SlideShare a Scribd company logo
1 of 73
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘTƢPHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ TÌNH
PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số 62 38 01 07
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN VIẾT TÝ
2. TS. NGUYỄN THỊ DUNG
HÀ NỘI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả số liệu nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng, chính xác của các cơ quan
chức năng đã công bố. Những kết luận khoa học của luận
án là mới và chưa có tác giả công bố trong bất cứ công
trình khoa học nào.
Tác giả luận án
NCS. Nguyễn Thị Tình
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 10
1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới 10
1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam 14
1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu của các công trình nghiên cứu
liên quan đến đề tài luận án 20
1.4. Cơ sở lý thuyết và câu hỏi nghiên cứu 22
1.4.1. Cơ sở lý thuyết 22
1.4.2. Một số câu hỏi nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu đặt ra khi
nghiên cứu luận án 22
1.5. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu 24
Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI VÀ PHÁP
LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG
QUYỀN THƢƠNG MẠI 27
2.1. Những vấn đề lý luận chung về hoạt động nhượng quyền thương mại 27
2.1.1. Khái niệm hoạt động nhượng quyền thương mại 27
2.1.2. Đặc điểm của hoạt động nhượng quyền thương mại 33
2.2. Hành vi hạn chế cạnh tranh và yếu tố làm phát sinh hành vi hạn
chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại 39
2.2.1. Khái niệm hành vi hạn chế cạnh tranh 39
2.2.2. Các yếu tố làm phát sinh hành vi hạn chế cạnh tranh trong
hoạt động nhượng quyền thương mại 42
2.2.3. Nhận diện hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại 45
2.3. Khái niệm và nội dung pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt
động nhượng quyền thương mại 58
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.3.1. Khái niệm pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại 58
2.3.2. Nội dung của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại 62
2.4. Những quy định pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại ở Mỹ và Liên minh Châu Âu 68
2.4.1. Những quy định pháp luật liên quan đến hành vi hạn chế
cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở
Liên minh Châu Âu 68
2.4.2. Những quy định pháp luật liên quan đến hành vi hạn chế cạnh
tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Mỹ 74
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI
Ở VIỆT NAM 80
3.1. Thực trạng pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong
hoạt động nhượng quyền thương mại 80
3.1.1. Thỏa thuận về giá bán hàng hóa, dịch vụ 80
3.1.2. Thỏa thuận phân chia lãnh thổ nhượng quyền 88
3.2. Thực trạng pháp luật về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh trong
hoạt động nhượng quyền thương mại 95
3.2.1. Hành vi áp đặt giá bán bất hợp lý gây thiệt hại cho bên nhận quyền 95
3.2.2. Hành vi ấn định giá bán lại hoặc ấn định giá bán lại tối
thiểu gây thiệt hại cho khách hàng 99
3.2.3. Hành vi buộc bên nhận quyền chấp nhận các nghĩa vụ
không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng 108
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT
ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY 120
4.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong
hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam 120
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4.1.1. Hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền trên cơ sở đảm bảo ghi nhận quy luật khách
quan của cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại 120
4.1.2. Hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền trên cơ sở ghi nhận những ngoại lệ hợp lý
của pháp luật cạnh tranh theo hướng phù hợp với bản chất
của hoạt động nhượng quyền thương mại 121
4.1.3. Hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền trên cơ sở đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ
giữa pháp luật điều chỉnh trực tiếp hoạt động nhượng quyền
thương mại với pháp luật cạnh tranh 125
4.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh
tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam 128
4.2.1. Đối với thỏa thuận về giá bán hàng hóa, dịch vụ 129
4.2.2. Đối với thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ 131
4.2.3. Đối với hành vi áp đặt giá bán gây thiệt hại cho bên nhận
quyền 133
4.2.4. Đối với hành vi ấn định giá bán lại hoặc ấn định giá bán lại
tối thiểu 134
4.2.5. Đối với hành vi buộc bên nhận quyền chấp nhận các nghĩa
vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng
(ràng buộc bán kèm) 136
KẾT LUẬN 142
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ 145
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 146
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
EC : Cộng đồng chung Châu Âu (European Community)
EU : Liên minh Châu Âu (European Union)
OECD : Tổ chức Hợp tác và phát triền Kinh tế (The Organisation for
Economic Co-operation and Development)
1
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dưới góc độ kinh tế, nhượng quyền thương mại là phương thức kinh
doanh, theo đó bên nhượng quyền cấp cho bên nhận quyền quyền độc quyền
kinh doanh sản phẩm, dịch vụ của mình trong một thời gian, dưới nhãn hiệu, kế
hoạch kinh doanh của bên nhượng quyền. Bên nhận quyền là bên sử dụng tên
thương mại, bí quyết kinh doanh... của bên nhượng quyền để tiến hành kinh
doanh sản phẩm, dịch vụ theo phương thức của bên nhượng quyền.
Khi thực hiện kinh doanh theo phương thức nhượng quyền, bên nhượng
quyền phải chuyển giao toàn bộ quyền thương mại (bao gồm tất cả các yếu tố
tạo nên thương hiệu của bên nhượng quyền như nhãn hiệu, tên thương mại, bí
quyết kinh doanh…) cho bên nhận quyền sử dụng để tiến hành kinh doanh.
Nghĩa vụ của bên nhận quyền là phải kinh doanh theo một phương thức duy
nhất, cung cấp sản phẩm với chất lượng và dịch vụ đồng nhất với bên nhượng
quyền, đảm bảo khách hàng khi sử dụng sản phẩm sẽ không thể phân biệt
được sự khác biệt với sản phẩm của bên nhượng quyền và các cơ sở nhận
quyền khác. Chính vì vậy, có thể nói khi kinh doanh theo phương thức
nhượng quyền, bên cạnh lợi ích rất lớn từ việc thu phí nhượng quyền và
thương hiệu được đẩy nhanh do mạng lưới nhượng quyền được mở rộng bởi
sự đầu tư và tham gia của các bên nhận quyền, bên nhượng quyền cũng phải
đối mặt với rủi ro rất lớn là mất quyền thương mại và sụp đổ toàn bộ hệ thống
nhượng quyền - những thứ mình đã dày công xây dựng - về tay người khác,
nếu như không có một sự kiểm soát chặt chẽ.
Ngược lại, về phía bên nhận quyền, sau khi đã bỏ ra một chi phí rất lớn
để có thể nhận quyền kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương
mại, bên nhận quyền cũng mong muốn sẽ được đảm bảo một tỷ lệ thành công
cao. Sự thành công đó sẽ khó mà thực hiện dễ dàng khi mà việc kinh doanh
phải được thực hiện theo một phương thức duy nhất và đồng nhất về chất
2
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
lượng thậm chí cả sự đồng nhất về giá cả, trong khi bên nhận quyền không
phải là người duy nhất được sử dụng quyền thương mại để kinh doanh theo
phương thức nhượng quyền. Do vậy, bên nhận quyền rất có thể phải đối
mặt với nguy cơ thất bại nếu như bên nhượng quyền nhượng lại quyền
thương mại cho quá nhiều bên nhận quyền trong một khu vực địa lý, trong
khi về bản chất, giữa các bên nhận quyền khó mà thực hiện việc cạnh tranh
theo cách hiểu thông thường, bởi lẽ họ phải đáp ứng việc kinh doanh chỉ
theo một phương thức và chất lượng đồng nhất với bên nhượng quyền.
Vì những lẽ trên, khi thiết lập quan hệ nhượng quyền thương mại,
các bên thường có xu hướng thực hiện những hành vi nhằm kiểm soát lẫn
nhau do bản chất vốn có của quan hệ nhượng quyền. Những hành vi này
thường chứa đựng yếu tố hạn chế cạnh tranh, như buộc bên nhận quyền phải
mua hàng hóa/nguyên vật liệu từ một nguồn nhất định hoặc thỏa thuận bên
nhận quyền được phép kinh doanh độc quyền trong một khu vực nhất định
(độc quyền lãnh thổ), thỏa thuận cấm cạnh tranh, thỏa thuận về giá bán hàng
hóa/dịch vụ... Dưới cách nhìn của pháp luật cạnh tranh hiện nay, những hành
vi này sẽ bị cấm khi hội tụ đủ một số điều kiện nhất định. Tuy nhiên, dưới góc
nhìn của một hành vi thương mại, những thỏa thuận này lại không thể không
tồn tại trong một quan hệ nhượng quyền vốn có nhiều tiềm năng cũng như rủi
ro phải đối mặt đối với các bên.
Đặc thù này đòi hỏi pháp luật điều chỉnh trực tiếp hoạt động nhượng
quyền thương mại phải được đặt trong mối quan hệ với pháp luật cạnh
tranh. Bởi lẽ, nếu áp dụng các quy tắc chung của pháp luật cạnh tranh để
điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thì trong nhiều trường hợp sẽ không
phù hợp với bản chất thương mại của hoạt động nhượng quyền thương mại,
không đảm bảo được lợi ích chính đáng của các bên, từ đó số lượng thương
vụ nhượng quyền sẽ ít và lợi ích của nền kinh tế sẽ bị ảnh hưởng. Ngược
lại, nếu pháp luật điều chỉnh hoạt động này theo đúng bản chất của hoạt
3
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
động nhượng quyền thương mại thì các chủ thể tham gia quan hệ sẽ gặp
khó khăn trong việc tuân thủ theo những quy định thông thường của pháp
luật cạnh tranh. Điều này sẽ tất yếu dẫn đến việc nhà nước (đặc biệt là các
cơ quan quản lý về cạnh tranh và thương mại) sẽ cảm thấy “bất lực” trong
việc điều hòa lợi ích cạnh tranh và lợi ích kinh tế mà hoạt động nhượng
quyền thương mại mang lại. Chính vì vậy, việc nghiên cứu pháp luật hạn
chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại là cần thiết trong
bối cảnh nền kinh tế hiện nay, thông qua đó, đề xuất những giải pháp vừa
để nâng cao thái độ tuân thủ pháp luật cạnh tranh của các chủ thể tham gia
quan hệ nhượng quyền thương mại, vừa đảm bảo hoạt động nhượng quyền
được phát triển và phát huy được lợi thế theo đúng bản chất vốn có của nó.
Việc thực hiện Luật Cạnh tranh trong 10 năm qua đã tạo ra một
khuôn khổ pháp lý tương đối toàn diện để điều chỉnh các hành vi hạn chế
cạnh tranh ở Việt Nam, qua đó tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh và
bình đẳng cho các chủ thể tham gia trên thị trường. Tuy nhiên, các quy
định trong pháp luật cạnh tranh hiện nay vẫn chưa tính đến những đặc thù
trong quan hệ nhượng quyền thương mại. Nhiều quy định còn mâu thuẫn,
chồng chéo, thiếu tính cụ thể hoặc không phù hợp bản chất thương mại của
hành vi cũng như thông lệ quốc tế trong việc điều chỉnh hoạt động nhượng
quyền. Đây cũng là một trong số những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình
trạng pháp luật cạnh tranh nói chung và pháp luật về nhượng quyền thương
mại nói riêng chưa thực sự đạt được hiệu quả cao trong điều chỉnh hoạt
động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay.
Xuất phát từ thực tế nói trên, trong điều kiện của Việt Nam hiện nay,
việc nghiên cứu, đánh giá có hệ thống và toàn diện pháp luật hạn chế cạnh
tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại là cần thiết. Những nghiên
cứu này sẽ giúp hoàn thiện nền tảng pháp luật cho sự phát triển hoạt động
thương mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
4
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Với cách tiếp cận như trên, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật hạn
chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam”
làm đề tài nghiên cứu cho luận án của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích của Luận án là làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng
pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại, từ
đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại ở Việt Nam. Qua đó góp phần hình thành các
luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp
luật nói chung và pháp luật về hạn chế cạnh tranh và nhượng quyền thương
mại nói riêng.
Để thực hiện mục đích trên, các nhiệm vụ sau đây được xác định
trong Luận án:
Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động nhượng
quyền thương mại ở các khía cạnh như: khái niệm, bản chất của hoạt động
nhượng quyền thương mại. Thông qua đó, chỉ rõ các đặc thù của hoạt động
nhượng quyền thương mại trong mối quan hệ với pháp luật hạn chế cạnh tranh.
Thứ hai, phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về hành vi hạn chế
cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. Thông qua đó, làm
sáng tỏ cơ sở phát sinh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng
quyền, lý giải nguyên nhân của xu hướng thực hiện hành vi hạn chế cạnh
tranh trong hoạt động nhượng quyền và nhận diện các hành vi hạn chế cạnh
tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại.
Thứ ba, phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật
hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại như: khái
niệm pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương
mại; xác định nội dung của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại.
5
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thứ tư, phân tích thực trạng pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt
động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay, so sánh với pháp
luật của Mỹ và Liên minh Châu Âu ở các nội dung như: (1) thực trạng pháp
luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương
mại, (2) thực trạng pháp luật điều chỉnh hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh
trong quan hệ nhượng quyền thương mại. Thông qua đó, làm sáng tỏ mức
độ can thiệp và cách thức xử lý của pháp luật Việt Nam hiện nay đối với
các hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại và
phát hiện những bất cập của hệ thống quy phạm pháp luật Việt Nam hiện
hành trong việc điều chỉnh các hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại.
Thứ năm, nghiên cứu đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm
hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền
thương mại ở Việt Nam hiện nay, đảm bảo vừa phù hợp với thông lệ quốc
tế, vừa phù hợp với đặc thù của Việt Nam.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án là: các quan điểm, tư tưởng luật học
và pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại.
Các nghiên cứu trong luận án này không hướng đến tất cả các vấn đề
liên quan đến pháp luật điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại
nói chung; cũng không nghiên cứu tất cả các hành vi hạn chế cạnh tranh
diễn ra giữa các bên trong các hệ thống nhượng quyền thương mại khác
nhau mà chỉ nghiên cứu pháp luật điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh
diễn ra giữa các bên nhượng quyền và nhận quyền trong cùng một hệ thống
nhượng quyền thương mại, như: (i) Hành vi thỏa thuận về giá bán hàng
hóa, dịch vụ; (ii) Hành vi thỏa thuận phân chia lãnh thổ nhượng quyền; (iii)
Hành vi áp đặt giá bán bất hợp lý gây thiệt hại cho bên nhận quyền; (iv)
Hành vi ấn định giá bán lại hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại
6
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cho bên nhận quyền; (v) Hành vi buộc bên nhận quyền chấp nhận các nghĩa
vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.
Trong quá trình nghiên cứu, pháp luật của các quốc gia, tổ chức khác
trên thế giới đặc biệt là pháp luật của Liên minh Châu Âu và Mỹ cũng được
tác giả quan tâm nghiên cứu. Trên cơ sở đó, rút ra những kết luận, kinh
nghiệm cho quá trình hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu nêu trên, luận án sử dụng nhiều
phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau, như: phương pháp mô tả,
tổng hợp, phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, kết hợp
nghiên cứu lý luận với thực tiễn... Các phương pháp nghiên cứu trong Luận
án được thực hiện trên nền tảng của phương pháp luận duy vật lịch sử, duy
vật biện chứng; trên cơ sở các quan điểm, đường lối về chính trị, kinh tế,
văn hóa và xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cụ thể:
- Phương pháp mô tả, tổng hợp, thống kê được sử dụng để phác họa
nội dung của các quy định pháp luật của Việt Nam liên quan đến pháp luật
hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại
- Phương pháp so sánh đối chiếu và phân tích được sử dụng để chỉ ra
những điểm tương đồng và khác biệt giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật
của các quốc gia khác trên thế giới về những vấn đề liên quan đến luận án.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích được sử dụng để làm rõ nội dung
của các quy định pháp luật thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án và đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam điều chỉnh hành
vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại.
Trong số các phương pháp trên, phương pháp phân tích và so sánh sẽ
được sử dụng chủ yếu và xuyên suốt hầu hết các nội dung của luận án,
7
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thông qua đó làm rõ các nội dung cần nghiên cứu một cách thuyết phục, có cơ
sở lý luận và thực tiễn.
5. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp mới của Luận án
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc kết quả của các công trình nghiên cứu
pháp luật trước đây liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại,
hành vi hạn chế cạnh tranh trong thương mại nói chung và trong hoạt động
nhượng quyền thương mại nói riêng, luận án đã có những đóng góp mới về
mặt khoa học như sau:
Thứ nhất, luận án xây dựng được hệ thống lý luận khoa học về pháp
luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại: nêu ra
quan niệm về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền
thương mại, làm rõ đặc điểm của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt
động nhượng quyền thương mại, xác định nội dung pháp luật hạn chế cạnh
tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại, bao gồm tổng hợp các
quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và hành vi lạm dụng vị trí thống
lĩnh/vị trí độc quyền trong hoạt động nhượng quyền thương mại.
Thứ hai, luận án đã chỉ ra cơ sở phát sinh và nhận diện được các của
hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại.
Thông qua đó, khẳng định sự tồn tại tất yếu, khách quan của xu hướng thực
hiện hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền và sự cần
thiết phải có những quy định bổ trợ giữa pháp luật cạnh tranh với pháp luật
điều chỉnh trực tiếp hoạt động nhượng quyền nhằm tạo ra chế định pháp
luật minh bạch và đầy đủ, hợp lý để kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh
trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay mà không
làm mất đi bản chất thương mại của hoạt động nhượng quyền thương mại.
Thứ ba, luận án đã đã nghiên cứu, tổng hợp và phát hiện hành vi hạn
chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại chủ yếu tồn tại
8
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dưới hai dạng thức: (1) hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và (2) lạm
dụng vị trí thống lĩnh thị trường. Luận án đã phân tích, chỉ rõ một số bất
