SlideShare a Scribd company logo
1 of 125
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG DIỆU HOA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA
KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG DIỆU HOA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI
QUAN TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ
NỘI BÀI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS. TS. TRANG THỊ TUYẾT
HÀ NỘI – 2022
LỜI CAM ĐOAN
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu tham khảo và
công trình nghiên cứu của các tác giả khác về những vấn đề có liên quan đều
được chỉ dẫn nguồn cụ thể. Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong luận
án là trung thực và không có sự sao chép, trùng lặp với bất kỳ công trình nào
đã công bố.
TÁC GIẢ
HOÀNG DIỆU HOA
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn này, em đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các Thầy, Cô và đồng nghiệp. Với
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin được bày tỏ lời cám ơn chân thành
nhất tới:
Ban Giám đốc, Khoa Sau đại học, Khoa Quản lý nhà nước về Kinh tế,
Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em
trong quá trình học tập và hoàn thành Luận văn.
PGS.TS. Trang Thị Tuyết, Khoa Quản lý nhà nước về Kinh tế, Học
viện Hành chính Quốcgia, người Thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, hướng
dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành Luận văn.
Cục Hảiquan Tp. Hà Nội, Chi cục Hải quan Sân bay quốc tế Nội Bài
đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập và hoàn thành Luận văn.
Các thầy, cô trong Hội đồng chấm Luận văn đã cho em những đóng
góp quý báu để hoàn thành Luận văn này.
Lời cảm ơn chân thành được gửi tới các bạn đồng nghiệp, nhữngngười
bạn đã chia sẻ những kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn.
Bằng tất cả năng lực và nỗ lực hoàn thiện Luận văn, tuy nhiên không thể
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, tôi rất mong nhận được những đóng
góp của các thầy cô và các bạn.
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2022
TÁC GIẢ
HOÀNG DIỆU HOA
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI
QUAN TẠI CHI CỤC HẢI QUAN.............................................................9
1.1. Một số vấn đề lý luận về Hải quan và Chi cục Hải quan.........................9
1.1.1 Hải quan............................................................................................9
1.1.2. Chi cục Hải quan.............................................................................10
1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý Nhà nước về Hải quan tại Chi cục
Hải quan..................................................................................................11
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về Hải quan .........................................11
1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về Hải quan...........................................13
1.3 Kinh nghiệm quốc tế về Quản lý Nhà nước về Hải quan tại Chi cục
Hải quan..................................................................................................28
1.3.1. Hải quan Hàn Quốc.........................................................................28
1.3.2. Hải quan Phi-lip-pin.........................................................................29
1.3.3. Hải quan Pê-ru ................................................................................30
1.3.4. Bài học rút ra cho Việt Nam.............................................................31
Tiểu kết Chương 1....................................................................................33
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN TẠI CHI
CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI................34
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay
quốc tế Nội Bài.........................................................................................34
2.2. Thực trạng quản lý Nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
sân bay quốc tế Nội Bài.............................................................................37
2.2.1. Về tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay
quốc tế Nội Bài.........................................................................................37
2.2.2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về Hải quan tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài..........................................46
2.2.3 Tổ chức tuyên truyền pháp luật về hải quan.......................................54
2.2.4. Thực hiện quy định về tổ chức và hoạt động.....................................57
2.2.5. Đào tạo, bồidưỡng, xây dựng độingũ cán bộ, công chức..................59
2.2.6. Tổ chức ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lý hải
quan hiện đại............................................................................................61
2.2.7. Thống kê nhà nước về Hải quan.......................................................64
2.2.8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan...66
2.3. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài ...................................70
2.3.1. Những hạn chế................................................................................70
2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................72
Tiểu kết Chương 2....................................................................................78
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN TẠI CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ
NỘI BÀI ..................................................................................................79
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý Nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài......................................................79
3.1.1. Quan điểm về phát triển Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế
Nội Bài đến năm 2020...............................................................................79
3.1.2. Mục tiêu phát triển của Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế
Nội Bài.....................................................................................................80
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về hải quan tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài......................................................87
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài ..............................................................89
3.2.1. Nhóm các giải pháp chung...............................................................89
3.2.2. Nhóm các giải pháp cụ thể...............................................................99
3.2.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện giải pháp..................................... 105
Tiểu kết Chương 3.................................................................................. 107
KẾT LUẬN............................................................................................ 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 109
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC:
CNTT:
CPN:
GTGT:
NSNN:
QLNN:
QLRR:
Tp:
VNACCS/VCIS:
WCO:
XNC:
XNK:
Cán bộ công chức
Công nghệ thông tin
Chuyển phát nhanh
Giá trị gia tăng
Ngân sách Nhà nước
Quản lý Nhà nước
Quản lý rủi ro
Thành phố
Hệ thống thông quan hàng hóa tự động
Tổ chức Hải quan thế giới
Xuất nhập cảnh
Xuất nhập khẩu
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng Nội dung Trang
1 Chỉ tiêu và thu thuế thực tế từ 2011 - 2015 50
2 Kết quả xử lý vi phạm giai đoạn 2011 - 2015 54
3 Kết quả thực hiện tuyên ngôn phục vụ khách hàng 55
4 Thống kê kim ngạch XNK từ 2011 - 2015 65
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục Nội dung Trang
1 Mô hình cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan 114
CKSBQT Nội Bài
2 Phương tiện và hành khách xuất nhập cảnh tại 115
Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài (2011-2015)
3 Tờ khai, kim ngạch xuất nhập khẩu tại 116
Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài (2011-2015)
MỞ ĐẦU
1. Tính cấpthiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế với thế giới ngày càng sâu
rộng, Việt Nam trở thành thành viên của các tổ chức quốc tế như: tổ chức Hải
quan thế giới (WCO), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn
đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác Á
– Âu (ASEM), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)… Đây là cơ hội và
động lực phát triển kinh tế song Việt Nam cũng phải thay đổi một số cơ chế,
chính sách, nội luật hóa các điều ước quốc tế Việt Nam tham gia ký kết… cho
phù hợp với sân chơi chung của các nước trong khu vực và trên thế giới. Bên
cạnh đó, yêu cầu đặt ra đối với hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước của
nước ta, trong đó có ngành Hải quan phải phát huy nội lực tối đa để vừa tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài,
phát triển giao thương quốc tế vừa khuyến khích sản xuất trong nước, loại trừ
các yếu tố gây nguy hại cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, đảm
bảo an ninh kinh tế, an ninh chính trị của Việt Nam.
Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài là cửa ngõ giao thông hàng không
của Thủ đô, trong xu thế đất nước mở rộng hội nhập và trên đường phát triển,
đang hướng tới mục tiêu trở thành trung tâm trung chuyển hàng không lớn
của miền Bắc và Đông Nam Á, có khả năng cạnh tranh với Cảng hàng không
các nước trong khu vực. Điều này đặt ra những thách thức rất lớn đối với
ngành Hải quan nói chung, Cục Hải quan Tp. Hà Nội và Chi cục Hải quan cửa
khẩu sân bay quốc tế Nội Bài nói riêng. Trong những năm qua, hoạt động của
Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài đã lập nhiều thành tựu và bảng vàng
thành tích như: Huân chương Lao động hạng Ba của Chủ tịch nước vì có
thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 2005 – 2009 góp phần vào sự
1
nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Chiến công
hạng Ba của Chủ tịch nước vì đã lập chiến công xuất sắc trong công tác điều tra,
phát hiện và tổ chức bắt giữ đối tượng buôn bán, vận chuyển trái phép ma túy tại
sân bay quốc tế Nội Bài năm 2011… Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được còn có những tồn tại, bất cập trong hoạt động QLNN tại Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài như: công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật chưa
thực hiện được thường xuyên, sâu rộng có chất lượng cao, năng lực, trình độ,
nghiệp vụ của một số công chức còn hạn chế, công tác thanh tra, kiểm tra còn
chưa phát huy được đầy đủ hiệu lực, hiệu quả....
Về mặt thực tiễn, ngoài các hoạt động giao lưu thương mại, hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh… tuân thủ các quy
định của pháp luật còn có những hoạt động vi phạm pháp luật nghiêm trọng,
các vụ gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, ma túy, vũ khí…
đã và đang diễn ra với quy mô, tính chất ngày càng nghiêm trọng mà Chi cục
Hải quan SBQT Nội Bài là một trong những địa bàn trung chuyển trọng điểm
của nhiều đối tượng, tổ chức tội phạm trong nước và tội phạm đa quốc gia.
Điều này đòi hỏi hoạt động QLNN tại Chi cục Hải quan SBQT Nội Bài phải
không ngừng tăng cường và hoàn thiện.
Về mặt lý luận, đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu ở các cấp độ
luận án, luận văn, khóa luận... nghiên cứu về quản lý nhà nước về Hải quan từ
thực tiễn các Cục Hải quan địa phương hoặc nghiên cứu một số công tác cụ
thể về phòng chống gian lận thương mại qua trị giá Hải quan, công tác chống
buôn lậu tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài… Các công trình này có ý
nghĩa thiết thực, góp phần không nhỏ trong hoàn thiện hoạt động QLNN về
Hải quan nói chung và Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài nói riêng song
chưa có công trình nào nghiên cứu ở cấp độ luận văn thạc sỹ về QLNN với
Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài để đề xuất phương hướng và giải pháp
hoàn thiện QLNN tại Chi cục này.
2
Như vậy, từ phương diện lý luận và thực tiễn, nhu cầu hoàn thiện quản
lý nhà nước tại Chi cục Hải quan SBQT Nội Bài luôn cấp thiết. Vì vậy, tôi
chọn đề tài: "Quản lýnhà nước về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
sân bayquốc tế Nội Bài" làm luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đến nay đã có nhiều công trình, đề tài ở các cấp độ nghiên cứu về
QLNN về hải quan dưới nhiều khía cạnh, ở các địa phương khác nhau, tập
trung hai hướng chính sau đây:
- Các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước về hải quan từ các
Cục Hải quan địa phương, cụthể:
Luận văn về “Đổi mới hoạt động của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương”, chuyên ngành quản lý nhà nước, Học viện Hành
chính Quốc gia của Vũ Hoàng Dương (2002). Trong giai đoạn này, bộ máy hải
quan có các Cục Hải quan liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, vừa là cấp
trung gian, vừa là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện các hoạt động hải quan. Vì vậy,
quá trình tổ chức hoạt động còn nhiều bất cập, đặc biệt là việc thực hiện các
nghiệp vụ hải quan, gây phiền hà cho các tổ chức kinh tế, vi phạm pháp luật của
một bộ phận cán bộ công chức hải quan… đã được luận văn chỉ rõ nhằm hoàn
thiện tổ chức, thể chế, hoạt động của hải quan, đáp ứng yêu cầu của xu hướng
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam giai đoạn đầu những năm 2000. Tuy
nhiên, đến nay bộ máy, cơ cấu, tổ chức hải quan đã thay đổi căn bản, nội dung
đổi mới của luận văn đã không còn nhiều giá trị thực tiễn.
Luận văn về “Tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về hải quan trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai”, chuyên ngành Kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh của Lê Văn Danh (2005). Đề tài đã làm rõ nội dung cơ
bản của QLNN về hải quan trong điều kiện mở cửa, hội nhập kinh tế, quốc tế;
phân tích thực trạng hoạt động QLNN về hải quan tại tỉnh Đồng Nai để đề xuất
các giải pháp đổi mới và hoàn thiện QLNN về hải quan tại Đồng Nai.
3
Luận văn về Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan
qua thực tế Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh”, chuyên ngành Quản lý hành chính
công, Học viện Hành chính của tác giả Lê Thịnh (2009). Từ thực tiễn Cục Hải
quan Tp. Hồ Chí Minh, đơn vị hải quan lớn nhất trong toàn ngành, là nơi thực thi
và phản ánh đầy đủ, trung thực cơ chế, chính sách QLNN về hải quan, công trình
nghiên cứu đã khái quát một số nội dung mang tính lý luận về QLNN về hải
quan, đồng thời xây dựng một số giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả QLNN về
hải quan. Thời gian nghiên cứu của luận văn từ năm 2004
– 2008.
Luận văn về “Quản lý nhà nước về hải quan từ thực tiễn Cục Hải quan
Hải Phòng”, chuyên ngành Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính
Quốc gia của Nguyễn Tuấn Ngọc (2013). Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ một
số vấn đề lý luận về hải quan và công tác QLNN về hải quan; điều tra, phân
tích làm rõ thực trạng QLNN về hải quan từ thực tiễn Cục Hải quan Tp. Hải
phòng, luận văn đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện, nâng cao hoạt động
QLNN về hải quan trong thời kỳ hội nhập góp phần ổn định và phát triển bền
vững nền kinh tế, chính trị đất nước. Giải pháp có tính độtphá được tác giả đề
xuất bổ sung thêm một số quy định cho lực lượng kiểm soát hải quan, quy
định chi tiết thẩm quyền của công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm soát hải
quan tương đương với thẩm quyền của lực lượng Công an trong phát hiện,
điều tra, xử lý đối với các vụ buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển hàng
hóa trái phép qua biên giới và các hành vi khác vi phạm Luật Hải quan.
Luận văn về “Quản lý nhà nước về hải quan tại Cục Hải quan Thành
phố Hà Nội”, chuyên ngành Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính
Quốc gia của Dương Thị Kim Oanh (2014). Đề tài đã xây dựng khái niệm và
nhận diện đặc điểm QLNN về hải quan; phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động QLNN về hải quan tại Cục Hải quan Tp. Hà Nội từ năm 2010 – 2014 để
4
chỉ ra những thành tựu, hạn chế và thực trạng QLNN về hải quan tại Cục Hải
quan Tp. Hà Nội. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các giải pháp QLNN về hải
quan tại Cục Hải quan Tp. Hà Nội, nổi bật là đề xuất kiện toàn tổ chức bộ
máy QLNN về hải quan, nhập phòng chống buôn lậu và xử lý vi phạm với
Đội Kiểm soát hải quan, thành lập Tổ chuyên gia trong từng lĩnh vực nghiệp
vụ, xây dựng hệ thống “Một cửa” ở tất cả các Chi cụ trực thuộc Cục Hải quan
Tp. Hà Nội…
- Các công trình nghiên cứu quản lýnhà nước đối với một số mặtcông
tác cụ thể từ thực tiễn hải quan mộtsố địa phương, cụthể:
Luận văn về “Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan”,
chuyên ngành Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia của
Nguyễn Đức Hạnh, Học viện Hành chính quốc gia, (2000). Luận văn đã đánh
giá thực trạng thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan để đề xuất các giải
pháp cải cách thủ tục hành chính. Tuy nhiên các giải pháp này chỉ thực sự có
ý nghĩa về mặt thực tiễn trong giai đoạn những năm 2000.
Luận văn về “Năng lực công chức thông quan hàng hóa của Cục Hải
quan tỉnh Thanh Hóa”, chuyên ngành Quản lý hành chính công, Học viện
Hành chính Quốc gia của tác giả Nguyễn Văn Chung, (2014). Đề tài đã
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực thực thi công vụ của công
chức thông quan ngành hải quan; đánh giá thực trạng năng lực công chức
thông quan hàng hóa của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa để tìm ra nguyên
nhân của tồn tại, hạn chế; qua đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực công
chức thông quan hàng hóa của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa, trong đó có các
giải pháp có tính khả thi như: đảm bảo sự ổn định, thống nhất của các chính
sách, pháp luật; chuẩn hóa đội ngũ công chức thông quan hàng hóa…
Luận văn về “Thủ tục hải quan điện tử đối với các doanh nghiệp chế
xuất tại Hải Phòng”, chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc
gia của Trần Ngọc Tuấn (2014). Luận văn đã phân tích thủ tục hành chính
5
trong hoạt động QLNN và thủ tục hải quan điện tử trong hoạt động của ngành
hải quan; thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử của các doanh nghiệp
chế xuất tại Tp. Hải Phòng; kinh nghiệm của Hải quan một số nước trên thế
giới để đề xuất giải pháp thực hiện hiệu quả hoạt động hải quan điện tử và cải
cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan. Giải pháp được quan tâm là
hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro, xây dựng hình ảnh công sở chuyên nghiệp,
