SlideShare a Scribd company logo
1 of 119
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Y HƯNG NIÊ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
THUỘC THẨM QUYỀN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN
HUYÊN CƯ M’GAR, TỈNH ĐĂK LĂK
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
ĐẮK LẮK - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Y HƯNG NIÊ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
THUỘC THẨM QUYỀN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN
HUYÊN CƯ M’GAR, TỈNH ĐĂK LĂK
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần thị diệu oanh
ĐẮK LẮK - NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ luật chuyên ngành luật hiến pháp & luật hành chính
với đề tài “giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Uỷ Ban
Nhân Dân huyên Cư M’ar, tỉnh Đăk Lăk” là kết quả của quá trình cố gắng
không ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của cô
hướng dẫn, bạn bè đồng nghiệp và các đồng chí trong cơ quan thanh tra huyện
Cư M’gar. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã
giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với cô giáo TS. Trần
Thị Diệu Oanh và các đồng chí trong cơ quan thanh tra huyện Cư M’gar đã
trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học cần
thiết cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo học viện hành chính quốc gia, khoa
nhà n và đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa
học của mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
TÁC GIẢ
Y Hưng Niê
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THUỘC
THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN...................... 11
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai .............. 11
1.2. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục của Ủy ban nhân dân cấp huyện về giải
quyết tranh chấp đất đai .................................................................................. 20
1.3. Các yếu tổ ảnh hưởng đến giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyển
của UBND cấp huyện...................................................................................... 33
Chương 2
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM
QUYỀN CỦA UBND HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK .................. 41
2.1 Một số yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết giải quyết tranh chấp đất đai
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện Cư M’ gar, tỉnh Đắk Lắk ..... 41
2.2. Tình hình giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân huyện Cư M’ gar, tỉnh Đắk Lắk ...................................................... 58
2.3 Đánh giá chung về giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân huyện Cư M’ gar, tỉnh Đắk Lắk................................................ 66
Chương 3
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN CỦA UBND HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH
ĐẮK LẮK....................................................................................................... 87
3.1. Quan điểm bảo đảm giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân huyện Cư M’ gar, tỉnh Đắk Lắk.......................................... 87
3.2. Giải pháp bảo đảm giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân huyện Cư M’ gar, tỉnh Đắk Lắk.......................................... 91
2
KẾT LUẬN................................................................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 112
DANH MỤC CAC KÝ HIỆU, CAC CHỮ VIẾT TẮT
TANDTC Tòa Án Nhân Dân Tối Cao
VKSNDTC Viện Kiểm Sát Nhân Dân Tối Cao
TTHC Thủ Tục hành Chính
HC Hành Chính
UBMTTQVN Uỷ Ban Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam
UBND Uỷ Ban Nhân Dân
HĐND Hội Đồng Nhân Dân
VLXD Vật Liệu Xây Dựng
SDĐ Sử Dụng Đất
TC Tố cáo
TCĐĐ Tranh Chấp Đất Đai
KN Khiếu nại
CT Công Trình
HSĐC Hồ Sơ Địa Chính
HTX Hợp Tác Xã
HCCB Hội cựu Chiến binh
HND Hội nông dân
XHCN Xã Hội Chủ Nghĩa
P TN & MT Phòng Tài nguyên và Môi trương
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Đơn tranh chấp các cơ quan HC nhà nước huyện Cư M’gar tiếp
nhận ................................................................................................................. 60
Bảng 2.2: Đơn tranh chấp đất đai UBND huyện Cư M’gar tiếp nhận............ 61
Bảng 2.3: Kết quả giải quyết đơn của các cơ quan hành chính nhà nước huyện
Cư M’gar......................................................................................................... 64
Bảng 2.4: Kết quả giải quyết đơn tranh chấp của Ủy ban nhân dân huyện Cư
M’gar............................................................................................................... 65
4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bổ các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng
của mỗi quốc gia. Đất đai đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
của nhân loại. Nhiều nước trên thế giới đã giành sự quan tâm đặc biệt đến vấn
đề đất đai, đã xây dựng chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật về đất đai
được điều chỉnh cho phù hợp với sự phát triển kinh tế- xã hội của thế giới.
Vì vậy quản lý nhà nước bằng pháp luật về đất đai ngày càng hoàn
thiện, đã đạt được những tiến bộ rõ rệt, hệ thống quản lý nhà nước về đất đai
được tăng cường, từng bước phân cấp và phát huy tính tự chủ của địa phương.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, tình hình quản lý và sử dụng đất đai
hiện nay đang có những hạn chế. Vấn đề quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
chưa có tính chiến lược lâu dài và ổn định hoặc thiếu tính khả thi; cơ chế quản
lý về đất đai thiếu hiệu quả; cơ quan quản lý đất đai các cấp nhìn chung còn
nhiều yếu kém. Chính vì thế tình trạng tranh chấp, khiếu nại về quản lý và sử
dụng đất đai có xu hướng diễn biến phức tạp. Việc giải quyết tranh chấp,
khiếu nại còn chưa kịp thời, thiếu hiệu quả. Những yếu kém trong công tác
quản lý và sử dụng đất nói chung cũng như những yếu kém trong giải quyết
tranh chấp, khiếu nại về đất đai nói riêng có nhiều nguyên nhân, trong đó có
nguyên nhân rất quan trọng từ sự hạn chế, bất cập của chính sách, pháp luật
đất đai và việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp về đất đai của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hệ thống các văn bản pháp luật đất đai ngày càng được sửa đổi, bổ
sung và hoàn thiện, trong đó quy định việc giải quyết tranh chấp đất đai thuộc
thẩm quyền của ủy ban nhân dân (UBND) (các Điều 21, 22 Luật Đất đai năm
5
1987; Điều 38 của Luật Đất đai năm 1993; Điều 136 Luật Đất đai năm 2003,
Điều 203 - 209 luật đất đai năm 2013). Tuy nhiên, các quy định về thẩm
quyền giải quyết tranh chấp đất đai mới chỉ dừng lại ở mức độ chung chung,
nên trên thực tế dẫn đến sự chồng chéo, đùn đẩy giữa UBND với Tòa án.
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng bình thường trong mọi đời sống xã hội,
không phụ thuộc vào một chế độ sở hữu nào đất đai.
Đối với Việt Nam ta từ trong suốt thời gian khi chế độ sở hữu toàn dân
đối với đất đai từ năm 1980 đến nay. Tranh chấp đất đai luôn là vấn đề thời
sự, có những diễn biến ảnh hưởng xấu đến việc quản lý, sử dụng đất (SDĐ)
của nhà nước và gây bất ổn nhất định đối với đời sống kinh tế - xã hội . Bộ
Tài nguyên - Môi trường đã từng đề xuất thành lập một cơ quan tài phán
chuyên trách để giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện về đất đai đã phần nào
cho thấy tính chất nghiêm trọng của vấn đề. Thực tiễn cho thấy không ít
trường hợp TCĐĐ làm cho vụ việc trở nên gay gắt, kéo dài là do việc áp dụng
pháp luật chưa đúng, chưa phù hợp. Điều này không những chưa bảo đảm
tính đúng đắn, nghiêm minh của pháp luật mà còn chưa bảo vệ được quyền và
lợi ích chính đáng của các bên tranh chấp đất đai diễn ra phức tạp ở một số
tình, thành phố như: thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt giai
đoạn hiện nay tranh chấp đất đai tại các tỉnh duyên hải miền trung giữa người
dân của các tỉnh Hà tỉnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế với công
ty nước ngoài Pormosa (xả chất thải làm ảnh hưởng đến đời sống của người
dân) từ tình hình đó làm mất ổn định gây bức xúc trong nhân dân đối với công
ty đóng trên địa bàn của tỉnh. Điều đó trở thành vấn đề hết sức bức xúc xã hội
gây ảnh hưởng không nhỏ đến an ninh, chính trị, trật tự và ổn định xã hội ở
một số địa phương trong cả nước; có nơi đã trở thành điểm nóng của xã hội,
thậm chí đã có dấu hiệu chuyển sang ảnh hưởng về chính trị- xã hội. Vấn đề
cơ bản hiện nay là phải hoàn thiện các quy định pháp luật về giải quyết tranh
6
chấp về đất đai; khắc phục những điểm bất hợp lý, những bất cập về cơ chế,
thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết các tranh chấp dẫn đến việc áp dụng
các quy định pháp luật vào thực tế gặp những khó khăn, vướng mắc. Nâng
cao hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp bằng các giải pháp hữu hiệu.
Đắk Lắk là tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên chủ yếu là phát triển nhờ đất
nông nghiệp và công nghiệp nhưng thời gian gần đây với sự phát triển công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đất đai trở nên có giá trị kinh tế cao, với sự
quản lý và sử dụng đất của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn hiện nay chưa đồng nhất
giữa các cơ quan từ tỉnh xuống cơ sở, sử dụng và quy hoạch xây dựng đất ở,
đất nông nghiệp cho người dân chưa có sự đồng nhất còn gây tranh cãi, phiền
toái cho nhân dân ở một số huyện còn diễn ra phức tạp như; huyện Cư Kiun
tranh chấp đất đai giữa nhân dân và công ty cafe Việt Đức, công ty cafe Ea
K’tur, công ty cafe Ea Tiêu..., Ở huyện Ea H’Leo tranh chấp giữa nhân dân
với công ty cao su Ea H’Leo cũng diễn ra phức tạp, ở Cư M’gar có tranh chấp
giữa người dân với công ty cafe Ea Pốk, tranh chấp giữa người dân với công
ty lâm nghiệp Buôn Ya Wâm........
Cư M’gar là huyện thuộc tỉnh Đăk Lăk, chủ yếu là phát triển đất nông
nghiệp chiếm hơn 70% tổng diện tích đất của huyện, nông dân chủ yếu sản
xuất nông nghiệp nên rất gắn bó với đất đai. Những năm gần đây thực hiện
chủ trương của Đảng về mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, thu hút các nhà đầu
tư trong và ngoài nước đến đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn huyện. Vì thế
đã kéo theo một phần không nhỏ diện tích đất nông nghiệp được chuyển mục
đích sử dụng thành đất công nghiệp, dịch vụ và xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông, cộng với tình hình bùng nổ dân số dẫn đến nông dân càng thiếu đất sản
xuất. Quá trình đó phát sinh những tranh chấp, lấn chiếm đất đai thường
xuyên xảy ra. Từ vấn đề quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương có lúc, có
nơi còn chưa chặt chẽ dẫn tới việc tranh chấp, khiếu nại của nhân dân trong
7
huyện có chiều hướng gia tăng, thậm chí có những vụ việc Huyện uỷ, Uỷ ban
nhân dân huyện phải trực tiếp chỉ đạo giải quyết để làm dịu tình hình vụ việc
mới đi đến kết thúc. Nhận thức những vướng mắc cần phải được chấn chỉnh,
tháo gỡ cũng như tầm quan trọng của việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh
chấp về đất đai nói chung và của Uỷ ban nhân dân huyện Cư M’gar nói riêng.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của các cấp ủy
Đảng, chính quyền huyện Cư M’gar, sự phối hợp đồng bộ của các Ngành,
đoàn thể trên địa bàn huyện đã phấn đấu và đạt được những thành tựu quan
trọng trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Cơ cấu kinh tế
phát triển theo hướng tích cực, đời sống văn hóa được bảo tồn, an ninh, chính
trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Song huyện Cư M’gar có đông đồng
bào dân tộc thiểu số tại chỗ, mặt bằng dân trí thấp, không đồng đều, sự hiểu
biết và ý thức chấp hành pháp luật còn hạn chế. Sự quản lý đất rừng với diện
tích rộng của 2 Công ty TNHH MTV LN Buôn Ya Wâm và Buôn Wing do
UBND tỉnh Đắk Lắk giao chưa chặt chẽ, dẫn đến người dân lấn chiếm, mua,
bán, tranh chấp đất đai, gây khiếu kiện đông người. Cấp ủy, chính quyền các
cấp đã kịp thời xử lý, giải quyết, đến nay cơ bản đã ổn định.
Trong bối cảnh như vậy, việc nghiên cứu đề tài “Giải quyết tranh
chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân huyện Cư M’gar,
tỉnh Đắk Lắk” nhằm nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp đất đai thuộc
thẩm quyền của UBND huyện vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có tính thực tiễn
cấp thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề đất đai, quản lý nhà nước về đất đai luôn là mối quan tâm
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, các sinh viên thí sinh của
các trường đại học, vì vậy những năm gần đây đã có nhiều công trình khoa
học được công bố liên quan đến lĩnh vực đất đai, được nghiên cứu ở nhiều
8
góc độ khác nhau. Các công trình tiêu biểu được chia thành các nhóm vấn đề
sau: Nhóm công trình khoa học nghiên cứu quản lý nhà nước về đất đai; pháp
luật về đất đai có các công trình như:
Các công trình khoa học đăng tải trên các tạp chí: Một số vấn đề quản
lý nhà nước về đất đai trong giai đoạn hiện nay của tiến sĩ Nguyễn Đình Bồng,
Tạp chí Quản lý nhà nước, 4/2001; Phạm Hữu Nghị với bài viết tiêu đề Về thực
trạng chính sách đất đai ở Việt Nam, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, 8/2002; Ths
Trần Quang Huy với bài Luật Đất đai năm 2003 và vấn đề hội nhập kinh tế quốc
tế, Tạp chí luật học số 3/2005; Ths Trần Văn Sơn với bài Tăng cường giám sát
việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước - giải pháp
tăng cường pháp chế XHCN, Tạp chí Lập pháp tháng 8/2005…
Luận văn Thạc sỹ luật học của tác giả Hà Văn Khanh, năm 2007 với đề
tài Áp dụng pháp luật trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai ở thành
phố Hà Nội;
Luận văn Thạc sỹ luật học của tác giả Trần Nam Khởi, năm 2008 với
đề tài Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan hành
chính nhà nước ở cấp huyện, huyện Bạc Liêu hiện nay... Với những công
trình khoa học đã được nghiên cứu, đề cập của nhiều nhà khoa học, nhà quản
lý liên quan đến đất đai nêu trên đã góp phần làm sáng tỏ nhiều vấn đề cả lý
luận và thực tiễn về chính sách quản lý nhà nước đối với đất đai, về hoàn
thiện pháp luật và áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đai.
Các công trình đó đã luận chứng cơ chế điều chỉnh pháp luật đất đai
dưới góc độ lý luận chung về nhà nước và pháp luật hoặc để phản ánh, phân
tích, làm rõ về thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp, khiếu
kiện về quyền sử dụng đất của hệ thống cơ quan nhà nước. Những công trình
khoa học như đã nêu ở trên là những tư liệu sống động, có giá trị tham khảo
tốt trong quá trình đầu tư nghiên cứu thực hiện hoàn thiện luận văn này.
9
Những vấn đề đã được nghiên cứu nêu trên cũng cho thấy chưa có đề
tài nào đi sâu nghiên cứu để làm sáng tỏ về giải quyết tranh chấp về đất đai
của Ủy ban nhân dân huyện Cư M’gar, Tỉnh Đắk Lắk.
3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn
- Mục đích luận văn: Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về giải quyết tranh
chấp đất đai và đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp về đất đai của Uỷ
ban nhân dân huyện Cư M’gar. Từ đó đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm bảo
đảm giải quyết tranh chấp về đất đai của Uỷ ban nhân dân huyện Cư M’gar
hiện nay.
- Nhiệm vụ luận văn: Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
+ Làm rõ cơ sở lý luận giải quyết tranh chấp về đất đai.
+ Đánh giá thực trạng, chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế,
yếu kém, tồn tại và nguyên nhân trong giải quyết tranh chấp về đất đai của Uỷ
ban nhân dân huyện Cư M’gar từ 2012- 2016.
+ Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm giải quyết tranh chấp về
đất đai của Uỷ ban nhân dân huyện Cư M’gar hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu cuả Luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân huyện.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện
Cư M’gar thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân huyện Cư M’gar
+ Về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Các
quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về pháp chế và xây dựng
10
nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, nhất là quan
điểm chỉ đạo của Đảng về chính sách quản lý nhà nước về đất đai và giải
quyết tranh chấp về đất đai. Đồng thời luận văn còn dựa trên những vấn đề lý
luận chung về áp dụng pháp luật xã hội chủ nghĩa.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp của
triết học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, trong đó chú trọng các phương
pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp lịch sử và các phương pháp của các
