SlideShare a Scribd company logo
1 of 127
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ HOA
PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ HOA
PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Lí luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật
Mã số : 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Duyên Thảo
HÀ NỘI – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Hoa
LỜ I CẢ M ƠN
Kính thưa các thầy cô trong Hội đồng khoa học
Kính thưa các thầy giáo, cô giáo, các quý vị đại biểu cùng toàn thể các bạn
Trong suốt hai năm học tâ ̣p và nghiên cứ u có được kết quả hôm nay ,
ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn được sự quan tâm giúp đỡ của quý thầy,
cô Khoa Luâ ̣t, ĐHQG Hà Nô ̣i; đă ̣c biê ̣t là sự hướng dẫn tâ ̣n tâm và đầy trách
nhiê ̣m của TS Pha ̣m Thi ̣Duyên Thảo; sự nhâ ̣n xét, đóng góp vô cùng quý báu
của các nhà khoa học trong Hội đồng; Sự giúp đỡ, tạo điều kiện của giáo viên
chủ nhiệm lớp; cùng sự giúp đỡ, cổ vũ, đô ̣ng viên của ba ̣n bè, anh, chị, em lớp
Lý luận khóa 19. Bên ca ̣nh đó , em còn nhâ ̣n được sự quan tâm giúp đỡ , động
viên từ phía Ban giám hiệu, anh, chị, em đồng nghiê ̣p ta ̣i Trường cao đẳng
Thương Ma ̣i và Du li ̣ch, nơi em công tác.
Nhân buổi bảo vê ̣luâ ̣n văn hôm nay , cho phép em được bày tỏ lòng
biết ơn các nhà khoa học , các thầy cô Khoa Luật , ĐHQG Hà Nô ̣i, Ban giám
hiê ̣u cùng toàn thể đồng nghiê ̣p Trường cao đẳng Thương Ma ̣i và Du li ̣ch .
Đặc biệt, em xin gử i lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS Pha ̣m Thi ̣Duyên Thảo
người đã trực tiếp hướng dẫn khoa ho ̣c để em bảo vê ̣hoàn thành luâ ̣n văn thạc
sỹ Luật học của mình . Em cũng xin gử i lời cảm ơn những người thân trong
gia đình cùng toàn thể ba ̣n bè luôn động viên và ta ̣o điều kiê ̣n để em hoàn
thành khóa đào tạo . Em tin rằng, tất cả những tình cảm mà em có được sẽ là
sự động viên, tiếp thêm sứ c ma ̣nh để em tiếp tục vững bước trên con đường
học tập, nghiên cứ u và công tác sau này.
Cuối cùng em xin kính chúc các nhà khoa ho ̣c , các thầy cô, quý vị đại
biểu cùng toàn thể anh chi ̣em, bạn bè sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Xin trân trọng cảm ơn.
BẢNG VIẾT TẮT
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN
Trợcấp thất nghiê ̣p TCTN
Người thất nghiê ̣p NTN
Người lao động NLĐ
Người sử dụng lao đô ̣ng NSDLĐ
An sinh xã hội ASXH
MỤCLỤC
LỜICAMĐOAN
LỜI CẢM ƠN
BẢNG VIẾT TẮT
LỜIMỞĐẦU............................................................................................................................................1
CHƢƠNG1: CƠ SỞ LÝ LUẬNVỀ BẢ O HIỂ M THẤ T NGHIỆP VÀPHÁP
LUẬTVỀBẢOHIỂMTHẤTNGHIỆP......................................................................................6
1.1. Bảo hiểm thất nghiệp ............................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp ........................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm thất nghiệp...................................................... 8
1.2. Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp .......................................................10
1.2.1 Khái niệm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp..........................................10
1.2.2 Nội dung của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp................................13
1.3. Vai trò, mục đích của pháp luật BHTN ...............................................22
1.4. Các yếu tố tác động đến pháp luật bảo hiểm thất nghiệp ..................25
1.4.1. Các yếu tố tác động đến việc xây dựng, ban hành phá p luật bảo hiểm
thất nghiê ̣p......................................................................................................25
1.4.2. Các yếu tố tác động đến việc thực hiê ̣n phá p luật BHTN..................27
1.5. Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về bảo hiểm
thất nghiệp .....................................................................................................28
1.6. Khái lƣợc lịch sử phát triển của pháp luật bảo hiểm thất nghiệp ở
Việt Nam.........................................................................................................32
1.6.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1985................................................32
1.6.2. Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1994................................................33
1.6.3. Giai đoạn từ năm 1994 đến năm 2006................................................35
1.6.4. Giai đoạn từ năm 2006 đến nay ..........................................................38
1.7. Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở một số nƣớc trên thế giới, kinh
nghiệm với Việt Nam ....................................................................................40
1.7.1. Pháp luật bảo hiểm thất nghiệp của Trung Quốc..............................40
1.7.2. Pháp luật bảo hiểm thất nghiệp của Nga............................................42
1.7.3. Pháp luật bảo hiểm thất nghiệp của Thụy Điển.................................43
Kết luâ ̣n chƣơng1..................................................................................................................................45
CHƢƠNG2:THƢ̣C TRẠNG PHÁ P LUẬT VỀBẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY.....................................................................................................................47
2.1. Hê ̣thống các văn bản pháp luâ ̣t điều chỉnh vấn đề bảo hiểm thất
nghiê ̣p ở Viê ̣t Nam hiê ̣n nay .........................................................................47
2.1.1. Các Điều ước quốc tế liên quan đến bảo vệ việc làm và chống thất
nghiê ̣p mà Viê ̣t Nam đã gia nhập..................................................................47
2.1.2. Hê ̣thống cá c văn bản quy phạm do Nhà nước ban hành liên quan
đến bảo hiểm thất nghiệp...............................................................................47
2.2. Nguyên tắc của bảo hiểm thất nghiệp trong pháp luật bảo hiểm thất
nghiệp Việt Nam............................................................................................49
2.2.1. Bảo hiểm thất nghiệp phải gắn liền TCTN với giải quyết việc làm cho
người thất nghiê ̣p...........................................................................................49
2.2.2. Trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp phải đảm bảo khuyến khích ngườ i thất
nghiê ̣p chủ động tìm kiếm việc làm...............................................................50
2.2.3. Mức hưởng BHTN được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng và
có sự chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHTN..............................51
2.2.4. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải có sự hỗ trợ của nhà nước ..............52
2.3. Thực trạng các quy định pháp luật về BHTN ở Việt Nam ................52
2.3.1. Về đối tượng tham gia BHTN..............................................................52
2.3.2. Về điều kiê ̣n hưởng BHTN..................................................................55
2.3.3. Về cá c chế độ bảo hiểm thất nghiê ̣p....................................................60
2.3.4. Về quỹ bảo hiểm thất nghiệp ...............................................................70
2.4. Thành tựu của hê ̣thống pháp luâ ̣t về BHTN ở Việt Nam..................73
2.4.1. Thành tựu ở góc độ các quy định pháp luật hiện hành về bảo hiểm
thất nghiệp .....................................................................................................73
2.4.2. Thành tựu từ thực tiễn điều chỉnh của pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp..............................................................................................................77
2.5. Hạn chế và những vấn đề đang đặt ra của pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp ở Việt Nam.........................................................................................83
2.5.1. Những hạn chế của pháp luật bảo hiểm thất nghiệp........................83
2.5.2. Những vấn đề đang tồn tại đối với pháp luật và quá trình vận hành
pháp luật bảo hiểm thất nghiệp.....................................................................86
2.6. Nguyên nhân những thành tựu và hạn chế của pháp luật về bảo hiểm
thất nghiệp ở Việt Nam.................................................................................90
2.6.1. Nguyên nhân của những thành tựu ...................................................90
2.6.2. Nguyên nhân của những hạn chế.......................................................91
Kết luâ ̣n chƣơng2..................................................................................................................................94
CHƢƠNG3:GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀBẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP Ở VIỆT NAM.....................................................................................................................97
3.1. Các phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở
Việt Nam.........................................................................................................97
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt
Nam...............................................................................................................101
3.2.1. Mở rộng đối tượng có thể tham gia bảo hiểm thất nghiệp để đảm bảo
công bằng xã hội và đảm bảo sự tương thích với pháp luật quốc tế.........101
3.2.2. Quy định hợp lý, linh hoạt hơn về điều kiện tham gia bảo hiểm thất
nghiệp để đảm bảo quyền lợi cho người lao động......................................102
3.2.3. Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về hỗ trợ học nghề, hỗ trợ
tìm việc làm, quỹ bảo hiểm thất nghiệp.......................................................103
3.2.4. Bổ sung quy chế đảm bảo, ràng buộc trách nhiệm của người sử dụng
lao động, của nhà nước trong các vấn đề liên quan đến bảo hiểm thất
nghiệp............................................................................................................104
3.2.5. Pháp luật bảo hiểm thất nghiệp cần phải đảm bảo hơn nữa mức độ
tương thích với các quy định trong các điều ước quốc tế liên quan .........105
3.2.6. Đảm bảo sự tham gia thực sự của những người lao động, của các tổ
chức xã hội nghề nghiệp trong quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật
bảo hiểm thất nghiệp....................................................................................106
3.2.7. Cần tăng cường công tác hướng dẫn, quy định chi tiết thi hành, giải
thích pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.....................................................107
3.2.8. Cần tăng cường hợp tác quốc tế trong quá trình xây dựng, thực hiện
pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ..............................................................107
3.3. Các giải pháp hỗ trợ để nâng cao hiệu quả của pháp luật về bảo hiểm
thất nghiê ̣p trong thực tiễn.........................................................................108
3.3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giá o dục phá p luật BHTN
cho NLĐ........................................................................................................108
3.3.2. Tiếp tục kiê ̣n toàn tổ chứ c , bộ má y cơ quan quản lý nhà nướ c về
BHTN; Nâng cao chất lượng di ̣ch vụ và công tá c thực hiê ̣ n chế độ BHTN
.......................................................................................................................109
3.3.3. Tăng cường công tá c thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế
độ BHTN, có cơ chế xử lý đủ mạnh để xử lý vi phạm , giải quyết tranh chấp
về BHTN .......................................................................................................111
3.3.4. Kiê ̣n toàn công tá c quản lý lao động thất nghiê ̣p , chi trả quyền lợi
bảo hiểm thất nghiệp....................................................................................112
Kết luận chƣơng3................................................................................................................................112
KẾ T LUẬN............................................................................................................................................114
TÀILIỆUTHAMKHẢO..............................................................Error!Bookmarknotdefined.
1
LỜIMỞĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mất việc làm, thất nghiệp luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của xã hội
không chỉ ở Việt Nam mà ở cả trên thế giới. Sự suy thoái của nền kinh tế,
kinh doanh thua lỗ, nợ đọng kéo dài là những nguyên nhân có thể khiến nhiều
doanh nghiệp phá sản , góp phần gia tăng tình trạng thất nghiệp hàng loạt đối
với người lao động. Thất nghiệp làm người lao động mất đi khoản thu nhập
vốn để nuôi sống bản thân và gia đình ho ̣. Tình trạng thất nghiệp kéo dài cùng
với chất lượng cuộc sống không được đảm bảo sẽ làm suy giảm niềm tin của
người lao động đến những chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
thậm chí có thể gây ra biến động không tốt về chính trị.
Như không ít quốc gia trên thế giới, trước những biến động của bối cảnh
toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, Việt Nam cũng là quốc gia đã và đang chịu
những ảnh hưởng nhất định của khủng hoảng kinh tế thế giới, trong đó có sự
gia tăng số lượng người lao động mất việc làm. Là một nước đang phát triển,
với mức sống của người dân còn nhiều khó khăn, việc những người lao động
bị thất nghiệp đã tác động không nhỏ đến đời sống gia đình và xã hội của Việt
Nam. Do đó, việc hạn chế thất nghiệp và đảm bảo ổn định đời sống người lao
động trong trường hợp bị thất nghiệp là yêu cầu và cũng là mục tiêu quan
trọng của nhà nước ta.
Nhâ ̣n thứ c được điều này, Đảng ta đã xác định: “Từng bước hình thành
quỹ bảo trợ thất nghiệp ở thành thị, đảm bảo công ăn việc làm cho dân là mục
tiêu hàng đầu, không để thất nghiệp trở thành căn bệnh kinh niên” [15]. Chính
sách này đã được đề cập và khẳng định lại trong nhiều văn kiện . Đặc biệt, Bộ
luật lao động năm 2013, Luật bảo hiểm xã hội ngày 29/6/2006 và Luật việc
làm ngày 16/11/2013 là những văn bản pháp lý quan trọng góp phần bảo đảm
quyền được BHTN cho NLĐ bị thất nghiệp.
Là một trong những chính sách về ASXH, quyền được BHTN đã được
quan tâm song, thực tế cho thấy còn nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập
trong quá trình thực hiện như: đối tượng tham gia BHTN còn hạn chế dẫn tới
một bộ phận không nhỏ NLĐ chưa được bảo đảm quyền lợi khi họ bị mất
việc làm; tình trạng NSDLĐ nợ đóng BHTN; sự lợi dụng của NLĐ đối với
2
việc chi trả BHTN, …Do vậy, việc tìm ra những biện pháp thích hợp nhằm
khắc phục tình trạng trên là hết sức cần thiết để bảo đảm quyền được BHTN
cho người bị mất việc, góp phần củng cố niềm tin của NLĐ đối với chính
sách, pháp luật của nhà nước, ổn định đời sống xã hội. Hơn nữa, Điều 22 của
Tuyên ngôn Quốc tế nhân quyền đã khẳng định: “Mọi người, như một thành
viên của xã hội, có quyền ASXH và được quyền thực hiện, thông qua nỗ lực
quốc gia và hợp tác quốc tế và phù hợp với tổ chức và các nguồn lực của mỗi
quốc gia, các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa không thể thiếu cho nhân phẩm
của mình và sự phát triển tự do của nhân cách của mình”.
Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về Bảo hiểm
thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay” làm luận văn thạc sỹ luật học của mình
với mong muốn tìm ra những vướng mắc, tồn tại trong quá trình thực hiện
chính sách, pháp luật về BHTN, từ đó làm cơ sở để tìm ra những giải pháp
nhằm bảo đảm quyền được BHTN.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Là một bộ phận cấu thành của hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
Việt Nam về ASXH, tuy mới thực thi được sáu năm song BHTN đã phát huy
vai trò to lớn của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì thế,
trong thời gian qua đã thu hút nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực
này, trong số đó cần phải kể đến các công trình:
Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước “Nghiên cứu những nội dung cơ bản
của BHTN hiện đại, vấn đề lựa chọn hình thức thất nghiệp tại Việt Nam”
(2004) của TS. Nguyễn Huy Ban đã nêu lên vấn đề thất nghiệp và BHTN,
cũng như yêu cầu xây dựng chế độ BHTN ở Việt Nam.
Luận án tiến sĩ luật học “Chế độ BHTN trong nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam” (2005) của NCS. Lê Thị Hoài Thu đã đi sâu nghiên cứu, trình bày
một cách hệ thống những nội dung chủ yếu của chế độ BHTN, những yêu cầu
đặt ra đối với việc xây dựng chế độ BHTN ở Việt Nam, đồng thời có sự so
sánh với quy định của Tổ chức lao động quốc tế và một số nước trên thế giới.
Luận văn thạc sĩ luật học “BHTN trong luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam
– Thực trạng và giải pháp” (2014) của Ngô Thu Phương (2014) đã nêu ra một
3
số nội dung cơ bản của BHTN cũng như thực trạng áp dụng BHTN ở Việt
Nam sau 5 năm thực hiện.
Ngoài ra, còn có một số bài viết đăng trên các tạp chí khoa học pháp lý
như: “BHTN và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ”; “Những bất cập trong thi hành
pháp luật về BHTN”; “Kết quả 6 năm thực hiê ̣n BHTN theo quy đi ̣nh của
Luâ ̣t bảo hiểm xã hội”; “Những điểm mớ i về chính sách BHTN” …
Qua các công trình nghiên cứu trên cho thấy, những vấn đề liên quan
đến nội dung cơ bản của bảo hiểm thất nghiệp đã được giải quyết. Song,
những cơ chế để giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật bảo hiểm thất
nghiệp vẫn chưa thực sự đầy đủ , thâ ̣m chí còn yếu dẫn đến viê ̣c giải quyết hâ ̣u
quả của tình trạng thất nghiệp mang lại hiệu quả không cao . Điều này đòi hỏi
cần phải có công trình nghiên cứ u bổ sung , góp phần hoàn thiện hệ thống
pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
Hơn nữa, các công trình trên đã đi sâu vào nghiên cứ u về những nội
dung cơ bản của pháp luâ ̣t BHTN, đã chỉ ra thực tra ̣ng và giải pháp cho viê ̣c
hoàn thiện pháp luật BHTN nhưng đó là những nghiên cứ u trước khi chính
sách BHTN ở Việt Nam chính thức ban hành , hay sau thời điểm chính sách
ban hành nhưng chỉ tâ ̣p trung nghiên cứ u theo từ ng mảng nô ̣i dung mà chưa
đánh giá toàn diện về thực trạng pháp luật BHTN ở Việt Nam từ khi thực hiện
cho đến nay. Chính vì vậy, đề tài “Pháp luật về BHTN ở Việt Nam hiện nay ”
sẽ làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về BHTN cũng như thực trạng
BHTN ở nước ta từ khi có hiệu lực cho đến nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát là tập trung nghiên cứu phân tích chính sách, pháp
luật về BHTN ở Việt Nam hiện nay, qua đó tìm ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện pháp luật về BHTN.
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, các khái niệm có liên quan, nghiên cứu
việc thu thập số liệu, căn cứ và o thực tra ̣ng của quá trình thực hiê ̣n chính
sách, pháp luật BHTN ở việt Nam hiện nay , đề tài sẽ đưa ra những giải pháp
góp phần hoàn thiện pháp luật về BHTN.
4
4. Tính mới và những đóng góp của luận văn
Trên cơ sở phân tích và đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành
về BHTN và thực tiễn áp dụng các quy định đó, đề tài đã chỉ ra những vướng
mắc, khó khăn còn tồn tại và đưa ra một số kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung
những điểm còn chưa hợp lý, góp phần hoàn thiện hơn nữa các quy định của
pháp luật BHTN, nâng cao hiệu quả áp dụng của BHTN trong đời sống xã hội
hiện nay nhằm bảo đảm quyền được BHTN. Những đóng góp có thể kể đến
như: So sánh những ưu điểm , hạn chế của quy định cũ với quy định mới ; So
sánh mức độ tương thích của pháp luâ ̣t BHTN của Việt Nam với các quy định
của điều ước quốc tế; Kinh nghiê ̣m cho viê ̣c xây dựng và thực hiê ̣n pháp luâ ̣t
BHTN ở Việt Nam từ thực tiễn áp dụng pháp luật BHTN của Trung Quốc ,
Nga, Thụy Điển; Một số giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật BHTN.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu nô ̣i dung, vai trò , mục đích của pháp
luâ ̣t về BHTN ở Việt Nam hiện nay; Các yếu tố tác động đến pháp luật
BHTN; Lịch sử h ình thành và phát triển của pháp luật BHTN ở Việt Nam ;
Pháp luật BHTN của Nga, Trung Quốc, Thụy Điển; Những thành tựu, hạn chế
của pháp luật BHTN ở Việt Nam , từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiê ̣n pháp
luâ ̣t BHTN ở Việt Nam.
Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá
thực trạng pháp luật về BHTN ở Việt Nam hiện nay.
6. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, cũng như quan điểm của
Đảng cộng sản Việt Nam về nhà nước và pháp luật nói chung và về pháp luật
BHTN nói riêng. Nội dung nghiên cứu bám sát đường lối, chủ trương của
Đảng về vấn đề an sinh xã hội, với mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa gắn với việc bảo đảm, bảo vệ quyền con người trong đó có
quyền được BHTN.
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa
Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng, quan điểm tiếp cận các vấn đề thuộc
phạm vi nghiên cứu của luận văn.
5
Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong luận văn gồm: phương
pháp lôgíc, phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp thống kê, phương
pháp so sánh, phương pháp quy nạp - diễn dịch...
7. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lí luận và thực tiễn của
pháp luật về BHTN ở Việt Nam hiện nay; Nâng cao nhận thức của người dân
đối với chính sách BHTN; Thực hiện pháp luật về BHTN của các cơ quan, tổ
chức liên quan đến quyền được BHTN. Luận văn cũng nêu ra những yêu cầu
khách quan của nhiệm vụ hoàn thiện pháp luật về BHTN, qua đó đề ra những
quan điểm, giải pháp nhằm bảo đảm quyền được BHTN trong tiến trình xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Trên cơ sở phân tích thự c tra ̣ng pháp luâ ̣t BHTN ở Việt nam hiện nay ,
luâ ̣n văn đã chỉ ra những bất câ ̣p , khó khăn trong công tác áp dụng , thực thi
pháp luật BHTN. Bên ca ̣nh đó , luâ ̣n văn cũng đề ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống pháp luật BHTN. Điều này góp phần bổ khuyết cho
những thiếu sót của những quy đi ̣nh trong pháp luật BHTN hiê ̣n ta ̣i, đồng thời
là cơ sở cho việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật về BHTN trong thời gian tới.
Các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung vào lí luận về
BHTN, làm phong phú thêm lí luận chung về nhà nước và pháp luật. Luận
văn có thể là tài liệu tham khảo của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
BHTN, và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp tục nghiên cứu về BHTN.
8. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luâ ̣n về bảo hiểm thất nghiệp và pháp luật về bảo
hiểm thất nghiệp.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
hiện nay.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở
Việt Nam.
6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
1.1. Bảo hiểm thất nghiệp
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp
Khái niệm BHTN là một vấn đề lí luận cơ bản có ý nghĩa quyết định đối
với toàn bộ các vấn đề liên quan tới chế định BHTN. Việc xác định khái niệm
BHTN có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc xây dựng, tổ chức thực hiện
pháp luật về BHTN; kiến tạo, thực thi quy trình, thủ tục giải quyết chế độ
BHTN; xác định đối tượng của BHTN sao cho phát huy được cao nhất vị trí,
vai trò của BHTN trong đời sống xã hội cũng như việc xác định vị trí, vai trò
của cơ quan quản lý nhà nước về BHTN. Tùy thuộc vào từng khía cạnh của
đời sống xã hội, BHTN được nhìn nhận, đánh giá ở nhiều góc độ khác nhau.
Dưới góc độ kinh tế - xã hội, BHTN được hiểu là giải pháp nhằm khắc
phục hậu quả của tình trạng thất nghiệp, giúp NTN tạm thời đảm bảo được
cuộc sống và tìm kiếm việc làm thông qua việc tạo lập và sử dụng một quỹ
tiền tệ tập trung. Quỹ này được hình thành qua sự đóng góp của NLĐ và
NSDLĐ có sự hỗ trợ của nhà nước, được sử dụng để trả TCTN, cũng như tiến
hành các biện pháp nhằm nhanh chóng giúp NTN cải thiện cơ hội việc làm,
sớm trở lại với thị trường lao động.
Dưới góc độ pháp lý, BHTN là tổng thể các quy phạm pháp luật quy
định việc đóng góp và sử dụng quỹ BHTN, chi trả cho TCTN để bù đắp thu
nhập cho NLĐ bị mất việc làm và thực hiện các biện pháp đưa NTN trở lại
làm việc. BHTN vì thế thường được hiểu là một chế độ trong hệ thống các
chế độ bảo hiểm xã hội, có mục đích hỗ trợ thu nhập cho NLĐ bị mất thu
nhập do thất nghiệp [10].
Theo Công ước số 102 năm 1952 của ILO, BHTN là một trong chín
nhánh của bảo hiểm xã hội, là một biện pháp hỗ trợ thiết thực về mặt tài chính
cho NLĐ trong lúc mất việc làm nhằm giúp họ khắc phục khó khăn, ổn định
7
cuộc sống. Ngoài ra, cơ chế pháp lý này còn tạo dựng hệ thống các giải pháp
như: hỗ trợ học nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm góp phần ổn định tâm lý, tạo
điều kiện thuận lợi cho người lao động bị mất việc có cơ hội tìm kiếm, thích
ứng với công việc mới.
Ở nước ta , trong tiến trình sửa đổi, bổ sung Hiến pháp, Đảng và nhà
nước đã nhận thức rõ ASXH là một trong những vấn đề cần phải được lưu
