Kho tài liệu: Giá 10k/ 5 lần download -Liên hệ: www.facebook.com/garmentspace Chỉ với 10k THẺ CÀO VIETTEL bạn có ngay 5 lượt download tài liệu bất kỳ do Garment Space upload, hoặc với 100k THẺ CÀO VIETTEL bạn được truy cập kho tài liệu chuyên ngành vô cùng phong phú Liên hệ: www.facebook.com/garmentspace
Báo cáo thực tập ngành may tại công ty fashion garment 2 quy trình sản xuất mã hàng
1. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
CÔNG TY TNHH FASHION GARMENTS 2
2. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
PHIẾU NHẬN XÉT SINH VIÊN THỰC TẬP SẢN XUẤT
Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THỊ THUẬN Lớp: 127093
Cơ quan tiếp nhận: Công ty TNHH FASHION GARMENTS 2.
I. NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN
1. Nhận xét về Năng lực chuyên môn
1.1. Kiến thức chuyên ngành
Giỏi Khá Trung bình Yếu
1.2. Trình độ tay nghề
Giỏi Khá Trung bình Yếu
1.3. Khả năng tiếp cận thực tế sản xuất
Giỏi Khá Trung bình Yếu
2. Nhận xét về Đạo đức nghề nghiệp
2.1. Mối quan hệ giao tiếp
Tốt Khá Trung bình Yếu
2.2. Tác phong công nghiệp
Tốt Khá Trung bình Yếu
2.3. Tinh thần trách nhiệm trong công việc
Có Không
3. Nhận xét về Quyển Báo cáo kết quả thực tập (Hình thức trình bày, Nội dung
thực tập)
.......................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
II. ĐÁNH GIÁ
Năng lực chuyên môn
(tối đa 4 điểm)
Đạo đức nghề nghiệp
(tối đa 3 điểm)
Báo cáo KQTT
(tối đa 3 điểm)
Tổng điểm
KHOA CN MAY & TT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸTHUẬT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Xác nhận của Cơ quan
Ngày tháng năm
Người nhận xét
(Vui lòng ký và ghi rõ Họ tên, chức vụ)
3. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
TP.HCM, ngày tháng năm
Chữ ký
4. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập tại trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM, chúng em đã
được nhà trường và Khoa Công Nghệ May và Thời Trang tạo điều kiện cho chúng
em khảo sát thực tế bằng bốn tuần thực tập tại công ty Fashion Garment 2
Giáo viên Phùng Thị Bích Dung là giáo viên hướng dẫn thực tập cho em.
Cô đã tận tình chỉ bảo và góp ý giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập.
Ban Giám Đốc Công Ty FASHION GARMENTS 2 Co. Ltd đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em học tập suốt thời gian thực tập.
Toàn thể các anh (chị) công nhân đã hợp tác và hỗ trợ em trong suốt quá
trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn !
Ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện báo cáo
5. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ phận:
FGL : xí nghiệp Fashion Garments.
DEPT : bộ phận.
CT : phòng cắt.
HR : phòng nhân sự.
MA : phòng bảo trì.
MER : phòng kinh doanh.
PA : kho đóng gói.
PL : phòng kế hoạch.
PRD : bộ phận sản xuất.
QA : phòng quản trị chất lượng.
SA : phòng mẫu.
WH : kho nguyên vật liệu.
WS : phòng kỹ thuật.
AD : phòng hành chính.
AC : phòng kế toán.
COM : phòng xuất nhập khẩu.
IT : Phòng công nghệ thông tin.
6. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
Nhân viên:
PM : giám đốc sản xuất (production Manager).
WSAM : trợ lý trưởng phòng kỹ thuật (Work Study
Assitant Manager).
GE : nhân viên kỹ thuật (Garmeents Engineer).
WSO : nhân viên kỹ thuật xưởng (WS Officer).
Pilot Sample Comment : biên bản góp ý sau khi may mẫu thử.
Pre-production Meeting : danh sách tham dự cuộc họp trước khi triển
Attendance khai sản xuất.
Pre-production Meeting : biên bản họp trước khi triển khai sản xuất.
Minute
Operation Bulletin : bảng tính thời gian của từng công đoạn.
Band Plan : thiết kế chuyền.
Thread Consumption : định mức chỉ.
Line Feeding Efficiency : hiệu suất xếp chuyền.
Thuật ngữ:
SMV : thời gian tiêu chuẩn.
Pilot Cut : mẫu cắt thử (mỗi size/pcs)
Pilot Run : mẫu may thử (mỗi size/pcs)
7. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN 1
MỤC LỤC
CÔNG TY TNHH FASHION GARMENTS 2......................................................1
PHIẾU NHẬN XÉT SINH VIÊN THỰC TẬP SẢN XUẤT ..............................2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN ..............................................................................3
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................5
MỤC LỤC ..................................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN.....................................................................................3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty .........................................3
1.1.1. Lịch sử hình thành của công ty.............................................................4
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty ...........................................................5
1.2. Sơ đồ tổ chức ..............................................................................................9
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.........................................................9
1.2.2. Trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận. ................................... 10
1.3. Các quy định chung trong lao động...Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG II: NỘI DUNG THỰC TẬP ...........Error! Bookmark not defined.
2.1. Quy trình công nghệ sản xuất.............Error! Bookmark not defined.
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất mã hàng K570Error! Bookmark not
defined.
2.2.1. Quy trình cắt .....................................Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Tiến trình cắt ......................................Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Quy trình may: ..................................Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Hoàn tất- Kiểm tra- Đóng gói:........Error! Bookmark not defined.
8. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN- ĐỀ NGHỊ............................................................... 41
3.1. Kết luận .................................................................................................... 41
3.2. Đề nghị..................................................................................................... 43
CHƯƠNG IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................... 44
9. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Lịch sử hình thành và phát triểncủa công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH Fashion Garments 2.
- Tên đang ký kinh doanh của công ty: FASHION GARMENTS 2 CO.,
LIMITED
- Địa chỉ: Đường 13A, Khu Công Nghiệp Biên Hòa 2, Tỉnh Đồng Nai, Việt
Nam.
- Logo:
- Đại diện: Ông Madhawa Atapattu Chức vụ: Tổng Giám Đốc
- Điện thoại: (84-61)8877400
- Fax: (84-61) 3836125
- Email: fashion@hcm.vnn.vn
- Website: http://www.fashiongarments.com
- Giấy chứng nhận đầu tư số 472043000642 đăng ký lần đầu vào ngày 24 tháng
04 năm 1998, chứng nhận thay đổi lần thứ nhất ngày 26 tháng 08 năm 2008,
chứng nhận thay đổi lần thứ hai ngày 29 tháng 12 năm 2009 chứng nhận thay
đổi lần ba ngày 16 tháng 07 năm 2010, chứng nhận thay đổi lần thứ tư ngày 04
tháng 08 năm 2013 do Ban Quản Lý Các Khu Công Nghiệp Đồng Nai cấp.
- Giấy xác nhận đăng ký Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường số: 361/GXN–
UBND – TNMT do Ủy ban nhân dân thành phố Biên Hòa cấp ngày 19 tháng 02
năm 2008.
- Bắt đầu hoạt động từ: 06/2008
Công ty TNHH Fashion Garments 2 là một trong những công ty chuyên về sản
xuất hàng may mặc xuất khẩu – các loại quần áo như: quần áo trẻ em, quần jean,
quần short và một số sản phẩm may mặc khác.
10. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
1.1.1. Lịch sử hình thành của công ty
Công ty TNHH Fashion Garments 2 được thành lập vào năm 1994 tại Đồng
Nai (cách TP.HCM một giờ chạy xe) với vốn đầu tư 100% nước ngoài từ hai Tập
đoàn lớn là Hidaramani Group – Sri Lanka và LT Apparel USA.
- Năm 1991: Nhận giấy phép đầu tư 289/GP cấp bởi Ủy Ban Hợp Tác và Đầu
tư.
- Năm 1994: FGL bắt đầu sản xuất 2 chuyền may, 9/1994 xuất lô hàng đầu
tiên cho Lollytog – USD.
- Năm 2002: Xây dựng FGL II tại KCN Biên Hòa 2, Đồng Nai.
- Năm 2004: Mở rộng sản xuất 18 chuyền, thu hút nhiều khách hàng.
- Năm 2008: Mở rộng thêm sản xuất 12 chuyền, khu văn phòng.
- Năm 2009: nâng cấp cơ sở hạ tầng của FGL I – Biên Hoa.
- Năm 2010: Khánh thành FGL III tại Tân Phú, Đồng Nai
- Năm 2012: Thành lập FGL IV tại Xuân Tây Cẩm Mỹ
- Năm 2015: Mở rộng thêm nhiều dự án mới
Công ty Fashion Garments 2 là công ty con của tập đoàn Hirdaramani
Indisstries, Srilanka. Đã đem 50 năm kinh nghiệm sản xuất hàng may mạc tại công
ty này và 21 năm kinh nghiệm hoặt động tại Việt Nam để phục vụ người dân Việt
Nam. Công ty chuyên sản xuất, xuất khẩu các mặc hàng: áo thun, áo sơ mi, áo
khoác, quần short, đồ trẻ em, quần áo thể thao, chủ yếu tại thị trường: Mỹ, Châu
Âu. Quan điểm của công ty là luôn đáp ứng sự mong đợi của quý khách hàng về
chất lượng và dịch vụ sản phẩm.
Công ty cũng có được niềm tự hào là công ty may mặc đầu tiên xuất khẩu
hàng may sản sang Hoa Kỳ từ Việt Nam. Sau 21 năm thành lập, hoạt động và thành
công tại Việt Nam và trên thế giới, công ty hi vọng sẽ tiếp tục phát triển bằng nhiều
chiến lược quang trọng để đẩy mạnh những hoạt động liên quan đến sự hoạt động
phát triển của công ty sau này
11. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
1.1.2. Quá trình phát triểncủa công ty
Qua quá trình hoạt động gần hơn 20 năm qua (1994-2015) đã xây dựng và
thành lập được 4 cơ sở nhà máy sản xuất:
- Năm 1994: Xây dựng và thành lập Nhà máy 1 đặt tại KCN Biên Hòa
1, TP.Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Nhà máy gồm có 10 chuyền sản phẩm và công suất
đạt 800.000 sản phẩm/tháng.
