SlideShare a Scribd company logo
1 of 72
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
NGUYỄN QUANG ĐÔNG
TÊN ĐỀ TÀI:
“ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC SUỐI BẰNG
MÀNG LỌC UF (UTRAFILTRATION) ĐỂ CẤP CHO SINH HOẠT
ỨNG DỤNG TẠI TRUNG ĐOÀN QUÂN ĐỘI 877
BỘ CHỈ HUY QUÂN SỰ TỈNH HÀ GIANG ”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2014 - 2018
Thái Nguyên - năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
NGUYỄN QUANG ĐÔNG
TÊN ĐỀ TÀI:
“ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC SUỐI BẰNG
MÀNG LỌC UF (UTRAFILTRATION) ĐỂ CẤP CHO SINH HOẠT
ỨNG DỤNG TẠI TRUNG ĐOÀN QUÂN ĐỘI 877
BỘ CHỈ HUY QUÂN SỰ TỈNH HÀ GIANG ”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn: Trần Hải Đăng
Thái Nguyên - năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Trong toàn bộ quá trình học tập tại Trường Đại học Nông Lâm và thực hiện
khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành Khoa học Môi trường với đề tài “Nghiên cứu
ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc UF(Utrafiltration) để cấp
cho sinh hoạt, ứng dụng tại Trung Đoàn quân đội 877 – Bộ Chỉ Huy quân sự
Tỉnh Hà Giang”. Tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của nhiều tập thể, cá nhân
trong và ngoài nhà trường.
Lời đầu tiên, tôi xin cảm ơn đến toàn thể các thầy cô trong khoa Môi trường -
trường Đại học Nông Lâm, tập thể anh chị tại Viện Kỹ Thuật và Công Nghệ Môi
Trường.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo: TS. Trần Hải Đăng hướng
dẫn khoa học chính đã tạo điều kiện cho tôi tham gia thực tập tại Viện Kỹ Thuật và
Công Nghệ Môi Trường.
Tôi xin cảm ơn Viện Kỹ Thuật và Công Nghệ Môi Trường đã giúp đỡ tôi về
việc cập nhật số liệu và khảo sát mô hình thí nghiệm tại hiện trường.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
động viên giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần trong quá trình học tập và thực
hiện đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Quang Đông
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tài nguyên nước một số Quốc gia trên thế giới.......................................12
Bảng 2.2. Kích thước hạt lọc được và áp suất lọc ....................................................25
Bảng 2.3. Các quá trình lọc màng với động lực là áp suất (màng áp lực)................25
Bảng 4.1: Kết quả phân tích mẫu nước mùa khô – tháng 04/2017...........................43
Bảng 4.2: Bảng kết quả phân tích mẫu nước mùa mưa – Tháng 07/2017................46
Bảng 4.3.1. Các quá trình lọc màng với động lực là áp suất (màng áp lực).............50
Bảng 4.3.2. Kích thước mao quản và áp suất làm việc một số quá trình màng........51
Bảng 4.3.3. Chất lượng nước sau khi lọc bằng màng UF.........................................52
Bảng 4.3.4. Kết quả chất lượng nước suối Tà Vải sau khi
qua hệ thống màng lọc UF ........................................................................................58
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Tỉ lệ giữa các loại nước trên thế giới. .......................................................11
Hình 2.2. Khả năng lọc của các kĩ thuật lọc màng....................................................23
Hình 2.3. Vùng làm việc của các kĩ thuật lọc và lọc màng.......................................24
Hình 4.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hà Giang.............................................................31
Hình 4.4.1. Sơ đồ vận chuyển các chất trong nước qua màng lọc............................49
Hình 4.4.2. Vùng làm việc của các kĩ thuật lọc và lọc màng....................................50
Hình 4.4.3. Dây chuyền công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc UF..................53
iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Viết tắt
1 BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
2 BVMT Bảo vệ môi trường
3 BYT Bộ Y tế
4 KH Kế hoạch
5 KLN Kim loại nặng
6 KT-XH Kinh tế, xã hội
7 KTTV Khí tượng thủy văn
8 LHQ Liên hợp quốc
9 QCCP Quy chuẩn cho phép
10 QCVN Quy chuẩn Việt Nam
11 QĐ Quyết định
12 QH Quốc hội
13 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
14 TNN Tài nguyên nước
15 TT Thông Tư
16 UBND Ủy ban nhân dân
v
MỤC LỤC
Phần 1:Mở đầu .................................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài..................................................................................... 2
1.2.1.Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn..................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học............................................... 3
Phần 2:Tổng quan tài liệu ................................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 9
2.1.3. Các tiêu chuẩn so sánh..........................................................................10
2.2. Cơ sở thực tiễn .........................................................................................10
2.2.1. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới.............................................10
2.2.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam..............................................15
2.2.3. Sơ lược cơ bản của vùng Tây Bắc ........................................................18
2.2.4. Hiện trạng môi trường nước tỉnh Hà Giang..........................................19
2.3. Tổng quan về màng lọc............................................................................22
2.3.1. Khái niệm cơ bản về màng lọc..............................................................22
2.3.2. Phân loại màng lọc................................................................................22
2.3.3. Các loại màng lọc trong xử lí nước.......................................................23
2.3.4. Màng siêu lọc UF(Ultra Filtration).......................................................26
PHẦN 3:Đối tượng,nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................28
vi
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................28
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................28
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứ..............................................................28
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................28
3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................28
3.4.1. Phương pháp thu thập, kế thừa số liệu thứ cấp.....................................28
3.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa...............................................29
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích.......................................................29
3.4.4. Phương pháp phân tích mẫu nước.........................................................30
3.4.5. Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu...............................................30
PHẦN 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.....................................................31
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang..................................31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................31
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................39
4.2. Hiện trạng nước suối Tà Vải tỉnh Hà Giang ............................................42
4.2.1. Hiện trạng chất lượng nguồn nước suối Tà Vải....................................42
4.3. Nghiên cứu sử dụng màng lọc UF(Utrafiltration)
để xử lý nước sông suối ..................................................................................48
4.3.1. Nghiên cứu và lựa chọn màng lọc.........................................................48
4.3.2. Kết quả sau khi xử lý nước bằng màng lọc UF(Utrafiltration).............52
4.3.3. Quy trình vận hành mô hình thử nghiệm..............................................54
PHẦN 5...........................................................................................................60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................60
5.1. Kết luận ....................................................................................................60
5.2. Kiến nghị..................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................62
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Nước là khởi nguồn của sự sống trên trái đất, đồng thời cũng là nguồn
để duy trì sự sống cho loài người và sinh vật tại nơi đây. Con người mỗi ngày
cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1.500 lít nước cho hoạt động công nghiệp và
2.000 lít cho hoạt động nông nghiệp. Nước chiếm 99% trọng lượng sinh vật
sống trong môi trường nước và 70% trọng lượng cơ thể con người. Ngoài
chức năng tham gia vào chu trình sống trên, nước còn là chất mang năng
lượng (thuỷ năng), chất mang vật liệu và tác nhân điều hoà khí hậu, thực hiện
các chu trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên.
Không chỉ góp phần lớn làm thay đổi diện mạo và phát triển thế giới tự
nhiên, nước còn là mối liên hệ chặt chẽ đối với đời sống xã hội, con người,
hầu hết trong các lĩnh vực kinh tế và vấn đề sức khỏe.
Hiện nay, theo thống kê của Liên Hiệp Quốc, thì tình trạng thiếu nước nguyên
nhân do nguồn tài nguyên nước trên thế giới phân bổ không đồng đều, tình
trạng gia tăng dân số, sự lãng phí nước tăng cùng với mức sống của người dân
tăng lên do sử dụng quá nhiều thiết bị gia dụng, nước bị thất thoát nghiêm trọng,
chỉ 55% lượng nước khai thác được sử dụng một cách thật sự, 45% còn lại bị
thất thoát, rò rỉ trong các hệ thống phân phối hoặc bị bay hơi trong tưới tiêu.
Vì vậy, ngoài việc nghiên cứu sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước,
việc nghiên cứu nâng cao chất lượng nước, nước cấp sinh hoạt cần phải được
đặc biệt chú trọng.
Toàn bộ Trung đoàn quân số khoảng 1000 người nhưng chỉ có một
nguồn nước duy nhất là 01 giếng nước trong trung đoàn, do đó việc cung cấp
nước là thiếu so với nhu cầu của Trung đoàn 877. Trên địa bàn gần với Trung
đoàn 877 có suối Tà Vải, với lưu lượng nước ổn định, tuy nhiên nước suối
còn nhiều chất hữu cơ, rác, cây mục nên để có thể khai thác sử dụng thêm làm
nước sinh hoạt thì cần phải qua xử lý.
2
Trung đoàn 877 thuộc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang có nguồn cấp
nước chủ yếu từ suối Tà Vải. Suối Tà Vải có lưu lượng nước tối thiểu 2m3
/s,
địa hình dốc.
Trường chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang trực thuộc Bộ chỉ huy quân sự
tỉnh Hà Giang nằm tại phường Ngọc Hà, thị xã Hà Giang. Trường được thành
lập với mục đích huấn luyện số lượng chiến sĩ mới hàng năm bổ sung quân số
cho tỉnh Hà Giang từ 500 đến 800 chiến sĩ. Sinh hoạt của các học viên ở đây
được chính quyền địa phương là Ban chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang và
UBND tỉnh rất quan tâm, tuy vậy do điều kiện địa hình đóng quân ở khu vực
khó khăn, đời sống của các chiến sĩ còn nhiều vất vả, nhất là nhu cầu về
nguồn nước sạch. Cả trường hiện nay chỉ có 1 nguồn nước giếng khoan duy
nhất tuy nhiên trữ lượng nước giếng ít và chất lượng nguồn nước kém, nước
giếng thường vàng, có mùi hôi tanh nhiều, hơn nữa trữ lượng lại ít nên không
đủ nhu cầu sử dụng của đơn vị.
Qua đó thấy rõ nguồn nước sạch với một khối lượng ổn định khoảng 50
m3
/h là nhu cầu cấp thiết để phục vụ cho sinh hoạt, đời sống hàng ngày cho các
chiến sĩ tại Trung đoàn 877 và Trường chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang.
Xuất phát từ vấn đề đó, được sự nhất trí của nhà trường và ban chủ
nhiệm khoa Môi trường, dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo TS. Trần Hải
Đăng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý
nước suối bằng màng lọc UF(Utrafiltration) để cấp cho sinh hoạt – ứng
dụng tại Trung Đoàn quân đội 877 – Bộ Chỉ Huy quân sự Tỉnh Hà Giang”
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1.Mục tiêu tổng quát
+ Ứng dụng công nghệ xử lý nước sông suối bằng màng lọc
UF(Utrafiltration) tại Trung Đoàn quân đội 877
3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Sơ lược về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tỉnh Hà Giang và khu vực
suối Tà Vải.
 Hiện trạng môi trường nước suối Tà Vải tỉnh Hà Giang
 Nghiên cứu sử dụng màng lọc UF(Utrafiltration) để xử lý nước sông
suối Tả Vải
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần đánh giá chất lượng nước suối Tà Vải tỉnh Hà Giang và ứng
dụng công nghệ xử lý nước suối Tà Vải bằng màng lọc để cấp cho sinh hoạt.
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường
cho cộng đồng dân cư.
1.3.2. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng tổng hợp, phân tích số liệu
và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này.
- Tạo cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tế, cách thức tiếp cận và thực
hiện một đề tài.
- Kết quả của đề tài là cơ sở, là nguồn tài liệu trong học tập và nghiên
cứu khoa học tiếp theo về nước suối Tà Vải tại tỉnh Hà Giang.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của tài nguyên nước
1. Khái niệm tài nguyên nước
Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể
sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động
nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các hoạt
động trên đều cần nước ngọt.[8]
Nước bao phủ 71% diện tích của trái đất trong đó có 97% nước trên
Trái đất là nước muối, chỉ 3% còn lại là nước ngọt nhưng gần hơn 2/3 lượng
nước này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở các cực. Phần còn lại
không đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm và chỉ một tỷ lệ
nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí.[14]
Nước còn đưa vào cơ thể con người nhiều nguyên tố cần thiết cho sự
sống như iốt (I), sắt (Fe), Flo(F), kẽm (Zn), đồng (Cu)…Tuy nhiên nước bẩn
cũng có thể đưa vào cơ thể nhiều loại vi khuẩn gây bệnh. Nước bẩn chứa
nhiều các chất độc hại như chì (Pb), thủy ngân (Hg), thạch tín (Asen), thuốc
trừ sâu, các hóa chất gây ung thư khác. Do đó, nước dung cho cuộc sống phải
đủ về số lượng và đảm bảo an toàn chất lượng. Con người cần phải biết xử lý
các nguồn cung cấp nước để đảm bảo an toàn về chất lượng cho mọi nhu cầu
sinh hoạt và sản xuất công, nông nghiệp cho chính mình, đồng thời giải quyết
hậu quả của chính mình.[7]
- Khái niệm nước mặt
Tài nguyên nước mặt: Là nước phân bố trên mặt đất, nước trong các đại
dương, sông, suối, ao hồ, đầm lầy. Đặc điểm của tài nguyên nước mặt chịu
5
ảnh hưởng lớn từ điều kiện khí hậu và các tác động khác do hoạt động kinh tế
của con người, nước mặt dễ bị ô nhiễm và thành phần hóa lý của nước thường
bị thay đổi, khả năng hồ phục trữ lượng của nước nhanh nhất ở vùng thường
có mưa.[17]
2. Ý nghĩa của tài nguyên nước
 Nước cung cấp vào hoạt động sản xuất đảm bảo an ninh lương thực
cho xã hội: Nước tưới tiêu, nước làm ruộng…
 Nước tạo ra năng lượng điện để cung cấp cho hoạt động nền kinh tế
thông qua việc sử dụng động lực hay năng lượng dòng chảy của các con sông
làm quay các tuốc bin nước và máy phát điện, đây là nguồn năng lượng sạch
và chiếm 20% lượng điện của thế giới, đồng thời hạn chế được giá thành
nhiên liệu và chi phí nhân công.[8]
 Làm ổn định địa tầng.
2.1.1.2. Khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nước,
nước sạch, nước suối.
a. Khái niệm môi trường:
“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có
tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.” [9].
b. Khái niệm ô nhiễm môi trường:
“Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật” [3].
c. Khái niệm ô nhiễm môi trường nước:
“Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi của các tính chất vật lý
- hóa học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm
cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa
dạng sinh học trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô
nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất” (Hoàng Văn Hùng, 2008).
6
Theo hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là
sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn
nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi
cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã” (Lê Văn Khoa
và cs, 2001).
-Nguồn gốc gây ô nhiễm nước
Nguồn gốc gây ô nhiễm nước có thể là do tự nhiên hay nhân tạo.
+ Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Là do mưa, tuyết tan, lũ lụt,
gió bão,… hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết
của chúng.
+ Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Từ sinh hoạt, từ các hoạt động
công nghiệp.
Các xu hướng chính thay đổi chất lượng nước khi bị ô nhiễm là:
+ Giảm độ pH của nước ngọt do bị ô nhiễm bởi: H2SO4, HNO3 từ khí
quyển, tăng hàm Lượng SO4
2-
và NO3
-
trong nước.
+ Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt và nước ngầm do
chúng đi vào môi trường nước cùng với chất thải, từ khí quyển và từ các chất
thải rắn.
+ Tăng hàm lượng các chất hữu cơ, trước hết là các chất khó bị phân
hủy bằng con đường sinh học (các chất hoạt động bề mặt, thuốc trừ sâu…)
+ Giảm nồng độ oxi hòa tan trong nước tự nhiên do các quá trình oxy
hóa có liên quan với quá trình Eutrophication các nguồn chứa nước và khoáng
các hợp chất hữu cơ..
+ Tăng hàm lượng các ion trong nước trước hết là NO3
-
, PO4
3-
,…
+ Giảm độ trong của nước: Tăng khả năng nguy hiểm của ô nhiễm
nước tự nhiên do các nguyên tố đồng vị phóng xạ.[7]
d. Khái niệm nước sạch:
“Nước sạch là nước đảm bảo các chỉ tiêu như: nước trong, không màu,
không mùi lạ, không chứa các mầm bệnh và các chất độc hại.[17]
7
e. Khái niệm nước suối:
“Nước suối là nước thiên nhiên, chảy qua các tầng địa chất có chứa
một số nguyên tố, khí tự nhiên hay hợp chất khoáng”[17].
g. Các chỉ tiêu hóa lý:
- Trị số pH : Là chỉ số đo độ hoạt động của các ion hiđrô (H+
)
trong dung dịch và vì vậy là độ axít hay bazơ của nó. Trong các hệ dung dịch
nước, hoạt độ của ion hiđrô được quyết định bởi hằng số điện ly của nước
(Kw) = 1,008 × 10−14
ở 25 °C) và tương tác với các ion khác có trong dung
dịch. Do hằng số điện ly này nên một dung dịch trung hòa có pH xấp xỉ 7.
Các dung dịch nước có giá trị pH nhỏ hơn 7 được coi là có tính axít, trong khi
các giá trị pH lớn hơn 7 được coi là có tính kiềm [7].
- Fe : Trong nước sắt thường tồn tại ở dạng ion, sắt có hoá trị 2 (Fe2+
)
là thành phần của các muối hoà tan như: Fe(HCO3)2 ; FeSO4… hàm lượng sắt
có trong các nguồn nước phân bố không đồng đều. Nước có hàm lượng sắt
cao, làm cho nước có mùi tanh và có màu vàng, gây ảnh hưởng không tốt đến
chất lượng nước ăn uống sinh hoạt và sản xuất[17].
- Màu : Nước thiên nhiên thường không màu, màu của nước mặt chủ
yếu do chất mùn, các chất hòa tan, keo hoặc do thực vật thối rữa. Sự có mặt
của một số ion kim loại (Fe, Mn), tảo, than bùn và các chất thải công nghiệp
cũng làm cho nước có màu[17].
- Tổng chất rắn lơ lửng ( TSS ) : khối lượng tổng chất rắn được giữ lại
thông qua bộ lọc[7].
- Độ đục: Độ đục của nước bắt nguồn từ sự hiện diện của một số chất
lơ lửng có kích thước thay đổi từ dạng phân tán thô đến dạng keo, huyền phù
(kích thước 0,1 – 10mm). Trong nước các chất gây đục thường là: đất sét,
chất hữu cơ, vô cơ, thực vật và các vi sinh vật bao gồm các loại phiêu sinh
động vật[7].
8
- Amoni: Amoni có công thức hóa học NH3, là chất khí không màu và
có mùi khai. Trong nước, Amoni tồn tại dưới 2 dạng là NH3 và NH4
+
. Tổng
NH3 và NH4
+
được gọi là tổng Amoni tự do. Đối với nước uống, tổng Amoni
sẽ bao gồm amoni tự do, monochloramine (NH2Cl), dichloramine (NHCl2) và
trichloramine[7]. Đây cũng là một chất thường dùng trong khâu khử trùng
nước cấp, chúng được sử dụng dưới dạng các hóa chất diệt khuẩn chloramines
nhằm tạo lượng clo dư có tác dụng kéo dài thời gian diệt khuẩn khi nước
được lưu chuyển trong các đường ống dẫn.
- Asen: Asen trong nước có nguồn gốc tự nhiên và nó được giải phóng
ra từ trầm tích vào nước ngầm do các điều kiện thiếu ôxy của lớp đất gần bề
mặt[17].
-Oxy hòa tan (DO)
DO là lượng oxy hoà tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các
sinh vật nước (cá, lưỡng thê, thuỷ sinh, côn trùng v.v...) thường được tạo ra
do sự hoà tan từ khí quyển hoặc do quang hợp của tảo. Nồng độ oxy tự do
trong nước nằm trong khoảng 8 - 10 ppm, và dao động mạnh phụ thuộc vào
