SlideShare a Scribd company logo
1 of 94
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
TRẦN QUANG THẢO
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH ỦY BAN
NHÂN DÂN QUẬN 6, TP. HỒ CHÍ MINH
Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn
Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562
Chuyên ngành: Kế Toán (hướng Ứng Dụng)
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả nội dung của luận văn bao gồm số liệu, phương
pháp nghiên cứu và những kết quả hoàn toàn do tôi nghiên cứu và thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của Tiến Sĩ Trần Văn Thảo.
Tác giả luận văn
Trần Quang Thảo
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
TÓM TẮT
ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT....................................5
1.1. Giới thiệu khái quát đặc điểm tự nhiên, hoạt động kinh tế xã hội và quản
lý ngân sách của Ủy ban nhân dân Quận 6, TP.Hồ Chí Minh..............................5
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên ..........................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .................................................................................5
1.1.3. Sơ đồ tổ chức của Ủy ban nhân dân Quận 6 ..................................................6
1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Tài Chính – Kế Hoạch Ủy
ban nhân dân Quận 6................................................................................................7
1.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách Quận 6 ...................................................7
1.2. Bối cảnh tình hình kiểm soát thu, chi ngân sách nhà nước cấp quận của
UBND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh ............................................................................9
1.2.1. Quy trình kiểm soát thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước cấp quận của
UBND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh............................................................................9
1.2.1.1. Quy trình kiểm soát thực hiện thu ngân sách...........................................9
1.2.1.2. Quy trình kiểm soát thực hiện chi ngân sách.........................................10
1.2.2. Thực trạng kiểm soát công tác thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước cấp
quận của UBND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh thời gian qua ....................................11
1.2.2.1. Công tác thực hiện thu ngân sách..........................................................11
1.2.2.2. Công tác thực hiện chi ngân sách..........................................................12
1.3. Những hạn chế còn tồn tại vẫn chưa được giải quyết tại phòng Tài chính
Kế hoạch, Ủy ban nhân dân Quận 6 trước đây....................................................14
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................17
2.1. Tổng quan các nghiên cứu...............................................................................17
2.2. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ........................................................28
2.2.1. Định nghĩa và sự phát triển của kiểm soát nội bộ khu vực công .................28
2.2.2. Những khác biệt của kiểm soát nội bộ trong khu vực công.........................29
2.2.3. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ khu vực công...................31
CHƯƠNG 3: KIỂM CHỨNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT VÀ DỰ ĐOÁN
NGUYÊN NHÂN – TÁC ĐỘNG ...........................................................................35
3.1. Kiểm chứng vấn đề cần giải quyết..................................................................35
3.1.1. Tóm tắt công cụ nghiên cứu phỏng vấn cá nhân để kiểm chứng vấn đề cần
giải quyết................................................................................................................35
3.1.2. Phân tích và đánh giá kết quả phỏng vấn cá nhân cùng việc phân tích các số
liệu thứ cấp để kiểm chứng vấn đề cần giải quyết .................................................36
3.2. Dự đoán nguyên nhân – tác động ...................................................................43
3.2.1. Công tác kiểm soát nội bộ thu ngân sách.....................................................43
3.2.2. Công tác kiểm soát nội bộ chi ngân sách.....................................................45
CHƯƠNG 4: KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN.................................................47
4.1. Tóm tắt phương pháp nghiên cứu để kiểm chứng nguyên nhân .................47
4.2. Kết quả thảo luận nhóm và phân tích kết quả thảo luận nhóm kiểm chứng
nguyên nhân dự đoán..............................................................................................48
4.2.1. Phân tích những yếu tố trong hệ thống kiểm soát nội bộ.............................48
4.2.1.1. Môi trường kiểm soát.............................................................................48
4.2.1.2. Quy trình đánh giá rủi ro.......................................................................49
4.2.1.3. Hệ thống thông tin và truyền thông .......................................................49
4.2.1.4. Hoạt động kiểm soát ..............................................................................49
4.2.1.5. Giám sát .................................................................................................50
4.2.2. Phân tích kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách nhà nước .............................50
4.2.2.1. Kiểm soát nội bộ thu ngân sách.............................................................50
4.2.2.2. Kiểm soát nội bộ chi đầu tư phát triển ..................................................53
4.2.2.3. Kiểm soát nội bộ chi thường xuyên........................................................56
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ............................59
5.1. Những giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ thu ngân sách nhà
nước tại phòng Tài chính Kế hoạch Quận 6, TP.Hồ Chí Minh ..........................59
5.1.1. Hoàn thiện kiểm soát với các nguồn thu ngân sách.....................................59
5.1.2. Hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ thu ngân sách..................................60
5.1.3. Hoàn thiện phương pháp kiểm soát nội bộ thu ngân sách ...........................60
5.2. Những giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ chi ngân sách nhà
nước tại phòng Tài chính Kế hoạch Quận 6, TP. Hồ Chí Minh .........................61
5.2.1. Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi đầu tư phát triển.......................................61
5.2.2. Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi thường xuyên ...........................................63
5.3. Một số kiến nghị hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách
nhà nước tại phòng Tài chính Kế hoạch Quận 6, TP. Hồ Chí Minh..................65
5.3.1. Kiến nghị giúp hoàn thiện kiểm soát thu ngân sách ....................................65
5.3.2. Kiến nghị giúp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển ..........................65
5.3.3. Kiến nghị giúp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ..............................66
PHẦN KẾT LUẬN..................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Cụm từ tiếng Việt
CBCC Cán bộ công chức
HĐND Hội đồng nhân dân
KBNN Kho bạc nhà nước
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTXH Kinh tế xã hội
NSNN Ngân sách nhà nước
TCKH Tài chính kế hoạch
UBND Ủy ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
Bảng 3.1: Tổng hợp chi thường xuyên trong 3 năm 2016-2018….......................... 38
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức của Ủy ban nhân dân Quận 6… .......................................... 6
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách Quận 6….......................................... 7
Biểu đồ 3.1: Tình hình thu ngân sách nhà nước trong 3 năm 2016-2018…............ 37
Biểu đồ 3.2: Tình hình chi thường xuyên trong 3 năm 2016-2018...........................39
Biểu đồ 3.3: Tình hình chi đầu tư phát triển trong 3 năm 2016-2018…...................41
TÓM TẮT
Luận văn lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ thu, chi
ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính Kế hoạch Ủy ban nhân dân Quận 6, TP.Hồ
Chí Minh” nhằm giúp người đọc và người sử dụng kết quả nghiên cứu hiểu rõ hơn
tầm quan trọng của hệ thống Kiểm soát nội bộ trong thu, chi ngân sách nhà nước,
nâng cao được tính tin cậy của các thông tin phục vụ cho quản lý và giảm thiểu
được những hạn chế còn đang gặp phải và chưa được giải quyết triệt để trong công
tác kiểm soát thu, chi NSNN tại đơn vị. Cùng với phương pháp nghiên cứu định
tính, công cụ phỏng vấn cá nhân và thảo luận nhóm, luận văn thể hiện được mục
tiêu của đề tài, với kết quả nghiên cứu là xác định được nguyên nhân của những hạn
chế trong công tác thu, chi NSNN cùng với đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thu,
chi NSNN của đơn vị để đưa ra những giải pháp phù hợp. Từ những kết quả và giải
pháp đó sẽ giúp cho người lãnh đạo phòng Tài chính Kế hoạch Ủy ban nhân dân
Quận 6, cũng như các bộ phận, ban ngành có liên quan sẽ hoàn thiện hơn hệ thống
Kiểm soát nội bộ trong công tác thu, chi NSNN tại địa bàn.
ABSTRACT
Thesis selected the topic "Completing the internal control system of state
budget revenues and expenditures at the Finance and Planning Department of
District 6 People's Committee, Ho Chi Minh City" to help readers and users of
research results better understand the importance of the internal control system of
state budget revenues and expenditures, improve the reliability of information for
management and minimize the limitations that are still encountered and have not
been thoroughly resolved in State budget revenues and expenditures at the unit.
Along with qualitative research methods, personal interview and group discussion
tools, the thesis demonstrates the objectives of the topic, with the research results is
to identify the causes of the limitations with assessing the internal control system of
state budget revenues and expenditures to provide appropriate solutions. From these
results and solutions will help the leader of the Finance and Planning Department of
District 6 People's Committee, related departments and agencies will advance the
Internal control system of state budget revenues and expenditures in the area.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn vấn đề giải quyết
Trong những năm vừa qua, kinh tế đất nước ngày càng phát triển, nhưng
muốn tăng trưởng nhanh hơn nữa thì tất yếu phải kiểm soát và quản lý tốt về nguồn
lực, quan trọng nhất vẫn là nguồn lực nhà nước tại các cơ quan hành chính nhà nước
bởi vì nhà nước muốn mạnh thì tất yếu phải có nguồn tài chính. Nguồn tài chính của
nhà nước có được là phần lớn từ nguồn thu ngân sách đem lại, và từ những nguồn
thu đó có thể đảm bảo được những nhu cầu chi tiêu tài chính tương ứng một cách
hiệu quả tại các cơ quan hành chính. Ngày nay công tác thực hiện thu, chi ngân sách
của Chính phủ đã và đang đạt được những kết quả rất khả quan. Nhưng song song
đó vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần phải được quan tâm hơn, chẳng hạn như trong
việc thu NSNN vẫn còn thất thu ở một số khâu hoặc một số lĩnh vực và trong việc
chi NSNN cũng còn bất cập ở các khoản chi lãng phí, chi vượt dự toán.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu được thực hiện tại các cơ quan hành
chính nhà nước, cho thấy hệ thống Kiểm soát nội bộ có mối quan hệ tích cực và
chặt chẽ đối với việc phát hiện và ngăn ngừa các gian lận, giúp nâng cao tính tin cậy
của hầu hết mọi thông tin phục vụ cho công tác quản lý, nâng cao được kết quả hoạt
động và là công cụ tốt cho việc thực hiện được các mục tiêu đề ra của đơn vị. Công
tác kiểm soát nội bộ thu, chi NSNN đã được nghiên cứu và triển khai trong nhiều
ngành và lĩnh vực khác nhau nhưng vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về việc hoàn
thiện và nâng cao hệ thống kiểm soát nội bộ để giúp giảm thiểu được những hạn chế
còn gặp phải trong công tác thu, chi NSNN ở những cơ quan hành chính nhà nước
như UBND cấp quận, cấp thành phố. Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của
đơn vị trong việc quản lý, kiểm soát các nguồn thu, khoản chi theo quy định của
pháp luật và đảm bảo cân đối ngân sách địa phương, đòi hỏi phòng Tài chính Kế
hoạch nói riêng cũng như Ủy ban nhân dân Quận 6 nói chung phải xây dựng được
một hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ và có một quy trình rõ ràng.
2
Hiện nay, cùng với nhu cầu phát triển không ngừng của đất nước ta nói
chung và của TP. Hồ Chí Minh nói riêng, thì quy mô của các cơ quan hành chính
nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, cũng như các Ủy ban nhân dân cấp quận, cấp
phường ngày càng được mở rộng hơn. Tại UBND Quận 6, các hoạt động thu, chi tài
chính của đơn vị cũng ngày càng được diễn ra nhiều hơn, cùng với những nội dung
thu, chi đa dạng hơn. Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế cả nước hiện nay nói chung
và tại quận 6 nói riêng vẫn còn nhiều thách thức và khó khăn, khiến cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ trên địa bàn vẫn còn nhiều trở
ngại, ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước cũng như công tác kiểm soát
nguồn thu NSNN cũng còn nhiều hạn chế, song song thì nhu cầu chi NSNN cũng
không đạt hiệu quả mong đợi. Cùng với đó thì việc kiểm soát nội bộ thu, chi ngân
sách tại UBND Quận 6 vẫn chưa được quan tâm đúng mức nên không thể tránh
khỏi còn những mặt hạn chế nhất định trong quá trình quản lý tài chính, kiểm soát
thực hiện và hiệu quả thực hiện thu, chi NSNN, các thông tin kế toán cũng chưa thể
đáp ứng được yêu cầu như tính kịp thời hay tính chính xác,…
Vì vậy với những lý do chủ yếu nêu trên và nhận thấy được tầm quan trọng
do thực tiễn đặt ra, người viết chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình
là “Hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách nhà nước tại phòng Tài
chính Kế hoạch, Ủy ban nhân dân Quận 6, TP.Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Đánh giá được những ưu điểm đạt được và song song
là những nhược điểm, những mặt còn hạn chế trong thực trạng thu, chi và kiểm soát
thu, chi ngân sách nhà nước, từ đó tìm ra những nguyên nhân của hạn chế để làm cơ
sở cho việc đưa ra được những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ thu, chi NSNN tại phòng Tài chính Kế hoạch, Ủy ban nhân dân Quận 6,
TP. Hồ Chí Minh.
Mục tiêu cụ thể:
 Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ thu, chi
NSNN tại phòng Tài chính Kế hoạch, UBND Quận 6, TP.Hồ Chí Minh.
3
 Xác định được những mặt còn hạn chế trong công tác thu, chi và kiểm
soát thu, chi ngân sách nhà nước, từ đó tìm ra nguyên nhân tác động đến các hạn
chế đó. Cùng với đó là xác định các nhân tố cốt lõi của hệ thống KSNB trong việc
giảm thiểu được những hạn chế trong thu, chi NSNN tại phòng Tài chính Kế hoạch
UBND Quận 6, TP.Hồ Chí Minh.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hệ thống KSNB
trong thu, chi NSNN để có thể giúp giảm thiểu được những hạn chế và đạt hiệu quả
cao trong thực hiện thu, chi NSNN tại UBND Quận 6, TP.Hồ Chí Minh.
Câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng công tác thu, chi và kiểm soát thu, chi ngân sách nhà nước trên
địa bàn quận 6 hiện nay như thế nào?
- Những hạn chế còn gặp phải trong công tác thực hiện thu, chi và kiểm
soát thu, chi ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính Kế hoạch là gì?
- Những nguyên nhân của từng hạn chế còn tồn tại được tìm thấy là gì và
chúng tác động như thế nào đến hệ thống kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách?
- Các giải pháp cho việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm giảm
thiểu được những hạn chế trong công tác thu, chi ngân sách nhà nước tại phòng Tài
chính Kế hoạch, UBND quận 6, TP. Hồ Chí Minh là gì?
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp tiếp
cận quy nạp cùng với các công cụ phỏng vấn cá nhân và thảo luận nhóm nhằm thực
hiện được mục tiêu của đề tài.
- Tác giả quan sát, sử dụng công cụ phỏng vấn cá nhân, phân tích số liệu
thứ cấp về tình hình thực hiện thu, chi ngân sách trên địa bàn quận và công cụ thảo
luận nhóm nhằm đánh giá thực trạng, tìm kiếm được nguyên nhân – tác động của
các nhược điểm, hạn chế về kiểm soát nội bộ thu, chi NSNN tại phòng Tài chính Kế
hoạch, UBND Quận 6.
- Tác giả sử dụng phương pháp suy luận, quy nạp để tổng hợp những
nguyên nhân được kiểm chứng và đề xuất được các giải pháp phù hợp nhằm hoàn
4
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ thu, chi NSNN giúp giảm thiểu được những hạn chế
tồn tại trong việc thực hiện và kiểm soát nội bộ thu, chi NSNN tại phòng Tài chính
Kế hoạch, UBND Quận 6, TP.Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là Hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác thu, chi
ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính Kế hoạch, UBND Quận 6, TP.Hồ Chí
Minh.
Phạm vị nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: tại phòng Tài chính Kế hoạch, UBND Quận 6.
Thời gian thu thập dữ liệu sơ cấp: tháng 3, 4, 5, năm 2019.
Thời gian thu thập dữ liệu thứ cấp: năm 2016, 2017, 2018.
5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn tại đơn vị nghiên cứu
Thứ nhất, từ việc phân tích các tài liệu thứ cấp và quan sát thực trạng tình
hình thực hiện và kiểm soát thu, chi NSNN, các công cụ phỏng vấn cá nhân, thảo
luận nhóm nhằm giúp sáng tỏ được những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của
những hạn chế còn tồn tại đó tại phòng Tài chính Kế hoạch.
Thứ hai, từ việc đi phân tích, tiếp cận vào nguyên nhân của những hạn chế
còn tồn tại, sẽ đề xuất được các giải pháp phù hợp giúp kiểm soát được các nguồn
thu và phân bổ hợp lý nguồn chi NSNN trên địa bàn, thông qua đó có thể giúp tham
mưu với UBND TP. Hồ Chí Minh tăng nguồn thu ngân sách đối với UBND quận 6,
trong chi tiêu cũng phải đảm bảo được tính tiết kiệm hiệu quả và cân đối ngân sách.
Thứ ba, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp cho lãnh đạo của phòng
Tài chính Kế hoạch nói riêng và các cán bộ công chức, chuyên viên có liên quan
đến hoạt động kiểm soát nội bộ nói chung có được đánh giá cụ thể hơn về sự quan
trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ trong thu, chi ngân sách nhà nước, để từ đó có
thể hoàn thiện và nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ hơn nữa, giúp cho hiệu quả
làm việc của phòng Tài chính Kế hoạch ngày càng cải thiện và đạt yêu cầu.
5
CHƯƠNG 1: PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
1.1. Giới thiệu khái quát đặc điểm tự nhiên, hoạt động kinh tế xã hội và
quản lý ngân sách của Ủy ban nhân dân Quận 6, TP.Hồ Chí Minh
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Quận 6 là một quận ven ngoại thành, nằm ở hướng Tây Nam Thành phố Hồ
Chí Minh, bao gồm 14 phường, tổng diện tích tự nhiên là 7 km2
, chiếm 0,34% tổng
diện tích tự nhiên của toàn Thành phố, trong đó có 74 Khu phố và 1311 Tổ dân phố.
Dân số tính đến năm 2018 của quận là 271.050 người, với mật độ bình quân là
38.721 người/km2
.
Quận 6 là cửa ngõ phía Tây của Thành phố Hồ Chí Minh, có chợ đầu mối
Bình Tây là trung tâm mua bán lớn, cho nên thế mạnh của quận 6 là thương mại và
dịch vụ, trong đó chủ yếu là mua bán sản phẩm với các tỉnh ở miền Tây Nam Bộ.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
 Đặc điểm kinh tế:
Với các định hướng phát triển kinh tế đúng đắn, triển khai thực hiện các
giải pháp phù hợp, Quận 6 đã phát huy được nội lực và thu hút được nhiều vốn đầu
tư trong và ngoài nước cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra, Quận 6
cũng đã đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng “thương mại - dịch vụ -
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp”, cùng thực hiện đề án “Các giải pháp phát huy
nội lực, thu hút đầu tư, chuyển dịch kinh tế”, phát triển vững chắc các ngành công
nghiệp thực phẩm, cao su - nhựa, cơ khí, chế tạo máy, dệt may... với tốc độ tăng đều
bình quân hàng năm. Cùng với đó là việc quy hoạch mạng lưới chợ - siêu thị - trung
tâm thương mại tiếp tục thu hút đầu tư phát triển.
 Đặc điểm xã hội:
 Về hệ thống cơ sở hạ tầng: Đang được đầu tư mạnh ở các hạng mục công
trình trường học, bệnh viện và các trụ sở cơ quan hành chính.
6
 Về lao động: Quận 6 có mật độ dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh
cùng với tốc độ tăng của dân số, số người có việc độ tuổi lao động chiếm 70%, và
30% còn lại đang đi học, chưa kiếm được việc và một số trường hợp khác.
 Về giáo dục đào tạo: Quận 6 có hệ thống giáo dục gồm hệ mầm non, hệ cơ
sở phổ thông, hệ bổ túc văn hóa và dạy nghề. Công tác chống mù chữ và phổ cập
giáo dục ở các cấp bậc được nâng cao hiệu quả hơn.
 Về văn hóa: Các lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, thông tin truyền thông luôn
được phổ cập nâng cao định hướng cơ sở nhằm phục vụ chính trị của quận và đáp
ứng được nhu cầu của người dân.
 Về y tế: Công tác khám chửa bệnh tại các bệnh viện và trung tâm y tế dự
phòng luôn luôn được nâng. Công tác truyền thông dân số, kế hoạch hóa gia đình và
chăm sóc sức khỏe sinh sản luôn được quan tâm đề cao thực hiện.
 Các chính sách xã hội cũng như chăm lo đời sống cho dân nghèo, trẻ em có
hoàn cảnh khó khăn, gia đình có công cách mạng luôn được quan tâm đặc biệt. An
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội luôn được nâng cao và ổn định.
1.1.3. Sơ đồ tổ chức của Ủy ban nhân dân Quận 6
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức của Ủy ban nhân dân Quận 6, TP. Hồ Chí Minh
7
ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 6
CHI CỤC THUẾ
QUẬN 6
PHÒNG TÀI CHÍNH
KẾ HOẠCH QUẬN 6
KHO BẠC NHÀ
NƯỚC QUẬN 6
1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Tài Chính –
Kế Hoạch Ủy ban nhân dân Quận 6
Phòng Tài chính - Kế hoạch quận 6 với sơ đồ tổ chức Trưởng phòng là bà
Lê Thị Thủy cùng với 20 cán bộ công nhân viên chức. Phòng có chức năng cụ thể là
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận 6 trong công tác quản lý nhà nước ở các lĩnh
vực: tài chính, kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Tài chính – Kế hoạch Quận 6 về lĩnh
vực tài chính ngân sách nhà nước:
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc Quận 6, Ủy ban nhân dân
phường xây dựng được dự toán ngân sách hàng năm, trình cho Ủy ban nhân dân
Quận 6 dự toán ngân sách theo hướng dẫn và quy định.
- Lập dự toán thu NSNN các khoản thu được phân cấp quản lý, dự toán chi
NSNN và tổng hợp dự toán ngân sách phường thuộc quận 6, đề ra các phương án
phân bổ ngân sách để trình cho Ủy ban nhân dân Quận 6.
- Thẩm định và kiểm tra quyết toán thu, chi ngân sách phường; xét duyệt quyết
toán đơn vị được hỗ trợ ngân sách; lập quyết toán thu, chi ngân sách Quận 6; lập
báo cáo quyết toán thu NSNN trên địa bàn và quyết toán thu, chi ngân sách Quận 6
báo cáo UBND Quận 6 trình cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn.
1.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách Quận 6
Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách Quận 6
8
Trong đó:
 Chi cục thuế Quận 6 là tổ chức trực thuộc Cục thuế, chức năng là tổ chức và
thực hiện quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước
thuộc ngành thuế tại địa bàn theo quy định pháp luật. Chi cục thuế Quận 6 thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của Luật Quản lý thuế và các
quy định pháp luật có liên quan khác. Chi cục thuế Quận 6 bao gồm chi cục trưởng
và các chi cục phó, bộ máy hoạt động gồm các đội nghiệp vụ trong công tác quản lý
thuế. (theo Tổng Cục Thuế, 2010)
 Phòng Tài chính Kế hoạch Quận 6 là một cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy
ban nhân dân Quận 6, dưới sự chỉ đạo hoạt động của Ủy ban nhân dân quận và được
chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ từ Sở Tài Chính, Sở Kế
Hoạch Đầu Tư của Thành phố Hồ Chí Minh. Phòng Tài chính Kế hoạch giúp Ủy
ban nhân dân Quận 6 tham mưu thực hiện quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực tài chính
và kế hoạch đầu tư theo quy định của pháp luật. Phòng Tài chính Kế hoạch Quận 6
có Trưởng phòng và các phó Trưởng phòng cùng cán bộ công nhân viên chức.
Trưởng phòng Tài chính Kế hoạch chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Quận và trước pháp luật về việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn được giao của phòng. Phòng Tài chính Kế hoạch bao gồm
các bộ phận nghiệp vụ quản lý từng lĩnh vực theo chức năng của phòng. (theo
UBND TP.Hồ Chí Minh, 2018)
 Kho bạc nhà nước Quận 6 là một tổ chức trực thuộc Kho bạc Nhà nước
Thành phố Hồ Chí Minh với chức năng và nghĩa vụ thực hiện nhiệm vụ Kho bạc
Nhà nước trên địa bàn Quận 6 theo đúng quy định của pháp luật. Kho bạc nhà nước
Quận 6 được Ủy ban nhân dân Quận 6 chỉ đạo, kiểm tra, giám sát cùng với việc tạo
điều kiện để có thể thực hiện được tốt nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Kho bạc
nhà nước Quận 6 có giám đốc và các phó giám đốc, giám đốc kho bạc nhà nước
quận 6 chịu trách nhiệm toàn diện trước giám đốc kho bạc nhà nước TP. Hồ Chí
Minh về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; quản lý tiền, tài sản, hồ sơ, tài liệu, cán bộ,
công chức, lao động của đơn vị. (theo Kho bạc nhà nước, 2003)
9
1.2. Bối cảnh tình hình kiểm soát thu, chi ngân sách nhà nước cấp quận
của UBND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh
1.2.1. Quy trình kiểm soát thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước cấp
quận của UBND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh
1.2.1.1. Quy trình kiểm soát thực hiện thu ngân sách
- Đối với kiểm soát thực hiện thu thuế trên địa bàn quận:
Lập dự toán thu thuế: căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội, các
chính sách, chế độ về thuế, tình hình thực hiện dự toán các năm liền kề, Chi cục
thuế sẽ xây dựng dự toán thuế cùng với các đơn vị sử dụng ngân sách, UBND các
phường lập dự toán thu gửi UBND quận tổng hợp, sau đó trình cho UBND Thành
phố quyết định giao chỉ tiêu.
Chấp hành dự toán thuế: triển khai thực hiện từ đầu năm cùng với các biện
pháp kiểm soát nợ thuế.
Kế toán và quyết toán thuế: số liệu thu thuế hàng năm được đối chiếu giữa
Chi cục thuế và Kho bạc nhà nước quận đồng thời Chi cục thuế và Kho bạc sẽ gửi
