SlideShare a Scribd company logo
1 of 39
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BA ĐỒN,
TỈNH QUẢNG BÌNH
Sinh viên thực hiện: Tạ Thị Thanh Xuân
Lớp: Luât DH B2 CQ 2018 - Huế
Huế - 2020
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
MỤC LỤC
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA ......................4
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................4
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ...........................................................................................5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...............................................................6
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ...............................................................................6
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài....................................................................................6
4. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài ......................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài. ....................................................................................7
6. Những điểm mới, đóng góp mới, ý nghĩa của chuyên đề ..........................................7
7. Kết cấu của Chuyên đề ...................................................................................................8
Phần 2: ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH
QUẢNG BÌNH ....................................................................................................................9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN
CẤP HUYỆN.......................................................................................................................9
1.1.Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất hiện
nay. ........................................................................................................................................9
1.2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
của toà án nhân dân cấp huyện ....................................................................................... 11
1.3. Vai trò của áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đấtcủa
toà án nhân dân cấp huyện............................................................................................... 13
Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP QUYÊN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ
BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH ................................................................................... 15
2.1. Tổng quan về TAND thị xã Ba Đồn....................................................................... 15
2.2. Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử
dụng đất của Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình ................................ 19
2.2.1. Kết quả đạt được .................................................................................................... 20
2.2.2. Hạn chế ................................................................................................................... 24
CHƯƠNG 3:. MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN
CẤP HUYỆN.................................................................................................................... 28
3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật..................................................................... 28
3.2. Nhóm giải pháp cụ thể cho TAND thị xã Ba Đồn................................................ 31
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 37
NỘI DUNG
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia, nguồn lực quan trọng của
phát triển đất nước. Đất đai là công cụ, tư liệu sản xuất tạo ra sản phẩm, lương thực
cho toàn bộ sự sống của con người, nó không chỉ đơn thuần có ý nghĩa về mặt kinh
tế mà còn về chính trị, xã hội và an ninh, quốc phòng của mỗi quốc gia dân tộc.
Tranh chấp đất đai từ trước đến nay luôn là những vấn đề rất phức tạp và khó
khăn trong quá trình giải quyết. Hiện nay, hệ thống các văn bản pháp luật về đất đai
luôn được sửa đổi, bổ sung và ngày càng hoàn thiện, tuy nhiên vẫn chưa đảm bảo
sự thống nhất và đáp ứng được yêu cầu thực tế. Điều này đã làm cho thực tiễn áp
dụng pháp luật đất đai, đặc biệt là giải quyết những tranh chấp đất đai về cơ bản
chưa được thống nhất, hiệu quả, thậm chí để lại nhiều hệ lụy, bất ổn trong xã hội.
Thực tiễn cho thấy, cần nhiều hơn vai trò của Tòa án nhân dân trong giải quyết các
tranh chấp về đất đai, đặc biệt trong bối cảnh đẩy mạnh cải cách tư pháp và hoàn
thiện thể chế của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng đặc biệt là các
chủ trương về đổi mới công tác tư pháp, hoạt động xét xử nói chung và hoạt động
giải quyết các vụ án tranh chấp dân sự trong đó có các vụ án về tranh chấp đất đai
đã đạt được nhiều thành tựu. Những kết quả trong hoạt động xét xử về tranh chấp
đất đai của Toà án nhân dân đã góp phần bảo đảm quyền tự do, dân chủ và quyền
sử dụng về tài sản của công dân; giữ vững trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của
nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Bên cạnh những kết quả đạt được thời gian qua, việc xét xử các tranh chấp
đất đai vẫn còn xảy ra sai sót, xét xử thiếu thống nhất hoặc lúng túng khi vận dụng
pháp luật nên dẫn đến giải quyết các vụ án gặp nhiều khó khăn, kéo dài.
Trải qua 4 lần ban hành sửa đổi Luật Đất đai các năm 1987, 1993, 2003 và
2013 cũng chỉ đáp ứng phần nào điều chỉnh các quan hệ xã hội về tranh chấp đất
đai, giải quyết những xung đột trong xã hội từ những năm trước đó. Có thể khẳng
định rằng, việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay là vấn
đề khó và phức tạp, do đó việc nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của
pháp luật về đất đai, vai trò của Toà án nhân dân trong giải quyết tranh chấp đất đai;
trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp đất
đai, mở rộng thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân là việc
làm có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn. Với nhận thức như vậy, em
đã lựa chọn vấn đề “ Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
của Toà án nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình”, làm chuyên đề cuối khóa
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử
của Toà án nhân dân là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học pháp lý.
Đặc biệt trong tình hình hiện nay thì số lượng các bài viết, công trình nghiên cứu về
cải cách tư pháp và áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Toà án tăng lên rõ
rệt. Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc áp dụng pháp luật trong hoạt động
xét xử đã được một số nhà khoa học, cán bộ hoạt động thực tiễn trong ngành Toà án
thực hiện và đã được công bố điển hình là:
- Luận án Tiến sĩ luật học của tác giả Phạm Thị Hương Lan: “Hòa giải trong
giải quyết tranh chấp đất đai ở Việt Nam hiện nay” năm 2017.
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hải Thanh: “Giải quyết tranh
chấp đất đai bằng tòa án từ thực tiễn quận Hải Châu” năm 2016”.
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Văn Hoàng: “Pháp luật hòa giải trong
giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn huyện Chương Mỹ, huyện Hà Nội” năm
2017.
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Hưng: “Giải quyết tranh chấp
bằng Tòa án về quyền sử dụng đất trong quyền sử dụng đất qua thực tiễn tại thị xã
Ba Đồn” năm 2018.
- Luận án Tiến sĩ của tác giả Lê Duyên Hà: “Thực tiễn pháp luật về khiếu
nại hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, Việt Nam”
năm 2017.
Ngoài ra, trên các tạp chí khác như: Tạp chí Tòa án nhân dân, Tạp chí Viện
Tòa án nhân dân, Tạp chí Dân chủ và pháp luật cũng có những bài viết nghiên cứu
về việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, các công
trình nêu trên chỉ đề cập đến những vấn đề chung về việc áp dụng pháp luật trong
giải quyết tranh chấp đất đai qua hệ thống Toà án nhân dân ở Việt Nam. Cho đến
nay chưa có một công trình nghiên cứu nào phân tích một cách toàn diện, đầy đủ,
có hệ thống dưới góc độ lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật vấn đề áp dụng
pháp luật trong quá trình giải quyết các tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân cấp
huyện qua thực tiễn của Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Để đạt được mục đích nghiên cứu của mình, luận văn sẽ tập trung nghiên
cứu một số vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật
trong gỉai quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của toà án nhân dân cấp huyện;
đồng thời, chuyên đề cũng nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật trong gỉai
quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng
Bình làm tiền đề để nghiên cứu và đề xuất các giải pháp áp dụng pháp luật trong
giải quyết trong lĩnh vực này của toà án nhân dân cấp huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Tranh chấp quyền sử dụng đất là loại tranh chấp tương đối phổ biến, tuy
nhiên, trong phạm vi chuyên đề, em chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng áp dụng
pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất được toà án cấp huyện
thực hiện theo trình tự, thủ tục tố tụng dân sự. Chuyên đề cũng phân tích, đánh giá,
khai thác số liệu về thực trạng áp dụng pháp luật trong gỉai quyết tranh chấp quyền
sử dụng đất của tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình từ năm 2015 đến
năm 2019.
4. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Thông qua việc nghiên cứu đề tài, chuyên đề làm rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn của việc áp dụng pháp luật tại Toà án nhân dân cấp huyện qua đó đưa ra
những kiến nghị hoàn thiện cơ chế áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai
tại Toà án nhân dân nói chung và Toà án nhân dân cấp huyện nói riêng.
* Từ những mục đích nêu trên, chuyên đề có các nhiệm vụ sau đây:
- Làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận của áp dụng pháp luật trong giải
quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân.
- Thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án
nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình hiện nay.
- Kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về áp
dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Để đạt được những mục đích đã đặt ra trên cơ sở lý luận chuyên đề được
triển khai nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê
Nin, quan điểm của Đảng và nhà nước ta về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, cải cách tư pháp ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Quá trình nghiên cứu cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học
như: phương pháp so sánh, phân tích tài liệu, phương pháp tổng hợp, đồng thời
ứng dụng những thành tựu của khoa học luật: Luật đất đai, Bộ luật tố tụng dân
sự… trong các công trình của các nhà khoa học - luật gia ở trong và ngoài nước.
Ngoài ra đề tài còn sử dụng trung thực các số liệu thống kê của Tòa án nhân dân
thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình các sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành để làm
rõ những tri thức khoa học liên quan đến đề tài.
6. Những điểm mới, đóng góp mới, ý nghĩa của chuyên đề
Chuyên đề phân tích khái niệm, đặc điểm, quy trình áp dụng pháp luật, xác
định tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng áp dụng pháp luật
trong việc xét xử của Toà án nhân dân nói chung và trong việc giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình nói
riêng.
Đánh giá thực trạng chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết
tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân cấp huyện.
Đề xuất giải pháp phù hợp thực tiễn hiện nay nhằm nâng cao chất lượng áp
dụng pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện trong việc giải quyết các tranh chấp
đất đai.
Kết quả nghiên cứu của chuyên đề góp phần bổ sung và phát triển lý luận
phục vụ yêu cầu thực tiễn của việc không ngừng nâng cao chất lượng áp dụng pháp
luật trong hoạt động xét xử nói chung và trong việc giải quyết các tranh chấp đất
đai tại Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình nói riêng trong công cuộc
cải cách tư pháp hiện nay. Kết quả nghiên cứu của chuyên đề có thể làm tư liệu
tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu giảng dạy khoa học pháp lý nói chung
và đào tạo chức danh tư pháp nói riêng. Nội dung của chuyên đề cũng có thể góp
phần xây dựng kỹ năng nghề nghiệp của người Thẩm phán, kỹ năng nghiên cứu hồ
sơ, đặc biệt là đối với các Thẩm phán giải quyết các vụ án dân sự về tranh chấp đất
đai.
7. Kết cấu của Chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
chuyên đề gồm 03 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp
đất đai tại Toà án nhân dân cấp huyện.
- Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai
tại Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình hiện nay.
- Chương 3: Một số quan điểm và giải pháp bảo đảm áp dụng pháp luật
trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân.
Phần 2: ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ
XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1.Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng
đất hiện nay.
Hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai nói chung và giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất nói riêng là vấn đề vô cùng khó khăn và phức tạp. Bởi lẽ các bên
tranh chấp đều cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm nên thường có sự
mâu thuẫn, bất đồng hết sức gay gắt. Các quan hệ tranh chấp phát sinh thường được
giải quyết theo các hình thức như tự thương lượng, thông qua trung gian hòa giải,
thông qua cơ quan hành chính Nhà nước hoặc thông qua cơ quan tư pháp. Mặc dù,
Nhà nước luôn khuyến khích các bên tự thương lượng hòa giải với nhau nhưng đối
với loại tranh chấp về đất đai và tranh chấp về quyền sử dụng đất thường rất căng
thẳng nên vấn đề thương lượng, hòa giải hầu như chưa phát huy được trong việc
giải quyết dạng tranh chấp này. Do đó, khi phát sinh tranh chấp các bên đương sự
chủ yếu lựa chọn cơ quan tư pháp là Tòa án giải quyết.1
Quyền sử dụng đất hợp pháp là dạng thõa mãn các điều kiện về chủ thể, nội
dung, hình thức và điều kiện về cấp giấy CNQSDĐ theo quy định của pháp luật,
chẳng hạn như đất được chuyển nhượng đã có giấy chứng nhận QSDĐ, không bị kê
biên, không nằm trọng diện quy hoạch giải phóng mặt bằng, chủ thể chuyển nhượng
và nhận chuyển nhượng có quyền chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng, hợp
đồng chuyển nhượng đã được công chứng và đăng ký chuyển nhượng. Đối với các
tranh chấp quyền sử dụng đất hợp pháp khi có tranh chấp xảy ra thì việc giải quyết
mâu thuẫn giữa các bên sẽ diễn ra dễ dàng và thuận lợi hơn, các bên có thể tự
1 Lê Xuân Thân (2004), Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân ở Việt Nam hiện nay,
Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ ChíMinh.
thương lượng với nhau hoặc thông qua trung gian hòa giải để giải quyết mâu thuẫn
của mình. Hoặc nếu các bên yêu cầu Tòa án giải quyết thì cũng dựa trên cơ sở các
thỏa thuận hợp pháp của các bên theo hợp đồng để buộc các bên thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình.
Đối với các tranh chấp quyền sử dụng đất không hợp pháp, tức là các bên
giao kết hợp đồng khi không tuân thủ đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật về
nội dung, điều kiện, hình thức của quyền sử dụng đất, như đất chưa được cấp giấy
chứng nhận QSDĐ, hợp đồng viết tay không có công chứng, chủ thể chuyển
nhượng không có quyền được chuyển nhượng, hợp đồng được ký kết do giả
tạo...vv, quyền sử dụng đất không hợp pháp sẽ không phát sinh hiệu lực của nó nên
quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng cũng không được đảm bảo thực hiện.
Do đó, khi có tranh chấp xảy ra và các bên có yêu cầu Tòa án giải quyết thì việc giải
quyết tranh chấp sẽ khó khăn hơn, do phải tiến hành thu thập chứng cứ và các thông
tin từ các cơ quan nhà nước có liên quan đến quyền sử dụng đất để có căn cứ trong
việc giải quyết vụ án.2
Tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tiếp tục đổi mới
chính sách pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới
tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại “Các cơ quan có thẩm quyền phải tập trung giải quyết kịp thời, dứt
điểm các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo đúng quy định của pháp luật
về khiếu nại tố cáo, tố tụng hành chính, tố tụng dân sự, công bố công khai kết quả
giải quyết”.3
Từ những phân tích nêu trên có thể đưa ra khái niệm về giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất: Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất là việc loại bỏ các
mâu thuẩn, bất đồng phát sinh giữa các bên trong quá trình giao kết, thực hiện hợp
đồng nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng
chuyển nhượng và lợi ích chung của xã hội.
2 Lê Xuân Thân (2004), Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân ở Việt Nam hiện nay,
Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ ChíMinh.
3 Nguyễn Thị Nắng Mai “Pháp luật về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa hộ gia đình và cá nhân
ở Việt Nam” Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội
1.2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử
dụng đất của toà án nhân dân cấp huyện
Từ khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, chúng ta có
thể rút ra các đặc điểm cơ bản của pháp luật giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng
đất như sau:
Thứ nhất: Pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất ra đời và
phát triển gắn liền với sự phát triển của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, là một bộ phận của hệ thống pháp luật Việt Nam.
