Chuyên Đề Thực Tập Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Cho Doanh Nghiệp Khi Giao Kết Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa Quốc Tế. Đã Chia Sẻ Đến Cho Các Bạn Sinh Viên Một Bài Mẫu Chuyên Đề Cực Kì Xuất Sắc, Mới Mẽ Và Nội Dung Siêu Chất Lượng Sẽ Giúp Bạn Có Thêm Thật Nhiều Thông Tin Và Kiến Thức Cho Nên Các Bạn Không Thể Bỏ Qua Bài Mẫu Này Nhá. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO/TELEGRAM NHẮN TIN TRAO ĐỔI : 0934 573 149 - TẢI FLIE TÀI LIỆU: HOTROTHUCTAP.COM
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Cho Doanh Nghiệp Khi Giao Kết Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa Quốc Tế.
1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 1 -
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI
RO CHO DOANH NGHIỆP KHI GIAO KẾT HỢP
ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH : LUẬT
TPHCM – 2022
2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 2 -
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ
1.1. Khái luận về Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
1.1.1. Khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam thì hợp đồng nói chung và hợp đồng
mua bán hàng hóa nói riêng được điều chỉnh bởi luật chung là Bộ Luật Dân
Sự (BLDS) 2005 và luật chuyên ngành Luật Thương Mại 2005. Trong đó,
Luật Thương mại 2005 đóng vai trò là luật chuyên nghành, điều chỉnh trực
tiếp các vấn đề pháp lý xung quanh hợp đồng mua bán hàng hóa, còn BLDS
điều chỉnh các vấn đề chung nhất xoay quanh hợp đồng, những vấn đề mà
Luật Thương mại chưa điều chỉnh như bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
hay các loại hợp đồng quốc tế.
Theo BLDS 2005 tại điều 388 quy định về “khái niệm hợp đồng dân sự”
như sau: “Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”
Tại điều 428 BLDS 2005 “Hợp đồng mua bán tài sản”
“Hợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên
bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa
vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán”
Tại khoản 8 điều 3 luật Thương mại 2005 đề cập tới “Mua bán hàng hoá
là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển
quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa
vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa
thuận”
3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 3 -
Tất cả những quy định trên đều không trực tiếp đề cập đến khái niệm rõ
ràng của hợp đồng mua bán hàng hóa, nhưng chúng ta có thể hiểu hợp đồng
như sau: Hợp đồng là cam kết thỏa thuận của hai hay nhiều bên (cá nhân hoặc
pháp nhân) để làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ các bên
nhằm đạt được lợi ích hợp pháp mà các bên mong muốn phù hợp với những
quy định của pháp luật1
Hợp đồng mua bán hàng hóa là cam kết thỏa thuận của hai hay nhiều bên
(cá nhân hoặc pháp nhân) làm phát sinh quyền nhận hàng cho bên mua, thanh
toán cho bên bán và nghĩa vụ đảm bảo hàng hóa được giao nhận và thanh toán
theo các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng của hai bên.
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là loại hợp đồng mà bên mua và bên
bán thuộc các quốc gia khác nhau. Trong đó, quy định các quyền và nghĩa vụ
của các bên, bên bán phải giao hàng hóa và các chứng từ giao nhận cho bên
mua còn bên mua phải thanh toàn cho bên bán.
1.1.2. Đặc điểm:
Đặc trưng cơ bản của hợp đồng nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế nói riêng đều dựa trên sự thống nhất ý chí của các bên chủ thể tham
gia ký kết hợp đồng. Chủ thể kinh doanh được đề cập đến trong hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế là các pháp nhân và cá nhân có đăng kí kinh doanh.
Còn quốc tịch của người đại diện ký kết không có giá trị ảnh hưởng đến hợp
đồng, vì có những người Việt Nam làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài và
đại diện doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam vẫn được xem là hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Nguồn luật điều chỉnh không chỉ là pháp luật của một quốc gia nhất định
mà hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế còn chịu sự điều chỉnh của các tập
quán, điều ước quốc tế mà quốc gia mua hoặc bán tham gia.
1
Tác giả
4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 4 -
Đồng tiền thanh toán được xem là ngoại tệ với một bên ký kết và việc
thanh toán thường được thông qua ngân hàng. Chẳng hạn Công ty TNHH
Quang Diệu đăng kí kinh doanh tại Việt Nam kí hợp đồng xuất khẩu đá
Granite với công ty X đăng kí kinh doanh tại Mỹ và chọn đồng tiền thanh
toán là USD2
, thì đối với bên công ty TNHH Quang Diệu USD là đồng ngoại
tệ.
Điều 28 Luật thương mại 2005 quy định về “hàng hóa xuất khẩu” là “hàng
hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được đưa vào khu vực đặc biệt
nằm trên lãnh thổ Việt Nam khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp
luật”. Hàng hóa xuất khẩu là đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế được quản lý theo thủ tục hải quan tại các cửa khẩu hoặc văn phòng hải
quan của mỗi quốc gia.
Cơ quan giải quyết các vấn đề tranh chấp phát sinh là tòa án của một bên
quốc gia hoặc trọng tài thương mại quốc tế do thỏa thuận của các bên.
1.1.3. Phân loại
Xét về thời gian thực hiện hợp đồng có thể chia hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế thành hai loại là hợp đồng giao hàng một lần và hợp đồng giao
hàng nhiều lần.
Hợp đồng giao hàng một lần là loại hợp đồng được thực hiện trong thời
gian ngắn trong đó bên bán giao hàng một lần cho bên mua và bên mua thanh
toán tiền cho bên bán theo thỏa thuận, sau khi giao hàng và thanh toán tiền
các bên đã hoàn thành nghĩa vụ với bên còn lại không còn ràng buộc pháp lý
với nhau.
Hợp đồng giao hàng nhiều lần là loại hợp đồng được thực hiện trong thời
gian dài trong đó bên bán giao hàng nhiều lần cho bên mua.
2
USD: Đô la Mỹ_Đồng tiền của Mỹ
5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 5 -
Xét về nội dung thực hiện hợp đồng theo điều 27 Luật thương mại thì hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế được chia thành năm loại là hợp đồng xuất
khẩu, hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng tạm xuất, tái nhập, hợp đồng tạm nhập,
tái xuất và hợp đồng chuyển khẩu.
Hợp đồng xuất khẩu là hợp đồng bán hàng hóa cho nước ngoài nhằm mục
đích chuyển giao hàng hóa cho bên mua để thu lợi nhuận.
Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mua hàng hóa từ nước ngoài nhằm mục
đích phục vụ cho nhu cầu trong nước.
Hợp đồng tạm xuất, tái nhập là loại hợp đồng xuất khẩu hàng hóa trong
nước ra nước ngoài hoặc vào khu thuế quan đặc biệt sau đó làm thủ tục nhập
khẩu lại vào nước đó.
Hợp đồng tạm nhập, tái xuất là loại hợp đồng nhập khẩu những loại hàng
hóa từ nước ngoài hoặc từ khu thuế quan đặc biệt vào trong nước rồi lại làm
thủ tục xuất khẩu chính loại hàng hóa đó ra nước ngoài hoặc khu thuế quan
đặc biệt.
Hợp đồng chuyển khẩu là việc thương nhân của quốc gia thứ nhất mua
hàng hóa của quốc gia thứ hai rồi bán cho quốc gia thứ ba mà không tiến hành
các thủ tục xuất, nhập khẩu vào quốc gia thứ nhất.
1.2. Những nguyên tắc cơ bản khi giao kết hợp đồng mua bán
hàng hoá quốc tế
1.2.1. Tự do giao kết hợp đồng
Pháp luật đặc biệt là pháp luật về hợp đồng rất tôn trọng sự tự do ý chí của
các bên khi giao kết hợp đồng để các bên cùng đạt được mục đích kinh doanh.
Các bên có quyền đặt ra những yêu cầu cho quyền lợi, và ràng buộc nghĩa vụ
với bên đối tác để thỏa mãn nhu cầu của mỗi bên khi tham gia ký kết hợp
6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 6 -
đồng. Xong việc tự do thỏa thuận phải nằm trong khuôn khổ của luật định,
không được làm ảnh hưởng đến lợi ích chung của xã hội. Tự do ý chí được
thể hiện ở ba khía cạnh là tự do lựa chọn đối tác kinh doanh, tự do thỏa thuận
nội dung của hợp đồng và tự do lựa chọn hình thức giao kết3
.
Trong đó việc tự do lựa chọn đối tác kinh doanh là biểu hiện tiêu biểu nhất
của tự do ý chí, trong giới kinh doanh có rất nhiều người mua và cũng không
ít người bán, việc tìm hiểu về đối tác và cân nhắc lợi ích tùy thuộc vào thương
nhân kinh doanh. Ý chí là yếu tố cơ bản không thể thiếu khi xây dựng hợp
đồng, từ đó mới phát sinh ra các quyền và nghĩa vụ của các bên. Do đó, để
thương mại phát triển thì việc tự do ý chí được đặt ra như là sự khuyến khích
và tạo điều kiện thuận lợi cho các thương nhân làm ăn kinh doanh. Từ đó cho
thấy việc tự do ý chí là biểu hiện rõ ràng của quyền tự do ý chí, mà theo đó,
việc lựa chọn xác lập hợp đồng với một hay nhiều bên được thực hiện bởi các
bên ký kết hợp đồng. Tuy pháp luật đề cao sự tự do ý chí, nhưng trong một số
trường hợp pháp luật vẫn có sự hạn chế nhất định. Ví dụ như một pháp nhân
không thể ký kết hợp đồng xuất khẩu với văn phòng đại diện của một thương
nhân nước ngoài tại Việt Nam vì theo khoản 6 Điều 3 Luật thương mại 2005
thì “ văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị
phụ thuộc thương nhân nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp
luật Việt Nam để tìm hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến
thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép” và theo khoản 1 điều 18 Luật
thương mại 2005 về nghĩa vụ của văn phòng đại diện “Không được thực hiện
hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam”, Văn phòng đại diện không có chức
năng kinh doanh nên không được phép ký kết các hợp đồng mua bán tại Việt
Nam, trừ khi được ủy quyền bằng văn bản của bên có thẩm quyền.
