SlideShare a Scribd company logo
1 of 63
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
KHOA LUẬT
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM
NGÀNH ĐÀO TẠO :
TP. Hồ Chí Minh 2023
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
KHOA LUẬT
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM
NGÀNH ĐÀO TẠO :
Giảng viên hướng dẫn: .....................................
Sinh viên thực hiện : ......................................
Mã sinh viên: …………. Lớp: .........................
TP. Hồ Chí Minh, năm 2023
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
I
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và làm đề tài thực tập tốt nghiệp tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên sâu sắc của nhiều cá nhân, cơ quan và
nhà trường; Tôi xin chân thành cảm ơn các cá nhân, cơ quan và nhà trường đã tạo
điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài thực tập tốt nghiệp này.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo ... đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài thực tập
tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại Học công nghệ thành
phố Hồ Chí Minh - Khoa Luật, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài thực tập tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các anh chị đã giúp đỡ tôi rất nhiều,
tạo điều kiện cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết để tôi có thêm tư liệu
hoàn thành bài đề tài thực tập tốt này.
II
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài tốt nghiêp “Bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong
công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết
quả nghiên cứu được trình bày trong đề tài tốt nghiệp này không sao chép của bất
cứ luận văn nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình
nghiên cứu nào khác trước đây.
Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)
III
NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA LUẬT
VIỆN KỸ THUẬT HUTECH
PHIẾU Đề tài QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1. Họ tên Sinh viên:...................................................MSSV: ......................... Lớp:............
2. Tên công ty thực tập : ......................................................................................................
3. Địa chỉ công ty thực tập : .................................................................................................
..........................................................................................................................................
4. Cán bộ phụ trách : .................................................Chức vụ: ..........................................
5. Điện thoại CB phụ trách : ......................................Email: ..............................................
Tuần
Từ ngày - Đến
ngày
Nội dung thực tập
Nhận xét của Cán bộ
phụ trách (Ký tên)
1
2
3
IV
Tuần
Từ ngày - Đến
ngày
Nội dung thực tập
Nhận xét của Cán bộ
phụ trách (Ký tên)
4
5
6
7
8
TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Người phụ trách
(Ký, ghi rõ họ tên)
V
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................I
PHẨN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................Error! Bookmark not defined.
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 5
5. Ý nghĩa thực tiễn và khoa khoa học của đề tài....Error! Bookmark not defined.
6. Kết cấu chung của đề tài....................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CĐTS
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN................................................................................ 7
1.1.Khái niệm về cổ đông thiếu số trong công ty cổ phần........................................ 7
1.1.1. Quyền lợi của cổ đông thiếu số trong công ty cổ phần .................................. 7
1.1.2. Thế nào là bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần.................... 10
1.2. Đặc điểm và mục đích về bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ
phần......................................................................................................................... 11
1.2.1. Đặc điểm về bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần................. 11
1.2.2. Mục đích bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần...................... 12
1.3. Vai trò và ý nghĩa về bảo vệ quền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần ....... 13
1.3.1. Vai trò của việc bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần ........... 13
1.3.2. Ý nghĩa của việc bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần.......... 14
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA
CĐTS TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN .................................................................. 17
2.1. Chủ thể có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần... 17
2.1.1. CĐTS ............................................................................................................ 17
2.1.2. Công ty cổ phần ............................................................................................ 17
2.1.3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ................................................................ 18
2.2. Quyền lợi của CĐTS theo quy định của pháp luật .......................................... 19
2.2.1. Quyền lợi theo quy định của pháp luật......................................................... 19
VI
2.2.2. Quyền lợi theo thỏa thuận của công ty ......................................................... 21
2.3. Phương thức bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần ................... 22
2.3.1. Phương thức tự bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần............ 22
2.3.2. Phương thức bảo vệ thông qua cơ chế tư pháp............................................. 23
2.3.3. Phương thức bảo vệ bên ngoài (kiểm soát bên ngoài).................................. 24
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP PHÁP LUẬT VỀ VIỆC BẢO
VỆ QUYỀN LỢI CỦA CĐTS TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ GIẢI
PHÁP HOÀN THIỆN............................................................................................. 28
3.1 Thực trang áp dụng pháp luật về việc bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong
công ty cổ phần....................................................................................................... 28
3.1.1. Thực trạng áp dụng pháp luật về chủ thể có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi
CĐTS trong công ty cổ phần .................................................................................. 29
3.1.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về quyền lợi CĐTS....................................... 31
3.1.3. Thực trạng áp dụng pháp luật về phương thức bảo vệ quyền lợi CĐTS...... 35
3.2. Các phương pháp hoàn thiện áp dụng pháp luật bảo vệ quyền lợi của CĐTS
trong công ty cổ phần.............................................................................................. 41
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật ..................................................................... 41
3.2.2. Các giải pháp khác........................................................................................ 43
KẾT LUẬN............................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 51
VII
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT NGHĨA CỦA TỪ VIẾT TẮT
BKS Ban kiểm soát
CĐĐS Cổ đông đa số
CĐTS CĐTS
CTCP Công ty cổ phần
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
HĐQT Hội đồng quản trị
QLNN QLNN
LDN Luật doanh nghiệp
TAND Tòa án nhân dân
VIII
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: So sánh điểm số chỉ số bảo vệ CĐTS việt nam với điểm số trung bình
của một số quốc gia trong khu vực......................................................................... 28
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập toàn cầu đã và đang là mục tiêu hướng tới của các quốc gia trên
thế giới ngày nay mà một trong những mục tiêu mang tính nhân bản của nó là xoá
nhoà ranh giới giữa các nước giàu – nghèo, các quốc gia giúp đỡ nhau cùng phát
triển trong bầu không khí hoà bình, thịnh vượng chung. Hợp tác quốc tế về mọi
mặt, trong đó có hợp tác quốc tế về kinh tế là một nội dung không thể tách rời của
hệ thống kinh tế thế giới. Với vai trò không thể phủ nhận, hợp tác quốc tế về kinh
tế, thương mại, xét từ góc nhìn của các nước có nền kinh tế đang phát triển đang
là chính sách quan trọng để xây dựng và phát triển đất nước.
Trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường của mỗi quốc
gia, các doanh nghiệp là chủ thể chủ yếu và giữ vai trò trung tâm. Nhất là ở nước
ta, doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong những năm qua.
Trải qua 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, cơ cấu đã chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tăng trưởng tương ổn định
nhằm đối đầu với những khó khăn do tình hình trong nước và thế giới mang
lại...Có được kết quả trên là có sự đóng góp của các doanh nghiệp. Việc tham gia
vào tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đồng thời trở thành thành viên của một
số hiệp định về thương mại đã tạo nhiều cơ hội để nền kinh tế Việt Nam phát triển
một cách mạnh mẽ, thúc đẩy sự ra đời của nhiều doanh nghiệp. Số lượng doanh
nghiệp được thành lập ngày càng nâng cao số lượng và chất lượng. Đây là một tín
hiệu đáng mừng cho sự thay đổi của nền kinh tế ở nước ta theo hướng hiện đại,
phù hợp với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
Tại Đề tài chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã nhận định rằng: Nền kinh tế vượt
qua nhiều khó khăn, thách thức, quy mô và tiềm lực được nâng lên; kinh tế vĩ mô
cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát; tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức
hợp lý, từ năm 2013 dần phục hồi, năm sau cao hơn năm trước. Đổi mới mô hình
tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và thực hiện ba đột phá chiến lược được tập
2
trung thực hiện, bước đầu đạt kết quả tích cực; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng nông thôn mới được đẩy
mạnh...với sự ra đời của Hiến pháp 2013 là nền tảng pháp lý quan trọng để đưa
nước ta sớm trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Tuy vậy, bên cạnh những thuận lợi của nền kinh tế thị trường mang lại cho
các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần nói chung thì doanh nghiệp phải
đối mặt với những khó khăn, thách thức. Một trong những vấn đề nổi cộm hiện
nay và luôn nhận được sự quan tâm của các doanh nghiệp hoạt động theo công ty
cổ phần đó là mối quan hệ giữa các đặc tính của hội đồng quản trị và tỷ lệ chia cổ
tức trong công ty cổ phần. Vấn đề này được xem là một trong những điều cốt yếu
của tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần trong giai đoạn hiện nay. Bởi vậy,
việc ban hành những quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động này của doanh nghiệp
cổ phần là điều cần thiết bởi pháp luật về doanh nghiệp không chỉ bó hẹp trong
phạm vi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động mà bao hàm toàn diện, bao gồm cả quá
trình hoạt động của doanh nghiệp đáp ứng với quá trình xây dựng và phát triển
nền kinh tế ở nước ta hiện nay.
Đặc biệt, trong mấy năm gần đây, vấn đề này trong tổ chức và hoạt động của
doanh nghiệp cổ phần càng trở nên phức tạp trong tình hình kinh tế trong khu vực
và trên thế giới xảy ra tình trạng khủng hoảng sâu rộng. Trong công ty cổ phần thì
tuỳ thuộc vào phần vốn góp và khả năng tham gia các quyết định quan trọng trong
các hoạt động quản lý, điều hành của công ty, mà cổ đông được chia thành: Cổ
đông đa số và CĐTS, trong đó các CĐTS luôn là những cổ đông yếu thế. Bảo vệ
CĐTS, bảo vệ quyên lợi của các nhà đầu tư nhỏ lẻ, chính là tạo điều kiện thuận lợi
để huy động vốn cho sự phát triển của nền kinh tế, góp phần tạo dựng môi trường
kinh doanh lành mạnh ở Việt Nam. Do vậy, từ khi hình thành Luật công ty 1990,
đạo luật đầu tiên quy đinh trực tiếp về CTCP đến nay, có thể nhận ra các cơ quan
nhà nước đã tích cực nghiên cứu và kiện toàn pháp luật về CTCP trong thực tế.
Trong đó, đặc biệt chú ý đến việc tăng cường công tác nghiên cứu nhằm kiện toàn
pháp luật về bảo vệ quyền lợi của CĐTS, điều này thể hiện rõ thông qua việc thay
đổi nội dung pháp luật về CTCP qua các LDN 1999, LDN 2005, LDN 2020 và
nay là LDN 2020.
3
Nhu cầu thực hiện và quản lý chặt chẽ vấn đề này luôn là ưu tiên của hoạt
động QLNN. Với những tính chất ưu việt nêu trên, mối quan hệ giữa bảo vệ
quyền lợi của CĐTS trở thành một hoạt động được pháp luật kinh tế điều chỉnh
một cách cụ thể, chặt chẽ. Tuy nhiên, thực tiễn của quá trình áp dụng pháp luật về
vấn đề này trong thực tế còn những khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn, giữa
văn bản và thực tế. Vì vậy, nghiên cứu về đề tài “Bảo vệ quyền lợi của cổ đông
thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam” là một việc làm cần
thiết và cấp bách góp phần phát hiện những hạn chế của pháp luật về doanh
nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Qua đó, phát hiện
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi ở nước ta, từ đó hoàn thiện
hệ thống pháp luật về bảo vệ quyền lợi của CĐTS nói riêng và hệ thống pháp luật
về công ty cổ phần nói chung đồng thời nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về
quản lý, hoạt động công ty cổ phần ở nước ta trong tình hình mới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Nghiên cứu xác lập các tiền đề khoa học và thực tiễn để đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong CTCP trong điều
kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam
* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề bảo vệ
quyền lợi của CĐTS trong CTCP ở nước ta hiện nay.
- Làm rõ thực trạng vấn đề bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong CTCP ở Việt
Nam trong lĩnh vực kinh tế thời gian qua trên phương diện lý luận và thực tiễn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của
CĐTS trong CTCP ở nước ta trong thời gian tới.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là bảo vệ quyền lợi của CĐTS của doanh
nghiệp Cổ phần theo pháp luật Việt Nam hiện nay
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: nước Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong thời gian 05 năm gần đây (từ năm
2016 đến năm 2023 ).
4. Tình hình nghiên cứu đề tài
Xung quanh đề tài đã có một số công trình khoa học và bài viết nghiên cứu
đề cập đến trên nhiều phạm vi và lĩnh vực khác nhau, trong đó nổi lên một số đề
tài sau:
Pháp luật trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước của PGS.TS
Trần Ngọc Đường, NXB. Tư pháp;
Quan điểm pháp luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường của PGS.TS Trần
Trọng Hựu xuất bản năm 2015 tại NXB. Tri thức;
Pháp luật kinh tế nước ta trong bước chuyển sang kinh tế thị trường của TS.
Nguyễn Như Phát xuất bản năm 2014, NBX. KHXH;
- Tác giả Quách Thúy Quỳnh (2010), “Quyền của CĐTS theo pháp luật Việt
Nam”, Tạp chí luật học, Hà Nội.
Tác giả Bành Quốc Tuấn & Lê Hữu Linh (2012), “Hoàn thiện cơ chế bảo vệ
CĐTS trong CTCP”, Doanh nghiệp – Vị thế & Hội nhập.
Tác giả Nguyễn Thu Thu Hương (2015), “Pháp luật về bảo vệ CĐTS trong
CTCP ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ, Học Viện Khoa học Xã hội, Hà
Nội
Qua khảo sát, cho thấy: nhiều công trình đã làm rõ những vấn đề lý
luận cơ bản về bảo vệ quyền lợi của CĐTS nói chung ở nước ta hiện nay.
Có thể nói, đề tài " Bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong công ty cổ
phần theo pháp luật Việt Nam " mà tác giả lựa chọn là công trình nghiên
cứu đầu tiên được thực hiện ở cấp độ luận văn đại học nghiên cứu một cách
chuyên sâu các quy định của pháp luật về Bảo vệ quyền lợi của cổ đông
thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam
5
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá
trìnhữnghiên cứu đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mac – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối quan điểm của
Đảng cộng sản Việt Nam. Ngoài ra, một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu
được áp dụng, như sau:
Phương pháp phân tích, phương pháp diễn giải: Những phương pháp này
được sử dụng phổ biến trong việc làm rõ các quy định của luật doanh nghiệp về
vấn đề đề tài nghiên cứu. Ví dụ như đối với quy định về tổ chức hoạt động của
công ty cổ phần, các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền lợi của
CĐTS theo pháp luật hiện hành, tác giả đã vận dụng hai phương pháp này để chỉ
rõ những mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của CĐTS ra sao, đồng thời
phân tích rõ lý do vì sao lại quy định như vậy.
Phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh: Những phương pháp này
được người viết vận dụng để đưa ra ý kiến nhận xét quy định của pháp luật hiện
hành có hợp lý hay không, đồng thời nhìn nhận trong mối tương quan so với thực
tiễn nước ta trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
Phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch: Được vận dụng để triển
khai có hiệu quả các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu, đặc biệt là các
kiến nghị hoàn thiện. Cụ thể như trên cở sở đưa ra những kiến nghị mang tính
khái quát, súc tích người viết dùng phương pháp diễn dịch để làm rõ nội dung của
kiến nghị nhằm áp dụng vào thực tiễn ở nước ta trong giai đoạn hiện nay
6. Ý nghĩa thực tiễn và khoa khoa học của đề tài
Về lý luyết: Đề tài làm rõ lý luận về vị trí, tổ chức của Công ty cổ phần để từ
đó chỉ rõ bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số theo quy định hiện hành, từ đó
xem xét góc độ thực trạng được áp dụng như thế nào? đề xuất những giải pháp,
kiến nghị trên cơ sở đúc kết thực tiễn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
6
quá trình sửa đổi, bổ sung một số quy định về tổ chức QLNN về công ty cổ phần
nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Về thực tiễn: khóa luận được sử dụng là một tài liệu tham khảo về kiến thức
chuyên sâu cho cán bộ nghiên cứu khoa học, thực tiễn cho các doanh nghiệp và tất
cả những ai quan tâm lĩnh vực này, cũng có thể nói rằng đây là đề tài có giá trị
như tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy của giảng viên và sinh viên
trong các trường đại học hiện nay.
7. Kết cấu chung của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận thì phần nội dung của đề tài gồm 03 chương,
cụ thể:
- Chương 1: Khái quát chung về bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty
cổ phần
- Chương 2: Quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong
công ty cổ phần
- Chương 3: Thực trạng áp dụng pháp luật về việc bảo vệ quyền lợi của
CĐTS trong công ty cổ phần và giải pháp hoàn thiện
7
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN
LỢI CỦA CĐTS TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1.Khái niệm về cổ đông thiếu số trong công ty cổ phần
1.1.1. Quyền lợi của cổ đông thiếu số trong công ty cổ phần
Hiện nay, có nhiều khái niệm về công ty cổ phần để phát triển nền kinh tế
trên thực tế. Tuy nhiên, trong các khái niệm chưa có một khái niệm mang tính
pháp lý để thể hiện về công ty cổ phần trên thực tế. Có thể kể đến một số khái
niệm về công ty cổ phần như sau: Theo Từ điển Tiếng Việt: “Công ty cổ phần là
công ty do các cổ đông góp cổ phần thông qua hình thức mua cổ phiếu”1
. Cũng có
khái niệm cho rằng: “Công ty cổ phần là hình thức phát triển của sở hữu hỗn hợp,
từ hình thức vốn của một chủ sang hình thức vốn của nhiều chủ diễn ra trên phạm
vi công ty. Nó là sản phẩm tất yếu của quá trình xã hội hoá về mặt kinh tế xã hội
(mặt sở hữu) và cũng là sản phẩm tất yếu của quá trình tích tụ và tập trung hoá sản
xuất của nền sản xuất lớn hiện đại”2
Ở Việt Nam, trước năm 1986, do thực hiện cơ chế quản lý quan liêu bao cấp
nên hình thức công ty cổ phần cũng như các loại hình công ty thương mại khác
không tồn tại. Chỉ từ khi nghị quyết đại hội Đảng VI được thông qua (1986) trong
đó nhấn mạnh đường lối đổi mới nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường
đã thực sự là chìa khóa mở cửa cho các loại hình doanh nghiệp phát triển. Đối với
công ty cổ phần, hiện nay ở Việt Nam đang tồn tại ba loại hình được điều chỉnh
bởi Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005, đó là doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài hoạt động theo hình thức công ty cổ phần (bao gồm các công ty cổ
phần của nước ngoài vào Việt Nam hoạt động và các công ty của nước ngoài hoạt
động ở Việt Nam được chuyển đổi thành công ty cổ phần), công ty cổ phần mới
thành lập (gồm cả công ty của Nhà nước và các công ty của tổ chức, cá nhân
ngoài Nhà nước) và công ty cổ phần do cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước. Tất
cả các loại hình công ty cổ phần trên mới chỉ thực sự bắt đầu ở Việt Nam từ
những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ trước hoặc mới có gần đây xong đã có
những đóng góp không nhỏ cho nền kinh tế Việt Nam. Thực tế, Luật Doanh
1
Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm Từ điển học, GS Hoàng Phê (chủ biên)
2
Từ điển Luật học (2015) Nhà xuất bản tư pháp
8
nghiệp 2005 đã có sự tiến bộ đặc biệt khi đưa ra định nghĩa cụ thể về công ty cổ
phần trong Luật Doanh nghiệp năm 1999 (Điều 51) và được nhắc lại trong Luật
Doanh nghiệp năm 2005 (Điều 77)3
. Tuy nhiên, theo luật doanh nghiệp 2014 quy
định về công ty cổ phần như sau: “Công ty cổ phần (CTCP) là doanh nghiệp,
trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ
đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế
số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông
có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật doanh nghiệp.
CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. CTCP có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn”4
. Trong xu
thế phát triển thì quy định về công ty cổ phần tại Luật doanh nghiệp 2020 quy
định như sau: “Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số
lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng
cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120
và khoản 1 Điều 127 của Luật này. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền
phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty”5
. Trên cơ
sở đó có thể rút ra kết luận: Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà vốn
điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau là cổ phần và được phát hành ra
3
“ 1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi
số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ cổ phần ưu đãi biểu
quyết thì không được chuyển nhượng và cổ phần của cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng hạn chế
(theo khoản 3 điều 81 và khoản 5 điều 84);
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận thành lập và hoạt động
của công ty cổ phần;
3.Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại ra công chúng để huy động vốn.”
4
Xem điều 110 Luật doanh nghiệp 2014
5
Xem điều 111 Luật doanh nghiệp 2020
9
ngoài thị trường nhắm huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế. Người sở hữu cổ
phần được gọi là các cổ đông.
“CĐTS trong tiếng Anh gọi là: Minority shareholder. CĐTS là cá nhân hoặc
tổ chức sở hữu ít cổ phần trong một công ty hơn của một cổ đông nắm quyền
kiểm soát (controlling shareholder). (Theo Cambridge Dictionary)”6
.
Trên cơ sở tổng hợp nghiên cứu có thể đưa ra khái niệm tổng thể về CĐTS
được dựa trên các tiêu chí cụ thể: “(i) Tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông trong
công ty và (ii) Khả năng tham gia vào quá trình quản lý, kiểm soát công ty của cổ
đông. Bởi lẽ, “nếu không tính đến khả năng kiểm soát công ty thì bản thân số
lượng cổ phần không thể xác định được vị trí của cổ đông là CĐTS hay cổ đông
đa số”7
. Trên cơ sở đó có thể đưa ra một cách khái quát khái niệm về CĐTS như
sau: CĐTS là cổ đông sở hữu tỷ lệ cổ phần nhỏ và ít có khả năng chi phối hoạt
động của công ty cổ phần.
Cho đến nay, pháp luật thực định của Việt Nam chưa có một định nghĩa về
CĐTS hay các đặc điểm của CĐTS. Một số văn bản pháp luật hiện hành của Việt
Nam không định nghĩa CĐTS mà đưa ra quy định về cổ đông lớn như đã nêu ở
trên. Vậy 5% có thể được cho là ranh giới phân định giữa cổ đông lớn và loai cổ
đông còn lại trong CTCP? Rõ ràng nếu hiểu theo khái niệm CĐTS dựa trên tỷ lệ
sở hữu cổ phần là không hợp lý bởi nó chỉ được sử dụng để ghi nhận quyền lợi
của các cổ đông lớn chứ không phản ánh đầy đủ bản chất của cổ đông lớn hay
CĐTS. Dù hiện tại tồn tại nhiều quan điểm khác nhau; tuy nhiên, về mặt lý luận
chúng ta có thể hiểu CĐTS là cổ đông không chi phối được công ty, không có khả
năng áp đặt quan điểm, ý chí, đường lối, sách lược của mình trong công ty… khi
các cổ đông thực hiện các quyền của mình. Vì vậy, CĐTS cần phải được định
nghĩa trên cơ sở xem xét: thứ nhất là tỷ lệ cổ phần cổ đông sở hữu (phần trăm cổ
phần có quyền biểu quyết) và thứ hai là khả năng của họ trong việc tác động tới
chính sách kế hoạch kinh doanh, chiến lược phát triển, lựa chọn người quản lý
6
https://vietnambiz.vn/co-dong-thieu-so-minority-shareholder-la-ai-quyen-co-dong-thieu-so-
20200522114840785.htm#:~:text=C%E1%BB%95%20%C4%91%C3%B4ng%20thi%E1%BB%83u%20s
%E1%BB%91%20(ti%E1%BA%BFng,%C4%91%C3%B4ng%20n%E1%BA%AFm%20quy%E1%BB%
81n%20ki%E1%BB%83m%20so%C3%A1t.
7
Nguyễn Hoàng Thuỳ Trang (2008), “Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần - So sánh giữa pháp