xét. Vì thế, lần sửa đổi này đã mở rộng hơn đối tượng có quyền được bảo trợ.
Cụ thể, tại Điều 35 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Công dân có quyền được
bảo đảm ASXH”. Hơn nữa, ASXH là mục tiêu, chính sách phát triển của mỗi
quốc gia nhằm thúc đẩy phúc lợi của người dân thông qua các biện pháp hỗ
trợ đảm bảo quyền tiếp cận các nguồn lực đầy đủ trong đó có quyền được
BHTN. Do đó, dưới góc độ nhân quyền, quyền được BHTN là quyền con
người cần được quan tâm, bảo đảm, bảo vệ. Thực chất, đây là quyền lợi riêng
nhưng được toàn thể xã hội chung tay bù đắp.
Tuy nhiên, đó mới chỉ là cách nhìn nhâ ̣n về BHTN ở từng khía cạnh của
đời sống xã hô ̣i. Ở Việt Nam, tính đến thời điểm trước ngày Luật việc làm ra
đời 16/11/2013, chưa có một định nghĩa chính thức nào về BHTN được ghi
nhận trong hệ thống các văn bản pháp quy. Mặc dù, Luật số 71/2006/QH11
ngày 29/6/2006 của Quốc hội về Bảo hiểm xã hội là văn bản pháp lý có giá trị
cao nhất về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, trong đó có chế định BHTN song cũng
chỉ đưa ra các nội dung cơ bản liên quan đến BHTN chứ không có điều nào
định nghĩa cụ thể về BHTN. Do đó , chúng ta chưa có một khái niệm chính
thứ c về BHTN. Còn nay, theo Luâ ̣t viê ̣c làm thì : BHTN là chế độ nhằm bù
đắp một phần thu nhập của NLĐ khi bi ̣mất viê ̣c làm , hỗ trợ NLĐ học
nghề, duy trì viê ̣c làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào quỹBHTN.
Với khái niê ̣m trên cho thấy, BHTN là chế độ nhằm đảm bảo quyền lợi
cho NLĐ bị thất nghiệp. So với tiêu chuẩn của công ước 102 về Quy pha ̣m tối
thiểu về ASXH, 1952 của ILO thì Luật việc làm đã đưa ra khái niệm về
8
BHTN tương đối toàn diê ̣n , đã thể hiê ̣n được bản chất của BHTN. Sự ra đời
của Luật việc làm là một bước tiến mới của BHTN ở Việt Nam.
Như vậy, xét về bản chất, BHTN chính là sự bù đắp những tổn thất về
thu nhập cho NLĐ thất nghiệp giúp họ duy trì sinh hoạt trong thời gian mất
việc, tạo điều kiện tái tạo việc làm; là một biện pháp mang tính cấp thiết, bảo
đảm cho sự sinh tồn của người mất việc. Đồng thời, giúp NTN né tránh rủi ro
thông qua việc tạo lập quỹ BHTN. Do đó, NTN từ chỗ bị mất thu nhập do thất
nghiệp lại vẫn nhận được tiền TCTN do có tham gia đóng BHTN.
1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm thất nghiệp
BHTN bảo đảm cho quá trình tái tạo việc làm và đời sống của NTN
được diễn ra bình thường. Vì vậy, ngoài hỗ trợ về vật chất, BHTN còn hỗ trợ
về mặt tinh thần cho họ. Là một chế độ trong hệ thống các chế độ bảo hiểm xã
hội nên BHTN cũng có các đặc điểm chung giống bảo hiểm xã hội như:
Về đối tượng hưởng: Là NLĐ thuộc trường hợp được tham gia đóng bảo
hiểm và thân nhân của họ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Về điều kiện hưởng chế độ: Phải là NLĐ được tham gia đóng bảo hiểm
thuộc các trường hợp được hưởng chế độ.
Về nguồn hình thành quỹ: Dựa vào sự đóng góp bằng một tỷ lệ phần
trăm nhất định căn cứ trên mức tiền lương của người tham gia đóng bảo hiểm.
Ngoài ra, quỹ bảo hiểm còn được hình thành từ sự hỗ trợ của nhà nước, tiền
sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ, sự đóng góp của NSDLĐ (trừ trường
hợp thuộc diện tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện) và các nguồn thu
hợp pháp khác.
Về nguồn bảo đảm chi trả: Bảo hiểm xã hội Việt Nam – cơ quan thuộc
Chính Phủ sẽ chịu trách nhiệm bảo đảm chi trả quyền lợi bảo hiểm cho những
trường hợp được hưởng chế độ bảo hiểm.
Về căn cứ chi trả quyền lợi bảo hiểm: Phụ thuộc vào thời gian tham gia
bảo hiểm mà NLĐ được hưởng các quyền lợi bảo hiểm.
9
Với năm tiêu chí nêu trên cho thấy, BHTN là lựa chọn thích hợp, đảm
bảo độ tin cậy cho người tham gia, giảm thiểu sự mất cân bằng thu nhập cho
NTN trong thời gian bị mất việc làm. Tuy nhiên, bên ca ̣nh những đă ̣c điểm
chung, BHTN cũng có những đặc điểm riêng nhất định.
Một là, NTN nhâ ̣n trợcấp trên cơ sở đóng phí BHTN. Với mục đích hỗ
trợ NLĐ khi bi ̣thất nghiê ̣p, để giải quyết tình trạng thất nghiệp , góp phần cải
thiê ̣n đời sống của NLĐ sau khi mất viê ̣c làm , Nhà nước đã ban hành chính
sách nhằm giúp NTN thoát khỏi khó khăn, ổn định cuộc sống. Tuy nhiên, phụ
thuộc vào mức đóng góp, thời gian tham gia bảo hiểm mà NLĐ được hưởng
các quyền lợi bảo hiểm khác nhau theo nguyên tắc có đóng, có hưởng. Song
mứ c đóng góp chỉ là một tỉ lê ̣phần trăm rất nhỏ trên mứ c lương của NLĐ và
mứ c hỗ trợkhông cao hơn lương tháng họ đang hưởng trong thời gian nhất
đi ̣nh chứ không giống như quyền lợi được hưởng nếu tham gia bảo hiểm xã
hô ̣i. Hơn nữa, trong suốt quá trình tham gia BHTN mà NLĐ không bi ̣mất
viê ̣c làm thì chẳng được hưởng chế đô ̣gì, coi như ho ̣bị mất toàn bộ số tiền đã
đóng góp, còn nếu họ tham gia bảo hiểm xã hội thì đương nhiên họ sẽ được
hưởng quyền lợi do chế độđó mang la ̣i , nhưng phụthuộc vào mứ c đóng và
thời gian mà họđã tham gia.
Hai là, đối tượng tham gia và hưởng BHTN. Cùng xuất phát từ quan hệ
lao động, nhưng đối tượng hưởng BHTN là những NLĐ, có khả năng lao
động bị chấm dứt quan hệ lao động do không có việc làm, hay có việc làm
nhưng không đáp ứng được yêu cầu của NSDLĐ và họ luôn sẵn sàng trở lại
làm việc. Còn đối tượng của các chế độ bảo hiểm khác là những NLĐ vẫn
đang tồn tại quan hệ lao động nhưng do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; hoặc đã chấm dứt quan hệ lao động như hết tuổi lao động
hay chết. Do đó, kể cả có việc làm phù hợp cũng không thể chắc chắn ai trong
số đó sẵn sàng quay trở lại thị trường lao động.
Ba là, trong chế độ BHTN, bên ca ̣nh việc bù đắp thu nhập bị mất do mất
việc làm còn có những giải pháp tình thế hữu ích giúp NTN cải thiện tình
10
trạng thất nghiệp như hỗ trợ chi phí học nghề, giới thiệu việc làm. Điều này
cho thấy, chính sách này không chỉ cải thiện điều kiện sống cho NLĐ trong
lúc mất việc mà còn tạo động lực, khuyến khích NTN tìm việc, hạn chế sự gia
tăng số lượng lao động thất nghiệp, góp phần phát triển kinh tế đất nước. Như
vâ ̣y, chính sách này không chỉ bảo đảm quyền lợi vật chất cho người mất việc
mà còn hỗ trợ về tinh thần cho họ khi xảy ra sự kiện bảo hiểm . Còn ở chính
sách bảo hiểm xã hội chỉ hỗ trợ thu nhâ ̣p cho NLĐ chứ không giúp họcải
thiê ̣n cơ hội viê ̣c làm cũng như nâng cao trình độ, tay nghề.
1.2. Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp
1.2.1 Khái niệm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp
Cùng với sự khủng hoảng kinh tế thế giới, thất nghiệp đã trở thành vấn
đề không còn xa lạ ở nhiều nước. Đặc biệt, với những quốc gia có dân số dồi
dào trong độ tuổi lao động, nếu không có một kế hoạch quản lý, sử dụng lao
động tốt, sẽ không thể phát huy tối đa được nguồn nhân lực này. Có nhiều
nguyên nhân, trong đó phải kể đến: trình độ nhận thức còn hạn chế, thiếu
chuyên nghiệp, kỷ luật lao động chưa cao, việc giải quyết tranh chấp lao động
chưa hiệu quả, thu nhập thấp; diện tích đất canh tác bị thu hẹp; sự di dân tự do
giữa các vùng miền; cơ cấu ngành kinh tế chưa hợp lý... đều có thể dẫn đến
gia tăng tình trạng thất nghiệp. Bên cạnh đó, một thực tế là, nguồn nhân công
lao động nhiều nhưng không phải ai trong số đó cũng có khả năng đáp ứng
nhu cầu công việc. Vì thế, thị trường lao động tồn tại thực trạng mất cân đối
giữa cung và cầu, đòi hỏi các nhà nước cần có những giải pháp đủ mạnh để
cải thiện thị trường lao động vốn hùng hậu về số lượng nhưng đang ngày càng
xấu đi về chất lượng.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các quốc gia đều đang phải nỗ lực phát
triển kinh tế, bên cạnh việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững khác,
trong đó có bảo vệ, bảo đảm các quyền con người, coi con người là trung tâm
của mọi sự phát triển. Trách nhiệm của các nhà nước được đề cao hơn bao giờ
11
hết, trong đó có trách nhiệm giải quyết các vấn đề xã hội; tránh nguy cơ bùng
phát tràn lan nạn thất nghiệp; bảo vệ người mất việc làm; ổn định trật tự xã
hội; hạn chế hậu quả do thất nghiệp mang lại; tránh lãng phí nguồn nhân lực.
Pháp luật BHTN, do vậy đã được hình thành, ngày càng phát triển với mục
tiêu nhằm bảo trợ, bù đắp sự mất thu nhập tạm thời trong thời gian NLĐ bị
mất việc, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho NTN có cơ hội tiếp cận việc
làm mới, góp phần điều chỉnh các quan hê ̣liên quan đến thất nghiệp, BHTN.
Ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt các nước theo hệ thống pháp luật
Anh-Mĩ, nguồn pháp luật BHTN khá rộng. Hệ thống nguồn pháp luật ở các
nước này ngoài các văn bản quy phạm do nhà nước ban hành, các án lệ của
tòa án và tập quán quốc tế liên quan đến BHTN cũng có vai trò quan trọng.
Ở các nước theo hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa, nguồn pháp luật
BHTN trước đây chủ yếu là các văn bản quy phạm do cơ quan có thẩm quyền
ban hành. Án lệ, tập quán và các nguồn khác không hoặc ít được xem là
nguồn chính thức. Tuy nhiên, hiện nay, do sự phát triển của các giao lưu
thương mại, dịch vụ, sự dịch chuyển của các nguồn nhân lực mang tính quốc
tế, nguồn pháp luật của không ít quốc gia thuộc hệ thống pháp luật này đã có
sự linh hoạt, mở rộng hơn.
Ở Việt Nam hiện nay, nguồn cơ bản của hệ thống pháp luật BHTN là
các văn bản quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành và các điều ước quốc
tế liên quan mà Việt Nam là thành viên. Án lệ về BHTN chưa được xem là
một nguồn chính thức ở Việt Nam, tuy nhiên, trong thực tế, hàng năm, Tòa án
Nhân dân Tối cao vẫn làm công tác hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật
và tổng kết kinh nghiệm xét xử, theo đó, những vấn đề liên quan đến BHTN
vẫn được xem xét dưới góc độ định hướng, tham khảo từ "nguồn pháp luật
không chính thức này". Với sự ra đời của Nghị quyết 49 năm 2005 của Bộ
Chính trị về Cải cách tư pháp đến năm 2020, từ quy định: giao cho Tòa án
Nhân dân tối cao công tác "phát triển án lệ", có lẽ trong tương lai, dù còn rất
12
nhiều khó khăn, nhưng Việt Nam có thể sẽ có sự bổ sung về loại nguồn pháp
luật này nói chung và cho hệ thống pháp luật BHTN nói riêng.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam được xem là một
nguồn chính thức, quan trọng nhất, bao gồm các quy định trong các văn bản
như Hiến pháp, luật Lao động, luật Việc làm, luật Bảo hiểm xã hội cùng các
văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết liên quan như các Nghị định của Chính
phủ, Thông tư của các Bộ trưởng... Các văn bản này điều chỉnh mối quan hê ̣
giữa NLĐ thất nghiê ̣p với cơ quan quản lý về BHTN; giữa NLĐ thất nghiê ̣p
với NSDLĐ có NLĐ mất viê ̣c và các mối quan hê ̣khác có liên quan đến
BHTN. Tuy nhiên, ở Việt Nam, BHTN được coi là một chế độtrong hê ̣thống
các chế độ của bảo hiểm xã hội , nên các quy phạm pháp luật BHTN điều
chỉnh các quan hệ về BHTN cũng có sự tương tự như các quy định pháp luật
bảo hiểm xã hội trong quá trình điều chỉnh các quan hệ của bảo hiểm xã hội.
Bên cạnh các văn bản quy phạm do cơ quan có thẩm quyền ban hành,
điều ước quôc tế tương ứng mà Việt Nam đã tham gia cũng được xem là một
nguồn pháp luật quan trọng về BHTN ở Việt Nam. Tính đến tháng 12/2010,
Viê ̣t Nam đã phê chuẩn 17 Công ước của Tổ chứ c Lao động quốc tế (ILO),
trong đó có 2 Công ước ưu tiên đó là Công ước số 81 về Thanh tra lao động
trong công nghiê ̣p và thương ma ̣i , 1947 và Công ước 144 về Sự tham khảo ý
kiến ba bên nhằm xúc tiến viê ̣c thi hành các quy pha ̣m quốc tế về lao động ,
1976 [39]. Các công ước này, trong quá trình nội luật hóa, sẽ được cụ thể, quy
định tương thích trong các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam ban hành. Việt Nam là nước ít áp dụng trực tiếp các điều
ước quốc tế trong quá trình thực thi các vấn đề liên quan trong thực tế. Cho
nên, hoạt động xây dựng, sửa đổi, bổ sung pháp luật trong nước cho phù hợp
và tương thích với pháp luật quốc tế; hoặc ngược lại, pháp luật trong nước sẽ
được sửa đổi, bổ sung, ban hành cho phù hợp với công ước quốc tế mà Việt
Nam sẽ tham gia là hoạt động cũng thường diễn ra.
13
Như vậy, cho thấy, pháp luật về BHTN ở Việt Nam được tiếp cận theo
góc độ hẹp. Ở khía cạnh tích cực, góc độ hẹp này sẽ cho phép tiếp cận được
dễ dàng, tổng thể tất cả các vấn đề về BHTN.
Từ những phân tích trên đây, cùng với bản chất của hoạt động BHTN,
có thể đưa ra một khái niệm về pháp luật BHTN ở Việt Nam như sau:
Pháp luật về BHTN là một chế định trong hệthống cá c chế định bảo
hiểm xã hội, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan
hệ giữa NSDLĐ với NLĐ bị mất việc; giữa NLĐ thất nghiệp vớ i cơ quan quản
lý BHTN và các mối quan hệkhá c có liên quan đến BHTN; được hình thành
do sự đóng góp của NLĐ, NSDLĐ dưới sự bảo trợ của nhà nước. Theo đó,
chế độ này quy định mức đóng góp, điều kiện hưởng, cách thức chi trả quyền
lợi bảo hiểm và các giải pháp nhằm hỗ trợ cho NLĐ mất việc khắc phục khó
khăn, sớm có cơ hội tiếp cận việc làm mới.
1.2.2 Nội dung của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp
Thất nghiệp là rủi ro ngoài ý muốn của NLĐ, hậu quả mà NTN phải
gánh chịu bao gồm cả thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần. Vì thế,
mặc dù không mong muốn song nó vẫn xảy ra, mang theo gánh nặng tâm lý
bất an không chỉ với người mất việc mà còn đối với quốc gia nơi có NTN. Do
vậy, việc kiến tạo quy chế về BHTN mang ý nghĩa xã hội to lớn, góp phần
giải quyết tình trạng thất nghiệp. Với mục tiêu hỗ trợ, bảo vệ vị trí việc làm
của NLĐ cũng như phòng ngừa rủi ro có thể xảy đến cho họ khi bị mất việc.
Nội dung của pháp luật về BHTN là những khía cạnh nhất định của bảo
hiểm thất nghiệp, bao gồm: đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, điều kiê ̣n
giải quyết bảo hiểm thất nghiệp và quy trình giải quyết bảo hiểm thất nghiệp.
1.2.2.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Đối tượng tham gia BHTN là những người làm công ăn lương theo một
thời ha ̣n nhất đi ̣nh trong các doanh nghiê ̣p . Về cơ bản, đối tượng này bao
gồm: NLĐ và NSDLĐ. Tuy nhiên, quy định pháp lý cụ thể với từng nhóm đối
14
tượng này lại không hoàn toàn giống nhau ở pháp luật mỗi quốc gia và ở bản
thân các điều ước quốc tế được ban hành theo những thời điểm khác nhau.
- Nhóm đối tượng thứ nhất là người lao động:
Theo Công ước số 44 ngày 04/6/1934 “về bảo đảm tiền trợ cấp cho
những NTN không tự nguyện”, thì BHTN áp dụng cho tất cả những người
làm việc được trả tiền công hoặc tiền lương. Khi cần thiết pháp luật của mỗi
quốc gia có thể quy định những ngoại lệ đối với những người giúp việc gia
đình, làm việc tại nhà, những người làm công ăn lương trong các hệ thống
dịch vụ công ích của Nhà nước, những NLĐ chưa đến tuổi quy định, những
người đã đến tuổi nghỉ hưu, chưa có thu nhập đủ đảm bảo tham gia BHTN
(Điều 2) 12, tr96-98]. Tức là, đối tượng tham gia BHTN phải là những người
đang làm việc dù thuộc biên chế nhà nước hay không (ngoại trừ những trường
hợp không đủ điều kiện tham gia). Như vậy, với công ước 44, NLĐ đang làm
việc mà bị mất việc làm sẽ được hưởng TCTN. Quy định này nhằm bảo đảm
cho NTN né tránh rủi ro tài chính trong thời gian chưa kiếm được việc làm.
Trong khi đó, theo Công ước số 102 của Tổ chứ c Lao động qu ốc tế về
Quy phạm tối thiểu về an toàn xã hội, 1952, Điều 21, thì đối tượng nhận
TCTN phải thuộc trường hợp những người được bảo vệ, đó là: Những người
làm công ăn lương được quy định, tổng số ít nhất chiếm 50% toàn bộ những
người làm công ăn lương; Hoặc mọi người thường trú mà phương tiện sinh
sống trong khi trường hợp bảo vệ xảy ra không vượt quá giới hạn quy định
theo Điều 67; Hoặc, nếu đã có bản tuyên bố để áp dụng Điều 3, bao gồm
những người làm công ăn lương mà tổng số ít nhất chiếm 50% toàn bộ những
người làm công ăn lương làm việc trong các cơ sở công nghiệp đang sử dụng
20 người trở lên. Và, "Trường hợp bảo vệ phải bao gồm tình trạng gián đoạn
thu nhập như pháp luật hoặc quy định quốc gia quy định, và xảy ra do không
thể có được một công việc thích hợp, trong tình hình người được bảo vệ có
khả năng làm việc và sẵn sàng làm việc” (Điều 20) [7].
15
Liên quan đến chế định BHTN, còn có hàng loạt các văn kiện pháp lý
quốc tế như: Công ước và Khuyến nghị về Thất nghiệp, 1934; Khuyến nghị
về Thất nghiệp, (lao động trẻ em), 1935; Khuyến nghị về đảm bảo thu nhập,
1944; Công ước về an toàn xã hội (tiêu chuẩn tối thiểu), 1952; Công ước và
Khuyến nghị về chính sách việc làm, 1964;...
Đặc biệt, ngày 1/6/1988, Hội nghị toàn thể của Tổ chức lao động quốc tế
(ILO), đã thông qua Công ước về xúc tiến việc làm và Bảo vệ chống thất
nghiệp, 1988 (Công ước 168) với mong muốn bổ sung, hoàn thiện những quy
định trước đó nhằm bảo vệ NLĐ bị mất việc tránh khỏi tình trạng thất nghiệp.
Theo đó, “Những người được bảo vệ sẽ bao gồm những người làm công ăn
lương theo quy định không ít hơn 85% toàn bộ những người làm công ăn
lương, kể cả người làm công ăn lương khu vực công cộng và những người
học nghề” (Khoản 1 Điều 11). Và cũng vẫn “có thể loại trừ việc bảo vệ đối
với những NLĐ làm công ăn lương mà pháp luật hoặc quy định bảo đảm có
việc làm đến tuổi nghỉ hưu bình thường” (Khoản 2 Điều 11). Như vậy, quy
định mới này đã góp phần mở rộng đối tượng được bảo vệ, đó là người làm
công ăn lương khu vực công cộng và những người học nghề.
Quan niệm về thất nghiệp cũng được Công ước chỉ ra rất cụ thể, làm căn
cứ cho việc xác định đối tượng tham gia BHTN. Theo Điều 10, những trường
hợp thất nghiệp bao gồm: thất nghiệp toàn phần là trường hợp được xác định
bị mất nguồn sống do không có khả năng đạt được việc làm phù hợp (do ảnh
hưởng bởi các yếu tố như độ tuổi, thời gian làm việc trước đó, kinh nghiệm
làm việc, tình hình của thị trường lao động,...(Khoản 2 Điều 21)), nếu là
người có khả năng lao động, có thể được làm việc và tìm kiếm việc làm hơn
thế; thất nghiệp từng phần là trường hợp được xác định bị mất tiền lương do
tạm thời giảm bớt công việc bình thường tại nhà hoặc do pháp luật quy định;
hay được xác định bởi sự đình chỉ hoặc sự giảm bớt thu nhập do đình chỉ
công việc tạm thời mà không có bất cứ sự gián đoạn nào trong mối quan hệ
16
việc làm bởi những lý do, đặc biệt là kinh tế, công nghệ, cơ cấu hoặc nhu cầu
tự nhiên tương tự.
Công ước 168 cũng khuyến cáo, mỗi nước thành viên cố gắng mở rộng
các trường hợp được bảo vệ thuộc diện thất nghiệp từng phần, khuyến khích
việc trả thêm trợ cấp làm việc không trọn giờ cho những NLĐ đang tìm kiếm
việc làm đầy đủ. Đồng thời, trừ phi có quy định khác với Công ước 168, mỗi
nước thành viên sẽ có thể lựa chọn một hoặc nhiều phương pháp bảo vệ dù có
hay không có hệ thống đóng góp, hoặc bằng sự kết hợp giữa các hệ thống đó
(Điều 12). Tuy nhiên, sự bảo vệ đó có thể được giới hạn, tùy thuộc vào nguồn
trợ cấp, hoàn cảnh của người được trợ cấp và gia đình họ. Hơn nữa, để được
hưởng TCTN, NTN phải hoàn thành một thời gian làm việc nhưng không
được vượt quá mức cần thiết để tránh sự lạm dụng. Khoảng thời gian làm việc
cần thiết đối với từng nghề nghiệp phải được xem xét, cân đối với những
NLĐ thời vụ (Điều 17). Những quy định này không chỉ bảo đảm bù đắp thu
nhập bị mất do gián đoạn công việc của NLĐ mà còn là sự bảo đảm, bảo vệ
cho quyền lợi của người mất việc, góp phần thực hiện tốt chính sách ASXH
của mỗi quốc gia nơi có NTN.
Điều 26 Công ước 168 còn đề ra những quy định đặc biệt cho người mới
xin việc trong trường hợp chưa bao giờ hoặc không được xem là thất nghiệp,
hoặc chưa bao giờ hoặc không được tham gia chương trình bảo vệ NTN như:
những thiếu niên đã hoàn thành chương trình học, thanh niên đã hoàn thành
nghĩa vụ quân sự bắt buộc, người mãn hạn tù...và yêu cầu mỗi nước thành
viên phải xác định rõ trong báo cáo theo Điều 22, Điều lệ của Tổ chức lao
động quốc tế những trường hợp cụ thể nào trong số đó được bảo vệ.
Như vậy, theo tinh thần các Công ước quốc tế liên quan đến bảo hiểm
thất nghiệp, đối tượng tham gia BHTN không chỉ thuộc trường hợp thất
nghiệp toàn phần mà còn cả trường hợp thất nghiệp từng phần. Để hạn chế
xung đột xảy ra trong xã hội, vì mục tiêu phát triển ổn định, bền vững, Công
17
ước khuyến nghị các nước thành viên có biện pháp bảo vệ cả hai đối tượng
này. Song, cho dù thế nào, đối tượng tham gia BHTN cũng phải đáp ứng điều
kiện là người làm công ăn lương (có thể mở rộng thêm đối tượng tùy thuộc
vào điều kiện của mỗi quốc gia), có khả năng lao động và sẵn sàng làm việc.
Trong quá trình các nước thành viên nội luật hóa các công ước quốc tế
liên quan, do đặc điểm xã hội và chính sách kinh tế của từng quốc gia mà có
sự khác nhau trong việc quy định đối tượng được tham gia BHTN. Ví dụ, ở
Trung Quốc, đối tượng tham gia BHTN bao gồm tất cả NLĐ ở thành thị,
NLĐ làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân ở các
thành phố, thị trấn, doanh nghiệp nước ngoài và các doanh nghiệp khác; nông
dân làm hợp đồng trong các doanh nghiệp, cơ quan; NLĐ làm việc trong các
tổ chức xã hội hoặc các đơn vị do cộng đồng điều hành.
Ở Việt Nam, pháp luật có quy định sự khác biệt giữa NLĐ trong khối
nhà nước với NLĐ ngoài quốc doanh. Thường thì người làm việc trong khối
nhà nước sẽ ổn định hơn nên khả năng mất việc làm ít hơn. Hay cũng là NLĐ
nhưng chỉ những người làm việc trong doanh nghiê ̣p mới được tham gia
BHTN. Do đó, việc đặt ra quy định này phần nào đã làm ảnh hưởng tới quyền
được BHTN ...
- Nhóm đối tượng thứ hai là người sử dụng lao động
NSDLĐ là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chứ c hoă ̣c cá nhân có thuê mướn,
sử dụng và trả công lao động . Theo quy đi ̣nh, đối tượng này c ó quyền tham
gia BHTN. Thực tế cho thấy , BHTN không chỉ bảo đảm quyền và lợi ích
chính đáng cho NLĐ mà còn hỗ trợ NSDLĐ trong trường hợp có NLĐ mất
viê ̣c. Nếu được tham gia, họ sẽ được san sẻ gánh nặng trả trợ cấp . Bởi nhờ có
tham gia đóng BHTN nên khi NLĐ bị mất việc làm thì NSDLĐ sẽ không phải
đối mă ̣t với viê ̣c trả TCTN nữa, mà thay vào đó đã có cơ quan quản lý về
BHTN chịu trách nhiê ̣m chi trả.
Hơn nữa, đóng BHTN là một hình thức để tri ân với người đã góp phần
nâng cao lợi nhuâ ̣n trong kinh doanh, cải thiện mối quan hệ hai bên, đồng thời
18
khi biết được sự quan tâm đó , NLĐ cũng an tâm cống hiến s ức lực của mình.
Ngoài ra, để chính sách ASXH đi vào hiê ̣n thực thì viê ̣c tham gia BHTN còn
là nghĩa vụ bắt buộc đối với NSDLĐ. Hiê ̣n ta ̣i, trong các Điều ước quốc tế
chưa quy đi ̣nh điều kiê ̣n cụthể cho nhóm đối tượng này , mà phụ thuộc vào
điều kiê ̣n kinh tế , chính sách ASXH, mỗi quốc gia đă ̣t ra những điều kiê ̣n
tham gia BHTN nhất đi ̣nh cho NSDLĐ.
1.2.2.2. Về điều kiện giải quyết BHTN
Thất nghiệp là vấn đề hết sức nan giải, hậu quả do nó để lại ảnh hưởng
rất lớn về mặt kinh tế, xã hội. Song, dù không muốn nhưng nó vẫn xảy ra với
bất cứ NLĐ nào. Theo tinh thần Công ước 168, thì tùy theo thực tiễn và pháp
luâ ̣t hoă ̣c quy đi ̣nh quốc gia, mỗi Nước thành viên sẽ cố gắng thiết lâ ̣p chương
trình đặc biê ̣t để khuyến khích những cơ hô ̣i có viê ̣c làm thêm , và sự trợ giúp
viê ̣c làm và khuyến khích tự do lựa chọn viê ̣c làm có hiê ̣u quả những loa ̣i
người bi ̣bất lợi đã được xác đi ̣nh có thể bi ̣khó khăn trong viê ̣c tìm kiế m viê ̣c
làm lâu dài (Điều 8) trong đó có NTN. Do vâ ̣y, để khắc phục tình trạng này,
pháp luật mỗi quốc gia đều có biện pháp phòng tránh chính là BHTN. Theo
đó, người thất nghiê ̣p muốn được hỗ trợ, giải quyết quyền lợi BHTN thì phải
tham gia BHTN. Tuy nhiên, trong số đó không phải ai tham gia cũng được
được hưởng quyền lợi mà phải đáp ứ ng một số điều kiê ̣n sau đây:
- Người lao động phải nộp phí BHTN trong một thời gian nhất định.
Theo Công ước về xúc tiến việc làm và Bảo vệ chống thất nghiệp, 1988
(Công ước 168), đối với mỗi trường hợp được bảo vệ khác nhau, mức hưởng
trợ cấp có sự khác nhau. TCTN sẽ được chi trả định kỳ. Đối với trường hợp
thất nghiệp hoàn toàn, “khoản trợ cấp được chi trả định kỳ sẽ được tính toán
trên cơ sở cung cấp cho người được hưởng một khoản thay thế một phần tiền
công và chuyển tiếp, đồng thời tránh tạo ra việc không khuyến khích làm việc
hoặc tạo ra việc làm” (Điều 14). Còn trong trường hợp thất nghiệp từng phần,
tùy từng trường hợp khác nhau “thì sẽ được ấn đi ̣nh mứ c trợcấp tối đa hoă ̣c
19
mứ c thu nhâ ̣p được xem xét liên quan” hoă ̣c “có thể được ấn đi ̣nh không ít
hơn 50% tiền lương tối thiểu đã được ấn đi ̣nh hoă ̣c mứ c tiền lương của NLĐ
bình thường, hoă ̣c theo mứ c bả o đảm mứ c sống cơ bản tối thiểu ở mứ c cao
nhất” (Điểm a, b khoản 1 Điều 15 Công ước 168).
Tuy nhiên, muốn được hưởng trợ cấp khi bị thất nghiệp, người tham gia
phải đóng phí BHTN. Đây là cơ sở để cơ quan bảo hiểm giải quyết quyền lợ i
cho người tham gia . Mức hưởng phụ thuộc vào mức đóng phí , đóng cao
hưởng cao, đóng thấp hưởng thấp nhưng không vì thế mà thích đóng thế nào
cũng được mà có giới hạn . Cụ thể, Điều 16 Công ước 168 chỉ ra, “nếu pháp
luâ ̣t của các nước thành viên bảo vệ tất cả mọi công dân , trong trường hợp đó
thì trợ cấp không được vượt quá mức quy định cho phép , sự bảo vê ̣có thể
được giới ha ̣n , tùy thuộc vào nguồn trợ cấp và hoàn cảnh trợ cấp của người
được hưởng trợcấp và gia đình họ” . Nhưng, “Trong mọi trường hợp , những
khoản trợ cấp này cùng với những nguồn trợ cấp khác mà họ có quyền được
hưởng phải đảm bảo sứ c khỏe cho họvà mứ c sống hợp lý phù hợp với các
tiêu chuẩn quốc gia” . Theo đó, TCTN chỉ là sự hỗ trợ đủ để nuôi sống bản
thân NLĐ và gia đình ở mức tối thiểu khi họ mất việc làm chứ không bù đắp
toàn bộ thu nhập bị mất của họ. Bởi lẽ, chính sách BHTN khuyến khích NTN
chủ động tìm kiếm việc làm.