chính sách phục vụ khách hàng sẵn sàng đối thoại, lắng nghe, chia xẻ khó
khăn…
Các công trình nghiên cứu trên có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn, các
luận cứ khoa học đã góp phần đề xuất các giải pháp có hiệu quả, tính khả thi
cao, đáp ứng nhu cầu nâng cao hiệu quả QLNN về hải quan tại các tỉnh, thành
phố như Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Hà Nội, Hải Phòng… Đây là cơ sở lý
luận và thực tiễn quý giá để luận văn kế thừa, chọn lọc và phát huy. Tuy
nhiên, các giải pháp được đề xuất cho một số địa bàn hải quan có tính chất
đặc thù nhất định. Hơn nữa, đến nay đã có nhiều thay đổi về cơ chế, chính
sách, Luật hải quan 2001 và Luật hải quan 2001 sửa đổi, bổ sung năm 2005 đã
được thay thế bằng Luật Hải quan 2014 hiệu lực từ ngày 01/01/2015. Vì vậy,
hoạt động QLNN về hải quan tại các tỉnh, thành phố, đặc biệt là tại các đơn vị
QLNN cấp cơ sở như Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài cần được tiếp tục
nghiên cứu, hoàn thiện cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Qua việc làm sáng tỏ cơ sở khoa học của QLNN và thực trạng QLNN
tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện
QLNN tại Chi cục này.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện một số vấn đề lý luận về Hải
quan, Chi cục Hải quan, QLNN về Hải quan tại Chi cục Hải quan và nghiên
cứu kinh nghiệm quốc tế về QLNN tại Chi cục Hải quan;
6
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QLNN tại Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài trong 5 năm (từ 2011 - 2015) nhằm chỉ ra những hạn chế
và nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trong QLNN tại Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài;
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QLNN tại Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài.
4. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động
QLNN về hải quan tại Chi cục Hải quan.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: dưới góc độ Quản lý công, luận văn tập trung
nghiên cứu nội dung toàn diện của QLNN về Hải quan tại Chi cục Hải quan;
- Phạm vi về không gian: tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài.
- Phạm vi về thời gian: thời kỳ nghiên cứu từ năm 2011 – 2015; định
hướng nghiên cứu đến 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài
- Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận và
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam, các chính sách của Nhà
nước về QLNN đối với hải quan.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu
cụ thể như phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ bổ sung lý luận đối với chuyên
ngành quản lý công; góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về QLNN về hải quan; nâng cao nhận thức về vai trò, sự cần
thiết của QLNN tại Chi cục Hải quan.
7
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Ý nghĩa lý luận: Đề tài đóng góp những lý giải nhằm làm rõ một số
vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động QLNN tại Chi cục Hải quan.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đề xuất một số giải pháp, có khả năng áp
dụng nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động QLNN của Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài. Ngoài ra, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
việc học tập, giảng dạy và tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành về quản lý nhà
nước và các cán bộ tham gia xây dựng chiến lược về QLNN đối với ngành hải
quan ở Việt Nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 Chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý Nhà nước tại Chi cục Hải quan
Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu sân bay quốc tế Nội Bài
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước
tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài
8
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
1.1. Một số vấn đề lý luận về Hải quan và Chi cục Hải quan
1.1.1 Hải quan
1.1.1.1. Kháiniệm Hảiquan
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, Hải quan là “công tác kiểm soát, đánh
thuế hàng hóa xuất nhập cảnh”, hoặc là “cơ quan làm công tác kiểm soát,
đánh thuế hàng hóa xuất nhập cảnh” [31,771]
Theo Tổ chức Hải quan thế giới “Hải quan là cơ quan chính phủ chịu
trách nhiệm thi hành luật Hải quan và chịu trách nhiệm thu thuế và lệ phí xuất
nhập khẩu, đồng thời cũng chịu trách nhiệm thi hành các luật lệ khác liên
quan tới việc nhập khẩu, quá cảnh và xuất khẩu hàng hoá.” [51]
Hải quan là từ rút gọn của từ gốc “Hải ngoại thuế quan” với đối tượng
quản lý là “hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận
tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài trong lãnh thổ hải quan” [33]. Nhà nước Việt Nam quản lý lĩnh vực hải
quan thông qua việc ban hành pháp luật, chính sách và quy định Hải quan
Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận
tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ
chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quy định khác của pháp luật có
liên quan; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối
với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính
sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
9
1.1.1.2. Mụcđích của Hải quan
Là ngành thực hiện nhiệm vụ đối ngoại quan trọng của chính phủ, tiến
hành các biện pháp kiểm tra nhà nước về Hải quan tại các cửa khẩu, thu thuế
xuất nhập khẩu, thuế gián thu và các lệ phí khác có liên quan tới hoạt động
đối ngoại, chống buôn lậu qua biên giới, thực hiện thống kê hàng hoá thực
xuất và thực nhập.
1.1.2. Chi cục Hải quan
1.1.2.1. Kháiniệm
Theo quy định tại Điều 14 Luật Hải quan 2014, hệ thống tổ chức của
Hải quan Việt Nam gồm: Tổng cục Hải quan; Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan
và đơn vị tương đương [37]. Như vậy, trong số các đơn vị có tư cách pháp
nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy
định của pháp luật của hệ thống tổ chức Hải quan Việt Nam, Chi cục Hải
quan là đơn vị QLNN về Hải quan cấp cơ sở. Căn cứ vào khối lượng công
việc, quy mô, tính chất hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh, đặc thù, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa bàn để Chính phủ
quy định tiêu chí thành lập Cục Hải quan; quy định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ,
hoạt động của Hải quan các cấp. Sau đó, căn cứ Luật Hải quan hiện hành,
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính, căn cứ
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng Cục Hải quan ký ban hành
Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố. Theo đó,
Chi cục Hải quan (baogồm Chicục Hải quan cửa khẩu và Chi cục Hải quan
10
ngoàicửa khẩu) là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
(sau đây gọi tắt là Cục Hải quan tỉnh) có chức năng trực tiếp thực hiện các
quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh, phươngtiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; tổ chức
thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới, phòng, chống ma túy trong phạm vi địa bàn
hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật.
Đối với Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài, căn cứ các quy định trên,
Cục trưởng Cục Hải quan Hà Nội đã ký ban hành quyết định số 2061/QĐ-
HQHN ngày 31/12/2013 quy định nhiệm vụ cụ thể của Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài và nhiệm vụ của các Đội, Tổ công tác thuộc Chi cục [19]
1.1.2.2. Chứcnăng
- Trực tiếp thực hiện các quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh;
- Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu;
- Phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới, phòng, chống ma túy trong phạm vi địa bàn hoạt
động hải quan theo quy định của pháp luật.
1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý Nhà nước về Hải quan tại Chi
cục Hải quan
1.2.1. Khái niệm quảnlýnhà nước về Hải quan
Quản lý nhà nước hiểu theo nghĩa rộng là hoạt động tổ chức, điều hành
của các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền
lực Nhà nước, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật.
11
Theo nghĩa hẹp, QLNN chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ
thống các cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động cụ thể của con người theo pháp luật và bằng pháp luật nhằm đạt
được những mục tiêu và yêu cầu đặt ra của QLNN dựa trên những điều kiện và
quy luật khách quan của đời sống xã hội. Tham gia vào quá trình QLNN gồm
chủ thể QLNN (các cơ quan, người có thẩm quyền trong các cơ quan nhà
nước) và đối tượng QLNN (các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi tác
động của QLNN) quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như:
quốc phòng, an ninh, kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, khoa học, công
nghệ... nhằm duy trì sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong đời
sống xã hội; nội dung, hình thức, phương pháp và công cụ QLNN do pháp
luật quy định.
Đối với QLNN về Hải quan, hiểu theo nghĩa rộng là một mặt của công
tác QLNN về kinh tế, có vị trí quan trọng trong thực thi chính sách kinh tế của
Nhà nước, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu. Công tác QLNN về hải quan
có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội thông qua việc phát
triển xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển du lịch, giao
thương quốc tế, khuyến khích sản xuất trong nước, đóng góp nguồn thu cho
ngân sách nhà nước, góp phần bảo vệ an ninh kinh tế, an ninh quốc gia. Trong
bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, tạo ra nhiều cơ
hội phát triển ngành Hải quan song đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức lớn
như: sự gia tăng về quy mô, tính phức tạp của các hoạt động thương mại quốc
tế, nguy cơ khủng bố, ô nhiễm môi trường và sức khoẻ cộng đồng; nghĩa vụ
thực hiện các cam kết quốc tế trong lĩnh vực hải quan mà Việt Nam tham gia
ký kết hoặc là thành viên; yêu cầu tạo điều kiện thuận lợi tối đa về hải quan
đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh lãnh
thổ Việt Nam...
12
Hiểu theo nghĩa hẹp, QLNN về hải quan là quá trình tổ chức, điều hành
hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam đối với các hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, phương tiện
vận tải theo các quy định của pháp luật nhằm bảo đảm thực hiện chính sách
của Nhà nước về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ;
hợp tác và giao lưu quốc tế; bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
1.2.2. Đặcđiểm quảnlýnhà nước về Hải quan
Quản lý nhà nước tại Chi cục Hải quan có các đặc điểm của QLNN về
hải quan, song do là đơn vị QLNN về hải quan cấp cơ sở nên một số chức
năng QLNN về hải quan bị thu hẹp, chủ yếu trọng tâm đối với các chức năng
có tính chất thực thi, thực hiện công vụ. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, về chủ thể quản lý của Chi cục Hảiquan
Theo Luật Hải quan 2014 quy định tại Điều 100, cơ quan quản lý nhà
nước về hải quan gồm:
(1). Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hải quan.
(2). Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất
quản lý nhà nước về hải quan.
(3). Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính trong việc quản lý nhà nước về hải
quan.
(4). Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về hải quan tại địa phương
[37]
Hải quan Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung,
thống nhất. Hiện nay, Tổng cục Hải quan là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, có
chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính QLNN về hải quan
13
và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
thống nhất quản lý, điều hành hoạt động của Hải quan các cấp; Hải quan cấp
dưới chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hải quan cấp trên.
Đối với Chi cục Hải quan, chủ thể quản lý được quy định tại Điều 5
Quyết định số 1169/QĐ-TCHQ ngày 09/6/2010, cụ thể như sau:
(1). Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn
diện hoạt động của Chi cục Hải quan.
(2). Chi cục Hải quan chịu sự kiểm tra, hướng dẫn về công tác chuyên
môn, nghiệp vụ của các đơn vị chức năng thuộc Cục Hải quan tỉnh.
(3). Chi cục Hải quan có quan hệ phối hợp với các đơn vị thuộc, trực
thuộc Cục Hải quan tỉnh, các đơn vị khác trong và ngoài ngành để thực hiện
nhiệm vụ được giao [42]
Như vậy, Chi cục Hải quan chịu sự quản lý, chỉ đạo toàn diện của Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, Phó cục trưởng trực tiếp phụ trách và các Phó cục
trưởng phụ trách lĩnh vực công tác; chịu sự kiểm tra, hướng dẫn về công tác
chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị chức năng thuộc Cục Hải quan.
Thứ hai, về đối tượng quản lý của Chi cục Hải quan
Đối tượng của QLNN về hải quan được quy định tại Điều 2 Luật Hải
quan 2014, gồm: (1)
tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải; (2)
tổ
chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải;
(3)
cơ quan hải quan, công chức hải quan; (4)
cơ quan khác của Nhà nước
trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan [37].
Đối tượng quản lý của Chi cục Hải quan về cơ bản giống với đối tượng
được quy định tại Điều 2 Luật Hải quan 2014, trong đó, đối với Khoản 3, cơ
quan hải quan là Chi cục Hải quan và công chức hải quan là người có đủ điều
14
kiện được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong Chi cục
Hải quan, được đào tạo, bồi dưỡng và quản lý, sử dụng theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức.
Tổ chức, cá nhân, khi thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng
hoá, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, phương tiện vận tải phải tuân thủ
nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan. Các trường
hợp vi phạm sẽ bị xử lý bằng các chế tài được quy định tại Luật Hải quan
2014 và pháp luật hiện hành khác của Việt Nam. Trong trường hợp điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật
Hải quan 2014 thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Đối với những
trường hợp Luật Hải quan 2014, văn bản pháp luật khác của Việt Nam và điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên chưa có quy định thì có thể áp dụng
tập quán và thông lệ quốc tế liên quan đến hải quan, nếu việc áp dụng tập
quán và thông lệ quốc tế đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp
luật Việt Nam.
Chi cục Hải quan, công chức hải quan tại Chi cục là đối tượng quản lý
của Cục Hải quan tỉnh và các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Hải
quan theo chuyên ngành dọc.
Thứ ba, về mục đích quản lý của Chi cục Hải quan:
Mục đích của quản lý nhà nước lĩnh vực hải quan được xác định nhằm
góp phần bảo đảm thực hiện chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ; hợp tác và giao lưu quốc tế; bảo vệ
chủ quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
Là đơn vị QLNN cấp cơ sở, mục đích QLNN tại Chi cục Hải quan được cụ
thể hóa nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập
cảnh, quá cảnh hàng hóa, thu hút đầu tư nước ngoài, bảo hộ sản xuất trong
15
nước; cho giao lưu và hợp tác quốc tế, bảo vệ lợi ích, chủ quyền quốc gia phù
hợp với luật pháp quốc tế; thu hút tinh hoa văn hoá nhân loại làm giàu bản sắc
văn hoá Việt Nam, thúc đẩy sự phát triển toàn diện của ngành Hải quan nói
riêng và toàn xã hội nói chung.
Thứ tư, về phạm vi quản lý của Chicục Hải quan
Hoạt động QLNN về hải quan được Chính phủ quy định chi tiết phạm
vi địa bàn hoạt động hải quan. Theo đó, lực lượng hải quan có quyền kiểm tra,
giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa, phương tiện vận tải và xử lý vi phạm pháp
luật về hải quan phù hợp với pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên tại các địa bàn: Thứ nhất, khu vực cửa
khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc
tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh; khu vực đang lưu giữ hàng hóa chịu sự
giám sát hải quan, khu chế xuất, khu vực ưu đãi hải quan; các địa điểm làm
thủ tục hải quan, kho ngoại quan, kho bảo thuế, bưu điện quốc tế, trụ sở người
khai hải quan khi kiểm tra sau thông quan; các địa điểm kiểm tra hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu trong lãnh thổ hải quan; thứ hai, khu vực, địa điểm khác
đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, được phép xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với Chi cục Hải quan, địa bàn hoạt động được thu hẹp. Một số hoạt
động tác nghiệp như kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, chống
gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, phòng,
chống ma túy; thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
được thực hiện trong phạm vi địa bàn hoạt động của Chi cục Hải quan nhưng
hoạt động phối hợp với các lực lượng chức năng khác để thực hiện công tác
16
phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới được triển khai ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan.
Thứ năm, về hình thức quản lý của Chicục Hải quan
Quản lý nhà nước tại Chi cục Hải quan được dựa trên hệ thống các văn
bản pháp luật quy định hoạt động hải quan; sử dụng và áp dụng pháp luật hải
quan hiện hành thông qua việc tổ chức triển khai thi hành trên thực tế; bảo vệ
pháp luật hải quan thông qua việc đề ra và thực hiện phòng, chống vi phạm
pháp luật hải quan và xử lý vi phạm hành chính; thực hiện kiểm tra, thanh tra,
giám sát việc tuân thủ pháp luật hải quan.
1.2.3. Nội dung quản lýNhà nước về Hải quan
Nội dung QLNN về hải quan được quy định tại Điều 99 Luật Hải quan
2014 bao gồm:
(1) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển Hải quan Việt Nam;
(2) Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hải
quan;
(3) Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật về hải quan;
(4) Quy định về tổ chức và hoạt động của Hải quan;
(5) Đào tạo, bồidưỡng, xây dựng đội ngũ công chức hải quan;
(6) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp
quản lý hải quan hiện đại;
(7) Thống kê nhà nước về hải quan;
(8) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về hải quan;
(9) Hợp tác quốc tế về hải quan [37]
Xuất phát từ điều kiện tự nhiên, địa lý, lịch sử, kinh tế, xã hội của từng địa
phương mà công tác QLNN tại Chi cục Hải quan ở từng tỉnh tập trung vào một
17
số nội dung, nghiệp vụ cụ thể để phát huy hiệu quả QLNN về hải quan. Vì
vậy, QLNN tại Chi cục hải quan được thu hẹp hơn về địa bàn, quy mô và nội
dung so với QLNN về hải quan. Ngày 09/06/2010, Tổng cục Hải quan đã ban
hành Quyết định số 1169/QĐ-TCHQ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố [42]. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Hải
quan nhằm thực hiện các nội dung QLNN chủ yếu như sau:
1.2.3.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về Hải quan
Chi cục Hải quan là cấp QLNN cơ sở, không có chức năng ban hành
