SlideShare a Scribd company logo
1 of 75
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
----------------------------
TRẦN ĐỨC TƯƠI
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC SỐT RÉT VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG CHO NHÓM DÂN
DI CƯ TỰ DO TẠI HUYỆN KRÔNG BÔNG,
TỈNH DAK LAK NĂM 2008.
LUẬN VĂN THẠC SĨ: KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG
Buôn Ma Thuột, năm 2009
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
----------------------------
TRẦN ĐỨC TƯƠI
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC SỐT RÉT VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP
CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG CHO NHÓM DÂN DI CƯ TỰ DO TẠI
HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH DAK LAK NĂM 2008.
CHUYÊN NGÀNH KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG
MÃ SỐ : 607265
LUẬN VĂN THẠC SĨ: KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS HỒ VĂN HOÀNG
Buôn Ma Thuột, năm 2009
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi ,Các số
liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, ñược các ñồng
tác giả cho phép sử dụng và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ một công
trình nào khác.
Trần Đức Tươi
4
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành ñề tài này, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến:
- Ban giám hiệu trường Đại Học Tây Nguyên
- Ban giám ñốc Viện SR-Côn Trùng-Ký Sinh Trùng Quy Nhơn
- Phòng sau Đại học trường Đại Học Tây Nguyên
- Khoa Y Dược , trường Đại Học Tây Nguyên
- Bộ môn Ký sinh trùng- Côn trùng,
- Trung Tâm Y Tế Dự phòng huyện Krông Bông,
- Đặc biệt tôi bày tỏ long biết ơn sâu sắc ñến TS – Thầy thuốc Ưu tú Hồ
Văn Hoàng ñã tận tình trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn và giúp ñỡ tôi
hoàn thành ñề tài này.
- Xin cảm ơn gia ñình và bạn bè, ñồng nghiệp ñã chia sẻ, ñộng viên tôi
trong suốt thời gian học tập.
5
6
Mục lục
Trang
Trang phụ bìa i
Lời cam ñoan ii
Lời cám ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng biểu vi
Tài liệu tham khảo
Đặt vấn ñề 1
1. Tổng quan tài liệu 3
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 17
2.1 Địa ñiểm và ñối tượng nghiên cứu 17
2.2 Phương pháp nghiên cứu 17
2.3 Phương pháp thống kê y sinh học 22
2.4 Thời gian tiến hành nghiên cứu: 1 năm (2008) 23
3. Kết quả nghiên cứu 25
3.1 Đặc ñiểm dịch tễ học sốt rét của cộng ñồng dân di cư tự do tại
huyện Krông Bông
25
3.2 Đánh giá hiệu quả của biện pháp giám sát chủ ñộng tại cụm dân di cư
36
4. Bàn luận 46
5. Kết luận 56
7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BNSR : Bệnh nhân sốt rét
CSYT : Cơ sở y tế
CSSKBĐ : Chăm sóc sức khỏe ban ñầu
GDTT : Giáo dục truyền thông
KAP : Knowlegde - Attitude - Practice
KST : Ký sinh trùng
KSTSR : Ký sinh trùng sốt rét
MT-TN : Miền Trung-Tây Nguyên
NVYT : Nhân viên y tế
P.f : Plasmodium falciparum
P.v : Plasmodium vivax
PCSR : Phòng chống sốt rét
PH : Phối hợp (P.f +P.v)
SL : Số lượng
SR : Sốt rét
SRLH : Sốt rét lưu hành
SRLS : Sốt rét lâm sàng
SRAT : Sốt rét ác tính
TDSR : Tiêu diệt sốt rét
TVSR : Tử vong sốt rét
WHO : Tổ chức y tế thế giới
XN : Xét nghiệm
YTTB : Y tế thôn bản
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Đặc ñiểm về giới và dân tộc tại các ñiểm nghiên cứu 25
Bảng 3.2. Số tháng ñịnh cư trung bình của dân di cư tự do tại các
ñiểm nghiên cứu 26
Bảng 3.3. Nơi ở của dân di cư tự do trước khi ñến ñịnh cư tại ñây 26
Bảng 3.4. Tỷ lệ mắc bệnh, KSTSR và giao bào tại 2 cộng ñồng
dân di cư tự do 28
Bảng 3.5. Phân bố nhiễm ký sinh trùng sốt rét theo giới tại
2 ñiểm nghiên cứu 29
Bảng 3.6. Phân bố nhiễm ký sinh trùng theo lứa tuổi tại
2 ñiểm nghiên cứ 30
Bảng 3.7. Trung bình mật ñộ KSTSR/µl máu tại các ñiểm
nghiên cứu 30
Bảng 3.8. Cơ cấu các loài ký sinh trùng sốt rét tại các ñiểm
nghiên cứu 31
Bảng 3.9: Đặc ñiểm về kinh tế xã hội tại các hộ gia ñình ñiều tra. 32
Bảng 3.10: Tỷ lệ màn và thói quen ngủ màn của dân di cư tự do 33
Bảng 3.11: Kiến thức thái ñộ và hành vi của dân DCTD 33-34
Bảng 3.12. Phân tích các yếu tố nguy cơ mắc sốt rét 35
Bảng 3.13. Các hoạt ñộng giáo dục truyền thông về sốt rét ở
ñiểm can thiệp 35
Bảng 3.14. Chỉ số lam xét nghiệm và KSTSR (5/2008-5/2009). 36
Bảng 3.15 : Hoạt ñộng phát hiện bệnh chủ ñộng tại thôn bản
của y tế cụm dân cư 36
Bảng 3.16: Tỷ lệ BNSR và KSTSR qua các ñợt ñiều tra cắt ngang 37
Bảng 3.17 : Cơ cấu KSTSR qua các ñợt ñiều tra cắt ngang 38
Bảng 3.18. So sánh tỷ lệ giao bào ở các ñiểm theo dõi 39
Bảng 3.19. So sánh phát hiện bệnh chủ ñộng và thụ ñộng tại 2
ñiểm nghiên cứu 39
Bảng 3.20: So sánh tỷ lệ người/màn và thói quen ngủ màn 40
Bảng 3.21: Kiến thức người dân về bệnh SR tại hai ñiểm
qua ñiều tra hộ gia ñình 41-42
Bảng 3.22: Số người khám chữa bệnh ở ñiểm có nhân viên
y tế cụm và cơ sở y tế 43
Bảng 3.23: Kiến thức người dân về bệnh SR tại hai ñiểm qua ñiều tra
hộ gia ñình 44
Bảng 3.24: Số người khám chữa bệnh ở ñiểm có nhân viên y tế cụm và cơ sở
y tế 45
vii
9
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh sốt rét là một bệnh xã hội phổ biến trên thế giới, ảnh hưởng rất
lớn ñến sức khỏe con người, ñặc biệt ở các nước vùng nhiệt ñới. Mặc dù các
hoạt ñộng phòng bệnh sốt rét ñã có từ những năm 1955 nhưng cho ñến nay
bệnh vẫn lưu hành ở nhiều nơi trên thế giới [24],[34].
Nhờ các nỗ lực phòng chống bệnh, cho ñến nay tình hình sốt rét nhiều
vùng trên thế giới giảm ñáng kể, nhưng nguy cơ mắc sốt rét ở một số khu vực
(như Châu Phi), nhất là tại các vùng có dân di cư tự do là rất ñáng quan tâm [13],
[8].
Theo một số báo cáo, sốt rét ñang gia tăng ở nhiều nước và ở một số
vùng mặc dù bệnh sốt rét ñã hết lưu hành. Một trong những yếu tố góp phần
vào sự gia tăng trở lại này là do sự di dân ñến ñịnh cư ở những vùng ñất khác
vì nhiều lý do như: kinh tế, xung ñột, thiên tai.... Ở các nước ñang phát triển
di dân liên quan ñến nông nghiệp, ñào vàng...và nguy cơ mắc , tử vong sốt rét
là rất cao. Cũng theo các phân tích này cho thấy, sốt rét là một trong những
nguyên nhân tử vong cao ở ñối tượng di dân ở một số vùng của Thailand,
Sudan, Somalia, Burundi, Rwanda, và Congo. Vụ dịch mới ñây nhất xảy ra ở
cộng ñồng dân Burundi di cư ñến ở Tây Bắc Tanzania, chết do sốt rét và thiếu
máu ở trẻ em dưới 5 tuổi tăng gấp 10 lần so với trước khi có dịch; phản ảnh
sự thiếu miễn dịch của nhóm tuổi này [25], [28], [29]
Tại Việt Nam tình hình dân di cư tự do (DCTD) rất phức tạp kéo theo
nguy cơ gia tăng mắc và tử vong do sốt rét.
Năm 2002, ước tính có 2 triệu dân DCTD ñến các khu vực rải rác khắp
cả nước. Phần lớn dân DCTD này ñều có nguy cơ cao nhiễm bệnh sốt rét
(SR), ñiều kiện kinh tế khó khăn, phương tiện không ñầy ñủ ñể bảo vệ cá
nhân.
Mặc dù chính quyền ñã mở rộng, phát triển các dịch vụ y tế ñịa phương
nhưng khi mắc bệnh những ñối tượng này không ñược cung cấp các dịch vụ
chăm sóc/ bảo vệ vì họ ñược xem là dân di cư bất hợp pháp. Tình trạng này
10
một phần là do họ di chuyển ñến vùng mới mà không có sự xác nhận của
chính quyền. Kết quả là, họ không ñược hưởng sự chăm sóc y tế như dân sở
tại và chịu thiệt thòi về chăm sóc y tế cũng như phòng chống sốt rét (PCSR).
Dù sự di cư ngày một gia tăng nhanh do tình hình phát triển kinh tế và
sự ñô thị hoá, nhưng chúng ta còn hiểu rất ít về họ và những quan ñiểm của
họ liên quan ñến y tế ñặc biệt là ñối với bệnh sốt rét. Hiện nay Dak Lak là tỉnh
có số DCTD lớn nhất, ước tính hiện có khoảng 100.000 hộ, 463.000 người
dân DCTD ñang sống trong rừng sâu, tránh sự kiểm soát của chính quyền ñịa
phương, lẩn tránh trong rừng sâu nơi có sốt rét lưu hành nặng, không thể tiếp
cận với hệ thống y tế [5],[6],[7].
Để ñánh giá nguy cơ mắc sốt rét và hiệu quả một số biện pháp phòng
chống sốt rét cho cộng ñồng dân di biến ñộng này, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu ñề tài : “Đặc ñiểm dịch tễ học sốt rét và hiệu quả biện pháp quản lý bệnh
chủ ñộng cho nhóm dân di cư tự do tại huyện Krông Bông, tỉnh Dak Lak năm
2008”
Nhằm các mục tiêu sau:
1. Xác ñịnh một số ñặc ñiểm dịch tễ học sốt rét của cộng ñồng dân di cư
tự do tại huyện Krông Bông.
2. Đánh giá hiệu quả biện pháp quản lý bệnh chủ ñộng của y tế cụm dân
cư áp dụng cho nhóm dân di cư tự do tại huyện Krông Bông
11
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu và phòng chống bệnh SR:
Sự kiện quan trọng trong quá trình nghiên cứu nguyên nhân bệnh SR
ñầu tiên vào 1880, khi Laveran, một bác sĩ giải phẫu người Pháp khám phá
và mô tả KSTSR ở máu người. Tuy nhiên trước ñó ñã có một số nghiên cứu
liên quan bệnh SR [21], [22]
- 1847 Dampster ở Ấn Độ ñã mô tả dấu hiệu lách sưng ở trẻ em như là
một chỉ số ñể ñánh giá mức ñộ lưu hành của bệnh.
- 1848 Wirchow và Freichs ở Đức ñã ghi nhận sự hiện diện của các
sắc tố trong các cơ quan nội tạng có thể liên quan ñến tử vong do SR.
- Laveran phát hiện và mô tả KSTSR ở máu người, ông ñặt tên là
Oscillaria malaria vào 1881, và là người ñầu tiên mô tả giao bào hình lưỡi
liềm.
- Mặc dù 1882, Richards ñã xác nhận sự quan sát của Laveran, nhưng
ñóng góp của ông cũng không ñược công nhận cho ñến 1885 bởi vì người ta
tin rằng bệnh nguyên của SR do vi khuẩn Bacillus malaria (Klebs và Crudeli,
1874)
KSTSR ñược mô tả chi tiết và ñầy ñủ bởi các nhà khoa học từ 1885 – 1890.
- 1886 Golgi ở Ý mô tả 2 loại KST ở người: P.falciparum và P.vivax.
- 1889 - 1890 Celli và Marchiafava mô tả P.falciparum.
- 1890 Romanowsky tìm ra phương pháp nhuộm KST SR, ñã chứng
minh sự hiện diện của KST SR trên lam máu lấy từ người bệnh là phát minh
rất quan trọng giúp nghiên cứu bệnh SR.
- 1895 Ross quan sát hiện tượng thoát roi ở thành dạ dày muỗi
- 1898 Grassi, Biguami và Bastianelli ở Ý mô tả chu kỳ KSTSR người
ở muỗi Anophenles.
- 1922 Stephens xác ñịnh và mô tả P.ovale.
- 1937 Jame mô tả sự phát triển vô tính của P.gallinaceum.
12
- 1947 Garnham mô tả thể ngoài hồng cầu của P.kochi ở nhu mô gan
của khỉ Đông Phi.
- 1948 Shortt, Garnham và Malanos ở Anh mô tả thể tiền hồng cầu
(Pre-erythrocyte) của P.cynomolgy.
- 1976 Trager và Jensen ở Mỹ ñã phát triển thành công nuôi cấy liên
tục của invitro của P.falciparum
Về lĩnh vực nghiên cứu phòng chống SR:
- 1899 Ross giới thiệu các biện pháp diệt bọ gậy.
- 1901-1903 chương trình PCSR bằng diệt bọ gậy ở Malaya ñược ñề
nghị bởi Malcolm. Chiến dịch PCSR bằng chống muỗi ñược thực hiện bởi
Ross ở Ismailia, Ai Cập.
- 1904 - 1914 Chiến dịch PCSR ñược thực hiện ở vùng kinh ñào
Panama.
- 1935 – 1939 PCSR trên diện lớn bằng phương pháp phun pyrethrum
ở Nam Phi, Hà Lan và Ấn Độ.
- 1936- 1939 : Phát hiện tác ñộng của DDT (Được tổng hợp bởi
Zeidler năm 1874) có tác dụng diệt côn trùng.
- 1955 : Đại hội ñồng y tế thế giới lần thứ VIII chấp nhận nguyên lý
tiêu diệt sốt rét (TDSR)
- 1957 : WHO ñưa ra khái niệm và thực hành TDSR
- 1979 : Các chuyên gia WHO chuyển chiến lược TDSR sang PCSR.
- 1985 Đại hội ñồng y tế thế giới lần thứ 38 ñề xướng chiến lược
PCSR lồng ghép trong chăm sóc sức khoẻ ban ñầu.
- 1992 Hội nghị bộ trưởng các nước về SR tại Amsterdam (Hà Lan)
[4].
1.2 Tình hình SR thế giới và chiến lược PCSR:
1.2.1 Tình hình SR thế giới và chiến lược PCSR những năm gần ñây:
Tình hình SR trong những năm gần ñây ñang trở nên nghiêm trọng.
Theo thông báo của WHO (Hội nghị bộ trưởng 1992) mỗi năm toàn cầu có
13
khoảng 300 - 500 triệu người mắc bệnh, trên 1 triệu người chết. SR ñe dọa
khoảng 2.200 triệu người chiếm 40% dân số thế giới ñặc biệt nguy hiểm ở trẻ
em và vùng dân cư nghèo ñói [4].
Những nước có chương trình tiêu diệt SR với nỗ lực trong vòng 25 – 30
năm qua chủ yếu ở Châu Á và Châu Mỹ. Tổng số ca mắc bệnh trong những
khu vực này là khoảng 5 triệu mỗi năm. Tuy nhiên, theo ước tính số ca mắc
bệnh trên thực tế có thể cao hơn 4 lần. Khoảng 80% số ca này là ở Châu Á
(ngoại trừ Trung Quốc), tình hình SR ñang xấu ñặc biệt ở bán ñảo Đông
Dương là khu vực chịu ảnh hưởng trầm trọng của hiện tượng kháng thuốc.
Các chuyên gia y tế của WHO cũng ñánh giá rằng, tại Ấn Độ CTPCSR không
có tiến bộ trong những năm gần qua. Dù cho phần lớn dân cư Châu Á – Mỹ
ñang sống trong những vùng nguy cơ SR tương ñối thấp, nhưng tình hình SR
ở khu vực biên giới với sự phát triển của kinh tế – xã hội là những vấn ñề cho
PCSR. Ở những vùng này, biến ñộng môi trường, di biến ñộng dân số, không
có cơ sở y tế làm cho tình hình SR xấu ñi [25], [26]
Trong những năm của thập kỷ 30 của thế kỷ XX, ngoài các nghiên cứu
phát hiện những giai ñoạn phát triển của KSTSR trong cơ thể người còn có
những phát minh quan trọng về thuốc SR. Nhiều thuốc ñã ñược tổng hợp:
pamaquine, primaquine, proguanil,… nhưng quan trọng hơn cả là
chloroquine, một loại thuốc thuộc nhóm 4 - amino quinoleine ít ñộc, có thể sử
dụng thay thế quinine một cách rộng rãi trên toàn thế giới. Bên cạnh ñó, DDT
ñược tìm thấy có giá trị diệt muỗi với tính chất tồn lưu kéo dài trên tường
vách và có thể sử dụng rộng rãi ñể diệt muỗi SR. Các loại thuốc SR cùng với
DDT khi ñược áp dụng rộng rãi ñã làm giảm nhanh chóng bệnh SR ở nhiều
nước. Vì vậy tại Đại hội ñồng WHO lần thứ VIII (1955) ñã chấp nhận chiến
lược TDSR trên quy mô rộng lớn với mục tiêu là thanh toán SR toàn cầu ñến
mức có thể kiểm soát từng trường hợp bệnh. [11], [21]
Nội dung cơ bản của chiến lược tiêu diệt SR toàn cầu này là:
14
- Đối với vector truyền bệnh: Sử dụng hóa chất diệt muỗi truyền bệnh
SR là DDT phun liên tục rộng khắp cho ñến khi cắt ñứt sự lan truyền, giảm
mật ñộ muỗi xuống ñến mức không còn ñủ khả năng ñể duy trì sự lan truyền
bệnh.
- Đối với mầm bệnh KSTSR: Sử dụng chloroquine ñiều trị toàn dân
nhằm hạ thấp chỉ số nhiễm KSTSR trong cộng ñồng xuống 1/10000 so với
lam ñược xét nghiệm
- Xây dựng mạng lưới y tế cơ sở rộng khắp có khả năng giám sát, quản
lý chặt chẽ số người bệnh còn lại, ñiều trị triệt căn, chống tái phát, chống lây
lan và bảo vệ người lành.
Chương trình TDSR toàn cầu ñược WHO ñề ra và từng quốc gia ñã cụ
thể hoá với những kế hoạch, hành ñộng riêng cho mình. Về mặt thời gian,
chương trình này ñược hoạch ñịnh trong vòng 8 - 10 năm. [21]
Chương trình TDSR nhấn mạnh phát triển theo chiều dọc và chia ra
làm 4 giai ñoạn:
1. Chuẩn bị: thời gian chuẩn bị trong vòng 1-2 năm
2. Tấn công: các biện pháp tấn công tiêu diệt SR từ 3-5 năm
3. Củng cố: củng cố các thành quả 2-3 năm
4. Bảo vệ: bảo vệ các thành quả ñã ñạt ñược
Từ 1955, hầu hết các quốc gia có SR ñã thực hiện chương trình tiêu diệt
SR (trừ Châu Phi). Trong 10 năm ñầu (1956 - 1965) chương trình tiến hành
thuận lợi, nhiều quốc gia ñạt kết quả ñáng khích lệ, các nước vùng ôn ñới ñã
thực hiện thành công chương trình TDSR như: Châu Âu, Liên Xô (cũ), Bắc
Mỹ. Nhưng sau ñó, chương trình TDSR toàn cầu bị hạn chế không ñạt ñược
kết quả mong muốn. Các biện pháp diệt vector và ñiều trị mầm bệnh bị thất
bại ở một số nước (nhất là Châu Phi). Một số nước bệnh SR quay trở lại sau
khi công bố hoàn thành chương trình tiêu diệt SR như Ấn Độ, Srilanca. Số ca
mắc bệnh SR 1977 tăng gấp ñôi 1974. Nguyên nhân của tình hình này là do
giảm các hoạt ñộng chống SR ở nhiều nước do giảm nguồn kinh phí, gia tăng
15
chi phí mua hoá chất, KSTSR kháng thuốc ñiều trị, muỗi kháng hoá chất và
làm thay ñổi sinh lý sinh thái…Tình trạng kháng thuốc nghiêm trọng là
nguyên nhân của sự gia tăng SR trở lại tại vùng Đông Nam Á và Nam Mỹ
[21].
Do tình hình SR gia tăng và quay trở lại WHO ñã phải xác ñịnh lại
chiến lược chống SR. Sau tuyên ngôn Alma-Ata (1978) chiến lược PCSR
toàn cầu dựa trên nội dung chăm sóc sức khoẻ ban ñầu ñược ñề ra với các nội
dung khác so với Chương trình TDSR [25]
1.2.2 Chiến lược PCSR toàn cầu hiện nay:
Do diễn biến phức tạp cũng như những khó khăn ngày càng nhiều, tình
hình SR thay ñổi khắp nơi trên thế giới, WHO ñã triệu tập Hội nghị Bộ trưởng y
tế các nước thành viên vào tháng 10/1992 tại Amsterdam (Hà Lan). Mục ñích
của Hội nghị là thông báo tình hình SR thế giới, chấp nhận một chiến lược toàn
cầu mới với sự cam kết chống SR giữa các nước thành viên và tổ chức quốc tế.
[4]
Mục tiêu của CTPCSR là giảm chết, giảm mắc, giảm thiệt hại về kinh tế-xã hội
thôngquaviệccảithiệnvàcủngcốcáckhảnăngcủañịaphươngvàquốcgia [25].
Bốn yếu tố kỹ thuật của chiến lược này là:
1. Cung cấp chẩn ñoán sớm và ñiều trị kịp thời.
2. Lập kế hoạch, thực hiện các biện pháp phòng bệnh chọn lọc và có thể
duy trì ñược.
3. Phát hiện sớm, khống chế hoặc ngăn chặn dịch Sốt rét
4. Củng cố khả năng của ñịa phương dựa trên các nghiên cứu cơ bản và
ứng dụng cho phép ñánh giá ñều ñặn tình hình SR của ñất nước, ñặc biệt là
yếu tố sinh thái, xã hội và kinh tế có tính quyết ñịnh với bệnh SR.
Để thực hiện chiến lược này một cách có hiệu quả, chiến lược PCSR
toàn cầu ñòi hỏi phải có:
- Sự ủng hộ chính trị của tất cả các ngành, các cấp chính quyền.
16
- PCSR là một bộ phận của hệ thống y tế và phải kết hợp với các
chương trình phát triển ngoài lĩnh vực y tế.
- Cộng ñồng phải tham gia ñầy ñủ vào các hoạt ñộng PCSR
- Phải huy ñộng ñầy ñủ nguồn nhân lực và tài chính ñầy ñủ.
- Trên cơ sở ñó từng quốc gia, từng khu vực xây dựng một chương trình
phù hợp với tình hình thực tế của ñất nước và khu vực. Nhằm thực hiện chiến
lược PCSR toàn cầu có kết quả, WHO ñề ra các hoạt ñộng cơ bản sau:
- Quản lý bệnh SR: chẩn ñoán sớm và ñiều trị kịp thời là nền tảng của
PCSR, cần thiết phải cung cấp các phương tiện chẩn ñoán, ñào tạo xét nghiệm
viên, ñồng thời cung cấp các loại thuốc chống kháng cho những vùng có
kháng thuốc
- Dự phòng bệnh SR : Bảo vệ chống sự nhiễm bệnh SR bao gồm các
biện pháp dự phòng cá nhân (quần áo, màn tẩm…), hoá liệu pháp không ñược
khuyến cáo sử dụng rộng rãi ngoại trừ áp dụng cho phụ nữ có thai có nguy cơ
mắc SR
- Phòng chống vector: Cần xác ñịnh tình hình, nguồn tài chính ñể lựa
chọn biện pháp bao gồm sử dụng hoá chất phun tồn lưu, diệt bọ gậy…
- Phòng chống dịch một cách chủ ñộng, hạn chế thiệt hại do dịch SR gây
ra.
1.3. Những khó khăn và nổ lực khắc phục trong PCSR hiện nay:
Mặc dù chương trình TDSR trong những năm ñầu có những thành công
ñáng kể, nhưng công cuộc chống bệnh SR ñã gặp những thách thức và những
khó khăn mới cản trở chương trình này. Các khó khăn trong PCSR hiện nay
là:
- Khó khăn về chuyên môn kỹ thuật: P.falciparum kháng chloroquine
và ña kháng với hoá liệu pháp chống SR. Muỗi Anopheles kháng hoá chất
diệt, thay ñổi sinh lý sinh thái, trú ẩn ngoài nhà nhưng ñốt máu trong nhà. Kể
từ 1960 khi P.falciparum kháng chloroquine ñược công bố tại Nam Mỹ
17
(Brasil), Đông Dương (Thái Lan, Việt Nam) thì hiện tượng kháng lan rộng
ngày càng nhanh.
- Về kháng hoá chất của muỗi Anopheles kháng DDT nhưng 1991 có
55 loài kháng hoá chất. Trong số 55 loài kháng có 53 loài kháng với DDT, 27
loài kháng với phospho hữu cơ, 17 loài kháng carbamate và 10 loài kháng
pyrethroides, 16 loài cho thấy kháng với 3 hoặc 4 loại hoá chất. Hiện tượng
kháng của Anopheles xuất hiện ở cả Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ.
- Khó khăn về kinh tế, xã hội, tài chính: Sản xuất và thu nhập thấp,
thiếu kinh phí cho PCSR, di biến ñộng nhân dân cao nhất là ở vùng biên giới,
di dân ñi xây dựng kinh tế mới trong các vùng SR lưu hành nặng.
- Tổ chức y tế, ñặc biệt y tế cơ sở còn yếu, cán bộ PCSR ñịa phương
không ñủ về số lượng và chưa ñạt về chất lượng. Đối với bệnh SR cán bộ y tế
cơ sở dựa chủ yếu vào triệu chứng lâm sàng ñể chẩn ñoán, không có xét
nghiệm ñể phát hiện KSTSR trong máu của bệnh nhân, ñặc biệt khó chẩn
ñoán khi gặp những trường hợp triệu chứng lâm sàng không ñiển hình.
- Tình hình kinh tế, xã hội bất ổn, thay ñổi môi trường sinh thái với
những phương án phát triển kinh tế phổ biến khắp mọi nơi nhất là ở các nước
ñang phát triển. Thuỷ lợi, nông nghiệp trồng rừng làm thay ñổi môi trường, vi
khí hậu biến những vùng trước ñây không có SR hoặc ít nay lại quay trở lại.
Sự di biến ñộng dân cư, chiến tranh, di dân ñi khai hoang, kinh tế mới, lấn
chiếm rừng, du canh du cư của ñồng bào các dân tộc, khách du lịch, tìm trầm,
ñãi vàng…khi không ñược bảo vệ làm cho tình hình SR càng thêm nghiêm
trọng. Nhiều nước phải chịu chấp nhận SR quay trở lại [3], [9], [11], [25]
Chiến lược TDSR toàn cầu thất bại buộc phải chuyển sang chiến lược
PCSR có ñiều chỉnh phù hợp với từng khu vực, quốc gia và ñịa phương theo
tuyên ngôn 10 ñiểm của Hội nghị Bộ trưởng y tế các nước thành viên tại
Amsterdam (Hà Lan) năm 1992. [4]
1.4 Tình hình SR và PCSR ở Việt Nam:
18
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt ñới, có SR lưu hành cao. Bệnh
SR là một bệnh xã hội ở Việt Nam hàng năm có nhiều người mắc và chết do
SR. Cũng như các nước khác, Việt Nam cũng ñã tiến hành các CTPCSR.
CTPCSR ở Việt Nam ñược chia làm ba giai ñoạn:
- Tiêu diệt SR ở hai miền chưa thống nhất 1958 – 1975.
- Thanh toán SR không hạn ñịnh về thời gian sau thống nhất ñất nước
1976 -1990
- PCSR từ 1991 ñến nay.
1.5 Tình hình SR và PCSR ở Việt Nam sau thống nhất ñất nước ñến nay:
Nằm trong bối cảnh khó khăn chung của thế giới, Việt Nam cũng gặp
phải những khó khăn trong chương trình chống SR. Việt Nam là một nước
nằm trong vùng nhiệt ñới, có nhiều ñiều kiện ñịa lý, tự nhiên và xã hội thuận
lợi cho bệnh SR phát triển.
Theo báo cáo ñánh giá 1995 của Viện Sốt rét Hà Nội có khoảng 45%
dân số Việt Nam ñang sống trong các vùng có SR lưu hành.
- Thanh toán SR cả nước từ 1976 – 1990:
Sau thời gian chiến tranh ác liệt, cả nước phải chịu hậu quả lớn về
nhiều mặt: Cơ sở y tế bị phá hoại, sức khoẻ nhân dân giảm sút, nền kinh tế
gặp rất nhiều khó khăn. SR bắt ñầu quay trở lại, ở miền Bắc nhiều vụ dịch ñã
xảy ra, ở miền Nam có 87 vụ dịch xảy ra từ 1976 – 1977.
Mục tiêu của chương trình thanh toán SR (TTSR) 1976-1990:
- Giữ vững SR ở các tỉnh phía Bắc ở mức thấp ñã ñạt ñược.
- Giảm SR ở các tỉnh phía Nam, tiến tới ñạt kết quả như các tỉnh phía
Bắc trước ñây
- Tiến tới làm cho bệnh SR không còn là một bệnh xã hội nữa (thanh
toán về cơ bản)
Các biện pháp bao gồm:
- Biện pháp chuyên môn: Diệt muỗi, diệt KSTSR và bảo vệ người
lành.
19
- Biện pháp tổ chức: Xây dựng củng cố mạng lưới y tế cơ sở, xây dựng
mạng lưới chuyên khoa SR ở phía Nam.
Từ 1976 - 1980 chương trình TTSR diễn ra thuận lợi. Chúng ta ñã hoàn
thành ñiều tra SR ở các tỉnh phía Nam, phân vùng SR làm cơ sở cho TTSR.
Theo số liệu thống kê, 1980 cả nước có 508.000 BNSR giảm 16,83% so với
1976, tử vong 1.183 ca, giảm 24,87% so với 1976, dịch SR chỉ còn 21 vụ
giảm 67 vụ so với 1976 (88 vụ). Tuy nhiên tử vong và số vụ dịch vẫn còn cao,
những khó khăn về kỹ thuật như P.falciparum kháng thuốc, An.dirus và
An.minimus trú ẩn ngoài nhà, y tế cơ sở còn gặp khó khăn, di biến ñộng tiếp
tục xảy ra. Đó là những khó khăn mà chương trình TTSR ñã gặp phải trong
giai ñoạn 1981 – 1990. Vì vậy trong giai ñoạn này chương trình TTSR ñã có 1
số ñiều chỉnh thích ứng với tình hình mới như sau:
- Điều chỉnh phân vùng theo nguyên tắc dịch tễ và thực hành, chọn biện
pháp thích hợp cho từng vùng phù hợp với chiến lược PCSR của Đại hội ñồng
y tế thế giới 1979.
- Thu hẹp diện phun DDT toàn diện những vùng có An.dirus và
An.minimus trú ẩn ngoài nhà.
- Điều trị SR kết hợp theo dõi P.falciparum kháng thuốc ñặc biệt ở các
tỉnh phía Nam
- Kiến nghị về củng cố y tế cơ sở nhất là khi TTSR ñược xem là 1 nội
dung của chăm sóc sức khoẻ ban ñầu.
Trong những năm 1980 –1990 số BNSR tăng dần, năm 1990 số BNSR
tăng 33,48%, tử vong tăng 15,2% so với 1981, có 85 vụ dịch SR so với 47 vụ
1981. Do tình hình SR diễn biến phức tạp, Hội nghị toàn quốc 2/1991 ñã nhận
ñịnh tính nghiêm trọng của SR và ñã thông qua chiến lược PCSR hoà nhập
vào chiến lược PCSR toàn cầu với các mục tiêu: Giảm chết, giảm mắc, giảm
dịch SR. Trong giai ñoạn từ 1991 ñến nay ngoài các biện pháp phát hiện, chẩn
ñoán và ñiều trị ñược xem là quan trọng ñể giảm tử vong thì PCSR ñược xem
20
là 1 nhiệm vụ rất quan trọng ñể giữ vững kết quả ñạt ñược của chương trình
[11].
1.6. Thực trạng sốt rét Việt Nam và khu vực miền Trung-Tây Nguyên
những năm gần ñây
Sốt rét (SR) hiện nay vẫn còn là một bệnh có mức lưu hành nặng, gây
tỷ lệ chết và mắc cao ở nhiều quốc gia trên thế giới và trong khu vực. Ở Việt
Nam, bệnh SR phổ biến và diễn biến phức tạp ở các tỉnh miền núi phía Bắc,
miền Trung, Tây Nguyên, và ñông Nam bộ. SR là nguyên nhân chính ảnh
hưởng ñến sức khoẻ và phát triển kinh tế cho cộng ñồng dân các vùng núi và
cao nguyên ở Việt Nam. Sau 5 năm phòng chống SR (PCSR) (2000-2005)
bệnh SR ñã giảm ñáng kể [22], [23].
Miền Trung - Tây Nguyên (MT-TN) là khu vực có sốt rét lưu hành
nặng nhất so với các khu vực khác của cả nước, số BNSR và TVSR của khu
vực này thường chiếm tỷ lệ rất cao. Năm 1990, thống kê cho thấy tại khu vực
MT-TN có 137.435 BNSR, 1334 TVSR. Số liệu thống kê cho thấy mặc dù
bệnh nhân sốt rét (BNSR), tử vong sốt rét (TVSR) giảm từ 1990 ñến nay
nhưng tỷ lệ mắc và chết của khu vực này luôn cao nhất so với các khu vực
khác [22].
Trong những năm gần ñây, nhờ sự ñầu tư kinh phí và áp dụng các biện
pháp ñặc biệt là sự ra ñời của artemisinine và các dẫn xuất nên tình hình sốt
rét có xu hướng giảm xuống. Năm 2006, cả nước chỉ có 41 TVSR, khu vực
MT-TN có 25 TVSR [22].
Mặc dù tình hình sốt rét giảm nhưng phân tích cho thấy, số TVSR khu
vực MT-TN luôn luôn cao so với các khu vực khác. Từ năm 1997 ñến nay số
TVSR khu vực này luôn chiếm tỷ lệ >70% so với tổng số TVSR cả nước,
riêng năm 2002 tỷ lệ này chiếm ñến 97,73%, năm 2003 chiếm 73,08% .
Như vậy sốt rét ở MT-TN, ñặc biệt các tỉnh Tây Nguyên vẫn là vấn ñề
ảnh hưởng ñến sức khoẻ cả người dân và sự phát triển kinh tế xã hội ở khu
vực này nếu không có các giải pháp ưu tiên.
21
Từ năm 2000 ñến nay ñặc biệt năm 2003, tình hình dân di biến ñộng,
rầm rộ nhất là sự DCTD của ñồng bào dân tộc phía Bắc vào sống tại các vùng
rừng núi Tây Nguyên làm cho tình hình sốt rét càng phức tạp, ñặc biệt số tử
vong tăng cao ñáng kể[5], [6], [7], [8], [9].
1.7. Thực trạng sốt rét, dân DCTD trên thế giới và tại miền Trung-Tây
Nguyên
Trên thế giới tình hình di cư tự do tại một số vùng ñã làm cho diễn biến
sốt rét phức tạp, ñặc biệt ở Châu Phi.
Theo báo cáo của Pim Martens and Lisbeth Hall năm 2000 về “Sốt rét
ñang di chuyển: Biến ñộng dân cư và lan truyền sốt rét” cho thấy sốt rét ñang
gia tăng ở nhiều nước và ở một số vùng dù bệnh sốt rét ñã hết lưu hành. Một
trong những yếu tố góp phần vào sự gia tăng trở lại này là do sự di dân ñến
ñịnh cư ở những vùng ñất khác do nhiều lý do như: do kinh tế, do xung ñột,
do thiên tai....Xác ñịnh và hiểu ñược ảnh hưởng của sự di dân này có thể cải
thiện ñược các biện pháp phòng chống sốt rét. ở các nước ñang phát triển di
dân liên quan ñến nông nghiệp, ñào vàng...và nguy cơ mắc , tử vong sốt rét là
rất cao. Cũng theo phân tích này cho thấy, Sốt rét là một trong những nguyên
nhân tử vong cao ở ñối tượng di dân ở một số vùng của Thailand, Sudan,
Somalia, Burundi, Rwanda, và the Democratic Republic of Congo. Vụ dịch
mới ñây nhất xảy ra ở cộng ñồng dân Burundi di cư ñến ở Tây Bắc Tanzania,
chết do sốt rét và thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi tăng gấp 10 lần so với trước
khi có dịch; phản ảnh sự thiếu miễn dịch của nhóm tuổi này [25], [28], [29].
Tại Hội nghị Nam Phi (2003) về dân di cư tác giả Marcia Caldas de
Castro, Burton Singer ñã cho thấy sốt rét gây nguy cơ mắc và tử vong cao
nhất ở cộng ñồng dân di cư của Cambodia ñến Thailan, Mozambic ñến
Malawi, Ethiopi ñến Đông Sudan [25].
Việt Nam cũng không nằm ngoài tình hình này, tình trạng dân di cư tự
do ñã xảy ra nhiều năm trước nhưng rầm rộ nhất trong những năm gần ñây.