luật Việt Nam và pháp luật Vương Quốc Anh”, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Đại học Luật TP HCM, tr. 12.
10
công ty hay nói cách khác là nói tới vai trò của họ khi biểu quyết thông qua các
vấn đề tại cơ quan quyền lực cao nhất trong công ty. Bởi lẽ trên thực tế khả năng
tham gia vào hoạt động quản lý doanh nghiệp của cổ đông phụ thuộc vào tỷ lệ
phần vốn góp mà cổ đông nắm giữ trong công ty. Theo đó, cổ đông nắm giữ tỷ lệ
cổ phần càng cao sẽ dẫn đến khả năng chi phối , kiểm soát công ty càng cao và
ngược lại. Nếu như CĐTS không bị chèn ép bởi các cổ đông lớn thì phần góp vốn
nhỏ trong công ty cũng hạn chế quyền lợi đặc biệt là quyền quyết định và quyền
hưởng lợi tức của họ.
Hiện chưa có một khái niệm về quyền lợi của CĐTS. Tuy nhiên, qua khái
niệm về CĐTS thì có thể đưa ra khái niệm này như sau: Quyền lợi của CĐTS là
được hiểu là các khả năng của CĐTS được xử sự theo những cách thức nhất định
mà pháp luật cho phép. CĐTS có thể tự thực hiện những hành động nhất định,
bằng chính hành động của mình tiến hành cách xử sự mà pháp luật qui định nhằm
đạt được lợi ích của mình.
1.1.2. Thế nào là bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần
Công Ty Cổ Phần là một loại hình công ty phổ biến với ưu thế vượt trội về
khả năng huy động vốn lớn, nhanh chóng, khả năng chuyển nhượng vốn linh hoạt.
Với quy mô kinh doanh lớn, đa ngành nghề tại Việt Nam, loại hình Công Ty Cổ
Phần ngày càng thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư. Là một pháp nhân đối vốn,
Công Ty Cổ Phần là sự kết hợp giữa những người có vốn và những người có khả
năng kinh doanh, các cổ đông chưa chắc là người trực tiếp kinh doanh, quản lý
công ty nên trường hợp người quản lý công ty, cổ đông lớn lợi dụng khả năng,
chức vụ của mình để làm lợi riêng, gây nguy hại đến công ty là có thể xảy ra. Để
đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty cổ phần cũng như thúc đẩy nhà đầu tư
góp vốn vào công ty cổ phần, bảo vệ CĐTS trong công ty cổ phần là một vấn đề
cấp thiết cần được pháp luật thiết lập. Đồng thời, trong các cơ chế chung về quản
trị công ty, việc đảm bảo đối xử bình đẳng với mọi cổ đông, kể cả cổ động thiểu
số và cổ đông nước ngoài là một thông lệ tốt. Nguyên tắc “đối xử công bằng giữa
các cổ đông” này cũng được xây dựng trong Bộ nguyên tắc quản trị công ty của
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế – OECD.
11
Theo từ điển tiếng việt: “bảo vệ có nghĩa là (1) chống lại mọi sự hủy hoại,
xâm phạm để giữ gìn cho được nguyên vẹn; (2) bênh vực bằng lý lẽ để giữ vững ý
kiến hay quan điểm”8
. Việc bảo vệ quyền lợi có nghĩa là thông qua các biện pháp
nhằm bảo vệ các lợi ích được hưởng, mà người khác không được xâm phạm đến
đối với một chủ thể nào đó.
Do vậy, bảo vệ quyền lợi CĐTS trong CTCP được hiểu là: thông qua các
quy định của pháp luật được thực hiện bởi các chủ thể có nghĩa vụ nhằm đảm bảo
các quyền và lợi ích mà CĐTS được hưởng nhằm mục đích phòng ngừa và xử lý
các hành vi vi phạm quyền của CĐTS của một số chủ thể trong quá trình hoạt
động của công ty cổ phần nói chung.
1.2. Đặc điểm và mục đích về bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ
phần
1.2.1. Đặc điểm về bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần
Trên cơ sở khái niệm về bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần
thì có một số đặc điểm cụ thể sau:
Thứ nhất, bảo vệ CĐTS được thực hiện thông qua các quy định của pháp
luật. Các quy định này được thể hiện rõ trong các quy định về doanh nghiệp nói
chung và công ty cổ phần nói riêng. Trên cơ sở đó thì đảm bảo thực hiện nghiêm
túc và cụ thể để tăng cường hoàn thiện hệ thống hành lang pháp lý cho quá trình
áp dụng trong thực tiễn.
Thứ hai, việc áp dụng hoạt động BVQL của các CĐTS được thực hiện thông
qua một số chủ thể nhất định, đó là cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các cổ đông
trong công ty cổ phần nhằm tăng cường và đảm bảo quyền và lợi ích của CĐTS
trong thực tế. Việc cơ quan nhà nước đảm bảo quyền và lợi ích pháp lý của CĐTS
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp cổ phần nói chung. Điều này hoàn
toàn phù hợp với yếu tố khách quan của quá trình vận động và phát triển của hệ
thống doanh nghiệp ở nước ta trong tình hình mới.
Thứ ba, việc thực hiện bảo vệ quyền lợi CĐTS thông qua thực hiện bảo vệ
và tăng cường hoạt động phòng ngừa trong thực tế. CĐTS là những người yếu thế
8
Hoàng Phê (chủ biên) (2007), Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, tr 64
12
trong quá trình hoạt động và phát triển của CTCP nói chung. Do đó, nhằm đáp
ứng với yêu cầu phát triển của doanh nghiệp nói chung và CTCP nói riêng sẽ tạo
điều kiện quan trọng cho tính công bằng,minh bạch trong hoạt động quản trị
doanh nghiệp
1.2.2. Mục đích bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần
Thứ nhất, CĐTS luôn yếu thế hơn so với cổ đông lớn là một thực tế hiện
nay. CĐTS là những người nắm giữ ít cổ phần bởi vậy khả năng chi phối của của
họ đố với các hoạt động của công ty là rất hạn chế. Mặc dù LDN có quy định tại
các quy định của Luật doanh nghiệp song chỉ có cổ đông nắm giữ ít nhất 10%
tổng số cổ phần phổ thông mới có cơ hôi trở thành thành viên của HĐQT 9
(trừ
điều lệ công ty có quy định khác). Tuy nhiên, CĐTS trong các cuộc họp ĐHĐCĐ
thường là những người thua thiệt, không có ý kiến thông qua khi đại lấy ý kiến
thông qua. CĐTS thường rơi vào tình trạng buộc phải chấp nhận mọi quy định
của những người điều hành công ty mà không được nói tiếng nói của mình.
Ngoài ra, CĐTS có các quyền ghi nhận theo điều 115 Luật doanh nghiệp 202010
.
Thứ hai, khi quyền lợi của CĐTS được bảo vệ sẽ tạo ra sự ổn định cho
CTCP. Mặc dù số lượng cổ phần mà CĐTS nắm giữ không phải là con sứng đáng
để nhưng CĐTS thường chiếm số đông trong CTCP Do vậy, khi quyền lợi của họ
được bảo vệ sẽ tạo ra sự tin tưởng cho các nhà đầu tư, làm cho họ gắn bó với công
ty từ đó tạo ra sự ổn định nhất định cho CTCP.
Thứ ba, bảo vệ quyền lợi cho CĐTS sẽ hạn chế được sự lạm quyền trong
hoạt động kinh doanh. Thời gian thực tế cho thấy, các cổ đông lớn hay lạm dụng
và thực thi không đúng quy định của pháp luật. Những cổ đông này tự cho mình
cái quyền tự quyết trong các vấn đề quan trọng, điều đó đồng nghĩa với việc
CĐTS sẽ vẫn phải chịu thua thiệt.
9
Điểm , điều 14, Luật doanh nghiệp 2020
10
Điều 115. Quyền của cổ đông phổ thông
1. Cổ đông phổ thông có quyền sau đây:
13
1.3. Vai trò và ý nghĩa về bảo vệ quền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần
1.3.1. Vai trò của việc bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần
Khi pháp luật bảo vệ cổ đông có hiệu quả, các nhà đầu tư có nhiều động lực
hơn bỏ vốn vào công ty cổ phần. Đối với các công ty thu hút vốn cổ phần khả
năng huy động vốn sẽ gia tăng một khi nhà đầu tư yên tâm rằng đồng vốn đầu tư
của mình được bảo toàn và phát triển, các quyền và lợi ích được bảo đảm.
Bảo vệ CĐTS là bảo vệ đầy đủ các quyền và lợi ích hợp pháp của họ; hạn
chế và ngăn chặn cổ đông lớn, người quản lý chiếm đoạt lợi ích hợp pháp của
CĐTS. Bảo vệ CĐTS là đối xử công bằng giữa các cổ đông đa số và CĐTS, phù
hợp với tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty. Bảo vệ CĐTS không phải là
trao cho CĐTS quyền và lợi nhiều hơn so với tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong
công ty. Thách thức lớn nhất khi thiết chế quy định về bảo vệ cổ đông là đảm bảo
sự cân bằng giữa tạo điều kiện cho cổ đông bảo vệ lợi ích của mình và tránh sự
lạm dụng chính quy định này bởi cổ đông “phá rối”, gây cản trở hoạt động bình
thường của công ty.
Theo tinh thần của Pháp luật mọi cổ đông đều có quyền được đối xử công
bằng do vậy khi đặt ra vấn đề bảo vệ cổ đông thì cần phải bảo vệ cả cổ đông lớn
và CĐTS. Nhưng chúng ta chỉ đặt ra vấn đề phải bảo vệ CĐTS mà không bao
gồm cổ đông lớn vì trong tương quan mối quan hệ giữa cổ đông lớn và CĐTS ,
CĐTS luôn là người chịu thiệt thòi hơn. Cổ đông lớn với số lượng cổ phần mà họ
nắm giữ đã được pháp luật bảo vệ rất nhiều, ưu thế về vốn giúp họ không chỉ tự
bảo vệ quyền lợi của mình mà còn có thể dàng chi phối công ty, trục lợi cá nhân,
đẩy thiệt hại cho CĐTS. Mối quan hệ giữa cổ đông lớn và CĐTS là mối quan hệ
“cá lớn nuốt cá bé”. Mặc dù CĐTS lép vế hơn so với cổ đông lớn, nhưng nếu
quyền lợi của CĐTS không bị xâm phạm thì sẽ không phải đặt ra vấn đề bảo vệ
CĐTS. Lý do khiến cổ đông lớn lạm quyền, xâm phạm quyền lợi của CĐTS chủ
yếu là vì mục đích tư lợi. Thực tế cho thấy các cổ đông lớn luôn tìm cách chèn ép
các CĐTS, thâu tóm công ty để giành phần lợi hơn về cho mình và không khó để
họ thực hiện điều đó bởi họ có trong tay sức mạnh quyền lực được tạo ra từ phần
vốn góp trong công ty. Các CĐTS với thẩm quyền bé nhỏ dù nhận thức được
quyền lợi của mình bị xâm phạm, phần lớn vẫn phải cam chịu chấp nhâ ̣n. Các thủ
14
đoạn, cách thức mà Cổ đông lớn dùng để xâm phạm quyền lợi của CĐTS cũng rất
đa dạng, trong đó phổ biến là việc cổ đông lớn thông qua HĐQT bành trường
quyền lực, đưa ra những quyết định có lợi cho mình; chèn ép, tước bỏ quyền của
CĐTS; lợi dụng quyền hạn của mình và sử dụng các thông tin của công ty để thực
hiện các giao dịch tư lợi , thâu tóm và chiếm đoa ̣t tài sản của công ty…
CĐTS không hiểu biết (ít hiểu biết) về các quy định Pháp luật. CĐTS xuất
phát từ nhiều thành phần xã hội khác nhau . Mỗi nhà đầu tư có trình độ nhận thức
khác nhau và đầu tư vốn chủ yếu với mục đích kiếm lời. Họ chỉ quan tâm đến việc
tăng, giảm giá trị của cổ phiếu hằng ngày, Họ thường ít hiểu biết về các quy định
của pháp luật, không hiểu hết về các nguy cơ thiệt hại khi không quan tâm hoặc
không tham gia vào quản lý công ty mà mình góp vốn. Họ không biết rằng việc
tăng giảm giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp phụ thuộc khá nhiều vào năng lực
điều hành cũng như sự vô tư, minh bạch của người quản lý.
CĐTS tự ti về khả năng của mình. Cổ đông góp ít vốn mặc dù chiếm đa số
trong các CTCP nhưng họ thường độc lập, thiếu liên kết và không có mối quan hệ
với nhau. Một số CĐTS dù ý thức được quyền lợi của mình bị xâm phạm nhưng
cũng đành “cam chịu” vì việc tập hợp với nhau tạo thành nhóm để thực hiện một
số quyền mà pháp luật cho phép gần như không thực tế. Trong khi đó, các cổ
đông lớn chiếm số lượng ít, họ quá hiểu nhau, luôn liên kết, bắt tay với nhau để
quyết định đường lối, chính sách phát triển của công ty. Họ hành động dựa trên
lợi ích của mình, bỏ qua lợi ích, xâm phạm quyền lợi của CĐTS.
1.3.2. Ý nghĩa của việc bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần
Ý nghĩa của việc bảo vệ CĐTS được thể hiện trên một số phương diện sau:
Thứ nhất, việc bảo vệ quyền lợi của CĐTS có vai trò quan trọng đối với nhà
đầu tư: Có thể nói rằng nhà đầu tư nếu muốn đầu tư vào công ty thì bắt buộc bản
thân công ty phải ổn định. Đồng thời khi góp vốn thì nhà đầu tư có thể thực hiện
được các quyền của mình được pháp luật cho phép; tránh được sư chèn ép, đối xử
không công bằng của các cổ đông lớn; thứ ba, nhận được quyền lợi công bằng,
xứng đáng với phần vốn góp của mình trong công ty – đây là ý nghĩa quan trọng
nhất với nhà đầu tư bởi một người đầu tư vào CTCP.
15
Thứ hai, đối với công ty cổ phần: Khuyến khích nhà đầu tư tin tưởng lựa
chọn loại hình công ty cổ phần. Giúp đảm bảo sự tồn tại, phát triển của công ty cổ
phần và thị trường chứng khoán. Như đã biết, vốn điều lệ công ty cổ phần là do sự
tham da góp vốn của các nhà đầu tư vào công ty. Bảo vệ CĐTS, giúp nhà đầu tư
tin tưởng, lựa chọn tham gia góp vốn vào công ty cổ phần, chính là bảo vệ sự tồn
tại của công ty cổ phần. Không có các nhà đâu tư nhỏ lẻ nhưng lại chiếm đa số
này, công ty cổ phần khó có thể tồn tại vững mạnh và không thể giữ đúng bản
chất của công ty cổ phần. Công ty cổ phần không thể tồn tại chỉ dựa trên các cổ
đông lớn. Tóm lại, công ty cổ phần muốn tồn tại và phát triển mạnh mẽ thì không
thể không chăm lo đến việc bảo vệ quyền lợi chính đang của các cổ đông nói
chung và CĐTS nói riêng.
Thứ ba, đối với hệ thống pháp luật của quốc gia: Bảo vệ CĐTS, đối với quốc
gia chính có ý nghĩa chính là xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh để thu
hút đầu tư, giúp tăng trưởng nền kinh tế. Một quốc gia muốn phát triển nền kinh tế
thì cần phải thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi từ người dân và
nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Việc xây dựng cơ chế pháp lý hữu hiệu trong
việc bảo vệ CĐTS không chỉ giữ được chân các nhà đầu tư trong nước lựa chọn
đầu tư tại Việt Nam mà còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thu hút, lôi
kéo các nhà đầu tư nước ngoài đến thực hiện các dự án đầu tư, góp phần mang lại
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh” của đất nước. Bảo vệ quyền lợi của CĐTS là vấn
đề được nhiều quốc gia quan tâm, lợi ích của các cổ đông hay các nhà đầu tư
trong nền kinh tế luôn có sự tác động trực tiếp đến sự phát triển của từng công ty
và có ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Cách thức luật pháp các quốc gia khác
nhau bảo vệ cổ đông cũng khác nhau, tùy thuộc vào từng mức độ phát triển của
nền kinh tế, thói quen trong kinh doanh. Các quốc gia đều xây dựng và áp dụng
pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư sao cho có lợi nhất để ổn định
và phát triển nền kinh tế của mình. Nước ta là một nước có nền kinh tế còn non
trẻ, mới phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nhà
nước. Do vậy, chúng ta cần học hỏi kinh nghiệm từ các nước đã và đang phát triển
trên thế giới theo cách thức có chọn lọc để áp dụng vào nền kinh tế nước mình
một cách phù hợp nhất. Trong công ty cổ phần có nhiều loại cổ phiếu khác nhau,
16
các cổ đông trong công ty nắm giữ các cổ phiếu khác nhau sẽ có các quyền năng
khác nhau. Tuy nhiên các cổ đông này vẫn phải tuân theo một luật chơi chung đó
là các văn bản pháp luật và Điều lệ công ty. Điều lệ công ty là một bản thỏa thuận
giữa các cổ đông với một tiêu chí chung là cùng nhau góp vốn để trực tiếp hoặc
gián tiếp tham gia quản lý, điều hành công ty nhằm mang lại sự phát triển và lợi
nhuận. Tuy vậy, các quyền của CĐTS được quy định trong Luật Doanh nghiệp và
các văn bản hướng dẫn thi hành còn chưa đầy đủ và cơ chế thực thi, bảo vệ còn
yếu. Cơ chế giám sát của cổ đông, trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua thể chế kiểm
toán, kiểm soát nội bộ...còn kém hiệu lực; chế độ công khai thông tin cho cổ đông
cũng yếu kém. Các khiếm khuyết đã và đang hạn chế không nhỏ sự phát triển bền
vững của từng công ty cổ phần nói riêng và sự phát triển của thị trường vốn cũng
như nền kinh tế nói chung
17
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN
LỢI CỦA CĐTS TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
2.1. Chủ thể có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ
phần
2.1.1. CĐTS
Trong quá trình phát triển của công ty cổ phần thì vai trò của cổ đông rất to
lớn. Không chỉ có vai trò của mỗi tổ chức, cá nhân thì trong công ty cổ phần được
thực hiện theo các quy định của pháp luật. Ở mối quan hệ nhằm đảm bảo về lợi
ích cửa mình thì các thành viên trong công ty thường tạo cho mình các phương
thức bảo vệ. Thông thường trong hoạt động của doanh nghiệp thì các quy định về
bảo vệ quyền lợi của CĐTS được ban hành và thực hiện trong thực tế. Việc các
CĐTS phải được bảo vệ bằng các quy định pháp luật là điều không thể thiếu.
Song một thực tế cần nhìn nhận đó chính là các chủ thể có trách nhiệm bảo vệ
quyền lợi của CĐTS trong đó có bản thân của chính CĐTS nói chung.
Chủ thể CĐTS trong công ty cổ phần phải tự mình bảo vệ quyền lợi của
minh trong các hoạt động của công ty cổ phần. Trên thực tế, quyền lợi của các
CĐTS được pháp luật doanh nghiệp quy định và thực hiện thì bản thân chủ thể là
CĐTS phải tự mình phải đảm bảo cho việc áp dụng trong thực tế. Tuy nhiên, một
điều có thể dễ dàng nhận thấy việc thực hiện các quyền của CĐTS trong thực tế
chưa bao giờ được đáp ứng một cách triệt để trên thực tế.
Chủ thể là CĐTS trong công ty cổ phần sẽ tiến hành thực hiện triệt để quyền
và lợi ích của mình thông qua áp dụng các quy định pháp luật. Dù sở hữu một tỷ
lệ vốn góp hay cổ phần nhỏ (vốn điều lệ), CĐTS vẫn được hưởng các quyền cơ
bản của một thành viên, cổ đông như quyền biểu quyết và được chia lợi nhuận.
Khi CĐTS đạt đến một tỷ lệ sở hữu vốn nhất định, họ sẽ có những quyền tương
ứng với mức sở hữu đó.
2.1.2. Công ty cổ phần
Với quy định của Luật doanh nghiệp 2020 thì công ty cổ phần là một hình
thức doanh nghiệp quan trọng không thể thiếu. Theo quy định tại Luật doanh
nghiệp 2020 được quy định từ điều 111 đến điều 176. Trong các quy định về cơ
18
cấu tổ chức của công ty cổ phần đã ghi nhận các quyền và cơ chế bảo vệ quyền lợi
của CĐTS trong thực tế. Một điều dễ đàng nhận thấy là các quy định từ Luật
Công ty 1990 đến Luật doanh nghiệp 2005, Luật doanh nghiệp 2014 và nay là
Luật doanh nghiệp 2020 đều hướng tới các mục tiêu cơ bản chính là tăng cường
hoạt động và hoàn chỉnh hệ thống pháp lý có liên quan đến công ty nói chung và
công ty cổ phần nói riêng.
Hiện nay, các quy định về bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần
được thể hiện theo hướng hoàn thiện, tăng cường hiệu quả áp dụng trong thực tế.
Do đó, công ty cổ phần với đặc tính của mình thì việc bảo vệ quyền lợi của CĐTS
trong thực tế nhằm mục đích cân bằng, tạo điều kiện hợp lý và cụ thể thực hiện có
hiệu quả các quy định có liên quan đến nội dung này nói chung.
2.1.3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Hoạt động QLNN là một công việc quan trọng trong quá trình vận động của
một Nhà nước của mỗi một quốc gia nói riêng. Trong hoạt động QLNN đối với
doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần nói riêng đã tạo điều kiện quan trọng
đảm bảo cho quá trình áp dụng trong thực tiễn nói chung. Các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động của các doanh
nghiệp nói chung. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đảm bảo cho hoạt động
của các doanh nghiệp nói chung vừa đảm bảo quyền lợi của các chủ thể nói
chung. Ngoài ra, vấn đề hậu kiểm trong hoạt động vận hành của doanh nghiệp sẽ
đảm bảo cho quá trình thực thi trong thực tế. Đây là hoạt động thực thi quyền lực
NN nhằm xác lập trật tự ổn định, phát triển theo mục tiêu mà giai cấp cầm quyền
đề ra. Có thể hiểu theo nghĩa phổ biến nhất là việc hướng dẫn chấp pháp, điều
hành, quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện và đc đảm bảo bằng sức
mạnh cưỡng chế.Hoạt động QLNN chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả
các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần
chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền, trao quyền
thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của pháp luật.
19
2.2. Quyền của CĐTS theo quy định của pháp luật
2.2.1. Quyền theo quy định của pháp luật
Trên thực tế thì quyền của CĐTS thì Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định
tại Điều 115 Luật doanh nghiệp 202011
là nền tảng quan trọng cho quá trình áp
dụng trong thực tế. Luật Doanh nghiệp quy định quyền và nghĩa vụ đối với mỗi
loại cổ phần của các cổ đông mà không dựa vào số lượng cổ phần mà các cổ đông
nắm giữ. Đây là cơ sở để bảo vệ quyền và lợi ích của CĐTS dựa trên những quy
định của pháp luật. Đặt quyền và lợi ích của CĐTS dưới sự điều chỉnh của Luật
Doanh nghiệp 2020, quyền lợi của cổ đông, nhóm cổ đông này được bảo vệ như
sau:
Quyền của cổ đông phổ thông được quy định cụ thể tại Điều 115 Luật
Doanh nghiệp.Ngoài ra luật doanh nghiệp còn quy định cụ thể các quyền khác
như:
*Quyền nhận cổ tức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 115 Luật doanh
nghiệp 2020. CĐTS chỉ nhận được cổ tức khi công ty làm ăn có lãi và Đại hội
đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) quyết định chia cổ tức với tỷ lệ nhất định. Như vậy, việc
chia cổ tức hay không phụ thuộc vào ĐHĐCĐ, mà ĐHĐCĐ quyết định theo tỷ lệ
số phiếu biểu quyết. Do vậy, nếu cổ đông đa số cố tình không thông qua việc chia
cổ tức thì CĐTS cũng không thể đòi cổ tức được.
*Quyền được ưu tiên mua cổ phần. CĐTS cũng được đảm bảo thực hiện
quyền ưu tiên mua cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật doanh 2020.
Quy định này của pháp luật muốn đảm bảo quyền lợi của cổ đông phổ thông vẫn
giữ nguyên khi công ty cổ phần tăng vốn. Tuy nhiên, trên thực tế, cổ đông đa số
vẫn có thể chèn ép CĐTS như đưa ra phương án phát hành cổ phần bất lợi cho
CĐTS.
*Quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1, 2 Điều
132 Luật doanh nghiệp 2020. Quyền này giúp cho CĐTS tự thể hiện ý chí, bảo vệ
quyền lợi của mình vì nếu ý kiến của họ không được chấp thuận khi phản đối nghị
11
Điều 115. Quyền của cổ đông phổ thông
20
quyết về tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định
tại Điều lệ công ty thì có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình.
* Quyền yêu cầu Toà án hoặc Trọng tài huỷ quyết định của Đại hội đồng cổ
đông. Bên cạnh quyền yêu cầu Toà án và Trọng tài huỷ quyết định của ĐHĐCĐ,
LDN 2020 còn cho phép cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời
hạn ít nhất một năm có quyền yêu cầu HĐQT đình chỉ thực hiện quyết định của
HĐQT trong trường hợp quyết định đó trái với quy định của pháp luật và Điều lệ
công ty gây thiệt hại cho công ty (khoản 4, Điều 153 LDN 2020). Tuy nhiên, đây
là một vấn đề mang tính nội bộ của doanh nghiệp mà không phải một quyền năng
giúp CĐTS có được sự hậu thuẫn từ Toà án hoặc Trọng tài, vì vậy trên thực tế
hiệu quả mà quyền năng này mang lại là không khả thi, vì pháp luật chỉ quy định
cổ đông có quyền yêu cầu mà bỏ ngỏ không quy định chế tài cho việc HĐQT
không thực hiện yêu cầu hợp lý đó của cổ đông. Do đó, trường hợp cổ đông có
yêu cầu mà HĐQT không thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu của cổ
đông thì mọi chuyện đâu lại vào đó.
* Một số quyền khác. Trước đây, Luật Doanh nghiệp 2014 trước đây yêu
cầu cổ đông, nhóm cổ đông phải nắm giữ từ 10% tổng số cổ phần trở lên trong tối
thiểu 06 tháng mới được hưởng đặc quyền can thiệp vào quản trị và giám sát hoạt
động của công ty. Cổ đông, nhóm cổ đông nắm giữ ít nhất 1% tổng số cổ phần
trong thời gian tương tự được quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện
thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Luật Doanh nghiệp
2020 giảm tỷ lệ 10% nêu trên xuống còn 5% để cho phép các cổ đông như thế đã
có quyền xem xét, tra cứu, trích lục thông tin, tài liệu quan trọng của công ty, có
quyền yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra công việc công ty hay có quyền triệu tập
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. Đặc quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát vẫn thuộc về cổ đông, nhóm cổ đông nắm giữ ít nhất 10% tổng số
cổ phần. Còn tỷ lệ từ 1% trở lên vẫn cho phép các cổ đông tương ứng khởi kiện
đội ngũ lãnh đạo.
Luật Doanh nghiệp 2020 không còn yêu cầu các cổ đông này đáp ứng thời
hạn tối thiểu 06 tháng. Việc từ bỏ quy định tư duy “sống lâu lên lão làng” ấy
mang đến thay đổi tích cực cho cổ đông. Bởi nó cho phép họ lên tiếng ngay từ
21
thời điểm gắn bó lợi ích với công ty, thay vì phải chờ đợi một cách bất hợp lý
trong khi nhiều điều có thể xảy ra.
Luật doanh nghiệp 2020 nhóm cổ đông khởi kiện được quyền xem xét, tra
cứu, trích lục thông tin công ty theo yêu cầu của Tòa án hoặc Trọng tài. Tạo tiền
đề thực thi quyền khởi kiện, nó đảm bảo họ tiếp cận thông tin cần thiết và hữu ích
phục vụ quá trình tố tụng. Bằng Luật Doanh nghiệp 2020, người ta tiếp tục hoàn
thiện hàng lang pháp lý thêm vững chãi nhằm bảo vệ tốt hơn cổ đông nhỏ. Từ
ngày 01/01/2023 , các công ty cổ phần hiện hữu có nghĩa vụ chuyển hóa các quy
định trên trong điều lệ công ty thông qua quá trình sửa đổi hay điều chỉnh. Pháp
luật cũng cho phép doanh nghiệp có thể gia cố hành lang bảo vệ ấy, bằng cách
trao đặc quyền tương ứng cho cổ đông nắm giữ cổ phần với tỷ lệ ghi nhận tại điều
lệ nhỏ hơn tỷ lệ mà pháp luật quy định.
2.2.2. Quyền theo thỏa thuận của công ty
Quyền của CĐTS được thực hiện theo thỏa thuận với công ty, cụ thể được
thể hiện qua việc sau:
(a) Việc sửa đổi điều lệ hoặc tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp;
(b) Việc sử dụng vốn huy động từ khoản tiền đầu tư của nhà đầu tư;
(c) Việc bán hoặc các hoạt động liên quan đến việc bán tài sản hoặc nhóm tài
sản của doanh nghiệp có giá giao dịch bằng hoặc cao hơn;
(d) Việc doanh nghiệp mua cổ phần hoặc chứng khoán của doanh nghiệp
khác;
(e) Việc thay đổi số lượng cổ phần phát hành, hoặc phát hành thêm cổ phần,
hoặc phát hành loại cổ phần mới, hoặc thay đổi các quyền của bất kỳ loại cổ phần
nào của doanh nghiệp (nếu Công ty C là công ty cổ phần);
(f) Việc thanh toán cổ tức (phân chia lợi nhuận);
(g) Việc thưởng cho nhân viên hoặc người quản lý của doanh nghiệp bằng
tiền mặt hoặc cổ phiếu mà lớn hơn, ví dụ, 10% tổng mức lương cơ bản hàng năm
cho nhân viên;
(h) Doanh nghiệp thực hiện giao dịch ngoài công việc kinh doanh thông
thường;
22
(i) Thay đổi công ty kiểm toán của doanh nghiệp.
Về cơ bản, quan hệ giữa các cổ đông (thành viên) với nhau và giữa cổ đông
với công ty được điều chỉnh bởi các văn kiện hay tài liệu công ty như điều lệ, hợp
đồng liên doanh v.v… Tuy nhiên, trong trường hợp một công ty có số cổ đông
(thành viên) tương đối nhỏ (1) thì ngoài các văn kiện công ty kể trên, các cổ đông
hay thành viên công ty có thể tự xây dựng cho mình những thỏa thuận riêng với
nhau và tồn tại song song với các văn kiện công ty. Các thỏa thuận này có thể bổ
sung vào các điều khoản của văn kiện công ty hoặc thậm chí quy định khác đi