Pháp luật về quyền sử dụng đấtt được ghi nhận từ Hiến pháp 1992, Luật đất
đai năm 1993 và Bộ luật dân sự 1995, đây là những văn bản pháp lý đầu tiên cho
phép người sử dụng đất có quyền quyền sử dụng đấtt. Bên cạnh việc cho phép giao
dịch quyền sử dụng đấtt thì pháp luật cũng quy định cơ quan có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp và qua thực tiễn thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền
sử dụng đất và nhu cầu cũng như sự phát triển của kinh tế xã hội, các quy định của
pháp luật cũng có sự thay đổi và phát triển nhằm phù hợp với thực tiễn và đáp ứng
nhu cầu điều chỉnh của thực tiễn. Luật đất đai năm 2013 được ban hành quy định về
thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai gúp các bên tranh chấp có sự lựa chọn cơ
quan giải quyết tranh chấp phù hợp, đáp ứng tình hình mới.4
Thứ hai: Pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất là một hình thức
của pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, pháp luật giải quyết tranh
chấp đất đai.
Quyền sử dụng đất bao gồm chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê,
thế chấp, tặng cho, góp vốn quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất có đặc điểm
chung đều là sự thỏa thuận của các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển quyền sử
dụng đất (cho thuê, góp vốn) cho bên kia và bên kia thực hiện quyền nghĩa vụ theo
hợp đồng đối với người sử dụng đất, ngoài đặc điểm chung của quyền sử dụng đất
thì mỗi hình thức chuyển quyền sử dụng đất lại có những đặc điểm riêng, chẳng hạn
như hình thức hợp đồng tặng cho QSDĐ thì bên được tặng cho không có nghĩa vụ
4 Luận án Tiến sĩ của tác giả Lê Duyên Hà: “Thực tiễn pháp luật về khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất
đai trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, Việt Nam” năm 2017.
phải trả tiền, hình thức hợp đồng thế chấp thì chủ sử dụng đất chỉ chuyển giao giấy
chứng nhận QSDĐ và vẫn được tiếp tục sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó sẽ
được kê biên để trả nợ khi bên chủ sử dụng đất không trả được nợ. Do đó, quyền sử
dụng đất chính là một trong những hình thức chuyển quyền sử dụng đất.
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý, để thực hiện vai trò quản của lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai, Nhà
nước đã ban hành các văn bản pháp luật quy định về quyền nghĩa vụ của người sử
dụng đất, cơ quan giải quyết tranh chấp đất đai, thanh tra, xử lý vi phạm về đất đai
để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh nhằm tạo sự ổn định và thống nhất trong
quản lý đất đai.5
Thứ ba: Pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tôn trọng quyền
tự do ý chí của các bên tranh chấp trong lựa chọn các hình thức giải quyết tranh
chấp.
Để giải quyết những mâu thuẫn bất đồng giữa các bên trong quá trình giao
kết thực hiện hợp đồng, các chủ thể có quyền lựa chọn hình thức giải quyết tranh
chấp phù hợp với tính chất mức độ của quan hệ tranh chấp, như giải quyết tranh
chấp thông qua việc hai bên ngồi lại thương lượng để thống nhất cách giải quyết,
nhờ trung gian hòa giải đứng ra dàn xếp những bất đồng giữa hai bên để vừa giữ
được tình cảm giữa hai bên vừa giải quyết nhanh chóng mâu thuẫn, đảm bảo quyền
lợi hợp pháp của cả hai bên tranh chấp. Đối với những quan hệ tranh chấp không
thể tự hòa giải hoặc thương lượng được thì các bên có thể lựa chọn hình thức giải
quyết tranh chấp khác phù hợp hơn và có giá trị pháp lý cao hơn như giải quyết
tranh chấp tại cơ quan hành chính hoặc cơ quan tư pháp. Đối với tranh chấp đất đai
mà đương sự đã có giấy chứng nhận QSDĐ thì do Tòa án nhân dân giải quyết,
trường hợp đương sự chưa có các giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất thì chỉ
được lựa chọn một trong hai hình thức là yêu cầu UBND có thẩm quyền giải quyết
hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân. Pháp luật ghi nhận và tôn trọng sự lựa chọn của
các chủ thể, các bên có quyền lựa chọn phương thức giải quyết tối ưu nhất phù hợp
5 Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Hưng: “Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án về quyền sử dụng
đất trong quyền sử dụng đất qua thực tiễn tại huyện Phú Tân” năm 2018.
với tranh chấp phát sinh của các bên và phù hợp với quy định của pháp luật.6
Thứ tư: Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án
nhân dân được pháp luật qui định theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự.
Thủ tục giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân được thực hiện theo quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự từ thụ lý vụ án đến giai đoạn chuẩn bị xét xử, thu
thập chứng cứ, hòa giải cho đến khi xét xử, ban hành bản án. Pháp luật là hệ thống
các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung nên khi bản án giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất có hiệu lực pháp luật thì bắt buộc các bên trong quan hệ tranh
chấp phải nghiêm túc thực hiện, nếu không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thi
hành.
Thứ năm: Pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên tranh chấp, của những người có quyền và
nghĩa vụ liên quan, bảo vệ lợi ích của nhà nước, lợi ích chung của xã hội.
Chức năng của pháp luật là bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể và
quyền lợi của Nhà nước, thông qua hoạt động giải quyết tranh chấp hợp đồng quyền
sử dụng đấtt và trên cơ sở các quy định của pháp luật để bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của các chủ thể, cũng thông qua việc giải quyết tranh chấp nếu phát hiện các chủ thể
trốn tránh nghĩa vụ đối với Nhà nước thì buộc phải thực hiện nghĩa vụ theo đúng
quy định. Việc giải quyết các tranh chấp một cách thấu tình đạt lý và công bằng sẽ
góp phần to lớn tạo sự ổn định tình hình chính trị và phát triển kinh tế - xã hội cũng
như giữ được tình cảm giữa các bên tranh chấp.7
1.3. Vai trò của áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng
đấtcủa toà án nhân dân cấp huyện
Khi tranh chấp xảy ra khiến cho tình cảm của các bên có nhiều sứt mẻ,
không thể hòa hợp được và việc khiếu nại, khiếu kiện của các bên khi xảy ra tranh
chấp làm ảnh hưởng đến tình hình kinh tế của các bên và ảnh hưởng đến tình hình
chính trị của địa phương. Khi các bên xảy ra tranh chấp các mâu thuẩn, bất đồng
ngày càng lớn, nếu không có một cơ quan, tổ chức đứng ra giải quyết thì sự mâu
6 Trường Đại học luật (2014) giáo trình Luật đất đai, NXB Công An Nhân Dân
7 Trường Đại học luật (2017) giáo trình Luật tố tụng dân sự, NXB Công An Nhân Dân
thuẫn sẽ ngày càng tăng làm ảnh hưởng đến tình cảm và nghiêm trọng hơn có thể
gây ra các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật như cố ý gấy thương tích, giết người
...vv.
Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của đất đai đối với mọi mặt của đời
sống kinh tế, chính trị, xã hội. Do đó, sự điều chỉnh của pháp luật đối với giải quyết
tranh chấp đất đai là hết sức cần thiết, dựa trên sự điều chỉnh của các quan hệ pháp
luật đất đai, các chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp sẽ căn cứ vào các quy
định của pháp luật để giải quyết tốt các tranh chấp xảy ra trong đời sống xã hội
nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân, góp phần nâng cao ý thức pháp luật
cho các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai.
Dựa trên cơ sở các quy định của Pháp luật, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp có căn cứ để áp dụng trong việc giải quyết tranh chấp đảm bảo
các bản án, quyết định giải quyết đều có căn cứ pháp lý, bảo vệ quyền lợi ích hợp
pháp của đương sự và đảm bảo sự công bằng trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Cũng trên cơ sở các quy định của pháp luật các bên trong quan hệ tranh chấp biết
được quyền lợi và nghĩa vụ của mình để chủ động thực hiện nhằm bảo vệ quyền lợi
chính đáng của mình cũng như thể hiện sự tuân thủ pháp luật.8
Như vậy, Tranh chấp đất đai nói chung và tranh chấp về quyền sử dụng đất
nói riêng xảy ra nếu không được giải quyết dứt điểm sẽ có ảnh hưởng xấu đến hầu
hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế- chính trị- xã hội. Vì vậy, thông qua việc giải
quyết tranh chấp Nhà nước điều chỉnh các quan hệ tranh chấp đất đai cho phù hợp
với lợi ích của Nhà nước và của cả xã hội cũng như giáo dục ý thức chấp hành pháp
luật của các chủ thể tham gia quan hệ tranh chấp, ngăn ngừa vi phạm pháp luật, góp
phần cũng cố chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa trong lĩnh vực đất đai.
8 Lê Xuân Thân (2004), Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân ở Việt Nam hiện nay,
Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ ChíMinh.
Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP QUYÊN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Tổng quan về TAND thị xã Ba Đồn
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BA ĐỒN.
Mã số thuế: 3100993357
Địa chỉ: Khu phố 6, Phường Ba Đồn, Thị Xã Ba Đồn, Quảng Bình
Năm 1945 Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa sau thành công của Cách
mạng tháng 8 năm 1945, ngày 13/9/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số
33C thiết lập Tòa án quân sự trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam của nước ta. Toà án
quân sự có thẩm quyền xét xử tất cả những người nào phạm vào một việc gì có
phương hại đến nền độc lập của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thực hiện
trước hoặc sau ngày 19-8-1945. Toà án Quân sự ra đời ngày 13/9/1945 là tiền thân,
đánh dấu sự ra đời của Tòa án nhân dân ngày nay.
Thực hiện Nghị quyết 08- NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về “Một
số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới” và đặc biệt là Nghị
quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ chính trị về Chiến lược cải
cách tư pháp đến năm 2020. Cơ cấu tổ chức ngành tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn
được thể hiện thông qua biểu đồ sau: 9
SƠ ĐỒ THỂ HIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC TÒA ÁN NHÂN DÂN thỊ XÃ BA
ĐỒN
9 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn
(nguồn: Báo cáo của Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn) 10
Thông qua cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn được thực hiện
trên quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014. Thông qua việc tôr chức trên
đã góp phần thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 15-CT/TW ngày 7/7/2007 của Bộ Chính
trị và tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TW, Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính
trị về cải cách tư pháp; Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giải quyết các vụ án tranh chấp
dân sự nói chung và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo đúng quy định của
pháp luật về vấn đề này. Thông qua đó đã đảm bảo cho việc xét xử đúng pháp luật,
đảm bảo quyền và lợi ích cho các chủ thể trong hoạt động tranh chấp nói chung,
tranh chấp quyền sử dụng đất nói riêng. 11
Trong những năm qua thì đội ngũ thẩm phán của Tòa án nhân dân thị xã Ba
Đồn được thể hiện thông qua bảng số liệu sau:
10 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn
11 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn
Chánh án – thẩm phán
Phó chánh án Văn phòng
Thẩm phán
Thư ký
Thư ký
Thư ký
Bảng 2.1. Số lượng thẩm phán Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn12
STT 2016 2017 2018 2019
Số lượng thẩm
phán
03 03 03 03
(nguồn: Báo cáo của Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn)
Điều này được thể hiện thông qua Biểu đồ sau:
BIỂU ĐỒ SỐ LƯỢNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BA
ĐỒN
3 3 3 3
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
2016 2017 2018 2019
Số lượng thẩm phán
Những vụ án lớn, trọng điểm mà dư luận xã hội quan tâm được đưa ra xét xử
kịp thời, nghiêm minh thì quá trình xét xử giải quyết các tranh chấp về quyền sử
dụng đất, đảm bảo đúng thời hạnđúng pháp luật. Thực tiễn cho thấy công tác xét xử
các giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất của Tòa án thời gian qua đã đạt
được những kết quả cao; góp phần ổn định tình hình chính trị; ngăn chặn, phòng
ngừa và dần đẩy lùi hành vi vi phạm pháp luật tranh chấp dân sự. Từ đó, bảo vệ lợi
ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; từng bước đáp ứng
mục tiêu, yêu cầu của Đảng và Nhà nước về quyền lợi của các chủ thể trong giai
đoạn hiện nay.13
12 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn
13 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn
Giai đoạn từ 2016 đến 2019 thì toàn ngành Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn đã
hoàn thành và vượt các chỉ tiêu công tác trong điều kiện kinh tế - xã hội của huyện
gặp rất nhiều khó khăn. Vừa thực hiện các chương trình nhiệm vụ của mình đảm
bảo việc giữ gìn tình hình an ninh, trật tự tuy giữ được ổn định nhưng tiềm ẩn nhiều
yếu tố khó lường. Đặc biệt là trong trường hợp xây dựng và phát triển đất nước,
đảm bảo quyền và lợi ích cơ bản của các chủ thể có liên quan trong công tác giải
quyết các vụ án dân sự nói chung và tranh chấp quyền sử dụng đất nói riêng. Trước
tình hình đó thì việc kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức là thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân phục vụ cho hoạt động xét xử án quyền sử dụng đất, tranh chấp dân sự.
Khẳng định niềm tin vào quá trình xét xử, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở nước ta hiện nay14
Trong điều kiện kinh tế- xã hội gặp nhiều khó khăn và diễn biến phức tạp như
vậy, nhưng Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn đã nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm
vụ xét xử các tranh chấp dân sự ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh sự
kiện toàn đội ngũ thẩm phán thì TAND huyện đã tâm đến sự phát triển đơn vị. Qua
đó, góp phần ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện, đáp
ứng với yêu cầu của công cuộc cải cách, xây dựng đất nước và hội nhập kinh tế
trong nước trong thời gian qua.
Để hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị và yêu cầu cải cách tư pháp, TAND
thị xã Ba Đồn đã đề ra một số nhiệm vụ trọng tâm phải thực hiện. Cụ thể, tiếp tục
triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
của Đảng; các Nghị quyết của Đảng; các Chỉ thị của Chánh án TANDTC trong năm
công tác năm. Triển khai có hiệu quả các Bộ luật nói chung và quan tâm đặc biệt
đến BLTTDS.Nâng cao hiệu quả và chất lượng trong công tác xét xử, giải quyết các
loại án, đảm bảo các phán quyết của Tòa án đúng pháp luật, đảm bảo công lý, bảo
vệ các quyền con người, quyền công dân. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành đề ra những giải pháp mang tính đột phá, đảm bảo hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về công tác chuyên môn cũng
14 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn
như các mặt công tác khác của Tòa án. Tiếp tục nghiên cứu và phát huy hiệu quả
của việc ứng dụng công nghệ thông tin và phát huy tinh thần thi đua, khen thưởng.
Dựa theo những báo cáo tổng kết năm 2019 thì số lượng án TAND thị xã Ba Đồn là
một trong những huyện có số lượng án thụ lý chiếm tỷ lệ lớn trên toàn quốc. Từ đó
khẳng định, tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn là đơn vị có lượng án thụ lý tương đối
cao. Trong điều kiện biên chế, Thẩm phán không tăng nhưng kết quả đạt được là sự
nỗ lực rất lớn, đáng ghi nhận. TAND Thị xã Ba Đồn đã đưa ra xét xử các vụ án dân
sự có tính chất quy mô lớn, ảnh hưởng đến quyền lợi ích của một số cá nhân, tổ
chức nói chung. Thông qua công tác xét xử được dư luận xã hội đồng tình cao. Đây
chính là điều kiện tiên quyết trong công tác quản lý nhà nước trong ngành Tòa án
nhân dân nói chung và Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn trong công tác giải quyết các
vụ án dân sự nói riêng, hoạt động xét xử nói chung. Đồng thời, ngành tòa án nhân
dân đã khẳng định quyết tâm của Đảng trong công tác xét xử án, củng cố niềm tin
của người dân. Đồng thời, TAND thị xã Ba Đồn là một trong những địa phương đi
đầu thực hiện cải cách tư pháp và có nhiều kinh nghiệm, bài học cho cả nước.
Thông qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành tòa án nhân dân chính là
công việc hàng đầu trong giải quyết các vụ án dân sự nói chung trên địa bàn huyện
trong những năm vừa qua đạt hiệu quả cao. 15
2.2. Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền
sử dụng đất của Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình
Về chủ trương, đường lối của chính quyền của TAND thị xã Ba Đồn trong
công tác về hoạt động giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất. Khẳng định vai trò
quan trọng của công tác giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã
Ba Đồn trên cơ sở tuân thủ và đưa vào thi hành các văn bản pháp luật về công tác
quản lý nhà nước về HGTC đất đai tại các xã cũng như các quy định của pháp luật
về vấn đề này. Để cụ thể hoá cho công tác này trên địa bàn của thị xã đạt hiệu quả
thì việc ban hành các chủ trương đường lối về vấn đề này có thể kể đến một số văn
15 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn
bản như sau: 16
- Ủy ban nhân dân thị xã tham mưu tỉnh ủy ban hành Chỉ thị số về tăng
cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn thị xã Ba Đồn về Chỉ thị về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng trong công tác quản lý đất đai, thực hiện nghiêm chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ
Chính trị, Chỉ thị 15-CT/TU của Thành ủy Quảng Bình và Chỉ thị 16-CT/HU của
tỉnh ủy. Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phong trào nhằm tăng cường công
tác QLNN về đất đai. Thực hiện nghiêm túc kế hoạch số 114 ngày 11 tháng 4 năm
2017 về thực hiện chương trình công tác trọng tâm của BCH đảng bộ thị xã Ba Đồn
về Nâng cao hiệu quả công tác nắm tình hình, phòng ngừa, phát hiện sai phạm
