SlideShare a Scribd company logo
1 of 64
1
BÁO CÁO THỰC TẬP
GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI
Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149
HÀ NỘI - 2022
2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Vài nét về đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng trong quá trình
hội nhập với nền kinh tế thế giới phải tự khẳng định mình để tồn tại và phát
triển. Trong những năm qua bằng các chính sách kinh tế vĩ mô cũng như vi
mô chính phủ và NNHN đã có những chỉ đạo kịp thời định hướng phát triển
cho hệ thống ngân hàng. Việc mở của hội nhập ngành ngân hàng là một trong
những cam kết của Việt Nam khi gia nhập tổ chức WTO. Đứng trước cơ hội
đó ngân hàng Việt Nam gặp không ít khó khăn một trong những khó khăn đó
là rủi ro tín dụng.
Trong quá trình hoạt động hệ thống ngân hàng việt nam nói chung và
ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội nói riêng luôn tiềm ẩn rủi ro. Một trong
các rủi ro đó là rủi ro tín dụng. Việc cho vay mà không kiểm soát được hết
khách hàng sử dụng nguồn vốn như thế nào, khi đến hạn thanh toán có đảm
bảo khả năng thanh toán hay không, hay trong quá trình thẩm định dự án cho
vay ngân hàng không tiếp cận được các thông tin đầy đủ về dự án... tất cả đều
mang lại rủi ro cho ngân hàng.
sau thời gian học tập trên giảng đường cũng như trong thời gian thực
tập tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội em đã chọn đề tài “giải pháp
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà
Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng SHB - hội sở
chính
3
+ Đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
SHB - hội sở chính
3. Phạm vi nghiên cứu.
+ Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Hà Nội
+ Phạm vi nghiên cứu: giới hạn nghiên cứu về nghiệp vụ cho vay tại ngân
hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, những giải pháp đưa ra cũng giới hạn trong
phạm vi áp dụng tại ngân hàng.
4. Kết cấu của báo cáo
Nội dung chính của báo cáo được chia làm 3 chương:
Chương I: Phương pháp luận về tín dụng & rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng.
Chương II: Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
Chương III: Giải pháp, kiến nghị phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
4
Chương I
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ TÍN DỤNG
VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOAT ĐỘNG NGÂN HÀNG
1.1. Vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hang
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là từ ngữ ám chỉ sự tin tưởng, trong thực tế thuật ngữ này
được sử dụng trong nhiều ngữ cảnh khác nhau.Tùy theo góc độ nhìn nhận
khác nhau mà “tín dụng” sẽ mang các đặc tính khác nhau. Tuy nhiên trong
phạm vi nghiên cứu dưới đây, “tín dụng” sẽ được hiểu như: Là một giao dịch
về tài sản giữa bên cho vay (Ngân hàng) với bên đi vay, trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất
định có thỏa thuận trước. Khi đến hạn thanh toán, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay.
1.1.2. Đặc trưng của tín dụng.
Trên thực tế, Tín Dụng mang 3 đặc trưng cơ bản nhất:
Thứ nhất: Tín Dụng dựạ trên cơ sở lòng tin. Người cho vay tin tưởng
người đi vay sẽ sử dụng khoản vay đúng mục đích, hoàn trả vốn và lãi đúng
cam kết.
Thứ hai: Tín Dụng là sự chuyển nhượng có thời hạn. Thời gian cho vay
được xác định trước để đảm bảo quá trình luân chuyển vốn của cả bên cho
vay lẫn đi vay.
Thứ ba: Tín Dụng là sự chuyển nhượng tạm thời dựa vào nguyên tắc
vốn và lãi phải được trả “Lãi” chính là phần bù đắp mà người đi vay phải trả
cho người cho vay do chiếm dụng vốn.
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Vai trò tập trung vốn của nền kinh tế
5
Trong nền kinh tế có những chủ thể có dư tiền và khoản tiền đó chưa
được sử dụng một cách triệt để (ví dụ như vẫn còn cất giấu trong nhà chưa
được mang ra lưu thông) nhưng họ cũng muốn tiền này sinh lời cho mình và
họ nghĩ là cho vay và có những chủ thể cần tiền để hoạt động kinh doanh.
Nhưng những chủ thể này không quen biết nhau và cũng có thể không tin
tưởng nhau nên tiền vẫn chưa được lưu thông. Ngân hàng thương mại với vai
trò trung gian của mình, nhận tiền từ người muốn cho vay, trả lãi cho họ và
đem số tiền ấy cho người muốn vay vay
Thực hiện được điều này NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế; mặt khác với số vốn này NHTM sẽ đáp ứng được
nhu cầu vốn của nền kinh tế để sản xuất kinh doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay và với số lãi suất
chênh lệch có được nó sẽ duy trì họat động của mình.
Vai trò trung gian này trở nên phong phú hơn với việc phát hành thêm
cổ phiếu, trái phiếu,… NHTM có thể làm trung gian giữa công ty và các nhà
đầu tư; chuyển giao mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán; đảm nhận việc
mua trái phiếu công ty…
1.1.3.2. Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện
thanh toán
Chức năng này có nghĩa là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản
hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. Khi các khách hàng gởi tiền vào
ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện
thu chi một cách nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các khoản thanh toán có
giá trị lớn, ở mọi địa phương mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém khó
khăn và không an toàn (ví dụ: chi phí lưu thông, vận chuyển, bảo quản…).
Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu
thông và độc quyền quản lý các công cụ đó (sec, giấy chuyển ngân, thẻ thanh
6
toán...) đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa. Ở các nước phát
triển phần lớn thanh toán được thực hiện qua sec và được thực hiện bằng việc
bù trừ thông qua hệ thống ngân hàng thương mại. Ngoài ra việc thực hiện
chức năng là thủ quỹ của các doanh nghiệp qua việc thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán đã tạo cơ sở cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay.
Hiện nay ở các nước công nghiệp phát triển việc sử dụng hình thức
chuyển tiền bằng đện tử là chuyện bình thường và chính điều này đưa đến
việc không sử dụng sec ngân hàng mà dùng thẻ như thẻ tín dụng. Họ thanh
toán bằng cách nối mạng các máy vi tính của các ngân hàng thương mại
trong nước nhằm thực hiện chuyển vốn từ tài khoản người này sang người
khác một cách nhanh chóng.
1.1.3.3. Chức năng tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấp
Vào cuối thế kỉ 19 hệ thống ngân hàng hai cấp được hình thành, các ngân
hàng không còn họat động riêng lẻ nữa mà tạo thành hệ thống, trong đó ngân
hàng trung ương là cơ quan quản lý về tiền tệ, tín dụng là ngân hàng của các
ngân hàng. Các ngân hàng còn lại kinh doanh tiền tệ, nhờ họat động trong hệ
thống các NHTM đã tạo ra bút tệ thay thế cho tiền mặt.
Quá trình tạo ra tiền của NHTM được thực hiện thông qua tín dụng và
thanh tóan trong hệ thống ngân, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống ngân
hàng trung ương mỗi nước. Quá trình tạo tiền như sau:
Tên các ngân hàng Tiền gửi mới
Thanh toán
cho vay mới
Dự trữ bắt buộc
Ngân hàng A 1.000.000 900.000 100.000
Ngân hàng B 900.000 810.000 90.000
Ngân hàng C 810.000 729.000 81.000
... ... ...
Tiền toàn hệ thống ngân hàng 10.000.000 9.000.000 1.000.000
7
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng
1.2.1. Khái niệm
Rủi ro tín dụng là rủi ro do khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ
tài chính đối với ngân hàng. Hiểu theo cách khác đó là những thiệt hại, mất
mát mà ngân hàng phải chịu do người đi vay không thanh toán đúng hạn,
không thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng vì bất kể lí do gì.
Các rủi ro này là các khoản lỗ tiềm tàng của hoạt động ngân hàng, rất
khó để có thể biết nó có xảy ra hay không và nếu có thì mức độ của rủi ro thế
nào. Tuy vậy ngân hàng vẫn phải có các biện pháp cần thiết để cảnh báo rủi ro
và ước lượng mức độ nguy hại của rủi ro nếu xảy ra, qua đó đảm bảo các rủi
ro này sẽ không có tác động nghiêm trọng tới hoạt động tương lai của mình.
1.2.2. Các hình thức rủi ro tín dụng
Ta có thể chia rủi ro Tín Dụng ra làm hai loại rủi ro gồm: Rủi ro ứ đọng
vốn và Rủi ro mất vốn.
Rủi ro ứ đọng vốn: Rủi ro này do khách hàng không hoàn trả nợ đúng
hạn làm ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng. Thông thường
Ngân Hàng thường lập trước kế hoạch sử dụng vốn và nguồn vốn này là
nguồn thu nợ và lãi từ phía khách hàng. Nếu khách hàng không trả nợ đúng
hạn các kế hoạch này bị đình trệ làm ảnh hưởng tới uy tín gia tăng chi phí cơ
hội của ngân hàng
Rủi ro mất vốn: Khi khách hàng không trả một phần hoặc toàn bộ
khoản tín dụng. Rủi ro này xảy ra làm giảm sức mạnh tài chính của ngân
hàng: giảm quy mô nếu gốc vay không được trả và giảm khả năng sinh lời
nếu lãi vay không thanh toán.
1.2.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng được sắp xếp theo các nhóm sau:
Nhóm 1: Các dấu hiệu liên quan tới mối quan hệ với ngân hàng.
8
Trong quá trình hạch toán tài khoản của khách hàng các dấu hiệu này
được thể hiển rõ như: khó khăn trong việc thanh toán lương, giảm sút số dư
tài khoản tiền gửi, thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động, gia tăng
các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh toán nợ đúng hạn .
Trong hoạt động cho vay thì mức độ cho vay thường xuyên gia tăng,
chậm thanh toán các khoản nợ gốc và lãi. Thường xuyên yêu cầu ngân hàng
cho gia hạn, yêu cầu các khoản vay vượt nhu cầu dự kiến.
Nhóm 2: Các dấu hiệu có liên quan tới phương pháp quản lý của khách hàng.
Được thể hiển qua việc thay đổi cơ cấu hệ thống quản trị, sự bất đồng
về mục đích và phương pháp quản trị. Trong việc hoạch định các chính sách
thì thấy hội đồng quản trị hoặc ban giám đốc tỏ ra thiếu kinh nghiệm, việc
thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên, xuất hiện những hành động
nhất thời. Đặc biệt là nảy sinh những chi phí quản lý bất hợp lý như: mua sắm
thiết bị văn phòng hiện đại không cần thiết, phương tiện giao thông đắt tiền…
Nhóm 3: Các dấu hiệu về kĩ thuật thương mại.
Đó là những khó khăn trong phát triển sản phẩm mới, hoặc không có
sản phẩm thay thế, sản phẩm có tính thời vụ cao, có biểu hiện cắt giảm chi
phí. Những thay đổi trên thị trường về lãi suất, tỷ giá, mất khách hàng lớn,
xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh. Hoặc có thể ảnh hưởng rõ rệt từ những
thay đổi của chính sách nhà nước mà đặc biệt là chính sách thuế.
Nhóm 4: Các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính
Biểu hiện là khách hàng chuẩn bị số liệu tài chính không đủ, trì hoãn
nộp báo cáo tài chính, khả năng tiền mặt giảm, tăng doanh số bán nhưng giảm
lãi hoặc không có lãi, những thay đổi về tỷ lệ lãi gộp và lãi ròng trên doanh số
bán, lập kế hoạch trả nợ mà nguồn vốn không đủ. Ngoài ra khách hàng cố tình
làm đẹp bảng cân đối bằng cách tạo ra những sản phẩm vô hình, không hạch
toán đúng tài sản cố định, phân bổ nợ không thích hợp...Bên cạnh đó còn có
9
các dấu hiệu phi tài chính khác như sự suy giảm uy tín, xuống cấp của các cơ
sơ kinh doanh, nơi lưu trữ hàng hóa bị hư hỏng.
1.2.4. Nguyên nhân gây rủi ro tín dụng
1.2.4.1 Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi
- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương:
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN)và các cơ quan liên quan đã ban hành
nhiều luật,văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động
tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có song việc triển khai
vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều
vướng mắc bất cập như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những
văn bản này đều có quy định: Trong những hợp khách hàng không trả được
nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các NHTM
không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là
cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng
bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài sản
đảm bảo nợ vay để Tòa án xử lý qua con đường tố tụng…Cùng nhiều các quy
định khác dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải quyết được nợ tồn đọng,
tài sản tồn đọng.
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN:
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân
hàng và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng.
Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một
số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới Thanh tra ngân hàng còn chưa
theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đựơc
đổi mới. Vai trò kiểm toán chưa đựơc phát huy và hệ thống thông tin chưa
được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ
yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu.
10
Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc
đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Mô
hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập. Do vậy mà có những
sai phạm của các NHTM không được thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp
ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp.
Hàng loạt các sai phạm về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở một số NHTM dẫn
đến những rủi ro rất lớn, có nguy cơ đe dọa sự an toàn của cả hệ thống lẽ ra có
thể đã được ngăn chặn ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý
sớm hơn.
- Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập:
Hiện nay ở VN chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh
nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của
NHNN đã hoạt động hơn một thập niên và đã đạt được những kết quả bước
đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt
động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp
một cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật.
Nếu các ngân hàng cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều
kiện môi trường thông tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho
hệ thống ngân hàng.
1.2.4.2 Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan
* Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay:
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án
kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục
đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên
những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán
bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác
11
- Khả năng quản lý kinh doanh kém. Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân
hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài
sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý,
đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn
mực. Quy mô kinh doanh mở rộng trong khi tư duy quản lý chưa đáp ứng
nhu cầu là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh
đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc
điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi
chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh
nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các
doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức
hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của
doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu
tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn
xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi
ro tín dụng
* Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng:
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó
nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người
kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công
việc kinh doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ
của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức
- Cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ
NHTM đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải
12
quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi
dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp
vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay:
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc
thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng
vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được
quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ đựơc hoàn trả. Theo dõi nợ là một
trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của
ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân
thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân
hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh
doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác
này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng
của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh
doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy
đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.
- Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa
thực sự hiệu quả:
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay
hay nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín
dụng là không thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với
nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối
với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng.
Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ
thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc
nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối
đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào.
13
Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện
nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là
hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn
điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời.
- Nguyên nhân từ tài sản bảo đảm.
Tài sản đảm bảo là tài sản thuộc quyền sở hữu của người vay dùng để
cầm cố, thế chấp cho ngân hàng khi tham gia các hợp đồng vay vốn. Trong
trường hợp khách hàng hoàn toàn mất khả năng trả nợ, tài sản đảm bảo sẽ
giúp ngân hàng thu một phần khoản vay thông qua phát mãi tài sản.
Tuy nhiên, thực tế chứng minh tài sản đảm bảo đôi khi rất khó để định
giá. Và giá trị của một số tài sản đảm bảo chịu tác động lớn từ thị trường nên
khi ngân hàng phát mãi tài sản, giá trị thu lại không như mong đợi. Các tài sản
đảm bảo có tính khả mại thấp còn khiến cho ngân hàng khó khăn trong việc
tìm người mua, làm tăng các chi phí thanh lí chính tài sản đó.
1.2.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng
1.2.5.1. Đối với ngân hàng
Là đối tượng trực tiếp gánh chịu hậu quả từ rủi ro tín dụng, thiệt hại
đầu tiên và đáng kể nhất đó là tổn thất về tài chính, khách hàng không trả
được nợ, ngân hàng sẽ phải thanh lí tài sản thế chấp và nếu tài sản thế chấp
không đủ, ngân hàng sẽ phải trích từ quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp. Rủi ro tín
dụng xảy ra, uy tín của ngân hàng sẽ bị tác động. Khách hàng tương lai sẽ
nghi ngờ khả năng kiếm soát, đánh giá, phòng ngừa rủi ro của ngân hàng. Rủi
ro làm lợi nhuận của ngân hàng bị giảm sút. Nếu rủi ro tín dụng xảy ra ở mức
độ lớn ngân hàng có thể bị phá sản
1.2.5.2. Đối với người đi vay
Không thực hiện được nghĩa vụ thanh toán nợ theo hợp đồng, người đi
vay sẽ phải chịu sự giám sát của ngân hàng. Uy tín tín dụng của người đi vay
14
bị giảm, làm ảnh hưởng tới khả năng đi vay sau này tại ngân hàng hiện tại