cập của pháp luật hiện hành điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh trong
hoạt động nhượng quyền thương mại trong mối tương quan so sánh với
pháp luật của Mỹ và Liên minh Châu Âu.
Thứ tư, luận án đã đề xuất quan điểm và xác định luận cứ khoa học
cho việc hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng
quyền thương mại, đảm bảo hoạt động nhượng quyền thương mại phát triển
hiệu quả, phù hợp với bản chất thương mại của hành vi mà vẫn không vi
phạm nguyên tắc, đối tượng mà pháp luật cạnh tranh bảo vệ, thông qua đó,
đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Những quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh như-
ợng quyền thương mại được đề xuất trong luận án có ý nghĩa trong việc
thiết lập sự thống nhất của pháp luật điều chỉnh nhượng quyền thương mại
với pháp luật cạnh tranh trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
hiện nay.
Có thể nói, luận án là công trình khoa học đã phân tích, làm sáng tỏ
mối quan hệ giữa hoạt động nhượng quyền thương mại và hành vi hạn chế
cạnh tranh, lý giải tại sao trong quá trình thực hiện hoạt động nhượng
quyền thương mại các chủ thể thường có xu hướng thực hiện hành vi hạn
chế cạnh tranh; phát hiện ra sự thiếu vắng của các ngoại lệ áp dụng cho
hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại,
thông qua đó, chỉ ra sự bất cập của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt
động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, luận
án đã đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết hài hòa sự phát triển của
hoạt động nhượng quyền thương mại trong môi trường cạnh tranh lành
mạnh phù hợp với pháp luật và thông lệ thương mại quốc tế đáp ứng yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
9
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6. Kết cấu của luận án
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của Luận án được cơ cấu thành bốn chương với các nội dung cụ thể sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề liên
quan đến luận án;
Chương 2: Những vấn đề lý luận về hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại và pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại;
Chương 3: Thực trạng pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại ở Việt Nam;
Chương 4: Phương hướng và một số giải pháp hoàn thiện pháp luật hạn
chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện
nay.
10
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Pháp luật về nhượng quyền thương mại là một trong các nội dung
quan trọng của pháp luật điều chỉnh hoạt động thương mại trong nền kinh
tế thị trường, đang được nhiều nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau
quan tâm nghiên cứu. Ở các phạm vi và mức độ khác nhau, có một số công
trình đã được công bố, đề cập đến một số khía cạnh kinh tế và pháp lý của
hoạt động nhượng quyền thương mại như sau:
1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Xét trên phạm vi khu vực và toàn thế giới, các công trình nghiên
cứu về nhượng quyền thương mại chủ yếu tập trung vào: (i) phân tích các
đặc điểm và cách thức tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại, đặc
biệt là nhượng quyền thương mại quốc tế được biên tập bởi Yanos
Gramatidis & Dennis Campbell trên cơ sở Báo cáo hội thảo được tổ chức
tại Trường Luật McGeorge vào năm 1990 tại Waidring, Austria (Editors:
Yanos Gramatidis & Dennis Campbell - International Franchising: An in-
depth treatment of business and legal techniques- Nhượng quyền thương
mại quốc tế: Nghiên cứu chuyên sâu về kinh doanh và kỹ thuật pháp lý-.
(Based on reports made in the Spring 1990 conference sponsored by
McGeorge School of Law at Waidring, Austria, and chaired by Yanos
Gramatidis, Bahas, Gramatidis & Associates, Athens, Greece.) -Kluwer
Law and Taxation Publishers. Deventer -Boston 1999); (ii) đánh giá những
tác động của hoạt động nhượng quyền thương mại tới nền kinh tế
(Economic Impact of franchised bussiness, a study for the international
franchise -Tác động kinh tế của phương thức kinh doanh nhượng quyền,
nghiên cứu trong hoạt động nhượng quyền thương mại quốc tế-.
11
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Association Educational Foundation, 2004, by the National Economic
Consulting Practise of PricewaterhouseCoopers); (iii) nghiên cứu hoạt
động nhượng quyền thương mại dưới góc độ pháp lý (Roberto Baldi,
Distributorship, Franchising, Agency - Community and national Laws and
Practice in the EEC- Phân phối, Nhượng quyền thương mại, Đại lý - Pháp
luật quốc gia và pháp luật cộng đồng chung và thực tiễn thi hành ở Cộng
đồng kinh tế Châu âu).
Nghiên cứu một cách trực tiếp về hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt
động nhượng quyền thương mại có một số công trình điển hình như sau:
 Report on Competition Policy and Vertical Restraints: Franchising
Agreements (Báo cáo về Chính sách cạnh tranh và hạn chế cạnh tranh theo
chiều dọc: Hợp đồng nhượng quyền thương mại) [37, Mục I, Chương III,
Phần I] do Ban thư ký của Tổ chức Hợp tác và phát triền Kinh tế (The
Organisation for Economic Co-operation and Development (OECD)) nghiên
cứu. Mục đích của Báo cáo là nghiên cứu việc áp dụng chính sách cạnh
tranh đối với quan hệ cạnh tranh theo chiều dọc trong phạm vi hệ thống
nhượng quyền thương mại phân phối. Báo cáo đã phân tích các khía cạnh
kinh tế của hoạt động nhượng quyền thương mại và những thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh theo chiều dọc, chỉ ra những khung chính sách cạnh tranh
điều chỉnh đối với hoạt động nhượng quyền thương mại trong phạm vi các
quốc gia là thành viên của OECD, bao gồm, hệ thống các quy phạm pháp
luật, những quy định khác có liên quan cũng như các án lệ liên quan điều
chỉnh hành vi cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại. Cụ thể,
Báo cáo này đã giải quyết một số vấn đề sau đây:
- Đánh giá được tác động của hành vi hạn chế cạnh tranh theo chiều
dọc trong hệ thống nhượng quyền thương mại phân phối dưới khía cạnh
kinh tế.
12
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Khẳng định các hành vi hạn chế cạnh tranh thường xuất hiện trong hệ
thống nhượng quyền thương mại phân phối như các hành vi hạn chế cạnh
tranh về giá, về lãnh thổ, về nguồn cung cấp hàng hóa/dịch vụ cho bên nhận
quyền trong quá trình kinh doanh theo phương thức nhượng quyền.
- Thông qua các văn bản pháp luật và hệ thống các án lệ, công trình
nghiên cứu đã chỉ ra sự cần thiết trong việc điều chỉnh hành vi hạn chế
cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại và quan điểm pháp lý
của hầu hết các quốc gia, đại diện là Mỹ và EU là cần phải cân nhắc đến
bản chất của quan hệ nhượng quyền. Cụ thể, tại đoạn 3, trang 178, tác giả
đã kết luận, thông qua các tranh chấp liên quan đến hành vi hạn chế cạnh
tranh trong quan hệ nhượng quyền như Pronuptia, Yves Rocher,
Computerland, ServiceMaster, and Charles Jourdan, Ủy ban Châu Âu đã
nhận ra rằng, hệ thống nhượng quyền thương mại luôn đối mặt với những
hành vi hạn chế cạnh tranh trong hệ thống và đưa ra lý do cần thiết phải
ban hành những quy định mang tính ngoại lệ để áp dụng Điều 85(3) Hiệp
ước Thành lập cộng đồng chung Châu Âu. Theo đó, trong án lệ Pronuptia,
bên nhận quyền đã cho rằng trong hợp đồng nhượng quyền đã có các thỏa
thuận về hạn chế phạm vi lãnh thổ, nghĩa vụ không cạnh tranh và ràng buộc
chỉ mua từ nguồn cung ứng xác định đã vi phạm Điều 81(1) EC (trước đây
là Điều 85(1)) Hiệp ước thành lập Cộng đồng chung Châu Âu, do vậy hợp
đồng này bị vô hiệu theo quy định tại Điều 81(2) EC (trước đây là Điều
85(2)), do đó bên nhận quyền không phải trả phí nhượng quyền chưa thanh
toán. Tại phiên tòa phúc thẩm, Tòa án Tối cao Liên bang Đức đã tham khảo
ý kiến của Tòa án Tư pháp Châu Âu về việc áp dụng Điều 81(1) EC đối với
hợp đồng nhượng quyền thương mại, cụ thể đã đặt ra câu hỏi cần phải trả
lời là liệu rằng các hạn chế áp đặt lên bên nhận quyền như hạn chế phạm vi
lãnh thổ, nghĩa vụ không cạnh tranh và ràng buộc chỉ mua từ nguồn cung
ứng xác định có vi phạm Điều 81(1) EC hay không. Tòa án Tư pháp Châu
13
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Âu đã nhận định: Để đảm bảo cho hoạt động của hệ thống nhượng quyền,
các thỏa thuận có tính chất hạn chế cạnh tranh không vi phạm Điều 81(1)
EC nếu các hạn chế loại này cần phải được áp dụng để bảo vệ bí quyết kinh
doanh của bên nhượng quyền và duy trì bản sắc, uy tín của hệ thống
nhượng quyền.
- Chỉ ra được những sự tác động của chính sách, pháp luật cạnh tranh
đối với các hành vi hạn chế cạnh tranh thuộc phạm vi nghiên cứu của công
trình cũng như quan điểm xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh theo pháp
luật của các quốc gia thành viên
Như vậy, có thể khẳng định, đây là công trình nghiên cứu điển hình
đối với hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương
mại, khẳng định sự tồn tại khách quan của các hành vi hạn chế cạnh tranh
trong hệ thống nhượng quyền phân phối, giới thiệu về chính sách cạnh tranh
áp dụng đối với hành vi cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại
của các quốc gia thành viên OEDC bao gồm: Úc, Bỉ, Canada, Đan Mạch,
Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Ireland, New Zealand, Na Uy, Bồ Đào Nha,
Tây Ban Nha, Thụy Điển, Anh, Mỹ, Cộng đồng chung Châu Âu.
Tuy nhiên, công trình chỉ nghiên cứu hành vi hạn chế cạnh tranh
trong hệ thống nhượng quyền thương mại phân phối mà không nghiên cứu
các hành vi hạn chế cạnh tranh tại các hình thức nhượng quyền thương mại
khác như nhượng quyền thương mại sản xuất, nhượng quyền thương mại
dịch vụ - là những hình thức nhượng quyền thương mại rất phổ biến trong
thương mại hiện đại [10, tr.70-72].
 Understanding the Relationship between Franchising and the Law
of Competition (Tìm hiểu mối quan hệ giữa nhượng quyền thương mại và
pháp luật cạnh tranh), TANYA WOKER, University of KwaZulu-Natal.
Citation: 18 S. Afr. Mercantile L.J. 107 2006: Giống như quan điểm được
trình bày trong Report on Competition Policy and Vertical Restraints:
14
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Franchising Agreements như đã trình bày ở trên, trong công trình này, tác
giả đã chỉ ra mối liên hệ tất yếu, khách quan của hành vi hạn chế cạnh
tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại. Các hành vi này thể hiện
dưới các hình thức như thỏa thuận về giá, thỏa thuận độc quyền cung cấp
hàng hóa, thỏa thuận phạm vi lãnh thổ nhượng quyền. Trên cơ sở phân tích
bản chất đặc thù của quan hệ nhượng quyền thương mại, tác giả đã phát
hiện và đặt câu hỏi có nên coi một số hành vi của bên nhượng quyền gây
hạn chế cạnh tranh đối với bên nhận quyền là lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường kể cả khi theo cách xác định thị trường liên quan thông thường bên
nhượng quyền không đạt được vị thế thống lĩnh. Tuy nhiên, tác giả cũng
mới chỉ dừng lại ở sự phát hiện và phân tích hành vi hạn chế cạnh tranh
một cách độc lập mà chưa có sự nghiên cứu một cách tổng thể các khía
cạnh có liên quan của pháp luật cạnh tranh đối với hành vi hạn chế cạnh
tranh của các bên trong hệ thống nhượng quyền cũng như gợi mở hướng
giải quyết cho pháp luật những vấn đề như đã đề cập ở trên.
1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về nhượng quyền thương mại
được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, như: đề tài nghiên cứu khoa
học, sách chuyên khảo, sách tham khảo, luận văn, luận án, các bài tạp chí,
bài tham luận tại hội thảo khoa học và tiêu biểu là các công trình sau đây:
 Ở cấp độ các bài viết, nghiên cứu:
+ Một số công trình nghiên cứu đề cập khái niệm về nhượng quyền
thương mại từ khía cạnh kinh tế với những so sánh giữa nhượng quyền
thương mại với một số hoạt động thương mại khác như bài viết của tác giả
Phạm Thị Thu Hà với tên gọi: “Nhượng quyền thương mại với doanh
nghiệp Việt Nam”, đăng trên Tờ tin của Hội Sở hữu công nghiệp số 47 -
2005; từ khía cạnh pháp lý như “Hoàn thiện khung pháp lý về nhượng
quyền thương mại” (Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 8/2007). Nhìn nhận
15
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hoạt động nhượng quyền thương mại đơn thuần dưới góc độ thương mại và
coi nhượng quyền thương mại là một bí quyết kinh doanh, tác giả Lý Quý
Trung có bài viết với tên gọi: “Franchise - Bí quyết thành công bằng mô
hình nhượng quyền kinh doanh” (Nxb Trẻ, Hà Nội, 2005).
+ Dưới góc độ pháp luật cạnh tranh, tác giả Nguyễn Thanh Tú với
bài viết “Nhượng quyền thương mại dưới góc độ Luật Cạnh tranh” (tạp chí
Nghiên cứu lập pháp, số 03/2007). Bên nhượng quyền thường buộc bên
nhận quyền phải chấp nhận những hạn chế cạnh tranh nhất định như giới
hạn về địa điểm kinh doanh, nghĩa vụ không cạnh tranh với bên nhượng
quyền, hạn chế về giá, về khách hàng, buộc bên nhận quyền phải mua các
nguyên vật liệu đầu vào từ bên nhượng quyền hay bên thứ ba được chỉ
định… Ngược lại, bên nhận quyền có thể buộc bên nhượng quyền phải
chuyển giao quyền thương mại độc quyền cho mình. Những quy định hạn
chế cạnh tranh như vậy trong nhượng quyền thương mại trong một chừng
mực nhất định có thể bị lạm dụng bởi các bên, nhất là bởi bên nhượng
quyền, và có thể vi phạm pháp luật cạnh tranh. Ở Mỹ và Liên minh Châu
Âu cho đến nay đã có nhiều tranh chấp liên quan đến nhượng quyền thương
mại trên cơ sở pháp luật cạnh tranh. Mặc dù pháp luật về nhượng quyền
thương mại ở các quốc gia này đã phát triển và luôn được hoàn thiện,
nhưng các bên có liên quan vẫn sử dụng các quy định của pháp luật cạnh
tranh để chống lại những hành vi hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền
thương mại, chống lại hành vi lạm quyền của bên nhượng quyền và cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về cạnh tranh thậm chí vẫn ban hành các quy
định về việc áp dụng pháp luật cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền
thương mại.
Qua bài viết, tác giả đã giới thiệu một cách khái quát quan điểm xử
lý hành vi cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại ở Mỹ và EU
thông qua các quy phạm pháp luật thực định và một số án lệ điển hình.
16
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tuy nhiên, bài viết này mới đề cập đến một khía cạnh nhỏ về mối
liên hệ giữa hoạt động nhượng quyền thương mại với pháp luật điều chỉnh
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, đồng thời bài viết mới đưa ra những thông
tin về quan điểm giải quyết các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong
pháp luật của Liên minh Châu Âu và Mỹ mà chưa phân tích đề cập đến
pháp luật điều chỉnh hành vi cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền
thương mại ở Việt Nam.
+ Tác giả Bùi Ngọc Cường với bài viết „„Các điều khoản độc quyền
trong hợp đồng nhượng quyền thương mại‟‟ (Tạp chí Nhà nước và Pháp
luật số 7/2007) đã nhận diện và đặt ra câu hỏi liệu có các điều khoản độc
quyền trong trong hợp đồng nhượng quyền thương mại hay không.
+ Bài viết “Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hợp đồng
nhượng quyền thương mại” của ThS. Nguyễn Hồng Vân (2011) được đăng
trên tạp chí Nghiên cứu Lập pháp điện tử [39] đã chỉ ra các hành vi thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền có thể tồn tại dưới các dạng
như thỏa thuận phân chia khu vực kinh doanh, thỏa thuận phân phối và
cung ứng độc quyền, thỏa thuận mua bán cả gói, thỏa thuận giá bán lại,
thỏa thuận kiểm soát số lượng đầu vào, đầu ra của sản phẩm. Bên cạnh đó,
bài viết cũng đã đưa ra kinh nghiệm giải quyết của Liên minh Châu Âu
thông qua một số bản án điển hình của Tòa án Liên minh Châu Âu. Tuy
nhiên, dưới khía cạnh pháp luật Việt Nam, bài viết chưa đề cập, chưa phân
tích cụ thể về thực trạng điều chỉnh các hành vi này ở Việt Nam.
+ Bài viết “Điều khoản bảo mật thông tin và điều khoản cấm cạnh
tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại” của TS. Hoàng Thị
Thanh Thủy (Tạp chí Luật học số 02/2011) đã đề cập đến thỏa thuận về
cấm cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại, theo đó, bài viết
đã nhận diện điều khoản cấm cạnh tranh trong các giai đoạn khác nhau của
hợp đồng như trong thời gian thực hiện hợp đồng và sau khi chấm dứt hợp
17
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đồng. Theo tác giả bài viết, các điều khoản cấm cạnh tranh trong thời gian
thực hiện hợp đồng được thể hiện dưới dạng thỏa thuận phân chia thị
trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa/dịch vụ thuộc sự điều chỉnh của
K2 và 6 Điều 8 Luật Cạnh tranh 2005 và khẳng định các thỏa thuận này có
thể được miễn trừ theo quy định tại Điều 10, các điều khoản miễn trừ của
Luật Cạnh tranh 2005. Sau khi chấm dứt hợp đồng, thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh thường thể hiện dưới dạng bên nhận quyền cam kết không thực
hiện bất kỳ hoạt động kinh doanh hoặc hợp tác nào đối với các đối thủ cạnh
tranh của bên nhượng quyền trong một thời gian từ 1-2 năm kể từ này
chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại. Thông qua bài viết, tác giả
chỉ ra sự tác động của các thỏa thuận này đối với môi trường cạnh tranh và
quan điểm giải quyết trong pháp luật EU và Cộng hòa Liên bang Đức.
Theo đó, tác giả cho biết, theo pháp luật của EU, tính hợp pháp của các
thỏa thuận loại này được xác định trên ba tiêu chí: (1) Thời hạn hiệu lực
của các điều khoản cấm cạnh tranh sau khi chấm dứt hợp đồng; (2) hạn chế
về lãnh thổ; (3) Nghĩa vụ đền bù, cụ thể, một thỏa thuận cạnh tranh loại
này sẽ không được coi là hợp pháp nếu nó không đảm bảo nguyên tắc
“tương xứng và phù hợp”.
+ Bài viết Mối quan hệ giữa pháp luật nhượng quyền thương mại và
cạnh tranh của tác giả Ngô Thị Thu Hà, Hoàng Văn Thành đăng trên Tạp
chí Tài chính số 2/2014 đã khẳng định, hoạt động nhượng quyền dưới khía
cạnh pháp luật cạnh tranh chủ yếu liên quan tới các quy định về thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh, đối với quy định về lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường, vị trí độc quyền có thể tồn tại nhưng ít phổ biến, còn các quy định
về tập trung kinh tế trong pháp luật cạnh tranh hầu như không có mối quan
hệ với pháp luật về nhượng quyền thương mại. Tác giả cho rằng, thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại chỉ xảy
ra giữa bên nhượng quyền với bên nhận quyền và thường tồn tại dưới các
18
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hành vi như: thoả thuận liên quan đến duy trì tính thống nhất và đồng bộ trong
hệ thống nhượng quyền, thoả thuận liên quan tới giá của sản phẩm, thoả thuận
phân chia thị trường. Tác giả cũng chỉ ra một số khó khăn trong việc áp dụng
pháp luật cạnh tranh vào quan hệ nhượng quyền, do các quy định của pháp
luật cạnh tranh hiện nay chưa thực sự phù hợp với bản chất của quan hệ
nhượng quyền và cần phải có quy định hướng dẫn chi tiết cụ thể.
Tuy nhiên, bài viết mới chỉ đề cập tới nhu cầu cần thiết phải hoàn thiện
pháp luật cạnh tranh nhằm điều chỉnh các hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan
hệ nhượng quyền thương mại, mà chưa đi sâu nghiên cứu về hướng hoàn thiện