Thời gian để hưởng trợ cấp “không được vượt quá mứ c cần thiết để
tránh sự lạm dụng” và “mỗi nước thành viên phải cố gắng tính toán khoảng
thời gian làm viê ̣c cần thiết đối với từ ng nghề nghiê ̣p của những người lao
đô ̣ng theo thời vụ” . (Điều 17, Công ước 168) Như vậy, không phải NLĐ đã
đóng BHTN là được hưởng TCTN. NLĐ phải có một khoảng thời gian làm
việc tối thiểu đủ để được hưởng trợ cấp, trong thời gian đó có tham gia BHTN
và đã nộp phí, mà sau đó mất việc thì được hưởng TCTN.
- Người lao động phải đăng ký thất nghiệp, đăng ký tìm việc làm tại cơ
quan lao động có thẩm quyền do nhà nước quy định
20
Đăng ký thất nghiê ̣p , đăng ký tìm viê ̣c làm là thủ tục bắt buô ̣c đối với
người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiê ̣p trong thờ i ha ̣n nhất đi ̣nh
theo quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t nhưng bi ̣mất viê ̣c làm . Người lao động bi ̣thất
nghiê ̣p chỉ được nhâ ̣n trợcấp thất nghiê ̣p , hỗ trợtìm kiếm viê ̣c làm mới nếu
đã tiến hành thủ tục này. Viê ̣c đăng ký thất nghiê ̣p, đăng ký tìm viê ̣c làm được
thực hiê ̣n ta ̣i cơ quan lao động có thẩm quyền do nhà nước quy đi ̣nh.
Đây là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi NLĐ sau khi mất viê ̣c .
Điều này không chỉ giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thống kê được số
lượng NLĐ thất nghiệp mà trên cơ sở đó còn có những điều chỉnh kịp thời với
chính sách BHTN. Bên ca ̣nh đó , viê ̣c đăng ký này cũng giúp cho cơ quan
chứ c năng có thể cân nhắc, thực hiện tốt việc chi trả quyền lợi bảo hiểm.
- Người lao động bị thất nghiệp không phải do lỗi của họ
Nghĩa là, NLĐ phải chứng minh trong thời gian làm việc, nguyên nhân
thất nghiệp không phải ở họ, các hành vi dẫn đến thất nghiệp không phải do
họ tự quyết định, tự lựa chọn và tự thực hiện, việc họ mất việc là do những
nguyên nhân khác, ngoài mong muốn của bản thân người lao động. Do vậy,
trong quá trình hoạch định chính sách, nhà làm luật thường đưa ra các tiêu chí
xác định trường hợp mất quyền hưởng trợ cấp BHTN như: tự ý bỏ việc, nghỉ
việc mà không có lý do chính đáng, vi phạm kỷ luật dẫn đến mất việc…Ví dụ
như quy đi ̣nh trong chính sách BHTN của Nga, Trung Quốc.
- Người lao động phải có sổ bảo hiểm thất nghiệp
Sổ bảo hiểm thất nghiê ̣p là văn bản do cơ quan quản lý nhà nước về bảo
hiểm thất nghiê ̣p phát hành. Hiê ̣n Công ước chưa có điều nào cụthể quy đi ̣nh
về sổ bảo hiểm thất nghiê ̣p . Tùy thuộc vào pháp luật mỗi quốc gia mà đặt ra
quy đi ̣nh về sổ bảo hiểm thất nghiê ̣p . Ở Việt Nam , người lao động tham gia
bảo hiểm thất nghiệp sẽ được cơ quan quản lý về bảo hiểm thất nghiệp cấp sổ
bảo hiểm thất nghiệp.
Đây là cơ sở pháp lý minh chứng sự tham gia BHTN của NLĐ. Nếu
thiếu quyển sổ này, người đã tham gia sẽ khó khăn trong việc hưởng chế độ.
Sổ bảo hiểm gồm hai nội dung chính là mức đóng và thời hạn đóng bảo hiểm.
21
1.2.2.3. Về quy trình hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Đây là các bước để xúc tiến viê ̣c hưởng quyền lợi của bảo hiểm thất
nghiê ̣p. Quá trình nghiên cứu cho thấy , các Công ước liên quan đến viê ̣c làm
và bảo vệ chống thất nghiệp mới chỉ đưa ra những khuyến nghị để xem xét
bảo vệ vị trí việc làm cho những người thất nghiệp mà chưa đưa ra quy định
cụ thể về quy trình hưởng quyền lợi cho những người đó khi ho ̣có quyền
được hưởng. Có lẽ, sự bỏ ngỏ này là để mỗi quốc gia tùy theo điều kiê ̣n, hoàn
cảnh của mình mà linh hoa ̣t trong viê ̣c áp dụng chính sách BHTN với đối
tượng của mình. Song, dù thế nào, người tham gia BHTN sau khi đã đóng phí
trong thời ha ̣n theo quy đi ̣nh mà bi ̣mất viê ̣c , muốn hưởng quyền lợi thì phải
tiến hành các thủ tục sau:
- Người thất nghiê ̣p phải dăng ký thất nghiê ̣p
NLĐ sau khi bi ̣mất viê ̣c làm phải tiến hành thủ tục đăng ký thất nghiê ̣p.
Viê ̣c làm này không chỉ giúp cơ quan quản lý lao động thất nghiê ̣p kiểm soát
được tình tra ̣ng thất nghiê ̣p mà trên cơ sở đó các cơ quan này còn đề ra những
giải pháp giải quyết tình trạng thất nghiê ̣p.
- Nộp hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Trong một thời ha ̣n nhất đi ̣nh kể từ ngày NLĐ đăng ký thất nghiê ̣p, NLĐ
bị thất nghiệp phải nộp đầy đủ hồ sơ hưởng BHTN. Cơ quan quản lý BHTN
có trách nhiê ̣m tiếp nhâ ̣n và thẩm đi ̣nh hồ sơ hưởng BHTN. Hồ sơ bao gồm đề
nghị hưởng BHTN và các văn bản kèm theo có xác nhận về việc NLĐ đủ điều
kiê ̣n hưởng BHTN. Sau một thời ha ̣n nhất đi ̣nh kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp
lê ̣, NLĐ sẽ nhận được quyết định hưởng TCTN trong đó xác nhâ ̣n về mứ c
hưởng, thời gian hưởng TCTN.
- Nhận tiền trợ cấp thất nghiê ̣p
Trong một thời ha ̣n nhất đi ̣nh , kể từ ngày NLĐ nhâ ̣n được quyết đi ̣nh
hưởng trợcấp thất nghiê ̣p, NLĐ sẽ nhận được tiền TCTN. Khoản trợ cấp này
nhiều hay ít phụthuộc vào thời gian đóng , mứ c đóng của người tham gia và
được giới ha ̣n.
- Tạm dừng và chấm dứ t hưởng trợ cấp thất nghiê ̣p
22
Người thất nghiê ̣p đáp ứ ng đủ điều k iê ̣n của đối tượng tham gia bảo
hiểm thất nghiê ̣p sẽ được hưởng trợcấp . Nhưng họcũng có thể bị tạm dừng
thâ ̣m chí chấm dứ t hưởng TCTN nếu họ vi phạm trường hợp tạm dừng hoặc
chấm dứ t hưởng trợcấp . Theo Điều 20, 21 Công ước 168, tiền trợcấp có thể
bị từ chối, hủy bỏ, gián đoạn hoặc bị cắt giảm tùy từng trường hợp như : khi
đương sự có ý đi ̣nh nhâ ̣n hoă ̣c đã nhâ ̣n trợcấp một cách gian lâ ̣n ; có xác nhận
của cơ quan có thẩm quyền rằng đương sự tự ý bỏ viê ̣c không có lý do chính
đáng; khi đương sự từ chối không nhâ ̣n viê ̣c làm thích hợp...
- Hỗ trợ học nghề
Các Công ước liên quan đến việc làm và bảo vệ chống thất nghiệp
không quy đi ̣nh cụthể viê ̣c hỗ trợ học nghề cho người lao động thất nghiệp .
Tuy nhiên, Điều 7, Công ước 168, khuyến cáo “Mỗi nước thành viên sẽ tuyên
bố như một quyền ưu tiên về mục tiêu chính sách đã được dự kiến khuyến
khích đầy đủ việc lựa chọn việc làm tự do và có hiê ̣u quả bằng mọi biê ̣n pháp
phù hợp, bao gồm cả bảo đảm xã hội . Những biê ̣n pháp này bao gồm cả di ̣ch
vụ việc làm , đào ta ̣o nghề và hướng nghiê ̣p” . Như vâ ̣y, theo tinh thần Công
ước này, những người thất nghiệp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm lâu
dài sẽ được trợ giúp việc làm và khuyến khích tự do lựa chọn việc làm có hiệu
quả. Vấn đề trợgiúp viê ̣c làm được thực hiê ̣n “tùy theo thực tiễn và pháp luâ ̣t
hoă ̣c quy đi ̣nh quốc gia” (Điều 8).
Tóm lại, không có mô hình chung cho pháp luâ ̣t bảo hiểm thất nghiê ̣p ,
mỗi quốc gia tùy thuộc vào từ ng điều kiê ̣n, hoàn cảnh của mình mà đưa ra mô
hình pháp luật bảo hiểm thất nghiệp riêng. Tuy nhiên, dù theo mô hình nào thì
pháp luật bảo hiểm thất nghiệp mỗi nước cũng phải đảm bảo các tiêu chí và
không được trái với Điều ước quốc tế có liên quan đến bảo hiểm thất nghiê ̣p.
1.3. Vai trò, mục đích của pháp luật BHTN
- Chính sá ch BHTN là chỗ dựa cho NLĐ trong thời gian bi ̣mất viê ̣c
làm, giúp họ có thể ổn định cuộc sống , có điều kiện học nghề và tìm việc
làm mới.
Khi tham gia NTN không chỉ được trợcấp mô ̣t khoản kinh phí để trang
trải cuộc sống mà còn không phải lo lắng khi ốm đau vì trong thời gian hưởng
23
trợcấp, họ được cơ quan bảo hiểm đóng bảo hiểm y tế . Vì vậy, nếu được
tham gia BHTN, NLĐ sẽ phòng, tránh được những rủi ro có thể xảy đến trong
tương lai, và đó cũng là một cách hoán chuyển rủi ro từ NLĐ, NSDLĐ sang
cơ quan bảo hiểm. Theo đó, khi NLĐ thất nghiê ̣p, cơ quan bảo hiểm sẽ hỗ trợ
một phần thu nhâ ̣p bi ̣mất thông qua viê ̣c trích từ quỹ bảo hiểm . Bên ca ̣nh đó,
người tham gia còn có cơ hội được hỗ trợviê ̣c làm thông qua viê ̣c đào ta ̣o
nâng cao trình độ, tay nghề , giới thiê ̣u viê ̣c làm mới ... Vâ ̣y nên, người tham
gia sẽ bớt phải lo sợ nếu bị mất việc làm , tê ̣na ̣n xã hội theo đó cũng ha ̣n chế .
Do đó , thực hiê ̣n tốt chính sách này sẽ góp phần cải thiê ̣n phúc lợi xã hội ,
mang la ̣i lợi ích thiết thực cho người tham gia và ngược la ̣i.
- Chính sách BHTN góp phần ổn định kinh tế - xã hội , hạn chế
những mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trường
Kinh tế khủng hoảng khiến sản xuất trì trê ̣ , hàng hóa chậm lưu thông
kéo theo số lượng người thất nghiệp gia tăng. Bị thất nghiệp, NLĐ sẽ phải đối
mă ̣t với nhiều khó khăn , nhất là vấn đề tài chí nh. Vì thế, để khắc phục cần
phải có biệp pháp hữu hiệu đó chính là BHTN, thông qua đó sẽ góp phần
ngăn ngừ a rủi ro, hạn chế tổn thất khi NLĐ mất viê ̣c làm. Những người tham
gia BHTN nếu chẳng may bi ̣mất viê ̣c sẽ được nhận trợcấp từ quỹ BHTN để
duy trì cuộc sống của bản thân và gia đình , đồng thời sẽ yên tâm hơn trong
khi tìm kiếm viê ̣c làm mới . Đối với NSDLĐ, do đã đóng BHTN nên khi xảy
ra trường hợp mất viê ̣c làm , họ sẽ không phải bỏ ra một khoản chi phí lớn để
giải quyết chế độ cho NLĐ, nhờ đó mà gánh nă ̣ng tài chính được san sẻ .
Ngoài ra, nếu tình tra ̣ng thất nghiê ̣p không được khắc phục ki ̣p thời sẽ gây ra
sự lãng phí lớn về nguồn nhân lực . Khi số lượng người thất nghiê ̣p tăng lên ,
thu nhâ ̣p bình quân đầu người giảm xuống , nhu cầu tiêu dùng ít đi , nếu hàng
hóa sản xuất nhiều sẽ khó tiêu thụ , vì thế kinh tế đất nước theo đó cũng sớm
bị suy thoái. Do vâ ̣y, viê ̣c nhà nước ban hành chính sách BHTN góp phần ổn
đi ̣nh kinh tế - xã hội, hạn chế những mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trường.
24
- Chính sách BHTN góp phần ràng buộc nghĩa vụ, đề cao trách
nhiệm của NSDLĐ với NLĐ, nhất là khi họ đang chịu rủi ro là thất nghiệp
Cũng như các chế độ bảo hiểm xã hội khác , BHTN đem la ̣i sự an tâm
cho người được bảo hiểm, đồng thời cũng ràng buô ̣c trách nhiê ̣m của NSDLĐ
và nhà nước. Do NLĐ thuộc đối tượng dễ rơi vào rủi ro, mă ̣c dù đã nhâ ̣n được
sự san sẻ của những người cùng tham gia nhưng sự hỗ trợđó không đủ để
đùm bọc những người kém may mắn . Vì thế, đòi hỏi NSDLĐ cũng phải có
một phần trách nhiê ̣m để chia sẻ bớt gánh nă ̣ng . Còn đối với nhà nước , viê ̣c
chuyển một phần ngân sách nhà nước vào quỹ BHTN chính là một trong
những giải pháp đảm bảo ASXH. Bởi lẽ, nếu xảy ra tình tra ̣ng thất nghiê ̣p ,
người đã tham gia chế độsẽ được hưởng các quyền lợi bảo hiểm . Tuy nhiên,
người tham gia sẵn sàng đóng góp nhưng không mong chờ được lọt vào danh
sách hưởng chế độ. Vì thế, viê ̣c đề ra pháp luâ ̣t về BHTN nhằm bảo đảm cuộc
sống cho NLĐ trong thời gian bi ̣mất viê ̣c , hỗ trợkỹ năng , tạo điều kiện cho
họ có cơ hội việc làm, góp phần giữ gìn, ổn định trật tự xã hội.
- Chính sách BHTN là một trong những chính sách ASXH của nhà
nước, góp phần thực hiện mục tiêu bình đẳng, công bằng xã hội
BHTN không chỉ hỗ trợnhững thiếu hụt về tài chí nh cho NLĐ trong
thời gian mất viê ̣c mà còn là một chính sách ASXH của mỗi quốc gia . Với
nhu cầu bảo vê ̣quyền, lợi ích hợp pháp của NLĐ, đòi hỏi nhà nước phải có sự
can thiê ̣p, điều tiết nhất đ ịnh, phải cân đối mức phí cầ n đóng đảm bảo người
có thu nhập cao đóng cao , người có thu nhâ ̣p thấp đóng thấp , thâ ̣m chí xem
xét miễn đóng cho người có thu nhập quá thấp, tránh tình trạng cào bằng. Tuy
nhiên, phụ thuộc điều kiê ̣n, hoàn cảnh, mỗi quốc gia đă ̣t ra những chiến lược ,
mục tiêu bảo đảm ASXH của riêng mình. Ở Việt Nam, chính sách BHTN ra
đời nhằm ta ̣o điều kiê ̣n cho NLĐ có cơ hội tham gia. Nếu bi ̣thất nghiê ̣p, họ sẽ
được bù đắp một phần thu nhâ ̣p bi ̣mất để trang trải cuộc sống. Bên ca ̣nh đó ,
chính sách này còn cho phép NLĐ bị thất nghiệp được hỗ trợ học nghề , giới
25
thiê ̣u viê ̣c làm sao cho tìm viê ̣c làm mới trong thời gian nhanh nhất có thể .
Ngoài ra, khi tham gia NSDLĐ và nhà nước cũ ng giảm bớt gánh nă ̣ng tài
chính khi xảy ra sự kiện bảo hiểm . Với quy đi ̣nh này , NLĐ tham gia BHTN
vừ a thể hiê ̣n trách nhiê ̣m với bản thân mình , vừ a thể hiê ̣n trách nhiê ̣m với
cô ̣ng đồng. NSDLĐ đóng phí bảo hiểm thể hiê ̣n trách nhiê ̣m của mình với
người đã cống hiến , góp phần tăng hiệu quả sử dụng lao động , còn nhà nước
đóng thể hiê ̣n chứ c năng xã hội, chứ c năng quản lý xã hội.
1.4. Các yếu tố tác động đến pháp luật bảo hiểm thất nghiệp
1.4.1. Các yếu tố tá c động đến viê ̣c xây dựng, ban hành pháp luật bảo
hiểm thất nghiê ̣p
- Nhu cầu xã hội
Mă ̣t trái của nền kinh tế thi ̣trường đã và đang có những tác động không
nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đứ ng vững trên thương trường đòi
hỏi người kinh doanh phải có chiến lược , song không phải chiến lược kinh
doanh nào cũng đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Vì thế, bên ca ̣nh những
doanh nghiê ̣p làm ăn hiê ̣u quả vẫn còn tồn ta ̣i nhiều doanh nghiê ̣p kinh doanh
thua lỗ , nợđọng kéo dài , sản phẩm làm ra không tiêu thụ được ... Do đó,
những doanh nghiê ̣p kinh doanh kém hiê ̣u quả buộc phải đóng cửa , rút lui
khỏi thương trường , kéo theo hàng loạt NLĐ thất nghiê ̣p. Hâ ̣u quả của tình
trạng này không chỉ ảnh hưởng đến đời sống từ ng cá nhân NTN mà còn có
thể gây ra những bất ổn trong xã hội. Mă ̣c dù, nhà nước đã có các giải pháp để
giải quyết như trợ cấp thôi việc , trợ cấp mất viê ̣c làm , song chỉ là những giải
giáp tình thế mà chưa đáp ứng được yêu cầu , đòi hỏi mang tính ổn đi ̣nh , lâu
dài. Trước những rủi ro tiềm ẩn đó, nhà nước cần phải có biện pháp kịp thời
mang tính khả thi để đẩy lùi nạn thất nghiê ̣p. Vì vâ ̣y, viê ̣c xây dựng và ban
hành pháp luật BHTN là vấn đề mang tính cấp bách nhằm bảo vệ quyền , lợi
ích hợp pháp cho người mất việc.
- Chính sách của nhà nước
Bên ca ̣nh viê ̣c đáp ứ ng nhu cầu hoàn thiê ̣n hê ̣thống pháp luật, đáp ứ ng
đòi hỏi do xã hội đă ̣t ra , BHTN còn là chính sách của nhà nước nhằm thực
26
hiê ̣n công tác quản lý xã hội. Mặc dù, Nhà nước đã có những giải pháp hỗ trợ
NTN song chưa thực sự giải quyết được những vấ n đề thực tế đă ̣t ra , gánh
nă ̣ng hỗ trợđè nă ̣ng lên vai NSDLĐ. Vì thế, tình trạng thất nghiệp chưa được
giải quyết một cách triệt để, trong khi số lượng NLĐ thất nghiê ̣p không ngừ ng
tăng lên. Trong vai trò của người bảo trợ , Nhà nước ban hành chính sách
BHTN nhằm hỗ trợ NLĐ khi bi ̣mất viê ̣c do các nguyên nhân khác nhau. Viê ̣c
ban hành chính sách này sẽ phần nào giảm bớt khó khăn về tài chính cho
doanh nghiê ̣p, đồng thời giúp NLĐ yên tâm, ổn định cuộc sống.
- Nhận thứ c của nhà lập phá p
Pháp luật có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống xã hội . Trong
lĩnh vực việc làm , pháp luật là phương tiện pháp lý để xác lập mối quan hệ
giữa NLĐ, NSDLĐ, nhà nước; là công cụ, phương tiê ̣n hữu hiê ̣u để quản lý ,
kiểm soát các vấn đề viê ̣c làm và bảo vê ̣chống thất nghiê ̣p ...Tuy nhiên, chất
lượng, hiê ̣u quả của pháp luâ ̣t nói chung cũng như chất lượng , hiê ̣u quả của
pháp luật BHTN nói riêng bị chi phối bởi trình độ, năng lực nhâ ̣n thứ c của các
nhà lập pháp . Vì thế, muốn phát huy hiê ̣u lực , hiê ̣u quả của hoa ̣t động xây
dựng pháp luâ ̣t BHTN trong thực tế đòi hỏi Nhà nước phải có các cơ chế, biê ̣n
pháp nhằm góp phần nâng cao hiểu biết của nhà làm luâ ̣t . Ví dụ: Cử chuyên
gia đi học tâ ̣p kinh nghiê ̣m xây dựng pháp luâ ̣t BHTN ở nước ngoài; Mời các
chuyên gia làm luâ ̣t trong lĩnh vực BHTN của nước ngoài đến trao đổi kinh
nghiê ̣m; Thường xuyên mở các lớp tập huấn , hô ̣i nghi ̣, hô ̣i thảo về BHTN ở
trong nước...
- Sự ràng buộc của cá c cam kết quốc tế liên quan
Xuất phát từ nhu cầu của cuộc sống là cần phải có một biê ̣n pháp hữu
hiê ̣u để giải quyết vấn đề thất nghiê ̣p, nên đòi hỏi Nhà nước phải xây dựng và
ban hành các quy đi ̣nh điều chỉnh chế đô ̣ BHTN. Tuy nhiên, để thúc đẩy sự
hợp tác và phát triển thi ̣trường lao động chung, đảm bảo cân bằng, hài hòa lợi
ích giữa các đối tượng lao động bi ̣thất nghiê ̣p thì viê ̣c xây dựng và ban hành
27
các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về vấn đề này phải đảm bảo tương
thích với các chuẩn mực quốc tế. Là một trong những quốc gia thành viên của
Tổ chứ c Lao động quốc tế (ILO), Viê ̣t Nam đã gia nhâ ̣p mô ̣t số Công ước liên
quan đến vấn đề viê ̣c làm và giải quyết viê ̣c làm cho NLĐ. Ví dụ: Công ước
111 về phân biê ̣t đối xử trong viê ̣c làm và nghề nghiê ̣p ; Công ước 122 về
chính sách việc làm; Công ước 144 về sự tham khảo ý kiến ba bên nhằm xúc
tiến viê ̣c thi hành các quy pha ̣m quốc tế về lao động ...Do vâ ̣y, viê ̣c xây dựng
và ban hành pháp luật BHTN ở Việt Nam phải trên cơ sở tôn trọng , thực hiê ̣n
nghiêm chỉnh những Điều ước quốc tế đã tham gia hoă ̣c ký kết.
1.4.2. Các yếu tố tác động đến viê ̣c thực hiê ̣n phá p luật BHTN
- Vấn đề đóng phí và mức phí đóng BHTN
Mứ c phí đóng BHTN có ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện pháp luật về
BHTN. Do nguồn hình thành Quỹ BHTN xuất phát từ NLĐ, NSDLĐ và Nhà
nước, nên để pháp luâ ̣t BHTN được thực thi có hiê ̣u quả , đòi hỏi phải có quy
đi ̣nh cụthể, phù hợp cho việc đóng phí và mức phí tham gia.
Đối với NLĐ, thu nhâ ̣p là yếu tố quyết định sự tồn ta ̣i của họ. Nếu bi ̣
thất nghiê ̣p, cuộc sống của họvà gia đình sẽ bi ̣đe do ̣a. Do đó, để được hưởng
trợcấp BHTN, NLĐ phải tham gia đóng phí . Tuy nhiên, mứ c phí đóng phải
được tính toán bằng một tỷ lê ̣phần trăm phù hợp trên mứ c lương NLĐ đang
hưởng, sao cho sau khi trừ khoản tiền tham gia BHTN, NLĐ vẫn có thể trang
trải cuộc sống của mình ở mức tối thiểu . Song quyền lợi BHTN cũng không
dành cho tất cả, bởi không phải NLĐ nào cũng thuộc đối tượng tham gia.
Đối với NSDLĐ, viê ̣c tham gia BHTN sẽ giúp họ giảm bớt gánh nặng
phải trả số tiền lớn một lúc cho khoản trợ cấp khi NLĐ thôi viê ̣c, đồng thời,
tạo tâm lý yên tâm làm việc cho NLĐ. Song, để NSDLĐ có trách nhiệm đóng
phí thì mức phí cũng phải được tính toán cho phù hợp. Bên ca ̣nh đó, nhà nước
cần có biê ̣n pháp , chế tài cụthể đối với hành vi châ ̣m hoă ̣c không thực hiê ̣n
nghĩa vụ đóng phí của NSDLĐ nhằm bảo đảm quyền lợi cho NLĐ.
28
Đối với Nhà nước, viê ̣c trích mô ̣t phần từ ngân sách vào Quỹ BHTN có
ý nghĩa thực tiễn vô cùng quan trọng. Có khoản hỗ trợ này sẽ giúp NSDLĐ và
NLĐ giảm bớt gánh nặng đóng phí , đồng thời hạn chế khả năng vỡ quỹ . Do
đó, đòi hỏi ngân sách Nhà nước có khoản chi thường xuyên cho chính sách
BHTN, để duy trì sự tồn tại của quỹ cũng như bảo đảm cho chính sách ASXH
được thực hiê ̣n.
- Quy trình, thủ tục giải quyết quyền lợi BHTN
Để viê ̣c thực hiê ̣n pháp luâ ̣t BHTN mang la ̣i hiê ̣u quả , bên ca ̣nh sự
thống nhất tham gia đóng phí bảo hiểm của NLĐ, NSDLĐ, Nhà nước thì quy
trình, thủ tục giải quyết quyền lợi BHTN cũng phải đơn giản , dễ thực hi ện.
Bởi nếu quyền lợi dễ dàng được giải quyết , điều đó sẽ ta ̣o hiê ̣u ứ ng tốt cho
người đã, đang và sẽ tham gia . Ngược la ̣i, nếu thủ tục rườm rà , phứ c ta ̣p sẽ
gây khó khăn cho quá trình giải quyết quyền lợi của NTN. Khi đó, chính sách
ASXH này sẽ không đạt được mục tiêu mang lại sự an tâm cho người tham
gia. Do vâ ̣y, đòi hỏi viê ̣c xây dựng và ban hành quy trình , thủ tục giải quyết
quyền lợi BHTN phải đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
Đây là công viê ̣c vô cùng quan trọng , là cầu nối từ khâu xây dựng , ban
hành đến quá trình tổ chức thực hiện , đảm bảo cho chính sách BHTN thực
hiê ̣n trên thực tế. Thông qua công tác này, NLĐ, NSDLĐ ý thức được vai trò,
trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của mình. Từ đó, họ sẽ tích cực, tự giác tham
gia, góp phần nâng cao nhận thức , hiểu biết đầy đủ về chính sách này , đồng
thời, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cho người khác hiểu thêm . Để làm tốt
cần sự nỗ lực , phối hợp của các cơ quan chứ c năng , doanh nghiê ̣p và chính
NLĐ, qua đó, làm tăng tính hiệu lực, hiê ̣u quả của chính sách.
1.5. Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về bảo
hiểm thất nghiệp
Tiêu chí đánh giá mứ c đô ̣hoàn thiê ̣n của pháp luâ ̣t BHTN là những tính
chất, dấu hiê ̣u đă ̣c trưng để căn cứ vào đó nhâ ̣n biết , xem xét hoă ̣c phân loa ̣i
29
được mứ c đô ̣hoàn thiê ̣n của pháp luâ ̣t BHTN là phù hợp, đồng bộ hay chưa.
Viê ̣c xác đi ̣nh các tiêu chí này có ý nghĩa quan trọng cả về lý luâ ̣n và thực
tiễn. Để có cơ sở đánh giá mứ c đô ̣hoàn thiê ̣n của pháp luâ ̣t BHTN cần đảm
bảo các tiêu chí sau:
- Tiêu chí về nội dung
Pháp luật về BHTN được coi là hoàn thiê ̣n phải đáp ứ ng được các nội
dung cơ bản sau đây:
+ Pháp luật về BHTN phải có nội dung phù hợp với chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về vấn đề ASXH;
+ Pháp luật về BHTN phải phù hợp với cuộc sống thể hiện ở sự cân
bằng, hài hòa lợi ích của NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước ; Đây là điều kiê ̣n tiên
quyết nhằm đảm bảo đưa chính sách vào đời sống . Có như vậy mới thu hút
được sự ủng hộđông đảo từ phía NLĐ, NSDLĐ cũng như từ dư luận xã hội;
+ Pháp luật về BHTN phải đảm bảo những nguyên tắc cơ bản như : dân
chủ, công khai, minh ba ̣ch, khách quan..; Đây là yêu cầu hết sứ c cần thiết để
đảm bảo tính khả thi của viê ̣c ban hành chính sách , đáp ứ ng sự mong đợi của
đối tượng tham gia;
+ Pháp luật về BHTN đảm bảo sự tương thích của pháp luật quốc gia
với pháp luâ ̣t quốc tế để đáp ứ ng yêu cầu hô ̣i nhâ ̣p , đồng thời phải phù hợp
với điều kiê ̣n kinh tế – xã hội của đất nước . Điều này đòi hỏi trong quá trình
xây dựng và ban hành , bên ca ̣nh viê ̣c học hỏi kinh nghiê ̣m của những quốc
gia đã, đang áp dụng chính sách này , nhà làm luật phải tính đến yếu tố phù
hợp giữa pháp luâ ̣t trong và ngoài nước.
- Tiêu chí về hình thứ c
+ Tính toàn diện của hệ thống pháp luật vềbảo hiểm thất nghiệp
Đây là tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá mứ c độhoàn thiê ̣n của pháp luâ ̣t
về BHTN. Tính toàn diện đòi hỏi pháp luật về BHTN phải có hệ thống các
quy đi ̣nh về đi ̣a vi ̣pháp lý , quy trình, thủ tục nộp hồ sơ tham gia , giải quyết
30
chế độbảo hiểm ; điều kiê ̣n tham gia và hưởng quyền lợi bảo hiểm ; cơ quan
giải quyết tranh chấp về bảo hiểm . Những quy đi ̣nh này phải được thể hiê ̣n
thống nhất trong hê ̣thống các văn bản quy pha ̣m pháp luâ ̣t về BHTN.
+ Tính thống nhất của hệ thống pháp luật vềbảo hiểm thất nghiệp
Tính này đ òi hỏi viê ̣c xây dựng , ban hành, tổ chứ c thực hiê ̣n các văn
bản quy phạm pháp luật về BHTN phải đảm bảo tính thống nhất và phải
thống nhất trong chính nội dung của từ ng văn bản . Tính thống nhất đó được
thể hiê ̣n ở các khía ca ̣nh:
 Hê ̣thống các văn bản quy pha ̣m pháp luâ ̣t về BHTN được ban hành
không được mâu thuẫn, chồng chéo, triê ̣t tiêu lẫn nhau;
 Đảm bảo sự thống nhất giữa nội dung ban hành với với viê ̣c tổ chứ c
thực hiê ̣n, không chấp nhâ ̣n những đă ̣c quyền, biê ̣t lê ̣;
 Viê ̣c ban hành văn bản quy pha ̣m pháp luâ ̣t về BHTN phải tuân thủ
theo đúng thẩm quyền , quy trình. Thực hiê ̣n yêu cầu này nhằm thiết lâ ̣p một
trâ ̣t tự, kỷ cương, đảm bảo cơ quan cấp dưới phải phục tùng cơ quan cấp trên.
+ Tính đồng bộ của hệ thống pháp luật vềBHTN
Đòi hỏi hê ̣thống văn bản quy pha ̣m pháp luâ ̣t về BHTN được ban hành
phải đầy đủ, phù hợp. Những văn bản mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù
hợp cần phải xem xét hủy bỏ, sử a đổi hay bổ sung ki ̣p thời.
+ Bảo đảm tính minh bạch, hiê ̣u quả và khả thi
Tính minh ba ̣ch thể hiê ̣n ở sự công khai , chính xác , rõ ràng của cá
nhân, cơ quan ban hành , tổ chứ c thực hiê ̣n pháp luâ ̣t về BHTN. Để bảo đảm
tính minh bạch này cần có cơ chế để giám sát nhất là khâu đóng phí và giải
quyết quyền lợi bảo hiểm, tránh tình trạng gây khó khăn cho người hưởng chế
đô ̣. Đồng thời, cơ quan có thẩm quyền cũng theo dõi , kiểm soát được quá
trình tổ chức thực hiện , từ đó có biê ̣n pháp giải quyết ki ̣p thời , nâng cao hiê ̣u
quả của việc thực hiện pháp luật về BHTN.
31
+ Hình thức văn bản
Pháp luật về BHTN được coi là hoàn thiê ̣n phải bảo đảm sự đầy đủ và
toàn diê ̣n các quy đi ̣nh về BHTN trong văn bản luâ ̣t v à văn bản dưới luật, kể
cả những văn bản có liên quan . Viê ̣c ban hành phải đảm bảo đúng thẩm
quyền, theo trình tự, thủ tục nhất định.
+ Kỹ thuật lập pháp
Đòi hỏi quá trình xây dựng và hoàn thiê ̣n pháp luâ ̣t BHTN phải đảm
bảo tính rõ ràng, chă ̣t chẽ từ hình thứ c đến nội dung sao cho “Bất cứ ai được
đă ̣t vào điều kiê ̣n ấy cũng không thể làm khác được” . Theo đó, nô ̣i dung phải
rõ ràng, ngôn ngữ sử dụng ngắn go ̣n , trực tiếp đảm bảo tính phổ thông , dễ
hiểu, dễ vâ ̣n dụng, tránh việc hiểu theo đa nghĩa.
- Tiêu chí về tổ chứ c thực hiê ̣n
+ Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về BHTN
Viê ̣c làm này rất có ý nghĩa về mặt thực tế . Bởi lẽ, pháp luật về BHTN
được ban hành đầy đủ và toàn diê ̣n mà không được tuyên truyền , hướng dẫn,
giáo dục, giải thích thì cũng vẫn chỉ là pháp luật trên giấy . Như vâ ̣y sẽ khó
cho viê ̣c thực hiê ̣n, vâ ̣n dụng trong cuô ̣c sống . Vì vậy, muốn hoàn thiê ̣n đòi
hỏi phải tiến hành đồng bộ cả việc ban hành cũng như tổ chức thực hiện các
quy đi ̣nh về BHTN. Để làm được điều đó cần phải coi tro ̣ng công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luâ ̣t, góp phần nâng cao ý thức pháp luật.
+ Đào tạo đội ngũ cá n bộ, công chứ c
Để pháp luâ ̣t BHTN đi vào cuô ̣c sống đòi hỏi đội ngũ cán bô ̣ , công
chứ c trong lĩnh vực này phải có trình độchuyên môn nh ất định. Khi am hiểu
kiến thứ c về BHTN, những người được trao quyền mới có thể thực hiê ̣n ,
hướng dẫn, giải thích vướng mắc cho người tham gia. Theo thời gian, quan hê ̣
pháp luật này có thể thay đổi , vì vậy, cần thiết phải c ó kế hoạch học tập , bồi
dưỡng, nâng cao trình độhiểu biết pháp luâ ̣t BHTN đi ̣nh kỳ cho đội ngũ này
để thuận lợi cho quá trình tổ chức thực hiện.
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT

More Related Content

What's hot

Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộihajz_zjah
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệpLuận văn: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp
 
Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hội
 
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đìnhĐề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
 
Đề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAYĐề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAY
 
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải phápĐề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
 
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 
Bảo vệ quyền của lao động nữ theo luật lao động Việt Nam, HAY
Bảo vệ quyền của lao động nữ theo luật lao động Việt Nam, HAYBảo vệ quyền của lao động nữ theo luật lao động Việt Nam, HAY
Bảo vệ quyền của lao động nữ theo luật lao động Việt Nam, HAY
 
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hônBáo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật lao động về lao động nữ ở các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật lao động về lao động nữ ở các doanh nghiệpLuận văn: Pháp luật lao động về lao động nữ ở các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật lao động về lao động nữ ở các doanh nghiệp
 
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nướcLuận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
 
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAYLuận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tư
Luận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tưLuận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tư
Luận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tư
 
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật lao động, 9đ
Luận văn: Hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật lao động, 9đLuận văn: Hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật lao động, 9đ
Luận văn: Hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật lao động, 9đ
 
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
 
Luận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luật
Luận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luậtLuận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luật
Luận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luật
 
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về lao động là người khuyết tật ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về lao động là người khuyết tật ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về lao động là người khuyết tật ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về lao động là người khuyết tật ở Việt Nam
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT

Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...
Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...
Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...nataliej4
 
ỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.pdf
ỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.pdfỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.pdf
ỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.pdfHanaTiti
 
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.pdf
ỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.pdfỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.pdf
ỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.pdfHanaTiti
 
Nghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và một số biện pháp can thiệp
Nghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và một số biện pháp can thiệpNghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và một số biện pháp can thiệp
Nghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và một số biện pháp can thiệpTrung tam da lieu dong y
 
Văn hóa phật giáo trong đời sống người việt nam ở đài loan, trung quốc
Văn hóa phật giáo trong đời sống người việt nam ở đài loan, trung quốcVăn hóa phật giáo trong đời sống người việt nam ở đài loan, trung quốc
Văn hóa phật giáo trong đời sống người việt nam ở đài loan, trung quốcMan_Ebook
 
Pháp luật về Bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu phế liệu tại Việt Na...
Pháp luật về Bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu phế liệu tại Việt Na...Pháp luật về Bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu phế liệu tại Việt Na...
Pháp luật về Bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu phế liệu tại Việt Na...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
TƢ TƢỞNG NỮ QUYỀN VÀ BẢN SẮC DÂN TỘC TRONG TRUYỆN NGẮN CỦA TÁC GIA AI CẬP YOU...
TƢ TƢỞNG NỮ QUYỀN VÀ BẢN SẮC DÂN TỘC TRONG TRUYỆN NGẮN CỦA TÁC GIA AI CẬP YOU...TƢ TƢỞNG NỮ QUYỀN VÀ BẢN SẮC DÂN TỘC TRONG TRUYỆN NGẮN CỦA TÁC GIA AI CẬP YOU...
TƢ TƢỞNG NỮ QUYỀN VÀ BẢN SẮC DÂN TỘC TRONG TRUYỆN NGẮN CỦA TÁC GIA AI CẬP YOU...HanaTiti
 
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN LOÀI THIÊN MÔN...
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN LOÀI THIÊN MÔN...NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN LOÀI THIÊN MÔN...
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN LOÀI THIÊN MÔN...Man_Ebook
 
Luận văn: Hướng dẫn học sinh tự học các đoạn trích Truyện Kiều trong chương t...
Luận văn: Hướng dẫn học sinh tự học các đoạn trích Truyện Kiều trong chương t...Luận văn: Hướng dẫn học sinh tự học các đoạn trích Truyện Kiều trong chương t...
Luận văn: Hướng dẫn học sinh tự học các đoạn trích Truyện Kiều trong chương t...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT (20)

Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...
Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...
Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...
 