hoặc tại ngân hàng khác.Uy tín tín dụng giảm còn làm giảm uy tín trong kinh
doanh, trong việc thực hiện hợp đồng với bạn hàng.
1.2.5.3. Đối với nền kinh tế
Với vai trò là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế, rủi ro tín dụng xảy ra ở
ngân hàng làm cho kênh dẫn vốn hoạt động không hiệu quả. Người đi vay
không thanh toán, vốn cho vay của ngân hàng bị ứ đọng khiến cơ hội mở rộng
đầu tư của nền kinh tế giảm sút.
Tác động đến ngân hàng mang tính chất dây chuyền, trong trường hợp
xấu nhất xảy ra, rủi ro tín dụng của một ngân hàng sẽ kéo ngân hàng đó phá
sản, ảnh hưởng nghiêm trọng tới ngân hàng khác và cuối cùng gây mất ổn
định thị trường tài chính.
1.2.6. Chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng
1.2.6.1. Chỉ tiêu định tính
- Sự phù hợp của chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng của ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu
hẹp tín dụng nhằm đạt được mục tiêu riêng của ngân hàng: tìm kiếm lợi
nhuận, hạn chế rủi ro hay đảm bảo an toàn trong kinh doanh của ngân hàng.
Nếu ngân hàng tập trung quá nhiều vào một mục tiêu như tìm kiếm lợi nhuận
thì ngân hàng sẽ phải mở rộng điều kiện tín dụng, chấp nhận các khoản vay có
mức rủi ro cao.
- Tính hợp lý của quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng
trong việc cấp tín dụng với các bước cụ thể được thiết lập theo một trình tự
nhất định kể từ khi nhận hồ sơ xin cấp tín dụng đến khi kết thúc hợp đồng.
Rủi ro tín dụng sẽ được hạn chế khi quy trình này được tổ chức khoa học, hợp
lí và được tuân thủ bởi cán bộ tín dụng.
15
1.2.6.2. Chỉ tiêu định lượng.
- Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá
hạn. Ngân hàng nào có tỉ lệ nợ quá hạn cao thì rủi ro lớn hơn vì với những
khoản nợ quá hạn không thu hồi được sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
khai thác và sử dụng vốn của ngân hàng, phá vỡ kế hoạch kinh doanh và đặc
biệt nó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của tổ chức tín dụng.
Nợ quá hạn làm tăng chi phí của ngân hàng.Với một khoản tín dụng
đang gặp rủi ro, ngân hàng phải tốn các chi phí giám sát, sử lí tài sản đảm
bảo, chi phí pháp lí. Trong khi đó, các khoản nợ này không mang lại cho ngân
hàng nguồn thu để trả lãi cho vốn vay, vốn huy động từ khách hàng.
Nợ quá hạn còn làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của
các tổ chức tín dụng, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận, giảm
hiệu quả kinh doanh. Đồng thời hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín
dụng, giảm uy tín, khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn=Tổng nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
Tỉ lệ nợ quá hạn càng cao thì rủi ro càng cao
- Nợ xấu và nợ xấu trên tổng dư nợ.
Ở Việt Nam, theo quy định số 493 -NHNN, nợ xấu là các khoản nợ
thuộc về nhóm 3,4 và 5 bao gồm:
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
- Các khoản nợ quá hạn từ 90-180 ngày
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn dưới 90
ngày
- Nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi
đến hạn, và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
16
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn từ 90
đến 180 ngày.
- Các khoản nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng bị mất vốn)
- Nợ quá hạn trên 360 ngày
- Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lí
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn trên 180
ngày
- Các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi.
Tỷ lệ nợ xấu cũng là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng của
tổ chức tín dụng. Nếu tỉ lệ này càng cao thì rủi ro tín dụng càng cao vì đây là
những khách hàng có dấu hiệu khó khăn về tài chính nên gặp khó khăn trong
việc trả nợ cho ngân hàng:
Tỉ lệ nợ xấu =
Nguyên nhân của các khoản nợ xấu là các khách hàng chỉ muốn vay,
không nỗ lực để trả nợ. Điều này sẽ gây cho ngân hàng những khó khăn trong
việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nếu nợ xấu không được giải
quyết kịp thời thì đến một thời điểm nào đó khả năng trích lập dự phòng rủi ro
sẽ không đủ để bù đắp tổn thất đó và việc nâng cao tiềm lực tài chính đảm bảo
tỷ lệ an toàn vốn sẽ là vấn đề khó khăn cho ngân hàng. Như vậy, các ngân
hàng phải thường xuyên đánh giá và kiểm tra phát hiện nợ xấu để có cơ sở
trích lập dự phòng và đưa ra biện pháp bảo toàn vốn.
- Tỉ lệ mất vốn.
Tỉ lệ mất vốn =
Dư nợ mất vốn là các khoản nợ thuộc nhóm 5 bao gồm:
- Nợ quá hạn trên 360 ngày
17
- Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lí
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn trên 180
ngày
- Các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi.
Tỷ lệ mất vốn càng cao thì thiệt hại cho ngân hàng càng lớn vì nó phản ánh
những khoản tín dụng mà ngân hàng bị mất và phải dùng quỹ dự phòng để bù
đắp:
- Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Tỉ lệ trích lấp dự phòng RRTD=dự phòng RRTD / Tổng dư nợ kì
báo cáo dự phòng RRTD
Tại Việt Nam, việc trích lập dự phòng RRTD của các ngân hàng đều
theo quyết định 493 -NHNN. Trong đó tùy vào việc phân loại nợ vào nhóm
nào mà có tỷ lệ trích lập tương ứng theo nguyên tắc: thời gian quá hạn càng
cao thì tỉ lệ trích lập càng lớn. Cụ thể:.
Nhóm 1 là 0%,
Nhóm 2 là 5%,
Nhóm 3 là 20%,
Nhóm 4 là 50%,
Nhóm 5 là 100%.
Tỉ lệ này ở các tổ chức tín dụng thường ít khi vượt quá 5%. Tỷ lệ trích
lập dự phòng rủi ro tín dụng càng lớn thì rủi ro tín dụng càng lớn.
- Tình hình phân tán rủi ro
Để đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn và hiệu quả, các TCTD phải
tuân thủ các quy định cho vay như: xác định mức cho vay tối đa phụ thuộc
vào vốn tự có của TCTD, giá trị tài sản đảm bảo, vốn tự có của khách hàng...
Theo quy định hiện hành của NHNN thì tổng dư nợ cho vay đối với
một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của TCTD, tổng mức cho vay
18
và bảo lãnh đối với một khách hàng không vượt quá 25% vốn tự có của
TCTD.
Ngân hàng nào tập trung cho vay theo ngành kinh tế hoặc khu vực địa
lí thì rủi ro tín dụng sẽ cao.
1.2.7. Mô hình đo lường rủi ro tín dụng
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng chính là hệ thống các mô hình bao gồm
mô hình tổ chức quản lý rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát
rủi ro được xây dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong
hoạt động quản lý tín dụng của ngân hàng. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng
phản ánh một cách hệ thống các vấn đề về cơ chế, chính sách, quy trình
nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt động an toàn và các chốt kiểm soát
rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ; các công cụ đo lường, phát
hiện rủi ro; các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại
rủi ro mới phát sinh và các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối
phó một khi có rủi ro xảy ra.
Có rất nhiều các loại mô hình được các ngân hàng áp dụng để đo
lường.sau đây là một số mô hình thông dụng nhất:
Mô hình chất lượng 6C.
Mô hình 6C giúp các ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng việc
tập trung vào 6 tiêu chí cơ bản sau:
1. Tư cách người vay (Character)
Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng, mục
đích xin vay của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành
của ngân hàng và phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng
hay không, đồng thời xem xét lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng cũ;
còn khách hàng mới thì cần thu nhập thông tin từ nhiều nguồn khác như :
trung tâm phòng ngừa rủi ro, ngân hàng bạn, thông tin đại chúng.
2. Năng lực người vay (Capacity)
19
Tùy thuộc vào quy định pháp luật của quốc gia, đòi hỏi người đi vay
phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
3. Thu nhập của người đi vay (cash)
Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ của người vay như luồng
tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, tiền từ bán thanh lí tài sản, hoặc tiền
từ phát hành chứng khoán...
4. Bảo đảm tiền vay ( Collateral)
Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là nguồn tài sản thứ hai
có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng
5. Các điều kiện (Conditions)
Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng từng
thời kì như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện thu ngân phải qua ngân
hàng, nhằm thực thi chính sách tiền tệ.
6. Kiểm soát (Control)
Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của pháp luật có liên quan
tới quy chế hoạt động mới có ảnh hưởng xấu đến người vay hay không. Yêu
cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng hay
không.
1.2.8. Biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng
1.2.8.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý
Ngân hàng kiểm soát rủi ro tín dụng thông qua việc thiết lập các chính
sách và thủ tục rõ ràng, cụ thể. Mỗi ngân hàng cần có một chính sách cho vay
cụ thể miêu tả các loại hình cho vay mà ngân hàng cho là cần tập trung cũng
như mô tả các loại hình cho vay cần hạn chế tùy theo hoàn cảnh kinh tế. Ngân
hàng cần xác định rõ thẩm quyền của mỗi cán bộ trong việc ra quyết định cấp
tín dụng cũng như gắn cho họ trách nhiệm, các tài sản thế chấp cũng phải
được nêu rõ về việc định giá thế nào...
20
Ngân hàng phải đa dạng hóa danh mục cho vay theo đối tượng, khu vực
địa lí, loại hình tín dụng. Việc tập trung hết vốn vay vào một đối tượng, ngành
nghề kinh doanh riêng biệt có thể mang lại lợi nhuận lớn trong trường hợp đối
tượng hay ngành nghề đó làm ăn phát đạt. Tuy nhiên cũng tạo cho ngân hàng
một khoản rủi ro không nhỏ nếu đối tượng cho vay đó làm ăn kém hiệu quả,
không trả được nợ.
1.2.8.2. Phân tích tín dụng một cách kĩ càng
Ngân hàng phải thực hiện phân tích tín dụng dựa trên cơ sở các thông
tin đã có của khách hàng
Thông qua việc phân tích này, ngân hàng có thể phần nào trả lời được:
Liệu người vay có đáng tin cậy (về tài chính, đạo đức kinh doanh...). Hợp
đồng tín dụng có được cấu trúc để bảo vệ lợi ích cho ngân hàng không. Ngân
hàng có quyền với tài sản đảm bảo khi thanh lí hay không.
1.2.8.3. Thực hiện bảo đảm, bảo lãnh, bảo hiểm
Biện pháp này liên quan chủ yếu tới việc yêu cầu ngân hàng khống chế
được nguồn ngân quỹ hoặc tài sản của người vay để đảm bảo có sự tương
quan với số tiền đã vay. Lợi ích của phương pháp này là giúp ngân hàng nắm
quyền thanh lí hợp đồng, tài sản cầm cố, chủ động phát mãi tài sản để bù đắp
cho khoản tiền vay mà khách hàng không trả được.
1.2.8.4. Thiết kế các sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu vốn của KH
Theo quy luật cung cầu của thị trường, các đơn vị kinh doanh phải tạo
ra được các sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng để có thể
tiêu thụ được trên thị trường. Việc thiết kế các sản phẩm tín dụng phù hợp sẽ
giúp ngân hàng tập trung vào đối tượng khách hàng của mình, cũng như giảm
thiểu rủi ro.
Việc thiết kế các sản phẩm dịch vụ phù hợp liên quan tới thẩm định dự
án, phương pháp vay vốn để có thể đưa ra mức cho vay, thời hạn cho vay và
lãi suất cho vay phù hợp. Ví dụ như, mức cho vay cần đáp ứng đủ nhu cầu của
21
khách hàng, tránh tình trạng cho vay ít hơn nhu cầu làm chủ thế vay vốn khó
khăn trong việc thực hiện việc kinh doanh.
1.2.8.5. Giám sát tín dụng
Để giảm rủi ro tín dụng tới mức tối thiểu, ngân hàng cần quan tâm tới
việc giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng để đảm bảo vốn được
dùng đúng mục đích cam kết.
Ngoài ra việc giám sát tín dụng còn làm cho ngân hàng nắm rõ hoàn
cảnh, vị thế tài chính của khách hàng cũng như năng lực hoàn trả để có thể
đưa ra sự chỉnh sửa phù hợp nếu cần thiết.
1.2.8.6. Nâng cao năng lực, trình độ và đạo đức của cán bộ quản lý
Tất cả sản phẩm ngân hàng cung cấp đều dựa trên sự đánh giá của con
người và có phần mang tính “chủ quan”. Hoạt động cho vay có hiệu quả hay
không chịu ảnh hưởng rất lớn từ phía cán bộ tín dụng của ngân hàng. Vì vậy
một trong các biện pháp giảm rủi ro tín dụng là giảm rủi ro từ phía cán bộ tín
dụng, ở đây là: nâng cao năng lực của cán bộ và giảm rủi ro về đạo đức.
1.2.8.7. Sử dụng các công cụ phái sinh
Các công cụ phái sinh (Derivatives) ngày nay được rất nhiều các ngân
hàng sử dụng như một biện pháp phòng ngừa hiệu quả đối với các rủi ro về tài
chính.Các công cụ chính được sử dụng như: hoán đổi rủi ro vỡ nợ, hoán đổi
tín dụng, hợp đồng quyền chọn tín dụng, hợp đồng tương lai chỉ số giá cố
phiếu, hợp đồng quyền chọn cổ phiếu.
22
Chương II
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI
2.1 Khái quát chung về ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
Tên gọi : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI.
Tên giao dịch : SaHaBank
Tên viết tắt : SHB
Trụ sở chính : 77 Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Ngày 13/11/1993: Ngân hàng TMCP nông Thôn Nhơn Ái( tiền thân
của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội – SHB) được thành lập
theo giấy phép số 0041/NH/GP ngày 13/11/1993 do thống đốc ngân hàng nhà
nước Việt Nam cấp và chính thức đi vào hoạt động ngày 12/12/1993.
Ngày 20/01/2006: Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ký
quyết định số 93/QĐ-NHNN về việc chấp thuận cho SHB chuyển đổi mô
hình hoạt động từ ngân hàng TMCP nông thôn sang ngân hàng TMCP đô thị,
từ đó tạo được thuận lợi cho ngân hàng SHB có điều kiện nâng cao năng lực
về tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh, đánh dấu một giai
đoạn phát triển mới của SHB.
Ngày 22/7/2008: HNNN đã ký quyết định chấp thuận cho ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Hà Nội chuyển địa điểm từ Cần Thơ ra Hà Nội. Ngày
09/09/2008 SHB đã khai trương trụ sở mới tại 77 Trần Hưng Đạo – Hoàn
Kiếm – Hà Nội.
Trải qua 17 năm hoạt động cho đến nay vốn điều lệ của SHB đạt gần
3.500 tỷ đồng(năm 2010) và dự kiến năm 2011 vốn điều lệ đạt 4.995 tỷ đồng.
Mạng lưới hoạt động kinh doanh đã có mặt tại nhiều tỉnh thành phố trên địa
bàn cả nước. Khách hàng của SHB gồm nhiều thành phần kinh tế và hoạt
động trong nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau. Đặc biêt Global Finance
23
tạp chí ngân hàng của mỹ nổi tiếng nhất thế giới đã bình chọn SHB là “ngân
hàng tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2009”. Trong năm 2010, SHB
đã vinh dự trở thành Ngân hàng duy nhất tại Việt Nam được trao danh hiệu
"Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2010" do Tạp chí The Banker (Anh)
thuộc tập đoàn Finance Time trao tặng.
Với nền tảng và thế mạnh sẵn có, SHB xác định chiến lược phấn đấu
trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng hàng đầu tại Việt Nam, năm 2015 trở
thành một tập doàn tài chính – công nghiệp - bất động sản lớn mạnh, với
phương châm luôn là:
“SHB - đối tác tin cậy, giải pháp phù hợp”
2.2 Tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
 Diễn biến tình hình kinh tế từ 2008 đến năm 2010
Cuộc khủng hoảng tài chính đã có dấu hiệu từ mùa hè năm 2007, khi
giầu thô lương thực và nguyên liệu cơ bản bị đầu cơ, đẩy giá lên cao( thời kỳ
cao nhất giầu thô 147USD/thùng, thếp 830USD/tấn, gạo 1000USD/tấn...); giá
bất động sản ở mỹ giảm; sự rò rỉ thông tin về nguy cơ thua lỗ lớn của các
ngân hàng đầu tư và thương mại Mỹ nắm giữ nhiều khoản cho vay bất động
sản và các tài sản tài chính có nguồn gốc từ các khoản vay bất động sản dưới
chuẩn. Ngày 15/9/2008, cuộc khủng hoảng tài chính bùng nổ ở Mỹ, với sự đổ
vỡ của ngân hàng đầu tư Lehman Brother và công ty bảo hiểm AIG, ngân
hàng tiết kiệm Washington Mutual Inc đã nhanh chóng lan rộng sang thị
trường tài chính châu âu và các khu vực khác. Sau đó nó lan rộng ra trên toàn
thế giới. Giá dầu tăng lên mức kỷ lục, giá lương thực -thực phẩm, giá thép
tăng cao đã có những tác động bất lợi đến sự ổn định kinh tế vĩ mô của việt
nam.
NHNH đã điều chỉnh tăng dự trữ bắt buộc gấp 1,5-2 lần bắt đầu từ
tháng 6 năm 2007. Để hút tiền về kiểm soát tăng trưởng tổng phương tiện
thanh toán. Tỷ lệ DTBB áp dụng với tiền gửi VND dưới 12 tháng từ 5% lên
24
10%. Tỷ lệ DTBB tiền gửi ngoại tệ dưới 12 tháng tăng từ 8% lên 10%, tỷ lệ
DTBB đối với tiền gửi VND và ngoại tệ trên 12 tháng tăng từ 2% lên 4%.
Việc điều chỉnh tăng tỷ lệ DTBB đã làm tăng chi phí và tăng nguồn vốn
không được sử dụng của ngân hàng, làm giảm khả năng mở rộng tiền gửi của
các ngân hàng, làm cho lợi nhuận của các ngân hàng giảm.
Năm 2008 thế giới cũng như Việt Nam chứng kiến diễn biến phức tạp
cũng như hậu quả nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Kinh tế thế
giới tăng trưởng chậm lại, nhiều nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản, các
nước thuộc liên minh châu âu lâm vào tình trạng suy thoái kinh tế, thương
mại toàn cầu, thị trường chứng khoán thế giới giảm sút, giá cả quốc tế biến
động bất thường, hàng loạt định chế kinh tế thế giới phá sản, giải thể hoặc sát
nhập...Với sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam không tránh khỏi những tác
động tiêu cực của nền kinh tế thế giới. Trong nước lạm phát tăng cao nhập
siêu tăng mạnh trong 6 tháng đầu năm, kinh tế tăng trưởng chậm, sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Chính phủ giảm mục
tiêu tăng trưởng kinh tế. Tập trung vào mục tiêu kiểm soát lạm phát và ngăn
ngừa suy giảm kinh tế.
Năm 2009 kinh tế có nhiều dấu hiệu khôi phục song vẫn còn ở mức
thấp do giá cả không ổn định của các mặt hàng thiết yếu cũng như sự tăng giá
của vàng dầu thô và các nguyên liệu đầu vào cho sản xuất. Tuy vậy tình hình
kinh tế của nước ta vẫn có những tăng trưởng đáng kể. Tăng trưởng quý 1 :
3,1% , tăng trưởng quý 2 : 4,5% tăng trưởng quý 3 : 4,75 tăng trưởng quý 4
đạt 4,3%. Kinh tế vĩ mô tiếp tục được kiểm soát và đảm bảo các cân đối lớn
(lạm phát là 3,22% nhập siêu 3,4 tỷ USD tương ứng 10,5% kim ngạch xuất
khẩu, giải ngân vốn FDI 4,6 tỷ USD và ODA là 1,4 tỷ USD cán cân thanh
toán quốc tế thâm hụt ở mức thấp.
Năm 2009 lãi suất biến động từ 6 -9 %, lãi suất liên ngân hàng biến
động từ 5- 12%. Lãi suất tái cấp vốn là 7,5% , lãi suất chiết khấu là 6%. năm
25
2009 tình hình kinh tế có dấu hiệu hồi phục, các TCTD huy động vốn dễ dàng
hơn, có nhiều kênh huy động vốn và chi phí huy động vốn thấp hơn do vậy
việc cho vay ra cũng dễ dàng hơn. Lãi suất cho vay giảm, hoạt động kinh
doanh của ngân hàng an toàn và hiệu quả hơn.
Năm 2010, kinh tế của Việt Nam tiếp tục có sự phục hồi nhanh chóng
sau tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Tốc độ tăng GDP quý I đạt
5,83%, quý II là 6,4%, quý III tăng lên 7,14% và dự đoán quý IV sẽ đạt
7,41%. Uớc tính GDP cả năm 2010 có thể tăng 6,7%, cao hơn nhiệm vụ kế
hoạch (6,5%). Trong bối cảnh kinh tế thế giới vẫn phục hồi chậm chạp và
trong nước gặp phải nhiều khó khăn, kinh tế Việt Nam đạt được tốc độ tăng
trưởng tương đối cao như trên là một thành công. Với kết quả này tốc độ tăng
trưởng GDP cả giai đoạn 2006-2010 đạt bình quân 7%/năm và thu nhập quốc
dân bình quân đầu người năm 2010 ước đạt 1.160 USD.
 Tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
Năm 2008 là một năm cực kỳ khó khăn đối với hoạt động tín dụng, và
huy động vốn. Ngay từ đầu năm với những khó khăn về nguồn vốn hội đồng
quản trị và ban điều hành đã thống nhất chủ trương thu hẹp tín dụng tập trung
