SlideShare a Scribd company logo
1 of 107
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN BÍCH PHƯƠNG
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CHU
TRÌNH THU VIỆN PHÍ TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN BÍCH PHƯƠNG
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CHU
TRÌNH THU VIỆN PHÍ TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán (Hướng ứng dụng)
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG
TP. Hồ Chí Minh - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện hệ tổ chức thông tin kế toán
trong chu trình thu viện phí tại bệnh viện Tai Mũi Họng Thành phố Hồ Chí Minh”
là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân. Số liệu và thông tin trong luận văn
có nguồn gốc rõ ràng và trung thực. Các kết quả trong luận văn chưa được công bố
trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
TP.HCM, ngày 22 tháng 05 năm 2019
Tác giả
Trần Bích Phương
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT
ABSTRACT
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................3
3. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................3
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn tại đơn vị nghiên cứu.........................................4
CHƯƠNG 1. PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT TẠI BỆNH VIỆN
TAI MŨI HỌNG .....................................................................................................5
1.1. Đặc điểm của bệnh viện công lập.....................................................................5
1.1.1. Khái niệm bệnh viện công lập.................................................................5
1.1.2. Đặc trưng của các bệnh viện công lập.....................................................5
1.2. Khái quát về Bệnh viện Tai Mũi Họng - Thành phố Hồ Chí Minh .................6
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Bệnh viện Tai Mũi Họng - Thành phố
Hồ Chí Minh .....................................................................................................6
1.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý Bệnh viện Tai Mũi Họng - Thành phố Hồ Chí
Minh 6
1.2.3. Đặc điểm hoạt động của Bệnh viện Tai Mũi Họng.................................8
1.2.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán .............................................................10
MỤC LỤC
1.3. Sự cần thiết của việc tổ chức thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí tại
bệnh viện ...............................................................................................................12
1.3.1. Chức năng của chu trình thu viện phí ...................................................12
1.3.2. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong chu trình thu viện phí .................12
1.3.3. Tổ chức thông tin kế toán hoạt động xác định viện phí........................15
1.3.4. Tổ chức thông tin kế toán hoạt động thu viện phí.................................17
1.3.5. Tổ chức thông tin kế toán hoạt động báo cáo viện phí .........................18
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.....................................................................23
2.1. Đề tài nghiên cứu nước ngoài ........................................................................23
2.2. Đề tài nghiên cứu trong nước.........................................................................26
CHƯƠNG 3. KIỂM CHỨNG VẤN ĐỀ VÀ DỰ ĐOÁN NGUYÊN NHÂN TÁC
ĐỘNG.....................................................................................................................30
3.1. Kiểm chứng vấn đề cần giải quyết .................................................................30
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................30
3.1.2. Kiểm chứng vấn đề cần giải quyết........................................................30
3.2. Dự đoán nguyên nhân ....................................................................................48
CHƯƠNG 4. KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN ...............................................51
4.1. Kiểm chứng nguyên nhân ..............................................................................51
4.1.1. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................51
4.1.2. Thu thập dữ liệu ....................................................................................51
4.1.3. Mục tiêu khảo sát ..................................................................................51
4.1.4. Nội dung khảo sát..................................................................................51
4.1.5. Phương pháp khảo sát ...........................................................................52
4.2. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................52
CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG..66
5.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí tại
bệnh viện tai mũi họng..........................................................................................66
5.1.1. Giải pháp tổ chức ứng dụng CNTT vào công tác kế toán.....................66
5.1.2. Giải pháp xây dựng bộ mã các đối tượng..............................................67
5.1.3. Giải pháp xây dựng quy trình chuẩn .....................................................70
5.1.4. Giải pháp đề xuất bổ sung biểu mẫu báo cáo........................................76
MỤC LỤC
5.2. Kế hoạch hành động.......................................................................................77
KẾT LUẬN ............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BN : Bệnh nhân
BS : Bác sĩ
BV : Bệnh viện
CBVC : Cán bộ viên chức
CNTT : Công nghệ thông tin
ERP : Hệ thống hoạch định tài nguyên doanh nghiệp
TTKT : Hệ thống thông tin kế toán
KCB : Khám chữa bệnh
KSNB : Kiểm soát nội bộ
KTTT : Kế toán thanh toán
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCKT : Tài chính kế toán
TK : Tài khoản
TMH : Tai Mũi Họng
TTKT : Thông tin kế toán
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Số hiệu bảng
1.1 Kết quả thực hiện chỉ tiêu năm 2018
3.1 Cấu trúc mã y tế
4.1 Doanh thu Bệnh viện Tai Mũi Họng năm 2017 và 2018
4.2 Tình hình khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế
5.1 Danh mục bệnh nhân theo phần mềm FPT E.Hospital
5.2 Cấu trúc mã y tế theo phần mềm FPT E.Hospital
5.3 Cấu trúc mã y tế được đề xuất theo định hướng
5.4 Quy trình thu nộp viện phí bệnh nhân ngoại trú
5.5 Quy trình thu nộp viện phí bệnh nhân nội trú
5.6 Quy trình thu nộp và kiểm soát viện phí hàng ngày
5.7 Kế hoạch hành động
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Số hiệu hình Tên hình
1.1 Sơ đồ tổ chức
1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện Tai Mũi Họng
1.3 Mối quan hệ giữa các bộ phận trong điều trị ngoại trú
1.4 Mối quan hệ giữa các bộ phận trong điều trị nội trú
1.5 Sơ đồ dòng dữ liệu của chu trình thu viện phí
3.1 Sơ đồ mô tả nghiệp vụ viện phí ngoại trú
3.2 Sơ đồ mô tả nghiệp vụ viện phí nội trú
3.3 Mô hình tổng thể hệ thống ngoại trú
3.4 Mô hình tổng thể hệ thống nội trú
3.5 Giao diện màn hình tiếp nhận bệnh nhân
3.6 Giao diện xác nhận viện phí nội trú
3.7 Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú
3.8 Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh nội trú
3.9 Quy trình luân chuyển chứng từ viện phí ngoại trú
3.10 Quy trình luân chuyển chứng từ viện phí nội trú
3.11 Bảng kê dịch vụ y tế nội trú theo số hoá đơn
3.12 Bảng kê thanh toán thu tạm ứng nội trú
3.13 Bảng kê thanh toán chi viện phí nội trú
3.14 Sổ cái tài khoản 5311-Doanh thu dịch vụ y tế (viện phí)
3.15 Giao diện màn hình báo cáo viện phí ngoại trú, nội trú, BHYT
3.16 Danh sách đề nghị thanh toán chi phí KCB ngoại trú
4.1 Bảng kê viện phí tổng hợp
4.2 Thông tin khám bệnh
4.3 Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú
4.4 Báo cáo chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, nội trú, BHYT
5.1 Mô hình liên kết giữa các phân hệ chính
TÓM TẮT
Tổ chức thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí tại Bệnh viện là
một việc rất cần thiết và tất yếu để duy trì hoạt động của Bệnh viện. Tuy nhiên,
để quản lý một cách chính xác và khoa học việc tổ chức hệ thông tin kế toán
trong chu trình thu viện phí tại Bệnh viện thì không đơn giản bởi vì có rất nhiều
chế độ thanh toán khác nhau, nhiều đối tượng điều trị, nhiều quy định của Nhà
nước cũng như của Bệnh viện và nhiều vấn đề phát sinh khác. Vì vậy, tổ chức
thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí tại đơn vị cần phải hoàn thiện để
đáp ứng được nhu cầu thông tin phục vụ quản trị một cách hiệu quả.
Luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm tìm hiểu
thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí tại
bệnh viện Tai Mũi Họng. Từ đó, tác giả thấy việc tổ chức thông tin kế toán trong
chu trình thu viện phí tại đơn vị tuy đã đáp ứng được yêu cầu về cung cấp thông
tin kế toán trung thực, khách quan nhưng vẫn chưa được tích hợp đồng bộ cơ sở
dữ liệu dùng chung gây khó khăn trong quá trình báo cáo tổng hợp. Phần mềm
giải pháp tổng thể bệnh viện FPT e.Hospital còn mang tính hình thức trong việc
trình bày báo cáo và cung cấp thông tin quản lý nội bộ. Trên cơ sở nghiên cứu lý
luận và thực trạng tại đơn vị, luận văn đã đề xuất một số giải pháp và kế hoạch
hành động nhằm hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong chu trình thu viện
phí tại Bệnh viện.
Từ khóa: Hệ thống thông tin kế toán, bệnh viện, viện phí.
ABSTRACT
AIS in medical billing process at hospital is a necessary and indispensable
work to remain hospital’s transaction. However, effective and scientific
management the AIS in medical billing process is not such a simple task due to the
variety of payment, patients, governmental and hospital regulations as well as
arising problems. So, AIS in medical billing process needs to be improved to meet
the need of information, therefore, facilitate the management process.
Thesis has used quantitative study to find out the reality about AIS in
medical billing process in Ear Nose Throat Hospital. By which, I personally think
that, even though the AIS in medical billing process has accurately and objectively
met the information needs, the system has not been able to synchronize the general
data base, which leads to several difficulties in general report process. Hospital
general-solution program is conceptual during report presentation and internal
information provision, still. Based on theorical research and hospital practice, the
thesis has suggested several solutions and plans to perfect the AIS in medical billing
process.
Key words: AIS, hospital, medical billing.
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng khẳng định con người là yếu tố hàng đầu quyết định sự phát triển của
đất nước; mà sức khỏe là cái gốc của mỗi con người vì vậy đầu tư cho sức khoẻ và
bảo vệ, chăm sóc sức khỏe là đầu tư cho sự phát triển đất nước. Để bảo vệ và chăm
sóc sức khỏe cho nhân dân, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đầu tư phát triển hệ
thống mạng lưới y tế, xây dựng hệ thống các bệnh viện khắp cả nước. Cùng với sự
phát triển của khoa học - kỹ thuật, chuyên môn hóa ngành y tế với việc triển khai
các kỹ thuật y tế như chụp CT, cộng hưởng từ, cấy điện ốc tai thì bệnh viện đã trở
thành một đơn vị hoạt động khá phức tạp, đòi hỏi phải tổ chức và quản lý phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Ngày nay, cơ chế thị trường đã tác động đến
hoạt động của bệnh viện vì thế việc tổ chức và quản lý giúp bệnh viện hoạt động tốt
là rất quan trọng.
Thực hiện Nghị định 85/2012/NĐ-CP quy định về cơ chế hoạt động, cơ chế
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám chữa bệnh
của các cơ sở khám chữa bệnh công lập, buộc các bệnh viện phải chủ động hơn
trong hoạt động quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính. Trong đó,
theo cơ chế tự chủ thì nguồn kinh phí thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp
hàng năm có tỷ trọng giảm dần trong khi nguồn thu từ viện phí và Bảo hiểm y tế là
nguồn thu chủ yếu cho Bệnh viện. Vì vậy, việc quản lý nguồn thu từ viện phí và
Bảo hiểm y tế của hệ thống y tế như thế nào để đảm bảo xác định viện phí, thu viện
phí và báo cáo viện phí cho phù hợp, hiệu quả, tính đủ, tính đúng và tính kịp thời
chi phí của từng người bệnh là rất quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay nguồn thu này
vẫn còn nhiều bất cập như các chi phí trực tiếp phục vụ bệnh nhân chưa được tính
đúng, tính đủ, xác định sai viện phí, sai đối tượng BHYT, tình hình bệnh nhân trốn
viện, bỏ về, bệnh nhân nghèo không có BHYT vẫn còn xảy ra làm thất thu viện phí,
công tác quản lý bệnh nhân BHYT tại bệnh viện cũng như quản lý chi phí khám
chữa bệnh BHYT của cơ quan BHYT chưa được chặt chẽ, thiếu tính chuyên
2
nghiệp. Đây cũng là yếu tố then chốt nhằm tăng nguồn thu nhưng vẫn đảm bảo
được tính minh bạch, công bằng về tài chính y tế. Những năm vừa qua, Bệnh viện
Tai Mũi Họng đã có sự thay đổi trong họat động và mô hình quản lý. Đơn vị đã cơ
cấu lại bộ máy tổ chức, nâng cao công tác quản lý và đặc biệt quan tâm đến việc
nâng cao vai trò của TTKT. Tuy nhiên, việc tổ chức TTKT nói chung và tổ chức
TTKT trong chu trình thu viện phí nói riêng tại bệnh viện còn hạn chế khi đổi sang
cơ chế quản lý mới. TTKT vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý. Thực tế, Bệnh
viện đã ứng dụng công nghệ thông tin trong việc sử dụng phần mềm giải pháp quản
lý tổng thể bệnh viện FPT e.Hospital từ năm 2015 nhưng mới chỉ phục vụ cho công
tác khám bệnh, chữa bệnh là chủ yếu, còn tổ chức công tác kế toán hành chính sự
nghiệp thì sử dụng một phần mềm kế toán riêng (phần mềm IMAX 8.0) mà chưa
được tích hợp lại trong cùng một hệ thống thông tin quản lý thống nhất. Chính vì
đơn vị sử dụng hai phần mềm độc lập vì vậy số liệu kế toán không có tính kế thừa,
chưa có sự liên kết cao giữa các bộ phận, khoa phòng dẫn đến công việc còn chồng
chéo, tốn thời gian nhân lực, vật lực, khó khăn trong công tác kiểm tra, đối chiếu,
giám sát các nguồn thu này. Vì viện phí là nguồn thu chính của bệnh viện nên việc
tổ chức TTKT chu trong trình thu viện phí tại đơn vị cần phải hoàn thiện trong việc
tích hợp hai phần mềm kế toán giúp số liệu kế toán có tính kế thừa nhằm đáp ứng
được nhu cầu thông tin phục vụ quản trị một cách hiệu quả.
Xuất phát từ vấn đề trên, tôi đã chọn thực hiện đề tài: “Hoàn thiện tổ chức
thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí tại Bệnh viện Tai Mũi Họng
Thành phố Hồ Chí Minh”.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu để xác định nguyên nhân của việc sử dụng phần mềm kế toán
và phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện riêng biệt tại đơn vị trong chu trình thu
viện phí.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới, hoàn thiện TTKT trong chu trình
thu viện phí tại bệnh viện TMH Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu nhằm những vấn đề liên quan đến TTKT tại
bệnh viện TMH.
- Về không gian: khảo sát thực nghiệm trong luận văn được thực hiện tại
bệnh viện TMH.
5. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của luận văn, tác giả sử dụng các phương
pháp sau:
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Để phân tích đánh giá thực trạng tổ chức
TTKT trong chu trình thu viện phí tại bệnh viện TMH. Tác giả tiến hành phỏng vấn
kế toán tổng hợp; thu thập số liệu từ phòng TCKT và các khoa phòng chuyên môn.
Dựa vào việc thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả có thể rút ra kết luận về thực trạng
công tác tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí đã đáp ứng nhu cầu thông tin
như thế nào.
- Phương pháp thống kê và phân tích số liệu để đánh giá thực trạng tổ chức
TTKT trong chu trình thu viện phí tại bệnh viện.
4
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn tại đơn vị nghiên cứu
Đưa ra nhận xét về TTKT tại bệnh viện Tai Mũi Họng; Từ đó đưa những
giải pháp cơ bản hoàn thiện TTKT trong chu trình thu viện phí tại bệnh viện Tai
Mũi Họng.
5
CHƯƠNG 1. PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT TẠI BỆNH VIỆN
TAI MŨI HỌNG
1.1. Đặc điểm của bệnh viện công lập
1.1.1. Khái niệm bệnh viện công lập
Bệnh viện công lập là những bệnh viện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thành lập và hoạt động dưới sự quản lý của nhà nước. Là một đơn vị hành chính sự
nghiệp có thu với chức năng là cung cấp dịch vụ công về y tế cho người dân, đồng
thời thực hiện nghiệp vụ chuyên môn về y tế.
1.1.2. Đặc trưng của các bệnh viện công lập
- Là một tổ chức hoạt động phi lợi nhuận, nguồn tài chính hoạt động chủ yếu
từ ngân sách nhà nước.
- Mục tiêu hoạt động mang tính phúc lợi xã hội. đem đến những dịch vụ
chăm sóc sức khỏe cho người dân với chi phí hợp lý nhất.
- Chức năng hoạt động chủ yếu là khám chữa bệnh cho người dân, ngoài ra
còn có chức năng đào tạo nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y tế.
- Bệnh viện được tổ chức hết sức khoa học, các khâu khám bệnh, chuẩn
đoán, điều trị, chăm sóc được gắn kết chặt chẽ với nhau.
6
1.2. Khái quát về Bệnh viện Tai Mũi Họng - Thành phố Hồ Chí Minh
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Bệnh viện Tai Mũi Họng - Thành
phố Hồ Chí Minh
Ngày 12/5/1986 Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định số:
60/QĐ-UB của UBND thành lập Trung tâm Tai Mũi Họng.
Ngày 26/8/2002, Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định
số 3497/QĐ-UB đổi tên Trung tâm Tai Mũi Họng thành Bệnh viện Tai Mũi Họng,
trực thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 16/7/2008, Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh ra Quyết định
số 3054/QĐ-UBND về việc xếp Hạng I cho Bệnh Viện Tai Mũi Họng trực thuộc Sở
Y tế Thành phố Hồ Chí Minh.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý Bệnh viện Tai Mũi Họng - Thành phố Hồ Chí
Minh
Giám đốc là người đứng đầu bệnh viện, trực tiếp lãnh đạo, quản lý tất cả hoạt
động của bệnh viện.
Phó Giám đốc có trách nhiệm phụ giúp giám đốc, chịu trách nhiệm về việc
được phân công.
Bệnh viện có sáu phòng chức năng và 10 khoa. Mỗi khoa, phòng có 1
Trưởng khoa/phòng phụ giúp ban giám đốc trong công tác quản lý.
7
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức
(Nguồn: Phòng Tổ chức, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
8
1.2.3. Đặc điểm hoạt động của Bệnh viện Tai Mũi Họng
Trong công tác kiện toàn và phát triển tổ chức, bệnh viện đã triển khai
thêm nhiều phòng khám phục vụ công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân. Bệnh
viện cũng đã tổ chức nhiều cuộc họp Hội đồng bệnh nhân toàn viện để ghi nhận
các phản ánh của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân. Trong năm qua, bệnh viện
đã mở nhiều lớp tập huấn cho cán bộ nhân viên về đổi mới phong cách, thái độ
phục vụ của cán bộ Y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh để nâng cao tinh
thần thái độ phục vụ bệnh nhân.
Bên cạnh những thành công, Bệnh viện TMH cũng gặp không ít thách
thức khó khăn trong hoạt động như tình trạng nhân lực chưa đầy đủ và không
đồng bộ, tình hình tài chính có khó khăn trong thanh quyết toán BHYT và triển
khai giá dịch vụ mới.
Các chỉ tiêu so với kế hoạch đều đạt và vượt so với cùng kỳ. Giường kế
hoạch: 850 giường, thực kê: 972 giường, số giường kế hoạch của năm 2018 đã
được điều chỉnh tăng thêm và tương đối phù hợp với thực tế phát triển của bệnh
viện. Tổng số lần khám bệnh: 386.768 lượt, tăng 2,08% so với năm 2017
(378.880 lượt). Tổng số bệnh nhân điều trị nội trú: 54.280 lượt, tăng 8,46% so
với năm 2017 (50.047 lượt). Công suất sử dụng giường bệnh: 117,6% (so với
850 giường KH), đạt chỉ tiêu so với kế hoạch năm (100%), tăng 5,5% so với
cùng kỳ năm 2017 (112,1% so với 800 giường KH).
Bình quân hàng ngày, bệnh viện khám cho khoảng 1.455 lượt bệnh nhân.
Số lượng bệnh nhân nội trú và ngoại trú của bệnh viện đang tăng dần theo hàng
năm, phản ánh sự tin tưởng của bệnh nhân vào khả năng của bệnh viện. Kết quả
thực hiện các chỉ tiêu được nêu trong Bảng 1.2.
9
Các chỉ số Năm 2018 Năm 2017
% tăng,
giảm
Các chỉ số tổng quát
Tổng số lần khám bệnh 386.768 378.880 ↑ 2,08
Tổng số bệnh nhân điều trị nội trú 54.280 50.047 ↑ 8,46
Tổng số ngày điều trị nội trú 364.949 327.252 ↑ 11,52
Ngày điều trị trung bình của 1 6,7 6,5 ↑ 0,2
bệnh nhân
Công suất sử dụng giường bệnh 117,6 112,1 ↑ 5,5
Bảng 1.1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu năm 2018
(Nguồn: Phòng KHTH, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
10
Kế toán thuế
Kế toán đào tạo,
đề án
Kế toán tiền
lương, BHXH
Kế toán thanh
toán
Kế toán vật tư,
TSCĐ
Kế toán kho bạc,
ngân hàng
Kế toán dược
Kế toán tổng hợp
Phó trưởng phòng
Thủ quỹ
Phó trưởng phòng
Bộ phận thu
Trưởng phòng Tài chính kế toán
1.2.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán viện phí,
BHYT
Thu viện phí
nội trú
Thu viện phí
ngoại trú
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện Tai Mũi Họng
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
11
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện Tai Mũi Họng theo mô hình
tập trung. Với mô hình này, kế toán viên được phân chia thành các bộ phận kế
toán theo phần hành. Mỗi kế toán sẽ chịu trách nhiệm từng phần hành kế toán
riêng, kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu từ các kế toán phần hành
gửi lên để lập báo cáo tài chính.
Mọi chứng từ phát sinh được tập hợp cho bộ phận kế toán. Các kế toán viên
tiếp nhận chứng từ kiểm tra tính đúng đắn của chứng từ, lập chứng từ kế toán và
trình kế toán trưởng xem xét, ký duyệt từ lãnh đạo, sau đó chứng từ sẽ được lưu
đến cuối kỳ kế toán. Phòng TCKT là phòng nghiệp vụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp
của Giám đốc bệnh viện và chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ hoạt động
TCKT của bệnh viện. Nhiệm vụ, chức năng của bộ máy kế toán:
- Căn cứ vào chế độ, chính sách hiện hành và kế hoạch công tác của
bệnh viện, lập dự toán ngân sách, kế hoạch thu chi của bệnh viện và tổ chức thực
hiện khi kế hoạch được phê duyệt.
- Tổ chức và quản lý chặt chẽ công tác thu viện phí và các khoản thu khác
theo quy định.
- Tổ chức, xây dựng định mức chi tiêu cho mỗi hoạt động của đơn vị.
- Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị theo đúng quy định hiện hành.
Thực hiện các nghiệp vụ kế toán tiền lương, tài sản, vật tư và các chế độ chính
sách kịp thời, chính xác. Hướng dẫn, giám sát công tác kế toán, chế độ thu chi của
đơn vị.
- Định kỳ tiến hành báo cáo quyết toán, kiểm kê, tổng kết tài sản.
- Bảo quản và lưu trữ hồ sơ, chứng từ, sổ sách kế toán đúng theo quy định.
- Tổng hợp số liệu đồng thời phân tích kết quả hoạt động của đơn vị.
12
1.3. Sự cần thiết của việc tổ chức thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí
tại bệnh viện
1.3.1. Chức năng của chu trình thu viện phí
Chu trình thu viện phí có chức năng chính là kế thừa các dữ liệu về tình
hình sử dụng thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật sử dụng để điều trị cho người bệnh
đã ghi nhận trong chu trình khám và điều trị nhằm xác định chính xác số viện phí
mỗi bệnh nhân phải nộp và thu tiền viện phí.
Mục tiêu chủ yếu của chu trình thu viện phí là phối hợp nhịp nhàng và
hiệu quả giữa các bộ phận trong việc thu viện phí, theo dõi tạm ứng, hoàn ứng và
thanh toán viện phí.
1.3.2. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong chu trình thu viện phí
Bộ phận kế toán trong chu trình thu viện phí có nhiệm vụ ghi nhận, phân
tích, xử lý lưu trữ nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến sự biến động của từng
đối tượng bệnh, theo dõi tình hình thu phí, tạm ứng, hoàn trả, … cung cấp các thông
tin cho nhà quản trị thông qua báo cáo.
Theo đó khi bệnh nhân vào bệnh viện khám, mối quan hệ giữa bộ phận kế
toán với các bộ phận khác trong khâu khám bệnh tại phòng khám được mô tả như
hình 1.3. Nếu bệnh nhân được chỉ định điều trị ngoại trú thì chu trình thu viện phí
kết thúc khi bệnh nhân nhận đơn thuốc và lịch hẹn tái khám của bác sĩ.
13
Hình 1.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong điều trị ngoại trú
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
Nhập
viện
Kết
luận
Khám
bệnh
Tiếp
đón
Mua
phiếu
khám
Thực
hiện các
DVKT
Chỉ định
các
DVKT
Bộ phận
khám bệnh
Bộ phận
đón tiếp
Thủ
quĩ
Kế toán
tiền mặt
Bộ phận
thu VP
CÁC KHOA
CẬN LÂM
SÀNG
PHÒNG
KHÁM
KẾ TOÁN
Điều trị
ngoại
trú
14
BS
điều trị
Thống kê
chi phí
Bộ
phận
thu VP
Kế toán
tiền mặt
Thủ
quĩ
HỒI SỨC
CẤP
CỨU
Tiếp nhận
bệnh
nhân
Tạm ứng
viện
phí
Điều trị
KHOA
DƯỢC
PHÒNG THIẾT
BỊ - VẬT TƯ Y
TẾ
Thực
hiện
các
DVKT
Bộ
phận
đón tiếp
KẾ TOÁN
Thanh
toán viện
phí
Ra
viện
Chỉ
định
các
DVK
PHÒNG MỔ
KHOA
ĐIỀUTRỊ
Còn khi bệnh nhân được chỉ định nhập viện, mối quan hệ cụ thể về chức
năng giữa bộ phận kế toán với các bộ phận chức năng trong khâu điều trị nội trú cho
đến khi bệnh nhân ra viện được mô tả như Hình 1.4.
Hình 1.4. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong điều trị nội trú
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
CÁC KHOA
CẬN LÂM
SÀNG
15
1.3.3. Tổ chức thông tin kế toán hoạt động xác định viện phí
Chu trình thu viện phí là một chu trình phức tạp liên quan đến rất nhiều các
bộ phận chức năng trong bệnh viện, cho phép theo dõi thông tin người bệnh vào
điều trị tại bệnh viện cho đến khi thực hiện y lệnh điều trị, các dữ liệu thu được từ
quy trình như thông tin về quá trình điều trị của bệnh nhân, thông tin về tình hình sử
dụng thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật,… đã sử dụng để điều trị cho bệnh nhân
được ghi nhận trong chu trình khám và điều trị nhằm xác định viện phí mỗi bệnh
nhân phải nộp và thực hiện thu tiền viện phí.
Việc tổ chức TTKT hoạt động xác định viện phí trong chu trình này liên
quan đến các khâu như tiếp nhận bệnh nhân, khám chữa bệnh và cho chỉ định điều
trị của bác sĩ, …
- Tiếp nhận thông tin bệnh nhân: (theo đối tượng % quyền lợi được hưởng
BHYT và không được hưởng BHYT)
Khi người bệnh đến khám sẽ được bộ phận tiếp nhận thực hiện đăng ký
khám bệnh với các thông tin cá nhân cần thiết và tiền sử bệnh của bệnh nhân, sau
đó được chuyển đến các bộ phận tiếp theo để tiếp tục cập nhật, xử lý.
- Xác định viện phí cho mỗi bệnh nhân:
Theo Thông tư số 02/2017/TT-BYT về việc quy định mức tối đa khung giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT và
Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC về việc thống nhất giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh BHYT giữa các bệnh viện cùng hạng thì việc xác định viện
phí bao gồm:
+ Dịch vụ y tế sử dụng: chi phí về thuốc, dịch truyền, hoá chất, vật tư tiêu
hao, vật tư thay thế; chi phí về điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi
trường; dịch vụ kỹ thuật; chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ,
dụng cụ; chi phí phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật; chi phí tiền
16
lương ngạch bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ do
Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Riêng đối với một số loại
thuốc, dịch truyền, hoá chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế chưa được tính vào giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Thông tư 02/2017/TT-BYT và máu, chế
phẩm máu được thanh toán theo số lượng thực tế sử dụng cho người bệnh và giá
mua theo quy định của pháp luật.
+ Giá thu một phần viện phí: Đối với bệnh nhân điều trị ngoại trú, giá thu
một phần viện phí được tính bằng số lần khám bệnh và những dịch vụ kỹ thuật mà
bệnh nhân sử dụng. Đối với bệnh nhân điều trị nội trú, giá thu một phần viện phí
được tính theo ngày giường nội trú và các khoản chi phí thực tế bệnh nhân trực tiếp
sử dụng. Đối với người bệnh khám chữa bệnh theo yêu cầu thì bệnh nhân sẽ thanh
toán theo mức phí bệnh viện quy định có sự phê chuẩn của đơn vị quản lý cấp trên
và được niêm yết công khai tại đơn vị.
+ Đối tượng nộp và miễn nộp một phần viện phí: Căn cứ theo Luật BHYT
năm 2014 sửa đổi và Nghị định 105/NĐ- CP/2014 được quy định mức hưởng thẻ
BHYT cho các đối tượng sau:
Bệnh nhân thanh toán gián tiếp: người bệnh có thẻ Bảo hiểm y tế
được nhà nước thanh toán toàn phần và thanh toán một phần chi phí (BHYT
100%, 95%, 80%), trẻ em dưới 6 tuổi, các dịch vụ kỹ thuật cao. Bảo hiểm y
tế chi trả và những khoản dịch vụ kỹ thuật cao Bảo hiểm y tế không chi trả.
Bệnh nhân thanh toán trực tiếp: đối tượng dịch vụ, bệnh nhân không
có thẻ BHYT.
Bệnh nhân được khám chữa bệnh miễn phí: các đối tượng chính sách,
người nghèo.
Việc phân loại đối tượng này liên quan đến việc xác định mức viện
phí cho mỗi bệnh nhân.
17
Như vậy, tùy trường hợp bệnh nhân điều trị ngoại trú hay nội trú việc xác
định viện phí sẽ khác nhau. Đối với viện phí ngoại trú thường bao gồm phí khám
bệnh, phí thực hiện các dịch vụ kỹ thuật (siêu âm, xét nghiệm, Xquang, ...) theo chỉ
định của bác sĩ. Đối với viện phí nội trú thể hiện trên hồ sơ thanh toán ra viện trong
đó kê khai đầy đủ các dịch vụ y tế, dịch vụ kỹ thuật, thuốc men, tiền giường... liên
quan đến bệnh nhân, những thông tin này do khối điều trị cung cấp do vậy sẽ cần
thông tin từ chu trình khám và điều trị.
Khi ứng dụng phần mềm quản lý tổng thể, kế toán viện phí khai thác toàn bộ
những dữ liệu được cập nhật trong chu trình khám và điều trị của bệnh nhân. Trên
cơ sở dữ liệu này, kế toán viện phí sẽ áp giá dịch vụ kỹ thuật, thuốc, vật tư y tế để
xác định viện phí mà người bệnh hoặc cơ quan BHYT phải chi trả, trong đó vật tư y
tế và giá thuốc được xác định trên cơ sở thông tin giá mua đầu vào từ chu trình cung
ứng. Việc xác định đơn giá thuốc, vật tư y tế và đơn giá các dịch vụ kỹ thuật tại mỗi
thời điểm cũng là một nội dung quan trọng của chu trình thu viện phí.
1.3.4. Tổ chức thông tin kế toán hoạt động thu viện phí
Sau khi xác định viện phí nhân viên thu ngân sẽ lập biên lai thu viện phí đối
với bệnh nhân ngoại trú, lập phiếu thu tạm ứng đối với bệnh nhân nhập viện điều trị
nội trú, làm thủ tục hoàn ứng và in hóa đơn thu tiền viện phí đối với bệnh nhân
thanh toán ra viện dựa vào bảng kê chi phí khám chữa bệnh ngoại trú/nội trú (mẫu
01/BV hoặc 02/BV) thanh toán của bệnh nhân do các khoa phòng chuyển đến. Đối
với bệnh nhân BHYT, nhân viên thu ngân xác định số tiền cơ quan BHYT chi trả,
số tiền bệnh nhân phải nộp, lập biên lai đồng chi trả BHYT và hoàn tất các thủ tục,
hồ sơ theo quy định của BHYT để đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) thanh
toán.
Cuối mỗi ngày, nhân viên thu phí sẽ lập các bảng kê tình hình thu viện phí
trong ngày. Thông tin trên các bảng kê thu viện phí giúp hạch toán và kiểm soát
việc thu tiền. Tuỳ theo từng mục đích quản lý, các bảng kê thu viện phí có thể được
18
cung cấp thông tin theo nhiều hình thức khác nhau như: lập theo nhóm đối tượng
bệnh nhân BHYT, bệnh nhân khám chữa bệnh theo yêu cầu, bệnh nhân thường.
Viện phí của từng nhóm đối tượng được hạch toán riêng trên những tài khoản khác
nhau. Việc in chi tiết các loại bảng kê cho các nhóm đối tượng tạo điều kiện thuận
lợi cho việc hạch toán tổng hợp và làm cơ sở để thanh quyết toán với cơ quan
BHXH.
Trên cơ sở các bảng kê thu viện phí, thu tạm ứng, chi hoàn tạm ứng được lập
cuối ngày, kế toán thanh toán lập phiếu thu/chi và tiến hành hạch toán tổng hợp trên
các tài khoản tương ứng. Tại các bệnh viện công, việc hạch toán các khoản thu viện
phí cần phân định rõ các hoạt động sự nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh
(SXKD), hoạt động khám chữa bệnh theo yêu cầu, … để phản ánh phù hợp trên hệ
thống tài khoản. Hiện nay, theo Thông tư 107/2017/TT-BTC quy định, để theo dõi
và phản ánh các khoản doanh thu mà chủ yếu là hoạt động khám chữa bệnh, dịch vụ
của bệnh viện, kế toán sử dụng TK 531 – Doanh thu hoạt động SXKD, dịch vụ.
1.3.5. Tổ chức thông tin kế toán hoạt động báo cáo viện phí
Cuối ngày, nhân viên thu phí lập Bảng kê chứng từ bán lẻ và chuyển cho kế
toán thanh toán lập phiếu thu sau đó nộp tiền đã thu cho thủ quỹ. Kế toán thanh toán
kiểm tra, phân loại và ghi sổ kế toán. Đối với những bệnh nhân sử dụng thẻ Bảo
hiểm y tế thì cuối tháng kế toán viện phí mới nộp bảng thống kê chi trả bệnh nhân
từ nguồn BHYT và quyết toán với cơ quan Bảo hiểm xã hội về chi phí khám, điều
trị cho bệnh nhân Bảo hiểm y tế.
Căn cứ vào Thông tư 178/2012/TT-BTC thì hàng tháng kế toán BHYT của
bệnh viện làm báo cáo để đối chiếu số liệu với phòng giám định BHYT, cụ thể các
báo cáo sau:
- Báo cáo tổng hợp danh sách người bệnh BHYT khám chữa bệnh ngoại
trú đề nghị thanh toán (Mẫu C79a-HD/BHYT);
19
- Báo cáo tổng hợp danh sách người bệnh BHYT khám chữa bệnh nội trú
đề nghị thanh toán (Mẫu C80a-HD/BHYT);
- Báo cáo tổng hợp vật tư y tế được quỹ BHYT thanh toán (Mẫu số
19/BHYT);
- Báo cáo tổng hợp thuốc điều trị cho bệnh nhân BHYT khám chữa bệnh
(Mẫu số 20/BHYT);
- Báo cáo tổng hợp dịch vụ kỹ thuật điều trị cho bệnh nhân BHYT khám
chữa bệnh (Mẫu số: 21/BHYT).
Trên cơ sở tổ chức TTKT hoạt động xác định viện phí, hoạt
động thu viện phí và hoạt động báo cáo viện phí, sơ đồ dòng dữ liệu của chu
trình thu viện phí được mô tả như hình 1.5
20
Hình 1.5. Sơ đồ dòng dữ liệu của chu trình thu viện phí
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
Đơn giá thu
viện phí
Xác định
viện phí
Nộp tiền
Hồ sơ thanh
toán ra viện
Hồ sơ
bệnh nhân
Biên lai
Thu
viện phí
Hồ sơ
tạm ứng
Hồ sơ thanh
toán viện phí Bảng kê
tạm ứng
Lập
bảng kê
Bảng kê thanh
toán viện phí
Bảng kê
hoàn ứng
Chứng từ
ghi sổ
Lập
phiếu thu&
Nộp tiền cho thủ quỹ hạch toán
Sổ quỹ tiền mặt
Báo cáo
tinh hình
thu VP
Thủ quỹ
Ban quản lý
bệnh viện
Người nộp
viện phí
Khoa
khám bệnh
Khoa
điều trị
21
Thu viện phí là chu trình chính tạo nên nguồn thu của bệnh viện và chu trình
này được thực hiện qua nhiều bước với sự tham gia của nhiều nhân viên kế toán vì
thế báo cáo tổng hợp số thu viện phí là theo từng nhân viên và số hóa đơn mà không
theo đối tượng bệnh nhân có BHYT hay không BHYT; số liệu kế toán lại không có
tính kế thừa, khó khăn trong thống kê báo cáo và cung cấp thông tin kịp thời cho
ban quản lý bệnh viện.
22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này, tác giả đã giới thiệu khái quát về đặc điểm của bệnh viện
công lập nói chung và Bệnh viện Tai Mũi Họng nói riêng. Đồng thời cũng đã giới
thiệu sơ lược về cơ cấu tổ chức của phòng Tài chính – Kế toán. Luận văn đã đi sâu,
đề cập đến chức năng trong chu trình thu viện phí, mối quan hệ giữa các bộ phận
trong chu trình thu viện phí, tổ chức TTKT trong hoạt động xác định viện phí cho
mỗi bệnh nhân, thu viện phí và báo cáo viện phí. Những giới thiệu sơ lược trong
chương này giúp chúng ta hiểu được đặc điểm hoạt động của đơn vị và vai trò của
TTKT áp dụng trong chu trình thu viện phí của đơn vị. Từ đó tác giả phát hiện vấn
đề báo cáo tổng hợp số thu viện phí là theo từng nhân viên và số hóa đơn mà không
theo đối tượng bệnh nhân có BHYT hay không BHYT; số liệu kế toán lại không có
tính kế thừa, khó khăn trong thống kê báo cáo và cung cấp thông tin kịp thời cho
ban quản lý bệnh viện làm mất nhìu thời gian công sức và số liệu chồng chéo khó
kiểm soát.
23
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Đề tài nghiên cứu nước ngoài
Sau một thời gian tham khảo các tài liệu về những vấn đề liên quan đến đề
tài nghiên cứu của tác giả, tác giả thấy rằng có rất nhiều đề nghiên cứu về TTKT tại
nhiều quốc gia trên thế giới cũng như tác động của nó đến khu vực công.
Mohamed H. Abdelazim (2005) với luận án “The role of Accounting
Information in organizations’ Strategic management”. Luận án chỉ ra rằng: trong hai
thập kỷ qua, đã có những thay đổi đáng kể trong môi trường kinh doanh do việc sử
dụng các công nghệ thông tin, phương tiện truyền thông hiện đại và toàn cầu hóa thị
trường. Do những thay đổi, sự cạnh tranh gia tăng và mỗi tổ chức bắt đầu tìm kiếm
việc sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực để chiếm lĩnh thị trường hoặc ít nhất là để
giữ thị phần. Để quản lý các tổ chức trong môi trường phức tạp như vậy, các nhà
quản lý cần rất nhiều thông tin. Điều này thúc đẩy các nỗ lực nghiên cứu để cải
thiện hệ thống kế toán và TTKT đáp ứng được yêu cầu quản lý mới. Như vậy, luận
án đã đi sâu vào phân tích vai trò kết hợp các nguồn lực trong quản trị kinh doanh
của TTKT. Tuy nhiên, các vai trò khác của TTKT chưa được để cập tới hoặc đề cập
còn hạn chế.
ZSUZSANNA TÓTH (2012) với bài viết “The Current Role of accounting
information systems”. Tác giả khẳng định: TTKT là khung của các hoạt động kế
toán trong thực tiễn. TTKT có vai trò rất quan trọng trong sự ra quyết định của nhà
quản lý, giúp nhà quản lý xây dựng hệ thống quản trị chi phí và báo cáo kiểm soát.
Sự phát triển của tin học làm tăng khả năng cung cấp thông tin của TTKT. Phần
mềm kế toán ra đời làm công tác kế toán xử lý dễ dàng hơn, nhanh hơn và đáp ứng
được nhu cầu thông tin của nhà quản lý. Tuy nhiên, để đáp ứng được yêu cầu quản
trị ở mức cao hơn, hệ thống phần mềm quản trị ERP ra đời, cung cấp một hệ thống
cơ sở dữ liệu về thông tin rộng hơn cho kế toán, các nhà kiểm soát và nhà quản lý.
Bài viết đã phân tích về vai trò của TTKT đối với ra quyết định của nhà quản trị; vai
24
trò của tin học trong sự phát triển của TTKT. Tuy nhiên, còn rất nhiều vai trò khác
của TTKT mà bài viết chưa đề cập cũng như chưa có ví dụ thực tiễn để chứng minh
cho luận điểm.
António Trigo, Fernando Belfo, Raquel Pérez Estébanez (2014) với báo cáo
khoa học “Accounting Information Systems: The Challenge of the RealTime
Reporting” đã khẳng định sự thành công của TTKT là phụ thuộc vào công nghệ.
Ứng dụng khoa học công nghệ trong TTKT đã giải quyết được thách thức về thời
gian lập báo cáo kế toán. Trong một doanh nghiệp, các báo cáo kế toán tức thời
cung cấp thông tin đầy đủ và nhanh chóng tình trạng của doanh nghiệp, cho phép
nhà quản trị xác định phương hướng và ra quyết định hành động phải làm trong
từng thời điểm tốt hơn. Với khả năng tính toán và lưu trữ lớn, cho phép việc lập báo
cáo nhanh, góp phần tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy, phạm vi
của bài viết khá hẹp, đi sâu phân tích vai trò của TTKT với sự ứng dụng của công
nghệ để lập các báo cáo kế toán nhanh, báo cáo tức thời, phục vụ cho nhu cầu quản
trị.
Nzomo, Samuel (2013) với luận án: “Impact of accounting information
systems on organizational effectiveness of automobile companies in Kenya”. Tác
giả đã đo tính hiệu quả của TTKT qua các tiêu chí khác nhau, bao gồm cả chất
lượng hệ thống, chất lượng thông tin, chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của người sử
dụng và lợi ích đem lại của TTKT. Những phát hiện của nghiên cứu chỉ ra rằng
TTKT sử dụng trong ngành công nghiệp ô tô ở Kenya là những hệ thống chất
lượng. TTKT ở mỗi doanh nghiệp có các đặc điểm khác nhau, nhưng nhìn chung
chúng đều mang đặc điểm: dễ sử dụng, hệ thống linh hoạt, độ tin cậy cao, dễ học,
linh hoạt, và thời gian đáp ứng nhanh. Những phát hiện thêm cho thấy chất lượng
của thông tin được đảm bảo, rõ ràng, chính xác và kịp thời. Nghiên cứu cho thấy
TTKT đóng góp vào sự thành công của các cá nhân, các nhóm, các tổ chức, các
ngành công nghiệp, và các quốc gia. Lợi ích của TTKT bao gồm cải thiện việc ra
quyết định, cải thiện năng suất, tăng doanh thu, giảm chi phí, tăng lợi nhuận, hiệu
25
quả thị trường tốt, tạo việc làm và phát triển kinh tế. Nghiên cứu cũng chỉ ra những
thách thức phải đối mặt khi sử dụng TTKT đó là thiếu đào tạo thích hợp và thiếu hệ
thống tài liệu thích hợp. Hơn nữa, kết quả cho thấy một doanh nghiệp đông nhân
viên là một thách thức lớn của việc sử dụng TTKT. Khi doanh nghiệp có số lượng
nhân viên cao, số lượng nhân viên không được đào tạo về TTKT cao hơn. Bên cạnh
đó, số lượng nhân viên cũng làm gia tăng gánh nặng về tài chính khi trang bị các
thiết bị sử dụng trong TTKT và từ đó rủi ro về sự lỗi thời của công nghệ cũng cao
hơn. Những phát hiện của nghiên cứu này chỉ ra rằng TTKT có ảnh hưởng quan
trọng đến hiệu quả của các quyết định quản lý và hiệu quả tổ chức kiểm soát trong
doanh nghiệp. Các kết quả này phù hợp với đánh giá thực nghiệm trong đó chỉ ra
rằng có tồn tại một mối quan hệ giữa TTKT và hiệu quả trong tổ chức doanh
nghiệp. Luận án đã chứng minh các vai trò của TTKT với doanh nghiệp bằng các
con số thống kê dựa trên bảng hỏi tác giả xây dựng. Vì vậy, luận án có hạn chế là
mang tính chủ quan nhiều.
Leslie W.Weisenfeld và Larry N. Killough (1998) với luận án “ One
company’s experience with Acounting Information Systerm changes- An analysis
of managers’ satisfaction” đã chứng minh sự thay đổi TTKT đã tác động như thế
nào tới một công ty. Khác các luận án khác, tác giả thường phân tích thực trạng và
đề ra giải pháp sau đó không có các đánh giá về hiệu quả biện pháp mình đưa ra.
Leslie và Larry đã sử dụng các bảng hỏi cho công ty khi chưa có sự thay đổi của
TTKT, khi đang thay đổi TTKT và một năm sau khi thay đổi TTKT để so sánh
phản ứng của các nhà quản lý đối với sự thay đổi của TTKT. Các nhà quản lý đều
cho biết họ hài lòng hơn với bộ phận kế toán và các dữ liệu được cung cấp. Đặc
biệt, TTKT mới đã giải quyết được thách thức số liệu thời gian thực (ngay khi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, số liệu đã được lên báo cáo). Các nhà quản lý có thể
truy cập vào hệ thống và có được báo cáo vào bất kỳ thời điểm nào thay vì cuối
tháng mới nhận được báo cáo như trước đây. Tác giả đã chỉ ra khi áp dụng TTKT
cũ, tiền thưởng của nhân viên trong công ty không dựa vào kết quả lao động của
từng người mà được đánh giá trên kết quả kinh doanh của cả bộ phận, cả tập thể. Vì
26
vậy, mặc dù có những nhân viên hoàn thành công việc rất xuất sắc nhưng mức
thưởng không có sự phân biệt với những người khác. Khi áp dụng sự thay đổi của
TTKT mới, hiệu quả lao động của từng người được đánh giá một cách chính xác và
dễ dàng. Từ đó, chế độ tiền thưởng của công ty thay đổi, người lao động được nhận
mức thưởng xứng đáng với công sức họ bỏ ra. Như vậy TTKT mới đã đem lại sự
công bằng cho người lao động, tạo động lực nâng cao năng suất sản xuất. Bên cạnh
đó, TTKT mới có thể cung cấp báo cáo lợi nhuận theo bộ phận nên tạo động lực cho
các bộ phận kiểm soát chi phí, tăng lợi nhuận bộ phận.
2.2. Đề tài nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của tác giả Huỳnh Thị Hồng Hạnh và Nguyễn Mạnh Toàn
(2013) đã sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết, hệ thống hoá các nghiên cứu
trong nước và ngoài nước về TTKT trên sáu cách tiếp cận khác nhau. Cùng với việc
nhận diện từng cách tiếp cận về cả lý luận và thực tiễn, các tác giả đã đưa ra các hạn
chế trong việc tiếp cận TTKT chỉ trên một khía cạnh hoặc một số yếu tố cấu thành
TTKT đã có, từ đó các tác giả đã đề xuất một cách tiếp cận mới có tính tổng thể và
đa chiều về mối liên hệ và tính thống nhất giữa các yếu tố cấu thành của TTKT.
Nghiên cứu của Bùi Thị Yến Linh (2014) đã nghiên cứu về tổ chức công tác
kế toán tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Quảng Ngãi. Nghiên cứu đã làm rõ một số
vấn đề cơ sở khoa học của tổ chức công tác kế toán và các nhân tố ảnh hưởng đến tổ
chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Đánh giá thực trạng tổ
chức công tác kế toán tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Quảng Ngãi một cách có hệ
thống. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất, gợi ý một số giải pháp nhằm hoàn thiện
tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện công lập và trung tâm y tế dự phòng của
tỉnh Quảng Ngãi hiện nay. Nghiên cứu của tác giả chỉ ra hướng hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán theo ứng dụng ERP vào cơ sở y tế công lập mà chưa đề cập tổ chức
TTKT theo ứng dụng giải pháp quản lý tổng thể cách tiếp cận theo chu trình.
Nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Thuỷ (2017) đã tập trung nghiên cứu, khảo
sát các bệnh viện công trực thuộc Bộ Y tế trên địa bàn Hà Nội từ năm 2012 đến
27
năm 2015, trên cơ sở khảo sát, đánh giá tác giả đã đưa ra giải pháp hoàn thiện kế
toán quản trị chi phí trong các bệnh viện công chủ yếu là hoạt động khám chữa
bệnh. Các kiến nghị và giải pháp chủ yếu đề cập đến vấn đề tổ chức công tác kế
toán quản trị chi phí phục vụ cho các bệnh viện công trực thuộc Bộ y tế.
Ngoài ra còn một số nghiên cứu của tác giả như nghiên cứu của Nguyễn Thị
Nhung (2014) đã sử dụng phương pháp phân tích hệ thống, phân tích các thành
phần của TTKT, xem xét mối quan hệ của các chu trình đối với TTKT, phương
pháp phỏng vấn, sử dụng sơ đồ dòng dữ liệu, mô hình dữ liệu nhằm góp phần đánh
giá, phân tích thực trạng công tác kế toán tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba
Đồng Hới khi ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý của đơn vị để đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện TTKT.
Nghiên cứu của Lê Thị Hạnh Phúc (2014) cũng khái quát các vấn đề cơ bản
về TTKT, khảo sát và đánh giá thực trạng TTKT trong chu trình cung ứng, từ đó tác
giả cũng đưa ra hướng đề xuất tổ chức TTKT chu trình cung ứng thuốc, vật tư y tế
trong điều kiện tin học hoá tại Bệnh viện
Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Anh Thư (2015) hệ thống hoá những nghiên
cứu lý luận đã có về TTKT và giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện. Từ đó đề xuất
một số giải pháp tổ chức TTKT nhằm mục đích kiểm soát và quản lý tốt toàn bộ
hoạt động của bệnh viện, sử dụng tốt các nguồn lực và hoàn thiện công tác kế toán
bệnh viện. Song nghiên cứu vẫn còn rời rạc, mới chỉ đề cập đến việc tổ chức TTKT
theo định hướng dụng phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện mà chưa đi sâu vào tìm
hiểu cách thức tổ chức TTKT trong điều kiện ứng dụng phần mềm quản lý tổng thể
bệnh viện.
Nguyễn Mạnh Toàn và Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2011) đã tiếp cận được các
vấn đề từ khái quát đến cụ thể các nội dung của TTKT trong điều kiện tin học hoá,
mối quan hệ giữa TTKT với các hệ thống khác, mối quan hệ giữa các chu trình
trong đơn vị, cách thức tổ chức dữ liệu, xử lý dữ liệu và cung cấp TTKT. Nghiên
28
cứu cũng đã cụ thể hoá đến việc tổ chức kế toán theo chu trình nhằm phục vụ các
đối tượng sử dụng TTKT trên cơ sở xác định rõ mỗi loại TTKT cần thiết cho ai, cho
bộ phận chức năng nào để tổ chức ghi nhận, theo dõi, xử lý, báo cáo, khai thác
thông tin một cách nhanh chóng và chính xác trong điều kiện ứng dụng CNTT hiện
nay.
Nghiên cứu của Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2015) đã phân tích và thiết kế
TTKT trong các bệnh viện công theo cách tiếp cận mới - tiếp cận theo chu trình
hướng đến đối tượng sử dụng TTKT, là cách tiếp cận phù hợp với điều kiện ứng
dụng công nghệ thông tin hiện nay. Bên cạnh đó, tác giả đã hệ thống hoá và phát
triển những lý luận về TTKT bệnh viện, xây dựng mô hình các nhân tố tác động đến
sự thành công của phân tích và thiết kế TTKT bệnh viện, nhận diện và tổ chức
TTKT tại bệnh viện theo 4 chu trình là cung ứng, khám và điều trị, thu viện phí và
tài chính. Nghiên cứu chủ yếu tập trung phân tích và thiết kế TTKT trong các bệnh
viện công nên cũng đã cung cấp nền tảng TTKT để tác giả kế thừa trong nghiên cứu
của mình.
Tóm lại, có thể nói các nghiên cứu về TTKT nói chung và TTKT các bệnh
viện công nói riêng còn rất hạn chế ở Việt Nam. Mặc dù, số lượng nghiên cứu còn ít
mà phần lớn các nghiên cứu thường tiếp cận theo các phần hành kế toán mà chưa
chú trọng tổ chức TTKT theo chu trình trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông
tin gắn với đặc thù của bệnh viện công trong bối cảnh mới nhằm đáp ứng yêu cầu
quản lý. Tuy nhiên, tất cả những nghiên cứu trên cũng đã phần nào cung cấp cho tác
giả nắm được những vấn đề cơ bản về tổ chức TTKT trong các bệnh viện, còn riêng
về vấn đề tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí trong bệnh viện thì chưa có
nghiên cứu nào đề cập một cách chi tiết và cụ thể.
29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương này tác giả đã trình bày tổng quan các nghiên cứu trên thế giới
và Việt Nam để thấy được tác động của TTKT trong hoạt động của các đơn vị công.
Các nghiên cứu đã cụ thể hóa việc tổ chức TTKT theo chu trình, cũng như đánh giá
và thiết kế TTKT trong bệnh viện công. Tuy nhiên trong điều kiện nhu cầu quản lý
bệnh viện càng tăng cao thì các nghiên cứu này chỉ mới tiếp cận theo các phần hành
kế toán mà chưa thực sự chú trọng đến tổ chức TTKT theo chu trình trong điều kiện
ứng dụng công nghệ thông tin. Vì vậy, theo tác giả cần quan tâm đến việc tổ chức
TTKT theo chu trình trong các bệnh viện công lập cũng như đánh giá hiệu quả của
chu trình đó nhằm có phương hướng cải thiện ngày một tốt hơn.
30
CHƯƠNG 3. KIỂM CHỨNG VẤN ĐỀ VÀ DỰ ĐOÁN NGUYÊN NHÂN TÁC
ĐỘNG
3.1. Kiểm chứng vấn đề cần giải quyết
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp (chủ yếu là phỏng vấn
không có cấu trúc) với những người quản lý các cấp tại bệnh viện, các bác sĩ, y tá,
nhân viên tại các khoa (khoa dược, khoa khám bệnh, khoa phẫu thuật…), nhân
viên kế toán và nhân viên các phòng ban (phòng hành chính, kế hoạch tổng
hợp...). Ngoài ra, phương pháp quan sát và phân tích tài liệu (do bệnh viện cung
cấp) cũng được sử dụng nhằm giúp đạt được sự hiểu biết về đăc điểm hoạt động,
cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý tài chính, chức năng, nhiệm vụ của các khoa/phòng,
các đơn vị chức năng trong bệnh viện công và đăc biệt là những nội dung liên
quan đến tổ chức TTKT tại các bệnh viện công.
3.1.2. Kiểm chứng vấn đề cần giải quyết
3.1.2.1. Thực trạng tổ chức thông tin kế toán trong chu trình thu viện
phí tại bệnh viện tai mũi họng
Bệnh viện sử dụng phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện FPT.eHospital và
phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp IMAX 8.0 được thiết kế riêng bởi các công
ty phần mềm kế toán của Việt Nam. Phần lớn các loại sổ sách báo cáo đều được
thực hiện hoàn toàn thông qua chương trình phần mềm. Kế toán chỉ nhập chứng từ
gốc hoặc bảng kê tổng cộng chứng từ gốc, chương trình máy tính sẽ tự động kết
xuất số liệu vào sổ sách liên quan.
Phần mềm giải pháp quản lý tổng thể FPT.eHospital được đưa vào sử dụng
từ cuối năm 2015 với 11 phân hệ quản lý khác nhau liên quan đến nhóm phần mềm
quản lý chuyên môn như: quản lý thông tin bệnh nhân; quản lý tiếp nhận, đăng ký
khám bệnh; quản lý khám bệnh ngoại trú; quản lý cấp cứu; quản lý thanh toán viện
phí và BHYT; quản lý dược – nhà thuốc bệnh viện;… phần mềm đã hỗ trợ bệnh
31
viện trong quản lý hoạt động khám chữa bệnh, dược đáp ứng được việc quản lý các
khoản thu và hoàn trả tạm ứng, thu viện phí.
Trong tất cả các phân hệ quản lý tổng thể bệnh viện FPT e.Hospital kể trên
thì hiệu quả của phần mềm được đánh giá chủ yếu qua phân hệ quản lý viện phí và
BHYT. Phân hệ này kết nối với các phân hệ hoạt động chuyên môn khác như quản
lý thông tin bệnh nhân; quản lý tiếp nhận, đăng ký khám bệnh; quản lý khám bệnh
ngoại trú; quản lý cận lâm sàng; quản lý nội trú; dược – nhà thuốc bệnh viện…
nhằm tránh lãng phí nhân lực vì phải nhập thông tin bệnh nhân nhiều lần, nên các
phân hệ này được theo dõi, quản lý và thực hiện thao tác tương đối tinh gọn.
Thông thường, tại các bệnh viện thì đây là khâu luôn trong trình trạng quá
tải, bệnh nhân chờ đợi lâu, mất trật tự. Vì vậy, phân hệ quản lý thanh toán viện phí
và BHYT cho phép theo dõi thông tin tự động và xuyên suốt tất cả các chi phí phát
sinh của bệnh nhân trong quá trình khám bệnh, điều trị nội trú và điều trị ngoại trú,
từ khi nhận bệnh nhân vào điều trị tại bệnh viện cho đến khi thực hiện y lệnh điều
trị cho bệnh nhân, phát hành hoá đơn thu phí, thu tiền và báo cáo số liệu kế toán.
Hình 3.1. Sơ đồ mô tả nghiệp vụ viện phí ngoại trú
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
32
Hình 3.2. Sơ đồ mô tả nghiệp vụ viện phí nội trú
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
3.1.2.2. Thực trạng tổ chức thông tin kế toán hoạt động xác định viện phí
Qua khảo sát thực tế tác giả nhận thấy, việc tổ chức TTKT hoạt động xác
định viện phí được kế toán viện phí dựa vào dữ liệu thu được từ nguồn thông tin của
bệnh nhân như: thông tin về thuốc, vật tư y tế đã sử dụng trong quá trình điều trị,
thông tin về các xét nghiệm đã làm, thông tin các phẫu thuật - thủ thuật đã làm,
thông tin về tiền đã nộp khi vào viện và trong quá trình điều trị. Do đó, phần mềm
sẽ thực hiện các công việc như lên danh mục viện phí (bảng kê chi phí điều trị của
bệnh nhân bao gồm tiền thuốc, tiền giường bệnh, tiền xét nghiệm, phẫu thuật - thủ
thuật, …) trên cơ sở thực thu - thực chi của bệnh viện. Phân hệ quản lý viện phí-
BHYT được chia thành 2 phân hệ: viện phí ngoại trú và viện phí nội trú. Mô hình
tổng thể hệ thống ngoại trú và nội trú xem Hình 3.3 và Hình 3.4.
33
Hình 3.3. Mô hình tổng thể hệ thống ngoại trú
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
