1. MỘT SỐ SÂU HẠI CÂY TRỒNG CHỦ
YẾU VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
SÂU ĂN RAU
Người thực hiện:
Phạm Thị Anh Thơ
Trần Thị Thơm
2. 1. Sâu tơ (Plutella xylostella Linnaeus)
• Họ: Ngài rau ( plutellidae)
• Bộ: Cánh vảy ( lepidoptera)
Ở các vùng khác nhau có tên gọi khác: sâu đu,
sâu dù, sâu kén mỏng
• Gây hại cho cây họ cải, đặc biệt là bắp cải, su
hào, súp lơ và 1 số cây họ Cà ( khoai tây, cà
chua…)
3. 1.1 Đặc điểm hình thái
• Trưởng thành: bướm nhỏ, dài 6-7mm, sải cánh
rộng 12-15mm, màu nâu xám. Từ chân cánh tới
góc sau có dải màu nhạt hơn hình nhấp nhô. Khi
đậu cánh xếp xiên hình mái nhà, cuối đốt cánh
hơi cao, mép ngoài có lông dài
• Trứng: hình bầu dục màu vàng nhạt dài 4-5mm
4. • Sâu non: màu xanh nhạt, dài 9-10mm, mỗi đốt
đều có lông nhỏ, mép ngoài phần gốc chân
bụng có 1 u lông hình tròn có 3 lông nhỏ. Trên
lưng ngực trước có những chấm xếp hình chữ
U
• Nhộng: màu vàng nhạt dài 5-6mm, mắt rất rõ,
được bọc trong kén mỏng màu trắng xốp
5. 1.2 Đặc điểm sinh vật và quy luật phát
sinh gây hại
• Bướm sâu tơ ít hoạt động vào ban ngày ẩn trong
ruộng rau, chiều tối bay ra giao phối và đẻ trứng
• Ngài hoạt động mạnh vào chiều tối đến nửa đêm.
Sau vũ hóa thì giao phối ngay, sau 1-2 ngày thì đẻ,
đẻ 10-400 quả/con
• Trứng phân tán hoặc tập trung thành từng ổ 10-50
quả ở mặt dưới lá, 2 bên gân lá hay chỗ lõm trên lá
6. • Sâu non mới nở đục lỗ nhỏ ở lá chui đầu vào ăn
nhu mô lá để chừa lại biểu bì. Sâu 2 tuổi trở đi
gặm thủng lá, thường tập trung ở mặt dưới lá,
thích ăn lá non, bánh tẻ. Sâu 4 tuổi nhả tơ kết kén
ngay trên lá
• Sâu phát sinh mạnh, tốc độ gây hại nhanh( 2-3
ngày)
• Khả năng chịu đựng dao động nhiệt cao( 10-40
C). Trưởng thành có thể chịu nhiệt độ dưới 0C
trong 2-3 tháng, có thể di chuyển xa hàng nghìn
km)
7. 1.3 Biện pháp phòng trừ
• Biện pháp sinh học: bảo tồn và
lợi dụng các sinh vật có ích trên
ruộng đặc biệt là các loại kí sinh
sâu tơ: kí sinh sâu non (ong
apanteles aciculatus) kí sinh
trứng (brasilensis) và 1 số thiên
địch ăn thịt : nhện, kiến ba
khoang hay VSV gây bệnh như
nấm Erynia blunchii, Erinia..
• Sử dụng thuốc vi sinh:
BT (Bacillus thuringiensis)
8. • Biện pháp canh tác: luân canh, xen canh rau
họ Cải với rau khác như hành, tỏi, cà…
Chọn giống kháng sâu tơ đưa vào sản xuất
• Biện pháp hóa học: phun thuốc trên diện hẹp
trong vườn ươm trước khi gieo trồng. Dùng
thuốc hóa học khi thật cần thiết và dùng xen kẽ
các thuốc để tránh nhờn thuốc
9. 2. Rệp hại rau (rệp muội)
• Có 3 loài chính: rệp Brevicoryne brassicae, rệp
Myzus persicae và rệp Rhopalosiphum
pseudobrasscae
• Gây hại chủ yếu trên loại râu họ Hoa thập tự
10. 2.1 Đặc điểm hình thái
• Mỗi loài có màu sắc khác nhau: hồng đào, xanh
phớt hồng, xanh xám…
• Có 2 loại rệp: rệp có cánh và rệp không có cánh
• Chiều dài trưởng thành từ 1,4-2,2 mm
11. 2.2 Đặc điểm sinh vật và
quy luật phát sinh gây hại
a) Đặc điểm sinh vật
• Rệp đẻ con nhưng khi điều kiện thời tiết không
thuận lợi thì rệp đẻ trứng
• Điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi thì rệp không
cánh chuyển sang dạng có cánh
• Rệp non và rệp trưởng thành đều phàm ăn, chúng
dùng vòi hút dịch cây làm cây còi cọc, thậm chí
chết héo
12. b) Quy luật phát sinh gây hại
• Vòng đời dài ngắn phụ thuộc vào nhiệt độ môi
trường: 17,5 ngày khi nhiệt độ là 9C, khi 28C thì
vòng đời là 5 ngày
• Rệp đẻ trung bình 50-85 con, mỗi năm 20-30 lứa
• Thường xuất hiện từ đầu xuân, tăng nhanh về số
lượng, đến hè giảm dần. Sang thu số lượng lại tăng
và đến đông lại giảm
13. 2.3 Biện pháp phòng trừ
• Trồng rau với mật độ thích hợp
• Làm vệ sinh vườn cây, dọn sạch cỏ dại, rau của vụ
trước trước khi trồng vụ mới
• Tưới nước vừa đủ, đúng lúc tùy từng loại rau nhất
là vào ngày nắng nóng, hanh khô
• Sử dụng thuốc: Trebon, Actara..
