SlideShare a Scribd company logo
1 of 100
Download to read offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN KHẮC HIỂN
HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN THEO QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ VIỆC VẬN DỤNG ĐỂ QUẢN LÝ
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TỪ TRUNG QUỐC VÀO VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN KHẮC HIỂN
HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN THEO QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ VIỆC VẬN DỤNG ĐỂ QUẢN LÝ
HÀNG HÓA NHẬP KHẨUTỪ TRUNG QUỐC VÀO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Quốc tế
Mã số : 60 38 01 08
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tiến Vinh
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy
và trung thực. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Khắc Hiển
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN
TRONG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ................................................................ 8
1.1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan và việc sử dụng hàng rào phi thuế
quan trong thƣơng mại quốc tế ......................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm,đặc điểm hàng rào phi thuế quan........................................... 8
1.1.2. Mục đích và xu hƣớng sử dụng hàng rào phi thuế quan trong thƣơng
mại quốc tế hiện nay .......................................................................................17
1.2. Các hàng rào phi thuế quan của một số nƣớc trên thế giới......................22
1.2.1. Liên minh châu Âu................................................................................22
1.2.2. Nhật Bản................................................................................................25
1.2.3. Hoa Kỳ ..................................................................................................27
1.3. Quy định của Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) về hàng rào phi thuế
quan .................................................................................................................29
1.3.1. Hành động chống bán phá giá...............................................................29
1.3.2. Các hạn chế về trợ cấp và biện pháp thuế đối kháng............................30
1.3.3.Tự vệ khẩn cấp chống hàng nhập khẩu..................................................33
1.3.4. Các tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật.....................................................34
1.3.5. Giấy phép nhập khẩu.............................................................................35
1.3.6. Các quy định về định giá hàng hóa của hải quan..................................36
1.3.7. Các thủ tục giám định hàng hóa trƣớc khi giao hàng ...........................36
1.3.8. Các quy định về xuất xứ........................................................................37
1.3.9. Các biện pháp đầu tƣ.............................................................................38
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬPKHẨU VIỆT NAM -
TRUNG QUỐCVÀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN CỦA VIỆT NAM.........39
TRONG QUẢN LÝ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TỪ TRUNG QUỐC .......39
2.1. Thực trạng hoạt động xuất, nhập khẩu và cán cân thƣơng mại Việt Nam -
Trung Quốc.......................................................................................................39
2.1.1. Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc ..................39
2.1.2. Thực trạng xuất khẩu sang thị trƣờng Trung Quốc và cán cân thƣơng
mại Việt Trung ................................................................................................45
2.2. Thực trạng sử dụng hàng rào phi thuế quan trong quản lý hàng hóa nhập
khẩu từ Trung Quốc ........................................................................................48
2.2.1. Hệ thống các văn bản pháp luật quy định về hàng rào phi thuế quan của
Việt Nam .........................................................................................................49
2.2.2. Thực tế áp dụng hệ thống hàng rào phi thuế quan trong quản lý hàng
hóa nhập khẩu từ Trung Quốc.........................................................................49
2.3. Nguyên nhân của thực trạng ....................................................................57
2.3.1. Những nguyên nhân khách quan...........................................................57
2.3.2. Những nguyên nhân chủ quan...............................................................58
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁPSỬ DỤNG HÀNG RÀO PHI
THUẾ QUAN TRONG QUẢN LÝ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TỪ TRUNG
QUỐC..............................................................................................................61
3.1. Phƣơng hƣớng sử dụng hàng rào phi thuế quan trong quản lý hàng hóa
nhập khẩu từ Trung Quốc ...............................................................................61
3.1.1. Sử dụng hàng rào phi thuế quan để quản lý hàng hóa nhập khẩu từ
Trung Quốc phải trên cơ sở luật pháp quốc tế................................................61
3.1.2. Sử dụng hàng rào phi thuế quan để quản lý hàng hóa nhập khẩu từ
Trung Quốc phải trên cơ sở những thỏa thuận song phƣơng của hai bên ......62
3.1.3. Sử dụng hàng rào phi thuế quan để quản lý hàng hóa nhập khẩu từ
Trung Quốc trên cơ sở toàn diện, linh hoạt, phát huy tối đa lợi thế xuất khẩu
và bảo vệ nền sản xuất trong nƣớc..................................................................63
3.2. Một số giải pháp sử dụng hợp lý, hiệu quả hàng rào phi thuế quan trong
quản lýhàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc....................................................64
3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về hàng rào phi thuế quan để
quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc...................................................64
3.2.2. Ƣu tiên và tăng cƣờng sử dụng một số biện pháp phi thuế quan cụ thể
để quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc ..............................................69
3.2.3. Nâng cao năng lực cho các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền .............77
KẾT LUẬN.....................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................82
PHỤ LỤC........................................................................................................88
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACFTA Hiệp định thƣơng mại tự do ASEAN - Trung Quốc
ADA Hiệp định về chống bán phá giá
AFTA Hiệp định khu vực thƣơng mại tự do ASEAN
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ATC Hiệp định đối với hàng dệt may
EU Liên minh Châu Âu
GATT Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại
GSP Hệ thống ƣu đãi thuế quan phổ cập
MFA Hiệp định đa sợi
MFN Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc
NT Nguyên tắc đối xử quốc gia
NTB Hàng rào phi thuế quan (Non-Tariff Barriers)
OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
PECC Hội đồng Hợp tác Kinh tế Thái Bình Dƣơng
SCM Hiệp định về trợ cấp và biện pháp đối kháng
SHTT Sở hữu trí tuệ
SPS Hiệp định về các biện pháp vệ sinh dịch tễ
SG Hiệp định về biện pháp tự vệ
TB Hàng rào thuế quan (Tariff Barriers)
TBT Hiệp định về hàng rào và kỹ thuật trong thƣơng mại
TPP Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dƣơng
TRIMs Hiệp định về các biện pháp đầu tƣ liên quan đến thƣơng mại
UNCTAD Cơ quan Liên Hiệp Quốc về thƣơng mại và phát triển
VCCI Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam
WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc và tỷ lệ so với tổng kim
ngạch nhập khẩu
Bảng 2.2 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc
Bảng 2.3 Thông kê kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu sang
thị trƣờng Trung Quốc năm 2013
Bảng 2.4 Cán cân thƣơng mại Việt Nam - Trung Quốc
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc
Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng nhập siêu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, hợp tác kinh tế,thƣơng mại, đầu tƣ giữa Việt Nam
và Trung Quốc đã đạt nhiều thành tựu mới và có những bƣớc tăng trƣởng
vƣợt bậc.“Kim ngạch thương mại giữa hai nước từ chỗ chỉ đạt hơn 30 triệu
USD năm 1991 đã tăng lên hơn 41tỷ USD năm 2012” [45] năm 2014 tổng
kim ngạch thƣơng mại Việt Nam - Trung Quốc đã đạt 58,77 tỷ USD, đây
chính là tiền đề để hai nƣớc hoàn thành sớm mục tiêu 60 tỷ USD vào năm
2015 nhƣ mong muốn của lãnh đạo hai nƣớc. Hiện nay Trung Quốc là đối tác
thƣơng mại số một của Việt Nam, trong khi Việt Nam là một trong những đối
tác thƣơng mại quan trọng của Trung Quốc trong Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á (ASEAN).
Tuy nhiên, nhìn lại quan hệ thƣơng mại song phƣơng Việt Nam - Trung
Quốc thời gian qua, chúng ta thấy một sự chênh lệch rất lớn trong cán cân
thƣơng mại giữa hai nƣớc: Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc nhiều, dễ
dàng và ngày càng tăng mạnh, trong khi xuất khẩu khó khăn, chậm đã dẫn
đến tình trạng nhập siêu từ thị trƣờng Trung Quốc ngày càng gia tăng cả về số
lƣợng, chủng loại và trị giá hàng hóa.Bên cạnh việc nhập khẩu số lƣợng lớn
hàng hóa là nguyên phụ liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp, Việt Nam
còn nhập khẩu một lƣợng lớn các mặt hàng phục vụ tiêu dùng, sinh hoạt,
thậm chí nhập cả những mặt hàng là thế mạnh của ta nhƣ sản phẩm nông lâm
thủy hải sản, giầy da, may mặc…điều này đã ảnh hƣởng lớn tới nền kinh tế.
Hàng hóa của Trung Quốc hiện nay đang tràn ngập thị trƣờng Việt Nam, đe
dọa tới sự tồn tại và phát triển của nhiều doanh nghiệp sản xuất trong nƣớc.
Đồng thời với xu thế nhập siêu này đã và đang dẫn đến một thực trạng đó là
nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế của Việt Nam bị phụ thuộc vào Trung Quốc do
tình trạng nhập siêu quá lớn từ nƣớc này. Điển hình nhƣ ngành dệt may và da
2
giày là hai ngành đƣợc coi là “xuất khẩu chủ lực” của nền kinh tế, song cả hai
lĩnh vực này cùng phụ thuộc vào nguồn nguyên phụ liệu chính đƣợc nhập
khẩu từ Trung Quốc. Theo số liệu thống kê của Bộ Công thƣơng, “Kim ngạch
nhập khẩu nguyên phụ liệu da giày và dệt may từ Trung Quốc năm 2014 là
1,54 tỷ USD, chiếm tới 32,53% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng
này”.[46]
Thực trạng này sẽ đáng báo động và tác động tiêu cực hơn nữa vì từ
năm 2015, Việt Nam sẽ phải đƣa thuế suất về 0 - 5% đối với 90% dòng hàng
có xuất xứ từ các nƣớc ASEAN theo các cam kết trong khuôn khổ của Hiệp
định khu vực thƣơng mại tự do ASEAN (AFTA); Năm 2018, Việt Nam sẽ
phải hạ thuế suất về 0% đối với hầu hết các mặt hàng có xuất xứ từ AFTA và
các nƣớc đối tác của ASEANtheo các hiệp định thƣơng mại tự do mà ASEAN
đã kí với các nƣớc nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ… Nguy cơ
hàng hoá giá rẻ, công nghệ thế hệ thứ 2, 3 tràn ngập lãnh thổ Việt Nam đƣợc
