Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng ABC [Bình luận bên dưới để mh gửi bài mẫu]
1. LỜI MỞ ĐẦU
Khi Việt Nam gia nhập WTO ngày 7/11/2006 giảm hàng rào thuế quan
đối với các mặt hàng, đặc biệt là ôtô được nhập khẩu vào nước ta ngày càng
nhiều. Qua quá trình tìm hiểu em thấy nhu cầu mua ôtô ngày càng tăng và Ngân
hàng tham gia vào lĩnh vực này để hỗ trợ các khách hàng khi họ có nhu cầu vay
mua ôtô mà chưa đủ vốn, hoạt động này làm tăng tiện ích cho khách hàng và
mang lại cho nền kinh tế một sự phát triển nhất định. Vì vậy em chọn đề tài:
“Mở rộng cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô”. Đây là một trong những sản phẩm của
hoạt động tín dụng tiêu dùng nên nghiên cứu vấn đề này giúp em hiểu rõ hơn về
hoạt động tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng.
Chuyên đề này bố cục gồm 3 chương:
Chương I: Lý Thuyết Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân
hàng Thương Mại
ChươngII: Thực Trạng Về Hoạt Động Cho Vay Mua Ôtô Đối Với
Khách Hàng Cá Nhân Tại BIDV Đông Đô
Chương III: Giải Pháp Mở Rộng Hoạt Động Cho Vay Mua Ôtô Đối
Với Khách Hàng Cá Nhân Tại BIDV Đông Đô
Phạm vi nghiên cứu bài viết: Đề tài nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu
dùng của Ngân hàng thương mại nói chung, thực trạng cho vay mua ôtô đối với
khách hàng cá nhân của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và
những giải pháp mở rộng cho vay mua ôtô.
Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu sử dụng phương
pháp biện chứng và lôgic khái quát tổng quan, phân tích luận giải vấn đề, đồng
thời sử dụng phương pháp phân tích thống kê hoạt động kinh tế để phân tích lý
luận và luận giải thực tiễn. Đặc biệt sử dụng phương pháp chỉ số, phương pháp
so sánh khái quát và tổng hợp, sử dụng chỉ số thống kê để phân tích.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn
cùng với sự giúp đỡ của các anh chị phòng tín dụng 1 - chi nhánh Ngân hàng
1
2. Đầu tư và Phát triển Đông Đô để em có thể xây dựng và hoàn thiện chuyên đề
này.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
3. CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUAÔTÔ ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại và phân loại Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng là một trong những trung gian tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền
tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm
ổn định kinh tế. Tuỳ thuộc vào từng cách tiếp cận mà có những quan điểm khác
nhau về Ngân hàng. Ngân hàng có thể được định nghĩa thông qua chức năng,
các dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp hay vai trò của nó trong nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại là: “ Một trung gian tài chính thực hiện nhiệm vụ
lưu chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn để tìm kiếm lợi nhuận”.
1.1.2 Các loại hình Ngân hàng
Có thể phân chia Ngân hàng theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo yêu
cầu của người quản lý:
- Các loại Ngân hàng thương mại chia theo hình thức sở hữu:
+ Ngân hàng sở hữu tư nhân: Là Ngân hàng do cá nhân thành lập bằng vốn
của cá nhân. Loại Ngân hàng này thường nhỏ, phạm vi hoạt động trong từng địa
phương. Các Ngân hàng thường gắn liền với các doanh nghiệp và cá nhân ở địa
phương. Chủ Ngân hàng thường rất am hiểu tình hình của người này, vì vậy hạn
chế được sự lừa đảo của khách. Tuy nhiên do sự kém đa dạng, nên khi địa
phương đó gặp rủi ro (ví dụ thiên tai, mất mùa…) Ngân hàng thường không
tránh được tổn thất.
+Ngân hàng sở hữu của các cổ đông (Ngân hàng cổ phần): Ngân hàng này
được thành lập thông qua phát hành (bán) các cổ phiếu. Việc nắm giữ cổ phiếu
cho phép người sở hữu cổ phiếu có quyền tham gia quyết định các hoạt động
của Ngân hàng, tham gia chia cổ tức từ thu nhập của Ngân hàng đồng thời phải
gánh chịu các tổn thất có thể xảy ra. Do vốn sở hữu được hình thành thông qua
3
4. tập trung, các Ngân hàng cổ phần hoá có khả năng tăng vốn nhanh chóng, vì vậy
thường là các Ngân hàng lớn. Các tổ hợp Ngân hàng lớn nhất hiện nay thường là
các Ngân hàng cổ phần. Các Ngân hàng cổ phần thường có phạm vi hoạt động
rộng, hoạt động đa năng, có nhiều chi nhánh hoặc công ty con. Khả năng đa
dạng hoá cao nên các Ngân hàng cổ phần có thể giảm rủi ro gây nên bởi tính
chuyên môn hoá (thiên tai của một vùng, sự suy thoái của một ngành hoặc một
quốc gia…), song chúng thường phải gánh chịu rủi ro từ cơ chế quản lý phân
quyền (nhiều chi nhánh được phân quyền lớn và hoạt động tương đối độc lập
với trụ sở của Ngân hàng mẹ, giám đốc chi nhánh này có thể có hành vi lạm
dụng hoặc bất cẩn gây tổn thất cho Ngân hàng).
+ Ngân hàng sở hữu Nhà nước: đây là loại hình Ngân hàng mà vốn sở hữu
do Nhà nước cấp, có thể là Nhà nước Trung ương hoặc Tỉnh, Thành phố. Các
Ngân hàng này được thành lập nhằm thực hiện một số mục tiêu nhất định
thường là do chính sách của chính quyền Trung ương hoặc địa phương qui định.
Tại các nước đi theo con đường phát triển Xã hội chủ nghĩa, Nhà nước thường
quốc hữu hoá các Ngân hàng tư nhân hoặc cổ phần lớn, hoặc tự xây dựng nên
các Ngân hàng. Những Ngân hàng sở hữu Nhà nước thường được Nhà nước hỗ
trợ về tài chính và bảo lãnh phát hành giấy nợ, do vậy rất ít khi bị phá sản. Tuy
nhiên, trong nhiều trường hợp, các Ngân hàng này phải thực hiện các chính sách
của Nhà nước có thể gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh.
+ Ngân hàng liên doanh: Ngân hàng này được hình thành dựa trên góp vốn
của hai hoặc nhiều bên, thường là giữa Ngân hàng trong nước với Ngân hàng
nước ngoài để tận dụng các ưu thế của nhau.
- Các loại hình Ngân hàng thương mại chia theo tính chất hoạt động:
+ Hoạt động chuyên doanh và đa năng
Ngân hàng hoạt động theo xu hướng chuyên doanh: Loại Ngân hàng này
chỉ tập trung cung cấp một số dịch vụ Ngân hàng ví dụ như chỉ cho vay đối với
xây dựng cơ bản, hoặc đối với nông nghiệp, hoặc chỉ cho vay (không bảo lãnh
hoặc cho thuê)…Tính chuyên môn hoá cao cho phép Ngân hàng có được đội
ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, tinh thông nghiệp vụ. Tuy nhiên loại Ngân hàng
4
5. này thường gặp rủi ro lớn khi ngành hoặc lĩnh vực hoạt động mà Ngân hàng
phục vụ sa sút. Ngân hàng đơn năng có thể là Ngân hàng nhỏ, phạm vi hoạt
động hẹp, trình độ cán bộ không đa dạng, hoặc là những Ngân hàng sở hữu của
công ty (nhiều tập đoàn công nghiệp tổ chức Ngân hàng để phục vụ cho các
thành viên của tập đoàn).
Ngân hàng đa năng: Là Ngân hàng cung cấp mọi dịch vụ Ngân hàng cho
mọi đối tượng. Đây là xu hướng hoạt động chủ yếu hiện nay của các Ngân hàng
thương mại. Ngân hàng đa năng thường là Ngân hàng lớn (hoặc sở hữu công ty).
Tính đa dạng sẽ giúp Ngân hàng tăng thu nhập và hạn chế rủi ro.
+ Hoạt động Ngân hàng bán buôn và Ngân hàng bán lẻ:
*Hoạt động Ngân hàng bán buôn: Cung cấp các dịch vụ cho các Ngân
hàng, các công ty tài chính, cho Nhà nước, cho các doanh nghiệp vốn. Những
Ngân hàng có hoạt động bán buôn phát triển thường là Ngân hàng lớn hoạt động
tài chính tại các trung tâm tài chính quốc tế, cung cấp các khoản tín dụng lớn.
*Hoạt động Ngân hàng bán lẻ: Cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho doanh
nghiệp, hộ gia đình và các cá nhân, với các khoản tín dụng nhỏ. Dịch vụ bán lẻ
thường kết hợp đa tiện ích, được xây dựng trên cơ sở công nghệ hiện đại. Ví dụ
thẻ tín dụng vừa là phương tiện cung cấp các khoản vay vừa là phương tiện để
thanh toán, truy vấn trên tài khoản…cung cấp dịch vụ Ngân hàng 24h/ngày.
Xu hướng hiện nay là các Ngân hàng cung cấp kết hợp cả dịch vụ bán lẻ và
bán buôn.
- Các loại hình Ngân hàng thương mại chia theo cơ cấu tổ chức:
+Ngân hàng sở hữu công ty: Các tập đoàn kinh tế (công nghiệp, thương
mại, dịch vụ) thường tổ chức thành lập Ngân hàng nhằm cung cấp dịch vụ tài
chính cho các đơn vị thành viên của tập đoàn hoặc ngoài tập đoàn.
+Ngân hàng đơn nhất và Ngân hàng có chi nhánh: Ngân hàng đơn nhất
được hiểu là Ngân hàng không có chi nhánh, tức là các dịch vụ Ngân hàng chỉ
do 1 hội sở Ngân hàng cung cấp. Ngân hàng có chi nhánh thường là Ngân hàng
có vốn tương đối lớn, cung cấp dịch vụ Ngân hàng thông qua nhiều đơn vị Ngân
hàng. Việc thành lập chi nhánh thường bị kiểm soát chặt chẽ bởi Ngân hàng Nhà
5
6. nước thông qua các quy định về mức vốn sở hữu, về chuyên môn của đội ngũ
cán bộ, về sự cần thiết của dịch vụ Ngân hàng trong vùng.Ngân hàng bao gồm
nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài
chính nói riêng, trong đó Ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất
về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các Ngân hàng.
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình.Các nguồn cho vay tiêu
dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người vay có thể trang trải các nhu cầu
trong cuộc sống trước khi họ có đủ khả năng về tài chính để hưởng thụ: Đây là
một nguồn tài chính quan trọng giúp những người vay này trang trải nhu cầu nhà
ở, đồ dùng gia đình và xe cộ…Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo
dục, y tế và du lịch…cũng có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng
Nhu cầu của con người hết sức đa dạng và phong phú, uôn muốn nhu cầu
đó được thoả mãn một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. Tuy nhiên để thoả
mãn nhu cầu đó đặc biệt là những tài sản có giá trị lớn thì họ phải tích luỹ một
khoảng tài chính để đảm bảo khả năng thanh toán và thời gian tích luỹ tương đối
dài. Chính vì mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán mà hình
thành nên nhu cầu vay vốn từ Ngân hàng.
Bên cạnh đó, hầu hết các nhà sản xuất đều mong muốn vừa tiêu thụ được
hàng hoá một cách nhanh chóng vừa đảm bảo được thu nhập. Vậy nên khi các
Ngân hàng tài trợ cho người tiêu dùng không chỉ thoả mãn nhu cầu chi tiêu cho
chính khách hàng mà còn thoả mãn cả những nhà sản xuất điều này kích thích
nền kinh tế phát triển hơn. Nền kinh tế phát triển thì thu nhập của người dân
ngày càng tăng, một bộ phận trong số họ có thu nhập cao và ổn định điều này
tạo nên một nguồn trả nợ chắc chắn nếu Ngân hàng triển khai hoạt động cho vay
tiêu dùng.