Hình 3.4. Mô hình tổng thể hệ thống nội trú
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
34
Tại phân hệ quản lý tiếp nhận, đăng ký khám bệnh: Khi bệnh nhân đến khám
sẽ được bộ phận tiếp nhận ghi nhận: thông tin hành chính của bệnh nhân, thông tin
lần tiếp đón, nhu cầu khám chữa bệnh, các loại đối tượng (BHYT, viện phí), hình
thức (tự đến hay cấp cứu), phòng khám, loại giá (giá BHYT, giá dịch vụ),…Những
thông tin chính bệnh viện đang quản lý gồm:
- Mã y tế (khác với số BHYT): Khi bệnh nhân đến khám lần đầu tiên tại
bệnh viện, hệ thống sẽ tự động phát sinh theo chuẩn của Bộ và Sở y tế.
Thông tin Ghi chú
Mã y tế
Cấu trúc mã y tế: SYT.MBV.YYX XXXXX
Trong đó:
SYT: Mã sở y tế
MBV: Mã bệnh viện
YY: Năm phát sinh mã y tế
XXXXXX: số thứ tự cấp mã y tế
Bảng 3.1. Cấu trúc mã y tế
(Nguồn: Phòng CNTT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
- Đối tượng: căn cứ theo Luật BHYT năm 2014 sửa đổi và Nghị định
105/NĐ-CP/2014 được quy định mức hưởng thẻ BHYT cho các đối tượng. Theo đó
bệnh viện phân các loại đối tượng thành: BHYT 1 (TE: trẻ em); BHYT 2(100%);
BHYT 3(95%); BHYT 4(80%); BHYT 5(100%); Viện phí. Việc phân loại đối
tượng này liên quan đến việc xác định mức viện phí.
+ Đối với bệnh nhân có thẻ BHYT: Theo dõi thông tin bệnh nhân
thông qua mã số bệnh nhân và mã thẻ BHYT, mã này được sử dụng lại khi
bệnh nhân đến khám lần sau. Hiện nay mã thẻ BHYT được quét mã vạch
thông qua đầu đọc mã vạch và được tra cứu trực tiếp trên cổng thông tin
35
BHXH Việt Nam giúp cho nhân viên thao tác được nhanh và chính xác hơn,
tránh được sai xót khi nhập liệu thủ công.
+ Đối với bệnh nhân không có thẻ BHYT (Viện phí): Theo dõi thông
tin bệnh nhân thông qua mã số bệnh nhân. Tuy nhiên, mã số bệnh nhân chỉ
dung duy nhất một mã ở bệnh viện, nhưng khi bệnh nhân không có thẻ
BHYT đến khám chữa bệnh lần sau nếu khai thông tin khác lần đầu sẽ được
cấp mã số bệnh nhân khác. Điều này dẫn đến một bệnh nhân có thể có nhiều
mã, gây khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin bệnh nhân.
- Loại dịch vụ: Thống nhất danh mục các dịch vụ y tế về tên gọi, mã thuốc
hoạt chất, mã quản lý bệnh tật, mã phẫu thuật/thủ thuật, mã dịch vụ kỹ thuật … tuân
thủ theo chuẩn ngành y tế, tổ chức y tế thế giới ICD10, danh mục của Bộ y tế ban
hành.
- Loại giá: Hiện nay, giá viện phí ở Bệnh viện được quy định dựa trên một
khung giá tối đa - tối thiểu đã được Bộ Y tế và Bộ Tài chính phê duyệt. Căn cứ
khung giá các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015; Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày
15/3/2017 về việc điều chỉnh giá thu của 156 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo
yêu cầu; Quyết định số 137/2017/QĐ-UBND ngày 15/12/2017 về việc Ban hành
bảng giá dịch vụ khám chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo
hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh. Ngày 01/4/2017, bệnh viện đã áp dụng giá có tiền lương vào
trong giá khám, chữa bệnh BHYT theo Công văn số 1367/BYT-KHTC ngày
21/3/2017 của Bộ Y tế. Trong đó giá thuốc và vật tư y tế được xác định trên cơ sở
thông tin giá mua đầu vào từ chu trình cung ứng thông qua hình thức đấu thầu.
Chương trình sẽ tự sinh mã bệnh nhân theo nguyên tắc định sẵn để quản lý thống
nhất trong toàn viện.
36
Hình 3.5. Giao diện màn hình tiếp nhận bệnh nhân
(Nguồn: Phòng TCKT Bệnh viện Tai Mũi Họng)
Tại phân hệ quản lý khám chữa bệnh: Bệnh nhân sau khi đăng ký khám chữa
bệnh sẽ được chuyển đến phòng khám bệnh phù hợp. Trong quá trình sơ khám,
bệnh nhân sẽ phải làm một số dịch vụ: xét nghiệm, chẩn đoàn hình ảnh, thăm dò
chức năng, thủ thuật, … do Bác sĩ chỉ định. Bác sĩ sẽ quyết định cho bệnh nhân
nhập viện hay cho đơn thuốc để điều trị ngoại trú.
Trường hợp bệnh nhân không có thẻ BHYT: Bệnh nhân phải thanh toán trực
tiếp tất cả các khoản viện phí trước khi thực hiện các dịch vụ y tế. Chương trình sẽ
tự động tính giá những chỉ định yêu cầu trên bảng giá dịch vụ dành cho đối tượng
viện phí.
37
Trường hợp bệnh nhân có thẻ BHYT:
+ Đối với bệnh nhân BHYT 1 (TE), BHYT 2 (100%), BHYT 5 (100%):
Bệnh nhân không phải nộp tiền khám, viện phí trước khi khám mà khi bệnh nhân
đến đăng ký khám sẽ xuất trình thẻ BHYT và chứng minh nhân dân để nhân viên
viện phí kiểm tra thông tin của thẻ được tra cứu trực tiếp trên cổng thông tin BHXH
Việt Nam còn thời hạn sử dụng (đối với ngoại trú) hay giữ thẻ BHYT (đối với nội
trú).
+ Đối với bệnh nhân BHYT 3(95%), BHYT 2(80%): Bệnh nhân phải quay
lại quầy thu viện phí để chi trả một phần viện phí (nếu có). Việc thanh toán viện phí
sẽ được thực hiện sau khi bệnh nhân thanh toán ra viện và nhận lại thẻ BHYT.
Chương trình sẽ tính giá những chỉ định yêu cầu trên bảng giá BHYT quy
định và theo những quy định % của đối tượng BHYT, giá trị vượt ngưỡng của bệnh
nhân BHYT. Bệnh nhân đối tượng BHYT thì khi nào vượt ngưỡng cần thanh toán
do BHYT quy định thì mới phải đóng những khoản chênh lệch và % theo quy định
của BHYT. Khi thanh toán xong thì bệnh nhân mới được phép thực hiện những chỉ
định tại phòng ban thực hiện.
Trong quá trình điều trị tại các khoa điều trị, tất cả các khoản mục chi khám
chữa bệnh liên quan đến từng bệnh nhân như: thuốc men, hoá chất, dịch truyền, tiền
giường, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng, thủ thuật, phẫu
thuật,… do Bác sĩ khoa lâm sàng cho hay khoa phẫu thuật thủ thuật cho cần được
thanh toán thì y tá hành chính khoa sẽ thống kê lại đầy đủ ở chu trình khám và điều
trị. Khi bệnh nhân ra viện sẽ có hồ sơ thanh toán ra viện, kế toán viện phí kiểm tra
hồ sơ và áp giá thuốc, dịch vụ trên hệ thống để xác định viện phí.
Trên cơ sở viện phí thực tế, kế toán sẽ xác định giá tiền bệnh nhân phải nộp
sau khi xác định phần chi trả của BHYT (nếu có) và bù trừ số tiền tạm ứng khi nhập
viện (nếu có). Đối với bệnh nhân có thẻ BHYT, bộ phận giám định sẽ kiểm tra và
xác định mức chi trả của cơ quan BHYT đối với viện phí của bệnh nhân. Nhân viên
38
thu phí sẽ in hoá đơn, biên lai thu tiền, bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại
trú/nội trú cho từng bệnh nhân.
Hình 3.6. Giao diện xác nhận viện phí nội trú
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
Như vậy, trường hợp bệnh nhân điều trị ngoại trú, viện phí xác định trên cơ
sở chi phí khám bệnh, chi phí thực hiện các dịch vụ kỹ thuật, tiền thuốc điều trị
theo chỉ định của bác sĩ, tiền các dịch vụ điều trị tại phòng khám dịch vụ. Khi bệnh
nhân sử dụng dịch vụ, kế toán viện phí sẽ cập nhật thông tin theo từng bệnh nhân
lập Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú để thu viện phí. Tùy theo
bệnh nhân có thẻ BHYT hay không mà các bệnh viện sẽ xác định số tiền mà cơ
quan bảo hiểm chi trả và số tiền bệnh nhân chi trả.
Trường hợp bệnh nhân điều trị nội trú, viện phí xác định trên cơ sở bao
gồm toàn bộ dữ liệu được cập nhật trong chu trình khám và điều trị nội trú như
tiền tạm ứng, tạm thu vào viện (đối với bệnh nhân thanh toán trực tiếp); chi phí
điều trị: tiền thuốc, tiền máu, dịch truyền, tiền giường bệnh, tiền phẫu thuật, thủ
39
thuật, tiền dịch vụ y tế … liên quan đến bệnh nhân. Khi bệnh nhân ra viện sẽ có
Hồ sơ thanh toán ra viện, kế toán viện phí sẽ áp giá thuốc, dịch vụ để xác định
viện phí bằng phần mềm thu viện phí. Trên cơ sở viện phí thực tế, kế toán sẽ xác
định số tiền bệnh nhân phải nộp sau khi xác định phần chi trả của BHYT (nếu có)
và bù trù số tiền tạm ứng khi nhập viện (nếu có).
Hình 3.7. Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
40
Hình 3.8. Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh nội trú
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
41
3.1.2.3. Thực trạng tổ chức thông tin kế toán hoạt động thu viện phí
Để thu thập thông tin kịp thời, đầy đủ về tình hình thu viện phí của bệnh
viện, phục vụ cho việc đối chiếu, kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động thu viện
phí. Bệnh viện Tai Mũi Họng đã xây dựng hệ thống chứng từ tương đối đầy đủ,
đúng quy định và phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động của bệnh viện. Qua
xem xét, quy trình luân chuyển chứng từ viện phí ngoại trú và nội trú tại bệnh viện
xem Hình 3.9 và Hình 3.10.
Hình 3.9. Quy trình luân chuyển chứng từ viện phí ngoại trú
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
(1) Bệnh nhân nộp tiền hoặc thực hiện các dịch vụ kỹ thuật y tế theo chỉ
định của bác sĩ;
(2)(3) Nhân viên thu phí lập biên lai thu tiền; Bảng kê chi phí khám bệnh,
chữa bệnh ngoại trú theo mẫu 01/BV;
(4) Cuối mỗi ca trực, nhân viên thu phí tổng hợp chứng từ: biên lai thu viện phí,
Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú theo mẫu 01/BV, … vào Bảng kê
nộp tiền viện phí chuyển cho kế toán viện phí;
(5) Dựa vào bảng kê cuối mỗi ca, kế toán thanh toán lập phiếu thu tiền mặt;
(6) Thủ quỹ thu tiền nhập quỹ và ghi sổ quỹ;
42
Trường hợp thu viện phí nội trú quy trình luân chuyển chứng từ có khác biệt được
mô tả như ở Hình 3.10 gồm 7 bước:
Hình 3.10. Quy trình luân chuyển chứng từ viện phí nội trú
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
(1) Bệnh nhân nộp tiền;
(2) (3) Nhân viên thu phí lập phiếu thu tạm ứng viện phí đối với bệnh nhân vào
viện điều trị nội trú hoặc lập biên lai thu tiền viện phí điều trị cho những bệnh
nhân đang điều trị nội trú sau khi đã hoàn trả số tiền đã tạm gửi khi vào viện ban
đầu;
(4) Cuối ca trực, nhân viên thu phí tổng hợp toàn bộ chứng từ lập bảng kê thu tiền
nội trú và chuyển cho kế toán thanh toán;
(5) Chuyển bảng kê viện phí nội trú đến kế toán viện phí để kiểm tra và áp giá;
(6) Chuyển bảng kê viện phí nội trú đến kế toán thanh toán lập phiếu thu;
(7) Thủ quỹ thu tiền, nhập quỹ và ghi sổ quỹ;
43
Tại bệnh viện, hoạt động thu viện phí được xem là hoạt động phát sinh
nhiều nghiệp vụ nhất, số lượng chứng từ gốc như: hoá đơn, biên lai thu tiền, phiếu
thu tạm ứng, bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú/nội trú, … phát sinh
hàng ngày, hàng tháng là rất lớn. Do đó, để tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại,
bệnh viện đều phải tự bổ sung các mẫu biểu tổng hợp viện phí theo từng nhân viên
thu phí trên ecxel. Đây là chứng từ không có trong danh mục chứng từ bắt buộc và
hướng dẫn nên mẫu biểu chứng từ sử dụng ở bệnh viện không nhất quán. Bởi vậy,
việc kiểm tra chứng từ, giám sát hoạt động thu viện phí là cực kỳ quan trọng.
Qua khảo sát, cuối mỗi ngày nhân viên thu phí lập các bảng kê nộp tiền
không thống nhất theo đối tượng BHYT, theo khoa phòng để tổng hợp thông tin
mà bảng kê theo dõi chi tiết dịch vụ y tế ngoại trú/nội trú, dịch vụ yêu cầu theo số
hoá đơn, theo từng nhân viên thu phí.
Hình 3.11. Bảng kê dịch vụ y tế nội trú theo số hoá đơn
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
44
Hình 3.12. Bảng kê thanh toán thu tạm ứng nội trú
(Nguồn: Phòng TCKT Bệnh viện Tai Mũi Họng)
Hình 3.13. Bảng kê thanh toán chi viện phí nội trú
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
Việc lập bảng kê viện phí của bệnh viện không theo đối tượng bệnh nhân
có thẻ BHYT, không có thẻ BHYT và không theo dõi chi tiết cho từng khoa phòng
mà theo số hoá đơn, theo từng nhân viên thu phí chưa phản ánh đầy đủ thông tin
phục vụ cho việc quản trị nội bộ tại đơn vị về tình hình hoạt động, phân phối thu
nhập theo khoa phòng. Hiện nay, việc tổ chức TTKT hoạt động thu viện phí vẫn
còn nhiều điểm hạn chế xuất phát từ bộ phận thu viện phí và bộ phận kế toán
thanh toán, tổng hợp thường sử dụng hai phần mềm kế toán khác nhau. Điều này
cho thấy thiếu sự liên kết thông tin giữa bộ phận viện phí và bộ phận kế toán, gây
45
lãng phí thời gian làm gia tăng công việc của nhân viên, đồng thời có thể có gian
lận cố ý, giảm khả năng giám sát trong khâu tổng hợp bảng kê nộp tiền và phiếu
thu, hạch toán vào tài khoản do chuyển số liệu thủ công giữa các bộ phận. Qua
công tác kế toán tại bệnh viện, việc vận dụng và tổ chức tài khoản đối với bệnh
viện trong hoạt động thu viện phí là khá chi tiết và đầy đủ phù hợp với quy định
tại Thông tư 107/2017/TT-BTC nhằm đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý.
TK 531-Doanh thu hoạt động SXKD, dịch vụ gồm các tài khoản cấp II:
+ Tài khoản 5311-Doanh thu dịch vụ y tế (viện phí)
+ Tài khoản 5312-Doanh thu dịch vụ KCB theo yêu cầu
+ Tài khoản 5313-Doanh thu cho thuê mặt bằng
+ Tài khoản 5318-Doanh thu khác
Hình 3.14. Sổ cái tài khoản 5311-Doanh thu dịch vụ y tế (viện phí)
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
46
3.1.2.4. Thực trạng tổ chức thông tin kế toán hoạt động báo cáo viện phí
Qua khảo sát thực tế, việc tổ chức TTKT hoạt động báo cáo viện phí tại
bệnh viện thực hiện đúng theo quy định. Hằng ngày, nhân viên thu phí sẽ dựa trên
phần mềm giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện FPT e.Hospital lập nên bảng kê
thu tiền tạm ứng ngoại trú/ nội trú; bảng kê dịch vụ y tế ngoại trú/ nội trú theo số
hoá đơn; bảng kê thanh toán thu/ chi viện phí nội trú,… gửi đến bộ phận kế toán
để lập phiếu thu, phiếu chi tiền gửi sang thủ quỹ để thực hiện việc thu, chi của
từng nhân viên thu phí. Đồng thời nhân viên thu phí cũng gửi chứng từ của bệnh
nhân sử dụng thẻ bảo hiểm y tế đến bộ phận kế toán để làm báo cáo hàng tháng.
Cuối tháng kế toán tổng hợp sẽ tiến hành đối chiếu với kế toán báo cáo bảo hiểm y
tế và tiến hành điều chỉnh chênh lệch thu hoặc chi cho từng nhân viên thu phí và
lập chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản.
Hình 3.15. Giao diện màn hình báo cáo viện phí ngoại trú, nội trú, BHYT
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
47
Báo cáo viện phí nội trú bao gồm: Bảng kê thu tiền tạm ứng nội trú; Bảng
kê thanh toán chi viện phí nội trú; Bảng kê thanh toán thu viện phí nội trú; Bảng
kê dịch vụ yêu cầu nội trú theo số hoá đơn; Bảng kê dịch vụ suất ăn nội trú theo
số hoá đơn.
Báo cáo viện phí ngoại trú bao gồm: Bảng kê thu tạm ứng ngoại trú;
Bảng kê thu thêm viện phí ngoại trú; Bảng kê chi trả viện phí ngoại trú; Bảng
kê thanh toán chi viện phí cấp cứu; Bảng kê thanh toán thu viện phí cấp cứu;
Bảng kê dịch vụ y tế ngoại trú theo số hoá đơn.
Báo cáo BHYT: Hàng tháng, hàng quý kế toán BHYT trên cơ sở bảng kê
chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú/nội trú (Mẫu 01/BV và 02/BV) làm báo
cáo gửi đến phòng Giám định BHYT (Mẫu C79a-HD, C80a-HD) được ban
hành kèm theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC. Mỗi quý một lần lãnh đạo cùng
kế toán trưởng thực hiện thanh quyết toán BHYT, đối với quyết toán năm sẽ có
thêm đại diện của Sở y tế để giải quyết các chi phí vượt quỹ, vượt trần.
Nhìn chung, hầu hết các báo cáo về viện phí ngoại trú/ nội trú – BHYT kế
toán bệnh viện đã thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính. Việc lập,
nộp và công khai báo cáo đúng theo mẫu biểu quy định, đảm bảo nội dung,
phương pháp lập tạo điều kiện cho công tác thẩm định, kiểm tra của bộ phận
giám định BHYT-BHXH. Tuy nhiên, công tác báo cáo của đơn vị tồn tại một số
hạn chế cần khắc phục như chưa chú trọng và đầu tư công sức cho việc lập báo
cáo quyết toán BHYT. Mặc dù đã ứng dụng phần mềm giải pháp tổng thể bệnh
viện FPT e.Hospital trong quản lý thu viện phí nhưng việc kết xuất dữ liệu để
đối chiếu, kiểm tra cho hệ thống báo cáo quản trị còn nhiều bất cập. Hiện nay
nhà nước đang giao dần quyền tự chủ cho Bệnh viện thì các báo cáo của đơn vị
chẳng những phải đảm bảo về chất lượng mà cả về số lượng để phục vụ tốt
trong việc quản lý điều hành hoạt động của bệnh viện.
48
Hình 3.16. Danh sách đề nghị thanh toán chi phí KCB ngoại trú
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
3.2. Dự đoán nguyên nhân
TTKT chưa thực sự được quan tâm, phần mềm của bệnh viện chủ yếu tập
trung phục vụ cho công tác chuyên môn khám chữa bệnh. Vì vậy, các báo cáo phục
vụ cho nhu cầu quản trị được lập thủ công, mang tính riêng lẻ, tự phát theo yêu cầu
đột xuất của lãnh đạo. Kế toán vẫn chưa thực sự kiểm soát được chặt chẽ doanh thu
và số lượng nhập xuất tồn.
Do việc sử dụng hai phần mềm độc lập nên số liệu kế toán không có tính kế
thừa, dễ chồng chéo, mất nhiều thời gian, công sức, dễ nhầm lẫn. Kế toán tổng hợp
cũng mất nhìu thời gian cho việc theo dõi, kiểm soát, cập nhật những chứng từ ghi
sổ của những phần hành chưa được thiết kế trong phần mềm làm giảm đi sự nhanh
chóng và kịp thời trong công tác lập báo cáo kế toán.
Ngoài ra cũng có thể do sử dụng khai thác phần mềm chưa đúng cách, trình
độ tin học của nhân viên còn kém và cơ sở hạ tầng làm hệ thống không sẵn sàng khi
người dung cần dữ liệu.
49
- Năng lực - Trang thiết bị
- Đào tạo - Dụng cụ
- Điều kiện
làm việc
- Tích hợp
- Thời gian
làm việc
- Tổng hợp báo cáo
không theo đối
tượng BN
- Số liệu báo cáo
chồng chéo, không
có tính kế thừa
Môi trường
Phần mềm
Máy móc
Con người
Sơ đồ xương cá:
50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương 3 này, tác giả đã trình bày thực tế việc tổ chức TTKT trong
chu trình thu viện phí tại Bệnh viện Tai Mũi Họng, thông qua các số liệu và các
tài liệu của bệnh viện từ đó nêu các đặc điểm về tổ chức TTKT nói chung và
thực trạng tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí nói riêng. Có thể nhận thấy
rằng, tổ chức TTKT cũng đã đáp ứng yêu cầu thu đúng, thu đủ, thông tin công
khai, minh bạch và trung thực, có tác động tích cực đến công tác kế toán của đơn
vị. Tuy nhiên, hoạt động thu viện phí còn có một số vấn đề như nhân viên thu
phí báo cáo số thu theo tên người thu tiền và số hóa đơn mà chưa theo dõi chi
tiết theo đối tượng có BHYT và không có BHYT; báo cáo thủ công bằng excel
dẫn đến việc số liệu kế toán chồng chéo, không có tính kế thừa gây mất thời
gian công sức có thể do việc sử dụng hai phần mềm kế toán riêng biệt. Từ
những vấn đề trên tác giả dự đoán một số nguyên nhân như ban quản lý chưa
thực sự quan tâm đến tổ chức thông tin kế toán, sử dụng hai phần mềm riêng
biệt, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, năng lực nhân viên.
51
CHƯƠNG 4. KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN
4.1. Kiểm chứng nguyên nhân
4.1.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Theo Hair và
cộng sự (2003), nghiên cứu định tính là phương pháp nghiên cứu được sử
dụng trong thiết kế nghiên cứu khám phá với mục tiêu chính là nhằm đạt
được những hiểu biết sơ bộ bên trong vấn đề cần nghiên cứu. Trong nghiên
cứu này, các phương pháp nghiên cứu định tinh được sử dụng là phương
pháp phỏng vấn sâu.
4.1.2. Thu thập dữ liệu
Dữ liệu liên quan đến mục tiêu nghiên cứu được thu thập từ các
nguồn:
- Từ các báo cáo tổng kết, tạp chí, luận án, công trình nghiên cứu
khoa học đã được công bố.
- Từ phân tích, tổng hợp, kết quả thu thập được thông qua việc
phỏng vấn về TTKT tại bệnh viện TMH.
4.1.3. Mục tiêu khảo sát
Mục tiêu tổng quát là mô tả thực trạng TTKT tại bệnh viện TMH;
với những mục tiêu cụ thể sau:
- Khảo sát các quy định văn bản liên quan TTKT hiện có tại bệnh
viện TMH.
- Mô tả thực trạng TTKT bệnh viện.
- Tìm ra những nguyên nhân yếu kém về TTKT tại bệnh viện TMH.
4.1.4. Nội dung khảo sát
Khảo sát thực trạng TTKT tại bệnh viện TMH.
52
4.1.5. Phương pháp khảo sát
Sau thực hiện nghiên cứu tổng quan, phương pháp phỏng vấn sâu được sử
dụng nhằm các mục đích trao đổi, lấy ý kiến và thống nhất với các nội dung liên
quan đến TTKT trong chu trình thu viện phí. Do đó, kỹ thuật phỏng vấn sử dụng là
phỏng vấn bán cấu trúc trên cơ sở dàn ý thảo luận và các bảng câu hỏi nháp đã được
chuẩn bị sẵn.
- Mẫu khảo sát: đối tượng khảo sát là những người có thể dễ dàng tiếp cận và
đồng ý tham gia khảo sát (Nguyễn Đình Thọ,2011). Có 15 cán bộ, trong đó có 4
người là lãnh đạo bệnh viện, 6 người là lãnh đạo các khoa và 5 người là nhân viên
phòng kế toán, nhân viên IT tham gia phỏng vấn chuyên sâu (Phụ lục 1). Những
người tham gia các cuộc phỏng vấn là những người trực tiếp sử dụng TTKT để ra
các quyết định quản lý và cũng là những người được xem là hiểu rõ nhất yêu cầu
của TTKT phục vụ cho việc lãnh đạo và điều hành hoạt động của bệnh viện nên tính
đại diện trong việc đưa ra ý kiến liên quan đến nội dung khảo sát là rất cao.
Thu thập dữ liệu: phương pháp thảo luận trực tiếp dựa trên một dàn ý thảo
luận (Phụ lục 2) nhằm trao đổi và thu thập ý kiến chuyên gia về các yêu cầu đối
với TTKT trong chu trình thu viện phí. Nguyên tắc trong việc đặt câu hỏi là trước
hết đưa ra câu hỏi hoàn toàn mở, gợi ý các chuyên gia đề xuất các nội dung liên
quan, sau đó, hỏi ý kiến họ về những nội dung đã được nhận định nhưng chưa được
người tham gia phỏng vấn đề cập. Câu trả lời của họ được người nghiên cứu ghi lại.
Hình thức ghi âm không được sử dụng do người được khảo sát ở những vị tri lãnh
đạo của bệnh viện và phần nhiều câu hỏi thể hiện quan điểm cũng như hiểu biết
thực tế của họ nên việc ghi âm sẽ khiến họ có tâm lý không thoải mái khi tham gia
cuộc phỏng vấn.
4.2. Kết quả nghiên cứu
Đối với nội dung các câu hỏi về yêu cầu đối với TTKT, cơ bản những người
được phỏng vấn đều đồng ý với việc đưa ra các nhận định được đề cập trong bảng
câu hỏi nháp (Phụ lục 3). Tuy nhiên, có 3/15 câu hỏi được cho là không cần thiết
53
cần loại bỏ. Cụ thể là việc tổng hợp số thu viện phí theo mã bệnh đã là yêu cầu bắt
buộc, nội dung tổng hợp số thu viện phí và chi phí cho hoạt động khám và điều trị
dịch vụ là không cần thiết vì chỉ cần khảo sát nội dung xác định chênh lệch thu chi
riêng cho hoạt động này là đủ. Cũng qua phỏng vấn chuyên sâu cho thấy các nhận
định về yêu cầu đối với TTKT trong chu trình thu viện phí trong điều kiện mới là
đầy đủ, không có nội dung nào cần bổ sung.
Đối với nội dung khảo sát thực trạng tổ chức TTKT trong chu trình thu viện
phí tại bệnh viện hiện nay trong việc đáp ứng các yêu cầu mới về nội dung thông tin
và phương thức xử lý thông tin của TTKT, do có rất nhiều nội dung công việc thuộc
bộ phận kế toán nên tác giả phải thống nhất với những người được phỏng vấn là chỉ
giới hạn khảo sát các nội dung công việc gắn với yêu cầu thực hiện tự chủ tài chính.
Qua phân tích thực trạng tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí tại Bệnh
viện Tai Mũi Họng, có thể thấy bệnh viện đã xây dựng được TTKT chu trình thu
viện phí theo đúng phần mềm giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện FPT e.Hospital.
Hệ thống có sự liên kết số liệu giữa các phân hệ, đồng thời giảm thiểu được quy
trình xử lý thủ công, hầu hết mọi nguồn thông tin và mọi công việc đều được xử lý
thông qua hệ thống mạng máy tính. Bên cạnh đó, hệ thống chứng từ, sổ sách, báo
cáo được lập đầy đủ tuân theo quy định hiện hành, trình tự luân chuyển chứng từ
hợp lý. Công tác tổ chức đáp ứng được một phần yêu cầu về thông tin, giúp cho
lãnh đạo có được các thông tin và số liệu cần thiết trong việc ra các quyết định. Qua
khảo sát thực tế ở bệnh viện, tác giả nhận thấy Bệnh viện đã có những thay đổi tích
cực. Doanh thu khám chữa bệnh dịch vụ và thu viện phí, thu bảo hiểm y tế tăng rõ
rệt qua từng năm.
54
STT NỘI DUNG
DOANH THU % TĂNG,
GIẢM
NĂM 2017 NĂM 2018
1 Thu thẩm mỹ 2,340,581,000 3,074,456,923 131.35%
2 Căn tin 375,000,000 345,000,000 92.00%
3 Dịch vụ khác 57,349,500 5,130,500 8.95%
4 Dịch vụ tư vấn thuốc KCB 121,071,300 202,954,500 167.63%
5
Thu ký gửi bán máy nghe
trợ thính 750,577,000 866,791,000 115.48%
6 Thu cho thuê mặt bằng 203,500,000 231,000,000 113.51%
7 Sổ khám bệnh 1,039,706,000 1,060,860,000 102.03%
8 Thu nhà thuốc 277,892,921,986 302,191,593,969 108.74%
9 Thu bán hst 141,000,000 164,000,000 116.31%
10 Thu bán rác y tế 41,726,870 32,679,000 78.32%
11 Thu KCBDV 88,608,995,018 118,298,092,694 133.51%
12 Thu chụp scan 18,642,265,800 15,920,221,760 85.40%
13 Học phí, tài trợ 538,200,000 1,186,136,000 220.39%
14 Lãi Ngân Hàng 1,961,597,233 2,263,076,077 115.37%
15 Thu viện phí 41,619,326,554 124,205,141,189 298.43%
16 Thu gội đầu cắt tóc 0 41,108,000
Tổng Cộng 434,333,818,261 570,088,241,612 131.26%
Bảng 4.1: Doanh thu Bệnh viện Tai Mũi Họng năm 2017 và 2018
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
Doanh thu của bệnh viện năm 2018 tăng 31.26% so với năm 2017. Cụ thể
doanh thu từ hoạt động khám chữa bệnh dịch vụ tăng 33.51%, thu viện phí tăng
198.43%. Có thể thấy rằng việc áp dung phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện
giúp đáp ứng cho lượng bệnh nhân ngày càng đông của bệnh viện, giúp cho viện
thu viện phí nội trú và ngoại trú dễ dàng và chính xác hơn, giảm thiểu sai sót so
55
với việc ghi tay trước đây. Đồng thời giúp cho ban quản lý dễ dàng kiểm tra, giám
sát công tác thu viện phí giúp cho hoạt động thu phí rõ ràng, minh bạch hơn. Số
lượng bệnh nhân cũng như số viện phí thu được báo cáo chính xác, rõ ràng, minh
bạch và dễ dàng kiểm tra khi thấy có sự bất hợp lý, giảm thất thu viện phí một
cách đáng kể cho bệnh viện.
Qua việc trao đổi với các nhân viên phòng TCKT có thể thấy rằng việc sử
dụng phần mềm quản lý tổng thể đã tiết kiệm rất nhiều thời gian trong công tác thu
viện phí (phụ lục 2). Cụ thể trước đây khi chưa sử dụng phần mềm E.hospital nhân
viên kế toán ở lại ngoài giờ làm việc hai đến ba tiếng để xé hóa đơn đóng thành
từng cùi được phân thành các chỉ định thủ thuật phẫu thuật, X.Quang, xét nghiệm,
khám….Đến ngày làm việc hôm sau khi bệnh nhân đóng tiền nhân viên viết tay
từng tên bệnh nhân, thông tin, chỉ định thực hiên, giá tiền lên hóa đơn, cuối mỗi ca
nhân viên tiến hành nhập từng tờ hóa đơn vào file excel để báo cáo thống kê. Việc
này gây mất thời gian, công sức, tốn nhân lực đồng thời báo cáo thủ công bằng tay
với số lượng bệnh nhân mỗi ngày rất đông rất dễ dẫn đến sai sót và ban lãnh đạo
cũng khó kiểm tra tính chính xác của thông tin. Tuy nhiên, với lượng bệnh nhân
mỗi ngày một tăng thêm, việc áp dụng TTKT trong công tác thu phí là điều hết
sức cần thiết. Đến ca làm việc nhân viên chỉ cần đăng ký hóa đơn và sử dụng, tất
cả các chỉ đinh bệnh nhân thực hiện được in chi tiết trên hóa đơn một cách rõ ràng
chi tiết, đồng thời không mất thời gian và nhân lực cho công việc chuẩn bị cùi như
trước đây, giúp tiết kiệm thời gian để nhân viên có thể làm thêm nhiều công việc
khác. Thứ hai thông tin bệnh nhân được nhập một lần và sử dụng cho tất cả các lần
sau giúp việc lưu hồ sơ bệnh nhận rõ ràng và tìm kiếm dễ dàng hơn. Thứ ba cuối
mỗi ca thu tiền viện phí, nhân viên chỉ cần chốt số tiền đúng và đủ theo báo cáo
được đổ ra từ chương trình, nếu có chênh lệch cũng dễ dàng kiểm tra có sai sót
chỗ nào, thuận tiện hơn rất nhiều so với việc nhập từng tờ hóa đơn vào excel trước
đây.
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện

More Related Content

What's hot

Kiểm toán doanh thu
Kiểm toán doanh thuKiểm toán doanh thu
Kiểm toán doanh thuSnow Ball
 
[123doc] do-an-phan-mem-quan-ly-nhan-su-tien-luong
[123doc]   do-an-phan-mem-quan-ly-nhan-su-tien-luong[123doc]   do-an-phan-mem-quan-ly-nhan-su-tien-luong
[123doc] do-an-phan-mem-quan-ly-nhan-su-tien-luongDuytPhm8
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH thương mại Sơn...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH thương mại Sơn...Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH thương mại Sơn...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH thương mại Sơn...luanvantrust
 
Giáo trình thuế
Giáo trình thuếGiáo trình thuế
Giáo trình thuếCong Tran
 
Tai lieu hoc tap. to chuc cong tac ke toan
Tai lieu hoc tap. to chuc cong tac ke toanTai lieu hoc tap. to chuc cong tac ke toan
Tai lieu hoc tap. to chuc cong tac ke toanJenny Van
 
Kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại công ty cổ phần công trình 875
Kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại công ty cổ phần công trình 875Kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại công ty cổ phần công trình 875
Kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại công ty cổ phần công trình 875anh hieu
 
Các công cụ mô tả HTTT kế toán
Các công cụ mô tả HTTT kế toánCác công cụ mô tả HTTT kế toán
Các công cụ mô tả HTTT kế toánleemindinh
 
Chuong 4 các công cụ mô tả HTTT kế toán
Chuong 4 các công cụ mô tả HTTT kế toánChuong 4 các công cụ mô tả HTTT kế toán
Chuong 4 các công cụ mô tả HTTT kế toándlmonline24h
 
ảNh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ và công nghệ thông tin đến hiệu quả q...
ảNh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ và công nghệ thông tin đến hiệu quả q...ảNh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ và công nghệ thông tin đến hiệu quả q...
ảNh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ và công nghệ thông tin đến hiệu quả q...nataliej4
 
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCVỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCNguyễn Công Huy
 
Đề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lý
Đề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lýĐề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lý
Đề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lýQuách Đại Dương
 
Mô hình hóa dữ liệu mức quan niệm
Mô hình hóa dữ liệu mức quan niệm Mô hình hóa dữ liệu mức quan niệm
Mô hình hóa dữ liệu mức quan niệm nataliej4
 
Quản lý khách sạn bằng Access (Chuong trinh+ ThuyetMinh)
Quản lý khách sạn bằng Access (Chuong trinh+ ThuyetMinh)Quản lý khách sạn bằng Access (Chuong trinh+ ThuyetMinh)
Quản lý khách sạn bằng Access (Chuong trinh+ ThuyetMinh)Quản Lý Access 01677525178
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOTĐề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
 
Bài tập hệ thống thông tin kế toán
Bài tập hệ thống thông tin kế toánBài tập hệ thống thông tin kế toán
Bài tập hệ thống thông tin kế toán
 
Kiểm toán doanh thu
Kiểm toán doanh thuKiểm toán doanh thu
Kiểm toán doanh thu
 
Luận án: Quản lý về thu-chi ngân sách của TP Hải Phòng, HAY
Luận án: Quản lý về thu-chi ngân sách của TP Hải Phòng, HAYLuận án: Quản lý về thu-chi ngân sách của TP Hải Phòng, HAY
Luận án: Quản lý về thu-chi ngân sách của TP Hải Phòng, HAY
 
[123doc] do-an-phan-mem-quan-ly-nhan-su-tien-luong
[123doc]   do-an-phan-mem-quan-ly-nhan-su-tien-luong[123doc]   do-an-phan-mem-quan-ly-nhan-su-tien-luong
[123doc] do-an-phan-mem-quan-ly-nhan-su-tien-luong
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH thương mại Sơn...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH thương mại Sơn...Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH thương mại Sơn...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH thương mại Sơn...
 