cảnh báo khi các biện pháp bảo hộ thị trƣờng và hạn chế hàng nhập khẩu bằng
thuế không còn tác dụng.
Từ thực trạng trên đòi hỏi phải có một nghiên cứu chuyên sâu, đánh giá
một cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động nhập khẩu, về thực trạng hàng
rào phi thuế quan trong quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc. Trên cơ
sở đó đề xuất xây dựng, sử dụng một hệ thống hàng rào phi thuế quan đủ
mạnh, đủ sức ngăn chặn sự xâm lấn ồ ạt của hàng hóa giá rẻ, chất lƣợng thấp
từ thị trƣờng Trung Quốc; bảo hộ sản xuất trong nƣớc, bảo vệ tiêu dùng và
hạn chế những tác động tiêu cực từ lộ trình cắt, giảm thuế theo các cam kết
quốc tế mà Việt Nam đã gia nhập.
Với những lý do trên, với mong muốn đƣợc nghiên cứu sâu về hoạt
động quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam để từ đó có
thể đề xuất một số phƣơng hƣớng và giải pháp, kiến nghị trong xây dựng hệ
3
thống hàng rào phi thuế quan điều tiết hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc,tác
giả lựa chọn đề tài “Hàng rào phi thuế quan theo quy định của pháp luật
quốc tế và việc vận dụng để quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc
vào Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Luật quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về các biện pháp phi thuế quan trong hoạt động thƣơng mại
quốc tế nói chung là vấn đề đƣợc nhiều học giả trong và ngoài nƣớc quan tâm
đề cập trong các công trình nghiên cứu của mình, đặc biệt trong giai đoạn
toàn cầu hóa thƣơng mại hiện nay. Trong lĩnh vực này có thể kể tới một số
công trình tiêu biểu của các tác giả nhƣ:
* Đề tài “Các biện pháp phi thuế quan và lộ trình cắt giảm của Việt
Nam trong quá trình gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) tới năm
2010” của tác giả Trần Thị Hằng Phƣơng (2003).
Đề tài đã tập trung tìm hiểu một số biện pháp phi thuế quan cơ bản của
WTO và các biện pháp phi thuế quan mà Việt Nam đã và đang áp dụng để từ
đó chỉ ra những biện pháp không thích hợp với quy định của WTO. Trên cơ
sở đó tác giả đã đƣa ra lộ trình cắt giảm, đồng thời đƣa ra một số kiến nghị
mang tính chất định hƣớng trong xây dựng hàng rào phi thuế quan trong giai
đoạn tiếp theo.
* Đề tài“Hàng rào phi thuế quan - Các rào cản đối với thương mại
quốc tế” của tác giả Nguyễn Thị Thu Phƣơng (2000).
Nội dung của đề tài đã tập trung phân tích một số vấn đề lý luận về
hàng rào phi thuế quan, cũng nhƣ sự tác động của hàng rào này đối với
thƣơng mại quốc tế. Tác giả cũng phân tích và chỉ ra một số bất cập làm hạn
chế hoạt động thƣơng mại của hàng rào phi thuế quan của một số nƣớc lớn.
* Sách “Hàng rào phi thuế quan trong chính sách thương mại quốc
tế”của TS.Nguyễn Hữu Khải (2005).
4
Trong cuốn sách này, tác giả đã tổng hợp và hệ hống hóa một số vấn đề
mang tính lý luận về các biện pháp phi thuế quan và hàng rào phi thuế
quan.Bên cạnh đó tác giả còn phân tích kinh nghiệm sử dụng các biện pháp
phi thuế quan của một số nƣớc lớn trên thế giới để từ đó đƣa ra một số kiến
nghị mang tính chất lý luận để Việt Nam xây dựng hàng rào phi thuế quan
trong bảo hộ nền sản xuất non trẻ trong nƣớc.
* Bài viết “Thị trường EU với hàng rào phi thuế quan” Tạp chí thƣơng
mại số 27, tác giả Phùng Thị Vân Kiều (2002).
Trong bài viết này tác giả đã phân tích đặc điểm của thị trƣờng EU và
hệ thống hàng rào phi thuế quan mà EU đang áp dụng, đồng thời tác giả cũng
đề xuất một số biện pháp để đối phó với hàng rào này khi các doanh nghiệp
Việt Nam xuất khẩu hàng hóa vào thị trƣờng này.
Ngoài các công trình trên còn có một số giáo trình, sách tham khảo của
các trƣờng đại học nhƣ: Đại học Quốc gia Hà Nội, Học viện Tài chính, Đại
học ngoại thƣơng Hà Nội, Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh…cũng đề cập tới
vấn đề hàng rào phi thuế quan dƣới góc độ lý luận.
Nhƣ vậy, qua tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài có thể khẳng
định đề tài “Hàng rào phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế và
việc vận dụng để quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt
Nam”chƣa đƣợc tác giả nào nghiên cứu một cách toàn diện, trực tiếp với tƣ
cách là một đề tài thạc sĩ luật học.Tác giả là ngƣời đầu tiên nghiên cứu một
cách toàn diện và có hệ thống về vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
* Mục đích
Thực hiện đề tài này tác giả mong muốn nghiên cứu một cách có hệ
thống và toàn diện những vấn đề lý luận về hàng rào phi thuế quan theo quy
định của luật pháp quốc tế làm cơ sở để đánh giá thực trạng xây dựng, sử
5
dụng hàng rào phi thuế quan trong hoạt động quản lý hàng hóa nhập khẩu từ
Trung Quốc; từ đó đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp trong xây dựng và việc
sử dụng hàng rào phi thuế quan để quản lý có hiệu quả việc nhập khẩu hàng
hóa từ Trung Quốc.
* Nhiệm vụ
Với mục đích trên đề tài xác định các nhiệm vụ chính sau:
- Phân tích cơ sở lý luận về vấn đề hàng rào phi thuế quan theo quy
định của luật pháp quốc tế, trong đó làm rõ khái niệm, đặc điểm, mục đích và
xu thế sử dụng hàng rào phi thuế quan trong thƣơng mại quốc tế hiện nay.
- Đánh giá thực trạng nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc trong thời
gian qua (2010 - 2014), thực trạng hệ thống hàng rào phi thuế quan và việc sử
dụng hàng rào phi thuế quan để quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc
hiện nay làm cơ sở để đề xuất các giải pháp.
- Xác định phƣơng hƣớng và luận chứng các giải pháp trong xây dựng
hệ thống hàng rào phi thuế quan để quản lý, điều tiết có hiệu quả hoạt động
nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc góp phần bảo vệ ngƣời tiêu dùng, bảo hộ
nền sản xuất trong nƣớc.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hàng
rào phi thuế quan
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về hàng rào phi thuế quan trong hoạt động quản lý
hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam, thời gian từ năm 2010 đến
năm 2014.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn.
* Cơ sở lý luận
6
Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, các quan điểm của Đảng về
xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về xây dựng nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
* Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp của triết học duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử mác xít, trực tiếp là các phƣơng pháp kết hợp giữa lý luận với
thực tiễn, phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp lịch sử cụ
thể.Ngoài ra luận văn còn sử dụng một số phƣơng pháp của các khoa học
chuyên ngành nhƣ phƣơng pháp khoa học thống kê, phƣơng pháp so sánh,
phƣơng pháp điều tra xã hội học, phƣơng pháp của lý thuyết hệ thống. Các
phƣơng pháp trên đƣợc luận văn sử dụng cụ thể nhƣ:
- Các phƣơng pháp của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Mác-xít đƣợc luận văn sử dụng để nghiên cứu toàn bộ nội dung của luận văn,
giải quyết các nhiệm vụ đề ra trong luận văn, trong đó:
+ Trong chƣơng 1, 2 chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp nhƣ: phƣơng
pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.
+ Trong chƣơng 3 và chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp nhƣ: phƣơng
pháp lịch sử cụ thể, phƣơng pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.
- Các phƣơng pháp nhƣ: phƣơng pháp so sánh, thống kê, điều tra xã hội
học đƣợc sử dụng chủ yếu ở chƣơng 2 để đánh giá thực trạng.
- Phƣơng pháp lý thuyết hệ thống đƣợc sử dụng trong luận văn để bảo
đảm việc nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề đƣợc đặt ra nhằm bảo
đảm tính nhất quán, liên thông trong toàn bộ nội dung của luận văn.
6. Những đóng góp về khoa học của đề tài
- Dự báo xu thế sử dụng các hàng rào phi thuế quan trong hoạt động
quản lý nhập khẩu hàng hóa trong thƣơng mại quốc tế trong thời gian tới.
7
- Đánh giá một cách khách quan, toàn diện thực trạng quản lý hàng hóa
nhập khẩu từ Trung Quốctừ năm 2010 đến năm 2014.
- Đánh giá hệ thống hàng rào phi thuế quan của Việt Nam trong quản lý
hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất phƣơng hƣớng,luận chứng và các giải pháp có hiệu quả đểxây
dựng, sử dụng hệ thống hàng rào phi thuế quantrong hoạt động quản lý hàng
hóa nhập khẩu từ Trung Quốc trong giai đoạn tiếp theo khi Việt Nam thực
hiện lộ trình cắt giảm thuế theo các cam kết quốc tế.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
*Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp
thêm cơ sở lý luận về vấn đề hàng rào phi thuế quan trong hoạt động ngoại
thƣơng.
*Ý nghĩa thực tiễn: Qua việc phân tích đánh giá khách quan, toàn diện
thực trạng quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc năm 2010 đến năm
2014 và thực trạng hệ thống hàng rào phi thuế quan của Việt Nam trong quản
lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc hiện nay. Trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp xây dựng, sử dụng hàng rào phi thuế quan đủ mạnh để điều tiết hàng
hóa nhập khẩu từ Trung Quốc; góp phần bảo vệ tiêu dùng, bảo hộ nền sản
xuất trong nƣớc.
*Ý nghĩa học thuật: Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị nhất định
trong việc nghiên cứu về hàng rào phi thuế quan và hoạt động quản lý hàng
hóa nhập khẩu nói chung, quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc nói
riêng.
8. Kết cấu của đề tài
Luận văn gồm phần mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục. Phần nội dung luận văn đƣợc trình bày thành 3 chƣơng, 8 tiết.
8
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN TRONG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan và việc sử dụng hàng rào
phi thuế quan trong thƣơng mại quốc tế
1.1.1. Khái niệm,đặc điểm hàng rào phi thuế quan
1.1.1.1. Khái niệm hàng rào phi thuế quan
Trong thƣơng mạiquốc tế, thuật ngữ hàng rào (rào cản) đối với thƣơng
mại đƣợc đề cập chính thức trong Hiệp định về hàng rào và kỹ thuật trong
thƣơng mại (TBT) của Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO). Tuy nhiên,
trong Hiệp định TBT, thuật ngữ này cũng chƣa đƣợc định danh mà mới chỉ
đƣợc thừa nhận nhƣ một thỏa thuận: Không một nƣớc nào có thể bị ngăn cản
tiến hành các biện pháp cần thiết để đảm bảo cho chất lƣợng hàng hóa xuất
khẩu của mình hoặc để bảo vệ cuộc sống hay sức khỏe con ngƣời, động vật và
thực vật, bảo vệ môi trƣờng hoặc ngăn ngừa các hoạt động man trá, ở một
mức độ nƣớc đó cho là phù hợp và phải đảm bảo rằng, các biện pháp này
không đƣợc tiến hành với cách thức có thể gây ra phân biệt đối xử một cách
tùy tiện hoặc không thể biện minh đƣợc giữa các nƣớc, trong các điều kiện
giống nhau hoặc tạo ra các hạn chế trá hình đối với thƣơng mại quốc tế, hay
nói cách khác phải phù hợp với quy định của Hiệp định này.
Nhƣ vậy, có thể hiểu hàng rào trong thƣơng mại quốc tế là bất kỳ biện
pháp hay hành động nào của các quốc gia nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của
quốc gia mình mà gây cản trở đối với hoạt động thƣơng mại quốc tế.
Hiện nay, các nƣớc đang sử dụng rất nhiều công cụ làm rào cản để bảo