bộ môn khoa học khác như so sánh, thống kê, trao đổi với chuyên gia….,.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn có ý nghĩa góp phần làm phong phú thêm lý luận giải quyết
tranh chấp về đất đai . Đồng thời luận văn cũng có thể dùng làm tài liệu tham
khảo cho hoạt động nghiên cứu hay phục vụ cho công tác giảng dạy ở các
trường như: Trung cấp chính trị; quản lý nhà nước của huyện tổ chức. Đây
cũng là tài liệu có giá trị nâng cao lý luận và nghiệp vụ đối với cán bộ làm
công tác thực tiễn.
7. Kết cấu cuả luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn
gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk
Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm giải quyết tranh chấp đất đai
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
11
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THUỘC
THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai
1.1.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh quốc phòng. Mặt khác, về mặt thuật ngữ khoa học có thể hiểu theo
nghĩa rộng như sau: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất,
bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề
mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (ao hồ,
sông suối, đầm lầy...), các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và
khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư
của con người, những kết quả hoạt động của con người trong quá khứ và
hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường
xá, nhà cửa...)”.
Như vậy, “Đất đai” là một khoảng không gian có giới hạn. Theo chiều
thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực
vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong
lòng đất), theo chiều nằm ngang - trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng,
địa hình, thủy văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác) giữ vai trò
quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc
sống của xã hội loài người.
Trong bất kỳ xã hội nào, đất đai luôn có vai trò và vị trí quan trọng đối
với con người, góp phần xây dựng và phát triển phồn vinh của mỗi quốc gia.
Cùng với sự phát triển của sản xuất và đời sống, nhu cầu sử dụng đất của con
12
người ngày càng da dạng và phong phú hơn, xuất phát từ lợi ích của giai cấp,
tầng lớp trong xã hội và dựa trên đòi hỏi của công cuộc xây dựng và phát triển
đất nước. Nhà nước đã sử dụng pháp luật để quản lý và điểu chỉnh mối quan
hệ đất đai nhằm tạo môi trường pháp lý lành mạnh trong khai thác và sử dụng
đất đai hợp lý và hiệu quả theo đúng pháp luật. Đồng thời, tạo cơ sở pháp lý
vững chắc để giải quyết dứt điểm và có hiệu quả trong việc giải quyết tranh
chấp đất đai.
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng trong xã hội xảy ra bất kỳ hình
thái - kinh tế nào. Trong xã hội tồn tại lợi ích giai cấp đối kháng thì tranh chấp
đất đai mang tính chính trị, đất đai luôn là đối tượng tranh chấp giữa giai cấp
bóc lột và giai cấp bị bóc lột. việc giải quyết tranh chấp đất đai triệt để ở xã
hội có quản lý của pháp luật thì mang tính chất pháp luật, chính vì vậy nhà
nước việt Nam xã hội chủ nghĩa đã xây dựng pháp luật và quản lý đất đai
bằng pháp luật.
“Tấc đất, tấc vàng”, xưa nay đất đai vốn luôn là tư liệu sản xuất cực kỳ
quan trọng trong đời sống xã hội. Chính vì giá trị đặc biệt của đất đai rất to
lớn nên những tranh chấp liên quan đến vấn đề này phát sinh một cách phổ
biến trong xã hội. Việc giải quyết thỏa đáng những tranh chấp về đất đai sẽ
giúp cho các bên giải quyết những xung đột, mâu thuẫn, qua đó góp phần tạo
ra sự ổn định cho xã hội.
So với Luật đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013 có một số sửa đổi
về cơ chế giải quyết tranh chấp đất đai; trong đó có những điểm mới về thẩm
quyền, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai.
Theo Khoản 24, Điều 3, Luật Đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai là
tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên
trong quan hệ đất đai. Trong khái niệm này chúng ta cần lưu ý:
13
Thứ nhất, đối tượng của tranh chấp đất đai không phải là quyền sở hữu
đất, các chủ thể tham gia tranh chấp không phải là các chủ thể có quyền sở
hữu đối với đất vì theo quy định tại Điều 53, Hiến pháp 2013, Điều 4, Luật
Đất đai 2013 quy định rất rõ đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Thứ hai, phân biệt giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại
về đất đai. Theo quy định của Luật đất đai, thì quá trình giải quyết tranh chấp
đất đai khác với giải quyết tranh khiếu nại, tố cáo về đất đai. Như trên đã phân
tích, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng
đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai, khiếu nại về đất đai là việc
cơ quan tổ chức, công dân đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét
lại các quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai khi có
căn cứ cho rằng các quyết định, hành vi đó là xâm phạm đến quyền và lợi ích
hợp pháp của mình; giải quyết tranh chấp đất đai có nhiều biện pháp giải
quyết khác nhau là thương lượng, hòa giải, giải quyết tại cơ quan hành chính
có thẩm quyền và giải quyết tại tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự, còn đối với
khiếu nại đất đai chỉ có hai trình tự giải quyết là khiếu nại đến cơ quan hành
chính có thẩm quyền theo pháp luật khiếu nại hoặc khởi kiện theo pháp luật tố
tụng hành chính. Tuy nhiên, Luật đất đai và Nghị định hướng dẫn thi hành
Luật đất đai chưa có sự thống nhất cũng như chưa có sự tách bạch giữa cụm
từ giải quyết tranh chấp quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết
tranh chấp quyết định hành chính về quản lý đất đai. Tức chưa làm rõ được là
khi đương sự yêu cầu giải quyết tranh chấp lần hai không được xem đó là
tranh chấp quyết định hành chính; hoặc là không xác định rõ giai đoạn nào
được gọi là thời hiệu, giai đoạn nào là thời hạn như Luật khiếu nại quy
định.Tương tự, trong khi Luật đất đai quy định về thời hiệu, thời hạn tranh
chấp và giải quyết tranh chấp quyết định hành chính, hành vi hành chính về
14
quản lý đất đai nhưng lại không có một quy định nào về thời hiệu yêu cầu và
thời hạn giải quyết tranh chấp lần đầu, giải quyết tranh chấp tiếp theo về đất đai.
Theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất
bao gồm:
“1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân
dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân
sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên
cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư
tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh
đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở
của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức
năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của
tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan
đại diện của tổ chức liên chính phủ;
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về
quốc tịch;
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà
đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp
luật về đầu tư.” [5,Tr 4]
15
Trên thực tế, tranh chấp đất đai không chỉ là hiện tượng phổ biến mà
trong đó còn hết sức đa dạng về chủ thể cũng như nội dung tranh chấp. Tuy
nhiên, về cơ bản tranh chấp đất đai được chia thành ba dạng như sau:
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất: Là những tranh chấp giữa các bên
với nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó.
Trong dạng tranh chấp này chúng ta thường gặp các loại tranh chấp về ranh
giới đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các
quan hệ ly hôn, thừa kế; tranh chấp để đòi lại đất (đất đã cho người khác
mượn sử dụng mà không trả lại, hoặc tranh chấp giữa người dân tộc thiểu số
với người đi xây dựng vùng kinh tế mới…)
- Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng
đất: Dạng tranh chấp này thường xảy ra khi các chủ thể có những giao dịch
dân sự về quyền sử dụng đất hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi
thường giải phóng mặt bằng, tái định cư…
- Tranh chấp về mục đích sử dụng đất: Đây là dạng tranh chấp ít gặp
hơn, những tranh chấp này liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất
là gì. Thông thường những tranh chấp này cũng dễ có cơ sở để giải quyết vì
trong quá trình phân bổ đất đai cho các chủ thể sử dụng, Nhà nước đã xác
định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất. Tranh chấp chủ
yếu do người sử dụng đất sử dụng sai mục đích so với khi được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất.
Quan hệ đất đai là một dạng đặc biệt của quan hệ dân sự nên bên cạnh
những đặc điểm chung của một tranh chấp dân sự, tranh chấp đất đai còn
mang những đặc điểm và đặc trừng riêng khác với tranh chấp dân sự, tranh
chấp lao động, tranh chấp kinh tế… sự khác biệt đó thể hiện ở đặc điểm sau:
Thứ nhất, chủ thể của tranh chấp đất đai chỉ có thể là chủ thể của quyền
quản lý, quyền sử dụng đất mà không phải là chủ thể của quyền sở hữu đất
16
đai. Quyền sử dụng đất của các chủ thể được xác lập và dựa trên quyết định
giao đất, cho thuê đất của nhà nước hoặc được nhà nước cho phép nhận
chuyển nhượng đất từ các chủ thể khác hoặc nhà nước thừa nhận quyền sử
dụng đất hợp pháp đối với diện tích đất đang sử dụng. Như vậy, chủ thể của
tranh chấp đất đai là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia với tư cách là
người quản lý hoặc đang sử dụng đất.
Thứ hai, tranh chấp đất đai rất đa dạng và phức tạp. hoạt động quản lý
và sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường diễn ra rất đa dạng, phong phú với
việc sử dụng đất vào nhiều mục đích khác nhau, với diện tích, sử dụng khác
nhau. Trong nền kinh tế thị trường, việc quản lý và sử dụng đất không dơn
thuần chỉ là việc quản lý và sử dụng một tư liệu sản xuất. đất đai trở thành
một hàng hóa đặc biệt, có giá trị thương mại, giá đất lại biến động theo quy
luật cung cầu trên thị trường, nên việc quản lý và sử dụng đất không đơn
thuần là khai thác giá trị sử dụng mà bao gồm cả giá trị sinh lời của đất thông
qua các việc mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tất nhiên, khi nội
dung quản lý và sử dụng đất phong phú và phức tạp hơn thì những mầu thuẫn,
bất đồng xung quanh việc quản lý và sử dụng đất đai trở nên gây gắt và trầm
trọng hơn.
Thứ ba, tranh chấp đất đai phát sinh gây ra hậu quả xấu về nhiều mặt
như: Có thể gây mất ổn định về chính trị, phá vỡ mối quan hệ xã hội, làm mất
đoàn kết nội bộ trong nhân dân, phá vỡ trật tự đất đai, gây đình trệ sản xuất
của gia đình, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích không những của bản thân các
bên tranh chấp mà còn gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước và xã hội.
Thứ tư, đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý và quyền sử
dụng đất. Đất đai là loại tài sản đặc biệt không thuộc quyền sở hữu của các
bên tranh chấp mà thuộc quyền sở hữu của nhà nước.
Trong quá trình sử dụng đất không thể không xảy ra các tranh chấp,
17
khiếu nại, kiện tụng giữa các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân với nhau. Việc này
xảy ra khi các đối tượng sử dụng đất bị xâm phạm đến lợi ích của mình.
Chính vì vậy, Nhà nước đóng vai trò rất quan trọng trong việc giải quyết
những vấn đề này. Nhà nước khuyến khích việc hòa giải các tranh chấp đất
đai trong nhân dân, đảm bảo trật tự công bằng xã hội đôi bên cùng có lợi.
Công tác giải quyết các tranh chấp được quy định theo chức năng thẩm quyền
của cơ quan quản lý từ UBND xã, huyện đến UBND tỉnh.
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Giải quyết các tranh chấp về đất đai phải đặc biệt chú trọng khâu hòa
giải. Tại khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Nhà nước
khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết tranh
chấp đất đai thông qua hoà giải ở cơ sở” [202, Tr 120]. Khi phát sinh khiếu
kiện phải tổ chức công tác hòa giải các mâu thuẫn phát sinh trong nội bộ nhân
dân ngay từ cơ sở, tổ chức tốt các buổi đối thoại trực tiếp với người khiếu nại,
người bị khiếu nại và những người có liên quan. Công tác hòa giải ở cơ sở
phải được chú trọng và làm tốt ngay tại nơi phát sinh tranh chấp giúp giữ
vững được tình đoàn kết trong nội bộ nhân dân, giảm đáng kể số lượng đơn
thư tranh chấp, khiếu nại vượt cấp. Hòa giải cần đi đôi với giải thích pháp luật
và dựa trên cơ sở đạo đức xã hội, tình làng nghĩa xóm để khuyên giải các bên
nhìn ra cái sai, cái đúng giữ vững được sự đoàn kết ở nông thôn; đồng thời
làm cho nhân dân hiểu biết và chấp hành các quy định của pháp luật.
Trên cơ sở khái niệm tranh chấp đất đai, và trong nội dung phân tích
của đề tài, chúng ta có khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai như sau: “Giải
quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên để tìm ra các giải
pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm xác định rõ quyền và nghĩa vụ của
18
các chủ thể trong quan hệ đất đai”.
1.1.2. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp đất đai
Giải quyết tranh chấp đất đai có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động mang tính quyền lực
nhà nước. Đó là hoạt động xem xét, giải quyết do người có thẩm quyền (chủ
tịch Uỷ ban nhân dân, thủ trưởng cơ quan tài nguyên và môi trường các
cấp…) thực hiện. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là quyết định hành
chính (bằng văn bản) khi có hiệu lực pháp luật buộc các chủ thể có liên quan
phải nghiêm chỉnh thực hiện. Trong trường hợp cần thiết nó được đảm bảo
thực hiện thông qua việc cưỡng chế bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nếu vi phạm, tuỳ theo mức độ, có thể bị xử lý bằng biện pháp hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Thứ hai: Giải quyết tranh chấp đất đai phải tuân theo những hình thức,
thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định, phải công khai, dân chủ.
Thứ ba: Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động áp dụng pháp luật, do
đó nó mang tính cá biệt, cụ thể. Việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực
hiện và có hiệu lực đối với từng chủ thể, từng tình huống cụ thể và chỉ có giá
trị pháp lý đối với chủ thể xác định được nêu trong văn bản áp dụng, nó
không làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với các chủ thể khác.
1.1.3. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai
1.1.3.1. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Khi thực hiện giải quyết tranh chấp đất đai phải chú ý và tuần thủ
các nguyên tắc, trình tự, thủ tục thẩm quyền mà nhà nước đã quy định. Phát
hiện và giải quyết kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, tránh
tình trạng để tranh chấp đất đai kéo dài, làm ảnh hưởng tâm lý và lợi ích
của người dân.
19
1.1.3.2. Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống
nhất quản lý
Điều 53 Hiến pháp 2013 khẳng định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên
khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” [53,Tr 11].
Cụ thể hóa Hiến pháp năm 2013, Luật Đất đai năm 2013 đã quy định tại Điều
4, “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo
quy định của Luật này” [4, Tr 4]. Như vậy “ Nhà nước không thừa nhận việc
đòi lại đất đai đã giao nộp cho người khác quản lý và sử dụng trong quá trình
thực hiện các chính sách về về đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa, chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa Miền Nam Việt Nam và Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [26, Tr 14]. Điều đó đã khẳng
định rằng toàn bộ đất đai trên lãnh thổ Việt Nam đều thuộc quyền sở hữu của
toàn dân nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân chỉ là những người được nhà nước giao đất cho sử dụng chứ
không không phải quyền sở hữu đối với đất đai. Do đó, đối tượng của mọi
tranh chấp đất đai phát sinh chỉ là quyền quản lý và quyền sử dụng đất chứ
không phải là quyền sở hữu đất đai. Vì vậy, khi giải quyết tranh chấp đất đai,
phải tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai mà nhà nước
là đại diện chủ sở hữu thống nhất quản lý; bảo vệ quyền đại diện sở hữu của
nhà nước; bảo vệ thành quả mà cách mạng và nhân dân ta đã giành được từ
tay đế quốc xâm lược.
1.1.3.3. Nguyên tắc bảo đảm lợi ích của chủ thể sử dụng đất
Luật Đất đai năm 2013 ra đời với việc thừa nhận tám quyền năng của
người sử dụng đất (Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
20
thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất) đã khẳng định tư
tưởng đổi mới trong quá trình nhà nước điều hành các mối quan hệ về đất đai,
Do đó, việc tôn trọng các quyền của người sử dụng đất và tạo điều kiện phát
huy tối đa các quyền đó là nguyên tắc quan trọng của luật đất đai, thực tiễn đã
chứng minh rằng, nếu lợi ích của người sử dụng đất không được đảm bảo, thì
việc sử dụng đất không mang lại kết quả cao, đây cũng chính là nguyên tắc cơ
bản trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai.
1.1.3.4. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải
hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở
Điều 202, Luật Đất đai năm 2013 đã quy định việc hòa giải tranh chấp
đất đai; Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc
giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai
mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Tôn trọng quyền định đoạt của các
chủ thể khi tham gia các quan hệ pháp luật đất đai là tôn trọng quyền tự do
thảo thuận, thương lượng của họ trên cơ sở các quy định của pháp luật, vì vậy
hòa giải trở thành cách thức và cũng là nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất
đai quan trọng và đạt hiệu quả cao.
1. 2. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục của Ủy ban nhân dân cấp huyện về
giải quyết tranh chấp đất đai
1.2.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân
cấp huyện
Điều 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương số: 77/2015/QH13, ngày
19 tháng 06 năm 2015 quy định vị trí, chức năng của Ủy ban nhân dân huyện.
Một là , Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ
quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
21
phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân
cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Hai là , Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số
lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định.
Một số các phòng ban của UBND huyện có chức năng và nhiệm vụ sau:
Trách nhiệm của Phòng Tư pháp về quản lý nhà nước ở cấp huyện:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật,
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính,
phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, nuôi con nuôi,
hộ tịch, chứng thực, bồi thường nhà nước và các công tác tư pháp khác theo
quy định của pháp luật; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
Trách nhiệm của Thanh tra huyện: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân
cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân: Tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân về: Hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa phương;
bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân; trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động của Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; hướng dẫn, tiếp nhận
22
hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết và nhận kết quả để trả cho
cá nhân, tổ chức.
Trách nhiệm của phòng kinh tế hạ tầng; Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công nghiệp; tiểu thủ
công nghiệp; thương mại; quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư
xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh
tế, khu công nghệ cao (bao gồm: cấp nước, thoát nước đô thị và khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng;
chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ;
quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật
đô thị); nhà ở; công sở; vật liệu xây dựng; giao thông; khoa học và công nghệ.
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý nhà nước về: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi
trường. Phòng Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 28. Luật tổ chức chính quyền địa phường số: 77/2015/QH13,
ngày 19 tháng 06 năm 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân huyện.
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định các nội dung
quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của
Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện.
23
2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
3. Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ,
du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi,
xây dựng điểm dân cư nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông
hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài
nguyên thiên nhiên khác; bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện theo quy định
của pháp luật.
4. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục,
đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao
động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền.
6. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức
khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện.
1.2.2. Thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện về giải quyết tranh
chấp đất đai
Điều 202, Luật Đất đai năm 2013 quy định hòa giải tranh chấp đất đai;
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải
quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn
đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
24
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải
tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện
phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức
thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp
đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45
ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có
xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp
xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới,
người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến
Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và
Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và
cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy
tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử
dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải.
Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là
Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ
25
trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực
nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị
trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa
chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể
mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành
viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt.
Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được
coi là việc hòa giải không thành.
Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm
có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham
dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm
sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả
xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những
nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh
chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng
dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên
tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên
tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống
nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ
sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
26
Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử
dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải
thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5
Điều 202 của Luật Đất đai.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít
nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân
dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh
chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà
không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các
loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn
liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có
một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự
chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo
quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như
sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với
nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý
27
với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật
về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với
quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật
về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này
phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có
hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành.
Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Như vậy: theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai
hiện hành thì không phải mọi trường hợp đương sự tranh chấp đất đai giữa hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và tổ chức được UBND cấp huyện tiến
hành giải quyết mà pháp luật cho phép đương sự lựa chọn cơ quan giải quyết.
Nếu trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với
nhau khi các chủ thể tranh chấp không có Giấy chứng nhận hoặc không có
một trong các loại giấy tờ theo Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 thì
đương sự được quyền chọn UBND cấp huyện là chủ thể có thẩm quyền giải
quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo
quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu đối với các tranh chấp đất đai quy định
tại Điểm a Khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 tranh chấp giữa hộ gia
28
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau mà tranh chấp không có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy
định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải
quyết, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến
Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại TAND theo quy định của pháp
luật về tố tụng hành chính.
Điểm a, Khoản 3, Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 quy định thẩm
quyền giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau: “Trường hợp
tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải
quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành
chính” [203, Tr 146].
Việc giải quyết tranh chấp về đất đai quy định tại Khoản 3 Điều này không
bao gồm trường hợp tranh chấp về quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
quy định tại khoản 1, 2 Điều 204 của Luật này. Như vậy, theo Luật Đất đai
năm 2013 việc tranh chấp các quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý
đất đai như sau:
Thứ nhất, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp
tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã nhưng không thành mà
đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy
tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013;
thì đương sự được quyền lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh
chấp đất đai theo quy định sau đây:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện ;
29
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự.
Thứ hai, đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có
thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện như sau:
- Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với
quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh
hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng
hành chính.
- Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với
quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường (Bộ TN&MT) hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định
của pháp luật về tố tụng hành chính.
Thứ ba, người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai phải ra
quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực
thi hành phải được các bên nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên
không chấp hành sẽ bị cưỡng chế.
Thứ tư, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh, bao gồm: Người có đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp đất đai nộp đơn tại UBND cấp có thẩm quyền; Chủ tịch UBND
cấp có thẩm quyền giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết; Cơ quan
tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các
bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải
quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch
UBND cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
30
Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm: Đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp đất đai; biên bản hòa giải tại UBND cấp xã; biên bản làm việc với
các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất
tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải
quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản
hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp; trích lục bản đồ, hồ sơ địa
chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm
chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp; báo cáo đề xuất
và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công
nhận hòa giải thành; Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định
giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các
bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
1.2.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của Uỷ ban
nhân dân huyện
Thông thường các hoạt động trong xã hội cần phải tuân theo một trình
tự, thủ tục nhất định. Trình tự, thủ tục của một hoạt động được hình thành trên
cơ sở đặc điểm, yêu cầu của hoạt động đó, nhằm hướng tới bảo đảm cho hoạt
động đó tuân theo một trật tự nhất định và đạt được mục đích đề ra.
Theo Từ điển tiếng Việt, “Thủ tục là những việc phải làm theo một trật
tự nhất định để tiến hành một công việc mang tính chất chính thức”. Thông
thường thì thủ tục được hiểu là “Trình tự, cách thức thực hiện những hành
động cần thiết cho giải quyết bất kỳ công việc nào đó trên thực tế”.
Trình tự là “thứ tự thực hiện công việc có sắp xếp trước sau”.
Trên thực tế, khi giải quyết một công việc nhất định, các cơ quan nhà
nước cần phải thực hiện theo những nguyên tắc pháp lý được xác định một
cách cụ thể - các quy phạm thủ tục. Cho nên, thủ tục có thể được hiểu là
31
những quy tắc, chế độ, phép tắc hay quy định chung phải tuân theo khi làm
những việc nhất định.
Như vậy, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai là chương trình
tiến hành một cuộc giải quyết tranh chấp, bao gồm các quy định về thứ tự các
bước tiến hành, thẩm quyền, thời hạn, cách thức thực hiện hoạt động này, do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành bằng một văn bản quy phạm pháp luật.
Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại bao gồm các quy định về thứ tự
các bước tiến hành. Một trình tự, thủ tục nói chung bao gồm thứ tự các bước
tiến hành một công việc. Ngược lại, thứ tự các bước tiến hành công việc phản
ánh một trình tự, thủ tục hoạt động. Các bước trong một trình tự, thủ tục có
mối quan hệ gắn bó, khăng khít với nhau. Nếu thiếu một bước sẽ không hình
thành một trình tự, thủ tục và không bảo đảm để tiến hành công việc.
Căn cứ Điều 89, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP, ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ, quy định chi
tiết một số điều của Luật Đất đai quy định:
1. Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao trách nhiệm cơ
quan tham mưu giải quyết.
3. Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức
hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên
quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ
sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:
a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
32
b) Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với
các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất
tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải
quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản
hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
c) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện
tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình
giải quyết tranh chấp;
d) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự
thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định
giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các
bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Tóm lại, trình tự thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện như sau:
Bước một, người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp nộp đơn tại
UBND cấp huyện.
Thành phần hồ sơ gồm: đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; biên
bản hòa giải tại UBND cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và
người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc
họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối
với trường hợp hòa giải thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết
tranh chấp; trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến
diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá
trình giải quyết tranh chấp; báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết
tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
33
Bước hai, Chủ tịch UBND cấp huyện giao trách nhiệm cho cơ quan
tham mưu giải quyết.
Bước ba, cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc,
tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có
liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh
hồ sơ trình Chủ tịch UBND cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai.
Bước bốn, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định giải quyết
tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh
chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Các ngày làm việc trong tuần
từ thứ hai đến thứ sáu, trừ ngày nghỉ lễ, tết. Riêng sáng thứ bảy, tại bộ phận
“một cửa” của UBND huyện. vẫn tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; tại bộ phận
“một cửa”. Thời hạn giải quyết hồ sơ không quá 45 ngày, đối với các xã miền
núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn
là không quá 60 ngày.
Trong quá trình thực hiện các bên tham gia giải quyết tranh chấp đất
đai phải tuân thủ các bước trên theo quy định của pháp luật.
1.3. Các yếu tổ ảnh hưởng đến giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm
quyển của UBND cấp huyện
1.3.1. Ban hành văn bản về quản lý đất đai
Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta còn nhiều
yếu kém và thiếu chặt chẽ, nhiều vướng mắc còn tồn đọng khá dai dẳng và
không giải quyết được đã gây cản trở lớn cho công tác giải phóng mặt bằng
thu hồi đất. Không ít các trường hợp Nhà nước phải mặc nhiên công nhận
quyền sử dụng đất của các chủ sử dụng không có chứng thư pháp lý, vi phạm
pháp luật về đất đai. Tình trạng tranh chấp đất đai, khiếu kiện trong nhân dân
34
do không có giấy tờ hợp pháp hay hợp lệ hoặc vì một quyết định sai chính
sách trong thời gian qua không giảm. Vì vậy, việc tăng cường công tác quản
lý Nhà nước về đất đai, nâng cao năng lực thể chế, ổn định pháp chế trong xã hội
là những nội dung quan trọng và cần thiết nhằm giải quyết tốt các mối quan hệ
đất đai. Đồng thời, có tác động rất lớn đối với việc thực hiện công tác đền bù, tái
định cư trong thời kỳ hình thành và phát triển thị trường bất động sản.
Hệ thống pháp luật đất đai trong thời gian dài đã tránh né việc giải
quyết một số quan hệ về đất đai, dẫn tới tồn đọng số vụ việc cần giải quyết và
gây ra sự vận dụng khác nhau giữa các địa phương khi giải quyết những vấn
đề giống nhau.
Từ chỗ pháp luật công nhận nhiều hình thức sở hữu đất đai chuyển
sang quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, đến sau này quy định cho người
sử dụng đất có đầy đủ các quyền, do vậy, việc nắm bắt kịp thời các quy định
pháp luật của cán bộ và người dân hạn chế, việc hiểu các quy định pháp luật
cũng không đầy đủ và quan niệm về chế độ sở hữu tư nhân về đất đai trong
nhân dân vẫn còn tồn tại. Việc ban hành văn bản pháp luật về đất đai theo
từng giai đoạn lịch sử, phát triển của đất nước nên thiếu đồng bộ và còn
chồng chéo, thiếu công bằng, người hưởng chính sách sau được lợi hơn người
hưởng chính sách trước (có một số trường hợp những người chây ì, không
chấp hành pháp luật được lợi hơn người chấp hành nghiêm pháp luật), từ đó
dẫn đến so bì, khiếu kiện. Những năm 1980, hợp tác xã và tập đoàn sản xuất
nông nghiệp ở miền Nam được hình thành, sau đó giải thể nhưng Nhà nước
chưa có chính sách xử lý kịp thời, tình trạng tự phát lấy lại ruộng đất và biện
pháp giải quyết của các địa phương không thống nhất trong việc phân bổ lại đất
đai khi các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất giải thể, đã dẫn đến nhiều khiếu kiện.
Hệ thống pháp luật quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo thiếu đồng
bộ. Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật đất đai có các quy định không thống nhất
35
trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Cho đến nay, vẫn chưa
có hướng dẫn cụ thể về mối quan hệ trong giải quyết khiếu nại, tranh chấp
giữa cơ quan hành chính và toà án nhân dân, giữa Bộ quản lý chuyên ngành
và Thanh tra Chính phủ. Thẩm quyền giải quyết giữa cơ quan hành chính và
cơ quan toà án chưa cụ thể, rõ ràng nên nhiều trường hợp người dân phải đi
lại nhiều lần giữa Toà án nhân dân và Ủy ban nhân dân nhưng vẫn không
được tiếp nhận để giải quyết.
Văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất để phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển
kinh tế tuy đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần, nhưng còn nhiều vấn đề chưa
được quy định cụ thể, rõ ràng, nhất là xác định trường hợp được hoặc không
được đền bù, xác định loại đất để đền bù.
1.3.2. Năng lực giải quyết tranh chấp đất đai và công tác phối kết hợp
giữa các bàn ngành đoàn thể
Trong tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo, nhiều địa phương chưa làm tốt việc tiếp dân, nhận đơn, chưa hướng
dẫn cụ thể theo pháp luật về việc nộp đơn để tình trạng người đi khiếu kiện đi
hết nơi này đến nơi khác, một nội dung đơn mà gửi đi rất nhiều cơ quan. Khi
phát sinh khiếu kiện, đã không tập trung chỉ đạo giải quyết kịp thời, thậm chí
né tránh, đùn đẩy. Nhiều vụ việc đã có quyết định giải quyết cuối cùng nhưng
việc tổ chức thi hành quyết định không nghiêm, cơ quan ra quyết định thiếu
kiểm tra, đôn đốc kịp thời để giải quyết dứt điểm; một số vụ việc đã có kết
luận hoặc quyết định giải quyết nhưng không có tính khả thi trong tổ chức thi
hành dẫn tới phát sinh những khiếu kiện mới phức tạp hơn.
Các vụ việc đã được giải quyết nhưng việc tổ chức thực hiện chưa tốt,
thiếu kiểm tra, đôn đốc kịp thời để khiếu kiện kéo dài, gây bức xúc, làm phát
sinh những quan hệ khiếu kiện mới phức tạp hơn. Một số địa phương sau khi
36
ban hành quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng cho rằng đã hết trách
nhiệm, nhiều trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có sai sót
không được sửa đổi, bổ sung do đó gây tâm lý ngờ vực về chính quyền địa
phương giải quyết không đúng chính sách pháp luật và người dân tiếp tục
khiếu nại.
Đất đai là vấn đề phức tạp, đã và đang phát sinh nhiều khiếu kiện,
nhưng tổ chức và cơ chế giải quyết khiếu kiện thiếu ổn định và nhìn chung bất
cập so với yêu cầu thực tế. Giải quyết một vụ tranh chấp, khiếu nại đòi hỏi
phải có các bước điều tra, nghiên cứu, kết luận và thi hành kết luận (tương tự
như một vụ án hành chính hoặc vụ án dân sự), do đó cần một đội ngũ những
người am hiểu pháp luật, có nghiệp vụ chuyên sâu và làm việc chuyên trách.
Nhưng công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại hiện nay chủ yếu là kiêm
nhiệm. Tranh chấp, khiếu nại về đất đai chủ yếu nảy sinh ở cấp huyện nhưng
bộ máy thụ lý ở cấp này lại không tương ứng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp là người chủ trì, chịu trách nhiệm chính về quyết định giải quyết tranh
chấp, khiếu nại nhưng lại phải lo mọi việc của địa phương nên khó có điều
kiện chuyên tâm về việc này. Đây là yếu tố chủ yếu dẫn đến tình trạng giải
quyết tranh chấp, khiếu nại chậm chạp, thiếu dứt điểm, chất lượng thấp, tái
khiếu nhiều.
Trong quá trình giải quyết các vụ việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo,
nhiều nơi chưa nghiên cứu kỹ các quy định của pháp luật, nên có những
trường hợp áp dụng chưa phù hợp. Nhiều vụ việc tồn đọng mà nếu giải quyết
thì sẽ kéo theo nhiều trường hợp tương tự khác cũng phải giải quyết, nhưng
không giải quyết thì người khiếu nại không chấp nhận. Nhiều trường hợp đã
giải quyết theo đúng quy định của pháp luật nhưng người dân vẫn tiếp khiếu.
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai liên quan đến thẩm
quyền của nhiều cơ quan khác nhau. Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện
37
chức năng quản lý đất đai, Bộ Tài chính quản lý chính sách tài chính về đất
đai, Bộ Xây dựng quản lý về nhà ở. Tại các tỉnh, việc phân công thực hiện
nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân trong việc giải quyết các tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai không thống nhất, có nơi giao cho Thanh tra
tỉnh chủ trì, có nơi giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì; ở cấp
huyện có nơi giao cho Thanh tra huyện, có nơi giao cho Phòng Tài nguyên và
Môi trường, thậm chí có nơi vừa giao cho Thanh tra vừa giao cho cơ quan Tài
nguyên và Môi trường. Tình trạng này đã gây khó khăn cho công dân và lúng
túng trong việc xác định thẩm quyền tham mưu giải quyết.
Những tồn tại có tính lịch sử, như việc cho thuê, cho mượn, cầm cố đất
trong nội bộ nhân dân, việc đưa đất, lao động vào các tập đoàn sản xuất, các
nông, lâm trường, không có hoặc không lưu giữ được các tài liệu, sổ sách khi
trưng dụng, trưng thu, trưng mua, thu hồi đất không có quyết định, chưa bồi
thường hoặc đã bồi thường nhưng không lưu giữ hồ sơ, đã gây khó khăn rất
lớn cho quá trình giải quyết các vụ việc. Việc đầu tư cho công tác quản lý đất
đai chưa được chú trọng nên hồ sơ địa chính không đồng bộ, sổ sách, bản đồ,
tư liệu thiếu. Công tác lưu trữ tư liệu địa chính chưa tốt dẫn đến việc xác định
nguồn gốc, quá trình sử dụng đất gặp nhiều khó khăn.
Việc phối hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai giữa các cơ
quan có thẩm quyền chưa được chặt chẽ và thống nhất, còn đùn đẩy trách
nhiệm, có nhiều vụ việc còn có ý kiến khác nhau làm cho công dân tiếp khiếu
dai dẳng. Một số địa phương trước những vấn đề phức tạp đã không nghiên
cứu kỹ chính sách, pháp luật và vận dụng cụ thể vào tình hình thực tế để giải
quyết mà dựa dẫm vào việc xin ý kiến giải quyết của các cơ quan Trung ương.
Một bộ phận người dân chưa nhận thức đầy đủ các quy định của pháp luật, lại
bị kích động nên khiếu kiện gay gắt đối với những trường hợp đã được giải
quyết đúng pháp luật. Một số trường hợp lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để
38
kéo dài thời gian, không chấp hành quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp
luật. Nhiều trường hợp cố tình gây rối, coi thường pháp luật và chống đối
người thi hành công vụ nhưng chưa được xử lý nghiêm minh. Trong khi đó,
trên thực tế không có điểm dừng về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
Kỷ luật hành chính chưa nghiêm trong thực hiện ý kiến chỉ đạo giải quyết của
Thủ tướng Chính phủ, ý kiến kiến nghị giải quyết của các Bộ, ngành ở Trung
ương, làm người dân bất bình, tiếp khiếu lên cơ quan cấp trên.
1.3.3. Mức độ giám sát của cơ quan dân cử và toàn xã hội đối với
hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai
Hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động khó khăn, phức tạp,
do vậy cần phải huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã
hội. Thực tiễn cũng cho thấy, nơi nào và ở đâu phát huy được vai trò giám sát
của các cơ quan dân cử và của xã hội đối với hoạt động giải quyết tranh chấp
đất đai thì ở đó hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện đúng
quy định của pháp luật, đạt hiệu quả tốt, góp phần bảo vệ lợi ích của nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân.
1.3.4. Mức độ công khai, dân chủ trong giải quyết tranh chấp về đất đai
Giải quyết tranh chấp đất đai đòi hòi phải được tiến hành một cách công
khai, dân chủ. Mức độ công khai càng cao thì tính khách quan trong giải
quyết tranh chấp đất đai càng cao. Pháp luật hiện hành yêu cầu phải công khai
từ thẩm quyền giải quyết cho đến việc công khai trình tự, thủ tục giải quyết …
điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai.
Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Mọi hoạt động của nhà
nước đều nằm dưới sự giám sát của nhân dân. Phát huy dân chủ trong hoạt động
giải quyết tranh chấp đất đai chắc chắn sẽ giúp cho hoạt động này được thực hiện
có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật, tạo sự đồng thuận cao trong việc ban
hành, tổ chức thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
39
1.3.5. Ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân
Một số cán bộ vì lợi ích kinh tế, tranh thủ trong thời gian đương chức
đã cố tình vi phạm chính sách pháp luật đất đai để trục lợi. Việc áp dụng pháp
luật của Uỷ ban nhân dân các cấp còn có tình trạng tuỳ tiện, nhất là ở cấp
huyện và cấp xã. Rất nhiều điểm đổi mới của Luật Đất đai năm 2013 vẫn
chưa đưa được vào thực tế vì cán bộ quản lý ở nhiều nơi chưa biết, vẫn quyết
định theo quy định của pháp luật trước đây. Uỷ ban nhân dân các cấp chưa
chăm lo nhiều đến công tác tiếp dân, công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo của công dân. Từ đây làm cho dân không tin vào bộ máy hành chính ở
địa phương, không tin vào quyết định hành chính của địa phương, luôn mong
muốn có sự phán quyết của Trung ương.
Đất đai là vấn đề phức tạp, các chính sách đất đai liên tục thay đổi từ
thời chiến sang thời bình, từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Để giải
quyết cần có một đội ngũ những người am hiểu pháp luật, có nghiệp vụ
chuyên sâu, làm việc chuyên trách, có trách nhiệm cao, biết làm một công bộc
của dân.
Đất đai có giá trị đặc biệt, nhưng trong thời gian dài đã quản lý lỏng
lẻo, dẫn tới những sai phạm có tính phổ biến, trong đó đáng lưu ý là một bộ
phận cán bộ, công chức đã lợi dụng chức quyền để chia chác đất đai hoặc trục
lợi từ đất đai, để lại những hậu quả nặng nề và gây ra những bức xúc trong dư
luận xã hội.
Tình trạng lấn chiếm đất đai diễn ra phổ biến, việc chuyển nhượng trao
tay trong nhân dân không tuân theo quy định của pháp luật làm phát sinh các
khiếu kiện khó giải quyết.
Nhận thức của người dân về chính sách, pháp luật đất đai và pháp luật
về khiếu nại, tố cáo nhìn chung còn nhiều hạn chế, trong khi việc tuyên
truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhiều trường hợp
40
người dân mặc dù hiểu rõ các quy định của pháp luật, song cố tình không
chấp hành những quyết định đã giải quyết đúng pháp luật; một số trường hợp
bị kích động hoặc lợi dụng việc khiếu kiện để kích động khiếu nại đông
người, gây sức ép đối với cơ quan Nhà nước nhưng việc xử lý không nghiêm.
41
Chương 2
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THUỘC
THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ M’GAR,
TỈNH ĐẮK LẮK
2.1 Một số yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết giải quyết tranh chấp đất đai
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện Cư M’ gar, tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Huyện Cư M’gar được thành lập ngày 23/01/1984 theo Nghị định số
15-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, tách ra từ huyện Ea Sup, với tổng diện
tích tự nhiên là :82,443 ha, huyện nằm ở phía bắc tỉnh Đắk Lắk, Huyện Cư
M’gar cách Thanh Phố Buôn Ama Thuột 15 km, Giao thông đường bộ phát
triển mạnh, rất thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của Cư
M’gar. có vị trí quan trọng; giàu tiềm năng lợi thế để phát triển kinh tế xã hội,
Đặc điểm địa hình bằng phẳng, có hệ thống suối trải đều khắp địa bàn và với
hơn 70% diện tích là đất đỏ bazan, thích hợp cho việc sản xuất các loại cây
công nghiệp có giá trị kinh tế cao như tiêu, cà phê, …..theo hướng sản xuất
hàng hóa, tập trung chuyên canh. Khi mới thành lập toàn huyện có 41.176
người, gồm 3 dân tộc anh em sinh sống ở 8 xã. Đến nay, dân số toàn huyện
trên 170.500 người, Mật độ: 197 người/km2
, có 25 dân tộc anh em đang sinh
sống trong đó dân tộc Kinh chiếm 53%, Ê Đê: 37%, các dân tộc khác 10%.
với nhiều nền văn hóa phong phú, đa dạng sinh sống ở 15 xã trong đó có xã
Ea Kuêh là xã có diện tích lớn nhất (111,115 km2
) và dân số ít nhất: 6623
người và 2 thị trấn trong đó Quảng phú là thị trấn có diện tích nhỏ nhất (9.73
km2
) và đông dân nhất : 15,551 người . Huyện có vị trí địa lý thuận lợi về
nhiều mặt, nằm ở gần trung tâm tỉnh, phía Đông Cư M’gar giáp với huyện
Krông Búk, phía Tây và Tây Bắc Cư M’gar giáp với huyện Ea Súp và Buôn
42
Đôn, phía Nam Cư M’gar giáp với Thành phố Buôn Ma Thuột, phía Bắc Cư
M’gar giáp với huyện Ea H’Leo.
2.1.2. Khái quát về Ủy ban nhân dân huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của
chính phủ, quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, căn cứ Quyết định số 1966/QĐ-
UBND, ngày 25 tháng 8 năm 2014 của UBND Tỉnh Đắk Lăk quy định về tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh Đăk Lăk có 13 cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, gồm
có Phòng Nội vụ, Phòng Tư pháp, Phòng Tài chính- Kế hoạch, Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội, Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Giáo dục
và Đào tạo, Phòng Y tế, Thanh tra huyện, Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân, Phòng Dân tộc, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Tài nguyên và Môi trường; Tổng số
cán bộ công chức cấp huyện 105 chỉ tiêu được giao.
Trong đó chức năng và nhiệm vụ của Phòng tài nguyên và môi trường
huyện Cư M’gar: Một là, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban Cư M’gar ban
hành các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường; kiểm tra
việc thực hiện sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành. Hai là, lập quy
hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện và
tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp xã. Ba là, thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất cho
các đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện Cư M’gar. Bốn
là, theo dõi biến động về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các tài liệu và bản đồ về
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY

More Related Content

What's hot

99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tỉnh Tây Ninh ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tỉnh Tây Ninh ...Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tỉnh Tây Ninh ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tỉnh Tây Ninh ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAYLuận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đaiLuận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
 
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
 
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOTLuận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
 
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônGiải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
 
Luận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HOT
Luận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HOTLuận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HOT
Luận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtLuận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAY
Luận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAYLuận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAY
Luận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOTĐề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOT
 
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAYLuận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luậtLuận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật
 
Luận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Lào Cai
Luận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Lào CaiLuận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Lào Cai
Luận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Lào Cai
 
Luận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOT
Luận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOTLuận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOT
Luận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOT
 
Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
 Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành  Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
 
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Đề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOTĐề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOT
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tỉnh Tây Ninh ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tỉnh Tây Ninh ...Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tỉnh Tây Ninh ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tỉnh Tây Ninh ...
 
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAYĐề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
 

Similar to Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY

Luận văn: Tranh chấp về ranh giới quyền sử dụng đất giữa các hộ gia đình, cá ...
Luận văn: Tranh chấp về ranh giới quyền sử dụng đất giữa các hộ gia đình, cá ...Luận văn: Tranh chấp về ranh giới quyền sử dụng đất giữa các hộ gia đình, cá ...
Luận văn: Tranh chấp về ranh giới quyền sử dụng đất giữa các hộ gia đình, cá ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Toà án nh...
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Toà án nh...Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Toà án nh...
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Toà án nh...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dânThi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dânDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất Của Toà Án Nhân Dân T...
Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất Của Toà Án Nhân Dân T...Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất Của Toà Án Nhân Dân T...
Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất Của Toà Án Nhân Dân T...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...luanvantrust
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...luanvantrust
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...luanvantrust
 
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu...
 Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu... Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu...
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu...hieu anh
 

Similar to Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY (20)

Luận văn: Tranh chấp về ranh giới quyền sử dụng đất giữa các hộ gia đình, cá ...
Luận văn: Tranh chấp về ranh giới quyền sử dụng đất giữa các hộ gia đình, cá ...Luận văn: Tranh chấp về ranh giới quyền sử dụng đất giữa các hộ gia đình, cá ...
Luận văn: Tranh chấp về ranh giới quyền sử dụng đất giữa các hộ gia đình, cá ...
 
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Toà án nh...
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Toà án nh...Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Toà án nh...
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Toà án nh...
 
Đề tài: Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai theo qui định pháp luật và th...
Đề tài: Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai theo qui định pháp luật và th...Đề tài: Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai theo qui định pháp luật và th...
Đề tài: Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai theo qui định pháp luật và th...
 
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dânThi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
 
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai huyện Ea Kar
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai huyện Ea KarLuận văn: Giải quyết khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai huyện Ea Kar
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai huyện Ea Kar
 
Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất Của Toà Án Nhân Dân T...
Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất Của Toà Án Nhân Dân T...Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất Của Toà Án Nhân Dân T...
Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất Của Toà Án Nhân Dân T...
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
 
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại huyện Đông Anh, Hà Nội
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại huyện Đông Anh, Hà NộiLuận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại huyện Đông Anh, Hà Nội
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại huyện Đông Anh, Hà Nội
 
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu...
 Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu... Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu...
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu...
 
Chuyển quyền sử dụng đất của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Chuyển quyền sử dụng đất của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhânChuyển quyền sử dụng đất của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Chuyển quyền sử dụng đất của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
 
Giải quyết tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Quảng Nam
Giải quyết tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Quảng NamGiải quyết tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Quảng Nam
Giải quyết tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Quảng Nam
 
Luận văn: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân
Luận văn: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhânLuận văn: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân
Luận văn: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đaiLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đaiLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
 
Luận văn: Pháp luật về giao đất tại Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Pháp luật về giao đất tại Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Pháp luật về giao đất tại Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Pháp luật về giao đất tại Việt Nam, HAY, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính về lĩnh vực đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính về lĩnh vực đất đaiLuận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính về lĩnh vực đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính về lĩnh vực đất đai
 
Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở
Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ởPháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở
Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở
 
GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TAND (QUA THỰC TIỄN TẠI...
GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TAND (QUA THỰC TIỄN TẠI...GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TAND (QUA THỰC TIỄN TẠI...
GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TAND (QUA THỰC TIỄN TẠI...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 