Xuất phát từ những yêu cầu đó, cho vay tiêu dùng được hình thành và phát
triển mạnh ở một số quốc gia trên thế giới trong những năm 1920-1930. Một số
6
7. phòng tín dụng tiêu dùng lớn mạnh đã được thành lập. Còn ở Việt Nam cách đây
khoảng 20 năm trở về trước, khái niệm “cho vay tiêu dùng” còn khá mới mẻ
nhưng trong một vài năm trở lại đây hoạt động cho vay tiêu dùng đã phát triển
mạnh mẽ và trở thành mục tiêu của nhiều tổ chức tín dụng.
1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng chính là một hoạt động tài trợ của Ngân hàng thương
mại vì vậy cũng giống như hoạt động tín dụng khác cho vay tiêu dùng cũng có
những đặc trưng cơ bản của như: Đối tượng khách hàng, mục đích cho vay, lãi
suất, nguồn trả nợ…Bên cạnh đó, có những đặc điểm không giống với những
hình thức tín dụng khác.
1.2.2.1. Đặc điểm về đối tượng cho vay tiêu dùng
Trong cho vay tiêu dùng đối tượng chính là các cá nhân và hộ gia đình, hầu
hết các cá nhân khi tiến hành vay vốn của Ngân hàng để đáp ứng cho mục đích
tiêu dùng đều có thu nhập cao và ổn định. Hơn thế, họ có nhu cầu chi tiêu vượt
quá thu nhập của mình đây cũng chính là những điểm khác biệt so với đối tượng
khách hàng là các doanh nghiệp. Đối với các khách hàng cá nhân, vay vốn Ngân
hàng sẽ giúp họ nhận được cuộc sống đầy đủ ở hiện tại mà chỉ khả năng thanh
toán trong tương lai mới đáp ứng được. Các cá nhân nói đến ở đây là những
người có đầy đủ năng lực pháp lý, thuộc nhiều thành phần khác nhau (các cán
bộ công chức nhà nước, các lao động tự do…) và hơn hết là phải đáp ứng được
điều kiện vay vốn của Ngân hàng.
1.2.2.2. Đặc điểm về mục đích cho vay tiêu dùng
Mục đích của cho vay tiêu dùng là nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các
cá nhân, hộ gia đình chứ không phải từ mục đích kinh doanh như một số hình
thức tín dụng khác. Nhu cầu đó chủ yếu phục vụ cho những mục đích như: mua
sắm, sửa chữa nhà ở, mua xe hơi…
1.2.2.3. Đặc điểm về nhu cầu và quy mô cho vay tiêu dùng
Thông thường quy mô của khỏan vay tiêu dùng không lớn do đối tượng
khách hàng là cá nhân, hộ gia đình. Khi nền kinh tế phát triển mạnh, nhu cầu chi
tiêu của người dân tăng cao, số lượng khách hàng vay tiêu dùng càng nhiều do
7
8. đó dư nợ cho vay tiêu dùng tăng. Hơn thế, tâm lý của mỗi người là muốn thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng trước khi có đủ khả năng tài chính vì vậy ngày càng
nhiều khách hàng vay vốn Ngân hàng.
1.2.2.4. Đặc điểm về rủi ro của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng thường có mức độ rủi ro thấp do các khách hàng vay là
những người có thu nhập cao, ổn định và các khoản vay thường nhỏ. Khi khách
hàng vay Ngân hàng họ chứng minh khả năng tài chính cũng như thu nhập của
mình. Vì vậy rủi ro khi khách hàng mất việc làm gặp rắc rối về vấn đề tài chính
thì khả năng trả nợ là rất khó khăn.
1.2.2.5. Đặc điểm về lãi suất cho vay tiêu dùng
Lãi suất cho vay tiêu dùng cao do chi phí thẩm định cao để đủ bù đắp
những chi phí lớn trong việc thẩm định khách hàng. Thông thường trước đây, lãi
suất cho vay tiêu dùng thường được giữ cố định chứ không thả nổi như các hình
thức tín dụng khác. Còn hiện nay, trong môi trường cạnh tranh đã buộc các
Ngân hàng thay đổi, lãi suất cho vay tiêu dùng đã có sự thả nổi nhưng đấy là sự
thả nổi chưa hoàn toàn. Nhìn chung lãi suất vẫn được xác định dựa trên lãi suất
dựa trên lãi suất cơ bản.
1.2.2.6. Đặc điểm về nguồn trả nợ của các khoản cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu của khách hàng chưa
có khả năng thanh toán tại thời điểm hiện tại, hoàn toàn không tài trợ nhằm mục
đích kinh doanh. Vậy nên nguồn trả nợ của khách hàng cũng không lấy từ lợi
nhuận do khoản vay mang lại như một số hình thức cho vay khác. Mặt khác,
khách hàng thường trả nợ cho Ngân hàng bằng một phần hay toàn bộ thu nhập
hàng tháng của mình. Do vậy, từ việc Ngân hàng thương mại tài trợ cho các cá
nhân, hộ gia đình trong việc chi tiêu qua đó thúc đẩy những khách hàng về tâm
lý tích luỹ, tiết kiệm, động lực làm việc dẫn tới năng suất lao tăng. Vì vậy mà
Ngân hàng thường đưa ra những chỉ tiêu như: Thu nhập ổn định, có trình độ học
vấn…làm tiêu chí quan trọng để quyết định trong việc cho khách hàng vay hay
không.
8
9. 1.2.3. Lợi ích của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng mang lại nguồn thu lớn cho Ngân hàng thương mại và
bên cạnh đó nó còn mang lại lợi ích cho khách hàng , cho cả sự phát triển chung
của toàn xã hội.
1.2.3.1. Lợi ích đối với Ngân hàng
Cho vay tiêu dùng mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng bởi vì lãi suất
của cho vay tiêu dùng cao. Hơn thế nữa, hiện nay nhu cầu vay tiêu dùng tăng
mạnh nên nguồn thu từ hoạt động tín dụng tiêu dùng ngày càng lớn.
Thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng Ngân hàng càng tăng cường thêm
mối quan hệ với khách hàng- khách hàng cá nhân. Khi Ngân hàng tài trợ cho
khách hàng cá nhân, hộ gia đình thoả mãn nhu cầu chi tiêu của mình khi họ chưa
đủ khả năng về tài chính sẽ giúp Ngân hàng củng cố và tăng cường thêm về hình
ảnh của mình trong mắt khách hàng đặc biệt là khách hàng cá nhân. Qua đó vị
trí của Ngân hàng dần dần được khẳng định trong tâm trí của đông đảo khách
hàng. Thêm vào đó bên cạnh hoạt động cho vay, Ngân hàng cũng phải tiến hành
huy động vốn mà nguồn vốn dồi dào với chi phí thấp là nguồn vốn huy động từ
dân cư. Vậy nên hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ giúp Ngân hàng dễ dàng hơn
trong việc huy động tiền gửi từ dân cư và quan hệ của Ngân hàng với các doanh
nghiệp, đơn vị sản xuất, các hãng bán lẻ cũng được củng cố và tăng cường. Từ
đó, Ngân hàng có nhiều cơ hội tiếp cận với nhiều đối tượng khách hàng và lợi
nhuận của Ngân hàng ngày càng tăng.
Hoạt động cho vay tiêu dùng còn góp phần đa dạng danh mục sản phẩm
dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp. Điều này là rất cần thiết đối với Ngân hàng để
trở thành một Ngân hàng đa năng, nhất là trong môi trường cạnh tranh gay gắt
như hiện nay và hoạt động này còn giúp Ngân hàng phân tán rủi ro, mở rộng thị
trường. Qua đó, Ngân hàng có nhiều sự lựa chọn cho việc sử dụng đồng vốn của
mình, thu nhập tăng lên: Ví dụ như hiện nay thị trường chứng khoán đang sụt
giảm thì hoạt động cho vay cầm cố chứng khoán không phải là một vấn đề hấp
dẫn nữa thì Ngân hàng chuyển sang cho vay tiêu dùng với lãi suất cao hơn và
mang lại nhiều lợi nhuận hơn so vay cầm cố chứng khoán trong giai đoạn này.
9
10. Thêm vào đó thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng Ngân hàng sẽ giới thiệu
cho nhiều khách hàng hơn các sản phẩm dịch vụ của mình: Cho vay mua ôtô,
cho vay mua nhà, cho vay đi du học…
1.2.3.2. Lợi ích đối với khách hàng
Ngay khi hoạt động cho vay tiêu dùng ra đời thì họat động cho vay tiêu
dùng ra đời nó đã mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng: Nhờ các khoản cho
vay tiêu dùng mà cuộc sống của các khách hàng cá nhân, hộ gia đình được cải
thiện và nâng cao khi mà khả năng tài chính hiện tại chưa đáp ứng đủ nhu cầu
của họ. Quan trọng hơn, các khoản cho vay tiêu dùng có thể giúp khách hàng
trong những trường hợp cấp bách như viện phí, chi phí học hành…
Nhờ có hoạt động cho vay tiêu dùng mà khách hàng có thể kết hợp khả
năng tài chính hiện tại với tương lai và họ được hưởng cuộc sống tốt hơn, có
điều kiện tiếp cận với những dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, có cơ hội nâng cao
trình độ học vấn…
1.2.3.3. Lợi ích đối với kinh tế-xã hội
Cho vay tiêu dùng thúc đẩy nền sản xuất phát triển vì ngoài tác động kích
cầu làm tăng cầu về hàng hoá, dịch vụ thì cho vay tiêu dùng hướng tới thoả mãn
nhu cầu thiết yếu của cá nhân, hộ gia đình. Như vậy hàng hoá được tiêu thụ một
cách nhanh chóng, khả năng thanh toán của người tiêu dùng được đảm bảo vì
thế người sản xuất sẽ tăng sản lượng hàng hoá để đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng. Bên cạnh đó, một khi người lao động có được những điều kiện vật
chất tốt sẽ tạo nên tâm lý thoải mái trong làm việc, trình độ của họ được nâng,
hiệu quả làm việc tăng dẫn đến năng suất lao động tăng lên, cho vay tiêu dùng là
một đòn bẩy kinh tế quan trọng. Ngoài ra, cho vay tiêu dùng đã làm giảm được
tình trạng cho vay nặng lãi, lành mạnh hoá quan hệ tài chính.
Như chúng ta đã biết không phải nhu cầu nào cũng đủ khả năng thanh toán
tại thời điểm hiện tại, mà nhiều lúc con người ta còn phải chờ 5 năm đến 10 năm
hay lâu hơn thế mới có khả năng đáp ứng nhu cầu đó. Vì vậy cho vay tiêu dùng
là một giải pháp đáp ứng nhu cầu đó ở hiện tại. Từ đó đời sống của cá nhân, hộ
gia đình được nâng cao và cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần. Khi nhu cầu của
10
11. con người được cải thiện thì hiệu quả làm việc cao dẫn đến nền kinh tế phát triển
là tất yếu.
1.2.4. Các loại cho vay tiêu dùng
*Căn cứ vào mục đích vay: Cho vay tiêu dùng được chia ra làm hai loại:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
mua sắm, xây dựng và cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang
trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du
lịch…
*Căn cứ vào phương thức hoàn trả: Cho vay tiêu dùng chia làm ba loại:
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó
người đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc và lãi) cho Ngân hàng nhiều lần, theo
những kỳ hạn nhất định trong thời hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương
thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập
từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ
vay.