Hình 1.1.1 nhà máy 1
- Năm 2008: Xây dựng và thành lập Nhà máy 2, đặt tại KCN Biên Hòa
2, TP.Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Nhà máy gồm có 30 chuyền sản phẩm và công suất
đạt 1,2 triệu sản phẩm/tháng.
12. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
Hình 1.1.2 nhà máy 2
- Năm 2011: Xây dựng và thành lập Nhà máy Tân Phú, đặt tại đường số
3, KCN Tân Phú, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Nhà máy có 30 chuyền sản phẩm
với công suất đạt 1,2 triệu sản phẩm/tháng. Là nhà máy nhận được chứng nhận
Xanh: LEED GOLD Certified.
Hình 1.1.3 nhà máy Tân Phú
- Tháng 01/2012: Xây dựng và thành lập Nhà máy Xuân Tây, đặt tại Ấp
1, xã Xuân Tây, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai. Nhà máy có 12 chuyền sản phẩm
với công suất 800.000 sản phẩm/tháng.
13. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
Hình 1.1.4 nhà máy Xuân Tây
- Tháng 11/2014: Mở rộng xây dựng Nhà máy Tân Phú nâng tổng công
suất lên 2,5 triệu sản phẩm/tháng với diện tích 15.000 m2.
- Đầu năm 2015: Mở thêm kho lưu trữ thuê của công ty TNHH Cổ
Phẩn An Bình đặt tại KCN Biên Hòa 2, TP.Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Đây là kho
chứa vải nguyên liệu và phụ liệu cho quá trình sản xuất của cả 4 nhà máy
Trụ sở văn phòng chính của công ty - điều phối các dịch vụ marketing, quản
lý nhân sự và tài chính - đặt tại tầng 18,Tòa nhà Sonadezi, số 1, đường 1, KCN Biên
Hòa 1, Biên Hòa, Đồng Nai.
Chính sách chất lượng: chúng tôi cam kết đáp ứng vượt mức yêu cầu của
khách hàng và đảm bảo các lợi ích của các thành viên bằng cách:
- Không ngừng cải tiến chất lượng và dịch vụ.
- Đổi mới các qui trình.
- Tạo môi trường văn hóa thuận lợi.
Tình hình hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty trong những năm vừa
qua
14. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
- Với đà phát triển trong 20 năm qua, công ty đạt doanh thu khoảng 100 triệu
USD mỗi năm với công suất đạt 47 triệu sản phẩm/năm.
- Công ty đã hợp tác sản xuất với hơn 4.250 đối tác khách hàng, trong đó có một
số đối tác khách hàng lớn tiêu biểu như: Adidas, Sanmar, Hollister, Lucky
Brand, Carter/Osh Kosh, Chaps, TCP, Tommy, Pink, Dick, Carhrtt,…
- Công ty TNHH Fashion 2 là nhà xuất khẩu quần áo Việt Nam đầu tiên sang
Mỹ khi lệnh cấm vận thương mại được gỡ bỏ. Công ty cũng là nhà tiên phong
trong việc trở thành nhà máy “Xanh” tại Việt Nam.
- Với 4 nhà máy hiện tại công ty có thể sản xuất và xuất khẩu 4 triệu sản phẩm
mỗi tháng riêng tại nhà máy 2 có công suất 1,2 triệu sản phẩm/tháng.
- Công ty có thể đáp ứng và thỏa mãn những yêu cầu nghiêm ngặt của khách
hàng, có hệ thống chuỗi cung ứng toàn cầu, có khả năng hoàn thành các đơn
hàng trong mọi khu vực với thời gian ngắn nhất.
Một số giải thưởng và chứng nhận:
15. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
Một số khách hàng:
1.2. Sơ đồ tổ chức
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.
- Công ty có tổng số công nhân viên là 4.900 người riêng tại nhà máy 2 có
1.872 người được điều hành trực tiếp bởi Tổng Giám Đốc, Phó Tổng
Giám Đốc cùng 4 Giám Đốc. Các bộ phận trong công ty có mối quan hệ
mật thiết với nhau.
- Trong công ty các bộ phận với các chức năng khác nhau được ví như các
bộ phận của một chiếc xe đạp:
Ban giám đốc = tay lái
Hội đồng quản trị = yên xe
Kinh doanh và kế hoạch = bánh trước
Sản xuất = bánh sau
Dịch vụ = khung sườn của xe
- Tất cả tạo thành một thể thống nhất, tương tác hổ trợ lẫn nhau nhầm giúp
công ty ngày càng phát triển.
16. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
Hình 1.2.1 hình ảnh được ví với chức năng của các bộ phận.
1.2.2. Trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận.
Ban giám đốc:
- Có trách nhiệm đưa ra chiến lược kinh doanh và điều khiển hoạt động của
công ty TNHH Fashion Garments 2.
- Trách nhiệm đối với tiền lời và tiền vốn, hoạch toán còn lại của công
ty…để báo cáo với những tổ chức liên quan.
- Đảm bảo xác định rõ những yêu cầu của khách hàng và đạt được sự thỏa
mãn của khách hàng.
- Đảm bảo chính sách chất lượng và mục tiêu được thành lập.
17. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
Trưởng phòng quản lý chất lượng:
- Có trách nhiệm giao hàng đạt chất lượng đúng với tiêu chuẩn của khách
hàng.
- Đảm bảo chất lượng được thực hiện tất cả các khu vực: chuẩn bị sản xuất,
sản xuất, hoàn thành và đóng gói để đạt kết quả tốt nhất trong bất kỳ đánh
giá chất lượng nào.
- Trao quyền và phân công cho các nhân viên trong bộ phận QA.
- Có quyền ngừng chuyền khi có vấn đề cần thiết và liên quan đến chất
lượng.
- Hướng dẫn hoặc đào tạo nhân viên về cải tiến chất lượng.
- Liên lạc với khách hàng và nhà cung cấp về chất lượng và thông tin.
- Xem xét và phê duyệt chương trình, tài liệu đào tạo QA.
Trưởng phòng kỹ thuật:
- Đưa ra chỉ tiêu cho sản xuất và bảng thiết kế chuyền.
- Hỗ trợ/ góp ý trưởng phòng mẫu về phát triển mẫu để đảm bảo các kỹ thuật
cao được áp dụng.
- Cung cấp thông tin ước lượng về SMV để tính giá sản phẩm và tính SMV
để thiết kế chuyền trước khi bắt đầu sản xuất.
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn kỹ thuật cho bộ phận sản xuất và công nhân
khi rải chuyền.
- Đảm bảo kỹ thuật, những chương trình liên quan, nguyên phụ liệu được
chuẩn bị, xem xét vè phê duyệt để quy trình sản xuất sản phẩm được tiến
hành suôn sẻ.
Đại diện lãnh đạo:
Ban lãnh đạo sẽ chỉ định một thành viên trong ban quản lý để trở thành đại
diện lãnh đạo người có trách nhiệm:
- Đảm bảo các quá trình cần thiết của hệ thống quản lý chất lượng được thiết
lập, thực hiện và duy trì.
- Báo cáo cho lãnh đạo cao nhất về kết quả hoạt động của hệ thống quản lý
chất lượng và bất cứ thông tin nào cần thiết cho cải tiến.
18. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
- Đảm bảo nâng cao nhận thức các yêu cầu của khách hàng được thực hiện
trong tổ chức.
Nhân viên điều phối ISO:
- Trợ lý đại diện lãnh đạo đảm bảo những quy định cần thiết được thiết lập,
thực hiện và duy trì.
- Báo cáo với ban giám đốc và đại diện lãnh đạo về kết quả thực hiện của hệ
thống quản lí chất lượng hoặc cần bất cứ sự cải tiến nào.
- Nâng cao nhận thức về hệ thống quản lý chất lượng trong nhà máy.
Nhóm ISO:
- Nâng cao nhận thức về hệ thống quản lý chất lượng trong bộ phận.
- Tham gia các cuộc họp ISO và theo sát các quy trình, cập nhật và tài liệu
cho hệ thống quản lý chất lượng trong bộ phận.
Giám đốc Kinh Doanh:
- Quản lý các mối quan hệ khách hàng và các hoạt động chính của khách hàng
là để đạt được mục tiêu kinh doanh và lợi nhuận nhằm đáp ứng mục tiêu của
công ty.
- Nầng cao hình ảnh của công ty trong và ngoài tập đoàn.
- Đề nghị với hội đồng quản trị về đầu tư cho các công nghệ cần thiết trong
tương lai, hiện đại hóa và mở rộng.
- Theo dõi những đơn đặt hàng sắp tới để đảm bảo nhà máy chạy tối đa công
suất.
- Duy trì thành tích của nhà máy thông qua thông tin phản hồi của khách hàng
để đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng và thời hạn giao hàng được đáp ứng.
- Quản lý nhóm kinh doanh một cách hiệu quả để đảm bảo vải và ước tính bán
thành phẩm sẽ về đúng hẹn.
- Thực hiện và cải tiến hệ thống để đảm bảo bộ phận kinh doanh được vận
hành trôi chảy.
- Đảm bảo tất cả các chi phí cho sản phẩm là chính xác và đạt được mục tiêu
lợi nhuận đề ra.
19. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
Trưởng phòng kinh doanh;
- Thực hiện vai trò liên kết với các khách hàng, các nhà cung cấp nguyên phụ
liệu và FGL.
- Tạo ấn tượng tốt giữa FGL và những công ty khác thông qua thái độ, cách
phục vụ, tốc độ, giao tiếp và lâp kế hoạch.
- Theo dõi từ lúc nhận đơn hàng cho đến xuất hàng và hỗ trợ các bộ phận
khác nhằm đảm bảo công ty đạt được yêu cầu của khách hàng, như sau:
+ Nhận giá và yêu cầu mẫu từ khách hàng.