số liệu quyết toán thuế về phòng Tài chính Kế hoạch để tổng hợp chung trong quyết
toán ngân sách.
- Đối với kiểm soát thực hiện thu phí, lệ phí trên địa bàn quận:
Với các khoản thu phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên về
mức thu, nộp, để lại được quận thực hiện kiểm soát theo các văn bản hướng dẫn về
mức thu, nộp, để lại cho các cơ quan thu phí, lệ phí.
Với các khoản thu phí, lệ phí được UBND TP. Hồ Chí Minh phân cấp thẩm
quyền cho UBND quận quyết định, quận sẽ căn cứ thực tiễn của địa phương để ấn
định mức thu phí, lệ phí cũng như tỷ lệ thu, nộp, để lại cho phù hợp.
Các đơn vị được thu phí, lệ phí thực hiện tờ khai phí, lệ phí gửi cơ quan
thuế và được cơ quan thuế kiểm tra số tiền thu, nộp ngân sách.
10
1.2.1.2. Quy trình kiểm soát thực hiện chi ngân sách
- Đối với thực hiện chi đầu tư phát triển, kiểm soát qua các bước:
+ Lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản
+ Phân bổ, kiểm tra và thông báo kế hoạch
+ Điều chỉnh kế hoạch thanh toán vốn đầu tư trong năm
+ Cấp phát vốn đầu tư
+ Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
+ Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
- Đối với kiểm soát thực hiện chi thường xuyên:
Lập dự toán chi thường xuyên: căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã
hội và nguồn thu dự kiến, cũng như phân tích tình hình chi các năm liền kề, UBND
quận lập dự toán chi thường xuyên, đảm bảo cân đối trong nguồn thu và đáp ứng
các nhu cầu chi.
Chấp hành dự toán chi thường xuyên: thực hiện chi trong các lĩnh vực bao
gồm chi sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dục và đào tạo, sự nghiệp y tế, công tác
dân số kế hoạch hóa gia đình, văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp xã
hội, quản lý đoàn thể, an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội, chi khác.
Kiểm tra và quyết toán các khoản chi: các khoản chi thường xuyên được
kho bạc nhà nước kiểm soát chi theo trình tự, thủ tục cụ thể. Hàng quý, các đơn vị
kế toán lập báo cáo tài chính quý gửi cho Ủy ban nhân dân quận thông qua phòng
Tài chính Kế hoạch để theo dõi số liệu chi và làm cơ sở kiểm tra đột xuất, đánh giá
thi đua đồng thời là cơ sở tổng hợp vào báo cáo ngân sách chung toàn quận.
- Đối với kiểm soát thực hiện chi các khoản chi khác:
Các khoản chi khác như chi bổ sung cho ngân sách cấp phường chỉ thực
hiện khi phường phát sinh các nhiệm vụ do thực hiện chính sách, chế độ mới mà
cấp trên ban hành hoặc các nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác mà ngân sách phường
không đủ khả năng cân đối. Ngoài ra, còn có chi chuyển nguồn sang năm sau đối
với các nhiệm vụ chi trong năm chưa thực hiện được phép chuyển sang năm sau
thực hiện.
11
1.2.2. Thực trạng kiểm soát công tác thực hiện thu, chi ngân sách
nhà nước cấp quận của UBND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh thời gian qua
1.2.2.1. Công tác thực hiện thu ngân sách
Dự toán thu đối với một số khoản thu được Thành phố giao khá cao, trong
khi đó các số thu lập bộ thì còn tương đối thấp, ngoài ra trong số dự toán Thành phố
giao đầu năm chưa loại trừ đi các số thu đột biến. Dự toán thu tại các đơn vị gửi lên
thì còn được lập theo hướng chủ quan, vì vậy rất khó có thể theo dõi và so sánh
được số dự toán thu và số thực tế thu.
Cơ sở hạ tầng đang phát triển có tác động tích cực đến kinh tế - xã hội của
quận trong tương lai nhưng trước mắt lại có những ảnh hưởng đến công tác quản lý
kiểm soát thuế: nguồn thu giảm do Dự án cải tạo, mở rộng kênh Hàng Bàng, dự án
Rạch Bầu Trâu, cải tạo cống thoát nước trên địa bàn Quận 6.
Cùng với đó là tốc độ tăng trưởng về số lượng người nộp thuế không cao,
số lượng cá nhân kinh doanh không có biến động nhiều, số lượng doanh nghiệp và
hộ kinh doanh tăng hàng năm rất thấp. Đặc thù quận 6 có 4 chợ là chợ Bình Tây,
chợ Bình Tiên, chợ Minh Phụng, chợ Phú Lâm có số lượng cá nhân kinh doanh
chiếm khoảng 50% hộ kinh doanh cá thể. Các doanh nghiệp trên địa bàn phần lớn là
tự phát nhỏ, các doanh nghiệp lớn giảm dần, vì vậy làm cho việc kiểm soát các
nguồn thu thuế cũng trở nên khó khăn. Nguồn thu chủ yếu về hai loại thuế giá trị
gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp được xác lập phần lớn dựa trên số liệu mà
doanh nghiệp cung cấp do thực hiện phương pháp tự tính, tự kê khai thuế. Tuy
nhiên việc thực hiện kiểm soát vẫn còn lỏng lẻo, từ đó xảy ra nhiều tình trạng bỏ
qua các doanh nghiệp cố tình khai man, trốn thuế, làm giảm nguồn thu cho ngân
sách nhà nước, cũng như là làm giảm vai trò là nguồn thu chủ yếu của thuế.
Ngoài ra, việc thực hiện quy trình, thủ tục miễn thuế đối với nhiều lượt hộ
thu nhập thấp và hộ ngưng kinh doanh chưa chặt chẽ. Đối với miễn thuế hộ thu
nhập thấp, đội thuế chưa thực hiện tốt việc khảo sát, xác định doanh thu, thu nhập
mà chủ yếu ghi nhận doanh thu, thu nhập theo kê khai của cơ sở.
12
Nhìn chung, mặc dù còn nhiều khó khăn do các nguyên nhân chủ quan và
khách quan, tuy nhiên phòng Tài chính Kế hoạch và Chi cục thuế quận 6 nói riêng
và UBND quận 6 nói chung đã cố gắng phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành và Ủy
ban nhân dân 14 phường thường xuyên theo dõi sát tình hình phát triển kinh tế theo
từng lĩnh vực, ngành nghề để xác định mức tăng trưởng, thu nộp ngân sách chính
xác, theo dõi số tình hình đăng ký kinh doanh nhằm đảm bảo công tác kiểm soát thu
đạt hiệu quả, đúng quy trình. Ngoài ra, việc cải cách hành chính cũng cần được chú
trọng để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc nộp thuế.
1.2.2.2. Công tác thực hiện chi ngân sách
Trong công tác chi thường xuyên, quận 6 đáp ứng được tương đối nhu
cầu chi cho các lĩnh vực chủ yếu như đối với lĩnh vực chi sự nghiệp kinh tế đã đạt
được mốt số kết quả khả quan biểu hiện ở số quyết toán chi thấp hơn dự toán nhưng
vẫn đảm bảo được hiệu quả. Bên cạnh đó thì số chi cho sự nghiệp văn hóa, thể dục
thể thao, quản lý hành chính, an ninh quốc phòng cũng được quan tâm đảm bảo an
ninh trật tự, đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân. Nhìn chung tổng chi cũng
vượt dự toán giao, chủ yếu tập trung cho chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo, sự
nghiệp y tế và sự nghiệp xã hội. Tổng thể các khoản chi có xu hướng vượt dự toán
đầu năm và tốc độ tăng chi hàng năm còn biến động do công tác quản lý, kiểm soát
chi thường xuyên vẫn chưa đạt hiệu quả, còn nhiều bất cập. Chẳng hạn như:
+ Chi thường xuyên đối với tiền điện chiếu sáng dân lập vẫn chưa được
kiểm soát tốt, chỉ dựa trên hóa đơn tiền điện do công ty điện lực phát hành mà chưa
có được những biện pháp kiểm tra về thời gian chiếu sáng và khối lượng điện năng
sử dụng, làm lãng phí trong sử dụng điện năng và số chi ngân sách.
+ Chi thường xuyên đối với sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế mặc dù luôn
tăng qua các năm nhưng vẫn còn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Chất lượng
giáo dục trên địa bàn vẫn chưa cao, đặc biệt là trong nhu cầu thu nhập của giáo
viên, điều kiện giảng dạy thì còn hạn chế, cơ sở vật chất, trang thiệt bị chưa đáp ứng
được nhu cầu hiện đại hóa. Các trang thiết bị y tế thì thường xuyên được trang bị
13
nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Ngoài ra
tại Bệnh viện quận thì công tác quản lý nhân sự, quản lý nguồn thuốc còn lỏng lẽo,
không thu hút được các y bác sĩ giỏi, có chuyên môn tay nghề cao, nguồn cung cấp
thuốc chưa được quan tâm kỹ, dẫn đến số liệu quyết toán thu chi viện phí còn chậm,
cần phải kiểm tra và chỉnh sửa làm ảnh hưởng đến thời gian thực hiện ghi thu chi
chung của cả quận.
+ Trong hạng mục chi quản lý nhà nước thì việc chi theo mức khoán kinh
phí quản lý hành chính theo quyết định của thành phố, tuy nhiên thì vẫn tồn tại một
số khoản chi được tập trung thanh toán như tiền điện, nước, các khoản chi khác
cùng được các cơ quan chuyên môn thuộc quận sử dụng chung nên được trích một
phần từ kinh phí khoán của mỗi cơ quan hình thành chi phí chung giao cho văn
phòng UBND quận quản lý để thực hiện các nội dung chi trên. Tuy nhiên, việc chi
từ chi phí chung chưa được công khai đến tất cả các đơn vị và một số nội dung chi
không nhằm mục đích chi cho công tác chung.
Trong công tác chi đầu tư phát triển, đây được xem là nội dung chi được
UBND quận đặc biệt quan tâm trong những năm qua. Theo đó thì công tác quản lý
nguồn vốn đầu tư xây dựng cũng đang được quan tâm để tạo điều kiện thúc đẩy việc
giải ngân đối với các công trình, thực hiện bố trí vốn đầu tư, sửa chữa theo thứ tự ưu
tiên cho những dự án đang thực hiện, công trình công cộng hoặc dự án trọng điểm
để góp phần cố gắng đưa các công trình trọng điểm vào sử dụng đúng thời gian quy
định, điển hình là các công trình trường học, bệnh viện, trụ sở cơ quan hành chính,
hoặc hoàn thành công tác sửa chữa các trung tâm y tế quận, phường, nâng cấp vỉa
hè, hẻm,…Tuy rằng trong công tác chi đầu tư phát triển vẫn đang được cố gắng
hoàn thiện hơn nhưng nhìn chung các khoản chi đều có xu hướng vượt dự toán và
tốc độ chi còn nhiều biến động, bởi vì vẫn còn một số hạn chế nhất định trong công
tác quản lý và kiểm soát hoạt động chi đầu tư phát triển, chẳng hạn:
+ Việc lập các dự án xây dưng cơ bản vẫn chưa được quan tâm đúng mức ở
các khâu lựa chọn nhà thầu xây dựng, thiết kế xây dựng thì chưa được mang tính
14
khả thi và tiết kiệm, định giá giá trị đấu thầu của chủ đầu tư vẫn còn sai lệch và
cùng với đó là chất lượng đấu thầu công trình xây dựng không được cao.
+ Một số dự án đầu tư không phát huy được hiệu quả, một số công trình đầu
tư thì sau khi đưa vào sử dụng không đáp ứng được yêu cầu hoạt động buộc phải
chuyển đổi công năng, từ đó gây lãng phí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
+ Công tác kiểm tra, thanh tra tiến độ công trình vẫn còn chưa sâu rộng,
việc xử lý trách nhiệm vẫn chưa triệt để, việc thực hiện các kiến nghị của đoàn
thanh tra, kiểm tra còn kéo dài và cũng như vẫn chưa có được một công tác phúc tra
hiệu quả.
1.3. Những hạn chế còn tồn tại vẫn chưa được giải quyết tại phòng Tài
chính Kế hoạch, Ủy ban nhân dân Quận 6 trước đây
Ta có thể thấy nhiều mặt đổi mới và tích cực hơn trong công tác kiểm soát
thu, chi ngân sách nhà nước trong những năm vừa qua, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn
chế gặp phải làm cho công tác thực hiện phân bổ, kiểm soát các nguồn thu ngân
sách cũng như sử dụng và kiểm soát các nguồn chi ngân sách vẫn chưa đạt hiệu quả
tốt. Mặc dù đã có nhiều chuyển biến đáng kế nhưng trong những năm vừa qua
nguyên nhân của những hạn chế đó vẫn chưa được chú trọng và giải quyết triệt để
bởi vì còn nhiều bất cập trong công tác kiểm soát thu, chi ngân sách tại phòng Tài
chính Kế hoạch, UBND Quận 6. Chính vì vậy việc cải thiện và nâng cao hệ thống
kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách nhà nước tại UBND Quận 6 là một việc làm vô
cùng cần thiết. Cụ thể:
- Việc lập dự toán thu là một công việc giúp hoạt động kiểm soát thu ngân
sách đạt hiệu quả tốt nhưng vẫn chưa được xây dựng một cách khoa học. Phòng Tài
chính Kế hoạch cũng chưa thực hiện tham mưu với UBND quận về việc đưa ra các
giải pháp hữu hiệu trong chống thất thu thuế, dẫn đến tình trạng nợ đọng thuế, gian
lận thương mại còn nhiều trong khi tổng số thu ngân sách hàng năm đều vượt dự
toán.
15
- Công tác cải cách trong hoạt động kê khai nộp thuế vẫn còn nhiều hạn chế
và vẫn chưa giúp các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh doanh
trên địa bàn. Một số chính sách thuế thường xuyên thay đổi gây khó khăn cho việc
kiểm soát thu thuế trên địa bàn.
- Tình hình kinh tế trên địa bàn quận trong lĩnh vực kinh doanh mua bán
tiểu thương và một số loại hình kinh doanh không đúng với quy định, sử dụng
chứng tự mua bán không hợp lệ nhằm mục đích trốn thuế nhưng vẫn chưa được
kiểm soát chặt chẽ và có biện pháp giải quyết phù hợp, từ đó làm gia tăng tình trạng
thất thu thuế trên địa bàn.
- Về kiểm soát nguồn chi ngân sách nhà nước, việc chi đúng theo dự toán
đầu năm đã được giao thì ngày càng thực hiện tốt hơn, cũng hạn chế được nhiều
tình trạng phát sinh chi ngoài dự toán nhưng vẫn còn tồn đọng rất nhiều khoản chi
không hợp lý và không mang lại hiệu quả như mong đợi, đặc biệt là về lĩnh vực đầu
tư trên địa bàn quận.
- Việc kiểm soát các khoản chi thường xuyên vẫn còn nhiều hạn chế tồn tại
làm lãng phí số chi ngân sách trong từng hạng mục của chi thường xuyên. Chẳng
hạn như trong hoạt động thắp sáng đèn đường trên địa bàn quận, chưa có một bộ
phận đảm nhiệm công việc kiểm tra và không có biện pháp để kiểm tra về thời gian
phát sáng đèn và điện năng tiêu thụ, từ đó làm lãng phí nguồn chi ngân sách. Hay có
những khoản chi thường xuyên về những hạng mục như y tế, giáo dục và đảm bảo
xã hội vẫn còn nhiều thiếu sót.
- Việc kiểm soát chi đầu tư phát triển thì trong những năm qua trên địa bàn
quận tập trung vào việc cải tạo, nâng cấp, đầu tư xây dựng mới cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội ở các cơ quan, các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tuy nhiên việc
kiểm soát quy trình chi vốn xây dựng không đạt hiệu quả, vẫn còn nhiều cơ sở hạ
tầng còn đang đảm bảo sử dụng hiệu quả, chưa xuống cấp đến mức phải thay mới
nhưng lại chi đầu tư xây dựng mới tồn bộ. Tương tự có một số công trình đang
trong quá trình hoàn thiện và bàn giao thì lại thay đổi và sửa chữa lại những yêu cầu
16
không thực sự cần thiết. Từ những việc làm đó gây lãng phí lớn cho nguồn chi ngân
sách trong lĩnh vực chi đầu tư phát triển trên địa bàn quận 6.
- Vẫn còn nhiều bất cập tồn đọng trong công tác kiểm tra và thanh tra, được
thực hiện thường xuyên nhưng không mang lại hiệu quả như mong đợi, đặc biệt là
trong công tác giám sát, thanh tra tiến độ hoàn thiện của các công trình xây dựng
trên địa bàn quận.
- Trình độ của các chuyên viên làm kiểm soát còn nhiều hạn chế, chưa cập
nhật được kịp thời các văn bản thay đổi chế độ chi tiêu của cấp trên, chưa hướng
dẫn kịp thời sự thay đổi đến các đơn vị sử dụng dự toán chi thường xuyên cho nên
chất lượng về kiểm tra quyết toán chưa cao dẫn đến tình trạng đơn vị sử dụng ngân
sách còn nhiều sai phạm và khi có Đoàn thanh tra đến kiểm tra tại quận bị phát hiện
xử lý kỷ luật và thu hồi tiền nộp ngân sách.
17
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Tổng quan các nghiên cứu
Vì khác biệt quá lớn về thể chế chính trị, đặc biệt là ở khu vực công, cho
nên tác giả không lựa chọn tìm hiểu tổng quan các nghiên cứu về đề tài kiểm soát
nội bộ thu, chi NSNN của nước ngoài. Tác giả chỉ lựa chọn tìm hiểu một số nghiên
cứu trong nước để phù hợp với thực trạng bối cảnh chung của đơn vị hành chính sự
nghiệp ở Việt Nam. Và sau việc tìm hiểu, phân tích các công trình nghiên cứu đó,
tác giả tổng hợp lại những nội dung đem lại cần thiết cho đề tài của luận văn để làm
cơ sở cho việc nghiên cứu của mình. Cụ thể:
 Đỗ Thị Lệ Hằng; Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế; Hoàn Thiện công tác
quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình; Trường
Đại Học Huế; năm 2018
- Luận văn sử dụng phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, khảo sát hệ thống
quản lý chi ngân sách và hệ thống cơ sở dữ liệu và dự toán. Cùng với đó là phương
pháp xử lý, thu thập và phân tích số liệu thứ cấp và sơ cấp cùng việc sử dụng tính
toán và so sánh các chỉ tiêu thể hiện sự biến động của từng chỉ tiêu nghiên cứu trong
công tác chi ngân sách nhà nước trên địa bàn.
- Bằng phương pháp nghiên cứu của mình, tác giả đã đưa ra được kết quả
nghiên cứu cụ thể nhất về thực trạng công tác quản lý và kiểm soát chi ngân sách
nhà nước ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, cho thấy được những kết quả đạt
được trong công tác quản lý NSNN có những chuyển biến tích cực, song đó vẫn còn
tồn tại những hạn chế nhất định cùng những nguyên nhân của từng hạn chế trong
công tác quản lý, kiểm soát chi ngân sách trên địa bàn. Cụ thể:
+ Ngân sách hàng năm được lập trên cơ sở kết quả thực hiện dự toán ngân
sách năm trước mà không xét đến tác động của yếu tố thị trường nên chất lượng
chưa cao, bởi vì các hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước liên quan
đến quản lý chi ngân sách nhìn chung còn chồng héo, thiếu đồng bộ, lại liên tục sửa
đổi bổi sung gây khó khăn cho việc áp dụng vào thực tế.
18
+ Việc quản lý, kiểm soát chi thường xuyên thì chủ yếu dựa vào hệ thống
định mức, tiêu chuẩn, chế độ có sẵn khiến cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng của
mỗi đồng kinh phí thường xuyên còn hạn chế. Ngoài ra định mức phân bổ trong chi
ngân sách trên các lĩnh vực chi thường xuyên còn mang tính bình quân, không tính
đến yếu tố đặc thù của huyện nên gây khó khăn trong việc phân bổ ngân sách cho
các công tác tài chính của huyện, nhất là trong lĩnh vực sự nghiệp môi trường.
+ Trong quản lý chi đầu tư xây dựng, việc bố trí vốn đầu tư còn dàn trải,
phân bổ vốn còn bị động do phụ thuộc vào phân cấp vốn đầu tư của tỉnh hàng năm.
Bởi vì chưa có một công tác thanh tra, kiểm tra tiến độ công trình hiệu quả và chưa
xử lý nghiêm được các trường hợp vi phạm quản lý, kiểm soát chi NSNN một cách
đúng mức để làm gương.
+ Hầu hết các đơn vị sử dụng ngân sách chưa nhận thức được tầm quan
trọng của việc công khai tài chính trong đơn vị, vì vậy việc công khai dự toán, quyết
toán, mua sắm tài sản,… còn mang tính hình thức. Cùng với đó là năng lực, trình độ
của các cán bộ làm công tác quản lý ngân sách nhìn chung chưa đồng đều, nhận
thức về luật NSNN còn hạn chế và mang nặng tư tưởng ỷ lại.
- Với những nguyên nhân tồn tại trong từng hạn chế đó, tác giả cũng đã đưa
ra được những giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản lý, kiểm soát chi ngân sách
trên địa bàn chẳng hạn như: Hoàn thiện công tác lập dự toán chi NSNN, đối với chi
đầu tư phát triển, trong việc xây dựng dự toán, bố trí danh mục xây dựng nên được
quan tâm đúng mức và được cấp có thẩm quyền phê duyệt, còn đối với chi thường
xuyên cần tuân thủ quy trình xây dựng dự toán, các văn bản hướng dẫn xây dựng dự
toán và định mức chi ngân sách do cấp trên ban hành. Hoàn thiện công tác chấp
hành dự toán chi NSNN, thực hiện nghiêm quy định của chính phủ trong công tác
giám sát, đánh giá đầu tư trong xây dựng, tăng cường nâng cao trách nhiệm của thủ
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách trong việc quản lý điều hành dự toán kinh phí của
đơn vị mình đảm bảo đúng nội dung, chương trình, tiêu chuẩn, định mức và theo
đúng quy định của pháp luật. Hoàn thiện công tác quyết toán chi NSNN, tăng cường
kỷ luật tài chính trong công tác báo cáo định kỳ và quyết toán NSNN, phải phân
19
định rõ các nguồn kinh phí, đối với các nguồn mục tiêu được cấp bổ sung trong năm
phải có báo cáo chi tiết tránh trường hợp sử dụng kinh phí sai mục đích. Ngoài ra
cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý và sử dụng kinh phí
NSNN. Quan tâm hơn nữa trong việc nâng cao trình độ, tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ quản lý chi ngân sách.Và điều quan trọng cuối cùng đó chính là việc
tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban trong công tác quản lý chi ngân sách,
giữa phòng Tài chính Kế hoạch và Kho bạc nhà nước huyện, cần tiếp tục khai thác
và sử dụng hệ thống quản lý ngân sách TABMIS, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng
ngân sách và xóa đi những trùng lắp như hiện nay.
 Nguyễn Thị Kim Dung; Luận văn Thạc sĩ Tài chính; Kiểm soát nội bộ
thu, chi ngân sách tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh; trường Đại Học Kinh Tế,
Đại Học Quốc Gia Hà Nội; năm 2015
- Tác giả luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử để phân tích đối tượng nghiên cứu một cách biện chứng. Ngoài ra,
tác giả còn sử dụng các phương pháp cụ thể như hệ thống hóa, thống kê, so sánh,
phân tích dựa trên các báo cáo đánh giá có sẵn của các cơ quan chức năng ở huyện
Gia Bình. Tác giả tiếp tục sử dụng phương pháp thu thập số liệu, xử lý tài liệu và
phương pháp phân tích nhằm đánh giá được thực tiễn và đề ra các giải pháp phù
hợp cho công tác kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách tại đơn vị.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn nêu lên được thực tế về công tác kiểm
soát nội bộ thu, chi NSNN tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh, những mặt đã đạt
được cũng như những vấn đề còn tồn tại của công tác kiểm soát nội bộ thu, chi ngân
sách tại địa phương. Chẳng hạn như việc kiểm soát dự toán thu, chi chưa sát được
với thực tế, tỷ lệ thu ngân sách hàng năm thì tăng cao nhưng công tác kiểm tra và
giám sát vẫn không hiệu quả, còn xảy ra nhiều gian lận, trốn thuế. Hay về kiểm soát
chi NSNN cho các hạng mục trong chi thường xuyên không đạt hiệu quả, vẫn xảy
ra chi lãng phí rất nhiều, chi thường xuyên các năm đều vượt dự toán, trong chi đầu
tư phát triển, công tác trực tiếp theo dõi các khoản nợ đọng trong xây dựng cơ bản
không đem lại hiệu quả gây thất thoát nhiều cho ngân sách.
20
- Từ việc đánh giá thực trạng những hạn chế cùng nguyên nhân của chúng,
kết quả nghiên cứu của luận văn đã đưa ra được những đề xuất giải pháp thích hợp
nhằm tránh được những hạn chế còn gặp phải và nâng cao được chất lượng kiểm
soát nội bộ trong thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
Những giải pháp trọng tâm có thể kể đến như: trong công tác kiểm soát lập dự toán
thu, chi ngân sách, cần phải đảm bảo được việc hạch toán chính xác và sát với thực
tiễn; cần đẩy mạnh sự kết hợp chặt chẽ giữa phòng Tài chính Kế hoạch và Chi cục
thuế trong công việc kiểm tra các nội dung thu, quan trọng là các khoản phí, lệ phí;
đối với nhiệm vụ kiểm soát chi cần phải có công tác kiểm soát thanh toán những
khoản chi thường xuyên đảm bảo đúng quy trình, chứng từ hợp lệ, thanh toán kịp
thời và chính xác đối tượng được thụ hưởng; kiểm soát chặt chẽ các khoản chi trong
đầu tư xây dựng, đặc biệt là cần tổ chức theo dõi triệt để các khoản nợ tồn đọng
trong xây dựng cơ bản.
 Lê Thị Minh Thảo; Luận văn Thạc sĩ Kế toán; Hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ đối với công tác kiểm soát chi ngân sách tại Sở Tài chính Phú
Yên; trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh; năm 2014
- Luận văn sử dụng phương pháp hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát
nội bộ, kiểm soát chi ngân sách, sử dụng bảng câu hỏi khảo sát thực trạng của hệ
thống kiểm soát chi ngân sách tại đơn vị. Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương
pháp quy nạp từ kết quả phỏng vấn để xử lý thông tin thu thập được, so sánh giữa lý
thuyết với thực tế để đưa ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm
soát chi ngân sách đúng thực tế.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn đã chỉ ra được những hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động kiểm soát nội bộ chi ngân sách
tại đơn vị. Cụ thể:
+ Trong tổ chức hoạt động kiểm soát: công tác giám sát các phòng với
nhau vẫn chưa rõ nét, mang tính chất cá nhân của từng phòng, không hỗ trợ lẫn
nhau để cùng giải quyết những rủi ro gặp phải. Công việc luân chuyển cán bộ thì
21
còn nhiều sai phạm, do hình thành từ cách làm việc theo thói quen, ít chịu cập nhật
và sáng tạo trong công việc.
+ Trong hoạt động vận hành hệ thống kiểm soát: vẫn chưa xây dựng
được một cơ chế để đánh giá, phân tích và đối phó với rủi ro trong công tác kiểm
soát chi ngân sách, các biện pháp đối phó rủi ro thì chưa thực sự triệt để, chủ yếu
tập trung giải quyết rủi ro đang xảy ra, sai đâu giải quyết đó, mang tính chất đối
phó. Ngoài ra nhiệm vụ kiểm tra của bộ phận ngân sách thì chưa được phân đúng
với chức năng dẫn đến việc theo dõi nguồn chi không chính xác, gây ra tình trạng
chi quá nguồn, công tác chuyển nguồn còn bất cập.
+ Trong nội dung và phương pháp kiểm soát chi: việc kiểm soát chi ở
các khâu không được thực hiện theo đúng quy trình làm giảm hiệu lực của kiểm
soát. Trong quy trình giao dự toán thì các tiêu chí bàn giao còn chung chung và
manh tính cảm tính. Ngoài ra khâu thanh tra kiểm tra và ra các quyết định xử lý vi
phạm thì không có những biện pháp xử lý triệt để, còn mang tính hình thức.
+ Năng lực cán bộ là một vấn đề lớn còn gặp phải, các cán bộ không
đáp ứng được yêu cầu công việc, không cập nhật kiến thức, làm việc còn theo
hướng chủ quan, cùng đó là các chính sách khen thưởng không được chú trọng nên
không khuyến khích được hết khả năng của cán bộ. Công tác phê bình, kiểm điểm
còn mang nặng tính hình thức, nể nang và ngại va chạm.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng đã đưa ra được những giải pháp
phù hợp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với công tác kiểm soát chi
ngân sách để có thể giúp giảm thiểu được những hạn chế còn gặp phải, nâng cao
hiệu quả hoạt động chi ngân sách của đơn vị. Các giải pháp chủ yếu như:
+ Nâng tầm một môi trường làm việc chính trực cùng các giá trị đạo
đức cao. Cần có những quy định về chuẩn mực đạo đức và văn hóa ứng xử, thu hút,
bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho các cán bộ công chức, nâng cao nhận thức trong
công tác đánh giá và tự đánh giá bản thân.
22
+ Tăng cường các chức năng quản trị rủi ro để có thể đánh giá được
mức độ ảnh hưởng của rủi ro và có thể xảy ra, cùng với đó đưa ra được những giải
pháp giải quyết rủi ro thích hợp.
+ Xây dựng quy trình việc lập dự toán ngân sách phù hợp, kiểm soát
chặt chẽ các định mức chi. Bồi dưỡng năng lực sử dụng công nghệ đối với công tác
kiểm soát chi ngân sách cho những chuyên viên để có thể thực hiện tốt công việc
của mình.
+ Cần tăng cường vai trò giám sát nội bộ, giám sát chặt chẽ kiểm soát
chi ngân sách để việc hạch toán và theo dõi các khoản chi ngân sách được đảm bảo
tính chính xác và kịp thời.
 Đoàn Tấn Lực; Luận văn Thạc sĩ Kế Toán; Hoàn thiện kiểm soát nội
bộ thu – chi ngân sách tại phòng tài chính – kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh
Đồng Nai; trường Đại Học Lạc Hồng; năm 2015
- Luận văn được sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp
phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa để nêu lên tổng quan về kiểm soát nội bộ trong
khu vực công. Ngoài ra tác giả còn sử dụng phương pháp quan sát, thống kê, phỏng
vấn tổng hợp để đánh giá thực trạng, những ưu nhược điểm về kiểm soát nội bộ thu
– chi ngân sách nhà trước trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu. Và cuối cùng, tác giả sử
dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, suy luận để đề xuất được những ý kiến đóng
góp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với thu – chi ngân sách tại
phòng Tài chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu.
- Bằng những phương pháp nghiên cứu, tác giả đánh giá được những ưu