vệ lợi ích của quốc gia trong hoạt động ngoại thƣơng, nhƣng tựu chung lại có
hai nhóm công cụ chính là: Hàng rào thuế quan (Tariff Barriers - TB) và hàng
rào phi thuế quan (Non-Tariff Barriers, NTB). Hàng rào thuế quan là loại rào
9
cản phổ biến nhất và mang tính chất truyền thống trong thƣơng mại quốc tế,
đƣợc xác định và phân loại trên cơ sở các mức thuế áp dụng đối với hàng hóa
nhập khẩu và xuất khẩu.Do loại hàng rào thuế quan có bản chất mâu thuẫn
với tiến trình tự do hóa thƣơng mại, nên loại rào cản này có xu hƣớng ngày
càng hạn chế trong quan hệ thƣơng mại. Vì vậy, tại các vòng đàm phán đa
phƣơng và song phƣơng, chủ đề đƣợc các quốc gia đặt lên hàng đầu và cũng
là tiêu chí để các bên có thể thống nhất với nhau là cắt, giảm dần và loại bỏ
các loại hàng rào thuế quan.
Hàng rào phi thuế quan bao gồm nhiều loại khác nhau, ví dụ nhƣ các
biện pháp cấm nhập hoặc xuất khẩu; hạn ngạch về số lƣợng, giá trị đƣợc phép
xuất khẩu hoặc nhập khẩu trong một thời kỳ nhất định; hàng rào kỹ thuật
trong thƣơng mại (TBT); các biện pháp vệ sinh dịch tễ, kiểm dịch động thực
vật (SPS); các quy định về sở hữu trí tuệ, xuất xứ hàng hóa, bảo vệ môi
trƣờng; các quy định chuyên ngành về điều kiện sản xuất, thử nghiệm, lƣu
thông và phân phối các sản phẩm…
Trên thực tế hoạt động thƣơng mại quốc tế, hàng rào phi thuế quan rất
đa dạng và phức tạp nên rất khó để đƣa ra một định nghĩa cụ thể, rõ ràng và
chặt chẽ. Dođó, cho đến nay vẫn chƣa có một định nghĩa chính thức về hàng
rào phi thuế quan. Hiện nay việc định nghĩa cũng nhƣ xác định phạm vi của
hàng rào phi thuế quan đều dựa trên các quan điểm, mục đích riêng của các
nhà nghiên cứu, các quốc gia, và các tổ chức quốc tế.
Về mặt lý thuyết, rào cản phi thuế quan là các rào cản ngoài thuế làm
ảnh hƣởng đến lƣu chuyển hàng hoá quốc tế. Trong thời gian gần đây, phạm
vi của các hàng rào phi thuế quan mà các quốc gia áp dụng ngày càng đƣợc
mở rộng, những hàng rào phi thuế quan điển hình đƣợc áp dụng trong bảo hộ
sản xuất nội địa là cấm nhập khẩu và hạn chế định lƣợng; các quy định về tiêu
chuẩn kỹ thuật; chống bán phá giá…do đó tiếp cận dƣới các phƣơng diện,
10
phạm vi khác nhau, hiện nay các học giả, các tổ chức quốc tế đã đƣa ra định
nghĩa khác nhau về hàng rào phi thuế quan, điển hình nhƣ:
Nghiên cứu của Hội đồng Hợp tác Kinh tế Thái Bình Dƣơng (PECC)
mô tả các rào cản phi thuế quan từ giác độ ảnh hƣởng của nó tới nền kinh tế
trong nƣớc “rào cản phi thuế quan là các công cụ phi thuế quan của các quốc
gia can thiệp vào thương mại quốc tế, nhằm bảo hộ sản xuất nội địa”[39, tr.
155].
Một cách tổng quát hơn, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD)
năm 1997 đã định nghĩa: "Rào cản phi thuế quan là những biện pháp ngoài
thuế được các quốc gia sử dụng nhằm hạn chế nhập khẩu” [39, tr 155] . Cách
đề cập này chủ yếu dựa trên phạm vi áp dụng (biên giới) của các biện pháp
phi thuế quan.
Trên quan điểm lợi ích chung của nền kinh tế thế giới, Baldwin (1970)
đã đƣa ra một định nghĩa về hàng rào phi thuế quan là: “Một sự biến dạng phi
thuế quan là bất kì một biện pháp (thuộc khu vực nhà nước hay tư nhân) nào
khiến các hàng hóa và dịch vụ trong mua bán quốc tế hoặc mọi nguồn lực
dành cho việc sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đó, sẽ được phân bổ theo
cách như thế nào đó nhằm giảm thu nhập tiềm năng thực sự của thế giới”.
[39, tr 154]
Tại Việt Nam trong quá trình nghiên cứu, các nhà kinh tế, pháp luật
thƣờng sử dụng khái niệm về rào cản phi thuế quan của Bộ Thƣơng mại nhƣ
sau: ngoài thuế quan ra, tất cả các biện pháp khác, dù là theo quy định pháp lý
hay tồn tại trên thực tế, ảnh hƣởng đến mức độ và phƣơng hƣớng nhập khẩu
đƣợc gọi là các rào cản phi thuế quan.
Mỗi hàng rào phi thuế quan có thể có một hoặc nhiều thuộc tính nhƣ
áp dụng tại biên giới hay nội địa, đƣợc duy trì một cách chủ động hay bị
động, phù hợp hoặc không phù hợp với thông lệ quốc tế, nhằm bảo hộ hay
11
không bảo hộ... Trên trang Web của mình,Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp
Việt Nam (VCCI) đƣa ra khái niệm về hàng rào phi thuế quan nhƣ “Là những
biện pháp nằm ngoài thuế quan, có liên quan hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến
sự luân chuyển hàng hoá giữa các nước, với mục tiêu cản trở đối với hàng
hóa nhập khẩu mà không dựa trên cơ sở pháp lý khoa học hay bình đẳng”.
[48] Cũng trên Interrnet, Tạp chí Công nghiệpViệt Nam cho rằng:“Rào cản
phi thuế quan là những quy định ngoài thuế quan, hay một chính sách phân
biệt nào đó được một quốc gia (hay vùng lãnh thổ) áp dụng với mục đích
hạn chế thương mại quốc tế, tiến tới ngăn cản việc hàng hóa nước khác thâm
nhập vào thị trường trong nước. Các thủ tục này sẽ tạo thuận lợi cho hàng
hóa trong nước giống như một hình thức bảo hộ” [47].Những định nghĩa này
đã nhấn mạnh tới mục đích phân biệt đối xử nhằm bảo hộ sản xuất trong nƣớc
của các rào cản phi thuế quan.
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích các định nghĩa về hàng rào phi thuế
quan trên, tác giả quan niệm: “Hàng rào phi thuế quan là rào cản thương mại
không dùng thuế quan mà sử dụng các quy định mang tính hành chính và các
quy định mang tính kỹ thuật để chống lại sự thâm nhập của hàng hoá nước
ngoài, bảo vệ người tiêu dùng và nền sản xuất trong nước”.
Với góc nhìn nhƣ vậy, có thể thấy hàng rào phi thuế quan bao gồm hai
bộ phận cơ bản là: Các rào cản mang tính hành chính (hàng rào hành chính)
và Các rào cản mang tính kỹ thuật (hàng rào kỹ thuật).
Thứ nhất, hàng rào hành chính là các quy định có tính chất mệnh lệnh
hành chính nhà nƣớc nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu.
Hàng rào hành chính bao gồm các quy định pháp luật về cấm nhập khẩu, cấm
xuất khẩu, giấy phép, hạn ngạch (Quota), hạn chế xuất khẩu tự nguyện, tỷ lệ
nội địa hóa bắt buộc. Cụ thể:
12
- Cấm nhập khẩu hoặc cấm xuất khẩu là những quy định pháp lý mà
một quốc gia không cho phép nhập khẩu hoặc xuất khẩu những hàng hóa nhất
định. Đối với những hàng hóa có ảnh hƣởng rất nghiêm trọng đến sức khỏe
con ngƣời, an ninh, quốc phòng và môi trƣờng thì cấm nhập khẩu, cấm xuất
khẩu là cần thiết. Tuy nhiên, đối với những hàng hóa thông thƣờng nếu quy
định cấm nhập khẩu hoặc cấm xuất khẩu thì đây chính là biện pháp hành
chính tạo ra hàng rào ngăn cản tự do thƣơng mại quốc tế.
- Giấy phép nhập khẩu là một trong những cách thức tạo ra rào cản đối
với tự do hóa thƣơng mại bằng cách yêu cầu nhà nhập khẩu phải đệ đơn để
đƣợc cấp giấy phép nhập khẩu cho những loại hàng hóa nhất định. Trong thực
tiễn, các thủ tục hành chính này đã tạo ra những rào cản không nhỏ đối với
hàng hóa nhập khẩu.
- Hạn ngạch (Quota) là quy định lƣợng tối đa theo giá trị hoặc theo khối
lƣợng đối với hàng hóa nhập khẩu hoặc xuất khẩu trong một thời kỳ nhất
định. Hạn ngạch có thể quy định cho từng nhà nhập khẩu/xuất khẩu hoặc quy
định cho từng quốc gia có hàng hóa xuất khẩu sau đó quốc gia này lại phân bổ
hạn ngạch cho các nhà xuất khẩu của quốc gia đó.
- Hạn chế xuất khẩu tự nguyện là thỏa thuận giữa nƣớc xuất khẩu và
nƣớc nhập khẩu về giới hạn tối đa theo giá trị hoặc theo khối lƣợng của một
mặt hàng nào đó xuất khẩu từ một nƣớc vào nƣớc kia. Cách thức này gần
giống nhƣ hạn ngạch nhƣng khác ở chỗ, trong khi hạn ngạch là quy định đơn
phƣơng của một quốc gia thì hạn chế xuất khẩu tự nguyện là sản phẩm của
một hiệp định song phƣơng.
- Tỷ lệ nội địa hóa bắt buộc là một cách thức ngăn cản hàng hóa nhập
khẩu, theo đó một quốc gia quy định một mặt hàng nào đó phải đạt một tỷ lệ
nội địa hóa mới đƣợc tiêu thụ tại quốc gia đó.
13
Thứ hai, hàng rào kỹ thuật: Hàng rào này chủ yếu là các tiêu chuẩn
kỹ thuật nhƣ nguồn gốc xuất xứ, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn, quy định đối với
nguyên vật liệu, quy trình sản xuất, vận chuyển, tiêu chuẩn xã hội … Đây
chính là các tiêu chuẩn kỹ thuật mà một quốc gia đặt ra đối với hàng hóa tiêu
thụ trong nội địa. Tuy nhiên, trên thực tế nó lại đƣợc sử dụng chủ yếu nhƣ là
một cách thức để cản trở hàng hóa nhập khẩu vào thị trƣờng nội địa.Bởi vậy,
những quy chuẩn kỹ thuật này đƣợc gọi là rào cản kỹ thuật.
Một điểm cần lƣu ý là không phải bất cứ một tiêu chuẩn kỹ thuật nào
cũng là rào cản kỹ thuật.Mặt khác các tiêu chuẩn này có thể đƣợc áp dụng đối
với cả hàng hoá nhập khẩu cũng nhƣ hàng sản xuất trong nƣớc. Giữa rào cản
hành chính và rào cản kỹ thuật không có một ranh giới thực sự rõ ràng. Các
tiêu chuẩn kỹ thuật cũng phải đƣợc các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban
hành, vì vậy chúng cũng có tính pháp lý hành chính. Các biện pháp hành
chính cũng có thể mang nội dung kỹ thuật. Ví dụ nhƣ khi nƣớc nhập khẩu yêu
cầu cung cấp thông tin chi tiết về tính năng kỹ thuật, thành phần hay quy trình
sản xuất của sản phẩm thì rất khó có thể phân biệt rạch ròi đây là rào cản pháp
lý hay kỹ thuật. Do vậy, sự phân loại trên đây cũng chỉ mang tính chất tƣơng
đối.
Hiện nay, trong các rào cản phi thuế quan, thì hàng rào kỹ thuật đƣợc
các nƣớc sử dụng nhiều nhất. Có rất nhiều cách nhìn nhận và định nghĩa khác
nhau về thuật ngữ “rào cản” hay “hàng rào” kỹ thuật thƣơng mại. Trƣớc đây
ngƣời ta cho rằng rào cản kỹ thuật thƣơng mại là những biện pháp, những
chính sách kiểm dịch hàng hóa, thực phẩm và những biện pháp cấm hoặc
ngăn chặn hàng hóa từ nƣớc khác nhập khẩu vào một nƣớc.
Trong nghiên cứu của mình, các nhà kinh tế học Thornsbusy, Robert và
DeRemer đã đƣa ra định nghĩa sau về rào cản kỹ thuật thƣơng mại: “Rào cản kỹ
thuật thương mại là tất cả các quy định kỹ thuật (technical regulations), các tiêu
14
chuẩn (standards) khác nhau trên thế giới quy định cho sản phẩm liên quan
đến tất cả các quá trình từ sản xuất, phân phối đến tiêu dùng một sản phẩm
nhằm mục đích ngăn chặn hàng hóa từ nước khác xâm nhập thị trường trong
nước”. [39, tr 154]
Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế OECD năm 1997 cũng đƣa ra
định nghĩa riêng về rào cản thƣơng mại kỹ thuật, đó là: Các quy định mang
tính chất xã hội, là các quy định do một nhà nƣớc đƣa ra nhằm đạt đƣợc các
mục tiêu về sức khỏe, an toàn, chất lƣợng và đảm bảo môi trƣờng; căn cứ vào
rào cản kỹ thuật thƣơng mại, ngƣời ta có thể nhận thấy các mục tiêu này
thông qua việc một nƣớc ngăn cản hàng hóa không đảm bảo chất lƣợng nhập
khẩu vào nƣớc mình.Hiện tại, rào cản kỹ thuật thƣơng mại là một trong ba
biện pháp hạn chế thƣơng mại đƣợc áp dụng rất hiệu quả tại các nƣớc trên thế
giới. Mặc dù còn có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về rào cản kỹ
thuật thƣơng mại, song theo tác giả có thể hiểu một cách đơn giản về rào cản
kỹ thuật thƣơng mại “là một hình thức bảo hộ mậu dịch thông qua việc nước
nhập khẩu đưa ra các yêu cầu về tiêu chuẩn hết sức khắt khe đối với hàng
hóa nhập khẩu, các tiêu chuẩn này có thể liên quan đến tất cả các quá trình
của sản phẩm, từ sản xuất, phân phối đến tiêu dùng vàhàng hóa nếu không
đạt được các tiêu chuẩn trên sẽ không được phép nhập khẩu vào lãnh thổ của
nước nhập khẩu”.
Ngoài hai nhóm hàng rào phi thuế quan có tính chất chính thống nêu
trên, còn có những rào cản phi thuế quan không chính thống khác nhƣ sự