Việc tự do thỏa thuận nội dung của hợp đồng cho phép các bên đàm phán
và thỏa thuận những điều khoản về quyền và nghĩa vụ các bên, những điều
3
Lê Văn Hưng (2007), Giáo trình Luật Kinh Tế-Những vấn đề pháp lý căn bản về hợp
đồng, NXB Đại học quốc gia Tp.HCM, tr.268.
7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 7 -
kiện thực hiện hợp đồng từ đó xây dựng thành văn bản. Tuy nhiên, những nội
dung thỏa thuận đó không được vi phạm vào những điều cấm của luật định
như mua bán hàng cấm: ma túy, chất kích thích,… hay trái với đạo đức xã hội
như mua bán phụ nữ, trẻ em,.Những hợp đồng như thế sẽ không có giá trị
pháp lý do bị tuyên là vô hiệu.
1.2.2. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay
thẳng
Hợp đồng được giao kết khi nó thể hiện ý chí của các bên, đòi hỏi sự tự
nguyện của các bên tham gia hợp đồng, các bên đồng ý với những điều kiện
đặt ra của đối tác và thoả thuận những điều kiện ràng buộc cho hợp đồng kinh
doanh. Sự tự nguyện được biểu hiện cả hai mặt từ nội dung nhận thức đối với
những thoả thuận và cả hình thức biểu hiện ra thành các điều khoản trong hợp
đồng.
Bình đẳng trong kinh doanh là vấn đề chỉ có tính chất định tính, khó có
thể định lượng bởi giá cả của loại hàng hoá bất kì trên thị trường thì người
mua khó có thể biết được hàng mình mua là rẻ, đắt hay đúng giá, chỉ thuận
mua vừa bán thì tiến hành hoạt động trao đổi. Ngay cả việc mua hàng ở công
ty A với giá một đồng, công ty B giá hai đồng nhưng khi ký kết hợp đồng có
khi công ty C lại chọn công ty B làm đối tác vì công ty B có uy tín trên thị
trường hơn công ty A. Như vậy, việc bình đẳng có thể được hiểu khi các bên
ký kết hợp đồng tự nguyện, đồng ý chấp nhận những điều kiện mà bên kia
đưa ra, sự bình đẳng này mang nặng tính chất cảm tính, sự tin tưởng, thiện
cảm với đối tác. Các bên ký kết hợp đồng không bên nào được giành quyền
lợi nhiều hơn và lấn át bên còn lại khi đàm phán các quyền lợi và nghĩa vụ
trong hợp đồng. Nếu một hợp đồng ký kết do một trong các bên bị ép buộc,
lừa dối hay nhầm lẫn thì bị tuyên là vô hiệu.
8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 8 -
Đây cũng là những nguyên tắc cơ bản4
mà BLDS đặt ra để điều chỉnh các
mối quan hệ dân sự. Thực tế có nhiều công ty có tiềm lực tài chính mạnh và
vị thế lớn trên thị trường khi ký kết hợp đồng với những đối tác nhỏ thường
đặt ra những điều khoản ràng buộc, có khi tự soạn thảo hợp đồng cho bên đối
tác nhỏ hạn chế có sự thoả thuận khác, chuyện này không phải lạ nhưng hành
vi này rất gần với hành vi được quy định trong Luật cạnh tranh 2004 về hành
vi hạn chế cạnh tranh5
khi một bên lạm dụng vị thế cạnh tranh thống lĩnh thị
trường buộc đối tác khác phải tuân theo những điều kiện khi ký kết. Do đó,
tính thiện chí, bình đẳng, trung thực và ngay thẳng luôn được đề cao nhằm
điều chỉnh các mối quan hệ trong hợp đồng.
1.3. Quy trình ký kết
1.3.1. Giai đoạn trước khi giao kết:
Giai đoạn trước khi giao kết là giai đoạn khởi đầu cho việc ký kết hợp
đồng trong kinh doanh, lúc này các bên vẫn chưa xác định được đối tác kinh
doanh và hoàn toàn chưa có quyết định gì cho việc ký kết hợp đồng. Đây là
giai đoạn bổ trợ rất lớn cho các bên đối tác tìm hiểu, có cơ sở tin tưởng nhau
và thiết lập mối quan hệ làm ăn buôn bán. Bước khởi đầu chuẩn bị này cũng
cần có những thao tác thực hiện như: lập kế hoạch lựa chọn đối tác, đánh giá
khả năng đối tác và lựa chọn đối tác.
Lập kế hoạch lựa chọn đối tác là việc đưa ra các yêu cầu của doanh nghiệp
về mục đích tìm kiếm đối tác là mua, bán , hay hợp tác kinh doanh để thông
báo cho các doanh nghiệp khác biết về doanh nghiệp mình và nhu cầu của
doanh nghiệp mình, từ đó, những doanh nghiệp có nhu cầu sẽ tìm kiếm và
thiết lập mối quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp
phải tìm kiếm những đối tác có tiềm năng và có nhu cầu về loại hàng hoá của
doanh nghiệp kinh doanh, để tiếp cận và có phương án để hợp tác kinh doanh.
4
Điều 4, 5, 6 BLDS 2005
5
Khoản 3, Điều 3 Luật Cạnh Tranh 2004
9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 9 -
Mục đích của việc lập kế hoạch lựa chọn đối tác là thu thập danh sách những
đối tác tiềm năng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đánh giá khả năng đối tác là hệ thống tiêu chuẩn mà doanh nghiệp đặt ra
để chọn lựa đối tác khi có hai hay nhiều đối tác. Đó là các tiêu chuẩn: tiêu
chuẩn đánh giá năng lực, kinh nghiệm của đối tác, tiêu chuẩn đánh giá kỹ
thuật. Trong đó, tiêu chuẩn đánh giá năng lực, kinh nghiệm của đối tác bao
gồm các yêu cầu về năng lực tài chính (gồm tài sản, vốn chủ sở hữu của nhà
đầu tư, khả năng huy động vốn và doanh thu), về năng lực quản lý, kinh
nghiệm, khai thác, kinh doanh (số năm hoạt động, nhân sự, dự án tham gia,
công nghệ và quản lý). Tiêu chuẩn đánh giá kỹ thuật được đặt ra phù hợp với
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, phương pháp áp dụng có tính khoa
học và hiệu quả.
Sau khi đã đánh giá từng đối tác về các tiêu chuẩn cụ thể thì việc lựa chọn
đối tác là bước thực hiện tiếp theo. Dựa vào những tiêu chuẩn đánh giá doanh
nghiệp có thể lựa chọn ra những đối tác theo thứ tự ưu tiên: đối tác tiềm năng,
đối tác còn trong quá trình chăm sóc và đối tác không có nhu cầu. Việc thống
kê đối tác giúp chọn lọc ra đối tác thuận lợi cho việc lựa chọn chiến lược để
thiết lập mối quan hệ kinh doanh.
1.3.2. Giai đoạn đàm phán giao kết hợp đồng
Tùy theo mục đích của từng hợp đồng và thiện chí của các bên mà hợp
đồng mua bán hàng hoá quốc tế sẽ được soạn thảo những nội dung nhất định.
Tuy vậy, về mặt tổng quan thì một hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
thường có những điều khoản cơ bản làm nền tảng cho việc đàm phán những
điều khoản cụ thể khác. Các điều khoản cơ bản là các nội dung chủ yếu của
một hợp đồng. Đó là các điều khoản mà nếu không có chúng thì không thể
xem là hợp đồng, hoặc hợp đồng không thể giao kết được, không thể thực
hiện được và các điều khoản đó thường xuyên xuất hiện trong hầu hết các loại
hợp đồng, ví dụ các điều khoản liên quan đến việc xác định chủ thể giao kết
10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 10 -
hợp đồng, đối tượng của hợp đồng (hàng hóa, công việc theo yêu cầu…), số
lượng, chất lượng, giá cả … Các quốc gia khác nhau quy định khác nhau về
số lượng các điều khoản cơ bản và tùy thuộc mỗi loại hợp đồng cụ thể mà các
nội dung chủ yếu của hợp đồng cũng là khác nhau.
Việc đàm phán hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế luôn chịu sự chi phối,
tác động của các quy luật kinh tế, phương pháp và thủ thuật kinh doanh, đặc
biệt là chiến lược kinh doanh và mục tiêu của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc
đàm phán hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế còn chịu ảnh hưởng của các
yếu tố chính trị và ngoại giao do có yếu tố nước ngoài và thường liên quan tới
ít nhất hai quốc gia khác nhau. Năng lực đàm phán là yếu tố thuộc về cá nhân
người tham gia đàm phán nhưng là yếu tố quan trọng và có tính chất quyết
định tới tiến trình và kết quả đàm phán6
. Việc đàm phán các điều khoản cơ
bản là việc tiến hành các hoạt động bàn bạc, thỏa thuận để đi đến thống nhất
giữa các bên về các vấn đề chủ yếu của hợp đồng như đối tượng hợp đồng, số
lượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, điều kiện giao - nhận hàng
hóa, dịch vụ, quyền và nghĩa vụ cụ thể của các bên nhằm thoả mãn các yêu
cầu của các bên hướng tới.