thu hồi nợ cũ, thận trọng đối với các khoản vay mới.
Năm 2009 SHB vẫn phải đối mặt với tình trạng nợ xấu như các ngân
hàng TMCP khác. Nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi tuy nhiên vẫn ở mức
thấp. Tuy vậy ngân hàng SHB vẫn thành công với hoạt động đầu tư cũng như
trong hoạt động cho vay của mình.
Năm 2010 là một năm khởi sắc của ngân hàng. Năm 2010, tổng tài sản
của SHB đạt 51.032 tỷ đồng, đạt 113,4% kế hoạch; lợi nhuận trước thuế 656
tỷ đồng, đạt 101% kế hoạch. Cũng trong năm 2010, SHB đã hoàn thành kế
hoạch nâng vốn điều lệ lên gần 3.500 tỷ đồng và phát hành thành công trái
phiếu chuyển đổi trị giá 1.500 tỷ đồng để thực hiện tăng vốn điều lệ lên 5.000
tỷ đồng vào quý II/2011. Đặc biệt, giá trị tài sản cố định là bất động sản của
26
SHB được các tổ chức định giá bất động sản uy tín định giá hơn 4.342 tỷ
đồng.
2.2.1 Hoạt động huy động vốn
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 ảnh hưởng nặng nề tới
kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Tuy vậy năm
2008 là một năm cũng khá thành công với ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn - Hà Nội. Kết quả huy động vốn tăng đáng kể so với năm 2007. Nguồn
vốn huy động được qua các năm đều tăng.
Bảng 2.1: kết quả huy động vốn của ngân hang thương mại cổ phần SHB
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008
Tỷ
trọng
(%)
Năm 2009
Tỷ
trọng
(%)
Năm 2010
Tỷ
trọng
(%)
Phân theo kỳ
hạn
6.513.228 100 13.363.297 100 21.513.339 100
Ngắn hạn 95.924.432 90,96 12.227.400 91,5 20.007.405 93
Trung_dài hạn 5.924432 9,04 1.135.880 8,5 1.871.660 8,7
Phân theo cơ
cấu
6.513.228 100 13.363.297 100 21.513.339 100
Trong nước 6.513.228 100 913.363.297 100 21.513.339 100
Nước ngoài 0 0 0 0 0 0
(Nguồn : Báo cáo tài chính ngân hàng SHB - Hội sở chính)
Nguồn vốn huy động được phân theo kỳ hạn chủ yếu là huy động ngắn
hạn. Năm 2008 nguồn vốn huy động ngắn hạn chiếm 90,96%. Năm 2009 tỷ
lệ này là 91,96%. và năm 2010 tỷ lệ này đạt 93%. Sự chênh lệch quá lớn giữa
nguồn vốn huy động ngắn hạn với nguồn vốn huy động trung và dài hạn có
thể gây rủi ro cho SHB. Giả sử vì nguyên nhân nào đó có sự sụt giảm lãi suất
tiền gửi khách hàng cùng một lúc tới rút tiền sẽ làm mất tính thanh khoản cho
27
SHB và ảnh hưởng không tốt tới hoạt động kinh doanh của SHB. Hơn nữa
theo các quy định của nhà nước, các ngân hàng thương mại được phép đầu tư
một phần nguồn vốn ngắn hạn huy động được để đầu tư cho vay trung và dài
hạn. Nhưng nếu vượt quá mức an toàn thì sẽ dẫn tới mất cân đối vốn giao
dịch hàng ngày. Việc huy động vốn ngắn hạn với tỷ trọng lớn sẽ làm hạn chế
cho vay trung và dài hạn của SHB. Để giảm thiểu rủi ro, SHB đang có kế
hoạch điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn huy động theo hướng giảm dần tỷ trọng
vốn ngắn hạn và tăng dần tỷ trọng vốn huy động được với kỳ hạn trung và dài
hạn để đảm bảo kinh doanh ổn định. Để làm được điều này SHB đang có
chiến lược thu hút nguồn vốn trung và dài hạn với nhiều ưu đãi hấp dẫn nhằm
thu hút vốn.
Nguồn huy động vốn phân theo cơ cấu của SHB hoàn toàn dựa vào
nguồn vốn huy động được trong nước SHB chưa thu hút được nguồn vốn đầu
tư nước ngoài. Đây cũng là cơ hội và thách thức lớn cho SHB trong quá trình
hội nhập kinh tế thế giới toàn cầu của Việt Nam nói chung và của hệ thống
ngân hàng nói riêng.
2.2.2 Hoạt động tín dụng tại SHB
Dư nợ cho vay qua các năm đều tăng trưởng khá cho thấy SHB đã
không ngừng nâng cao năng lực cơ cấu và hoàn thiện bộ máy hoạt động, sửa
đổi quy chế và quy trình nghiệp vụ tín dụng nhằm thích ứng với các điều kiện
từng vùng miền ngành nghề kinh doanh SHB luôn đổi mới sản phẩm dịch vụ
linh hoạt phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng và tình hình kinh tế xã hội,
tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn của SHB. Ngoài ra
SHB luôn kiểm soát chất lượng tín dụng đảm bảo khách hàng sử dụng vốn an
toàn. Qua các biện pháp nhằm hỗ trợ cũng như quản lý tốt nguồn vốn mà hoạt
động tín dụng của SHB luôn tăng trưởng và bền vững.
28
2.2.2.1 Dư nợ cho vay theo thời hạn khoản vay
Bảng 2.2: Số liệu cho vay theo thời hạn khoản vay
Đơn vị : triệu đồng
Khoản
mục
Năm 2008
Tỷ
trọng
(%)
Năm 2009
Tỷ
trọng
(%)
Năm 2010
Tỷ
trọng
(%)
Cho vay
ngắn hạn
3.892.066 62,24 7.555.671 58,9 13.483.183 65,28
Cho vay
trung hạn
1.551.912 24,82 3.924.482 31 4.996.853 24,19
Cho vay
dài hạn
808.719 12,94 1.348.594 10,1 2.172.770 10,53
Tổng 6.252.699 100 12.828.748 100 20.652.806 100
(Nguồn : Báo cáo tài chính ngân hàng SHB - Hội sở chính)
Từ bảng số liệu trên ta thấy năm 2009 tỷ lệ cho vay ngắn hạn giảm
trong khi tỷ lệ vay trung hạn tăng đáng kể điều này là phù hợp khi năm 2009
kinh tế thế giới bắt đầu hồi phục sau cuộc khủng khoảng năm 2008. Các tổ
chức kinh tế cần vốn lưu động để khôi phục sản xuất vì vậy tỷ lệ cho vay
trung hạn tăng lên là điều hết sức hợp lý. Tốc độ cho vay với nền kinh tế tăng
trưởng khá cao qua các năm cho thấy ngân hàng SHB đã có những chiến lược
phát triển phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, phù hợp với nhu càu cần
vốn để tái sản xuất cũng như mở rộng sản xuất của nền kinh tế. Tới năm 2010
cho vay ngắn hạn tăng lên đáng kể cho thấy cơ cấu cho vay của ngân hàng
SHB khá an toàn vì lượng vốn ngân hàng thu hút được chủ yếu là từ nguồn
vốn ngắn hạn .
29
2.2.2.2 Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
Đơn vị : triệu đồng
Khoản mục
Năm
2008
Tỷ
trọng
(%)
Năm 2009
Tỷ
trọng
(%)
Năm 2010
Tỷ
trọng
(%)
Doanh nghiệp
nhà nước
687.796 11 1.051.957 8,2 1.666.681 8,07
Công ty cổ
phần và
TNHH
4.994.655 79,88 10.524.704 82,04 15.787.004 76,44
Doanh nghiệp
tư nhân
265.114 4,24 515.715 4,02 850.895 4,12
Cá nhân 305.131 4,88 736.370 5,74 5.841.750 11,37
(Nguồn : Báo cáo tài chính ngânh hàng SHB - Hội sở chính)
Với mục tiêu chiến lược hướng tới cung cấp các sản phẩm và dịch vụ
ngân hàng cho khối các doanh nghiệp vừa và nhỏ SHB đang gia tăng tỷ lệ cho
vay công ty cổ phần và TNHH. Năm 2008 tỷ lệ này là 79,885 tới năm 2009 tỷ
lệ này là 82,045 và năm 2010 tỷ lệ này giảm xuống còn 76,44 do chính sách
của nhà nước hạn chế cho vay sản xuất, tăng cường cho vay tiêu dùng nhằm
kích cầu thị trường sau khi nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi. Năm 2008 tỷ lệ
cho vay tiêu dùng cá nhân chủ đạt 4,88% tới năm 2009 tỷ lệ này tuy có tăng
nhưng không đáng kể đạt 5,74% nhưng với chính sách của nhà nước nói
chung và của ngân hàng SHB nói riêng tới năm 2010 tỷ lệ cho vay tiêu dùng
cá nhân tăng khá cao chiếm 11,37% trong tổng cho vay theo thành phần kinh
tế. Mức cho vay với doanh nghiệp nhà nước năm 2009 giảm so với năm 2008.
Năm 2010 tỷ lệ cho vay đối với doanh nghiệp nà nước tăng lên so với năm
2009 tuy nhiên tỷ lệ tăng không cao cho thấy đối tượng khách hàng chính của
ngân hàng là cá nhân hộ gia đình và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với mục
30
tiêu và khách hàng chiến lượng đã đề ra ngân hàng đã có nhiều biện pháp
nhằm hướng sự phục vụ vào các đối tượng khách hàng mục tiêu :
_ Mở rộng cho vay đối với khách hàng kinh doanh có độ an toàn cao và
hiệu quả.
_ Hạn chế cho vay đối với khách hàng kinh doanh kém hiệu quả( nhóm
doanh nghiệp nhà nước địa phương và doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi)
_ Tăng cường hoạt động cho vay bán lẻ nhằm đa dạng hoá khách hàng
và sản phẩm tín dụng, chú trọng các khoản tín dụng với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, tập trung tới mảng tín dụng khách hàng cá nhân với các hình thức cho
vay cầm cố, thế chấp tài sản... đáp ứng nhu cầu tín dụng hàng ngày gia tăng
Đây được coi là hướng đi đúng đắn của SHB phù hợp với chủ trương
chính sách của nhà nước và của NHNN. Chủ truơng này nhằm gia tăng thị
phần hoạt động, tăng cường khả năng cạnh tranh, tiếp cận và đầu tư vào nhiều
ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nâng cao hiệu quả hoạt động.
2.2.2.3 Dư nợ theo loại tiền tệ cho vay
Hiện tại SHB cho vay chủ yếu bằng VND, cho vay bằng ngoại tệ chiếm
tỷ trọng nhỏ
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay theo loại tiền tệ
Đơn vị : triệu đồng
Khoản mục Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Cho vay bằng đồng
Việt Nam
5.614.149 11.965.681 17.594.954
Cho vay bằng ngoại tệ
quy đổi
638.550 863.067 3.057.861
(Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng SHB - Hội sở chính)
Từ việc mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu điều này
làm tăng doanh số cho hoạt động tín dụng song cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Việc
nới lỏng điều kiện cho vay, mở rộng cho vay bằng đồng ngoại tệ sẽ làm ra tăng
31
nguy cơ nợ quá hạn ngoại tệ, đặc biệt trong quá trình cạnh tranh gay gắt, giá cả
biến động và cuộc khủng hoảng kinh tế còn nhiều diễn biến khó lường.
2.2.2.4 Dư nợ cho vay theo ngành nghề
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay theo ngành nghề
Đơn vị : triệu đồng
Khoản mục Năm 2008
Tỷ
trọng
(%)
Năm 2009
Tỷ
trọng
(%)
Năm 2010
Tỷ
trọng
(%)
Thương mại 1.981.480 31,69 4.124.442 32,15 7.044.672 34,11
Nông, lâm nghiệp 976.671 15,62 1500963 11,7 3.626.632 17,56
Sản xuất gia công
và chế biến
529.603 8,47 1.214.882 9,47 2.323.375 11,24
Xây dựng 982.924 15,72 2.156.512 16,81 3562609 17,25
Dịch vụ cá nhân
và cộng đồng
81.285 1,3 537.524 4,19 536973 2,6
Kho bãi, giao
thông vận tải
1.025.442 16,4 1.871.714 14,59 2249090 10,89
Giáo dục đào tạo 625 0,01 1.282 0,01 24783 0,12
Tư vấn kinh
doanh BĐS
180.007 2,88 779.998 6,08 278813 1,35
Khách sạn, nhà
hàng
143.187 2,29 296.344 2,31 472949 2,29
Ngành nghề khác 351.401 5,62 345.093 2,69 532842 2,58
Tổng 6.2582.699 100 12.828.748 100 20652806 100
(Nguồn : Báo cáo tài chính ngân hàng SHB - Hội sở chính)
Từ bảng số liệu trên ta thấy danh mục cho vay của SHB khá đa dạng
SHB đã đẩy mạnh cho vay đa ngành đa nghề. Tuy vậy SHB vẫn đầu tư mở
rộng cho vay vào một số ngành có tiềm năng như: Thương mại, nông lâm
32
nghiệp, xây dựng...Đa số ngành nghề đều có mức tăng trưởng cao hơn năm
trước tuy nhiên có một số ngành cơ cấu gần như không đổi ví dụ như ngành
khách sạn nhà hàng tỷ trọng trong cơ cấu cho vay theo ngành nghề gần như
không đổi qua các năm. Việc đầu tư đa ngành như vậy làm cho SHB giảm
thiểu rủi ro so với việc tập trung vào một số ngành cụ thể.
Qua phân tích tình hình hoạt động cho vay theo ngành nghề kinh tế ta
thấy SHB đã tập trung cho vay chủ yếu vào một số ngành như thương mại,
xây dựng. Sự tập trung như vậy có thể đem lại những rủi ro lớn cho SHB vì
đây là những ngành nghề chịu sự biến động rất lớn từ biến động thị trường,
giá cả và chính sách quản lý của nhà nước... Do đó có thể thấy rằng chính
sách cho vay của SHB chưa được phân bổ một cách hợp lý, cần có sự xem xét
và phân chia tỷ trọng tín dụng theo ngành nghề hợp lý, đa dạng hoá ngành
nghề và đảm bảo lợ nhuận cũng như mang lại an toàn cho SHB.
2.3 Thực trạng tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại SHB
2.3.1 Chính sách quản lý rủi ro tín dụng tai SHB
Để đảm bảo hoạt động tín dụng phát triển theo đúng định hướng SHB
đã tuân thủ đầy đủ chính sách quản lý rủi ro tín dụng. Về cơ bản chính sách
quản trị rủi ro tín dụng của SHB xoay quanh các nội dung cơ bản như cơ chế
phân cấp ủy quyền, chính sách xếp hạng khách hàng, chính sách sản phẩm tín
dụng, chính sách tài sản đảm bảo và trích lập dự phòng rủi ro
2.3.1.1. Cơ chế phân cấp ủy quyền
Hiện tại SHB đang dần dần thay đổi việc quản lí tín dụng theo chiều
dọc. Theo mô hình mới này các phán quyết ra quyết định cấp tín dụng cho các
dự án lớn sẽ được tập trung tại hội sở. Quy trình cấp tín dụng tại các chi
nhánh sẽ có sự tham gia của nhiều phòng, ban như: phòng quan hệ khách
hàng, phòng tín dụng, phòng quản lý rủi ro để đảm bảo tính khách quan trong
các quyết định tín dụng.
33
2.3.1.2. Chính sách về khách hàng
+ Xếp hạng khách hàng
Cuối năm 2006, ngân hàng đã đưa vào Hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ để đánh giá khách hàng là doanh nghiệp.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ với khách hàng là doanh nghiệp sử
dụng phương pháp chấm điểm theo nhóm chỉ tiêu tài chính (40 chỉ tiêu) và
chỉ tiêu phi tài chính (14 chỉ tiêu). Theo hệ thống xếp hạng nội bộ, điểm tối đa
dành cho khách hàng là 100 điểm và khách hàng được xếp thành 10 nhóm.
Nhóm AAA,AA,A,BBB,BB,B,CCC,CC,C,D trong đó:
- Nhãm A(AAA,AA,A) là nhóm khách hàng có khả năng trả nợ tốt.
- Nhóm B(BBB,BB,B) là nhóm khách hàng có đủ năng lực trả nợ
nhưng khả năng trả nợ sẽ chịu tác động của các yếu tố bên ngoài.
- Nhóm C(CCC,CC,C) là nhóm khách hàng có khả năng trả nợ bị suy
giảm, khả năng trả nợ phụ thuộc lớn vào biến động của yếu tố thị trường và
nếu yếu tố thị trường xấu đi, khách hàng nhóm C có thể không trả được nợ.
- Nhóm D là nhóm khách hàng mất khả năng trả nợ, tổn thất đối với
ngân hàng là thực sự xảy ra.
2.3.1.3. Chính sách sản phẩm tín dụng & tài sản bảo đảm
Các sản phẩm tín dụng cung cấp cho tất cả các đối tượng trong mọi
ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà được pháp luật nước ta
cho phép
SHB thực hiện chính sách tài sản đảm bảo và trích lập dự phòng rủi ro
theo quy định của Chính Phủ và Ngân hàng nhà nước Việt Nam..
2.3.1.4. Chính sách phân loại nợ & trích lập dự phòng rủi ro
Hiện tại SHB đã thực hiện phân loại nợ theo điều 7 thay vì theo điều 6
của Quyết Định 493 -NHNN. Phân loại nợ theo điều 7 là phân loại nợ theo
phương pháp “định tính”, theo cách phân loại này nợ cũng được chia thành 5
nhóm như phương pháp “định lượng” (phân loại theo điều 6 quyết định 493)
34
nhưng không nhất thiết căn cứ vào số ngày quá hạn chưa thanh toán nợ mà
còn dựa theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro
của tổ chức tín dụng được NHNN chấp nhận.
Phân loại nợ theo “định tính”
 Loại 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá có khả năng thu
hồi cả gốc và lãi đúng hạn
 Loại 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi
đủ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ
 Loại 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là không có khả
năng thu hồi gốc và lãi đúng hạn
 Loại 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất
cao
 Loại 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ được đánh giá là không
có khả năng thu hồi, mất vốn.
Cách phân loại nợ cũ, phân loại nợ theo “định lượng”, chỉ đơn thuần
dựa trên dữ liệu khoản nợ tại thời điểm đánh giá và chủ yếu dựa vào thời gian
quá hạn, số lần cơ cấu của khoản nợ nên kết quả chưa phản ánh thực sự mức
độ rủi ro của các khoản nợ. Phân loại nợ theo phương pháp mới sẽ đánh giá
toàn diện về năng lực tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng. Các khoản
nợ được chia tách theo các mức độ rủi ro một cách chính xác hơn, qua đó giúp
ngân hàng trích lập dự phòng rủi ro hợp lí.
2.3.2 Thực trạng nợ quá hạn, nợ theo nhóm, nợ xấu
Theo quyết định 493– NHNN, nợ quá hạn là các khoản nợ mà một
phần hoặc toàn bộ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Một khách hàng có nhiều
khoản vay mà chỉ có một khoản vay quá hạn thì các khoản vay khác mặc dù
chưa đến hạn hoàn trả cũng bị coi là nợ quá hạn.
35
2.3.2.1 Nợ quá hạn theo thời hạn
SHB đã thực hiện phân loai nợ quá hạn theo thời hạn. Phân loại theo
cách này giúp SHB thấy được nợ quá hạn tập trung chủ yếu ở thời hạn tín
dụng nào và nguyên nhân cũng như cách khắc phục nhằm hạn chế rủi ro có
thể xảy ra cho ngân hàng.
Bảng 2.6: Nợ quá hạn phân theo thời hạn
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008
Tỷ
trọng
Năm 2009
Tỷ
trọng
Năm 2010
Tỷ
trọng
Dư nợ ngắn hạn 3892066 100 7555671 100 13483183
Nợ quá hạn ngắn
hạn
67526 1,73 105442 1,07 181586 1,34
Dư nợ trung hạn 1551912 100 3.924.4 82 100 4.996.853 100
Nợ quá hạn trung
hạn
35693 2,3 86129 2.08 83447 1,67
Dư nợ dài hạn 808.719 100 1.348.594 100 2.172.770 100
Nợ quá hạn dài
hạn
218357 2,7 31017 2,3 44759 2,06
Tổng dư nợ cho
vay
6.252.699 100 12.828.748 100 20.652.806 100
Tổng nợ quá hạn 125054 2 218088 1,7 309792 1,5
(Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng SHB - Hội sở chính)
Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 làm diễn biến kinh tế thế giới có
nhiều thay đổi Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Nền kinh tế suy
giảm, đối với hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng SHB nói riêng thì
năm 2008 là một năm kinh doanh không thuận lợi. Tỷ lệ nợ quá hạn ở mức
cao lên tới 2%. Các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn tới mất khả năng thanh
toán khoản vay khi đến hạn.
36
Tới năm 2009 khi nền kinh tế có dấu hiệu khôi phục tỷ lệ này giảm
xuống còn 1,7% điều này là do SHB đã có những chính sách hỗ trợ kịp thời
cho các doanh nghiệp trong lúc khó khăn bằng nhiều hình thức như: Gia hạn
khoản nợ, tăng thêm khoản vay...Năm 2009 tỷ lệ nợ quá hạn với thời hạn
ngắn hạn giảm đáng kể cho thấy nhu cầu vay vốn để tài trợ cho nguồn vốn lưu
động giảm, doanh nghiệp vay vốn chủ yếu cho hoạt động đầu tư trung và dài
hạn cho thấy nền kinh tế có dấu hiệu hồi phục rõ rệt.
Năm 2010 là một năm kinh doanh có hiệu quả với ngân hàng SHB, tỷ
lệ nợ quá hạn giảm đáng kể trong khi tỷ lệ cho vay ra lại tăng cao. Điều này
cho thấy rủi ro tín dụng năm 2010 cua ngân hàng SHB giảm đáng kể cho thấy
nỗ lực trong việc quản lý rủi ro của ngân hàng. Năm 2010 tỷ lệ nợ quá hạn ở
tất cả các thời hạn đều giảm cho ta nhận định tình hình năm 2011 sẽ rất khả
quan cho toàn bộ nền kinh tế cũng như ngân hàng.
37
2.3.2.2 Nợ quá hạn theo lại hình kinh tế
Bảng 2.7: Nợ quá hạn theo loại hình kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Số tiền
năm 2008
Tỷ lệ
nợ quá
hạn
năm
2008
(%)
Số tiền
năm 2009
Tỷ lệ
nợ quá
hạn
năm
2009
(%)
Tố tiền
năm 2010
Tỷ lệ
nợ quá
hạn
năm
2010
(%)
Thương mại 42998 2,17 103111 2,5 116237 1,65
Nông, lâm
nghiệp
20510 2,1 30769 2,05 54762 1,51
Sản xuất gia
công và chế
biến
11174 2,11 0 0 32034 1,38
Xây dựng 16709 1,7 35582 1,65 50589 1,42
Dịch vụ cá
nhân và cộng
đồng
0 0 7418 1,38 6067 1,13
Kho bãi, giao
thông vận tải
24610 2,4 41177 2,2 36210 1,61
Giáo dục đào
tạo
0 0 0 0 74 0,3
Tư vấn kinh
doanh bất
động sản
4520 2,5 0 0 4907 1,76
Khách sạn,
nhà hàng
1.609 1,12 0 0 4918 1,04
Ngành nghề
khác
2945 0,83 31 0,009 3994 0,91
Tổng nợ quá
hạn
125054 2 218088 1,7 309792 1,5
(Nguồn: báo cáo tài chính ngân hàng SHB hội sở chính)
38
Từ số liệu trên ta thấy năm 2008 nợ quá hạn tập trung chủ yếu ở các
ngành như: Thương mại, sản xuất gia công, kho bãi chứng tỏ chất lượng tín
dụng một số khoản vay ở các ngành này chưa cao.
Năm 2009 nợ quá hạn vẫn rơi vào các ngành nghề này và thêm một số
ngành nữa như: Dịch vụ cá nhân và cộng đồng, nông lâm nghiệp đặc biệt nợ
quá hạn trong nhóm ngành thương mại vẫm ở mức rất cao.
Năm 2010 tỷ lệ nợ quá hạn trong nhóm ngành thương mại có giảm tyu
nhiên vẫn ở mức cao, ngành xây dựng lại có tỷ lệ nợ quá hạn ra tăng đáng kể.
Dịch vụ cá nhân cộng đồng, kho bãi giao thông vận tải vẫn là những ngành có
tỷ lệ nợ quá hạn ở mức cao.
Ngành xây dựng trong những năm vừa qua phát triển vượt bậc, tuy
nhiên thị trường vẫn quá nóng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho khách hàng cũng như
ngân hàng. Năm 2008 khủng hoảng kinh tế thế giới xảy ra ảnh hưởng không
nhỏ tới ngành xây dựng. Việc lãi suất tăng cao cũng hạn chế khả năng tiếp