trong quản lý, sử đụng đất đai, góp phần đảm bảo an ninh nông thông trên địa bàn
huyện.
Trên cơ sở đó, TAND thị xã Ba Đồn trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ đã
được giao đã tiến hành thụ lý, giải quyết các vụ án về tranh chấp quyền sử dụng đất
xảy ra trên địa bàn. Qua đó, xác định công tác trọng tâm và tiến hành phân công
nhiệm vụ cho các thẩm phán để tạo tiền đề quan trọng trong hoạt động giải quyết
tranh chấp quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã. Từ đó, tiến hành phân công và
quán triệt cho Chánh án TAND thị xã Ba Đồn đã đảm bảo cho hoạt động này có thể
thực hiện đạt hiệu quả trên thực tiễn trong giai đoạn vừa qua. Đặc biệt, để cho công
tác GQTCQDĐ đạt hiệu quả cao thì các cơ quan có liên quan trên địa bàn đã có sự
phối hợp, chỉ đạo trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về giải quyết
tranh chấp quyền sử dụng đất, tiến hành sơ kết cũng như xem xét rút kinh nghiệm
về hoạt động giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện trong giai
đoạn vừa qua. Từ đó, xem xét những khó khăn, vướng mắc và đề xuất hướng áp
dụng để từ đó tạo điều kiện giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất trên địa bàn thị
xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình đạt kết quả cao trong giai đoạn hiện nay. [44-49]
2.2.1. Kết quả đạt được
Thực hiện chức năng xét xử các vụ án nên trong 05 năm TAND thị xã Ba Đồn
16 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn
đã thụ lý và giải quyết cac vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất. Nhìn chung, việc
giải quyết TCQSDĐ tại Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn trong thời gian qua cơ bản
tuân thủ các nguyên tắc và trình tự thủ tục do pháp luật quy định, việc xác định Tòa
án có thẩm quyền giải quyết đảm bảo theo quy định về Tòa án theo lãnh thổ, theo
vụ việc và theo sự lựa chọn của đương sự, quyền nghĩa vụ của các bên được đảm
bảo thực hiện theo đúng quy định pháp luật. Điều này đã đạt được những kết quả
sau: 17
* Quán triệt và thực hiện nghiêm túc các văn bản pháp luật cũng như xây
dựng và hoàn thiện quy chế công tác ngành, đóng góp quan trọng trong việc thực
hiện hoạt động về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND trong những
năm qua. Những văn bản điều chỉnh hoạt động giải quyết tranh chấp quyền sử dụng
đất tại TAND là vô cùng phức tạp trước sự phát triển, hội nhập của huyện trong giai
đoạn qua. Do đó, nhận thức được những khó khăn nêu trên thì lãnh đạo TAND thị
xã Ba Đồn và các cơ quan chính quyền địa phương trên địa bàn thị xã Ba Đồn đã
ban hành các văn bản về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất được xem là kim
chỉ nam cho các hoạt động hòa giả các tranh chấp này trong thực tiễn quản lý NN
về Đất đai trên địa bàn thị xã Ba Đồn. Bên cạnh đó, từ thực tiễn công tác giải quyết
tranh chấp quyền sử dụng đất đã tích cực đóng góp nhằm xây dựng, hoàn thiện hệ
thống văn bản pháp luật hình sự dựa trên nền tảng là quy định của Hiến pháp, Luật
đất đai, BLTTDS. Đây thực sự là sự cố gắng lớn lao của các ngành, các cấp trong
công tác giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất trên địa bàn trong những năm trở
lại đây. [44-49]
* Đối với quá trình quản lý và thực thi pháp luật về giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Ba Đồn. Cùng với sự ra đời và áp dụng vào
thực tiễn pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất có nhiệm vụ quản lý và
báo cáo tình hình lên ngành tòa án cấp trên. Các cấp chính quyền địa phương của thị
xã Ba Đồn đã hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin, tiếp tục cập nhật hoạt động
giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất vào hệ thống cổng thông tin quản lý các cơ
17 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn
quan hành chính nhà nước nói chung. Đây là việc làm hết sức quan trọng góp phần
thực hiện chức năng quản lý của các cơ quan cấp trên đối với tình hình giải quyết
tranh chấp quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Ba Đồn nói chung. Đồng thời,
nhằm kết nối các thông tin của cơ quan NN với cá nhân, tổ chức để có sự thông tin
hai chiều thì TAND thị xã Ba Đồn và các thị trấn và xã trên địa bàn huyện đã xây
dựng hệ thống cổng thông tin điện tử, trong đó đã có mục rõ ràng về các quyết định
về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất. 18
* Đối với hoạt động giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất giai đoạn từ
2016 đến năm 2019 đã và đang trở thành một trong những phương châm hoạt động
của TAND thị xã Ba Đồn trong thời gian qua. Điều này được thể hiện bằng bảng số
liệu sau:
HOẠT ĐỘNG THỤ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH CỦA
TAND THỊ XÃ BA ĐỒN GIAI ĐOẠN 2016 -2019
STT 2016 2017 2018 2019
Thụ lý 12 16 15 21
Số vụ tranh
chấp quyền sử
dụng đất hòa
giải thành
3 4 3 5
Số vụ án đưa ra
xét xử
9 12 12 16
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của ngành Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng
Bình từ 2016 -2019) 19
Được thể hiện bằng biểu đồ sau:
18 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn
19 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn
HOẠT ĐỘNG THỤ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH CỦA
TAND THỊ XÃ BA ĐỒN GIAI ĐOẠN 2016 -2019
0
5
10
15
20
25
2016 2017 2018 2019
Thụ lý Số vụ tranh chấp quyền sử dụng đất hòa giải thành Số vụ án đưa ra xét xử
Theo báo cáo mới nhất thì năm 2019, TAND thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình
đã thụ lý và tiến hành giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất là bước tiến quan
trọng trong công tác giải quyết các vụ tranh chấp đất đai diễn ra trên địa bàn. Qua
biểu đồ và số liệu ta nhận thấy số lượng vụ tranh chấp đất đai có sự biến động
không giống nhau qua từng giai đoạn. Thông qua việc thực hiện chức năng giải
quyết giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND trên địa bàn thị xã Ba
Đồn đã và đang tạo tiền đề quan trọng đảm bảo lợi ích cho các chủ thể có liên quan
trong công tác giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại địa phương thời gian
qua.20
Thông qua vụ tranh chấp trên đã khẳng định vai trò của cấp chính quyền địa
phương trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Ba Đồn,
tỉnh Quảng Bình. Đồng thời, khẳng định sự quan tâm của các cơ quan nhà nước
20 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn
trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất đảm bảo tình hfnh hoạt động về an
ninh chính trị trên đại bàn. Đặc biệt đối với vấn đề giải quyết các vụ tranh chấp đất
đai trên địa bàn thì TAND trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình đã thực hiện
các quy định một cách nghiêm túc, trong đó tiến hành hòa giải theo đúng các quy
định về pháp luật Luật đất đai, Luật hòa giải cơ sở đối với các chủ thể, giải thích và
tuyên truyền pháp luật về Đất đai để tránh việc xâm phạm đến quyền lợi của các
bên trong quan hệ pháp luật về đất đai vừa qua.21
Tranh chấp đất đai là dạng tranh chấp có giá trị lớn, các bên mâu thuẫn hết sức
gay gắt. Do đó, việc Tòa án quyết định chấp nhận cho phía nguyên đơn thì bị đơn
không đồng ý và kháng cáo, ngược lại Tòa án không chấp nhận cho nguyên đơn thì
nguyên đơn tiếp tục yêu cầu Tòa án cấp trên giải quyết. Mặc dù, Tòa án hai cấp của
Thị xã Ba Đồn đã cố gắng giải quyết các vụ án đảm bảo đúng pháp luật, bảo vệ
quyền lợi của bên bị xâm phạm đảm bảo sự công bằng trong xét xử nhưng bên bị
thua kiện luôn thể hiện thái độ không bằng lòng với quyết định của Tòa án nên tình
trạng kháng cáo, khiếu nại, khiếu kiện vẫn diễn ra thường xuyên và rất phức tạp dẫn
đến các vụ án tranh chấp về QSDĐ thường phải xét xử qua nhiều cấp làm ảnh
hưởng đến tình hình chính trị tại địa phương, ảnh hưởng đến thời gian, tiền bạc của
các bên đương sự.22
Tuy nhiên, qua xét xử theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm hầu hết các vụ
án có kháng cáo đều được y án, một số vụ bị hủy, sửa do vi phạm tố tụng hoặc giải
quyết hậu quả hợp đồng vô hiệu không đúng.
2.2.2. Hạn chế
Tranh chấp quyền sử dụng đất là dạng tranh chấp phức tạp khó giải quyết, do
các đương sự có nhiều mâu thuẩn với nhau nên việc hòa giải luôn xảy ra xung đột,
một số vụ án tranh chấp xảy ra liên quan đến nhiều văn bản pháp luật và nhiều thời
kỳ khác nhau, việc thu thập chứng cứ từ các cơ quan có liên quan chưa đạt hiệu quả
vì thiếu hợp tác nên dù đã đạt được nhiều kết quả tốt trong việc giải quyết các vụ án
tranh chấp. Nhưng, qua thực tiễn xét xử và áp dụng pháp luật vẫn còn một số hạn
21 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn
22 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn
chế, vướng mắc nhất định, cụ thể như sau:
2.2.2.1. Vướng mắc trong việc định giá quyền sử dụng đất
Việc định giá tài sản là đối tượng của tranh chấp trong trường hợp các bên
không yêu cầu định giá tài sản được quy định tại Bộ luật TTDS 2011 và được
hướng dẫn tại Thông tư 02/ 2014, nhưng thực tiễn áp dụng lại có những cách hiểu
khác nhau về các điều khoản quy định tại thông tư 02/2014 về việc xác định giá tài
sản khi các đương sự không yêu cầu định giá. Hiện nay, một số TAND nói chung
không áp dụng đúng tinh thần của Thông tư 02/2014, bởi lẽ theo hướng dẫn tại
khoản 1 Điều 17 Thông tư 02/2014 thì Tòa án xác định giá tài sản trong trường hợp
các bên đương sự không tự thỏa thuận được việc xác định giá tài sản nhưng không
yêu cầu Tòa án định giá tài sản thì Tòa án yêu cầu các bên đưa ra giá, trường hợp
các bên đưa ra các mức giá khác nhau thì Tòa án lấy mức giá trung bình cộng của
các mức giá do các đương sự đã đưa ra. Đối với nhận định việc xác định giá của
Tòa án cấp sơ thẩm vi phạm khoản 2 Điều 2 Thông tư 02/2014 cũng không chính
xác, bởi vì khoản 2 Điều 2 Thông tư quy định “ Việc định giá tài sản được thực hiện
dựa trên các tiêu chuẩn kỷ thuật, thực trạng của tài sản, phù hợp với giá thị trường
nơi có tài sản tại thời điểm định giá” đây là hướng dẫn về nguyên tắc chung của
việc định giá tài sản. Vụ án được thụ lý giải quyết khi Bộ luật TTDS 2015 chưa có
hiệu lực nên không thể vi phạm quy định của BLTTDS 2015. Để việc áp dụng pháp
luật được chính xác và thống nhất, vấn đề này cần sớm được hướng dẫn nhằm tránh
việc hủy án tùy tiện ảnh hưởng đến quyền lợi của đương sự và uy tín của cơ quan
giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm.23
2.2.2.2. Vướng mắc trong việc xác định thời hiệu yêu cầu tuyên bố QSDĐ vô
hiệu
Thời hiệu giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất là tranh chấp đất đai hay
tranh chấp hợp đồng dân sự vẫn chưa có sự thống nhất nên việc áp dụng thời hiệu
để giải quyết tranh chấp còn gặp khó khăn và có nhiều ý kiến khác nhau dẫn đến
việc áp dụng không thống nhất. TCQSDĐ là dạng tranh chấp đất đai nhưng cũng
23 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn
tuân thủ các quy định của hợp đồng dân sự. Theo quy định của Bộ luật dân sự thời
hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng dân sự là 02 năm kể từ ngày quyền lợi bị xâm
phạm, đối với các tranh chấp về quyền sử dụng đất thì không áp dụng thời hiệu.
Như vậy, việc xác định TCQSDĐ là tranh chấp đất đai hay là tranh chấp hợp đồng
dân sự, hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất nên việc xác định thời hiệu khởi kiện
các vụ án trên cũng khác nhau dẫn đến việc thụ lý giải quyết vụ án thuếu chính xác
và thiếu thống nhất giữa các Tòa án. 24
Theo em, tranh chấp về QSDĐ là một dạng của tranh chấp đất đai, mặc dù nó
cũng tuân thủ các quy định về quyền nghĩa vu, nội dung của hợp đồng như hợp
đồng dân sự nhưng ngoài ra nó còn tuân thủ các quy định của Luật đất đai, Luật
đăng ký giao dịch bảo đảm, Luật công chứng và xuất phát từ đặc điểm đặc thù của
quyền sử dụng đất và các giá trị của nó nên cần quy định thời hiệu khởi kiện của
TCQSDĐ là không xác định thời hạn như các loại tranh chấp đất đai khác theo quy
định tại Điều 155 BLDS 2015.
2.2.2.3. Khó khăn trong việc thi hành bản án có hiệu lực pháp luật nhưng lại
được giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm
Bản án của Tòa án cấp phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban
hành, do đó quyền của người được tuyên theo bản án được đảm bảo thực hiện,
nhưng sau một thời gian dài 3 - 4 năm vụ án mới được xét lại theo thủ tục giám đốc
thẩm và ra quyết định hủy án phúc thẩm, sơ thẩm giao hồ sơ cho cấp sơ thẩm xử lại
thì khi đó đối tượng tranh chấp đã trở thành tài sản hợp pháp của chủ sở hữu khác
nên việc xét xử lại gặp khó khăn.
Vụ án: ranh chấp đòi quyền sử dụng đất giữa gia đình ông Ngô Tấn Sĩ với bà
Nguyễn Thị Bé phát sinh từ năm 2006 đến nay, đã qua nhiều cấp giải quyết, xét xử
(UBND thị xã, UBND tỉnh, TAND thị xã và TAND tỉnh). Tại Bản án số 203/DSPT
ngày 14-11-2018, TAND tỉnh nhận thấy: 281,2m2 đất tranh chấp do gia đình bà Bé
quản lý sử dụng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phần đất này
do cha của ông Sĩ (Ngô Ngọc Thùy) chuyển nhượng của người khác và ông nội của
24 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn
ông Sĩ (Ngô Ngọc Thân) cho bà Ngô Thị Duyên ở nhờ trên đất, nên ông Thùy có
quyền đòi lại đất. Khi bà Duyên về cất nhà trên đất của ông Thùy, ông Thân chưa
thể hiện ý chí tặng, cho đất bà Duyên. Phía gia đình bà Bé không chứng minh phần
đất này được gia đình ông Thùy tặng, cho hoặc chuyển quyền sử dụng. Nên việc bà
Bé cho rằng “đã quản lý đất ở liên tục chiếm hữu ngay tình trên 30 năm thì đất
thuộc quyền sử dụng hợp pháp theo Điều 236” là không phù hợp. Vì theo quy định
Khoản 2, Điều 187 và Khoản 3, Điều 188 Bộ luật Dân sự năm 2015, bị đơn không
thể trở thành chủ sử dụng đất hợp pháp đối với đất đang tranh chấp. Do vậy, cấp sơ
thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ. Bản án phúc thẩm
tuyên xử: chấp nhận một phần kháng nghị của Viện Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn;
không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của gia đình bà Bé; sửa Bản án sơ thẩm số
01/2018/DSST ngày 4-1-2018 của TAND thị xã Ba Đồn. Theo đó, bà Bé và các con
có trách nhiện hoàn trả 281,2m2 đất ở nông thôn cho phía nguyên đơn, đồng thời
được quyền lưu cư 6 tháng để chuẩn bị nơi ở khác kể từ ngày bản án có hiệu lực
pháp luật. Đồng thời, ghi nhận sự tự nguyện của phía nguyên đơn: hoàn giá trị nhà,
vật kiến trúc trên đất cho bị đơn, số tiền 170 triệu đồng; bồi thường giá trị các cây
trồng trên đất là 3.580.000 đồng.
Do pháp luật quy định thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm quá dài mà bản án
phúc thẩm thì có hiệu lực thi hành ngay. Do đó nếu quyết định giám đốc thẩm mà
tuyên hủy, sửa bản án phúc thẩm thì sẽ rất khó đảm bảo được quyền lợi cho các bên.
Đối với vụ án trên cần hướng các bên thỏa thuận nếu không thỏa thuận được thì
QSDĐ đã được cấp cho bên thứ ba vẫn được công nhận còn hai bên đương sự phải
trả lại tiền theo giá trị quyền sử dụng đất cho nhau. Vấn đề này cần sớm ban hành
văn bản hướng dẫn để các thẩm phán có hướng giải quyết vụ án một cách chính xác
và thống nhất.
CHƯƠNG 3:. MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG PHÁP
LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA TOÀ
ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật
Để giải quyết các tranh chấp đất đai và tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng
QSDĐ có hiệu quả cần phải ban hành, sửa đổi, bổ sung các đạo luật một cách thống
nhất và phù hợp với thực tiễn đời sống. Khi có được một hệ thống pháp luật phù
hợp, các quy định rõ ràng, chặt chẽ, thống nhất sẽ tạo điều kiện cho hoạt động áp
dụng pháp luật để giải quyết các tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất có hiệu quả hơn.
3.1.1. Hoàn thiện quy định chuyển quyền sử dụng đất.
Hoạt động chuyển nhượng QSDĐ là một dạng của chuyển quyền sử dụng đất,
việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là giao dịch chuyển nhượng QSDĐ vĩnh
viễn có thu tiền, tức là chủ sử dụng đất hợp pháp chuyển giao đất và các giấy tờ về
đất cho bên nhận chuyển nhượng để nhận lại một khoản tiền tương ứng với giá trị
của QSDĐ đó. Giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất cũng là việc chủ sử dụng đất
giao đất và giấy tờ cho bên được tặng cho nhưng không thu tiền. Thế chấp quyền sử
dụng đất cũng là một dạng chuyển quyền sử dụng đất nhưng chủ sở hữu chỉ giao
giấy chứng nhận QSDĐ cho bên kia để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ chứ không
chuyển giao QSDĐ.
Các giao dịch chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn QSDĐ đều là hình
thức chuyển quyền sử dụng đất nhưng mỗi một hình thức giao dịch lại có những đặc
thù riêng, quyền lợi, nghĩa vụ và hậu quả pháp lý của mỗi hình thức chuyển quyền
cũng có sự khác nhau. Do đó, quy định của Bộ luật dân sự 2015 về quyền sử dụng
đất với 04 điều luật là quy định mang tính bao quát, nhưng nó quá chung chung mà
mỗi loại giao dịch chuyển quyền cần phải được quy định cụ thể để các bên tham gia
giao dịch chuyển quyền thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình cũng như để các
cơ quan áp dụng pháp luật có căn cứ để giải quyết các vụ, việc xảy ra. Chính vì vậy,
để quy định của pháp luật phù hợp với các hình thức của hợp đồng chuyển quyền sử
dụng đất, cần quy định cụ thể về nội dung, quyền, nghĩa vụ của các bên và hiệu lực
của từng loại hợp đồng về quyền sử dụng đất.
3.1.2. Hoàn thiện qui định về định giá quyền sử dụng đất.
Trong quan hệ tranh chấp QSDĐ, việc định giá quyền sử dụng đất có ý nghĩa
rất quan trọng nhằm xác định trách nhiệm của các đương sự với nhau và trách
nhiệm của đương sự với Nhà nước, đồng thời cũng là căn cứ để giải quyết vụ án.
Do đó, để có căn cứ trong việc giải quyết vụ án thì việc định giá QSDĐ là
điều cần thiết, hiện nay việc xác định giá trị QSDĐ khi các đương sự không có sự
thỏa thuận, thống nhất về giá nhưng cũng không yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
định giá vì sợ tốn kém chi phí định giá. Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-
TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC được ban hành nhằm hướng dẫn thi hành Điều
92 Bộ luật Tố tụng dân sự 2011 về định giá tài sản, thẩm định giá tài sản. Theo đó,
đối với trường hợp các đương sự không thống nhất về giá và không yêu cầu định
giá thì Tòa án sẽ yêu cầu mỗi bên tự đưa ra giá rồi lấy giá trung bình cộng của hai
bên đưa ra để làm mức giá của QSDĐ đang tranh chấp.
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư “ 2. Việc định giá
tài sản được thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật, thực trạng của tài sản; phù
hợp với giá thị trường nơi có tài sản tại thời điểm định giá”. Và quy định tại khoản
1 Điều 17 của Thông tư “1. Trường hợp các bên đương sự không tự thỏa thuận
được về việc xác định giá tài sản, nhưng không yêu cầu Tòa án yêu cầu tổ chức
thẩm định giá tiến hành định giá tài sản hoặc không yêu cầu Toà án thành lập Hội
đồng định giá tiến hành định giá tài sản thì Tòa án yêu cầu các bên đương sự đưa
ra giá của tài sản nhưng không được vi phạm hướng dẫn tại các khoản 2, 3, 4 Điều
2 của Thông tư liên tịch này. Trường hợp các đương sự đưa ra các mức giá khác
nhau, thì Tòa án lấy mức giá trung bình cộng của các mức giá do các đương sự đã
đưa ra”, là thiếu cụ thể nên thực tế có nhiều cách hiểu khác nhau dẫn đến việc giải
quyết vụ án thiếu chính xác và thiếu thống nhất.
Theo tinh thần của Điều 17 quy định “Trường hợp các đương sự đưa ra các
mức giá khác nhau, thì Tòa án lấy mức giá trung bình cộng của các mức giá do các
đương sự đã đưa ra” nhưng thực tiễn có những vụ án đã được Tòa án cấp huyện
giải quyết và áp dụng Điều 17 của Thông tư 02/2014 nhưng sau đó lại bị Tòa án cấp
trên hủy vì cho rằng việc xác định giá theo hướng dẫn của Thông tư là không chính
xác, không tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư về tiêu chuẩn kỹ
thuật, thực trạng của tài sản. Thực chất quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư
chỉ phù hợp với trường hợp định giá tài sản còn việc lấy giá của các bên đưa ra thì
không thể dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật và thực trạng thửa đất được vì các đương
sự không phải là những người có chuyên môn và am hiểu nhiều về giá thị trường.
Bộ luật TTDS 2015 có hiệu lực đã quy định trường hợp các bên không thỏa
thuận được giá thì Tòa án phải ra quyết định định giá, đã khắc phục được các quy
định thiếu rõ ràng, cụ thể của Thông tư 02/2014. Tuy nhiên thực tế Tòa án rất ngại
ra quyết định định giá vì liên quan đến vấn đề tài chính của đơn vị. Do đó, để thuận
tiện trong việc giải quyết các tranh chấp xảy ra, tránh trường hợp áp dụng quy định
mới của BLTTDS 2015 để kháng cáo, kháng nghị đối với những vụ án đã được giải
quyết trước khi Bộ luật TTDS 2015 có hiệu lực mà trong quá trình giải quyết có áp
dụng Thông tư 02 để xác định giá trị tài sản nhằm đảm bảo sự thống nhất và hiệu
lực của bản án, không để xảy ra tình trạng khiếu nại, khiếu kiện kéo dài và việc giải
quyết như vậy sẽ không đúng quy định của pháp luật.
Do đó, TAND tối cao cần có văn bản hướng dẫn quy định “Đối với các tranh
chấp được giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm trước thời điểm Bộ luật TTDS
2015 có hiệu lực thì không áp dụng quy định của BLTTDS 2015 để giải quyết theo
hướng hủy, sửa các bản án đã được giải quyết và có áp dụng nguyên tắc định giá
theo Thông tư 02/2014”. Để Tòa án chủ động hơn trong việc quyết định định giá tài
sản cần có quy định về việc cấp kinh phí cho hoạt động này nhằm đảm bảo các vụ
án được giải quyết kịp thời và có căn cứ.
3.1.3. Hoàn thiện qui định về việc xác định thời hiệu giải quyết tranh chấp
QSDĐ.
Thời hiệu khởi kiện là căn cứ để các đơn vị Tòa án thụ lý giải quyết các vụ án
tranh chấp xảy ra, thực tiễn giải quyết cho thấy việc xác định thời hiệu khởi kiện
các tranh chấp về QSDĐ vẫn được áp dụng theo hai cách tính thời hiệu khác nhau.
Thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu và giải quyết tranh chấp hợp
đồng dân sự là hai năm còn các tranh chấp về quyền sử dụng đất thì không áp dụng
thời hiệu khởi kiện.
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có đối tượng là quyền
sử dụng đất nhưng quyền và nghĩa vụ, hình thức nội dung lại theo quy định của hợp
đồng dân sự. Do đó, xét về bản chất thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
vẫn là tranh chấp đất đai nên cần áp dụng thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp
QSDĐ là không xác định thời hạn như đối với tranh chấp đất đai.
Để việc áp dụng về thời hiệu giải quyết đối với các tranh chấp QSDĐ trong
thời gian tới được thống nhất và đúng pháp luật yêu cầu đặt ra đối với các cơ quan
soạn thảo văn bản pháp luật là cần sớm ban hành văn bản hướng dẫn về việc áp
dụng thời hiệu trong trường hợp nêu trên hoặc bô sung quy định thời hiệu khởi kiện
về hợp đồng tại Điều 429 BLDS 2015 theo hướng “... Đối với tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng QSDĐ thì thời hiệu khởi kiện được áp dụng theo quy định về thời
hiệu của tranh chấp đất đai là không xác định thời hiệu”.
Việc quy định cụ thể, rõ ràng về thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp
QSDĐ là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt là trong giai đoạn các tranh
chấp đang có sự gia tăng nhằm giúp các đơn vị Tòa án có căn cứ pháp lý để tiến
hành thụ lý giải quyết vụ án đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người dân và thể hiện
sự phù hợp và chặt chẽ của các quy định pháp luật.
3.2. Nhóm giải pháp cụ thể cho TAND thị xã Ba Đồn
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức hệ thống Tòa án nhân dân và nâng cao trình độ
năng lực, đạo đức nghề nghiệp của Thẩm phán.
- Hàng năm số lượng các vụ án tranh chấp dân sự nói chung và tranh chấp
quyền sử dụng đất nói riêng tại các đơn vị Tòa án chiếm số lượng lớn và ngày càng
phức tạp. Số lượng biên chế Thẩm phán mặc dù đã được tăng thêm so với những
năm trước đây, nhưng để giải quyết khối lượng công việc lớn và đòi hỏi phải chính
xác, cần thực hiện nhiều biện pháp thu thập chứng cứ để giải quyết các vụ án nên
các Thẩm phán hầu như phải rất cố gắng mới đảm bảo được thời hạn giải quyết và
giải quyết các vụ án đúng căn cứ pháp luật. Do đó, cần tăng thêm số lượng thẩm
phán có trình độ hiểu biết về đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai.
- Nâng cao trình độ Thẩm phán làm công tác giải quyết tranh chấp tại tòa án.
Việc bồi dưỡng năng lực, kỹ năng và kinh nghiệm cũng như trình độ của Thẩm
phán về vấn đề này là điều hoàn toàn cần thiết. Thẩm phán cần nắm vững và am
hiểu các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp là cơ sở quan trọng khi
tham gia giải quyết vụ án về tranh chấp quyền sử dụng đất trong thực tiễn đạt hiệu
quả cao.
- Cần tăng cường hơn nữa công tác hòa giải tại Tòa án, khuyến khích các
Thẩm phán tích cực và kiên trì hòa giải giúp các bên đương sự thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết vụ án. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng vừa giúp
đương sự tiết kiệm thời gian, chi phí vừa giữ được tình cảm, lại tăng hiệu quả, hiệu
lực thi hành đối với vụ việc. Đồng thời giúp Tòa án giảm tải trong việc thu thập, tài
liệu chứng cứ có liên quan, góp phần ổn định tình hình chính trị tại địa phương,
giảm tình trạng khiếu nại, khiếu kiện kéo dài hoặc vụ án phải xét xử qua nhiều cấp
do các đương sự chưa đồng ý với quyết định của Bản án. Cần có chính sách khen
thưởng đối với những Thẩm phán giải quyết vụ án đã hòa giải thành nhằm tạo động
lực cho Thẩm phán có thêm nhiệt huyết và phát huy được năng lực và kinh nghiệm
của mình.
- Cần nâng cao phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức và bản lĩnh nghề
nghiệp cho đội ngũ Thẩm phán. Để giải quyết tốt các tranh chấp quyền sử dụng đất
trong thời gian tới, đòi hỏi đội ngủ Thẩm phán phải có ý thức chính trị, đạo đức
nghề nghiệp cao nhằm giải quyết vụ án thấu tình đạt lý. Khi xét xử cần phải “Cần
kiệm, liêm chính, chí công vô tư” để có cái tâm trong sáng, bản lĩnh chính trị vững
vàng, đánh giá các chứng cứ vụ án một cách khách quan, toàn diện và chính xác,
không bị lôi kéo hoặc các lợi ích khác tác động làm ảnh hưởng đến kết quả giải
quyết vụ án, ảnh hưởng đến lòng tin và sự tôn trọng của nhân dân đối với cơ quan
xét xử.
- Tòa án nhân dân tối cao cần chủ trì mở các lớp tập huấn về kỹ năng giải
quyết các loại án có tích chất phức tạp, kỷ năng thu thập chứng cứ, xét hỏi tại phiên
tòa. Hàng năm cần tổ chức hội nghị trực tuyến rút kinh nghiệm đối với những vụ án
có vi phạm bị sửa, hủy để các đơn vị Tòa án cấp dưới rút kinh nghiệm và tạo điều
kiện cho các Thẩm phán trao đổi những vụ án còn nhiều quan điểm không thống
nhất do pháp luật quy định không rõ ràng nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc mà các Tòa án gặp phải.
- Cần có kế hoạch hỗ trợ tài chính cho các đơn trị Tòa án trong quá trình giải
quyết vụ án, các chi phí tố tụng do thu thập chứng cứ để giải quyết vụ án, chẳng hạn
như chi phí trưng cầu định giá tài sản nhằm giúp các thẩm phán chủ động hơn khi
tiến hành các hoạt động liên quan đến việc giải quyết vụ án.
3.2.2. Tăng cường công tác phối hợp trong hoạt động giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất
Để giải quyết kịp thời và có đầy đủ các căn cứ về tài liệu, chứng cứ trong hoạt
động xét xử các vụ án tranh chấp về QSDĐ đòi hỏi các cơ quan tư pháp và cơ quan
hành chính địa phương cần tăng cường sự phối hợp hỗ trợ cho nhau trong hoạt động
cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến việc giải quyết tranh chấp.
- Cần có sự phối hợp trong việc giải thích bản án, thi hành bản án giữa Tòa án,
cơ quan Thi hành án, Công an địa phương, Tư pháp địa phương để đảm bảo việc
cưỡng chế thi hành các quyết định và bản án có hiệu lực pháp luật, tránh tình trạng
kéo dài thời hạn thi hành án, hoặc do Bản án tuyên không cụ thể nên việc thi hành
án khó khăn, việc cưỡng chế thi hành án không thực hiện được làm ảnh hưởng đến
quyền lợi của đương sự.
- Các cơ quan nhà nước, tổ chức đoàn thể cần có sự phối hợp trong công tác
tuyên truyền pháp luật đến mọi tầng lớp nhân dân, việc tuyên truyền pháp luật cần
được thực hiện thường xuyên, đồng bộ và dưới nhiều hình thức khác nhau như lồng
ghép vào các cuộc họp, sinh hoạt tại địa phương, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về
pháp luật đất đai để tăng thêm hiểu biết và nâng cao ý thức tôn trọng và nhận thức
pháp luật của mọi tầng lớp nhân dân để người dân không bị lúng túng, bị động khi
tham gia vào quan hệ pháp luật vê quyền sử dụng đất.
3.2.3. Tăng cường cơ chế giám sát, kiểm sát hoạt động giải quyết tranh
chấp của Tòa án
- Viện kiểm sát nhân dân với chức năng là cơ quan thực hành quyền công tố và
kiểm sát các hoạt động tư pháp theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân
dân. Dó đó, để thực hiện tốt chức năng kiểm sát của mình đảm bảo các quyết định,
bản án của Tòa án đều tuân thủ các quy định pháp luật, các đơn vị Viện kiểm sát
nhân dân cần kiểm sát chặt chẽ các hoạt động tố tụng của Tòa án để thực hiện
quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị để yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm, đảm
bảo các bản án được tuyên đều có căn cứ pháp luật và phải được thi hành.
- Tòa án nhân dân cấp trên cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt
động nghiệp vụ của các đơn vị Tòa án cấp dưới để kịp thời phát hiện khắc phục
những vi phạm xảy ra trong hoạt động áp dụng pháp luật và có biện pháp xử lý đối
với những trường hợp có vi phạm trong việc áp dụng pháp luật cũng như các trường
hợp có biểu hiện tham ô, tư lợi cá nhân làm ảnh hưởng đến uy tín của ngành Tòa án,
gây mất lòng tin của nhân dân đối với cơ quan xét xử.
- Các cơ quan giám sát ở địa phương như: Đoàn đại biểu quốc hội, Hội đồng
nhân dân cần tăng cường các cuộc kiểm tra, giám sát hoạt động xét xử của Tòa án
thông qua các bản án, quyết định nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động tư pháp
và chất lượng của hoạt động áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất. Hạn chế tình trạng áp dụng sai pháp luật, không bảo vệ được
quyền lợi của đương sự.
3.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật về đất đai và pháp luật
về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến về các quy định của pháp luật liên quan
đến hoạt động vê quyền sử dụng đất và các thủ tục hành chính trong lĩnh vực
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, để người dân có nhận thức đúng đắn và đầy đủ
về những quy định của pháp luật trong lĩnh vực đất đai nhằm hạn chế việc vê quyền
sử dụng đất không đúng quy định pháp luật, như hợp đồng chuyển nhượng không
tuân thủ các nội dung và hình thức theo quy định của BLDS, Luật đất đai, đảm bảo
nguyên tắc “sống, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”.
- Phát hành và công bố rộng rãi trình tự, thủ tục về vê quyền sử dụng đất từ khi
giao kết đến khi thực hiện xong các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng. Công bố
trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp về đất đai nói chung và tranh chấp về hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nói riêng trên trang thông tin điện tử Thị xã
Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình và niêm yết tại trụ sở các UBND xã, phường. Giúp cho
các chủ thể tham gia quan hệ chuyển nhượng hiểu rõ và nắm bắt được các thông tin
liên quan đến hoạt động của mình nhằm tuân thủ pháp luật và bảo vệ quyền lợi của
các bên. Đồng thời cũng giúp các chủ thể chủ động và dễ dàng hoàn thành các thủ
tục chuyển nhượng hoặc thủ tục khởi kiện khi xảy ra tranh chấp. Điều này có ý
nghĩa thiết thực đối với các bên và cả cơ quan hành chính và cơ quan giải quyết
tranh chấp.
- Tuyên truyền pháp luật cho người dân hiểu về hậu quả của việc không tuân
thủ hình thức hợp đồng, cố tình ghi giá đất trong hợp đồng thấp nhằm tránh nghĩa
vụ nộp thuế, vay tiền bằng hình thức “tín dụng đen” dưới hình thức quyền sử dụng
đất sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến quyền lợi của các chủ thể. Các hình thức tuyên
truyền phải mang tính chất tập trung, cần có sự liên kết giữa các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh, cũng như chính quyền địa phương, cơ quan, doanh
nghiệp. Công tác tuyên truyền phải đa dạng, phong phú về hình thức và phải phù
hợp với từng đối tượng như công chức, người lao động, người dân. Mỗi đối tượng
cần sử dụng biện pháp tuyên truyền phù hợp với trình độ và điều kiện công việc cụ
thể nhằm phát huy tối đa tác dụng của hoạt động tuyên truyền.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá những cơ sở lý luận về pháp luật
giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất và thực tiễn về công tác giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. em đã
làm rõ các quy định pháp luật về tranh chấp và giải quyết tranh chấp về quyền sử
dụng đất theo từng giai đoạn phát triển của lịch sử, phân tích, làm rõ những quy
định pháp luật không phù hợp với thực tiễn, những quy định mới của Bộ luật tố
tụng dân sự 2015, Luật đất đai 2013 tiến bộ hơn so với những quy định trước đây,
chỉ ra một số quy định của Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền sử dụng đất quá
chung chung chưa đáp ứng được nhu cầu điều chỉnh của pháp luật với thực tiễn.
Thông qua hoạt động giải quyết các vụ án tại Tòa án nhân dân, em cũng đã
nêu ra những khó khăn và vướng mắc của pháp luật cũng như trình độ nhận thức và
kinh nghiệm của Thẩm phán giải quyết vụ án, trên cơ sở những vướng mắc từ thực
tiễn giải quyết đó, em đã đề xuất nhiều giải pháp cả về phương diện pháp luật và
phương diện thực tiễn nhằm mong muốn góp phần hoàn thiện các quy định của
pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, nâng cao hiệu quả giải quyết
các tranh chấp nhằm thực hiện tốt công việc giải quyết các tranh chấp quyền sử
dụng đất - loại tranh chấp phức tạp, khó giải quyết và có nhiều ảnh hưởng đến sự
phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2002),
Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, về một số nhiệm vụ trọng tâm
của công tác tư pháp trong thời giantới.
2. Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2005),
Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/06/2005, về chiến lược cải cách tư pháp
đến năm2020.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VII, Nxb Sự thật, HàNội.
4. Giáo tr'nh lý luận về Nhà nước và Pháp luật” Nxb Giáo dục, HàNội.
5. Nguyễn Thị Nắng Mai “Pháp luật về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng
đất giữa hộ gia đình và cá nhân ở Việt Nam” Luận văn thạc sỹ luật học,
Khoa Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội
6. Quốc hội (2013), Luật sửa đổi, bổ sung Luật đất đai năm2013.
7. Quốc hội (2002), Luật tổ chức Toà án nhân dân năm2014.
8. Quốc hội (1946), Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà năm 1946,
HàNội.
9. Quốc hội (1959), Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà năm 1959,
HàNội.
10. Quốc hội (1980), Hiến pháp, HàNội.
11. Quốc hội (1992), Hiến pháp, HàNội.
12. Quốc hội (2001), Hiến pháp sửa đổi, bổ sung, HàNội.
13. Quốc hội (2002), Luật tổ chức Toà án nhân dân, HàNội.
14. Quốc hội (2015), Bộ luật tố tụng dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2015, HàNội.
15. Quốc hội (2011), Bộ luật tố tụng dân sự (sửa đổi, bổ sung), HàNội.
16. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2013, HàNội.
17. Võ Hải Phương (2014) “Một số giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả công
tác Tòa án giải quyết các tranh chấp dân sự liên quan đến QSDĐ và tài sản
gắn liền với đất” tạp chí Tòa án số 21(tháng 11/2014).
18. Phan Hữu Thư (2004) giáo trình kỷ năng giải quyết các vụ án dân sự, NXB
tư pháp, Hà Nội
19. Phạm Thị Thanh Vân (2014) “Chuyển nhượng QSDĐ ở theo pháp luật Việt
Nam” Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
20. Trường Đại học luật Hà nội(2014) giáo trình Luật đất đai, NXB Công an
nhân dân, Hà Nội