Trước ñây di biến ñộng dân thường có tổ chức và ñược quản lý chặt chẽ trược
22
khi ñi và khi ñến nơi ở theo dạng dân ñi kinh tế mới hoặc dân ñi vào các công
nông lâm trường. Tuy nhiên thường nơi ñến ñịnh cư hầu hết thuộc các vùng
sốt rét lưu hành nặng nên nguy cơ mắc và xảy dịch sốt rét rất cao.
Theo Vũ Thị Phan thì nguy cơ xảy dịch rất cao khi dân di biến ñộng từ
các vùng không có sốt rét vào vùng sốt rét lưu hành, do chưa có miễn dịch ñi
vào vùng sốt rét ñể xây dựng kinh tế mới, khai thác vàng, trầm, ñá quý...
Trong quá khứ các vụ dịch xảy ra: Nông trường LT,NM (Đồng Hỷ, Bắc Thái)
tháng 3/1964; Hợp tác xã khai hoang Quỳnh Lưu, Nghệ An; Hợp tác xã khai
hoang TĐ Kỳ Anh, Hà Tĩnh tháng 11/1964; Hợp tác xã HS, Hà Trung, Thanh
Hóa tháng 4/1965. Tổng kết 512 vụ dịch sốt rét xảy ra ở miền Bắc từ 1971-
1985 thì các vụ dịch xảy ra ở vùng kinh tế mới chiếm 46 vụ (9%) [12].
Nghiên cứu về các vụ dịch xảy ra tại khu vực miền Trung-Tây Nguyên
nơi có sốt rét nặng nhất nước cho thấy tại khu vực này từ 1976-1996 có 155
vụ dịch, trong ñó dịch vùng kinh tế mới có 28 vụ (17,53%). Tây Nguyên có
25/53 vụ, miền Trung 3/102 vụ [12].
Theo những số liệu mới ñây của Tổng cục ñịa chính và Bộ NN&PTNN,
từ năm 1991 ñến nay một số lượng lớn dân di cư tự do (DCTD) sinh sống tại 3
tỉnh Tây Nguyên (Gia Lai, Kon Tum ,Dak Lak). Đối tượng DCTD này chủ yếu
là ñồng bào miền núi phía Bắc (36,7%), vùng ven biển khu IV cũ (30,9%).
Trong ñó tỉnh có dân DCTD nhiều nhất là là Cao Bằng (9.710 hộ, 48.700 khẩu),
Lạng Sơn (8.500 hộ, 41.550 khẩu), Thanh Hoá (3.500 hộ, 19.200 khẩu), Lào Cai
(3.200 hộ, 20.000 khẩu), Hà Giang (1.900 hộ, 6.600 khẩu), Tuyên Quang (860
hộ, 4.800 khẩu). Chia theo dân tộc: Nùng: >100.000 người, Tày:>80.000 người,
Dao: >31.000người, Thái: >26.000 người, Mông: 134.000 người...Ngoài ra
thống kê còn có khoảng 5.000 nhân khẩu DCTD qua lại giữa Việt Nam và Lào
[5], [7], [19].
Trong ñó Dak Lak là tỉnh có số DCTD lớn nhất, hiện nay có 100.000
hộ, 463.000 người. Phần lớn dân DCTD sống trong rừng sâu, tránh sự kiểm
soát của chính quyền ñịa phương, vì theo thông báo số 52/TB-VPCP ngày
23
25/3/2002 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của nguyên Phó Thủ
tướng Nguyên Công Tạng tại Hội nghị bàn biện pháp giải quyết tình trạng
dân DCTD ñến các tỉnh Tây Nguyên thì nếu ñể dân DCTD sau thời ñiểm
13/3/2002 thì tỉnh phải ñến nhận về [5], [7], [13].
Vì lý do ñó hầu hết dân di cư tự do sống lẩn tránh trong rừng sâu nơi có
sốt rét lưu hành nặng, không thể tiếp cận với hệ thống y tế, nên nguy cơ mắc
bệnh và tử vong do sốt rét rất cao.
Như vậy, cộng ñồng DCTD sống trong vùng rừng sâu, nơi có sự lưu
hành của mầm bệnh sốt rét và sự hiện diện của vectơ lan truyền, giao thông
khó khăn, khó tiếp cận với hệ thống y tế, không có nhân viên y tế, nguy cơ
cao mắc bệnh và tử vong do sốt rét.
1.8. Các biện pháp quản lý dân di cư tụ do
Cho ñến nay các biện pháp phát hiện, quản lý, và phòng chống mắc
bệnh cho những ñối tượng này còn gặp khó khăn. Dân di cư tự do với lý do
không ñược phép ñịnh cư nên thường sống trong vùng núi rừng, xa khu dân
cư của người dân tại chỗ, ñiều kiện kinh tế và giao thông ñi lại rất khó khăn,
việc tiếp cận về y tế lại càng khó khăn. Tại những vùng núi rừng này ñều
thuộc vùng sốt rét lưu hành nặng nên nguy cơ mắc sốt rét, tử vong và dịch sốt
rét có ñiều kiện dễ dàng phát sinh và lan rộng.
Một nghiên cứu về xã hội học của Dương Chí Thiện tại cộng ñồng dân
di cư tự do tại huyện Dak Mil, Dak Lak năm 2002 cho thấy việc phát hiện
dân di cư tự do rất chậm và khó khăn, trong khi ñó việc quán lý các hộ dân rất
lỏng lẽo và khó khăn do dân ở tại các vùng sâu, vùng xa, phá rừng làm nương
rẫy, y tế rất khó tiếp cận. Tỷ lệ nhiễm sốt rét ở dân di cư tư do chiếm 78,4%
rất cao. Khi ốm ñâu 35,6% tìm ñến y tế tư, thầy lang ; 28% tự mua thuốc ;
31,2 cố gắng tiếp cận dịch vụ của Trạm y tế [16].
Báo cáo của Nghệ An cho thấy mỗi năm có 98.745 lượt người ñi vào
Nam và Lào chiếm 3,3% dân số. 70,1% sốt rét ngoại lai của tỉnh do nhiễm từ
các tỉnh phía Nam. Theo dõi từ 2002-2003 với 269 BNSR cho thấy 50,8%
24
KSTSR(+) từ Nam, 47,4% từ Lào. Việc quản lý ñối với dân di biến ñộng này
rất khó và chưa có biện pháp cụ thể hạn chế dân di biến ñộng. Hệ thống y tế
tại nơi ñi, khi người dân quay về chưa chủ ñộng, thiếu thuốc sốt rét [17].
Nghiên cứu của Viện Vệ sinh Dịch tễ quân ñội (2001) tại huyện Ngọc
Hồi, tỉnh Kon Tum cho thấy số dân mới vào ñây làm ăn sinh sống dưới 2 năm
có tỷ lệ mắc SR cao hơn số dân ñã vào ñây trước ñó lâu hơn (tỷ lệ KSTSR:
7,7/1,4, SRLS: 8,8/3,1) và ñã xác ñịnh một số yếu tố nguy cơ liên quan ñến
tình hình mắc SR ở nhóm dân này [8].
Ron P. Marchand, Nguyễn Thọ Viễn và CS (ñội nghiên cứu SR của ủy
ban Y tế Việt Nam - Hà Lan-MCNV) theo dõi nhóm dân mới ñến huyện Khánh
Phú, tỉnh Khánh Hoà trong 4 năm, từ 1997 ñến 2000, cho thấy nhóm dân mới
ñến nếu ñược áp dụng triệt ñể các biện pháp PCSR theo qui ước có thể hạn chế
khả năng mắc SR, tỷ lệ mắc SR sẽ thấp hơn từ 3 ñến 10 lần so với nhóm dân ñịa
phương.
Mặc dù chương trình PCSR ñã có những thành công, nhưng vẫn còn
nhiều khó khăn khi áp dụng các biện pháp can thiệp tại các vùng có dân di cư
tự do và biến ñộng dân số trong thời gian gần ñây.
Vì vậy cần có các nghiên cứu cho ñối tượng di biến ñộng này ñể tìm
giải pháp thích hợp PCSR có hiệu quả.
25
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa ñiểm và ñối tượng nghiên cứu
2.1.1. Địa ñiểm:
Huyện ñược chọn cho nghiên cứu này là Krông Bông, tỉnh Dak lak nơi
có sốt rét lưu hành và nhiều dân di cư tự do ñến ñịnh cư trong thời gian gần
ñây. Trong huyện này chọn 02 xã có nhiều dân di cư ñể nghiên cứu:
 Xã Hòa Phong: không can thiệp
Xã Hòa Phong, thuộc huyện Krông Bông, nằm trong vùng sốt rét lưu
hành nặng. Toàn xã có 11 thôn buôn, chiếm ña số người dân tộc thiểu số tại
chổ Êñê, M’nông, và môt số dân tộc thiểu số H’mông, Tày, và người Kinh ...
dân di cư tự do từ miền Bắc vào (Tuyên Quang, Bắc Cạn, Cao Bằng, Thái
Nguyên…) với dân số 7115 người, số hộ 1444. Trong ñó có 1623 dân di cư tự
do. Trạm Y tế xã có 5 nhân viên trong ñó y sỹ: 2, ñiều dưỡng: 3. Hiện tại trạm
có ñiểm kính hiển vi nhưng không hoạt ñộng.
 Xã Cư drăm : áp dụng các biện pháp can thiệp.
Xã Cư Drăm, thuộc huyện Krông Bông, nằm trong vùng sốt rét lưu
hành nặng. Toàn xã có 9 thôn buôn, chiếm ña số người dân tộc thiểu số tại
chổ Êñê và một số người dân tộc thiểu số H’Mông, Tày, Mường và người
kinh di cư từ Bắc vào (Lào Cai, Hà Giang…) với dân số 6594 người, số hộ
1082. Trong ñó có 850 dân di cư tự do. Trạm Y tế xã có 5 nhân viên trong
ñó : Bác sỹ : 1, y sỹ: 2, y tá: 1, kỹ thuật viên: 1. Hiện có ñiểm kính hiển vi
ñang hoạt ñộng.
2.1.2. Đối tượng:
Đối tượng ñưa vào nghiên cứu và theo dõi là những người dân di cư tự
do ñịnh cư dưới 24 tháng kể từ lúc nghiên cứu.
Sinh cảnh các ñiểm nghiên cứu
Hệ thống y tế cụm dân cư..
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
26
2.2.1. Phương pháp mô tả dịch tễ học:
+ Thiết kế nghiên cứu cắt ngang:
Điều tra cắt ngang xác ñịnh tỷ lệ mắc bệnh và mô tả ñặc ñiểm dịch tễ
sốt rét (Ký sinh trùng, bệnh, giao bào, lách sưng, lứa tuổi, ...) tại 2 xã ñược
chọn. Mục ñích là ñiều tra cơ bản trước khi can thiệp các biện pháp. Kết quả
của ñiều tra cơ bản giúp cho việc mô tả ñặc ñiểm của 2 xã, cũng là cơ sở ñể
ñánh giá hiệu quả các biện pháp can thiệp.
+ Cỡ mẫu: Theo công thức nghiên cứu cắt ngang [15], [20], [21]:
Z2
(1-α/2) pq
N = ---------------- x k
d2
Trong ñó : Z(1-α/2) là giá trị Z từ bảng Z ứng với α=0,05, thì Z(1-α/2)= 1,96
p : là tỉ lệ KSTSR theo ñiều tra trước,
p= 0,09, q = (1- p) = 1- 0,09 = 0,91
d : Độ chính xác là khoảng sai lệch mong muốn giữa tỉ lệ thu ñược
từ mẫu (p) và từ tỉ lệ quần thể (P). Chọn d=0,04, k : là hiệu lực thiết kế, chọn
k=2
1,962
. 0,09.0,91
n1=n2 = ----------------------- x 2 = 394
0,042
Để bổ sung cho các trướng hợp không thu thập ñược số liệu, công thêm
5% vào mẫu, vì vây ta có mỗi xã cần ñiều tra khoảng 410 người.
+ Phương pháp lấy mẫu:
Do dân di cư sống rãi rác thành các cụm nên việc rút mẫu cho nghiên
cứu rất khó khăn. Chọn chủ ñích một số cụm dân di cư ñiều tra ñể ñạt ñược số
mẫu cần thiết. Tất cả người dân trong các cụm này sẽ ñược ñiều tra. Giả sử
mỗi hộ có 5 người, mỗi cụm có 10 hộ, 80 hộ gia ñình mỗi nhóm sẽ ñược chọn
và cần có 8 cụm dân cư ñược chọn cho cả 2 nhóm chứng và nhóm can thiệp.
27
Nhóm nghiên cứu
Cụm dân cư
Hệ thống phát hiện bệnh thụ ñộng (PCD) là là trạm y tế xã, bệnh viện
huyện trong phạm vi có ñiểm nghiên cứu, người dân có thể tiếp cận trong và
giờ, NVYT xã ñược tập huấn về chẩn ñoán, ñiều trị, biết kỹ thuật test nhanh
và có ñủ dụng cụ chẩn ñoán, thuốc ñiều trị ca bệnh.
2.2.2 Phương pháp nghiên cứu can thiệp :
+ Thiết kế nghiên cứu can thiệp cộng ñồng:
- Xã can thiệp: áp dụng biện pháp can thiệp bằng quản lý bệnh nhân
chủ ñộng tại các cụm dân di cư thông qua y tế cụm ñược ñào tạo. Phát hiện
bệnh qua 2 hệ thống: (a) Chủ ñộng: thực hiện bởi nhân viên y tế (NVYT)
cộng ñồng, (b) Thụ ñộng: bệnh nhân khi ốm/ sốt ñến trạm y tế hoặc NVYT
cộng ñồng.
+ Thực hiện các hoạt ñộng giáo dục truyền thông bởi NVYT cộng ñồng
với vật liệu thích hợp.
+ Xây dựng hệ thống NVYT cộng ñồng và có hoạt ñộng. Tiêu chuẩn
chọn ñể xây dựng NVYT cộng ñồng: (1) là người dịa phương, sống cùng với
dân di cư, (2) biết ñọc, viết chữ tiếng phổ thông (Việt), (3) sức khỏe tốt, tự
nguyện và nhiệt tình tham gia làm NVYT cộng ñồng.
+ NVYT cộng ñồng ñược tập huấn cơ bản về: Nguyên nhân và tác hại
của bệnh SR, các biện pháp phòng chống muỗi, bảo vệ cá nhân, bảo vệ gia
ñình và cộng ñồng, cách phát hiện người bị bệnh SR, cách xử trí/ ñiều trị ñơn
giản, phương pháp thử test nhanh, cách ghi chép báo cáo và một số kỹ năng
phỏng vấn, truyền thông PCSR tại thôn bản (thời gian ñào tạo: 01 tuần).
ACD (chủ ñộng)
PCD (thụ ñộng)
28
+ Cung cấp các trang bị cơ bản PCSR cho NVYT cộng ñồng: Mỗi
NVYT cộng ñồng sẽ ñược trang bị 01 túi thuốc y tế: bao gồm các dụng cụ
phát hiện chẩn ñoán bệnh SR (cặp nhiệt ñộ, test chẩn ñoán nhanh, thuốc SR
tuyến ñầu: chloroquine, artesunate), tài liệu y tế thôn bản, tài liệu tuyên truyền
PCSR và sổ sách ghi chép; biểu mẫu báo cáo, ñèn pin.
- Xã ñối chứng: không áp dụng các biện pháp, các biện pháp phòng
chống chống rét vẫn theo thường quy của chương trình.
+ Nhóm này không ñược tăng cường hệ thống phát hiện bệnh chủ
ñộng.
+ Không xây dựng NVYT cộng ñồng, người dân khi ốm sốt ñến các cơ
sở y tế (hệ thống phát hiện bệnh thụ ñộng): trạm y tế xã, ñiểm kính hiển vi,
bệnh viện huyện/ hoặc hoặc cán bộ y tế ñể ñược khám, xét nghiệm và ñiều trị
như các nhóm khác.
Cả 2 nhóm ñều thực hiện ñiều trị ca bệnh cùng một phác ñồ theo quy ñịnh
của Chương trình quốc gia PCSR và Bộ Y tế. Biện pháp truyền thông/ giáo
dục sức khỏe cũng ñược áp dụng gống nhau.
+ Cỡ mẫu: Theo công thức sau:
Z2
(α,β)[P1 (1- P1) + P2 (1- P2)] [0,10(1-0,10) + 0,04(1-0,04)]
n = ----------------------------------- = 10,5 x -------------------------------------
= 374
d2
(0,10-0,04)2
Trong ñó : Z2
(α,β) ứng với giá trị của α=0,05 và β=90% thì Z2
(α,β) =10,5 .
P1 : là tỉ lệ KSTSR cho ñiểm ñối chứng, P1=0,10
P2: Tỉ lệ KSTSR cho ñiểm can thiệp, P2= 0,04
q = ( 1- p)
d : Độ chênh giữa 2 tỉ lệ
Mỗi ñiểm chọn mẫu vào lô nghiên cứu n1=n2= 374 người. Để dự phòng 5%
mất mẫu nghiên cứu ñã ñưa vào mỗi nhóm 400 người cho ñiều tra.
2.2.3. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu:
29
2.2.3.1. Kỹ thuật nghiên cứu
- Xét nghiệm tìm KSTSR lấy lam máu (giọt ñặc và ñàn), nhuộm giêm
sa soi và ñếm mật ñộ KSTSR (theo phương pháp ñịnh lượng và ñịnh tính).
- Khám lâm sàng phát hiện bệnh nhân sốt rét: Cặp nhiệt ñộ hố nách 15’
nếu nhiệt ñộ cơ thể ñối tượng nghiên cứu ≥ 37,5 o
C ñược chẩn ñoán là có sốt
- Quan sát nhà, sinh cảnh, hoạt ñộng, thói quen ngủ màn của người dân
2.2.3.2. Công cụ thu thập số liệu:
- Kính hiển vi, lam, kim, vật tư và các dụng cụ xét nghiệm cần thiết.
- Phiếu ñiều tra, phiếu xét nghiệm.
- Nhiệt kế, ống nghe...
- Thuốc sốt rét và thuốc hỗ trợ ñiều tra
2.2.4. Thuật ngữ và chỉ số ñánh giá.
+ Rẫy-nhà rẫy và ngủ rẫy:
- Rẫy: là mảnh ñất ở trong rừng hoặc bìa rừng các xa buôn làng ñược
dùng ñể trồng lúa và các hoa màu khác.
- Nhà rẫy: ñược làm tại rẫy, có cấu trúc sơ sài tạm bợ bằng các nguyên
liệu như lồ ô, tre nứa hoặc gỗ.
- Ngủ rẫy: người dân làm rẫy ở lại ngủ lại nhà rẫy qua ñêm hoặc
nhiều ñêm vào các tháng mùa vụ ñể trông coi và bảo vệ hoa màu.
 Di dân tự do: Là dân di chuyển từ vùng này sang vùng khác ñể
làm ăn sinh sống mà không có sự cho phép của chính quyền ñịa phương
 Tỷ lệ mắc mới: Bệnh nhân SR /1000 dân số/tháng từ kết quả
kiểm tra của nhóm phát hiện chủ ñộng và phát hiện thụ ñộng.
 Tỷ lệ hiện mắc: Tỷ lệ % BNSR trong số người ñiều tra cắt ngang.
 Tỷ lệ lam dương tính: Là tỷ lệ % lam có KSTSR(+) trên trên tổng số lam
xét nghiệm.
Tổng số lam dương tính
Tỷ lệ lam dương tính = ------------------------------- -----------x 100 = %
30
Tổng số lam xét nghiệm
 Cơ cấu ký sinh trùng : Là % từng loại KST trên tổng số KST.
Số lượng từng loại KST
- % loại KST = -------------------------------------------------- x 100 = %
Tổng số KST
 Tỷ lệ giao bào : Là tỷ lệ % số giao bào trên tổng số người ñược xét
nghiệm.
Tổng số giao bào
- Tỷ lệ giao bào = ------------------------------------ ----------- x 100 =%
Tổng số người xét nghiệm
 Tỉ lệ BNSR ñược xác ñịnh có KST : Là tỉ lệ % số BNSR ñược xét nghiệm
có KST trên tổng số BNSR ñược ñiều trị và theo dõi.
Tổng số BNSR có KSTSR(+)
- Tỉ lệ BNSR có KST = ------------------------------------------ x 100 = %
Tổng số BNSR ñược ñiều trị
 Định nghĩa ca bệnh SR dựa vào hướng dẫn của Bộ Y tế [1]
2.3. Phương pháp thống kê y sinh học:
Quản lý số liệu bao gồm nhập, kiểm tra lại (vào số liệu 2 lần) và phân
tích bằng Stata 8.0.
Phương pháp ñịnh tính và ñịnh lượng, phân tích mô tả (tần số, tỷ lệ
trung bình, số trung bình, tỷ lệ %, χ bình phương).
Tỷ lệ mắc mới P. falciparum ñược tính toán từ mỗi nhóm nguy cơ.
Hai phơi nhiễm ñược quan tâm chính là: thực trạng sử dụng màn tẩm và ngủ
lại trong rừng trong vòng 10 ngày gần ñây (10 ngày là thời gian xấp sỉ cho
KST phát triển tính từ khi nhiễm). Thu thập số liệu thực hiện giống nhau ở cả
2 nhóm nghiên cứu. So sánh phát hiện chủ ñộng và thụ ñộng sẽ ñược phân
tích bởi phép toán χ bình phương.
31
Trong ñiều tra cắt ngang, tỷ lệ hiện mắc P. falciparum và P. vivax sẽ
ñược so sánh giữa các nhóm trước và sau can thiệp.
2.4. Thời gian tiến hành nghiên cứu: 2008-2009.
Bản ñồ Việt Nam
§¨k
L¨k
32
Vị trí của Krông Bông trong tỉnh Dak lak
Lak
Ea Sup
M'Drak
Ea H'leo
Ea Kar
Buon Don
Krong Bong
Cu M'gar
Krong Buk
Krong Ana
Krong Pak
Krong Nang
Buon Ma Thuot
Cambodia
Dak Nông
Gia Lai
Khánh Hòa
33
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc ñiểm ñặc ñiểm dịch tễ học sốt rét của cộng ñồng dân di cư tự do
tại huyện Krông Bông.
3.1.1. Một số ñặc ñiểm của nhóm dân di cư tự do tại 2 xã ñiều tra.
3.1.1.1.Đặc ñiểm về giới và dân tộc của các nhóm nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc ñiểm về giới và dân tộc tại các ñiểm nghiên cứu
TT Chỉ số ñiều tra
Cư Drăm Hòa Phong
SL
Tuổi trung
bình (min-
max)
SL
Tuổi trung
bình (min-
max)
1 Giới Nam
189
19,71±17,34
(0,33-74)
196
14,88±14,61
(0,17-65)
Nữ
220
17,55±16,93
(0,08-85)
225
18,19±16,36
(0,42-70)
2 Dân tộc H
Mông
409 100% 421 100%
Điều tra cơ bản 830 người H’Mông tại 2 xã có người dân di cư tự do từ
phía Bắc vào ñịnh cư trong vòng 2 năm, kết quả như sau:
- Xã Cư Drăm: ñiều tra 409 người, tuổi trung bình nam từ 19,71±17,34,
nữ từ 17,55±16,93.
- Xã Hòa Phong: ñiều tra 421 người, tuổi trung bình nam từ
14,88±14,61, nữ từ 18,19±16,36.
3.1.1.2. Số tháng ñịnh cư trung bình từ khi vào ñến lúc ñiều tra
Bảng 3.2. Số tháng ñịnh cư trung bình của dân di cư tự do tại các ñiểm
nghiên cứu
34
TT Xã Số ñiều tra Trung bình±SD Min-Max
1 Cư Drăm 409 14,23±3,70 3-22
2 Hòa Phong 421 14,09±3,41 4-23
Tổng 830 14,16±3,56 3-23
Phân tích số tháng ñịnh cư tại ñây cho thấy người dân ñịnh cư tại ñây
trung bình 14,23 tháng, thấp nhất 3 tháng cao nhất 23 tháng.
3.1.1.3. Nơi ở trước khi ñến ñịnh cư tại ñiểm nghiên cứu Dak Lak
Bảng 3.3. Nơi ở của dân di cư tự do trước khi ñến ñịnh cư tại ñây
TT Nơi ở trước khi ñến
Cư Drăm Hòa Phong
SL % SL %
1 Bắc Cạn 8 1,96 0 0
2 Cao Bằng 53 12,96 47 11,16
3 Hà Giang 33 8,07 0 0
4 Thái Nguyên 25 6,11 62 14,73
5 Tuyên Quang 290 70,90 154 36,58
6 Lào Cai 0 0 158 37,53
Tổng cộng 409 100,00 421 100,00
Dân di cư tự do ñến từ các tính phía Bắc Việt Nam. Tại Cư Drăm dân
từ Tuyên Quang chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 70,90%; tại Hòa Phong dân di cư
chủ yếu ñến từ Tuyên Quang (36,58%) và Lào Cai (37,35%). Ngoài ra dân di
cư còn ñến từ các tỉnh phía Bắc như Băc Cạn, Cao Bằng, Hà Giang, Thái
Nguyên với tỷ lệ thấp hơn.
35
Biểu ñồ 3.1. Nơi ở của dân di cư tự do xã Cư drăm trước khi ñến ñịnh cư tại ñây
Biểu ñồ 3.2. Nơi ở của dân di cư tự do xã Hòa Phòng trước khi ñến
ñịnh cư tại ñây
3.1.2. Đặc ñiểm dịch tễ sốt rét tại cộng ñồng dân di cư tự do
3.1.2.1. Tỷ lệ bệnh nhân sốt rét, ký sinh trùng sốt rét
Tuyên Quang
70.90%
Thái Nguyên
6.11%
Bắc Cạn
1.96%
Hà Giang
8.07%
Cao Bằng
12.96%
Lào Cai
37%
Cao Bằng
11%
Thái Nguyên
15%
Tuyên Quang
37%
36
Bảng 3.4. Tỷ lệ mắc bệnh, KSTSR và giao bào tại 2 cộng ñồng dân di cư tự
do
TT Xã
Số ñiều
tra
BNSR KSTSR Giao bào
SL % SL Tỷ lệ %, 95%CI SL %
1 Cư Drăm 409 41 10,02 37
9,05
(6,53-12,36)
17 4,16
2 Hòa Phong 421 39 9,26 36
8,55
(6,14-11,75)
15 3,56
Tổng 830 80 9,64 73
8,80
(6,99-10,98)
32 3,86
Kết quả ñiều tra cắt ngang tại 2 cộng ñồng dân di cư cho thấy tỷ lệ
BNSR chiếm 9,64%; tỷ lệ KSTSR chiếm 8,80%; tỷ lệ giao bào chiếm 3,86%.
Tại Cư Drăm, tỷ lệ nhiễm KSTSR là 9,05%; tại Hòa Phong tỷ lệ này là
8,55%.
Biểu ñồ 3.3. Tỷ lệ mắc sốt rét tại các ñiểm nghiên cứu qua ñiều tra ban ñầu.
3.1.2.2. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét theo giới:
10.02
9.05
4.16
9.26
8.55
3.56
9.64
8.88
3.86
0
2
4
6
8
10
12
BNSR KSTSR Giao bào
Tỷ
lệ
%
Chỉ số
Cư drăm Hòa Phong Chung
37
Bảng 3.5. Phân bố nhiễm ký sinh trùng sốt rét theo giới tại 2 ñiểm nghiên cứu
TT Xã
SL Nam Nữ
SL % SL %
1 Cư Drăm 37 19 51.35 18 48.65
2 Hòa Phong 36 19 52.78 17 47.22
Tổng 73 46 52.05 36 47.95
Phân tích tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét theo giới cho thấy tỷ lệ
nhiễm ở nam là 52,05%; tỷ lệ nhiễm ở nữ là 47,95%. Tỷ lệ nhiễm ký sinh
trùng ở nam tại Cư Drăm là 51,35%; tại Hòa Phong là 52,78%. Tỷ lệ nhiễm
ký sinh trùng ở nữ tại Cư Drăm là 48,65%; tại Hòa Phong là 47,22%.
Biểu ñồ 3.4. Nhiễm ký sinh trùng sốt rét theo giới tại các ñiểm nghiên cứu
3.1.2.3. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét theo lứa tuổi
52.05 51.35 52.78
47.95 48.65 47.22
0
20
40
60
80
100
120
Chung Cư Drăm Hòa Phong
Tỷ
lệ
%
Điểm nghiên cứu
Nữ Nam
38
Bảng 3.6. Phân bố nhiễm ký sinh trùng theo lứa tuổi tại 2 ñiểm nghiên cứu
TT Tuæi
Cư Dr ăm Hòa Phong
Điều tra KST(+) Tỷ lệ Điều tra KST(+) Tỷ lệ
1 0-1 11 0 0.00 8 0 0.00
2 1--2 46 3 6.52 42 3 7.14
3 3--4 72 6 8.33 81 6 7.41
4 5--8 83 7 8.43 98 8 8.16
5 9--16 95 10 10.53 94 9 9.57
6 16 102 11 10.78 98 10 10.20
Tæng 409 37 9.05 421 36 8.55
Nhiễm ký sinh trùng xảy ra các nhóm tuổi, trừ nhóm 1 tuổi. Nhóm
tuổi nhiễm cao nhất là 9-16 và  16. Tại Cư Drăm nhiễm ký sinh trùng sốt rét
ở nhóm tuổi 9-16 là 10,53%; nhóm  16 tuổi là 10,78%. Tại Hòa Phong
nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở nhóm tuổi 9-16 là 9,57%; nhóm  16 tuổi là
10,20%.
3.1.2.2. Phân tích mật ñộ ký sinh trùng sốt rét
Bảng 3.7. Trung bình mật ñộ KSTSR/µl máu tại các ñiểm nghiên cứu
TT Xã Số KSTSR(+) TB±SD Min-Max
1 Cư Drăm 37 3.094±1.083 277- 4.308
2 Hòa Phong 36 6.143±1.038 4.391-8.597
Tổng 73 4.598±1.862 277-8.597
Mật ñộ KSTSR trung bình 4.598±1.862, thấp nhất 277 và cao nhất
8.597. Tại xã Cư Drăm mật ñộ KSTSR trung bình 3.094±1.083, thấp nhất 277
và cao nhất 4.308. Tại xã Hòa Phong mật ñộ KSTSR trung bình 6.143±1.038,
thấp nhất 4.391 và cao nhất 8.597.
3.1.2.3. Cơ cấu ký sinh trùng sốt rét :
39
Bảng 3.8. Cơ cấu các loài ký sinh trùng sốt rét tại các ñiểm nghiên cứu
TT Xã
Số
KSTSR
P.falciparum P.vivax PH(P.f+P.v)
SL % SL % SL %
1 Cư Drăm 37 30 81.08 5 13.51 2 5.41
2 Hòa
Phong
36 29 80.56 6 16.67 1 2.78
Tổng 73 59 80.82 11 15.07 3 4.11
Kết quả phân tích tỷ lệ các loài KSTSR tại các ñiểm ñiều tra cho thấy,
P.falciparum là loài chiếm tỷ lệ cao nhất, 80,82% trong tổng số KSTSR. Tỷ lệ
P.vivax là 15,07%, 4,11% là nhiễm phối hợp (P.f+P.v). Phân bố KSTSR theo
từng xã, P.falciparum cũng chiếm ưu thế, tỷ lệ P.falciparum tại xã Cư Drăm
là 81,08%; xã Hòa Phong là 80,56% .
Biểu ñồ 3.5. Cơ cấu ký sinh trùng sốt rét tại các ñiểm nghiên cứu
3.1.3. Một số yếu tố nguy cơ liên quan ñến mắc sốt rét của người dân di
cư tự do
3.1.3.1.Một số ñặc ñiểm kinh tế xã hội liên quan ñến mắc sốt rét qua ñiều
tra hộ gia ñình
80.56
16.67
2.78
81.08
13.51
5.41
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
P.f P.v Pf+P.v
Hòa Phong
CưDrăm
40
Bảng 3.9: Đặc ñiểm về kinh tế xã hội tại các hộ gia ñình ñiều tra.
TT Chỉ số ñiều tra
Cư drăm
(n=80 hộ)
Hòa Phong
(n=80 hộ)
Tổng
SL % SL % SL %
1 Giới Nam 56 70,00 58 72,50 114 71,25
Nữ 24 30,00 22 27,50 46 28,75
3 Trình ñộ
văn hóa
Cấp 1 31 38,75 22 27,50 53 33,13
Cấp 2 2 2,59 0 0 2 1,25
Cấp 3 0 0 0 0 0 0
Không biết ñọc 11 13,75 3 3,75 14 8,75
Không biết viết 0 0 2 2,50 2 1,25
Mù chữ 36 45,00 53 66,25 89 55,63
4 Nghề
nghiệp
chính
Nương rẫy 80 100,00 73 91,25 153 95,63
Chặt cây 0 0 7 8,75 7 4,38
5 Lý do
chuyển ñến
ñây
Kinh tế khó khăn 69 86,25 51 63,75 120 75,00
Thiếu ñất canh tác 7 8,75 29 36,25 36 22,50
Thời tiết xấu 4 5,00 0 0 4 2,50
6 Thu nhập
bình quân
350.000 56 70,00 50 62,50 106 66,25
350.000-500.000 24 30,00 30 37,50 54 33,75
500.000 0 0 0 0 0 0
7 Nhà ở Tường gạch xây 6 7,50 2 2,50 8 5,00
Tường ván 70 87,50 77 96,25 147 91,88
Tường tre nứa tạm
bợ
4 5,0 1 1,25 5 3,12
Kết quả ñiều tra theo bảng trên cho thấy, tỷ lệ dân di cư tự do mù chữ
ñến 55,63%, chỉ 33,13% có trình ñộ cấp I, 95,63% làm nương rẫy. Điều tra
cũng cho thấy 75% trả lời lý do chuyển ñến ñây là do kinh tế quá khó khăn.
Thu nhập bình quân ñầu người dưới 500.000 ñồng/tháng. Nhà ở rất tạm bợ,
tường ván hoặc tre nứa sơ sài.
41
3.1.3.2. Màn và tỷ lệ ngủ màn ảnh hưởng ñến phòng chống bệnh sốt rét
Bảng 3.10: Tỷ lệ màn và thói quen ngủ màn của dân di cư tự do
TT Chỉ số ñiều tra
Cư drăm
(n=80 hộ)
Hòa Phong
(n=80 hộ)
Tổng
SL % SL % SL %
1 Có màn Có 32 40,00 46 57,50 78 48,75
Không 48 60,00 34 42,50 82 51,25
3 Nằm màn ngủ Thường xuyên 27 33.75 38 47.50 56 35,00
Không thường
xuyên
53 66.25 51 63.75 104 65,00
4 Nguyên nhân
không ngủ màn
thường xuyên
Thiếu màn 40 75.47 38 74.51 78 75.00
Nhà quá nhỏ 6 11.32 10 19.61 16 15.38
Không thích 7 13.21 3 5.88 10 9.62
5 Ngủ lại trong
rừng, rẫy
Có 29 36.25 33 41.25 62 38,75
Không 46 57.50 42 52.50 98 61,25
Điều tra hộ gia ñình cho thấy 51,25% dân DCTD không có màn, 65%
không ngủ màn thường xuyên, 38,75% người dân có hoạt ñộng ñi rừng và
ngủ lại trong rừng. Nguyên nhân không ngủ màn là do thiếu màn chiếm 75%.
3.1.3.3. Kết quả ñiều tra kiến thức, thái ñộ và thực hành của người dân
Bảng 3.11: Kiến thức thái ñộ và hành vi của dân DCTD
TT Chỉ số ñiều tra
Cư drăm
(n=80)
Hòa Phong
(n=80)
Tổng
SL % SL % SL %
1 Mắc sốt rét
trước khi ñến
ñây
Có 22 27.50 29 36.25 51 31.88
Không
58 72.50 51 63.75 109 68.13
2 Mắc sốt rét khi
ñịnh cư ở ñây
Có 55 68.75 49 61.25 104 65.00
Không 25 31.25 31 38.75 56 35.00
3 Nguyên nhân Nước bẩn 2 2.50 0 0.00 2 1.25
42
gây bệnh sốt rét KSTSR 17 21.25 12 15.00 29 18.13
Không biết 60 75.00 65 81.25 125 78.13
4 Nguyên nhân
lan truyền bệnh
sốt rét
Muỗi ñốt 45 56.25 47 58.75 92 57.50
Uống nước bẩn 0 0.00 2 2.50 2 1.25
Không biết 35 43.75 31 38.75 66 41.25
5 Khi bị sốt rét
làm gì
Đến CSYT 38 47.50 32 40.00 70 43.75
YT tư nhân 0 0.00 0 0.00 0 0.00
Mua thuốc 26 32.50 33 41.25 59 36.88
Thuốc dân gian 16 20.00 14 17.50 30 18.75
Không biết 0.00 0.00 0 0.00
6 Lý do không ñến
CSYT
Quá xa 30 37.50 27 33.75 57 35.63
Không có tiền 12 15.00 20 25.00 32 20.00
Đến lang y
trong cụm dân
cư
25 31.25 22 27.50 47 29.38
7 Biện pháp PCSR
ñược ñề nghị
Ngủ màn 77 96.25 78 97.50 155 96.88
Phun thuốc 8 10.00 39 48.75 47 29.38
Uống phòng 3 3.75 1 1.25 4 2.50
Không biết 3 3.75 2 2.50 5 3.13
Kết quả ñiều tra cho thấy 31,88% người dân ñã bị sốt rét trước ñây, tại
nơi ñịnh cư 65% người dân mắc sốt rét. Tuy nhiên có ñến 78,13% người dân
không biết nguyên nhân gây bệnh sốt rét, 41,20% không biết nguyên nhân lây
lan bệnh sốt rét là do muỗi truền bệnh. Khi bị sốt rét người dân thường mua
thuốc tự ñiều trị (36,88%%) và dùng thuốc dân gian tại chỗ (18,75%). Lý do
chính ñẫn ñến 64,04% người dân không ñến cơ sở y tế là do nơi ở quá xa trạm
y tế xã.
3.1.3.4. Các yếu tố nguy cơ mắc sốt rét :
3.1.3.4.1. Nguy cơ mắc sốt rét của người dân không ngủ màn
43
Bảng 3.12. Phân tích các yếu tố nguy cơ mắc sốt rét
TT Yếu tố nguy cơ Mắc Không Tổng
1 Ngủ màn không thường xuyên 56 372 428
2 Ngủ màn thường xuyên 24 378 402
Tổng 80 750 830
OR = 2,37 (Kho¶ng tin cËy CI 95% cña OR lµ
(1,40-4,03)
χ2
=12,05 ; p 0,001
Ngủ màn không thường xuyên có nguy cơ mắc bệnh sốt rét gấp 2,37
lần người có ngủ màn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p0,001.
3.1.3.4.2. Nguy cơ mắc sốt rét của người có hoạt ñộng ñi rừng ngủ rẫy
Bảng 3.13. Phân tích các yếu tố nguy cơ mắc sốt rét người có hoạt ñộng ñi
rừng ngủ rẫy
TT Yếu tố nguy cơ Mắc Không Tổng
1 Có hoạt ñộng ñi rừng, ngủ rẫy 42 272 314
2 Không có ñi rừng, ngủ rẫy 38 478 516
Tổng 80 750 830
OR =1,94 (Kho¶ng tin cËy CI 95% cña OR lµ
(1,19-3,17)
χ2
=8,10 ; p 0,01
Có hoạt ñộng ñi rừng ngủ rẫy nguy cơ mắc bệnh sốt rét gấp 1,94 lần
người không có ñi rừng ngủ rẫy, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p0,01.
3.1.3.4.3. Nguy cơ của ñối tượng mới ñến
44
Bảng 3.14. Phân tích các yếu tố nguy cơ mắc sốt rét của ñối tượng mới ñến
TT Yếu tố nguy cơ Mắc Không Tổng
1 Định cư  1 năm 45 323 368
2 Định cư trên 1 năm 35 426 462
Tổng 80 750 830
OR=1,70 (Khoảng tin cậy OR là 1,04-2,77), χ2
= 5,04 p005
Định cư dưới 1 năm có nguy cơ mắc mắc bệnh sốt rét gấp 1,70 lần
người ñịnh cư trên 1 năm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p0,05.
3.2. Đánh giá hiệu quả của biện pháp giám sát chủ ñộng tại cụm dân di cư
tự do.
3.2.1. Các biện pháp can thiệp tại cộng ñồng dân di cư tự do :
3.2.1.1. Các hình thức truyền thông giáo dục PCSR tại cồng ñồng dân di cư
tự do
Bảng 3.15: Các hoạt ñộng giáo dục truyền thông về sốt rét ở ñiểm can thiệp
T
T
Hình thức GDTT Số lượng
Đối tượng
truyền thông
Chịu trách nhiệm
1 Tờ rơi 500 tờ
Người dân
ở các cụm dân
di cư tự do.
Nhân viên y tế cụm dân
di cư tự do
2 Tranh ảnh 80 tranh Nhân viên y tế cụm dân
di cư tự do
3 Trực tiếp 200 hộ gia
ñình
Nhân viên y tế cụm dân
di cư tự do và y tế xã
4 Lịch có nội dung
PCSR
200 tờ Nhân viên y tế cụm dân
di cư tự do
45
Tại cộng ñồng dân di cư tự do có các giải pháp can thiệp ñã cung cấp
500 tờ rơi, 80 tranh ảnh, truyền thông trực tiếp 200 hộ gia ñình và phân phát
200 tờ lịch có nội dung phòng chống sôt rét ñể giáo dục cho người dân về
bệnh sốt rét cũng như các biện pháp bảo vệ các nhân phòng chống bệnh sốt
rét. Truyền thông trực tiếp ngoài các nội dung khác, tập trung vào 2 thông
ñiệp chính: cho tất cả ñối tượng nghiên cứu.
3.2.1.2 Đào tạo y tế xã và nhân viên y tế cụm dân cư
Đào tạo cho 10 cán bộ y tế gồm 2 y tế xã và 8 y tế cụm dân cư tại ñiểm
can thiệp ñể theo dõi tình hình sốt rét và phát hiện bệnh chủ ñộng tại thôn bản.
