THỰC HÀNH TIẾP CẬN TRẺ BỆNH TẠI PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN
1. THỰC HÀNH TIẾP CẬN TRẺ BỆNH TẠI PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN
Giảng viên: ThS.BS Nguyễn Như Tân
Giáo vụ Bộ môn Nhi
Email: nhutannguyen@yahoo.com
Mobie: 0908339633
Mục lục:
1. Quy trình tiếp đón bệnh nhân
2. Phân loại trẻ bệnh
3. Kỹ năng giao tiếp
4. Chống nhiễm khuẩn chuẩn
5. Thảo luận nhóm
I. Quy trình tiếp đón- Hƣớng dẫn bệnh nhân khám chữa bệnh tại khoa khám bệnh
1. Mục tiêu
- Trình bày được ý nghĩa việc tiếp đón chỉ dẫn bệnh nhân và các thủ tục khám nhập viện.
- Nắm được các quy trình tiếp đón chỉ dẫn vận chuyển bệnh nhân tại khu khám bệnh.
- Thực hành thành thạo về cách tiếp đón hướng dẫn vận chuyển bệnh nhân đúng quy trình.
2. Ý nghĩa
Khi bệnh nhân vào viện tuỳ theo tình trạng bệnh tật mà mỗi người có một tâm lý
đặc biệt như: lo lắng, hoang mang, sợ hãi…
Vì vậy việc tiếp xúc đầu tiên giữa người bệnh và cán bộ y tế bệnh viện có ý nghĩa
rất quan trọng, có ảnh hưởng đến kết qủa khám chữa bệnh.
3. Quy trình đón tiếp - Hƣớng dẫn
Bệnh viện là nơi tiếp nhận mọi người bệnh đến cấp cứu, khám chữa bệnh nội trú và
ngoại trú.
2. Do đó, quy trình đón tiếp hướng dẫn vận chuyển là một nhiệm vụ hết sức quan
trọng và tạo niềm tin cho người bệnh
Nhân viên y tế phải tiếp đón bệnh nhân nhiệt tình chu đáo, lịch sự, thông cảm với
nỗi lo âu của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân, làm cho bệnh nhân tin tưởng vào khả năng
chữa bệnh của bệnh viện, sẽ gây được ấn tượng ban đầu tốt đẹp.
A. TẠI KHOA KHÁM BỆNH
1. Chuẩn bị phòng đợi
- Phòng phải sạch sẽ gọn gàng yên tĩnh.
- Đầy đủ ghế cho bệnh nhân ngồi đợi.
- Có bảng hướng dẫn quy trình khám ngoại trú và sức khoẻ.
- Có tranh ảnh áp phích, sách báo cho bệnh nhân xem đọc trong thời gian chờ đợi.
2. Chuẩn bị phòng khám
- Phòng khám sạch sẽ, bảo đảm thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông.
- Chuẩn bị tấm chắn, bàn khám bệnh, bàn ghế.
- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ khám bệnh.
- Chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ thủ tục hành chính: hồ sơ, bệnh án, sổ theo dõi
bệnh, đơn thuốc, giấy tờ cần thiết.
3. Tiếp đón bệnh nhân
Khi người bệnh, người nhà người bệnh đến phòng khám, nhân viên y tế ở khoa Khám bệnh cần
phải:
■ Giới thiệu mình với người bệnh
■ Chủ động đón tiếp người bệnh, người nhà người bệnh với thái độ ân cần niềm nở, nhiệt
tình và sẵn sàng giúp đỡ người bệnh.
- Ứng xử và nói đúng mực tuỳ theo độ tuổi của người bệnh
- Trả lời đầy đủ các câu hỏi của người bệnh người nhà người bệnh với thái độ ân cần
quan tâm và lịch sự.
3. - Hướng dẫn các thủ tục cần thiết khi vào khám, đưa người bệnh vào khoa điều trị
nếu người bệnh không tự đi được
4. Quy trình khám chữa bệnh ngoại trú tại khoa khám bệnh.
- Giấy tờ cần thiết gồm: Thẻ khám chữa bệnh
- Bản sao giấy khai sinh ( thẻ khám bệnh trẻ dưới 6 tuổi )
- Toa thuốc khám lần trước.