(trái với) văn kiện công ty và khác (trái) với các quy định của pháp luật doanh
nghiệp. Ba tình huống liệt kê trên đây là các thỏa thuận loại này và được gọi
chung là thỏa thuận cổ đông – đối với công ty cổ phần – hoặc thỏa thuận thành
viên – đối với công ty trách nhiệm hữu hạn (sau đây được gọi chung là thỏa thuận
cổ đông). Trên thực tế thì nội dung của các thỏa thuận cổ đông không chỉ bao gồm
03 thỏa thuận trên mà nó đa dạng hơn nhiều.
2.3. Phương thức bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần
Tại Việt Nam, cơ chế bảo vệ CĐTS bao gồm 03 phương thức chính, cụ thể
như sau:
2.3.1. Phương thức tự bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần
Cơ chế tự vệ chính là việc CĐTS tự bảo vệ quyền lợi của chính mình bằng
các quy định mà Luật trao quyền, đó chính là các quy định về quyền của cổ đông.
Theo Tiến sĩ Quách Thuý Quỳnh, quyền của cổ đông chính là phương tiện duy
nhất mà cổ đông có thể tự mình sử dụng. Mỗi loại cổ đông có một qui chế pháp lý
riêng biệt. Như đã biết căn cứ vào việc nắm giữ các loại cổ phần khác nhau, LDN
phân loại cổ đông thành: cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi (cổ đông ưu đãi
biểu quyết; cổ đông ưu đãi cổ tức; cổ đông ưu đãi hoàn lại và cổ đông có ưu đãi
khác theo điều lệ của công ty). Khi góp vốn, tài sản của cổ đông trở thành tài sản
thuộc sở hữu công ty và đăng kí quyền sở hữu của công ty (trong trường hợp cần
thiết). Ở góc độ bảo vệ quyền lợi của cổ đông, vấn đề đảm bảo các phương thức
đăng kí quyền sở hữu được hiểu là các phương thức đăng kí quyền sở hữu cổ phần
để chứng thực tư cách cổ đông của người góp vốn. Ở Việt Nam, công ti cổ phần
phải lập và lưu giữ sổ đăng kí cổ đông từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí
23
kinh doanh. Sổ đăng kí cổ đông có thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai
loại này; sổ đăng kí cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của công ti hoặc Trung
tâm đăng kí, lưu kí, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Cổ đông sở hữu từ 5%
tổng số cổ phần trở lên phải được đăng kí với cơ quan đăng kí kinh doanh có thẩm
quyền trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày có được tỉ lệ sở hữu đó;(4) Luật
doanh nghiệp năm 2020 cũng đã quy định việc cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của
cổ đông, việc ghi tên vào sổ đăng kí cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần
của cổ đông đối với trường hợp nhận chuyển nhượng cổ phần. Tuy nhiên, đối với
trường hợp cổ phiếu do công ty mua lại theo quyết định của công ty và theo quyết
định của cổ đông, pháp luật doanh nghiệp chỉ xác định đây là số cổ phần được
quyền chào bán mà không quy định cụ thể việc đăng kí quyền sở hữu cổ phần
trong trường hợp này. Bên cạnh đó, LDN quy định 2 loại cổ phiếu ghi tên và cổ
phiếu không ghi tên, song lại không có quy định phân biệt rõ về quyền lợi của
người sở hữu và phương thức đăng kí quyền sở hữu cũng là vấn đề nên được bàn
thêm.
2.3.2. Phương thức kiểm soát bên trong
Cơ chế bảo vệ bên trong (cơ chế tổ chức nội bộ) được hiểu là CĐTS được
bảo vệ bởi các chủ thể bên trong CTCP như thành viên HĐQT, thành viên BKS,
GĐ/TGĐ, kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ (nếu có). Cổ đông có quyền tham
gia và biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông: Các cổ đông có quyền biểu quyết được
tham dự và biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông để quyết định các vấn đề quan
trọng của công ty. Pháp luật hiện hành chỉ hạn chế quyền biểu quyết của cổ đông
ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đãi hoàn lại. Để đảm bảo quyền này, pháp luật cần
quy định rõ thủ tục thông báo và triệu tập đại hội đồng cổ đông, cách thức biểu
quyết hoặc lấy ý kiến của cổ đông tại cuộc họp và ngoài cuộc họp, vấn đề uỷ
quyền dự họp và uỷ quyền biểu quyết, vấn đề bảo vệ quyền lợi của CĐTS...
Quyền bầu và bãi miễn thành viên hội đồng quản trị: Cổ đông, nhóm cổ
đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông hoặc tỉ lệ nhỏ hơn có quyền đề
cử ứng viên vào HĐQT. Số lượng ứng viên phụ thuộc vào tỉ lệ cổ phần của cổ
đông, nhóm cổ đông.(10) Việc biểu quyết bầu thành viên HĐQT phải thực hiện
theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó các CĐTS có thể dồn tất cả phiếu bầu
24
cho một ứng viên, nhờ đó cổ đông hoặc nhóm CĐTS có cơ hội cử người đại diện
cho quyền lợi của mình làm thành viên HĐQT. Quy định này cho phép CĐTS
khai thác hiệu quả quyền bầu cử thành viên HĐQT của mình. Tiêu chuẩn của
thành viên HĐQT, các trường hợp và thủ tục bãi miễn... cũng đã được quy định
trong pháp luật hiện hành của Việt Nam.
Quyền được phân phối lợi nhuận: HĐQT đề xuất mức cổ tức cho mỗi loại cổ
phần và trình đại hội đồng cổ đông thông qua. Tuy nhiên, HĐQT có thể quyết
định về thời gian thanh toán cổ tức và cách thức trả cổ tức cho các cổ đông. Với
sự phân định thẩm quyền như vậy, quyền được phân phối lợi nhuận của cổ đông
có thể vẫn bị ảnh hưởng bởi sự chậm trễ và tuỳ tiện của HĐQT. Quy định thẩm
quyền quyết định thời hạn cuối cùng phải chi trả cổ tức thuộc về đại hội đồng cổ
đông có thể khắc phục được nguy cơ này.
2.3.3. Phương thức bảo vệ bên ngoài (kiểm soát bên ngoài).
Cơ chế bảo vệ bên ngoài (kiểm soát bên ngoài) được hiểu là CĐTS được các
chủ thể bên ngoài CTCP bảo vệ. Cơ chế bảo vệ bên ngoài bao gồm: Cơ chế hành
chính, Cơ chế khởi kiện và Các thiết chế thực thi khác. Tại Việt Nam, Chính phủ
thống nhất QLNN đối với doanh nghiệp, chỉ định cơ quan chịu trách nhiệm trước
Chính phủ chủ trì phối hợp với các bộ, ngành khác thực hiện QLNN đối với
doanh nghiệp. Tùy vào quy mô và lĩnh vực hoạt động, CTCP chịu sự quản lý của
các cơ quan QLNN sau: Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBCKNN, các Sở giao dịch
chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán, cơ quan quản lý thuế, Ngân hàng
nhà nước Việt Nam, hệ thống cơ quan thống kê. Cho một ví dụ, nếu doanh nghiệp
là công ty đại chúng, niêm yết thì việc vi phạm các quy định về quản trị công ty
(trong đó có công bố thông tin, công khai hóa giao dịch tư lợi và lợi ích) sẽ bị điều
chỉnh chặt bởi các quy định về xử lý vi phạm hành chính, xử lý hình sự trên
TTCK. Trong quan hệ pháp luật về bảo vệ CĐTS, sự quản lý này đóng vai trò
quan trọng. Các cơ quan QLNN nói trên càng hoạt động hiệu quả bao nhiêu, đồng
nghĩa với việc quyền lợi của CĐTS sẽ được đảm bảo bấy nhiêu.
Cổ đông có quyền tham gia và được cung cấp đầy đủ thông tin về các quyết
định liên quan đến những thay đổi căn bản của công ty. Những thay đổi căn bản
bao gồm: Sửa đổi quy định, điều lệ công ti hay các văn bản tương đương điều
25
chỉnh hoạt động của công ti; cho phép phát hành thêm cổ phiếu; các giao dịch bất
thường, bao gồm bán các tài sản có giá trị lớn của công ti.(12) Pháp luật hiện
hành quy định các vấn đề này thuộc thẩm quyền quyết định của đại hội đồng cổ
đông, theo cách thức đó, cổ đông không chỉ được biết mà còn được tham gia
quyết định những thay đổi được coi là căn bản của công ty.
Ngoài ra, cổ đông phải có cơ hội tham dự và biểu quyết tại đại hội đồng cổ
đông, được thông tin về cuộc họp đại hội đồng cổ đông. Thông tin đầy đủ và kịp
thời về thời gian, địa điểm, chương trình và các vấn đề phải được thông qua tại đại
hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 4
tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Người triệu tập họp đại hội đồng cổ đông
phải gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông có quyền dự họp chậm nhất 7 ngày
làm việc trước ngày khai mạc nếu điều lệ công ty không quy định thời hạn.
Khoảng thời gian này không đủ cho cổ đông, đặc biệt là cổ đông nước ngoài tham
dự cuộc họp. Thông tin về chương trình họp, tài liệu thảo luận tại cuộc họp được
đính kèm với giấy mời.(14) Tuy nhiên, luật không quy định cụ thể những loại
thông tin nào cần phải cung cấp cho cổ đông, dẫn đến thực trạng một số công
tiytrong giấy mời họp chỉ cho biết cổ đông có thể yêu cầu những loại tài liệu nào
và có thể nhận ở đâu, một số công ti chỉ phát tài liệu cho các cổ đông tại cuộc họp.
Thực tế đó làm cho các cổ đông không có thời gian nghiên cứu tài liệu, giảm hiệu
quả cuộc họp. Cơ hội đặt câu hỏi cho HĐQT tại đại hội đồng cổ đông: Các cổ
đông có quyền đặt câu hỏi trong đại hội đồng cổ đông, song chỉ những kiến nghị
của cổ đông, nhóm cổ đông đại diện ít nhất 10% cổ phần công ty trong 6 tháng
mới được đưa vào chương trình họp đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bằng
văn bản và gửi đến công ti chậm nhất 3 ngày làm việc trước ngày khai mạc. Quy
định này trong LDN thực chất đã hạn chế cơ hội đặt câu hỏi cho HĐQT của nhiều
cổ đông tại đại hội đồng cổ đông.
Cổ đông tham gia hiệu quả vào việc quyết định bộ máy quản lí công ty như
bầu và bãi miễn thành viên HĐQT, quyết định về chính sách thù lao cho HĐQT
và ban điều hành: Về nội dung này, pháp luật Việt Nam đáp ứng tốt bằng quy
định đại hội đồng cổ đông thường niên sẽ bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên
HĐQT, ban kiểm soát, sẽ thông qua tổng mức thù lao cho HĐQT nếu điều lệ công
26
ti không có quy định khác. Khả năng biểu quyết trực tiếp hoặc biểu quyết vắng
mặt: Phù hợp với nội dung này, LDN quy định cổ đông có thể trực tiếp hoặc uỷ
quyền cho người khác thay mặt mình tham dự và biểu quyết tại đại hội đồng cổ
đông. Cổ đông cũng có thể thay đổi việc uỷ quyền nếu như có thông báo kịp thời
việc thay đổi đến công ty trước khi cuộc họp đại hội đồng cổ đông diễn ra.
Phải công bố về các thoả thuận góp vốn và cơ cấu vốn ưu đãi cho phép cổ
đông kiểm soát công ty không tương ứng với tỉ lệ cổ phần mà họ sở hữu. Nguyên
tắc này có mục đích làm minh bạch tỉ lệ các loại cổ phần ưu đãi trong cơ cấu vốn
của công ty cổ phần và mức độ ưu đãi, đặc biệt là mức ưu đãi cho phép cổ đông
kiểm soát công ti không tương xứng với tỉ lệ cổ phần mà họ sở hữu (mức ưu đãi
biểu quyết). LDN quy định công ti cổ phần phải phát hành cổ phiếu phổ thông và
có thể phát hành cổ phiếu ưu đãi (bao gồm ưu đãi biểu quyết, ưu đãi cổ tức, ưu đãi
hoàn lại và ưu đãi khác theo quy định của điều lệ). Tuy nhiên, tỉ lệ cổ phiếu ưu
đãi, tỉ lệ cổ phiếu phổ thông trong tổng số cổ phần của công ti không được pháp
luật quy định. Đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết, LDN quy định về đối tượng
được quyền mua cổ phiếu ưu đãi biểu quyết là sáng lập viên và tổ chức do chính
phủ uỷ quyền, kèm theo việc xóa ưu đãi biểu quyết sau thời hạn 3 năm đối với cổ
phiếu do sáng lập viên nắm giữ. Quyền ưu đãi biểu quyết của cổ đông là tổ chức
do Chính phủ uỷ quyền được bảo lưu trong trường hợp này rõ ràng đã tạo ra sự
không minh bạch của pháp luật.
Thị trường giao dịch thâu tóm công ty phải được phép hoạt động một cách
hiệu quả và minh bạch(18). Cho đến nay, vấn đề thâu tóm và hợp nhất công ty tại
Việt Nam mới chỉ được quy định một cách sơ lược trong Luật cạnh tranh năm
2018; LDN năm 2020. Như vậy, có thể nói, quy định về bảo vệ quyền lợi của
CĐTS theo pháp luật hiện hành là cơ sở quan trọng trong việc thiết lập kết thúc sự
tồn tại của doanh nghiệp trong quá trình hình thành và phát triển của nền kinh tế
của một quốc gia. Việc xác định đặc điểm, bản chất, cũng như những quy định
của Luật doanh nghiệp 2020 sẽ hỗ trợ một phần lớn trong việc thiết lập các quy
phạm pháp luật chặt chẽ nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về doanh
nghiệp ở nước ta.
27
Hiện tại, với khuôn khổ pháp lý hiện hành về bảo vệ quyền lợi của CĐTS đã
rõ ràng, minh bạch để doanh nghiệp thực hiện. Vì vậy, trên cơ sở kết quả rà soát
quy định hiện hành về pháp luật doanh nghiệp về việc đơn giản hóa thủ tục hành
chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; trong đó,
phương án đơn giản hóa đối với quy định về bảo vệ quyền lợi của CĐTS theo
pháp luật doanh nghiệp. Vì vậy, trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì phát
triển và hội nhập quốc tế thì những quy định về hoạt động này đã tạo nền tảng cơ
sở cho sự chủ động của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Hy vọng, việc
ban hành những quy định về bảo vệ quyền lợi của CĐTS tạo cơ sở nhằm quản lý
chặt chẽ các doanh nghiệp bị giải thể một cách chính xác hơn, giúp Việt Nam
trong tiến trình hội nhập và phát triển đất nước.
28
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP PHÁP LUẬT
VỀ VIỆC BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CĐTS TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
3.1 Thực trang áp dụng pháp luật về việc bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong
công ty cổ phần
Tại Đồ án Doing Business 2020, Việt Nam đứng thứ 70/190 nền kinh tế về
Chỉ số Bảo vệ CĐTS, tăng 11 bậc so với thứ hạng tại Đồ án Doing Business 2018,
tuy nhiên điểm số của Chỉ số này tăng lên ở mức 69,8/100 điểm.12
Bảng 3.1: So sánh điểm số chỉ số bảo vệ CĐTS Việt Nam với điểm số trung
bình của một số quốc gia trong khu vực13
Chỉ tiểu Việt Nam Các nước Đông
Nam Á – Thái Bình
Dương
Các nước
OECD
Mức độ bảo vệ CĐTS (0-
10)
5.5 5.25 6.4
Mức độ quản lý xung đột
lợi ích (0-10)
4.3 5.7 6.4
Quản trị cổ đông (0-10) 6.7 4.8 6.4
Bảng 3.1 cho thấy Việt Nam còn cần phải cải thiện nhiều về Mức độ quản lý
xung đột lợi ích để đạt được bằng mức trung bình của các nước thu nhập cao
OECD cũng như các nước Đông Nam Á – Thái Bình Dương; về chỉ số Quản trị
cổ đông, hiện tại, Việt Nam đạt điểm số cao hơn tương đối nhiều so với trung bình
của các nước Đông Nam Á – Thái Bình Dương, thậm chí cao hơn trung bình của
các nước thu nhập cao khu vực OECD
Bảng 1 dưới đây cho thấy những chỉ số thành phần mà Việt Nam cần phải
cải thiện nhiều nhất là về Mức độ trách nhiệm của người quản lý (điểm 4/10),
12
Doing Business 2020 - World Bank Documents
13
https://dangkykinhdoanh.gov.vn/en/News/599/4696/bao-ve-co-dong-thieu-so-trong-quan-tri-doanh-
nghiep---kinh-nghiem-quoc-te-va-khuyen-nghi-doi-voi-viet-nam.aspx
29
Mức độ dễ dàng khi cổ đông khởi kiện người quản lý (điểm 2/10) và Cơ cấu sở
hữu và kiểm soát (điểm 6/10).
Tại Đồ án Doing Business 2020, New Zealand đứng thứ nhất về Chỉ số Bảo
vệ CĐTS với 86,8/100 điểm. Thông qua việc so sánh sự khác nhau giữa quy định
pháp lý của Việt Nam và Kazakhstan, Bảng 3 đồng thời cũng cho thấy rõ hơn
những thay đổi về pháp lý mà nước ta cần thực hiện để tiến đến gần hơn với điểm
tới hạn về Chỉ số này.
Trong những năm qua, dù đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ
nhưng pháp luật về bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần vẫn còn
nhiều hạn chế cả về góc độ pháp lý cũng như thực tiễn áp dụng. Cụ thể như sau:’
3.1.1. Thực trạng áp dụng pháp luật về chủ thể có trách nhiệm bảo vệ
quyền lợi CĐTS trong công ty cổ phần
Luật Doanh nghiệp đã quy định các quyền cơ bản của cổ đông trong công ty
cổ phần một cách rõ ràng, nhưng trong thực tế tình trạng vi phạm quyền của cổ
đông vẫn diễn ra thường xuyên. Quyền tham dự và biểu quyết tại ĐHĐCĐ bị hạn
chế Luật Doanh nghiệp đã quy định rất rõ ràng rằng tất cả các cổ đông phổ thông
đều có quyền tham dự và biểu quyết mọi vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
Mỗi một cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết, như vậy về nguyên tắc, đã là
cổ đông nắm giữ cổ phần của công ty thì dù ít hay nhiều đều có quyền ngang nhau
trong việc tham dự và biểu quyết tại cuộc họp ĐHĐCĐ. Trên thực tế, hầu hết các
công ty cổ phần đều không thực hiện triệt để nguyên tắc này. Lý do mà các công
ty đưa ra đều không dựa trên cơ sở pháp lý cụ thể mà chỉ là ý chí của từng công ty
để biện minh cho sự vi phạm của mình như: Do địa điểm tổ chức chật hẹp, không
đủ diện tích cho tất cả các cổ đông trong công ty tham dự ngồi họp. Quyền thông
tin của cổ đông. Phần lớn các cổ đông không được tiếp cận các thông tin trọng
yếu của công ty hoặc không đầy đủ, hoặc thiếu chính xác và trung thực. Các
CĐTS hầu như không nhận được thông báo về quyết định của ĐHĐCĐ, tóm tắt
đồ án tài chính, thông báo về việc trả cổ tức.
Họp đại hội đồng cổ đông ĐHĐCĐ của đại bộ phận các công ty cổ phần
thường họp thường niên mỗi năm một lần. Một số khá lớn tổ chức họp ĐHĐCĐ
mỗi quý một lần. Về triệu tập họp ĐHĐCĐ, đa số các công ty nhìn chung đều
30
tuân thủ đúng trình tự và thủ tục triệu tập họp ĐHĐCĐ. Trong phần lớn các công
ty cổ phần, Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc chuẩn bị chương trình, nội dung họp
và tài liệu họp ĐHĐCĐ thường niên; và ở các công ty còn lại, Chủ tịch HĐQT
hoặc thành viên thường trực hoặc Giám đốc chuẩn bị. Diễn biến cuộc họp thường
theo công thức định sẵn là: Chủ tịch HĐQT hoặc giám đốc trình bày đề tài đã
chuẩn bị sẵn; BKS đọc đề tài đánh giá thẩm tra đã chuẩn bị sẵn; thảo luận và chất
vấn. Tại hầu hết các cuộc họp thường niên đều có chất vấn của cổ đông đối với
HĐQT. Tuy vậy, cũng tại các cuộc họp đó, chỉ có tại một số công ty cổ phần
quyết định của ĐHĐCĐ có bổ sung thêm nội dung mới; số còn lại thông qua đúng
những gì do HĐQT và BKS đề tài. Điều này chứng tỏ ảnh hưởng của các cổ đông,
nhất là CĐTS là không đáng kể đối với những quyết định đã chuẩn bị trước của
HĐQT.
* Hội đồng quản trị
Chức năng và quyền hạn của HĐQT theo luật doanh nghiệp là tập trung vào
các vấn đề chiến lược, định hướng, vốn và cơ cấu vốn, nhân sự chủ chốt, giám sát
quản lý điều hành và đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, hiệu lực
của HĐQT trên thực tế còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Thành viên HĐQT ở
các công ty cổ phần thường là thành viên có tỷ lệ lớn về sở hữu cổ phần trong
công ty. Như vậy, có thể nói đa số các thành viên HĐQT ở nước ta là các cổ đông
lớn hoặc đại diện các cổ đông lớn và người lớn nhất trong số họ thường kiêm luôn
chức Tổng giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày tại công ty
31
* Ban kiểm soát
Về hình thức, cơ cấu quản lý nội bộ của các công ty cổ phần là hợp lý và cân
bằng. BKS thực hiện việc giám sát và kiểm soát nội bộ, trực tiếp giám sát HĐQT
và Ban giám đốc. BKS có vai trò ngang bằng với HĐQT, cùng chịu trách nhiệm
trước cổ đông trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. Đa số thành
viên BKS đều là người lao động trong công ty. Như vậy, họ chỉ là kiểm soát viên
kiêm nhiệm và nhiệm vụ chính của họ có lẽ không phải là thực hiện giám sát quản
lý nội bộ công ty mà là thực hiện các công việc với vai trò là người lao động trong
công ty. Như vậy, các thành viên BKS không độc lập; họ là những người cấp dưới
và hoàn toàn phụ thuộc vào các thành viên HĐQT và Tổng giám đốc. Họ cũng
không phải là người chuyên trách, có chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm nghề
nghiệp, không chuyên trách kiểm soát nội bộ công ty. Có thể nói, trong nội bộ
công ty, các thành viên BKS có vị thế, trình độ chuyên môn và có thể cả uy tín
thấp hơn so với các thành viên HĐQT và Tổng giám đốc
3.1.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về quyền lợi CĐTS
* Nhóm quyền tài sản
Quyền nhận cổ tức: Cũng như những cổ đông lớn, CĐTS có quyền nhận cổ
tức với mức theo quyết định của ĐHĐCĐ LDN 2020 quy định rõ trong thời hạn
06 tháng kể từ ngày kết thúc họp ĐHĐCĐ thường niên CTCP phải thanh toán cổ
tức cho cổ đông. Điều này sẽ góp phần hạn chế tình trạng nợ cổ tức, củng cố thêm
niềm tin của nhà đầu tư khi đầu tư vào CTCP.
Trường hợp CTCP vi phạm các quy định về trả cổ tức, cổ đông có quyền
khởi kiện để yêu cầu tòa án buộc CTCP phải tuân thủ. Nếu các cổ đông có bằng
chứng chứng minh CTCP vi phạm các quy định về trả cổ tức thì ngoài việc khởi
kiện yêu cầu tòa án buộc công ty thanh toán cổ tức, các cổ đông còn có quyền yêu
cầu tòa án đưa ra phán quyết buộc công ty phải thanh toán thêm phần lãi chậm trả
cổ tức cho các cổ đông.
Các quyền liên quan đến chuyển nhượng cổ phần, yêu cầu công ty mua lại
cổ phần: LDN 2020 duy trì nguyên tắc tự do chuyển nhượng (trừ trường hợp 03
năm của cổ đông sáng lập) từ LDN 2020, ngoài ra, cũng có quy định mới cho
32
phép Điều lệ công ty được quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần. Theo đó,
các cổ đông đã có ý tưởng sáng lập ra công ty thường là những cổ đông lớn, họ
phải có trách nhiệm gắn bó với công ty, không được tùy ý từ bỏ công ty. Việc một
cổ đông sáng lập rời khỏi công ty phải được sự đồng ý của các cổ đông khác, cụ
thể là được ĐHĐCĐ chấp thuận, điều này cũng không nằm ngoài vấn đề bảo vệ
CĐTS, đặc biệt là những cổ đông đến mua cổ phần sau khi công ty thành lập. Bên
cạnh đó, cũng giống như các cổ đông khác trong công ty, CĐTS cũng có các
quyền khác về tài sản như quyền nhận một phần tài sản khi công ty giải thể hoặc
phá sản, quyền ưu tiên mua cổ phần mới chào bán…
* Nhóm quyền quản trị công ty
Về hình thức tham dự và thực hiện quyền biểu quyết: LDN 2020, bên cạnh
hình thức tham dự và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện
theo ủy quyền thì còn có “các hình thức khác” do pháp luật, điều lệ công ty quy
định. Mặc dù “các hình thức khác” chưa được làm rõ nhưng quy định này không
những đã thể hiện được sự chủ động của công ty trong việc lựa chọn các hình thức
tham dự cuộc họp phù hợp với tình hình hoạt động (VD: họp trực tuyến, bỏ phiếu
điện tử…) còn góp phần đảm bảo quyền và lợi ích của toàn bộ cổ đông, đặc biệt là
các CĐTS trong việc tham dự và thực hiện quyền biểu quyết của mình.
Nhưng cũng có quan điểm cho rằng, LDN 2020 bảo vệ quyền dự họp của
CĐTS được tốt hơn, hạn chế sự chi phối công ty của những cổ đông lớn. Tuy
nhiên theo chúng tôi, dù việc bảo vệ CĐTS là cần thiết nhưng phải trên cơ sở hợp
lí, bởi thực tế trong thời kỳ LDN 2020 có hiệu lực do CĐTS không tham dự họp
ĐHĐCĐ xảy ra khá nhiều, gây khó khăn không nhỏ trong việc họp ĐHĐCĐ tại
CTCP.
Về tỉ lệ biểu quyết trong cuộc họp: LDN 2020 quy định tỷ lệ thông qua các
quyết định của ĐHĐCĐ: từ 51% đối với quyết định thông thường, từ 65% đối với
quyết định quan trọng. Do vậy, trong đàm phán ban đầu nếu các cổ đông nhỏ có
thể đạt được các thỏa thuận có lợi, trong đó tỷ lệ cổ phần được thông qua lớn hơn
những con số trên thì thỏa thuận đó vẫn là hợp pháp và sẽ bảo vệ quyền lợi của cổ
đông tốt hơn. Mặt khác, việc giảm tỷ lệ biểu quyết theo quy định tại LDN 2020
33
còn hạn chế được những trường hợp chỉ vì lợi ích của một CĐTS trong công ty
mà ngăn cản những chính sách lớn có lợi cho đa số cổ đông.
Về việc bầu thành viên HĐQT, BKS: So với LDN 2014, LDN 2020 quy
định bầu dồn phiếu không còn là phương thức bắt buộc trong việc thực hiện bầu
thành viên HĐQT, BKS, việc lựa chọn bầu bằng phương pháp bầu dồn phiếu hay
không phụ thuộc vào quyền chủ động của công ty và được quy định trong điều lệ
(Khoản 3, Điều 144). Bầu dồn phiếu là một công cụ pháp lý quan trọng để bảo vệ
CĐTS, mục đích cơ bản của việc bầu dồn phiếu chính là tăng cường sự hiện diện
của các CĐTS trong HĐQT và BKS, đảm bảo điều hòa được quyền hành và kiểm
soát công ty giữa các nhóm cổ đông với nhau. Mặc dù sự thay đổi trong LDN
2020 đã trao thêm quyền tự chủ hoạt động cho các CTCP nhưng xét trên khía
cạnh bảo vệ quyền lợi của CĐTS thì quy định này phần nào hạn chế tác dụng của
“công cụ pháp lý bầu dồn phiếu”. Bởi rất có thể khi một nhà đầu tư mua cổ phiếu
và trở thành cổ đông của công ty thì điều lệ công ty đó đã quy định không áp dụng
nguyên tắc bầu dồn phiếu ngay từ đầu.
* Nhóm quyền về thông tin
Quyền được nắm bắt những thông tin về công ty một cách đầy đủ là một
trong những quyền cơ bản và quan trọng của cổ đông, là cơ sở để cổ đông thực
hiện các quyền cơ bản khác như quyền biểu quyết trong cuộc họp ĐHĐCĐ, quyền
bầu và miễn nhiệm HĐQT và cả quyền chuyển nhượng cổ phần. Về nhóm quyền
này, Luật DN 2020 quy định đối với các thông tin quan trọng về Đề tài tài chính
giữa năm và hằng năm, biên bản, nghị quyết của HĐQT, đề tài của BKS, chỉ khi
các CĐTS tập hợp lại thành nhóm cổ đông thì mới có thể thực hiện. Như vậy, có
thể nhận thấy pháp luật Việt Nam đã trao quyền cho CĐTS cơ hội được tiếp cận
thông tin để có thể kiểm soát và theo dõi được tình hoạt động của công ty, tuy
nhiên với việc hạn chế lượng thông tin bắt buộc phải cung cấp và giới hạn về chủ
thể được yêu cầu cung cấp đã phần nào cản trở mục đích bảo vệ CĐTS của nhóm
quyền này trên thực tế.
* Nhóm quyền mang tính khắc phục
Về quyền yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của ĐHĐCĐ: LDN 2020 đã giới hạn
lại chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét hủy bỏ nghị quyết của
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Pháp Luật Việt Nam
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Pháp Luật Việt Nam
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Pháp Luật Việt Nam
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Pháp Luật Việt Nam
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Pháp Luật Việt Nam
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Pháp Luật Việt Nam
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Pháp Luật Việt Nam
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Pháp Luật Việt Nam
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Pháp Luật Việt Nam
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Pháp Luật Việt Nam
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Pháp Luật Việt Nam
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Pháp Luật Việt Nam
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Pháp Luật Việt Nam
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Pháp Luật Việt Nam
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Pháp Luật Việt Nam
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Pháp Luật Việt Nam
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Pháp Luật Việt Nam
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Pháp Luật Việt Nam
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Pháp Luật Việt Nam