cận vốn của nhà đầu tư. Tới năm 2009 nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi do
vậy nguồn vốn đổ vào ngành xây dựng nói chung và bất động sản nói riêng
tăng đáng kể. Nhu cầu cần vốn để đầu tư tăng cao, hơn nữa cuối năm 2009
NHNN ra quyết định khuyến khích cho vay tiêu dùng nhằm kích cầu thị
trường sau khủng hoảng do vậy ngân hàng cho vay cá nhân tăng cao. Đi đôi
với việc nới lỏng tín dụng cho cá nhân thì tình trang nợ quá hạn, nợ xấu cũng
tăng nhanh cho thấy ngân hàng chưa quản lý tốt trong khâu giám sát khoản
vay đối với khách hàng cá nhân. Mặt khác các khoản nợ này đều bị phân vào
nợ nhóm 3 cho thấy rủi ro cao.
Ngành thương mại tỷ lệ nợ quá hạn năm 2008 là 2,17% tương ứng với
42998 triệu đồng tới năm 2009 tỷ lệ này gia tăng đáng kể đạt 103111triệu
đồng chiếm 2,5% trong tổng nợ quá hạn. Tuy nhiên những khoản vay này chỉ
bị ngân hàng đánh giá là quá hạn trả nợ dưới 90 ngày và được phân vào nhóm
2. Năm 2010 tỷ lệ nợ quá hạn ngành là 1.65% tương ứng 116237triệu đồng
39
cho thấy mức độ tập trung vốn cho nhóm ngành này khá cao. Mặc dù tỷ lệ nợ
quá hạn ở nhónm ngành này ở mức cao tuy nhên nhóm ngành này lại có tăng
trưởng tín dụng khá cao trong khi nền kinh tế đang thoát ra khỏi khủng hoảng
do vậy việc chú trọng đầu tư vốn cho nhóm ngành này là cần thiết trong dài
hạn.
Ngành nông lâm nghiệp năm 2008 tỷ lệ nợ quá hạn là 2,1% năm 2009
tỷ lệ nàt là 2,05% và năm 2010 tỷ lệ này là 1,51%. Với chính sách tập trung
cho vay với doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay cá nhân trong khi tăng trưởng
tín dụng của ngành này ở mức thấp thì tỷ lệ nợ quá hạn trong ngành này như
vậy là khá cao. Điều này cho thấy công tác quản lý tín dụng các khoản vay
chưa tốt.
Ngành giao thông vận tải có mức tăng trưởng dư nợ tín dụng cao tuy
nhiên tỷ lệ nợ quá hạn lại giảm nhiều qua các năm cho thấy chất lượng tín
dụng trong lĩnh vực này khá tốt. Năm 2008 nợ quá hạn trong ngành này là
2,4% nhưng cho tới năm 2010 tỷ lệ này giảm xuống còn 1,61% .
Qua phân tích trên ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn chỉ tập trung ở một số ngành
như: Xây dựng, thương mại, nông lâm nghiệp, vân tải. Những ngàmh này có
mức độ tăng trưởng tín dụng cao song lại phụ thuộc rất nhiều vào thị trường
vào mức ổn định của nền kinh tế. Do vậy việc nợ quá hạn ở mức cao trong
những ngành này là điều không tốt. Cho thấy ngân hàng chưa quản lý tốt
khoản vay vì vậy trong thời gian tới ngân hàng cần có những chính sách cụ
thể để hạn chế nợ quá hạn trong những ngành này đồng thời vẫn đảm bảo tăng
trưởng tín dụng trong những ngành này.
2.3.2.3 Thực trạng nợ xấu
Theo quyết định 493 của NHNN nợ xấu là các koản nợ thuộc nhóm 3,
4, 5 trong bảng phân loại nợ. Tình hình nợ xấu tại SHB qua các năm như sau:
40
Bảng 2.8: Nợ xấu ngân hàng SHB
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2008
Tỷ trọng
(%) so
với nợ
quá hạn
Năm
2009
Tỷ trọng
(%) so
với nợ
quá hạn
Năm
2010
Tỷ trọng
(%) so
với nợ
quá hạn
Tổng nợ
quá hạn
125054 100 218088 100 309792 100
Tổng nợ
xấu
22045 17,62 37859 17,35 47025 15,17
Nợ
nhóm 3
11404 9,12 19802 9,08 22088 7,15
Nợ
nhóm 4
9016 7,21 15549 7,13 21468 6,93
Nợ
nhóm 5
1625 1,3 2508 1,15 3469 1,12
(Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng SHB - Hội sở chính)
Năm 2008 khủng hoảng kinh tế xảy ra Việt Nam cũng không nằm
ngoài vòng xoáy đó. Các doanh nghiệp làm ăn khó khăn rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh toán những khoản nợ đến hạn. Nhìn vào bảng số liệu trên
ta thấy tỷ lệ nợ xấu năm 2008 rất cao và tập trung nhiều ở nợ nhóm 3 cho thấy
các khoản nợ đến hạn phải thu của ngân hàng không có khả năng thu hồi gốc
và lãi đúng hạn. Điều này ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Tổng nợ xấu năm 2008 là 22045triệu đồng chiếm 17,62% trong
nợ quá hạn. Nợ xấu tập trung ở một số ngành như: Thương mại, xây dựng,
giao thông vận tải.
Năm 2009 tổng nợ xấu 37895triệu đồng chiếm 17,35trong tổng nợ quá
hạn. Nguyên nhân của việc nợ quá hạn là doanh nghiệp giảm sút không đủ trả
nợ đúng hạn cam kết và bị phân vào nợ nhóm 3. Nợ xấu còn lại chủ yếu tập
trung ở các ngành như: Sản xuất gia công chế biến, khách sạn nhà hàng...
41
Năm 2010 tỷ lệ nợ xấu giảm nhưng vẫn ở mức cao. Tỷ lệ nợ xấu tập
trung nhiều ở nhóm 4 chiếm 11.8% trong nợ quá hạn cho thấy các khoản nợ
có khả năng tổn thất cao . Điều này là không tốt khi các khoản nợ xấu tập
trung ở các ngành như: thương mại, sản xuất gia công và chế biến, xây dựng
(các ngành có tỷ trọng tăng trưởng cao nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro) ngân hàng
cần cân nhắc lại chính sách cho vay của mình nhằm hạn chế rủi ro cho ngân
hàng.
2.3.3 Trích lập dự phòng rủi ro
Theo quyết định 493 – NHNN, dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích
lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không thể
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết. Việc trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nó
giúp ngân hàng có được nguồn tài chính để xử lý rủi ro tín dụng, rủi ro thanh
khoản, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng
cũng như toàn hệ thống nói chung. Việc trích lập dự phòng giúp cho ngân
hàng có tâm lý tốt và xử lý kịp thời rủi ro, là biện pháp chống sốc cho ngân
hàng.
Hệ số khả năng bù đắp RRTD =
42
Bảng 2.9: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại SHB
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Số tiền
năm 2008
Tỷ
trọng
(%) so
với
tổng dư
nợ cho
vay
Số tiền
năm 2009
Tỷ
trọng
(%) so
với tổng
dư nợ
cho vay
Số tiền
năm 2010
Tỷ
trọng
(%) so
với tổng
dư nợ
cho vay
Tổng dư
nợ cho
vay
6.252.699 100 12.828.748 100 20.652.806 100
Tổng nợ
quá hạn
125054 2 218088 1,7 309792 1,5
Trích lập
dự phòng
RRTD
61.901 0,99 114.175 0,89 128.047 0,62
Hệ số khả
năng bù
đắp
RRTD
49,5 52,35 41,3
(Nguồn: báo cáo tài chính ngân hàng SHB - hội sở chính)
Qua bảng số liệu trên ta thấy số tiền trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
ngày càng tăng lên. Điều này cho ta nhận định rằng tình trạng rủi ro tín dụng
tăng lên, tỷ lệ nợ quá hạn ở các nhóm nợ tăng lên dẫn tới việc trích lập dự
phòng tăng lên. Năm 2008 là 61.901 triệu đồng chiếm 0,99% tổng dư nợ, do
nền kinh tế suy thoái ngân hàng dự đoán rủi ro khách hàng không trả được nợ
tăng lên, ngân hàng tăng cường trích lập dự phòng. Năm 2009 trích lập dự
phòng của SHB là 114.175triệu chiếm 0,89% tổng dư nợ, mặc dù tỷ lệ trích
lập dự phòng giảm do nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi song vẫn ở mức cao.
Năm 2010 tỷ lệ này là 128.070triệu chiếm 0,62% cho thấy ngân hàng nhận
định rủi ro thị truờng, rủi ro thanh khoản của nền kinh tế nói chung và khách
hàng của ngân hàng nói riêng giảm so vơi các năm trước. Nhìn chung công
43
tác trích lập dự phòng để phòng ngừa rủi ro tín dụng tại SHB đã được thực
hiện nghiêm túc theo quy định của NHNN. Đây là điều tốt vì về mặt pháp lý
SHB đã tuân thủ đúng những quy định hiện hành, mặt khác việc trích lập dự
phòng đầy đủ sẽ tạo tiền đề quan trọng trong việc sử dụng nguồn dự phòng để
bù đắp những tổn thất.
2.3.4 Kết quả đạt được trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân
hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
Trong thời gian qua nhờ thực hiện tốt các kế hoạch đề ra SHB đã đạt
được những thành tựu đáng kể trong viẹc hạn chế rủi ro tín dụng. một số
thành công có thể kể tới như:
 SHB đã hoàn thành những chỉ tiêu đề ra : duy trì tăng trưởng dư
nợ tín dụng , doanh số cho vay ở mức cao.
 SHB đã thực hiện tốt công tác trích lập dự phòng rủi ro theo
quyết định 493, giúp cho toàn hệ thống ngân hàng không rơi vào tình trạng
khó khăn trong trường hợp có rủi ro xảy ra.
 SHB đã tích cực thay đổi cơ cấu cho vay, theo đó SHB đã giảm
dần tỷ trọng cho vay với doanh nghiệp nhà nước và tăng dần tỷ trọng cho vay
với các thành phần kinh tế phi quốc doanh. Đây là sự điều chỉnh phù hợp với
xu thế phát triển kinh tế của nước ta.
 Công tác kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng luôn được chú
trọng. Trong thời gian qua SHB đã kịp thời phát hiện ra những sai sót trong
việc chấp hành các quy định, quy trình tín dụng. Với vai trò độc lập của bộ
phận giám sát kiểm tra tín dụng đã thực hiện tốt trách nhiệm giám sát kiểm tra
tín dụng
 Công tác phân loại khách hàng vay vốn cũng đã được SHB chú
trọng
44
2.3.5 Những hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Hà Nội
 Cơ chế bảo hiểm tiền vay
Cơ chế bảo hiểm tiền vay và việc định giá tài sản đảm bảo trong quá
trình thẩm định hồ sơ đóng một vai trò hết sức quan trọng nhưng việc xem xét
và đánh giá tài sản, quản lý tài sản đảm bảo, các chuẩn mực về tài sản còn
chưa đầy đủ. Đặc biệt là các tài sản đảm bảo là công trình xây dựng hoặc máy
móc thiết bị
 Cơ cấu cho vay chưa cân đối hợp lý
Tỷ trọng cho vay trung dài hạn có xu hướng tăng dần trong khi đó vốn
huy động được chủ yếu là vốn ngắn hạn. Sự không cân xứng về kỳ hạn có thể
dẫn tới rủi ro cho ngân hàng.
Chính sách tập trung cho vay chủ yếu vào một số ngành như thương
mại, xây dựng...Sự tập trung như vậy có thể đem lại rủi ro cho ngân hàng vì
những ngành này tuy lợi nhuận cao nhưng rủi ro lớn và chịu sự biến động của
kinh tế thị trường cũng như các chính sách vĩ mô của nhà nước.
.
Nguyên nhân tồn tại những hạn chế
* Nguyên nhân khách quan
 Văn hoá tập quán của đất nước
Nhu cầu và thói quen sử dụng tiền của người dân đã ảnh hưởng không
nhỏ tới hoạt động của các ngân hàng nói chung và SHB nói riêng. Việc sử
dụng quá nhiều tiền mặt trong nền kinh tế làm cho lạm phát tăng cao, thêm
vào đó làm tăng rủi rỏ thanh khoản cho ngân hàng. Giảm hiệu quả huy động
vốn cũng như các hoạt động đầu tư kinh doanh của ngân hàng .
 Môi trường tự nhiên
45
Việt Nam là một trong các quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của
biến đổi khí hậu. Thiên tai dịch bệnh liên tục xảy ra làm cho kinh doanh, sản
xuất bị đình trệ việc dự báo trước gặp nhiều khó khăn và ảnh hưởng không tốt
tới hoạt động của doanh nghiệp cũng như hoạt động của ngân hàng.
 Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý đang từng bước hoàn thiện do đó không tránh khỏi
những thiếu sót. Việt Nam là một đất nước có môi trường pháp lý thay đổi.
Luôn có những chính sách mới bổ sung thậm chí phủ định chính sách cũ trong
thời gian ngắn do vậy việc lập ra kế hoạch kinh doanh của ngân hàng gặp
nhiều khó khăn. Qua cuộc khủng hoảnh kinh tế ta nhận thấy rằng hệ thống
pháp luật ở nước ta còn nhiều hạn chế và yếu kém, liên tục thay đổi lãi suất cơ
bản, áp dụng lãi suất trần, sàn tỷ lệ dự trữ bắt buộc thay đổi thường xuyên.
 Môi trường kinh tế xã hội
Kinh tế Việt Nam đang dần hội nhấp sâu vào kinh tế thế giới. Hội nhập
kinh tế mang lại cho nền kinh tế nói chung, ngân hàng nói riêng nhiều cơ hội
mới tuy nhiên cũng mang lai không ít thách thức. Với tiềm lực tài chính nhỏ
các ngân hàng Việt Nam không đủ khả năng cạnh tranh với các ngân hàng có
tiềm lực kinh tế lớn trên thế giới do vậy các ngân hàng Việt Nam có thể bị
thua thiệt trên chính sân nhà. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn thế giới
những biến động của kinh tế thị trường làm gia tăng bất ổn cho nền kinh tế
cũng như cho ngân hàng. Từ năm 2009 nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi đã
bước đầu có những thuận lợi cho nền kinh tế cũng như cho ngân hàng, bằng
nội lực của chính mình khi kinh doanh trên sân nhà các ngân hàng Việt Nam
đang từng bước vượt qua khó khăn và khẳng định mình trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
* Nguyên nhân chủ quan
 Nguyên nhân từ phía khách hàng
46
Trình độ quản lý còn hạn chế. Kinh tế nước ta hội nhập vào nền kinh
tế thế giới, trong điều kiện đó sự cạnh tranh gay gắt trong kinh doanh cũng
như nămg lực quản lý yếu kém của một số doanh nghiệp đã dẫn tới việc làm
ăn thua lỗ, kéo theo đó là không có khả năng trả nợ cho ngân hàng nên dẫn tới
rủi ro cho ngân hàng do không thu hồi được vốn cho vay.
Thiếu thông tin. Việc quản lý công ty không thế thiếu thông tin, nó
được coi là công cụ trong việc điều hành các doang nghiệp. Trong thời đại
bùng nổ thông tin như hiện nay một số doanh nghiệp lại hoạt động trong tình
trạng thiếu thông tin dẫn tới việc không nắm bắt được thị trường, nhu cầu
khách hàng và các thông tin khác vì vậy không tránh được những quyết định
sai lầm làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh dẫn tới làm ăn
thua lỗ.
Khả năng cạnh tranh kém .Việc hội nhập với nền kinh tế thế giới
mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội nhưng cũng không ít khó khăn. Phần lớn
các doanh nghiệp nước ta hiện nay khả năng cạnh tranh còn kém do thiếu vốn
công tác quản lý yếu kém...Do vậy nhiều doanh nghiệp nước ta không thể tồn
tại được.
Một rủi ro tiềm ẩn đối với ngân hàng là: “rủi ro đạo đức người đi
vay”. không ít những chủ doanh nghiệp hoặc cá nhân vay vốn không có thiện
chí trong việc trả nợ nên khi đi vay các khách hàng này cung cấp thiếu thông
tin hoặc thông tin không chính xác. Những đối tượng khách hàng này khi vay
được vốn của ngân hàng họ sẽ sử dụng vốn với mục đích khác, hoạt động trái
pháp luật...gây tổn thất cho ngân hàng.
 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Thiếu thông tin. Trong quá trình thẩm định dự án cho vay rủi ro do
thông tin tín dụng không đầy đủ cũng là một vấn đề quan trọng. Trong nhiều
trường hợp do điều tra không tốt nên thông tin sai lệch hoặc không đầy đủ
cũng tới rủi ro cho ngân hàng.
47
Chương III
GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI
3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển
Việc điều hành chính sách tiền tệ đã đạt được muc tiêu đề ra như ổn
định tiền tệ, kiểm soát lạm phát ở mức thấp hơn tốc độ tăng trưởng GDP, góp
phần thúc đẩy phát triển kih tế và đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng.
Trong đó, cơ chế điều hành chính sách tiền tệ đanh được đổi mới theo hướng
tăng cường các công cụ và phương pháp điều hành gián tiếp. Tỷ giá hối đoái
được điều hành linh hoạt dựa trên các nguyên tắc thị trường góp phần đáng kể
vào việc ổn định tiền tệ và tăng cường xuất khẩu. Hệ thống thanh toán đã
được hiện đại hoá cả về mặt công nghệ và pháp lý. Khung pháp lý về hoạt
động ngân hàng không ngừng được hoàn thiện, từng bước tạo lập môi trường
kinh doanh bình đẳng cho mọi ngân hàng hoạt động. Các tổ chức tín dụng đã
được củng cố và sắp xếp lại từng bước lành mạnh hoá ngành tài chính và
nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng. Cho tới nay tình hình
tài chính cảu các ngân hàng thương mại đã được cải thiện đáng kể, tỷ lệ nợ
xấu giảm mạnh, hiệu quả hoạt động tăng dần, góp phần tăng vốn tự có và
trích lập dự phòng rủi ro cũng như đổi mới trang thiết bị công nghệ. hầu hết
các NHTMCP đã đạt tỷ lệ an toàn vốn 8% cá biệt có một số ngân hàng tỷ lệ
này đạt trên 10%.tuy nhiên để đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của nền kinh tế
trong bối cảnh hội nhập thì ngành ngân hàng còn nhiều việc phải làm.
Mục tiêu và định hướng phát triển ngân hàng trong thời gian tới.
Ngày 24/5/2006, thủ tưóng chính phủ dã ký quyết định số
112/2006/QĐ-TTG phê duyệt đề án phát triển ngành ngâ hàng đến năm 2010
và tầm nhìn 2020 theo hướng cơ cấu lại một cách toàn diện mô hình tổ chức
và hoạt động của NHNN và các TCTD.
48
3.1.1.1 Đối với ngân hàng nhà nước
Nâng cao vị thế của ngân hàng nhà nước, đảm bảo NHNN là ngân hàng
trung ương thực sự, độc lập và tự chủ trong xây dựng và điều hành chính sách
tiền tệ. Mục tiên chủ yếu là ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát, bảo đảm an
toàn cho hệ thống tiền tệ- ngân hàng, góp phần tạo dựng môi trường kinh tế vĩ
mô thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo.
Đổi mới cơ cấu tổ chức cảu NHNN từ trung ương xuống các chi nhánh
theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp có đủ nguồn lực và khả năng xây dựng,
thưch thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường dựa trên cơ sở công
nghệ tiên tiến, thực hiện các thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động
NHTW, hội nhập với cộng đồng tài chính quốc tế. Sắp xếp lại các doanh
nghiệp trực thuộc NHNN theo hướng chỉ giữ lại nhà máy in tiền quốc gia.
Điều hành chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thận trọng, limh hoạt và
hiệu qủa trên nền tảng các công cụ CSTT(chính sách tiền tệ) hiện đại và công
nghệ tiên tiến, xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị
trường, từng bước nâng cao tính chuyển đổi của VNĐ.
Tăng cường hiệu lực của NHNN về quản lý, giám sát các giao dịch
ngoại hối, tự do hoá các giao dịch vãng lai và từng bước nới lỏng kiểm soát
các giao dịch vốn một cách thận trọng, phù hợp với lộ trình mở cửa thi trường
tài chính. Tăng nhanh dự trữ ngoại hối nhà nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế
tỷ giá hối đoái linh hoạt theo cơ chế thị trường.
Xây dựng hệ thống giám sát ngân hàng hiện đại và hiệu quả, cả về thể
chế mô hình tổ chức, nguồn nhân lực và phương pháp thanh tra giám sát
nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế về phát triển hệ thống ngân hàng, thực hiện
đồng thời các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế về giám sát ngân hàng. Thành
lập cơ quan giám sát an toàn hoạt động ngân hàng thuộc NHNN trên cơ sở
thanh tra NHNN hiện tại, đảm bảo xây dựng được cơ quan giám sát tài chính
tổng hợp, đồng thời hoàn thiện các điều kiện cho một hệ thống giám sát có
49
hiệu quả, đổi mới và nâng cao hiệu quả của các phương pháp giám sát ngân
hàng.
3.1.1.2 Đối với các tổ chức tín dụng
Cải cách triệt để và phát triển hệ thống các TCTD theo hướng đa năng,
hiện đại đa dạng về sở hữu và loại hình tổ chức, có quy mô lớn và hoạt động
theo nguyên tắc thị trường với mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận, áp dụng các
thông lệ và chuẩn mực quốc tế vào hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại, tách bạch tín dụng chính
sách và tín dụng thương mại, bảo đảm quyền kinh doanh của các tổ chức tài
chính nước ngoài theo các cam kết song phương và đa phương đã ký kết với
các nước và các tổ chức quốc tế. Tiếp tục cơ cấu lại một cách toàn diện hệ
thống tổ chức tín dụng theo các đề án cụ thể là:
- Tăng cường năng lực thể chế thông qua cơ cấu lại tổ chức và hoạt
động, phân biệt rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng quản trị
và ban điều hành, mở rộng quy mô hoạt động đi đôi với năng lực tự kiểm tra,
quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong kinh doanh, phát triển các
hệ thống quản lý của NHTM phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
- Tăng cường năng lực tài chính, đảm bảo các NHTM có đủ nguồn vốn
để tiếp tục tăng vốn điều lệ, tài sản có đi đôi với nâng cao chất lượng và khả
năng sing lời, xử lý dứt điểm nợ tồn đọng và làm trong sạch bảng cân đối của
ngân hàng thương mại.
- Từng bước cổ phần hoá các ngân hàng thương mại nhà nước theo
nguyên tắc thận trọng đảm bảo ổn định kinh tế xã hội và an toàn cho hệ thống
ngân hàng. Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các ngân hàng có
tiềm lực tài chính, công nghệ, quản lý và uy tín được mua cổ phiếu và tham
gia quản trị, điều hành ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn

More Related Content

Similar to Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn

Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà TâyGiải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tâyluanvantrust
 
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...hungmia
 
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangMot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangHạnh Ngọc
 
Đề tài Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
Đề tài  Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...Đề tài  Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
Đề tài Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nộiPhát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nộitaothichmi
 
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docxBÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docxnataliej4
 
Mot so giai phap nham day manh tang cuong huy dong tien gui tiet kiem tai nh ...
Mot so giai phap nham day manh tang cuong huy dong tien gui tiet kiem tai nh ...Mot so giai phap nham day manh tang cuong huy dong tien gui tiet kiem tai nh ...
Mot so giai phap nham day manh tang cuong huy dong tien gui tiet kiem tai nh ...Hạnh Ngọc
 
Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Nam Hương
 

Similar to Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn (20)

Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt NamNâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
 
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mạiGiải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
 
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà TâyGiải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
 
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...
 
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangMot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
 
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
 
Đề tài Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
Đề tài  Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...Đề tài  Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
Đề tài Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
 
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nộiPhát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
 
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
 
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docxBÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
 
LVTSGiải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Khối Khách Hàng Cá Nhân Tại Agribank.
LVTSGiải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Khối Khách Hàng Cá Nhân Tại Agribank.LVTSGiải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Khối Khách Hàng Cá Nhân Tại Agribank.
LVTSGiải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Khối Khách Hàng Cá Nhân Tại Agribank.
 
Mot so giai phap nham day manh tang cuong huy dong tien gui tiet kiem tai nh ...
Mot so giai phap nham day manh tang cuong huy dong tien gui tiet kiem tai nh ...Mot so giai phap nham day manh tang cuong huy dong tien gui tiet kiem tai nh ...
Mot so giai phap nham day manh tang cuong huy dong tien gui tiet kiem tai nh ...
 
nop.doc
nop.docnop.doc
nop.doc
 
Phân tích tình hình tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Phương Đông, 10 điểm.docx
Phân tích tình hình tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Phương Đông, 10 điểm.docxPhân tích tình hình tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Phương Đông, 10 điểm.docx
Phân tích tình hình tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Phương Đông, 10 điểm.docx
 
Mở Rộng Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Nhđt&Ptvn Chi Nhánh Quang Trung
Mở Rộng Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Nhđt&Ptvn Chi Nhánh Quang TrungMở Rộng Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Nhđt&Ptvn Chi Nhánh Quang Trung
Mở Rộng Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Nhđt&Ptvn Chi Nhánh Quang Trung
 
Phân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Sài Gòn – Hà Nội, 9 điểm.docx
Phân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Sài Gòn – Hà Nội, 9 điểm.docxPhân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Sài Gòn – Hà Nội, 9 điểm.docx
Phân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Sài Gòn – Hà Nội, 9 điểm.docx
 
Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
 

More from Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com

Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnVấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiKhoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước NgoàiKhoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước NgoàiNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây DựngHoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây DựngNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt NamChuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt NamNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 

More from Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com (20)

Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnVấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
 
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt MayTiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
 
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
 
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
 
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá VinasaLuận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách SạnLuận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
 
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu TưLuận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
 
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển VọngKhoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiKhoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
 
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước NgoàiKhoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
 
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây DựngHoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
 
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt NamChuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
 
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
 
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du LịchChuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
 
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du LịchChuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công TyChuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn

  • 1. 1 BÁO CÁO THỰC TẬP GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149 HÀ NỘI - 2022
  • 2. 2 LỜI MỞ ĐẦU 1. Vài nét về đề tài nghiên cứu Nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới phải tự khẳng định mình để tồn tại và phát triển. Trong những năm qua bằng các chính sách kinh tế vĩ mô cũng như vi mô chính phủ và NNHN đã có những chỉ đạo kịp thời định hướng phát triển cho hệ thống ngân hàng. Việc mở của hội nhập ngành ngân hàng là một trong những cam kết của Việt Nam khi gia nhập tổ chức WTO. Đứng trước cơ hội đó ngân hàng Việt Nam gặp không ít khó khăn một trong những khó khăn đó là rủi ro tín dụng. Trong quá trình hoạt động hệ thống ngân hàng việt nam nói chung và ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội nói riêng luôn tiềm ẩn rủi ro. Một trong các rủi ro đó là rủi ro tín dụng. Việc cho vay mà không kiểm soát được hết khách hàng sử dụng nguồn vốn như thế nào, khi đến hạn thanh toán có đảm bảo khả năng thanh toán hay không, hay trong quá trình thẩm định dự án cho vay ngân hàng không tiếp cận được các thông tin đầy đủ về dự án... tất cả đều mang lại rủi ro cho ngân hàng. sau thời gian học tập trên giảng đường cũng như trong thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội em đã chọn đề tài “giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội”. 2. Mục đích nghiên cứu + Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng. + Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng SHB - hội sở chính
  • 3. 3 + Đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng SHB - hội sở chính 3. Phạm vi nghiên cứu. + Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội + Phạm vi nghiên cứu: giới hạn nghiên cứu về nghiệp vụ cho vay tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, những giải pháp đưa ra cũng giới hạn trong phạm vi áp dụng tại ngân hàng. 4. Kết cấu của báo cáo Nội dung chính của báo cáo được chia làm 3 chương: Chương I: Phương pháp luận về tín dụng & rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Chương II: Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chương III: Giải pháp, kiến nghị phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
  • 4. 4 Chương I PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOAT ĐỘNG NGÂN HÀNG 1.1. Vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hang 1.1.1. Khái niệm Tín dụng là từ ngữ ám chỉ sự tin tưởng, trong thực tế thuật ngữ này được sử dụng trong nhiều ngữ cảnh khác nhau.Tùy theo góc độ nhìn nhận khác nhau mà “tín dụng” sẽ mang các đặc tính khác nhau. Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu dưới đây, “tín dụng” sẽ được hiểu như: Là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (Ngân hàng) với bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định có thỏa thuận trước. Khi đến hạn thanh toán, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay. 1.1.2. Đặc trưng của tín dụng. Trên thực tế, Tín Dụng mang 3 đặc trưng cơ bản nhất: Thứ nhất: Tín Dụng dựạ trên cơ sở lòng tin. Người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ sử dụng khoản vay đúng mục đích, hoàn trả vốn và lãi đúng cam kết. Thứ hai: Tín Dụng là sự chuyển nhượng có thời hạn. Thời gian cho vay được xác định trước để đảm bảo quá trình luân chuyển vốn của cả bên cho vay lẫn đi vay. Thứ ba: Tín Dụng là sự chuyển nhượng tạm thời dựa vào nguyên tắc vốn và lãi phải được trả “Lãi” chính là phần bù đắp mà người đi vay phải trả cho người cho vay do chiếm dụng vốn. 1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại 1.1.3.1. Vai trò tập trung vốn của nền kinh tế
  • 5. 5 Trong nền kinh tế có những chủ thể có dư tiền và khoản tiền đó chưa được sử dụng một cách triệt để (ví dụ như vẫn còn cất giấu trong nhà chưa được mang ra lưu thông) nhưng họ cũng muốn tiền này sinh lời cho mình và họ nghĩ là cho vay và có những chủ thể cần tiền để hoạt động kinh doanh. Nhưng những chủ thể này không quen biết nhau và cũng có thể không tin tưởng nhau nên tiền vẫn chưa được lưu thông. Ngân hàng thương mại với vai trò trung gian của mình, nhận tiền từ người muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho người muốn vay vay Thực hiện được điều này NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế; mặt khác với số vốn này NHTM sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn của nền kinh tế để sản xuất kinh doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay và với số lãi suất chênh lệch có được nó sẽ duy trì họat động của mình. Vai trò trung gian này trở nên phong phú hơn với việc phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu,… NHTM có thể làm trung gian giữa công ty và các nhà đầu tư; chuyển giao mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán; đảm nhận việc mua trái phiếu công ty… 1.1.3.2. Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán Chức năng này có nghĩa là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. Khi các khách hàng gởi tiền vào ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các khoản thanh toán có giá trị lớn, ở mọi địa phương mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém khó khăn và không an toàn (ví dụ: chi phí lưu thông, vận chuyển, bảo quản…). Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông và độc quyền quản lý các công cụ đó (sec, giấy chuyển ngân, thẻ thanh
  • 6. 6 toán...) đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa. Ở các nước phát triển phần lớn thanh toán được thực hiện qua sec và được thực hiện bằng việc bù trừ thông qua hệ thống ngân hàng thương mại. Ngoài ra việc thực hiện chức năng là thủ quỹ của các doanh nghiệp qua việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đã tạo cơ sở cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay. Hiện nay ở các nước công nghiệp phát triển việc sử dụng hình thức chuyển tiền bằng đện tử là chuyện bình thường và chính điều này đưa đến việc không sử dụng sec ngân hàng mà dùng thẻ như thẻ tín dụng. Họ thanh toán bằng cách nối mạng các máy vi tính của các ngân hàng thương mại trong nước nhằm thực hiện chuyển vốn từ tài khoản người này sang người khác một cách nhanh chóng. 1.1.3.3. Chức năng tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấp Vào cuối thế kỉ 19 hệ thống ngân hàng hai cấp được hình thành, các ngân hàng không còn họat động riêng lẻ nữa mà tạo thành hệ thống, trong đó ngân hàng trung ương là cơ quan quản lý về tiền tệ, tín dụng là ngân hàng của các ngân hàng. Các ngân hàng còn lại kinh doanh tiền tệ, nhờ họat động trong hệ thống các NHTM đã tạo ra bút tệ thay thế cho tiền mặt. Quá trình tạo ra tiền của NHTM được thực hiện thông qua tín dụng và thanh tóan trong hệ thống ngân, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống ngân hàng trung ương mỗi nước. Quá trình tạo tiền như sau: Tên các ngân hàng Tiền gửi mới Thanh toán cho vay mới Dự trữ bắt buộc Ngân hàng A 1.000.000 900.000 100.000 Ngân hàng B 900.000 810.000 90.000 Ngân hàng C 810.000 729.000 81.000 ... ... ... Tiền toàn hệ thống ngân hàng 10.000.000 9.000.000 1.000.000
  • 7. 7 1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng 1.2.1. Khái niệm Rủi ro tín dụng là rủi ro do khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. Hiểu theo cách khác đó là những thiệt hại, mất mát mà ngân hàng phải chịu do người đi vay không thanh toán đúng hạn, không thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng vì bất kể lí do gì. Các rủi ro này là các khoản lỗ tiềm tàng của hoạt động ngân hàng, rất khó để có thể biết nó có xảy ra hay không và nếu có thì mức độ của rủi ro thế nào. Tuy vậy ngân hàng vẫn phải có các biện pháp cần thiết để cảnh báo rủi ro và ước lượng mức độ nguy hại của rủi ro nếu xảy ra, qua đó đảm bảo các rủi ro này sẽ không có tác động nghiêm trọng tới hoạt động tương lai của mình. 1.2.2. Các hình thức rủi ro tín dụng Ta có thể chia rủi ro Tín Dụng ra làm hai loại rủi ro gồm: Rủi ro ứ đọng vốn và Rủi ro mất vốn. Rủi ro ứ đọng vốn: Rủi ro này do khách hàng không hoàn trả nợ đúng hạn làm ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng. Thông thường Ngân Hàng thường lập trước kế hoạch sử dụng vốn và nguồn vốn này là nguồn thu nợ và lãi từ phía khách hàng. Nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn các kế hoạch này bị đình trệ làm ảnh hưởng tới uy tín gia tăng chi phí cơ hội của ngân hàng Rủi ro mất vốn: Khi khách hàng không trả một phần hoặc toàn bộ khoản tín dụng. Rủi ro này xảy ra làm giảm sức mạnh tài chính của ngân hàng: giảm quy mô nếu gốc vay không được trả và giảm khả năng sinh lời nếu lãi vay không thanh toán. 1.2.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng được sắp xếp theo các nhóm sau: Nhóm 1: Các dấu hiệu liên quan tới mối quan hệ với ngân hàng.
  • 8. 8 Trong quá trình hạch toán tài khoản của khách hàng các dấu hiệu này được thể hiển rõ như: khó khăn trong việc thanh toán lương, giảm sút số dư tài khoản tiền gửi, thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động, gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh toán nợ đúng hạn . Trong hoạt động cho vay thì mức độ cho vay thường xuyên gia tăng, chậm thanh toán các khoản nợ gốc và lãi. Thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho gia hạn, yêu cầu các khoản vay vượt nhu cầu dự kiến. Nhóm 2: Các dấu hiệu có liên quan tới phương pháp quản lý của khách hàng. Được thể hiển qua việc thay đổi cơ cấu hệ thống quản trị, sự bất đồng về mục đích và phương pháp quản trị. Trong việc hoạch định các chính sách thì thấy hội đồng quản trị hoặc ban giám đốc tỏ ra thiếu kinh nghiệm, việc thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên, xuất hiện những hành động nhất thời. Đặc biệt là nảy sinh những chi phí quản lý bất hợp lý như: mua sắm thiết bị văn phòng hiện đại không cần thiết, phương tiện giao thông đắt tiền… Nhóm 3: Các dấu hiệu về kĩ thuật thương mại. Đó là những khó khăn trong phát triển sản phẩm mới, hoặc không có sản phẩm thay thế, sản phẩm có tính thời vụ cao, có biểu hiện cắt giảm chi phí. Những thay đổi trên thị trường về lãi suất, tỷ giá, mất khách hàng lớn, xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh. Hoặc có thể ảnh hưởng rõ rệt từ những thay đổi của chính sách nhà nước mà đặc biệt là chính sách thuế. Nhóm 4: Các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính Biểu hiện là khách hàng chuẩn bị số liệu tài chính không đủ, trì hoãn nộp báo cáo tài chính, khả năng tiền mặt giảm, tăng doanh số bán nhưng giảm lãi hoặc không có lãi, những thay đổi về tỷ lệ lãi gộp và lãi ròng trên doanh số bán, lập kế hoạch trả nợ mà nguồn vốn không đủ. Ngoài ra khách hàng cố tình làm đẹp bảng cân đối bằng cách tạo ra những sản phẩm vô hình, không hạch toán đúng tài sản cố định, phân bổ nợ không thích hợp...Bên cạnh đó còn có
  • 9. 9 các dấu hiệu phi tài chính khác như sự suy giảm uy tín, xuống cấp của các cơ sơ kinh doanh, nơi lưu trữ hàng hóa bị hư hỏng. 1.2.4. Nguyên nhân gây rủi ro tín dụng 1.2.4.1 Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi - Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương: Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN)và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật,văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có quy định: Trong những hợp khách hàng không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để Tòa án xử lý qua con đường tố tụng…Cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng. - Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN: Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới Thanh tra ngân hàng còn chưa theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đựơc đổi mới. Vai trò kiểm toán chưa đựơc phát huy và hệ thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu.
  • 10. 10 Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập. Do vậy mà có những sai phạm của các NHTM không được thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp. Hàng loạt các sai phạm về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở một số NHTM dẫn đến những rủi ro rất lớn, có nguy cơ đe dọa sự an toàn của cả hệ thống lẽ ra có thể đã được ngăn chặn ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý sớm hơn. - Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập: Hiện nay ở VN chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN đã hoạt động hơn một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật. Nếu các ngân hàng cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng. 1.2.4.2 Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan * Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay - Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác
  • 11. 11 - Khả năng quản lý kinh doanh kém. Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh mở rộng trong khi tư duy quản lý chưa đáp ứng nhu cầu là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế. - Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng * Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay - Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng: Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức - Cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ NHTM đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải
  • 12. 12 quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng. - Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ đựơc hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu. - Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu quả: Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào.
  • 13. 13 Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời. - Nguyên nhân từ tài sản bảo đảm. Tài sản đảm bảo là tài sản thuộc quyền sở hữu của người vay dùng để cầm cố, thế chấp cho ngân hàng khi tham gia các hợp đồng vay vốn. Trong trường hợp khách hàng hoàn toàn mất khả năng trả nợ, tài sản đảm bảo sẽ giúp ngân hàng thu một phần khoản vay thông qua phát mãi tài sản. Tuy nhiên, thực tế chứng minh tài sản đảm bảo đôi khi rất khó để định giá. Và giá trị của một số tài sản đảm bảo chịu tác động lớn từ thị trường nên khi ngân hàng phát mãi tài sản, giá trị thu lại không như mong đợi. Các tài sản đảm bảo có tính khả mại thấp còn khiến cho ngân hàng khó khăn trong việc tìm người mua, làm tăng các chi phí thanh lí chính tài sản đó. 1.2.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng 1.2.5.1. Đối với ngân hàng Là đối tượng trực tiếp gánh chịu hậu quả từ rủi ro tín dụng, thiệt hại đầu tiên và đáng kể nhất đó là tổn thất về tài chính, khách hàng không trả được nợ, ngân hàng sẽ phải thanh lí tài sản thế chấp và nếu tài sản thế chấp không đủ, ngân hàng sẽ phải trích từ quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp. Rủi ro tín dụng xảy ra, uy tín của ngân hàng sẽ bị tác động. Khách hàng tương lai sẽ nghi ngờ khả năng kiếm soát, đánh giá, phòng ngừa rủi ro của ngân hàng. Rủi ro làm lợi nhuận của ngân hàng bị giảm sút. Nếu rủi ro tín dụng xảy ra ở mức độ lớn ngân hàng có thể bị phá sản 1.2.5.2. Đối với người đi vay Không thực hiện được nghĩa vụ thanh toán nợ theo hợp đồng, người đi vay sẽ phải chịu sự giám sát của ngân hàng. Uy tín tín dụng của người đi vay
  • 14. 14 bị giảm, làm ảnh hưởng tới khả năng đi vay sau này tại ngân hàng hiện tại hoặc tại ngân hàng khác.Uy tín tín dụng giảm còn làm giảm uy tín trong kinh doanh, trong việc thực hiện hợp đồng với bạn hàng. 1.2.5.3. Đối với nền kinh tế Với vai trò là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế, rủi ro tín dụng xảy ra ở ngân hàng làm cho kênh dẫn vốn hoạt động không hiệu quả. Người đi vay không thanh toán, vốn cho vay của ngân hàng bị ứ đọng khiến cơ hội mở rộng đầu tư của nền kinh tế giảm sút. Tác động đến ngân hàng mang tính chất dây chuyền, trong trường hợp xấu nhất xảy ra, rủi ro tín dụng của một ngân hàng sẽ kéo ngân hàng đó phá sản, ảnh hưởng nghiêm trọng tới ngân hàng khác và cuối cùng gây mất ổn định thị trường tài chính. 1.2.6. Chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng 1.2.6.1. Chỉ tiêu định tính - Sự phù hợp của chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng của ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng nhằm đạt được mục tiêu riêng của ngân hàng: tìm kiếm lợi nhuận, hạn chế rủi ro hay đảm bảo an toàn trong kinh doanh của ngân hàng. Nếu ngân hàng tập trung quá nhiều vào một mục tiêu như tìm kiếm lợi nhuận thì ngân hàng sẽ phải mở rộng điều kiện tín dụng, chấp nhận các khoản vay có mức rủi ro cao. - Tính hợp lý của quy trình tín dụng. Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng với các bước cụ thể được thiết lập theo một trình tự nhất định kể từ khi nhận hồ sơ xin cấp tín dụng đến khi kết thúc hợp đồng. Rủi ro tín dụng sẽ được hạn chế khi quy trình này được tổ chức khoa học, hợp lí và được tuân thủ bởi cán bộ tín dụng.
  • 15. 15 1.2.6.2. Chỉ tiêu định lượng. - Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn. Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn. Ngân hàng nào có tỉ lệ nợ quá hạn cao thì rủi ro lớn hơn vì với những khoản nợ quá hạn không thu hồi được sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình khai thác và sử dụng vốn của ngân hàng, phá vỡ kế hoạch kinh doanh và đặc biệt nó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của tổ chức tín dụng. Nợ quá hạn làm tăng chi phí của ngân hàng.Với một khoản tín dụng đang gặp rủi ro, ngân hàng phải tốn các chi phí giám sát, sử lí tài sản đảm bảo, chi phí pháp lí. Trong khi đó, các khoản nợ này không mang lại cho ngân hàng nguồn thu để trả lãi cho vốn vay, vốn huy động từ khách hàng. Nợ quá hạn còn làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của các tổ chức tín dụng, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả kinh doanh. Đồng thời hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng, giảm uy tín, khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn=Tổng nợ quá hạn/ Tổng dư nợ Tỉ lệ nợ quá hạn càng cao thì rủi ro càng cao - Nợ xấu và nợ xấu trên tổng dư nợ. Ở Việt Nam, theo quy định số 493 -NHNN, nợ xấu là các khoản nợ thuộc về nhóm 3,4 và 5 bao gồm: Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) - Các khoản nợ quá hạn từ 90-180 ngày - Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn dưới 90 ngày - Nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) - Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
  • 16. 16 - Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn từ 90 đến 180 ngày. - Các khoản nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao. Nhóm 5 (Nợ có khả năng bị mất vốn) - Nợ quá hạn trên 360 ngày - Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lí - Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn trên 180 ngày - Các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi. Tỷ lệ nợ xấu cũng là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. Nếu tỉ lệ này càng cao thì rủi ro tín dụng càng cao vì đây là những khách hàng có dấu hiệu khó khăn về tài chính nên gặp khó khăn trong việc trả nợ cho ngân hàng: Tỉ lệ nợ xấu = Nguyên nhân của các khoản nợ xấu là các khách hàng chỉ muốn vay, không nỗ lực để trả nợ. Điều này sẽ gây cho ngân hàng những khó khăn trong việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nếu nợ xấu không được giải quyết kịp thời thì đến một thời điểm nào đó khả năng trích lập dự phòng rủi ro sẽ không đủ để bù đắp tổn thất đó và việc nâng cao tiềm lực tài chính đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn sẽ là vấn đề khó khăn cho ngân hàng. Như vậy, các ngân hàng phải thường xuyên đánh giá và kiểm tra phát hiện nợ xấu để có cơ sở trích lập dự phòng và đưa ra biện pháp bảo toàn vốn. - Tỉ lệ mất vốn. Tỉ lệ mất vốn = Dư nợ mất vốn là các khoản nợ thuộc nhóm 5 bao gồm: - Nợ quá hạn trên 360 ngày
  • 17. 17 - Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lí - Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn trên 180 ngày - Các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi. Tỷ lệ mất vốn càng cao thì thiệt hại cho ngân hàng càng lớn vì nó phản ánh những khoản tín dụng mà ngân hàng bị mất và phải dùng quỹ dự phòng để bù đắp: - Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Tỉ lệ trích lấp dự phòng RRTD=dự phòng RRTD / Tổng dư nợ kì báo cáo dự phòng RRTD Tại Việt Nam, việc trích lập dự phòng RRTD của các ngân hàng đều theo quyết định 493 -NHNN. Trong đó tùy vào việc phân loại nợ vào nhóm nào mà có tỷ lệ trích lập tương ứng theo nguyên tắc: thời gian quá hạn càng cao thì tỉ lệ trích lập càng lớn. Cụ thể:. Nhóm 1 là 0%, Nhóm 2 là 5%, Nhóm 3 là 20%, Nhóm 4 là 50%, Nhóm 5 là 100%. Tỉ lệ này ở các tổ chức tín dụng thường ít khi vượt quá 5%. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng càng lớn thì rủi ro tín dụng càng lớn. - Tình hình phân tán rủi ro Để đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn và hiệu quả, các TCTD phải tuân thủ các quy định cho vay như: xác định mức cho vay tối đa phụ thuộc vào vốn tự có của TCTD, giá trị tài sản đảm bảo, vốn tự có của khách hàng... Theo quy định hiện hành của NHNN thì tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của TCTD, tổng mức cho vay
  • 18. 18 và bảo lãnh đối với một khách hàng không vượt quá 25% vốn tự có của TCTD. Ngân hàng nào tập trung cho vay theo ngành kinh tế hoặc khu vực địa lí thì rủi ro tín dụng sẽ cao. 1.2.7. Mô hình đo lường rủi ro tín dụng Mô hình quản lý rủi ro tín dụng chính là hệ thống các mô hình bao gồm mô hình tổ chức quản lý rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro được xây dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động quản lý tín dụng của ngân hàng. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phản ánh một cách hệ thống các vấn đề về cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt động an toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ; các công cụ đo lường, phát hiện rủi ro; các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro mới phát sinh và các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi ro xảy ra. Có rất nhiều các loại mô hình được các ngân hàng áp dụng để đo lường.sau đây là một số mô hình thông dụng nhất: Mô hình chất lượng 6C. Mô hình 6C giúp các ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng việc tập trung vào 6 tiêu chí cơ bản sau: 1. Tư cách người vay (Character) Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng, mục đích xin vay của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng và phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng hay không, đồng thời xem xét lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng cũ; còn khách hàng mới thì cần thu nhập thông tin từ nhiều nguồn khác như : trung tâm phòng ngừa rủi ro, ngân hàng bạn, thông tin đại chúng. 2. Năng lực người vay (Capacity)
  • 19. 19 Tùy thuộc vào quy định pháp luật của quốc gia, đòi hỏi người đi vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. 3. Thu nhập của người đi vay (cash) Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, tiền từ bán thanh lí tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán... 4. Bảo đảm tiền vay ( Collateral) Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng 5. Các điều kiện (Conditions) Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng từng thời kì như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện thu ngân phải qua ngân hàng, nhằm thực thi chính sách tiền tệ. 6. Kiểm soát (Control) Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của pháp luật có liên quan tới quy chế hoạt động mới có ảnh hưởng xấu đến người vay hay không. Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng hay không. 1.2.8. Biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng 1.2.8.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý Ngân hàng kiểm soát rủi ro tín dụng thông qua việc thiết lập các chính sách và thủ tục rõ ràng, cụ thể. Mỗi ngân hàng cần có một chính sách cho vay cụ thể miêu tả các loại hình cho vay mà ngân hàng cho là cần tập trung cũng như mô tả các loại hình cho vay cần hạn chế tùy theo hoàn cảnh kinh tế. Ngân hàng cần xác định rõ thẩm quyền của mỗi cán bộ trong việc ra quyết định cấp tín dụng cũng như gắn cho họ trách nhiệm, các tài sản thế chấp cũng phải được nêu rõ về việc định giá thế nào...
