SlideShare a Scribd company logo
1 of 59
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ TÌNH
PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Ở
Chuyên ngành : Luật Kinh tế
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2023
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả số liệu nêu trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng, chính xác của các cơ quan
chức năng đã công bố. Những kết luận khoa học của luận
văn là mới và chưa có tác giả công bố trong bất cứ công
trình khoa học nào.
Tác giả luận văn
NCS. Nguyễn Thị Tình
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN 10
1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới 10
1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam 14
1.3. Đvăn h giá tình hình nghiên cứu của các công trình nghiên cứu
liên quan đến đề tài luận văn 20
1.4. Cơ sở lý thuyết và câu hỏi nghiên cứu 22
1.4.1. Cơ sở lý thuyết 22
1.4.2. Một số câu hỏi nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu đặt ra khi
nghiên cứu luận văn 22
1.5. Những vấn đề luận văn tiếp tục nghiên cứu 24
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP
LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG
QUYỀN THƯƠNG MẠI 27
2.1. Những vấn đề lý luận chung về hoạt động nhượng quyền thương mại 27
2.1.1. Khái niệm hoạt động nhượng quyền thương mại 27
2.1.2. Đặc điểm của hoạt động nhượng quyền thương mại 33
2.2. Hành vi hạn chế cạnh tranh và yếu tố làm phát sinh hành vi hạn
chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại 39
2.2.1. Khái niệm hành vi hạn chế cạnh tranh 39
2.2.2. Các yếu tố làm phát sinh hành vi hạn chế cạnh tranh trong
hoạt động nhượng quyền thương mại 42
2.2.3. Nhận diện hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại 45
2.3. Khái niệm và nội dung pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt
động nhượng quyền thương mại 58
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
2.3.1. Khái niệm pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại 58
2.3.2. Nội dung của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại 62
2.4. Những quy định pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại ở Mỹ và Liên minh Châu Âu 68
2.4.1. Những quy định pháp luật liên quan đến hành vi hạn chế
cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở
Liên minh Châu Âu 68
2.4.2. Những quy định pháp luật liên quan đến hành vi hạn chế cạnh
tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Mỹ 74
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Ở VIỆT NAM 80
3.1. Thực trạng pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong
hoạt động nhượng quyền thương mại 80
3.1.1. Thỏa thuận về giá bvăn hàng hóa, dịch vụ 80
3.1.2. Thỏa thuận phân chia lãnh thổ nhượng quyền 88
3.2. Thực trạng pháp luật về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh trong
hoạt động nhượng quyền thương mại 95
3.2.1. Hành vi áp đặt giá bvăn bất hợp lý gây thiệt hại cho bên nhận
quyền 95
3.2.2. Hành vi ấn định giá bvăn lại hoặc ấn định giá bvăn lại tối
thiểu gây thiệt hại cho khách hàng 99
3.2.3. Hành vi buộc bên nhận quyền chấp nhận các nghĩa vụ
không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng 108
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT
ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY 120
4.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong
hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam 120
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
4.1.1. Hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền trên cơ sở đảm bảo ghi nhận quy luật khách
quan của cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại 120
4.1.2. Hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền trên cơ sở ghi nhận những ngoại lệ hợp lý
của pháp luật cạnh tranh theo hướng phù hợp với bản chất
của hoạt động nhượng quyền thương mại 121
4.1.3. Hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền trên cơ sở đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ
giữa pháp luật điều chỉnh trực tiếp hoạt động nhượng quyền
thương mại với pháp luật cạnh tranh 125
4.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh
tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam 128
4.2.1. Đối với thỏa thuận về giá bvăn hàng hóa, dịch vụ 129
4.2.2. Đối với thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ 131
4.2.3. Đối với hành vi áp đặt giá bvăn gây thiệt hại cho bên nhận
133
quyền
4.2.4. Đối với hành vi ấn định giá bvăn lại hoặc ấn định giá bvăn lại
tối thiểu 134
4.2.5. Đối với hành vi buộc bên nhận quyền chấp nhận các nghĩa
vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng
(ràng buộc bvăn kèm) 136
KẾT LUẬN 142
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 145
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 146
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
EC :Cộng đồng chung Châu Âu (European Community)
EU : Liên minh Châu Âu (European Union)
OECD : Tổ chức Hợp tác và phát triền Kinh tế (The Organisation for
Economic Co-operation and Development)
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN
Pháp luật về nhượng quyền thương mại là một trong các nội dung quan
trọng của pháp luật điều chỉnh hoạt động thương mại trong nền kinh tế thị
trường, đang được nhiều nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau quan tâm
nghiên cứu. Ở các phạm vi và mức độ khác nhau, có một số công trình đã
được công bố, đề cập đến một số khía cạnh kinh tế và pháp lý của hoạt động
nhượng quyền thương mại như sau:
1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Xét trên phạm vi khu vực và toàn thế giới, các công trình nghiên cứu
về nhượng quyền thương mại chủ yếu tập trung vào: (i) phân tích các đặc
điểm và cách thức thạc hành hoạt động nhượng quyền thương mại, đặc biệt là
nhượng quyền thương mại quốc tế được biên tập bởi Yanos Gramatidis &
Dennis Campbell trên cơ sở Báo cáo hội thảo được tổ chức tại Trường Luật
McGeorge vào năm 1990 tại Waidring, Austria (Editors: Yanos Gramatidis &
Dennis Campbell - International Franchising: An in-depth treatment of
business and legal techniques- Nhượng quyền thương mại quốc tế: Nghiên
cứu chuyên sâu về kinh doanh và kỹ thuật pháp lý-. (Based on reports made in
the Spring 1990 conference sponsored by McGeorge School of Law at
Waidring, Austria, and chaired by Yanos Gramatidis, Bahas, Gramatidis &
Associates, Athens, Greece.) -Kluwer Law and Taxation Publishers. Deventer
-Boston 1999); (ii) đvăn h giá những tác động của hoạt động nhượng quyền
thương mại tới nền kinh tế (Economic Impact of franchised bussiness, a study
for the international franchise -Tác động kinh tế của phương thức kinh doanh
nhượng quyền, nghiên cứu trong hoạt động nhượng quyền thương mại quốc
tế-.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Association Educational Foundation, 2004, by the National Economic
Consulting Practise of PricewaterhouseCoopers); (iii) nghiên cứu hoạt động
nhượng quyền thương mại dưới góc độ pháp lý (Roberto Baldi,
Distributorship, Franchising, Agency - Community and national Laws and
Practice in the EEC- Phân phối, Nhượng quyền thương mại, Đại lý - Pháp
luật quốc gia và pháp luật cộng đồng chung và thực tiễn thi hành ở Cộng
đồng kinh tế Châu âu).
Nghiên cứu một cách trực tiếp về hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt
động nhượng quyền thương mại có một số công trình điển hình như sau:
Report on Competition Policy and Vertical Restraints: Franchising
Agreements (Báo cáo về Chính sách cạnh tranh và hạn chế cạnh tranh theo
chiều dọc: Hợp đồng nhượng quyền thương mại) [37, Mục I, Chương III,
Phần I] do Ban thư ký của Tổ chức Hợp tác và phát triền Kinh tế (The
Organisation for Economic Co-operation and Development (OECD)) nghiên
cứu. Mục đích của Báo cáo là nghiên cứu việc áp dụng chính sách cạnh tranh
đối với quan hệ cạnh tranh theo chiều dọc trong phạm vi hệ thống nhượng
quyền thương mại phân phối. Báo cáo đã phân tích các khía cạnh kinh tế của
hoạt động nhượng quyền thương mại và những thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
theo chiều dọc, chỉ ra những khung chính sách cạnh tranh điều chỉnh đối với
hoạt động nhượng quyền thương mại trong phạm vi các quốc gia là thành viên
của OECD, bao gồm, hệ thống các quy phạm pháp luật, những quy định khác
có liên quan cũng như các văn lệ liên quan điều chỉnh hành vi cạnh tranh
trong quan hệ nhượng quyền thương mại. Cụ thể, Báo cáo này đã giải quyết
một số vấn đề sau đây:
- Đvăn h giá được tác động của hành vi hạn chế cạnh tranh theo chiều
dọc trong hệ thống nhượng quyền thương mại phân phối dưới khía cạnh kinh
tế.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
- Khẳng định các hành vi hạn chế cạnh tranh thường xuất hiện trong hệ
thống nhượng quyền thương mại phân phối như các hành vi hạn chế cạnh
tranh về giá, về lãnh thổ, về nguồn cung cấp hàng hóa/dịch vụ cho bên nhận
quyền trong quá trình kinh doanh theo phương thức nhượng quyền.
- Thông qua các văn bản pháp luật và hệ thống các văn lệ, công trình
nghiên cứu đã chỉ ra sự cần thiết trong việc điều chỉnh hành vi hạn chế
cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại và quan điểm pháp lý của
hầu hết các quốc gia, đại diện là Mỹ và EU là cần phải cân nhắc đến bản chất
của quan hệ nhượng quyền. Cụ thể, tại đoạn 3, trang 178, tác giả đã kết luận,
thông qua các tranh chấp liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan
hệ nhượng quyền như Pronuptia, Yves Rocher, Computerland, ServiceMaster,
and Charles Jourdan, Ủy ban Châu Âu đã nhận ra rằng, hệ thống nhượng
quyền thương mại luôn đối mặt với những hành vi hạn chế cạnh tranh trong
hệ thống và đưa ra lý do cần thiết phải ban hành những quy định mang tính
ngoại lệ để áp dụng Điều 85(3) Hiệp ước Thành lập cộng đồng chung Châu
Âu. Theo đó, trong văn lệ Pronuptia, bên nhận quyền đã cho rằng trong hợp
đồng nhượng quyền đã có các thỏa thuận về hạn chế phạm vi lãnh thổ, nghĩa
vụ không cạnh tranh và ràng buộc chỉ mua từ nguồn cung ứng xác định đã vi
phạm Điều 81(1) EC (trước đây là Điều 85(1)) Hiệp ước thành lập Cộng đồng
chung Châu Âu, do vậy hợp đồng này bị vô hiệu theo quy định tại Điều 81(2)
EC (trước đây là Điều 85(2)), do đó bên nhận quyền không phải trả phí
nhượng quyền chưa thanh tovăn . Tại phiên tòa phúc thẩm, Tòa văn Tối cao
Liên bang Đức đã tham khảo
ý kiến của Tòa văn Tư pháp Châu Âu về việc áp dụng Điều 81(1) EC đối với
hợp đồng nhượng quyền thương mại, cụ thể đã đặt ra câu hỏi cần phải trả
lời là liệu rằng các hạn chế áp đặt lên bên nhận quyền như hạn chế phạm vi
lãnh thổ, nghĩa vụ không cạnh tranh và ràng buộc chỉ mua từ nguồn cung ứng
xác định có vi phạm Điều 81(1) EC hay không. Tòa văn Tư pháp Châu
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Âu đã nhận định: Để đảm bảo cho hoạt động của hệ thống nhượng quyền, các
thỏa thuận có tính chất hạn chế cạnh tranh không vi phạm Điều 81(1) EC nếu
các hạn chế loại này cần phải được áp dụng để bảo vệ bí quyết kinh doanh của
bên nhượng quyền và duy trì bản sắc, uy tín của hệ thống nhượng quyền.
- Chỉ ra được những sự tác động của chính sách, pháp luật cạnh tranh
đối với các hành vi hạn chế cạnh tranh thuộc phạm vi nghiên cứu của công
trình cũng như quan điểm xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh theo pháp luật
của các quốc gia thành viên
Như vậy, có thể khẳng định, đây là công trình nghiên cứu điển hình đối
với hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại,
khẳng định sự tồn tại khách quan của các hành vi hạn chế cạnh tranh trong hệ
thống nhượng quyền phân phối, giới thiệu về chính sách cạnh tranh áp dụng
đối với hành vi cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại của các
quốc gia thành viên OEDC bao gồm: Úc, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Phần Lan,
Pháp, Đức, Hy Lạp, Ireland, New Zealand, Na Uy, Bồ Đào Nha, Tây Ban
Nha, Thụy Điển, Anh, Mỹ, Cộng đồng chung Châu Âu.
Tuy nhiên, công trình chỉ nghiên cứu hành vi hạn chế cạnh tranh trong
hệ thống nhượng quyền thương mại phân phối mà không nghiên cứu các hành
vi hạn chế cạnh tranh tại các hình thức nhượng quyền thương mại khác như
nhượng quyền thương mại sản xuất, nhượng quyền thương mại dịch vụ - là
những hình thức nhượng quyền thương mại rất phổ biến trong thương mại
hiện đại [10, tr.70-72].
 Understanding the Relationship between Franchising and the Law of
Competition (Tìm hiểu mối quan hệ giữa nhượng quyền thương mại và pháp
luật cạnh tranh), TANYA WOKER, University of KwaZulu-Natal. Citation:
18 S. Afr. Mercantile L.J. 107 2006: Giống như quan điểm được trình bày
trong Report on Competition Policy and Vertical Restraints:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Franchising Agreements như đã trình bày ở trên, trong công trình này, tác giả
đã chỉ ra mối liên hệ tất yếu, khách quan của hành vi hạn chế cạnh tranh trong
quan hệ nhượng quyền thương mại. Các hành vi này thể hiện dưới các hình
thức như thỏa thuận về giá, thỏa thuận độc quyền cung cấp hàng hóa, thỏa
thuận phạm vi lãnh thổ nhượng quyền. Trên cơ sở phân tích bản chất đặc thù
của quan hệ nhượng quyền thương mại, tác giả đã phát hiện và đặt câu hỏi có
nên coi một số hành vi của bên nhượng quyền gây hạn chế cạnh tranh đối với
bên nhận quyền là lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường kể cả khi theo cách
xác định thị trường liên quan thông thường bên nhượng quyền không đạt được
vị thế thống lĩnh. Tuy nhiên, tác giả cũng mới chỉ dừng lại ở sự phát hiện và
phân tích hành vi hạn chế cạnh tranh một cách độc lập mà chưa có sự nghiên
cứu một cách tổng thể các khía cạnh có liên quan của pháp luật cạnh tranh đối
với hành vi hạn chế cạnh tranh của các bên trong hệ thống nhượng quyền
cũng như gợi mở hướng giải quyết cho pháp luật những vấn đề như đã đề cập
ở trên.
1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về nhượng quyền thương mại
được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, như: đề tài nghiên cứu khoa
học, sách chuyên khảo, sách tham khảo, luận văn, luận văn , các bài tạp chí,
bài tham luận tại hội thảo khoa học và tiêu biểu là các công trình sau đây:
 Ở cấp độ các bài viết, nghiên cứu:
+ Một số công trình nghiên cứu đề cập khái niệm về nhượng quyền
thương mại từ khía cạnh kinh tế với những so svăn h giữa nhượng quyền
thương mại với một số hoạt động thương mại khác như bài viết của tác giả
Phạm Thị Thu Hà với tên gọi: “Nhượng quyền thương mại với doanh nghiệp
Việt Nam”, đăng trên Tờ tin của Hội Sở hữu công nghiệp số 47 - 2005; từ
khía cạnh pháp lý như “Hoàn thiện khung pháp lý về nhượng quyền thương
mại” (Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 8/2007). Nhìn nhận
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
hoạt động nhượng quyền thương mại đơn thuần dưới góc độ thương mại và
coi nhượng quyền thương mại là một bí quyết kinh doanh, tác giả Lý Quý
Trung có bài viết với tên gọi: “Franchise - Bí quyết thành công bằng mô hình
nhượng quyền kinh doanh” (Nxb Trẻ, Hà Nội, 2005).
+ Dưới góc độ pháp luật cạnh tranh, tác giả Nguyễn Thanh Tú với bài
viết “Nhượng quyền thương mại dưới góc độ Luật Cạnh tranh” (tạp chí
Nghiên cứu lập pháp, số 03/2007). Bên nhượng quyền thường buộc bên nhận
quyền phải chấp nhận những hạn chế cạnh tranh nhất định như giới hạn về địa
điểm kinh doanh, nghĩa vụ không cạnh tranh với bên nhượng quyền, hạn chế
về giá, về khách hàng, buộc bên nhận quyền phải mua các nguyên vật liệu đầu
vào từ bên nhượng quyền hay bên thứ ba được chỉ định… Ngược lại, bên
nhận quyền có thể buộc bên nhượng quyền phải chuyển giao quyền thương
mại độc quyền cho mình. Những quy định hạn chế cạnh tranh như vậy trong
nhượng quyền thương mại trong một chừng mực nhất định có thể bị lạm dụng
bởi các bên, nhất là bởi bên nhượng quyền, và có thể vi phạm pháp luật cạnh
tranh. Ở Mỹ và Liên minh Châu
Âu cho đến nay đã có nhiều tranh chấp liên quan đến nhượng quyền thương
mại trên cơ sở pháp luật cạnh tranh. Mặc dù pháp luật về nhượng quyền
thương mại ở các quốc gia này đã phát triển và luôn được hoàn thiện, nhưng
các bên có liên quan vẫn sử dụng các quy định của pháp luật cạnh tranh để
chống lại những hành vi hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền thương mại,
chống lại hành vi lạm quyền của bên nhượng quyền và cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về cạnh tranh thậm chí vẫn ban hành các quy định về việc áp
dụng pháp luật cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại.
Qua bài viết, tác giả đã giới thiệu một cách khái quát quan điểm xử lý
hành vi cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại ở Mỹ và EU
thông qua các quy phạm pháp luật thực định và một số văn lệ điển hình.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Tuy nhiên, bài viết này mới đề cập đến một khía cạnh nhỏ về mối liên
hệ giữa hoạt động nhượng quyền thương mại với pháp luật điều chỉnh thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh, đồng thời bài viết mới đưa ra những thông tin về
quan điểm giải quyết các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong pháp
luật của Liên minh Châu Âu và Mỹ mà chưa phân tích đề cập đến pháp luật
điều chỉnh hành vi cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại ở Việt
Nam.
+ Tác giả Bùi Ngọc Cường với bài viết „„Các điều khoản độc quyền
trong hợp đồng nhượng quyền thương mại‟‟ (Tạp chí Nhà nước và Pháp luật
số 7/2007) đã nhận diện và đặt ra câu hỏi liệu có các điều khoản độc quyền
trong trong hợp đồng nhượng quyền thương mại hay không.
+ Bài viết “Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hợp đồng
nhượng quyền thương mại” của ThS. Nguyễn Hồng Vân (2011) được đăng
trên tạp chí Nghiên cứu Lập pháp điện tử [39] đã chỉ ra các hành vi thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền có thể tồn tại dưới các dạng như thỏa
thuận phân chia khu vực kinh doanh, thỏa thuận phân phối và cung ứng độc
quyền, thỏa thuận mua bvăn cả gói, thỏa thuận giá bvăn lại, thỏa thuận kiểm
soát số lượng đầu vào, đầu ra của sản phẩm. Bên cạnh đó, bài viết cũng đã
đưa ra kinh nghiệm giải quyết của Liên minh Châu Âu thông qua một số bản
văn điển hình của Tòa văn Liên minh Châu Âu. Tuy nhiên, dưới khía cạnh
pháp luật Việt Nam, bài viết chưa đề cập, chưa phân tích cụ thể về thực trạng
điều chỉnh các hành vi này ở Việt Nam.
+ Bài viết “Điều khoản bảo mật thông tin và điều khoản cấm cạnh
tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại” của TS. Hoàng Thị
Thanh Thủy (Tạp chí Luật học số 02/2011) đã đề cập đến thỏa thuận về cấm
cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại, theo đó, bài viết đã nhận
diện điều khoản cấm cạnh tranh trong các giai đoạn khác nhau của hợp đồng
như trong thời gian thực hiện hợp đồng và sau khi chấm dứt hợp
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
đồng. Theo tác giả bài viết, các điều khoản cấm cạnh tranh trong thời gian
thực hiện hợp đồng được thể hiện dưới dạng thỏa thuận phân chia thị trường
tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa/dịch vụ thuộc sự điều chỉnh của K2 và 6
Điều 8 Luật Cạnh tranh 2005 và khẳng định các thỏa thuận này có thể được
miễn trừ theo quy định tại Điều 10, các điều khoản miễn trừ của Luật Cạnh
tranh 2005. Sau khi chấm dứt hợp đồng, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thường
thể hiện dưới dạng bên nhận quyền cam kết không thực hiện bất kỳ hoạt động
kinh doanh hoặc hợp tác nào đối với các đối thủ cạnh tranh của bên nhượng
quyền trong một thời gian từ 1-2 năm kể từ này chấm dứt hợp đồng nhượng
quyền thương mại. Thông qua bài viết, tác giả chỉ ra sự tác động của các thỏa
thuận này đối với môi trường cạnh tranh và quan điểm giải quyết trong pháp
luật EU và Cộng hòa Liên bang Đức. Theo đó, tác giả cho biết, theo pháp luật
của EU, tính hợp pháp của các thỏa thuận loại này được xác định trên ba tiêu
chí: (1) Thời hạn hiệu lực của các điều khoản cấm cạnh tranh sau khi chấm
dứt hợp đồng; (2) hạn chế về lãnh thổ; (3) Nghĩa vụ đền bù, cụ thể, một thỏa
thuận cạnh tranh loại này sẽ không được coi là hợp pháp nếu nó không đảm
bảo nguyên tắc “tương xứng và phù hợp”.
+ Bài viết Mối quan hệ giữa pháp luật nhượng quyền thương mại và
cạnh tranh của tác giả Ngô Thị Thu Hà, Hoàng Văn Thành đăng trên Tạp chí
Tài chính số 2/2014 đã khẳng định, hoạt động nhượng quyền dưới khía cạnh
pháp luật cạnh tranh chủ yếu liên quan tới các quy định về thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh, đối với quy định về lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc
quyền có thể tồn tại nhưng ít phổ biến, còn các quy định về tập trung kinh tế
trong pháp luật cạnh tranh hầu như không có mối quan hệ với pháp luật về
nhượng quyền thương mại. Tác giả cho rằng, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
trong quan hệ nhượng quyền thương mại chỉ xảy ra giữa bên nhượng quyền
với bên nhận quyền và thường tồn tại dưới các
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
hành vi như: thoả thuận liên quan đến duy trì tính thống nhất và đồng bộ trong
hệ thống nhượng quyền, thoả thuận liên quan tới giá của sản phẩm, thoả thuận
phân chia thị trường. Tác giả cũng chỉ ra một số khó khăn trong việc áp dụng
pháp luật cạnh tranh vào quan hệ nhượng quyền, do các quy định của pháp
luật cạnh tranh hiện nay chưa thực sự phù hợp với bản chất của quan hệ
nhượng quyền và cần phải có quy định hướng dẫn chi tiết cụ thể.
Tuy nhiên, bài viết mới chỉ đề cập tới nhu cầu cần thiết phải hoàn thiện
pháp luật cạnh tranh nhằm điều chỉnh các hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan
hệ nhượng quyền thương mại, mà chưa đi sâu nghiên cứu về hướng hoàn thiện
pháp luật để giải quyết những bất cập của pháp luật điều chỉnh hành vi cạnh
tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay.
Nhìn chung, các bài viết này mới chỉ dừng lại ở việc nhận diện các
hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại và tìm
hiểu kinh nghiệm giải quyết và xử lý các hành vi này thông qua một số vụ văn
điển hình ở Châu Âu và Mỹ. Điểm nổi bật của các bài viết này là đều có
chung đvăn h giá việc áp dụng các quy định của pháp luật cạnh tranh Việt
Nam hiện nay vào việc kiểm soát hành vi cạnh tranh trong quan hệ nhượng
quyền thương mại là khó khả thi và chưa thực sự phù hợp với bản chất của
quan hệ nhượng quyền. Tuy nhiên, do bị giới hạn trong khuôn khổ các bài
viết đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành nên các công trình đã được công
bố này chưa có điều kiện nghiên cứu, phân tích, đvăn h giá toàn diện, đầy đủ
về mối quan hệ giữa hoạt động nhượng quyền và pháp luật cạnh tranh, cũng
như chưa phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam và thực tiễn thực thi pháp
luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt
Nam.
- Ở cấp độ luận văn Thạc sỹ, đã có hai luận văn Thạc sỹ điển hỉnh
nghiên cứu về hoạt động nhượng quyền thương mại của các tác giả Vũ Đặng
Hải Yến và Nguyễn Bá Bình: (1) Tác giả Vũ Đặng Hải Yến với đề tài
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
“Những vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật điều chỉnh nhượng quyền
thương mại ở Việt Nam” (Đại học Luật Hà Nội - 2009). Nội dung luận văn
nghiên cứu một cách tổng thể về pháp luật điều chỉnh hoạt động nhượng
quyền thương mại, luận văn đã chỉ ra những đặc điểm mang tính bản chất của
hoạt động nhượng quyền và nhận diện hoạt động nhượng quyền thương mại
dưới các góc độ khác nhau như dưới góc độ một hoạt động thương mại đơn
thuần, dưới góc độ sở hữu trí tuệ và dưới góc độ cạnh tranh. Về mối quan hệ
giữa hoạt động nhượng quyền thương mại dưới góc độ cạnh tranh, luận văn
đã khẳng định sự tồn tại tất yếu khách quan của hành vi hạn chế cạnh tranh
trong quan hệ nhượng quyền thương mại, trên cơ sở đó đã nhận diện các hành
vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền. Tuy nhiên, luận văn
chưa đi sâu phân tích và nghiên cứu các hành vi ảnh hưởng đến môi trường
cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại, vì vậy, mới chỉ đưa ra
các giải pháp mang tính định hướng trong việc hoàn thiện pháp luật điều
chỉnh hoạt động nhượng quyền dưới góc độ pháp luật cạnh tranh mà chưa chỉ
ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong
hoạt động nhượng quyền thương mại; (2) Luận văn Thạc sỹ “The Role and
Influence of Vietnam‟s Franchise Law on the Development of Franchising: a
Multiple Case Study” của tác giả Nguyễn Bá Bình (University of New South
Wales, Australia) đã có công trình nghiên cứu khá toàn diện về vai trò của
pháp luật điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại đối với quá trình
phát triển hoạt động nhượng quyền thương mại
ở Việt Nam. Thông qua việc nghiên cứu các thương vụ nhượng quyền cụ thể,
Luận văn đã chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng to lớn đến quá trình phát triển
nhượng quyền thương mại ở Việt Nam như các yếu tố về văn hóa, xã hội và
điều kiện kinh tế của Việt Nam; những lĩnh vực nhượng quyền phù hợp với
điều kiện Việt Nam và cuối cùng, Luận văn đã khái quát hóa và có nghiên