Recently uploaded (19)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 

Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Y HƯNG NIÊ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN HUYÊN CƯ M’GAR, TỈNH ĐĂK LĂK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Y HƯNG NIÊ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN HUYÊN CƯ M’GAR, TỈNH ĐĂK LĂK LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần thị diệu oanh ĐẮK LẮK - NĂM 2017
  • 3. LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ luật chuyên ngành luật hiến pháp & luật hành chính với đề tài “giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Uỷ Ban Nhân Dân huyên Cư M’ar, tỉnh Đăk Lăk” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của cô hướng dẫn, bạn bè đồng nghiệp và các đồng chí trong cơ quan thanh tra huyện Cư M’gar. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua. Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với cô giáo TS. Trần Thị Diệu Oanh và các đồng chí trong cơ quan thanh tra huyện Cư M’gar đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học cần thiết cho luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo học viện hành chính quốc gia, khoa nhà n và đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn. TÁC GIẢ Y Hưng Niê
  • 4. 1 MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................... 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN...................... 11 1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai .............. 11 1.2. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục của Ủy ban nhân dân cấp huyện về giải quyết tranh chấp đất đai .................................................................................. 20 1.3. Các yếu tổ ảnh hưởng đến giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyển của UBND cấp huyện...................................................................................... 33 Chương 2 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN CỦA UBND HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK .................. 41 2.1 Một số yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện Cư M’ gar, tỉnh Đắk Lắk ..... 41 2.2. Tình hình giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện Cư M’ gar, tỉnh Đắk Lắk ...................................................... 58 2.3 Đánh giá chung về giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện Cư M’ gar, tỉnh Đắk Lắk................................................ 66 Chương 3 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN CỦA UBND HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK....................................................................................................... 87 3.1. Quan điểm bảo đảm giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện Cư M’ gar, tỉnh Đắk Lắk.......................................... 87 3.2. Giải pháp bảo đảm giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện Cư M’ gar, tỉnh Đắk Lắk.......................................... 91
  • 5. 2 KẾT LUẬN................................................................................................... 109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 112 DANH MỤC CAC KÝ HIỆU, CAC CHỮ VIẾT TẮT TANDTC Tòa Án Nhân Dân Tối Cao VKSNDTC Viện Kiểm Sát Nhân Dân Tối Cao TTHC Thủ Tục hành Chính HC Hành Chính UBMTTQVN Uỷ Ban Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam UBND Uỷ Ban Nhân Dân HĐND Hội Đồng Nhân Dân VLXD Vật Liệu Xây Dựng SDĐ Sử Dụng Đất TC Tố cáo TCĐĐ Tranh Chấp Đất Đai KN Khiếu nại CT Công Trình HSĐC Hồ Sơ Địa Chính HTX Hợp Tác Xã HCCB Hội cựu Chiến binh HND Hội nông dân XHCN Xã Hội Chủ Nghĩa P TN & MT Phòng Tài nguyên và Môi trương
  • 6. 3 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Đơn tranh chấp các cơ quan HC nhà nước huyện Cư M’gar tiếp nhận ................................................................................................................. 60 Bảng 2.2: Đơn tranh chấp đất đai UBND huyện Cư M’gar tiếp nhận............ 61 Bảng 2.3: Kết quả giải quyết đơn của các cơ quan hành chính nhà nước huyện Cư M’gar......................................................................................................... 64 Bảng 2.4: Kết quả giải quyết đơn tranh chấp của Ủy ban nhân dân huyện Cư M’gar............................................................................................................... 65
  • 7. 4 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bổ các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia. Đất đai đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của nhân loại. Nhiều nước trên thế giới đã giành sự quan tâm đặc biệt đến vấn đề đất đai, đã xây dựng chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật về đất đai được điều chỉnh cho phù hợp với sự phát triển kinh tế- xã hội của thế giới. Vì vậy quản lý nhà nước bằng pháp luật về đất đai ngày càng hoàn thiện, đã đạt được những tiến bộ rõ rệt, hệ thống quản lý nhà nước về đất đai được tăng cường, từng bước phân cấp và phát huy tính tự chủ của địa phương. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, tình hình quản lý và sử dụng đất đai hiện nay đang có những hạn chế. Vấn đề quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa có tính chiến lược lâu dài và ổn định hoặc thiếu tính khả thi; cơ chế quản lý về đất đai thiếu hiệu quả; cơ quan quản lý đất đai các cấp nhìn chung còn nhiều yếu kém. Chính vì thế tình trạng tranh chấp, khiếu nại về quản lý và sử dụng đất đai có xu hướng diễn biến phức tạp. Việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại còn chưa kịp thời, thiếu hiệu quả. Những yếu kém trong công tác quản lý và sử dụng đất nói chung cũng như những yếu kém trong giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai nói riêng có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân rất quan trọng từ sự hạn chế, bất cập của chính sách, pháp luật đất đai và việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp về đất đai của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hệ thống các văn bản pháp luật đất đai ngày càng được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện, trong đó quy định việc giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân (UBND) (các Điều 21, 22 Luật Đất đai năm
  • 8. 5 1987; Điều 38 của Luật Đất đai năm 1993; Điều 136 Luật Đất đai năm 2003, Điều 203 - 209 luật đất đai năm 2013). Tuy nhiên, các quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai mới chỉ dừng lại ở mức độ chung chung, nên trên thực tế dẫn đến sự chồng chéo, đùn đẩy giữa UBND với Tòa án. Tranh chấp đất đai là một hiện tượng bình thường trong mọi đời sống xã hội, không phụ thuộc vào một chế độ sở hữu nào đất đai. Đối với Việt Nam ta từ trong suốt thời gian khi chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai từ năm 1980 đến nay. Tranh chấp đất đai luôn là vấn đề thời sự, có những diễn biến ảnh hưởng xấu đến việc quản lý, sử dụng đất (SDĐ) của nhà nước và gây bất ổn nhất định đối với đời sống kinh tế - xã hội . Bộ Tài nguyên - Môi trường đã từng đề xuất thành lập một cơ quan tài phán chuyên trách để giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện về đất đai đã phần nào cho thấy tính chất nghiêm trọng của vấn đề. Thực tiễn cho thấy không ít trường hợp TCĐĐ làm cho vụ việc trở nên gay gắt, kéo dài là do việc áp dụng pháp luật chưa đúng, chưa phù hợp. Điều này không những chưa bảo đảm tính đúng đắn, nghiêm minh của pháp luật mà còn chưa bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng của các bên tranh chấp đất đai diễn ra phức tạp ở một số tình, thành phố như: thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt giai đoạn hiện nay tranh chấp đất đai tại các tỉnh duyên hải miền trung giữa người dân của các tỉnh Hà tỉnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế với công ty nước ngoài Pormosa (xả chất thải làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân) từ tình hình đó làm mất ổn định gây bức xúc trong nhân dân đối với công ty đóng trên địa bàn của tỉnh. Điều đó trở thành vấn đề hết sức bức xúc xã hội gây ảnh hưởng không nhỏ đến an ninh, chính trị, trật tự và ổn định xã hội ở một số địa phương trong cả nước; có nơi đã trở thành điểm nóng của xã hội, thậm chí đã có dấu hiệu chuyển sang ảnh hưởng về chính trị- xã hội. Vấn đề cơ bản hiện nay là phải hoàn thiện các quy định pháp luật về giải quyết tranh
  • 9. 6 chấp về đất đai; khắc phục những điểm bất hợp lý, những bất cập về cơ chế, thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết các tranh chấp dẫn đến việc áp dụng các quy định pháp luật vào thực tế gặp những khó khăn, vướng mắc. Nâng cao hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp bằng các giải pháp hữu hiệu. Đắk Lắk là tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên chủ yếu là phát triển nhờ đất nông nghiệp và công nghiệp nhưng thời gian gần đây với sự phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đất đai trở nên có giá trị kinh tế cao, với sự quản lý và sử dụng đất của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn hiện nay chưa đồng nhất giữa các cơ quan từ tỉnh xuống cơ sở, sử dụng và quy hoạch xây dựng đất ở, đất nông nghiệp cho người dân chưa có sự đồng nhất còn gây tranh cãi, phiền toái cho nhân dân ở một số huyện còn diễn ra phức tạp như; huyện Cư Kiun tranh chấp đất đai giữa nhân dân và công ty cafe Việt Đức, công ty cafe Ea K’tur, công ty cafe Ea Tiêu..., Ở huyện Ea H’Leo tranh chấp giữa nhân dân với công ty cao su Ea H’Leo cũng diễn ra phức tạp, ở Cư M’gar có tranh chấp giữa người dân với công ty cafe Ea Pốk, tranh chấp giữa người dân với công ty lâm nghiệp Buôn Ya Wâm........ Cư M’gar là huyện thuộc tỉnh Đăk Lăk, chủ yếu là phát triển đất nông nghiệp chiếm hơn 70% tổng diện tích đất của huyện, nông dân chủ yếu sản xuất nông nghiệp nên rất gắn bó với đất đai. Những năm gần đây thực hiện chủ trương của Đảng về mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn huyện. Vì thế đã kéo theo một phần không nhỏ diện tích đất nông nghiệp được chuyển mục đích sử dụng thành đất công nghiệp, dịch vụ và xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, cộng với tình hình bùng nổ dân số dẫn đến nông dân càng thiếu đất sản xuất. Quá trình đó phát sinh những tranh chấp, lấn chiếm đất đai thường xuyên xảy ra. Từ vấn đề quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương có lúc, có nơi còn chưa chặt chẽ dẫn tới việc tranh chấp, khiếu nại của nhân dân trong
  • 10. 7 huyện có chiều hướng gia tăng, thậm chí có những vụ việc Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện phải trực tiếp chỉ đạo giải quyết để làm dịu tình hình vụ việc mới đi đến kết thúc. Nhận thức những vướng mắc cần phải được chấn chỉnh, tháo gỡ cũng như tầm quan trọng của việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp về đất đai nói chung và của Uỷ ban nhân dân huyện Cư M’gar nói riêng. Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của các cấp ủy Đảng, chính quyền huyện Cư M’gar, sự phối hợp đồng bộ của các Ngành, đoàn thể trên địa bàn huyện đã phấn đấu và đạt được những thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Cơ cấu kinh tế phát triển theo hướng tích cực, đời sống văn hóa được bảo tồn, an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Song huyện Cư M’gar có đông đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, mặt bằng dân trí thấp, không đồng đều, sự hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật còn hạn chế. Sự quản lý đất rừng với diện tích rộng của 2 Công ty TNHH MTV LN Buôn Ya Wâm và Buôn Wing do UBND tỉnh Đắk Lắk giao chưa chặt chẽ, dẫn đến người dân lấn chiếm, mua, bán, tranh chấp đất đai, gây khiếu kiện đông người. Cấp ủy, chính quyền các cấp đã kịp thời xử lý, giải quyết, đến nay cơ bản đã ổn định. Trong bối cảnh như vậy, việc nghiên cứu đề tài “Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk” nhằm nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của UBND huyện vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có tính thực tiễn cấp thiết. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề đất đai, quản lý nhà nước về đất đai luôn là mối quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, các sinh viên thí sinh của các trường đại học, vì vậy những năm gần đây đã có nhiều công trình khoa học được công bố liên quan đến lĩnh vực đất đai, được nghiên cứu ở nhiều
  • 11. 8 góc độ khác nhau. Các công trình tiêu biểu được chia thành các nhóm vấn đề sau: Nhóm công trình khoa học nghiên cứu quản lý nhà nước về đất đai; pháp luật về đất đai có các công trình như: Các công trình khoa học đăng tải trên các tạp chí: Một số vấn đề quản lý nhà nước về đất đai trong giai đoạn hiện nay của tiến sĩ Nguyễn Đình Bồng, Tạp chí Quản lý nhà nước, 4/2001; Phạm Hữu Nghị với bài viết tiêu đề Về thực trạng chính sách đất đai ở Việt Nam, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, 8/2002; Ths Trần Quang Huy với bài Luật Đất đai năm 2003 và vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí luật học số 3/2005; Ths Trần Văn Sơn với bài Tăng cường giám sát việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước - giải pháp tăng cường pháp chế XHCN, Tạp chí Lập pháp tháng 8/2005… Luận văn Thạc sỹ luật học của tác giả Hà Văn Khanh, năm 2007 với đề tài Áp dụng pháp luật trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai ở thành phố Hà Nội; Luận văn Thạc sỹ luật học của tác giả Trần Nam Khởi, năm 2008 với đề tài Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan hành chính nhà nước ở cấp huyện, huyện Bạc Liêu hiện nay... Với những công trình khoa học đã được nghiên cứu, đề cập của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý liên quan đến đất đai nêu trên đã góp phần làm sáng tỏ nhiều vấn đề cả lý luận và thực tiễn về chính sách quản lý nhà nước đối với đất đai, về hoàn thiện pháp luật và áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đai. Các công trình đó đã luận chứng cơ chế điều chỉnh pháp luật đất đai dưới góc độ lý luận chung về nhà nước và pháp luật hoặc để phản ánh, phân tích, làm rõ về thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp, khiếu kiện về quyền sử dụng đất của hệ thống cơ quan nhà nước. Những công trình khoa học như đã nêu ở trên là những tư liệu sống động, có giá trị tham khảo tốt trong quá trình đầu tư nghiên cứu thực hiện hoàn thiện luận văn này.
  • 12. 9 Những vấn đề đã được nghiên cứu nêu trên cũng cho thấy chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu để làm sáng tỏ về giải quyết tranh chấp về đất đai của Ủy ban nhân dân huyện Cư M’gar, Tỉnh Đắk Lắk. 3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn - Mục đích luận văn: Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai và đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp về đất đai của Uỷ ban nhân dân huyện Cư M’gar. Từ đó đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm giải quyết tranh chấp về đất đai của Uỷ ban nhân dân huyện Cư M’gar hiện nay. - Nhiệm vụ luận văn: Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: + Làm rõ cơ sở lý luận giải quyết tranh chấp về đất đai. + Đánh giá thực trạng, chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế, yếu kém, tồn tại và nguyên nhân trong giải quyết tranh chấp về đất đai của Uỷ ban nhân dân huyện Cư M’gar từ 2012- 2016. + Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm giải quyết tranh chấp về đất đai của Uỷ ban nhân dân huyện Cư M’gar hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu cuả Luận văn - Đối tượng nghiên cứu: giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện Cư M’gar thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân huyện Cư M’gar + Về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về pháp chế và xây dựng
  • 13. 10 nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, nhất là quan điểm chỉ đạo của Đảng về chính sách quản lý nhà nước về đất đai và giải quyết tranh chấp về đất đai. Đồng thời luận văn còn dựa trên những vấn đề lý luận chung về áp dụng pháp luật xã hội chủ nghĩa. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp của triết học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, trong đó chú trọng các phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp lịch sử và các phương pháp của các bộ môn khoa học khác như so sánh, thống kê, trao đổi với chuyên gia….,. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn Luận văn có ý nghĩa góp phần làm phong phú thêm lý luận giải quyết tranh chấp về đất đai . Đồng thời luận văn cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu hay phục vụ cho công tác giảng dạy ở các trường như: Trung cấp chính trị; quản lý nhà nước của huyện tổ chức. Đây cũng là tài liệu có giá trị nâng cao lý luận và nghiệp vụ đối với cán bộ làm công tác thực tiễn. 7. Kết cấu cuả luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chương 2: Thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
  • 14. 11 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai 1.1.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng. Mặt khác, về mặt thuật ngữ khoa học có thể hiểu theo nghĩa rộng như sau: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (ao hồ, sông suối, đầm lầy...), các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa...)”. Như vậy, “Đất đai” là một khoảng không gian có giới hạn. Theo chiều thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất), theo chiều nằm ngang - trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người. Trong bất kỳ xã hội nào, đất đai luôn có vai trò và vị trí quan trọng đối với con người, góp phần xây dựng và phát triển phồn vinh của mỗi quốc gia. Cùng với sự phát triển của sản xuất và đời sống, nhu cầu sử dụng đất của con
  • 15. 12 người ngày càng da dạng và phong phú hơn, xuất phát từ lợi ích của giai cấp, tầng lớp trong xã hội và dựa trên đòi hỏi của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Nhà nước đã sử dụng pháp luật để quản lý và điểu chỉnh mối quan hệ đất đai nhằm tạo môi trường pháp lý lành mạnh trong khai thác và sử dụng đất đai hợp lý và hiệu quả theo đúng pháp luật. Đồng thời, tạo cơ sở pháp lý vững chắc để giải quyết dứt điểm và có hiệu quả trong việc giải quyết tranh chấp đất đai. Tranh chấp đất đai là một hiện tượng trong xã hội xảy ra bất kỳ hình thái - kinh tế nào. Trong xã hội tồn tại lợi ích giai cấp đối kháng thì tranh chấp đất đai mang tính chính trị, đất đai luôn là đối tượng tranh chấp giữa giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột. việc giải quyết tranh chấp đất đai triệt để ở xã hội có quản lý của pháp luật thì mang tính chất pháp luật, chính vì vậy nhà nước việt Nam xã hội chủ nghĩa đã xây dựng pháp luật và quản lý đất đai bằng pháp luật. “Tấc đất, tấc vàng”, xưa nay đất đai vốn luôn là tư liệu sản xuất cực kỳ quan trọng trong đời sống xã hội. Chính vì giá trị đặc biệt của đất đai rất to lớn nên những tranh chấp liên quan đến vấn đề này phát sinh một cách phổ biến trong xã hội. Việc giải quyết thỏa đáng những tranh chấp về đất đai sẽ giúp cho các bên giải quyết những xung đột, mâu thuẫn, qua đó góp phần tạo ra sự ổn định cho xã hội. So với Luật đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013 có một số sửa đổi về cơ chế giải quyết tranh chấp đất đai; trong đó có những điểm mới về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai. Theo Khoản 24, Điều 3, Luật Đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Trong khái niệm này chúng ta cần lưu ý:
  • 16. 13 Thứ nhất, đối tượng của tranh chấp đất đai không phải là quyền sở hữu đất, các chủ thể tham gia tranh chấp không phải là các chủ thể có quyền sở hữu đối với đất vì theo quy định tại Điều 53, Hiến pháp 2013, Điều 4, Luật Đất đai 2013 quy định rất rõ đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Thứ hai, phân biệt giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai. Theo quy định của Luật đất đai, thì quá trình giải quyết tranh chấp đất đai khác với giải quyết tranh khiếu nại, tố cáo về đất đai. Như trên đã phân tích, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai, khiếu nại về đất đai là việc cơ quan tổ chức, công dân đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại các quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai khi có căn cứ cho rằng các quyết định, hành vi đó là xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình; giải quyết tranh chấp đất đai có nhiều biện pháp giải quyết khác nhau là thương lượng, hòa giải, giải quyết tại cơ quan hành chính có thẩm quyền và giải quyết tại tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự, còn đối với khiếu nại đất đai chỉ có hai trình tự giải quyết là khiếu nại đến cơ quan hành chính có thẩm quyền theo pháp luật khiếu nại hoặc khởi kiện theo pháp luật tố tụng hành chính. Tuy nhiên, Luật đất đai và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai chưa có sự thống nhất cũng như chưa có sự tách bạch giữa cụm từ giải quyết tranh chấp quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp quyết định hành chính về quản lý đất đai. Tức chưa làm rõ được là khi đương sự yêu cầu giải quyết tranh chấp lần hai không được xem đó là tranh chấp quyết định hành chính; hoặc là không xác định rõ giai đoạn nào được gọi là thời hiệu, giai đoạn nào là thời hạn như Luật khiếu nại quy định.Tương tự, trong khi Luật đất đai quy định về thời hiệu, thời hạn tranh chấp và giải quyết tranh chấp quyết định hành chính, hành vi hành chính về
  • 17. 14 quản lý đất đai nhưng lại không có một quy định nào về thời hiệu yêu cầu và thời hạn giải quyết tranh chấp lần đầu, giải quyết tranh chấp tiếp theo về đất đai. Theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất bao gồm: “1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức); 2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân); 3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ; 4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo; 5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ; 6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch; 7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.” [5,Tr 4]
  • 18. 15 Trên thực tế, tranh chấp đất đai không chỉ là hiện tượng phổ biến mà trong đó còn hết sức đa dạng về chủ thể cũng như nội dung tranh chấp. Tuy nhiên, về cơ bản tranh chấp đất đai được chia thành ba dạng như sau: - Tranh chấp về quyền sử dụng đất: Là những tranh chấp giữa các bên với nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó. Trong dạng tranh chấp này chúng ta thường gặp các loại tranh chấp về ranh giới đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các quan hệ ly hôn, thừa kế; tranh chấp để đòi lại đất (đất đã cho người khác mượn sử dụng mà không trả lại, hoặc tranh chấp giữa người dân tộc thiểu số với người đi xây dựng vùng kinh tế mới…) - Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất: Dạng tranh chấp này thường xảy ra khi các chủ thể có những giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư… - Tranh chấp về mục đích sử dụng đất: Đây là dạng tranh chấp ít gặp hơn, những tranh chấp này liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất là gì. Thông thường những tranh chấp này cũng dễ có cơ sở để giải quyết vì trong quá trình phân bổ đất đai cho các chủ thể sử dụng, Nhà nước đã xác định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất. Tranh chấp chủ yếu do người sử dụng đất sử dụng sai mục đích so với khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Quan hệ đất đai là một dạng đặc biệt của quan hệ dân sự nên bên cạnh những đặc điểm chung của một tranh chấp dân sự, tranh chấp đất đai còn mang những đặc điểm và đặc trừng riêng khác với tranh chấp dân sự, tranh chấp lao động, tranh chấp kinh tế… sự khác biệt đó thể hiện ở đặc điểm sau: Thứ nhất, chủ thể của tranh chấp đất đai chỉ có thể là chủ thể của quyền quản lý, quyền sử dụng đất mà không phải là chủ thể của quyền sở hữu đất
  • 19. 16 đai. Quyền sử dụng đất của các chủ thể được xác lập và dựa trên quyết định giao đất, cho thuê đất của nhà nước hoặc được nhà nước cho phép nhận chuyển nhượng đất từ các chủ thể khác hoặc nhà nước thừa nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với diện tích đất đang sử dụng. Như vậy, chủ thể của tranh chấp đất đai là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia với tư cách là người quản lý hoặc đang sử dụng đất. Thứ hai, tranh chấp đất đai rất đa dạng và phức tạp. hoạt động quản lý và sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường diễn ra rất đa dạng, phong phú với việc sử dụng đất vào nhiều mục đích khác nhau, với diện tích, sử dụng khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường, việc quản lý và sử dụng đất không dơn thuần chỉ là việc quản lý và sử dụng một tư liệu sản xuất. đất đai trở thành một hàng hóa đặc biệt, có giá trị thương mại, giá đất lại biến động theo quy luật cung cầu trên thị trường, nên việc quản lý và sử dụng đất không đơn thuần là khai thác giá trị sử dụng mà bao gồm cả giá trị sinh lời của đất thông qua các việc mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tất nhiên, khi nội dung quản lý và sử dụng đất phong phú và phức tạp hơn thì những mầu thuẫn, bất đồng xung quanh việc quản lý và sử dụng đất đai trở nên gây gắt và trầm trọng hơn. Thứ ba, tranh chấp đất đai phát sinh gây ra hậu quả xấu về nhiều mặt như: Có thể gây mất ổn định về chính trị, phá vỡ mối quan hệ xã hội, làm mất đoàn kết nội bộ trong nhân dân, phá vỡ trật tự đất đai, gây đình trệ sản xuất của gia đình, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích không những của bản thân các bên tranh chấp mà còn gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước và xã hội. Thứ tư, đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý và quyền sử dụng đất. Đất đai là loại tài sản đặc biệt không thuộc quyền sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc quyền sở hữu của nhà nước. Trong quá trình sử dụng đất không thể không xảy ra các tranh chấp,
  • 20. 17 khiếu nại, kiện tụng giữa các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân với nhau. Việc này xảy ra khi các đối tượng sử dụng đất bị xâm phạm đến lợi ích của mình. Chính vì vậy, Nhà nước đóng vai trò rất quan trọng trong việc giải quyết những vấn đề này. Nhà nước khuyến khích việc hòa giải các tranh chấp đất đai trong nhân dân, đảm bảo trật tự công bằng xã hội đôi bên cùng có lợi. Công tác giải quyết các tranh chấp được quy định theo chức năng thẩm quyền của cơ quan quản lý từ UBND xã, huyện đến UBND tỉnh. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Giải quyết các tranh chấp về đất đai phải đặc biệt chú trọng khâu hòa giải. Tại khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hoà giải ở cơ sở” [202, Tr 120]. Khi phát sinh khiếu kiện phải tổ chức công tác hòa giải các mâu thuẫn phát sinh trong nội bộ nhân dân ngay từ cơ sở, tổ chức tốt các buổi đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại và những người có liên quan. Công tác hòa giải ở cơ sở phải được chú trọng và làm tốt ngay tại nơi phát sinh tranh chấp giúp giữ vững được tình đoàn kết trong nội bộ nhân dân, giảm đáng kể số lượng đơn thư tranh chấp, khiếu nại vượt cấp. Hòa giải cần đi đôi với giải thích pháp luật và dựa trên cơ sở đạo đức xã hội, tình làng nghĩa xóm để khuyên giải các bên nhìn ra cái sai, cái đúng giữ vững được sự đoàn kết ở nông thôn; đồng thời làm cho nhân dân hiểu biết và chấp hành các quy định của pháp luật. Trên cơ sở khái niệm tranh chấp đất đai, và trong nội dung phân tích của đề tài, chúng ta có khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai như sau: “Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên để tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm xác định rõ quyền và nghĩa vụ của
  • 21. 18 các chủ thể trong quan hệ đất đai”. 1.1.2. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp đất đai Giải quyết tranh chấp đất đai có những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Đó là hoạt động xem xét, giải quyết do người có thẩm quyền (chủ tịch Uỷ ban nhân dân, thủ trưởng cơ quan tài nguyên và môi trường các cấp…) thực hiện. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là quyết định hành chính (bằng văn bản) khi có hiệu lực pháp luật buộc các chủ thể có liên quan phải nghiêm chỉnh thực hiện. Trong trường hợp cần thiết nó được đảm bảo thực hiện thông qua việc cưỡng chế bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu vi phạm, tuỳ theo mức độ, có thể bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Thứ hai: Giải quyết tranh chấp đất đai phải tuân theo những hình thức, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định, phải công khai, dân chủ. Thứ ba: Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động áp dụng pháp luật, do đó nó mang tính cá biệt, cụ thể. Việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện và có hiệu lực đối với từng chủ thể, từng tình huống cụ thể và chỉ có giá trị pháp lý đối với chủ thể xác định được nêu trong văn bản áp dụng, nó không làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với các chủ thể khác. 1.1.3. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai 1.1.3.1. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa Khi thực hiện giải quyết tranh chấp đất đai phải chú ý và tuần thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục thẩm quyền mà nhà nước đã quy định. Phát hiện và giải quyết kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, tránh tình trạng để tranh chấp đất đai kéo dài, làm ảnh hưởng tâm lý và lợi ích của người dân.
  • 22. 19 1.1.3.2. Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý Điều 53 Hiến pháp 2013 khẳng định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” [53,Tr 11]. Cụ thể hóa Hiến pháp năm 2013, Luật Đất đai năm 2013 đã quy định tại Điều 4, “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này” [4, Tr 4]. Như vậy “ Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đai đã giao nộp cho người khác quản lý và sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về về đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa Miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [26, Tr 14]. Điều đó đã khẳng định rằng toàn bộ đất đai trên lãnh thổ Việt Nam đều thuộc quyền sở hữu của toàn dân nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chỉ là những người được nhà nước giao đất cho sử dụng chứ không không phải quyền sở hữu đối với đất đai. Do đó, đối tượng của mọi tranh chấp đất đai phát sinh chỉ là quyền quản lý và quyền sử dụng đất chứ không phải là quyền sở hữu đất đai. Vì vậy, khi giải quyết tranh chấp đất đai, phải tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai mà nhà nước là đại diện chủ sở hữu thống nhất quản lý; bảo vệ quyền đại diện sở hữu của nhà nước; bảo vệ thành quả mà cách mạng và nhân dân ta đã giành được từ tay đế quốc xâm lược. 1.1.3.3. Nguyên tắc bảo đảm lợi ích của chủ thể sử dụng đất Luật Đất đai năm 2013 ra đời với việc thừa nhận tám quyền năng của người sử dụng đất (Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
  • 23. 20 thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất) đã khẳng định tư tưởng đổi mới trong quá trình nhà nước điều hành các mối quan hệ về đất đai, Do đó, việc tôn trọng các quyền của người sử dụng đất và tạo điều kiện phát huy tối đa các quyền đó là nguyên tắc quan trọng của luật đất đai, thực tiễn đã chứng minh rằng, nếu lợi ích của người sử dụng đất không được đảm bảo, thì việc sử dụng đất không mang lại kết quả cao, đây cũng chính là nguyên tắc cơ bản trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai. 1.1.3.4. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở Điều 202, Luật Đất đai năm 2013 đã quy định việc hòa giải tranh chấp đất đai; Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Tôn trọng quyền định đoạt của các chủ thể khi tham gia các quan hệ pháp luật đất đai là tôn trọng quyền tự do thảo thuận, thương lượng của họ trên cơ sở các quy định của pháp luật, vì vậy hòa giải trở thành cách thức và cũng là nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai quan trọng và đạt hiệu quả cao. 1. 2. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục của Ủy ban nhân dân cấp huyện về giải quyết tranh chấp đất đai 1.2.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện Điều 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương số: 77/2015/QH13, ngày 19 tháng 06 năm 2015 quy định vị trí, chức năng của Ủy ban nhân dân huyện. Một là , Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
  • 24. 21 phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Hai là , Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định. Một số các phòng ban của UBND huyện có chức năng và nhiệm vụ sau: Trách nhiệm của Phòng Tư pháp về quản lý nhà nước ở cấp huyện: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, nuôi con nuôi, hộ tịch, chứng thực, bồi thường nhà nước và các công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Trách nhiệm của Thanh tra huyện: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân: Tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân về: Hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; hướng dẫn, tiếp nhận
  • 25. 22 hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết và nhận kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức. Trách nhiệm của phòng kinh tế hạ tầng; Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; thương mại; quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; vật liệu xây dựng; giao thông; khoa học và công nghệ. Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường. Phòng Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường. Điều 28. Luật tổ chức chính quyền địa phường số: 77/2015/QH13, ngày 19 tháng 06 năm 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện. 1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định các nội dung quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện.
  • 26. 23 2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện. 3. Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi, xây dựng điểm dân cư nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên thiên nhiên khác; bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật. 4. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền. 6. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện. 1.2.2. Thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện về giải quyết tranh chấp đất đai Điều 202, Luật Đất đai năm 2013 quy định hòa giải tranh chấp đất đai; 1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. 2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
  • 27. 24 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. 4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. 5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất; Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ
  • 28. 25 trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận. Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
  • 29. 26 Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai. Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo. Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau: 1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết; 2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây: a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này; b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự; 3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau: a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý
  • 30. 27 với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính; b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính; 4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành. Như vậy: theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai hiện hành thì không phải mọi trường hợp đương sự tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và tổ chức được UBND cấp huyện tiến hành giải quyết mà pháp luật cho phép đương sự lựa chọn cơ quan giải quyết. Nếu trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau khi các chủ thể tranh chấp không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ theo Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 thì đương sự được quyền chọn UBND cấp huyện là chủ thể có thẩm quyền giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu đối với các tranh chấp đất đai quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 tranh chấp giữa hộ gia
  • 31. 28 đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau mà tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại TAND theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. Điểm a, Khoản 3, Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau: “Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính” [203, Tr 146]. Việc giải quyết tranh chấp về đất đai quy định tại Khoản 3 Điều này không bao gồm trường hợp tranh chấp về quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 1, 2 Điều 204 của Luật này. Như vậy, theo Luật Đất đai năm 2013 việc tranh chấp các quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai như sau: Thứ nhất, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã nhưng không thành mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013; thì đương sự được quyền lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây: - Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện ;
  • 32. 29 - Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Thứ hai, đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện như sau: - Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. - Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TN&MT) hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. Thứ ba, người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế. Thứ tư, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh, bao gồm: Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại UBND cấp có thẩm quyền; Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết; Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