nhiệt độ, sự phân huỷ hoá chất, sự quang hợp của tảo và v.v... Khi nồng độ
DO thấp, các loài sinh vật nước giảm hoạt động hoặc bị chết. Do vậy, DO là
một chỉ số quan trọng để đánh giá sự ô nhiễm nước của các thuỷ vực.
-Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD)
Biochemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy sinh hóa): Là lượng oxy
cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện tiêu
chuẩn về nhiệt độ và thời gian
Để Oxy hoá hết chất hữu cơ trong nước thường phải mất 20 ngày ở
20o
C. Để đơn giản người ta chỉ lấy chỉ số BOD sau khi Oxy hoá 5 ngày, ký
hiệu BOD5. Sau 5 ngày có khoảng 80% chất hữu cơ đã bị oxy hoá.
-Nhu cầu oxy hóa học (COD)
Là lượng oxy cần thiết để oxy hóa hoàn toàn chất hữu cơ và một phần
nhỏ các chất vô cơ dễ bị oxy hóa có trong nước thải. Chỉ tiêu nhu cầu sinh
9
hóa BOD5 không đủ để phản ánh khả năng oxy hóa các chất hữu cơ khó bị
oxy hóa và các chất vô cơ có thể bị oxy hóa có trong nước thải, nhất là nước
thải công nghiệp. Vì vậy, cần phải xác định nhu cầu oxy hóa học để oxy hóa
hoàn toàn các chất bẩn có trong nước thải.
- Mn: Mangan là một kim loại màu trắng bạc, có kí hiệu Mn và có số
hiệu nguyên tử 25. Nó được tìm thấy ở dạng tự do trong tự nhiên (đôi khi kết
hợp với sắt) và trong một số loại khoáng vật. Các trạng thái oxi hóa phổ biến
nhất của Mangan là +2, +3, +4, +6 và +7. Trong đó, trạng thái ổn định nhất là
Mn+2
. Mangan là kim loại tương đối hoạt động. Nó dễ bị oxi hóa trong không
khí bởi các chất oxi hóa mạnh như O2, F2, Cl2. Trong nước, mangan tồn tại
dưới dạng Mn4+
và Mn2+
trong các muối tan của clorua, sulfat, nitrat[17].
- Coliform: được coi là vi khuẩn chỉ định thích hợp để đánh giá chất
lượng nước uống, nước sinh hoạt và nước nuôi trồng thủy sản (dễ phát hiện
và định lượng), thường tồn tại trong thiên nhiên và không đặc hiệu cho sự ô
nhiễm phân[7].
- E.coli: là vi khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính
ký sinh trong đường ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật
có vú). Vi khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành
phần của khuẩn lạc ruột. Sự có mặt của E. coli trong nước là một chỉ thị
thường gặp cho ô nhiễm phân. E. coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae
và thường được sử dụng làm sinh vật chỉ điểm cho các nghiên cứu về ô nhiễm
nguồn nước ăn uống và sinh hoạt[7].
2.1.2. Cơ sở pháp lý
-Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.
-Luật Tài nguyên nước số: 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
26/12/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013.
10
-Nghị định số 124/2011/NĐ - CP ngày 28/12/2011 của Chính Phủ về
sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
-Quyết định số 09/2005/QĐ - BYT ngày 11/03/2005 của Bộ trưởng Y
tế về việc ban hành tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch.
-Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường về bắt buộc áp dụng TCVN về môi trường.
-QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước ăn uống..
-TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-1: 2006) - Chất lượng nước - Lấy mẫu
- Nghị định 201/2013/NĐ- CP quy định chi tiết thi hành một số điều
của luật tài nguyên nước.
- QCVN 02:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt của Bộ Y Tế.
- TCVN 6663-1:2008 – Chất lượng nước – Lấy mẫu – Hướng dẫn lấy
mẫu nước sông suối.
2.1.3. Các tiêu chuẩn so sánh
Để đánh giá chính xác chất lượng nước, tùy theo từng mục đích sử
dụng loại nước mà có những tiêu chuẩn, quy chuẩn khác nhau. Cụ thể trong
khóa luận sử dụng các quy chuẩn để đánh giá chất lượng nước:
-QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt
-QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước ăn uống.
-QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới
2.2.1.1. Tài nguyên nước trên thế giới
Nước bao phủ 71% diện tích của trái đất trong đó có 97% là nước
mặn, còn lại là nước ngọt. Trong 3% lượng nước ngọt trên trái đất thì có
11
khoảng 3/4 lượng nước ngọt mà con người không sử dụng được vì nó nằm
quá sâu trong lòng đất, bị đóng băng, ở dạng hơi trong khí quyển và ở dạng
tuyết trên lục địa… Chỉ có 0,5% nước ngọt hiện diện trong sông, suối, ao, hồ
mà con người đã và đang sử dụng. Tuy nhiên nếu ta trừ phần nước bị ô
nhiễm ra thì chỉ có khoảng 0,003% là nước ngọt sạch mà con người có thể
sử dụng được và nếu tính ra trung bình mỗi người được cung cấp 879.000
lít nước ngọt để sử dụng (Miller, 1988) .
Một phần nước ngầm và nước hồ có độ khoáng hóa khá cao. Trên Thế
giới nước tự nhiên có độ mặn cao nhất không nằm trong biển và đại dương, mà
ở hồ Chết, nơi người và động vật không thể chìm hoàn toàn trong nước được.
Chỉ có 2,31% tổng thể nước Trái Đất là nước ngọt, trong đó 85,9% nằm trong
băng tuyết hai cực và núi cao, 13,5% nằm trong nước ngầm. Sông ngoài chứa
được 1.700 km3
nước, chiếm 0,0001% tổng lượng và 0,005% lượng nước ngọt
của Trái Đất.
Hình 2.1: Tỉ lệ giữa các loại nước trên thế giới.
12
Theo hiểu biết hiện nay thì nước trên hành tinh của chúng ta phát sinh
từ 3 nguồn: Bên trong lòng đất, từ các thiên thạch ngoài trái đất mang vào và
từ tầng trên của khí quyển, trong đó thì nguồn gốc từ bên trong lòng đất là chủ
yếu. Nước có nguồn gốc bên trong lòng đất được hình thành ở lớp vỏ giữa của
quả đất do quá trình phân hóa các lớp nham thạch ở nhiệt độ cao tạo ra, sau đó
theo các khe nứt của lớp vỏ ngoài nước thoát dần qua lớp vỏ ngoài thì biến
thành thể hơi, bốc hơi và cuối cùng ngưng tụ lại thành thể lỏng và rơi xuống
mặt đất. Trên mặt đất, nước chảy tràn từ nơi cao đến nơi thấp và tràn ngập các
vùng trũng tạo nên các đại dương mênh mông và các sông hồ nguyên thủy.
Bảng 2.1: Tài nguyên nước một số Quốc gia trên thế giới
Quốc gia
Tổng
lượng
km3
Tỷ lệ so với
toàn cầu
Bình quân
diện tích
103
m3
/km2
Bình quân
đầu người
103
m3
/người
Brazin
CHLB Nga
Trung
Quốc
Canada
Mỹ
Ấn Độ
Na Uy
Pháp
Việt Nam
9.230
4.003
2.550
2.472
1.938
1.680
405
183
88
22,2
9,6
6,1
5,9
4,7
4,1
0,98
0,4
0,7
1.084
234
268
248
207
514
1.248
332
917
135
23,5
2,6
102
9,1
2,4
102
3,7
5,6
Toàn cầu 41.500 100 279 9,0
(Nguồn: Nguyễn Thị Phương Loan, 2005)
2.3.1.2. Tình hình sử dụng nước trên thế giới
Nhu cầu sử dụng nước càng ngày càng tăng theo đà phát trển của nền
công nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người. Theo sự
13
ước tính, bình quân trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung
cấp được sử dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10% cho sinh
hoạt. Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng nước lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát
triển của mỗi quốc gia. Ví dụ: Ở Hoa Kỳ, khoảng 44% nước được sử dụng
cho công nghiệp, 47% sử dụng cho nông nghiệp và 9% cho sinh hoạt và giải
trí (Chiras,1991). Ở Trung Quốc thì 7% nước được dùng cho công nghiệp,
87% cho nông nghiệp, 6% sử dụng cho sinh hoạt và giải trí (Chiras, 1991).
Nhu cầu về nước trong công nghiệp: Sự phát triển càng ngày càng cao
của nền công nghiệp trên toàn thế giới càng làm tăng nhu cầu về nước, đặc
biệt đối với một số ngành sản xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy,
luyện kim, hóa chất…, chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ mất 90% lượng
nước sử dụng cho công nghiệp.
Nhu cầu về nước trong nông nghiệp: Sự phát triển trong sản xuất nông
nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng đòi
hỏi một lượng nước ngày càng cao. Theo M.I.Lvovits (1974), trong tương lai
do thâm canh nông nghiệp mà dòng chảy cả năm của các con sông trên toàn
thế giới có thể giảm đi khoảng 700km3/năm. Phần lớn nhu cầu về nước được
thỏa mãn nhờ mưa ở vùng có khí hậu ẩm, nhưng cũng thường được bổ sung
bởi nước sông hoặc nước ngầm bằng biện pháp thủy lợi nhất là vào mùa khô.
Người ta ước tính được mối quan hệ giữa lượng nước sử dụng với lượng sản
phẩm thu được trong quá trình canh tác như sau: để sản xuất 1 tấn lúa mì cần
đến 1.500 tấn nước, 1 tấn gạo cần đến 4.000 tấn nước và 1 tấn bông vải cần
đến 10.000 tấn nước. Sở dĩ cần một lượng lớn nước như vậy chủ yếu là do sự
đòi hỏi của quá trình thoát hơi nước của cây, sự bốc hơi nước của lớp nước
mặt trên đồng ruộng, sự trực di của nước xuống các lớp đất bên dưới và phần
nhỏ tích tụ lại trong các sản phẩm nông nghiệp. Dự báo nhu cầu về nước
trong nông nghiệp đến năm 2000 sẽ lên tới 3.400 km3/năm, chiếm 58% tổng
nhu cầu về nước trên thế giới (M.I.Lvovits, 1974) .
14
Nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí: Theo sự ước tính thì các cư dân
sinh sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5-10 lít nước/người/ngày. Ngày nay, do
sự phát triển của xã hội loài người ngày càng cao nên nhu cầu về nước sinh
hoạt và giải trí cũng ngày càng tăng theo nhất là ở các thị trấn và các đô thị
lớn, nước sinh hoạt tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần. Theo sự ước tính
đó thì đến năm 2000, nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí sẽ tăng gần 20 lần
so với năm 1990, tức là chiếm 7% tổng nhu cầu nước trên thế giới (Cao Liêm
và Trần Đức Viên, 1990).
Ngoài ra, còn rất nhiều nhu cầu khác về nước trong các hoạt động khác
của con người như giao thông vận tải, giải trí ở ngoài trời như đua thuyền,
trượt ván, bơi lội… nhu cầu này cũng ngày càng tăng theo sự phát triển của
xã hội.
Theo thống kê mới nhất của LHQ, ảnh hưởng tới 1/3 dân số trên thế giới.
Tình hình này ngày càng trở nên tồi tệ hơn khi nhu cầu sử dụng nước tăng cùng
với việc tăng dân số, đô thị hóa, tăng việc sử dụng nước trong các hộ gia đình và
trong ngành công nghiệp. Một số nước đang trong tình trạng hạn hán và trong
tương lai gần hạn hán và sa mạc hóa sẽ càng nghiêm trọng. Gần 1/5 dân số thế
giới khoảng 1,2 tỷ người sống trong khu vực khan hiếm nguồn nước tự nhiên.
Tình trạng khan hiếm nước mặt bắt buộc mọi người phải sử dụng các nguồn nước
không ăn toàn. Hiện 884 triệu người trên thế giới phải sử dụng các nguồn nước
chưa xử lý, chất lượng nước kém có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh hiểm nghèo
và bệnh tiêu chảy như tả, khiết lị, thương hàn,...
Chương trình môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) cho biết biến đổi khí
hậu và việc con người sử dụng nguồn nước phung phí là nguyên nhân chính
khiến thế giới ngày càng tiếp tục khát nước. Do không quản lý tốt việc sử dụng
nguồn nước và tình trạng khai thác bừa bãi khiến nguồn nước ngầm ngày càng
thiếu hụt. Hơn nữa, sự gia tăng dân số kéo theo nhu cầu cần phải phát triển
nghiệp, do đó việc tận dụng nguồn nước nhất là nguồn nước ngầm sẽ là một
15
nguy cơ cạn kiệt trong tương lai. Trước hết các Quốc gia phát triển phải trực
diện với nạn gia tăng dân số vì không có khả năng ngăn cản mức sản sinh của
người dân, các nước này sẽ là nạn nhân đầu tiên của khan hiếm nguồn nước.
Trong bản báo cáo ra ngày 9/11/2007, chương trình phát triển của Liên
Hợp Quốc (UNDP) đã đưa ra những con số đáng lo ngại: 1,1 tỷ người chưa
được sử dụng nước sạch, 2,6 tỷ người vẫn chưa được tiếp cận tới dịch vụ
nước sạch và vệ sinh liên quan chặt chẽ sức khỏe con người. Kể cả những
nước dồi dào cũng có thể không có dịch vụ cung cấp nước sạch tốt. Ở
Paraguay, hơn 40% dân số ở nông thôn không được tiếp cận tới nguồn nước
được cải thiện như nước cấp qua hệ thống ống dẫn hay giếng nước có nắp
đậy. Nhưng ở Jordan khan hiếm nguồn nước thì 95% dân số tiếp cận được tới
dịch vụ nước sạch.
2.2.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam
2.2.2.1. Tài nguyên nước và tình hình sử dụng nước ở Việt Nam
* Nước mặt
Tổng lượng nước mặt trên và đến lãnh thổ trên một năm là: 830-840 tỷ
m3, trong đó: Nội sinh là 310-315 tỷ m3
chiếm 37%. Ngoại sinh là 520-525 tỷ
m3 chiếm 63%.
Ở Việt Nam tài nguyên nước mặt (dòng chảy sông ngòi) tương đối
phong phú, có mạng lưới sông suối khá dày đặc với 2372 con sông với dòng
chảy quanh năm (với độ dài mỗi con sông hơn 10km). Tổng diện tích lưu vực
sông là: 1.167.000 km2, trong đó phần lưu vực nằm ngoài lãnh thổ là:
835.422 km2, chiếm đến 72%. Có 13 sông chính và sông nhánh lớn có diện
tích lưu vực từ 10.000 km2 trở lên; 166 con sông có diện tích lưu vực dưới
10.000 km2. Tuy nhiên, tài nguyên nước mặt biến đổi mạnh mẽ theo thời gian
(dao động giữa các năm và phân bố không đều trong năm) và còn phân bố
không đều giữa các hệ thống sông và các vùng (Bộ TN&MT 2006).
Việt Nam là một quốc gia có lượng mưa trung bình năm khá lớn tới
trên 2000mm. Ba phần tư lãnh thổ là đồi núi với độ che phu rừng hiện khoảng
29%, mạng lưới sông, suối, đầm, hồ ao, kênh mương khá dày có nước quanh
16
năm. Nhờ đó tài nguyên nước nhìn chung tương đối phong phú: hàng năm
lượng nước mặt sản sinh nội địa đạt 32,5 tỷ m3/năm, nếu kể cả lượng nước
bên ngoài lãnh thổ chảy vào khoảng 889 tỷ m3/năm, nước dưới đất có trữ
lượng tiềm năng khoảng 48 tỷ m3
/năm.
Tuy nhiên lượng nước mặt có thể khai thác không thật khả quan, một
mặt khả năng sử dụng lượng nước chảy từ ngoài lãnh thổ vào rất bấp bênh,
thiếu chủ động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, mặt khác nếu xét lượng nước
cho phép sử dụng không được vượt quá 30% lượng nước đến nên ta thấy
nhiều nơi không có đủ nước dùng. Ví dụ lượng nước cần trong các tháng II –
IV của đồng bằng bắc bộ chiếm tới 43 – 53,8%, cá biệt tại phả lại chiếm 69 –
112% lượng nước đến… Trong vài thập niên đầu tiên của thế kỉ mới, nguy cơ
thiếu nước sẽ đến với Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và cả châu
thổ sông Hồng.
Theo sự ước tính thì lượng nước mưa hằng năm trên toàn lãnh thổ khoảng
640 km3, tạo ra một lượng dòng chảy của các sông hồ khoảng 313 km3. So với
nhiều nước, Việt Nam có nguồn nước ngọt khá dồi dào lượng nước bình quân
cho mỗi đầu người đạt tới 17.000 m3/ người/ năm. Do nền kinh tế nước ta chưa
phát triển nên nhu cầu về lượng nước sử dụng chưa cao, hiện nay mới chỉ khai
thác được 500 m3/người/năm nghĩa là chỉ khai thác được 3% lượng nước được
tự nhiên cung cấp và chủ yếu là chỉ khai thác lớp nước mặt của các dòng sông và
phần lớn tập trung cho sản xuất nông nghiệp (Cao Liêm và Trần Đức Viên, 1990).
* Nước ngầm
Theo liệt kê của 4 tổ chức quốc tế: WRI, UNDP, UNEP, WB đăng trên
sách World Resource xuất bản năm 2001 Việt Nam là quốc gia có tài nguyên
nước dưới đất khá lớn, đứng thứ 34 so với 155 quốc gia và vùng lãnh thổ
nhưng việc khai thác sử dụng nước dưới đất ở Việt Nam còn ở mức thấp so với
nước mặt (<2%).
17
Tổng lượng nước dưới đất mà Việt Nam khai thác đến nay khoảng
1,85 tỷ m3
, (Theo TS. Đặng Đình Phúc, nguyên trưởng phòng quản lý – Cục
quản lý Tài nguyên nước Bộ Tài nguyên và Môi trường) trong đó:
- Cấp nước cho các đô thị, các khu công nghiệp: 650 triệu m3
- Cấp nước sinh hoạt nông thôn: 650 triệu m3
- Nước tưới: 550 triệu m3
(riêng tưới cho cà phê Đắc Lắc: 350 triệu m3
)
Với tình trạng khai thác nước dưới đất ngày càng tăng như hiện nay trong
khi nhận thức về vai trò của nước cũng như ý thức trách nhiệm của mọi người
trong việc khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn nước chưa được đầy đủ thì thế giới
sẽ phải đối mặt với nguy cơ cạn kiệt, ô nhiễm các nguồn nước dưới đất.
* Nước khoáng và nước nóng
Theo thống kê chưa đầy đủ thì ở Việt Nam có khoảng 350 nguồn nước
khoáng và nước nóng, trong đó nhóm chứa Carbonic tập trung ở Nam Trung
Bộ, Đông Nam Bộ và Nam Tây Nguyên. Nhóm chứa Sulfur Hydro ở Tây Bắc
và miền núi Trung Bộ. Nhóm chứa Silic ở Trung và nam Trung bộ. Nhóm
chứa Sắt ở Đồng Bằng Bắc Bộ. Nhóm chứa Brom, Iod và Bor có trong các
trầm tích miền võng Hà Nội và ven biển vùng Quảng Ninh. Nhóm chứa Fluor
ở Nam Trung Bộ.... Phần lớn nước khoáng cũng là nguồn nước nóng, gồm 63
điểm ấm với nhiệt độ từ 30o
C– 40o
C; 70 điểm nóng vừa với nhiệt độ từ 410
C–
600
C và 36 điểm rất nóng với nhiệt độ từ 600
C – 1000
C; Từ những số liệu trên
cho thấy rằng tài nguyên nước khoáng và nước nóng của Việt Nam rất đa dạng
về kiểu loại và phong phú có tác dụng chữa bệnh, đồng thời có tác dụng giải
khát và nhiều công dụng khác.
2.2.2.2. Hiện trạng chất lượng nước
Chất lượng nước đang là vấn đề quan trọng tại Việt Nam. Tình hình ô
nhiễm nước do nước thải sinh hoạt kể cả ở đô thị vào nhiều vùng nông thôn đã
lên mức báo động. Hầu hết lượng nước thải hiện nay trực tiếp xuống cống rãnh,
ao hồ, đầm lầy mà không qua xử lý. Đặc biệt là nước thải của các bệnh viện, cơ
18
sở y tế, các khu chăn nuôi là những nguồn gây ô nhiễm rất nghiêm trọng. Chất
lượng nước ở mức báo động do bị ảnh hưởng của nước thải từ các nhà máy công
nghiệp, làng nghề, khai thác khoáng sản, nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Việc lạm dụng phân bón và thuốc trừ sâu làm cho nước các ao hồ, sông suối bị
tạo thành muối và ô nhiễm. Nước ô nhiễm có thể ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng sản phẩm nông nghiệp và ngư nghiệp từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe con người và khả năng cạnh tranh thương mại.
Qua kết quả xét nghiệm 185 nguồn nước trên địa bàn 16 xã trong cả nước
đã thực hiện năm 2006 cho thấy: tỉ lệ nguồn nước đạt tiêu chuẩn vệ sinh chỉ đạt
1,1%; tỉ lệ đạt các chỉ tiêu về hóa lý là 58,47% ( các tiêu chuẩn thông thường
gặp: pH:27%; Fe: 8,19%; Cl: 4,91%). Chỉ tiêu vi sinh vật chỉ đạt 1,1% ( trong đó
25,95% ô nhiễm vi sinh vật ở mức độ nhẹ và trung bình; 72,95% ô nhiễm ở mức
độ cao).
Mức độ ô nhiễm vi sinh vật nguồn nước có nơi vượt tiêu chuẩn cho phép
đến vài nghìn lần. khảo sát các yếu tố liên quan cho thấy: có 25,1% nguồn nước
xây dựng gần nhà tiêu; 65,9% gần chuồng gia súc, hồ nước thải. Ngoài ra còn có
các yếu tố gây ô nhiễm như: dụng cụ lấy nước không đảm bảo, bơm hỏng tại các
điểm tiếp súc, nền giếng hỏng… chiếm tỉ lệ khá cao. Đối chiếu với số liệu thống
kê ( 77,11% nguồn nước hợp vệ sinh) với đánh giá của trung tâm y tế dự phòng
sẽ thấy độ vênh khá lớn giữa loại nước hợp vệ sinh và loại nước đủ tiêu chuẩn
nước sạch.
2.2.3. Sơ lược cơ bản của vùng Tây Bắc
Tây Bắc theo cách hiểu truyền thống là một tiểu vùng gồm các địa
phương thuộc các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Yên Bái và
Lào Cai. Ngày nay tiểu vùng này thuộc vào vùng Tây Bắc mở rộng bao gồm
hầu hết các tỉnh miền núi và trung du Bắc Bộ và các huyện phía tây Nghệ An
và tây Thanh Hóa - Vùng có điều kiện tự nhiên khó khăn, khắc nghiệt nhất,
nguy cơ tai biến môi trường cao nhất nhưng lại là nơi có địa chính trị quan
19
trọng nhất. Tây Bắc là một vùng núi cao hiểm trở. Các dãy núi chạy theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam, trong đó có dãy Hoàng Liên Sơn dài đến 180
km, rộng 30 km, cao từ 1500m trở lên, các đỉnh cao nhất như Phanxipăng
3142m, Yam Phình 3096m, Pu Luông 2.983m.
Vùng Tây Bắc – phạm vi chỉ đạo trực tiếp của Ban chỉ đạo Tây Bắc
gồm 12 tỉnh (Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa
Bình, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Phú Thọ, Tuyên Quang) và 21 huyện
phía tây Nghệ An và tây Thanh Hóa. Đây cùng là địa bàn sinh sống của trên
11,6 triệu người thuộc hơn 30 dân tộc anh em, trong đó có khoảng 63% là
đồng bào các dân tộc thiểu số.
Vùng Tây Bắc giàu có tiềm năng, với lợi thế phát triển nông, lâm
nghiệp, thủy điện, khoáng sản, du lịch và kinh tế cửa khẩu. Đây là nơi có
nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên thiết yếu đối với sự phát triển bền vững
của vùng và của cả nước. Bên cạnh đó, đây còn là vùng có nguồn tài nguyên
văn hóa – nhân văn to lớn và phong phú, đặc biệt là kho tàng tri thức bản địa
và di sản văn hóa vật thể và phi vật thể đặc sắc của đồng bào các dân tộc, như
Thái, Mường, H’mông, Dao, Tày, Nùng... Đây cũng là nơi có nhiều di tích
lịch sử và danh thắng nổi tiếng thế giới. Trong lịch sử cũng như hiện tại, vùng
Tây Bắc luôn luôn có vị trí địa lý – chính trị vô cùng quan trọng, liên quan
mật thiết đến sự hưng thịnh, tồn vong của đất nước. Tuy nhiên, hiện nay Tây
Bắc là một trong những vùng đương đầu với những khó khăn gay gắt và phức
tạp nhất [12].
2.2.4. Hiện trạng môi trường nước tỉnh Hà Giang
2.2.4.1. Hiện trạng nước mặt tỉnh Hà Giang
Hà Giang là một trong những nơi có lượng mưa lớn nhất trong cả nước,
tuy nhiên, do địa hình chia cắt, núi đá tai mèo nên lượng nước sinh thủy thấp,
do đó đây cũng là nơi có tới 4 huyện vùng cao núi đá là Đồng Văn, Mèo Vạc,
Yên Minh và Quản Bạ thường xuyên thiếu nước về mùa khô. Với địa hình
20