More Related Content

Similar to Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất Của Toà Án Nhân Dân Thị Xã Ba Đồn, Tỉnh Quảng Bình.doc

Similar to Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất Của Toà Án Nhân Dân Thị Xã Ba Đồn, Tỉnh Quảng Bình.doc (20)

GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TAND (QUA THỰC TIỄN TẠI...
GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TAND (QUA THỰC TIỄN TẠI...GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TAND (QUA THỰC TIỄN TẠI...
GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TAND (QUA THỰC TIỄN TẠI...
 
Luận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk LăkLuận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk Lăk
 
Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân qua...
Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân qua...Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân qua...
Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân qua...
 
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAYĐịa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
 
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOTĐề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOT
 
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAYĐề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
 
Luận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh BìnhLuận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh Bình
 
Luận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOTLuận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly HônLuận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ ÁnLuận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sựLuận văn: Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
 
Kê biên tài sản thế chấp là bất động sản để thu hồi nợ cho ngân hàng
Kê biên tài sản thế chấp là bất động sản để thu hồi nợ cho ngân hàngKê biên tài sản thế chấp là bất động sản để thu hồi nợ cho ngân hàng
Kê biên tài sản thế chấp là bất động sản để thu hồi nợ cho ngân hàng
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ ÁnLuận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly HônLuận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
 
Quyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docx
Quyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docxQuyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docx
Quyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docx
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án, 9 ĐIỂM
Luận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án, 9 ĐIỂMLuận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án, 9 ĐIỂM
Luận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai theo qui định pháp luật và th...
Đề tài: Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai theo qui định pháp luật và th...Đề tài: Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai theo qui định pháp luật và th...
Đề tài: Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai theo qui định pháp luật và th...
 
Khóa Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất.docx
Khóa Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất.docxKhóa Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất.docx
Khóa Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất.docx
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...songtoan982017
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKhanh Nguyen Hoang Bao
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdflevanthu03031984
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hàlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpaminh0502
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phươnglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 

Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất Của Toà Án Nhân Dân Thị Xã Ba Đồn, Tỉnh Quảng Bình.doc