Thực tiễn trong thương mại quốc tế có nhiều phương thức đàm phán khác
nhau như: qua thư tín, qua điện thoại, gặp trực tiếp.Đàm phán qua thư tín là
phương thức đàm phán được sử dụng phổ biến trong hoạt động kinh doanh
hiện đại vì những ưu điểm của nó như tiết kiệm chi phí, nhưng mất rất nhiều
thời gian cho việc giao nhận. Đàm phán qua điện thoại là một trong những
phương thức đàm phán phổ biến giúp tiết kiệm chi phí khi đàm phán và thuận
tiện cho các bên.Đàm phán trực tiếp thường được áp dụng khi liên quan đến
các hợp đồng lớn, phức tạp, nhiều chủ thể tham gia, phạm vi đa dạng.
Khi đàm phán thì việc chuẩn bị những vấn đề liên quan trước khi tiến hành
là việc cần thiết để tạo sự thuận tiện cho buổi đàm phán. Đó là xác định tình
6
http://www.phongcachdoanhnhanonline.com/vn/?IDcat=58&IDItems=527
11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 11 -
huống đàm phán, tìm hiểu, kiểm tra bối cảnh đàm phán và những vấn đề có
liên quan, chú ý những khía cạnh chủ chốt tác động đến mối quan hệ đàm
phán, thiết lập các mục tiêu chung cho quan hệ đàm phán, đó là lợi ích cụ thể
mà các bên đều hướng tới. Sau đó, lập kế hoạch đàm phán bằng việc tổ chức
thu thập và xử lý thông tin, xây dựng kế hoạch, chương trình đàm phán, luyện
tập việc thực hiện các chiến thuật đàm phán cụ thể…Cuối cùng tổ chức đàm
phán để bàn bạc và tiến tới thống nhất các điều khoản của hợp đồng.
1.4. Những vấn đề cần lưu ý khi giao kết hợp đồng
Pháp luật về hợp đồng luôn tôn trọng sự tự do thỏa thuận của các bên tham
gia trong hợp đồng nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nói
riêng, bên cạnh đó, pháp luật cũng đặt ra nhưng điều kiện bắt buộc căn bản để
các bên chủ thể tuân theo làm điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
1.4.1. Chủ thể tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế:
Do tính chất phức tạp của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế khi nó được
điều chỉnh bởi luật của các quốc gia có chủ thể tham gia hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế lẫn luật quốc tế điều chỉnh các hành vi mua bán hàng hóa
quốc tế mà chủ thể tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Đây là vấn
đề được các bên ký kết hợp đồng quan tâm vì chỉ khi nào hợp đồng được ký
kết giữa các bên có hiệu lực thì quyền lợi và nghĩa vụ của các bên mới phát
sinh và được đảm bảo thực hiện theo những nội dung mà các bên đã đàm
phán và nêu trong hợp đồng.
Chủ thể7
ký kết hợp đồng có thể là:
Pháp nhân với pháp nhân.
7
Đoàn Thị Hồng Vân (2005), Giáo trình kỹ thuật ngoại thương-Giới thiệu khái quát về
hợp đồng múa bán hàng hóa quốc tế, NXB Thống Kê, tr.167.
12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 12 -
Pháp nhân với cá nhân có đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật
nước sở tại.
Trong đó:
Pháp nhân được quy định tại điều 84 BLDS 2005 phải hội các điều kiện
như sau: “Được thành lập hợp pháp; Có cơ cấu tổ chức chặc chẽ; Có tài sản
độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản độc lập
đó; Nhân danh mình tham gia vào quan hệ pháp luật một cách độc lập”
Cá nhân có đăng kí kinh doanh ở đây là cá nhân hoạt động thương mại có
đăng ký kinh doanh, hoạt động một cách độc lập và thường xuyên. Và cá
nhân đó phải có năng lực hành vi và năng lực pháp lực đầy đủ.
Do quy mô kinh doanh nhỏ lẻ nên chủ thể là tổ hợp tác và hộ gia đình
không thuộc nhóm chủ thể kinh doanh của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế. Việc kí kết các hợp đồng giữa các chủ thể thuộc các quốc gia khác nhau
đòi hỏi điều kiện về vốn, quy mô sản xuất ở một tầm nhất định và khả năng
kinh doanh của mỗi chủ thể. Do đó, các pháp nhân và cá nhân có đăng kí kinh
doanh hội đủ điều kiện đó mới có thể ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế. Trong đó, tổ chức kinh tế cũng là pháp nhân (trừ doanh nghiệp tư
nhân), đó là các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp : công ty TNHH (một
thành viên, hai thành viên trở lên), công ty hợp danh, công ty cổ phần và các
hợp tác xã.
1.4.2. Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải hợp
pháp
Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế chính là hàng hóa.
Hàng hóa phải hợp pháp tức là hàng hóa xuất nhập khẩu thỏa thuận trong hợp
đồng phải tuân theo những quy định của pháp luật của quốc gia bên mua lẫn
13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 13 -
quốc gia bên bán về hàng hóa được phép xuất nhập khẩu theo chính sách của
mỗi quốc gia.
Đối với pháp luật Việt Nam thì quy định rõ về danh mục hàng hóa cấm và
tạm dừng xuất, nhập khẩu tại phụ lục số 01, 02, 03 của Nghị định
12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 . Ngoài ra, theo căn cứ điều 3, 4 của nghị
định 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 thì một số mặt hàng khi xuất hoặc
nhập khẩu phải xin giấy phép của Bộ công thương hoặc Các bộ quản lý
chuyên ngành. Vì vậy, khi tham gia ký kết phải xem xét các quy định của nhà
nước về loại hàng hóa mà hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế muốn xuất
nhập khẩu.
1.4.3. Thẩm quyền ký kết của người ký hợp đồng
Người có đủ thẩm quyền khi ký kết hợp đồng được quy định theo pháp
luật của nước mà thương nhân đó đặt trụ sở chính.
Theo pháp luật Việt Nam thì người ký kết có đủ thẩm quyền có thể là
người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền đại diện thương nhân
thực hiện việc ký kết hợp đồng.
Người đại diện theo pháp luật: là người đứng đầu pháp nhân theo quy định
của điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người đại diện theo ủy quyền: căn cứ theo điều 140 và 142 BLDS 2005 thì
đại diện theo ủy quyền là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa người
đại diện và người được đại diện . Thường thì việc ủy quyền này phải được lập
thành văn bản và nêu rõ phạm vi và thời hạn ủy quyền. Khi được ủy quyền thì
người ủy quyền phải chịu trách nhiệm đối với mọi thỏa thuận ghi trong hợp
đồng do người được ủy quyền tham gia ký kết. Nhưng trường hợp người được
ủy quyền thực hiện các hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền gây thiệt hại cho
14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 14 -
người ủy quyền hoặc cho người khác thì phải chịu trách nhiệm và bồi thường
thiệt hại.
Ngoài thời hạn ủy quyền chấm dứt và công việc hoàn thành thì chấm dứt
tư cách đại diện theo ủy quyền còn một số trường hợp khác như: người ủy
quyền hủy bỏ việc ủy quyền hoặc người được ủy quyền từ chối việc ủy
quyền, việc người ủy quyền hoặc người được ủy quyền chết, mất năng lực
hành vi dân sự, bị hạn chế hành vi dân sự, bị tòa án tuyên đã chết, thì cũng
được xem là chấm dứt tư cách đại diện theo ủy quyền.
Đối với pháp nhân thì người đại diện theo pháp luật chấm dứt khi pháp
nhân đó chấm dứt hoạt động, trường hợp pháp nhân ủy quyền thì việc pháp
nhân chấm dứt hợp đồng cũng làm chấm dứt việc ủy quyền của pháp nhân
cho người được ủy quyền.
1.4.4. Mục đích và nội dung giao kết của hợp đồng mua bán hàng hoá
quốc tế không trái pháp luật
Mục đích giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là lợi ích hợp pháp
của các bên khi tham gia giao kết hợp đồng. Thực tế, đó chính là mua được
hàng nhập khẩu về nước của bên mua và bán được hàng, đem xuất khẩu để
thu lợi nhuận của bên bán.
Nội dung giao kết là các điều khoản cụ thể mà các bên đã cam kết, thỏa
thuận trong hợp đồng để xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên khi
hợp đồng có hiệu lực để các bên thực hiện theo những điều khoản đó. Theo
điều 402 BLDS 2005 thì quy định về những điều khoản các bên có thể thỏa
thuận khi tiến hành giao kết hợp đồng như đối tượng hợp đồng, số lượng,
chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, thời hạn, địa điểm, phương thức
thực hiện hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên, trách nhiệm các bên khi
vi phạm hợp đồng, phạt vi phạm và những nội dung khác. Nhằm tạo cho các
bên có sự hệ thống và đảm bảo khi tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng.
15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 15 -
Từ định nghĩa trên ta thấy rõ ràng mục đích và nội dung có mối quan hệ
tương hỗ với nhau, xây dựng nội dung để đạt được mục đích và muốn đạt
được mục đích phải hình thành các nội dung của hợp đồng.
