SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
chu de03-Nhom03
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÁO CÁO CHỦ ĐỀ 03
GVHD: Lê Đức Long
Nhóm 11: Nguyễn Minh Nhựt
Trịnh Thị Trúc Em
Lớp: Sư Phạm Tin 4B
2. NỘI DUNG:
I. Kiến trúc tổng quan về một hệ elearning
II. LMS/LCMS là gì?
III. Trình bày khảo sát và đặc tả yêu cầu
IV. VLE là gì?
V. So sánh chức năng và đặc điểm VLE thông dụng
3. I. Kiến trúc tổng quát của một hệ elearning
• Học tập sẽ dựa trên mạng Internet là chủ
yếu, thông qua World Wide Web (WWW).
• Hệ thống e-Learning sẽ được tích hợp vào
portal của trường học hoặc doanh nghiệp.
• Một thành phần rất quan trọng của hệ thống chính là hệ
thống quản lý học tập (Learning Management System),
gồm nhiều module khác nhau, giúp cho quá trình học tập
trên mạng đuợc thuận tiện và dễ dàng phát huy hết các điểm
mạnh của mạng Internet
4. • Một phần nữa rất quan trọng là các công cụ tạo nội dung.
Hiện nay, chúng ta có 2 cách tạo nội dung là trực tuyến
(online), có kết nối với mạng Internet và offline (ngoại
tuyến), không cần kết nối với mạng Internet. Những hệ
thống như hệ thống quản trị nội dung học tập (LCMS –
Learning Content Management System) cho phép tạo và
quản lý nội dung trực tuyến
• Với các trường và cơ sở có quy mô lớn cần phải quản lý
kho bài giảng lớn và muốn chia sẻ cho các trường khác thì
phải nghĩ đến giải pháp kho chứa bài giảng. Kho chứa bài
giảng này cho phép lưu trữ, quản lý thông tin về các bài
giảng (thường dùng các chuẩn về metadata của IEEE,IMS,
và SCORM).
5. II. LMS/LCMS là gì?
• Learning Management System (LMS) là phần mềm quản lý, theo
dõi và tạo các báo cáo dựa trên tương tác giữa học viên và nội dung
và giữa học viên và giảng viên. Đôi khi người ta cũng gọi là Course
Management System (CMS).
• Một Learning Content Management System (LCMS) là
hệ thống dùng để tạo, lưu trữ, tổng hợp, và phân phối
nội dung e-Learning dưới dạng các đối tượng học tập
• Vậy đặc điểm chính để phân biệt với LMS là LCMS tạo
và quản lý các đối tượng học tập.
6. Có nhiều loại LMS/LCMS khác nhau. Có rất nhiều vấn đề khác
nhau trong các LMS và LCMS do đó khó so sánh đầy đủ, chính xác.
Các điểm khác nhau giữa các sản phẩm có thể được liệt kê như
sau:
• Khả năng mở rộng
• Tính tuân theo các chuẩn
• Hệ thống đóng hay mở
• Tính thân thiện người dùng
• Sự hỗ trợ các ngôn ngữ khác nhau
• Khả năng cung cấp các mô hình học tập khác
nhau
• Giá cả
7. Các tính năng chính:
Đăng kí
Lập kế hoạch
Phân phối
Theo dõi
Trao đổi thông tin
Kiểm tra
Nội dung
8. III. Trình bày khảo sát và đặc tả yêu cầu với ngữ cảnh giả định
Môi trường giả định:
- Trường THPT Trần Văn Kiết, Bến Tre – Cụ thể ứng dụng vào môn tin
học.
9. Nhu cầu người học:
- Chưa có nhu cầu, động cơ là đủ điểm để được lên lớp
- Cung cấp môi trường: đa số không có máy tính ở nhà.
- Cung cấp tài liệu học tập: giáo trình, hệ thống bài tập thực
hành, bài tập mẫu và hướng dẫn thực hiện.
- Cần có sự tương tác, phản hồi nhanh từ giáo viên khi có
những khó khăn, thắc mắc.