  • 1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH Sinh viên thực hiện: Tạ Thị Thanh Xuân Lớp: Luât DH B2 CQ 2018 - Huế Huế - 2020
  • 2. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................
  • 3. MỤC LỤC PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA ......................4 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................4 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ...........................................................................................5 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...............................................................6 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ...............................................................................6 3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài....................................................................................6 4. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài ......................................................6 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài. ....................................................................................7 6. Những điểm mới, đóng góp mới, ý nghĩa của chuyên đề ..........................................7 7. Kết cấu của Chuyên đề ...................................................................................................8 Phần 2: ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH ....................................................................................................................9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN.......................................................................................................................9 1.1.Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất hiện nay. ........................................................................................................................................9 1.2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của toà án nhân dân cấp huyện ....................................................................................... 11 1.3. Vai trò của áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đấtcủa toà án nhân dân cấp huyện............................................................................................... 13 Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYÊN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH ................................................................................... 15 2.1. Tổng quan về TAND thị xã Ba Đồn....................................................................... 15 2.2. Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình ................................ 19
  • 4. 2.2.1. Kết quả đạt được .................................................................................................... 20 2.2.2. Hạn chế ................................................................................................................... 24 CHƯƠNG 3:. MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN.................................................................................................................... 28 3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật..................................................................... 28 3.2. Nhóm giải pháp cụ thể cho TAND thị xã Ba Đồn................................................ 31 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 36 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 37
  • 5. NỘI DUNG PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA 1. Lý do chọn đề tài Đất đai là tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia, nguồn lực quan trọng của phát triển đất nước. Đất đai là công cụ, tư liệu sản xuất tạo ra sản phẩm, lương thực cho toàn bộ sự sống của con người, nó không chỉ đơn thuần có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn về chính trị, xã hội và an ninh, quốc phòng của mỗi quốc gia dân tộc. Tranh chấp đất đai từ trước đến nay luôn là những vấn đề rất phức tạp và khó khăn trong quá trình giải quyết. Hiện nay, hệ thống các văn bản pháp luật về đất đai luôn được sửa đổi, bổ sung và ngày càng hoàn thiện, tuy nhiên vẫn chưa đảm bảo sự thống nhất và đáp ứng được yêu cầu thực tế. Điều này đã làm cho thực tiễn áp dụng pháp luật đất đai, đặc biệt là giải quyết những tranh chấp đất đai về cơ bản chưa được thống nhất, hiệu quả, thậm chí để lại nhiều hệ lụy, bất ổn trong xã hội. Thực tiễn cho thấy, cần nhiều hơn vai trò của Tòa án nhân dân trong giải quyết các tranh chấp về đất đai, đặc biệt trong bối cảnh đẩy mạnh cải cách tư pháp và hoàn thiện thể chế của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng đặc biệt là các chủ trương về đổi mới công tác tư pháp, hoạt động xét xử nói chung và hoạt động giải quyết các vụ án tranh chấp dân sự trong đó có các vụ án về tranh chấp đất đai đã đạt được nhiều thành tựu. Những kết quả trong hoạt động xét xử về tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân đã góp phần bảo đảm quyền tự do, dân chủ và quyền sử dụng về tài sản của công dân; giữ vững trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Bên cạnh những kết quả đạt được thời gian qua, việc xét xử các tranh chấp đất đai vẫn còn xảy ra sai sót, xét xử thiếu thống nhất hoặc lúng túng khi vận dụng pháp luật nên dẫn đến giải quyết các vụ án gặp nhiều khó khăn, kéo dài. Trải qua 4 lần ban hành sửa đổi Luật Đất đai các năm 1987, 1993, 2003 và 2013 cũng chỉ đáp ứng phần nào điều chỉnh các quan hệ xã hội về tranh chấp đất đai, giải quyết những xung đột trong xã hội từ những năm trước đó. Có thể khẳng
  • 6. định rằng, việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay là vấn đề khó và phức tạp, do đó việc nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật về đất đai, vai trò của Toà án nhân dân trong giải quyết tranh chấp đất đai; trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp đất đai, mở rộng thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân là việc làm có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn. Với nhận thức như vậy, em đã lựa chọn vấn đề “ Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình”, làm chuyên đề cuối khóa của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học pháp lý. Đặc biệt trong tình hình hiện nay thì số lượng các bài viết, công trình nghiên cứu về cải cách tư pháp và áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Toà án tăng lên rõ rệt. Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử đã được một số nhà khoa học, cán bộ hoạt động thực tiễn trong ngành Toà án thực hiện và đã được công bố điển hình là: - Luận án Tiến sĩ luật học của tác giả Phạm Thị Hương Lan: “Hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai ở Việt Nam hiện nay” năm 2017. - Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hải Thanh: “Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án từ thực tiễn quận Hải Châu” năm 2016”. - Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Văn Hoàng: “Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn huyện Chương Mỹ, huyện Hà Nội” năm 2017. - Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Hưng: “Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án về quyền sử dụng đất trong quyền sử dụng đất qua thực tiễn tại thị xã Ba Đồn” năm 2018. - Luận án Tiến sĩ của tác giả Lê Duyên Hà: “Thực tiễn pháp luật về khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, Việt Nam”
  • 7. năm 2017. Ngoài ra, trên các tạp chí khác như: Tạp chí Tòa án nhân dân, Tạp chí Viện Tòa án nhân dân, Tạp chí Dân chủ và pháp luật cũng có những bài viết nghiên cứu về việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, các công trình nêu trên chỉ đề cập đến những vấn đề chung về việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai qua hệ thống Toà án nhân dân ở Việt Nam. Cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào phân tích một cách toàn diện, đầy đủ, có hệ thống dưới góc độ lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật vấn đề áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết các tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân cấp huyện qua thực tiễn của Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Để đạt được mục đích nghiên cứu của mình, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật trong gỉai quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của toà án nhân dân cấp huyện; đồng thời, chuyên đề cũng nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật trong gỉai quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình làm tiền đề để nghiên cứu và đề xuất các giải pháp áp dụng pháp luật trong giải quyết trong lĩnh vực này của toà án nhân dân cấp huyện. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Tranh chấp quyền sử dụng đất là loại tranh chấp tương đối phổ biến, tuy nhiên, trong phạm vi chuyên đề, em chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất được toà án cấp huyện thực hiện theo trình tự, thủ tục tố tụng dân sự. Chuyên đề cũng phân tích, đánh giá, khai thác số liệu về thực trạng áp dụng pháp luật trong gỉai quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình từ năm 2015 đến năm 2019. 4. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài Thông qua việc nghiên cứu đề tài, chuyên đề làm rõ những vấn đề lý luận và
  • 8. thực tiễn của việc áp dụng pháp luật tại Toà án nhân dân cấp huyện qua đó đưa ra những kiến nghị hoàn thiện cơ chế áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân nói chung và Toà án nhân dân cấp huyện nói riêng. * Từ những mục đích nêu trên, chuyên đề có các nhiệm vụ sau đây: - Làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận của áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân. - Thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình hiện nay. - Kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân. 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài. Để đạt được những mục đích đã đặt ra trên cơ sở lý luận chuyên đề được triển khai nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, quan điểm của Đảng và nhà nước ta về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, cải cách tư pháp ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Quá trình nghiên cứu cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: phương pháp so sánh, phân tích tài liệu, phương pháp tổng hợp, đồng thời ứng dụng những thành tựu của khoa học luật: Luật đất đai, Bộ luật tố tụng dân sự… trong các công trình của các nhà khoa học - luật gia ở trong và ngoài nước. Ngoài ra đề tài còn sử dụng trung thực các số liệu thống kê của Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình các sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành để làm rõ những tri thức khoa học liên quan đến đề tài. 6. Những điểm mới, đóng góp mới, ý nghĩa của chuyên đề Chuyên đề phân tích khái niệm, đặc điểm, quy trình áp dụng pháp luật, xác định tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng áp dụng pháp luật trong việc xét xử của Toà án nhân dân nói chung và trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình nói riêng. Đánh giá thực trạng chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết
  • 9. tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân cấp huyện. Đề xuất giải pháp phù hợp thực tiễn hiện nay nhằm nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện trong việc giải quyết các tranh chấp đất đai. Kết quả nghiên cứu của chuyên đề góp phần bổ sung và phát triển lý luận phục vụ yêu cầu thực tiễn của việc không ngừng nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử nói chung và trong việc giải quyết các tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình nói riêng trong công cuộc cải cách tư pháp hiện nay. Kết quả nghiên cứu của chuyên đề có thể làm tư liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu giảng dạy khoa học pháp lý nói chung và đào tạo chức danh tư pháp nói riêng. Nội dung của chuyên đề cũng có thể góp phần xây dựng kỹ năng nghề nghiệp của người Thẩm phán, kỹ năng nghiên cứu hồ sơ, đặc biệt là đối với các Thẩm phán giải quyết các vụ án dân sự về tranh chấp đất đai. 7. Kết cấu của Chuyên đề Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của chuyên đề gồm 03 chương như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận của áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân cấp huyện. - Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình hiện nay. - Chương 3: Một số quan điểm và giải pháp bảo đảm áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân.
  • 10. Phần 2: ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1.Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất hiện nay. Hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai nói chung và giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất nói riêng là vấn đề vô cùng khó khăn và phức tạp. Bởi lẽ các bên tranh chấp đều cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm nên thường có sự mâu thuẫn, bất đồng hết sức gay gắt. Các quan hệ tranh chấp phát sinh thường được giải quyết theo các hình thức như tự thương lượng, thông qua trung gian hòa giải, thông qua cơ quan hành chính Nhà nước hoặc thông qua cơ quan tư pháp. Mặc dù, Nhà nước luôn khuyến khích các bên tự thương lượng hòa giải với nhau nhưng đối với loại tranh chấp về đất đai và tranh chấp về quyền sử dụng đất thường rất căng thẳng nên vấn đề thương lượng, hòa giải hầu như chưa phát huy được trong việc giải quyết dạng tranh chấp này. Do đó, khi phát sinh tranh chấp các bên đương sự chủ yếu lựa chọn cơ quan tư pháp là Tòa án giải quyết.1 Quyền sử dụng đất hợp pháp là dạng thõa mãn các điều kiện về chủ thể, nội dung, hình thức và điều kiện về cấp giấy CNQSDĐ theo quy định của pháp luật, chẳng hạn như đất được chuyển nhượng đã có giấy chứng nhận QSDĐ, không bị kê biên, không nằm trọng diện quy hoạch giải phóng mặt bằng, chủ thể chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng có quyền chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng, hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng và đăng ký chuyển nhượng. Đối với các tranh chấp quyền sử dụng đất hợp pháp khi có tranh chấp xảy ra thì việc giải quyết mâu thuẫn giữa các bên sẽ diễn ra dễ dàng và thuận lợi hơn, các bên có thể tự 1 Lê Xuân Thân (2004), Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ ChíMinh.
  • 11. thương lượng với nhau hoặc thông qua trung gian hòa giải để giải quyết mâu thuẫn của mình. Hoặc nếu các bên yêu cầu Tòa án giải quyết thì cũng dựa trên cơ sở các thỏa thuận hợp pháp của các bên theo hợp đồng để buộc các bên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Đối với các tranh chấp quyền sử dụng đất không hợp pháp, tức là các bên giao kết hợp đồng khi không tuân thủ đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật về nội dung, điều kiện, hình thức của quyền sử dụng đất, như đất chưa được cấp giấy chứng nhận QSDĐ, hợp đồng viết tay không có công chứng, chủ thể chuyển nhượng không có quyền được chuyển nhượng, hợp đồng được ký kết do giả tạo...vv, quyền sử dụng đất không hợp pháp sẽ không phát sinh hiệu lực của nó nên quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng cũng không được đảm bảo thực hiện. Do đó, khi có tranh chấp xảy ra và các bên có yêu cầu Tòa án giải quyết thì việc giải quyết tranh chấp sẽ khó khăn hơn, do phải tiến hành thu thập chứng cứ và các thông tin từ các cơ quan nhà nước có liên quan đến quyền sử dụng đất để có căn cứ trong việc giải quyết vụ án.2 Tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại “Các cơ quan có thẩm quyền phải tập trung giải quyết kịp thời, dứt điểm các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại tố cáo, tố tụng hành chính, tố tụng dân sự, công bố công khai kết quả giải quyết”.3 Từ những phân tích nêu trên có thể đưa ra khái niệm về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất: Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất là việc loại bỏ các mâu thuẩn, bất đồng phát sinh giữa các bên trong quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng chuyển nhượng và lợi ích chung của xã hội. 2 Lê Xuân Thân (2004), Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ ChíMinh. 3 Nguyễn Thị Nắng Mai “Pháp luật về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa hộ gia đình và cá nhân ở Việt Nam” Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội
  • 12. 1.2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của toà án nhân dân cấp huyện Từ khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, chúng ta có thể rút ra các đặc điểm cơ bản của pháp luật giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất như sau: Thứ nhất: Pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là một bộ phận của hệ thống pháp luật Việt Nam. Pháp luật về quyền sử dụng đấtt được ghi nhận từ Hiến pháp 1992, Luật đất đai năm 1993 và Bộ luật dân sự 1995, đây là những văn bản pháp lý đầu tiên cho phép người sử dụng đất có quyền quyền sử dụng đấtt. Bên cạnh việc cho phép giao dịch quyền sử dụng đấtt thì pháp luật cũng quy định cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp và qua thực tiễn thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất và nhu cầu cũng như sự phát triển của kinh tế xã hội, các quy định của pháp luật cũng có sự thay đổi và phát triển nhằm phù hợp với thực tiễn và đáp ứng nhu cầu điều chỉnh của thực tiễn. Luật đất đai năm 2013 được ban hành quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai gúp các bên tranh chấp có sự lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp phù hợp, đáp ứng tình hình mới.4 Thứ hai: Pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất là một hình thức của pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai. Quyền sử dụng đất bao gồm chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp, tặng cho, góp vốn quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất có đặc điểm chung đều là sự thỏa thuận của các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng đất (cho thuê, góp vốn) cho bên kia và bên kia thực hiện quyền nghĩa vụ theo hợp đồng đối với người sử dụng đất, ngoài đặc điểm chung của quyền sử dụng đất thì mỗi hình thức chuyển quyền sử dụng đất lại có những đặc điểm riêng, chẳng hạn như hình thức hợp đồng tặng cho QSDĐ thì bên được tặng cho không có nghĩa vụ 4 Luận án Tiến sĩ của tác giả Lê Duyên Hà: “Thực tiễn pháp luật về khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, Việt Nam” năm 2017.
  • 13. phải trả tiền, hình thức hợp đồng thế chấp thì chủ sử dụng đất chỉ chuyển giao giấy chứng nhận QSDĐ và vẫn được tiếp tục sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó sẽ được kê biên để trả nợ khi bên chủ sử dụng đất không trả được nợ. Do đó, quyền sử dụng đất chính là một trong những hình thức chuyển quyền sử dụng đất. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, để thực hiện vai trò quản của lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai, Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp luật quy định về quyền nghĩa vụ của người sử dụng đất, cơ quan giải quyết tranh chấp đất đai, thanh tra, xử lý vi phạm về đất đai để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh nhằm tạo sự ổn định và thống nhất trong quản lý đất đai.5 Thứ ba: Pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tôn trọng quyền tự do ý chí của các bên tranh chấp trong lựa chọn các hình thức giải quyết tranh chấp. Để giải quyết những mâu thuẫn bất đồng giữa các bên trong quá trình giao kết thực hiện hợp đồng, các chủ thể có quyền lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp phù hợp với tính chất mức độ của quan hệ tranh chấp, như giải quyết tranh chấp thông qua việc hai bên ngồi lại thương lượng để thống nhất cách giải quyết, nhờ trung gian hòa giải đứng ra dàn xếp những bất đồng giữa hai bên để vừa giữ được tình cảm giữa hai bên vừa giải quyết nhanh chóng mâu thuẫn, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cả hai bên tranh chấp. Đối với những quan hệ tranh chấp không thể tự hòa giải hoặc thương lượng được thì các bên có thể lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp khác phù hợp hơn và có giá trị pháp lý cao hơn như giải quyết tranh chấp tại cơ quan hành chính hoặc cơ quan tư pháp. Đối với tranh chấp đất đai mà đương sự đã có giấy chứng nhận QSDĐ thì do Tòa án nhân dân giải quyết, trường hợp đương sự chưa có các giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất thì chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức là yêu cầu UBND có thẩm quyền giải quyết hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân. Pháp luật ghi nhận và tôn trọng sự lựa chọn của các chủ thể, các bên có quyền lựa chọn phương thức giải quyết tối ưu nhất phù hợp 5 Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Hưng: “Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án về quyền sử dụng đất trong quyền sử dụng đất qua thực tiễn tại huyện Phú Tân” năm 2018.
  • 14. với tranh chấp phát sinh của các bên và phù hợp với quy định của pháp luật.6 Thứ tư: Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân được pháp luật qui định theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự. Thủ tục giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự từ thụ lý vụ án đến giai đoạn chuẩn bị xét xử, thu thập chứng cứ, hòa giải cho đến khi xét xử, ban hành bản án. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung nên khi bản án giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất có hiệu lực pháp luật thì bắt buộc các bên trong quan hệ tranh chấp phải nghiêm túc thực hiện, nếu không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thi hành. Thứ năm: Pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên tranh chấp, của những người có quyền và nghĩa vụ liên quan, bảo vệ lợi ích của nhà nước, lợi ích chung của xã hội. Chức năng của pháp luật là bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể và quyền lợi của Nhà nước, thông qua hoạt động giải quyết tranh chấp hợp đồng quyền sử dụng đấtt và trên cơ sở các quy định của pháp luật để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể, cũng thông qua việc giải quyết tranh chấp nếu phát hiện các chủ thể trốn tránh nghĩa vụ đối với Nhà nước thì buộc phải thực hiện nghĩa vụ theo đúng quy định. Việc giải quyết các tranh chấp một cách thấu tình đạt lý và công bằng sẽ góp phần to lớn tạo sự ổn định tình hình chính trị và phát triển kinh tế - xã hội cũng như giữ được tình cảm giữa các bên tranh chấp.7 1.3. Vai trò của áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đấtcủa toà án nhân dân cấp huyện Khi tranh chấp xảy ra khiến cho tình cảm của các bên có nhiều sứt mẻ, không thể hòa hợp được và việc khiếu nại, khiếu kiện của các bên khi xảy ra tranh chấp làm ảnh hưởng đến tình hình kinh tế của các bên và ảnh hưởng đến tình hình chính trị của địa phương. Khi các bên xảy ra tranh chấp các mâu thuẩn, bất đồng ngày càng lớn, nếu không có một cơ quan, tổ chức đứng ra giải quyết thì sự mâu 6 Trường Đại học luật (2014) giáo trình Luật đất đai, NXB Công An Nhân Dân 7 Trường Đại học luật (2017) giáo trình Luật tố tụng dân sự, NXB Công An Nhân Dân