- Giấy xuất viện, hẹn tái khám.
B. TẠI PHÒNG CẤP CỨU
1. Tiếp nhận bệnh nhân 24/24h đối với tất cả bệnh nhân cấp cứu
2. Khi thấy bệnh nhân có vẽ nặng từ cửa vào. Nhân viên Y tế phải nhanh chóng ra tiếp
đón bệnh nhân, đồng thời phải đưa xe cáng ra đón bệnh nhân từ trên xe xuống vào phòng.
Nhanh chóng quan sát, hỏi nhanh và tùy theo mức độ bệnh mà phân theo buồng đã quy định:
Phòng hồi sức, phòng khám, phòng sơ cấp cứu, phòng lưu bệnh…
3. Bác sĩ và điều dưỡng: Nhanh chóng có mặt để:
- Cùng đón bệnh thăm khám,
- Theo dõi phục vụ bệnh nhân.
- Kịp thời chu đáo.
C. PHÂN LOẠI TRẺ BỆNH
Hỏi bệnh sử: Trẻ đã bệnh mấy ngày. Triệu chứng chính, phụ, đã xử trí ?
Vấn đề chính là gì phải nhập viện ?
Thăm khám: triệu chứng cơ năng. Triệu chứng thực thể ? Gom về hội chứng, đưa
ra chẩn đoán sơ bộ >> phân loại bệnh.
Chuyển bệnh : an toàn, theo đúng chuyên khoa, đúng phòng bệnh.
D. GIỚI THIỆU SƠ ĐỒ BỆNH VIỆN
- Các khoa lâm Sàng,
- Các khoa cận lâm sàng
- Các đơn vị hành chánh của bệnh viện
4. Ví du: Khu nhà 4 có:
- Ngoại Chấn thương ( Phía gần cổng sau bệnh viện)
- Khoa Chỉnh hình kế bên trái ...
- Ngoại Tiêu hoá ( gần nhà thuốc )
- Ngoại Thận ( gần khu phòng mỗ )
- Tiết niệu ( sát khu chạy thận nhân tạo )
- Nội Thận ( lầu 1 gần cầu thang)
- Cơ Xương Khớp ( liền kề phòng băng bột)
- Khu nhi nhiễm ( Sát khu thanh trùng )
- Khoa Lao
- Khoa Truyền nhiễm
- Khoa Tâm thần
- Khoa Y học hạt nhân
- Khoa Y học cổ truyền
II. KỸ NĂNG GIAO TIẾP CƠ BẢN
Thái độ:
– Cởi mở, gần gũi
– Tôn trọng, không chỉ trích, coi thường.
– Không đột ngột ngắt lời.
– Không làm việc khác
– Kiên trì
– Không tỏ thái độ ban ơn
Đặt câu hỏi:
– rõ ràng, tốc độ vừa phải.
– Sau khi đặt câu hỏi nên im lặng để đối tượng suy nghĩ, trả lời
– Nhìn vào mắt người trả lời.
5. – Nói:
– Nói to, rõ ràng
– Nói có nhấn mạnh, ngừng, ngắt đúng chỗ
Lắng nghe:
– Tập trung.
– Yên lặng khi người được hỏi bệnh nói.
– Thể hiện đang nghe (ánh mắt, cử chỉ, dáng điệu, câu hỏi).
– Khuyến khích: động viên, làm cho người nói cảm thấy tự tin.
– Khi đối tượng trả lời, nếu chưa rõ ý cần hỏi lại: “Có phải chị nói là?”
– Tránh để đối tượng đi lan man.
Quan sát
Lựa chọn thông tin có hệ thống qua quan sát bằng mắt
Khám lâm sàng, đánh giá thực hiện các thao tác thăm khám đúng quy trình: nhìn,
sờ, gõ, nghe.