điểm, nhược điểm và hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó
trong hoạt động kiểm soát nội bộ thu – chi ngân sách trên địa bàn. Cụ thể:
+ Kiểm soát xây dựng dự toán thu ngân sách chưa có các cơ sở vững
chắc, còn mang nhiều yếu tố chủ quan, vì trình độ của các cán bộ thực hiện công tác
còn nhiều hạn chế, công nghệ thông tin còn lạc hậu vì vậy công tác thu thập và xử
lý thông tin thu thuế trên địa bàn còn khó kiểm soát.
23
+ Vẫn còn chưa kiểm soát được chặt chẽ công tác thu thuế, còn nhiều
trường hợp trốn thuế, nợ đọng thuế nhưng vẫn không có các quyết định cưỡng chế
hành chính phù hợp, bởi vì sự phối hợp giữa phòng Tài chính kế hoạch với các
phòng ban có liên quan không được chặt chẽ.
+ Trong công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển, các kế hoạch xậy
dựng cơ bản hàng năm của huyện không được xây dựng một cách khoa học, không
đúng quy định, gây lãng phí. Ngoài ra việc giám sát, nghiệm thu công trình còn sơ
sài, không đúng thủ tục, đúng quy định. Cùng với đó là công tác kiểm soát đối với
thanh toán vốn chưa chặt chẽ, lập báo cáo quyết toán vốn thì thường chậm so với
quy định. Nguyên nhân chủ yếu là vì phân nguồn vốn đầu tư còn quá rộng, nhiều
công trình chưa được thẩm định đã đi vào xây dựng.
+ Trong công tác kiểm soát chi thường xuyên, việc xây dựng định mức
chi còn nhiều hạn chế, chưa đủ khoa học, còn mang tính bình quân, chưa phù hợp
với thực tiễn. Ngoài ra trình độ xây dựng dự toán trong chi thường xuyên còn yếu
kém, không đảm bảo quy định. Kiểm soát chi thường xuyên các lĩnh vực sự nghiệp
chưa đạt hiệu quả cao, lãng phí còn lớn, tuy có nhiều công tác kiểm tra nhưng
không đạt hiệu quả, nhiều trường hợp bỏ sót, sai phạm.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn đã đưa ra được những giải pháp tích cực
nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách tại phòng tài chính kế
hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Các giải pháp quan trọng như:
+ Quản lý các nguồn thu thuế tốt và chú trọng vào mọi nguồn thu tiềm
tàng. Nâng cao công tác kiểm soát, kiểm tra thuế, chống gian lận trong thương mại,
trốn thuế. Tăng cường mở các lớp tập huấn, nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ
kiểm soát thu thuế.
+ Đối với kiểm soát nội bộ chi đầu tư phát triển, cần giám sát, rà soát và
đánh giá hiệu quả các công trình, dự án thuộc các hạng mục phát triển kinh tế xã
hội. Ngoài ra cần quan tâm đến chất lượng thẩm tra và duyệt các dự án nhằm tránh
tình trạng lãng phí đầu tư xây dựng, nâng cao năng lực của chủ đầu tư và ban quản
lý dự án. Thực hiện đầy đủ đúng trình tự xây dựng dự toán, quyết định và phân bổ
24
nguồn vốn đầu tư, nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi của KBNN thông qua
việc kiểm tra minh bạch rõ ràng các hồ sơ trong thanh toán của chủ đầu tư. Thường
xuyên tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện sai phạm.
+ Đối với kiểm soát nội bộ chi thường xuyên, việc đầu tiên cần làm là
phát triển hệ thống những định mức chi để có thể làm căn cứ cho việc lập phương
án phân bổ và giám sát chấp hành ngân sách. Trong giai đoạn chấp hành dự toán và
quyết toán chi thường xuyên, cần phải có đầy đủ các sổ sách chứng từ, số liệu báo
cáo cần chính xác, trung thực, đảm bảo công tác kiểm soát nội bộ được thực hiện
tốt. Ngoài ra cần đưa ra các quy chế về cách giải quyết hợp lý và hợp pháp của hồ
sơ, thủ tục để nâng cao được hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên cho từng hạng
mục.
 Hoàng Minh Thắng; Luận văn Thạc sĩ Kinh Tế; Hoàn thiện kiểm soát
chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Đồn, tỉnh
Quảng Bình; trường Đại Học Huế; năm 2018
- Luận văn được nghiên cứu theo phương pháp thu thập số liệu, phương
pháp phân tích và phương pháp phỏng vấn ý kiến chuyên gia.
- Qua phương pháp nghiên cứu của mình, tác giả đã đi sâu và phân tích kết
quả kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Đồn
đã đạt được những kết quả nhất định; song chưa tương xứng với điều kiện, tiềm
năng sẵn có, chưa khai thác hết các lợi thế của mình; nhiều quy trình nghiệp vụ
kiểm soát chi chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách tài chính. Từ đó, luận văn đề xuất
một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quy trình kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn thể hiện những hạn chế, yếu kém trong
công tác chi và kiểm soát chi tại kho bạc nhà nước Quảng Bình, chẳng hạn như vẫn
còn xảy ra tình trạng cán bộ kiểm soát chi thực hiện sai quy định trong quy trình
giao dịch và gây phiền hà cho khách hàng, bởi vì những hệ thống văn bản hướng
dẫn cấp phát, kiểm soát chi NSNN tại Kho bạc nhà nước theo luật NSNN chưa
được chặt chẽ và đồng bộ. Ngoài ra còn có tình trạng thời gian kiểm soát, thanh
25
toán các khoản chi chưa được đảm bảo đúng hạn quy định, nhiều trường hợp cán bộ
kiểm soát chi KBNN Ba Đồn kiểm soát, thanh toán quá thời gian quy định nhưng
Ban lãnh đạo chưa có biện pháp kiểm soát và chấn chỉnh, bởi vì việc quy định trách
nhiệm của KBNN trong kiểm soát chi ngân sách chưa cụ thể, rõ ràng. Vẫn còn tồn
tại hai quy trình kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại KBNN Ba Đồn, tỉnh Quảng
Bình, đó là quy trình kiểm soát chi thường xuyên do tổ kế toán NSNN đảm nhiệm
và quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư do tổ tổng hợp hành chính đảm nhiệm.
Việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong kiểm soát chi ngân sách vẫn
còn nhiều hạn chế, thực hiện thủ công các quy trình, chưa có một chương trình quản
lý trên máy. Việc kiểm soát thì còn mang tính hình thức, thủ tục, chất lượng chưa
cao và chưa đáp ứng được quá trình cải cách tài chính công và hội nhập quốc tế.
- Từ những nguyên nhân tồn tại các hạn chế đó, luận văn cũng đã đưa ra
được những giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách trên địa bàn
một cách hợp lý. Điển hình như việc cần quan tâm công tác hiện đại hóa quản lý
ngân sách từ khâu lập kế hoạch, thực hiện ngân sách, báo cáo ngân sách và tăng
cường trách nhiệm ngân sách của Bộ Tài Chính để có thể nâng cao tính minh bạch
trong quản lý, đảm bảo an ninh tài chính, tính bao quát về phạm vi, đối tượng và
mức độ kiểm soát chi theo đúng tinh thần của luật NSNN, đảm bảo tất cả các khoản
chi của NSNN đều được kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ qua hệ thống
KBNN. Cần xây dựng cơ chế, quy trình quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản
chi NSNN phù hợp với thông lệ quốc tế để vận hành hệ thống thông tin quản lý
ngân sách để từng bước chuyển dần việc quản lý, kiểm soát chi NSNN theo yếu tố
đầu vào sang thực hiện quản lý, kiểm soát chi theo yếu tố đầu ra.Việc quan trọng
cần làm là hiện đại hóa, nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin để rút
ngắn mặt thời gian trong thao tác nghiệp vụ đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng
và kịp thời. Ngoài ra, cần xây dựng đội ngũ, nâng cao trình độ, năng lực cán bộ,
công chức kiểm soát chi thường xuyên NSNN; tăng cường tự kiểm tra công tác
kiểm soát chi thường xuyên và tăng cường sự phối hợp nhằm tuyên truyền, giáo dục
để nâng cao tính tự giác và trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách.
26
Nhận xét, tổng hợp những nội dung trọng điểm từ những công trình
nghiên cứu trên mang lại cho đề tài liên quan đến công tác kiểm soát nội bộ
thu, chi ngân sách nhà nước được thể hiện dưới bảng sau:
NGHIÊN
CỨU
NGUYÊN NHÂN CÁC HẠN
CHẾ CÒN TỒN TẠI
GIẢI PHÁP
Hoàn thiện
công tác
quản lý chi
ngân sách
nhà nước
tại huyện
Quảng
Ninh, tỉnh
Quảng
Bình
- Chất lượng của công tác lập dự
toán chi ngân sách chưa cao,
chưa bám sát thực tế, các quy
định về định mức chi chưa tốt.
- Phân bổ vốn đầu tư trong xây
dựng còn dàn trải, công tác kiểm
tra, thanh tra chưa hiệu quả.
- Công khai tài chính còn mang
tính hình thức, năng lực chuyên
môn chuyên viên còn hạn chế.
- Cần tuân thủ và đưa ra được
một định mức chi chuẩn và hợp
lý trong chi thường xuyên và
lập các dự án đầu tư cần được
kiểm duyệt một cách kỹ hơn.
- Tập trung nâng cao trách
nhiệm của thủ trưởng đơn vị
trong điều hành kinh phí.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra
trong xây dựng thường xuyên.
Kiểm soát
nội bộ thu,
chi ngân
sách tại
huyện Gia
Bình, tỉnh
Bắc Ninh
- Kiểm soát dự toán thu, chi
chưa sát với thực tế, tỷ lệ thu
tăng cao nhưng công tác thanh
tra thuế vẫn chưa đạt hiệu quả.
- Việc kiểm tra các hạng mục chi
thường xuyên chưa đạt hiệu quả,
còn nhiều tình trạng chi vượt dự
toán. Cũng như trong chi đầu tư
phát triển thì công tác trực tiếp
theo dõi các khoản nợ đọng
không hiệu quả, gây thất thoát.
- Quan tâm đẩy mạnh sự kết
hợp chặt chẽ giữa phòng TCKH
và Chi cục thuế trong kiểm soát
các nội dung thu, đặc biệt là các
khoản phí và lệ phí.
- Công tác kiểm soát thanh toán
các khoản chi thường xuyên cần
được đẩy mạnh việc đảm bảo
đúng quy trình và cần tổ chức
theo dõi triệt để các khoản nợ
đọng trong xây dựng cơ bản.
Hoàn thiện
hệ thống
kiểm soát
- Công tác giám sát hoạt động
trong tổ chức chưa rõ nét và
mang tính chất cá nhân.
- Nâng cao môi trường làm
việc, nhận thức trong công tác
và tự đánh giá bản thân.
27
nội bộ
kiểm soát
chi ngân
sách tại Sở
Tài Chính
Phú Yên
- Chưa xây dựng được một cơ
chế đánh giá, phân tích và đối
phó rủi ro hiệu quả, nhiệm vụ
của bộ phận ngân sách kém.
- Các khâu kiểm soát, thanh tra
trong chi còn lỏng lẻo.
- Tăng cường chức năng quản
trị rủi ro cùng các giải pháp giải
quyết rủi ro hiệu quả.
- Xây dựng quy trình lập dự
toán ngân sách phù hợp, kiểm
soát chặt chẽ định mức chi.
Hoàn thiện
kiểm soát
nội bộ thu -
chi ngân
sách tại
phòng Tài
chính Kế
hoạch
huyện Vĩnh
Cửu, tỉnh
Đồng Nai
- Việc xây dựng dự toán thu, chi
vẫn chưa có cơ sở, định mức
vững chắc, chưa bám sát thực tế.
- Công tác kiểm soát các nguồn
thu, đặc biệt là thuế vẫn chưa tốt,
không có biện pháp xử lý
nghiêm các sai phạm.
- Kiểm tra các hạng mục chi
thường xuyên còn sơ sài, kiểm
tra thanh tra tiến độ công trình
xây dựng không hiệu quả.
- Cần quan tâm nâng cao công
tác kiểm tra thuế chống gian
lận, trốn thuế, cùng với đó là
nâng cao năng lực chuyên môn
của các chuyên việc thực hiện
kiểm soát thu, chi ngân sách.
- Cần phát triển một hệ thống
định mức chi thường xuyên tiêu
chuẩn làm căn cứ giám sát chi.
Quan tâm chất lượng thẩm tra,
duyệt dự án trong chi xây dựng.
Hoàn thiện
kiểm soát
chi thường
xuyên ngân
sách nhà
nước tại
Kho bạc
nhà nước
Ba Đồn,
tỉnh Quảng
Bình
- Cán bộ kiểm soát chi ngân sách
thực hiện sai quy định, thời gian
kiểm soát, thanh toán các khoản
chi chưa đảm bảo, các văn bản
hướng dẫn còn sơ sài, chưa có
hình thức xử lý thỏa đáng.
- Chưa có một quy trình thực
hiện quản lý và kiểm soát thông
qua công nghệ, hệ thống thông
tin phù hợp, khiến cho việc kiểm
soát còn mang tính hình thức và
hiệu quả không cao.
- Cần xây dựng cơ chế, quy
trình kiểm soát các khoản chi
phù hợp thông lệ quốc tế nâng
cao chất lượng kiểm soát, cải
thiện năng lực các cán bộ kiểm
soát chi thực hiện nhiệm vụ.
- Quan tâm công tác hiện đại
hóa quản lý và kiểm soát ngân
sách cùng với đó là nâng cao
trách nhiệm ngân sách để cải
thiện tính minh bạch trong quản
lý, kiểm soát chi ngân sách.
28
2.2. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ
2.2.1. Định nghĩa và sự phát triển của kiểm soát nội bộ khu vực công
Theo INTOSAI (1992) đưa ra định nghĩa về KSNB như sau: “Kiểm soát nội
bộ là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm nhận thức, phương pháp, quy trình và các
biện pháp của người lãnh đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để đạt được mục tiêu của tổ
chức. Trong đó, mục tiêu của tổ chức bao gồm: Thúc đẩy các hoạt động của đơn vị
diễn ra có trình tự, đạt được tính hữu hiệu và hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm
vụ của đơn vị; Bảo vệ các nguồn lực không bị thất thoát, tham ô, lãng phí và sử
dụng sai mục đích; Tuân thủ quy định của pháp luật và nội quy của đơn vị; Thiết lập
và báo các các thông tin tài chính, thông tin quản lý kịp thời và đáng tin cậy”.
Còn theo Chuẩn mực kiểm toán số 315 (VAS 315) được ban hành theo
Thông tư số 214/2012/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 01/01/2014, “Hệ thống
KSNB là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị
thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo sự hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của
đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu
suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan”.
Vậy chúng ta cần hiểu rõ nhất những đặc điểm quan trọng cụ thể là:
- Kiểm soát nội bộ là một quá trình. Kiểm soát nội bộ không phải là từng
hoạt động riêng rẽ mà là một chuỗi các hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ
phận trong đơn vị và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Quá trình
này là phương tiện giúp đơn vị đạt được mục tiêu của mình. Kiểm soát nội bộ chịu
sự chi phối của con người. Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con
người. Vì vậy, muốn hệ thống kiểm soát nội bộ thực sự hiệu quả, tạo thành sức
mạnh tổng hợp thì từng thành viên trong tổ chức phải hiểu được trách nhiệm, quyền
hạn của mình và hướng các hoạt động đến mục tiêu chung của tổ chức.
- Kiểm soát nội bộ được thiết lập để đối phó với rủi ro. Hoạt động của tổ
chức phải luôn đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn. Kiểm soát nội bộ có thể giúp tổ
chức nhận diện, chủ động phòng ngừa và đối phó với những rủi ro này, qua đó tối
đa hóa khả năng đạt được mục tiêu. Ở khu vực công, mục tiêu thường liên quan đến
29
các dịch vụ công cộng và lợi ích cộng đồng, bao gồm: mục tiêu hoạt động, mục tiêu
về báo cáo, mục tiêu tuân thủ, mục tiêu về quản lý nguồn lực.
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán do INTOSAI ban hành bao gồm quy tắc đạo
đức nghề nghiệp và chuẩn mực kiểm toán. Năm 1992, bản Hướng dẫn về chuẩn
mực KSNB của INTOSAI đã hình thành một tài liệu đề cập đến việc nâng cấp
các chuẩn mực KSNB, hỗ trợ cho việc thực hiện và đánh giá KSNB. Năm 2001,
bản hướng dẫn của INTOSAI 1992 đã cập nhật thêm về các chuẩn mực KSNB
để phù hợp với các đối tượng và phù hợp với sự phát triển trong KSNB. Tài liệu
này đã tích hợp các lý luận chung về KSNB của báo cáo COSO. Bên cạnh việc cải
thiện định nghĩa KSNB và xây dựng một sự hiểu biết thông thường về KSNB,
tài liệu của INTOSAI trình bày những vấn đề đặc thù về khu vực công.
INTOSAI đã ban hành hướng dẫn về kiểm soát nội bộ áp dụng cho khu vực
công được tích hợp các lý luận chung về kiểm soát nội bộ của báo cáo COSO và
những điểm đặc thù của khu vực công. Hướng dẫn này được cập nhật vào năm 2001
và công bố vào năm 2004. Năm 2013, COSO tiếp tục cập nhật, công bố để vận
dụng năm 2014; INTOSAI đưa ra hai nhóm chuẩn mực về kiểm soát nội bộ: chuẩn
mực chung và chuẩn mực cụ thể. Chuẩn mực chung bao gồm các quy định về đảm
bảo hợp lý, tuân thủ; năng lực và phẩm chất; mục tiêu kiểm soát và giám sát. Chuẩn
mực cụ thể đi vào các quy định về tổ chức hồ sơ, tài liệu; ghi chép kịp thời và đúng
đắn các nghiệp vụ; phân chia trách nhiệm; tiếp nhận và báo cáo về sổ sách.
2.2.2. Những khác biệt của kiểm soát nội bộ trong khu vực công
Sau hơn 20 năm, COSO đã ban hành bản cập nhật mới là COSO Internal
Control 2013, theo đó, KSNB là một quy trình được đưa ra bởi ban quản trị, nhà
quản lý và các nhân sự khác, được thiết kế để đưa ra sự đảm bảo cho việc đạt được
mục tiêu về hoạt động, báo cáo và tuân thủ. So sánh với Báo cáo COSO (1992), các
chuẩn mực kiểm soát nội bộ trong khu vực công tập trung hơn vào các chức năng và
đặc điểm của đơn vị nhà nước và các quy định có tính quy chuẩn hơn là chỉ hướng
dẫn. Tại khái niệm này, khía cạnh đạo đức trong hoạt động thêm vào, mục tiêu của
KSNB được nhấn mạnh hơn, đó chính là tầm quan trọng của hành vi đạo đức cũng
30
như sự ngăn chặn và phát hiện sự gian trá và tham nhũng trong khu vực công. Ngân
sách được phân bố rộng rãi, vì vậy cần có các hoạt động kiểm soát nhằm đảm bảo
Ngân sách được sử dụng đúng mục đích, các tài sản không bị thất thoát hay lãng
phí. Vì vậy, việc bảo vệ nguồn lực cần được nhấn mạnh thêm tầm quan trọng trong
KSNB đối với khu vực công. Ngoài ra còn nhấn mạnh đến những thông tin phi tài
chính, bởi vì việc sử dụng rộng rãi hệ thống thông tin ngày càng tăng trong các tổ
chức nhà nước, kiểm soát công nghệ thông tin ngày càng trở nên quan trọng hơn.
Cụ thể cho từng đặc điểm của hệ thống KSNB trong khu vực cộng là:
- Đối tượng quản lý của hệ thống KSNB khu vực công là các hoạt động của
NSNN, tuy nhiên các hoạt động của NSNN lại luôn gắn liền với các cơ quan nhà
nước. Các cơ quan này vừa là người thụ hưởng nguồn kinh phí nhà nước vừa là
người tổ chức các hoạt động của NSNN, do đó các cơ quan này trở thành đối tượng
của hệ thống KSNB khu vực công. Lấy chất lượng, hiệu quả đã đạt được của các
hoạt động NSNN làm cơ sở để phân tích đánh giá động cơ, biện pháp tổ chức, điều
hành hoạt động của đối tượng quản lý theo đúng nguyên tắc của quản lý NSNN, qua
đó đảm bảo cho các nguồn lực tài chính của các quỹ công được sử dụng hợp lý và
có hiệu quả, tránh tình trạng lãng phí, thất thoát, tham ô, tham nhũng công quỹ.
- Việc sử dụng các phương pháp quản lý và các công cụ hệ thống KSNB
khu vực công có ưu điểm là bảo đảm tính tập trung, thống nhất dựa trên nguyên tắc
chỉ huy, quyền lực thì lại có nhược điểm là hạn chế kích thích, tính chủ động của
các cơ quan tổ chức quản lý NSNN. Ngược lại, các phương pháp kinh tế, các đòn
bẩy kinh tế có ưu điểm là phát huy được tính chủ động, sáng tạo nhưng lại có nhược
điểm là hạn chế tính tập trung, thống nhất trong việc tổ chức các hoạt động NSNN
theo cùng một hướng đích. Do đó, trong hệ thống KSNB khu vực công, tùy theo
đặc điểm của đối tượng quản lý cụ thể mà có thể lựa chọn phương pháp nào làm
phương pháp nổi bật trên nguyên tắc chung là phải sử dụng đồng bộ và kết hợp chặt
chẽ các phương pháp và công cụ quản lý. Bên cạnh đó phải đặc biệt chú trọng tới
phương pháp, hành chính để đảm bảo tính tập trung, thống nhất. Đó là các phương
pháp tổ chức, chỉ đạo, các công cụ pháp luật, thanh tra, kiểm tra.
31
- Quản lý nội dung vật chất hệ thống KSNB khu vực công là các nguồn tài
chính thuộc các quỹ công. Các quỹ tài chính đó có thể tồn tại dưới dạng tiền tệ hoặc
tài sản, nhưng tổng số nguồn lực tài chính đó là biểu hiện về mặt giá trị, là đại diện
cho một lượng của cải vật chất của xã hội. Điều đó càng có ý nghĩa và cần thiết bởi
vì tổng nguồn lực tài chính thuộc các quỹ công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
lực tài chính của toàn xã hội. Vì vậy, trong Hệ thống KSNB khu vực công, không
những phải quản lý nguồn tài chính đang tồn tại dưới hình thức tiền tệ, dưới hình
thức tài sản, mà còn phải quản lý sự vận động của tổng nguồn lực NSNN.
2.2.3. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ khu vực công
Theo Báo cáo COSO (2013), các bộ phận cấu thành nên hệ thống kiểm soát nội bộ
và các nguyên tắc được thể hiện như sau:
BỘ PHẬN NỘI DUNG NGUYÊN TẮC
MÔI
TRƯỜNG
KIỂM
SOÁT
Quan điểm của Hội đồng
quản trị, người quản lý cấp
cao về các vấn đề kiểm soát;
chi phối ý thức về kiểm soát
của mọi thành viên trong
đơn vị; và là nền tảng đối
với các bộ phận khác của
kiểm soát nội bộ.
- Cam kết về sự trung thực và các giá
trị đạo đức.
- Sự giám sát của Hội đồng quản trị
độc lập.
- Cơ cấu tổ chức phù hợp.
- Cam kết về việc thu hút nguồn
nhân lực có chất lượng.
- Trách nhiệm giải trình của từng cá
nhân.
ĐÁNH
GIÁ RỦI
RO
Quy trình nhận dạng, phân
tích rủi ro và xác định biện
pháp đối với những rủi ro
đó.
- Nhận diện mục tiêu của đơn vị.
- Nhận dạng và phân tích rủi ro đe
dọa mục tiêu.
- Cân nhắc khả năng có gian lận.
- Nhận dạng và đánh giá các thay đổi
đáng kể trong hoạt động của tổ chức,
đơn vị.
32
HOẠT
ĐỘNG
KIỂM
SOÁT
Các hành động cần thiết giúp
giảm thiểu các rủi ro đe dọa
việc đạt được mục tiêu của
tổ chức, bao gồm các chính
sách và các thủ tục kiểm
soát.
- Lựa chọn và xây dựng các hoạt
động kiểm soát để giảm thiểu rủi ro
đe dọa mục tiêu xuống mức thấp có
thể chấp nhận được.
- Lựa chọn và xây dựng các hoạt
động kiểm soát đối với công nghệ.
- Triển khai các hoạt động kiểm soát
thông qua chính sách và thủ tục.
THÔNG
TIN VÀ
TRUYỀN
THÔNG
Thông tin cần thiết cho mọi
cá nhân, bộ phận trong đơn
vị để thực thi trách nhiệm
kiểm soát. Truyền thông là
quá trình cung cấp, chia sẻ
và trao đổi thông tin.
- Thu thập, tạo lập và sử dụng thông
tin thích hợp và có chất lượng.
- Truyền thông ở bên trong với bên
ngoài.
GIÁM
SÁT
Quá trình mà người quản lý
đánh giá chất lượng của hệ
thống kiểm soát nội bộ qua
thời gian.
- Lựa chọn, triển khai và thực hiện
giám sát thường xuyên và định kỳ.
- Đánh giá và báo cáo kịp thời các
khiếm khuyết của kiểm soát nội bộ
và thực hiện hành động sửa chữa.
(Nguồn: Trang 99, Sách Giáo Trình Kiểm Toán. Khoa Kế Toán.
Trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh, xuất bản lần thứ 7 tháng 4, năm 2017)
Môi trường kiểm soát, là nền tản cho tất cả yếu tố khác trong KSNB, tạo
lập một nề nếp kỷ cương, đạo đức và cơ cấu tổ chức. Các nhân tố trong môi trường
kiểm soát bao gồm:
+ Sự liêm chính và giá trị đạo đức.
+ Năng lực nhân viên.
+ Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo.
+ Cơ cấu tổ chức.
+ Chính sách nhân sự.
33
Đánh giá rủi ro, là yếu tố vô cùng quan trọng, vì nó ghi nhận các sự kiện
quan trọng đe dọa đến mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị. Phân tích đánh giá rủi ro để
thu hẹp vào những rủi ro chủ yếu. Việc nhận dạng rủi ro chủ yếu hết sức quan trọng
vì nó liên quan đến những đe dọa của rủi ro và liên quan đến sự phân chia trách
nhiệm và nguồn lực đối phó rủi ro. Đánh giá rủi ro bao gồm quá trình nhận dạng và
phân tích các rủi ro đe dọa mục tiêu của tổ chức và xác minh biện pháp xử lý phù
hợp. Đánh giá rủi ro gồm các bước:
+ Nhận dạng rủi ro.
+ Đánh giá rủi ro.
+ Phát triển các biện pháp đối phó.
Hoạt động kiểm soát, là những chính sách và những thủ tục đối phó rủi ro
và đảm bảo đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị. Để đạt được hiệu quả, hoạt
động kiểm soát phải phù hợp, nhất quán giữa các thời kỳ, dễ hiểu, đáng tin cậy và
liên hệ trực tiếp đến mục tiêu kiểm soát. Hoạt động kiểm soát có mặt xuyên suốt
trong tổ chức, ở các mức độ và các chức năng. Hoạt động kiểm soát bao gồm kiểm
soát phòng ngừa và phát hiện rủi ro.
Thông tin và truyền thông, thông tin trong một tổ chức được nghiên cứu
nhằm phục vụ cho quá trình ra quyết định điều khiển các hoạt động của đơn vị. Như
vậy không phải bất kỳ tin tức nào cũng trở thành thông tin cần thiết mà nó phải đáp
ứng được các yêu cầu: tính chính xác, tính kịp thời, tính đầy đủ và hệ thống, tính
bảo mật. Thông tin được cung cấp qua hệ thống thông tin. Trong đó, hệ thống thông
tin kế toán là một phần hệ quan trọng. Ngoài ra các phân hệ thông tin khác nhau
như lưu trữ, tra cứu cũng rất cần thiết đối với KSNB vì nó cung cấp cơ sở cho
những nhận định, phân tích tình hình hoạt động, về những rủi ro và những cơ hội
liên quan đến hoạt động của đơn vị. Truyền thông là một phần của hệ thống thông
tin nhưng được nêu ra để nhấn mạnh vai trò của việc truyền đạt thông tin. Các kênh
truyền thông bao gồm truyền thông từ cấp trên xuống cấp dưới, từ cấp dưới phản
hồi lên cấp trên, trao đổi giữa các bộ phận trong tổ chức, giữa tổ chức với các đối
tượng bên ngoài.
34
Giám sát, là quá trình mà người quản lý đánh giá chất lượng của hoạt động
kiểm soát. Điều quan trọng trong giám sát là phải xác định KSNB có vận hành đúng
như thiết kế không và có cần thiết phải sửa đổi chúng cho phù hợp với từng giai
đoạn không. Để đạt được kết quả, cần phải thực hiện những hành động giám sát
thường xuyên hoặc định kỳ.
Nói tóm lại, đã có nhiều nghiên cứu tại khu vực công cho thấy rằng hệ thống
KSNB có mối quan hệ chặt chẽ và tích cực đối với việc ngăn ngừa và phát hiện gian
lận, nâng cao được sự tin cậy của các thông tin cho công tác điều hành, giám sát và
quản lý của nhà lãnh đạo. Theo Luật kiểm toán nhà nước năm 2015, việc đánh giá
hệ thống KSNB là một nội dung quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
ngân sách nhà nước. Theo đó, ta có thể thấy được vai trò quan trọng của hệ thống
KSNB và các tác động tích cực đến mục tiêu và hoạt động của đơn vị tại các cơ
quan hành chính nhà nước nói chung và tại phòng Tài chính Kế hoạch Ủy ban dân
nhân Quận 6 nói riêng. Cụ thể đối với đề tài nghiên cứu của luận văn, việc đánh giá
về hệ thống KSNB có chi tiết tại phòng Tài chính Kế hoạch là cần phải đánh giá
môi trường kiểm soát thu, chi ngân sách nhà nước, đánh giá quy trình, thủ tục
KSNB về lập và chấp hành, quyết toán và kiểm soát hoạt động thu, chi ngân sách,
nhận xét về mức độ tin cậy của hệ thống KSNB.
35
CHƯƠNG 3: KIỂM CHỨNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT VÀ DỰ ĐOÁN
NGUYÊN NHÂN – TÁC ĐỘNG
3.1. Kiểm chứng vấn đề cần giải quyết
Để khẳng định được vấn đề cần giải quyết là đánh giá những hạn chế trong
kiểm soát nội bộ thu, chi NSNN tại phòng Tài chính Kế hoạch, Ủy ban nhân dân
Quận 6 thực sự còn tồn tại, song song cần phải có những giải pháp hoàn thiện và
nâng cao hệ thống kiểm soát nội bộ thu, chi NSNN, tác giả sử dụng công cụ phỏng
vấn cá nhân đối tượng liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm soát thu, chi ngân
sách nhà nước tại phòng Tài chính Kế hoạch, Ủy ban nhân dân Quận 6, TP. Hồ Chí
Minh cùng với việc thống kê và phân tích các số liệu thứ cấp tình hình thu, chi ngân
sách trên địa bàn những năm qua để thấy được vấn đề. Cụ thể:
3.1.1. Tóm tắt công cụ nghiên cứu phỏng vấn cá nhân để kiểm chứng
vấn đề cần giải quyết
 Đối tượng phỏng vấn
Chị Phạm Thị Bích Phương, cán bộ công chức tại phòng Tài chính Kế
hoạch, Ủy ban nhân dân Quận 6, TP. Hồ Chí Minh. Chị Phương là một cán bộ lâu
năm trong phòng Tài chính Kế hoạch, chị đã công tác tại Ủy ban nhân dân Quận 6,
TP. Hồ Chí Minh được hơn 10 năm qua. Công việc chị phụ trách tại phòng Tài
chính Kế hoạch là quản lý các nguồn kinh phí được ủy quyền từ cấp trên, quản lý
các dịch vụ tài chính theo quy định và các công việc liên quan đến thu, chi ngân
sách nhà nước trên địa bàn quận, cụ thể như lập dự toán thu, chi ngân sách quận 6
và lập báo cáo quyết toán thu chi ngân sách nhà nước quận 6 báo cáo cho Ủy ban
nhân dân Quận 6 để trình cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
 Mục tiêu phỏng vấn
Với các công việc có liên quan trực tiếp đến công tác thu, chi ngân sách nhà
nước tại Ủy ban nhân dân Quận 6 của chị Phương, tác giả sẽ thực hiện trao đổi và
phỏng vấn chị Phương một số câu hỏi có liên quan đế vấn đề của đề tài còn tồn
đọng về công tác kiểm soát thu, chi ngân sách tại đơn vị để kiểm chứng và làm rõ
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước

More Related Content

Similar to Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước

Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdfQuản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdfHanaTiti
 
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdfQuản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdfHanaTiti
 
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Quản Lý Và Kiểm Soát Ca...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Quản Lý Và Kiểm Soát Ca...Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Quản Lý Và Kiểm Soát Ca...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Quản Lý Và Kiểm Soát Ca...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán...Đề tài: Hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tà...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tà...Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tà...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tà...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên xổ số kiến thiế...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên xổ số kiến thiế...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên xổ số kiến thiế...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên xổ số kiến thiế...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà NộiĐánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nộiluanvantrust
 
Hoàn Thiện Công Tác Dự Toán Dự Nguồn Thu Học Phí Tại Trường Cao Đẳng
Hoàn Thiện Công Tác Dự Toán Dự Nguồn Thu Học Phí Tại Trường Cao ĐẳngHoàn Thiện Công Tác Dự Toán Dự Nguồn Thu Học Phí Tại Trường Cao Đẳng
Hoàn Thiện Công Tác Dự Toán Dự Nguồn Thu Học Phí Tại Trường Cao ĐẳngViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa LinhHoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linhluanvantrust
 
Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
 Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại  Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại Luanvantot.com 0934.573.149
 
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính Công ty Cổ phần sản xuất và thương m...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính Công ty Cổ phần sản xuất và thương m...Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính Công ty Cổ phần sản xuất và thương m...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính Công ty Cổ phần sản xuất và thương m...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước (20)

Luận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạ...
Luận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạ...Luận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạ...
Luận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạ...
 
