SlideShare a Scribd company logo
1 of 92
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
---------o0o---------
Công trình tham dự Cuộc thi
Sinh viên nghiên cứu khoa học trường Đại học Ngoại thương
năm 2010
Tên công trình:
Một số vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành
công ty cổ phần tại Việt Nam, so sánh với pháp luật
Cộng hòa Pháp
Thuộc nhóm ngành : Khoa học xã hội 2b
Họ và tên sinh viên: Vũ Thị Phƣơng Liên Nam/nữ:…Nữ…. Dân tộc:..Kinh….
Lớp: Pháp 3… Khoá:…46… Khoa: Kinh tế đối ngoại.. Năm thứ : .3../ số năm đào tạo.
Ngành học : ..Kinh tế đối ngoại.....
Đỗ Thùy Dương Nam/nữ:…Nữ…. Dân tộc:..Kinh….
Lớp: Pháp 3… Khoá:…46… Khoa: Kinh tế đối ngoại.. Năm thứ : .3../ số năm đào tạo.
Ngành học : ..Kinh tế đối ngoại.....
Người hướng dẫn : TS. Nguyễn Minh Hằng
Hà Nội – 2010
http://svnckh.com.vn 2
MỤC LỤC
Lời mở đầu....................................................................................................................... 3
Chƣơng 1: Tổng quan về quản lý và điều hành công ty cổ phần ............................... 8
1.1. Khái quát chung về công ty cổ phần ........................................................... 8
1.1.1. Sự hình thành công ty cổ phần..................................................................... 8
1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần trên thế giới.............. 18
1.1.1.2. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần tại Việt Nam ............ 12
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của công ty cổ phần ............................................... 16
1.1.3. Phân loại công ty cổ phần ............................................................................ 17
1.1.4. Sự khác biệt giữa các loại hình công ty cổ phần của Việt Nam và của
Cộng hòa Pháp .................................................................................................................. 18
1.2. Quản lý và điều hành công ty cổ phần ........................................................ 21
1.2.1. Sự cần thiết của quản lý và điều hành công ty cổ phần ............................... 21
1.2.2. Nội dung của công tác quản lý và điều hành công ty cổ phần..................... 22
Chƣơng 2: Thực trạng một số vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ
phần tại Việt Nam trong thời gian qua.....................................................................................25
2.1. Cách thức triệu tập Đại hội đồng cổ đông .................................................. 25
2.1.1. Quy định của pháp luật về triệu tập Đại hội đồng cổ đông ......................... 25
2.1.1.1. Quy định của pháp luật Việt Nam.......................................................... 25
2.1.1.2. Quy định của pháp luật Pháp ................................................................. 29
2.1.2. Thực trạng về vấn đề triệu tập Đại hội đồng cổ đông tại Việt Nam............ 33
2.1.3. Đánh giá về vấn đề triệu tập Đại hội đồng cổ đông tại Việt Nam và vận
dụng kinh nghiệm của Pháp cho Việt Nam....................................................................... 38
2.2. Quyền dự họp Đại hội cổ đông của cổ đông thiểu số................................. 42
2.2.1. Quy định của pháp luật về quyền dự họp Đại hội cổ đông của cổ đông
thiểu số .............................................................................................................................. 42
2.2.1.1. Quy định của pháp luật Việt Nam.......................................................... 42
2.2.1.2. Quy định của pháp luật Pháp ................................................................. 44
2.2.2. Thực trạng về vấn đề quyền dự họp Đại hội cổ đông của cổ đông thiểu
số tại Việt Nam.................................................................................................................. 47
2.2.3. Đánh giá về vấn đề quyền dự họp Đại hội cổ đông của cổ đông thiểu số
tại Việt Nam và vận dụng kinh nghiệm của Pháp cho Việt Nam ..................................... 50
2.3. Vai trò chức năng và trách nhiệm của Ban kiểm soát............................... 52
2.3.1. Quy định của pháp luật về vai trò chức năng và trách nhiệm của Ban
kiểm soát ........................................................................................................................... 52
2.3.1.1. Quy định của pháp luật Việt Nam.......................................................... 52
2.3.1.2. Quy định của pháp luật Pháp ................................................................. 54
2.3.2. Thực trạng hoạt động của Ban kiểm soát tại Việt Nam............................... 56
2.3.3. Đánh giá về hoạt động của Ban kiểm soát tại Việt Nam và vận dụng
kinh nghiệm của Pháp cho Việt Nam................................................................................ 59
2.4. Sự minh bạch trong công bố thông tin........................................................ 61
2.4.1. Quy định của pháp luật về vấn đề công bố thông tin................................... 61
2.4.1.1. Quy định của pháp luật Việt Nam.......................................................... 61
http://svnckh.com.vn 3
2.4.1.2. Quy định của pháp luật Pháp ................................................................. 64
2.4.2. Thực trạng về vấn đề minh bạch trong công bố thông tin tại Việt Nam ..... 65
2.4.3. Đánh giá về vấn đề công bố thông tin tại Việt Nam và vận dụng kinh
nghiệm của Pháp cho Việt Nam........................................................................................ 68
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp lý về quản lý và điều
hành công ty cổ phầnở Việt Nam ..............................................................................................70
3.1. Định hƣớng hoàn thiện các quy định pháp lý về quản lý và điều
hành công ty cổ phần ...................................................................................................... 70
3.2. Giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện các quy định pháp lý về quản lý
và điều hành công ty cổ phần ở Việt Nam .................................................................... 72
3.2.1. Nhóm các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp lý ........................ 72
3.2.1.1. Về cách thức triệu tập Đại hội đông cổ đông.......................................... 72
3.2.1.2. Về quyền dự họp Đại hội cổ đông của cổ đông nhỏ............................... 73
3.2.1.3. Về vai trò chức năng và trách nhiệm của Ban kiểm soát........................ 74
3.2.1.4. Về sự minh bạch trong công bố thông tin............................................... 76
3.2.2. Nhóm các giải pháp nhằm thực hiện đúng luật ............................................ 78
3.2.2.1. Về cách thức triệu tập Đại hội đông cổ đông.......................................... 78
3.2.2.2. Về quyền dự họp Đại hội cổ đông của cổ đông nhỏ............................... 79
3.2.2.3. Về vai trò chức năng và trách nhiệm của Ban kiểm soát........................ 80
3.2.2.4. Về sự minh bạch trong công bố thông tin............................................... 81
3.3. Một số giải pháp khác.................................................................................... 83
3.3.1. Nhóm giải pháp vĩ mô................................................................................... 83
3.3.2. Nhóm giải pháp vi mô................................................................................... 85
Kết luận............................................................................................................................ 87
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 89
Phụ lục: Vụ án tranh chấp trong công ty cổ phần....................................................... 94
http://svnckh.com.vn 4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập sâu và rộng với nền kinh tế khu vực
và thế giới. Đường lối phát triển kinh tế được Đảng và Nhà nước ta xác định là phát triển
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã thể hiện tính đúng đắn và sáng
suốt thông qua sự tăng trưởng của nền kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện và không
ngừng nâng cao. Tuy nhiên, trong tiến trình hội nhập và phát triển này chúng ta cũng còn
phải đương đầu và cần vượt qua những rào cản trước những yếu tố kinh tế cũ vẫn còn tính
bao cấp, lạc hậu và trước những yếu tố kinh tế mới còn mầy mò hoặc chưa có kinh nghiệm.
Nền kinh tế thị trường ở nước ta là nền kinh tế tôn trọng sự tồn tại và phát triển của nhiều
thành phần kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết và giám sát của Nhà
nước thông qua các thế chế và hệ thống luật pháp kinh tế. Mặc dù vậy, để cho mọi thành
phần kinh tế nhận thức được đầy đủ hệ thống luật pháp nói chung cũng như những đạo luật
điều chỉnh hoạt động quản lý và điều hành doanh nghiệp hoặc cơ sở kinh doanh nói riêng
là điều không dễ dàng thực hiện ngay. Lẽ đương nhiên là trong thực tiễn đã nảy sinh nhiều
vụ tranh chấp, kiện tụng ở tất cả các loại hình doanh nghiệp chủ yếu xoay quanh những
vấn đề về nhận thức, tuân thủ trong pháp luật và thực tế quản lý điều hành sản xuất, kinh
doanh trong đó loại hình công ty cổ phần là một mẫu ví dụ rất điển hình.
Công ty cổ phần là một trong các loại hình doanh nghiệp đang phát triển và ngày
càng phổ biến ở nước ta hiện nay. Nhà nước đã ban hành một số văn bản pháp luật điều
chỉnh hoạt động quản lý và điều hành của loại hình công ty này, trong đó văn bản cơ bản
nhất là Luật doanh nghiệp mới được chính thức áp dụng từ năm 2005 đến nay nên còn
nhiều điểm cần bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với thực tiễn phát triển mạnh mẽ của loại
hình doanh nghiệp này; bởi vì, so với các loại hình doanh nghiệp khác thì công ty cổ phần
thường có nhiều ưu thế trong việc huy động tiền nhàn rỗi công chúng; linh hoạt, năng động
trong quản lý, điều hành; và là loại hình doanh nghiệp chuyển đổi của các doanh nghiệp
nhà nước theo theo chủ trương của Chính phủ.
Trong thực tiễn, công tác quản lý và điều hành công ty cổ phần ở nước ta đã và đang
có nhiều vướng mắc về pháp lý tạo nên các vụ tranh chấp xuất phát chính từ sự không am
hiểu luật pháp hoặc lợi dụng sự chưa hoàn thiện của pháp luật để trục lợi. Một số vụ tranh
chấp được đề cập nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng, thậm chí được coi là
những vụ án điển hình để đưa vào sách giáo khoa, sách tham khảo như: Vụ kiện họp Hội
http://svnckh.com.vn 5
đồng quản trị không đúng trình tự theo quy định của luật tại Công ty cổ phần Từ Liêm năm
2005; vụ kiện đòi hủy bỏ Bản điều lệ và việc tăng vốn tại Công ty cổ phần Nhiếp ảnh Hà
Nội năm 20051
; hoặc vụ việc phát hành 25.000 cổ phần không đúng quy định và xảy ra
tranh chấp giữa các cổ đông năm 2006 của Công ty cổ phần vận tải hành khách Thanh
Xuân2
... Trong các tranh chấp này, vấn đề quyền và nghĩa vụ của mỗi cơ quan quản lý hay
từng chức danh quản lý trong công ty cổ phần, pháp luật và Điều lệ công ty đều có những
quy định cụ thể nhưng đôi khi không được tôn trọng, bên cạnh đó các quy định của luật
pháp và Điều lệ công ty vẫn còn những kẽ hở hoặc không bao quát hết các vấn đề phát sinh
từ thực tiễn nên việc xảy ra tranh chấp và phát sinh kiện tụng là điều không tranh khỏi.
Thực tiễn này ở Việt Nam cũng là những vấn đề đã từng tồn tại của nhiều
nước trên thế giới có phát triển và phổ biến loại hình công ty cổ phần trong nền kinh
tế. Trong đó, Cộng hòa Pháp là quốc gia có hệ thống luật pháp điều chỉnh các hoạt
động quản lý và điều hành công ty cổ phần khá hoàn thiện nên có thể học tập và rút
ra được nhiều kinh nghiệm vận dụng cho Việt Nam trong quá trình hội nhập.
Xuất phát từ những lý do trên, nhóm đã lựa chọn đề tài “Một số vấn đề pháp
lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần tại Việt Nam - có so sánh với pháp
luật cộng hoà Pháp” làm công trình nghiên cứu khoa học của mình. Sở dĩ nhóm
chọn hệ thống luật pháp Cộng hoà Pháp mà cụ thể là Luật Công ty của Pháp bởi
nhiều điểm tương đồng mà từ đó nhóm hy vọng có thể rút ra những đề xuất nhằm
góp phần hoàn thiện một số quy định pháp lý trong Luật doanh nghiệp 2005.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Liên quan đến các vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ
phần, nhóm nghiên cứu đã tìm hiểu một số công trình nghiên cứu của Việt Nam và
của Pháp.
Đối với các công trình nghiên cứu của Việt Nam, một số bài báo trong Tạp
chí “Pháp lý” (như bài “Những bất cập cần sửa đổi trong văn bản thi hành luật
Doanh nghiệp”, Thanh Nghị, 08/2008, Tạp chí Pháp lý, tr.9) đã phản ánh những bất
cập cần sửa đổi trong văn bản thi hành luật doanh nghiệp, các vi phạm pháp luật mà
1
Nguyễn Ngọc Bích và Nguyễn Đình Cung, Công ty: vốn , quản lý và tranh chấp theo Luật doanh nghiệp
2005, Nxb. Tri thức, 2009.
2
Xem tại Phụ lục của đề tài
http://svnckh.com.vn 6
doanh nghiệp thường mắc phải trong quản lý và điều hành công ty cổ phần. Một số
bài báo nghiên cứu của các tác giả như Trương Thanh Đức (“Những nhầm lẫn và
bất cập về thủ tục họp đại hội đồng cổ đông”, Tạp chí Nhà quản lý, số 73, tháng
07/2009), TS. Nguyễn Quốc Vinh (“Thỏa thuận cổ đông: Một nội dung mới cho
pháp luật doanh nghiệp Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số tháng 11/2009)
cũng đề cập tới những sai sót và nhầm lẫn về trình tự, thủ tục tiến hành việc quản lý
và điều hành công ty cổ phần. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu cũng đã tham khảo trong
một số tài liệu chuyên khảo như Chuyên khảo luật kinh tế của PGS.TS. Phạm Duy
Nghĩa, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2004 hay Hỏi đáp Luật đầu tư và Luật
doanh nghiệp, của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế TW, NXB Tài chính, Hà Nội
2006 cũng đã rút ra được nhiều thông tin bổ sung cho vấn đề nghiên cứu.
Đối với các công trình nghiên cứu của Pháp, tác giả Francis Lemeunier trong
công trình nghiên cứu “Société anonyme, constitution-gestion” đã nêu lên các vấn
đề pháp lý trong việc hình thành, quản lý, điều hành công ty cổ phần. Các tác giả M.
Cozian – A.Viandier – F. Deboissy trong công trình nghiên cứu có tên “Droit des
sociétés” (2001, 4e édition, Édition Libraire de la Cour de Cassation 27 place
Dauphines, 75001 Paris) đã phân tích các quy định trong Luật công ty của Pháp
nhằm chỉ ra các quy định trong việc thành lập, quản lý và điều hành các loại hình
công ty ở Pháp.
Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu khoa học, nhóm nghiên
cứu cho rằng chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào được tiến hành với nội
dung như đề tài đã chọn.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Những quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động
quản lý và điều hành công ty cổ phần
- Mục tiêu nghiên cứu: Các đề xuất nhằm hoàn thiện các quy định pháp lý
điều chỉnh hoạt động quản lý và điều hành công ty cổ phầnở Việt Nam trên cơ sở
phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của các công ty cổ phầntiếp cận từ góc độ
pháp lý trong quản lý và điều hành, đồng thời nghiên cứu và vận dụng các kinh
nghiệm của Cộng hòa Pháp về các vấn đề có liên quan.
http://svnckh.com.vn 7
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận nghiên cứu: Duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phân tích, tổng hợp, so sánh luật
học, điều tra xã hội học (sử dụng bảng hỏi, phỏng vấn chuyên gia).
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: từ khi ban hành Luật Doanh nghiệp năm 2005 cho đến nay.
- Về không gian: Việt Nam và cộng hòa Pháp.
- Về nội dung: hoạt động quản lý và điều hành công ty cổ phầnhiện nay đặt
ra rất nhiều vấn đề pháp lý. Tuy nhiên, để có thể nghiên cứu sâu, nhóm nghiên cứu
chỉ giới hạn công trình nghiên cứu của mình ở bốn vấn đề sau đây: cách thức triệu
tập Đại hội đồng cổ đông, quyền dự họp Đại hội cổ đông của cổ đông thiểu số, vai
trò, chức năng và trách nhiệm của Ban kiểm soát, sự minh bạch trong công bố thông
tin.
6. Kết quả nghiên cứu dự kiến
Báo cáo khoa học với các đề xuất nhằm hoàn thiện một số quy định pháp lý
điều chỉnh hoạt động quản lý và điều hành công ty cổ phần ở Việt Nam.
7. Bố cục của đề tài nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về quản lý và điều hành công ty cổ phần
Chương 2: Thực trạng một số vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ
phần tại Việt Nam trong thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp lý về quản lý và
điều hành công ty cổ phần ở Việt Nam.
http://svnckh.com.vn 8
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH
CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Khái quát chung về công ty cổ phần.
1.1.1. Sự hình thành công ty cổ phần
1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần trên thế giới
Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh ra đời, tồn tại và phát
triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Nó được xem là phương thức
phát triển cao nhất cho đến nay của loài người để huy động vốn cho kinh doanh và
qua đó làm cho nền kinh tế của mỗi quốc gia phát triển. Sự hình thành và phát triển
của công ty cổ phầngắn liền với sự hình thành của thị trường vốn và thị trường tiền
tệ.
Ở các nước khác nhau, công ty cổ phần có thể có những tên gọi khác nhau. Ở Pháp
là công ty vô danh (Société Anonyme), ở Anh là công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn
http://svnckh.com.vn 9
(Company limited by shares), ở Mỹ nó được gọi là công ty kinh doanh (Corporation), và ở
Nhật Bản gọi là công ty chung cổ phần (Kabushiki Kaisha)…3
.
Từ thế kỷ XVIII, XIX đi cùng với sự phát triển mạnh mẽ của quá trình công nghiệp
hoá ở các nước châu Âu và Bắc Mỹ là nhu cầu tích tụ vốn tái sản xuất của các nhà tư bản.
Sự phát triển vượt bậc của Chủ nghĩa Tư bản đòi hỏi phải có quy mô sản xuất kinh doanh
ngày càng lớn, cạnh tranh giữa các hãng sản xuất và độc quyền ở mức độ ngày càng gay
gắt. Các chủ tư bản đi đến thoả hiệp với nhau nhằm thu được lợi nhuận tối đa và bành
trướng hơn nữa thế lực kinh tế của mình. Công ty cổ phần là hình thức kinh doanh được ra
đời nhằm thoả mãn những nhu cầu này, nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút và tập
trung tư bản, như nhận định của Các Mác “Qua các công ty cổ phần, sự tập trung đã thực
hiện được việc đó trong nháy mắt”4
.
Về mặt lịch sử hình thành, tuy công ty cổ phần ra đời sau các loại công ty đối nhân
nhưng là hình thức đầu tiên của loại hình công ty đối vốn. Khác với sự ra đời của hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn – là sản phẩm của các nhà lập pháp xuất phát từ nhu cầu của
thực tiễn kinh doanh, công ty cổ phần được hình thành trong hoạt động kinh doanh và do
nhu cầu của các nhà kinh doanh rồi sau đó mới được pháp luật thừa nhận và được hoàn
thiện thành một chế định pháp lý. Đơn cử như ở Anh, Luật công ty được ban hành lần đầu
tiên năm 1844 nhưng trước đó hơn 100 năm đã có sự xuất hiện của các công ty cổ phần.
Và phải đến năm 1856, ở Anh mới có Luật về công ty cổ phần.
Việc doanh nghiệp bán cổ phiếu để gom vốn đã có từ thế kỷ XIII. Khắp châu Âu
người ta đã từng bán cổ phiếu của các doanh nghiệp khai mỏ và đóng tàu. Công ty Đông
Ấn (East India Company) của Anh (1600-1874) là công ty cổ phần xuất hiện đầu tiên trên
thế giới. Công ty này được thành lập ngày 31/10/1860 bởi một nhóm có 218 người, và
được cấp phép độc quyền kinh doanh trong vòng 15 năm ở vùng Đông Ấn, các quốc gia và
hải cảng ở châu Á, châu Phi và được đi lại từ tất cả các hải cảng của các đảo, thị trấn và địa
điểm ở châu Á, châu Phi và châu Mỹ ngoài Mũi Hảo Vọng (Cape of Good Hope) và Eo
biển Magellan. Sau khi được cấp phép, công ty đó đã cử một đoàn tàu gồm năm chiếc lên
đường, nó đã chinh phục được Ấn Độ. Ngày 01/6/1874, Công ty bị giải thể khi giấy phép
lần sau cùng không được gia hạn. Công ty đầu tiên này hoạt động hết sức lỏng lẻo: “Người
đầu tư góp vốn theo chuyến đi biển và sau mỗi chuyến đi biển nhận lại vốn cổ phần và tiền
3
Nguyễn Ngọc Bích, Luật Doanh nghiệp, vốn và quản lý trong công ty cổ phần, Nxb. Trẻ, 2003, tr.18.
4
Các Mác, Tư bản, quyển 1, tập III, Nxb. Sự thật, Hà Nội 1975, tr.199.
http://svnckh.com.vn 10
lãi”5
. Đến năm 1602, ở Hà Lan xuất hiện các công ty cổ phần theo hình thức tương tự công
ty Đông Ấn của Anh, rồi lần lượt công ty cổ phần xuất hiện ở Thụy Điển, Đan Mạch,
Đức… Tuy nhiên các công ty cổ phần chỉ dành riêng cho lĩnh vực kinh doanh quốc tế, còn
ở Anh vào thời kỳ đó, những ngành hoạt động khác như buôn bán nô lệ, sản xuất các mặt
hàng công nghiệp bông, dệt, nguyên liệu… người ta vẫn sử dụng hình thức góp vốn, chịu
trách nhiệm liên đới. Hình thức này tuy có những bất tiện về trách nhiệm, về giải thể khi có
một thành viên chết đi, nhưng nó vẫn đảm bảo cho chủ nhân sáng lập có thể kiểm soát
được việc kinh doanh trọn vẹn. Do đó, nó vẫn được ưa dùng. Từ thực tế này số lượng các
công ty cổ phần được thành lập ở Anh đã giảm và các doanh nhân đã chuyển sang thành
lập công ty cổ phần ở Mỹ.
Công ty cổ phần ở Mỹ phát triển rất mạnh. Ban đầu là vì phải xây dựng đường xe
lửa, sau này là để thiết lập mạng lưới phân phối và bán lẻ trên toàn lãnh thổ rộng lớn của
Mỹ. Chính do yêu cầu tài trợ cho các công ty làm đường xe lửa mà thị trường chứng khoán
ở NewYork phát triển. Năm 1811, bang NewYork ban bố luật về tính trách nhiệm hữu hạn
dành cho các công ty sản xuất. Nhờ có luật này, tiền ùn ùn đổ về NewYork và tính hữu hạn
trở thành phổ biến vì bang nào không dùng đến nó là không thu hút được vốn6
.
Từ cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX ở các nước tư bản phát triển, công ty cổ
phần bắt đầu phát triển ở nhiều lĩnh vực khác nhau như giao thông, vận tải, xây dựng, các
ngành chế tạo cơ khí, ngân hàng, bảo hiểm… và đồng thời là sự phát triển rộng rãi của loại
hình công ty này ở các nơi khác trên thế giới. Đến những năm 20, 30 của thế kỷ XIX, với
sự phát triển nhanh chóng của khoa học, kỹ thuật, nền kinh tế thế giới có bước phát triển
mạnh mẽ, điều đó dẫn đến nhu cầu phải tập trung những nguồn vốn lớn để xây dựng cơ sơ
hạ tầng kinh tế – xã hội. Công ty cổ phần là một trong những công cụ giúp thực hiện nhanh
chóng vấn đề tập trung vốn. Vì vậy, có ý kiến bình luận rằng: “Nếu như cứ phải chờ cho
đến khi tích luỹ làm cho số tư bản riêng lẻ lớn lên đến mức có thể đảm đương được việc
xây dựng đường sắt thì có lẽ đến ngày nay thế giới vẫn chưa có đường sắt”7
. Sự ra đời của
công ty cổ phần đã giúp cho các nhà doanh nghiệp giải quyết được mâu thuẫn về tiền vốn
một cách sáng tạo.
5
Đoàn Văn Trường, Thành lập, tổ chức và điều hành hoạt động công ty cổ phần, Nxb. KHKT, Hà Nội 1996,
tr. 10.
6
Nguyễn Ngọc Bích, Luật Doanh nghiệp, vốn và quản lý trong công ty cổ phần, Nxb. Trẻ, 2003, tr.25.
7
Các Mác, Tư bản, quyển 1, tập III, Nxb. Sự thật, Hà Nội 1975, tr.199.
http://svnckh.com.vn 11
Tóm lại, trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài, từ phạm vi ở một nước,
một khu vực nhất định công ty cổ phần đã phát triển thành những công ty đa quốc gia, hoạt
động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đúng như nhận định: “Công ty cổ phần đã phát triển
ở hầu hết các nước từ đơn giản đến phức tạp, từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn, từ một ngành
đến đa ngành, từ một quốc gia đến nhiều quốc gia thông qua các công ty siêu quốc gia”8
.
Ở Mỹ, năm 1989, số lượng các công ty cổ phần chiếm 31,7% trong tổng số các xí
nghiệp công nghiệp và chiếm 92,6% giá trị tổng sản phẩm công nghiệp. Ngày nay, công ty
cổ phần đã chiếm vị trí thống lĩnh trong các ngành công nghiệp, dịch vụ công cộng và
trong các ngành khác nhau của nền kinh tế Hoa Kỳ9
.
Ở các nước phương Tây, công ty cổ phần là mô hình phổ biến nhất cho các doanh
nghiệp có quy mô lớn. Ở Đức, vốn cơ bản trung bình của các công ty cổ phần năm 1980 là
43 triệu DM, trong khi đó vốn trung bình của một công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ là 0,38
triệu DM. Trong 100 công ty lớn nhất của Đức năm 1980 có tới 66 công ty cổ phần. Ở
Pháp, vào năm 1986, có tới 123.303 công ty cổ phần, chiếm tới 15,22% tổng số các doanh
nghiệp10
.
Như đã phân tích ở trên công ty cổ phần ra đời từ nhu cầu khách quan phát triển
kinh tế – xã hội cần có sự liên kết hùn vốn, đồng thời về mặt chủ quan, các nhà đầu tư
muốn chia sẻ những gánh nặng rủi ro trong kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận cao hơn.
Cùng với sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần là nhu cầu cần phải có sự điều chỉnh
của pháp luật.
Ở Anh, Luật về công ty cổ phần được ban hành năm 1844. Theo đó, các công ty
muốn được thành lập không phải xin phép mà chỉ cần đăng ký. Tuy nhiên, luật này không
cho công ty được hưởng chế độ trách nhiệm hữu hạn. Sự hạn chế này phản ánh sự nghi
ngờ của dư luận về công ty cổ phần lúc đó. Tuy nhiên, vào những năm 1850 có hơn 40
công ty Anh sang Pháp để thành lập dù chi phí thành lập công ty ở Pháp rất cao. Chính phủ
Anh sợ mất doanh nghiệp nên vào năm 1855 ban hành luật về tính trách nhiệm hữu hạn
(Limited Liability Act) dành cho các công ty đã được thành lập theo luật về công ty cổ
8
Đặng Cẩm Thúy, Bàn về con đường hình thành công ty cổ phần ở các nước Tư bản và vận dụng vào Việt
Nam, Tạp chí NCKT, Số 225, 2/1997, tr. 35.
9
Từ Thảo, Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần trên thế giới và ở Việt Nam, ULR:
http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2010/05/03/4791/, truy cập ngày 6/4/2010 lúc 16:03 PM.
10
Từ Thảo, Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần trên thế giới và ở Việt Nam, ULR:
http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2010/05/03/4791/, truy cập ngày 6/4/2010 lúc 16:03 PM.
http://svnckh.com.vn 12
phần. Cuối cùng cả hai luật kia được sáp nhập thành một năm 1862 lấy tên là Luật về công
ty (Company Act).
Vào thời đó, Anh là đế quốc thống trị về hàng hải và là một cường quốc công
nghiệp hàng đầu thế giới. Luật công ty của Mỹ được ban hành năm 1881 ở NewYork chịu
sự ảnh hưởng mạnh mẽ từ Luật Công ty của Anh. Các nước trong khối Thịnh Vượng
Chung (Australia, Hong Kong, Singapore, Ấn Độ) ngày nay có luật công ty giống của Anh.
Riêng Pháp và Đức đi theo con đường khác do những khác biệt về văn hoá và lịch
sử. Ở Đức, luật công ty cổ phần được ban hành năm 1870. Công ty cổ phần của Đức được