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAYQuyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
 
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...
 
ỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.pdf
ỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.pdfỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.pdf
ỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.pdf
 
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
 
ỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.pdf
ỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.pdfỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.pdf
ỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.pdf
 
Luận Văn Án Lệ Và Mối Liên Hệ Với Pháp Luật Kinh Tế Ở Việt Nam
Luận Văn Án Lệ Và Mối Liên Hệ Với Pháp Luật Kinh Tế Ở Việt NamLuận Văn Án Lệ Và Mối Liên Hệ Với Pháp Luật Kinh Tế Ở Việt Nam
Luận Văn Án Lệ Và Mối Liên Hệ Với Pháp Luật Kinh Tế Ở Việt Nam
 
Xã hội hóa vai trò giới ở trẻ em trong gia đình dân tộc Ê Đê và Mông
Xã hội hóa vai trò giới ở trẻ em trong gia đình dân tộc Ê Đê và MôngXã hội hóa vai trò giới ở trẻ em trong gia đình dân tộc Ê Đê và Mông
Xã hội hóa vai trò giới ở trẻ em trong gia đình dân tộc Ê Đê và Mông
 
Luận án: Phẫu thuật nội soi qua ổ phúc mạc điều trị thoát vị bẹn
Luận án: Phẫu thuật nội soi qua ổ phúc mạc điều trị thoát vị bẹnLuận án: Phẫu thuật nội soi qua ổ phúc mạc điều trị thoát vị bẹn
Luận án: Phẫu thuật nội soi qua ổ phúc mạc điều trị thoát vị bẹn
 
Luận án: Một số bất thường sinh sản ở huyện Phù Cát - Bình Định
Luận án: Một số bất thường sinh sản ở huyện Phù Cát - Bình ĐịnhLuận án: Một số bất thường sinh sản ở huyện Phù Cát - Bình Định
Luận án: Một số bất thường sinh sản ở huyện Phù Cát - Bình Định
 
Luận án: Nghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và biện pháp, HAY
Luận án: Nghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và biện pháp, HAYLuận án: Nghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và biện pháp, HAY
Luận án: Nghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và biện pháp, HAY
 
Đề tài: Nghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và một số biện pháp can thiệp
Đề tài: Nghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và một số biện pháp can thiệpĐề tài: Nghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và một số biện pháp can thiệp
Đề tài: Nghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và một số biện pháp can thiệp
 
Nghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và một số biện pháp can thiệp
Nghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và một số biện pháp can thiệpNghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và một số biện pháp can thiệp
Nghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và một số biện pháp can thiệp
 
Văn hóa phật giáo trong đời sống người việt nam ở đài loan, trung quốc
Văn hóa phật giáo trong đời sống người việt nam ở đài loan, trung quốcVăn hóa phật giáo trong đời sống người việt nam ở đài loan, trung quốc
Văn hóa phật giáo trong đời sống người việt nam ở đài loan, trung quốc
 
Pháp luật về Bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu phế liệu tại Việt Na...
Pháp luật về Bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu phế liệu tại Việt Na...Pháp luật về Bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu phế liệu tại Việt Na...
Pháp luật về Bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu phế liệu tại Việt Na...
 
Đề tài tốt nghiệp: Pháp Luật về Nhận con nuôi tại Việt Nam, HAY!
Đề tài tốt nghiệp: Pháp Luật về Nhận con nuôi tại Việt Nam, HAY!Đề tài tốt nghiệp: Pháp Luật về Nhận con nuôi tại Việt Nam, HAY!
Đề tài tốt nghiệp: Pháp Luật về Nhận con nuôi tại Việt Nam, HAY!
 
TƢ TƢỞNG NỮ QUYỀN VÀ BẢN SẮC DÂN TỘC TRONG TRUYỆN NGẮN CỦA TÁC GIA AI CẬP YOU...
TƢ TƢỞNG NỮ QUYỀN VÀ BẢN SẮC DÂN TỘC TRONG TRUYỆN NGẮN CỦA TÁC GIA AI CẬP YOU...TƢ TƢỞNG NỮ QUYỀN VÀ BẢN SẮC DÂN TỘC TRONG TRUYỆN NGẮN CỦA TÁC GIA AI CẬP YOU...
TƢ TƢỞNG NỮ QUYỀN VÀ BẢN SẮC DÂN TỘC TRONG TRUYỆN NGẮN CỦA TÁC GIA AI CẬP YOU...
 
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN LOÀI THIÊN MÔN...
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN LOÀI THIÊN MÔN...NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN LOÀI THIÊN MÔN...
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN LOÀI THIÊN MÔN...
 