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Trách nhiệm của người quản lý công ty TNHH 2 thành viên
Luận văn: Trách nhiệm của người quản lý công ty TNHH 2 thành viênLuận văn: Trách nhiệm của người quản lý công ty TNHH 2 thành viên
Luận văn: Trách nhiệm của người quản lý công ty TNHH 2 thành viên
 
Luận văn: Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động, 9đ
Luận văn: Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động, 9đLuận văn: Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động, 9đ
Luận văn: Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trường
Luận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trườngLuận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trường
Luận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trường
 
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Pháp Chế Trong Công Ty Xây Dựng
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Pháp Chế Trong Công Ty Xây DựngBáo Cáo Thực Tập Công Tác Pháp Chế Trong Công Ty Xây Dựng
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Pháp Chế Trong Công Ty Xây Dựng
 
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAY
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAYLuận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAY
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAY
 
Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...
Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...
Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Luận văn: Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giớiLuận văn: Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Luận văn: Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
 
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần, HAYLuận văn: Đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần, HAY
 
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAYLuận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đ
Luận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đLuận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đ
Luận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đ
 
Đề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAYĐề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAY
 
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG TRƯỜNG HỢP ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG T...
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG TRƯỜNG HỢP ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG T...BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG TRƯỜNG HỢP ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG T...
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG TRƯỜNG HỢP ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG T...
 