luật quy định chặt chẽ và không uyển chuyển như công ty của Anh và Mỹ. Ở Pháp, bộ luật
Napoleon năm 1807 đã thiết lập một nền tảng cho công ty bằng cách cho lập công ty giao
vốn đơn giản (Société en commandite simple) 11
.
1.1.1.2. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần tại Việt Nam
Tháng 12/1986 được coi là cột mốc khởi đầu cho quá trình đổi mới ở nước ta với
nghị quyết của Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam, mà bản chất của nó là
chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường. Một trong những
điểm quan trọng của quá trình nói trên là phát triển các thành phần kinh tế, gồm kinh tế nhà
nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư nhân trong nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Trước thời kỳ này, do chiến tranh trong nhiều năm nên nền kinh tế của Việt Nam chưa
được tập trung phát triển, chính vì vậy việc hình thành nên các công ty vẫn còn rất hiếm và
chủ yếu ở những dạng rất đơn giản và sơ khai. Tuy nhiên, sau khi đất nước hoàn toàn được
giải phóng, bắt đầu hình thành một số xí nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp nhà nước nhà
nước thì pháp luật về doanh nghiệp bắt đầu đượ phát triển và từn bước hoàn thiện. Nhưng
cũng phải mất hơn 20 năm sau đó, nó mới được như ngày nay với hiệu lực thi hành của
Luật Doanh nghiệp 2005, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006.
Ở Việt Nam, các quy định về công ty lần đầu tiên được quy định là trong “Bộ Dân
luật Bắc Kỳ”, trong đó tiết thứ 5 (Chương IX) nói về hội buôn được chia thành hai loại là
hội đối nhân và hội đối vốn. Trong đó hội đối vốn được chia thành hai loại là hội vô danh
(công ty cổ phần) và hội hợp cổ (công ty hợp vốn đơn giản). Nhìn chung, các quy định này
về công ty cổ phần còn rất sơ khai12
. Đây thực chất là những quy định được lấy từ Bộ luật
Thương mại Pháp năm 1807. Đến năm 1944, chính quyền Bảo Đại ban hành Bộ luật
11
Nguyễn Ngọc Bích, Luật Doanh nghiệp, vốn và quản lý trong công ty cổ phần, Nxb. Trẻ, 2003, tr.26.
12
Lê Thị Châu, Quyền sở hữu tài sản của công ty, Nxb. Lao động, Hà Nội, 1997, tr. 17.
http://svnckh.com.vn 13
thương mại Trung Kỳ có hiệu lực áp dụng tại Trung Kỳ, trong đó có quy định về công ty
cổ phần (gọi là công ty vô danh) từ Điều 102 đến Điều 142 và từ Điều 159 đến Điều 17113
.
Năm 1972, chính quyền Việt Nam Cộng hoà ban hành Bộ luật Thương mại, trong
đó công ty cổ phần được gọi là hội nặc danh với đặc điểm “gồm có các hội viên mệnh danh
cổ đông, chỉ chịu trách nhiệm trong giới hạn phần hùn của mình dưới hình thức cổ phần”
(Điều 236) và “chỉ được thành lập nếu có số hội viên từ 7 người trở lên” (Điều 295). Các
vấn đề pháp lý liên quan đến hình thức hội nặc danh như thành lập, góp vốn, cơ cấu quản
lý … đã được quy định rất chi tiết trong Bộ luật này từ Điều 236 đến Điều 278 cũng như
từ Điều 295 đến Điều 31414
.
Ở miền Bắc, sau năm 1954 cho đến khi thống nhất đất nước vào năm 1975 và trên
phạm vi cả nước từ sau năm 1975 đến những năm 80 của thế kỷ 20, với chính sách kinh tế
kế hoạch hoá tập trung, các hình thức công ty nói chung và công ty cổ phần nói riêng hầu
như không được pháp luật thừa nhận. Khái niệm “công ty” trong giai đoạn này không được
hiểu đúng bản chất pháp lý mà chỉ được hiểu theo hình thức kinh doanh. Các hình thức tổ
chức sản xuất, kinh doanh trong giai đoạn này chủ yếu bao gồm các nhà máy, xí nghiệp
quốc doanh, hợp tác xã (đối với thành phần kinh tế tập thể) và công tư hợp danh (hình
thành từ quá trình cải tạo công thương nghiệp XHCN). Trong giai đoạn này, mặc dù Điều
lệ về đầu tư của nước ngoài ở nước CHXHCN Việt Nam (ban hành kèm theo Nghị định
115/CP của Chính phủ ngày 18/4/1977) có đề cập đến hình thức công ty cổ phần khi quy
định “xí nghiệp hoặc công ty hỗn hợp” có thể thành lập theo hình thức “công ty vô danh”
(một tên gọi khác của công ty cổ phần) nhưng lại không có văn bản pháp luật nào quy định
về tổ chức và hoạt động của hình thức công ty cổ phần này. Và trên thực tế, cũng không có
xí nghiệp hoặc công ty hỗn hợp nào được thành lập theo hình thức “công ty vô danh” theo
quy định của Điều lệ về đầu tư của nước ngoài năm 1977 kể trên.
Cho đến khi Luật công ty được ban hành ngày 21/12/1990, hình thức công ty cổ
phần mới chính thức được quy định cụ thể. Theo Luật Công ty 1990, công ty cổ phần được
xác định với các đặc điểm sau:
13
Từ Thảo, Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần trên thế giới và ở Việt Nam, ULR:
http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2010/05/03/4791/, truy cập ngày 6/4/2010 lúc 16:03 PM.
14
Từ Thảo, Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần trên thế giới và ở Việt Nam, ULR:
http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2010/05/03/4791/, truy cập ngày 6/4/2010 lúc 16:03 PM.
http://svnckh.com.vn 14
- Số thành viên gọi là cổ đông mà công ty phải có trong suốt thời gian hoạt động ít
nhất là 7.
- Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mỗi cổ đông có thể mua 1 hoặc nhiều cổ
phiếu.
- Cổ phiếu được phát hành có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu của sáng lập
viên, của thành viên Hội đồng quản trị phải là những cổ phiếu có ghi tên.
- Cổ phiếu không ghi tên được tự do chuyển nhượng. Cổ phiếu ghi tên chỉ được
chuyển nhượng nếu được sự đồng ý của Hội đồng quản trị, trừ trường hợp quy định tại
Điều 39 của Luật này.
Sau khi Luật Công ty ra đời, nhiều văn bản pháp luật khác nhau đã được ban hành
nhằm điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau
nhưng được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần. Hoạt động của các doanh nghiệp này
một mặt phải tuân thủ các quy định của Luật Công ty, mặt khác, do đặc thù riêng của các
ngành nghề kinh doanh, hoạt động của các doanh nghiệp này còn phải tuân thủ theo quy
định của các luật chuyên ngành. Chẳng hạn như trong Luật các tổ chức tín dụng có hiệu
lực từ ngày 01/10/1998 tại Điều 12 quy định về các loại hình tổ chức tín dụng có hình thức
tổ chức tín dụng cổ phần của Nhà nước và nhân dân, hay nói cách khác các Ngân hàng
thương mại cổ phần chính là các công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực tài chính – tiền
tệ. Trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, tại Điều 2.1 Quy chế về tổ chức và hoạt động
của công ty chứng khoán ban hành kem theo Quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK ngày
13/10/1998 quy định “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần thành lập hợp pháp tại Việt
Nam, được uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại
hình kinh doanh chứng khoán”.
Sau gần 10 năm thực hiện, Luật Công ty đã phát huy được tích cực vai trò của mình,
góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, thực tiễn các
quan hệ kinh doanh ở nước ta trong thời kỳ này liên tục biến đổi, Luật công ty đã bộc lộ rất
nhiều bất cập, nhất là trong vấn đề thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh. Các doanh
nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân chỉ được thành lập khi được Ủy ban nhân dân
tỉnh/thành phố cho phép. Công việc xin phép thành lập doanh nghiệp rất phức tạp, tốn kém
cả về thời gian và tiền bạc. Vào thời kỳ đó hoàn thành thủ tục thành lập một doanh nghiệp
trung bình mất khoảng sáu tháng và tốn hơn 1.000 USD, bằng khoảng ba – bốn lần thu
http://svnckh.com.vn 15
nhập bình quân đầu người. Sau khi thành lập, doanh nghiệp cũng chỉ được quyền kinh
doanh những gì mà cơ quan nhà nước cho phép. Vì vậy, mọi sự thay đổi liên quan đến
doanh nghiệp như thay đổi về vốn, ngành, nghề kinh doanh, người góp vốn, địa điểm đặt
trụ sở chính và phạm vi kinh doanh… đều phải được các ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho
phép hoặc chấp thuận. Kết quả là, trong gần 10 năm (1991 – 1999) có khoảng 45.000
doanh nghiệp thành lập; và đến ngày 31/12/1999 chỉ còn khoảng gần 30.000 doanh nghiệp
đang tồn tại, trong đó gần 2/3 là doanh nghiệp tư nhân, khoảng vài trăm công ty cổ phần và
số còn lại là công ty trách nhiệm hữu hạn15
. Chính vì thế, việc sửa đổi, thay thế luật này
được đặt ra như là một sự tất yếu khách quan. Luật Doanh nghiệp 1999 đã được ra đời
trong bối cảnh đó.
Những thay đổi trong Luật Doanh nghiệp 1999 đã thúc đẩy cho sự phát triển của
khu vực kinh tế tư nhân trong nước. Theo số liệu thống kê của Cục Phát triển Donah
nghiệp Nhỏ và Vừa (Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Từ đầu năm 2000 đến hết năm 2005, đã có
160.752 doanh nghiệp đăng ký thành lập, gấp 3,3 lần so với tổng số doanh nghiệp được
thành lập giai đoạn 1991 – 1999. Đã có sự thay đổi đáng kể về cơ cấu loại hình doanh
nghiệp, doanh nghiệp tư nhân giảm xuống đáng kể, từ khoảng 74% tổng số doanh nghiệp
thành lập năm 1991 xuống còn khoảng hơn 20% năm 2006. Công ty cổ phần tăng nhanh và
liên tục, đặc biệt năm 2000 chỉ chiếm khoảng 10% thì đến năm 2006 đã chiếm khoảng
20% tổng số doanh nghiệp.16
Sau hơn 5 năm đi vào hoạt động, Luật Doanh nghiệp 1999 đã được thay thế bằng
Luật Doanh nghiệp 2005. Trong các văn bản này, công ty cổ phần vẫn tiếp tục được ghi
nhận và được quy định theo hướng tiếp cận dần đến các chuẩn mực quốc tế về quản trị
công ty cổ phần.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một trong những loại hình tổ chức kinh doanh phổ biến hiện nay,
đặc biệt trong nền kinh tế thị trường theo đinh hướng XHCN như ở nước ta. Theo Luật
Doanh nghiệp 2005 của Việt Nam, công ty cổ phần được quy định như sau: công ty cổ
phần là doanh nghiệp, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
15
Nguyễn Ngọc Bích và Nguyễn Đình Cung, Công ty, vốn, quản lý và tranh chấp theo Luật doanh nghiệp
2005, Nxb. Tri Thức, 2008, tr.54
16
Nguyễn Ngọc Bích và Nguyễn Đình Cung, Công ty, vốn, quản lý và tranh chấp theo Luật doanh nghiệp
2005, Nxb. Tri Thức, 2008, tr.56
http://svnckh.com.vn 16
phần; cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế
số lượng tối đa; cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; cổ đông có quyền tự do
chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật Doanh nghiệp 2005. Công ty cổ phần có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Còn theo pháp luật của cộng hòa Pháp, trong bộ luật thương mại, các loại hình
công ty được chia làm hai dạng là công ty đối nhân (société de personnes) và công ty đối
vốn (société de capitaux). Khái niệm công ty cổ phần được quy định như sau: công ty cổ
phần là công ty mà vốn được chia thành các cổ phần và được hình thành giữa các cổ đông,
các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm đối với phần vốn mà họ đã góp vào công ty. Số lượng các
cổ đông có thể dưới 7 người17
Từ góc độ pháp lý, có thể khái quát một số đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần
như sau:
Một là, vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi
là cổ phần. Đây là đặc trưng rất cơ bản của công ty cổ phần. Trong quá trình hoạt động,
công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng để công khai huy động
vốn. Việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện dễ dàng thông qua hành vi bán cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán.
Hai là, công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm đối với mọi khoản nợ bằng tài sản
riêng của công ty. Điều đó có nghĩa là các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty đối với phần vốn họ đã góp vào công ty.
Ba là, số lượng cổ đông phải lớn hơn hoặc bằng ba cổ đông. Đặc điểm đặc biệt nhất
là công ty cổ phần được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn, đây là loại hình doanh
nghiệp duy nhất ở Việt Nam được quyền phát hành cổ phần.
Bốn là, công ty cổ phần là một tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập. Bản thân
công ty là một chủ thể pháp luật, là chủ sở hữu của tài sản công ty, là chủ và con nợ đối với
các khoản nợ của công ty. Các cổ đông được quyền chia lợi nhuận và phần tài sản còn lại
khi công ty giải thể, quyền mua cổ phần khi công ty phát hành thêm cổ phần.
17
Code de commerce, art. L225-1 . Nguyên văn trong tiếng Pháp:”La société anonyme est la société dont le
capital est divisé en actions et qui est constituée entre des associés qui ne supportent les pertes qu'à
concurrence de leurs apports. Le nombre des associés ne peut être inférieur à sept..”
http://svnckh.com.vn 17
1.1.3. Phân loại công ty cổ phần
Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam các công ty cổ phần chỉ có một loại hình duy
nhất gọi là công ty cổ phần.
Theo Luật Công ty của Pháp thì các công ty cổ phần gồm các loại hình sau:
- Công ty giao vốn cổ phần (Société en commandite par actions) là một hình thức
của công ty đối vốn được đặc trưng bởi sự hiện diện của hai loại cổ đông. Một mặt họ là
những người góp vốn, số lượng phải hơn ba người, họ chỉ chịu trách nhiệm với những thiệt
hại hay các khoản nợ của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh trong phạm vi số vốn
mà họ đã đóng góp cho doanh nghiệp. Mặt khác, họ là những thành viên quản trị có năng
lực kinh doanh, họ có trách nhiệm liên đới và mãi mãi về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Các thành viên quản trị không được tham gia vào Ban kiểm soát cũng không được tham
gia bỏ phiếu hay chỉ định những thành viên của Hội đồng quản trị18
.
- Công ty cổ phần giản đơn (Société par actions simplifiée) được hình thành bởi một
hay nhiều người, họ cũng chịu trách nhiệm về các khoản nợ tương ứng với phần vốn đã
góp. Điều đó có nghĩa một người cũng có thể thành lập loại hình công ty này : trong trường
hợp này, chúng ta sẽ có một công ty cổ phần giản đơn một thành viên (Société par actions
simplifiée unipersonnelle - SASU)19
.
- Công ty vô danh (Société anonyme) là công ty mà vốn được chia thành các cổ
phần và được hình thành giữa các cổ đông, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm đối với phần
vốn mà họ đã góp vào công ty. Số lượng các cổ đông có thể dưới 7 người20
.
1.1.4. Sự khác biệt giữa công ty cổ phần của Việt Nam và của Cộng hoà Pháp.
Công ty cổ phần là loại hình công ty có thể huy động vốn từ nhiều tổ chức và cá
nhân bằng cách phát hành và chào bán cổ phần. Ở Việt Nam, Luật công ty năm 1990 công
nhận hình thức công ty cổ phần, từ năm 1995, loại hình công ty này đã trở thành phổ biến
cùng với tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Hiện nay, công ty cổ phần là loại
18 Code de commerce, art. L222-1 à L222-12, et L222-1 à L222-12. Nguyên văn trong tiếng Pháp:”La
société en commandite par actions est une forme de société de capitaux caractérisée par la présence de deux
types d'associés, d'une part, les " commanditaires ", leur nombre ne peut être inférieur à trois, qui ne
supportent les pertes de l'entreprise qu'à concurrence, chacun, de la valeur de leurs apports, et d'autre part,
les "commandités" qui ont la qualité de commerçants et qui répondent indéfiniment et solidairement des
dettes de la société. Les commandités ne peuvent, ni faire partie du conseil de surveillance, ni participer au
vote pour la désignation des membres de ce conseil.”
19
Code de commerce, art. L227,1. Nguyên văn trong tiếng Pháp: ”Une société par actions simplifiée peut
être instituée par une ou plusieurs personnes qui ne supportent les pertes qu'à concurrence de leur apport”.
20
Code de commerce, art. L225-1
http://svnckh.com.vn 18
hình doanh nghiệp có khả năng mở rộng qui mô vốn thông qua thị trường chứng khoán. Cổ
đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số
lượng tối đa, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp và có quyền tự do
chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật Doanh nghiệp 200521
.
Ở Pháp, công ty cổ phần được coi là trụ cột của nền kinh tế. Luật thương mại 1807
của Pháp với bề dày lịch sử hàng trăm năm đã công nhận sự tồn tại của loại hình công ty
này.
Công ty giao vốn cổ phần ( SCA - Société en commandite par actions) được hình
thành bởi hai nhóm cổ đông. Thứ nhất là nhóm thành viên quản trị có năng lực quản lý
công ty, thứ hai là những người góp vốn, họ không được quản lý công ty và chỉ chịu trách
nhiệm với các khoản nợ của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh trong phạm vi số vốn
mà họ đã đóng góp cho doanh nghiệp. Ngoại trừ giữa các cổ đông góp vốn, cổ phần của
các cố đông chị được chuyển nhượng dựa vào sự đồng ý của các cổ đông khác. Trong công
ty góp vốn cổ phần, những người góp vốn có quyền của cổ đông. Một hay nhiều nhà quản
lý được chỉ định bởi sự đồng thuận của tất cả các cổ đông, do đại hội đồng chỉ định để
quản lý và điều hành công ty. Việc quản lý này sẽ được kiểm soát bởi Bam kiểm soát gồm
ba cổ đông hay bởi một hoặc nhiều kiểm toán viên22
.
Công ty vô danh (SA - Société anonyme) đây là loại hình công ty tương đồng với
loại hình công ty cổ phần ở Việt Nam. Các điều luật về công ty vô danh được quy định
trong Bộ luật Thương mại 1807, chương V, mục thứ hai. Đây là một loại hình doanh
nghiệp bao gồm các đặc điểm sau : các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trong giới hạn vốn mà
họ đóng góp cho công ty, một công ty vô danh phải bao gồm ít nhất 7 cổ đông (điều L.225-
21
Điều 77, Luật Doanh nghiệp 2005.
22
Code de commerce, art. L222-1 à L222-12, et L222-1 à L222-12. Nguyên văn trong tiếng Pháp:” La
société en commandite est formée par deux groupes d'associés. Il faut distinguer, d'une part, les
"commandités" qui en ont la gestion et qui sont tenus à l'égard des tiers comme les associés des sociétés en
nom collectif, et d'autre part, les "commanditaires" qui ne peuvent s'immiscer dans la gestion de la société
même en vertu d'un mandat et qui ne sont tenus chacun qu'à concurrence de la valeur de leurs apports. Sauf
entre commanditaires, les parts d'un associé ne peuvent être cédées qu'en vertu d'un accord des autres
associés. Dans la société en commandite par actions, les commanditaires ont la qualité d'actionnaires. Un ou
plusieurs gérants désignés avec l'accord de tous les commandités, sont désignés par l'assemblée générale
pour gérer la société qui est contrôlée par un Conseil de surveillance de trois associés, et par un ou plusieurs
commissaires aux comptes”.
http://svnckh.com.vn 19
1 Bộ luật Thương mại 1807), vốn cổ phần phải được đăng ký đầy đủ, số lượng vốn pháp
định là 37.000 Euros ( điều L.224-2 Bộ luật Thương mại 1807), sự thay đổi về vốn không
thể thay đổi điều lệ của công ty, một hay nhiều kiểm toán viên được chỉ định để giám sát
việc quản lý kế toán, các cổ đông có thể tự do chuyển nhượng cổ phần. Tổng giám đốc
điều hành công ty dưới sự giám sát của Ban Kiểm soát. Có hai mô hình quản lý công ty vô
danh, thứ nhất là dạng cổ điển với Hội đồng quản trị, dạng thứ hai là một Hội đồng quản trị
và một Ban Kiểm soát.
Công ty cổ phần giản đơn (SAS - Société par actions simplifiée) là một mô hình
công ty mới xuất hiện ở Pháp và đã nhận được sự đón nhận nhiệt liệt từ các nhà đầu tư.
Công ty cổ phần giản đơn trước hết là công ty cổ phần và vì thế nó mang những đặc điểm
cơ bản của công ty cổ phần truyền thống. Tuy vậy, so với công ty cổ phần truyền thống,
công ty cổ phần giản đơn có rất nhiều ưu điểm, dù nhìn từ khía cạnh pháp lý hay nhìn từ
khía cạnh quản trị doanh nghiệp. Công ty cổ phần giản đơn có thể được thành lập chỉ với 2
người (cá nhân hay pháp nhân). Thậm chí một người cũng có thể thành lập loại hình công
ty này. Về mặt pháp lý, quy định này đã xóa bỏ ràng buộc số lượng thành viên tối thiểu đối
với công ty cổ phần (7 thành viên theo luật công ty của Pháp), đồng thời tạo ra một sự linh
hoạt cho việc tổ chức lại công ty : một công ty cổ phần giản đơn được thành lập với 2 hay
nhiều cổ đông nhưng sau đó một cổ đông mua lại 100% vốn của công ty thì công ty không
bị giải thể mà trở thành công ty cổ phần giản đơn một thành viên. Về khía cạnh quản trị,
quy định này cho phép một nhà đầu tư (dù là cá nhân hay pháp nhân) có nhiều lựa chọn
hơn khi quyết định khởi nghiệp kinh doanh một mình và tự mình nắm toàn quyền quản lý
công ty23
. Công ty cổ phần giản đơn chịu ít ràng buộc của pháp luật. Đó là những ràng
buộc sau đây : số vốn pháp định để thành lập công ty cổ phần giản đơn là 37.000 euros24
;
công ty không được phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng, không được niêm yết trên
thị trường chứng khoán25
. Mục đích của nhà lập pháp là nhằm đảm bảo tính đóng của công
ty. Tuy nhiên, các thành viên của công ty có thể phát hành chứng khoán giữa họ với nhau
hoặc cho nhân viên công ty hay cho một số lượng xác định các nhà đầu tư bên ngoài.
1.2. Quản lý và điều hành công ty cổ phần.
23
Trước khi mô hình công ty cổ phần giản đơn ra đời, một cá nhân trong trường hợp này chỉ có thể lựa chọn
giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên, còn một pháp nhân chỉ có thể lựa chọn công ty
TNHH một thành viên.
24
Số vốn này bằng số vốn pháp định để thành lập công ty cổ phần không phát hành chứng khoán rộng rãi ra
công chúng.
25
Điều 227-2 Bộ luật Thương mại của Pháp năm 2005
http://svnckh.com.vn 20
1.2.1. Sự cần thiết của quản lý và điều hành công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là một thực thể thống nhất có tổ chức chặt chẽ. Bản thân công ty
cổ phần là một pháp nhân độc lập với đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, bản
thân công ty không thể tự quyết định ý chí của mình hay tự mình hành động như một thể
nhân. Ý chí và hành vi của những thể nhân giữ cương vị nhất định trong công ty được xem
là ý chí và hành vi của công ty. Vì vậy, trong công ty cổ phần có sự tách biệt giữa quyền sở
hữu cổ phần và quyền quản lý kinh doanh. Sự tách biệt này giúp tiết kiệm chi phí của việc
ra quyết định và để đảm bảo rằng các nhà quản lý không đi ngược lại lợi ích của mình, các
cổ đông thành lập ra bộ máy, cơ chế để quản lý, kiểm soát những hành vi cơ hội chủ nghĩa
của các cổ đông nắm quyền kiểm soát hoặc là đối với các cổ đông khác hoặc là đối với các
đối tác khác liên quan đến công ty như chủ nợ hay người lao động.
Trước một vấn đề như vậy, nhiệm vụ của pháp luật công ty là đưa ra những hình
thức tổ chức hoạt động có thể tạo điều kiện bảo vệ những nhóm quyền lợi một cách hài hoà
và ổn định như nhóm quyền lợi của những người quản lý công ty, nhóm quyền lợi của
những cổ đông thiểu số, quyền lợi của những người cho vay. Trong nội bộ doanh nghiệp,
các nhóm trên đều mong muốn công ty kinh doanh có hiệu quả và phát triển bền vững. Tuy
nhiên, do sự tách biệt quyền sở hữu và quyền quản lý kinh doanh đã làm nảy sinh những
rủi ro về sự khác nhau về lợi ích giữa các nhóm. Vậy vấn đề làm sao tạo ra sự tự do không
quá lớn, sự giám sát không quá quá yếu để những người có quyền quản lý và kiểm soát
công ty, thường là thành viên Ban giám đốc, Hội đồng quản trị hay những cổ đông chiếm
cổ phần chi phối trong công ty hành động một cách năng động, sáng tạo, linh hoạt vì lợi
ích của chủ sở hữu công ty. Chính vì thế, công tác quản lý và điều hành công ty ra đời
nhằm giải quyết vấn đề trên.
Tóm lại, trong một công ty có nhiều đối tượng hưởng lợi và những đối tượng này
được phân chia thành các nhóm có lợi ích xung đột với nhau thì việc quản lý và điều hành
công ty chính là giải pháp để cân bằng các ảnh hưởng đó một cách tối ưu nhằm phát huy
được tính hiệu quả, công khai, minh bạch, góp phần bảo vệ nhà đầu tư tốt hơn và cải thiện
sức cạnh tranh cho chính bản thân doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung của công tác quản lý và điều hành công ty cổ phần
Công tác quản lý và điều hành công ty cổ phần bao gồm những cơ chế, quy định
thông qua đó công ty được điều hành và kiểm soát. Nội dung của công tác quản lý và điều
hành xác định cơ cấu tổ chức quản lý, xác định quyền hạn và trách nhiệm giữa những
http://svnckh.com.vn 21
thành viên khác nhau trong cơ cấu quản lý công ty cổ phần, bao gồm Đại hội đồng cổ đông,
Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; đối với công ty cổ phầncó trên mười
một cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của
công ty phải có Ban kiểm soát26
.
Như vậy, theo Luật doanh nghiệp 2005, cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần
được thiết kế theo một trong hai mô hình sau:
Mô hình 1: Mô hình (phải) có Ban kiểm soát
Mô hình 2: Mô hình không có (không bắt buộc) Ban kiểm soát
26
Điều 95, Luật doanh nghiệp 2005.
http://svnckh.com.vn 22
Đối với mô hình 1, việc tổ chức quản lý công ty có sự phân công, phân nhiệm và
chế ngự lẫn nhau giữa các cơ quan quản lý, điều hành và kiểm soát. Về mặt lý thuyết, đây
là mô hình truyền thống và điển hình của các công ty cổ phần. Đây là bộ máy tổ chức quản
lý phù hợp và hiệu quả trong trường hợp công ty cổ phần mang tính “đại chúng”, tức là có
sự tham gia đông đảo của các cổ đông khác nhau. Trong những trường hợp khác, bộ máy
này sẽ trở nên cồng kềnh, khiên cưỡng. Có lẽ xuất phát từ cách nhìn nhận đó mà Luật
Doanh nghiệp 2005 quy định đối với những công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân
phải có Ban kiểm soát. Tuy nhiên, cũng theo Luật Doanh nghiệp 2005 thì cả trong trường
hợp công ty cổ phần có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty thì
cũng bắt buộc phải có Ban kiểm soát. Đây là một điểm mới và khác biệt của Luật Doanh
nghiệp 2005 so với Luật Doanh nghiệp 1999.
Theo Luật Doanh nghiệp 1999 (Điều 69), việc xác định công ty cổ phần có bắt
buộc phải có Ban kiểm soát hay không là căn cứ vào yếu tố “số lượng” cổ đông, theo đó
đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông thì phải có Ban kiểm soát. Tuy nhiên, trong
Luật Doanh nghiệp 2005 (Điều 95), việc xác định tính bắt buộc phải có Ban kiểm soát
trong công ty cổ phần phụ thuộc vào một trong hai yếu tố sau:
- Yếu tố số lượng, theo đó công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân phải có
Ban kiểm soát. Ở đây, cũng có điểm khác với luật Doanh nghiệp 1999, yếu tố số lượng chỉ
tính đối với cổ đông là cá nhân mà thôi.
- Yếu tố sở hữu cổ phần công ty, theo đó công ty cổ phần có cổ đông là tổ chức sở
hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát. Như vậy, yếu tố sở hữu
cổ phần công ty trong việc bắt buộc phải có Ban kiểm soát chỉ đặt ra đối với cổ đông là tổ
chức.
Chỉ cần công ty cổ phần có một trong hai yếu tố đó thì đã rơi vào trường hợp bắt
buộc phải có Ban kiểm soát mà không cần phải có cả hai yếu tố cùng một lúc.