Loại quan sát:
– Quan sát tham gia
– Quan sát không tham gia
III. SỰ LÂY TRUYỀN
1. Những con đƣờng lây truyền chính:
Truyền bệnh do tiếp xúc
Truyền bệnh qua giọt bắn li ti
Truyền bệnh qua đường không khí
2. Đƣờng lây truyền của một số virus
(CÚM A_H5N1/H1N1, SARS, LAO, SỞI,…)
6. Qua giọt bắn, qua chất tiết, qua tiếp xúc không khí
3. Phòng ngừa chuẩn
Phòng ngừa kiểm soát nhiễm khuẩn cơ bản áp dụng cho mọi bệnh nhân bất kể chẩn
đoán và thời điểm chăm sóc
Phòng ngừa tiếp xúc với máu, dịch cơ thể, chất tiết, chất bài tiết
Giảm thiểu lây truyền nhiễm trùng cho nhân viên y tế hoặc bệnh nhân khác
3.1 Mục đích
- Nhằm phòng ngừa lây truyền qua
máu
dịch cơ thể, dịch tiết và chất tiết có thể nhìn thấy có chứa máu hay không
da không nguyên vẹn và niêm mạc
- Giảm nguy cơ lan truyền vi sinh vật từ những nguồn vi sinh vật nhận diện
hoặc không nhận diện
- Nguồn nhiễm trùng tại cơ sở y tế
- Phòng cho người có nguy cơ tiếp xúc ( nhân viên y tế )
7. Dịch tiết bao gồm: máu, nước bọt, đàm, chất tiết mũi, chất dịch từ dẫn lưu vết
thương, nước tiểu và phân
- Vật dụng lây nhiễm
Bề mặt nhiễm, khăn lau đã sử dụng, hoặc những vật dụng khác có tiếp xúc với chất
tiết
8. 3.2 Những yếu tố chính của phòng ngừa chuẩn: Có 9 yếu tố chính
1. Rửa tay
2. Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân: Mang găng, khẩu trang, kính bảo vệ, áo
choàng và bao chân
3. Quy tắc vệ sinh đường hô hấp
4. Dự phòng tổn thương do kim và vật sắc nhọn
5. Xử lý dụng cụ, thiết bị chăm sóc bệnh nhân
6. Vệ sinh môi trường
7. Quản lý đồ vải
8. Quản lý chất thải
9. Xắp xếp người bệnh
* Chú ý: Luôn luôn áp dụng phòng ngừa chuẩn khi chăm sóc, ngay cả khi bệnh nhân
trông khỏe mạnh!!
9. 3.2.1 RỬA TAY
Mục tiêu
Cung cấp bài giảng về tầm quan trọng của rửa tay.
Làm thế nào để NVYT tăng cường rửa tay.
Cung cấp đủ phương tiện rửa tay
Bố trí nơi rửa tay thuận tiện,
Nhiều tranh tuyên truyền về rửa tay
Maternal Mortality due to Postpartum Infection
Rữa tay làm giảm tỷ lệ Tử vong sau nhiễm trùng
Maternal Mortality due to Postpartum Infection
General Hospital, Vienna, Austria, 1841-
1850
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
1841 1842 1843 1844 1845 1946 1847 1848 1849 1850
M
at
er
na
l
M
ort
alit
y
(%
)
RRruuMDs
11. SAU KHI TIẾP
XÚC
VỚI BỆNH
NHÂN
SAU TIẾP
XÚC
VÙNG XUNG
QUANH BN
SAU KHI
TIẾP
XÚC VỚI
MÁU,
DỊCH CƠ
THỂ
TRƯỚC
KHI
TIẾP XÚC
VỚI BN
12. 3.2.2 PHÒNG NGỪA TAI NẠN DO VẬT SẮC NHỌN
Tại sao phải phòng ngừa?
Phòng ngừa thế nào?
Phương tiện phòng ngừa?
Quy trình áp dụng?
13. – Để tránh bị thương khi vứt bỏ vật sắc nhọn cần:
– Tránh đóng nắp kim
– Không uốn cong, cắt hay bẻ gãy kim
– Bỏ vật sắc nhọn vào thùng đựng vật sắc nhọn không thủng, như hộp kim loại, hộp
cac tông cứng hay thùng nhựa rỗng.
– Mang găng khi vứt bỏ thùng đựng vật sắc nhọn
3.2.3 XỬ LÝ DỤNG CỤ CHĂM SÓC BỆNH NHÂN
- Điều gì sẽ xảy ra nếu dụng cụ không được làm sạch?
- Làm sạch như thế nào?