Luận văn: Vấn đề bảo lưu điều ước quốc tế trong luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề bảo lưu điều ước quốc tế trong luật quốc tế Luận văn: Vấn đề bảo lưu điều ước quốc tế trong luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề bảo lưu điều ước quốc tế trong luật quốc tế
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty, HOTLuận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà NộiLuận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
 
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tộiLuận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
 
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
 
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Theo Pháp Luật.
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty  Theo Pháp Luật.Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty  Theo Pháp Luật.
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Theo Pháp Luật.
 

Similar to Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Pháp Luật Việt Nam

Similar to Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Pháp Luật Việt Nam (20)

Chuyên Đề Bảo Vệ Quyền Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty.
Chuyên Đề Bảo Vệ Quyền Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty.Chuyên Đề Bảo Vệ Quyền Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty.
Chuyên Đề Bảo Vệ Quyền Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty.
 
Bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo ph...
Bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo ph...Bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo ph...
Bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo ph...
 
Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...
Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...
Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...
 
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
 
Luận văn: Các biện pháp khuyến khích theo Luật Đầu tư, HAY
Luận văn: Các biện pháp khuyến khích theo Luật Đầu tư, HAYLuận văn: Các biện pháp khuyến khích theo Luật Đầu tư, HAY
Luận văn: Các biện pháp khuyến khích theo Luật Đầu tư, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng bảo hiểm trong lĩnh vực kinh doanh theo luật
Luận văn: Hợp đồng bảo hiểm trong lĩnh vực kinh doanh theo luậtLuận văn: Hợp đồng bảo hiểm trong lĩnh vực kinh doanh theo luật
Luận văn: Hợp đồng bảo hiểm trong lĩnh vực kinh doanh theo luật
 
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam - Thực trạng và ...
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam - Thực trạng và ...Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam - Thực trạng và ...
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam - Thực trạng và ...
 
đồ áN ngành may đề tài công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động trong doanh ...
đồ áN ngành may đề tài công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động trong doanh ...đồ áN ngành may đề tài công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động trong doanh ...
đồ áN ngành may đề tài công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động trong doanh ...
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bảo hiểm xã hội thành phố hà nội
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bảo hiểm xã hội thành phố hà nộiHoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bảo hiểm xã hội thành phố hà nội
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bảo hiểm xã hội thành phố hà nội
 
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phầnĐề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
 
Báo Cáo Thực Tập Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Khả Năng Huy Động Vốn Tại Công...
Báo Cáo Thực Tập Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Khả Năng Huy Động Vốn Tại Công...Báo Cáo Thực Tập Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Khả Năng Huy Động Vốn Tại Công...
Báo Cáo Thực Tập Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Khả Năng Huy Động Vốn Tại Công...
 
Luận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng Khoán
Luận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng KhoánLuận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng Khoán
Luận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng Khoán
 
Báo cáo: Pháp luật thành lập Công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp
Báo cáo: Pháp luật thành lập Công ty cổ phần theo luật doanh nghiệpBáo cáo: Pháp luật thành lập Công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp
Báo cáo: Pháp luật thành lập Công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp
 
Luận văn: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong kinh doanh, 9đ
Luận văn: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong kinh doanh, 9đLuận văn: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong kinh doanh, 9đ
Luận văn: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong kinh doanh, 9đ
 
Luận văn: Gian lận trong báo cáo tài chính của các công ty xây dựng niêm yết ...
Luận văn: Gian lận trong báo cáo tài chính của các công ty xây dựng niêm yết ...Luận văn: Gian lận trong báo cáo tài chính của các công ty xây dựng niêm yết ...
Luận văn: Gian lận trong báo cáo tài chính của các công ty xây dựng niêm yết ...
 
Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giớiNghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
 
Khoá Luận Quản Lý Công Ty Cổ Phần Theo Quy Định Của Pháp Luật.
Khoá Luận Quản Lý Công Ty Cổ Phần Theo Quy Định Của Pháp Luật.Khoá Luận Quản Lý Công Ty Cổ Phần Theo Quy Định Của Pháp Luật.
Khoá Luận Quản Lý Công Ty Cổ Phần Theo Quy Định Của Pháp Luật.
 
Hành vi trục lợi của Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường
Hành vi trục lợi của Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trườngHành vi trục lợi của Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường
Hành vi trục lợi của Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường
 
Thực trạng pháp luật về quyền tự do kinh doanh và thực tiễn thực hiện tại Quả...
Thực trạng pháp luật về quyền tự do kinh doanh và thực tiễn thực hiện tại Quả...Thực trạng pháp luật về quyền tự do kinh doanh và thực tiễn thực hiện tại Quả...
Thực trạng pháp luật về quyền tự do kinh doanh và thực tiễn thực hiện tại Quả...
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên trong công ty
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên trong công tyLuận văn: Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên trong công ty
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên trong công ty
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149 (20)

Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận TảiCác Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
 
Chuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công TyChuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty
 
Đề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường Eu
Đề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường EuĐề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường Eu
Đề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường Eu
 
Đề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống
Đề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ ThốngĐề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống
Đề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
 
Phân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà Rán
Phân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà RánPhân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà Rán
Phân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà Rán
 
Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.
Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.
Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
 
Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.
Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.
Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.
 
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
 
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo MayĐề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
 
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.
 
Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...
Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...
Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...
 
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách SạnMột Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ Tịch
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ TịchChuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ Tịch
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ Tịch
 
Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]
Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]
Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.
 
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân HàngGiải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
 
