SlideShare a Scribd company logo
1 of 41
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ
--------o0o-------
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917.193.864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
HÀ NỘI – 5/2023
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN................ 4
I. Giới thiệu chung về CTCP ............................................................................. 4
1. Quá trình hình thành và phát triển của CTCP ........................................... 4
2. Khái niệm và đặc điểm của CTCP ............................................................... 6
2.1. Khái niệm .............................................................................................. 6
2.2. Đặc điểm của CTCP .............................................................................. 7
3. Những ưu thế của CTCP ............................................................................. 9
II. Tổng quan về quản lý CTCP theo quy định của Pháp Luật Việt Nam .... 13
1. Khái niệm quản lý CTCP........................................................................... 13
1.1. Định nghĩa ........................................................................................... 13
1.2. Đặc trưng của việc quản lý CTCP ........................................................ 14
1.3. Trọng tâm của quản lý CTCP ............................................................... 15
2. Nguồn luật điều chỉnh việc quản lý CTCP ở Việt Nam ............................. 15
2.1. Các văn bản luật và dưới luật do nước CHXHCN Việt Nam ban hành . 15
2.2. Các Điều ước quốc tế ........................................................................... 16
3. Khái quát chung về quản lý CTCP theo quy định của LDNVN 2005 ...... 16
3.1. Đại hội đồng cổ đông ........................................................................... 17
3.2. Hội đồng quản trị ................................................................................. 18
3.3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ............................................................. 21
3.4. Ban Kiểm soát ...................................................................................... 21
III. Tham khảo mô hình quản lý CTCP theo quy định của một số nước trên thế
giới.....................................................................................................................
22
1. Mô hình quản lý CTCP của Nhật Bản ...................................................... 23
2. Mô hình quản lý CTCP của Đức ............................................................... 24
3. Mô hình quản lý CTCP ở Mỹ .................................................................... 26
4. Bình luận các mô hình quản lý CTCP trên thế giới và mối liên hệ của
chúng tới mô hình quản lý CTCP ở Việt Nam..............................................................28
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN THEO QUY
ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY.........................................................30
I. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về cổ đông...............................................................30
1. Cổ đông sáng lập ....................................................................................................................32
2. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về các quyền của cổ đông nói chung .....36
2.1. Quyền dự họp ĐHĐCĐ................................................................................................37
2.2. Quyền biểu quyết.............................................................................................................37
2.3. Quyền bổ, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT và kiểm soát viên 39
2.4. Quyền tiếp cận thông tin..............................................................................................41
2.5. Quyền khởi kiện của cổ đông.....................................................................................42
3. Thực trạng bảo vệ các cổ đông thiểu số......................................................................44
4. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về nghĩa vụ của các cổ đông ......................48
II. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về cuộc họp ĐHĐCĐ......................................50
1. Về loại hình và thẩm quyền triệu tập họp ĐHĐCĐ ..............................................50
2. Về việc triệu tập họp ĐHĐCĐ..........................................................................................51
3. Về chương trình và nội dung họp ĐHĐCĐ:.............................................................52
4. Về điều kiện tiến hành họp................................................................................................53
5. Về việc thông qua quyết định của ĐHĐCĐ...............................................................54
III. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về HĐQT ............................................................55
1. Sự xác lập địa vị trung tâm của HĐQT trong cơ cấu quản lý CTCP...........55
2. Tiêu chuẩn, số lượng thành viên HĐQT....................................................................56
3. Về quyền và nghĩa vụ của thành viên HĐQT ..........................................................57
3.1. Về quyền của các thành viên HĐQT ......................................................................57
3.2. Nghĩa vụ của các thành viên HĐQT.......................................................................58
4. Trách nhiệm pháp lý của các thành viên HĐQT....................................................59
5. Cuộc họp HĐQT.....................................................................................................................61
IV. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về GĐ/TGĐ........................................................63
1. Khái niệm, địa vị và trách nhiệm pháp lý của GĐ/TGĐ trong CTCP..........63
2. Quyền và nhiệm vụ của GĐ/TGĐ ..................................................................................64
3. Sự phân nhiệm giữa TGĐ và Chủ tịch HĐQT........................................................65
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
V. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về Ban Kiểm Soát ................................. 66
1. Địa vị pháp lý của BKS .............................................................................. 66
2. Cơ chế bổ nhiệm thành viên BKS.............................................................. 66
3. Quyền và nhiệm vụ của BKS ..................................................................... 68
VI. Một số thực trạng khác trong quản lý CTCP hiện nay ............................ 70
1. Nhìn lại chế độ quản lý nội bộ của DNNN và ảnh hưởng của nó tới thực
trạng quản lý các công ty cổ phần hóa từ DNNN. ........................................ 70
2. Thực trạng kiểm soát các giao dịch của công ty với các bên có liên quan..... 71
3.Thực trạng điều chỉnh các quy định pháp luật về thỏa thuận giữa các cổ
đông với nhau và giữa cổ đông với công ty ................................................... 72
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VỀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN..................................................... 74
I. Nhận xét chung về thực trạng quản lý CTCP tại Việt Nam hiện nay ........ 74
1. Những thành công .................................................................................... 74
2. Những khó khăn ....................................................................................... 74
II. Những yêu cầu về việc tiếp tục hoàn thiện các quy định về quản lý CTCP .. 75
III. Một số giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về quản lý CTCP ở
Việt Nam ........................................................................................................... 76
1. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về cổ đông ......................... 76
1.1. Về quyền thành lập CTCP một cổ đông ................................................ 76
1.2. Về quyền dự họp ĐHĐCĐ .................................................................... 77
1.3. Về quyền ưu đãi biểu quyết .................................................................. 78
1.4. Về quyền tiếp cận thông tin .................................................................. 78
1.5. Về quyền khởi kiện của cổ đông ........................................................... 79
1.6. Về cơ cấu cổ đông trong CTCP ............................................................ 80
1.7. Về việc bảo vệ quyền lợi của các cổ đông thiểu số ............................... 80
2. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về cuộc họp ĐHĐCĐ ......... 82
3. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về HĐQT ........................... 83
4. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về GĐ/TGĐ ....................... 83
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
5. Gải pháp hoàn thiện các quy định về việc minh bạch hóa các thỏa thuận
giữa các cổ đông với nhau và giữa cổ đông với công ty...........................................83
6. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về BKS........................................84
7. Giải pháp hoàn thiện mô hình quản lý CTCP qua tham khảo mô hình
quản lý CTCP của Nhật Bản .................................................................................................84
8. Một số giải pháp khác ..........................................................................................................86
KẾT LUẬN .............................................................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. Công ty cổ phần : CTCP
2. Công ty Trách nhiệm hữu hạn : CTTNHH
3. Doanh nghiệp tư nhân : DNTN
4. Doanh nghiệp nhà nước : DNNN
5. Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 : LDN 2005
6. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ương : CIEM
7. Đảng Cộng sản Việt Nam : ĐCSVN
8. Đại hội đồng cổ đông : ĐHĐCĐ
9. Hội đồng quản trị : HĐQT
10. Giám đốc/Tổng giám đốc : GĐ/TGĐ
11. Ban Kiểm soát : BKS
12. Kiểm soát viên : KSV
13. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh : GCNĐKKD
14. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam : CHXHCNVN
15. Tổ chức Thương mại thế giới : WTO
16. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế : OECD
17. Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc : UNDP
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
DANH MỤC HÌNH VẼ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức quản lý CTCP của Việt Nam
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức quản lý CTCP của Nhật Bản
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức quản lý CTCP của Đức
Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức quản lý CTCP của Mỹ
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN
I. Giới thiệu chung về CTCP
1. Quá trình hình thành và phát triển của CTCP
Trên thế giới, CTCP đã ra đời và phát triển từ rất sớm, góp phần quan trọng cho
sự nghiệp phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Một số học giả cho rằng, Công ty
Đông Ấn Anh Quốc thành lập ngày 31/10/1600 và Công ty Đông Ấn Hà Lan là tổ
tiên của CTCP hiện đại. Theo khảo cứu, Pháp là quốc gia đầu tiên trên thế giới công
nhận CTCP về mặt pháp lý. Chế độ CTCP được quy định trong Bộ Luật Thương
mại Pháp năm 1807 (Bộ Luật Napoleon), theo đó CTCP tồn tại dưới loại hình
société en commandite par actions (Công ty giao vốn), cho phép những người
không tham gia vào việc quản lý công ty được hưởng chế độ trách nhiệm hữu hạn.
Ở Mỹ, CTCP cũng ra đời từ sớm và phát triển rất mạnh. Lúc đầu là để phục vụ cho
việc xây dựng đường sắt, sau là để thiết lập mạng lưới phân phối và bán lẻ trên toàn
lãnh thổ Mỹ. Chính từ yêu cầu tài trợ cho các công ty xây dựng đường sắt mà thị
trường chứng khoán ở New York đã phát triển. Năm 1811, bang New York đã ban
hành luật về tính trách nhiệm hữu hạn dành cho các công ty sản xuất. Nhờ có luật
này, tiền ùn ùn đổ về New York và tính hữu hạn đó trở thành phổ biến bởi vì bang
nào không dùng đến nó thì không thu hút được vốn. Từ sự phát triển kinh tế của
Mỹ, các nước Châu Âu thấy cần phải đuổi theo; vì vậy, họ đã giảm bớt sự kiểm soát
đối với các công ty. Tại Anh, Luật CTCP được ban hành vào năm 1844, theo đó các
CTCP muốn được thành lập không phải xin phép mà chỉ cần đăng ký. Quy định này
đã tạo động lực mạnh mẽ cho các CTCP ở Anh phát triển, góp phần đáng kể đưa
nước Anh trong thời kỳ đó trở thành bá chủ về hàng hải và là một cường quốc trên
thế giới.
Trải qua hàng trăm năm phát triển, cho đến nay, cùng với quá trình toàn cầu hóa,
hình thức CTCP đã có sức bật mới với sự xuất hiện của các loại hình CTCP “đa
quốc gia”, “xuyên quốc gia” có tầm hoạt động rộng lớn và khả năng cạnh tranh cao.
Ở Việt Nam, so với các nước trên thế giới, loại hình CTCP ra đời muộn và chậm
phát triển hơn. Cột mốc đánh dấu sự ra đời của CTCP ở Việt Nam là vào ngày
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 4
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
21/12/1990 khi Quốc hội khóa VIII thông qua hai đạo luật quan trọng là: Luật công
ty và Luật doanh nghiệp tư nhân. Việc ban hành hai đạo luật này đã đặt cơ sở pháp
lý cho việc hình thành và phát triển hệ thống doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt
Nam như: CTCP, CTTNHH, DNTN. Tuy nhiên, sau gần mười năm thực hiện, nhiều
nội dung của hai đạo luật trên đã tỏ ra bất cập, không đáp ứng được nhu cầu điều
chỉnh hoạt động của các loại hình doanh nghiệp nên rất cần phải sửa đổi bổ sung
cho phù hợp với yêu cầu của thời kỳ mới.
Đáp ứng nhu cầu đó, trên cơ sở hợp nhất có sửa đổi, bổ sung Luật Công ty và
Luật doanh nghiệp tư nhân, Luật Doanh Nghiệp Việt Nam (LDNVN) năm 1999 đã
ra đời và bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2000. LDN năm 2000 là nền
tảng quan trọng nhất cho sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân đặc biệt là sự
phát triển của CTCP tại Việt Nam. Theo số liệu thống kê của Cục Phát triển Doanh
nghiệp nhỏ và vừa (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), từ đầu năm 2000 đến hết năm 2006, số
lượng các CTCP ở Việt Nam đã liên tục tăng lên, tăng từ khoảng 7% tổng số các
doanh nghiệp thành lập năm 2000 lên trên 20% năm 2006.
Vào năm 2005-2006 dưới áp lực và nhu cầu mạnh mẽ của việc gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới WTO, hàng loạt các luật có liên quan phải ban hành mới hoặc
sửa đổi, bổ sung; trong đó có các luật về đầu tư và doanh nghiệp. LDN 2005 đã ra
đời trong hoàn cảnh đó, nó thay thế cho LDN 2000, Luật DNNN năm 2003, các quy
định về doanh nghiệp của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và bắt đầu có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/07/2006. Kể từ khi LDN 2005 có hiệu lực, lần đầu tiên
chúng ta có một LDN duy nhất, áp dụng thống nhất và không phân biệt đối xử đối
với tất cả các loại hình doanh nghiệp, không phân biệt tính chất sở hữu, người trong
nước cũng như người nước ngoài có quyền tự chủ lựa chọn bất kỳ loại hình nào
trong bốn loại hình doanh nghiệp do luật quy định (bao gồm: DNTN, công ty hợp
danh, CTTNHH và CTCP). Ngoài ra, LDN 2005 đã xác định thời hạn bốn năm kể
từ khi Luật này có hiệu lực để các doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành
CTTNHH hay CTCP nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc
đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 5
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
Như vậy, cùng với các loại hình doanh nghiệp khác, CTCP ở Việt Nam ra đời
khá muộn so với các nước trên thế giới, được hình thành và phát triển cùng với sự
thừa nhận nền kinh tế thị trường có điều tiết, thể hiện sự thay đổi sâu sắc trong tư
duy lãnh đạo kinh tế của Đảng và Nhà nước ta.
2. Khái niệm và đặc điểm của CTCP
2.1. Khái niệm
CTCP là một trong bốn loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay cho nên để
tìm hiểu khái niệm CTCP trước tiên cần tìm hiểu khái niệm và đặc điểm của một
doanh nghiệp nói chung.
Theo khoản 1 Điều 4 LDN 2005, Doanh nghiệp được định nghĩa là “tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh”. Như vậy, một doanh nghiệp nói chung có những đặc điểm pháp lý cơ bản
sau đây:
 Thứ nhất, là tổ chức kinh tế, có tư cách chủ thể pháp lý độc lập;

 Thứ hai, được xác lập tư cách (thành lập và đăng ký kinh doanh) theo thủ tục
do pháp luật quy định;