Đối với loại cho vay tiêu dùng này, các Ngân hàng thường chú ý tới một
số vấn đề cơ bản, có tính nguyên tắc sau:
- Loại tài sản được tài trợ
Thiện chí trả nợ của người đi vay sẽ tốt hơn nếu tài sản hình thành từ tiền
vay đáp ứng nhu cầu thiết yếu đối với họ lâu dài trong tương lai. Khi lựa chọn
tài sản để tài trợ, Ngân hàng thường chú ý đến điều này nên thường chỉ muốn tài
trợ cho nhu cầu mua sắm những tài sản có thời hạn sử dụng lâu bền hoặc có giá
trị lớn. Vì với những loại tài sản này người tiêu dùng sẽ hưởng những tiện ích từ
chúng trong một thời gian dài.
- Số tiền phải trả trước
Thông thường, Ngân hàng yêu cầu người đi vay phải thanh toán trước một
phần giá trị tài sản cần mua sắm-số tiền này được gọi là số tiền trả trước -Phần
còn lại, Ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền trả trước cần phải đủ lớn để một mặt làm
cho người đi vay nghĩ rằng chính họ là chủ sở hữu của tài sản, mặt khác có tác
11
12. dụng hạn chế rủi ro cho Ngân hàng. Một khi không cảm nhận được rằng mình là
chủ sở hữu của tài sản hình thành từ tiền vay thì người đi vay có thể sẽ có thái
độ miễn cưỡng trong việc trả nợ. Ngoài ra, khi khách hàng không trả nợ, trong
nhiều trường hợp Ngân hàng đành phải thụ đắc và phải phát mại tài sản để thu
hồi nợ. Hầu hết các tài sản đã qua sử dụng đều bị giảm giá trị-tức là giá trị thị
trường nhỏ hơn giá trị hạch toán của tài sản cho nên số tiền trả trước có một vai
trò rất quan trọng giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro.
Số tiền trả trước nhiều hay ít thường tuỳ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Loại tài sản: Đối với các loại tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền
trả trước nhiều và ngược lại, đối với các tài sản có mức độ giảm giá chậm thì số
tiền trả trước ít.
+ Thị trường tiêu thụ tài sản sau khi đã sử dụng: Tài sản sau khi đã sử dụng
nếu vẫn có thể được tiếp tục mua, bán dễ dàng thì số tiền trả trước có xu hướng
thấp, ngược lại nếu tài sản đã qua sử dụng mà rất khó tìm được thị trường tiêu
thụ thì số tiền trả trước có xu hướng cao hơn.
+ Môi trường kinh tế.
+ Năng lực tài chính của người đi vay.
- Chi phí tài trợ
Là chi phí mà người đi vay phải trả cho Ngân hàng cho việc sử dụng vốn.
Chi phí tài trợ chủ yếu bao gồm lãi vay và các chi phí khác có liên quan. Chi phí
tài trợ phải trang trải cho được chi phí vốn tài trợ, chi phí hoạt động rủi ro, đồng
thời mang lại một phần lợi nhuận thoả đáng cho Ngân hàng.
- Điều khoản thanh toán:
Khi xác định các điều khoản liên quan đến việc thanh toán nợ của khách
hàng, Ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề sau:
+ Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phải phù hợp với khả năng về thu nhập,
trong mối quan hệ hài hoà với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng.
+ Giá trị của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa được
thu hồi.
12
13. + Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng. Kỳ hạn trả
nợ thường theo tháng. Vì lẽ thông thường nguồn trả nợ chính của người vay tiêu
dùng là lương được nhận hàng tháng.
+ Thời hạn tài trợ không nên quá dài. Thời hạn trả nợ bị giới hạn bởi thời
gian hoạt động của tài sản tài trợ. Thời hạn tài trợ quá dài dễ làm giá trị tài sản
tài trợ bị giảm giá mạnh. Hơn nữa, khi thời hạn tài trợ quá dài thì thiện chí trả nợ
của người đi vay cũng như việc thu hồi nợ thường gặp nhiều rắc rối.
- Vấn đề phân bổ lãi cho vay theo thời gian
Khi sử dụng phương pháp gộp để tính lãi, các Ngân hàng thường tiến hành
phân bổ lại phần lãi cho vay đã được tính. Việc phân bổ có thể được thực hiện
theo định kỳ gắn liền với các kỳ thanh toán hoặc cũng có thể được thực hiện
theo quý hay theo năm tài chính. Tuy nhiên, việc phân bổ lãi cho vay theo năm
tài chính thường được các Ngân hàng áp dụng nhiều hơn.
- Vấn đề trả nợ trước hạn
Thông thường, người đi vay được quyền thanh toán tiền vay trước hạn mà
không bị phạt. Nếu tiền trả góp được tính theo phương pháp lãi đơn và phương
pháp hiện giá thì vấn đề rất đơn giản, người đi vay phải thanh toán toàn bộ vốn
gốc còn thiếu và lãi vay của kỳ hạn hiện tại (nếu có) cho Ngân hàng. Tuy nhiên,
nếu tiền trả góp được tính bằng pháp gộp thì vấn đề có phần phức tạp hơn. Vì
theo phương pháp gộp, lãi được tính dựa trên cơ sở giả định rằng tiền vay sẽ
được khách hàng sử dụng cho đến lúc kết thúc hợp đồng, cho nên nếu khách
hàng trả nợ trước hạn thì thời hạn nợ thực tế sẽ khác với thời hạn nợ giả định
ban đầu và như vậy số tiền lãi phải trả cũng có sự thay đổi. Trong trường hợp
này, Ngân hàng thường áp dụng các phương pháp giống như các phương pháp
phân bổ lãi cho vay nói trên để tính ra số lãi thực sự phải thu dựa trên thời hạn
nợ thực tế.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Theo phương pháp này tiền vay được
khách hàng thanh toán cho Ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các
khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị
nhỏ với thời hạn không dài.
13
14. - Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
Ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc
được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong
thời hạn tín dụng được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập
kiếm được từng kỳ, khách hàng được Ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và
trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
Lãi phải trả mỗi kỳ có thể tính dựa trên một trong ba cách sau:
1) Lãi được tính dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh: Theo phương pháp
này số dư nợ được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi kỳ sau khi
khách hàng đã thanh toán nợ cho Ngân hàng.
2) Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi được điều chỉnh: Theo cách
này số dư nợ dùng để tính lãi là số dư nợ mỗi kỳ có trước khi khoản nợ được
thanh toán.
3) Lãi được tính trên cơ sở dư nợ bình quân.
*Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ: Cho vay tiêu dùng gồm:
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay
dịch vụ cho người tiêu dùng.
14
15. Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp
(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp
đồng Ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán
chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu…
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng
hoá. Thông thường người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ bán hộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho Ngân hàng.
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho Ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau:
+ Cho phép Ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng.
+ Cho phép Ngân hàng giảm được chi phí trong cho vay.
+ Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động
Ngân hàng khác.
+ Trong trường hợp có quan hệ với những công ty bán lẻ tốt, cho vay tiêu
dùng gián tiếp an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Bên cạnh một số ưu điểm vừa kể, cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số
nhược điểm sau:
+ Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán
chịu.
+ Thiếu sự kiểm soát của Ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán
chịu hàng hoá.
NGÂN HÀNG CÔNG TY BÁN LẺ
NGƯỜI TIÊU DÙNG
(4)
(5)
(6) (2) (3)
15
(1)
16. + Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.
Do những nhược điểm kể trên nên có rất nhiều Ngân hàng không mặn mà
với cho vay tiêu dùng gián tiếp. Còn những Ngân hàng nào tham gia vào hoạt
động này thì đều có các cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp thường được thực hiện thông qua các phương
thức sau:
+ Tài trợ truy đòi toàn bộ: Theo phương thức này khi bán cho Ngân hàng
các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh
toán cho Ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu dùng
không thanh toán cho Ngân hàng.
+ Tài trợ truy đòi hạn chế: Theo phương thức này, trách nhiệm của công ty
bán lẻ đối với các khoản nợ người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới
hạn trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã được thoả
thuận giữa Ngân hàng với công ty bán lẻ. Dưới đây là các thoả thuận thường gặp
trong trường hợp truy đòi hạn chế:
Công ty bán lẻ phải chịu trách nhiệm thanh toán một phần nợ trong trường
hợp (1) nếu người mua chịu không đủ tiền để trả trước một số tiền nhất định khi
mua chịu hoặc (2) không đủ các tiêu chuẩn tín dụng do Ngân hàng đề ra.
Công ty bán lẻ cam kết chịu trách nhiệm cho toàn bộ số nợ đã bán chịu cho
đến khi Ngân hàng thu hồi được một số lượng các khoản nợ nhất định đúng hạn.
Toàn bộ trách nhiệm thanh toán nợ của công ty bán lẻ được giới hạn theo
một tỷ lệ nhất định so với tổng số nợ trong một thời hạn nhất định.
Toàn bộ trách nhiệm thanh toán nợ của công ty bán lẻ được giới hạn trong
phạm vi số tiền dự phòng ký gửi tại Ngân hàng. Thường số tiền dự phòng được
trích từ chênh lệch giữa chi phí tài trợ mà Ngân hàng tính cho công ty bán lẻ.
Đây là trường hợp được Ngân hàng áp dụng phổ biến nhất.
Số tiền dự phòng ký gửi tại Ngân hàng có tác dụng hạn chế rủi ro cho Ngân
hàng khi người mua chịu không trả nợ hoặc trả nợ trước hạn.
+ Tài trợ miễn truy đòi: Theo phương thức này sau khi bán các khoản nợ
cho Ngân hàng, công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc chúng có
16
17. được hoàn trả hay không. Phương thức này chứa đựng rủi ro cao cho Ngân hàng
nên chi phí tài trợ thường được Ngân hàng tính cao hơn so với các phương thức
nói trên và các khoản nợ được mua cũng được kén chọn rất kỹ. Ngoài ra, chỉ có
công ty bán lẻ rất được Ngân hàng tin cậy mới được áp dụng phương thức này.
+ Tài trợ có mua lại: Khi thực hiện cho vay tiêu dùng gián tiếp theo
phương thức miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra người tiêu
dùng không trả nợ thì Ngân hàng thường phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ.
Trong trường hợp này, nếu có thoả thuận trước thì Ngân hàng có thể bán trở lại
cho công ty bán lẻ phần nợ mình chưa được thanh toán, kèm với tài sản đã được
thụ đắc trong một thời hạn nhất định.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
Ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ
người này.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp thường được thực hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ cho vay tín dụng trực tiếp
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán
lẻ.
(3) Ngân hàng toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ.
NGÂN HÀNG CÔNG TY BÁN LẺ
NGƯỜI TIÊU DÙNG
(5)(1) (4)(2)
17
(3)
18. (4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho Ngân hàng.
So với cho vay tiêu dùng gián tiếp, cho vay tiêu dùng trực tiếp có một số
ưu điểm sau:
+ Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp Ngân hàng có thể tận dụng được sở
trường của nhân viên tín dụng. Những người này thường được đào tạo chuyên
môn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng cho nên các quyết định tín
dụng trực tiếp của Ngân hàng thường có chất lượng cao hơn so với trường hợp
chúng được quyết định bởi những công ty bán lẻ hoặc những nhân viên tín dụng
của công ty bán lẻ. Ngoài ra, trong hoạt động của mình nhân viên tín dụng Ngân
hàng có xu hướng chú trọng đến việc bán cho được nhiều hàng. Bên cạnh đó, tại
các Ngân hàng các quyết định tín dụng thường được đưa ra vội vàng và như vậy
có thể có nhiều khoản tín dụng được cấp ra một cách không chính đáng. Hơn
nữa, trong một số trường hợp, do quyết định nhanh, công ty bán lẻ có thể từ chối
cấp tín dụng đối với khách hàng tốt của mình. Nếu người cấp tín dụng là Ngân
hàng, điều này có thể được hạn chế.