pháp luật để giải quyết những bất cập của pháp luật điều chỉnh hành vi cạnh
tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Namhiện nay.
Nhìn chung, các bài viết này mới chỉ dừng lại ở việc nhận diện các
hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại và tìm
hiểu kinh nghiệm giải quyết và xử lý các hành vi này thông qua một số vụ
án điển hình ở Châu Âu và Mỹ. Điểm nổi bật của các bài viết này là đều có
chung đánh giá việc áp dụng các quy định của pháp luật cạnh tranh Việt
Nam hiện nay vào việc kiểm soát hành vi cạnh tranh trong quan hệ nhượng
quyền thương mại là khó khả thi và chưa thực sự phù hợp với bản chất của
quan hệ nhượng quyền. Tuy nhiên, do bị giới hạn trong khuôn khổ các bài
viết đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành nên các công trình đã được
công bố này chưa có điều kiện nghiên cứu, phân tích, đánh giá toàn diện,
đầy đủ về mối quan hệ giữa hoạt động nhượng quyền và pháp luật cạnh
tranh, cũng như chưa phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam và thực tiễn
thực thi pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền
thương mại ở Việt Nam.
- Ở cấp độ luận án Tiến sỹ, đã có hai luận án Tiến sỹ điển hỉnh
nghiên cứu về hoạt động nhượng quyền thương mại của các tác giả Vũ
Đặng Hải Yến và Nguyễn Bá Bình: (1) Tác giả Vũ Đặng Hải Yến với đề tài
19
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
“Những vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật điều chỉnh nhượng quyền
thương mại ở Việt Nam” (Đại học Luật Hà Nội - 2009). Nội dung luận án
nghiên cứu một cách tổng thể về pháp luật điều chỉnh hoạt động nhượng
quyền thương mại, luận án đã chỉ ra những đặc điểm mang tính bản chất
của hoạt động nhượng quyền và nhận diện hoạt động nhượng quyền thương
mại dưới các góc độ khác nhau như dưới góc độ một hoạt động thương mại
đơn thuần, dưới góc độ sở hữu trí tuệ và dưới góc độ cạnh tranh. Về mối
quan hệ giữa hoạt động nhượng quyền thương mại dưới góc độ cạnh tranh,
luận án đã khẳng định sự tồn tại tất yếu khách quan của hành vi hạn chế
cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại, trên cơ sở đó đã nhận
diện các hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền. Tuy
nhiên, luận án chưa đi sâu phân tích và nghiên cứu các hành vi ảnh hưởng
đến môi trường cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại, vì
vậy, mới chỉ đưa ra các giải pháp mang tính định hướng trong việc hoàn
thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động nhượng quyền dưới góc độ pháp luật
cạnh tranh mà chưa chỉ ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật
hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại; (2) Luận án
Tiến sỹ “The Role and Influence of Vietnam‟s Franchise Law on the
Development of Franchising: a Multiple Case Study” của tác giả Nguyễn Bá
Bình (University of New South Wales, Australia) đã có công trình nghiên cứu
khá toàn diện về vai trò của pháp luật điều chỉnh hoạt động nhượng quyền
thương mại đối với quá trình phát triển hoạt động nhượng quyền thương mại
ở Việt Nam. Thông qua việc nghiên cứu các thương vụ nhượng quyền cụ thể,
Luận án đã chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng to lớn đến quá trình phát triển
nhượng quyền thương mại ở Việt Nam như các yếu tố về văn hóa, xã hội và
điều kiện kinh tế của Việt Nam; những lĩnh vực nhượng quyền phù hợp với
điều kiện Việt Nam và cuối cùng, Luận án đã khái quát hóa và có nghiên cứu
toàn diện về thực trạng pháp luật nhượng quyền thương mại nói chung ở Việt
20
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nam hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp và phương hướng hoàn
thiện để nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động nhượng quyền thương mại
tại Việt Nam. Như vậy, Luận án của tác giả Nguyễn Bá Bình mặc dù đã giải
quyết được rất nhiều vấn đề nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của pháp luật
nhượng quyền thương mại tại Việt Nam những cũng không tập trung nghiên
cứu về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương
mại.
1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu của các công trình nghiên cứu
liên quan đến đề tài luận án
Từ việc nghiên cứu các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Luận án có thể rút ra một số kết luận sau đây:
Một là, các công trình nghiên cứu đều nhận diện hành vi hạn chế
cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại tồn tại một cách tất
yếu, khách quan và cần phải có sự điều chỉnh của pháp luật cạnh tranh.
Hai là, các công trình nghiên cứu đều cho rằng hoạt động nhượng
quyền thương mại là hoạt động thương mại tương đối đặc thù, cần phải có
những ghi nhận những ngoại lệ nhất định cho phép hành vi hạn chế cạnh
tranh được tiến hành trong một số trường hợp để đảm bảo tính đồng bộ,
bảo vệ danh tiếng của hệ thống nhượng quyền.
Ba là, một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài cho thấy, hành vi
hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại được điều
tiết khá mềm dẻo, có tính đến bản chất đặc thù của hoạt động nhượng
quyền thương mại. Theo đó, cho phép một số hành vi hạn chế cạnh tranh
mặc dù đạt đủ điều kiện của một hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo
pháp luật cạnh tranh thông thường nhưng áp dụng trong quan hệ nhượng
quyền thương mại lại được phép nếu hành vi đó là cần thiết để đảm bảo
tính đồng bộ của hệ thống nhượng quyền.
21
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bốn là, nhiều hệ thống pháp luật trên thế giới, đại diện là Mỹ, mặc
dù không có quy định riêng điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh trong
hoạt động nhượng quyền, nhưng lại sử dụng án lệ như một nguồn luật
quan trọng để giải quyết các tranh chấp liên quan đến hành vi hạn chế
cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại, nguyên tắc hợp lý
(“rule of reason”) được pháp luật Mỹ sử dụng rất phổ biến để ghi nhận
một số ngoại lệ áp dụng với hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền.
Năm là, pháp luật Liên minh Châu Âu điều chỉnh hành vi hạn chế
cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại bởi hai nguồn luật
cơ bản: (i) pháp luật chung của Liên minh, trong đó có Nghị quyết 2790/99
về áp dụng Điều 81(3)EC đối với các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo
chiều dọc, trong đó có một phần riêng quy định về hành vi hạn chế cạnh
tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại và (ii) Án lệ, trong đó,
Pronuptia là một án lệ điển hình ghi nhận những ngoại lệ hợp lý của pháp
luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại phù hợp
với bản chất của hoạt động nhượng quyền. Án lệ này có ảnh hưởng lớn đến
tư tưởng lập pháp của Liên minh Châu Âu trong việc điều chỉnh hành vi
hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại.
Sáu là, các công trình nghiên cứu ở Việt Nam đều cho rằng, hành vi
hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại nếu được
điều chỉnh bởi những quy định của pháp luật cạnh tranh hiện hành sẽ khó
áp dụng, không phù hợp với bản chất của hoạt động nhượng quyền thương
mại, vì vậy cần phải có những điều chỉnh phù hợp hơn nhằm nâng cao hiệu
quả của Luật Cạnh tranh trong việc điều chỉnh hoạt động nhượng quyền
thương mại.
Bảy là, các công trình nghiên cứu mới dừng lại ở việc nhận diện
hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc tiếp cận đơn lẻ từng hành vi hạn chế cạnh
22
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại mà chưa có công trình nào
đi sâu nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện và có hệ thống các vấn đề lý
luận và thực tiễn về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng
quyền thương mại, để trên cơ sở đó chỉ ra cơ sở khoa học của việc hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về nhượng quyền thương mại
ở Việt Nam hiện nay.
Từ những đánh giá trên, có thể khẳng định, luận án là công trình
nghiên cứu về vấn đề này một cách toàn diện về mặt lý luận và thực tiễn
pháp lý ở nước ta hiện nay ở cấp độ luận án tiến sỹ luật học.
1.4. Cơ sở lý thuyết và câu hỏi nghiên cứu
1.4.1. Cơ sở lý thuyết
- Quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Lý thuyết liên quan đến kinh tế thị trường, về cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trường.
- Lý thuyết về sự công bằng, minh bạch trong hoạt động thương mại.
1.4.2. Một số câu hỏi nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu đặt ra khi
nghiên cứu luận án
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn hành vi hạn chế cạnh tranh trong
hoạt động nhượng quyền và các tài liệu có liên quan đến đề tài trong và
ngoài nước, cùng với sự tham vấn các chuyên gia, thu thập thông tin từ các
cơ quan quản lý cạnh tranh… Luận án được triển khai với hàng loạt các
câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu như sau:
(1) Về khía cạnh lý luận:
Câu hỏi nghiên cứu: Nhượng quyền thương mại là gì? Hành vi hạn
chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại? Các yếu tố làm
xuất hiện hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền
thương mại? Sự cần thiết phải có sự kiểm soát hợp lý đối với hành vi hạn
23
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ? Yêu cầu của
pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại?
Nội dung của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền
thương mại?
Giả thuyết nghiên cứu là: Những nền tảng về kinh tế, pháp lý, đặc
trưng của hoạt động nhượng quyền thương mại, tính tất yếu khách quan
phải có sự điều chỉnh của pháp luật trong lĩnh vực này chưa được làm rõ.
Hiện nay các vấn đề lý luận về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt
động nhượng quyền thương mại chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và
tổng thể, chưa đánh giá được những yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật hạn
chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. Do đó, kết quả
nghiên cứu sẽ xây dựng nền tảng cơ sở lý luận, cơ sở kinh tế, xã hội trong
việc thiết lập các quy định pháp luật về hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại.
(2) Về khía cạnh pháp luật thực định
- Câu hỏi nghiên cứu: Những quy định của pháp luật hiện hành của
Việt Nam về hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại
được quy định ở đâu? Thực trạng và các vướng mắc trong quá trình thực
thi các quy định đó ra sao? Những quy định hiện hành liệu đã phù hợp với
bản chất đặc thù của hoạt động nhượng quyền thương mại và phù hợp với
định hướng phát triển nền kinh tế trong quá trình hội nhập của Việt Nam?
- Giả thuyết nghiên cứu: Các quy định của pháp luật Việt Nam về
hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại đã có và
được điều chỉnh chung trong luật cạnh tranh, không có ngoại lệ. Tuy nhiên,
nhiều quy định chưa thực sự phù hợp với bản chất của hoạt động nhượng
quyền thương mại và thông lệ quốc tế, dẫn đến khó khăn trong quá trình
24
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại của các thương nhân cũng
như định hướng phát triển hoạt động thương mại này.
- Kết quả nghiên cứu: Tìm ra được những hạn chế, bất cập trong
chính những quy định của pháp luật về hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại dựa trên những phân tích về bản chất của hoạt
động nhượng quyền thương mại, cơ sở pháp sinh hành vi hạn chế cạnh
tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại, thực tiễn thực hiện hoạt
động nhượng quyền thương mại và kinh nghiệm điều chỉnh trong pháp luật
của một số quốc gia khác trên thế giới mà đại diện là Mỹ và Liên minh
Châu Âu.
(3) Đề xuất, kiến nghị:
- Câu hỏi nghiên cứu: Với những tồn tại, bất cập nêu trên cần phải có
những phương hướng và giải pháp gì để sửa đổi, bổ sung ?
- Giả thuyết nghiên cứu: Hiện nay, chưa có phương hướng và giải
pháp một cách tổng thể, hợp lý để sửa đổi, bổ sung, khắc phục những hạn
chế, bất cập của pháp luật hiện hành.
- Kết quả nghiên cứu: Đưa ra được phương hướng, giải pháp đúng
đắn và đầy đủ cho việc hoàn thiện pháp luật về hạn chế cạnh tranh trong
hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay sao cho phù
hợp với bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại, điều kiện kinh
tế, xã hội của Việt Nam và thông lệ quốc tế trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
1.5. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu
Trên cơ sở tình hình nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu của đề tài,
Luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu và làm rõ một cách có hệ thống các vấn đề
sau đây:
25
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Nghiên cứu bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại: Bản
chất của hoạt động nhượng quyền thương mại đã được nghiên cứu và làm
rõ trong một số công trình nghiên cứu khoa học đã công bố, đặc biệt là
trong luận án tiến sĩ luật học của TS. Vũ Đặng Hải Yến như đã đề cập ở
phần tổng quan các công trình nghiên cứu ở Việt Nam. Trong luận án này,
tác giả tiếp tục kế thừa kết quả của các công trình nghiên cứu đó, đồng
thời, tập trung làm rõ hơn bản chất của quan hệ nhượng quyền có liên hệ
mật thiết với hành vi hạn chế cạnh tranh, ở đó, bản chất của quan hệ
nhượng quyền có ảnh hưởng như một sự chi phối đến hành vi hạn chế cạnh
tranh giữa các bên trong hệ thống nhượng quyền.
- Nghiên cứu những yếu tố làm phát sinh hành vi hạn chế cạnh tranh
trong hoạt động nhượng quyền thương mại: Việc nghiên cứu cơ sở phát
sinh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền nhằm mục
đích xác định tính tất yếu, khách quan của hành vi hạn chế cạnh tranh, tìm
hiểu nguyên nhân của sự xuất hiện hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt
động nhượng quyền, từ đó chỉ ra sự cần thiết phải có những quy định nhằm
kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền.
- Nhận diện các hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng
quyền thương mại: Trên cơ sở bản chất của hoạt động nhượng quyền và cơ
sở phát sinh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền
thương mại, luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu và nhận diện hành vi hạn chế
cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền nhằm giới hạn và xác định rõ
những hành vi hạn chế cạnh tranh thường phát sinh trong hoạt động
nhượng quyền. Từ đó, góp phần tạo tiền đề để xác định cụ thể nội dung của
pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại.
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về khái niệm và nội dung pháp
luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. Xác
26
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
định cụ thể nội hàm và hệ thống quy phạm pháp luật hạn chế cạnh tranh trong
hoạt động nhượng quyền thương mại, như:
+ Nghiên cứu thực trạng pháp luật điều chỉnh hành vi thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại thông qua việc
nghiên cứu một số hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh điển hình trong
hoạt động nhượng quyền thương mại, như: thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
về giá, phân chia lãnh thổ và khách hàng…
+ Nghiên cứu thực trạng pháp luật điều chỉnh hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trường trong hoạt động nhượng quyền thương mại thông qua
việc nghiên cứu một số hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường điển
hình trong hoạt động nhượng quyền thương mại như: hành vi ấn định giá
bán lại bất hợp lý của bên nhượng quyền, hành vi buộc bên nhận quyền
phải mua hàng hóa từ một nguồn nhất định không liên quan trực tiếp đến
việc thực hiện hợp đồng…
- Đánh giá tính hợp lý và bất hợp lý của pháp luật hiện hành điều
chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương
mại và sự cần thiết phải có những quy định điều chỉnh phù hợp với bản
chất của hoạt động nhượng quyền thương mại trong khi vẫn đảm bảo mục
đích bảo vệ cạnh tranh của pháp luật cạnh tranh.
- Đưa ra hệ thống quan điểm hoàn thiện và giải pháp cụ thể để hoàn
thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương
mại.
27
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG
HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM
3.1. Thực trạng pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
trong hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại
3.1.1. Thỏa thuận về giá bán hàng hóa, dịch vụ
Trong quan hệ nhượng quyền thương mại, thỏa thuận về giá bán
hàng hóa, dịch vụ giữa các bên trong hoạt động nhượng quyền là hành vi
thống nhất cùng hành động giữa bên nhượng quyền với bên nhận quyền
để áp dụng một mức giá cụ thể, tăng hoặc giảm giá ở một mức giá cụ thể
hoặc bất cứ hành vi nào dẫn đến sự thống nhất về giá giữa bên nhượng
quyền và bên nhận quyền. Thỏa thuận về giá bán hàng hóa, dịch vụ trong
quan hệ nhượng quyền thương mại thường được xác lập vào một trong hai
thời điểm:
(i) Vào thời điểm giao kết hợp đồng: Sự tồn tại của thỏa thuận về giá
bán hàng hóa, dịch vụ giữa các bên trong quan hệ nhượng quyền được
thiết lập ngay từ thời điểm ký kết hợp đồng xuất phát từ chỗ, hợp đồng
nhượng quyền là một loại hợp đồng theo mẫu, được soạn sẵn bởi bên
nhượng quyền, bên nhận quyền ít có khả năng thay đổi các điều khoản
trong hợp đồng, chính vì vậy điều khoản về giá bán hàng hóa, dịch vụ
thường được áp dụng chung trong toàn bộ hệ thống nhượng quyền, bên
nhượng quyền thường lý giải sự tồn tại của các điều khoản về giá bán
hàng hóa, dịch vụ trong hợp đồng là nhằm đảm bảo sự đồng bộ của toàn
bộ hệ thống nhượng quyền.
(ii) Trong quá trình thực hiện hợp đồng: Một trong những nguyên tắc
trong hoạt động nhượng quyền là bên nhận quyền phải tuân thủ mọi sự
hướng dẫn của bên nhượng quyền nhằm đảm bảo sự thống nhất trong hệ
28
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thống nhượng quyền. Chính vì vậy, khi có chính sách thay đổi về giá bán,
thông thường, bên nhượng quyền và bên nhận quyền sẽ có thỏa thuận mới
về việc áp dụng theo chính sách giá chung.
Hậu quả cụ thể của hành vi này là có thể gây hạn chế cạnh tranh giữa:
(1) Các thành viên trong hệ thống nhượng quyền với nhau; (2) Hệ thống
nhượng quyền với đối thủ cạnh tranh khác ngoài hệ thống; (3) Thành viên
trong hệ thống nhượng quyền với đối thủ kinh doanh khác ngoài hệ thống.
Đồng thời tước đoạt cơ hội được lựa chọn sản phẩm với mức giá cạnh tranh
hợp lý của khách hàng, nếu các bên trong thỏa thuận đạt ngưỡng thị phần
lớn trên thị trường liên quan, ở mức đủ để chi phối thị trường, hành vi này
sẽ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường cạnh tranh.
Thỏa thuận về giá bán hàng hóa, dịch vụ trong quan hệ nhượng
quyền thương mại thường tồn tại dưới hai (02) dạng hành vi cơ bản sau
đây: Một là, thỏa thuận ấn định giá bán hàng hóa dịch vụ; Hai là, thỏa
thuận bán hàng hóa, dịch vụ với mức giá đủ để doanh nghiệp khác không
thể gia nhập thị trường liên quan hoặc không thể mở rộng thêm quy mô
kinh doanh hoặc phải rút lui khỏi thị trường liên quan. Các hành vi này có
bản chất, mục đích thực hiện, hậu quả và đối tượng tác động khác nhau.
Chính vì vậy, pháp luật cạnh tranh Việt Nam cũng có sự khác biệt nhất