nhũng nhiễu của công chức hải quan, sự không rõ ràng của các quy định về
xuất xứ hàng hóa, sự chậm trễ trong thực hiện các thủ tục thông quan.
1.1.1.2. Đặc điểm của hàng rào phi thuế quan
* Một hàng rào phi thuế quan có thể đồng thời đáp ứng nhiều mục tiêu
với hiệu quả cao
15
Mỗi quốc gia thƣờng theo đuổi nhiều mục tiêu trong chính sách kinh tế,
thƣơng mại của mình. Các mục tiêu đó có thể là: Bảo hộ sản xuất trong nƣớc;
khuyến khích phát triển một số ngành nghề; bảo đảm an toàn sức khỏe con
ngƣời, động thực vật, môi trƣờng; hạn chế tiêu dùng; đảm bảo cân bằng cán
cân thanh toán; đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội,…Các hàng
rào phi thuế quan có thể đồng thời phục vụ hiệu quả nhiều mục tiêu khác nhau
nêu trên, trong khi việc sử dụng công cụ thuế quan không khả thi hoặc không
hữu hiệu bằng. Đây là đặc điểm quan trọng và rất điển hình của hàng rào phi
thuế quan trong hệ thống các rào cản thƣơng mại, do đó hiện nay hàng rào phi
thuế quan đang đƣợc các quốc gia sử dụng triệt để nhằm thực hiện các mục
tiêu đa dạng trong bảo vệ lợi ích kinh tế - xã hội của quốc gia mình.
* Các hàng rào phi thuế quan phong phú về hình thức
Trên thực tế, hàng rào phi thuế quan có thể là các quy định mang tính
hành chính nhà nƣớc nhƣ: cấm nhập khẩu, cấp hạn ngạch… hoặc là các quy
định mang tính kỹ thuật nhƣ: các quy định kiểm soát về chất lƣợng hàng hóa
nhập khẩu, tiêu chuẩn kỹ thuật… Chính nhờ đặc điểm này mà hàng rào phi
thuế quan có thể tác động với khả năng và mức độ đáp ứng mục tiêu của
chúng rất đa dạng. Do đó, nếu sử dụng hàng rào phi thuế quan để phục vụ một
mục tiêu cụ thể thì sẽ có nhiều sự lựa chọn, mà không bị bó hẹp trong khuôn
khổ một công cụ duy nhất nhƣ thuế quan. Ví dụ để hạn chế nhập khẩu sắt
thép, quốc gia có thể đồng thời áp dụng các hạn ngạch nhập khẩu, quy định về
cấp giấy phép nhập khẩu, đầu mối nhập khẩu, tiêu chuẩn chất lƣợng.
* Hình thức thể hiện của các hàng rào phi thuế quan rất phong phú nên
nhiều hàng rào phi thuế quan chưa chịu sự điều chỉnh hết của các qui tắc
thương mại
Các hàng rào phi thuế quan thƣờng mang tính “mập mờ” mức độ ảnh
hƣởng không rõ ràng nhƣ những thay đổi mang tính định lƣợng của thuế quan
16
nên dù tác động của chúng có thể lớn nhƣng lại là tác động ngầm có thể che
đậy hoặc biện hộ bằng cách này hoặc cách khác. Hiện nay các Hiệp định của
WTO chỉ mới điều chỉnh việc sử dụng một số hàng rào phi thuế quan nhất
định.Theo đó, tất cả các hàng rào phi thuế quan hạn chế định lƣợng đều không
đƣợc phép áp dụng, trừ trƣờng hợp ngoại lệ.
Một số hàng rào phi thuế quan khác tuy có thể nhằm mục tiêu hạn chế
nhập khẩu, bảo hộ sản xuất trong nƣớc nhƣng vẫn đƣợc WTO cho phép áp
dụng với điều kiện tuân thủ những quyết định cụ thể, rõ ràng, khách quan.
Chẳng hạn nhƣ các tiêu chuẩn kỹ thuật, biện pháp kiểm dịch động thực vật, tự
vệ, thuế chống bán phá giá, các biện pháp chống trợ cấp, thuế đối kháng, một
số hình thức hỗ trợ nông nghiệp. Thậm chí với những hàng rào phi thuế quan
chƣa xác định đƣợc là phù hợp hay không với các quyết định của WTO, các
nƣớc vẫn có thể tiếp tục áp dụng mà chƣa bị yêu cầu cắt giảm hay loại bỏ.
Những hàng rào phi thuế quan này có thể do WTO chƣa có quyết định điều
chỉnh hoặc có quyết định điều chỉnh nhƣng rất chung chung và trên thực tế rất
khó có thể xác định đƣợc tính phù hợp hay không phù hợp với quyết định đó,
hoặc chúng vẫn là một thực tế đƣợc thừa nhận chung. Chẳng hạn nhƣ yêu cầu
đặt cọc, trả thuế nhập khẩu trƣớc….
* Có thể gây tác động tiêu cực dẫn đến sự bất bình đẳng giữa các
doanh nghiệp trong nội bộ nền kinh tế
Tác động của việc sử dụng các hàng rào phi thuế quan nhằm hạn chế
nhập khẩu, bảo hộ sản xuất trong nƣớc hầu nhƣ không đem lại nguồn thu tài
chính trực tiếp nào cho nhà nƣớc mà thƣờng chỉ làm lợi cho một số doanh
nghiệp hoặc ngành nhất định đƣợc bảo hộ hoặc đƣợc hƣởng ƣu đãi đặc quyền
nhƣ đƣợc phân bổ hạn ngạch, đƣợc chỉ định làm đầu mối nhập khẩu. Điều này
còn dẫn đến sự bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nội bộ nền kinh tế.
17
1.1.2. Mục đích và xu hướng sử dụng hàng rào phi thuế quan trong
thương mại quốc tế hiện nay
1.1.2.1. Mục đích
Trên cơ sở lý luận và thực tế hoạt động thƣơng mại quốc tế, xét trên
bình diện chung nhất có thể khẳng định: Mục đích cơ bản, cuối cùng của việc
sử dụng hàng rào phi thuế quan của các quốc gia trên thế giới hiện nay là để
bảo hộ nền sản xuất nội địa, bảo vệ ngƣời tiêu dùng trong nƣớc. Tuy nhiên
với trình độ phát triển khác nhau và những mục đích bảo hộ khác nhau do đó
mục đích cụ thể khi xây dựng hàng rào phi thuế quan ở mỗi quốc gia là khác
nhau.
Đối với những nền kinh tế phát triển, đối tƣợng bảo hộ là các ngành có
năng lực cạnh tranh và năng xuất lao động tƣơng đối thấp so với các ngành
khác. Mặc dù không tạo ra sức cạnh tranh chủ yếu cho nến kinh tế, nhƣng lực
lƣợng lao động trong những ngành này lại có sức mạnh chính trị đáng kể,
buộc các chính đảng đƣợc họ hậu thuẫn phải quan tâm đặc biệt đến lợi ích của
họ. Có thể nêu ví dụ điển hình nhƣ ngành nông nghiệp ở EU hay ngành thép ở
Hoa Kỳ.
Trong khi đó, đối tƣợng bảo hộ của những nƣớc có trình độ phát triển
kinh tế trung bình và thấp lại bảo hộ chủ yếu các ngành sản xuất quan trọng
và có nhiều tiềm năng trở thành ngành cạnh tranh trong tƣơng lai của họ.
Chẳng hạn nhƣ các ngành sản xuất ôtô ở Malaysia; ngành điện tử, cơ khí,
đƣờng ở Thái Lan hay các ngành ôtô, thép, thuốc lá ở Trung Quốc.
Trong những năm 1980, việc sử dụng các hàng rào phi thuế quan
dƣờng nhƣ gia tăng. Nhƣng trong những năm 2000 cho đến nay, với các nỗ
lực song phƣơng, khu vực và quốc tế đã có thể làm giảm ít nhất sự thịnh hành
của các rào phi thuế quan.Tuy nhiên, các hàng rào phi thuế quan vẫn là hiện
18
tƣợng chung và tƣơng đối phổ biến trong các chế độ chính sách thƣơng mại
của cả các quốc gia phát triển lẫn các quốc gia đang phát triển.
Các lập luận kinh tế cho bảo hộ thƣơng mại chỉ ra rằng sử dụng thuế
chứ không phải các hàng rào phi thuế quan nhằm đạt đƣợc các mục tiêu bảo
hộ. Các hàng rào phi thuế quan là những công cụ chính sách “thứ yếu” và
không hiệu quả cho bảo hộ, song trong phạm vi các cam kết cắt giảm thuế
quan quốc tế, các công cụ này có thể đƣợc xem xét một cách chính xác nhƣ
thế nào. Đối với các nƣớc cam kết tạo bảo hộ cho những nhóm liên quan
trong nƣớc nhất định, thì việc duy trì các thuế suất cao không phải là một
phƣơng án lựa chọn.
Sự phân bổ lợi nhuận siêu ngạch từ các hàng rào phi thuế quan đến các
doanh nghiệp trong nƣớc, các doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ nƣớc ngoài tƣơng
đối hiện hữu và các nhà chính trị có thể nắm bắt đƣợc. Với sự phân bổ lợi
nhuận nhƣ vậy đã làm gia tăng khả năng cho phép quá trình chính trị, làm nảy
sinh một khối lƣợng lớn các hàng rào phi thuế quan tƣơng đƣơng thuế,đồng
thời tính phản tác dụng của các hàng rào phi thuế quan nói chung kém rõ ràng
đối với ngƣời tiêu dùng và đối với thƣơng mại hơn là ảnh hƣởng của thuế
quan. Do đó có thể thấy hàng rào phi thuế quan hiện nay đƣợc dựng lên để
thay thế dần hàng rào thuế quan truyền thống.
Ngoài ra, việc sử dụng các hàng rào phi thuế quan nhƣ các biện pháp
bảo hộ còn rất cần thiết để tránh cho các doanh nghiệp do nhà nƣớc sở hữu
khỏi bị phá sản nhanh chóng. Tƣơng tự nhƣ những nhóm ngƣời lao động tại
các ngành đang suy thoái hoặc có năng suất thấp (ví dụ nhƣ dệt may, nông
nghiệp) ở các nƣớc phát triển, các doanh nghiệp nhà nƣớc có sức mạnh chính
trị to lớn tại những nƣớc đang chuyển đổi. Nét nổi bật này của các nền kinh tế
chuyển đổi làm cho việc bảo hộ sản xuất trong nƣớc có ý nghĩa quan trọng
đặc biệt.
19
Với nền kinh tế đang phát triển ở trình độ thấp, lại trong quá trình
chuyển đổi, Việt Nam cũng có nhu cầu lớn phải bảo hộ sản xuất trong nƣớc
do các yếu tố của kinh tế thị trƣờng còn chƣa đƣợc tạo lập đồng bộ và còn
nhiều khiếm khuyết, môi trƣờng pháp lý bình đẳng cho các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế chƣa đƣợc hoàn chỉnh. Các chính sách pháp lý
tài chính, tiền tệ, xuất nhập khẩu cũng đang trong tình trạng tƣơng tự, năng
lực cạnh tranh yếu kém của nhiều ngành sản xuất.Vì vậy Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay các hàng rào phi thuế quan vẫn cần đƣợc xây dựng và duy trì
để bảo vệ lợi ích quốc gia và sự phát triển của nền kinh tế trong nƣớc. Ví
dụ:Hiện nay chúng ta đang sử dụng biện pháp quản lý giá cả của các sản
phẩm đƣợc nhập khẩu nhằm mục đích:Giữ vững giá trong nƣớc của các sản
phẩm nhất định khi giá nhập khẩu thấp hơn giá đƣợc duy trì; thiết lập giá
trong nƣớc của các sản phẩm nhất định vì sự giao động giá cả trong thị trƣờng
nội địa hoặc sự không ổn định giá cả trên thị trƣờng nƣớc ngoài; chống lại sự
thiệt hại do việc áp dụng các hoạt động không công bằng của thƣơng mại
nƣớc ngoài.
Đứng trƣớc xu hƣớng tất yếu của tự do hoá thƣơng mại và quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, nếu không có chiến lƣợc bảo hộ đúng đắn thì nhiều
ngành sản xuất trong nƣớc sẽ không thể đứng vững trƣớc sức ép cạnh tranh
gay gắt của hàng nhập khẩu.Tuy nhiên, việc bảo hộ phải có chọn lọc, có điều
kiện, có thời hạn và phải giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa hội nhập và
bảo hộ về mặt thời gian và trình độ phát triển của nền kinh tế một cách chủ
động.
Những ngành cần đƣợc bảo hộ chủ yếu là những ngành có hàm lƣợng
vốn lớn, có khả năng cạnh tranh và phát triển dựa trên công nghệ hiện đại.
Mặt khác đây lại là những ngành công nghiệp giữ vị trí quan trọng, tạo nên
xƣơng sống cho nền kinh tế nhƣ luyện kim, hoá dầu, xi măng,...Nếu đƣợc
20
hƣởng những hỗ trợ nhất định và đƣợc bảo hộ bằng những chính sách thích
hợp trong một thời gian cần thiết, các ngành này dù gặp rất nhiều khó khăn
trƣớc mắt trong việc cạnh tranh với hàng nhập khẩu, nhƣng trong tƣơng lai có
sức cạnh tranh cao.
Các hàng rào phi thuế quan đƣợc sử dụng để bảo hộ rất đa dạng. Tuy
nhiên theoquy định của WTO có thể thấy rõ là tới nay hầu nhƣ các nƣớc
không còn cơ hội để áp dụng những biện pháp hạn chế định lƣợng nhằm mục
tiêu bảo hộ sản xuất trong nƣớc đƣợc nữa. Những biện pháp hạn chế định
lƣợng nhƣ cấm nhập khẩu hoặc hạn ngạch nhập khẩu chỉ còn đƣợc áp dụng
trong những trƣờng hợp cần thiết để đảm bảo và duy trì an ninh quốc gia, giữ
gìn đạo đức văn hoá, môi trƣờng hay một vài trƣờng hợp đặc biệt.
Các nƣớc phát triển thƣờng áp dụng thuế chống bán phá giá và thuế đối
kháng chống trợ cấp để bảo hộ các ngành công nghiệp, đồng thời áp dụng các
biện pháp hỗ trợ trong nƣớc ở mức cao để bảo hộ nông nghiệp.Trong khi đó,
các nƣớc đang phát triển và các nƣớc đang chuyển đổi vẫn áp dụng các biện
pháp cấp giấy phép không tự động để bảo hộ cả công nghiệp và nông nghiệp.
Tuy nhiên, nếu các nƣớc sử dụng hàng rào phi thuế quan một cách bừa
bãi, quá nghiêm ngặt có thể bóp chết sản xuất trong nƣớc, không thúc đẩy sản
xuất trong nƣớc phát triển, gây ỷ lại, giảm sức cạnh tranh trong thƣơng mại...
Các biện pháp thuế quan và phi thuế quan là hai công cụ bảo hộ sản
xuất quan trọng đối với mọi quốc gia. Do mỗi công cụ có điểm mạnh, điểm