+ Có trách nhiệm tính định mức, giá thành sản phẩm.
- Là cầu nối thông tin giữa khách hàng, nhà cung cấp và những bộ phận liên
quan bao gồm những yêu cầu hay thay đổi. Đảm bảo những thông tin cần
thiết sẽ được cung cấp cho bộ phận liên quan kịp thời.
- Theo dõi tình trạng phát triển mẫu giữa bộ phận liên quan với khách hàng.
- Nhận đơn hàng và đàm phán về ngày giao hang.
- Cập nhật thông tin P.O vào hệ thống ERP.
- Tham dự buổi họp trước sản xuất.
- Tham dự cuộc họp phân tích đơn hàng với bộ phận kế hoạch, cắt, mẫu và
những bộ phận liên quan.
- Tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp, vải, phụ liệu.
- Đặt mua vải và phụ liệu.
- Có trách nhiệm nhận, kiêm tra tài liệu trước khi giao cho bộ phận xuất nhập
khẩu.
- Theo dõi ngày giao hang dựa vào lịch sản xuất và kế hoạch sản xuất.
- Kiểm tra và xác nhận bảng nguyên phụ liệu và phân phối cho các bộ phận
liên quan.
- Theo dõi lịch sản xuất và xuất hàng, hỗ trợ giải quyết vấn đề phát sinh
trong quá trình sản xuất.
- Theo dõi việc chi trả.
Trưởng phòng cắt:
- Lập kế hoạch cắt và chịu trách nhiệm về định mức.
20. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
- Liên lạc với trưởng bộ phận sản xuất để theo dõi kế hoạch hằng ngày và
hàng tuần.
- Duy trì khu vực nhà xưởng cắt gọn gang, các hoạt động kiểm tra chất lượng
và sử dụng máy móc tại bộ phận cắt.
- Đảm bảo chương trình và nguyên phụ liệu liên quan được xác định, xem
xét và phê duyệt.
Trưởng phòng mẫu:
- Đảm bảo hàng mẫu của FGL được gửi đi đúng thời gian và chất lượng tốt
nhằm đạt được sự hài lòng của khách hàng.
- Theo dõi kế hoạch may mẫu hang tuần.
- Liên lạc giữa khách hàng, trưởng phòng sản xuất, nhóm trưởng kinh doanh
về việc phát triển mẫu theo như kỹ thuật yêu cầu.
- Tham dự cuộc họp trước sản xuất.
- Thảo luận những thông tin liên quan với những bộ phận khác.
- Đảm bảo chương trình đào tạo và tài liệu đào tạo được xây dựng, xem xét
và phê duyệt
- Bộ phận duy trì việc ghi nhận báo cáo những phần liên quan của hệ thống
quản lý chất lượng.
Trưởng phòng bảo trì:
- Đảm bảo máy móc và trang thiết bị hoạt động hiệu quả.
- Xây dựng, thực hiện và duy trì kế hoạch bảo dưỡng máy móc.
- Có trách nhiệm cho bất cứ vấn đề hư hỏng liên quan đến máy móc và thiết
bị.
- Có trách nhiệm hiệu chỉnh máy móc và thiết bị.
- Có trách nhiệm về duy trì vốn của các dự án.
- Duy trì báo cáo của bộ phận, hiệu chỉnh và xem xét báo cáo.
- Có trách nhiệm trong việc cung cấp, thay thế máy móc khi sắp xếp chuyền,
tính toán trong quá trình sản xuất đại trà.
21. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
Trưởng phòng nhân sự:
- Có trách nhiệm trong việc thực hiện kế hoạch về nhân sự.
- Có trách nhiệm tuyển dụng theo kế hoạch hoặc yêu cầu tuyển dụng đã được
phê duyệt để giảm thiểu việc vắng mặt của người lao động.
- Trách nhiệm về việc thiết lập và duy trì hệ thống đánh giá công nhân viên.
- Bộ phận duy trì việc ghi nhận hồ sơ cá nhân.
- Chiu trách nhiệm về trách nhiệm xã hội.
- Là nhân viên điều phối ISO giữa tất cả các bộ phận trong việc thiết lập quy
trình thực hiện ISO 9001-2008 tại FGL. Theo dõi và áp dụng quy trình hệ
thống quản lý chất lượng nhanh chóng.
- Đưa ra kế hoạch đào tạo cho nhân viên dựa vào việc đánh giá chương trình
đào tạo cần thiết cho các bộ phận hay yêu cầu từ ban giám đốc. Phối hợp sắp
xếp khóa học để đạt kết quả tốt nhất.
- Thiết lập và duy trì đánh giá thành tích làm việc cho toàn bộ nhân viên.
- Quản lý các hoạt động hành chính cho FGL.
Phó phòng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và TNXH:
- Giám sát việc thực hiện trách nhiệm xã hội, đảm bảo những yêu cầu của
khách hàng được thực hiện tại 4 xưởng của FGL.
- Tiến hành đào tạo cho công nhân mới và đào tạo hàng năm cho tất cả các
công nhân liên quan đến vấn đề an toàn cháy nổ, an toàn lao động, và thực
hiện những tiêu chuẩn của khách hàng.
- Làm việc với giám đốc nhà máy đảm bảo cho họ biết rõ về thời gian làm việc
và đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu của luật.
- Báo cáo tai nạn lao động nghiên cứu và cung cấp kế hoạch theo dõi hành
động khắc phục.
- Đảm bảo môi trường làm việc an toàn và thực hiện chính sách được áp dụng
cho toàn công nhân viên và được cập nhật thường xuyên.
- Làm việc với người phụ trách về việc thực hiện những quy định của khách
hàng về hành động khắc phục và những hành động tốt nhất liên quan đến
lĩnh vực lao động.
22. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
- Đưa ra kế hoạch đào tạo cho nhân viên dựa vào việc đánh giá chương trình
đào tạo cần thiết cho các bộ phận hay yêu cầu từ ban giám đốc. Phối hợp sắp
xếp khóa học để đạt kết quả tốt nhất.
Trưởng phòng sản xuất:
- Hổ trợ quản lý cấp cao về kế hoạch lên chuyền đảm bảo chuẩn bị sản xuất và
kế hoạch sản xuất được thực hiện.
- Phân tích và đưa ra phương án giải quyết, hành động khắc phục và ngăn
ngừa những điểm không phù hợp của sản phẩm liên quan đến kỹ thuật và
chất lượng.
- Là việc với những bộ phận liên quan.
- Xác định nguồn nhân lực.
- Thu thập và phân tích dữ liệu liên quan đến sự hài lòng của khách hàng.
- Đưa ra mục tiêu chất lượng và xây dựng chính sách chất lượng.
- Làm việc với trưởng phòng quảng lý chất lượng về tất cả những vấn đề về
chất lượng
- Duy trì báo cáo quản lý của bộ phận.
Phó phòng sản xuất:
- Quản lý và theo dõi quy trình.
- Lập kế hoạch và thực hiện sản xuất.
- Chịu trách nhiệm về sản lượng, chất lượng và giao hàng tốt.
- Làm việc với bộ phận kỹ thuật và chất lượng khi rãi chuyền và sản xuất hàng
loạt.
- Đẩy mạnh hệ thống quản lý chất lượng trong bộ phận.
Trưởng phòng IT:
- Quản lý Thông Tin và chức năng Công nghệ Truyền thông của công ty trong
một cách hiệu quả và chi phí để thể hiện khả năng hiển thị trên MIS, cải
thiện Hệ thống để giảm chi phí và dữ liệu trùng lặp.
- Hỗ trợ thành viên trong bộ phận IT để quyết vấn đề người của người sử dụng
máy.
23. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
- Giám sát lịch làm việc của các thành viên trong bộ phận IT.
- Phối hợp với nhóm CNTT để thực hiện và quản lý các dự án CNTT.
- Đảm bảo không bị gián đoạn phát sinh trong trường hợp Thông Tin và
Truyền thông bị rớt và để có kế hoạch dự phòng thích hợp tại chổ.
Trưởng phòng xuất nhập khẩu:
- Quản lý các chức năng xuất nhập khẩu của các công ty để hỗ trợ các mục
tiêu trong khi duy trì một cách nhìn chuyên nghiệp.
- Thay mặt công ty, quản lý mối quan hệ với hải quan, dường dây vân chuyển
giao nhận và các bên liên quan.
- Theo dõi kế hoạch và đầy đủ chứng từ nhập khẩu dối với hàng hóa nhập
khẩu kịp thời.
- Duy trì hồ sơ nhập khẩu/ xuất khẩu.
- Giải quyết tất cả các vấn đề về nhập khẩu và xuất khẩu.
Giám đốc tài chính:
- Hướng dẫn các vấn đề tài chính của công ty và chuẩn bị thông tin quản lý
cho Hội đồng quản trị xem xét.
- Chịu trách nhiệm về kế hoạch tài chính và chính sách, thực hành kế toán,
việc thực hiện các mối quan hệ với các tổ chức cho vay của công ty và cộng
đồng tài chính.
- Quản lý tài chính và ngân sách của công ty.
- Bảo vệ và nâng cao vị thế tài chính của công ty bằng cách xác định rủi ro
kinh doanh và các cơ hội và cùng với quản lý các hoạt động bắng cách có
những hành động cần thiết phù hợp.
- Đánh giá, thẩm định, phê duyệt/ không chấp thuận chi phí vốn của các công
ty.
Kế toán trưởng:
- Liên tục và quản lý hiệu quả nhà máy để tối đa hóa lợi nhuận đầu tư, đạt
được trên cơ sở phát triển và lợi nhuận.
24. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
1.3. Các quy định chung trong lao động
Văn hóa doanh nghiệp:
- Công ty làm việc vào lúc 7 giờ 30, kết thúc vào lúc 16 giờ 15.
- Nhân viên văn phòng không phải mặc đồng phục
- Tất cả mọi người khi vào cổng phải đeo thẻ.
- Công nhân viên không được phép mang bất cứ thứ gì của công ty ra
ngoài.