phức tạp, nhiều dãy núi cao nguy hiểm, việc dẫn, giữ nước và khai thác tài
nguyên nước trong khu vực tỉnh Hà Giang là tương đối khó khăn. Thời gian
thiếu nước sinh hoạt thường kéo dài từ tháng 10 cuối năm trước đến tháng 4
năm sau. Để có nước sinh hoạt, người dân phải đi bộ hàng chục km và hứng
nước nửa ngày mới đủ nước sinh hoạt dùng trong 4-5 ngày cho gia đình.
Nước chủ yếu chỉ được dùng để uống và nấu ăn một cách rất hạn chế; nước
sinh hoạt trong mùa khô càng thiếu thốn hơn.
Trong năm 2007 Chính phủ đã quyết định cấp khoảng 90 tỷ đồng cho
tỉnh xây dựng 30 chiếc “hồ treo” sản phẩm của đề tài “Giải pháp công nghệ
hồ treo tạo nguồn nước phát triển bền vững dân cư kinh tế vùng cao” do
TSKH Vũ Cao Minh, Viện Địa chất-Viện KH&CN Việt Nam, làm chủ
nhiệm. Tuy nhiên giải pháp này gặp nhiều khó khăn về nguồn nước, điều kiện
địa chất và địa hình khu vực. Vì vậy tìm nguồn nước từ sông suối để cấp cho
khu vực biên giới ở tỉnh Hà Giang vẫn là phương án khả thi và hữu hiệu nhất.
Chất lượng nước sông suối khu vực biên giới tỉnh Hà Giang có xu hướng
giảm sút. Theo Báo cáo Hiện trạng môi trường tổng thể tỉnh Hà Giang giai đoạn
2011-2015 của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Giang năm 2016, kết quả quan
trắc cho thấy chất lượng nước sông Lô khu vực cửa khẩu Thanh Thủy có thông
số TSS tại 02 đợt quan trắc năm 2011, đợt 1 năm 2012 và đợt 1 năm 2013 vượt
giới hạn cho phép của Cột B1 QCVN08:2008/BTNMT, thông số kim loại nặng
như Zn (từ 0,15 đến 0,2 mg/L), Fe(từ 0,3 đến 1 mg/L), coliform,… cao gấp
nhiều lần tại các vị trí khác trên sông Lô và phụ lưu sông Lô. Báo cáo cũng cho
thấy rằng các hoạt động sản xuất từ phía Trung Quốc đã gây ảnh hưởng nhất
định tới chất lượng nước sông Lô khu vực cửa khẩu Thanh Thủy làm cho một số
thông số TSS, Zn, Fe, Coliform tại khu vực này cao hơn vị trí khác trên cùng lưu
vực sông Lô. Trên suối Đỏ chảy vào sông Chảy, hàm lượng Pb khoảng 0,13 đến
0,17 mg/L, Zn là 0,15 đến 3,5 mg/L, Fe từ 0,28 đến 2,34 mg/L,… vượt quy định
cho phép đối với nguồn nước A1 hoặc A2 theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT –
Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước mặt nhiều lần [5].
21
2.2.4.2. Tình hình nhu cầu nước sạch tại địa phương
Trung đoàn 877 thuộc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang được ra đời
để làm nhiệm vụ bảo vệ vùng biên cương của Tổ quốc. Từ ngày đó đến nay,
trải qua quá trình xây dựng phát triển và cùng nhiều lần chia tách, sát nhập
đến tháng 2/2015, Bộ Quốc phòng chính thức quyết định tái thành lập Trung
đoàn 877. Với truyền thống vẻ vang, hiện nay Trung đoàn 877 đang thi đua
giành thành tích cao nhất trong việc huấn luyện lực lượng dự bị động viên và
chiến sĩ mới. Tuy nhiên hiện nay với điều kiện thực tế mới tái thành lập, trung
đoàn hiện đang rất thiếu thốn về nguồn nước sạch phục vụ cho cuộc sống
người lính trong trung đoàn. Toàn bộ Trung đoàn quân số khoảng 1000 người
nhưng chỉ có một nguồn nước duy nhất là 01 giếng nước trong trung đoàn, do
đó việc cung cấp nước là thiếu so với nhu cầu của Trung đoàn 877. Trên địa
bàn gần với Trung đoàn 877 có suối Tà Vải, với lưu lượng nước ổn định, tuy
nhiên nước suối còn nhiều chất hữu cơ, rác, cây mục nên để có thể khai thác
sử dụng thêm làm nước sinh hoạt thì cần phải qua xử lý.
Trung đoàn 877 thuộc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang có nguồn cấp
nước chủ yếu từ suối Tà Vải. Suối Tà Vải có lưu lượng nước tối thiểu 2m3
/s,
địa hình dốc.
Trường chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang trực thuộc Bộ chỉ huy quân sự
tỉnh Hà Giang nằm tại phường Ngọc Hà, thị xã Hà Giang. Trường được thành
lập với mục đích huấn luyện số lượng chiến sĩ mới hàng năm bổ sung quân số
cho tỉnh Hà Giang từ 500 đến 800 chiến sĩ. Sinh hoạt của các học viên ở đây
được chính quyền địa phương là Ban chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang và
UBND tỉnh rất quan tâm, tuy vậy do điều kiện địa hình đóng quân ở khu vực
khó khăn, đời sống của các chiến sĩ còn nhiều vất vả, nhất là nhu cầu về
nguồn nước sạch. Cả trường hiện nay chỉ có 1 nguồn nước giếng khoan duy
nhất tuy nhiên trữ lượng nước giếng ít và chất lượng nguồn nước kém, nước
giếng thường vàng, có mùi hôi tanh nhiều, hơn nữa trữ lượng lại ít nên không
đủ nhu cầu sử dụng của đơn vị.
22
Qua đó thấy rõ nguồn nước sạch với một khối lượng ổn định khoảng 50
m3
/h là nhu cầu cấp thiết để phục vụ cho sinh hoạt, đời sống hàng ngày cho
các chiến sĩ tại Trung đoàn 877 và Trường chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang.
Vì vậy việc đánh giá và đề xuất công nghệ xử lý nước phục vụ cho dân
sinh và đảm bảo mục tiêu quốc phòng an ninh là nhiệm vụ cần thiết.
2.3. Tổng quan về màng lọc
2.3.1. Khái niệm cơ bản về màng lọc
Theo Hiệp hội màng lọc châu Âu (European Membrane Society), màng
lọc là pha nằm giữa hai pha cần tách, nó có thể tách riêng rẽ hai pha nhờ tác
động thụ động hoặc chủ động lên quá trình vận chuyển chất từ pha này sang
pha khác[13]. Về nguyên tắc màng là lớp vật liệu rất mỏng với các tính chất vật
lí, hóa học đặc thù cho phép tách chất dưới tác động của một trong các các động
lực phù hợp, các động lực này có thể là gradient (chênh lệch) hóa thế (do chênh
lệch nồng độ hoặc áp suất) hoặc chênh lệch điện thế giữa hai bên màng.
Xử lí nước về nguyên tắc là phải loại bỏ tạp chất ra khỏi nước, kĩ thuật
lọc màng như đã nêu có thể không cần sử dụng hóa chất mà có thể loại bỏ tạp
chất ra khỏi nước theo nguyên lí cái “rây”, hạt to hơn lỗ rây bị giữ lại, hạt nhỏ
hơn lỗ rây sẽ lọt qua, nếu mắt rây đủ nhỏ các hạt tạp chất nhỏ nhất trong nước
là các ion cũng bị chặn lại, chỉ có nước sạch đi qua, đó chính là trường hợp
lọc RO
2.3.2. Phân loại màng lọc.
Màng lọc được phân loại theo nhiều cách:
Theo kích thước khe hở, đường kính lỗ lọc ta có màng MF, UF, NF và
RO, cách phân loại này cũng là tên các kĩ thuật lọc tương ứng và khả năng
tách loại các tạp chất trong nước của mỗi kỹ thuật lọc.
Theo vật liệu chế tạo màng ta có các màng vô cơ, kim loại và hữu cơ
(polyme).
23
Theo cấu tạo vĩ mô có màng xốp và màng đặc; Ngoài ra còn màng đối
xứng và bất đối xứng. Màng xốp là các màng MF, UF có lỗ tương đối lớn,
màng đặc là các màng NF và nhất là màng RO, kích thước lỗ ở cấp độ một
vài tới dưới 1nm. Màng đối xứng bao gồm màng đặc (không lỗ xốp) và màng
xốp; Màng bất đối xứng bao gồm màng phủ lớp da (skinned asymmetric
membranes) và màng compozit TFC.
Theo động lực lọc ta có màng không áp (màng lọc máu, màng ED,
màng lọc dùng hiệu ứng Donnan), màng có áp (MF, UF, NF, RO)
2.3.3. Các loại màng lọc trong xử lí nước
Xử lí nước về nguyên tắc là phải loại bỏ tạp chất ra khỏi nước, kĩ thuật
lọc màng như đã nêu có thể không cần sử dụng hóa chất mà có thể loại bỏ tạp
chất ra khỏi nước theo nguyên lí cái “rây”, hạt to hơn lỗ rây bị giữ lại, hạt nhỏ
hơn lỗ rây sẽ lọt qua, nếu mắt rây đủ nhỏ các hạt tạp chất nhỏ nhất trong nước
là các ion cũng bị chặn lại, chỉ có nước sạch đi qua, đó chính là trường hợp
lọc RO (Hình 2.2).
Hình 2.2. Khả năng lọc của các kĩ thuật lọc màng
24
Hình 2.2 cho ta bức tranh so sánh kích thước các hạt tạp chất có trong nước
và khả năng lọc của các kĩ thật lọc khác nhau. Có rất nhiều loại màng lọc khác
nhau với khả năng khác nhau; trong xử lí nước chúng ta sẽ đề cập chi tiết đến
4 loại màng lọc là MF, NF, UF và nhất là RO. Chúng đều là các loại màng với
động lực là áp suất. Về nguyên tắc, lọc càng tinh thì yêu cầu về áp suất để
bơm nước qua màng càng cao, khi đó chi phí năng lượng càng lớn. Tùy vào
chất lượng, lưu lượng, chất lượng nước đầu vào, yêu cầu của sản phẩm ra
(dòng thấm qua) và giá thành mà ta sẽ chọn tổ hợp các kĩ thuật xử lí và màng
cho phù hợp.
Hình 2.3. Vùng làm việc của các kĩ thuật lọc và lọc màng
Về khía cạnh kĩ thuật lọc các loại màng trên đều cần áp lực, màng lọc
càng tinh (kích thước lỗ càng nhỏ) thì lọc càng được nhiều loại tạp chất, đồng
thời cần áp lực lọc càng cao (Bảng 2.2).
25
Bảng 2.2. Kích thước hạt lọc được và áp suất lọc
Quá trình màng
Áp suất lọc
(atm)
Kích thước lọc
(μm)*
MWCO
(Kilo dalton)**
RO– Lọc nước biển > 54,4–68,0 0,0001–0,003
RO – Lọc nước thải 20,4–40,8 0,2-2
RO – Lọc nước tinh khiết 13,6–23,8
RO – Lọc gia đình 3,4
NF 6,8–13,6 0,0005–0,007 2-20
UF 1,7–10,2 0,002–0,05 20-150
MF (lọc xuyên qua) 0,7–1,7 0,05–1,5 100-500K
*[17]; **[14]
Theo bài giảng về kĩ thuật màng của Trường tổng hợp kĩ thuật Berlin
[12] các thông số kĩ thuật của màng có khác nhau đôi chút, kể cả về các khái
niệm như kích thước lỗ, điều này cần lưu ý khi sử dụng thông tin từ các tài
liệu tham khảo (Bảng 2.3).
Bảng 2.3. Các quá trình lọc màng với động lực là áp suất (màng áp lực)
Loại
màng
Kích thước
lỗ, nm
Tổn thất
áp ∆p, bar
Khả năng
thấm riêng,
L/(m²h bar)
Nguyên lí
lọc
Ứng dụng
MF 50 – 5000 0,1 – 2 > 50 Rây qua lỗ Loại bỏ cặn lơ lửng
UF 2 – 200 1 – 5 10 – 50 Rây qua lỗ Cô đặc, làm sạch các
chất phân tử lượng
cao, lọc nước
NF 1 – 2 5 – 20 1,4 – 12 Lỗ nano Cô đặc, làm sạch các
chất phân tử lượng
cao, lọc nước
RO 10 – 100 0,05 – 1,4 Kueechs tán Cô đặc, lọc muối
26
2.3.4. Màng siêu lọc UF(Ultra Filtration)
Màng lọc UF (Ultra Filtration) là màng siêu lọc sợi rỗng thẩm thấu,
mỗi sợi màng có dạng hình ống, màu trắng, khi lọc cho phép nước đi từ ngoài
vào trong lòng ống nhờ áp lực dòng chảy của nước, khi ta bịt một đầu ống lại
hoặc uốn ống theo hình chữ (U). Dưới áp lực dòng chảy của nước sẽ thấm qua
các mao dẫn có kích thước khoảng từ 0,1~0,001 micromet (µm).
Với kích thước từ 0,1~0,001 micron (µm) màng lọc UF có thể lọc sạch
các tạp chất có kích thước nhỏ hơn cả vi khuẩn, loại bỏ dầu, mỡ, hydroxit kim
loại, chất keo, nhũ tương, chất rắn lơ lửng,và hầu hết các phân tử lớn từ nước
và các dung dịch khác như (phấn hoa, tảo, kí sinh trùng, virut, và vi trùng gây
bệnh…) và đặc biệt là có thể triệt tiêu được vi khuẩn tới 99.9% dường như
không còn vi khuẩn.
Các phân tử có kích thước lớn hơn như các loại tạp chất, virus, vi
khuẩn sẽ bị giữ lại và thải xả ra ngoài. Qua tất cả các bước lọc khắt khe nhất
từ các lõi lọc, cấp lọc và màng siêu lọc UF đã cho ra một nguồn nước siêu
tinh khiết. Cấu tạo của mảng lọc UF loại các tạp chất không thấm qua màng
sẽ được giữ lại bên ngoai màng lọc trong lòng ống và được tống ra ngoài khi
mở đầu bịt của ống ra. Điều này cho phép tạo khả năng tự xả bẩn của màng
UF bằng cách lắp van tự động xả thải theo thời gian làm việc của màng. Công
nghệ siêu lọc (UF) dùng áp suất thấp để loại bỏ những phân tử có kích thuớc
lớn ra khỏi nguồn nước. Dưới một áp suất 1.5~3kgf/cm², nước tinh, muối
khoáng và các phân tử ion nhỏ hơn lỗ lọc (0.1- 0.001 micron) sẽ “ đi ” qua
màng dễ dàng để tạo ra một nguồn nước tinh khiết .
Công nghệ màng siêu lọc UF để xử lý nước cấp và nước thải, việc áp
dụng màng lọc siêu lọc (UF) được nghiên cứu rộng rãi. Màng UF có lỗ chân
lông 0,01 – 0,02 mm. Hiện nay theo xu thế phát triển công nghệ mới, màng
siêu lọc (UF) là công nghệ lọc cung cấp một giải pháp hợp lý cho các dây
chuyền sản xuất thực phẩm và đồ uống, cung cấp nguồn nước ăn uống hàng
27
ngày vô hạn cho người dùng. Chất lượng nước rất cao sau khi lọc qua màng
UF dùng cho việc sản xuất nước khoáng, nước hoa quả, nước tăng lực. Vậy
nên, học viên đã đề xuất áp dụng màng siêu lọc (UF) trong giải pháp để giải
quyết vấn đề về xử lý nước suối Tà Vải.
28
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hiện trạng nước suối Tà Vải khu vực tỉnh Hà Giang
- Nghiên cứu màng lọc UF để xây dựng mô hình công nghệ xử lý.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước
sông suối bằng màng lọc UF(Utrafiltration) để cấp cho sinh hoạt, ứng dụng
tại Trung Đoàn quân đội 877 – Bộ Chỉ Huy quân Sự Tỉnh Hà Giang
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứ
- Địa điểm nghiên cứu: Trung Đoàn quân đội 877 – Bộ Chỉ huy quân
Sự tỉnh Hà Giang
- Thời gian nghiên cứu : từ 7/2017 – 12/2017
3.3. Nội dung nghiên cứu
+ Sơ lược về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tỉnh Hà Giang và khu vực
suối Tà Vải.
 Hiện trạng chất lượng nước suối Tà Vải tỉnh Hà Giang
 Nghiên cứu sử dụng màng lọc UF(Utrafiltration) để xử lý nước sông
suối
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập, kế thừa số liệu thứ cấp
- Thu thập các số liệu về tự nhiên, kinh tế – xã hội về tỉnh Hà Giang.
- Tìm và thu thập các công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý nước cấp
cho sinh hoạt trên mạng internet, tài liệu giáo trình, bài giảng.
- Đề tài kế thừa kết quả đã đạt được của các chuyên đề trong đề tài “
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ màng lọc kết hợp với vật liệu đa năng để xử
29
lý nước suối vùng biên giới Tây Bắc để cấp nước cho sinh hoạt” mã số
KHCN-TB/13-18, chương trình Khoa học và Công nghệ trọng điểm cấp nhà
nước giai đoạn 2013-2018 “Khoa học và Công nghệ phục vụ phát triển bền
vững cùng Tây Bắc”.
- Nghiên cứu các văn bản pháp luật về môi trường và tài nguyên nước.
3.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Phục vụ cho nội dung nghiên cứu đánh giá thực trạng, dự báo và đưa ra
mô hình ô nhiễm chất lượng nước suối Tà Vải.
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích
Địa điểm và thời gian lấy mẫu:
Tiến hành lấy mẫu 3 thời điểm, mỗi thời điểm lấy 02 mẫu.
TT Thời Gian Tên điểm quan trắc
1 05/10/2017 Nước sau xử lý qua màng UF
2 07/10/2017 Nước sau xử lý qua màng UF
3 09/10/2017 Nước sau xử lý qua màng UF
b, Phương pháp bảo quản mẫu: Theo TCVN 5993-1995
Mẫu được bảo quản theo TCVN 5993-1995. Toàn bộ thuốc thử hóa
chất bảo quản mẫu phải đạt độ tinh khiết phân tích hoặc tốt hơn và được ghi
chép dán nhãn rõ ràng dùng cho loại mẫu nào khi ra hiện trường để tránh sự
nhầm lẫn.
Khi mang mẫu về phòng thí nghiệm nếu không thể phân tích ngay thì
cần bảo quản mẫu trong điều kiện tránh sự nhiễm bẩn từ bên ngoài cũng như
bất kỳ sự thay đổi nào về hàm lượng của chất cần xác định. Mẫu cần được bảo
quản lạnh và tối thiểu ở nhiệt độ từ 2 - 50
C. Nếu bảo quản lâu hơn phải giữ ở
nhiệt độ - 200
C, trước khi phân tích phải để mẫu tan hết đá, bảo đảm tính đồng
nhất của mẫu, mẫu cần được mã hóa và nhận dạng để tránh nhầm lẫn.
30
3.4.4. Phương pháp phân tích mẫu nước
Phương pháp phân tích xác định các thông số chất lượng nước mặt thực
hiện theo hướng dẫn của các tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn phân tích
tương ứng của các tổ chức quốc tế :
- TCVN 6492-1999 ( ISO 10523-1994 ) – Chất lượng nước – Xác định pH
- TCVN 6624-2000 ( ISO 11923-1997 ) – Chất lượng nước – Xác định
chất rắn lơ lửng bằng cách lọc qua sợi lọc thủy tinh
- TCVN 5988-1995 ( ISO 6332-1988 ) – Chất lượng nước – Xác định
sắt bằng phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1,10 – phenantrolin.
- TCVN 6193-1996 (ISO 8288-1986 ) – Chất lượng nước – Xác định
coban, niken, đồng, kẽm, cadimi và chì. Phương pháp trắc phổ hấp thụ
nguyên tử ngọn lửa
- TCVN 6187-1-1996 (ISO 9308-1-1990 ) – Chất lượng nước – Pháp
hiện và đếm vi khuẩn coliform. Phương pháp màng lọc.
Mẫu nước được phân tích tại phòng phân tích môi trường – Viện kỹ
thuật và công nghệ môi trường
3.4.5. Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu
Trên cơ sở những tài liệu thu thập được ta tiến hành phân tích, chọn lọc,
tổng hợp nên những số liệu cần thiết, hợp lí có cơ sở khoa học.
Số liệu được xử lý trên phần mềm Word và excel, được thể hiện qua
bảng biểu…
31
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Hình 4.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hà Giang
32
Hà Giang là một tỉnh miền núi biên giới ở phía Bắc của Tổ quốc, có vị
trí chiến lược đặc biệt quan trọng. Hà Giang có diện tích tự nhiên là 7.945,8
km2
. Tại điểm cực bắc của lãnh thổ Hà Giang, cũng là điểm cực bắc của Tổ
quốc, có vĩ độ 230
13'00"; điểm cực tây, có kinh độ 1040
24'05"; mỏm cực
đông có kinh độ 1050
30'04".
- Phía Bắc và phía Tây của tỉnh có đường biên giới giáp với nước Cộng
hòa Nhân Dân Trung Hoa (châu tự trị dân tộc Choang và Miêu Văn Sơn thuộc
tỉnh Vân Nam và địa cấp thị Bách Sắc thuộc tỉnh Quảng Tây) dài 274 km.
- Phía Tây và Nam của tỉnh giáp tỉnh Lào Cai và Yên Bái.
- Phía Đông tỉnh Hà Giang giáp tỉnh Cao Bằng, phía Nam giáp tỉnh
Tuyên Quang. Hà Giang cách thủ đô Hà Nội 320 km về phía Bắc theo quốc
lộ 2 [5].
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Do cấu tạo địa hình phức tạp, thiên nhiên tạo ra và ưu đãi cho Hà
Giang một nguồn tiềm năng to lớn về khí hậu, đất đai, tài nguyên và khoáng
sản,... Từ những đặc điểm khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình Hà Giang được chia
thành ba vùng với những điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội khác biệt, mỗi
vùng có tiềm năng và thế mạnh riêng đó là:
- Vùng I: Là vùng cao núi đá phía Bắc gồm 4 huyện: Đồng Văn, Mèo
Vạc, Yên Minh và Quản Bạ. Diện tích toàn vùng là 2.352,7 km2
, dân số trên
20 vạn người chiếm xấp xỉ 34,3% dân số toàn tỉnh. Do điều kiện khí hậu rét
đậm về mùa đông, mát mẻ về mùa hè nên rất thích hợp với việc phát triển các
loại cây ôn đới như cây dược liệu thảo quả, đỗ trọng; Cây ăn quả như mận,
đào, lê, táo... Cây lương thực chính ở vùng này là cây ngô. Chăn nuôi chủ yếu
là bò, dê, ngựa và nuôi ong. Những giống gia súc trên đây là giống riêng của
vùng ôn đới, có đặc điểm to hơn và chịu được rét đến cả độ âm. Đàn ong ở
đây chủ yếu chỉ phát triển vụ hè - thu với 2 loại hoa chính là hoa ngô và hoa
bạc hà. Mật ong hoa bạc hà là thứ mật ong đặc biệt có giá trị trong việc chữa
bệnh và bồi dưỡng sức khoẻ [5].
33
- Vùng II: Là vùng cao núi đất phía tây gồm các huyện Hoàng Su Phì
và Xín Mần. Diện tích tự nhiên 1.211,3 km2
, dân số chiếm 15,9%. Điều kiện
tự nhiên vùng này thích hợp cho việc phát triển cây trẩu và cây thông lấy
nhựa. Cây lương thực chính vùng này là lúa nước và ngô. Chăn nuôi chủ yếu
là trâu, ngựa, dê và các loại gia cầm.Vùng này là vùng đất của chè Shan tuyết
và chủ nhân lâu đời của nó là người Dao - Một dân tộc có kinh nghiệm trồng
và chăm sóc cây chè núi lâu đời [5].
- Vùng III: Là vùng núi thấp gồm các huyện: Bắc Quang, Vị Xuyên,
Bắc Mê, Quang Bình và thị xã Hà Giang là vùng trọng điểm kinh tế của Hà
Giang. Diện tích tự nhiên 4.320,3 km2
, dân số chiếm 49,8%. Điều kiện tự
nhiên thích hợp với các loại cây nhiệt đới, thuận lợi cho việc phát triển nghề
rừng, trồng các loại cây nguyên liệu giấy như bồ đề, mỡ, thông và đây cũng là
vùng tre, nứa, vầu, luồng lớn nhất trong tỉnh ... Ngoài ra đây còn là vùng
trồng các loại cây ăn quả có múi như cam, quýt, chanh ...[5].
4.1.1.3. Khí hậu
Nằm trong vùng núi Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn của Việt Nam, với
cánh cung Ngân Sơn nằm chắn ở phía Đông và dãy Hoàng Liên Sơn ở phía
Tây, tỉnh Hà Giang có địa hình chia cắt rất phức tạp với nhiều dãy núi cao
trên 1.500m ở phía Tây Bắc, trong đó núi Chiêu Lầu Thi cao tới 2.383m.
Tỉnh Hà Giang thường tiếp nhận không khí lạnh thổi quặt từ đồng bằng
và vùng núi Đông Bắc tới, đã bị biến tính thêm một phần, nên không đem lại
những nhiệt độ quá thấp như ở vùng núi Đông Bắc. Tuy nhiên, do ảnh hưởng
của độ cao địa hình ở đây vẫn quan trắc được những giá trị rất thấp của nhiệt
độ tới -5,60
C ở Phó Bảng trên độ cao 1.400m.
Do vị trí địa lý và điều kiện địa hình, cũng như toàn vùng núi Việt Bắc
– Hoàng Liên Sơn, ở tỉnh Hà Giang hầu như quanh năm duy trì một tình trạng
ẩm ướt cao, gần như mất hẳn thời kỳ khô hanh đầu mùa đông tiêu biểu của
miền khí hậu phía Bắc, độ ẩm trung bình thường xuyên ở mức 80-87%.
34
Lượng mưa năm dao động trong phạm vi rộng, từ 1.031mm ở xã
Thượng Phùng huyện Mèo Vạc đến 4.721mm ở Bắc Quang và 4.846mm ở
Quảng Ngần huyện Vị Xuyên, phụ thuộc vào sự phân bố của các hướng núi
so với hướng gió mùa hoạt động trong vùng. Ở Hà Giang đã hình thành tâm
mưa lớn nhất toàn quốc là Bắc Quang – Vị Xuyên đạt 4.700 - 4.800mm, do
vào mùa hạ không khí ẩm hướng Đông Nam dễ dàng tràn qua đồng bằng xâm
nhập sâu vào các thung lũng đem lại lượng mưa rất lớn trên sườn núi cao dãy
Tây Côn Lĩnh. Tỉnh Hà Giang ít chịu ảnh hưởng của bão, nhưng có khá nhiều
dông; mưa đá và sương muối hay gặp ở những vùng núi cao.
Khí hậu tỉnh Hà Giang phân hóa rất mạnh không những phụ thuộc vào
độ cao địa hình, mà còn vào hướng và dạng địa hình (trong báo cáo này đã sử
dụng số liệu khí hậu có độ dài chuỗi 35-50 năm và được cập nhật đến năm
2013 của 5 trạm khí tượng và 32 trạm đo mưa có trên lãnh thổ của tỉnh).