+ Cho vay tiêu dùng trực tiếp có ưu điểm là linh hoạt hơn so với cho vay
tiêu dùng gián tiếp.
+ Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với Ngân hàng, có rất nhiều lợi thế
có thể phát sinh, có khả năng làm thoả mãn quyền lợi cho cả hai phía khách
hàng lẫn Ngân hàng.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, chúng ta có thể
chia ra thành hai nhóm nhân tố cơ bản đó là: Nhóm nhân tố vĩ mô và nhóm nhân
tố vi mô.
1.2.5.1. Nhóm nhân tố vĩ mô
Thứ nhất là môi trường pháp luật: Pháp luật là công cụ quản lý của nhà
nước. Mỗi cá nhân, tổ chức đều chịu sự chi phối của nhà nước và các Ngân hàng
thương mại cũng không phải là ngoại lệ. Hơn thế hoạt động kinh doanh của các
18
19. Ngân hàng là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm- kinh doanh tiền tệ thì sự giám sát
của nhà nước là hết sức quan trọng và cần thiết. Những quy định của các cơ
quan chức năng có thẩm quyền giúp cho hoạt động tín dụng các Ngân hàng và
các tổ chức tài chính lành mạnh hơn và góp phần nâng cao chất lượng tín dụng,
chất lượng phục vụ người dân cũng như toàn bộ nền kinh tế.
Trước hết, các quy định pháp luật sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới phương
hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong đó có định hướng cho vay
tiêu dùng. Nếu tại một quốc gia nào đó hạn chế hoặc không cho phép Ngân hàng
tiến hành nghiệp vụ cho vay tiêu dùng thì Ngân hàng đó sẽ không thực hiện hoạt
động cho vay này. Còn nếu quy định luật pháp liên quan tới hoạt động này quá
lỏng lẻo thì hoạt động tín dụng này không thể lành mạnh được. Vì vậy cần có
các quy định cụ thể, rõ ràng được xây dựng một cách chuẩn mực, có hệ thống về
cho vay tiêu dùng để hoạt động này ngày càng mở rộng hơn.
Ngoài ra, hệ thống pháp luật cũng tác động đến cộng đồng dân cư trong
xã hội, các doanh nghiệp, các tổ chức khác…đây là những khách hàng của Ngân
hàng và từ đó tác động đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và
hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng.
Thứ hai là môi trường kinh tế-chính trị: Đây cũng chính là một nhân tố
không kém phần quan trọng so với môi trường pháp luật. Những chỉ tiêu như:
thu nhập quốc dân (GDP), tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát, chỉ số giá tiêu
dùng, tỷ lệ thất nghiệp…Phản ánh trung thực thực trạng nền kinh tế của một
quốc gia. Nếu nền kinh tế của một quốc gia tăng trưởng và phát triển ổn định thì
đời sống của người dân có xu hướng phát triển theo, nhu cầu tiêu dùng trong xã
hội tăng mạnh. Vì vậy, khi xã hội phát triển thì thu nhập bình quân đầu người
tăng dẫn đến chi tiêu cho tiêu dùng tăng mạnh.
Tình hình chính trị tác động mạnh đến nền kinh tế cũng như cho vay tiêu
dùng: Nếu như một quốc gia thường xuyên xảy ra bạo loạn, chiến tranh, bất ổn
về chính trị thì nền kinh tế đó sẽ không thể phát triển. Do vậy tại những nước
này, các hoạt động của Ngân hàng cũng sẽ bị đình trệ và không chỉ ảnh hưởng
đến hoạt động cho vay tiêu dùng mà còn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
19
20. nói chung của Ngân hàng. Vì vậy, phải có một nền kinh tế bền vững và chính trị
ổn định thì kinh tế đất nước mới phát triển.
Thứ ba là môi trường văn hoá-xã hội: Các yếu tố thuộc môi trường văn
hoá-xã hội bao gồm: tập quán xã hội, thói quen tiêu dùng, trình độ dân trí, thị
hiếu của người dân, an ninh trật tự, an toàn xã hội…có tác động không nhỏ đến
hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu người dân luôn có mong muốn thoả mãn
những nhu cầu của mình một cách nhanh chóng, luôn muốn cải thiện và nâng
cao mức sống thì cho vay tiêu dùng sẽ có cơ hội phát triển. Còn ngược lại, nếu
người dân có thói quen không thích mua sắm, không có thói quen tiêu dùng quá
mức những gì mà họ có ở hiện tại thì xu hướng của họ là sẽ tiết kiệm chứ không
phải đến Ngân hàng để vay vốn chi tiêu.
1.2.5.2. Nhóm các nhân tố vi mô
Nhóm các nhân tố vi mô xuất phát từ cả hai phía khách hàng và Ngân
hàng thương mại.
Thứ nhất là những nhân tố xuất phát từ phía khách hàng:
Khả năng tài chính của khách hàng: Đây là một chỉ tiêu quan trọng mà
Ngân hàng quan tâm khi khách hàng vay vốn. Trong quá trình thẩm định, Ngân
hàng không chỉ quan tâm đến tình hình tài chính của khách hàng mà còn quan
tâm tới thu nhập hiện tại và khả năng trả nợ của khách hàng: Những khách hàng
có thu nhập cao, ổn định thì Ngân hàng sẽ muốn cho vay và trong cho vay tiêu
dùng thì đây là tiêu chí quan trọng và các Ngân hàng xem nó là chỉ tiêu quan
trọng trong vấn đề cấp tín dụng cho khách hàng. Trên thực tế các khoản cho vay
thường tiêu dùng thường có những cam kết trả nợ của khách hàng được bảo đảm
dựa trên thu nhập của họ. Vì vậy, người có thu nhập cao tiến hành trả nợ thì ít
gây ảnh hưởng trong đến cuộc sống hàng ngày của họ, ít ảnh hưởng đến tình
hình tài chính của gia đình họ và khoản tín dụng mà Ngân hàng cấp sẽ an toàn
hơn rất nhiều.
Đạo đức của khách hàng: Nhân tố này ảnh hưởng đến hành vi trả nợ của
khách hàng. Nếu khách hàng có đạo đức tốt, chấp hành tốt quy định trả nợ gốc
20
21. và lãi của Ngân hàng. Còn nếu khách hàng không có đạo đức tốt thì rất khó khăn
trong việc thu hồi nợ.
Tài sản đảm bảo: Là cơ sở để phòng ngừa rủi ro tín dụng, nếu khi khách
hàng vay vốn mà họ có tài sản đảm bảo thì sẽ an toàn hơn cho Ngân hàng: Khi
khách hàng không có khả năng thanh toán thì Ngân hàng có thể phát mại tài sản
để thu hồi một phần hay toàn bộ nợ của khách hàng đó. Vậy nên ở Việt Nam,
hầu hết các Ngân hàng khi cấp tín dụng cho khách hàng đều yêu cầu khách hàng
phải có tài sản đảm bảo.
Hai là nhóm nhân tố xuất phát từ phía Ngân hàng:
Công tác thẩm định: Quá trình thẩm định trong cho vay tiêu dùng gặp
nhiều khó khăn đây chính là nguyên nhân gây ra thời gian thẩm định khá dài nên
khách hàng không mặn mà lắm với cho vay tiêu dùng. Cho nên, Ngân hàng tiến
hành khâu này một cách nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo chính xác, không gây
phiền hà cho khách hàng sẽ tạo được ấn tượng tốt với khách hàng. Điều này sẽ
tạo ra một ấn tượng tốt đối với khách hàng cá nhân trong cho vay tiêu dùng.
Nguồn nhân lực: Là nhân tố quan trọng không chỉ ảnh hưởng đến hoạt
động cho vay tiêu dùng mà còn ảnh hưởng tới hầu hết các nghiệp vụ khác của
Ngân hàng. Nếu cán bộ Ngân hàng có đạo đức nghề nghiệp cao, có tinh thần
trách nhiệm thì hoạt động tín dụng sẽ hạn chế được phần nào rủi ro và tạo ra khả
năng phát triển rất lớn. Bên cạnh đó, việc tiếp xúc và giao tiếp trực tiếp giữa
nhân viên tín dụng và khách hàng diễn ra thường xuyên nên vai trò của nhân
viên tín dụng là rất quan trọng. Vậy nên các Ngân hàng cần có đội ngũ nhân
viên có năng lực, có trình độ, có tư cách đạo đức, chất lượng nghề nghiệp.
Nguồn vốn của Ngân hàng: Một điều vô cùng quan trọng trong việc mở
rộng, đi sâu vào các hoạt động cho vay tiêu dùng đấy chính là nguồn vốn. Nếu
một Ngân hàng có vốn càng lớn sẽ đầu tư nhiều vào trang thiết bị, nguồn nhân
lực…cho hoạt động cho vay tiêu dùng. Thông qua đó, cho vay tiêu dùng ngày
càng được mở rộng và phát triển sâu hơn và Ngân hàng sẽ tăng hạn mức cho vay
tiêu dùng.
21
22. 1.3.Các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng hoạt động cho vay mua ôtô đối với
khách hàng cá nhân
Để dánh giá mức độ mở rộng cho vay của Ngân hàng thường sử dụng một
số chỉ tiêu sau:
- Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà Ngân hàng đã cho vay trong thời kỳ
(tháng, quý, năm) đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh quy mô cho vay qua các
năm
- Dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay là chỉ tiêu tích luỹ qua các thời kỳ, là số tiền mà Ngân hàng
hiện đang còn cho vay đến một thời điểm nhất định: Dư nợ cho vay là số tiền mà
Ngân hàng hiện đang còn cho vay tính đến một thời điểm nhất định.
Dư nợ cho vay kỳ này = Dư nợ cho vay kỳ trước + Doanh số cho vay
trong kỳ-
- Doanh số cho vay trong kỳ
Khi dư nợ cho vay mua tăng so với kỳ trước tức là doanh số cho vay trong
kỳ lớn hơn doanh số thu nợ trong kỳ, ta có sự mở rộng cho vay đối với Ngân
hàng
- Tỷ trọng dư nợ cho vay ( R)
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh quy mô các món cho vay trong tổng số
món vay được Ngân hàng giải ngân
R= Dư nợ cho vay/Tổng dư nợ
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ mở rộng cho vay nhanh hay chậm.
Công thức xác định:
K= =
+ Nếu K>0 thì dư nợ kỳ này lớn hơn kỳ trước nên cho vay tăng, phản ánh
sự mở rộng đối với cho vay.
+ Nếu K<0 thì dư nợ cho vay kỳ này nhỏ hơn kỳ trước
- Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
22
23. Khi các khoản cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân đến hạn thanh
toán mà khách hàng chưa trả được nợ và Ngân hàng không có quyết định cơ cấu
lại thời hạn nợ thì khoản cho vay đó chuyển thành nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn cho vay/tổng dư nợ cho vay
Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay và khả năng thu hồi nợ và là
chỉ tiêu quan trọng để Ngân hàng đánh giá và ra quyết định mở rộng hoạt động
cho vay.
Hoạt động cho vay mua ôtô cũng là hoạt động tín dụng của Ngân hàng vì
vậy nó có những đặc điểm giống cho vay tiêu dùng và các chỉ tiêu phản ánh việc
mở rộng cho vay mua ôtô cũng giống như các chỉ tiêu của hoạt động cho vay.
23
24. Chương II
THỰC TRẠNG CHO VAY MUA ÔTÔ PHỤC VỤ ĐỜI SỐNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
2.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh
Đông Đô
2.1.1. Quá trình phát triển
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
Giai đoạn 1957-1980, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam-tiền thân của Ngân
hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam được thành lập trực thuộc Bộ Tài Chính với
quy mô ban Đầu gồm 11 chi nhánh, 200 nhân viên với nhiệm vụ chủ yếu là cấp
phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh
vực kinh tế, xã hội.