cứu toàn diện về thực trạng pháp luật nhượng quyền thương mại nói chung ở
Việt
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Nam hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp và phương hướng hoàn
thiện để nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động nhượng quyền thương mại
tại Việt Nam. Như vậy, Luận văn của tác giả Nguyễn Bá Bình mặc dù đã giải
quyết được rất nhiều vấn đề nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của pháp luật
nhượng quyền thương mại tại Việt Nam những cũng không tập trung nghiên
cứu về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương
mại.
1.3. Đvăn h giá tình hình nghiên cứu của các công trình nghiên cứu
liên quan đến đề tài luận văn
Từ việc nghiên cứu các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Luận văn có thể rút ra một số kết luận sau đây:
Một là, các công trình nghiên cứu đều nhận diện hành vi hạn chế cạnh
tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại tồn tại một cách tất yếu, khách
quan và cần phải có sự điều chỉnh của pháp luật cạnh tranh.
Hai là, các công trình nghiên cứu đều cho rằng hoạt động nhượng
quyền thương mại là hoạt động thương mại tương đối đặc thù, cần phải có
những ghi nhận những ngoại lệ nhất định cho phép hành vi hạn chế cạnh tranh
được thạc hành trong một số trường hợp để đảm bảo tính đồng bộ, bảo vệ
danh thạc g của hệ thống nhượng quyền.
Ba là, một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài cho thấy, hành vi hạn
chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại được điều tiết khá
mềm dẻo, có tính đến bản chất đặc thù của hoạt động nhượng quyền thương
mại. Theo đó, cho phép một số hành vi hạn chế cạnh tranh mặc dù đạt đủ điều
kiện của một hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo pháp luật cạnh tranh
thông thường nhưng áp dụng trong quan hệ nhượng quyền thương mại lại
được phép nếu hành vi đó là cần thiết để đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống
nhượng quyền.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
21
Bốn là, nhiều hệ thống pháp luật trên thế giới, đại diện là Mỹ, mặc dù
không có quy định riêng điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt
động nhượng quyền, nhưng lại sử dụng văn lệ như một nguồn luật quan trọng
để giải quyết các tranh chấp liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh trong
hoạt động nhượng quyền thương mại, nguyên tắc hợp lý (“rule of reason”)
được pháp luật Mỹ sử dụng rất phổ biến để ghi nhận một số ngoại lệ áp dụng
với hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền.
Năm là, pháp luật Liên minh Châu Âu điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh
tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại bởi hai nguồn luật cơ bản: (i)
pháp luật chung của Liên minh, trong đó có Nghị quyết 2790/99 về áp dụng
Điều 81(3)EC đối với các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo chiều dọc, trong
đó có một phần riêng quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại và (ii) Văn lệ, trong đó, Pronuptia là một văn lệ
điển hình ghi nhận những ngoại lệ hợp lý của pháp luật hạn chế cạnh tranh
trong hoạt động nhượng quyền thương mại phù hợp với bản chất của hoạt
động nhượng quyền. Văn lệ này có ảnh hưởng lớn đến tư tưởng lập pháp của
Liên minh Châu Âu trong việc điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh trong
hoạt động nhượng quyền thương mại.
Sáu là, các công trình nghiên cứu ở Việt Nam đều cho rằng, hành vi
hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại nếu được điều
chỉnh bởi những quy định của pháp luật cạnh tranh hiện hành sẽ khó áp dụng,
không phù hợp với bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại, vì vậy
cần phải có những điều chỉnh phù hợp hơn nhằm nâng cao hiệu quả của Luật
Cạnh tranh trong việc điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại.
Bảy là, các công trình nghiên cứu mới dừng lại ở việc nhận diện hành
vi hạn chế cạnh tranh hoặc tiếp cận đơn lẻ từng hành vi hạn chế cạnh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
22
tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại mà chưa có công trình nào đi
sâu nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện và có hệ thống các vấn đề lý luận
và thực tiễn về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền
thương mại, để trên cơ sở đó chỉ ra cơ sở khoa học của việc hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về nhượng quyền thương mại
ở Việt Nam hiện nay.
Từ những đvăn h giá trên, có thể khẳng định, luận văn là công trình
nghiên cứu về vấn đề này một cách toàn diện về mặt lý luận và thực tiễn pháp
lý ở nước ta hiện nay ở cấp độ luận văn thạc sỹ luật học.
1.4. Cơ sở lý thuyết và câu hỏi nghiên cứu
1.4.1. Cơ sở lý thuyết
- Quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Lý thuyết liên quan đến kinh tế thị trường, về cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trường.
- Lý thuyết về sự công bằng, minh bạch trong hoạt động thương mại.
1.4.2. Một số câu hỏi nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu đặt ra khi
nghiên cứu luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt
động nhượng quyền và các tài liệu có liên quan đến đề tài trong và ngoài
nước, cùng với sự tham vấn các chuyên gia, thu thập thông tin từ các cơ quan
quản lý cạnh tranh… Luận văn được triển khai với hàng loạt các câu hỏi và
giả thuyết nghiên cứu như sau:
(1) Về khía cạnh lý luận:
Câu hỏi nghiên cứu: Nhượng quyền thương mại là gì? Hành vi hạn chế
cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại? Các yếu tố làm xuất
hiện hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại?
Sự cần thiết phải có sự kiểm soát hợp lý đối với hành vi hạn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
23
chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ? Yêu cầu của pháp
luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại? Nội dung
của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại?
Giả thuyết nghiên cứu là: Những nền tảng về kinh tế, pháp lý, đặc trưng
của hoạt động nhượng quyền thương mại, tính tất yếu khách quan phải có sự
điều chỉnh của pháp luật trong lĩnh vực này chưa được làm rõ. Hiện nay các
vấn đề lý luận về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền
thương mại chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và tổng thể, chưa đvăn h
giá được những yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt
động nhượng quyền thương mại. Do đó, kết quả nghiên cứu sẽ xây dựng nền
tảng cơ sở lý luận, cơ sở kinh tế, xã hội trong việc thiết lập các quy định pháp
luật về hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại.
(2) Về khía cạnh pháp luật thực định
- Câu hỏi nghiên cứu: Những quy định của pháp luật hiện hành của
Việt Nam về hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại
được quy định ở đâu? Thực trạng và các vướng mắc trong quá trình thực thi
các quy định đó ra sao? Những quy định hiện hành liệu đã phù hợp với bản
chất đặc thù của hoạt động nhượng quyền thương mại và phù hợp với định
hướng phát triển nền kinh tế trong quá trình hội nhập của Việt Nam?
- Giả thuyết nghiên cứu: Các quy định của pháp luật Việt Nam về
hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại đã có và được
điều chỉnh chung trong luật cạnh tranh, không có ngoại lệ. Tuy nhiên, nhiều
quy định chưa thực sự phù hợp với bản chất của hoạt động nhượng quyền
thương mại và thông lệ quốc tế, dẫn đến khó khăn trong quá trình
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
24
thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại của các thương nhân cũng như
định hướng phát triển hoạt động thương mại này.
- Kết quả nghiên cứu: Tìm ra được những hạn chế, bất cập trong chính
những quy định của pháp luật về hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại dựa trên những phân tích về bản chất của hoạt
động nhượng quyền thương mại, cơ sở pháp sinh hành vi hạn chế cạnh tranh
trong hoạt động nhượng quyền thương mại, thực tiễn thực hiện hoạt động
nhượng quyền thương mại và kinh nghiệm điều chỉnh trong pháp luật của một
số quốc gia khác trên thế giới mà đại diện là Mỹ và Liên minh Châu Âu.
(3) Đề xuất, kiến nghị:
- Câu hỏi nghiên cứu: Với những tồn tại, bất cập nêu trên cần phải có
những phương hướng và giải pháp gì để sửa đổi, bổ sung ?
- Giả thuyết nghiên cứu: Hiện nay, chưa có phương hướng và giải pháp
một cách tổng thể, hợp lý để sửa đổi, bổ sung, khắc phục những hạn chế, bất
cập của pháp luật hiện hành.
- Kết quả nghiên cứu: Đưa ra được phương hướng, giải pháp đúng đắn
và đầy đủ cho việc hoàn thiện pháp luật về hạn chế cạnh tranh trong hoạt
động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay sao cho phù hợp với
bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại, điều kiện kinh tế, xã hội
của Việt Nam và thông lệ quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1.5. Những vấn đề luận văn tiếp tục nghiên cứu
Trên cơ sở tình hình nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu của đề tài,
Luận văn sẽ tiếp tục nghiên cứu và làm rõ một cách có hệ thống các vấn đề
sau đây:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
25
- Nghiên cứu bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại: Bản
chất của hoạt động nhượng quyền thương mại đã được nghiên cứu và làm rõ
trong một số công trình nghiên cứu khoa học đã công bố, đặc biệt là trong
luận văn thạc sĩ luật học của TS. Vũ Đặng Hải Yến như đã đề cập ở
phần tổng quan các công trình nghiên cứu ở Việt Nam. Trong luận văn này,
tác giả tiếp tục kế thừa kết quả của các công trình nghiên cứu đó, đồng thời,
tập trung làm rõ hơn bản chất của quan hệ nhượng quyền có liên hệ mật thiết
với hành vi hạn chế cạnh tranh, ở đó, bản chất của quan hệ nhượng quyền có
ảnh hưởng như một sự chi phối đến hành vi hạn chế cạnh tranh giữa các bên
trong hệ thống nhượng quyền.
- Nghiên cứu những yếu tố làm phát sinh hành vi hạn chế cạnh tranh
trong hoạt động nhượng quyền thương mại: Việc nghiên cứu cơ sở phát sinh
hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền nhằm mục
đích xác định tính tất yếu, khách quan của hành vi hạn chế cạnh tranh, tìm
hiểu nguyên nhân của sự xuất hiện hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt
động nhượng quyền, từ đó chỉ ra sự cần thiết phải có những quy định nhằm
kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền.
- Nhận diện các hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng
quyền thương mại: Trên cơ sở bản chất của hoạt động nhượng quyền và cơ
sở phát sinh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền
thương mại, luận văn sẽ tiếp tục nghiên cứu và nhận diện hành vi hạn chế
cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền nhằm giới hạn và xác định rõ
những hành vi hạn chế cạnh tranh thường phát sinh trong hoạt động nhượng
quyền. Từ đó, góp phần tạo tiền đề để xác định cụ thể nội dung của pháp luật
hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại.
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về khái niệm và nội dung pháp luật
hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. Xác
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
26
định cụ thể nội hàm và hệ thống quy phạm pháp luật hạn chế cạnh tranh trong
hoạt động nhượng quyền thương mại, như:
+ Nghiên cứu thực trạng pháp luật điều chỉnh hành vi thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại thông qua việc
nghiên cứu một số hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh điển hình trong hoạt
động nhượng quyền thương mại, như: thỏa thuận hạn chế cạnh tranh về giá,
phân chia lãnh thổ và khách hàng…
+ Nghiên cứu thực trạng pháp luật điều chỉnh hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trường trong hoạt động nhượng quyền thương mại thông qua
việc nghiên cứu một số hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường điển hình
trong hoạt động nhượng quyền thương mại như: hành vi ấn định giá bvăn lại
bất hợp lý của bên nhượng quyền, hành vi buộc bên nhận quyền phải mua
hàng hóa từ một nguồn nhất định không liên quan trực tiếp đến việc thực hiện
hợp đồng…
- Đvăn h giá tính hợp lý và bất hợp lý của pháp luật hiện hành điều
chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương
mại và sự cần thiết phải có những quy định điều chỉnh phù hợp với bản chất
của hoạt động nhượng quyền thương mại trong khi vẫn đảm bảo mục đích bảo
vệ cạnh tranh của pháp luật cạnh tranh.
- Đưa ra hệ thống quan điểm hoàn thiện và giải pháp cụ thể để hoàn
thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương
mại.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
27
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG
HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT
HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN
THƯƠNG MẠI
2.1. Những vấn đề lý luận chung về hoạt động nhượng quyền
thương mại
2.1.1. Khái niệm hoạt động nhượng quyền thương mại
Dưới góc độ kinh tế, nhượng quyền thương mại là phương thức kinh
doanh, theo đó bên nhượng quyền cấp cho bên nhận quyền quyền kinh doanh
sản phẩm, dịch vụ của mình trong một thời gian, dưới nhãn hiệu, bí quyết
kinh doanh, kế hoạch kinh doanh của bên nhượng quyền. Bên nhận quyền là
bên sử dụng toàn bộ các yếu tố được bên nhượng quyền chuyển giao để thạc
hành kinh doanh sản phẩm, dịch vụ theo phương thức của bên nhượng quyền.
Trong hoạt động này, bên nhượng quyền và bên nhận quyền vẫn duy trì mối
quan hệ hợp tác chặt chẽ trong suốt quá trình có hiệu lực của hợp đồng. Việc
hợp tác trong hệ thống được thiết lập nhằm mục đích hướng người tiêu dùng
nhận biết sản phẩm, dịch vụ của bên nhượng quyền và bên nhận quyền như là
một phần của hệ thống mà không giống như người bvăn lẻ độc lập. Bằng
cách này, bên nhượng quyền có thể mở rộng hệ thống phân phối sản phẩm, sự
phát triển thương hiệu của mình thông qua chủ thể đầu tư khác. Về phía bên
nhận quyền, thông qua việc kinh doanh dưới hình thức nhượng quyền thương
mại sẽ hạn chế được rủi ro bởi có sự trợ giúp kỹ thuật và trợ giúp về cách thức
quản lý của bên nhượng quyền.
Ở Việt Nam, những nền tảng ban đầu của hoạt động nhượng quyền
thương mại được ghi nhận lần đầu tiên năm 1999 tại Thông tư 1254/1999/TT-
BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn Nghị
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
28
định 45/1998/NĐ-CP về chuyển giao công nghệ. Tại Mục 4.1.1(a) đoạn 5 của
Thông tư này đã đề cập đến cụm từ “hợp đồng cấp phép đặc quyền kinh
doanh” với giải thích thạc g Anh là “franchise”. Hàm ý của cụm từ này theo
Thông tư này là việc chuyển giao độc quyền khai thác quyền sở hữu trí tuệ,
theo đó, loại hợp đồng này được hiểu là hợp đồng với nội dung cấp li xăng sử
dụng nhãn hiệu hàng hoá kèm theo các bí quyết sản xuất, kinh doanh được
chuyển giao từ nước ngoài vào Việt nam có giá trị thanh tovăn cho một hợp
đồng trên 30.000 USD (Mục 4.1.1(a), đoạn 5 Thông tư 1254/1999/TT-
BKHCN do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành về việc hướng
dẫn Nghị định số 45/1998/NĐ-CP về chuyển giao công nghệ). Thông tư này
không coi “nhượng quyền thương mại” là một hoạt động kinh doanh và cũng
không đưa ra một khái niệm rõ ràng cụ thể về hoạt động nhượng quyền
thương mại. Tiếp đó, năm 2005, Chính phủ đã thay thế Nghị định số
45/1998/NĐ-CP bằng việc ban hành Nghị định 11/2005/NĐ-CP quy định chi
tiết về chuyển giao công nghệ và Thông tư số 30/2005/TT-BKHCN hướng
dẫn một số điều của Nghị định 11/2005/NĐ-CP quy định chi tiết về chuyển
giao công nghệ đã quy định về hoạt động chuyển giao công nghệ, theo đó,
hoạt động cấp phép đặc quyền kinh doanh chỉ được coi là một hoạt động
chuyển giao công nghệ. Điều này cho thấy hoạt động nhượng quyền thương
mại đã có ở Việt Nam trên thực tế, nhưng hoạt động này được tiếp cận dưới
góc độ của chuyển giao công nghệ, chưa phản văn h được bản chất thực sự
của hoạt động thương mại đặc thù này. Cho đến năm 2005, hoạt động nhượng
quyền thương mại mới được pháp luật Việt Nam ghi nhận như là một hoạt
động thương mại độc lập trong Luật Thương mại năm 2005 có hiệu lực từ
ngày 01 thvăn g 01 năm 2006 từ Điều 284 đến Điều 291. Điều 284, Luật
Thương mại 2005 đã quy định: Nhượng quyền thương mại là hoạt động
thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền
tự mình thạc hành việc mua bvăn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
29
hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Một hoạt động thương mại được coi là nhượng
quyền thương mại nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
(1) Việc mua bvăn hàng hoá, cung ứng dịch vụ được thạc hành theo
cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với
nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh
doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
(2) Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận
quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.
Như vậy, với cách định nghĩa này, nhượng quyền thương mại không
phải là hoạt động chuyển giao công nghệ đơn thuần như trước đây. Đây là
phương thức nhân rộng mô hình kinh doanh của một chủ thể kinh doanh đã
thành công trước đó, bằng việc chuyển giao quyền được kinh doanh theo
chính mô hình, cách thức, các dấu hiệu nhận biết thương nhân (nhãn hiệu
hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu
tượng kinh doanh, quảng cáo) cho một thương nhân khác. Hoạt động này có
một số điểm tương đồng với một số hoạt động thương mại khác như đại lý
thương mại, li xăng, chuyển giao công nghệ. Tuy vậy, chúng ta có thể phân
biệt được hoạt động nhượng quyền thương mại dưới các đặc trưng sau đây:
Một là, trong mối quan hệ với đại lý thương mại, mặc dù có một số nét
tương đồng (như cả hai đều là phương thức phân phối hàng hóa/dịch vụ, các
bên trong quan hệ hợp đồng đều là các chủ thể độc lập nhau; bên giao/nhượng
(bên giao đại lý/bên nhượng quyền) thường yêu cầu bên nhận (bên đại lý/bên
nhận quyền) không được bày bvăn hoặc thực hiện những hành vi cạnh tranh
với sản phẩm được phân phối theo hợp đồng. Tuy nhiên, giữa hai phương
thức có sự khác biệt đvăn g kể về mặt bản chất, thể hiện ở các khía cạnh sau
đây: (i) trong quan hệ đại lý, không có sự kiểm soát chặt chẽ cũng như sự trợ
giúp đvăn g kể của bên giao đại lý đối
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
30
với bên đại lý, trong khi trong quan hệ nhượng quyền thương mại, bên nhận
quyền được bên nhượng quyền trợ giúp đvăn g kể về mặt kỹ thuật trong suốt
quá trình có hiệu lực của hợp đồng, cũng như chịu sự kiểm tra giám sát rất
chặt chẽ từ phía bên nhượng quyền; (ii) trong quan hệ đại lý, bên đại lý không
phải trả phí đại lý mà ngược lại, được hưởng tiền hoa hồng từ bên giao đại lý.
Trong khi đó, trong quan hệ nhượng quyền thương mại bên nhận quyền phải
trả phí nhượng quyền cho bên nhượng quyền; (iii) về trách nhiệm đối với các
rủi ro trong kinh doanh, trong quan hệ đại lý, bên giao đại lý chỉ thực hiện
việc giao hàng cho bên đại lý mà không chuyển giao cho bên đại lý quyền sở
hữu đối với hàng hoá đó, vì vậy, khi không bvăn được hàng hoá hoặc có rủi
ro xảy ra với hàng hoá mà không do lỗi của bên đại lý, người phải gvăn h vác
nghĩa vụ đối với rủi ro đó một cách đầu tiên và trực tiếp chính là bên giao đại
lý - chủ sở hữu hàng hoá. Trong khi đó, trong quan hệ nhượng quyền thương
mại, việc bên nhận quyền hoặc bên nhượng quyền kinh doanh thua lỗ, không
có khách hàng hoặc có rủi ro xảy ra với hàng hoá của mỗi bên không liên
quan trực tiếp tới bên kia nếu những sự kiện đó không bắt nguồn từ một sự vi
phạm nghĩa vụ hợp đồng nhượng quyền. Sở dĩ như vậy là do bên nhận quyền
và bên nhượng quyền không những có sự độc lập về mặt chủ thể pháp lý mà
còn có sự độc lập về tài chính trong hoạt động kinh doanh của các bên còn sự
độc lập giữa các bên trong quan hệ đại lý chỉ là sự độc lập về tư cách chủ thể.
Có thể khẳng định, bên đại lý chỉ là bên “bvăn hộ” cho bên giao đại lý. Còn
đối với nhượng quyền thương mại, mỗi bên đều thực hiện hoạt động kinh
doanh độc lập, không bên nào “bvăn hộ” hàng hoá, dịch vụ cho nhau. Về bản
chất, trong hoạt động nhượng quyền thương mại, hai bên nhượng quyền và
nhận quyền chỉ cùng nhau kinh doanh dưới một tên thương mại mà thôi.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
31
Hai là, trong quan hệ với li xăng, hoạt động nhượng quyền thương
mại cũng có một số điểm tương đồng như: đối tượng được chuyển giao quyền
sử dụng là các yếu tố thuộc quyền sở hữu trí tuệ; chủ thể chuyển giao là bên
có quyền sở hữu hoặc có quyền chuyển giao hợp pháp đối tượng được chuyển
giao. Tuy nhiên, điểm khác biệt lớn nhất giữa li xăng và nhượng quyền
thương mại là, (i) phạm vi sử dụng đối tượng chuyển giao: trong quan hệ
nhượng quyền, bên nhận chuyển giao (bên nhận quyền) chỉ được sử dụng đối
tượng chuyển giao gắn với hàng hóa, dịch vụ xác định, được cung ứng trong
hệ thống nhượng quyền thì trong quan hệ li xăng, bên nhận chuyển giao có
thể sử dụng đối tượng được li xăng gắn vào bất kỳ hàng hóa, dịch vụ nào mà
các bên thỏa thuận, hoặc dùng kiểu dvăn g được thiết kế của đối tượng được li
xăng để gắn vào sản phẩm do mình sản xuất; (ii) đối tượng được chuyển giao
trong quan hệ li xăng được giới hạn trong phạm vi một số yếu tố mà pháp luật
sở hữu trí tuệ cho phép, nhưng trong nhượng quyền, đối tượng được phép
chuyển giao không giới hạn trong phạm vi các yếu tố mà pháp luật sở hữu trí
tuệ ghi nhận mà bao gồm cả những yếu tố khác tuy không được quy định
trong pháp luật sở hữu trí tuệ, nhưng lại là bộ phận của quyền thương mại
được xác định trong luật thương mại; (iii) việc xác định hành vi vi phạm:
trong quan hệ li xăng, trong trường hợp cùng lúc li xăng nhiều yếu tố thì việc
vi phạm mỗi yếu tố mang tính chất là các vi phạm độc lập, còn trong nhượng
quyền thương mại các yếu tố được chuyển giao không tồn tại độc lập mà kết
hợp lại thành một “gói” quyền thương mại, do vậy, việc vi phạm bất cứ một
yếu tố nào thuộc quyền thương mại cũng là vi phạm cả gói quyền – đối tượng
chuyển giao của hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Ba là, trong quan hệ với chuyển giao công nghệ, hoạt động nhượng
quyền cũng có những điểm tương đồng như cùng chuyển giao công nghệ cho
bên nhận chuyển giao. Bên cạnh đó cũng có những điểm khác biệt cơ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
32
bản, như: (i) phạm vi sử dụng công nghệ: trong nhượng quyền thương mại,
việc sử dụng công nghệ phải theo cách thức thống nhất, áp dụng cho những
hàng hóa, dịch vụ đồng nhất trong hệ thống, bên nhận chuyển giao không
được tự ý phát triển công nghệ thì chuyển giao công nghệ lại cho phép bên
nhận chuyển giao có thể sử dụng công nghệ được chuyển giao để sản xuất ra
sản phẩm của mình, tuy nhiên, việc hàng hoá đó gắn nhãn hiệu sản phẩm nào,
được bvăn ra với tên thương mại nào còn phụ thuộc vào việc giữa hai bên có
thỏa thuận li xăng đính kèm hay không. Sau khi nhận chuyển giao công nghệ,
bên nhận chuyển giao có thể lựa chọn giữ nguyên công nghệ để áp dụng hoặc
phát triển công nghệ đó; (ii) về nội dung chính của hợp đồng, trong khi các
bên trong quan hệ chuyển giao công nghệ chủ yếu thỏa thuận về mặt chất
lượng, công nghệ, kỹ thuật sản xuất ra sản phẩm thì các bên trong quan hệ
nhượng quyền thương mại ngoài việc quan tâm đến chất lượng, công nghệ, kỹ
thuật còn quan tâm đến hình thức, cách thức, phương thức của sản phẩm trong
quá trình thực hiện các các hoạt động thương mại liên quan đến sản phẩm.
Tóm lại, một hoạt động được coi là nhượng quyền thương mại khi có
đầy đủ các yếu tố sau:
(i) Là hành vi của các chủ thể kinh doanh chuyên nghiệp,
(ii) Là hoạt động nhằm hướng tới việc chuyển giao quyền thương mại
(quyền kinh doanh theo một phương thức thống nhất của bên nhượng quyền),
(iii) Hoạt động kinh doanh theo phương thức nhượng quyền luôn phải
đảm bảo tính đồng bộ trong toàn bộ hệ thống.
Việc ghi nhận nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại
độc lập trong Luật Thương mại 2005 đã tạo ra cơ sở pháp lý cho việc phát
triển hoạt động nhượng quyền thương mại vốn đã tồn tại trước đó ở Việt
Nam. Đồng thời, người tiêu dùng cũng có nhiều điều kiện tiếp cận các
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
33
sản phẩm khác nhau từ khắp nơi trên thế giới thông qua hệ thống nhượng
quyền thương mại.
2.1.2. Đặc điểm của hoạt động nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại độc lập với các đặc
điểm sau đây:
Một là, hoạt động nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại
được thiết lập giữa các chủ thể kinh doanh chuyên nghiệp (thương nhân)
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, một trong những điều kiện tối
thiểu để các bên có thể tham gia quan hệ nhượng quyền đó là phải có tư cách
thương nhân. Trong đó:
Bên nhượng quyền là bên đã xây dựng được một thương hiệu mạnh,
đã được kiểm nghiệm trên thị trường. Pháp luật các nước thường yêu cầu bên
nhượng quyền phải là thương nhân, đã có thời gian hoạt động trong lĩnh vực
dự định kinh doanh nhượng quyền trong một thời gian nhất định, thời gian cụ