- Phát quà cho công nhân viên vào ngày 8/3
- Tổ chức cuộc thi nấu ăn và trình diễn thời trang vào ngày 8/3 dành cho
cả nhân viên và công nhân
- Tổ chức các cuộc thi tay nghề cho công nhân
- Thường xuyên tổ chức đi du lịch hoặc đi dã ngoại theo từng phòng ban.
Quy định về an toàn lao động:
- Tổng công ty đảm bảo trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động,
công cụ, dụng cụ lao động làm việc phù hợp với từng công việc, nhiệm vụ cụ
thể.
- Đảm bảo nơi làm việc về không gian, độ thoáng, ánh sáng, tiêu chuẩn vệ sinh
về môi trường, bụi, nóng ẩm, tốc độ gió và các yếu tố môi trường theo các
quy định tiêu chuẩn của nhà nước về Bảo hộ lao động. Hàng năm tiến hành
kiểm tra đo lường định kỳ về môi trường theo quy định.
- Người lao động tuyệt đối tuân thủ các thao tác kỹ thuật, quy trình công nghệ,
không tự ý thay đổi hoặc thực hiện sai quy trình làm ảnh hưởng đến sản xuất.
- Tuyệt đối không được thao tác sử dụng, tháo lắp, đóng mở các cầu dao điện,
máy móc, thiết bị, dụng cụ, vật liệu thuộc tài sản của công ty.
- Tuyệt đối không được xê dịch vị trí các phương tiện, dụng cụ phòng chống
cháy nổ.
- Người lao động ốm đau được khám chữa bệnh ban đầu tại phòng y tế của
công ty. Người lao động được nghỉ ốm nếu được phòng y tế cho nghỉ. Trong
trường hợp đang làm việc nếu quá mệt mỏi được phép ngưng làm việc để
đảm bảo an toàn cho người và vật tư thiết bị nhưng phải báo cáo cho người
trực tiếp quản lý biết.
25. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
Quy định về vệ sinh lao động:
- Người lao động phải thường xuyên vệ sinh máy móc, thiết bị, nơi làm việc,
sắp xếp dụng cụ, phế liệu, sản phẩm gọn gàng, đúng nơi quy định, đảm bảo an
toàn cho sản xuất.
- Người lao động phải thực hiện tốt các quy định về vệ sinh phòng dịch, không
xả rác tại nơi làm việc, bỏ rác vào thùng rác đúng nơi quy định.
- Người lao động khi khi vào trực tiếp sản xuất phải tuân thủ việc đi dép trong
xưởng đã được trang bị.
- Tất cả công nhân trực tiếp sản xuất như cắt, may, ủi, đóng gói và các công
nhân vệ sinh đều phải tuân thủ việc đeo khẩu trang trong quá trình làm việc.
- Nhà bếp, nhà ăn phải được vệ sinh, lau rửa hàng ngày và đảm bảo đúng
nguyên tắc.
- Nước để sử dụng nấu ăn phải được xét nghiệm định kỳ.
- Tất cả nhà vệ sinh phải được lau rửa sạch sẽ và khử mùi hôi.
- Tất cả các loại rác thải, rác nguy hại, phế liệu không sử dụng được phải tập
trung đúng nơi quy định để đưa đến nơi xử lý theo quy định.
Quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy:
- Người lao động được giao trách nhiệm phải thường xuyên kiểm tra an toàn
PCCC, kiểm tra bảo dưỡng các phương tiện, dụng cụ PCCC, hệ thống nước
chữa cháy và tài sản của công ty.
- Tất cả người lao động đều phải học cách sử dụng những phương tiện chữa
cháy được trang bị tại công ty, phải biết hệ thống thoát nạn khi có tình huống
cháy xảy ra.
- Tất cả người lao động phải tham gia diễn tập PCCC.
- Tất cả lối thoát hiểm, cửa thoát hiểm đều phải có chỉ dẫn và đèn báo cửa thoát
hiểm.
- Trước khi ra về phải kiểm tra việc thực hiện các biện pháp an toàn như: tắt
cầu dao điện, khóa vòi nước, kiểm tra và đóng toàn bộ hệ thống của đơn vị.
- Nghiêm cấm sử dụng phương tiện dụng cụ chữa cháy vào mục đích khác.
26. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
CHƯƠNG II: NỘI DUNG THỰC TẬP
Trong thời gian thực tập tại công ty Fashion Garment 2 em đã có cơ hôi tìm
hiểu về công việc để sản xuất mã hàng K570. Tìm hiểu công việc của các
nhân viên trong phòng kỹ thuật và dưới chuyền sản xuất, từ khi WSD nhận mã
hàng cho đến khi hoàn tất và đóng gói.
K570 là mã hàng kiểu áo sơ mi với chất liệu vải dệt kim dành chon nam giới
của khách hàng SANMAR, một khách hàng lâu năm của công ty.
Là một sản phẩm khá đẹp với kiểu dáng sơ mi:
- Áo màu trắng.
- Áo sơ mi tay dài.
- Áo không có túi áo.
- Áo đặc biệt có gắn mang cá bên lai sườn.
27. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
2.1. Quy trình công nghệ sản xuất
Một số thiết bị được sử dụng trong chuyền:
28. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
29. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất mã hàng K570
Quy trình chuẩn bị và theo dõi sản xuất
Bước 1 Nhận kế hoạch sản xuất
Nhân viên kỹ thuật & trợ lý trưởng phòng kỹ thuật nhận kế hoạch sản xuất từ
phòng kế hoạch
Bước 2 Nghiên cứu quy trình may trước khi sản xuất
Phòng kỹ thuật sẽ nghiên cứu mẫu với những gá lắp phù hợp, đưa ra những
vấn đề khó khăn cho sản xuất & hành động khắc phục theo biểu mẫu Pilot run
sample comments
Bước 3 Họp trước sản xuất
Bộ phận kỹ thuật tổ chức họp giữa các bộ phận trước khi sản xuất ( trước kế
hoạch cắt 2 ngày) nhằm thông tin đầy đủ cho các bộ phận về tình hình của đơn
hàng, giải quyết các vấn đề còn tồn đọng và phân công trách nhiệm. Danh sách các
người tham dự và Biên bản cuộc họp được điền vào biểu mẫu Pre-production
meeting Attendance. Nhân viên phòng kỹ thuật có trách nhiệm theo dõi và đảm bảo
không có bất kỳ vấn đề gì trước khi rải chuyền.
Bước 4 Chuẩn bị sản xuất
Bộ phận kĩ thuật tính/ điều chỉnh SMV và định mức chỉ, làm sơ đồ thiết kế
mặt bằng phân xưởng, báo cho bộ phận MA (Maintenance Dept) loại máy, gá lắp
& số lượng cần cho một chuyền. Nhân viên kỹ thuật sẽ điền vào biểu mẫu
Operration Sequence, Band Plan, Thread Consumption. Nhân viên phòng kỹ thuật
sẽ đưa bản thiết kế chuyền đến bộ phận sản xuất và thợ máy trước kế hoạch 3 ngày.
Bước 5 Triển khai sản xuất
Nhân viên kỹ thuật xưởng hướng dẫn sắp máy theo thiết kế chuyền (Band
Plan), hướng dẫn cho bộ phận sản xuất về cách may và các tiêu chuẩn kỹ thuật do
khách hàng cung cấp. Nhân viên kỹ thuật sẽ tính hiệu suất của việc sắp xếp chuyền
(Line feeding Efficiency)
Bước 6 Theo dõi
Bộ phận QA có nhiệm vụ kiểm tra lại và yêu cầu làm lại nếu sản phẩm không
đạt yêu cầu. bộ phận kỹ thuật, bộ phận sản xuất có trách nhiệm theo dõi kết quả
kiểm tra chất lượng. Nếu công nhân làm không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, nhân viên
kỹ thuật sẽ hướng dẫn lại kỹ thuật may hoặc sắp xếp lại chuyền.
Bước 7 Kiểm tra thời gian thực tế của từng công đoạn và SMV trên sản xuất
Nhân viên kỹ thuật tính SMV sẽ điền vào biểu mẫu Operation Sequence. Nếu
SMV thực tế nhiều hơn so với SMV dự tính thì cân đối lại các công đoạn trên
chuyền cho phù hợp, xem xét lại thao tác may, cách bố trí chỗ làm, máy và gá lắp
có thực sự phù hợp chưa, trong thao tác may có khác với dự tính không (biểu mẫu
Operation Sequence). Nếu SMV thực tế nhỏ hơn SMV dự tính thì nhân viên kỹ
30. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
thuật phải điều chỉnh cho phù hợp với thực tế cùng với sự đồng ý của giám đốc nhà
máy.
Bước 8 Làm báo cáo tính hiệu suất
Nhân viên phòng kỹ thuật nhận báo cáo hàng ngày từ phòng sản xuất và làm
báo cáo tính hiệu suất
Bước 9 Lưu hồ sơ
Nhân viên bộ phận kỹ thuật sẽ lưu hồ sơ các biểu mẫu, biên bản cuộc họp.
Cách tính định mức chỉ
- Viết quy trình các công đoạn may theo cụm.
- Đo chiều dài đường may tính bằng cm.
- Đối với đường may máy 1 kim sau khi đo chiều dài cộng thêm 5cm, với
đường may vắt sổ cộng thêm 10cm.
- Nhìn đường may và phân loại theo loại máy sử dụng cho đường may đó.
- Dựa trên hệ số chỉ cho loại đường may mà tính định mức chỉ.
31. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
Work Study Incharge – Nhân viên kĩ thuật chuyền
Công việc của 1 nhân viên Work study khi bắt đầu có mã hàng mới:
Nghiên cứu mẫu
May Pilot (để kiểm tra rập)
Kiểm tra rập (rập do phòng sơ đồ làm) và làm rập (rập cải tiến)
Làm Band Plan
Cho công nhân tập trước những công đoạn khó vào giờ tăng ca trước khi rải
chuyền mới
Rải chuyền
Hướng dẫn công nhân may, nếu có vấn đề thì tìm cách hướng dẫn công nhân
may cho đến khi nào không còn hàng hư
Bấm giờ lại các công đoạn may: Check Time Report
(Pilot may mẫu cho sản xuất khác với Phòng mẫu may mẫu để khách hàng
duyệt)
Pilot Run
- Nhân viên kĩ thuật phụ trách 1 mã hàng sẽ theo dõi bên Pilot may mẫu
32. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
a) Định nghĩa Pilot Run
Pilot Run là bộ phận may mẫu trước khi sản xuất, bộ phận này
sẽ may mẫu tất cả những mã hàng đã được lên kế hoạch ưu tiên để sản
xuất đại trà.
b) Quy trình may mẫu – Pilot Run Process
**Các loại tài liệu cần thiết
- Tech Pack: tài liệu kĩ thuật, cung cấp thông tin về thông số, chất liệu vải,
nguyên phụ liệu. Đối với khách hàng A&F, Hoilister.
- Art/Sketch: là hình ảnh thể hiện mẫu được trang trí (in hoặc thêu) và phối
màu.
- PMD: Tài liệu cung cấp thông tin về thông số, chất liệu vải, nguyên phụ
liệu đối với khách hàng IZOD, PVH.
- BOM - Bill of Materials: tài liệu cung cấp thông tin về chất liệu vải,
nguyên phụ liệu cho khách hàng Decathlon.
** Quy trình may mẫu – Pilot Run Process
1) Received cut components with accessories – Nhận bán thành phẩm và
phụ liệu.
Bộ phận may mẫu sản xuất nhận bán thành phẩm và nguyên phụ
liệu từ phòng cắt để may mẫu sản xuất và tài liệu, rập từ phòng mẫu.
2) Check cut components against to the pattern – Kiểm tra bán thành
phẩm ngược lại với người làm rập.
Bộ phận quản lý chất lượng và quản lý may mẫu (Trưởng phòng
mẫu) sẽ kiểm tra bán thành phẩm với người làm rập và báo cáo sự trái
ngược với nhau trong Pilot Cut Check List – Kế hoạch cắt cho bộ
phận sản xuất may mẫu.
3) Conduct meeting for Operators – Thông báo
Sau khi kiểm tra bán thành phẩm trước khi bắt đầu may người
quản lý may mẫu, nhân viên quản lý chất lượng họp hướng dẫn và đưa
ra cách may cho mã hàng có liên quan.
4) Handover cut components and accessories to Pilot Run operators.
Chuyển bán thành phẩm và phụ liệu cho công nhân may mẫu.
5) Stich Pilot Garment
Công nhân may mẫu may sản phẩm.
6) Handover garment and Trim Card to QC. Pass to QC for inspection
Sau khi bộ phận may mẫu xong đưa sản phẩm lại cho nhân viên
quản lý chất lượng để kiểm tra thông số của những hàng mẫu (trước
giặt & trước khi ủi). Báo cáo lại trong Measurement Record.
7) Send & receive garments for ironing or washing - Gửi và nhận mẫu
cho ủi hoặc giặt.
Sau khi nhân viên quản lý chất lượng hoàn thành việc kiểm tra
thông số mẫu để gửi hàng đi và lấy hàng từ giặt và ủi theo yêu cầu của
khách hàng.
8) Send finished garments to QA for checking – Kiểm hàng mẫu
33. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
Những mẫu nào đã hoàn thành dược nhận từ người ủi và giặt để
nhân viên chất lượng kiểm tra thông số sau khi giặt hoặc ùi và làm
báo cáo Measurement Record và Pilot Comments Sheet (Chú thích
may mẫu sản xuất)
9) Report sending for approval – Báo cáo gửi mẫu và duyệt mẫu
Sau khi nhân viên quản lý chất lượng hoàn thành các báo cáo
trên để gửi cho trưởng phòng chất lượng và trưởng phòng mẫu để
duyệt và điều chỉnh cho bộ phận sản xuất trước khi gửi cho nhân viên
làm rập.
10) Pilot report send to pattern maker – Báo cáo hàng sản xuất may mẫu
gửi người làm rập.
Sau khi trưởng phòng chất lượng và trưởng phòng mẫu nhận và
ký 3 báo cáo trên sẽ gửi cho nhân viên làm rập để điều chỉnh rập sản
xuất và đưa cho phòng sản xuất cắt.
Trên đây là khái quát các công việc của Pilot Run. Trong quá trình Pilot Run
may mẫu thì nhân viên kĩ thuật phụ trách mã hàng này phải theo sát. Trước khi theo
dõi phải chuẩn bị các tài liệu cần thiết: Áo mẫu, Tài liệu kĩ thuật và in tờ PILOT
RUN SAMPLE COMMENTS để theo quá trình may mẫu.
Nhân viên kĩ thuật sẽ theo dõi với mục đích quan sát xem những vấn đề gì
phát sinh hay không, ví dụ như thiếu hay thừa thông số, những chi tiết may khó như
cụm túi mổ trên áo jacket sẽ may như thế nào, may đến giai đoạn nào là khó, không
may được, sau đó tìm nguyên nhân và cách giải quyết. Nhưng nhân viên kĩ thuật
không được tự ý sửa rập mà phải thông báo với phòng mẫu hoặc ghi chú lại vào
Pilot Run Comments để thông báo lại với phòng mẫu và điều chỉnh sau.
Trong suốt quá trình may mẫu này, nhân viên kĩ thuật có thể sẽ tự mình may
toàn bộ sản phẩm để nắm rõ quy cách may (với nhân viên chưa có nhiều kinh
nghiệm hoặc những mẫu cần may hết) hoặc may một số cụm chi tiết khó (đa phần),
ví dụ như cụm túi mổ, túi đắp, hay bo tay có lỗ hở...
2.2.1. Quy trình cắt
Tổng quan về xưởng cắt:
34. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
- Phân xưởng cắt được chia thành 3 khu vực:
+ Khu vực trải và cắt vải: Tùy theo khổ sơ đồ mà người ta có thể chia bàn
cắt thành nhiều bàn cắt nhỏ nhờ hệ thống các thanh chắn đầu bàn di động ,
giúp cho việc trải vải linh động hơn.
+ Khu vực ép keo: một số sản phẩm có ép keo sẽ được thực hiện ở phân
xưởng cắt. Bán thành phẩm sau khi cắt sẽ được đưa qua khu vực này để ép
keo.
+ Khu vực để bán thành phẩm cung cấp cho chuyền: Có nhiều sọt lớn để
bán thành phẩm sau khi cắt xong. Tùy theo yêu cầu của mã hàng mà bán
thành phẩm sau khi cắt có thể được đem đi in hoặc thêu, sau đó sẽ nhận
bán thành phẩm về tiến hành phối nguyên phụ liệu sẵn sàng cung cấp cho
chuyền.
Quy trình cắt:
Bước 1: Nhận đơn hàng và kế hoạch sản xuất
Bộ phận cắt nhận đơn hàng & các yêu cầu của khách hàng từ phòng kinh
doanh (tức Mer) và nhận kế hoạch sản xuất từ Bộ phận Kế hoạch.
- Đơn đặt hàng của khách hàng (PO): số lượng đơn hàng, màu sắc, kích cỡ và
kế hoạch giao hàng.
- Kế hoạch ngày cắt (PCD – Plan Cut Date) cho mỗi mã hàng từ phòng Kế
hoạch.
Bước 2&3: Kế hoạch cắt theo kế hoạch sản xuất & Kế hoạch tổng hợp (Master
Cutting Plan).
- Nhân viên bộ phận cắt dựa trên đơn hàng % kế hoạch sản xuất sẽ làm kế
hoạch cho bộ phận cắt.
- Nhân viên bộ phận cắt dựa trên kế hoạch tổng hợp để làm kế hoạch ngày
(Daily Cutting Plan) vả gửi cho các bộ phận liên quan.
- Trước khi làm kế hoạch tổng hợp, nhân viên kế hoạch cắt nhận sơ đồ thu nhỏ
từ phòng Tuka (phòng giác sơ đồ) và phải được duyệt và ký bởi Trưởng
phòng sơ đồ.
35. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
- Dựa trên những thông tin trên (sơ đồ thu nhỏ, kế hoạch ngày cắt), nhân viên
kế hoạch cắt sẽ làm kế hoạch cắt tổng hợp cho mỗi mã hàng, màu sắc và theo
từng đơn đặt hàng.
- Kế hoạch cắt tổng hợp dựa trên số lượng vải được sự đồng ý của bộ phận
kinh doanh.
- Sau khi hoàn tất kế hoạch cắt tổng hợp, nhân viên kế hoạch sẽ kiểm tra lại và
đảm bảo rằng số lượng tương ứng với số lượng vải thực có. Bất cứ sự thiếu
hụt hoặc dư ra phải được thông báo cho nhân viên kinh doanh phụ trách đơn
hàng để biết.
- Kế hoạch tổng hợp sẽ gửi đến các bộ phận: Kho nguyên phụ liệu, phòng kinh
doanh, phòng kế hoạch, phòng sản xuất, phòng chất lượng, bộ phận kiểm vải,
kế toán và đóng gói.
Bước 4: Yêu cầu vải & nhận sơ đồ.
- Dựa trên kế hoạch cắt hàng ngày, nhân viên bộ phận cắt sẽ làm phiếu trải vải
& phiếu yêu cầu vải cho từng mã hàng trên hệ thống ERP hoặc viết bằng tay
trong trường hợp hệ thống bị trục trặc.
- Phiếu trải vải ghi rõ số cho từng lớp vải dựa theo kế hoạch cắt tổng hợp.
- Bộ phận kho nguyên phụ liệu và nhóm kiểm vải sẽ nghiên cứu kế hoạch cắt
tổng hợp và kế hoạch cắt ngày để chuẩn bị nguyên phụ liệu cho bộ phận cắt.
- Dựa vào phiếu yêu cầu vải, kho cần phát vải cho bộ phận cắt những mã hàng
cần xổ vải trước kế hoạch 1 ngày.
- Trước khi tiến hành cho cắt đại trà, bộ phận cắt phải nhận bản xác nhận màu
vải từ phòng kinh doanh.