Bên cạnh mối quan hệ đó, tính hợp pháp của mục đích lẫn nội dung đều có
tác động nhất định đến tính pháp lý của hợp đồng mua bán hhqt. Hợp pháp ở
đây được hiểu là phù hợp, là không trái với những điều luật điều chỉnh quy
định. Thông thường nguồn luật điều chỉnh trong hợp đồng được quy định rõ
ràng tại một điều khoản nhất định, trong trường hợp không có quy định luật
điều chỉnh sẽ được chiếu theo khi sự kiện pháp lý xảy ra: luật của nước người
bán, luật ở nơi ký kết, luật ở nơi xảy ra tranh chấp, hay luật ở nơi thực hiện
nghĩa vụ.
Tuy nhiên khi tham gia ký kết hợp đồng không phải lúc nào các bên cũng
có thiện chí về mục đích tốt đẹp với bên còn lại, có những trường hợp với
mục đích lừa đảo, chiếm đoạt tiền hàng hay mục đích khác gây nhằm không
thực hiện hoặc trốn tránh những nghĩa vụ pháp luật quy định được xem là trái
pháp luật.
1.4.5. Các bên tham gia giao kết phải hoàn toàn tự nguyện
Bản chất của hợp đồng là đề cao sự tự nguyện của các bên trong giao kết
hợp đồng, đó chính là sự tự do ý chí và thể hiện ý chí của các bên trong việc
người mua muốn mua loại hàng hóa đó, đồng ý trả tiền cho người bán và
người bán muốn giao hàng cho người mua. Thiếu đi một trong hai yếu tố tự
do ý chí và thể hiện ý chí sẽ không được xem là có sự tự nguyện. Khi không
có sự thống nhất tự nguyện giữa các bên chủ thể thì sẽ không làm phát sinh
hậu quả pháp lý hay không phát sinh hiệu lực của hợp đồng.
Trong ký kết hợp đồng nhiều khi có sự tự nguyện lúc ký nhưng thực tế
nhiều doanh nghiệp hay cá nhân lừa đảo, làm ăn bất chính thường có hành vi
che dấu, cung cấp không đầy đủ thông tin hay cung cấp thông tin sai lệch,
16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 16 -
thông tin nhiều nghĩa gây nhầm lẫn8
cho đối tác để tạo lòng tin và tiến hành
ký kết hợp đồng. Có những trường hợp dùng điểm yếu hay thông tin bí mật
của cá nhân hay doanh nghiệp đối tác làm công cụ để đe dọa9
nhằm ép buộc
cá nhân, doanh nghiệp ký kết hợp đồng.
Chính vì vậy, hợp đồng có những yếu tố như ngăn cấm, đe dọa, nhầm lẫn,
lừa dối, hay thời gian xác lập tại thời điểm không hoặc không thể làm chủ
được hành vi của mình đều có thể là căn cứ để một bên yêu cầu tuyên hợp
đồng vô hiệu.
1.4.6. Hình thức hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế phải phù hợp
với quy định của pháp luật
Hình thức hợp đồng là phương tiện truyền tải và thể hiện những nội dung
mà các bên giao kết trong hợp đồng. Trong thực tế thương mại quốc tế thì hợp
đồng mua bán hàng hoá quốc tế khi giao kết thường được lập thành văn bản.
Hình thức văn bản có những ưu điểm nhất định như: Những thỏa thuận của
các bên được ghi nhận một cách rõ ràng tránh việc tranh chấp về sau; trong
quá trình thực hiện văn bản như là bản ghi nhớ để các bên thực hiện những
điều đã thỏa thuận trong văn bản. Theo pháp luật Việt Nam quy định tại điều
27 Luật Thương Mại 2005 thì “hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải
được lập thành văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”
được quy định tại khoản 15 điều 3 Luật Thương Mại 2005 là “điện báo, telex,
fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật”.
Trong thời đại hiện nay, khi công nghệ thông tin và điện tử phát triển việc
tìm ra những phương thức giao dịch hiệu quả được con người nghiên cứu và
phát triển. Việc kinh doanh hàng hoá giữa các quốc gia khác nhau có thêm sự
lựa chọn là thương mại điện tử. Không phải ngẫu nhiên mà giới kinh doanh
đặc biệt là ngoại thương sử dụng phương thức này rộng rãi bởi tính linh hoạt
8
Điều 131 BLDS 2005
9
Điều 132 BLDS 2005
17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 17 -
cao độ về mặt cung ứng và giảm thiểu lớn phí tổn vận tải với các đối tác kinh
doanh như phí tổn điện thoại và đi lại để thu nhập khác hàng hay phí tổn trình
bày giới thiệu cũng được giảm xuống từ đó mang lại hiệu quả cao cho công
việc.Tuy nhiên, việc lựa chọn hình thức cho hợp đồng tùy thuộc vào đặc
trưng, khả năng và nhu cầu của mỗi doanh nghiệp, nhưng phương thức đó
phải đem lại hiệu quả sử dụng và giảm thiểu chi phí.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP
LÝ KHI GIAO KẾT HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ
QUỐC TẾ, TỪ THỰC TIỄN TẠI CÔNG TY TNHH QUANG
DIỆU
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Quang Diệu
2.1.1. Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển10
:
Sau nhiều năm tiếp cận, tìm hiểu tiềm năng của ngành đá chị Trần
Minh Vân đã chính thức thành lập công ty TNHH Quang Diệu vào ngày
16 tháng 11 năm 1994 để thực hiện ước mơ làm giàu và đóng góp phần
10
Tư liệu công ty Quang Diệu
18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 18 -
công sức của mình cho sự nghiệp phát triển nước nhà. Những ngày đầu
mới thành lập công ty chỉ có số lượng nhân viên ít ỏi là 10 thành viên vào
tháng 6 năm 1995 nhưng Quang Diệu đã chính thức xuất khẩu những
container đá đầu tiên ra nước ngoài. Sau hai năm thành lập, Quang Diệu đã
bắt đầu đi vào ổn định trong lĩnh vực thu mua và xuất khẩu sản phẩm đá
Granite tại khu vực Tân Thành, Bà Rịa – Vũng Tàu. Mặc dù với cơ sở hạ
tầng nghèo nàn vì nguồn vốn eo hẹp nhưng quyết tâm của Ban giám đốc
và nhân viên rất cao. Đem lại những thành công nhất định cho công ty
những năm sau đó: doanh số năm 1997 xuất khẩu tăng 50% so với năm
1996, lúc này nhân viên chỉ có 14 người; tiếp theo là việc khởi công xây
dựng văn phòng, showroom trưng bày sản phẩm tại xã Mỹ Xuân, Tân
Thành, Bà Rịa – Vũng Tàu vào tháng 8 năm 1997; và việc mở rộng hoạt
động kinh doanh xuất khẩu ra khu vực miền Trung (Quy Nhơn, Gia
Lai,…) và thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1998.
Nguồn nguyên liệu trong nước được khai thác tại các tỉnh Quảng Ngãi,
Quảng Nam, Đà Nẵng vào năm 2000; Thanh Hóa, Nghệ An vào năm 2001
đã cho phép Quang Diệu xuất khẩu mạnh vào thị trường Đài Loan và
Trung Quốc, từ đó mở rộng xuất khẩu sang thị trường Châu Âu vào năm
2001. Để tạo thuận lợi cho việc kinh doanh trong ngành đá, năm 2002 Chị
Vân thành lập công ty thành viên Quang Diệu Sài Gòn tại Thành phố Hồ
Chí Minh nhằm thiết kế và kinh doanh các sản phẩm đá tại thị trường
trong nước và mở rộng xuất khẩu vào thị trường Mỹ và Úc vào tháng 1
năm 2003. Do uy tín và vị thế của Quang Diệu trên thị trường năm 2005
Quang Diệu đạt thương hiệu vàng và thương hiệu uy tín tại triển lãm
VietBuild 2005 và vào năm 2006 đạt cúp vàng thương hiệu ngành xây
dựng Việt Nam và Huy chương vàng thương hiệu sản phẩm. Vào năm
2006 doanh số của Quang Diệu Bà Rịa và Quang Diệu Sài Gòn đã đạt mức
5.5 triệu đô la Mỹ với số lượng nhân viên là 160 người. Từ đó đến nay,
Quang Diệu đã trải qua nhiều khó khăn và thử thách, ban Giám Đốc và
toàn thể nhân viên không ngừng nỗ lực để cạnh tranh trong môi trường
toàn cầu hóa với những lợi thế đã có và tiếp tục tích lũy thêm những kinh
19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 19 -
nghiệm, nguồn vốn và cơ hội để thành công hơn nữa trong thị trường
ngành đá Việt Nam nói riêng và ngành đá thế giới nói chung.
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Quang Diệu chuyên về việc khai thác, sản xuất và kinh doanh các sản
phẩm từ nguyên liệu đá thiên nhiên tư vấn – thiết kế - thi công các công
trình xây dựng có sử dụng các nguyên liệu đá: Marble, Granite, Sandstone,
Bazalt và Slate. Các loại đá này được khai thác từ các mỏ nguyên liệu
trong nước hoặc có thể nhập khẩu từ nước ngoài theo yêu cầu của khách
hàng. Ngoài ra, Quang Diệu còn sản xuất và kinh doanh nguyên vật liệu
xây dựng và trang trí nội thất; gia công và sản xuất hàng trang trí, hàng mỹ
nghệ để xuất khẩu từ nguyên liệu đá chẻ. Không chỉ khai thác đá, cát, sỏi,
đất sét, cao lanh mà còn sản xuất các sản phẩm từ gốm, sứ, vật liệu xây
dựng; cắt, tạo dáng, hoàn thiện đá. Việc tư vấn và thi công cho các công
trình, trang trí nội thất cũng được Quang Diệu thực hiện cho các dự án lớn
trong và ngoài nước.