- Cần có sự đánh giá thường xuyên: nhắc nhở làm bài, học
bài, nhận xét bài tập, những kiến thức cần củng cố.
10. Mức độ:
- Hỗ trợ học tập, tạo thêm môi trường cho các học tập, tạo sự hứng thú
của học sinh trong môn học.
- Có thể trao đổi, chia sẻ kiến thức.
- Hoạt động vừa sức, khuyến khích tham gia vào môn học
- Dễ dàng in và chia sẻ tài liệu.
Phạm vi: trong trường học
Đối tượng: Tất cả học sinh
- Trang thiết bị hạn chế
- Học sinh luôn có cảm giác chán học môn tin học
- Học sinh không có tính chủ động, tự giác học tập
Hạn chế:
Chọn moodle để xây dựng khóa học
11. VLE (Virtual Learning Environment)
là một môi trường học tập ảo, hoặc
học nền tảng là một elearning hệ thống
giáo dục dựa trên web tương ứng với
mô hình thông thường gồm các lớp
học, nội dung lớp học, kiểm tra, bài
tập về nhà, điểm số, đánh giá và
nguồn lực bên ngoài khác như liên kết
trang web học tập. Nó cũng là một
không gian xã hội, nơi học sinh và
giáo viên có thể tương tác thông qua
các cuộc thảo luận forum hoạc chat.
IV. VLE là gì?
12. Các thành phần VLE
Các chương trình học
Thông tin hành chính về khóa học
Một bản thông báo để biết thông tin khóa học đang diễn ra
Nội dung có bản của một số hoặc tất cả các kháo học
Nguồn lực bổ sung, hoặc tích hợp liên kết với các nguồn lực bên
ngoài
Câu đố tự học hoặc các thiết bị tương ứng, thường ghi tự động
Chức năng đánh giá chính thức
13. • Hỗ trợ thông tin liên lạc khác như email, các cuộc hội thảo forum,
chat, Twitter và các phương tiện khác
• Quảng lí quyền truy cập cho các giảng viên, trợ kí cảu học nhân viên
hỗ trợ khóa học và sinh viên
• Tài liệu và số liệu thống kê theo yêu cầu quản lý thể chế và kiểm
soát chất lượng
• Công cụ xử lý để tạo ra các tài liệu cần thiết cho người hướng dẫn và
thông thường trình bày bởi sinh viên
• Cung cấp cho các siêu liên kết cần thiết để tạo ra một bài thuyết
trình thống nhất cho sinh viên
14. Ích lợi
- Tiết kiệm về thời gian cho người giảng dạy
- Tạo điều kiện trình bày của học tập trực tuyến bởi các giảng viên với
thay đổi thời gian và địa điểm.
- Cung cấp hướng dẫn quen thuộc với các thế hệ web theo định hướng
hiện tạo của sinh viên.
- Tạo thuận lợi cho giảng dạy giữa các trường khác nhau
- Cung cấp cho việc tái sử dụng vật liệu phổ biến trong các khóa học
khác nhau
- Cung cáp tự động tích hợp các kết quả học của sinh viên vào hệ thống
thông tin trong khuôn viên trường
15. IV. So sánh đặc điểm và chức năng VLE thông dụng
Moodle: là một hệ thống mã nguồn mowrquanr lý khóa học (CMS),
còn được gọi là một hệ thống quản lý học tập (LMS) hoặc một môi
trường học tập ảo(VLE). Nó đã trở thành rất phổ biến trong giáo dục
trên toàn thế giới như một công cụ để tạo ra các trang web động trực
tuyến cho sinh viên. Để làm việc, nó cần phải được cài đặt trên một
máy chủ web nơi nào đó, hoặc một trong các máy tính của riêng bạn
hoặc tại một công ty lưu trữ web
16. Blackboard: Backboard làm việc với
khách hàng để pháp triển và thực hiện
một hệ thống học tập có ảnh hưởng đến
mọi khía cạnh cảu giáo dục. Giúp khách
hàng thu hút học sinh theo những cách
mới thú vị, tiếp cận họ về các điều khoản
và các thiết bị của học – và kết nối hiệu
quả hơn, giữa cho sinh thông báo, tham
gia , và cộng tác với nhau. Thông qua hệ
thống của chúng toi quản lý khóa học,
dịch vụ và chuyên môn, chúng tôi làm
việc với khách hàng để xây dựng một
kinh nghiệm giáo dục tốt hơn.