• Dùng thiên địch:bọ rùa, ong, nấm…
14. 3. Bọ nhảy sọc cong vỏ lạc
(Phyllotreta vittata Fabr)
• Họ Ánh kim
(Chrysomelidae)
• Bộ Cánh cứng
(Coleoptera)
15. 3.1 Phân bố và cây chủ
• Là loài sâu hại trên rau họ Hoa thập tự ở nước
ta và nhiều nước khác trên thế giới
3.2 Triệu chứng và mức độ gây hại
•Sâu trưởng thành ăn lá tạo thành lỗ, thậm chí
còn ăm cả gân lá làm lá xơ xác.
Sâu non ăn rễ và củ hoặc dễ gây bệnh thối
gốc, thối củ
Do số lượng sâu non nhiều nên gây ra tác
động nghiêm trọng, phá hủy vườn ra, thối củ,
thối rễ
16. 3.3 Hình thái
• Con trưởng thành: dài 1-2,4mm hình bầu dục, thân
đen bóng. Trên cánh có 8 chấm lõm dọc cánh và 2
vân sọc hình vỏ lạc màu trắng. Đốt đùi sau to khỏe .
Con cái to hơn con đực
• Trứng hình bầu dục, dài 3mm màu vàng sữa
• Sâu non dài 4mm, hình ống tròn, màu vàng nhạt, có
3 đôi chân sau rất dài, đốt cuối cùng có 2 gai lồi
17. 3.4 Tập quán sinh sống và
quy luật phát sinh gây bệnh
a) Tập quán sinh sống
• Bọ trưởng thành nhảy xa và bay khỏe, thường
phá vào sáng sớm và chiều mát. Ít hoạt động
vào trời mưa và buổi trưa, trú nơi râm mát, mặt
dưới lá gần đất
• Có xu tính với ánh sáng cực tím. Đẻ trứng
trong đất cách rễ chính khoảng 3cm hoặc trên
thân cây gần sát mặt đất, đẻ 25-200 trứng
18. • Thời gian từ vũ hóa đến khi đẻ trứng từ 15-79
ngày, đẻ trứng khoảng 30-45 ngày.
• Ở nhiệt độ 26C, độ ẩm 80%, trứng phát dục
4-8 ngày. Sâu non ăn rễ cây, sâu 3 có tuổi. Khi
đẫy sức, sâu làm nhộng trong đất ở độ sâu 3-
7cm
19. b) Quy luật phát sinh
• Từ 10C-34C sâu bắt đầu phá hại. Trên 34c
sâu ít hoạt động và tìm nơi ẩn nấp. Trứng phát
triển ở 25-26C, khởi điểm phát dục của trứng
12C, nhộng là 11C
• Độ ẩm thích hợp là 80%. Độ ẩm dưới 80% hoặc
mưa nhiều đều ảnh hưởng tới số lượng trứng, tỉ
lệ trứng nở và số lượng sâu sống
• Phá nhiều vào tháng 9-tháng 4 trên rau vụ đông,
nặng nhất là tháng 2-3, từ tháng 4-9 phát triển
trên cây họ Hoa thập tự và cây khác
20. 3.5 Biện pháp phòng trừ
• Dùng thuốc lân hữu cơ
• Có các biện pháp canh tác tốt: luân canh cây
họ Hoa thập tự với cây họ khác, vệ sinh đồng
ruộng, diệt cây hại họ Hoa thập tự
21. 4. Sâu đục quả đậu rau
Là sâu thuộc họ Ngài sáng (Maruca testulalis), bộ
Cánh vảy (Lepidoptera)
Ở nước ta, loài này xuất hiện quanh năm, gây hại
chủ yếu là cây họ Đậu (đậu đũa, đậu xanh, đậu
đỏ..)