Nội dung ñào tạo:
- Nhiệm vụ của y tế cụm dân cư trong phòng chống sốt rét.
- Phát hiện bệnh sốt rét tại cụm dân cư: kẹp nhiệt, thực hiện test chẩn
ñoán nhah phát hiện bệnh sốt rét.
- Theo dõi bệnh nhân sốt rét tại cụm dân cư.
- Cấp thuốc tự ñiều trị cho người ñi rừng, ngủ rẫy xa cơ sở y tế.
- Kỹ năng truyền thông trực tiếp giáo dục người dân phòng chống sốt rét.
3.2.2. Đánh giá hiệu quả phát hiện bệnh chủ ñộng trong phòng chống
bệnh sốt rét
3.2.2.1. So sánh chỉ số phát hiện bệnh tại xã can thiệp và xã ñối chứng
Bảng 3.16: Chỉ số lam xét nghiệm và KSTSR (5/2008-5/2009).
Điểm nghiên cứu
Số dân di
cư tự do
Lam xét
nghiệm
Tổng số
KST(+)
API
%
ABER
%
Cư drăm (Can thiệp)
850 478 84 9,88 56,24
Hòa Phong (Đối chứng) 1623 176 25 1,54 10,84
i. Ngủ trong màn ñể phòng muỗi ñốt, không bị nhiễm bệnh sốt rét
ii. Khi bị bệnh ñến y tế ñể ñược khám và uống thuốc sốt rét.
46
P 0,05 ,
Kết quả phân tích các chỉ số hoạt ñộng ABER về xét nghiệm tại ñiểm
can thiệp là 56,24% so với ñiểm ñối chứng chỉ số này thấp chỉ ñạt 10,84%.
Chỉ số ký sinh trùng hàng năm (API) tại ñiểm can thiệp là 9,88% so với ñiểm
ñối chứng là là 1,54%. Chỉ số ABER cho thấy y tế cụm dân cư hoạt ñộng tích
cực, chủ ñộng trong việc lấy lam máu phát hiện bệnh sốt rét tại cơ sở và kết
quả là phát hiện nhiều ký sinh trùng sốt rét nên chỉ số API cao hơn so với
ñiểm ñối chứng.
3.2.2.2. Phát hiện lam máu chủ ñộng tại 2 ñiểm nghiên cứu
Bảng 3.17 : Hoạt ñộng phát hiện bệnh chủ ñộng tại thôn bản của y tế
cụm dân cư:
Điểm nghiên cứu
TS lam
(que
thử) xét
nghiệm
Phát hiện tại cụm
dân cư của YT
cụm (que thử)
Phát hiện thụ ñộng,
bệnh nhân ñến y tế
xã (lam máu)
Phát hiện chủ
ñộng của y tế xã
tại cụm dân cư
SL % SL % SL %
Cư drăm (Can
thiệp)
478 362 75.73 57 11.92 59 12.34
Hòa Phong (Đối
chứng)
176 0 0 69 39,00 107 61,00
Phân tích tổng số lam và que thử ñược lấy tại xã trong thời gian nghiên
cứu, y tế cụm dân cư tại ñiểm can thiệp lấy ñến 75,73% . Tại ñiểm ñối chứng
do không có nhân viên y tế cụm nên không có lam hoặc que thử ñược lấy tại
cụm, chỉ có 69 lam máu chiếm 39% ñược lấy khi người dân ñến Trạm y tế
khám bệnh và 61% lam ñược cán bộ trạm y tế lấy chủ ñộng tại cụm dân cư
3.2.2.3. Các chỉ số sốt rét qua ñiều tra trước và sau can thiệp:
47
Bảng 3.18: Tỷ lệ BNSR và KSTSR qua các ñợt ñiều tra cắt ngang
TT Điểm theo dõi
Lần thứ 1:
tháng 5 năm 2008
Lần thứ 2:
tháng 5 năm 2009
Điều tra BNSR KST Điều tra BNSR KST
1 Cư drăm
(Can thiệp)
SL 409 41 37 405 18 15
Tỷ lệ 10,02 9,05 4,44 3,70
2 Hòa Phong
(Đối chứng)
SL 421 39 36 416 35 32
Tỷ lệ 9,26 8,55 8,41 7,69
Giá trị p p0,05 p0,05
Kết quả can thiệp các biện pháp phát hiện chủ ñộng kết hợp truyền
thông giáo dục trực tiếp tại hộ gia ñình cho thấy tỷ lệ nhiễm KSTSR tại ñiểm
can thiệp sau 1 năm áp dụng là 3,70%, giảm khác biệt có ý nghĩa so với ñiểm
ñối chứng (7,69%) với p0,05
3.2.2.4. Cơ cấu KST qua các ñợt ñiều tra
Bảng 3.19 : Cơ cấu KSTSR qua các ñợt ñiều tra cắt ngang :
TT Điểm theo dõi
Lần thứ 1
tháng 5 năm 2008
Lần thứ 2
tháng 5 năm 2009
P.f P.v PH P.f P.v PH
1 Can thiệp
SL 30 5 2 14 1 0
Tỷ lệ 81,08 13,51 5,41 93,33 6,67 0
2 Đối chứng
SL 33 2 1 29 2 1
Tỷ lệ 91,67 5,56 2,77 90,62 6,25 3,125
Qua các lần ñiều tra cách nhau 1 năm theo dõi tại các ñiểm nghiên cứu,
tỷ lệ loài P.falciparum luôn chiếm ưu thế ở cả 2 ñiểm theo dõi. Tại ñiểm can
48
thiệp tỷ lệ loài P.falciparum từ 81,08% ñến 93,33%; tại ñiểm ñối chứng từ
90,62% ñến 91,67%.
3.2.2.5. Tỷ lệ giao bào qua các ñợt ñiều tra
Bảng 3.20. So sánh tỷ lệ giao bào ở các ñiểm theo dõi
TT
Điểm theo
dõi
Lần thứ 1
Tháng 9 năm 2006
Lần thứ 2
tháng 9 năm 2007
Xét nghiệm Giao bào Tỷ lệ % Xét nghiệm Giao bào Tỷ lệ %
1 Can thiệp 409 17 4,16 405 11 2,71
2
Đối chứng 421 15 3,56 416 18 4,33
P 0,05 0,05
Kết quả bảng trên cho thấy tỷ lệ giao bào tại ñiểm can thiệp giảm từ
4,16% (ñợt 1) xuống 2,71% (ñợt 2). Tại ñiểm ñối chứng, tỷ lệ giao bào không
giảm và vẫn ở mức cao 4,33% tại ñiều tra ñợt 2. Tuy nhiên sự khác biệt chưa
có ý nghĩa.
49
3.2.2.6. Kết quả theo dõi dọc: phát hiện bệnh và KSTSR hàng tháng ở số dân di cư tự do ñược theo dõi
Bảng 3.21. So sánh phát hiện bệnh chủ ñộng và thụ ñộng tại 2 ñiểm nghiên cứu
Điểm theo dõi Chỉ số
T1*
*
T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T13
Tổng
Can thiệp
Số dân di cư theo
dõi*
850 850 854 854 854 854 862 862 862 862 871 871 871
Test nhanh (+) 36 33 31 30 24 20 22 23 22 20 19 18 17 315
SRLS 4 2 3 5 1 3 5 6 7 8 3 5 6 58
BNSR 40 35 34 35 25 23 27 29 29 28 22 23 23 373
Tỷ lệ phát hiện
BNSR/1000
47.0
6
41.1
8
39.8
1
40.9
8
29.2
7
26.9
3
31.3
2
33.6
4
33.6
4
32.4
8
25.2
6
26.4
1
21,81
Đối chứng
Số dân di cư theo
dõi
1623 1623 1623 1625 1625 1620 1630 1630 1635 1635 1635 1637 1637
Số dân di cư ñược
Trạm y tế khám, xét
nghiệm
15 21 20 16 12 14 8 14 12 15 14 7 8 176
KSTSR(+) 2 3 4 2 3 2 1 0 1 1 2 1 3 25
50
SRLS 2 2 1 3 1 4 3 4 4 2 3 2 2 33
BNSR 4 5 5 5 4 6 4 4 5 3 5 3 5 58
Tỷ lệ phát hiện
BNSR/1000
2.46 3.08 3.08 3.08 2.46 3.70 2.45 2.45 3.06 1.83 3.06 1.83 3.05
* Số theo dõi: Y tế thôn bản theo dõi ñược qua hàng tháng, que thử (+);
T: tháng theo dõi từ khi nghiên cứu
51
Kết quả theo dõi cho thấy, nhờ hệ thống nhân viên y tế cộng ñồng với
que thử dễ sử dụng tại cộng ñồng nên ñã theo dõi và quản lý cho 369 lượt
bệnh nhân, thử test nhanh phát hiện 315 lượt người dương tính, phát hiện 58
trường hợp sốt rét lâm sàng.
Trong khi tại các cụm dân di cư ñiểm ñối chứng, việc khám và phát
hiện của Trạm y tế chỉ có 176 lượt người, quản lý ñược 58 BNSR, trong ñó có
25 KSTSR(+) và 33 sốt rét lâm sàng.
Tỷ lệ BNSR ñược phát hiện trong cộng ñồng tại ñiểm có y tế cụm dân
cư rất cao từ 21,81 ñến 47,06/1000 dân số so với tại cụm dân cư không có
nhân viên y tế cụm chỉ phát hiện ñược từ 1,83 ñến 3,70/1000 dân số.
3.2.3. Đánh giá hiệu quả truyền thông giáo dục nâng cao tỷ lệ ngủ màn và
nhận thức người dân di cư tự do về bênh sốt rét
3.2.3.1. Tỷ lệ màn và ngủ màn qua quan sát trực tiếp tại hộ gia ñình
Bảng 3.22: So sánh tỷ lệ người/màn và thói quen ngủ màn
TT Chỉ số theo dõi
Trước can thiệp (5/2008) Sau can thiệp (5/2009)
Can
thiệp
Đối chứng Can thiệp Đối chứng
1 Số hộ quan sát 40 40 40 40
2 Số khẩu 257 264 262 275
3 Số màn 72 82 126 134
4 Số ngủ màn 146 158 229 167
5 Tỷ lệ người/màn 3,57 3,22 2,08 2,05
6 Tỷ lệ ngủ màn 56,81 59,84 87,40 60,73
 Mỗi cụm quan sát 5 hộ, 8 cụm quan sát 40 hộ
Kết quả bảng trên cho thấy mặc dù tỷ lệ bao phủ màn ở công ñồng dân
2 nhóm vào lần ñiều tra thứ 2 không chênh lệch nhau (2,08 ở nhóm can thiệp
và 2,05 ở nhóm ñối chứng) nhưng tỷ lệ ngủ màn ở nhóm can thiệp là 87,40%
52
cao hơn nhóm ñối chứng (60,73%) qua quan sát trực tiếp tại hộ gia ñình vào
ban ñêm.
Biểu ñồ 3.6. Tỷ lệ ngủ màn tại các ñiểm nghiên cứu trước và sau can thiệp
3.2.3.2.Nâng cao nhận thức người dân về bệnh sốt rét
Bảng 3.23: Kiến thức người dân về bệnh SR tại hai ñiểm qua ñiều tra hộ gia
ñình
Kiến thức Địa ñiểm
Lần 1: 5/2008 Lần 2: 5/2009
Điều tra SL % Điều tra SL %
Về nguyên nhân
gây bệnh sốt rét
Can thiệp 165 34 20.61 162 144 88.89
Đối chứng 161 24 14.91 158 70 44.30
P  0,05  0,001
Về nguyên nhân
lan truyền sốt rét
Can thiệp 165 90 54.55 162 152 87.65
Đối chứng 161 96 59.63 158 101 63.92
P  0,05  0,001
Kết quả ñiều tra lần 1 cho thấy số người biết nguyên nhân gây bệnh sốt
rét (do KSTSR) không có sự khác biệt (p 0,05) nhưng sau khi thực hiện
GDTT ñến lần 2 có 88,89% số người hiểu ñúng nguyên nhân gây bệnh sốt rét
ở các ñiểm can thiệp so với 44,30% ở ñiểm ñối chứng (p 0,001), số người
56.81 59.84
87.4
60.73
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Can thiÖp Đối chứng Can thiÖp Đối chứng
Trước can thiÖp Sau can thiÖp
Tû
lÖ
%
53
biết muỗi là nguyên nhân lây lan bệnh sốt rét là 87,65% ở ñiểm can thiệp so
với 63,92% ở các ñiểm ñối chứng (p 0,001).
3.2.3.3. Nâng cao số người ñến khám, xét nghiệm tại y tế cụm dân cư và
cơ sở y tế
Bảng 3.24: Số người khám chữa bệnh ở ñiểm có nhân viên y tế cụm và
cơ sở y tế
TT
Thời ñiểm
ñiều tra
Điểm can thiệp Điểm ñối chứng
P
Số ñiều
tra
Trạm, y tế
cụm dân cư
Tỉ lệ
%
Số ñiều
tra
Trạm y tế
Tỉ lệ
%
1
Lần 1:
5/2008
165 76 46.06 161 64 39.75 0,05
2
Lần 2:
5/2009
162 144 88.89 158 82 51.90 0,001
Việc ñào tạo nhân viên y tế cụm dân cư và áp dụng biện pháp giáo dục
truyền thông trực tiếp tại hộ gia ñình ñã thu hút bệnh nhân ñến khám tại y tế
cụm dân cư. Kết quả ñiều tra sau khi áp dụng các biện pháp can thiệp cho
thấy có 88,894% số người ñến khám bệnh tại y tế cụm dân cư và Trạm y tế
xã so với 51,90% ở cơ sở không có nhân viên y tế cụm dân cư ñược ñào tạo
(p0,001).
54
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Một số ñặc ñiểm dịch tễ học sốt rét tại cộng ñồng dõn di cư tự do tại
huyện Krông Bông, tỉnh Đak Lak.
Nguy cơ mắc sốt rét cũng như tử vong sốt rét ở khu vực miền Trung-
Tây Nguyên hiện nay tập trung chủ yếu ở các ñối tượng di biến ñộng (dân di
cư tự do, ngủ rẫy, ñi rừng dài ngày...).
Dân di cư tự do là những người di cư tự do từ các tỉnh phía Bắc (chủ
yếu từ Tuyên Quang và Lào Cai) vào ñịnh cư tại các vùng núi rừng của Tây
Nguyên, họ lẫn trốn chính quyền, y tế tiếp cận rất khó khăn nên nguy cơ mắc
sốt rét là rất cao, nhất là những người mới vào trong vòng 24 tháng. Với lý do
trốn tránh chính quyền, phần lớn người dân vào ñịnh cư tại các vùng rừng sâu,
xa cơ sở y tế, khó tiếp cận, cộng ñồng dân di cư từ các tỉnh phía Bắc nơi có
tình hình sốt rét giảm thấp và ổn ñịnh, miễn dịch hầu như không có, nên nguy
cơ mắc sốt rét và tử vong là rất cao.
Tại các tỉnh phía Bắc như Tuyên Quang, Lào Cai, Bắc Cạn, Cao Bằng,
Thái Nguyên, trong nhiều năm qua tình hính sốt rét giảm rất thấp. Người dân
ở ñây ít có nguy cơ phơi nhiễm với bệnh nên khi vào vùng sốt rét lưu hành
của Tây Nguyên, khả năng mắc sốt rét rất cao. Theo báo cáo của Viện Sốt
Rét-KST-CT Trung ương, tỷ lệ BNSR/1000 dân số của tỉnh Tuyên Quang,
nơi có nhiều dân di cư vào huyện Krông Bông năm 2007 là 0,43; năm 2008 là
0,31. Trong khi ñó tại các tỉnh miền Trung Tây Nguyên, tỷ lệ này năm 2007
là 1,68; năm 2008 là 1,23 cao hơn nhiều so với tỉnh Tuyên Quang. Qua phỏng
vấn 160 hộ cho thấy 68,12% người dân chưa bao giờ mắc bệnh sốt rét trước
ñây. Điều này cho thấy Tuyên Quang là nơi sốt rét lưu hành không cao, người
dân không có miễn dịch với bệnh.
Phân tích kết quả ñiều tra tại cộng ñồng dân di cư tự do của 2 ñiểm
nghiên cứu (ñịnh cư dưới 24 tháng) của huyện Krông Bông vào tháng 5/2008
cho thấy tỉ lệ nhiễm KSTSR là là rất cao. Tỷ lệ BNSR chung tại 2 ñiểm ñiều
55
tra chiếm 9,64%; tỷ lệ KSTSR chiếm 8,80%; tỷ lệ giao bào chiếm 3,86%. Tại
Cư Drăm, tỷ lệ nhiễm KSTSR là 9,05%; tại Hòa Phong tỷ lệ này là 8,55%.
So sánh với những công ñồng hoặc vùng khác thì tỷ lệ nhiễm KSTSR
tại các cộng ñồng dân di cư tự do từ phía Bắc vào là rất cao. Một số ñiều tra
của Viện sốt rét KST-CT Quy Nhơn tại cộng ñồng dân DCTD xã Dak rmang
(Dak Glong, Dak Nông) năm 2003 thì tỷ lệ dân ñịnh cư  1 năm là 9,75%,
Quảng Sơn (Dak Glong, Dak Nông) là 7,15%, Cư Róa (Madrak, Dak lak) là
8,66%, Ea Ô (Ea kar, Dak lak) là 8,33%. (2005). Nghiên cứu ñặc ñiểm dịch tễ
sốt rét tại cộng ñồng dân di cư tại Ea súp cũng cho thấy tỷ lệ nhiễm KSTSR
nhóm dân dưới 2 năm là 4,3% [10], [11].
Nếu so với tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét của khu vực miền Trung-
Tây Nguyên năm 2005 là 1,48%, năm 2006 là 1,54%; năm 2007 là 0,93%;
năm 2008 là 0,69% thì tỷ lệ nhiễm KSTSR tại các cộng ñồng dân DCTD này
rất cao.
Trong thời gian này nhờ các hoạt ñộng phòng chống tích cực, nên tại
các vùng sốt rét lưu hành (không xét ñến vùng có dân di cư tự do) thì tỷ lệ
mắc bệnh rất thấp. Một ñiều tra tại xã Dakrmang, Dak Glong, Dak Nông
nhằm so sánh tỷ lệ nhiễm của dân di cư và dân tại chỗ cho thấy trong khi tỷ lệ
nhiễm KSTSR của dân di cư là 9,75%; trong khi ñó dân tại chỗ không có
trường hợp nhiễm nào [25].
Phân tích tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét theo giới cho thấy tỷ lệ
nhiễm ở nam là 52,05%; tỷ lệ nhiễm ở nữ là 47,95%. Tỷ lệ nhiễm ký sinh
trùng ở nam và nữ tại 2 ñiểm cũng không có sự khác biệt.
Về lứa tuổi nhóm tuổi nhiễm cao nhất là 9-16 và  16. Tại Cư Drăm
nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở nhóm tuổi 9-16 là 10,53%; nhóm  16 tuổi là
10,78%. Tại Hòa Phong nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở nhóm tuổi 9-16 là
9,57%; nhóm  16 tuổi là 10,20%. Điều này có thể lý giải là do nhóm trên 9
tuổi còn có thêm hoạt ñộng ñi rừng, ngủ rẫy, khai thác lâm thổ sản, ngủ lại
trong rừng mà không có các biện pháp bảo vệ cá nhân
56
Thể giao bào trong cơ thể người khi ñược muỗi ñốt có khả năng tạo nên
quá trình lây lan bệnh cho người lành trong nghiên cứu này cũng chiếm tỷ lệ
cao. Tỷ lệ giao bào chung tại 2 ñiểm là 3,86%; tại Cư Drăm là 4,16%; tại Hòa
Phong là 3,56%.
Kết quả ñiều tra cũng cho thấy loài P.falciparum chiếm ưu thế ñến
80,82%, ñây là loài KSTSR có khả năng gây các thể sốt rét nặng và ác tính
dẫn ñến tử vong do bệnh sốt rét là rất cao. Các số liệu thống kê cũng chứng
minh ñiều này, năm 2003 trong 15 trường hợp tử vong do sốt rét tại Dak Lak
thì có 9 ca tử vong chiếm 60% số tử vong do sốt rét cả năm của toàn tỉnh [23],
[24], [25]. Những trường hợp sốt rét nặng không ñược ñiều trị sớm, vận
chuyển rất khó khăn, thiếu tiền nên khi ñã ñược chuyển ñi thường bệnh ñã rất
nặng, xuất hiện nhiều biến chứng vượt quá khả năng ñiều trị của các tuyến y
tế. Như vậy cho ñến nay tỷ lệ mắc bệnh của người dân DCTD là rất ñáng lo
ngại nếu chúng ta không có các biện pháp tích cực ñể phòng chống sốt rét.
Ngoài các yếu tố chính: mầm bệnh, trung gian truyền bệnh và người
lành; các yếu tố kinh tế xã hội cũng góp phần thúc ñẩy nguy cơ mắc bệnh của
cộng ñồng dân di cư tự do.
Trong tổng số 160 hộ ñược phỏng vấn tại 2 ñiểm nghiên cứu có ñến
55,63% mù chữ, 95,63% nghề nghiệp chính là nương rẫy thu nhập rất thấp
66,25% dưới 350.000 ñồng/tháng; nhà ở của người dân cũng rất tạm bợ
không ñảm bảo che kín và hiệu quả của phun hóa chất diệt muỗi.
Nhà ở của người dân rất sơ sài, trong khi ñó tỷ lệ có màn qua phỏng vấn
rất thấp. Có ñến 51,25% người dân không có màn; 65% không ngủ màn.
Về kiến thức và thực hành của người dân, qua kết quả phỏng vấn cho
thấy 78,13% không biết nguyên nhân gây bệnh sốt rét, 42,25% không biết
muỗi là nguyên nhân lan truyền bệnh.
Tỷ lệ mắc bệnh cao của người dân di cư tự do so với người dân ñịa
phương có thể ñược lý giải do các yếu tố như sau:
57
- Dân DCTD lẩn trốn chính quyền, không ñược sự cho phép của chính
quyền nên y tế rất khó thực hiện các chương trình chăm sóc sức khoẻ.
- Người dân sống thành các cụm rãi rác trong các nhà tranh, vách gỗ
tre sơ sài tạm bợ, trình ñộ văn hóa rất thấp. Kết quả ñiều tra trình ñộ văn hóa
của người dân DCTD cho thấy, chỉ 33,13% ñạt cấp 1 và ñến 55,63% mù chữ.
Nghiên cứu tại Ea súp với người Tày, Nùng, Thái cho thấy tỷ lệ mù chữ cũng
ñến 32% [11].
- Kinh tế còn khó khăn, không ñủ tiền ñể mua các thuốc hỗ trợ khi ñau
ốm, thu nhập trung bình dưới 350.000 ñồng/tháng/người.
- Không có nhân viên y tế chăm sóc, họ không ñược phát hiện bệnh từ
ñầu, không ñược giáo dục truyền thông vì vậy rất khó triển khai chương trình
chăm sóc sức khoẻ ñến tận cộng ñồng dân.
- Cộng ñồng dân DCTD sống trong rừng sâu, nơi có sự hiện diện của
các loài vectơ chính, giao thông khó khăn, chủ yếu ñi bộ xa trạm y tế vì vậy
nếu ñược phép họ cũng khó có ñiều kiện tiếp cận. Tại những vùng rừng núi
này, 2 vectơ chính thường xuyên có mặt và là nguyên nhân lây lan bệnh trong
cộng ñồng. Kết quả ñiều tra cho thấy tại cộng ñồng dân DCTD Quảng Sơn và
Dak rmang ñều có mặt 2 vectơ chính và các loài thứ yếu.
- Phân tích số liệu cho thấy nghề nghiệp chính của dân DCTD là làm
nương rẫy (95,63%), nhưng do kinh tế khó khăn, thu nhập thấp (350.000
ñ/người/tháng) nên thường có hoạt ñộng ñi rừng và ngủ lại trong rừng hoặc
trong rẫy chiếm ñến (38,75%). Nghiên cứu tại Ea súp với người Tày, Nùng,
Thái cho thấy tỷ lệ ñi rừng, ngủ lại trong rừng ñến 98% cao hơn ở nghiên cứu
này, thu nhập của dân di cư tự do tại ñây thấp hơn hầu hết 200.000
ñ/người/tháng [10], [11]. Như vậy kinh tế và thu nhập của người dân rất khó
khăn, ñiều này còn do dân di cư mới nên không thể có thu nhập từ hoạt ñộng
làm nương rẫy ñược. Hoạt ñộng ñi rừng càng làm tăng nguy cơ mắc bệnh của
những người dân này.
58
- Tỷ lệ ngủ màn thường xuyên thấp chỉ 35%, lý do chính người dân
không ngủ màn là do thiếu màn ( 75%). Các ñiều tra khác cũng cho thấy tỷ lệ
ngủ màn của người dân DCTD rất thấp, tại Ea súp chỉ 33% so với dân tại chỗ
này là 70,6%, tại Dak Nông là 51,47% so với dân tại chỗ là 71,34% [10],
[11].
- Kết quả ñiều tra cho thấy chỉ có 31,88% người dân DCTD mắc sốt
rét tại nơi ở trước khi chuyển ñến ñây, ñiều này có thể giải thích cho tình
trạng miễn dịch ñối với sốt rét là rất thấp, vì vậy khi ñến ñây người dân có
nguy cơ cao nhiễm sốt rét.
Dân di cư sông trong vùng rừng núi, rất khó khăn về giao thông, kinh
tế, ñiều kiện sinh sống thuận lợi cho sốt rét phát triển, các yếu tố nguy cơ sốt
rét ñã thúc ñẩy quá trình lây lan bệnh. Kiến thức người dân thấp (78,13%
không biết nguyên nhân gây bệnh sốt rét, 41,25% không biết nguyên nhân
muỗi làm lây lan bệnh), quá xa cơ sở y tế,
Phân tích một số yếu tố nguy cơ mắc sốt rét có thể xác ñịnh việc ngủ
màn không thường xuyên nguy cơ mắc bệnh sốt rét cao 2,37 lần so với không
ngủ màn, mới vào ñịnh cư 1 năm mắc bệnh 1,70 lần so với ñịnh cư  2 năm,
và có ñi rừng và ngủ lại trong rừng mắc 1,94 lần so với không ngủ lại trong
rừng.
Các phân tích nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gia tăng sốt rét tại
khu vực miền Trung-Tây Nguyên cũng ñã giải thích thêm cho những thảo
luận trên.
Tại khu vực này, mặc dù tỷ lệ mắc và tử vong giảm, nhưng nguy cơ gia
tăng sốt rét vẫn tiềm ẩn tại nhiều vùng vẫn còn cao, ñặc biệt là tại các vùng
sốt rét lưu hành nặng, vùng có dân di biến ñộng (DCTD, ngủ rẫy và ñi rừng
dài ngày), vùng kinh tế khó khăn. Tại những vùng này hệ thống y tế thiếu về
số lượng và yếu về chất lượng không ñủ khả năng phát hiện và quản lý bệnh
nhân. Trong khi ñó mầm bệnh và vectơ lan truyền vẫn tồn tại, các biện pháp
bảo vệ khó ñảm bảo hiệu quả tuyệt ñối bảo vệ cho các cộng ñồng này.
59
Đây là một trong những khó khăn mà công tác PCSR ñang phải tìm các
giải pháp hiệu quả. Nhiều cộng ñồng người dân tộc của các tỉnh Khánh Hoà,
Quảng Nam, Gia Lai, Kon Tum, Dak Lak, Dak Nông vẫn còn hoạt ñộng làm
nương rẫy, làm nhà rẫy và ngủ lại ñó trong thời gian mùa vụ. Một số lớn
người dân do nhiều kho khăn khác nhau nên ñi vào rừng khai thác lâm thổ
sản, chặt cây, tìm vàng...
Những hoạt ñộng này làm gia tăng tỷ lệ nhiễm bởi vì hiệu quả bảo vệ
bằng các biện pháp cho ñối tượng này rất khó khăn:
- Phun tồn lưu hoá chất tại nhà, nhưng họ không ở mà ñi ngủ trong rẫy
và trong rừng.
- Thói quen không ngủ màn trong rừng tại nhà rẫy càng làm tăng thêm
nguy cơ nhiễm bệnh.
- Khi bị sốt rét ác tính vận chuyển và cấp cứu rất khó khăn, nên tử
vong là nguy cơ rất cao.
Vấn ñề bảo vệ cho dân di cư ñã khó, họ lại còn có hoạt ñộng ñi rừng và
ngủ lại trong rừng mà không có các biện pháp bảo vệ các nhân các biện pháp
phun hóa chất diệt muỗi chỉ thực hiện ñược cho nhà ở cố ñịnh trong làng, biện
pháp quản lý ñiều trị cũng không dễ thực hiện vì một số ngưừoi dân ñi vào
rừng, nhà rẫy rải rác khắp nơi trong rừng sâu nên nguy cơ mắc và tử vong do
sốt rét là rất cao.
4.2. Hiệu quả biện pháp phát hiện chủ ñộng phòng chống
Cho ñến nay ñể giảm tỷ lệ mắc và TVSR ở ñối tượng dân DCTD này
vẫn còn quá nhiều thách thức và khó khăn ñối với hệ thống y tế nói chung và
chuyên khoa sốt rét nói riêng. Vào năm 2003, thời ñiểm dân di cư ồ át vào
tỉnh Đak Lak, TVSR ở tỉnh này những tháng ñầu năm 2003 gia tăng ñáng kể
và TVSR tập trung ở ñối tượng dân di cư tự do (66,67% so với tổng số
TVSR).
Báo cáo của Trung tâm phòng chống sốt rét Nghệ An cho thấy mỗi năm
có 98.745 lượt người ñi vào Nam và Lào chiếm 3,3% dân số. 70,1% sốt rét
60
ngoại lai của tỉnh do nhiễm từ các tỉnh phía Nam. Theo dõi từ 2002-2003 với
269 BNSR cho thấy 50,8% KSTSR(+) từ Nam, 47,4% từ Lào. Việc quản lý
ñối với dân di biến ñộng này rất khó và chưa có biện pháp cụ thể hạn chế dân
di biến ñộng. Hệ thống y tế tại nơi ñi, khi người dân quay về chưa chủ ñộng,
thiếu thuốc sốt rét [16]
Một nghiên cứu khác tại Dak Mil, Dak lak cho thấy việc phát hiện dân
di cư tự do cũng rất chậm và khó khăn. Quản lý dân lỏng lẽo và khó khăn do
dân ở tại các vùng sâu, vùng xa, phá rừng làm nương rẫy, y tế rất khó tiếp
cận. Tỷ lệ nhiễm sốt rét ở dân di cư tư do chiếm 78,4% rất cao. Khi ốm ñâu
35,6% tìm ñến y tế tư, thầy lang ; 28% tự mua thuốc ; 31,2 cố gắng tiếp cận
dịch vụ của Trạm y tế [15].
Việc chăm sóc sức khỏe cho cộng ñồng DCTD rất khó khăn, hơn nữa họ
lại sống trong vùng rừng sâu ñể lẫn tránh sự kiểm soát của chính quyền, ở
những vùng này lại có sự lan truyền sốt rét rất cao, giao thông khó khăn. Việc
tiếp cận với hệ thống y tế khó khăn vì nhiều lý do:
- Dân DCTD không ñược sự cho phép của chính quyền nên y tế rất
khó thực hiện các chương trình chăm sóc sức khoẻ.
- Cộng ñồng dân DCTD sống trong rừng sâu, giao thông khó khăn, chủ
yếu ñi bộ xa trạm y tế vì vậy nếu ñược phép họ cũng khó có ñiều kiện tiếp
cận.
- Kinh tế còn khó khăn, không ñủ tiền ñể mua các thuốc hỗ trợ khi ñau ốm.
- Không có nhân viên y tế thôn bản ñi theo, họ không ñược phát hiện
bệnh từ ñầu, không ñược giáo dục truyền thông vì vậy rất khó triển khai
chương trình chăm sóc sức khoẻ ñến tận cộng ñồng dân.
Trong nghiên cứu này, nhân viên y tế các cụm dân di cư ñược ñào tạo
cơ bản về phòng chống sốt rét ñể phát hiện và theo dõi bệnh nhân sốt rét
cũng như thực hiện hoạt ñộng giáo dục truyền thống tại cộng ñồng. Hệ thống
phát hiện chủ ñộng tại cộng ñồng của y tế cụm dân cư với sự hỗ trợ của test
61
chẩn ñoán nhanh cho thấy có hiệu quả bước ñầu trong phòng chống bệnh sốt
rét tuy nhiên tỷ lệ mắc bệnh vẫn còn cao.
Hoạt ñộng phát hiện bệnh thể hiện ở chỉ số lấy lam máu ABER rất cao
tại ñiểm có y tế cụm. Chỉ số hoạt ñộng về xét nghiệm tại ñiểm can thiệp là
56,24% so với ñiểm ñối chứng chỉ số này thấp chỉ ñạt 13,25%. Chỉ số ký sinh
trùng hàng năm (API) tại ñiểm can thiệp là 9,88% so với ñiểm ñối chứng là là
1,54%. Chỉ số ABER cho thấy y tế cụm dân cư hoạt ñộng tích cực, chủ ñộng
trong việc lấy lam máu phát hiện bệnh sốt rét tại cơ sở và kết quả là phát hiện
nhiều ký sinh trùng sôt rét nên chỉ số API cao hơn so với ñiểm ñối chứng.
Nhờ có nhân viên y tế cụm ñược ñào tạo nên số que thử xét nghiệm
tăng lên rất nhiều. Phân tích tổng số lam và que thử ñược lấy tại xã trong thời
gian nghiên cứu, y tế cụm dân cư tại ñiểm can thiệp lấy ñến 75,73%. Tại ñiểm
ñối chứng do không có nhân viên y tế cụm nên không có lam hoặc que thử
ñược lấy tại cụm, chỉ có 69 lam máu chiếm 39% ñược lấy khi người dân ñến
Trạm y tế khám bệnh và 61% lam ñược cán bộ trạm y tế lấy chủ ñộng tại cụm
dân cư
Nhờ hoạt ñộng của nhân viên y tế cụm nên tỷ lệ BNSR ñược phát hiện
trong cộng ñồng tại ñiểm có y tế cụm dân cư ñược phát hiện rất cao từ
21,81/1000 dân số ñến 47,06/1000 dân số so với tại cụm dân cư không có
nhân viên y tế cụm chỉ phát hiện ñược từ 1,83 ñến 3,70/1000 dân số mặc dù
cả 2 ñiểm có mức ñộ lưu hành nặng như nhau..
Sau 1 năm áp dụng các biện pháp tỷ lệ nhiễm sốt rét tại ñiểm can thiệp
là 3,70% thấp hơn so với ñiểm ñối chứng (7,79%), sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê p0,01. Tỷ lệ giao bào ở ñiểm can thiệp là 2,71% so với ñiểm ñối
chứng là 4,33%
Phân tích về cơ cấu ký sinh trùng cho thấy loài P.falciparum luôn
chiếm ưu thế ở cả 2 ñiểm và 2 thời ñiểm ñiều tra. Tại ñiểm can thiệp tỷ lệ loài
P.falciparum từ 81,08% ñến 93,33%; tại ñiểm ñối chứng từ 90,62% ñến
91,67%.
62
Mô hình phát hiện bệnh nhờ nhân viên y tế cũng ñược áp dụng trong
nghiên cứu “Điểm phát hiện và quản lý bệnh sốt rét” cho cộng ñồng dân di cư
ñến Tây Nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy ñiểm phát hiện này ñã nắm
ñược tình hình bệnh tật của dân di cư, phát hiện sớm bệnh nhân sốt rét, giới
thiệu bệnh nhân nặng chuyển lên tuyến trên và tham gia công tác truyền thông
giáo dục phòng chống sốt rét. Mô hình này ñược dân di cư chấp nhận. Tuy
nhiên ñể duy trì hoạt ñộng của “Điểm phát hiện và quản lý bệnh sốt rét” này
cần kinh phí khoảng 6.300.000 ñồng/năm.
Nghiên cứu phát triển mạng lưới y tế cụm dân di cư tự do cũng ñược
triển khai trong một ñề tài khác tại huyện Dak Glong, tỉnh Dak nông. Nghiên
cứu thực hiện tại 2 xã có dân di cư tự do từ phía Bắc vào ñịnh cư của huyện
Dak Glong, gồm xã Quảng Sơn và xã Dakrmang với 2 thiết kế nghiên cứu là
nghiên cứu mô tả cắt ngang và nghiên cứu can thiệp (ñào tạo y tế cụm dân cư,
truyền thông giáo dục, cấp màn và võng có bọc võng tẩm Fendona). Kết quả
cho thấy tỷ lệ mắc sốt rét qua ñiều tra ban ñầu tại 2 cộng ñồng dân di cư tự do
là 9,72%; tỷ lệ KSTSR chiếm 8,14%; tỷ lệ giao bào chiếm 4,13%.
Áp dụng biện pháp can thiệp cho thấy tỷ lệ nhiễm KSTSR ở ñiểm can
thiệp là là 3,64% thấp hơn so với ñiểm ñối chứng (7,45%), p0,05; tỷ lệ bệnh
nhân mắc /1000 dân số sau can thiệp 1 năm là 58,08% so với trước là 86,21%,
giảm 32,62%.; giảm tỷ lệ nhiễm KSTSR ở nhóm có võng và bọc võng tẩm
hóa chất từ 8,00% (9/2006) xuống 3,03% (9/2007), so với nhóm ñối chứng là
9,60% (p0,05); tăng tỷ lệ ngủ màn lên 84,21% ở ñiểm can thiệp cao hơn so
với 66,67% ở ñiểm ñối chứng.
Hiệu quả tuyền thông giáo dục sức khỏe trực tiếp nhờ hệ thống y tế
cụm dân cư cũng ñã tăng số người biết nguyên nhân gây bệnh sốt rét tại ñiểm
can thiệp tăng lên 88,89% so với 44,30% tại ñiểm ñối chứng, biết nguyên
nhân lây lan bệnh tại ñiểm can thiệp lên 87,65% so với 63,92% ở ñiểm ñối
chứng.
đặC điểm dịch tễ học sốt rét và một số biện pháp can thiệp cộng đồng cho nhóm dân di cư tự do tại huyện krông bông, tỉnh đăk lăk năm 2008
đặC điểm dịch tễ học sốt rét và một số biện pháp can thiệp cộng đồng cho nhóm dân di cư tự do tại huyện krông bông, tỉnh đăk lăk năm 2008
đặC điểm dịch tễ học sốt rét và một số biện pháp can thiệp cộng đồng cho nhóm dân di cư tự do tại huyện krông bông, tỉnh đăk lăk năm 2008
đặC điểm dịch tễ học sốt rét và một số biện pháp can thiệp cộng đồng cho nhóm dân di cư tự do tại huyện krông bông, tỉnh đăk lăk năm 2008
đặC điểm dịch tễ học sốt rét và một số biện pháp can thiệp cộng đồng cho nhóm dân di cư tự do tại huyện krông bông, tỉnh đăk lăk năm 2008
đặC điểm dịch tễ học sốt rét và một số biện pháp can thiệp cộng đồng cho nhóm dân di cư tự do tại huyện krông bông, tỉnh đăk lăk năm 2008
đặC điểm dịch tễ học sốt rét và một số biện pháp can thiệp cộng đồng cho nhóm dân di cư tự do tại huyện krông bông, tỉnh đăk lăk năm 2008
đặC điểm dịch tễ học sốt rét và một số biện pháp can thiệp cộng đồng cho nhóm dân di cư tự do tại huyện krông bông, tỉnh đăk lăk năm 2008
đặC điểm dịch tễ học sốt rét và một số biện pháp can thiệp cộng đồng cho nhóm dân di cư tự do tại huyện krông bông, tỉnh đăk lăk năm 2008
đặC điểm dịch tễ học sốt rét và một số biện pháp can thiệp cộng đồng cho nhóm dân di cư tự do tại huyện krông bông, tỉnh đăk lăk năm 2008
đặC điểm dịch tễ học sốt rét và một số biện pháp can thiệp cộng đồng cho nhóm dân di cư tự do tại huyện krông bông, tỉnh đăk lăk năm 2008
đặC điểm dịch tễ học sốt rét và một số biện pháp can thiệp cộng đồng cho nhóm dân di cư tự do tại huyện krông bông, tỉnh đăk lăk năm 2008
đặC điểm dịch tễ học sốt rét và một số biện pháp can thiệp cộng đồng cho nhóm dân di cư tự do tại huyện krông bông, tỉnh đăk lăk năm 2008