2.2. Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại công
ty TNHH Quang Diệu.
2.2.1. Phân loại các rủi ro thường gặp khi giao kết hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế
2.2.2.1. Rủi ro về đối tượng và chủ thể giao kết hợp đồng
Cần xét rõ đối tượng ký kết có phải là đối tượng thực hiện hợp đồng
hay không vì nhiều trường hợp công ty thực hiện hợp đồng là công ty mẹ
còn bên ký hợp đồng lại là công ty con hoặc chỉ là chi nhánh, văn phòng
đại diện, phòng kinh doanh, công ty khác liên kết với công ty thực hiện
hợp đồng,… là những bộ phận không có thẩm quyền ký kết nếu không có
sự ủy quyền của người có thẩm quyền. Ngay cả người tham gia đặt bút ký
20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 20 -
hợp đồng cũng phải có thẩm quyền ký kết thì hợp đồng mới có giá trị pháp
lý để các bên ràng buộc thực hiện. Rủi ro về đối tượng thực hiện hợp đồng
và chủ thể giao kết không phải là một sẽ gây nhầm lẫn cho đối tác kinh
doanh, từ đó chủ thể ký kết có thể tìm cách thoái thác việc thực hiện nghĩa
vụ trong công việc sau khi đã nhận tiền đặt cọc hoặc một phần tiền thanh
toán trước từ đối tác. Nguyên nhân của sự kiện này do các bên thuộc các
quốc gia khác nhau nên khó có thể tìm hiểu ngay được rõ ràng thông tin
của đối tác, và trên thị trường thường xuất hiện các công ty lừa đảo, một số
thành viên lạm dụng chức danh nhưng không đúng thẩm quyền gây thiệt
hại không nhỏ cho các doanh nghiệp Việt Nam khi ký kết các hợp đồng
loại này.
Ngoài ra, sau khi ký kết hợp đồng một số doanh nghiệp nhận thấy
không thể thực hiện hợp đồng hoặc lợi nhuận không nhiều lại chuyển giao,
chuyển nhượng việc thực hiện hợp đồng sang cho doanh nghiệp khác, làm
ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín và chất lượng của bên còn lại. Nguyên nhân
là do các doanh nghiệp muốn trốn tránh trách nhiệm hay những rủi ro mà
họ có thể dự đoán trước được do những hành vi thiếu khoa học và kém
hiệu quả trong công việc.
2.2.2.2. Rủi ro về hình thức và phương pháp trình bày hợp đồng
Cách trình bày hợp đồng nhằm đảm bảo tính rõ ràng, dễ hiểu, tính thẩm
mỹ và chuyên nghiệp của hợp đồng. Việc sai lỗi chính tả hay dấu chấm
câu là việc bất cẩn thường xảy ra do người soạn thảo không kiểm tra kỹ
lưỡng hợp đồng trong quá trình soạn thảo. Nhưng chính điều đó khiến cho
hợp đồng thiếu tính chuyên nghiệp câu chữ khó hiểu, có thể được hiểu
nhiều nghĩa là điều không mong muốn trong hợp đồng bởi nó có thể phát
sinh tranh chấp khi bên đối tác muốn gây khó khăn cho doanh nghiệp, sẽ
căn cứ vào những sai sót này. Bên cạnh đó, những thủ thuật nhỏ trong
phương pháp trình bày hợp đồng làm cho hợp đồng có tính chuyên nghiệp
21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 21 -
và có những lợi thế cho doanh nghiệp khi xảy ra tranh chấp. Điều này
cũng cần được xem xét vì doanh nghiệp mình có thể làm những thủ thuật
như thế thì với những doanh nghiệp khác, đặc biệt là doanh nghiệp nước
ngoài thì những thủ thuật còn được sử dụng nhiều đến mức nào. Vì vậy,
cần phân tích những đặc điểm, yêu cầu mà đối tác đưa ra đàm phán để cân
nhắc và có cách đối phó mang lại lợi ích hợp lý cho các bên.
2.2.2 Rủi ro về các điều khoản liên quan đến hàng hóa
2.2.2.1. Rủi ro về mô tả hàng hóa:
Những trường hợp giao hàng không đúng loại đá, đúng quy cách mà khách
hàng yêu cầu hay trường hợp khách hàng nhầm lẫn về loại đá và cách xử lý
mặt đá thường ảnh hưởng đến việc giao và nhận hàng. Nguyên nhân là do
khách hàng không hiểu về các loại đá cũng như đặc tính của đá thiên nhiên về
màu sắc cũng như cách xử lý, hoặc do nhân viên bán hàng chưa cung cấp đủ
thông tin cho khách hàng về đá. Để hạn chế xảy ra những trường hợp này thì
việc mô tả hàng càng cụ thể, chi tiết càng tốt và nhân viên bán hàng phải có
trách nhiệm tư vấn cho khách về những thông tin về đá thiên nhiên để tránh
gây hiểu nhầm, ngộ nhận. Thông thường khi mô tả hàng công ty thường có
thêm hàng mẫu để tham khảo cho loại hàng mà khách đặt mua.
Ví dụ: trong Proforma Invoice tại phụ lục mô tả đá:
CODE
(Mã hàng)
DESCRIPTION OF GOODS
(Mô tả hàng hóa)
MVn06b1 Bambo White Marble
22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 22 -
120 x 62-65 x 2 cm
MVn06a2 Crystal Marble
120-200 x 62 x 2cm
Hàng hóa được nêu “CODE”: mã hàng ( do công ty quy ước để phân biệt
các loại đá)
2.2.2.2.Điều khoản về tên hàng
Đá thiên nhiên ở mỗi quốc gia khác nhau tên đá được đặt theo chuẩn khác
nhau của quốc gia hay hiệp hội đá mà quốc gia đó tham gia. Do đó, nếu chỉ
dùng tên đá để mô tả hàng hoá thì không đủ để xác định đó là loại đá nào mà
phải thêm nguồn gốc, xuất xứ và mẫu đá thì mới đủ căn cứ xác định.
Tên loại đá bao gồm tên thông thường của từng địa phương, vùng hay
quốc gia nhất định và tên thương mại. Tên đá thường được kèm theo xuất xứ
của loại đá để tránh việc nhầm lẫn hàng hoá khi mua bán.
Ví dụ: Đá cẩm thạch có nguồn gốc Maroco có tên gốc “Lido Grey” nhưng
trong qua trình sử dụng được giới kiến trúc sư đặt tên “Yani Grey” và được sử
dụng thông dụng trong ngành đá.
Đá Blue stone của Trung Quốc có vân còn được gọi là Yual Blue để phân
biệt với loại không vân. Hay Cẩm thạch “vàng tĩnh qua” của Ấn Độ về Việt
Nam Quang Diệu đặt lại là “vàng mùa thu”
Tên đá chỉ mang tính chất là tên gọi của hàng hóa nhưng không đủ yếu tố
để kết luận loại hàng hóa. Do đó, khi mua bán đá thiên nhiên thì trong hợp
23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 23 -
đồng lẫn các chứng từ xuất khẩu đều không quan trọng cụ thể tên đá là gì. Ví
dụ trong “ Commercial invoice” trong phụ lục ở mục “ descriptions of goods”
thì chỉ nêu tên hàng là “stone products” là sản phẩm đá mà thôi. Xét về mặt
rủi ro thì không mấy ảnh hưởng vì những mô tả này không hề có tính chất
quyết định trong việc mua bán hàng hóa, mà chỉ là thủ tục. Còn hàng hóa vẫn
dựa trên chủ yếu là quy cách và hàng mẫu được gửi cho khách hàng.
2.2.2.3. Điều khoản về khối lượng
Đơn vị tính khối lượng:
Ngoài hệ đo lường quốc tế (SI)11
đã được công nhận và sử dụng rộng rãi ở
nhiều quốc gia thì có những quốc gia khác còn sử dụng hệ thống đo lường của
quốc gia như hệ thống đo lường của Trung Quốc, Mỹ, Anh. Việc thống nhất
đơn vị đo là cần thiết để tránh hiểu lầm, nhưng dễ xảy ra sai sót khi quy đổi từ
đơn vị đo này sang đơn vị đo khác, đặc biệt với những trường hợp sai sót nhỏ
về hệ quy đổi làm cho những khối lượng hàng hoá khối lượng lớn bị ảnh
hưởng đến khối lượng khi giao nhận.
Đối với đá thiên nhiên, hàng đá xuất khẩu thường được tính theo đơn vị là
m2 (mét vuông)12
Phương pháp tính khối lượng:
Trong hợp đồng ngoại thương thường hay sử dụng hai phương pháp là
phương pháp chính xác số lượng và phương pháp ước chừng. Do đá thiên
nhiên là một loại vật liệu xây dựng có khối lượng rất lớn khi xuất khẩu, nên
không thể cân, đo, đong, đếm khối lượng và số lượng một cách chính xác nên
việc sử dụng phương pháp ước chừng được sử dụng phổ biến, và được chấp
nhận có dung sai là 10%.