Luận văn: Hướng dẫn học sinh tự học các đoạn trích Truyện Kiều trong chương t...
Luận văn: Hướng dẫn học sinh tự học các đoạn trích Truyện Kiều trong chương t...Luận văn: Hướng dẫn học sinh tự học các đoạn trích Truyện Kiều trong chương t...
Luận văn: Hướng dẫn học sinh tự học các đoạn trích Truyện Kiều trong chương t...
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng NinhLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HOA PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HOA PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Lí luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật Mã số : 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Duyên Thảo HÀ NỘI – 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Hoa
  • 4. LỜ I CẢ M ƠN Kính thưa các thầy cô trong Hội đồng khoa học Kính thưa các thầy giáo, cô giáo, các quý vị đại biểu cùng toàn thể các bạn Trong suốt hai năm học tâ ̣p và nghiên cứ u có được kết quả hôm nay , ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn được sự quan tâm giúp đỡ của quý thầy, cô Khoa Luâ ̣t, ĐHQG Hà Nô ̣i; đă ̣c biê ̣t là sự hướng dẫn tâ ̣n tâm và đầy trách nhiê ̣m của TS Pha ̣m Thi ̣Duyên Thảo; sự nhâ ̣n xét, đóng góp vô cùng quý báu của các nhà khoa học trong Hội đồng; Sự giúp đỡ, tạo điều kiện của giáo viên chủ nhiệm lớp; cùng sự giúp đỡ, cổ vũ, đô ̣ng viên của ba ̣n bè, anh, chị, em lớp Lý luận khóa 19. Bên ca ̣nh đó , em còn nhâ ̣n được sự quan tâm giúp đỡ , động viên từ phía Ban giám hiệu, anh, chị, em đồng nghiê ̣p ta ̣i Trường cao đẳng Thương Ma ̣i và Du li ̣ch, nơi em công tác. Nhân buổi bảo vê ̣luâ ̣n văn hôm nay , cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn các nhà khoa học , các thầy cô Khoa Luật , ĐHQG Hà Nô ̣i, Ban giám hiê ̣u cùng toàn thể đồng nghiê ̣p Trường cao đẳng Thương Ma ̣i và Du li ̣ch . Đặc biệt, em xin gử i lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS Pha ̣m Thi ̣Duyên Thảo người đã trực tiếp hướng dẫn khoa ho ̣c để em bảo vê ̣hoàn thành luâ ̣n văn thạc sỹ Luật học của mình . Em cũng xin gử i lời cảm ơn những người thân trong gia đình cùng toàn thể ba ̣n bè luôn động viên và ta ̣o điều kiê ̣n để em hoàn thành khóa đào tạo . Em tin rằng, tất cả những tình cảm mà em có được sẽ là sự động viên, tiếp thêm sứ c ma ̣nh để em tiếp tục vững bước trên con đường học tập, nghiên cứ u và công tác sau này. Cuối cùng em xin kính chúc các nhà khoa ho ̣c , các thầy cô, quý vị đại biểu cùng toàn thể anh chi ̣em, bạn bè sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Xin trân trọng cảm ơn.
  • 5. BẢNG VIẾT TẮT Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Trợcấp thất nghiê ̣p TCTN Người thất nghiê ̣p NTN Người lao động NLĐ Người sử dụng lao đô ̣ng NSDLĐ An sinh xã hội ASXH
  • 6. MỤCLỤC LỜICAMĐOAN LỜI CẢM ƠN BẢNG VIẾT TẮT LỜIMỞĐẦU............................................................................................................................................1 CHƢƠNG1: CƠ SỞ LÝ LUẬNVỀ BẢ O HIỂ M THẤ T NGHIỆP VÀPHÁP LUẬTVỀBẢOHIỂMTHẤTNGHIỆP......................................................................................6 1.1. Bảo hiểm thất nghiệp ............................................................................... 6 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp ........................................................... 6 1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm thất nghiệp...................................................... 8 1.2. Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp .......................................................10 1.2.1 Khái niệm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp..........................................10 1.2.2 Nội dung của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp................................13 1.3. Vai trò, mục đích của pháp luật BHTN ...............................................22 1.4. Các yếu tố tác động đến pháp luật bảo hiểm thất nghiệp ..................25 1.4.1. Các yếu tố tác động đến việc xây dựng, ban hành phá p luật bảo hiểm thất nghiê ̣p......................................................................................................25 1.4.2. Các yếu tố tác động đến việc thực hiê ̣n phá p luật BHTN..................27 1.5. Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp .....................................................................................................28 1.6. Khái lƣợc lịch sử phát triển của pháp luật bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.........................................................................................................32 1.6.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1985................................................32 1.6.2. Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1994................................................33 1.6.3. Giai đoạn từ năm 1994 đến năm 2006................................................35 1.6.4. Giai đoạn từ năm 2006 đến nay ..........................................................38 1.7. Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở một số nƣớc trên thế giới, kinh nghiệm với Việt Nam ....................................................................................40
  • 7. 1.7.1. Pháp luật bảo hiểm thất nghiệp của Trung Quốc..............................40 1.7.2. Pháp luật bảo hiểm thất nghiệp của Nga............................................42 1.7.3. Pháp luật bảo hiểm thất nghiệp của Thụy Điển.................................43 Kết luâ ̣n chƣơng1..................................................................................................................................45 CHƢƠNG2:THƢ̣C TRẠNG PHÁ P LUẬT VỀBẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.....................................................................................................................47 2.1. Hê ̣thống các văn bản pháp luâ ̣t điều chỉnh vấn đề bảo hiểm thất nghiê ̣p ở Viê ̣t Nam hiê ̣n nay .........................................................................47 2.1.1. Các Điều ước quốc tế liên quan đến bảo vệ việc làm và chống thất nghiê ̣p mà Viê ̣t Nam đã gia nhập..................................................................47 2.1.2. Hê ̣thống cá c văn bản quy phạm do Nhà nước ban hành liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp...............................................................................47 2.2. Nguyên tắc của bảo hiểm thất nghiệp trong pháp luật bảo hiểm thất nghiệp Việt Nam............................................................................................49 2.2.1. Bảo hiểm thất nghiệp phải gắn liền TCTN với giải quyết việc làm cho người thất nghiê ̣p...........................................................................................49 2.2.2. Trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp phải đảm bảo khuyến khích ngườ i thất nghiê ̣p chủ động tìm kiếm việc làm...............................................................50 2.2.3. Mức hưởng BHTN được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng và có sự chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHTN..............................51 2.2.4. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải có sự hỗ trợ của nhà nước ..............52 2.3. Thực trạng các quy định pháp luật về BHTN ở Việt Nam ................52 2.3.1. Về đối tượng tham gia BHTN..............................................................52 2.3.2. Về điều kiê ̣n hưởng BHTN..................................................................55 2.3.3. Về cá c chế độ bảo hiểm thất nghiê ̣p....................................................60 2.3.4. Về quỹ bảo hiểm thất nghiệp ...............................................................70 2.4. Thành tựu của hê ̣thống pháp luâ ̣t về BHTN ở Việt Nam..................73
  • 8. 2.4.1. Thành tựu ở góc độ các quy định pháp luật hiện hành về bảo hiểm thất nghiệp .....................................................................................................73 2.4.2. Thành tựu từ thực tiễn điều chỉnh của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp..............................................................................................................77 2.5. Hạn chế và những vấn đề đang đặt ra của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.........................................................................................83 2.5.1. Những hạn chế của pháp luật bảo hiểm thất nghiệp........................83 2.5.2. Những vấn đề đang tồn tại đối với pháp luật và quá trình vận hành pháp luật bảo hiểm thất nghiệp.....................................................................86 2.6. Nguyên nhân những thành tựu và hạn chế của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.................................................................................90 2.6.1. Nguyên nhân của những thành tựu ...................................................90 2.6.2. Nguyên nhân của những hạn chế.......................................................91 Kết luâ ̣n chƣơng2..................................................................................................................................94 CHƢƠNG3:GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀBẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM.....................................................................................................................97 3.1. Các phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.........................................................................................................97 3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam...............................................................................................................101 3.2.1. Mở rộng đối tượng có thể tham gia bảo hiểm thất nghiệp để đảm bảo công bằng xã hội và đảm bảo sự tương thích với pháp luật quốc tế.........101 3.2.2. Quy định hợp lý, linh hoạt hơn về điều kiện tham gia bảo hiểm thất nghiệp để đảm bảo quyền lợi cho người lao động......................................102 3.2.3. Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm, quỹ bảo hiểm thất nghiệp.......................................................103
  • 9. 3.2.4. Bổ sung quy chế đảm bảo, ràng buộc trách nhiệm của người sử dụng lao động, của nhà nước trong các vấn đề liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp............................................................................................................104 3.2.5. Pháp luật bảo hiểm thất nghiệp cần phải đảm bảo hơn nữa mức độ tương thích với các quy định trong các điều ước quốc tế liên quan .........105 3.2.6. Đảm bảo sự tham gia thực sự của những người lao động, của các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật bảo hiểm thất nghiệp....................................................................................106 3.2.7. Cần tăng cường công tác hướng dẫn, quy định chi tiết thi hành, giải thích pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.....................................................107 3.2.8. Cần tăng cường hợp tác quốc tế trong quá trình xây dựng, thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ..............................................................107 3.3. Các giải pháp hỗ trợ để nâng cao hiệu quả của pháp luật về bảo hiểm thất nghiê ̣p trong thực tiễn.........................................................................108 3.3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giá o dục phá p luật BHTN cho NLĐ........................................................................................................108 3.3.2. Tiếp tục kiê ̣n toàn tổ chứ c , bộ má y cơ quan quản lý nhà nướ c về BHTN; Nâng cao chất lượng di ̣ch vụ và công tá c thực hiê ̣ n chế độ BHTN .......................................................................................................................109 3.3.3. Tăng cường công tá c thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ BHTN, có cơ chế xử lý đủ mạnh để xử lý vi phạm , giải quyết tranh chấp về BHTN .......................................................................................................111 3.3.4. Kiê ̣n toàn công tá c quản lý lao động thất nghiê ̣p , chi trả quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp....................................................................................112 Kết luận chƣơng3................................................................................................................................112 KẾ T LUẬN............................................................................................................................................114 TÀILIỆUTHAMKHẢO..............................................................Error!Bookmarknotdefined.
  • 10. 1 LỜIMỞĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mất việc làm, thất nghiệp luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của xã hội không chỉ ở Việt Nam mà ở cả trên thế giới. Sự suy thoái của nền kinh tế, kinh doanh thua lỗ, nợ đọng kéo dài là những nguyên nhân có thể khiến nhiều doanh nghiệp phá sản , góp phần gia tăng tình trạng thất nghiệp hàng loạt đối với người lao động. Thất nghiệp làm người lao động mất đi khoản thu nhập vốn để nuôi sống bản thân và gia đình ho ̣. Tình trạng thất nghiệp kéo dài cùng với chất lượng cuộc sống không được đảm bảo sẽ làm suy giảm niềm tin của người lao động đến những chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thậm chí có thể gây ra biến động không tốt về chính trị. Như không ít quốc gia trên thế giới, trước những biến động của bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, Việt Nam cũng là quốc gia đã và đang chịu những ảnh hưởng nhất định của khủng hoảng kinh tế thế giới, trong đó có sự gia tăng số lượng người lao động mất việc làm. Là một nước đang phát triển, với mức sống của người dân còn nhiều khó khăn, việc những người lao động bị thất nghiệp đã tác động không nhỏ đến đời sống gia đình và xã hội của Việt Nam. Do đó, việc hạn chế thất nghiệp và đảm bảo ổn định đời sống người lao động trong trường hợp bị thất nghiệp là yêu cầu và cũng là mục tiêu quan trọng của nhà nước ta. Nhâ ̣n thứ c được điều này, Đảng ta đã xác định: “Từng bước hình thành quỹ bảo trợ thất nghiệp ở thành thị, đảm bảo công ăn việc làm cho dân là mục tiêu hàng đầu, không để thất nghiệp trở thành căn bệnh kinh niên” [15]. Chính sách này đã được đề cập và khẳng định lại trong nhiều văn kiện . Đặc biệt, Bộ luật lao động năm 2013, Luật bảo hiểm xã hội ngày 29/6/2006 và Luật việc làm ngày 16/11/2013 là những văn bản pháp lý quan trọng góp phần bảo đảm quyền được BHTN cho NLĐ bị thất nghiệp. Là một trong những chính sách về ASXH, quyền được BHTN đã được quan tâm song, thực tế cho thấy còn nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện như: đối tượng tham gia BHTN còn hạn chế dẫn tới một bộ phận không nhỏ NLĐ chưa được bảo đảm quyền lợi khi họ bị mất việc làm; tình trạng NSDLĐ nợ đóng BHTN; sự lợi dụng của NLĐ đối với
  • 11. 2 việc chi trả BHTN, …Do vậy, việc tìm ra những biện pháp thích hợp nhằm khắc phục tình trạng trên là hết sức cần thiết để bảo đảm quyền được BHTN cho người bị mất việc, góp phần củng cố niềm tin của NLĐ đối với chính sách, pháp luật của nhà nước, ổn định đời sống xã hội. Hơn nữa, Điều 22 của Tuyên ngôn Quốc tế nhân quyền đã khẳng định: “Mọi người, như một thành viên của xã hội, có quyền ASXH và được quyền thực hiện, thông qua nỗ lực quốc gia và hợp tác quốc tế và phù hợp với tổ chức và các nguồn lực của mỗi quốc gia, các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa không thể thiếu cho nhân phẩm của mình và sự phát triển tự do của nhân cách của mình”. Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay” làm luận văn thạc sỹ luật học của mình với mong muốn tìm ra những vướng mắc, tồn tại trong quá trình thực hiện chính sách, pháp luật về BHTN, từ đó làm cơ sở để tìm ra những giải pháp nhằm bảo đảm quyền được BHTN. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Là một bộ phận cấu thành của hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam về ASXH, tuy mới thực thi được sáu năm song BHTN đã phát huy vai trò to lớn của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì thế, trong thời gian qua đã thu hút nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này, trong số đó cần phải kể đến các công trình: Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước “Nghiên cứu những nội dung cơ bản của BHTN hiện đại, vấn đề lựa chọn hình thức thất nghiệp tại Việt Nam” (2004) của TS. Nguyễn Huy Ban đã nêu lên vấn đề thất nghiệp và BHTN, cũng như yêu cầu xây dựng chế độ BHTN ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ luật học “Chế độ BHTN trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” (2005) của NCS. Lê Thị Hoài Thu đã đi sâu nghiên cứu, trình bày một cách hệ thống những nội dung chủ yếu của chế độ BHTN, những yêu cầu đặt ra đối với việc xây dựng chế độ BHTN ở Việt Nam, đồng thời có sự so sánh với quy định của Tổ chức lao động quốc tế và một số nước trên thế giới. Luận văn thạc sĩ luật học “BHTN trong luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” (2014) của Ngô Thu Phương (2014) đã nêu ra một
  • 12. 3 số nội dung cơ bản của BHTN cũng như thực trạng áp dụng BHTN ở Việt Nam sau 5 năm thực hiện. Ngoài ra, còn có một số bài viết đăng trên các tạp chí khoa học pháp lý như: “BHTN và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ”; “Những bất cập trong thi hành pháp luật về BHTN”; “Kết quả 6 năm thực hiê ̣n BHTN theo quy đi ̣nh của Luâ ̣t bảo hiểm xã hội”; “Những điểm mớ i về chính sách BHTN” … Qua các công trình nghiên cứu trên cho thấy, những vấn đề liên quan đến nội dung cơ bản của bảo hiểm thất nghiệp đã được giải quyết. Song, những cơ chế để giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật bảo hiểm thất nghiệp vẫn chưa thực sự đầy đủ , thâ ̣m chí còn yếu dẫn đến viê ̣c giải quyết hâ ̣u quả của tình trạng thất nghiệp mang lại hiệu quả không cao . Điều này đòi hỏi cần phải có công trình nghiên cứ u bổ sung , góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. Hơn nữa, các công trình trên đã đi sâu vào nghiên cứ u về những nội dung cơ bản của pháp luâ ̣t BHTN, đã chỉ ra thực tra ̣ng và giải pháp cho viê ̣c hoàn thiện pháp luật BHTN nhưng đó là những nghiên cứ u trước khi chính sách BHTN ở Việt Nam chính thức ban hành , hay sau thời điểm chính sách ban hành nhưng chỉ tâ ̣p trung nghiên cứ u theo từ ng mảng nô ̣i dung mà chưa đánh giá toàn diện về thực trạng pháp luật BHTN ở Việt Nam từ khi thực hiện cho đến nay. Chính vì vậy, đề tài “Pháp luật về BHTN ở Việt Nam hiện nay ” sẽ làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về BHTN cũng như thực trạng BHTN ở nước ta từ khi có hiệu lực cho đến nay. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát là tập trung nghiên cứu phân tích chính sách, pháp luật về BHTN ở Việt Nam hiện nay, qua đó tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về BHTN. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, các khái niệm có liên quan, nghiên cứu việc thu thập số liệu, căn cứ và o thực tra ̣ng của quá trình thực hiê ̣n chính sách, pháp luật BHTN ở việt Nam hiện nay , đề tài sẽ đưa ra những giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về BHTN.
  • 13. 4 4. Tính mới và những đóng góp của luận văn Trên cơ sở phân tích và đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về BHTN và thực tiễn áp dụng các quy định đó, đề tài đã chỉ ra những vướng mắc, khó khăn còn tồn tại và đưa ra một số kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung những điểm còn chưa hợp lý, góp phần hoàn thiện hơn nữa các quy định của pháp luật BHTN, nâng cao hiệu quả áp dụng của BHTN trong đời sống xã hội hiện nay nhằm bảo đảm quyền được BHTN. Những đóng góp có thể kể đến như: So sánh những ưu điểm , hạn chế của quy định cũ với quy định mới ; So sánh mức độ tương thích của pháp luâ ̣t BHTN của Việt Nam với các quy định của điều ước quốc tế; Kinh nghiê ̣m cho viê ̣c xây dựng và thực hiê ̣n pháp luâ ̣t BHTN ở Việt Nam từ thực tiễn áp dụng pháp luật BHTN của Trung Quốc , Nga, Thụy Điển; Một số giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật BHTN. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu nô ̣i dung, vai trò , mục đích của pháp luâ ̣t về BHTN ở Việt Nam hiện nay; Các yếu tố tác động đến pháp luật BHTN; Lịch sử h ình thành và phát triển của pháp luật BHTN ở Việt Nam ; Pháp luật BHTN của Nga, Trung Quốc, Thụy Điển; Những thành tựu, hạn chế của pháp luật BHTN ở Việt Nam , từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiê ̣n pháp luâ ̣t BHTN ở Việt Nam. Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật về BHTN ở Việt Nam hiện nay. 6. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, cũng như quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về nhà nước và pháp luật nói chung và về pháp luật BHTN nói riêng. Nội dung nghiên cứu bám sát đường lối, chủ trương của Đảng về vấn đề an sinh xã hội, với mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa gắn với việc bảo đảm, bảo vệ quyền con người trong đó có quyền được BHTN. Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng, quan điểm tiếp cận các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn.
  • 14. 5 Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong luận văn gồm: phương pháp lôgíc, phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp quy nạp - diễn dịch... 7. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lí luận và thực tiễn của pháp luật về BHTN ở Việt Nam hiện nay; Nâng cao nhận thức của người dân đối với chính sách BHTN; Thực hiện pháp luật về BHTN của các cơ quan, tổ chức liên quan đến quyền được BHTN. Luận văn cũng nêu ra những yêu cầu khách quan của nhiệm vụ hoàn thiện pháp luật về BHTN, qua đó đề ra những quan điểm, giải pháp nhằm bảo đảm quyền được BHTN trong tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Trên cơ sở phân tích thự c tra ̣ng pháp luâ ̣t BHTN ở Việt nam hiện nay , luâ ̣n văn đã chỉ ra những bất câ ̣p , khó khăn trong công tác áp dụng , thực thi pháp luật BHTN. Bên ca ̣nh đó , luâ ̣n văn cũng đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật BHTN. Điều này góp phần bổ khuyết cho những thiếu sót của những quy đi ̣nh trong pháp luật BHTN hiê ̣n ta ̣i, đồng thời là cơ sở cho việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật về BHTN trong thời gian tới. Các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung vào lí luận về BHTN, làm phong phú thêm lí luận chung về nhà nước và pháp luật. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến BHTN, và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp tục nghiên cứu về BHTN. 8. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luâ ̣n về bảo hiểm thất nghiệp và pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.
  • 15. 6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP 1.1. Bảo hiểm thất nghiệp 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp Khái niệm BHTN là một vấn đề lí luận cơ bản có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ các vấn đề liên quan tới chế định BHTN. Việc xác định khái niệm BHTN có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc xây dựng, tổ chức thực hiện pháp luật về BHTN; kiến tạo, thực thi quy trình, thủ tục giải quyết chế độ BHTN; xác định đối tượng của BHTN sao cho phát huy được cao nhất vị trí, vai trò của BHTN trong đời sống xã hội cũng như việc xác định vị trí, vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về BHTN. Tùy thuộc vào từng khía cạnh của đời sống xã hội, BHTN được nhìn nhận, đánh giá ở nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ kinh tế - xã hội, BHTN được hiểu là giải pháp nhằm khắc phục hậu quả của tình trạng thất nghiệp, giúp NTN tạm thời đảm bảo được cuộc sống và tìm kiếm việc làm thông qua việc tạo lập và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung. Quỹ này được hình thành qua sự đóng góp của NLĐ và NSDLĐ có sự hỗ trợ của nhà nước, được sử dụng để trả TCTN, cũng như tiến hành các biện pháp nhằm nhanh chóng giúp NTN cải thiện cơ hội việc làm, sớm trở lại với thị trường lao động. Dưới góc độ pháp lý, BHTN là tổng thể các quy phạm pháp luật quy định việc đóng góp và sử dụng quỹ BHTN, chi trả cho TCTN để bù đắp thu nhập cho NLĐ bị mất việc làm và thực hiện các biện pháp đưa NTN trở lại làm việc. BHTN vì thế thường được hiểu là một chế độ trong hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội, có mục đích hỗ trợ thu nhập cho NLĐ bị mất thu nhập do thất nghiệp [10]. Theo Công ước số 102 năm 1952 của ILO, BHTN là một trong chín nhánh của bảo hiểm xã hội, là một biện pháp hỗ trợ thiết thực về mặt tài chính cho NLĐ trong lúc mất việc làm nhằm giúp họ khắc phục khó khăn, ổn định