  • 33. 30 Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm: Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; biên bản hòa giải tại UBND cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp; trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp; báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành; Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan. 1.2.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của Uỷ ban nhân dân huyện Thông thường các hoạt động trong xã hội cần phải tuân theo một trình tự, thủ tục nhất định. Trình tự, thủ tục của một hoạt động được hình thành trên cơ sở đặc điểm, yêu cầu của hoạt động đó, nhằm hướng tới bảo đảm cho hoạt động đó tuân theo một trật tự nhất định và đạt được mục đích đề ra. Theo Từ điển tiếng Việt, “Thủ tục là những việc phải làm theo một trật tự nhất định để tiến hành một công việc mang tính chất chính thức”. Thông thường thì thủ tục được hiểu là “Trình tự, cách thức thực hiện những hành động cần thiết cho giải quyết bất kỳ công việc nào đó trên thực tế”. Trình tự là “thứ tự thực hiện công việc có sắp xếp trước sau”. Trên thực tế, khi giải quyết một công việc nhất định, các cơ quan nhà nước cần phải thực hiện theo những nguyên tắc pháp lý được xác định một cách cụ thể - các quy phạm thủ tục. Cho nên, thủ tục có thể được hiểu là
  • 34. 31 những quy tắc, chế độ, phép tắc hay quy định chung phải tuân theo khi làm những việc nhất định. Như vậy, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai là chương trình tiến hành một cuộc giải quyết tranh chấp, bao gồm các quy định về thứ tự các bước tiến hành, thẩm quyền, thời hạn, cách thức thực hiện hoạt động này, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành bằng một văn bản quy phạm pháp luật. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại bao gồm các quy định về thứ tự các bước tiến hành. Một trình tự, thủ tục nói chung bao gồm thứ tự các bước tiến hành một công việc. Ngược lại, thứ tự các bước tiến hành công việc phản ánh một trình tự, thủ tục hoạt động. Các bước trong một trình tự, thủ tục có mối quan hệ gắn bó, khăng khít với nhau. Nếu thiếu một bước sẽ không hình thành một trình tự, thủ tục và không bảo đảm để tiến hành công việc. Căn cứ Điều 89, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ, quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai quy định: 1. Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết. 3. Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm: a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
  • 35. 32 b) Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp; c) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp; d) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành. 4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan. Tóm lại, trình tự thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện như sau: Bước một, người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp nộp đơn tại UBND cấp huyện. Thành phần hồ sơ gồm: đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; biên bản hòa giải tại UBND cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp; trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp; báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
  • 36. 33 Bước hai, Chủ tịch UBND cấp huyện giao trách nhiệm cho cơ quan tham mưu giải quyết. Bước ba, cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Bước bốn, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan. Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Các ngày làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu, trừ ngày nghỉ lễ, tết. Riêng sáng thứ bảy, tại bộ phận “một cửa” của UBND huyện. vẫn tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; tại bộ phận “một cửa”. Thời hạn giải quyết hồ sơ không quá 45 ngày, đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn là không quá 60 ngày. Trong quá trình thực hiện các bên tham gia giải quyết tranh chấp đất đai phải tuân thủ các bước trên theo quy định của pháp luật. 1.3. Các yếu tổ ảnh hưởng đến giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyển của UBND cấp huyện 1.3.1. Ban hành văn bản về quản lý đất đai Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta còn nhiều yếu kém và thiếu chặt chẽ, nhiều vướng mắc còn tồn đọng khá dai dẳng và không giải quyết được đã gây cản trở lớn cho công tác giải phóng mặt bằng thu hồi đất. Không ít các trường hợp Nhà nước phải mặc nhiên công nhận quyền sử dụng đất của các chủ sử dụng không có chứng thư pháp lý, vi phạm pháp luật về đất đai. Tình trạng tranh chấp đất đai, khiếu kiện trong nhân dân
  • 37. 34 do không có giấy tờ hợp pháp hay hợp lệ hoặc vì một quyết định sai chính sách trong thời gian qua không giảm. Vì vậy, việc tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai, nâng cao năng lực thể chế, ổn định pháp chế trong xã hội là những nội dung quan trọng và cần thiết nhằm giải quyết tốt các mối quan hệ đất đai. Đồng thời, có tác động rất lớn đối với việc thực hiện công tác đền bù, tái định cư trong thời kỳ hình thành và phát triển thị trường bất động sản. Hệ thống pháp luật đất đai trong thời gian dài đã tránh né việc giải quyết một số quan hệ về đất đai, dẫn tới tồn đọng số vụ việc cần giải quyết và gây ra sự vận dụng khác nhau giữa các địa phương khi giải quyết những vấn đề giống nhau. Từ chỗ pháp luật công nhận nhiều hình thức sở hữu đất đai chuyển sang quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, đến sau này quy định cho người sử dụng đất có đầy đủ các quyền, do vậy, việc nắm bắt kịp thời các quy định pháp luật của cán bộ và người dân hạn chế, việc hiểu các quy định pháp luật cũng không đầy đủ và quan niệm về chế độ sở hữu tư nhân về đất đai trong nhân dân vẫn còn tồn tại. Việc ban hành văn bản pháp luật về đất đai theo từng giai đoạn lịch sử, phát triển của đất nước nên thiếu đồng bộ và còn chồng chéo, thiếu công bằng, người hưởng chính sách sau được lợi hơn người hưởng chính sách trước (có một số trường hợp những người chây ì, không chấp hành pháp luật được lợi hơn người chấp hành nghiêm pháp luật), từ đó dẫn đến so bì, khiếu kiện. Những năm 1980, hợp tác xã và tập đoàn sản xuất nông nghiệp ở miền Nam được hình thành, sau đó giải thể nhưng Nhà nước chưa có chính sách xử lý kịp thời, tình trạng tự phát lấy lại ruộng đất và biện pháp giải quyết của các địa phương không thống nhất trong việc phân bổ lại đất đai khi các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất giải thể, đã dẫn đến nhiều khiếu kiện. Hệ thống pháp luật quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo thiếu đồng bộ. Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật đất đai có các quy định không thống nhất
  • 38. 35 trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Cho đến nay, vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể về mối quan hệ trong giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa cơ quan hành chính và toà án nhân dân, giữa Bộ quản lý chuyên ngành và Thanh tra Chính phủ. Thẩm quyền giải quyết giữa cơ quan hành chính và cơ quan toà án chưa cụ thể, rõ ràng nên nhiều trường hợp người dân phải đi lại nhiều lần giữa Toà án nhân dân và Ủy ban nhân dân nhưng vẫn không được tiếp nhận để giải quyết. Văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế tuy đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần, nhưng còn nhiều vấn đề chưa được quy định cụ thể, rõ ràng, nhất là xác định trường hợp được hoặc không được đền bù, xác định loại đất để đền bù. 1.3.2. Năng lực giải quyết tranh chấp đất đai và công tác phối kết hợp giữa các bàn ngành đoàn thể Trong tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, nhiều địa phương chưa làm tốt việc tiếp dân, nhận đơn, chưa hướng dẫn cụ thể theo pháp luật về việc nộp đơn để tình trạng người đi khiếu kiện đi hết nơi này đến nơi khác, một nội dung đơn mà gửi đi rất nhiều cơ quan. Khi phát sinh khiếu kiện, đã không tập trung chỉ đạo giải quyết kịp thời, thậm chí né tránh, đùn đẩy. Nhiều vụ việc đã có quyết định giải quyết cuối cùng nhưng việc tổ chức thi hành quyết định không nghiêm, cơ quan ra quyết định thiếu kiểm tra, đôn đốc kịp thời để giải quyết dứt điểm; một số vụ việc đã có kết luận hoặc quyết định giải quyết nhưng không có tính khả thi trong tổ chức thi hành dẫn tới phát sinh những khiếu kiện mới phức tạp hơn. Các vụ việc đã được giải quyết nhưng việc tổ chức thực hiện chưa tốt, thiếu kiểm tra, đôn đốc kịp thời để khiếu kiện kéo dài, gây bức xúc, làm phát sinh những quan hệ khiếu kiện mới phức tạp hơn. Một số địa phương sau khi
  • 39. 36 ban hành quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng cho rằng đã hết trách nhiệm, nhiều trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có sai sót không được sửa đổi, bổ sung do đó gây tâm lý ngờ vực về chính quyền địa phương giải quyết không đúng chính sách pháp luật và người dân tiếp tục khiếu nại. Đất đai là vấn đề phức tạp, đã và đang phát sinh nhiều khiếu kiện, nhưng tổ chức và cơ chế giải quyết khiếu kiện thiếu ổn định và nhìn chung bất cập so với yêu cầu thực tế. Giải quyết một vụ tranh chấp, khiếu nại đòi hỏi phải có các bước điều tra, nghiên cứu, kết luận và thi hành kết luận (tương tự như một vụ án hành chính hoặc vụ án dân sự), do đó cần một đội ngũ những người am hiểu pháp luật, có nghiệp vụ chuyên sâu và làm việc chuyên trách. Nhưng công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại hiện nay chủ yếu là kiêm nhiệm. Tranh chấp, khiếu nại về đất đai chủ yếu nảy sinh ở cấp huyện nhưng bộ máy thụ lý ở cấp này lại không tương ứng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp là người chủ trì, chịu trách nhiệm chính về quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại nhưng lại phải lo mọi việc của địa phương nên khó có điều kiện chuyên tâm về việc này. Đây là yếu tố chủ yếu dẫn đến tình trạng giải quyết tranh chấp, khiếu nại chậm chạp, thiếu dứt điểm, chất lượng thấp, tái khiếu nhiều. Trong quá trình giải quyết các vụ việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, nhiều nơi chưa nghiên cứu kỹ các quy định của pháp luật, nên có những trường hợp áp dụng chưa phù hợp. Nhiều vụ việc tồn đọng mà nếu giải quyết thì sẽ kéo theo nhiều trường hợp tương tự khác cũng phải giải quyết, nhưng không giải quyết thì người khiếu nại không chấp nhận. Nhiều trường hợp đã giải quyết theo đúng quy định của pháp luật nhưng người dân vẫn tiếp khiếu. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai liên quan đến thẩm quyền của nhiều cơ quan khác nhau. Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện
  • 40. 37 chức năng quản lý đất đai, Bộ Tài chính quản lý chính sách tài chính về đất đai, Bộ Xây dựng quản lý về nhà ở. Tại các tỉnh, việc phân công thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân trong việc giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai không thống nhất, có nơi giao cho Thanh tra tỉnh chủ trì, có nơi giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì; ở cấp huyện có nơi giao cho Thanh tra huyện, có nơi giao cho Phòng Tài nguyên và Môi trường, thậm chí có nơi vừa giao cho Thanh tra vừa giao cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Tình trạng này đã gây khó khăn cho công dân và lúng túng trong việc xác định thẩm quyền tham mưu giải quyết. Những tồn tại có tính lịch sử, như việc cho thuê, cho mượn, cầm cố đất trong nội bộ nhân dân, việc đưa đất, lao động vào các tập đoàn sản xuất, các nông, lâm trường, không có hoặc không lưu giữ được các tài liệu, sổ sách khi trưng dụng, trưng thu, trưng mua, thu hồi đất không có quyết định, chưa bồi thường hoặc đã bồi thường nhưng không lưu giữ hồ sơ, đã gây khó khăn rất lớn cho quá trình giải quyết các vụ việc. Việc đầu tư cho công tác quản lý đất đai chưa được chú trọng nên hồ sơ địa chính không đồng bộ, sổ sách, bản đồ, tư liệu thiếu. Công tác lưu trữ tư liệu địa chính chưa tốt dẫn đến việc xác định nguồn gốc, quá trình sử dụng đất gặp nhiều khó khăn. Việc phối hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai giữa các cơ quan có thẩm quyền chưa được chặt chẽ và thống nhất, còn đùn đẩy trách nhiệm, có nhiều vụ việc còn có ý kiến khác nhau làm cho công dân tiếp khiếu dai dẳng. Một số địa phương trước những vấn đề phức tạp đã không nghiên cứu kỹ chính sách, pháp luật và vận dụng cụ thể vào tình hình thực tế để giải quyết mà dựa dẫm vào việc xin ý kiến giải quyết của các cơ quan Trung ương. Một bộ phận người dân chưa nhận thức đầy đủ các quy định của pháp luật, lại bị kích động nên khiếu kiện gay gắt đối với những trường hợp đã được giải quyết đúng pháp luật. Một số trường hợp lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để
  • 41. 38 kéo dài thời gian, không chấp hành quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật. Nhiều trường hợp cố tình gây rối, coi thường pháp luật và chống đối người thi hành công vụ nhưng chưa được xử lý nghiêm minh. Trong khi đó, trên thực tế không có điểm dừng về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. Kỷ luật hành chính chưa nghiêm trong thực hiện ý kiến chỉ đạo giải quyết của Thủ tướng Chính phủ, ý kiến kiến nghị giải quyết của các Bộ, ngành ở Trung ương, làm người dân bất bình, tiếp khiếu lên cơ quan cấp trên. 1.3.3. Mức độ giám sát của cơ quan dân cử và toàn xã hội đối với hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai Hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động khó khăn, phức tạp, do vậy cần phải huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Thực tiễn cũng cho thấy, nơi nào và ở đâu phát huy được vai trò giám sát của các cơ quan dân cử và của xã hội đối với hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai thì ở đó hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện đúng quy định của pháp luật, đạt hiệu quả tốt, góp phần bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân. 1.3.4. Mức độ công khai, dân chủ trong giải quyết tranh chấp về đất đai Giải quyết tranh chấp đất đai đòi hòi phải được tiến hành một cách công khai, dân chủ. Mức độ công khai càng cao thì tính khách quan trong giải quyết tranh chấp đất đai càng cao. Pháp luật hiện hành yêu cầu phải công khai từ thẩm quyền giải quyết cho đến việc công khai trình tự, thủ tục giải quyết … điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai. Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Mọi hoạt động của nhà nước đều nằm dưới sự giám sát của nhân dân. Phát huy dân chủ trong hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai chắc chắn sẽ giúp cho hoạt động này được thực hiện có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật, tạo sự đồng thuận cao trong việc ban hành, tổ chức thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
  • 42. 39 1.3.5. Ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân Một số cán bộ vì lợi ích kinh tế, tranh thủ trong thời gian đương chức đã cố tình vi phạm chính sách pháp luật đất đai để trục lợi. Việc áp dụng pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp còn có tình trạng tuỳ tiện, nhất là ở cấp huyện và cấp xã. Rất nhiều điểm đổi mới của Luật Đất đai năm 2013 vẫn chưa đưa được vào thực tế vì cán bộ quản lý ở nhiều nơi chưa biết, vẫn quyết định theo quy định của pháp luật trước đây. Uỷ ban nhân dân các cấp chưa chăm lo nhiều đến công tác tiếp dân, công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân. Từ đây làm cho dân không tin vào bộ máy hành chính ở địa phương, không tin vào quyết định hành chính của địa phương, luôn mong muốn có sự phán quyết của Trung ương. Đất đai là vấn đề phức tạp, các chính sách đất đai liên tục thay đổi từ thời chiến sang thời bình, từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Để giải quyết cần có một đội ngũ những người am hiểu pháp luật, có nghiệp vụ chuyên sâu, làm việc chuyên trách, có trách nhiệm cao, biết làm một công bộc của dân. Đất đai có giá trị đặc biệt, nhưng trong thời gian dài đã quản lý lỏng lẻo, dẫn tới những sai phạm có tính phổ biến, trong đó đáng lưu ý là một bộ phận cán bộ, công chức đã lợi dụng chức quyền để chia chác đất đai hoặc trục lợi từ đất đai, để lại những hậu quả nặng nề và gây ra những bức xúc trong dư luận xã hội. Tình trạng lấn chiếm đất đai diễn ra phổ biến, việc chuyển nhượng trao tay trong nhân dân không tuân theo quy định của pháp luật làm phát sinh các khiếu kiện khó giải quyết. Nhận thức của người dân về chính sách, pháp luật đất đai và pháp luật về khiếu nại, tố cáo nhìn chung còn nhiều hạn chế, trong khi việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhiều trường hợp
  • 43. 40 người dân mặc dù hiểu rõ các quy định của pháp luật, song cố tình không chấp hành những quyết định đã giải quyết đúng pháp luật; một số trường hợp bị kích động hoặc lợi dụng việc khiếu kiện để kích động khiếu nại đông người, gây sức ép đối với cơ quan Nhà nước nhưng việc xử lý không nghiêm.
  • 44. 41 Chương 2 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1 Một số yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện Cư M’ gar, tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Huyện Cư M’gar được thành lập ngày 23/01/1984 theo Nghị định số 15-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, tách ra từ huyện Ea Sup, với tổng diện tích tự nhiên là :82,443 ha, huyện nằm ở phía bắc tỉnh Đắk Lắk, Huyện Cư M’gar cách Thanh Phố Buôn Ama Thuột 15 km, Giao thông đường bộ phát triển mạnh, rất thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của Cư M’gar. có vị trí quan trọng; giàu tiềm năng lợi thế để phát triển kinh tế xã hội, Đặc điểm địa hình bằng phẳng, có hệ thống suối trải đều khắp địa bàn và với hơn 70% diện tích là đất đỏ bazan, thích hợp cho việc sản xuất các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao như tiêu, cà phê, …..theo hướng sản xuất hàng hóa, tập trung chuyên canh. Khi mới thành lập toàn huyện có 41.176 người, gồm 3 dân tộc anh em sinh sống ở 8 xã. Đến nay, dân số toàn huyện trên 170.500 người, Mật độ: 197 người/km2 , có 25 dân tộc anh em đang sinh sống trong đó dân tộc Kinh chiếm 53%, Ê Đê: 37%, các dân tộc khác 10%. với nhiều nền văn hóa phong phú, đa dạng sinh sống ở 15 xã trong đó có xã Ea Kuêh là xã có diện tích lớn nhất (111,115 km2 ) và dân số ít nhất: 6623 người và 2 thị trấn trong đó Quảng phú là thị trấn có diện tích nhỏ nhất (9.73 km2 ) và đông dân nhất : 15,551 người . Huyện có vị trí địa lý thuận lợi về nhiều mặt, nằm ở gần trung tâm tỉnh, phía Đông Cư M’gar giáp với huyện Krông Búk, phía Tây và Tây Bắc Cư M’gar giáp với huyện Ea Súp và Buôn
  • 45. 42 Đôn, phía Nam Cư M’gar giáp với Thành phố Buôn Ma Thuột, phía Bắc Cư M’gar giáp với huyện Ea H’Leo. 2.1.2. Khái quát về Ủy ban nhân dân huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của chính phủ, quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, căn cứ Quyết định số 1966/QĐ- UBND, ngày 25 tháng 8 năm 2014 của UBND Tỉnh Đắk Lăk quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Đăk Lăk có 13 cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, gồm có Phòng Nội vụ, Phòng Tư pháp, Phòng Tài chính- Kế hoạch, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Y tế, Thanh tra huyện, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Phòng Dân tộc, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Tài nguyên và Môi trường; Tổng số cán bộ công chức cấp huyện 105 chỉ tiêu được giao. Trong đó chức năng và nhiệm vụ của Phòng tài nguyên và môi trường huyện Cư M’gar: Một là, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban Cư M’gar ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường; kiểm tra việc thực hiện sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành. Hai là, lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã. Ba là, thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện Cư M’gar. Bốn là, theo dõi biến động về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các tài liệu và bản đồ về