Giáo trình thuế
Giáo trình thuếGiáo trình thuế
Giáo trình thuế
 
Tai lieu hoc tap. to chuc cong tac ke toan
Tai lieu hoc tap. to chuc cong tac ke toanTai lieu hoc tap. to chuc cong tac ke toan
Tai lieu hoc tap. to chuc cong tac ke toan
 
Kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại công ty cổ phần công trình 875
Kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại công ty cổ phần công trình 875Kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại công ty cổ phần công trình 875
Kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại công ty cổ phần công trình 875
 
Các công cụ mô tả HTTT kế toán
Các công cụ mô tả HTTT kế toánCác công cụ mô tả HTTT kế toán
Các công cụ mô tả HTTT kế toán
 
Chuong 4 các công cụ mô tả HTTT kế toán
Chuong 4 các công cụ mô tả HTTT kế toánChuong 4 các công cụ mô tả HTTT kế toán
Chuong 4 các công cụ mô tả HTTT kế toán
 
ảNh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ và công nghệ thông tin đến hiệu quả q...
ảNh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ và công nghệ thông tin đến hiệu quả q...ảNh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ và công nghệ thông tin đến hiệu quả q...
ảNh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ và công nghệ thông tin đến hiệu quả q...
 
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCVỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
 
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAYĐề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAY
 
Đề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lý
Đề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lýĐề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lý
Đề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lý
 
Mô hình hóa dữ liệu mức quan niệm
Mô hình hóa dữ liệu mức quan niệm Mô hình hóa dữ liệu mức quan niệm
Mô hình hóa dữ liệu mức quan niệm
 
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhânLuận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
 
Quản lý khách sạn bằng Access (Chuong trinh+ ThuyetMinh)
Quản lý khách sạn bằng Access (Chuong trinh+ ThuyetMinh)Quản lý khách sạn bằng Access (Chuong trinh+ ThuyetMinh)
Quản lý khách sạn bằng Access (Chuong trinh+ ThuyetMinh)
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
 
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục ThuếLuận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
 

Similar to Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện

Luận án: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán các bệnh viện y học cổ truyền tr...
Luận án: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán các bệnh viện y học cổ truyền tr...Luận án: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán các bệnh viện y học cổ truyền tr...
Luận án: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán các bệnh viện y học cổ truyền tr...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dược Phẩm...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dược Phẩm...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dược Phẩm...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dược Phẩm...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Dự án bệnh viện đa khoa 0918755356
Dự án bệnh viện đa khoa 0918755356Dự án bệnh viện đa khoa 0918755356
Dự án bệnh viện đa khoa 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong thu chi tài chính tại Bệnh viện Ph...
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong thu chi tài chính tại Bệnh viện Ph...Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong thu chi tài chính tại Bệnh viện Ph...
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong thu chi tài chính tại Bệnh viện Ph...Man_Ebook
 
Baocaothuctap
BaocaothuctapBaocaothuctap
BaocaothuctapNi Văn
 
Hoàn thiện công tác kế toán tại Chi Cục an toàn vệ sinh thực phầm Cần Thơ.pdf
Hoàn thiện công tác kế toán tại Chi Cục an toàn vệ sinh thực phầm Cần Thơ.pdfHoàn thiện công tác kế toán tại Chi Cục an toàn vệ sinh thực phầm Cần Thơ.pdf
Hoàn thiện công tác kế toán tại Chi Cục an toàn vệ sinh thực phầm Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Kiểm soát nội bộ thu chi tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ.pdf
Kiểm soát nội bộ thu chi tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ.pdfKiểm soát nội bộ thu chi tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ.pdf
Kiểm soát nội bộ thu chi tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Dự án nhà máy sản xuất dược và trang thiết bị y tế 0918755356
Dự án nhà máy sản xuất dược và trang thiết bị y tế 0918755356Dự án nhà máy sản xuất dược và trang thiết bị y tế 0918755356
Dự án nhà máy sản xuất dược và trang thiết bị y tế 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Chăm sóc khách hàng tại tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam chi nhánh bắc ...
Chăm sóc khách hàng tại tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam chi nhánh bắc ...Chăm sóc khách hàng tại tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam chi nhánh bắc ...
Chăm sóc khách hàng tại tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam chi nhánh bắc ...nataliej4
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...Man_Ebook
 

Similar to Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện (20)

Luận văn: Tổ chức kế toán tại công ty Dược phẩm Hoa Linh, 9đ
Luận văn: Tổ chức kế toán tại công ty Dược phẩm Hoa Linh, 9đLuận văn: Tổ chức kế toán tại công ty Dược phẩm Hoa Linh, 9đ
Luận văn: Tổ chức kế toán tại công ty Dược phẩm Hoa Linh, 9đ
 
Luận án: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán các bệnh viện y học cổ truyền tr...
Luận án: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán các bệnh viện y học cổ truyền tr...Luận án: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán các bệnh viện y học cổ truyền tr...
Luận án: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán các bệnh viện y học cổ truyền tr...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dược Phẩm...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dược Phẩm...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dược Phẩm...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dược Phẩm...
 
Dự án bệnh viện đa khoa 0918755356
Dự án bệnh viện đa khoa 0918755356Dự án bệnh viện đa khoa 0918755356
Dự án bệnh viện đa khoa 0918755356
 
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà NộiLuận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
 
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong thu chi tài chính tại Bệnh viện Ph...
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong thu chi tài chính tại Bệnh viện Ph...Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong thu chi tài chính tại Bệnh viện Ph...
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong thu chi tài chính tại Bệnh viện Ph...
 
Hoàn thiện tổ chức kế toán tại công ty thương mại và dịch vụ Yên Thịnh
Hoàn thiện tổ chức kế toán tại công ty thương mại và dịch vụ Yên ThịnhHoàn thiện tổ chức kế toán tại công ty thương mại và dịch vụ Yên Thịnh
Hoàn thiện tổ chức kế toán tại công ty thương mại và dịch vụ Yên Thịnh
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Lê Duẩn
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Lê DuẩnLuận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Lê Duẩn
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Lê Duẩn
 
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Điện Tử Viễn Thông
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Điện Tử Viễn ThôngPhân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Điện Tử Viễn Thông
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Điện Tử Viễn Thông
 
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ viễn thông củ...
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ viễn thông củ...Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ viễn thông củ...
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ viễn thông củ...
 
Baocaothuctap
BaocaothuctapBaocaothuctap
Baocaothuctap
 
Hoàn thiện công tác kế toán tại Chi Cục an toàn vệ sinh thực phầm Cần Thơ.pdf
Hoàn thiện công tác kế toán tại Chi Cục an toàn vệ sinh thực phầm Cần Thơ.pdfHoàn thiện công tác kế toán tại Chi Cục an toàn vệ sinh thực phầm Cần Thơ.pdf
Hoàn thiện công tác kế toán tại Chi Cục an toàn vệ sinh thực phầm Cần Thơ.pdf
 
Kiểm soát nội bộ thu chi tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ.pdf
Kiểm soát nội bộ thu chi tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ.pdfKiểm soát nội bộ thu chi tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ.pdf
Kiểm soát nội bộ thu chi tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ.pdf
 
Dự án nhà máy sản xuất dược và trang thiết bị y tế 0918755356
Dự án nhà máy sản xuất dược và trang thiết bị y tế 0918755356Dự án nhà máy sản xuất dược và trang thiết bị y tế 0918755356
Dự án nhà máy sản xuất dược và trang thiết bị y tế 0918755356
 
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựngĐề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
 
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựngĐề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà NộiLuận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà Nội
 
Chăm sóc khách hàng tại tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam chi nhánh bắc ...
Chăm sóc khách hàng tại tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam chi nhánh bắc ...Chăm sóc khách hàng tại tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam chi nhánh bắc ...
Chăm sóc khách hàng tại tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam chi nhánh bắc ...
 
Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...
 

More from Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com

Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaLuận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánLuận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIILuận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIIHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourLuận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnLuận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú NhuậnLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú NhuậnHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiLuận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

More from Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com (20)

Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaLuận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánLuận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIILuận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng ChaiLuận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourLuận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnLuận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
 
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà MauLuận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú NhuậnLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
 
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiLuận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 

Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Thông Tin Kế Toán Trong Chu Trình Thu Viện Phí Tại Bệnh Viện