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 

Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Pháp Luật Việt Nam

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM KHOA LUẬT THỰC TẬP TỐT NGHIỆP BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM NGÀNH ĐÀO TẠO : TP. Hồ Chí Minh 2023
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM KHOA LUẬT THỰC TẬP TỐT NGHIỆP BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM NGÀNH ĐÀO TẠO : Giảng viên hướng dẫn: ..................................... Sinh viên thực hiện : ...................................... Mã sinh viên: …………. Lớp: ......................... TP. Hồ Chí Minh, năm 2023
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
  • 4. I LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và làm đề tài thực tập tốt nghiệp tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên sâu sắc của nhiều cá nhân, cơ quan và nhà trường; Tôi xin chân thành cảm ơn các cá nhân, cơ quan và nhà trường đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài thực tập tốt nghiệp này. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo ... đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài thực tập tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại Học công nghệ thành phố Hồ Chí Minh - Khoa Luật, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài thực tập tốt nghiệp này. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các anh chị đã giúp đỡ tôi rất nhiều, tạo điều kiện cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết để tôi có thêm tư liệu hoàn thành bài đề tài thực tập tốt này.
  • 5. II LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài tốt nghiêp “Bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong đề tài tốt nghiệp này không sao chép của bất cứ luận văn nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác trước đây. Sinh viên (ký tên, ghi đầy đủ họ tên)
  • 6. III NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA LUẬT VIỆN KỸ THUẬT HUTECH PHIẾU Đề tài QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 1. Họ tên Sinh viên:...................................................MSSV: ......................... Lớp:............ 2. Tên công ty thực tập : ...................................................................................................... 3. Địa chỉ công ty thực tập : ................................................................................................. .......................................................................................................................................... 4. Cán bộ phụ trách : .................................................Chức vụ: .......................................... 5. Điện thoại CB phụ trách : ......................................Email: .............................................. Tuần Từ ngày - Đến ngày Nội dung thực tập Nhận xét của Cán bộ phụ trách (Ký tên) 1 2 3
  • 7. IV Tuần Từ ngày - Đến ngày Nội dung thực tập Nhận xét của Cán bộ phụ trách (Ký tên) 4 5 6 7 8 TP. HCM, ngày … tháng … năm ………. Người phụ trách (Ký, ghi rõ họ tên)
  • 8. V MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN............................................................................................................I PHẨN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................Error! Bookmark not defined. 3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4 4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 5 5. Ý nghĩa thực tiễn và khoa khoa học của đề tài....Error! Bookmark not defined. 6. Kết cấu chung của đề tài....................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CĐTS TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN................................................................................ 7 1.1.Khái niệm về cổ đông thiếu số trong công ty cổ phần........................................ 7 1.1.1. Quyền lợi của cổ đông thiếu số trong công ty cổ phần .................................. 7 1.1.2. Thế nào là bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần.................... 10 1.2. Đặc điểm và mục đích về bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần......................................................................................................................... 11 1.2.1. Đặc điểm về bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần................. 11 1.2.2. Mục đích bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần...................... 12 1.3. Vai trò và ý nghĩa về bảo vệ quền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần ....... 13 1.3.1. Vai trò của việc bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần ........... 13 1.3.2. Ý nghĩa của việc bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần.......... 14 CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CĐTS TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN .................................................................. 17 2.1. Chủ thể có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần... 17 2.1.1. CĐTS ............................................................................................................ 17 2.1.2. Công ty cổ phần ............................................................................................ 17 2.1.3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ................................................................ 18 2.2. Quyền lợi của CĐTS theo quy định của pháp luật .......................................... 19 2.2.1. Quyền lợi theo quy định của pháp luật......................................................... 19
  • 9. VI 2.2.2. Quyền lợi theo thỏa thuận của công ty ......................................................... 21 2.3. Phương thức bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần ................... 22 2.3.1. Phương thức tự bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần............ 22 2.3.2. Phương thức bảo vệ thông qua cơ chế tư pháp............................................. 23 2.3.3. Phương thức bảo vệ bên ngoài (kiểm soát bên ngoài).................................. 24 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP PHÁP LUẬT VỀ VIỆC BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CĐTS TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN............................................................................................. 28 3.1 Thực trang áp dụng pháp luật về việc bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần....................................................................................................... 28 3.1.1. Thực trạng áp dụng pháp luật về chủ thể có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi CĐTS trong công ty cổ phần .................................................................................. 29 3.1.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về quyền lợi CĐTS....................................... 31 3.1.3. Thực trạng áp dụng pháp luật về phương thức bảo vệ quyền lợi CĐTS...... 35 3.2. Các phương pháp hoàn thiện áp dụng pháp luật bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần.............................................................................................. 41 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật ..................................................................... 41 3.2.2. Các giải pháp khác........................................................................................ 43 KẾT LUẬN............................................................................................................. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 51
  • 10. VII DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT NGHĨA CỦA TỪ VIẾT TẮT BKS Ban kiểm soát CĐĐS Cổ đông đa số CĐTS CĐTS CTCP Công ty cổ phần ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông HĐQT Hội đồng quản trị QLNN QLNN LDN Luật doanh nghiệp TAND Tòa án nhân dân
  • 11. VIII DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: So sánh điểm số chỉ số bảo vệ CĐTS việt nam với điểm số trung bình của một số quốc gia trong khu vực......................................................................... 28
  • 12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hội nhập toàn cầu đã và đang là mục tiêu hướng tới của các quốc gia trên thế giới ngày nay mà một trong những mục tiêu mang tính nhân bản của nó là xoá nhoà ranh giới giữa các nước giàu – nghèo, các quốc gia giúp đỡ nhau cùng phát triển trong bầu không khí hoà bình, thịnh vượng chung. Hợp tác quốc tế về mọi mặt, trong đó có hợp tác quốc tế về kinh tế là một nội dung không thể tách rời của hệ thống kinh tế thế giới. Với vai trò không thể phủ nhận, hợp tác quốc tế về kinh tế, thương mại, xét từ góc nhìn của các nước có nền kinh tế đang phát triển đang là chính sách quan trọng để xây dựng và phát triển đất nước. Trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường của mỗi quốc gia, các doanh nghiệp là chủ thể chủ yếu và giữ vai trò trung tâm. Nhất là ở nước ta, doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong những năm qua. Trải qua 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, cơ cấu đã chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tăng trưởng tương ổn định nhằm đối đầu với những khó khăn do tình hình trong nước và thế giới mang lại...Có được kết quả trên là có sự đóng góp của các doanh nghiệp. Việc tham gia vào tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đồng thời trở thành thành viên của một số hiệp định về thương mại đã tạo nhiều cơ hội để nền kinh tế Việt Nam phát triển một cách mạnh mẽ, thúc đẩy sự ra đời của nhiều doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp được thành lập ngày càng nâng cao số lượng và chất lượng. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho sự thay đổi của nền kinh tế ở nước ta theo hướng hiện đại, phù hợp với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Tại Đề tài chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã nhận định rằng: Nền kinh tế vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, quy mô và tiềm lực được nâng lên; kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát; tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức hợp lý, từ năm 2013 dần phục hồi, năm sau cao hơn năm trước. Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và thực hiện ba đột phá chiến lược được tập
  • 13. 2 trung thực hiện, bước đầu đạt kết quả tích cực; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng nông thôn mới được đẩy mạnh...với sự ra đời của Hiến pháp 2013 là nền tảng pháp lý quan trọng để đưa nước ta sớm trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Tuy vậy, bên cạnh những thuận lợi của nền kinh tế thị trường mang lại cho các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần nói chung thì doanh nghiệp phải đối mặt với những khó khăn, thách thức. Một trong những vấn đề nổi cộm hiện nay và luôn nhận được sự quan tâm của các doanh nghiệp hoạt động theo công ty cổ phần đó là mối quan hệ giữa các đặc tính của hội đồng quản trị và tỷ lệ chia cổ tức trong công ty cổ phần. Vấn đề này được xem là một trong những điều cốt yếu của tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần trong giai đoạn hiện nay. Bởi vậy, việc ban hành những quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động này của doanh nghiệp cổ phần là điều cần thiết bởi pháp luật về doanh nghiệp không chỉ bó hẹp trong phạm vi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động mà bao hàm toàn diện, bao gồm cả quá trình hoạt động của doanh nghiệp đáp ứng với quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế ở nước ta hiện nay. Đặc biệt, trong mấy năm gần đây, vấn đề này trong tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp cổ phần càng trở nên phức tạp trong tình hình kinh tế trong khu vực và trên thế giới xảy ra tình trạng khủng hoảng sâu rộng. Trong công ty cổ phần thì tuỳ thuộc vào phần vốn góp và khả năng tham gia các quyết định quan trọng trong các hoạt động quản lý, điều hành của công ty, mà cổ đông được chia thành: Cổ đông đa số và CĐTS, trong đó các CĐTS luôn là những cổ đông yếu thế. Bảo vệ CĐTS, bảo vệ quyên lợi của các nhà đầu tư nhỏ lẻ, chính là tạo điều kiện thuận lợi để huy động vốn cho sự phát triển của nền kinh tế, góp phần tạo dựng môi trường kinh doanh lành mạnh ở Việt Nam. Do vậy, từ khi hình thành Luật công ty 1990, đạo luật đầu tiên quy đinh trực tiếp về CTCP đến nay, có thể nhận ra các cơ quan nhà nước đã tích cực nghiên cứu và kiện toàn pháp luật về CTCP trong thực tế. Trong đó, đặc biệt chú ý đến việc tăng cường công tác nghiên cứu nhằm kiện toàn pháp luật về bảo vệ quyền lợi của CĐTS, điều này thể hiện rõ thông qua việc thay đổi nội dung pháp luật về CTCP qua các LDN 1999, LDN 2005, LDN 2020 và nay là LDN 2020.
  • 14. 3 Nhu cầu thực hiện và quản lý chặt chẽ vấn đề này luôn là ưu tiên của hoạt động QLNN. Với những tính chất ưu việt nêu trên, mối quan hệ giữa bảo vệ quyền lợi của CĐTS trở thành một hoạt động được pháp luật kinh tế điều chỉnh một cách cụ thể, chặt chẽ. Tuy nhiên, thực tiễn của quá trình áp dụng pháp luật về vấn đề này trong thực tế còn những khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn, giữa văn bản và thực tế. Vì vậy, nghiên cứu về đề tài “Bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam” là một việc làm cần thiết và cấp bách góp phần phát hiện những hạn chế của pháp luật về doanh nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Qua đó, phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi ở nước ta, từ đó hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ quyền lợi của CĐTS nói riêng và hệ thống pháp luật về công ty cổ phần nói chung đồng thời nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về quản lý, hoạt động công ty cổ phần ở nước ta trong tình hình mới. 2. Mục tiêu nghiên cứu * Mục tiêu chung Nghiên cứu xác lập các tiền đề khoa học và thực tiễn để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong CTCP trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam * Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong CTCP ở nước ta hiện nay. - Làm rõ thực trạng vấn đề bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong CTCP ở Việt Nam trong lĩnh vực kinh tế thời gian qua trên phương diện lý luận và thực tiễn. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong CTCP ở nước ta trong thời gian tới. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là bảo vệ quyền lợi của CĐTS của doanh nghiệp Cổ phần theo pháp luật Việt Nam hiện nay
  • 15. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: nước Việt Nam. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong thời gian 05 năm gần đây (từ năm 2016 đến năm 2023 ). 4. Tình hình nghiên cứu đề tài Xung quanh đề tài đã có một số công trình khoa học và bài viết nghiên cứu đề cập đến trên nhiều phạm vi và lĩnh vực khác nhau, trong đó nổi lên một số đề tài sau: Pháp luật trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước của PGS.TS Trần Ngọc Đường, NXB. Tư pháp; Quan điểm pháp luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường của PGS.TS Trần Trọng Hựu xuất bản năm 2015 tại NXB. Tri thức; Pháp luật kinh tế nước ta trong bước chuyển sang kinh tế thị trường của TS. Nguyễn Như Phát xuất bản năm 2014, NBX. KHXH; - Tác giả Quách Thúy Quỳnh (2010), “Quyền của CĐTS theo pháp luật Việt Nam”, Tạp chí luật học, Hà Nội. Tác giả Bành Quốc Tuấn & Lê Hữu Linh (2012), “Hoàn thiện cơ chế bảo vệ CĐTS trong CTCP”, Doanh nghiệp – Vị thế & Hội nhập. Tác giả Nguyễn Thu Thu Hương (2015), “Pháp luật về bảo vệ CĐTS trong CTCP ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ, Học Viện Khoa học Xã hội, Hà Nội Qua khảo sát, cho thấy: nhiều công trình đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về bảo vệ quyền lợi của CĐTS nói chung ở nước ta hiện nay. Có thể nói, đề tài " Bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam " mà tác giả lựa chọn là công trình nghiên cứu đầu tiên được thực hiện ở cấp độ luận văn đại học nghiên cứu một cách chuyên sâu các quy định của pháp luật về Bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam
  • 16. 5 5. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được các mục đích nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trìnhữnghiên cứu đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam. Ngoài ra, một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu được áp dụng, như sau: Phương pháp phân tích, phương pháp diễn giải: Những phương pháp này được sử dụng phổ biến trong việc làm rõ các quy định của luật doanh nghiệp về vấn đề đề tài nghiên cứu. Ví dụ như đối với quy định về tổ chức hoạt động của công ty cổ phần, các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền lợi của CĐTS theo pháp luật hiện hành, tác giả đã vận dụng hai phương pháp này để chỉ rõ những mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của CĐTS ra sao, đồng thời phân tích rõ lý do vì sao lại quy định như vậy. Phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh: Những phương pháp này được người viết vận dụng để đưa ra ý kiến nhận xét quy định của pháp luật hiện hành có hợp lý hay không, đồng thời nhìn nhận trong mối tương quan so với thực tiễn nước ta trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch: Được vận dụng để triển khai có hiệu quả các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu, đặc biệt là các kiến nghị hoàn thiện. Cụ thể như trên cở sở đưa ra những kiến nghị mang tính khái quát, súc tích người viết dùng phương pháp diễn dịch để làm rõ nội dung của kiến nghị nhằm áp dụng vào thực tiễn ở nước ta trong giai đoạn hiện nay 6. Ý nghĩa thực tiễn và khoa khoa học của đề tài Về lý luyết: Đề tài làm rõ lý luận về vị trí, tổ chức của Công ty cổ phần để từ đó chỉ rõ bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số theo quy định hiện hành, từ đó xem xét góc độ thực trạng được áp dụng như thế nào? đề xuất những giải pháp, kiến nghị trên cơ sở đúc kết thực tiễn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
  • 17. 6 quá trình sửa đổi, bổ sung một số quy định về tổ chức QLNN về công ty cổ phần nước ta trong giai đoạn hiện nay. Về thực tiễn: khóa luận được sử dụng là một tài liệu tham khảo về kiến thức chuyên sâu cho cán bộ nghiên cứu khoa học, thực tiễn cho các doanh nghiệp và tất cả những ai quan tâm lĩnh vực này, cũng có thể nói rằng đây là đề tài có giá trị như tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy của giảng viên và sinh viên trong các trường đại học hiện nay. 7. Kết cấu chung của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận thì phần nội dung của đề tài gồm 03 chương, cụ thể: - Chương 1: Khái quát chung về bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần - Chương 2: Quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần - Chương 3: Thực trạng áp dụng pháp luật về việc bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần và giải pháp hoàn thiện
  • 18. 7 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CĐTS TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN 1.1.Khái niệm về cổ đông thiếu số trong công ty cổ phần 1.1.1. Quyền lợi của cổ đông thiếu số trong công ty cổ phần Hiện nay, có nhiều khái niệm về công ty cổ phần để phát triển nền kinh tế trên thực tế. Tuy nhiên, trong các khái niệm chưa có một khái niệm mang tính pháp lý để thể hiện về công ty cổ phần trên thực tế. Có thể kể đến một số khái niệm về công ty cổ phần như sau: Theo Từ điển Tiếng Việt: “Công ty cổ phần là công ty do các cổ đông góp cổ phần thông qua hình thức mua cổ phiếu”1 . Cũng có khái niệm cho rằng: “Công ty cổ phần là hình thức phát triển của sở hữu hỗn hợp, từ hình thức vốn của một chủ sang hình thức vốn của nhiều chủ diễn ra trên phạm vi công ty. Nó là sản phẩm tất yếu của quá trình xã hội hoá về mặt kinh tế xã hội (mặt sở hữu) và cũng là sản phẩm tất yếu của quá trình tích tụ và tập trung hoá sản xuất của nền sản xuất lớn hiện đại”2 Ở Việt Nam, trước năm 1986, do thực hiện cơ chế quản lý quan liêu bao cấp nên hình thức công ty cổ phần cũng như các loại hình công ty thương mại khác không tồn tại. Chỉ từ khi nghị quyết đại hội Đảng VI được thông qua (1986) trong đó nhấn mạnh đường lối đổi mới nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường đã thực sự là chìa khóa mở cửa cho các loại hình doanh nghiệp phát triển. Đối với công ty cổ phần, hiện nay ở Việt Nam đang tồn tại ba loại hình được điều chỉnh bởi Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005, đó là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo hình thức công ty cổ phần (bao gồm các công ty cổ phần của nước ngoài vào Việt Nam hoạt động và các công ty của nước ngoài hoạt động ở Việt Nam được chuyển đổi thành công ty cổ phần), công ty cổ phần mới thành lập (gồm cả công ty của Nhà nước và các công ty của tổ chức, cá nhân ngoài Nhà nước) và công ty cổ phần do cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước. Tất cả các loại hình công ty cổ phần trên mới chỉ thực sự bắt đầu ở Việt Nam từ những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ trước hoặc mới có gần đây xong đã có những đóng góp không nhỏ cho nền kinh tế Việt Nam. Thực tế, Luật Doanh 1 Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm Từ điển học, GS Hoàng Phê (chủ biên) 2 Từ điển Luật học (2015) Nhà xuất bản tư pháp
  • 19. 8 nghiệp 2005 đã có sự tiến bộ đặc biệt khi đưa ra định nghĩa cụ thể về công ty cổ phần trong Luật Doanh nghiệp năm 1999 (Điều 51) và được nhắc lại trong Luật Doanh nghiệp năm 2005 (Điều 77)3 . Tuy nhiên, theo luật doanh nghiệp 2014 quy định về công ty cổ phần như sau: “Công ty cổ phần (CTCP) là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật doanh nghiệp. CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. CTCP có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn”4 . Trong xu thế phát triển thì quy định về công ty cổ phần tại Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau: “Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty”5 . Trên cơ sở đó có thể rút ra kết luận: Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau là cổ phần và được phát hành ra 3 “ 1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; b) Có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết thì không được chuyển nhượng và cổ phần của cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng hạn chế (theo khoản 3 điều 81 và khoản 5 điều 84); 2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận thành lập và hoạt động của công ty cổ phần; 3.Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại ra công chúng để huy động vốn.” 4 Xem điều 110 Luật doanh nghiệp 2014 5 Xem điều 111 Luật doanh nghiệp 2020
  • 20. 9 ngoài thị trường nhắm huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế. Người sở hữu cổ phần được gọi là các cổ đông. “CĐTS trong tiếng Anh gọi là: Minority shareholder. CĐTS là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu ít cổ phần trong một công ty hơn của một cổ đông nắm quyền kiểm soát (controlling shareholder). (Theo Cambridge Dictionary)”6 . Trên cơ sở tổng hợp nghiên cứu có thể đưa ra khái niệm tổng thể về CĐTS được dựa trên các tiêu chí cụ thể: “(i) Tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông trong công ty và (ii) Khả năng tham gia vào quá trình quản lý, kiểm soát công ty của cổ đông. Bởi lẽ, “nếu không tính đến khả năng kiểm soát công ty thì bản thân số lượng cổ phần không thể xác định được vị trí của cổ đông là CĐTS hay cổ đông đa số”7 . Trên cơ sở đó có thể đưa ra một cách khái quát khái niệm về CĐTS như sau: CĐTS là cổ đông sở hữu tỷ lệ cổ phần nhỏ và ít có khả năng chi phối hoạt động của công ty cổ phần. Cho đến nay, pháp luật thực định của Việt Nam chưa có một định nghĩa về CĐTS hay các đặc điểm của CĐTS. Một số văn bản pháp luật hiện hành của Việt Nam không định nghĩa CĐTS mà đưa ra quy định về cổ đông lớn như đã nêu ở trên. Vậy 5% có thể được cho là ranh giới phân định giữa cổ đông lớn và loai cổ đông còn lại trong CTCP? Rõ ràng nếu hiểu theo khái niệm CĐTS dựa trên tỷ lệ sở hữu cổ phần là không hợp lý bởi nó chỉ được sử dụng để ghi nhận quyền lợi của các cổ đông lớn chứ không phản ánh đầy đủ bản chất của cổ đông lớn hay CĐTS. Dù hiện tại tồn tại nhiều quan điểm khác nhau; tuy nhiên, về mặt lý luận chúng ta có thể hiểu CĐTS là cổ đông không chi phối được công ty, không có khả năng áp đặt quan điểm, ý chí, đường lối, sách lược của mình trong công ty… khi các cổ đông thực hiện các quyền của mình. Vì vậy, CĐTS cần phải được định nghĩa trên cơ sở xem xét: thứ nhất là tỷ lệ cổ phần cổ đông sở hữu (phần trăm cổ phần có quyền biểu quyết) và thứ hai là khả năng của họ trong việc tác động tới chính sách kế hoạch kinh doanh, chiến lược phát triển, lựa chọn người quản lý 6 https://vietnambiz.vn/co-dong-thieu-so-minority-shareholder-la-ai-quyen-co-dong-thieu-so- 20200522114840785.htm#:~:text=C%E1%BB%95%20%C4%91%C3%B4ng%20thi%E1%BB%83u%20s %E1%BB%91%20(ti%E1%BA%BFng,%C4%91%C3%B4ng%20n%E1%BA%AFm%20quy%E1%BB% 81n%20ki%E1%BB%83m%20so%C3%A1t. 7 Nguyễn Hoàng Thuỳ Trang (2008), “Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần - So sánh giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật Vương Quốc Anh”, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Đại học Luật TP HCM, tr. 12.
