân biệt sự khác nhau giữa hai khái niệm đại học và trường đại học. Trường đại học, học viện (gọi chung là trường đại học) là CSGDĐH cung cấp dịch vụ đào tạo nghiên cứu đa ngành nghề, còn đại học là CSGDĐH cung cấp dịch vụ đào tạo nghiên cứu đa lĩnh vực (khoản 2 và 3 Điều 4, Luật GDĐH sửa đổi năm 2018); cả hai đơn vị này đều thiết lập cơ cấu tổ chức tuân thủ theo quy định của Luật GDĐH. Trong đó, đại học quốc gia, đại học vùng là các CSGDĐH thực hiện nhiệm vụ chiến lược và phát triển vùng của quốc gia. Cơ cấu tổ chức của các CSGDĐH nói chung không có sự khác biệt, quy định trong Điều 14 và 15 Luật GDĐH sửa đổi năm 2018 bao gồm Hội đồng trường; hiệu trưởng và phó hiệu trưởng; các khoa, phòng chức năng, thư viện, tổ chức KH&CN, tổ chức phục vụ đào tạo khác; các trường, phân hiệu, viện nghiên cứu, cơ sở dịch vụ, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh và các đơn vị khác thành lập theo nhu cầu phát triển của trường đại học. Điểm khác biệt duy nhất trong cơ cấu của đại học đó là trường đại học được liệt kê nằm trong cơ cấu của đại học theo Điều 15 Luật GDĐH, hay nói cách khác đây là mô hình đại học trong đại học. Các loại hình CSGDĐH được phép thành lập theo quy định là CSGDĐH công lập và CSGDĐH tư thục, trong đó CSGDĐH công lập là “do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và là đại diện chủ sở hữu” (điểm a khoản 2 Điều 7, Luật GDĐH sửa đổi năm 2018). Hai loại hình CSGDĐH này đều mang những đặc tính cơ
  • 16. Nguyễn Phương Thảo - 820091 7 bản chung và đều thực hiện mục tiêu được đề ra như trên, tuy nhiên CSGDĐH công lập có những đặc trưng về cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành như sau: Thứ nhất, CSGDĐH công lập được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, trực thuộc các Bộ và cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền hoặc UBND cấp tỉnh. Do vậy, tổ chức này là một đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ về GDĐH theo định nghĩa của Luật Viên chức: “Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước” (khoản 1 Điều 9, Luật Viên chức sửa đổi năm 2019). Thứ hai, CSGDĐH công lập thuộc sở hữu của Nhà nước và do Nhà nước thành lập, do vậy thuộc sự quản lý và giám sát về tổ chức và hoạt động theo quy định của Nhà nước cũng như cơ quan chủ quản là Bộ và cơ quan ngang Bộ, và chính quyền địa phương. Về cơ cấu tổ chức, CSGDĐH công lập có những bộ phận cơ bản như Hội đồng trường, Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng, các phòng ban chức năng và khoa đào tạo, viện nghiên cứu chuyên ngành. Các quy trình, thủ tục thành lập, công nhận Hội đồng trường cũng như việc công nhận, bổ nhiệm hay bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch Hội đồng trường hoặc các thành viên khác của Hội đồng trường đều phụ thuộc vào cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý Nhà nước. Ngoài ra, các vấn đề về tổ chức nhân sự, tài chính, huy động vốn, xây dựng cơ sở vật chất, chế độ đãi ngộ cán bộ giảng viên… đều bị phụ thuộc nhiều vào cơ quan chủ quản và chịu sự quản lý chuyên môn của cơ quan quản lý Nhà nước về GDĐH. Thứ ba, cơ sở vật chất và nguồn tài chính đều do Nhà nước đầu tư và đảm bảo kinh phí, do vậy phải tuân thủ theo các quy định pháp luật về quản lý và sử dụng các tài sản này. Về cơ chế quản lý tài chính, các CSGDĐH công lập được phép tự chủ trong khuôn khổ nhất định. Các CSGDĐH công lập có quyền tự chủ tối đa ở một số khoản chi nhất định, nhưng đồng thời phải tuân thủ các khoản mục chi đã được ấn định bởi cơ quan phân bổ và giao dự toán. Là bậc đào tạo cao nhất trong hệ thống giáo dục, các CSGDĐH nói chung và các CSGDĐH công lập nói riêng là nguồn cung cấp trực tiếp nguồn nhân lực có kiến thức, trình độ và chất lượng cao cho xã hội, đồng thời còn thực hiện nhiệm vụ là trung
  • 17. Nguyễn Phương Thảo - 820091 8 tâm nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ phục vụ cho công cuộc chung phát triển KH&CN. Vai trò này được thể hiện rất rõ trong mục tiêu đề ra trong Luật GDĐH: “(a) Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; (b) Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng KH&CN tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc; có ý thức phục vụ Nhân dân” (Điều 5 Luật GDĐH sửa đổi năm 2018). 1.1.2. Khái quát về doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập Loại hình doanh nghiệp KH&CN đã xuất hiện trên thế giới từ lâu đời, và đã thu hút nhiều sự chú ý trong thời gian gần đây. Nguồn gốc của loại doanh nghiệp này xuất phát từ mô hình spin-off (doanh nghiệp khởi nguồn) và start-up (doanh nghiệp khởi nghiệp) từ các nước công nghiệp phát triển như Mỹ và Châu Âu. Doanh nghiệp spin-off được thành lập và quản lý bởi các cá nhân tạo ra các tài sản KH&CN nhằm mục đích khai thác kết quả nghiên cứu từ các tài sản KH&CN được phát triển bên trong tổ chức mẹ. Doanh nghiệp start-up được hình thành dựa trên nền tảng của các kết quả phát triển KH&CN. Dù được định nghĩa khác nhau nhưng hai mô hình doanh nghiệp này đều có những đặc điểm chung là: đều có sự khởi đầu từ các kết quả nghiên cứu KH&CN; và có khả năng thực hiện đổi mới và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu KH&CN (Vân Anh, 2014). Trong môi trường GDĐH hiện đại, mô hình doanh nghiệp spin-off hiện đang phổ biến hơn cả, do nguồn gốc của loại doanh nghiệp này bắt nguồn từ các trường đại học và hoạt động của nó cũng gắn liền với công cuộc nghiên cứu và phát triển sản phẩm và dịch vụ khoa học của trường đại học. Các nhà khoa học nước ngoài đã đưa ra rất nhiều định nghĩa khác nhau về doanh nghiệp spin-off trong nhiều năm vừa qua. Trong công trình nghiên cứu của mình, Bigliardi và cộng sự (2013) đã trích dẫn một số định nghĩa mang tính khái quát nhất về hiện tượng này từ những công trình nghiên cứu nổi bật. Cụ thể, Roberts và Malone (1996) định nghĩa doanh nghiệp spin-off là một cơ chế trong đó chính phủ tìm cách tạo ra tác động kinh tế từ hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) của họ,