Còn ở mô hình 2 thì không còn sự xuất hiện của Ban kiểm soát. Ở Pháp thì mô hình
này được gọi là cấu trúc đơn. Hội đồng quản trị có ít nhất ba người nhưng không được quá
12 người. Trên nguyên tắc thì những người này không được nắm chức vụ trong Ban Giám
đốc.
http://svnckh.com.vn 23
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ
TRONG QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN TẠI
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Cách thức triệu tập Đại hội đồng cổ đông
2.1.1. Quy định của pháp luật về triệu tập Đại hội đồng cổ đông
2.1.1.1. Quy định của pháp luật Việt Nam.
a. Chức năng và thành phần
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định (cơ quan quyền lực) cao nhất của công
ty cổ phần bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết (cổ phiếu phổ thông và cổ
phiếu ưu đãi biểu quyết). Các cổ đông ưu đãi khác không thuộc Đại hội đồng cổ đông vì họ
không có quyền biểu quyết như cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại…
b. Thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông
http://svnckh.com.vn 24
Trong công ty cổ phần, Đại hội đồng cổ đông được xem là cơ quan đại diện quyền
lực của những người góp vốn, là nơi phản ánh tập trung nhất quyền lực của các cổ đông.
Với ý nghĩa đó, Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định hầu hết những vấn đề trọng đại
của công ty.
Có thể phân thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông thành các nhóm sau đây27
:
- Thứ nhất, Đại hội đồng cổ đông có quyền thông qua định hướng phát triển công ty,
quyết định tổ chức lại, giải thể công ty. Đây là những vấn đề liên quan đến nền tảng của
công ty, nên chỉ có Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất mới có thẩm
quyền này.
- Thứ hai, Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định loại cổ phần và tổng số cổ
phần được quyền chào bán của từng loại. Cần chú ý rằng đây là thẩm quyền liên quan đến
việc phát hành cổ phần mới để tăng vốn điều lệ của công ty trong quá trình công ty hoạt
động.
- Thứ ba, Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định về mức cổ tức hàng năm của
từng loại cổ phần. Việc quyết định mức cổ tức hàng năm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền
lợi về vật chất của các cổ đông, do đó vấn đề này Luật doanh nghiệp 2005 trao thẩm quyền
cho Đại hội đồng cổ đông với tư cách là cơ quan có quyền lực cao nhất trong công ty.
- Thứ tư, Đại hội đồng cổ đông có thẩm quyền thông qua báo cáo tài chính hàng
năm của công ty. Báo cáo tài chính hàng năm của công ty do Hội đồng quản trị lập và gửi
Ban kiểm soát để thẩm định (Điều 128.1), sau đó Ban kiểm soát thẩm định và trình báo cáo
thẩm định lên Đại hội đồng cổ đông (Điều 123.3). Bên cạnh việc xem xét và thông qua báo
cáo tài chính, Đại hội đồng cổ đông còn xem xét báo cáo đánh giá công tác quản lý và điều
hành công ty.
- Thứ năm, Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ
phần đã bán của mỗi loại. Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định loại cổ phần và tổng
số cổ phần được quyền chào bán của từng loại, do đó khi công ty mua lại các cổ phần đã
bán, đặc biệt là khi mua lại với số lượng lớn (trên 10%) có khả năng ảnh hưởng đến cơ cấu
vốn điều lệ của công ty, do đó phải được chính Đại hội đồng cổ đông quyết định việc mua
lại.
27
Điều 96, Luật Doanh nghiệp 2005.
http://svnckh.com.vn 25
- Thứ sáu, quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công
ty không quy định một tỷ lệ khác. Mặc dù đây là những vấn đề có tính chất quản lý (mang
tính chất kinh doanh đầu tư hoặc bán tài sản của công ty) nhưng với phạm vi đầu tư hoặc
bán này (hơn 50% tổng giá trị tài sản của công ty) có khả năng ảnh hưởng đến cơ cấu tài
chính và nền tảng chung của công ty, do đó quyết định này cần được giành cho cơ quan
quyền lực cao nhất của công ty là Đại hội cổ đông .
- Thứ bảy, Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát; đồng thời có quyền xem xét và xử lý các vi
phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông.
- Thứ tám, Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung điều lệ
công ty. Có thể nói trong toàn bộ văn kiện pháp lý (hồ sơ) thành lập công ty, thì bản điều lệ
với tư cách là “bộ luật riêng” của công ty đóng vai trò quan trọng nhất trong toàn bộ quá
trình tồn tại và hoạt động của công ty.
c. Triệu tập và thể thức tiến hành cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
* Kỳ họp của Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông họp thường niên hoặc bất thường, ít nhất mỗi năm họp 1 lần.
- Họp thường niên: Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 4
tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Tuy nhiên có thể gia hạn, nhưng không quá 6
tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
- Họp bất thường: Hội đồng quản trị phải triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ
đông trong các trường hợp sau đây:
+ Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty.
+ Số thành viên Hội đồng quản trị còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của
pháp luật;
+ Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của
Luật DN;
+ Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
* Thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông:
http://svnckh.com.vn 26
- Hội đồng Quản trị: Hội đồng Quản trị được cho là đương nhiên có quyền triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông thường niên và bất thường.
- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong
trường hợp Hội đồng Quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại
điều 97.4, Luật Doanh nghiệp 2005.
- Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong
thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng (hoặc 1 tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại điều lệ công ty) đã yêu
cầu Hội đồng Quản trị triệu tập họp có quyền thay thế Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp Hội đồng Quản trị và Ban kiểm soát
không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định.
* Chương trình và nội dung
Người triệu tập họp phải lập danh sách cổ đông có quyền dự họp và biểu quyết;
chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn
đề trong chương trình họp; xác định thời gian, địa điểm họp và gửi thông báo mời họp đến
các cổ đông có quyền dự họp. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông vốn ít mà nắm đến 10% vốn
góp có quyền kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp.
* Mời họp Đại hội đồng cổ đông
Người triệu tập họp gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông có quyền dự họp
chậm nhất bảy ngày làm việc trước ngày khai mạc hay ngắn hơn tùy theo bản điều lệ. Việc
thông báo được luật quy định chi tiết để bảo đảm cổ đông biết được và sử dụng quyền của
mình.
*Điều kiện tiến hành họp Đại Hội Đồng Cổ Đông28
- Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện
ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
- Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định thì
được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ
nhất. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ
đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
- Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy
định thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định họp lần
28
Điều 102, Luật Doanh nghiệp 2005.
http://svnckh.com.vn 27
thứ hai. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ thuộc vào số cổ
đông dự họp và tỷ lệ số cổ phần có quyền biểu quyết của các cổ đông dự họp.
Người chủ tọa có quyền hoãn cuộc họp đến một thời điểm khác hoặc thay đổi địa
điểm họp khi không đủ điều kiện tiến hành họp như địa điểm họp không có đủ chỗ ngồi
thuận tiện, có người cản trở, gây rối trật tự… Thời gian hoãn tối đa không quá ba ngày, kể
từ ngày cuộc họp dự định khai mạc.
* Quyết định của Đại hội được thông qua tại cuộc họp khi có đủ các điều kiện
sau đây:
- Được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông
dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do bản điều lệ quy định.
- Đối với quyết định về loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền
chào bán; sửa đổi, bổ sung bản điều lệ; tổ chức lại, giải thể công ty; đầu tư hoặc bán tài sản
có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất của công ty nếu bản điều lệ không có quy định khác thì phải được số cổ đông đại diện
ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả các cổ đông dự họp chấp thuận; tỷ lệ do bản
điều lệ quy định.
Khi thông qua quyết định dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì quyết định của
Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số
phiếu biểu quyết chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do bản điều lệ quy định.
2.1.1.2. Quy định của pháp luật Pháp
Ở Pháp tồn tại ba hình thức họp Đại hội đồng cổ đông. Đầu tiên là Đại hội đồng cổ
đông thường niên (Assemblées Générales Ordinaires - AGO). Đại hội đồng cổ đông này
phải được triệu tập ít nhất một lần một năm, trong vòng 6 tháng sau khi kết thúc năm tài
chính. Đây là loại hình Đại hội đồng cổ đông bắt buộc. Nó cho phép công bố các bản báo
cáo của công ty, bổ nhiệm giám đốc và xác định số tiền cổ tức. Thứ hai là Đại hội đồng cổ
đông bất thường (Assemblée Générale Extraordinaire - AGE). Xảy ra hiếm hơn, nó chỉ bắt
buộc tiến hành trong một số trường hợp nhất định. Chẳng hạn như những sự thay đổi về
điều lệ công ty hay phát hành cổ phiếu mới mới phải cần tiến hành họp Đại hội đồng cổ
đông bất thường. Thứ ba là Đại hội đồng cổ đông hỗn hợp (Assemblées Générales Mixtes -
AGM). Loại hình họp Đại hội đồng cổ đông này cho phép đồng thời kết hợp các quyết
định được thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên và những quyết định
http://svnckh.com.vn 28
tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường. Vì thế các công ty có thể tiết kiệm được chi
phí thực hiện một cuộc họp Đại hội đồng cổ đông .
a. Đại hội đồng cổ đông thƣờng niên:
Là cuộc họp dành cho cho tất cả các cổ đông, không phân biệt số lượng cổ phiếu
mà họ nắm giữ. Nó phải được thực hiện ít nhất mỗi năm một lần (trong 6 tháng tiếp theo
sau khi kết thúc năm tài chính). Cổ đông có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua
người ủy quyền các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
Tại các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thông thường dành cho những nhà đầu tư
nắm giữ ít nhất một quyền bỏ phiếu. Quyền bỏ phiếu này thường được nhập vào trong cổ
phiếu. Cổ phiếu thường bao gồm quyền bỏ phiêu và quyền hưởng cổ tức. Một vài loại cổ
phiếu không bao gồm quyền bỏ phiếu đó là cổ phiếu ưu đãi. Những cổ đông sở hữu loại cổ
phiếu này có thể phát biểu ý kiến nhưng không được bỏ phiếu.
* Thẩm quyền (nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn)
Đại hội đồng cổ đông có trách nhiệm:
- Thông qua các báo cáo của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
- Quyết định những vấn đề thuộc quá quyền hạn của Giám đốc.
- Bổ nhiệm và bổ nhiệm lại các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và
kiểm toán viên.
- Quyết định việc mua bán tài sản có giá trị bằng vốn của công ty.
- Quyết định việc phát hành trái phiếu.
*
Việc triệu tập Đại hội đồng cổ đông thông thường là do Hội đồng quản trị hoặc
Ban kiểm soát. Trong một số trường hợp, việc triệu tập có thể được thực hiện bởi:
- Kiểm toán viên.
- Một người ủy quyền được chỉ định bởi thẩm phán theo yêu cầu của bất cứ bên
liên quan nào trong trường hợp khẩn cấp hoặc của cổ đông hay nhóm cổ đông nắm giữ
10% vốn góp.
- Người phụ trách việc giải thể hay phá sản công ty.
Người triệu tập họp gửi thông báo mời họp bằng văn bản (trong trường hợp công ty
không phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng) hoặc bằng cách đăng một thông báo trên
http://svnckh.com.vn 29
một tờ báo thông báo hợp pháp và thông báo chính thức (trong tường hợp công ty phát
hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng) trong thời hạn ít nhất là 15 ngày trước ngày bắt đấu
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông .
* Điều kiện tiến hành họp
Để việc tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông thường niên một cách hợp pháp,
thường tuân theo những điều kiện của số cổ đông tham dự bầu tối thiểu của một hội
đồng (quorum) và cổ đông đa số (majorité).
- Số cổ đông tham dự tối thiểu của một hội đồng: Nó chỉ số lượng cổ phần có
quyền biểu quyết và nó cần thiết cho việc tổ chức cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
Trong trường hợp các cổ phiếu có mệnh giá khác nhau, thì sẽ xem xét số lượng các
cổ phiếu. Các đại biểu cần phải có mặt trong suốt thời gian diễn ra cuộc họp. Để
thảo luận trong cuộc họp đầu tiên, các cổ đông hay các đại diện của các cổ đông
phải có ít nhất ¼ số cổ phần có quyền biểu quyết. Nếu số cổ đông tối thiểu không
đạt được ¼ thì sẽ phải triệu tập ĐH lần thứ hai, và lần này thì cuộc họp sẽ được tiến
hành bất kể số cổ đông dự họp và tỷ lệ số cổ phần có quyền biểu quyết của họ.
Trên thực tế, trong những công ty lớn, số đại biểu cần thiết hiếm khi đạt
được ở lần triệu tập Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất, vì những cổ đông nhỏ có
một xu hướng xấu đó là không quan tâm đến cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
- Biểu quyết đa số: cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên đưa ra quyết
định dựa vào đa số phiếu mà các cổ đông hay đại diện cổ đông nắm giữ.
Nghị quyết của cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên phải được ghi
thành biên bản, được lập bởi các thành viên của ban chỉ đạo hội đồng (một chủ tịch,
hai người kiểm phiếu và một thư ký)
b. Đại hội đồng cổ đông bất thƣờng
* Đặc điểm
Cũng giống như cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên, cuộc họp Đại
hội đồng cổ đông bất thường dành cho tất cả các cổ đông. Nó được triệu tập để
quyết định những thay đổi về điều lệ. Thông báo tiến hành phải được gửi ít nhất 15
ngày trước khi cuộc họp đầu tiên diễn ra
http://svnckh.com.vn 30
* Quyền quyết định
Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông có quyền sửa đổi mọi quy định trong điều lệ
của công ty. Từ việc tăng vốn, thay đổi trụ sở công ty đến việc hợp nhất công ty,…
Nó cũng có thể tăng nghĩa vụ của các cổ đông.
* Điều kiện tiến hành họp
Đại hội đồng cổ đông bất thường chỉ được tiến hành một cách hợp pháp nếu
các cổ đông hoặc đại diện của các cổ đông sở hữu ít nhất một nửa trong lần triệu tập
đầu tiên và ¼ trong lần triệu tập thứ hai số cổ phần có quyền biểu quyết.
Các nghị quyết được thông qua dựa vào 2/3 số phiếu bầu của các cổ đông
hoặc đại diện các cổ đông.
Thay vào số đại biểu cần thiết để ĐH có thể tiến hành, lần triệu tập Đại hội
đồng cổ đông lần thứ hai có thể được hoãn đến sau hai tháng kể từ ngày họp lần đầu
tiên.
* Công bố quyết định
Tất cả mọi hành động, tranh luận và quyết định dẫn đến việc sửa đổi điều lệ
được đệ trình theo thủ tục công bố bằng cách cung cấp cho Tòa án có thẩm quyền,
đăng một thông báo trên một tờ báo pháp lý, thông báo chính thức và đăng ký
thương mại.
2.1.2. Thực trạng về vấn đề triệu tập đại hội đồng cổ đông tại Việt Nam.
Họp Đại hội đồng cổ đông của phần lớn các công ty cổ phần (khoảng 96%) thường
họp thường niên mỗi năm một lần. Khoảng từ 30 đến 40% tổ chức họp Đại hội đồng cổ
đông mỗi quý một lần. Về việc triệu tập họp, đa số các công ty (khoảng 60%) nhìn chung
đều tuân thủ đúng trình tự và thủ tục triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Tại các cuộc họp
thường niên, các thành viên tham gia thường thảo luận và quyết định về ba vấn đề: (i) báo
cáo hàng năm tổng kết tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh; (ii) báo cáo kế hoạch sản
xuất kinh doanh của năm tiếp theo; (iii) mức cổ tức được chia. Ngoài ra, một số công ty
còn bầu Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát tại Đại hội đồng cổ đông thường niên. Như
http://svnckh.com.vn 31
vậy, Đại hội đồng cổ đông rất ít hoặc không bàn thảo và quyết định về định hướng chiến
lược phát triển công ty29
.
Trong phần lớn các công ty cổ phần (khoảng 85%), Chủ tịch Hội đồng quản trị
kiêm Giám đốc chuẩn bị chương trình, nội dung họp và tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông
thường niên; và ở các công ty còn lại, Chủ tịch Hội đồng quản trị, hoặc thành viên thường
trực hoặc Giám đốc chuẩn bị. Các cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông thường
kéo dài nửa ngày (hơn 52%), hoặc một ngày (khoảng 47%); số còn lại kéo dài hơn một
ngày30
.
Thực tế cũng cho thấy, ở một số không nhỏ các công ty cổ phần, trình tự và thủ tục
triệu tập Đại hội đồng cổ đông vẫn chưa được tuân thủ đúng. Cụ thể có một số sai sót và
nhầm lẫn thường gặp phải như sau:
a. Nhầm lẫn về tên gọi cuộc họp
Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định "Đại hội đổng cổ đông gổm tất cả cổ đông
có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần". Đại hội đổng cổ
đông là một cơ cấu tổ chức của công ty, luôn hiện hữu từ khi thành lập công ty cổ phầncho
đến khi chấm dứt hoạt động. Mọi cổ đông đều là thành viên đương nhiên cấu thành nên
Đại hội đồng cổ đông. Nhưng hầu hết các công ty, các phương tiện báo chí và cơ quan Nhà
nước đã sử dụng nhầm lẫn chữ "Đại hội" trong cụm từ này đổng nghĩa với cuộc họp, cho
nên viết là "mời dự Đại hội đồng cổ đông Tập đoàn Bảo Việt" hay "Đại hội đồng cổ đông
thường niên Ngân hàng TMCP Hàng Hải" hoặc "Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất Ngân
hàng TCMP Công thương Việt Nam". Theo đúng ngữ nghĩa cũng như quy định của Luật
Doanh nghiệp, luôn luôn phải thêm từ cuộc họp hoặc từ khác tương đương vào cụm từ
"Đại hội đồng cổ đông" để chỉ một cuộc họp.
Ngay chính Luật Doanh nghiệp cũng một lần bị nhầm lẫn và đã diễn ra không ít lần
nhầm lẫn trong một số văn bản quy phạm pháp luật khác. Gần đây nhất là Công văn số
3069/BKH-PTDN ngày 04-5-2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng không chính xác khi
viết câu trích yếu: "V/v Tỷ lệ tham dự Đại hội đồng cổ đông thường niên của công ty cổ
phần".
b. Nhầm lẫn về thời hạn mời họp
29
Nguyễn Ngọc Bích và Nguyễn Đình Cung, Công ty vốn, quản lý và tranh chấp theo Luật Doanh nghiệp
2005, 2009, Nxb. Tri thức, tr. 312.
30
Nguyễn Ngọc Bích và Nguyễn Đình Cung, Công ty vốn, quản lý và tranh chấp theo Luật Doanh nghiệp
2005, 2009, Nxb. Tri thức, tr. 313.
http://svnckh.com.vn 32
Khoản 2, Điều 97 của Luật Doanh nghiệp quy định Đại hội đồng cổ đông phải họp
thường niên trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Tuy nhiên, trên
thực tế, rất nhiều công ty đã kéo dài thời hạn họp đến tận tháng 5, tháng 6 năm sau. Ví dụ,
đến giữa tháng 6/2009 Ngân hàng TMCP Quân Đội mới tiến hành họp Đại hội đổng cổ
đông hay Công ty cổ phầnchứng khoán APEC họp vào cuối tháng 6-2009.
Khoản 1, Điều 100 của Luật Doanh nghiệp đã quy định rõ là thông báo mời họp
phải gửi đến tất cả cổ đông chậm nhất là bảy ngày làm việc trước ngày khai mạc. Quy định
này nhằm tạo điều kiện cho cổ đông có đủ thời gian bố trí và nghiên cứu tài liệu để tham
gia cuộc họp. Tuy nhiên, phổ biến là tình trạng gửi chậm hơn thời hạn luật định. Có thể
thông báo mời họp thì ghi đúng thời hạn, nhưng chỉ là thời hạn đối phó, chứ chưa thể gửi
đi đúng ngày hoặc gửi trước 7 ngày nhưng tính cả ngày nghỉ hay gửi tài liệu đến tay cổ
đông thì chỉ còn 1-2 ngày hoặc thậm chí đã quá ngày họp. Một trong những nguyên nhân
là luật không nói rõ thời hạn trên được tính theo ngày gửi "đi" hay ngày gửi "đến", không
những thế lại còn cho phép Điều lệ công ty có thể quy định thời hạn ngắn hơn nữa. Ví dụ
như trong vụ kiện ông Huỳnh Văn Quảng kiện Công ty cổ phần Từ Liêm (Án kinh tế số 39
ngày 04/03/2005, Tòa phúc thẩm TANDTC tại Hà Nội), một trong những nguyên nhân dẫn
đến tranh chấp đó là do giấy mời họp gửi không đúng thời gian theo quy định của pháp
luật. Ông Quảng nhận được giấy mời họp chỉ trước ba ngày diễn ra họp Đại hội đồng cổ
đông vào ngày 30/12/2003. Việc này đã làm mất quyền lợi của ông Quảng và vi phạm
khoản 1 Điều 100 Luật Doanh nghiệp 2005, dẫn đến việc triệu tập Đại hội đồng cổ đông
của công ty cũng bị vi phạm Luật Doanh nghiệp 2005.
c. Nhầm lẫn về phƣơng thức gửi thông báo mời họp
Điều 100 của Luật Doanh nghiệp cũng quy định thông báo được gửi bằng phương
thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú của cổ đông. Điều đó có nghĩa là phải gửi bằng
phương thức mà có thể kiểm soát được kết quả gửi, chứ không thể gửi thư theo cách thức
thông thường, không có ký nhận, không có kết quả ảo đảm rằng
đến được địa chỉ thường trú của cổ đông.
Ngoài ra, trên thực tế, nhiều khi không thể gửi đúng địa chỉ "thường trú" như quy
định của luật mà sẽ gửi sai theo địa chỉ liên lạc do cổ đông đăng ký do các công ty cổ phần
lớn có thể lên đến hàng vạn, thậm chí hàng triệu cổ đông. Do đó việc gửi đúng địa chỉ đến
tất cả các cổ đông không phải là điều dễ dàng. Thực tế này được rút ra từ nhận định của
luật sư dày dạn kinh nghiệm Trương Thanh Đức – Chủ tịch công ty luật BASICO. Luật
http://svnckh.com.vn 33
còn quy định rõ công ty có trang thông tin điện tử thì thông báo mời họp và các tài liệu gửi
kèm theo phải được công bố trên trang thông tin điện tử đó đổng thời với việc gửi thông
báo cho các cổ đông31
. Việc công bố thông báo mời họp trên trang thông tin điện tử chính
thức của công ty không phải là việc khó tuy nhiên điều khó khăn ở đây là với một số lượng
cổ đông rất lớn thì không phải ai cũng truy cập lên trang thông tin của công ty để cập nhật
tình hình.
d. Nhầm lẫn về danh sách cổ đông có quyền dự họp
Khoản 1, Điều 98 của Luật Doanh nghiệp có quy định về danh sách cổ đông có
quyền dự họp Đại hội đổng cổ đông. Việc chốt danh sách này chỉ là để thuận tiện cho yêu
cầu phải gửi thông báo mời họp đến địa chỉ của tất cả cổ đông có quyền dự họp. Tuy nhiên,
nhiều công ty lại hiểu nhầm rằng, chỉ có những cổ đông có tên tại danh sách cổ đông vào
thời điểm lập danh sách mới có quyền dự họp. Đúng ra, thì tất cả cổ đông có tên trong
danh sách cổ đông đến ngày khai mạc cuộc họp đều được quyền dự họp. Quyền đương
nhiên này của các cổ đông đã được quy định rõ tại khoản 5, Điều 101 của Luật Doanh
nghiệp. Chỉ có khác là, công ty không bắt buộc phải gửi thông báo mời họp cho những cổ
đông sau thời điểm chốt danh sách mời họp. Tuy nhiên, nếu cổ đông nhận chuyển nhượng
cổ phần sau thời điểm này, thì công ty phải có nghĩa vụ thông báo và tạo điều kiện cho họ
thực hiện quyền dự họp. Điều này cũng tương tự như việc chia cổ tức, phải thông báo
trước để bảo đảm quyền lợi của các cổ đông đã có trong danh sách cổ đông, tránh tình
trạng chốt danh sách chia cổ tức lùi lại nhiều tháng, dẫn đến cổ đông đã bán cổ phần gần
một năm rổi vẫn được chia cổ tức, trong khi người mua thì lại mất quyền như đã từng xảy
ra tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Nam năm 2007-2008.
e. Nhầm lẫn về nội dung thông báo mời họp
Điều 100 của Luật Doanh nghiệp đã quy định rõ về mời họp Đại hội đổng cổ đông.
Nhưng còn nhiều công ty chỉ gửi một thông báo mời họp mà không gửi tài liệu kèm theo
hoặc chỉ gửi một số ít trong số những tài liệu nói trên, còn lại thì đề nghị xem tài liệu trên
trang web hoặc phát tại cuộc họp, thậm chí là không có. Những tài liệu thường hay thiếu
phải kể đến là: chương trình họp, phiếu biểu quyết, dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề
trong chương trình họp32
. Như trong vụ tranh chấp tại Công ty cổ phần Từ Liêm đã nói ở
31
LS. Trương Thanh Đức, Những nhầm lẫn và bất cập về thủ tục họp Đại hội đồng cổ đông.
ULR: http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2010/02/26/4726-2/
32
LS. Trương Thanh Đức, Những nhầm lẫn và bất cập về thủ tục họp Đại hội đồng cổ đông.
http://svnckh.com.vn 34
phần trên, thì các tài liệu gửi kèm theo giấy mời họp chỉ gồm dự kiến các chỉ tiêu kinh tế
và tài chính năm 2003 không đúng với quy định. Nếu là báo cáo tài chính thì phải gồm ba
tài liệu kèm theo là Báo cáo tài chính, Bảng cân đối tài khoản, Báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
f. Nhầm lẫn trong quá trình tiến hành cuộc họp
Về tiến hành cuộc họp Đại hội đổng cổ đông có lẽ cũng hiếm có công ty nào thực
hiện theo đúng trình tự biểu quyết. Đó là trường hợp của Công ty cổ phần vận tải hành
khách Thanh Xuân (xem thêm tại Phụ lục của đề tài). Ngày 21.4.2004, Đại hội đồng cổ
đông thường niên của Công ty lần thứ 4 đã thông qua nghị quyết số 04/Hội đồng quản trị
tăng vốn điều lệ từ 5,5 tỷ đồng lên 08 tỷ đồng. Thực hiện nghị quyết nêu trên, cuối năm
2004 đầu năm 2005 Giám đốc Công ty đã quyết định bán 25.000 cổ phần nhưng không
thông báo đến tất cả các cổ đông. Ngày 09.11.2006, Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty đã
triệu tập Đại hội cổ đông bất thường để xem xét việc bán 25.000 cổ phần do Giám đốc tự ý
quyết định. Tại Đại hội này, các cổ đông đã nhất trí ra nghị quyết số 186/Hội đồng quản trị
ngày 09.11.2006 huỷ việc bán cổ phần trái quy định. Không đồng ý với nghị quyết 186/Hội
đồng quản trị ngày 09.11.2006, ngày 30.11.2006 các nguyên đơn đã có đơn khởi kiện đề
nghị Toà án huỷ bỏ nghị quyết số 186/Hội đồng quản trị nêu trên. Trong vụ án này, về
trình tự biểu quyết tại cuộc họp phải được tiến hành theo quy định tại khoản 5 Điều 103.
Căn cứ theo trình tự được quy định thì Đại hội đồng cổ đông ngày 09.11.2006 của Công ty
cổ phần vận tải hành khách Thanh Xuân không phát thẻ biểu quyết cho các cổ đông mà
việc bỏ phiếu được thực hiện theo thể thức gạch bỏ chữ tán thành hoặc không tán thành
quyết định huỷ bỏ kết quả bán cổ phần năm 2005 trong phiếu biểu quyết. Hội đồng xét xử
thấy việc biểu quyết này của Công ty cổ phần vận tải hành khách Thanh Xuân là không
thực hiện đúng cách thức đã được Luật Doanh nghiệp quy định.
Nhiều cuộc họp Đại hội đổng cổ đông việc chỉ định số lượng thư ký ghi biên bản
cũng còn nhiều sai phạm mặc dù pháp luật cũng đã quy định rõ "Chủ toạ cử một người làm
thư ký lập biên bản họp Đại hội đổng cổ đông". Như trong vụ án tại Công ty cổ phần vận
tải hành khách Thanh Xuân ở trên theo biên bản Đại hội thì ông Nguyễn Văn Huy - Chủ
tịch Hội đồng quản trị - chủ trì cuộc họp đã giới thiệu 2 thư ký ghi biên bản Đại hội là ông
ULR: http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2010/02/26/4726-2/
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần

More Related Content

What's hot

Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toánKế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
Hoài Molly
 

What's hot (20)

Đề tài: Cải thiện tài chính tại Công ty Cơ Khí và Thiết Bị Áp Lực, 9đ
Đề tài: Cải thiện tài chính tại Công ty Cơ Khí và Thiết Bị Áp Lực, 9đĐề tài: Cải thiện tài chính tại Công ty Cơ Khí và Thiết Bị Áp Lực, 9đ
Đề tài: Cải thiện tài chính tại Công ty Cơ Khí và Thiết Bị Áp Lực, 9đ
 
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Viglacera Hạ Long
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Viglacera Hạ LongĐề tài: Cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Viglacera Hạ Long
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Viglacera Hạ Long
 
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOTChế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
 
Luận văn: Quản trị công ty niêm yết - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Quản trị công ty niêm yết - vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Quản trị công ty niêm yết - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Quản trị công ty niêm yết - vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAY
Luân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAYLuân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAY
Luân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAY
 
Luận văn dung hanbit 999
Luận văn dung hanbit 999Luận văn dung hanbit 999
Luận văn dung hanbit 999
 
Luận văn: Quản trị công ty luật theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Quản trị công ty luật theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Quản trị công ty luật theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Quản trị công ty luật theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại công ty SILKROAD Hà Nội
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại công ty SILKROAD Hà NộiĐề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại công ty SILKROAD Hà Nội
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại công ty SILKROAD Hà Nội
 
Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Sách - Thiết bị trường học
Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Sách - Thiết bị trường họcKế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Sách - Thiết bị trường học
Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Sách - Thiết bị trường học
 
Báo cáo-thực-tập
Báo cáo-thực-tậpBáo cáo-thực-tập
Báo cáo-thực-tập
 
ĐỀ TÀI: Chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
ĐỀ TÀI: Chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chínhĐỀ TÀI: Chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
ĐỀ TÀI: Chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
 
Tailieu.vncty.com 5138 529
Tailieu.vncty.com   5138 529Tailieu.vncty.com   5138 529
Tailieu.vncty.com 5138 529
 
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Trung tâm VNPT, HOT
Đề tài: Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Trung tâm VNPT, HOTĐề tài: Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Trung tâm VNPT, HOT
Đề tài: Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Trung tâm VNPT, HOT
 
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toánKế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
 
Đề tài: Nghiệp vụ môi giới trong công ty chứng khoán Tân Việt, 9đ
Đề tài: Nghiệp vụ môi giới trong công ty chứng khoán Tân Việt, 9đĐề tài: Nghiệp vụ môi giới trong công ty chứng khoán Tân Việt, 9đ
Đề tài: Nghiệp vụ môi giới trong công ty chứng khoán Tân Việt, 9đ
 
Đề tài: Giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 2 từ liêm
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 2 từ liêmPhân tích tài chính tại công ty tnhh 3 2 từ liêm
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 2 từ liêm
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần ...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần ...
 
Cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty cổ phần luật doanh nghiệp 2014!
Cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty cổ phần luật doanh nghiệp 2014!Cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty cổ phần luật doanh nghiệp 2014!
Cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty cổ phần luật doanh nghiệp 2014!
 

Similar to Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần

Similar to Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần (20)

Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...
Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...
Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...
 
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
 
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
 
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
 
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công tyĐề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
 
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAYLuận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...
Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...
Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...
 
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
 
Khoa luan to chuc quan ly cong ty co phan luat DN 2020
Khoa luan to chuc quan ly cong ty co phan luat DN 2020Khoa luan to chuc quan ly cong ty co phan luat DN 2020
Khoa luan to chuc quan ly cong ty co phan luat DN 2020
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Luận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam
Luận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt NamLuận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam
Luận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam
 
Chuyên Đề Bảo Vệ Quyền Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty.
Chuyên Đề Bảo Vệ Quyền Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty.Chuyên Đề Bảo Vệ Quyền Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty.
Chuyên Đề Bảo Vệ Quyền Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty.
 
Đề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đĐề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính, HAY
Luận văn: Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính, HAYLuận văn: Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính, HAY
Luận văn: Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính, HAY
 
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt NamPháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
 
Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt
Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt
Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt
 
La0321
La0321La0321
La0321
 
Luận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng Khoán
Luận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng KhoánLuận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng Khoán
Luận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng Khoán
 
Luận văn: Sự phát triển của chế định công ty TNHH, HOT
Luận văn: Sự phát triển của chế định công ty TNHH, HOTLuận văn: Sự phát triển của chế định công ty TNHH, HOT
Luận văn: Sự phát triển của chế định công ty TNHH, HOT
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 

Recently uploaded (20)