thể bao nhiêu tùy theo điều kiện, mục tiêu cũng như chính sách của mỗi nước.
Quy định này được đặt ra nhằm đảm bảo hoạt động nhượng quyền thương
mại có khả năng thành công cao, giảm thiểu rủi ro kinh doanh cho bên nhận
quyền sau khi đã đầu tư một số tiền khá lớn (phí nhượng quyền) để được bên
nhượng quyền cấp quyền thương mại. Ở Việt Nam, theo quy định tại Điều 5,
Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động
nhượng quyền thương mại, bên nhượng quyền chỉ được phép cấp quyền
thương mại khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Thứ nhất, hệ thống kinh
doanh dự định dùng để nhượng quyền đã hoạt động được ít nhất 01 năm. Nếu
thương nhân Việt Nam là Bên nhận quyền sơ cấp từ Bên nhượng quyền nước
ngoài, thương nhân Việt Nam đó phải kinh doanh theo phương thức nhượng
quyền thương mại ít nhất 01 năm ở Việt Nam trước khi thạc hành cấp lại
quyền thương mại; Thứ hai, đã đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
với cơ quan có thẩm quyền.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
34
Bên cạnh đó, hàng hoá, dịch vụ kinh doanh phải thuộc đối tượng được phép
kinh doanh nhượng quyền thương mại.
Bên nhận quyền là bên sử dụng quyền thương mại của bên nhượng
quyền để kinh doanh và phải trả một khoản phí nhất định cho việc sử dụng
quyền thương mại này. Điều kiện đặt ra đối với bên nhận quyền đơn giản hơn
rất nhiều so với bên nhượng quyền. Hầu hết các nước trên thế giới đều quy
định bên nhận quyền phải tồn tại dưới một tên thương mại riêng, có tư cách
pháp lý độc lập. Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy
định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại, bên
nhận quyền phải là thương nhân và chỉ được phép kinh doanh dưới hình thức
nhượng quyền thương mại khi có đăng ký kinh doanh phù hợp với đối tượng
của quyền thương mại được chuyển nhượng theo hợp đồng nhượng quyền
thương mại.
Như vậy, chủ thể tham gia hợp đồng phải là thương nhân là một trong
những điều kiện tiên quyết để hợp đồng nhượng quyền thương mại có hiệu
lực. Đây là khác biệt cơ bản giữa hợp đồng nhượng quyền thương mại và các
hợp đồng thương mại thông thường khác. Đối với hợp đồng thương mại thông
thường, chủ thể thực hiện hợp đồng có thể là những tổ chức, cá nhân không
phải là thương nhân. Sự khác biệt này xuất phát từ bản chất đặc thù của hoạt
động nhượng quyền thương mại, do đây là một hoạt động rất phức tạp, chứa
đựng nhiều rủi ro, yêu cầu chủ thể thực hiện phải đáp ứng rất nhiều điều kiện
cả về năng lực kinh doanh lẫn năng lực tài chính. Bên cạnh đó, khi đã thực
hiện việc chuyển giao quyền thương mại, trước hết bên nhượng quyền phải là
chủ thể đã và đang thực hiện hoạt động kinh doanh; đối với bên nhận quyền,
khi tiếp nhận quyền thương mại cũng đồng nghĩa với việc thực hiện hoạt động
kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận thông qua phương thức mà bên nhượng
quyền đã chuyển giao. Chính vì thế, hoạt động
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
35
nhượng quyền thương mại cần phải được thực hiện bởi các thương nhân -
những chủ thể kinh doanh chuyên nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Hai là, đối tượng mà các bên hướng tới trong quan hệ nhượng quyền
chính là “quyền thương mại”
Theo quy định của pháp luật Việt Nam tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định
35/2006/NĐ-CP ngày 31/03/2006 quy định chi tiết Luật Thương mại về
nhượng quyền thương mại, “quyền thương mại” được hiểu là một, một số
hoặc toàn bộ các quyền sau đây: (i) Quyền được bên nhượng quyền cho phép
và yêu cầu bên nhận quyền tự mình thạc hành công việc kinh doanh cung cấp
hàng hóa hoặc dịch vụ theo một hệ thống do bên nhượng quyền quy định và
được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu
tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; (ii) Quyền được bên
nhượng quyền cấp cho bên nhận quyền sơ cấp quyền thương mại chung; (iii)
Quyền được bên nhượng quyền thứ cấp cấp lại cho bên nhận quyền thứ cấp
theo hợp đồng nhượng quyền thương mại chung và (iv) Quyền được bên
nhượng quyền cấp cho bên nhận quyền quyền thương mại theo hợp đồng phát
triển quyền thương mại
Như vậy, hiểu một cách cơ bản, ngoài các quyền phái sinh như quyền
cấp lại quyền thương mại cho chủ thể khác, thì quyền thương mại về bản chất
là quyền được “thạc hành công việc kinh doanh cung cấp hàng hóa hoặc dịch
vụ theo một hệ thống do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn
hiệu hàng hóa, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh,
quảng cáo của bên nhượng quyền”
Tuy nhiên, với bản chất là việc chuyển giao cách thức tổ chức kinh
doanh do bên nhượng quyền quy định gắn với các yếu tố nhận biết thương
nhân cho bên nhận quyền, quyền thương mại trong hợp đồng nhượng quyền
phải được hiểu là một “gói quyền”, bao gồm các quyền đối với nhãn hiệu
hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, biểu tượng kinh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
36
doanh, khẩu hiệu kinh doanh, logo và các đối tượng thuộc quyền sở hữu trí
tuệ khác. Các quyền này có sự gắn kết, liên hệ chặt chẽ với nhau trong một
chỉnh thể thống nhất chứ không chỉ đơn giản là một tập hợp các quyền liên
quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại. Bên nhận quyền có quyền sử
dụng toàn bộ “gói quyền” này của bên nhượng quyền để thạc hành kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ dưới thương hiệu của bên nhượng quyền. Cách nhìn
nhận này cũng phù hợp với quan điểm của Ủy ban Châu Âu về quyền thương
mại được chuyển giao trong quan hệ nhượng quyền, ghi nhận tại Điều 1(3)(a)
Nghị quyết 4087/88, đó là “một tổ hợp những quyền liên quan đến sở hữu trí
tuệ thuộc bên giao gắn liền với nhãn hiệu, tên thương mại, biển hiệu, biểu
tượng kinh doanh, bí quyết kinh doanh, quyền tác giả, quyền đối với svăn g
chế được bên nhận quyền khai thác nhằm mục đích bvăn /phân phối hàng
hóa/dịch vụ cho người tiêu dùng”
Cần phải lưu ý rằng, trong một số trường hợp, mà phổ biến là trong
phương thức nhượng quyền phân phối sản phẩm, đối tượng các bên hướng tới
trong quan hệ nhượng quyền thương mại bao gồm cả "hàng hóa" được cung
ứng bởi bên nhượng quyền. Chẳng hạn, trong hệ thống nhượng quyền mỹ
phẩm của hãng The Body Shop, để có thể kinh doanh sản phẩm trên, bên nhận
quyền phải cam kết kinh doanh theo phương thức nhượng quyền (cách thức
kinh doanh, cách bài trí, màu sắc, trang thiết bị...) và mua sản phẩm do bên
nhượng quyền cung ứng. Thông thường, "hàng hóa" được nói đến ở đây là
những sản phẩm tương đối đặc thù, do bên nhượng quyền độc quyền cung
ứng. Chính vì vậy, để được kinh doanh hàng hóa đặc thù trên, bên nhận quyền
buộc phải chấp nhận cách thức kinh doanh theo phương thức nhượng quyền
như một điều kiện bắt buộc. Trong trường hợp này, sẽ tồn tại hai đối tượng
mà các bên hướng tới trong quan hệ nhượng quyền thương mại, (i) quyền
thương mại và (ii) hàng hóa được cung ứng bởi bên nhượng quyền.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
37
Ba là, quan hệ nhượng quyền hướng tới thiết lập và ổn định trạng
thái đồng bộ của hệ thống nhượng quyền trong suốt quá trình kinh doanh
Xuất phát từ việc chuyển giao cách thức kinh doanh và cùng sử dụng
các dấu hiệu nhận biết thương nhân, nhượng quyền thương mại đã làm cho
khách hàng nhận biết theo hướng toàn bộ các cơ sở trong hệ thống nhượng
quyền như cùng một chủ sở hữu duy nhất, mặc dù về bản chất họ là các
thương nhân độc lập nhau cả về mặt pháp lý và tài chính. Chẳng hạn, trong hệ
thống nhượng quyền cà phê Trung Nguyên, khi khách hàng uống một ly cà
phê Trung Nguyên ở Hà Nội hay sử dụng sản phẩm ở một cơ sở tại Thành
phố Hồ Chí Minh thì đều được phục vụ với cùng một cách thức, cùng chất
lượng sản phẩm như nhau, mặc dù hai cơ sở này hoàn toàn độc lập nhau về
mặt tư cách pháp lý, tài chính. Mặc dù vậy, ở khía cạnh là người tiêu dùng,
khách hàng thường nhận diện theo hướng tất cả các cơ sở trong hệ thống
nhượng quyền đều cùng một chủ sở hữu. Với dấu hiệu nhận biết như trên, nếu
một bên nhận quyền cung cấp sản phẩm không đảm bảo chất lượng, người
tiêu dùng sẽ mất niềm tin vào toàn bộ hệ thống nhượng quyền. Mặc dù sự
đồng bộ trong quan hệ nhượng quyền chỉ là sự đồng bộ tương đối, không phải
là sự đồng bộ một cách tuyệt đối, mức độ đồng bộ sẽ phụ thuộc vào chính
sách của mỗi hệ thống nhượng quyền. Tuy nhiên, dù mức độ đồng bộ như thế
nào thì với sự nhận biết của khách hàng như trên, việc thiết lập và vận hành
hệ thống nhượng quyền một cách đồng bộ là một trong những yếu tố đảm bảo
sự tồn tại và phát triển bền vững của hệ thống nhượng quyền. Để đảm bảo
tính đồng bộ của hệ thống nhượng quyền, bên nhượng quyền thường có
những hoạt động nhằm thường xuyên trợ giúp, hỗ trợ cho bên nhận quyền
trong suốt quá trình kinh doanh như trợ giúp về mặt kỹ thuật, đào tạo, huấn
luyện kỹ năng kinh doanh cho bên nhận quyền.
Bốn là, nhượng quyền thương mại là hoạt động thường chứa đựng
các yếu tố dẫn đến hành vi hạn chế cạnh tranh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
38
Không thể phủ nhận được thực tế là các chủ thể kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường luôn hướng tới lợi nhuận thông qua hoạt động cạnh tranh.
Chính vì vậy, trong bất kỳ hoạt động thương mại nào cũng luôn tiềm ẩn xu thế
này và hoạt động nhượng quyền thương mại cũng không phải là ngoại lệ.
Điều này được thể hiện ở chỗ, các bên trong hệ thống nhượng quyền là các
chủ thể độc lập nhau về mặt tư cách pháp lý và tài chính, trong khi họ lại cùng
kinh doanh một loại sản phẩm theo một phương thức như nhau, dẫn tới họ
cùng tiếp cận chung một đối tượng khách hàng. Như một quy luật, để thu hút
khách hàng về phía mình, các bên trong hệ thống nhượng quyền sẽ tìm mọi
cách cạnh tranh với nhau trên mọi phương diện (như: giá cả, chất lượng,
phương thức cung ứng dịch vụ, chế độ chăm sóc khách hàng…), khi đó tính
đồng bộ trong hệ thống nhượng quyền thương mại có khả năng bị phá vỡ.
Chính vì vậy, nếu giữa các bên không có ràng buộc nhằm cấm hoặc hạn chế
cạnh tranh trong hệ thống thì đương nhiên hành vi cạnh tranh giữa các bên
trong hệ thống nhượng quyền sẽ tất yếu phát sinh và tính đồng bộ của hệ
thống nhượng quyền theo đó cũng không giữ vững được. Do nhận thức được
khả năng và nhu cầu cạnh tranh giữa các bên trong hệ thống nhượng quyền là
tất yếu, khách quan nên khi thiết lập quan hệ nhượng quyền, các bên thường
có những hành vi nhằm hạn chế cạnh tranh giữa các bên trong hệ thống. Để
viện dẫn cho tính hợp lý của các hành vi hạn chế cạnh tranh này, các bên
thường vin vào lý do nhằm đảm bảo tính đồng bộ trong toàn bộ hệ thống
nhượng quyền để lẩn trvăn h sự kiểm soát của pháp luật cạnh tranh. Với sự
tồn tại của cạnh tranh và hành
vi hạn chế cạnh tranh giữa các bên trong hệ thống nhượng quyền diễn ra một
cách phổ biến và khách quan như trên, đặt ra nhu cầu điều tiết hành vi cạnh
tranh của pháp luật nhằm đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh,
bình đẳng trong quan hệ nhượng quyền thương mại.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
39
2.2. Hành vi hạn chế cạnh tranh và yếu tố làm phát sinh hành vi
hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại
Theo nghĩa rộng, hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng
quyền thương mại bao gồm hai nhóm hành vi: (i) Hành vi hạn chế cạnh tranh
được thiết lập giữa các bên trong hệ thống nhượng quyền với các đối thủ cạnh
tranh khác ngoài hệ thống và (ii) Hành vi hạn chế cạnh tranh được thiết lập từ
hoặc giữa các bên trong hệ thống nhượng quyền. Ở nhóm hành
vi hạn chế cạnh tranh thứ nhất, thông thường không xuất phát từ bản chất của
hoạt động nhượng quyền, không hướng tới bảo vệ tính đồng bộ của hệ
thống nhượng quyền, vì vậy sẽ được điều chỉnh theo những quy định của pháp
luật cạnh tranh nói chung. Ở nhóm hành vi hạn chế cạnh tranh thứ hai, là hành
vi gây hạn chế cạnh tranh giữa các bên trong hệ thống nhượng quyền hoặc
làm mất khả năng lựa chọn đối tác của các bên nhận quyền, thường xuất phát
từ bản chất của hoạt động nhượng quyền thì cần phải nghiên cứu một cách
thấu đáo để điều chỉnh theo quy định chung của pháp luật cạnh tranh hay cần
phải có những quy định riêng biệt để điều chỉnh. Trong phạm vi luận văn
này, tác giả tiếp cận hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng
quyền thương mại thuộc nhóm thứ hai, dưới khía cạnh là hành vi hạn chế
cạnh tranh giữa các bên trong một hệ thống nhượng quyền xác định, bao gồm
hành vi hạn chế cạnh tranh giữa bên nhượng quyền với bên nhận quyền và
hành vi hạn chế cạnh tranh giữa các bên nhận quyền với nhau trong cùng hệ
thống nhượng quyền.
2.2.1. Khái niệm hành vi hạn chế cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh được cuốn Black Law Dictionary miêu tả là “sự nỗ
lực hoặc hành vi của hai hay nhiều thương nhân nhằm cạnh tranh giành những
lợi ích giống nhau từ chủ thể thứ ba [12, tr.278]. Ở khía cạnh kinh tế, cạnh
tranh giúp cho nền kinh tế vận động và phát triển, chất lượng sản phẩm sẽ
ngày được nâng cao với giá thành hợp lý dưới sự điều phối của
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
40
các quy luật cung - cầu. Tuy nhiên, một hành vi cạnh tranh thái quá, có thể
dẫn đến triệt tiêu, giảm bớt cạnh tranh lại ảnh hưởng tiêu cực cho nền kinh tế,
nhóm hành vi này được gọi là hành vi hạn chế cạnh tranh, là hành vi luôn
hướng tới việc hình thành một sức mạnh thị trường hoặc tận dụng sức mạnh
thị trường để làm cho tình trạng cạnh tranh trên thị trường bị biến dạng [8,
tr.25]. Chính vì vậy, cạnh tranh là hiện tượng tất yếu và cần thiết trong nền
kinh tế, thiếu vắng cạnh tranh, nền kinh tế sẽ khó vận hành, phát triển. Với
bản chất như trên, pháp luật của hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có
những quy định nhằm bảo vệ cạnh tranh, đảm bảo để hành vi cạnh tranh tồn
tại theo đúng quy luật thị trường.
Theo pháp luật cạnh tranh của Việt Nam tại Khoản 3, Điều 3, Luật
Cạnh tranh 2004, hành vi hạn chế cạnh tranh là "hành vi của doanh nghiệp
làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường, bao gồm hành vi thoả
thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí
độc quyền và tập trung kinh tế”. Dưới góc độ kinh tế, cạnh tranh là yếu tố tất
yếu trong nền kinh tế thị trường, thúc đẩy các thương nhân phải tìm mọi cách
giành giật thị trường thông qua việc nỗ lực cung cấp các sản phẩm tốt với giá
cả phải chăng, với các nỗ lực không ngừng như vậy, nhiều sản phẩm mới ra
đời với chi phí thấp và giá cả có lợi cho người tiêu dùng, phúc lợi xã hội vì
vậy cũng tăng cao và nền kinh tế nhờ vậy sẽ có động lực để phát triển. Có thể
nói, ý nghĩa ngắn gọn của cạnh tranh là “động lực phát triển cho nền kinh tế”.
Chính vì vậy, về lý thuyết, một nền kinh tế không có cạnh tranh sẽ là nền kinh
tế “chết”, không phát triển. Tuy nhiên, trên thực tế, sự tồn tại của cạnh tranh
là khách quan, chỉ có điều ở các giai đoạn khác nhau thì mức độ cạnh tranh và
mức độ ảnh hưởng của cạnh tranh tới nền kinh tế là khác nhau. Nhận thức rõ
vai trò của cạnh tranh như vậy, Luật Cạnh tranh các nước đều tăng cường bảo
vệ cạnh tranh thông qua việc kiểm soát các hành vi có khả năng làm giảm, sai
lệch hoặc triệt tiêu năng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
41
lực cạnh tranh của các thương nhân (hành vi hạn chế cạnh tranh). Các hành
vi này được chia thành hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị
trí thống lĩnh/vị trí độc quyền và tập trung kinh tế. Bên cạnh đó, những hành
vi cạnh tranh trái với các chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh doanh,
gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc người tiêu dùng (hành vi cạnh tranh
không lành mạnh) cũng được pháp luật cạnh tranh Việt Nam ghi nhận như là
những yếu tố xâm phạm đến môi trường cạnh tranh cần kiểm soát.
Hiện nay có rất nhiều tiêu chí để phân loại hành vi hạn chế cạnh tranh,
tuy nhiên, cách phân loại phổ biến hiện nay là dựa vào thái độ của nhà nước
đối với hành vi hạn chế cạnh tranh mà chia hành vi hạn chế cạnh tranh thành
hai loại sau đây:
(1) Hành vi hạn chế cạnh tranh hợp pháp: Đây là hành vi cạnh tranh
của các chủ thể kinh doanh nhằm mở rộng thị trường mà không xâm hại hoặc
ít xâm hại đến khả năng cạnh tranh, khả năng gia nhập thị trường của các chủ
thể kinh doanh khác. Với bản chất như vậy, hành vi cạnh tranh loại
này luôn được pháp luật khuyến khích và bảo vệ, cho phép.
(2) Hành vi hạn chế cạnh tranh không hợp pháp: Là hành vi cạnh tranh
của các chủ thể kinh doanh nhằm mở rộng thị trường mà hậu quả của hành vi
là xâm hại nghiêm trọng hoặc có khả năng xâm hại nghiêm trọng
đến năng lực cạnh tranh, khả năng gia nhập thị trường của các chủ thể kinh
doanh khác, thông qua đó sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế.
Về cơ bản, tất cả hành vi cạnh tranh đều bị pháp luật kiểm soát thông
qua việc vạch ra ranh giới để xác định một hành vi cạnh tranh là hợp pháp hay
bất bợp pháp. Vượt ra khỏi ranh giới đó, pháp luật sẽ ngăn cấm và có biện
pháp xử lý thích hợp.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
42
2.2.2. Các yếu tố làm phát sinh hành vi hạn chế cạnh tranh trong
hoạt động nhượng quyền thương mại
2.2.2.1. Nhu cầu tối đa hóa lợi nhuận và mở rộng thị trường của các
thương nhân trong hệ thống nhượng quyền
Dưới khía cạnh cạnh tranh, có thể nói, bất kỳ một thương nhân nào khi
gia nhập thị trường đều mong muốn tạo lập và nâng cao năng lực thị thường,
từ đó “lôi kéo” được khách hàng về phía mình. Mong muốn này về bản chất là
chính đvăn g, bởi lẽ khi thực hiện bất cứ hoạt động kinh doanh nào, các
thương nhân đều muốn thu về thật nhiều lợi nhuận, vì vậy, một khi “miếng
bvăn h thị phần” rộng lớn thì lợi nhuận của họ mới được tăng cao. Để mở
rộng thị trường, hai yếu tố cơ bản sẽ được sử dụng chủ yếu để chi phối sự lựa
chọn của khách hàng, đó là yếu tố về giá và chất lượng sản phẩm. Theo đó,
nếu một sản phẩm có chất lượng tốt với giá cả phải chăng sẽ dễ dàng được
khách hàng chấp nhận. Ở cấp độ đơn giản, việc tạo dựng năng lực thị trường
có thể xuất phát từ việc tác động vào từng yếu tố (chất lượng tăng hoặc giá
giảm), ở cấp độ cao hơn, các thương nhân có thể vừa tăng chất lượng (bằng
cách tạo ra sự khác biệt, tạo ra nhiều tính năng, công dụng của sản phẩm…)
vừa giảm giá thành sản phẩm để tăng tính hấp dẫn đối với khách hàng.
Trong hoạt động nhượng quyền thương mại, các bên nhượng quyền và
nhận quyền đều là những thương nhân độc lập, lại cùng kinh doanh một loại
sản phẩm theo cùng một phương thức như nhau, chính vì vậy khi mà sản
phẩm là giống nhau, nhu cầu chiếm lĩnh thị trường về phía mình lớn thì khả
năng thực hiện các hành vi cạnh tranh để giành lợi thế cạnh tranh, thu hút
khách hàng về phía mình là điều luôn luôn tồn tại trong ý thức của các bên
trong hệ thống nhượng quyền. Tuy nhiên, do kinh doanh cùng một sản phẩm
theo một phương thức như nhau, việc svăn g tạo trong quá trình kinh doanh
theo phương thức nhượng quyền là điều không thể tồn tại trong hoạt động
nhượng quyền, chính vì vậy, các hành vi hạn chế cạnh tranh dưới
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
43
dạng phân chia thị trường tiêu thụ thường xuất hiện như một nhu cầu tất yếu
trong hoạt động nhượng quyền.
Chính vì vậy, có thể khẳng định, hành vi cạnh tranh là hành vi tồn tại
tất yếu, khách quan trong bất kỳ một quan hệ thương mại nào, trong đó,
nhượng quyền thương mại không phải là một ngoại lệ.
2.2.2.2. Yêu cầu đảm bảo tính đồng bộ trong hệ thống nhượng quyền Nhượng
quyền thương mại là một hoạt động thương mại tương đối đặc thù so với các
hoạt động thương mại thông thường khác. Tính đặc thù
thể hiện ở chỗ mặc dù các bên là các thương nhân độc lập với nhau về mặt tư
cách pháp lý và tài chính, sở hữu các cơ sở kinh doanh khác nhau nhưng lại
kinh doanh cùng một sản phẩm như nhau, với việc cùng sử dụng tất cả các
dấu hiệu nhận biết thương nhân (tên thương mại, nhãn hiệu, bí quyết kỹ thuật,
khẩu hiệu kinh doanh…). Vì lẽ này mà trong con mắt khách hàng, tất cả các
cơ sở nhượng quyền đều có cùng chung một chủ sở hữu với chất lượng, chính
sách bvăn hàng như nhau. Do vậy, nếu một bên trong hệ thống nhượng quyền
cung cấp sản phẩm kém chất lượng (so với yêu cầu của bên nhượng quyền) sẽ
làm cho khách hàng đvăn h giá sản phẩm của toàn bộ hệ thống nhượng quyền
đó không tốt, làm ảnh hưởng đến quyết định tiếp tục sử dụng sản phẩm trong
tương lai của khách hàng.
Để hạn chế rủi ro trên cũng như nhằm tăng mức độ thành công của
phương thức kinh doanh nhượng quyền, trong quan hệ nhượng quyền bên
nhượng quyền thường có những hành vi nhằm kiểm soát chất lượng và giá cả
của các bên nhận quyền trong hệ thống, bởi đây là hai yếu tố chủ yếu có khả
năng làm chệch hướng tính đồng bộ của hệ thống nhượng quyền. Theo đó,
bên nhượng quyền thường buộc bên nhận quyền phải chấp nhận những điều
khoản nhất định khi giao kết hợp đồng, như: giới hạn về địa điểm kinh doanh,
hạn chế về giá, buộc bên nhận quyền phải mua các nguyên vật liệu đầu vào từ
bên nhượng quyền hay bên thứ ba được chỉ định… Xét trên bình
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
44
diện pháp luật hạn chế cạnh tranh thì những điều khoản này chính là những
điều khoản hạn chế cạnh tranh.
Về nguyên lý chung, hành vi hạn chế cạnh tranh ở một mức độ nhất
định sẽ có khả năng triệt tiêu cạnh tranh, đi ngược lại với quy luật chung của
thị trường. Tuy nhiên, trong quan hệ nhượng quyền thương mại, nếu không
thừa nhận hành vi hạn chế cạnh tranh ở một số trường hợp nhất định sẽ làm
cho các bên không dám “dấn thân” vào một quan hệ mà sự sụp đổ của toàn bộ
hệ thống luôn luôn “rình rập” bởi hành vi tự do cạnh tranh của các bên có khả
năng làm lệch chuẩn tính “đồng bộ” của hệ thống nhượng quyền. Chính vì
vậy, sự tồn tại của hành vi hạn chế cạnh tranh trong một số trường hợp nhất
định sẽ giúp cho các bên trong quan hệ nhượng quyền yên tâm kinh doanh, kể
cả các bên đang dự định kinh doanh theo phương thức nhượng quyền cũng sẽ
tự tin lựa chọn một phương thức kinh doanh đầy tiềm năng này.
2.2.2.3. Bản chất kinh tế của mối quan hệ
Mối quan hệ ở đây được hiểu là mối quan hệ giữa các bên trong hệ thống
nhượng quyền. Trong hoạt động nhượng quyền thương mại, sự xuất hiện của
cạnh tranh giữa các bên trong hệ thống (giữa bên nhượng quyền với bên nhận
quyền, giữa các bên nhận quyền với nhau) là tất yếu, khách quan. Mặc dù,
nhìn bề ngoài ở cấp độ hệ thống nhượng quyền, khi mà các bên trong quan hệ
nhượng quyền thương mại cùng kinh doanh theo một phương thức duy nhất,
sản phẩm, chất lượng đồng bộ nhau, thậm chí giá cả tương đồng nhau thì họ
không phải là đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, ở khía cạnh bản chất, trong nội
bộ hệ thống, họ là các thương nhân độc lập về mặt tài chính và pháp lý, các
bên trong hệ thống nhượng quyền đều mong muốn tăng cường lợi nhuận, đặc
biệt khi kinh doanh cùng một sản phẩm, họ lại càng có cùng đối tượng khách
hàng như nhau, nếu khách hàng sử dụng sản phẩm của một bên thì các bên
còn lại trong hệ thống sẽ không còn cơ hội
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
45
cung ứng được sản phẩm cho khách hàng đó nữa. Chính vì vậy, ở khía cạnh
nhất định, họ đều là đối thủ cạnh tranh của nhau.
Bên cạnh đó, khi mà tính đồng bộ xuyên suốt trong toàn bộ hệ thống
nhượng quyền, thì nhu cầu tất yếu xuất hiện trong ý chí của các bên là, không
một hành vi cạnh tranh nào được cho phép trong quan hệ nhượng quyền. Tuy
nhiên, vấn đề đặt ra là, cạnh tranh về bản chất tồn tại trong nội tại giữa các
bên. Chính vì vậy, để đạt được tính đồng bộ của hệ thống, các bên trong quan
hệ nhượng quyền phải cùng nhau cam kết không cạnh tranh trong hệ thống
dưới dạng những thỏa thuận liên quan đến giá bvăn sản phẩm mà hệ thống
nhượng quyền cung ứng, thỏa thuận về nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho
bên nhận quyền, thỏa thuận độc quyền lãnh thổ…. Như
vậy, trước khi đạt đến tính đồng bộ, các bên đã phải có những thỏa thuận,
ràng buộc mang tính chất hạn chế cạnh tranh.
Như vậy, có thể khẳng định, xu hướng hạn chế cạnh tranh là hiện tượng
tồn tại trong tất cả các hoạt động thương mại, kể cả quan hệ nhượng quyền và
cần phải được điều chỉnh bởi pháp luật cạnh tranh. Tuy nhiên, với bản chất
của quan hệ nhượng quyền thương mại như đã phân tích trên, việc điều tiết
của nhà nước cần phải có những đặc thù nhất định.
2.2.3. Nhận diện hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại
Dưới khía cạnh kinh tế, cạnh tranh là hành vi của các đối thủ cùng kinh
doanh các sản phẩm có khả năng thay thế được cho nhau và có cùng chung
một nhóm đối tượng khách hàng trong một khu vực địa lý nhất định. Trong
một thị trường với số lượng khách hàng ổn định (cầu) các nhà sản xuất, cung
ứng (cung) luôn tìm cách thực hiện những hành vi nhằm thu hút khách hàng
về phía mình, thông qua đó, nâng cao thị phần và khả năng ảnh hưởng tới thị
trường. Để có thể thu được nhiều lợi nhuận, các đối thủ cạnh tranh thường lựa
chọn một trong hai cách: (i) Cạnh tranh lành mạnh theo
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại

More Related Content

Similar to Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại

Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mạiPháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mạianh hieu
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Th...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Th...Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Th...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Th...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...
Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại  Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại  Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...
Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Chuong 1 p luat canh tranh. 8 2013
Chuong 1 p luat canh tranh. 8 2013Chuong 1 p luat canh tranh. 8 2013
Chuong 1 p luat canh tranh. 8 2013Vũ Thắng
 
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...
Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...
Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...nataliej4
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
PHÁP LUẬT VỀ PHẠT VI PHẠM TRONG HỢP ĐỒNG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI - TẢI FREE ZALO:...
PHÁP LUẬT VỀ PHẠT VI PHẠM TRONG HỢP ĐỒNG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI - TẢI FREE ZALO:...PHÁP LUẬT VỀ PHẠT VI PHẠM TRONG HỢP ĐỒNG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI - TẢI FREE ZALO:...
PHÁP LUẬT VỀ PHẠT VI PHẠM TRONG HỢP ĐỒNG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI - TẢI FREE ZALO:...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại (20)

Hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền thương mại Việt Nam, HAY
Hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền thương mại Việt Nam, HAYHạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền thương mại Việt Nam, HAY
Hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền thương mại Việt Nam, HAY
 
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mạiPháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
 
Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại.
Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại.Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại.
Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại.
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Th...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Th...Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Th...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Th...
 
Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...
Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại  Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại  Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...
Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...
 
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Kinh Tế - Luật
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Kinh Tế - LuậtBáo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Kinh Tế - Luật
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Kinh Tế - Luật
 
Luận Văn Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Lĩnh Vực Về Giá Theo Pháp Luật ...
Luận Văn Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Lĩnh Vực Về Giá Theo Pháp Luật ...Luận Văn Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Lĩnh Vực Về Giá Theo Pháp Luật ...
Luận Văn Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Lĩnh Vực Về Giá Theo Pháp Luật ...
 
Chuong 1 p luat canh tranh. 8 2013
Chuong 1 p luat canh tranh. 8 2013Chuong 1 p luat canh tranh. 8 2013
Chuong 1 p luat canh tranh. 8 2013
 
Báo cáo thực tập nhượng quyền thương mại tại Việt Nam
Báo cáo thực tập nhượng quyền thương mại tại Việt NamBáo cáo thực tập nhượng quyền thương mại tại Việt Nam
Báo cáo thực tập nhượng quyền thương mại tại Việt Nam
 
Luận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Luận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranhLuận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Luận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
 
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...
 
Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...
Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...
Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
 
Pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại.docx
Pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại.docxPháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại.docx
Pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại.docx
 
PHÁP LUẬT VỀ PHẠT VI PHẠM TRONG HỢP ĐỒNG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI - TẢI FREE ZALO:...
PHÁP LUẬT VỀ PHẠT VI PHẠM TRONG HỢP ĐỒNG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI - TẢI FREE ZALO:...PHÁP LUẬT VỀ PHẠT VI PHẠM TRONG HỢP ĐỒNG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI - TẢI FREE ZALO:...
PHÁP LUẬT VỀ PHẠT VI PHẠM TRONG HỢP ĐỒNG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI - TẢI FREE ZALO:...
 
Luận văn: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn, HAYLuận văn: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn, HAY
 
Chống Bán Phá Giá Theo Hiệp Định Thương Mại Của Tổ Chức Quốc Tế Wto.
Chống Bán Phá Giá Theo Hiệp Định Thương Mại Của Tổ Chức Quốc Tế Wto.Chống Bán Phá Giá Theo Hiệp Định Thương Mại Của Tổ Chức Quốc Tế Wto.
Chống Bán Phá Giá Theo Hiệp Định Thương Mại Của Tổ Chức Quốc Tế Wto.
 
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới nhãn hiệu theo Luật sở hữu t...
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới nhãn hiệu theo Luật sở hữu t...Hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới nhãn hiệu theo Luật sở hữu t...
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới nhãn hiệu theo Luật sở hữu t...
 
Luận văn: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOT
Luận văn: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOTLuận văn: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOT
Luận văn: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOT
 
Luận án: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOT
Luận án: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOTLuận án: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOT
Luận án: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOT
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
 