  • 18. Nguyễn Phương Thảo - 820091 9 bằng cách chuyển giao công nghệ từ việc nghiên cứu và phát triển cho các tổ chức thương mại. Tương tự, Rogers và Takegami (2001) định nghĩa doanh nghiệp spin-off là những công ty dựa trên các tổ chức mẹ về R&D, có thể là phòng thí nghiệm R&D của Chính phủ hay các trường đại học; trung tâm nghiên cứu, viện nghiên cứu của trường đại học; các tổ chức R&D tư nhân. Nico-laou và Birley (2003) đề xuất một định nghĩa khác về doanh nghiệp spin-off có tính đến yếu tố con người của chính hoạt động spin-off, cho rằng doanh nghiệp spin-off là một doanh nghiệp được thành lập bởi các cá nhân từng là nhân viên của tổ chức mẹ, nơi mà công nghệ và các nhà nghiên cứu hàn lâm có thể tách ra khỏi tổ chức; hoặc tách riêng công nghệ ra khỏi tổ chức nhưng các nhà nghiên cứu hàn lâm vẫn làm việc trong trường đại học; hoặc tách riêng công nghệ ra khỏi tổ chức nhưng các nhà nghiên cứu hàn lâm vẫn có phần ở trong đó mặc dù không có mối liên hệ gì với doanh nghiệp mới này. Shane (2004), định nghĩa mô hình doanh nghiệp spin-off học thuật là những doanh nghiệp công nghệ cao có hoạt động kinh doanh cốt lõi dựa trên việc định giá thương mại các kết quả nghiên cứu KH&CN. Trong khi đó, Conti và cộng sự (2011) định nghĩa doanh nghiệp spin-off là những công ty bắt nguồn từ trường đại học, trong đó một nhóm các nhà nghiên cứu thành lập đơn vị kinh doanh nhằm mục đích khai thác các kết quả nghiên cứu khoa học được phát triển trong trường đại học. Bất kể doanh nghiệp spin- off được hiểu theo định nghĩa nào thì vẫn thể hiện được một tính chất hiện hữu và dễ nhận biết nhất của các doanh nghiệp spin-off học thuật, đó là sự liên quan của nó đến việc chuyển giao công nghệ cốt lõi từ các cơ sở giáo dục học thuật cho một doanh nghiệp mới, và những người sáng lập doanh nghiệp này có thể bao gồm các nhà nghiên cứu học thuật, và họ có thể có hoặc không có mối liên hệ với các cơ sở giáo dục học thuật (Bigliardi, Galati & Verbano, 2013). Tại Việt Nam, định nghĩa về doanh nghiệp KH&CN lần đầu tiên được nhắc đến trong Hội nghị lần VI Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX, nêu rõ định hướng chuyển đổi các tổ chức KH&CN “thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sang cơ chế tự trang trải kinh phí, hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp” (mục 3a, Kết luận số 14-KL/TW ngày 26/7/2002). Định nghĩa doanh nghiệp KH&CN đã xuất hiện trong Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 về doanh nghiệp KH&CN và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 sửa đổi, bổ
  • 19. Nguyễn Phương Thảo - 820091 10 sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp KH&CN. Trong thời điểm này, định nghĩa doanh nghiệp KH&CN không được đưa ra một cách rõ ràng và khái quát, mà chỉ nhận biết một cách sơ sài về đặc điểm của loại hình doanh nghiệp này với hoạt động chính là “thực hiện sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm hàng hoá hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và thực hiện các nhiệm vụ KH&CN” (Điều 2, Nghị định 80/2007/NĐ-CP). Các doanh nghiệp này có thể thực hiện sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm hàng hoá khác và thực hiện các dịch vụ khác và không nhất thiết chỉ tập trung vào các sản phẩm khai thác từ kết quả nghiên cứu KH&CN. Định nghĩa này không làm nổi bật được đặc điểm của doanh nghiệp KH&CN theo đúng nghĩa của nó, vì chỉ cần có hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm hàng hóa hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học là đã được coi là doanh nghiệp KH&CN mà không cần quan tâm đến việc sản phẩm đó có phải sản phẩm chủ lực của doanh nghiệp hay không. Hơn nữa, doanh nghiệp KH&CN ở thời điểm này còn phải thực hiện các nhiệm vụ KH&CN được giao phó, nghĩa là nếu doanh nghiệp không được giao phó thực hiện các nhiệm vụ KH&CN bởi các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì không được coi là doanh nghiệp KH&CN. Chính vì vậy, dù doanh nghiệp có đang thực hiện hoạt động nghiên cứu sản xuất các sản phẩm KH&CN đi chăng nữa thì cũng không được công nhận là doanh nghiệp KH&CN, bởi không phải doanh nghiệp nào cũng được chọn để giao phó thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Do vậy việc đưa ra định nghĩa này không tạo được động lực cho các doanh nghiệp tham gia vào công cuộc đổi mới sáng tạo cũng như thúc đẩy tiềm năng phát triển KH&CN trong xã hội. Cho đến năm 2013, quy định về doanh nghiệp KH&CN chính thức xuất hiện trong văn bản Luật KH&CN, với định nghĩa cụ thể về doanh nghiệp KH&CN là “doanh nghiệp thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ KH&CN để tạo ra sản phẩm, hàng hoá từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ” (khoản 1 Điều 58, Luật KH&CN 2013). Sau đó, Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 1/2/2019 quy định về doanh nghiệp KH&CN ra đời và thay thế cho các văn bản hướng dẫn trước đây. Định nghĩa mới về doanh nghiệp KH&CN đưa ra một khái niệm hoàn chỉnh về doanh
  • 20. Nguyễn Phương Thảo - 820091 11 nghiệp KH&CN cũng như làm nổi bật những đặc điểm của loại hình doanh nghiệp này nhằm phân biệt với các doanh nghiệp khác đang hoạt động trên thị trường, mở rộng cơ hội cho các doanh nghiệp đã và đang thực hiện các hoạt động đổi mới sáng tạo bằng các kết quả nghiên cứu KH&CN của mình. Dưới góc độ luật pháp, doanh nghiệp KH&CN có vị thế cân bằng so với các doanh nghiệp khác. Bởi lẽ, khi thành lập doanh nghiệp đều phải thông qua các thủ tục đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp để được công nhận là một pháp nhân, có tư cách pháp nhân và tham gia vào các quan hệ pháp luật với các chủ thể khác. Mô hình tổ chức, cơ chế hoạt động của doanh nghiệp KH&CN đều phải tuân thủ theo các quy định về tổ chức quản lý và hoạt động doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp. Điểm khác biệt so với các doanh nghiệp khác, cũng là đặc điểm để phân biệt doanh nghiệp KH&CN đến từ những yếu tố về KH&CN. Cụ thể, doanh nghiệp này phải có năng lực và khả năng thực hiện nhiệm vụ KH&CN và đổi mới KH&CN; hơn nữa, doanh nghiệp có các hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ dựa trên kết quả nghiên cứu KH&CN và sinh ra doanh thu từ các hoạt động này theo tỉ lệ nhất định. Mô hình doanh nghiệp KH&CN hoạt động trong các trường đại học đang là một mô hình phát triển mạnh ở các nước phương Tây, xuất phát từ việc các trường đại học tìm kiếm cơ hội tiếp cận lợi ích tài chính trong quá trình thương mại hóa kết quả nghiên cứu KH&CN của mình. Mục đích mà các doanh nghiệp này hướng đến là để khai thác tài sản trí tuệ bắt nguồn từ các trường đại học để tạo ra sản phẩm và dịch vụ tới tay người dùng. Các doanh nghiệp này đóng góp cho quá trình chuyển giao công nghệ theo hai giai đoạn: chuyển giao công nghệ từ tổ chức mẹ cho chính doanh nghiệp của họ trong giai đoạn đầu, và chuyển giao công nghệ tới khách hàng trong giai đoạn sau.