More Related Content

What's hot

Nghien cuu giai phap can thiep nham giam nguy co sot xuat huyet dengue tai hu...
Nghien cuu giai phap can thiep nham giam nguy co sot xuat huyet dengue tai hu...Nghien cuu giai phap can thiep nham giam nguy co sot xuat huyet dengue tai hu...
Nghien cuu giai phap can thiep nham giam nguy co sot xuat huyet dengue tai hu...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét ở đồng bào d...
Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét ở đồng bào d...Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét ở đồng bào d...
Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét ở đồng bào d...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
đáNh giá thực trạng phát hiện và quản lý bệnh nhân sốt rét của mạng lưới y tế...
đáNh giá thực trạng phát hiện và quản lý bệnh nhân sốt rét của mạng lưới y tế...đáNh giá thực trạng phát hiện và quản lý bệnh nhân sốt rét của mạng lưới y tế...
đáNh giá thực trạng phát hiện và quản lý bệnh nhân sốt rét của mạng lưới y tế...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố liên quan đến mắc sốt rét tài xã đăk nhau...
Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố liên quan đến mắc sốt rét tài xã đăk nhau...Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố liên quan đến mắc sốt rét tài xã đăk nhau...
Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố liên quan đến mắc sốt rét tài xã đăk nhau...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghien cuu dich te hoc, lam sang can lam sang sot dengue sot xuat huyet dengu...
Nghien cuu dich te hoc, lam sang can lam sang sot dengue sot xuat huyet dengu...Nghien cuu dich te hoc, lam sang can lam sang sot dengue sot xuat huyet dengu...
Nghien cuu dich te hoc, lam sang can lam sang sot dengue sot xuat huyet dengu...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Xac dinh kieu cach cu tru va gen doc luc cua staphylococcus aureus o nhom ngu...
Xac dinh kieu cach cu tru va gen doc luc cua staphylococcus aureus o nhom ngu...Xac dinh kieu cach cu tru va gen doc luc cua staphylococcus aureus o nhom ngu...
Xac dinh kieu cach cu tru va gen doc luc cua staphylococcus aureus o nhom ngu...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Vi khuan lao
Vi khuan laoVi khuan lao
Vi khuan laoTý Cận
 
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người dân ...
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người dân ...Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người dân ...
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người dân ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Y TẾ PHƯƠNG TÂY Ở BẮC KỲ TỪ NĂM 1873 ĐẾN NĂM 1945.pdf
Y TẾ PHƯƠNG TÂY Ở BẮC KỲ TỪ NĂM 1873 ĐẾN NĂM 1945.pdfY TẾ PHƯƠNG TÂY Ở BẮC KỲ TỪ NĂM 1873 ĐẾN NĂM 1945.pdf
Y TẾ PHƯƠNG TÂY Ở BẮC KỲ TỪ NĂM 1873 ĐẾN NĂM 1945.pdfNuioKila
 
Luận án: Y tế phương Tây ở Bắc Kỳ từ năm 1873 đến năm 1945 - Gửi miễn phí qua...
Luận án: Y tế phương Tây ở Bắc Kỳ từ năm 1873 đến năm 1945 - Gửi miễn phí qua...Luận án: Y tế phương Tây ở Bắc Kỳ từ năm 1873 đến năm 1945 - Gửi miễn phí qua...
Luận án: Y tế phương Tây ở Bắc Kỳ từ năm 1873 đến năm 1945 - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
GIÁM SÁT SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
GIÁM SÁT SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNGGIÁM SÁT SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
GIÁM SÁT SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNGSoM
 
DỊCH TỄ HỌC BỆNH TRUYỀN NHIỄM
DỊCH TỄ HỌC BỆNH TRUYỀN NHIỄMDỊCH TỄ HỌC BỆNH TRUYỀN NHIỄM
DỊCH TỄ HỌC BỆNH TRUYỀN NHIỄMSoM
 
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của muỗi aedes aegypti và mối liên quan ...
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của muỗi aedes aegypti và mối liên quan ...Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của muỗi aedes aegypti và mối liên quan ...
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của muỗi aedes aegypti và mối liên quan ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghien cuu thuc trang, mot so yeu to lien quan den nhiem giun luon strongyloides
Nghien cuu thuc trang, mot so yeu to lien quan den nhiem giun luon strongyloidesNghien cuu thuc trang, mot so yeu to lien quan den nhiem giun luon strongyloides
Nghien cuu thuc trang, mot so yeu to lien quan den nhiem giun luon strongyloidesLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Thuc hanh cua ba me trong phong chong benh tieu chay otre em duoi 5 tuoi tai ...
Thuc hanh cua ba me trong phong chong benh tieu chay otre em duoi 5 tuoi tai ...Thuc hanh cua ba me trong phong chong benh tieu chay otre em duoi 5 tuoi tai ...
Thuc hanh cua ba me trong phong chong benh tieu chay otre em duoi 5 tuoi tai ...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Nghien cuu dac diem thieu mau cua benh nhan o mot so chuyen khoa tai benh vie...
Nghien cuu dac diem thieu mau cua benh nhan o mot so chuyen khoa tai benh vie...Nghien cuu dac diem thieu mau cua benh nhan o mot so chuyen khoa tai benh vie...
Nghien cuu dac diem thieu mau cua benh nhan o mot so chuyen khoa tai benh vie...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Y Te Cong Cong La Gi
Y Te Cong Cong La GiY Te Cong Cong La Gi
Y Te Cong Cong La Giguest6884075
 
ĐIỀU TRA DỊCH
ĐIỀU TRA DỊCHĐIỀU TRA DỊCH
ĐIỀU TRA DỊCHSoM
 
đáNh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo...
đáNh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo...đáNh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo...
đáNh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

What's hot (20)

Nghien cuu giai phap can thiep nham giam nguy co sot xuat huyet dengue tai hu...
Nghien cuu giai phap can thiep nham giam nguy co sot xuat huyet dengue tai hu...Nghien cuu giai phap can thiep nham giam nguy co sot xuat huyet dengue tai hu...
Nghien cuu giai phap can thiep nham giam nguy co sot xuat huyet dengue tai hu...
 
Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét ở đồng bào d...
Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét ở đồng bào d...Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét ở đồng bào d...
Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét ở đồng bào d...
 
Luận văn giun truyền qua đất
Luận văn giun truyền qua đấtLuận văn giun truyền qua đất
Luận văn giun truyền qua đất
 
đáNh giá thực trạng phát hiện và quản lý bệnh nhân sốt rét của mạng lưới y tế...
đáNh giá thực trạng phát hiện và quản lý bệnh nhân sốt rét của mạng lưới y tế...đáNh giá thực trạng phát hiện và quản lý bệnh nhân sốt rét của mạng lưới y tế...
đáNh giá thực trạng phát hiện và quản lý bệnh nhân sốt rét của mạng lưới y tế...
 
Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố liên quan đến mắc sốt rét tài xã đăk nhau...
Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố liên quan đến mắc sốt rét tài xã đăk nhau...Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố liên quan đến mắc sốt rét tài xã đăk nhau...
Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố liên quan đến mắc sốt rét tài xã đăk nhau...
 
Nghien cuu dich te hoc, lam sang can lam sang sot dengue sot xuat huyet dengu...
Nghien cuu dich te hoc, lam sang can lam sang sot dengue sot xuat huyet dengu...Nghien cuu dich te hoc, lam sang can lam sang sot dengue sot xuat huyet dengu...
Nghien cuu dich te hoc, lam sang can lam sang sot dengue sot xuat huyet dengu...
 
Xac dinh kieu cach cu tru va gen doc luc cua staphylococcus aureus o nhom ngu...
Xac dinh kieu cach cu tru va gen doc luc cua staphylococcus aureus o nhom ngu...Xac dinh kieu cach cu tru va gen doc luc cua staphylococcus aureus o nhom ngu...
Xac dinh kieu cach cu tru va gen doc luc cua staphylococcus aureus o nhom ngu...
 
Vi khuan lao
Vi khuan laoVi khuan lao
Vi khuan lao
 
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người dân ...
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người dân ...Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người dân ...
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người dân ...
 
Y TẾ PHƯƠNG TÂY Ở BẮC KỲ TỪ NĂM 1873 ĐẾN NĂM 1945.pdf
Y TẾ PHƯƠNG TÂY Ở BẮC KỲ TỪ NĂM 1873 ĐẾN NĂM 1945.pdfY TẾ PHƯƠNG TÂY Ở BẮC KỲ TỪ NĂM 1873 ĐẾN NĂM 1945.pdf
Y TẾ PHƯƠNG TÂY Ở BẮC KỲ TỪ NĂM 1873 ĐẾN NĂM 1945.pdf
 
Luận án: Y tế phương Tây ở Bắc Kỳ từ năm 1873 đến năm 1945 - Gửi miễn phí qua...
Luận án: Y tế phương Tây ở Bắc Kỳ từ năm 1873 đến năm 1945 - Gửi miễn phí qua...Luận án: Y tế phương Tây ở Bắc Kỳ từ năm 1873 đến năm 1945 - Gửi miễn phí qua...
Luận án: Y tế phương Tây ở Bắc Kỳ từ năm 1873 đến năm 1945 - Gửi miễn phí qua...
 
GIÁM SÁT SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
GIÁM SÁT SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNGGIÁM SÁT SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
GIÁM SÁT SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
 
DỊCH TỄ HỌC BỆNH TRUYỀN NHIỄM
DỊCH TỄ HỌC BỆNH TRUYỀN NHIỄMDỊCH TỄ HỌC BỆNH TRUYỀN NHIỄM
DỊCH TỄ HỌC BỆNH TRUYỀN NHIỄM
 
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của muỗi aedes aegypti và mối liên quan ...
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của muỗi aedes aegypti và mối liên quan ...Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của muỗi aedes aegypti và mối liên quan ...
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của muỗi aedes aegypti và mối liên quan ...
 