- Dựa trên phiếu trải vải, phòng sơ đồ sẽ in sơ đồ sản xuất đại trà.
Bước 5: Trải vải
- Nếu trải vải bằng máy thì vải không cần xổ.
- Dựa trên những thông tin ghi rõ trên phiếu trải vải, công nhân trải vải phải đo
chính xác chiều dài và khổ của bàn vải, sau đó trải vải và đảm bảo số lớp vải
đã trải tương ứng số lớp trên Phiếu vải. Công nhân trải vải phải thông báo
cho tổ trưởng nếu thiếu vải trong cây và tổ trưởng sẽ thông báo cho nhân
viên phòng cắt để làm việc với phòng kinh doanh.
- Trải sơ đồ trên bàn vải sau khi hoàn thành việc trải vải.
Bước 6: Tiến hành cắt
- Thợ cắt phải kiểm tra lại sơ đồ và bàn vải trước khi cắt, chỉnh sơ đồ và dán
sơ đồ cho đúng vị trí và tiến hành cắt.
Bước 7: Dán số & Phối hàng
- Công nhân sẽ tiến hành dán số theo hướng dẫn dán số sau khi hoàn thành cắt.
số thể hiện số bàn cắt, kích cỡ và số thứ tự.
36. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
- Công nhân phối hàng sẽ gom bán thành phẩm cùng kích cỡ (size) rồi bỏ vào
1 sọt theo từng bàn cắt với thân chính và những phụ kiện phối nếu có. Sau đó
chuyển sọt đến nơi đợi ép nhãn nếu có.
- Bán thành phẩm in/ thêu/ đính cườm sẽ được công nhân phối hàng để riêng
ra trong lúc phối hàng.
Bước 8: Cắt dây
- Dựa vào kế hoạch cắt dây, tồ trưởng sẽ hướng dẫn công nhân cắt dây theo
kích cỡ và định mức mà phòng mẫu yêu cầu.
- Bỏ cuộn dây vào sọt, sau đó chuyển đến khu vực phát hàng.
Bước 9: Gửi bán thành phẩm đến cty in/ thêu.
- Bán thành phẩm cần in/ thêu/ đính cườm được bộ phận cắt gởi qua nhóm phụ
trách in / thêu / đính cườm. Nhóm in/ thêu/ đính cườm sẽ gởi bán thành phẩm
qua nhà thầu phụ bằng việc điền đầy đủ các thông tin vào “ Phiếu xuất kho”
và đảm bảo bán thành phẩm được đưa đi in, thêu phải được ghi kích cỡ, số
lượng, số bàn cắt trên từng bó.
Bước 10: Nhận BTP từ cty in/ thêu
- Nhà thầu phụ giao lại bán thành phẩm và phải dảm bảo số lượng giao đúng
với số lượng đã nhận từ FGL (Fashion Garment Limited). Nếu có bán thành
phẩm hư thì phải để trên mặt bó hàng khi giao hàng.
- Sẽ cập nhật vào hệ thống ERP số lượng thực tế nhận được.
- Bỏ bán thành phẩm in/ thêu vào sọt.
Bước 11: Phát hàng cho sản xuất
- Dựa vào kế hoạch sản xuất để chuẩn bị bán thành phẩm phù hợp.
- Bộ phận sản xuất sẽ gửi Visual để yêu cầu bán thành phẩm. Nhân viên cắt sẽ
căn cứ vào đó để cung cấp hàng cho chuyền.
37. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
Tiến trình cắt
- Dụng cụ sử dụng trong phân xưởng cắt:
Hình 2.1.1 Gang tay bằng sắt Hình 2.1.2 Đánh số
Hình 2.1.3 Máy cắt cầm tay Hình2.1.4 Trải vải
Qui trình xổ vải:
- Bộ phận Cutting dựa trên khách hàng cắt hàng ngày để lấy vải từ kho và xổ theo
từng bàn cắt.
- Tùy theo cấu trúc/thành phần của vải, Trưởng phòng quản lý chất lượng sẽ đưa ra
quyết định vải vần phải được xổ bao nhiêu tiếng trước khi cắt. Vải có thể xổ
trước khi cắt từ một đến ba ngày.
38. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
- Vải sau khi xổ phải dán thẻ Relaxing Record sau khi điền đầy đủ tất cả thông tin
trên thẻ: ngày tháng xổ vải, mã hàng/số Lot vải/số cuộn vải, thành phần vải và số
bàn cắt, dán kèm theo tem của cuộn vải sau thẻ.
- Để vải sau khi xổ trên mỗi 1 kệ, số cuộn vải tối đa đượcc chứa trên xe để vải xổ
là ko quá 8 cuộn.
- Treo bảng thể hiện thông tin của bàn cắt đã xổ “Fabric Requisition Sheet” trên
mỗi kệ.
- Tất cả vải sau khi xổ phải được che phủ để tránh bụi bẩn, nhất là vải màu trắng.
Nhà dây: Dây dùng để may viền cổ trên áo thun canh sợi 45o, dây dùng để may
sọc trên các quần áo kiểu dáng thể thao.
- Công nhân trải vải trải vải lên bàn vải. Nếu dây dùng để may viền cổ thì 2 thanh
chặn đầu bàn đặt xéo 45o, sau mỗi lần trải vải thì cắt, trải vải 1 chiều. Nếu dây
dùng may sọc thì trải vải theo canh dọc bình thường (2 người vửa trải vừa cắt đầu
bàn).
- Sau khi cắt đủ số lớp theo kế hoạch cắt thì xếp vải lại làm tư, ghi lại các thông tin
về PO, số bàn cắt, màu sắc,… đặt lên kệ vải để chờ may.
- Lấy vải trên kệ may các lớp đã cắt lại với nhau theo canh sợi xéo bằng MB1K
(có 2 người may).
- May xong sẽ đem vải đã được nối lên máy cuốn, cuốn trên lõi giấy để sẵn trên
trục máy cuộn.
- Cuộn vải dài được chuyển qua máy cắt cuộn, cuộn 1 lớp băng keo trong bên
ngoài để tránh bị tuột, dơ và có thề ghi mã số bên ngoài cuộn => máy cắt cuộn
cắt thành từng cuộn dây (như cuộn ru-băng) có bề bản 1inch.
- Các cuộn cắt xong được đặt lên kệ.
Quy trình trải vải bằng máy:
1. Chuẩn bị vải sẵn sàng theo kế hoạch và để gần máy trải. Máy trải vải chỉ trải 1
cuộn vải mỗi lần.
2. Công nhân lên vải mang vải cần trải kế tiếp đến máy trải theo kế hoạch.
3. Công nhân lên vải cần phải đưa vải lên máy cho mỗi lần trải vải.
4. Tổ trưởng chuẩn bị sẵn sàng sơ đồ cùng phiếu trải vải và cung cấp cho công nhân
trải vải.
5. Công nhân trải vải cung cấp dữ liệu của phiếu trải vải và chiều dài sơ đồ vào
máy.
6. Công nhân trải vải đưa vải vào máy.
7. Trải 1 lớp vải mỗi lần và phải đảm bảo đúng chiều dài và chiều rộng trước khi
tiếp tục
39. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
8. Vải đầu khúc cần được đính kèm nhãn ghi rõ mã hàng, số bàn cắt, ánh màu và
chiều dài vải đầu khúc. Sau khi trải vải hoàn tất, vải đầu khúc được giữ với phiếu
yêu cầu vải (FRN – Fabric requiretion note).
9. Lấy vải và bắt đầu lần trải vải kế tiếp (2 máy trải vải có công nhân điều khiển)
Quy trình trải vải bằng tay:
1. Sơ đồ và phiếu trải vải phải sẵn sàng cho kế hoạch sản xuất mỗi ngày.
2. CN trải vải nhận phiếu trải vải và sơ đồ từ tổ trưởng.
3. CN trải xong mỗi cây vải sẽ đánh dấu trên phiếu trải vải của cây vải đó.
4. Chuẩn bị giấy lót bàn và làm bàn trải theo chiều dài sơ đồ, nhận phiếu lãnh vải để
chuẩn bị trải.
5. Bắt đầu trải vải bằng tay với 1 hay 2 lớp vải mỗi lần tùy theo chủng loại vải.
6. Đảm bảo chiều dài và chiều rộng của sơ đồ phải đúng sau khi trải vải.
7. Cần trải theo đúng phiếu trải vải xác định trước đó.
8. Vải đầu khúc cần được đính kèm nhãn ghi rõ mã hàng, số bàn cắt, ánh màu và
chiều dài vải đầu khúc.
9. Sau khi trải vải hoàn tất, vải đầu khúc cần được buộc lại với nhau và được đính
kèm với phiếu yêu cầu vải (FRN) và để lên kệ.
10.Sản lượng mỗi giờ phải được đề cập trên bảng sản xuất.
11.Sau khi trải vải hoàn tất, nó được di chuyển đến khu vực chờ cắt bằng sự hỗ trợ
của khí đẩy dưới bàn và đợt trải vải tiếp theo bắt đầu.
Cắt
- Công nhân mang bao tay bảo hộ cắt rời các chi tiết, đầu tiên là cắt phá sau đó
tiến hành cắt tinh.
Cutting Work Study Incharge sẽ tính SMV cho khâu cắt để có thể tính được
khả năng cắt của xưởng.
Đánh số: sử dụng 6 con số 2 con số đầu tiên là số thứ tự của bàn cắt, số tiếp
theo là số size, 4 con số còn lại là số thứ tự lớp vải.
Bóc tập phối kiện: các chi tiết sau cắt và đã qua kiểm tra sẽ được phối với
nhau cùng với các nguyên phụ liệu cần thiết khác.
Hằng ngày Cutting Work Study Incharge theo dõi, kiểm tra tiến độ cắt của
phân xưởng cắt thông qua bảng DAILY CUTTING EFF, REPORT.
40. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
2.2.2. Quy trình may:
Bố trí mặt bằng phân xưởng may:
- Chuyền may được sắp xếp theo hệ thống LEAN, gồm 2 hàng máy được xếp
thẳng hàng.