11
http://vi.wikipedia.org/wiki/SI#Xem_th.C3.AAm
12
Đơn vị đo diện tích
24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 24 -
Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế sử dụng ngôn ngữ là Tiếng Anh
thường sử dụng các từ như: About (khoảng), Aproximately (xấp xỉ), more or
less (hơn hoặc dưới),…
Phương pháp quy định trọng lượng:
Trọng lượng hàng hoá thường có trọng lượng hàng hoá và trọng lượng bao
gồm cả bao bì, kiện hàng. Đối với đá thiên nhiên trong hợp đồng hoặc trong
đơn hàng số lượng đá thường được tính theo diện tích loại đá được yêu
cầu.Và trọng lượng để tính giá không bao gồm kiện gỗ đóng để bảo quản13
.
Ví dụ: Tại Phụ lục 1: “Proforma Invoice” loại đá “Baambo White Marble”
có “Quantity”14
là 202.3 m2
Nhưng trong quá trình kiểm tra hàng để trình cho hải quan thì phải tính
toán đến khối lượng của loại đá được xuất. Vì khi mua hàng thì khách hàng
chỉ quan tâm đến lượng đá đủ để sử dụng công trình của mình nên chỉ chú ý
đến m2 đá được giao nhận, còn khi đem hàng đi xuất khẩu thì việc kê khai
đầy đủ thủ tục của hải quan để kiểm tra hàng theo yêu cầu của thủ tục hải
quan thì mới khai khối lượng ra kilogram hay tấn hàng hóa.
Ví dụ: Tại Phụ lục “ Certificate of fumigation”15
có kê rõ khối lượng:
weight: 28,000.00kgs
2.2.3. Rủi ro về phương thức thanh toán, giao nhận
2.2.3.1.. Điều khoản về phương thức thanh toán
Trong kinh doanh hiện nay, việc sử dụng phương thức thanh toán bằng
tiền mặt dần được thay thế bởi những phương thức nhanh chóng và hiện đại
13
Mặt hàng đá xuất khẩu sử dụng kiện gỗ làm bao bì bảo quản
14
Số lượng, khối lượng
15
Chứng nhận khử trùng
25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 25 -
hơn vì hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển và rộng lớn ra thế giới nếu
các doanh nghiệp vẫn tiếp tục sử dụng phương thức thanh toán truyền thống
thì không thể kinh doanh được. Vì vậy, việc các doanh nghiệp nói chung và
Quang Diệu nói riêng sử dụng các phương thức thanh toán quốc tế ngày càng
thông dụng. Nhưng trong thực tế có rất nhiều phương thức thanh toán quốc tế
mà ở đó tiềm ẩn rất nhiều rủi ro cho doanh nghiệp, do đó yêu cầu đặt ra cho
doanh nghiệp là phải am hiểu và có kiến thức vững chắc về các phương thức
thanh toán quốc tế.
Quang Diệu là doanh nghiệp hoạt động trong thị trường Tiếng Anh (Châu
Âu, Úc) và thị trường Tiếng Hoa (Đài Loan, Trung Quốc) nên việc sử dụng
phương thức thanh toán được cụ thể hoá như sau:
Đồng tiền thanh toán: Thường là đôla Mỹ (USD), đôla Đài Loan
(TWD) hoặc dựa vào sự thuận tiện và thoả thuận với bên đối tác. Xong việc
thoả thuận đồng tiền thanh toán luôn phải chú ý thoả thuận thêm về tỷ giá của
đồng tiền, tỷ giá tính theo giá của ngân hàng nào phải chỉ định cụ thể như
ngân hàng nhà nước Việt Nam hay Ngân hàng ngoại thương Việt Nam và tỷ
giá được tính để thanh toán theo thời điểm thoả thuận vì việc tỷ giá thay đổi
doanh nghiệp khó có thể lường trước được sẽ ảnh hưởng rất lớn đến doanh
thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thời hạn thanh toán: là thời hạn ngân hàng của bên mua chuyển tiền
và tài khoản cho bên bán. Thời hạn thanh toán phụ thuộc vào vận chuyển
hàng hoá, giao hàng cho bên mua, hàng có thể được giao nhiều lần do khối
lượng và điều kiện chuyên chở, việc thanh toán cũng được tiến hành nhiều lần
theo tỷ lệ phần trăm giá trị đơn hàng do các bên thoả thuận. Việc bên nhập
khẩu chuyển một số tiền cho bên nhập khẩu, rồi sau khi nhận hàng mới thanh
toán số tiền còn lại được nhiều doanh nghiệp áp dụng
Ví dụ: Tại Phụ lục 1 “Proforma Invoice” của Quang Diệu xuất khẩu đá cho
Stone Empire ở Malaysia. Được thoả thuận như sau:
26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 26 -
“2/ Payment: T/T at sight with deposit 40% right away this proforma
invoice signed as confirmation, in favor of Quang Dieu Co.,ltd.”.
Nghĩa là: thanh toán theo phương thức T/T và chuyển 40% giá trị đơn
hàng khi có sự ký xác nhận đơn hàng này, theo thiện chí của Quang Diệu.
Nhưng thực sự việc thanh toán như vậy dễ đem đến rủi ro không nhận
hàng và thanh toán phần còn lại cho nhà xuất khẩu, việc bên nhập khẩu không
nhận hàng đem lại nhiều bất lợi cho bên xuất khẩu như: phải vận chuyển hàng
về nước lại và chịu mọi chi phí, nhiều khi những chi phí này còn cao hơn rất
nhiều so với 40% giá trị đơn hàng đã được bên nhập khẩu chuyển trước; hoặc
bên xuất khẩu phải tìm khách hàng tại nước bên nhập khẩu để khỏi phải
chuyển hàng về. Việc không thu được tiền hàng còn chịu nhiều chi phí phát
sinh là những rủi ro gây thiệt hại rất lớn cho doanh nghiệp Việt Nam khi xuất
khẩu ra thị trường nước ngoài.
Hình thức thanh toán: Hình thức thanh toán thường được sử dụng
thông qua sự bảo lãnh của ngân hàng vì Quang Diệu ký kết hợp đồng với các
doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau, phương thức giao tiền trực tiếp
không mấy thuận tiện để thực hiện.
Nhiều trường hợp khi nhà xuất khẩu chuyển hàng và nhà nhập khẩu nhận
hàng nhưng không chịu thanh toán số tiền còn lại. Tình trạng chậm thanh toán
vì thiếu những ràng buộc trong hợp đồng làm cho doanh nghiệp xuất khẩu
không thể đòi hỏi hoặc kiện tụng được trong thời gian nhất định.
Chứng từ thanh toán16
Khi tiến hành mua bán hàng hoá thì mong muốn đạt được khi người mua
nhận được hàng và người bán nhận được tiền. Người bán tiến hành giao hàng
khi người mua trả tiền hoặc cam kết trả tiền. Nhưng với khối lượng hàng xuất
16
Xem phụ lục đính kèm
27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 27 -
khẩu rất lớn thì chứng từ giao nhận là công cụ ngân hàng yêu cầu để đảm bảo
cho hàng hoá của người bán là đầy đủ và đúng loại hàng theo nhu cầu của
người mua.
Chứng từ do nhà xuất khẩu ban hành: Invoice17
, Parking list18
, C/Q19
.
Người nhập khẩu yêu cầu những loại chứng từ gì thì người xuất khẩu phải
xuất trình loại chứng từ đó và mỗi chứng từ phải đảm bảo độ chính xác, thống
nhất và hợp pháp thì người mua mới thanh toán.
Các loại hoá đơn, chứng từ có thể được sử dụng trong hợp đồng mua bán
hàng hoá quốc tế20
:
Hoá đơn:
Hoá đơn thương mại (comercial invoice)
Hóa đơn hải quan (Customs invoice)
Bảng kê bao bì hàng hóa (Packing List)
Chứng từ vận tải:
Vận đơn (Bill of lading)
Vận đơn đường bộ (Way bill)
Vận đơn đường sắt (Railway bill)
Vận đơn đường biển (Marine Bill)
Vận đơn đường hàng không (Airway Bill)
Hợp đồng bảo hiệm (Insurance policy)
Chứng từ do cơ quan quản lý của nước xuất khẩu:
Giấy chứng nhận trọng lượng hàng hóa (Certificate of weight)
17
Đơn hàng
18
Phiếu đóng gói
19
Certificate of Quality: chứng nhận chất lượng
20
http://vn.360plus.yahoo.com/giang-tk/article?mid=959&fid=-1
28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 28 -
Giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa (Certificate of quality)
Giấy chứng nhận số lượng hàng hóa (Certificate of quantity)
Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin)
Giấy chứng nhận vệ sinh phòng dịch (Certificate of sanitary health)
Giấy chứng nhận hạn ngạch xuất khẩu (Export quota Certificate)
Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Phytosanitary Certificate)
Giấy chứng nhận hun trùng ( Fumigation Certificate )
Bộ chứng từ xuất khẩu tham khảo của Quang Diệu được đính kèm phụ lục.
2.2.3.2. Điều khoản về giao nhận
Việc giao hàng của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay sử dụng theo các
điều kiện giao hàng21
của Inconterm 2000 mà tại đó quy định rõ thời điểm
cũng như cách thức chuyển giao trách nhiệm đối với hàng hoá.
1. EXW: (Giao tại xưởng) Người bán sẽ hoàn thành trách nhiệm giao
hàng khi hàng đã giao cho người mua tại xưởng của mình, người mua phải
chịu chi phí và rủi ro trong việc bốc hàng lên phương tiện vận tải. Người bán
không phải ký hợp đồng vận tải, bảo hiểm và làm thủ tục cho lô hàng xuất
khẩu.