  • 21. Nguyễn Phương Thảo - 820091 12 Hình 1. Quá trình “spin-off”từ kết quả nghiên cứu đến thương mại hóa thông qua doanh nghiệp spin-off (Nguồn: Văn Toàn, 2021) Mô hình doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐG công lập tại Việt Nam có lẽ mang tính chất gần nhất với các doanh nghiệp spin-off học thuật tại các nước phát triển trên thế giới, do cùng bắt nguồn từ mong muốn được khai thác và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu KH&CN thực hiện trong trường. Các doanh nghiệp trực thuộc này thường mang những dấu hiệu đặc trưng như (1) gắn liền hoặc liên quan trực tiếp tới trường đại học; (2) sử dụng phương thức quản lý, kinh doanh hay công nghệ gắn với kết quả nghiên cứu từ trường đại học; và (3) có sự tham gia quản lý, điều hành của một hoặc một số cá nhân là thành viên trường đại học (Etzkowitz & Zhou, 2017). Về cơ bản, CSGDĐH là nơi đầu tư vốn cũng như tài sản, nhân lực và các kết quả nghiên cứu KH&CN để thành lập doanh nghiệp, với mục đích đưa kết quả nghiên cứu đi vào thực tiễn thông qua quá trình thương mại hóa. Do vậy, hoạt động của doanh nghiệp này luôn gắn liền và liên quan trực tiếp tới CSGDĐH sở hữu doanh nghiệp. Tuy nhiên, mô hình doanh nghiệp KH&CN trực thuộc này vẫn có những sự khác biệt nhất định so với mô hình spin-off trên thế giới. Thay vì được thành lập và góp vốn bởi các cá nhân và thực hiện các hoạt động nghiên cứu KH&CN tách biệt với cơ sở giáo dục giống như mô hình doanh nghiệp spin-off, mô hình doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập được thành lập, góp vốn và quản lý bởi CSGDĐH công lập mà doanh nghiệp trực thuộc. Hơn nữa, doanh nghiệp trực thuộc còn được hưởng một đặc quyền là tận dụng các tài sản của cơ sở mẹ, bao gồm kết quả nghiên cứu KH&CN và nguồn tài nguyên liên quan như nguồn tài chính, địa điểm, nhân lực, các mối liên kết xã hội, hay thậm chí là thương hiệu của trường. Khác với mô hình spin-off - theo đúng nghĩa đen của từ này nghĩa là có sự tách biệt hoàn
  • 22. Nguyễn Phương Thảo - 820091 13 toàn với cơ sở chính, mô hình doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH tại Việt Nam vẫn có một mối liên kết vô hình với các cơ sở đại học nó trực thuộc theo mối quan hệ “mẹ - con”. Mô hình này hiện tại cũng được áp dụng cho các doanh nghiệp trực thuộc cơ sở đại học tại Trung Quốc, gọi tắt là UREs (University-run enterproses) và phát triển mạnh trong thời kì những năm 1995 theo như chính sách mà Đảng Cộng sản Trung Quốc đưa ra trong Nghị quyết về đẩy mạnh phát triển hoạt động KH&CN. Theo đó, Nghị quyết này khuyến khích thành lập các doanh nghiệp công nghệ cao bên trong các trường đại học và tổ chức nghiên cứu bằng việc sử dụng chính nguồn tài nguyên KH&CN của họ, cùng với việc thúc đẩy mối liên kết giữa cơ sở giáo dục và doanh nghiệp trong ngành (Eun, Lee & Wu, 2006). Một đặc điểm đáng chú ý đối với mô hình doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập tại Việt Nam đó chính là về tổ chức mẹ của doanh nghiệp này - các CSGDĐH công lập. Là một đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động của các CSGDĐH công lập thường bị phụ thuộc vào quy định pháp luật đối với các đơn vị sự nghiệp công lập cũng như sự quản lý của các Bộ ngành trực thuộc. Do vậy, hoạt động của các doanh nghiệp KH&CN trực thuộc cũng sẽ bị ảnh hưởng, từ mục đích thành lập cho đến cơ chế hoạt động và quản lý điều hành. 1.1.3. Mô hình công ty áp dụng trong các doanh nghiệp trực thuộc Trước đây trong bối cảnh những năm 1990, thời điểm Nhà nước đang đề ra chính sách nền kinh tế giai đoạn chuyển đổi, việc thành lập doanh nghiệp trực thuộc các CSGDĐH đã được nhen nhóm. Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ đã đưa ra Quyết định số 68/1998/QĐ-TTg về việc cho phép thí điểm thành lập doanh nghiệp Nhà nước trong các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu. Theo đó, các doanh nghiệp trực thuộc trường đại học trong thời gian này đều được thành lập theo mô hình doanh nghiệp Nhà nước và không được phép tham gia sản xuất kinh doanh ở một số lĩnh vực như khai thác mỏ, phân phối điện, sản xuất và lưu thông vật liệu nổ, khách sạn, nhà hàng, xuất bản, vận tải hàng không, dịch vụ bưu chính viễn thông, tài chính tín dụng, bất động sản. Cơ chế quản lý hoạt động được quy định bởi các Bộ chủ quản của trường, chế độ quản lý tài chính tuân thủ theo quy định của Bộ Tài chính hiện thời. Tuy nhiên, sau một thời gian dài thực hiện thí điểm, mô hình doanh nghiệp Nhà nước của các
  • 23. Nguyễn Phương Thảo - 820091 14 doanh nghiệp trực thuộc trường đại học công lập đã không còn phù hợp với tình hình kinh tế xã hội nữa. Cơ chế điều hành kiểu hành chính, kế hoạch hóa tập trung và đề ra các chỉ tiêu cố định cho kế hoạch sản xuất kinh doanh không đáp ứng được với sự phát triển và đòi hỏi của thị trường và các bên liên quan. Hơn nữa, các doanh nghiệp này sử dụng nhân lực, đất đai, tài sản và vốn Nhà nước giao dẫn đến xung đột về mặt pháp lý và lợi ích khi góp vốn đầu tư hoặc kinh doanh, đặc biệt là khi đầu tư và khởi nghiệp kinh doanh luôn có rủi ro (Văn Toàn, 2019). Để giải quyết sự bế tắc trong tổ chức quản lý và hoạt động trong các doanh nghiệp trực thuộc trường đại học công lập, các Bộ chủ quản đã đưa ra quyết định chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp để phù hợp với Luật Doanh nghiệp hiện hành và thông lệ quốc tế. Việc áp dụng các mô hình công ty TNHH và công ty cổ phần cho các doanh nghiệp trực thuộc trường đại học công lập đã giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn về quản lý, vận hành và huy động nguồn lực, góp vốn và tài sản. Hơn nữa, chuyển đổi mô hình doanh nghiệp còn giúp cho các trường đại học có vị thế hơn trong việc thiết chế quản trị doanh nghiệp thông qua cơ chế góp vốn cho doanh nghiệp. Về chủ thể thành lập doanh nghiệp ở đây được xác định là trường đại học công lập, là chủ thể sở hữu 100% vốn nếu thành lập dưới hình thức công ty TNHH một thành viên, hoặc có thể góp vốn thành lập dưới hình thức công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Ngoài ra, các trường đại học có thể góp vốn dưới hình thức công ty hợp danh, tuy nhiên sẽ chỉ được tham gia với tư cách là thành viên góp vốn và không có quyền quản lý điều hành đối với loại hình doanh nghiệp này. Về cơ cấu tổ chức và quản lý doanh nghiệp sẽ tuân theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành, tùy thuộc vào loại hình mà doanh nghiệp lựa chọn để thành lập. 1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của việc thành lập doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập Vai trò và lợi ích của doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục đào tạo, các cơ sở đại học còn thực hiện nhiệm vụ liên quan đến hình thành và phát triển các doanh nghiệp học thuật trong trường, tăng cường mối quan hệ giữa giới học thuật và xã hội (Văn Toàn, 2019).