  • 16. 7 cuộc sống. Ngoài ra, cơ chế pháp lý này còn tạo dựng hệ thống các giải pháp như: hỗ trợ học nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm góp phần ổn định tâm lý, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động bị mất việc có cơ hội tìm kiếm, thích ứng với công việc mới. Ở nước ta , trong tiến trình sửa đổi, bổ sung Hiến pháp, Đảng và nhà nước đã nhận thức rõ ASXH là một trong những vấn đề cần phải được lưu xét. Vì thế, lần sửa đổi này đã mở rộng hơn đối tượng có quyền được bảo trợ. Cụ thể, tại Điều 35 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Công dân có quyền được bảo đảm ASXH”. Hơn nữa, ASXH là mục tiêu, chính sách phát triển của mỗi quốc gia nhằm thúc đẩy phúc lợi của người dân thông qua các biện pháp hỗ trợ đảm bảo quyền tiếp cận các nguồn lực đầy đủ trong đó có quyền được BHTN. Do đó, dưới góc độ nhân quyền, quyền được BHTN là quyền con người cần được quan tâm, bảo đảm, bảo vệ. Thực chất, đây là quyền lợi riêng nhưng được toàn thể xã hội chung tay bù đắp. Tuy nhiên, đó mới chỉ là cách nhìn nhâ ̣n về BHTN ở từng khía cạnh của đời sống xã hô ̣i. Ở Việt Nam, tính đến thời điểm trước ngày Luật việc làm ra đời 16/11/2013, chưa có một định nghĩa chính thức nào về BHTN được ghi nhận trong hệ thống các văn bản pháp quy. Mặc dù, Luật số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội về Bảo hiểm xã hội là văn bản pháp lý có giá trị cao nhất về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, trong đó có chế định BHTN song cũng chỉ đưa ra các nội dung cơ bản liên quan đến BHTN chứ không có điều nào định nghĩa cụ thể về BHTN. Do đó , chúng ta chưa có một khái niệm chính thứ c về BHTN. Còn nay, theo Luâ ̣t viê ̣c làm thì : BHTN là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi bi ̣mất viê ̣c làm , hỗ trợ NLĐ học nghề, duy trì viê ̣c làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào quỹBHTN. Với khái niê ̣m trên cho thấy, BHTN là chế độ nhằm đảm bảo quyền lợi cho NLĐ bị thất nghiệp. So với tiêu chuẩn của công ước 102 về Quy pha ̣m tối thiểu về ASXH, 1952 của ILO thì Luật việc làm đã đưa ra khái niệm về
  • 17. 8 BHTN tương đối toàn diê ̣n , đã thể hiê ̣n được bản chất của BHTN. Sự ra đời của Luật việc làm là một bước tiến mới của BHTN ở Việt Nam. Như vậy, xét về bản chất, BHTN chính là sự bù đắp những tổn thất về thu nhập cho NLĐ thất nghiệp giúp họ duy trì sinh hoạt trong thời gian mất việc, tạo điều kiện tái tạo việc làm; là một biện pháp mang tính cấp thiết, bảo đảm cho sự sinh tồn của người mất việc. Đồng thời, giúp NTN né tránh rủi ro thông qua việc tạo lập quỹ BHTN. Do đó, NTN từ chỗ bị mất thu nhập do thất nghiệp lại vẫn nhận được tiền TCTN do có tham gia đóng BHTN. 1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm thất nghiệp BHTN bảo đảm cho quá trình tái tạo việc làm và đời sống của NTN được diễn ra bình thường. Vì vậy, ngoài hỗ trợ về vật chất, BHTN còn hỗ trợ về mặt tinh thần cho họ. Là một chế độ trong hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội nên BHTN cũng có các đặc điểm chung giống bảo hiểm xã hội như: Về đối tượng hưởng: Là NLĐ thuộc trường hợp được tham gia đóng bảo hiểm và thân nhân của họ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Về điều kiện hưởng chế độ: Phải là NLĐ được tham gia đóng bảo hiểm thuộc các trường hợp được hưởng chế độ. Về nguồn hình thành quỹ: Dựa vào sự đóng góp bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định căn cứ trên mức tiền lương của người tham gia đóng bảo hiểm. Ngoài ra, quỹ bảo hiểm còn được hình thành từ sự hỗ trợ của nhà nước, tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ, sự đóng góp của NSDLĐ (trừ trường hợp thuộc diện tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện) và các nguồn thu hợp pháp khác. Về nguồn bảo đảm chi trả: Bảo hiểm xã hội Việt Nam – cơ quan thuộc Chính Phủ sẽ chịu trách nhiệm bảo đảm chi trả quyền lợi bảo hiểm cho những trường hợp được hưởng chế độ bảo hiểm. Về căn cứ chi trả quyền lợi bảo hiểm: Phụ thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm mà NLĐ được hưởng các quyền lợi bảo hiểm.
  • 18. 9 Với năm tiêu chí nêu trên cho thấy, BHTN là lựa chọn thích hợp, đảm bảo độ tin cậy cho người tham gia, giảm thiểu sự mất cân bằng thu nhập cho NTN trong thời gian bị mất việc làm. Tuy nhiên, bên ca ̣nh những đă ̣c điểm chung, BHTN cũng có những đặc điểm riêng nhất định. Một là, NTN nhâ ̣n trợcấp trên cơ sở đóng phí BHTN. Với mục đích hỗ trợ NLĐ khi bi ̣thất nghiê ̣p, để giải quyết tình trạng thất nghiệp , góp phần cải thiê ̣n đời sống của NLĐ sau khi mất viê ̣c làm , Nhà nước đã ban hành chính sách nhằm giúp NTN thoát khỏi khó khăn, ổn định cuộc sống. Tuy nhiên, phụ thuộc vào mức đóng góp, thời gian tham gia bảo hiểm mà NLĐ được hưởng các quyền lợi bảo hiểm khác nhau theo nguyên tắc có đóng, có hưởng. Song mứ c đóng góp chỉ là một tỉ lê ̣phần trăm rất nhỏ trên mứ c lương của NLĐ và mứ c hỗ trợkhông cao hơn lương tháng họ đang hưởng trong thời gian nhất đi ̣nh chứ không giống như quyền lợi được hưởng nếu tham gia bảo hiểm xã hô ̣i. Hơn nữa, trong suốt quá trình tham gia BHTN mà NLĐ không bi ̣mất viê ̣c làm thì chẳng được hưởng chế đô ̣gì, coi như ho ̣bị mất toàn bộ số tiền đã đóng góp, còn nếu họ tham gia bảo hiểm xã hội thì đương nhiên họ sẽ được hưởng quyền lợi do chế độđó mang la ̣i , nhưng phụthuộc vào mứ c đóng và thời gian mà họđã tham gia. Hai là, đối tượng tham gia và hưởng BHTN. Cùng xuất phát từ quan hệ lao động, nhưng đối tượng hưởng BHTN là những NLĐ, có khả năng lao động bị chấm dứt quan hệ lao động do không có việc làm, hay có việc làm nhưng không đáp ứng được yêu cầu của NSDLĐ và họ luôn sẵn sàng trở lại làm việc. Còn đối tượng của các chế độ bảo hiểm khác là những NLĐ vẫn đang tồn tại quan hệ lao động nhưng do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hoặc đã chấm dứt quan hệ lao động như hết tuổi lao động hay chết. Do đó, kể cả có việc làm phù hợp cũng không thể chắc chắn ai trong số đó sẵn sàng quay trở lại thị trường lao động. Ba là, trong chế độ BHTN, bên ca ̣nh việc bù đắp thu nhập bị mất do mất việc làm còn có những giải pháp tình thế hữu ích giúp NTN cải thiện tình
  • 19. 10 trạng thất nghiệp như hỗ trợ chi phí học nghề, giới thiệu việc làm. Điều này cho thấy, chính sách này không chỉ cải thiện điều kiện sống cho NLĐ trong lúc mất việc mà còn tạo động lực, khuyến khích NTN tìm việc, hạn chế sự gia tăng số lượng lao động thất nghiệp, góp phần phát triển kinh tế đất nước. Như vâ ̣y, chính sách này không chỉ bảo đảm quyền lợi vật chất cho người mất việc mà còn hỗ trợ về tinh thần cho họ khi xảy ra sự kiện bảo hiểm . Còn ở chính sách bảo hiểm xã hội chỉ hỗ trợ thu nhâ ̣p cho NLĐ chứ không giúp họcải thiê ̣n cơ hội viê ̣c làm cũng như nâng cao trình độ, tay nghề. 1.2. Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp 1.2.1 Khái niệm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp Cùng với sự khủng hoảng kinh tế thế giới, thất nghiệp đã trở thành vấn đề không còn xa lạ ở nhiều nước. Đặc biệt, với những quốc gia có dân số dồi dào trong độ tuổi lao động, nếu không có một kế hoạch quản lý, sử dụng lao động tốt, sẽ không thể phát huy tối đa được nguồn nhân lực này. Có nhiều nguyên nhân, trong đó phải kể đến: trình độ nhận thức còn hạn chế, thiếu chuyên nghiệp, kỷ luật lao động chưa cao, việc giải quyết tranh chấp lao động chưa hiệu quả, thu nhập thấp; diện tích đất canh tác bị thu hẹp; sự di dân tự do giữa các vùng miền; cơ cấu ngành kinh tế chưa hợp lý... đều có thể dẫn đến gia tăng tình trạng thất nghiệp. Bên cạnh đó, một thực tế là, nguồn nhân công lao động nhiều nhưng không phải ai trong số đó cũng có khả năng đáp ứng nhu cầu công việc. Vì thế, thị trường lao động tồn tại thực trạng mất cân đối giữa cung và cầu, đòi hỏi các nhà nước cần có những giải pháp đủ mạnh để cải thiện thị trường lao động vốn hùng hậu về số lượng nhưng đang ngày càng xấu đi về chất lượng. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các quốc gia đều đang phải nỗ lực phát triển kinh tế, bên cạnh việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững khác, trong đó có bảo vệ, bảo đảm các quyền con người, coi con người là trung tâm của mọi sự phát triển. Trách nhiệm của các nhà nước được đề cao hơn bao giờ
  • 20. 11 hết, trong đó có trách nhiệm giải quyết các vấn đề xã hội; tránh nguy cơ bùng phát tràn lan nạn thất nghiệp; bảo vệ người mất việc làm; ổn định trật tự xã hội; hạn chế hậu quả do thất nghiệp mang lại; tránh lãng phí nguồn nhân lực. Pháp luật BHTN, do vậy đã được hình thành, ngày càng phát triển với mục tiêu nhằm bảo trợ, bù đắp sự mất thu nhập tạm thời trong thời gian NLĐ bị mất việc, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho NTN có cơ hội tiếp cận việc làm mới, góp phần điều chỉnh các quan hê ̣liên quan đến thất nghiệp, BHTN. Ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt các nước theo hệ thống pháp luật Anh-Mĩ, nguồn pháp luật BHTN khá rộng. Hệ thống nguồn pháp luật ở các nước này ngoài các văn bản quy phạm do nhà nước ban hành, các án lệ của tòa án và tập quán quốc tế liên quan đến BHTN cũng có vai trò quan trọng. Ở các nước theo hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa, nguồn pháp luật BHTN trước đây chủ yếu là các văn bản quy phạm do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Án lệ, tập quán và các nguồn khác không hoặc ít được xem là nguồn chính thức. Tuy nhiên, hiện nay, do sự phát triển của các giao lưu thương mại, dịch vụ, sự dịch chuyển của các nguồn nhân lực mang tính quốc tế, nguồn pháp luật của không ít quốc gia thuộc hệ thống pháp luật này đã có sự linh hoạt, mở rộng hơn. Ở Việt Nam hiện nay, nguồn cơ bản của hệ thống pháp luật BHTN là các văn bản quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành và các điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên. Án lệ về BHTN chưa được xem là một nguồn chính thức ở Việt Nam, tuy nhiên, trong thực tế, hàng năm, Tòa án Nhân dân Tối cao vẫn làm công tác hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật và tổng kết kinh nghiệm xét xử, theo đó, những vấn đề liên quan đến BHTN vẫn được xem xét dưới góc độ định hướng, tham khảo từ "nguồn pháp luật không chính thức này". Với sự ra đời của Nghị quyết 49 năm 2005 của Bộ Chính trị về Cải cách tư pháp đến năm 2020, từ quy định: giao cho Tòa án Nhân dân tối cao công tác "phát triển án lệ", có lẽ trong tương lai, dù còn rất
  • 21. 12 nhiều khó khăn, nhưng Việt Nam có thể sẽ có sự bổ sung về loại nguồn pháp luật này nói chung và cho hệ thống pháp luật BHTN nói riêng. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam được xem là một nguồn chính thức, quan trọng nhất, bao gồm các quy định trong các văn bản như Hiến pháp, luật Lao động, luật Việc làm, luật Bảo hiểm xã hội cùng các văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết liên quan như các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các Bộ trưởng... Các văn bản này điều chỉnh mối quan hê ̣ giữa NLĐ thất nghiê ̣p với cơ quan quản lý về BHTN; giữa NLĐ thất nghiê ̣p với NSDLĐ có NLĐ mất viê ̣c và các mối quan hê ̣khác có liên quan đến BHTN. Tuy nhiên, ở Việt Nam, BHTN được coi là một chế độtrong hê ̣thống các chế độ của bảo hiểm xã hội , nên các quy phạm pháp luật BHTN điều chỉnh các quan hệ về BHTN cũng có sự tương tự như các quy định pháp luật bảo hiểm xã hội trong quá trình điều chỉnh các quan hệ của bảo hiểm xã hội. Bên cạnh các văn bản quy phạm do cơ quan có thẩm quyền ban hành, điều ước quôc tế tương ứng mà Việt Nam đã tham gia cũng được xem là một nguồn pháp luật quan trọng về BHTN ở Việt Nam. Tính đến tháng 12/2010, Viê ̣t Nam đã phê chuẩn 17 Công ước của Tổ chứ c Lao động quốc tế (ILO), trong đó có 2 Công ước ưu tiên đó là Công ước số 81 về Thanh tra lao động trong công nghiê ̣p và thương ma ̣i , 1947 và Công ước 144 về Sự tham khảo ý kiến ba bên nhằm xúc tiến viê ̣c thi hành các quy pha ̣m quốc tế về lao động , 1976 [39]. Các công ước này, trong quá trình nội luật hóa, sẽ được cụ thể, quy định tương thích trong các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ban hành. Việt Nam là nước ít áp dụng trực tiếp các điều ước quốc tế trong quá trình thực thi các vấn đề liên quan trong thực tế. Cho nên, hoạt động xây dựng, sửa đổi, bổ sung pháp luật trong nước cho phù hợp và tương thích với pháp luật quốc tế; hoặc ngược lại, pháp luật trong nước sẽ được sửa đổi, bổ sung, ban hành cho phù hợp với công ước quốc tế mà Việt Nam sẽ tham gia là hoạt động cũng thường diễn ra.
  • 22. 13 Như vậy, cho thấy, pháp luật về BHTN ở Việt Nam được tiếp cận theo góc độ hẹp. Ở khía cạnh tích cực, góc độ hẹp này sẽ cho phép tiếp cận được dễ dàng, tổng thể tất cả các vấn đề về BHTN. Từ những phân tích trên đây, cùng với bản chất của hoạt động BHTN, có thể đưa ra một khái niệm về pháp luật BHTN ở Việt Nam như sau: Pháp luật về BHTN là một chế định trong hệthống cá c chế định bảo hiểm xã hội, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa NSDLĐ với NLĐ bị mất việc; giữa NLĐ thất nghiệp vớ i cơ quan quản lý BHTN và các mối quan hệkhá c có liên quan đến BHTN; được hình thành do sự đóng góp của NLĐ, NSDLĐ dưới sự bảo trợ của nhà nước. Theo đó, chế độ này quy định mức đóng góp, điều kiện hưởng, cách thức chi trả quyền lợi bảo hiểm và các giải pháp nhằm hỗ trợ cho NLĐ mất việc khắc phục khó khăn, sớm có cơ hội tiếp cận việc làm mới. 1.2.2 Nội dung của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp Thất nghiệp là rủi ro ngoài ý muốn của NLĐ, hậu quả mà NTN phải gánh chịu bao gồm cả thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần. Vì thế, mặc dù không mong muốn song nó vẫn xảy ra, mang theo gánh nặng tâm lý bất an không chỉ với người mất việc mà còn đối với quốc gia nơi có NTN. Do vậy, việc kiến tạo quy chế về BHTN mang ý nghĩa xã hội to lớn, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp. Với mục tiêu hỗ trợ, bảo vệ vị trí việc làm của NLĐ cũng như phòng ngừa rủi ro có thể xảy đến cho họ khi bị mất việc. Nội dung của pháp luật về BHTN là những khía cạnh nhất định của bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm: đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, điều kiê ̣n giải quyết bảo hiểm thất nghiệp và quy trình giải quyết bảo hiểm thất nghiệp. 1.2.2.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp Đối tượng tham gia BHTN là những người làm công ăn lương theo một thời ha ̣n nhất đi ̣nh trong các doanh nghiê ̣p . Về cơ bản, đối tượng này bao gồm: NLĐ và NSDLĐ. Tuy nhiên, quy định pháp lý cụ thể với từng nhóm đối
  • 23. 14 tượng này lại không hoàn toàn giống nhau ở pháp luật mỗi quốc gia và ở bản thân các điều ước quốc tế được ban hành theo những thời điểm khác nhau. - Nhóm đối tượng thứ nhất là người lao động: Theo Công ước số 44 ngày 04/6/1934 “về bảo đảm tiền trợ cấp cho những NTN không tự nguyện”, thì BHTN áp dụng cho tất cả những người làm việc được trả tiền công hoặc tiền lương. Khi cần thiết pháp luật của mỗi quốc gia có thể quy định những ngoại lệ đối với những người giúp việc gia đình, làm việc tại nhà, những người làm công ăn lương trong các hệ thống dịch vụ công ích của Nhà nước, những NLĐ chưa đến tuổi quy định, những người đã đến tuổi nghỉ hưu, chưa có thu nhập đủ đảm bảo tham gia BHTN (Điều 2) 12, tr96-98]. Tức là, đối tượng tham gia BHTN phải là những người đang làm việc dù thuộc biên chế nhà nước hay không (ngoại trừ những trường hợp không đủ điều kiện tham gia). Như vậy, với công ước 44, NLĐ đang làm việc mà bị mất việc làm sẽ được hưởng TCTN. Quy định này nhằm bảo đảm cho NTN né tránh rủi ro tài chính trong thời gian chưa kiếm được việc làm. Trong khi đó, theo Công ước số 102 của Tổ chứ c Lao động qu ốc tế về Quy phạm tối thiểu về an toàn xã hội, 1952, Điều 21, thì đối tượng nhận TCTN phải thuộc trường hợp những người được bảo vệ, đó là: Những người làm công ăn lương được quy định, tổng số ít nhất chiếm 50% toàn bộ những người làm công ăn lương; Hoặc mọi người thường trú mà phương tiện sinh sống trong khi trường hợp bảo vệ xảy ra không vượt quá giới hạn quy định theo Điều 67; Hoặc, nếu đã có bản tuyên bố để áp dụng Điều 3, bao gồm những người làm công ăn lương mà tổng số ít nhất chiếm 50% toàn bộ những người làm công ăn lương làm việc trong các cơ sở công nghiệp đang sử dụng 20 người trở lên. Và, "Trường hợp bảo vệ phải bao gồm tình trạng gián đoạn thu nhập như pháp luật hoặc quy định quốc gia quy định, và xảy ra do không thể có được một công việc thích hợp, trong tình hình người được bảo vệ có khả năng làm việc và sẵn sàng làm việc” (Điều 20) [7].
  • 24. 15 Liên quan đến chế định BHTN, còn có hàng loạt các văn kiện pháp lý quốc tế như: Công ước và Khuyến nghị về Thất nghiệp, 1934; Khuyến nghị về Thất nghiệp, (lao động trẻ em), 1935; Khuyến nghị về đảm bảo thu nhập, 1944; Công ước về an toàn xã hội (tiêu chuẩn tối thiểu), 1952; Công ước và Khuyến nghị về chính sách việc làm, 1964;... Đặc biệt, ngày 1/6/1988, Hội nghị toàn thể của Tổ chức lao động quốc tế (ILO), đã thông qua Công ước về xúc tiến việc làm và Bảo vệ chống thất nghiệp, 1988 (Công ước 168) với mong muốn bổ sung, hoàn thiện những quy định trước đó nhằm bảo vệ NLĐ bị mất việc tránh khỏi tình trạng thất nghiệp. Theo đó, “Những người được bảo vệ sẽ bao gồm những người làm công ăn lương theo quy định không ít hơn 85% toàn bộ những người làm công ăn lương, kể cả người làm công ăn lương khu vực công cộng và những người học nghề” (Khoản 1 Điều 11). Và cũng vẫn “có thể loại trừ việc bảo vệ đối với những NLĐ làm công ăn lương mà pháp luật hoặc quy định bảo đảm có việc làm đến tuổi nghỉ hưu bình thường” (Khoản 2 Điều 11). Như vậy, quy định mới này đã góp phần mở rộng đối tượng được bảo vệ, đó là người làm công ăn lương khu vực công cộng và những người học nghề. Quan niệm về thất nghiệp cũng được Công ước chỉ ra rất cụ thể, làm căn cứ cho việc xác định đối tượng tham gia BHTN. Theo Điều 10, những trường hợp thất nghiệp bao gồm: thất nghiệp toàn phần là trường hợp được xác định bị mất nguồn sống do không có khả năng đạt được việc làm phù hợp (do ảnh hưởng bởi các yếu tố như độ tuổi, thời gian làm việc trước đó, kinh nghiệm làm việc, tình hình của thị trường lao động,...(Khoản 2 Điều 21)), nếu là người có khả năng lao động, có thể được làm việc và tìm kiếm việc làm hơn thế; thất nghiệp từng phần là trường hợp được xác định bị mất tiền lương do tạm thời giảm bớt công việc bình thường tại nhà hoặc do pháp luật quy định; hay được xác định bởi sự đình chỉ hoặc sự giảm bớt thu nhập do đình chỉ công việc tạm thời mà không có bất cứ sự gián đoạn nào trong mối quan hệ
  • 25. 16 việc làm bởi những lý do, đặc biệt là kinh tế, công nghệ, cơ cấu hoặc nhu cầu tự nhiên tương tự. Công ước 168 cũng khuyến cáo, mỗi nước thành viên cố gắng mở rộng các trường hợp được bảo vệ thuộc diện thất nghiệp từng phần, khuyến khích việc trả thêm trợ cấp làm việc không trọn giờ cho những NLĐ đang tìm kiếm việc làm đầy đủ. Đồng thời, trừ phi có quy định khác với Công ước 168, mỗi nước thành viên sẽ có thể lựa chọn một hoặc nhiều phương pháp bảo vệ dù có hay không có hệ thống đóng góp, hoặc bằng sự kết hợp giữa các hệ thống đó (Điều 12). Tuy nhiên, sự bảo vệ đó có thể được giới hạn, tùy thuộc vào nguồn trợ cấp, hoàn cảnh của người được trợ cấp và gia đình họ. Hơn nữa, để được hưởng TCTN, NTN phải hoàn thành một thời gian làm việc nhưng không được vượt quá mức cần thiết để tránh sự lạm dụng. Khoảng thời gian làm việc cần thiết đối với từng nghề nghiệp phải được xem xét, cân đối với những NLĐ thời vụ (Điều 17). Những quy định này không chỉ bảo đảm bù đắp thu nhập bị mất do gián đoạn công việc của NLĐ mà còn là sự bảo đảm, bảo vệ cho quyền lợi của người mất việc, góp phần thực hiện tốt chính sách ASXH của mỗi quốc gia nơi có NTN. Điều 26 Công ước 168 còn đề ra những quy định đặc biệt cho người mới xin việc trong trường hợp chưa bao giờ hoặc không được xem là thất nghiệp, hoặc chưa bao giờ hoặc không được tham gia chương trình bảo vệ NTN như: những thiếu niên đã hoàn thành chương trình học, thanh niên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự bắt buộc, người mãn hạn tù...và yêu cầu mỗi nước thành viên phải xác định rõ trong báo cáo theo Điều 22, Điều lệ của Tổ chức lao động quốc tế những trường hợp cụ thể nào trong số đó được bảo vệ. Như vậy, theo tinh thần các Công ước quốc tế liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, đối tượng tham gia BHTN không chỉ thuộc trường hợp thất nghiệp toàn phần mà còn cả trường hợp thất nghiệp từng phần. Để hạn chế xung đột xảy ra trong xã hội, vì mục tiêu phát triển ổn định, bền vững, Công
  • 26. 17 ước khuyến nghị các nước thành viên có biện pháp bảo vệ cả hai đối tượng này. Song, cho dù thế nào, đối tượng tham gia BHTN cũng phải đáp ứng điều kiện là người làm công ăn lương (có thể mở rộng thêm đối tượng tùy thuộc vào điều kiện của mỗi quốc gia), có khả năng lao động và sẵn sàng làm việc. Trong quá trình các nước thành viên nội luật hóa các công ước quốc tế liên quan, do đặc điểm xã hội và chính sách kinh tế của từng quốc gia mà có sự khác nhau trong việc quy định đối tượng được tham gia BHTN. Ví dụ, ở Trung Quốc, đối tượng tham gia BHTN bao gồm tất cả NLĐ ở thành thị, NLĐ làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân ở các thành phố, thị trấn, doanh nghiệp nước ngoài và các doanh nghiệp khác; nông dân làm hợp đồng trong các doanh nghiệp, cơ quan; NLĐ làm việc trong các tổ chức xã hội hoặc các đơn vị do cộng đồng điều hành. Ở Việt Nam, pháp luật có quy định sự khác biệt giữa NLĐ trong khối nhà nước với NLĐ ngoài quốc doanh. Thường thì người làm việc trong khối nhà nước sẽ ổn định hơn nên khả năng mất việc làm ít hơn. Hay cũng là NLĐ nhưng chỉ những người làm việc trong doanh nghiê ̣p mới được tham gia BHTN. Do đó, việc đặt ra quy định này phần nào đã làm ảnh hưởng tới quyền được BHTN ... - Nhóm đối tượng thứ hai là người sử dụng lao động NSDLĐ là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chứ c hoă ̣c cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công lao động . Theo quy đi ̣nh, đối tượng này c ó quyền tham gia BHTN. Thực tế cho thấy , BHTN không chỉ bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng cho NLĐ mà còn hỗ trợ NSDLĐ trong trường hợp có NLĐ mất viê ̣c. Nếu được tham gia, họ sẽ được san sẻ gánh nặng trả trợ cấp . Bởi nhờ có tham gia đóng BHTN nên khi NLĐ bị mất việc làm thì NSDLĐ sẽ không phải đối mă ̣t với viê ̣c trả TCTN nữa, mà thay vào đó đã có cơ quan quản lý về BHTN chịu trách nhiê ̣m chi trả. Hơn nữa, đóng BHTN là một hình thức để tri ân với người đã góp phần nâng cao lợi nhuâ ̣n trong kinh doanh, cải thiện mối quan hệ hai bên, đồng thời
  • 27. 18 khi biết được sự quan tâm đó , NLĐ cũng an tâm cống hiến s ức lực của mình. Ngoài ra, để chính sách ASXH đi vào hiê ̣n thực thì viê ̣c tham gia BHTN còn là nghĩa vụ bắt buộc đối với NSDLĐ. Hiê ̣n ta ̣i, trong các Điều ước quốc tế chưa quy đi ̣nh điều kiê ̣n cụthể cho nhóm đối tượng này , mà phụ thuộc vào điều kiê ̣n kinh tế , chính sách ASXH, mỗi quốc gia đă ̣t ra những điều kiê ̣n tham gia BHTN nhất đi ̣nh cho NSDLĐ. 1.2.2.2. Về điều kiện giải quyết BHTN Thất nghiệp là vấn đề hết sức nan giải, hậu quả do nó để lại ảnh hưởng rất lớn về mặt kinh tế, xã hội. Song, dù không muốn nhưng nó vẫn xảy ra với bất cứ NLĐ nào. Theo tinh thần Công ước 168, thì tùy theo thực tiễn và pháp luâ ̣t hoă ̣c quy đi ̣nh quốc gia, mỗi Nước thành viên sẽ cố gắng thiết lâ ̣p chương trình đặc biê ̣t để khuyến khích những cơ hô ̣i có viê ̣c làm thêm , và sự trợ giúp viê ̣c làm và khuyến khích tự do lựa chọn viê ̣c làm có hiê ̣u quả những loa ̣i người bi ̣bất lợi đã được xác đi ̣nh có thể bi ̣khó khăn trong viê ̣c tìm kiế m viê ̣c làm lâu dài (Điều 8) trong đó có NTN. Do vâ ̣y, để khắc phục tình trạng này, pháp luật mỗi quốc gia đều có biện pháp phòng tránh chính là BHTN. Theo đó, người thất nghiê ̣p muốn được hỗ trợ, giải quyết quyền lợi BHTN thì phải tham gia BHTN. Tuy nhiên, trong số đó không phải ai tham gia cũng được được hưởng quyền lợi mà phải đáp ứ ng một số điều kiê ̣n sau đây: - Người lao động phải nộp phí BHTN trong một thời gian nhất định. Theo Công ước về xúc tiến việc làm và Bảo vệ chống thất nghiệp, 1988 (Công ước 168), đối với mỗi trường hợp được bảo vệ khác nhau, mức hưởng trợ cấp có sự khác nhau. TCTN sẽ được chi trả định kỳ. Đối với trường hợp thất nghiệp hoàn toàn, “khoản trợ cấp được chi trả định kỳ sẽ được tính toán trên cơ sở cung cấp cho người được hưởng một khoản thay thế một phần tiền công và chuyển tiếp, đồng thời tránh tạo ra việc không khuyến khích làm việc hoặc tạo ra việc làm” (Điều 14). Còn trong trường hợp thất nghiệp từng phần, tùy từng trường hợp khác nhau “thì sẽ được ấn đi ̣nh mứ c trợcấp tối đa hoă ̣c
  • 28. 19 mứ c thu nhâ ̣p được xem xét liên quan” hoă ̣c “có thể được ấn đi ̣nh không ít hơn 50% tiền lương tối thiểu đã được ấn đi ̣nh hoă ̣c mứ c tiền lương của NLĐ bình thường, hoă ̣c theo mứ c bả o đảm mứ c sống cơ bản tối thiểu ở mứ c cao nhất” (Điểm a, b khoản 1 Điều 15 Công ước 168). Tuy nhiên, muốn được hưởng trợ cấp khi bị thất nghiệp, người tham gia phải đóng phí BHTN. Đây là cơ sở để cơ quan bảo hiểm giải quyết quyền lợ i cho người tham gia . Mức hưởng phụ thuộc vào mức đóng phí , đóng cao hưởng cao, đóng thấp hưởng thấp nhưng không vì thế mà thích đóng thế nào cũng được mà có giới hạn . Cụ thể, Điều 16 Công ước 168 chỉ ra, “nếu pháp luâ ̣t của các nước thành viên bảo vệ tất cả mọi công dân , trong trường hợp đó thì trợ cấp không được vượt quá mức quy định cho phép , sự bảo vê ̣có thể được giới ha ̣n , tùy thuộc vào nguồn trợ cấp và hoàn cảnh trợ cấp của người được hưởng trợcấp và gia đình họ” . Nhưng, “Trong mọi trường hợp , những khoản trợ cấp này cùng với những nguồn trợ cấp khác mà họ có quyền được hưởng phải đảm bảo sứ c khỏe cho họvà mứ c sống hợp lý phù hợp với các tiêu chuẩn quốc gia” . Theo đó, TCTN chỉ là sự hỗ trợ đủ để nuôi sống bản thân NLĐ và gia đình ở mức tối thiểu khi họ mất việc làm chứ không bù đắp toàn bộ thu nhập bị mất của họ. Bởi lẽ, chính sách BHTN khuyến khích NTN chủ động tìm kiếm việc làm. Thời gian để hưởng trợ cấp “không được vượt quá mứ c cần thiết để tránh sự lạm dụng” và “mỗi nước thành viên phải cố gắng tính toán khoảng thời gian làm viê ̣c cần thiết đối với từ ng nghề nghiê ̣p của những người lao đô ̣ng theo thời vụ” . (Điều 17, Công ước 168) Như vậy, không phải NLĐ đã đóng BHTN là được hưởng TCTN. NLĐ phải có một khoảng thời gian làm việc tối thiểu đủ để được hưởng trợ cấp, trong thời gian đó có tham gia BHTN và đã nộp phí, mà sau đó mất việc thì được hưởng TCTN. - Người lao động phải đăng ký thất nghiệp, đăng ký tìm việc làm tại cơ quan lao động có thẩm quyền do nhà nước quy định