  • 20. 20 Ngân hàng phải đa dạng hóa danh mục cho vay theo đối tượng, khu vực địa lí, loại hình tín dụng. Việc tập trung hết vốn vay vào một đối tượng, ngành nghề kinh doanh riêng biệt có thể mang lại lợi nhuận lớn trong trường hợp đối tượng hay ngành nghề đó làm ăn phát đạt. Tuy nhiên cũng tạo cho ngân hàng một khoản rủi ro không nhỏ nếu đối tượng cho vay đó làm ăn kém hiệu quả, không trả được nợ. 1.2.8.2. Phân tích tín dụng một cách kĩ càng Ngân hàng phải thực hiện phân tích tín dụng dựa trên cơ sở các thông tin đã có của khách hàng Thông qua việc phân tích này, ngân hàng có thể phần nào trả lời được: Liệu người vay có đáng tin cậy (về tài chính, đạo đức kinh doanh...). Hợp đồng tín dụng có được cấu trúc để bảo vệ lợi ích cho ngân hàng không. Ngân hàng có quyền với tài sản đảm bảo khi thanh lí hay không. 1.2.8.3. Thực hiện bảo đảm, bảo lãnh, bảo hiểm Biện pháp này liên quan chủ yếu tới việc yêu cầu ngân hàng khống chế được nguồn ngân quỹ hoặc tài sản của người vay để đảm bảo có sự tương quan với số tiền đã vay. Lợi ích của phương pháp này là giúp ngân hàng nắm quyền thanh lí hợp đồng, tài sản cầm cố, chủ động phát mãi tài sản để bù đắp cho khoản tiền vay mà khách hàng không trả được. 1.2.8.4. Thiết kế các sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu vốn của KH Theo quy luật cung cầu của thị trường, các đơn vị kinh doanh phải tạo ra được các sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng để có thể tiêu thụ được trên thị trường. Việc thiết kế các sản phẩm tín dụng phù hợp sẽ giúp ngân hàng tập trung vào đối tượng khách hàng của mình, cũng như giảm thiểu rủi ro. Việc thiết kế các sản phẩm dịch vụ phù hợp liên quan tới thẩm định dự án, phương pháp vay vốn để có thể đưa ra mức cho vay, thời hạn cho vay và lãi suất cho vay phù hợp. Ví dụ như, mức cho vay cần đáp ứng đủ nhu cầu của
  • 21. 21 khách hàng, tránh tình trạng cho vay ít hơn nhu cầu làm chủ thế vay vốn khó khăn trong việc thực hiện việc kinh doanh. 1.2.8.5. Giám sát tín dụng Để giảm rủi ro tín dụng tới mức tối thiểu, ngân hàng cần quan tâm tới việc giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng để đảm bảo vốn được dùng đúng mục đích cam kết. Ngoài ra việc giám sát tín dụng còn làm cho ngân hàng nắm rõ hoàn cảnh, vị thế tài chính của khách hàng cũng như năng lực hoàn trả để có thể đưa ra sự chỉnh sửa phù hợp nếu cần thiết. 1.2.8.6. Nâng cao năng lực, trình độ và đạo đức của cán bộ quản lý Tất cả sản phẩm ngân hàng cung cấp đều dựa trên sự đánh giá của con người và có phần mang tính “chủ quan”. Hoạt động cho vay có hiệu quả hay không chịu ảnh hưởng rất lớn từ phía cán bộ tín dụng của ngân hàng. Vì vậy một trong các biện pháp giảm rủi ro tín dụng là giảm rủi ro từ phía cán bộ tín dụng, ở đây là: nâng cao năng lực của cán bộ và giảm rủi ro về đạo đức. 1.2.8.7. Sử dụng các công cụ phái sinh Các công cụ phái sinh (Derivatives) ngày nay được rất nhiều các ngân hàng sử dụng như một biện pháp phòng ngừa hiệu quả đối với các rủi ro về tài chính.Các công cụ chính được sử dụng như: hoán đổi rủi ro vỡ nợ, hoán đổi tín dụng, hợp đồng quyền chọn tín dụng, hợp đồng tương lai chỉ số giá cố phiếu, hợp đồng quyền chọn cổ phiếu.
  • 22. 22 Chương II THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI 2.1 Khái quát chung về ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội Tên gọi : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI. Tên giao dịch : SaHaBank Tên viết tắt : SHB Trụ sở chính : 77 Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội Ngày 13/11/1993: Ngân hàng TMCP nông Thôn Nhơn Ái( tiền thân của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội – SHB) được thành lập theo giấy phép số 0041/NH/GP ngày 13/11/1993 do thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp và chính thức đi vào hoạt động ngày 12/12/1993. Ngày 20/01/2006: Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ký quyết định số 93/QĐ-NHNN về việc chấp thuận cho SHB chuyển đổi mô hình hoạt động từ ngân hàng TMCP nông thôn sang ngân hàng TMCP đô thị, từ đó tạo được thuận lợi cho ngân hàng SHB có điều kiện nâng cao năng lực về tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh, đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của SHB. Ngày 22/7/2008: HNNN đã ký quyết định chấp thuận cho ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chuyển địa điểm từ Cần Thơ ra Hà Nội. Ngày 09/09/2008 SHB đã khai trương trụ sở mới tại 77 Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội. Trải qua 17 năm hoạt động cho đến nay vốn điều lệ của SHB đạt gần 3.500 tỷ đồng(năm 2010) và dự kiến năm 2011 vốn điều lệ đạt 4.995 tỷ đồng. Mạng lưới hoạt động kinh doanh đã có mặt tại nhiều tỉnh thành phố trên địa bàn cả nước. Khách hàng của SHB gồm nhiều thành phần kinh tế và hoạt động trong nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau. Đặc biêt Global Finance
  • 23. 23 tạp chí ngân hàng của mỹ nổi tiếng nhất thế giới đã bình chọn SHB là “ngân hàng tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2009”. Trong năm 2010, SHB đã vinh dự trở thành Ngân hàng duy nhất tại Việt Nam được trao danh hiệu "Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2010" do Tạp chí The Banker (Anh) thuộc tập đoàn Finance Time trao tặng. Với nền tảng và thế mạnh sẵn có, SHB xác định chiến lược phấn đấu trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng hàng đầu tại Việt Nam, năm 2015 trở thành một tập doàn tài chính – công nghiệp - bất động sản lớn mạnh, với phương châm luôn là: “SHB - đối tác tin cậy, giải pháp phù hợp” 2.2 Tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội  Diễn biến tình hình kinh tế từ 2008 đến năm 2010 Cuộc khủng hoảng tài chính đã có dấu hiệu từ mùa hè năm 2007, khi giầu thô lương thực và nguyên liệu cơ bản bị đầu cơ, đẩy giá lên cao( thời kỳ cao nhất giầu thô 147USD/thùng, thếp 830USD/tấn, gạo 1000USD/tấn...); giá bất động sản ở mỹ giảm; sự rò rỉ thông tin về nguy cơ thua lỗ lớn của các ngân hàng đầu tư và thương mại Mỹ nắm giữ nhiều khoản cho vay bất động sản và các tài sản tài chính có nguồn gốc từ các khoản vay bất động sản dưới chuẩn. Ngày 15/9/2008, cuộc khủng hoảng tài chính bùng nổ ở Mỹ, với sự đổ vỡ của ngân hàng đầu tư Lehman Brother và công ty bảo hiểm AIG, ngân hàng tiết kiệm Washington Mutual Inc đã nhanh chóng lan rộng sang thị trường tài chính châu âu và các khu vực khác. Sau đó nó lan rộng ra trên toàn thế giới. Giá dầu tăng lên mức kỷ lục, giá lương thực -thực phẩm, giá thép tăng cao đã có những tác động bất lợi đến sự ổn định kinh tế vĩ mô của việt nam. NHNH đã điều chỉnh tăng dự trữ bắt buộc gấp 1,5-2 lần bắt đầu từ tháng 6 năm 2007. Để hút tiền về kiểm soát tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán. Tỷ lệ DTBB áp dụng với tiền gửi VND dưới 12 tháng từ 5% lên
  • 24. 24 10%. Tỷ lệ DTBB tiền gửi ngoại tệ dưới 12 tháng tăng từ 8% lên 10%, tỷ lệ DTBB đối với tiền gửi VND và ngoại tệ trên 12 tháng tăng từ 2% lên 4%. Việc điều chỉnh tăng tỷ lệ DTBB đã làm tăng chi phí và tăng nguồn vốn không được sử dụng của ngân hàng, làm giảm khả năng mở rộng tiền gửi của các ngân hàng, làm cho lợi nhuận của các ngân hàng giảm. Năm 2008 thế giới cũng như Việt Nam chứng kiến diễn biến phức tạp cũng như hậu quả nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại, nhiều nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản, các nước thuộc liên minh châu âu lâm vào tình trạng suy thoái kinh tế, thương mại toàn cầu, thị trường chứng khoán thế giới giảm sút, giá cả quốc tế biến động bất thường, hàng loạt định chế kinh tế thế giới phá sản, giải thể hoặc sát nhập...Với sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam không tránh khỏi những tác động tiêu cực của nền kinh tế thế giới. Trong nước lạm phát tăng cao nhập siêu tăng mạnh trong 6 tháng đầu năm, kinh tế tăng trưởng chậm, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Chính phủ giảm mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Tập trung vào mục tiêu kiểm soát lạm phát và ngăn ngừa suy giảm kinh tế. Năm 2009 kinh tế có nhiều dấu hiệu khôi phục song vẫn còn ở mức thấp do giá cả không ổn định của các mặt hàng thiết yếu cũng như sự tăng giá của vàng dầu thô và các nguyên liệu đầu vào cho sản xuất. Tuy vậy tình hình kinh tế của nước ta vẫn có những tăng trưởng đáng kể. Tăng trưởng quý 1 : 3,1% , tăng trưởng quý 2 : 4,5% tăng trưởng quý 3 : 4,75 tăng trưởng quý 4 đạt 4,3%. Kinh tế vĩ mô tiếp tục được kiểm soát và đảm bảo các cân đối lớn (lạm phát là 3,22% nhập siêu 3,4 tỷ USD tương ứng 10,5% kim ngạch xuất khẩu, giải ngân vốn FDI 4,6 tỷ USD và ODA là 1,4 tỷ USD cán cân thanh toán quốc tế thâm hụt ở mức thấp. Năm 2009 lãi suất biến động từ 6 -9 %, lãi suất liên ngân hàng biến động từ 5- 12%. Lãi suất tái cấp vốn là 7,5% , lãi suất chiết khấu là 6%. năm
  • 25. 25 2009 tình hình kinh tế có dấu hiệu hồi phục, các TCTD huy động vốn dễ dàng hơn, có nhiều kênh huy động vốn và chi phí huy động vốn thấp hơn do vậy việc cho vay ra cũng dễ dàng hơn. Lãi suất cho vay giảm, hoạt động kinh doanh của ngân hàng an toàn và hiệu quả hơn. Năm 2010, kinh tế của Việt Nam tiếp tục có sự phục hồi nhanh chóng sau tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Tốc độ tăng GDP quý I đạt 5,83%, quý II là 6,4%, quý III tăng lên 7,14% và dự đoán quý IV sẽ đạt 7,41%. Uớc tính GDP cả năm 2010 có thể tăng 6,7%, cao hơn nhiệm vụ kế hoạch (6,5%). Trong bối cảnh kinh tế thế giới vẫn phục hồi chậm chạp và trong nước gặp phải nhiều khó khăn, kinh tế Việt Nam đạt được tốc độ tăng trưởng tương đối cao như trên là một thành công. Với kết quả này tốc độ tăng trưởng GDP cả giai đoạn 2006-2010 đạt bình quân 7%/năm và thu nhập quốc dân bình quân đầu người năm 2010 ước đạt 1.160 USD.  Tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Năm 2008 là một năm cực kỳ khó khăn đối với hoạt động tín dụng, và huy động vốn. Ngay từ đầu năm với những khó khăn về nguồn vốn hội đồng quản trị và ban điều hành đã thống nhất chủ trương thu hẹp tín dụng tập trung thu hồi nợ cũ, thận trọng đối với các khoản vay mới. Năm 2009 SHB vẫn phải đối mặt với tình trạng nợ xấu như các ngân hàng TMCP khác. Nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi tuy nhiên vẫn ở mức thấp. Tuy vậy ngân hàng SHB vẫn thành công với hoạt động đầu tư cũng như trong hoạt động cho vay của mình. Năm 2010 là một năm khởi sắc của ngân hàng. Năm 2010, tổng tài sản của SHB đạt 51.032 tỷ đồng, đạt 113,4% kế hoạch; lợi nhuận trước thuế 656 tỷ đồng, đạt 101% kế hoạch. Cũng trong năm 2010, SHB đã hoàn thành kế hoạch nâng vốn điều lệ lên gần 3.500 tỷ đồng và phát hành thành công trái phiếu chuyển đổi trị giá 1.500 tỷ đồng để thực hiện tăng vốn điều lệ lên 5.000 tỷ đồng vào quý II/2011. Đặc biệt, giá trị tài sản cố định là bất động sản của
  • 26. 26 SHB được các tổ chức định giá bất động sản uy tín định giá hơn 4.342 tỷ đồng. 2.2.1 Hoạt động huy động vốn Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 ảnh hưởng nặng nề tới kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Tuy vậy năm 2008 là một năm cũng khá thành công với ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội. Kết quả huy động vốn tăng đáng kể so với năm 2007. Nguồn vốn huy động được qua các năm đều tăng. Bảng 2.1: kết quả huy động vốn của ngân hang thương mại cổ phần SHB Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Tỷ trọng (%) Năm 2009 Tỷ trọng (%) Năm 2010 Tỷ trọng (%) Phân theo kỳ hạn 6.513.228 100 13.363.297 100 21.513.339 100 Ngắn hạn 95.924.432 90,96 12.227.400 91,5 20.007.405 93 Trung_dài hạn 5.924432 9,04 1.135.880 8,5 1.871.660 8,7 Phân theo cơ cấu 6.513.228 100 13.363.297 100 21.513.339 100 Trong nước 6.513.228 100 913.363.297 100 21.513.339 100 Nước ngoài 0 0 0 0 0 0 (Nguồn : Báo cáo tài chính ngân hàng SHB - Hội sở chính) Nguồn vốn huy động được phân theo kỳ hạn chủ yếu là huy động ngắn hạn. Năm 2008 nguồn vốn huy động ngắn hạn chiếm 90,96%. Năm 2009 tỷ lệ này là 91,96%. và năm 2010 tỷ lệ này đạt 93%. Sự chênh lệch quá lớn giữa nguồn vốn huy động ngắn hạn với nguồn vốn huy động trung và dài hạn có thể gây rủi ro cho SHB. Giả sử vì nguyên nhân nào đó có sự sụt giảm lãi suất tiền gửi khách hàng cùng một lúc tới rút tiền sẽ làm mất tính thanh khoản cho
  • 27. 27 SHB và ảnh hưởng không tốt tới hoạt động kinh doanh của SHB. Hơn nữa theo các quy định của nhà nước, các ngân hàng thương mại được phép đầu tư một phần nguồn vốn ngắn hạn huy động được để đầu tư cho vay trung và dài hạn. Nhưng nếu vượt quá mức an toàn thì sẽ dẫn tới mất cân đối vốn giao dịch hàng ngày. Việc huy động vốn ngắn hạn với tỷ trọng lớn sẽ làm hạn chế cho vay trung và dài hạn của SHB. Để giảm thiểu rủi ro, SHB đang có kế hoạch điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn huy động theo hướng giảm dần tỷ trọng vốn ngắn hạn và tăng dần tỷ trọng vốn huy động được với kỳ hạn trung và dài hạn để đảm bảo kinh doanh ổn định. Để làm được điều này SHB đang có chiến lược thu hút nguồn vốn trung và dài hạn với nhiều ưu đãi hấp dẫn nhằm thu hút vốn. Nguồn huy động vốn phân theo cơ cấu của SHB hoàn toàn dựa vào nguồn vốn huy động được trong nước SHB chưa thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Đây cũng là cơ hội và thách thức lớn cho SHB trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới toàn cầu của Việt Nam nói chung và của hệ thống ngân hàng nói riêng. 2.2.2 Hoạt động tín dụng tại SHB Dư nợ cho vay qua các năm đều tăng trưởng khá cho thấy SHB đã không ngừng nâng cao năng lực cơ cấu và hoàn thiện bộ máy hoạt động, sửa đổi quy chế và quy trình nghiệp vụ tín dụng nhằm thích ứng với các điều kiện từng vùng miền ngành nghề kinh doanh SHB luôn đổi mới sản phẩm dịch vụ linh hoạt phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng và tình hình kinh tế xã hội, tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn của SHB. Ngoài ra SHB luôn kiểm soát chất lượng tín dụng đảm bảo khách hàng sử dụng vốn an toàn. Qua các biện pháp nhằm hỗ trợ cũng như quản lý tốt nguồn vốn mà hoạt động tín dụng của SHB luôn tăng trưởng và bền vững.
  • 28. 28 2.2.2.1 Dư nợ cho vay theo thời hạn khoản vay Bảng 2.2: Số liệu cho vay theo thời hạn khoản vay Đơn vị : triệu đồng Khoản mục Năm 2008 Tỷ trọng (%) Năm 2009 Tỷ trọng (%) Năm 2010 Tỷ trọng (%) Cho vay ngắn hạn 3.892.066 62,24 7.555.671 58,9 13.483.183 65,28 Cho vay trung hạn 1.551.912 24,82 3.924.482 31 4.996.853 24,19 Cho vay dài hạn 808.719 12,94 1.348.594 10,1 2.172.770 10,53 Tổng 6.252.699 100 12.828.748 100 20.652.806 100 (Nguồn : Báo cáo tài chính ngân hàng SHB - Hội sở chính) Từ bảng số liệu trên ta thấy năm 2009 tỷ lệ cho vay ngắn hạn giảm trong khi tỷ lệ vay trung hạn tăng đáng kể điều này là phù hợp khi năm 2009 kinh tế thế giới bắt đầu hồi phục sau cuộc khủng khoảng năm 2008. Các tổ chức kinh tế cần vốn lưu động để khôi phục sản xuất vì vậy tỷ lệ cho vay trung hạn tăng lên là điều hết sức hợp lý. Tốc độ cho vay với nền kinh tế tăng trưởng khá cao qua các năm cho thấy ngân hàng SHB đã có những chiến lược phát triển phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, phù hợp với nhu càu cần vốn để tái sản xuất cũng như mở rộng sản xuất của nền kinh tế. Tới năm 2010 cho vay ngắn hạn tăng lên đáng kể cho thấy cơ cấu cho vay của ngân hàng SHB khá an toàn vì lượng vốn ngân hàng thu hút được chủ yếu là từ nguồn vốn ngắn hạn .
  • 29. 29 2.2.2.2 Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế Bảng 2.3: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế Đơn vị : triệu đồng Khoản mục Năm 2008 Tỷ trọng (%) Năm 2009 Tỷ trọng (%) Năm 2010 Tỷ trọng (%) Doanh nghiệp nhà nước 687.796 11 1.051.957 8,2 1.666.681 8,07 Công ty cổ phần và TNHH 4.994.655 79,88 10.524.704 82,04 15.787.004 76,44 Doanh nghiệp tư nhân 265.114 4,24 515.715 4,02 850.895 4,12 Cá nhân 305.131 4,88 736.370 5,74 5.841.750 11,37 (Nguồn : Báo cáo tài chính ngânh hàng SHB - Hội sở chính) Với mục tiêu chiến lược hướng tới cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cho khối các doanh nghiệp vừa và nhỏ SHB đang gia tăng tỷ lệ cho vay công ty cổ phần và TNHH. Năm 2008 tỷ lệ này là 79,885 tới năm 2009 tỷ lệ này là 82,045 và năm 2010 tỷ lệ này giảm xuống còn 76,44 do chính sách của nhà nước hạn chế cho vay sản xuất, tăng cường cho vay tiêu dùng nhằm kích cầu thị trường sau khi nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi. Năm 2008 tỷ lệ cho vay tiêu dùng cá nhân chủ đạt 4,88% tới năm 2009 tỷ lệ này tuy có tăng nhưng không đáng kể đạt 5,74% nhưng với chính sách của nhà nước nói chung và của ngân hàng SHB nói riêng tới năm 2010 tỷ lệ cho vay tiêu dùng cá nhân tăng khá cao chiếm 11,37% trong tổng cho vay theo thành phần kinh tế. Mức cho vay với doanh nghiệp nhà nước năm 2009 giảm so với năm 2008. Năm 2010 tỷ lệ cho vay đối với doanh nghiệp nà nước tăng lên so với năm 2009 tuy nhiên tỷ lệ tăng không cao cho thấy đối tượng khách hàng chính của ngân hàng là cá nhân hộ gia đình và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với mục
  • 30. 30 tiêu và khách hàng chiến lượng đã đề ra ngân hàng đã có nhiều biện pháp nhằm hướng sự phục vụ vào các đối tượng khách hàng mục tiêu : _ Mở rộng cho vay đối với khách hàng kinh doanh có độ an toàn cao và hiệu quả. _ Hạn chế cho vay đối với khách hàng kinh doanh kém hiệu quả( nhóm doanh nghiệp nhà nước địa phương và doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi) _ Tăng cường hoạt động cho vay bán lẻ nhằm đa dạng hoá khách hàng và sản phẩm tín dụng, chú trọng các khoản tín dụng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tập trung tới mảng tín dụng khách hàng cá nhân với các hình thức cho vay cầm cố, thế chấp tài sản... đáp ứng nhu cầu tín dụng hàng ngày gia tăng Đây được coi là hướng đi đúng đắn của SHB phù hợp với chủ trương chính sách của nhà nước và của NHNN. Chủ truơng này nhằm gia tăng thị phần hoạt động, tăng cường khả năng cạnh tranh, tiếp cận và đầu tư vào nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nâng cao hiệu quả hoạt động. 2.2.2.3 Dư nợ theo loại tiền tệ cho vay Hiện tại SHB cho vay chủ yếu bằng VND, cho vay bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ Bảng 2.4: Dư nợ cho vay theo loại tiền tệ Đơn vị : triệu đồng Khoản mục Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Cho vay bằng đồng Việt Nam 5.614.149 11.965.681 17.594.954 Cho vay bằng ngoại tệ quy đổi 638.550 863.067 3.057.861 (Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng SHB - Hội sở chính) Từ việc mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu điều này làm tăng doanh số cho hoạt động tín dụng song cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Việc nới lỏng điều kiện cho vay, mở rộng cho vay bằng đồng ngoại tệ sẽ làm ra tăng
  • 31. 31 nguy cơ nợ quá hạn ngoại tệ, đặc biệt trong quá trình cạnh tranh gay gắt, giá cả biến động và cuộc khủng hoảng kinh tế còn nhiều diễn biến khó lường. 2.2.2.4 Dư nợ cho vay theo ngành nghề Bảng 2.5: Dư nợ cho vay theo ngành nghề Đơn vị : triệu đồng Khoản mục Năm 2008 Tỷ trọng (%) Năm 2009 Tỷ trọng (%) Năm 2010 Tỷ trọng (%) Thương mại 1.981.480 31,69 4.124.442 32,15 7.044.672 34,11 Nông, lâm nghiệp 976.671 15,62 1500963 11,7 3.626.632 17,56 Sản xuất gia công và chế biến 529.603 8,47 1.214.882 9,47 2.323.375 11,24 Xây dựng 982.924 15,72 2.156.512 16,81 3562609 17,25 Dịch vụ cá nhân và cộng đồng 81.285 1,3 537.524 4,19 536973 2,6 Kho bãi, giao thông vận tải 1.025.442 16,4 1.871.714 14,59 2249090 10,89 Giáo dục đào tạo 625 0,01 1.282 0,01 24783 0,12 Tư vấn kinh doanh BĐS 180.007 2,88 779.998 6,08 278813 1,35 Khách sạn, nhà hàng 143.187 2,29 296.344 2,31 472949 2,29 Ngành nghề khác 351.401 5,62 345.093 2,69 532842 2,58 Tổng 6.2582.699 100 12.828.748 100 20652806 100 (Nguồn : Báo cáo tài chính ngân hàng SHB - Hội sở chính) Từ bảng số liệu trên ta thấy danh mục cho vay của SHB khá đa dạng SHB đã đẩy mạnh cho vay đa ngành đa nghề. Tuy vậy SHB vẫn đầu tư mở rộng cho vay vào một số ngành có tiềm năng như: Thương mại, nông lâm
  • 32. 32 nghiệp, xây dựng...Đa số ngành nghề đều có mức tăng trưởng cao hơn năm trước tuy nhiên có một số ngành cơ cấu gần như không đổi ví dụ như ngành khách sạn nhà hàng tỷ trọng trong cơ cấu cho vay theo ngành nghề gần như không đổi qua các năm. Việc đầu tư đa ngành như vậy làm cho SHB giảm thiểu rủi ro so với việc tập trung vào một số ngành cụ thể. Qua phân tích tình hình hoạt động cho vay theo ngành nghề kinh tế ta thấy SHB đã tập trung cho vay chủ yếu vào một số ngành như thương mại, xây dựng. Sự tập trung như vậy có thể đem lại những rủi ro lớn cho SHB vì đây là những ngành nghề chịu sự biến động rất lớn từ biến động thị trường, giá cả và chính sách quản lý của nhà nước... Do đó có thể thấy rằng chính sách cho vay của SHB chưa được phân bổ một cách hợp lý, cần có sự xem xét và phân chia tỷ trọng tín dụng theo ngành nghề hợp lý, đa dạng hoá ngành nghề và đảm bảo lợ nhuận cũng như mang lại an toàn cho SHB. 2.3 Thực trạng tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại SHB 2.3.1 Chính sách quản lý rủi ro tín dụng tai SHB Để đảm bảo hoạt động tín dụng phát triển theo đúng định hướng SHB đã tuân thủ đầy đủ chính sách quản lý rủi ro tín dụng. Về cơ bản chính sách quản trị rủi ro tín dụng của SHB xoay quanh các nội dung cơ bản như cơ chế phân cấp ủy quyền, chính sách xếp hạng khách hàng, chính sách sản phẩm tín dụng, chính sách tài sản đảm bảo và trích lập dự phòng rủi ro 2.3.1.1. Cơ chế phân cấp ủy quyền Hiện tại SHB đang dần dần thay đổi việc quản lí tín dụng theo chiều dọc. Theo mô hình mới này các phán quyết ra quyết định cấp tín dụng cho các dự án lớn sẽ được tập trung tại hội sở. Quy trình cấp tín dụng tại các chi nhánh sẽ có sự tham gia của nhiều phòng, ban như: phòng quan hệ khách hàng, phòng tín dụng, phòng quản lý rủi ro để đảm bảo tính khách quan trong các quyết định tín dụng.
  • 33. 33 2.3.1.2. Chính sách về khách hàng + Xếp hạng khách hàng Cuối năm 2006, ngân hàng đã đưa vào Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để đánh giá khách hàng là doanh nghiệp. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ với khách hàng là doanh nghiệp sử dụng phương pháp chấm điểm theo nhóm chỉ tiêu tài chính (40 chỉ tiêu) và chỉ tiêu phi tài chính (14 chỉ tiêu). Theo hệ thống xếp hạng nội bộ, điểm tối đa dành cho khách hàng là 100 điểm và khách hàng được xếp thành 10 nhóm. Nhóm AAA,AA,A,BBB,BB,B,CCC,CC,C,D trong đó: - Nhãm A(AAA,AA,A) là nhóm khách hàng có khả năng trả nợ tốt. - Nhóm B(BBB,BB,B) là nhóm khách hàng có đủ năng lực trả nợ nhưng khả năng trả nợ sẽ chịu tác động của các yếu tố bên ngoài. - Nhóm C(CCC,CC,C) là nhóm khách hàng có khả năng trả nợ bị suy giảm, khả năng trả nợ phụ thuộc lớn vào biến động của yếu tố thị trường và nếu yếu tố thị trường xấu đi, khách hàng nhóm C có thể không trả được nợ. - Nhóm D là nhóm khách hàng mất khả năng trả nợ, tổn thất đối với ngân hàng là thực sự xảy ra. 2.3.1.3. Chính sách sản phẩm tín dụng & tài sản bảo đảm Các sản phẩm tín dụng cung cấp cho tất cả các đối tượng trong mọi ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà được pháp luật nước ta cho phép SHB thực hiện chính sách tài sản đảm bảo và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của Chính Phủ và Ngân hàng nhà nước Việt Nam.. 2.3.1.4. Chính sách phân loại nợ & trích lập dự phòng rủi ro Hiện tại SHB đã thực hiện phân loại nợ theo điều 7 thay vì theo điều 6 của Quyết Định 493 -NHNN. Phân loại nợ theo điều 7 là phân loại nợ theo phương pháp “định tính”, theo cách phân loại này nợ cũng được chia thành 5 nhóm như phương pháp “định lượng” (phân loại theo điều 6 quyết định 493)