14. - Phương tiện làm sạch, khử, tiệt khuẩn,
- Quy trình xử lý dụng cụ, Làm sạch
- Đảm bảo vệ sinh môi trường
Khu vực hành chính nơi không có nguy cơ lây nhiễm cần vệ sinh hàng ngày với chất
tẩy rửa thông thường
Khu vực tiếp nhận BN_NK, Buồng / khu cách ly phải được làm sạch, khử khuẩn hàng
ngày theo lịch và khi có yêu cầu, sau khi BN tử vong, xuất viện.
Làm sạch hàng ngày các bề mặt và đặc biệt chú ý đến những bề mặt, những vùng hay
đụng chạm đến
Nghiêm cấm quét sàn nhà, phải thực hiện bằng lau ẩm,
Cần phải thường xuyên thay dung dịch khử khuẩn làm sạch, giặt khăn lau bề mặt và
những giẻ lau nhà thường xuyên và phơi khô sau mỗi lần sử dụng.
Làm sạch bằng phương pháp 2 xô (một dung dịch khử khuẩn, hoặc chất tẩy rửa dùng
làm sạch, một đựng nước sạch để xả) đã được hướng dẫn.
Nhân viên vệ sinh mang đủ PTPHCN
- Phân loại theo màu sắc
Quy định vệ sinh từng khu vực theo màu sắc:
Vùng nguy cơ lây nhiễm cao: khu vực cách ly, buồng phẫu thuật, buồng cấp cứu, nhà
vệ sinh, phòng xử lý dụng cụ bẩn, nhà chứa chất thải. Màu đỏ
Vùng nguy cơ lây nhiễm trung bình: phòng khám bệnh, phòng bệnh nhân nằm, phòng
thủ thuật. Màu vàng
Vùng nguy cơ lây nhiễm thấp: phòng hành chính, sảnh tiếp đón người bệnh, cầu
thang. Màu xanh
Quản lý chất thải
15. 3.2.4 CÁC PHƢƠNG THỨC LÂY TRUYỀN
TRUYỀN BỆNH DO TIẾP XÚC
Tiếp xúc trực tiếp: tiếp xúc giữa da & da
Tiếp xúc gián tiếp: tiếp xúc của vật chủ với vật trung gian truyền bệnh
Thiết bị bị nhiễm
Tay rửa không sạch, không thay găng
TRUYỀN BỆNH QUA GIỌT BẮN
Xuất phát từ người mang mầm bệnh khi:
ho, hắt hơi,
Trong thủ thuật như hút rửa, nội soi, bắn vào kết mạc mắt, niêm mạc mũi, miệng của
người kế cận
TRUYỀN BỆNH QUA KHÔNG KHÍ
Xuất phát từ người mang mầm bệnh khi ho, hắt hơi, trong thủ thuật như hút rửa, nội
soi,…
Vi sinh vật phân tán rộng, lơ lửng trong không khí trong thời gian dài
Được hít vào bởi vật chủ nhạy cảm ở cùng phòng hoặc ở phạm vi xa hơn
* Phòng ngừa qua giọt bắn
16. Giọt bắn lây truyền khi người bệnh nói chuyện, ho hay hắt hơi
Thông thường giọt bắn di chuyển trong khoảng cách ngắn (1 mét) nhưng có thể rơi
trên mũi, miệng hay mắt người không được bảo vệ hay bề mặt môi trường
Giọt bắn không lơ lửng trong không khí
3.2.5 ÁP DỤNG PHÒNG NGỪA
Nhiễm Adenovirus, cúm mùa, SARS, cúm gia cầm A/H5N1, cúm A/H1N1, H7N9
Nhiễm não mô cầu, Quai bị, Parvovirus, Rubella
Nhieãm Haemophilus influenza type B
Nhieãm Neisseria meningiditis
Nhiễm khuẩn hô hấp nặng
– Bạch hầu
– Viêm phổi do Mycoplasma
– Viêm họng, viêm phổi do Streptococcus hay bệnh tinh hồng nhiệt ở trẻ em
Nếu xếp chung với bệnh nhân khác phải giữ một khoảng cách xa thích hợp ( >1 mét)
Mang khẩu trang, nhất là với những thao tác cần tiếp xúc gần (<1m) với bệnh nhân