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdfQuản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
 
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdfQuản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
 
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAYPhân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
 
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Quản Lý Và Kiểm Soát Ca...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Quản Lý Và Kiểm Soát Ca...Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Quản Lý Và Kiểm Soát Ca...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Quản Lý Và Kiểm Soát Ca...
 
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 9đ
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 9đLuận văn: Tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 9đ
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 9đ
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán...Đề tài: Hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tà...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tà...Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tà...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tà...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty xổ số kiến thiết Hà Giang, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty xổ số kiến thiết Hà Giang, ĐIỂM 8Đề tài tình hình tài chính công ty xổ số kiến thiết Hà Giang, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty xổ số kiến thiết Hà Giang, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên xổ số kiến thiế...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên xổ số kiến thiế...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên xổ số kiến thiế...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên xổ số kiến thiế...
 
Luận văn: Tổ chức công tác kế toán tại trường Lê Duẩn, HAY
Luận văn: Tổ chức công tác kế toán tại trường Lê Duẩn, HAYLuận văn: Tổ chức công tác kế toán tại trường Lê Duẩn, HAY
Luận văn: Tổ chức công tác kế toán tại trường Lê Duẩn, HAY
 
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà NộiĐánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
 
Hoàn Thiện Công Tác Dự Toán Dự Nguồn Thu Học Phí Tại Trường Cao Đẳng
Hoàn Thiện Công Tác Dự Toán Dự Nguồn Thu Học Phí Tại Trường Cao ĐẳngHoàn Thiện Công Tác Dự Toán Dự Nguồn Thu Học Phí Tại Trường Cao Đẳng
Hoàn Thiện Công Tác Dự Toán Dự Nguồn Thu Học Phí Tại Trường Cao Đẳng
 
Luận văn: Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường, HOT
Luận văn: Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường, HOTLuận văn: Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường, HOT
Luận văn: Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường, HOT
 
Đề tài: Năng lực công chức Tài chính Kế toán tại Quận 5 TPHCM
Đề tài: Năng lực công chức Tài chính Kế toán tại Quận 5 TPHCMĐề tài: Năng lực công chức Tài chính Kế toán tại Quận 5 TPHCM
Đề tài: Năng lực công chức Tài chính Kế toán tại Quận 5 TPHCM
 
Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Vnpt Hà Nội
Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Vnpt Hà NộiKế Toán Tài Sản Cố Định Tại Vnpt Hà Nội
Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Vnpt Hà Nội
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa LinhHoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty thực phẩm, 9đ
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty thực phẩm, 9đLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty thực phẩm, 9đ
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty thực phẩm, 9đ
 
Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
 Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại  Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
 
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính Công ty Cổ phần sản xuất và thương m...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính Công ty Cổ phần sản xuất và thương m...Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính Công ty Cổ phần sản xuất và thương m...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính Công ty Cổ phần sản xuất và thương m...
 

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com

Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiMẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnLuận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com (20)

Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiMẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  NhũngLuận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
 
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi ĐấtLuận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
 
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnLuận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
 