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN BÍCH PHƯƠNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CHU TRÌNH THU VIỆN PHÍ TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN BÍCH PHƯƠNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CHU TRÌNH THU VIỆN PHÍ TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kế toán (Hướng ứng dụng) Mã số: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG TP. Hồ Chí Minh - 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện hệ tổ chức thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí tại bệnh viện Tai Mũi Họng Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân. Số liệu và thông tin trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và trung thực. Các kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. TP.HCM, ngày 22 tháng 05 năm 2019 Tác giả Trần Bích Phương
  • 4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ TÓM TẮT ABSTRACT NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................3 3. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................3 4. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................3 6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn tại đơn vị nghiên cứu.........................................4 CHƯƠNG 1. PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG .....................................................................................................5 1.1. Đặc điểm của bệnh viện công lập.....................................................................5 1.1.1. Khái niệm bệnh viện công lập.................................................................5 1.1.2. Đặc trưng của các bệnh viện công lập.....................................................5 1.2. Khái quát về Bệnh viện Tai Mũi Họng - Thành phố Hồ Chí Minh .................6 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Bệnh viện Tai Mũi Họng - Thành phố Hồ Chí Minh .....................................................................................................6 1.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý Bệnh viện Tai Mũi Họng - Thành phố Hồ Chí Minh 6 1.2.3. Đặc điểm hoạt động của Bệnh viện Tai Mũi Họng.................................8 1.2.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán .............................................................10
  • 5. MỤC LỤC 1.3. Sự cần thiết của việc tổ chức thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí tại bệnh viện ...............................................................................................................12 1.3.1. Chức năng của chu trình thu viện phí ...................................................12 1.3.2. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong chu trình thu viện phí .................12 1.3.3. Tổ chức thông tin kế toán hoạt động xác định viện phí........................15 1.3.4. Tổ chức thông tin kế toán hoạt động thu viện phí.................................17 1.3.5. Tổ chức thông tin kế toán hoạt động báo cáo viện phí .........................18 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.....................................................................23 2.1. Đề tài nghiên cứu nước ngoài ........................................................................23 2.2. Đề tài nghiên cứu trong nước.........................................................................26 CHƯƠNG 3. KIỂM CHỨNG VẤN ĐỀ VÀ DỰ ĐOÁN NGUYÊN NHÂN TÁC ĐỘNG.....................................................................................................................30 3.1. Kiểm chứng vấn đề cần giải quyết .................................................................30 3.1.1. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................30 3.1.2. Kiểm chứng vấn đề cần giải quyết........................................................30 3.2. Dự đoán nguyên nhân ....................................................................................48 CHƯƠNG 4. KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN ...............................................51 4.1. Kiểm chứng nguyên nhân ..............................................................................51 4.1.1. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................51 4.1.2. Thu thập dữ liệu ....................................................................................51 4.1.3. Mục tiêu khảo sát ..................................................................................51 4.1.4. Nội dung khảo sát..................................................................................51 4.1.5. Phương pháp khảo sát ...........................................................................52 4.2. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................52 CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG..66 5.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí tại bệnh viện tai mũi họng..........................................................................................66 5.1.1. Giải pháp tổ chức ứng dụng CNTT vào công tác kế toán.....................66 5.1.2. Giải pháp xây dựng bộ mã các đối tượng..............................................67 5.1.3. Giải pháp xây dựng quy trình chuẩn .....................................................70 5.1.4. Giải pháp đề xuất bổ sung biểu mẫu báo cáo........................................76
  • 6. MỤC LỤC 5.2. Kế hoạch hành động.......................................................................................77 KẾT LUẬN ............................................................................................................81 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC PHỤ LỤC
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế BN : Bệnh nhân BS : Bác sĩ BV : Bệnh viện CBVC : Cán bộ viên chức CNTT : Công nghệ thông tin ERP : Hệ thống hoạch định tài nguyên doanh nghiệp TTKT : Hệ thống thông tin kế toán KCB : Khám chữa bệnh KSNB : Kiểm soát nội bộ KTTT : Kế toán thanh toán SXKD : Sản xuất kinh doanh TCKT : Tài chính kế toán TK : Tài khoản TMH : Tai Mũi Họng TTKT : Thông tin kế toán
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Số hiệu bảng 1.1 Kết quả thực hiện chỉ tiêu năm 2018 3.1 Cấu trúc mã y tế 4.1 Doanh thu Bệnh viện Tai Mũi Họng năm 2017 và 2018 4.2 Tình hình khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế 5.1 Danh mục bệnh nhân theo phần mềm FPT E.Hospital 5.2 Cấu trúc mã y tế theo phần mềm FPT E.Hospital 5.3 Cấu trúc mã y tế được đề xuất theo định hướng 5.4 Quy trình thu nộp viện phí bệnh nhân ngoại trú 5.5 Quy trình thu nộp viện phí bệnh nhân nội trú 5.6 Quy trình thu nộp và kiểm soát viện phí hàng ngày 5.7 Kế hoạch hành động
  • 9. DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ Số hiệu hình Tên hình 1.1 Sơ đồ tổ chức 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện Tai Mũi Họng 1.3 Mối quan hệ giữa các bộ phận trong điều trị ngoại trú 1.4 Mối quan hệ giữa các bộ phận trong điều trị nội trú 1.5 Sơ đồ dòng dữ liệu của chu trình thu viện phí 3.1 Sơ đồ mô tả nghiệp vụ viện phí ngoại trú 3.2 Sơ đồ mô tả nghiệp vụ viện phí nội trú 3.3 Mô hình tổng thể hệ thống ngoại trú 3.4 Mô hình tổng thể hệ thống nội trú 3.5 Giao diện màn hình tiếp nhận bệnh nhân 3.6 Giao diện xác nhận viện phí nội trú 3.7 Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú 3.8 Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh nội trú 3.9 Quy trình luân chuyển chứng từ viện phí ngoại trú 3.10 Quy trình luân chuyển chứng từ viện phí nội trú 3.11 Bảng kê dịch vụ y tế nội trú theo số hoá đơn 3.12 Bảng kê thanh toán thu tạm ứng nội trú 3.13 Bảng kê thanh toán chi viện phí nội trú 3.14 Sổ cái tài khoản 5311-Doanh thu dịch vụ y tế (viện phí) 3.15 Giao diện màn hình báo cáo viện phí ngoại trú, nội trú, BHYT 3.16 Danh sách đề nghị thanh toán chi phí KCB ngoại trú 4.1 Bảng kê viện phí tổng hợp 4.2 Thông tin khám bệnh 4.3 Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú 4.4 Báo cáo chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, nội trú, BHYT 5.1 Mô hình liên kết giữa các phân hệ chính
  • 10. TÓM TẮT Tổ chức thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí tại Bệnh viện là một việc rất cần thiết và tất yếu để duy trì hoạt động của Bệnh viện. Tuy nhiên, để quản lý một cách chính xác và khoa học việc tổ chức hệ thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí tại Bệnh viện thì không đơn giản bởi vì có rất nhiều chế độ thanh toán khác nhau, nhiều đối tượng điều trị, nhiều quy định của Nhà nước cũng như của Bệnh viện và nhiều vấn đề phát sinh khác. Vì vậy, tổ chức thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí tại đơn vị cần phải hoàn thiện để đáp ứng được nhu cầu thông tin phục vụ quản trị một cách hiệu quả. Luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm tìm hiểu thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí tại bệnh viện Tai Mũi Họng. Từ đó, tác giả thấy việc tổ chức thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí tại đơn vị tuy đã đáp ứng được yêu cầu về cung cấp thông tin kế toán trung thực, khách quan nhưng vẫn chưa được tích hợp đồng bộ cơ sở dữ liệu dùng chung gây khó khăn trong quá trình báo cáo tổng hợp. Phần mềm giải pháp tổng thể bệnh viện FPT e.Hospital còn mang tính hình thức trong việc trình bày báo cáo và cung cấp thông tin quản lý nội bộ. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng tại đơn vị, luận văn đã đề xuất một số giải pháp và kế hoạch hành động nhằm hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí tại Bệnh viện. Từ khóa: Hệ thống thông tin kế toán, bệnh viện, viện phí.
  • 11. ABSTRACT AIS in medical billing process at hospital is a necessary and indispensable work to remain hospital’s transaction. However, effective and scientific management the AIS in medical billing process is not such a simple task due to the variety of payment, patients, governmental and hospital regulations as well as arising problems. So, AIS in medical billing process needs to be improved to meet the need of information, therefore, facilitate the management process. Thesis has used quantitative study to find out the reality about AIS in medical billing process in Ear Nose Throat Hospital. By which, I personally think that, even though the AIS in medical billing process has accurately and objectively met the information needs, the system has not been able to synchronize the general data base, which leads to several difficulties in general report process. Hospital general-solution program is conceptual during report presentation and internal information provision, still. Based on theorical research and hospital practice, the thesis has suggested several solutions and plans to perfect the AIS in medical billing process. Key words: AIS, hospital, medical billing.
  • 12. NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ
  • 13. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đảng khẳng định con người là yếu tố hàng đầu quyết định sự phát triển của đất nước; mà sức khỏe là cái gốc của mỗi con người vì vậy đầu tư cho sức khoẻ và bảo vệ, chăm sóc sức khỏe là đầu tư cho sự phát triển đất nước. Để bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đầu tư phát triển hệ thống mạng lưới y tế, xây dựng hệ thống các bệnh viện khắp cả nước. Cùng với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, chuyên môn hóa ngành y tế với việc triển khai các kỹ thuật y tế như chụp CT, cộng hưởng từ, cấy điện ốc tai thì bệnh viện đã trở thành một đơn vị hoạt động khá phức tạp, đòi hỏi phải tổ chức và quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Ngày nay, cơ chế thị trường đã tác động đến hoạt động của bệnh viện vì thế việc tổ chức và quản lý giúp bệnh viện hoạt động tốt là rất quan trọng. Thực hiện Nghị định 85/2012/NĐ-CP quy định về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở khám chữa bệnh công lập, buộc các bệnh viện phải chủ động hơn trong hoạt động quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính. Trong đó, theo cơ chế tự chủ thì nguồn kinh phí thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp hàng năm có tỷ trọng giảm dần trong khi nguồn thu từ viện phí và Bảo hiểm y tế là nguồn thu chủ yếu cho Bệnh viện. Vì vậy, việc quản lý nguồn thu từ viện phí và Bảo hiểm y tế của hệ thống y tế như thế nào để đảm bảo xác định viện phí, thu viện phí và báo cáo viện phí cho phù hợp, hiệu quả, tính đủ, tính đúng và tính kịp thời chi phí của từng người bệnh là rất quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay nguồn thu này vẫn còn nhiều bất cập như các chi phí trực tiếp phục vụ bệnh nhân chưa được tính đúng, tính đủ, xác định sai viện phí, sai đối tượng BHYT, tình hình bệnh nhân trốn viện, bỏ về, bệnh nhân nghèo không có BHYT vẫn còn xảy ra làm thất thu viện phí, công tác quản lý bệnh nhân BHYT tại bệnh viện cũng như quản lý chi phí khám chữa bệnh BHYT của cơ quan BHYT chưa được chặt chẽ, thiếu tính chuyên
  • 14. 2 nghiệp. Đây cũng là yếu tố then chốt nhằm tăng nguồn thu nhưng vẫn đảm bảo được tính minh bạch, công bằng về tài chính y tế. Những năm vừa qua, Bệnh viện Tai Mũi Họng đã có sự thay đổi trong họat động và mô hình quản lý. Đơn vị đã cơ cấu lại bộ máy tổ chức, nâng cao công tác quản lý và đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao vai trò của TTKT. Tuy nhiên, việc tổ chức TTKT nói chung và tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí nói riêng tại bệnh viện còn hạn chế khi đổi sang cơ chế quản lý mới. TTKT vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý. Thực tế, Bệnh viện đã ứng dụng công nghệ thông tin trong việc sử dụng phần mềm giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện FPT e.Hospital từ năm 2015 nhưng mới chỉ phục vụ cho công tác khám bệnh, chữa bệnh là chủ yếu, còn tổ chức công tác kế toán hành chính sự nghiệp thì sử dụng một phần mềm kế toán riêng (phần mềm IMAX 8.0) mà chưa được tích hợp lại trong cùng một hệ thống thông tin quản lý thống nhất. Chính vì đơn vị sử dụng hai phần mềm độc lập vì vậy số liệu kế toán không có tính kế thừa, chưa có sự liên kết cao giữa các bộ phận, khoa phòng dẫn đến công việc còn chồng chéo, tốn thời gian nhân lực, vật lực, khó khăn trong công tác kiểm tra, đối chiếu, giám sát các nguồn thu này. Vì viện phí là nguồn thu chính của bệnh viện nên việc tổ chức TTKT chu trong trình thu viện phí tại đơn vị cần phải hoàn thiện trong việc tích hợp hai phần mềm kế toán giúp số liệu kế toán có tính kế thừa nhằm đáp ứng được nhu cầu thông tin phục vụ quản trị một cách hiệu quả. Xuất phát từ vấn đề trên, tôi đã chọn thực hiện đề tài: “Hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Thành phố Hồ Chí Minh”.
  • 15. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu để xác định nguyên nhân của việc sử dụng phần mềm kế toán và phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện riêng biệt tại đơn vị trong chu trình thu viện phí. - Đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới, hoàn thiện TTKT trong chu trình thu viện phí tại bệnh viện TMH Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí. 4. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: nghiên cứu nhằm những vấn đề liên quan đến TTKT tại bệnh viện TMH. - Về không gian: khảo sát thực nghiệm trong luận văn được thực hiện tại bệnh viện TMH. 5. Phương pháp nghiên cứu Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp phỏng vấn sâu: Để phân tích đánh giá thực trạng tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí tại bệnh viện TMH. Tác giả tiến hành phỏng vấn kế toán tổng hợp; thu thập số liệu từ phòng TCKT và các khoa phòng chuyên môn. Dựa vào việc thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả có thể rút ra kết luận về thực trạng công tác tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí đã đáp ứng nhu cầu thông tin như thế nào. - Phương pháp thống kê và phân tích số liệu để đánh giá thực trạng tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí tại bệnh viện.
  • 16. 4 6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn tại đơn vị nghiên cứu Đưa ra nhận xét về TTKT tại bệnh viện Tai Mũi Họng; Từ đó đưa những giải pháp cơ bản hoàn thiện TTKT trong chu trình thu viện phí tại bệnh viện Tai Mũi Họng.
  • 17. 5 CHƯƠNG 1. PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG 1.1. Đặc điểm của bệnh viện công lập 1.1.1. Khái niệm bệnh viện công lập Bệnh viện công lập là những bệnh viện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và hoạt động dưới sự quản lý của nhà nước. Là một đơn vị hành chính sự nghiệp có thu với chức năng là cung cấp dịch vụ công về y tế cho người dân, đồng thời thực hiện nghiệp vụ chuyên môn về y tế. 1.1.2. Đặc trưng của các bệnh viện công lập - Là một tổ chức hoạt động phi lợi nhuận, nguồn tài chính hoạt động chủ yếu từ ngân sách nhà nước. - Mục tiêu hoạt động mang tính phúc lợi xã hội. đem đến những dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người dân với chi phí hợp lý nhất. - Chức năng hoạt động chủ yếu là khám chữa bệnh cho người dân, ngoài ra còn có chức năng đào tạo nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y tế. - Bệnh viện được tổ chức hết sức khoa học, các khâu khám bệnh, chuẩn đoán, điều trị, chăm sóc được gắn kết chặt chẽ với nhau.
  • 18. 6 1.2. Khái quát về Bệnh viện Tai Mũi Họng - Thành phố Hồ Chí Minh 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Bệnh viện Tai Mũi Họng - Thành phố Hồ Chí Minh Ngày 12/5/1986 Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định số: 60/QĐ-UB của UBND thành lập Trung tâm Tai Mũi Họng. Ngày 26/8/2002, Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định số 3497/QĐ-UB đổi tên Trung tâm Tai Mũi Họng thành Bệnh viện Tai Mũi Họng, trực thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 16/7/2008, Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh ra Quyết định số 3054/QĐ-UBND về việc xếp Hạng I cho Bệnh Viện Tai Mũi Họng trực thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh. 1.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý Bệnh viện Tai Mũi Họng - Thành phố Hồ Chí Minh Giám đốc là người đứng đầu bệnh viện, trực tiếp lãnh đạo, quản lý tất cả hoạt động của bệnh viện. Phó Giám đốc có trách nhiệm phụ giúp giám đốc, chịu trách nhiệm về việc được phân công. Bệnh viện có sáu phòng chức năng và 10 khoa. Mỗi khoa, phòng có 1 Trưởng khoa/phòng phụ giúp ban giám đốc trong công tác quản lý.
  • 19. 7 Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức (Nguồn: Phòng Tổ chức, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
  • 20. 8 1.2.3. Đặc điểm hoạt động của Bệnh viện Tai Mũi Họng Trong công tác kiện toàn và phát triển tổ chức, bệnh viện đã triển khai thêm nhiều phòng khám phục vụ công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân. Bệnh viện cũng đã tổ chức nhiều cuộc họp Hội đồng bệnh nhân toàn viện để ghi nhận các phản ánh của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân. Trong năm qua, bệnh viện đã mở nhiều lớp tập huấn cho cán bộ nhân viên về đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ Y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh để nâng cao tinh thần thái độ phục vụ bệnh nhân. Bên cạnh những thành công, Bệnh viện TMH cũng gặp không ít thách thức khó khăn trong hoạt động như tình trạng nhân lực chưa đầy đủ và không đồng bộ, tình hình tài chính có khó khăn trong thanh quyết toán BHYT và triển khai giá dịch vụ mới. Các chỉ tiêu so với kế hoạch đều đạt và vượt so với cùng kỳ. Giường kế hoạch: 850 giường, thực kê: 972 giường, số giường kế hoạch của năm 2018 đã được điều chỉnh tăng thêm và tương đối phù hợp với thực tế phát triển của bệnh viện. Tổng số lần khám bệnh: 386.768 lượt, tăng 2,08% so với năm 2017 (378.880 lượt). Tổng số bệnh nhân điều trị nội trú: 54.280 lượt, tăng 8,46% so với năm 2017 (50.047 lượt). Công suất sử dụng giường bệnh: 117,6% (so với 850 giường KH), đạt chỉ tiêu so với kế hoạch năm (100%), tăng 5,5% so với cùng kỳ năm 2017 (112,1% so với 800 giường KH). Bình quân hàng ngày, bệnh viện khám cho khoảng 1.455 lượt bệnh nhân. Số lượng bệnh nhân nội trú và ngoại trú của bệnh viện đang tăng dần theo hàng năm, phản ánh sự tin tưởng của bệnh nhân vào khả năng của bệnh viện. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu được nêu trong Bảng 1.2.
  • 21. 9 Các chỉ số Năm 2018 Năm 2017 % tăng, giảm Các chỉ số tổng quát Tổng số lần khám bệnh 386.768 378.880 ↑ 2,08 Tổng số bệnh nhân điều trị nội trú 54.280 50.047 ↑ 8,46 Tổng số ngày điều trị nội trú 364.949 327.252 ↑ 11,52 Ngày điều trị trung bình của 1 6,7 6,5 ↑ 0,2 bệnh nhân Công suất sử dụng giường bệnh 117,6 112,1 ↑ 5,5 Bảng 1.1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu năm 2018 (Nguồn: Phòng KHTH, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
  • 22. 10 Kế toán thuế Kế toán đào tạo, đề án Kế toán tiền lương, BHXH Kế toán thanh toán Kế toán vật tư, TSCĐ Kế toán kho bạc, ngân hàng Kế toán dược Kế toán tổng hợp Phó trưởng phòng Thủ quỹ Phó trưởng phòng Bộ phận thu Trưởng phòng Tài chính kế toán 1.2.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Kế toán viện phí, BHYT Thu viện phí nội trú Thu viện phí ngoại trú Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện Tai Mũi Họng (Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
  • 23. 11 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện Tai Mũi Họng theo mô hình tập trung. Với mô hình này, kế toán viên được phân chia thành các bộ phận kế toán theo phần hành. Mỗi kế toán sẽ chịu trách nhiệm từng phần hành kế toán riêng, kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu từ các kế toán phần hành gửi lên để lập báo cáo tài chính. Mọi chứng từ phát sinh được tập hợp cho bộ phận kế toán. Các kế toán viên tiếp nhận chứng từ kiểm tra tính đúng đắn của chứng từ, lập chứng từ kế toán và trình kế toán trưởng xem xét, ký duyệt từ lãnh đạo, sau đó chứng từ sẽ được lưu đến cuối kỳ kế toán. Phòng TCKT là phòng nghiệp vụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc bệnh viện và chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ hoạt động TCKT của bệnh viện. Nhiệm vụ, chức năng của bộ máy kế toán: - Căn cứ vào chế độ, chính sách hiện hành và kế hoạch công tác của bệnh viện, lập dự toán ngân sách, kế hoạch thu chi của bệnh viện và tổ chức thực hiện khi kế hoạch được phê duyệt. - Tổ chức và quản lý chặt chẽ công tác thu viện phí và các khoản thu khác theo quy định. - Tổ chức, xây dựng định mức chi tiêu cho mỗi hoạt động của đơn vị. - Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị theo đúng quy định hiện hành. Thực hiện các nghiệp vụ kế toán tiền lương, tài sản, vật tư và các chế độ chính sách kịp thời, chính xác. Hướng dẫn, giám sát công tác kế toán, chế độ thu chi của đơn vị. - Định kỳ tiến hành báo cáo quyết toán, kiểm kê, tổng kết tài sản. - Bảo quản và lưu trữ hồ sơ, chứng từ, sổ sách kế toán đúng theo quy định. - Tổng hợp số liệu đồng thời phân tích kết quả hoạt động của đơn vị.
  • 24. 12 1.3. Sự cần thiết của việc tổ chức thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí tại bệnh viện 1.3.1. Chức năng của chu trình thu viện phí Chu trình thu viện phí có chức năng chính là kế thừa các dữ liệu về tình hình sử dụng thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật sử dụng để điều trị cho người bệnh đã ghi nhận trong chu trình khám và điều trị nhằm xác định chính xác số viện phí mỗi bệnh nhân phải nộp và thu tiền viện phí. Mục tiêu chủ yếu của chu trình thu viện phí là phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả giữa các bộ phận trong việc thu viện phí, theo dõi tạm ứng, hoàn ứng và thanh toán viện phí. 1.3.2. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong chu trình thu viện phí Bộ phận kế toán trong chu trình thu viện phí có nhiệm vụ ghi nhận, phân tích, xử lý lưu trữ nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến sự biến động của từng đối tượng bệnh, theo dõi tình hình thu phí, tạm ứng, hoàn trả, … cung cấp các thông tin cho nhà quản trị thông qua báo cáo. Theo đó khi bệnh nhân vào bệnh viện khám, mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các bộ phận khác trong khâu khám bệnh tại phòng khám được mô tả như hình 1.3. Nếu bệnh nhân được chỉ định điều trị ngoại trú thì chu trình thu viện phí kết thúc khi bệnh nhân nhận đơn thuốc và lịch hẹn tái khám của bác sĩ.
  • 25. 13 Hình 1.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong điều trị ngoại trú (Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng) Nhập viện Kết luận Khám bệnh Tiếp đón Mua phiếu khám Thực hiện các DVKT Chỉ định các DVKT Bộ phận khám bệnh Bộ phận đón tiếp Thủ quĩ Kế toán tiền mặt Bộ phận thu VP CÁC KHOA CẬN LÂM SÀNG PHÒNG KHÁM KẾ TOÁN Điều trị ngoại trú
  • 26. 14 BS điều trị Thống kê chi phí Bộ phận thu VP Kế toán tiền mặt Thủ quĩ HỒI SỨC CẤP CỨU Tiếp nhận bệnh nhân Tạm ứng viện phí Điều trị KHOA DƯỢC PHÒNG THIẾT BỊ - VẬT TƯ Y TẾ Thực hiện các DVKT Bộ phận đón tiếp KẾ TOÁN Thanh toán viện phí Ra viện Chỉ định các DVK PHÒNG MỔ KHOA ĐIỀUTRỊ Còn khi bệnh nhân được chỉ định nhập viện, mối quan hệ cụ thể về chức năng giữa bộ phận kế toán với các bộ phận chức năng trong khâu điều trị nội trú cho đến khi bệnh nhân ra viện được mô tả như Hình 1.4. Hình 1.4. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong điều trị nội trú (Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng) CÁC KHOA CẬN LÂM SÀNG
  • 27. 15 1.3.3. Tổ chức thông tin kế toán hoạt động xác định viện phí Chu trình thu viện phí là một chu trình phức tạp liên quan đến rất nhiều các bộ phận chức năng trong bệnh viện, cho phép theo dõi thông tin người bệnh vào điều trị tại bệnh viện cho đến khi thực hiện y lệnh điều trị, các dữ liệu thu được từ quy trình như thông tin về quá trình điều trị của bệnh nhân, thông tin về tình hình sử dụng thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật,… đã sử dụng để điều trị cho bệnh nhân được ghi nhận trong chu trình khám và điều trị nhằm xác định viện phí mỗi bệnh nhân phải nộp và thực hiện thu tiền viện phí. Việc tổ chức TTKT hoạt động xác định viện phí trong chu trình này liên quan đến các khâu như tiếp nhận bệnh nhân, khám chữa bệnh và cho chỉ định điều trị của bác sĩ, … - Tiếp nhận thông tin bệnh nhân: (theo đối tượng % quyền lợi được hưởng BHYT và không được hưởng BHYT) Khi người bệnh đến khám sẽ được bộ phận tiếp nhận thực hiện đăng ký khám bệnh với các thông tin cá nhân cần thiết và tiền sử bệnh của bệnh nhân, sau đó được chuyển đến các bộ phận tiếp theo để tiếp tục cập nhật, xử lý. - Xác định viện phí cho mỗi bệnh nhân: Theo Thông tư số 02/2017/TT-BYT về việc quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT và Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC về việc thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT giữa các bệnh viện cùng hạng thì việc xác định viện phí bao gồm: + Dịch vụ y tế sử dụng: chi phí về thuốc, dịch truyền, hoá chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế; chi phí về điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường; dịch vụ kỹ thuật; chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ; chi phí phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật; chi phí tiền