Nghien cuu thuc trang, mot so yeu to lien quan den nhiem giun luon strongyloides
Nghien cuu thuc trang, mot so yeu to lien quan den nhiem giun luon strongyloidesNghien cuu thuc trang, mot so yeu to lien quan den nhiem giun luon strongyloides
Nghien cuu thuc trang, mot so yeu to lien quan den nhiem giun luon strongyloides
 
Thuc hanh cua ba me trong phong chong benh tieu chay otre em duoi 5 tuoi tai ...
Thuc hanh cua ba me trong phong chong benh tieu chay otre em duoi 5 tuoi tai ...Thuc hanh cua ba me trong phong chong benh tieu chay otre em duoi 5 tuoi tai ...
Thuc hanh cua ba me trong phong chong benh tieu chay otre em duoi 5 tuoi tai ...
 
Nghien cuu dac diem thieu mau cua benh nhan o mot so chuyen khoa tai benh vie...
Nghien cuu dac diem thieu mau cua benh nhan o mot so chuyen khoa tai benh vie...Nghien cuu dac diem thieu mau cua benh nhan o mot so chuyen khoa tai benh vie...
Nghien cuu dac diem thieu mau cua benh nhan o mot so chuyen khoa tai benh vie...
 
Y Te Cong Cong La Gi
Y Te Cong Cong La GiY Te Cong Cong La Gi
Y Te Cong Cong La Gi
 
ĐIỀU TRA DỊCH
ĐIỀU TRA DỊCHĐIỀU TRA DỊCH
ĐIỀU TRA DỊCH
 
đáNh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo...
đáNh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo...đáNh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo...
đáNh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo...
 

Similar to đặC điểm dịch tễ học sốt rét và một số biện pháp can thiệp cộng đồng cho nhóm dân di cư tự do tại huyện krông bông, tỉnh đăk lăk năm 2008

Thực trạng sốt rét và một số yếu tố nguy cơ tại xã krông na, huyện buôn đôn, ...
Thực trạng sốt rét và một số yếu tố nguy cơ tại xã krông na, huyện buôn đôn, ...Thực trạng sốt rét và một số yếu tố nguy cơ tại xã krông na, huyện buôn đôn, ...
Thực trạng sốt rét và một số yếu tố nguy cơ tại xã krông na, huyện buôn đôn, ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng mốt số bệnh và yếu tố liên quan ở người chăn nuôi lợn quy mô nhỏ t...
Thực trạng mốt số bệnh và yếu tố liên quan ở người chăn nuôi lợn quy mô nhỏ t...Thực trạng mốt số bệnh và yếu tố liên quan ở người chăn nuôi lợn quy mô nhỏ t...
Thực trạng mốt số bệnh và yếu tố liên quan ở người chăn nuôi lợn quy mô nhỏ t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Mo hinh kiem soat tang huyet ap o nguoi cao tuoi thi xa hung yen
Mo hinh kiem soat tang huyet ap o nguoi cao tuoi thi xa hung yenMo hinh kiem soat tang huyet ap o nguoi cao tuoi thi xa hung yen
Mo hinh kiem soat tang huyet ap o nguoi cao tuoi thi xa hung yenLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Ty le hien mac mot so benh man tinh va ganh nang chi phi ho gia dinh cho cham...
Ty le hien mac mot so benh man tinh va ganh nang chi phi ho gia dinh cho cham...Ty le hien mac mot so benh man tinh va ganh nang chi phi ho gia dinh cho cham...
Ty le hien mac mot so benh man tinh va ganh nang chi phi ho gia dinh cho cham...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Tạp chí Life Balance | No.2 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.2 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.2 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.2 | OSHE MagazinePMC WEB
 
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CÁC TRƯỜNG HỢP TỬ VONG DO SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI VIỆT...
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CÁC TRƯỜNG HỢP TỬ VONG DO SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI VIỆT...ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CÁC TRƯỜNG HỢP TỬ VONG DO SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI VIỆT...
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CÁC TRƯỜNG HỢP TỬ VONG DO SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI VIỆT...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Nghien cuu cac yeu to nguy co tim mach o nguoi 25 tuoi tai hai quan huyen ha noi
Nghien cuu cac yeu to nguy co tim mach o nguoi 25 tuoi tai hai quan huyen ha noiNghien cuu cac yeu to nguy co tim mach o nguoi 25 tuoi tai hai quan huyen ha noi
Nghien cuu cac yeu to nguy co tim mach o nguoi 25 tuoi tai hai quan huyen ha noiLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ dư...
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ dư...Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ dư...
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ dư...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Muc do tuan thu viec phong chong tan tat tai nha va mot so yeu to lien quan c...
Muc do tuan thu viec phong chong tan tat tai nha va mot so yeu to lien quan c...Muc do tuan thu viec phong chong tan tat tai nha va mot so yeu to lien quan c...
Muc do tuan thu viec phong chong tan tat tai nha va mot so yeu to lien quan c...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Khao sat bien chung than o benh nhan tang huyet ap dieu tri ngoai tru
Khao sat bien chung than o benh nhan tang huyet ap dieu tri ngoai truKhao sat bien chung than o benh nhan tang huyet ap dieu tri ngoai tru
Khao sat bien chung than o benh nhan tang huyet ap dieu tri ngoai truLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
đặC điểm lây nhiễm ở người nhiễm hiv aids và sự quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điề...
đặC điểm lây nhiễm ở người nhiễm hiv aids và sự quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điề...đặC điểm lây nhiễm ở người nhiễm hiv aids và sự quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điề...
đặC điểm lây nhiễm ở người nhiễm hiv aids và sự quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điề...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan với serotyp dengu...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan với serotyp dengu...Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan với serotyp dengu...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan với serotyp dengu...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...
Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...
Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.10 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE MagazinePMC WEB
 
Benh nhan mac tay chan mieng tu vong tai benh vien nhi dong i nam 2011
Benh nhan mac tay chan mieng tu vong tai benh vien nhi dong i  nam 2011Benh nhan mac tay chan mieng tu vong tai benh vien nhi dong i  nam 2011
Benh nhan mac tay chan mieng tu vong tai benh vien nhi dong i nam 2011Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG SỨC KHỎE & KẾ HOẠCH BẢO VỆ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG CHO D...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG SỨC KHỎE & KẾ HOẠCH BẢO VỆ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG CHO D...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG SỨC KHỎE & KẾ HOẠCH BẢO VỆ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG CHO D...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG SỨC KHỎE & KẾ HOẠCH BẢO VỆ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG CHO D...hieupham236
 
Nghien cuu thuc trang tien dai thao duong va dai thao duong typ 2 o nhom nguo...
Nghien cuu thuc trang tien dai thao duong va dai thao duong typ 2 o nhom nguo...Nghien cuu thuc trang tien dai thao duong va dai thao duong typ 2 o nhom nguo...
Nghien cuu thuc trang tien dai thao duong va dai thao duong typ 2 o nhom nguo...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Nghien cuu dac diem lam sang, can lam sang cua viem tuyen giap man tinh hashi...
Nghien cuu dac diem lam sang, can lam sang cua viem tuyen giap man tinh hashi...Nghien cuu dac diem lam sang, can lam sang cua viem tuyen giap man tinh hashi...
Nghien cuu dac diem lam sang, can lam sang cua viem tuyen giap man tinh hashi...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Thực trạng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành tại ...
Thực trạng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành tại ...Thực trạng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành tại ...
Thực trạng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành tại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
KHUYẾN NGHỊ CHIẾN LƯỢC PHÒNG CHỐNG DỊCH & PHỤC HỒI KINH TẾ
KHUYẾN NGHỊ CHIẾN LƯỢC PHÒNG CHỐNG DỊCH & PHỤC HỒI KINH TẾKHUYẾN NGHỊ CHIẾN LƯỢC PHÒNG CHỐNG DỊCH & PHỤC HỒI KINH TẾ
KHUYẾN NGHỊ CHIẾN LƯỢC PHÒNG CHỐNG DỊCH & PHỤC HỒI KINH TẾlamnk
 

Similar to đặC điểm dịch tễ học sốt rét và một số biện pháp can thiệp cộng đồng cho nhóm dân di cư tự do tại huyện krông bông, tỉnh đăk lăk năm 2008 (20)

Thực trạng sốt rét và một số yếu tố nguy cơ tại xã krông na, huyện buôn đôn, ...
Thực trạng sốt rét và một số yếu tố nguy cơ tại xã krông na, huyện buôn đôn, ...Thực trạng sốt rét và một số yếu tố nguy cơ tại xã krông na, huyện buôn đôn, ...
Thực trạng sốt rét và một số yếu tố nguy cơ tại xã krông na, huyện buôn đôn, ...
 
Thực trạng mốt số bệnh và yếu tố liên quan ở người chăn nuôi lợn quy mô nhỏ t...
Thực trạng mốt số bệnh và yếu tố liên quan ở người chăn nuôi lợn quy mô nhỏ t...Thực trạng mốt số bệnh và yếu tố liên quan ở người chăn nuôi lợn quy mô nhỏ t...
Thực trạng mốt số bệnh và yếu tố liên quan ở người chăn nuôi lợn quy mô nhỏ t...
 
Mo hinh kiem soat tang huyet ap o nguoi cao tuoi thi xa hung yen
Mo hinh kiem soat tang huyet ap o nguoi cao tuoi thi xa hung yenMo hinh kiem soat tang huyet ap o nguoi cao tuoi thi xa hung yen
Mo hinh kiem soat tang huyet ap o nguoi cao tuoi thi xa hung yen
 
Ty le hien mac mot so benh man tinh va ganh nang chi phi ho gia dinh cho cham...
Ty le hien mac mot so benh man tinh va ganh nang chi phi ho gia dinh cho cham...Ty le hien mac mot so benh man tinh va ganh nang chi phi ho gia dinh cho cham...
Ty le hien mac mot so benh man tinh va ganh nang chi phi ho gia dinh cho cham...
 
Tạp chí Life Balance | No.2 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.2 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.2 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.2 | OSHE Magazine
 
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CÁC TRƯỜNG HỢP TỬ VONG DO SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI VIỆT...
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CÁC TRƯỜNG HỢP TỬ VONG DO SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI VIỆT...ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CÁC TRƯỜNG HỢP TỬ VONG DO SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI VIỆT...
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CÁC TRƯỜNG HỢP TỬ VONG DO SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI VIỆT...
 
Nghien cuu cac yeu to nguy co tim mach o nguoi 25 tuoi tai hai quan huyen ha noi
Nghien cuu cac yeu to nguy co tim mach o nguoi 25 tuoi tai hai quan huyen ha noiNghien cuu cac yeu to nguy co tim mach o nguoi 25 tuoi tai hai quan huyen ha noi
Nghien cuu cac yeu to nguy co tim mach o nguoi 25 tuoi tai hai quan huyen ha noi
 
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ dư...
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ dư...Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ dư...
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ dư...
 
Muc do tuan thu viec phong chong tan tat tai nha va mot so yeu to lien quan c...
Muc do tuan thu viec phong chong tan tat tai nha va mot so yeu to lien quan c...Muc do tuan thu viec phong chong tan tat tai nha va mot so yeu to lien quan c...
Muc do tuan thu viec phong chong tan tat tai nha va mot so yeu to lien quan c...
 
Khao sat bien chung than o benh nhan tang huyet ap dieu tri ngoai tru
Khao sat bien chung than o benh nhan tang huyet ap dieu tri ngoai truKhao sat bien chung than o benh nhan tang huyet ap dieu tri ngoai tru
Khao sat bien chung than o benh nhan tang huyet ap dieu tri ngoai tru
 
đặC điểm lây nhiễm ở người nhiễm hiv aids và sự quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điề...
đặC điểm lây nhiễm ở người nhiễm hiv aids và sự quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điề...đặC điểm lây nhiễm ở người nhiễm hiv aids và sự quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điề...
đặC điểm lây nhiễm ở người nhiễm hiv aids và sự quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điề...
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan với serotyp dengu...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan với serotyp dengu...Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan với serotyp dengu...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan với serotyp dengu...
 
Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...
Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...
Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...
 
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.10 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE Magazine
 
Benh nhan mac tay chan mieng tu vong tai benh vien nhi dong i nam 2011
Benh nhan mac tay chan mieng tu vong tai benh vien nhi dong i  nam 2011Benh nhan mac tay chan mieng tu vong tai benh vien nhi dong i  nam 2011
Benh nhan mac tay chan mieng tu vong tai benh vien nhi dong i nam 2011
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG SỨC KHỎE & KẾ HOẠCH BẢO VỆ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG CHO D...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG SỨC KHỎE & KẾ HOẠCH BẢO VỆ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG CHO D...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG SỨC KHỎE & KẾ HOẠCH BẢO VỆ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG CHO D...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG SỨC KHỎE & KẾ HOẠCH BẢO VỆ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG CHO D...
 
Nghien cuu thuc trang tien dai thao duong va dai thao duong typ 2 o nhom nguo...
Nghien cuu thuc trang tien dai thao duong va dai thao duong typ 2 o nhom nguo...Nghien cuu thuc trang tien dai thao duong va dai thao duong typ 2 o nhom nguo...
Nghien cuu thuc trang tien dai thao duong va dai thao duong typ 2 o nhom nguo...
 
Nghien cuu dac diem lam sang, can lam sang cua viem tuyen giap man tinh hashi...
Nghien cuu dac diem lam sang, can lam sang cua viem tuyen giap man tinh hashi...Nghien cuu dac diem lam sang, can lam sang cua viem tuyen giap man tinh hashi...
Nghien cuu dac diem lam sang, can lam sang cua viem tuyen giap man tinh hashi...
 
Thực trạng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành tại ...
Thực trạng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành tại ...Thực trạng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành tại ...
Thực trạng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành tại ...
 
KHUYẾN NGHỊ CHIẾN LƯỢC PHÒNG CHỐNG DỊCH & PHỤC HỒI KINH TẾ
KHUYẾN NGHỊ CHIẾN LƯỢC PHÒNG CHỐNG DỊCH & PHỤC HỒI KINH TẾKHUYẾN NGHỊ CHIẾN LƯỢC PHÒNG CHỐNG DỊCH & PHỤC HỒI KINH TẾ
KHUYẾN NGHỊ CHIẾN LƯỢC PHÒNG CHỐNG DỊCH & PHỤC HỒI KINH TẾ
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

đặC điểm dịch tễ học sốt rét và một số biện pháp can thiệp cộng đồng cho nhóm dân di cư tự do tại huyện krông bông, tỉnh đăk lăk năm 2008