Giai đoạn 1981-1989, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành
Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam với nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc kế hoạch nhà nước tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế.
Giai đoạn 1990-1994, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đổi tên
thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) với nhiêm vụ được
thay đổi về cơ bản: Ngoài việc tiếp tục nhận vốn Ngân sách để cho vay các dự
án thuộc kế hoạch nhà nước thì BIDV đã thực hiện huy động các nguồn vốn
trung dài hạn để cho vay đầu tư phát triển: Kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch
vụ Ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển.
Giai đoạn 1995-2000, BIDV được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như
một Ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất nước.
Đây là thời kỳ BIDV đã khẳng định được vị trí, vai trò là Ngân hàng thương mại
hàng đầu tại Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
với danh hiệu đơn vị anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới.
Giai đoạn 2001 đến nay, BIDV đã triển khai đồng bộ đề án cơ cấu lại
được chính phủ phê duyệt. Dự án hiện đại hoá Ngân hàng và hệ thống thanh
24
25. toán do Ngân hàng thế giới tài trợ tiến tới phát triển thành một Ngân hàng đa
năng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động ngang tầm với các Ngân hàng mang
tầm khu vực năm 2010.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô được thành lập trên cơ
sở nâng cấp phòng giao dịch 2 tại 14-Láng Hạ, đi vào hoạt động từ 31/07/2004
theo quyết định số 191/QĐ-HĐQT ngày 05/07/2004 Của Hội Đồng Quản Trị
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, là một trong những cơ sở tiên phong
đi đầu trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chú trọng triển
khai nghiệp vụ Ngân hàng bán lẻ, lấy phát triển dịch vụ và đem lại tiện ích cho
khách hàng làm nền tảng: hoạt động theo mô hình giao dịch một cửa với quy
trình nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại và công nghệ tiên tiến theo đúng dự án hiện
đại hoá Ngân hàng Việt Nam hiện nay.
Việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô phù
hợp với tiến trình thực hiện chương trình cơ cấu lại, gắn liền với đổi mới toàn
diện và phát triển vững chắc với nhịp độ tăng trưởng cao, phát huy truyền thống
phục vụ đầu tư phát triển, đa dạng hoá khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế,
phát triển nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng, nâng cao hiệu
quả an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập, làm
nòng cốt cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng, vững mạnh, hội nhập
quốc tế.
* Mục tiêu của BIDV
-Là một đơn vị thành viên hoạt động trong lĩnh vực hệ thống Ngân hàng
thương mại, hoạt động theo mô hình giao dịch một cửa và cung ứng sản phẩm
dịch vụ theo tiêu chuẩn của Ngân hàng khu vực.
-Chính sách và định hướng khách hàng: Cung ứng sản phẩm dịch vụ cho
khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế: Trong đó đặc biệt là doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, dịch vụ Ngân hàng của các cá
nhân.
-Chính sách sản phẩm dịch vụ: Xác định là đơn vị điển hình về phát triển
và ứng dụng.
25
26. * Kế hoạch cổ phần hoá
-Mục tiêu cổ phần hoá BIDV là nhằm xây dựng BIDV thành một Ngân
hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, có vị thế hàng đầu tại Việt Nam, hoạt
động theo thông lệ quốc tế, chất lượng ngang tầm với các Ngân hàng tiên tiến
trong khu vực Đông Nam Á.
-Minh bạch hoá và nâng cao năng lực tài chính, giải quyết vấn đề nợ xấu,
thúc đẩy khả năng sinh lời, phát triển kinh doanh một cách bền vững.
-Tạo áp lực cải cách mạnh mẽ trong mọi hoạt động của BIDV, kiện toàn
mô hình tổ chức, cơ cấu quản trị điều hành hiệu quả, hiện đại hoá công nghệ
Ngân hàng, phát triển nguồn nhân lực theo chuẩn mực khu vực và quốc tế để
nâng cao sức cạnh tranh, đáp ứng hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế.
2.1.1.2 Những thuận lợi và khó khăn mà Ngân hàng gặp phải
*Những thuận lợi:
-Chi nhánh đặt trên đường Láng Hạ cắt đường Đê La Thành, tiếp giáp với
đường Giảng Võ cùng với 8 điểm giao dịch đặt trên toàn thành phố rất thuận
tiện để cung cấp các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng tới người dân.
-Về cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị, ngay từ khi còn là phòng giao
dịch 2 đã được Trung Ương chọn là một trong những điểm giao dịch triển khai
chương trình hiện đại hoá đầu tiên, đây là chương trình có nhiều tiện ích online
trên cả nước rất thuận tiện cho công tác thanh toán trên toàn quốc, chuyển tiền
trong nước và quốc tế.
- Trong quá trình tiến hành cổ phần hoá BIDV chuyển đổi cơ cấu hợp lý
theo hướng thông lệ quốc tế là yếu tố quan trọng làm tăng vị thế và uy tín vốn
của BIDV, làm tăng giá trị của BIDV qua đó BIDV sẽ trở nên hấp dẫn với các
nhà đầu tư trong nước và quốc tế. BIDV từ một Ngân hàng truyền thống thành
một Ngân hàng hợp nhất theo hướng Ngân hàng đa năng.
*Những khó khăn:
- Hiện nay các Ngân hàng đang thiếu tiền đồng nên sẽ giảm cho vay, lãi
suất huy động cao điều đó cũng gây khó khăn đối với hoạt động cho vay tiêu
dùng nói chung và cho vay mua ôtô nói riêng: Theo ông Thiệt, không chỉ
26
27. Eximbank mà các ngân hàng thương mại cổ phần khác đều đang mất thanh
khoản tiền đồng do chính sách thắt chặt tiền tệ để kiểm soát lạm phát của Ngân
hàng Nhà nước. Việc mất cung cầu trong thanh toán VND lên cao từ đầu tháng
2 khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng thêm 1%, lên mức 11%.
- Khi Việt nam ra nhập WTO đã cam kết giảm thuế nhập khẩu nhưng thời
gian gần đây thứ trưởng bộ Tài Chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn vừa ký quyết định
số 17/2008/QĐ-BTC điều chỉnh thuế nhập khẩu ôtô, theo đó thuế suất thuế nhập
khẩu ôtô nguyên chiếc sẽ tăng 13% từ 70% lên 83%.và thuế nhập khẩu các linh
kiện ôtô cũng tăng (quyết định có hiệu lực từ 24/4/2008) điều này ảnh hưởng
trực tiếp tới hoạt động cho vay mua ôtô của Ngân hàng.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn
Huy động vốn năm 2006 đạt 2.341 tỷ đồng chiếm gần 6 % huy đông toàn hệ
thống, 6 tháng đầu năm 2007 tăng 380 tỷ đồng (tương đương 15,63%) so với năm
2006
Cơ cấu nguồn vốn huy động năm 2007
Theo khách hàng theo loại tiền
27
28. tiền gửi VND
tiền gửi dân cư
Theo thời gian huy động
28
tiềngửi của
tổ chức kinh
tế
tiềngửi dân
cư
29. tiền gửi dưới 1
năm
tiền gửi trên 1
năm
Trong năm 2006 và năm 2007 bên cạnh việc thực hiện các sản phẩm huy
động truyền thống, Ngân hàng triển khai các sản phẩm huy động vốn dân cư
hấp dẫn góp phần tăng trưởng nguồn vốn: tiết kiệm dự thưởng…
2.1.2.2.Hoạt động cho vay
Ngân hàng chú trọng các hoạt động tín dụng doanh nghiệp và mở rộng hơn
hoạt động tín dụng tiêu dùng. Về chất lượng tín dụng được kiểm soát chặt chẽ,
có hệ thống nên tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu giảm, khả năng kiểm soát tín dụng
hiệu quả và an toàn hơn. Tính tuân thủ, yêu cầu minh bạch nợ xấu, nợ quá hạn
được Ngân hàng tiếp tục đề cao nhằm phản ánh đúng thực chất nợ quá hạn, nợ
xấu, trích đủ dự phòng rủi ro và xử lý nợ xấu để chất lượng tín dụng tốt hơn.
2.1.2.3. Các hoạt động khác
Các dịch vụ uỷ thác, kinh doanh ngoại tệ Ngân hàng đều đạt kết quả tốt và
tăng hơn so với năm trước.
2.2. Hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân
2.2.1. Cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân
Khi mức sống tăng lên, nhu cầu về các tiện nghi cho cuộc sống hiện đại
cũng ngày càng lớn. Với một bộ phận giới trẻ có thu nhập ổn định, nhu cầu đó
có thể là một ngôi nhà, căn hộ với đầy đủ tiện nghi, thậm chí cả một chiếc xe hơi
đời mới.
29
30. Ông Lưu Đức Khánh, Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP An Bình
(ABBank) nhận xét: "Dịch vụ tín dụng tiêu dùng đang ở thời điểm nở rộ. Đã qua
rồi cái thời người tiêu dùng phải chắt chiu, để dành từng đồng mới dám nghĩ tới
việc sắm sửa. Hiện nay, đa số người tiêu dùng mua sắm, chi tiêu cá nhân là vay
tín dụng ở Ngân hàng". ABBank chính thức cung cấp dịch vụ cho vay tiêu dùng
tín chấp từ giữa tháng 4.2007 và đến cuối tháng 8.2007, dư nợ đạt gần 100 tỉ
đồng, chiếm khoảng 3% trong tổng dư nợ về bán lẻ của ABBank.
Mới đây, ngay khi ra mắt, Công ty tài chính Société Générate Viet Finance
(SGVF) đã ký hợp đồng với Honda Việt Nam để cho khách hàng vay mua xe trả
góp tại các cửa hàng đại lý của Honda. Ông Philippe Lenain, Tổng giám đốc
SGVF cho biết đã nghiên cứu, tìm hiểu thị trường và thói quen tiêu dùng của
người Việt Nam một thời gian dài rồi quyết định có mặt tại thị trường này. Ông
Bùi Tấn Tài - Phó tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) cũng cho
rằng thị trường tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam rất tiềm năng và sẽ còn Phát
triển. "Mảng dịch vụ bán lẻ đang được các Ngân hàng nước ngoài, các định chế
tài chính nhắm vào. Bên cạnh đó, không chỉ các Ngân hàng TMCP đang mở
rộng dịch vụ bán lẻ mà các Ngân hàng quốc doanh sắp cổ phần hóa cũng đang
đẩy mạnh các dịch vụ này" - ông Tài nói.
Hiện các Ngân hàng (như ACB, ABBank, Đông Á, HSBC, ANZ...) đã cho
ra đời hàng loạt sản phẩm cho vay tín dụng tiêu dùng (từ tín chấp đến thế chấp)
để khách hàng mua nhà đất, xây sửa nhà, mua ô tô, du học, du lịch, chữa bệnh,
tổ chức đám cưới...
2.2.2. Đặc điểm hoạt động cho vay mua ôtô với khách hàng cá nhân
Cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân là một hình thức cho vay
tiêu dùng nên nó mang đầy đủ các đặc điểm cho vay tiêu dùng. Ngoài đặc điểm
chung, hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân còn đặc điểm
riêng sau:
2.2.2.1. Đặc điểm phạm vi cho vay
Là các khách hàng cá nhân có thu nhập ổn định, có nhu cầu mua xe để
phục đời sống hàng ngày, những loại xe mà họ quan tâm là những loại xe đắt
30
31. tiền, hiện đại, sang trọng. Nhóm khách hàng này đang ngày càng tăng lên do thu
nhập của họ ngày càng cao họ có đủ sức chi trả gốc và lãi cho Ngân hàng nhưng
chưa có đủ tiền ngay hoặc muốn bỏ tiền Đầu tư lĩnh vực khác, bên cạnh đó họ
cũng nhận thấy rằng đi vay Ngân hàng rất tiện lợi.