  • 15. thuẫn sẽ ngày càng tăng làm ảnh hưởng đến tình cảm và nghiêm trọng hơn có thể gây ra các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật như cố ý gấy thương tích, giết người ...vv. Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của đất đai đối với mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Do đó, sự điều chỉnh của pháp luật đối với giải quyết tranh chấp đất đai là hết sức cần thiết, dựa trên sự điều chỉnh của các quan hệ pháp luật đất đai, các chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp sẽ căn cứ vào các quy định của pháp luật để giải quyết tốt các tranh chấp xảy ra trong đời sống xã hội nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân, góp phần nâng cao ý thức pháp luật cho các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai. Dựa trên cơ sở các quy định của Pháp luật, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp có căn cứ để áp dụng trong việc giải quyết tranh chấp đảm bảo các bản án, quyết định giải quyết đều có căn cứ pháp lý, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đương sự và đảm bảo sự công bằng trong quá trình giải quyết tranh chấp. Cũng trên cơ sở các quy định của pháp luật các bên trong quan hệ tranh chấp biết được quyền lợi và nghĩa vụ của mình để chủ động thực hiện nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình cũng như thể hiện sự tuân thủ pháp luật.8 Như vậy, Tranh chấp đất đai nói chung và tranh chấp về quyền sử dụng đất nói riêng xảy ra nếu không được giải quyết dứt điểm sẽ có ảnh hưởng xấu đến hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế- chính trị- xã hội. Vì vậy, thông qua việc giải quyết tranh chấp Nhà nước điều chỉnh các quan hệ tranh chấp đất đai cho phù hợp với lợi ích của Nhà nước và của cả xã hội cũng như giáo dục ý thức chấp hành pháp luật của các chủ thể tham gia quan hệ tranh chấp, ngăn ngừa vi phạm pháp luật, góp phần cũng cố chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực đất đai. 8 Lê Xuân Thân (2004), Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ ChíMinh.
  • 16. Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYÊN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Tổng quan về TAND thị xã Ba Đồn TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BA ĐỒN. Mã số thuế: 3100993357 Địa chỉ: Khu phố 6, Phường Ba Đồn, Thị Xã Ba Đồn, Quảng Bình Năm 1945 Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa sau thành công của Cách mạng tháng 8 năm 1945, ngày 13/9/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 33C thiết lập Tòa án quân sự trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam của nước ta. Toà án quân sự có thẩm quyền xét xử tất cả những người nào phạm vào một việc gì có phương hại đến nền độc lập của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thực hiện trước hoặc sau ngày 19-8-1945. Toà án Quân sự ra đời ngày 13/9/1945 là tiền thân, đánh dấu sự ra đời của Tòa án nhân dân ngày nay. Thực hiện Nghị quyết 08- NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới” và đặc biệt là Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Cơ cấu tổ chức ngành tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn được thể hiện thông qua biểu đồ sau: 9 SƠ ĐỒ THỂ HIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC TÒA ÁN NHÂN DÂN thỊ XÃ BA ĐỒN 9 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn
  • 17. (nguồn: Báo cáo của Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn) 10 Thông qua cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn được thực hiện trên quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014. Thông qua việc tôr chức trên đã góp phần thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 15-CT/TW ngày 7/7/2007 của Bộ Chính trị và tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TW, Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp; Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giải quyết các vụ án tranh chấp dân sự nói chung và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật về vấn đề này. Thông qua đó đã đảm bảo cho việc xét xử đúng pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích cho các chủ thể trong hoạt động tranh chấp nói chung, tranh chấp quyền sử dụng đất nói riêng. 11 Trong những năm qua thì đội ngũ thẩm phán của Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn được thể hiện thông qua bảng số liệu sau: 10 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn 11 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn Chánh án – thẩm phán Phó chánh án Văn phòng Thẩm phán Thư ký Thư ký Thư ký
  • 18. Bảng 2.1. Số lượng thẩm phán Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn12 STT 2016 2017 2018 2019 Số lượng thẩm phán 03 03 03 03 (nguồn: Báo cáo của Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn) Điều này được thể hiện thông qua Biểu đồ sau: BIỂU ĐỒ SỐ LƯỢNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BA ĐỒN 3 3 3 3 0 0,5 1 1,5 2 2,5 3 2016 2017 2018 2019 Số lượng thẩm phán Những vụ án lớn, trọng điểm mà dư luận xã hội quan tâm được đưa ra xét xử kịp thời, nghiêm minh thì quá trình xét xử giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất, đảm bảo đúng thời hạnđúng pháp luật. Thực tiễn cho thấy công tác xét xử các giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất của Tòa án thời gian qua đã đạt được những kết quả cao; góp phần ổn định tình hình chính trị; ngăn chặn, phòng ngừa và dần đẩy lùi hành vi vi phạm pháp luật tranh chấp dân sự. Từ đó, bảo vệ lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; từng bước đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của Đảng và Nhà nước về quyền lợi của các chủ thể trong giai đoạn hiện nay.13 12 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn 13 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn
  • 19. Giai đoạn từ 2016 đến 2019 thì toàn ngành Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn đã hoàn thành và vượt các chỉ tiêu công tác trong điều kiện kinh tế - xã hội của huyện gặp rất nhiều khó khăn. Vừa thực hiện các chương trình nhiệm vụ của mình đảm bảo việc giữ gìn tình hình an ninh, trật tự tuy giữ được ổn định nhưng tiềm ẩn nhiều yếu tố khó lường. Đặc biệt là trong trường hợp xây dựng và phát triển đất nước, đảm bảo quyền và lợi ích cơ bản của các chủ thể có liên quan trong công tác giải quyết các vụ án dân sự nói chung và tranh chấp quyền sử dụng đất nói riêng. Trước tình hình đó thì việc kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức là thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phục vụ cho hoạt động xét xử án quyền sử dụng đất, tranh chấp dân sự. Khẳng định niềm tin vào quá trình xét xử, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở nước ta hiện nay14 Trong điều kiện kinh tế- xã hội gặp nhiều khó khăn và diễn biến phức tạp như vậy, nhưng Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn đã nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ xét xử các tranh chấp dân sự ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh sự kiện toàn đội ngũ thẩm phán thì TAND huyện đã tâm đến sự phát triển đơn vị. Qua đó, góp phần ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện, đáp ứng với yêu cầu của công cuộc cải cách, xây dựng đất nước và hội nhập kinh tế trong nước trong thời gian qua. Để hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị và yêu cầu cải cách tư pháp, TAND thị xã Ba Đồn đã đề ra một số nhiệm vụ trọng tâm phải thực hiện. Cụ thể, tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; các Nghị quyết của Đảng; các Chỉ thị của Chánh án TANDTC trong năm công tác năm. Triển khai có hiệu quả các Bộ luật nói chung và quan tâm đặc biệt đến BLTTDS.Nâng cao hiệu quả và chất lượng trong công tác xét xử, giải quyết các loại án, đảm bảo các phán quyết của Tòa án đúng pháp luật, đảm bảo công lý, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành đề ra những giải pháp mang tính đột phá, đảm bảo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về công tác chuyên môn cũng 14 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn
  • 20. như các mặt công tác khác của Tòa án. Tiếp tục nghiên cứu và phát huy hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin và phát huy tinh thần thi đua, khen thưởng. Dựa theo những báo cáo tổng kết năm 2019 thì số lượng án TAND thị xã Ba Đồn là một trong những huyện có số lượng án thụ lý chiếm tỷ lệ lớn trên toàn quốc. Từ đó khẳng định, tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn là đơn vị có lượng án thụ lý tương đối cao. Trong điều kiện biên chế, Thẩm phán không tăng nhưng kết quả đạt được là sự nỗ lực rất lớn, đáng ghi nhận. TAND Thị xã Ba Đồn đã đưa ra xét xử các vụ án dân sự có tính chất quy mô lớn, ảnh hưởng đến quyền lợi ích của một số cá nhân, tổ chức nói chung. Thông qua công tác xét xử được dư luận xã hội đồng tình cao. Đây chính là điều kiện tiên quyết trong công tác quản lý nhà nước trong ngành Tòa án nhân dân nói chung và Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn trong công tác giải quyết các vụ án dân sự nói riêng, hoạt động xét xử nói chung. Đồng thời, ngành tòa án nhân dân đã khẳng định quyết tâm của Đảng trong công tác xét xử án, củng cố niềm tin của người dân. Đồng thời, TAND thị xã Ba Đồn là một trong những địa phương đi đầu thực hiện cải cách tư pháp và có nhiều kinh nghiệm, bài học cho cả nước. Thông qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành tòa án nhân dân chính là công việc hàng đầu trong giải quyết các vụ án dân sự nói chung trên địa bàn huyện trong những năm vừa qua đạt hiệu quả cao. 15 2.2. Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình Về chủ trương, đường lối của chính quyền của TAND thị xã Ba Đồn trong công tác về hoạt động giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất. Khẳng định vai trò quan trọng của công tác giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Ba Đồn trên cơ sở tuân thủ và đưa vào thi hành các văn bản pháp luật về công tác quản lý nhà nước về HGTC đất đai tại các xã cũng như các quy định của pháp luật về vấn đề này. Để cụ thể hoá cho công tác này trên địa bàn của thị xã đạt hiệu quả thì việc ban hành các chủ trương đường lối về vấn đề này có thể kể đến một số văn 15 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn
  • 21. bản như sau: 16 - Ủy ban nhân dân thị xã tham mưu tỉnh ủy ban hành Chỉ thị số về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thị xã Ba Đồn về Chỉ thị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý đất đai, thực hiện nghiêm chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị, Chỉ thị 15-CT/TU của Thành ủy Quảng Bình và Chỉ thị 16-CT/HU của tỉnh ủy. Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phong trào nhằm tăng cường công tác QLNN về đất đai. Thực hiện nghiêm túc kế hoạch số 114 ngày 11 tháng 4 năm 2017 về thực hiện chương trình công tác trọng tâm của BCH đảng bộ thị xã Ba Đồn về Nâng cao hiệu quả công tác nắm tình hình, phòng ngừa, phát hiện sai phạm trong quản lý, sử đụng đất đai, góp phần đảm bảo an ninh nông thông trên địa bàn huyện. Trên cơ sở đó, TAND thị xã Ba Đồn trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ đã được giao đã tiến hành thụ lý, giải quyết các vụ án về tranh chấp quyền sử dụng đất xảy ra trên địa bàn. Qua đó, xác định công tác trọng tâm và tiến hành phân công nhiệm vụ cho các thẩm phán để tạo tiền đề quan trọng trong hoạt động giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã. Từ đó, tiến hành phân công và quán triệt cho Chánh án TAND thị xã Ba Đồn đã đảm bảo cho hoạt động này có thể thực hiện đạt hiệu quả trên thực tiễn trong giai đoạn vừa qua. Đặc biệt, để cho công tác GQTCQDĐ đạt hiệu quả cao thì các cơ quan có liên quan trên địa bàn đã có sự phối hợp, chỉ đạo trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, tiến hành sơ kết cũng như xem xét rút kinh nghiệm về hoạt động giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện trong giai đoạn vừa qua. Từ đó, xem xét những khó khăn, vướng mắc và đề xuất hướng áp dụng để từ đó tạo điều kiện giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình đạt kết quả cao trong giai đoạn hiện nay. [44-49] 2.2.1. Kết quả đạt được Thực hiện chức năng xét xử các vụ án nên trong 05 năm TAND thị xã Ba Đồn 16 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn
  • 22. đã thụ lý và giải quyết cac vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất. Nhìn chung, việc giải quyết TCQSDĐ tại Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn trong thời gian qua cơ bản tuân thủ các nguyên tắc và trình tự thủ tục do pháp luật quy định, việc xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết đảm bảo theo quy định về Tòa án theo lãnh thổ, theo vụ việc và theo sự lựa chọn của đương sự, quyền nghĩa vụ của các bên được đảm bảo thực hiện theo đúng quy định pháp luật. Điều này đã đạt được những kết quả sau: 17 * Quán triệt và thực hiện nghiêm túc các văn bản pháp luật cũng như xây dựng và hoàn thiện quy chế công tác ngành, đóng góp quan trọng trong việc thực hiện hoạt động về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND trong những năm qua. Những văn bản điều chỉnh hoạt động giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND là vô cùng phức tạp trước sự phát triển, hội nhập của huyện trong giai đoạn qua. Do đó, nhận thức được những khó khăn nêu trên thì lãnh đạo TAND thị xã Ba Đồn và các cơ quan chính quyền địa phương trên địa bàn thị xã Ba Đồn đã ban hành các văn bản về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất được xem là kim chỉ nam cho các hoạt động hòa giả các tranh chấp này trong thực tiễn quản lý NN về Đất đai trên địa bàn thị xã Ba Đồn. Bên cạnh đó, từ thực tiễn công tác giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất đã tích cực đóng góp nhằm xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật hình sự dựa trên nền tảng là quy định của Hiến pháp, Luật đất đai, BLTTDS. Đây thực sự là sự cố gắng lớn lao của các ngành, các cấp trong công tác giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất trên địa bàn trong những năm trở lại đây. [44-49] * Đối với quá trình quản lý và thực thi pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Ba Đồn. Cùng với sự ra đời và áp dụng vào thực tiễn pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất có nhiệm vụ quản lý và báo cáo tình hình lên ngành tòa án cấp trên. Các cấp chính quyền địa phương của thị xã Ba Đồn đã hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin, tiếp tục cập nhật hoạt động giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất vào hệ thống cổng thông tin quản lý các cơ 17 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn
  • 23. quan hành chính nhà nước nói chung. Đây là việc làm hết sức quan trọng góp phần thực hiện chức năng quản lý của các cơ quan cấp trên đối với tình hình giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Ba Đồn nói chung. Đồng thời, nhằm kết nối các thông tin của cơ quan NN với cá nhân, tổ chức để có sự thông tin hai chiều thì TAND thị xã Ba Đồn và các thị trấn và xã trên địa bàn huyện đã xây dựng hệ thống cổng thông tin điện tử, trong đó đã có mục rõ ràng về các quyết định về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất. 18 * Đối với hoạt động giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất giai đoạn từ 2016 đến năm 2019 đã và đang trở thành một trong những phương châm hoạt động của TAND thị xã Ba Đồn trong thời gian qua. Điều này được thể hiện bằng bảng số liệu sau: HOẠT ĐỘNG THỤ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH CỦA TAND THỊ XÃ BA ĐỒN GIAI ĐOẠN 2016 -2019 STT 2016 2017 2018 2019 Thụ lý 12 16 15 21 Số vụ tranh chấp quyền sử dụng đất hòa giải thành 3 4 3 5 Số vụ án đưa ra xét xử 9 12 12 16 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của ngành Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình từ 2016 -2019) 19 Được thể hiện bằng biểu đồ sau: 18 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn 19 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn
  • 24. HOẠT ĐỘNG THỤ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH CỦA TAND THỊ XÃ BA ĐỒN GIAI ĐOẠN 2016 -2019 0 5 10 15 20 25 2016 2017 2018 2019 Thụ lý Số vụ tranh chấp quyền sử dụng đất hòa giải thành Số vụ án đưa ra xét xử Theo báo cáo mới nhất thì năm 2019, TAND thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình đã thụ lý và tiến hành giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất là bước tiến quan trọng trong công tác giải quyết các vụ tranh chấp đất đai diễn ra trên địa bàn. Qua biểu đồ và số liệu ta nhận thấy số lượng vụ tranh chấp đất đai có sự biến động không giống nhau qua từng giai đoạn. Thông qua việc thực hiện chức năng giải quyết giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND trên địa bàn thị xã Ba Đồn đã và đang tạo tiền đề quan trọng đảm bảo lợi ích cho các chủ thể có liên quan trong công tác giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại địa phương thời gian qua.20 Thông qua vụ tranh chấp trên đã khẳng định vai trò của cấp chính quyền địa phương trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Đồng thời, khẳng định sự quan tâm của các cơ quan nhà nước 20 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn
  • 25. trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất đảm bảo tình hfnh hoạt động về an ninh chính trị trên đại bàn. Đặc biệt đối với vấn đề giải quyết các vụ tranh chấp đất đai trên địa bàn thì TAND trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình đã thực hiện các quy định một cách nghiêm túc, trong đó tiến hành hòa giải theo đúng các quy định về pháp luật Luật đất đai, Luật hòa giải cơ sở đối với các chủ thể, giải thích và tuyên truyền pháp luật về Đất đai để tránh việc xâm phạm đến quyền lợi của các bên trong quan hệ pháp luật về đất đai vừa qua.21 Tranh chấp đất đai là dạng tranh chấp có giá trị lớn, các bên mâu thuẫn hết sức gay gắt. Do đó, việc Tòa án quyết định chấp nhận cho phía nguyên đơn thì bị đơn không đồng ý và kháng cáo, ngược lại Tòa án không chấp nhận cho nguyên đơn thì nguyên đơn tiếp tục yêu cầu Tòa án cấp trên giải quyết. Mặc dù, Tòa án hai cấp của Thị xã Ba Đồn đã cố gắng giải quyết các vụ án đảm bảo đúng pháp luật, bảo vệ quyền lợi của bên bị xâm phạm đảm bảo sự công bằng trong xét xử nhưng bên bị thua kiện luôn thể hiện thái độ không bằng lòng với quyết định của Tòa án nên tình trạng kháng cáo, khiếu nại, khiếu kiện vẫn diễn ra thường xuyên và rất phức tạp dẫn đến các vụ án tranh chấp về QSDĐ thường phải xét xử qua nhiều cấp làm ảnh hưởng đến tình hình chính trị tại địa phương, ảnh hưởng đến thời gian, tiền bạc của các bên đương sự.22 Tuy nhiên, qua xét xử theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm hầu hết các vụ án có kháng cáo đều được y án, một số vụ bị hủy, sửa do vi phạm tố tụng hoặc giải quyết hậu quả hợp đồng vô hiệu không đúng. 2.2.2. Hạn chế Tranh chấp quyền sử dụng đất là dạng tranh chấp phức tạp khó giải quyết, do các đương sự có nhiều mâu thuẩn với nhau nên việc hòa giải luôn xảy ra xung đột, một số vụ án tranh chấp xảy ra liên quan đến nhiều văn bản pháp luật và nhiều thời kỳ khác nhau, việc thu thập chứng cứ từ các cơ quan có liên quan chưa đạt hiệu quả vì thiếu hợp tác nên dù đã đạt được nhiều kết quả tốt trong việc giải quyết các vụ án tranh chấp. Nhưng, qua thực tiễn xét xử và áp dụng pháp luật vẫn còn một số hạn 21 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn 22 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn
  • 26. chế, vướng mắc nhất định, cụ thể như sau: 2.2.2.1. Vướng mắc trong việc định giá quyền sử dụng đất Việc định giá tài sản là đối tượng của tranh chấp trong trường hợp các bên không yêu cầu định giá tài sản được quy định tại Bộ luật TTDS 2011 và được hướng dẫn tại Thông tư 02/ 2014, nhưng thực tiễn áp dụng lại có những cách hiểu khác nhau về các điều khoản quy định tại thông tư 02/2014 về việc xác định giá tài sản khi các đương sự không yêu cầu định giá. Hiện nay, một số TAND nói chung không áp dụng đúng tinh thần của Thông tư 02/2014, bởi lẽ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 02/2014 thì Tòa án xác định giá tài sản trong trường hợp các bên đương sự không tự thỏa thuận được việc xác định giá tài sản nhưng không yêu cầu Tòa án định giá tài sản thì Tòa án yêu cầu các bên đưa ra giá, trường hợp các bên đưa ra các mức giá khác nhau thì Tòa án lấy mức giá trung bình cộng của các mức giá do các đương sự đã đưa ra. Đối với nhận định việc xác định giá của Tòa án cấp sơ thẩm vi phạm khoản 2 Điều 2 Thông tư 02/2014 cũng không chính xác, bởi vì khoản 2 Điều 2 Thông tư quy định “ Việc định giá tài sản được thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn kỷ thuật, thực trạng của tài sản, phù hợp với giá thị trường nơi có tài sản tại thời điểm định giá” đây là hướng dẫn về nguyên tắc chung của việc định giá tài sản. Vụ án được thụ lý giải quyết khi Bộ luật TTDS 2015 chưa có hiệu lực nên không thể vi phạm quy định của BLTTDS 2015. Để việc áp dụng pháp luật được chính xác và thống nhất, vấn đề này cần sớm được hướng dẫn nhằm tránh việc hủy án tùy tiện ảnh hưởng đến quyền lợi của đương sự và uy tín của cơ quan giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm.23 2.2.2.2. Vướng mắc trong việc xác định thời hiệu yêu cầu tuyên bố QSDĐ vô hiệu Thời hiệu giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất là tranh chấp đất đai hay tranh chấp hợp đồng dân sự vẫn chưa có sự thống nhất nên việc áp dụng thời hiệu để giải quyết tranh chấp còn gặp khó khăn và có nhiều ý kiến khác nhau dẫn đến việc áp dụng không thống nhất. TCQSDĐ là dạng tranh chấp đất đai nhưng cũng 23 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn
  • 27. tuân thủ các quy định của hợp đồng dân sự. Theo quy định của Bộ luật dân sự thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng dân sự là 02 năm kể từ ngày quyền lợi bị xâm phạm, đối với các tranh chấp về quyền sử dụng đất thì không áp dụng thời hiệu. Như vậy, việc xác định TCQSDĐ là tranh chấp đất đai hay là tranh chấp hợp đồng dân sự, hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất nên việc xác định thời hiệu khởi kiện các vụ án trên cũng khác nhau dẫn đến việc thụ lý giải quyết vụ án thuếu chính xác và thiếu thống nhất giữa các Tòa án. 24 Theo em, tranh chấp về QSDĐ là một dạng của tranh chấp đất đai, mặc dù nó cũng tuân thủ các quy định về quyền nghĩa vu, nội dung của hợp đồng như hợp đồng dân sự nhưng ngoài ra nó còn tuân thủ các quy định của Luật đất đai, Luật đăng ký giao dịch bảo đảm, Luật công chứng và xuất phát từ đặc điểm đặc thù của quyền sử dụng đất và các giá trị của nó nên cần quy định thời hiệu khởi kiện của TCQSDĐ là không xác định thời hạn như các loại tranh chấp đất đai khác theo quy định tại Điều 155 BLDS 2015. 2.2.2.3. Khó khăn trong việc thi hành bản án có hiệu lực pháp luật nhưng lại được giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm Bản án của Tòa án cấp phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành, do đó quyền của người được tuyên theo bản án được đảm bảo thực hiện, nhưng sau một thời gian dài 3 - 4 năm vụ án mới được xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm và ra quyết định hủy án phúc thẩm, sơ thẩm giao hồ sơ cho cấp sơ thẩm xử lại thì khi đó đối tượng tranh chấp đã trở thành tài sản hợp pháp của chủ sở hữu khác nên việc xét xử lại gặp khó khăn. Vụ án: ranh chấp đòi quyền sử dụng đất giữa gia đình ông Ngô Tấn Sĩ với bà Nguyễn Thị Bé phát sinh từ năm 2006 đến nay, đã qua nhiều cấp giải quyết, xét xử (UBND thị xã, UBND tỉnh, TAND thị xã và TAND tỉnh). Tại Bản án số 203/DSPT ngày 14-11-2018, TAND tỉnh nhận thấy: 281,2m2 đất tranh chấp do gia đình bà Bé quản lý sử dụng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phần đất này do cha của ông Sĩ (Ngô Ngọc Thùy) chuyển nhượng của người khác và ông nội của 24 Toà án nhân dân thị xã Vân Đồn (2019), Báo cáo công tácToà án nhân dân thị xã Vân Đồn