4.1.1.4. Chế độ bức xạ, nắng, gió, mây
Lượng bức xạ tổng cộng năm đạt khoảng 100-120kcal/cm2
/năm. Vào
thời kỳ (5-10) lượng bức xạ đều lớn hơn 10kcal/cm2
/tháng và đạt giá trị lớn
nhất vào tháng 6-7 (13-14,5kcal/cm2
/tháng). Lượng bức xạ đạt trị số thấp nhất
là 5,1-5,6kcal/cm2
/tháng vào hai tháng 1-2.
Số giờ nắng trung bình năm dao động trong khoảng 1.400-1.710 giờ
nắng. Nếu coi mùa nắng là thời kỳ có trên 100 giờ/tháng, thì ở Hà Giang mùa
nắng kéo dài 8-10 tháng (4-11 hoặc 3-12). Tháng 7-8 có nhiều nắng nhất, đạt
165-190 giờ/tháng; khu vực vùng núi cao tháng 4-5 có nhiều nắng nhất, đạt
150-155 giờ/tháng. Tháng 1 có ít nắng nhất, đạt khoảng 58-88 giờ/tháng.
Chế độ gió tỉnh Hà Giang nhìn chung phụ thuộc vào đặc điểm địa hình
địa phương. Ở những vùng núi cao phía sườn đón gió, hướng gió thịnh hành
trùng với hướng hoàn lưu gió mùa trong khu vực; còn trong các thung lũng
gió thổi theo hướng thung lũng. Ví dụ, ở trạm Hà Giang nằm trong thung lũng
sông Lô có hướng Tây Bắc – Đông Nam, nên hướng gió thịnh hành quanh
35
năm là Đông Nam với tần suất đạt 13-36% và hướng Nam với tần suất dao
động trong khoảng 9-18%; và phần trăm lặng gió đạt giá trị lớn, quanh năm
dao động trong khoảng 36-59%.
Tốc độ gió trung bình năm nhìn chung không lớn, đạt trên dưới 1m/s
trong các thung lũng khuất kín; có thể lớn hơn ở vùng núi cao và phía sườn
đón gió. Tốc độ gió mạnh nhất của tất cả các tháng trong năm đều lớn hơn
12m/s, giá trị lớn nhất có thể lớn hơn 30m/s, thậm chí đạt tới 40-45m/s vào
các tháng 4-6.
Do độ cao địa hình dao động trong phạm vi lớn, từ khoảng vài chục
mét trong thung lũng sông Lô ở phía Đông Nam của tỉnh đến 2.383m ở đỉnh
núi Chiêu Lầu Thi cao nhất tỉnh Hà Giang, nên nhiệt độ trung bình năm đạt
khoảng 22- 230
C ở vùng thấp dưới 300m, giảm xuống dưới 150
C ở vùng núi
cao trên 1.550-1.600m.
Ở những vùng thấp dưới 300m, chế độ nhiệt phân hóa ra hai mùa nóng
và lạnh rõ rệt; mùa nóng dài 5 tháng (5-9), còn mùa lạnh dài 3-5 tháng (11-3)
trong đó có 3 tháng (12-2) có nhiệt độ trung bình <180
C . Càng lên cao độ dài
mùa nóng càng giảm, đến độ cao trên 700m không còn mùa nóng nữa; còn độ
dài mùa lạnh càng tăng và kéo dài quanh năm ở vùng núi cao trên 1.600m.
4.1.1.5. Chế độ Mưa, Độ ẩm
a. Lượng mưa
Tỉnh Hà Giang có chế độ mưa từ ít đến rất nhiều, với tổng lượng mưa
năm dao động trong khoảng 1.031-4.846mm. Trên hơn nửa lãnh thổ có chế độ
mưa nhiều đến rất nhiều, với lượng mưa đạt trên 2.000mm/năm.
Mùa mưa chủ yếu kéo dài 6-7 tháng (4 - 10), với lượng mưa chiếm 83-
91% tổng lượng mưa năm. Ở những khu vực mưa rất nhiều, mùa mưa có thể
kéo dài tới 8 tháng (4-11) với lượng mưa đạt tới 93-94% tổng lượng mưa
năm. Còn ở những khu vực mưa ít, mùa mưa chỉ kéo dài khoảng 5 tháng (5-9)
với lượng mưa chiếm khoảng 78-81% tổng lượng mưa năm. Ba tháng (6-8, có
36
nơi 5-7) có lượng mưa lớn nhất, chiếm 47-62% tổng lượng mưa năm. Tháng 7
hoặc 8 có lượng mưa lớn nhất, đạt 200-340mm ở khu vực mưa ít; 300-600mm
ở khu vực mưa vừa đến rất nhiều; thậm chí đạt tới 800-970mm ở tâm mưa lớn
nhất toàn quốc Bắc Quang - Vị Xuyên.
Ở vùng mưa ít mùa khô (lượng mưa <50mm/tháng) dài 5 tháng vào
thời kỳ (11-3), trong đó có 3 tháng hạn (lượng mưa <25mm/tháng) vào thời
kỳ (7-2) nhưng không có tháng kiệt (lượng mưa ≤5mm/tháng). Ở vùng mưa
vừa và nhiều, mùa khô dài 2-4 tháng, trong đó có 0-3 tháng hạn. Còn ở khu
vực mưa rất nhiều mùa khô rất ngắn, thường chỉ kéo dài 0-2 tháng, và hầu
như không có tháng hạn. Tháng 12 hoặc tháng 1 có lượng mưa thấp nhất,
thường đạt dưới 25mm; cá biệt ở những tâm mưa rất lớn như Bắc Quang có
thể đạt tới 50-70mm.
Lượng mưa ngày lớn nhất thường lớn hơn 100mm vào thời kỳ (5-9) ở
những vùng mưa ít và vừa, gần như quanh năm (3-12) ở những vùng mưa
nhiều và rất nhiều. Lượng mưa ngày lớn nhất có thể đạt tới 427mm/ngày vào
tháng 6 ở Bắc Quang; đạt 687,8mm/ngày vào tháng 6 ở Hà Giang.
Lượng mưa năm biến động không nhiều với hệ số biến động Cv dao
động trong khoảng 0,124-0,335. Tính trung bình lượng mưa hàng năm dao
động xung quanh trị số trung bình nhiều năm khoảng 12-34%. Lượng mưa
tháng biến động mạnh hơn lượng mưa năm nhiều. Vào thời kỳ giữa mùa mưa
(6-8) hệ số biến động Cv của lượng mưa thường dao động trong khoảng
0,291-0,556, trong khi vào mùa khô hệ số Cv thường đạt trên dưới 1,0 thậm
chí có thể đạt tới 1,435 vào tháng 12 ở Đồng Văn.
b. Số ngày mưa
Trên đại bộ phận lãnh thổ, số ngày mưa năm dao động trong khoảng
140–180 ngày. Trong mùa mưa thường có trên 10 ngày/tháng. Ba tháng mưa
lớn nhất (6-8) có nhiều ngày mưa nhất, tới 19-26 ngày/tháng. Tháng 12 hoặc I
có ít ngày mưa nhất, chỉ có khoảng 4-8 ngày/tháng. Ở tâm mưa lớn nhất toàn
37
quốc Bắc Quang số ngày mưa năm có thể đạt tới 210 ngày và quanh năm có
từ 12 ngày mưa/tháng trở lên; ba tháng mưa nhiều nhất (6-8) có khoảng 21-26
ngày mưa/tháng.
c. Độ ẩm tương đối
Độ ẩm tương đối trung bình năm khá cao, đạt 84-86% trên phần lớn
lãnh thổ của tỉnh; chỉ đạt 80% ở trong các thung lũng khuất kín sau những dãy
núi cao. Nhìn chung, độ ẩm tương đối trung bình ít thay đổi trong năm, tuy
nhiên đạt giá trị lớn nhất vào tháng 8 (84-87%) và thấp nhất vào tháng 5 hoặc
4 (76-84%).
Độ ẩm tương đối tối thấp trung bình năm dao động trong khoảng 58-
66%. Các giá trị độ ẩm tương đối tối thấp tuyệt đối hầu như quanh năm đều
≤40%. Giá trị độ ẩm thấp nhất tuyệt đối đã từng quan trắc trên lãnh thổ của
tỉnh đều ≤11%; đạt giá trị thấp nhất là 5% vào tháng 3 ở Hoàng Su Phì và
tháng 1 ở Phó Bảng.
d. Lượng bốc thoát hơi tiềm năng PET
Lượng bốc hơi PET hàng năm ở khu vực nghiên cứu khá thấp, dao
động trong khoảng 920-995mm/năm. Vào mùa hè (5-8) lượng bốc hơi PET
lớn hơn 100mm/tháng, đạt giá trị lớn nhất vào tháng 5 là 113-119mm/tháng.
Hai tháng giữa mùa đông (12-1) có lượng bốc hơi PET thấp nhất, chỉ đạt 37-
45mm/tháng.
e. Chỉ số khô hạn
Để đánh giá đầy đủ hơn mức độ khô hạn của lãnh thổ về mặt định
lượng chúng tôi đã tính chỉ số khô hạn. Đây là tỷ số giữa lượng bốc hơi PET
và lượng mưa.
Chỉ số khô hạn trung bình năm ở tỉnh Hà Giang nhìn chung khá thấp,
dao dộng trong khoảng 0,2 - 0,6. Như vậy, xét chỉ số khô hạn trung bình năm
thì tỉnh Hà Giang khá ẩm. Lượng mưa thu được cả năm thường lớn hơn lượng
nước cần phải chi thông qua bốc thoát hơi nhiều lần.
38
Xét chỉ số khô hạn các tháng trong năm thấy có sự phân hóa rõ rệt theo
mùa. Thời kỳ đủ ẩm cho cây trồng (chỉ số khô hạn <1,00) kéo dài 6 tháng vào
thời kỳ (5-10) ở những vùng mưa ít và vừa; kéo dài gần như quanh năm tới
11-12 tháng ở những vùng mưa nhiều và rất nhiều. Vào giữa mùa mưa (6-8)
chỉ số khô hạn thường đạt giá trị thấp nhất, chỉ đạt khoảng 0,10-0,42 lúc này
lượng nước mưa thu được không những thừa đối với thảm thực vật mà có thể
gây úng lụt, nếu địa hình thoát nước kém. Thời kỳ thiếu nước đối với thảm
thực vật (chỉ số khô hạn lớn hơn 1,00) ở những vùng mưa ít và vừa dài 6
tháng vào thời kỳ (11-4), chỉ trong các thung lũng khuất kín vào tháng 1-2 có
chỉ số khô hạn >2,00; và chỉ có khoảng 1 tháng ở những vùng mưa nhiều và
rất nhiều.
4.1.1.6. Các hiện tượng thời tiết đặc biệt
Nằm trong vùng núi Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn, tỉnh Hà Giang chịu
nhiều dông và sương muối ở vùng núi cao. Ngoài ra còn xuất hiện các hiện
tượng thời tiết đặc biệt như: Mưa đá, sương mù, mưa phùn và khô nóng ở
những vùng thấp.
a. Dông, lốc và mưa đá
Tỉnh Hà Giang có khá nhiều dông. Dông xuất hiện rất nhiều ở những
khu vực mưa nhiều và rất nhiều, trung bình mỗi năm có tới 90-100 ngày dông.
Trong khi ở những khu vực mưa vừa và ít, dông xuất hiện ít hơn, trung bình có
khoảng 60-65 ngày/năm. Dông thường xuất hiện nhiều vào mùa mưa, nhiều nhất
vào các tháng 6-8 với khoảng 17-20 ngày/tháng ở những vùng mưa nhiều và rất
nhiều; có khoảng 12-14 ngày/tháng ở những khu vực mưa vừa và ít.
Cùng với dông ở đây còn xuất hiện lốc. Dông đôi khi còn xuất hiện
kèm theo mưa đá tuy nhiên với tần suất thấp. Trên phần lớn lãnh thổ trung
bình mỗi năm có thể quan trắc được 0,2-0,3 ngày mưa đá, chủ yếu vào thời kỳ
(2-5), có nơi xuất hiện cả vào các tháng 6, 11, 12, 1. Ở vùng núi trung bình và
cao mưa đá xuất hiện nhiều hơn, tới 1-2 ngày/năm, vào các tháng 3-5, 8, 11.
39
b. Sương muối
Sương muối xuất hiện trên hầu khắp lãnh thổ của tỉnh. Trung bình mỗi
năm có dưới 1 ngày sương muối, vào các tháng 7, 1 và 3 ở vùng thấp dưới
600m. Ở những vùng núi cao có rất nhiều sương muối, ở Phó Bảng (1.400m)
trung bình mỗi năm có tới 6,6 ngày; vào thời kỳ (11-3).
c. Sương mù
Sương mù xuất hiện không nhiều ở Hà Giang, trung bình có khoảng
20-50 ngày/năm. Sương mù xuất hiện rải rác trong năm, nhiều nhất vào thời
kỳ thu-đông (9-1) với khoảng 2-9 ngày/tháng tùy nơi.
d. Mưa phùn
Mưa phùn ở Hà Giang không nhiều, trung bình mỗi năm quan trắc
được 3-20 ngày ở những vùng thấp dưới 600m, ở những vùng núi cao như
Phó Bảng xuất hiện nhiều hơn, khoảng 40-50 ngày/năm. Mưa phùn xuất hiện
nhiều nhất vào thời kỳ (12-4), với khoảng 1-10 ngày/tháng tùy nơi.
e. Số ngày khô nóng
Trung bình mỗi năm có khoảng 10-30 ngày khô nóng ở vùng thấp dưới
300m. Khô nóng xuất hiện nhiều vào mùa hè (5-8), với khoảng 2-7
ngày/tháng.
f. Bão
Nằm khá sâu và khuất ở trong đất liền nên tỉnh Hà Giang chỉ chịu ảnh
hưởng gián tiếp của bão như gây mưa lớn, lũ lụt, lũ quét… Trung bình mỗi
năm ở khu vực phía Đông Bắc Bộ có 1 - 2 cơn bão ảnh hưởng đến đời sống
và sản xuất của người dân trong vùng. Bão thường xuất hiện vào thời kỳ từ
tháng 6 đến tháng 9, với khoảng 0,4-0,6 cơn/năm.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế
1. Sản xuất Nông lâm nghiệp, nông thôn
- Tổng diện tích gieo trồng các loại cây hàng năm vụ xuân ước đạt
101.886 ha, tăng 191 ha so vụ xuân năm trước; diện tích lúa gieo trồng ước
40
đạt gần 9.300 ha, giảm 3,1%; ngô ước đạt 42.689 ha, đạt 80% KH. Sản lượng
lương thực có hạt vụ xuân 2016 ước đạt gần 125.651 tấn, tăng 583 tấn so vụ
xuân năm trước. Đậu tương đã trồng 7.233 ha; Cây lạc ước đạt 6.096 ha; rau
các loại 5.758 ha; đậu các loại 2.258 ha. Triển khai sản xuất vụ mùa kịp thời,
đúng thời vụ.
- Tình hình thiên tai: Đầu năm thời tiết rét đậm, rét hại đã gây thiệt hại
trên 8.510 ha cây trồng, 647 con gia súc. Trong tháng 4, 5 xảy ra 4 đợt mưa
giông mạnh kèm mưa đá làm 02 người chết, 06 người bị thương và thiệt hại
về tài sản, hoa màu, tổng giá trị thiệt hại 77 tỷ đồng. Ngoài ra, nắng nóng kéo
dài đã gây thiệt hại 325,05 ha ngô. Đã hỗ trợ kinh phí khắc phục hậu quả thiên
tai 17,3 tỷ đồng [6].
2. Sản xuất công nghiệp, xây dựng
- Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế ước đạt trên 1.632,3 tỷ
đồng, đạt 38% kế hoạch. Một số sản phẩm có mức tăng khá như: Quặng sắt
và tinh quặng sắt tăng 20,6%; quặng man gan tăng hơn 3 lần; đá xây dựng các
loại tăng 9,2%; chè sơ chế tăng 5,3%; bột giấy các loại tăng 28,64%; ván dán
tăng hơn 9 lần; gạch xây các loại tăng 5,61%; điện sản xuất tăng 4,8%.
- Kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN năm 2016 là 2.348,7 tỷ đồng. Tổng
giá trị sản xuất xây dựng (theo giá so sánh) ước đạt 1.422 tỷ đồng, tăng 7,01%
so với cùng kỳ; giải ngân các nguồn vốn ước đạt 55% KH [6].
3. Thương mại, dịch vụ, du lịch
- Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ xã hội ước đạt 3.546,5 tỷ
đồng, đạt 48,7% kế hoạch và tăng 11,3% so với cùng kỳ. Chỉ số giá tiêu dùng
chung toàn tỉnh tháng 6/2016 tăng 0,37% so với tháng trước, tăng 1,05% so
với cùng kỳ; tính chung 6 tháng đầu năm tăng 0,69% so với cùng kỳ.
- Kim ngạch xuất nhập khẩu, trao đổi hàng hóa qua các cửa khẩu ước
đạt 600 triệu USD, vượt 100% so với kế hoạch, tăng 4,73 lần so với cùng kỳ.
41
- Doanh thu từ hoạt động vận tải ước đạt 215,6 tỷ đồng, tăng 2,59% so
cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại (cố định và di động) đạt trên 535 nghìn
thuê bao. Doanh thu từ hoạt động bưu chính,viễn thông ước đạt 62,9 tỷ đồng.
- Doanh thu du lịch, dịch vụ du lịch đạt 370,9 tỷ đồng. 6 tháng đầu
năm đã có 421,7 nghìn lượt khách du lịch đến Hà Giang, trong đó khách Quốc
tế 136,5 nghìn lượt người, khách du lịch nội địa 285,2 nghìn lượt [6].
4. Tài chính, tín dụng
- Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 5.228,3 tỷ đồng; trong đó thu ngân
sách trên địa bàn 788,4 tỷ đồng, đạt 44,3% KH. Tổng chi ngân sách địa
phương ước thực hiện 4.776,2 tỷ đồng, đạt 49% kế hoạch, trong đó: chi đầu tư
phát triển 1.460,5 tỷ đồng; chi thường xuyên 3.228,9 tỷ đồng.
- Tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng đến 30/6/2016
ước đạt 13.450 tỷ đồng. Tổng dư nợ ước đạt 13.147 tỷ đồng, tăng 18%, đạt
65,6% KH. Nợ xấu 45 tỷ đồng, chiếm 0,34%/tổng dư nợ [6].
4.1.2.2 Văn hóa – xã hội
- Tổ chức thành công Lễ công nhận tỉnh Hà Giang đạt chuẩn Quốc gia
về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Chuẩn bị các điều kiện cho kỳ
thi tốt nghiệp THPT Quốc gia năm 2016. Xây dựng các Đề án và tổ chức thực
hiện nhiều hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; tiếp tục
củng cố và phát triển quy mô mạng lưới trường, lớp.
- Thực hiện khám, điều trị cho trên 399 nghìn lượt người. Triển khai
tốt các dự án thuộc chương trình y tế, dân số kế hoạch hóa gia đình, phòng
chống HIV/AIDS. 6 tháng đầu năm xảy ra 02 vụ ngộ độc thực phẩm với 49
người mắc, không có tử vong.
- Tổ chức thành công các hoạt động văn hóa, thể thao, lễ hội mừng
Đảng, mừng Xuân và chào mừng các ngày lễ lớn. Thực hiện tốt công tác
tuyên truyền bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và HĐND các cấp nhiệm
kỳ 2016-2021... Triển khai xây dựng Hồ sơ “Tri thức canh tác hốc đá của cư
dân cao nguyên đá Hà Giang” trình UNESCO vinh danh.
42
4.2. Hiện trạng nước suối Tà Vải tỉnh Hà Giang
4.2.1. Hiện trạng chất lượng nguồn nước suối Tà Vải
Suối Tà Vải là nguồn cung cấp chính cho sinh hoạt cho các doanh trại
quân đội Trung đoàn 877 và Trường quân sự thuộc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
Hà Giang. Nước nguồn có thành phần hóa học thay đổi theo mùa, đặc biệt là
hàm lượng cặn lơ lửng và chất hữu cơ. Hàm lượng một số kim loại nặng trong
nước suối cũng vượt quy định cho phép đối với nước ăn uống, vì vậy khi đánh
giá chất lượng nước suối Tà Vải phải áp dụng tiêu chuẩn cho nước sử dụng
mục đích sinh hoạt ( QCVN 08:2008/BTNMT cột A1 và A2 ).
Để đánh giá hiện trạng nguồn nước suối Tà Vải, tôi đã tiến hành quan
trắc nước mặt, bảng 4.1 và 4.2 sẽ cho ta biết được giá trị của các chỉ tiêu ô
nhiễm trong mùa mưa và mùa khô.
43
Bảng 4.1: Kết quả phân tích mẫu nước mùa khô – tháng 04/2017
STT Thông số Đơn vị
Kết quả QCVN 08-
MT:2015/
BTNMT
(Cột A1)
NM
01
NM
02
NM
03
NM
04
NM
05
NM
06
NM
07
NM
08
NM
09
1 pH - 6,88 6,77 7,3 6,8 6,8 6,82 6,9 7,1 6,8 6 - 8,5
2 BOD5 mg/l 8,5 15,5 14,6 12,7 11,3 9,3 9,3 14,7 15,1 4
3 COD mg/l 15 26 23,68 21 24 15,6 19 26,5 27,55 10
4 DO mg/l 7,25 7,64 7,56 7,56 7,25 8,25 6,55 6,86 8,03 ≥ 6
5 TSS mg/l 96 109 101 111,3 84 87 91 94 105,6 20
6 Amoni (NH4
+
tính theo N) mg/l <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 0,3
7 Nitrat (NO3
-tính theoN) mg/l 5,2 3,6 4,9 3,4 5 4,6 4,83 3,9 3,5 2
8 Nitrit (NO2
-
tính theo N) mg/l 0,07 0, 051 0,06 0,05 0,06 0,047 0,064 0,056 0,07 0,05
44
STT Thông số Đơn vị
Kết quả QCVN 08-
MT:2015/
BTNMT
(Cột A1)
NM
01
NM
02
NM
03
NM
04
NM
05
NM
06
NM
07
NM
08
NM
09
9 Phosphat (PO4
3-
tính theo P) mg/l 0,04 <0,02 <0,02 <0,02 0,04 0,037 0,05 0,04 <0,02 0,1
10 Cu mg/l <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 0,1
11 Mn mg/l 0,27 0,32 0,21 0,31 0,34 0,26 0,31 0,27 0,13 0,1
12 Fe mg/l 0,56 0,64 0,36 0,53 0,54 0,57 0,64 0,49 0,48 0,5
13 Tổng dầu, mỡ mg/l 0,29 0,72 0,52 0,40 0,23 0,27 0,33 0,22 0,67 0,3
14 Coliforms
MPN/
100ml
230 4300 2400 460 230 2100 2400 4300 930 2500
15 E.Coli
MPN/
100ml
7 230 4 9 7 7 4 230 11 20
(Nguồn:Phòng thí nghiệm – Viện Kỹ thuật và Công nghệ môi trường)
45
Chú giải:
- NM01: Suối Tà vải, điểm đầu nguồn, gần Trường tiểu học Kim
Thạch, Kim Thạch, Vị Xuyên.
- NM02:Suối Tà Vải, điểm hợp lưu đầu tiên phía trước đập.
- NM03: Nhánh rẽ đầu tiên chảy vào suối Tà Vải
- NM04: Suối Tà Vải, giữa đập thủy lợi
- NM05: Suối Tả Vải, tại Bản Trang, xã Kim Thạch, huyện Vị Xuyên
- NM06: Suối Tả Vải, cửa xả tràn thân đập
- NM07: Suối Tà Vải, nhánh suối phía Tây Bắc dòng chính (nhánh thứ 2).
- NM08: Suối Tả Vải, điểm hợp lưu thứ hai trước thân đập
- NM09: Tại mương thuỷ lợi sau thân đập.
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt
Nhận xét:
Qua kết quả phân tích ở bảng trên cho thấy: các thông số (pH, DO,
NH4
+
, PO4
3-
, Cu) đều thấp hơn giới hạn tối đa cho phép của QCVN 08-
MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước mặt. Tuy nhiên, một
vài vị trí thì các thông số Fe (ở mẫu NM01, NM02, NM04, NM05, NM06,
NM07, NM08) và tổng dầu mỡ (ở các mẫu NM02, NM03, NM04, NM07),
BOD5, COD, tổng chất rắn lơ lửng, NO3
-
, NO2
-
, Mn và Coliforms, E.coli (tại
mẫu NM02, NM08) đều vượt giới hạn tối đa cho phép của quy chuẩn.
Đồng thời qua kết quả phân tích ở bảng trên còn cho ta thấy hiện trạng
môi trường nước suối Tà Vải đang bị ô nhiễm nặng đặc biệt là nồng độ BOD5,
COD cao gây nên hiện tượng phú dưỡng trong nước.
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc uf(utrafiltration) để cấp cho sinh hoạt – ứng dụng tại trung đoàn quân đội 877 – bộ chỉ huy quân sự tỉnh hà giang
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc uf(utrafiltration) để cấp cho sinh hoạt – ứng dụng tại trung đoàn quân đội 877 – bộ chỉ huy quân sự tỉnh hà giang
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc uf(utrafiltration) để cấp cho sinh hoạt – ứng dụng tại trung đoàn quân đội 877 – bộ chỉ huy quân sự tỉnh hà giang
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc uf(utrafiltration) để cấp cho sinh hoạt – ứng dụng tại trung đoàn quân đội 877 – bộ chỉ huy quân sự tỉnh hà giang
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc uf(utrafiltration) để cấp cho sinh hoạt – ứng dụng tại trung đoàn quân đội 877 – bộ chỉ huy quân sự tỉnh hà giang
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc uf(utrafiltration) để cấp cho sinh hoạt – ứng dụng tại trung đoàn quân đội 877 – bộ chỉ huy quân sự tỉnh hà giang
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc uf(utrafiltration) để cấp cho sinh hoạt – ứng dụng tại trung đoàn quân đội 877 – bộ chỉ huy quân sự tỉnh hà giang
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc uf(utrafiltration) để cấp cho sinh hoạt – ứng dụng tại trung đoàn quân đội 877 – bộ chỉ huy quân sự tỉnh hà giang
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc uf(utrafiltration) để cấp cho sinh hoạt – ứng dụng tại trung đoàn quân đội 877 – bộ chỉ huy quân sự tỉnh hà giang
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc uf(utrafiltration) để cấp cho sinh hoạt – ứng dụng tại trung đoàn quân đội 877 – bộ chỉ huy quân sự tỉnh hà giang
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc uf(utrafiltration) để cấp cho sinh hoạt – ứng dụng tại trung đoàn quân đội 877 – bộ chỉ huy quân sự tỉnh hà giang
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc uf(utrafiltration) để cấp cho sinh hoạt – ứng dụng tại trung đoàn quân đội 877 – bộ chỉ huy quân sự tỉnh hà giang
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc uf(utrafiltration) để cấp cho sinh hoạt – ứng dụng tại trung đoàn quân đội 877 – bộ chỉ huy quân sự tỉnh hà giang
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc uf(utrafiltration) để cấp cho sinh hoạt – ứng dụng tại trung đoàn quân đội 877 – bộ chỉ huy quân sự tỉnh hà giang
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc uf(utrafiltration) để cấp cho sinh hoạt – ứng dụng tại trung đoàn quân đội 877 – bộ chỉ huy quân sự tỉnh hà giang
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc uf(utrafiltration) để cấp cho sinh hoạt – ứng dụng tại trung đoàn quân đội 877 – bộ chỉ huy quân sự tỉnh hà giang
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc uf(utrafiltration) để cấp cho sinh hoạt – ứng dụng tại trung đoàn quân đội 877 – bộ chỉ huy quân sự tỉnh hà giang
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc uf(utrafiltration) để cấp cho sinh hoạt – ứng dụng tại trung đoàn quân đội 877 – bộ chỉ huy quân sự tỉnh hà giang
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc uf(utrafiltration) để cấp cho sinh hoạt – ứng dụng tại trung đoàn quân đội 877 – bộ chỉ huy quân sự tỉnh hà giang