  • 21. 10 công ty hay nói cách khác là nói tới vai trò của họ khi biểu quyết thông qua các vấn đề tại cơ quan quyền lực cao nhất trong công ty. Bởi lẽ trên thực tế khả năng tham gia vào hoạt động quản lý doanh nghiệp của cổ đông phụ thuộc vào tỷ lệ phần vốn góp mà cổ đông nắm giữ trong công ty. Theo đó, cổ đông nắm giữ tỷ lệ cổ phần càng cao sẽ dẫn đến khả năng chi phối , kiểm soát công ty càng cao và ngược lại. Nếu như CĐTS không bị chèn ép bởi các cổ đông lớn thì phần góp vốn nhỏ trong công ty cũng hạn chế quyền lợi đặc biệt là quyền quyết định và quyền hưởng lợi tức của họ. Hiện chưa có một khái niệm về quyền lợi của CĐTS. Tuy nhiên, qua khái niệm về CĐTS thì có thể đưa ra khái niệm này như sau: Quyền lợi của CĐTS là được hiểu là các khả năng của CĐTS được xử sự theo những cách thức nhất định mà pháp luật cho phép. CĐTS có thể tự thực hiện những hành động nhất định, bằng chính hành động của mình tiến hành cách xử sự mà pháp luật qui định nhằm đạt được lợi ích của mình. 1.1.2. Thế nào là bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần Công Ty Cổ Phần là một loại hình công ty phổ biến với ưu thế vượt trội về khả năng huy động vốn lớn, nhanh chóng, khả năng chuyển nhượng vốn linh hoạt. Với quy mô kinh doanh lớn, đa ngành nghề tại Việt Nam, loại hình Công Ty Cổ Phần ngày càng thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư. Là một pháp nhân đối vốn, Công Ty Cổ Phần là sự kết hợp giữa những người có vốn và những người có khả năng kinh doanh, các cổ đông chưa chắc là người trực tiếp kinh doanh, quản lý công ty nên trường hợp người quản lý công ty, cổ đông lớn lợi dụng khả năng, chức vụ của mình để làm lợi riêng, gây nguy hại đến công ty là có thể xảy ra. Để đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty cổ phần cũng như thúc đẩy nhà đầu tư góp vốn vào công ty cổ phần, bảo vệ CĐTS trong công ty cổ phần là một vấn đề cấp thiết cần được pháp luật thiết lập. Đồng thời, trong các cơ chế chung về quản trị công ty, việc đảm bảo đối xử bình đẳng với mọi cổ đông, kể cả cổ động thiểu số và cổ đông nước ngoài là một thông lệ tốt. Nguyên tắc “đối xử công bằng giữa các cổ đông” này cũng được xây dựng trong Bộ nguyên tắc quản trị công ty của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế – OECD.
  • 22. 11 Theo từ điển tiếng việt: “bảo vệ có nghĩa là (1) chống lại mọi sự hủy hoại, xâm phạm để giữ gìn cho được nguyên vẹn; (2) bênh vực bằng lý lẽ để giữ vững ý kiến hay quan điểm”8 . Việc bảo vệ quyền lợi có nghĩa là thông qua các biện pháp nhằm bảo vệ các lợi ích được hưởng, mà người khác không được xâm phạm đến đối với một chủ thể nào đó. Do vậy, bảo vệ quyền lợi CĐTS trong CTCP được hiểu là: thông qua các quy định của pháp luật được thực hiện bởi các chủ thể có nghĩa vụ nhằm đảm bảo các quyền và lợi ích mà CĐTS được hưởng nhằm mục đích phòng ngừa và xử lý các hành vi vi phạm quyền của CĐTS của một số chủ thể trong quá trình hoạt động của công ty cổ phần nói chung. 1.2. Đặc điểm và mục đích về bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần 1.2.1. Đặc điểm về bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần Trên cơ sở khái niệm về bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần thì có một số đặc điểm cụ thể sau: Thứ nhất, bảo vệ CĐTS được thực hiện thông qua các quy định của pháp luật. Các quy định này được thể hiện rõ trong các quy định về doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần nói riêng. Trên cơ sở đó thì đảm bảo thực hiện nghiêm túc và cụ thể để tăng cường hoàn thiện hệ thống hành lang pháp lý cho quá trình áp dụng trong thực tiễn. Thứ hai, việc áp dụng hoạt động BVQL của các CĐTS được thực hiện thông qua một số chủ thể nhất định, đó là cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các cổ đông trong công ty cổ phần nhằm tăng cường và đảm bảo quyền và lợi ích của CĐTS trong thực tế. Việc cơ quan nhà nước đảm bảo quyền và lợi ích pháp lý của CĐTS trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp cổ phần nói chung. Điều này hoàn toàn phù hợp với yếu tố khách quan của quá trình vận động và phát triển của hệ thống doanh nghiệp ở nước ta trong tình hình mới. Thứ ba, việc thực hiện bảo vệ quyền lợi CĐTS thông qua thực hiện bảo vệ và tăng cường hoạt động phòng ngừa trong thực tế. CĐTS là những người yếu thế 8 Hoàng Phê (chủ biên) (2007), Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, tr 64
  • 23. 12 trong quá trình hoạt động và phát triển của CTCP nói chung. Do đó, nhằm đáp ứng với yêu cầu phát triển của doanh nghiệp nói chung và CTCP nói riêng sẽ tạo điều kiện quan trọng cho tính công bằng,minh bạch trong hoạt động quản trị doanh nghiệp 1.2.2. Mục đích bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần Thứ nhất, CĐTS luôn yếu thế hơn so với cổ đông lớn là một thực tế hiện nay. CĐTS là những người nắm giữ ít cổ phần bởi vậy khả năng chi phối của của họ đố với các hoạt động của công ty là rất hạn chế. Mặc dù LDN có quy định tại các quy định của Luật doanh nghiệp song chỉ có cổ đông nắm giữ ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông mới có cơ hôi trở thành thành viên của HĐQT 9 (trừ điều lệ công ty có quy định khác). Tuy nhiên, CĐTS trong các cuộc họp ĐHĐCĐ thường là những người thua thiệt, không có ý kiến thông qua khi đại lấy ý kiến thông qua. CĐTS thường rơi vào tình trạng buộc phải chấp nhận mọi quy định của những người điều hành công ty mà không được nói tiếng nói của mình. Ngoài ra, CĐTS có các quyền ghi nhận theo điều 115 Luật doanh nghiệp 202010 . Thứ hai, khi quyền lợi của CĐTS được bảo vệ sẽ tạo ra sự ổn định cho CTCP. Mặc dù số lượng cổ phần mà CĐTS nắm giữ không phải là con sứng đáng để nhưng CĐTS thường chiếm số đông trong CTCP Do vậy, khi quyền lợi của họ được bảo vệ sẽ tạo ra sự tin tưởng cho các nhà đầu tư, làm cho họ gắn bó với công ty từ đó tạo ra sự ổn định nhất định cho CTCP. Thứ ba, bảo vệ quyền lợi cho CĐTS sẽ hạn chế được sự lạm quyền trong hoạt động kinh doanh. Thời gian thực tế cho thấy, các cổ đông lớn hay lạm dụng và thực thi không đúng quy định của pháp luật. Những cổ đông này tự cho mình cái quyền tự quyết trong các vấn đề quan trọng, điều đó đồng nghĩa với việc CĐTS sẽ vẫn phải chịu thua thiệt. 9 Điểm , điều 14, Luật doanh nghiệp 2020 10 Điều 115. Quyền của cổ đông phổ thông 1. Cổ đông phổ thông có quyền sau đây:
  • 24. 13 1.3. Vai trò và ý nghĩa về bảo vệ quền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần 1.3.1. Vai trò của việc bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần Khi pháp luật bảo vệ cổ đông có hiệu quả, các nhà đầu tư có nhiều động lực hơn bỏ vốn vào công ty cổ phần. Đối với các công ty thu hút vốn cổ phần khả năng huy động vốn sẽ gia tăng một khi nhà đầu tư yên tâm rằng đồng vốn đầu tư của mình được bảo toàn và phát triển, các quyền và lợi ích được bảo đảm. Bảo vệ CĐTS là bảo vệ đầy đủ các quyền và lợi ích hợp pháp của họ; hạn chế và ngăn chặn cổ đông lớn, người quản lý chiếm đoạt lợi ích hợp pháp của CĐTS. Bảo vệ CĐTS là đối xử công bằng giữa các cổ đông đa số và CĐTS, phù hợp với tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty. Bảo vệ CĐTS không phải là trao cho CĐTS quyền và lợi nhiều hơn so với tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty. Thách thức lớn nhất khi thiết chế quy định về bảo vệ cổ đông là đảm bảo sự cân bằng giữa tạo điều kiện cho cổ đông bảo vệ lợi ích của mình và tránh sự lạm dụng chính quy định này bởi cổ đông “phá rối”, gây cản trở hoạt động bình thường của công ty. Theo tinh thần của Pháp luật mọi cổ đông đều có quyền được đối xử công bằng do vậy khi đặt ra vấn đề bảo vệ cổ đông thì cần phải bảo vệ cả cổ đông lớn và CĐTS. Nhưng chúng ta chỉ đặt ra vấn đề phải bảo vệ CĐTS mà không bao gồm cổ đông lớn vì trong tương quan mối quan hệ giữa cổ đông lớn và CĐTS , CĐTS luôn là người chịu thiệt thòi hơn. Cổ đông lớn với số lượng cổ phần mà họ nắm giữ đã được pháp luật bảo vệ rất nhiều, ưu thế về vốn giúp họ không chỉ tự bảo vệ quyền lợi của mình mà còn có thể dàng chi phối công ty, trục lợi cá nhân, đẩy thiệt hại cho CĐTS. Mối quan hệ giữa cổ đông lớn và CĐTS là mối quan hệ “cá lớn nuốt cá bé”. Mặc dù CĐTS lép vế hơn so với cổ đông lớn, nhưng nếu quyền lợi của CĐTS không bị xâm phạm thì sẽ không phải đặt ra vấn đề bảo vệ CĐTS. Lý do khiến cổ đông lớn lạm quyền, xâm phạm quyền lợi của CĐTS chủ yếu là vì mục đích tư lợi. Thực tế cho thấy các cổ đông lớn luôn tìm cách chèn ép các CĐTS, thâu tóm công ty để giành phần lợi hơn về cho mình và không khó để họ thực hiện điều đó bởi họ có trong tay sức mạnh quyền lực được tạo ra từ phần vốn góp trong công ty. Các CĐTS với thẩm quyền bé nhỏ dù nhận thức được quyền lợi của mình bị xâm phạm, phần lớn vẫn phải cam chịu chấp nhâ ̣n. Các thủ
  • 25. 14 đoạn, cách thức mà Cổ đông lớn dùng để xâm phạm quyền lợi của CĐTS cũng rất đa dạng, trong đó phổ biến là việc cổ đông lớn thông qua HĐQT bành trường quyền lực, đưa ra những quyết định có lợi cho mình; chèn ép, tước bỏ quyền của CĐTS; lợi dụng quyền hạn của mình và sử dụng các thông tin của công ty để thực hiện các giao dịch tư lợi , thâu tóm và chiếm đoa ̣t tài sản của công ty… CĐTS không hiểu biết (ít hiểu biết) về các quy định Pháp luật. CĐTS xuất phát từ nhiều thành phần xã hội khác nhau . Mỗi nhà đầu tư có trình độ nhận thức khác nhau và đầu tư vốn chủ yếu với mục đích kiếm lời. Họ chỉ quan tâm đến việc tăng, giảm giá trị của cổ phiếu hằng ngày, Họ thường ít hiểu biết về các quy định của pháp luật, không hiểu hết về các nguy cơ thiệt hại khi không quan tâm hoặc không tham gia vào quản lý công ty mà mình góp vốn. Họ không biết rằng việc tăng giảm giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp phụ thuộc khá nhiều vào năng lực điều hành cũng như sự vô tư, minh bạch của người quản lý. CĐTS tự ti về khả năng của mình. Cổ đông góp ít vốn mặc dù chiếm đa số trong các CTCP nhưng họ thường độc lập, thiếu liên kết và không có mối quan hệ với nhau. Một số CĐTS dù ý thức được quyền lợi của mình bị xâm phạm nhưng cũng đành “cam chịu” vì việc tập hợp với nhau tạo thành nhóm để thực hiện một số quyền mà pháp luật cho phép gần như không thực tế. Trong khi đó, các cổ đông lớn chiếm số lượng ít, họ quá hiểu nhau, luôn liên kết, bắt tay với nhau để quyết định đường lối, chính sách phát triển của công ty. Họ hành động dựa trên lợi ích của mình, bỏ qua lợi ích, xâm phạm quyền lợi của CĐTS. 1.3.2. Ý nghĩa của việc bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần Ý nghĩa của việc bảo vệ CĐTS được thể hiện trên một số phương diện sau: Thứ nhất, việc bảo vệ quyền lợi của CĐTS có vai trò quan trọng đối với nhà đầu tư: Có thể nói rằng nhà đầu tư nếu muốn đầu tư vào công ty thì bắt buộc bản thân công ty phải ổn định. Đồng thời khi góp vốn thì nhà đầu tư có thể thực hiện được các quyền của mình được pháp luật cho phép; tránh được sư chèn ép, đối xử không công bằng của các cổ đông lớn; thứ ba, nhận được quyền lợi công bằng, xứng đáng với phần vốn góp của mình trong công ty – đây là ý nghĩa quan trọng nhất với nhà đầu tư bởi một người đầu tư vào CTCP.
  • 26. 15 Thứ hai, đối với công ty cổ phần: Khuyến khích nhà đầu tư tin tưởng lựa chọn loại hình công ty cổ phần. Giúp đảm bảo sự tồn tại, phát triển của công ty cổ phần và thị trường chứng khoán. Như đã biết, vốn điều lệ công ty cổ phần là do sự tham da góp vốn của các nhà đầu tư vào công ty. Bảo vệ CĐTS, giúp nhà đầu tư tin tưởng, lựa chọn tham gia góp vốn vào công ty cổ phần, chính là bảo vệ sự tồn tại của công ty cổ phần. Không có các nhà đâu tư nhỏ lẻ nhưng lại chiếm đa số này, công ty cổ phần khó có thể tồn tại vững mạnh và không thể giữ đúng bản chất của công ty cổ phần. Công ty cổ phần không thể tồn tại chỉ dựa trên các cổ đông lớn. Tóm lại, công ty cổ phần muốn tồn tại và phát triển mạnh mẽ thì không thể không chăm lo đến việc bảo vệ quyền lợi chính đang của các cổ đông nói chung và CĐTS nói riêng. Thứ ba, đối với hệ thống pháp luật của quốc gia: Bảo vệ CĐTS, đối với quốc gia chính có ý nghĩa chính là xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh để thu hút đầu tư, giúp tăng trưởng nền kinh tế. Một quốc gia muốn phát triển nền kinh tế thì cần phải thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi từ người dân và nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Việc xây dựng cơ chế pháp lý hữu hiệu trong việc bảo vệ CĐTS không chỉ giữ được chân các nhà đầu tư trong nước lựa chọn đầu tư tại Việt Nam mà còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thu hút, lôi kéo các nhà đầu tư nước ngoài đến thực hiện các dự án đầu tư, góp phần mang lại mục tiêu “dân giàu, nước mạnh” của đất nước. Bảo vệ quyền lợi của CĐTS là vấn đề được nhiều quốc gia quan tâm, lợi ích của các cổ đông hay các nhà đầu tư trong nền kinh tế luôn có sự tác động trực tiếp đến sự phát triển của từng công ty và có ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Cách thức luật pháp các quốc gia khác nhau bảo vệ cổ đông cũng khác nhau, tùy thuộc vào từng mức độ phát triển của nền kinh tế, thói quen trong kinh doanh. Các quốc gia đều xây dựng và áp dụng pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư sao cho có lợi nhất để ổn định và phát triển nền kinh tế của mình. Nước ta là một nước có nền kinh tế còn non trẻ, mới phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước. Do vậy, chúng ta cần học hỏi kinh nghiệm từ các nước đã và đang phát triển trên thế giới theo cách thức có chọn lọc để áp dụng vào nền kinh tế nước mình một cách phù hợp nhất. Trong công ty cổ phần có nhiều loại cổ phiếu khác nhau,
  • 27. 16 các cổ đông trong công ty nắm giữ các cổ phiếu khác nhau sẽ có các quyền năng khác nhau. Tuy nhiên các cổ đông này vẫn phải tuân theo một luật chơi chung đó là các văn bản pháp luật và Điều lệ công ty. Điều lệ công ty là một bản thỏa thuận giữa các cổ đông với một tiêu chí chung là cùng nhau góp vốn để trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia quản lý, điều hành công ty nhằm mang lại sự phát triển và lợi nhuận. Tuy vậy, các quyền của CĐTS được quy định trong Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành còn chưa đầy đủ và cơ chế thực thi, bảo vệ còn yếu. Cơ chế giám sát của cổ đông, trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua thể chế kiểm toán, kiểm soát nội bộ...còn kém hiệu lực; chế độ công khai thông tin cho cổ đông cũng yếu kém. Các khiếm khuyết đã và đang hạn chế không nhỏ sự phát triển bền vững của từng công ty cổ phần nói riêng và sự phát triển của thị trường vốn cũng như nền kinh tế nói chung
  • 28. 17 CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CĐTS TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN 2.1. Chủ thể có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần 2.1.1. CĐTS Trong quá trình phát triển của công ty cổ phần thì vai trò của cổ đông rất to lớn. Không chỉ có vai trò của mỗi tổ chức, cá nhân thì trong công ty cổ phần được thực hiện theo các quy định của pháp luật. Ở mối quan hệ nhằm đảm bảo về lợi ích cửa mình thì các thành viên trong công ty thường tạo cho mình các phương thức bảo vệ. Thông thường trong hoạt động của doanh nghiệp thì các quy định về bảo vệ quyền lợi của CĐTS được ban hành và thực hiện trong thực tế. Việc các CĐTS phải được bảo vệ bằng các quy định pháp luật là điều không thể thiếu. Song một thực tế cần nhìn nhận đó chính là các chủ thể có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong đó có bản thân của chính CĐTS nói chung. Chủ thể CĐTS trong công ty cổ phần phải tự mình bảo vệ quyền lợi của minh trong các hoạt động của công ty cổ phần. Trên thực tế, quyền lợi của các CĐTS được pháp luật doanh nghiệp quy định và thực hiện thì bản thân chủ thể là CĐTS phải tự mình phải đảm bảo cho việc áp dụng trong thực tế. Tuy nhiên, một điều có thể dễ dàng nhận thấy việc thực hiện các quyền của CĐTS trong thực tế chưa bao giờ được đáp ứng một cách triệt để trên thực tế. Chủ thể là CĐTS trong công ty cổ phần sẽ tiến hành thực hiện triệt để quyền và lợi ích của mình thông qua áp dụng các quy định pháp luật. Dù sở hữu một tỷ lệ vốn góp hay cổ phần nhỏ (vốn điều lệ), CĐTS vẫn được hưởng các quyền cơ bản của một thành viên, cổ đông như quyền biểu quyết và được chia lợi nhuận. Khi CĐTS đạt đến một tỷ lệ sở hữu vốn nhất định, họ sẽ có những quyền tương ứng với mức sở hữu đó. 2.1.2. Công ty cổ phần Với quy định của Luật doanh nghiệp 2020 thì công ty cổ phần là một hình thức doanh nghiệp quan trọng không thể thiếu. Theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2020 được quy định từ điều 111 đến điều 176. Trong các quy định về cơ
  • 29. 18 cấu tổ chức của công ty cổ phần đã ghi nhận các quyền và cơ chế bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong thực tế. Một điều dễ đàng nhận thấy là các quy định từ Luật Công ty 1990 đến Luật doanh nghiệp 2005, Luật doanh nghiệp 2014 và nay là Luật doanh nghiệp 2020 đều hướng tới các mục tiêu cơ bản chính là tăng cường hoạt động và hoàn chỉnh hệ thống pháp lý có liên quan đến công ty nói chung và công ty cổ phần nói riêng. Hiện nay, các quy định về bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần được thể hiện theo hướng hoàn thiện, tăng cường hiệu quả áp dụng trong thực tế. Do đó, công ty cổ phần với đặc tính của mình thì việc bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong thực tế nhằm mục đích cân bằng, tạo điều kiện hợp lý và cụ thể thực hiện có hiệu quả các quy định có liên quan đến nội dung này nói chung. 2.1.3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền Hoạt động QLNN là một công việc quan trọng trong quá trình vận động của một Nhà nước của mỗi một quốc gia nói riêng. Trong hoạt động QLNN đối với doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần nói riêng đã tạo điều kiện quan trọng đảm bảo cho quá trình áp dụng trong thực tiễn nói chung. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động của các doanh nghiệp nói chung. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp nói chung vừa đảm bảo quyền lợi của các chủ thể nói chung. Ngoài ra, vấn đề hậu kiểm trong hoạt động vận hành của doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho quá trình thực thi trong thực tế. Đây là hoạt động thực thi quyền lực NN nhằm xác lập trật tự ổn định, phát triển theo mục tiêu mà giai cấp cầm quyền đề ra. Có thể hiểu theo nghĩa phổ biến nhất là việc hướng dẫn chấp pháp, điều hành, quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện và đc đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế.Hoạt động QLNN chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của pháp luật.
  • 30. 19 2.2. Quyền của CĐTS theo quy định của pháp luật 2.2.1. Quyền theo quy định của pháp luật Trên thực tế thì quyền của CĐTS thì Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định tại Điều 115 Luật doanh nghiệp 202011 là nền tảng quan trọng cho quá trình áp dụng trong thực tế. Luật Doanh nghiệp quy định quyền và nghĩa vụ đối với mỗi loại cổ phần của các cổ đông mà không dựa vào số lượng cổ phần mà các cổ đông nắm giữ. Đây là cơ sở để bảo vệ quyền và lợi ích của CĐTS dựa trên những quy định của pháp luật. Đặt quyền và lợi ích của CĐTS dưới sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp 2020, quyền lợi của cổ đông, nhóm cổ đông này được bảo vệ như sau: Quyền của cổ đông phổ thông được quy định cụ thể tại Điều 115 Luật Doanh nghiệp.Ngoài ra luật doanh nghiệp còn quy định cụ thể các quyền khác như: *Quyền nhận cổ tức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 115 Luật doanh nghiệp 2020. CĐTS chỉ nhận được cổ tức khi công ty làm ăn có lãi và Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) quyết định chia cổ tức với tỷ lệ nhất định. Như vậy, việc chia cổ tức hay không phụ thuộc vào ĐHĐCĐ, mà ĐHĐCĐ quyết định theo tỷ lệ số phiếu biểu quyết. Do vậy, nếu cổ đông đa số cố tình không thông qua việc chia cổ tức thì CĐTS cũng không thể đòi cổ tức được. *Quyền được ưu tiên mua cổ phần. CĐTS cũng được đảm bảo thực hiện quyền ưu tiên mua cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật doanh 2020. Quy định này của pháp luật muốn đảm bảo quyền lợi của cổ đông phổ thông vẫn giữ nguyên khi công ty cổ phần tăng vốn. Tuy nhiên, trên thực tế, cổ đông đa số vẫn có thể chèn ép CĐTS như đưa ra phương án phát hành cổ phần bất lợi cho CĐTS. *Quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 132 Luật doanh nghiệp 2020. Quyền này giúp cho CĐTS tự thể hiện ý chí, bảo vệ quyền lợi của mình vì nếu ý kiến của họ không được chấp thuận khi phản đối nghị 11 Điều 115. Quyền của cổ đông phổ thông
  • 31. 20 quyết về tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty thì có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. * Quyền yêu cầu Toà án hoặc Trọng tài huỷ quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Bên cạnh quyền yêu cầu Toà án và Trọng tài huỷ quyết định của ĐHĐCĐ, LDN 2020 còn cho phép cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất một năm có quyền yêu cầu HĐQT đình chỉ thực hiện quyết định của HĐQT trong trường hợp quyết định đó trái với quy định của pháp luật và Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty (khoản 4, Điều 153 LDN 2020). Tuy nhiên, đây là một vấn đề mang tính nội bộ của doanh nghiệp mà không phải một quyền năng giúp CĐTS có được sự hậu thuẫn từ Toà án hoặc Trọng tài, vì vậy trên thực tế hiệu quả mà quyền năng này mang lại là không khả thi, vì pháp luật chỉ quy định cổ đông có quyền yêu cầu mà bỏ ngỏ không quy định chế tài cho việc HĐQT không thực hiện yêu cầu hợp lý đó của cổ đông. Do đó, trường hợp cổ đông có yêu cầu mà HĐQT không thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu của cổ đông thì mọi chuyện đâu lại vào đó. * Một số quyền khác. Trước đây, Luật Doanh nghiệp 2014 trước đây yêu cầu cổ đông, nhóm cổ đông phải nắm giữ từ 10% tổng số cổ phần trở lên trong tối thiểu 06 tháng mới được hưởng đặc quyền can thiệp vào quản trị và giám sát hoạt động của công ty. Cổ đông, nhóm cổ đông nắm giữ ít nhất 1% tổng số cổ phần trong thời gian tương tự được quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Luật Doanh nghiệp 2020 giảm tỷ lệ 10% nêu trên xuống còn 5% để cho phép các cổ đông như thế đã có quyền xem xét, tra cứu, trích lục thông tin, tài liệu quan trọng của công ty, có quyền yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra công việc công ty hay có quyền triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. Đặc quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát vẫn thuộc về cổ đông, nhóm cổ đông nắm giữ ít nhất 10% tổng số cổ phần. Còn tỷ lệ từ 1% trở lên vẫn cho phép các cổ đông tương ứng khởi kiện đội ngũ lãnh đạo. Luật Doanh nghiệp 2020 không còn yêu cầu các cổ đông này đáp ứng thời hạn tối thiểu 06 tháng. Việc từ bỏ quy định tư duy “sống lâu lên lão làng” ấy mang đến thay đổi tích cực cho cổ đông. Bởi nó cho phép họ lên tiếng ngay từ
  • 32. 21 thời điểm gắn bó lợi ích với công ty, thay vì phải chờ đợi một cách bất hợp lý trong khi nhiều điều có thể xảy ra. Luật doanh nghiệp 2020 nhóm cổ đông khởi kiện được quyền xem xét, tra cứu, trích lục thông tin công ty theo yêu cầu của Tòa án hoặc Trọng tài. Tạo tiền đề thực thi quyền khởi kiện, nó đảm bảo họ tiếp cận thông tin cần thiết và hữu ích phục vụ quá trình tố tụng. Bằng Luật Doanh nghiệp 2020, người ta tiếp tục hoàn thiện hàng lang pháp lý thêm vững chãi nhằm bảo vệ tốt hơn cổ đông nhỏ. Từ ngày 01/01/2023 , các công ty cổ phần hiện hữu có nghĩa vụ chuyển hóa các quy định trên trong điều lệ công ty thông qua quá trình sửa đổi hay điều chỉnh. Pháp luật cũng cho phép doanh nghiệp có thể gia cố hành lang bảo vệ ấy, bằng cách trao đặc quyền tương ứng cho cổ đông nắm giữ cổ phần với tỷ lệ ghi nhận tại điều lệ nhỏ hơn tỷ lệ mà pháp luật quy định. 2.2.2. Quyền theo thỏa thuận của công ty Quyền của CĐTS được thực hiện theo thỏa thuận với công ty, cụ thể được thể hiện qua việc sau: (a) Việc sửa đổi điều lệ hoặc tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp; (b) Việc sử dụng vốn huy động từ khoản tiền đầu tư của nhà đầu tư; (c) Việc bán hoặc các hoạt động liên quan đến việc bán tài sản hoặc nhóm tài sản của doanh nghiệp có giá giao dịch bằng hoặc cao hơn; (d) Việc doanh nghiệp mua cổ phần hoặc chứng khoán của doanh nghiệp khác; (e) Việc thay đổi số lượng cổ phần phát hành, hoặc phát hành thêm cổ phần, hoặc phát hành loại cổ phần mới, hoặc thay đổi các quyền của bất kỳ loại cổ phần nào của doanh nghiệp (nếu Công ty C là công ty cổ phần); (f) Việc thanh toán cổ tức (phân chia lợi nhuận); (g) Việc thưởng cho nhân viên hoặc người quản lý của doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc cổ phiếu mà lớn hơn, ví dụ, 10% tổng mức lương cơ bản hàng năm cho nhân viên; (h) Doanh nghiệp thực hiện giao dịch ngoài công việc kinh doanh thông thường;