  • 28. ông Sĩ (Ngô Ngọc Thân) cho bà Ngô Thị Duyên ở nhờ trên đất, nên ông Thùy có quyền đòi lại đất. Khi bà Duyên về cất nhà trên đất của ông Thùy, ông Thân chưa thể hiện ý chí tặng, cho đất bà Duyên. Phía gia đình bà Bé không chứng minh phần đất này được gia đình ông Thùy tặng, cho hoặc chuyển quyền sử dụng. Nên việc bà Bé cho rằng “đã quản lý đất ở liên tục chiếm hữu ngay tình trên 30 năm thì đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp theo Điều 236” là không phù hợp. Vì theo quy định Khoản 2, Điều 187 và Khoản 3, Điều 188 Bộ luật Dân sự năm 2015, bị đơn không thể trở thành chủ sử dụng đất hợp pháp đối với đất đang tranh chấp. Do vậy, cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ. Bản án phúc thẩm tuyên xử: chấp nhận một phần kháng nghị của Viện Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn; không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của gia đình bà Bé; sửa Bản án sơ thẩm số 01/2018/DSST ngày 4-1-2018 của TAND thị xã Ba Đồn. Theo đó, bà Bé và các con có trách nhiện hoàn trả 281,2m2 đất ở nông thôn cho phía nguyên đơn, đồng thời được quyền lưu cư 6 tháng để chuẩn bị nơi ở khác kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Đồng thời, ghi nhận sự tự nguyện của phía nguyên đơn: hoàn giá trị nhà, vật kiến trúc trên đất cho bị đơn, số tiền 170 triệu đồng; bồi thường giá trị các cây trồng trên đất là 3.580.000 đồng. Do pháp luật quy định thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm quá dài mà bản án phúc thẩm thì có hiệu lực thi hành ngay. Do đó nếu quyết định giám đốc thẩm mà tuyên hủy, sửa bản án phúc thẩm thì sẽ rất khó đảm bảo được quyền lợi cho các bên. Đối với vụ án trên cần hướng các bên thỏa thuận nếu không thỏa thuận được thì QSDĐ đã được cấp cho bên thứ ba vẫn được công nhận còn hai bên đương sự phải trả lại tiền theo giá trị quyền sử dụng đất cho nhau. Vấn đề này cần sớm ban hành văn bản hướng dẫn để các thẩm phán có hướng giải quyết vụ án một cách chính xác và thống nhất.
  • 29. CHƯƠNG 3:. MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật Để giải quyết các tranh chấp đất đai và tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ có hiệu quả cần phải ban hành, sửa đổi, bổ sung các đạo luật một cách thống nhất và phù hợp với thực tiễn đời sống. Khi có được một hệ thống pháp luật phù hợp, các quy định rõ ràng, chặt chẽ, thống nhất sẽ tạo điều kiện cho hoạt động áp dụng pháp luật để giải quyết các tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu quả hơn. 3.1.1. Hoàn thiện quy định chuyển quyền sử dụng đất. Hoạt động chuyển nhượng QSDĐ là một dạng của chuyển quyền sử dụng đất, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là giao dịch chuyển nhượng QSDĐ vĩnh viễn có thu tiền, tức là chủ sử dụng đất hợp pháp chuyển giao đất và các giấy tờ về đất cho bên nhận chuyển nhượng để nhận lại một khoản tiền tương ứng với giá trị của QSDĐ đó. Giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất cũng là việc chủ sử dụng đất giao đất và giấy tờ cho bên được tặng cho nhưng không thu tiền. Thế chấp quyền sử dụng đất cũng là một dạng chuyển quyền sử dụng đất nhưng chủ sở hữu chỉ giao giấy chứng nhận QSDĐ cho bên kia để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ chứ không chuyển giao QSDĐ. Các giao dịch chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn QSDĐ đều là hình thức chuyển quyền sử dụng đất nhưng mỗi một hình thức giao dịch lại có những đặc thù riêng, quyền lợi, nghĩa vụ và hậu quả pháp lý của mỗi hình thức chuyển quyền cũng có sự khác nhau. Do đó, quy định của Bộ luật dân sự 2015 về quyền sử dụng đất với 04 điều luật là quy định mang tính bao quát, nhưng nó quá chung chung mà mỗi loại giao dịch chuyển quyền cần phải được quy định cụ thể để các bên tham gia giao dịch chuyển quyền thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình cũng như để các cơ quan áp dụng pháp luật có căn cứ để giải quyết các vụ, việc xảy ra. Chính vì vậy, để quy định của pháp luật phù hợp với các hình thức của hợp đồng chuyển quyền sử
  • 30. dụng đất, cần quy định cụ thể về nội dung, quyền, nghĩa vụ của các bên và hiệu lực của từng loại hợp đồng về quyền sử dụng đất. 3.1.2. Hoàn thiện qui định về định giá quyền sử dụng đất. Trong quan hệ tranh chấp QSDĐ, việc định giá quyền sử dụng đất có ý nghĩa rất quan trọng nhằm xác định trách nhiệm của các đương sự với nhau và trách nhiệm của đương sự với Nhà nước, đồng thời cũng là căn cứ để giải quyết vụ án. Do đó, để có căn cứ trong việc giải quyết vụ án thì việc định giá QSDĐ là điều cần thiết, hiện nay việc xác định giá trị QSDĐ khi các đương sự không có sự thỏa thuận, thống nhất về giá nhưng cũng không yêu cầu cơ quan có thẩm quyền định giá vì sợ tốn kém chi phí định giá. Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC được ban hành nhằm hướng dẫn thi hành Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự 2011 về định giá tài sản, thẩm định giá tài sản. Theo đó, đối với trường hợp các đương sự không thống nhất về giá và không yêu cầu định giá thì Tòa án sẽ yêu cầu mỗi bên tự đưa ra giá rồi lấy giá trung bình cộng của hai bên đưa ra để làm mức giá của QSDĐ đang tranh chấp. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư “ 2. Việc định giá tài sản được thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật, thực trạng của tài sản; phù hợp với giá thị trường nơi có tài sản tại thời điểm định giá”. Và quy định tại khoản 1 Điều 17 của Thông tư “1. Trường hợp các bên đương sự không tự thỏa thuận được về việc xác định giá tài sản, nhưng không yêu cầu Tòa án yêu cầu tổ chức thẩm định giá tiến hành định giá tài sản hoặc không yêu cầu Toà án thành lập Hội đồng định giá tiến hành định giá tài sản thì Tòa án yêu cầu các bên đương sự đưa ra giá của tài sản nhưng không được vi phạm hướng dẫn tại các khoản 2, 3, 4 Điều 2 của Thông tư liên tịch này. Trường hợp các đương sự đưa ra các mức giá khác nhau, thì Tòa án lấy mức giá trung bình cộng của các mức giá do các đương sự đã đưa ra”, là thiếu cụ thể nên thực tế có nhiều cách hiểu khác nhau dẫn đến việc giải quyết vụ án thiếu chính xác và thiếu thống nhất. Theo tinh thần của Điều 17 quy định “Trường hợp các đương sự đưa ra các mức giá khác nhau, thì Tòa án lấy mức giá trung bình cộng của các mức giá do các
  • 31. đương sự đã đưa ra” nhưng thực tiễn có những vụ án đã được Tòa án cấp huyện giải quyết và áp dụng Điều 17 của Thông tư 02/2014 nhưng sau đó lại bị Tòa án cấp trên hủy vì cho rằng việc xác định giá theo hướng dẫn của Thông tư là không chính xác, không tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư về tiêu chuẩn kỹ thuật, thực trạng của tài sản. Thực chất quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư chỉ phù hợp với trường hợp định giá tài sản còn việc lấy giá của các bên đưa ra thì không thể dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật và thực trạng thửa đất được vì các đương sự không phải là những người có chuyên môn và am hiểu nhiều về giá thị trường. Bộ luật TTDS 2015 có hiệu lực đã quy định trường hợp các bên không thỏa thuận được giá thì Tòa án phải ra quyết định định giá, đã khắc phục được các quy định thiếu rõ ràng, cụ thể của Thông tư 02/2014. Tuy nhiên thực tế Tòa án rất ngại ra quyết định định giá vì liên quan đến vấn đề tài chính của đơn vị. Do đó, để thuận tiện trong việc giải quyết các tranh chấp xảy ra, tránh trường hợp áp dụng quy định mới của BLTTDS 2015 để kháng cáo, kháng nghị đối với những vụ án đã được giải quyết trước khi Bộ luật TTDS 2015 có hiệu lực mà trong quá trình giải quyết có áp dụng Thông tư 02 để xác định giá trị tài sản nhằm đảm bảo sự thống nhất và hiệu lực của bản án, không để xảy ra tình trạng khiếu nại, khiếu kiện kéo dài và việc giải quyết như vậy sẽ không đúng quy định của pháp luật. Do đó, TAND tối cao cần có văn bản hướng dẫn quy định “Đối với các tranh chấp được giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm trước thời điểm Bộ luật TTDS 2015 có hiệu lực thì không áp dụng quy định của BLTTDS 2015 để giải quyết theo hướng hủy, sửa các bản án đã được giải quyết và có áp dụng nguyên tắc định giá theo Thông tư 02/2014”. Để Tòa án chủ động hơn trong việc quyết định định giá tài sản cần có quy định về việc cấp kinh phí cho hoạt động này nhằm đảm bảo các vụ án được giải quyết kịp thời và có căn cứ. 3.1.3. Hoàn thiện qui định về việc xác định thời hiệu giải quyết tranh chấp QSDĐ. Thời hiệu khởi kiện là căn cứ để các đơn vị Tòa án thụ lý giải quyết các vụ án tranh chấp xảy ra, thực tiễn giải quyết cho thấy việc xác định thời hiệu khởi kiện
  • 32. các tranh chấp về QSDĐ vẫn được áp dụng theo hai cách tính thời hiệu khác nhau. Thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu và giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là hai năm còn các tranh chấp về quyền sử dụng đất thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có đối tượng là quyền sử dụng đất nhưng quyền và nghĩa vụ, hình thức nội dung lại theo quy định của hợp đồng dân sự. Do đó, xét về bản chất thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vẫn là tranh chấp đất đai nên cần áp dụng thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp QSDĐ là không xác định thời hạn như đối với tranh chấp đất đai. Để việc áp dụng về thời hiệu giải quyết đối với các tranh chấp QSDĐ trong thời gian tới được thống nhất và đúng pháp luật yêu cầu đặt ra đối với các cơ quan soạn thảo văn bản pháp luật là cần sớm ban hành văn bản hướng dẫn về việc áp dụng thời hiệu trong trường hợp nêu trên hoặc bô sung quy định thời hiệu khởi kiện về hợp đồng tại Điều 429 BLDS 2015 theo hướng “... Đối với tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ thì thời hiệu khởi kiện được áp dụng theo quy định về thời hiệu của tranh chấp đất đai là không xác định thời hiệu”. Việc quy định cụ thể, rõ ràng về thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp QSDĐ là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt là trong giai đoạn các tranh chấp đang có sự gia tăng nhằm giúp các đơn vị Tòa án có căn cứ pháp lý để tiến hành thụ lý giải quyết vụ án đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người dân và thể hiện sự phù hợp và chặt chẽ của các quy định pháp luật. 3.2. Nhóm giải pháp cụ thể cho TAND thị xã Ba Đồn 3.2.1. Hoàn thiện tổ chức hệ thống Tòa án nhân dân và nâng cao trình độ năng lực, đạo đức nghề nghiệp của Thẩm phán. - Hàng năm số lượng các vụ án tranh chấp dân sự nói chung và tranh chấp quyền sử dụng đất nói riêng tại các đơn vị Tòa án chiếm số lượng lớn và ngày càng phức tạp. Số lượng biên chế Thẩm phán mặc dù đã được tăng thêm so với những năm trước đây, nhưng để giải quyết khối lượng công việc lớn và đòi hỏi phải chính xác, cần thực hiện nhiều biện pháp thu thập chứng cứ để giải quyết các vụ án nên
  • 33. các Thẩm phán hầu như phải rất cố gắng mới đảm bảo được thời hạn giải quyết và giải quyết các vụ án đúng căn cứ pháp luật. Do đó, cần tăng thêm số lượng thẩm phán có trình độ hiểu biết về đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai. - Nâng cao trình độ Thẩm phán làm công tác giải quyết tranh chấp tại tòa án. Việc bồi dưỡng năng lực, kỹ năng và kinh nghiệm cũng như trình độ của Thẩm phán về vấn đề này là điều hoàn toàn cần thiết. Thẩm phán cần nắm vững và am hiểu các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp là cơ sở quan trọng khi tham gia giải quyết vụ án về tranh chấp quyền sử dụng đất trong thực tiễn đạt hiệu quả cao. - Cần tăng cường hơn nữa công tác hòa giải tại Tòa án, khuyến khích các Thẩm phán tích cực và kiên trì hòa giải giúp các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng vừa giúp đương sự tiết kiệm thời gian, chi phí vừa giữ được tình cảm, lại tăng hiệu quả, hiệu lực thi hành đối với vụ việc. Đồng thời giúp Tòa án giảm tải trong việc thu thập, tài liệu chứng cứ có liên quan, góp phần ổn định tình hình chính trị tại địa phương, giảm tình trạng khiếu nại, khiếu kiện kéo dài hoặc vụ án phải xét xử qua nhiều cấp do các đương sự chưa đồng ý với quyết định của Bản án. Cần có chính sách khen thưởng đối với những Thẩm phán giải quyết vụ án đã hòa giải thành nhằm tạo động lực cho Thẩm phán có thêm nhiệt huyết và phát huy được năng lực và kinh nghiệm của mình. - Cần nâng cao phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức và bản lĩnh nghề nghiệp cho đội ngũ Thẩm phán. Để giải quyết tốt các tranh chấp quyền sử dụng đất trong thời gian tới, đòi hỏi đội ngủ Thẩm phán phải có ý thức chính trị, đạo đức nghề nghiệp cao nhằm giải quyết vụ án thấu tình đạt lý. Khi xét xử cần phải “Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư” để có cái tâm trong sáng, bản lĩnh chính trị vững vàng, đánh giá các chứng cứ vụ án một cách khách quan, toàn diện và chính xác, không bị lôi kéo hoặc các lợi ích khác tác động làm ảnh hưởng đến kết quả giải quyết vụ án, ảnh hưởng đến lòng tin và sự tôn trọng của nhân dân đối với cơ quan xét xử.
  • 34. - Tòa án nhân dân tối cao cần chủ trì mở các lớp tập huấn về kỹ năng giải quyết các loại án có tích chất phức tạp, kỷ năng thu thập chứng cứ, xét hỏi tại phiên tòa. Hàng năm cần tổ chức hội nghị trực tuyến rút kinh nghiệm đối với những vụ án có vi phạm bị sửa, hủy để các đơn vị Tòa án cấp dưới rút kinh nghiệm và tạo điều kiện cho các Thẩm phán trao đổi những vụ án còn nhiều quan điểm không thống nhất do pháp luật quy định không rõ ràng nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc mà các Tòa án gặp phải. - Cần có kế hoạch hỗ trợ tài chính cho các đơn trị Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án, các chi phí tố tụng do thu thập chứng cứ để giải quyết vụ án, chẳng hạn như chi phí trưng cầu định giá tài sản nhằm giúp các thẩm phán chủ động hơn khi tiến hành các hoạt động liên quan đến việc giải quyết vụ án. 3.2.2. Tăng cường công tác phối hợp trong hoạt động giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất Để giải quyết kịp thời và có đầy đủ các căn cứ về tài liệu, chứng cứ trong hoạt động xét xử các vụ án tranh chấp về QSDĐ đòi hỏi các cơ quan tư pháp và cơ quan hành chính địa phương cần tăng cường sự phối hợp hỗ trợ cho nhau trong hoạt động cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến việc giải quyết tranh chấp. - Cần có sự phối hợp trong việc giải thích bản án, thi hành bản án giữa Tòa án, cơ quan Thi hành án, Công an địa phương, Tư pháp địa phương để đảm bảo việc cưỡng chế thi hành các quyết định và bản án có hiệu lực pháp luật, tránh tình trạng kéo dài thời hạn thi hành án, hoặc do Bản án tuyên không cụ thể nên việc thi hành án khó khăn, việc cưỡng chế thi hành án không thực hiện được làm ảnh hưởng đến quyền lợi của đương sự. - Các cơ quan nhà nước, tổ chức đoàn thể cần có sự phối hợp trong công tác tuyên truyền pháp luật đến mọi tầng lớp nhân dân, việc tuyên truyền pháp luật cần được thực hiện thường xuyên, đồng bộ và dưới nhiều hình thức khác nhau như lồng ghép vào các cuộc họp, sinh hoạt tại địa phương, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật đất đai để tăng thêm hiểu biết và nâng cao ý thức tôn trọng và nhận thức pháp luật của mọi tầng lớp nhân dân để người dân không bị lúng túng, bị động khi
  • 35. tham gia vào quan hệ pháp luật vê quyền sử dụng đất. 3.2.3. Tăng cường cơ chế giám sát, kiểm sát hoạt động giải quyết tranh chấp của Tòa án - Viện kiểm sát nhân dân với chức năng là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân. Dó đó, để thực hiện tốt chức năng kiểm sát của mình đảm bảo các quyết định, bản án của Tòa án đều tuân thủ các quy định pháp luật, các đơn vị Viện kiểm sát nhân dân cần kiểm sát chặt chẽ các hoạt động tố tụng của Tòa án để thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị để yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm, đảm bảo các bản án được tuyên đều có căn cứ pháp luật và phải được thi hành. - Tòa án nhân dân cấp trên cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động nghiệp vụ của các đơn vị Tòa án cấp dưới để kịp thời phát hiện khắc phục những vi phạm xảy ra trong hoạt động áp dụng pháp luật và có biện pháp xử lý đối với những trường hợp có vi phạm trong việc áp dụng pháp luật cũng như các trường hợp có biểu hiện tham ô, tư lợi cá nhân làm ảnh hưởng đến uy tín của ngành Tòa án, gây mất lòng tin của nhân dân đối với cơ quan xét xử. - Các cơ quan giám sát ở địa phương như: Đoàn đại biểu quốc hội, Hội đồng nhân dân cần tăng cường các cuộc kiểm tra, giám sát hoạt động xét xử của Tòa án thông qua các bản án, quyết định nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động tư pháp và chất lượng của hoạt động áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất. Hạn chế tình trạng áp dụng sai pháp luật, không bảo vệ được quyền lợi của đương sự. 3.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật về đất đai và pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất - Tăng cường tuyên truyền, phổ biến về các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động vê quyền sử dụng đất và các thủ tục hành chính trong lĩnh vực chuyển nhượng quyền sử dụng đất, để người dân có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về những quy định của pháp luật trong lĩnh vực đất đai nhằm hạn chế việc vê quyền sử dụng đất không đúng quy định pháp luật, như hợp đồng chuyển nhượng không
  • 36. tuân thủ các nội dung và hình thức theo quy định của BLDS, Luật đất đai, đảm bảo nguyên tắc “sống, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”. - Phát hành và công bố rộng rãi trình tự, thủ tục về vê quyền sử dụng đất từ khi giao kết đến khi thực hiện xong các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng. Công bố trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp về đất đai nói chung và tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nói riêng trên trang thông tin điện tử Thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình và niêm yết tại trụ sở các UBND xã, phường. Giúp cho các chủ thể tham gia quan hệ chuyển nhượng hiểu rõ và nắm bắt được các thông tin liên quan đến hoạt động của mình nhằm tuân thủ pháp luật và bảo vệ quyền lợi của các bên. Đồng thời cũng giúp các chủ thể chủ động và dễ dàng hoàn thành các thủ tục chuyển nhượng hoặc thủ tục khởi kiện khi xảy ra tranh chấp. Điều này có ý nghĩa thiết thực đối với các bên và cả cơ quan hành chính và cơ quan giải quyết tranh chấp. - Tuyên truyền pháp luật cho người dân hiểu về hậu quả của việc không tuân thủ hình thức hợp đồng, cố tình ghi giá đất trong hợp đồng thấp nhằm tránh nghĩa vụ nộp thuế, vay tiền bằng hình thức “tín dụng đen” dưới hình thức quyền sử dụng đất sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến quyền lợi của các chủ thể. Các hình thức tuyên truyền phải mang tính chất tập trung, cần có sự liên kết giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh, cũng như chính quyền địa phương, cơ quan, doanh nghiệp. Công tác tuyên truyền phải đa dạng, phong phú về hình thức và phải phù hợp với từng đối tượng như công chức, người lao động, người dân. Mỗi đối tượng cần sử dụng biện pháp tuyên truyền phù hợp với trình độ và điều kiện công việc cụ thể nhằm phát huy tối đa tác dụng của hoạt động tuyên truyền.
  • 37. KẾT LUẬN Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá những cơ sở lý luận về pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất và thực tiễn về công tác giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. em đã làm rõ các quy định pháp luật về tranh chấp và giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất theo từng giai đoạn phát triển của lịch sử, phân tích, làm rõ những quy định pháp luật không phù hợp với thực tiễn, những quy định mới của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Luật đất đai 2013 tiến bộ hơn so với những quy định trước đây, chỉ ra một số quy định của Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền sử dụng đất quá chung chung chưa đáp ứng được nhu cầu điều chỉnh của pháp luật với thực tiễn. Thông qua hoạt động giải quyết các vụ án tại Tòa án nhân dân, em cũng đã nêu ra những khó khăn và vướng mắc của pháp luật cũng như trình độ nhận thức và kinh nghiệm của Thẩm phán giải quyết vụ án, trên cơ sở những vướng mắc từ thực tiễn giải quyết đó, em đã đề xuất nhiều giải pháp cả về phương diện pháp luật và phương diện thực tiễn nhằm mong muốn góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, nâng cao hiệu quả giải quyết các tranh chấp nhằm thực hiện tốt công việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất - loại tranh chấp phức tạp, khó giải quyết và có nhiều ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước.
  • 38. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời giantới. 2. Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/06/2005, về chiến lược cải cách tư pháp đến năm2020. 3. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật, HàNội. 4. Giáo tr'nh lý luận về Nhà nước và Pháp luật” Nxb Giáo dục, HàNội. 5. Nguyễn Thị Nắng Mai “Pháp luật về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa hộ gia đình và cá nhân ở Việt Nam” Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội 6. Quốc hội (2013), Luật sửa đổi, bổ sung Luật đất đai năm2013. 7. Quốc hội (2002), Luật tổ chức Toà án nhân dân năm2014. 8. Quốc hội (1946), Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà năm 1946, HàNội. 9. Quốc hội (1959), Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà năm 1959, HàNội. 10. Quốc hội (1980), Hiến pháp, HàNội. 11. Quốc hội (1992), Hiến pháp, HàNội. 12. Quốc hội (2001), Hiến pháp sửa đổi, bổ sung, HàNội. 13. Quốc hội (2002), Luật tổ chức Toà án nhân dân, HàNội. 14. Quốc hội (2015), Bộ luật tố tụng dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2015, HàNội. 15. Quốc hội (2011), Bộ luật tố tụng dân sự (sửa đổi, bổ sung), HàNội. 16. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, HàNội.
  • 39. 17. Võ Hải Phương (2014) “Một số giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả công tác Tòa án giải quyết các tranh chấp dân sự liên quan đến QSDĐ và tài sản gắn liền với đất” tạp chí Tòa án số 21(tháng 11/2014). 18. Phan Hữu Thư (2004) giáo trình kỷ năng giải quyết các vụ án dân sự, NXB tư pháp, Hà Nội 19. Phạm Thị Thanh Vân (2014) “Chuyển nhượng QSDĐ ở theo pháp luật Việt Nam” Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội. 20. Trường Đại học luật Hà nội(2014) giáo trình Luật đất đai, NXB Công an nhân dân, Hà Nội