17. Sakai: Một công nghệ tạo ra cộng
đồng giúp nâng cao giảng dạy, học
tập và nghiên cứu. Cộng đồng toàn
cầu đến với nhau để xác định nhu
cầu của người sử dụng học tập, tạo
các công cụ phần mềm, chia sẻ kinh
nghiệm, kiến thức và nguồn lực hỗ
trợ của mục tiêu này
18. Moodle Blackboard Sakai
-Đưa lên các tờ rơi (tào
nguyên, SCORM)
-Cung cấp một diễn đàn
-Sử dụng Quizzes và
Assignment (ít quản lí)
Bằng các =h sử dụng
Wiki, từ điển và các
công cụ cơ sở dữ liệu
(nội dung tương tác)
-Tạo thuận lợi cho các
cuộc thảo luận trong
diễn đàn, đặt câu hỏi,
hướng dẫn.
-Mở rộng nền tảng công
nghệ đã quen thuộc
-Cung cấp không gian
trực tuyến cho công việc
hợp tác hội đồng tư vấn
và nhiều hơn nữa
-Xây dựng một trung
tâm cho tất cả các mặt
của đời sống giáo dục,
không chỉ các khóa học.
-Cung cấp thông tin và
các công cụ tùy chỉnh
-Thông báo
-Lịch: Duy trì thời hạn,
các hoạt động và các sự
kiện
-Trò chuyện: Tham gia
vào các cuộc đàm thoại
thời gian thực với người
tham gia vào trang web
-Diễn đàn: tạo và quản
lý chủ đề thảo luận các
nhóm trong một khóa
học và gửi tin nhắn cho
người tham gia
Chức năng
19. Moodle Blackboard Sakai
-Kết hợp các hoạt động
thành chuỗi, mà kết
quả hoạt động được
cho biết sau
-Giới thiệu các hoạt
động bên ngoài và các
trò chơi
-Bằng cách sử dụng
mô-đun điều tra nghiên
cứu và phản ánh về
hoạt động.
-Cho phép các nhóm
sinh viên và các câu lạc
bộ cộng tác trực tuyến
-Cung cấp nhiều dịch
vụ để đáp ứng mong
đợi của người sử dụng
ngày càng nhiều.
-Đảm bảo việc áp dụng
nhanh chống bằng cách
mở rộng những gì quen
thuộc
-Lưu trữ email: Truy
cập một kho lưu trữ các
email gửi đến người
tham gia.
-Từ điển: cung cấp các
định nghĩa theo từ ngữ
cảnh với các điều kiện
sử dụng
-Tin tức: hiển thị nội
dung tin tức tùy chỉnh
năng động, các nguồn
trực tuyến thông qua
rss
20. Moodle Blackboard Sakai
-Sử dụng các peer-
review như hội thảo,
cho sinh viên kiểm soát
nhiều hơn và thậm chí
phận loại cơ cấu khóa
học trong một số cách
-Tiến hành nghiên cứu
hoạt động của chính
mình, chia sẻ ý tưởng
trong một cộng đồng
của đồng nghiệp.
-Giải quyết nhu cầu trên
toàn tổ chức của bạn
hoặc tổ hợp với một
giải pháp
-Nguồn: bài viết và lưu
trữ, tổ chức các tài liệu
liên quan
-Đội hình trang web:
xem danh sách các
thành viên tham gia
trang web và hình ảnh
của họ
-Trang web: hiển thị
những trang web bên
ngoài
-Wiki: tạo và chỉnh sửa
nội dung trang web phù
hợp
21. Tài liệu tham khảo
http://www.slideshare.net/davidblue31105/t-nghin-cu-29550544
Tự nghiên cứu elearning