Thiệt hại khoảng 10-15% thậm chí 40%
22. 4.1 Đặc điểm hình thái
• Trưởng thành: thân vàng xám, dài 10-13mm, cánh
trước hẹp, dài, sải cánh 25-26mm, giữa cánh có
khoảng giữa trong suốt, không vảy. Cánh sau không
phủ vảy gần như trong suốt
• Trứng: hình bầu dục, màu trắng ngà
23. • Sâu non:màu trắng ngà, lưng và bụng có nhiều
đốm nâu, các đốt giữa phình rộng hơn 2 đầu,
đẫy sức dài 17mm
• Nhộng:màu xanh nhạt, sau chuyển nâu vàng,
phía đầu hơi lớn, thon dần về phía sau, được
bao trong kén mỏng
24. 4.2 Đặc điểm sinh vật và quy luật gây hại
a. Đặc điểm sinh vật
• Thường đậu dưới lá cây
• Đẻ trứng rải rác 1-3 quả trên hoa, quả, lá đậu
• Sau 1-3 ngày trứng nở thành sâu non. Mỗi
quả thường có 1-3 sâu non
• Khi đẫy sức sâu hóa nhộng trong các lá khô ở
gốc hay trên cây
25. b. Quy luật gây hại
• Gây hại quanh năm, đặc biệt từ tháng 11-
tháng 3 năm sau và tháng 5,6 ở miền Bắc và
mùa mưa ở miền Nam
• Sâu non ăn quả non, thải phân làm thối, rụng
quả, giảm chất lượng, thẩm mĩ của quả
26. 4.3 Biện pháp phòng trừ
• Thực hiện luân canh, xen canh
• Vệ sinh đồng ruộng
• Thu hoạch đúng lúc
• Dùng thuốc hóa học khi sâu chưa đục vào quả,
dùng thuốc phân hủy nhanh
27. 5. Sâu khoang (Spodoptera litura)
Thuộc họ Ngài đêm (Noctuidae), bộ Cánh vảy
(Lepidoptera)
Là loài ăn tạp, gây hại chủ yếu trên rau họ Cải,
Đậu, Đỗ…
28. 5.1 Đặc điểm hình thái
• Trưởng thành: thân dài 16-21mm, cánh rộng
37-42mm màu nâu vàng, có nhiều vân trắng,
vàng. Cánh sau trắng xám, phản quang màu
tím
• Trứng: hình bán cầu, đường kính 0,4-0,5mm,
bề mặt nhiều khía dọc ngang tạo ô nhỏ. Trứng
có màu trắng vàng, sau đậm dần, gần nở màu
vàng tro
29. • Sâu non: hình ống, mới nở màu xanh sáng, dài
1mm, đầu to, sau đậm dần chuyển sang màu
xám tro đến nâu đen. Thân có 1 vạch màu vàng
sáng. Đốt thứ nhất có 2 vạch màu đen, lớn lên
chúng gần như giao nhau tạo thành khoang
• Nhộng: dài 18-20mm hình ống, màu nâu đỏ,
cuối bụng có đôi gai ngắn
30. 5.2 Đặc điểm sinh vật và quy luật gây hại
• Vũ hóa lúc chiều tối, hoạt động mạnh từ tối đến nửa
đêm
• Xu tính với các chất vị chua ngọt và ánh sáng
• Tứng đẻ thành ổ hình bầu dục dẹt, phủ lông nâu
vàng. Trung bình 300 trứng/con trong 5-7 ngày, thời
gian ủ 4-7 ngày, tối đa đẻ 1000 quả
• Sâu mới nở gặm vỏ trứng, sống tập trung. 1-2 tuổi
gặm biểu bì dưới và thịt lá. 2 tuổi phân tán, gặm
nhiều lá hơn.4 tuổi trở đi ăn trụi cây, cành, quả. Sâu
5-6 tuổi bắt đầu hóa nhộng chui xuống đất làm
thành khoang
31. 5.3 Biện pháp phòng trừ
• Vệ sinh đồng ruộng, thu gom tàn dư cây đem đót
hoặc ủ làm phân
• Làm đất kĩ, rải thuốc trừ sâu vào đất hoặc ngâm
ngập nước 2-3 ngày
• Thường xuyên kiểm tra đồng để thu bắt trứng, sâu
non mới nở
• Dùng bả chua ngọt
• Dùng thuốc trừ sâu chuyên dụng với sâu non