2.2.2.2. Đặc điểm về phương thức trả nợ
+Khách hàng vay có thể thoả thuận việc trả nợ với khách hàng tuỳ theo thu
nhập của họ.
+Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải trả phí cam kết nếu có thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng.
-Đặc điểm về rủi ro hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân :
Rủi ro trong hoạt động cho vay cao vì khách hàng thường thế chấp bằng
chính chiếc xe đó, nhưng hiện nay rủi ro đó đã giảm đi rất nhiều khi có sự tham
gia của lĩnh vực bảo hiểm khi xe của banj có vấn đề: hỏng, mất trộm thì hãng
bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm đền bù cho bạn… và thu nhập hiện nay của người
dân tăng cao, mức sống cao nên họ đủ khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
-Đặc điểm về lãi suất:
+Thời hạn cho vay tuỳ thuộc vào nhu cầu khách hàng và kết quả thẩm định
của CBTD
+Lãi suất cho vay được xác đinh dựa trên biểu lãi suất cho vay của BIDV.
Tuỳ từng trường hợp cụ thể, lãi suất sẽ được xác định trên cơ sở thoả thuận giữa
Ngân hàng và khách hàng.
2.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân
-Đối với khách hàng :
Hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng mang lại cho họ nhiều lợi
ích: Họ được hưởng tiện ích của chiếc xe mà mình muốn trước khi họ tích luỹ
đủ tiền, người đi vay mua ôtô không chỉ đơn thuần đáp ứng những nhu cầu thiết
yếu mà nhằm mục đích nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giúp cho họ có cơ
hội sở hữu chiếc xe mà mình yêu thích
-Đối với Ngân hàng:
31
32. +Hoạt động này mang lại lợi nhuận không nhỏ cho Ngân hàng do lãi suất
cho vay mua ôtô cao, thị trường ôtô tại Việt Nam đang Phát triển và là một thị
trường tiềm năng.
+Đây là một lĩnh vực mới và là một “miếng bánh ngon” nên rất nhiều Ngân
hàng đổ xô vào hoạt động cho vay trên lĩnh vực này, thông qua hoạt động này
Ngân hàng mở rộng mối quan hệ với các đại lý xe qua đó họ có thể đánh giá
khách hàng một cách đầy đủ hơn.
+Mở rộng thêm lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng, tạo dựng được hình ảnh
của Ngân hàng trước các khách hàng và từ đó nâng cao uy tín của khách hàng.
2.3. Thực trạng hoạt động cho vay mua ôtô phục vụ đời sống đối với khách
hàng cá nhân
2.3.1. Căn cứ pháp lý của hoạt động cho mua ôtô phục vụ đời sống đối với
khách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Đông Đô.
Căn cứ pháp lý Đầu tiên là bộ luật dân sự
Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức
tín dụng đối với khách hàng và các văn bản sửa đổi, bổ sung.
Quyết định số 203/QĐ-HĐQT ngày 16/07/2004 của Hội đồng quản trị
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay đối
với khách hàng và các văn bản sửa đổi, bổ sung.
Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về việc bảo
đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng; nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày
25/10/2002 của chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung nghị định 178/1999/NĐ-CP.
Thông tư số 07/2003/TT-NHNN ngày 19/05/2003 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, hướng dẫn thực hiện một số quy định về bảo đảm tiền vay của
các tổ chức tín dụng.
32
33. 2.3.2. Quy trình cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân
Theo quy trình nghiệp vụ tín dụng do chủ tịch HĐQT ban hành kèm theo
Quyết định số 427-2002/QĐ-HĐQT ngày 13/05/2002, hoạt động cho vay mua
ôtô có quy trình như sau:
Ngân hàng quảng cáo:
Trên các phương tiện thông tin đại chúng
Tờ rơi…
2. Khách hàng đến NH xin vay vốn
NV A/O cá nhân:
Làm việc với khách hàng,
Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
3. Thẩm định hồ sơ
NV A/O cá nhân:
Tiến hành thẩm định chung về KH
Chuyển hồ sơ tài sản bảo đảm sang phòng
thẩm định TSBĐ
4. NV A/O cá nhân tập hợp hồ sơ trình
ban TD/Hội đồng TD
Tờ trình thẩm định TSBĐ
Tờ trình của NV A/O cá nhân
Hồ sơ KH cung cấp
5. Hoàn thiện hồ sơ tín dụng
P. Thẩm định TSBĐ:
Lập hợp đồng bảo đảm tiền vay
Làm thủ tục công chứng và nhận bàn giao tài
sản (nếu có)
NV A/O cá nhân nhập kho hồ sơ TSBĐ,
lập HĐ tín dụng.. trình lãnh đạo ký.
6. Thực hiện quyết định cấp tín dụng
NV A/O cá nhân chuyển hợp đồng tín dụng
đến bộ phận giao dịch để giải ngân
7. Kiểm tra và xử lý nợ vay
NV A/O chịu trách nhiệm kiểm tra mục đích
sử dụng vốn…
P/ Thẩm định TSBĐ kiểm tra về TSBĐ
P. Kiểm tra kiểm toán nội bộ kiểm tra lại việc
thu lãi (số tiền, thời hạn).
Phòng thẩm định TSBĐ
Thực hiện định giá TSBĐ
Lập tờ trình
8. Tất toán Hợp đồng tín dụng
33
34. -Bước 1: Sau khi hồ sơ vay được Ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng xét
duyệt, BIDV có văn bản gửi cho các đại lý xe và khách vay (mua xe) về số tiền
mà Ngân hàng đồng ý cho vay. Khách hàng vay phải nộp chênh lệch giữa giá
mua xe và số tiền Ngân hàng cho vay vào tài khoản của đại lý xe mở tại BIDV.
Bước 2: Đại lý bán xe mang hoá đơn bán hàng và cùng khách hàng đi nộp
thuế trước bạ, làm thủ tục đăng ký biển số xe, đăng ký lưu hành và mua bảo
hiểm vật chất xe.
Bước 3: Sau khi có giấy đăng ký xe của phòng cảnh sát giao thông nhân
viên BIDV(A/O cá nhân -thẩm định TSBĐ) cùng với khách hàng tiến hành công
chứng Hợp đồng cầm cố.
Bước 4: Ngân hàng và khách hàng vay ký kết hợp đồng tín dụng, giải
Ngânchuyển vào tài khoản của đại lý xe mở tại BIDV (hoặc chuyển vào tài
khoản khác theo chỉ định của đại lý bán xe).
Bước 5: BIDV thông báo việc xe đã càm cố cho cơ quan chức năng. Đồng
thời cấp giấy sao y theo quy định để đưa xe vào sử dụng.
Với trường hợp mua ôtô đã qua sử dụng mà khoản vay được bảo đảm bằng
chính chiếc xe hình thành từ vốn vay, trong quy trình cho vay cần lưu ý thêm
một số vấn đề sau:
+ Việc định giá xe ôtô không chỉ căn cứ vào giá trên hợp đồng mua xe mà
phải dựa trên kết quả đánh giá chất lượng xe thực tế. Khi định giá xe, nhất thiết
phải kiểm tra xe trực tiếp và vận hành xe thực tế, không được định giá gián tiếp
trên giấy tờ.
+ Các chi nhánh cần phải có sự hợp tác với những cơ sở có chuyên môn kỹ
thuật ôtô (xưởng sửa chữa, công ty kinh doanh xe ôtô…) để tham khảo khi định
giá xe.
+ Mỗi hồ sơ định giá cần lưu kèm ít nhất 1 văn bản đánh giá chất lượng và
giá trị xe của cơ sở chuyên môn kỹ thuật trừ một số trường hợp sau:
.Xe đã qua sử dụng do các bên liên doanh sản xuất ôtô trong nước bán ra có
bảo lãnh thì có thể tham khảo luôn giá bán của doanh nghiệp này.
34
35. .Xe của các khách hàng vay vốn tại BIDV để mua và sử dụng chưa quá 3
năm, đã trả hết nợ sau đó có nhu cầu vay lại hoặc đã cho người khác và người
mua tiếp tục thế chấp để vay BIDV thì nhân viên Ngân hàng có thể tự định giá
căn cứ vào chất lượng xe thực tế và lai lịch sử dụng chiếc xe mà nhân viên ngan
hàng nắm được.
+ BIDV chỉ giải Ngânsau khi khách hàng hoàn thành mọi thủ tục bảo đảm
tiền vay.
+ Sau khi chovay, BIDV chỉ cấp bản sao đăng ký xe để lưu hành xe với
thời hạn tối đa 6 tháng/1 lần. Mỗi lần cấp bản sao lưu hành mới yêu cầu khách
hàng mang xe đến Ngân hàng mang xe đến Ngân hàng để kiểm tra tình trạng xe
(hoặc tạo điều kiẹn cho nhân viên Ngân hàng kiểm tra xe ở địa điểm khác). Sau
khi kiểm tra tình trạng xe, tình trạng trả nợ của khách hàng và việc mua bảo
hiểm vật chất xe theo quy định, Ngân hàng sẽ cấp bản sao đăng ký xe để lưu
hành trong thời gian tiếp theo.
2.3.3.Quy định về cho vay mua ôtô phục vụ đời sống đối với khách hàng cá
nhân
Căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 54/QĐ-HĐQT ngày 12/8/2002
của Hội đồng Quản trị và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y tại
quyết định số 936/2002/QĐ-NHNN ngày 03/9/2002.
Theo đề nghị của Giám đốc Ban Tín Dụng, Giám đốc Ban pháp chế.
- Phạm vi cho vay:
Quy đinh việc cho vay mua ôtô phục vụ nhu cầu đời sống(không phục vụ
mục đích kinh doanh) đối với khách hàng là cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam.
- Đối tượng áp dụng:
+ Các chi nhánh, sở giao dịch I, II Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.
+ Khách hàng là cá nhân đang sinh sống thường xuyên và làm việc, kinh
doanh trên cùng địa bàn với Chi nhánh cho vay.
35
36. + Các trường hợp không thuộc đối tượng vay vốn theo quy định này gồm:
.Khách hàng đang vay vốn để mua đất, nhà ở, mua cổ phiếu Phát hành lần
Đầu, thấu chi tài khoản tiền gửi thanh toán, cho vay CBCNV…tại BIDV và cam
kết trả nợ bằng nguồn thu nhập ổn định hàng tháng mà nguồn thu nhập đó chỉ đủ
dảm bảo cho việc trả nợ vay hiện tại.
.Đối tượng quy định tại điều 77 Luật các Tổ chức tín dụng (bao gồm cả cán
bộ tín dụng, cán bộ thẩm định tại chi nhánh).
- Đối tượng cho vay:
Đối tượng cho vay là các chi phi khách hàng (bên mua ôtô) phải trả cho
bên bán ôtô theo thoả thuận trong hợp đồng mua bán ôtô, phù hợp với quy định
của pháp luật, nhưng không bao gồm: Chi phí dăng ký (lệ phí trước bạ, phí đăng
ký, đăng kiểm) và phí bảo hiểm.
- Điều kiện vay vốn:
+ Điều kiện đối với khách hàng:
Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các điều kiện vay vốn theo quy định tại
Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo
Quyết định số 1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 và các văn bản sửa đổi bỏ
sung của Ngân hàng Nhà nước, các văn bản hướng dẫn của BIDV. Ngoài ra,
khách hàng vay phải đáp ứng các điều kiện sau:
Phải đứng tên chủ thể sở xe ôtô được Ngân hàng cho vay.
Có mức thu nhập bảo đảm khả năng trả nợ trong suốt thời gian vay vốn.