  • 33. 22 (i) Thay đổi công ty kiểm toán của doanh nghiệp. Về cơ bản, quan hệ giữa các cổ đông (thành viên) với nhau và giữa cổ đông với công ty được điều chỉnh bởi các văn kiện hay tài liệu công ty như điều lệ, hợp đồng liên doanh v.v… Tuy nhiên, trong trường hợp một công ty có số cổ đông (thành viên) tương đối nhỏ (1) thì ngoài các văn kiện công ty kể trên, các cổ đông hay thành viên công ty có thể tự xây dựng cho mình những thỏa thuận riêng với nhau và tồn tại song song với các văn kiện công ty. Các thỏa thuận này có thể bổ sung vào các điều khoản của văn kiện công ty hoặc thậm chí quy định khác đi (trái với) văn kiện công ty và khác (trái) với các quy định của pháp luật doanh nghiệp. Ba tình huống liệt kê trên đây là các thỏa thuận loại này và được gọi chung là thỏa thuận cổ đông – đối với công ty cổ phần – hoặc thỏa thuận thành viên – đối với công ty trách nhiệm hữu hạn (sau đây được gọi chung là thỏa thuận cổ đông). Trên thực tế thì nội dung của các thỏa thuận cổ đông không chỉ bao gồm 03 thỏa thuận trên mà nó đa dạng hơn nhiều. 2.3. Phương thức bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần Tại Việt Nam, cơ chế bảo vệ CĐTS bao gồm 03 phương thức chính, cụ thể như sau: 2.3.1. Phương thức tự bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần Cơ chế tự vệ chính là việc CĐTS tự bảo vệ quyền lợi của chính mình bằng các quy định mà Luật trao quyền, đó chính là các quy định về quyền của cổ đông. Theo Tiến sĩ Quách Thuý Quỳnh, quyền của cổ đông chính là phương tiện duy nhất mà cổ đông có thể tự mình sử dụng. Mỗi loại cổ đông có một qui chế pháp lý riêng biệt. Như đã biết căn cứ vào việc nắm giữ các loại cổ phần khác nhau, LDN phân loại cổ đông thành: cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi (cổ đông ưu đãi biểu quyết; cổ đông ưu đãi cổ tức; cổ đông ưu đãi hoàn lại và cổ đông có ưu đãi khác theo điều lệ của công ty). Khi góp vốn, tài sản của cổ đông trở thành tài sản thuộc sở hữu công ty và đăng kí quyền sở hữu của công ty (trong trường hợp cần thiết). Ở góc độ bảo vệ quyền lợi của cổ đông, vấn đề đảm bảo các phương thức đăng kí quyền sở hữu được hiểu là các phương thức đăng kí quyền sở hữu cổ phần để chứng thực tư cách cổ đông của người góp vốn. Ở Việt Nam, công ti cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng kí cổ đông từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí
  • 34. 23 kinh doanh. Sổ đăng kí cổ đông có thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai loại này; sổ đăng kí cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của công ti hoặc Trung tâm đăng kí, lưu kí, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần trở lên phải được đăng kí với cơ quan đăng kí kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày có được tỉ lệ sở hữu đó;(4) Luật doanh nghiệp năm 2020 cũng đã quy định việc cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông, việc ghi tên vào sổ đăng kí cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đối với trường hợp nhận chuyển nhượng cổ phần. Tuy nhiên, đối với trường hợp cổ phiếu do công ty mua lại theo quyết định của công ty và theo quyết định của cổ đông, pháp luật doanh nghiệp chỉ xác định đây là số cổ phần được quyền chào bán mà không quy định cụ thể việc đăng kí quyền sở hữu cổ phần trong trường hợp này. Bên cạnh đó, LDN quy định 2 loại cổ phiếu ghi tên và cổ phiếu không ghi tên, song lại không có quy định phân biệt rõ về quyền lợi của người sở hữu và phương thức đăng kí quyền sở hữu cũng là vấn đề nên được bàn thêm. 2.3.2. Phương thức kiểm soát bên trong Cơ chế bảo vệ bên trong (cơ chế tổ chức nội bộ) được hiểu là CĐTS được bảo vệ bởi các chủ thể bên trong CTCP như thành viên HĐQT, thành viên BKS, GĐ/TGĐ, kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ (nếu có). Cổ đông có quyền tham gia và biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông: Các cổ đông có quyền biểu quyết được tham dự và biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông để quyết định các vấn đề quan trọng của công ty. Pháp luật hiện hành chỉ hạn chế quyền biểu quyết của cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đãi hoàn lại. Để đảm bảo quyền này, pháp luật cần quy định rõ thủ tục thông báo và triệu tập đại hội đồng cổ đông, cách thức biểu quyết hoặc lấy ý kiến của cổ đông tại cuộc họp và ngoài cuộc họp, vấn đề uỷ quyền dự họp và uỷ quyền biểu quyết, vấn đề bảo vệ quyền lợi của CĐTS... Quyền bầu và bãi miễn thành viên hội đồng quản trị: Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông hoặc tỉ lệ nhỏ hơn có quyền đề cử ứng viên vào HĐQT. Số lượng ứng viên phụ thuộc vào tỉ lệ cổ phần của cổ đông, nhóm cổ đông.(10) Việc biểu quyết bầu thành viên HĐQT phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó các CĐTS có thể dồn tất cả phiếu bầu
  • 35. 24 cho một ứng viên, nhờ đó cổ đông hoặc nhóm CĐTS có cơ hội cử người đại diện cho quyền lợi của mình làm thành viên HĐQT. Quy định này cho phép CĐTS khai thác hiệu quả quyền bầu cử thành viên HĐQT của mình. Tiêu chuẩn của thành viên HĐQT, các trường hợp và thủ tục bãi miễn... cũng đã được quy định trong pháp luật hiện hành của Việt Nam. Quyền được phân phối lợi nhuận: HĐQT đề xuất mức cổ tức cho mỗi loại cổ phần và trình đại hội đồng cổ đông thông qua. Tuy nhiên, HĐQT có thể quyết định về thời gian thanh toán cổ tức và cách thức trả cổ tức cho các cổ đông. Với sự phân định thẩm quyền như vậy, quyền được phân phối lợi nhuận của cổ đông có thể vẫn bị ảnh hưởng bởi sự chậm trễ và tuỳ tiện của HĐQT. Quy định thẩm quyền quyết định thời hạn cuối cùng phải chi trả cổ tức thuộc về đại hội đồng cổ đông có thể khắc phục được nguy cơ này. 2.3.3. Phương thức bảo vệ bên ngoài (kiểm soát bên ngoài). Cơ chế bảo vệ bên ngoài (kiểm soát bên ngoài) được hiểu là CĐTS được các chủ thể bên ngoài CTCP bảo vệ. Cơ chế bảo vệ bên ngoài bao gồm: Cơ chế hành chính, Cơ chế khởi kiện và Các thiết chế thực thi khác. Tại Việt Nam, Chính phủ thống nhất QLNN đối với doanh nghiệp, chỉ định cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì phối hợp với các bộ, ngành khác thực hiện QLNN đối với doanh nghiệp. Tùy vào quy mô và lĩnh vực hoạt động, CTCP chịu sự quản lý của các cơ quan QLNN sau: Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBCKNN, các Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán, cơ quan quản lý thuế, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, hệ thống cơ quan thống kê. Cho một ví dụ, nếu doanh nghiệp là công ty đại chúng, niêm yết thì việc vi phạm các quy định về quản trị công ty (trong đó có công bố thông tin, công khai hóa giao dịch tư lợi và lợi ích) sẽ bị điều chỉnh chặt bởi các quy định về xử lý vi phạm hành chính, xử lý hình sự trên TTCK. Trong quan hệ pháp luật về bảo vệ CĐTS, sự quản lý này đóng vai trò quan trọng. Các cơ quan QLNN nói trên càng hoạt động hiệu quả bao nhiêu, đồng nghĩa với việc quyền lợi của CĐTS sẽ được đảm bảo bấy nhiêu. Cổ đông có quyền tham gia và được cung cấp đầy đủ thông tin về các quyết định liên quan đến những thay đổi căn bản của công ty. Những thay đổi căn bản bao gồm: Sửa đổi quy định, điều lệ công ti hay các văn bản tương đương điều
  • 36. 25 chỉnh hoạt động của công ti; cho phép phát hành thêm cổ phiếu; các giao dịch bất thường, bao gồm bán các tài sản có giá trị lớn của công ti.(12) Pháp luật hiện hành quy định các vấn đề này thuộc thẩm quyền quyết định của đại hội đồng cổ đông, theo cách thức đó, cổ đông không chỉ được biết mà còn được tham gia quyết định những thay đổi được coi là căn bản của công ty. Ngoài ra, cổ đông phải có cơ hội tham dự và biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông, được thông tin về cuộc họp đại hội đồng cổ đông. Thông tin đầy đủ và kịp thời về thời gian, địa điểm, chương trình và các vấn đề phải được thông qua tại đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Người triệu tập họp đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông có quyền dự họp chậm nhất 7 ngày làm việc trước ngày khai mạc nếu điều lệ công ty không quy định thời hạn. Khoảng thời gian này không đủ cho cổ đông, đặc biệt là cổ đông nước ngoài tham dự cuộc họp. Thông tin về chương trình họp, tài liệu thảo luận tại cuộc họp được đính kèm với giấy mời.(14) Tuy nhiên, luật không quy định cụ thể những loại thông tin nào cần phải cung cấp cho cổ đông, dẫn đến thực trạng một số công tiytrong giấy mời họp chỉ cho biết cổ đông có thể yêu cầu những loại tài liệu nào và có thể nhận ở đâu, một số công ti chỉ phát tài liệu cho các cổ đông tại cuộc họp. Thực tế đó làm cho các cổ đông không có thời gian nghiên cứu tài liệu, giảm hiệu quả cuộc họp. Cơ hội đặt câu hỏi cho HĐQT tại đại hội đồng cổ đông: Các cổ đông có quyền đặt câu hỏi trong đại hội đồng cổ đông, song chỉ những kiến nghị của cổ đông, nhóm cổ đông đại diện ít nhất 10% cổ phần công ty trong 6 tháng mới được đưa vào chương trình họp đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bằng văn bản và gửi đến công ti chậm nhất 3 ngày làm việc trước ngày khai mạc. Quy định này trong LDN thực chất đã hạn chế cơ hội đặt câu hỏi cho HĐQT của nhiều cổ đông tại đại hội đồng cổ đông. Cổ đông tham gia hiệu quả vào việc quyết định bộ máy quản lí công ty như bầu và bãi miễn thành viên HĐQT, quyết định về chính sách thù lao cho HĐQT và ban điều hành: Về nội dung này, pháp luật Việt Nam đáp ứng tốt bằng quy định đại hội đồng cổ đông thường niên sẽ bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT, ban kiểm soát, sẽ thông qua tổng mức thù lao cho HĐQT nếu điều lệ công
  • 37. 26 ti không có quy định khác. Khả năng biểu quyết trực tiếp hoặc biểu quyết vắng mặt: Phù hợp với nội dung này, LDN quy định cổ đông có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người khác thay mặt mình tham dự và biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông. Cổ đông cũng có thể thay đổi việc uỷ quyền nếu như có thông báo kịp thời việc thay đổi đến công ty trước khi cuộc họp đại hội đồng cổ đông diễn ra. Phải công bố về các thoả thuận góp vốn và cơ cấu vốn ưu đãi cho phép cổ đông kiểm soát công ty không tương ứng với tỉ lệ cổ phần mà họ sở hữu. Nguyên tắc này có mục đích làm minh bạch tỉ lệ các loại cổ phần ưu đãi trong cơ cấu vốn của công ty cổ phần và mức độ ưu đãi, đặc biệt là mức ưu đãi cho phép cổ đông kiểm soát công ti không tương xứng với tỉ lệ cổ phần mà họ sở hữu (mức ưu đãi biểu quyết). LDN quy định công ti cổ phần phải phát hành cổ phiếu phổ thông và có thể phát hành cổ phiếu ưu đãi (bao gồm ưu đãi biểu quyết, ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại và ưu đãi khác theo quy định của điều lệ). Tuy nhiên, tỉ lệ cổ phiếu ưu đãi, tỉ lệ cổ phiếu phổ thông trong tổng số cổ phần của công ti không được pháp luật quy định. Đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết, LDN quy định về đối tượng được quyền mua cổ phiếu ưu đãi biểu quyết là sáng lập viên và tổ chức do chính phủ uỷ quyền, kèm theo việc xóa ưu đãi biểu quyết sau thời hạn 3 năm đối với cổ phiếu do sáng lập viên nắm giữ. Quyền ưu đãi biểu quyết của cổ đông là tổ chức do Chính phủ uỷ quyền được bảo lưu trong trường hợp này rõ ràng đã tạo ra sự không minh bạch của pháp luật. Thị trường giao dịch thâu tóm công ty phải được phép hoạt động một cách hiệu quả và minh bạch(18). Cho đến nay, vấn đề thâu tóm và hợp nhất công ty tại Việt Nam mới chỉ được quy định một cách sơ lược trong Luật cạnh tranh năm 2018; LDN năm 2020. Như vậy, có thể nói, quy định về bảo vệ quyền lợi của CĐTS theo pháp luật hiện hành là cơ sở quan trọng trong việc thiết lập kết thúc sự tồn tại của doanh nghiệp trong quá trình hình thành và phát triển của nền kinh tế của một quốc gia. Việc xác định đặc điểm, bản chất, cũng như những quy định của Luật doanh nghiệp 2020 sẽ hỗ trợ một phần lớn trong việc thiết lập các quy phạm pháp luật chặt chẽ nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về doanh nghiệp ở nước ta.
  • 38. 27 Hiện tại, với khuôn khổ pháp lý hiện hành về bảo vệ quyền lợi của CĐTS đã rõ ràng, minh bạch để doanh nghiệp thực hiện. Vì vậy, trên cơ sở kết quả rà soát quy định hiện hành về pháp luật doanh nghiệp về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; trong đó, phương án đơn giản hóa đối với quy định về bảo vệ quyền lợi của CĐTS theo pháp luật doanh nghiệp. Vì vậy, trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì phát triển và hội nhập quốc tế thì những quy định về hoạt động này đã tạo nền tảng cơ sở cho sự chủ động của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Hy vọng, việc ban hành những quy định về bảo vệ quyền lợi của CĐTS tạo cơ sở nhằm quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp bị giải thể một cách chính xác hơn, giúp Việt Nam trong tiến trình hội nhập và phát triển đất nước.
  • 39. 28 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP PHÁP LUẬT VỀ VIỆC BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CĐTS TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 3.1 Thực trang áp dụng pháp luật về việc bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần Tại Đồ án Doing Business 2020, Việt Nam đứng thứ 70/190 nền kinh tế về Chỉ số Bảo vệ CĐTS, tăng 11 bậc so với thứ hạng tại Đồ án Doing Business 2018, tuy nhiên điểm số của Chỉ số này tăng lên ở mức 69,8/100 điểm.12 Bảng 3.1: So sánh điểm số chỉ số bảo vệ CĐTS Việt Nam với điểm số trung bình của một số quốc gia trong khu vực13 Chỉ tiểu Việt Nam Các nước Đông Nam Á – Thái Bình Dương Các nước OECD Mức độ bảo vệ CĐTS (0- 10) 5.5 5.25 6.4 Mức độ quản lý xung đột lợi ích (0-10) 4.3 5.7 6.4 Quản trị cổ đông (0-10) 6.7 4.8 6.4 Bảng 3.1 cho thấy Việt Nam còn cần phải cải thiện nhiều về Mức độ quản lý xung đột lợi ích để đạt được bằng mức trung bình của các nước thu nhập cao OECD cũng như các nước Đông Nam Á – Thái Bình Dương; về chỉ số Quản trị cổ đông, hiện tại, Việt Nam đạt điểm số cao hơn tương đối nhiều so với trung bình của các nước Đông Nam Á – Thái Bình Dương, thậm chí cao hơn trung bình của các nước thu nhập cao khu vực OECD Bảng 1 dưới đây cho thấy những chỉ số thành phần mà Việt Nam cần phải cải thiện nhiều nhất là về Mức độ trách nhiệm của người quản lý (điểm 4/10), 12 Doing Business 2020 - World Bank Documents 13 https://dangkykinhdoanh.gov.vn/en/News/599/4696/bao-ve-co-dong-thieu-so-trong-quan-tri-doanh- nghiep---kinh-nghiem-quoc-te-va-khuyen-nghi-doi-voi-viet-nam.aspx
  • 40. 29 Mức độ dễ dàng khi cổ đông khởi kiện người quản lý (điểm 2/10) và Cơ cấu sở hữu và kiểm soát (điểm 6/10). Tại Đồ án Doing Business 2020, New Zealand đứng thứ nhất về Chỉ số Bảo vệ CĐTS với 86,8/100 điểm. Thông qua việc so sánh sự khác nhau giữa quy định pháp lý của Việt Nam và Kazakhstan, Bảng 3 đồng thời cũng cho thấy rõ hơn những thay đổi về pháp lý mà nước ta cần thực hiện để tiến đến gần hơn với điểm tới hạn về Chỉ số này. Trong những năm qua, dù đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ nhưng pháp luật về bảo vệ quyền lợi của CĐTS trong công ty cổ phần vẫn còn nhiều hạn chế cả về góc độ pháp lý cũng như thực tiễn áp dụng. Cụ thể như sau:’ 3.1.1. Thực trạng áp dụng pháp luật về chủ thể có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi CĐTS trong công ty cổ phần Luật Doanh nghiệp đã quy định các quyền cơ bản của cổ đông trong công ty cổ phần một cách rõ ràng, nhưng trong thực tế tình trạng vi phạm quyền của cổ đông vẫn diễn ra thường xuyên. Quyền tham dự và biểu quyết tại ĐHĐCĐ bị hạn chế Luật Doanh nghiệp đã quy định rất rõ ràng rằng tất cả các cổ đông phổ thông đều có quyền tham dự và biểu quyết mọi vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. Mỗi một cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết, như vậy về nguyên tắc, đã là cổ đông nắm giữ cổ phần của công ty thì dù ít hay nhiều đều có quyền ngang nhau trong việc tham dự và biểu quyết tại cuộc họp ĐHĐCĐ. Trên thực tế, hầu hết các công ty cổ phần đều không thực hiện triệt để nguyên tắc này. Lý do mà các công ty đưa ra đều không dựa trên cơ sở pháp lý cụ thể mà chỉ là ý chí của từng công ty để biện minh cho sự vi phạm của mình như: Do địa điểm tổ chức chật hẹp, không đủ diện tích cho tất cả các cổ đông trong công ty tham dự ngồi họp. Quyền thông tin của cổ đông. Phần lớn các cổ đông không được tiếp cận các thông tin trọng yếu của công ty hoặc không đầy đủ, hoặc thiếu chính xác và trung thực. Các CĐTS hầu như không nhận được thông báo về quyết định của ĐHĐCĐ, tóm tắt đồ án tài chính, thông báo về việc trả cổ tức. Họp đại hội đồng cổ đông ĐHĐCĐ của đại bộ phận các công ty cổ phần thường họp thường niên mỗi năm một lần. Một số khá lớn tổ chức họp ĐHĐCĐ mỗi quý một lần. Về triệu tập họp ĐHĐCĐ, đa số các công ty nhìn chung đều
  • 41. 30 tuân thủ đúng trình tự và thủ tục triệu tập họp ĐHĐCĐ. Trong phần lớn các công ty cổ phần, Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc chuẩn bị chương trình, nội dung họp và tài liệu họp ĐHĐCĐ thường niên; và ở các công ty còn lại, Chủ tịch HĐQT hoặc thành viên thường trực hoặc Giám đốc chuẩn bị. Diễn biến cuộc họp thường theo công thức định sẵn là: Chủ tịch HĐQT hoặc giám đốc trình bày đề tài đã chuẩn bị sẵn; BKS đọc đề tài đánh giá thẩm tra đã chuẩn bị sẵn; thảo luận và chất vấn. Tại hầu hết các cuộc họp thường niên đều có chất vấn của cổ đông đối với HĐQT. Tuy vậy, cũng tại các cuộc họp đó, chỉ có tại một số công ty cổ phần quyết định của ĐHĐCĐ có bổ sung thêm nội dung mới; số còn lại thông qua đúng những gì do HĐQT và BKS đề tài. Điều này chứng tỏ ảnh hưởng của các cổ đông, nhất là CĐTS là không đáng kể đối với những quyết định đã chuẩn bị trước của HĐQT. * Hội đồng quản trị Chức năng và quyền hạn của HĐQT theo luật doanh nghiệp là tập trung vào các vấn đề chiến lược, định hướng, vốn và cơ cấu vốn, nhân sự chủ chốt, giám sát quản lý điều hành và đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, hiệu lực của HĐQT trên thực tế còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Thành viên HĐQT ở các công ty cổ phần thường là thành viên có tỷ lệ lớn về sở hữu cổ phần trong công ty. Như vậy, có thể nói đa số các thành viên HĐQT ở nước ta là các cổ đông lớn hoặc đại diện các cổ đông lớn và người lớn nhất trong số họ thường kiêm luôn chức Tổng giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày tại công ty
  • 42. 31 * Ban kiểm soát Về hình thức, cơ cấu quản lý nội bộ của các công ty cổ phần là hợp lý và cân bằng. BKS thực hiện việc giám sát và kiểm soát nội bộ, trực tiếp giám sát HĐQT và Ban giám đốc. BKS có vai trò ngang bằng với HĐQT, cùng chịu trách nhiệm trước cổ đông trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. Đa số thành viên BKS đều là người lao động trong công ty. Như vậy, họ chỉ là kiểm soát viên kiêm nhiệm và nhiệm vụ chính của họ có lẽ không phải là thực hiện giám sát quản lý nội bộ công ty mà là thực hiện các công việc với vai trò là người lao động trong công ty. Như vậy, các thành viên BKS không độc lập; họ là những người cấp dưới và hoàn toàn phụ thuộc vào các thành viên HĐQT và Tổng giám đốc. Họ cũng không phải là người chuyên trách, có chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm nghề nghiệp, không chuyên trách kiểm soát nội bộ công ty. Có thể nói, trong nội bộ công ty, các thành viên BKS có vị thế, trình độ chuyên môn và có thể cả uy tín thấp hơn so với các thành viên HĐQT và Tổng giám đốc 3.1.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về quyền lợi CĐTS * Nhóm quyền tài sản Quyền nhận cổ tức: Cũng như những cổ đông lớn, CĐTS có quyền nhận cổ tức với mức theo quyết định của ĐHĐCĐ LDN 2020 quy định rõ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp ĐHĐCĐ thường niên CTCP phải thanh toán cổ tức cho cổ đông. Điều này sẽ góp phần hạn chế tình trạng nợ cổ tức, củng cố thêm niềm tin của nhà đầu tư khi đầu tư vào CTCP. Trường hợp CTCP vi phạm các quy định về trả cổ tức, cổ đông có quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án buộc CTCP phải tuân thủ. Nếu các cổ đông có bằng chứng chứng minh CTCP vi phạm các quy định về trả cổ tức thì ngoài việc khởi kiện yêu cầu tòa án buộc công ty thanh toán cổ tức, các cổ đông còn có quyền yêu cầu tòa án đưa ra phán quyết buộc công ty phải thanh toán thêm phần lãi chậm trả cổ tức cho các cổ đông. Các quyền liên quan đến chuyển nhượng cổ phần, yêu cầu công ty mua lại cổ phần: LDN 2020 duy trì nguyên tắc tự do chuyển nhượng (trừ trường hợp 03 năm của cổ đông sáng lập) từ LDN 2020, ngoài ra, cũng có quy định mới cho
  • 43. 32 phép Điều lệ công ty được quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần. Theo đó, các cổ đông đã có ý tưởng sáng lập ra công ty thường là những cổ đông lớn, họ phải có trách nhiệm gắn bó với công ty, không được tùy ý từ bỏ công ty. Việc một cổ đông sáng lập rời khỏi công ty phải được sự đồng ý của các cổ đông khác, cụ thể là được ĐHĐCĐ chấp thuận, điều này cũng không nằm ngoài vấn đề bảo vệ CĐTS, đặc biệt là những cổ đông đến mua cổ phần sau khi công ty thành lập. Bên cạnh đó, cũng giống như các cổ đông khác trong công ty, CĐTS cũng có các quyền khác về tài sản như quyền nhận một phần tài sản khi công ty giải thể hoặc phá sản, quyền ưu tiên mua cổ phần mới chào bán… * Nhóm quyền quản trị công ty Về hình thức tham dự và thực hiện quyền biểu quyết: LDN 2020, bên cạnh hình thức tham dự và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền thì còn có “các hình thức khác” do pháp luật, điều lệ công ty quy định. Mặc dù “các hình thức khác” chưa được làm rõ nhưng quy định này không những đã thể hiện được sự chủ động của công ty trong việc lựa chọn các hình thức tham dự cuộc họp phù hợp với tình hình hoạt động (VD: họp trực tuyến, bỏ phiếu điện tử…) còn góp phần đảm bảo quyền và lợi ích của toàn bộ cổ đông, đặc biệt là các CĐTS trong việc tham dự và thực hiện quyền biểu quyết của mình. Nhưng cũng có quan điểm cho rằng, LDN 2020 bảo vệ quyền dự họp của CĐTS được tốt hơn, hạn chế sự chi phối công ty của những cổ đông lớn. Tuy nhiên theo chúng tôi, dù việc bảo vệ CĐTS là cần thiết nhưng phải trên cơ sở hợp lí, bởi thực tế trong thời kỳ LDN 2020 có hiệu lực do CĐTS không tham dự họp ĐHĐCĐ xảy ra khá nhiều, gây khó khăn không nhỏ trong việc họp ĐHĐCĐ tại CTCP. Về tỉ lệ biểu quyết trong cuộc họp: LDN 2020 quy định tỷ lệ thông qua các quyết định của ĐHĐCĐ: từ 51% đối với quyết định thông thường, từ 65% đối với quyết định quan trọng. Do vậy, trong đàm phán ban đầu nếu các cổ đông nhỏ có thể đạt được các thỏa thuận có lợi, trong đó tỷ lệ cổ phần được thông qua lớn hơn những con số trên thì thỏa thuận đó vẫn là hợp pháp và sẽ bảo vệ quyền lợi của cổ đông tốt hơn. Mặt khác, việc giảm tỷ lệ biểu quyết theo quy định tại LDN 2020
  • 44. 33 còn hạn chế được những trường hợp chỉ vì lợi ích của một CĐTS trong công ty mà ngăn cản những chính sách lớn có lợi cho đa số cổ đông. Về việc bầu thành viên HĐQT, BKS: So với LDN 2014, LDN 2020 quy định bầu dồn phiếu không còn là phương thức bắt buộc trong việc thực hiện bầu thành viên HĐQT, BKS, việc lựa chọn bầu bằng phương pháp bầu dồn phiếu hay không phụ thuộc vào quyền chủ động của công ty và được quy định trong điều lệ (Khoản 3, Điều 144). Bầu dồn phiếu là một công cụ pháp lý quan trọng để bảo vệ CĐTS, mục đích cơ bản của việc bầu dồn phiếu chính là tăng cường sự hiện diện của các CĐTS trong HĐQT và BKS, đảm bảo điều hòa được quyền hành và kiểm soát công ty giữa các nhóm cổ đông với nhau. Mặc dù sự thay đổi trong LDN 2020 đã trao thêm quyền tự chủ hoạt động cho các CTCP nhưng xét trên khía cạnh bảo vệ quyền lợi của CĐTS thì quy định này phần nào hạn chế tác dụng của “công cụ pháp lý bầu dồn phiếu”. Bởi rất có thể khi một nhà đầu tư mua cổ phiếu và trở thành cổ đông của công ty thì điều lệ công ty đó đã quy định không áp dụng nguyên tắc bầu dồn phiếu ngay từ đầu. * Nhóm quyền về thông tin Quyền được nắm bắt những thông tin về công ty một cách đầy đủ là một trong những quyền cơ bản và quan trọng của cổ đông, là cơ sở để cổ đông thực hiện các quyền cơ bản khác như quyền biểu quyết trong cuộc họp ĐHĐCĐ, quyền bầu và miễn nhiệm HĐQT và cả quyền chuyển nhượng cổ phần. Về nhóm quyền này, Luật DN 2020 quy định đối với các thông tin quan trọng về Đề tài tài chính giữa năm và hằng năm, biên bản, nghị quyết của HĐQT, đề tài của BKS, chỉ khi các CĐTS tập hợp lại thành nhóm cổ đông thì mới có thể thực hiện. Như vậy, có thể nhận thấy pháp luật Việt Nam đã trao quyền cho CĐTS cơ hội được tiếp cận thông tin để có thể kiểm soát và theo dõi được tình hoạt động của công ty, tuy nhiên với việc hạn chế lượng thông tin bắt buộc phải cung cấp và giới hạn về chủ thể được yêu cầu cung cấp đã phần nào cản trở mục đích bảo vệ CĐTS của nhóm quyền này trên thực tế. * Nhóm quyền mang tính khắc phục Về quyền yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của ĐHĐCĐ: LDN 2020 đã giới hạn lại chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét hủy bỏ nghị quyết của