More Related Content

What's hot

Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...
Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...
Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...
Quocphong Nguyen
 
Bảo quản lạnh
Bảo quản lạnhBảo quản lạnh
Bảo quản lạnh
Long Lê
 

What's hot (20)

Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất khi sử dụng các loại phân bón kh...
Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất khi sử dụng các loại phân bón kh...Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất khi sử dụng các loại phân bón kh...
Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất khi sử dụng các loại phân bón kh...
 
Thiết Kế Hệ Thống Thiết Bị Sấy Pgs.Ts.Hoàng Văn Chước
Thiết Kế Hệ Thống Thiết Bị Sấy Pgs.Ts.Hoàng Văn Chước Thiết Kế Hệ Thống Thiết Bị Sấy Pgs.Ts.Hoàng Văn Chước
Thiết Kế Hệ Thống Thiết Bị Sấy Pgs.Ts.Hoàng Văn Chước
 
quá trình thiết bị cô đặc
quá trình thiết bị cô đặcquá trình thiết bị cô đặc
quá trình thiết bị cô đặc
 
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ quả dứa
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ quả dứaNghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ quả dứa
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ quả dứa
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
 
Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...
Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...
Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...
 
Bảo quản lạnh
Bảo quản lạnhBảo quản lạnh
Bảo quản lạnh
 
Quá trình chưng cất
Quá trình chưng cấtQuá trình chưng cất
Quá trình chưng cất
 
EBOOK - Kỹ thuật lên men công nghiệp - 2016 (Hoàng Văn Quốc Chương).pdf
EBOOK - Kỹ thuật lên men công nghiệp - 2016 (Hoàng Văn Quốc Chương).pdfEBOOK - Kỹ thuật lên men công nghiệp - 2016 (Hoàng Văn Quốc Chương).pdf
EBOOK - Kỹ thuật lên men công nghiệp - 2016 (Hoàng Văn Quốc Chương).pdf
 
chưng cất mới nhất 2015 pro
chưng cất mới nhất 2015 prochưng cất mới nhất 2015 pro
chưng cất mới nhất 2015 pro
 
Luận văn: Tổng hợp nano bạc từ dịch chiết lá chè Truồi và bạc nitrat
Luận văn: Tổng hợp nano bạc từ dịch chiết lá chè Truồi và bạc nitratLuận văn: Tổng hợp nano bạc từ dịch chiết lá chè Truồi và bạc nitrat
Luận văn: Tổng hợp nano bạc từ dịch chiết lá chè Truồi và bạc nitrat
 
Chuong5
Chuong5Chuong5
Chuong5
 
Báo cáo ĐTM Dự án "Khu du lịch nghỉ dưỡng Mekong Pearl"
Báo cáo ĐTM Dự án "Khu du lịch nghỉ dưỡng Mekong Pearl"Báo cáo ĐTM Dự án "Khu du lịch nghỉ dưỡng Mekong Pearl"
Báo cáo ĐTM Dự án "Khu du lịch nghỉ dưỡng Mekong Pearl"
 
Nghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Nghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưuNghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Nghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
 
Thiết kế nhà máy bia năng suất 15 triệu lít/năm
Thiết kế nhà máy bia năng suất 15 triệu lít/nămThiết kế nhà máy bia năng suất 15 triệu lít/năm
Thiết kế nhà máy bia năng suất 15 triệu lít/năm
 
Đề tài: Tính toán quá trình cháy của nhiên liệu than, HAY, 9đ
Đề tài: Tính toán quá trình cháy của nhiên liệu than, HAY, 9đĐề tài: Tính toán quá trình cháy của nhiên liệu than, HAY, 9đ
Đề tài: Tính toán quá trình cháy của nhiên liệu than, HAY, 9đ
 
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa học lớp 10
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa học lớp 10Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa học lớp 10
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa học lớp 10
 
Luận văn: Thiết kế và sử dụng bài tập thực nghiệm hóa học lớp 10 trong dạy họ...
Luận văn: Thiết kế và sử dụng bài tập thực nghiệm hóa học lớp 10 trong dạy họ...Luận văn: Thiết kế và sử dụng bài tập thực nghiệm hóa học lớp 10 trong dạy họ...
Luận văn: Thiết kế và sử dụng bài tập thực nghiệm hóa học lớp 10 trong dạy họ...
 
Khảo sát quy trình chế biến mứt vỏ bưởi mật ong
Khảo sát quy trình chế biến mứt vỏ bưởi mật ongKhảo sát quy trình chế biến mứt vỏ bưởi mật ong
Khảo sát quy trình chế biến mứt vỏ bưởi mật ong
 
Luận văn: Khả năng tập chống chịu của khoai tây trước các yếu tố
Luận văn: Khả năng tập chống chịu của khoai tây trước các yếu tốLuận văn: Khả năng tập chống chịu của khoai tây trước các yếu tố
Luận văn: Khả năng tập chống chịu của khoai tây trước các yếu tố
 

Similar to Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc uf(utrafiltration) để cấp cho sinh hoạt – ứng dụng tại trung đoàn quân đội 877 – bộ chỉ huy quân sự tỉnh hà giang

Th s31 011_thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trườ...
Th s31 011_thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trườ...Th s31 011_thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trườ...
Th s31 011_thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trườ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc uf(utrafiltration) để cấp cho sinh hoạt – ứng dụng tại trung đoàn quân đội 877 – bộ chỉ huy quân sự tỉnh hà giang (20)

đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụ
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụđáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụ
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụ
 
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
 
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
 
Đề tài kết quả chương trình xây dựng nông thôn mới, ĐIỂM 8
Đề tài kết quả chương trình xây dựng nông thôn mới, ĐIỂM 8Đề tài kết quả chương trình xây dựng nông thôn mới, ĐIỂM 8
Đề tài kết quả chương trình xây dựng nông thôn mới, ĐIỂM 8
 
Đề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại bệnh viện Quảng Yên
Đề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại bệnh viện Quảng YênĐề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại bệnh viện Quảng Yên
Đề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại bệnh viện Quảng Yên
 
đáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào cai
đáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào caiđáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào cai
đáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào cai
 
Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất xúc xích heo tiệt trùng tại công ty cổ ...
Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất xúc xích heo tiệt trùng tại công ty cổ ...Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất xúc xích heo tiệt trùng tại công ty cổ ...
Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất xúc xích heo tiệt trùng tại công ty cổ ...
 
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèoKết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và đề xuất một số giải pháp giảm thi...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và đề xuất một số giải pháp giảm thi...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và đề xuất một số giải pháp giảm thi...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và đề xuất một số giải pháp giảm thi...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
 
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
 
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quangđáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
 
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí khu vực nhà máy luyện thép lưu xá th...
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí khu vực nhà máy luyện thép lưu xá th...đáNh giá hiện trạng môi trường không khí khu vực nhà máy luyện thép lưu xá th...
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí khu vực nhà máy luyện thép lưu xá th...
 
Đề tài: Ảnh hưởng của sóng siêu âm đến quá trình hấp phụ Mangan
Đề tài: Ảnh hưởng của sóng siêu âm đến quá trình hấp phụ ManganĐề tài: Ảnh hưởng của sóng siêu âm đến quá trình hấp phụ Mangan
Đề tài: Ảnh hưởng của sóng siêu âm đến quá trình hấp phụ Mangan
 
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
 
Th s31 011_thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trườ...
Th s31 011_thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trườ...Th s31 011_thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trườ...
Th s31 011_thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trườ...
 
Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...
Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...
Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...
 
Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thứcSử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
 
Đề tài thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
Đề tài  thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAOĐề tài  thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
Đề tài thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
 

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY (20)

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 

Recently uploaded (20)

Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 

Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc uf(utrafiltration) để cấp cho sinh hoạt – ứng dụng tại trung đoàn quân đội 877 – bộ chỉ huy quân sự tỉnh hà giang