  • 24. Nguyễn Phương Thảo - 820091 15 Nhìn vào mô hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học trên thế giới, các cơ sở đại học đã thực hiện được vai trò chủ yếu của mình trong việc chia sẻ tri thức thông qua các hoạt động nghiên cứu, đào tạo và chuyển giao công nghệ cùng với những ý tưởng mới ra thị trường từ việc khai thác các kết quả nghiên cứu KH&CN và thương mại hóa các sản phẩm và dịch vụ bắt nguồn từ kết quả và ý tưởng nghiên cứu KH&CN. Chính những hoạt động này đã tạo nên động lực thúc đẩy chuyển giao và truyền bá kiến thức, phát triển khoa học công nghệ từ việc phát triển doanh nghiệp KH&CN trong các trường đại học. Trong một nghiên cứu của các nhà nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy rõ, việc phát triển doanh nghiệp trong trường đại học luôn gắn liền với chuyển giao, phát triển tri thức và công nghệ, thể hiện ở việc doanh nghiệp trực thuộc các CSGDĐH giúp thu hẹp khoảng cách giữa các nhà khoa học, chính phủ và các doanh nghiệp trong ngành trong nhiều giai đoạn chuyển giao công nghệ và thương mại hóa kết quả nghiên cứu KH&CN (Văn Toàn, 2019). Hầu hết các doanh nghiệp KH&CN đang hoạt động tại Việt Nam đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì vậy khả năng tự đổi mới của họ có sự hạn chế nhất định. Trong khi đó, Nhà nước lại chưa có một cơ chế hay chính sách nào mang lại hiệu quả thực tiễn để tạo nên sự gắn kết giữa viện nghiên cứu, CSGDĐH và doanh nghiệp. Do vậy, các doanh nghiệp này chưa có nguồn tiếp cận các kết quả KH&CN mới cho hoạt động của mình, và các nhà khoa học cũng không tìm kiếm được cơ hội đưa kết quả nghiên cứu KH&CN của mình gần với thực tiễn hơn (Vân Anh, 2014). Với mô hình doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH, vấn đề này được giải quyết khá hiệu quả khi các nhà khoa học trong trường đã có một đầu mối sẵn trong cơ sở giáo dục để thương mại hóa kết quả nghiên cứu của mình, hơn nữa có thêm nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển từ các hoạt động chuyển giao công nghệ và thương mại hóa; còn doanh nghiệp KH&CN thì tận dụng được nguồn tài nguyên có sẵn của cơ sở trực thuộc. Dù có một số đặc điểm khác biệt về phương thức quản trị và điều hành, nhưng mô hình doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập vẫn mang những đặc điểm cơ bản của mô hình doanh nghiệp spin-off trên thế giới, bao gồm cả những vai trò và lợi ích mà nó mang lại. Có thể kể đến những lợi ích như sau:
  • 25. Nguyễn Phương Thảo - 820091 16 Thứ nhất, mô hình doanh nghiệp này khuyến khích thực hiện quá trình thương mại hóa đối với các sản phẩm bắt nguồn từ kết quả của các nghiên cứu KH&CN. Trên thực tế, các kết quả nghiên cứu thường tồn tại ở dạng mô hình và bản thử nghiệm nên thường không có đủ sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, đặc biệt nếu mối quan tâm của họ chỉ tập trung vào lợi nhuận ngắn hạn. Số lượng các nhà đầu tư ngoài xã hội sẵn sàng đầu tư cho các lĩnh vực đầu tư công nghệ mới không có nhiều - được coi là lĩnh vực mang yếu tố rủi ro cao do tính mới của sản phẩm được tạo ra. Sự tham gia của các doanh nghiệp trực thuộc cơ sở giáo dục sẽ giúp nâng cao tỉ lệ thành công khi đưa sản phẩm vào công cuộc thương mại hóa, do tận dụng được sự hiểu biết từ cả hai phía nhà trường và doanh nghiệp đối với sản phẩm bắt nguồn từ kết quả nghiên cứu KH&CN (Hải Tùng, 2018). Thứ hai, sự ra đời của doanh nghiệp KH&CN góp phần tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới cho thị trường, từ đó thúc đẩy sự phát triển về kinh tế - xã hội. Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ về thuế cũng như thu hút người lao động, doanh nghiệp KH&CN nói chung còn có những đóng góp thông qua những yếu tố mới đến từ sản phẩm, công nghệ của mình, qua đó đóng góp cho sự phát triển của xã hội một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, và từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống con người. Ngoài ra, mô hình doanh nghiệp này còn đóng vai trò hình thành các mối liên kết nhằm thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp KH&CN nói chung và đối với địa phương nơi doanh nghiệp được hình thành (Hải Tùng, 2018). Thứ ba, doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH còn đóng góp cho công cuộc tạo nên làn sóng khởi nghiệp sáng tạo trong môi trường đại học, theo đó tạo nguồn động lực hỗ trợ cho việc phát triển nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực ứng dụng với tiềm năng thương mại hóa cao, đưa khoa học đến gần hơn với thực tiễn cuộc sống. Ngoài ra, mô hình doanh nghiệp trực thuộc CSGDĐH còn tạo ra một môi trường lý tưởng cho các cá nhân trong trường tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển, bồi dưỡng những kỹ năng cần thiết trong hoạt động kinh doanh sản xuất thực tiễn để sau này trở thành những hạt nhân khởi nghiệp sáng tạo cho xã hội. Hơn nữa, mô hình này còn giúp CSGDĐH thu hút và giữ chân các nhà khoa học có trình độ cao, phục vụ cho mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững khi mô hình doanh
  • 26. Nguyễn Phương Thảo - 820091 17 nghiệp thành công có thể mang lại thu nhập cho những người cùng tham gia công tác nghiên cứu khoa học. Sự thành công của doanh nghiệp trực thuộc cơ sở đại học là một sự đầu tư cho xã hội, qua đó thu hút nguồn lực xã hội hóa cho công cuộc phát triển trình độ cao cho các CSGDĐH với định hướng nghiên cứu rõ nét (Hải Tùng, 2018). Theo chủ trương của Đảng tại Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập” “khuyến khích thành lập các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo”, hơn nữa đẩy mạnh việc tạo lập các “cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi để thành lập doanh nghiệp đa sở hữu trong các viện nghiên cứu và trường đại học nhằm thực hiện hoạt động ứng dụng, triển khai, thương mại hoá các kết quả nghiên cứu và cung ứng dịch vụ sự nghiệp công”. Thuận theo chủ trương này, Luật GDĐH đã có sửa đổi năm 2018, bổ sung thêm về các cơ sở dịch vụ, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh được liệt kê trực thuộc cơ cấu tổ chức của đại học và trường đại học. Hơn nữa, Luật GDĐH sửa đổi năm 2018 đã sử dụng khái niệm “doanh nghiệp” thay vì “cơ sở kinh doanh” so với luật cũ nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thành lập doanh nghiệp trong các CSGDĐH. Ý nghĩa của việc thành lập doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập đối với CSGDĐH công lập. Thành lập doanh nghiệp KH&CN có ý nghĩa quan trọng để thúc đẩy sự phát triển mảng nghiên cứu khoa học cho các CSGDĐH công lập, nhất là các cơ sở theo định hướng nghiên cứu. Nó tạo tiền đề cho CSGDĐH công lập đầu tư, đổi mới cơ sở vật chất hiện đại, góp phần đẩy mạnh giáo dục và phù hợp với yêu cầu của xã hội. Bên cạnh đó, việc thành lập doanh nghiệp KH&CN cũng chính là biện pháp hiệu quả để có thể tối đa hóa việc ứng dụng và khai thác những tiềm năng và lợi ích từ các công trình nghiên cứu khoa học tạo ra bởi các cá nhân, đơn vị trong trường. Mặc dù việc nghiên cứu khoa học thường xuyên diễn ra và là một trong những mục tiêu quan trọng của các CSGDĐH định hướng nghiên cứu, nhưng trên thực tế có nhiều trường chưa tạo đủ điều kiện để phát huy được tính ứng dụng cho các công trình nghiên cứu