60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 

Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG ---------o0o--------- Công trình tham dự Cuộc thi Sinh viên nghiên cứu khoa học trường Đại học Ngoại thương năm 2010 Tên công trình: Một số vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần tại Việt Nam, so sánh với pháp luật Cộng hòa Pháp Thuộc nhóm ngành : Khoa học xã hội 2b Họ và tên sinh viên: Vũ Thị Phƣơng Liên Nam/nữ:…Nữ…. Dân tộc:..Kinh…. Lớp: Pháp 3… Khoá:…46… Khoa: Kinh tế đối ngoại.. Năm thứ : .3../ số năm đào tạo. Ngành học : ..Kinh tế đối ngoại..... Đỗ Thùy Dương Nam/nữ:…Nữ…. Dân tộc:..Kinh…. Lớp: Pháp 3… Khoá:…46… Khoa: Kinh tế đối ngoại.. Năm thứ : .3../ số năm đào tạo. Ngành học : ..Kinh tế đối ngoại..... Người hướng dẫn : TS. Nguyễn Minh Hằng Hà Nội – 2010
  • 2. http://svnckh.com.vn 2 MỤC LỤC Lời mở đầu....................................................................................................................... 3 Chƣơng 1: Tổng quan về quản lý và điều hành công ty cổ phần ............................... 8 1.1. Khái quát chung về công ty cổ phần ........................................................... 8 1.1.1. Sự hình thành công ty cổ phần..................................................................... 8 1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần trên thế giới.............. 18 1.1.1.2. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần tại Việt Nam ............ 12 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của công ty cổ phần ............................................... 16 1.1.3. Phân loại công ty cổ phần ............................................................................ 17 1.1.4. Sự khác biệt giữa các loại hình công ty cổ phần của Việt Nam và của Cộng hòa Pháp .................................................................................................................. 18 1.2. Quản lý và điều hành công ty cổ phần ........................................................ 21 1.2.1. Sự cần thiết của quản lý và điều hành công ty cổ phần ............................... 21 1.2.2. Nội dung của công tác quản lý và điều hành công ty cổ phần..................... 22 Chƣơng 2: Thực trạng một số vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần tại Việt Nam trong thời gian qua.....................................................................................25 2.1. Cách thức triệu tập Đại hội đồng cổ đông .................................................. 25 2.1.1. Quy định của pháp luật về triệu tập Đại hội đồng cổ đông ......................... 25 2.1.1.1. Quy định của pháp luật Việt Nam.......................................................... 25 2.1.1.2. Quy định của pháp luật Pháp ................................................................. 29 2.1.2. Thực trạng về vấn đề triệu tập Đại hội đồng cổ đông tại Việt Nam............ 33 2.1.3. Đánh giá về vấn đề triệu tập Đại hội đồng cổ đông tại Việt Nam và vận dụng kinh nghiệm của Pháp cho Việt Nam....................................................................... 38 2.2. Quyền dự họp Đại hội cổ đông của cổ đông thiểu số................................. 42 2.2.1. Quy định của pháp luật về quyền dự họp Đại hội cổ đông của cổ đông thiểu số .............................................................................................................................. 42 2.2.1.1. Quy định của pháp luật Việt Nam.......................................................... 42 2.2.1.2. Quy định của pháp luật Pháp ................................................................. 44 2.2.2. Thực trạng về vấn đề quyền dự họp Đại hội cổ đông của cổ đông thiểu số tại Việt Nam.................................................................................................................. 47 2.2.3. Đánh giá về vấn đề quyền dự họp Đại hội cổ đông của cổ đông thiểu số tại Việt Nam và vận dụng kinh nghiệm của Pháp cho Việt Nam ..................................... 50 2.3. Vai trò chức năng và trách nhiệm của Ban kiểm soát............................... 52 2.3.1. Quy định của pháp luật về vai trò chức năng và trách nhiệm của Ban kiểm soát ........................................................................................................................... 52 2.3.1.1. Quy định của pháp luật Việt Nam.......................................................... 52 2.3.1.2. Quy định của pháp luật Pháp ................................................................. 54 2.3.2. Thực trạng hoạt động của Ban kiểm soát tại Việt Nam............................... 56 2.3.3. Đánh giá về hoạt động của Ban kiểm soát tại Việt Nam và vận dụng kinh nghiệm của Pháp cho Việt Nam................................................................................ 59 2.4. Sự minh bạch trong công bố thông tin........................................................ 61 2.4.1. Quy định của pháp luật về vấn đề công bố thông tin................................... 61 2.4.1.1. Quy định của pháp luật Việt Nam.......................................................... 61
  • 3. http://svnckh.com.vn 3 2.4.1.2. Quy định của pháp luật Pháp ................................................................. 64 2.4.2. Thực trạng về vấn đề minh bạch trong công bố thông tin tại Việt Nam ..... 65 2.4.3. Đánh giá về vấn đề công bố thông tin tại Việt Nam và vận dụng kinh nghiệm của Pháp cho Việt Nam........................................................................................ 68 Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp lý về quản lý và điều hành công ty cổ phầnở Việt Nam ..............................................................................................70 3.1. Định hƣớng hoàn thiện các quy định pháp lý về quản lý và điều hành công ty cổ phần ...................................................................................................... 70 3.2. Giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện các quy định pháp lý về quản lý và điều hành công ty cổ phần ở Việt Nam .................................................................... 72 3.2.1. Nhóm các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp lý ........................ 72 3.2.1.1. Về cách thức triệu tập Đại hội đông cổ đông.......................................... 72 3.2.1.2. Về quyền dự họp Đại hội cổ đông của cổ đông nhỏ............................... 73 3.2.1.3. Về vai trò chức năng và trách nhiệm của Ban kiểm soát........................ 74 3.2.1.4. Về sự minh bạch trong công bố thông tin............................................... 76 3.2.2. Nhóm các giải pháp nhằm thực hiện đúng luật ............................................ 78 3.2.2.1. Về cách thức triệu tập Đại hội đông cổ đông.......................................... 78 3.2.2.2. Về quyền dự họp Đại hội cổ đông của cổ đông nhỏ............................... 79 3.2.2.3. Về vai trò chức năng và trách nhiệm của Ban kiểm soát........................ 80 3.2.2.4. Về sự minh bạch trong công bố thông tin............................................... 81 3.3. Một số giải pháp khác.................................................................................... 83 3.3.1. Nhóm giải pháp vĩ mô................................................................................... 83 3.3.2. Nhóm giải pháp vi mô................................................................................... 85 Kết luận............................................................................................................................ 87 Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 89 Phụ lục: Vụ án tranh chấp trong công ty cổ phần....................................................... 94
  • 4. http://svnckh.com.vn 4 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập sâu và rộng với nền kinh tế khu vực và thế giới. Đường lối phát triển kinh tế được Đảng và Nhà nước ta xác định là phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã thể hiện tính đúng đắn và sáng suốt thông qua sự tăng trưởng của nền kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện và không ngừng nâng cao. Tuy nhiên, trong tiến trình hội nhập và phát triển này chúng ta cũng còn phải đương đầu và cần vượt qua những rào cản trước những yếu tố kinh tế cũ vẫn còn tính bao cấp, lạc hậu và trước những yếu tố kinh tế mới còn mầy mò hoặc chưa có kinh nghiệm. Nền kinh tế thị trường ở nước ta là nền kinh tế tôn trọng sự tồn tại và phát triển của nhiều thành phần kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết và giám sát của Nhà nước thông qua các thế chế và hệ thống luật pháp kinh tế. Mặc dù vậy, để cho mọi thành phần kinh tế nhận thức được đầy đủ hệ thống luật pháp nói chung cũng như những đạo luật điều chỉnh hoạt động quản lý và điều hành doanh nghiệp hoặc cơ sở kinh doanh nói riêng là điều không dễ dàng thực hiện ngay. Lẽ đương nhiên là trong thực tiễn đã nảy sinh nhiều vụ tranh chấp, kiện tụng ở tất cả các loại hình doanh nghiệp chủ yếu xoay quanh những vấn đề về nhận thức, tuân thủ trong pháp luật và thực tế quản lý điều hành sản xuất, kinh doanh trong đó loại hình công ty cổ phần là một mẫu ví dụ rất điển hình. Công ty cổ phần là một trong các loại hình doanh nghiệp đang phát triển và ngày càng phổ biến ở nước ta hiện nay. Nhà nước đã ban hành một số văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý và điều hành của loại hình công ty này, trong đó văn bản cơ bản nhất là Luật doanh nghiệp mới được chính thức áp dụng từ năm 2005 đến nay nên còn nhiều điểm cần bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với thực tiễn phát triển mạnh mẽ của loại hình doanh nghiệp này; bởi vì, so với các loại hình doanh nghiệp khác thì công ty cổ phần thường có nhiều ưu thế trong việc huy động tiền nhàn rỗi công chúng; linh hoạt, năng động trong quản lý, điều hành; và là loại hình doanh nghiệp chuyển đổi của các doanh nghiệp nhà nước theo theo chủ trương của Chính phủ. Trong thực tiễn, công tác quản lý và điều hành công ty cổ phần ở nước ta đã và đang có nhiều vướng mắc về pháp lý tạo nên các vụ tranh chấp xuất phát chính từ sự không am hiểu luật pháp hoặc lợi dụng sự chưa hoàn thiện của pháp luật để trục lợi. Một số vụ tranh chấp được đề cập nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng, thậm chí được coi là những vụ án điển hình để đưa vào sách giáo khoa, sách tham khảo như: Vụ kiện họp Hội
  • 5. http://svnckh.com.vn 5 đồng quản trị không đúng trình tự theo quy định của luật tại Công ty cổ phần Từ Liêm năm 2005; vụ kiện đòi hủy bỏ Bản điều lệ và việc tăng vốn tại Công ty cổ phần Nhiếp ảnh Hà Nội năm 20051 ; hoặc vụ việc phát hành 25.000 cổ phần không đúng quy định và xảy ra tranh chấp giữa các cổ đông năm 2006 của Công ty cổ phần vận tải hành khách Thanh Xuân2 ... Trong các tranh chấp này, vấn đề quyền và nghĩa vụ của mỗi cơ quan quản lý hay từng chức danh quản lý trong công ty cổ phần, pháp luật và Điều lệ công ty đều có những quy định cụ thể nhưng đôi khi không được tôn trọng, bên cạnh đó các quy định của luật pháp và Điều lệ công ty vẫn còn những kẽ hở hoặc không bao quát hết các vấn đề phát sinh từ thực tiễn nên việc xảy ra tranh chấp và phát sinh kiện tụng là điều không tranh khỏi. Thực tiễn này ở Việt Nam cũng là những vấn đề đã từng tồn tại của nhiều nước trên thế giới có phát triển và phổ biến loại hình công ty cổ phần trong nền kinh tế. Trong đó, Cộng hòa Pháp là quốc gia có hệ thống luật pháp điều chỉnh các hoạt động quản lý và điều hành công ty cổ phần khá hoàn thiện nên có thể học tập và rút ra được nhiều kinh nghiệm vận dụng cho Việt Nam trong quá trình hội nhập. Xuất phát từ những lý do trên, nhóm đã lựa chọn đề tài “Một số vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần tại Việt Nam - có so sánh với pháp luật cộng hoà Pháp” làm công trình nghiên cứu khoa học của mình. Sở dĩ nhóm chọn hệ thống luật pháp Cộng hoà Pháp mà cụ thể là Luật Công ty của Pháp bởi nhiều điểm tương đồng mà từ đó nhóm hy vọng có thể rút ra những đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện một số quy định pháp lý trong Luật doanh nghiệp 2005. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Liên quan đến các vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần, nhóm nghiên cứu đã tìm hiểu một số công trình nghiên cứu của Việt Nam và của Pháp. Đối với các công trình nghiên cứu của Việt Nam, một số bài báo trong Tạp chí “Pháp lý” (như bài “Những bất cập cần sửa đổi trong văn bản thi hành luật Doanh nghiệp”, Thanh Nghị, 08/2008, Tạp chí Pháp lý, tr.9) đã phản ánh những bất cập cần sửa đổi trong văn bản thi hành luật doanh nghiệp, các vi phạm pháp luật mà 1 Nguyễn Ngọc Bích và Nguyễn Đình Cung, Công ty: vốn , quản lý và tranh chấp theo Luật doanh nghiệp 2005, Nxb. Tri thức, 2009. 2 Xem tại Phụ lục của đề tài
  • 6. http://svnckh.com.vn 6 doanh nghiệp thường mắc phải trong quản lý và điều hành công ty cổ phần. Một số bài báo nghiên cứu của các tác giả như Trương Thanh Đức (“Những nhầm lẫn và bất cập về thủ tục họp đại hội đồng cổ đông”, Tạp chí Nhà quản lý, số 73, tháng 07/2009), TS. Nguyễn Quốc Vinh (“Thỏa thuận cổ đông: Một nội dung mới cho pháp luật doanh nghiệp Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số tháng 11/2009) cũng đề cập tới những sai sót và nhầm lẫn về trình tự, thủ tục tiến hành việc quản lý và điều hành công ty cổ phần. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu cũng đã tham khảo trong một số tài liệu chuyên khảo như Chuyên khảo luật kinh tế của PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2004 hay Hỏi đáp Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp, của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế TW, NXB Tài chính, Hà Nội 2006 cũng đã rút ra được nhiều thông tin bổ sung cho vấn đề nghiên cứu. Đối với các công trình nghiên cứu của Pháp, tác giả Francis Lemeunier trong công trình nghiên cứu “Société anonyme, constitution-gestion” đã nêu lên các vấn đề pháp lý trong việc hình thành, quản lý, điều hành công ty cổ phần. Các tác giả M. Cozian – A.Viandier – F. Deboissy trong công trình nghiên cứu có tên “Droit des sociétés” (2001, 4e édition, Édition Libraire de la Cour de Cassation 27 place Dauphines, 75001 Paris) đã phân tích các quy định trong Luật công ty của Pháp nhằm chỉ ra các quy định trong việc thành lập, quản lý và điều hành các loại hình công ty ở Pháp. Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu khoa học, nhóm nghiên cứu cho rằng chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào được tiến hành với nội dung như đề tài đã chọn. 3. Đối tƣợng nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: Những quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động quản lý và điều hành công ty cổ phần - Mục tiêu nghiên cứu: Các đề xuất nhằm hoàn thiện các quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động quản lý và điều hành công ty cổ phầnở Việt Nam trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của các công ty cổ phầntiếp cận từ góc độ pháp lý trong quản lý và điều hành, đồng thời nghiên cứu và vận dụng các kinh nghiệm của Cộng hòa Pháp về các vấn đề có liên quan.
  • 7. http://svnckh.com.vn 7 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận nghiên cứu: Duy vật biện chứng và duy vật lịch sử - Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phân tích, tổng hợp, so sánh luật học, điều tra xã hội học (sử dụng bảng hỏi, phỏng vấn chuyên gia). 5. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: từ khi ban hành Luật Doanh nghiệp năm 2005 cho đến nay. - Về không gian: Việt Nam và cộng hòa Pháp. - Về nội dung: hoạt động quản lý và điều hành công ty cổ phầnhiện nay đặt ra rất nhiều vấn đề pháp lý. Tuy nhiên, để có thể nghiên cứu sâu, nhóm nghiên cứu chỉ giới hạn công trình nghiên cứu của mình ở bốn vấn đề sau đây: cách thức triệu tập Đại hội đồng cổ đông, quyền dự họp Đại hội cổ đông của cổ đông thiểu số, vai trò, chức năng và trách nhiệm của Ban kiểm soát, sự minh bạch trong công bố thông tin. 6. Kết quả nghiên cứu dự kiến Báo cáo khoa học với các đề xuất nhằm hoàn thiện một số quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động quản lý và điều hành công ty cổ phần ở Việt Nam. 7. Bố cục của đề tài nghiên cứu Chương 1: Tổng quan về quản lý và điều hành công ty cổ phần Chương 2: Thực trạng một số vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần tại Việt Nam trong thời gian qua. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp lý về quản lý và điều hành công ty cổ phần ở Việt Nam.
  • 8. http://svnckh.com.vn 8 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN 1.1. Khái quát chung về công ty cổ phần. 1.1.1. Sự hình thành công ty cổ phần 1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần trên thế giới Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh ra đời, tồn tại và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Nó được xem là phương thức phát triển cao nhất cho đến nay của loài người để huy động vốn cho kinh doanh và qua đó làm cho nền kinh tế của mỗi quốc gia phát triển. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phầngắn liền với sự hình thành của thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Ở các nước khác nhau, công ty cổ phần có thể có những tên gọi khác nhau. Ở Pháp là công ty vô danh (Société Anonyme), ở Anh là công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn
  • 9. http://svnckh.com.vn 9 (Company limited by shares), ở Mỹ nó được gọi là công ty kinh doanh (Corporation), và ở Nhật Bản gọi là công ty chung cổ phần (Kabushiki Kaisha)…3 . Từ thế kỷ XVIII, XIX đi cùng với sự phát triển mạnh mẽ của quá trình công nghiệp hoá ở các nước châu Âu và Bắc Mỹ là nhu cầu tích tụ vốn tái sản xuất của các nhà tư bản. Sự phát triển vượt bậc của Chủ nghĩa Tư bản đòi hỏi phải có quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng lớn, cạnh tranh giữa các hãng sản xuất và độc quyền ở mức độ ngày càng gay gắt. Các chủ tư bản đi đến thoả hiệp với nhau nhằm thu được lợi nhuận tối đa và bành trướng hơn nữa thế lực kinh tế của mình. Công ty cổ phần là hình thức kinh doanh được ra đời nhằm thoả mãn những nhu cầu này, nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút và tập trung tư bản, như nhận định của Các Mác “Qua các công ty cổ phần, sự tập trung đã thực hiện được việc đó trong nháy mắt”4 . Về mặt lịch sử hình thành, tuy công ty cổ phần ra đời sau các loại công ty đối nhân nhưng là hình thức đầu tiên của loại hình công ty đối vốn. Khác với sự ra đời của hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn – là sản phẩm của các nhà lập pháp xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn kinh doanh, công ty cổ phần được hình thành trong hoạt động kinh doanh và do nhu cầu của các nhà kinh doanh rồi sau đó mới được pháp luật thừa nhận và được hoàn thiện thành một chế định pháp lý. Đơn cử như ở Anh, Luật công ty được ban hành lần đầu tiên năm 1844 nhưng trước đó hơn 100 năm đã có sự xuất hiện của các công ty cổ phần. Và phải đến năm 1856, ở Anh mới có Luật về công ty cổ phần. Việc doanh nghiệp bán cổ phiếu để gom vốn đã có từ thế kỷ XIII. Khắp châu Âu người ta đã từng bán cổ phiếu của các doanh nghiệp khai mỏ và đóng tàu. Công ty Đông Ấn (East India Company) của Anh (1600-1874) là công ty cổ phần xuất hiện đầu tiên trên thế giới. Công ty này được thành lập ngày 31/10/1860 bởi một nhóm có 218 người, và được cấp phép độc quyền kinh doanh trong vòng 15 năm ở vùng Đông Ấn, các quốc gia và hải cảng ở châu Á, châu Phi và được đi lại từ tất cả các hải cảng của các đảo, thị trấn và địa điểm ở châu Á, châu Phi và châu Mỹ ngoài Mũi Hảo Vọng (Cape of Good Hope) và Eo biển Magellan. Sau khi được cấp phép, công ty đó đã cử một đoàn tàu gồm năm chiếc lên đường, nó đã chinh phục được Ấn Độ. Ngày 01/6/1874, Công ty bị giải thể khi giấy phép lần sau cùng không được gia hạn. Công ty đầu tiên này hoạt động hết sức lỏng lẻo: “Người đầu tư góp vốn theo chuyến đi biển và sau mỗi chuyến đi biển nhận lại vốn cổ phần và tiền 3 Nguyễn Ngọc Bích, Luật Doanh nghiệp, vốn và quản lý trong công ty cổ phần, Nxb. Trẻ, 2003, tr.18. 4 Các Mác, Tư bản, quyển 1, tập III, Nxb. Sự thật, Hà Nội 1975, tr.199.
  • 10. http://svnckh.com.vn 10 lãi”5 . Đến năm 1602, ở Hà Lan xuất hiện các công ty cổ phần theo hình thức tương tự công ty Đông Ấn của Anh, rồi lần lượt công ty cổ phần xuất hiện ở Thụy Điển, Đan Mạch, Đức… Tuy nhiên các công ty cổ phần chỉ dành riêng cho lĩnh vực kinh doanh quốc tế, còn ở Anh vào thời kỳ đó, những ngành hoạt động khác như buôn bán nô lệ, sản xuất các mặt hàng công nghiệp bông, dệt, nguyên liệu… người ta vẫn sử dụng hình thức góp vốn, chịu trách nhiệm liên đới. Hình thức này tuy có những bất tiện về trách nhiệm, về giải thể khi có một thành viên chết đi, nhưng nó vẫn đảm bảo cho chủ nhân sáng lập có thể kiểm soát được việc kinh doanh trọn vẹn. Do đó, nó vẫn được ưa dùng. Từ thực tế này số lượng các công ty cổ phần được thành lập ở Anh đã giảm và các doanh nhân đã chuyển sang thành lập công ty cổ phần ở Mỹ. Công ty cổ phần ở Mỹ phát triển rất mạnh. Ban đầu là vì phải xây dựng đường xe lửa, sau này là để thiết lập mạng lưới phân phối và bán lẻ trên toàn lãnh thổ rộng lớn của Mỹ. Chính do yêu cầu tài trợ cho các công ty làm đường xe lửa mà thị trường chứng khoán ở NewYork phát triển. Năm 1811, bang NewYork ban bố luật về tính trách nhiệm hữu hạn dành cho các công ty sản xuất. Nhờ có luật này, tiền ùn ùn đổ về NewYork và tính hữu hạn trở thành phổ biến vì bang nào không dùng đến nó là không thu hút được vốn6 . Từ cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX ở các nước tư bản phát triển, công ty cổ phần bắt đầu phát triển ở nhiều lĩnh vực khác nhau như giao thông, vận tải, xây dựng, các ngành chế tạo cơ khí, ngân hàng, bảo hiểm… và đồng thời là sự phát triển rộng rãi của loại hình công ty này ở các nơi khác trên thế giới. Đến những năm 20, 30 của thế kỷ XIX, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học, kỹ thuật, nền kinh tế thế giới có bước phát triển mạnh mẽ, điều đó dẫn đến nhu cầu phải tập trung những nguồn vốn lớn để xây dựng cơ sơ hạ tầng kinh tế – xã hội. Công ty cổ phần là một trong những công cụ giúp thực hiện nhanh chóng vấn đề tập trung vốn. Vì vậy, có ý kiến bình luận rằng: “Nếu như cứ phải chờ cho đến khi tích luỹ làm cho số tư bản riêng lẻ lớn lên đến mức có thể đảm đương được việc xây dựng đường sắt thì có lẽ đến ngày nay thế giới vẫn chưa có đường sắt”7 . Sự ra đời của công ty cổ phần đã giúp cho các nhà doanh nghiệp giải quyết được mâu thuẫn về tiền vốn một cách sáng tạo. 5 Đoàn Văn Trường, Thành lập, tổ chức và điều hành hoạt động công ty cổ phần, Nxb. KHKT, Hà Nội 1996, tr. 10. 6 Nguyễn Ngọc Bích, Luật Doanh nghiệp, vốn và quản lý trong công ty cổ phần, Nxb. Trẻ, 2003, tr.25. 7 Các Mác, Tư bản, quyển 1, tập III, Nxb. Sự thật, Hà Nội 1975, tr.199.
  • 11. http://svnckh.com.vn 11 Tóm lại, trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài, từ phạm vi ở một nước, một khu vực nhất định công ty cổ phần đã phát triển thành những công ty đa quốc gia, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đúng như nhận định: “Công ty cổ phần đã phát triển ở hầu hết các nước từ đơn giản đến phức tạp, từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn, từ một ngành đến đa ngành, từ một quốc gia đến nhiều quốc gia thông qua các công ty siêu quốc gia”8 . Ở Mỹ, năm 1989, số lượng các công ty cổ phần chiếm 31,7% trong tổng số các xí nghiệp công nghiệp và chiếm 92,6% giá trị tổng sản phẩm công nghiệp. Ngày nay, công ty cổ phần đã chiếm vị trí thống lĩnh trong các ngành công nghiệp, dịch vụ công cộng và trong các ngành khác nhau của nền kinh tế Hoa Kỳ9 . Ở các nước phương Tây, công ty cổ phần là mô hình phổ biến nhất cho các doanh nghiệp có quy mô lớn. Ở Đức, vốn cơ bản trung bình của các công ty cổ phần năm 1980 là 43 triệu DM, trong khi đó vốn trung bình của một công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ là 0,38 triệu DM. Trong 100 công ty lớn nhất của Đức năm 1980 có tới 66 công ty cổ phần. Ở Pháp, vào năm 1986, có tới 123.303 công ty cổ phần, chiếm tới 15,22% tổng số các doanh nghiệp10 . Như đã phân tích ở trên công ty cổ phần ra đời từ nhu cầu khách quan phát triển kinh tế – xã hội cần có sự liên kết hùn vốn, đồng thời về mặt chủ quan, các nhà đầu tư muốn chia sẻ những gánh nặng rủi ro trong kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận cao hơn. Cùng với sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần là nhu cầu cần phải có sự điều chỉnh của pháp luật. Ở Anh, Luật về công ty cổ phần được ban hành năm 1844. Theo đó, các công ty muốn được thành lập không phải xin phép mà chỉ cần đăng ký. Tuy nhiên, luật này không cho công ty được hưởng chế độ trách nhiệm hữu hạn. Sự hạn chế này phản ánh sự nghi ngờ của dư luận về công ty cổ phần lúc đó. Tuy nhiên, vào những năm 1850 có hơn 40 công ty Anh sang Pháp để thành lập dù chi phí thành lập công ty ở Pháp rất cao. Chính phủ Anh sợ mất doanh nghiệp nên vào năm 1855 ban hành luật về tính trách nhiệm hữu hạn (Limited Liability Act) dành cho các công ty đã được thành lập theo luật về công ty cổ 8 Đặng Cẩm Thúy, Bàn về con đường hình thành công ty cổ phần ở các nước Tư bản và vận dụng vào Việt Nam, Tạp chí NCKT, Số 225, 2/1997, tr. 35. 9 Từ Thảo, Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần trên thế giới và ở Việt Nam, ULR: http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2010/05/03/4791/, truy cập ngày 6/4/2010 lúc 16:03 PM. 10 Từ Thảo, Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần trên thế giới và ở Việt Nam, ULR: http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2010/05/03/4791/, truy cập ngày 6/4/2010 lúc 16:03 PM.