mà chủ yếu thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan. Trên thực
tế, số lượng văn bản quy phạm pháp luật về hải quan tương đối lớn và đa
dạng, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, như: Hiến pháp, Luật hải quan, Bộ luật
dân sự, Bộ luật tố tụng Dân sự, Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng Hình sự, Luật
thương mại, Luật hàng hải, Luật doanh nghiệp, Luật thuế xuất khẩu, Thuế
nhập khẩu, Luật thuế Giá trị gia tăng (VAT), Luật quản lý thuế.... Ngoài ra, là
hệ thống các văn bản dưới luật gồm Nghị định, Thông tư, Thông tư liên tịch,
Quyết định... thuộc các cấp QLNN của Việt Nam mà trọng tâm là Chính phủ,
Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh và các ngành hữu quan
(Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên & Môi trường, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch...).
Nhiệm vụ đặt ra đối với các Chi cục Hải quan là áp dụng các văn bản quy
phạm pháp luật về hải quan vào thực tiễn, đảm bảo sự tuân thủ pháp luật trong
hoạt động QLNN về hải quan. Theo đó, nội dung thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về hải quan của Chi cục Hải quan nhằm thực thi công vụ như
sau:
Thứ nhất, Chi cục Hải quan thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật.
18
Thứ hai, thực hiện kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, chống
gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, phòng,
chống ma túy trong phạm vi địa bàn hoạt động của Chi cục Hải quan.
Phối hợp với các lực lượng chức năng khác để thực hiện công tác
phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan.
Thứ ba, tiến hành thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thực hiện việc ấn định thuế,
theo dõi, thu thuế nợ đọng, cưỡng chế thuế và phúc tập hồ sơ hải quan; đảm
bảo thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước.
Thứ tư, thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
Thứ năm, thực hiện việc lập biên bản, ra quyết định tạm giữ người theo
thủ tục hành chính, tạm giữ hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính về hải quan và xử lý vi phạm hành chính về hải quan; giải quyết khiếu
nại quyết định hành chính, hành vi hành chính và giải quyết tố cáo theo thẩm
quyền Chi cục Hải quan được pháp luật quy định.
Đây là nội dung QLNN chủ yếu và quan trọng nhất của Chi cục Hải
quan, việc thực thi công vụ đặc thù phải dựa trên các văn bản quy phạm pháp
luật về Hải quan đồng thời việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về hải quan là để các Chi cục Hải quan thực hiện các nội dung QLNN về
hải quan.
1.2.3.2. Tổchức tuyên truyền pháp luậtvề Hải quan
Để thực hiện đúng các văn bản quy phạm pháp luật, cần phải có những
hướng dẫn cụ thể nên hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật về Hải
quan có vai trò rất quan trọng. Nếu như trong nội dung QLNN về hải quan
của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương là “hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật về Hải quan”
19
thì tại Chi cục Hải quan là “tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính
sách, pháp luật về Hải quan cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất nhập
khẩu trên địa bàn Chi cục”.
Chi cục Hải quan là cơ quan QLNN cấp cơ sở, có trách nhiệm thực thi
Luật và văn bản dưới luật về hải quan và các chuyên ngành khác không thuộc
lĩnh vực Hải quan nhưng có hàng hóa, sản phẩm xuất khẩu, nhập khẩu, lưu
thông trong địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan như: thuế, y tế, kiểm dịch,
môi trường, văn hóa... Do đó, số lượng văn bản quy phạm pháp luật Chi cục
Hải quan phải tổ chức thực hiện tương đối lớn. Song trình độ, năng lực nhận
thức về pháp luật của một bộ phận công chức, trong đó có công chức hải quan
còn hạn chế. Vì vậy, đối với Chi cục Hải quan và toàn ngành Hải quan nói
chung, việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về hải quan
luôn được đặt ra như một nhu cầu tất yếu nhằm tạo sự chuyển biến, nâng cao
trình độ hiểu biết pháp luật và khả năng thực thi công vụ.
Nội dung tuyên truyền pháp luật đối với cán bộ công chức của Chi cục
Hải quan là cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan liên quan
thực thi công vụ (chế độ kiểm tra, giám sát hải quan, tổ chức thu thuế và các
khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; trách nhiệm của hải
quan trong phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới, thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu…); hoạt động QLNN của Chi
cục Hải quan; các điều ước quốc tế và khu vực về hải quan mà Việt Nam đã
tham gia ký kết hoặc là thành viên (như: Công ước Kyoto, Hiệp định GMS,
Hiệp định về việc thực hiện cơ chế một cửa ASEAN, Hiệp định hợp tác hải
quan ASEAN, TPP...).
Ngoài ra, một nội dung không thể thiếu trong tổ chức tuyên truyền của
Chi cục Hải quan là phổ biến pháp luật về hải quan rộng rãi trong quần chúng
nhân dân giúp người khai hải quan, người nộp thuế, cá nhân, tổ chức có liên
20
quan nắm bắt kịp thời, đầy đủ các quy định pháp luật về hải quan, đảm bảo
tuân thủ đúng quy định của pháp luật phục vụ việc thực hiện tốt chức năng
QLNN.
1.2.3.3Thựchiện quyđịnh về tổ chức và hoạt động tại Chi cục Hải
quan
Tổ chức và hoạt động của Hải quan được quy định trong Chương II, Luật
Hải quan 2014 gồm 4 điều quy định về: Nhiệm vụ của Hải quan (Điều 12),
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hải quan (Điều 13), Hệ thống tổ chức
Hải quan (Điều 14) và Công chức hải quan (Điều 15). Theo đó, Hải quan Việt
Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thống nhất. Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan thống nhất quản lý, điều hành hoạt động của
Hải quan các cấp; Hải quan cấp dưới chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hải quan
cấp trên. Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng
hóa, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; kiến nghị chủ trương,
biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu [37].
Hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam gồm có: Tổng cục Hải quan;
Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục Hải
quan, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương. Chính phủ căn cứ vào
khối lượng công việc, quy mô, tính chất hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, đặc thù, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa bàn
để quy định tiêu chí thành lập Cục Hải quan; quy định cụ thể tổ chức, nhiệm
vụ, hoạt động của Hải quan các cấp.
21
Đối với Chi cục Hải quan, việc thực hiện các quy định về tổ chức và hoạt
động của Chi cục Hải quan là rất cần thiết. Đây là cơ sở pháp lý để thành lập
bộ máy và nhiệm vụ cụ thể của từng Chi cục. Tổ chức bộ máy của Chi cục do
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ Luật Hải quan, Luật quản lý
thuế, các quy định của Bộ Tài chính về việc phân cấp quản lý cán bộ, quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan
tỉnh, liên tỉnh, thành phối trực thuộc TW; Quyết định của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố... để quy định nhiệm vụ cụ thể của từng Chi cục trực thuộc. Nội dung
thực hiện quy định về tổ chức và hoạt động tại Chi cục Hải quan được biểu
hiện cụ thể như sau:
- Thứ nhất, thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức và
quản lý tài chính, tài sản, các trang thiết bị của Chi cục Hải quan theo phân
cấp của Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan tỉnh.
- Thứ hai, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu
quan trên địa bàn hoạt động Hải quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Thứ ba, thực hiện các chế độ báo cáo và cung cấp thông tin về hoạt
động của Chi cục Hải quan theo quy định của Cục Hải quan tỉnh và Tổng cục
Hải quan.
- Thứ tư, thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh
giao.
1.2.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của
Chi cục Hải quan
Đội ngũ cán bộ, công chức của Chi cục Hải quan là những người triển
khai các công vụ trực tiếp nên công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ hải quan luôn được chú trọng nhằm nâng cao trình độ công chức
22
đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hoá hải quan. Hầu hết
các công chức hải quan khi vào ngành đã được đào tạo nghiệp vụ hải quan tổng
hợp, được tiếp cận với hình thức quản lý hải quan hiện đại và trang bị các kiến
thức, kỹ năng nghiệp vụ chuyên ngành. Sau đó, tùy thuộc lĩnh vực công tác,
hàng năm công chức được đào tạo theo chuyên đề để Chi cục luôn có một đội
ngũ công chức có trình độ chuyên sâu về lĩnh vực đó. Chương trình đào tạo, bồi
dưỡng thường xuyên được đổi mới về hình thức và nội dung nhằm đáp ứng yêu
cầu thực tiễn. Vì vậy, hàng năm các Chi cục Hải quan đều tiến hành điều tra cơ
bản, thống kê trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học của công chức
hải quan để đề xuất kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hải quan
như: công chức lãnh đạo, công chức kiểm hoá, tính thuế, điều tra chống buôn
lậu…. Việc đào tạo, bồi dưỡng công chức được
tiến hành có kế hoạch, theo hệ thống, cập nhật các kiến thức hiện đại; triển
khai đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, điều hành trước khi đề bạt, bổ
nhiệm công chức lãnh đạo; đồng thời, gắn quy hoạch đào tạo với sử dụng và
tạo nguồn cán bộ lâu dài.
Ngoài đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, các Chi cục Hải quan đều phải chú
trọng bồi dưỡng trình độ tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ công chức hải quan phục
vụ trực tiếp việc thực hiện các công vụ, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và
hiện đại hoá ngành Hải quan. Ngoài ra, hoạt động hợp tác quốc tế trong đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức hải quan, đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong
đào tạo… được triển khai ở một số Chi cục trọng điểm như: Chi cục Hải quan
SBQT Nội Bài, Chi cục Hải quan SBQT Tân Sơn Nhất...
1.2.3.5. Tổchức ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản
lý hải quan hiện đại
Đây là nội dung QLNN đối với toàn ngành Hải quan nhằm hiện đại hóa
hải quan đáp ứng tốc độ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Rõ
23
ràng với nhu cầu thiết yếu này, việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ, phương pháp quản lý hải quan hiện đại luôn được đặt ra. Tuy nhiên, tại
đơn vị QLNN cấp cơ sở, Chi cục Hải quan chủ yếu tổ chức triển khai thực
hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phương pháp quản lý hải
quan hiện đại vào các hoạt động của Chi cục Hải quan; thực hiện cập nhật, thu
thập, phân tích thông tin nghiệp vụ hải quan theo quy định của Cục Hải quan
tỉnh và của Tổng cục Hải quan. Nội dung trọng tâm gồm:
- Ứng dụng các chương trình phần mềm tự động hóa hải quan phù hợp
với hệ thống quy trình thủ tục hải quan và đặc thù của Việt Nam, đáp ứng yêu
cầu đa dạng của công tác quản lý hải quan với các loại quy trình thủ tục khác
nhau của Chi cục Hải quan;
- Thực hiện tự động hóa quy trình thủ tục hải quan: tin học hóa thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; tin học hóa công tác quản lý
thuế xuất khẩu, nhập khẩu; tin học hóa công tác phân loại đối tượng kiểm tra
Hải quan; thực hiện khai báo hải quan bằng phương tiện điện tử...;
- Hiện đại hoá công nghệ quản lý hải quan, áp dụng kỹ thuật quản lý rủi
ro trong tất cả các khâu làm thủ tục hải quan. Ứng dụng công nghệ thông tin
vào tất cả các khâu nghiệp vụ của Chi cục Hải quan;
- Áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan,
trong công tác điều tra chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan.
1.2.3.6. Thốngkê nhà nước về hảiquan
Hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định tại
khoản 1 Điều 97 Luật Hải quan 2014 là quá trình thu thập, xử lý, tổng hợp,
phân tích, dự báo, báo cáo, phổ biến, lưu trữ thông tin thống kê hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện [37]. Việc thu thập
thông tin thống kê về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được tổ chức thực hiện
từ cấp Chi cục Hải quan, cấp Cục Hải quan và Tổng cục Hải quan. Thông tin
24
thống kê về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được tổng hợp từ tờ khai hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, các chứng từ kèm theo hồ sơ hải quan
và các thông tin bổ sung theo quy định của pháp luật. Vì vậy, tính xác thực
của kết quả thống kê phụ thuộc nhiều vào đơn vị QLNN cấp cơ sở là Chi cục
Hải quan. Trong phạm vi quản lý, Chi cục Hải quan thực hiện thống kê nhà
nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hay nói cách khác cấp Chi cục Hải
quan thực hiện thu thập, cập nhật số liệu về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
ngay sau khi chấp nhận đăng kí tờ khai hải quan.
Thống kê nhà nước về hải quan tuy không phải nội dung quan trọng nhất
song không thể thiếu trong QLNN về Hải quan tại Chi cục Hải quan. Các kết
quả thống kê sau khi đã thu thập, xử lý, tổng hợp, quản lý, phân tích và cung
cấp thông tin thống kê phản ánh tình hình xuất khẩu, nhập khẩu của từng Chi
cục. Cấp Cục Hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp thông tin thống kê
về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu từ các Chi cục Hải quan trực thuộc và
truyền về Tổng cục Hải quan. Tổng cục Hải quan thực hiện việc xử lý, tổng
hợp, lưu trữ, phân tích thông tin thống kê được truyền lên từ Cục Hải quan
các tỉnh, thành phố và thông tin từ các nguồn khác. Kết quả thống kê Nhà
nước về Hải quan là dữ liệu quan trọng phản ánh trung thực và khách quan về
hiện trạng nền kinh tế đất nước. Một mặt, thông qua các số liệu thống kê về
kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu, Nhà nước sẽ điều chỉnh chính sách mặt hàng
cho phù hợp với từng giai đoạn cụ thể. Mặt khác, các thống kê về thuế phản
ánh tình hình thu ngân sách nhà nước, là nguồn dữ liệu hữu ích phục vụ việc
lập dự toán thu ngân sách cho năm kế tiếp.
1.2.3.7. Giảiquyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm phápluậtvề hảiquan
Đây là hoạt động không thể thiếu trong QLNN nói chung và ngành Hải quan
nói riêng nhằm phòng ngừa, phát hiện vi phạm, chấn chỉnh công tác hải quan.
Theo đó, hải quan thanh tra đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật
25
của các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý; thanh tra việc thực hiện
pháp luật về hải quan của các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân
nước ngoài tại Việt Nam; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hải quan; kiến
nghị cấp có thẩm quyền hoàn thiện chính sách, pháp luật về hải quan; đình chỉ
việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua
hoạt động thanh tra; tổ chức tiếp công dân; giải quyết khiếu nại tố cáo; công
tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy
định của pháp luật... Kiểm tra hải quan được thực hiện thông qua việc rà soát
các nguồn thu; kiểm tra, kiểm soát hải quan, chống buôn lậu, gian lận thương
mại; phát hiện kịp thời các sai sót và hành vi gian lận, trốn thuế, đảm bảo thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời cho ngân sách nhà nước; có biện pháp quản lý, giám
sát chặt chẽ việc kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, ngăn ngừa hiện tượng quay
vòng hàng hoá xuất khẩu, xuất khẩu khống; kiểm tra đối tượng, thủ tục hồ sơ,
điều kiện miễn, giảm, hoàn thuế, phân loại hàng hoá, xác định mức thuế, trị
giá tính thuế theo đúng quy định....
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan
cũng được tiến hành thường xuyên. Cơ quan hải quan các cấp có trách nhiệm
giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết đã được pháp luật quy định. Trường
hợp nhận được khiếu nại không thuộc thẩm quyền thì hướng dẫn người khiếu
nại gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
Tại đơn vị QLNN cấp cơ sở, ngoài việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về hải quan trong phạm vi thẩm quyền giải quyền của
Chi cục, hoạt động có ý nghĩa thiết thực là kiến nghị với các cấp có thẩm
quyền những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về chính sách quản lý nhà nước về
hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, các quy định,
26
quy trình thủ tục hải quan và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết
của Chi cục Hải quan.
1.2.3.8. Hợp tác quốc tế về Hải quan
Trong bối cảnh giao lưu, hội nhập quốc tế, hoạt động hợp tác quốc tế
diễn ra sôi đọng trong hầu hết các ngành, các lĩnh vực nhằm học hỏi, giao lưu,
“đi tắt, đón đầu”... phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước. Hải quan là lĩnh vực
gắn bó chặt chẽ với các hoạt động đối ngoại nên hoạt động hợp tác quốc tế
được tiến hành thường xuyên, liên tục song cũng đòi hỏi phải đảm bảo đúng
định hướng, loại trừ các yếu tố bất lợi bị lợi dụng trong quá trình này. Cùng
với quá trình hội nhập của đất nước Hải quan Việt Nam đã chủ động hội nhập
ngày càng sâu rộng vào các thể chế đa phương về hải quan như ASEAN,
APEC, ASEM...
Hoạt động hợp tác quốc tế về Hải quan gồm: ký kết các điều ước quốc tế
hoặc thoả thuận hợp tác về hải quan; hình thành hệ thống mạng lưới kênh
thông tin trao đổi liên lạc với hải quan các nước nhằm trao đổi thông tin
nghiệp vụ, hỗ trợ xác minh các lô hàng, phối hợp điều tra tội phạm xuyên
quốc gia, chống vận chuyển hàng cấm, các chất ma tuý; hợp tác đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ hải quan với các nước tiên tiến trên thế giới; hợp tác hải
quan dọc tuyến biên giới đất liền với các nước láng giềng Trung Quốc, Lào và
Campuchia...
Tại Chi cục Hải quan, các đơn vị thực hiện hợp tác quốc tế về Hải quan
theo phân cấp hoặc ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan nhằm tiếp cận với các chuẩn mực của Hải quan hiện đại, áp
dụng kiểm tra sau thông quan, áp dụng hiệp định trị giá Hải quan; nâng cao trình
độ chuyên môn về quản lý và thực thi các hiệp thương mại; nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ hải quan về trị giá hải quan, phân loại hàng hoá, xuất xứ
hàng hoá, điều tra chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan, quy
27
trình thủ tục hải quan hiện đại; quản lý tốt hoạt động xuất nhập khẩu thông
qua việc trao đổi thông tin nghiệp vụ, học tập kinh nghiệm nghiệp vụ Hải
quan...
1.3 Kinh nghiệm quốc tế về Quản lý Nhà nước về Hải quan tại Chi
cục Hải quan
Kinh nghiệm trên thế giới trong QLNN về hải quan trong những năm gần
đây được biết đến là các công cuộc cải cách tin học hóa hệ thống hải quan.
Các nước như Nhật Bản, Philippines, Hàn Quốc… đã đạt được những thành
tựu rực rỡ và chia sẻ nhiều kinh nghiệm về cải cách tin học hóa hệ thống hải
quan. Tại các cấp QLNN về Hải quan, các nước có các cách phân chia khác
nhau tương ứng với các tên gọi khác nhau. Chi cục Hải quan là đơn vị QLNN
cấp cơ sở trong hệ thống chiều dọc. Kinh nghiệm quốc tế về QLNN tại đơn vị