2. FCA: (Giao cho người chuyên chở) Người bán sẽ hoàn thành trách
nhiệm giao hàng khi hàng đã giao cho người mua thông qua người chuyên
chở. Nếu địa điểm giao hàng nằm ngoài cơ sở của người bán thì người bán
chịu chi phí vận chuyển đến nơi giao hàng nhưng không phải chịu chi phí bốc
hàng lên phương tiện vận tải, ngược lại nếu giao tại cơ sở người bán thì người
bán sẽ chịu chi phí đó. Người mua ký hợp đồng vận tải và bảo hiểm cho lô
hàng xuất khẩu nhưng người bán phải làm thủ tục xuất khẩu cho lô hàng.
21
http://beelogistics.com/bee/forum/temp/incoterms.htm
29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 29 -
3. FAS: (Giao dọc mạn tàu) Người bán sẽ hoàn thành trách nhiệm giao
hàng khi hàng đã được đặt dọc mạn tàu tại cảng bốc hàng đã thoả thuận.
Người mua ký hợp đồng vận tải, bảo hiểm và làm thủ tục xuất khẩu cho lô
hàng xuất khẩu.
4. FOB: (Giao trên tàu) Người bán sẽ hoàn thành trách nhiệm giao hàng
khi hàng đã được chuyển hẳn qua lan can tàu tại cảng bốc hàng thoả thuận.
Người mua phải ký hợp đồng vận tải và mua bảo hiểm cho lô hàng xuất khẩu
và người bán phải làm thủ tục xuất khẩu cho lô hàng xuất khẩu. Nhưng phải
chú ý khi lan can tàu không còn có ý nghĩa thực tế (như vận chuyển bằng các
tàu Container) thì hai bên nên thoả thuận áp dụng điều kiện khác.
5. CFR: (Tiền hàng và cước phí) Người bán sẽ hoàn thành trách nhiệm
giao hàng khi hàng đã được chuyển hẳn qua lan can tàu tại cảng bốc hàng
thoả thuận. Người bán phải ký hợp đồng và trả cước phí vận chuyển lô hàng
đến cảng đến thoả thuận, và người mua phải mua bảo hiểm cho lô hàng.
6. CIF: (Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí) Ðiều kiện này về cơ bản
giống như CFR. Nhưng người bán phải mua bảo hiểm theo điều kiện tối thiểu
cho lô hàng.
7. CPT: (Cước phí trả tới) Người bán có nghĩa vụ gánh chịu rủi ro, phí
tổn và tiền cước để thuê tàu chở hàng đến tận địa điểm nhận hàng của người
mua. Người chuyên chở là do người bán thuê.
8. CIP: (Cước phí và phí bảo hiểm trả tới) Ðiều kiện này về cơ bản
chính là điều kiện CPT mở rộng, nhưng người bán phải mua bảo hiểm hàng
hóa cho người mua theo điều kiện bảo hiểm tối thiểu.
9. DAF: (Giao tại biên giới) Người bán được coi là hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng khi hàng được đặt dưới sự định đoạt của người mua trên phương
tiện vận tải của ngưòi bán tại địa điểm giao hàng tại biên giới do hai bên thoả
30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 30 -
thuận. Biên giới theo điều kiện này có thể là bất cứ biên giới nào kể cả nước
người bán, người mua hay một nước thứ ba. Người mua có nghĩa vụ dỡ hàng
khỏi phương tiện vận chuyển. Ðiều kiện này chỉ áp dụng đối với giao hàng
trên bộ, nếu giao ở biên giới trên biển thì áp dụng điều kiện DES hoặc DEQ.
10. DES: (Giao tại tàu) Người bán phải thuê phương tiện chở hàng đến
cảng dỡ hàng thoả thuận để giao cho người mua ngay trên tàu tại cảng dỡ
hàng.
11. DEQ: (Giao tại cầu cảng) Ðiều kiện DEQ là sự mở rộng của điều
kiện DES, người bán phải chịu thêm rủi ro, chi phí cho đến khi hàng được dỡ
xuống và đặt dưới sự định đoạt của người mua trên cầu cảng do hai bên thoả
thuận. Người mua phải thực hiện thủ tục nhập khẩu và chi phí liên quan.
12. DDU: (Giao hàng chưa nộp thuế) Người bán phải chịu rủi ro, chi
phí để thuê phương tiện chở hàng tới nơi quy định để giao cho người mua,
người mua phải làm thủ tục nhập khẩu và nộp thuế nhập khẩu.
13. DDP: (Giao hàng đã nộp thuế) Ðây là điều kiện mở rộng của điều
kiện DDU, người bán không phải đưa hàng đến tận nơi quy định để giao cho
người mua và phải chịu cả rủi ro, chi phí để hoàn thành thủ tục nhập khẩu
hàng hoá và các khoản thuế nếu có.
Đối với Quang Diệu các điều kiện thông dụng được dùng là : FOB và CFR
Ví dụ: tại Phụ lục “ Bill of lading” trong mục “Freight and Charge” thể
hiện “ Freight Collect” nghĩa là là điều kiện sử dụng là FOB.
Vận đơn do người vận chuyển tại nước người bán cấp. Do đó, nếu trên vận
đơn để là “Freight to Collect” tức là người vận chuyển không thu tiền từ
người bán mà sẽ thu tiền ở người mua. Điều này có nghĩa: chi phí thuê tàu do
người mua chịu, do đó nói “Collect” là theo FOB nhưng chưa đủ, bởi có
nhiều điều khoản do người mua trả cước tàu. Tương tự cho cước “Prepaid”,
31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 31 -
tức cước tàu sẽ thu trực tiếp từ người bán, người bán hàng chịu tiền cước tàu,
nên nói Prepaid là CIF hoặc CFR. Tuy nhiên, do hiện nay nước ta chủ yếu sử
dụng các điều khoản FOB, CIF và CFR nên cách hiểu như trên được chấp
nhận và được sử dụng rộng rãi.
Theo Incoterms 2000, bán hàng theo điều kiện FOB (free on board) có
nghĩa là: người bán giao hàng đã qua lan can tàu tại cảng bốc hàng qui định.
Do đó, người bán sẽ chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hoá cho đến khi hàng
thực sự được giao qua lan can tàu còn người mua chịu mọi chi phí, rủi ro, mất
mát hoặc hư hại đối với hàng hoá kể từ sau thời điểm hàng chuyển qua ranh
giới. Vì vậy, khi xuất khẩu hàng theo điều kiện FOB thì người bán có những
lợi thế như không phải chiụ mọi chi phí và tổn thất về hàng hoá kể từ khi hàng
đã qua hẳn lan can tàu ở cảng bốc hàng, chi phí vận chuyển hàng hoá từ cảng
bốc hàng qui định, không phải lấy vận đơn, cũng như không phải trả chi phí
dỡ hàng. Còn điều kiện CFR thường sử dụng trong nhập khẩu hàng hóa từ
nước ngoài vì người bán phải thực hiện việc ký kết hợp đồng chuyên chở
đường biển và trả cước để chuyển hàng đến cảng đích, người bán chịu trách
nhiệm lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu và giao hàng lên
tàu, chịu chi phí bốc hàng lên tàu, chi phí dỡ hàng nếu chi phí này được tính
vào cước. Vì những điều kiện rất an toàn cho Quang Diệu khi đóng vai trò là
nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu nên Quang Diệu sử dụng phương thức FOB
khi xuất khẩu và CFR khi nhập khẩu hàng về Việt Nam.
2.2.4. Rủi ro về giải quyết tranh chấp phát sinh
2.2.4.1.. Điều khoản về khiếu nại
Khiếu nại khi các bên thấy quyền lợi của mình bị ảnh hưởng do một bên
không thực hiện đúng theo những thoả thuận của các bên trong hợp đồng.
Việc giải quyết chanh chấp ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của các
bên. Nên khi thoả thuận một cơ quan, tổ chức phân xử cho các bên là điều
quan trọng, việc đảm bảo sự công minh cho các bên là điều khá khó khi cơ
32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 32 -
quan giải quyết thuộc quốc gia với một bên tham gia hợp đồng. Như tranh
chấp trong hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế giữa hai doanh nghiệp Thái
Lan và Campuchia thì việc chọn Toà án của Thái Lan hay Campuchia đều
không tạo sự yên tâm cho bên còn lại.
Đối với Quang Diệu: Thường quy ước sử dụng trọng tài thương mại quốc
tế làm đơn vị giải quyết các tranh chấp phát sinh với đối tác nước ngoài. Bởi
việc giải quyết tranh chấp tại trọng tài thương mại quốc tế vẫn có hiệu lực
pháp luật như các quyết định của tòa án, ngoài ra, thời gian giải quyết tranh
chấp tại trọng tài không mấy rắc rối về thủ tục hành chính nên tiết kiệm được
thời gian và những việc tranh chấp không bị ảnh hưởng đến hoạt động bình
thường cũng như danh tiếng và uy tín của doanh nghiệp do được xử kín chứ
không bị công khai như ở tòa án.
2.2.4.2. Điều khoản về miễn trách
Quy đinh về những sự kiện bất khả kháng là những sự kiện xảy ra ngoài
mong muốn của các bên, mà các bên không thể lường trước cũng như vượt
qua được. Bao gồm các hiện tượng tự nhiên, bạo động, chiến tranh có hay
không có tuyên bố, phong tỏa, khởi nghĩa, nổi loạn, nội chiến, bệnh dịch, lở
đất, động đất, bão, cháy, lũ lụt, xói lở, rối loạn dân sự, nổ và bất cứ sự kiện
nào tương tự xảy ra mà không lường trước được, nằm ngoài khả năng của các
bên dù nỗ lực nhưng không thể vượt qua được.