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NGUYỄN QUANG ĐÔNG TÊN ĐỀ TÀI: “ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC SUỐI BẰNG MÀNG LỌC UF (UTRAFILTRATION) ĐỂ CẤP CHO SINH HOẠT ỨNG DỤNG TẠI TRUNG ĐOÀN QUÂN ĐỘI 877 BỘ CHỈ HUY QUÂN SỰ TỈNH HÀ GIANG ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 Thái Nguyên - năm 2018
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NGUYỄN QUANG ĐÔNG TÊN ĐỀ TÀI: “ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC SUỐI BẰNG MÀNG LỌC UF (UTRAFILTRATION) ĐỂ CẤP CHO SINH HOẠT ỨNG DỤNG TẠI TRUNG ĐOÀN QUÂN ĐỘI 877 BỘ CHỈ HUY QUÂN SỰ TỈNH HÀ GIANG ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn: Trần Hải Đăng Thái Nguyên - năm 2018
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Trong toàn bộ quá trình học tập tại Trường Đại học Nông Lâm và thực hiện khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành Khoa học Môi trường với đề tài “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc UF(Utrafiltration) để cấp cho sinh hoạt, ứng dụng tại Trung Đoàn quân đội 877 – Bộ Chỉ Huy quân sự Tỉnh Hà Giang”. Tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường. Lời đầu tiên, tôi xin cảm ơn đến toàn thể các thầy cô trong khoa Môi trường - trường Đại học Nông Lâm, tập thể anh chị tại Viện Kỹ Thuật và Công Nghệ Môi Trường. Tôi cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo: TS. Trần Hải Đăng hướng dẫn khoa học chính đã tạo điều kiện cho tôi tham gia thực tập tại Viện Kỹ Thuật và Công Nghệ Môi Trường. Tôi xin cảm ơn Viện Kỹ Thuật và Công Nghệ Môi Trường đã giúp đỡ tôi về việc cập nhật số liệu và khảo sát mô hình thí nghiệm tại hiện trường. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Nguyễn Quang Đông
  • 4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Tài nguyên nước một số Quốc gia trên thế giới.......................................12 Bảng 2.2. Kích thước hạt lọc được và áp suất lọc ....................................................25 Bảng 2.3. Các quá trình lọc màng với động lực là áp suất (màng áp lực)................25 Bảng 4.1: Kết quả phân tích mẫu nước mùa khô – tháng 04/2017...........................43 Bảng 4.2: Bảng kết quả phân tích mẫu nước mùa mưa – Tháng 07/2017................46 Bảng 4.3.1. Các quá trình lọc màng với động lực là áp suất (màng áp lực).............50 Bảng 4.3.2. Kích thước mao quản và áp suất làm việc một số quá trình màng........51 Bảng 4.3.3. Chất lượng nước sau khi lọc bằng màng UF.........................................52 Bảng 4.3.4. Kết quả chất lượng nước suối Tà Vải sau khi qua hệ thống màng lọc UF ........................................................................................58
  • 5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Tỉ lệ giữa các loại nước trên thế giới. .......................................................11 Hình 2.2. Khả năng lọc của các kĩ thuật lọc màng....................................................23 Hình 2.3. Vùng làm việc của các kĩ thuật lọc và lọc màng.......................................24 Hình 4.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hà Giang.............................................................31 Hình 4.4.1. Sơ đồ vận chuyển các chất trong nước qua màng lọc............................49 Hình 4.4.2. Vùng làm việc của các kĩ thuật lọc và lọc màng....................................50 Hình 4.4.3. Dây chuyền công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc UF..................53
  • 6. iv DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Viết tắt 1 BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường 2 BVMT Bảo vệ môi trường 3 BYT Bộ Y tế 4 KH Kế hoạch 5 KLN Kim loại nặng 6 KT-XH Kinh tế, xã hội 7 KTTV Khí tượng thủy văn 8 LHQ Liên hợp quốc 9 QCCP Quy chuẩn cho phép 10 QCVN Quy chuẩn Việt Nam 11 QĐ Quyết định 12 QH Quốc hội 13 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 14 TNN Tài nguyên nước 15 TT Thông Tư 16 UBND Ủy ban nhân dân
  • 7. v MỤC LỤC Phần 1:Mở đầu .................................................................................................. 1 1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài..................................................................................... 2 1.2.1.Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn..................................................................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học............................................... 3 Phần 2:Tổng quan tài liệu ................................................................................. 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4 2.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 9 2.1.3. Các tiêu chuẩn so sánh..........................................................................10 2.2. Cơ sở thực tiễn .........................................................................................10 2.2.1. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới.............................................10 2.2.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam..............................................15 2.2.3. Sơ lược cơ bản của vùng Tây Bắc ........................................................18 2.2.4. Hiện trạng môi trường nước tỉnh Hà Giang..........................................19 2.3. Tổng quan về màng lọc............................................................................22 2.3.1. Khái niệm cơ bản về màng lọc..............................................................22 2.3.2. Phân loại màng lọc................................................................................22 2.3.3. Các loại màng lọc trong xử lí nước.......................................................23 2.3.4. Màng siêu lọc UF(Ultra Filtration).......................................................26 PHẦN 3:Đối tượng,nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................28 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................28
  • 8. vi 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................28 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................28 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứ..............................................................28 3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................28 3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................28 3.4.1. Phương pháp thu thập, kế thừa số liệu thứ cấp.....................................28 3.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa...............................................29 3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích.......................................................29 3.4.4. Phương pháp phân tích mẫu nước.........................................................30 3.4.5. Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu...............................................30 PHẦN 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.....................................................31 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang..................................31 4.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................31 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................39 4.2. Hiện trạng nước suối Tà Vải tỉnh Hà Giang ............................................42 4.2.1. Hiện trạng chất lượng nguồn nước suối Tà Vải....................................42 4.3. Nghiên cứu sử dụng màng lọc UF(Utrafiltration) để xử lý nước sông suối ..................................................................................48 4.3.1. Nghiên cứu và lựa chọn màng lọc.........................................................48 4.3.2. Kết quả sau khi xử lý nước bằng màng lọc UF(Utrafiltration).............52 4.3.3. Quy trình vận hành mô hình thử nghiệm..............................................54 PHẦN 5...........................................................................................................60 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................60 5.1. Kết luận ....................................................................................................60 5.2. Kiến nghị..................................................................................................60 TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................62
  • 9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Nước là khởi nguồn của sự sống trên trái đất, đồng thời cũng là nguồn để duy trì sự sống cho loài người và sinh vật tại nơi đây. Con người mỗi ngày cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1.500 lít nước cho hoạt động công nghiệp và 2.000 lít cho hoạt động nông nghiệp. Nước chiếm 99% trọng lượng sinh vật sống trong môi trường nước và 70% trọng lượng cơ thể con người. Ngoài chức năng tham gia vào chu trình sống trên, nước còn là chất mang năng lượng (thuỷ năng), chất mang vật liệu và tác nhân điều hoà khí hậu, thực hiện các chu trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên. Không chỉ góp phần lớn làm thay đổi diện mạo và phát triển thế giới tự nhiên, nước còn là mối liên hệ chặt chẽ đối với đời sống xã hội, con người, hầu hết trong các lĩnh vực kinh tế và vấn đề sức khỏe. Hiện nay, theo thống kê của Liên Hiệp Quốc, thì tình trạng thiếu nước nguyên nhân do nguồn tài nguyên nước trên thế giới phân bổ không đồng đều, tình trạng gia tăng dân số, sự lãng phí nước tăng cùng với mức sống của người dân tăng lên do sử dụng quá nhiều thiết bị gia dụng, nước bị thất thoát nghiêm trọng, chỉ 55% lượng nước khai thác được sử dụng một cách thật sự, 45% còn lại bị thất thoát, rò rỉ trong các hệ thống phân phối hoặc bị bay hơi trong tưới tiêu. Vì vậy, ngoài việc nghiên cứu sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước, việc nghiên cứu nâng cao chất lượng nước, nước cấp sinh hoạt cần phải được đặc biệt chú trọng. Toàn bộ Trung đoàn quân số khoảng 1000 người nhưng chỉ có một nguồn nước duy nhất là 01 giếng nước trong trung đoàn, do đó việc cung cấp nước là thiếu so với nhu cầu của Trung đoàn 877. Trên địa bàn gần với Trung đoàn 877 có suối Tà Vải, với lưu lượng nước ổn định, tuy nhiên nước suối còn nhiều chất hữu cơ, rác, cây mục nên để có thể khai thác sử dụng thêm làm nước sinh hoạt thì cần phải qua xử lý.
  • 10. 2 Trung đoàn 877 thuộc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang có nguồn cấp nước chủ yếu từ suối Tà Vải. Suối Tà Vải có lưu lượng nước tối thiểu 2m3 /s, địa hình dốc. Trường chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang trực thuộc Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang nằm tại phường Ngọc Hà, thị xã Hà Giang. Trường được thành lập với mục đích huấn luyện số lượng chiến sĩ mới hàng năm bổ sung quân số cho tỉnh Hà Giang từ 500 đến 800 chiến sĩ. Sinh hoạt của các học viên ở đây được chính quyền địa phương là Ban chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang và UBND tỉnh rất quan tâm, tuy vậy do điều kiện địa hình đóng quân ở khu vực khó khăn, đời sống của các chiến sĩ còn nhiều vất vả, nhất là nhu cầu về nguồn nước sạch. Cả trường hiện nay chỉ có 1 nguồn nước giếng khoan duy nhất tuy nhiên trữ lượng nước giếng ít và chất lượng nguồn nước kém, nước giếng thường vàng, có mùi hôi tanh nhiều, hơn nữa trữ lượng lại ít nên không đủ nhu cầu sử dụng của đơn vị. Qua đó thấy rõ nguồn nước sạch với một khối lượng ổn định khoảng 50 m3 /h là nhu cầu cấp thiết để phục vụ cho sinh hoạt, đời sống hàng ngày cho các chiến sĩ tại Trung đoàn 877 và Trường chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang. Xuất phát từ vấn đề đó, được sự nhất trí của nhà trường và ban chủ nhiệm khoa Môi trường, dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo TS. Trần Hải Đăng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc UF(Utrafiltration) để cấp cho sinh hoạt – ứng dụng tại Trung Đoàn quân đội 877 – Bộ Chỉ Huy quân sự Tỉnh Hà Giang” 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1.Mục tiêu tổng quát + Ứng dụng công nghệ xử lý nước sông suối bằng màng lọc UF(Utrafiltration) tại Trung Đoàn quân đội 877
  • 11. 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể + Sơ lược về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tỉnh Hà Giang và khu vực suối Tà Vải.  Hiện trạng môi trường nước suối Tà Vải tỉnh Hà Giang  Nghiên cứu sử dụng màng lọc UF(Utrafiltration) để xử lý nước sông suối Tả Vải 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn - Góp phần đánh giá chất lượng nước suối Tà Vải tỉnh Hà Giang và ứng dụng công nghệ xử lý nước suối Tà Vải bằng màng lọc để cấp cho sinh hoạt. - Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường cho cộng đồng dân cư. 1.3.2. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học - Nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng tổng hợp, phân tích số liệu và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. - Tạo cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tế, cách thức tiếp cận và thực hiện một đề tài. - Kết quả của đề tài là cơ sở, là nguồn tài liệu trong học tập và nghiên cứu khoa học tiếp theo về nước suối Tà Vải tại tỉnh Hà Giang.
  • 12. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận 2.1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của tài nguyên nước 1. Khái niệm tài nguyên nước Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các hoạt động trên đều cần nước ngọt.[8] Nước bao phủ 71% diện tích của trái đất trong đó có 97% nước trên Trái đất là nước muối, chỉ 3% còn lại là nước ngọt nhưng gần hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở các cực. Phần còn lại không đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm và chỉ một tỷ lệ nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí.[14] Nước còn đưa vào cơ thể con người nhiều nguyên tố cần thiết cho sự sống như iốt (I), sắt (Fe), Flo(F), kẽm (Zn), đồng (Cu)…Tuy nhiên nước bẩn cũng có thể đưa vào cơ thể nhiều loại vi khuẩn gây bệnh. Nước bẩn chứa nhiều các chất độc hại như chì (Pb), thủy ngân (Hg), thạch tín (Asen), thuốc trừ sâu, các hóa chất gây ung thư khác. Do đó, nước dung cho cuộc sống phải đủ về số lượng và đảm bảo an toàn chất lượng. Con người cần phải biết xử lý các nguồn cung cấp nước để đảm bảo an toàn về chất lượng cho mọi nhu cầu sinh hoạt và sản xuất công, nông nghiệp cho chính mình, đồng thời giải quyết hậu quả của chính mình.[7] - Khái niệm nước mặt Tài nguyên nước mặt: Là nước phân bố trên mặt đất, nước trong các đại dương, sông, suối, ao hồ, đầm lầy. Đặc điểm của tài nguyên nước mặt chịu
  • 13. 5 ảnh hưởng lớn từ điều kiện khí hậu và các tác động khác do hoạt động kinh tế của con người, nước mặt dễ bị ô nhiễm và thành phần hóa lý của nước thường bị thay đổi, khả năng hồ phục trữ lượng của nước nhanh nhất ở vùng thường có mưa.[17] 2. Ý nghĩa của tài nguyên nước  Nước cung cấp vào hoạt động sản xuất đảm bảo an ninh lương thực cho xã hội: Nước tưới tiêu, nước làm ruộng…  Nước tạo ra năng lượng điện để cung cấp cho hoạt động nền kinh tế thông qua việc sử dụng động lực hay năng lượng dòng chảy của các con sông làm quay các tuốc bin nước và máy phát điện, đây là nguồn năng lượng sạch và chiếm 20% lượng điện của thế giới, đồng thời hạn chế được giá thành nhiên liệu và chi phí nhân công.[8]  Làm ổn định địa tầng. 2.1.1.2. Khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nước, nước sạch, nước suối. a. Khái niệm môi trường: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.” [9]. b. Khái niệm ô nhiễm môi trường: “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật” [3]. c. Khái niệm ô nhiễm môi trường nước: “Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi của các tính chất vật lý - hóa học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh học trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất” (Hoàng Văn Hùng, 2008).
  • 14. 6 Theo hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã” (Lê Văn Khoa và cs, 2001). -Nguồn gốc gây ô nhiễm nước Nguồn gốc gây ô nhiễm nước có thể là do tự nhiên hay nhân tạo. + Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Là do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão,… hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. + Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Từ sinh hoạt, từ các hoạt động công nghiệp. Các xu hướng chính thay đổi chất lượng nước khi bị ô nhiễm là: + Giảm độ pH của nước ngọt do bị ô nhiễm bởi: H2SO4, HNO3 từ khí quyển, tăng hàm Lượng SO4 2- và NO3 - trong nước. + Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt và nước ngầm do chúng đi vào môi trường nước cùng với chất thải, từ khí quyển và từ các chất thải rắn. + Tăng hàm lượng các chất hữu cơ, trước hết là các chất khó bị phân hủy bằng con đường sinh học (các chất hoạt động bề mặt, thuốc trừ sâu…) + Giảm nồng độ oxi hòa tan trong nước tự nhiên do các quá trình oxy hóa có liên quan với quá trình Eutrophication các nguồn chứa nước và khoáng các hợp chất hữu cơ.. + Tăng hàm lượng các ion trong nước trước hết là NO3 - , PO4 3- ,… + Giảm độ trong của nước: Tăng khả năng nguy hiểm của ô nhiễm nước tự nhiên do các nguyên tố đồng vị phóng xạ.[7] d. Khái niệm nước sạch: “Nước sạch là nước đảm bảo các chỉ tiêu như: nước trong, không màu, không mùi lạ, không chứa các mầm bệnh và các chất độc hại.[17]
  • 15. 7 e. Khái niệm nước suối: “Nước suối là nước thiên nhiên, chảy qua các tầng địa chất có chứa một số nguyên tố, khí tự nhiên hay hợp chất khoáng”[17]. g. Các chỉ tiêu hóa lý: - Trị số pH : Là chỉ số đo độ hoạt động của các ion hiđrô (H+ ) trong dung dịch và vì vậy là độ axít hay bazơ của nó. Trong các hệ dung dịch nước, hoạt độ của ion hiđrô được quyết định bởi hằng số điện ly của nước (Kw) = 1,008 × 10−14 ở 25 °C) và tương tác với các ion khác có trong dung dịch. Do hằng số điện ly này nên một dung dịch trung hòa có pH xấp xỉ 7. Các dung dịch nước có giá trị pH nhỏ hơn 7 được coi là có tính axít, trong khi các giá trị pH lớn hơn 7 được coi là có tính kiềm [7]. - Fe : Trong nước sắt thường tồn tại ở dạng ion, sắt có hoá trị 2 (Fe2+ ) là thành phần của các muối hoà tan như: Fe(HCO3)2 ; FeSO4… hàm lượng sắt có trong các nguồn nước phân bố không đồng đều. Nước có hàm lượng sắt cao, làm cho nước có mùi tanh và có màu vàng, gây ảnh hưởng không tốt đến chất lượng nước ăn uống sinh hoạt và sản xuất[17]. - Màu : Nước thiên nhiên thường không màu, màu của nước mặt chủ yếu do chất mùn, các chất hòa tan, keo hoặc do thực vật thối rữa. Sự có mặt của một số ion kim loại (Fe, Mn), tảo, than bùn và các chất thải công nghiệp cũng làm cho nước có màu[17]. - Tổng chất rắn lơ lửng ( TSS ) : khối lượng tổng chất rắn được giữ lại thông qua bộ lọc[7]. - Độ đục: Độ đục của nước bắt nguồn từ sự hiện diện của một số chất lơ lửng có kích thước thay đổi từ dạng phân tán thô đến dạng keo, huyền phù (kích thước 0,1 – 10mm). Trong nước các chất gây đục thường là: đất sét, chất hữu cơ, vô cơ, thực vật và các vi sinh vật bao gồm các loại phiêu sinh động vật[7].
  • 16. 8 - Amoni: Amoni có công thức hóa học NH3, là chất khí không màu và có mùi khai. Trong nước, Amoni tồn tại dưới 2 dạng là NH3 và NH4 + . Tổng NH3 và NH4 + được gọi là tổng Amoni tự do. Đối với nước uống, tổng Amoni sẽ bao gồm amoni tự do, monochloramine (NH2Cl), dichloramine (NHCl2) và trichloramine[7]. Đây cũng là một chất thường dùng trong khâu khử trùng nước cấp, chúng được sử dụng dưới dạng các hóa chất diệt khuẩn chloramines nhằm tạo lượng clo dư có tác dụng kéo dài thời gian diệt khuẩn khi nước được lưu chuyển trong các đường ống dẫn. - Asen: Asen trong nước có nguồn gốc tự nhiên và nó được giải phóng ra từ trầm tích vào nước ngầm do các điều kiện thiếu ôxy của lớp đất gần bề mặt[17]. -Oxy hòa tan (DO) DO là lượng oxy hoà tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật nước (cá, lưỡng thê, thuỷ sinh, côn trùng v.v...) thường được tạo ra do sự hoà tan từ khí quyển hoặc do quang hợp của tảo. Nồng độ oxy tự do trong nước nằm trong khoảng 8 - 10 ppm, và dao động mạnh phụ thuộc vào nhiệt độ, sự phân huỷ hoá chất, sự quang hợp của tảo và v.v... Khi nồng độ DO thấp, các loài sinh vật nước giảm hoạt động hoặc bị chết. Do vậy, DO là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự ô nhiễm nước của các thuỷ vực. -Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) Biochemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy sinh hóa): Là lượng oxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian Để Oxy hoá hết chất hữu cơ trong nước thường phải mất 20 ngày ở 20o C. Để đơn giản người ta chỉ lấy chỉ số BOD sau khi Oxy hoá 5 ngày, ký hiệu BOD5. Sau 5 ngày có khoảng 80% chất hữu cơ đã bị oxy hoá. -Nhu cầu oxy hóa học (COD) Là lượng oxy cần thiết để oxy hóa hoàn toàn chất hữu cơ và một phần nhỏ các chất vô cơ dễ bị oxy hóa có trong nước thải. Chỉ tiêu nhu cầu sinh
  • 17. 9 hóa BOD5 không đủ để phản ánh khả năng oxy hóa các chất hữu cơ khó bị oxy hóa và các chất vô cơ có thể bị oxy hóa có trong nước thải, nhất là nước thải công nghiệp. Vì vậy, cần phải xác định nhu cầu oxy hóa học để oxy hóa hoàn toàn các chất bẩn có trong nước thải. - Mn: Mangan là một kim loại màu trắng bạc, có kí hiệu Mn và có số hiệu nguyên tử 25. Nó được tìm thấy ở dạng tự do trong tự nhiên (đôi khi kết hợp với sắt) và trong một số loại khoáng vật. Các trạng thái oxi hóa phổ biến nhất của Mangan là +2, +3, +4, +6 và +7. Trong đó, trạng thái ổn định nhất là Mn+2 . Mangan là kim loại tương đối hoạt động. Nó dễ bị oxi hóa trong không khí bởi các chất oxi hóa mạnh như O2, F2, Cl2. Trong nước, mangan tồn tại dưới dạng Mn4+ và Mn2+ trong các muối tan của clorua, sulfat, nitrat[17]. - Coliform: được coi là vi khuẩn chỉ định thích hợp để đánh giá chất lượng nước uống, nước sinh hoạt và nước nuôi trồng thủy sản (dễ phát hiện và định lượng), thường tồn tại trong thiên nhiên và không đặc hiệu cho sự ô nhiễm phân[7]. - E.coli: là vi khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong đường ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của khuẩn lạc ruột. Sự có mặt của E. coli trong nước là một chỉ thị thường gặp cho ô nhiễm phân. E. coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường được sử dụng làm sinh vật chỉ điểm cho các nghiên cứu về ô nhiễm nguồn nước ăn uống và sinh hoạt[7]. 2.1.2. Cơ sở pháp lý -Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015. -Luật Tài nguyên nước số: 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 26/12/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013.
  • 18. 10 -Nghị định số 124/2011/NĐ - CP ngày 28/12/2011 của Chính Phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch. -Quyết định số 09/2005/QĐ - BYT ngày 11/03/2005 của Bộ trưởng Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch. -Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về bắt buộc áp dụng TCVN về môi trường. -QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống.. -TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-1: 2006) - Chất lượng nước - Lấy mẫu - Nghị định 201/2013/NĐ- CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật tài nguyên nước. - QCVN 02:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt của Bộ Y Tế. - TCVN 6663-1:2008 – Chất lượng nước – Lấy mẫu – Hướng dẫn lấy mẫu nước sông suối. 2.1.3. Các tiêu chuẩn so sánh Để đánh giá chính xác chất lượng nước, tùy theo từng mục đích sử dụng loại nước mà có những tiêu chuẩn, quy chuẩn khác nhau. Cụ thể trong khóa luận sử dụng các quy chuẩn để đánh giá chất lượng nước: -QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt -QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống. -QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới 2.2.1.1. Tài nguyên nước trên thế giới Nước bao phủ 71% diện tích của trái đất trong đó có 97% là nước mặn, còn lại là nước ngọt. Trong 3% lượng nước ngọt trên trái đất thì có
  • 19. 11 khoảng 3/4 lượng nước ngọt mà con người không sử dụng được vì nó nằm quá sâu trong lòng đất, bị đóng băng, ở dạng hơi trong khí quyển và ở dạng tuyết trên lục địa… Chỉ có 0,5% nước ngọt hiện diện trong sông, suối, ao, hồ mà con người đã và đang sử dụng. Tuy nhiên nếu ta trừ phần nước bị ô nhiễm ra thì chỉ có khoảng 0,003% là nước ngọt sạch mà con người có thể sử dụng được và nếu tính ra trung bình mỗi người được cung cấp 879.000 lít nước ngọt để sử dụng (Miller, 1988) . Một phần nước ngầm và nước hồ có độ khoáng hóa khá cao. Trên Thế giới nước tự nhiên có độ mặn cao nhất không nằm trong biển và đại dương, mà ở hồ Chết, nơi người và động vật không thể chìm hoàn toàn trong nước được. Chỉ có 2,31% tổng thể nước Trái Đất là nước ngọt, trong đó 85,9% nằm trong băng tuyết hai cực và núi cao, 13,5% nằm trong nước ngầm. Sông ngoài chứa được 1.700 km3 nước, chiếm 0,0001% tổng lượng và 0,005% lượng nước ngọt của Trái Đất. Hình 2.1: Tỉ lệ giữa các loại nước trên thế giới.
  • 20. 12 Theo hiểu biết hiện nay thì nước trên hành tinh của chúng ta phát sinh từ 3 nguồn: Bên trong lòng đất, từ các thiên thạch ngoài trái đất mang vào và từ tầng trên của khí quyển, trong đó thì nguồn gốc từ bên trong lòng đất là chủ yếu. Nước có nguồn gốc bên trong lòng đất được hình thành ở lớp vỏ giữa của quả đất do quá trình phân hóa các lớp nham thạch ở nhiệt độ cao tạo ra, sau đó theo các khe nứt của lớp vỏ ngoài nước thoát dần qua lớp vỏ ngoài thì biến thành thể hơi, bốc hơi và cuối cùng ngưng tụ lại thành thể lỏng và rơi xuống mặt đất. Trên mặt đất, nước chảy tràn từ nơi cao đến nơi thấp và tràn ngập các vùng trũng tạo nên các đại dương mênh mông và các sông hồ nguyên thủy. Bảng 2.1: Tài nguyên nước một số Quốc gia trên thế giới Quốc gia Tổng lượng km3 Tỷ lệ so với toàn cầu Bình quân diện tích 103 m3 /km2 Bình quân đầu người 103 m3 /người Brazin CHLB Nga Trung Quốc Canada Mỹ Ấn Độ Na Uy Pháp Việt Nam 9.230 4.003 2.550 2.472 1.938 1.680 405 183 88 22,2 9,6 6,1 5,9 4,7 4,1 0,98 0,4 0,7 1.084 234 268 248 207 514 1.248 332 917 135 23,5 2,6 102 9,1 2,4 102 3,7 5,6 Toàn cầu 41.500 100 279 9,0 (Nguồn: Nguyễn Thị Phương Loan, 2005) 2.3.1.2. Tình hình sử dụng nước trên thế giới Nhu cầu sử dụng nước càng ngày càng tăng theo đà phát trển của nền công nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người. Theo sự