 Thứ ba, có nghề nghiệp kinh doanh.
Do CTCP là một trong bốn loại hình doanh nghiệp theo LDN 2005 nên ngoài
mang các đặc điểm nói chung của một doanh nghiệp thì trên cơ sở các dấu hiệu đặc
trưng về số lượng thành viên, cơ cấu góp vốn, trách nhiệm pháp lý của cổ đông, tư
cách pháp nhân của công ty, việc chuyển nhượng vốn và phát hành chứng khoán,
CTCP theo điều 77 LDN 2005 còn được định nghĩa như sau:
“CTCP là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 6
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp đối với cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được
chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác và hạn chế quyền tự do chuyển
nhượng cổ phần phổ thông trong thời hạn 3 năm kể từ ngày CTCP được cấp
GCNĐKKD đối với các cổ đông sáng lập theo quy định tại khoản 3 Điều 81 và
khoản 5 Điều 84 của LDN 2005;
- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn”.
2.2. Đặc điểm của CTCP
Thứ nhất, về số lượng thành viên: Hầu hết pháp luật các nước đều quy định số
lượng thành viên tối thiểu mà không giới hạn số lượng tối đa đối với CTCP. Ở nước
ta, Luật Công ty năm 1990 quy định số lượng thành viên tối thiểu trong suốt quá
trình hoạt động của CTCP là 7 và theo LDN năm 1999 và LDN năm 2005 thì số
lượng này là 3. Đặc điểm này thể hiện đặc trưng cơ bản của CTCP là loại hình công
ty đối vốn nên có sự liên kết của nhiều thành viên tham gia góp vốn vào CTCP.
Thứ hai, về hình thức góp vốn: Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị của mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu,
người mua cổ phiếu gọi là cổ đông, lợi nhuận có được hàng năm từ cổ phần gọi là
cổ tức. Việc góp vốn vào CTCP được thực hiện bằng cách mua cổ phiếu, mỗi cổ
đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phiếu. Đăc điểm này cũng thể hiện đặc trưng cơ
bản của CTCP là loại hình công ty đối vốn, nghĩa là khi thành lập và trong suốt quá
trình hoạt động, các thành viên công ty hoàn toàn không quan tâm đến nhân thân
người góp vốn mà chỉ quan tâm đến phần vốn góp của họ. Bởi vì đối với loại hình
công ty này tư cách thành viên công ty và các quyền của cổ đông trong việc quyết
định các vấn đề liên quan đến cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty được quyết
định trước hết bởi số lượng các cổ phiếu của công ty mà người đó nắm giữ.
Thứ ba, về huy động vốn: Trong quá trình hoạt động của mình, CTCP được
quyền phát hành chứng khoán ra công chúng để huy động vốn theo qui định của
pháp luật về phát hành chứng khoán. Luật Công ty năm 1990, LDN năm 1999 và
LDN năm 2005 đều qui định rõ: đối với CTTNHH khi muốn tăng vốn điều lệ của
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 7
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
mình thì chỉ được thực hiện bằng cách hoặc tăng thêm phần vốn góp của các thành
viên, hoặc kết nạp thêm thành viên mới. Trong khi đó khả năng huy động vốn để
tăng thêm vốn điều lệ của CTCP là rất lớn, bất cứ lúc nào khi hội đủ các điều kiện
theo luật định thì CTCP cũng có quyền phát hành cổ phiếu mới để kêu gọi vốn đầu
tư từ các cổ đông mới. Với tính chất này, CTCP là một hình thức tổ chức đặc biệt,
năng động có thể sử dụng để huy động vốn thông qua các giao dịch trên thị trường
chứng khoán.
Thứ tư, về chuyển nhượng phần vốn góp: Trong CTCP, phần vốn góp của các cổ
đông được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu do CTCP phát hành là
“hàng hóa” nên người sở hữu các “hàng hóa” này có thể tự do chuyển nhượng một
cách dễ dàng mà không bị ràng buộc bất kỳ điều kiện nào. Các cổ đông muốn
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số cổ phiếu của mình trong CTCP cho các
cổ đông khác đều được thực hiện một cách dễ dàng theo quy định của điều lệ công
ty, trừ trường hợp đối với cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được
chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác và hạn chế quyền tự do chuyển nhượng
cổ phần phổ thông trong thời hạn 3 năm kể từ ngày CTCP được cấp GCNĐKKD
đối với các cổ đông sáng lập. Đối với CTTNHH, việc chuyển nhượng phần vốn góp
bị hạn chế hơn, tức là nếu thành viên muốn chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
phần vốn góp của mình thì trước tiên phải chào bán phần vốn góp đó cho các thành
viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng
điều kiện.
Như vậy, so sánh với các loại hình công ty khác thì CTCP có nhiều ưu điểm
hơn, khắc phục được những hạn chế của loại hình công ty đối nhân và CTTNHH,
phù hợp với nền kinh tế thị trường. Với loại hình CTCP, công ty có thể huy động
được nguồn vốn lớn thỏa mãn nhu cầu kinh doanh miễn là sản xuất kinh doanh của
công ty có hiệu quả, mức cổ tức đủ sức hấp dẫn những người có vốn, đồng thời chia
sẻ rủi ro cho các thành viên. Tuy vậy, do CTCP thường có quy mô kinh doanh lớn,
số lượng thành viên đông nên việc quản lý, điều hành sẽ gặp nhiều phức tạp. Kết
quả hoạt động của công ty ảnh hưởng nhiều đến sự ổn định xã hội vì công ty được
công khai phát hành cổ phiếu huy động vốn trong xã hội và số đông các thành viên
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 8
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
góp vốn có thể là người lao động. Mặc dù công ty chịu trách nhiệm hữu hạn nhưng
để bảo đảm an toàn cho xã hội và hoạt động của công ty có hiệu quả nhà nước phải
có nhiều ràng buộc chặt chẽ về tổ chức, hoạt động của loại hình công ty này.
3. Những ưu thế của CTCP
So với các loại hình doanh nghiệp khác ở nước ta hiện nay thì CTCP có nhiều
ưu thế hơn. Những ưu thế này xuất phát từ chính đặc điểm của CTCP và được thể
hiện ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất, CTCP là tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập: Tức là sự tồn tại của
công ty không phụ thuộc vào một người chủ sở hữu hay một số cổ đông nào. Với tư
cách chủ thể là pháp nhân độc lập, CTCP có đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy
định, và thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật, CTCP có thể trở
thành nguyên đơn hoặc bị đơn dân sự trong các quan hệ tranh tụng tại tòa án. Trong
quá trình hoạt động, công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ bằng chính tài sản
của mình. Khi mua sắm các tài sản mới thì tài sản đó thuộc sở hữu của công ty còn
các cổ đông chỉ được sở hữu cổ phần trong công ty mà không có bất kỳ quyền sở
hữu nào đối với tài sản của công ty.
Thứ hai, Các cổ đông trong CTCP chịu trách nhiệm hữu hạn: Khi một tổ chức
hay cá nhân mua cổ phiếu của CTCP tức là họ đã chuyển dịch vốn của mình theo
những phương thức nhất định vào công ty và phần vốn đó trở thành tài sản thuộc sở
hữu công ty, đồng thời cổ đông sẽ được hưởng các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ
việc góp vốn. Với tư cách là một pháp nhân độc lập, các quyền và nghĩa vụ của
CTCP hoàn toàn tách biệt khỏi các quyền và nghĩa vụ của cổ đông. Vốn thuộc sở
hữu của CTCP chính là giới hạn sự rủi ro tài chính của các cổ đông trên toàn bộ số
vốn đã đầu tư vào CTCP nên trách nhiệm của những cổ đông đối với các nghĩa vụ
của công ty được hạn chế trong phạm vi mà họ đã đầu tư vào cổ phiếu. Xét trên
phương diện sự tách bạch về tài sản thì các cổ đông không có quyền đối với tài sản
của CTCP nên họ không chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của CTCP; CTCP chịu
trách nhiệm bằng chính tài sản của mình. Cả CTCP lẫn chủ nợ của công ty đều
không có quyền kiện đòi tài sản của cổ đông trừ trường hợp cổ đông nợ công ty do
chưa đóng đủ tiền góp vốn hoặc chưa thanh toán đủ cho công ty số tiền mua cổ
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 9
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
phiếu phát hành. Đây là điểm khác nhau cơ bản về trách nhiệm của các chủ thể kinh
doanh giữa CTCP với các loại hình công ty đối nhân. Đối với công ty hợp danh hay
doanh nghiệp tư nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và đối với công ty đối
nhân hay doanh nghiệp một chủ theo quy định của hầu hết các nước thì các thành
viên hợp danh và chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm cá nhân vô hạn về các
nghĩa vụ của công ty hay của doanh nghiệp bằng tài sản của mình bất kể tài sản đó
có liên quan đến hoạt động kinh doanh hay không.
Như vậy, khi đầu tư vào CTCP nếu mức độ rủi ro chỉ giới hạn trong số lượng giá
trị cổ phiếu mà các cổ đông đã đầu tư, thì ngược lại, khi đầu tư vào công ty hợp
danh hay doanh nghiệp tư nhân mức độ rủi ro là vô hạn. Với tính chất chịu trách
nhiệm hữu hạn như trên, CTCP thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn so với các loại
hình doanh nghiệp khác mà ở đó nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm vô hạn. Chính
nhờ lợi thế này nên các CTCP có khả năng huy động lớn các nguồn vốn đầu tư của
xã hội vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.
Thứ ba, Việc chuyển nhượng các phần vốn góp được thực hiện một cách tự do:
Hầu hết pháp luật về công ty của các nước trên thế giới đều quy định và cho phép
chuyển nhượng một cách dễ dàng và tự do các loại cổ phiếu do CTCP phát hành từ
cổ đông sang chủ sở hữu mới. Vì khác với các loại hình công ty khác, vốn điều lệ
của CTCP được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị của mỗi cổ
phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Việc góp vốn vào CTCP được thực hiện bằng cách
mua cổ phiếu nên cổ phiếu được xem là hình thức thể hiện phần vốn góp của các cổ
đông. Các cổ phiếu do CTCP phát hành là “hàng hóa” nên các cổ đông khi sở hữu
cổ phiếu có thể tự do chuyển nhượng; hơn thế nữa trách nhiệm của các cổ đông chỉ
giới hạn trong phạm vi giá trị các cổ phiếu mà họ sở hữu nên khi họ muốn rút lui
khỏi công việc kinh doanh hay muốn bán cổ phiếu của mình cho người khác thì họ
thực hiện rất dễ dàng. Đó là lý do giải thích vì sao có rất nhiều người muốn đầu tư
vào CTCP chứ không muốn đầu tư vào các loại hình doanh nghiệp khác. Đây cũng
là một trong những yếu tố cần thiết cho việc hình thành và phát triển thị trường
chứng khoán.
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 10
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
Thứ tư, CTCP có cơ cấu vốn và tài chính linh hoạt, có thể huy động được vốn
theo yêu cầu kinh doanh: CTCP không thể được thành lập và không thể hoạt động
nếu không có vốn. Vốn quyết định và chi phối toàn bộ hoạt động, quan hệ nội bộ
cũng như quan hệ với các đối tác bên ngoài. Trong quan hệ nội bộ, vốn của công ty
được xem là cội nguồn của quyền lực. Với đặc trưng là loại hình công ty đối vốn,
quyền lực trong CTCP sẽ thuộc về những ai nắm giữ phần lớn số vốn trong công ty.
Trong quan hệ với bên ngoài, vốn của CTCP là một dấu hiệu chỉ rõ thực lực tài
chính của công ty. Tuy nhiên, khác với nhiều yếu tố khác, vốn trong CTCP là yếu tố
năng động nhất. Các quy luật kinh tế thị trường chỉ ra rằng cùng với sự lưu thông
hàng hóa là sự lưu thông tiền tệ, tức là sự chu chuyển các nguồn vốn. Sự phát triển
của CTCP tỷ lệ thuận với sự luân chuyển các nguồn vốn trong nền kinh tế. Sự vận
động của vốn trong CTCP vừa chịu sự chi phối khách quan của các qui luật kinh tế,
vừa bị ảnh hưởng bởi ý chí chủ quan của con người. Điều này đặt ra một đòi hỏi là
con người phải tạo ra cách góp vốn, cách tổ chức và quản lý vốn để có thể đáp ứng
được sự vận động linh hoạt của vốn. Sự linh hoạt trong vận động của vốn vừa phải
thích ứng với yêu cầu đòi hỏi đa dạng của nhà đầu tư, vừa không mất đi bản chất
vốn có của CTCP. Điều đó có nghĩa là phải tạo cho bản thân CTCP khả năng
chuyển nhượng các phần vốn góp một cách dễ dàng song tư cách pháp nhân của
công ty không vì sự chuyển nhượng đó mà bị thay đổi.
LDNVN 2005 quy định một CTCP có thể qui định và phát hành nhiều loại cổ
phiếu khác nhau như: cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi (trong cổ phiếu ưu đãi có:
cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại và các
loại cổ phiếu ưu đãi khác) và các loại trái phiếu. Đây sẽ là những loại chứng khoán
được phát hành rộng rãi ra công chúng nhằm tăng khả năng thu hút vốn đầu tư cho
kinh doanh của CTCP. Ngoài ra, với việc xác lập mệnh giá của cổ phiếu thấp đã tạo
điều kiện thuận lợi cho những nhà đầu tư dù cho khả năng tài chính không nhiều
nhưng vẫn có khả năng tham gia đầu tư vốn vào CTCP.
Thứ năm, Tính ổn định trong hoạt động kinh doanh và không hạn chế về thời
gian tồn tại: Đối với các loại hình doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh, sự
tồn tại của các doanh nghiệp này luôn luôn gắn liền với tư cách của chủ sở hữu
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 11
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
doanh nghiệp hay các thành viên hợp danh bởi vì hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp này có thể sẽ bị kết thúc cùng với cái chết hay sự rút lui của chủ
doanh nghiệp tư nhân hay của một trong các thành viên hợp danh công ty. Khác với
các loại hình doanh nghiệp trên, hoạt động kinh doanh của CTCP hoàn toàn không
phụ thuộc vào bất kỳ điều gì có thể xảy ra đối với các cổ đông trong CTCP; bởi vì
CTCP có tư cách pháp nhân độc lập nên nếu có bất kỳ sự rút lui, sự phá sản hoặc
thậm chí cái chết nào có thể xảy ra đối với các cổ đông thì CTCP vẫn tiếp tục tồn tại
và phát triển mà hoàn toàn không bị ảnh hưởng gì cả. Đây chính là một ưu điểm bảo
đảm cho việc kinh doanh của CTCP diễn ra một cách liên tục và ổn định. Mặt khác,
pháp luật công ty của một số nước đều không hạn chế về thời gian tồn tại của CTCP
trừ những trường hợp như: công ty phá sản hoặc các cổ đông cùng thỏa thuận chấm
dứt hoạt động hay vì một lý do nào khác mà điều lệ công ty quy định. Chính sự ổn
định trong kinh doanh và thời gian hoạt động lâu dài đã khiến CTCP được ưa
chuộng hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.
Thứ sáu, CTCP có cơ chế quản lý tập trung cao và minh bạch: Với tư cách là
một pháp nhân độc lập, ở CTCP có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và việc quản lý
công ty. Trong CTCP, việc quản lý các hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty
được giao cho ban giám đốc mà không trải đều cho tất cả các cổ đông. Sự tách biệt
giữa quyền sở hữu và việc quản lý còn được thể hiện ở chỗ Luật Công ty hiện đại
của một số nước còn qui định cho phép giám đốc quản lý công ty có thể không phải
là cổ đông của công ty. Giám đốc có thể là người đại diện theo pháp luật của công
ty và là người điều hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Rõ ràng
việc quy định như vậy một mặt thu hút được những người quản lý chuyên nghiệp
được CTCP thuê làm công tác quản lý, mặt khác việc tách biệt vai trò chủ sở hữu
với chức năng quản lý đã tạo cho CTCP có được sự quản lý tập trung cao thông qua
cơ chế quản lý hiện đại, lành nghề nên rất phù hợp với điều kiện quản lý trong các
doanh nghiệp có quy mô lớn.
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 12
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
II. Tổng quan về quản lý CTCP theo quy định của Pháp Luật Việt Nam
1. Khái niệm quản lý CTCP
Định nghĩa
Khi nói đến quản lý CTCP là nói đến các trung tâm hay cơ cấu quyền lực ở đó.
Theo quan niệm của luật học, quản lý CTCP là phương thức tổ chức các cơ quan
quyền lực trong công ty và mối quan hệ quyền lực giữa các cơ quan đó. Chính vì có
liên quan đến việc bố trí và tổ chức quyền lực, nên quản lý CTCP còn được gọi là
“Cơ cấu quản lý CTCP” (Corporate Governance Structure)1
. Nhìn chung, trong các
CTCP thông thường thiết lập ba cơ quan có quyền lực chủ yếu là Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Theo nghĩa hẹp, quản lý CTCP có nghĩa là cách thức tổ chức và phân chia quyền
lực giữa ba cơ quan nêu trên và mối quan hệ giữa chúng. Luật Công ty Anh Quốc
(năm 1985) xác định quản lý công ty là một thiết chế pháp lý về mối quan hệ giữa
cổ đông, thành viên HĐQT và kiểm soát viên. Theo đó, các thành viên HĐQT là
người quản lý điều hành và lãnh đạo công ty thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận; các cổ đông bảo đảm các thành viên HĐQT làm việc đúng hướng và đúng
luật pháp; và các kiểm soát viên thực hiện quyền và nhiệm vụ giám sát hoạt động
quản lý kinh doanh của HĐQT để bảo đảm công ty không có sai phạm về tài chính
và bảo đảm HĐQT được đề xuất báo cáo tài chính một cách chân thực và công
bằng.
Tại Việt Nam, khái niệm quản lý CTCP cũng tương tự như ở các nước khác.
Theo Tiến sỹ Phạm Ngọc Côn: “Cơ cấu quản lý doanh nghiệp là sự thiết lập, vận
hành của các cơ quan quyền lực trong doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các cơ
quan quyền lực đó. Một cơ cấu quản lý doanh nghiệp có hiệu quả được thể hiện ở sự
hợp tác lâu dài giữa những người có quan hệ lợi ích trên cơ sở cân đối trách nhiệm,
quyền hạn và lợi ích”2
. Ở đây, “doanh nghiệp” có thể được hiểu là CTCP.
1
Mai Thận Thực (2001), Luận về sự vận hành của cơ cấu quản lý công ty hiện đại, Nxb Pháp Chế, Trung
Quốc, tr.7.
2
Phạm Ngọc Côn (2002), Một số ý kiến nhằm hoàn thiện việc quản lý ở doanh nghiệp sau cổ phần hóa, Tạp
chí Kinh tế và Phát triển, số 3/2002, tr.49.
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 13
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
Trên cơ sở tham khảo các khái niệm nêu trên và nghiên cứu các quy định của
LDNVN 2005 về cơ cấu tổ chức quản lý CTCP, Quản lý CTCP được trình bày
trong phạm vi khóa luận được định nghĩa là cách thức tổ chức các cơ quan quyền
lực của công ty bao gồm ĐHĐCĐ, HĐQT, GĐ/TGĐ, BKS và mối quan hệ quyền
lực giữa các cơ quan đó.
1.2. Đặc trưng của việc quản lý CTCP
Sự khác biệt mang tính bản chất giữa CTCP và các doanh nghiệp cổ điển chính
là việc quyền sở hữu tách biệt với quyền quản lý điều hành, hay nói cách khác tức là
chủ sở hữu công ty xa rời với việc quản lý điều hành. Chính vì thế, vấn đề làm sao
tạo ra sự tự do không quá lớn, sự giám sát không quá yếu để khuyến khích những
người quản lý điều hành (thường là thành viên ban giám đốc, HĐQT) hành động
một cách năng động, sáng tạo, linh hoạt vì lợi ích của chủ sở hữu công ty đã trở
thành một bài toán khó từ hàng trăm năm nay đối với vấn đề quản lý CTCP. Đi theo
vấn đề trên chính là sự phân chia quyền lực giữa các cơ quan quản lý trong công ty
để tạo ra một cơ chế vừa bảo đảm cổ đông được thực hiện quyền sở hữu công ty vừa
bảo đảm cho nhóm người quản lý điều hành có quyền thiết thực để quản lý kinh
doanh có hiệu quả. Trong cơ cấu tổ chức quản lý CTCP, toàn thể các cổ đông hợp
thành một cơ quan để hình thành ý chí và thể hiện lợi ích của toàn thể các cổ đông,
đó là ĐHĐCĐ - cơ quan quyết định cao nhất. Cơ quan này xây dựng và thông qua
một quy chế quản lý chung được gọi là Điều lệ. Theo Điều lệ công ty, ĐHĐCĐ bầu
ra và ủy quyền một số người để hình thành cơ quan chấp hành là HĐQT để thực
hiện ý chí của cơ quan quyết định. Bên cạnh cơ quan chấp hành, ĐHĐCĐ lại bầu ra
và ủy quyền cho một nhóm người để hình thành cơ quan giám sát là BKS để thường
xuyên kiểm soát hoạt động quản lý điều hành của cơ quan chấp hành. Cơ cấu quản
lý như vậy đã thể hiện sự tách biệt giữa quyền sở hữu với quyền quản lý kinh doanh
và sự cân bằng giữa các cơ quan quyền lực trong nội bộ công ty.
Như vậy, có thể nói rằng, cơ sở của chế độ quản lý CTCP chính là cơ chế phân
quyền và mối quan hệ quyền lực giữa các cơ quan quyền lực trong công ty trên cơ
sở tách biệt quyền sở hữu với quyền quản lý kinh doanh của công ty.
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 14
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
1.3. Trọng tâm của quản lý CTCP
Khi công việc quản lý kinh doanh ngày càng phức tạp và chuyên nghiệp thì
quyền chi phối công ty của nhóm người quản trị ngày càng lớn, trong khi đó đông
đảo các nhà đầu tư (các cổ đông), do đã chuyển giao tài sản và quyền sở hữu tài sản
cho công ty, đã từ chủ sở hữu tài sản trở thành người chỉ thu nhận khoản tiền lợi tức
theo định kỳ. Nhưng về mặt pháp lý, cổ đông vẫn là chủ sở hữu của công ty. Cổ
đông có quyền yêu cầu có một cơ chế hữu hiệu để bảo vệ các quyền lợi của mình
cũng như để công ty được đứng vững và phát triển mạnh mẽ. Cho nên, vấn đề làm
sao để xây dựng một cơ chế hợp lý để các cổ đông có thể kiểm soát và khống chế
hoạt động của HĐQT và đội ngũ giám đốc đã trở thành một vấn đề được quan tâm
rộng rãi. Đó chính là trọng tâm của việc quản lý CTCP.
2. Nguồn luật điều chỉnh việc quản lý CTCP ở Việt Nam
2.1. Các văn bản luật và dưới luật do nước CHXHCN Việt Nam ban hành
- Luật Doanh Nghiệp Việt Nam năm 2005: là nguồn luật chủ yếu điều chỉnh việc
thành lập, tổ chức, quản lý và hoạt động của CTCP. LDNVN 2005 có 172 điều
khoản, trong đó có 54 điều khoản quy định riêng về CTCP.
- Các văn bản luật chuyên ngành: Chẳng hạn như Luật Các tổ chức tín dụng,
Luật Dầu khí, Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, Luật Chứng khoán, Luật Kinh
doanh bảo hiểm, v.v. Ngoài ra, các Luật sửa đổi, bổ sung các luật trên và các luật
chuyên ngành khác được Quốc hội thông qua sau khi Nghị định 139/2007/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành cũng là nguồn luật điều chỉnh việc quản lý CTCP. Các luật
chuyên ngành này được áp dụng khi có sự khác nhau giữa các quy định của LDN
2005 với các luật này về việc quản lý CTCP;
- Nghị định 139/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05/09/2007 về việc hướng
dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;
- Quyết định 12/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 13/03/2007 về việc ban
hành Quy chế quản trị công ty áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch
Chứng khoán/Trung tâm Giao dịch Chứng khoán;
- Quyết định 15/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 19/03/2007 về việc ban
hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán.
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 15
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
- Nghị Quyết 71/2006/QH11 của Quốc Hội ngày 29 tháng 11 năm 2006 về việc
phê chuẩn Nghị định thư gia nhập hiệp định thành lập WTO của nước
CHXHCNVN.
- Các văn bản dưới luật khác của các luật chuyên ngành đã kể ở trên;
- Các văn bản dưới luật sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản dưới luật kể trên
được Quốc hội thông qua sau khi Nghị định 139/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
2.2. Các Điều ước quốc tế
Trường hợp Điều ước quốc tế mà nước CHXHCNVN là thành viên có quy định
khác với quy định của LDN 2005 về vấn đề quản lý CTCP thì áp dụng theo quy
định của Điều ước quốc tế đó.
Trong trường hợp này, nếu các cam kết song phương có nội dung khác với cam
kết đa phương thì áp dụng theo nội dung cam kết thuận lợi hơn đối với doanh
nghiệp và nhà đầu tư. (Khoản 2 điều 3 Nghị định 139/2007/NĐ-CP).
3. Khái quát chung về quản lý CTCP theo quy định của LDNVN 2005
Điều 95 LDN 2005 quy định: CTCP có ĐHĐCĐ, HĐQT, GĐ/TGĐ; đối với
CTCP có trên 11 thành viên (n >11) là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu
trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có BKS.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần của Việt Nam
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 16
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
Như vậy, theo LDNVN 2005, trong CTCP có bốn cơ quan quyền lực là:
ĐHĐCĐ, HĐQT, GĐ/TGĐ và BKS. BKS chỉ bị buộc phải lập nếu CTCP có trên 11
cổ đông là cá nhân, hoặc có một tổ chức nắm trên 50% tổng số cổ phần của công ty.
3.1. Đại hội đồng cổ đông

Thành phần ĐHĐCĐ:

ĐHĐCĐ gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao
nhất của CTCP (khoản 1 điều 96). Cổ đông là tổ chức có quyền cử một hoặc một số
người đại diện theo ủy quyền tham gia vào ĐHĐCĐ để thực hiện các quyền cổ đông
của mình theo quy định của pháp luật (khoản 3 điều 96).
Cổ đông có quyền biểu quyết là cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông (được gọi là
cổ đông phổ thông) và cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết. Cổ đông không
có quyền biểu quyết là cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn
lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.