định trong điều chỉnh các hành vi này. Cụ thể:
(1) Thỏa thuận ấn định giá bán hàng hóa, dịch vụ là việc các doanh
nghiệp thống nhất áp dụng một mức giá hoặc một cách thức tính giá chung
khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc trao đổi thông tin về giá để tạo nên những
phản ứng thống nhất về giá hàng hóa, dịch vụ khi đàm phán với khách
hàng.1
Thông qua thỏa thuận ấn định giá, các doanh nghiệp đã tạo ra một
mặt bằng chung về giá bán hàng hóa trên thị trường. Khi đó, giá bán hàng
hóa, dịch vụ không được hình thành trên cơ sở quy luật của thị trường (quy
luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh) mà do các thành viên
29
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
của thỏa thuận tạo ra. Trong trường hợp này, mức giá mà các bên thỏa
thuận thường cao hơn bất thường so với mức giá được hình thành trong
môi trường có cạnh tranh. Hậu quả của thỏa thuận này là (i) làm giảm mức
độ cạnh tranh bằng cách xóa bỏ cạnh tranh về giá hàng hóa, dịch vụ giữa
các thành viên của thỏa thuận; (ii) tước đoạt cơ hội được lựa chọn sản
phẩm với mức giá cạnh tranh hợp lý trên thị trường của khách hàng. Theo
quy định tại Khoản 1, Điều 8, Luật Cạnh tranh 2004, hành vi này sẽ bị cấm
nếu các bên trong thỏa thuận đạt mức thị phần kết hợp từ 30% trên thị
trường liên quan trở lên. Quy định này có nghĩa, không phải mọi hành vi
thỏa thuận ấn định giá cao hơn đều bị cấm. Hành vi này chỉ bị cấm khi các
bên đạt ngưỡng thị phần lớn trên thị trường liên quan đến mức đủ để xóa
bỏ cạnh tranh về giá giữa các bên của thỏa thuận và khách hàng mất khả
năng lựa chọn sản phẩm với giá cả cạnh trạnh.
(2) Thỏa thuận bán hàng hóa, dịch vụ với mức giá đủ để doanh
nghiệp khác không thể gia nhập thị trường liên quan hoặc không thể mở
rộng thêm quy mô kinh doanh hoặc buộc phải rút lui khỏi thị trường. Khác
với trường hợp thỏa thuận ấn định giá bán, hành vi thỏa thuận về giá trong
trường hợp này lại đưa ra mức giá thấp hơn bất thường so với mức giá cạnh
tranh thông thường. Mục đích của thỏa thuận này nhằm biến thị trường
không còn hấp dẫn cho các nhà đầu tư tiềm năng hoặc gây cản trở cho các
đối thủ cạnh tranh khác mở rộng quy mô, phát triển kinh doanh, thậm chí
phải rút lui khỏi thị trường do không có đủ tiềm lực tài chính để theo đuổi
chính sách cạnh tranh về giá với các bên trong thỏa thuận. Ở một góc độ
nhất định, hành vi này có thể mang lại lợi ích cho người tiêu dùng trong
ngắn hạn do được sử dụng hàng hóa, dịch vụ với giá thấp nhưng trong dài
hạn quyền lợi của người tiêu dùng sẽ khó được đảm bảo do mức giá thỏa
thuận có thể làm cho các đối thủ cạnh tranh khác ngoài hệ thống nhượng
quyền gặp khó khăn trong hoạt động, mở rộng quy mô. Thậm chí, có thể
30
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ngăn cản các đối thủ cạnh tranh tiềm năng gia nhập thị trường do mức giá
thỏa thuận quá thấp, không đủ để mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Một
khi các đối thủ cạnh tranh buộc phải rút lui khỏi thị trường, các bên trong
thỏa thuận đạt được vị trí thống lĩnh trên thị trường sẽ tăng giá thành sản
phẩm với mức cao bất thường để bù lại chi phí đã mất trước đây do chiến
lược bán giá thấp. Trong trường hợp này, hành vi thỏa thuận giá bán hàng
hóa, dịch vụ có thể cấu thành hành vi thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm,
không có doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh
doanh hoặc thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không
phải là các bên của thỏa thuận quy định tại Khoản 6 và 7 Điều 8 Luật
Cạnh tranh và Điều 19, 20 Nghị định 116/2005/NĐ-CP và bị cấm tuyệt
đối không phụ thuộc vào thị phần kết hợp của các bên trong thỏa thuận và
không có miễn trừ.
Như vậy, hành vi này không chỉ gây hạn chế cạnh tranh trong hệ
thống nhượng quyền mà còn gây hạn chế cạnh tranh với các đối thủ cạnh
tranh ngoài hệ thống. Ở trường hợp thứ nhất, việc thống nhất ấn định giá
bán cao bất thường nhằm hạn chế cạnh tranh giữa các bên trong hệ thống
sẽ ảnh hưởng đến khả năng lựa chọn sản phẩm với giá cả cạnh tranh của
khách hàng nếu thị trường kết hợp giữa các bên đủ lớn để triệt tiêu hoặc
giảm bớt một cách bất bình thường cạnh tranh trên thị trường liên quan. Ở
trường hợp thứ hai, hành vi ấn định giá dưới giá thành toàn bộ nhằm hạn
chế cạnh tranh của các bên sẽ gây cản trở khả năng cạnh tranh của đối thủ
cạnh tranh ngoài hệ thống hoặc cản trở sự gia nhập thị trường của các đối
thủ cạnh tranh tiềm năng, nhờ đó, các bên trong hệ thống nhượng quyền sẽ
luôn giữ được vị thế thống lĩnh/độc quyền trên thị trường và gây ra khả
năng lớn sẽ lạm dụng vị trí thống lĩnh/độc quyền trên thị trường liên quan
do không có thêm đối thủ cạnh tranh hoặc giảm bớt đối thủ cạnh tranh do
sự rút lui khỏi thị trường của các đối thủ cạnh tranh không có năng lực tài
31
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chính để theo đuổi chính sách giá thấp như các bên trong hệ thống nhượng
quyền. Giả sử, trong thị trường cà phê, có hai đối thủ cạnh tranh là Highland
Coffee và Gloria Jean‟s coffees. Để tăng lợi thế cạnh tranh, các bên trong hệ
thống nhượng quyền Highland Coffee thỏa thuận cùng thống nhất mức giá
bán là 50.000/ly cà phê Capuchino trong khi Gloria Jean‟s coffees là
70.000đ/ly cùng loại, với chất lượng như nhau. Với sự thống nhất về giá này,
Gloria Jean‟s coffees nếu không tiến hành điều chỉnh giá thì sẽ đối mặt với sự
“chia tay” của khách hàng. Nếu mục đích trong việc thống nhất giá của các
bên trong hệ thống Highland Coffee thành công thì sớm hay muộn Gloria
Jean‟s coffees cũng sẽ không thể tồn tại đồng hành cùng Highland Coffee trên
thương trường do khách hàng chuyển sang sử dụng cà phê của Highland
Coffee. Tuy nhiên, việc thống nhất về giá này đôi khi cũng là “con dao hai
lưỡi”, bởi lẽ Highland Coffee cũng sẽ đối mặt với một số trở ngại liên quan
đến năng lực cạnh tranh sau đây (1) Mỗi thành viên trong hệ thống nhượng
quyền sẽ không thể chủ động điều chỉnh về giá để tăng lợi thế cạnh tranh với
các đối thủ cạnh tranh khác ngoài hệ thống; (2) Hệ thống nhượng quyền cũng
có khả năng mất đi năng lực cạnh tranh do cùng áp dụng chung một mức giá
cụ thể và các thành viên không thể thay đổi về giá để tăng lợi thế cạnh tranh
với các đối thủ cạnh tranh khác; (3) Việc không thể thay đổi về giá bán cũng
gián tiếp hạn chế năng lực cạnh tranh của bên nhận quyền khi không thể tăng
hay giảm giá để tăng lợi thế cạnh tranh với các bên nhận quyền khác trong hệ
thống; Hành vi thỏa thuận giá bán trong hệ thống nhượng quyền của Highland
Coffee sẽ vi phạm pháp luật cạnh tranh nếu có chứng cứ cho thấy giá bán của
Highland Coffee đủ để ngăn cản doanh nghiệp khác gia nhập thị trường hoặc
buộc đối thủ cạnh tranh (Gloria Jean‟s coffees) phải rút lui khỏi thị trường
hoặc mở rộng quy mô phát triển kinh doanh mà không phụ thuộc vào thị phần
kết hợp giữa các bên nhượng quyền và nhận quyền trong hệ thống Highland
Coffee trên thị trường liên quan.
32
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Mục đích chính yếu mà các bên hướng tới khi thực hiện thỏa thuận
ấn định giá bán hàng hóa/dịch vụ là nhằm (1) Hạn chế cạnh tranh giữa các
bên trong hệ thống nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong toàn bộ
hệ thống nhượng quyền và (2) Hạn chế khả năng cạnh tranh của đối thủ
cạnh tranh ngoài hệ thống, loại bỏ khỏi thị trường các đối thủ cạnh tranh.
Có thể trong quá trình thực hiện, mức giá các bên đưa ra sẽ có thể mang lại
lợi ích nhất thời cho người tiêu dùng khi được sử dụng sản phẩm với giá
thấp và chất lượng tốt, nhưng một khi đã loại bỏ được các đối thủ trên thị
trường liên quan, các bên thường tiến hành thống nhất mức giá cao một
cách bất hợp lý gây thiệt hại cho người tiêu dùng.
Việc thỏa thuận giá bán trong quan hệ nhượng quyền thương mại có
thể tổn tại dưới một trong hai dạng sau: Trực tiếp thỏa thuận giá bán và
Gián tiếp thỏa thuận giá bán (cùng hành động).
(1) Hành vi trực tiếp thỏa thuận giá bán là việc các bên trong quan
hệ nhượng quyền thương mại có biểu hiện thỏa thuận trực tiếp với nhau về
việc xác định một mức giá cụ thể hoặc bằng cách nào đó dẫn đến việc
thống nhất về giá bán. Ở hành vi này, các bên bao giờ cũng thể hiện rõ ý
định trực tiếp với nhau, thỏa thuận này có thể tồn tại dưới dạng văn bản
như điều khoản trong hợp đồng, trong bản ghi nhớ, sổ tay ghi chép cuộc
họp giữa các bên… hoặc cũng có thể tồn tại dưới dạng lời nói như bài phát
biểu trong cuộc họp, trao đổi qua điện thoại… Do vậy, việc tìm ra chứng
cứ chứng minh cho việc trực tiếp thỏa thuận giá bán đơn giản hơn so với
hành vi gián tiếp thỏa thuận giá bán được phân tích ở phần dưới.
Hành vi gián tiếp thỏa thuận giá bán (cùng hành động) là hành vi
các bên nhượng quyền và nhận quyền “nhìn nhau” cùng xác định một mức
giá cụ thể, cùng giảm hoặc tăng giá hoặc bằng những cách thức khác dẫn
đến sự thống nhất về giá. Ở hành vi này, hầu như các bên không có bất kỳ
sự trao đổi nào về giá nhưng tất cả hành động của họ đều dẫn đến việc
33
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thống nhất về giá bán hàng hóa, dịch vụ. Do vậy, nếu như việc trực tiếp
thỏa thuận giá bán có thể tìm được chứng cứ dễ dàng thì việc gián tiếp thỏa
thuận giá bán (cùng hành động) việc tìm chứng cứ hầu như không thể, vì
vậy, hành vi này chỉ có thể được suy đoán dựa trên hậu quả thực tế là sự
thống nhất về giá giữa các bên trong hệ thống nhượng quyền. Tuy nhiên,
khi xác định một hành vi là “cùng hành động” thì việc xác định có sự thống
nhất về ý chí là yếu tố bắt buộc, luận điểm này cũng được ghi nhận tại Sổ
tay hạn chế cạnh tranh được tổ chức Hỗ trợ thương mại đa biên Việt Nam -
EU (MUTRAP), theo đó, tài liệu này cho rằng để một hành vi hoặc một tập
hợp các hành vi cấu thành một thỏa thuận thì điều phải luôn ghi nhớ là khi
nào có sự thống nhất về ý chí, khi đó có thỏa thuận. Các hành vi giống
nhau của các doanh nghiệp chưa đủ để chứng minh là đã có thỏa thuận
giữa họ với nhau [3].
Xét về bản chất, quan hệ nhượng quyền thương mại thường dẫn tới
hành vi cùng hành động giữa các bên nhận quyền và nhượng quyền. Hậu
quả của hành vi này là hạn chế cạnh tranh giữa các bên trong hệ thống
nhượng quyền với nhau và giữa các bên trong hệ thống nhượng quyền với
các đối thủ cạnh tranh khác ngoài hệ thống. Trong trường hợp này, hành vi
cùng hành động tăng/giảm giá sẽ đặc biệt ảnh hưởng đến cạnh tranh nếu
các bên trong hệ thống giữ vị trí thống lĩnh hoặc độc quyền. Việc tăng giá
sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng, việc cùng giảm giá đến mức
giá hủy diệt sẽ ảnh hưởng đến sự gia nhập thị trường và tồn tại của các đối
thủ cạnh tranh khác ngoài hệ thống.
Có thể nói, hành vi thỏa thuận giá bán sản phẩm xảy ra rất nhiều
trong thực tế. Chẳng hạn: Trong năm 2007, Công ty An Nam và các bên
nhận quyền đều thống nhất mức giá bán một bát phở là 24.000đ trong toàn
bộ hệ thống. Theo quy định của pháp luật cạnh tranh Việt Nam, hành vi
này có thuộc trường hợp bị cấm hay không và bị cấm trong trường hợp nào
34
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như (i) thị phần kết hợp mà các bên nắm
giữ, (ii) mức độ ảnh hưởng tới thị trường của thỏa thuận này và (iii) khả
năng ảnh hưởng của thỏa thuận tới sự tham gia, tồn tại và phát triển của các
đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, dưới khía cạnh hoạt động nhượng quyền
thương mại, việc áp dụng các quy định trong Luật Cạnh tranh như đã phân
tích trên cần phải cân nhắc đến bản chất của quan hệ nhượng quyền. Bởi lẽ,
cần phải thừa nhận rằng một trong những yếu tố đảm bảo sự phát triển bền
vững và thành công của hệ thống nhượng quyền chính là sự đồng bộ trong
hệ thống (kể cả sự đồng bộ về giá trong một chừng mực nhất định). Những
thỏa thuận này mặc dù có thể ngăn cản sự tham gia, phát triển thị trường
của đối thủ cạnh tranh nhưng cũng nhằm hướng tới đảm bảo sự thống nhất
đặc trưng về dấu hiệu nhận biết thương mại của toàn bộ hệ thống nhượng
quyền. Nghĩa là, cũng góp phần đảm bảo sự phát triển của hệ thống nhượng
quyền thương mại. Sự thống nhất về giá càng thể hiện rõ trong quan hệ
nhượng quyền thương mại ở các hệ thống nhượng quyền kinh doanh hàng
đồng giá, khi mà yếu tố giá tồn tại ngay trong chính tên thương mại của
thương nhân. Trong trường hợp này, giá là một trong những yếu tố cốt lõi
tạo nên sự đồng nhất của hệ thống nhượng quyền. Chính vì vậy, việc cùng
áp dụng chung một mức giá thống nhất trong hệ thống nhượng quyền
thương mại thường đối diện với khả năng vi phạm pháp luật cạnh tranh do
hầu như đều tạo ra những hậu quả nhất định như tước đoạt cơ hội của
khách hàng được lựa chọn các mức giá cạnh tranh trên thị trường và làm
giảm mức độ cạnh tranh về giá hàng hóa, dịch vụ do sự áp dụng chung một
mức giá trong hệ thống nhượng quyền. Với quy định này, việc áp dụng
chung một mức giá thống nhất của các bên trong hệ thống nhượng quyền
luôn đứng trước nguy cơ vi phạm pháp luật cạnh tranh trong khi về mặt bản
chất quan hệ nhượng quyền lại cần thiết phải duy trì nhằm đảm bảo tính
đồng bộ trong hệ thống. Nếu áp dụng quy định chung của Luật Cạnh tranh
35
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
như trên, hoạt động nhượng quyền sẽ khó mà tồn tại. Chính vì vậy, cần
thiết phải có những giải pháp nhất định nhằm tháo gỡ cho hoạt động
nhượng quyền thương mại được tồn tại trước những rào cản của pháp luật
cạnh tranh hiện nay trong chừng mực hợp lý.
Như vậy, khi điều chỉnh hành vi này, các nhà làm luật đứng trước sự
mâu thuẫn về mặt quan điểm pháp lý, đó là, bảo vệ cạnh tranh hay bảo vệ
hoạt động nhượng quyền. Chính vì vậy, pháp luật hạn chế cạnh tranh trong
quan hệ nhượng quyền thương mại cần phải làm rõ lợi ích nào cần được ưu
tiên áp dụng (ưu tiên bảo vệ trật tự cạnh tranh không có ngoại lệ như các
hoạt động thương mại khác hay ưu tiên bảo vệ sự phát triển của hoạt động
nhượng quyền thương mại để có quy định mang tính đặc thù) hoặc hướng
tới sự hài hòa trong việc điều chỉnh hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
về giá trong quan hệ nhượng quyền.
3.1.2. Thỏa thuận phân chia lãnh thổ nhượng quyền
Hành vi thỏa thuận phân chia lãnh thổ nhượng quyền trong quan hệ
nhượng quyền là một dạng biểu hiện của hành vi thỏa thuận phân chia thị
trường tiêu thụ theo quy định của Luật Cạnh tranh Việt Nam. Theo đó,
hành vi phân chia thị trường tiêu thụ là việc thống nhất về số lượng hàng
hóa, dịch vụ; địa điểm mua, bán hàng hóa, dịch vụ; nhóm khách hàng đối
với mỗi bên tham gia thỏa thuận (Khoản 1, Điều 15, Nghị định
116/2005/NĐ-CP).
Trong quan hệ nhượng quyền thương mại, hành vi thỏa thuận phân
chia thị trường tiêu thụ thường tồn tại trong hợp đồng nhượng quyền dưới
dạng các điều khoản về lãnh thổ và điều khoản về phạm vi nhượng quyền
(phân chia lãnh thổ nhượng quyền). Trong đó, xác định việc bên nhận
quyền được quyền kinh doanh trong một khu vực địa lý nhất định, đồng
thời, bên nhượng quyền cam kết không kinh doanh hoặc nhượng quyền
thương mại cho bất kỳ bên nhận quyền nào khác trong phạm vi khu vực địa
36
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
lý đó. Mục đích của hành vi này là gia tăng năng lực cạnh tranh cho bên
nhận quyền đến mức độ tạo ra vị thế độc quyền về sản phẩm cung cấp bởi
hệ thống nhượng quyền trong một khu vực địa lý nhất định (phân khúc thị
trường) thông qua đó tác động trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của đối
thủ cạnh tranh của bên nhận quyền. Hệ quả của hành vi này là là hạn chế,
thậm chí loại bỏ cạnh tranh giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền
cũng như giữa các bên nhận quyền với nhau trong một khu vực địa lý nhất
định nhằm đảm bảo cho bên nhận quyền một thị trường không có sự hiện
diện của bên nhượng quyền cũng như bên nhận quyền khác trong hệ thống
thông qua đó gia tăng khả năng tìm kiếm lợi nhuận của các bên thuộc hệ
thống nhượng quyền.
Dưới khía cạnh pháp luật cạnh tranh, việc xác định thỏa thuận phân
chia thị trường tiêu thụ trong hợp đồng nhượng quyền có vi phạm pháp luật
cạnh tranh hay không thì điều quan trọng là phải xác định được mức độ tác
động của điều khoản đó đối với thị trường dựa trên tỷ lệ thị phần các bên
nắm giữ, mà không phải chỉ dựa duy nhất vào tỷ lệ % thị phần của các bên
tham gia thỏa thuận. Do bản thân số % thị phần kết hợp của các bên chỉ là
con số đơn thuần mà không phản ánh tầm ảnh hưởng của thỏa thuận hoặc
hành vi phân chia thị trường tiêu thụ trong hợp đồng nhượng quyền.
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 9, Luật Cạnh tranh 2004, hành vi
này chỉ bị cấm khi các bên tham gia thỏa thuận (Bên nhượng quyền và Bên
nhận quyền) có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên.
Như vậy, Luật Cạnh tranh Việt Nam với tư duy suy luận mặc nhiên cho
rằng khi các bên tham gia thỏa thuận đạt ngưỡng thị phần từ 30% trên thị
trường liên quan trở lên là có khả năng gây hạn chế cạnh tranh trên thị
trường. Vì vậy đã lấy yếu tố tỷ lệ thị phần của các bên tham gia thỏa thuận
là căn cứ duy nhất để xác định thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ có
vi phạm Luật Cạnh tranh hay không.
37
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Xét về mặt bản chất của quan hệ nhượng quyền thương mại, bên
nhận quyền thường có xu hướng yêu cầu được độc quyền kinh doanh trong
một phạm vi khu vực địa lý nhất định, khu vực này có thể được tính theo
cây số vuông, mét vuông hay chỉ là một con đường, góc phố. Nói cách
khác, bên nhận quyền luôn muốn tối đa hóa lợi nhuận của mình bằng cách
(1) Buộc bên nhượng quyền đảm bảo không được nhượng quyền cho bất kỳ
chủ thể nào khác có khả năng cạnh tranh trực tiếp đối với bên nhận quyền
trong khu vực/phạm vi xác định; hoặc (2) Thỏa thuận bên nhượng quyền sẽ
đồng ý trao cho bên nhận quyền quyền chủ động tự mở thêm nhiều cửa
hàng hay nhượng quyền thương mại lại cho bất kỳ chủ thể nào nằm trong
phạm vi mà bên nhận quyền kiểm soát.
Về phía bên nhượng quyền, với mục đích là chuyển giao toàn bộ
phương thức kinh doanh cũng như quyền thương mại của mình cho bên
nhận quyền để kinh doanh cùng sản phẩm nhằm thu phí nhượng quyền, bên
nhượng quyền cũng thường dễ dàng chấp nhận yêu cầu của bên nhận quyền
được độc quyền kinh doanh trong một khu vực địa lý nhất định, thậm chí
bên nhượng quyền cũng có xu hướng yêu cầu bên nhận quyền chỉ được
kinh doanh nhượng quyền thương mại tại một cơ sở duy nhất và cấm bên
nhận quyền được tổ chức quảng cáo ngoài phạm vi của mình để dễ kiểm
soát chung cả hệ thống nhượng quyền. Hệ quả của hành vi này là, trên cùng
một thị trường liên quan, bên nhận quyền không phải chịu sức ép cạnh
tranh từ phía bên nhượng quyền và các bên nhận quyền khác trong cùng hệ
thống nhượng quyền thương mại;.
Nhìn chung, thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ là thỏa thuận
phản ánh rõ nét tính hạn chế cạnh tranh trong kinh doanh giữa các bên
trong thỏa thuận, thông qua đó, đảm bảo một tỷ lệ thành công cao trong
việc kinh doanh của các bên trong hệ thống nhượng quyền, do vậy, các bên
trong quan hệ nhượng quyền thương mại đặc biệt quan tâm đến thỏa thuận
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx

More Related Content

Similar to Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx

Cơ sở lý luận về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền th...
Cơ sở lý luận về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền th...Cơ sở lý luận về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền th...
Cơ sở lý luận về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền th...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 

Similar to Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx (20)

Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Th...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Th...Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Th...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Th...
 
Cơ sở lý luận về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền th...
Cơ sở lý luận về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền th...Cơ sở lý luận về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền th...
Cơ sở lý luận về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền th...
 
Tải Free Tiểu luận về nhượng quyền thương mại.doc
Tải Free Tiểu luận về nhượng quyền thương mại.docTải Free Tiểu luận về nhượng quyền thương mại.doc
Tải Free Tiểu luận về nhượng quyền thương mại.doc
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại, 9 Điểm.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại, 9 Điểm.docLuận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại, 9 Điểm.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại, 9 Điểm.doc
 
Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại.
Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại.Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại.
Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại.
 
Pháp Luật Hiện Hành Về Mua Bán, Sáp Nhập Doanh Nghiệp Và Giải Pháp Hoàn Thiện...
Pháp Luật Hiện Hành Về Mua Bán, Sáp Nhập Doanh Nghiệp Và Giải Pháp Hoàn Thiện...Pháp Luật Hiện Hành Về Mua Bán, Sáp Nhập Doanh Nghiệp Và Giải Pháp Hoàn Thiện...
Pháp Luật Hiện Hành Về Mua Bán, Sáp Nhập Doanh Nghiệp Và Giải Pháp Hoàn Thiện...
 
Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Và Thực Tiễn Áp Dụng Của Các Doanh Nghiệp Vừ...
Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Và Thực Tiễn Áp Dụng Của Các Doanh Nghiệp Vừ...Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Và Thực Tiễn Áp Dụng Của Các Doanh Nghiệp Vừ...
Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Và Thực Tiễn Áp Dụng Của Các Doanh Nghiệp Vừ...
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Việt Nam Về Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Việt Nam Về Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Việt Nam Về Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Việt Nam Về Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa.docx
 
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bánLuận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
 
Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...
Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại  Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại  Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...
Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...
 
BÀI MẪU Tiểu luận luật thương mại, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận luật thương mại, HAYBÀI MẪU Tiểu luận luật thương mại, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận luật thương mại, HAY
 
Báo cáo thực tập nhượng quyền thương mại tại Việt Nam
Báo cáo thực tập nhượng quyền thương mại tại Việt NamBáo cáo thực tập nhượng quyền thương mại tại Việt Nam
Báo cáo thực tập nhượng quyền thương mại tại Việt Nam
 
Luận văn vi phạm hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn vi phạm hợp đồng, 9 ĐIỂMLuận văn vi phạm hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn vi phạm hợp đồng, 9 ĐIỂM
 
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Kinh Tế - Luật
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Kinh Tế - LuậtBáo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Kinh Tế - Luật
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Kinh Tế - Luật
 
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong việc ký kết và thực hiện hợp đồn...
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong việc ký kết và thực hiện hợp đồn...Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong việc ký kết và thực hiện hợp đồn...
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong việc ký kết và thực hiện hợp đồn...
 
Luận Văn Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Lĩnh Vực Về Giá Theo Pháp Luật ...
Luận Văn Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Lĩnh Vực Về Giá Theo Pháp Luật ...Luận Văn Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Lĩnh Vực Về Giá Theo Pháp Luật ...
Luận Văn Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Lĩnh Vực Về Giá Theo Pháp Luật ...
 
Báo Cáo Thực Tập Thực Tiễn Thực Hiện Các Quy Định Pháp Luật Về Hợp Đồng T...
Báo Cáo Thực Tập Thực Tiễn Thực Hiện Các Quy Định Pháp Luật Về Hợp Đồng T...Báo Cáo Thực Tập Thực Tiễn Thực Hiện Các Quy Định Pháp Luật Về Hợp Đồng T...
Báo Cáo Thực Tập Thực Tiễn Thực Hiện Các Quy Định Pháp Luật Về Hợp Đồng T...
 
Pháp Luật Về Dịch Vụ Môi Giới Bất Động Sản Tại Việt Nam.docx
Pháp Luật Về Dịch Vụ Môi Giới Bất Động Sản Tại Việt Nam.docxPháp Luật Về Dịch Vụ Môi Giới Bất Động Sản Tại Việt Nam.docx
Pháp Luật Về Dịch Vụ Môi Giới Bất Động Sản Tại Việt Nam.docx
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mạ...
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mạ...Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mạ...
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mạ...
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docxTop 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
 
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docxĐừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
 
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docxList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
 
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docxXem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docxTop 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
 
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docxHơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
 
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docxTop 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docxTop 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
 
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
 
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docxTop 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
 
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docxKho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
 
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
 
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.docNghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
 
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
 
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
 
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
 

Recently uploaded

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 

Recently uploaded (20)

Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘTƢPHÁP TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI NGUYỄN THỊ TÌNH PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số 62 38 01 07 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN VIẾT TÝ 2. TS. NGUYỄN THỊ DUNG HÀ NỘI
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, chính xác của các cơ quan chức năng đã công bố. Những kết luận khoa học của luận án là mới và chưa có tác giả công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Tác giả luận án NCS. Nguyễn Thị Tình
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 10 1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới 10 1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam 14 1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu của các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 20 1.4. Cơ sở lý thuyết và câu hỏi nghiên cứu 22 1.4.1. Cơ sở lý thuyết 22 1.4.2. Một số câu hỏi nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu đặt ra khi nghiên cứu luận án 22 1.5. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu 24 Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI 27 2.1. Những vấn đề lý luận chung về hoạt động nhượng quyền thương mại 27 2.1.1. Khái niệm hoạt động nhượng quyền thương mại 27 2.1.2. Đặc điểm của hoạt động nhượng quyền thương mại 33 2.2. Hành vi hạn chế cạnh tranh và yếu tố làm phát sinh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại 39 2.2.1. Khái niệm hành vi hạn chế cạnh tranh 39 2.2.2. Các yếu tố làm phát sinh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại 42 2.2.3. Nhận diện hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại 45 2.3. Khái niệm và nội dung pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại 58
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.3.1. Khái niệm pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại 58 2.3.2. Nội dung của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại 62 2.4. Những quy định pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Mỹ và Liên minh Châu Âu 68 2.4.1. Những quy định pháp luật liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Liên minh Châu Âu 68 2.4.2. Những quy định pháp luật liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Mỹ 74 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM 80 3.1. Thực trạng pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại 80 3.1.1. Thỏa thuận về giá bán hàng hóa, dịch vụ 80 3.1.2. Thỏa thuận phân chia lãnh thổ nhượng quyền 88 3.2. Thực trạng pháp luật về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh trong hoạt động nhượng quyền thương mại 95 3.2.1. Hành vi áp đặt giá bán bất hợp lý gây thiệt hại cho bên nhận quyền 95 3.2.2. Hành vi ấn định giá bán lại hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng 99 3.2.3. Hành vi buộc bên nhận quyền chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng 108 Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 120 4.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam 120
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4.1.1. Hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền trên cơ sở đảm bảo ghi nhận quy luật khách quan của cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại 120 4.1.2. Hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền trên cơ sở ghi nhận những ngoại lệ hợp lý của pháp luật cạnh tranh theo hướng phù hợp với bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại 121 4.1.3. Hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền trên cơ sở đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ giữa pháp luật điều chỉnh trực tiếp hoạt động nhượng quyền thương mại với pháp luật cạnh tranh 125 4.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam 128 4.2.1. Đối với thỏa thuận về giá bán hàng hóa, dịch vụ 129 4.2.2. Đối với thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ 131 4.2.3. Đối với hành vi áp đặt giá bán gây thiệt hại cho bên nhận quyền 133 4.2.4. Đối với hành vi ấn định giá bán lại hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu 134 4.2.5. Đối với hành vi buộc bên nhận quyền chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng (ràng buộc bán kèm) 136 KẾT LUẬN 142 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ 145 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 146
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT EC : Cộng đồng chung Châu Âu (European Community) EU : Liên minh Châu Âu (European Union) OECD : Tổ chức Hợp tác và phát triền Kinh tế (The Organisation for Economic Co-operation and Development)
  • 7. 1 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dưới góc độ kinh tế, nhượng quyền thương mại là phương thức kinh doanh, theo đó bên nhượng quyền cấp cho bên nhận quyền quyền độc quyền kinh doanh sản phẩm, dịch vụ của mình trong một thời gian, dưới nhãn hiệu, kế hoạch kinh doanh của bên nhượng quyền. Bên nhận quyền là bên sử dụng tên thương mại, bí quyết kinh doanh... của bên nhượng quyền để tiến hành kinh doanh sản phẩm, dịch vụ theo phương thức của bên nhượng quyền. Khi thực hiện kinh doanh theo phương thức nhượng quyền, bên nhượng quyền phải chuyển giao toàn bộ quyền thương mại (bao gồm tất cả các yếu tố tạo nên thương hiệu của bên nhượng quyền như nhãn hiệu, tên thương mại, bí quyết kinh doanh…) cho bên nhận quyền sử dụng để tiến hành kinh doanh. Nghĩa vụ của bên nhận quyền là phải kinh doanh theo một phương thức duy nhất, cung cấp sản phẩm với chất lượng và dịch vụ đồng nhất với bên nhượng quyền, đảm bảo khách hàng khi sử dụng sản phẩm sẽ không thể phân biệt được sự khác biệt với sản phẩm của bên nhượng quyền và các cơ sở nhận quyền khác. Chính vì vậy, có thể nói khi kinh doanh theo phương thức nhượng quyền, bên cạnh lợi ích rất lớn từ việc thu phí nhượng quyền và thương hiệu được đẩy nhanh do mạng lưới nhượng quyền được mở rộng bởi sự đầu tư và tham gia của các bên nhận quyền, bên nhượng quyền cũng phải đối mặt với rủi ro rất lớn là mất quyền thương mại và sụp đổ toàn bộ hệ thống nhượng quyền - những thứ mình đã dày công xây dựng - về tay người khác, nếu như không có một sự kiểm soát chặt chẽ. Ngược lại, về phía bên nhận quyền, sau khi đã bỏ ra một chi phí rất lớn để có thể nhận quyền kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại, bên nhận quyền cũng mong muốn sẽ được đảm bảo một tỷ lệ thành công cao. Sự thành công đó sẽ khó mà thực hiện dễ dàng khi mà việc kinh doanh phải được thực hiện theo một phương thức duy nhất và đồng nhất về chất
  • 8. 2 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 lượng thậm chí cả sự đồng nhất về giá cả, trong khi bên nhận quyền không phải là người duy nhất được sử dụng quyền thương mại để kinh doanh theo phương thức nhượng quyền. Do vậy, bên nhận quyền rất có thể phải đối mặt với nguy cơ thất bại nếu như bên nhượng quyền nhượng lại quyền thương mại cho quá nhiều bên nhận quyền trong một khu vực địa lý, trong khi về bản chất, giữa các bên nhận quyền khó mà thực hiện việc cạnh tranh theo cách hiểu thông thường, bởi lẽ họ phải đáp ứng việc kinh doanh chỉ theo một phương thức và chất lượng đồng nhất với bên nhượng quyền. Vì những lẽ trên, khi thiết lập quan hệ nhượng quyền thương mại, các bên thường có xu hướng thực hiện những hành vi nhằm kiểm soát lẫn nhau do bản chất vốn có của quan hệ nhượng quyền. Những hành vi này thường chứa đựng yếu tố hạn chế cạnh tranh, như buộc bên nhận quyền phải mua hàng hóa/nguyên vật liệu từ một nguồn nhất định hoặc thỏa thuận bên nhận quyền được phép kinh doanh độc quyền trong một khu vực nhất định (độc quyền lãnh thổ), thỏa thuận cấm cạnh tranh, thỏa thuận về giá bán hàng hóa/dịch vụ... Dưới cách nhìn của pháp luật cạnh tranh hiện nay, những hành vi này sẽ bị cấm khi hội tụ đủ một số điều kiện nhất định. Tuy nhiên, dưới góc nhìn của một hành vi thương mại, những thỏa thuận này lại không thể không tồn tại trong một quan hệ nhượng quyền vốn có nhiều tiềm năng cũng như rủi ro phải đối mặt đối với các bên. Đặc thù này đòi hỏi pháp luật điều chỉnh trực tiếp hoạt động nhượng quyền thương mại phải được đặt trong mối quan hệ với pháp luật cạnh tranh. Bởi lẽ, nếu áp dụng các quy tắc chung của pháp luật cạnh tranh để điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thì trong nhiều trường hợp sẽ không phù hợp với bản chất thương mại của hoạt động nhượng quyền thương mại, không đảm bảo được lợi ích chính đáng của các bên, từ đó số lượng thương vụ nhượng quyền sẽ ít và lợi ích của nền kinh tế sẽ bị ảnh hưởng. Ngược lại, nếu pháp luật điều chỉnh hoạt động này theo đúng bản chất của hoạt
  • 9. 3 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 động nhượng quyền thương mại thì các chủ thể tham gia quan hệ sẽ gặp khó khăn trong việc tuân thủ theo những quy định thông thường của pháp luật cạnh tranh. Điều này sẽ tất yếu dẫn đến việc nhà nước (đặc biệt là các cơ quan quản lý về cạnh tranh và thương mại) sẽ cảm thấy “bất lực” trong việc điều hòa lợi ích cạnh tranh và lợi ích kinh tế mà hoạt động nhượng quyền thương mại mang lại. Chính vì vậy, việc nghiên cứu pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại là cần thiết trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, thông qua đó, đề xuất những giải pháp vừa để nâng cao thái độ tuân thủ pháp luật cạnh tranh của các chủ thể tham gia quan hệ nhượng quyền thương mại, vừa đảm bảo hoạt động nhượng quyền được phát triển và phát huy được lợi thế theo đúng bản chất vốn có của nó. Việc thực hiện Luật Cạnh tranh trong 10 năm qua đã tạo ra một khuôn khổ pháp lý tương đối toàn diện để điều chỉnh các hành vi hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, qua đó tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng cho các chủ thể tham gia trên thị trường. Tuy nhiên, các quy định trong pháp luật cạnh tranh hiện nay vẫn chưa tính đến những đặc thù trong quan hệ nhượng quyền thương mại. Nhiều quy định còn mâu thuẫn, chồng chéo, thiếu tính cụ thể hoặc không phù hợp bản chất thương mại của hành vi cũng như thông lệ quốc tế trong việc điều chỉnh hoạt động nhượng quyền. Đây cũng là một trong số những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng pháp luật cạnh tranh nói chung và pháp luật về nhượng quyền thương mại nói riêng chưa thực sự đạt được hiệu quả cao trong điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay. Xuất phát từ thực tế nói trên, trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, việc nghiên cứu, đánh giá có hệ thống và toàn diện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại là cần thiết. Những nghiên cứu này sẽ giúp hoàn thiện nền tảng pháp luật cho sự phát triển hoạt động thương mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
  • 10. 4 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Với cách tiếp cận như trên, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận án của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục đích của Luận án là làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại, từ đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam. Qua đó góp phần hình thành các luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về hạn chế cạnh tranh và nhượng quyền thương mại nói riêng. Để thực hiện mục đích trên, các nhiệm vụ sau đây được xác định trong Luận án: Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động nhượng quyền thương mại ở các khía cạnh như: khái niệm, bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại. Thông qua đó, chỉ rõ các đặc thù của hoạt động nhượng quyền thương mại trong mối quan hệ với pháp luật hạn chế cạnh tranh. Thứ hai, phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. Thông qua đó, làm sáng tỏ cơ sở phát sinh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền, lý giải nguyên nhân của xu hướng thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền và nhận diện các hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. Thứ ba, phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại như: khái niệm pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại; xác định nội dung của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại.
  • 11. 5 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thứ tư, phân tích thực trạng pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay, so sánh với pháp luật của Mỹ và Liên minh Châu Âu ở các nội dung như: (1) thực trạng pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại, (2) thực trạng pháp luật điều chỉnh hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh trong quan hệ nhượng quyền thương mại. Thông qua đó, làm sáng tỏ mức độ can thiệp và cách thức xử lý của pháp luật Việt Nam hiện nay đối với các hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại và phát hiện những bất cập của hệ thống quy phạm pháp luật Việt Nam hiện hành trong việc điều chỉnh các hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. Thứ năm, nghiên cứu đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay, đảm bảo vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa phù hợp với đặc thù của Việt Nam. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu của luận án là: các quan điểm, tư tưởng luật học và pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. Các nghiên cứu trong luận án này không hướng đến tất cả các vấn đề liên quan đến pháp luật điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại nói chung; cũng không nghiên cứu tất cả các hành vi hạn chế cạnh tranh diễn ra giữa các bên trong các hệ thống nhượng quyền thương mại khác nhau mà chỉ nghiên cứu pháp luật điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh diễn ra giữa các bên nhượng quyền và nhận quyền trong cùng một hệ thống nhượng quyền thương mại, như: (i) Hành vi thỏa thuận về giá bán hàng hóa, dịch vụ; (ii) Hành vi thỏa thuận phân chia lãnh thổ nhượng quyền; (iii) Hành vi áp đặt giá bán bất hợp lý gây thiệt hại cho bên nhận quyền; (iv) Hành vi ấn định giá bán lại hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại
  • 12. 6 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cho bên nhận quyền; (v) Hành vi buộc bên nhận quyền chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng. Trong quá trình nghiên cứu, pháp luật của các quốc gia, tổ chức khác trên thế giới đặc biệt là pháp luật của Liên minh Châu Âu và Mỹ cũng được tác giả quan tâm nghiên cứu. Trên cơ sở đó, rút ra những kết luận, kinh nghiệm cho quá trình hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu nêu trên, luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau, như: phương pháp mô tả, tổng hợp, phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn... Các phương pháp nghiên cứu trong Luận án được thực hiện trên nền tảng của phương pháp luận duy vật lịch sử, duy vật biện chứng; trên cơ sở các quan điểm, đường lối về chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cụ thể: - Phương pháp mô tả, tổng hợp, thống kê được sử dụng để phác họa nội dung của các quy định pháp luật của Việt Nam liên quan đến pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại - Phương pháp so sánh đối chiếu và phân tích được sử dụng để chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật của các quốc gia khác trên thế giới về những vấn đề liên quan đến luận án. - Phương pháp tổng hợp, phân tích được sử dụng để làm rõ nội dung của các quy định pháp luật thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. Trong số các phương pháp trên, phương pháp phân tích và so sánh sẽ được sử dụng chủ yếu và xuyên suốt hầu hết các nội dung của luận án,
  • 13. 7 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thông qua đó làm rõ các nội dung cần nghiên cứu một cách thuyết phục, có cơ sở lý luận và thực tiễn. 5. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp mới của Luận án Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc kết quả của các công trình nghiên cứu pháp luật trước đây liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại, hành vi hạn chế cạnh tranh trong thương mại nói chung và trong hoạt động nhượng quyền thương mại nói riêng, luận án đã có những đóng góp mới về mặt khoa học như sau: Thứ nhất, luận án xây dựng được hệ thống lý luận khoa học về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại: nêu ra quan niệm về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại, làm rõ đặc điểm của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại, xác định nội dung pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại, bao gồm tổng hợp các quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh/vị trí độc quyền trong hoạt động nhượng quyền thương mại. Thứ hai, luận án đã chỉ ra cơ sở phát sinh và nhận diện được các của hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. Thông qua đó, khẳng định sự tồn tại tất yếu, khách quan của xu hướng thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền và sự cần thiết phải có những quy định bổ trợ giữa pháp luật cạnh tranh với pháp luật điều chỉnh trực tiếp hoạt động nhượng quyền nhằm tạo ra chế định pháp luật minh bạch và đầy đủ, hợp lý để kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay mà không làm mất đi bản chất thương mại của hoạt động nhượng quyền thương mại. Thứ ba, luận án đã đã nghiên cứu, tổng hợp và phát hiện hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại chủ yếu tồn tại
  • 14. 8 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 dưới hai dạng thức: (1) hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và (2) lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường. Luận án đã phân tích, chỉ rõ một số bất cập của pháp luật hiện hành điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại trong mối tương quan so sánh với pháp luật của Mỹ và Liên minh Châu Âu. Thứ tư, luận án đã đề xuất quan điểm và xác định luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại, đảm bảo hoạt động nhượng quyền thương mại phát triển hiệu quả, phù hợp với bản chất thương mại của hành vi mà vẫn không vi phạm nguyên tắc, đối tượng mà pháp luật cạnh tranh bảo vệ, thông qua đó, đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Những quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh như- ợng quyền thương mại được đề xuất trong luận án có ý nghĩa trong việc thiết lập sự thống nhất của pháp luật điều chỉnh nhượng quyền thương mại với pháp luật cạnh tranh trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. Có thể nói, luận án là công trình khoa học đã phân tích, làm sáng tỏ mối quan hệ giữa hoạt động nhượng quyền thương mại và hành vi hạn chế cạnh tranh, lý giải tại sao trong quá trình thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại các chủ thể thường có xu hướng thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh; phát hiện ra sự thiếu vắng của các ngoại lệ áp dụng cho hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại, thông qua đó, chỉ ra sự bất cập của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, luận án đã đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết hài hòa sự phát triển của hoạt động nhượng quyền thương mại trong môi trường cạnh tranh lành mạnh phù hợp với pháp luật và thông lệ thương mại quốc tế đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
  • 15. 9 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 6. Kết cấu của luận án Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận án được cơ cấu thành bốn chương với các nội dung cụ thể sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề liên quan đến luận án; Chương 2: Những vấn đề lý luận về hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại và pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại; Chương 3: Thực trạng pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam; Chương 4: Phương hướng và một số giải pháp hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay.
  • 16. 10 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Pháp luật về nhượng quyền thương mại là một trong các nội dung quan trọng của pháp luật điều chỉnh hoạt động thương mại trong nền kinh tế thị trường, đang được nhiều nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau quan tâm nghiên cứu. Ở các phạm vi và mức độ khác nhau, có một số công trình đã được công bố, đề cập đến một số khía cạnh kinh tế và pháp lý của hoạt động nhượng quyền thương mại như sau: 1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới Xét trên phạm vi khu vực và toàn thế giới, các công trình nghiên cứu về nhượng quyền thương mại chủ yếu tập trung vào: (i) phân tích các đặc điểm và cách thức tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại, đặc biệt là nhượng quyền thương mại quốc tế được biên tập bởi Yanos Gramatidis & Dennis Campbell trên cơ sở Báo cáo hội thảo được tổ chức tại Trường Luật McGeorge vào năm 1990 tại Waidring, Austria (Editors: Yanos Gramatidis & Dennis Campbell - International Franchising: An in- depth treatment of business and legal techniques- Nhượng quyền thương mại quốc tế: Nghiên cứu chuyên sâu về kinh doanh và kỹ thuật pháp lý-. (Based on reports made in the Spring 1990 conference sponsored by McGeorge School of Law at Waidring, Austria, and chaired by Yanos Gramatidis, Bahas, Gramatidis & Associates, Athens, Greece.) -Kluwer Law and Taxation Publishers. Deventer -Boston 1999); (ii) đánh giá những tác động của hoạt động nhượng quyền thương mại tới nền kinh tế (Economic Impact of franchised bussiness, a study for the international franchise -Tác động kinh tế của phương thức kinh doanh nhượng quyền, nghiên cứu trong hoạt động nhượng quyền thương mại quốc tế-.
  • 17. 11 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Association Educational Foundation, 2004, by the National Economic Consulting Practise of PricewaterhouseCoopers); (iii) nghiên cứu hoạt động nhượng quyền thương mại dưới góc độ pháp lý (Roberto Baldi, Distributorship, Franchising, Agency - Community and national Laws and Practice in the EEC- Phân phối, Nhượng quyền thương mại, Đại lý - Pháp luật quốc gia và pháp luật cộng đồng chung và thực tiễn thi hành ở Cộng đồng kinh tế Châu âu). Nghiên cứu một cách trực tiếp về hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại có một số công trình điển hình như sau:  Report on Competition Policy and Vertical Restraints: Franchising Agreements (Báo cáo về Chính sách cạnh tranh và hạn chế cạnh tranh theo chiều dọc: Hợp đồng nhượng quyền thương mại) [37, Mục I, Chương III, Phần I] do Ban thư ký của Tổ chức Hợp tác và phát triền Kinh tế (The Organisation for Economic Co-operation and Development (OECD)) nghiên cứu. Mục đích của Báo cáo là nghiên cứu việc áp dụng chính sách cạnh tranh đối với quan hệ cạnh tranh theo chiều dọc trong phạm vi hệ thống nhượng quyền thương mại phân phối. Báo cáo đã phân tích các khía cạnh kinh tế của hoạt động nhượng quyền thương mại và những thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo chiều dọc, chỉ ra những khung chính sách cạnh tranh điều chỉnh đối với hoạt động nhượng quyền thương mại trong phạm vi các quốc gia là thành viên của OECD, bao gồm, hệ thống các quy phạm pháp luật, những quy định khác có liên quan cũng như các án lệ liên quan điều chỉnh hành vi cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại. Cụ thể, Báo cáo này đã giải quyết một số vấn đề sau đây: - Đánh giá được tác động của hành vi hạn chế cạnh tranh theo chiều dọc trong hệ thống nhượng quyền thương mại phân phối dưới khía cạnh kinh tế.
  • 18. 12 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Khẳng định các hành vi hạn chế cạnh tranh thường xuất hiện trong hệ thống nhượng quyền thương mại phân phối như các hành vi hạn chế cạnh tranh về giá, về lãnh thổ, về nguồn cung cấp hàng hóa/dịch vụ cho bên nhận quyền trong quá trình kinh doanh theo phương thức nhượng quyền. - Thông qua các văn bản pháp luật và hệ thống các án lệ, công trình nghiên cứu đã chỉ ra sự cần thiết trong việc điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại và quan điểm pháp lý của hầu hết các quốc gia, đại diện là Mỹ và EU là cần phải cân nhắc đến bản chất của quan hệ nhượng quyền. Cụ thể, tại đoạn 3, trang 178, tác giả đã kết luận, thông qua các tranh chấp liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền như Pronuptia, Yves Rocher, Computerland, ServiceMaster, and Charles Jourdan, Ủy ban Châu Âu đã nhận ra rằng, hệ thống nhượng quyền thương mại luôn đối mặt với những hành vi hạn chế cạnh tranh trong hệ thống và đưa ra lý do cần thiết phải ban hành những quy định mang tính ngoại lệ để áp dụng Điều 85(3) Hiệp ước Thành lập cộng đồng chung Châu Âu. Theo đó, trong án lệ Pronuptia, bên nhận quyền đã cho rằng trong hợp đồng nhượng quyền đã có các thỏa thuận về hạn chế phạm vi lãnh thổ, nghĩa vụ không cạnh tranh và ràng buộc chỉ mua từ nguồn cung ứng xác định đã vi phạm Điều 81(1) EC (trước đây là Điều 85(1)) Hiệp ước thành lập Cộng đồng chung Châu Âu, do vậy hợp đồng này bị vô hiệu theo quy định tại Điều 81(2) EC (trước đây là Điều 85(2)), do đó bên nhận quyền không phải trả phí nhượng quyền chưa thanh toán. Tại phiên tòa phúc thẩm, Tòa án Tối cao Liên bang Đức đã tham khảo ý kiến của Tòa án Tư pháp Châu Âu về việc áp dụng Điều 81(1) EC đối với hợp đồng nhượng quyền thương mại, cụ thể đã đặt ra câu hỏi cần phải trả lời là liệu rằng các hạn chế áp đặt lên bên nhận quyền như hạn chế phạm vi lãnh thổ, nghĩa vụ không cạnh tranh và ràng buộc chỉ mua từ nguồn cung ứng xác định có vi phạm Điều 81(1) EC hay không. Tòa án Tư pháp Châu