  • 27. Nguyễn Phương Thảo - 820091 18 khoa học này, dẫn đến sự lãng phí về đầu tư và chất xám cũng như không tạo được cơ hội để đội ngũ cán bộ, giảng viên được phát huy hết tiềm năng của mình. Một số nghiên cứu có sự đầu tư của Nhà nước nhằm mang lại những phát minh sáng chế, giải pháp hữu ích hay là các sản phẩm khoa học công nghệ; tuy nhiên, những sản phẩm đó mới chỉ dừng lại ở mức sản phẩm mẫu, phải đi qua các bước hoàn thiện và kiểm thử trước khi đưa ra ngoài thị trường tiêu thụ (Thùy Vân, 2021). Đây là cả một quá trình khó khăn và kéo dài mặc dù có rất nhiều sản phẩm với giá trị trí tuệ cao. Do vậy, việc thành lập doanh nghiệp KH&CN sẽ tận dụng được các kết quả công trình nghiên cứu, vốn hóa được tài sản tri thức gồm các sáng chế và giải pháp công nghệ thuộc sở hữu của trường, từ đó đóng góp cho xã hội những tiến bộ mới nhằm thúc đẩy quá trình hội nhập cho nền kinh tế chung. Hơn nữa, việc thành lập doanh nghiệp KH&CN còn góp phần cho công cuộc đổi mới GDĐH, trong bối cảnh các CSGDĐH công lập đang dần tiến tới việc tự chủ tài chính và quản trị. Đây sẽ là một bàn đẩy hiệu quả giúp cho các CSGDĐH có tiền đề đón nhận xu thế phát triển toàn cầu và thực hiện sự thay đổi kịp thời trước sự biến động của xã hội và nền kinh tế thị trường hiện nay. Ý nghĩa của việc thành lập doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập đối với đời sống xã hội. KH&CN là một trong những thành tố quan trọng trong các nguồn lực phát triển kinh tế xã hội hiện nay bằng cách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc tác động đến tổng cung và tổng cầu, tạo điều kiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu và đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế khu vực. KH&CN còn đóng vai trò quan trọng góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ khi làm thay đổi cơ cấu sản xuất, làm xuất hiện nhiều ngành nghề lĩnh vực mới, tạo ra khả năng thay đổi cơ cấu tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu và động lực của doanh nghiệp là lợi nhuận. Do đó, các doanh nghiệp luôn hướng tới giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm bằng cách áp dụng các tiến bộ KH&CN nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh không chỉ ở thị trường trong nước mà cả thị trường ngoài nước để tối đa hóa lợi nhuận, đóng góp cho sự phát triển kinh tế chung. Hơn nữa, sự tiến bộ về KH&CN
  • 28. Nguyễn Phương Thảo - 820091 19 còn đóng góp cho việc nâng cao đời sống con người về mọi mặt, từ sức khỏe, vật chất cho đến tinh thần; góp phần tạo điều kiện cải thiện và bảo vệ môi trường sinh thái tốt hơn, nâng cao chất lượng môi trường sống cho con người (Hưng, 2020). Để phát huy được những vai trò này của KH&CN cần đến sự vận hành trơn tru của các doanh nghiệp KH&CN – cầu nối hiệu quả giữa KH&CN và đời sống kinh tế xã hội. Doanh nghiệp KH&CN ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế, do đây là nơi trực tiếp ứng dụng thành công các kết quả nghiên cứu khoa học vào đời sống kinh tế xã hội nên nó đóng vai trò quan trọng trong việc đưa các kết quả nghiên cứu ứng dụng KH&CN chuyển giao vào hoạt động sản xuất hàng hóa. Sự phát triển của các doanh nghiệp KH&CN sẽ là bước đệm cơ bản nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành KH&CN. Các doanh nghiệp KH&CN là những nhân tố thực hiện khai thác hiệu quả các nguồn lực, sản phẩm KH&CN đóng góp trực tiếp vào GDP quốc gia. Với sự ra đời của hàng loạt công nghệ mới tạo ra bởi các doanh nghiệp KH&CN như vật liệu xây dựng, công nghệ nano, công nghệ sinh học… làm gia tăng các yếu tổ sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cũng như thu nhập cho nguồn lao động. Doanh nghiệp KH&CN còn đóng góp cho công cuộc nâng cao năng lực sáng tạo công nghệ của xã hội, tạo ra thị trường mới và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trên thị trường quốc tế và khu vực. Ý nghĩa của việc thành lập doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập đối với người học. Việc thành lập doanh nghiệp không chỉ có ý nghĩa đối với các CSGDĐH công lập mà còn mang lại những lợi ích dành cho các sinh viên, người học đang theo học tại các CSGDĐH đó. Trên thực tế, các CSGDĐH công lập tại Việt Nam đã áp dụng rất tốt trong khâu đào tạo lý thuyết, nhưng lại chưa phát huy tối đa năng lực thực tiễn của sinh viên. Do vậy, doanh nghiệp KH&CN trực thuộc trường sẽ là cầu nối hiệu quả tạo cơ hội cho các sinh viên và người học được học hỏi không chỉ trên lý thuyết mà còn được tiếp cận với thực tiễn, liên hệ trực tiếp với môi trường làm việc mà sau này họ sẽ áp dụng những kiến thức đang học trên trường. Hơn nữa, thông qua các trải nghiệm thực tiễn qua kì thực tập tại doanh nghiệp sẽ giúp sinh viên có cái nhìn khách quan để đưa ra định hướng nghề nghiệp cho bản thân cũng như đúc rút kinh nghiệm
  • 29. Nguyễn Phương Thảo - 820091 20 để sau này vận dụng linh hoạt cơ sở lý thuyết vào thực tế. Không chỉ tạo cơ hội cho sinh viên và người học trong quá trình học, các doanh nghiệp trực thuộc này còn tạo cơ hội việc làm cho họ sau khi tốt nghiệp. Đây là lợi thế dành cho cả sinh viên lẫn doanh nghiệp và CSGDĐH công lập, khi sinh viên đạt được mục tiêu có việc làm sau khi tốt nghiệp còn doanh nghiệp thì tận dụng được nguồn nhân lực chất lượng cao được đào tạo bởi CSGDĐH công lập trực thuộc và bởi chính doanh nghiệp của họ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp KH&CN trực thuộc còn là nguồn động lực khuyến khích phát triển tinh thần khởi nghiệp cho sinh viên cùng với các yếu tố về sáng tạo, độc lập và mạo hiểm. Doanh nghiệp KH&CN trực thuộc sẽ cung cấp cho sinh viên vốn kiến thức về giới kinh doanh cũng như cách tạo dựng các mối quan hệ trong ngành, nâng cao hiểu biết về vai trò của các doanh nhân trong cộng đồng, và nâng cao nhận thức của sinh viên về việc làm chủ doanh nghiệp. Hơn nữa, sinh viên còn có cơ hội được tiếp cận với những kiến thức đi sâu vào thực tiễn mà trên trường không đề cập đến, như việc thành lập doanh nghiệp mới, chuyển giao cách thức tiếp cận khởi nghiệp nhằm tăng cường năng lực kinh doanh và thái độ làm việc của doanh nghiệp và nâng cao kỹ năng quản lý công việc, phục vụ cho mục tiêu phát triển sự nghiệp sau này của sinh viên dù là làm việc trong các doanh nghiệp hay tự làm chủ chính doanh nghiệp của mình. 1.1.5. So sánh sự khác biệt giữa doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập và tổ chức KH&CN thuộc CSGDĐH công lập Về cơ bản, doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập và tổ chức KH&CN thuộc CSGDĐH công lập có một số điểm chung, đó là đều xuất phát từ các nghiên cứu KH&CN, đều có năng lực thực hiện nhiệm vụ KH&CN và đóng góp cho sự phát triển chung về hoạt động KH&CN cho xã hội nói chung và hoạt động của CSGDĐH nói riêng, và đểu nằm trong cơ cấu tổ chức của CSGDĐH công lập. Hơn nữa, hai đơn vị này đều được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước về hoạt động nghiên cứu KH&CN. Tuy nhiên, giữa các đơn vị này có những sự khác biệt nhất định, và có thể nói là mô hình doanh nghiệp KH&CN trực thuộc mang lại nhiều lợi ích cho CSGDĐH công lạp hơn là mô hình tổ chức KH&CN.