  • 1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN ---------------------------- TRẦN ĐỨC TƯƠI ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC SỐT RÉT VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG CHO NHÓM DÂN DI CƯ TỰ DO TẠI HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH DAK LAK NĂM 2008. LUẬN VĂN THẠC SĨ: KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG Buôn Ma Thuột, năm 2009
  • 2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN ---------------------------- TRẦN ĐỨC TƯƠI ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC SỐT RÉT VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG CHO NHÓM DÂN DI CƯ TỰ DO TẠI HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH DAK LAK NĂM 2008. CHUYÊN NGÀNH KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG MÃ SỐ : 607265 LUẬN VĂN THẠC SĨ: KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS HỒ VĂN HOÀNG Buôn Ma Thuột, năm 2009
  • 3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi ,Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, ñược các ñồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Trần Đức Tươi
  • 4. 4 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành ñề tài này, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến: - Ban giám hiệu trường Đại Học Tây Nguyên - Ban giám ñốc Viện SR-Côn Trùng-Ký Sinh Trùng Quy Nhơn - Phòng sau Đại học trường Đại Học Tây Nguyên - Khoa Y Dược , trường Đại Học Tây Nguyên - Bộ môn Ký sinh trùng- Côn trùng, - Trung Tâm Y Tế Dự phòng huyện Krông Bông, - Đặc biệt tôi bày tỏ long biết ơn sâu sắc ñến TS – Thầy thuốc Ưu tú Hồ Văn Hoàng ñã tận tình trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành ñề tài này. - Xin cảm ơn gia ñình và bạn bè, ñồng nghiệp ñã chia sẻ, ñộng viên tôi trong suốt thời gian học tập.
  • 5. 5
  • 6. 6 Mục lục Trang Trang phụ bìa i Lời cam ñoan ii Lời cám ơn iii Mục lục iv Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục các bảng biểu vi Tài liệu tham khảo Đặt vấn ñề 1 1. Tổng quan tài liệu 3 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 17 2.1 Địa ñiểm và ñối tượng nghiên cứu 17 2.2 Phương pháp nghiên cứu 17 2.3 Phương pháp thống kê y sinh học 22 2.4 Thời gian tiến hành nghiên cứu: 1 năm (2008) 23 3. Kết quả nghiên cứu 25 3.1 Đặc ñiểm dịch tễ học sốt rét của cộng ñồng dân di cư tự do tại huyện Krông Bông 25 3.2 Đánh giá hiệu quả của biện pháp giám sát chủ ñộng tại cụm dân di cư 36 4. Bàn luận 46 5. Kết luận 56
  • 7. 7 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BNSR : Bệnh nhân sốt rét CSYT : Cơ sở y tế CSSKBĐ : Chăm sóc sức khỏe ban ñầu GDTT : Giáo dục truyền thông KAP : Knowlegde - Attitude - Practice KST : Ký sinh trùng KSTSR : Ký sinh trùng sốt rét MT-TN : Miền Trung-Tây Nguyên NVYT : Nhân viên y tế P.f : Plasmodium falciparum P.v : Plasmodium vivax PCSR : Phòng chống sốt rét PH : Phối hợp (P.f +P.v) SL : Số lượng SR : Sốt rét SRLH : Sốt rét lưu hành SRLS : Sốt rét lâm sàng SRAT : Sốt rét ác tính TDSR : Tiêu diệt sốt rét TVSR : Tử vong sốt rét WHO : Tổ chức y tế thế giới XN : Xét nghiệm YTTB : Y tế thôn bản
  • 8. 8 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Đặc ñiểm về giới và dân tộc tại các ñiểm nghiên cứu 25 Bảng 3.2. Số tháng ñịnh cư trung bình của dân di cư tự do tại các ñiểm nghiên cứu 26 Bảng 3.3. Nơi ở của dân di cư tự do trước khi ñến ñịnh cư tại ñây 26 Bảng 3.4. Tỷ lệ mắc bệnh, KSTSR và giao bào tại 2 cộng ñồng dân di cư tự do 28 Bảng 3.5. Phân bố nhiễm ký sinh trùng sốt rét theo giới tại 2 ñiểm nghiên cứu 29 Bảng 3.6. Phân bố nhiễm ký sinh trùng theo lứa tuổi tại 2 ñiểm nghiên cứ 30 Bảng 3.7. Trung bình mật ñộ KSTSR/µl máu tại các ñiểm nghiên cứu 30 Bảng 3.8. Cơ cấu các loài ký sinh trùng sốt rét tại các ñiểm nghiên cứu 31 Bảng 3.9: Đặc ñiểm về kinh tế xã hội tại các hộ gia ñình ñiều tra. 32 Bảng 3.10: Tỷ lệ màn và thói quen ngủ màn của dân di cư tự do 33 Bảng 3.11: Kiến thức thái ñộ và hành vi của dân DCTD 33-34 Bảng 3.12. Phân tích các yếu tố nguy cơ mắc sốt rét 35 Bảng 3.13. Các hoạt ñộng giáo dục truyền thông về sốt rét ở ñiểm can thiệp 35 Bảng 3.14. Chỉ số lam xét nghiệm và KSTSR (5/2008-5/2009). 36 Bảng 3.15 : Hoạt ñộng phát hiện bệnh chủ ñộng tại thôn bản của y tế cụm dân cư 36 Bảng 3.16: Tỷ lệ BNSR và KSTSR qua các ñợt ñiều tra cắt ngang 37 Bảng 3.17 : Cơ cấu KSTSR qua các ñợt ñiều tra cắt ngang 38 Bảng 3.18. So sánh tỷ lệ giao bào ở các ñiểm theo dõi 39 Bảng 3.19. So sánh phát hiện bệnh chủ ñộng và thụ ñộng tại 2 ñiểm nghiên cứu 39 Bảng 3.20: So sánh tỷ lệ người/màn và thói quen ngủ màn 40 Bảng 3.21: Kiến thức người dân về bệnh SR tại hai ñiểm qua ñiều tra hộ gia ñình 41-42 Bảng 3.22: Số người khám chữa bệnh ở ñiểm có nhân viên y tế cụm và cơ sở y tế 43 Bảng 3.23: Kiến thức người dân về bệnh SR tại hai ñiểm qua ñiều tra hộ gia ñình 44 Bảng 3.24: Số người khám chữa bệnh ở ñiểm có nhân viên y tế cụm và cơ sở y tế 45 vii
  • 9. 9 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh sốt rét là một bệnh xã hội phổ biến trên thế giới, ảnh hưởng rất lớn ñến sức khỏe con người, ñặc biệt ở các nước vùng nhiệt ñới. Mặc dù các hoạt ñộng phòng bệnh sốt rét ñã có từ những năm 1955 nhưng cho ñến nay bệnh vẫn lưu hành ở nhiều nơi trên thế giới [24],[34]. Nhờ các nỗ lực phòng chống bệnh, cho ñến nay tình hình sốt rét nhiều vùng trên thế giới giảm ñáng kể, nhưng nguy cơ mắc sốt rét ở một số khu vực (như Châu Phi), nhất là tại các vùng có dân di cư tự do là rất ñáng quan tâm [13], [8]. Theo một số báo cáo, sốt rét ñang gia tăng ở nhiều nước và ở một số vùng mặc dù bệnh sốt rét ñã hết lưu hành. Một trong những yếu tố góp phần vào sự gia tăng trở lại này là do sự di dân ñến ñịnh cư ở những vùng ñất khác vì nhiều lý do như: kinh tế, xung ñột, thiên tai.... Ở các nước ñang phát triển di dân liên quan ñến nông nghiệp, ñào vàng...và nguy cơ mắc , tử vong sốt rét là rất cao. Cũng theo các phân tích này cho thấy, sốt rét là một trong những nguyên nhân tử vong cao ở ñối tượng di dân ở một số vùng của Thailand, Sudan, Somalia, Burundi, Rwanda, và Congo. Vụ dịch mới ñây nhất xảy ra ở cộng ñồng dân Burundi di cư ñến ở Tây Bắc Tanzania, chết do sốt rét và thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi tăng gấp 10 lần so với trước khi có dịch; phản ảnh sự thiếu miễn dịch của nhóm tuổi này [25], [28], [29] Tại Việt Nam tình hình dân di cư tự do (DCTD) rất phức tạp kéo theo nguy cơ gia tăng mắc và tử vong do sốt rét. Năm 2002, ước tính có 2 triệu dân DCTD ñến các khu vực rải rác khắp cả nước. Phần lớn dân DCTD này ñều có nguy cơ cao nhiễm bệnh sốt rét (SR), ñiều kiện kinh tế khó khăn, phương tiện không ñầy ñủ ñể bảo vệ cá nhân. Mặc dù chính quyền ñã mở rộng, phát triển các dịch vụ y tế ñịa phương nhưng khi mắc bệnh những ñối tượng này không ñược cung cấp các dịch vụ chăm sóc/ bảo vệ vì họ ñược xem là dân di cư bất hợp pháp. Tình trạng này
  • 10. 10 một phần là do họ di chuyển ñến vùng mới mà không có sự xác nhận của chính quyền. Kết quả là, họ không ñược hưởng sự chăm sóc y tế như dân sở tại và chịu thiệt thòi về chăm sóc y tế cũng như phòng chống sốt rét (PCSR). Dù sự di cư ngày một gia tăng nhanh do tình hình phát triển kinh tế và sự ñô thị hoá, nhưng chúng ta còn hiểu rất ít về họ và những quan ñiểm của họ liên quan ñến y tế ñặc biệt là ñối với bệnh sốt rét. Hiện nay Dak Lak là tỉnh có số DCTD lớn nhất, ước tính hiện có khoảng 100.000 hộ, 463.000 người dân DCTD ñang sống trong rừng sâu, tránh sự kiểm soát của chính quyền ñịa phương, lẩn tránh trong rừng sâu nơi có sốt rét lưu hành nặng, không thể tiếp cận với hệ thống y tế [5],[6],[7]. Để ñánh giá nguy cơ mắc sốt rét và hiệu quả một số biện pháp phòng chống sốt rét cho cộng ñồng dân di biến ñộng này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài : “Đặc ñiểm dịch tễ học sốt rét và hiệu quả biện pháp quản lý bệnh chủ ñộng cho nhóm dân di cư tự do tại huyện Krông Bông, tỉnh Dak Lak năm 2008” Nhằm các mục tiêu sau: 1. Xác ñịnh một số ñặc ñiểm dịch tễ học sốt rét của cộng ñồng dân di cư tự do tại huyện Krông Bông. 2. Đánh giá hiệu quả biện pháp quản lý bệnh chủ ñộng của y tế cụm dân cư áp dụng cho nhóm dân di cư tự do tại huyện Krông Bông
  • 11. 11 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu và phòng chống bệnh SR: Sự kiện quan trọng trong quá trình nghiên cứu nguyên nhân bệnh SR ñầu tiên vào 1880, khi Laveran, một bác sĩ giải phẫu người Pháp khám phá và mô tả KSTSR ở máu người. Tuy nhiên trước ñó ñã có một số nghiên cứu liên quan bệnh SR [21], [22] - 1847 Dampster ở Ấn Độ ñã mô tả dấu hiệu lách sưng ở trẻ em như là một chỉ số ñể ñánh giá mức ñộ lưu hành của bệnh. - 1848 Wirchow và Freichs ở Đức ñã ghi nhận sự hiện diện của các sắc tố trong các cơ quan nội tạng có thể liên quan ñến tử vong do SR. - Laveran phát hiện và mô tả KSTSR ở máu người, ông ñặt tên là Oscillaria malaria vào 1881, và là người ñầu tiên mô tả giao bào hình lưỡi liềm. - Mặc dù 1882, Richards ñã xác nhận sự quan sát của Laveran, nhưng ñóng góp của ông cũng không ñược công nhận cho ñến 1885 bởi vì người ta tin rằng bệnh nguyên của SR do vi khuẩn Bacillus malaria (Klebs và Crudeli, 1874) KSTSR ñược mô tả chi tiết và ñầy ñủ bởi các nhà khoa học từ 1885 – 1890. - 1886 Golgi ở Ý mô tả 2 loại KST ở người: P.falciparum và P.vivax. - 1889 - 1890 Celli và Marchiafava mô tả P.falciparum. - 1890 Romanowsky tìm ra phương pháp nhuộm KST SR, ñã chứng minh sự hiện diện của KST SR trên lam máu lấy từ người bệnh là phát minh rất quan trọng giúp nghiên cứu bệnh SR. - 1895 Ross quan sát hiện tượng thoát roi ở thành dạ dày muỗi - 1898 Grassi, Biguami và Bastianelli ở Ý mô tả chu kỳ KSTSR người ở muỗi Anophenles. - 1922 Stephens xác ñịnh và mô tả P.ovale. - 1937 Jame mô tả sự phát triển vô tính của P.gallinaceum.
  • 12. 12 - 1947 Garnham mô tả thể ngoài hồng cầu của P.kochi ở nhu mô gan của khỉ Đông Phi. - 1948 Shortt, Garnham và Malanos ở Anh mô tả thể tiền hồng cầu (Pre-erythrocyte) của P.cynomolgy. - 1976 Trager và Jensen ở Mỹ ñã phát triển thành công nuôi cấy liên tục của invitro của P.falciparum Về lĩnh vực nghiên cứu phòng chống SR: - 1899 Ross giới thiệu các biện pháp diệt bọ gậy. - 1901-1903 chương trình PCSR bằng diệt bọ gậy ở Malaya ñược ñề nghị bởi Malcolm. Chiến dịch PCSR bằng chống muỗi ñược thực hiện bởi Ross ở Ismailia, Ai Cập. - 1904 - 1914 Chiến dịch PCSR ñược thực hiện ở vùng kinh ñào Panama. - 1935 – 1939 PCSR trên diện lớn bằng phương pháp phun pyrethrum ở Nam Phi, Hà Lan và Ấn Độ. - 1936- 1939 : Phát hiện tác ñộng của DDT (Được tổng hợp bởi Zeidler năm 1874) có tác dụng diệt côn trùng. - 1955 : Đại hội ñồng y tế thế giới lần thứ VIII chấp nhận nguyên lý tiêu diệt sốt rét (TDSR) - 1957 : WHO ñưa ra khái niệm và thực hành TDSR - 1979 : Các chuyên gia WHO chuyển chiến lược TDSR sang PCSR. - 1985 Đại hội ñồng y tế thế giới lần thứ 38 ñề xướng chiến lược PCSR lồng ghép trong chăm sóc sức khoẻ ban ñầu. - 1992 Hội nghị bộ trưởng các nước về SR tại Amsterdam (Hà Lan) [4]. 1.2 Tình hình SR thế giới và chiến lược PCSR: 1.2.1 Tình hình SR thế giới và chiến lược PCSR những năm gần ñây: Tình hình SR trong những năm gần ñây ñang trở nên nghiêm trọng. Theo thông báo của WHO (Hội nghị bộ trưởng 1992) mỗi năm toàn cầu có
  • 13. 13 khoảng 300 - 500 triệu người mắc bệnh, trên 1 triệu người chết. SR ñe dọa khoảng 2.200 triệu người chiếm 40% dân số thế giới ñặc biệt nguy hiểm ở trẻ em và vùng dân cư nghèo ñói [4]. Những nước có chương trình tiêu diệt SR với nỗ lực trong vòng 25 – 30 năm qua chủ yếu ở Châu Á và Châu Mỹ. Tổng số ca mắc bệnh trong những khu vực này là khoảng 5 triệu mỗi năm. Tuy nhiên, theo ước tính số ca mắc bệnh trên thực tế có thể cao hơn 4 lần. Khoảng 80% số ca này là ở Châu Á (ngoại trừ Trung Quốc), tình hình SR ñang xấu ñặc biệt ở bán ñảo Đông Dương là khu vực chịu ảnh hưởng trầm trọng của hiện tượng kháng thuốc. Các chuyên gia y tế của WHO cũng ñánh giá rằng, tại Ấn Độ CTPCSR không có tiến bộ trong những năm gần qua. Dù cho phần lớn dân cư Châu Á – Mỹ ñang sống trong những vùng nguy cơ SR tương ñối thấp, nhưng tình hình SR ở khu vực biên giới với sự phát triển của kinh tế – xã hội là những vấn ñề cho PCSR. Ở những vùng này, biến ñộng môi trường, di biến ñộng dân số, không có cơ sở y tế làm cho tình hình SR xấu ñi [25], [26] Trong những năm của thập kỷ 30 của thế kỷ XX, ngoài các nghiên cứu phát hiện những giai ñoạn phát triển của KSTSR trong cơ thể người còn có những phát minh quan trọng về thuốc SR. Nhiều thuốc ñã ñược tổng hợp: pamaquine, primaquine, proguanil,… nhưng quan trọng hơn cả là chloroquine, một loại thuốc thuộc nhóm 4 - amino quinoleine ít ñộc, có thể sử dụng thay thế quinine một cách rộng rãi trên toàn thế giới. Bên cạnh ñó, DDT ñược tìm thấy có giá trị diệt muỗi với tính chất tồn lưu kéo dài trên tường vách và có thể sử dụng rộng rãi ñể diệt muỗi SR. Các loại thuốc SR cùng với DDT khi ñược áp dụng rộng rãi ñã làm giảm nhanh chóng bệnh SR ở nhiều nước. Vì vậy tại Đại hội ñồng WHO lần thứ VIII (1955) ñã chấp nhận chiến lược TDSR trên quy mô rộng lớn với mục tiêu là thanh toán SR toàn cầu ñến mức có thể kiểm soát từng trường hợp bệnh. [11], [21] Nội dung cơ bản của chiến lược tiêu diệt SR toàn cầu này là:
  • 14. 14 - Đối với vector truyền bệnh: Sử dụng hóa chất diệt muỗi truyền bệnh SR là DDT phun liên tục rộng khắp cho ñến khi cắt ñứt sự lan truyền, giảm mật ñộ muỗi xuống ñến mức không còn ñủ khả năng ñể duy trì sự lan truyền bệnh. - Đối với mầm bệnh KSTSR: Sử dụng chloroquine ñiều trị toàn dân nhằm hạ thấp chỉ số nhiễm KSTSR trong cộng ñồng xuống 1/10000 so với lam ñược xét nghiệm - Xây dựng mạng lưới y tế cơ sở rộng khắp có khả năng giám sát, quản lý chặt chẽ số người bệnh còn lại, ñiều trị triệt căn, chống tái phát, chống lây lan và bảo vệ người lành. Chương trình TDSR toàn cầu ñược WHO ñề ra và từng quốc gia ñã cụ thể hoá với những kế hoạch, hành ñộng riêng cho mình. Về mặt thời gian, chương trình này ñược hoạch ñịnh trong vòng 8 - 10 năm. [21] Chương trình TDSR nhấn mạnh phát triển theo chiều dọc và chia ra làm 4 giai ñoạn: 1. Chuẩn bị: thời gian chuẩn bị trong vòng 1-2 năm 2. Tấn công: các biện pháp tấn công tiêu diệt SR từ 3-5 năm 3. Củng cố: củng cố các thành quả 2-3 năm 4. Bảo vệ: bảo vệ các thành quả ñã ñạt ñược Từ 1955, hầu hết các quốc gia có SR ñã thực hiện chương trình tiêu diệt SR (trừ Châu Phi). Trong 10 năm ñầu (1956 - 1965) chương trình tiến hành thuận lợi, nhiều quốc gia ñạt kết quả ñáng khích lệ, các nước vùng ôn ñới ñã thực hiện thành công chương trình TDSR như: Châu Âu, Liên Xô (cũ), Bắc Mỹ. Nhưng sau ñó, chương trình TDSR toàn cầu bị hạn chế không ñạt ñược kết quả mong muốn. Các biện pháp diệt vector và ñiều trị mầm bệnh bị thất bại ở một số nước (nhất là Châu Phi). Một số nước bệnh SR quay trở lại sau khi công bố hoàn thành chương trình tiêu diệt SR như Ấn Độ, Srilanca. Số ca mắc bệnh SR 1977 tăng gấp ñôi 1974. Nguyên nhân của tình hình này là do giảm các hoạt ñộng chống SR ở nhiều nước do giảm nguồn kinh phí, gia tăng
  • 15. 15 chi phí mua hoá chất, KSTSR kháng thuốc ñiều trị, muỗi kháng hoá chất và làm thay ñổi sinh lý sinh thái…Tình trạng kháng thuốc nghiêm trọng là nguyên nhân của sự gia tăng SR trở lại tại vùng Đông Nam Á và Nam Mỹ [21]. Do tình hình SR gia tăng và quay trở lại WHO ñã phải xác ñịnh lại chiến lược chống SR. Sau tuyên ngôn Alma-Ata (1978) chiến lược PCSR toàn cầu dựa trên nội dung chăm sóc sức khoẻ ban ñầu ñược ñề ra với các nội dung khác so với Chương trình TDSR [25] 1.2.2 Chiến lược PCSR toàn cầu hiện nay: Do diễn biến phức tạp cũng như những khó khăn ngày càng nhiều, tình hình SR thay ñổi khắp nơi trên thế giới, WHO ñã triệu tập Hội nghị Bộ trưởng y tế các nước thành viên vào tháng 10/1992 tại Amsterdam (Hà Lan). Mục ñích của Hội nghị là thông báo tình hình SR thế giới, chấp nhận một chiến lược toàn cầu mới với sự cam kết chống SR giữa các nước thành viên và tổ chức quốc tế. [4] Mục tiêu của CTPCSR là giảm chết, giảm mắc, giảm thiệt hại về kinh tế-xã hội thôngquaviệccảithiệnvàcủngcốcáckhảnăngcủañịaphươngvàquốcgia [25]. Bốn yếu tố kỹ thuật của chiến lược này là: 1. Cung cấp chẩn ñoán sớm và ñiều trị kịp thời. 2. Lập kế hoạch, thực hiện các biện pháp phòng bệnh chọn lọc và có thể duy trì ñược. 3. Phát hiện sớm, khống chế hoặc ngăn chặn dịch Sốt rét 4. Củng cố khả năng của ñịa phương dựa trên các nghiên cứu cơ bản và ứng dụng cho phép ñánh giá ñều ñặn tình hình SR của ñất nước, ñặc biệt là yếu tố sinh thái, xã hội và kinh tế có tính quyết ñịnh với bệnh SR. Để thực hiện chiến lược này một cách có hiệu quả, chiến lược PCSR toàn cầu ñòi hỏi phải có: - Sự ủng hộ chính trị của tất cả các ngành, các cấp chính quyền.
  • 16. 16 - PCSR là một bộ phận của hệ thống y tế và phải kết hợp với các chương trình phát triển ngoài lĩnh vực y tế. - Cộng ñồng phải tham gia ñầy ñủ vào các hoạt ñộng PCSR - Phải huy ñộng ñầy ñủ nguồn nhân lực và tài chính ñầy ñủ. - Trên cơ sở ñó từng quốc gia, từng khu vực xây dựng một chương trình phù hợp với tình hình thực tế của ñất nước và khu vực. Nhằm thực hiện chiến lược PCSR toàn cầu có kết quả, WHO ñề ra các hoạt ñộng cơ bản sau: - Quản lý bệnh SR: chẩn ñoán sớm và ñiều trị kịp thời là nền tảng của PCSR, cần thiết phải cung cấp các phương tiện chẩn ñoán, ñào tạo xét nghiệm viên, ñồng thời cung cấp các loại thuốc chống kháng cho những vùng có kháng thuốc - Dự phòng bệnh SR : Bảo vệ chống sự nhiễm bệnh SR bao gồm các biện pháp dự phòng cá nhân (quần áo, màn tẩm…), hoá liệu pháp không ñược khuyến cáo sử dụng rộng rãi ngoại trừ áp dụng cho phụ nữ có thai có nguy cơ mắc SR - Phòng chống vector: Cần xác ñịnh tình hình, nguồn tài chính ñể lựa chọn biện pháp bao gồm sử dụng hoá chất phun tồn lưu, diệt bọ gậy… - Phòng chống dịch một cách chủ ñộng, hạn chế thiệt hại do dịch SR gây ra. 1.3. Những khó khăn và nổ lực khắc phục trong PCSR hiện nay: Mặc dù chương trình TDSR trong những năm ñầu có những thành công ñáng kể, nhưng công cuộc chống bệnh SR ñã gặp những thách thức và những khó khăn mới cản trở chương trình này. Các khó khăn trong PCSR hiện nay là: - Khó khăn về chuyên môn kỹ thuật: P.falciparum kháng chloroquine và ña kháng với hoá liệu pháp chống SR. Muỗi Anopheles kháng hoá chất diệt, thay ñổi sinh lý sinh thái, trú ẩn ngoài nhà nhưng ñốt máu trong nhà. Kể từ 1960 khi P.falciparum kháng chloroquine ñược công bố tại Nam Mỹ
  • 17. 17 (Brasil), Đông Dương (Thái Lan, Việt Nam) thì hiện tượng kháng lan rộng ngày càng nhanh. - Về kháng hoá chất của muỗi Anopheles kháng DDT nhưng 1991 có 55 loài kháng hoá chất. Trong số 55 loài kháng có 53 loài kháng với DDT, 27 loài kháng với phospho hữu cơ, 17 loài kháng carbamate và 10 loài kháng pyrethroides, 16 loài cho thấy kháng với 3 hoặc 4 loại hoá chất. Hiện tượng kháng của Anopheles xuất hiện ở cả Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ. - Khó khăn về kinh tế, xã hội, tài chính: Sản xuất và thu nhập thấp, thiếu kinh phí cho PCSR, di biến ñộng nhân dân cao nhất là ở vùng biên giới, di dân ñi xây dựng kinh tế mới trong các vùng SR lưu hành nặng. - Tổ chức y tế, ñặc biệt y tế cơ sở còn yếu, cán bộ PCSR ñịa phương không ñủ về số lượng và chưa ñạt về chất lượng. Đối với bệnh SR cán bộ y tế cơ sở dựa chủ yếu vào triệu chứng lâm sàng ñể chẩn ñoán, không có xét nghiệm ñể phát hiện KSTSR trong máu của bệnh nhân, ñặc biệt khó chẩn ñoán khi gặp những trường hợp triệu chứng lâm sàng không ñiển hình. - Tình hình kinh tế, xã hội bất ổn, thay ñổi môi trường sinh thái với những phương án phát triển kinh tế phổ biến khắp mọi nơi nhất là ở các nước ñang phát triển. Thuỷ lợi, nông nghiệp trồng rừng làm thay ñổi môi trường, vi khí hậu biến những vùng trước ñây không có SR hoặc ít nay lại quay trở lại. Sự di biến ñộng dân cư, chiến tranh, di dân ñi khai hoang, kinh tế mới, lấn chiếm rừng, du canh du cư của ñồng bào các dân tộc, khách du lịch, tìm trầm, ñãi vàng…khi không ñược bảo vệ làm cho tình hình SR càng thêm nghiêm trọng. Nhiều nước phải chịu chấp nhận SR quay trở lại [3], [9], [11], [25] Chiến lược TDSR toàn cầu thất bại buộc phải chuyển sang chiến lược PCSR có ñiều chỉnh phù hợp với từng khu vực, quốc gia và ñịa phương theo tuyên ngôn 10 ñiểm của Hội nghị Bộ trưởng y tế các nước thành viên tại Amsterdam (Hà Lan) năm 1992. [4] 1.4 Tình hình SR và PCSR ở Việt Nam:
  • 18. 18 Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt ñới, có SR lưu hành cao. Bệnh SR là một bệnh xã hội ở Việt Nam hàng năm có nhiều người mắc và chết do SR. Cũng như các nước khác, Việt Nam cũng ñã tiến hành các CTPCSR. CTPCSR ở Việt Nam ñược chia làm ba giai ñoạn: - Tiêu diệt SR ở hai miền chưa thống nhất 1958 – 1975. - Thanh toán SR không hạn ñịnh về thời gian sau thống nhất ñất nước 1976 -1990 - PCSR từ 1991 ñến nay. 1.5 Tình hình SR và PCSR ở Việt Nam sau thống nhất ñất nước ñến nay: Nằm trong bối cảnh khó khăn chung của thế giới, Việt Nam cũng gặp phải những khó khăn trong chương trình chống SR. Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt ñới, có nhiều ñiều kiện ñịa lý, tự nhiên và xã hội thuận lợi cho bệnh SR phát triển. Theo báo cáo ñánh giá 1995 của Viện Sốt rét Hà Nội có khoảng 45% dân số Việt Nam ñang sống trong các vùng có SR lưu hành. - Thanh toán SR cả nước từ 1976 – 1990: Sau thời gian chiến tranh ác liệt, cả nước phải chịu hậu quả lớn về nhiều mặt: Cơ sở y tế bị phá hoại, sức khoẻ nhân dân giảm sút, nền kinh tế gặp rất nhiều khó khăn. SR bắt ñầu quay trở lại, ở miền Bắc nhiều vụ dịch ñã xảy ra, ở miền Nam có 87 vụ dịch xảy ra từ 1976 – 1977. Mục tiêu của chương trình thanh toán SR (TTSR) 1976-1990: - Giữ vững SR ở các tỉnh phía Bắc ở mức thấp ñã ñạt ñược. - Giảm SR ở các tỉnh phía Nam, tiến tới ñạt kết quả như các tỉnh phía Bắc trước ñây - Tiến tới làm cho bệnh SR không còn là một bệnh xã hội nữa (thanh toán về cơ bản) Các biện pháp bao gồm: - Biện pháp chuyên môn: Diệt muỗi, diệt KSTSR và bảo vệ người lành.
  • 19. 19 - Biện pháp tổ chức: Xây dựng củng cố mạng lưới y tế cơ sở, xây dựng mạng lưới chuyên khoa SR ở phía Nam. Từ 1976 - 1980 chương trình TTSR diễn ra thuận lợi. Chúng ta ñã hoàn thành ñiều tra SR ở các tỉnh phía Nam, phân vùng SR làm cơ sở cho TTSR. Theo số liệu thống kê, 1980 cả nước có 508.000 BNSR giảm 16,83% so với 1976, tử vong 1.183 ca, giảm 24,87% so với 1976, dịch SR chỉ còn 21 vụ giảm 67 vụ so với 1976 (88 vụ). Tuy nhiên tử vong và số vụ dịch vẫn còn cao, những khó khăn về kỹ thuật như P.falciparum kháng thuốc, An.dirus và An.minimus trú ẩn ngoài nhà, y tế cơ sở còn gặp khó khăn, di biến ñộng tiếp tục xảy ra. Đó là những khó khăn mà chương trình TTSR ñã gặp phải trong giai ñoạn 1981 – 1990. Vì vậy trong giai ñoạn này chương trình TTSR ñã có 1 số ñiều chỉnh thích ứng với tình hình mới như sau: - Điều chỉnh phân vùng theo nguyên tắc dịch tễ và thực hành, chọn biện pháp thích hợp cho từng vùng phù hợp với chiến lược PCSR của Đại hội ñồng y tế thế giới 1979. - Thu hẹp diện phun DDT toàn diện những vùng có An.dirus và An.minimus trú ẩn ngoài nhà. - Điều trị SR kết hợp theo dõi P.falciparum kháng thuốc ñặc biệt ở các tỉnh phía Nam - Kiến nghị về củng cố y tế cơ sở nhất là khi TTSR ñược xem là 1 nội dung của chăm sóc sức khoẻ ban ñầu. Trong những năm 1980 –1990 số BNSR tăng dần, năm 1990 số BNSR tăng 33,48%, tử vong tăng 15,2% so với 1981, có 85 vụ dịch SR so với 47 vụ 1981. Do tình hình SR diễn biến phức tạp, Hội nghị toàn quốc 2/1991 ñã nhận ñịnh tính nghiêm trọng của SR và ñã thông qua chiến lược PCSR hoà nhập vào chiến lược PCSR toàn cầu với các mục tiêu: Giảm chết, giảm mắc, giảm dịch SR. Trong giai ñoạn từ 1991 ñến nay ngoài các biện pháp phát hiện, chẩn ñoán và ñiều trị ñược xem là quan trọng ñể giảm tử vong thì PCSR ñược xem
  • 20. 20 là 1 nhiệm vụ rất quan trọng ñể giữ vững kết quả ñạt ñược của chương trình [11]. 1.6. Thực trạng sốt rét Việt Nam và khu vực miền Trung-Tây Nguyên những năm gần ñây Sốt rét (SR) hiện nay vẫn còn là một bệnh có mức lưu hành nặng, gây tỷ lệ chết và mắc cao ở nhiều quốc gia trên thế giới và trong khu vực. Ở Việt Nam, bệnh SR phổ biến và diễn biến phức tạp ở các tỉnh miền núi phía Bắc, miền Trung, Tây Nguyên, và ñông Nam bộ. SR là nguyên nhân chính ảnh hưởng ñến sức khoẻ và phát triển kinh tế cho cộng ñồng dân các vùng núi và cao nguyên ở Việt Nam. Sau 5 năm phòng chống SR (PCSR) (2000-2005) bệnh SR ñã giảm ñáng kể [22], [23]. Miền Trung - Tây Nguyên (MT-TN) là khu vực có sốt rét lưu hành nặng nhất so với các khu vực khác của cả nước, số BNSR và TVSR của khu vực này thường chiếm tỷ lệ rất cao. Năm 1990, thống kê cho thấy tại khu vực MT-TN có 137.435 BNSR, 1334 TVSR. Số liệu thống kê cho thấy mặc dù bệnh nhân sốt rét (BNSR), tử vong sốt rét (TVSR) giảm từ 1990 ñến nay nhưng tỷ lệ mắc và chết của khu vực này luôn cao nhất so với các khu vực khác [22]. Trong những năm gần ñây, nhờ sự ñầu tư kinh phí và áp dụng các biện pháp ñặc biệt là sự ra ñời của artemisinine và các dẫn xuất nên tình hình sốt rét có xu hướng giảm xuống. Năm 2006, cả nước chỉ có 41 TVSR, khu vực MT-TN có 25 TVSR [22]. Mặc dù tình hình sốt rét giảm nhưng phân tích cho thấy, số TVSR khu vực MT-TN luôn luôn cao so với các khu vực khác. Từ năm 1997 ñến nay số TVSR khu vực này luôn chiếm tỷ lệ >70% so với tổng số TVSR cả nước, riêng năm 2002 tỷ lệ này chiếm ñến 97,73%, năm 2003 chiếm 73,08% . Như vậy sốt rét ở MT-TN, ñặc biệt các tỉnh Tây Nguyên vẫn là vấn ñề ảnh hưởng ñến sức khoẻ cả người dân và sự phát triển kinh tế xã hội ở khu vực này nếu không có các giải pháp ưu tiên.
  • 21. 21 Từ năm 2000 ñến nay ñặc biệt năm 2003, tình hình dân di biến ñộng, rầm rộ nhất là sự DCTD của ñồng bào dân tộc phía Bắc vào sống tại các vùng rừng núi Tây Nguyên làm cho tình hình sốt rét càng phức tạp, ñặc biệt số tử vong tăng cao ñáng kể[5], [6], [7], [8], [9]. 1.7. Thực trạng sốt rét, dân DCTD trên thế giới và tại miền Trung-Tây Nguyên Trên thế giới tình hình di cư tự do tại một số vùng ñã làm cho diễn biến sốt rét phức tạp, ñặc biệt ở Châu Phi. Theo báo cáo của Pim Martens and Lisbeth Hall năm 2000 về “Sốt rét ñang di chuyển: Biến ñộng dân cư và lan truyền sốt rét” cho thấy sốt rét ñang gia tăng ở nhiều nước và ở một số vùng dù bệnh sốt rét ñã hết lưu hành. Một trong những yếu tố góp phần vào sự gia tăng trở lại này là do sự di dân ñến ñịnh cư ở những vùng ñất khác do nhiều lý do như: do kinh tế, do xung ñột, do thiên tai....Xác ñịnh và hiểu ñược ảnh hưởng của sự di dân này có thể cải thiện ñược các biện pháp phòng chống sốt rét. ở các nước ñang phát triển di dân liên quan ñến nông nghiệp, ñào vàng...và nguy cơ mắc , tử vong sốt rét là rất cao. Cũng theo phân tích này cho thấy, Sốt rét là một trong những nguyên nhân tử vong cao ở ñối tượng di dân ở một số vùng của Thailand, Sudan, Somalia, Burundi, Rwanda, và the Democratic Republic of Congo. Vụ dịch mới ñây nhất xảy ra ở cộng ñồng dân Burundi di cư ñến ở Tây Bắc Tanzania, chết do sốt rét và thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi tăng gấp 10 lần so với trước khi có dịch; phản ảnh sự thiếu miễn dịch của nhóm tuổi này [25], [28], [29]. Tại Hội nghị Nam Phi (2003) về dân di cư tác giả Marcia Caldas de Castro, Burton Singer ñã cho thấy sốt rét gây nguy cơ mắc và tử vong cao nhất ở cộng ñồng dân di cư của Cambodia ñến Thailan, Mozambic ñến Malawi, Ethiopi ñến Đông Sudan [25]. Việt Nam cũng không nằm ngoài tình hình này, tình trạng dân di cư tự do ñã xảy ra nhiều năm trước nhưng rầm rộ nhất trong những năm gần ñây. Trước ñây di biến ñộng dân thường có tổ chức và ñược quản lý chặt chẽ trược