Quyền và nhiệm vụ của ĐHĐCĐ:

Khoản 2 điều 96 LDN 2005 quy định quyền và nhiệm vụ của ĐHĐCĐ gồm:
 Quyết định số phận của công ty: Bao gồm (i) Quyết định thông qua định
hướng phát triển của công ty; (ii) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ; (iii)
Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty.

 Quyết định tài chính của công ty: Bao gồm (i) Quyết định loại cổ phần và tổng
số cổ phần của từng loại được quyền chào bán, quyết định mức cổ tức hàng năm
của từng loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác; (ii) Quyết định
đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản
được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, nếu Điều lệ không quy
định một tỷ lệ khác; (iii) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm; (iv) Quyết định
mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.

 Quyết định người lãnh đạo công ty: (i) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành
viên HĐQT, thành viên BKS, xem xét và xử lý các vi phạm của HĐQT, BKS
gây thiệt hại cho công chúng và cổ đông công ty; (ii) Xem xét và xử lý các vi
phạm của HĐQT, BKS gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty.
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 17
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Cuộc họp ĐHĐCĐ:

ĐHĐCĐ phải tổ chức họp thường niên hoặc bất thường, ít nhất mỗi năm họp
một lần. Các cuộc họp bất thường có thể được triệu tập bởi HĐQT trong các trường
hợp quy định sau: (i) HĐQT xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty; (ii) Số thành
viên HĐQT còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của pháp luật; (iii) Theo yêu
cầu của một cổ đông hoặc nhóm cổ đông nắm giữ trên 10% tổng số cổ phần phổ
thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định
tại Điều lệ công ty, và (iv) Theo yêu cầu của Ban Kiểm soát (khoản 1 và khoản 3
điều 97, LDN 2005).
Điều kiện tỷ lệ triệu tập cuộc họp: ĐHĐCĐ được tiến hành khi có (i) số cổ đông
đại diện ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết đối với triệu tập lần đầu;
(ii) số cổ đông đại diện ít nhất 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết đối với
triệu tập lần 2; hoặc (iii) các cổ đông có mặt tại cuộc họp (không phụ thuộc số cổ
đông dự họp) đối với triệu tập lần 3 (Điều 102).
Thông qua quyết định của ĐHĐCĐ: Quyết định của ĐHĐCĐ sẽ được thông qua
tại cuộc họp trong các trường hợp sau đây: (a) Được số cổ đông đại diện ít nhất 75%
tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận đối với các quyết
định – về: (i) loại cổ phần và tổng số cổ phần; (ii) sửa đổi, bổ sung điều lệ CTCP,
hoặc (iv) đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài
sản (trừ khi điều lệ CTCP có quy định một tỷ lệ khác); (b) Được số cổ đông đại diện
ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả các cổ đông dự họp chấp nhận đối
với các quyết định ngoài quyết định nêu tại điểm (a) nêu trên.
Trường hợp thông qua quyết định dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì
quyết định của ĐHĐCĐ được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 75%
tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận. (khoản 3 và khoản 5 điều 104 LDN 2005)
3.2. Hội đồng quản trị
HĐQT là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết
định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của
ĐHĐCĐ (khoản 1điều 108).
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 18
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Nhiệm kỳ và số lượng thành viên HĐQT

HĐQT có không ít hơn 3 thành viên, không quá 11 thành viên, được ĐHĐCĐ bổ
nhiệm và bãi nhiệm. Thành viên HĐQT không nhất thiết phải là cổ đông của CTCP
(điều 109).
Nhiệm kỳ của HĐQT không quá 5 năm. Thành viên HĐQT có thể được bầu lại
với số nhiệm kỳ không hạn chế.

Chủ tịch HĐQT

Chủ tịch HĐQT được bổ nhiệm bởi ĐHĐCĐ hoặc HĐQT theo điều lệ và người
này có thể kiêm TGĐ công ty nếu Điều lệ công ty không cấm.
Quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch HĐQT bao gồm: (i) Lập chương trình, kế
hoạch hoạt động của HĐQT; (ii) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình,
nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ tọa cuộc họp HĐQT; (iii) Tổ
chức việc thông qua quyết định của HĐQT; (iv) Giám sát quá trình tổ chức thực
hiện các quyết định của HĐQT; (v) Chủ tọa họp ĐHĐCĐ.

Quyền hạn và nhiệm vụ của HĐQT

Quyền kiến nghị: Bao gồm: (i) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được
quyền chào bán của từng loại; (ii) Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên
ĐHĐCĐ; (iii) Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ
tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh; (iv) Kiến nghị việc tổ chức
lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty; (v) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu
phục vụ họp ĐHĐCĐ, triệu tập họp ĐHĐCĐ hoặc lấy ý kiến để ĐHĐCĐ thông qua
quyết định.
Quyền quyết định: Bao gồm các quyết định: (i) Chiến lược, kế hoạch phát triển
trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; (ii) Chào bán cổ phần mới
trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; huy động thêm vốn
theo hình thức khác; (iii) Giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty; (iv) Mua
lại cổ phần; (v) Phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn
theo luật hoặc Điều lệ công ty; (vi) Giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công
nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng
hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 19
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ; trừ một số hợp đồng và
giao dịch bị hạn chế; (vii) Cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết
định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua
cổ phần của doanh nghiệp khác.
Quyền quyết định về nhân sự: Bao gồm: (i) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với TGĐ và người quản lý quan trọng khác do
Điều lệ quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý
đó; cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn
góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó; (ii)
Giám sát, chỉ đạo TGĐ và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh
hàng ngày của công ty

Cuộc họp HĐQT

HĐQT có thể họp định kỳ hoặc bất thường, tại trụ sở chính của công ty hoặc ở
một nơi khác. Cuộc họp định kỳ của HĐQT do Chủ tịch triệu tập bất cứ khi nào nếu
xét thấy cần thiết, nhưng mỗi quý phải họp ít nhất một lần. Chủ tịch HĐQT phải
triệu tập họp HĐQT bất thường theo yêu cầu của (i) Ban kiểm soát, (ii) TGĐ hoặc ít
nhất 5 người quản lý khác, (iii) ít nhất 2 thành viên HĐQT, hoặc (iv) các trường hợp
khác quy định trong điều lệ. Chủ tịch HĐQT phải triệu tập họp bất thường trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị đã nêu, đồng thời phải gửi thông
báo mời họp chậm nhất 5 ngày làm việc trước ngày họp cùng với tài liệu kèm theo
cho các thành viên BKS và TGĐ cũng như cho thành viên HĐQT.
Điều kiện tiến hành cuộc họp HĐQT: Cuộc họp HĐQT được tiến hành khi có từ
75% tổng số thành viên HĐQT trở lên tham dự.
Thông qua quyết định HĐQT: HĐQT thông qua quyết định bằng biểu quyết tại
cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ quy định. Mỗi
thành viên có một phiếu biểu quyết, tức là – khác với ĐHĐCĐ – HĐQT quyết định
theo đầu người. Quyết định của HĐQT được thông qua nếu được đa số thành viên
dự họp chấp thuận; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc
về phía có ý kiến của Chủ tịch HĐQT.
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 20
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
3.3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
GĐ/TGĐ được HĐQT bổ nhiệm/bãi nhiệm hoặc cách chức, họ có thể là thành
viên của HĐQT hoặc là một người khác do HĐQT thuê. GĐ/TGĐ là người điều
hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT và
trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của
GĐ/TGĐ không quá năm năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không
hạn chế. GĐ/TGĐ không được đồng thời làm GĐ/TGĐ của doanh nghiệp khác
(điều 116, LDN 2005).
Quyền và nhiệm vụ của GĐ/TGĐ bao gồm:
Quyền kiến nghị lên HĐQT: Gồm kiến nghị (i) Phương án trả cổ tức hoặc xử lý
lỗ trong kinh doanh, và (ii) Phương án tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.
Quyền quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của
công ty mà không cần phải có quyết định của HĐQT: Gồm (i) Tổ chức thực hiện
các quyết định của HĐQT; (ii) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương
án đầu tư của công ty; (iii) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý
trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của HĐQT; (iv) Quyết định mức
lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty, kể cả người quản
lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của GĐ/TGĐ; (v) Tuyển dụng lao động; (vi) Các
quyền và nhiệm vụ khác theo quyết định của HĐQT.
3.4. Ban Kiểm soát

Thành phần:

BKS do ĐHĐCĐ bầu ra, có từ 3 đến 5 thành viên, nhiệm kỳ không quá 5 năm
và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Các thành viên BKS bầu một người trong số họ làm Trưởng ban. Quyền và
nhiệm vụ của Trưởng ban này do Điều lệ công ty quy định. BKS phải có hơn một
nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam và phải có ít nhất một thành viên là kế
toán viên hoặc kiểm toán viên. (điều 121 LDN 2005)

Quyền và nhiệm vụ của BKS:

Quyền và nhiệm vụ chính của BKS là: (i) giám sát HĐQT, GĐ/TGĐ trong việc
quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ trong việc thực hiện
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 21
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
các nhiệm vụ được giao; (ii) Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức
độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác
kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính; (iii) Thẩm định báo cáo tình hình kinh
doanh, báo cáo tài chính hàng năm và sáu tháng của công ty, báo cáo đánh giá công
tác quản lý của HĐQT; trình báo cáo thẩm định của mình về các việc trên và báo
cáo đánh giá công tác quản lý của HĐQT lên ĐHĐCĐ tại cuộc họp thường niên;
(iv) Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều
hành hoạt động của công ty, bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết, hoặc theo quyết
định của ĐHĐCĐ hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên
10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một
tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; (v) Khi có yêu cầu của cổ đông
hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời gian liên
tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, BKS
đi kiểm tra trong 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong vòng 15
ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, BKS phải báo cáo giải trình về những vấn đề
được yêu cầu kiểm tra đến HĐQT và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu; (vi)
Kiến nghị HĐQT hoặc ĐHĐCĐ các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ
chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty; (vii) Khi phát hiện có
thành viên HĐQT, GĐ hoặc TGĐ vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty theo
LDN thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho HĐQT, yêu cầu người có hành vi vi
phạm chấm dứt hành vi vi phạm đó và có giải pháp khắc phục hậu quả; (viii) BKS
có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao. BKS cũng có
thể tham khảo ý kiến của HĐQT trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên
ĐHĐCĐ.
III. Tham khảo mô hình quản lý CTCP theo quy định của một số nước trên thế giới
Trong việc quản lý CTCP, mỗi quốc gia trên thế giới đều có những quy định và
đặc điểm riêng. Tuy nhiên, nếu xem xét và phân loại chúng thành một số mô hình
thì có thể đưa ra ba mô hình quản lý CTCP điển hình là mô hình quản lý CTCP của
Hoa Kỳ, của Đức và của Nhật Bản. Để phục vụ cho việc tham khảo và so sánh việc
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 22
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
quản lý CTCP ở Việt Nam với các nước điển hình trên thế giới, dưới đây khóa luận sẽ
trình bày sơ lược các đặc điểm căn bản về mô hình quản lý CTCP của ba nước trên.
1. Mô hình quản lý CTCP của Nhật Bản
Trong các CTCP của Nhật, ĐHĐCĐ là cơ quan quyết định cao nhất. Cơ quan này
bầu ra các thành viên HĐQT và các kiểm soát viên để hình thành hai cơ quan chức
năng thường trực là HĐQT (hay còn gọi là Hội đồng đổng sự) và BKS (còn gọi là Hội
đồng Giám sự). HĐQT trong nội bộ bầu ra một số thành viên và ủy quyền cho họ đại
diện công ty, những người này được gọi là “Đổng sự đại diện”. Các đổng sự đại diện có
quyền đại diện công ty quản lý điều hành các mặt mà mình đảm nhiệm. HĐQT còn bổ
nhiệm một số chuyên gia làm cán bộ quản lý cao cấp để trợ giúp công việc quản lý kinh
doanh. BKS giữ quyền và nhiệm vụ giám sát, kiểm toán các hoạt động kinh doanh của
HĐQT, điều tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật hoặc các hành vi không hợp lý
gây hậu quả nghiêm trọng. Ngoài ra, ĐHĐCĐ còn thuê công ty kiểm toán độc lập làm
“Người giám sát kế toán”để thẩm tra tính hợp pháp của hoạt động kinh doanh của
HĐQT trong phạm vi tài chính. Ngoài ra, khi tiến hành điều tra một vụ việc nghiêm
trọng, ĐHĐCĐ sẽ trực tiếp bổ nhiệm một “người điều tra” nhằm giám sát HĐQT cũng
như BKS một cách thiết thực.
Năm 1950 khi Nhật Bản sửa đổi lại Luật Thương mại, quyền lực của các giám
sự đã bị cắt giảm, họ chỉ thực hiện quyền kiểm soát tài chính còn quyền kiểm soát
nghiệp vụ thuộc về HĐQT. Nhưng sau một thời gian thi hành HĐQT đã không thực
sự làm tốt nhiệm vụ kiểm soát các đổng sự đại diện. Vì vậy, Luật Thương mại Nhật
Bản sửa đổi năm 1974 đã lại tăng cường quyền lực cho các kiểm soát viên và khôi
phục quyền giám sát nghiệp vụ công ty cho họ. Ngoài ra, nhằm tăng cường giám sát
tài chính trong các CTCP, Nhật Bản đã ban hành Luật thương mại đặc biệt về việc
giám sát CTCP, trong đó quy định bắt buộc những CTCP lớn phải thiết lập cơ chế
kiểm soát viên song trùng, tức là, ngoài có kiểm soát viên theo Luật Thương mại,
các công ty có quy mô lớn còn phải thiết lập Kiểm soát viên về tài chính. Năm
1993, Luật thương mại Nhật Bản sửa đổi quy định các CTCP có quy mô lớn phải
thành lập BKS có ít nhất 3 kiểm soát viên, trong số đó có ít nhất một kiểm soát viên
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 23
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
độc lập. Những CTCP nhỏ chỉ cần một kiểm soát viên, với trách nhiệm chủ yếu là
giám sát tài chính công ty. Sơ đồ minh họa:
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức quản lý CTCP của Nhật Bản
Năm 2002, mô hình công ty có thiết lập ủy ban được du nhập vào Nhật Bản.
Khác với CTCP có thiết lập BKS, mô hình CTCP có thiết lập ủy ban bao gồm
ĐHĐCĐ, HĐQT, các ủy ban, bên cạnh đó có người điều hành, giám sát viên kế
toán. Việc du nhập mô hình công ty có thiết lập ủy ban trong hoàn cảnh HĐQT,
BKS trong mô hình truyền thống bị hình thức hóa, không phát huy được vai trò
giám sát phát hiện ra những gian lận tài chính trong công ty.
2. Mô hình quản lý CTCP của Đức
Cơ cấu quản lý CTCP của Đức được giới luật học khái quát là “Song lớp” (two-
tier board) với hai cơ quan chức năng và thường trực là BKS và HĐQT. Luật CTCP
của Đức năm 1998 quy định HĐQT là cơ quan quản lý điều hành và đại diện đối
ngoại của công ty, nhưng xét về địa vị pháp lý nó đứng dưới BKS. Các thành viên
HĐQT và chủ tịch HĐQT do BKS bổ nhiệm. HĐQT có nghĩa vụ báo cáo công tác
và chịu trách nhiệm trước BKS. BKS giám sát hoạt động điều hành nghiệp vụ của
HĐQT, bao gồm kiểm tra sổ sách tài chính, văn kiện và vật tư tài sản của công ty.
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 24
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
BKS có thể triệu tập họp ĐHĐCĐ để giải quyết việc thực hiện nghiệp vụ của HĐQT.
Trong điều lệ công ty có thể quy định và BKS có thể ra quyết định rằng, việc HĐQT
tiến hành một số nghiệp vụ nhất định cần phải có sự đồng ý của BKS; trường hợp BKS
không đồng ý, thì HĐQT mới được tiến hành nghiệp vụ đó sau khi được 3/4 số phiếu
biểu quyết của ĐHĐCĐ tán thành. Cho dù HĐQT có quyền đại diện công ty trong mọi
hoạt động đối ngoại, nhưng BKS có quyền đại diện công ty đối với HĐQT. Các kiểm
soát viên và BKS do ĐHĐCĐ bầu và bổ nhiệm, trừ một số kiểm soát viên là đại biểu
của công nhân viên tùy theo quy mô công ty. ĐHĐCĐ còn có thể bổ nhiệm Kiểm toán
viên đặc biệt để kiểm soát các nghiệp vụ của công ty.
Ở Đức, quyền lực của ĐHĐCĐ bị giới hạn trong một phạm vi do luật định. Điều
119 Luật CTCP Đức quy định quyền hạn của ĐHĐCĐ bao gồm: Bổ nhiệm các
kiểm soát viên; quyết định việc sử dụng khoản tiền lợi nhuận; quyết định việc giảm
hay miễn trừ trách nhiệm của Kiểm soát viên và các thành viên HĐQT; bổ nhiệm
kiểm toán viên độc lập; sửa đổi điều lệ công ty; quyết định huy động vốn hoặc cắt
giảm vốn; quyết định giải thể công ty. Ngoài các quyền hạn nêu trên, mọi thẩm
quyền khác về cơ bản thuộc về HĐQT, nếu điều lệ công ty không quy định khác,
HĐQT thực hiện việc quản lý kinh doanh theo phương thức tập thể.
Ban kiểm soát là cơ quan giám sát đồng thời là cơ quan lãnh đạo của HĐQT.
Dưới cơ chế này BKS có quyền lực rất lớn, nó không những thực hiện quyền giám
sát, mà còn bổ miễn nhiệm các thành viên HĐQT, quyết định mức lương của họ
đồng thời phê chuẩn hay hủy bỏ những nghiệp vụ trọng đại của công ty. Với cơ chế
giám sát như vậy, hoạt động giám sát của BKS ở Đức có hiệu quả cao hơn ở Việt
Nam. Có thể minh họa mô hình quản lý CTCP của Đức thông qua sơ đồ sau:
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 25
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức quản lý CTCP của Đức
3. Mô hình quản lý CTCP ở Mỹ
CTCP của Mỹ thực hiện cơ chế quản lý “đơn lớp” (one - tier board), tức là cơ
quan chức năng thường trực của công ty chỉ có HĐQT (board of directors). Quyền
lực của ĐHĐCĐ được pháp luật quy định rõ ràng, các quyền lực không thuộc
ĐHĐCĐ là thuộc phạm vi quyền hạn của HĐQT. HĐQT có quyền lớn, tập trung
toàn bộ các chức năng quản lý kinh doanh. Nói cụ thể hơn, HĐQT là cơ quan tập
trung các chức năng như quyết sách, điều hành, kiểm soát và đại diện đối ngoại. Để
phân công các chức năng một cách rõ ràng, HĐQT trong nội bộ phải thành lập các
ủy ban chuyên trách, ví dụ như ủy ban chấp hành (the executive committee of the
board of directors), ủy ban kiểm toán (the audit committee of the board of
directors), ủy ban tiền lương (the compensation committee of the board of
directors), ủy ban đề bạt (the nomination commiettee of the board of directors), v.v.
Ủy ban chấp hành có quyền và nhiệm vụ thực hiện các nghị quyết của ĐHĐCĐ
và HĐQT, thực hiện quản lý điều hành nghiệp vụ thường nhật, bao gồm các thành
viên là các đổng sự độc lập, có quyền và nhiệm vụ giám sát các đổng sự điều hành
và cán bộ quản lý cao cấp khác của công ty từ góc độ và phương diện khác nhau
tương ứng với chức năng của ủy ban mình. Đại đa số thành viên (trên 80%) của ủy
ban kiểm toán là các đổng sự độc lập, họ có nhiệm vụ thực hiện giám sát hoạt động
quản lý kinh doanh của ủy ban chấp hành. Ủy ban kiểm toán có quyền thuê nhiệm
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 26
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
kiểm toán viên độc lập, xác định phạm vi kiểm toán và đánh giá kết quả kiểm toán,
kiểm toán tài chính của công ty, v.v.
Chức quyền của ủy ban đề bạt là tìm kiếm những nhà kinh doanh có đôi mắt
chiến lược, giàu kinh nghiệm quản trị và uy tín, sau đó giới thiệu cho HĐQT và
ĐHĐCĐ để xem xét và lựa chọn làm đổng sự điều hành và cán bộ quản lý cao cấp
của công ty.
Ủy ban tiền lương có quyền và nhiệm vụ khảo sát và đánh giá công việc của các
đổng sự điều hành và các cán bộ quản lý cao cấp khác, lập phương án mức tiền
lương và thù lao của họ, kể cả các biện pháp kích thích dài hạn.
HĐQT triệu tập họp theo định kỳ với sự tham gia của toàn thể các đổng sự, tại
cuộc họp các đổng sự thẩm định báo cáo của các ủy ban, thảo luận các vấn đề liên
quan đến mọi công việc quản lý kinh doanh, biểu quyết thông qua các nghị quyết
với đa số các thành viên tán thành. Có thể minh họa mô hình quản lý CTCP của Mỹ
thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức quản lý CTCP của Mỹ
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 27
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
4. Bình luận các mô hình quản lý CTCP trên thế giới và mối liên hệ của
chúng tới mô hình quản lý CTCP ở Việt Nam.
Qua tổng kết các mô hình nêu trên, có thể thấy rằng, hiện nay trên thế giới cơ
bản tồn tại hai chế độ pháp luật khác nhau, một là chế độ tổ chức quản lý CTCP
theo kiểu đơn lớp (One-tier Board), hai là chế độ tổ chức quản lý CTCP theo kiểu
song lớp (two-tier Board). Nói riêng về chế độ thứ hai, ngoài việc thiết lập một cơ
quan chuyên trách thực hiện các hoạt động quản lý điều hành, các CTCP còn phải
thiết lập một cơ quan khác chuyên trách thực hiện chức năng kiểm soát. Trong thực
tiễn, các công ty theo kiểu đơn lớp cũng thực hiện sự tách biệt chức năng quản lý
điều hành với chức năng kiểm soát, tức là, các thành viên điều hành chuyên trách
công việc quản lý kinh doanh, trong khi các thành viên không điều hành thì có
quyền và nhiệm vụ giám sát hoạt động quản lý kinh doanh. Đối với hai chế độ tổ
chức quản lý này, điều quan trọng nhất là phải phân định rõ ràng chức trách của hai
nhóm người của từng loại. Việc hoàn thiện sự phân định này có thể sẽ khuyến khích
các nhà đầu tư từ các nước khác nhau cùng nhau thành lập công ty, và hơn nữa, sẽ
đẩy mạnh tiến trình hòa hợp giữa các công ty ở các nước khác nhau trên thế giới.
So sánh với ba mô hình quản lý CTCP điển hình nêu trên thì mô hình quản lý
CTCP ở Việt Nam có nhiều điểm tương đồng nhất với mô hình quản lý CTCP theo
Luật Công ty của Nhật Bản. Theo đó, Luật Công ty của Nhật và LDNVN 2005 đều
quy định cơ cấu quản lý CTCP bao gồm (i) ĐHĐCĐ – cơ quan quyết định cao nhất
của công ty; (ii) HĐQT – cơ quan chấp hành nghiệp vụ và đại diện công ty; (iii)
BKS – cơ quan giám sát. HĐQT và BKS do ĐHĐCĐ bầu ra, có nghĩa vụ báo cáo
công tác và chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ. HĐQT và BKS là hai cơ quan chức
năng và thường trực có địa vị pháp lý ngang nhau. CTCP ở Việt Nam có sự tham
gia của cổ đông nhà nước trong cơ cấu cổ đông, mặc dù đạt được mục đích duy trì
quyền chi phối trong công ty nhưng trong nhiều công ty, vị thế của cổ đông nhà
nước bị lạm dụng dẫn tới làm thiệt hại cho cổ đông nói chung. Ở Nhật Bản nhằm
khắc phục tình trạng hình thức hóa của HĐQT, BKS đã xây dựng mô hình tổ chức
nội bộ mới trong đó thiết lập các Ủy ban trực thuộc HĐQT trong đó có Ủy ban giám
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 28
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
sát làm nhiệm vụ giám sát thường xuyên hoạt động quản lý điều hành công ty thay
cho BKS của mô hình cũ.
Từ việc nghiên cứu các mô hình quản lý CTCP khác nhau trên thế giới cũng như
tìm ra mối liên hệ của chúng tới mô hình quản lý CTCP ở Việt Nam, có thể kết luận
rằng, việc lựa chọn mô hình tổ chức quản lý nào không phải là điều quan trọng nhất.
Thực ra, điều quan trọng nhất khi lựa chọn bất kỳ một mô hình quản lý nào là pháp
luật của mỗi quốc gia cần có quy định cho phép cơ quan quản lý điều hành có đầy
đủ thẩm quyền để nó có thể thực hiện chức trách một cách năng động, tích cực và
cũng phải luôn chú trọng đến việc thiết lập một cơ chế kiểm soát đắc lực để thực
hiện chức năng giám sát mọi hoạt động của cơ quan quản lý điều hành đó.
9
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN
THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY
Như đã phân tích trong Chương I, Quản lý CTCP trên cơ sở nghiên cứu LDNVN
2005 là phương thức tổ chức các cơ quan quyền lực trong công ty bao gồm
ĐHĐCĐ, HĐQT, TGĐ/GĐ, BKS và mối quan hệ quyền lực giữa các cơ quan này.
ĐHĐCĐ bao gồm tất cả các cổ đông – chủ sở hữu của công ty và cuộc họp ĐHĐCĐ
chính là nơi các cổ đông thực hiện quyền lực của mình nên các quy định của LDN
để bảo vệ quyền lợi của cổ đông, cuộc họp ĐHĐCĐ đóng vai trò hết sức quan trọng
trong quản lý CTCP. Bên cạnh đó, các quy định về quyền và nghĩa vụ của HĐQT,
GĐ/TGĐ, BKS và cơ chế kiểm soát các giao dịch của công ty với các bên có liên
quan cũng là những cơ sở pháp lý quan trọng và cụ thể nhất cho hoạt động quản lý
CTCP hiện nay. Do vậy, khi xem xét thực trạng quản lý CTCP theo quy định của
pháp luật Việt Nam hiện nay, khóa luận chủ yếu tập trung vào sáu vấn đề chủ yếu
là: (i) Thực trạng điều chỉnh pháp luật về cổ đông; (ii) Thực trạng điều chỉnh pháp
luật về cuộc họp ĐHĐCĐ; (iii) Thực trạng điều chỉnh pháp luật về HĐQT; (iv)
Thực trạng điều chỉnh pháp luật về TGĐ/GĐ; (v) Thực trạng điều chỉnh pháp luật
về BKS; (vi) Một số thực trạng khác trong quản lý CTCP hiện nay như vấn đề kiểm
soát các giao dịch của công ty với các bên có liên quan, ảnh hưởng của chế độ quản
lý nội bộ DNNN tới vấn đề quản lý CTCP hiện nay, thực trạng điều chỉnh các thỏa
thuận giữa các cổ đông với nhau và giữa cổ đông với công ty
I. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về cổ đông
Khoản 11 điều 4 LDN 2005 quy định: “Cổ đông là người sở hữu ít nhất một cổ
phần đã phát hành của CTCP”. Cổ đông có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty
tương ứng với số cổ phần của mình. Khái niệm cổ đông có các nội hàm như sau:

Những số liệu thực tế trình bày trong toàn bộ phần thực trạng chủ yếu dựa vào số liệu từ cuộc
điều tra thực tế về quản trị CTCP do Tiến sỹ Nguyễn Đình Cung - Trưởng ban Kinh tế Vĩ mô, Phó
Viện trưởng CIEM thực hiện vào cuối năm 2007, kết hợp với thông tin thu thập được qua các cuộc
hội thảo và tổng kết thực tiễn triển khai thi hành, Luật Doanh Nghiệp liên quan đến quản lý CTCP
vào 2 năm 2008 -2009 và các cuộc họp về dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 139 hướng dẫn thi
hành LDN diễn ra vào tháng 1, tháng 2 và tháng 3 năm 2023 .
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 30
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
 Cổ đông là thành viên của công ty, là một trong những yếu tố cấu thành tư
cách pháp nhân của công ty;

 Sự nắm giữ cổ phần là cơ sở và điều kiện tất yếu để tư cách pháp nhân của
cổ đông được duy trì và tồn tại;

 Cổ đông được hưởng quyền cổ đông xuất phát từ sự góp vốn, và từ đó phát
sinh mối quan hệ quyền và nghĩa vụ đối với công ty;

 Cổ đông là chủ sở hữu tài sản cổ phần, hình thức bề ngoài của cổ phần là cổ phiếu.
Cần lưu ý rằng, cổ đông là chủ sở hữu của công ty, song công ty sở hữu tài sản
của công ty. Không thể suy luận rằng cổ đông là chủ sở hữu tài sản của công ty bởi
vì công ty là một chủ thể độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài sản của chính mình,
tách biệt với tài sản của bất kỳ một cổ đông nào. Cổ đông sở hữu công ty thông qua
thực hiện quyền cổ đông. Đặc điểm của quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty
được thể hiện như sau:
(i) Một khi cổ đông đã đóng góp tài sản vào công ty, thì họ mất quyền sở hữu
phần tài sản đó. Họ không được chi phối cũng như rút lại phần tài sản đó. Thay vào
đó, họ sẽ được nhận và sở hữu số cổ phần tương ứng với giá trị tài sản mà họ đã bỏ
vào công ty, mà hình thức tiêu biểu là cổ phiếu. Tức là, cổ đông đã từ chủ sở hữu tài
sản riêng biệt trở thành chủ sở hữu cổ phần.
(ii) Cổ phiếu là loại chứng khoán có giá trị, cũng như là một loại tài sản, nói
cách khác, nó là một loại giấy tờ để thiết lập và chứng minh những quyền lợi về tài
sản. Cổ phiếu gắn bó chặt chẽ với những quyền lợi về tài sản, biểu hiện bằng việc
chủ sở hữu cổ phiếu (cổ đông) có quyền chiếm hữu, sử dụng (cầm cố hoặc thế chấp
cổ phiếu để vay tiền ngân hàng, v.v.), thu lợi tức (cổ tức), định đoạt (chuyển
nhương, tặng cho, thừa kế, v.v.) đối với số cổ phiếu của mình.
(iii) Chủ sở hữu cổ phiếu (cổ đông) có những quyền như thu nhận cổ tức, dự
họp ĐHĐCĐ để quyết định những quyết sách trọng đại của công ty, bầu cử những
người quản trị công ty, v.v.
Như vậy, quyền của cổ đông được thể hiện bằng hình thức giá trị là cổ phần,
được thể hiện bề ngoài là số cổ phiếu. Quyền cổ đông là nội dung của cổ phiếu, cổ
phiếu là hình thức bề ngoài của quyền cổ đông.
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 31
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
1. Cổ đông sáng lập
Cổ đông là chủ sở hữu cổ phần sau khi công ty được thành lập và cấp
GCNĐKKD. Tức là tư cách cổ đông phụ thuộc vào sự thành lập của công ty. Khoản
11 điều 4 LDN 2005 quy định: “Cổ đông sáng lập là cổ đông tham gia xây dựng,
thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của CTCP”. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân
nhận chuyển nhượng cổ phần phổ thông của Cổ đông sáng lập trong thời hạn 3 năm
kể từ ngày công ty được cấp GCNĐKKD cũng đương nhiên trở thành cổ đông sáng
lập của công ty (Khoản 5 điều 84).

Thực trạng điều chính pháp luật về quyền, nghĩa vụ của cổ đông sáng lập so
với các cổ đông khác:

Cổ đông sáng lập Cổ đông khác
Được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi Không được nắm giữ cổ phần ưu
biểu quyết trong vòng 3 năm đầu kể đãi biểu quyết (trừ cổ đông nhà
1 từ ngày được cấp giấy CNĐKKD; nước trong một số ngành nghề do
không được chuyển nhượng cổ phần chính phủ quy định).
ưu đãi biểu quyết.
Bị hạn chế quyền tự do chuyển nhượng
cổ phần phổ thông trong thời hạn 3 năm Không bị bất kỳ hạn chế nào về
kể từ ngày được cấp GCN ĐKKD (chỉ chuyển nhượng cổ phần phổ
được tự do chuyển nhượng giữa các cổ thông
2 đông sáng lập, chuyển nhượng cho đối
tượng khác phải được ĐHĐCĐ chấp
thuận và người nhận chuyển nhượng
đương nhiên trở thành cổ đông sáng
lập).
Phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20%
tổng số cổ phần phổ thông được quyền Không phải thực hiện nghĩa vụ
3 chào bán và phải thanh toán đủ số cổ này. phần
đã đăng ký mua trong vòng 90 ngày kể từ ngày
được cấp GCNĐKKD
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 32
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
Việc quy định cổ đông sáng lập được hưởng quyền ưu đãi biểu quyết trong vòng
3 năm đầu kể từ khi CTCP được cấp GCNĐKKD có thể coi như là một loại thù lao
giành cho cổ đông sáng lập vì sự cống hiến của họ trong việc thành lập công ty. Còn
quy định hạn chế việc chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
trong 3 năm đầu kể từ ngày CTCP được cấp GCNĐKKD nhằm mục đích quy định
các cổ đông đã có ý tưởng sáng lập ra công ty không được tùy ý từ bỏ công ty, phải
có trách nhiệm đối với công ty. Việc một cổ đông sáng lập rời khỏi công ty phải
được ĐHĐCĐ chấp thuận, tức là phải được sự đồng ý của các cổ đông khác.
Về nghĩa vụ của cổ đông sáng lập, trong thực tế việc cổ đông sáng lập không
góp đủ và đúng số cổ phần đăng ký mua là khá phổ biến. Khoản 6 điều 4 LDN 2005
quy định: “Vốn điều lệ là số vốn do các cổ đông đã góp hoặc cam kết góp trong một
thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ công ty”. Quy định này chưa làm rõ khái
niệm vốn điều lệ dẫn đến sự nhầm lẫn phổ biến giữa vốn điều lệ (số cổ phần tạo nên
vốn điều lệ) và vốn được quyền phát hành (tổng giá trị số cổ phần được quyền phát
hành) trong thực tế hiện nay. Vốn điều lệ là giá trị danh nghĩa của tổng số cổ phần
được quyền phát hành của công ty (như là một pháp nhân) và là một trong những
nội dung đăng ký kinh doanh của công ty. Tuy vậy, trên thực tế ở một số lớn các
CTCP hiện nay, vốn điều lệ khai báo và đăng ký là giá trị danh nghĩa của tất cả số
cổ phần đã bán và số cổ phần được quyền chào bán (nhưng chưa bán, hay tung ra
bán – tức là chưa phát hành). Thậm chí ở một số công ty, số cổ phần đã phát hành
chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (khoảng 1/20) trong tổng số cổ phần đăng ký là vốn điều
lệ của công ty1
.
Vi phạm nói trên đã tạo ra ba hệ quả không tốt đối với công ty, cổ đông của
công ty và cả các bên có liên quan. Một là, nó tạo ra một sự nhầm lẫn về sở hữu và
cơ cấu sở hữu công ty; có thể có sự chênh lệch lớn giữa cơ cấu sở hữu theo cổ phần
đã góp và cơ cấu sở hữu theo số cổ phần đăng ký góp. Và đó là nguyên nhân của
không ít các tranh chấp, mâu thuẫn trong nội bộ cổ đông của công ty. Hai là, về bản
chất, có thể coi số cổ phần đã đăng ký nhưng chưa góp tiền là số cổ phần mà cổ
1
Số liệu theo Điều tra thực tế về quản trị CTCP do Tiến sỹ Nguyễn Đình Cung thực hiện cuối năm 2007,
CIEM, trình bày trong cuốn Công ty Vốn, Quản lý và Tranh chấp, Nxb Tri Thức, năm 2009, tr.313.
Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 33
Khoá Luận Quản Lý Công Ty Cổ Phần Theo Quy Định Của Pháp Luật.
Khoá Luận Quản Lý Công Ty Cổ Phần Theo Quy Định Của Pháp Luật.
Khoá Luận Quản Lý Công Ty Cổ Phần Theo Quy Định Của Pháp Luật.

More Related Content

Similar to Khoá Luận Quản Lý Công Ty Cổ Phần Theo Quy Định Của Pháp Luật.

Giao trinh luat hanh chinh 1
Giao trinh luat hanh chinh 1Giao trinh luat hanh chinh 1
Giao trinh luat hanh chinh 1liemphungthanh
 
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Namhieu anh
 
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...OnTimeVitThu
 
Đề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Tại Công Ty Thương Mại Duyên Hải.docx
Đề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Tại Công Ty Thương Mại Duyên Hải.docxĐề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Tại Công Ty Thương Mại Duyên Hải.docx
Đề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Tại Công Ty Thương Mại Duyên Hải.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
đIều lệ công ty cổ phần địa ốc sài gòn thương tín
đIều lệ công ty cổ phần địa ốc sài gòn thương tínđIều lệ công ty cổ phần địa ốc sài gòn thương tín
đIều lệ công ty cổ phần địa ốc sài gòn thương tínjackjohn45
 
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Ph...
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Ph...Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Ph...
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Ph...Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt NamPháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Namhieu anh
 
Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...
Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...
Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Xây dựng mô hình công ty mẹ - con ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưa chí...
Luận văn: Xây dựng mô hình công ty mẹ - con ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưa chí...Luận văn: Xây dựng mô hình công ty mẹ - con ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưa chí...
Luận văn: Xây dựng mô hình công ty mẹ - con ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưa chí...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to Khoá Luận Quản Lý Công Ty Cổ Phần Theo Quy Định Của Pháp Luật. (20)

Giao trinh luat hanh chinh 1
Giao trinh luat hanh chinh 1Giao trinh luat hanh chinh 1
Giao trinh luat hanh chinh 1
 
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
 
Đề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Tại Công Ty Thương Mại Duyên Hải.docx
Đề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Tại Công Ty Thương Mại Duyên Hải.docxĐề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Tại Công Ty Thương Mại Duyên Hải.docx
Đề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Tại Công Ty Thương Mại Duyên Hải.docx
 
Dieule23 4-2011
Dieule23 4-2011Dieule23 4-2011
Dieule23 4-2011
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phầnĐề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
 
Luận án: Quản lý tài chính góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các tập ...
Luận án: Quản lý tài chính góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các tập ...Luận án: Quản lý tài chính góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các tập ...
Luận án: Quản lý tài chính góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các tập ...
 