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng ĐìnhKhóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH TRẦN QUANG THẢO HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6, TP. HỒ CHÍ MINH Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562 Chuyên ngành: Kế Toán (hướng Ứng Dụng) Mã số: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan tất cả nội dung của luận văn bao gồm số liệu, phương pháp nghiên cứu và những kết quả hoàn toàn do tôi nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến Sĩ Trần Văn Thảo. Tác giả luận văn Trần Quang Thảo
  • 3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ TÓM TẮT ABSTRACT PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1 CHƯƠNG 1: PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT....................................5 1.1. Giới thiệu khái quát đặc điểm tự nhiên, hoạt động kinh tế xã hội và quản lý ngân sách của Ủy ban nhân dân Quận 6, TP.Hồ Chí Minh..............................5 1.1.1. Đặc điểm tự nhiên ..........................................................................................5 1.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .................................................................................5 1.1.3. Sơ đồ tổ chức của Ủy ban nhân dân Quận 6 ..................................................6 1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Tài Chính – Kế Hoạch Ủy ban nhân dân Quận 6................................................................................................7 1.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách Quận 6 ...................................................7 1.2. Bối cảnh tình hình kiểm soát thu, chi ngân sách nhà nước cấp quận của UBND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh ............................................................................9 1.2.1. Quy trình kiểm soát thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước cấp quận của UBND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh............................................................................9 1.2.1.1. Quy trình kiểm soát thực hiện thu ngân sách...........................................9 1.2.1.2. Quy trình kiểm soát thực hiện chi ngân sách.........................................10 1.2.2. Thực trạng kiểm soát công tác thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước cấp quận của UBND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh thời gian qua ....................................11 1.2.2.1. Công tác thực hiện thu ngân sách..........................................................11 1.2.2.2. Công tác thực hiện chi ngân sách..........................................................12 1.3. Những hạn chế còn tồn tại vẫn chưa được giải quyết tại phòng Tài chính Kế hoạch, Ủy ban nhân dân Quận 6 trước đây....................................................14 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................17 2.1. Tổng quan các nghiên cứu...............................................................................17
  • 4. 2.2. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ........................................................28 2.2.1. Định nghĩa và sự phát triển của kiểm soát nội bộ khu vực công .................28 2.2.2. Những khác biệt của kiểm soát nội bộ trong khu vực công.........................29 2.2.3. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ khu vực công...................31 CHƯƠNG 3: KIỂM CHỨNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT VÀ DỰ ĐOÁN NGUYÊN NHÂN – TÁC ĐỘNG ...........................................................................35 3.1. Kiểm chứng vấn đề cần giải quyết..................................................................35 3.1.1. Tóm tắt công cụ nghiên cứu phỏng vấn cá nhân để kiểm chứng vấn đề cần giải quyết................................................................................................................35 3.1.2. Phân tích và đánh giá kết quả phỏng vấn cá nhân cùng việc phân tích các số liệu thứ cấp để kiểm chứng vấn đề cần giải quyết .................................................36 3.2. Dự đoán nguyên nhân – tác động ...................................................................43 3.2.1. Công tác kiểm soát nội bộ thu ngân sách.....................................................43 3.2.2. Công tác kiểm soát nội bộ chi ngân sách.....................................................45 CHƯƠNG 4: KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN.................................................47 4.1. Tóm tắt phương pháp nghiên cứu để kiểm chứng nguyên nhân .................47 4.2. Kết quả thảo luận nhóm và phân tích kết quả thảo luận nhóm kiểm chứng nguyên nhân dự đoán..............................................................................................48 4.2.1. Phân tích những yếu tố trong hệ thống kiểm soát nội bộ.............................48 4.2.1.1. Môi trường kiểm soát.............................................................................48 4.2.1.2. Quy trình đánh giá rủi ro.......................................................................49 4.2.1.3. Hệ thống thông tin và truyền thông .......................................................49 4.2.1.4. Hoạt động kiểm soát ..............................................................................49 4.2.1.5. Giám sát .................................................................................................50 4.2.2. Phân tích kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách nhà nước .............................50 4.2.2.1. Kiểm soát nội bộ thu ngân sách.............................................................50 4.2.2.2. Kiểm soát nội bộ chi đầu tư phát triển ..................................................53 4.2.2.3. Kiểm soát nội bộ chi thường xuyên........................................................56 CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ............................59 5.1. Những giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ thu ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính Kế hoạch Quận 6, TP.Hồ Chí Minh ..........................59 5.1.1. Hoàn thiện kiểm soát với các nguồn thu ngân sách.....................................59 5.1.2. Hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ thu ngân sách..................................60 5.1.3. Hoàn thiện phương pháp kiểm soát nội bộ thu ngân sách ...........................60 5.2. Những giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ chi ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính Kế hoạch Quận 6, TP. Hồ Chí Minh .........................61
  • 5. 5.2.1. Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi đầu tư phát triển.......................................61 5.2.2. Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi thường xuyên ...........................................63 5.3. Một số kiến nghị hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính Kế hoạch Quận 6, TP. Hồ Chí Minh..................65 5.3.1. Kiến nghị giúp hoàn thiện kiểm soát thu ngân sách ....................................65 5.3.2. Kiến nghị giúp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển ..........................65 5.3.3. Kiến nghị giúp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ..............................66 PHẦN KẾT LUẬN..................................................................................................67 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Cụm từ tiếng Việt CBCC Cán bộ công chức HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc nhà nước KSNB Kiểm soát nội bộ KTXH Kinh tế xã hội NSNN Ngân sách nhà nước TCKH Tài chính kế hoạch UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ Bảng 3.1: Tổng hợp chi thường xuyên trong 3 năm 2016-2018….......................... 38 Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức của Ủy ban nhân dân Quận 6… .......................................... 6 Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách Quận 6….......................................... 7 Biểu đồ 3.1: Tình hình thu ngân sách nhà nước trong 3 năm 2016-2018…............ 37 Biểu đồ 3.2: Tình hình chi thường xuyên trong 3 năm 2016-2018...........................39 Biểu đồ 3.3: Tình hình chi đầu tư phát triển trong 3 năm 2016-2018…...................41
  • 8. TÓM TẮT Luận văn lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính Kế hoạch Ủy ban nhân dân Quận 6, TP.Hồ Chí Minh” nhằm giúp người đọc và người sử dụng kết quả nghiên cứu hiểu rõ hơn tầm quan trọng của hệ thống Kiểm soát nội bộ trong thu, chi ngân sách nhà nước, nâng cao được tính tin cậy của các thông tin phục vụ cho quản lý và giảm thiểu được những hạn chế còn đang gặp phải và chưa được giải quyết triệt để trong công tác kiểm soát thu, chi NSNN tại đơn vị. Cùng với phương pháp nghiên cứu định tính, công cụ phỏng vấn cá nhân và thảo luận nhóm, luận văn thể hiện được mục tiêu của đề tài, với kết quả nghiên cứu là xác định được nguyên nhân của những hạn chế trong công tác thu, chi NSNN cùng với đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thu, chi NSNN của đơn vị để đưa ra những giải pháp phù hợp. Từ những kết quả và giải pháp đó sẽ giúp cho người lãnh đạo phòng Tài chính Kế hoạch Ủy ban nhân dân Quận 6, cũng như các bộ phận, ban ngành có liên quan sẽ hoàn thiện hơn hệ thống Kiểm soát nội bộ trong công tác thu, chi NSNN tại địa bàn.
  • 9. ABSTRACT Thesis selected the topic "Completing the internal control system of state budget revenues and expenditures at the Finance and Planning Department of District 6 People's Committee, Ho Chi Minh City" to help readers and users of research results better understand the importance of the internal control system of state budget revenues and expenditures, improve the reliability of information for management and minimize the limitations that are still encountered and have not been thoroughly resolved in State budget revenues and expenditures at the unit. Along with qualitative research methods, personal interview and group discussion tools, the thesis demonstrates the objectives of the topic, with the research results is to identify the causes of the limitations with assessing the internal control system of state budget revenues and expenditures to provide appropriate solutions. From these results and solutions will help the leader of the Finance and Planning Department of District 6 People's Committee, related departments and agencies will advance the Internal control system of state budget revenues and expenditures in the area.
  • 10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn vấn đề giải quyết Trong những năm vừa qua, kinh tế đất nước ngày càng phát triển, nhưng muốn tăng trưởng nhanh hơn nữa thì tất yếu phải kiểm soát và quản lý tốt về nguồn lực, quan trọng nhất vẫn là nguồn lực nhà nước tại các cơ quan hành chính nhà nước bởi vì nhà nước muốn mạnh thì tất yếu phải có nguồn tài chính. Nguồn tài chính của nhà nước có được là phần lớn từ nguồn thu ngân sách đem lại, và từ những nguồn thu đó có thể đảm bảo được những nhu cầu chi tiêu tài chính tương ứng một cách hiệu quả tại các cơ quan hành chính. Ngày nay công tác thực hiện thu, chi ngân sách của Chính phủ đã và đang đạt được những kết quả rất khả quan. Nhưng song song đó vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần phải được quan tâm hơn, chẳng hạn như trong việc thu NSNN vẫn còn thất thu ở một số khâu hoặc một số lĩnh vực và trong việc chi NSNN cũng còn bất cập ở các khoản chi lãng phí, chi vượt dự toán. Đã có nhiều công trình nghiên cứu được thực hiện tại các cơ quan hành chính nhà nước, cho thấy hệ thống Kiểm soát nội bộ có mối quan hệ tích cực và chặt chẽ đối với việc phát hiện và ngăn ngừa các gian lận, giúp nâng cao tính tin cậy của hầu hết mọi thông tin phục vụ cho công tác quản lý, nâng cao được kết quả hoạt động và là công cụ tốt cho việc thực hiện được các mục tiêu đề ra của đơn vị. Công tác kiểm soát nội bộ thu, chi NSNN đã được nghiên cứu và triển khai trong nhiều ngành và lĩnh vực khác nhau nhưng vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về việc hoàn thiện và nâng cao hệ thống kiểm soát nội bộ để giúp giảm thiểu được những hạn chế còn gặp phải trong công tác thu, chi NSNN ở những cơ quan hành chính nhà nước như UBND cấp quận, cấp thành phố. Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của đơn vị trong việc quản lý, kiểm soát các nguồn thu, khoản chi theo quy định của pháp luật và đảm bảo cân đối ngân sách địa phương, đòi hỏi phòng Tài chính Kế hoạch nói riêng cũng như Ủy ban nhân dân Quận 6 nói chung phải xây dựng được một hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ và có một quy trình rõ ràng.
  • 11. 2 Hiện nay, cùng với nhu cầu phát triển không ngừng của đất nước ta nói chung và của TP. Hồ Chí Minh nói riêng, thì quy mô của các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, cũng như các Ủy ban nhân dân cấp quận, cấp phường ngày càng được mở rộng hơn. Tại UBND Quận 6, các hoạt động thu, chi tài chính của đơn vị cũng ngày càng được diễn ra nhiều hơn, cùng với những nội dung thu, chi đa dạng hơn. Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế cả nước hiện nay nói chung và tại quận 6 nói riêng vẫn còn nhiều thách thức và khó khăn, khiến cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ trên địa bàn vẫn còn nhiều trở ngại, ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước cũng như công tác kiểm soát nguồn thu NSNN cũng còn nhiều hạn chế, song song thì nhu cầu chi NSNN cũng không đạt hiệu quả mong đợi. Cùng với đó thì việc kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách tại UBND Quận 6 vẫn chưa được quan tâm đúng mức nên không thể tránh khỏi còn những mặt hạn chế nhất định trong quá trình quản lý tài chính, kiểm soát thực hiện và hiệu quả thực hiện thu, chi NSNN, các thông tin kế toán cũng chưa thể đáp ứng được yêu cầu như tính kịp thời hay tính chính xác,… Vì vậy với những lý do chủ yếu nêu trên và nhận thấy được tầm quan trọng do thực tiễn đặt ra, người viết chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình là “Hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính Kế hoạch, Ủy ban nhân dân Quận 6, TP.Hồ Chí Minh”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Đánh giá được những ưu điểm đạt được và song song là những nhược điểm, những mặt còn hạn chế trong thực trạng thu, chi và kiểm soát thu, chi ngân sách nhà nước, từ đó tìm ra những nguyên nhân của hạn chế để làm cơ sở cho việc đưa ra được những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ thu, chi NSNN tại phòng Tài chính Kế hoạch, Ủy ban nhân dân Quận 6, TP. Hồ Chí Minh. Mục tiêu cụ thể:  Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ thu, chi NSNN tại phòng Tài chính Kế hoạch, UBND Quận 6, TP.Hồ Chí Minh.
  • 12. 3  Xác định được những mặt còn hạn chế trong công tác thu, chi và kiểm soát thu, chi ngân sách nhà nước, từ đó tìm ra nguyên nhân tác động đến các hạn chế đó. Cùng với đó là xác định các nhân tố cốt lõi của hệ thống KSNB trong việc giảm thiểu được những hạn chế trong thu, chi NSNN tại phòng Tài chính Kế hoạch UBND Quận 6, TP.Hồ Chí Minh.  Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hệ thống KSNB trong thu, chi NSNN để có thể giúp giảm thiểu được những hạn chế và đạt hiệu quả cao trong thực hiện thu, chi NSNN tại UBND Quận 6, TP.Hồ Chí Minh. Câu hỏi nghiên cứu: - Thực trạng công tác thu, chi và kiểm soát thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn quận 6 hiện nay như thế nào? - Những hạn chế còn gặp phải trong công tác thực hiện thu, chi và kiểm soát thu, chi ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính Kế hoạch là gì? - Những nguyên nhân của từng hạn chế còn tồn tại được tìm thấy là gì và chúng tác động như thế nào đến hệ thống kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách? - Các giải pháp cho việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm giảm thiểu được những hạn chế trong công tác thu, chi ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính Kế hoạch, UBND quận 6, TP. Hồ Chí Minh là gì? 3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp tiếp cận quy nạp cùng với các công cụ phỏng vấn cá nhân và thảo luận nhóm nhằm thực hiện được mục tiêu của đề tài. - Tác giả quan sát, sử dụng công cụ phỏng vấn cá nhân, phân tích số liệu thứ cấp về tình hình thực hiện thu, chi ngân sách trên địa bàn quận và công cụ thảo luận nhóm nhằm đánh giá thực trạng, tìm kiếm được nguyên nhân – tác động của các nhược điểm, hạn chế về kiểm soát nội bộ thu, chi NSNN tại phòng Tài chính Kế hoạch, UBND Quận 6. - Tác giả sử dụng phương pháp suy luận, quy nạp để tổng hợp những nguyên nhân được kiểm chứng và đề xuất được các giải pháp phù hợp nhằm hoàn
  • 13. 4 thiện hệ thống kiểm soát nội bộ thu, chi NSNN giúp giảm thiểu được những hạn chế tồn tại trong việc thực hiện và kiểm soát nội bộ thu, chi NSNN tại phòng Tài chính Kế hoạch, UBND Quận 6, TP.Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là Hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác thu, chi ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính Kế hoạch, UBND Quận 6, TP.Hồ Chí Minh. Phạm vị nghiên cứu: Không gian nghiên cứu: tại phòng Tài chính Kế hoạch, UBND Quận 6. Thời gian thu thập dữ liệu sơ cấp: tháng 3, 4, 5, năm 2019. Thời gian thu thập dữ liệu thứ cấp: năm 2016, 2017, 2018. 5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn tại đơn vị nghiên cứu Thứ nhất, từ việc phân tích các tài liệu thứ cấp và quan sát thực trạng tình hình thực hiện và kiểm soát thu, chi NSNN, các công cụ phỏng vấn cá nhân, thảo luận nhóm nhằm giúp sáng tỏ được những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại đó tại phòng Tài chính Kế hoạch. Thứ hai, từ việc đi phân tích, tiếp cận vào nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại, sẽ đề xuất được các giải pháp phù hợp giúp kiểm soát được các nguồn thu và phân bổ hợp lý nguồn chi NSNN trên địa bàn, thông qua đó có thể giúp tham mưu với UBND TP. Hồ Chí Minh tăng nguồn thu ngân sách đối với UBND quận 6, trong chi tiêu cũng phải đảm bảo được tính tiết kiệm hiệu quả và cân đối ngân sách. Thứ ba, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp cho lãnh đạo của phòng Tài chính Kế hoạch nói riêng và các cán bộ công chức, chuyên viên có liên quan đến hoạt động kiểm soát nội bộ nói chung có được đánh giá cụ thể hơn về sự quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ trong thu, chi ngân sách nhà nước, để từ đó có thể hoàn thiện và nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ hơn nữa, giúp cho hiệu quả làm việc của phòng Tài chính Kế hoạch ngày càng cải thiện và đạt yêu cầu.
  • 14. 5 CHƯƠNG 1: PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT 1.1. Giới thiệu khái quát đặc điểm tự nhiên, hoạt động kinh tế xã hội và quản lý ngân sách của Ủy ban nhân dân Quận 6, TP.Hồ Chí Minh 1.1.1. Đặc điểm tự nhiên Quận 6 là một quận ven ngoại thành, nằm ở hướng Tây Nam Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm 14 phường, tổng diện tích tự nhiên là 7 km2 , chiếm 0,34% tổng diện tích tự nhiên của toàn Thành phố, trong đó có 74 Khu phố và 1311 Tổ dân phố. Dân số tính đến năm 2018 của quận là 271.050 người, với mật độ bình quân là 38.721 người/km2 . Quận 6 là cửa ngõ phía Tây của Thành phố Hồ Chí Minh, có chợ đầu mối Bình Tây là trung tâm mua bán lớn, cho nên thế mạnh của quận 6 là thương mại và dịch vụ, trong đó chủ yếu là mua bán sản phẩm với các tỉnh ở miền Tây Nam Bộ. 1.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội  Đặc điểm kinh tế: Với các định hướng phát triển kinh tế đúng đắn, triển khai thực hiện các giải pháp phù hợp, Quận 6 đã phát huy được nội lực và thu hút được nhiều vốn đầu tư trong và ngoài nước cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra, Quận 6 cũng đã đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng “thương mại - dịch vụ - công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp”, cùng thực hiện đề án “Các giải pháp phát huy nội lực, thu hút đầu tư, chuyển dịch kinh tế”, phát triển vững chắc các ngành công nghiệp thực phẩm, cao su - nhựa, cơ khí, chế tạo máy, dệt may... với tốc độ tăng đều bình quân hàng năm. Cùng với đó là việc quy hoạch mạng lưới chợ - siêu thị - trung tâm thương mại tiếp tục thu hút đầu tư phát triển.  Đặc điểm xã hội:  Về hệ thống cơ sở hạ tầng: Đang được đầu tư mạnh ở các hạng mục công trình trường học, bệnh viện và các trụ sở cơ quan hành chính.
  • 15. 6  Về lao động: Quận 6 có mật độ dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh cùng với tốc độ tăng của dân số, số người có việc độ tuổi lao động chiếm 70%, và 30% còn lại đang đi học, chưa kiếm được việc và một số trường hợp khác.  Về giáo dục đào tạo: Quận 6 có hệ thống giáo dục gồm hệ mầm non, hệ cơ sở phổ thông, hệ bổ túc văn hóa và dạy nghề. Công tác chống mù chữ và phổ cập giáo dục ở các cấp bậc được nâng cao hiệu quả hơn.  Về văn hóa: Các lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, thông tin truyền thông luôn được phổ cập nâng cao định hướng cơ sở nhằm phục vụ chính trị của quận và đáp ứng được nhu cầu của người dân.  Về y tế: Công tác khám chửa bệnh tại các bệnh viện và trung tâm y tế dự phòng luôn luôn được nâng. Công tác truyền thông dân số, kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản luôn được quan tâm đề cao thực hiện.  Các chính sách xã hội cũng như chăm lo đời sống cho dân nghèo, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, gia đình có công cách mạng luôn được quan tâm đặc biệt. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội luôn được nâng cao và ổn định. 1.1.3. Sơ đồ tổ chức của Ủy ban nhân dân Quận 6 Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức của Ủy ban nhân dân Quận 6, TP. Hồ Chí Minh
  • 16. 7 ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6 CHI CỤC THUẾ QUẬN 6 PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH QUẬN 6 KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẬN 6 1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Tài Chính – Kế Hoạch Ủy ban nhân dân Quận 6 Phòng Tài chính - Kế hoạch quận 6 với sơ đồ tổ chức Trưởng phòng là bà Lê Thị Thủy cùng với 20 cán bộ công nhân viên chức. Phòng có chức năng cụ thể là tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận 6 trong công tác quản lý nhà nước ở các lĩnh vực: tài chính, kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Tài chính – Kế hoạch Quận 6 về lĩnh vực tài chính ngân sách nhà nước: - Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc Quận 6, Ủy ban nhân dân phường xây dựng được dự toán ngân sách hàng năm, trình cho Ủy ban nhân dân Quận 6 dự toán ngân sách theo hướng dẫn và quy định. - Lập dự toán thu NSNN các khoản thu được phân cấp quản lý, dự toán chi NSNN và tổng hợp dự toán ngân sách phường thuộc quận 6, đề ra các phương án phân bổ ngân sách để trình cho Ủy ban nhân dân Quận 6. - Thẩm định và kiểm tra quyết toán thu, chi ngân sách phường; xét duyệt quyết toán đơn vị được hỗ trợ ngân sách; lập quyết toán thu, chi ngân sách Quận 6; lập báo cáo quyết toán thu NSNN trên địa bàn và quyết toán thu, chi ngân sách Quận 6 báo cáo UBND Quận 6 trình cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn. 1.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách Quận 6 Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách Quận 6
  • 17. 8 Trong đó:  Chi cục thuế Quận 6 là tổ chức trực thuộc Cục thuế, chức năng là tổ chức và thực hiện quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước thuộc ngành thuế tại địa bàn theo quy định pháp luật. Chi cục thuế Quận 6 thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của Luật Quản lý thuế và các quy định pháp luật có liên quan khác. Chi cục thuế Quận 6 bao gồm chi cục trưởng và các chi cục phó, bộ máy hoạt động gồm các đội nghiệp vụ trong công tác quản lý thuế. (theo Tổng Cục Thuế, 2010)  Phòng Tài chính Kế hoạch Quận 6 là một cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân Quận 6, dưới sự chỉ đạo hoạt động của Ủy ban nhân dân quận và được chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ từ Sở Tài Chính, Sở Kế Hoạch Đầu Tư của Thành phố Hồ Chí Minh. Phòng Tài chính Kế hoạch giúp Ủy ban nhân dân Quận 6 tham mưu thực hiện quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực tài chính và kế hoạch đầu tư theo quy định của pháp luật. Phòng Tài chính Kế hoạch Quận 6 có Trưởng phòng và các phó Trưởng phòng cùng cán bộ công nhân viên chức. Trưởng phòng Tài chính Kế hoạch chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận và trước pháp luật về việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao của phòng. Phòng Tài chính Kế hoạch bao gồm các bộ phận nghiệp vụ quản lý từng lĩnh vực theo chức năng của phòng. (theo UBND TP.Hồ Chí Minh, 2018)  Kho bạc nhà nước Quận 6 là một tổ chức trực thuộc Kho bạc Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh với chức năng và nghĩa vụ thực hiện nhiệm vụ Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Quận 6 theo đúng quy định của pháp luật. Kho bạc nhà nước Quận 6 được Ủy ban nhân dân Quận 6 chỉ đạo, kiểm tra, giám sát cùng với việc tạo điều kiện để có thể thực hiện được tốt nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Kho bạc nhà nước Quận 6 có giám đốc và các phó giám đốc, giám đốc kho bạc nhà nước quận 6 chịu trách nhiệm toàn diện trước giám đốc kho bạc nhà nước TP. Hồ Chí Minh về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; quản lý tiền, tài sản, hồ sơ, tài liệu, cán bộ, công chức, lao động của đơn vị. (theo Kho bạc nhà nước, 2003)