  • 19. 13 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Âu đã nhận định: Để đảm bảo cho hoạt động của hệ thống nhượng quyền, các thỏa thuận có tính chất hạn chế cạnh tranh không vi phạm Điều 81(1) EC nếu các hạn chế loại này cần phải được áp dụng để bảo vệ bí quyết kinh doanh của bên nhượng quyền và duy trì bản sắc, uy tín của hệ thống nhượng quyền. - Chỉ ra được những sự tác động của chính sách, pháp luật cạnh tranh đối với các hành vi hạn chế cạnh tranh thuộc phạm vi nghiên cứu của công trình cũng như quan điểm xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh theo pháp luật của các quốc gia thành viên Như vậy, có thể khẳng định, đây là công trình nghiên cứu điển hình đối với hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại, khẳng định sự tồn tại khách quan của các hành vi hạn chế cạnh tranh trong hệ thống nhượng quyền phân phối, giới thiệu về chính sách cạnh tranh áp dụng đối với hành vi cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại của các quốc gia thành viên OEDC bao gồm: Úc, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Ireland, New Zealand, Na Uy, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Anh, Mỹ, Cộng đồng chung Châu Âu. Tuy nhiên, công trình chỉ nghiên cứu hành vi hạn chế cạnh tranh trong hệ thống nhượng quyền thương mại phân phối mà không nghiên cứu các hành vi hạn chế cạnh tranh tại các hình thức nhượng quyền thương mại khác như nhượng quyền thương mại sản xuất, nhượng quyền thương mại dịch vụ - là những hình thức nhượng quyền thương mại rất phổ biến trong thương mại hiện đại [10, tr.70-72].  Understanding the Relationship between Franchising and the Law of Competition (Tìm hiểu mối quan hệ giữa nhượng quyền thương mại và pháp luật cạnh tranh), TANYA WOKER, University of KwaZulu-Natal. Citation: 18 S. Afr. Mercantile L.J. 107 2006: Giống như quan điểm được trình bày trong Report on Competition Policy and Vertical Restraints:
  • 20. 14 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Franchising Agreements như đã trình bày ở trên, trong công trình này, tác giả đã chỉ ra mối liên hệ tất yếu, khách quan của hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại. Các hành vi này thể hiện dưới các hình thức như thỏa thuận về giá, thỏa thuận độc quyền cung cấp hàng hóa, thỏa thuận phạm vi lãnh thổ nhượng quyền. Trên cơ sở phân tích bản chất đặc thù của quan hệ nhượng quyền thương mại, tác giả đã phát hiện và đặt câu hỏi có nên coi một số hành vi của bên nhượng quyền gây hạn chế cạnh tranh đối với bên nhận quyền là lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường kể cả khi theo cách xác định thị trường liên quan thông thường bên nhượng quyền không đạt được vị thế thống lĩnh. Tuy nhiên, tác giả cũng mới chỉ dừng lại ở sự phát hiện và phân tích hành vi hạn chế cạnh tranh một cách độc lập mà chưa có sự nghiên cứu một cách tổng thể các khía cạnh có liên quan của pháp luật cạnh tranh đối với hành vi hạn chế cạnh tranh của các bên trong hệ thống nhượng quyền cũng như gợi mở hướng giải quyết cho pháp luật những vấn đề như đã đề cập ở trên. 1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về nhượng quyền thương mại được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, như: đề tài nghiên cứu khoa học, sách chuyên khảo, sách tham khảo, luận văn, luận án, các bài tạp chí, bài tham luận tại hội thảo khoa học và tiêu biểu là các công trình sau đây:  Ở cấp độ các bài viết, nghiên cứu: + Một số công trình nghiên cứu đề cập khái niệm về nhượng quyền thương mại từ khía cạnh kinh tế với những so sánh giữa nhượng quyền thương mại với một số hoạt động thương mại khác như bài viết của tác giả Phạm Thị Thu Hà với tên gọi: “Nhượng quyền thương mại với doanh nghiệp Việt Nam”, đăng trên Tờ tin của Hội Sở hữu công nghiệp số 47 - 2005; từ khía cạnh pháp lý như “Hoàn thiện khung pháp lý về nhượng quyền thương mại” (Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 8/2007). Nhìn nhận
  • 21. 15 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hoạt động nhượng quyền thương mại đơn thuần dưới góc độ thương mại và coi nhượng quyền thương mại là một bí quyết kinh doanh, tác giả Lý Quý Trung có bài viết với tên gọi: “Franchise - Bí quyết thành công bằng mô hình nhượng quyền kinh doanh” (Nxb Trẻ, Hà Nội, 2005). + Dưới góc độ pháp luật cạnh tranh, tác giả Nguyễn Thanh Tú với bài viết “Nhượng quyền thương mại dưới góc độ Luật Cạnh tranh” (tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 03/2007). Bên nhượng quyền thường buộc bên nhận quyền phải chấp nhận những hạn chế cạnh tranh nhất định như giới hạn về địa điểm kinh doanh, nghĩa vụ không cạnh tranh với bên nhượng quyền, hạn chế về giá, về khách hàng, buộc bên nhận quyền phải mua các nguyên vật liệu đầu vào từ bên nhượng quyền hay bên thứ ba được chỉ định… Ngược lại, bên nhận quyền có thể buộc bên nhượng quyền phải chuyển giao quyền thương mại độc quyền cho mình. Những quy định hạn chế cạnh tranh như vậy trong nhượng quyền thương mại trong một chừng mực nhất định có thể bị lạm dụng bởi các bên, nhất là bởi bên nhượng quyền, và có thể vi phạm pháp luật cạnh tranh. Ở Mỹ và Liên minh Châu Âu cho đến nay đã có nhiều tranh chấp liên quan đến nhượng quyền thương mại trên cơ sở pháp luật cạnh tranh. Mặc dù pháp luật về nhượng quyền thương mại ở các quốc gia này đã phát triển và luôn được hoàn thiện, nhưng các bên có liên quan vẫn sử dụng các quy định của pháp luật cạnh tranh để chống lại những hành vi hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền thương mại, chống lại hành vi lạm quyền của bên nhượng quyền và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về cạnh tranh thậm chí vẫn ban hành các quy định về việc áp dụng pháp luật cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. Qua bài viết, tác giả đã giới thiệu một cách khái quát quan điểm xử lý hành vi cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại ở Mỹ và EU thông qua các quy phạm pháp luật thực định và một số án lệ điển hình.
  • 22. 16 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tuy nhiên, bài viết này mới đề cập đến một khía cạnh nhỏ về mối liên hệ giữa hoạt động nhượng quyền thương mại với pháp luật điều chỉnh thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, đồng thời bài viết mới đưa ra những thông tin về quan điểm giải quyết các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong pháp luật của Liên minh Châu Âu và Mỹ mà chưa phân tích đề cập đến pháp luật điều chỉnh hành vi cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại ở Việt Nam. + Tác giả Bùi Ngọc Cường với bài viết „„Các điều khoản độc quyền trong hợp đồng nhượng quyền thương mại‟‟ (Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 7/2007) đã nhận diện và đặt ra câu hỏi liệu có các điều khoản độc quyền trong trong hợp đồng nhượng quyền thương mại hay không. + Bài viết “Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hợp đồng nhượng quyền thương mại” của ThS. Nguyễn Hồng Vân (2011) được đăng trên tạp chí Nghiên cứu Lập pháp điện tử [39] đã chỉ ra các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền có thể tồn tại dưới các dạng như thỏa thuận phân chia khu vực kinh doanh, thỏa thuận phân phối và cung ứng độc quyền, thỏa thuận mua bán cả gói, thỏa thuận giá bán lại, thỏa thuận kiểm soát số lượng đầu vào, đầu ra của sản phẩm. Bên cạnh đó, bài viết cũng đã đưa ra kinh nghiệm giải quyết của Liên minh Châu Âu thông qua một số bản án điển hình của Tòa án Liên minh Châu Âu. Tuy nhiên, dưới khía cạnh pháp luật Việt Nam, bài viết chưa đề cập, chưa phân tích cụ thể về thực trạng điều chỉnh các hành vi này ở Việt Nam. + Bài viết “Điều khoản bảo mật thông tin và điều khoản cấm cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại” của TS. Hoàng Thị Thanh Thủy (Tạp chí Luật học số 02/2011) đã đề cập đến thỏa thuận về cấm cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại, theo đó, bài viết đã nhận diện điều khoản cấm cạnh tranh trong các giai đoạn khác nhau của hợp đồng như trong thời gian thực hiện hợp đồng và sau khi chấm dứt hợp
  • 23. 17 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đồng. Theo tác giả bài viết, các điều khoản cấm cạnh tranh trong thời gian thực hiện hợp đồng được thể hiện dưới dạng thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa/dịch vụ thuộc sự điều chỉnh của K2 và 6 Điều 8 Luật Cạnh tranh 2005 và khẳng định các thỏa thuận này có thể được miễn trừ theo quy định tại Điều 10, các điều khoản miễn trừ của Luật Cạnh tranh 2005. Sau khi chấm dứt hợp đồng, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thường thể hiện dưới dạng bên nhận quyền cam kết không thực hiện bất kỳ hoạt động kinh doanh hoặc hợp tác nào đối với các đối thủ cạnh tranh của bên nhượng quyền trong một thời gian từ 1-2 năm kể từ này chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại. Thông qua bài viết, tác giả chỉ ra sự tác động của các thỏa thuận này đối với môi trường cạnh tranh và quan điểm giải quyết trong pháp luật EU và Cộng hòa Liên bang Đức. Theo đó, tác giả cho biết, theo pháp luật của EU, tính hợp pháp của các thỏa thuận loại này được xác định trên ba tiêu chí: (1) Thời hạn hiệu lực của các điều khoản cấm cạnh tranh sau khi chấm dứt hợp đồng; (2) hạn chế về lãnh thổ; (3) Nghĩa vụ đền bù, cụ thể, một thỏa thuận cạnh tranh loại này sẽ không được coi là hợp pháp nếu nó không đảm bảo nguyên tắc “tương xứng và phù hợp”. + Bài viết Mối quan hệ giữa pháp luật nhượng quyền thương mại và cạnh tranh của tác giả Ngô Thị Thu Hà, Hoàng Văn Thành đăng trên Tạp chí Tài chính số 2/2014 đã khẳng định, hoạt động nhượng quyền dưới khía cạnh pháp luật cạnh tranh chủ yếu liên quan tới các quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, đối với quy định về lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền có thể tồn tại nhưng ít phổ biến, còn các quy định về tập trung kinh tế trong pháp luật cạnh tranh hầu như không có mối quan hệ với pháp luật về nhượng quyền thương mại. Tác giả cho rằng, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại chỉ xảy ra giữa bên nhượng quyền với bên nhận quyền và thường tồn tại dưới các
  • 24. 18 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hành vi như: thoả thuận liên quan đến duy trì tính thống nhất và đồng bộ trong hệ thống nhượng quyền, thoả thuận liên quan tới giá của sản phẩm, thoả thuận phân chia thị trường. Tác giả cũng chỉ ra một số khó khăn trong việc áp dụng pháp luật cạnh tranh vào quan hệ nhượng quyền, do các quy định của pháp luật cạnh tranh hiện nay chưa thực sự phù hợp với bản chất của quan hệ nhượng quyền và cần phải có quy định hướng dẫn chi tiết cụ thể. Tuy nhiên, bài viết mới chỉ đề cập tới nhu cầu cần thiết phải hoàn thiện pháp luật cạnh tranh nhằm điều chỉnh các hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại, mà chưa đi sâu nghiên cứu về hướng hoàn thiện pháp luật để giải quyết những bất cập của pháp luật điều chỉnh hành vi cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Namhiện nay. Nhìn chung, các bài viết này mới chỉ dừng lại ở việc nhận diện các hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại và tìm hiểu kinh nghiệm giải quyết và xử lý các hành vi này thông qua một số vụ án điển hình ở Châu Âu và Mỹ. Điểm nổi bật của các bài viết này là đều có chung đánh giá việc áp dụng các quy định của pháp luật cạnh tranh Việt Nam hiện nay vào việc kiểm soát hành vi cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại là khó khả thi và chưa thực sự phù hợp với bản chất của quan hệ nhượng quyền. Tuy nhiên, do bị giới hạn trong khuôn khổ các bài viết đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành nên các công trình đã được công bố này chưa có điều kiện nghiên cứu, phân tích, đánh giá toàn diện, đầy đủ về mối quan hệ giữa hoạt động nhượng quyền và pháp luật cạnh tranh, cũng như chưa phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam và thực tiễn thực thi pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam. - Ở cấp độ luận án Tiến sỹ, đã có hai luận án Tiến sỹ điển hỉnh nghiên cứu về hoạt động nhượng quyền thương mại của các tác giả Vũ Đặng Hải Yến và Nguyễn Bá Bình: (1) Tác giả Vũ Đặng Hải Yến với đề tài
  • 25. 19 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật điều chỉnh nhượng quyền thương mại ở Việt Nam” (Đại học Luật Hà Nội - 2009). Nội dung luận án nghiên cứu một cách tổng thể về pháp luật điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại, luận án đã chỉ ra những đặc điểm mang tính bản chất của hoạt động nhượng quyền và nhận diện hoạt động nhượng quyền thương mại dưới các góc độ khác nhau như dưới góc độ một hoạt động thương mại đơn thuần, dưới góc độ sở hữu trí tuệ và dưới góc độ cạnh tranh. Về mối quan hệ giữa hoạt động nhượng quyền thương mại dưới góc độ cạnh tranh, luận án đã khẳng định sự tồn tại tất yếu khách quan của hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại, trên cơ sở đó đã nhận diện các hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền. Tuy nhiên, luận án chưa đi sâu phân tích và nghiên cứu các hành vi ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại, vì vậy, mới chỉ đưa ra các giải pháp mang tính định hướng trong việc hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động nhượng quyền dưới góc độ pháp luật cạnh tranh mà chưa chỉ ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại; (2) Luận án Tiến sỹ “The Role and Influence of Vietnam‟s Franchise Law on the Development of Franchising: a Multiple Case Study” của tác giả Nguyễn Bá Bình (University of New South Wales, Australia) đã có công trình nghiên cứu khá toàn diện về vai trò của pháp luật điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại đối với quá trình phát triển hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam. Thông qua việc nghiên cứu các thương vụ nhượng quyền cụ thể, Luận án đã chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng to lớn đến quá trình phát triển nhượng quyền thương mại ở Việt Nam như các yếu tố về văn hóa, xã hội và điều kiện kinh tế của Việt Nam; những lĩnh vực nhượng quyền phù hợp với điều kiện Việt Nam và cuối cùng, Luận án đã khái quát hóa và có nghiên cứu toàn diện về thực trạng pháp luật nhượng quyền thương mại nói chung ở Việt
  • 26. 20 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nam hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp và phương hướng hoàn thiện để nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam. Như vậy, Luận án của tác giả Nguyễn Bá Bình mặc dù đã giải quyết được rất nhiều vấn đề nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của pháp luật nhượng quyền thương mại tại Việt Nam những cũng không tập trung nghiên cứu về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. 1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu của các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Từ việc nghiên cứu các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án có thể rút ra một số kết luận sau đây: Một là, các công trình nghiên cứu đều nhận diện hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại tồn tại một cách tất yếu, khách quan và cần phải có sự điều chỉnh của pháp luật cạnh tranh. Hai là, các công trình nghiên cứu đều cho rằng hoạt động nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại tương đối đặc thù, cần phải có những ghi nhận những ngoại lệ nhất định cho phép hành vi hạn chế cạnh tranh được tiến hành trong một số trường hợp để đảm bảo tính đồng bộ, bảo vệ danh tiếng của hệ thống nhượng quyền. Ba là, một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài cho thấy, hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại được điều tiết khá mềm dẻo, có tính đến bản chất đặc thù của hoạt động nhượng quyền thương mại. Theo đó, cho phép một số hành vi hạn chế cạnh tranh mặc dù đạt đủ điều kiện của một hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo pháp luật cạnh tranh thông thường nhưng áp dụng trong quan hệ nhượng quyền thương mại lại được phép nếu hành vi đó là cần thiết để đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống nhượng quyền.
  • 27. 21 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Bốn là, nhiều hệ thống pháp luật trên thế giới, đại diện là Mỹ, mặc dù không có quy định riêng điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền, nhưng lại sử dụng án lệ như một nguồn luật quan trọng để giải quyết các tranh chấp liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại, nguyên tắc hợp lý (“rule of reason”) được pháp luật Mỹ sử dụng rất phổ biến để ghi nhận một số ngoại lệ áp dụng với hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền. Năm là, pháp luật Liên minh Châu Âu điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại bởi hai nguồn luật cơ bản: (i) pháp luật chung của Liên minh, trong đó có Nghị quyết 2790/99 về áp dụng Điều 81(3)EC đối với các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo chiều dọc, trong đó có một phần riêng quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại và (ii) Án lệ, trong đó, Pronuptia là một án lệ điển hình ghi nhận những ngoại lệ hợp lý của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại phù hợp với bản chất của hoạt động nhượng quyền. Án lệ này có ảnh hưởng lớn đến tư tưởng lập pháp của Liên minh Châu Âu trong việc điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. Sáu là, các công trình nghiên cứu ở Việt Nam đều cho rằng, hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại nếu được điều chỉnh bởi những quy định của pháp luật cạnh tranh hiện hành sẽ khó áp dụng, không phù hợp với bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại, vì vậy cần phải có những điều chỉnh phù hợp hơn nhằm nâng cao hiệu quả của Luật Cạnh tranh trong việc điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại. Bảy là, các công trình nghiên cứu mới dừng lại ở việc nhận diện hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc tiếp cận đơn lẻ từng hành vi hạn chế cạnh
  • 28. 22 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại mà chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện và có hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại, để trên cơ sở đó chỉ ra cơ sở khoa học của việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay. Từ những đánh giá trên, có thể khẳng định, luận án là công trình nghiên cứu về vấn đề này một cách toàn diện về mặt lý luận và thực tiễn pháp lý ở nước ta hiện nay ở cấp độ luận án tiến sỹ luật học. 1.4. Cơ sở lý thuyết và câu hỏi nghiên cứu 1.4.1. Cơ sở lý thuyết - Quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. - Lý thuyết liên quan đến kinh tế thị trường, về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. - Lý thuyết về sự công bằng, minh bạch trong hoạt động thương mại. 1.4.2. Một số câu hỏi nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu đặt ra khi nghiên cứu luận án Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền và các tài liệu có liên quan đến đề tài trong và ngoài nước, cùng với sự tham vấn các chuyên gia, thu thập thông tin từ các cơ quan quản lý cạnh tranh… Luận án được triển khai với hàng loạt các câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu như sau: (1) Về khía cạnh lý luận: Câu hỏi nghiên cứu: Nhượng quyền thương mại là gì? Hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại? Các yếu tố làm xuất hiện hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại? Sự cần thiết phải có sự kiểm soát hợp lý đối với hành vi hạn
  • 29. 23 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ? Yêu cầu của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại? Nội dung của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại? Giả thuyết nghiên cứu là: Những nền tảng về kinh tế, pháp lý, đặc trưng của hoạt động nhượng quyền thương mại, tính tất yếu khách quan phải có sự điều chỉnh của pháp luật trong lĩnh vực này chưa được làm rõ. Hiện nay các vấn đề lý luận về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và tổng thể, chưa đánh giá được những yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. Do đó, kết quả nghiên cứu sẽ xây dựng nền tảng cơ sở lý luận, cơ sở kinh tế, xã hội trong việc thiết lập các quy định pháp luật về hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. (2) Về khía cạnh pháp luật thực định - Câu hỏi nghiên cứu: Những quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam về hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại được quy định ở đâu? Thực trạng và các vướng mắc trong quá trình thực thi các quy định đó ra sao? Những quy định hiện hành liệu đã phù hợp với bản chất đặc thù của hoạt động nhượng quyền thương mại và phù hợp với định hướng phát triển nền kinh tế trong quá trình hội nhập của Việt Nam? - Giả thuyết nghiên cứu: Các quy định của pháp luật Việt Nam về hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại đã có và được điều chỉnh chung trong luật cạnh tranh, không có ngoại lệ. Tuy nhiên, nhiều quy định chưa thực sự phù hợp với bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại và thông lệ quốc tế, dẫn đến khó khăn trong quá trình
  • 30. 24 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại của các thương nhân cũng như định hướng phát triển hoạt động thương mại này. - Kết quả nghiên cứu: Tìm ra được những hạn chế, bất cập trong chính những quy định của pháp luật về hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại dựa trên những phân tích về bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại, cơ sở pháp sinh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại, thực tiễn thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại và kinh nghiệm điều chỉnh trong pháp luật của một số quốc gia khác trên thế giới mà đại diện là Mỹ và Liên minh Châu Âu. (3) Đề xuất, kiến nghị: - Câu hỏi nghiên cứu: Với những tồn tại, bất cập nêu trên cần phải có những phương hướng và giải pháp gì để sửa đổi, bổ sung ? - Giả thuyết nghiên cứu: Hiện nay, chưa có phương hướng và giải pháp một cách tổng thể, hợp lý để sửa đổi, bổ sung, khắc phục những hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành. - Kết quả nghiên cứu: Đưa ra được phương hướng, giải pháp đúng đắn và đầy đủ cho việc hoàn thiện pháp luật về hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay sao cho phù hợp với bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại, điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam và thông lệ quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 1.5. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu Trên cơ sở tình hình nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu của đề tài, Luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu và làm rõ một cách có hệ thống các vấn đề sau đây:
  • 31. 25 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Nghiên cứu bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại: Bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại đã được nghiên cứu và làm rõ trong một số công trình nghiên cứu khoa học đã công bố, đặc biệt là trong luận án tiến sĩ luật học của TS. Vũ Đặng Hải Yến như đã đề cập ở phần tổng quan các công trình nghiên cứu ở Việt Nam. Trong luận án này, tác giả tiếp tục kế thừa kết quả của các công trình nghiên cứu đó, đồng thời, tập trung làm rõ hơn bản chất của quan hệ nhượng quyền có liên hệ mật thiết với hành vi hạn chế cạnh tranh, ở đó, bản chất của quan hệ nhượng quyền có ảnh hưởng như một sự chi phối đến hành vi hạn chế cạnh tranh giữa các bên trong hệ thống nhượng quyền. - Nghiên cứu những yếu tố làm phát sinh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại: Việc nghiên cứu cơ sở phát sinh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền nhằm mục đích xác định tính tất yếu, khách quan của hành vi hạn chế cạnh tranh, tìm hiểu nguyên nhân của sự xuất hiện hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền, từ đó chỉ ra sự cần thiết phải có những quy định nhằm kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền. - Nhận diện các hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại: Trên cơ sở bản chất của hoạt động nhượng quyền và cơ sở phát sinh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại, luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu và nhận diện hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền nhằm giới hạn và xác định rõ những hành vi hạn chế cạnh tranh thường phát sinh trong hoạt động nhượng quyền. Từ đó, góp phần tạo tiền đề để xác định cụ thể nội dung của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về khái niệm và nội dung pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. Xác