yếu đặc thù nên các biện pháp thuế quan và phi thuế quan thƣờng đƣợc sử
dụng kết hợp, bổ sung lẫn nhau nhằm nâng cao hiệu quả bảo hộ sản xuất trong
nƣớc. Mặc dù về lý thuyết, WTO và các định chế thƣơng mại khu vực thƣờng
chỉ thừa nhận thuế quan là công cụ bảo hộ hợp pháp duy nhất nhƣng thực tế
đã chứng minh rằng các nƣớc không ngừng sử dụng các hàng rào phi thuế
quan mới, vừa đáp ứng mục tiêu bảo hộ, vừa không trái với thông lệ quốc tế.
21
Mức độ hiệu quả của bảo hộ có tăng lên nhiều hay không còn phụ
thuộc vào tính linh hoạt có chọn lọc, có định hƣớng của Chính phủ các nƣớc
trong việc áp dụng các hàng rào phi thuế quan bổ trợ cho các biện pháp thuế
quan. Nếu biết kết hợp hài hoà hai công cụ này, sản xuất trong nƣớc sẽ đƣợc
bảo hộ, hỗ trợ có thời hạn để nâng cao sức cạnh tranh nhằm từng bƣớc thích
nghi với các định chế và nguyên tắc chung của môi trƣờng thƣơng mại quốc
tế.
Tóm lại, hàng rào phi thuế quan là một công cụ hữu hiệu trong thƣơng
mại quốc tế, nơi các nƣớc vừa có thể tận dụng những lợi thế do tự do hóa
thƣơng mại mang lại, vừa có thể bảo hộ đƣợc sản xuất trong nƣớc một cách
hợp pháp.
1.1.2.2. Xu hướng sử dụng các hàng rào phi thuế quan trong thương
mại quốc tế hiện nay
Hiện nay, sự liên kết sâu rộng giữa các quốc gia trong nền kinh tế toàn
cầu đã dẫn đến hàng rào thuế quan ngày càng bị cắt giảm, thay vào đó là các
hàng rào phi thuế quan. Hơn nữa, do tính chất không rõ ràng, các rào cản phi
thuế quan có tác dụng hạn chế nhập khẩu nhiều hơn. Chính vì thế, các rào cản
phi thuế quan đang dần dần thay thế các rào cản thuế quan, trở thành công cụ
chủ yếu để hạn chế nhập khẩu. Mức thuế quan đối với hàng sản xuất đã giảm
đáng kể sau 8 vòng đàm phán liên tiếp của WTO và thiết chế tiền nhiệm của
nó là GATT.
Tại thời điểm năm 2010, theo số liệu của Ngân hàng Thế giới, “Mức
thuế quan bình quân ở vào khoảng dưới 3% ở các nước có thu nhập cao và
khoảng 11% ở các nước đang phát triển, trong khi đó vào năm1990, mức thuế
quan đều cao gấp ít nhất 3 lần ở cả hai nhóm này” [41].Trợ cấp xuất khẩu
cũng hầu nhƣ đã biến mất, chỉ trừ một số ít thị trƣờng nông sản. Hình thức
hạn ngạch cũng trở nên kém quan trọng, bởi chúng đã đƣợc chuyển sang
22
thành hình thức thuế quan 2 bậc mà có nhà nghiên cứu gọi là hạn ngạch theo
mức thuế quan.
“Khi mà mức thuế quan buộc phải hạ thấp, nhu cầu bảo hộ đã khiến
cho nhiều hình thức hàng rào phi thuế quan mới ra đời, đặc biệt là các hàng
rào kỹ thuật (TBT) ƣớc tính việc sử dụng NTB thông qua các hình thức Cơ
quan Liên Hiệp Quốc về Thƣơng mại và Phát triển (UNCTAD)kiểm soát số
lƣợng và giá cả và các biện pháp tài chính đãgiảmđáng kể, từ khoảng 45% các
dòng thuế năm 1994 xuống còn 15% năm 2004. Tuy nhiên, việc sử dụng các
hàng rào phi thuế quan ngoài các hình thức trên lại tăng từ 55% năm 1994 lên
thành 85% năm 2004. Cũng trong thời gian này, các TBT đã tăng gần gấp đôi
với số dòng thuế bị ảnh hƣởng, từ 32% lên 59%. Việc sử dụng kết hợp các
biện pháp kiểm soát số lƣợng với TBT cũng gia tăng từ 21% lên 24%. Kee,
Nicita và Olarreaga (2006) tính mức hàng rào phi thuế quan tƣơng đƣơng
khoảng 9% thuế quan, trong đó bao gồm cả các biện pháp tài chính hoặc kiểm
soát số lƣợng và giá cả và TBT bình quân trên tất cả các loại hàng hoá. Mức
tƣơng đƣơng với thuế quan này cho thấy 40% đối với các hàng hoá bị ảnh
hƣởng bởi các hàng rào phi thuế quan” [41].
1.2. Các hàng rào phi thuế quan của một số nƣớc trên thế giới
1.2.1. Liên minh châu Âu
Mặc dù thuế quan của Liên minh châu Âu (EU) thấp hơn so với các
cƣờng quốc kinh tế khác và có xu hƣớng giảm, nhƣng EU vẫn là một thị
trƣờng bảo hộ chặt chẽ với các biện pháp phi thuế quan nghiêm ngặt. Hàng
rào phi thuế quan của EU bao gồm: các biện pháp hạn chế định lƣợng, rào cản
kỹ thuật trong thƣơng mại, hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật, trợ cấp, giấy chứng
nhận kiểm dịch thực vật… Hai mặt hàng đƣợc EU áp dụng rào cản phi thuế
quan nhiều nhất là dệt may và nông sản.
- Hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật:
23
Đây là hệ thống bảo hộ bằng rào cản kỹ thuật hiệu quả nhất thế giới
hiện nay và phù hợp với xu thế chung của thƣơng mại thế giới, nên ngày càng
có nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng, trong đó có EU. Tại EU, đây là biện
pháp bảo hộ phi thuế quan chủ yếu và phổ biến nhất cho các hàng hóa nhập
khẩu từ các nƣớc khác. Hệ thống này đƣợc cụ thể hóa qua 5 tiêu chuẩn của
sản phẩm bao gồm: tiêu chuẩn chất lƣợng, tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, tiêu
chuẩn an toàn cho ngƣời sử dụng, tiêu chuẩn bảo vệ môi trƣờng và tiêu chuẩn
về lao động. Với nhiều nƣớc xuất khẩu là nƣớc đang phát triển, các tiêu chuẩn
về bảo vệ môi trƣờng và tiêu chuẩn về lao động là những tiêu chuẩn rất khó
vƣợt qua đƣợc.
- Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật:
Quy định về kiểm dịch thực vật đƣợc áp dụng chủ yếu cho các mặt
hàng nông sản.Giấy chứng nhận kiểm dịch phải đƣợc cung cấp bởi nƣớc có
sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm xuất khẩu phải đƣợc giám định bởi cơ quan
chức năng có thẩm quyền của nƣớc xuất khẩu, đảm bảo rằng sản phẩm xuất
khẩu không bị nhiễm khuẩn hay dƣ lƣợng kháng sinh.Đây là rào cản tƣơng
đối khó khăn cho các nƣớc xuất khẩu là nƣớc đang phát triển, khi quy trình
bảo quản hàng hóa còn chƣa đƣợc chuẩn hóa và việc lạm dụng kháng sinh
vẫn còn phổ biến.
- Quy tắc xuất xứ:
Tiêu chuẩn xuất xứ chỉ ra cách xác định nƣớc xuất xứ của sản phẩm.
Có 2 tiêu chuẩn xuất xứ đƣợc EU áp dụng, đó là: tiêu chuẩn “xuất xứ toàn bộ”
và tiêu chuẩn “xuất xứ có thành phần nhập khẩu”. Đối với các sản phẩm đƣợc
sản xuất toàn bộ tại quốc gia đƣợc hƣởng Hệ thống ƣu đãi thuế quan phổ cập
(GSP), sản phẩm này đƣợc xem là có xuất xứ và sẽ đƣợc hƣởng GSP.
Tuy nhiên, đối với các sản phẩm có thành phần nhập khẩu, quy định
của EU chặt chẽ hơn. EU quy định hàm lƣợng sáng tạo trong sản phẩm tại
24
nƣớc hƣởng GSP phải đạt ít nhất 60% giá trị của hàng hóa. Tuy nhiên, với
một số nhóm hàng hóa, quy định này đƣợc nới lỏng hơn.
Ví dụ: Với các mặt hàng điều hòa nhiệt độ, tủ lạnh, hàm lƣợng sáng tạo
tại nƣớc hƣởng GSP không đƣợc ít hơn 40%, đồ trang trí làm từ kim loại
không ít hơn 30%... Đặc biệt, mặt hàng giày dép sẽ chỉ đƣợc hƣởng GSP nếu
các bộ phận nhƣ mũi, đế… ở dạng rời đƣợc sản xuất ở nƣớc hƣởng GSP hoặc
nhập khẩu từ những nƣớc này.
- Hạn ngạch:
Áp dụng phổ biến nhất cho mặt hàng dệt may ở EU là hạn ngạch số
lƣợng. Mỗi nƣớc xuất khẩu dệt may lớn sang EU sẽ bị quy định một số lƣợng
cụ thể mà họ có thể xuất sang thị trƣờng EU. Tuy nhiên, loại hạn ngạch này
đã giảm theo Hiệp định đa sợi (MFA) và đã đƣợc bãi bỏ hoàn toàn vào năm
2005 theo Hiệp định đối với hàng dệt may (ATC)/WTO. Đối với nông sản,
mặt hàng đƣợc áp dụng hạn ngạch chủ yếu là gạo.Ngoài ra, EU có áp dụng
một số hạn ngạch ƣu đãi cho một số nƣớc nhất định trong những thời điểm
nhất định.
- Các biện pháp thương mại tạm thời:
Các biện pháp này chủ yếu gồm trợ cấp và chống bán phá giá.Các hàng
hóa nhập khẩu vào EU mà đƣợc hƣởng trợ cấp của chính phủ nƣớc xuất khẩu
thì EU sẽ áp dụng các biện pháp trừng phạt nếu việc trợ cấp này ảnh hƣởng
đến thị trƣờng nội địa của EU.Tuy nhiên, EU lại trợ cấp rất mạnh mẽ cho các
doanh nghiệp nội địa. Thông thƣờng, trong trợ cấp của Chính phủ cho các
doanh nghiệp EU, trợ cấp trực tiếp của Chính phủ chiếm tới 61%, giảm thuế
chỉ chiếm 22%, còn lại là nhiều hình thức khác. Tƣơng tự, khi một hàng hóa
nhập khẩu đƣợc bán giá thấp hơn nhiều so với một hàng hóa sản xuất tại EU,
để đảm bảo công bằng trong thƣơng mại quốc tế, EU sẽ thực hiện các biện
25
pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp xuất khẩu và chống hàng giả bằng việc
áp dụng thuế “chống xuất khẩu bán phá giá”. Không những thế, hiện nay, các
biện pháp chống hàng giả của EU còn cho phép ngăn chặn không cho nhập
khẩu các hàng hóa đánh cắp bản quyền.
1.2.2. Nhật Bản
- Các biện pháp hạn chế định lượng:
Không giống nhƣ EU, quy định về hạn ngạch nhập khẩu của Nhật Bản
rất cụ thể, chi tiết và áp dụng cho nhiều mặt hàng. Nhật Bản cấm nhập khẩu
các hàng hóa nhƣ: Thực phẩm chứa các thành phần độc tố hoặc có hại, hoặc
bị nghi vấn chứa các thành phần độc tố; các loại thực phẩm đã bị hỏng; các
loại thực phẩm không đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn và đặc điểm kỹ thuật trong
quá trình chế biến; các loại thực phẩm sử dụng phụ gia quá mức cho phép;
các loại thực phẩm không chứng minh đƣợc nguồn gốc. Về hạn ngạch nhập
khẩu, Nhật Bản quy định áp dụng cho ba nhóm hàng sau: (i) các mặt hàng
thƣơng mại thuộc kiểm soát của Nhà nƣớc, bao gồm vũ khí, rƣợu, chất nổ, vật
liệu hạt nhân, gạo; (ii) các mặt hàng hạn chế nhập khẩu nhƣ: cá trích, cá mòi,
sò và các loại hản sản khác; (iii) các loại động thực vật có tên trong Công ƣớc
Thƣơng mại quốc tế về các loài động thực vật có nguy cơ tuyệt chủng.
- Chế độ hạn ngạch thuế quan:
Chế độ hạn ngạch thuế quan đƣợc sử dụng ở Nhật Bản nhằm đảm bảo
hài hòa mục tiêu bảo vệ ngƣời tiêu dùng và mục tiêu bảo hộ ngƣời sản xuất
trong nƣớc. Chính vì vậy, Chính phủ Nhật Bản thƣờng xuyên nghiên cứu kỹ
việc áp dụng chế độ hạn ngạch thuế đối với từng mặt hàng trên cơ sở xem xét
cung cầu, thực trạng sản xuất trong nƣớc để đề ra quy định hợp lý.
Ngoài ra, Nhật Bản cũng sử dụng giấy phép nhập khẩu nhƣ một hàng
rào phi thuế quan. Khi kinh doanh hàng nhập khẩu cần có giấy phép nhập
khẩu, các nhà nhập khẩu đƣợc toàn quyền lựa chọn các nhà xuất khẩu để ký
26
hợp đồng, nhƣng việc ký và thực hiện hợp đồng phụ thuộc vào việc cho phép
hay xác nhận của các bộ, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Với những hàng
hóa này, việc nhập khẩu chỉ có thể đƣợc tiến hành sau khi có thông báo phân
bổ hạn ngạch của Bộ Công nghiệp và Ngoại thƣơng Nhật Bản (MITI).Việc
thanh toán hàng nhập khẩu chỉ có thể tiến hành sau khi có giấy phép.
- Các biện pháp mang tính hành chính kỹ thuật:
Tiêu chuẩn chất lƣợng và độ an toàn của hàng hóa tại thị trƣờng Nhật
Bản cao hơn và chặt chẽ hơn so với yêu cầu thông thƣờng và tiêu chuẩn quốc
tế. Ngƣời tiêu dùng nƣớc này có thói quen đƣa ra quyết định mua hàng dựa
vào dấu chất lƣợng trên bao bì, vì họ coi đó là sự đảm bảo độ tin cậy về chất
lƣợng hàng hóa. Các dấu đó bao gồm: Dấu chứng nhận tiêu chuẩn công
nghiệp Nhật Bản (JIS); dấu chứng nhận tiêu chuẩn nông nghiệp (JAS); dấu
tiêu chuẩn môi trƣờng (Ecomark); các dấu chứng nhận chất lƣợng khác nhƣ
dấu Q (đo chất lƣợng và độ đồng nhất của sản phẩm), dấu SIF và dấu Len
(cho các hàng may mặc có chất lƣợng tốt). Do đó, các nhà nhập khẩu muốn
bán hàng đƣợc trên thị trƣờng Nhật Bản thì trƣớc tiên, hàng hóa nhập khẩu
của họ phải đƣợc đóng các dấu kể trên.
- Luật vệ sinh thực phẩm:
Luật này áp dụng cho tất cả các hàng hóa liên quan đến thực phẩm, gia
vị, dụng cụ chứa thực phẩm, đóng gói, máy móc để chế biến thực phẩm và đồ
chơi trẻ em. Luật này bao gồm một số quy định cụ thể về thực phẩm nhập
khẩu, dán nhãn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm… Hàng sản xuất
trong nƣớc và nhập khẩu đều phải tuân thủ quy định nhƣ nhau. Bộ Y tế và