- Trên chuyền có hệ thống đèn báo máy hỏng. Khi máy có sự cố, công nhân chỉ
việc mở đèn, thợ máy sẽ đến giải quyết trong thời gian nhanh nhất.
- Đầu chuyền có bảng báo năng suất bao gồm các
thông tin:
+ Tên mã hàng.
+ Tên khách hàng.
+ Định mức trong ngày.
+ Năng suất hàng giờ.
Hình 2.2.1 Bảng năng suất lao động
- Chuyền sẽ nhận bán thành phẩm theo giờ, nhờ vậy xưởng nhìn gọn gàng hơn.
- Trong quá trình sản xuất xí nghiệp chú trọng vào chất lượng, hiêu suất.
- Xí nghiệp có tổ công nhân thay thế, những công nhân này sẽ thay thế công
nhân nghỉ hay hỗ trợ chuyền khi chuyền cần thêm người.
Theo dõi sản xuất;
- Kiểm tra thời gian thực tế của từng công đoạn và nhân viên kỹ thuật tính
SMV thực tế thông qua việc tiến hành bấm giờ từng công đoạn và làm báo cáo
bấm giờ (check time report). Nếu SMV thực tế nhiều hơn so với SMV dự tính
thì cân đối lại các công đoạn trên chuyền cho phù hợp, xem xét lại thao tác
may, cách bố trí máy, gá lắp có thực sự phù hợp, trong thao tác may có khác
với dự tính không.
- Hằng ngày các Work Study Officer sẽ hỗ trợ sản xuất cùng theo dõi tiến độ
sản xuất, đồng thời hướng dẫn công nhân kỹ thuật may, tìm hiểu nguyên nhân
và tìm cách khắc phục sự cố, sai sót xảy ra trong chuyền.
41. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
- Bên cạnh đó bộ phận kỹ thuật còn làm một số bản báo cáo như: attendance
report, daily efficiency report, daily spc comparison report.
+ Attendance report: báo cáo về số lượng công nhân đi làm và vắng mặt trong
xí nghiệp. Số liệu do phòng nhân sự cung cấp.
+ Daily efficiency report: báo cáo hiệu suất sản xuất của xí nghiệp trong ngày
dựa vào báo cáo này nhà quản lý có thể biết được số lượng hàng in put và out
put, lợi nhuận kiếm được trong ngày.
+ Daily spc comparison report: báo cáo về lỗi sản phẩm ở mỗi chuyền.
2.2.3. Hoàn tất- Kiểm tra- Đóng gói:
Quy trình kiểm tra: phòng QA đảm nhận.
Hình 2.2.2 Quy trình kiểm tra hàng
42. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
Quy trình bao gói:
Hình 2.2.3 Quy trình bao gói hàng
Cho nhân viên hoàn thành theo dõi đơn hàng.
B1: Nhận kế hoạch xuất hàng & hướng dẫn đóng gói theo từng khách hàng
Nhân viên đóng gói nhận lịch giao hàng & chi tiết hướng dẫn đóng gói của
từng khách hàng từ phòng kinh doanh bằng email.
B2: Làm kế hoạch xuất hàng, làm bảng chi tiết số lượng cuối cùng cho khách
hàng kiểm trước khi xuất hàng.
- Nhân viên đóng gói sẽ làm ra bảng kế hoạch xuất hàng cho từng khách
hàng dựa trên lịch giao hàng từ phòng kinh doanh & gửi cho bộ phận
xuất nhập khẩu trước 2 tuần tùy theo khách hàng yêu cầu để chuẩn bị cho
chứng từ xuất sản phẩm.
- Nhân viên đóng gói sẽ làm ra bảng chi tiết đóng hàng để theo dõi số
lượng đóng hàng ngày. Đồng thời làm bảng chi tiết số lượng đơn hàng để
chuẩn bị cho khách hàng kiểm trước khi xuất.
B3: Theo dõi đơn hàng & xác nhận số lượng xuất
- Nhân viên đóng gói theo dõi số lượng sản phẩm may của từng đơn hàng
dựa trên chương trình scan AX & số lượng đóng gói dựa trên bảng chi
tiết đóng hàng để biết tiến độ sản xuất có kịp với người xuất hàng nhận từ
phòng xuất nhập khẩu không. Đồng thời gởi thông tin số lượng, ngày cần
xuất cho giám đốc kho thành phẩm, giám đốc sản xuất, phòng kế hoạch
để xem xét cho kịp ngày xuất hàng.
- Nhân viên đóng gói kiểm tra số lượng đóng gói cuối cùng báo cáo với
giám đốc kho thành phẩm để giám đốc duyệt cho số lượng xuất cuối cùng
trước khi gửi email xác nhận số lượng xuất cho phòng xuất nhập khẩu để
mở chứng từ khai xuất sản phẩm.
B4: Triển khai xuất hàng & xác nhận số lượng trên AX
Nhân viên đóng gói theo dõi kết quả kiểm hàng lập bảng chi tiết xuất hàng cho
nhân viên xuất hàng theo mẫu để chuẩn bị sẵn cho việc xuất & tiến hành xuất số
43. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
lượng trên hệ thống AX. Đồng thời gởi email thông báo đơn hàng đã xuất đến
phòng kinh doanh & phòng kế hoạch theo mẫu.
Ironing - Cho khâu ủi sản phẩm
B1: Tổ trưởng ủi kiểm tra đầu vào để yêu cầu nguyên phụ liệu
Tổ trưởng ủi nhận thông tin từ công nhân lãnh từ chuyền khi mới vừa bắt đầu
sản xuất đơn hàng mới. Tổ trưởng dựa trên bảng sản lượng tổng đơn hàng được
cung cấp bởi nhân viên đóng gói phụ trách đơn hàng đó & dựa trên bảng mảu được
cung cấp từ phòng kinh doanh để điền vào mẫu “ Yêu cầu nguyên phụ liệu” để nhận
nguyên phụ liệu từ kho.
B2: Lấy mẫu phê duyệt cho ủi & gấp sản phẩm
Tổ trưởng ủi tiến hành ủi 1 sản phẩm đầu tiên, gắn nhãn giá, nhãn size đi đến
nhân viên kiểm hàng hoặc trưởng phòng kiểm hàng để phê duyệt. Sau đó tổ trưởng
ủi chỉ dẫn cho công nhân tiến hành ủi hàng loạt sản phẩm, gắn nhãn giá & nhãn size
theo đúng mẫu đã được phê duyệt.
Packing - Cho khâu đóng gói
B1: Nhận nguyên phụ liệu đóng gói
Tổ trưởng đóng gói dựa trên bảng chi tiết đóng gói được cung cấp bởi nhân
viên đóng gói phụ trách đơn hàng để điền vào mẫu “ Yêu cầu nguyên phụ liệu” để
nhận nguyên phụ liệu đóng gói từ kho phụ liệu.
B2: Nhận sản phẩm bằng chương trình quét mã vạch
- Công nhân bộ phận đóng gói phải kiểm tra lại mã hàng, số PO, màu, số
lượng từng size trên phiếu & nhận hàng từ tổ trưởng sản xuất, sau đó
chuyển sản phẩm đi 2 đường..
Sản phẩm giặt/ sấy
1. Sẽ quét vào mã vạch trên phiếu ở trong khu vự để hàng giặt/ sấy để xác
nhận số lượng đã nhận được từ chuyền may. Công nhân giao nhận hàng
cùng bảo vệ đếm hàng lấy số lượng rồi di chuyển đến vị trí chuẩn bị gửi
đi cho công ty giặt/ sấy, đồng thời công nhân giao nhận sẽ quét ra mã
vạch trên phiếu theo số lượng gửi đi.
2. Công nhân giao nhận hàng chuyển giao sản phẩm sau khi giặt cho tổ
trưởng tổ ủi theo số lượng trên phiếu để tiến hành ủi, kiểm tra chất lượng
sản phẩm bởi công nhân kiểm hàng, hàng đạt sẽ được công nhân tổ ủi
phân PO, size, bắn nhãn & gấp, rồi giao cho công nhân tổ đóng gói theo
số lượng trên phiếu. chuyển sản phẩm đến khu vực máy kiểm tra kim loại
ở bộ phận hoàn thành để quét mã vạch & tiến hành kiểm tra kim loại
trước khi vào khu vực chờ đóng gói.
Sàn phẩm không giặt/ sấy:
44. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
Tổ trưởng chuyền may cùng với công nhân đóng gói đếm số lượng theo
phiếu với những sản phẩm đã được kiểm, bắn nhãn, gấp, chia size. Sản phẩm
sẽ được chuyển đến khu vực máy kiểm tra kim loại ở bộ phận thành phẩm để
quét mã vạch & kiểm tra kim loại để vào khu vực chờ đóng gói.
B3: Kiểm tra kim loại
Theo yêu cầu của khách hàng cụ thể, thành phẩm sẽ được thực hiện kiểm tra
kim loại thông qua máy dò kim loại theo hướng dẫn của máy dò kim loại.
B4: Đóng gói
1. Tổ trưởng đóng gói nhận được thông tin cho phương pháp đóng gói theo yêu
cầu của khách hàng từ nhân viên theo dõi khách hàng đó của bộ phận hoàn
thành & đóng một số gói mẫu đầu tiên đưa đến nhân viên kiểm hàng hoặc
trưởng phòng kiểm hàng để phê duyệt. Tổ trưởng đóng gói chỉ dẫn cho công
nhân để tiến hành đóng gói.
2. Công nhân đóng gói hàng vào thùng theo đúng yêu cầu của khách hàng &
phải đóng dấu mã số của mình vào nắp phía trong của thùng carton, đồng
thời phải gạch số thứ tự thùng đã đóng vào bảng chi tiết đóng hàng được
cung cấp bởi nhân viên quản lý khách hàng đó.
B5: Chuyển sản phẩm đến khu vực kho thành phẩm
- Công nhân đóng gói đưa thùng hàng thành phẩm lên trên pallet phân theo
Po, màu, size, được chuyển ra khỏi khu vực đóng hàng & được lưu trữ
trong kho hàng thành phẩm.