  • 21. 13 ước tính, bình quân trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung cấp được sử dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10% cho sinh hoạt. Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng nước lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của mỗi quốc gia. Ví dụ: Ở Hoa Kỳ, khoảng 44% nước được sử dụng cho công nghiệp, 47% sử dụng cho nông nghiệp và 9% cho sinh hoạt và giải trí (Chiras,1991). Ở Trung Quốc thì 7% nước được dùng cho công nghiệp, 87% cho nông nghiệp, 6% sử dụng cho sinh hoạt và giải trí (Chiras, 1991). Nhu cầu về nước trong công nghiệp: Sự phát triển càng ngày càng cao của nền công nghiệp trên toàn thế giới càng làm tăng nhu cầu về nước, đặc biệt đối với một số ngành sản xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy, luyện kim, hóa chất…, chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ mất 90% lượng nước sử dụng cho công nghiệp. Nhu cầu về nước trong nông nghiệp: Sự phát triển trong sản xuất nông nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng đòi hỏi một lượng nước ngày càng cao. Theo M.I.Lvovits (1974), trong tương lai do thâm canh nông nghiệp mà dòng chảy cả năm của các con sông trên toàn thế giới có thể giảm đi khoảng 700km3/năm. Phần lớn nhu cầu về nước được thỏa mãn nhờ mưa ở vùng có khí hậu ẩm, nhưng cũng thường được bổ sung bởi nước sông hoặc nước ngầm bằng biện pháp thủy lợi nhất là vào mùa khô. Người ta ước tính được mối quan hệ giữa lượng nước sử dụng với lượng sản phẩm thu được trong quá trình canh tác như sau: để sản xuất 1 tấn lúa mì cần đến 1.500 tấn nước, 1 tấn gạo cần đến 4.000 tấn nước và 1 tấn bông vải cần đến 10.000 tấn nước. Sở dĩ cần một lượng lớn nước như vậy chủ yếu là do sự đòi hỏi của quá trình thoát hơi nước của cây, sự bốc hơi nước của lớp nước mặt trên đồng ruộng, sự trực di của nước xuống các lớp đất bên dưới và phần nhỏ tích tụ lại trong các sản phẩm nông nghiệp. Dự báo nhu cầu về nước trong nông nghiệp đến năm 2000 sẽ lên tới 3.400 km3/năm, chiếm 58% tổng nhu cầu về nước trên thế giới (M.I.Lvovits, 1974) .
  • 22. 14 Nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí: Theo sự ước tính thì các cư dân sinh sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5-10 lít nước/người/ngày. Ngày nay, do sự phát triển của xã hội loài người ngày càng cao nên nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí cũng ngày càng tăng theo nhất là ở các thị trấn và các đô thị lớn, nước sinh hoạt tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần. Theo sự ước tính đó thì đến năm 2000, nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí sẽ tăng gần 20 lần so với năm 1990, tức là chiếm 7% tổng nhu cầu nước trên thế giới (Cao Liêm và Trần Đức Viên, 1990). Ngoài ra, còn rất nhiều nhu cầu khác về nước trong các hoạt động khác của con người như giao thông vận tải, giải trí ở ngoài trời như đua thuyền, trượt ván, bơi lội… nhu cầu này cũng ngày càng tăng theo sự phát triển của xã hội. Theo thống kê mới nhất của LHQ, ảnh hưởng tới 1/3 dân số trên thế giới. Tình hình này ngày càng trở nên tồi tệ hơn khi nhu cầu sử dụng nước tăng cùng với việc tăng dân số, đô thị hóa, tăng việc sử dụng nước trong các hộ gia đình và trong ngành công nghiệp. Một số nước đang trong tình trạng hạn hán và trong tương lai gần hạn hán và sa mạc hóa sẽ càng nghiêm trọng. Gần 1/5 dân số thế giới khoảng 1,2 tỷ người sống trong khu vực khan hiếm nguồn nước tự nhiên. Tình trạng khan hiếm nước mặt bắt buộc mọi người phải sử dụng các nguồn nước không ăn toàn. Hiện 884 triệu người trên thế giới phải sử dụng các nguồn nước chưa xử lý, chất lượng nước kém có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh hiểm nghèo và bệnh tiêu chảy như tả, khiết lị, thương hàn,... Chương trình môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) cho biết biến đổi khí hậu và việc con người sử dụng nguồn nước phung phí là nguyên nhân chính khiến thế giới ngày càng tiếp tục khát nước. Do không quản lý tốt việc sử dụng nguồn nước và tình trạng khai thác bừa bãi khiến nguồn nước ngầm ngày càng thiếu hụt. Hơn nữa, sự gia tăng dân số kéo theo nhu cầu cần phải phát triển nghiệp, do đó việc tận dụng nguồn nước nhất là nguồn nước ngầm sẽ là một
  • 23. 15 nguy cơ cạn kiệt trong tương lai. Trước hết các Quốc gia phát triển phải trực diện với nạn gia tăng dân số vì không có khả năng ngăn cản mức sản sinh của người dân, các nước này sẽ là nạn nhân đầu tiên của khan hiếm nguồn nước. Trong bản báo cáo ra ngày 9/11/2007, chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDP) đã đưa ra những con số đáng lo ngại: 1,1 tỷ người chưa được sử dụng nước sạch, 2,6 tỷ người vẫn chưa được tiếp cận tới dịch vụ nước sạch và vệ sinh liên quan chặt chẽ sức khỏe con người. Kể cả những nước dồi dào cũng có thể không có dịch vụ cung cấp nước sạch tốt. Ở Paraguay, hơn 40% dân số ở nông thôn không được tiếp cận tới nguồn nước được cải thiện như nước cấp qua hệ thống ống dẫn hay giếng nước có nắp đậy. Nhưng ở Jordan khan hiếm nguồn nước thì 95% dân số tiếp cận được tới dịch vụ nước sạch. 2.2.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam 2.2.2.1. Tài nguyên nước và tình hình sử dụng nước ở Việt Nam * Nước mặt Tổng lượng nước mặt trên và đến lãnh thổ trên một năm là: 830-840 tỷ m3, trong đó: Nội sinh là 310-315 tỷ m3 chiếm 37%. Ngoại sinh là 520-525 tỷ m3 chiếm 63%. Ở Việt Nam tài nguyên nước mặt (dòng chảy sông ngòi) tương đối phong phú, có mạng lưới sông suối khá dày đặc với 2372 con sông với dòng chảy quanh năm (với độ dài mỗi con sông hơn 10km). Tổng diện tích lưu vực sông là: 1.167.000 km2, trong đó phần lưu vực nằm ngoài lãnh thổ là: 835.422 km2, chiếm đến 72%. Có 13 sông chính và sông nhánh lớn có diện tích lưu vực từ 10.000 km2 trở lên; 166 con sông có diện tích lưu vực dưới 10.000 km2. Tuy nhiên, tài nguyên nước mặt biến đổi mạnh mẽ theo thời gian (dao động giữa các năm và phân bố không đều trong năm) và còn phân bố không đều giữa các hệ thống sông và các vùng (Bộ TN&MT 2006). Việt Nam là một quốc gia có lượng mưa trung bình năm khá lớn tới trên 2000mm. Ba phần tư lãnh thổ là đồi núi với độ che phu rừng hiện khoảng 29%, mạng lưới sông, suối, đầm, hồ ao, kênh mương khá dày có nước quanh
  • 24. 16 năm. Nhờ đó tài nguyên nước nhìn chung tương đối phong phú: hàng năm lượng nước mặt sản sinh nội địa đạt 32,5 tỷ m3/năm, nếu kể cả lượng nước bên ngoài lãnh thổ chảy vào khoảng 889 tỷ m3/năm, nước dưới đất có trữ lượng tiềm năng khoảng 48 tỷ m3 /năm. Tuy nhiên lượng nước mặt có thể khai thác không thật khả quan, một mặt khả năng sử dụng lượng nước chảy từ ngoài lãnh thổ vào rất bấp bênh, thiếu chủ động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, mặt khác nếu xét lượng nước cho phép sử dụng không được vượt quá 30% lượng nước đến nên ta thấy nhiều nơi không có đủ nước dùng. Ví dụ lượng nước cần trong các tháng II – IV của đồng bằng bắc bộ chiếm tới 43 – 53,8%, cá biệt tại phả lại chiếm 69 – 112% lượng nước đến… Trong vài thập niên đầu tiên của thế kỉ mới, nguy cơ thiếu nước sẽ đến với Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và cả châu thổ sông Hồng. Theo sự ước tính thì lượng nước mưa hằng năm trên toàn lãnh thổ khoảng 640 km3, tạo ra một lượng dòng chảy của các sông hồ khoảng 313 km3. So với nhiều nước, Việt Nam có nguồn nước ngọt khá dồi dào lượng nước bình quân cho mỗi đầu người đạt tới 17.000 m3/ người/ năm. Do nền kinh tế nước ta chưa phát triển nên nhu cầu về lượng nước sử dụng chưa cao, hiện nay mới chỉ khai thác được 500 m3/người/năm nghĩa là chỉ khai thác được 3% lượng nước được tự nhiên cung cấp và chủ yếu là chỉ khai thác lớp nước mặt của các dòng sông và phần lớn tập trung cho sản xuất nông nghiệp (Cao Liêm và Trần Đức Viên, 1990). * Nước ngầm Theo liệt kê của 4 tổ chức quốc tế: WRI, UNDP, UNEP, WB đăng trên sách World Resource xuất bản năm 2001 Việt Nam là quốc gia có tài nguyên nước dưới đất khá lớn, đứng thứ 34 so với 155 quốc gia và vùng lãnh thổ nhưng việc khai thác sử dụng nước dưới đất ở Việt Nam còn ở mức thấp so với nước mặt (<2%).
  • 25. 17 Tổng lượng nước dưới đất mà Việt Nam khai thác đến nay khoảng 1,85 tỷ m3 , (Theo TS. Đặng Đình Phúc, nguyên trưởng phòng quản lý – Cục quản lý Tài nguyên nước Bộ Tài nguyên và Môi trường) trong đó: - Cấp nước cho các đô thị, các khu công nghiệp: 650 triệu m3 - Cấp nước sinh hoạt nông thôn: 650 triệu m3 - Nước tưới: 550 triệu m3 (riêng tưới cho cà phê Đắc Lắc: 350 triệu m3 ) Với tình trạng khai thác nước dưới đất ngày càng tăng như hiện nay trong khi nhận thức về vai trò của nước cũng như ý thức trách nhiệm của mọi người trong việc khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn nước chưa được đầy đủ thì thế giới sẽ phải đối mặt với nguy cơ cạn kiệt, ô nhiễm các nguồn nước dưới đất. * Nước khoáng và nước nóng Theo thống kê chưa đầy đủ thì ở Việt Nam có khoảng 350 nguồn nước khoáng và nước nóng, trong đó nhóm chứa Carbonic tập trung ở Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Nam Tây Nguyên. Nhóm chứa Sulfur Hydro ở Tây Bắc và miền núi Trung Bộ. Nhóm chứa Silic ở Trung và nam Trung bộ. Nhóm chứa Sắt ở Đồng Bằng Bắc Bộ. Nhóm chứa Brom, Iod và Bor có trong các trầm tích miền võng Hà Nội và ven biển vùng Quảng Ninh. Nhóm chứa Fluor ở Nam Trung Bộ.... Phần lớn nước khoáng cũng là nguồn nước nóng, gồm 63 điểm ấm với nhiệt độ từ 30o C– 40o C; 70 điểm nóng vừa với nhiệt độ từ 410 C– 600 C và 36 điểm rất nóng với nhiệt độ từ 600 C – 1000 C; Từ những số liệu trên cho thấy rằng tài nguyên nước khoáng và nước nóng của Việt Nam rất đa dạng về kiểu loại và phong phú có tác dụng chữa bệnh, đồng thời có tác dụng giải khát và nhiều công dụng khác. 2.2.2.2. Hiện trạng chất lượng nước Chất lượng nước đang là vấn đề quan trọng tại Việt Nam. Tình hình ô nhiễm nước do nước thải sinh hoạt kể cả ở đô thị vào nhiều vùng nông thôn đã lên mức báo động. Hầu hết lượng nước thải hiện nay trực tiếp xuống cống rãnh, ao hồ, đầm lầy mà không qua xử lý. Đặc biệt là nước thải của các bệnh viện, cơ
  • 26. 18 sở y tế, các khu chăn nuôi là những nguồn gây ô nhiễm rất nghiêm trọng. Chất lượng nước ở mức báo động do bị ảnh hưởng của nước thải từ các nhà máy công nghiệp, làng nghề, khai thác khoáng sản, nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Việc lạm dụng phân bón và thuốc trừ sâu làm cho nước các ao hồ, sông suối bị tạo thành muối và ô nhiễm. Nước ô nhiễm có thể ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm nông nghiệp và ngư nghiệp từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người và khả năng cạnh tranh thương mại. Qua kết quả xét nghiệm 185 nguồn nước trên địa bàn 16 xã trong cả nước đã thực hiện năm 2006 cho thấy: tỉ lệ nguồn nước đạt tiêu chuẩn vệ sinh chỉ đạt 1,1%; tỉ lệ đạt các chỉ tiêu về hóa lý là 58,47% ( các tiêu chuẩn thông thường gặp: pH:27%; Fe: 8,19%; Cl: 4,91%). Chỉ tiêu vi sinh vật chỉ đạt 1,1% ( trong đó 25,95% ô nhiễm vi sinh vật ở mức độ nhẹ và trung bình; 72,95% ô nhiễm ở mức độ cao). Mức độ ô nhiễm vi sinh vật nguồn nước có nơi vượt tiêu chuẩn cho phép đến vài nghìn lần. khảo sát các yếu tố liên quan cho thấy: có 25,1% nguồn nước xây dựng gần nhà tiêu; 65,9% gần chuồng gia súc, hồ nước thải. Ngoài ra còn có các yếu tố gây ô nhiễm như: dụng cụ lấy nước không đảm bảo, bơm hỏng tại các điểm tiếp súc, nền giếng hỏng… chiếm tỉ lệ khá cao. Đối chiếu với số liệu thống kê ( 77,11% nguồn nước hợp vệ sinh) với đánh giá của trung tâm y tế dự phòng sẽ thấy độ vênh khá lớn giữa loại nước hợp vệ sinh và loại nước đủ tiêu chuẩn nước sạch. 2.2.3. Sơ lược cơ bản của vùng Tây Bắc Tây Bắc theo cách hiểu truyền thống là một tiểu vùng gồm các địa phương thuộc các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Yên Bái và Lào Cai. Ngày nay tiểu vùng này thuộc vào vùng Tây Bắc mở rộng bao gồm hầu hết các tỉnh miền núi và trung du Bắc Bộ và các huyện phía tây Nghệ An và tây Thanh Hóa - Vùng có điều kiện tự nhiên khó khăn, khắc nghiệt nhất, nguy cơ tai biến môi trường cao nhất nhưng lại là nơi có địa chính trị quan
  • 27. 19 trọng nhất. Tây Bắc là một vùng núi cao hiểm trở. Các dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, trong đó có dãy Hoàng Liên Sơn dài đến 180 km, rộng 30 km, cao từ 1500m trở lên, các đỉnh cao nhất như Phanxipăng 3142m, Yam Phình 3096m, Pu Luông 2.983m. Vùng Tây Bắc – phạm vi chỉ đạo trực tiếp của Ban chỉ đạo Tây Bắc gồm 12 tỉnh (Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Phú Thọ, Tuyên Quang) và 21 huyện phía tây Nghệ An và tây Thanh Hóa. Đây cùng là địa bàn sinh sống của trên 11,6 triệu người thuộc hơn 30 dân tộc anh em, trong đó có khoảng 63% là đồng bào các dân tộc thiểu số. Vùng Tây Bắc giàu có tiềm năng, với lợi thế phát triển nông, lâm nghiệp, thủy điện, khoáng sản, du lịch và kinh tế cửa khẩu. Đây là nơi có nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên thiết yếu đối với sự phát triển bền vững của vùng và của cả nước. Bên cạnh đó, đây còn là vùng có nguồn tài nguyên văn hóa – nhân văn to lớn và phong phú, đặc biệt là kho tàng tri thức bản địa và di sản văn hóa vật thể và phi vật thể đặc sắc của đồng bào các dân tộc, như Thái, Mường, H’mông, Dao, Tày, Nùng... Đây cũng là nơi có nhiều di tích lịch sử và danh thắng nổi tiếng thế giới. Trong lịch sử cũng như hiện tại, vùng Tây Bắc luôn luôn có vị trí địa lý – chính trị vô cùng quan trọng, liên quan mật thiết đến sự hưng thịnh, tồn vong của đất nước. Tuy nhiên, hiện nay Tây Bắc là một trong những vùng đương đầu với những khó khăn gay gắt và phức tạp nhất [12]. 2.2.4. Hiện trạng môi trường nước tỉnh Hà Giang 2.2.4.1. Hiện trạng nước mặt tỉnh Hà Giang Hà Giang là một trong những nơi có lượng mưa lớn nhất trong cả nước, tuy nhiên, do địa hình chia cắt, núi đá tai mèo nên lượng nước sinh thủy thấp, do đó đây cũng là nơi có tới 4 huyện vùng cao núi đá là Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh và Quản Bạ thường xuyên thiếu nước về mùa khô. Với địa hình
  • 28. 20 phức tạp, nhiều dãy núi cao nguy hiểm, việc dẫn, giữ nước và khai thác tài nguyên nước trong khu vực tỉnh Hà Giang là tương đối khó khăn. Thời gian thiếu nước sinh hoạt thường kéo dài từ tháng 10 cuối năm trước đến tháng 4 năm sau. Để có nước sinh hoạt, người dân phải đi bộ hàng chục km và hứng nước nửa ngày mới đủ nước sinh hoạt dùng trong 4-5 ngày cho gia đình. Nước chủ yếu chỉ được dùng để uống và nấu ăn một cách rất hạn chế; nước sinh hoạt trong mùa khô càng thiếu thốn hơn. Trong năm 2007 Chính phủ đã quyết định cấp khoảng 90 tỷ đồng cho tỉnh xây dựng 30 chiếc “hồ treo” sản phẩm của đề tài “Giải pháp công nghệ hồ treo tạo nguồn nước phát triển bền vững dân cư kinh tế vùng cao” do TSKH Vũ Cao Minh, Viện Địa chất-Viện KH&CN Việt Nam, làm chủ nhiệm. Tuy nhiên giải pháp này gặp nhiều khó khăn về nguồn nước, điều kiện địa chất và địa hình khu vực. Vì vậy tìm nguồn nước từ sông suối để cấp cho khu vực biên giới ở tỉnh Hà Giang vẫn là phương án khả thi và hữu hiệu nhất. Chất lượng nước sông suối khu vực biên giới tỉnh Hà Giang có xu hướng giảm sút. Theo Báo cáo Hiện trạng môi trường tổng thể tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011-2015 của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Giang năm 2016, kết quả quan trắc cho thấy chất lượng nước sông Lô khu vực cửa khẩu Thanh Thủy có thông số TSS tại 02 đợt quan trắc năm 2011, đợt 1 năm 2012 và đợt 1 năm 2013 vượt giới hạn cho phép của Cột B1 QCVN08:2008/BTNMT, thông số kim loại nặng như Zn (từ 0,15 đến 0,2 mg/L), Fe(từ 0,3 đến 1 mg/L), coliform,… cao gấp nhiều lần tại các vị trí khác trên sông Lô và phụ lưu sông Lô. Báo cáo cũng cho thấy rằng các hoạt động sản xuất từ phía Trung Quốc đã gây ảnh hưởng nhất định tới chất lượng nước sông Lô khu vực cửa khẩu Thanh Thủy làm cho một số thông số TSS, Zn, Fe, Coliform tại khu vực này cao hơn vị trí khác trên cùng lưu vực sông Lô. Trên suối Đỏ chảy vào sông Chảy, hàm lượng Pb khoảng 0,13 đến 0,17 mg/L, Zn là 0,15 đến 3,5 mg/L, Fe từ 0,28 đến 2,34 mg/L,… vượt quy định cho phép đối với nguồn nước A1 hoặc A2 theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước mặt nhiều lần [5].
  • 29. 21 2.2.4.2. Tình hình nhu cầu nước sạch tại địa phương Trung đoàn 877 thuộc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang được ra đời để làm nhiệm vụ bảo vệ vùng biên cương của Tổ quốc. Từ ngày đó đến nay, trải qua quá trình xây dựng phát triển và cùng nhiều lần chia tách, sát nhập đến tháng 2/2015, Bộ Quốc phòng chính thức quyết định tái thành lập Trung đoàn 877. Với truyền thống vẻ vang, hiện nay Trung đoàn 877 đang thi đua giành thành tích cao nhất trong việc huấn luyện lực lượng dự bị động viên và chiến sĩ mới. Tuy nhiên hiện nay với điều kiện thực tế mới tái thành lập, trung đoàn hiện đang rất thiếu thốn về nguồn nước sạch phục vụ cho cuộc sống người lính trong trung đoàn. Toàn bộ Trung đoàn quân số khoảng 1000 người nhưng chỉ có một nguồn nước duy nhất là 01 giếng nước trong trung đoàn, do đó việc cung cấp nước là thiếu so với nhu cầu của Trung đoàn 877. Trên địa bàn gần với Trung đoàn 877 có suối Tà Vải, với lưu lượng nước ổn định, tuy nhiên nước suối còn nhiều chất hữu cơ, rác, cây mục nên để có thể khai thác sử dụng thêm làm nước sinh hoạt thì cần phải qua xử lý. Trung đoàn 877 thuộc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang có nguồn cấp nước chủ yếu từ suối Tà Vải. Suối Tà Vải có lưu lượng nước tối thiểu 2m3 /s, địa hình dốc. Trường chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang trực thuộc Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang nằm tại phường Ngọc Hà, thị xã Hà Giang. Trường được thành lập với mục đích huấn luyện số lượng chiến sĩ mới hàng năm bổ sung quân số cho tỉnh Hà Giang từ 500 đến 800 chiến sĩ. Sinh hoạt của các học viên ở đây được chính quyền địa phương là Ban chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang và UBND tỉnh rất quan tâm, tuy vậy do điều kiện địa hình đóng quân ở khu vực khó khăn, đời sống của các chiến sĩ còn nhiều vất vả, nhất là nhu cầu về nguồn nước sạch. Cả trường hiện nay chỉ có 1 nguồn nước giếng khoan duy nhất tuy nhiên trữ lượng nước giếng ít và chất lượng nguồn nước kém, nước giếng thường vàng, có mùi hôi tanh nhiều, hơn nữa trữ lượng lại ít nên không đủ nhu cầu sử dụng của đơn vị.
  • 30. 22 Qua đó thấy rõ nguồn nước sạch với một khối lượng ổn định khoảng 50 m3 /h là nhu cầu cấp thiết để phục vụ cho sinh hoạt, đời sống hàng ngày cho các chiến sĩ tại Trung đoàn 877 và Trường chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang. Vì vậy việc đánh giá và đề xuất công nghệ xử lý nước phục vụ cho dân sinh và đảm bảo mục tiêu quốc phòng an ninh là nhiệm vụ cần thiết. 2.3. Tổng quan về màng lọc 2.3.1. Khái niệm cơ bản về màng lọc Theo Hiệp hội màng lọc châu Âu (European Membrane Society), màng lọc là pha nằm giữa hai pha cần tách, nó có thể tách riêng rẽ hai pha nhờ tác động thụ động hoặc chủ động lên quá trình vận chuyển chất từ pha này sang pha khác[13]. Về nguyên tắc màng là lớp vật liệu rất mỏng với các tính chất vật lí, hóa học đặc thù cho phép tách chất dưới tác động của một trong các các động lực phù hợp, các động lực này có thể là gradient (chênh lệch) hóa thế (do chênh lệch nồng độ hoặc áp suất) hoặc chênh lệch điện thế giữa hai bên màng. Xử lí nước về nguyên tắc là phải loại bỏ tạp chất ra khỏi nước, kĩ thuật lọc màng như đã nêu có thể không cần sử dụng hóa chất mà có thể loại bỏ tạp chất ra khỏi nước theo nguyên lí cái “rây”, hạt to hơn lỗ rây bị giữ lại, hạt nhỏ hơn lỗ rây sẽ lọt qua, nếu mắt rây đủ nhỏ các hạt tạp chất nhỏ nhất trong nước là các ion cũng bị chặn lại, chỉ có nước sạch đi qua, đó chính là trường hợp lọc RO 2.3.2. Phân loại màng lọc. Màng lọc được phân loại theo nhiều cách: Theo kích thước khe hở, đường kính lỗ lọc ta có màng MF, UF, NF và RO, cách phân loại này cũng là tên các kĩ thuật lọc tương ứng và khả năng tách loại các tạp chất trong nước của mỗi kỹ thuật lọc. Theo vật liệu chế tạo màng ta có các màng vô cơ, kim loại và hữu cơ (polyme).
  • 31. 23 Theo cấu tạo vĩ mô có màng xốp và màng đặc; Ngoài ra còn màng đối xứng và bất đối xứng. Màng xốp là các màng MF, UF có lỗ tương đối lớn, màng đặc là các màng NF và nhất là màng RO, kích thước lỗ ở cấp độ một vài tới dưới 1nm. Màng đối xứng bao gồm màng đặc (không lỗ xốp) và màng xốp; Màng bất đối xứng bao gồm màng phủ lớp da (skinned asymmetric membranes) và màng compozit TFC. Theo động lực lọc ta có màng không áp (màng lọc máu, màng ED, màng lọc dùng hiệu ứng Donnan), màng có áp (MF, UF, NF, RO) 2.3.3. Các loại màng lọc trong xử lí nước Xử lí nước về nguyên tắc là phải loại bỏ tạp chất ra khỏi nước, kĩ thuật lọc màng như đã nêu có thể không cần sử dụng hóa chất mà có thể loại bỏ tạp chất ra khỏi nước theo nguyên lí cái “rây”, hạt to hơn lỗ rây bị giữ lại, hạt nhỏ hơn lỗ rây sẽ lọt qua, nếu mắt rây đủ nhỏ các hạt tạp chất nhỏ nhất trong nước là các ion cũng bị chặn lại, chỉ có nước sạch đi qua, đó chính là trường hợp lọc RO (Hình 2.2). Hình 2.2. Khả năng lọc của các kĩ thuật lọc màng
  • 32. 24 Hình 2.2 cho ta bức tranh so sánh kích thước các hạt tạp chất có trong nước và khả năng lọc của các kĩ thật lọc khác nhau. Có rất nhiều loại màng lọc khác nhau với khả năng khác nhau; trong xử lí nước chúng ta sẽ đề cập chi tiết đến 4 loại màng lọc là MF, NF, UF và nhất là RO. Chúng đều là các loại màng với động lực là áp suất. Về nguyên tắc, lọc càng tinh thì yêu cầu về áp suất để bơm nước qua màng càng cao, khi đó chi phí năng lượng càng lớn. Tùy vào chất lượng, lưu lượng, chất lượng nước đầu vào, yêu cầu của sản phẩm ra (dòng thấm qua) và giá thành mà ta sẽ chọn tổ hợp các kĩ thuật xử lí và màng cho phù hợp. Hình 2.3. Vùng làm việc của các kĩ thuật lọc và lọc màng Về khía cạnh kĩ thuật lọc các loại màng trên đều cần áp lực, màng lọc càng tinh (kích thước lỗ càng nhỏ) thì lọc càng được nhiều loại tạp chất, đồng thời cần áp lực lọc càng cao (Bảng 2.2).
  • 33. 25 Bảng 2.2. Kích thước hạt lọc được và áp suất lọc Quá trình màng Áp suất lọc (atm) Kích thước lọc (μm)* MWCO (Kilo dalton)** RO– Lọc nước biển > 54,4–68,0 0,0001–0,003 RO – Lọc nước thải 20,4–40,8 0,2-2 RO – Lọc nước tinh khiết 13,6–23,8 RO – Lọc gia đình 3,4 NF 6,8–13,6 0,0005–0,007 2-20 UF 1,7–10,2 0,002–0,05 20-150 MF (lọc xuyên qua) 0,7–1,7 0,05–1,5 100-500K *[17]; **[14] Theo bài giảng về kĩ thuật màng của Trường tổng hợp kĩ thuật Berlin [12] các thông số kĩ thuật của màng có khác nhau đôi chút, kể cả về các khái niệm như kích thước lỗ, điều này cần lưu ý khi sử dụng thông tin từ các tài liệu tham khảo (Bảng 2.3). Bảng 2.3. Các quá trình lọc màng với động lực là áp suất (màng áp lực) Loại màng Kích thước lỗ, nm Tổn thất áp ∆p, bar Khả năng thấm riêng, L/(m²h bar) Nguyên lí lọc Ứng dụng MF 50 – 5000 0,1 – 2 > 50 Rây qua lỗ Loại bỏ cặn lơ lửng UF 2 – 200 1 – 5 10 – 50 Rây qua lỗ Cô đặc, làm sạch các chất phân tử lượng cao, lọc nước NF 1 – 2 5 – 20 1,4 – 12 Lỗ nano Cô đặc, làm sạch các chất phân tử lượng cao, lọc nước RO 10 – 100 0,05 – 1,4 Kueechs tán Cô đặc, lọc muối
  • 34. 26 2.3.4. Màng siêu lọc UF(Ultra Filtration) Màng lọc UF (Ultra Filtration) là màng siêu lọc sợi rỗng thẩm thấu, mỗi sợi màng có dạng hình ống, màu trắng, khi lọc cho phép nước đi từ ngoài vào trong lòng ống nhờ áp lực dòng chảy của nước, khi ta bịt một đầu ống lại hoặc uốn ống theo hình chữ (U). Dưới áp lực dòng chảy của nước sẽ thấm qua các mao dẫn có kích thước khoảng từ 0,1~0,001 micromet (µm). Với kích thước từ 0,1~0,001 micron (µm) màng lọc UF có thể lọc sạch các tạp chất có kích thước nhỏ hơn cả vi khuẩn, loại bỏ dầu, mỡ, hydroxit kim loại, chất keo, nhũ tương, chất rắn lơ lửng,và hầu hết các phân tử lớn từ nước và các dung dịch khác như (phấn hoa, tảo, kí sinh trùng, virut, và vi trùng gây bệnh…) và đặc biệt là có thể triệt tiêu được vi khuẩn tới 99.9% dường như không còn vi khuẩn. Các phân tử có kích thước lớn hơn như các loại tạp chất, virus, vi khuẩn sẽ bị giữ lại và thải xả ra ngoài. Qua tất cả các bước lọc khắt khe nhất từ các lõi lọc, cấp lọc và màng siêu lọc UF đã cho ra một nguồn nước siêu tinh khiết. Cấu tạo của mảng lọc UF loại các tạp chất không thấm qua màng sẽ được giữ lại bên ngoai màng lọc trong lòng ống và được tống ra ngoài khi mở đầu bịt của ống ra. Điều này cho phép tạo khả năng tự xả bẩn của màng UF bằng cách lắp van tự động xả thải theo thời gian làm việc của màng. Công nghệ siêu lọc (UF) dùng áp suất thấp để loại bỏ những phân tử có kích thuớc lớn ra khỏi nguồn nước. Dưới một áp suất 1.5~3kgf/cm², nước tinh, muối khoáng và các phân tử ion nhỏ hơn lỗ lọc (0.1- 0.001 micron) sẽ “ đi ” qua màng dễ dàng để tạo ra một nguồn nước tinh khiết . Công nghệ màng siêu lọc UF để xử lý nước cấp và nước thải, việc áp dụng màng lọc siêu lọc (UF) được nghiên cứu rộng rãi. Màng UF có lỗ chân lông 0,01 – 0,02 mm. Hiện nay theo xu thế phát triển công nghệ mới, màng siêu lọc (UF) là công nghệ lọc cung cấp một giải pháp hợp lý cho các dây chuyền sản xuất thực phẩm và đồ uống, cung cấp nguồn nước ăn uống hàng
  • 35. 27 ngày vô hạn cho người dùng. Chất lượng nước rất cao sau khi lọc qua màng UF dùng cho việc sản xuất nước khoáng, nước hoa quả, nước tăng lực. Vậy nên, học viên đã đề xuất áp dụng màng siêu lọc (UF) trong giải pháp để giải quyết vấn đề về xử lý nước suối Tà Vải.