QLNN cấp cơ sở ít được chia sẻ và công bố rộng rãi. Song Đề tài xin trình
bày một số kinh nghiệm của các nước trong QLNN về hải quan tại đơn vị cấp
cơ sở như sau:
1.3.1. Hải quan Hàn Quốc
Hải quan Hàn Quốc là một trong các cơ quan hải quan tiên tiến nhất
trong Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) hiện nay. Hải quan Hàn Quốc đã áp
dụng tối đa các tiến bộ của công nghệ tin học vào quản lý hải quan, sự gắn kết
và đồng bộ giữa tin học hóa và tự hóa thông qua các hệ thống quản lý thống
nhất và hoàn chỉnh. Đến nay, Hải quan Hàn Quốc đang nỗ lực tiến tới hải
quan điện tử, phi giấy tờ đạt tiêu chuẩn quốc tế theo đúng phương châm “an
toàn, thông minh và nhanh chóng”. Mô hình tổ chức hải quan Hàn Quốc gồm
ba cấp: Hải quan Trung ương, Hải quan Vùng và các điểm thông quan. Việc
tiến hành các thủ tục hải quan, quyết định hình thức kiểm tra theo kỹ thuật
quản lý rủi ro theo mô hình này chủ yếu được thực hiện ở Hải quan Vùng, các
điểm thông quan là nơi thực hiện việc thông quan. Đối với các điểm thông
28
quan, đơn vị QLNN về Hải quan cấp cơ sở, Hàn Quốc có các kinh nghiệm nổi
bật sau:
- Chú trọng quản lý hải quan hướng về phía khách hàng, thực hiện thủ
tục hải quan điện tử nhanh chóng và minh bạch, các điểm thông quan hoạt
động theo xu hướng chuyên nghiệp, thân thiện và thông minh bởi thủ tục và
phương pháp quản đã được cải tiến triệt để. Điển hình là: (1)
Tự động hóa
hoàn toàn việc quản lý hàng hóa bằng việc hoàn thiện hệ thống mạng EDI nối
với cơ quan, tổ chức có liên quan đến quản lý hàng hóa như các công ty vận
tải, giao nhận, khai thuê, hãng hàng không, các cơ quan nhà nước; (2)
Quản lý
tập trung, toàn diện bằng việc kiểm tra tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển
qua các khâu từ cảng nhập khẩu - dỡ hàng - vận chuyển - lưu kho - thông
quan để hạn chế luồng hàng hóa bất hợp pháp
- Áp dụng kiểm tra giao dịch ngay khi tiến hành thông quan. Phương
pháp này được áp dụng trong trường hợp lô hàng đã được thông quan nhưng
các điểm thông quan thấy cần thiết phải tiến hành kiểm tra. Kiểm tra giao dịch
được tiến hành cùng ngày thông quan lô hàng hoặc sau đó từ 1-2 ngày. Tham
gia quá trình này có hai nhóm: nhóm kiểm tra lựa chọn để xem xét, thẩm tra
lại hồ sơ, tài liệu và nhóm kiểm tra giao dịch để tiến hành kiểm tra các trường
hợp được chỉ định theo từng nhóm hàng và nhập kết quả vào hệ thống điện tử.
Cách làm này nâng cao hiệu quả của các điểm thông quan.
1.3.2. Hải quan Phi-lip-pin
Với phương châm "đơn giản hóa, hiện đại hóa, minh bạch và nhanh
chóng", Hải quan Phi-lip-pin cải tổ hoạt động đối với đơn vị QLNN về Hải
quan cấp cơ sở theo hướng:
- Áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin và các công nghệ khác, đặc biệt
tại đơn vị QLNN về Hải quan cấp cơ sở nhằm cắt giảm thời gian chờ đợi để
thực hiện các chức năng trọng tâm của hệ thống, tự động hoá quy trình và hạn
chế sự tác động của yếu tố con người;
29
- Áp dụng thủ tục thông quan đơn giản đối với hàng hoá và hành khách
có độ rủi ro thấp, tập trung nguồn lực vào hàng hoá có độ rủi ro cao bằng cách
chú trọng thực hiện các thủ tục thông quan sau khi giải phóng hàng hoá và các
quy trình hậu kiểm;
- Chuẩn bị thông qua dự luật quy định về “Hiện đại hóa hải quan và
Luật thuế quan” (CMTA) thành luật. Đây là dự luật cải cách thủ tục hải quan
ở cảng, với các biện pháp nhằm dập tắt tình hình buôn lậu và các dấu hiệu bất
thường của các nhân viên Hải quan tại các đơn vị QLNN về Hải quan ở
Philippines, trong đó nhấn mạnh cấp quản lý thực thi công vụ trực tiếp. Theo
đó, các nhân viên hải quan có hành vi sách nhiễu đối với chủ hàng hoặc người
nhận hàng sẽ phải đối mặt với án phạt từ 6 năm đến 12 năm tù giam và phạt
tiền từ 500.000 Peso đến 1 triệu Peso; các án phạt hình sự cao hơn (thậm chí
án chung thân) và mức tiền phạt lên đến 50 triệu Peso đối với tội phạm buôn
lậu và các nhân viên Hải quan đồng lõa với buôn lậu trong Chính phủ…
Ngoài các hình phạt mới, Dự luật còn góp phần "hiện đại hóa hoạt động hải
quan, trên tất cả các khía cạnh trong quá trình thương mại, đơn giản hoá các
thủ tục hành chính, và tiến hành quá trình thông quan nhập khẩu và xác định
giá trị hàng hóa được thuận tiện”. Các đơn vị QLNN về Hải quan thực thi
công vụ trực tiếp ở Philippines sẽ được tinh giảm bởi toàn bộ tờ khai hàng hoá
được áp dụng thủ tục hải quan điện tử. Được biết, dự luật này đã được dự thảo
trình lên Quốc hội từ tháng 3/2016.
1.3.3. Hải quan Pê-ru
Ở Pê-ru, cải cách hải quan ở Pê-ru được thực hiện khá toàn diện, từ sửa
đổi hệ thống Luật hải quan, cơ cấu tổ chức lại tổ chức bộ máy hải quan đến áp
dụng các hệ thống quản lý hiện đại, điều chỉnh các chính sách về nhân sự và
đào tạo, hợp lý hóa và tin học hóa các thủ tục hải quan và hiện đại hóa cơ sở
vật chất... Mục tiêu nòng cốt của chương trình cải cách hải quan Pê-ru là thiết
30
lập một bộ máy hoạt động mở và minh bạch. Kinh nghiệm của Peru đối với
quản lý đơn vị QLNN về Hải quan cấp cơ sở là:
- Áp dụng hệ thống quy phạm quy trình, thủ tục và nghiệp vụ có chức
năng xóa bỏ phần lớn các quyết định mang tính tùy tiện, giảm tối đa việc tiếp
xúc trực tiếp giữa nhân viên hải quan và doanh nghiệp xuất nhập khẩu, góp
phần làm cho bộ máy hải quan trở nên minh bạch và rõ ràng.
- Áp dụng quy phạm và quy trình hoạt động hải quan không lệ thuộc
vào quy tắc hoạt động của các cơ quan nhà nước nói chung và tự do điều
chỉnh để phù hợp với yêu cầu của một bộ máy hải quan hiện đại. Để đạt được
mục tiêu này, Hải quan Peru đã cộng tác chặt chẽ với các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu, các đại lý và công chúng trong quá trình lập kế hoạch cải cách và
tham khảo ý kiến về các đề xuất nhằm điều chỉnh, sửa đổi luật, quy định và
thủ tục hải quan.
1.3.4. Bài học rút ra cho Việt Nam
Qua phân tíchkinh nghiệm quốc tế về Quản lý Nhà nước tại đơn vị
QLNN về Hải quan cấp cơ sở có thể rút ra một số bài học cho Việt Nam:
Thứ nhất, chú trọng tới việc xây dựng mô hình quản lý hải quan hiện
đại, áp dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin vào quản lý hải quan một
cách đồng bộ. Kinh nghiệm này sẽ giải phóng sức lao động, giảm thiểu thời
gian chờ đợi và chi phí không đáng có cho các khâu trung gian.
Thứ hai, tinh giảm bộ máy tối đa bộ máy QLNN về Hải quan trên cơ sở
áp dụng các thành tựu của khoa học công nghệ vào QLNN về Hải quan. Điều
này sẽ góp phần giảm tối đa việc tiếp xúc trực tiếp giữa nhân viên hải quan và
doanh nghiệp xuất nhập khẩu, hạn chế sự tác động của yếu tố con người, góp
phần làm cho bộ máy hải quan trở nên minh bạch và rõ ràng.
Thứ ba, chú trọng quản lý hải quan hướng về phía khách hàng, tạo điều kiện
thuận lợi cho thương mại quốc tế và các mối quan hệ giao lưu, hợp tác quốc
31
tế phát triển song vẫn kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn các hành vi gian lận
thương mại, buôn lậu qua biên giới, góp phần bảo vệ lợi ích và quyền lợi người
tiêu dùng, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, bảo vệ lợi ích và chủ
quyền an ninh quốc gia. Điều thể hiện rõ nét thông qua những biện pháp trừng
phạt trong Dự luật CMTA để hạn chế tình hình buôn lậu tại Philippines.
Thứ tư, khuyến khích sự tương tác giữa lực lượng Hải quan đặc biệt cấp
cơ sở với doanh nghiệp thông qua tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
trong hoạt động xuất nhập khẩu cũng như trong quá trình lập kế hoạch cải
cách và tham khảo ý kiến về các đề xuất nhằm điều chỉnh, sửa đổi luật, quy
định và thủ tục hải quan.
32
Tiểu kết Chương 1
Như vậy, trong Chương 1 luận văn đã làm rõ một số vấn đề lý luận về
Chi cục Hải quan, những vấn đề cơ bản về QLNN tại Chi cục Hải quan và
kinh nghiệm Quản lý Nhà nước tại đơn vị QLNN cấp tương đương Chi cục
Hải quan của một số nước trên thế giới. Theo đó, căn cứ Luật Hải quan 2014,
Quyết định số 1169/QĐ-TCHQ ngày 09/6/2010 của Tổng cục Hải quan quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan
trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, luận văn đã làm sáng tỏ về
chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, mục đích quản lý, phạm vi quản lý, hình
thức quản lý của Chi cục Hải quan; nội dung QLNN về Hải quan tại Chi cục
Hải quan (gồm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hải
quan, tổ chức tuyên truyền pháp luật về hải quan, thực hiện quy định về tổ
chức và hoạt động tại Chi cục Hải quan, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức của Chi cục Hải quan, tổ chức ứng dụng khoa học và công
nghệ, phương pháp quản lý hải quan hiện đại, thống kê Nhà nước về hải quan,
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
hải quan, hợp tác quốc tế về hải quan). Ngoài ra, luận văn còn tham khảo kinh
nghiệm quôc tế trong QLNN về hải quan tại cấp QLNN tương đương Chi cục
Hải quan của Việt Nam nhằm rút ra bài học cho Việt Nam. Kết quả nghiên
cứu của Chương 1 là tiền đề để tác giả triển khai các vấn đề và nội dung
nghiên cứu tại Chương 2 và Chương 3 của Luận văn.
33
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục Hải quan cửa
khẩu sân bay quốc tế Nội Bài
Ngày 02/4/1955, Bộ trưởng Bộ Công thương Phan Anh ký Nghị định
số 34/BCT/KB/NĐ thành lập Sở Hải quan Hà Nội (Nay là Cục Hải quan
Thành phố Hà Nội), trực thuộc Sở Hải quan Trung ương để thực hiện quyền
kiểm tra, giám sát, kiểm soát Hải quan trên địa bàn Thủ đô và nhiều vùng lân
cận. Ngày 28/2/1977, ông Phùng Thế Tài, Tổng cục trưởng Tổng cục Hàng
không dân dụng Việt Nam – Bộ Quốc phòng đã ký Quyết định số 239/QĐ-CT
thành lập sân bay dân dụng Nội Bài, thực hiện “tổ chức tiếp nhận máy bay
đến và đi đối với các loại máy bay quốc tế, máy bay trong nước đến sân bay
Thủ đô…”. Đây là mốc khai sinh sân bay dân dụng Nội Bài. Đến ngày
30/12/1977, Trạm Hải quan sân bay quốc tế Thủ đô (Nội Bài) chính thức đi
vào hoạt động, thực hiện chức năng, nhiệm vụ giám sát quản lý công cụ vận
tải, hàng hóa, hành lý, quà biếu xuất nhập tại cửa khẩu; thực hiện việc kiểm
tra việc xuất nhập tất cả các đối tượng giám sát và quản lý nói trên trên cơ sở
nguyên tắc của ngành và các chế độ giấy phép của Nhà nước, thực hiện việc
thu thuế (nếu có). Theo đó, Trạm Hải quan sân bay quốc tế Thủ đô (Nội Bài),
được biên chế thành 3 tổ nghiệp vụ, gồm: Tổ Giám quản công cụ hàng hóa
vận tải và hàng hóa xuất nhập khẩu, Tổ Giám quản hành lý phi mậu dịch, Tổ
Giám quản hành lý xuất nhập khẩu.
Đầu những năm 1980, hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn Thủ đô
ngày càng mở rộng, các hoạt động buôn bán vận chuyển trái phép hàng hóa
qua địa bàn tăng lên rõ rệt với diễn biến phức tạp. Vì vậy, ngày 2/6/1981, Bộ
34
trưởng Bộ Ngoại thương ký Quyết định số 583/BNT/TCCB chuyển Trạm Hải
quan sân bay quốc tế Thủ đô (Nội Bài) thành Chi cục Hải quan sân bay quốc tế
Thủ đô, được biên chế thành 4 tổ: Tổ Hành lý, Tổ Sân đỗ, Tổ Quà biếu và Tổ
Kho hàng. Nếu như từ năm 1975 đến năm 1978, hoạt động Hải quan tại sân bay
Nội Bài gần giống như một lực lượng vũ trang, thực hiện hỗ trợ Quân đội trong
công tác kiểm tra hàng hóa, khám xét máy bay và bảo vệ các đoàn ngoại giao
quốc tế sang làm việc tại Việt Nam thì đến trước tháng 8/1985, lực lượng Hải
quan sân bay Nội Bài vẫn là lực lượng bán vũ trang, mọi hoạt động, sinh hoạt
đều theo nguyên tắc, kỷ luật nghiêm ngặt như trong Quân đội.
Theo Quyết định số 101/TCHQ-TCCB ngày 3/8/1985, Chi cục Hải
quan sân bay quốc tế Thủ đô trực thuộc Cục Hải quan Trung ương đã chính
thức được đổi tên thành Hải quan cửa khẩu sân bay Nội Bài, trực thuộc Hải
quan Thành phố Hà Nội. Năm 1986 đánh dấu bước chuyển lớn lao mang tầm
vóc lịch sử và ý nghĩa thời đại sâu sắc của đất nước và dân tộc Việt Nam, đất
nước bước vào công cuộc Đổi mới kể từ Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng
Cộng sản Việt Nam lần thứ VI. Cùng với việc bước đầu xóa bỏ chế độ tập
trung quan liêu bao cấp chuyển sang hạch toán kinh tế kinh doanh xã hội chủ
nghĩa, mục tiêu, phương hướng phát triển của Hải quan Việt Nam giai đoạn
1986 – 2000 xác định rõ: “Tập trung xây dựng lực lượng Hải quan trong sạch,
vững mạnh; thực hiện một bước tự động hóa, hiện đại hóa công tác nghiệp vụ
Hải quan, nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ nghiệp vụ ngang tầm với yêu
cầu của tình hình và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn
mới… Bảo vệ lợi ích, chủ quyền và an ninh quốc gia”. Đối với Hải quan cửa
khẩu sân bay Nội Bài, cơ cấu tổ chức gồm 5 đội nghiệp vụ (Đội Thủ tục hành
lý xuất, Đội Thủ tục hành lý nhập, Đội máy soi (kiểm tra hàng hóa bằng tia x
- quang), Đội giám sát, Đội Trả hàng) và bộ phận văn phòng. Chức năng,
nhiệm vụ của Hải quan cửa khẩu sân bay Nội Bài trong những năm 1986 –
35
1990 là tập trung kiểm soát hàng hóa qua biên giới, bảo vệ an ninh xã hội. Về
cơ bản, nói đến thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới là nói tới lực
lượng Hải quan song Hải quan Nội Bài vào thời đó ngoài chức năng kinh tế
còn có chức năng an ninh, chính trị rõ rệt.
Sau những năm đầu thực hiện công cuộc đổi mới, từ năm 1990, nước ta
đã có bước chuyển quan trọng trong lĩnh vực ngoại thương, từ Nhà nước “độc
quyền ngoại thương” chuyển sang Nhà nước quản lý thống nhất hoạt động
ngoại thương, thực hiện nhất quán đường lối từng bước mở cửa thị trường, tự
do hóa thương mại và đẩy mạnh xuất nhập khẩu. Từ đó, hoạt động kinh tế đối
ngoại và kinh doanh xuất nhập khẩu có sự thay đổi theo hướng tích cực. Quá
trình hoàn thiện về thể chế, ngày 24/2/1990, Chủ tịch Hội đồng Nhà nước đã
ký lệnh công bố Pháp lệnh Hải quan, quy định chế độ quản lý Nhà nước về
Hải quan nhằm đảm bảo thực hiện chính sách của Nhà nước về phát triển
quan hệ kinh tế, văn hóa với nước ngoài, góp phần tăng cường sự giao lưu và
hợp tác quốc tế, bảo vệ lợi ích, chủ quyền và an ninh quốc gia. Sự ra đời của
Pháp lệnh Hải quan năm 1990 đánh dấu một giai đoạn phát triển quan trọng
của ngành Hải quan cẩ về chất và quy mô, phương thức và hiệu quả hoạt
động. Từ những năm 1990, Hải quan Việt Nam đã lần lượt ký kết các thỏa
thuận hợp tác và hỗ trợ nghiệp vụ với Hải quan nhiều nước trên thế giới và
khu vực; tích cực tham gia vào hoạt động của Tổ chức Hải quan thế giới
(WCO), hợp tác Hải quan trong APEC, ASEAN…
Ngày 07/3/1994, Chính phủ ban hành Nghị định số 16/NĐ-CP quy định
về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan. Theo
Nghị định 16/NĐ-CP ngày 07/3/1994, Hải quan cửa khẩu sân bay Nội Bài
trực thuộc Hải quan Thành phố Hà Nội được đổi tên thành Chi cục Hải quan
cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài trực thuộc Cục Hải quan Thành phố Hà
Nội. Như vậy, kể từ khi thành lập, Hải quan Nội Bài đã 4 lần thay đổi tên.
36
Đến nay, Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài được biên chế
thành 9 đội, tổ công tác, gồm: Đội Thủ tục hành lý khách xuất cảnh, Đội Thủ
tục hành lý khách nhập cảnh, Đội Thủ tục hàng hóa xuất khẩu, Đội Thủ tục
hàng hóa nhập khẩu, Đội Giám sát, Đội Quản lý Thuế, Đội Tổng hợp, Tổ
Kiểm soát Hải quan, Tổ Kiếm soát phòng chống ma túy. Chi cục Hải quan
cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài có chức năng trực tiếp thực hiện các quy
định QLNN về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh,
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, tổ chức thực hiện pháp
luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phòng, chống
buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan. Chi cục Hải quan cửa khẩu sân
bay quốc tế Nội Bài được đặt tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài – Sóc Sơn
– Hà Nội. Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài là một trong
những điểm sáng, đơn vị mạnh của Cục Hải quan Hà Nội. Trong những năm
qua, Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài đã có bước phát triển
vượt bậc, vượt khó khăn hoàn thành tốt công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh
vực hải quan.
2.2. Thực trạng quản lý Nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài
Như đã đề cập trong Chương 1 về các vấn đề cơ bản về quản lý Nhà
nước tại Chi cục Hải quan, thực trạng QLNN tại Chi cục Hải quan CKSBQT
Nội Bài cũng tuân thủ đầy đủ các nội dung QLNN tại Chi cục Hải quan song
cũng có những đặc thù riêng, cụ thể như sau:
2.2.1. Về tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục Hải quan cửa
khẩu sân bay quốc tế Nội Bài
2.2.1.1. Cơcấu bộ máy quản lý
Ngày 31/12/2013, Cục trưởng Cục Hải quan Tp. Hà Nội đã ký ban
hành Quyết định số 2061/QĐ-HQHN về việc quy định nhiệm vụ cụ thể của
Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài và nhiệm vụ của các Đội, Tổ công tác
37
thuộc Chi cục [19]. Theo đó, Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài được cơ
cấu gồm 8 đội và 2 tổ nghiệp vụ (Phụ lục 1). Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn
chung của các đội, tổ như: tiến hành thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo
quy định của pháp luật; trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật hải quan thì
lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo quy định của pháp luật; thực
hiện cập nhật, thu thập, phân tích thông tin nghiệp vụ hải quan, áp dụng quản
lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất nhập cảnh hàng hóa tại
Chi cục; phối hợp với các lực lượng chức năng để tiến hành công tác phòng,
chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; báo cáo đề xuất những vướng
mắc, vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về chính sách QLNN về hải quan đối với
hoạt động xuất, nhập khẩu và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu, các quy định, quy trình thủ tục hải quan và các vấn đề vượt quá thẩm
quyền giải quyết của Đội; giải quyết vướng mắc thuộc thẩm quyền, đề xuất
giải quyết khiếu nại; tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách pháp luật
về Hải quan cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất nhập khẩu trên địa
bàn… nhiệm vụ, quyền hạn đặc trưng của từng đội được quy định như sau:
+ Đội Tổng hợp: thực hiện công tác tham mưu, tổng hợp; xây dựng kế
hoạch công tác tuần, tháng, quý, năm của Chi cục; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện chương trình, kế hoạch; trường hợp phát hiện vi phạm pháp
luật hải quan thì tiến hành các thủ tục và xử lý theo đúng trình tự quy định của
pháp luật; tham mưu cho Chi cục trưởng về xử phạt vi phạm hành chính thuộc
thẩm quyền của Chi cục xử lý hàng hóa, hành lý, tài sản tồn động không có
người nhận theo Thông tư số 33/2004/TT-BCT ngày 15/4/2004 của Bộ Tài
chính; trực tiếp quản lý và sử dụng đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc đúng theo
sự hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, giám sát của Phòng Tài vụ - Quản trị của
Cục Hải quan Tp. Hà Nội; đầu mối tiếp nhận và tham mưu lãnh đạo Chi cục
trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiến nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
của Chi cục…
38
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm

More Related Content

Similar to Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm

Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng đ...
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng đ...Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng đ...
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng đ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt NamLuận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt NamLuận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của...
Lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của...Lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của...
Lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của...https://www.facebook.com/garmentspace
 
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬT
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬTBÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬT
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬTThắng Nguyễn
 
THU HÚT FDI TỪ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN VÀ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP K...
THU HÚT FDI TỪ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN VÀ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP K...THU HÚT FDI TỪ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN VÀ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP K...
THU HÚT FDI TỪ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN VÀ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP K...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHDCND LÀO TR...
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHDCND LÀO TR...ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHDCND LÀO TR...
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHDCND LÀO TR...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
đề áN phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh lạng sơn đến năm 2...
đề áN phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh lạng sơn đến năm 2...đề áN phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh lạng sơn đến năm 2...
đề áN phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh lạng sơn đến năm 2...jackjohn45
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của cảng tân vũ - sdt/ ZALO 093 189 2701
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của cảng tân vũ - sdt/ ZALO 093 189 2701Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của cảng tân vũ - sdt/ ZALO 093 189 2701
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của cảng tân vũ - sdt/ ZALO 093 189 2701Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả đối với quản lý gia công xuất khẩu giày da, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả đối với quản lý gia công xuất khẩu giày da, 9 ĐIỂM!Luận văn: Nâng cao hiệu quả đối với quản lý gia công xuất khẩu giày da, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả đối với quản lý gia công xuất khẩu giày da, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm (20)

Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng đ...
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng đ...Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng đ...
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng đ...
 
Đề tài: Hàng rào phi thuế quan theo quy định của pháp luật, HAY
Đề tài: Hàng rào phi thuế quan theo quy định của pháp luật, HAYĐề tài: Hàng rào phi thuế quan theo quy định của pháp luật, HAY
Đề tài: Hàng rào phi thuế quan theo quy định của pháp luật, HAY
 
Luận án: Quản lý về thu phí và lệ phí hàng hải tại các cảng biển
Luận án: Quản lý về thu phí và lệ phí hàng hải tại các cảng biểnLuận án: Quản lý về thu phí và lệ phí hàng hải tại các cảng biển
Luận án: Quản lý về thu phí và lệ phí hàng hải tại các cảng biển
 
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt NamLuận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
 
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt NamLuận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
 
Luận văn: Vận tải biển Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế ASEAN
Luận văn: Vận tải biển Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế ASEANLuận văn: Vận tải biển Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế ASEAN
Luận văn: Vận tải biển Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế ASEAN
 
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
 
Lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của...
Lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của...Lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của...
Lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của...
 
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬT
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬTBÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬT
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬT
 
THU HÚT FDI TỪ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN VÀ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP K...
THU HÚT FDI TỪ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN VÀ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP K...THU HÚT FDI TỪ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN VÀ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP K...
THU HÚT FDI TỪ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN VÀ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP K...
 
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHDCND LÀO TR...
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHDCND LÀO TR...ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHDCND LÀO TR...
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHDCND LÀO TR...
 
đề áN phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh lạng sơn đến năm 2...
đề áN phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh lạng sơn đến năm 2...đề áN phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh lạng sơn đến năm 2...
đề áN phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh lạng sơn đến năm 2...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
 
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàngĐề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của cảng tân vũ - sdt/ ZALO 093 189 2701
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của cảng tân vũ - sdt/ ZALO 093 189 2701Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của cảng tân vũ - sdt/ ZALO 093 189 2701
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của cảng tân vũ - sdt/ ZALO 093 189 2701
 
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế, ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế, ĐIỂM 8
 
Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.docHiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả đối với quản lý gia công xuất khẩu giày da, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả đối với quản lý gia công xuất khẩu giày da, 9 ĐIỂM!Luận văn: Nâng cao hiệu quả đối với quản lý gia công xuất khẩu giày da, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả đối với quản lý gia công xuất khẩu giày da, 9 ĐIỂM!
 