  • 28. 16 lương ngạch bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Riêng đối với một số loại thuốc, dịch truyền, hoá chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế chưa được tính vào giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Thông tư 02/2017/TT-BYT và máu, chế phẩm máu được thanh toán theo số lượng thực tế sử dụng cho người bệnh và giá mua theo quy định của pháp luật. + Giá thu một phần viện phí: Đối với bệnh nhân điều trị ngoại trú, giá thu một phần viện phí được tính bằng số lần khám bệnh và những dịch vụ kỹ thuật mà bệnh nhân sử dụng. Đối với bệnh nhân điều trị nội trú, giá thu một phần viện phí được tính theo ngày giường nội trú và các khoản chi phí thực tế bệnh nhân trực tiếp sử dụng. Đối với người bệnh khám chữa bệnh theo yêu cầu thì bệnh nhân sẽ thanh toán theo mức phí bệnh viện quy định có sự phê chuẩn của đơn vị quản lý cấp trên và được niêm yết công khai tại đơn vị. + Đối tượng nộp và miễn nộp một phần viện phí: Căn cứ theo Luật BHYT năm 2014 sửa đổi và Nghị định 105/NĐ- CP/2014 được quy định mức hưởng thẻ BHYT cho các đối tượng sau: Bệnh nhân thanh toán gián tiếp: người bệnh có thẻ Bảo hiểm y tế được nhà nước thanh toán toàn phần và thanh toán một phần chi phí (BHYT 100%, 95%, 80%), trẻ em dưới 6 tuổi, các dịch vụ kỹ thuật cao. Bảo hiểm y tế chi trả và những khoản dịch vụ kỹ thuật cao Bảo hiểm y tế không chi trả. Bệnh nhân thanh toán trực tiếp: đối tượng dịch vụ, bệnh nhân không có thẻ BHYT. Bệnh nhân được khám chữa bệnh miễn phí: các đối tượng chính sách, người nghèo. Việc phân loại đối tượng này liên quan đến việc xác định mức viện phí cho mỗi bệnh nhân.
  • 29. 17 Như vậy, tùy trường hợp bệnh nhân điều trị ngoại trú hay nội trú việc xác định viện phí sẽ khác nhau. Đối với viện phí ngoại trú thường bao gồm phí khám bệnh, phí thực hiện các dịch vụ kỹ thuật (siêu âm, xét nghiệm, Xquang, ...) theo chỉ định của bác sĩ. Đối với viện phí nội trú thể hiện trên hồ sơ thanh toán ra viện trong đó kê khai đầy đủ các dịch vụ y tế, dịch vụ kỹ thuật, thuốc men, tiền giường... liên quan đến bệnh nhân, những thông tin này do khối điều trị cung cấp do vậy sẽ cần thông tin từ chu trình khám và điều trị. Khi ứng dụng phần mềm quản lý tổng thể, kế toán viện phí khai thác toàn bộ những dữ liệu được cập nhật trong chu trình khám và điều trị của bệnh nhân. Trên cơ sở dữ liệu này, kế toán viện phí sẽ áp giá dịch vụ kỹ thuật, thuốc, vật tư y tế để xác định viện phí mà người bệnh hoặc cơ quan BHYT phải chi trả, trong đó vật tư y tế và giá thuốc được xác định trên cơ sở thông tin giá mua đầu vào từ chu trình cung ứng. Việc xác định đơn giá thuốc, vật tư y tế và đơn giá các dịch vụ kỹ thuật tại mỗi thời điểm cũng là một nội dung quan trọng của chu trình thu viện phí. 1.3.4. Tổ chức thông tin kế toán hoạt động thu viện phí Sau khi xác định viện phí nhân viên thu ngân sẽ lập biên lai thu viện phí đối với bệnh nhân ngoại trú, lập phiếu thu tạm ứng đối với bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú, làm thủ tục hoàn ứng và in hóa đơn thu tiền viện phí đối với bệnh nhân thanh toán ra viện dựa vào bảng kê chi phí khám chữa bệnh ngoại trú/nội trú (mẫu 01/BV hoặc 02/BV) thanh toán của bệnh nhân do các khoa phòng chuyển đến. Đối với bệnh nhân BHYT, nhân viên thu ngân xác định số tiền cơ quan BHYT chi trả, số tiền bệnh nhân phải nộp, lập biên lai đồng chi trả BHYT và hoàn tất các thủ tục, hồ sơ theo quy định của BHYT để đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) thanh toán. Cuối mỗi ngày, nhân viên thu phí sẽ lập các bảng kê tình hình thu viện phí trong ngày. Thông tin trên các bảng kê thu viện phí giúp hạch toán và kiểm soát việc thu tiền. Tuỳ theo từng mục đích quản lý, các bảng kê thu viện phí có thể được
  • 30. 18 cung cấp thông tin theo nhiều hình thức khác nhau như: lập theo nhóm đối tượng bệnh nhân BHYT, bệnh nhân khám chữa bệnh theo yêu cầu, bệnh nhân thường. Viện phí của từng nhóm đối tượng được hạch toán riêng trên những tài khoản khác nhau. Việc in chi tiết các loại bảng kê cho các nhóm đối tượng tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán tổng hợp và làm cơ sở để thanh quyết toán với cơ quan BHXH. Trên cơ sở các bảng kê thu viện phí, thu tạm ứng, chi hoàn tạm ứng được lập cuối ngày, kế toán thanh toán lập phiếu thu/chi và tiến hành hạch toán tổng hợp trên các tài khoản tương ứng. Tại các bệnh viện công, việc hạch toán các khoản thu viện phí cần phân định rõ các hoạt động sự nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), hoạt động khám chữa bệnh theo yêu cầu, … để phản ánh phù hợp trên hệ thống tài khoản. Hiện nay, theo Thông tư 107/2017/TT-BTC quy định, để theo dõi và phản ánh các khoản doanh thu mà chủ yếu là hoạt động khám chữa bệnh, dịch vụ của bệnh viện, kế toán sử dụng TK 531 – Doanh thu hoạt động SXKD, dịch vụ. 1.3.5. Tổ chức thông tin kế toán hoạt động báo cáo viện phí Cuối ngày, nhân viên thu phí lập Bảng kê chứng từ bán lẻ và chuyển cho kế toán thanh toán lập phiếu thu sau đó nộp tiền đã thu cho thủ quỹ. Kế toán thanh toán kiểm tra, phân loại và ghi sổ kế toán. Đối với những bệnh nhân sử dụng thẻ Bảo hiểm y tế thì cuối tháng kế toán viện phí mới nộp bảng thống kê chi trả bệnh nhân từ nguồn BHYT và quyết toán với cơ quan Bảo hiểm xã hội về chi phí khám, điều trị cho bệnh nhân Bảo hiểm y tế. Căn cứ vào Thông tư 178/2012/TT-BTC thì hàng tháng kế toán BHYT của bệnh viện làm báo cáo để đối chiếu số liệu với phòng giám định BHYT, cụ thể các báo cáo sau: - Báo cáo tổng hợp danh sách người bệnh BHYT khám chữa bệnh ngoại trú đề nghị thanh toán (Mẫu C79a-HD/BHYT);
  • 31. 19 - Báo cáo tổng hợp danh sách người bệnh BHYT khám chữa bệnh nội trú đề nghị thanh toán (Mẫu C80a-HD/BHYT); - Báo cáo tổng hợp vật tư y tế được quỹ BHYT thanh toán (Mẫu số 19/BHYT); - Báo cáo tổng hợp thuốc điều trị cho bệnh nhân BHYT khám chữa bệnh (Mẫu số 20/BHYT); - Báo cáo tổng hợp dịch vụ kỹ thuật điều trị cho bệnh nhân BHYT khám chữa bệnh (Mẫu số: 21/BHYT). Trên cơ sở tổ chức TTKT hoạt động xác định viện phí, hoạt động thu viện phí và hoạt động báo cáo viện phí, sơ đồ dòng dữ liệu của chu trình thu viện phí được mô tả như hình 1.5
  • 32. 20 Hình 1.5. Sơ đồ dòng dữ liệu của chu trình thu viện phí (Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng) Đơn giá thu viện phí Xác định viện phí Nộp tiền Hồ sơ thanh toán ra viện Hồ sơ bệnh nhân Biên lai Thu viện phí Hồ sơ tạm ứng Hồ sơ thanh toán viện phí Bảng kê tạm ứng Lập bảng kê Bảng kê thanh toán viện phí Bảng kê hoàn ứng Chứng từ ghi sổ Lập phiếu thu& Nộp tiền cho thủ quỹ hạch toán Sổ quỹ tiền mặt Báo cáo tinh hình thu VP Thủ quỹ Ban quản lý bệnh viện Người nộp viện phí Khoa khám bệnh Khoa điều trị
  • 33. 21 Thu viện phí là chu trình chính tạo nên nguồn thu của bệnh viện và chu trình này được thực hiện qua nhiều bước với sự tham gia của nhiều nhân viên kế toán vì thế báo cáo tổng hợp số thu viện phí là theo từng nhân viên và số hóa đơn mà không theo đối tượng bệnh nhân có BHYT hay không BHYT; số liệu kế toán lại không có tính kế thừa, khó khăn trong thống kê báo cáo và cung cấp thông tin kịp thời cho ban quản lý bệnh viện.
  • 34. 22 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương này, tác giả đã giới thiệu khái quát về đặc điểm của bệnh viện công lập nói chung và Bệnh viện Tai Mũi Họng nói riêng. Đồng thời cũng đã giới thiệu sơ lược về cơ cấu tổ chức của phòng Tài chính – Kế toán. Luận văn đã đi sâu, đề cập đến chức năng trong chu trình thu viện phí, mối quan hệ giữa các bộ phận trong chu trình thu viện phí, tổ chức TTKT trong hoạt động xác định viện phí cho mỗi bệnh nhân, thu viện phí và báo cáo viện phí. Những giới thiệu sơ lược trong chương này giúp chúng ta hiểu được đặc điểm hoạt động của đơn vị và vai trò của TTKT áp dụng trong chu trình thu viện phí của đơn vị. Từ đó tác giả phát hiện vấn đề báo cáo tổng hợp số thu viện phí là theo từng nhân viên và số hóa đơn mà không theo đối tượng bệnh nhân có BHYT hay không BHYT; số liệu kế toán lại không có tính kế thừa, khó khăn trong thống kê báo cáo và cung cấp thông tin kịp thời cho ban quản lý bệnh viện làm mất nhìu thời gian công sức và số liệu chồng chéo khó kiểm soát.
  • 35. 23 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Đề tài nghiên cứu nước ngoài Sau một thời gian tham khảo các tài liệu về những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu của tác giả, tác giả thấy rằng có rất nhiều đề nghiên cứu về TTKT tại nhiều quốc gia trên thế giới cũng như tác động của nó đến khu vực công. Mohamed H. Abdelazim (2005) với luận án “The role of Accounting Information in organizations’ Strategic management”. Luận án chỉ ra rằng: trong hai thập kỷ qua, đã có những thay đổi đáng kể trong môi trường kinh doanh do việc sử dụng các công nghệ thông tin, phương tiện truyền thông hiện đại và toàn cầu hóa thị trường. Do những thay đổi, sự cạnh tranh gia tăng và mỗi tổ chức bắt đầu tìm kiếm việc sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực để chiếm lĩnh thị trường hoặc ít nhất là để giữ thị phần. Để quản lý các tổ chức trong môi trường phức tạp như vậy, các nhà quản lý cần rất nhiều thông tin. Điều này thúc đẩy các nỗ lực nghiên cứu để cải thiện hệ thống kế toán và TTKT đáp ứng được yêu cầu quản lý mới. Như vậy, luận án đã đi sâu vào phân tích vai trò kết hợp các nguồn lực trong quản trị kinh doanh của TTKT. Tuy nhiên, các vai trò khác của TTKT chưa được để cập tới hoặc đề cập còn hạn chế. ZSUZSANNA TÓTH (2012) với bài viết “The Current Role of accounting information systems”. Tác giả khẳng định: TTKT là khung của các hoạt động kế toán trong thực tiễn. TTKT có vai trò rất quan trọng trong sự ra quyết định của nhà quản lý, giúp nhà quản lý xây dựng hệ thống quản trị chi phí và báo cáo kiểm soát. Sự phát triển của tin học làm tăng khả năng cung cấp thông tin của TTKT. Phần mềm kế toán ra đời làm công tác kế toán xử lý dễ dàng hơn, nhanh hơn và đáp ứng được nhu cầu thông tin của nhà quản lý. Tuy nhiên, để đáp ứng được yêu cầu quản trị ở mức cao hơn, hệ thống phần mềm quản trị ERP ra đời, cung cấp một hệ thống cơ sở dữ liệu về thông tin rộng hơn cho kế toán, các nhà kiểm soát và nhà quản lý. Bài viết đã phân tích về vai trò của TTKT đối với ra quyết định của nhà quản trị; vai
  • 36. 24 trò của tin học trong sự phát triển của TTKT. Tuy nhiên, còn rất nhiều vai trò khác của TTKT mà bài viết chưa đề cập cũng như chưa có ví dụ thực tiễn để chứng minh cho luận điểm. António Trigo, Fernando Belfo, Raquel Pérez Estébanez (2014) với báo cáo khoa học “Accounting Information Systems: The Challenge of the RealTime Reporting” đã khẳng định sự thành công của TTKT là phụ thuộc vào công nghệ. Ứng dụng khoa học công nghệ trong TTKT đã giải quyết được thách thức về thời gian lập báo cáo kế toán. Trong một doanh nghiệp, các báo cáo kế toán tức thời cung cấp thông tin đầy đủ và nhanh chóng tình trạng của doanh nghiệp, cho phép nhà quản trị xác định phương hướng và ra quyết định hành động phải làm trong từng thời điểm tốt hơn. Với khả năng tính toán và lưu trữ lớn, cho phép việc lập báo cáo nhanh, góp phần tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy, phạm vi của bài viết khá hẹp, đi sâu phân tích vai trò của TTKT với sự ứng dụng của công nghệ để lập các báo cáo kế toán nhanh, báo cáo tức thời, phục vụ cho nhu cầu quản trị. Nzomo, Samuel (2013) với luận án: “Impact of accounting information systems on organizational effectiveness of automobile companies in Kenya”. Tác giả đã đo tính hiệu quả của TTKT qua các tiêu chí khác nhau, bao gồm cả chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin, chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của người sử dụng và lợi ích đem lại của TTKT. Những phát hiện của nghiên cứu chỉ ra rằng TTKT sử dụng trong ngành công nghiệp ô tô ở Kenya là những hệ thống chất lượng. TTKT ở mỗi doanh nghiệp có các đặc điểm khác nhau, nhưng nhìn chung chúng đều mang đặc điểm: dễ sử dụng, hệ thống linh hoạt, độ tin cậy cao, dễ học, linh hoạt, và thời gian đáp ứng nhanh. Những phát hiện thêm cho thấy chất lượng của thông tin được đảm bảo, rõ ràng, chính xác và kịp thời. Nghiên cứu cho thấy TTKT đóng góp vào sự thành công của các cá nhân, các nhóm, các tổ chức, các ngành công nghiệp, và các quốc gia. Lợi ích của TTKT bao gồm cải thiện việc ra quyết định, cải thiện năng suất, tăng doanh thu, giảm chi phí, tăng lợi nhuận, hiệu
  • 37. 25 quả thị trường tốt, tạo việc làm và phát triển kinh tế. Nghiên cứu cũng chỉ ra những thách thức phải đối mặt khi sử dụng TTKT đó là thiếu đào tạo thích hợp và thiếu hệ thống tài liệu thích hợp. Hơn nữa, kết quả cho thấy một doanh nghiệp đông nhân viên là một thách thức lớn của việc sử dụng TTKT. Khi doanh nghiệp có số lượng nhân viên cao, số lượng nhân viên không được đào tạo về TTKT cao hơn. Bên cạnh đó, số lượng nhân viên cũng làm gia tăng gánh nặng về tài chính khi trang bị các thiết bị sử dụng trong TTKT và từ đó rủi ro về sự lỗi thời của công nghệ cũng cao hơn. Những phát hiện của nghiên cứu này chỉ ra rằng TTKT có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả của các quyết định quản lý và hiệu quả tổ chức kiểm soát trong doanh nghiệp. Các kết quả này phù hợp với đánh giá thực nghiệm trong đó chỉ ra rằng có tồn tại một mối quan hệ giữa TTKT và hiệu quả trong tổ chức doanh nghiệp. Luận án đã chứng minh các vai trò của TTKT với doanh nghiệp bằng các con số thống kê dựa trên bảng hỏi tác giả xây dựng. Vì vậy, luận án có hạn chế là mang tính chủ quan nhiều. Leslie W.Weisenfeld và Larry N. Killough (1998) với luận án “ One company’s experience with Acounting Information Systerm changes- An analysis of managers’ satisfaction” đã chứng minh sự thay đổi TTKT đã tác động như thế nào tới một công ty. Khác các luận án khác, tác giả thường phân tích thực trạng và đề ra giải pháp sau đó không có các đánh giá về hiệu quả biện pháp mình đưa ra. Leslie và Larry đã sử dụng các bảng hỏi cho công ty khi chưa có sự thay đổi của TTKT, khi đang thay đổi TTKT và một năm sau khi thay đổi TTKT để so sánh phản ứng của các nhà quản lý đối với sự thay đổi của TTKT. Các nhà quản lý đều cho biết họ hài lòng hơn với bộ phận kế toán và các dữ liệu được cung cấp. Đặc biệt, TTKT mới đã giải quyết được thách thức số liệu thời gian thực (ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, số liệu đã được lên báo cáo). Các nhà quản lý có thể truy cập vào hệ thống và có được báo cáo vào bất kỳ thời điểm nào thay vì cuối tháng mới nhận được báo cáo như trước đây. Tác giả đã chỉ ra khi áp dụng TTKT cũ, tiền thưởng của nhân viên trong công ty không dựa vào kết quả lao động của từng người mà được đánh giá trên kết quả kinh doanh của cả bộ phận, cả tập thể. Vì
  • 38. 26 vậy, mặc dù có những nhân viên hoàn thành công việc rất xuất sắc nhưng mức thưởng không có sự phân biệt với những người khác. Khi áp dụng sự thay đổi của TTKT mới, hiệu quả lao động của từng người được đánh giá một cách chính xác và dễ dàng. Từ đó, chế độ tiền thưởng của công ty thay đổi, người lao động được nhận mức thưởng xứng đáng với công sức họ bỏ ra. Như vậy TTKT mới đã đem lại sự công bằng cho người lao động, tạo động lực nâng cao năng suất sản xuất. Bên cạnh đó, TTKT mới có thể cung cấp báo cáo lợi nhuận theo bộ phận nên tạo động lực cho các bộ phận kiểm soát chi phí, tăng lợi nhuận bộ phận. 2.2. Đề tài nghiên cứu trong nước Nghiên cứu của tác giả Huỳnh Thị Hồng Hạnh và Nguyễn Mạnh Toàn (2013) đã sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết, hệ thống hoá các nghiên cứu trong nước và ngoài nước về TTKT trên sáu cách tiếp cận khác nhau. Cùng với việc nhận diện từng cách tiếp cận về cả lý luận và thực tiễn, các tác giả đã đưa ra các hạn chế trong việc tiếp cận TTKT chỉ trên một khía cạnh hoặc một số yếu tố cấu thành TTKT đã có, từ đó các tác giả đã đề xuất một cách tiếp cận mới có tính tổng thể và đa chiều về mối liên hệ và tính thống nhất giữa các yếu tố cấu thành của TTKT. Nghiên cứu của Bùi Thị Yến Linh (2014) đã nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Quảng Ngãi. Nghiên cứu đã làm rõ một số vấn đề cơ sở khoa học của tổ chức công tác kế toán và các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Quảng Ngãi một cách có hệ thống. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất, gợi ý một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện công lập và trung tâm y tế dự phòng của tỉnh Quảng Ngãi hiện nay. Nghiên cứu của tác giả chỉ ra hướng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán theo ứng dụng ERP vào cơ sở y tế công lập mà chưa đề cập tổ chức TTKT theo ứng dụng giải pháp quản lý tổng thể cách tiếp cận theo chu trình. Nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Thuỷ (2017) đã tập trung nghiên cứu, khảo sát các bệnh viện công trực thuộc Bộ Y tế trên địa bàn Hà Nội từ năm 2012 đến
  • 39. 27 năm 2015, trên cơ sở khảo sát, đánh giá tác giả đã đưa ra giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các bệnh viện công chủ yếu là hoạt động khám chữa bệnh. Các kiến nghị và giải pháp chủ yếu đề cập đến vấn đề tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí phục vụ cho các bệnh viện công trực thuộc Bộ y tế. Ngoài ra còn một số nghiên cứu của tác giả như nghiên cứu của Nguyễn Thị Nhung (2014) đã sử dụng phương pháp phân tích hệ thống, phân tích các thành phần của TTKT, xem xét mối quan hệ của các chu trình đối với TTKT, phương pháp phỏng vấn, sử dụng sơ đồ dòng dữ liệu, mô hình dữ liệu nhằm góp phần đánh giá, phân tích thực trạng công tác kế toán tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới khi ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý của đơn vị để đề xuất một số giải pháp hoàn thiện TTKT. Nghiên cứu của Lê Thị Hạnh Phúc (2014) cũng khái quát các vấn đề cơ bản về TTKT, khảo sát và đánh giá thực trạng TTKT trong chu trình cung ứng, từ đó tác giả cũng đưa ra hướng đề xuất tổ chức TTKT chu trình cung ứng thuốc, vật tư y tế trong điều kiện tin học hoá tại Bệnh viện Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Anh Thư (2015) hệ thống hoá những nghiên cứu lý luận đã có về TTKT và giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện. Từ đó đề xuất một số giải pháp tổ chức TTKT nhằm mục đích kiểm soát và quản lý tốt toàn bộ hoạt động của bệnh viện, sử dụng tốt các nguồn lực và hoàn thiện công tác kế toán bệnh viện. Song nghiên cứu vẫn còn rời rạc, mới chỉ đề cập đến việc tổ chức TTKT theo định hướng dụng phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện mà chưa đi sâu vào tìm hiểu cách thức tổ chức TTKT trong điều kiện ứng dụng phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện. Nguyễn Mạnh Toàn và Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2011) đã tiếp cận được các vấn đề từ khái quát đến cụ thể các nội dung của TTKT trong điều kiện tin học hoá, mối quan hệ giữa TTKT với các hệ thống khác, mối quan hệ giữa các chu trình trong đơn vị, cách thức tổ chức dữ liệu, xử lý dữ liệu và cung cấp TTKT. Nghiên
  • 40. 28 cứu cũng đã cụ thể hoá đến việc tổ chức kế toán theo chu trình nhằm phục vụ các đối tượng sử dụng TTKT trên cơ sở xác định rõ mỗi loại TTKT cần thiết cho ai, cho bộ phận chức năng nào để tổ chức ghi nhận, theo dõi, xử lý, báo cáo, khai thác thông tin một cách nhanh chóng và chính xác trong điều kiện ứng dụng CNTT hiện nay. Nghiên cứu của Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2015) đã phân tích và thiết kế TTKT trong các bệnh viện công theo cách tiếp cận mới - tiếp cận theo chu trình hướng đến đối tượng sử dụng TTKT, là cách tiếp cận phù hợp với điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay. Bên cạnh đó, tác giả đã hệ thống hoá và phát triển những lý luận về TTKT bệnh viện, xây dựng mô hình các nhân tố tác động đến sự thành công của phân tích và thiết kế TTKT bệnh viện, nhận diện và tổ chức TTKT tại bệnh viện theo 4 chu trình là cung ứng, khám và điều trị, thu viện phí và tài chính. Nghiên cứu chủ yếu tập trung phân tích và thiết kế TTKT trong các bệnh viện công nên cũng đã cung cấp nền tảng TTKT để tác giả kế thừa trong nghiên cứu của mình. Tóm lại, có thể nói các nghiên cứu về TTKT nói chung và TTKT các bệnh viện công nói riêng còn rất hạn chế ở Việt Nam. Mặc dù, số lượng nghiên cứu còn ít mà phần lớn các nghiên cứu thường tiếp cận theo các phần hành kế toán mà chưa chú trọng tổ chức TTKT theo chu trình trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin gắn với đặc thù của bệnh viện công trong bối cảnh mới nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý. Tuy nhiên, tất cả những nghiên cứu trên cũng đã phần nào cung cấp cho tác giả nắm được những vấn đề cơ bản về tổ chức TTKT trong các bệnh viện, còn riêng về vấn đề tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí trong bệnh viện thì chưa có nghiên cứu nào đề cập một cách chi tiết và cụ thể.
  • 41. 29 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trong chương này tác giả đã trình bày tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam để thấy được tác động của TTKT trong hoạt động của các đơn vị công. Các nghiên cứu đã cụ thể hóa việc tổ chức TTKT theo chu trình, cũng như đánh giá và thiết kế TTKT trong bệnh viện công. Tuy nhiên trong điều kiện nhu cầu quản lý bệnh viện càng tăng cao thì các nghiên cứu này chỉ mới tiếp cận theo các phần hành kế toán mà chưa thực sự chú trọng đến tổ chức TTKT theo chu trình trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin. Vì vậy, theo tác giả cần quan tâm đến việc tổ chức TTKT theo chu trình trong các bệnh viện công lập cũng như đánh giá hiệu quả của chu trình đó nhằm có phương hướng cải thiện ngày một tốt hơn.
  • 42. 30 CHƯƠNG 3. KIỂM CHỨNG VẤN ĐỀ VÀ DỰ ĐOÁN NGUYÊN NHÂN TÁC ĐỘNG 3.1. Kiểm chứng vấn đề cần giải quyết 3.1.1. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp (chủ yếu là phỏng vấn không có cấu trúc) với những người quản lý các cấp tại bệnh viện, các bác sĩ, y tá, nhân viên tại các khoa (khoa dược, khoa khám bệnh, khoa phẫu thuật…), nhân viên kế toán và nhân viên các phòng ban (phòng hành chính, kế hoạch tổng hợp...). Ngoài ra, phương pháp quan sát và phân tích tài liệu (do bệnh viện cung cấp) cũng được sử dụng nhằm giúp đạt được sự hiểu biết về đăc điểm hoạt động, cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý tài chính, chức năng, nhiệm vụ của các khoa/phòng, các đơn vị chức năng trong bệnh viện công và đăc biệt là những nội dung liên quan đến tổ chức TTKT tại các bệnh viện công. 3.1.2. Kiểm chứng vấn đề cần giải quyết 3.1.2.1. Thực trạng tổ chức thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí tại bệnh viện tai mũi họng Bệnh viện sử dụng phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện FPT.eHospital và phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp IMAX 8.0 được thiết kế riêng bởi các công ty phần mềm kế toán của Việt Nam. Phần lớn các loại sổ sách báo cáo đều được thực hiện hoàn toàn thông qua chương trình phần mềm. Kế toán chỉ nhập chứng từ gốc hoặc bảng kê tổng cộng chứng từ gốc, chương trình máy tính sẽ tự động kết xuất số liệu vào sổ sách liên quan. Phần mềm giải pháp quản lý tổng thể FPT.eHospital được đưa vào sử dụng từ cuối năm 2015 với 11 phân hệ quản lý khác nhau liên quan đến nhóm phần mềm quản lý chuyên môn như: quản lý thông tin bệnh nhân; quản lý tiếp nhận, đăng ký khám bệnh; quản lý khám bệnh ngoại trú; quản lý cấp cứu; quản lý thanh toán viện phí và BHYT; quản lý dược – nhà thuốc bệnh viện;… phần mềm đã hỗ trợ bệnh
  • 43. 31 viện trong quản lý hoạt động khám chữa bệnh, dược đáp ứng được việc quản lý các khoản thu và hoàn trả tạm ứng, thu viện phí. Trong tất cả các phân hệ quản lý tổng thể bệnh viện FPT e.Hospital kể trên thì hiệu quả của phần mềm được đánh giá chủ yếu qua phân hệ quản lý viện phí và BHYT. Phân hệ này kết nối với các phân hệ hoạt động chuyên môn khác như quản lý thông tin bệnh nhân; quản lý tiếp nhận, đăng ký khám bệnh; quản lý khám bệnh ngoại trú; quản lý cận lâm sàng; quản lý nội trú; dược – nhà thuốc bệnh viện… nhằm tránh lãng phí nhân lực vì phải nhập thông tin bệnh nhân nhiều lần, nên các phân hệ này được theo dõi, quản lý và thực hiện thao tác tương đối tinh gọn. Thông thường, tại các bệnh viện thì đây là khâu luôn trong trình trạng quá tải, bệnh nhân chờ đợi lâu, mất trật tự. Vì vậy, phân hệ quản lý thanh toán viện phí và BHYT cho phép theo dõi thông tin tự động và xuyên suốt tất cả các chi phí phát sinh của bệnh nhân trong quá trình khám bệnh, điều trị nội trú và điều trị ngoại trú, từ khi nhận bệnh nhân vào điều trị tại bệnh viện cho đến khi thực hiện y lệnh điều trị cho bệnh nhân, phát hành hoá đơn thu phí, thu tiền và báo cáo số liệu kế toán. Hình 3.1. Sơ đồ mô tả nghiệp vụ viện phí ngoại trú (Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
  • 44. 32 Hình 3.2. Sơ đồ mô tả nghiệp vụ viện phí nội trú (Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng) 3.1.2.2. Thực trạng tổ chức thông tin kế toán hoạt động xác định viện phí Qua khảo sát thực tế tác giả nhận thấy, việc tổ chức TTKT hoạt động xác định viện phí được kế toán viện phí dựa vào dữ liệu thu được từ nguồn thông tin của bệnh nhân như: thông tin về thuốc, vật tư y tế đã sử dụng trong quá trình điều trị, thông tin về các xét nghiệm đã làm, thông tin các phẫu thuật - thủ thuật đã làm, thông tin về tiền đã nộp khi vào viện và trong quá trình điều trị. Do đó, phần mềm sẽ thực hiện các công việc như lên danh mục viện phí (bảng kê chi phí điều trị của bệnh nhân bao gồm tiền thuốc, tiền giường bệnh, tiền xét nghiệm, phẫu thuật - thủ thuật, …) trên cơ sở thực thu - thực chi của bệnh viện. Phân hệ quản lý viện phí- BHYT được chia thành 2 phân hệ: viện phí ngoại trú và viện phí nội trú. Mô hình tổng thể hệ thống ngoại trú và nội trú xem Hình 3.3 và Hình 3.4.
  • 45. 33 Hình 3.3. Mô hình tổng thể hệ thống ngoại trú (Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng) Hình 3.4. Mô hình tổng thể hệ thống nội trú (Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