*Trong trường hợp khách hàng vay vốn và bảo đảm bằng tài sản hình thành
từ vốn vay thì phải có mức vốn tự có tham gia bằng tiền hoặc tài sản bảo đảm
được xác định trên cơ sở tỷ lệ với giá trị xe ôtô cụ thể:
.Đối với xe ôtô mang nhãn hiệu của các nước G7 (Mỹ, Đức, Nhật Bản,
Canada, Anh, Pháp, Italia) mức vốn tối thiểu tự có bằng 30% giá trị xe.
.Đối với xe ôtô mới mang nhãn hiệu của các nước khác và xe ôtô cũ nhập
khẩu thì mức vốn tự có tối thiểu bằng 40% giá trị xe.
36
37. Cam kết bổ sung tài sản bảo đảm khi thu nhập của khách hàng bị giảm sút
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của Ngân hàng hoặc theo yêu cầu của
BIDV.
Trường hợp khách hàng vay vốn bảo đảm bằng tài sản của khách hàng thì
việc bảo đảm được thực hiện theo quy định của hiện hành của Ngân hàng Nhà
nước và hướng dẫn của BIDV về bảo đảm tiền vay.
+Điều kiện đối với ôtô:
Ôtô từ 4 đến 9 chỗ ngồi.
Ôtô mới 100% (nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước) hoặc ôtô cũ nhập
khẩu (lần Đầu) đã qua sử dụng không quá 5 năm (tính từ năm sản xuất đến năm
nhập khẩu) và có chất lượng còn lại từ 80% trở lên theo đánh giá của cơ quan có
thẩm quyền và được phép nhập khẩu vào Việt Nam
Có đầy đủ giấy tờ, chứng minh nguồn gốc rõ ràng và hợp pháp của xe theo
quy định.
-Mức cho vay
Trên cơ sở nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, chủng loại đối với từng loại xe
ôtô, Chi nhánh căn cứ vào mức uỷ quyền phán quyết cho vay hiện hành của
BIDV, nguồn thu nhập ổn định, khả năng tài trợ của khách hàng để xác định
mức cho vay, cụ thể:
+Trường hợp khách hàng vay vốn và bảo đảm bằng tài sản hình thành từ
vốn vay thì hạn mức cho vay được xác định như sau:
*Đối với xe ôtô mang nhãn hiệu của các nước G7 mức cho vay tối đa bằng
70% giá trị xe.
*Đối với xe ôtô mang nhãn hiệu của các nước khác và xe ôtô cũ nhập khẩu
thì mức cho vay tối đa bằng 60% giá trị xe.
+Trường hợp khách hàng vay vốn và bảo đảm bằng tài sản của khách hàng
(các loại tài sản theo quy định của BIDV) thì Chi nhánh xem xét quyết định mức
cho vay tren cơ sở giá trị tài sản bảo đảm và tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản bảo
đảm theo dúng quy định của BIDV.
37
38. +Trường hợp khách hàng kết hợp hình thức thế chấp, cầm cố tài sản của
khách hàng hoặc tài sản của bên thứ ba với hình thức bảo đảm bằng tài sản hình
thành từ vốn vay (bao gồm cả trường hợp khách hàng tham gia vốn tự có bằng
tài sản bảo đảm) thì mức cho vay có thể cao hơn, mức cho vay phải tương ứng
với giá trị tài sản thế chấp, cầm cố thuộc sở hữu hợp pháp của khách hàng hoặc
của bên thứ ba và tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản bảo đảm, nhưng tổng số tiền
cho vay tối đa cũng không quá 90% giá trị xe.
-Thời hạn cho vay
Chi nhánh căn cứ vào nguồn thu nhập ổn định và khả năng trả nợ của
khách hàng để xác định thời hạn cho vay phù hợp, cụ thể:
+Đối với xe ôtô mới mang nhãn hiệu của các nước G7, thời hạn cho vay tối
đa 5 năm.
+Đối với xe ôtô mới mang nhãn hiệu của các nước còn lại và xe ôtô cũ
nhập khẩu thì thời hạn cho vay tối đa 4 năm.
-Lãi suất cho vay
+Lãi suất cho vay do Chi nhánh và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy
định của BIDV và chính sách lãi suất của Chi nhánh trong từng thời kỳ.
+Trong trường hợp thời hạn cho vay trên 1 năm (cho vay trung hạn), Chi
nhánh áp dụng lãi suất cho vay theo nguyên tắc cố định hoặc thả nổi, được xác
định bằng lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng trả sau cộng (+) phí Ngân hàng.
-Bảo đảm tiền vay: Thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Khách hàng phải mua bảo hiểm toàn bộ xe tại Công ty bảo hiểm của BIDV
(BIC) hoặc tại công ty bảo hiểm được BIDV chấp thuận trong suốt thời gian vay
vốn với mức bằng 100% giá trị xe.
-Chứng minh tính khả thi của nguồn trả nợ
Nguồn trả nợ dựa trên cơ sở thu nhập của người đứng tên vay và người
thân trong gia đình đóng góp. Người vay chứng minh nguồn trả nợ gồm các
nguồn thu hợp pháp, hợp lý, thuyết minh rõ ràng phương án trả nợ cụ thể.
-Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, cầm cố và giải Ngânvốn vay.
38
39. +Chi nhánh và khách hàng ký hợp đồng tín dụng: Trong hợp đồng tín dụng
phải ghi rõ:
Tại mục cam kết của bên vay:
Bên vay cam kết mua bảo hiểm 100% giá trị xe trong suốt thời gian vay
vốn. Số tiền bảo hiểm trong trường hợp Phát sinh rủi ro sẽ được chuyển thẳng
vào tài khoản tiền gửi của bên vay mở tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển…(bên cho vay) và sẽ được giữ lại trên tài khoản để dùng vào mục đích trả
nợ vay theo hợp đồng này.
Lưu ý:
Tại hợp đồng bảo hiểm/giấy bảo hiểm phải ghi rõ số tiền bảo hiểm trong
trường hợp phát sinh rủi ro phải được chuyển đến tài khoản số…của bên vay tại
chi nhánh.
Chi nhánh phải kiểm soát được số tiền bảo hiểm trên tài khoản khác
Tại mục quyền và nghĩa vụ của bên vay:
“Khi xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ vay thì thuế và lệ phí Phát sinh từ
việc chuyển giao tài sản cho chủ sở hữu mới do bên vay chịu”.
+Giải ngân:
*Trường hợp bên bán xe ôtô chấp thuận việc chi nhánh sẽ thanh toán sau
khi khách hàng đã nhận xe và hoàn tất thủ tục đăng ký xe:
a)Sau khi ký hợp đồng tín dụng, Chi nhánh gửi thông báo chấp thuận số
tiền cho vay đến đại lý bán xe.
b)Chi nhánh thực hiện giải Ngânvốn vay, chuyển thẳng vào tài khoản tiền
gửi của bên bán đã được ghi rõ trong hợp đồng mua bán xe sau khi khách hàng
hoàn tất thủ tục đăng ký xe, mua bảo hiểm toàn bộ xe và bàn giao bản chính cho
Ngân hàng (nếu khách hàng thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay).
*Trường hợp bên bán xe không chấp thuận phương án thanh toán
a)Trường hợp bảo đảm bằng tài sản của khách hàng hoặc tài sản của bên
thứ ba: Chi nhánh giải Ngânsau khi đã hoàn thành các thủ tục cầm cố, thế chấp
theo quy định hiện hành của BIDV.
39
40. b)Trường hợp bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay hoặc kết hợp
giữa bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay với cầm cố, thế chấp bằng tài
sản của khách hàng hoặc tài sản của bên thứ ba:
+Khi giải ngân, Chi nhánh yêu cầu Bên bán xe ôtô phải chyển giao toàn bộ
giấy tờ ôtô (gồm hoá đơn bán hàng, hồ sơ xe ôtô…theo quy định) cho chi nhánh
và khách hàng (Hai bên cùng thoả thuận, đồng thời giao cho chi nhánh giữ).
Sau đó, Chi nhánh phối hợp với khách hàng làm thủ tục kiểm định, đăng ký
xe, mua bảo hiểm toàn bộ xe …Chi nhánh lưu ý: Việc dăng ký xe sẽ cần một
khoảng thời gian để cơ quan có thẩm quyền tiến hành các thủ tục cấp đăng ký.
Do vậy, chi nhánh phải giữ giấy hẹn cấp giấy đăng ký. Khi đến hẹn, Chi nhánh
phối hợp với khách hàng nhận giấy đăng ký xe (đồng thời chi nhánh giữ). Trong
mọi trường hợp, Chi nhánh phải luôn bảo đảm việc kiểm soát tài sản bảo đảm.
+Thực hiện các thủ tục bảo đảm tài sản:
Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay, hợp đồng thế chấp, cầm
cố tài sản của khách hàng vay hoặc của bên thứ ba (nếu có) được chi nhánh và
khách hàng ký kết đồng thời với việc ký kết hợp đồng tín dụng.
Trường hợp khách hàng thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay thì sau
khi khách hàng hoàn tất các thủ tục: nộp thuế trước bạ, đăng ký xe, đăng ký lưu
hành, mua bảo hiểm toàn bộ xe, Chi nhánh và khách hàng ký phụ lục bổ sung
hợp đồng thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay, đề nghị khác hàng đăng ký
giao dịch bảo đảm theo quy định
-Trả nợ gốc, lãi
+Việc trả nợ gốc và lãi tiền vay do Ngân hàng và bên vay thoả thuận phù
hợp với thu nhập và nguồn trả nợ của bên vay.
+Khách hàng vay có thể trả nợ trước hạn và phải trả chi phí cam kết nếu
có thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
-Kiểm tra sử dụng vốn vay
+Sau khi giải Ngânvốn vay, Chi nhánh thực hiện việc kiểm tra mục đích sử
dụng vốn vay của khách hàng.
40
41. +Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất, Chi nhánh tiến hành kiểm tra tình hình
khách hàng vay, đánh giá khả năng trả nợ, kiểm tra tài sản bảo đảm.
Trong quá trình kiểm tra, giám sát, nếu xét thấy tài sản hình thành từ vốn
vay có dấu hiệu hỏng hóc dẫn đến giảm sút nghiêm trọng về giá trị, Chi nhánh
yêu cầu bên vay bổ sung tài sản thế chấp, cầm cố hoặc thu nợ trước hạn.
-Tất toán khoản vay, thanh lý hợp đồng tín dụng
Sau khi khách hàng trả hết nợ (gốc, lãi, lãi quá hạn và phí- nếu có), hợp
đồng tín dụng kết thúc và coi như được thanh lý. Chi nhánh thực hiện các bước
sau:
+Bàn giao lại tài sản thế chấp, cầm cố cho khách hàng vay.
+Thông báo cho Phòng cảnh sát giao thông về việc giải quyết thế chấp tài
sản bảo đảm.
-Tổ chức thực hiện
+Tại Hội sở chính: Các ban có liên quan theo chức năng nhiệm vụ được
phân công chịu trách nhiệm hướng dẫn chi nhánh triển khai thực hiện và kiểm
tra, giám sát quá trình cho vay theo quy định của BIDV.
+Tại chi nhánh: Giám đốc Chi nhánh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện, trong quá trình thực hiện Chi nhánh báo cáo kịp thời những vướng
mắc về Hội sở chính để xử lý.
2.4. Đánh giá việc mở rộng hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng
cá nhân
Cho vay mua ôtô là một hình thức cho vay phổ biến của các nước trên thế
giới và thực sự Phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam trong những năm gần đây khi
nền kinh tế nước ta có tốc độ tăng trưởng cao, thu nhập của người dân ngày càng
tăng. Việt Nam ra nhập WTO thị trường Việt Nam càng trở nên sôi động do
thuế nhập khẩu ôtô nguyên chiếc và thuế nhập khẩu các thiết bị ôtô giảm và
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã đạt được những kết quả khả quan trong lĩnh
vực này.