  • 30. Nguyễn Phương Thảo - 820091 21 Thứ nhất, doanh nghiệp KH&CN có tư cách pháp nhân, còn tổ chức KH&CN không có tư cách pháp nhân, dù cùng là các đơn vị trực thuộc CSGDĐH công lập. Bộ luật dân sự (BLDS) quy định điều kiện để được công nhận là pháp nhân với các yếu tố sau: “(1) Được thành lập theo quy định của BLDS hoặc các luật khác có liên quan; (2) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 BLDS; (3) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; (4) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập” (Điều 74, BLDS 2015). Doanh nghiệp KH&CN có đầy đủ các yếu tố được liệt kê ở trên, do vậy nó là một doanh nghiệp và có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Còn đối với tổ chức KH&CN, mặc dù được thành lập theo quy định của Luật KH&CN và có cơ cấu tổ chức quy định theo BLDS, nhưng tổ chức này lại không độc lập về tài sản với CSGDĐH mà nó trực thuộc, nó không phải doanh nghiệp và cũng không nhân danh mình tham gia bất kì quan hệ pháp luật nào một cách độc lập nên tổ chức này không có tư cách pháp nhân. Với tư cách pháp nhân, doanh nghiệp KH&CN có thể dễ dàng giao dịch với các đối tác trong và ngoài nước, cũng như việc tách bạch tài sản với CSGDĐH nó trực thuộc sẽ giảm bớt sự rủi ro cho CSGDĐH cũng như các thành viên góp vốn vào doanh nghiệp. Thứ hai, doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp và tự chủ về hoạt động của mình. Từ cơ cấu tổ chức cho đến bộ máy nhân lực, cơ chế doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp KH&CN hoàn toàn tự quyết định các vấn đề này mà không cần phụ thuộc vào CSGDĐH trực thuộc hay các cơ quan Bộ ngành mà CSGDĐH trực thuộc. Hơn nữa, khả năng huy động vốn sẽ được phát huy mạnh mẽ, do doanh nghiệp có thể tiếp cận với các quỹ đầu tư trong và ngoài nước, tự do kêu gọi vốn đầu tư cho các dự án nghiên cứu khoa học từ nhiều nguồn khác nhau. Còn các tổ chức KH&CN trong các CSGDĐH công lập hiện nay được tự chủ theo chính sách đối với đơn vị sự nghiệp có thu, và cơ chế cấp phát kinh phí từ CSGDĐH trực thuộc vẫn là nguồn tài chính chủ yếu xuất phát từ việc thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học. Do hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp, nên doanh nghiệp KH&CN phải có “doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ”, quy định trong
  • 31. Nguyễn Phương Thảo - 820091 22 Luật KH&CN. Tổ chức KH&CN không có quy định bắt buộc phải tạo ra doanh thu từ kết quả của các hoạt động nghiên cứu khoa học của mình. 1.2. Pháp luật về thành lập và quản lýđiều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập 1.2.1. Khái niệm về pháp luật về thành lập và quản lýđiều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập Trong các tài liệu tại Việt Nam có tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về pháp luật, tuy có sự khác biệt về câu chữ nhưng tựu chung lại vẫn là thể hiện quan niệm về pháp luật với tư cách là một loại quy tắc ứng xử của con người, một loại chuẩn mực xã hội mang những điểm khác biệt so với các loại chuẩn mực xã hội khác như đạo đức hay phong tục tập quán. Định nghĩa được chấp nhận rộng rãi nhất về pháp luật đó là: “Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của Nhà nước” (Đại học Luật Hà Nội, 2019). Từ định nghĩa trên, có thể hiểu rằng pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập là các quy tắc xử sự do Nhà nước thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thành lập và quản lý điều hành các doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập theo mục đích, định hướng của Nhà nước nhằm duy trì và bảo vệ trật tự xã hội. Các mối quan hệ xã hội được nhắc đến ở đây là quan hệ xã hội giữa doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập đối với Nhà nước và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; quan hệ xã hội giữa doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập đối với các đối tượng cá nhân như các nhà khoa học, cán bộ viên chức công tác tại CSGDĐH công lập; quan hệ xã hội giữa doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập đối với các tổ chức như doanh nghiệp và CSGDĐH công lập; và quan hệ xã hội giữa doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập đối với ngành KH&CN. Trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu của luận văn này, các khía cạnh được tập trung nghiên cứu là quy tắc xử sự điều chỉnh các quan hệ xã hội đối với riêng doanh nghiệp KH&CN và đối với CSGDĐH công lập mà nó trực thuộc.