Quản lý gia công xuất khẩu giày da tại Cục Hải quan Hải Phòng
Quản lý gia công xuất khẩu giày da tại Cục Hải quan Hải PhòngQuản lý gia công xuất khẩu giày da tại Cục Hải quan Hải Phòng
Quản lý gia công xuất khẩu giày da tại Cục Hải quan Hải Phòng
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG DIỆU HOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG DIỆU HOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS. TS. TRANG THỊ TUYẾT HÀ NỘI – 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu tham khảo và công trình nghiên cứu của các tác giả khác về những vấn đề có liên quan đều được chỉ dẫn nguồn cụ thể. Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và không có sự sao chép, trùng lặp với bất kỳ công trình nào đã công bố. TÁC GIẢ HOÀNG DIỆU HOA
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn này, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các Thầy, Cô và đồng nghiệp. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin được bày tỏ lời cám ơn chân thành nhất tới: Ban Giám đốc, Khoa Sau đại học, Khoa Quản lý nhà nước về Kinh tế, Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành Luận văn. PGS.TS. Trang Thị Tuyết, Khoa Quản lý nhà nước về Kinh tế, Học viện Hành chính Quốcgia, người Thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn. Cục Hảiquan Tp. Hà Nội, Chi cục Hải quan Sân bay quốc tế Nội Bài đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập và hoàn thành Luận văn. Các thầy, cô trong Hội đồng chấm Luận văn đã cho em những đóng góp quý báu để hoàn thành Luận văn này. Lời cảm ơn chân thành được gửi tới các bạn đồng nghiệp, nhữngngười bạn đã chia sẻ những kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn. Bằng tất cả năng lực và nỗ lực hoàn thiện Luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, tôi rất mong nhận được những đóng góp của các thầy cô và các bạn. Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2022 TÁC GIẢ HOÀNG DIỆU HOA
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU......................................................................................................................................................................1 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN TẠI CHI CỤC HẢI QUAN.............................................................9 1.1. Một số vấn đề lý luận về Hải quan và Chi cục Hải quan.........................9 1.1.1 Hải quan............................................................................................9 1.1.2. Chi cục Hải quan.............................................................................10 1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý Nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quan..................................................................................................11 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về Hải quan .........................................11 1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về Hải quan...........................................13 1.3 Kinh nghiệm quốc tế về Quản lý Nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quan..................................................................................................28 1.3.1. Hải quan Hàn Quốc.........................................................................28 1.3.2. Hải quan Phi-lip-pin.........................................................................29 1.3.3. Hải quan Pê-ru ................................................................................30 1.3.4. Bài học rút ra cho Việt Nam.............................................................31 Tiểu kết Chương 1....................................................................................33 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI................34 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài.........................................................................................34 2.2. Thực trạng quản lý Nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài.............................................................................37 2.2.1. Về tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài.........................................................................................37
  • 6. 2.2.2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về Hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài..........................................46 2.2.3 Tổ chức tuyên truyền pháp luật về hải quan.......................................54 2.2.4. Thực hiện quy định về tổ chức và hoạt động.....................................57 2.2.5. Đào tạo, bồidưỡng, xây dựng độingũ cán bộ, công chức..................59 2.2.6. Tổ chức ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lý hải quan hiện đại............................................................................................61 2.2.7. Thống kê nhà nước về Hải quan.......................................................64 2.2.8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan...66 2.3. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài ...................................70 2.3.1. Những hạn chế................................................................................70 2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................72 Tiểu kết Chương 2....................................................................................78 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN TẠI CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI ..................................................................................................79 3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý Nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài......................................................79 3.1.1. Quan điểm về phát triển Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài đến năm 2020...............................................................................79 3.1.2. Mục tiêu phát triển của Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài.....................................................................................................80 3.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài......................................................87
  • 7. 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài ..............................................................89 3.2.1. Nhóm các giải pháp chung...............................................................89 3.2.2. Nhóm các giải pháp cụ thể...............................................................99 3.2.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện giải pháp..................................... 105 Tiểu kết Chương 3.................................................................................. 107 KẾT LUẬN............................................................................................ 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 109
  • 8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBCC: CNTT: CPN: GTGT: NSNN: QLNN: QLRR: Tp: VNACCS/VCIS: WCO: XNC: XNK: Cán bộ công chức Công nghệ thông tin Chuyển phát nhanh Giá trị gia tăng Ngân sách Nhà nước Quản lý Nhà nước Quản lý rủi ro Thành phố Hệ thống thông quan hàng hóa tự động Tổ chức Hải quan thế giới Xuất nhập cảnh Xuất nhập khẩu
  • 9. DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng Nội dung Trang 1 Chỉ tiêu và thu thuế thực tế từ 2011 - 2015 50 2 Kết quả xử lý vi phạm giai đoạn 2011 - 2015 54 3 Kết quả thực hiện tuyên ngôn phục vụ khách hàng 55 4 Thống kê kim ngạch XNK từ 2011 - 2015 65 DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục Nội dung Trang 1 Mô hình cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan 114 CKSBQT Nội Bài 2 Phương tiện và hành khách xuất nhập cảnh tại 115 Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài (2011-2015) 3 Tờ khai, kim ngạch xuất nhập khẩu tại 116 Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài (2011-2015)
  • 10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấpthiết của đề tài Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế với thế giới ngày càng sâu rộng, Việt Nam trở thành thành viên của các tổ chức quốc tế như: tổ chức Hải quan thế giới (WCO), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)… Đây là cơ hội và động lực phát triển kinh tế song Việt Nam cũng phải thay đổi một số cơ chế, chính sách, nội luật hóa các điều ước quốc tế Việt Nam tham gia ký kết… cho phù hợp với sân chơi chung của các nước trong khu vực và trên thế giới. Bên cạnh đó, yêu cầu đặt ra đối với hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước của nước ta, trong đó có ngành Hải quan phải phát huy nội lực tối đa để vừa tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển giao thương quốc tế vừa khuyến khích sản xuất trong nước, loại trừ các yếu tố gây nguy hại cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, đảm bảo an ninh kinh tế, an ninh chính trị của Việt Nam. Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài là cửa ngõ giao thông hàng không của Thủ đô, trong xu thế đất nước mở rộng hội nhập và trên đường phát triển, đang hướng tới mục tiêu trở thành trung tâm trung chuyển hàng không lớn của miền Bắc và Đông Nam Á, có khả năng cạnh tranh với Cảng hàng không các nước trong khu vực. Điều này đặt ra những thách thức rất lớn đối với ngành Hải quan nói chung, Cục Hải quan Tp. Hà Nội và Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài nói riêng. Trong những năm qua, hoạt động của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài đã lập nhiều thành tựu và bảng vàng thành tích như: Huân chương Lao động hạng Ba của Chủ tịch nước vì có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 2005 – 2009 góp phần vào sự 1
  • 11. nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Chiến công hạng Ba của Chủ tịch nước vì đã lập chiến công xuất sắc trong công tác điều tra, phát hiện và tổ chức bắt giữ đối tượng buôn bán, vận chuyển trái phép ma túy tại sân bay quốc tế Nội Bài năm 2011… Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được còn có những tồn tại, bất cập trong hoạt động QLNN tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài như: công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật chưa thực hiện được thường xuyên, sâu rộng có chất lượng cao, năng lực, trình độ, nghiệp vụ của một số công chức còn hạn chế, công tác thanh tra, kiểm tra còn chưa phát huy được đầy đủ hiệu lực, hiệu quả.... Về mặt thực tiễn, ngoài các hoạt động giao lưu thương mại, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh… tuân thủ các quy định của pháp luật còn có những hoạt động vi phạm pháp luật nghiêm trọng, các vụ gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, ma túy, vũ khí… đã và đang diễn ra với quy mô, tính chất ngày càng nghiêm trọng mà Chi cục Hải quan SBQT Nội Bài là một trong những địa bàn trung chuyển trọng điểm của nhiều đối tượng, tổ chức tội phạm trong nước và tội phạm đa quốc gia. Điều này đòi hỏi hoạt động QLNN tại Chi cục Hải quan SBQT Nội Bài phải không ngừng tăng cường và hoàn thiện. Về mặt lý luận, đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu ở các cấp độ luận án, luận văn, khóa luận... nghiên cứu về quản lý nhà nước về Hải quan từ thực tiễn các Cục Hải quan địa phương hoặc nghiên cứu một số công tác cụ thể về phòng chống gian lận thương mại qua trị giá Hải quan, công tác chống buôn lậu tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài… Các công trình này có ý nghĩa thiết thực, góp phần không nhỏ trong hoàn thiện hoạt động QLNN về Hải quan nói chung và Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài nói riêng song chưa có công trình nào nghiên cứu ở cấp độ luận văn thạc sỹ về QLNN với Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài để đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN tại Chi cục này. 2
  • 12. Như vậy, từ phương diện lý luận và thực tiễn, nhu cầu hoàn thiện quản lý nhà nước tại Chi cục Hải quan SBQT Nội Bài luôn cấp thiết. Vì vậy, tôi chọn đề tài: "Quản lýnhà nước về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bayquốc tế Nội Bài" làm luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Đến nay đã có nhiều công trình, đề tài ở các cấp độ nghiên cứu về QLNN về hải quan dưới nhiều khía cạnh, ở các địa phương khác nhau, tập trung hai hướng chính sau đây: - Các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước về hải quan từ các Cục Hải quan địa phương, cụthể: Luận văn về “Đổi mới hoạt động của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”, chuyên ngành quản lý nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia của Vũ Hoàng Dương (2002). Trong giai đoạn này, bộ máy hải quan có các Cục Hải quan liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, vừa là cấp trung gian, vừa là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện các hoạt động hải quan. Vì vậy, quá trình tổ chức hoạt động còn nhiều bất cập, đặc biệt là việc thực hiện các nghiệp vụ hải quan, gây phiền hà cho các tổ chức kinh tế, vi phạm pháp luật của một bộ phận cán bộ công chức hải quan… đã được luận văn chỉ rõ nhằm hoàn thiện tổ chức, thể chế, hoạt động của hải quan, đáp ứng yêu cầu của xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam giai đoạn đầu những năm 2000. Tuy nhiên, đến nay bộ máy, cơ cấu, tổ chức hải quan đã thay đổi căn bản, nội dung đổi mới của luận văn đã không còn nhiều giá trị thực tiễn. Luận văn về “Tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về hải quan trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”, chuyên ngành Kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh của Lê Văn Danh (2005). Đề tài đã làm rõ nội dung cơ bản của QLNN về hải quan trong điều kiện mở cửa, hội nhập kinh tế, quốc tế; phân tích thực trạng hoạt động QLNN về hải quan tại tỉnh Đồng Nai để đề xuất các giải pháp đổi mới và hoàn thiện QLNN về hải quan tại Đồng Nai. 3
  • 13. Luận văn về Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan qua thực tế Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh”, chuyên ngành Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính của tác giả Lê Thịnh (2009). Từ thực tiễn Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh, đơn vị hải quan lớn nhất trong toàn ngành, là nơi thực thi và phản ánh đầy đủ, trung thực cơ chế, chính sách QLNN về hải quan, công trình nghiên cứu đã khái quát một số nội dung mang tính lý luận về QLNN về hải quan, đồng thời xây dựng một số giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả QLNN về hải quan. Thời gian nghiên cứu của luận văn từ năm 2004 – 2008. Luận văn về “Quản lý nhà nước về hải quan từ thực tiễn Cục Hải quan Hải Phòng”, chuyên ngành Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia của Nguyễn Tuấn Ngọc (2013). Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận về hải quan và công tác QLNN về hải quan; điều tra, phân tích làm rõ thực trạng QLNN về hải quan từ thực tiễn Cục Hải quan Tp. Hải phòng, luận văn đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện, nâng cao hoạt động QLNN về hải quan trong thời kỳ hội nhập góp phần ổn định và phát triển bền vững nền kinh tế, chính trị đất nước. Giải pháp có tính độtphá được tác giả đề xuất bổ sung thêm một số quy định cho lực lượng kiểm soát hải quan, quy định chi tiết thẩm quyền của công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm soát hải quan tương đương với thẩm quyền của lực lượng Công an trong phát hiện, điều tra, xử lý đối với các vụ buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới và các hành vi khác vi phạm Luật Hải quan. Luận văn về “Quản lý nhà nước về hải quan tại Cục Hải quan Thành phố Hà Nội”, chuyên ngành Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia của Dương Thị Kim Oanh (2014). Đề tài đã xây dựng khái niệm và nhận diện đặc điểm QLNN về hải quan; phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về hải quan tại Cục Hải quan Tp. Hà Nội từ năm 2010 – 2014 để 4
  • 14. chỉ ra những thành tựu, hạn chế và thực trạng QLNN về hải quan tại Cục Hải quan Tp. Hà Nội. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các giải pháp QLNN về hải quan tại Cục Hải quan Tp. Hà Nội, nổi bật là đề xuất kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN về hải quan, nhập phòng chống buôn lậu và xử lý vi phạm với Đội Kiểm soát hải quan, thành lập Tổ chuyên gia trong từng lĩnh vực nghiệp vụ, xây dựng hệ thống “Một cửa” ở tất cả các Chi cụ trực thuộc Cục Hải quan Tp. Hà Nội… - Các công trình nghiên cứu quản lýnhà nước đối với một số mặtcông tác cụ thể từ thực tiễn hải quan mộtsố địa phương, cụthể: Luận văn về “Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan”, chuyên ngành Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia của Nguyễn Đức Hạnh, Học viện Hành chính quốc gia, (2000). Luận văn đã đánh giá thực trạng thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan để đề xuất các giải pháp cải cách thủ tục hành chính. Tuy nhiên các giải pháp này chỉ thực sự có ý nghĩa về mặt thực tiễn trong giai đoạn những năm 2000. Luận văn về “Năng lực công chức thông quan hàng hóa của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa”, chuyên ngành Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia của tác giả Nguyễn Văn Chung, (2014). Đề tài đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực thực thi công vụ của công chức thông quan ngành hải quan; đánh giá thực trạng năng lực công chức thông quan hàng hóa của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa để tìm ra nguyên nhân của tồn tại, hạn chế; qua đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực công chức thông quan hàng hóa của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa, trong đó có các giải pháp có tính khả thi như: đảm bảo sự ổn định, thống nhất của các chính sách, pháp luật; chuẩn hóa đội ngũ công chức thông quan hàng hóa… Luận văn về “Thủ tục hải quan điện tử đối với các doanh nghiệp chế xuất tại Hải Phòng”, chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia của Trần Ngọc Tuấn (2014). Luận văn đã phân tích thủ tục hành chính 5
  • 15. trong hoạt động QLNN và thủ tục hải quan điện tử trong hoạt động của ngành hải quan; thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử của các doanh nghiệp chế xuất tại Tp. Hải Phòng; kinh nghiệm của Hải quan một số nước trên thế giới để đề xuất giải pháp thực hiện hiệu quả hoạt động hải quan điện tử và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan. Giải pháp được quan tâm là hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro, xây dựng hình ảnh công sở chuyên nghiệp, chính sách phục vụ khách hàng sẵn sàng đối thoại, lắng nghe, chia xẻ khó khăn… Các công trình nghiên cứu trên có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn, các luận cứ khoa học đã góp phần đề xuất các giải pháp có hiệu quả, tính khả thi cao, đáp ứng nhu cầu nâng cao hiệu quả QLNN về hải quan tại các tỉnh, thành phố như Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Hà Nội, Hải Phòng… Đây là cơ sở lý luận và thực tiễn quý giá để luận văn kế thừa, chọn lọc và phát huy. Tuy nhiên, các giải pháp được đề xuất cho một số địa bàn hải quan có tính chất đặc thù nhất định. Hơn nữa, đến nay đã có nhiều thay đổi về cơ chế, chính sách, Luật hải quan 2001 và Luật hải quan 2001 sửa đổi, bổ sung năm 2005 đã được thay thế bằng Luật Hải quan 2014 hiệu lực từ ngày 01/01/2015. Vì vậy, hoạt động QLNN về hải quan tại các tỉnh, thành phố, đặc biệt là tại các đơn vị QLNN cấp cơ sở như Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài cần được tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cho phù hợp với tình hình thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Qua việc làm sáng tỏ cơ sở khoa học của QLNN và thực trạng QLNN tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN tại Chi cục này. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện một số vấn đề lý luận về Hải quan, Chi cục Hải quan, QLNN về Hải quan tại Chi cục Hải quan và nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về QLNN tại Chi cục Hải quan; 6
  • 16. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QLNN tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài trong 5 năm (từ 2011 - 2015) nhằm chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trong QLNN tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài; - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QLNN tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài. 4. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động QLNN về hải quan tại Chi cục Hải quan. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: dưới góc độ Quản lý công, luận văn tập trung nghiên cứu nội dung toàn diện của QLNN về Hải quan tại Chi cục Hải quan; - Phạm vi về không gian: tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài. - Phạm vi về thời gian: thời kỳ nghiên cứu từ năm 2011 – 2015; định hướng nghiên cứu đến 2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài - Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam, các chính sách của Nhà nước về QLNN đối với hải quan. - Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ bổ sung lý luận đối với chuyên ngành quản lý công; góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về QLNN về hải quan; nâng cao nhận thức về vai trò, sự cần thiết của QLNN tại Chi cục Hải quan. 7
  • 17. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Ý nghĩa lý luận: Đề tài đóng góp những lý giải nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động QLNN tại Chi cục Hải quan. - Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đề xuất một số giải pháp, có khả năng áp dụng nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động QLNN của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài. Ngoài ra, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, giảng dạy và tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành về quản lý nhà nước và các cán bộ tham gia xây dựng chiến lược về QLNN đối với ngành hải quan ở Việt Nam hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 Chương: Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý Nhà nước tại Chi cục Hải quan Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài 8
  • 18. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN TẠI CHI CỤC HẢI QUAN 1.1. Một số vấn đề lý luận về Hải quan và Chi cục Hải quan 1.1.1 Hải quan 1.1.1.1. Kháiniệm Hảiquan Theo Đại từ điển Tiếng Việt, Hải quan là “công tác kiểm soát, đánh thuế hàng hóa xuất nhập cảnh”, hoặc là “cơ quan làm công tác kiểm soát, đánh thuế hàng hóa xuất nhập cảnh” [31,771] Theo Tổ chức Hải quan thế giới “Hải quan là cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm thi hành luật Hải quan và chịu trách nhiệm thu thuế và lệ phí xuất nhập khẩu, đồng thời cũng chịu trách nhiệm thi hành các luật lệ khác liên quan tới việc nhập khẩu, quá cảnh và xuất khẩu hàng hoá.” [51] Hải quan là từ rút gọn của từ gốc “Hải ngoại thuế quan” với đối tượng quản lý là “hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải quan” [33]. Nhà nước Việt Nam quản lý lĩnh vực hải quan thông qua việc ban hành pháp luật, chính sách và quy định Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quy định khác của pháp luật có liên quan; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 9
  • 19. 1.1.1.2. Mụcđích của Hải quan Là ngành thực hiện nhiệm vụ đối ngoại quan trọng của chính phủ, tiến hành các biện pháp kiểm tra nhà nước về Hải quan tại các cửa khẩu, thu thuế xuất nhập khẩu, thuế gián thu và các lệ phí khác có liên quan tới hoạt động đối ngoại, chống buôn lậu qua biên giới, thực hiện thống kê hàng hoá thực xuất và thực nhập. 1.1.2. Chi cục Hải quan 1.1.2.1. Kháiniệm Theo quy định tại Điều 14 Luật Hải quan 2014, hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam gồm: Tổng cục Hải quan; Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương [37]. Như vậy, trong số các đơn vị có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật của hệ thống tổ chức Hải quan Việt Nam, Chi cục Hải quan là đơn vị QLNN về Hải quan cấp cơ sở. Căn cứ vào khối lượng công việc, quy mô, tính chất hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, đặc thù, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa bàn để Chính phủ quy định tiêu chí thành lập Cục Hải quan; quy định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ, hoạt động của Hải quan các cấp. Sau đó, căn cứ Luật Hải quan hiện hành, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính, căn cứ Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng Cục Hải quan ký ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố. Theo đó, Chi cục Hải quan (baogồm Chicục Hải quan cửa khẩu và Chi cục Hải quan 10