B6: Kiểm tra chất lượng đóng gói
Sau khi đóng gói với số lượng, đúng đủ, nhân viên đóng gói thông báo cho bộ
phận kiểm hàng. Bộ phận kiểm hàng của nhà máy sẽ tự kiểm tra trước khi cùng với
người kiểm hàng của khách hàng tiến hành kiểm tra sản phẩm.
Nếu đạt: Lô hàng được chuyển đến khu vực chờ xuất.
Nếu không đạt: Cần phải kiểm tra lý do & 1 lần nữa cần phải thực hành kiểm
tra sản phẩm lần 2.
B7: Xuất sản phẩm
- Nhân viên đóng gói nhận thông tin từ phòng xuất nhập khẩu về thời gian
cần giao hàng & lập lệnh xuất hàng theo mẫu đưa cho nhân viên theo dõi
hàng trước 1 ngày. Nhân viên xuất hàng sẽ kiểm tra số lượng & đưa sản
phẩm đến khu vực chờ xuất.
- Thủ tục thực hiện cho xuất hàng áp dụng cho khách hàng được thực hiện:
1. Thủ tục đối với hàng xuất lẻ: Nhân viên xuất hàng nhận thông tin từ
phòng xuất nhập khẩu về sơ đồ xe tải & sau đó sẽ đếm hàng cùng với
nhân viên bảo vệ trước khi bốc lên xe tải, đồng thời ghi chú số xe, số
seal vào mẫu lệnh xuất hàng với xác nhận của nhân viên bảo vệ.
45. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
2. Thủ tục đối với hàng xuất container
Nhân viên xuất hàng phải kiểm tra container đạt 9 điểm sau
trước lên hàng:
1. Vách phia trước của container
2. Vách bên trái
3. Vách bên phải
4. Sàn
5. Trần
6. Bên trong, bên ngoài cánh cửa
7. Bản lề cửa
8. Chốt khóa cửa
9. Dưới gầm xe
Nhân viên xuất hàng sẽ đếm hàng cùng với bảo vệ trước khi bốc
lên container & ghi vào bảng xuất hàng theo mẫu.
Đặc biệt đối với khách hàng Sanmar yêu cầu rằng: nhân viên
xuất hàng phải kiểm 9 điểm trên & phải chụp 2 tấm hình yêu cầu: 1 là
chụp container rỗng có hiển thị số container & chụp container sau khi
bốc hàng xong & phải có hiển thị số container trên hình.
B8: Báo cáo
Nhân viên đóng gói cập nhật hàng ngày số lượng đã đóng gói hoàn thành vào
thùng gởi cho phòng kế hoạch & phòng kĩ thuật để tính sản lượng mà công nhân đã
đóng gói được trong ngày.
Mỗi cuối tháng, trưởng phòng thành phẩm, nhân viên đóng gói sẽ cập nhật số
lượng tồn kho bằng cách sử dụng hình thức báo cáo hàng tháng trên AX & gửi báo
cáo cho kế hoạch & kế toán.
Cách đóng gói
Cách đóng gói với hàng A&F
- Kiểm tra size trên nhãn bắn & nhãn dán bao đúng với áo
- Đếm số lượng áo trước khi bỏ áo vào thùng
- Kiểm tra mã hàng, số PO, số size trên thùng trước khi bỏ vào thùng
- Dán thùng không trước khi bỏ áo vào thùng ( dán 4 cạnh dưới đáy thùng
phía ngoài)
- Bỏ áo & tấm bìa cứng vào thùng
- Đóng thùng lại sau khi đã bỏ áo vào thùng
- Dán băng keo.
46. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
- Hàng Sanmar
- Kiểm tra size trên áo
- Đếm số lượng áo trước khi bỏ áo vào thùng
- Kiểm tra mã hàng, số PO & số size trên thùng trước khi bỏ áo vào thùng
- Dán thùng không trước khi bỏ áo vào thùng
- Bỏ tấm bìa cứng vào đáy thùng sau đó bỏ áo vào thùng
- Bỏ tấm bìa cứng vào thùng sau đó đóng thùng lại
- Dán băng keo
Quy cách ủi
Đối với áo
- Trải cổ áo
- Ủi cổ áo
- Trải tay áo
- Ủi đường may của tay, lai tay & ủi hết tay áo
- Trải thân áo
- Ủi hai bên đường may của thân áo
- Ủi lai áo & thân áo
- Phủ vải lên nẹp áo
- Ủi nẹp áo
- Để áo đã ủi xong lên giá.
Phương pháp cải tiến:
- Sử dụng rập hỗ trợ vào trong sản xuất: Trong quá trình sản xuất sản phẩm may
công nghiệp, để giảm thiểu những sai sót do ảnh hưởng tay nghề của công
nhân khi trải cắt vải với số lượng lớn dễ có sai số xê dịch, các loại rập được
thiết kế như rập sang dấu dùi nhằm hạn chế sai lệch thông số của các chi tiết
trong quá trình may sản phẩm.
Hình 2.2.4 Rập cải tiếnmay manchette Hình 2.2.5 Rập cải tiếnmay cổ
47. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN- ĐỀ NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua một thời gian ngắn có cơ hội thực tập tại công ty Fashion Garment 2, em
nhận thấy công ty ngày càng khẳng định tên tuổi của mình trên thị trường quốc
tế với những sản phẩm có mẫu mã đẹp và đạt chất lượng cao. Với công tác
chuẩn bị trước khi sản xuất được thực hiện tốt cùng với việc xây dựng bộ tài liệu
kỹ thuật công nghệ hoàn chỉnh của đội ngũ cán bộ kỹ thuật nhiều kinh nghiệm
sẽ phần nào hạn chế bớt những rủi ro trong quá trình sản xuất nhằm mang lại
chất lượng tối ưu nhất.
Bên cạnh đó, việc áp dụng công nghệ mới vào quy trình sản xuất sản phẩm cũng
như công tác đào tạo và chuyển giao công nghệ được tổ chức tố đã góp phần
không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn có thể làm giảm thiểu những
sai hỏng và lãng phí trong sản xuất.
Hơn thế nữa, em có thể thấy được sự đoàn kết trong các phòng ban của công ty,
tất cả các phòng ban đều hoạt động theo một chu trình rất chặt chẽ, mỗi nơi đều
có một nhiệm vụ riêng nhưng không độc lập với các bộ phận khác, tất cả các
hoạt động này dù đơn giản hay phức tạp đều nằm trong một quy trình thống
nhất.
Kết quả đạt được sau quá trình thực tập:
Thực sự 4 tuần vừa qua đã đem lại ý nghĩa rất lớn đối với bản thân em, đây sẽ là
hành trang để em có thể chuẩn bị làm quen với môi trường làm việc thực tế.
Trong quá trình thực tập tuy bước đầu còn nhiều bỡ ngỡ nhưng nhờ sự giúp đỡ
hiệt tình của các cô, các chị trong công ty em đã hoàn thành tốt bài báo cáo.
48. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
Thông qua việc tìm hiểu môi trường làm việc của công ty, em đã tiếp cận được
rất nhiều kiến thức thực tế như: quy trình làm việc của các bộ phận, quy trình
sản xuất một mã hàng.
Việc áp dụng những kiến thức đã học cũng như sự nhiệt tình giải đáp thắc mắc
của các công, nhân viên đã giúp em hiểu biết rõ ràng và cụ thể hơn.
Về nghề nghiệp bản thân:
Qua đợt thực tập đầy ý nghĩa tại Fashion Garment 2, bản thân em càng cảm
thấy yêu thích ngành nghề mà mình đã chọn.
Được áp dụng những gì đã học vào thực tế, được tiếp xúc và làm việc cùng
các cô, các chị, chỉ trong vài tuần ngắn ngủi nhưng em đã học tập được rất
nhiều kiến thức chuyên môn cũng như kỹ năng làm việc trong một tập thể,
phải luôn làm đúng nhiệm vụ mà mình được giao và dám chịu trách nhiệm
trước những sai lầm của bản thân.
Từ việc đối xử, quản lý và giao nhiwwmj vụ của cấp trên đối với cấp dưới,
mối liên hệ giữa bộ phận này với bộ phận khác và đặc biệt là người lao động
tại công ty luôn được ưu tiên hàng đầu về an toàn lao động, về chính sách
hưởng lương, về đào tạo chuyên môn tay nghề.
Nhận xét:
Để thành công trong hoạt động sản xuất không phải bất cứ doanh nghiệp nào,
xí nghiệp nào cũng thực hiện được một cách dễ dàng mà nó đòi hỏi phải có
những nhận thức đúng đắn về nhu cầu thị trường, về đối thủ cạnh tranh về các
chiến lược sản phẩm, yêu cầu về chất lượng, mẫu mã, công dụng của sản
phẩm đòi hỏi càng cao vì vậy với đội ngũ công nhân viên năng động, nhiệt
tình, sáng tạo, tận tâm với công việc. Fashion Garment 2 ngày càng khẳng
định mình trên thị trường may mặc.
Với chủ trương “môi trường không kim loại” công ty đã mang đến cho khách
hàng sự tin tưởng vào chất lượng cũng như tính an toàn của sản phẩm.
49. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
3.2. Đề nghị
Em hi vọng công ty sẽ tiếp tục phát huy hơn nữa những hiệu quả đã đạt được
trong quy trình tổ chức
Ngoài ra nên thường xuyên tổ chức những buổi phổ biến về chất lượng, giúp
công nhân hiểu rõ hơn về chất lượng sản phẩm, từ đó họ có ý thức kiểm tra
chất lượng công đoạn của chính mình để hạn chế tối đa hoặc không có tình
trạng hàng tái chế.
50. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: PHÙNG THỊ BÍCH DUNG
SV: NGUYỄN THỊ THUẬN
CHƯƠNG IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình chuẩn bị sản xuất – ThS. Trần Thanh Hương
Quản lý chất lượng trang phục – ThS. Trần Thanh Hương
www.google.com
www.congnghemay.net