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
 
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
 
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
 
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
 

Recently uploaded

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 

Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI NGUYỄN THỊ TÌNH PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ở Chuyên ngành : Luật Kinh tế LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2023
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả số liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, chính xác của các cơ quan chức năng đã công bố. Những kết luận khoa học của luận văn là mới và chưa có tác giả công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Tác giả luận văn NCS. Nguyễn Thị Tình
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN 10 1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới 10 1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam 14 1.3. Đvăn h giá tình hình nghiên cứu của các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 20 1.4. Cơ sở lý thuyết và câu hỏi nghiên cứu 22 1.4.1. Cơ sở lý thuyết 22 1.4.2. Một số câu hỏi nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu đặt ra khi nghiên cứu luận văn 22 1.5. Những vấn đề luận văn tiếp tục nghiên cứu 24 Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI 27 2.1. Những vấn đề lý luận chung về hoạt động nhượng quyền thương mại 27 2.1.1. Khái niệm hoạt động nhượng quyền thương mại 27 2.1.2. Đặc điểm của hoạt động nhượng quyền thương mại 33 2.2. Hành vi hạn chế cạnh tranh và yếu tố làm phát sinh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại 39 2.2.1. Khái niệm hành vi hạn chế cạnh tranh 39 2.2.2. Các yếu tố làm phát sinh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại 42 2.2.3. Nhận diện hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại 45 2.3. Khái niệm và nội dung pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại 58
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 2.3.1. Khái niệm pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại 58 2.3.2. Nội dung của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại 62 2.4. Những quy định pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Mỹ và Liên minh Châu Âu 68 2.4.1. Những quy định pháp luật liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Liên minh Châu Âu 68 2.4.2. Những quy định pháp luật liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Mỹ 74 Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM 80 3.1. Thực trạng pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại 80 3.1.1. Thỏa thuận về giá bvăn hàng hóa, dịch vụ 80 3.1.2. Thỏa thuận phân chia lãnh thổ nhượng quyền 88 3.2. Thực trạng pháp luật về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh trong hoạt động nhượng quyền thương mại 95 3.2.1. Hành vi áp đặt giá bvăn bất hợp lý gây thiệt hại cho bên nhận quyền 95 3.2.2. Hành vi ấn định giá bvăn lại hoặc ấn định giá bvăn lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng 99 3.2.3. Hành vi buộc bên nhận quyền chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng 108 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 120 4.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam 120
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 4.1.1. Hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền trên cơ sở đảm bảo ghi nhận quy luật khách quan của cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại 120 4.1.2. Hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền trên cơ sở ghi nhận những ngoại lệ hợp lý của pháp luật cạnh tranh theo hướng phù hợp với bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại 121 4.1.3. Hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền trên cơ sở đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ giữa pháp luật điều chỉnh trực tiếp hoạt động nhượng quyền thương mại với pháp luật cạnh tranh 125 4.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam 128 4.2.1. Đối với thỏa thuận về giá bvăn hàng hóa, dịch vụ 129 4.2.2. Đối với thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ 131 4.2.3. Đối với hành vi áp đặt giá bvăn gây thiệt hại cho bên nhận 133 quyền 4.2.4. Đối với hành vi ấn định giá bvăn lại hoặc ấn định giá bvăn lại tối thiểu 134 4.2.5. Đối với hành vi buộc bên nhận quyền chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng (ràng buộc bvăn kèm) 136 KẾT LUẬN 142 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 145 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 146
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT EC :Cộng đồng chung Châu Âu (European Community) EU : Liên minh Châu Âu (European Union) OECD : Tổ chức Hợp tác và phát triền Kinh tế (The Organisation for Economic Co-operation and Development)
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN Pháp luật về nhượng quyền thương mại là một trong các nội dung quan trọng của pháp luật điều chỉnh hoạt động thương mại trong nền kinh tế thị trường, đang được nhiều nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau quan tâm nghiên cứu. Ở các phạm vi và mức độ khác nhau, có một số công trình đã được công bố, đề cập đến một số khía cạnh kinh tế và pháp lý của hoạt động nhượng quyền thương mại như sau: 1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới Xét trên phạm vi khu vực và toàn thế giới, các công trình nghiên cứu về nhượng quyền thương mại chủ yếu tập trung vào: (i) phân tích các đặc điểm và cách thức thạc hành hoạt động nhượng quyền thương mại, đặc biệt là nhượng quyền thương mại quốc tế được biên tập bởi Yanos Gramatidis & Dennis Campbell trên cơ sở Báo cáo hội thảo được tổ chức tại Trường Luật McGeorge vào năm 1990 tại Waidring, Austria (Editors: Yanos Gramatidis & Dennis Campbell - International Franchising: An in-depth treatment of business and legal techniques- Nhượng quyền thương mại quốc tế: Nghiên cứu chuyên sâu về kinh doanh và kỹ thuật pháp lý-. (Based on reports made in the Spring 1990 conference sponsored by McGeorge School of Law at Waidring, Austria, and chaired by Yanos Gramatidis, Bahas, Gramatidis & Associates, Athens, Greece.) -Kluwer Law and Taxation Publishers. Deventer -Boston 1999); (ii) đvăn h giá những tác động của hoạt động nhượng quyền thương mại tới nền kinh tế (Economic Impact of franchised bussiness, a study for the international franchise -Tác động kinh tế của phương thức kinh doanh nhượng quyền, nghiên cứu trong hoạt động nhượng quyền thương mại quốc tế-.
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Association Educational Foundation, 2004, by the National Economic Consulting Practise of PricewaterhouseCoopers); (iii) nghiên cứu hoạt động nhượng quyền thương mại dưới góc độ pháp lý (Roberto Baldi, Distributorship, Franchising, Agency - Community and national Laws and Practice in the EEC- Phân phối, Nhượng quyền thương mại, Đại lý - Pháp luật quốc gia và pháp luật cộng đồng chung và thực tiễn thi hành ở Cộng đồng kinh tế Châu âu). Nghiên cứu một cách trực tiếp về hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại có một số công trình điển hình như sau: Report on Competition Policy and Vertical Restraints: Franchising Agreements (Báo cáo về Chính sách cạnh tranh và hạn chế cạnh tranh theo chiều dọc: Hợp đồng nhượng quyền thương mại) [37, Mục I, Chương III, Phần I] do Ban thư ký của Tổ chức Hợp tác và phát triền Kinh tế (The Organisation for Economic Co-operation and Development (OECD)) nghiên cứu. Mục đích của Báo cáo là nghiên cứu việc áp dụng chính sách cạnh tranh đối với quan hệ cạnh tranh theo chiều dọc trong phạm vi hệ thống nhượng quyền thương mại phân phối. Báo cáo đã phân tích các khía cạnh kinh tế của hoạt động nhượng quyền thương mại và những thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo chiều dọc, chỉ ra những khung chính sách cạnh tranh điều chỉnh đối với hoạt động nhượng quyền thương mại trong phạm vi các quốc gia là thành viên của OECD, bao gồm, hệ thống các quy phạm pháp luật, những quy định khác có liên quan cũng như các văn lệ liên quan điều chỉnh hành vi cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại. Cụ thể, Báo cáo này đã giải quyết một số vấn đề sau đây: - Đvăn h giá được tác động của hành vi hạn chế cạnh tranh theo chiều dọc trong hệ thống nhượng quyền thương mại phân phối dưới khía cạnh kinh tế.
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM - Khẳng định các hành vi hạn chế cạnh tranh thường xuất hiện trong hệ thống nhượng quyền thương mại phân phối như các hành vi hạn chế cạnh tranh về giá, về lãnh thổ, về nguồn cung cấp hàng hóa/dịch vụ cho bên nhận quyền trong quá trình kinh doanh theo phương thức nhượng quyền. - Thông qua các văn bản pháp luật và hệ thống các văn lệ, công trình nghiên cứu đã chỉ ra sự cần thiết trong việc điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại và quan điểm pháp lý của hầu hết các quốc gia, đại diện là Mỹ và EU là cần phải cân nhắc đến bản chất của quan hệ nhượng quyền. Cụ thể, tại đoạn 3, trang 178, tác giả đã kết luận, thông qua các tranh chấp liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền như Pronuptia, Yves Rocher, Computerland, ServiceMaster, and Charles Jourdan, Ủy ban Châu Âu đã nhận ra rằng, hệ thống nhượng quyền thương mại luôn đối mặt với những hành vi hạn chế cạnh tranh trong hệ thống và đưa ra lý do cần thiết phải ban hành những quy định mang tính ngoại lệ để áp dụng Điều 85(3) Hiệp ước Thành lập cộng đồng chung Châu Âu. Theo đó, trong văn lệ Pronuptia, bên nhận quyền đã cho rằng trong hợp đồng nhượng quyền đã có các thỏa thuận về hạn chế phạm vi lãnh thổ, nghĩa vụ không cạnh tranh và ràng buộc chỉ mua từ nguồn cung ứng xác định đã vi phạm Điều 81(1) EC (trước đây là Điều 85(1)) Hiệp ước thành lập Cộng đồng chung Châu Âu, do vậy hợp đồng này bị vô hiệu theo quy định tại Điều 81(2) EC (trước đây là Điều 85(2)), do đó bên nhận quyền không phải trả phí nhượng quyền chưa thanh tovăn . Tại phiên tòa phúc thẩm, Tòa văn Tối cao Liên bang Đức đã tham khảo ý kiến của Tòa văn Tư pháp Châu Âu về việc áp dụng Điều 81(1) EC đối với hợp đồng nhượng quyền thương mại, cụ thể đã đặt ra câu hỏi cần phải trả lời là liệu rằng các hạn chế áp đặt lên bên nhận quyền như hạn chế phạm vi lãnh thổ, nghĩa vụ không cạnh tranh và ràng buộc chỉ mua từ nguồn cung ứng xác định có vi phạm Điều 81(1) EC hay không. Tòa văn Tư pháp Châu
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Âu đã nhận định: Để đảm bảo cho hoạt động của hệ thống nhượng quyền, các thỏa thuận có tính chất hạn chế cạnh tranh không vi phạm Điều 81(1) EC nếu các hạn chế loại này cần phải được áp dụng để bảo vệ bí quyết kinh doanh của bên nhượng quyền và duy trì bản sắc, uy tín của hệ thống nhượng quyền. - Chỉ ra được những sự tác động của chính sách, pháp luật cạnh tranh đối với các hành vi hạn chế cạnh tranh thuộc phạm vi nghiên cứu của công trình cũng như quan điểm xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh theo pháp luật của các quốc gia thành viên Như vậy, có thể khẳng định, đây là công trình nghiên cứu điển hình đối với hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại, khẳng định sự tồn tại khách quan của các hành vi hạn chế cạnh tranh trong hệ thống nhượng quyền phân phối, giới thiệu về chính sách cạnh tranh áp dụng đối với hành vi cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại của các quốc gia thành viên OEDC bao gồm: Úc, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Ireland, New Zealand, Na Uy, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Anh, Mỹ, Cộng đồng chung Châu Âu. Tuy nhiên, công trình chỉ nghiên cứu hành vi hạn chế cạnh tranh trong hệ thống nhượng quyền thương mại phân phối mà không nghiên cứu các hành vi hạn chế cạnh tranh tại các hình thức nhượng quyền thương mại khác như nhượng quyền thương mại sản xuất, nhượng quyền thương mại dịch vụ - là những hình thức nhượng quyền thương mại rất phổ biến trong thương mại hiện đại [10, tr.70-72].  Understanding the Relationship between Franchising and the Law of Competition (Tìm hiểu mối quan hệ giữa nhượng quyền thương mại và pháp luật cạnh tranh), TANYA WOKER, University of KwaZulu-Natal. Citation: 18 S. Afr. Mercantile L.J. 107 2006: Giống như quan điểm được trình bày trong Report on Competition Policy and Vertical Restraints:
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Franchising Agreements như đã trình bày ở trên, trong công trình này, tác giả đã chỉ ra mối liên hệ tất yếu, khách quan của hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại. Các hành vi này thể hiện dưới các hình thức như thỏa thuận về giá, thỏa thuận độc quyền cung cấp hàng hóa, thỏa thuận phạm vi lãnh thổ nhượng quyền. Trên cơ sở phân tích bản chất đặc thù của quan hệ nhượng quyền thương mại, tác giả đã phát hiện và đặt câu hỏi có nên coi một số hành vi của bên nhượng quyền gây hạn chế cạnh tranh đối với bên nhận quyền là lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường kể cả khi theo cách xác định thị trường liên quan thông thường bên nhượng quyền không đạt được vị thế thống lĩnh. Tuy nhiên, tác giả cũng mới chỉ dừng lại ở sự phát hiện và phân tích hành vi hạn chế cạnh tranh một cách độc lập mà chưa có sự nghiên cứu một cách tổng thể các khía cạnh có liên quan của pháp luật cạnh tranh đối với hành vi hạn chế cạnh tranh của các bên trong hệ thống nhượng quyền cũng như gợi mở hướng giải quyết cho pháp luật những vấn đề như đã đề cập ở trên. 1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về nhượng quyền thương mại được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, như: đề tài nghiên cứu khoa học, sách chuyên khảo, sách tham khảo, luận văn, luận văn , các bài tạp chí, bài tham luận tại hội thảo khoa học và tiêu biểu là các công trình sau đây:  Ở cấp độ các bài viết, nghiên cứu: + Một số công trình nghiên cứu đề cập khái niệm về nhượng quyền thương mại từ khía cạnh kinh tế với những so svăn h giữa nhượng quyền thương mại với một số hoạt động thương mại khác như bài viết của tác giả Phạm Thị Thu Hà với tên gọi: “Nhượng quyền thương mại với doanh nghiệp Việt Nam”, đăng trên Tờ tin của Hội Sở hữu công nghiệp số 47 - 2005; từ khía cạnh pháp lý như “Hoàn thiện khung pháp lý về nhượng quyền thương mại” (Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 8/2007). Nhìn nhận
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM hoạt động nhượng quyền thương mại đơn thuần dưới góc độ thương mại và coi nhượng quyền thương mại là một bí quyết kinh doanh, tác giả Lý Quý Trung có bài viết với tên gọi: “Franchise - Bí quyết thành công bằng mô hình nhượng quyền kinh doanh” (Nxb Trẻ, Hà Nội, 2005). + Dưới góc độ pháp luật cạnh tranh, tác giả Nguyễn Thanh Tú với bài viết “Nhượng quyền thương mại dưới góc độ Luật Cạnh tranh” (tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 03/2007). Bên nhượng quyền thường buộc bên nhận quyền phải chấp nhận những hạn chế cạnh tranh nhất định như giới hạn về địa điểm kinh doanh, nghĩa vụ không cạnh tranh với bên nhượng quyền, hạn chế về giá, về khách hàng, buộc bên nhận quyền phải mua các nguyên vật liệu đầu vào từ bên nhượng quyền hay bên thứ ba được chỉ định… Ngược lại, bên nhận quyền có thể buộc bên nhượng quyền phải chuyển giao quyền thương mại độc quyền cho mình. Những quy định hạn chế cạnh tranh như vậy trong nhượng quyền thương mại trong một chừng mực nhất định có thể bị lạm dụng bởi các bên, nhất là bởi bên nhượng quyền, và có thể vi phạm pháp luật cạnh tranh. Ở Mỹ và Liên minh Châu Âu cho đến nay đã có nhiều tranh chấp liên quan đến nhượng quyền thương mại trên cơ sở pháp luật cạnh tranh. Mặc dù pháp luật về nhượng quyền thương mại ở các quốc gia này đã phát triển và luôn được hoàn thiện, nhưng các bên có liên quan vẫn sử dụng các quy định của pháp luật cạnh tranh để chống lại những hành vi hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền thương mại, chống lại hành vi lạm quyền của bên nhượng quyền và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về cạnh tranh thậm chí vẫn ban hành các quy định về việc áp dụng pháp luật cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. Qua bài viết, tác giả đã giới thiệu một cách khái quát quan điểm xử lý hành vi cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại ở Mỹ và EU thông qua các quy phạm pháp luật thực định và một số văn lệ điển hình.
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Tuy nhiên, bài viết này mới đề cập đến một khía cạnh nhỏ về mối liên hệ giữa hoạt động nhượng quyền thương mại với pháp luật điều chỉnh thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, đồng thời bài viết mới đưa ra những thông tin về quan điểm giải quyết các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong pháp luật của Liên minh Châu Âu và Mỹ mà chưa phân tích đề cập đến pháp luật điều chỉnh hành vi cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại ở Việt Nam. + Tác giả Bùi Ngọc Cường với bài viết „„Các điều khoản độc quyền trong hợp đồng nhượng quyền thương mại‟‟ (Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 7/2007) đã nhận diện và đặt ra câu hỏi liệu có các điều khoản độc quyền trong trong hợp đồng nhượng quyền thương mại hay không. + Bài viết “Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hợp đồng nhượng quyền thương mại” của ThS. Nguyễn Hồng Vân (2011) được đăng trên tạp chí Nghiên cứu Lập pháp điện tử [39] đã chỉ ra các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền có thể tồn tại dưới các dạng như thỏa thuận phân chia khu vực kinh doanh, thỏa thuận phân phối và cung ứng độc quyền, thỏa thuận mua bvăn cả gói, thỏa thuận giá bvăn lại, thỏa thuận kiểm soát số lượng đầu vào, đầu ra của sản phẩm. Bên cạnh đó, bài viết cũng đã đưa ra kinh nghiệm giải quyết của Liên minh Châu Âu thông qua một số bản văn điển hình của Tòa văn Liên minh Châu Âu. Tuy nhiên, dưới khía cạnh pháp luật Việt Nam, bài viết chưa đề cập, chưa phân tích cụ thể về thực trạng điều chỉnh các hành vi này ở Việt Nam. + Bài viết “Điều khoản bảo mật thông tin và điều khoản cấm cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại” của TS. Hoàng Thị Thanh Thủy (Tạp chí Luật học số 02/2011) đã đề cập đến thỏa thuận về cấm cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại, theo đó, bài viết đã nhận diện điều khoản cấm cạnh tranh trong các giai đoạn khác nhau của hợp đồng như trong thời gian thực hiện hợp đồng và sau khi chấm dứt hợp
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM đồng. Theo tác giả bài viết, các điều khoản cấm cạnh tranh trong thời gian thực hiện hợp đồng được thể hiện dưới dạng thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa/dịch vụ thuộc sự điều chỉnh của K2 và 6 Điều 8 Luật Cạnh tranh 2005 và khẳng định các thỏa thuận này có thể được miễn trừ theo quy định tại Điều 10, các điều khoản miễn trừ của Luật Cạnh tranh 2005. Sau khi chấm dứt hợp đồng, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thường thể hiện dưới dạng bên nhận quyền cam kết không thực hiện bất kỳ hoạt động kinh doanh hoặc hợp tác nào đối với các đối thủ cạnh tranh của bên nhượng quyền trong một thời gian từ 1-2 năm kể từ này chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại. Thông qua bài viết, tác giả chỉ ra sự tác động của các thỏa thuận này đối với môi trường cạnh tranh và quan điểm giải quyết trong pháp luật EU và Cộng hòa Liên bang Đức. Theo đó, tác giả cho biết, theo pháp luật của EU, tính hợp pháp của các thỏa thuận loại này được xác định trên ba tiêu chí: (1) Thời hạn hiệu lực của các điều khoản cấm cạnh tranh sau khi chấm dứt hợp đồng; (2) hạn chế về lãnh thổ; (3) Nghĩa vụ đền bù, cụ thể, một thỏa thuận cạnh tranh loại này sẽ không được coi là hợp pháp nếu nó không đảm bảo nguyên tắc “tương xứng và phù hợp”. + Bài viết Mối quan hệ giữa pháp luật nhượng quyền thương mại và cạnh tranh của tác giả Ngô Thị Thu Hà, Hoàng Văn Thành đăng trên Tạp chí Tài chính số 2/2014 đã khẳng định, hoạt động nhượng quyền dưới khía cạnh pháp luật cạnh tranh chủ yếu liên quan tới các quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, đối với quy định về lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền có thể tồn tại nhưng ít phổ biến, còn các quy định về tập trung kinh tế trong pháp luật cạnh tranh hầu như không có mối quan hệ với pháp luật về nhượng quyền thương mại. Tác giả cho rằng, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại chỉ xảy ra giữa bên nhượng quyền với bên nhận quyền và thường tồn tại dưới các
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM hành vi như: thoả thuận liên quan đến duy trì tính thống nhất và đồng bộ trong hệ thống nhượng quyền, thoả thuận liên quan tới giá của sản phẩm, thoả thuận phân chia thị trường. Tác giả cũng chỉ ra một số khó khăn trong việc áp dụng pháp luật cạnh tranh vào quan hệ nhượng quyền, do các quy định của pháp luật cạnh tranh hiện nay chưa thực sự phù hợp với bản chất của quan hệ nhượng quyền và cần phải có quy định hướng dẫn chi tiết cụ thể. Tuy nhiên, bài viết mới chỉ đề cập tới nhu cầu cần thiết phải hoàn thiện pháp luật cạnh tranh nhằm điều chỉnh các hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại, mà chưa đi sâu nghiên cứu về hướng hoàn thiện pháp luật để giải quyết những bất cập của pháp luật điều chỉnh hành vi cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay. Nhìn chung, các bài viết này mới chỉ dừng lại ở việc nhận diện các hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại và tìm hiểu kinh nghiệm giải quyết và xử lý các hành vi này thông qua một số vụ văn điển hình ở Châu Âu và Mỹ. Điểm nổi bật của các bài viết này là đều có chung đvăn h giá việc áp dụng các quy định của pháp luật cạnh tranh Việt Nam hiện nay vào việc kiểm soát hành vi cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại là khó khả thi và chưa thực sự phù hợp với bản chất của quan hệ nhượng quyền. Tuy nhiên, do bị giới hạn trong khuôn khổ các bài viết đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành nên các công trình đã được công bố này chưa có điều kiện nghiên cứu, phân tích, đvăn h giá toàn diện, đầy đủ về mối quan hệ giữa hoạt động nhượng quyền và pháp luật cạnh tranh, cũng như chưa phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam và thực tiễn thực thi pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam. - Ở cấp độ luận văn Thạc sỹ, đã có hai luận văn Thạc sỹ điển hỉnh nghiên cứu về hoạt động nhượng quyền thương mại của các tác giả Vũ Đặng Hải Yến và Nguyễn Bá Bình: (1) Tác giả Vũ Đặng Hải Yến với đề tài
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật điều chỉnh nhượng quyền thương mại ở Việt Nam” (Đại học Luật Hà Nội - 2009). Nội dung luận văn nghiên cứu một cách tổng thể về pháp luật điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại, luận văn đã chỉ ra những đặc điểm mang tính bản chất của hoạt động nhượng quyền và nhận diện hoạt động nhượng quyền thương mại dưới các góc độ khác nhau như dưới góc độ một hoạt động thương mại đơn thuần, dưới góc độ sở hữu trí tuệ và dưới góc độ cạnh tranh. Về mối quan hệ giữa hoạt động nhượng quyền thương mại dưới góc độ cạnh tranh, luận văn đã khẳng định sự tồn tại tất yếu khách quan của hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại, trên cơ sở đó đã nhận diện các hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền. Tuy nhiên, luận văn chưa đi sâu phân tích và nghiên cứu các hành vi ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại, vì vậy, mới chỉ đưa ra các giải pháp mang tính định hướng trong việc hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động nhượng quyền dưới góc độ pháp luật cạnh tranh mà chưa chỉ ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại; (2) Luận văn Thạc sỹ “The Role and Influence of Vietnam‟s Franchise Law on the Development of Franchising: a Multiple Case Study” của tác giả Nguyễn Bá Bình (University of New South Wales, Australia) đã có công trình nghiên cứu khá toàn diện về vai trò của pháp luật điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại đối với quá trình phát triển hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam. Thông qua việc nghiên cứu các thương vụ nhượng quyền cụ thể, Luận văn đã chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng to lớn đến quá trình phát triển nhượng quyền thương mại ở Việt Nam như các yếu tố về văn hóa, xã hội và điều kiện kinh tế của Việt Nam; những lĩnh vực nhượng quyền phù hợp với điều kiện Việt Nam và cuối cùng, Luận văn đã khái quát hóa và có nghiên cứu toàn diện về thực trạng pháp luật nhượng quyền thương mại nói chung ở Việt