Phúc lợi là đơn vị chịu trách nhiệm thực thi và quản lý vệ sinh thực phẩm.
Ngoài ra, ở nƣớc này còn có nhiều luật khác nhằm tạo ra hàng rào phi
thuế quan cho hàng nhập khẩu nhƣ: Luật trách nhiệm sản phẩm, Luật chống
27
các bệnh truyền nhiễm, Luật kiểm dịch thực vật, Luật độc quyền muối, độc
quyền rƣợu, Luật kiểm soát lƣơng thực, kiểm soát chất kích thích…
1.2.3. Hoa Kỳ
Dù là một nƣớc chủ trƣơng tự do hóa thƣơng mại, nhƣng Chính phủ
Hoa Kỳ cũng đƣa ra rất nhiều những chính sách nhằm quản lý đối với hàng
hóa nhập khẩu, bảo vệ sản xuất trong nƣớc và bảo vệ ngƣời tiêu dùng. Hàng
rào phi thuế quan của Hoa Kỳ bao gồm các vấn đề sau:
- Quy định về hải quan:
Hải quan Hoa Kỳ là cơ quan thực thi và áp dụng các quy định để quản
lý hàng hóa nhập khẩu, chống các hành vi buôn lậu, gian lận thƣơng mại và vi
phạm quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu. Bên cạnh những quy định khắt
khe về điều kiện các doanh nghiệp đƣợc phép xuất khẩu, nhập khẩu thì việc
quản lý về tiêu chuẩn kỹ thuật, xuất xứ, vệ sinh an toàn thực phẩm… đối với
các linh kiện, nguyên liệu đƣợc dùng để sản xuất hàng hóa cũng rất đƣợc chú
trọng.
- Về nhãn hiệu thương mại:
Đạo luật 1946 quy định hàng hóa mang nhãn hiệu giả hoặc sao chép sẽ
bị cấm nhập khẩu vào thị trƣờng Hoa Kỳ, bị tịch thu và không hoàn trả. Các
cơ quan thực thi pháp luật Hoa Kỳ có quyền bắt giữ, xử lý rất nặng đối với
những lô hàng nhập khẩu vi phạm sở hữu trí tuệ, hàng giả và những lô hàng
ghi nhãn hiệu, thành phần… không đúng với thực tế kiểm tra của hải quan.
- Bản quyền:
Điều 602 (a) của Luật sửa đổi về bản quyền nhãn hiệu năm 1976 quy
định: “sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu vi phạm bản quyền khi vào thị
trường Hoa Kỳ sẽ bị bắt giữ và tịch thu, các bản sao chép sẽ bị tiêu hủy” [39,
tr 181].
- Quy định về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ:
28
Hàng nhập khẩu ở những nƣớc đang phát triển hoặc ở những nƣớc đã
ký hiệp định thƣơng mại với Hoa Kỳ sẽ đƣợc hƣởng thuế suất thấp.Nhƣng
Hoa Kỳ yêu cầu sản phẩm của các nƣớc đang phát triển muốn đƣợc hƣởng
thuế suất ƣu đãi thì phải chứng minh đƣợc hàng hóa đó đã đƣợc sản xuất và
hoàn thiện tại nƣớc đƣợc hƣởng ƣu đãi [39, tr181].
Quyền hạn chế nhập khẩu theo một số luật về môi trường:
Hoa Kỳ sử dụng các đạo luật nhằm bảo vệ môi trƣờng nhƣ Luật bảo vệ
các loài động vật biển có vú năm 1973, Luật cấm đánh bắt cá bằng lƣới quét
vùng biển xa bờ, Luật bảo vệ các loài chim tự nhiên… [39, tr181]
- Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm (Standard Code):
Trong luật về các hiệp định thƣơng mại năm 1979 Hoa Kỳ đã đƣa ra
những quy định, các tiêu chuẩn, các thủ tục xin giấy chứng nhận cho hàng
xuất khẩu của các nƣớc vào thị trƣờng Hoa Kỳ [39, tr181].
- Hạn chế nhập khẩu có liên quan đến an ninh quốc gia, chống khủng
bố sinh học và bảo vệ sức khỏe cộng đồng:
Đạo luật về quyền lực kinh tế trong trƣờng hợp khẩn cấp năm 1977 cho
phép Tổng thống Hoa Kỳ sử dụng các biện pháp cần thiết nhƣ phong tỏa tài
sản, cấm vận… của ngƣời nƣớc ngoài tại lãnh thổ Hoa Kỳ để đảm bảo an ninh
quốc gia. Hải quan Hoa Kỳ sẽ không cho phép các lô hàng nhập khẩu có linh
kiện hay sử dụng nguyên liệu từ các nƣớc bị lệnh cấm vận và trừng phạt của
Mỹ [39, tr181, 182].
Ngày 12/6/2003 Chính phủ Hoa Kỳ ban hành đạo luật chống khủng bố
sinh học nhằm đối phó với khủng bố sinh học, đảm bảo an ninh, y tế cộng
đồng.Lấy lý do bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo tồn động thực vật, an
ninh…Chính phủ Hoa Kỳ cũng đã đã đƣa ra những đạo luật quy định về vệ
sinh dịch tễ hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm hạn chế hàng hóa nhập khẩu từ các
quốc gia khác [39, tr182].
29
- Các tiêu chuẩn về an toàn lao động:
Để cản trở sản phẩm của các quốc gia vào thị trƣờng Hoa Kỳ, Chính
phủ Mỹ đã áp dụng các tiêu chuẩn về an toàn lao động. Cơ quan hải quan sẽ
không chấp nhận các lô hàng nhập khẩu mà sản phẩm là do các phạm nhân,
trẻ em dƣới tuổi vị thành niên tại các trại lao động cải tạo làm ra [39, tr182].
1.3. Quy định của Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) về hàng rào
phi thuế quan
1.3.1. Hành động chống bán phá giá
Điều VI của GATT- 1994 đã cho phép các thành viên áp dụng chống
bán phá giá, các biện pháp này có thể đƣợc áp dụng với việc nhập khẩu một
hàng hóa có giá xuất khẩu thấp hơn so với giá bình thƣờng (thông thƣờng so
sánh với giá hàng của sản phẩm tại thị trƣờng nƣớc xuất khẩu), nếu hàng nhập
khẩu phá giá đó gây thiệt hại cho công nghiệp nội địa trên lãnh thổ của các
nƣớc thành viên nhập khẩu. Các quy định chi tiết điều chỉnh việc áp dụng các
biện pháp nhƣ vậy hoặc có thể ở dạng thuế, hoặc cam kết về giá của ngƣời
xuất khẩu đƣợc đàm phán tại Vòng đàm phán Tokyo và sau này Hiệp định đó
đƣợc sử dụng trong Vòng Uruguay.
Hiệp định của WTO cung cấp sự rõ ràng hơn và các nguyên tắc chi tiết
hơn liên quan đến phƣơng pháp để xác định hàng đó có bị bán phá giá hay
không, bao gồm cách tính giá thông thƣờng nếu không có khả năng so sánh
trực tiếp với giá nội địa. Một loạt tiêu chuẩn cũng đƣợc nêu ra để xem xét
cách xác định rằng hàng nhập khẩu bán phá giá gây thiệt hại cho ngành công
nghiệp trong nƣớc và các thủ tục phải tuân thủ trong tổ chức và thực hiện các
cuộc điều tra về phá giá.Các quy định về thực thi và thời hạn của các biện
pháp chống bán phá giá cũng là một phần của Hiệp định. Ngoài ra Hiệp định
cũng làm rõ vai trò của Uỷ ban giải quyết tranh chấp trong các vụ tranh chấp
30
liên quan đến các hoạt động chống phá giá do các thành viên của WTO tiến
hành.
Hiệp định yêu cầu các nƣớc nhập khẩu thiết lập mối quan hệ nhân quả
rõ ràng giữa hàng hóa phá giá nhập khẩu và tổn thất đối với công nghiệp
trong nƣớc. Việc kiểm tra hàng hóa nhập khẩu phá giá đối với ngành công
nghiệp liên quan phải bao gồm việc đánh giá tất cả các chỉ số kinh tế thích
hợp gây ra cho ngành công nghiệp đƣợc xem xét.
Cần đề ra các thủ tục rõ ràng về việc xác định vụ việc, nhƣ phá giá xảy
ra nhƣ thế nào, các cuộc điều tra nhƣ vậy đã đƣợc tiến hành ra sao với những
điều kiện cần đảm bảo rằng tất cả các bên quan tâm đều có cơ hội trình bày
các chứng cứ. Các biện pháp chống bán phá giá phải kết thúc trong vòng năm
năm kể từ ngày đánh thuế, trừ phi có sự đánh giá rằng sự phá giá và thiệt hại
gây ra vẫn tiếp diễn nếu chấm dứt các biện pháp đó.
Các cuộc điều tra phá giá sẽ kết thúc ngay sau khi nhà chức trách xác
định đƣợc mức độ phá giá tối thiểu là dƣới 2%, theo tỷ lệ phần trăm của giá
xuất khẩu sản phẩm hay khối lƣợng hàng nhập khẩu phá giá đƣợc coi là
không đáng kể (thông thƣờng hàng nhập khẩu phá giá từ nƣớc đơn lẻ chiếm
tới 3% tổng số lƣợng hàng nhập khẩu đang xem xét vào nƣớc nhập khẩu hoặc
tuỳ thuộc vào các chỉ tiêu khác). Hiệp định kêu gọi thông báo chi tiết và
nhanh chóng tất cả các hành động chống phá giá ban đầu và cuối cùng cho Uỷ
ban thực hiện chống phá giá. Hiệp định tạo cơ hội cho các nƣớc thành viên
tham khảo về bất cứ vấn đề nào liên quan đến hiệp định hoặc các mục tiêu
tiếp theo và yêu cầu thành lập nhóm giải quyết tranh chấp.
1.3.2. Các hạn chế về trợ cấp và biện pháp thuế đối kháng
Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp bù trừ đƣợc xây dựng trên cơ sở
Hiệp định về diễn giải và áp dụng các điều 6, 16, 23 của GATT đã đƣợc thảo
luận tại Vòng Tokyo. Không giống Hiệp định tiền nhiệm, Hiệp định mới chứa
31
đựng định nghĩa trợ cấp và đề ra khái niệm “ trợ cấp đặc biệt” trợ cấp có thể
chỉ dành cho xí nghiệp hoặc một ngành hoặc một nhóm các xí nghiệp hay các
ngành công nghiệp nằm trong phạm vi quyền hạn của tổ chức cấp trợ cấp. Chỉ
các trợ cấp đặc biệt mới phụ thuộc vào các nguyên tắc đƣợc quy định trong
Hiệp định.
Hiệp định áp dụng đối với các sản phẩm phi nông nghiệp, bao gồm ba
loại trợ cấp: Trợ cấp bị cấm, trợ cấp có thể hành động đƣợc và trợ cấp không
thể hành động khác đƣợc.Trong các điều kiện chung, trợ cấp bị cấm là các
loại hình dành cho hoạt động xuất khẩu hay cho việc sử dụng hàng trong nƣớc
thay thế hàng nhập khẩu. Các trợ cấp bị cấm tùy thuộc các thủ tục giải quyết
tranh chấp mà bao gồm một thời gian biểu hành động do Uỷ ban giải quyết
tranh chấp đề ra. Nếu Uỷ ban giải quyết tranh chấp phát hiện trợ cấp là loại bị
cấm, thì trợ cấp này phải lập tức bị loại bỏ trợ cấp hoặc các ảnh hƣởng trên.
Trợ cấp có thể hành động đƣợc là những trợ cấp mang tính đặc trƣng,
không phổ biến,đối tƣợng nhận những trợ cấp này chỉ giới hạn trong một hoặc
một số doanh nghiệp, hoặc một số ngành sản xuất hoặc một khu vực địa lý
nhất định. Trợ cấp có thể hành động đƣợc chỉ đƣợc phép áp nếu nhƣ chúng
chỉ dừng ở mức không gây tác động tiêu cực đến quyền lợi của các nƣớc
khác, nếu gây tác động tiêu cực đến quyền lợi của các nƣớc khác thì nƣớc sử
dụng trợ cấp có thể hành động đƣợc có thể bị các nƣớc liên quan áp dụng các
biện pháp khắc phục nhƣ đánh thuế bổ sung đối với số hàng nhập khẩu đƣợc
trợ cấp (gọi là thuế đối kháng) hoặc kiện ra Cơ quan Giải quyết Tranh chấp
của WTO.
Các trợ cấp không thể hành động khác đƣợc có thể là loại đặc biệt hoặc
là loại liên quan sự giúp đỡ cho công việc nghiên cứu và các hoạt đông triển
khai trƣớc cạnh tranh, sự giúp đỡ cho các vùng không có lợi thế hoặc các loại
trợ cấp cụ thể để làm phù hợp các phƣơng tiện hiện có với các yêu cầu về bảo
32
vệ môi trƣờng áp đặt theo luật hoặc quy định. Khi một thành viên tin tƣởng
rằng trợ cấp không thể hành động khác đƣợc đó sẽ gây ra ảnh hƣởng xấu
nghiêm trọng đến ngành sản xuất trong nƣớc, thành viên này có thể xác định
và xin ý kiến về vấn đề đó.
Hiệp định còn có các điều khoản về việc sử dụng “các biện pháp bù
trừ” các loại thuế của nƣớc nhập khẩu nhằm bù đắp trợ cấp hàng hóa đang nói
tới. Do vậy, có hàng loạt nguyên tắc về việc khởi xƣớng các trƣờng hợp bù
trừ, các cuộc điều tra của các nhà chức trách quốc gia và các quy định về bằng
chứng và lập luận. Các nguyên tắc tính toán trị giá trợ cấp đƣợc đề ra nhƣ một
cơ sở cho việc xác định thiệt hại của công nghiệp trong nƣớc.Hiệp định đòi
hỏi các yếu tố kinh tế liên quan phải đƣợc tính đến khi đánh giá tình trạng của
ngành công nghiệp và mối quan hệ nhân quả giữa hàng nhập khẩu có trợ cấp
và ngành công nghiệp bị hại phải đƣợc xác định. Tất cả thuế bù trừ sẽ đƣợc
kết thúc trong vòng 5 năm sau khi áp dụng, trừ phi các nhà chức trách quốc
gia xác định có cơ sở thời hạn kết thúc của thuế sẽ dẫn tới việc tái diễn trợ cấp
và thiệt hại.
Các trợ cấp có thể giữ vai trò quan trọng ở các nƣớc đang phát triển và
trong quá trình chuyển đổi các nƣớc có nền kinh tế kế hoạch tập trung sang
nền kinh tế thị trƣờng. Các nƣớc chậm phát triển và các nƣớc đang phát triển
với mức thu nhập thấp hơn 1.000USD / đầu ngƣời đƣợc miễn trừ các nguyên
tắc về các trợ cấp xuất khẩu bị cấm và có một miễn trừ về thời hạn đối với các
loại trợ cấp bị cấm khác. Đối với các nƣớc phát triển, cấm trợ cấp xuất khẩu
có hiệu lực vào năm 2003, trong khi các miễn trừ của loại trợ cấp bị cấm sẽ
đƣợc rút ngắn nhanh hơn so với ở các nƣớc nghèo hơn. Các cuộc điều tra bù
trừ của các hàng hóa có xuất xứ từ các nƣớc thành viên đang phát triển sẽ kết