  • 29. 20 Đăng ký thất nghiê ̣p , đăng ký tìm viê ̣c làm là thủ tục bắt buô ̣c đối với người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiê ̣p trong thờ i ha ̣n nhất đi ̣nh theo quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t nhưng bi ̣mất viê ̣c làm . Người lao động bi ̣thất nghiê ̣p chỉ được nhâ ̣n trợcấp thất nghiê ̣p , hỗ trợtìm kiếm viê ̣c làm mới nếu đã tiến hành thủ tục này. Viê ̣c đăng ký thất nghiê ̣p, đăng ký tìm viê ̣c làm được thực hiê ̣n ta ̣i cơ quan lao động có thẩm quyền do nhà nước quy đi ̣nh. Đây là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi NLĐ sau khi mất viê ̣c . Điều này không chỉ giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thống kê được số lượng NLĐ thất nghiệp mà trên cơ sở đó còn có những điều chỉnh kịp thời với chính sách BHTN. Bên ca ̣nh đó , viê ̣c đăng ký này cũng giúp cho cơ quan chứ c năng có thể cân nhắc, thực hiện tốt việc chi trả quyền lợi bảo hiểm. - Người lao động bị thất nghiệp không phải do lỗi của họ Nghĩa là, NLĐ phải chứng minh trong thời gian làm việc, nguyên nhân thất nghiệp không phải ở họ, các hành vi dẫn đến thất nghiệp không phải do họ tự quyết định, tự lựa chọn và tự thực hiện, việc họ mất việc là do những nguyên nhân khác, ngoài mong muốn của bản thân người lao động. Do vậy, trong quá trình hoạch định chính sách, nhà làm luật thường đưa ra các tiêu chí xác định trường hợp mất quyền hưởng trợ cấp BHTN như: tự ý bỏ việc, nghỉ việc mà không có lý do chính đáng, vi phạm kỷ luật dẫn đến mất việc…Ví dụ như quy đi ̣nh trong chính sách BHTN của Nga, Trung Quốc. - Người lao động phải có sổ bảo hiểm thất nghiệp Sổ bảo hiểm thất nghiê ̣p là văn bản do cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiê ̣p phát hành. Hiê ̣n Công ước chưa có điều nào cụthể quy đi ̣nh về sổ bảo hiểm thất nghiê ̣p . Tùy thuộc vào pháp luật mỗi quốc gia mà đặt ra quy đi ̣nh về sổ bảo hiểm thất nghiê ̣p . Ở Việt Nam , người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được cơ quan quản lý về bảo hiểm thất nghiệp cấp sổ bảo hiểm thất nghiệp. Đây là cơ sở pháp lý minh chứng sự tham gia BHTN của NLĐ. Nếu thiếu quyển sổ này, người đã tham gia sẽ khó khăn trong việc hưởng chế độ. Sổ bảo hiểm gồm hai nội dung chính là mức đóng và thời hạn đóng bảo hiểm.
  • 30. 21 1.2.2.3. Về quy trình hưởng bảo hiểm thất nghiệp Đây là các bước để xúc tiến viê ̣c hưởng quyền lợi của bảo hiểm thất nghiê ̣p. Quá trình nghiên cứu cho thấy , các Công ước liên quan đến viê ̣c làm và bảo vệ chống thất nghiệp mới chỉ đưa ra những khuyến nghị để xem xét bảo vệ vị trí việc làm cho những người thất nghiệp mà chưa đưa ra quy định cụ thể về quy trình hưởng quyền lợi cho những người đó khi ho ̣có quyền được hưởng. Có lẽ, sự bỏ ngỏ này là để mỗi quốc gia tùy theo điều kiê ̣n, hoàn cảnh của mình mà linh hoa ̣t trong viê ̣c áp dụng chính sách BHTN với đối tượng của mình. Song, dù thế nào, người tham gia BHTN sau khi đã đóng phí trong thời ha ̣n theo quy đi ̣nh mà bi ̣mất viê ̣c , muốn hưởng quyền lợi thì phải tiến hành các thủ tục sau: - Người thất nghiê ̣p phải dăng ký thất nghiê ̣p NLĐ sau khi bi ̣mất viê ̣c làm phải tiến hành thủ tục đăng ký thất nghiê ̣p. Viê ̣c làm này không chỉ giúp cơ quan quản lý lao động thất nghiê ̣p kiểm soát được tình tra ̣ng thất nghiê ̣p mà trên cơ sở đó các cơ quan này còn đề ra những giải pháp giải quyết tình trạng thất nghiê ̣p. - Nộp hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp Trong một thời ha ̣n nhất đi ̣nh kể từ ngày NLĐ đăng ký thất nghiê ̣p, NLĐ bị thất nghiệp phải nộp đầy đủ hồ sơ hưởng BHTN. Cơ quan quản lý BHTN có trách nhiê ̣m tiếp nhâ ̣n và thẩm đi ̣nh hồ sơ hưởng BHTN. Hồ sơ bao gồm đề nghị hưởng BHTN và các văn bản kèm theo có xác nhận về việc NLĐ đủ điều kiê ̣n hưởng BHTN. Sau một thời ha ̣n nhất đi ̣nh kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lê ̣, NLĐ sẽ nhận được quyết định hưởng TCTN trong đó xác nhâ ̣n về mứ c hưởng, thời gian hưởng TCTN. - Nhận tiền trợ cấp thất nghiê ̣p Trong một thời ha ̣n nhất đi ̣nh , kể từ ngày NLĐ nhâ ̣n được quyết đi ̣nh hưởng trợcấp thất nghiê ̣p, NLĐ sẽ nhận được tiền TCTN. Khoản trợ cấp này nhiều hay ít phụthuộc vào thời gian đóng , mứ c đóng của người tham gia và được giới ha ̣n. - Tạm dừng và chấm dứ t hưởng trợ cấp thất nghiê ̣p
  • 31. 22 Người thất nghiê ̣p đáp ứ ng đủ điều k iê ̣n của đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiê ̣p sẽ được hưởng trợcấp . Nhưng họcũng có thể bị tạm dừng thâ ̣m chí chấm dứ t hưởng TCTN nếu họ vi phạm trường hợp tạm dừng hoặc chấm dứ t hưởng trợcấp . Theo Điều 20, 21 Công ước 168, tiền trợcấp có thể bị từ chối, hủy bỏ, gián đoạn hoặc bị cắt giảm tùy từng trường hợp như : khi đương sự có ý đi ̣nh nhâ ̣n hoă ̣c đã nhâ ̣n trợcấp một cách gian lâ ̣n ; có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền rằng đương sự tự ý bỏ viê ̣c không có lý do chính đáng; khi đương sự từ chối không nhâ ̣n viê ̣c làm thích hợp... - Hỗ trợ học nghề Các Công ước liên quan đến việc làm và bảo vệ chống thất nghiệp không quy đi ̣nh cụthể viê ̣c hỗ trợ học nghề cho người lao động thất nghiệp . Tuy nhiên, Điều 7, Công ước 168, khuyến cáo “Mỗi nước thành viên sẽ tuyên bố như một quyền ưu tiên về mục tiêu chính sách đã được dự kiến khuyến khích đầy đủ việc lựa chọn việc làm tự do và có hiê ̣u quả bằng mọi biê ̣n pháp phù hợp, bao gồm cả bảo đảm xã hội . Những biê ̣n pháp này bao gồm cả di ̣ch vụ việc làm , đào ta ̣o nghề và hướng nghiê ̣p” . Như vâ ̣y, theo tinh thần Công ước này, những người thất nghiệp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm lâu dài sẽ được trợ giúp việc làm và khuyến khích tự do lựa chọn việc làm có hiệu quả. Vấn đề trợgiúp viê ̣c làm được thực hiê ̣n “tùy theo thực tiễn và pháp luâ ̣t hoă ̣c quy đi ̣nh quốc gia” (Điều 8). Tóm lại, không có mô hình chung cho pháp luâ ̣t bảo hiểm thất nghiê ̣p , mỗi quốc gia tùy thuộc vào từ ng điều kiê ̣n, hoàn cảnh của mình mà đưa ra mô hình pháp luật bảo hiểm thất nghiệp riêng. Tuy nhiên, dù theo mô hình nào thì pháp luật bảo hiểm thất nghiệp mỗi nước cũng phải đảm bảo các tiêu chí và không được trái với Điều ước quốc tế có liên quan đến bảo hiểm thất nghiê ̣p. 1.3. Vai trò, mục đích của pháp luật BHTN - Chính sá ch BHTN là chỗ dựa cho NLĐ trong thời gian bi ̣mất viê ̣c làm, giúp họ có thể ổn định cuộc sống , có điều kiện học nghề và tìm việc làm mới. Khi tham gia NTN không chỉ được trợcấp mô ̣t khoản kinh phí để trang trải cuộc sống mà còn không phải lo lắng khi ốm đau vì trong thời gian hưởng
  • 32. 23 trợcấp, họ được cơ quan bảo hiểm đóng bảo hiểm y tế . Vì vậy, nếu được tham gia BHTN, NLĐ sẽ phòng, tránh được những rủi ro có thể xảy đến trong tương lai, và đó cũng là một cách hoán chuyển rủi ro từ NLĐ, NSDLĐ sang cơ quan bảo hiểm. Theo đó, khi NLĐ thất nghiê ̣p, cơ quan bảo hiểm sẽ hỗ trợ một phần thu nhâ ̣p bi ̣mất thông qua viê ̣c trích từ quỹ bảo hiểm . Bên ca ̣nh đó, người tham gia còn có cơ hội được hỗ trợviê ̣c làm thông qua viê ̣c đào ta ̣o nâng cao trình độ, tay nghề , giới thiê ̣u viê ̣c làm mới ... Vâ ̣y nên, người tham gia sẽ bớt phải lo sợ nếu bị mất việc làm , tê ̣na ̣n xã hội theo đó cũng ha ̣n chế . Do đó , thực hiê ̣n tốt chính sách này sẽ góp phần cải thiê ̣n phúc lợi xã hội , mang la ̣i lợi ích thiết thực cho người tham gia và ngược la ̣i. - Chính sách BHTN góp phần ổn định kinh tế - xã hội , hạn chế những mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trường Kinh tế khủng hoảng khiến sản xuất trì trê ̣ , hàng hóa chậm lưu thông kéo theo số lượng người thất nghiệp gia tăng. Bị thất nghiệp, NLĐ sẽ phải đối mă ̣t với nhiều khó khăn , nhất là vấn đề tài chí nh. Vì thế, để khắc phục cần phải có biệp pháp hữu hiệu đó chính là BHTN, thông qua đó sẽ góp phần ngăn ngừ a rủi ro, hạn chế tổn thất khi NLĐ mất viê ̣c làm. Những người tham gia BHTN nếu chẳng may bi ̣mất viê ̣c sẽ được nhận trợcấp từ quỹ BHTN để duy trì cuộc sống của bản thân và gia đình , đồng thời sẽ yên tâm hơn trong khi tìm kiếm viê ̣c làm mới . Đối với NSDLĐ, do đã đóng BHTN nên khi xảy ra trường hợp mất viê ̣c làm , họ sẽ không phải bỏ ra một khoản chi phí lớn để giải quyết chế độ cho NLĐ, nhờ đó mà gánh nă ̣ng tài chính được san sẻ . Ngoài ra, nếu tình tra ̣ng thất nghiê ̣p không được khắc phục ki ̣p thời sẽ gây ra sự lãng phí lớn về nguồn nhân lực . Khi số lượng người thất nghiê ̣p tăng lên , thu nhâ ̣p bình quân đầu người giảm xuống , nhu cầu tiêu dùng ít đi , nếu hàng hóa sản xuất nhiều sẽ khó tiêu thụ , vì thế kinh tế đất nước theo đó cũng sớm bị suy thoái. Do vâ ̣y, viê ̣c nhà nước ban hành chính sách BHTN góp phần ổn đi ̣nh kinh tế - xã hội, hạn chế những mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trường.
  • 33. 24 - Chính sách BHTN góp phần ràng buộc nghĩa vụ, đề cao trách nhiệm của NSDLĐ với NLĐ, nhất là khi họ đang chịu rủi ro là thất nghiệp Cũng như các chế độ bảo hiểm xã hội khác , BHTN đem la ̣i sự an tâm cho người được bảo hiểm, đồng thời cũng ràng buô ̣c trách nhiê ̣m của NSDLĐ và nhà nước. Do NLĐ thuộc đối tượng dễ rơi vào rủi ro, mă ̣c dù đã nhâ ̣n được sự san sẻ của những người cùng tham gia nhưng sự hỗ trợđó không đủ để đùm bọc những người kém may mắn . Vì thế, đòi hỏi NSDLĐ cũng phải có một phần trách nhiê ̣m để chia sẻ bớt gánh nă ̣ng . Còn đối với nhà nước , viê ̣c chuyển một phần ngân sách nhà nước vào quỹ BHTN chính là một trong những giải pháp đảm bảo ASXH. Bởi lẽ, nếu xảy ra tình tra ̣ng thất nghiê ̣p , người đã tham gia chế độsẽ được hưởng các quyền lợi bảo hiểm . Tuy nhiên, người tham gia sẵn sàng đóng góp nhưng không mong chờ được lọt vào danh sách hưởng chế độ. Vì thế, viê ̣c đề ra pháp luâ ̣t về BHTN nhằm bảo đảm cuộc sống cho NLĐ trong thời gian bi ̣mất viê ̣c , hỗ trợkỹ năng , tạo điều kiện cho họ có cơ hội việc làm, góp phần giữ gìn, ổn định trật tự xã hội. - Chính sách BHTN là một trong những chính sách ASXH của nhà nước, góp phần thực hiện mục tiêu bình đẳng, công bằng xã hội BHTN không chỉ hỗ trợnhững thiếu hụt về tài chí nh cho NLĐ trong thời gian mất viê ̣c mà còn là một chính sách ASXH của mỗi quốc gia . Với nhu cầu bảo vê ̣quyền, lợi ích hợp pháp của NLĐ, đòi hỏi nhà nước phải có sự can thiê ̣p, điều tiết nhất đ ịnh, phải cân đối mức phí cầ n đóng đảm bảo người có thu nhập cao đóng cao , người có thu nhâ ̣p thấp đóng thấp , thâ ̣m chí xem xét miễn đóng cho người có thu nhập quá thấp, tránh tình trạng cào bằng. Tuy nhiên, phụ thuộc điều kiê ̣n, hoàn cảnh, mỗi quốc gia đă ̣t ra những chiến lược , mục tiêu bảo đảm ASXH của riêng mình. Ở Việt Nam, chính sách BHTN ra đời nhằm ta ̣o điều kiê ̣n cho NLĐ có cơ hội tham gia. Nếu bi ̣thất nghiê ̣p, họ sẽ được bù đắp một phần thu nhâ ̣p bi ̣mất để trang trải cuộc sống. Bên ca ̣nh đó , chính sách này còn cho phép NLĐ bị thất nghiệp được hỗ trợ học nghề , giới
  • 34. 25 thiê ̣u viê ̣c làm sao cho tìm viê ̣c làm mới trong thời gian nhanh nhất có thể . Ngoài ra, khi tham gia NSDLĐ và nhà nước cũ ng giảm bớt gánh nă ̣ng tài chính khi xảy ra sự kiện bảo hiểm . Với quy đi ̣nh này , NLĐ tham gia BHTN vừ a thể hiê ̣n trách nhiê ̣m với bản thân mình , vừ a thể hiê ̣n trách nhiê ̣m với cô ̣ng đồng. NSDLĐ đóng phí bảo hiểm thể hiê ̣n trách nhiê ̣m của mình với người đã cống hiến , góp phần tăng hiệu quả sử dụng lao động , còn nhà nước đóng thể hiê ̣n chứ c năng xã hội, chứ c năng quản lý xã hội. 1.4. Các yếu tố tác động đến pháp luật bảo hiểm thất nghiệp 1.4.1. Các yếu tố tá c động đến viê ̣c xây dựng, ban hành pháp luật bảo hiểm thất nghiê ̣p - Nhu cầu xã hội Mă ̣t trái của nền kinh tế thi ̣trường đã và đang có những tác động không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đứ ng vững trên thương trường đòi hỏi người kinh doanh phải có chiến lược , song không phải chiến lược kinh doanh nào cũng đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Vì thế, bên ca ̣nh những doanh nghiê ̣p làm ăn hiê ̣u quả vẫn còn tồn ta ̣i nhiều doanh nghiê ̣p kinh doanh thua lỗ , nợđọng kéo dài , sản phẩm làm ra không tiêu thụ được ... Do đó, những doanh nghiê ̣p kinh doanh kém hiê ̣u quả buộc phải đóng cửa , rút lui khỏi thương trường , kéo theo hàng loạt NLĐ thất nghiê ̣p. Hâ ̣u quả của tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến đời sống từ ng cá nhân NTN mà còn có thể gây ra những bất ổn trong xã hội. Mă ̣c dù, nhà nước đã có các giải pháp để giải quyết như trợ cấp thôi việc , trợ cấp mất viê ̣c làm , song chỉ là những giải giáp tình thế mà chưa đáp ứng được yêu cầu , đòi hỏi mang tính ổn đi ̣nh , lâu dài. Trước những rủi ro tiềm ẩn đó, nhà nước cần phải có biện pháp kịp thời mang tính khả thi để đẩy lùi nạn thất nghiê ̣p. Vì vâ ̣y, viê ̣c xây dựng và ban hành pháp luật BHTN là vấn đề mang tính cấp bách nhằm bảo vệ quyền , lợi ích hợp pháp cho người mất việc. - Chính sách của nhà nước Bên ca ̣nh viê ̣c đáp ứ ng nhu cầu hoàn thiê ̣n hê ̣thống pháp luật, đáp ứ ng đòi hỏi do xã hội đă ̣t ra , BHTN còn là chính sách của nhà nước nhằm thực
  • 35. 26 hiê ̣n công tác quản lý xã hội. Mặc dù, Nhà nước đã có những giải pháp hỗ trợ NTN song chưa thực sự giải quyết được những vấ n đề thực tế đă ̣t ra , gánh nă ̣ng hỗ trợđè nă ̣ng lên vai NSDLĐ. Vì thế, tình trạng thất nghiệp chưa được giải quyết một cách triệt để, trong khi số lượng NLĐ thất nghiê ̣p không ngừ ng tăng lên. Trong vai trò của người bảo trợ , Nhà nước ban hành chính sách BHTN nhằm hỗ trợ NLĐ khi bi ̣mất viê ̣c do các nguyên nhân khác nhau. Viê ̣c ban hành chính sách này sẽ phần nào giảm bớt khó khăn về tài chính cho doanh nghiê ̣p, đồng thời giúp NLĐ yên tâm, ổn định cuộc sống. - Nhận thứ c của nhà lập phá p Pháp luật có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống xã hội . Trong lĩnh vực việc làm , pháp luật là phương tiện pháp lý để xác lập mối quan hệ giữa NLĐ, NSDLĐ, nhà nước; là công cụ, phương tiê ̣n hữu hiê ̣u để quản lý , kiểm soát các vấn đề viê ̣c làm và bảo vê ̣chống thất nghiê ̣p ...Tuy nhiên, chất lượng, hiê ̣u quả của pháp luâ ̣t nói chung cũng như chất lượng , hiê ̣u quả của pháp luật BHTN nói riêng bị chi phối bởi trình độ, năng lực nhâ ̣n thứ c của các nhà lập pháp . Vì thế, muốn phát huy hiê ̣u lực , hiê ̣u quả của hoa ̣t động xây dựng pháp luâ ̣t BHTN trong thực tế đòi hỏi Nhà nước phải có các cơ chế, biê ̣n pháp nhằm góp phần nâng cao hiểu biết của nhà làm luâ ̣t . Ví dụ: Cử chuyên gia đi học tâ ̣p kinh nghiê ̣m xây dựng pháp luâ ̣t BHTN ở nước ngoài; Mời các chuyên gia làm luâ ̣t trong lĩnh vực BHTN của nước ngoài đến trao đổi kinh nghiê ̣m; Thường xuyên mở các lớp tập huấn , hô ̣i nghi ̣, hô ̣i thảo về BHTN ở trong nước... - Sự ràng buộc của cá c cam kết quốc tế liên quan Xuất phát từ nhu cầu của cuộc sống là cần phải có một biê ̣n pháp hữu hiê ̣u để giải quyết vấn đề thất nghiê ̣p, nên đòi hỏi Nhà nước phải xây dựng và ban hành các quy đi ̣nh điều chỉnh chế đô ̣ BHTN. Tuy nhiên, để thúc đẩy sự hợp tác và phát triển thi ̣trường lao động chung, đảm bảo cân bằng, hài hòa lợi ích giữa các đối tượng lao động bi ̣thất nghiê ̣p thì viê ̣c xây dựng và ban hành
  • 36. 27 các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về vấn đề này phải đảm bảo tương thích với các chuẩn mực quốc tế. Là một trong những quốc gia thành viên của Tổ chứ c Lao động quốc tế (ILO), Viê ̣t Nam đã gia nhâ ̣p mô ̣t số Công ước liên quan đến vấn đề viê ̣c làm và giải quyết viê ̣c làm cho NLĐ. Ví dụ: Công ước 111 về phân biê ̣t đối xử trong viê ̣c làm và nghề nghiê ̣p ; Công ước 122 về chính sách việc làm; Công ước 144 về sự tham khảo ý kiến ba bên nhằm xúc tiến viê ̣c thi hành các quy pha ̣m quốc tế về lao động ...Do vâ ̣y, viê ̣c xây dựng và ban hành pháp luật BHTN ở Việt Nam phải trên cơ sở tôn trọng , thực hiê ̣n nghiêm chỉnh những Điều ước quốc tế đã tham gia hoă ̣c ký kết. 1.4.2. Các yếu tố tác động đến viê ̣c thực hiê ̣n phá p luật BHTN - Vấn đề đóng phí và mức phí đóng BHTN Mứ c phí đóng BHTN có ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện pháp luật về BHTN. Do nguồn hình thành Quỹ BHTN xuất phát từ NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước, nên để pháp luâ ̣t BHTN được thực thi có hiê ̣u quả , đòi hỏi phải có quy đi ̣nh cụthể, phù hợp cho việc đóng phí và mức phí tham gia. Đối với NLĐ, thu nhâ ̣p là yếu tố quyết định sự tồn ta ̣i của họ. Nếu bi ̣ thất nghiê ̣p, cuộc sống của họvà gia đình sẽ bi ̣đe do ̣a. Do đó, để được hưởng trợcấp BHTN, NLĐ phải tham gia đóng phí . Tuy nhiên, mứ c phí đóng phải được tính toán bằng một tỷ lê ̣phần trăm phù hợp trên mứ c lương NLĐ đang hưởng, sao cho sau khi trừ khoản tiền tham gia BHTN, NLĐ vẫn có thể trang trải cuộc sống của mình ở mức tối thiểu . Song quyền lợi BHTN cũng không dành cho tất cả, bởi không phải NLĐ nào cũng thuộc đối tượng tham gia. Đối với NSDLĐ, viê ̣c tham gia BHTN sẽ giúp họ giảm bớt gánh nặng phải trả số tiền lớn một lúc cho khoản trợ cấp khi NLĐ thôi viê ̣c, đồng thời, tạo tâm lý yên tâm làm việc cho NLĐ. Song, để NSDLĐ có trách nhiệm đóng phí thì mức phí cũng phải được tính toán cho phù hợp. Bên ca ̣nh đó, nhà nước cần có biê ̣n pháp , chế tài cụthể đối với hành vi châ ̣m hoă ̣c không thực hiê ̣n nghĩa vụ đóng phí của NSDLĐ nhằm bảo đảm quyền lợi cho NLĐ.
  • 37. 28 Đối với Nhà nước, viê ̣c trích mô ̣t phần từ ngân sách vào Quỹ BHTN có ý nghĩa thực tiễn vô cùng quan trọng. Có khoản hỗ trợ này sẽ giúp NSDLĐ và NLĐ giảm bớt gánh nặng đóng phí , đồng thời hạn chế khả năng vỡ quỹ . Do đó, đòi hỏi ngân sách Nhà nước có khoản chi thường xuyên cho chính sách BHTN, để duy trì sự tồn tại của quỹ cũng như bảo đảm cho chính sách ASXH được thực hiê ̣n. - Quy trình, thủ tục giải quyết quyền lợi BHTN Để viê ̣c thực hiê ̣n pháp luâ ̣t BHTN mang la ̣i hiê ̣u quả , bên ca ̣nh sự thống nhất tham gia đóng phí bảo hiểm của NLĐ, NSDLĐ, Nhà nước thì quy trình, thủ tục giải quyết quyền lợi BHTN cũng phải đơn giản , dễ thực hi ện. Bởi nếu quyền lợi dễ dàng được giải quyết , điều đó sẽ ta ̣o hiê ̣u ứ ng tốt cho người đã, đang và sẽ tham gia . Ngược la ̣i, nếu thủ tục rườm rà , phứ c ta ̣p sẽ gây khó khăn cho quá trình giải quyết quyền lợi của NTN. Khi đó, chính sách ASXH này sẽ không đạt được mục tiêu mang lại sự an tâm cho người tham gia. Do vâ ̣y, đòi hỏi viê ̣c xây dựng và ban hành quy trình , thủ tục giải quyết quyền lợi BHTN phải đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. - Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật Đây là công viê ̣c vô cùng quan trọng , là cầu nối từ khâu xây dựng , ban hành đến quá trình tổ chức thực hiện , đảm bảo cho chính sách BHTN thực hiê ̣n trên thực tế. Thông qua công tác này, NLĐ, NSDLĐ ý thức được vai trò, trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của mình. Từ đó, họ sẽ tích cực, tự giác tham gia, góp phần nâng cao nhận thức , hiểu biết đầy đủ về chính sách này , đồng thời, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cho người khác hiểu thêm . Để làm tốt cần sự nỗ lực , phối hợp của các cơ quan chứ c năng , doanh nghiê ̣p và chính NLĐ, qua đó, làm tăng tính hiệu lực, hiê ̣u quả của chính sách. 1.5. Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp Tiêu chí đánh giá mứ c đô ̣hoàn thiê ̣n của pháp luâ ̣t BHTN là những tính chất, dấu hiê ̣u đă ̣c trưng để căn cứ vào đó nhâ ̣n biết , xem xét hoă ̣c phân loa ̣i
  • 38. 29 được mứ c đô ̣hoàn thiê ̣n của pháp luâ ̣t BHTN là phù hợp, đồng bộ hay chưa. Viê ̣c xác đi ̣nh các tiêu chí này có ý nghĩa quan trọng cả về lý luâ ̣n và thực tiễn. Để có cơ sở đánh giá mứ c đô ̣hoàn thiê ̣n của pháp luâ ̣t BHTN cần đảm bảo các tiêu chí sau: - Tiêu chí về nội dung Pháp luật về BHTN được coi là hoàn thiê ̣n phải đáp ứ ng được các nội dung cơ bản sau đây: + Pháp luật về BHTN phải có nội dung phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về vấn đề ASXH; + Pháp luật về BHTN phải phù hợp với cuộc sống thể hiện ở sự cân bằng, hài hòa lợi ích của NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước ; Đây là điều kiê ̣n tiên quyết nhằm đảm bảo đưa chính sách vào đời sống . Có như vậy mới thu hút được sự ủng hộđông đảo từ phía NLĐ, NSDLĐ cũng như từ dư luận xã hội; + Pháp luật về BHTN phải đảm bảo những nguyên tắc cơ bản như : dân chủ, công khai, minh ba ̣ch, khách quan..; Đây là yêu cầu hết sứ c cần thiết để đảm bảo tính khả thi của viê ̣c ban hành chính sách , đáp ứ ng sự mong đợi của đối tượng tham gia; + Pháp luật về BHTN đảm bảo sự tương thích của pháp luật quốc gia với pháp luâ ̣t quốc tế để đáp ứ ng yêu cầu hô ̣i nhâ ̣p , đồng thời phải phù hợp với điều kiê ̣n kinh tế – xã hội của đất nước . Điều này đòi hỏi trong quá trình xây dựng và ban hành , bên ca ̣nh viê ̣c học hỏi kinh nghiê ̣m của những quốc gia đã, đang áp dụng chính sách này , nhà làm luật phải tính đến yếu tố phù hợp giữa pháp luâ ̣t trong và ngoài nước. - Tiêu chí về hình thứ c + Tính toàn diện của hệ thống pháp luật vềbảo hiểm thất nghiệp Đây là tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá mứ c độhoàn thiê ̣n của pháp luâ ̣t về BHTN. Tính toàn diện đòi hỏi pháp luật về BHTN phải có hệ thống các quy đi ̣nh về đi ̣a vi ̣pháp lý , quy trình, thủ tục nộp hồ sơ tham gia , giải quyết
  • 39. 30 chế độbảo hiểm ; điều kiê ̣n tham gia và hưởng quyền lợi bảo hiểm ; cơ quan giải quyết tranh chấp về bảo hiểm . Những quy đi ̣nh này phải được thể hiê ̣n thống nhất trong hê ̣thống các văn bản quy pha ̣m pháp luâ ̣t về BHTN. + Tính thống nhất của hệ thống pháp luật vềbảo hiểm thất nghiệp Tính này đ òi hỏi viê ̣c xây dựng , ban hành, tổ chứ c thực hiê ̣n các văn bản quy phạm pháp luật về BHTN phải đảm bảo tính thống nhất và phải thống nhất trong chính nội dung của từ ng văn bản . Tính thống nhất đó được thể hiê ̣n ở các khía ca ̣nh:  Hê ̣thống các văn bản quy pha ̣m pháp luâ ̣t về BHTN được ban hành không được mâu thuẫn, chồng chéo, triê ̣t tiêu lẫn nhau;  Đảm bảo sự thống nhất giữa nội dung ban hành với với viê ̣c tổ chứ c thực hiê ̣n, không chấp nhâ ̣n những đă ̣c quyền, biê ̣t lê ̣;  Viê ̣c ban hành văn bản quy pha ̣m pháp luâ ̣t về BHTN phải tuân thủ theo đúng thẩm quyền , quy trình. Thực hiê ̣n yêu cầu này nhằm thiết lâ ̣p một trâ ̣t tự, kỷ cương, đảm bảo cơ quan cấp dưới phải phục tùng cơ quan cấp trên. + Tính đồng bộ của hệ thống pháp luật vềBHTN Đòi hỏi hê ̣thống văn bản quy pha ̣m pháp luâ ̣t về BHTN được ban hành phải đầy đủ, phù hợp. Những văn bản mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp cần phải xem xét hủy bỏ, sử a đổi hay bổ sung ki ̣p thời. + Bảo đảm tính minh bạch, hiê ̣u quả và khả thi Tính minh ba ̣ch thể hiê ̣n ở sự công khai , chính xác , rõ ràng của cá nhân, cơ quan ban hành , tổ chứ c thực hiê ̣n pháp luâ ̣t về BHTN. Để bảo đảm tính minh bạch này cần có cơ chế để giám sát nhất là khâu đóng phí và giải quyết quyền lợi bảo hiểm, tránh tình trạng gây khó khăn cho người hưởng chế đô ̣. Đồng thời, cơ quan có thẩm quyền cũng theo dõi , kiểm soát được quá trình tổ chức thực hiện , từ đó có biê ̣n pháp giải quyết ki ̣p thời , nâng cao hiê ̣u quả của việc thực hiện pháp luật về BHTN.
  • 40. 31 + Hình thức văn bản Pháp luật về BHTN được coi là hoàn thiê ̣n phải bảo đảm sự đầy đủ và toàn diê ̣n các quy đi ̣nh về BHTN trong văn bản luâ ̣t v à văn bản dưới luật, kể cả những văn bản có liên quan . Viê ̣c ban hành phải đảm bảo đúng thẩm quyền, theo trình tự, thủ tục nhất định. + Kỹ thuật lập pháp Đòi hỏi quá trình xây dựng và hoàn thiê ̣n pháp luâ ̣t BHTN phải đảm bảo tính rõ ràng, chă ̣t chẽ từ hình thứ c đến nội dung sao cho “Bất cứ ai được đă ̣t vào điều kiê ̣n ấy cũng không thể làm khác được” . Theo đó, nô ̣i dung phải rõ ràng, ngôn ngữ sử dụng ngắn go ̣n , trực tiếp đảm bảo tính phổ thông , dễ hiểu, dễ vâ ̣n dụng, tránh việc hiểu theo đa nghĩa. - Tiêu chí về tổ chứ c thực hiê ̣n + Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về BHTN Viê ̣c làm này rất có ý nghĩa về mặt thực tế . Bởi lẽ, pháp luật về BHTN được ban hành đầy đủ và toàn diê ̣n mà không được tuyên truyền , hướng dẫn, giáo dục, giải thích thì cũng vẫn chỉ là pháp luật trên giấy . Như vâ ̣y sẽ khó cho viê ̣c thực hiê ̣n, vâ ̣n dụng trong cuô ̣c sống . Vì vậy, muốn hoàn thiê ̣n đòi hỏi phải tiến hành đồng bộ cả việc ban hành cũng như tổ chức thực hiện các quy đi ̣nh về BHTN. Để làm được điều đó cần phải coi tro ̣ng công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luâ ̣t, góp phần nâng cao ý thức pháp luật. + Đào tạo đội ngũ cá n bộ, công chứ c Để pháp luâ ̣t BHTN đi vào cuô ̣c sống đòi hỏi đội ngũ cán bô ̣ , công chứ c trong lĩnh vực này phải có trình độchuyên môn nh ất định. Khi am hiểu kiến thứ c về BHTN, những người được trao quyền mới có thể thực hiê ̣n , hướng dẫn, giải thích vướng mắc cho người tham gia. Theo thời gian, quan hê ̣ pháp luật này có thể thay đổi , vì vậy, cần thiết phải c ó kế hoạch học tập , bồi dưỡng, nâng cao trình độhiểu biết pháp luâ ̣t BHTN đi ̣nh kỳ cho đội ngũ này để thuận lợi cho quá trình tổ chức thực hiện.