Hạn chế tối đa vận chuyển bệnh nhân, đeo khẩu trang cho bệnh nhân
Phòng ngừa qua giọt bắn đòi hỏi sử dụng khẩu trang y tế khi đứng trong khỏang cách
1 mét từ bệnh nhân
Áp dụng bất kỳ khi nào chăm sóc bn nghi ngờ hay xác định có bệnh lây truyền qua
giọt bắn
17. Một vài bệnh nguyên lây truyền qua những giọt phân tử nhỏ có khả năng lây nhiễm
trong khoảng cách xa hơn 1 mét
Lao phổi, sởi, và thủy đậu lây truyền qua đường không khí
Khi một bệnh hô hấp mới đầu tiên xuất hiện (chưa được báo cáo trước đây), khả năng
lây truyền qua đường không khí nên luôn được xem xét
Lây truyền qua đường khí do những giọt phân tử nhỏ có thể xảy ra ở những bệnh
thường lây truyền qua giọt bắn do những phân tử lớn hơn (v.d. Cúm người và SARS)
Khí dung được tạo ra từ những bệnh nhân bị nhiễm trong một số thủ thuật được tiến
hành trong phòng không có thông khí tốt làm lây nhiễm cho người khác, ví dụ trong khi hút
đàm hay đặt nội khí quản
Đặt bệnh nhân ở những khu vực thông khí tốt, Cách ly những bn khác
Đặt bn ở phòng cách ly đường khí, với >12 ACH và kiểm soát đường khí đưa ra khỏi
hành lang và hướng về phía ngòai, nếu có thể
* Ghi chú: Có thể kiểm tra hướng khí bằng một khăn giấy
Sử dụng khẩu trang hô hấp khi đi vào vùng có nguy cơ cao, đảm bảo phải kiểm tra độ
chặt của khẩu trang trước mỗi lần sử dụng
PHẦN CHUẨN BỊ CỦA SINH VIÊN
Khẩu trang y tế - Hình
thể có thể khác nhau
18. I. Câu hỏi trọng tâm bài:
1. Quy trình và ý nghĩa khi tiếp đón bệnh nhi
2. Phân loại được bệnh nhi sau khi tiếp xúc, hỏi bệnh và thăm khám
3. Phòng chống nhiễm khuẩn chuẩn
4. Thái độ, hành vi và kỹ năng khi tiếp xúc bệnh nhi và thân nhân bệnh nhi
II. Tình huống lâm sàng – thảo luận nhóm ( thực hành )
2.1 Trƣờng hợp 1
1. Một bé trai 2 tháng tuổi vào PK đang sốt, khò khè, ói, chi ấm vẽ mặt lừ đừ. Mẹ bé
rất hoảng hốt, mệt mõi…
1.1. Là BS nội trú đang trực bạn hành động ra sao ?
1.2. Có bao nhiêu hướng xử trí ?
1.3. Bạn sẽ tiên lượng ra sao ?
2.2 Trƣờng hợp 2
2. Một bé sơ sinh, vàng da nhiều, đang sốt cao, không ho, tiêu phân vàng nhầy nhiều
lần. Ba của bé cũng đang tiêu chảy ở nhà. Em được bú sữa mẹ hoàn toàn.
2.1. Trong đêm trực bạn được khoa cấp cứu mời, bạn sẽ làm gì ?
2.2 Bạn sẽ quyết định chuyển bé đi đâu ?
2.3 Nếu bạn ở tuyến không có khoa hồi sức sơ sinh bạn sẽ làm gì ?
2.3 Trƣờng hợp 3
Bạn vừa nhận trực tại khu ngoại trú. Nhưng bệnh đã rất đông, hổn loạn tiếng la khóc
của trẻ bệnh, sự chen lấn của người nhà, có vài em bé có thể bệnh nặng và sốt cao.
3.1 Bạn sẽ làm gì ?
3.2 Điều dưỡng đang lau mát cho em bé sốt, bạn sẽ làm gì để ổn định bệnh ?
19. 3.3 Cùng lúc có một người đàn ông bực tức la lối do con ông đang ói, sốt vừa. Bạn sẽ
hành động ra sao?