  • 18. 9 1.2. Bối cảnh tình hình kiểm soát thu, chi ngân sách nhà nước cấp quận của UBND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh 1.2.1. Quy trình kiểm soát thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước cấp quận của UBND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh 1.2.1.1. Quy trình kiểm soát thực hiện thu ngân sách - Đối với kiểm soát thực hiện thu thuế trên địa bàn quận: Lập dự toán thu thuế: căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội, các chính sách, chế độ về thuế, tình hình thực hiện dự toán các năm liền kề, Chi cục thuế sẽ xây dựng dự toán thuế cùng với các đơn vị sử dụng ngân sách, UBND các phường lập dự toán thu gửi UBND quận tổng hợp, sau đó trình cho UBND Thành phố quyết định giao chỉ tiêu. Chấp hành dự toán thuế: triển khai thực hiện từ đầu năm cùng với các biện pháp kiểm soát nợ thuế. Kế toán và quyết toán thuế: số liệu thu thuế hàng năm được đối chiếu giữa Chi cục thuế và Kho bạc nhà nước quận đồng thời Chi cục thuế và Kho bạc sẽ gửi số liệu quyết toán thuế về phòng Tài chính Kế hoạch để tổng hợp chung trong quyết toán ngân sách. - Đối với kiểm soát thực hiện thu phí, lệ phí trên địa bàn quận: Với các khoản thu phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên về mức thu, nộp, để lại được quận thực hiện kiểm soát theo các văn bản hướng dẫn về mức thu, nộp, để lại cho các cơ quan thu phí, lệ phí. Với các khoản thu phí, lệ phí được UBND TP. Hồ Chí Minh phân cấp thẩm quyền cho UBND quận quyết định, quận sẽ căn cứ thực tiễn của địa phương để ấn định mức thu phí, lệ phí cũng như tỷ lệ thu, nộp, để lại cho phù hợp. Các đơn vị được thu phí, lệ phí thực hiện tờ khai phí, lệ phí gửi cơ quan thuế và được cơ quan thuế kiểm tra số tiền thu, nộp ngân sách.
  • 19. 10 1.2.1.2. Quy trình kiểm soát thực hiện chi ngân sách - Đối với thực hiện chi đầu tư phát triển, kiểm soát qua các bước: + Lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản + Phân bổ, kiểm tra và thông báo kế hoạch + Điều chỉnh kế hoạch thanh toán vốn đầu tư trong năm + Cấp phát vốn đầu tư + Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản + Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư hoàn thành - Đối với kiểm soát thực hiện chi thường xuyên: Lập dự toán chi thường xuyên: căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội và nguồn thu dự kiến, cũng như phân tích tình hình chi các năm liền kề, UBND quận lập dự toán chi thường xuyên, đảm bảo cân đối trong nguồn thu và đáp ứng các nhu cầu chi. Chấp hành dự toán chi thường xuyên: thực hiện chi trong các lĩnh vực bao gồm chi sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dục và đào tạo, sự nghiệp y tế, công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp xã hội, quản lý đoàn thể, an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội, chi khác. Kiểm tra và quyết toán các khoản chi: các khoản chi thường xuyên được kho bạc nhà nước kiểm soát chi theo trình tự, thủ tục cụ thể. Hàng quý, các đơn vị kế toán lập báo cáo tài chính quý gửi cho Ủy ban nhân dân quận thông qua phòng Tài chính Kế hoạch để theo dõi số liệu chi và làm cơ sở kiểm tra đột xuất, đánh giá thi đua đồng thời là cơ sở tổng hợp vào báo cáo ngân sách chung toàn quận. - Đối với kiểm soát thực hiện chi các khoản chi khác: Các khoản chi khác như chi bổ sung cho ngân sách cấp phường chỉ thực hiện khi phường phát sinh các nhiệm vụ do thực hiện chính sách, chế độ mới mà cấp trên ban hành hoặc các nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác mà ngân sách phường không đủ khả năng cân đối. Ngoài ra, còn có chi chuyển nguồn sang năm sau đối với các nhiệm vụ chi trong năm chưa thực hiện được phép chuyển sang năm sau thực hiện.
  • 20. 11 1.2.2. Thực trạng kiểm soát công tác thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước cấp quận của UBND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh thời gian qua 1.2.2.1. Công tác thực hiện thu ngân sách Dự toán thu đối với một số khoản thu được Thành phố giao khá cao, trong khi đó các số thu lập bộ thì còn tương đối thấp, ngoài ra trong số dự toán Thành phố giao đầu năm chưa loại trừ đi các số thu đột biến. Dự toán thu tại các đơn vị gửi lên thì còn được lập theo hướng chủ quan, vì vậy rất khó có thể theo dõi và so sánh được số dự toán thu và số thực tế thu. Cơ sở hạ tầng đang phát triển có tác động tích cực đến kinh tế - xã hội của quận trong tương lai nhưng trước mắt lại có những ảnh hưởng đến công tác quản lý kiểm soát thuế: nguồn thu giảm do Dự án cải tạo, mở rộng kênh Hàng Bàng, dự án Rạch Bầu Trâu, cải tạo cống thoát nước trên địa bàn Quận 6. Cùng với đó là tốc độ tăng trưởng về số lượng người nộp thuế không cao, số lượng cá nhân kinh doanh không có biến động nhiều, số lượng doanh nghiệp và hộ kinh doanh tăng hàng năm rất thấp. Đặc thù quận 6 có 4 chợ là chợ Bình Tây, chợ Bình Tiên, chợ Minh Phụng, chợ Phú Lâm có số lượng cá nhân kinh doanh chiếm khoảng 50% hộ kinh doanh cá thể. Các doanh nghiệp trên địa bàn phần lớn là tự phát nhỏ, các doanh nghiệp lớn giảm dần, vì vậy làm cho việc kiểm soát các nguồn thu thuế cũng trở nên khó khăn. Nguồn thu chủ yếu về hai loại thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp được xác lập phần lớn dựa trên số liệu mà doanh nghiệp cung cấp do thực hiện phương pháp tự tính, tự kê khai thuế. Tuy nhiên việc thực hiện kiểm soát vẫn còn lỏng lẻo, từ đó xảy ra nhiều tình trạng bỏ qua các doanh nghiệp cố tình khai man, trốn thuế, làm giảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước, cũng như là làm giảm vai trò là nguồn thu chủ yếu của thuế. Ngoài ra, việc thực hiện quy trình, thủ tục miễn thuế đối với nhiều lượt hộ thu nhập thấp và hộ ngưng kinh doanh chưa chặt chẽ. Đối với miễn thuế hộ thu nhập thấp, đội thuế chưa thực hiện tốt việc khảo sát, xác định doanh thu, thu nhập mà chủ yếu ghi nhận doanh thu, thu nhập theo kê khai của cơ sở.
  • 21. 12 Nhìn chung, mặc dù còn nhiều khó khăn do các nguyên nhân chủ quan và khách quan, tuy nhiên phòng Tài chính Kế hoạch và Chi cục thuế quận 6 nói riêng và UBND quận 6 nói chung đã cố gắng phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành và Ủy ban nhân dân 14 phường thường xuyên theo dõi sát tình hình phát triển kinh tế theo từng lĩnh vực, ngành nghề để xác định mức tăng trưởng, thu nộp ngân sách chính xác, theo dõi số tình hình đăng ký kinh doanh nhằm đảm bảo công tác kiểm soát thu đạt hiệu quả, đúng quy trình. Ngoài ra, việc cải cách hành chính cũng cần được chú trọng để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc nộp thuế. 1.2.2.2. Công tác thực hiện chi ngân sách Trong công tác chi thường xuyên, quận 6 đáp ứng được tương đối nhu cầu chi cho các lĩnh vực chủ yếu như đối với lĩnh vực chi sự nghiệp kinh tế đã đạt được mốt số kết quả khả quan biểu hiện ở số quyết toán chi thấp hơn dự toán nhưng vẫn đảm bảo được hiệu quả. Bên cạnh đó thì số chi cho sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao, quản lý hành chính, an ninh quốc phòng cũng được quan tâm đảm bảo an ninh trật tự, đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân. Nhìn chung tổng chi cũng vượt dự toán giao, chủ yếu tập trung cho chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo, sự nghiệp y tế và sự nghiệp xã hội. Tổng thể các khoản chi có xu hướng vượt dự toán đầu năm và tốc độ tăng chi hàng năm còn biến động do công tác quản lý, kiểm soát chi thường xuyên vẫn chưa đạt hiệu quả, còn nhiều bất cập. Chẳng hạn như: + Chi thường xuyên đối với tiền điện chiếu sáng dân lập vẫn chưa được kiểm soát tốt, chỉ dựa trên hóa đơn tiền điện do công ty điện lực phát hành mà chưa có được những biện pháp kiểm tra về thời gian chiếu sáng và khối lượng điện năng sử dụng, làm lãng phí trong sử dụng điện năng và số chi ngân sách. + Chi thường xuyên đối với sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế mặc dù luôn tăng qua các năm nhưng vẫn còn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Chất lượng giáo dục trên địa bàn vẫn chưa cao, đặc biệt là trong nhu cầu thu nhập của giáo viên, điều kiện giảng dạy thì còn hạn chế, cơ sở vật chất, trang thiệt bị chưa đáp ứng được nhu cầu hiện đại hóa. Các trang thiết bị y tế thì thường xuyên được trang bị
  • 22. 13 nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Ngoài ra tại Bệnh viện quận thì công tác quản lý nhân sự, quản lý nguồn thuốc còn lỏng lẽo, không thu hút được các y bác sĩ giỏi, có chuyên môn tay nghề cao, nguồn cung cấp thuốc chưa được quan tâm kỹ, dẫn đến số liệu quyết toán thu chi viện phí còn chậm, cần phải kiểm tra và chỉnh sửa làm ảnh hưởng đến thời gian thực hiện ghi thu chi chung của cả quận. + Trong hạng mục chi quản lý nhà nước thì việc chi theo mức khoán kinh phí quản lý hành chính theo quyết định của thành phố, tuy nhiên thì vẫn tồn tại một số khoản chi được tập trung thanh toán như tiền điện, nước, các khoản chi khác cùng được các cơ quan chuyên môn thuộc quận sử dụng chung nên được trích một phần từ kinh phí khoán của mỗi cơ quan hình thành chi phí chung giao cho văn phòng UBND quận quản lý để thực hiện các nội dung chi trên. Tuy nhiên, việc chi từ chi phí chung chưa được công khai đến tất cả các đơn vị và một số nội dung chi không nhằm mục đích chi cho công tác chung. Trong công tác chi đầu tư phát triển, đây được xem là nội dung chi được UBND quận đặc biệt quan tâm trong những năm qua. Theo đó thì công tác quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cũng đang được quan tâm để tạo điều kiện thúc đẩy việc giải ngân đối với các công trình, thực hiện bố trí vốn đầu tư, sửa chữa theo thứ tự ưu tiên cho những dự án đang thực hiện, công trình công cộng hoặc dự án trọng điểm để góp phần cố gắng đưa các công trình trọng điểm vào sử dụng đúng thời gian quy định, điển hình là các công trình trường học, bệnh viện, trụ sở cơ quan hành chính, hoặc hoàn thành công tác sửa chữa các trung tâm y tế quận, phường, nâng cấp vỉa hè, hẻm,…Tuy rằng trong công tác chi đầu tư phát triển vẫn đang được cố gắng hoàn thiện hơn nhưng nhìn chung các khoản chi đều có xu hướng vượt dự toán và tốc độ chi còn nhiều biến động, bởi vì vẫn còn một số hạn chế nhất định trong công tác quản lý và kiểm soát hoạt động chi đầu tư phát triển, chẳng hạn: + Việc lập các dự án xây dưng cơ bản vẫn chưa được quan tâm đúng mức ở các khâu lựa chọn nhà thầu xây dựng, thiết kế xây dựng thì chưa được mang tính
  • 23. 14 khả thi và tiết kiệm, định giá giá trị đấu thầu của chủ đầu tư vẫn còn sai lệch và cùng với đó là chất lượng đấu thầu công trình xây dựng không được cao. + Một số dự án đầu tư không phát huy được hiệu quả, một số công trình đầu tư thì sau khi đưa vào sử dụng không đáp ứng được yêu cầu hoạt động buộc phải chuyển đổi công năng, từ đó gây lãng phí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. + Công tác kiểm tra, thanh tra tiến độ công trình vẫn còn chưa sâu rộng, việc xử lý trách nhiệm vẫn chưa triệt để, việc thực hiện các kiến nghị của đoàn thanh tra, kiểm tra còn kéo dài và cũng như vẫn chưa có được một công tác phúc tra hiệu quả. 1.3. Những hạn chế còn tồn tại vẫn chưa được giải quyết tại phòng Tài chính Kế hoạch, Ủy ban nhân dân Quận 6 trước đây Ta có thể thấy nhiều mặt đổi mới và tích cực hơn trong công tác kiểm soát thu, chi ngân sách nhà nước trong những năm vừa qua, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế gặp phải làm cho công tác thực hiện phân bổ, kiểm soát các nguồn thu ngân sách cũng như sử dụng và kiểm soát các nguồn chi ngân sách vẫn chưa đạt hiệu quả tốt. Mặc dù đã có nhiều chuyển biến đáng kế nhưng trong những năm vừa qua nguyên nhân của những hạn chế đó vẫn chưa được chú trọng và giải quyết triệt để bởi vì còn nhiều bất cập trong công tác kiểm soát thu, chi ngân sách tại phòng Tài chính Kế hoạch, UBND Quận 6. Chính vì vậy việc cải thiện và nâng cao hệ thống kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách nhà nước tại UBND Quận 6 là một việc làm vô cùng cần thiết. Cụ thể: - Việc lập dự toán thu là một công việc giúp hoạt động kiểm soát thu ngân sách đạt hiệu quả tốt nhưng vẫn chưa được xây dựng một cách khoa học. Phòng Tài chính Kế hoạch cũng chưa thực hiện tham mưu với UBND quận về việc đưa ra các giải pháp hữu hiệu trong chống thất thu thuế, dẫn đến tình trạng nợ đọng thuế, gian lận thương mại còn nhiều trong khi tổng số thu ngân sách hàng năm đều vượt dự toán.
  • 24. 15 - Công tác cải cách trong hoạt động kê khai nộp thuế vẫn còn nhiều hạn chế và vẫn chưa giúp các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh doanh trên địa bàn. Một số chính sách thuế thường xuyên thay đổi gây khó khăn cho việc kiểm soát thu thuế trên địa bàn. - Tình hình kinh tế trên địa bàn quận trong lĩnh vực kinh doanh mua bán tiểu thương và một số loại hình kinh doanh không đúng với quy định, sử dụng chứng tự mua bán không hợp lệ nhằm mục đích trốn thuế nhưng vẫn chưa được kiểm soát chặt chẽ và có biện pháp giải quyết phù hợp, từ đó làm gia tăng tình trạng thất thu thuế trên địa bàn. - Về kiểm soát nguồn chi ngân sách nhà nước, việc chi đúng theo dự toán đầu năm đã được giao thì ngày càng thực hiện tốt hơn, cũng hạn chế được nhiều tình trạng phát sinh chi ngoài dự toán nhưng vẫn còn tồn đọng rất nhiều khoản chi không hợp lý và không mang lại hiệu quả như mong đợi, đặc biệt là về lĩnh vực đầu tư trên địa bàn quận. - Việc kiểm soát các khoản chi thường xuyên vẫn còn nhiều hạn chế tồn tại làm lãng phí số chi ngân sách trong từng hạng mục của chi thường xuyên. Chẳng hạn như trong hoạt động thắp sáng đèn đường trên địa bàn quận, chưa có một bộ phận đảm nhiệm công việc kiểm tra và không có biện pháp để kiểm tra về thời gian phát sáng đèn và điện năng tiêu thụ, từ đó làm lãng phí nguồn chi ngân sách. Hay có những khoản chi thường xuyên về những hạng mục như y tế, giáo dục và đảm bảo xã hội vẫn còn nhiều thiếu sót. - Việc kiểm soát chi đầu tư phát triển thì trong những năm qua trên địa bàn quận tập trung vào việc cải tạo, nâng cấp, đầu tư xây dựng mới cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ở các cơ quan, các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tuy nhiên việc kiểm soát quy trình chi vốn xây dựng không đạt hiệu quả, vẫn còn nhiều cơ sở hạ tầng còn đang đảm bảo sử dụng hiệu quả, chưa xuống cấp đến mức phải thay mới nhưng lại chi đầu tư xây dựng mới tồn bộ. Tương tự có một số công trình đang trong quá trình hoàn thiện và bàn giao thì lại thay đổi và sửa chữa lại những yêu cầu
  • 25. 16 không thực sự cần thiết. Từ những việc làm đó gây lãng phí lớn cho nguồn chi ngân sách trong lĩnh vực chi đầu tư phát triển trên địa bàn quận 6. - Vẫn còn nhiều bất cập tồn đọng trong công tác kiểm tra và thanh tra, được thực hiện thường xuyên nhưng không mang lại hiệu quả như mong đợi, đặc biệt là trong công tác giám sát, thanh tra tiến độ hoàn thiện của các công trình xây dựng trên địa bàn quận. - Trình độ của các chuyên viên làm kiểm soát còn nhiều hạn chế, chưa cập nhật được kịp thời các văn bản thay đổi chế độ chi tiêu của cấp trên, chưa hướng dẫn kịp thời sự thay đổi đến các đơn vị sử dụng dự toán chi thường xuyên cho nên chất lượng về kiểm tra quyết toán chưa cao dẫn đến tình trạng đơn vị sử dụng ngân sách còn nhiều sai phạm và khi có Đoàn thanh tra đến kiểm tra tại quận bị phát hiện xử lý kỷ luật và thu hồi tiền nộp ngân sách.
  • 26. 17 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Tổng quan các nghiên cứu Vì khác biệt quá lớn về thể chế chính trị, đặc biệt là ở khu vực công, cho nên tác giả không lựa chọn tìm hiểu tổng quan các nghiên cứu về đề tài kiểm soát nội bộ thu, chi NSNN của nước ngoài. Tác giả chỉ lựa chọn tìm hiểu một số nghiên cứu trong nước để phù hợp với thực trạng bối cảnh chung của đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam. Và sau việc tìm hiểu, phân tích các công trình nghiên cứu đó, tác giả tổng hợp lại những nội dung đem lại cần thiết cho đề tài của luận văn để làm cơ sở cho việc nghiên cứu của mình. Cụ thể:  Đỗ Thị Lệ Hằng; Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế; Hoàn Thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình; Trường Đại Học Huế; năm 2018 - Luận văn sử dụng phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, khảo sát hệ thống quản lý chi ngân sách và hệ thống cơ sở dữ liệu và dự toán. Cùng với đó là phương pháp xử lý, thu thập và phân tích số liệu thứ cấp và sơ cấp cùng việc sử dụng tính toán và so sánh các chỉ tiêu thể hiện sự biến động của từng chỉ tiêu nghiên cứu trong công tác chi ngân sách nhà nước trên địa bàn. - Bằng phương pháp nghiên cứu của mình, tác giả đã đưa ra được kết quả nghiên cứu cụ thể nhất về thực trạng công tác quản lý và kiểm soát chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, cho thấy được những kết quả đạt được trong công tác quản lý NSNN có những chuyển biến tích cực, song đó vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định cùng những nguyên nhân của từng hạn chế trong công tác quản lý, kiểm soát chi ngân sách trên địa bàn. Cụ thể: + Ngân sách hàng năm được lập trên cơ sở kết quả thực hiện dự toán ngân sách năm trước mà không xét đến tác động của yếu tố thị trường nên chất lượng chưa cao, bởi vì các hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước liên quan đến quản lý chi ngân sách nhìn chung còn chồng héo, thiếu đồng bộ, lại liên tục sửa đổi bổi sung gây khó khăn cho việc áp dụng vào thực tế.
  • 27. 18 + Việc quản lý, kiểm soát chi thường xuyên thì chủ yếu dựa vào hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ có sẵn khiến cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng của mỗi đồng kinh phí thường xuyên còn hạn chế. Ngoài ra định mức phân bổ trong chi ngân sách trên các lĩnh vực chi thường xuyên còn mang tính bình quân, không tính đến yếu tố đặc thù của huyện nên gây khó khăn trong việc phân bổ ngân sách cho các công tác tài chính của huyện, nhất là trong lĩnh vực sự nghiệp môi trường. + Trong quản lý chi đầu tư xây dựng, việc bố trí vốn đầu tư còn dàn trải, phân bổ vốn còn bị động do phụ thuộc vào phân cấp vốn đầu tư của tỉnh hàng năm. Bởi vì chưa có một công tác thanh tra, kiểm tra tiến độ công trình hiệu quả và chưa xử lý nghiêm được các trường hợp vi phạm quản lý, kiểm soát chi NSNN một cách đúng mức để làm gương. + Hầu hết các đơn vị sử dụng ngân sách chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc công khai tài chính trong đơn vị, vì vậy việc công khai dự toán, quyết toán, mua sắm tài sản,… còn mang tính hình thức. Cùng với đó là năng lực, trình độ của các cán bộ làm công tác quản lý ngân sách nhìn chung chưa đồng đều, nhận thức về luật NSNN còn hạn chế và mang nặng tư tưởng ỷ lại. - Với những nguyên nhân tồn tại trong từng hạn chế đó, tác giả cũng đã đưa ra được những giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản lý, kiểm soát chi ngân sách trên địa bàn chẳng hạn như: Hoàn thiện công tác lập dự toán chi NSNN, đối với chi đầu tư phát triển, trong việc xây dựng dự toán, bố trí danh mục xây dựng nên được quan tâm đúng mức và được cấp có thẩm quyền phê duyệt, còn đối với chi thường xuyên cần tuân thủ quy trình xây dựng dự toán, các văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán và định mức chi ngân sách do cấp trên ban hành. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi NSNN, thực hiện nghiêm quy định của chính phủ trong công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong xây dựng, tăng cường nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách trong việc quản lý điều hành dự toán kinh phí của đơn vị mình đảm bảo đúng nội dung, chương trình, tiêu chuẩn, định mức và theo đúng quy định của pháp luật. Hoàn thiện công tác quyết toán chi NSNN, tăng cường kỷ luật tài chính trong công tác báo cáo định kỳ và quyết toán NSNN, phải phân
  • 28. 19 định rõ các nguồn kinh phí, đối với các nguồn mục tiêu được cấp bổ sung trong năm phải có báo cáo chi tiết tránh trường hợp sử dụng kinh phí sai mục đích. Ngoài ra cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý và sử dụng kinh phí NSNN. Quan tâm hơn nữa trong việc nâng cao trình độ, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý chi ngân sách.Và điều quan trọng cuối cùng đó chính là việc tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban trong công tác quản lý chi ngân sách, giữa phòng Tài chính Kế hoạch và Kho bạc nhà nước huyện, cần tiếp tục khai thác và sử dụng hệ thống quản lý ngân sách TABMIS, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và xóa đi những trùng lắp như hiện nay.  Nguyễn Thị Kim Dung; Luận văn Thạc sĩ Tài chính; Kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh; trường Đại Học Kinh Tế, Đại Học Quốc Gia Hà Nội; năm 2015 - Tác giả luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích đối tượng nghiên cứu một cách biện chứng. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp cụ thể như hệ thống hóa, thống kê, so sánh, phân tích dựa trên các báo cáo đánh giá có sẵn của các cơ quan chức năng ở huyện Gia Bình. Tác giả tiếp tục sử dụng phương pháp thu thập số liệu, xử lý tài liệu và phương pháp phân tích nhằm đánh giá được thực tiễn và đề ra các giải pháp phù hợp cho công tác kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách tại đơn vị. - Kết quả nghiên cứu của luận văn nêu lên được thực tế về công tác kiểm soát nội bộ thu, chi NSNN tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh, những mặt đã đạt được cũng như những vấn đề còn tồn tại của công tác kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách tại địa phương. Chẳng hạn như việc kiểm soát dự toán thu, chi chưa sát được với thực tế, tỷ lệ thu ngân sách hàng năm thì tăng cao nhưng công tác kiểm tra và giám sát vẫn không hiệu quả, còn xảy ra nhiều gian lận, trốn thuế. Hay về kiểm soát chi NSNN cho các hạng mục trong chi thường xuyên không đạt hiệu quả, vẫn xảy ra chi lãng phí rất nhiều, chi thường xuyên các năm đều vượt dự toán, trong chi đầu tư phát triển, công tác trực tiếp theo dõi các khoản nợ đọng trong xây dựng cơ bản không đem lại hiệu quả gây thất thoát nhiều cho ngân sách.
  • 29. 20 - Từ việc đánh giá thực trạng những hạn chế cùng nguyên nhân của chúng, kết quả nghiên cứu của luận văn đã đưa ra được những đề xuất giải pháp thích hợp nhằm tránh được những hạn chế còn gặp phải và nâng cao được chất lượng kiểm soát nội bộ trong thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. Những giải pháp trọng tâm có thể kể đến như: trong công tác kiểm soát lập dự toán thu, chi ngân sách, cần phải đảm bảo được việc hạch toán chính xác và sát với thực tiễn; cần đẩy mạnh sự kết hợp chặt chẽ giữa phòng Tài chính Kế hoạch và Chi cục thuế trong công việc kiểm tra các nội dung thu, quan trọng là các khoản phí, lệ phí; đối với nhiệm vụ kiểm soát chi cần phải có công tác kiểm soát thanh toán những khoản chi thường xuyên đảm bảo đúng quy trình, chứng từ hợp lệ, thanh toán kịp thời và chính xác đối tượng được thụ hưởng; kiểm soát chặt chẽ các khoản chi trong đầu tư xây dựng, đặc biệt là cần tổ chức theo dõi triệt để các khoản nợ tồn đọng trong xây dựng cơ bản.  Lê Thị Minh Thảo; Luận văn Thạc sĩ Kế toán; Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với công tác kiểm soát chi ngân sách tại Sở Tài chính Phú Yên; trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh; năm 2014 - Luận văn sử dụng phương pháp hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ, kiểm soát chi ngân sách, sử dụng bảng câu hỏi khảo sát thực trạng của hệ thống kiểm soát chi ngân sách tại đơn vị. Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp quy nạp từ kết quả phỏng vấn để xử lý thông tin thu thập được, so sánh giữa lý thuyết với thực tế để đưa ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi ngân sách đúng thực tế. - Kết quả nghiên cứu của luận văn đã chỉ ra được những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động kiểm soát nội bộ chi ngân sách tại đơn vị. Cụ thể: + Trong tổ chức hoạt động kiểm soát: công tác giám sát các phòng với nhau vẫn chưa rõ nét, mang tính chất cá nhân của từng phòng, không hỗ trợ lẫn nhau để cùng giải quyết những rủi ro gặp phải. Công việc luân chuyển cán bộ thì
  • 30. 21 còn nhiều sai phạm, do hình thành từ cách làm việc theo thói quen, ít chịu cập nhật và sáng tạo trong công việc. + Trong hoạt động vận hành hệ thống kiểm soát: vẫn chưa xây dựng được một cơ chế để đánh giá, phân tích và đối phó với rủi ro trong công tác kiểm soát chi ngân sách, các biện pháp đối phó rủi ro thì chưa thực sự triệt để, chủ yếu tập trung giải quyết rủi ro đang xảy ra, sai đâu giải quyết đó, mang tính chất đối phó. Ngoài ra nhiệm vụ kiểm tra của bộ phận ngân sách thì chưa được phân đúng với chức năng dẫn đến việc theo dõi nguồn chi không chính xác, gây ra tình trạng chi quá nguồn, công tác chuyển nguồn còn bất cập. + Trong nội dung và phương pháp kiểm soát chi: việc kiểm soát chi ở các khâu không được thực hiện theo đúng quy trình làm giảm hiệu lực của kiểm soát. Trong quy trình giao dự toán thì các tiêu chí bàn giao còn chung chung và manh tính cảm tính. Ngoài ra khâu thanh tra kiểm tra và ra các quyết định xử lý vi phạm thì không có những biện pháp xử lý triệt để, còn mang tính hình thức. + Năng lực cán bộ là một vấn đề lớn còn gặp phải, các cán bộ không đáp ứng được yêu cầu công việc, không cập nhật kiến thức, làm việc còn theo hướng chủ quan, cùng đó là các chính sách khen thưởng không được chú trọng nên không khuyến khích được hết khả năng của cán bộ. Công tác phê bình, kiểm điểm còn mang nặng tính hình thức, nể nang và ngại va chạm. - Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng đã đưa ra được những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với công tác kiểm soát chi ngân sách để có thể giúp giảm thiểu được những hạn chế còn gặp phải, nâng cao hiệu quả hoạt động chi ngân sách của đơn vị. Các giải pháp chủ yếu như: + Nâng tầm một môi trường làm việc chính trực cùng các giá trị đạo đức cao. Cần có những quy định về chuẩn mực đạo đức và văn hóa ứng xử, thu hút, bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho các cán bộ công chức, nâng cao nhận thức trong công tác đánh giá và tự đánh giá bản thân.
  • 31. 22 + Tăng cường các chức năng quản trị rủi ro để có thể đánh giá được mức độ ảnh hưởng của rủi ro và có thể xảy ra, cùng với đó đưa ra được những giải pháp giải quyết rủi ro thích hợp. + Xây dựng quy trình việc lập dự toán ngân sách phù hợp, kiểm soát chặt chẽ các định mức chi. Bồi dưỡng năng lực sử dụng công nghệ đối với công tác kiểm soát chi ngân sách cho những chuyên viên để có thể thực hiện tốt công việc của mình. + Cần tăng cường vai trò giám sát nội bộ, giám sát chặt chẽ kiểm soát chi ngân sách để việc hạch toán và theo dõi các khoản chi ngân sách được đảm bảo tính chính xác và kịp thời.  Đoàn Tấn Lực; Luận văn Thạc sĩ Kế Toán; Hoàn thiện kiểm soát nội bộ thu – chi ngân sách tại phòng tài chính – kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai; trường Đại Học Lạc Hồng; năm 2015 - Luận văn được sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa để nêu lên tổng quan về kiểm soát nội bộ trong khu vực công. Ngoài ra tác giả còn sử dụng phương pháp quan sát, thống kê, phỏng vấn tổng hợp để đánh giá thực trạng, những ưu nhược điểm về kiểm soát nội bộ thu – chi ngân sách nhà trước trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu. Và cuối cùng, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, suy luận để đề xuất được những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với thu – chi ngân sách tại phòng Tài chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu. - Bằng những phương pháp nghiên cứu, tác giả đánh giá được những ưu điểm, nhược điểm và hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó trong hoạt động kiểm soát nội bộ thu – chi ngân sách trên địa bàn. Cụ thể: + Kiểm soát xây dựng dự toán thu ngân sách chưa có các cơ sở vững chắc, còn mang nhiều yếu tố chủ quan, vì trình độ của các cán bộ thực hiện công tác còn nhiều hạn chế, công nghệ thông tin còn lạc hậu vì vậy công tác thu thập và xử lý thông tin thu thuế trên địa bàn còn khó kiểm soát.
