3. 1.Tầm quan trọng
• Cứu ai, bỏ ai?
• Không đủ người chuyên môn
• Thiếu các phương tiện, thuốc men,
dụng cụ, trang thiết bị.
• Mọi tình huống phức tạp có thể làm
cấp cứu viên bối rối, mất bình tỉnh,
khả năng cấp cứu không hiệu quả.
• Cấp cứu trên một bệnh nhân khác
với cấp cứu hàng loạt người : Làm
thế nào để tỉ lệ tử vong và thương
tật ở mức độ thấp nhất.
VẤN ĐỀ
- Một số lượng
>20 người
- Chăm sóc và
điều trị trong
một thời gian
ngắn
4. Cấp cứu ban đầu:
Là sự xử trí, điều trị, khi có tai nạn hoặc bệnh lý xảy ra
đột ngột. Việc xử lý này được thực hiện bằng cách
dùng bất kỳ những vật liệu, dụng cụ có sẵn, để cấp cứu
nan nhân
Mục đích
- Cứu và giữ sự sống cho bệnh nhân
- Tránh làm cho tình trạng trở nên xấu hơn
- Giúp cho người bị nạn, BN chống hồi phục
5. 2.1.Cấp cứu tại nơi xảy ra tai nạn:
• Đem nạn nhân ra khỏi nơi xảy ra tai nạn đến nơi an
toàn
• Thông tin báo động
• Điều khiển các phương tiện có được để duy chuyển
nạn nhân
• Cấp cứu có thể làm ngay tại chổ, có những trường
hợp phải cấp cứu suốt dọc đường cho nạn nhân
2.Đặc điểm
6. 2.2.Cấp cứu theo dây chuyền:
• Phân công nhân sự hiên có: người chuyên môn,
người trợ giúp, thực hiện theo kiểu dây chuyền.
• Nếu nạn nhân quá đông chỉ nên giữ lại 10 – 20 %,
số còn lại chuyển tuyến khác.
2.Đặc điểm
7. • Cấp cứu khẩn trương nhất là đồi với nạn nhân đe
dọa sinh mệnh tức thì tổn thương hô hấp, tim mạch
tuần hoàn.
• Cấp cứu nạn nhân nặng
• Cấp cứu hoãn lại
• Các loại khác
2.Đặc điểm
2.3.Phân loại chọn lọc nạn nhân:
8. Tự tạo phương tiện thích hợp để cấp cứu
• Theo hoàn cảnh địa phương, môi trường.
Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn:
• Cho các cán bộ nhân viên y tế có trách nhiệm ôn
luyện thao tác cấp cứu và nâng đỡ trình độ.
• Cho nhân dân các kỹ thuật cơ bản về cấp cứu
2.Đặc điểm
9. Cần có sự phối hợp của địa phương
• Hổ trợ về nhân sự, chuyên môn thiếu
• Hổ trợ phương tiện di chuyển
• Hổ trợ người phụ giúp chăm sóc, nuôi dưỡng vệ
sinh nạn nhân
2.Đặc điểm
10. 3.1.Kiểm tra hố hấp:
• Chú y tần số thở
• Nghe và nhìn sự di động của lồng ngực.
3.Thăm khám
11. 3.2.Kiểm tra sự lưu thông tuần hoàn:
• Chú ý tần số, nhịp điệu và cường độ của mạch.
• Kiểm tra có chảy máu bên ngoài hay bên trong (qua
các biến chứng) hay không
3.Thăm khám
12. 3.3.Kiểm tra sự nhiễm độc:
• Sự nhiễm độc có thể do ăn uống, ngoài da, các chất
hóa học, hoặc do uống 1 liều lớn độc dược, cần
phải:
Kiểm tra vỏ chai thuốc, hợp đựng chất độc
Vết bỏng ở trên cơ thể
Vết màu ở trong và xung quanh miệng nạn
nhân.
3.Thăm khám
13. 3.4.Kiểm ta các phần của cơ thể và phát triển sự tổn
thương:
• Đầu, cổ.
• Ngực, bụng.
• Lưng, khung chậu
• Tay, bàn tay, các ngón.
• Chân, bàn chân, các ngón
3.Thăm khám
14. Xem xét một cách cẩn thận và nhanh chóng từng
phần của cơ thể đồng thời phát hiện các tổn thương
như:
• Các vết thương phần mềm
• Xuất huyết
• Các vết bỏng
• Gãy xương
• Trật khớp, bong gân.
• Vết thâm tím, tụ máu.
3.Thăm khám
15. - Kiểm tra đồng tử:
• Kiểm tra phản xạ đối với ánh sáng
• Đồng tử dãn (2 cm), hay thu nhỏ hơn bình thường
- Kiểm tra tình trạng tri giác:
• Mức độ tỉnh táo
• Ngủ liệm hay lơ mơ
• Nửa tỉnh nửa mê
• Bất tỉnh
• Khả năng đáp ứng với những kích thích
3.Thăm khám
16. - Kiểm tra màu sắc da
• Cần chú ý màu sắc da xanh xao, nhợt nhạt, đối với
nạn nhân da đen sậm màu cần quan sát ở môi, lòng
bàn tay, niêm mạc mắt.
- Kiểm tra tình trạng đau:
• Đau ở đâu
• Đau như thế nào?
• Đau xảy ra khi nào?
• Đau kéo dài bao lâu?
3.Thăm khám
17. - Kiểm tra khả năng vận động:
• Kiểm tra sự vận động của tứ chi
• Nếu tủy sống bị tổn thương, khi vận động có thể
gây liệt, do đó không bắt buộc nạn nhân cố vận
động khi không thể.
- Kiểm tra sự xuất tiết từ các lỗ tự nhiên của cơ thể:
• Máu, dịch nhày chảy ra từ các lổ tự nhiên thường do
tổn thương ở các cơ quan bên trong, cần chú ý mu
sắc, số lượng , tính chất của dịch.
3.Thăm khám
18. - Theo dõi buồn nôn, nôn:
• Theo dõi tính chất nôn (nôn vọt?)
• Theo dõi số lượng, màu sắc của chất nôn.
- Theo dõi tình trạng co giật:
• Số lần, cường độ, thời gian, khoảng cách xảy ra
cơn.
• Theo dõi hô hấp khi co giật
3.Thăm khám
19. • Chuẩn bị tốt khu tiếp đón, phân loại các phương
tiện sẵn có cho việc cấp cứu vận chuyển.
• Các nhân viên y tế luôn được huấn luyện có khả
năng cho việc cấp cứu, tinh thần chủ động giải
quyết các tình huống phức tạp nhất.
• Có kế hoạch phân công, có kiểm tra thường xuyên
sự chuẩn bị các khâu trên.
• Coi trọng công tác phân loại và chọn lọc nạn nhân
để được chính xác và kịp thời. Thường do bác sĩ
chuyên về ngoại.
3.Tổ chức cấp cứu tại bệnh viện
20. • Các dụng cụ, trang thiết bị, thuốc, luôn ở tình trang đủ và
dùng được.
• Tổ chức tốt khâu điều dưỡng:
+ Về ăn: ăn cháo, nước đường...
+ Về vệ sinh: vệ sinh cá nhân, chuẩn bị đầy đủ đồ vải,…
+ Nước sát khuẩn không đủ cung cấp có thể dùng nước sôi
để nguội, nước máy pha chất chlor,... để rữa hàng loạt vết
thương.
• Giải phóng kịp thời giường bệnh:
Khi nạn nhân ổn định chuyển viện hoặc về tuyến sau tiếp
tục điều trị để có giường trống đón nhân mới.
3.Tổ chức cấp cứu tại bệnh viện