Pháp Luật Về Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Trong Lĩnh Vực Kinh Doanh Bất Động S...
Pháp Luật Về Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Trong Lĩnh Vực Kinh Doanh Bất Động S...Pháp Luật Về Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Trong Lĩnh Vực Kinh Doanh Bất Động S...
Pháp Luật Về Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Trong Lĩnh Vực Kinh Doanh Bất Động S...
 
đIều lệ công ty cổ phần địa ốc sài gòn thương tín
đIều lệ công ty cổ phần địa ốc sài gòn thương tínđIều lệ công ty cổ phần địa ốc sài gòn thương tín
đIều lệ công ty cổ phần địa ốc sài gòn thương tín
 
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Ph...
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Ph...Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Ph...
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Ph...
 
Thực trạng pháp luật về quyền tự do kinh doanh và thực tiễn thực hiện tại Quả...
Thực trạng pháp luật về quyền tự do kinh doanh và thực tiễn thực hiện tại Quả...Thực trạng pháp luật về quyền tự do kinh doanh và thực tiễn thực hiện tại Quả...
Thực trạng pháp luật về quyền tự do kinh doanh và thực tiễn thực hiện tại Quả...
 
Luận văn: Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính, HAY
Luận văn: Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính, HAYLuận văn: Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính, HAY
Luận văn: Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính, HAY
 
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt NamPháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về cho vay của ngân hàng thương mại, HOT
Luận văn: Pháp luật về cho vay của ngân hàng thương mại, HOTLuận văn: Pháp luật về cho vay của ngân hàng thương mại, HOT
Luận văn: Pháp luật về cho vay của ngân hàng thương mại, HOT
 
Pháp luật về cho vay của ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài
Pháp luật về cho vay của ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoàiPháp luật về cho vay của ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài
Pháp luật về cho vay của ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài
 
Luận văn: Pháp luật về cho vay của ngân hàng Vietcombank, HOT
Luận văn: Pháp luật về cho vay của ngân hàng Vietcombank, HOTLuận văn: Pháp luật về cho vay của ngân hàng Vietcombank, HOT
Luận văn: Pháp luật về cho vay của ngân hàng Vietcombank, HOT
 
Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...
Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...
Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...
 
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAYĐề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Xây dựng mô hình công ty mẹ - con ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưa chí...
Luận văn: Xây dựng mô hình công ty mẹ - con ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưa chí...Luận văn: Xây dựng mô hình công ty mẹ - con ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưa chí...
Luận văn: Xây dựng mô hình công ty mẹ - con ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưa chí...
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864 (20)

Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
 
Khoá Luận Phân Tích Hoạt Động Marketing Của Công Ty.
Khoá Luận Phân Tích Hoạt Động Marketing Của Công Ty.Khoá Luận Phân Tích Hoạt Động Marketing Của Công Ty.
Khoá Luận Phân Tích Hoạt Động Marketing Của Công Ty.
 
Khoá Luận Nghiên Cứu Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty
Khoá Luận Nghiên Cứu Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công TyKhoá Luận Nghiên Cứu Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty
Khoá Luận Nghiên Cứu Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công TyHoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty
 
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Abbank
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại AbbankGiải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Abbank
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Abbank
 
Hoạch Định Chiến Lược Marketing Cho Going2saigon Trong Giai Đoạn 2020 - 2021
Hoạch Định Chiến Lược Marketing Cho Going2saigon Trong Giai Đoạn 2020 - 2021Hoạch Định Chiến Lược Marketing Cho Going2saigon Trong Giai Đoạn 2020 - 2021
Hoạch Định Chiến Lược Marketing Cho Going2saigon Trong Giai Đoạn 2020 - 2021
 
Khoá Luận Hoạch Định Chiến Lược Marketing Sản Phẩm Hapacol Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạch Định Chiến Lược Marketing Sản Phẩm Hapacol Của Công Ty.Khoá Luận Hoạch Định Chiến Lược Marketing Sản Phẩm Hapacol Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạch Định Chiến Lược Marketing Sản Phẩm Hapacol Của Công Ty.
 
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
 
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng.
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng.Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng.
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng.
 
Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty
Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công TyKhoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty
Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty
 
Khoá Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng AB Bank.
Khoá Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng AB Bank.Khoá Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng AB Bank.
Khoá Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng AB Bank.
 
Khoá Luận Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty In Ấn
Khoá Luận Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty In ẤnKhoá Luận Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty In Ấn
Khoá Luận Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty In Ấn
 
Đặc Điểm Lâm Sàng, Chẩn Đoán Hình Ảnh Và Kết Quả Điều Trị Phẫu Thuật Vỡ Túi P...
Đặc Điểm Lâm Sàng, Chẩn Đoán Hình Ảnh Và Kết Quả Điều Trị Phẫu Thuật Vỡ Túi P...Đặc Điểm Lâm Sàng, Chẩn Đoán Hình Ảnh Và Kết Quả Điều Trị Phẫu Thuật Vỡ Túi P...
Đặc Điểm Lâm Sàng, Chẩn Đoán Hình Ảnh Và Kết Quả Điều Trị Phẫu Thuật Vỡ Túi P...
 
Khoá Luận Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng.Khoá Luận Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Khẩu.
Giải Pháp Hoàn Thiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Khẩu.Giải Pháp Hoàn Thiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Khẩu.
Giải Pháp Hoàn Thiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Khẩu.
 
Học Thuyết Giá Trị Của Các Mác Và Ý Nghĩa Của Nó Đối Với Nền Kinh Tế Thị Trườ...
Học Thuyết Giá Trị Của Các Mác Và Ý Nghĩa Của Nó Đối Với Nền Kinh Tế Thị Trườ...Học Thuyết Giá Trị Của Các Mác Và Ý Nghĩa Của Nó Đối Với Nền Kinh Tế Thị Trườ...
Học Thuyết Giá Trị Của Các Mác Và Ý Nghĩa Của Nó Đối Với Nền Kinh Tế Thị Trườ...
 
Khảo Sát Sự Hiểu Biết Và Thói Quen Sử Dụng Thuốc Kháng Sinh Của Người Dân.
Khảo Sát Sự Hiểu Biết Và Thói Quen Sử Dụng Thuốc Kháng Sinh Của Người Dân.Khảo Sát Sự Hiểu Biết Và Thói Quen Sử Dụng Thuốc Kháng Sinh Của Người Dân.
Khảo Sát Sự Hiểu Biết Và Thói Quen Sử Dụng Thuốc Kháng Sinh Của Người Dân.
 
Khoá Luận Chiến Lược Phân Tích Sản Phẩm Cờ In Sao Tại Công Ty
Khoá Luận Chiến Lược Phân Tích Sản Phẩm Cờ In Sao Tại Công TyKhoá Luận Chiến Lược Phân Tích Sản Phẩm Cờ In Sao Tại Công Ty
Khoá Luận Chiến Lược Phân Tích Sản Phẩm Cờ In Sao Tại Công Ty
 
Khoá Luận Hướng Dẫn Thực Tập Và Viết Khoá Luận.
Khoá Luận Hướng Dẫn Thực Tập Và Viết Khoá Luận.Khoá Luận Hướng Dẫn Thực Tập Và Viết Khoá Luận.
Khoá Luận Hướng Dẫn Thực Tập Và Viết Khoá Luận.
 
Đánh Giá Kết Quả Phục Hồi Chức Năng Vận Động Của Bệnh Nhân Tai Biến Mạch Máu ...
Đánh Giá Kết Quả Phục Hồi Chức Năng Vận Động Của Bệnh Nhân Tai Biến Mạch Máu ...Đánh Giá Kết Quả Phục Hồi Chức Năng Vận Động Của Bệnh Nhân Tai Biến Mạch Máu ...
Đánh Giá Kết Quả Phục Hồi Chức Năng Vận Động Của Bệnh Nhân Tai Biến Mạch Máu ...
 

Recently uploaded

powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 

Recently uploaded (20)

powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 

Khoá Luận Quản Lý Công Ty Cổ Phần Theo Quy Định Của Pháp Luật.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ --------o0o------- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917.193.864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM HÀ NỘI – 5/2023
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN................ 4 I. Giới thiệu chung về CTCP ............................................................................. 4 1. Quá trình hình thành và phát triển của CTCP ........................................... 4 2. Khái niệm và đặc điểm của CTCP ............................................................... 6 2.1. Khái niệm .............................................................................................. 6 2.2. Đặc điểm của CTCP .............................................................................. 7 3. Những ưu thế của CTCP ............................................................................. 9 II. Tổng quan về quản lý CTCP theo quy định của Pháp Luật Việt Nam .... 13 1. Khái niệm quản lý CTCP........................................................................... 13 1.1. Định nghĩa ........................................................................................... 13 1.2. Đặc trưng của việc quản lý CTCP ........................................................ 14 1.3. Trọng tâm của quản lý CTCP ............................................................... 15 2. Nguồn luật điều chỉnh việc quản lý CTCP ở Việt Nam ............................. 15 2.1. Các văn bản luật và dưới luật do nước CHXHCN Việt Nam ban hành . 15 2.2. Các Điều ước quốc tế ........................................................................... 16 3. Khái quát chung về quản lý CTCP theo quy định của LDNVN 2005 ...... 16 3.1. Đại hội đồng cổ đông ........................................................................... 17 3.2. Hội đồng quản trị ................................................................................. 18 3.3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ............................................................. 21 3.4. Ban Kiểm soát ...................................................................................... 21 III. Tham khảo mô hình quản lý CTCP theo quy định của một số nước trên thế giới..................................................................................................................... 22 1. Mô hình quản lý CTCP của Nhật Bản ...................................................... 23 2. Mô hình quản lý CTCP của Đức ............................................................... 24 3. Mô hình quản lý CTCP ở Mỹ .................................................................... 26 4. Bình luận các mô hình quản lý CTCP trên thế giới và mối liên hệ của chúng tới mô hình quản lý CTCP ở Việt Nam..............................................................28 Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY.........................................................30 I. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về cổ đông...............................................................30 1. Cổ đông sáng lập ....................................................................................................................32 2. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về các quyền của cổ đông nói chung .....36 2.1. Quyền dự họp ĐHĐCĐ................................................................................................37 2.2. Quyền biểu quyết.............................................................................................................37 2.3. Quyền bổ, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT và kiểm soát viên 39 2.4. Quyền tiếp cận thông tin..............................................................................................41 2.5. Quyền khởi kiện của cổ đông.....................................................................................42 3. Thực trạng bảo vệ các cổ đông thiểu số......................................................................44 4. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về nghĩa vụ của các cổ đông ......................48 II. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về cuộc họp ĐHĐCĐ......................................50 1. Về loại hình và thẩm quyền triệu tập họp ĐHĐCĐ ..............................................50 2. Về việc triệu tập họp ĐHĐCĐ..........................................................................................51 3. Về chương trình và nội dung họp ĐHĐCĐ:.............................................................52 4. Về điều kiện tiến hành họp................................................................................................53 5. Về việc thông qua quyết định của ĐHĐCĐ...............................................................54 III. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về HĐQT ............................................................55 1. Sự xác lập địa vị trung tâm của HĐQT trong cơ cấu quản lý CTCP...........55 2. Tiêu chuẩn, số lượng thành viên HĐQT....................................................................56 3. Về quyền và nghĩa vụ của thành viên HĐQT ..........................................................57 3.1. Về quyền của các thành viên HĐQT ......................................................................57 3.2. Nghĩa vụ của các thành viên HĐQT.......................................................................58 4. Trách nhiệm pháp lý của các thành viên HĐQT....................................................59 5. Cuộc họp HĐQT.....................................................................................................................61 IV. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về GĐ/TGĐ........................................................63 1. Khái niệm, địa vị và trách nhiệm pháp lý của GĐ/TGĐ trong CTCP..........63 2. Quyền và nhiệm vụ của GĐ/TGĐ ..................................................................................64 3. Sự phân nhiệm giữa TGĐ và Chủ tịch HĐQT........................................................65 Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp V. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về Ban Kiểm Soát ................................. 66 1. Địa vị pháp lý của BKS .............................................................................. 66 2. Cơ chế bổ nhiệm thành viên BKS.............................................................. 66 3. Quyền và nhiệm vụ của BKS ..................................................................... 68 VI. Một số thực trạng khác trong quản lý CTCP hiện nay ............................ 70 1. Nhìn lại chế độ quản lý nội bộ của DNNN và ảnh hưởng của nó tới thực trạng quản lý các công ty cổ phần hóa từ DNNN. ........................................ 70 2. Thực trạng kiểm soát các giao dịch của công ty với các bên có liên quan..... 71 3.Thực trạng điều chỉnh các quy định pháp luật về thỏa thuận giữa các cổ đông với nhau và giữa cổ đông với công ty ................................................... 72 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN..................................................... 74 I. Nhận xét chung về thực trạng quản lý CTCP tại Việt Nam hiện nay ........ 74 1. Những thành công .................................................................................... 74 2. Những khó khăn ....................................................................................... 74 II. Những yêu cầu về việc tiếp tục hoàn thiện các quy định về quản lý CTCP .. 75 III. Một số giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về quản lý CTCP ở Việt Nam ........................................................................................................... 76 1. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về cổ đông ......................... 76 1.1. Về quyền thành lập CTCP một cổ đông ................................................ 76 1.2. Về quyền dự họp ĐHĐCĐ .................................................................... 77 1.3. Về quyền ưu đãi biểu quyết .................................................................. 78 1.4. Về quyền tiếp cận thông tin .................................................................. 78 1.5. Về quyền khởi kiện của cổ đông ........................................................... 79 1.6. Về cơ cấu cổ đông trong CTCP ............................................................ 80 1.7. Về việc bảo vệ quyền lợi của các cổ đông thiểu số ............................... 80 2. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về cuộc họp ĐHĐCĐ ......... 82 3. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về HĐQT ........................... 83 4. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về GĐ/TGĐ ....................... 83 Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp 5. Gải pháp hoàn thiện các quy định về việc minh bạch hóa các thỏa thuận giữa các cổ đông với nhau và giữa cổ đông với công ty...........................................83 6. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về BKS........................................84 7. Giải pháp hoàn thiện mô hình quản lý CTCP qua tham khảo mô hình quản lý CTCP của Nhật Bản .................................................................................................84 8. Một số giải pháp khác ..........................................................................................................86 KẾT LUẬN .............................................................................................................................................88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. Công ty cổ phần : CTCP 2. Công ty Trách nhiệm hữu hạn : CTTNHH 3. Doanh nghiệp tư nhân : DNTN 4. Doanh nghiệp nhà nước : DNNN 5. Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 : LDN 2005 6. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ương : CIEM 7. Đảng Cộng sản Việt Nam : ĐCSVN 8. Đại hội đồng cổ đông : ĐHĐCĐ 9. Hội đồng quản trị : HĐQT 10. Giám đốc/Tổng giám đốc : GĐ/TGĐ 11. Ban Kiểm soát : BKS 12. Kiểm soát viên : KSV 13. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh : GCNĐKKD 14. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam : CHXHCNVN 15. Tổ chức Thương mại thế giới : WTO 16. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế : OECD 17. Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc : UNDP Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp DANH MỤC HÌNH VẼ Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức quản lý CTCP của Việt Nam Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức quản lý CTCP của Nhật Bản Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức quản lý CTCP của Đức Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức quản lý CTCP của Mỹ Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN I. Giới thiệu chung về CTCP 1. Quá trình hình thành và phát triển của CTCP Trên thế giới, CTCP đã ra đời và phát triển từ rất sớm, góp phần quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Một số học giả cho rằng, Công ty Đông Ấn Anh Quốc thành lập ngày 31/10/1600 và Công ty Đông Ấn Hà Lan là tổ tiên của CTCP hiện đại. Theo khảo cứu, Pháp là quốc gia đầu tiên trên thế giới công nhận CTCP về mặt pháp lý. Chế độ CTCP được quy định trong Bộ Luật Thương mại Pháp năm 1807 (Bộ Luật Napoleon), theo đó CTCP tồn tại dưới loại hình société en commandite par actions (Công ty giao vốn), cho phép những người không tham gia vào việc quản lý công ty được hưởng chế độ trách nhiệm hữu hạn. Ở Mỹ, CTCP cũng ra đời từ sớm và phát triển rất mạnh. Lúc đầu là để phục vụ cho việc xây dựng đường sắt, sau là để thiết lập mạng lưới phân phối và bán lẻ trên toàn lãnh thổ Mỹ. Chính từ yêu cầu tài trợ cho các công ty xây dựng đường sắt mà thị trường chứng khoán ở New York đã phát triển. Năm 1811, bang New York đã ban hành luật về tính trách nhiệm hữu hạn dành cho các công ty sản xuất. Nhờ có luật này, tiền ùn ùn đổ về New York và tính hữu hạn đó trở thành phổ biến bởi vì bang nào không dùng đến nó thì không thu hút được vốn. Từ sự phát triển kinh tế của Mỹ, các nước Châu Âu thấy cần phải đuổi theo; vì vậy, họ đã giảm bớt sự kiểm soát đối với các công ty. Tại Anh, Luật CTCP được ban hành vào năm 1844, theo đó các CTCP muốn được thành lập không phải xin phép mà chỉ cần đăng ký. Quy định này đã tạo động lực mạnh mẽ cho các CTCP ở Anh phát triển, góp phần đáng kể đưa nước Anh trong thời kỳ đó trở thành bá chủ về hàng hải và là một cường quốc trên thế giới. Trải qua hàng trăm năm phát triển, cho đến nay, cùng với quá trình toàn cầu hóa, hình thức CTCP đã có sức bật mới với sự xuất hiện của các loại hình CTCP “đa quốc gia”, “xuyên quốc gia” có tầm hoạt động rộng lớn và khả năng cạnh tranh cao. Ở Việt Nam, so với các nước trên thế giới, loại hình CTCP ra đời muộn và chậm phát triển hơn. Cột mốc đánh dấu sự ra đời của CTCP ở Việt Nam là vào ngày
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 4
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp 21/12/1990 khi Quốc hội khóa VIII thông qua hai đạo luật quan trọng là: Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân. Việc ban hành hai đạo luật này đã đặt cơ sở pháp lý cho việc hình thành và phát triển hệ thống doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam như: CTCP, CTTNHH, DNTN. Tuy nhiên, sau gần mười năm thực hiện, nhiều nội dung của hai đạo luật trên đã tỏ ra bất cập, không đáp ứng được nhu cầu điều chỉnh hoạt động của các loại hình doanh nghiệp nên rất cần phải sửa đổi bổ sung cho phù hợp với yêu cầu của thời kỳ mới. Đáp ứng nhu cầu đó, trên cơ sở hợp nhất có sửa đổi, bổ sung Luật Công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân, Luật Doanh Nghiệp Việt Nam (LDNVN) năm 1999 đã ra đời và bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2000. LDN năm 2000 là nền tảng quan trọng nhất cho sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân đặc biệt là sự phát triển của CTCP tại Việt Nam. Theo số liệu thống kê của Cục Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), từ đầu năm 2000 đến hết năm 2006, số lượng các CTCP ở Việt Nam đã liên tục tăng lên, tăng từ khoảng 7% tổng số các doanh nghiệp thành lập năm 2000 lên trên 20% năm 2006. Vào năm 2005-2006 dưới áp lực và nhu cầu mạnh mẽ của việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, hàng loạt các luật có liên quan phải ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung; trong đó có các luật về đầu tư và doanh nghiệp. LDN 2005 đã ra đời trong hoàn cảnh đó, nó thay thế cho LDN 2000, Luật DNNN năm 2003, các quy định về doanh nghiệp của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006. Kể từ khi LDN 2005 có hiệu lực, lần đầu tiên chúng ta có một LDN duy nhất, áp dụng thống nhất và không phân biệt đối xử đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp, không phân biệt tính chất sở hữu, người trong nước cũng như người nước ngoài có quyền tự chủ lựa chọn bất kỳ loại hình nào trong bốn loại hình doanh nghiệp do luật quy định (bao gồm: DNTN, công ty hợp danh, CTTNHH và CTCP). Ngoài ra, LDN 2005 đã xác định thời hạn bốn năm kể từ khi Luật này có hiệu lực để các doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành CTTNHH hay CTCP nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 5
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Như vậy, cùng với các loại hình doanh nghiệp khác, CTCP ở Việt Nam ra đời khá muộn so với các nước trên thế giới, được hình thành và phát triển cùng với sự thừa nhận nền kinh tế thị trường có điều tiết, thể hiện sự thay đổi sâu sắc trong tư duy lãnh đạo kinh tế của Đảng và Nhà nước ta. 2. Khái niệm và đặc điểm của CTCP 2.1. Khái niệm CTCP là một trong bốn loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay cho nên để tìm hiểu khái niệm CTCP trước tiên cần tìm hiểu khái niệm và đặc điểm của một doanh nghiệp nói chung. Theo khoản 1 Điều 4 LDN 2005, Doanh nghiệp được định nghĩa là “tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Như vậy, một doanh nghiệp nói chung có những đặc điểm pháp lý cơ bản sau đây:  Thứ nhất, là tổ chức kinh tế, có tư cách chủ thể pháp lý độc lập;   Thứ hai, được xác lập tư cách (thành lập và đăng ký kinh doanh) theo thủ tục do pháp luật quy định;   Thứ ba, có nghề nghiệp kinh doanh. Do CTCP là một trong bốn loại hình doanh nghiệp theo LDN 2005 nên ngoài mang các đặc điểm nói chung của một doanh nghiệp thì trên cơ sở các dấu hiệu đặc trưng về số lượng thành viên, cơ cấu góp vốn, trách nhiệm pháp lý của cổ đông, tư cách pháp nhân của công ty, việc chuyển nhượng vốn và phát hành chứng khoán, CTCP theo điều 77 LDN 2005 còn được định nghĩa như sau: “CTCP là doanh nghiệp, trong đó: - Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 6
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp - Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp đối với cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác và hạn chế quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông trong thời hạn 3 năm kể từ ngày CTCP được cấp GCNĐKKD đối với các cổ đông sáng lập theo quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của LDN 2005; - Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh - Có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn”. 2.2. Đặc điểm của CTCP Thứ nhất, về số lượng thành viên: Hầu hết pháp luật các nước đều quy định số lượng thành viên tối thiểu mà không giới hạn số lượng tối đa đối với CTCP. Ở nước ta, Luật Công ty năm 1990 quy định số lượng thành viên tối thiểu trong suốt quá trình hoạt động của CTCP là 7 và theo LDN năm 1999 và LDN năm 2005 thì số lượng này là 3. Đặc điểm này thể hiện đặc trưng cơ bản của CTCP là loại hình công ty đối vốn nên có sự liên kết của nhiều thành viên tham gia góp vốn vào CTCP. Thứ hai, về hình thức góp vốn: Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị của mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu, người mua cổ phiếu gọi là cổ đông, lợi nhuận có được hàng năm từ cổ phần gọi là cổ tức. Việc góp vốn vào CTCP được thực hiện bằng cách mua cổ phiếu, mỗi cổ đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phiếu. Đăc điểm này cũng thể hiện đặc trưng cơ bản của CTCP là loại hình công ty đối vốn, nghĩa là khi thành lập và trong suốt quá trình hoạt động, các thành viên công ty hoàn toàn không quan tâm đến nhân thân người góp vốn mà chỉ quan tâm đến phần vốn góp của họ. Bởi vì đối với loại hình công ty này tư cách thành viên công ty và các quyền của cổ đông trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty được quyết định trước hết bởi số lượng các cổ phiếu của công ty mà người đó nắm giữ. Thứ ba, về huy động vốn: Trong quá trình hoạt động của mình, CTCP được quyền phát hành chứng khoán ra công chúng để huy động vốn theo qui định của pháp luật về phát hành chứng khoán. Luật Công ty năm 1990, LDN năm 1999 và LDN năm 2005 đều qui định rõ: đối với CTTNHH khi muốn tăng vốn điều lệ của Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 7
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp mình thì chỉ được thực hiện bằng cách hoặc tăng thêm phần vốn góp của các thành viên, hoặc kết nạp thêm thành viên mới. Trong khi đó khả năng huy động vốn để tăng thêm vốn điều lệ của CTCP là rất lớn, bất cứ lúc nào khi hội đủ các điều kiện theo luật định thì CTCP cũng có quyền phát hành cổ phiếu mới để kêu gọi vốn đầu tư từ các cổ đông mới. Với tính chất này, CTCP là một hình thức tổ chức đặc biệt, năng động có thể sử dụng để huy động vốn thông qua các giao dịch trên thị trường chứng khoán. Thứ tư, về chuyển nhượng phần vốn góp: Trong CTCP, phần vốn góp của các cổ đông được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu do CTCP phát hành là “hàng hóa” nên người sở hữu các “hàng hóa” này có thể tự do chuyển nhượng một cách dễ dàng mà không bị ràng buộc bất kỳ điều kiện nào. Các cổ đông muốn chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số cổ phiếu của mình trong CTCP cho các cổ đông khác đều được thực hiện một cách dễ dàng theo quy định của điều lệ công ty, trừ trường hợp đối với cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác và hạn chế quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông trong thời hạn 3 năm kể từ ngày CTCP được cấp GCNĐKKD đối với các cổ đông sáng lập. Đối với CTTNHH, việc chuyển nhượng phần vốn góp bị hạn chế hơn, tức là nếu thành viên muốn chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình thì trước tiên phải chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện. Như vậy, so sánh với các loại hình công ty khác thì CTCP có nhiều ưu điểm hơn, khắc phục được những hạn chế của loại hình công ty đối nhân và CTTNHH, phù hợp với nền kinh tế thị trường. Với loại hình CTCP, công ty có thể huy động được nguồn vốn lớn thỏa mãn nhu cầu kinh doanh miễn là sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả, mức cổ tức đủ sức hấp dẫn những người có vốn, đồng thời chia sẻ rủi ro cho các thành viên. Tuy vậy, do CTCP thường có quy mô kinh doanh lớn, số lượng thành viên đông nên việc quản lý, điều hành sẽ gặp nhiều phức tạp. Kết quả hoạt động của công ty ảnh hưởng nhiều đến sự ổn định xã hội vì công ty được công khai phát hành cổ phiếu huy động vốn trong xã hội và số đông các thành viên Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 8
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp góp vốn có thể là người lao động. Mặc dù công ty chịu trách nhiệm hữu hạn nhưng để bảo đảm an toàn cho xã hội và hoạt động của công ty có hiệu quả nhà nước phải có nhiều ràng buộc chặt chẽ về tổ chức, hoạt động của loại hình công ty này. 3. Những ưu thế của CTCP So với các loại hình doanh nghiệp khác ở nước ta hiện nay thì CTCP có nhiều ưu thế hơn. Những ưu thế này xuất phát từ chính đặc điểm của CTCP và được thể hiện ở những khía cạnh sau: Thứ nhất, CTCP là tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập: Tức là sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào một người chủ sở hữu hay một số cổ đông nào. Với tư cách chủ thể là pháp nhân độc lập, CTCP có đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định, và thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật, CTCP có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đơn dân sự trong các quan hệ tranh tụng tại tòa án. Trong quá trình hoạt động, công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ bằng chính tài sản của mình. Khi mua sắm các tài sản mới thì tài sản đó thuộc sở hữu của công ty còn các cổ đông chỉ được sở hữu cổ phần trong công ty mà không có bất kỳ quyền sở hữu nào đối với tài sản của công ty. Thứ hai, Các cổ đông trong CTCP chịu trách nhiệm hữu hạn: Khi một tổ chức hay cá nhân mua cổ phiếu của CTCP tức là họ đã chuyển dịch vốn của mình theo những phương thức nhất định vào công ty và phần vốn đó trở thành tài sản thuộc sở hữu công ty, đồng thời cổ đông sẽ được hưởng các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc góp vốn. Với tư cách là một pháp nhân độc lập, các quyền và nghĩa vụ của CTCP hoàn toàn tách biệt khỏi các quyền và nghĩa vụ của cổ đông. Vốn thuộc sở hữu của CTCP chính là giới hạn sự rủi ro tài chính của các cổ đông trên toàn bộ số vốn đã đầu tư vào CTCP nên trách nhiệm của những cổ đông đối với các nghĩa vụ của công ty được hạn chế trong phạm vi mà họ đã đầu tư vào cổ phiếu. Xét trên phương diện sự tách bạch về tài sản thì các cổ đông không có quyền đối với tài sản của CTCP nên họ không chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của CTCP; CTCP chịu trách nhiệm bằng chính tài sản của mình. Cả CTCP lẫn chủ nợ của công ty đều không có quyền kiện đòi tài sản của cổ đông trừ trường hợp cổ đông nợ công ty do chưa đóng đủ tiền góp vốn hoặc chưa thanh toán đủ cho công ty số tiền mua cổ Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 9