  • 20. ngoàicửa khẩu) là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố (sau đây gọi tắt là Cục Hải quan tỉnh) có chức năng trực tiếp thực hiện các quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phươngtiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, phòng, chống ma túy trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật. Đối với Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài, căn cứ các quy định trên, Cục trưởng Cục Hải quan Hà Nội đã ký ban hành quyết định số 2061/QĐ- HQHN ngày 31/12/2013 quy định nhiệm vụ cụ thể của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài và nhiệm vụ của các Đội, Tổ công tác thuộc Chi cục [19] 1.1.2.2. Chứcnăng - Trực tiếp thực hiện các quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; - Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; - Phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, phòng, chống ma túy trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật. 1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý Nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quan 1.2.1. Khái niệm quảnlýnhà nước về Hải quan Quản lý nhà nước hiểu theo nghĩa rộng là hoạt động tổ chức, điều hành của các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực Nhà nước, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. 11
  • 21. Theo nghĩa hẹp, QLNN chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động cụ thể của con người theo pháp luật và bằng pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu đặt ra của QLNN dựa trên những điều kiện và quy luật khách quan của đời sống xã hội. Tham gia vào quá trình QLNN gồm chủ thể QLNN (các cơ quan, người có thẩm quyền trong các cơ quan nhà nước) và đối tượng QLNN (các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi tác động của QLNN) quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như: quốc phòng, an ninh, kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ... nhằm duy trì sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong đời sống xã hội; nội dung, hình thức, phương pháp và công cụ QLNN do pháp luật quy định. Đối với QLNN về Hải quan, hiểu theo nghĩa rộng là một mặt của công tác QLNN về kinh tế, có vị trí quan trọng trong thực thi chính sách kinh tế của Nhà nước, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu. Công tác QLNN về hải quan có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội thông qua việc phát triển xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển du lịch, giao thương quốc tế, khuyến khích sản xuất trong nước, đóng góp nguồn thu cho ngân sách nhà nước, góp phần bảo vệ an ninh kinh tế, an ninh quốc gia. Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, tạo ra nhiều cơ hội phát triển ngành Hải quan song đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức lớn như: sự gia tăng về quy mô, tính phức tạp của các hoạt động thương mại quốc tế, nguy cơ khủng bố, ô nhiễm môi trường và sức khoẻ cộng đồng; nghĩa vụ thực hiện các cam kết quốc tế trong lĩnh vực hải quan mà Việt Nam tham gia ký kết hoặc là thành viên; yêu cầu tạo điều kiện thuận lợi tối đa về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam... 12
  • 22. Hiểu theo nghĩa hẹp, QLNN về hải quan là quá trình tổ chức, điều hành hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam đối với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, phương tiện vận tải theo các quy định của pháp luật nhằm bảo đảm thực hiện chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ; hợp tác và giao lưu quốc tế; bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 1.2.2. Đặcđiểm quảnlýnhà nước về Hải quan Quản lý nhà nước tại Chi cục Hải quan có các đặc điểm của QLNN về hải quan, song do là đơn vị QLNN về hải quan cấp cơ sở nên một số chức năng QLNN về hải quan bị thu hẹp, chủ yếu trọng tâm đối với các chức năng có tính chất thực thi, thực hiện công vụ. Cụ thể như sau: Thứ nhất, về chủ thể quản lý của Chi cục Hảiquan Theo Luật Hải quan 2014 quy định tại Điều 100, cơ quan quản lý nhà nước về hải quan gồm: (1). Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hải quan. (2). Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hải quan. (3). Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính trong việc quản lý nhà nước về hải quan. (4). Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về hải quan tại địa phương [37] Hải quan Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thống nhất. Hiện nay, Tổng cục Hải quan là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính QLNN về hải quan 13
  • 23. và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thống nhất quản lý, điều hành hoạt động của Hải quan các cấp; Hải quan cấp dưới chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hải quan cấp trên. Đối với Chi cục Hải quan, chủ thể quản lý được quy định tại Điều 5 Quyết định số 1169/QĐ-TCHQ ngày 09/6/2010, cụ thể như sau: (1). Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện hoạt động của Chi cục Hải quan. (2). Chi cục Hải quan chịu sự kiểm tra, hướng dẫn về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị chức năng thuộc Cục Hải quan tỉnh. (3). Chi cục Hải quan có quan hệ phối hợp với các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, các đơn vị khác trong và ngoài ngành để thực hiện nhiệm vụ được giao [42] Như vậy, Chi cục Hải quan chịu sự quản lý, chỉ đạo toàn diện của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Phó cục trưởng trực tiếp phụ trách và các Phó cục trưởng phụ trách lĩnh vực công tác; chịu sự kiểm tra, hướng dẫn về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị chức năng thuộc Cục Hải quan. Thứ hai, về đối tượng quản lý của Chi cục Hải quan Đối tượng của QLNN về hải quan được quy định tại Điều 2 Luật Hải quan 2014, gồm: (1) tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải; (2) tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải; (3) cơ quan hải quan, công chức hải quan; (4) cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan [37]. Đối tượng quản lý của Chi cục Hải quan về cơ bản giống với đối tượng được quy định tại Điều 2 Luật Hải quan 2014, trong đó, đối với Khoản 3, cơ quan hải quan là Chi cục Hải quan và công chức hải quan là người có đủ điều 14
  • 24. kiện được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong Chi cục Hải quan, được đào tạo, bồi dưỡng và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Tổ chức, cá nhân, khi thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, phương tiện vận tải phải tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan. Các trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý bằng các chế tài được quy định tại Luật Hải quan 2014 và pháp luật hiện hành khác của Việt Nam. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật Hải quan 2014 thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Đối với những trường hợp Luật Hải quan 2014, văn bản pháp luật khác của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên chưa có quy định thì có thể áp dụng tập quán và thông lệ quốc tế liên quan đến hải quan, nếu việc áp dụng tập quán và thông lệ quốc tế đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Chi cục Hải quan, công chức hải quan tại Chi cục là đối tượng quản lý của Cục Hải quan tỉnh và các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Hải quan theo chuyên ngành dọc. Thứ ba, về mục đích quản lý của Chi cục Hải quan: Mục đích của quản lý nhà nước lĩnh vực hải quan được xác định nhằm góp phần bảo đảm thực hiện chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ; hợp tác và giao lưu quốc tế; bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Là đơn vị QLNN cấp cơ sở, mục đích QLNN tại Chi cục Hải quan được cụ thể hóa nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, quá cảnh hàng hóa, thu hút đầu tư nước ngoài, bảo hộ sản xuất trong 15
  • 25. nước; cho giao lưu và hợp tác quốc tế, bảo vệ lợi ích, chủ quyền quốc gia phù hợp với luật pháp quốc tế; thu hút tinh hoa văn hoá nhân loại làm giàu bản sắc văn hoá Việt Nam, thúc đẩy sự phát triển toàn diện của ngành Hải quan nói riêng và toàn xã hội nói chung. Thứ tư, về phạm vi quản lý của Chicục Hải quan Hoạt động QLNN về hải quan được Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan. Theo đó, lực lượng hải quan có quyền kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa, phương tiện vận tải và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan phù hợp với pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên tại các địa bàn: Thứ nhất, khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; khu vực đang lưu giữ hàng hóa chịu sự giám sát hải quan, khu chế xuất, khu vực ưu đãi hải quan; các địa điểm làm thủ tục hải quan, kho ngoại quan, kho bảo thuế, bưu điện quốc tế, trụ sở người khai hải quan khi kiểm tra sau thông quan; các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong lãnh thổ hải quan; thứ hai, khu vực, địa điểm khác đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, được phép xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với Chi cục Hải quan, địa bàn hoạt động được thu hẹp. Một số hoạt động tác nghiệp như kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, phòng, chống ma túy; thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện trong phạm vi địa bàn hoạt động của Chi cục Hải quan nhưng hoạt động phối hợp với các lực lượng chức năng khác để thực hiện công tác 16
  • 26. phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới được triển khai ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan. Thứ năm, về hình thức quản lý của Chicục Hải quan Quản lý nhà nước tại Chi cục Hải quan được dựa trên hệ thống các văn bản pháp luật quy định hoạt động hải quan; sử dụng và áp dụng pháp luật hải quan hiện hành thông qua việc tổ chức triển khai thi hành trên thực tế; bảo vệ pháp luật hải quan thông qua việc đề ra và thực hiện phòng, chống vi phạm pháp luật hải quan và xử lý vi phạm hành chính; thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật hải quan. 1.2.3. Nội dung quản lýNhà nước về Hải quan Nội dung QLNN về hải quan được quy định tại Điều 99 Luật Hải quan 2014 bao gồm: (1) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển Hải quan Việt Nam; (2) Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hải quan; (3) Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật về hải quan; (4) Quy định về tổ chức và hoạt động của Hải quan; (5) Đào tạo, bồidưỡng, xây dựng đội ngũ công chức hải quan; (6) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lý hải quan hiện đại; (7) Thống kê nhà nước về hải quan; (8) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan; (9) Hợp tác quốc tế về hải quan [37] Xuất phát từ điều kiện tự nhiên, địa lý, lịch sử, kinh tế, xã hội của từng địa phương mà công tác QLNN tại Chi cục Hải quan ở từng tỉnh tập trung vào một 17
  • 27. số nội dung, nghiệp vụ cụ thể để phát huy hiệu quả QLNN về hải quan. Vì vậy, QLNN tại Chi cục hải quan được thu hẹp hơn về địa bàn, quy mô và nội dung so với QLNN về hải quan. Ngày 09/06/2010, Tổng cục Hải quan đã ban hành Quyết định số 1169/QĐ-TCHQ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố [42]. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Hải quan nhằm thực hiện các nội dung QLNN chủ yếu như sau: 1.2.3.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về Hải quan Chi cục Hải quan là cấp QLNN cơ sở, không có chức năng ban hành mà chủ yếu thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan. Trên thực tế, số lượng văn bản quy phạm pháp luật về hải quan tương đối lớn và đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, như: Hiến pháp, Luật hải quan, Bộ luật dân sự, Bộ luật tố tụng Dân sự, Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng Hình sự, Luật thương mại, Luật hàng hải, Luật doanh nghiệp, Luật thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu, Luật thuế Giá trị gia tăng (VAT), Luật quản lý thuế.... Ngoài ra, là hệ thống các văn bản dưới luật gồm Nghị định, Thông tư, Thông tư liên tịch, Quyết định... thuộc các cấp QLNN của Việt Nam mà trọng tâm là Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh và các ngành hữu quan (Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên & Môi trường, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch...). Nhiệm vụ đặt ra đối với các Chi cục Hải quan là áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan vào thực tiễn, đảm bảo sự tuân thủ pháp luật trong hoạt động QLNN về hải quan. Theo đó, nội dung thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan của Chi cục Hải quan nhằm thực thi công vụ như sau: Thứ nhất, Chi cục Hải quan thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật. 18
  • 28. Thứ hai, thực hiện kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, phòng, chống ma túy trong phạm vi địa bàn hoạt động của Chi cục Hải quan. Phối hợp với các lực lượng chức năng khác để thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan. Thứ ba, tiến hành thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thực hiện việc ấn định thuế, theo dõi, thu thuế nợ đọng, cưỡng chế thuế và phúc tập hồ sơ hải quan; đảm bảo thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước. Thứ tư, thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật. Thứ năm, thực hiện việc lập biên bản, ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính, tạm giữ hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về hải quan và xử lý vi phạm hành chính về hải quan; giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính và giải quyết tố cáo theo thẩm quyền Chi cục Hải quan được pháp luật quy định. Đây là nội dung QLNN chủ yếu và quan trọng nhất của Chi cục Hải quan, việc thực thi công vụ đặc thù phải dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật về Hải quan đồng thời việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan là để các Chi cục Hải quan thực hiện các nội dung QLNN về hải quan. 1.2.3.2. Tổchức tuyên truyền pháp luậtvề Hải quan Để thực hiện đúng các văn bản quy phạm pháp luật, cần phải có những hướng dẫn cụ thể nên hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật về Hải quan có vai trò rất quan trọng. Nếu như trong nội dung QLNN về hải quan của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là “hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật về Hải quan” 19
  • 29. thì tại Chi cục Hải quan là “tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về Hải quan cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn Chi cục”. Chi cục Hải quan là cơ quan QLNN cấp cơ sở, có trách nhiệm thực thi Luật và văn bản dưới luật về hải quan và các chuyên ngành khác không thuộc lĩnh vực Hải quan nhưng có hàng hóa, sản phẩm xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trong địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan như: thuế, y tế, kiểm dịch, môi trường, văn hóa... Do đó, số lượng văn bản quy phạm pháp luật Chi cục Hải quan phải tổ chức thực hiện tương đối lớn. Song trình độ, năng lực nhận thức về pháp luật của một bộ phận công chức, trong đó có công chức hải quan còn hạn chế. Vì vậy, đối với Chi cục Hải quan và toàn ngành Hải quan nói chung, việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về hải quan luôn được đặt ra như một nhu cầu tất yếu nhằm tạo sự chuyển biến, nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật và khả năng thực thi công vụ. Nội dung tuyên truyền pháp luật đối với cán bộ công chức của Chi cục Hải quan là cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan liên quan thực thi công vụ (chế độ kiểm tra, giám sát hải quan, tổ chức thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; trách nhiệm của hải quan trong phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu…); hoạt động QLNN của Chi cục Hải quan; các điều ước quốc tế và khu vực về hải quan mà Việt Nam đã tham gia ký kết hoặc là thành viên (như: Công ước Kyoto, Hiệp định GMS, Hiệp định về việc thực hiện cơ chế một cửa ASEAN, Hiệp định hợp tác hải quan ASEAN, TPP...). Ngoài ra, một nội dung không thể thiếu trong tổ chức tuyên truyền của Chi cục Hải quan là phổ biến pháp luật về hải quan rộng rãi trong quần chúng nhân dân giúp người khai hải quan, người nộp thuế, cá nhân, tổ chức có liên 20
  • 30. quan nắm bắt kịp thời, đầy đủ các quy định pháp luật về hải quan, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật phục vụ việc thực hiện tốt chức năng QLNN. 1.2.3.3Thựchiện quyđịnh về tổ chức và hoạt động tại Chi cục Hải quan Tổ chức và hoạt động của Hải quan được quy định trong Chương II, Luật Hải quan 2014 gồm 4 điều quy định về: Nhiệm vụ của Hải quan (Điều 12), Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hải quan (Điều 13), Hệ thống tổ chức Hải quan (Điều 14) và Công chức hải quan (Điều 15). Theo đó, Hải quan Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thống nhất. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thống nhất quản lý, điều hành hoạt động của Hải quan các cấp; Hải quan cấp dưới chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hải quan cấp trên. Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu [37]. Hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam gồm có: Tổng cục Hải quan; Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương. Chính phủ căn cứ vào khối lượng công việc, quy mô, tính chất hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, đặc thù, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa bàn để quy định tiêu chí thành lập Cục Hải quan; quy định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ, hoạt động của Hải quan các cấp. 21
  • 31. Đối với Chi cục Hải quan, việc thực hiện các quy định về tổ chức và hoạt động của Chi cục Hải quan là rất cần thiết. Đây là cơ sở pháp lý để thành lập bộ máy và nhiệm vụ cụ thể của từng Chi cục. Tổ chức bộ máy của Chi cục do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ Luật Hải quan, Luật quản lý thuế, các quy định của Bộ Tài chính về việc phân cấp quản lý cán bộ, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phối trực thuộc TW; Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố... để quy định nhiệm vụ cụ thể của từng Chi cục trực thuộc. Nội dung thực hiện quy định về tổ chức và hoạt động tại Chi cục Hải quan được biểu hiện cụ thể như sau: - Thứ nhất, thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức và quản lý tài chính, tài sản, các trang thiết bị của Chi cục Hải quan theo phân cấp của Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan tỉnh. - Thứ hai, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan trên địa bàn hoạt động Hải quan để thực hiện nhiệm vụ được giao. - Thứ ba, thực hiện các chế độ báo cáo và cung cấp thông tin về hoạt động của Chi cục Hải quan theo quy định của Cục Hải quan tỉnh và Tổng cục Hải quan. - Thứ tư, thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh giao. 1.2.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của Chi cục Hải quan Đội ngũ cán bộ, công chức của Chi cục Hải quan là những người triển khai các công vụ trực tiếp nên công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ hải quan luôn được chú trọng nhằm nâng cao trình độ công chức 22
  • 32. đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hoá hải quan. Hầu hết các công chức hải quan khi vào ngành đã được đào tạo nghiệp vụ hải quan tổng hợp, được tiếp cận với hình thức quản lý hải quan hiện đại và trang bị các kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ chuyên ngành. Sau đó, tùy thuộc lĩnh vực công tác, hàng năm công chức được đào tạo theo chuyên đề để Chi cục luôn có một đội ngũ công chức có trình độ chuyên sâu về lĩnh vực đó. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên được đổi mới về hình thức và nội dung nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Vì vậy, hàng năm các Chi cục Hải quan đều tiến hành điều tra cơ bản, thống kê trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học của công chức hải quan để đề xuất kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hải quan như: công chức lãnh đạo, công chức kiểm hoá, tính thuế, điều tra chống buôn lậu…. Việc đào tạo, bồi dưỡng công chức được tiến hành có kế hoạch, theo hệ thống, cập nhật các kiến thức hiện đại; triển khai đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, điều hành trước khi đề bạt, bổ nhiệm công chức lãnh đạo; đồng thời, gắn quy hoạch đào tạo với sử dụng và tạo nguồn cán bộ lâu dài. Ngoài đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, các Chi cục Hải quan đều phải chú trọng bồi dưỡng trình độ tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ công chức hải quan phục vụ trực tiếp việc thực hiện các công vụ, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và hiện đại hoá ngành Hải quan. Ngoài ra, hoạt động hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hải quan, đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong đào tạo… được triển khai ở một số Chi cục trọng điểm như: Chi cục Hải quan SBQT Nội Bài, Chi cục Hải quan SBQT Tân Sơn Nhất... 1.2.3.5. Tổchức ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lý hải quan hiện đại Đây là nội dung QLNN đối với toàn ngành Hải quan nhằm hiện đại hóa hải quan đáp ứng tốc độ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Rõ 23
  • 33. ràng với nhu cầu thiết yếu này, việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lý hải quan hiện đại luôn được đặt ra. Tuy nhiên, tại đơn vị QLNN cấp cơ sở, Chi cục Hải quan chủ yếu tổ chức triển khai thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phương pháp quản lý hải quan hiện đại vào các hoạt động của Chi cục Hải quan; thực hiện cập nhật, thu thập, phân tích thông tin nghiệp vụ hải quan theo quy định của Cục Hải quan tỉnh và của Tổng cục Hải quan. Nội dung trọng tâm gồm: - Ứng dụng các chương trình phần mềm tự động hóa hải quan phù hợp với hệ thống quy trình thủ tục hải quan và đặc thù của Việt Nam, đáp ứng yêu cầu đa dạng của công tác quản lý hải quan với các loại quy trình thủ tục khác nhau của Chi cục Hải quan; - Thực hiện tự động hóa quy trình thủ tục hải quan: tin học hóa thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; tin học hóa công tác quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu; tin học hóa công tác phân loại đối tượng kiểm tra Hải quan; thực hiện khai báo hải quan bằng phương tiện điện tử...; - Hiện đại hoá công nghệ quản lý hải quan, áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong tất cả các khâu làm thủ tục hải quan. Ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các khâu nghiệp vụ của Chi cục Hải quan; - Áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, trong công tác điều tra chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan. 1.2.3.6. Thốngkê nhà nước về hảiquan Hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định tại khoản 1 Điều 97 Luật Hải quan 2014 là quá trình thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, dự báo, báo cáo, phổ biến, lưu trữ thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện [37]. Việc thu thập thông tin thống kê về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được tổ chức thực hiện từ cấp Chi cục Hải quan, cấp Cục Hải quan và Tổng cục Hải quan. Thông tin 24