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Nam hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp và phương hướng hoàn thiện để nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam. Như vậy, Luận văn của tác giả Nguyễn Bá Bình mặc dù đã giải quyết được rất nhiều vấn đề nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của pháp luật nhượng quyền thương mại tại Việt Nam những cũng không tập trung nghiên cứu về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. 1.3. Đvăn h giá tình hình nghiên cứu của các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Từ việc nghiên cứu các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn có thể rút ra một số kết luận sau đây: Một là, các công trình nghiên cứu đều nhận diện hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại tồn tại một cách tất yếu, khách quan và cần phải có sự điều chỉnh của pháp luật cạnh tranh. Hai là, các công trình nghiên cứu đều cho rằng hoạt động nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại tương đối đặc thù, cần phải có những ghi nhận những ngoại lệ nhất định cho phép hành vi hạn chế cạnh tranh được thạc hành trong một số trường hợp để đảm bảo tính đồng bộ, bảo vệ danh thạc g của hệ thống nhượng quyền. Ba là, một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài cho thấy, hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại được điều tiết khá mềm dẻo, có tính đến bản chất đặc thù của hoạt động nhượng quyền thương mại. Theo đó, cho phép một số hành vi hạn chế cạnh tranh mặc dù đạt đủ điều kiện của một hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo pháp luật cạnh tranh thông thường nhưng áp dụng trong quan hệ nhượng quyền thương mại lại được phép nếu hành vi đó là cần thiết để đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống nhượng quyền.
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 21 Bốn là, nhiều hệ thống pháp luật trên thế giới, đại diện là Mỹ, mặc dù không có quy định riêng điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền, nhưng lại sử dụng văn lệ như một nguồn luật quan trọng để giải quyết các tranh chấp liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại, nguyên tắc hợp lý (“rule of reason”) được pháp luật Mỹ sử dụng rất phổ biến để ghi nhận một số ngoại lệ áp dụng với hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền. Năm là, pháp luật Liên minh Châu Âu điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại bởi hai nguồn luật cơ bản: (i) pháp luật chung của Liên minh, trong đó có Nghị quyết 2790/99 về áp dụng Điều 81(3)EC đối với các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo chiều dọc, trong đó có một phần riêng quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại và (ii) Văn lệ, trong đó, Pronuptia là một văn lệ điển hình ghi nhận những ngoại lệ hợp lý của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại phù hợp với bản chất của hoạt động nhượng quyền. Văn lệ này có ảnh hưởng lớn đến tư tưởng lập pháp của Liên minh Châu Âu trong việc điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. Sáu là, các công trình nghiên cứu ở Việt Nam đều cho rằng, hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại nếu được điều chỉnh bởi những quy định của pháp luật cạnh tranh hiện hành sẽ khó áp dụng, không phù hợp với bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại, vì vậy cần phải có những điều chỉnh phù hợp hơn nhằm nâng cao hiệu quả của Luật Cạnh tranh trong việc điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại. Bảy là, các công trình nghiên cứu mới dừng lại ở việc nhận diện hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc tiếp cận đơn lẻ từng hành vi hạn chế cạnh
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 22 tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại mà chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện và có hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại, để trên cơ sở đó chỉ ra cơ sở khoa học của việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay. Từ những đvăn h giá trên, có thể khẳng định, luận văn là công trình nghiên cứu về vấn đề này một cách toàn diện về mặt lý luận và thực tiễn pháp lý ở nước ta hiện nay ở cấp độ luận văn thạc sỹ luật học. 1.4. Cơ sở lý thuyết và câu hỏi nghiên cứu 1.4.1. Cơ sở lý thuyết - Quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. - Lý thuyết liên quan đến kinh tế thị trường, về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. - Lý thuyết về sự công bằng, minh bạch trong hoạt động thương mại. 1.4.2. Một số câu hỏi nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu đặt ra khi nghiên cứu luận văn Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền và các tài liệu có liên quan đến đề tài trong và ngoài nước, cùng với sự tham vấn các chuyên gia, thu thập thông tin từ các cơ quan quản lý cạnh tranh… Luận văn được triển khai với hàng loạt các câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu như sau: (1) Về khía cạnh lý luận: Câu hỏi nghiên cứu: Nhượng quyền thương mại là gì? Hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại? Các yếu tố làm xuất hiện hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại? Sự cần thiết phải có sự kiểm soát hợp lý đối với hành vi hạn
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 23 chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ? Yêu cầu của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại? Nội dung của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại? Giả thuyết nghiên cứu là: Những nền tảng về kinh tế, pháp lý, đặc trưng của hoạt động nhượng quyền thương mại, tính tất yếu khách quan phải có sự điều chỉnh của pháp luật trong lĩnh vực này chưa được làm rõ. Hiện nay các vấn đề lý luận về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và tổng thể, chưa đvăn h giá được những yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. Do đó, kết quả nghiên cứu sẽ xây dựng nền tảng cơ sở lý luận, cơ sở kinh tế, xã hội trong việc thiết lập các quy định pháp luật về hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. (2) Về khía cạnh pháp luật thực định - Câu hỏi nghiên cứu: Những quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam về hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại được quy định ở đâu? Thực trạng và các vướng mắc trong quá trình thực thi các quy định đó ra sao? Những quy định hiện hành liệu đã phù hợp với bản chất đặc thù của hoạt động nhượng quyền thương mại và phù hợp với định hướng phát triển nền kinh tế trong quá trình hội nhập của Việt Nam? - Giả thuyết nghiên cứu: Các quy định của pháp luật Việt Nam về hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại đã có và được điều chỉnh chung trong luật cạnh tranh, không có ngoại lệ. Tuy nhiên, nhiều quy định chưa thực sự phù hợp với bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại và thông lệ quốc tế, dẫn đến khó khăn trong quá trình
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 24 thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại của các thương nhân cũng như định hướng phát triển hoạt động thương mại này. - Kết quả nghiên cứu: Tìm ra được những hạn chế, bất cập trong chính những quy định của pháp luật về hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại dựa trên những phân tích về bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại, cơ sở pháp sinh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại, thực tiễn thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại và kinh nghiệm điều chỉnh trong pháp luật của một số quốc gia khác trên thế giới mà đại diện là Mỹ và Liên minh Châu Âu. (3) Đề xuất, kiến nghị: - Câu hỏi nghiên cứu: Với những tồn tại, bất cập nêu trên cần phải có những phương hướng và giải pháp gì để sửa đổi, bổ sung ? - Giả thuyết nghiên cứu: Hiện nay, chưa có phương hướng và giải pháp một cách tổng thể, hợp lý để sửa đổi, bổ sung, khắc phục những hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành. - Kết quả nghiên cứu: Đưa ra được phương hướng, giải pháp đúng đắn và đầy đủ cho việc hoàn thiện pháp luật về hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay sao cho phù hợp với bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại, điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam và thông lệ quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 1.5. Những vấn đề luận văn tiếp tục nghiên cứu Trên cơ sở tình hình nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu của đề tài, Luận văn sẽ tiếp tục nghiên cứu và làm rõ một cách có hệ thống các vấn đề sau đây:
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 25 - Nghiên cứu bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại: Bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại đã được nghiên cứu và làm rõ trong một số công trình nghiên cứu khoa học đã công bố, đặc biệt là trong luận văn thạc sĩ luật học của TS. Vũ Đặng Hải Yến như đã đề cập ở phần tổng quan các công trình nghiên cứu ở Việt Nam. Trong luận văn này, tác giả tiếp tục kế thừa kết quả của các công trình nghiên cứu đó, đồng thời, tập trung làm rõ hơn bản chất của quan hệ nhượng quyền có liên hệ mật thiết với hành vi hạn chế cạnh tranh, ở đó, bản chất của quan hệ nhượng quyền có ảnh hưởng như một sự chi phối đến hành vi hạn chế cạnh tranh giữa các bên trong hệ thống nhượng quyền. - Nghiên cứu những yếu tố làm phát sinh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại: Việc nghiên cứu cơ sở phát sinh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền nhằm mục đích xác định tính tất yếu, khách quan của hành vi hạn chế cạnh tranh, tìm hiểu nguyên nhân của sự xuất hiện hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền, từ đó chỉ ra sự cần thiết phải có những quy định nhằm kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền. - Nhận diện các hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại: Trên cơ sở bản chất của hoạt động nhượng quyền và cơ sở phát sinh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại, luận văn sẽ tiếp tục nghiên cứu và nhận diện hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền nhằm giới hạn và xác định rõ những hành vi hạn chế cạnh tranh thường phát sinh trong hoạt động nhượng quyền. Từ đó, góp phần tạo tiền đề để xác định cụ thể nội dung của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về khái niệm và nội dung pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. Xác
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 26 định cụ thể nội hàm và hệ thống quy phạm pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại, như: + Nghiên cứu thực trạng pháp luật điều chỉnh hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại thông qua việc nghiên cứu một số hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh điển hình trong hoạt động nhượng quyền thương mại, như: thỏa thuận hạn chế cạnh tranh về giá, phân chia lãnh thổ và khách hàng… + Nghiên cứu thực trạng pháp luật điều chỉnh hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường trong hoạt động nhượng quyền thương mại thông qua việc nghiên cứu một số hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường điển hình trong hoạt động nhượng quyền thương mại như: hành vi ấn định giá bvăn lại bất hợp lý của bên nhượng quyền, hành vi buộc bên nhận quyền phải mua hàng hóa từ một nguồn nhất định không liên quan trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng… - Đvăn h giá tính hợp lý và bất hợp lý của pháp luật hiện hành điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại và sự cần thiết phải có những quy định điều chỉnh phù hợp với bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại trong khi vẫn đảm bảo mục đích bảo vệ cạnh tranh của pháp luật cạnh tranh. - Đưa ra hệ thống quan điểm hoàn thiện và giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại.
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 27 Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI 2.1. Những vấn đề lý luận chung về hoạt động nhượng quyền thương mại 2.1.1. Khái niệm hoạt động nhượng quyền thương mại Dưới góc độ kinh tế, nhượng quyền thương mại là phương thức kinh doanh, theo đó bên nhượng quyền cấp cho bên nhận quyền quyền kinh doanh sản phẩm, dịch vụ của mình trong một thời gian, dưới nhãn hiệu, bí quyết kinh doanh, kế hoạch kinh doanh của bên nhượng quyền. Bên nhận quyền là bên sử dụng toàn bộ các yếu tố được bên nhượng quyền chuyển giao để thạc hành kinh doanh sản phẩm, dịch vụ theo phương thức của bên nhượng quyền. Trong hoạt động này, bên nhượng quyền và bên nhận quyền vẫn duy trì mối quan hệ hợp tác chặt chẽ trong suốt quá trình có hiệu lực của hợp đồng. Việc hợp tác trong hệ thống được thiết lập nhằm mục đích hướng người tiêu dùng nhận biết sản phẩm, dịch vụ của bên nhượng quyền và bên nhận quyền như là một phần của hệ thống mà không giống như người bvăn lẻ độc lập. Bằng cách này, bên nhượng quyền có thể mở rộng hệ thống phân phối sản phẩm, sự phát triển thương hiệu của mình thông qua chủ thể đầu tư khác. Về phía bên nhận quyền, thông qua việc kinh doanh dưới hình thức nhượng quyền thương mại sẽ hạn chế được rủi ro bởi có sự trợ giúp kỹ thuật và trợ giúp về cách thức quản lý của bên nhượng quyền. Ở Việt Nam, những nền tảng ban đầu của hoạt động nhượng quyền thương mại được ghi nhận lần đầu tiên năm 1999 tại Thông tư 1254/1999/TT- BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn Nghị
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 28 định 45/1998/NĐ-CP về chuyển giao công nghệ. Tại Mục 4.1.1(a) đoạn 5 của Thông tư này đã đề cập đến cụm từ “hợp đồng cấp phép đặc quyền kinh doanh” với giải thích thạc g Anh là “franchise”. Hàm ý của cụm từ này theo Thông tư này là việc chuyển giao độc quyền khai thác quyền sở hữu trí tuệ, theo đó, loại hợp đồng này được hiểu là hợp đồng với nội dung cấp li xăng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá kèm theo các bí quyết sản xuất, kinh doanh được chuyển giao từ nước ngoài vào Việt nam có giá trị thanh tovăn cho một hợp đồng trên 30.000 USD (Mục 4.1.1(a), đoạn 5 Thông tư 1254/1999/TT- BKHCN do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành về việc hướng dẫn Nghị định số 45/1998/NĐ-CP về chuyển giao công nghệ). Thông tư này không coi “nhượng quyền thương mại” là một hoạt động kinh doanh và cũng không đưa ra một khái niệm rõ ràng cụ thể về hoạt động nhượng quyền thương mại. Tiếp đó, năm 2005, Chính phủ đã thay thế Nghị định số 45/1998/NĐ-CP bằng việc ban hành Nghị định 11/2005/NĐ-CP quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ và Thông tư số 30/2005/TT-BKHCN hướng dẫn một số điều của Nghị định 11/2005/NĐ-CP quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ đã quy định về hoạt động chuyển giao công nghệ, theo đó, hoạt động cấp phép đặc quyền kinh doanh chỉ được coi là một hoạt động chuyển giao công nghệ. Điều này cho thấy hoạt động nhượng quyền thương mại đã có ở Việt Nam trên thực tế, nhưng hoạt động này được tiếp cận dưới góc độ của chuyển giao công nghệ, chưa phản văn h được bản chất thực sự của hoạt động thương mại đặc thù này. Cho đến năm 2005, hoạt động nhượng quyền thương mại mới được pháp luật Việt Nam ghi nhận như là một hoạt động thương mại độc lập trong Luật Thương mại năm 2005 có hiệu lực từ ngày 01 thvăn g 01 năm 2006 từ Điều 284 đến Điều 291. Điều 284, Luật Thương mại 2005 đã quy định: Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình thạc hành việc mua bvăn
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 29 hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Một hoạt động thương mại được coi là nhượng quyền thương mại nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: (1) Việc mua bvăn hàng hoá, cung ứng dịch vụ được thạc hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; (2) Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh. Như vậy, với cách định nghĩa này, nhượng quyền thương mại không phải là hoạt động chuyển giao công nghệ đơn thuần như trước đây. Đây là phương thức nhân rộng mô hình kinh doanh của một chủ thể kinh doanh đã thành công trước đó, bằng việc chuyển giao quyền được kinh doanh theo chính mô hình, cách thức, các dấu hiệu nhận biết thương nhân (nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo) cho một thương nhân khác. Hoạt động này có một số điểm tương đồng với một số hoạt động thương mại khác như đại lý thương mại, li xăng, chuyển giao công nghệ. Tuy vậy, chúng ta có thể phân biệt được hoạt động nhượng quyền thương mại dưới các đặc trưng sau đây: Một là, trong mối quan hệ với đại lý thương mại, mặc dù có một số nét tương đồng (như cả hai đều là phương thức phân phối hàng hóa/dịch vụ, các bên trong quan hệ hợp đồng đều là các chủ thể độc lập nhau; bên giao/nhượng (bên giao đại lý/bên nhượng quyền) thường yêu cầu bên nhận (bên đại lý/bên nhận quyền) không được bày bvăn hoặc thực hiện những hành vi cạnh tranh với sản phẩm được phân phối theo hợp đồng. Tuy nhiên, giữa hai phương thức có sự khác biệt đvăn g kể về mặt bản chất, thể hiện ở các khía cạnh sau đây: (i) trong quan hệ đại lý, không có sự kiểm soát chặt chẽ cũng như sự trợ giúp đvăn g kể của bên giao đại lý đối
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 30 với bên đại lý, trong khi trong quan hệ nhượng quyền thương mại, bên nhận quyền được bên nhượng quyền trợ giúp đvăn g kể về mặt kỹ thuật trong suốt quá trình có hiệu lực của hợp đồng, cũng như chịu sự kiểm tra giám sát rất chặt chẽ từ phía bên nhượng quyền; (ii) trong quan hệ đại lý, bên đại lý không phải trả phí đại lý mà ngược lại, được hưởng tiền hoa hồng từ bên giao đại lý. Trong khi đó, trong quan hệ nhượng quyền thương mại bên nhận quyền phải trả phí nhượng quyền cho bên nhượng quyền; (iii) về trách nhiệm đối với các rủi ro trong kinh doanh, trong quan hệ đại lý, bên giao đại lý chỉ thực hiện việc giao hàng cho bên đại lý mà không chuyển giao cho bên đại lý quyền sở hữu đối với hàng hoá đó, vì vậy, khi không bvăn được hàng hoá hoặc có rủi ro xảy ra với hàng hoá mà không do lỗi của bên đại lý, người phải gvăn h vác nghĩa vụ đối với rủi ro đó một cách đầu tiên và trực tiếp chính là bên giao đại lý - chủ sở hữu hàng hoá. Trong khi đó, trong quan hệ nhượng quyền thương mại, việc bên nhận quyền hoặc bên nhượng quyền kinh doanh thua lỗ, không có khách hàng hoặc có rủi ro xảy ra với hàng hoá của mỗi bên không liên quan trực tiếp tới bên kia nếu những sự kiện đó không bắt nguồn từ một sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng nhượng quyền. Sở dĩ như vậy là do bên nhận quyền và bên nhượng quyền không những có sự độc lập về mặt chủ thể pháp lý mà còn có sự độc lập về tài chính trong hoạt động kinh doanh của các bên còn sự độc lập giữa các bên trong quan hệ đại lý chỉ là sự độc lập về tư cách chủ thể. Có thể khẳng định, bên đại lý chỉ là bên “bvăn hộ” cho bên giao đại lý. Còn đối với nhượng quyền thương mại, mỗi bên đều thực hiện hoạt động kinh doanh độc lập, không bên nào “bvăn hộ” hàng hoá, dịch vụ cho nhau. Về bản chất, trong hoạt động nhượng quyền thương mại, hai bên nhượng quyền và nhận quyền chỉ cùng nhau kinh doanh dưới một tên thương mại mà thôi.
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 31 Hai là, trong quan hệ với li xăng, hoạt động nhượng quyền thương mại cũng có một số điểm tương đồng như: đối tượng được chuyển giao quyền sử dụng là các yếu tố thuộc quyền sở hữu trí tuệ; chủ thể chuyển giao là bên có quyền sở hữu hoặc có quyền chuyển giao hợp pháp đối tượng được chuyển giao. Tuy nhiên, điểm khác biệt lớn nhất giữa li xăng và nhượng quyền thương mại là, (i) phạm vi sử dụng đối tượng chuyển giao: trong quan hệ nhượng quyền, bên nhận chuyển giao (bên nhận quyền) chỉ được sử dụng đối tượng chuyển giao gắn với hàng hóa, dịch vụ xác định, được cung ứng trong hệ thống nhượng quyền thì trong quan hệ li xăng, bên nhận chuyển giao có thể sử dụng đối tượng được li xăng gắn vào bất kỳ hàng hóa, dịch vụ nào mà các bên thỏa thuận, hoặc dùng kiểu dvăn g được thiết kế của đối tượng được li xăng để gắn vào sản phẩm do mình sản xuất; (ii) đối tượng được chuyển giao trong quan hệ li xăng được giới hạn trong phạm vi một số yếu tố mà pháp luật sở hữu trí tuệ cho phép, nhưng trong nhượng quyền, đối tượng được phép chuyển giao không giới hạn trong phạm vi các yếu tố mà pháp luật sở hữu trí tuệ ghi nhận mà bao gồm cả những yếu tố khác tuy không được quy định trong pháp luật sở hữu trí tuệ, nhưng lại là bộ phận của quyền thương mại được xác định trong luật thương mại; (iii) việc xác định hành vi vi phạm: trong quan hệ li xăng, trong trường hợp cùng lúc li xăng nhiều yếu tố thì việc vi phạm mỗi yếu tố mang tính chất là các vi phạm độc lập, còn trong nhượng quyền thương mại các yếu tố được chuyển giao không tồn tại độc lập mà kết hợp lại thành một “gói” quyền thương mại, do vậy, việc vi phạm bất cứ một yếu tố nào thuộc quyền thương mại cũng là vi phạm cả gói quyền – đối tượng chuyển giao của hợp đồng nhượng quyền thương mại. Ba là, trong quan hệ với chuyển giao công nghệ, hoạt động nhượng quyền cũng có những điểm tương đồng như cùng chuyển giao công nghệ cho bên nhận chuyển giao. Bên cạnh đó cũng có những điểm khác biệt cơ
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 32 bản, như: (i) phạm vi sử dụng công nghệ: trong nhượng quyền thương mại, việc sử dụng công nghệ phải theo cách thức thống nhất, áp dụng cho những hàng hóa, dịch vụ đồng nhất trong hệ thống, bên nhận chuyển giao không được tự ý phát triển công nghệ thì chuyển giao công nghệ lại cho phép bên nhận chuyển giao có thể sử dụng công nghệ được chuyển giao để sản xuất ra sản phẩm của mình, tuy nhiên, việc hàng hoá đó gắn nhãn hiệu sản phẩm nào, được bvăn ra với tên thương mại nào còn phụ thuộc vào việc giữa hai bên có thỏa thuận li xăng đính kèm hay không. Sau khi nhận chuyển giao công nghệ, bên nhận chuyển giao có thể lựa chọn giữ nguyên công nghệ để áp dụng hoặc phát triển công nghệ đó; (ii) về nội dung chính của hợp đồng, trong khi các bên trong quan hệ chuyển giao công nghệ chủ yếu thỏa thuận về mặt chất lượng, công nghệ, kỹ thuật sản xuất ra sản phẩm thì các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại ngoài việc quan tâm đến chất lượng, công nghệ, kỹ thuật còn quan tâm đến hình thức, cách thức, phương thức của sản phẩm trong quá trình thực hiện các các hoạt động thương mại liên quan đến sản phẩm. Tóm lại, một hoạt động được coi là nhượng quyền thương mại khi có đầy đủ các yếu tố sau: (i) Là hành vi của các chủ thể kinh doanh chuyên nghiệp, (ii) Là hoạt động nhằm hướng tới việc chuyển giao quyền thương mại (quyền kinh doanh theo một phương thức thống nhất của bên nhượng quyền), (iii) Hoạt động kinh doanh theo phương thức nhượng quyền luôn phải đảm bảo tính đồng bộ trong toàn bộ hệ thống. Việc ghi nhận nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại độc lập trong Luật Thương mại 2005 đã tạo ra cơ sở pháp lý cho việc phát triển hoạt động nhượng quyền thương mại vốn đã tồn tại trước đó ở Việt Nam. Đồng thời, người tiêu dùng cũng có nhiều điều kiện tiếp cận các
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 33 sản phẩm khác nhau từ khắp nơi trên thế giới thông qua hệ thống nhượng quyền thương mại. 2.1.2. Đặc điểm của hoạt động nhượng quyền thương mại Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại độc lập với các đặc điểm sau đây: Một là, hoạt động nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại được thiết lập giữa các chủ thể kinh doanh chuyên nghiệp (thương nhân) Theo quy định của pháp luật Việt Nam, một trong những điều kiện tối thiểu để các bên có thể tham gia quan hệ nhượng quyền đó là phải có tư cách thương nhân. Trong đó: Bên nhượng quyền là bên đã xây dựng được một thương hiệu mạnh, đã được kiểm nghiệm trên thị trường. Pháp luật các nước thường yêu cầu bên nhượng quyền phải là thương nhân, đã có thời gian hoạt động trong lĩnh vực dự định kinh doanh nhượng quyền trong một thời gian nhất định, thời gian cụ thể bao nhiêu tùy theo điều kiện, mục tiêu cũng như chính sách của mỗi nước. Quy định này được đặt ra nhằm đảm bảo hoạt động nhượng quyền thương mại có khả năng thành công cao, giảm thiểu rủi ro kinh doanh cho bên nhận quyền sau khi đã đầu tư một số tiền khá lớn (phí nhượng quyền) để được bên nhượng quyền cấp quyền thương mại. Ở Việt Nam, theo quy định tại Điều 5, Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại, bên nhượng quyền chỉ được phép cấp quyền thương mại khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Thứ nhất, hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã hoạt động được ít nhất 01 năm. Nếu thương nhân Việt Nam là Bên nhận quyền sơ cấp từ Bên nhượng quyền nước ngoài, thương nhân Việt Nam đó phải kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại ít nhất 01 năm ở Việt Nam trước khi thạc hành cấp lại quyền thương mại; Thứ hai, đã đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền.