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp phiếu phát hành. Đây là điểm khác nhau cơ bản về trách nhiệm của các chủ thể kinh doanh giữa CTCP với các loại hình công ty đối nhân. Đối với công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và đối với công ty đối nhân hay doanh nghiệp một chủ theo quy định của hầu hết các nước thì các thành viên hợp danh và chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm cá nhân vô hạn về các nghĩa vụ của công ty hay của doanh nghiệp bằng tài sản của mình bất kể tài sản đó có liên quan đến hoạt động kinh doanh hay không. Như vậy, khi đầu tư vào CTCP nếu mức độ rủi ro chỉ giới hạn trong số lượng giá trị cổ phiếu mà các cổ đông đã đầu tư, thì ngược lại, khi đầu tư vào công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân mức độ rủi ro là vô hạn. Với tính chất chịu trách nhiệm hữu hạn như trên, CTCP thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác mà ở đó nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm vô hạn. Chính nhờ lợi thế này nên các CTCP có khả năng huy động lớn các nguồn vốn đầu tư của xã hội vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Thứ ba, Việc chuyển nhượng các phần vốn góp được thực hiện một cách tự do: Hầu hết pháp luật về công ty của các nước trên thế giới đều quy định và cho phép chuyển nhượng một cách dễ dàng và tự do các loại cổ phiếu do CTCP phát hành từ cổ đông sang chủ sở hữu mới. Vì khác với các loại hình công ty khác, vốn điều lệ của CTCP được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị của mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Việc góp vốn vào CTCP được thực hiện bằng cách mua cổ phiếu nên cổ phiếu được xem là hình thức thể hiện phần vốn góp của các cổ đông. Các cổ phiếu do CTCP phát hành là “hàng hóa” nên các cổ đông khi sở hữu cổ phiếu có thể tự do chuyển nhượng; hơn thế nữa trách nhiệm của các cổ đông chỉ giới hạn trong phạm vi giá trị các cổ phiếu mà họ sở hữu nên khi họ muốn rút lui khỏi công việc kinh doanh hay muốn bán cổ phiếu của mình cho người khác thì họ thực hiện rất dễ dàng. Đó là lý do giải thích vì sao có rất nhiều người muốn đầu tư vào CTCP chứ không muốn đầu tư vào các loại hình doanh nghiệp khác. Đây cũng là một trong những yếu tố cần thiết cho việc hình thành và phát triển thị trường chứng khoán. Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 10
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Thứ tư, CTCP có cơ cấu vốn và tài chính linh hoạt, có thể huy động được vốn theo yêu cầu kinh doanh: CTCP không thể được thành lập và không thể hoạt động nếu không có vốn. Vốn quyết định và chi phối toàn bộ hoạt động, quan hệ nội bộ cũng như quan hệ với các đối tác bên ngoài. Trong quan hệ nội bộ, vốn của công ty được xem là cội nguồn của quyền lực. Với đặc trưng là loại hình công ty đối vốn, quyền lực trong CTCP sẽ thuộc về những ai nắm giữ phần lớn số vốn trong công ty. Trong quan hệ với bên ngoài, vốn của CTCP là một dấu hiệu chỉ rõ thực lực tài chính của công ty. Tuy nhiên, khác với nhiều yếu tố khác, vốn trong CTCP là yếu tố năng động nhất. Các quy luật kinh tế thị trường chỉ ra rằng cùng với sự lưu thông hàng hóa là sự lưu thông tiền tệ, tức là sự chu chuyển các nguồn vốn. Sự phát triển của CTCP tỷ lệ thuận với sự luân chuyển các nguồn vốn trong nền kinh tế. Sự vận động của vốn trong CTCP vừa chịu sự chi phối khách quan của các qui luật kinh tế, vừa bị ảnh hưởng bởi ý chí chủ quan của con người. Điều này đặt ra một đòi hỏi là con người phải tạo ra cách góp vốn, cách tổ chức và quản lý vốn để có thể đáp ứng được sự vận động linh hoạt của vốn. Sự linh hoạt trong vận động của vốn vừa phải thích ứng với yêu cầu đòi hỏi đa dạng của nhà đầu tư, vừa không mất đi bản chất vốn có của CTCP. Điều đó có nghĩa là phải tạo cho bản thân CTCP khả năng chuyển nhượng các phần vốn góp một cách dễ dàng song tư cách pháp nhân của công ty không vì sự chuyển nhượng đó mà bị thay đổi. LDNVN 2005 quy định một CTCP có thể qui định và phát hành nhiều loại cổ phiếu khác nhau như: cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi (trong cổ phiếu ưu đãi có: cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại và các loại cổ phiếu ưu đãi khác) và các loại trái phiếu. Đây sẽ là những loại chứng khoán được phát hành rộng rãi ra công chúng nhằm tăng khả năng thu hút vốn đầu tư cho kinh doanh của CTCP. Ngoài ra, với việc xác lập mệnh giá của cổ phiếu thấp đã tạo điều kiện thuận lợi cho những nhà đầu tư dù cho khả năng tài chính không nhiều nhưng vẫn có khả năng tham gia đầu tư vốn vào CTCP. Thứ năm, Tính ổn định trong hoạt động kinh doanh và không hạn chế về thời gian tồn tại: Đối với các loại hình doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh, sự tồn tại của các doanh nghiệp này luôn luôn gắn liền với tư cách của chủ sở hữu Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 11
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp doanh nghiệp hay các thành viên hợp danh bởi vì hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này có thể sẽ bị kết thúc cùng với cái chết hay sự rút lui của chủ doanh nghiệp tư nhân hay của một trong các thành viên hợp danh công ty. Khác với các loại hình doanh nghiệp trên, hoạt động kinh doanh của CTCP hoàn toàn không phụ thuộc vào bất kỳ điều gì có thể xảy ra đối với các cổ đông trong CTCP; bởi vì CTCP có tư cách pháp nhân độc lập nên nếu có bất kỳ sự rút lui, sự phá sản hoặc thậm chí cái chết nào có thể xảy ra đối với các cổ đông thì CTCP vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển mà hoàn toàn không bị ảnh hưởng gì cả. Đây chính là một ưu điểm bảo đảm cho việc kinh doanh của CTCP diễn ra một cách liên tục và ổn định. Mặt khác, pháp luật công ty của một số nước đều không hạn chế về thời gian tồn tại của CTCP trừ những trường hợp như: công ty phá sản hoặc các cổ đông cùng thỏa thuận chấm dứt hoạt động hay vì một lý do nào khác mà điều lệ công ty quy định. Chính sự ổn định trong kinh doanh và thời gian hoạt động lâu dài đã khiến CTCP được ưa chuộng hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác. Thứ sáu, CTCP có cơ chế quản lý tập trung cao và minh bạch: Với tư cách là một pháp nhân độc lập, ở CTCP có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và việc quản lý công ty. Trong CTCP, việc quản lý các hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty được giao cho ban giám đốc mà không trải đều cho tất cả các cổ đông. Sự tách biệt giữa quyền sở hữu và việc quản lý còn được thể hiện ở chỗ Luật Công ty hiện đại của một số nước còn qui định cho phép giám đốc quản lý công ty có thể không phải là cổ đông của công ty. Giám đốc có thể là người đại diện theo pháp luật của công ty và là người điều hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Rõ ràng việc quy định như vậy một mặt thu hút được những người quản lý chuyên nghiệp được CTCP thuê làm công tác quản lý, mặt khác việc tách biệt vai trò chủ sở hữu với chức năng quản lý đã tạo cho CTCP có được sự quản lý tập trung cao thông qua cơ chế quản lý hiện đại, lành nghề nên rất phù hợp với điều kiện quản lý trong các doanh nghiệp có quy mô lớn. Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 12
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp II. Tổng quan về quản lý CTCP theo quy định của Pháp Luật Việt Nam 1. Khái niệm quản lý CTCP Định nghĩa Khi nói đến quản lý CTCP là nói đến các trung tâm hay cơ cấu quyền lực ở đó. Theo quan niệm của luật học, quản lý CTCP là phương thức tổ chức các cơ quan quyền lực trong công ty và mối quan hệ quyền lực giữa các cơ quan đó. Chính vì có liên quan đến việc bố trí và tổ chức quyền lực, nên quản lý CTCP còn được gọi là “Cơ cấu quản lý CTCP” (Corporate Governance Structure)1 . Nhìn chung, trong các CTCP thông thường thiết lập ba cơ quan có quyền lực chủ yếu là Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Theo nghĩa hẹp, quản lý CTCP có nghĩa là cách thức tổ chức và phân chia quyền lực giữa ba cơ quan nêu trên và mối quan hệ giữa chúng. Luật Công ty Anh Quốc (năm 1985) xác định quản lý công ty là một thiết chế pháp lý về mối quan hệ giữa cổ đông, thành viên HĐQT và kiểm soát viên. Theo đó, các thành viên HĐQT là người quản lý điều hành và lãnh đạo công ty thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận; các cổ đông bảo đảm các thành viên HĐQT làm việc đúng hướng và đúng luật pháp; và các kiểm soát viên thực hiện quyền và nhiệm vụ giám sát hoạt động quản lý kinh doanh của HĐQT để bảo đảm công ty không có sai phạm về tài chính và bảo đảm HĐQT được đề xuất báo cáo tài chính một cách chân thực và công bằng. Tại Việt Nam, khái niệm quản lý CTCP cũng tương tự như ở các nước khác. Theo Tiến sỹ Phạm Ngọc Côn: “Cơ cấu quản lý doanh nghiệp là sự thiết lập, vận hành của các cơ quan quyền lực trong doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các cơ quan quyền lực đó. Một cơ cấu quản lý doanh nghiệp có hiệu quả được thể hiện ở sự hợp tác lâu dài giữa những người có quan hệ lợi ích trên cơ sở cân đối trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích”2 . Ở đây, “doanh nghiệp” có thể được hiểu là CTCP. 1 Mai Thận Thực (2001), Luận về sự vận hành của cơ cấu quản lý công ty hiện đại, Nxb Pháp Chế, Trung Quốc, tr.7. 2 Phạm Ngọc Côn (2002), Một số ý kiến nhằm hoàn thiện việc quản lý ở doanh nghiệp sau cổ phần hóa, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 3/2002, tr.49. Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 13
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Trên cơ sở tham khảo các khái niệm nêu trên và nghiên cứu các quy định của LDNVN 2005 về cơ cấu tổ chức quản lý CTCP, Quản lý CTCP được trình bày trong phạm vi khóa luận được định nghĩa là cách thức tổ chức các cơ quan quyền lực của công ty bao gồm ĐHĐCĐ, HĐQT, GĐ/TGĐ, BKS và mối quan hệ quyền lực giữa các cơ quan đó. 1.2. Đặc trưng của việc quản lý CTCP Sự khác biệt mang tính bản chất giữa CTCP và các doanh nghiệp cổ điển chính là việc quyền sở hữu tách biệt với quyền quản lý điều hành, hay nói cách khác tức là chủ sở hữu công ty xa rời với việc quản lý điều hành. Chính vì thế, vấn đề làm sao tạo ra sự tự do không quá lớn, sự giám sát không quá yếu để khuyến khích những người quản lý điều hành (thường là thành viên ban giám đốc, HĐQT) hành động một cách năng động, sáng tạo, linh hoạt vì lợi ích của chủ sở hữu công ty đã trở thành một bài toán khó từ hàng trăm năm nay đối với vấn đề quản lý CTCP. Đi theo vấn đề trên chính là sự phân chia quyền lực giữa các cơ quan quản lý trong công ty để tạo ra một cơ chế vừa bảo đảm cổ đông được thực hiện quyền sở hữu công ty vừa bảo đảm cho nhóm người quản lý điều hành có quyền thiết thực để quản lý kinh doanh có hiệu quả. Trong cơ cấu tổ chức quản lý CTCP, toàn thể các cổ đông hợp thành một cơ quan để hình thành ý chí và thể hiện lợi ích của toàn thể các cổ đông, đó là ĐHĐCĐ - cơ quan quyết định cao nhất. Cơ quan này xây dựng và thông qua một quy chế quản lý chung được gọi là Điều lệ. Theo Điều lệ công ty, ĐHĐCĐ bầu ra và ủy quyền một số người để hình thành cơ quan chấp hành là HĐQT để thực hiện ý chí của cơ quan quyết định. Bên cạnh cơ quan chấp hành, ĐHĐCĐ lại bầu ra và ủy quyền cho một nhóm người để hình thành cơ quan giám sát là BKS để thường xuyên kiểm soát hoạt động quản lý điều hành của cơ quan chấp hành. Cơ cấu quản lý như vậy đã thể hiện sự tách biệt giữa quyền sở hữu với quyền quản lý kinh doanh và sự cân bằng giữa các cơ quan quyền lực trong nội bộ công ty. Như vậy, có thể nói rằng, cơ sở của chế độ quản lý CTCP chính là cơ chế phân quyền và mối quan hệ quyền lực giữa các cơ quan quyền lực trong công ty trên cơ sở tách biệt quyền sở hữu với quyền quản lý kinh doanh của công ty. Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 14
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp 1.3. Trọng tâm của quản lý CTCP Khi công việc quản lý kinh doanh ngày càng phức tạp và chuyên nghiệp thì quyền chi phối công ty của nhóm người quản trị ngày càng lớn, trong khi đó đông đảo các nhà đầu tư (các cổ đông), do đã chuyển giao tài sản và quyền sở hữu tài sản cho công ty, đã từ chủ sở hữu tài sản trở thành người chỉ thu nhận khoản tiền lợi tức theo định kỳ. Nhưng về mặt pháp lý, cổ đông vẫn là chủ sở hữu của công ty. Cổ đông có quyền yêu cầu có một cơ chế hữu hiệu để bảo vệ các quyền lợi của mình cũng như để công ty được đứng vững và phát triển mạnh mẽ. Cho nên, vấn đề làm sao để xây dựng một cơ chế hợp lý để các cổ đông có thể kiểm soát và khống chế hoạt động của HĐQT và đội ngũ giám đốc đã trở thành một vấn đề được quan tâm rộng rãi. Đó chính là trọng tâm của việc quản lý CTCP. 2. Nguồn luật điều chỉnh việc quản lý CTCP ở Việt Nam 2.1. Các văn bản luật và dưới luật do nước CHXHCN Việt Nam ban hành - Luật Doanh Nghiệp Việt Nam năm 2005: là nguồn luật chủ yếu điều chỉnh việc thành lập, tổ chức, quản lý và hoạt động của CTCP. LDNVN 2005 có 172 điều khoản, trong đó có 54 điều khoản quy định riêng về CTCP. - Các văn bản luật chuyên ngành: Chẳng hạn như Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Dầu khí, Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, Luật Chứng khoán, Luật Kinh doanh bảo hiểm, v.v. Ngoài ra, các Luật sửa đổi, bổ sung các luật trên và các luật chuyên ngành khác được Quốc hội thông qua sau khi Nghị định 139/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành cũng là nguồn luật điều chỉnh việc quản lý CTCP. Các luật chuyên ngành này được áp dụng khi có sự khác nhau giữa các quy định của LDN 2005 với các luật này về việc quản lý CTCP; - Nghị định 139/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05/09/2007 về việc hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp; - Quyết định 12/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 13/03/2007 về việc ban hành Quy chế quản trị công ty áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán/Trung tâm Giao dịch Chứng khoán; - Quyết định 15/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 19/03/2007 về việc ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán. Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 15
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp - Nghị Quyết 71/2006/QH11 của Quốc Hội ngày 29 tháng 11 năm 2006 về việc phê chuẩn Nghị định thư gia nhập hiệp định thành lập WTO của nước CHXHCNVN. - Các văn bản dưới luật khác của các luật chuyên ngành đã kể ở trên; - Các văn bản dưới luật sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản dưới luật kể trên được Quốc hội thông qua sau khi Nghị định 139/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. 2.2. Các Điều ước quốc tế Trường hợp Điều ước quốc tế mà nước CHXHCNVN là thành viên có quy định khác với quy định của LDN 2005 về vấn đề quản lý CTCP thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó. Trong trường hợp này, nếu các cam kết song phương có nội dung khác với cam kết đa phương thì áp dụng theo nội dung cam kết thuận lợi hơn đối với doanh nghiệp và nhà đầu tư. (Khoản 2 điều 3 Nghị định 139/2007/NĐ-CP). 3. Khái quát chung về quản lý CTCP theo quy định của LDNVN 2005 Điều 95 LDN 2005 quy định: CTCP có ĐHĐCĐ, HĐQT, GĐ/TGĐ; đối với CTCP có trên 11 thành viên (n >11) là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có BKS. Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần của Việt Nam Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 16
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Như vậy, theo LDNVN 2005, trong CTCP có bốn cơ quan quyền lực là: ĐHĐCĐ, HĐQT, GĐ/TGĐ và BKS. BKS chỉ bị buộc phải lập nếu CTCP có trên 11 cổ đông là cá nhân, hoặc có một tổ chức nắm trên 50% tổng số cổ phần của công ty. 3.1. Đại hội đồng cổ đông  Thành phần ĐHĐCĐ:  ĐHĐCĐ gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của CTCP (khoản 1 điều 96). Cổ đông là tổ chức có quyền cử một hoặc một số người đại diện theo ủy quyền tham gia vào ĐHĐCĐ để thực hiện các quyền cổ đông của mình theo quy định của pháp luật (khoản 3 điều 96). Cổ đông có quyền biểu quyết là cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông (được gọi là cổ đông phổ thông) và cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết. Cổ đông không có quyền biểu quyết là cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.  Quyền và nhiệm vụ của ĐHĐCĐ:  Khoản 2 điều 96 LDN 2005 quy định quyền và nhiệm vụ của ĐHĐCĐ gồm:  Quyết định số phận của công ty: Bao gồm (i) Quyết định thông qua định hướng phát triển của công ty; (ii) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ; (iii) Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty.   Quyết định tài chính của công ty: Bao gồm (i) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác; (ii) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, nếu Điều lệ không quy định một tỷ lệ khác; (iii) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm; (iv) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.   Quyết định người lãnh đạo công ty: (i) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT, thành viên BKS, xem xét và xử lý các vi phạm của HĐQT, BKS gây thiệt hại cho công chúng và cổ đông công ty; (ii) Xem xét và xử lý các vi phạm của HĐQT, BKS gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty. Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 17
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp  Cuộc họp ĐHĐCĐ:  ĐHĐCĐ phải tổ chức họp thường niên hoặc bất thường, ít nhất mỗi năm họp một lần. Các cuộc họp bất thường có thể được triệu tập bởi HĐQT trong các trường hợp quy định sau: (i) HĐQT xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty; (ii) Số thành viên HĐQT còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của pháp luật; (iii) Theo yêu cầu của một cổ đông hoặc nhóm cổ đông nắm giữ trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, và (iv) Theo yêu cầu của Ban Kiểm soát (khoản 1 và khoản 3 điều 97, LDN 2005). Điều kiện tỷ lệ triệu tập cuộc họp: ĐHĐCĐ được tiến hành khi có (i) số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết đối với triệu tập lần đầu; (ii) số cổ đông đại diện ít nhất 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết đối với triệu tập lần 2; hoặc (iii) các cổ đông có mặt tại cuộc họp (không phụ thuộc số cổ đông dự họp) đối với triệu tập lần 3 (Điều 102). Thông qua quyết định của ĐHĐCĐ: Quyết định của ĐHĐCĐ sẽ được thông qua tại cuộc họp trong các trường hợp sau đây: (a) Được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận đối với các quyết định – về: (i) loại cổ phần và tổng số cổ phần; (ii) sửa đổi, bổ sung điều lệ CTCP, hoặc (iv) đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản (trừ khi điều lệ CTCP có quy định một tỷ lệ khác); (b) Được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả các cổ đông dự họp chấp nhận đối với các quyết định ngoài quyết định nêu tại điểm (a) nêu trên. Trường hợp thông qua quyết định dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì quyết định của ĐHĐCĐ được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận. (khoản 3 và khoản 5 điều 104 LDN 2005) 3.2. Hội đồng quản trị HĐQT là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ (khoản 1điều 108). Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 18
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp  Nhiệm kỳ và số lượng thành viên HĐQT  HĐQT có không ít hơn 3 thành viên, không quá 11 thành viên, được ĐHĐCĐ bổ nhiệm và bãi nhiệm. Thành viên HĐQT không nhất thiết phải là cổ đông của CTCP (điều 109). Nhiệm kỳ của HĐQT không quá 5 năm. Thành viên HĐQT có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.  Chủ tịch HĐQT  Chủ tịch HĐQT được bổ nhiệm bởi ĐHĐCĐ hoặc HĐQT theo điều lệ và người này có thể kiêm TGĐ công ty nếu Điều lệ công ty không cấm. Quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch HĐQT bao gồm: (i) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của HĐQT; (ii) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ tọa cuộc họp HĐQT; (iii) Tổ chức việc thông qua quyết định của HĐQT; (iv) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT; (v) Chủ tọa họp ĐHĐCĐ.  Quyền hạn và nhiệm vụ của HĐQT  Quyền kiến nghị: Bao gồm: (i) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; (ii) Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên ĐHĐCĐ; (iii) Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh; (iv) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty; (v) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp ĐHĐCĐ, triệu tập họp ĐHĐCĐ hoặc lấy ý kiến để ĐHĐCĐ thông qua quyết định. Quyền quyết định: Bao gồm các quyết định: (i) Chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; (ii) Chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; huy động thêm vốn theo hình thức khác; (iii) Giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty; (iv) Mua lại cổ phần; (v) Phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo luật hoặc Điều lệ công ty; (vi) Giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 19
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ; trừ một số hợp đồng và giao dịch bị hạn chế; (vii) Cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác. Quyền quyết định về nhân sự: Bao gồm: (i) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với TGĐ và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó; (ii) Giám sát, chỉ đạo TGĐ và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty  Cuộc họp HĐQT  HĐQT có thể họp định kỳ hoặc bất thường, tại trụ sở chính của công ty hoặc ở một nơi khác. Cuộc họp định kỳ của HĐQT do Chủ tịch triệu tập bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết, nhưng mỗi quý phải họp ít nhất một lần. Chủ tịch HĐQT phải triệu tập họp HĐQT bất thường theo yêu cầu của (i) Ban kiểm soát, (ii) TGĐ hoặc ít nhất 5 người quản lý khác, (iii) ít nhất 2 thành viên HĐQT, hoặc (iv) các trường hợp khác quy định trong điều lệ. Chủ tịch HĐQT phải triệu tập họp bất thường trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị đã nêu, đồng thời phải gửi thông báo mời họp chậm nhất 5 ngày làm việc trước ngày họp cùng với tài liệu kèm theo cho các thành viên BKS và TGĐ cũng như cho thành viên HĐQT. Điều kiện tiến hành cuộc họp HĐQT: Cuộc họp HĐQT được tiến hành khi có từ 75% tổng số thành viên HĐQT trở lên tham dự. Thông qua quyết định HĐQT: HĐQT thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ quy định. Mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết, tức là – khác với ĐHĐCĐ – HĐQT quyết định theo đầu người. Quyết định của HĐQT được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp chấp thuận; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch HĐQT. Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 20