Điều khoản mà các bên thoả thuận với nhau về miễn trách nhiệm khi sự
kiện đó xảy ra như đình công, máy móc bị hư hỏng, tàu thuyền bị kẹt vì lý do
chính trị, cướp biển, …
Trách nhiệm ở đây được xem xét tới trách nhiệm bồi thường đối với hàng
hóa hư hỏng, trách nhiệm thanh toán, trách nhiệm bảo hiểm và trách nhiệm
thực hiện hợp đồng. Đối với những trường hợp hàng hóa hư hỏng do gặp phải
những điều kiện bất lợi bất khả kháng thì bên vận chuyển sẽ không phải chịu
33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 33 -
trách nhiệm bồi thường những hư hỏng của hàng hóa trong sự kiện đó. Khi
hàng hóa bị hư hỏng sẽ ảnh hưởng đến thời hạn giao hàng và thời hạn thanh
toán, bên giao hàng thường phải chịu phạt hợp đồng nếu như không thỏa
thuận điều này khi chậm giao hàng hoặc chậm thanh toán, ngay cả việc chậm
thanh toán cũng sẽ làm phát sinh lãi suất ngân hàng cho bên thanh toán, nếu
đã thỏa thuận điều kiện bất khả kháng thì những trách nhiệm này đều được
miễn cho bên thanh toán. Trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng có thể dẫn
đến việc hợp đồng không thể thực hiện được, thì các bên có thể thông báo tạm
dừng hợp đồng hoặc chấm dứt hợp đồng mà vẫn không phải chịu một khoản
phạt hay bồi thường nào cả. Trách nhiệm bảo hiểm do các nhà bảo hiểm chịu
khi một bên ký hợp đồng mua bảo hiểm từ công ty bảo hiểm mà có sự thỏa
thuận về các điều khoản bất khả kháng.
Hiện tại những hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của Quang Diệu
thường ít đề cập đến vấn đề này, chỉ những hợp đồng có giá trị lớn mới đưa ra
quy định về bất khả kháng, điều này làm cho rủi ro về hàng hóa cũng như
trách nhiệm dễ phát sinh khi có điều kiện bất khả kháng diễn ra mà ngay cả
Quang Diệu và đối tác đều khó có thể lường trước và tránh được. Đây là điều
kiện khá quan trọng nhưng không nhất thiết phải quy định quá nhiều cho một
điều khoản mà người soạn thảo có thể lồng ghép điều kiện bất khả kháng vào
trách nhiệm của các bên trong hợp đồng. Phần lớn các tranh chấp phát sinh vì
khi xảy ra sự kiện bất khả kháng thì các bên trong hợp đồng không thể hoàn
thành nghĩa vụ với nhau và cả với những khách hàng khác mà các bên hợp tác
như nhà cung cấp đá sẽ không thể giao hàng cho nhà thầu, còn nhà thầu sẽ
không hoàn thành việc thi công đã thỏa thuận với nhà đầu tư,… Vì vậy,
không chỉ thiệt hại giữa các bên trong hợp đồng mà các bên còn có nguy cơ
bồi thường cho những thiệt hại với đối tác khác. Do đó, để hạn chế những
thiệt hại đáng tiếc thì việc đề cập đến điều kiện bất khả kháng trong hợp đồng
quả thật không hề thừa.
2.2.4.3. Điều khoản về trọng tài:
34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 34 -
Giải quyết tranh chấp bằng con đường trọng tài được sử dụng phổ biến
trong hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Bởi những ưu điểm nhất định của
trọng tài như việc trọng tài thương mại không phải là cơ quan nhà nước nên
những thủ tục giải quyết của trọng tài rất đơn giản, nhanh chóng và linh hoạt
làm cho các bên không mất quá nhiều thời gian cho việc giải quyết vấn đề
tranh chấp. Một vấn đề khá quan trọng trong kinh doanh là bí mật để cạnh
tranh trên thị trường, trọng tài xét xử kín chứ không công khai như tòa án, nên
các doanh nghiệp có thể bảo mật được thông tin tranh chấp của doanh nghiệp
mình mà không sợ bị lên báo hay thông tin sai lệch. Ngoài ra, các bên còn
được đề cao việc thỏa thuận chọn trọng tài thực hiện để đảm bảo tính khách
quan trong quá trình tố tụng. Và cuối cùng là những quyết định của trọng tài
được thực hiện ngay nhằm khôi phục lại hiện trạng kinh doanh, và quyết định
trọng tài là quyết định cuối cùng, có hiệu lực như bản án của tòa án. Bên cạnh
những ưu điểm đó thì trọng tài cũng có những nhược điểm như trọng tài
không có quyền ra lệnh kê biên khẩn cấp tạm thời tài sản tranh chấp mà phải
thông qua tòa án. Tuy bản án đã được tuyên bởi trọng tài nhưng bên bị đơn có
thể yêu cầu tòa án xem xét lại. Cân nhắc giữa ưu và nhược điểm hẳn việc
chọn trọng tài là điều các doanh nghiệp thường lựa chọn.
Các điều khoản trong hợp đồng luôn tiềm ẩn những rủi ro nhất định cho
doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có ngành nghề đặc thù riêng cho doanh
nghiệp mình trong việc làm ăn kinh doanh, nhưng việc hạn chế những rủi ro
trong từng điều khoản của hợp đồng là điều quan tâm của các doanh nghiệp.
Việc phân tích rủi ro là điều cần thiết, để từ đó mỗi doanh nghiệp tự tìm ra
những giải pháp riêng để khắc phục những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra. Hiện
nay chưa có một hợp đồng nào chuẩn cho mọi loại hợp đồng nhưng việc phân
tích những rủi ro ở trên và sự nghiên cứu của tác giả mong muốn đưa ra
những giải pháp chung cho các doanh nghiệp mua bán hàng hóa quốc tế trong
việc ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài có thể giúp cho doanh nghiệp
phần nào giảm thiểu rủi ro.
35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 35 -
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI
RO CHO DOANH NGHIỆP KHI GIAO KẾT HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
3.1. Giải pháp hạn chế rủi ro khi giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế
3.1.1. Các giải pháp chung
Trên thế giới hiện nay chưa có một loại hợp đồng nào mang tính quy
chuẩn để sử dụng chung cho tất cả các loại hợp đồng, có chăng chỉ là người
hợp đồng mẫu để các doanh nghiệp căn cứ vào mà xây dựng cho doanh
nghiệp mình hợp đồng phù hợp. Tuy nhiên, với mỗi đối tác khác nhau là đòi
hỏi có sự điều chỉnh khác nhau. Tùy thuộc vào từng giao dịch, chúng ta sẽ cần
đến những điều khoản thích hợp. Những điều khoản khung để tồn tại hợp
đồng cần xuất hiện nhằm giảm thiểu các rủi ro tranh chấp pháp lý cũng như
những hiểu nhầm không đáng có và đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp
cho doanh nghiệp. Đó là những điều khoản về tên hàng, số lượng, trọng lượng
hay phương thức thanh toán,…Trong mỗi loại hợp đồng, chúng ta có thể gặp
những điều khoản có cùng nội dung nhưng sử dụng ngôn ngữ diễn đạt rất
36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 36 -
khác nhau. Nội dung điều khoản và phạm vi điều chỉnh đóng vai trò rất quan
trọng. Miễn là cùng một ngữ nghĩa, ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng sẽ
không phải yếu tố quan trọng nhất trong các điều khoản được trình bày. Yếu
tố quan trọng đó là xác định những rủi ro kinh doanh nào có thể hiện diện
trong các giao dịch của doanh nghiệp, và loại bỏ hay giảm thiểu những rủi ro
đó bằng việc sử dụng các điều khoản hợp đồng.
Để có thể soạn thảo các loại hợp đồng của doanh nghiệp một cách thống
nhất thì yêu cầu đặt ra cho doanh nghiệp là phải có một hệ thống hợp đồng
mẫu với những điều khoản căn bản và làm khung cho hợp đồng của doanh
nghiệp. Mà trong đó, các điều khoản này đặc trưng riêng cho ngành nghề kinh
doanh riêng của doanh nghiệp và vai trò của doanh nghiệp trong buôn bán
hàng hoá quốc tế. Bởi mỗi ngành nghề kinh doanh có đặc điểm riêng như
ngành đá của Quang Diệu thì đặc điểm hàng hoá là đá thiên nhiên và cách bảo
quản cũng có rất nhiều khác biệt so với ngành café của Trung Nguyên khi
xuất khẩu ra nước ngoài. Như đá thiên nhiên cần đóng gói bằng kiện gỗ, còn
cafe thì đóng vào túi nilon có hút ẩm và hộp giấy hoặc bao tải tuỳ theo loại
café thô hoặc thành phẩm nhu cầu của doanh nghiệp. Mục đích bảo quản của
đá thiên nhiên tránh bị gãy vỡ đá và thấm nước, ố, vàng. Còn mục đích bảo
quản của café là tránh ẩm mốc làm hư hỏng café.
3.1.2. Các giải pháp cụ thể
3.1.2.1. Hiệu lực pháp lý của hợp đồng
3.1.2.2. Dự thảo hợp đồng trước khi đàm phán
3.1.2.3. Cách sử dụng thuật ngữ trong hợp đồng:
3.1.2.4. Những vấn đề liên quan đến hàng hoá
3.2. Những nội dung cần lưu ý khi giao kết hợp đồng
37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- 37 -