thúc nếu mức tổng thể của trợ cấp không vƣợt quá 2% (đối với một vài nƣớc
đang phát triển là 3%) trị giá của hàng hóa đó hay nếu khối lƣợng hàng nhập
33
khẩu trợ cấp nhỏ hơn 4% tổng nhập khẩu hàng cùng loại tại nƣớc thành viên
nhập khẩu.
1.3.3.Tự vệ khẩn cấp chống hàng nhập khẩu
Các nƣớc thành viên WTO có thể có hành động tự bảo vệ nhằm bảo vệ
ngành công nghiệp cụ thể trƣớc việc gia tăng hàng nhập khẩu nào đó mà nó sẽ
gây ra hoặc sẽ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho công nghiệp. Các biện pháp
bảo vệ này đã đƣợc GATT đề ra. Tuy nhiên, chúng không đƣợc sử dụng
thƣờng xuyên, một vài Chính phủ thích dùng biện pháp “khu vực xám” bảo
vệ các ngành công nghiệp nội địa dƣới dạng các sự kiềm chế xuất khẩu “tự
nguyện” và các công cụ chia sẻ thị trƣờng khác trong lĩnh vực hàng hóa nhƣ
ôtô, sắt thép, đầu video và ti vi …Hiệp định của WTO có đề ra các yêu cầu
đối với cuộc điều tra về sự bảo vệ của các nhà chức trách Chính phủ, bao gồm
các thông tin đại chúng tại phiên tòa và các phƣơng tiện thích hợp khác cho
các bên quan tâm đƣợc trình bày các chứng cứ cho dù biện pháp đó có vì lợi
ích công cộng hay không.Hiệp định đề ra hàng loại các tiêu chuẩn cho sự
đánh giá thiệt hại nghiêm trọng với một mức độ cần thiết để ngăn chặn hay
khắc phục những thiệt hại nghiêm trọng và tạo điều kiện thuận lợi điều chỉnh
ngành công nghiệp liên quan. Khi áp dụng hạn chế bằng hạn ngạch, không
đƣợc để số lƣợng hàng nhập khẩu thấp hơn số lƣợng hàng nhập khẩu trung
bình hàng năm trong vòng ba năm bất kỳ có số liệu thống kê, trừ phi có sự
phán xét chỉ rõ ràng ra rằng là cần thiết để ngăn chặn hay khắc phục những
thiệt hại nghiêm trọng.
Về nguyên tắc, các biện pháp bảo vệ phải đƣợc áp dụng không kể
nguồn gốc của hàng hóa nhập khẩu. Tuy nhiên, Hiệp định đề ra các cách theo
đó các quy định về phân bổ hạn ngạch đƣợc đề ra, bao gồm những tình huống
ngoại lệ khi hàng nhập khẩu từ các nƣớc thành viên WTO cụ thể phát triển lên
một cách nhanh chóng không có tỷ lệ. Thời hạn của biện pháp bảo vệ này
34
không đƣợc quá bốn năm, nó có thể kéo dài đến tám năm, tuỳ thuộc vào sự
đánh giá của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, nếu biện pháp đó là cần
thiết và có chứng cứ về ngành công nghiệp đang điều chỉnh. Các biện pháp có
thể áp dụng quá một năm trong trƣờng hợp khác cần phải nhanh chóng loại
bỏ.
Hiệp định dành các tƣ vấn đền bù thƣơng mại cho các nƣớc xuất khẩu,
khi có các biện pháp bảo vệ đang áp dụng đối với họ. Nếu tƣ vấn không thành
công, các thành viên bị ảnh hƣởng có thể rút bỏ các nhƣợng bộ tƣơng đƣơng,
nâng thuế chống lại các thành viên có biện pháp bảo vệ, nếu các biện pháp
này phù hợp với các điều khoản của hiệp định và đƣợc áp dụng khi có sự gia
tăng thực sự của hàng nhập khẩu.Các biện pháp đảm bảo không áp dụng đối
với hàng hóa từ các nƣớc đang phát triển chừng nào tỷ trọng của nhập khẩu
hàng hóa liên quan không vƣợt quá 3% và các nƣớc thành viên đang phát
triển có tỷ trọng không vƣợt quá 3% tổng trị giá nhập khẩu đó gộp lại, chiếm
không quá 9% tổng hàng hóa nhập khẩu liên quan.Uỷ ban bảo vệ của WTO
giám sát hoạt động của Hiệp định và có trách nhiệm kiểm soát các cam kết
của các nƣớc thành viên.
1.3.4. Các tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật
Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại đƣợc xây dựng trên
cơ sở Hiệp định đạt đƣợc tại Vòng Tokyo.Cũng giống nhƣ Hiệp định trƣớc,
Hiệp định này đảm bảo cho các tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật cũng nhƣ các
thủ tục kiểm tra và cấp chứng chỉ không đƣợc tạo ra các trở ngại không cần
thiết trong thƣơng mại. Hiệp định công nhận quyền của các nƣớc thực hiện
các biện pháp mà họ cho là thích hợp, ví dụ nhƣ là đối với sự sống hay sức
khỏe con ngƣời và vật nuôi hay cây trồng, đối với bảo vệ môi trƣờng hay để
đáp ứng các lợi ích của ngƣời tiêu dùng. Hơn nữa, các nƣớc thành viên không
bị ngăn cản trong việc áp dụng các biện pháp cần thiết trong việc thỏa mãn
35
các tiêu chuẩn bảo vệ. Hiệp định khuyến khích các chính phủ sử dụng các tiêu
chuẩn quốc tế nếu thấy phù hợp, nhƣng không đƣợc yêu cầu họ thay đổi mức
độ bảo vệ của chúng do kết quả của quá trình tiêu chuẩn hóa.
Hiệp định đề ra một loạt các tiêu chí cho việc chuẩn bị, phê chuẩn và áp
dụng các tiêu chuẩn của các cơ quan tiêu chuẩn trung ƣơng cũng nhƣ các điều
khoản theo đó các cơ quan chính quyền cấp dƣới và các tổ chức không thuộc
Chính phủ thiết lập và sử dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật. Nó đòi hỏi các các thủ
tục để xác định tính tuân thủ của các sản phẩm đối với các tiêu chuẩn quốc gia
phải công bằng và thích hợp, đặc biệt giữa hàng hóa sản xuất trong nƣớc và
hàng hóa nhập khẩu tƣơng tự.Ngoài ra hiệp định cũng khuyến khích sự công
nhận lẫn nhau về việc đánh giá mức độ tuân thủ.Nói cách khác, nếu nhà chức
trách của nƣớc xuất khẩu xác định hàng hóa đã tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ
thuật, các nhà chức trách xuất khẩu thông thƣờng nên chấp nhận sự xác định
này. Để đảm bảo cho các nhà xuất khẩu trên thế giới có thể tiếp cận đƣợc tất
cả các thông tin cần thiết về các qui định kỹ thuật cũng nhƣ thủ tục đánh giá
tính tuân thủ, tất cả Chính phủ của các nƣớc thành viên WTO đƣợc yêu cầu
thành lập các cơ quan quốc gia chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin
1.3.5. Giấy phép nhập khẩu
Mặc dù ngày càng ít đƣợc sử dụng so với trƣớc, các hệ thống giấy phép
nhập khẩu vẫn phụ thuộc vào các nguyên tắc của WTO. Hiệp định về các thủ
tục cấp giấy phép nhập khẩu đòi hỏi các hệ thống đó phải rõ ràng và dự đoán
đƣợc. Ví dụ Hiệp định quy định các bên phải công bố cho các thƣơng nhân
những thông tin đầy đủ về các loại giấy phép đƣợc cấp, nó cũng gồm những
nguyên tắc về việc thông báo việc lập hoặc thay đổi các thủ tục cấp giấy phép
nhập khẩu và cung cấp sự hƣớng dẫn về việc nộp đơn.Đối với các thủ tục cấp
giấy phép tự động, Hiệp định quy định các tiêu chuẩn theo đó ngƣời ta giả
thiết rằng chúng không có các hạn chế thƣơng mại. Vì đối với các thủ tục cấp
36
giấy phép không tự động, gánh nặng hành chính đối với nhà nhập khẩu phải
đƣợc hạn chế tới mức cần thiết cho nên những biện pháp sẽ áp dụng không
đƣợc hạn chế hay bóp méo nhập khẩu hơn bất cứ cái gì mà ngƣời ta dự kiến
phát sinh từ chính các biện pháp đó. Hiệp định quy định thời hạn tối đa là 60
ngày cho các cơ quan quốc gia xem xét đơn.
1.3.6. Các quy định về định giá hàng hóa của hải quan
Hiệp định của WTO về định giá hàng hóa của hải quan đề ra một hệ
thống công bằng, thống nhất và trung lập để định giá hàng hóa nhằm mục
đích hải quan, một hệ thống phù hợp với các tổ chức thƣơng mại và loại bỏ
việc sử dụng các định giá hải quan không đúng hoặc không công bằng. Hiệp
định đề ra một loạt quy định về định giá mở rộng và chính xác hóa các điều
khoản định giá hải quan tƣơng tự của GATT- 1947.Một quyết định cấp Bộ
trƣởng liên quan cho phép các nhà chức trách hải quan yêu cầu có nhiều
thông tin hơn, trong các trƣờng hợp mà họ nghi ngờ tính chính xác của sự
khai báo giá trị hàng hóa nhập khẩu. Nếu các nhà chức trách có nghi ngờ phù
hợp, mặc dù có các thông tin bổ sung, họ có quyền không tính toán trị giá
hàng hóa nhập khẩu trên cơ sở hàng hóa khai báo.
1.3.7. Các thủ tục giám định hàng hóa trước khi giao hàng
Giám định trƣớc khi giao hàng (PSI) là một thực tiễn thƣơng mại áp
dụng cho các công ty tƣ vấn dùng để kiểm tra các chi tiết chuyến hàng, đặc
biệt là giá, số lƣợng, chất lƣợng đƣợc đặt mua từ nƣớc ngoài. Biện pháp này
đƣợc các nƣớc đang phát triển sử dụng với mục đích đảm bảo an toàn cho các
lợi ích tài chính quốc gia (ngăn chặn thất thoát tài chính và lừa gạt thƣơng mại
cũng nhƣ sự gian lận về thuế hải quan) và để khắc phục những thiếu sót trong
hệ thống hành chính.
37
Hiệp định quy định rằng các nguyên tắc và nghĩa vụ của GATT sẽ đƣợc
áp dụng cho các hoạt động của các đại diện giám định trƣớc khi giao hàng.
Trách nhiệm của các nƣớc xuất khẩu thành viên đối với các Chính phủ sử
dụng PSI gồm có không phân biệt đối xử, rõ ràng, bảo vệ các thông tin
thƣơng mại bí mật, tránh sự chậm trễ vô lý, sử dụng các hƣớng dẫn cụ thể về
việc kiểm tra giá và các mâu thuẫn. Lợi ích của các đại diện giám định trƣớc
khi giao hàng. Trách nhiệm của các nƣớc xuất khẩu thành viên đối với những
ngƣời sử dụng giám định trƣớc khi giao hàng gồm: không phân biệt đối xử
trong việc áp dụng các luật và quy định trong nƣớc, công bố nhanh chóng các
luật và quy định về trợ giúp kỹ thuật khi cần thiết.
Hiệp định đề ra một thủ tục đánh giá độc lập đƣợc điều hành chung bởi
tổ chức đại diện cho các hãng giám định trƣớc khi giao hàng và một tổ chức
đại diện của các nhà xuất khẩu nhằm giải quyết các tranh chấp giữa các nhà
xuất khẩu và các hãng giám định trƣớc khi giao hàng.
1.3.8. Các quy định về xuất xứ
Các quy tắc về xuất xứ có thể ảnh hƣởng tới nhiều mặt khác nhau của
hoạt động thƣơng mại. Ví dụ điều hành hệ thống hạn ngạch, ƣu đãi thuế, các
loại thuế chống phá giá và bù trừ phụ thuộc rất nhiều vào việc xác định rõ
ràng xuất xứ của hàng hóa.Hiệp định đầu tiên về các quy định xuất xứ yêu cầu
các nƣớc thành viên đảm bảo rằng các quy định về xuất xứ của họ phải rõ
ràng, không có những tác động hạn chế, bóp méo hoặc phá vỡ thƣơng mại
quốc tế, phải đƣợc điều chỉnh bằng phƣơng pháp thích hợp, thống nhất, và
phải dựa trên tiêu chuẩn tích cực.Về lâu dài, Hiệp định nhằm hội nhập các
quy tắc về xuất xứ, hơn là các quy định liên quan đến việc ban hành các ƣu
đãi thuế quan. Hiệp định thiết lập một chƣơng trình hội nhập sẽ đƣợc hoàn
thiện trong vòng ba năm từ lúc bắt đầu, dựa trên cơ sở một loạt nguyên tắc
gồm cả việc xác định mục đích, các nguyên tắc xuất xứ một cách ổn định và
38
có thể phán đoán đƣợc. Công việc này đƣợc điều phối bởi Uỷ ban về quy tắc
xuất xứ của WTO và một uỷ ban kỹ thuật nằm trong sự bảo trợ của Tổ chức
Hải quan Thế giới ở Brussels (WCO). Kết quả là, một loạt quy định xuất xứ
sẽ đƣợc áp dụng trong các điều kiện thƣơng mại không ƣu đãi bởi tất cả các
nƣớc thành viên WTO trong mọi tình huống.Một phụ lục của Hiệp định đề ra
cách khai báo chung kiên quan đến các quy tắc xuất xứ về hàng hóa là đối
tƣợng của cách đối xử ƣu tiên.
1.3.9. Các biện pháp đầu tư
Hiệp định này chỉ áp dụng cho các biện pháp đầu tƣ liên quan đến
thƣơng mại hàng hóa, Hiệp định thừa nhận rằng các biện pháp đầu tƣ liên
quan đến thƣơng mại cụ thể (TRIMs) công bố có thể hạn chế hoặc bóp méo
thƣơng mại, và chỉ ra rằng không thành viên nào đƣợc áp dụng TRIMs không
phù hợp với điều 3 (đối xử quốc gia) và điều 9 (nghiêm cấm những hạn chế số
lƣợng) của GATT. Để đạt đƣợc mục đích này, một danh sách các biện pháp
TRIMs không trung thành với các điều khoản này sẽ là phụ lục của Hiệp
định.Danh sách bao gồm các biện pháp đòi hỏi các mức độ nhất định của
công việc mua sắm trong nƣớc của các xí nghiệp “những yêu cầu về hàm
lƣợng địa phƣơng” hoặc hạn chế về khối lƣợng hoặc trị giá nhập khẩu mà xí
nghiệp có thể mua hoặc sử dụng tới một mức độ tƣơng xứng với sản phẩm mà
nó xuất khẩu “những yêu cầu về kinh tế thƣơng mại”.
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149