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp 3.3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc GĐ/TGĐ được HĐQT bổ nhiệm/bãi nhiệm hoặc cách chức, họ có thể là thành viên của HĐQT hoặc là một người khác do HĐQT thuê. GĐ/TGĐ là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của GĐ/TGĐ không quá năm năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. GĐ/TGĐ không được đồng thời làm GĐ/TGĐ của doanh nghiệp khác (điều 116, LDN 2005). Quyền và nhiệm vụ của GĐ/TGĐ bao gồm: Quyền kiến nghị lên HĐQT: Gồm kiến nghị (i) Phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh, và (ii) Phương án tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty. Quyền quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của HĐQT: Gồm (i) Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT; (ii) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; (iii) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của HĐQT; (iv) Quyết định mức lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty, kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của GĐ/TGĐ; (v) Tuyển dụng lao động; (vi) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quyết định của HĐQT. 3.4. Ban Kiểm soát  Thành phần:  BKS do ĐHĐCĐ bầu ra, có từ 3 đến 5 thành viên, nhiệm kỳ không quá 5 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Các thành viên BKS bầu một người trong số họ làm Trưởng ban. Quyền và nhiệm vụ của Trưởng ban này do Điều lệ công ty quy định. BKS phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam và phải có ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên. (điều 121 LDN 2005)  Quyền và nhiệm vụ của BKS:  Quyền và nhiệm vụ chính của BKS là: (i) giám sát HĐQT, GĐ/TGĐ trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ trong việc thực hiện Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 21
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp các nhiệm vụ được giao; (ii) Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính; (iii) Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và sáu tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của HĐQT; trình báo cáo thẩm định của mình về các việc trên và báo cáo đánh giá công tác quản lý của HĐQT lên ĐHĐCĐ tại cuộc họp thường niên; (iv) Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty, bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết, hoặc theo quyết định của ĐHĐCĐ hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; (v) Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, BKS đi kiểm tra trong 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, BKS phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến HĐQT và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu; (vi) Kiến nghị HĐQT hoặc ĐHĐCĐ các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty; (vii) Khi phát hiện có thành viên HĐQT, GĐ hoặc TGĐ vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty theo LDN thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho HĐQT, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm đó và có giải pháp khắc phục hậu quả; (viii) BKS có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao. BKS cũng có thể tham khảo ý kiến của HĐQT trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên ĐHĐCĐ. III. Tham khảo mô hình quản lý CTCP theo quy định của một số nước trên thế giới Trong việc quản lý CTCP, mỗi quốc gia trên thế giới đều có những quy định và đặc điểm riêng. Tuy nhiên, nếu xem xét và phân loại chúng thành một số mô hình thì có thể đưa ra ba mô hình quản lý CTCP điển hình là mô hình quản lý CTCP của Hoa Kỳ, của Đức và của Nhật Bản. Để phục vụ cho việc tham khảo và so sánh việc Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 22
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp quản lý CTCP ở Việt Nam với các nước điển hình trên thế giới, dưới đây khóa luận sẽ trình bày sơ lược các đặc điểm căn bản về mô hình quản lý CTCP của ba nước trên. 1. Mô hình quản lý CTCP của Nhật Bản Trong các CTCP của Nhật, ĐHĐCĐ là cơ quan quyết định cao nhất. Cơ quan này bầu ra các thành viên HĐQT và các kiểm soát viên để hình thành hai cơ quan chức năng thường trực là HĐQT (hay còn gọi là Hội đồng đổng sự) và BKS (còn gọi là Hội đồng Giám sự). HĐQT trong nội bộ bầu ra một số thành viên và ủy quyền cho họ đại diện công ty, những người này được gọi là “Đổng sự đại diện”. Các đổng sự đại diện có quyền đại diện công ty quản lý điều hành các mặt mà mình đảm nhiệm. HĐQT còn bổ nhiệm một số chuyên gia làm cán bộ quản lý cao cấp để trợ giúp công việc quản lý kinh doanh. BKS giữ quyền và nhiệm vụ giám sát, kiểm toán các hoạt động kinh doanh của HĐQT, điều tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật hoặc các hành vi không hợp lý gây hậu quả nghiêm trọng. Ngoài ra, ĐHĐCĐ còn thuê công ty kiểm toán độc lập làm “Người giám sát kế toán”để thẩm tra tính hợp pháp của hoạt động kinh doanh của HĐQT trong phạm vi tài chính. Ngoài ra, khi tiến hành điều tra một vụ việc nghiêm trọng, ĐHĐCĐ sẽ trực tiếp bổ nhiệm một “người điều tra” nhằm giám sát HĐQT cũng như BKS một cách thiết thực. Năm 1950 khi Nhật Bản sửa đổi lại Luật Thương mại, quyền lực của các giám sự đã bị cắt giảm, họ chỉ thực hiện quyền kiểm soát tài chính còn quyền kiểm soát nghiệp vụ thuộc về HĐQT. Nhưng sau một thời gian thi hành HĐQT đã không thực sự làm tốt nhiệm vụ kiểm soát các đổng sự đại diện. Vì vậy, Luật Thương mại Nhật Bản sửa đổi năm 1974 đã lại tăng cường quyền lực cho các kiểm soát viên và khôi phục quyền giám sát nghiệp vụ công ty cho họ. Ngoài ra, nhằm tăng cường giám sát tài chính trong các CTCP, Nhật Bản đã ban hành Luật thương mại đặc biệt về việc giám sát CTCP, trong đó quy định bắt buộc những CTCP lớn phải thiết lập cơ chế kiểm soát viên song trùng, tức là, ngoài có kiểm soát viên theo Luật Thương mại, các công ty có quy mô lớn còn phải thiết lập Kiểm soát viên về tài chính. Năm 1993, Luật thương mại Nhật Bản sửa đổi quy định các CTCP có quy mô lớn phải thành lập BKS có ít nhất 3 kiểm soát viên, trong số đó có ít nhất một kiểm soát viên Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 23
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp độc lập. Những CTCP nhỏ chỉ cần một kiểm soát viên, với trách nhiệm chủ yếu là giám sát tài chính công ty. Sơ đồ minh họa: Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức quản lý CTCP của Nhật Bản Năm 2002, mô hình công ty có thiết lập ủy ban được du nhập vào Nhật Bản. Khác với CTCP có thiết lập BKS, mô hình CTCP có thiết lập ủy ban bao gồm ĐHĐCĐ, HĐQT, các ủy ban, bên cạnh đó có người điều hành, giám sát viên kế toán. Việc du nhập mô hình công ty có thiết lập ủy ban trong hoàn cảnh HĐQT, BKS trong mô hình truyền thống bị hình thức hóa, không phát huy được vai trò giám sát phát hiện ra những gian lận tài chính trong công ty. 2. Mô hình quản lý CTCP của Đức Cơ cấu quản lý CTCP của Đức được giới luật học khái quát là “Song lớp” (two- tier board) với hai cơ quan chức năng và thường trực là BKS và HĐQT. Luật CTCP của Đức năm 1998 quy định HĐQT là cơ quan quản lý điều hành và đại diện đối ngoại của công ty, nhưng xét về địa vị pháp lý nó đứng dưới BKS. Các thành viên HĐQT và chủ tịch HĐQT do BKS bổ nhiệm. HĐQT có nghĩa vụ báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước BKS. BKS giám sát hoạt động điều hành nghiệp vụ của HĐQT, bao gồm kiểm tra sổ sách tài chính, văn kiện và vật tư tài sản của công ty. Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 24
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp BKS có thể triệu tập họp ĐHĐCĐ để giải quyết việc thực hiện nghiệp vụ của HĐQT. Trong điều lệ công ty có thể quy định và BKS có thể ra quyết định rằng, việc HĐQT tiến hành một số nghiệp vụ nhất định cần phải có sự đồng ý của BKS; trường hợp BKS không đồng ý, thì HĐQT mới được tiến hành nghiệp vụ đó sau khi được 3/4 số phiếu biểu quyết của ĐHĐCĐ tán thành. Cho dù HĐQT có quyền đại diện công ty trong mọi hoạt động đối ngoại, nhưng BKS có quyền đại diện công ty đối với HĐQT. Các kiểm soát viên và BKS do ĐHĐCĐ bầu và bổ nhiệm, trừ một số kiểm soát viên là đại biểu của công nhân viên tùy theo quy mô công ty. ĐHĐCĐ còn có thể bổ nhiệm Kiểm toán viên đặc biệt để kiểm soát các nghiệp vụ của công ty. Ở Đức, quyền lực của ĐHĐCĐ bị giới hạn trong một phạm vi do luật định. Điều 119 Luật CTCP Đức quy định quyền hạn của ĐHĐCĐ bao gồm: Bổ nhiệm các kiểm soát viên; quyết định việc sử dụng khoản tiền lợi nhuận; quyết định việc giảm hay miễn trừ trách nhiệm của Kiểm soát viên và các thành viên HĐQT; bổ nhiệm kiểm toán viên độc lập; sửa đổi điều lệ công ty; quyết định huy động vốn hoặc cắt giảm vốn; quyết định giải thể công ty. Ngoài các quyền hạn nêu trên, mọi thẩm quyền khác về cơ bản thuộc về HĐQT, nếu điều lệ công ty không quy định khác, HĐQT thực hiện việc quản lý kinh doanh theo phương thức tập thể. Ban kiểm soát là cơ quan giám sát đồng thời là cơ quan lãnh đạo của HĐQT. Dưới cơ chế này BKS có quyền lực rất lớn, nó không những thực hiện quyền giám sát, mà còn bổ miễn nhiệm các thành viên HĐQT, quyết định mức lương của họ đồng thời phê chuẩn hay hủy bỏ những nghiệp vụ trọng đại của công ty. Với cơ chế giám sát như vậy, hoạt động giám sát của BKS ở Đức có hiệu quả cao hơn ở Việt Nam. Có thể minh họa mô hình quản lý CTCP của Đức thông qua sơ đồ sau: Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 25
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức quản lý CTCP của Đức 3. Mô hình quản lý CTCP ở Mỹ CTCP của Mỹ thực hiện cơ chế quản lý “đơn lớp” (one - tier board), tức là cơ quan chức năng thường trực của công ty chỉ có HĐQT (board of directors). Quyền lực của ĐHĐCĐ được pháp luật quy định rõ ràng, các quyền lực không thuộc ĐHĐCĐ là thuộc phạm vi quyền hạn của HĐQT. HĐQT có quyền lớn, tập trung toàn bộ các chức năng quản lý kinh doanh. Nói cụ thể hơn, HĐQT là cơ quan tập trung các chức năng như quyết sách, điều hành, kiểm soát và đại diện đối ngoại. Để phân công các chức năng một cách rõ ràng, HĐQT trong nội bộ phải thành lập các ủy ban chuyên trách, ví dụ như ủy ban chấp hành (the executive committee of the board of directors), ủy ban kiểm toán (the audit committee of the board of directors), ủy ban tiền lương (the compensation committee of the board of directors), ủy ban đề bạt (the nomination commiettee of the board of directors), v.v. Ủy ban chấp hành có quyền và nhiệm vụ thực hiện các nghị quyết của ĐHĐCĐ và HĐQT, thực hiện quản lý điều hành nghiệp vụ thường nhật, bao gồm các thành viên là các đổng sự độc lập, có quyền và nhiệm vụ giám sát các đổng sự điều hành và cán bộ quản lý cao cấp khác của công ty từ góc độ và phương diện khác nhau tương ứng với chức năng của ủy ban mình. Đại đa số thành viên (trên 80%) của ủy ban kiểm toán là các đổng sự độc lập, họ có nhiệm vụ thực hiện giám sát hoạt động quản lý kinh doanh của ủy ban chấp hành. Ủy ban kiểm toán có quyền thuê nhiệm Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 26
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp kiểm toán viên độc lập, xác định phạm vi kiểm toán và đánh giá kết quả kiểm toán, kiểm toán tài chính của công ty, v.v. Chức quyền của ủy ban đề bạt là tìm kiếm những nhà kinh doanh có đôi mắt chiến lược, giàu kinh nghiệm quản trị và uy tín, sau đó giới thiệu cho HĐQT và ĐHĐCĐ để xem xét và lựa chọn làm đổng sự điều hành và cán bộ quản lý cao cấp của công ty. Ủy ban tiền lương có quyền và nhiệm vụ khảo sát và đánh giá công việc của các đổng sự điều hành và các cán bộ quản lý cao cấp khác, lập phương án mức tiền lương và thù lao của họ, kể cả các biện pháp kích thích dài hạn. HĐQT triệu tập họp theo định kỳ với sự tham gia của toàn thể các đổng sự, tại cuộc họp các đổng sự thẩm định báo cáo của các ủy ban, thảo luận các vấn đề liên quan đến mọi công việc quản lý kinh doanh, biểu quyết thông qua các nghị quyết với đa số các thành viên tán thành. Có thể minh họa mô hình quản lý CTCP của Mỹ thông qua sơ đồ sau: Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức quản lý CTCP của Mỹ Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 27
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp 4. Bình luận các mô hình quản lý CTCP trên thế giới và mối liên hệ của chúng tới mô hình quản lý CTCP ở Việt Nam. Qua tổng kết các mô hình nêu trên, có thể thấy rằng, hiện nay trên thế giới cơ bản tồn tại hai chế độ pháp luật khác nhau, một là chế độ tổ chức quản lý CTCP theo kiểu đơn lớp (One-tier Board), hai là chế độ tổ chức quản lý CTCP theo kiểu song lớp (two-tier Board). Nói riêng về chế độ thứ hai, ngoài việc thiết lập một cơ quan chuyên trách thực hiện các hoạt động quản lý điều hành, các CTCP còn phải thiết lập một cơ quan khác chuyên trách thực hiện chức năng kiểm soát. Trong thực tiễn, các công ty theo kiểu đơn lớp cũng thực hiện sự tách biệt chức năng quản lý điều hành với chức năng kiểm soát, tức là, các thành viên điều hành chuyên trách công việc quản lý kinh doanh, trong khi các thành viên không điều hành thì có quyền và nhiệm vụ giám sát hoạt động quản lý kinh doanh. Đối với hai chế độ tổ chức quản lý này, điều quan trọng nhất là phải phân định rõ ràng chức trách của hai nhóm người của từng loại. Việc hoàn thiện sự phân định này có thể sẽ khuyến khích các nhà đầu tư từ các nước khác nhau cùng nhau thành lập công ty, và hơn nữa, sẽ đẩy mạnh tiến trình hòa hợp giữa các công ty ở các nước khác nhau trên thế giới. So sánh với ba mô hình quản lý CTCP điển hình nêu trên thì mô hình quản lý CTCP ở Việt Nam có nhiều điểm tương đồng nhất với mô hình quản lý CTCP theo Luật Công ty của Nhật Bản. Theo đó, Luật Công ty của Nhật và LDNVN 2005 đều quy định cơ cấu quản lý CTCP bao gồm (i) ĐHĐCĐ – cơ quan quyết định cao nhất của công ty; (ii) HĐQT – cơ quan chấp hành nghiệp vụ và đại diện công ty; (iii) BKS – cơ quan giám sát. HĐQT và BKS do ĐHĐCĐ bầu ra, có nghĩa vụ báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ. HĐQT và BKS là hai cơ quan chức năng và thường trực có địa vị pháp lý ngang nhau. CTCP ở Việt Nam có sự tham gia của cổ đông nhà nước trong cơ cấu cổ đông, mặc dù đạt được mục đích duy trì quyền chi phối trong công ty nhưng trong nhiều công ty, vị thế của cổ đông nhà nước bị lạm dụng dẫn tới làm thiệt hại cho cổ đông nói chung. Ở Nhật Bản nhằm khắc phục tình trạng hình thức hóa của HĐQT, BKS đã xây dựng mô hình tổ chức nội bộ mới trong đó thiết lập các Ủy ban trực thuộc HĐQT trong đó có Ủy ban giám Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 28
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp sát làm nhiệm vụ giám sát thường xuyên hoạt động quản lý điều hành công ty thay cho BKS của mô hình cũ. Từ việc nghiên cứu các mô hình quản lý CTCP khác nhau trên thế giới cũng như tìm ra mối liên hệ của chúng tới mô hình quản lý CTCP ở Việt Nam, có thể kết luận rằng, việc lựa chọn mô hình tổ chức quản lý nào không phải là điều quan trọng nhất. Thực ra, điều quan trọng nhất khi lựa chọn bất kỳ một mô hình quản lý nào là pháp luật của mỗi quốc gia cần có quy định cho phép cơ quan quản lý điều hành có đầy đủ thẩm quyền để nó có thể thực hiện chức trách một cách năng động, tích cực và cũng phải luôn chú trọng đến việc thiết lập một cơ chế kiểm soát đắc lực để thực hiện chức năng giám sát mọi hoạt động của cơ quan quản lý điều hành đó. 9
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY Như đã phân tích trong Chương I, Quản lý CTCP trên cơ sở nghiên cứu LDNVN 2005 là phương thức tổ chức các cơ quan quyền lực trong công ty bao gồm ĐHĐCĐ, HĐQT, TGĐ/GĐ, BKS và mối quan hệ quyền lực giữa các cơ quan này. ĐHĐCĐ bao gồm tất cả các cổ đông – chủ sở hữu của công ty và cuộc họp ĐHĐCĐ chính là nơi các cổ đông thực hiện quyền lực của mình nên các quy định của LDN để bảo vệ quyền lợi của cổ đông, cuộc họp ĐHĐCĐ đóng vai trò hết sức quan trọng trong quản lý CTCP. Bên cạnh đó, các quy định về quyền và nghĩa vụ của HĐQT, GĐ/TGĐ, BKS và cơ chế kiểm soát các giao dịch của công ty với các bên có liên quan cũng là những cơ sở pháp lý quan trọng và cụ thể nhất cho hoạt động quản lý CTCP hiện nay. Do vậy, khi xem xét thực trạng quản lý CTCP theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay, khóa luận chủ yếu tập trung vào sáu vấn đề chủ yếu là: (i) Thực trạng điều chỉnh pháp luật về cổ đông; (ii) Thực trạng điều chỉnh pháp luật về cuộc họp ĐHĐCĐ; (iii) Thực trạng điều chỉnh pháp luật về HĐQT; (iv) Thực trạng điều chỉnh pháp luật về TGĐ/GĐ; (v) Thực trạng điều chỉnh pháp luật về BKS; (vi) Một số thực trạng khác trong quản lý CTCP hiện nay như vấn đề kiểm soát các giao dịch của công ty với các bên có liên quan, ảnh hưởng của chế độ quản lý nội bộ DNNN tới vấn đề quản lý CTCP hiện nay, thực trạng điều chỉnh các thỏa thuận giữa các cổ đông với nhau và giữa cổ đông với công ty I. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về cổ đông Khoản 11 điều 4 LDN 2005 quy định: “Cổ đông là người sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của CTCP”. Cổ đông có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với số cổ phần của mình. Khái niệm cổ đông có các nội hàm như sau:  Những số liệu thực tế trình bày trong toàn bộ phần thực trạng chủ yếu dựa vào số liệu từ cuộc điều tra thực tế về quản trị CTCP do Tiến sỹ Nguyễn Đình Cung - Trưởng ban Kinh tế Vĩ mô, Phó Viện trưởng CIEM thực hiện vào cuối năm 2007, kết hợp với thông tin thu thập được qua các cuộc hội thảo và tổng kết thực tiễn triển khai thi hành, Luật Doanh Nghiệp liên quan đến quản lý CTCP vào 2 năm 2008 -2009 và các cuộc họp về dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 139 hướng dẫn thi hành LDN diễn ra vào tháng 1, tháng 2 và tháng 3 năm 2023 . Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 30
  • 36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp  Cổ đông là thành viên của công ty, là một trong những yếu tố cấu thành tư cách pháp nhân của công ty;   Sự nắm giữ cổ phần là cơ sở và điều kiện tất yếu để tư cách pháp nhân của cổ đông được duy trì và tồn tại;   Cổ đông được hưởng quyền cổ đông xuất phát từ sự góp vốn, và từ đó phát sinh mối quan hệ quyền và nghĩa vụ đối với công ty;   Cổ đông là chủ sở hữu tài sản cổ phần, hình thức bề ngoài của cổ phần là cổ phiếu. Cần lưu ý rằng, cổ đông là chủ sở hữu của công ty, song công ty sở hữu tài sản của công ty. Không thể suy luận rằng cổ đông là chủ sở hữu tài sản của công ty bởi vì công ty là một chủ thể độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài sản của chính mình, tách biệt với tài sản của bất kỳ một cổ đông nào. Cổ đông sở hữu công ty thông qua thực hiện quyền cổ đông. Đặc điểm của quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty được thể hiện như sau: (i) Một khi cổ đông đã đóng góp tài sản vào công ty, thì họ mất quyền sở hữu phần tài sản đó. Họ không được chi phối cũng như rút lại phần tài sản đó. Thay vào đó, họ sẽ được nhận và sở hữu số cổ phần tương ứng với giá trị tài sản mà họ đã bỏ vào công ty, mà hình thức tiêu biểu là cổ phiếu. Tức là, cổ đông đã từ chủ sở hữu tài sản riêng biệt trở thành chủ sở hữu cổ phần. (ii) Cổ phiếu là loại chứng khoán có giá trị, cũng như là một loại tài sản, nói cách khác, nó là một loại giấy tờ để thiết lập và chứng minh những quyền lợi về tài sản. Cổ phiếu gắn bó chặt chẽ với những quyền lợi về tài sản, biểu hiện bằng việc chủ sở hữu cổ phiếu (cổ đông) có quyền chiếm hữu, sử dụng (cầm cố hoặc thế chấp cổ phiếu để vay tiền ngân hàng, v.v.), thu lợi tức (cổ tức), định đoạt (chuyển nhương, tặng cho, thừa kế, v.v.) đối với số cổ phiếu của mình. (iii) Chủ sở hữu cổ phiếu (cổ đông) có những quyền như thu nhận cổ tức, dự họp ĐHĐCĐ để quyết định những quyết sách trọng đại của công ty, bầu cử những người quản trị công ty, v.v. Như vậy, quyền của cổ đông được thể hiện bằng hình thức giá trị là cổ phần, được thể hiện bề ngoài là số cổ phiếu. Quyền cổ đông là nội dung của cổ phiếu, cổ phiếu là hình thức bề ngoài của quyền cổ đông. Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 31
  • 37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp 1. Cổ đông sáng lập Cổ đông là chủ sở hữu cổ phần sau khi công ty được thành lập và cấp GCNĐKKD. Tức là tư cách cổ đông phụ thuộc vào sự thành lập của công ty. Khoản 11 điều 4 LDN 2005 quy định: “Cổ đông sáng lập là cổ đông tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của CTCP”. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng cổ phần phổ thông của Cổ đông sáng lập trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp GCNĐKKD cũng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty (Khoản 5 điều 84).  Thực trạng điều chính pháp luật về quyền, nghĩa vụ của cổ đông sáng lập so với các cổ đông khác:  Cổ đông sáng lập Cổ đông khác Được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi Không được nắm giữ cổ phần ưu biểu quyết trong vòng 3 năm đầu kể đãi biểu quyết (trừ cổ đông nhà 1 từ ngày được cấp giấy CNĐKKD; nước trong một số ngành nghề do không được chuyển nhượng cổ phần chính phủ quy định). ưu đãi biểu quyết. Bị hạn chế quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông trong thời hạn 3 năm Không bị bất kỳ hạn chế nào về kể từ ngày được cấp GCN ĐKKD (chỉ chuyển nhượng cổ phần phổ được tự do chuyển nhượng giữa các cổ thông 2 đông sáng lập, chuyển nhượng cho đối tượng khác phải được ĐHĐCĐ chấp thuận và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập). Phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền Không phải thực hiện nghĩa vụ 3 chào bán và phải thanh toán đủ số cổ này. phần đã đăng ký mua trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp GCNĐKKD Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 32
  • 38. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Việc quy định cổ đông sáng lập được hưởng quyền ưu đãi biểu quyết trong vòng 3 năm đầu kể từ khi CTCP được cấp GCNĐKKD có thể coi như là một loại thù lao giành cho cổ đông sáng lập vì sự cống hiến của họ trong việc thành lập công ty. Còn quy định hạn chế việc chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập trong 3 năm đầu kể từ ngày CTCP được cấp GCNĐKKD nhằm mục đích quy định các cổ đông đã có ý tưởng sáng lập ra công ty không được tùy ý từ bỏ công ty, phải có trách nhiệm đối với công ty. Việc một cổ đông sáng lập rời khỏi công ty phải được ĐHĐCĐ chấp thuận, tức là phải được sự đồng ý của các cổ đông khác. Về nghĩa vụ của cổ đông sáng lập, trong thực tế việc cổ đông sáng lập không góp đủ và đúng số cổ phần đăng ký mua là khá phổ biến. Khoản 6 điều 4 LDN 2005 quy định: “Vốn điều lệ là số vốn do các cổ đông đã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ công ty”. Quy định này chưa làm rõ khái niệm vốn điều lệ dẫn đến sự nhầm lẫn phổ biến giữa vốn điều lệ (số cổ phần tạo nên vốn điều lệ) và vốn được quyền phát hành (tổng giá trị số cổ phần được quyền phát hành) trong thực tế hiện nay. Vốn điều lệ là giá trị danh nghĩa của tổng số cổ phần được quyền phát hành của công ty (như là một pháp nhân) và là một trong những nội dung đăng ký kinh doanh của công ty. Tuy vậy, trên thực tế ở một số lớn các CTCP hiện nay, vốn điều lệ khai báo và đăng ký là giá trị danh nghĩa của tất cả số cổ phần đã bán và số cổ phần được quyền chào bán (nhưng chưa bán, hay tung ra bán – tức là chưa phát hành). Thậm chí ở một số công ty, số cổ phần đã phát hành chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (khoảng 1/20) trong tổng số cổ phần đăng ký là vốn điều lệ của công ty1 . Vi phạm nói trên đã tạo ra ba hệ quả không tốt đối với công ty, cổ đông của công ty và cả các bên có liên quan. Một là, nó tạo ra một sự nhầm lẫn về sở hữu và cơ cấu sở hữu công ty; có thể có sự chênh lệch lớn giữa cơ cấu sở hữu theo cổ phần đã góp và cơ cấu sở hữu theo số cổ phần đăng ký góp. Và đó là nguyên nhân của không ít các tranh chấp, mâu thuẫn trong nội bộ cổ đông của công ty. Hai là, về bản chất, có thể coi số cổ phần đã đăng ký nhưng chưa góp tiền là số cổ phần mà cổ 1 Số liệu theo Điều tra thực tế về quản trị CTCP do Tiến sỹ Nguyễn Đình Cung thực hiện cuối năm 2007, CIEM, trình bày trong cuốn Công ty Vốn, Quản lý và Tranh chấp, Nxb Tri Thức, năm 2009, tr.313. Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT 33