  • 32. Nguyễn Phương Thảo - 820091 23 Pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập là cơ sở pháp lý cho các hoạt động quản lý hành chính của các cơ quan Nhà nước đối với doanh nghiệp KH&CN thuộc cơ cấu tổ chức của CSGDĐH công lập, với những vai trò tiêu biểu như sau: Thứ nhất, pháp luật được Nhà nước sử dụng là phương tiện thể hiện chức năng quản lý Nhà nước với doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập. Đây là phương tiện cơ bản nhất và duy nhất có khả năng triển khai các chủ trương, chính sách của Nhà nước về phát triển doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập một cách đồng bộ, nhanh nhất và có hiệu quả trên quy mô toàn quốc. Hơn nữa, pháp luật là phương tiện đảm bảo cho tổ chức và hoạt động quản lý Nhà nước với các đối tượng doanh nghiệp nói chung tiến hành thống nhất nhưng có sự phân công và phối hợp chặt chẽ, bằng cách thiết lập một hệ thống tổ chức quản lý rõ ràng, đồng bộ và quy định cụ thể cơ chế điều hành, điều phối của hệ thống tổ chức quản lý này từ Trung ương đến địa phương (Ngọc Dung, 2020). Thứ hai, pháp luật còn là phương tiện hỗ trợ cho sự phát triển chung của doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập cũng như gián tiếp hỗ trợ hoạt động nghiên cứu KH&CN của CSGDĐH công lập nơi doanh nghiệp trực thuộc nói chung. Thông qua các hoạt động của doanh nghiệp KH&CN trực thuộc, hoạt động nghiên cứu KH&CN của các CSGDĐH công lập sẽ ngày một hoàn thiện và để các kết quả nghiên cứu không chỉ còn tồn tại trên quy mô phòng thí nghiệm. Từ đó, gián tiếp tạo nên đón bẩy thúc đẩy sự phát triển chung của CSGDĐH công lập. 1.2.2. Nội dung điều chỉnh của pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập Pháp luật đối với doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý với loại hình doanh nghiệp này, tạo điều kiện cho các chủ thể liên quan thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo pháp luật. Từ khái niệm pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập được trình bày ở trên cùng với việc đưa ra các khái niệm cơ bản về loại hình doanh nghiệp này, có thể chỉ ra được những
  • 33. Nguyễn Phương Thảo - 820091 24 nội dung cơ bản của pháp luật điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập theo các nội dung chính như sau: Những quy định chung của pháp luật về doanh nghiệp. Doanh nghiệp KH&CN là một loại doanh nghiệp, có doanh thu từ các hoạt động sản xuất của mình, do vậy sẽ phải tuân theo quy định về thành lập và tổ chức cơ cấu doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp. Cụ thể, Luật Doanh nghiệp 2020 là luật điều chỉnh các quy định chung về doanh nghiệp, bao gồm quy định về các loại hình doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức của từng loại hình doanh nghiệp, đăng ký thành lập, tổ chức lại doanh nghiệp… Ngoài ra, thẩm quyền thành lập doanh nghiệp trực thuộc CSGDĐH công lập còn được quy định tại Luật GDĐH sửa đổi năm 2018 và văn bản hướng dẫn thi hành. Những quy định của pháp luật về doanh nghiệp KH&CN. Những quy định chung về doanh nghiệp KH&CN được quy định tại Luật KH&CN 2013 và Nghị định 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Các quy định chung bao gồm các quy phạm điều chỉnh các quan hệ có tính chất chung đối với doanh nghiệp KH&CN nói chung như định nghĩa về doanh nghiệp KH&CN, kết quả KH&CN, sản phẩm hình thành từ kết quả KH&CN, đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp KH&CN. Các quy định cụ thể đối với riêng doanh nghiệp KH&CN gồm các nội dung: các quy định về ưu đãi và hỗ trợ dành cho doanh nghiệp KH&CN, quy định về quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp KH&CN. Bên cạnh đó còn có các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục tiến hành thực hiện các quy phạm nội dung. Những quy định của pháp luật về hoạt động của CSGDĐH công lập. Do vẫn là một phần không tách rời với CSGDĐH công lập, doanh nghiệp KH&CN trực thuộc vẫn bị ảnh hưởng một phần bởi các quy định này, chủ yếu liên quan đến việc sử dụng nguồn tài nguyên, đất đai và nhân lực của CSGDĐH công lập mà nó trực thuộc. Những vấn đề này sẽ được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật điều chỉnh các hoạt động của một đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể như: Luật GDĐH sửa đổi bổ sung năm 2018 và các văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành các quy định
  • 34. Nguyễn Phương Thảo - 820091 25 về khái niệm, mục tiêu và cơ cấu tổ chức của CSGDĐH công lập cũng như các quyền tự chủ của CSGDĐH công lập; Luật Viên chức sửa đổi năm 2019 quy định về quyền và nghĩa vụ của viên chức công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập; Luật Đất đai 2013, Luật Đầu tư công 2019, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 và các văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành các quy định về sử dụng đất đai, tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập. Ngoài ra còn có Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn Nhà nước, Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
  • 35. Nguyễn Phương Thảo - 820091 26 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Với việc thay đổi quy định pháp luật cho phép thành lập doanh nghiệp tại các CSGDĐH nói chung và CSGDĐH nói riêng, Nhà nước đã tạo động lực cho các CSGDĐH có cơ hội được đổi mới để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu KH&CN cũng như góp phần cho sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội thông qua các kết quả nghiên cứu khoa học tại cơ sở mình. Đây cũng là một kết quả tất yếu của quá trình chuyển đổi nền kinh tế cũng như phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế thế giới. Theo đó, nền giáo dục bậc cao của Việt Nam trong tương lai sẽ nhận được nhiều sự cải thiện mang tính đột phá và khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong sự nghiệp phát triển chung của đất nước. Chương 1 của luận văn đã nêu ra những cơ sở lý luận về doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH, bước đầu làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản liên quan đến loại hình doanh nghiệp này. Có thể thấy rằng, doanh nghiệp trực thuộc CSGDĐH có vai trò quan trọng, không những thể hiện được mức độ hiệu quả đối với cơ sở mà nó trực thuộc, mà quan trọng hơn cả là phần nào khắc phục được điểm yếu lớn nhất đối với mô hình đào tạo truyền thống – đó là sự rời rạc giữa lý thuyết và thực tiễn. Doanh nghiệp trực thuộc CSGDĐH không chỉ là cầu nối giữa chương trình đào tạo với thực tiễn ngành nghề, mà còn tạo sự kết nối giữa các cơ sở đại học với doanh nghiệp trong ngành. Hơn nữa, nó còn là một bước tiến của CSGDĐH công lập để hỗ trợ thúc đẩy cho quá trình tự chủ của mình. Với một quốc gia nhỏ như Việt Nam, nơi mà nền kinh tế vẫn đang trên đà phát triển và dần nâng cao vị thế của mình trên bảng xếp hạng quốc tế, việc đầu tư cho giáo dục nếu chỉ dựa vào nguồn lực Nhà nước thì không thể theo kịp với xu hướng hiện đại mà các quốc gia phát triển đang đi theo. Chỉ khi các CSGDĐH nói chung và các CSGDĐH công lập nói riêng có những đột phá cải tiến trong hoạt động của mình thì mới có thể đầu tư nhiều hơn cho giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho lớp trẻ tương lai của đất nước.