  • 32. 23 + Vẫn còn chưa kiểm soát được chặt chẽ công tác thu thuế, còn nhiều trường hợp trốn thuế, nợ đọng thuế nhưng vẫn không có các quyết định cưỡng chế hành chính phù hợp, bởi vì sự phối hợp giữa phòng Tài chính kế hoạch với các phòng ban có liên quan không được chặt chẽ. + Trong công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển, các kế hoạch xậy dựng cơ bản hàng năm của huyện không được xây dựng một cách khoa học, không đúng quy định, gây lãng phí. Ngoài ra việc giám sát, nghiệm thu công trình còn sơ sài, không đúng thủ tục, đúng quy định. Cùng với đó là công tác kiểm soát đối với thanh toán vốn chưa chặt chẽ, lập báo cáo quyết toán vốn thì thường chậm so với quy định. Nguyên nhân chủ yếu là vì phân nguồn vốn đầu tư còn quá rộng, nhiều công trình chưa được thẩm định đã đi vào xây dựng. + Trong công tác kiểm soát chi thường xuyên, việc xây dựng định mức chi còn nhiều hạn chế, chưa đủ khoa học, còn mang tính bình quân, chưa phù hợp với thực tiễn. Ngoài ra trình độ xây dựng dự toán trong chi thường xuyên còn yếu kém, không đảm bảo quy định. Kiểm soát chi thường xuyên các lĩnh vực sự nghiệp chưa đạt hiệu quả cao, lãng phí còn lớn, tuy có nhiều công tác kiểm tra nhưng không đạt hiệu quả, nhiều trường hợp bỏ sót, sai phạm. - Kết quả nghiên cứu của luận văn đã đưa ra được những giải pháp tích cực nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách tại phòng tài chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Các giải pháp quan trọng như: + Quản lý các nguồn thu thuế tốt và chú trọng vào mọi nguồn thu tiềm tàng. Nâng cao công tác kiểm soát, kiểm tra thuế, chống gian lận trong thương mại, trốn thuế. Tăng cường mở các lớp tập huấn, nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ kiểm soát thu thuế. + Đối với kiểm soát nội bộ chi đầu tư phát triển, cần giám sát, rà soát và đánh giá hiệu quả các công trình, dự án thuộc các hạng mục phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra cần quan tâm đến chất lượng thẩm tra và duyệt các dự án nhằm tránh tình trạng lãng phí đầu tư xây dựng, nâng cao năng lực của chủ đầu tư và ban quản lý dự án. Thực hiện đầy đủ đúng trình tự xây dựng dự toán, quyết định và phân bổ
  • 33. 24 nguồn vốn đầu tư, nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi của KBNN thông qua việc kiểm tra minh bạch rõ ràng các hồ sơ trong thanh toán của chủ đầu tư. Thường xuyên tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện sai phạm. + Đối với kiểm soát nội bộ chi thường xuyên, việc đầu tiên cần làm là phát triển hệ thống những định mức chi để có thể làm căn cứ cho việc lập phương án phân bổ và giám sát chấp hành ngân sách. Trong giai đoạn chấp hành dự toán và quyết toán chi thường xuyên, cần phải có đầy đủ các sổ sách chứng từ, số liệu báo cáo cần chính xác, trung thực, đảm bảo công tác kiểm soát nội bộ được thực hiện tốt. Ngoài ra cần đưa ra các quy chế về cách giải quyết hợp lý và hợp pháp của hồ sơ, thủ tục để nâng cao được hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên cho từng hạng mục.  Hoàng Minh Thắng; Luận văn Thạc sĩ Kinh Tế; Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình; trường Đại Học Huế; năm 2018 - Luận văn được nghiên cứu theo phương pháp thu thập số liệu, phương pháp phân tích và phương pháp phỏng vấn ý kiến chuyên gia. - Qua phương pháp nghiên cứu của mình, tác giả đã đi sâu và phân tích kết quả kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Đồn đã đạt được những kết quả nhất định; song chưa tương xứng với điều kiện, tiềm năng sẵn có, chưa khai thác hết các lợi thế của mình; nhiều quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách tài chính. Từ đó, luận văn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. - Kết quả nghiên cứu của luận văn thể hiện những hạn chế, yếu kém trong công tác chi và kiểm soát chi tại kho bạc nhà nước Quảng Bình, chẳng hạn như vẫn còn xảy ra tình trạng cán bộ kiểm soát chi thực hiện sai quy định trong quy trình giao dịch và gây phiền hà cho khách hàng, bởi vì những hệ thống văn bản hướng dẫn cấp phát, kiểm soát chi NSNN tại Kho bạc nhà nước theo luật NSNN chưa được chặt chẽ và đồng bộ. Ngoài ra còn có tình trạng thời gian kiểm soát, thanh
  • 34. 25 toán các khoản chi chưa được đảm bảo đúng hạn quy định, nhiều trường hợp cán bộ kiểm soát chi KBNN Ba Đồn kiểm soát, thanh toán quá thời gian quy định nhưng Ban lãnh đạo chưa có biện pháp kiểm soát và chấn chỉnh, bởi vì việc quy định trách nhiệm của KBNN trong kiểm soát chi ngân sách chưa cụ thể, rõ ràng. Vẫn còn tồn tại hai quy trình kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại KBNN Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình, đó là quy trình kiểm soát chi thường xuyên do tổ kế toán NSNN đảm nhiệm và quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư do tổ tổng hợp hành chính đảm nhiệm. Việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong kiểm soát chi ngân sách vẫn còn nhiều hạn chế, thực hiện thủ công các quy trình, chưa có một chương trình quản lý trên máy. Việc kiểm soát thì còn mang tính hình thức, thủ tục, chất lượng chưa cao và chưa đáp ứng được quá trình cải cách tài chính công và hội nhập quốc tế. - Từ những nguyên nhân tồn tại các hạn chế đó, luận văn cũng đã đưa ra được những giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách trên địa bàn một cách hợp lý. Điển hình như việc cần quan tâm công tác hiện đại hóa quản lý ngân sách từ khâu lập kế hoạch, thực hiện ngân sách, báo cáo ngân sách và tăng cường trách nhiệm ngân sách của Bộ Tài Chính để có thể nâng cao tính minh bạch trong quản lý, đảm bảo an ninh tài chính, tính bao quát về phạm vi, đối tượng và mức độ kiểm soát chi theo đúng tinh thần của luật NSNN, đảm bảo tất cả các khoản chi của NSNN đều được kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ qua hệ thống KBNN. Cần xây dựng cơ chế, quy trình quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN phù hợp với thông lệ quốc tế để vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách để từng bước chuyển dần việc quản lý, kiểm soát chi NSNN theo yếu tố đầu vào sang thực hiện quản lý, kiểm soát chi theo yếu tố đầu ra.Việc quan trọng cần làm là hiện đại hóa, nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin để rút ngắn mặt thời gian trong thao tác nghiệp vụ đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng và kịp thời. Ngoài ra, cần xây dựng đội ngũ, nâng cao trình độ, năng lực cán bộ, công chức kiểm soát chi thường xuyên NSNN; tăng cường tự kiểm tra công tác kiểm soát chi thường xuyên và tăng cường sự phối hợp nhằm tuyên truyền, giáo dục để nâng cao tính tự giác và trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách.
  • 35. 26 Nhận xét, tổng hợp những nội dung trọng điểm từ những công trình nghiên cứu trên mang lại cho đề tài liên quan đến công tác kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách nhà nước được thể hiện dưới bảng sau: NGHIÊN CỨU NGUYÊN NHÂN CÁC HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI GIẢI PHÁP Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình - Chất lượng của công tác lập dự toán chi ngân sách chưa cao, chưa bám sát thực tế, các quy định về định mức chi chưa tốt. - Phân bổ vốn đầu tư trong xây dựng còn dàn trải, công tác kiểm tra, thanh tra chưa hiệu quả. - Công khai tài chính còn mang tính hình thức, năng lực chuyên môn chuyên viên còn hạn chế. - Cần tuân thủ và đưa ra được một định mức chi chuẩn và hợp lý trong chi thường xuyên và lập các dự án đầu tư cần được kiểm duyệt một cách kỹ hơn. - Tập trung nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị trong điều hành kinh phí. - Thực hiện thanh tra, kiểm tra trong xây dựng thường xuyên. Kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh - Kiểm soát dự toán thu, chi chưa sát với thực tế, tỷ lệ thu tăng cao nhưng công tác thanh tra thuế vẫn chưa đạt hiệu quả. - Việc kiểm tra các hạng mục chi thường xuyên chưa đạt hiệu quả, còn nhiều tình trạng chi vượt dự toán. Cũng như trong chi đầu tư phát triển thì công tác trực tiếp theo dõi các khoản nợ đọng không hiệu quả, gây thất thoát. - Quan tâm đẩy mạnh sự kết hợp chặt chẽ giữa phòng TCKH và Chi cục thuế trong kiểm soát các nội dung thu, đặc biệt là các khoản phí và lệ phí. - Công tác kiểm soát thanh toán các khoản chi thường xuyên cần được đẩy mạnh việc đảm bảo đúng quy trình và cần tổ chức theo dõi triệt để các khoản nợ đọng trong xây dựng cơ bản. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát - Công tác giám sát hoạt động trong tổ chức chưa rõ nét và mang tính chất cá nhân. - Nâng cao môi trường làm việc, nhận thức trong công tác và tự đánh giá bản thân.
  • 36. 27 nội bộ kiểm soát chi ngân sách tại Sở Tài Chính Phú Yên - Chưa xây dựng được một cơ chế đánh giá, phân tích và đối phó rủi ro hiệu quả, nhiệm vụ của bộ phận ngân sách kém. - Các khâu kiểm soát, thanh tra trong chi còn lỏng lẻo. - Tăng cường chức năng quản trị rủi ro cùng các giải pháp giải quyết rủi ro hiệu quả. - Xây dựng quy trình lập dự toán ngân sách phù hợp, kiểm soát chặt chẽ định mức chi. Hoàn thiện kiểm soát nội bộ thu - chi ngân sách tại phòng Tài chính Kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai - Việc xây dựng dự toán thu, chi vẫn chưa có cơ sở, định mức vững chắc, chưa bám sát thực tế. - Công tác kiểm soát các nguồn thu, đặc biệt là thuế vẫn chưa tốt, không có biện pháp xử lý nghiêm các sai phạm. - Kiểm tra các hạng mục chi thường xuyên còn sơ sài, kiểm tra thanh tra tiến độ công trình xây dựng không hiệu quả. - Cần quan tâm nâng cao công tác kiểm tra thuế chống gian lận, trốn thuế, cùng với đó là nâng cao năng lực chuyên môn của các chuyên việc thực hiện kiểm soát thu, chi ngân sách. - Cần phát triển một hệ thống định mức chi thường xuyên tiêu chuẩn làm căn cứ giám sát chi. Quan tâm chất lượng thẩm tra, duyệt dự án trong chi xây dựng. Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình - Cán bộ kiểm soát chi ngân sách thực hiện sai quy định, thời gian kiểm soát, thanh toán các khoản chi chưa đảm bảo, các văn bản hướng dẫn còn sơ sài, chưa có hình thức xử lý thỏa đáng. - Chưa có một quy trình thực hiện quản lý và kiểm soát thông qua công nghệ, hệ thống thông tin phù hợp, khiến cho việc kiểm soát còn mang tính hình thức và hiệu quả không cao. - Cần xây dựng cơ chế, quy trình kiểm soát các khoản chi phù hợp thông lệ quốc tế nâng cao chất lượng kiểm soát, cải thiện năng lực các cán bộ kiểm soát chi thực hiện nhiệm vụ. - Quan tâm công tác hiện đại hóa quản lý và kiểm soát ngân sách cùng với đó là nâng cao trách nhiệm ngân sách để cải thiện tính minh bạch trong quản lý, kiểm soát chi ngân sách.
  • 37. 28 2.2. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ 2.2.1. Định nghĩa và sự phát triển của kiểm soát nội bộ khu vực công Theo INTOSAI (1992) đưa ra định nghĩa về KSNB như sau: “Kiểm soát nội bộ là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm nhận thức, phương pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để đạt được mục tiêu của tổ chức. Trong đó, mục tiêu của tổ chức bao gồm: Thúc đẩy các hoạt động của đơn vị diễn ra có trình tự, đạt được tính hữu hiệu và hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị; Bảo vệ các nguồn lực không bị thất thoát, tham ô, lãng phí và sử dụng sai mục đích; Tuân thủ quy định của pháp luật và nội quy của đơn vị; Thiết lập và báo các các thông tin tài chính, thông tin quản lý kịp thời và đáng tin cậy”. Còn theo Chuẩn mực kiểm toán số 315 (VAS 315) được ban hành theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 01/01/2014, “Hệ thống KSNB là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo sự hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan”. Vậy chúng ta cần hiểu rõ nhất những đặc điểm quan trọng cụ thể là: - Kiểm soát nội bộ là một quá trình. Kiểm soát nội bộ không phải là từng hoạt động riêng rẽ mà là một chuỗi các hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận trong đơn vị và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Quá trình này là phương tiện giúp đơn vị đạt được mục tiêu của mình. Kiểm soát nội bộ chịu sự chi phối của con người. Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người. Vì vậy, muốn hệ thống kiểm soát nội bộ thực sự hiệu quả, tạo thành sức mạnh tổng hợp thì từng thành viên trong tổ chức phải hiểu được trách nhiệm, quyền hạn của mình và hướng các hoạt động đến mục tiêu chung của tổ chức. - Kiểm soát nội bộ được thiết lập để đối phó với rủi ro. Hoạt động của tổ chức phải luôn đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn. Kiểm soát nội bộ có thể giúp tổ chức nhận diện, chủ động phòng ngừa và đối phó với những rủi ro này, qua đó tối đa hóa khả năng đạt được mục tiêu. Ở khu vực công, mục tiêu thường liên quan đến
  • 38. 29 các dịch vụ công cộng và lợi ích cộng đồng, bao gồm: mục tiêu hoạt động, mục tiêu về báo cáo, mục tiêu tuân thủ, mục tiêu về quản lý nguồn lực. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán do INTOSAI ban hành bao gồm quy tắc đạo đức nghề nghiệp và chuẩn mực kiểm toán. Năm 1992, bản Hướng dẫn về chuẩn mực KSNB của INTOSAI đã hình thành một tài liệu đề cập đến việc nâng cấp các chuẩn mực KSNB, hỗ trợ cho việc thực hiện và đánh giá KSNB. Năm 2001, bản hướng dẫn của INTOSAI 1992 đã cập nhật thêm về các chuẩn mực KSNB để phù hợp với các đối tượng và phù hợp với sự phát triển trong KSNB. Tài liệu này đã tích hợp các lý luận chung về KSNB của báo cáo COSO. Bên cạnh việc cải thiện định nghĩa KSNB và xây dựng một sự hiểu biết thông thường về KSNB, tài liệu của INTOSAI trình bày những vấn đề đặc thù về khu vực công. INTOSAI đã ban hành hướng dẫn về kiểm soát nội bộ áp dụng cho khu vực công được tích hợp các lý luận chung về kiểm soát nội bộ của báo cáo COSO và những điểm đặc thù của khu vực công. Hướng dẫn này được cập nhật vào năm 2001 và công bố vào năm 2004. Năm 2013, COSO tiếp tục cập nhật, công bố để vận dụng năm 2014; INTOSAI đưa ra hai nhóm chuẩn mực về kiểm soát nội bộ: chuẩn mực chung và chuẩn mực cụ thể. Chuẩn mực chung bao gồm các quy định về đảm bảo hợp lý, tuân thủ; năng lực và phẩm chất; mục tiêu kiểm soát và giám sát. Chuẩn mực cụ thể đi vào các quy định về tổ chức hồ sơ, tài liệu; ghi chép kịp thời và đúng đắn các nghiệp vụ; phân chia trách nhiệm; tiếp nhận và báo cáo về sổ sách. 2.2.2. Những khác biệt của kiểm soát nội bộ trong khu vực công Sau hơn 20 năm, COSO đã ban hành bản cập nhật mới là COSO Internal Control 2013, theo đó, KSNB là một quy trình được đưa ra bởi ban quản trị, nhà quản lý và các nhân sự khác, được thiết kế để đưa ra sự đảm bảo cho việc đạt được mục tiêu về hoạt động, báo cáo và tuân thủ. So sánh với Báo cáo COSO (1992), các chuẩn mực kiểm soát nội bộ trong khu vực công tập trung hơn vào các chức năng và đặc điểm của đơn vị nhà nước và các quy định có tính quy chuẩn hơn là chỉ hướng dẫn. Tại khái niệm này, khía cạnh đạo đức trong hoạt động thêm vào, mục tiêu của KSNB được nhấn mạnh hơn, đó chính là tầm quan trọng của hành vi đạo đức cũng
  • 39. 30 như sự ngăn chặn và phát hiện sự gian trá và tham nhũng trong khu vực công. Ngân sách được phân bố rộng rãi, vì vậy cần có các hoạt động kiểm soát nhằm đảm bảo Ngân sách được sử dụng đúng mục đích, các tài sản không bị thất thoát hay lãng phí. Vì vậy, việc bảo vệ nguồn lực cần được nhấn mạnh thêm tầm quan trọng trong KSNB đối với khu vực công. Ngoài ra còn nhấn mạnh đến những thông tin phi tài chính, bởi vì việc sử dụng rộng rãi hệ thống thông tin ngày càng tăng trong các tổ chức nhà nước, kiểm soát công nghệ thông tin ngày càng trở nên quan trọng hơn. Cụ thể cho từng đặc điểm của hệ thống KSNB trong khu vực cộng là: - Đối tượng quản lý của hệ thống KSNB khu vực công là các hoạt động của NSNN, tuy nhiên các hoạt động của NSNN lại luôn gắn liền với các cơ quan nhà nước. Các cơ quan này vừa là người thụ hưởng nguồn kinh phí nhà nước vừa là người tổ chức các hoạt động của NSNN, do đó các cơ quan này trở thành đối tượng của hệ thống KSNB khu vực công. Lấy chất lượng, hiệu quả đã đạt được của các hoạt động NSNN làm cơ sở để phân tích đánh giá động cơ, biện pháp tổ chức, điều hành hoạt động của đối tượng quản lý theo đúng nguyên tắc của quản lý NSNN, qua đó đảm bảo cho các nguồn lực tài chính của các quỹ công được sử dụng hợp lý và có hiệu quả, tránh tình trạng lãng phí, thất thoát, tham ô, tham nhũng công quỹ. - Việc sử dụng các phương pháp quản lý và các công cụ hệ thống KSNB khu vực công có ưu điểm là bảo đảm tính tập trung, thống nhất dựa trên nguyên tắc chỉ huy, quyền lực thì lại có nhược điểm là hạn chế kích thích, tính chủ động của các cơ quan tổ chức quản lý NSNN. Ngược lại, các phương pháp kinh tế, các đòn bẩy kinh tế có ưu điểm là phát huy được tính chủ động, sáng tạo nhưng lại có nhược điểm là hạn chế tính tập trung, thống nhất trong việc tổ chức các hoạt động NSNN theo cùng một hướng đích. Do đó, trong hệ thống KSNB khu vực công, tùy theo đặc điểm của đối tượng quản lý cụ thể mà có thể lựa chọn phương pháp nào làm phương pháp nổi bật trên nguyên tắc chung là phải sử dụng đồng bộ và kết hợp chặt chẽ các phương pháp và công cụ quản lý. Bên cạnh đó phải đặc biệt chú trọng tới phương pháp, hành chính để đảm bảo tính tập trung, thống nhất. Đó là các phương pháp tổ chức, chỉ đạo, các công cụ pháp luật, thanh tra, kiểm tra.
  • 40. 31 - Quản lý nội dung vật chất hệ thống KSNB khu vực công là các nguồn tài chính thuộc các quỹ công. Các quỹ tài chính đó có thể tồn tại dưới dạng tiền tệ hoặc tài sản, nhưng tổng số nguồn lực tài chính đó là biểu hiện về mặt giá trị, là đại diện cho một lượng của cải vật chất của xã hội. Điều đó càng có ý nghĩa và cần thiết bởi vì tổng nguồn lực tài chính thuộc các quỹ công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn lực tài chính của toàn xã hội. Vì vậy, trong Hệ thống KSNB khu vực công, không những phải quản lý nguồn tài chính đang tồn tại dưới hình thức tiền tệ, dưới hình thức tài sản, mà còn phải quản lý sự vận động của tổng nguồn lực NSNN. 2.2.3. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ khu vực công Theo Báo cáo COSO (2013), các bộ phận cấu thành nên hệ thống kiểm soát nội bộ và các nguyên tắc được thể hiện như sau: BỘ PHẬN NỘI DUNG NGUYÊN TẮC MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT Quan điểm của Hội đồng quản trị, người quản lý cấp cao về các vấn đề kiểm soát; chi phối ý thức về kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị; và là nền tảng đối với các bộ phận khác của kiểm soát nội bộ. - Cam kết về sự trung thực và các giá trị đạo đức. - Sự giám sát của Hội đồng quản trị độc lập. - Cơ cấu tổ chức phù hợp. - Cam kết về việc thu hút nguồn nhân lực có chất lượng. - Trách nhiệm giải trình của từng cá nhân. ĐÁNH GIÁ RỦI RO Quy trình nhận dạng, phân tích rủi ro và xác định biện pháp đối với những rủi ro đó. - Nhận diện mục tiêu của đơn vị. - Nhận dạng và phân tích rủi ro đe dọa mục tiêu. - Cân nhắc khả năng có gian lận. - Nhận dạng và đánh giá các thay đổi đáng kể trong hoạt động của tổ chức, đơn vị.
  • 41. 32 HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT Các hành động cần thiết giúp giảm thiểu các rủi ro đe dọa việc đạt được mục tiêu của tổ chức, bao gồm các chính sách và các thủ tục kiểm soát. - Lựa chọn và xây dựng các hoạt động kiểm soát để giảm thiểu rủi ro đe dọa mục tiêu xuống mức thấp có thể chấp nhận được. - Lựa chọn và xây dựng các hoạt động kiểm soát đối với công nghệ. - Triển khai các hoạt động kiểm soát thông qua chính sách và thủ tục. THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Thông tin cần thiết cho mọi cá nhân, bộ phận trong đơn vị để thực thi trách nhiệm kiểm soát. Truyền thông là quá trình cung cấp, chia sẻ và trao đổi thông tin. - Thu thập, tạo lập và sử dụng thông tin thích hợp và có chất lượng. - Truyền thông ở bên trong với bên ngoài. GIÁM SÁT Quá trình mà người quản lý đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ qua thời gian. - Lựa chọn, triển khai và thực hiện giám sát thường xuyên và định kỳ. - Đánh giá và báo cáo kịp thời các khiếm khuyết của kiểm soát nội bộ và thực hiện hành động sửa chữa. (Nguồn: Trang 99, Sách Giáo Trình Kiểm Toán. Khoa Kế Toán. Trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh, xuất bản lần thứ 7 tháng 4, năm 2017) Môi trường kiểm soát, là nền tản cho tất cả yếu tố khác trong KSNB, tạo lập một nề nếp kỷ cương, đạo đức và cơ cấu tổ chức. Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm: + Sự liêm chính và giá trị đạo đức. + Năng lực nhân viên. + Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo. + Cơ cấu tổ chức. + Chính sách nhân sự.
  • 42. 33 Đánh giá rủi ro, là yếu tố vô cùng quan trọng, vì nó ghi nhận các sự kiện quan trọng đe dọa đến mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị. Phân tích đánh giá rủi ro để thu hẹp vào những rủi ro chủ yếu. Việc nhận dạng rủi ro chủ yếu hết sức quan trọng vì nó liên quan đến những đe dọa của rủi ro và liên quan đến sự phân chia trách nhiệm và nguồn lực đối phó rủi ro. Đánh giá rủi ro bao gồm quá trình nhận dạng và phân tích các rủi ro đe dọa mục tiêu của tổ chức và xác minh biện pháp xử lý phù hợp. Đánh giá rủi ro gồm các bước: + Nhận dạng rủi ro. + Đánh giá rủi ro. + Phát triển các biện pháp đối phó. Hoạt động kiểm soát, là những chính sách và những thủ tục đối phó rủi ro và đảm bảo đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị. Để đạt được hiệu quả, hoạt động kiểm soát phải phù hợp, nhất quán giữa các thời kỳ, dễ hiểu, đáng tin cậy và liên hệ trực tiếp đến mục tiêu kiểm soát. Hoạt động kiểm soát có mặt xuyên suốt trong tổ chức, ở các mức độ và các chức năng. Hoạt động kiểm soát bao gồm kiểm soát phòng ngừa và phát hiện rủi ro. Thông tin và truyền thông, thông tin trong một tổ chức được nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình ra quyết định điều khiển các hoạt động của đơn vị. Như vậy không phải bất kỳ tin tức nào cũng trở thành thông tin cần thiết mà nó phải đáp ứng được các yêu cầu: tính chính xác, tính kịp thời, tính đầy đủ và hệ thống, tính bảo mật. Thông tin được cung cấp qua hệ thống thông tin. Trong đó, hệ thống thông tin kế toán là một phần hệ quan trọng. Ngoài ra các phân hệ thông tin khác nhau như lưu trữ, tra cứu cũng rất cần thiết đối với KSNB vì nó cung cấp cơ sở cho những nhận định, phân tích tình hình hoạt động, về những rủi ro và những cơ hội liên quan đến hoạt động của đơn vị. Truyền thông là một phần của hệ thống thông tin nhưng được nêu ra để nhấn mạnh vai trò của việc truyền đạt thông tin. Các kênh truyền thông bao gồm truyền thông từ cấp trên xuống cấp dưới, từ cấp dưới phản hồi lên cấp trên, trao đổi giữa các bộ phận trong tổ chức, giữa tổ chức với các đối tượng bên ngoài.
  • 43. 34 Giám sát, là quá trình mà người quản lý đánh giá chất lượng của hoạt động kiểm soát. Điều quan trọng trong giám sát là phải xác định KSNB có vận hành đúng như thiết kế không và có cần thiết phải sửa đổi chúng cho phù hợp với từng giai đoạn không. Để đạt được kết quả, cần phải thực hiện những hành động giám sát thường xuyên hoặc định kỳ. Nói tóm lại, đã có nhiều nghiên cứu tại khu vực công cho thấy rằng hệ thống KSNB có mối quan hệ chặt chẽ và tích cực đối với việc ngăn ngừa và phát hiện gian lận, nâng cao được sự tin cậy của các thông tin cho công tác điều hành, giám sát và quản lý của nhà lãnh đạo. Theo Luật kiểm toán nhà nước năm 2015, việc đánh giá hệ thống KSNB là một nội dung quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ngân sách nhà nước. Theo đó, ta có thể thấy được vai trò quan trọng của hệ thống KSNB và các tác động tích cực đến mục tiêu và hoạt động của đơn vị tại các cơ quan hành chính nhà nước nói chung và tại phòng Tài chính Kế hoạch Ủy ban dân nhân Quận 6 nói riêng. Cụ thể đối với đề tài nghiên cứu của luận văn, việc đánh giá về hệ thống KSNB có chi tiết tại phòng Tài chính Kế hoạch là cần phải đánh giá môi trường kiểm soát thu, chi ngân sách nhà nước, đánh giá quy trình, thủ tục KSNB về lập và chấp hành, quyết toán và kiểm soát hoạt động thu, chi ngân sách, nhận xét về mức độ tin cậy của hệ thống KSNB.
  • 44. 35 CHƯƠNG 3: KIỂM CHỨNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT VÀ DỰ ĐOÁN NGUYÊN NHÂN – TÁC ĐỘNG 3.1. Kiểm chứng vấn đề cần giải quyết Để khẳng định được vấn đề cần giải quyết là đánh giá những hạn chế trong kiểm soát nội bộ thu, chi NSNN tại phòng Tài chính Kế hoạch, Ủy ban nhân dân Quận 6 thực sự còn tồn tại, song song cần phải có những giải pháp hoàn thiện và nâng cao hệ thống kiểm soát nội bộ thu, chi NSNN, tác giả sử dụng công cụ phỏng vấn cá nhân đối tượng liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm soát thu, chi ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính Kế hoạch, Ủy ban nhân dân Quận 6, TP. Hồ Chí Minh cùng với việc thống kê và phân tích các số liệu thứ cấp tình hình thu, chi ngân sách trên địa bàn những năm qua để thấy được vấn đề. Cụ thể: 3.1.1. Tóm tắt công cụ nghiên cứu phỏng vấn cá nhân để kiểm chứng vấn đề cần giải quyết  Đối tượng phỏng vấn Chị Phạm Thị Bích Phương, cán bộ công chức tại phòng Tài chính Kế hoạch, Ủy ban nhân dân Quận 6, TP. Hồ Chí Minh. Chị Phương là một cán bộ lâu năm trong phòng Tài chính Kế hoạch, chị đã công tác tại Ủy ban nhân dân Quận 6, TP. Hồ Chí Minh được hơn 10 năm qua. Công việc chị phụ trách tại phòng Tài chính Kế hoạch là quản lý các nguồn kinh phí được ủy quyền từ cấp trên, quản lý các dịch vụ tài chính theo quy định và các công việc liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn quận, cụ thể như lập dự toán thu, chi ngân sách quận 6 và lập báo cáo quyết toán thu chi ngân sách nhà nước quận 6 báo cáo cho Ủy ban nhân dân Quận 6 để trình cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.  Mục tiêu phỏng vấn Với các công việc có liên quan trực tiếp đến công tác thu, chi ngân sách nhà nước tại Ủy ban nhân dân Quận 6 của chị Phương, tác giả sẽ thực hiện trao đổi và phỏng vấn chị Phương một số câu hỏi có liên quan đế vấn đề của đề tài còn tồn đọng về công tác kiểm soát thu, chi ngân sách tại đơn vị để kiểm chứng và làm rõ