  • 22. 22 khi ñi và khi ñến nơi ở theo dạng dân ñi kinh tế mới hoặc dân ñi vào các công nông lâm trường. Tuy nhiên thường nơi ñến ñịnh cư hầu hết thuộc các vùng sốt rét lưu hành nặng nên nguy cơ mắc và xảy dịch sốt rét rất cao. Theo Vũ Thị Phan thì nguy cơ xảy dịch rất cao khi dân di biến ñộng từ các vùng không có sốt rét vào vùng sốt rét lưu hành, do chưa có miễn dịch ñi vào vùng sốt rét ñể xây dựng kinh tế mới, khai thác vàng, trầm, ñá quý... Trong quá khứ các vụ dịch xảy ra: Nông trường LT,NM (Đồng Hỷ, Bắc Thái) tháng 3/1964; Hợp tác xã khai hoang Quỳnh Lưu, Nghệ An; Hợp tác xã khai hoang TĐ Kỳ Anh, Hà Tĩnh tháng 11/1964; Hợp tác xã HS, Hà Trung, Thanh Hóa tháng 4/1965. Tổng kết 512 vụ dịch sốt rét xảy ra ở miền Bắc từ 1971- 1985 thì các vụ dịch xảy ra ở vùng kinh tế mới chiếm 46 vụ (9%) [12]. Nghiên cứu về các vụ dịch xảy ra tại khu vực miền Trung-Tây Nguyên nơi có sốt rét nặng nhất nước cho thấy tại khu vực này từ 1976-1996 có 155 vụ dịch, trong ñó dịch vùng kinh tế mới có 28 vụ (17,53%). Tây Nguyên có 25/53 vụ, miền Trung 3/102 vụ [12]. Theo những số liệu mới ñây của Tổng cục ñịa chính và Bộ NN&PTNN, từ năm 1991 ñến nay một số lượng lớn dân di cư tự do (DCTD) sinh sống tại 3 tỉnh Tây Nguyên (Gia Lai, Kon Tum ,Dak Lak). Đối tượng DCTD này chủ yếu là ñồng bào miền núi phía Bắc (36,7%), vùng ven biển khu IV cũ (30,9%). Trong ñó tỉnh có dân DCTD nhiều nhất là là Cao Bằng (9.710 hộ, 48.700 khẩu), Lạng Sơn (8.500 hộ, 41.550 khẩu), Thanh Hoá (3.500 hộ, 19.200 khẩu), Lào Cai (3.200 hộ, 20.000 khẩu), Hà Giang (1.900 hộ, 6.600 khẩu), Tuyên Quang (860 hộ, 4.800 khẩu). Chia theo dân tộc: Nùng: >100.000 người, Tày:>80.000 người, Dao: >31.000người, Thái: >26.000 người, Mông: 134.000 người...Ngoài ra thống kê còn có khoảng 5.000 nhân khẩu DCTD qua lại giữa Việt Nam và Lào [5], [7], [19]. Trong ñó Dak Lak là tỉnh có số DCTD lớn nhất, hiện nay có 100.000 hộ, 463.000 người. Phần lớn dân DCTD sống trong rừng sâu, tránh sự kiểm soát của chính quyền ñịa phương, vì theo thông báo số 52/TB-VPCP ngày
  • 23. 23 25/3/2002 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của nguyên Phó Thủ tướng Nguyên Công Tạng tại Hội nghị bàn biện pháp giải quyết tình trạng dân DCTD ñến các tỉnh Tây Nguyên thì nếu ñể dân DCTD sau thời ñiểm 13/3/2002 thì tỉnh phải ñến nhận về [5], [7], [13]. Vì lý do ñó hầu hết dân di cư tự do sống lẩn tránh trong rừng sâu nơi có sốt rét lưu hành nặng, không thể tiếp cận với hệ thống y tế, nên nguy cơ mắc bệnh và tử vong do sốt rét rất cao. Như vậy, cộng ñồng DCTD sống trong vùng rừng sâu, nơi có sự lưu hành của mầm bệnh sốt rét và sự hiện diện của vectơ lan truyền, giao thông khó khăn, khó tiếp cận với hệ thống y tế, không có nhân viên y tế, nguy cơ cao mắc bệnh và tử vong do sốt rét. 1.8. Các biện pháp quản lý dân di cư tụ do Cho ñến nay các biện pháp phát hiện, quản lý, và phòng chống mắc bệnh cho những ñối tượng này còn gặp khó khăn. Dân di cư tự do với lý do không ñược phép ñịnh cư nên thường sống trong vùng núi rừng, xa khu dân cư của người dân tại chỗ, ñiều kiện kinh tế và giao thông ñi lại rất khó khăn, việc tiếp cận về y tế lại càng khó khăn. Tại những vùng núi rừng này ñều thuộc vùng sốt rét lưu hành nặng nên nguy cơ mắc sốt rét, tử vong và dịch sốt rét có ñiều kiện dễ dàng phát sinh và lan rộng. Một nghiên cứu về xã hội học của Dương Chí Thiện tại cộng ñồng dân di cư tự do tại huyện Dak Mil, Dak Lak năm 2002 cho thấy việc phát hiện dân di cư tự do rất chậm và khó khăn, trong khi ñó việc quán lý các hộ dân rất lỏng lẽo và khó khăn do dân ở tại các vùng sâu, vùng xa, phá rừng làm nương rẫy, y tế rất khó tiếp cận. Tỷ lệ nhiễm sốt rét ở dân di cư tư do chiếm 78,4% rất cao. Khi ốm ñâu 35,6% tìm ñến y tế tư, thầy lang ; 28% tự mua thuốc ; 31,2 cố gắng tiếp cận dịch vụ của Trạm y tế [16]. Báo cáo của Nghệ An cho thấy mỗi năm có 98.745 lượt người ñi vào Nam và Lào chiếm 3,3% dân số. 70,1% sốt rét ngoại lai của tỉnh do nhiễm từ các tỉnh phía Nam. Theo dõi từ 2002-2003 với 269 BNSR cho thấy 50,8%
  • 24. 24 KSTSR(+) từ Nam, 47,4% từ Lào. Việc quản lý ñối với dân di biến ñộng này rất khó và chưa có biện pháp cụ thể hạn chế dân di biến ñộng. Hệ thống y tế tại nơi ñi, khi người dân quay về chưa chủ ñộng, thiếu thuốc sốt rét [17]. Nghiên cứu của Viện Vệ sinh Dịch tễ quân ñội (2001) tại huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum cho thấy số dân mới vào ñây làm ăn sinh sống dưới 2 năm có tỷ lệ mắc SR cao hơn số dân ñã vào ñây trước ñó lâu hơn (tỷ lệ KSTSR: 7,7/1,4, SRLS: 8,8/3,1) và ñã xác ñịnh một số yếu tố nguy cơ liên quan ñến tình hình mắc SR ở nhóm dân này [8]. Ron P. Marchand, Nguyễn Thọ Viễn và CS (ñội nghiên cứu SR của ủy ban Y tế Việt Nam - Hà Lan-MCNV) theo dõi nhóm dân mới ñến huyện Khánh Phú, tỉnh Khánh Hoà trong 4 năm, từ 1997 ñến 2000, cho thấy nhóm dân mới ñến nếu ñược áp dụng triệt ñể các biện pháp PCSR theo qui ước có thể hạn chế khả năng mắc SR, tỷ lệ mắc SR sẽ thấp hơn từ 3 ñến 10 lần so với nhóm dân ñịa phương. Mặc dù chương trình PCSR ñã có những thành công, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn khi áp dụng các biện pháp can thiệp tại các vùng có dân di cư tự do và biến ñộng dân số trong thời gian gần ñây. Vì vậy cần có các nghiên cứu cho ñối tượng di biến ñộng này ñể tìm giải pháp thích hợp PCSR có hiệu quả.
  • 25. 25 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa ñiểm và ñối tượng nghiên cứu 2.1.1. Địa ñiểm: Huyện ñược chọn cho nghiên cứu này là Krông Bông, tỉnh Dak lak nơi có sốt rét lưu hành và nhiều dân di cư tự do ñến ñịnh cư trong thời gian gần ñây. Trong huyện này chọn 02 xã có nhiều dân di cư ñể nghiên cứu: Xã Hòa Phong: không can thiệp Xã Hòa Phong, thuộc huyện Krông Bông, nằm trong vùng sốt rét lưu hành nặng. Toàn xã có 11 thôn buôn, chiếm ña số người dân tộc thiểu số tại chổ Êñê, M’nông, và môt số dân tộc thiểu số H’mông, Tày, và người Kinh ... dân di cư tự do từ miền Bắc vào (Tuyên Quang, Bắc Cạn, Cao Bằng, Thái Nguyên…) với dân số 7115 người, số hộ 1444. Trong ñó có 1623 dân di cư tự do. Trạm Y tế xã có 5 nhân viên trong ñó y sỹ: 2, ñiều dưỡng: 3. Hiện tại trạm có ñiểm kính hiển vi nhưng không hoạt ñộng. Xã Cư drăm : áp dụng các biện pháp can thiệp. Xã Cư Drăm, thuộc huyện Krông Bông, nằm trong vùng sốt rét lưu hành nặng. Toàn xã có 9 thôn buôn, chiếm ña số người dân tộc thiểu số tại chổ Êñê và một số người dân tộc thiểu số H’Mông, Tày, Mường và người kinh di cư từ Bắc vào (Lào Cai, Hà Giang…) với dân số 6594 người, số hộ 1082. Trong ñó có 850 dân di cư tự do. Trạm Y tế xã có 5 nhân viên trong ñó : Bác sỹ : 1, y sỹ: 2, y tá: 1, kỹ thuật viên: 1. Hiện có ñiểm kính hiển vi ñang hoạt ñộng. 2.1.2. Đối tượng: Đối tượng ñưa vào nghiên cứu và theo dõi là những người dân di cư tự do ñịnh cư dưới 24 tháng kể từ lúc nghiên cứu. Sinh cảnh các ñiểm nghiên cứu Hệ thống y tế cụm dân cư.. 2.2. Phương pháp nghiên cứu:
  • 26. 26 2.2.1. Phương pháp mô tả dịch tễ học: + Thiết kế nghiên cứu cắt ngang: Điều tra cắt ngang xác ñịnh tỷ lệ mắc bệnh và mô tả ñặc ñiểm dịch tễ sốt rét (Ký sinh trùng, bệnh, giao bào, lách sưng, lứa tuổi, ...) tại 2 xã ñược chọn. Mục ñích là ñiều tra cơ bản trước khi can thiệp các biện pháp. Kết quả của ñiều tra cơ bản giúp cho việc mô tả ñặc ñiểm của 2 xã, cũng là cơ sở ñể ñánh giá hiệu quả các biện pháp can thiệp. + Cỡ mẫu: Theo công thức nghiên cứu cắt ngang [15], [20], [21]: Z2 (1-α/2) pq N = ---------------- x k d2 Trong ñó : Z(1-α/2) là giá trị Z từ bảng Z ứng với α=0,05, thì Z(1-α/2)= 1,96 p : là tỉ lệ KSTSR theo ñiều tra trước, p= 0,09, q = (1- p) = 1- 0,09 = 0,91 d : Độ chính xác là khoảng sai lệch mong muốn giữa tỉ lệ thu ñược từ mẫu (p) và từ tỉ lệ quần thể (P). Chọn d=0,04, k : là hiệu lực thiết kế, chọn k=2 1,962 . 0,09.0,91 n1=n2 = ----------------------- x 2 = 394 0,042 Để bổ sung cho các trướng hợp không thu thập ñược số liệu, công thêm 5% vào mẫu, vì vây ta có mỗi xã cần ñiều tra khoảng 410 người. + Phương pháp lấy mẫu: Do dân di cư sống rãi rác thành các cụm nên việc rút mẫu cho nghiên cứu rất khó khăn. Chọn chủ ñích một số cụm dân di cư ñiều tra ñể ñạt ñược số mẫu cần thiết. Tất cả người dân trong các cụm này sẽ ñược ñiều tra. Giả sử mỗi hộ có 5 người, mỗi cụm có 10 hộ, 80 hộ gia ñình mỗi nhóm sẽ ñược chọn và cần có 8 cụm dân cư ñược chọn cho cả 2 nhóm chứng và nhóm can thiệp.
  • 27. 27 Nhóm nghiên cứu Cụm dân cư Hệ thống phát hiện bệnh thụ ñộng (PCD) là là trạm y tế xã, bệnh viện huyện trong phạm vi có ñiểm nghiên cứu, người dân có thể tiếp cận trong và giờ, NVYT xã ñược tập huấn về chẩn ñoán, ñiều trị, biết kỹ thuật test nhanh và có ñủ dụng cụ chẩn ñoán, thuốc ñiều trị ca bệnh. 2.2.2 Phương pháp nghiên cứu can thiệp : + Thiết kế nghiên cứu can thiệp cộng ñồng: - Xã can thiệp: áp dụng biện pháp can thiệp bằng quản lý bệnh nhân chủ ñộng tại các cụm dân di cư thông qua y tế cụm ñược ñào tạo. Phát hiện bệnh qua 2 hệ thống: (a) Chủ ñộng: thực hiện bởi nhân viên y tế (NVYT) cộng ñồng, (b) Thụ ñộng: bệnh nhân khi ốm/ sốt ñến trạm y tế hoặc NVYT cộng ñồng. + Thực hiện các hoạt ñộng giáo dục truyền thông bởi NVYT cộng ñồng với vật liệu thích hợp. + Xây dựng hệ thống NVYT cộng ñồng và có hoạt ñộng. Tiêu chuẩn chọn ñể xây dựng NVYT cộng ñồng: (1) là người dịa phương, sống cùng với dân di cư, (2) biết ñọc, viết chữ tiếng phổ thông (Việt), (3) sức khỏe tốt, tự nguyện và nhiệt tình tham gia làm NVYT cộng ñồng. + NVYT cộng ñồng ñược tập huấn cơ bản về: Nguyên nhân và tác hại của bệnh SR, các biện pháp phòng chống muỗi, bảo vệ cá nhân, bảo vệ gia ñình và cộng ñồng, cách phát hiện người bị bệnh SR, cách xử trí/ ñiều trị ñơn giản, phương pháp thử test nhanh, cách ghi chép báo cáo và một số kỹ năng phỏng vấn, truyền thông PCSR tại thôn bản (thời gian ñào tạo: 01 tuần). ACD (chủ ñộng) PCD (thụ ñộng)
  • 28. 28 + Cung cấp các trang bị cơ bản PCSR cho NVYT cộng ñồng: Mỗi NVYT cộng ñồng sẽ ñược trang bị 01 túi thuốc y tế: bao gồm các dụng cụ phát hiện chẩn ñoán bệnh SR (cặp nhiệt ñộ, test chẩn ñoán nhanh, thuốc SR tuyến ñầu: chloroquine, artesunate), tài liệu y tế thôn bản, tài liệu tuyên truyền PCSR và sổ sách ghi chép; biểu mẫu báo cáo, ñèn pin. - Xã ñối chứng: không áp dụng các biện pháp, các biện pháp phòng chống chống rét vẫn theo thường quy của chương trình. + Nhóm này không ñược tăng cường hệ thống phát hiện bệnh chủ ñộng. + Không xây dựng NVYT cộng ñồng, người dân khi ốm sốt ñến các cơ sở y tế (hệ thống phát hiện bệnh thụ ñộng): trạm y tế xã, ñiểm kính hiển vi, bệnh viện huyện/ hoặc hoặc cán bộ y tế ñể ñược khám, xét nghiệm và ñiều trị như các nhóm khác. Cả 2 nhóm ñều thực hiện ñiều trị ca bệnh cùng một phác ñồ theo quy ñịnh của Chương trình quốc gia PCSR và Bộ Y tế. Biện pháp truyền thông/ giáo dục sức khỏe cũng ñược áp dụng gống nhau. + Cỡ mẫu: Theo công thức sau: Z2 (α,β)[P1 (1- P1) + P2 (1- P2)] [0,10(1-0,10) + 0,04(1-0,04)] n = ----------------------------------- = 10,5 x ------------------------------------- = 374 d2 (0,10-0,04)2 Trong ñó : Z2 (α,β) ứng với giá trị của α=0,05 và β=90% thì Z2 (α,β) =10,5 . P1 : là tỉ lệ KSTSR cho ñiểm ñối chứng, P1=0,10 P2: Tỉ lệ KSTSR cho ñiểm can thiệp, P2= 0,04 q = ( 1- p) d : Độ chênh giữa 2 tỉ lệ Mỗi ñiểm chọn mẫu vào lô nghiên cứu n1=n2= 374 người. Để dự phòng 5% mất mẫu nghiên cứu ñã ñưa vào mỗi nhóm 400 người cho ñiều tra. 2.2.3. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu:
  • 29. 29 2.2.3.1. Kỹ thuật nghiên cứu - Xét nghiệm tìm KSTSR lấy lam máu (giọt ñặc và ñàn), nhuộm giêm sa soi và ñếm mật ñộ KSTSR (theo phương pháp ñịnh lượng và ñịnh tính). - Khám lâm sàng phát hiện bệnh nhân sốt rét: Cặp nhiệt ñộ hố nách 15’ nếu nhiệt ñộ cơ thể ñối tượng nghiên cứu ≥ 37,5 o C ñược chẩn ñoán là có sốt - Quan sát nhà, sinh cảnh, hoạt ñộng, thói quen ngủ màn của người dân 2.2.3.2. Công cụ thu thập số liệu: - Kính hiển vi, lam, kim, vật tư và các dụng cụ xét nghiệm cần thiết. - Phiếu ñiều tra, phiếu xét nghiệm. - Nhiệt kế, ống nghe... - Thuốc sốt rét và thuốc hỗ trợ ñiều tra 2.2.4. Thuật ngữ và chỉ số ñánh giá. + Rẫy-nhà rẫy và ngủ rẫy: - Rẫy: là mảnh ñất ở trong rừng hoặc bìa rừng các xa buôn làng ñược dùng ñể trồng lúa và các hoa màu khác. - Nhà rẫy: ñược làm tại rẫy, có cấu trúc sơ sài tạm bợ bằng các nguyên liệu như lồ ô, tre nứa hoặc gỗ. - Ngủ rẫy: người dân làm rẫy ở lại ngủ lại nhà rẫy qua ñêm hoặc nhiều ñêm vào các tháng mùa vụ ñể trông coi và bảo vệ hoa màu.  Di dân tự do: Là dân di chuyển từ vùng này sang vùng khác ñể làm ăn sinh sống mà không có sự cho phép của chính quyền ñịa phương  Tỷ lệ mắc mới: Bệnh nhân SR /1000 dân số/tháng từ kết quả kiểm tra của nhóm phát hiện chủ ñộng và phát hiện thụ ñộng.  Tỷ lệ hiện mắc: Tỷ lệ % BNSR trong số người ñiều tra cắt ngang.  Tỷ lệ lam dương tính: Là tỷ lệ % lam có KSTSR(+) trên trên tổng số lam xét nghiệm. Tổng số lam dương tính Tỷ lệ lam dương tính = ------------------------------- -----------x 100 = %
  • 30. 30 Tổng số lam xét nghiệm  Cơ cấu ký sinh trùng : Là % từng loại KST trên tổng số KST. Số lượng từng loại KST - % loại KST = -------------------------------------------------- x 100 = % Tổng số KST  Tỷ lệ giao bào : Là tỷ lệ % số giao bào trên tổng số người ñược xét nghiệm. Tổng số giao bào - Tỷ lệ giao bào = ------------------------------------ ----------- x 100 =% Tổng số người xét nghiệm  Tỉ lệ BNSR ñược xác ñịnh có KST : Là tỉ lệ % số BNSR ñược xét nghiệm có KST trên tổng số BNSR ñược ñiều trị và theo dõi. Tổng số BNSR có KSTSR(+) - Tỉ lệ BNSR có KST = ------------------------------------------ x 100 = % Tổng số BNSR ñược ñiều trị  Định nghĩa ca bệnh SR dựa vào hướng dẫn của Bộ Y tế [1] 2.3. Phương pháp thống kê y sinh học: Quản lý số liệu bao gồm nhập, kiểm tra lại (vào số liệu 2 lần) và phân tích bằng Stata 8.0. Phương pháp ñịnh tính và ñịnh lượng, phân tích mô tả (tần số, tỷ lệ trung bình, số trung bình, tỷ lệ %, χ bình phương). Tỷ lệ mắc mới P. falciparum ñược tính toán từ mỗi nhóm nguy cơ. Hai phơi nhiễm ñược quan tâm chính là: thực trạng sử dụng màn tẩm và ngủ lại trong rừng trong vòng 10 ngày gần ñây (10 ngày là thời gian xấp sỉ cho KST phát triển tính từ khi nhiễm). Thu thập số liệu thực hiện giống nhau ở cả 2 nhóm nghiên cứu. So sánh phát hiện chủ ñộng và thụ ñộng sẽ ñược phân tích bởi phép toán χ bình phương.
  • 31. 31 Trong ñiều tra cắt ngang, tỷ lệ hiện mắc P. falciparum và P. vivax sẽ ñược so sánh giữa các nhóm trước và sau can thiệp. 2.4. Thời gian tiến hành nghiên cứu: 2008-2009. Bản ñồ Việt Nam §¨k L¨k
  • 32. 32 Vị trí của Krông Bông trong tỉnh Dak lak Lak Ea Sup M'Drak Ea H'leo Ea Kar Buon Don Krong Bong Cu M'gar Krong Buk Krong Ana Krong Pak Krong Nang Buon Ma Thuot Cambodia Dak Nông Gia Lai Khánh Hòa
  • 33. 33 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc ñiểm ñặc ñiểm dịch tễ học sốt rét của cộng ñồng dân di cư tự do tại huyện Krông Bông. 3.1.1. Một số ñặc ñiểm của nhóm dân di cư tự do tại 2 xã ñiều tra. 3.1.1.1.Đặc ñiểm về giới và dân tộc của các nhóm nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc ñiểm về giới và dân tộc tại các ñiểm nghiên cứu TT Chỉ số ñiều tra Cư Drăm Hòa Phong SL Tuổi trung bình (min- max) SL Tuổi trung bình (min- max) 1 Giới Nam 189 19,71±17,34 (0,33-74) 196 14,88±14,61 (0,17-65) Nữ 220 17,55±16,93 (0,08-85) 225 18,19±16,36 (0,42-70) 2 Dân tộc H Mông 409 100% 421 100% Điều tra cơ bản 830 người H’Mông tại 2 xã có người dân di cư tự do từ phía Bắc vào ñịnh cư trong vòng 2 năm, kết quả như sau: - Xã Cư Drăm: ñiều tra 409 người, tuổi trung bình nam từ 19,71±17,34, nữ từ 17,55±16,93. - Xã Hòa Phong: ñiều tra 421 người, tuổi trung bình nam từ 14,88±14,61, nữ từ 18,19±16,36. 3.1.1.2. Số tháng ñịnh cư trung bình từ khi vào ñến lúc ñiều tra Bảng 3.2. Số tháng ñịnh cư trung bình của dân di cư tự do tại các ñiểm nghiên cứu
  • 34. 34 TT Xã Số ñiều tra Trung bình±SD Min-Max 1 Cư Drăm 409 14,23±3,70 3-22 2 Hòa Phong 421 14,09±3,41 4-23 Tổng 830 14,16±3,56 3-23 Phân tích số tháng ñịnh cư tại ñây cho thấy người dân ñịnh cư tại ñây trung bình 14,23 tháng, thấp nhất 3 tháng cao nhất 23 tháng. 3.1.1.3. Nơi ở trước khi ñến ñịnh cư tại ñiểm nghiên cứu Dak Lak Bảng 3.3. Nơi ở của dân di cư tự do trước khi ñến ñịnh cư tại ñây TT Nơi ở trước khi ñến Cư Drăm Hòa Phong SL % SL % 1 Bắc Cạn 8 1,96 0 0 2 Cao Bằng 53 12,96 47 11,16 3 Hà Giang 33 8,07 0 0 4 Thái Nguyên 25 6,11 62 14,73 5 Tuyên Quang 290 70,90 154 36,58 6 Lào Cai 0 0 158 37,53 Tổng cộng 409 100,00 421 100,00 Dân di cư tự do ñến từ các tính phía Bắc Việt Nam. Tại Cư Drăm dân từ Tuyên Quang chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 70,90%; tại Hòa Phong dân di cư chủ yếu ñến từ Tuyên Quang (36,58%) và Lào Cai (37,35%). Ngoài ra dân di cư còn ñến từ các tỉnh phía Bắc như Băc Cạn, Cao Bằng, Hà Giang, Thái Nguyên với tỷ lệ thấp hơn.
  • 35. 35 Biểu ñồ 3.1. Nơi ở của dân di cư tự do xã Cư drăm trước khi ñến ñịnh cư tại ñây Biểu ñồ 3.2. Nơi ở của dân di cư tự do xã Hòa Phòng trước khi ñến ñịnh cư tại ñây 3.1.2. Đặc ñiểm dịch tễ sốt rét tại cộng ñồng dân di cư tự do 3.1.2.1. Tỷ lệ bệnh nhân sốt rét, ký sinh trùng sốt rét Tuyên Quang 70.90% Thái Nguyên 6.11% Bắc Cạn 1.96% Hà Giang 8.07% Cao Bằng 12.96% Lào Cai 37% Cao Bằng 11% Thái Nguyên 15% Tuyên Quang 37%
  • 36. 36 Bảng 3.4. Tỷ lệ mắc bệnh, KSTSR và giao bào tại 2 cộng ñồng dân di cư tự do TT Xã Số ñiều tra BNSR KSTSR Giao bào SL % SL Tỷ lệ %, 95%CI SL % 1 Cư Drăm 409 41 10,02 37 9,05 (6,53-12,36) 17 4,16 2 Hòa Phong 421 39 9,26 36 8,55 (6,14-11,75) 15 3,56 Tổng 830 80 9,64 73 8,80 (6,99-10,98) 32 3,86 Kết quả ñiều tra cắt ngang tại 2 cộng ñồng dân di cư cho thấy tỷ lệ BNSR chiếm 9,64%; tỷ lệ KSTSR chiếm 8,80%; tỷ lệ giao bào chiếm 3,86%. Tại Cư Drăm, tỷ lệ nhiễm KSTSR là 9,05%; tại Hòa Phong tỷ lệ này là 8,55%. Biểu ñồ 3.3. Tỷ lệ mắc sốt rét tại các ñiểm nghiên cứu qua ñiều tra ban ñầu. 3.1.2.2. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét theo giới: 10.02 9.05 4.16 9.26 8.55 3.56 9.64 8.88 3.86 0 2 4 6 8 10 12 BNSR KSTSR Giao bào Tỷ lệ % Chỉ số Cư drăm Hòa Phong Chung
  • 37. 37 Bảng 3.5. Phân bố nhiễm ký sinh trùng sốt rét theo giới tại 2 ñiểm nghiên cứu TT Xã SL Nam Nữ SL % SL % 1 Cư Drăm 37 19 51.35 18 48.65 2 Hòa Phong 36 19 52.78 17 47.22 Tổng 73 46 52.05 36 47.95 Phân tích tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét theo giới cho thấy tỷ lệ nhiễm ở nam là 52,05%; tỷ lệ nhiễm ở nữ là 47,95%. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng ở nam tại Cư Drăm là 51,35%; tại Hòa Phong là 52,78%. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng ở nữ tại Cư Drăm là 48,65%; tại Hòa Phong là 47,22%. Biểu ñồ 3.4. Nhiễm ký sinh trùng sốt rét theo giới tại các ñiểm nghiên cứu 3.1.2.3. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét theo lứa tuổi 52.05 51.35 52.78 47.95 48.65 47.22 0 20 40 60 80 100 120 Chung Cư Drăm Hòa Phong Tỷ lệ % Điểm nghiên cứu Nữ Nam
  • 38. 38 Bảng 3.6. Phân bố nhiễm ký sinh trùng theo lứa tuổi tại 2 ñiểm nghiên cứu TT Tuæi Cư Dr ăm Hòa Phong Điều tra KST(+) Tỷ lệ Điều tra KST(+) Tỷ lệ 1 0-1 11 0 0.00 8 0 0.00 2 1--2 46 3 6.52 42 3 7.14 3 3--4 72 6 8.33 81 6 7.41 4 5--8 83 7 8.43 98 8 8.16 5 9--16 95 10 10.53 94 9 9.57 6 16 102 11 10.78 98 10 10.20 Tæng 409 37 9.05 421 36 8.55 Nhiễm ký sinh trùng xảy ra các nhóm tuổi, trừ nhóm 1 tuổi. Nhóm tuổi nhiễm cao nhất là 9-16 và 16. Tại Cư Drăm nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở nhóm tuổi 9-16 là 10,53%; nhóm 16 tuổi là 10,78%. Tại Hòa Phong nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở nhóm tuổi 9-16 là 9,57%; nhóm 16 tuổi là 10,20%. 3.1.2.2. Phân tích mật ñộ ký sinh trùng sốt rét Bảng 3.7. Trung bình mật ñộ KSTSR/µl máu tại các ñiểm nghiên cứu TT Xã Số KSTSR(+) TB±SD Min-Max 1 Cư Drăm 37 3.094±1.083 277- 4.308 2 Hòa Phong 36 6.143±1.038 4.391-8.597 Tổng 73 4.598±1.862 277-8.597 Mật ñộ KSTSR trung bình 4.598±1.862, thấp nhất 277 và cao nhất 8.597. Tại xã Cư Drăm mật ñộ KSTSR trung bình 3.094±1.083, thấp nhất 277 và cao nhất 4.308. Tại xã Hòa Phong mật ñộ KSTSR trung bình 6.143±1.038, thấp nhất 4.391 và cao nhất 8.597. 3.1.2.3. Cơ cấu ký sinh trùng sốt rét :
  • 39. 39 Bảng 3.8. Cơ cấu các loài ký sinh trùng sốt rét tại các ñiểm nghiên cứu TT Xã Số KSTSR P.falciparum P.vivax PH(P.f+P.v) SL % SL % SL % 1 Cư Drăm 37 30 81.08 5 13.51 2 5.41 2 Hòa Phong 36 29 80.56 6 16.67 1 2.78 Tổng 73 59 80.82 11 15.07 3 4.11 Kết quả phân tích tỷ lệ các loài KSTSR tại các ñiểm ñiều tra cho thấy, P.falciparum là loài chiếm tỷ lệ cao nhất, 80,82% trong tổng số KSTSR. Tỷ lệ P.vivax là 15,07%, 4,11% là nhiễm phối hợp (P.f+P.v). Phân bố KSTSR theo từng xã, P.falciparum cũng chiếm ưu thế, tỷ lệ P.falciparum tại xã Cư Drăm là 81,08%; xã Hòa Phong là 80,56% . Biểu ñồ 3.5. Cơ cấu ký sinh trùng sốt rét tại các ñiểm nghiên cứu 3.1.3. Một số yếu tố nguy cơ liên quan ñến mắc sốt rét của người dân di cư tự do 3.1.3.1.Một số ñặc ñiểm kinh tế xã hội liên quan ñến mắc sốt rét qua ñiều tra hộ gia ñình 80.56 16.67 2.78 81.08 13.51 5.41 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 P.f P.v Pf+P.v Hòa Phong CưDrăm
  • 40. 40 Bảng 3.9: Đặc ñiểm về kinh tế xã hội tại các hộ gia ñình ñiều tra. TT Chỉ số ñiều tra Cư drăm (n=80 hộ) Hòa Phong (n=80 hộ) Tổng SL % SL % SL % 1 Giới Nam 56 70,00 58 72,50 114 71,25 Nữ 24 30,00 22 27,50 46 28,75 3 Trình ñộ văn hóa Cấp 1 31 38,75 22 27,50 53 33,13 Cấp 2 2 2,59 0 0 2 1,25 Cấp 3 0 0 0 0 0 0 Không biết ñọc 11 13,75 3 3,75 14 8,75 Không biết viết 0 0 2 2,50 2 1,25 Mù chữ 36 45,00 53 66,25 89 55,63 4 Nghề nghiệp chính Nương rẫy 80 100,00 73 91,25 153 95,63 Chặt cây 0 0 7 8,75 7 4,38 5 Lý do chuyển ñến ñây Kinh tế khó khăn 69 86,25 51 63,75 120 75,00 Thiếu ñất canh tác 7 8,75 29 36,25 36 22,50 Thời tiết xấu 4 5,00 0 0 4 2,50 6 Thu nhập bình quân 350.000 56 70,00 50 62,50 106 66,25 350.000-500.000 24 30,00 30 37,50 54 33,75 500.000 0 0 0 0 0 0 7 Nhà ở Tường gạch xây 6 7,50 2 2,50 8 5,00 Tường ván 70 87,50 77 96,25 147 91,88 Tường tre nứa tạm bợ 4 5,0 1 1,25 5 3,12 Kết quả ñiều tra theo bảng trên cho thấy, tỷ lệ dân di cư tự do mù chữ ñến 55,63%, chỉ 33,13% có trình ñộ cấp I, 95,63% làm nương rẫy. Điều tra cũng cho thấy 75% trả lời lý do chuyển ñến ñây là do kinh tế quá khó khăn. Thu nhập bình quân ñầu người dưới 500.000 ñồng/tháng. Nhà ở rất tạm bợ, tường ván hoặc tre nứa sơ sài.
  • 41. 41 3.1.3.2. Màn và tỷ lệ ngủ màn ảnh hưởng ñến phòng chống bệnh sốt rét Bảng 3.10: Tỷ lệ màn và thói quen ngủ màn của dân di cư tự do TT Chỉ số ñiều tra Cư drăm (n=80 hộ) Hòa Phong (n=80 hộ) Tổng SL % SL % SL % 1 Có màn Có 32 40,00 46 57,50 78 48,75 Không 48 60,00 34 42,50 82 51,25 3 Nằm màn ngủ Thường xuyên 27 33.75 38 47.50 56 35,00 Không thường xuyên 53 66.25 51 63.75 104 65,00 4 Nguyên nhân không ngủ màn thường xuyên Thiếu màn 40 75.47 38 74.51 78 75.00 Nhà quá nhỏ 6 11.32 10 19.61 16 15.38 Không thích 7 13.21 3 5.88 10 9.62 5 Ngủ lại trong rừng, rẫy Có 29 36.25 33 41.25 62 38,75 Không 46 57.50 42 52.50 98 61,25 Điều tra hộ gia ñình cho thấy 51,25% dân DCTD không có màn, 65% không ngủ màn thường xuyên, 38,75% người dân có hoạt ñộng ñi rừng và ngủ lại trong rừng. Nguyên nhân không ngủ màn là do thiếu màn chiếm 75%. 3.1.3.3. Kết quả ñiều tra kiến thức, thái ñộ và thực hành của người dân Bảng 3.11: Kiến thức thái ñộ và hành vi của dân DCTD TT Chỉ số ñiều tra Cư drăm (n=80) Hòa Phong (n=80) Tổng SL % SL % SL % 1 Mắc sốt rét trước khi ñến ñây Có 22 27.50 29 36.25 51 31.88 Không 58 72.50 51 63.75 109 68.13 2 Mắc sốt rét khi ñịnh cư ở ñây Có 55 68.75 49 61.25 104 65.00 Không 25 31.25 31 38.75 56 35.00 3 Nguyên nhân Nước bẩn 2 2.50 0 0.00 2 1.25
  • 42. 42 gây bệnh sốt rét KSTSR 17 21.25 12 15.00 29 18.13 Không biết 60 75.00 65 81.25 125 78.13 4 Nguyên nhân lan truyền bệnh sốt rét Muỗi ñốt 45 56.25 47 58.75 92 57.50 Uống nước bẩn 0 0.00 2 2.50 2 1.25 Không biết 35 43.75 31 38.75 66 41.25 5 Khi bị sốt rét làm gì Đến CSYT 38 47.50 32 40.00 70 43.75 YT tư nhân 0 0.00 0 0.00 0 0.00 Mua thuốc 26 32.50 33 41.25 59 36.88 Thuốc dân gian 16 20.00 14 17.50 30 18.75 Không biết 0.00 0.00 0 0.00 6 Lý do không ñến CSYT Quá xa 30 37.50 27 33.75 57 35.63 Không có tiền 12 15.00 20 25.00 32 20.00 Đến lang y trong cụm dân cư 25 31.25 22 27.50 47 29.38 7 Biện pháp PCSR ñược ñề nghị Ngủ màn 77 96.25 78 97.50 155 96.88 Phun thuốc 8 10.00 39 48.75 47 29.38 Uống phòng 3 3.75 1 1.25 4 2.50 Không biết 3 3.75 2 2.50 5 3.13 Kết quả ñiều tra cho thấy 31,88% người dân ñã bị sốt rét trước ñây, tại nơi ñịnh cư 65% người dân mắc sốt rét. Tuy nhiên có ñến 78,13% người dân không biết nguyên nhân gây bệnh sốt rét, 41,20% không biết nguyên nhân lây lan bệnh sốt rét là do muỗi truền bệnh. Khi bị sốt rét người dân thường mua thuốc tự ñiều trị (36,88%%) và dùng thuốc dân gian tại chỗ (18,75%). Lý do chính ñẫn ñến 64,04% người dân không ñến cơ sở y tế là do nơi ở quá xa trạm y tế xã. 3.1.3.4. Các yếu tố nguy cơ mắc sốt rét : 3.1.3.4.1. Nguy cơ mắc sốt rét của người dân không ngủ màn
  • 43. 43 Bảng 3.12. Phân tích các yếu tố nguy cơ mắc sốt rét TT Yếu tố nguy cơ Mắc Không Tổng 1 Ngủ màn không thường xuyên 56 372 428 2 Ngủ màn thường xuyên 24 378 402 Tổng 80 750 830 OR = 2,37 (Kho¶ng tin cËy CI 95% cña OR lµ (1,40-4,03) χ2 =12,05 ; p 0,001 Ngủ màn không thường xuyên có nguy cơ mắc bệnh sốt rét gấp 2,37 lần người có ngủ màn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p0,001. 3.1.3.4.2. Nguy cơ mắc sốt rét của người có hoạt ñộng ñi rừng ngủ rẫy Bảng 3.13. Phân tích các yếu tố nguy cơ mắc sốt rét người có hoạt ñộng ñi rừng ngủ rẫy TT Yếu tố nguy cơ Mắc Không Tổng 1 Có hoạt ñộng ñi rừng, ngủ rẫy 42 272 314 2 Không có ñi rừng, ngủ rẫy 38 478 516 Tổng 80 750 830 OR =1,94 (Kho¶ng tin cËy CI 95% cña OR lµ (1,19-3,17) χ2 =8,10 ; p 0,01 Có hoạt ñộng ñi rừng ngủ rẫy nguy cơ mắc bệnh sốt rét gấp 1,94 lần người không có ñi rừng ngủ rẫy, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p0,01. 3.1.3.4.3. Nguy cơ của ñối tượng mới ñến