41
42. 2.4.1. Kết quả hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân giai
đoạn 2005-2007
-Dư nợ cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân
Thị trường ôtô đang phát triển rất mạnh mẽ và đây là một thị trường hấp
dẫn thu hút các Ngân hàng tham gia hoạt động trên lĩnh vực này tạo ra sự cạnh
tranh quyết liệt giữa các Ngân hàng. Với sự lãnh đạo của ban giám đốc và toàn
hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã không ngừng mở rộng làm tăng quy
mô cho vay qua các năm.
Bảng1 : Dư nợ cho vay mua ôtô đố với khách hàng cá nhân so với tổng
dư nợ cho vay của BIDV (2005-2007)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng dư nợ cho vay 731 1387 2076
Dư nợ cho vay mua ôtô đối với
khách hàng cá nhân
80,24 148,5 317,38
( Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn)
K =
K(2006) = (148,5-80,24)/80,24 = 0,85> 0
K(2007)(317,38-148,5)/148,5 = 1,14>0
Điều này cho thâý quy mô của hoạt động cho vay mua ôtô luôn được mở
rộng
R= Dư nợ cho vay/Tổng dư nợ
R(2006) = 148,5/1387 = 10,7%
R(2007) = 317,38/2076 = 15,28%
Chứng tỏ quy mô cho vay mua ôtô tăng qua các năm
Biểu đồ: tăng trưởng tổng dư nợ cho vay và dư nợ cho vay mua ôtô đối
với khách hàng cá nhân
42
43. 0
500
1000
1500
2000
2500
1 2 3
Tổng dư nợ cho vay
dư nợ cho vay mua ôtô
đối với khách hàng cá
nhân
a
Qua biểu đồ trên ta thấy dư nợ cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân
liên tục tăng qua các năm: Năm 2006 là 148.5 triệu đồng tăng 68.26 triệu đồng
so với năm 2005. Đến năm 2006 tăng 68.88 triệu đồng so với năm 2006. Năm
2006 và năm 2007 là năm có những biến động mạnh đối với thị trường ôtô: năm
2006 Việt Nam ra nhập WTO nên thuế nhập khẩu ôtô giảm, cuối năm 2006 Đầu
năm 2007 là năm Phát triển mạnh của thị trường chứng khoán và nhiều nhà Đầu
tư đã trúng lớn khi tham gia mua bán chứng khoán nên họ đã quan tâm hơn tới
những dòng xe chất lượng cao, mẫu mã đẹp:BMW…
-Doanh số cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân:
Doanh số cho vay mua ôtô của Ngân hàng Đầu tư tăng mạnh trong thời
gian gần đây khi mà hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng Phát triển, mức cho
vay của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển ở mức cao cạnh tranh với các Ngân
hàng nước ngoài như ANZ, HSBC… và các Ngân hàng thương mại cổ phần như
techcombank, ta có thể khái quát qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Doanh số cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân của
BIDV Đông Đô
43
44. Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng doanh số cho vay 4.956,742 5.649,246 7.489,230
Doanh số cho vay mua ôtô
đối với khách hàng cá nhân
198,554 356,455 608,125
Tỷ lệ % 4,005% 6,31% 8,12%
(Nguồn: phòng kế hoạch nguồn vốn)
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay mua ôtô đối với khách
hàng cá nhân liên tục tăng qua các năm, chứng tỏ phương thức cho vay này luôn
được mở rộng.
-Nợ quá hạn rất thấp và tỷ lệ nợ quá hạn xấp xỉ bằng không chứng tỏ quy
mô cho vay ngày càng được mở rộng và chất lượng tín dụng duy trì tốt.
2.4.2.Thành công của việc mở rộng hoạt động cho vay mua ôtô đối với
khách hàng cá nhân tại BIDV
Trong những năm vừa qua hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách
hàng cá nhân đã đạt được một số thành công nhất định:
-Hoạt động này được mở rộng về quy mô, hoạt động cũng được nâng cao
đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng.
-Thủ tục cho vay nhanh gọn, số vốn cho vay cao 60%-70% giá trị xe
nhưng quy trình cho vay thẩm định vẫn theo quy định mà Ngân hàng đặt ra.
-Giảm được tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu xuống xấp xỉ 0% trong hoạt
động cho vay này do công tác thẩm định tín dụng tốt.
2.4.3.Hạn chế của hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá
nhân
-Hạn chế trong việc liên kết với các hãng xe: Hiện nay Ngân hàng cho
vay trực tiếp đối với người mua, không cho vay gián tiếp thông qua các đại lý
bán xe thì sẽ giảm thiểu được chi phí hơn so với việc cho vay trực tiếp.
-Ngân hàng Đầu tư vẫn chưa tách hoạt động cho vay mua ôtô thành một
sản phẩm tín dụng riêng như các Ngân hàng ACB… để dễ phân biệt so với các
sản phẩm khác và tạo sự nhanh gọn riêng biệt trong quá trình cho vay.
44
45. -Mức cho vay mua xe còn thấp so với các một số Ngân hàng khác như
HSBC,Techcombank…
2.4.4.Nguyên nhân của những hạn chế
+Đối thủ cạnh tranh: có nhiều Ngân hàng tham gia hoạt động trên lĩnh
vực này vì đây là hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng tạo ra sự
cạnh tranh giữa các Ngân hàng để thu hút khách hàng: Ưu đãi về lãi suất, thời
hạn cho vay, quy mô cho vay…
+Khách hàng của Ngân hàng: Do người dân Việt Nam có thói quen sử
dụng tiền mặt nên khi mua các tài sản lớn họ thường dùng tiền tiết kiệm được,
họ ngại vay Ngân hàng đó là vấn đề cần được cải thiện và khuyến khích người
dân sử dụng các dịch vụ Ngân hàng.
+Ngân hàng chưa chủ động giới thiệu dịch vụ của mình thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng.
+Mạng lưới còn ít: Nhu cầu vay mua ôtô của người dan rất lớn cần phải
mở rộng mạng lưới để tiếp cận với nhiều đói tượng khách hàng.
45
46. Chương III
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN
3.1.Sự cần thiết của việc mở rộng hoạt động cho vay mua mới ôtô
Hiện nay nhu cầu mua ôtô tăng mạnh và trong đó đa số người mua cần đến
nguồn vay từ Ngân hàng. Đối tượng vay mua xe không chỉ là các doanh nghiệp
mà những cá nhân có mức thu nhập khá cũng có khả năng mua xe. Theo các
Ngân hàng đang cho vay mua xe, dường như đây không còn là một nhu cầu quá
cao đối với nhiều người ở mức trung lưu. Ngoài những người nổi tiếng, có thu
nhập cao như các ca sĩ, nghệ sĩ, các giám đốc doanh nghiệp lớn, hiện còn có
những khách hàng phổ biến như các manager ở công ty, văn phòng đại diện
nước ngoài, giám đốc công ty vừa và nhỏ, chủ cơ sở sản xuất, các hộ gia đình có
mức sống khá trở lên. Nhiều loại xe hơi du lịch được nhắm mang những thương
hiệu nổi tiếng như Toyota, Ford, Mazda, BMW... có giá không dưới 600 triệu
đồng. Một Ngân hàng cho biết có cả những khách hàng còn mua những loại xe
đến 2 tỷ đồng mang nhãn hiệu như Mercedes series S, BMW series 7... Những
người này dù có thu nhập rất cao vẫn có nhu cầu vay vì vốn của họ đưa vào kinh
doanh sẽ có lợi nhuận cao hơn so với lãi vay mua xe phải trả cho Ngân hàng.
Đây còn là lĩnh vực kinh doanh lời nhiều, rủi ro ít: Khá nhiều đại lý các
hãng xe thực hiện việc bán trả góp thông qua việc hợp tác với Ngân hàng, trong
đó một số Ngân hàng có chương trình cho vay từ trước như VP Bank,
Techcombank, Sài Gòn Thương tín... hiện thu hút được khách hàng khá đông.
Ông Nguyễn Hoài Nam, trưởng phòng dịch vụ Ngân hàng Techcombank
TP.HCM, cho biết tốc độ giải ngân gần như không kịp với lượng khách hàng
gia tăng. Tuy nhiên, ông Nam cho rằng hiện phải chia sẻ thị phần này vì đã có
nhiều Ngân hàng tham gia. Ngoài lý do nhu cầu tăng cao, việc cho vay mua ôtô
được nhiều Ngân hàng quan tâm còn có lý do là yên tâm với đối tượng khách
hàng này. Theo các Ngân hàng nhận định, khách hàng vay mua ô tô thường là
những người có thu nhập cao và ổn định. Mặt khác, khách hàng chỉ được vay
46
47. khoảng 50% giá trị chiếc xe hoặc tối đa là 60%. Hơn nữa, chiếc xe được mua trả
góp cũng sẽ là tài sản để thế chấp Ngân hàng. Theo giới kinh doanh, hiện nay thị
trường ô tô cực kỳ sôi động kể từ khi quyết định cho nhập ô tô cũ của Chính phủ
có hiệu lực (1/5/2006) và sự tham gia thị trường của hãng Honda Việt Nam vào
tháng 6/2006 với chiếc Honda Civic. Trước đó, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
đối với xe ô tô nhập khẩu được giảm xuống bằng với các hãng liên doanh ô tô
đang sản xuất trong nước khiến hàng loạt công ty đang kinh doanh xe ô tô nhập
khẩu vui như mở cờ trong bụng. Tất cả đang âm thầm chuẩn bị để chờ đón
những diễn biến mới.
Một nhà kinh doanh xe cũ thống kê: đang có ít nhất 20 thương hiệu ô tô đã
có mặt tại thị trường Việt Nam, song chỉ 1/3 số đó được người tiêu dùng ưa
chuộng. Các thương hiệu lớn như Toyota, Honda, Mercedes, Ford, Mitsubishi,
Nissan, Isuzu, GM Daewoo, Kia, Suzuki... đều có hàng chục dòng xe, mỗi dòng
xe lại có nhiều thế hệ khác nhau khiến người tiêu dùng "tay mơ" khó lòng hiểu
hết. Chẳng hạn, dòng xe Camry của hãng Toyota đến nay đã "cập nhật" đến thế
hệ thứ 6 - thế hệ xe với thiết kế khung gầm, nội thất, phụ tùng, hệ truyền động...
hoàn toàn mới đồng thời lần đầu tiên sử dụng động cơ hybrid (sử dụng nhiên
liệu kép xăng và điện) của Toyota - kể từ khi chiếc Camry đầu tiên xuất hiện 23
năm trước. Ngay cả những chiếc ô tô sản xuất trong nước thì việc phân biệt cũng
quá khó, bởi mỗi loại chỉ phân biệt bằng một vài ký hiệu. Chẳng hạn, chỉ riêng
chiếc Focus của hãng Ford (Việt Nam), cũng đã có đến 5 loại: Focus 2.0 AT
Ghiha, Focus 2.0 MT Ghiha, Focus 1.8 AT, Focus 1.8 MT, Focus 1.6 LX hay 4
loại Hi-Lander của Isuzu gồm: Hi-Lander LX MT, V-Spec MT, V-Spec AT, X-
Treme MT và X-Treme AT. Camry của Toyota thì có Camry Altis 1.8, Camry
2.4G và Camry 3.0V... Giá cả mỗi loại tất nhiên cũng khác hẳn nhau. Chẳng hạn
chiếc Camry Altis 1.8 giá chỉ 35.500 USD trong khi người anh em Camry 3.0V
thì có giá đến 65.000 USD. Hiện nay, việc sở hữu một chiếc xe mới sản xuất tại
Việt Nam rất dễ dàng. Hầu hết các công ty ô tô đều có đại lý ở các địa phương
nên họ có thể lo cho bạn từ A đến Z.
47