  • 34. 34 nhưng không nhất thiết căn cứ vào số ngày quá hạn chưa thanh toán nợ mà còn dựa theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng được NHNN chấp nhận. Phân loại nợ theo “định tính”  Loại 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá có khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn  Loại 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đủ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ  Loại 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi gốc và lãi đúng hạn  Loại 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao  Loại 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi, mất vốn. Cách phân loại nợ cũ, phân loại nợ theo “định lượng”, chỉ đơn thuần dựa trên dữ liệu khoản nợ tại thời điểm đánh giá và chủ yếu dựa vào thời gian quá hạn, số lần cơ cấu của khoản nợ nên kết quả chưa phản ánh thực sự mức độ rủi ro của các khoản nợ. Phân loại nợ theo phương pháp mới sẽ đánh giá toàn diện về năng lực tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng. Các khoản nợ được chia tách theo các mức độ rủi ro một cách chính xác hơn, qua đó giúp ngân hàng trích lập dự phòng rủi ro hợp lí. 2.3.2 Thực trạng nợ quá hạn, nợ theo nhóm, nợ xấu Theo quyết định 493– NHNN, nợ quá hạn là các khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Một khách hàng có nhiều khoản vay mà chỉ có một khoản vay quá hạn thì các khoản vay khác mặc dù chưa đến hạn hoàn trả cũng bị coi là nợ quá hạn.
  • 35. 35 2.3.2.1 Nợ quá hạn theo thời hạn SHB đã thực hiện phân loai nợ quá hạn theo thời hạn. Phân loại theo cách này giúp SHB thấy được nợ quá hạn tập trung chủ yếu ở thời hạn tín dụng nào và nguyên nhân cũng như cách khắc phục nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng. Bảng 2.6: Nợ quá hạn phân theo thời hạn Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Tỷ trọng Năm 2009 Tỷ trọng Năm 2010 Tỷ trọng Dư nợ ngắn hạn 3892066 100 7555671 100 13483183 Nợ quá hạn ngắn hạn 67526 1,73 105442 1,07 181586 1,34 Dư nợ trung hạn 1551912 100 3.924.4 82 100 4.996.853 100 Nợ quá hạn trung hạn 35693 2,3 86129 2.08 83447 1,67 Dư nợ dài hạn 808.719 100 1.348.594 100 2.172.770 100 Nợ quá hạn dài hạn 218357 2,7 31017 2,3 44759 2,06 Tổng dư nợ cho vay 6.252.699 100 12.828.748 100 20.652.806 100 Tổng nợ quá hạn 125054 2 218088 1,7 309792 1,5 (Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng SHB - Hội sở chính) Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 làm diễn biến kinh tế thế giới có nhiều thay đổi Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Nền kinh tế suy giảm, đối với hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng SHB nói riêng thì năm 2008 là một năm kinh doanh không thuận lợi. Tỷ lệ nợ quá hạn ở mức cao lên tới 2%. Các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn tới mất khả năng thanh toán khoản vay khi đến hạn.
  • 36. 36 Tới năm 2009 khi nền kinh tế có dấu hiệu khôi phục tỷ lệ này giảm xuống còn 1,7% điều này là do SHB đã có những chính sách hỗ trợ kịp thời cho các doanh nghiệp trong lúc khó khăn bằng nhiều hình thức như: Gia hạn khoản nợ, tăng thêm khoản vay...Năm 2009 tỷ lệ nợ quá hạn với thời hạn ngắn hạn giảm đáng kể cho thấy nhu cầu vay vốn để tài trợ cho nguồn vốn lưu động giảm, doanh nghiệp vay vốn chủ yếu cho hoạt động đầu tư trung và dài hạn cho thấy nền kinh tế có dấu hiệu hồi phục rõ rệt. Năm 2010 là một năm kinh doanh có hiệu quả với ngân hàng SHB, tỷ lệ nợ quá hạn giảm đáng kể trong khi tỷ lệ cho vay ra lại tăng cao. Điều này cho thấy rủi ro tín dụng năm 2010 cua ngân hàng SHB giảm đáng kể cho thấy nỗ lực trong việc quản lý rủi ro của ngân hàng. Năm 2010 tỷ lệ nợ quá hạn ở tất cả các thời hạn đều giảm cho ta nhận định tình hình năm 2011 sẽ rất khả quan cho toàn bộ nền kinh tế cũng như ngân hàng.
  • 37. 37 2.3.2.2 Nợ quá hạn theo lại hình kinh tế Bảng 2.7: Nợ quá hạn theo loại hình kinh tế Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Số tiền năm 2008 Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2008 (%) Số tiền năm 2009 Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2009 (%) Tố tiền năm 2010 Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2010 (%) Thương mại 42998 2,17 103111 2,5 116237 1,65 Nông, lâm nghiệp 20510 2,1 30769 2,05 54762 1,51 Sản xuất gia công và chế biến 11174 2,11 0 0 32034 1,38 Xây dựng 16709 1,7 35582 1,65 50589 1,42 Dịch vụ cá nhân và cộng đồng 0 0 7418 1,38 6067 1,13 Kho bãi, giao thông vận tải 24610 2,4 41177 2,2 36210 1,61 Giáo dục đào tạo 0 0 0 0 74 0,3 Tư vấn kinh doanh bất động sản 4520 2,5 0 0 4907 1,76 Khách sạn, nhà hàng 1.609 1,12 0 0 4918 1,04 Ngành nghề khác 2945 0,83 31 0,009 3994 0,91 Tổng nợ quá hạn 125054 2 218088 1,7 309792 1,5 (Nguồn: báo cáo tài chính ngân hàng SHB hội sở chính)
  • 38. 38 Từ số liệu trên ta thấy năm 2008 nợ quá hạn tập trung chủ yếu ở các ngành như: Thương mại, sản xuất gia công, kho bãi chứng tỏ chất lượng tín dụng một số khoản vay ở các ngành này chưa cao. Năm 2009 nợ quá hạn vẫn rơi vào các ngành nghề này và thêm một số ngành nữa như: Dịch vụ cá nhân và cộng đồng, nông lâm nghiệp đặc biệt nợ quá hạn trong nhóm ngành thương mại vẫm ở mức rất cao. Năm 2010 tỷ lệ nợ quá hạn trong nhóm ngành thương mại có giảm tyu nhiên vẫn ở mức cao, ngành xây dựng lại có tỷ lệ nợ quá hạn ra tăng đáng kể. Dịch vụ cá nhân cộng đồng, kho bãi giao thông vận tải vẫn là những ngành có tỷ lệ nợ quá hạn ở mức cao. Ngành xây dựng trong những năm vừa qua phát triển vượt bậc, tuy nhiên thị trường vẫn quá nóng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho khách hàng cũng như ngân hàng. Năm 2008 khủng hoảng kinh tế thế giới xảy ra ảnh hưởng không nhỏ tới ngành xây dựng. Việc lãi suất tăng cao cũng hạn chế khả năng tiếp cận vốn của nhà đầu tư. Tới năm 2009 nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi do vậy nguồn vốn đổ vào ngành xây dựng nói chung và bất động sản nói riêng tăng đáng kể. Nhu cầu cần vốn để đầu tư tăng cao, hơn nữa cuối năm 2009 NHNN ra quyết định khuyến khích cho vay tiêu dùng nhằm kích cầu thị trường sau khủng hoảng do vậy ngân hàng cho vay cá nhân tăng cao. Đi đôi với việc nới lỏng tín dụng cho cá nhân thì tình trang nợ quá hạn, nợ xấu cũng tăng nhanh cho thấy ngân hàng chưa quản lý tốt trong khâu giám sát khoản vay đối với khách hàng cá nhân. Mặt khác các khoản nợ này đều bị phân vào nợ nhóm 3 cho thấy rủi ro cao. Ngành thương mại tỷ lệ nợ quá hạn năm 2008 là 2,17% tương ứng với 42998 triệu đồng tới năm 2009 tỷ lệ này gia tăng đáng kể đạt 103111triệu đồng chiếm 2,5% trong tổng nợ quá hạn. Tuy nhiên những khoản vay này chỉ bị ngân hàng đánh giá là quá hạn trả nợ dưới 90 ngày và được phân vào nhóm 2. Năm 2010 tỷ lệ nợ quá hạn ngành là 1.65% tương ứng 116237triệu đồng
  • 39. 39 cho thấy mức độ tập trung vốn cho nhóm ngành này khá cao. Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn ở nhónm ngành này ở mức cao tuy nhên nhóm ngành này lại có tăng trưởng tín dụng khá cao trong khi nền kinh tế đang thoát ra khỏi khủng hoảng do vậy việc chú trọng đầu tư vốn cho nhóm ngành này là cần thiết trong dài hạn. Ngành nông lâm nghiệp năm 2008 tỷ lệ nợ quá hạn là 2,1% năm 2009 tỷ lệ nàt là 2,05% và năm 2010 tỷ lệ này là 1,51%. Với chính sách tập trung cho vay với doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay cá nhân trong khi tăng trưởng tín dụng của ngành này ở mức thấp thì tỷ lệ nợ quá hạn trong ngành này như vậy là khá cao. Điều này cho thấy công tác quản lý tín dụng các khoản vay chưa tốt. Ngành giao thông vận tải có mức tăng trưởng dư nợ tín dụng cao tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn lại giảm nhiều qua các năm cho thấy chất lượng tín dụng trong lĩnh vực này khá tốt. Năm 2008 nợ quá hạn trong ngành này là 2,4% nhưng cho tới năm 2010 tỷ lệ này giảm xuống còn 1,61% . Qua phân tích trên ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn chỉ tập trung ở một số ngành như: Xây dựng, thương mại, nông lâm nghiệp, vân tải. Những ngàmh này có mức độ tăng trưởng tín dụng cao song lại phụ thuộc rất nhiều vào thị trường vào mức ổn định của nền kinh tế. Do vậy việc nợ quá hạn ở mức cao trong những ngành này là điều không tốt. Cho thấy ngân hàng chưa quản lý tốt khoản vay vì vậy trong thời gian tới ngân hàng cần có những chính sách cụ thể để hạn chế nợ quá hạn trong những ngành này đồng thời vẫn đảm bảo tăng trưởng tín dụng trong những ngành này. 2.3.2.3 Thực trạng nợ xấu Theo quyết định 493 của NHNN nợ xấu là các koản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 trong bảng phân loại nợ. Tình hình nợ xấu tại SHB qua các năm như sau:
  • 40. 40 Bảng 2.8: Nợ xấu ngân hàng SHB Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Tỷ trọng (%) so với nợ quá hạn Năm 2009 Tỷ trọng (%) so với nợ quá hạn Năm 2010 Tỷ trọng (%) so với nợ quá hạn Tổng nợ quá hạn 125054 100 218088 100 309792 100 Tổng nợ xấu 22045 17,62 37859 17,35 47025 15,17 Nợ nhóm 3 11404 9,12 19802 9,08 22088 7,15 Nợ nhóm 4 9016 7,21 15549 7,13 21468 6,93 Nợ nhóm 5 1625 1,3 2508 1,15 3469 1,12 (Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng SHB - Hội sở chính) Năm 2008 khủng hoảng kinh tế xảy ra Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó. Các doanh nghiệp làm ăn khó khăn rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán những khoản nợ đến hạn. Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ nợ xấu năm 2008 rất cao và tập trung nhiều ở nợ nhóm 3 cho thấy các khoản nợ đến hạn phải thu của ngân hàng không có khả năng thu hồi gốc và lãi đúng hạn. Điều này ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tổng nợ xấu năm 2008 là 22045triệu đồng chiếm 17,62% trong nợ quá hạn. Nợ xấu tập trung ở một số ngành như: Thương mại, xây dựng, giao thông vận tải. Năm 2009 tổng nợ xấu 37895triệu đồng chiếm 17,35trong tổng nợ quá hạn. Nguyên nhân của việc nợ quá hạn là doanh nghiệp giảm sút không đủ trả nợ đúng hạn cam kết và bị phân vào nợ nhóm 3. Nợ xấu còn lại chủ yếu tập trung ở các ngành như: Sản xuất gia công chế biến, khách sạn nhà hàng...
  • 41. 41 Năm 2010 tỷ lệ nợ xấu giảm nhưng vẫn ở mức cao. Tỷ lệ nợ xấu tập trung nhiều ở nhóm 4 chiếm 11.8% trong nợ quá hạn cho thấy các khoản nợ có khả năng tổn thất cao . Điều này là không tốt khi các khoản nợ xấu tập trung ở các ngành như: thương mại, sản xuất gia công và chế biến, xây dựng (các ngành có tỷ trọng tăng trưởng cao nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro) ngân hàng cần cân nhắc lại chính sách cho vay của mình nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng. 2.3.3 Trích lập dự phòng rủi ro Theo quyết định 493 – NHNN, dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không thể thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết. Việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nó giúp ngân hàng có được nguồn tài chính để xử lý rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng cũng như toàn hệ thống nói chung. Việc trích lập dự phòng giúp cho ngân hàng có tâm lý tốt và xử lý kịp thời rủi ro, là biện pháp chống sốc cho ngân hàng. Hệ số khả năng bù đắp RRTD =
  • 42. 42 Bảng 2.9: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại SHB Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Số tiền năm 2008 Tỷ trọng (%) so với tổng dư nợ cho vay Số tiền năm 2009 Tỷ trọng (%) so với tổng dư nợ cho vay Số tiền năm 2010 Tỷ trọng (%) so với tổng dư nợ cho vay Tổng dư nợ cho vay 6.252.699 100 12.828.748 100 20.652.806 100 Tổng nợ quá hạn 125054 2 218088 1,7 309792 1,5 Trích lập dự phòng RRTD 61.901 0,99 114.175 0,89 128.047 0,62 Hệ số khả năng bù đắp RRTD 49,5 52,35 41,3 (Nguồn: báo cáo tài chính ngân hàng SHB - hội sở chính) Qua bảng số liệu trên ta thấy số tiền trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ngày càng tăng lên. Điều này cho ta nhận định rằng tình trạng rủi ro tín dụng tăng lên, tỷ lệ nợ quá hạn ở các nhóm nợ tăng lên dẫn tới việc trích lập dự phòng tăng lên. Năm 2008 là 61.901 triệu đồng chiếm 0,99% tổng dư nợ, do nền kinh tế suy thoái ngân hàng dự đoán rủi ro khách hàng không trả được nợ tăng lên, ngân hàng tăng cường trích lập dự phòng. Năm 2009 trích lập dự phòng của SHB là 114.175triệu chiếm 0,89% tổng dư nợ, mặc dù tỷ lệ trích lập dự phòng giảm do nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi song vẫn ở mức cao. Năm 2010 tỷ lệ này là 128.070triệu chiếm 0,62% cho thấy ngân hàng nhận định rủi ro thị truờng, rủi ro thanh khoản của nền kinh tế nói chung và khách hàng của ngân hàng nói riêng giảm so vơi các năm trước. Nhìn chung công
  • 43. 43 tác trích lập dự phòng để phòng ngừa rủi ro tín dụng tại SHB đã được thực hiện nghiêm túc theo quy định của NHNN. Đây là điều tốt vì về mặt pháp lý SHB đã tuân thủ đúng những quy định hiện hành, mặt khác việc trích lập dự phòng đầy đủ sẽ tạo tiền đề quan trọng trong việc sử dụng nguồn dự phòng để bù đắp những tổn thất. 2.3.4 Kết quả đạt được trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội. Trong thời gian qua nhờ thực hiện tốt các kế hoạch đề ra SHB đã đạt được những thành tựu đáng kể trong viẹc hạn chế rủi ro tín dụng. một số thành công có thể kể tới như:  SHB đã hoàn thành những chỉ tiêu đề ra : duy trì tăng trưởng dư nợ tín dụng , doanh số cho vay ở mức cao.  SHB đã thực hiện tốt công tác trích lập dự phòng rủi ro theo quyết định 493, giúp cho toàn hệ thống ngân hàng không rơi vào tình trạng khó khăn trong trường hợp có rủi ro xảy ra.  SHB đã tích cực thay đổi cơ cấu cho vay, theo đó SHB đã giảm dần tỷ trọng cho vay với doanh nghiệp nhà nước và tăng dần tỷ trọng cho vay với các thành phần kinh tế phi quốc doanh. Đây là sự điều chỉnh phù hợp với xu thế phát triển kinh tế của nước ta.  Công tác kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng luôn được chú trọng. Trong thời gian qua SHB đã kịp thời phát hiện ra những sai sót trong việc chấp hành các quy định, quy trình tín dụng. Với vai trò độc lập của bộ phận giám sát kiểm tra tín dụng đã thực hiện tốt trách nhiệm giám sát kiểm tra tín dụng  Công tác phân loại khách hàng vay vốn cũng đã được SHB chú trọng
  • 44. 44 2.3.5 Những hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội  Cơ chế bảo hiểm tiền vay Cơ chế bảo hiểm tiền vay và việc định giá tài sản đảm bảo trong quá trình thẩm định hồ sơ đóng một vai trò hết sức quan trọng nhưng việc xem xét và đánh giá tài sản, quản lý tài sản đảm bảo, các chuẩn mực về tài sản còn chưa đầy đủ. Đặc biệt là các tài sản đảm bảo là công trình xây dựng hoặc máy móc thiết bị  Cơ cấu cho vay chưa cân đối hợp lý Tỷ trọng cho vay trung dài hạn có xu hướng tăng dần trong khi đó vốn huy động được chủ yếu là vốn ngắn hạn. Sự không cân xứng về kỳ hạn có thể dẫn tới rủi ro cho ngân hàng. Chính sách tập trung cho vay chủ yếu vào một số ngành như thương mại, xây dựng...Sự tập trung như vậy có thể đem lại rủi ro cho ngân hàng vì những ngành này tuy lợi nhuận cao nhưng rủi ro lớn và chịu sự biến động của kinh tế thị trường cũng như các chính sách vĩ mô của nhà nước. . Nguyên nhân tồn tại những hạn chế * Nguyên nhân khách quan  Văn hoá tập quán của đất nước Nhu cầu và thói quen sử dụng tiền của người dân đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của các ngân hàng nói chung và SHB nói riêng. Việc sử dụng quá nhiều tiền mặt trong nền kinh tế làm cho lạm phát tăng cao, thêm vào đó làm tăng rủi rỏ thanh khoản cho ngân hàng. Giảm hiệu quả huy động vốn cũng như các hoạt động đầu tư kinh doanh của ngân hàng .  Môi trường tự nhiên
  • 45. 45 Việt Nam là một trong các quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu. Thiên tai dịch bệnh liên tục xảy ra làm cho kinh doanh, sản xuất bị đình trệ việc dự báo trước gặp nhiều khó khăn và ảnh hưởng không tốt tới hoạt động của doanh nghiệp cũng như hoạt động của ngân hàng.  Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý đang từng bước hoàn thiện do đó không tránh khỏi những thiếu sót. Việt Nam là một đất nước có môi trường pháp lý thay đổi. Luôn có những chính sách mới bổ sung thậm chí phủ định chính sách cũ trong thời gian ngắn do vậy việc lập ra kế hoạch kinh doanh của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Qua cuộc khủng hoảnh kinh tế ta nhận thấy rằng hệ thống pháp luật ở nước ta còn nhiều hạn chế và yếu kém, liên tục thay đổi lãi suất cơ bản, áp dụng lãi suất trần, sàn tỷ lệ dự trữ bắt buộc thay đổi thường xuyên.  Môi trường kinh tế xã hội Kinh tế Việt Nam đang dần hội nhấp sâu vào kinh tế thế giới. Hội nhập kinh tế mang lại cho nền kinh tế nói chung, ngân hàng nói riêng nhiều cơ hội mới tuy nhiên cũng mang lai không ít thách thức. Với tiềm lực tài chính nhỏ các ngân hàng Việt Nam không đủ khả năng cạnh tranh với các ngân hàng có tiềm lực kinh tế lớn trên thế giới do vậy các ngân hàng Việt Nam có thể bị thua thiệt trên chính sân nhà. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn thế giới những biến động của kinh tế thị trường làm gia tăng bất ổn cho nền kinh tế cũng như cho ngân hàng. Từ năm 2009 nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi đã bước đầu có những thuận lợi cho nền kinh tế cũng như cho ngân hàng, bằng nội lực của chính mình khi kinh doanh trên sân nhà các ngân hàng Việt Nam đang từng bước vượt qua khó khăn và khẳng định mình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. * Nguyên nhân chủ quan  Nguyên nhân từ phía khách hàng
  • 46. 46 Trình độ quản lý còn hạn chế. Kinh tế nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới, trong điều kiện đó sự cạnh tranh gay gắt trong kinh doanh cũng như nămg lực quản lý yếu kém của một số doanh nghiệp đã dẫn tới việc làm ăn thua lỗ, kéo theo đó là không có khả năng trả nợ cho ngân hàng nên dẫn tới rủi ro cho ngân hàng do không thu hồi được vốn cho vay. Thiếu thông tin. Việc quản lý công ty không thế thiếu thông tin, nó được coi là công cụ trong việc điều hành các doang nghiệp. Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay một số doanh nghiệp lại hoạt động trong tình trạng thiếu thông tin dẫn tới việc không nắm bắt được thị trường, nhu cầu khách hàng và các thông tin khác vì vậy không tránh được những quyết định sai lầm làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh dẫn tới làm ăn thua lỗ. Khả năng cạnh tranh kém .Việc hội nhập với nền kinh tế thế giới mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội nhưng cũng không ít khó khăn. Phần lớn các doanh nghiệp nước ta hiện nay khả năng cạnh tranh còn kém do thiếu vốn công tác quản lý yếu kém...Do vậy nhiều doanh nghiệp nước ta không thể tồn tại được. Một rủi ro tiềm ẩn đối với ngân hàng là: “rủi ro đạo đức người đi vay”. không ít những chủ doanh nghiệp hoặc cá nhân vay vốn không có thiện chí trong việc trả nợ nên khi đi vay các khách hàng này cung cấp thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác. Những đối tượng khách hàng này khi vay được vốn của ngân hàng họ sẽ sử dụng vốn với mục đích khác, hoạt động trái pháp luật...gây tổn thất cho ngân hàng.  Nguyên nhân từ phía ngân hàng Thiếu thông tin. Trong quá trình thẩm định dự án cho vay rủi ro do thông tin tín dụng không đầy đủ cũng là một vấn đề quan trọng. Trong nhiều trường hợp do điều tra không tốt nên thông tin sai lệch hoặc không đầy đủ cũng tới rủi ro cho ngân hàng.
  • 47. 47 Chương III GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI 3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển Việc điều hành chính sách tiền tệ đã đạt được muc tiêu đề ra như ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát ở mức thấp hơn tốc độ tăng trưởng GDP, góp phần thúc đẩy phát triển kih tế và đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng. Trong đó, cơ chế điều hành chính sách tiền tệ đanh được đổi mới theo hướng tăng cường các công cụ và phương pháp điều hành gián tiếp. Tỷ giá hối đoái được điều hành linh hoạt dựa trên các nguyên tắc thị trường góp phần đáng kể vào việc ổn định tiền tệ và tăng cường xuất khẩu. Hệ thống thanh toán đã được hiện đại hoá cả về mặt công nghệ và pháp lý. Khung pháp lý về hoạt động ngân hàng không ngừng được hoàn thiện, từng bước tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng cho mọi ngân hàng hoạt động. Các tổ chức tín dụng đã được củng cố và sắp xếp lại từng bước lành mạnh hoá ngành tài chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng. Cho tới nay tình hình tài chính cảu các ngân hàng thương mại đã được cải thiện đáng kể, tỷ lệ nợ xấu giảm mạnh, hiệu quả hoạt động tăng dần, góp phần tăng vốn tự có và trích lập dự phòng rủi ro cũng như đổi mới trang thiết bị công nghệ. hầu hết các NHTMCP đã đạt tỷ lệ an toàn vốn 8% cá biệt có một số ngân hàng tỷ lệ này đạt trên 10%.tuy nhiên để đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập thì ngành ngân hàng còn nhiều việc phải làm. Mục tiêu và định hướng phát triển ngân hàng trong thời gian tới. Ngày 24/5/2006, thủ tưóng chính phủ dã ký quyết định số 112/2006/QĐ-TTG phê duyệt đề án phát triển ngành ngâ hàng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 theo hướng cơ cấu lại một cách toàn diện mô hình tổ chức và hoạt động của NHNN và các TCTD.
  • 48. 48 3.1.1.1 Đối với ngân hàng nhà nước Nâng cao vị thế của ngân hàng nhà nước, đảm bảo NHNN là ngân hàng trung ương thực sự, độc lập và tự chủ trong xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ. Mục tiên chủ yếu là ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát, bảo đảm an toàn cho hệ thống tiền tệ- ngân hàng, góp phần tạo dựng môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo. Đổi mới cơ cấu tổ chức cảu NHNN từ trung ương xuống các chi nhánh theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp có đủ nguồn lực và khả năng xây dựng, thưch thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường dựa trên cơ sở công nghệ tiên tiến, thực hiện các thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động NHTW, hội nhập với cộng đồng tài chính quốc tế. Sắp xếp lại các doanh nghiệp trực thuộc NHNN theo hướng chỉ giữ lại nhà máy in tiền quốc gia. Điều hành chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thận trọng, limh hoạt và hiệu qủa trên nền tảng các công cụ CSTT(chính sách tiền tệ) hiện đại và công nghệ tiên tiến, xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường, từng bước nâng cao tính chuyển đổi của VNĐ. Tăng cường hiệu lực của NHNN về quản lý, giám sát các giao dịch ngoại hối, tự do hoá các giao dịch vãng lai và từng bước nới lỏng kiểm soát các giao dịch vốn một cách thận trọng, phù hợp với lộ trình mở cửa thi trường tài chính. Tăng nhanh dự trữ ngoại hối nhà nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt theo cơ chế thị trường. Xây dựng hệ thống giám sát ngân hàng hiện đại và hiệu quả, cả về thể chế mô hình tổ chức, nguồn nhân lực và phương pháp thanh tra giám sát nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế về phát triển hệ thống ngân hàng, thực hiện đồng thời các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế về giám sát ngân hàng. Thành lập cơ quan giám sát an toàn hoạt động ngân hàng thuộc NHNN trên cơ sở thanh tra NHNN hiện tại, đảm bảo xây dựng được cơ quan giám sát tài chính tổng hợp, đồng thời hoàn thiện các điều kiện cho một hệ thống giám sát có
  • 49. 49 hiệu quả, đổi mới và nâng cao hiệu quả của các phương pháp giám sát ngân hàng. 3.1.1.2 Đối với các tổ chức tín dụng Cải cách triệt để và phát triển hệ thống các TCTD theo hướng đa năng, hiện đại đa dạng về sở hữu và loại hình tổ chức, có quy mô lớn và hoạt động theo nguyên tắc thị trường với mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận, áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế vào hoạt động kinh doanh ngân hàng. Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại, tách bạch tín dụng chính sách và tín dụng thương mại, bảo đảm quyền kinh doanh của các tổ chức tài chính nước ngoài theo các cam kết song phương và đa phương đã ký kết với các nước và các tổ chức quốc tế. Tiếp tục cơ cấu lại một cách toàn diện hệ thống tổ chức tín dụng theo các đề án cụ thể là: - Tăng cường năng lực thể chế thông qua cơ cấu lại tổ chức và hoạt động, phân biệt rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng quản trị và ban điều hành, mở rộng quy mô hoạt động đi đôi với năng lực tự kiểm tra, quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong kinh doanh, phát triển các hệ thống quản lý của NHTM phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế. - Tăng cường năng lực tài chính, đảm bảo các NHTM có đủ nguồn vốn để tiếp tục tăng vốn điều lệ, tài sản có đi đôi với nâng cao chất lượng và khả năng sing lời, xử lý dứt điểm nợ tồn đọng và làm trong sạch bảng cân đối của ngân hàng thương mại. - Từng bước cổ phần hoá các ngân hàng thương mại nhà nước theo nguyên tắc thận trọng đảm bảo ổn định kinh tế xã hội và an toàn cho hệ thống ngân hàng. Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các ngân hàng có tiềm lực tài chính, công nghệ, quản lý và uy tín được mua cổ phiếu và tham gia quản trị, điều hành ngân hàng thương mại tại Việt Nam.