  • 34. thống kê về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được tổng hợp từ tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, các chứng từ kèm theo hồ sơ hải quan và các thông tin bổ sung theo quy định của pháp luật. Vì vậy, tính xác thực của kết quả thống kê phụ thuộc nhiều vào đơn vị QLNN cấp cơ sở là Chi cục Hải quan. Trong phạm vi quản lý, Chi cục Hải quan thực hiện thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hay nói cách khác cấp Chi cục Hải quan thực hiện thu thập, cập nhật số liệu về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ngay sau khi chấp nhận đăng kí tờ khai hải quan. Thống kê nhà nước về hải quan tuy không phải nội dung quan trọng nhất song không thể thiếu trong QLNN về Hải quan tại Chi cục Hải quan. Các kết quả thống kê sau khi đã thu thập, xử lý, tổng hợp, quản lý, phân tích và cung cấp thông tin thống kê phản ánh tình hình xuất khẩu, nhập khẩu của từng Chi cục. Cấp Cục Hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp thông tin thống kê về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu từ các Chi cục Hải quan trực thuộc và truyền về Tổng cục Hải quan. Tổng cục Hải quan thực hiện việc xử lý, tổng hợp, lưu trữ, phân tích thông tin thống kê được truyền lên từ Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và thông tin từ các nguồn khác. Kết quả thống kê Nhà nước về Hải quan là dữ liệu quan trọng phản ánh trung thực và khách quan về hiện trạng nền kinh tế đất nước. Một mặt, thông qua các số liệu thống kê về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu, Nhà nước sẽ điều chỉnh chính sách mặt hàng cho phù hợp với từng giai đoạn cụ thể. Mặt khác, các thống kê về thuế phản ánh tình hình thu ngân sách nhà nước, là nguồn dữ liệu hữu ích phục vụ việc lập dự toán thu ngân sách cho năm kế tiếp. 1.2.3.7. Giảiquyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm phápluậtvề hảiquan Đây là hoạt động không thể thiếu trong QLNN nói chung và ngành Hải quan nói riêng nhằm phòng ngừa, phát hiện vi phạm, chấn chỉnh công tác hải quan. Theo đó, hải quan thanh tra đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật 25
  • 35. của các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý; thanh tra việc thực hiện pháp luật về hải quan của các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hải quan; kiến nghị cấp có thẩm quyền hoàn thiện chính sách, pháp luật về hải quan; đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua hoạt động thanh tra; tổ chức tiếp công dân; giải quyết khiếu nại tố cáo; công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật... Kiểm tra hải quan được thực hiện thông qua việc rà soát các nguồn thu; kiểm tra, kiểm soát hải quan, chống buôn lậu, gian lận thương mại; phát hiện kịp thời các sai sót và hành vi gian lận, trốn thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho ngân sách nhà nước; có biện pháp quản lý, giám sát chặt chẽ việc kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, ngăn ngừa hiện tượng quay vòng hàng hoá xuất khẩu, xuất khẩu khống; kiểm tra đối tượng, thủ tục hồ sơ, điều kiện miễn, giảm, hoàn thuế, phân loại hàng hoá, xác định mức thuế, trị giá tính thuế theo đúng quy định.... Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan cũng được tiến hành thường xuyên. Cơ quan hải quan các cấp có trách nhiệm giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết đã được pháp luật quy định. Trường hợp nhận được khiếu nại không thuộc thẩm quyền thì hướng dẫn người khiếu nại gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Tại đơn vị QLNN cấp cơ sở, ngoài việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan trong phạm vi thẩm quyền giải quyền của Chi cục, hoạt động có ý nghĩa thiết thực là kiến nghị với các cấp có thẩm quyền những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về chính sách quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, các quy định, 26
  • 36. quy trình thủ tục hải quan và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục Hải quan. 1.2.3.8. Hợp tác quốc tế về Hải quan Trong bối cảnh giao lưu, hội nhập quốc tế, hoạt động hợp tác quốc tế diễn ra sôi đọng trong hầu hết các ngành, các lĩnh vực nhằm học hỏi, giao lưu, “đi tắt, đón đầu”... phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước. Hải quan là lĩnh vực gắn bó chặt chẽ với các hoạt động đối ngoại nên hoạt động hợp tác quốc tế được tiến hành thường xuyên, liên tục song cũng đòi hỏi phải đảm bảo đúng định hướng, loại trừ các yếu tố bất lợi bị lợi dụng trong quá trình này. Cùng với quá trình hội nhập của đất nước Hải quan Việt Nam đã chủ động hội nhập ngày càng sâu rộng vào các thể chế đa phương về hải quan như ASEAN, APEC, ASEM... Hoạt động hợp tác quốc tế về Hải quan gồm: ký kết các điều ước quốc tế hoặc thoả thuận hợp tác về hải quan; hình thành hệ thống mạng lưới kênh thông tin trao đổi liên lạc với hải quan các nước nhằm trao đổi thông tin nghiệp vụ, hỗ trợ xác minh các lô hàng, phối hợp điều tra tội phạm xuyên quốc gia, chống vận chuyển hàng cấm, các chất ma tuý; hợp tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ hải quan với các nước tiên tiến trên thế giới; hợp tác hải quan dọc tuyến biên giới đất liền với các nước láng giềng Trung Quốc, Lào và Campuchia... Tại Chi cục Hải quan, các đơn vị thực hiện hợp tác quốc tế về Hải quan theo phân cấp hoặc ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan nhằm tiếp cận với các chuẩn mực của Hải quan hiện đại, áp dụng kiểm tra sau thông quan, áp dụng hiệp định trị giá Hải quan; nâng cao trình độ chuyên môn về quản lý và thực thi các hiệp thương mại; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ hải quan về trị giá hải quan, phân loại hàng hoá, xuất xứ hàng hoá, điều tra chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan, quy 27
  • 37. trình thủ tục hải quan hiện đại; quản lý tốt hoạt động xuất nhập khẩu thông qua việc trao đổi thông tin nghiệp vụ, học tập kinh nghiệm nghiệp vụ Hải quan... 1.3 Kinh nghiệm quốc tế về Quản lý Nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quan Kinh nghiệm trên thế giới trong QLNN về hải quan trong những năm gần đây được biết đến là các công cuộc cải cách tin học hóa hệ thống hải quan. Các nước như Nhật Bản, Philippines, Hàn Quốc… đã đạt được những thành tựu rực rỡ và chia sẻ nhiều kinh nghiệm về cải cách tin học hóa hệ thống hải quan. Tại các cấp QLNN về Hải quan, các nước có các cách phân chia khác nhau tương ứng với các tên gọi khác nhau. Chi cục Hải quan là đơn vị QLNN cấp cơ sở trong hệ thống chiều dọc. Kinh nghiệm quốc tế về QLNN tại đơn vị QLNN cấp cơ sở ít được chia sẻ và công bố rộng rãi. Song Đề tài xin trình bày một số kinh nghiệm của các nước trong QLNN về hải quan tại đơn vị cấp cơ sở như sau: 1.3.1. Hải quan Hàn Quốc Hải quan Hàn Quốc là một trong các cơ quan hải quan tiên tiến nhất trong Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) hiện nay. Hải quan Hàn Quốc đã áp dụng tối đa các tiến bộ của công nghệ tin học vào quản lý hải quan, sự gắn kết và đồng bộ giữa tin học hóa và tự hóa thông qua các hệ thống quản lý thống nhất và hoàn chỉnh. Đến nay, Hải quan Hàn Quốc đang nỗ lực tiến tới hải quan điện tử, phi giấy tờ đạt tiêu chuẩn quốc tế theo đúng phương châm “an toàn, thông minh và nhanh chóng”. Mô hình tổ chức hải quan Hàn Quốc gồm ba cấp: Hải quan Trung ương, Hải quan Vùng và các điểm thông quan. Việc tiến hành các thủ tục hải quan, quyết định hình thức kiểm tra theo kỹ thuật quản lý rủi ro theo mô hình này chủ yếu được thực hiện ở Hải quan Vùng, các điểm thông quan là nơi thực hiện việc thông quan. Đối với các điểm thông 28
  • 38. quan, đơn vị QLNN về Hải quan cấp cơ sở, Hàn Quốc có các kinh nghiệm nổi bật sau: - Chú trọng quản lý hải quan hướng về phía khách hàng, thực hiện thủ tục hải quan điện tử nhanh chóng và minh bạch, các điểm thông quan hoạt động theo xu hướng chuyên nghiệp, thân thiện và thông minh bởi thủ tục và phương pháp quản đã được cải tiến triệt để. Điển hình là: (1) Tự động hóa hoàn toàn việc quản lý hàng hóa bằng việc hoàn thiện hệ thống mạng EDI nối với cơ quan, tổ chức có liên quan đến quản lý hàng hóa như các công ty vận tải, giao nhận, khai thuê, hãng hàng không, các cơ quan nhà nước; (2) Quản lý tập trung, toàn diện bằng việc kiểm tra tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển qua các khâu từ cảng nhập khẩu - dỡ hàng - vận chuyển - lưu kho - thông quan để hạn chế luồng hàng hóa bất hợp pháp - Áp dụng kiểm tra giao dịch ngay khi tiến hành thông quan. Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp lô hàng đã được thông quan nhưng các điểm thông quan thấy cần thiết phải tiến hành kiểm tra. Kiểm tra giao dịch được tiến hành cùng ngày thông quan lô hàng hoặc sau đó từ 1-2 ngày. Tham gia quá trình này có hai nhóm: nhóm kiểm tra lựa chọn để xem xét, thẩm tra lại hồ sơ, tài liệu và nhóm kiểm tra giao dịch để tiến hành kiểm tra các trường hợp được chỉ định theo từng nhóm hàng và nhập kết quả vào hệ thống điện tử. Cách làm này nâng cao hiệu quả của các điểm thông quan. 1.3.2. Hải quan Phi-lip-pin Với phương châm "đơn giản hóa, hiện đại hóa, minh bạch và nhanh chóng", Hải quan Phi-lip-pin cải tổ hoạt động đối với đơn vị QLNN về Hải quan cấp cơ sở theo hướng: - Áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin và các công nghệ khác, đặc biệt tại đơn vị QLNN về Hải quan cấp cơ sở nhằm cắt giảm thời gian chờ đợi để thực hiện các chức năng trọng tâm của hệ thống, tự động hoá quy trình và hạn chế sự tác động của yếu tố con người; 29
  • 39. - Áp dụng thủ tục thông quan đơn giản đối với hàng hoá và hành khách có độ rủi ro thấp, tập trung nguồn lực vào hàng hoá có độ rủi ro cao bằng cách chú trọng thực hiện các thủ tục thông quan sau khi giải phóng hàng hoá và các quy trình hậu kiểm; - Chuẩn bị thông qua dự luật quy định về “Hiện đại hóa hải quan và Luật thuế quan” (CMTA) thành luật. Đây là dự luật cải cách thủ tục hải quan ở cảng, với các biện pháp nhằm dập tắt tình hình buôn lậu và các dấu hiệu bất thường của các nhân viên Hải quan tại các đơn vị QLNN về Hải quan ở Philippines, trong đó nhấn mạnh cấp quản lý thực thi công vụ trực tiếp. Theo đó, các nhân viên hải quan có hành vi sách nhiễu đối với chủ hàng hoặc người nhận hàng sẽ phải đối mặt với án phạt từ 6 năm đến 12 năm tù giam và phạt tiền từ 500.000 Peso đến 1 triệu Peso; các án phạt hình sự cao hơn (thậm chí án chung thân) và mức tiền phạt lên đến 50 triệu Peso đối với tội phạm buôn lậu và các nhân viên Hải quan đồng lõa với buôn lậu trong Chính phủ… Ngoài các hình phạt mới, Dự luật còn góp phần "hiện đại hóa hoạt động hải quan, trên tất cả các khía cạnh trong quá trình thương mại, đơn giản hoá các thủ tục hành chính, và tiến hành quá trình thông quan nhập khẩu và xác định giá trị hàng hóa được thuận tiện”. Các đơn vị QLNN về Hải quan thực thi công vụ trực tiếp ở Philippines sẽ được tinh giảm bởi toàn bộ tờ khai hàng hoá được áp dụng thủ tục hải quan điện tử. Được biết, dự luật này đã được dự thảo trình lên Quốc hội từ tháng 3/2016. 1.3.3. Hải quan Pê-ru Ở Pê-ru, cải cách hải quan ở Pê-ru được thực hiện khá toàn diện, từ sửa đổi hệ thống Luật hải quan, cơ cấu tổ chức lại tổ chức bộ máy hải quan đến áp dụng các hệ thống quản lý hiện đại, điều chỉnh các chính sách về nhân sự và đào tạo, hợp lý hóa và tin học hóa các thủ tục hải quan và hiện đại hóa cơ sở vật chất... Mục tiêu nòng cốt của chương trình cải cách hải quan Pê-ru là thiết 30
  • 40. lập một bộ máy hoạt động mở và minh bạch. Kinh nghiệm của Peru đối với quản lý đơn vị QLNN về Hải quan cấp cơ sở là: - Áp dụng hệ thống quy phạm quy trình, thủ tục và nghiệp vụ có chức năng xóa bỏ phần lớn các quyết định mang tính tùy tiện, giảm tối đa việc tiếp xúc trực tiếp giữa nhân viên hải quan và doanh nghiệp xuất nhập khẩu, góp phần làm cho bộ máy hải quan trở nên minh bạch và rõ ràng. - Áp dụng quy phạm và quy trình hoạt động hải quan không lệ thuộc vào quy tắc hoạt động của các cơ quan nhà nước nói chung và tự do điều chỉnh để phù hợp với yêu cầu của một bộ máy hải quan hiện đại. Để đạt được mục tiêu này, Hải quan Peru đã cộng tác chặt chẽ với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các đại lý và công chúng trong quá trình lập kế hoạch cải cách và tham khảo ý kiến về các đề xuất nhằm điều chỉnh, sửa đổi luật, quy định và thủ tục hải quan. 1.3.4. Bài học rút ra cho Việt Nam Qua phân tíchkinh nghiệm quốc tế về Quản lý Nhà nước tại đơn vị QLNN về Hải quan cấp cơ sở có thể rút ra một số bài học cho Việt Nam: Thứ nhất, chú trọng tới việc xây dựng mô hình quản lý hải quan hiện đại, áp dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin vào quản lý hải quan một cách đồng bộ. Kinh nghiệm này sẽ giải phóng sức lao động, giảm thiểu thời gian chờ đợi và chi phí không đáng có cho các khâu trung gian. Thứ hai, tinh giảm bộ máy tối đa bộ máy QLNN về Hải quan trên cơ sở áp dụng các thành tựu của khoa học công nghệ vào QLNN về Hải quan. Điều này sẽ góp phần giảm tối đa việc tiếp xúc trực tiếp giữa nhân viên hải quan và doanh nghiệp xuất nhập khẩu, hạn chế sự tác động của yếu tố con người, góp phần làm cho bộ máy hải quan trở nên minh bạch và rõ ràng. Thứ ba, chú trọng quản lý hải quan hướng về phía khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế và các mối quan hệ giao lưu, hợp tác quốc 31
  • 41. tế phát triển song vẫn kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn các hành vi gian lận thương mại, buôn lậu qua biên giới, góp phần bảo vệ lợi ích và quyền lợi người tiêu dùng, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, bảo vệ lợi ích và chủ quyền an ninh quốc gia. Điều thể hiện rõ nét thông qua những biện pháp trừng phạt trong Dự luật CMTA để hạn chế tình hình buôn lậu tại Philippines. Thứ tư, khuyến khích sự tương tác giữa lực lượng Hải quan đặc biệt cấp cơ sở với doanh nghiệp thông qua tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu cũng như trong quá trình lập kế hoạch cải cách và tham khảo ý kiến về các đề xuất nhằm điều chỉnh, sửa đổi luật, quy định và thủ tục hải quan. 32
  • 42. Tiểu kết Chương 1 Như vậy, trong Chương 1 luận văn đã làm rõ một số vấn đề lý luận về Chi cục Hải quan, những vấn đề cơ bản về QLNN tại Chi cục Hải quan và kinh nghiệm Quản lý Nhà nước tại đơn vị QLNN cấp tương đương Chi cục Hải quan của một số nước trên thế giới. Theo đó, căn cứ Luật Hải quan 2014, Quyết định số 1169/QĐ-TCHQ ngày 09/6/2010 của Tổng cục Hải quan quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, luận văn đã làm sáng tỏ về chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, mục đích quản lý, phạm vi quản lý, hình thức quản lý của Chi cục Hải quan; nội dung QLNN về Hải quan tại Chi cục Hải quan (gồm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan, tổ chức tuyên truyền pháp luật về hải quan, thực hiện quy định về tổ chức và hoạt động tại Chi cục Hải quan, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của Chi cục Hải quan, tổ chức ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lý hải quan hiện đại, thống kê Nhà nước về hải quan, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan, hợp tác quốc tế về hải quan). Ngoài ra, luận văn còn tham khảo kinh nghiệm quôc tế trong QLNN về hải quan tại cấp QLNN tương đương Chi cục Hải quan của Việt Nam nhằm rút ra bài học cho Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của Chương 1 là tiền đề để tác giả triển khai các vấn đề và nội dung nghiên cứu tại Chương 2 và Chương 3 của Luận văn. 33
  • 43. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài Ngày 02/4/1955, Bộ trưởng Bộ Công thương Phan Anh ký Nghị định số 34/BCT/KB/NĐ thành lập Sở Hải quan Hà Nội (Nay là Cục Hải quan Thành phố Hà Nội), trực thuộc Sở Hải quan Trung ương để thực hiện quyền kiểm tra, giám sát, kiểm soát Hải quan trên địa bàn Thủ đô và nhiều vùng lân cận. Ngày 28/2/1977, ông Phùng Thế Tài, Tổng cục trưởng Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam – Bộ Quốc phòng đã ký Quyết định số 239/QĐ-CT thành lập sân bay dân dụng Nội Bài, thực hiện “tổ chức tiếp nhận máy bay đến và đi đối với các loại máy bay quốc tế, máy bay trong nước đến sân bay Thủ đô…”. Đây là mốc khai sinh sân bay dân dụng Nội Bài. Đến ngày 30/12/1977, Trạm Hải quan sân bay quốc tế Thủ đô (Nội Bài) chính thức đi vào hoạt động, thực hiện chức năng, nhiệm vụ giám sát quản lý công cụ vận tải, hàng hóa, hành lý, quà biếu xuất nhập tại cửa khẩu; thực hiện việc kiểm tra việc xuất nhập tất cả các đối tượng giám sát và quản lý nói trên trên cơ sở nguyên tắc của ngành và các chế độ giấy phép của Nhà nước, thực hiện việc thu thuế (nếu có). Theo đó, Trạm Hải quan sân bay quốc tế Thủ đô (Nội Bài), được biên chế thành 3 tổ nghiệp vụ, gồm: Tổ Giám quản công cụ hàng hóa vận tải và hàng hóa xuất nhập khẩu, Tổ Giám quản hành lý phi mậu dịch, Tổ Giám quản hành lý xuất nhập khẩu. Đầu những năm 1980, hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn Thủ đô ngày càng mở rộng, các hoạt động buôn bán vận chuyển trái phép hàng hóa qua địa bàn tăng lên rõ rệt với diễn biến phức tạp. Vì vậy, ngày 2/6/1981, Bộ 34
  • 44. trưởng Bộ Ngoại thương ký Quyết định số 583/BNT/TCCB chuyển Trạm Hải quan sân bay quốc tế Thủ đô (Nội Bài) thành Chi cục Hải quan sân bay quốc tế Thủ đô, được biên chế thành 4 tổ: Tổ Hành lý, Tổ Sân đỗ, Tổ Quà biếu và Tổ Kho hàng. Nếu như từ năm 1975 đến năm 1978, hoạt động Hải quan tại sân bay Nội Bài gần giống như một lực lượng vũ trang, thực hiện hỗ trợ Quân đội trong công tác kiểm tra hàng hóa, khám xét máy bay và bảo vệ các đoàn ngoại giao quốc tế sang làm việc tại Việt Nam thì đến trước tháng 8/1985, lực lượng Hải quan sân bay Nội Bài vẫn là lực lượng bán vũ trang, mọi hoạt động, sinh hoạt đều theo nguyên tắc, kỷ luật nghiêm ngặt như trong Quân đội. Theo Quyết định số 101/TCHQ-TCCB ngày 3/8/1985, Chi cục Hải quan sân bay quốc tế Thủ đô trực thuộc Cục Hải quan Trung ương đã chính thức được đổi tên thành Hải quan cửa khẩu sân bay Nội Bài, trực thuộc Hải quan Thành phố Hà Nội. Năm 1986 đánh dấu bước chuyển lớn lao mang tầm vóc lịch sử và ý nghĩa thời đại sâu sắc của đất nước và dân tộc Việt Nam, đất nước bước vào công cuộc Đổi mới kể từ Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI. Cùng với việc bước đầu xóa bỏ chế độ tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang hạch toán kinh tế kinh doanh xã hội chủ nghĩa, mục tiêu, phương hướng phát triển của Hải quan Việt Nam giai đoạn 1986 – 2000 xác định rõ: “Tập trung xây dựng lực lượng Hải quan trong sạch, vững mạnh; thực hiện một bước tự động hóa, hiện đại hóa công tác nghiệp vụ Hải quan, nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ nghiệp vụ ngang tầm với yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới… Bảo vệ lợi ích, chủ quyền và an ninh quốc gia”. Đối với Hải quan cửa khẩu sân bay Nội Bài, cơ cấu tổ chức gồm 5 đội nghiệp vụ (Đội Thủ tục hành lý xuất, Đội Thủ tục hành lý nhập, Đội máy soi (kiểm tra hàng hóa bằng tia x - quang), Đội giám sát, Đội Trả hàng) và bộ phận văn phòng. Chức năng, nhiệm vụ của Hải quan cửa khẩu sân bay Nội Bài trong những năm 1986 – 35
  • 45. 1990 là tập trung kiểm soát hàng hóa qua biên giới, bảo vệ an ninh xã hội. Về cơ bản, nói đến thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới là nói tới lực lượng Hải quan song Hải quan Nội Bài vào thời đó ngoài chức năng kinh tế còn có chức năng an ninh, chính trị rõ rệt. Sau những năm đầu thực hiện công cuộc đổi mới, từ năm 1990, nước ta đã có bước chuyển quan trọng trong lĩnh vực ngoại thương, từ Nhà nước “độc quyền ngoại thương” chuyển sang Nhà nước quản lý thống nhất hoạt động ngoại thương, thực hiện nhất quán đường lối từng bước mở cửa thị trường, tự do hóa thương mại và đẩy mạnh xuất nhập khẩu. Từ đó, hoạt động kinh tế đối ngoại và kinh doanh xuất nhập khẩu có sự thay đổi theo hướng tích cực. Quá trình hoàn thiện về thể chế, ngày 24/2/1990, Chủ tịch Hội đồng Nhà nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Hải quan, quy định chế độ quản lý Nhà nước về Hải quan nhằm đảm bảo thực hiện chính sách của Nhà nước về phát triển quan hệ kinh tế, văn hóa với nước ngoài, góp phần tăng cường sự giao lưu và hợp tác quốc tế, bảo vệ lợi ích, chủ quyền và an ninh quốc gia. Sự ra đời của Pháp lệnh Hải quan năm 1990 đánh dấu một giai đoạn phát triển quan trọng của ngành Hải quan cẩ về chất và quy mô, phương thức và hiệu quả hoạt động. Từ những năm 1990, Hải quan Việt Nam đã lần lượt ký kết các thỏa thuận hợp tác và hỗ trợ nghiệp vụ với Hải quan nhiều nước trên thế giới và khu vực; tích cực tham gia vào hoạt động của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO), hợp tác Hải quan trong APEC, ASEAN… Ngày 07/3/1994, Chính phủ ban hành Nghị định số 16/NĐ-CP quy định về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan. Theo Nghị định 16/NĐ-CP ngày 07/3/1994, Hải quan cửa khẩu sân bay Nội Bài trực thuộc Hải quan Thành phố Hà Nội được đổi tên thành Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài trực thuộc Cục Hải quan Thành phố Hà Nội. Như vậy, kể từ khi thành lập, Hải quan Nội Bài đã 4 lần thay đổi tên. 36
  • 46. Đến nay, Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài được biên chế thành 9 đội, tổ công tác, gồm: Đội Thủ tục hành lý khách xuất cảnh, Đội Thủ tục hành lý khách nhập cảnh, Đội Thủ tục hàng hóa xuất khẩu, Đội Thủ tục hàng hóa nhập khẩu, Đội Giám sát, Đội Quản lý Thuế, Đội Tổng hợp, Tổ Kiểm soát Hải quan, Tổ Kiếm soát phòng chống ma túy. Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài có chức năng trực tiếp thực hiện các quy định QLNN về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan. Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài được đặt tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài – Sóc Sơn – Hà Nội. Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài là một trong những điểm sáng, đơn vị mạnh của Cục Hải quan Hà Nội. Trong những năm qua, Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài đã có bước phát triển vượt bậc, vượt khó khăn hoàn thành tốt công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hải quan. 2.2. Thực trạng quản lý Nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài Như đã đề cập trong Chương 1 về các vấn đề cơ bản về quản lý Nhà nước tại Chi cục Hải quan, thực trạng QLNN tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài cũng tuân thủ đầy đủ các nội dung QLNN tại Chi cục Hải quan song cũng có những đặc thù riêng, cụ thể như sau: 2.2.1. Về tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài 2.2.1.1. Cơcấu bộ máy quản lý Ngày 31/12/2013, Cục trưởng Cục Hải quan Tp. Hà Nội đã ký ban hành Quyết định số 2061/QĐ-HQHN về việc quy định nhiệm vụ cụ thể của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài và nhiệm vụ của các Đội, Tổ công tác 37
  • 47. thuộc Chi cục [19]. Theo đó, Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài được cơ cấu gồm 8 đội và 2 tổ nghiệp vụ (Phụ lục 1). Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn chung của các đội, tổ như: tiến hành thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật hải quan thì lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo quy định của pháp luật; thực hiện cập nhật, thu thập, phân tích thông tin nghiệp vụ hải quan, áp dụng quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất nhập cảnh hàng hóa tại Chi cục; phối hợp với các lực lượng chức năng để tiến hành công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; báo cáo đề xuất những vướng mắc, vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về chính sách QLNN về hải quan đối với hoạt động xuất, nhập khẩu và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, các quy định, quy trình thủ tục hải quan và các vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Đội; giải quyết vướng mắc thuộc thẩm quyền, đề xuất giải quyết khiếu nại; tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách pháp luật về Hải quan cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn… nhiệm vụ, quyền hạn đặc trưng của từng đội được quy định như sau: + Đội Tổng hợp: thực hiện công tác tham mưu, tổng hợp; xây dựng kế hoạch công tác tuần, tháng, quý, năm của Chi cục; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình, kế hoạch; trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật hải quan thì tiến hành các thủ tục và xử lý theo đúng trình tự quy định của pháp luật; tham mưu cho Chi cục trưởng về xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Chi cục xử lý hàng hóa, hành lý, tài sản tồn động không có người nhận theo Thông tư số 33/2004/TT-BCT ngày 15/4/2004 của Bộ Tài chính; trực tiếp quản lý và sử dụng đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc đúng theo sự hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, giám sát của Phòng Tài vụ - Quản trị của Cục Hải quan Tp. Hà Nội; đầu mối tiếp nhận và tham mưu lãnh đạo Chi cục trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiến nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chi cục… 38