  • 36. 28 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Hiện trạng nước suối Tà Vải khu vực tỉnh Hà Giang - Nghiên cứu màng lọc UF để xây dựng mô hình công nghệ xử lý. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu -Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước sông suối bằng màng lọc UF(Utrafiltration) để cấp cho sinh hoạt, ứng dụng tại Trung Đoàn quân đội 877 – Bộ Chỉ Huy quân Sự Tỉnh Hà Giang 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứ - Địa điểm nghiên cứu: Trung Đoàn quân đội 877 – Bộ Chỉ huy quân Sự tỉnh Hà Giang - Thời gian nghiên cứu : từ 7/2017 – 12/2017 3.3. Nội dung nghiên cứu + Sơ lược về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tỉnh Hà Giang và khu vực suối Tà Vải.  Hiện trạng chất lượng nước suối Tà Vải tỉnh Hà Giang  Nghiên cứu sử dụng màng lọc UF(Utrafiltration) để xử lý nước sông suối 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập, kế thừa số liệu thứ cấp - Thu thập các số liệu về tự nhiên, kinh tế – xã hội về tỉnh Hà Giang. - Tìm và thu thập các công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý nước cấp cho sinh hoạt trên mạng internet, tài liệu giáo trình, bài giảng. - Đề tài kế thừa kết quả đã đạt được của các chuyên đề trong đề tài “ Nghiên cứu ứng dụng công nghệ màng lọc kết hợp với vật liệu đa năng để xử
  • 37. 29 lý nước suối vùng biên giới Tây Bắc để cấp nước cho sinh hoạt” mã số KHCN-TB/13-18, chương trình Khoa học và Công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2013-2018 “Khoa học và Công nghệ phục vụ phát triển bền vững cùng Tây Bắc”. - Nghiên cứu các văn bản pháp luật về môi trường và tài nguyên nước. 3.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa Phục vụ cho nội dung nghiên cứu đánh giá thực trạng, dự báo và đưa ra mô hình ô nhiễm chất lượng nước suối Tà Vải. 3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích Địa điểm và thời gian lấy mẫu: Tiến hành lấy mẫu 3 thời điểm, mỗi thời điểm lấy 02 mẫu. TT Thời Gian Tên điểm quan trắc 1 05/10/2017 Nước sau xử lý qua màng UF 2 07/10/2017 Nước sau xử lý qua màng UF 3 09/10/2017 Nước sau xử lý qua màng UF b, Phương pháp bảo quản mẫu: Theo TCVN 5993-1995 Mẫu được bảo quản theo TCVN 5993-1995. Toàn bộ thuốc thử hóa chất bảo quản mẫu phải đạt độ tinh khiết phân tích hoặc tốt hơn và được ghi chép dán nhãn rõ ràng dùng cho loại mẫu nào khi ra hiện trường để tránh sự nhầm lẫn. Khi mang mẫu về phòng thí nghiệm nếu không thể phân tích ngay thì cần bảo quản mẫu trong điều kiện tránh sự nhiễm bẩn từ bên ngoài cũng như bất kỳ sự thay đổi nào về hàm lượng của chất cần xác định. Mẫu cần được bảo quản lạnh và tối thiểu ở nhiệt độ từ 2 - 50 C. Nếu bảo quản lâu hơn phải giữ ở nhiệt độ - 200 C, trước khi phân tích phải để mẫu tan hết đá, bảo đảm tính đồng nhất của mẫu, mẫu cần được mã hóa và nhận dạng để tránh nhầm lẫn.
  • 38. 30 3.4.4. Phương pháp phân tích mẫu nước Phương pháp phân tích xác định các thông số chất lượng nước mặt thực hiện theo hướng dẫn của các tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn phân tích tương ứng của các tổ chức quốc tế : - TCVN 6492-1999 ( ISO 10523-1994 ) – Chất lượng nước – Xác định pH - TCVN 6624-2000 ( ISO 11923-1997 ) – Chất lượng nước – Xác định chất rắn lơ lửng bằng cách lọc qua sợi lọc thủy tinh - TCVN 5988-1995 ( ISO 6332-1988 ) – Chất lượng nước – Xác định sắt bằng phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1,10 – phenantrolin. - TCVN 6193-1996 (ISO 8288-1986 ) – Chất lượng nước – Xác định coban, niken, đồng, kẽm, cadimi và chì. Phương pháp trắc phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa - TCVN 6187-1-1996 (ISO 9308-1-1990 ) – Chất lượng nước – Pháp hiện và đếm vi khuẩn coliform. Phương pháp màng lọc. Mẫu nước được phân tích tại phòng phân tích môi trường – Viện kỹ thuật và công nghệ môi trường 3.4.5. Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu Trên cơ sở những tài liệu thu thập được ta tiến hành phân tích, chọn lọc, tổng hợp nên những số liệu cần thiết, hợp lí có cơ sở khoa học. Số liệu được xử lý trên phần mềm Word và excel, được thể hiện qua bảng biểu…
  • 39. 31 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Hình 4.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hà Giang
  • 40. 32 Hà Giang là một tỉnh miền núi biên giới ở phía Bắc của Tổ quốc, có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng. Hà Giang có diện tích tự nhiên là 7.945,8 km2 . Tại điểm cực bắc của lãnh thổ Hà Giang, cũng là điểm cực bắc của Tổ quốc, có vĩ độ 230 13'00"; điểm cực tây, có kinh độ 1040 24'05"; mỏm cực đông có kinh độ 1050 30'04". - Phía Bắc và phía Tây của tỉnh có đường biên giới giáp với nước Cộng hòa Nhân Dân Trung Hoa (châu tự trị dân tộc Choang và Miêu Văn Sơn thuộc tỉnh Vân Nam và địa cấp thị Bách Sắc thuộc tỉnh Quảng Tây) dài 274 km. - Phía Tây và Nam của tỉnh giáp tỉnh Lào Cai và Yên Bái. - Phía Đông tỉnh Hà Giang giáp tỉnh Cao Bằng, phía Nam giáp tỉnh Tuyên Quang. Hà Giang cách thủ đô Hà Nội 320 km về phía Bắc theo quốc lộ 2 [5]. 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo Do cấu tạo địa hình phức tạp, thiên nhiên tạo ra và ưu đãi cho Hà Giang một nguồn tiềm năng to lớn về khí hậu, đất đai, tài nguyên và khoáng sản,... Từ những đặc điểm khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình Hà Giang được chia thành ba vùng với những điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội khác biệt, mỗi vùng có tiềm năng và thế mạnh riêng đó là: - Vùng I: Là vùng cao núi đá phía Bắc gồm 4 huyện: Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh và Quản Bạ. Diện tích toàn vùng là 2.352,7 km2 , dân số trên 20 vạn người chiếm xấp xỉ 34,3% dân số toàn tỉnh. Do điều kiện khí hậu rét đậm về mùa đông, mát mẻ về mùa hè nên rất thích hợp với việc phát triển các loại cây ôn đới như cây dược liệu thảo quả, đỗ trọng; Cây ăn quả như mận, đào, lê, táo... Cây lương thực chính ở vùng này là cây ngô. Chăn nuôi chủ yếu là bò, dê, ngựa và nuôi ong. Những giống gia súc trên đây là giống riêng của vùng ôn đới, có đặc điểm to hơn và chịu được rét đến cả độ âm. Đàn ong ở đây chủ yếu chỉ phát triển vụ hè - thu với 2 loại hoa chính là hoa ngô và hoa bạc hà. Mật ong hoa bạc hà là thứ mật ong đặc biệt có giá trị trong việc chữa bệnh và bồi dưỡng sức khoẻ [5].
  • 41. 33 - Vùng II: Là vùng cao núi đất phía tây gồm các huyện Hoàng Su Phì và Xín Mần. Diện tích tự nhiên 1.211,3 km2 , dân số chiếm 15,9%. Điều kiện tự nhiên vùng này thích hợp cho việc phát triển cây trẩu và cây thông lấy nhựa. Cây lương thực chính vùng này là lúa nước và ngô. Chăn nuôi chủ yếu là trâu, ngựa, dê và các loại gia cầm.Vùng này là vùng đất của chè Shan tuyết và chủ nhân lâu đời của nó là người Dao - Một dân tộc có kinh nghiệm trồng và chăm sóc cây chè núi lâu đời [5]. - Vùng III: Là vùng núi thấp gồm các huyện: Bắc Quang, Vị Xuyên, Bắc Mê, Quang Bình và thị xã Hà Giang là vùng trọng điểm kinh tế của Hà Giang. Diện tích tự nhiên 4.320,3 km2 , dân số chiếm 49,8%. Điều kiện tự nhiên thích hợp với các loại cây nhiệt đới, thuận lợi cho việc phát triển nghề rừng, trồng các loại cây nguyên liệu giấy như bồ đề, mỡ, thông và đây cũng là vùng tre, nứa, vầu, luồng lớn nhất trong tỉnh ... Ngoài ra đây còn là vùng trồng các loại cây ăn quả có múi như cam, quýt, chanh ...[5]. 4.1.1.3. Khí hậu Nằm trong vùng núi Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn của Việt Nam, với cánh cung Ngân Sơn nằm chắn ở phía Đông và dãy Hoàng Liên Sơn ở phía Tây, tỉnh Hà Giang có địa hình chia cắt rất phức tạp với nhiều dãy núi cao trên 1.500m ở phía Tây Bắc, trong đó núi Chiêu Lầu Thi cao tới 2.383m. Tỉnh Hà Giang thường tiếp nhận không khí lạnh thổi quặt từ đồng bằng và vùng núi Đông Bắc tới, đã bị biến tính thêm một phần, nên không đem lại những nhiệt độ quá thấp như ở vùng núi Đông Bắc. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của độ cao địa hình ở đây vẫn quan trắc được những giá trị rất thấp của nhiệt độ tới -5,60 C ở Phó Bảng trên độ cao 1.400m. Do vị trí địa lý và điều kiện địa hình, cũng như toàn vùng núi Việt Bắc – Hoàng Liên Sơn, ở tỉnh Hà Giang hầu như quanh năm duy trì một tình trạng ẩm ướt cao, gần như mất hẳn thời kỳ khô hanh đầu mùa đông tiêu biểu của miền khí hậu phía Bắc, độ ẩm trung bình thường xuyên ở mức 80-87%.
  • 42. 34 Lượng mưa năm dao động trong phạm vi rộng, từ 1.031mm ở xã Thượng Phùng huyện Mèo Vạc đến 4.721mm ở Bắc Quang và 4.846mm ở Quảng Ngần huyện Vị Xuyên, phụ thuộc vào sự phân bố của các hướng núi so với hướng gió mùa hoạt động trong vùng. Ở Hà Giang đã hình thành tâm mưa lớn nhất toàn quốc là Bắc Quang – Vị Xuyên đạt 4.700 - 4.800mm, do vào mùa hạ không khí ẩm hướng Đông Nam dễ dàng tràn qua đồng bằng xâm nhập sâu vào các thung lũng đem lại lượng mưa rất lớn trên sườn núi cao dãy Tây Côn Lĩnh. Tỉnh Hà Giang ít chịu ảnh hưởng của bão, nhưng có khá nhiều dông; mưa đá và sương muối hay gặp ở những vùng núi cao. Khí hậu tỉnh Hà Giang phân hóa rất mạnh không những phụ thuộc vào độ cao địa hình, mà còn vào hướng và dạng địa hình (trong báo cáo này đã sử dụng số liệu khí hậu có độ dài chuỗi 35-50 năm và được cập nhật đến năm 2013 của 5 trạm khí tượng và 32 trạm đo mưa có trên lãnh thổ của tỉnh). 4.1.1.4. Chế độ bức xạ, nắng, gió, mây Lượng bức xạ tổng cộng năm đạt khoảng 100-120kcal/cm2 /năm. Vào thời kỳ (5-10) lượng bức xạ đều lớn hơn 10kcal/cm2 /tháng và đạt giá trị lớn nhất vào tháng 6-7 (13-14,5kcal/cm2 /tháng). Lượng bức xạ đạt trị số thấp nhất là 5,1-5,6kcal/cm2 /tháng vào hai tháng 1-2. Số giờ nắng trung bình năm dao động trong khoảng 1.400-1.710 giờ nắng. Nếu coi mùa nắng là thời kỳ có trên 100 giờ/tháng, thì ở Hà Giang mùa nắng kéo dài 8-10 tháng (4-11 hoặc 3-12). Tháng 7-8 có nhiều nắng nhất, đạt 165-190 giờ/tháng; khu vực vùng núi cao tháng 4-5 có nhiều nắng nhất, đạt 150-155 giờ/tháng. Tháng 1 có ít nắng nhất, đạt khoảng 58-88 giờ/tháng. Chế độ gió tỉnh Hà Giang nhìn chung phụ thuộc vào đặc điểm địa hình địa phương. Ở những vùng núi cao phía sườn đón gió, hướng gió thịnh hành trùng với hướng hoàn lưu gió mùa trong khu vực; còn trong các thung lũng gió thổi theo hướng thung lũng. Ví dụ, ở trạm Hà Giang nằm trong thung lũng sông Lô có hướng Tây Bắc – Đông Nam, nên hướng gió thịnh hành quanh
  • 43. 35 năm là Đông Nam với tần suất đạt 13-36% và hướng Nam với tần suất dao động trong khoảng 9-18%; và phần trăm lặng gió đạt giá trị lớn, quanh năm dao động trong khoảng 36-59%. Tốc độ gió trung bình năm nhìn chung không lớn, đạt trên dưới 1m/s trong các thung lũng khuất kín; có thể lớn hơn ở vùng núi cao và phía sườn đón gió. Tốc độ gió mạnh nhất của tất cả các tháng trong năm đều lớn hơn 12m/s, giá trị lớn nhất có thể lớn hơn 30m/s, thậm chí đạt tới 40-45m/s vào các tháng 4-6. Do độ cao địa hình dao động trong phạm vi lớn, từ khoảng vài chục mét trong thung lũng sông Lô ở phía Đông Nam của tỉnh đến 2.383m ở đỉnh núi Chiêu Lầu Thi cao nhất tỉnh Hà Giang, nên nhiệt độ trung bình năm đạt khoảng 22- 230 C ở vùng thấp dưới 300m, giảm xuống dưới 150 C ở vùng núi cao trên 1.550-1.600m. Ở những vùng thấp dưới 300m, chế độ nhiệt phân hóa ra hai mùa nóng và lạnh rõ rệt; mùa nóng dài 5 tháng (5-9), còn mùa lạnh dài 3-5 tháng (11-3) trong đó có 3 tháng (12-2) có nhiệt độ trung bình <180 C . Càng lên cao độ dài mùa nóng càng giảm, đến độ cao trên 700m không còn mùa nóng nữa; còn độ dài mùa lạnh càng tăng và kéo dài quanh năm ở vùng núi cao trên 1.600m. 4.1.1.5. Chế độ Mưa, Độ ẩm a. Lượng mưa Tỉnh Hà Giang có chế độ mưa từ ít đến rất nhiều, với tổng lượng mưa năm dao động trong khoảng 1.031-4.846mm. Trên hơn nửa lãnh thổ có chế độ mưa nhiều đến rất nhiều, với lượng mưa đạt trên 2.000mm/năm. Mùa mưa chủ yếu kéo dài 6-7 tháng (4 - 10), với lượng mưa chiếm 83- 91% tổng lượng mưa năm. Ở những khu vực mưa rất nhiều, mùa mưa có thể kéo dài tới 8 tháng (4-11) với lượng mưa đạt tới 93-94% tổng lượng mưa năm. Còn ở những khu vực mưa ít, mùa mưa chỉ kéo dài khoảng 5 tháng (5-9) với lượng mưa chiếm khoảng 78-81% tổng lượng mưa năm. Ba tháng (6-8, có
  • 44. 36 nơi 5-7) có lượng mưa lớn nhất, chiếm 47-62% tổng lượng mưa năm. Tháng 7 hoặc 8 có lượng mưa lớn nhất, đạt 200-340mm ở khu vực mưa ít; 300-600mm ở khu vực mưa vừa đến rất nhiều; thậm chí đạt tới 800-970mm ở tâm mưa lớn nhất toàn quốc Bắc Quang - Vị Xuyên. Ở vùng mưa ít mùa khô (lượng mưa <50mm/tháng) dài 5 tháng vào thời kỳ (11-3), trong đó có 3 tháng hạn (lượng mưa <25mm/tháng) vào thời kỳ (7-2) nhưng không có tháng kiệt (lượng mưa ≤5mm/tháng). Ở vùng mưa vừa và nhiều, mùa khô dài 2-4 tháng, trong đó có 0-3 tháng hạn. Còn ở khu vực mưa rất nhiều mùa khô rất ngắn, thường chỉ kéo dài 0-2 tháng, và hầu như không có tháng hạn. Tháng 12 hoặc tháng 1 có lượng mưa thấp nhất, thường đạt dưới 25mm; cá biệt ở những tâm mưa rất lớn như Bắc Quang có thể đạt tới 50-70mm. Lượng mưa ngày lớn nhất thường lớn hơn 100mm vào thời kỳ (5-9) ở những vùng mưa ít và vừa, gần như quanh năm (3-12) ở những vùng mưa nhiều và rất nhiều. Lượng mưa ngày lớn nhất có thể đạt tới 427mm/ngày vào tháng 6 ở Bắc Quang; đạt 687,8mm/ngày vào tháng 6 ở Hà Giang. Lượng mưa năm biến động không nhiều với hệ số biến động Cv dao động trong khoảng 0,124-0,335. Tính trung bình lượng mưa hàng năm dao động xung quanh trị số trung bình nhiều năm khoảng 12-34%. Lượng mưa tháng biến động mạnh hơn lượng mưa năm nhiều. Vào thời kỳ giữa mùa mưa (6-8) hệ số biến động Cv của lượng mưa thường dao động trong khoảng 0,291-0,556, trong khi vào mùa khô hệ số Cv thường đạt trên dưới 1,0 thậm chí có thể đạt tới 1,435 vào tháng 12 ở Đồng Văn. b. Số ngày mưa Trên đại bộ phận lãnh thổ, số ngày mưa năm dao động trong khoảng 140–180 ngày. Trong mùa mưa thường có trên 10 ngày/tháng. Ba tháng mưa lớn nhất (6-8) có nhiều ngày mưa nhất, tới 19-26 ngày/tháng. Tháng 12 hoặc I có ít ngày mưa nhất, chỉ có khoảng 4-8 ngày/tháng. Ở tâm mưa lớn nhất toàn
  • 45. 37 quốc Bắc Quang số ngày mưa năm có thể đạt tới 210 ngày và quanh năm có từ 12 ngày mưa/tháng trở lên; ba tháng mưa nhiều nhất (6-8) có khoảng 21-26 ngày mưa/tháng. c. Độ ẩm tương đối Độ ẩm tương đối trung bình năm khá cao, đạt 84-86% trên phần lớn lãnh thổ của tỉnh; chỉ đạt 80% ở trong các thung lũng khuất kín sau những dãy núi cao. Nhìn chung, độ ẩm tương đối trung bình ít thay đổi trong năm, tuy nhiên đạt giá trị lớn nhất vào tháng 8 (84-87%) và thấp nhất vào tháng 5 hoặc 4 (76-84%). Độ ẩm tương đối tối thấp trung bình năm dao động trong khoảng 58- 66%. Các giá trị độ ẩm tương đối tối thấp tuyệt đối hầu như quanh năm đều ≤40%. Giá trị độ ẩm thấp nhất tuyệt đối đã từng quan trắc trên lãnh thổ của tỉnh đều ≤11%; đạt giá trị thấp nhất là 5% vào tháng 3 ở Hoàng Su Phì và tháng 1 ở Phó Bảng. d. Lượng bốc thoát hơi tiềm năng PET Lượng bốc hơi PET hàng năm ở khu vực nghiên cứu khá thấp, dao động trong khoảng 920-995mm/năm. Vào mùa hè (5-8) lượng bốc hơi PET lớn hơn 100mm/tháng, đạt giá trị lớn nhất vào tháng 5 là 113-119mm/tháng. Hai tháng giữa mùa đông (12-1) có lượng bốc hơi PET thấp nhất, chỉ đạt 37- 45mm/tháng. e. Chỉ số khô hạn Để đánh giá đầy đủ hơn mức độ khô hạn của lãnh thổ về mặt định lượng chúng tôi đã tính chỉ số khô hạn. Đây là tỷ số giữa lượng bốc hơi PET và lượng mưa. Chỉ số khô hạn trung bình năm ở tỉnh Hà Giang nhìn chung khá thấp, dao dộng trong khoảng 0,2 - 0,6. Như vậy, xét chỉ số khô hạn trung bình năm thì tỉnh Hà Giang khá ẩm. Lượng mưa thu được cả năm thường lớn hơn lượng nước cần phải chi thông qua bốc thoát hơi nhiều lần.
  • 46. 38 Xét chỉ số khô hạn các tháng trong năm thấy có sự phân hóa rõ rệt theo mùa. Thời kỳ đủ ẩm cho cây trồng (chỉ số khô hạn <1,00) kéo dài 6 tháng vào thời kỳ (5-10) ở những vùng mưa ít và vừa; kéo dài gần như quanh năm tới 11-12 tháng ở những vùng mưa nhiều và rất nhiều. Vào giữa mùa mưa (6-8) chỉ số khô hạn thường đạt giá trị thấp nhất, chỉ đạt khoảng 0,10-0,42 lúc này lượng nước mưa thu được không những thừa đối với thảm thực vật mà có thể gây úng lụt, nếu địa hình thoát nước kém. Thời kỳ thiếu nước đối với thảm thực vật (chỉ số khô hạn lớn hơn 1,00) ở những vùng mưa ít và vừa dài 6 tháng vào thời kỳ (11-4), chỉ trong các thung lũng khuất kín vào tháng 1-2 có chỉ số khô hạn >2,00; và chỉ có khoảng 1 tháng ở những vùng mưa nhiều và rất nhiều. 4.1.1.6. Các hiện tượng thời tiết đặc biệt Nằm trong vùng núi Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn, tỉnh Hà Giang chịu nhiều dông và sương muối ở vùng núi cao. Ngoài ra còn xuất hiện các hiện tượng thời tiết đặc biệt như: Mưa đá, sương mù, mưa phùn và khô nóng ở những vùng thấp. a. Dông, lốc và mưa đá Tỉnh Hà Giang có khá nhiều dông. Dông xuất hiện rất nhiều ở những khu vực mưa nhiều và rất nhiều, trung bình mỗi năm có tới 90-100 ngày dông. Trong khi ở những khu vực mưa vừa và ít, dông xuất hiện ít hơn, trung bình có khoảng 60-65 ngày/năm. Dông thường xuất hiện nhiều vào mùa mưa, nhiều nhất vào các tháng 6-8 với khoảng 17-20 ngày/tháng ở những vùng mưa nhiều và rất nhiều; có khoảng 12-14 ngày/tháng ở những khu vực mưa vừa và ít. Cùng với dông ở đây còn xuất hiện lốc. Dông đôi khi còn xuất hiện kèm theo mưa đá tuy nhiên với tần suất thấp. Trên phần lớn lãnh thổ trung bình mỗi năm có thể quan trắc được 0,2-0,3 ngày mưa đá, chủ yếu vào thời kỳ (2-5), có nơi xuất hiện cả vào các tháng 6, 11, 12, 1. Ở vùng núi trung bình và cao mưa đá xuất hiện nhiều hơn, tới 1-2 ngày/năm, vào các tháng 3-5, 8, 11.
  • 47. 39 b. Sương muối Sương muối xuất hiện trên hầu khắp lãnh thổ của tỉnh. Trung bình mỗi năm có dưới 1 ngày sương muối, vào các tháng 7, 1 và 3 ở vùng thấp dưới 600m. Ở những vùng núi cao có rất nhiều sương muối, ở Phó Bảng (1.400m) trung bình mỗi năm có tới 6,6 ngày; vào thời kỳ (11-3). c. Sương mù Sương mù xuất hiện không nhiều ở Hà Giang, trung bình có khoảng 20-50 ngày/năm. Sương mù xuất hiện rải rác trong năm, nhiều nhất vào thời kỳ thu-đông (9-1) với khoảng 2-9 ngày/tháng tùy nơi. d. Mưa phùn Mưa phùn ở Hà Giang không nhiều, trung bình mỗi năm quan trắc được 3-20 ngày ở những vùng thấp dưới 600m, ở những vùng núi cao như Phó Bảng xuất hiện nhiều hơn, khoảng 40-50 ngày/năm. Mưa phùn xuất hiện nhiều nhất vào thời kỳ (12-4), với khoảng 1-10 ngày/tháng tùy nơi. e. Số ngày khô nóng Trung bình mỗi năm có khoảng 10-30 ngày khô nóng ở vùng thấp dưới 300m. Khô nóng xuất hiện nhiều vào mùa hè (5-8), với khoảng 2-7 ngày/tháng. f. Bão Nằm khá sâu và khuất ở trong đất liền nên tỉnh Hà Giang chỉ chịu ảnh hưởng gián tiếp của bão như gây mưa lớn, lũ lụt, lũ quét… Trung bình mỗi năm ở khu vực phía Đông Bắc Bộ có 1 - 2 cơn bão ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của người dân trong vùng. Bão thường xuất hiện vào thời kỳ từ tháng 6 đến tháng 9, với khoảng 0,4-0,6 cơn/năm. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Điều kiện kinh tế 1. Sản xuất Nông lâm nghiệp, nông thôn - Tổng diện tích gieo trồng các loại cây hàng năm vụ xuân ước đạt 101.886 ha, tăng 191 ha so vụ xuân năm trước; diện tích lúa gieo trồng ước
  • 48. 40 đạt gần 9.300 ha, giảm 3,1%; ngô ước đạt 42.689 ha, đạt 80% KH. Sản lượng lương thực có hạt vụ xuân 2016 ước đạt gần 125.651 tấn, tăng 583 tấn so vụ xuân năm trước. Đậu tương đã trồng 7.233 ha; Cây lạc ước đạt 6.096 ha; rau các loại 5.758 ha; đậu các loại 2.258 ha. Triển khai sản xuất vụ mùa kịp thời, đúng thời vụ. - Tình hình thiên tai: Đầu năm thời tiết rét đậm, rét hại đã gây thiệt hại trên 8.510 ha cây trồng, 647 con gia súc. Trong tháng 4, 5 xảy ra 4 đợt mưa giông mạnh kèm mưa đá làm 02 người chết, 06 người bị thương và thiệt hại về tài sản, hoa màu, tổng giá trị thiệt hại 77 tỷ đồng. Ngoài ra, nắng nóng kéo dài đã gây thiệt hại 325,05 ha ngô. Đã hỗ trợ kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai 17,3 tỷ đồng [6]. 2. Sản xuất công nghiệp, xây dựng - Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế ước đạt trên 1.632,3 tỷ đồng, đạt 38% kế hoạch. Một số sản phẩm có mức tăng khá như: Quặng sắt và tinh quặng sắt tăng 20,6%; quặng man gan tăng hơn 3 lần; đá xây dựng các loại tăng 9,2%; chè sơ chế tăng 5,3%; bột giấy các loại tăng 28,64%; ván dán tăng hơn 9 lần; gạch xây các loại tăng 5,61%; điện sản xuất tăng 4,8%. - Kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN năm 2016 là 2.348,7 tỷ đồng. Tổng giá trị sản xuất xây dựng (theo giá so sánh) ước đạt 1.422 tỷ đồng, tăng 7,01% so với cùng kỳ; giải ngân các nguồn vốn ước đạt 55% KH [6]. 3. Thương mại, dịch vụ, du lịch - Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ xã hội ước đạt 3.546,5 tỷ đồng, đạt 48,7% kế hoạch và tăng 11,3% so với cùng kỳ. Chỉ số giá tiêu dùng chung toàn tỉnh tháng 6/2016 tăng 0,37% so với tháng trước, tăng 1,05% so với cùng kỳ; tính chung 6 tháng đầu năm tăng 0,69% so với cùng kỳ. - Kim ngạch xuất nhập khẩu, trao đổi hàng hóa qua các cửa khẩu ước đạt 600 triệu USD, vượt 100% so với kế hoạch, tăng 4,73 lần so với cùng kỳ.
  • 49. 41 - Doanh thu từ hoạt động vận tải ước đạt 215,6 tỷ đồng, tăng 2,59% so cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại (cố định và di động) đạt trên 535 nghìn thuê bao. Doanh thu từ hoạt động bưu chính,viễn thông ước đạt 62,9 tỷ đồng. - Doanh thu du lịch, dịch vụ du lịch đạt 370,9 tỷ đồng. 6 tháng đầu năm đã có 421,7 nghìn lượt khách du lịch đến Hà Giang, trong đó khách Quốc tế 136,5 nghìn lượt người, khách du lịch nội địa 285,2 nghìn lượt [6]. 4. Tài chính, tín dụng - Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 5.228,3 tỷ đồng; trong đó thu ngân sách trên địa bàn 788,4 tỷ đồng, đạt 44,3% KH. Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 4.776,2 tỷ đồng, đạt 49% kế hoạch, trong đó: chi đầu tư phát triển 1.460,5 tỷ đồng; chi thường xuyên 3.228,9 tỷ đồng. - Tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng đến 30/6/2016 ước đạt 13.450 tỷ đồng. Tổng dư nợ ước đạt 13.147 tỷ đồng, tăng 18%, đạt 65,6% KH. Nợ xấu 45 tỷ đồng, chiếm 0,34%/tổng dư nợ [6]. 4.1.2.2 Văn hóa – xã hội - Tổ chức thành công Lễ công nhận tỉnh Hà Giang đạt chuẩn Quốc gia về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Chuẩn bị các điều kiện cho kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia năm 2016. Xây dựng các Đề án và tổ chức thực hiện nhiều hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; tiếp tục củng cố và phát triển quy mô mạng lưới trường, lớp. - Thực hiện khám, điều trị cho trên 399 nghìn lượt người. Triển khai tốt các dự án thuộc chương trình y tế, dân số kế hoạch hóa gia đình, phòng chống HIV/AIDS. 6 tháng đầu năm xảy ra 02 vụ ngộ độc thực phẩm với 49 người mắc, không có tử vong. - Tổ chức thành công các hoạt động văn hóa, thể thao, lễ hội mừng Đảng, mừng Xuân và chào mừng các ngày lễ lớn. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021... Triển khai xây dựng Hồ sơ “Tri thức canh tác hốc đá của cư dân cao nguyên đá Hà Giang” trình UNESCO vinh danh.
  • 50. 42 4.2. Hiện trạng nước suối Tà Vải tỉnh Hà Giang 4.2.1. Hiện trạng chất lượng nguồn nước suối Tà Vải Suối Tà Vải là nguồn cung cấp chính cho sinh hoạt cho các doanh trại quân đội Trung đoàn 877 và Trường quân sự thuộc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang. Nước nguồn có thành phần hóa học thay đổi theo mùa, đặc biệt là hàm lượng cặn lơ lửng và chất hữu cơ. Hàm lượng một số kim loại nặng trong nước suối cũng vượt quy định cho phép đối với nước ăn uống, vì vậy khi đánh giá chất lượng nước suối Tà Vải phải áp dụng tiêu chuẩn cho nước sử dụng mục đích sinh hoạt ( QCVN 08:2008/BTNMT cột A1 và A2 ). Để đánh giá hiện trạng nguồn nước suối Tà Vải, tôi đã tiến hành quan trắc nước mặt, bảng 4.1 và 4.2 sẽ cho ta biết được giá trị của các chỉ tiêu ô nhiễm trong mùa mưa và mùa khô.
  • 51. 43 Bảng 4.1: Kết quả phân tích mẫu nước mùa khô – tháng 04/2017 STT Thông số Đơn vị Kết quả QCVN 08- MT:2015/ BTNMT (Cột A1) NM 01 NM 02 NM 03 NM 04 NM 05 NM 06 NM 07 NM 08 NM 09 1 pH - 6,88 6,77 7,3 6,8 6,8 6,82 6,9 7,1 6,8 6 - 8,5 2 BOD5 mg/l 8,5 15,5 14,6 12,7 11,3 9,3 9,3 14,7 15,1 4 3 COD mg/l 15 26 23,68 21 24 15,6 19 26,5 27,55 10 4 DO mg/l 7,25 7,64 7,56 7,56 7,25 8,25 6,55 6,86 8,03 ≥ 6 5 TSS mg/l 96 109 101 111,3 84 87 91 94 105,6 20 6 Amoni (NH4 + tính theo N) mg/l <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 0,3 7 Nitrat (NO3 -tính theoN) mg/l 5,2 3,6 4,9 3,4 5 4,6 4,83 3,9 3,5 2 8 Nitrit (NO2 - tính theo N) mg/l 0,07 0, 051 0,06 0,05 0,06 0,047 0,064 0,056 0,07 0,05
  • 52. 44 STT Thông số Đơn vị Kết quả QCVN 08- MT:2015/ BTNMT (Cột A1) NM 01 NM 02 NM 03 NM 04 NM 05 NM 06 NM 07 NM 08 NM 09 9 Phosphat (PO4 3- tính theo P) mg/l 0,04 <0,02 <0,02 <0,02 0,04 0,037 0,05 0,04 <0,02 0,1 10 Cu mg/l <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 0,1 11 Mn mg/l 0,27 0,32 0,21 0,31 0,34 0,26 0,31 0,27 0,13 0,1 12 Fe mg/l 0,56 0,64 0,36 0,53 0,54 0,57 0,64 0,49 0,48 0,5 13 Tổng dầu, mỡ mg/l 0,29 0,72 0,52 0,40 0,23 0,27 0,33 0,22 0,67 0,3 14 Coliforms MPN/ 100ml 230 4300 2400 460 230 2100 2400 4300 930 2500 15 E.Coli MPN/ 100ml 7 230 4 9 7 7 4 230 11 20 (Nguồn:Phòng thí nghiệm – Viện Kỹ thuật và Công nghệ môi trường)
  • 53. 45 Chú giải: - NM01: Suối Tà vải, điểm đầu nguồn, gần Trường tiểu học Kim Thạch, Kim Thạch, Vị Xuyên. - NM02:Suối Tà Vải, điểm hợp lưu đầu tiên phía trước đập. - NM03: Nhánh rẽ đầu tiên chảy vào suối Tà Vải - NM04: Suối Tà Vải, giữa đập thủy lợi - NM05: Suối Tả Vải, tại Bản Trang, xã Kim Thạch, huyện Vị Xuyên - NM06: Suối Tả Vải, cửa xả tràn thân đập - NM07: Suối Tà Vải, nhánh suối phía Tây Bắc dòng chính (nhánh thứ 2). - NM08: Suối Tả Vải, điểm hợp lưu thứ hai trước thân đập - NM09: Tại mương thuỷ lợi sau thân đập. - QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt Nhận xét: Qua kết quả phân tích ở bảng trên cho thấy: các thông số (pH, DO, NH4 + , PO4 3- , Cu) đều thấp hơn giới hạn tối đa cho phép của QCVN 08- MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước mặt. Tuy nhiên, một vài vị trí thì các thông số Fe (ở mẫu NM01, NM02, NM04, NM05, NM06, NM07, NM08) và tổng dầu mỡ (ở các mẫu NM02, NM03, NM04, NM07), BOD5, COD, tổng chất rắn lơ lửng, NO3 - , NO2 - , Mn và Coliforms, E.coli (tại mẫu NM02, NM08) đều vượt giới hạn tối đa cho phép của quy chuẩn. Đồng thời qua kết quả phân tích ở bảng trên còn cho ta thấy hiện trạng môi trường nước suối Tà Vải đang bị ô nhiễm nặng đặc biệt là nồng độ BOD5, COD cao gây nên hiện tượng phú dưỡng trong nước.