  • 46. 34 Tại phân hệ quản lý tiếp nhận, đăng ký khám bệnh: Khi bệnh nhân đến khám sẽ được bộ phận tiếp nhận ghi nhận: thông tin hành chính của bệnh nhân, thông tin lần tiếp đón, nhu cầu khám chữa bệnh, các loại đối tượng (BHYT, viện phí), hình thức (tự đến hay cấp cứu), phòng khám, loại giá (giá BHYT, giá dịch vụ),…Những thông tin chính bệnh viện đang quản lý gồm: - Mã y tế (khác với số BHYT): Khi bệnh nhân đến khám lần đầu tiên tại bệnh viện, hệ thống sẽ tự động phát sinh theo chuẩn của Bộ và Sở y tế. Thông tin Ghi chú Mã y tế Cấu trúc mã y tế: SYT.MBV.YYX XXXXX Trong đó: SYT: Mã sở y tế MBV: Mã bệnh viện YY: Năm phát sinh mã y tế XXXXXX: số thứ tự cấp mã y tế Bảng 3.1. Cấu trúc mã y tế (Nguồn: Phòng CNTT, Bệnh viện Tai Mũi Họng) - Đối tượng: căn cứ theo Luật BHYT năm 2014 sửa đổi và Nghị định 105/NĐ-CP/2014 được quy định mức hưởng thẻ BHYT cho các đối tượng. Theo đó bệnh viện phân các loại đối tượng thành: BHYT 1 (TE: trẻ em); BHYT 2(100%); BHYT 3(95%); BHYT 4(80%); BHYT 5(100%); Viện phí. Việc phân loại đối tượng này liên quan đến việc xác định mức viện phí. + Đối với bệnh nhân có thẻ BHYT: Theo dõi thông tin bệnh nhân thông qua mã số bệnh nhân và mã thẻ BHYT, mã này được sử dụng lại khi bệnh nhân đến khám lần sau. Hiện nay mã thẻ BHYT được quét mã vạch thông qua đầu đọc mã vạch và được tra cứu trực tiếp trên cổng thông tin
  • 47. 35 BHXH Việt Nam giúp cho nhân viên thao tác được nhanh và chính xác hơn, tránh được sai xót khi nhập liệu thủ công. + Đối với bệnh nhân không có thẻ BHYT (Viện phí): Theo dõi thông tin bệnh nhân thông qua mã số bệnh nhân. Tuy nhiên, mã số bệnh nhân chỉ dung duy nhất một mã ở bệnh viện, nhưng khi bệnh nhân không có thẻ BHYT đến khám chữa bệnh lần sau nếu khai thông tin khác lần đầu sẽ được cấp mã số bệnh nhân khác. Điều này dẫn đến một bệnh nhân có thể có nhiều mã, gây khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin bệnh nhân. - Loại dịch vụ: Thống nhất danh mục các dịch vụ y tế về tên gọi, mã thuốc hoạt chất, mã quản lý bệnh tật, mã phẫu thuật/thủ thuật, mã dịch vụ kỹ thuật … tuân thủ theo chuẩn ngành y tế, tổ chức y tế thế giới ICD10, danh mục của Bộ y tế ban hành. - Loại giá: Hiện nay, giá viện phí ở Bệnh viện được quy định dựa trên một khung giá tối đa - tối thiểu đã được Bộ Y tế và Bộ Tài chính phê duyệt. Căn cứ khung giá các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015; Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 15/3/2017 về việc điều chỉnh giá thu của 156 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu; Quyết định số 137/2017/QĐ-UBND ngày 15/12/2017 về việc Ban hành bảng giá dịch vụ khám chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 01/4/2017, bệnh viện đã áp dụng giá có tiền lương vào trong giá khám, chữa bệnh BHYT theo Công văn số 1367/BYT-KHTC ngày 21/3/2017 của Bộ Y tế. Trong đó giá thuốc và vật tư y tế được xác định trên cơ sở thông tin giá mua đầu vào từ chu trình cung ứng thông qua hình thức đấu thầu. Chương trình sẽ tự sinh mã bệnh nhân theo nguyên tắc định sẵn để quản lý thống nhất trong toàn viện.
  • 48. 36 Hình 3.5. Giao diện màn hình tiếp nhận bệnh nhân (Nguồn: Phòng TCKT Bệnh viện Tai Mũi Họng) Tại phân hệ quản lý khám chữa bệnh: Bệnh nhân sau khi đăng ký khám chữa bệnh sẽ được chuyển đến phòng khám bệnh phù hợp. Trong quá trình sơ khám, bệnh nhân sẽ phải làm một số dịch vụ: xét nghiệm, chẩn đoàn hình ảnh, thăm dò chức năng, thủ thuật, … do Bác sĩ chỉ định. Bác sĩ sẽ quyết định cho bệnh nhân nhập viện hay cho đơn thuốc để điều trị ngoại trú. Trường hợp bệnh nhân không có thẻ BHYT: Bệnh nhân phải thanh toán trực tiếp tất cả các khoản viện phí trước khi thực hiện các dịch vụ y tế. Chương trình sẽ tự động tính giá những chỉ định yêu cầu trên bảng giá dịch vụ dành cho đối tượng viện phí.
  • 49. 37 Trường hợp bệnh nhân có thẻ BHYT: + Đối với bệnh nhân BHYT 1 (TE), BHYT 2 (100%), BHYT 5 (100%): Bệnh nhân không phải nộp tiền khám, viện phí trước khi khám mà khi bệnh nhân đến đăng ký khám sẽ xuất trình thẻ BHYT và chứng minh nhân dân để nhân viên viện phí kiểm tra thông tin của thẻ được tra cứu trực tiếp trên cổng thông tin BHXH Việt Nam còn thời hạn sử dụng (đối với ngoại trú) hay giữ thẻ BHYT (đối với nội trú). + Đối với bệnh nhân BHYT 3(95%), BHYT 2(80%): Bệnh nhân phải quay lại quầy thu viện phí để chi trả một phần viện phí (nếu có). Việc thanh toán viện phí sẽ được thực hiện sau khi bệnh nhân thanh toán ra viện và nhận lại thẻ BHYT. Chương trình sẽ tính giá những chỉ định yêu cầu trên bảng giá BHYT quy định và theo những quy định % của đối tượng BHYT, giá trị vượt ngưỡng của bệnh nhân BHYT. Bệnh nhân đối tượng BHYT thì khi nào vượt ngưỡng cần thanh toán do BHYT quy định thì mới phải đóng những khoản chênh lệch và % theo quy định của BHYT. Khi thanh toán xong thì bệnh nhân mới được phép thực hiện những chỉ định tại phòng ban thực hiện. Trong quá trình điều trị tại các khoa điều trị, tất cả các khoản mục chi khám chữa bệnh liên quan đến từng bệnh nhân như: thuốc men, hoá chất, dịch truyền, tiền giường, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng, thủ thuật, phẫu thuật,… do Bác sĩ khoa lâm sàng cho hay khoa phẫu thuật thủ thuật cho cần được thanh toán thì y tá hành chính khoa sẽ thống kê lại đầy đủ ở chu trình khám và điều trị. Khi bệnh nhân ra viện sẽ có hồ sơ thanh toán ra viện, kế toán viện phí kiểm tra hồ sơ và áp giá thuốc, dịch vụ trên hệ thống để xác định viện phí. Trên cơ sở viện phí thực tế, kế toán sẽ xác định giá tiền bệnh nhân phải nộp sau khi xác định phần chi trả của BHYT (nếu có) và bù trừ số tiền tạm ứng khi nhập viện (nếu có). Đối với bệnh nhân có thẻ BHYT, bộ phận giám định sẽ kiểm tra và xác định mức chi trả của cơ quan BHYT đối với viện phí của bệnh nhân. Nhân viên
  • 50. 38 thu phí sẽ in hoá đơn, biên lai thu tiền, bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú/nội trú cho từng bệnh nhân. Hình 3.6. Giao diện xác nhận viện phí nội trú (Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng) Như vậy, trường hợp bệnh nhân điều trị ngoại trú, viện phí xác định trên cơ sở chi phí khám bệnh, chi phí thực hiện các dịch vụ kỹ thuật, tiền thuốc điều trị theo chỉ định của bác sĩ, tiền các dịch vụ điều trị tại phòng khám dịch vụ. Khi bệnh nhân sử dụng dịch vụ, kế toán viện phí sẽ cập nhật thông tin theo từng bệnh nhân lập Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú để thu viện phí. Tùy theo bệnh nhân có thẻ BHYT hay không mà các bệnh viện sẽ xác định số tiền mà cơ quan bảo hiểm chi trả và số tiền bệnh nhân chi trả. Trường hợp bệnh nhân điều trị nội trú, viện phí xác định trên cơ sở bao gồm toàn bộ dữ liệu được cập nhật trong chu trình khám và điều trị nội trú như tiền tạm ứng, tạm thu vào viện (đối với bệnh nhân thanh toán trực tiếp); chi phí điều trị: tiền thuốc, tiền máu, dịch truyền, tiền giường bệnh, tiền phẫu thuật, thủ
  • 51. 39 thuật, tiền dịch vụ y tế … liên quan đến bệnh nhân. Khi bệnh nhân ra viện sẽ có Hồ sơ thanh toán ra viện, kế toán viện phí sẽ áp giá thuốc, dịch vụ để xác định viện phí bằng phần mềm thu viện phí. Trên cơ sở viện phí thực tế, kế toán sẽ xác định số tiền bệnh nhân phải nộp sau khi xác định phần chi trả của BHYT (nếu có) và bù trù số tiền tạm ứng khi nhập viện (nếu có). Hình 3.7. Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú (Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
  • 52. 40 Hình 3.8. Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh nội trú (Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
  • 53. 41 3.1.2.3. Thực trạng tổ chức thông tin kế toán hoạt động thu viện phí Để thu thập thông tin kịp thời, đầy đủ về tình hình thu viện phí của bệnh viện, phục vụ cho việc đối chiếu, kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động thu viện phí. Bệnh viện Tai Mũi Họng đã xây dựng hệ thống chứng từ tương đối đầy đủ, đúng quy định và phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động của bệnh viện. Qua xem xét, quy trình luân chuyển chứng từ viện phí ngoại trú và nội trú tại bệnh viện xem Hình 3.9 và Hình 3.10. Hình 3.9. Quy trình luân chuyển chứng từ viện phí ngoại trú (Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng) (1) Bệnh nhân nộp tiền hoặc thực hiện các dịch vụ kỹ thuật y tế theo chỉ định của bác sĩ; (2)(3) Nhân viên thu phí lập biên lai thu tiền; Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú theo mẫu 01/BV; (4) Cuối mỗi ca trực, nhân viên thu phí tổng hợp chứng từ: biên lai thu viện phí, Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú theo mẫu 01/BV, … vào Bảng kê nộp tiền viện phí chuyển cho kế toán viện phí; (5) Dựa vào bảng kê cuối mỗi ca, kế toán thanh toán lập phiếu thu tiền mặt; (6) Thủ quỹ thu tiền nhập quỹ và ghi sổ quỹ;
  • 54. 42 Trường hợp thu viện phí nội trú quy trình luân chuyển chứng từ có khác biệt được mô tả như ở Hình 3.10 gồm 7 bước: Hình 3.10. Quy trình luân chuyển chứng từ viện phí nội trú (Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng) (1) Bệnh nhân nộp tiền; (2) (3) Nhân viên thu phí lập phiếu thu tạm ứng viện phí đối với bệnh nhân vào viện điều trị nội trú hoặc lập biên lai thu tiền viện phí điều trị cho những bệnh nhân đang điều trị nội trú sau khi đã hoàn trả số tiền đã tạm gửi khi vào viện ban đầu; (4) Cuối ca trực, nhân viên thu phí tổng hợp toàn bộ chứng từ lập bảng kê thu tiền nội trú và chuyển cho kế toán thanh toán; (5) Chuyển bảng kê viện phí nội trú đến kế toán viện phí để kiểm tra và áp giá; (6) Chuyển bảng kê viện phí nội trú đến kế toán thanh toán lập phiếu thu; (7) Thủ quỹ thu tiền, nhập quỹ và ghi sổ quỹ;
  • 55. 43 Tại bệnh viện, hoạt động thu viện phí được xem là hoạt động phát sinh nhiều nghiệp vụ nhất, số lượng chứng từ gốc như: hoá đơn, biên lai thu tiền, phiếu thu tạm ứng, bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú/nội trú, … phát sinh hàng ngày, hàng tháng là rất lớn. Do đó, để tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, bệnh viện đều phải tự bổ sung các mẫu biểu tổng hợp viện phí theo từng nhân viên thu phí trên ecxel. Đây là chứng từ không có trong danh mục chứng từ bắt buộc và hướng dẫn nên mẫu biểu chứng từ sử dụng ở bệnh viện không nhất quán. Bởi vậy, việc kiểm tra chứng từ, giám sát hoạt động thu viện phí là cực kỳ quan trọng. Qua khảo sát, cuối mỗi ngày nhân viên thu phí lập các bảng kê nộp tiền không thống nhất theo đối tượng BHYT, theo khoa phòng để tổng hợp thông tin mà bảng kê theo dõi chi tiết dịch vụ y tế ngoại trú/nội trú, dịch vụ yêu cầu theo số hoá đơn, theo từng nhân viên thu phí. Hình 3.11. Bảng kê dịch vụ y tế nội trú theo số hoá đơn (Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
  • 56. 44 Hình 3.12. Bảng kê thanh toán thu tạm ứng nội trú (Nguồn: Phòng TCKT Bệnh viện Tai Mũi Họng) Hình 3.13. Bảng kê thanh toán chi viện phí nội trú (Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng) Việc lập bảng kê viện phí của bệnh viện không theo đối tượng bệnh nhân có thẻ BHYT, không có thẻ BHYT và không theo dõi chi tiết cho từng khoa phòng mà theo số hoá đơn, theo từng nhân viên thu phí chưa phản ánh đầy đủ thông tin phục vụ cho việc quản trị nội bộ tại đơn vị về tình hình hoạt động, phân phối thu nhập theo khoa phòng. Hiện nay, việc tổ chức TTKT hoạt động thu viện phí vẫn còn nhiều điểm hạn chế xuất phát từ bộ phận thu viện phí và bộ phận kế toán thanh toán, tổng hợp thường sử dụng hai phần mềm kế toán khác nhau. Điều này cho thấy thiếu sự liên kết thông tin giữa bộ phận viện phí và bộ phận kế toán, gây
  • 57. 45 lãng phí thời gian làm gia tăng công việc của nhân viên, đồng thời có thể có gian lận cố ý, giảm khả năng giám sát trong khâu tổng hợp bảng kê nộp tiền và phiếu thu, hạch toán vào tài khoản do chuyển số liệu thủ công giữa các bộ phận. Qua công tác kế toán tại bệnh viện, việc vận dụng và tổ chức tài khoản đối với bệnh viện trong hoạt động thu viện phí là khá chi tiết và đầy đủ phù hợp với quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC nhằm đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý. TK 531-Doanh thu hoạt động SXKD, dịch vụ gồm các tài khoản cấp II: + Tài khoản 5311-Doanh thu dịch vụ y tế (viện phí) + Tài khoản 5312-Doanh thu dịch vụ KCB theo yêu cầu + Tài khoản 5313-Doanh thu cho thuê mặt bằng + Tài khoản 5318-Doanh thu khác Hình 3.14. Sổ cái tài khoản 5311-Doanh thu dịch vụ y tế (viện phí) (Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
  • 58. 46 3.1.2.4. Thực trạng tổ chức thông tin kế toán hoạt động báo cáo viện phí Qua khảo sát thực tế, việc tổ chức TTKT hoạt động báo cáo viện phí tại bệnh viện thực hiện đúng theo quy định. Hằng ngày, nhân viên thu phí sẽ dựa trên phần mềm giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện FPT e.Hospital lập nên bảng kê thu tiền tạm ứng ngoại trú/ nội trú; bảng kê dịch vụ y tế ngoại trú/ nội trú theo số hoá đơn; bảng kê thanh toán thu/ chi viện phí nội trú,… gửi đến bộ phận kế toán để lập phiếu thu, phiếu chi tiền gửi sang thủ quỹ để thực hiện việc thu, chi của từng nhân viên thu phí. Đồng thời nhân viên thu phí cũng gửi chứng từ của bệnh nhân sử dụng thẻ bảo hiểm y tế đến bộ phận kế toán để làm báo cáo hàng tháng. Cuối tháng kế toán tổng hợp sẽ tiến hành đối chiếu với kế toán báo cáo bảo hiểm y tế và tiến hành điều chỉnh chênh lệch thu hoặc chi cho từng nhân viên thu phí và lập chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản. Hình 3.15. Giao diện màn hình báo cáo viện phí ngoại trú, nội trú, BHYT (Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
  • 59. 47 Báo cáo viện phí nội trú bao gồm: Bảng kê thu tiền tạm ứng nội trú; Bảng kê thanh toán chi viện phí nội trú; Bảng kê thanh toán thu viện phí nội trú; Bảng kê dịch vụ yêu cầu nội trú theo số hoá đơn; Bảng kê dịch vụ suất ăn nội trú theo số hoá đơn. Báo cáo viện phí ngoại trú bao gồm: Bảng kê thu tạm ứng ngoại trú; Bảng kê thu thêm viện phí ngoại trú; Bảng kê chi trả viện phí ngoại trú; Bảng kê thanh toán chi viện phí cấp cứu; Bảng kê thanh toán thu viện phí cấp cứu; Bảng kê dịch vụ y tế ngoại trú theo số hoá đơn. Báo cáo BHYT: Hàng tháng, hàng quý kế toán BHYT trên cơ sở bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú/nội trú (Mẫu 01/BV và 02/BV) làm báo cáo gửi đến phòng Giám định BHYT (Mẫu C79a-HD, C80a-HD) được ban hành kèm theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC. Mỗi quý một lần lãnh đạo cùng kế toán trưởng thực hiện thanh quyết toán BHYT, đối với quyết toán năm sẽ có thêm đại diện của Sở y tế để giải quyết các chi phí vượt quỹ, vượt trần. Nhìn chung, hầu hết các báo cáo về viện phí ngoại trú/ nội trú – BHYT kế toán bệnh viện đã thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính. Việc lập, nộp và công khai báo cáo đúng theo mẫu biểu quy định, đảm bảo nội dung, phương pháp lập tạo điều kiện cho công tác thẩm định, kiểm tra của bộ phận giám định BHYT-BHXH. Tuy nhiên, công tác báo cáo của đơn vị tồn tại một số hạn chế cần khắc phục như chưa chú trọng và đầu tư công sức cho việc lập báo cáo quyết toán BHYT. Mặc dù đã ứng dụng phần mềm giải pháp tổng thể bệnh viện FPT e.Hospital trong quản lý thu viện phí nhưng việc kết xuất dữ liệu để đối chiếu, kiểm tra cho hệ thống báo cáo quản trị còn nhiều bất cập. Hiện nay nhà nước đang giao dần quyền tự chủ cho Bệnh viện thì các báo cáo của đơn vị chẳng những phải đảm bảo về chất lượng mà cả về số lượng để phục vụ tốt trong việc quản lý điều hành hoạt động của bệnh viện.
  • 60. 48 Hình 3.16. Danh sách đề nghị thanh toán chi phí KCB ngoại trú (Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng) 3.2. Dự đoán nguyên nhân TTKT chưa thực sự được quan tâm, phần mềm của bệnh viện chủ yếu tập trung phục vụ cho công tác chuyên môn khám chữa bệnh. Vì vậy, các báo cáo phục vụ cho nhu cầu quản trị được lập thủ công, mang tính riêng lẻ, tự phát theo yêu cầu đột xuất của lãnh đạo. Kế toán vẫn chưa thực sự kiểm soát được chặt chẽ doanh thu và số lượng nhập xuất tồn. Do việc sử dụng hai phần mềm độc lập nên số liệu kế toán không có tính kế thừa, dễ chồng chéo, mất nhiều thời gian, công sức, dễ nhầm lẫn. Kế toán tổng hợp cũng mất nhìu thời gian cho việc theo dõi, kiểm soát, cập nhật những chứng từ ghi sổ của những phần hành chưa được thiết kế trong phần mềm làm giảm đi sự nhanh chóng và kịp thời trong công tác lập báo cáo kế toán. Ngoài ra cũng có thể do sử dụng khai thác phần mềm chưa đúng cách, trình độ tin học của nhân viên còn kém và cơ sở hạ tầng làm hệ thống không sẵn sàng khi người dung cần dữ liệu.
  • 61. 49 - Năng lực - Trang thiết bị - Đào tạo - Dụng cụ - Điều kiện làm việc - Tích hợp - Thời gian làm việc - Tổng hợp báo cáo không theo đối tượng BN - Số liệu báo cáo chồng chéo, không có tính kế thừa Môi trường Phần mềm Máy móc Con người Sơ đồ xương cá:
  • 62. 50 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trong chương 3 này, tác giả đã trình bày thực tế việc tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí tại Bệnh viện Tai Mũi Họng, thông qua các số liệu và các tài liệu của bệnh viện từ đó nêu các đặc điểm về tổ chức TTKT nói chung và thực trạng tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí nói riêng. Có thể nhận thấy rằng, tổ chức TTKT cũng đã đáp ứng yêu cầu thu đúng, thu đủ, thông tin công khai, minh bạch và trung thực, có tác động tích cực đến công tác kế toán của đơn vị. Tuy nhiên, hoạt động thu viện phí còn có một số vấn đề như nhân viên thu phí báo cáo số thu theo tên người thu tiền và số hóa đơn mà chưa theo dõi chi tiết theo đối tượng có BHYT và không có BHYT; báo cáo thủ công bằng excel dẫn đến việc số liệu kế toán chồng chéo, không có tính kế thừa gây mất thời gian công sức có thể do việc sử dụng hai phần mềm kế toán riêng biệt. Từ những vấn đề trên tác giả dự đoán một số nguyên nhân như ban quản lý chưa thực sự quan tâm đến tổ chức thông tin kế toán, sử dụng hai phần mềm riêng biệt, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, năng lực nhân viên.
  • 63. 51 CHƯƠNG 4. KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN 4.1. Kiểm chứng nguyên nhân 4.1.1. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Theo Hair và cộng sự (2003), nghiên cứu định tính là phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong thiết kế nghiên cứu khám phá với mục tiêu chính là nhằm đạt được những hiểu biết sơ bộ bên trong vấn đề cần nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, các phương pháp nghiên cứu định tinh được sử dụng là phương pháp phỏng vấn sâu. 4.1.2. Thu thập dữ liệu Dữ liệu liên quan đến mục tiêu nghiên cứu được thu thập từ các nguồn: - Từ các báo cáo tổng kết, tạp chí, luận án, công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố. - Từ phân tích, tổng hợp, kết quả thu thập được thông qua việc phỏng vấn về TTKT tại bệnh viện TMH. 4.1.3. Mục tiêu khảo sát Mục tiêu tổng quát là mô tả thực trạng TTKT tại bệnh viện TMH; với những mục tiêu cụ thể sau: - Khảo sát các quy định văn bản liên quan TTKT hiện có tại bệnh viện TMH. - Mô tả thực trạng TTKT bệnh viện. - Tìm ra những nguyên nhân yếu kém về TTKT tại bệnh viện TMH. 4.1.4. Nội dung khảo sát Khảo sát thực trạng TTKT tại bệnh viện TMH.
  • 64. 52 4.1.5. Phương pháp khảo sát Sau thực hiện nghiên cứu tổng quan, phương pháp phỏng vấn sâu được sử dụng nhằm các mục đích trao đổi, lấy ý kiến và thống nhất với các nội dung liên quan đến TTKT trong chu trình thu viện phí. Do đó, kỹ thuật phỏng vấn sử dụng là phỏng vấn bán cấu trúc trên cơ sở dàn ý thảo luận và các bảng câu hỏi nháp đã được chuẩn bị sẵn. - Mẫu khảo sát: đối tượng khảo sát là những người có thể dễ dàng tiếp cận và đồng ý tham gia khảo sát (Nguyễn Đình Thọ,2011). Có 15 cán bộ, trong đó có 4 người là lãnh đạo bệnh viện, 6 người là lãnh đạo các khoa và 5 người là nhân viên phòng kế toán, nhân viên IT tham gia phỏng vấn chuyên sâu (Phụ lục 1). Những người tham gia các cuộc phỏng vấn là những người trực tiếp sử dụng TTKT để ra các quyết định quản lý và cũng là những người được xem là hiểu rõ nhất yêu cầu của TTKT phục vụ cho việc lãnh đạo và điều hành hoạt động của bệnh viện nên tính đại diện trong việc đưa ra ý kiến liên quan đến nội dung khảo sát là rất cao. Thu thập dữ liệu: phương pháp thảo luận trực tiếp dựa trên một dàn ý thảo luận (Phụ lục 2) nhằm trao đổi và thu thập ý kiến chuyên gia về các yêu cầu đối với TTKT trong chu trình thu viện phí. Nguyên tắc trong việc đặt câu hỏi là trước hết đưa ra câu hỏi hoàn toàn mở, gợi ý các chuyên gia đề xuất các nội dung liên quan, sau đó, hỏi ý kiến họ về những nội dung đã được nhận định nhưng chưa được người tham gia phỏng vấn đề cập. Câu trả lời của họ được người nghiên cứu ghi lại. Hình thức ghi âm không được sử dụng do người được khảo sát ở những vị tri lãnh đạo của bệnh viện và phần nhiều câu hỏi thể hiện quan điểm cũng như hiểu biết thực tế của họ nên việc ghi âm sẽ khiến họ có tâm lý không thoải mái khi tham gia cuộc phỏng vấn. 4.2. Kết quả nghiên cứu Đối với nội dung các câu hỏi về yêu cầu đối với TTKT, cơ bản những người được phỏng vấn đều đồng ý với việc đưa ra các nhận định được đề cập trong bảng câu hỏi nháp (Phụ lục 3). Tuy nhiên, có 3/15 câu hỏi được cho là không cần thiết
  • 65. 53 cần loại bỏ. Cụ thể là việc tổng hợp số thu viện phí theo mã bệnh đã là yêu cầu bắt buộc, nội dung tổng hợp số thu viện phí và chi phí cho hoạt động khám và điều trị dịch vụ là không cần thiết vì chỉ cần khảo sát nội dung xác định chênh lệch thu chi riêng cho hoạt động này là đủ. Cũng qua phỏng vấn chuyên sâu cho thấy các nhận định về yêu cầu đối với TTKT trong chu trình thu viện phí trong điều kiện mới là đầy đủ, không có nội dung nào cần bổ sung. Đối với nội dung khảo sát thực trạng tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí tại bệnh viện hiện nay trong việc đáp ứng các yêu cầu mới về nội dung thông tin và phương thức xử lý thông tin của TTKT, do có rất nhiều nội dung công việc thuộc bộ phận kế toán nên tác giả phải thống nhất với những người được phỏng vấn là chỉ giới hạn khảo sát các nội dung công việc gắn với yêu cầu thực hiện tự chủ tài chính. Qua phân tích thực trạng tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí tại Bệnh viện Tai Mũi Họng, có thể thấy bệnh viện đã xây dựng được TTKT chu trình thu viện phí theo đúng phần mềm giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện FPT e.Hospital. Hệ thống có sự liên kết số liệu giữa các phân hệ, đồng thời giảm thiểu được quy trình xử lý thủ công, hầu hết mọi nguồn thông tin và mọi công việc đều được xử lý thông qua hệ thống mạng máy tính. Bên cạnh đó, hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo được lập đầy đủ tuân theo quy định hiện hành, trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý. Công tác tổ chức đáp ứng được một phần yêu cầu về thông tin, giúp cho lãnh đạo có được các thông tin và số liệu cần thiết trong việc ra các quyết định. Qua khảo sát thực tế ở bệnh viện, tác giả nhận thấy Bệnh viện đã có những thay đổi tích cực. Doanh thu khám chữa bệnh dịch vụ và thu viện phí, thu bảo hiểm y tế tăng rõ rệt qua từng năm.
  • 66. 54 STT NỘI DUNG DOANH THU % TĂNG, GIẢM NĂM 2017 NĂM 2018 1 Thu thẩm mỹ 2,340,581,000 3,074,456,923 131.35% 2 Căn tin 375,000,000 345,000,000 92.00% 3 Dịch vụ khác 57,349,500 5,130,500 8.95% 4 Dịch vụ tư vấn thuốc KCB 121,071,300 202,954,500 167.63% 5 Thu ký gửi bán máy nghe trợ thính 750,577,000 866,791,000 115.48% 6 Thu cho thuê mặt bằng 203,500,000 231,000,000 113.51% 7 Sổ khám bệnh 1,039,706,000 1,060,860,000 102.03% 8 Thu nhà thuốc 277,892,921,986 302,191,593,969 108.74% 9 Thu bán hst 141,000,000 164,000,000 116.31% 10 Thu bán rác y tế 41,726,870 32,679,000 78.32% 11 Thu KCBDV 88,608,995,018 118,298,092,694 133.51% 12 Thu chụp scan 18,642,265,800 15,920,221,760 85.40% 13 Học phí, tài trợ 538,200,000 1,186,136,000 220.39% 14 Lãi Ngân Hàng 1,961,597,233 2,263,076,077 115.37% 15 Thu viện phí 41,619,326,554 124,205,141,189 298.43% 16 Thu gội đầu cắt tóc 0 41,108,000 Tổng Cộng 434,333,818,261 570,088,241,612 131.26% Bảng 4.1: Doanh thu Bệnh viện Tai Mũi Họng năm 2017 và 2018 (Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng) Doanh thu của bệnh viện năm 2018 tăng 31.26% so với năm 2017. Cụ thể doanh thu từ hoạt động khám chữa bệnh dịch vụ tăng 33.51%, thu viện phí tăng 198.43%. Có thể thấy rằng việc áp dung phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện giúp đáp ứng cho lượng bệnh nhân ngày càng đông của bệnh viện, giúp cho viện thu viện phí nội trú và ngoại trú dễ dàng và chính xác hơn, giảm thiểu sai sót so
  • 67. 55 với việc ghi tay trước đây. Đồng thời giúp cho ban quản lý dễ dàng kiểm tra, giám sát công tác thu viện phí giúp cho hoạt động thu phí rõ ràng, minh bạch hơn. Số lượng bệnh nhân cũng như số viện phí thu được báo cáo chính xác, rõ ràng, minh bạch và dễ dàng kiểm tra khi thấy có sự bất hợp lý, giảm thất thu viện phí một cách đáng kể cho bệnh viện. Qua việc trao đổi với các nhân viên phòng TCKT có thể thấy rằng việc sử dụng phần mềm quản lý tổng thể đã tiết kiệm rất nhiều thời gian trong công tác thu viện phí (phụ lục 2). Cụ thể trước đây khi chưa sử dụng phần mềm E.hospital nhân viên kế toán ở lại ngoài giờ làm việc hai đến ba tiếng để xé hóa đơn đóng thành từng cùi được phân thành các chỉ định thủ thuật phẫu thuật, X.Quang, xét nghiệm, khám….Đến ngày làm việc hôm sau khi bệnh nhân đóng tiền nhân viên viết tay từng tên bệnh nhân, thông tin, chỉ định thực hiên, giá tiền lên hóa đơn, cuối mỗi ca nhân viên tiến hành nhập từng tờ hóa đơn vào file excel để báo cáo thống kê. Việc này gây mất thời gian, công sức, tốn nhân lực đồng thời báo cáo thủ công bằng tay với số lượng bệnh nhân mỗi ngày rất đông rất dễ dẫn đến sai sót và ban lãnh đạo cũng khó kiểm tra tính chính xác của thông tin. Tuy nhiên, với lượng bệnh nhân mỗi ngày một tăng thêm, việc áp dụng TTKT trong công tác thu phí là điều hết sức cần thiết. Đến ca làm việc nhân viên chỉ cần đăng ký hóa đơn và sử dụng, tất cả các chỉ đinh bệnh nhân thực hiện được in chi tiết trên hóa đơn một cách rõ ràng chi tiết, đồng thời không mất thời gian và nhân lực cho công việc chuẩn bị cùi như trước đây, giúp tiết kiệm thời gian để nhân viên có thể làm thêm nhiều công việc khác. Thứ hai thông tin bệnh nhân được nhập một lần và sử dụng cho tất cả các lần sau giúp việc lưu hồ sơ bệnh nhận rõ ràng và tìm kiếm dễ dàng hơn. Thứ ba cuối mỗi ca thu tiền viện phí, nhân viên chỉ cần chốt số tiền đúng và đủ theo báo cáo được đổ ra từ chương trình, nếu có chênh lệch cũng dễ dàng kiểm tra có sai sót chỗ nào, thuận tiện hơn rất nhiều so với việc nhập từng tờ hóa đơn vào excel trước đây.