  • 12. http://svnckh.com.vn 12 phần. Cuối cùng cả hai luật kia được sáp nhập thành một năm 1862 lấy tên là Luật về công ty (Company Act). Vào thời đó, Anh là đế quốc thống trị về hàng hải và là một cường quốc công nghiệp hàng đầu thế giới. Luật công ty của Mỹ được ban hành năm 1881 ở NewYork chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ từ Luật Công ty của Anh. Các nước trong khối Thịnh Vượng Chung (Australia, Hong Kong, Singapore, Ấn Độ) ngày nay có luật công ty giống của Anh. Riêng Pháp và Đức đi theo con đường khác do những khác biệt về văn hoá và lịch sử. Ở Đức, luật công ty cổ phần được ban hành năm 1870. Công ty cổ phần của Đức được luật quy định chặt chẽ và không uyển chuyển như công ty của Anh và Mỹ. Ở Pháp, bộ luật Napoleon năm 1807 đã thiết lập một nền tảng cho công ty bằng cách cho lập công ty giao vốn đơn giản (Société en commandite simple) 11 . 1.1.1.2. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần tại Việt Nam Tháng 12/1986 được coi là cột mốc khởi đầu cho quá trình đổi mới ở nước ta với nghị quyết của Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam, mà bản chất của nó là chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường. Một trong những điểm quan trọng của quá trình nói trên là phát triển các thành phần kinh tế, gồm kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư nhân trong nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trước thời kỳ này, do chiến tranh trong nhiều năm nên nền kinh tế của Việt Nam chưa được tập trung phát triển, chính vì vậy việc hình thành nên các công ty vẫn còn rất hiếm và chủ yếu ở những dạng rất đơn giản và sơ khai. Tuy nhiên, sau khi đất nước hoàn toàn được giải phóng, bắt đầu hình thành một số xí nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp nhà nước nhà nước thì pháp luật về doanh nghiệp bắt đầu đượ phát triển và từn bước hoàn thiện. Nhưng cũng phải mất hơn 20 năm sau đó, nó mới được như ngày nay với hiệu lực thi hành của Luật Doanh nghiệp 2005, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006. Ở Việt Nam, các quy định về công ty lần đầu tiên được quy định là trong “Bộ Dân luật Bắc Kỳ”, trong đó tiết thứ 5 (Chương IX) nói về hội buôn được chia thành hai loại là hội đối nhân và hội đối vốn. Trong đó hội đối vốn được chia thành hai loại là hội vô danh (công ty cổ phần) và hội hợp cổ (công ty hợp vốn đơn giản). Nhìn chung, các quy định này về công ty cổ phần còn rất sơ khai12 . Đây thực chất là những quy định được lấy từ Bộ luật Thương mại Pháp năm 1807. Đến năm 1944, chính quyền Bảo Đại ban hành Bộ luật 11 Nguyễn Ngọc Bích, Luật Doanh nghiệp, vốn và quản lý trong công ty cổ phần, Nxb. Trẻ, 2003, tr.26. 12 Lê Thị Châu, Quyền sở hữu tài sản của công ty, Nxb. Lao động, Hà Nội, 1997, tr. 17.
  • 13. http://svnckh.com.vn 13 thương mại Trung Kỳ có hiệu lực áp dụng tại Trung Kỳ, trong đó có quy định về công ty cổ phần (gọi là công ty vô danh) từ Điều 102 đến Điều 142 và từ Điều 159 đến Điều 17113 . Năm 1972, chính quyền Việt Nam Cộng hoà ban hành Bộ luật Thương mại, trong đó công ty cổ phần được gọi là hội nặc danh với đặc điểm “gồm có các hội viên mệnh danh cổ đông, chỉ chịu trách nhiệm trong giới hạn phần hùn của mình dưới hình thức cổ phần” (Điều 236) và “chỉ được thành lập nếu có số hội viên từ 7 người trở lên” (Điều 295). Các vấn đề pháp lý liên quan đến hình thức hội nặc danh như thành lập, góp vốn, cơ cấu quản lý … đã được quy định rất chi tiết trong Bộ luật này từ Điều 236 đến Điều 278 cũng như từ Điều 295 đến Điều 31414 . Ở miền Bắc, sau năm 1954 cho đến khi thống nhất đất nước vào năm 1975 và trên phạm vi cả nước từ sau năm 1975 đến những năm 80 của thế kỷ 20, với chính sách kinh tế kế hoạch hoá tập trung, các hình thức công ty nói chung và công ty cổ phần nói riêng hầu như không được pháp luật thừa nhận. Khái niệm “công ty” trong giai đoạn này không được hiểu đúng bản chất pháp lý mà chỉ được hiểu theo hình thức kinh doanh. Các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh trong giai đoạn này chủ yếu bao gồm các nhà máy, xí nghiệp quốc doanh, hợp tác xã (đối với thành phần kinh tế tập thể) và công tư hợp danh (hình thành từ quá trình cải tạo công thương nghiệp XHCN). Trong giai đoạn này, mặc dù Điều lệ về đầu tư của nước ngoài ở nước CHXHCN Việt Nam (ban hành kèm theo Nghị định 115/CP của Chính phủ ngày 18/4/1977) có đề cập đến hình thức công ty cổ phần khi quy định “xí nghiệp hoặc công ty hỗn hợp” có thể thành lập theo hình thức “công ty vô danh” (một tên gọi khác của công ty cổ phần) nhưng lại không có văn bản pháp luật nào quy định về tổ chức và hoạt động của hình thức công ty cổ phần này. Và trên thực tế, cũng không có xí nghiệp hoặc công ty hỗn hợp nào được thành lập theo hình thức “công ty vô danh” theo quy định của Điều lệ về đầu tư của nước ngoài năm 1977 kể trên. Cho đến khi Luật công ty được ban hành ngày 21/12/1990, hình thức công ty cổ phần mới chính thức được quy định cụ thể. Theo Luật Công ty 1990, công ty cổ phần được xác định với các đặc điểm sau: 13 Từ Thảo, Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần trên thế giới và ở Việt Nam, ULR: http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2010/05/03/4791/, truy cập ngày 6/4/2010 lúc 16:03 PM. 14 Từ Thảo, Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần trên thế giới và ở Việt Nam, ULR: http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2010/05/03/4791/, truy cập ngày 6/4/2010 lúc 16:03 PM.
  • 14. http://svnckh.com.vn 14 - Số thành viên gọi là cổ đông mà công ty phải có trong suốt thời gian hoạt động ít nhất là 7. - Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mỗi cổ đông có thể mua 1 hoặc nhiều cổ phiếu. - Cổ phiếu được phát hành có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu của sáng lập viên, của thành viên Hội đồng quản trị phải là những cổ phiếu có ghi tên. - Cổ phiếu không ghi tên được tự do chuyển nhượng. Cổ phiếu ghi tên chỉ được chuyển nhượng nếu được sự đồng ý của Hội đồng quản trị, trừ trường hợp quy định tại Điều 39 của Luật này. Sau khi Luật Công ty ra đời, nhiều văn bản pháp luật khác nhau đã được ban hành nhằm điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau nhưng được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần. Hoạt động của các doanh nghiệp này một mặt phải tuân thủ các quy định của Luật Công ty, mặt khác, do đặc thù riêng của các ngành nghề kinh doanh, hoạt động của các doanh nghiệp này còn phải tuân thủ theo quy định của các luật chuyên ngành. Chẳng hạn như trong Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 01/10/1998 tại Điều 12 quy định về các loại hình tổ chức tín dụng có hình thức tổ chức tín dụng cổ phần của Nhà nước và nhân dân, hay nói cách khác các Ngân hàng thương mại cổ phần chính là các công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ. Trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, tại Điều 2.1 Quy chế về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán ban hành kem theo Quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK ngày 13/10/1998 quy định “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán”. Sau gần 10 năm thực hiện, Luật Công ty đã phát huy được tích cực vai trò của mình, góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, thực tiễn các quan hệ kinh doanh ở nước ta trong thời kỳ này liên tục biến đổi, Luật công ty đã bộc lộ rất nhiều bất cập, nhất là trong vấn đề thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh. Các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân chỉ được thành lập khi được Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố cho phép. Công việc xin phép thành lập doanh nghiệp rất phức tạp, tốn kém cả về thời gian và tiền bạc. Vào thời kỳ đó hoàn thành thủ tục thành lập một doanh nghiệp trung bình mất khoảng sáu tháng và tốn hơn 1.000 USD, bằng khoảng ba – bốn lần thu
  • 15. http://svnckh.com.vn 15 nhập bình quân đầu người. Sau khi thành lập, doanh nghiệp cũng chỉ được quyền kinh doanh những gì mà cơ quan nhà nước cho phép. Vì vậy, mọi sự thay đổi liên quan đến doanh nghiệp như thay đổi về vốn, ngành, nghề kinh doanh, người góp vốn, địa điểm đặt trụ sở chính và phạm vi kinh doanh… đều phải được các ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép hoặc chấp thuận. Kết quả là, trong gần 10 năm (1991 – 1999) có khoảng 45.000 doanh nghiệp thành lập; và đến ngày 31/12/1999 chỉ còn khoảng gần 30.000 doanh nghiệp đang tồn tại, trong đó gần 2/3 là doanh nghiệp tư nhân, khoảng vài trăm công ty cổ phần và số còn lại là công ty trách nhiệm hữu hạn15 . Chính vì thế, việc sửa đổi, thay thế luật này được đặt ra như là một sự tất yếu khách quan. Luật Doanh nghiệp 1999 đã được ra đời trong bối cảnh đó. Những thay đổi trong Luật Doanh nghiệp 1999 đã thúc đẩy cho sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân trong nước. Theo số liệu thống kê của Cục Phát triển Donah nghiệp Nhỏ và Vừa (Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Từ đầu năm 2000 đến hết năm 2005, đã có 160.752 doanh nghiệp đăng ký thành lập, gấp 3,3 lần so với tổng số doanh nghiệp được thành lập giai đoạn 1991 – 1999. Đã có sự thay đổi đáng kể về cơ cấu loại hình doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân giảm xuống đáng kể, từ khoảng 74% tổng số doanh nghiệp thành lập năm 1991 xuống còn khoảng hơn 20% năm 2006. Công ty cổ phần tăng nhanh và liên tục, đặc biệt năm 2000 chỉ chiếm khoảng 10% thì đến năm 2006 đã chiếm khoảng 20% tổng số doanh nghiệp.16 Sau hơn 5 năm đi vào hoạt động, Luật Doanh nghiệp 1999 đã được thay thế bằng Luật Doanh nghiệp 2005. Trong các văn bản này, công ty cổ phần vẫn tiếp tục được ghi nhận và được quy định theo hướng tiếp cận dần đến các chuẩn mực quốc tế về quản trị công ty cổ phần. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của công ty cổ phần Công ty cổ phần là một trong những loại hình tổ chức kinh doanh phổ biến hiện nay, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường theo đinh hướng XHCN như ở nước ta. Theo Luật Doanh nghiệp 2005 của Việt Nam, công ty cổ phần được quy định như sau: công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ 15 Nguyễn Ngọc Bích và Nguyễn Đình Cung, Công ty, vốn, quản lý và tranh chấp theo Luật doanh nghiệp 2005, Nxb. Tri Thức, 2008, tr.54 16 Nguyễn Ngọc Bích và Nguyễn Đình Cung, Công ty, vốn, quản lý và tranh chấp theo Luật doanh nghiệp 2005, Nxb. Tri Thức, 2008, tr.56
  • 16. http://svnckh.com.vn 16 phần; cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật Doanh nghiệp 2005. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Còn theo pháp luật của cộng hòa Pháp, trong bộ luật thương mại, các loại hình công ty được chia làm hai dạng là công ty đối nhân (société de personnes) và công ty đối vốn (société de capitaux). Khái niệm công ty cổ phần được quy định như sau: công ty cổ phần là công ty mà vốn được chia thành các cổ phần và được hình thành giữa các cổ đông, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm đối với phần vốn mà họ đã góp vào công ty. Số lượng các cổ đông có thể dưới 7 người17 Từ góc độ pháp lý, có thể khái quát một số đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần như sau: Một là, vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Đây là đặc trưng rất cơ bản của công ty cổ phần. Trong quá trình hoạt động, công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng để công khai huy động vốn. Việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện dễ dàng thông qua hành vi bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Hai là, công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm đối với mọi khoản nợ bằng tài sản riêng của công ty. Điều đó có nghĩa là các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty đối với phần vốn họ đã góp vào công ty. Ba là, số lượng cổ đông phải lớn hơn hoặc bằng ba cổ đông. Đặc điểm đặc biệt nhất là công ty cổ phần được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn, đây là loại hình doanh nghiệp duy nhất ở Việt Nam được quyền phát hành cổ phần. Bốn là, công ty cổ phần là một tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập. Bản thân công ty là một chủ thể pháp luật, là chủ sở hữu của tài sản công ty, là chủ và con nợ đối với các khoản nợ của công ty. Các cổ đông được quyền chia lợi nhuận và phần tài sản còn lại khi công ty giải thể, quyền mua cổ phần khi công ty phát hành thêm cổ phần. 17 Code de commerce, art. L225-1 . Nguyên văn trong tiếng Pháp:”La société anonyme est la société dont le capital est divisé en actions et qui est constituée entre des associés qui ne supportent les pertes qu'à concurrence de leurs apports. Le nombre des associés ne peut être inférieur à sept..”
  • 17. http://svnckh.com.vn 17 1.1.3. Phân loại công ty cổ phần Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam các công ty cổ phần chỉ có một loại hình duy nhất gọi là công ty cổ phần. Theo Luật Công ty của Pháp thì các công ty cổ phần gồm các loại hình sau: - Công ty giao vốn cổ phần (Société en commandite par actions) là một hình thức của công ty đối vốn được đặc trưng bởi sự hiện diện của hai loại cổ đông. Một mặt họ là những người góp vốn, số lượng phải hơn ba người, họ chỉ chịu trách nhiệm với những thiệt hại hay các khoản nợ của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh trong phạm vi số vốn mà họ đã đóng góp cho doanh nghiệp. Mặt khác, họ là những thành viên quản trị có năng lực kinh doanh, họ có trách nhiệm liên đới và mãi mãi về các khoản nợ của doanh nghiệp. Các thành viên quản trị không được tham gia vào Ban kiểm soát cũng không được tham gia bỏ phiếu hay chỉ định những thành viên của Hội đồng quản trị18 . - Công ty cổ phần giản đơn (Société par actions simplifiée) được hình thành bởi một hay nhiều người, họ cũng chịu trách nhiệm về các khoản nợ tương ứng với phần vốn đã góp. Điều đó có nghĩa một người cũng có thể thành lập loại hình công ty này : trong trường hợp này, chúng ta sẽ có một công ty cổ phần giản đơn một thành viên (Société par actions simplifiée unipersonnelle - SASU)19 . - Công ty vô danh (Société anonyme) là công ty mà vốn được chia thành các cổ phần và được hình thành giữa các cổ đông, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm đối với phần vốn mà họ đã góp vào công ty. Số lượng các cổ đông có thể dưới 7 người20 . 1.1.4. Sự khác biệt giữa công ty cổ phần của Việt Nam và của Cộng hoà Pháp. Công ty cổ phần là loại hình công ty có thể huy động vốn từ nhiều tổ chức và cá nhân bằng cách phát hành và chào bán cổ phần. Ở Việt Nam, Luật công ty năm 1990 công nhận hình thức công ty cổ phần, từ năm 1995, loại hình công ty này đã trở thành phổ biến cùng với tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Hiện nay, công ty cổ phần là loại 18 Code de commerce, art. L222-1 à L222-12, et L222-1 à L222-12. Nguyên văn trong tiếng Pháp:”La société en commandite par actions est une forme de société de capitaux caractérisée par la présence de deux types d'associés, d'une part, les " commanditaires ", leur nombre ne peut être inférieur à trois, qui ne supportent les pertes de l'entreprise qu'à concurrence, chacun, de la valeur de leurs apports, et d'autre part, les "commandités" qui ont la qualité de commerçants et qui répondent indéfiniment et solidairement des dettes de la société. Les commandités ne peuvent, ni faire partie du conseil de surveillance, ni participer au vote pour la désignation des membres de ce conseil.” 19 Code de commerce, art. L227,1. Nguyên văn trong tiếng Pháp: ”Une société par actions simplifiée peut être instituée par une ou plusieurs personnes qui ne supportent les pertes qu'à concurrence de leur apport”. 20 Code de commerce, art. L225-1
  • 18. http://svnckh.com.vn 18 hình doanh nghiệp có khả năng mở rộng qui mô vốn thông qua thị trường chứng khoán. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp và có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật Doanh nghiệp 200521 . Ở Pháp, công ty cổ phần được coi là trụ cột của nền kinh tế. Luật thương mại 1807 của Pháp với bề dày lịch sử hàng trăm năm đã công nhận sự tồn tại của loại hình công ty này. Công ty giao vốn cổ phần ( SCA - Société en commandite par actions) được hình thành bởi hai nhóm cổ đông. Thứ nhất là nhóm thành viên quản trị có năng lực quản lý công ty, thứ hai là những người góp vốn, họ không được quản lý công ty và chỉ chịu trách nhiệm với các khoản nợ của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh trong phạm vi số vốn mà họ đã đóng góp cho doanh nghiệp. Ngoại trừ giữa các cổ đông góp vốn, cổ phần của các cố đông chị được chuyển nhượng dựa vào sự đồng ý của các cổ đông khác. Trong công ty góp vốn cổ phần, những người góp vốn có quyền của cổ đông. Một hay nhiều nhà quản lý được chỉ định bởi sự đồng thuận của tất cả các cổ đông, do đại hội đồng chỉ định để quản lý và điều hành công ty. Việc quản lý này sẽ được kiểm soát bởi Bam kiểm soát gồm ba cổ đông hay bởi một hoặc nhiều kiểm toán viên22 . Công ty vô danh (SA - Société anonyme) đây là loại hình công ty tương đồng với loại hình công ty cổ phần ở Việt Nam. Các điều luật về công ty vô danh được quy định trong Bộ luật Thương mại 1807, chương V, mục thứ hai. Đây là một loại hình doanh nghiệp bao gồm các đặc điểm sau : các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trong giới hạn vốn mà họ đóng góp cho công ty, một công ty vô danh phải bao gồm ít nhất 7 cổ đông (điều L.225- 21 Điều 77, Luật Doanh nghiệp 2005. 22 Code de commerce, art. L222-1 à L222-12, et L222-1 à L222-12. Nguyên văn trong tiếng Pháp:” La société en commandite est formée par deux groupes d'associés. Il faut distinguer, d'une part, les "commandités" qui en ont la gestion et qui sont tenus à l'égard des tiers comme les associés des sociétés en nom collectif, et d'autre part, les "commanditaires" qui ne peuvent s'immiscer dans la gestion de la société même en vertu d'un mandat et qui ne sont tenus chacun qu'à concurrence de la valeur de leurs apports. Sauf entre commanditaires, les parts d'un associé ne peuvent être cédées qu'en vertu d'un accord des autres associés. Dans la société en commandite par actions, les commanditaires ont la qualité d'actionnaires. Un ou plusieurs gérants désignés avec l'accord de tous les commandités, sont désignés par l'assemblée générale pour gérer la société qui est contrôlée par un Conseil de surveillance de trois associés, et par un ou plusieurs commissaires aux comptes”.
  • 19. http://svnckh.com.vn 19 1 Bộ luật Thương mại 1807), vốn cổ phần phải được đăng ký đầy đủ, số lượng vốn pháp định là 37.000 Euros ( điều L.224-2 Bộ luật Thương mại 1807), sự thay đổi về vốn không thể thay đổi điều lệ của công ty, một hay nhiều kiểm toán viên được chỉ định để giám sát việc quản lý kế toán, các cổ đông có thể tự do chuyển nhượng cổ phần. Tổng giám đốc điều hành công ty dưới sự giám sát của Ban Kiểm soát. Có hai mô hình quản lý công ty vô danh, thứ nhất là dạng cổ điển với Hội đồng quản trị, dạng thứ hai là một Hội đồng quản trị và một Ban Kiểm soát. Công ty cổ phần giản đơn (SAS - Société par actions simplifiée) là một mô hình công ty mới xuất hiện ở Pháp và đã nhận được sự đón nhận nhiệt liệt từ các nhà đầu tư. Công ty cổ phần giản đơn trước hết là công ty cổ phần và vì thế nó mang những đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần truyền thống. Tuy vậy, so với công ty cổ phần truyền thống, công ty cổ phần giản đơn có rất nhiều ưu điểm, dù nhìn từ khía cạnh pháp lý hay nhìn từ khía cạnh quản trị doanh nghiệp. Công ty cổ phần giản đơn có thể được thành lập chỉ với 2 người (cá nhân hay pháp nhân). Thậm chí một người cũng có thể thành lập loại hình công ty này. Về mặt pháp lý, quy định này đã xóa bỏ ràng buộc số lượng thành viên tối thiểu đối với công ty cổ phần (7 thành viên theo luật công ty của Pháp), đồng thời tạo ra một sự linh hoạt cho việc tổ chức lại công ty : một công ty cổ phần giản đơn được thành lập với 2 hay nhiều cổ đông nhưng sau đó một cổ đông mua lại 100% vốn của công ty thì công ty không bị giải thể mà trở thành công ty cổ phần giản đơn một thành viên. Về khía cạnh quản trị, quy định này cho phép một nhà đầu tư (dù là cá nhân hay pháp nhân) có nhiều lựa chọn hơn khi quyết định khởi nghiệp kinh doanh một mình và tự mình nắm toàn quyền quản lý công ty23 . Công ty cổ phần giản đơn chịu ít ràng buộc của pháp luật. Đó là những ràng buộc sau đây : số vốn pháp định để thành lập công ty cổ phần giản đơn là 37.000 euros24 ; công ty không được phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng, không được niêm yết trên thị trường chứng khoán25 . Mục đích của nhà lập pháp là nhằm đảm bảo tính đóng của công ty. Tuy nhiên, các thành viên của công ty có thể phát hành chứng khoán giữa họ với nhau hoặc cho nhân viên công ty hay cho một số lượng xác định các nhà đầu tư bên ngoài. 1.2. Quản lý và điều hành công ty cổ phần. 23 Trước khi mô hình công ty cổ phần giản đơn ra đời, một cá nhân trong trường hợp này chỉ có thể lựa chọn giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên, còn một pháp nhân chỉ có thể lựa chọn công ty TNHH một thành viên. 24 Số vốn này bằng số vốn pháp định để thành lập công ty cổ phần không phát hành chứng khoán rộng rãi ra công chúng. 25 Điều 227-2 Bộ luật Thương mại của Pháp năm 2005
  • 20. http://svnckh.com.vn 20 1.2.1. Sự cần thiết của quản lý và điều hành công ty cổ phần. Công ty cổ phần là một thực thể thống nhất có tổ chức chặt chẽ. Bản thân công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, bản thân công ty không thể tự quyết định ý chí của mình hay tự mình hành động như một thể nhân. Ý chí và hành vi của những thể nhân giữ cương vị nhất định trong công ty được xem là ý chí và hành vi của công ty. Vì vậy, trong công ty cổ phần có sự tách biệt giữa quyền sở hữu cổ phần và quyền quản lý kinh doanh. Sự tách biệt này giúp tiết kiệm chi phí của việc ra quyết định và để đảm bảo rằng các nhà quản lý không đi ngược lại lợi ích của mình, các cổ đông thành lập ra bộ máy, cơ chế để quản lý, kiểm soát những hành vi cơ hội chủ nghĩa của các cổ đông nắm quyền kiểm soát hoặc là đối với các cổ đông khác hoặc là đối với các đối tác khác liên quan đến công ty như chủ nợ hay người lao động. Trước một vấn đề như vậy, nhiệm vụ của pháp luật công ty là đưa ra những hình thức tổ chức hoạt động có thể tạo điều kiện bảo vệ những nhóm quyền lợi một cách hài hoà và ổn định như nhóm quyền lợi của những người quản lý công ty, nhóm quyền lợi của những cổ đông thiểu số, quyền lợi của những người cho vay. Trong nội bộ doanh nghiệp, các nhóm trên đều mong muốn công ty kinh doanh có hiệu quả và phát triển bền vững. Tuy nhiên, do sự tách biệt quyền sở hữu và quyền quản lý kinh doanh đã làm nảy sinh những rủi ro về sự khác nhau về lợi ích giữa các nhóm. Vậy vấn đề làm sao tạo ra sự tự do không quá lớn, sự giám sát không quá quá yếu để những người có quyền quản lý và kiểm soát công ty, thường là thành viên Ban giám đốc, Hội đồng quản trị hay những cổ đông chiếm cổ phần chi phối trong công ty hành động một cách năng động, sáng tạo, linh hoạt vì lợi ích của chủ sở hữu công ty. Chính vì thế, công tác quản lý và điều hành công ty ra đời nhằm giải quyết vấn đề trên. Tóm lại, trong một công ty có nhiều đối tượng hưởng lợi và những đối tượng này được phân chia thành các nhóm có lợi ích xung đột với nhau thì việc quản lý và điều hành công ty chính là giải pháp để cân bằng các ảnh hưởng đó một cách tối ưu nhằm phát huy được tính hiệu quả, công khai, minh bạch, góp phần bảo vệ nhà đầu tư tốt hơn và cải thiện sức cạnh tranh cho chính bản thân doanh nghiệp. 1.2.2. Nội dung của công tác quản lý và điều hành công ty cổ phần Công tác quản lý và điều hành công ty cổ phần bao gồm những cơ chế, quy định thông qua đó công ty được điều hành và kiểm soát. Nội dung của công tác quản lý và điều hành xác định cơ cấu tổ chức quản lý, xác định quyền hạn và trách nhiệm giữa những
  • 21. http://svnckh.com.vn 21 thành viên khác nhau trong cơ cấu quản lý công ty cổ phần, bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; đối với công ty cổ phầncó trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát26 . Như vậy, theo Luật doanh nghiệp 2005, cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần được thiết kế theo một trong hai mô hình sau: Mô hình 1: Mô hình (phải) có Ban kiểm soát Mô hình 2: Mô hình không có (không bắt buộc) Ban kiểm soát 26 Điều 95, Luật doanh nghiệp 2005.
  • 22. http://svnckh.com.vn 22 Đối với mô hình 1, việc tổ chức quản lý công ty có sự phân công, phân nhiệm và chế ngự lẫn nhau giữa các cơ quan quản lý, điều hành và kiểm soát. Về mặt lý thuyết, đây là mô hình truyền thống và điển hình của các công ty cổ phần. Đây là bộ máy tổ chức quản lý phù hợp và hiệu quả trong trường hợp công ty cổ phần mang tính “đại chúng”, tức là có sự tham gia đông đảo của các cổ đông khác nhau. Trong những trường hợp khác, bộ máy này sẽ trở nên cồng kềnh, khiên cưỡng. Có lẽ xuất phát từ cách nhìn nhận đó mà Luật Doanh nghiệp 2005 quy định đối với những công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân phải có Ban kiểm soát. Tuy nhiên, cũng theo Luật Doanh nghiệp 2005 thì cả trong trường hợp công ty cổ phần có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty thì cũng bắt buộc phải có Ban kiểm soát. Đây là một điểm mới và khác biệt của Luật Doanh nghiệp 2005 so với Luật Doanh nghiệp 1999. Theo Luật Doanh nghiệp 1999 (Điều 69), việc xác định công ty cổ phần có bắt buộc phải có Ban kiểm soát hay không là căn cứ vào yếu tố “số lượng” cổ đông, theo đó đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông thì phải có Ban kiểm soát. Tuy nhiên, trong Luật Doanh nghiệp 2005 (Điều 95), việc xác định tính bắt buộc phải có Ban kiểm soát trong công ty cổ phần phụ thuộc vào một trong hai yếu tố sau: - Yếu tố số lượng, theo đó công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân phải có Ban kiểm soát. Ở đây, cũng có điểm khác với luật Doanh nghiệp 1999, yếu tố số lượng chỉ tính đối với cổ đông là cá nhân mà thôi. - Yếu tố sở hữu cổ phần công ty, theo đó công ty cổ phần có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát. Như vậy, yếu tố sở hữu cổ phần công ty trong việc bắt buộc phải có Ban kiểm soát chỉ đặt ra đối với cổ đông là tổ chức. Chỉ cần công ty cổ phần có một trong hai yếu tố đó thì đã rơi vào trường hợp bắt buộc phải có Ban kiểm soát mà không cần phải có cả hai yếu tố cùng một lúc. Còn ở mô hình 2 thì không còn sự xuất hiện của Ban kiểm soát. Ở Pháp thì mô hình này được gọi là cấu trúc đơn. Hội đồng quản trị có ít nhất ba người nhưng không được quá 12 người. Trên nguyên tắc thì những người này không được nắm chức vụ trong Ban Giám đốc.