  • 32. 26 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 định cụ thể nội hàm và hệ thống quy phạm pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại, như: + Nghiên cứu thực trạng pháp luật điều chỉnh hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại thông qua việc nghiên cứu một số hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh điển hình trong hoạt động nhượng quyền thương mại, như: thỏa thuận hạn chế cạnh tranh về giá, phân chia lãnh thổ và khách hàng… + Nghiên cứu thực trạng pháp luật điều chỉnh hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường trong hoạt động nhượng quyền thương mại thông qua việc nghiên cứu một số hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường điển hình trong hoạt động nhượng quyền thương mại như: hành vi ấn định giá bán lại bất hợp lý của bên nhượng quyền, hành vi buộc bên nhận quyền phải mua hàng hóa từ một nguồn nhất định không liên quan trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng… - Đánh giá tính hợp lý và bất hợp lý của pháp luật hiện hành điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại và sự cần thiết phải có những quy định điều chỉnh phù hợp với bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại trong khi vẫn đảm bảo mục đích bảo vệ cạnh tranh của pháp luật cạnh tranh. - Đưa ra hệ thống quan điểm hoàn thiện và giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại.
  • 33. 27 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chƣơng 3 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM 3.1. Thực trạng pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại 3.1.1. Thỏa thuận về giá bán hàng hóa, dịch vụ Trong quan hệ nhượng quyền thương mại, thỏa thuận về giá bán hàng hóa, dịch vụ giữa các bên trong hoạt động nhượng quyền là hành vi thống nhất cùng hành động giữa bên nhượng quyền với bên nhận quyền để áp dụng một mức giá cụ thể, tăng hoặc giảm giá ở một mức giá cụ thể hoặc bất cứ hành vi nào dẫn đến sự thống nhất về giá giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền. Thỏa thuận về giá bán hàng hóa, dịch vụ trong quan hệ nhượng quyền thương mại thường được xác lập vào một trong hai thời điểm: (i) Vào thời điểm giao kết hợp đồng: Sự tồn tại của thỏa thuận về giá bán hàng hóa, dịch vụ giữa các bên trong quan hệ nhượng quyền được thiết lập ngay từ thời điểm ký kết hợp đồng xuất phát từ chỗ, hợp đồng nhượng quyền là một loại hợp đồng theo mẫu, được soạn sẵn bởi bên nhượng quyền, bên nhận quyền ít có khả năng thay đổi các điều khoản trong hợp đồng, chính vì vậy điều khoản về giá bán hàng hóa, dịch vụ thường được áp dụng chung trong toàn bộ hệ thống nhượng quyền, bên nhượng quyền thường lý giải sự tồn tại của các điều khoản về giá bán hàng hóa, dịch vụ trong hợp đồng là nhằm đảm bảo sự đồng bộ của toàn bộ hệ thống nhượng quyền. (ii) Trong quá trình thực hiện hợp đồng: Một trong những nguyên tắc trong hoạt động nhượng quyền là bên nhận quyền phải tuân thủ mọi sự hướng dẫn của bên nhượng quyền nhằm đảm bảo sự thống nhất trong hệ
  • 34. 28 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thống nhượng quyền. Chính vì vậy, khi có chính sách thay đổi về giá bán, thông thường, bên nhượng quyền và bên nhận quyền sẽ có thỏa thuận mới về việc áp dụng theo chính sách giá chung. Hậu quả cụ thể của hành vi này là có thể gây hạn chế cạnh tranh giữa: (1) Các thành viên trong hệ thống nhượng quyền với nhau; (2) Hệ thống nhượng quyền với đối thủ cạnh tranh khác ngoài hệ thống; (3) Thành viên trong hệ thống nhượng quyền với đối thủ kinh doanh khác ngoài hệ thống. Đồng thời tước đoạt cơ hội được lựa chọn sản phẩm với mức giá cạnh tranh hợp lý của khách hàng, nếu các bên trong thỏa thuận đạt ngưỡng thị phần lớn trên thị trường liên quan, ở mức đủ để chi phối thị trường, hành vi này sẽ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường cạnh tranh. Thỏa thuận về giá bán hàng hóa, dịch vụ trong quan hệ nhượng quyền thương mại thường tồn tại dưới hai (02) dạng hành vi cơ bản sau đây: Một là, thỏa thuận ấn định giá bán hàng hóa dịch vụ; Hai là, thỏa thuận bán hàng hóa, dịch vụ với mức giá đủ để doanh nghiệp khác không thể gia nhập thị trường liên quan hoặc không thể mở rộng thêm quy mô kinh doanh hoặc phải rút lui khỏi thị trường liên quan. Các hành vi này có bản chất, mục đích thực hiện, hậu quả và đối tượng tác động khác nhau. Chính vì vậy, pháp luật cạnh tranh Việt Nam cũng có sự khác biệt nhất định trong điều chỉnh các hành vi này. Cụ thể: (1) Thỏa thuận ấn định giá bán hàng hóa, dịch vụ là việc các doanh nghiệp thống nhất áp dụng một mức giá hoặc một cách thức tính giá chung khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc trao đổi thông tin về giá để tạo nên những phản ứng thống nhất về giá hàng hóa, dịch vụ khi đàm phán với khách hàng.1 Thông qua thỏa thuận ấn định giá, các doanh nghiệp đã tạo ra một mặt bằng chung về giá bán hàng hóa trên thị trường. Khi đó, giá bán hàng hóa, dịch vụ không được hình thành trên cơ sở quy luật của thị trường (quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh) mà do các thành viên
  • 35. 29 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 của thỏa thuận tạo ra. Trong trường hợp này, mức giá mà các bên thỏa thuận thường cao hơn bất thường so với mức giá được hình thành trong môi trường có cạnh tranh. Hậu quả của thỏa thuận này là (i) làm giảm mức độ cạnh tranh bằng cách xóa bỏ cạnh tranh về giá hàng hóa, dịch vụ giữa các thành viên của thỏa thuận; (ii) tước đoạt cơ hội được lựa chọn sản phẩm với mức giá cạnh tranh hợp lý trên thị trường của khách hàng. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 8, Luật Cạnh tranh 2004, hành vi này sẽ bị cấm nếu các bên trong thỏa thuận đạt mức thị phần kết hợp từ 30% trên thị trường liên quan trở lên. Quy định này có nghĩa, không phải mọi hành vi thỏa thuận ấn định giá cao hơn đều bị cấm. Hành vi này chỉ bị cấm khi các bên đạt ngưỡng thị phần lớn trên thị trường liên quan đến mức đủ để xóa bỏ cạnh tranh về giá giữa các bên của thỏa thuận và khách hàng mất khả năng lựa chọn sản phẩm với giá cả cạnh trạnh. (2) Thỏa thuận bán hàng hóa, dịch vụ với mức giá đủ để doanh nghiệp khác không thể gia nhập thị trường liên quan hoặc không thể mở rộng thêm quy mô kinh doanh hoặc buộc phải rút lui khỏi thị trường. Khác với trường hợp thỏa thuận ấn định giá bán, hành vi thỏa thuận về giá trong trường hợp này lại đưa ra mức giá thấp hơn bất thường so với mức giá cạnh tranh thông thường. Mục đích của thỏa thuận này nhằm biến thị trường không còn hấp dẫn cho các nhà đầu tư tiềm năng hoặc gây cản trở cho các đối thủ cạnh tranh khác mở rộng quy mô, phát triển kinh doanh, thậm chí phải rút lui khỏi thị trường do không có đủ tiềm lực tài chính để theo đuổi chính sách cạnh tranh về giá với các bên trong thỏa thuận. Ở một góc độ nhất định, hành vi này có thể mang lại lợi ích cho người tiêu dùng trong ngắn hạn do được sử dụng hàng hóa, dịch vụ với giá thấp nhưng trong dài hạn quyền lợi của người tiêu dùng sẽ khó được đảm bảo do mức giá thỏa thuận có thể làm cho các đối thủ cạnh tranh khác ngoài hệ thống nhượng quyền gặp khó khăn trong hoạt động, mở rộng quy mô. Thậm chí, có thể
  • 36. 30 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ngăn cản các đối thủ cạnh tranh tiềm năng gia nhập thị trường do mức giá thỏa thuận quá thấp, không đủ để mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Một khi các đối thủ cạnh tranh buộc phải rút lui khỏi thị trường, các bên trong thỏa thuận đạt được vị trí thống lĩnh trên thị trường sẽ tăng giá thành sản phẩm với mức cao bất thường để bù lại chi phí đã mất trước đây do chiến lược bán giá thấp. Trong trường hợp này, hành vi thỏa thuận giá bán hàng hóa, dịch vụ có thể cấu thành hành vi thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không có doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh hoặc thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên của thỏa thuận quy định tại Khoản 6 và 7 Điều 8 Luật Cạnh tranh và Điều 19, 20 Nghị định 116/2005/NĐ-CP và bị cấm tuyệt đối không phụ thuộc vào thị phần kết hợp của các bên trong thỏa thuận và không có miễn trừ. Như vậy, hành vi này không chỉ gây hạn chế cạnh tranh trong hệ thống nhượng quyền mà còn gây hạn chế cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh ngoài hệ thống. Ở trường hợp thứ nhất, việc thống nhất ấn định giá bán cao bất thường nhằm hạn chế cạnh tranh giữa các bên trong hệ thống sẽ ảnh hưởng đến khả năng lựa chọn sản phẩm với giá cả cạnh tranh của khách hàng nếu thị trường kết hợp giữa các bên đủ lớn để triệt tiêu hoặc giảm bớt một cách bất bình thường cạnh tranh trên thị trường liên quan. Ở trường hợp thứ hai, hành vi ấn định giá dưới giá thành toàn bộ nhằm hạn chế cạnh tranh của các bên sẽ gây cản trở khả năng cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh ngoài hệ thống hoặc cản trở sự gia nhập thị trường của các đối thủ cạnh tranh tiềm năng, nhờ đó, các bên trong hệ thống nhượng quyền sẽ luôn giữ được vị thế thống lĩnh/độc quyền trên thị trường và gây ra khả năng lớn sẽ lạm dụng vị trí thống lĩnh/độc quyền trên thị trường liên quan do không có thêm đối thủ cạnh tranh hoặc giảm bớt đối thủ cạnh tranh do sự rút lui khỏi thị trường của các đối thủ cạnh tranh không có năng lực tài
  • 37. 31 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chính để theo đuổi chính sách giá thấp như các bên trong hệ thống nhượng quyền. Giả sử, trong thị trường cà phê, có hai đối thủ cạnh tranh là Highland Coffee và Gloria Jean‟s coffees. Để tăng lợi thế cạnh tranh, các bên trong hệ thống nhượng quyền Highland Coffee thỏa thuận cùng thống nhất mức giá bán là 50.000/ly cà phê Capuchino trong khi Gloria Jean‟s coffees là 70.000đ/ly cùng loại, với chất lượng như nhau. Với sự thống nhất về giá này, Gloria Jean‟s coffees nếu không tiến hành điều chỉnh giá thì sẽ đối mặt với sự “chia tay” của khách hàng. Nếu mục đích trong việc thống nhất giá của các bên trong hệ thống Highland Coffee thành công thì sớm hay muộn Gloria Jean‟s coffees cũng sẽ không thể tồn tại đồng hành cùng Highland Coffee trên thương trường do khách hàng chuyển sang sử dụng cà phê của Highland Coffee. Tuy nhiên, việc thống nhất về giá này đôi khi cũng là “con dao hai lưỡi”, bởi lẽ Highland Coffee cũng sẽ đối mặt với một số trở ngại liên quan đến năng lực cạnh tranh sau đây (1) Mỗi thành viên trong hệ thống nhượng quyền sẽ không thể chủ động điều chỉnh về giá để tăng lợi thế cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh khác ngoài hệ thống; (2) Hệ thống nhượng quyền cũng có khả năng mất đi năng lực cạnh tranh do cùng áp dụng chung một mức giá cụ thể và các thành viên không thể thay đổi về giá để tăng lợi thế cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh khác; (3) Việc không thể thay đổi về giá bán cũng gián tiếp hạn chế năng lực cạnh tranh của bên nhận quyền khi không thể tăng hay giảm giá để tăng lợi thế cạnh tranh với các bên nhận quyền khác trong hệ thống; Hành vi thỏa thuận giá bán trong hệ thống nhượng quyền của Highland Coffee sẽ vi phạm pháp luật cạnh tranh nếu có chứng cứ cho thấy giá bán của Highland Coffee đủ để ngăn cản doanh nghiệp khác gia nhập thị trường hoặc buộc đối thủ cạnh tranh (Gloria Jean‟s coffees) phải rút lui khỏi thị trường hoặc mở rộng quy mô phát triển kinh doanh mà không phụ thuộc vào thị phần kết hợp giữa các bên nhượng quyền và nhận quyền trong hệ thống Highland Coffee trên thị trường liên quan.
  • 38. 32 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Mục đích chính yếu mà các bên hướng tới khi thực hiện thỏa thuận ấn định giá bán hàng hóa/dịch vụ là nhằm (1) Hạn chế cạnh tranh giữa các bên trong hệ thống nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong toàn bộ hệ thống nhượng quyền và (2) Hạn chế khả năng cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh ngoài hệ thống, loại bỏ khỏi thị trường các đối thủ cạnh tranh. Có thể trong quá trình thực hiện, mức giá các bên đưa ra sẽ có thể mang lại lợi ích nhất thời cho người tiêu dùng khi được sử dụng sản phẩm với giá thấp và chất lượng tốt, nhưng một khi đã loại bỏ được các đối thủ trên thị trường liên quan, các bên thường tiến hành thống nhất mức giá cao một cách bất hợp lý gây thiệt hại cho người tiêu dùng. Việc thỏa thuận giá bán trong quan hệ nhượng quyền thương mại có thể tổn tại dưới một trong hai dạng sau: Trực tiếp thỏa thuận giá bán và Gián tiếp thỏa thuận giá bán (cùng hành động). (1) Hành vi trực tiếp thỏa thuận giá bán là việc các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại có biểu hiện thỏa thuận trực tiếp với nhau về việc xác định một mức giá cụ thể hoặc bằng cách nào đó dẫn đến việc thống nhất về giá bán. Ở hành vi này, các bên bao giờ cũng thể hiện rõ ý định trực tiếp với nhau, thỏa thuận này có thể tồn tại dưới dạng văn bản như điều khoản trong hợp đồng, trong bản ghi nhớ, sổ tay ghi chép cuộc họp giữa các bên… hoặc cũng có thể tồn tại dưới dạng lời nói như bài phát biểu trong cuộc họp, trao đổi qua điện thoại… Do vậy, việc tìm ra chứng cứ chứng minh cho việc trực tiếp thỏa thuận giá bán đơn giản hơn so với hành vi gián tiếp thỏa thuận giá bán được phân tích ở phần dưới. Hành vi gián tiếp thỏa thuận giá bán (cùng hành động) là hành vi các bên nhượng quyền và nhận quyền “nhìn nhau” cùng xác định một mức giá cụ thể, cùng giảm hoặc tăng giá hoặc bằng những cách thức khác dẫn đến sự thống nhất về giá. Ở hành vi này, hầu như các bên không có bất kỳ sự trao đổi nào về giá nhưng tất cả hành động của họ đều dẫn đến việc
  • 39. 33 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thống nhất về giá bán hàng hóa, dịch vụ. Do vậy, nếu như việc trực tiếp thỏa thuận giá bán có thể tìm được chứng cứ dễ dàng thì việc gián tiếp thỏa thuận giá bán (cùng hành động) việc tìm chứng cứ hầu như không thể, vì vậy, hành vi này chỉ có thể được suy đoán dựa trên hậu quả thực tế là sự thống nhất về giá giữa các bên trong hệ thống nhượng quyền. Tuy nhiên, khi xác định một hành vi là “cùng hành động” thì việc xác định có sự thống nhất về ý chí là yếu tố bắt buộc, luận điểm này cũng được ghi nhận tại Sổ tay hạn chế cạnh tranh được tổ chức Hỗ trợ thương mại đa biên Việt Nam - EU (MUTRAP), theo đó, tài liệu này cho rằng để một hành vi hoặc một tập hợp các hành vi cấu thành một thỏa thuận thì điều phải luôn ghi nhớ là khi nào có sự thống nhất về ý chí, khi đó có thỏa thuận. Các hành vi giống nhau của các doanh nghiệp chưa đủ để chứng minh là đã có thỏa thuận giữa họ với nhau [3]. Xét về bản chất, quan hệ nhượng quyền thương mại thường dẫn tới hành vi cùng hành động giữa các bên nhận quyền và nhượng quyền. Hậu quả của hành vi này là hạn chế cạnh tranh giữa các bên trong hệ thống nhượng quyền với nhau và giữa các bên trong hệ thống nhượng quyền với các đối thủ cạnh tranh khác ngoài hệ thống. Trong trường hợp này, hành vi cùng hành động tăng/giảm giá sẽ đặc biệt ảnh hưởng đến cạnh tranh nếu các bên trong hệ thống giữ vị trí thống lĩnh hoặc độc quyền. Việc tăng giá sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng, việc cùng giảm giá đến mức giá hủy diệt sẽ ảnh hưởng đến sự gia nhập thị trường và tồn tại của các đối thủ cạnh tranh khác ngoài hệ thống. Có thể nói, hành vi thỏa thuận giá bán sản phẩm xảy ra rất nhiều trong thực tế. Chẳng hạn: Trong năm 2007, Công ty An Nam và các bên nhận quyền đều thống nhất mức giá bán một bát phở là 24.000đ trong toàn bộ hệ thống. Theo quy định của pháp luật cạnh tranh Việt Nam, hành vi này có thuộc trường hợp bị cấm hay không và bị cấm trong trường hợp nào
  • 40. 34 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như (i) thị phần kết hợp mà các bên nắm giữ, (ii) mức độ ảnh hưởng tới thị trường của thỏa thuận này và (iii) khả năng ảnh hưởng của thỏa thuận tới sự tham gia, tồn tại và phát triển của các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, dưới khía cạnh hoạt động nhượng quyền thương mại, việc áp dụng các quy định trong Luật Cạnh tranh như đã phân tích trên cần phải cân nhắc đến bản chất của quan hệ nhượng quyền. Bởi lẽ, cần phải thừa nhận rằng một trong những yếu tố đảm bảo sự phát triển bền vững và thành công của hệ thống nhượng quyền chính là sự đồng bộ trong hệ thống (kể cả sự đồng bộ về giá trong một chừng mực nhất định). Những thỏa thuận này mặc dù có thể ngăn cản sự tham gia, phát triển thị trường của đối thủ cạnh tranh nhưng cũng nhằm hướng tới đảm bảo sự thống nhất đặc trưng về dấu hiệu nhận biết thương mại của toàn bộ hệ thống nhượng quyền. Nghĩa là, cũng góp phần đảm bảo sự phát triển của hệ thống nhượng quyền thương mại. Sự thống nhất về giá càng thể hiện rõ trong quan hệ nhượng quyền thương mại ở các hệ thống nhượng quyền kinh doanh hàng đồng giá, khi mà yếu tố giá tồn tại ngay trong chính tên thương mại của thương nhân. Trong trường hợp này, giá là một trong những yếu tố cốt lõi tạo nên sự đồng nhất của hệ thống nhượng quyền. Chính vì vậy, việc cùng áp dụng chung một mức giá thống nhất trong hệ thống nhượng quyền thương mại thường đối diện với khả năng vi phạm pháp luật cạnh tranh do hầu như đều tạo ra những hậu quả nhất định như tước đoạt cơ hội của khách hàng được lựa chọn các mức giá cạnh tranh trên thị trường và làm giảm mức độ cạnh tranh về giá hàng hóa, dịch vụ do sự áp dụng chung một mức giá trong hệ thống nhượng quyền. Với quy định này, việc áp dụng chung một mức giá thống nhất của các bên trong hệ thống nhượng quyền luôn đứng trước nguy cơ vi phạm pháp luật cạnh tranh trong khi về mặt bản chất quan hệ nhượng quyền lại cần thiết phải duy trì nhằm đảm bảo tính đồng bộ trong hệ thống. Nếu áp dụng quy định chung của Luật Cạnh tranh
  • 41. 35 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 như trên, hoạt động nhượng quyền sẽ khó mà tồn tại. Chính vì vậy, cần thiết phải có những giải pháp nhất định nhằm tháo gỡ cho hoạt động nhượng quyền thương mại được tồn tại trước những rào cản của pháp luật cạnh tranh hiện nay trong chừng mực hợp lý. Như vậy, khi điều chỉnh hành vi này, các nhà làm luật đứng trước sự mâu thuẫn về mặt quan điểm pháp lý, đó là, bảo vệ cạnh tranh hay bảo vệ hoạt động nhượng quyền. Chính vì vậy, pháp luật hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại cần phải làm rõ lợi ích nào cần được ưu tiên áp dụng (ưu tiên bảo vệ trật tự cạnh tranh không có ngoại lệ như các hoạt động thương mại khác hay ưu tiên bảo vệ sự phát triển của hoạt động nhượng quyền thương mại để có quy định mang tính đặc thù) hoặc hướng tới sự hài hòa trong việc điều chỉnh hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh về giá trong quan hệ nhượng quyền. 3.1.2. Thỏa thuận phân chia lãnh thổ nhượng quyền Hành vi thỏa thuận phân chia lãnh thổ nhượng quyền trong quan hệ nhượng quyền là một dạng biểu hiện của hành vi thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ theo quy định của Luật Cạnh tranh Việt Nam. Theo đó, hành vi phân chia thị trường tiêu thụ là việc thống nhất về số lượng hàng hóa, dịch vụ; địa điểm mua, bán hàng hóa, dịch vụ; nhóm khách hàng đối với mỗi bên tham gia thỏa thuận (Khoản 1, Điều 15, Nghị định 116/2005/NĐ-CP). Trong quan hệ nhượng quyền thương mại, hành vi thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ thường tồn tại trong hợp đồng nhượng quyền dưới dạng các điều khoản về lãnh thổ và điều khoản về phạm vi nhượng quyền (phân chia lãnh thổ nhượng quyền). Trong đó, xác định việc bên nhận quyền được quyền kinh doanh trong một khu vực địa lý nhất định, đồng thời, bên nhượng quyền cam kết không kinh doanh hoặc nhượng quyền thương mại cho bất kỳ bên nhận quyền nào khác trong phạm vi khu vực địa
  • 42. 36 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 lý đó. Mục đích của hành vi này là gia tăng năng lực cạnh tranh cho bên nhận quyền đến mức độ tạo ra vị thế độc quyền về sản phẩm cung cấp bởi hệ thống nhượng quyền trong một khu vực địa lý nhất định (phân khúc thị trường) thông qua đó tác động trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh của bên nhận quyền. Hệ quả của hành vi này là là hạn chế, thậm chí loại bỏ cạnh tranh giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền cũng như giữa các bên nhận quyền với nhau trong một khu vực địa lý nhất định nhằm đảm bảo cho bên nhận quyền một thị trường không có sự hiện diện của bên nhượng quyền cũng như bên nhận quyền khác trong hệ thống thông qua đó gia tăng khả năng tìm kiếm lợi nhuận của các bên thuộc hệ thống nhượng quyền. Dưới khía cạnh pháp luật cạnh tranh, việc xác định thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ trong hợp đồng nhượng quyền có vi phạm pháp luật cạnh tranh hay không thì điều quan trọng là phải xác định được mức độ tác động của điều khoản đó đối với thị trường dựa trên tỷ lệ thị phần các bên nắm giữ, mà không phải chỉ dựa duy nhất vào tỷ lệ % thị phần của các bên tham gia thỏa thuận. Do bản thân số % thị phần kết hợp của các bên chỉ là con số đơn thuần mà không phản ánh tầm ảnh hưởng của thỏa thuận hoặc hành vi phân chia thị trường tiêu thụ trong hợp đồng nhượng quyền. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 9, Luật Cạnh tranh 2004, hành vi này chỉ bị cấm khi các bên tham gia thỏa thuận (Bên nhượng quyền và Bên nhận quyền) có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên. Như vậy, Luật Cạnh tranh Việt Nam với tư duy suy luận mặc nhiên cho rằng khi các bên tham gia thỏa thuận đạt ngưỡng thị phần từ 30% trên thị trường liên quan trở lên là có khả năng gây hạn chế cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy đã lấy yếu tố tỷ lệ thị phần của các bên tham gia thỏa thuận là căn cứ duy nhất để xác định thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ có vi phạm Luật Cạnh tranh hay không.
  • 43. 37 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Xét về mặt bản chất của quan hệ nhượng quyền thương mại, bên nhận quyền thường có xu hướng yêu cầu được độc quyền kinh doanh trong một phạm vi khu vực địa lý nhất định, khu vực này có thể được tính theo cây số vuông, mét vuông hay chỉ là một con đường, góc phố. Nói cách khác, bên nhận quyền luôn muốn tối đa hóa lợi nhuận của mình bằng cách (1) Buộc bên nhượng quyền đảm bảo không được nhượng quyền cho bất kỳ chủ thể nào khác có khả năng cạnh tranh trực tiếp đối với bên nhận quyền trong khu vực/phạm vi xác định; hoặc (2) Thỏa thuận bên nhượng quyền sẽ đồng ý trao cho bên nhận quyền quyền chủ động tự mở thêm nhiều cửa hàng hay nhượng quyền thương mại lại cho bất kỳ chủ thể nào nằm trong phạm vi mà bên nhận quyền kiểm soát. Về phía bên nhượng quyền, với mục đích là chuyển giao toàn bộ phương thức kinh doanh cũng như quyền thương mại của mình cho bên nhận quyền để kinh doanh cùng sản phẩm nhằm thu phí nhượng quyền, bên nhượng quyền cũng thường dễ dàng chấp nhận yêu cầu của bên nhận quyền được độc quyền kinh doanh trong một khu vực địa lý nhất định, thậm chí bên nhượng quyền cũng có xu hướng yêu cầu bên nhận quyền chỉ được kinh doanh nhượng quyền thương mại tại một cơ sở duy nhất và cấm bên nhận quyền được tổ chức quảng cáo ngoài phạm vi của mình để dễ kiểm soát chung cả hệ thống nhượng quyền. Hệ quả của hành vi này là, trên cùng một thị trường liên quan, bên nhận quyền không phải chịu sức ép cạnh tranh từ phía bên nhượng quyền và các bên nhận quyền khác trong cùng hệ thống nhượng quyền thương mại;. Nhìn chung, thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ là thỏa thuận phản ánh rõ nét tính hạn chế cạnh tranh trong kinh doanh giữa các bên trong thỏa thuận, thông qua đó, đảm bảo một tỷ lệ thành công cao trong việc kinh doanh của các bên trong hệ thống nhượng quyền, do vậy, các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại đặc biệt quan tâm đến thỏa thuận