  • 44. 44 Bảng 3.14. Phân tích các yếu tố nguy cơ mắc sốt rét của ñối tượng mới ñến TT Yếu tố nguy cơ Mắc Không Tổng 1 Định cư 1 năm 45 323 368 2 Định cư trên 1 năm 35 426 462 Tổng 80 750 830 OR=1,70 (Khoảng tin cậy OR là 1,04-2,77), χ2 = 5,04 p005 Định cư dưới 1 năm có nguy cơ mắc mắc bệnh sốt rét gấp 1,70 lần người ñịnh cư trên 1 năm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p0,05. 3.2. Đánh giá hiệu quả của biện pháp giám sát chủ ñộng tại cụm dân di cư tự do. 3.2.1. Các biện pháp can thiệp tại cộng ñồng dân di cư tự do : 3.2.1.1. Các hình thức truyền thông giáo dục PCSR tại cồng ñồng dân di cư tự do Bảng 3.15: Các hoạt ñộng giáo dục truyền thông về sốt rét ở ñiểm can thiệp T T Hình thức GDTT Số lượng Đối tượng truyền thông Chịu trách nhiệm 1 Tờ rơi 500 tờ Người dân ở các cụm dân di cư tự do. Nhân viên y tế cụm dân di cư tự do 2 Tranh ảnh 80 tranh Nhân viên y tế cụm dân di cư tự do 3 Trực tiếp 200 hộ gia ñình Nhân viên y tế cụm dân di cư tự do và y tế xã 4 Lịch có nội dung PCSR 200 tờ Nhân viên y tế cụm dân di cư tự do
  • 45. 45 Tại cộng ñồng dân di cư tự do có các giải pháp can thiệp ñã cung cấp 500 tờ rơi, 80 tranh ảnh, truyền thông trực tiếp 200 hộ gia ñình và phân phát 200 tờ lịch có nội dung phòng chống sôt rét ñể giáo dục cho người dân về bệnh sốt rét cũng như các biện pháp bảo vệ các nhân phòng chống bệnh sốt rét. Truyền thông trực tiếp ngoài các nội dung khác, tập trung vào 2 thông ñiệp chính: cho tất cả ñối tượng nghiên cứu. 3.2.1.2 Đào tạo y tế xã và nhân viên y tế cụm dân cư Đào tạo cho 10 cán bộ y tế gồm 2 y tế xã và 8 y tế cụm dân cư tại ñiểm can thiệp ñể theo dõi tình hình sốt rét và phát hiện bệnh chủ ñộng tại thôn bản. Nội dung ñào tạo: - Nhiệm vụ của y tế cụm dân cư trong phòng chống sốt rét. - Phát hiện bệnh sốt rét tại cụm dân cư: kẹp nhiệt, thực hiện test chẩn ñoán nhah phát hiện bệnh sốt rét. - Theo dõi bệnh nhân sốt rét tại cụm dân cư. - Cấp thuốc tự ñiều trị cho người ñi rừng, ngủ rẫy xa cơ sở y tế. - Kỹ năng truyền thông trực tiếp giáo dục người dân phòng chống sốt rét. 3.2.2. Đánh giá hiệu quả phát hiện bệnh chủ ñộng trong phòng chống bệnh sốt rét 3.2.2.1. So sánh chỉ số phát hiện bệnh tại xã can thiệp và xã ñối chứng Bảng 3.16: Chỉ số lam xét nghiệm và KSTSR (5/2008-5/2009). Điểm nghiên cứu Số dân di cư tự do Lam xét nghiệm Tổng số KST(+) API % ABER % Cư drăm (Can thiệp) 850 478 84 9,88 56,24 Hòa Phong (Đối chứng) 1623 176 25 1,54 10,84 i. Ngủ trong màn ñể phòng muỗi ñốt, không bị nhiễm bệnh sốt rét ii. Khi bị bệnh ñến y tế ñể ñược khám và uống thuốc sốt rét.
  • 46. 46 P 0,05 , Kết quả phân tích các chỉ số hoạt ñộng ABER về xét nghiệm tại ñiểm can thiệp là 56,24% so với ñiểm ñối chứng chỉ số này thấp chỉ ñạt 10,84%. Chỉ số ký sinh trùng hàng năm (API) tại ñiểm can thiệp là 9,88% so với ñiểm ñối chứng là là 1,54%. Chỉ số ABER cho thấy y tế cụm dân cư hoạt ñộng tích cực, chủ ñộng trong việc lấy lam máu phát hiện bệnh sốt rét tại cơ sở và kết quả là phát hiện nhiều ký sinh trùng sốt rét nên chỉ số API cao hơn so với ñiểm ñối chứng. 3.2.2.2. Phát hiện lam máu chủ ñộng tại 2 ñiểm nghiên cứu Bảng 3.17 : Hoạt ñộng phát hiện bệnh chủ ñộng tại thôn bản của y tế cụm dân cư: Điểm nghiên cứu TS lam (que thử) xét nghiệm Phát hiện tại cụm dân cư của YT cụm (que thử) Phát hiện thụ ñộng, bệnh nhân ñến y tế xã (lam máu) Phát hiện chủ ñộng của y tế xã tại cụm dân cư SL % SL % SL % Cư drăm (Can thiệp) 478 362 75.73 57 11.92 59 12.34 Hòa Phong (Đối chứng) 176 0 0 69 39,00 107 61,00 Phân tích tổng số lam và que thử ñược lấy tại xã trong thời gian nghiên cứu, y tế cụm dân cư tại ñiểm can thiệp lấy ñến 75,73% . Tại ñiểm ñối chứng do không có nhân viên y tế cụm nên không có lam hoặc que thử ñược lấy tại cụm, chỉ có 69 lam máu chiếm 39% ñược lấy khi người dân ñến Trạm y tế khám bệnh và 61% lam ñược cán bộ trạm y tế lấy chủ ñộng tại cụm dân cư 3.2.2.3. Các chỉ số sốt rét qua ñiều tra trước và sau can thiệp:
  • 47. 47 Bảng 3.18: Tỷ lệ BNSR và KSTSR qua các ñợt ñiều tra cắt ngang TT Điểm theo dõi Lần thứ 1: tháng 5 năm 2008 Lần thứ 2: tháng 5 năm 2009 Điều tra BNSR KST Điều tra BNSR KST 1 Cư drăm (Can thiệp) SL 409 41 37 405 18 15 Tỷ lệ 10,02 9,05 4,44 3,70 2 Hòa Phong (Đối chứng) SL 421 39 36 416 35 32 Tỷ lệ 9,26 8,55 8,41 7,69 Giá trị p p0,05 p0,05 Kết quả can thiệp các biện pháp phát hiện chủ ñộng kết hợp truyền thông giáo dục trực tiếp tại hộ gia ñình cho thấy tỷ lệ nhiễm KSTSR tại ñiểm can thiệp sau 1 năm áp dụng là 3,70%, giảm khác biệt có ý nghĩa so với ñiểm ñối chứng (7,69%) với p0,05 3.2.2.4. Cơ cấu KST qua các ñợt ñiều tra Bảng 3.19 : Cơ cấu KSTSR qua các ñợt ñiều tra cắt ngang : TT Điểm theo dõi Lần thứ 1 tháng 5 năm 2008 Lần thứ 2 tháng 5 năm 2009 P.f P.v PH P.f P.v PH 1 Can thiệp SL 30 5 2 14 1 0 Tỷ lệ 81,08 13,51 5,41 93,33 6,67 0 2 Đối chứng SL 33 2 1 29 2 1 Tỷ lệ 91,67 5,56 2,77 90,62 6,25 3,125 Qua các lần ñiều tra cách nhau 1 năm theo dõi tại các ñiểm nghiên cứu, tỷ lệ loài P.falciparum luôn chiếm ưu thế ở cả 2 ñiểm theo dõi. Tại ñiểm can
  • 48. 48 thiệp tỷ lệ loài P.falciparum từ 81,08% ñến 93,33%; tại ñiểm ñối chứng từ 90,62% ñến 91,67%. 3.2.2.5. Tỷ lệ giao bào qua các ñợt ñiều tra Bảng 3.20. So sánh tỷ lệ giao bào ở các ñiểm theo dõi TT Điểm theo dõi Lần thứ 1 Tháng 9 năm 2006 Lần thứ 2 tháng 9 năm 2007 Xét nghiệm Giao bào Tỷ lệ % Xét nghiệm Giao bào Tỷ lệ % 1 Can thiệp 409 17 4,16 405 11 2,71 2 Đối chứng 421 15 3,56 416 18 4,33 P 0,05 0,05 Kết quả bảng trên cho thấy tỷ lệ giao bào tại ñiểm can thiệp giảm từ 4,16% (ñợt 1) xuống 2,71% (ñợt 2). Tại ñiểm ñối chứng, tỷ lệ giao bào không giảm và vẫn ở mức cao 4,33% tại ñiều tra ñợt 2. Tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa.
  • 49. 49 3.2.2.6. Kết quả theo dõi dọc: phát hiện bệnh và KSTSR hàng tháng ở số dân di cư tự do ñược theo dõi Bảng 3.21. So sánh phát hiện bệnh chủ ñộng và thụ ñộng tại 2 ñiểm nghiên cứu Điểm theo dõi Chỉ số T1* * T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T13 Tổng Can thiệp Số dân di cư theo dõi* 850 850 854 854 854 854 862 862 862 862 871 871 871 Test nhanh (+) 36 33 31 30 24 20 22 23 22 20 19 18 17 315 SRLS 4 2 3 5 1 3 5 6 7 8 3 5 6 58 BNSR 40 35 34 35 25 23 27 29 29 28 22 23 23 373 Tỷ lệ phát hiện BNSR/1000 47.0 6 41.1 8 39.8 1 40.9 8 29.2 7 26.9 3 31.3 2 33.6 4 33.6 4 32.4 8 25.2 6 26.4 1 21,81 Đối chứng Số dân di cư theo dõi 1623 1623 1623 1625 1625 1620 1630 1630 1635 1635 1635 1637 1637 Số dân di cư ñược Trạm y tế khám, xét nghiệm 15 21 20 16 12 14 8 14 12 15 14 7 8 176 KSTSR(+) 2 3 4 2 3 2 1 0 1 1 2 1 3 25
  • 50. 50 SRLS 2 2 1 3 1 4 3 4 4 2 3 2 2 33 BNSR 4 5 5 5 4 6 4 4 5 3 5 3 5 58 Tỷ lệ phát hiện BNSR/1000 2.46 3.08 3.08 3.08 2.46 3.70 2.45 2.45 3.06 1.83 3.06 1.83 3.05 * Số theo dõi: Y tế thôn bản theo dõi ñược qua hàng tháng, que thử (+); T: tháng theo dõi từ khi nghiên cứu
  • 51. 51 Kết quả theo dõi cho thấy, nhờ hệ thống nhân viên y tế cộng ñồng với que thử dễ sử dụng tại cộng ñồng nên ñã theo dõi và quản lý cho 369 lượt bệnh nhân, thử test nhanh phát hiện 315 lượt người dương tính, phát hiện 58 trường hợp sốt rét lâm sàng. Trong khi tại các cụm dân di cư ñiểm ñối chứng, việc khám và phát hiện của Trạm y tế chỉ có 176 lượt người, quản lý ñược 58 BNSR, trong ñó có 25 KSTSR(+) và 33 sốt rét lâm sàng. Tỷ lệ BNSR ñược phát hiện trong cộng ñồng tại ñiểm có y tế cụm dân cư rất cao từ 21,81 ñến 47,06/1000 dân số so với tại cụm dân cư không có nhân viên y tế cụm chỉ phát hiện ñược từ 1,83 ñến 3,70/1000 dân số. 3.2.3. Đánh giá hiệu quả truyền thông giáo dục nâng cao tỷ lệ ngủ màn và nhận thức người dân di cư tự do về bênh sốt rét 3.2.3.1. Tỷ lệ màn và ngủ màn qua quan sát trực tiếp tại hộ gia ñình Bảng 3.22: So sánh tỷ lệ người/màn và thói quen ngủ màn TT Chỉ số theo dõi Trước can thiệp (5/2008) Sau can thiệp (5/2009) Can thiệp Đối chứng Can thiệp Đối chứng 1 Số hộ quan sát 40 40 40 40 2 Số khẩu 257 264 262 275 3 Số màn 72 82 126 134 4 Số ngủ màn 146 158 229 167 5 Tỷ lệ người/màn 3,57 3,22 2,08 2,05 6 Tỷ lệ ngủ màn 56,81 59,84 87,40 60,73  Mỗi cụm quan sát 5 hộ, 8 cụm quan sát 40 hộ Kết quả bảng trên cho thấy mặc dù tỷ lệ bao phủ màn ở công ñồng dân 2 nhóm vào lần ñiều tra thứ 2 không chênh lệch nhau (2,08 ở nhóm can thiệp và 2,05 ở nhóm ñối chứng) nhưng tỷ lệ ngủ màn ở nhóm can thiệp là 87,40%
  • 52. 52 cao hơn nhóm ñối chứng (60,73%) qua quan sát trực tiếp tại hộ gia ñình vào ban ñêm. Biểu ñồ 3.6. Tỷ lệ ngủ màn tại các ñiểm nghiên cứu trước và sau can thiệp 3.2.3.2.Nâng cao nhận thức người dân về bệnh sốt rét Bảng 3.23: Kiến thức người dân về bệnh SR tại hai ñiểm qua ñiều tra hộ gia ñình Kiến thức Địa ñiểm Lần 1: 5/2008 Lần 2: 5/2009 Điều tra SL % Điều tra SL % Về nguyên nhân gây bệnh sốt rét Can thiệp 165 34 20.61 162 144 88.89 Đối chứng 161 24 14.91 158 70 44.30 P 0,05 0,001 Về nguyên nhân lan truyền sốt rét Can thiệp 165 90 54.55 162 152 87.65 Đối chứng 161 96 59.63 158 101 63.92 P 0,05 0,001 Kết quả ñiều tra lần 1 cho thấy số người biết nguyên nhân gây bệnh sốt rét (do KSTSR) không có sự khác biệt (p 0,05) nhưng sau khi thực hiện GDTT ñến lần 2 có 88,89% số người hiểu ñúng nguyên nhân gây bệnh sốt rét ở các ñiểm can thiệp so với 44,30% ở ñiểm ñối chứng (p 0,001), số người 56.81 59.84 87.4 60.73 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Can thiÖp Đối chứng Can thiÖp Đối chứng Trước can thiÖp Sau can thiÖp Tû lÖ %
  • 53. 53 biết muỗi là nguyên nhân lây lan bệnh sốt rét là 87,65% ở ñiểm can thiệp so với 63,92% ở các ñiểm ñối chứng (p 0,001). 3.2.3.3. Nâng cao số người ñến khám, xét nghiệm tại y tế cụm dân cư và cơ sở y tế Bảng 3.24: Số người khám chữa bệnh ở ñiểm có nhân viên y tế cụm và cơ sở y tế TT Thời ñiểm ñiều tra Điểm can thiệp Điểm ñối chứng P Số ñiều tra Trạm, y tế cụm dân cư Tỉ lệ % Số ñiều tra Trạm y tế Tỉ lệ % 1 Lần 1: 5/2008 165 76 46.06 161 64 39.75 0,05 2 Lần 2: 5/2009 162 144 88.89 158 82 51.90 0,001 Việc ñào tạo nhân viên y tế cụm dân cư và áp dụng biện pháp giáo dục truyền thông trực tiếp tại hộ gia ñình ñã thu hút bệnh nhân ñến khám tại y tế cụm dân cư. Kết quả ñiều tra sau khi áp dụng các biện pháp can thiệp cho thấy có 88,894% số người ñến khám bệnh tại y tế cụm dân cư và Trạm y tế xã so với 51,90% ở cơ sở không có nhân viên y tế cụm dân cư ñược ñào tạo (p0,001).
  • 54. 54 Chương 4 BÀN LUẬN 4.1. Một số ñặc ñiểm dịch tễ học sốt rét tại cộng ñồng dõn di cư tự do tại huyện Krông Bông, tỉnh Đak Lak. Nguy cơ mắc sốt rét cũng như tử vong sốt rét ở khu vực miền Trung- Tây Nguyên hiện nay tập trung chủ yếu ở các ñối tượng di biến ñộng (dân di cư tự do, ngủ rẫy, ñi rừng dài ngày...). Dân di cư tự do là những người di cư tự do từ các tỉnh phía Bắc (chủ yếu từ Tuyên Quang và Lào Cai) vào ñịnh cư tại các vùng núi rừng của Tây Nguyên, họ lẫn trốn chính quyền, y tế tiếp cận rất khó khăn nên nguy cơ mắc sốt rét là rất cao, nhất là những người mới vào trong vòng 24 tháng. Với lý do trốn tránh chính quyền, phần lớn người dân vào ñịnh cư tại các vùng rừng sâu, xa cơ sở y tế, khó tiếp cận, cộng ñồng dân di cư từ các tỉnh phía Bắc nơi có tình hình sốt rét giảm thấp và ổn ñịnh, miễn dịch hầu như không có, nên nguy cơ mắc sốt rét và tử vong là rất cao. Tại các tỉnh phía Bắc như Tuyên Quang, Lào Cai, Bắc Cạn, Cao Bằng, Thái Nguyên, trong nhiều năm qua tình hính sốt rét giảm rất thấp. Người dân ở ñây ít có nguy cơ phơi nhiễm với bệnh nên khi vào vùng sốt rét lưu hành của Tây Nguyên, khả năng mắc sốt rét rất cao. Theo báo cáo của Viện Sốt Rét-KST-CT Trung ương, tỷ lệ BNSR/1000 dân số của tỉnh Tuyên Quang, nơi có nhiều dân di cư vào huyện Krông Bông năm 2007 là 0,43; năm 2008 là 0,31. Trong khi ñó tại các tỉnh miền Trung Tây Nguyên, tỷ lệ này năm 2007 là 1,68; năm 2008 là 1,23 cao hơn nhiều so với tỉnh Tuyên Quang. Qua phỏng vấn 160 hộ cho thấy 68,12% người dân chưa bao giờ mắc bệnh sốt rét trước ñây. Điều này cho thấy Tuyên Quang là nơi sốt rét lưu hành không cao, người dân không có miễn dịch với bệnh. Phân tích kết quả ñiều tra tại cộng ñồng dân di cư tự do của 2 ñiểm nghiên cứu (ñịnh cư dưới 24 tháng) của huyện Krông Bông vào tháng 5/2008 cho thấy tỉ lệ nhiễm KSTSR là là rất cao. Tỷ lệ BNSR chung tại 2 ñiểm ñiều
  • 55. 55 tra chiếm 9,64%; tỷ lệ KSTSR chiếm 8,80%; tỷ lệ giao bào chiếm 3,86%. Tại Cư Drăm, tỷ lệ nhiễm KSTSR là 9,05%; tại Hòa Phong tỷ lệ này là 8,55%. So sánh với những công ñồng hoặc vùng khác thì tỷ lệ nhiễm KSTSR tại các cộng ñồng dân di cư tự do từ phía Bắc vào là rất cao. Một số ñiều tra của Viện sốt rét KST-CT Quy Nhơn tại cộng ñồng dân DCTD xã Dak rmang (Dak Glong, Dak Nông) năm 2003 thì tỷ lệ dân ñịnh cư 1 năm là 9,75%, Quảng Sơn (Dak Glong, Dak Nông) là 7,15%, Cư Róa (Madrak, Dak lak) là 8,66%, Ea Ô (Ea kar, Dak lak) là 8,33%. (2005). Nghiên cứu ñặc ñiểm dịch tễ sốt rét tại cộng ñồng dân di cư tại Ea súp cũng cho thấy tỷ lệ nhiễm KSTSR nhóm dân dưới 2 năm là 4,3% [10], [11]. Nếu so với tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét của khu vực miền Trung- Tây Nguyên năm 2005 là 1,48%, năm 2006 là 1,54%; năm 2007 là 0,93%; năm 2008 là 0,69% thì tỷ lệ nhiễm KSTSR tại các cộng ñồng dân DCTD này rất cao. Trong thời gian này nhờ các hoạt ñộng phòng chống tích cực, nên tại các vùng sốt rét lưu hành (không xét ñến vùng có dân di cư tự do) thì tỷ lệ mắc bệnh rất thấp. Một ñiều tra tại xã Dakrmang, Dak Glong, Dak Nông nhằm so sánh tỷ lệ nhiễm của dân di cư và dân tại chỗ cho thấy trong khi tỷ lệ nhiễm KSTSR của dân di cư là 9,75%; trong khi ñó dân tại chỗ không có trường hợp nhiễm nào [25]. Phân tích tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét theo giới cho thấy tỷ lệ nhiễm ở nam là 52,05%; tỷ lệ nhiễm ở nữ là 47,95%. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng ở nam và nữ tại 2 ñiểm cũng không có sự khác biệt. Về lứa tuổi nhóm tuổi nhiễm cao nhất là 9-16 và 16. Tại Cư Drăm nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở nhóm tuổi 9-16 là 10,53%; nhóm 16 tuổi là 10,78%. Tại Hòa Phong nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở nhóm tuổi 9-16 là 9,57%; nhóm 16 tuổi là 10,20%. Điều này có thể lý giải là do nhóm trên 9 tuổi còn có thêm hoạt ñộng ñi rừng, ngủ rẫy, khai thác lâm thổ sản, ngủ lại trong rừng mà không có các biện pháp bảo vệ cá nhân
  • 56. 56 Thể giao bào trong cơ thể người khi ñược muỗi ñốt có khả năng tạo nên quá trình lây lan bệnh cho người lành trong nghiên cứu này cũng chiếm tỷ lệ cao. Tỷ lệ giao bào chung tại 2 ñiểm là 3,86%; tại Cư Drăm là 4,16%; tại Hòa Phong là 3,56%. Kết quả ñiều tra cũng cho thấy loài P.falciparum chiếm ưu thế ñến 80,82%, ñây là loài KSTSR có khả năng gây các thể sốt rét nặng và ác tính dẫn ñến tử vong do bệnh sốt rét là rất cao. Các số liệu thống kê cũng chứng minh ñiều này, năm 2003 trong 15 trường hợp tử vong do sốt rét tại Dak Lak thì có 9 ca tử vong chiếm 60% số tử vong do sốt rét cả năm của toàn tỉnh [23], [24], [25]. Những trường hợp sốt rét nặng không ñược ñiều trị sớm, vận chuyển rất khó khăn, thiếu tiền nên khi ñã ñược chuyển ñi thường bệnh ñã rất nặng, xuất hiện nhiều biến chứng vượt quá khả năng ñiều trị của các tuyến y tế. Như vậy cho ñến nay tỷ lệ mắc bệnh của người dân DCTD là rất ñáng lo ngại nếu chúng ta không có các biện pháp tích cực ñể phòng chống sốt rét. Ngoài các yếu tố chính: mầm bệnh, trung gian truyền bệnh và người lành; các yếu tố kinh tế xã hội cũng góp phần thúc ñẩy nguy cơ mắc bệnh của cộng ñồng dân di cư tự do. Trong tổng số 160 hộ ñược phỏng vấn tại 2 ñiểm nghiên cứu có ñến 55,63% mù chữ, 95,63% nghề nghiệp chính là nương rẫy thu nhập rất thấp 66,25% dưới 350.000 ñồng/tháng; nhà ở của người dân cũng rất tạm bợ không ñảm bảo che kín và hiệu quả của phun hóa chất diệt muỗi. Nhà ở của người dân rất sơ sài, trong khi ñó tỷ lệ có màn qua phỏng vấn rất thấp. Có ñến 51,25% người dân không có màn; 65% không ngủ màn. Về kiến thức và thực hành của người dân, qua kết quả phỏng vấn cho thấy 78,13% không biết nguyên nhân gây bệnh sốt rét, 42,25% không biết muỗi là nguyên nhân lan truyền bệnh. Tỷ lệ mắc bệnh cao của người dân di cư tự do so với người dân ñịa phương có thể ñược lý giải do các yếu tố như sau:
  • 57. 57 - Dân DCTD lẩn trốn chính quyền, không ñược sự cho phép của chính quyền nên y tế rất khó thực hiện các chương trình chăm sóc sức khoẻ. - Người dân sống thành các cụm rãi rác trong các nhà tranh, vách gỗ tre sơ sài tạm bợ, trình ñộ văn hóa rất thấp. Kết quả ñiều tra trình ñộ văn hóa của người dân DCTD cho thấy, chỉ 33,13% ñạt cấp 1 và ñến 55,63% mù chữ. Nghiên cứu tại Ea súp với người Tày, Nùng, Thái cho thấy tỷ lệ mù chữ cũng ñến 32% [11]. - Kinh tế còn khó khăn, không ñủ tiền ñể mua các thuốc hỗ trợ khi ñau ốm, thu nhập trung bình dưới 350.000 ñồng/tháng/người. - Không có nhân viên y tế chăm sóc, họ không ñược phát hiện bệnh từ ñầu, không ñược giáo dục truyền thông vì vậy rất khó triển khai chương trình chăm sóc sức khoẻ ñến tận cộng ñồng dân. - Cộng ñồng dân DCTD sống trong rừng sâu, nơi có sự hiện diện của các loài vectơ chính, giao thông khó khăn, chủ yếu ñi bộ xa trạm y tế vì vậy nếu ñược phép họ cũng khó có ñiều kiện tiếp cận. Tại những vùng rừng núi này, 2 vectơ chính thường xuyên có mặt và là nguyên nhân lây lan bệnh trong cộng ñồng. Kết quả ñiều tra cho thấy tại cộng ñồng dân DCTD Quảng Sơn và Dak rmang ñều có mặt 2 vectơ chính và các loài thứ yếu. - Phân tích số liệu cho thấy nghề nghiệp chính của dân DCTD là làm nương rẫy (95,63%), nhưng do kinh tế khó khăn, thu nhập thấp (350.000 ñ/người/tháng) nên thường có hoạt ñộng ñi rừng và ngủ lại trong rừng hoặc trong rẫy chiếm ñến (38,75%). Nghiên cứu tại Ea súp với người Tày, Nùng, Thái cho thấy tỷ lệ ñi rừng, ngủ lại trong rừng ñến 98% cao hơn ở nghiên cứu này, thu nhập của dân di cư tự do tại ñây thấp hơn hầu hết 200.000 ñ/người/tháng [10], [11]. Như vậy kinh tế và thu nhập của người dân rất khó khăn, ñiều này còn do dân di cư mới nên không thể có thu nhập từ hoạt ñộng làm nương rẫy ñược. Hoạt ñộng ñi rừng càng làm tăng nguy cơ mắc bệnh của những người dân này.
  • 58. 58 - Tỷ lệ ngủ màn thường xuyên thấp chỉ 35%, lý do chính người dân không ngủ màn là do thiếu màn ( 75%). Các ñiều tra khác cũng cho thấy tỷ lệ ngủ màn của người dân DCTD rất thấp, tại Ea súp chỉ 33% so với dân tại chỗ này là 70,6%, tại Dak Nông là 51,47% so với dân tại chỗ là 71,34% [10], [11]. - Kết quả ñiều tra cho thấy chỉ có 31,88% người dân DCTD mắc sốt rét tại nơi ở trước khi chuyển ñến ñây, ñiều này có thể giải thích cho tình trạng miễn dịch ñối với sốt rét là rất thấp, vì vậy khi ñến ñây người dân có nguy cơ cao nhiễm sốt rét. Dân di cư sông trong vùng rừng núi, rất khó khăn về giao thông, kinh tế, ñiều kiện sinh sống thuận lợi cho sốt rét phát triển, các yếu tố nguy cơ sốt rét ñã thúc ñẩy quá trình lây lan bệnh. Kiến thức người dân thấp (78,13% không biết nguyên nhân gây bệnh sốt rét, 41,25% không biết nguyên nhân muỗi làm lây lan bệnh), quá xa cơ sở y tế, Phân tích một số yếu tố nguy cơ mắc sốt rét có thể xác ñịnh việc ngủ màn không thường xuyên nguy cơ mắc bệnh sốt rét cao 2,37 lần so với không ngủ màn, mới vào ñịnh cư 1 năm mắc bệnh 1,70 lần so với ñịnh cư 2 năm, và có ñi rừng và ngủ lại trong rừng mắc 1,94 lần so với không ngủ lại trong rừng. Các phân tích nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gia tăng sốt rét tại khu vực miền Trung-Tây Nguyên cũng ñã giải thích thêm cho những thảo luận trên. Tại khu vực này, mặc dù tỷ lệ mắc và tử vong giảm, nhưng nguy cơ gia tăng sốt rét vẫn tiềm ẩn tại nhiều vùng vẫn còn cao, ñặc biệt là tại các vùng sốt rét lưu hành nặng, vùng có dân di biến ñộng (DCTD, ngủ rẫy và ñi rừng dài ngày), vùng kinh tế khó khăn. Tại những vùng này hệ thống y tế thiếu về số lượng và yếu về chất lượng không ñủ khả năng phát hiện và quản lý bệnh nhân. Trong khi ñó mầm bệnh và vectơ lan truyền vẫn tồn tại, các biện pháp bảo vệ khó ñảm bảo hiệu quả tuyệt ñối bảo vệ cho các cộng ñồng này.
  • 59. 59 Đây là một trong những khó khăn mà công tác PCSR ñang phải tìm các giải pháp hiệu quả. Nhiều cộng ñồng người dân tộc của các tỉnh Khánh Hoà, Quảng Nam, Gia Lai, Kon Tum, Dak Lak, Dak Nông vẫn còn hoạt ñộng làm nương rẫy, làm nhà rẫy và ngủ lại ñó trong thời gian mùa vụ. Một số lớn người dân do nhiều kho khăn khác nhau nên ñi vào rừng khai thác lâm thổ sản, chặt cây, tìm vàng... Những hoạt ñộng này làm gia tăng tỷ lệ nhiễm bởi vì hiệu quả bảo vệ bằng các biện pháp cho ñối tượng này rất khó khăn: - Phun tồn lưu hoá chất tại nhà, nhưng họ không ở mà ñi ngủ trong rẫy và trong rừng. - Thói quen không ngủ màn trong rừng tại nhà rẫy càng làm tăng thêm nguy cơ nhiễm bệnh. - Khi bị sốt rét ác tính vận chuyển và cấp cứu rất khó khăn, nên tử vong là nguy cơ rất cao. Vấn ñề bảo vệ cho dân di cư ñã khó, họ lại còn có hoạt ñộng ñi rừng và ngủ lại trong rừng mà không có các biện pháp bảo vệ các nhân các biện pháp phun hóa chất diệt muỗi chỉ thực hiện ñược cho nhà ở cố ñịnh trong làng, biện pháp quản lý ñiều trị cũng không dễ thực hiện vì một số ngưừoi dân ñi vào rừng, nhà rẫy rải rác khắp nơi trong rừng sâu nên nguy cơ mắc và tử vong do sốt rét là rất cao. 4.2. Hiệu quả biện pháp phát hiện chủ ñộng phòng chống Cho ñến nay ñể giảm tỷ lệ mắc và TVSR ở ñối tượng dân DCTD này vẫn còn quá nhiều thách thức và khó khăn ñối với hệ thống y tế nói chung và chuyên khoa sốt rét nói riêng. Vào năm 2003, thời ñiểm dân di cư ồ át vào tỉnh Đak Lak, TVSR ở tỉnh này những tháng ñầu năm 2003 gia tăng ñáng kể và TVSR tập trung ở ñối tượng dân di cư tự do (66,67% so với tổng số TVSR). Báo cáo của Trung tâm phòng chống sốt rét Nghệ An cho thấy mỗi năm có 98.745 lượt người ñi vào Nam và Lào chiếm 3,3% dân số. 70,1% sốt rét
  • 60. 60 ngoại lai của tỉnh do nhiễm từ các tỉnh phía Nam. Theo dõi từ 2002-2003 với 269 BNSR cho thấy 50,8% KSTSR(+) từ Nam, 47,4% từ Lào. Việc quản lý ñối với dân di biến ñộng này rất khó và chưa có biện pháp cụ thể hạn chế dân di biến ñộng. Hệ thống y tế tại nơi ñi, khi người dân quay về chưa chủ ñộng, thiếu thuốc sốt rét [16] Một nghiên cứu khác tại Dak Mil, Dak lak cho thấy việc phát hiện dân di cư tự do cũng rất chậm và khó khăn. Quản lý dân lỏng lẽo và khó khăn do dân ở tại các vùng sâu, vùng xa, phá rừng làm nương rẫy, y tế rất khó tiếp cận. Tỷ lệ nhiễm sốt rét ở dân di cư tư do chiếm 78,4% rất cao. Khi ốm ñâu 35,6% tìm ñến y tế tư, thầy lang ; 28% tự mua thuốc ; 31,2 cố gắng tiếp cận dịch vụ của Trạm y tế [15]. Việc chăm sóc sức khỏe cho cộng ñồng DCTD rất khó khăn, hơn nữa họ lại sống trong vùng rừng sâu ñể lẫn tránh sự kiểm soát của chính quyền, ở những vùng này lại có sự lan truyền sốt rét rất cao, giao thông khó khăn. Việc tiếp cận với hệ thống y tế khó khăn vì nhiều lý do: - Dân DCTD không ñược sự cho phép của chính quyền nên y tế rất khó thực hiện các chương trình chăm sóc sức khoẻ. - Cộng ñồng dân DCTD sống trong rừng sâu, giao thông khó khăn, chủ yếu ñi bộ xa trạm y tế vì vậy nếu ñược phép họ cũng khó có ñiều kiện tiếp cận. - Kinh tế còn khó khăn, không ñủ tiền ñể mua các thuốc hỗ trợ khi ñau ốm. - Không có nhân viên y tế thôn bản ñi theo, họ không ñược phát hiện bệnh từ ñầu, không ñược giáo dục truyền thông vì vậy rất khó triển khai chương trình chăm sóc sức khoẻ ñến tận cộng ñồng dân. Trong nghiên cứu này, nhân viên y tế các cụm dân di cư ñược ñào tạo cơ bản về phòng chống sốt rét ñể phát hiện và theo dõi bệnh nhân sốt rét cũng như thực hiện hoạt ñộng giáo dục truyền thống tại cộng ñồng. Hệ thống phát hiện chủ ñộng tại cộng ñồng của y tế cụm dân cư với sự hỗ trợ của test
  • 61. 61 chẩn ñoán nhanh cho thấy có hiệu quả bước ñầu trong phòng chống bệnh sốt rét tuy nhiên tỷ lệ mắc bệnh vẫn còn cao. Hoạt ñộng phát hiện bệnh thể hiện ở chỉ số lấy lam máu ABER rất cao tại ñiểm có y tế cụm. Chỉ số hoạt ñộng về xét nghiệm tại ñiểm can thiệp là 56,24% so với ñiểm ñối chứng chỉ số này thấp chỉ ñạt 13,25%. Chỉ số ký sinh trùng hàng năm (API) tại ñiểm can thiệp là 9,88% so với ñiểm ñối chứng là là 1,54%. Chỉ số ABER cho thấy y tế cụm dân cư hoạt ñộng tích cực, chủ ñộng trong việc lấy lam máu phát hiện bệnh sốt rét tại cơ sở và kết quả là phát hiện nhiều ký sinh trùng sôt rét nên chỉ số API cao hơn so với ñiểm ñối chứng. Nhờ có nhân viên y tế cụm ñược ñào tạo nên số que thử xét nghiệm tăng lên rất nhiều. Phân tích tổng số lam và que thử ñược lấy tại xã trong thời gian nghiên cứu, y tế cụm dân cư tại ñiểm can thiệp lấy ñến 75,73%. Tại ñiểm ñối chứng do không có nhân viên y tế cụm nên không có lam hoặc que thử ñược lấy tại cụm, chỉ có 69 lam máu chiếm 39% ñược lấy khi người dân ñến Trạm y tế khám bệnh và 61% lam ñược cán bộ trạm y tế lấy chủ ñộng tại cụm dân cư Nhờ hoạt ñộng của nhân viên y tế cụm nên tỷ lệ BNSR ñược phát hiện trong cộng ñồng tại ñiểm có y tế cụm dân cư ñược phát hiện rất cao từ 21,81/1000 dân số ñến 47,06/1000 dân số so với tại cụm dân cư không có nhân viên y tế cụm chỉ phát hiện ñược từ 1,83 ñến 3,70/1000 dân số mặc dù cả 2 ñiểm có mức ñộ lưu hành nặng như nhau.. Sau 1 năm áp dụng các biện pháp tỷ lệ nhiễm sốt rét tại ñiểm can thiệp là 3,70% thấp hơn so với ñiểm ñối chứng (7,79%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p0,01. Tỷ lệ giao bào ở ñiểm can thiệp là 2,71% so với ñiểm ñối chứng là 4,33% Phân tích về cơ cấu ký sinh trùng cho thấy loài P.falciparum luôn chiếm ưu thế ở cả 2 ñiểm và 2 thời ñiểm ñiều tra. Tại ñiểm can thiệp tỷ lệ loài P.falciparum từ 81,08% ñến 93,33%; tại ñiểm ñối chứng từ 90,62% ñến 91,67%.
  • 62. 62 Mô hình phát hiện bệnh nhờ nhân viên y tế cũng ñược áp dụng trong nghiên cứu “Điểm phát hiện và quản lý bệnh sốt rét” cho cộng ñồng dân di cư ñến Tây Nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy ñiểm phát hiện này ñã nắm ñược tình hình bệnh tật của dân di cư, phát hiện sớm bệnh nhân sốt rét, giới thiệu bệnh nhân nặng chuyển lên tuyến trên và tham gia công tác truyền thông giáo dục phòng chống sốt rét. Mô hình này ñược dân di cư chấp nhận. Tuy nhiên ñể duy trì hoạt ñộng của “Điểm phát hiện và quản lý bệnh sốt rét” này cần kinh phí khoảng 6.300.000 ñồng/năm. Nghiên cứu phát triển mạng lưới y tế cụm dân di cư tự do cũng ñược triển khai trong một ñề tài khác tại huyện Dak Glong, tỉnh Dak nông. Nghiên cứu thực hiện tại 2 xã có dân di cư tự do từ phía Bắc vào ñịnh cư của huyện Dak Glong, gồm xã Quảng Sơn và xã Dakrmang với 2 thiết kế nghiên cứu là nghiên cứu mô tả cắt ngang và nghiên cứu can thiệp (ñào tạo y tế cụm dân cư, truyền thông giáo dục, cấp màn và võng có bọc võng tẩm Fendona). Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc sốt rét qua ñiều tra ban ñầu tại 2 cộng ñồng dân di cư tự do là 9,72%; tỷ lệ KSTSR chiếm 8,14%; tỷ lệ giao bào chiếm 4,13%. Áp dụng biện pháp can thiệp cho thấy tỷ lệ nhiễm KSTSR ở ñiểm can thiệp là là 3,64% thấp hơn so với ñiểm ñối chứng (7,45%), p0,05; tỷ lệ bệnh nhân mắc /1000 dân số sau can thiệp 1 năm là 58,08% so với trước là 86,21%, giảm 32,62%.; giảm tỷ lệ nhiễm KSTSR ở nhóm có võng và bọc võng tẩm hóa chất từ 8,00% (9/2006) xuống 3,03% (9/2007), so với nhóm ñối chứng là 9,60% (p0,05); tăng tỷ lệ ngủ màn lên 84,21% ở ñiểm can thiệp cao hơn so với 66,67% ở ñiểm ñối chứng. Hiệu quả tuyền thông giáo dục sức khỏe trực tiếp nhờ hệ thống y tế cụm dân cư cũng ñã tăng số người biết nguyên nhân gây bệnh sốt rét tại ñiểm can thiệp tăng lên 88,89% so với 44,30% tại ñiểm ñối chứng, biết nguyên nhân lây lan bệnh tại ñiểm can thiệp lên 87,65% so với 63,92% ở ñiểm ñối chứng.