  • 23. http://svnckh.com.vn 23 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ TRONG QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 2.1. Cách thức triệu tập Đại hội đồng cổ đông 2.1.1. Quy định của pháp luật về triệu tập Đại hội đồng cổ đông 2.1.1.1. Quy định của pháp luật Việt Nam. a. Chức năng và thành phần Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định (cơ quan quyền lực) cao nhất của công ty cổ phần bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết (cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi biểu quyết). Các cổ đông ưu đãi khác không thuộc Đại hội đồng cổ đông vì họ không có quyền biểu quyết như cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại… b. Thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông
  • 24. http://svnckh.com.vn 24 Trong công ty cổ phần, Đại hội đồng cổ đông được xem là cơ quan đại diện quyền lực của những người góp vốn, là nơi phản ánh tập trung nhất quyền lực của các cổ đông. Với ý nghĩa đó, Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định hầu hết những vấn đề trọng đại của công ty. Có thể phân thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông thành các nhóm sau đây27 : - Thứ nhất, Đại hội đồng cổ đông có quyền thông qua định hướng phát triển công ty, quyết định tổ chức lại, giải thể công ty. Đây là những vấn đề liên quan đến nền tảng của công ty, nên chỉ có Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất mới có thẩm quyền này. - Thứ hai, Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại. Cần chú ý rằng đây là thẩm quyền liên quan đến việc phát hành cổ phần mới để tăng vốn điều lệ của công ty trong quá trình công ty hoạt động. - Thứ ba, Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định về mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần. Việc quyết định mức cổ tức hàng năm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi về vật chất của các cổ đông, do đó vấn đề này Luật doanh nghiệp 2005 trao thẩm quyền cho Đại hội đồng cổ đông với tư cách là cơ quan có quyền lực cao nhất trong công ty. - Thứ tư, Đại hội đồng cổ đông có thẩm quyền thông qua báo cáo tài chính hàng năm của công ty. Báo cáo tài chính hàng năm của công ty do Hội đồng quản trị lập và gửi Ban kiểm soát để thẩm định (Điều 128.1), sau đó Ban kiểm soát thẩm định và trình báo cáo thẩm định lên Đại hội đồng cổ đông (Điều 123.3). Bên cạnh việc xem xét và thông qua báo cáo tài chính, Đại hội đồng cổ đông còn xem xét báo cáo đánh giá công tác quản lý và điều hành công ty. - Thứ năm, Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại. Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại, do đó khi công ty mua lại các cổ phần đã bán, đặc biệt là khi mua lại với số lượng lớn (trên 10%) có khả năng ảnh hưởng đến cơ cấu vốn điều lệ của công ty, do đó phải được chính Đại hội đồng cổ đông quyết định việc mua lại. 27 Điều 96, Luật Doanh nghiệp 2005.
  • 25. http://svnckh.com.vn 25 - Thứ sáu, quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác. Mặc dù đây là những vấn đề có tính chất quản lý (mang tính chất kinh doanh đầu tư hoặc bán tài sản của công ty) nhưng với phạm vi đầu tư hoặc bán này (hơn 50% tổng giá trị tài sản của công ty) có khả năng ảnh hưởng đến cơ cấu tài chính và nền tảng chung của công ty, do đó quyết định này cần được giành cho cơ quan quyền lực cao nhất của công ty là Đại hội cổ đông . - Thứ bảy, Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát; đồng thời có quyền xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông. - Thứ tám, Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty. Có thể nói trong toàn bộ văn kiện pháp lý (hồ sơ) thành lập công ty, thì bản điều lệ với tư cách là “bộ luật riêng” của công ty đóng vai trò quan trọng nhất trong toàn bộ quá trình tồn tại và hoạt động của công ty. c. Triệu tập và thể thức tiến hành cuộc họp Đại hội đồng cổ đông * Kỳ họp của Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông họp thường niên hoặc bất thường, ít nhất mỗi năm họp 1 lần. - Họp thường niên: Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Tuy nhiên có thể gia hạn, nhưng không quá 6 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. - Họp bất thường: Hội đồng quản trị phải triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây: + Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty. + Số thành viên Hội đồng quản trị còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của pháp luật; + Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật DN; + Theo yêu cầu của Ban kiểm soát; + Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. * Thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông:
  • 26. http://svnckh.com.vn 26 - Hội đồng Quản trị: Hội đồng Quản trị được cho là đương nhiên có quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông thường niên và bất thường. - Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp Hội đồng Quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điều 97.4, Luật Doanh nghiệp 2005. - Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng (hoặc 1 tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại điều lệ công ty) đã yêu cầu Hội đồng Quản trị triệu tập họp có quyền thay thế Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp Hội đồng Quản trị và Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định. * Chương trình và nội dung Người triệu tập họp phải lập danh sách cổ đông có quyền dự họp và biểu quyết; chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp; xác định thời gian, địa điểm họp và gửi thông báo mời họp đến các cổ đông có quyền dự họp. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông vốn ít mà nắm đến 10% vốn góp có quyền kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp. * Mời họp Đại hội đồng cổ đông Người triệu tập họp gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông có quyền dự họp chậm nhất bảy ngày làm việc trước ngày khai mạc hay ngắn hơn tùy theo bản điều lệ. Việc thông báo được luật quy định chi tiết để bảo đảm cổ đông biết được và sử dụng quyền của mình. *Điều kiện tiến hành họp Đại Hội Đồng Cổ Đông28 - Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. - Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. - Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định họp lần 28 Điều 102, Luật Doanh nghiệp 2005.
  • 27. http://svnckh.com.vn 27 thứ hai. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ thuộc vào số cổ đông dự họp và tỷ lệ số cổ phần có quyền biểu quyết của các cổ đông dự họp. Người chủ tọa có quyền hoãn cuộc họp đến một thời điểm khác hoặc thay đổi địa điểm họp khi không đủ điều kiện tiến hành họp như địa điểm họp không có đủ chỗ ngồi thuận tiện, có người cản trở, gây rối trật tự… Thời gian hoãn tối đa không quá ba ngày, kể từ ngày cuộc họp dự định khai mạc. * Quyết định của Đại hội được thông qua tại cuộc họp khi có đủ các điều kiện sau đây: - Được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do bản điều lệ quy định. - Đối với quyết định về loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; sửa đổi, bổ sung bản điều lệ; tổ chức lại, giải thể công ty; đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu bản điều lệ không có quy định khác thì phải được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả các cổ đông dự họp chấp thuận; tỷ lệ do bản điều lệ quy định. Khi thông qua quyết định dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do bản điều lệ quy định. 2.1.1.2. Quy định của pháp luật Pháp Ở Pháp tồn tại ba hình thức họp Đại hội đồng cổ đông. Đầu tiên là Đại hội đồng cổ đông thường niên (Assemblées Générales Ordinaires - AGO). Đại hội đồng cổ đông này phải được triệu tập ít nhất một lần một năm, trong vòng 6 tháng sau khi kết thúc năm tài chính. Đây là loại hình Đại hội đồng cổ đông bắt buộc. Nó cho phép công bố các bản báo cáo của công ty, bổ nhiệm giám đốc và xác định số tiền cổ tức. Thứ hai là Đại hội đồng cổ đông bất thường (Assemblée Générale Extraordinaire - AGE). Xảy ra hiếm hơn, nó chỉ bắt buộc tiến hành trong một số trường hợp nhất định. Chẳng hạn như những sự thay đổi về điều lệ công ty hay phát hành cổ phiếu mới mới phải cần tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông bất thường. Thứ ba là Đại hội đồng cổ đông hỗn hợp (Assemblées Générales Mixtes - AGM). Loại hình họp Đại hội đồng cổ đông này cho phép đồng thời kết hợp các quyết định được thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên và những quyết định
  • 28. http://svnckh.com.vn 28 tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường. Vì thế các công ty có thể tiết kiệm được chi phí thực hiện một cuộc họp Đại hội đồng cổ đông . a. Đại hội đồng cổ đông thƣờng niên: Là cuộc họp dành cho cho tất cả các cổ đông, không phân biệt số lượng cổ phiếu mà họ nắm giữ. Nó phải được thực hiện ít nhất mỗi năm một lần (trong 6 tháng tiếp theo sau khi kết thúc năm tài chính). Cổ đông có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua người ủy quyền các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. Tại các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thông thường dành cho những nhà đầu tư nắm giữ ít nhất một quyền bỏ phiếu. Quyền bỏ phiếu này thường được nhập vào trong cổ phiếu. Cổ phiếu thường bao gồm quyền bỏ phiêu và quyền hưởng cổ tức. Một vài loại cổ phiếu không bao gồm quyền bỏ phiếu đó là cổ phiếu ưu đãi. Những cổ đông sở hữu loại cổ phiếu này có thể phát biểu ý kiến nhưng không được bỏ phiếu. * Thẩm quyền (nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn) Đại hội đồng cổ đông có trách nhiệm: - Thông qua các báo cáo của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. - Quyết định những vấn đề thuộc quá quyền hạn của Giám đốc. - Bổ nhiệm và bổ nhiệm lại các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và kiểm toán viên. - Quyết định việc mua bán tài sản có giá trị bằng vốn của công ty. - Quyết định việc phát hành trái phiếu. * Việc triệu tập Đại hội đồng cổ đông thông thường là do Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát. Trong một số trường hợp, việc triệu tập có thể được thực hiện bởi: - Kiểm toán viên. - Một người ủy quyền được chỉ định bởi thẩm phán theo yêu cầu của bất cứ bên liên quan nào trong trường hợp khẩn cấp hoặc của cổ đông hay nhóm cổ đông nắm giữ 10% vốn góp. - Người phụ trách việc giải thể hay phá sản công ty. Người triệu tập họp gửi thông báo mời họp bằng văn bản (trong trường hợp công ty không phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng) hoặc bằng cách đăng một thông báo trên
  • 29. http://svnckh.com.vn 29 một tờ báo thông báo hợp pháp và thông báo chính thức (trong tường hợp công ty phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng) trong thời hạn ít nhất là 15 ngày trước ngày bắt đấu cuộc họp Đại hội đồng cổ đông . * Điều kiện tiến hành họp Để việc tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông thường niên một cách hợp pháp, thường tuân theo những điều kiện của số cổ đông tham dự bầu tối thiểu của một hội đồng (quorum) và cổ đông đa số (majorité). - Số cổ đông tham dự tối thiểu của một hội đồng: Nó chỉ số lượng cổ phần có quyền biểu quyết và nó cần thiết cho việc tổ chức cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp các cổ phiếu có mệnh giá khác nhau, thì sẽ xem xét số lượng các cổ phiếu. Các đại biểu cần phải có mặt trong suốt thời gian diễn ra cuộc họp. Để thảo luận trong cuộc họp đầu tiên, các cổ đông hay các đại diện của các cổ đông phải có ít nhất ¼ số cổ phần có quyền biểu quyết. Nếu số cổ đông tối thiểu không đạt được ¼ thì sẽ phải triệu tập ĐH lần thứ hai, và lần này thì cuộc họp sẽ được tiến hành bất kể số cổ đông dự họp và tỷ lệ số cổ phần có quyền biểu quyết của họ. Trên thực tế, trong những công ty lớn, số đại biểu cần thiết hiếm khi đạt được ở lần triệu tập Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất, vì những cổ đông nhỏ có một xu hướng xấu đó là không quan tâm đến cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. - Biểu quyết đa số: cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên đưa ra quyết định dựa vào đa số phiếu mà các cổ đông hay đại diện cổ đông nắm giữ. Nghị quyết của cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên phải được ghi thành biên bản, được lập bởi các thành viên của ban chỉ đạo hội đồng (một chủ tịch, hai người kiểm phiếu và một thư ký) b. Đại hội đồng cổ đông bất thƣờng * Đặc điểm Cũng giống như cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên, cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường dành cho tất cả các cổ đông. Nó được triệu tập để quyết định những thay đổi về điều lệ. Thông báo tiến hành phải được gửi ít nhất 15 ngày trước khi cuộc họp đầu tiên diễn ra
  • 30. http://svnckh.com.vn 30 * Quyền quyết định Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông có quyền sửa đổi mọi quy định trong điều lệ của công ty. Từ việc tăng vốn, thay đổi trụ sở công ty đến việc hợp nhất công ty,… Nó cũng có thể tăng nghĩa vụ của các cổ đông. * Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông bất thường chỉ được tiến hành một cách hợp pháp nếu các cổ đông hoặc đại diện của các cổ đông sở hữu ít nhất một nửa trong lần triệu tập đầu tiên và ¼ trong lần triệu tập thứ hai số cổ phần có quyền biểu quyết. Các nghị quyết được thông qua dựa vào 2/3 số phiếu bầu của các cổ đông hoặc đại diện các cổ đông. Thay vào số đại biểu cần thiết để ĐH có thể tiến hành, lần triệu tập Đại hội đồng cổ đông lần thứ hai có thể được hoãn đến sau hai tháng kể từ ngày họp lần đầu tiên. * Công bố quyết định Tất cả mọi hành động, tranh luận và quyết định dẫn đến việc sửa đổi điều lệ được đệ trình theo thủ tục công bố bằng cách cung cấp cho Tòa án có thẩm quyền, đăng một thông báo trên một tờ báo pháp lý, thông báo chính thức và đăng ký thương mại. 2.1.2. Thực trạng về vấn đề triệu tập đại hội đồng cổ đông tại Việt Nam. Họp Đại hội đồng cổ đông của phần lớn các công ty cổ phần (khoảng 96%) thường họp thường niên mỗi năm một lần. Khoảng từ 30 đến 40% tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông mỗi quý một lần. Về việc triệu tập họp, đa số các công ty (khoảng 60%) nhìn chung đều tuân thủ đúng trình tự và thủ tục triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Tại các cuộc họp thường niên, các thành viên tham gia thường thảo luận và quyết định về ba vấn đề: (i) báo cáo hàng năm tổng kết tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh; (ii) báo cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm tiếp theo; (iii) mức cổ tức được chia. Ngoài ra, một số công ty còn bầu Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát tại Đại hội đồng cổ đông thường niên. Như
  • 31. http://svnckh.com.vn 31 vậy, Đại hội đồng cổ đông rất ít hoặc không bàn thảo và quyết định về định hướng chiến lược phát triển công ty29 . Trong phần lớn các công ty cổ phần (khoảng 85%), Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc chuẩn bị chương trình, nội dung họp và tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông thường niên; và ở các công ty còn lại, Chủ tịch Hội đồng quản trị, hoặc thành viên thường trực hoặc Giám đốc chuẩn bị. Các cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông thường kéo dài nửa ngày (hơn 52%), hoặc một ngày (khoảng 47%); số còn lại kéo dài hơn một ngày30 . Thực tế cũng cho thấy, ở một số không nhỏ các công ty cổ phần, trình tự và thủ tục triệu tập Đại hội đồng cổ đông vẫn chưa được tuân thủ đúng. Cụ thể có một số sai sót và nhầm lẫn thường gặp phải như sau: a. Nhầm lẫn về tên gọi cuộc họp Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định "Đại hội đổng cổ đông gổm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần". Đại hội đổng cổ đông là một cơ cấu tổ chức của công ty, luôn hiện hữu từ khi thành lập công ty cổ phầncho đến khi chấm dứt hoạt động. Mọi cổ đông đều là thành viên đương nhiên cấu thành nên Đại hội đồng cổ đông. Nhưng hầu hết các công ty, các phương tiện báo chí và cơ quan Nhà nước đã sử dụng nhầm lẫn chữ "Đại hội" trong cụm từ này đổng nghĩa với cuộc họp, cho nên viết là "mời dự Đại hội đồng cổ đông Tập đoàn Bảo Việt" hay "Đại hội đồng cổ đông thường niên Ngân hàng TMCP Hàng Hải" hoặc "Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất Ngân hàng TCMP Công thương Việt Nam". Theo đúng ngữ nghĩa cũng như quy định của Luật Doanh nghiệp, luôn luôn phải thêm từ cuộc họp hoặc từ khác tương đương vào cụm từ "Đại hội đồng cổ đông" để chỉ một cuộc họp. Ngay chính Luật Doanh nghiệp cũng một lần bị nhầm lẫn và đã diễn ra không ít lần nhầm lẫn trong một số văn bản quy phạm pháp luật khác. Gần đây nhất là Công văn số 3069/BKH-PTDN ngày 04-5-2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng không chính xác khi viết câu trích yếu: "V/v Tỷ lệ tham dự Đại hội đồng cổ đông thường niên của công ty cổ phần". b. Nhầm lẫn về thời hạn mời họp 29 Nguyễn Ngọc Bích và Nguyễn Đình Cung, Công ty vốn, quản lý và tranh chấp theo Luật Doanh nghiệp 2005, 2009, Nxb. Tri thức, tr. 312. 30 Nguyễn Ngọc Bích và Nguyễn Đình Cung, Công ty vốn, quản lý và tranh chấp theo Luật Doanh nghiệp 2005, 2009, Nxb. Tri thức, tr. 313.
  • 32. http://svnckh.com.vn 32 Khoản 2, Điều 97 của Luật Doanh nghiệp quy định Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Tuy nhiên, trên thực tế, rất nhiều công ty đã kéo dài thời hạn họp đến tận tháng 5, tháng 6 năm sau. Ví dụ, đến giữa tháng 6/2009 Ngân hàng TMCP Quân Đội mới tiến hành họp Đại hội đổng cổ đông hay Công ty cổ phầnchứng khoán APEC họp vào cuối tháng 6-2009. Khoản 1, Điều 100 của Luật Doanh nghiệp đã quy định rõ là thông báo mời họp phải gửi đến tất cả cổ đông chậm nhất là bảy ngày làm việc trước ngày khai mạc. Quy định này nhằm tạo điều kiện cho cổ đông có đủ thời gian bố trí và nghiên cứu tài liệu để tham gia cuộc họp. Tuy nhiên, phổ biến là tình trạng gửi chậm hơn thời hạn luật định. Có thể thông báo mời họp thì ghi đúng thời hạn, nhưng chỉ là thời hạn đối phó, chứ chưa thể gửi đi đúng ngày hoặc gửi trước 7 ngày nhưng tính cả ngày nghỉ hay gửi tài liệu đến tay cổ đông thì chỉ còn 1-2 ngày hoặc thậm chí đã quá ngày họp. Một trong những nguyên nhân là luật không nói rõ thời hạn trên được tính theo ngày gửi "đi" hay ngày gửi "đến", không những thế lại còn cho phép Điều lệ công ty có thể quy định thời hạn ngắn hơn nữa. Ví dụ như trong vụ kiện ông Huỳnh Văn Quảng kiện Công ty cổ phần Từ Liêm (Án kinh tế số 39 ngày 04/03/2005, Tòa phúc thẩm TANDTC tại Hà Nội), một trong những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đó là do giấy mời họp gửi không đúng thời gian theo quy định của pháp luật. Ông Quảng nhận được giấy mời họp chỉ trước ba ngày diễn ra họp Đại hội đồng cổ đông vào ngày 30/12/2003. Việc này đã làm mất quyền lợi của ông Quảng và vi phạm khoản 1 Điều 100 Luật Doanh nghiệp 2005, dẫn đến việc triệu tập Đại hội đồng cổ đông của công ty cũng bị vi phạm Luật Doanh nghiệp 2005. c. Nhầm lẫn về phƣơng thức gửi thông báo mời họp Điều 100 của Luật Doanh nghiệp cũng quy định thông báo được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú của cổ đông. Điều đó có nghĩa là phải gửi bằng phương thức mà có thể kiểm soát được kết quả gửi, chứ không thể gửi thư theo cách thức thông thường, không có ký nhận, không có kết quả ảo đảm rằng đến được địa chỉ thường trú của cổ đông. Ngoài ra, trên thực tế, nhiều khi không thể gửi đúng địa chỉ "thường trú" như quy định của luật mà sẽ gửi sai theo địa chỉ liên lạc do cổ đông đăng ký do các công ty cổ phần lớn có thể lên đến hàng vạn, thậm chí hàng triệu cổ đông. Do đó việc gửi đúng địa chỉ đến tất cả các cổ đông không phải là điều dễ dàng. Thực tế này được rút ra từ nhận định của luật sư dày dạn kinh nghiệm Trương Thanh Đức – Chủ tịch công ty luật BASICO. Luật
  • 33. http://svnckh.com.vn 33 còn quy định rõ công ty có trang thông tin điện tử thì thông báo mời họp và các tài liệu gửi kèm theo phải được công bố trên trang thông tin điện tử đó đổng thời với việc gửi thông báo cho các cổ đông31 . Việc công bố thông báo mời họp trên trang thông tin điện tử chính thức của công ty không phải là việc khó tuy nhiên điều khó khăn ở đây là với một số lượng cổ đông rất lớn thì không phải ai cũng truy cập lên trang thông tin của công ty để cập nhật tình hình. d. Nhầm lẫn về danh sách cổ đông có quyền dự họp Khoản 1, Điều 98 của Luật Doanh nghiệp có quy định về danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đổng cổ đông. Việc chốt danh sách này chỉ là để thuận tiện cho yêu cầu phải gửi thông báo mời họp đến địa chỉ của tất cả cổ đông có quyền dự họp. Tuy nhiên, nhiều công ty lại hiểu nhầm rằng, chỉ có những cổ đông có tên tại danh sách cổ đông vào thời điểm lập danh sách mới có quyền dự họp. Đúng ra, thì tất cả cổ đông có tên trong danh sách cổ đông đến ngày khai mạc cuộc họp đều được quyền dự họp. Quyền đương nhiên này của các cổ đông đã được quy định rõ tại khoản 5, Điều 101 của Luật Doanh nghiệp. Chỉ có khác là, công ty không bắt buộc phải gửi thông báo mời họp cho những cổ đông sau thời điểm chốt danh sách mời họp. Tuy nhiên, nếu cổ đông nhận chuyển nhượng cổ phần sau thời điểm này, thì công ty phải có nghĩa vụ thông báo và tạo điều kiện cho họ thực hiện quyền dự họp. Điều này cũng tương tự như việc chia cổ tức, phải thông báo trước để bảo đảm quyền lợi của các cổ đông đã có trong danh sách cổ đông, tránh tình trạng chốt danh sách chia cổ tức lùi lại nhiều tháng, dẫn đến cổ đông đã bán cổ phần gần một năm rổi vẫn được chia cổ tức, trong khi người mua thì lại mất quyền như đã từng xảy ra tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Nam năm 2007-2008. e. Nhầm lẫn về nội dung thông báo mời họp Điều 100 của Luật Doanh nghiệp đã quy định rõ về mời họp Đại hội đổng cổ đông. Nhưng còn nhiều công ty chỉ gửi một thông báo mời họp mà không gửi tài liệu kèm theo hoặc chỉ gửi một số ít trong số những tài liệu nói trên, còn lại thì đề nghị xem tài liệu trên trang web hoặc phát tại cuộc họp, thậm chí là không có. Những tài liệu thường hay thiếu phải kể đến là: chương trình họp, phiếu biểu quyết, dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp32 . Như trong vụ tranh chấp tại Công ty cổ phần Từ Liêm đã nói ở 31 LS. Trương Thanh Đức, Những nhầm lẫn và bất cập về thủ tục họp Đại hội đồng cổ đông. ULR: http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2010/02/26/4726-2/ 32 LS. Trương Thanh Đức, Những nhầm lẫn và bất cập về thủ tục họp Đại hội đồng cổ đông.
  • 34. http://svnckh.com.vn 34 phần trên, thì các tài liệu gửi kèm theo giấy mời họp chỉ gồm dự kiến các chỉ tiêu kinh tế và tài chính năm 2003 không đúng với quy định. Nếu là báo cáo tài chính thì phải gồm ba tài liệu kèm theo là Báo cáo tài chính, Bảng cân đối tài khoản, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. f. Nhầm lẫn trong quá trình tiến hành cuộc họp Về tiến hành cuộc họp Đại hội đổng cổ đông có lẽ cũng hiếm có công ty nào thực hiện theo đúng trình tự biểu quyết. Đó là trường hợp của Công ty cổ phần vận tải hành khách Thanh Xuân (xem thêm tại Phụ lục của đề tài). Ngày 21.4.2004, Đại hội đồng cổ đông thường niên của Công ty lần thứ 4 đã thông qua nghị quyết số 04/Hội đồng quản trị tăng vốn điều lệ từ 5,5 tỷ đồng lên 08 tỷ đồng. Thực hiện nghị quyết nêu trên, cuối năm 2004 đầu năm 2005 Giám đốc Công ty đã quyết định bán 25.000 cổ phần nhưng không thông báo đến tất cả các cổ đông. Ngày 09.11.2006, Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty đã triệu tập Đại hội cổ đông bất thường để xem xét việc bán 25.000 cổ phần do Giám đốc tự ý quyết định. Tại Đại hội này, các cổ đông đã nhất trí ra nghị quyết số 186/Hội đồng quản trị ngày 09.11.2006 huỷ việc bán cổ phần trái quy định. Không đồng ý với nghị quyết 186/Hội đồng quản trị ngày 09.11.2006, ngày 30.11.2006 các nguyên đơn đã có đơn khởi kiện đề nghị Toà án huỷ bỏ nghị quyết số 186/Hội đồng quản trị nêu trên. Trong vụ án này, về trình tự biểu quyết tại cuộc họp phải được tiến hành theo quy định tại khoản 5 Điều 103. Căn cứ theo trình tự được quy định thì Đại hội đồng cổ đông ngày 09.11.2006 của Công ty cổ phần vận tải hành khách Thanh Xuân không phát thẻ biểu quyết cho các cổ đông mà việc bỏ phiếu được thực hiện theo thể thức gạch bỏ chữ tán thành hoặc không tán thành quyết định huỷ bỏ kết quả bán cổ phần năm 2005 trong phiếu biểu quyết. Hội đồng xét xử thấy việc biểu quyết này của Công ty cổ phần vận tải hành khách Thanh Xuân là không thực hiện đúng cách thức đã được Luật Doanh nghiệp quy định. Nhiều cuộc họp Đại hội đổng cổ đông việc chỉ định số lượng thư ký ghi biên bản cũng còn nhiều sai phạm mặc dù pháp luật cũng đã quy định rõ "Chủ toạ cử một người làm thư ký lập biên bản họp Đại hội đổng cổ đông". Như trong vụ án tại Công ty cổ phần vận tải hành khách Thanh Xuân ở trên theo biên bản Đại hội thì ông Nguyễn Văn Huy - Chủ tịch Hội đồng quản trị - chủ trì cuộc họp đã giới thiệu 2 thư ký ghi biên bản Đại hội là ông ULR: http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2010/02/26/4726-2/