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 34 Bên cạnh đó, hàng hoá, dịch vụ kinh doanh phải thuộc đối tượng được phép kinh doanh nhượng quyền thương mại. Bên nhận quyền là bên sử dụng quyền thương mại của bên nhượng quyền để kinh doanh và phải trả một khoản phí nhất định cho việc sử dụng quyền thương mại này. Điều kiện đặt ra đối với bên nhận quyền đơn giản hơn rất nhiều so với bên nhượng quyền. Hầu hết các nước trên thế giới đều quy định bên nhận quyền phải tồn tại dưới một tên thương mại riêng, có tư cách pháp lý độc lập. Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại, bên nhận quyền phải là thương nhân và chỉ được phép kinh doanh dưới hình thức nhượng quyền thương mại khi có đăng ký kinh doanh phù hợp với đối tượng của quyền thương mại được chuyển nhượng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại. Như vậy, chủ thể tham gia hợp đồng phải là thương nhân là một trong những điều kiện tiên quyết để hợp đồng nhượng quyền thương mại có hiệu lực. Đây là khác biệt cơ bản giữa hợp đồng nhượng quyền thương mại và các hợp đồng thương mại thông thường khác. Đối với hợp đồng thương mại thông thường, chủ thể thực hiện hợp đồng có thể là những tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân. Sự khác biệt này xuất phát từ bản chất đặc thù của hoạt động nhượng quyền thương mại, do đây là một hoạt động rất phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro, yêu cầu chủ thể thực hiện phải đáp ứng rất nhiều điều kiện cả về năng lực kinh doanh lẫn năng lực tài chính. Bên cạnh đó, khi đã thực hiện việc chuyển giao quyền thương mại, trước hết bên nhượng quyền phải là chủ thể đã và đang thực hiện hoạt động kinh doanh; đối với bên nhận quyền, khi tiếp nhận quyền thương mại cũng đồng nghĩa với việc thực hiện hoạt động kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận thông qua phương thức mà bên nhượng quyền đã chuyển giao. Chính vì thế, hoạt động
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 35 nhượng quyền thương mại cần phải được thực hiện bởi các thương nhân - những chủ thể kinh doanh chuyên nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Hai là, đối tượng mà các bên hướng tới trong quan hệ nhượng quyền chính là “quyền thương mại” Theo quy định của pháp luật Việt Nam tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định 35/2006/NĐ-CP ngày 31/03/2006 quy định chi tiết Luật Thương mại về nhượng quyền thương mại, “quyền thương mại” được hiểu là một, một số hoặc toàn bộ các quyền sau đây: (i) Quyền được bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình thạc hành công việc kinh doanh cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ theo một hệ thống do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; (ii) Quyền được bên nhượng quyền cấp cho bên nhận quyền sơ cấp quyền thương mại chung; (iii) Quyền được bên nhượng quyền thứ cấp cấp lại cho bên nhận quyền thứ cấp theo hợp đồng nhượng quyền thương mại chung và (iv) Quyền được bên nhượng quyền cấp cho bên nhận quyền quyền thương mại theo hợp đồng phát triển quyền thương mại Như vậy, hiểu một cách cơ bản, ngoài các quyền phái sinh như quyền cấp lại quyền thương mại cho chủ thể khác, thì quyền thương mại về bản chất là quyền được “thạc hành công việc kinh doanh cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ theo một hệ thống do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền” Tuy nhiên, với bản chất là việc chuyển giao cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định gắn với các yếu tố nhận biết thương nhân cho bên nhận quyền, quyền thương mại trong hợp đồng nhượng quyền phải được hiểu là một “gói quyền”, bao gồm các quyền đối với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, biểu tượng kinh
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 36 doanh, khẩu hiệu kinh doanh, logo và các đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ khác. Các quyền này có sự gắn kết, liên hệ chặt chẽ với nhau trong một chỉnh thể thống nhất chứ không chỉ đơn giản là một tập hợp các quyền liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại. Bên nhận quyền có quyền sử dụng toàn bộ “gói quyền” này của bên nhượng quyền để thạc hành kinh doanh hàng hóa, dịch vụ dưới thương hiệu của bên nhượng quyền. Cách nhìn nhận này cũng phù hợp với quan điểm của Ủy ban Châu Âu về quyền thương mại được chuyển giao trong quan hệ nhượng quyền, ghi nhận tại Điều 1(3)(a) Nghị quyết 4087/88, đó là “một tổ hợp những quyền liên quan đến sở hữu trí tuệ thuộc bên giao gắn liền với nhãn hiệu, tên thương mại, biển hiệu, biểu tượng kinh doanh, bí quyết kinh doanh, quyền tác giả, quyền đối với svăn g chế được bên nhận quyền khai thác nhằm mục đích bvăn /phân phối hàng hóa/dịch vụ cho người tiêu dùng” Cần phải lưu ý rằng, trong một số trường hợp, mà phổ biến là trong phương thức nhượng quyền phân phối sản phẩm, đối tượng các bên hướng tới trong quan hệ nhượng quyền thương mại bao gồm cả "hàng hóa" được cung ứng bởi bên nhượng quyền. Chẳng hạn, trong hệ thống nhượng quyền mỹ phẩm của hãng The Body Shop, để có thể kinh doanh sản phẩm trên, bên nhận quyền phải cam kết kinh doanh theo phương thức nhượng quyền (cách thức kinh doanh, cách bài trí, màu sắc, trang thiết bị...) và mua sản phẩm do bên nhượng quyền cung ứng. Thông thường, "hàng hóa" được nói đến ở đây là những sản phẩm tương đối đặc thù, do bên nhượng quyền độc quyền cung ứng. Chính vì vậy, để được kinh doanh hàng hóa đặc thù trên, bên nhận quyền buộc phải chấp nhận cách thức kinh doanh theo phương thức nhượng quyền như một điều kiện bắt buộc. Trong trường hợp này, sẽ tồn tại hai đối tượng mà các bên hướng tới trong quan hệ nhượng quyền thương mại, (i) quyền thương mại và (ii) hàng hóa được cung ứng bởi bên nhượng quyền.
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 37 Ba là, quan hệ nhượng quyền hướng tới thiết lập và ổn định trạng thái đồng bộ của hệ thống nhượng quyền trong suốt quá trình kinh doanh Xuất phát từ việc chuyển giao cách thức kinh doanh và cùng sử dụng các dấu hiệu nhận biết thương nhân, nhượng quyền thương mại đã làm cho khách hàng nhận biết theo hướng toàn bộ các cơ sở trong hệ thống nhượng quyền như cùng một chủ sở hữu duy nhất, mặc dù về bản chất họ là các thương nhân độc lập nhau cả về mặt pháp lý và tài chính. Chẳng hạn, trong hệ thống nhượng quyền cà phê Trung Nguyên, khi khách hàng uống một ly cà phê Trung Nguyên ở Hà Nội hay sử dụng sản phẩm ở một cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh thì đều được phục vụ với cùng một cách thức, cùng chất lượng sản phẩm như nhau, mặc dù hai cơ sở này hoàn toàn độc lập nhau về mặt tư cách pháp lý, tài chính. Mặc dù vậy, ở khía cạnh là người tiêu dùng, khách hàng thường nhận diện theo hướng tất cả các cơ sở trong hệ thống nhượng quyền đều cùng một chủ sở hữu. Với dấu hiệu nhận biết như trên, nếu một bên nhận quyền cung cấp sản phẩm không đảm bảo chất lượng, người tiêu dùng sẽ mất niềm tin vào toàn bộ hệ thống nhượng quyền. Mặc dù sự đồng bộ trong quan hệ nhượng quyền chỉ là sự đồng bộ tương đối, không phải là sự đồng bộ một cách tuyệt đối, mức độ đồng bộ sẽ phụ thuộc vào chính sách của mỗi hệ thống nhượng quyền. Tuy nhiên, dù mức độ đồng bộ như thế nào thì với sự nhận biết của khách hàng như trên, việc thiết lập và vận hành hệ thống nhượng quyền một cách đồng bộ là một trong những yếu tố đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của hệ thống nhượng quyền. Để đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống nhượng quyền, bên nhượng quyền thường có những hoạt động nhằm thường xuyên trợ giúp, hỗ trợ cho bên nhận quyền trong suốt quá trình kinh doanh như trợ giúp về mặt kỹ thuật, đào tạo, huấn luyện kỹ năng kinh doanh cho bên nhận quyền. Bốn là, nhượng quyền thương mại là hoạt động thường chứa đựng các yếu tố dẫn đến hành vi hạn chế cạnh tranh
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 38 Không thể phủ nhận được thực tế là các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn hướng tới lợi nhuận thông qua hoạt động cạnh tranh. Chính vì vậy, trong bất kỳ hoạt động thương mại nào cũng luôn tiềm ẩn xu thế này và hoạt động nhượng quyền thương mại cũng không phải là ngoại lệ. Điều này được thể hiện ở chỗ, các bên trong hệ thống nhượng quyền là các chủ thể độc lập nhau về mặt tư cách pháp lý và tài chính, trong khi họ lại cùng kinh doanh một loại sản phẩm theo một phương thức như nhau, dẫn tới họ cùng tiếp cận chung một đối tượng khách hàng. Như một quy luật, để thu hút khách hàng về phía mình, các bên trong hệ thống nhượng quyền sẽ tìm mọi cách cạnh tranh với nhau trên mọi phương diện (như: giá cả, chất lượng, phương thức cung ứng dịch vụ, chế độ chăm sóc khách hàng…), khi đó tính đồng bộ trong hệ thống nhượng quyền thương mại có khả năng bị phá vỡ. Chính vì vậy, nếu giữa các bên không có ràng buộc nhằm cấm hoặc hạn chế cạnh tranh trong hệ thống thì đương nhiên hành vi cạnh tranh giữa các bên trong hệ thống nhượng quyền sẽ tất yếu phát sinh và tính đồng bộ của hệ thống nhượng quyền theo đó cũng không giữ vững được. Do nhận thức được khả năng và nhu cầu cạnh tranh giữa các bên trong hệ thống nhượng quyền là tất yếu, khách quan nên khi thiết lập quan hệ nhượng quyền, các bên thường có những hành vi nhằm hạn chế cạnh tranh giữa các bên trong hệ thống. Để viện dẫn cho tính hợp lý của các hành vi hạn chế cạnh tranh này, các bên thường vin vào lý do nhằm đảm bảo tính đồng bộ trong toàn bộ hệ thống nhượng quyền để lẩn trvăn h sự kiểm soát của pháp luật cạnh tranh. Với sự tồn tại của cạnh tranh và hành vi hạn chế cạnh tranh giữa các bên trong hệ thống nhượng quyền diễn ra một cách phổ biến và khách quan như trên, đặt ra nhu cầu điều tiết hành vi cạnh tranh của pháp luật nhằm đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong quan hệ nhượng quyền thương mại.
  • 36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 39 2.2. Hành vi hạn chế cạnh tranh và yếu tố làm phát sinh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại Theo nghĩa rộng, hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại bao gồm hai nhóm hành vi: (i) Hành vi hạn chế cạnh tranh được thiết lập giữa các bên trong hệ thống nhượng quyền với các đối thủ cạnh tranh khác ngoài hệ thống và (ii) Hành vi hạn chế cạnh tranh được thiết lập từ hoặc giữa các bên trong hệ thống nhượng quyền. Ở nhóm hành vi hạn chế cạnh tranh thứ nhất, thông thường không xuất phát từ bản chất của hoạt động nhượng quyền, không hướng tới bảo vệ tính đồng bộ của hệ thống nhượng quyền, vì vậy sẽ được điều chỉnh theo những quy định của pháp luật cạnh tranh nói chung. Ở nhóm hành vi hạn chế cạnh tranh thứ hai, là hành vi gây hạn chế cạnh tranh giữa các bên trong hệ thống nhượng quyền hoặc làm mất khả năng lựa chọn đối tác của các bên nhận quyền, thường xuất phát từ bản chất của hoạt động nhượng quyền thì cần phải nghiên cứu một cách thấu đáo để điều chỉnh theo quy định chung của pháp luật cạnh tranh hay cần phải có những quy định riêng biệt để điều chỉnh. Trong phạm vi luận văn này, tác giả tiếp cận hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại thuộc nhóm thứ hai, dưới khía cạnh là hành vi hạn chế cạnh tranh giữa các bên trong một hệ thống nhượng quyền xác định, bao gồm hành vi hạn chế cạnh tranh giữa bên nhượng quyền với bên nhận quyền và hành vi hạn chế cạnh tranh giữa các bên nhận quyền với nhau trong cùng hệ thống nhượng quyền. 2.2.1. Khái niệm hành vi hạn chế cạnh tranh Khái niệm cạnh tranh được cuốn Black Law Dictionary miêu tả là “sự nỗ lực hoặc hành vi của hai hay nhiều thương nhân nhằm cạnh tranh giành những lợi ích giống nhau từ chủ thể thứ ba [12, tr.278]. Ở khía cạnh kinh tế, cạnh tranh giúp cho nền kinh tế vận động và phát triển, chất lượng sản phẩm sẽ ngày được nâng cao với giá thành hợp lý dưới sự điều phối của
  • 37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 40 các quy luật cung - cầu. Tuy nhiên, một hành vi cạnh tranh thái quá, có thể dẫn đến triệt tiêu, giảm bớt cạnh tranh lại ảnh hưởng tiêu cực cho nền kinh tế, nhóm hành vi này được gọi là hành vi hạn chế cạnh tranh, là hành vi luôn hướng tới việc hình thành một sức mạnh thị trường hoặc tận dụng sức mạnh thị trường để làm cho tình trạng cạnh tranh trên thị trường bị biến dạng [8, tr.25]. Chính vì vậy, cạnh tranh là hiện tượng tất yếu và cần thiết trong nền kinh tế, thiếu vắng cạnh tranh, nền kinh tế sẽ khó vận hành, phát triển. Với bản chất như trên, pháp luật của hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có những quy định nhằm bảo vệ cạnh tranh, đảm bảo để hành vi cạnh tranh tồn tại theo đúng quy luật thị trường. Theo pháp luật cạnh tranh của Việt Nam tại Khoản 3, Điều 3, Luật Cạnh tranh 2004, hành vi hạn chế cạnh tranh là "hành vi của doanh nghiệp làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường, bao gồm hành vi thoả thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền và tập trung kinh tế”. Dưới góc độ kinh tế, cạnh tranh là yếu tố tất yếu trong nền kinh tế thị trường, thúc đẩy các thương nhân phải tìm mọi cách giành giật thị trường thông qua việc nỗ lực cung cấp các sản phẩm tốt với giá cả phải chăng, với các nỗ lực không ngừng như vậy, nhiều sản phẩm mới ra đời với chi phí thấp và giá cả có lợi cho người tiêu dùng, phúc lợi xã hội vì vậy cũng tăng cao và nền kinh tế nhờ vậy sẽ có động lực để phát triển. Có thể nói, ý nghĩa ngắn gọn của cạnh tranh là “động lực phát triển cho nền kinh tế”. Chính vì vậy, về lý thuyết, một nền kinh tế không có cạnh tranh sẽ là nền kinh tế “chết”, không phát triển. Tuy nhiên, trên thực tế, sự tồn tại của cạnh tranh là khách quan, chỉ có điều ở các giai đoạn khác nhau thì mức độ cạnh tranh và mức độ ảnh hưởng của cạnh tranh tới nền kinh tế là khác nhau. Nhận thức rõ vai trò của cạnh tranh như vậy, Luật Cạnh tranh các nước đều tăng cường bảo vệ cạnh tranh thông qua việc kiểm soát các hành vi có khả năng làm giảm, sai lệch hoặc triệt tiêu năng
  • 38. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 41 lực cạnh tranh của các thương nhân (hành vi hạn chế cạnh tranh). Các hành vi này được chia thành hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh/vị trí độc quyền và tập trung kinh tế. Bên cạnh đó, những hành vi cạnh tranh trái với các chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc người tiêu dùng (hành vi cạnh tranh không lành mạnh) cũng được pháp luật cạnh tranh Việt Nam ghi nhận như là những yếu tố xâm phạm đến môi trường cạnh tranh cần kiểm soát. Hiện nay có rất nhiều tiêu chí để phân loại hành vi hạn chế cạnh tranh, tuy nhiên, cách phân loại phổ biến hiện nay là dựa vào thái độ của nhà nước đối với hành vi hạn chế cạnh tranh mà chia hành vi hạn chế cạnh tranh thành hai loại sau đây: (1) Hành vi hạn chế cạnh tranh hợp pháp: Đây là hành vi cạnh tranh của các chủ thể kinh doanh nhằm mở rộng thị trường mà không xâm hại hoặc ít xâm hại đến khả năng cạnh tranh, khả năng gia nhập thị trường của các chủ thể kinh doanh khác. Với bản chất như vậy, hành vi cạnh tranh loại này luôn được pháp luật khuyến khích và bảo vệ, cho phép. (2) Hành vi hạn chế cạnh tranh không hợp pháp: Là hành vi cạnh tranh của các chủ thể kinh doanh nhằm mở rộng thị trường mà hậu quả của hành vi là xâm hại nghiêm trọng hoặc có khả năng xâm hại nghiêm trọng đến năng lực cạnh tranh, khả năng gia nhập thị trường của các chủ thể kinh doanh khác, thông qua đó sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế. Về cơ bản, tất cả hành vi cạnh tranh đều bị pháp luật kiểm soát thông qua việc vạch ra ranh giới để xác định một hành vi cạnh tranh là hợp pháp hay bất bợp pháp. Vượt ra khỏi ranh giới đó, pháp luật sẽ ngăn cấm và có biện pháp xử lý thích hợp.
  • 39. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 42 2.2.2. Các yếu tố làm phát sinh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại 2.2.2.1. Nhu cầu tối đa hóa lợi nhuận và mở rộng thị trường của các thương nhân trong hệ thống nhượng quyền Dưới khía cạnh cạnh tranh, có thể nói, bất kỳ một thương nhân nào khi gia nhập thị trường đều mong muốn tạo lập và nâng cao năng lực thị thường, từ đó “lôi kéo” được khách hàng về phía mình. Mong muốn này về bản chất là chính đvăn g, bởi lẽ khi thực hiện bất cứ hoạt động kinh doanh nào, các thương nhân đều muốn thu về thật nhiều lợi nhuận, vì vậy, một khi “miếng bvăn h thị phần” rộng lớn thì lợi nhuận của họ mới được tăng cao. Để mở rộng thị trường, hai yếu tố cơ bản sẽ được sử dụng chủ yếu để chi phối sự lựa chọn của khách hàng, đó là yếu tố về giá và chất lượng sản phẩm. Theo đó, nếu một sản phẩm có chất lượng tốt với giá cả phải chăng sẽ dễ dàng được khách hàng chấp nhận. Ở cấp độ đơn giản, việc tạo dựng năng lực thị trường có thể xuất phát từ việc tác động vào từng yếu tố (chất lượng tăng hoặc giá giảm), ở cấp độ cao hơn, các thương nhân có thể vừa tăng chất lượng (bằng cách tạo ra sự khác biệt, tạo ra nhiều tính năng, công dụng của sản phẩm…) vừa giảm giá thành sản phẩm để tăng tính hấp dẫn đối với khách hàng. Trong hoạt động nhượng quyền thương mại, các bên nhượng quyền và nhận quyền đều là những thương nhân độc lập, lại cùng kinh doanh một loại sản phẩm theo cùng một phương thức như nhau, chính vì vậy khi mà sản phẩm là giống nhau, nhu cầu chiếm lĩnh thị trường về phía mình lớn thì khả năng thực hiện các hành vi cạnh tranh để giành lợi thế cạnh tranh, thu hút khách hàng về phía mình là điều luôn luôn tồn tại trong ý thức của các bên trong hệ thống nhượng quyền. Tuy nhiên, do kinh doanh cùng một sản phẩm theo một phương thức như nhau, việc svăn g tạo trong quá trình kinh doanh theo phương thức nhượng quyền là điều không thể tồn tại trong hoạt động nhượng quyền, chính vì vậy, các hành vi hạn chế cạnh tranh dưới
  • 40. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 43 dạng phân chia thị trường tiêu thụ thường xuất hiện như một nhu cầu tất yếu trong hoạt động nhượng quyền. Chính vì vậy, có thể khẳng định, hành vi cạnh tranh là hành vi tồn tại tất yếu, khách quan trong bất kỳ một quan hệ thương mại nào, trong đó, nhượng quyền thương mại không phải là một ngoại lệ. 2.2.2.2. Yêu cầu đảm bảo tính đồng bộ trong hệ thống nhượng quyền Nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại tương đối đặc thù so với các hoạt động thương mại thông thường khác. Tính đặc thù thể hiện ở chỗ mặc dù các bên là các thương nhân độc lập với nhau về mặt tư cách pháp lý và tài chính, sở hữu các cơ sở kinh doanh khác nhau nhưng lại kinh doanh cùng một sản phẩm như nhau, với việc cùng sử dụng tất cả các dấu hiệu nhận biết thương nhân (tên thương mại, nhãn hiệu, bí quyết kỹ thuật, khẩu hiệu kinh doanh…). Vì lẽ này mà trong con mắt khách hàng, tất cả các cơ sở nhượng quyền đều có cùng chung một chủ sở hữu với chất lượng, chính sách bvăn hàng như nhau. Do vậy, nếu một bên trong hệ thống nhượng quyền cung cấp sản phẩm kém chất lượng (so với yêu cầu của bên nhượng quyền) sẽ làm cho khách hàng đvăn h giá sản phẩm của toàn bộ hệ thống nhượng quyền đó không tốt, làm ảnh hưởng đến quyết định tiếp tục sử dụng sản phẩm trong tương lai của khách hàng. Để hạn chế rủi ro trên cũng như nhằm tăng mức độ thành công của phương thức kinh doanh nhượng quyền, trong quan hệ nhượng quyền bên nhượng quyền thường có những hành vi nhằm kiểm soát chất lượng và giá cả của các bên nhận quyền trong hệ thống, bởi đây là hai yếu tố chủ yếu có khả năng làm chệch hướng tính đồng bộ của hệ thống nhượng quyền. Theo đó, bên nhượng quyền thường buộc bên nhận quyền phải chấp nhận những điều khoản nhất định khi giao kết hợp đồng, như: giới hạn về địa điểm kinh doanh, hạn chế về giá, buộc bên nhận quyền phải mua các nguyên vật liệu đầu vào từ bên nhượng quyền hay bên thứ ba được chỉ định… Xét trên bình
  • 41. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 44 diện pháp luật hạn chế cạnh tranh thì những điều khoản này chính là những điều khoản hạn chế cạnh tranh. Về nguyên lý chung, hành vi hạn chế cạnh tranh ở một mức độ nhất định sẽ có khả năng triệt tiêu cạnh tranh, đi ngược lại với quy luật chung của thị trường. Tuy nhiên, trong quan hệ nhượng quyền thương mại, nếu không thừa nhận hành vi hạn chế cạnh tranh ở một số trường hợp nhất định sẽ làm cho các bên không dám “dấn thân” vào một quan hệ mà sự sụp đổ của toàn bộ hệ thống luôn luôn “rình rập” bởi hành vi tự do cạnh tranh của các bên có khả năng làm lệch chuẩn tính “đồng bộ” của hệ thống nhượng quyền. Chính vì vậy, sự tồn tại của hành vi hạn chế cạnh tranh trong một số trường hợp nhất định sẽ giúp cho các bên trong quan hệ nhượng quyền yên tâm kinh doanh, kể cả các bên đang dự định kinh doanh theo phương thức nhượng quyền cũng sẽ tự tin lựa chọn một phương thức kinh doanh đầy tiềm năng này. 2.2.2.3. Bản chất kinh tế của mối quan hệ Mối quan hệ ở đây được hiểu là mối quan hệ giữa các bên trong hệ thống nhượng quyền. Trong hoạt động nhượng quyền thương mại, sự xuất hiện của cạnh tranh giữa các bên trong hệ thống (giữa bên nhượng quyền với bên nhận quyền, giữa các bên nhận quyền với nhau) là tất yếu, khách quan. Mặc dù, nhìn bề ngoài ở cấp độ hệ thống nhượng quyền, khi mà các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại cùng kinh doanh theo một phương thức duy nhất, sản phẩm, chất lượng đồng bộ nhau, thậm chí giá cả tương đồng nhau thì họ không phải là đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, ở khía cạnh bản chất, trong nội bộ hệ thống, họ là các thương nhân độc lập về mặt tài chính và pháp lý, các bên trong hệ thống nhượng quyền đều mong muốn tăng cường lợi nhuận, đặc biệt khi kinh doanh cùng một sản phẩm, họ lại càng có cùng đối tượng khách hàng như nhau, nếu khách hàng sử dụng sản phẩm của một bên thì các bên còn lại trong hệ thống sẽ không còn cơ hội
  • 42. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 45 cung ứng được sản phẩm cho khách hàng đó nữa. Chính vì vậy, ở khía cạnh nhất định, họ đều là đối thủ cạnh tranh của nhau. Bên cạnh đó, khi mà tính đồng bộ xuyên suốt trong toàn bộ hệ thống nhượng quyền, thì nhu cầu tất yếu xuất hiện trong ý chí của các bên là, không một hành vi cạnh tranh nào được cho phép trong quan hệ nhượng quyền. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là, cạnh tranh về bản chất tồn tại trong nội tại giữa các bên. Chính vì vậy, để đạt được tính đồng bộ của hệ thống, các bên trong quan hệ nhượng quyền phải cùng nhau cam kết không cạnh tranh trong hệ thống dưới dạng những thỏa thuận liên quan đến giá bvăn sản phẩm mà hệ thống nhượng quyền cung ứng, thỏa thuận về nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho bên nhận quyền, thỏa thuận độc quyền lãnh thổ…. Như vậy, trước khi đạt đến tính đồng bộ, các bên đã phải có những thỏa thuận, ràng buộc mang tính chất hạn chế cạnh tranh. Như vậy, có thể khẳng định, xu hướng hạn chế cạnh tranh là hiện tượng tồn tại trong tất cả các hoạt động thương mại, kể cả quan hệ nhượng quyền và cần phải được điều chỉnh bởi pháp luật cạnh tranh. Tuy nhiên, với bản chất của quan hệ nhượng quyền thương mại như đã phân tích trên, việc điều tiết của nhà nước cần phải có những đặc thù nhất định. 2.2.3. Nhận diện hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại Dưới khía cạnh kinh tế, cạnh tranh là hành vi của các đối thủ cùng kinh doanh các sản phẩm có khả năng thay thế được cho nhau và có cùng chung một nhóm đối tượng khách hàng trong một khu vực địa lý nhất định. Trong một thị trường với số lượng khách hàng ổn định (cầu) các nhà sản xuất, cung ứng (cung) luôn tìm cách thực hiện những hành vi nhằm thu hút khách hàng về phía mình, thông qua đó, nâng cao thị phần và khả năng ảnh hưởng tới thị trường. Để có thể thu được nhiều lợi nhuận, các đối thủ cạnh tranh thường lựa chọn một trong hai cách: (i) Cạnh tranh lành mạnh theo