  • 36. Nguyễn Phương Thảo - 820091 27 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỰC THUỘC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM 2.1. Thực trạng các quy định pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập Doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập về bản chất là một doanh nghiệp, có tính chất giống như các doanh nghiệp KH&CN khác trên thị trường, được đối xử bình đẳng mà không có sự ưu tiên nào khác. Do vậy, các quy định về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp này đều phải tuân theo Luật Doanh nghiệp. Tuy nhiên, do là doanh nghiệp trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập, ở đây là các CSGDĐH công lập, nên vẫn chịu những ảnh hưởng gián tiếp bởi một số quy định mà CSGDĐH công lập bị ràng buộc trong các quy định pháp luật như Luật GDĐH, Luật KH&CN, Luật Viên chức, Luật Đất đai, Luật Đầu tư công, Luật quản lý, sử dụng tài sản công… và các văn bản hướng dẫn thi hành của các Luật này. 2.1.1. Các quy định pháp luật về thành lập doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập 2.1.1.1. Quyền thành lập và góp vốn, điều kiện thành lập doanh nghiệp KH&CN Quyền thành lập và góp vốn. Luật GDĐH sửa đổi năm 2018 quy định về việc đưa doanh nghiệp thành một phần của cơ cấu đại học và trường đại học, và không có quy định riêng về việc thành lập và quản lý vận hành loại hình doanh nghiệp này. Như vậy, có thể hiểu là các CSGDĐH được quyền thành lập doanh nghiệp mà không gặp bất cứ hạn chế nào, miễn là vẫn tuân thủ theo các quy định chung của pháp luật. Nghị định 99/2019/NĐ- CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học có quy định về quyền tự chủ của CSGDĐH, theo đó quy định việc thành lập doanh nghiệp trực thuộc CSGDĐH thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành (điểm d khoản 2 Điều 13, Nghị định 99/2019/NĐ-CP). Do vậy, các doanh nghiệp trực thuộc trường đại học công lập phải tuân thủ theo các quy định của Luật Doanh nghiệp và các bộ luật liên quan. Luật KH&CN cũng quy định rõ một trong các yếu tố để doanh nghiệp KH&CN được công nhận là phải được
  • 37. Nguyễn Phương Thảo - 820091 28 thành lập, đăng ký kinh doanh, tổ chức quản lý và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp này còn phải thực hiện theo các quy định của các Nghị định và Thông tư về thủ tục đăng ký doanh nghiệp như các doanh nghiệp thông thường. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp là những quyền cơ bản của chủ doanh nghiệp, được pháp luật quy định nhằm đảm bảo doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Để đảm bảo tính minh bạch, công khai đối với chủ thể được thực hiện quyền trên, Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các tổ chức, cá nhân có quyền được thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trừ những trường hợp như: các tổ chức là “cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản Nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình”; các cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức; các cá nhân là “sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp”; các cá nhân là “cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp Nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác” (…). Về quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty tránh nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty hợp danh, các tổ chức và cá nhân được phép tự do thực hiện trừ những trường hợp sau: các tổ chức là cơ quan Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; các cá nhân thuộc đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng. Việc thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình ở những quy định trên “là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong các mục đích sau đây: (a) Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này; (b) Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ
  • 38. Nguyễn Phương Thảo - 820091 29 quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước; (c) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị”. CSGDĐH công lập là một đơn vị sự nghiệp công lập, xét về tư cách pháp lý không thuộc một trong những trường hợp không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp ở trên nên hoàn toàn có quyền được thành lập và quản lý doanh nghiệp mà không bị vướng các quy định của pháp luật. Chỉ có các cán bộ, công chức và viên chức hiện đang công tác tại CSGDĐH công lập mới không được phép tham gia thành lập và quản lý doanh nghiệp. Do vậy, các trường đại học công lập hoàn toàn có vị thế bình đẳng so với các chủ thể khác trong việc thành lập và quản lý doanh nghiệp, và doanh nghiệp trực thuộc CSGDĐH được phép thực hiện các hoạt động kinh doanh và thu lợi nhuận như các doanh nghiệp khác trên thị trường. Các giảng viên, nhân viên, cán bộ lãnh đạo trong trường cũng có quyền được góp vốn, mua cổ phần và mua phần vốn góp cho doanh nghiệp theo như quy định trong Luật Viên chức: “được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh” (khoản 3 Điều 14, Luật Viên chức sửa đổi năm 2019). 2.1.1.2. Chứng nhận doanh nghiệp KH&CN Luật KH&CN 2013 quy định về ba đặc điểm của doanh nghiệp KH&CN như sau: Thứ nhất, doanh nghiệp phải tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp hiện hành trong việc thành lập, đăng ký kinh doanh, tổ chức quản lý và hoạt động doanh nghiệp. Thứ hai, doanh nghiệp đó phải thể hiện được năng lực của mình trong việc thực hiện các nhiệm vụ KH&CN. Thứ ba, doanh nghiệp bắt buộc phải đạt được một tỉ lệ doanh thu nhất định theo quy định của pháp luật đến từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Đây sẽ là những yếu tố được các cơ quan có thẩm quyền dựa vào để đưa ra quyết định cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN. Việc được chứng nhận là doanh nghiệp KH&CN rất quan trọng đối với các doanh nghiệp KH&CN nói chung, vì nó không chỉ thể hiện bản chất là thực hiện các hoạt động KH&CN mà còn là căn cứ pháp lý để doanh nghiệp này được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với doanh nghiệp KH&CN. Các văn bản pháp luật hiện hành quy định về việc cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN bao gồm: Nghị
  • 39. Nguyễn Phương Thảo - 820091 30 định 13/2019/NĐ-CP ngày 1/2/2019 về doanh nghiệp KH&CN; Quyết định 395/QĐ- BKHCN ngày 28/2/2019 của Bộ KH&CN công bố thủ tục hành chính; Công văn số 1048/BKHCN-PTTTDN ngày 16/4/2019 của Bộ KH&CN hướng dẫn cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN theo Nghị định 13/2019/NĐ-CP. Điều kiện thành lập doanh nghiệp KH&CN. Luật Doanh nghiệp hay Luật GDĐH không có quy định về điều kiện cụ thể cho việc thành lập doanh nghiệp KH&CN nói chung, hay là doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập nói riêng. Cho dù trực thuộc CSGDĐH hay không, các doanh nghiệp này đều phải thông qua thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh để được coi là một doanh nghiệp. Tuy nhiên, để được công nhận là một doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp sau khi được thành lập cần đạt một số điều kiện nhất định để được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN. Tại khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch số 17/2012/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 10/9/2012 đưa ra các điều kiện để được chứng nhận là doanh nghiệp KH&CN nếu “đối tượng thành lập doanh nghiệp KH&CN hoàn thành việc ươm tạo và làm chủ công nghệ từ kết quả KH&CN được sở hữu, sử dụng hợp pháp hoặc sở hữu hợp pháp công nghệ để trực tiếp sản xuất thuộc các lĩnh vực: công nghệ thông tin - truyền thông, đặc biệt công nghệ phần mềm tin học; công nghệ sinh học, đặc biệt công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, thủy sản và y tế; công nghệ tự động hóa; công nghệ vật liệu mới, đặc biệt công nghệ nano; công nghệ bảo vệ môi trường; công nghệ năng lượng mới; công nghệ vũ trụ và một số công nghệ khác do Bộ KH&CN quy định”; hoặc phải thực hiện “chuyển giao công nghệ hoặc trực tiếp sản xuất trên cơ sở công nghệ đã ươm tạo và làm chủ hay sở hữu hợp pháp công nghệ” theo các yếu tố nhắc trên. Nếu hội tụ đủ các điều kiện trên, doanh nghiệp có thể chuẩn bị hồ sơ để xin cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN. Tuy nhiên, việc xem xét điều kiện để trở thành doanh nghiệp KH&CN chỉ dựa trên các lĩnh vực, ngành nghề liệt kê trên thì sẽ không đủ cơ sở để xác định xem doanh nghiệp đó có được coi là doanh nghiệp KH&CN hay không. Do đặc thù của ngành này luôn tạo ra các sản phẩm có tính mới và gần như chưa được thị trường kiểm chứng hay được xác nhận và đánh giá bởi các tổ chức hay cơ quan thẩm định nào, có