More Related Content

What's hot

HIỆP ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI TFA CỦA WTO DOANH NGHIỆP ĐƯỢC LỢI GÌ? CẦN ...
HIỆP ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI TFA CỦA WTO DOANH NGHIỆP ĐƯỢC LỢI GÌ? CẦN ...HIỆP ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI TFA CỦA WTO DOANH NGHIỆP ĐƯỢC LỢI GÌ? CẦN ...
HIỆP ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI TFA CỦA WTO DOANH NGHIỆP ĐƯỢC LỢI GÌ? CẦN ...CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Tiểu luận quản trị xuất nhập khẩu đề tài chứng từ xuất nhập khẩu tại việt nam
Tiểu luận quản trị xuất nhập khẩu đề tài chứng từ xuất nhập khẩu tại việt namTiểu luận quản trị xuất nhập khẩu đề tài chứng từ xuất nhập khẩu tại việt nam
Tiểu luận quản trị xuất nhập khẩu đề tài chứng từ xuất nhập khẩu tại việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần cảng hải phò...
Đề tài Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần cảng hải phò...Đề tài Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần cảng hải phò...
Đề tài Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần cảng hải phò...Thư viện Tài liệu mẫu
 
[123doc] - luat-hang-khong-dan-dung-quoc-te.pptx
[123doc] - luat-hang-khong-dan-dung-quoc-te.pptx[123doc] - luat-hang-khong-dan-dung-quoc-te.pptx
[123doc] - luat-hang-khong-dan-dung-quoc-te.pptxTrungtmLutbinvHnghiQ
 
Luận văn: Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu công ty hàng h...
Luận văn: Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu công ty hàng h...Luận văn: Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu công ty hàng h...
Luận văn: Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu công ty hàng h...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đồ án môn học quản lý và khai thác cảng xếp dỡ hàng Phân bón bao
Đồ án môn học quản lý và khai thác cảng xếp dỡ hàng Phân bón baoĐồ án môn học quản lý và khai thác cảng xếp dỡ hàng Phân bón bao
Đồ án môn học quản lý và khai thác cảng xếp dỡ hàng Phân bón baonataliej4
 
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAYLuận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu
Khóa luận tốt nghiệp Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập KhẩuKhóa luận tốt nghiệp Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu
Khóa luận tốt nghiệp Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập KhẩuDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Quyết định tuyển dụng
Quyết định tuyển dụngQuyết định tuyển dụng
Quyết định tuyển dụngSnow Ball
 
Chia Sẻ Danh Sách Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Hàng Hải Giúp Bạn Có Thêm Ý Tưởng
Chia Sẻ Danh Sách Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Hàng Hải Giúp Bạn Có Thêm Ý TưởngChia Sẻ Danh Sách Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Hàng Hải Giúp Bạn Có Thêm Ý Tưởng
Chia Sẻ Danh Sách Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Hàng Hải Giúp Bạn Có Thêm Ý TưởngDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
An toàn môi trường trong quá trình vận chuyển và kinh doanh xăng dầu
An toàn môi trường trong quá trình vận chuyển và kinh doanh xăng dầuAn toàn môi trường trong quá trình vận chuyển và kinh doanh xăng dầu
An toàn môi trường trong quá trình vận chuyển và kinh doanh xăng dầuSOS Môi Trường
 

What's hot (20)

HIỆP ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI TFA CỦA WTO DOANH NGHIỆP ĐƯỢC LỢI GÌ? CẦN ...
HIỆP ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI TFA CỦA WTO DOANH NGHIỆP ĐƯỢC LỢI GÌ? CẦN ...HIỆP ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI TFA CỦA WTO DOANH NGHIỆP ĐƯỢC LỢI GÌ? CẦN ...
HIỆP ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI TFA CỦA WTO DOANH NGHIỆP ĐƯỢC LỢI GÌ? CẦN ...
 
Đề tài: Hàng rào phi thuế quan theo quy định của pháp luật, HAY
Đề tài: Hàng rào phi thuế quan theo quy định của pháp luật, HAYĐề tài: Hàng rào phi thuế quan theo quy định của pháp luật, HAY
Đề tài: Hàng rào phi thuế quan theo quy định của pháp luật, HAY
 
Luận văn: Hợp tác khai thác chung ở các vùng biển chồng lấn, HOT
Luận văn: Hợp tác khai thác chung ở các vùng biển chồng lấn, HOTLuận văn: Hợp tác khai thác chung ở các vùng biển chồng lấn, HOT
Luận văn: Hợp tác khai thác chung ở các vùng biển chồng lấn, HOT
 
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...
 
Tiểu luận quản trị xuất nhập khẩu đề tài chứng từ xuất nhập khẩu tại việt nam
Tiểu luận quản trị xuất nhập khẩu đề tài chứng từ xuất nhập khẩu tại việt namTiểu luận quản trị xuất nhập khẩu đề tài chứng từ xuất nhập khẩu tại việt nam
Tiểu luận quản trị xuất nhập khẩu đề tài chứng từ xuất nhập khẩu tại việt nam
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần cảng hải phò...
Đề tài Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần cảng hải phò...Đề tài Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần cảng hải phò...
Đề tài Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần cảng hải phò...
 
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Ấn Độ
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Ấn ĐộLuận văn: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Ấn Độ
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Ấn Độ
 
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAYĐề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
 
[123doc] - luat-hang-khong-dan-dung-quoc-te.pptx
[123doc] - luat-hang-khong-dan-dung-quoc-te.pptx[123doc] - luat-hang-khong-dan-dung-quoc-te.pptx
[123doc] - luat-hang-khong-dan-dung-quoc-te.pptx
 
Luận văn: Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu công ty hàng h...
Luận văn: Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu công ty hàng h...Luận văn: Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu công ty hàng h...
Luận văn: Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu công ty hàng h...
 
Đồ án môn học quản lý và khai thác cảng xếp dỡ hàng Phân bón bao
Đồ án môn học quản lý và khai thác cảng xếp dỡ hàng Phân bón baoĐồ án môn học quản lý và khai thác cảng xếp dỡ hàng Phân bón bao
Đồ án môn học quản lý và khai thác cảng xếp dỡ hàng Phân bón bao
 
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAYLuận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
 
Khoá luận hoạt động giao nhận xuất khẩu nguyên container
Khoá luận hoạt động giao nhận xuất khẩu nguyên containerKhoá luận hoạt động giao nhận xuất khẩu nguyên container
Khoá luận hoạt động giao nhận xuất khẩu nguyên container
 
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOTĐề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu
Khóa luận tốt nghiệp Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập KhẩuKhóa luận tốt nghiệp Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu
Khóa luận tốt nghiệp Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu
 
Quyết định tuyển dụng
Quyết định tuyển dụngQuyết định tuyển dụng
Quyết định tuyển dụng
 
Chia Sẻ Danh Sách Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Hàng Hải Giúp Bạn Có Thêm Ý Tưởng
Chia Sẻ Danh Sách Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Hàng Hải Giúp Bạn Có Thêm Ý TưởngChia Sẻ Danh Sách Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Hàng Hải Giúp Bạn Có Thêm Ý Tưởng
Chia Sẻ Danh Sách Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Hàng Hải Giúp Bạn Có Thêm Ý Tưởng
 
Đề tài: Biện pháp nâng cao sản xuất kinh doanh tại Công ty May
Đề tài: Biện pháp nâng cao sản xuất kinh doanh tại Công ty MayĐề tài: Biện pháp nâng cao sản xuất kinh doanh tại Công ty May
Đề tài: Biện pháp nâng cao sản xuất kinh doanh tại Công ty May
 
Luận văn: Vấn đề lí luận chung về xuất khẩu gạo ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Vấn đề lí luận chung về xuất khẩu gạo ở Việt Nam, HOTLuận văn: Vấn đề lí luận chung về xuất khẩu gạo ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Vấn đề lí luận chung về xuất khẩu gạo ở Việt Nam, HOT
 
An toàn môi trường trong quá trình vận chuyển và kinh doanh xăng dầu
An toàn môi trường trong quá trình vận chuyển và kinh doanh xăng dầuAn toàn môi trường trong quá trình vận chuyển và kinh doanh xăng dầu
An toàn môi trường trong quá trình vận chuyển và kinh doanh xăng dầu
 

Similar to Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149

Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ngân hàng tmcp đầu tư và phá...
Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ngân hàng tmcp đầu tư và phá...Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ngân hàng tmcp đầu tư và phá...
Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ngân hàng tmcp đầu tư và phá...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về hải quan đối với thuế xuất...
Luận văn: Hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về hải quan đối với thuế xuất...Luận văn: Hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về hải quan đối với thuế xuất...
Luận văn: Hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về hải quan đối với thuế xuất...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Nghiên cứu xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam, HAY
Luận văn: Nghiên cứu xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam, HAYLuận văn: Nghiên cứu xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam, HAY
Luận văn: Nghiên cứu xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTO
Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTOLuận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTO
Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTOViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...KhoTi1
 
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Thực trạng xuất khẩu thủy sản vn 2013 2015
Thực trạng xuất khẩu thủy sản vn 2013 2015Thực trạng xuất khẩu thủy sản vn 2013 2015
Thực trạng xuất khẩu thủy sản vn 2013 2015Nhung Tran
 
đề áN phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh lạng sơn đến năm 2...
đề áN phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh lạng sơn đến năm 2...đề áN phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh lạng sơn đến năm 2...
đề áN phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh lạng sơn đến năm 2...jackjohn45
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Thanh Khoản Ngân Hàng Thương Mại Của Ngân Hàng Nhà Nư...
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Thanh Khoản Ngân Hàng Thương Mại Của Ngân Hàng Nhà Nư...Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Thanh Khoản Ngân Hàng Thương Mại Của Ngân Hàng Nhà Nư...
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Thanh Khoản Ngân Hàng Thương Mại Của Ngân Hàng Nhà Nư...tcoco3199
 

Similar to Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149 (20)

Luận văn: Pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Luận văn: Pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩuLuận văn: Pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Luận văn: Pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểmLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Hải Quan, 9 điểm
 
Pháp lý về chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
Pháp lý về chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt NamPháp lý về chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
Pháp lý về chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
 
Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ngân hàng tmcp đầu tư và phá...
Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ngân hàng tmcp đầu tư và phá...Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ngân hàng tmcp đầu tư và phá...
Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ngân hàng tmcp đầu tư và phá...
 
A0141
A0141A0141
A0141
 
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...
 
Luận văn: Hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về hải quan đối với thuế xuất...
Luận văn: Hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về hải quan đối với thuế xuất...Luận văn: Hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về hải quan đối với thuế xuất...
Luận văn: Hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về hải quan đối với thuế xuất...
 
BÀI MẪU Khóa luận hội nhập kinh tế quốc tế, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận hội nhập kinh tế quốc tế, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận hội nhập kinh tế quốc tế, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận hội nhập kinh tế quốc tế, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Nghiên cứu xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam, HAY
Luận văn: Nghiên cứu xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam, HAYLuận văn: Nghiên cứu xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam, HAY
Luận văn: Nghiên cứu xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Giải pháp tăng tỷ trọng thu từ hoạt động dịch vụ trong cơ cấu thu n...
Luận văn: Giải pháp tăng tỷ trọng thu từ hoạt động dịch vụ trong cơ cấu thu n...Luận văn: Giải pháp tăng tỷ trọng thu từ hoạt động dịch vụ trong cơ cấu thu n...
Luận văn: Giải pháp tăng tỷ trọng thu từ hoạt động dịch vụ trong cơ cấu thu n...
 
Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTO
Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTOLuận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTO
Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTO
 
Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung, HAYLuận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung, HAY
 
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...
 
Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung (Tỉnh Quảng Ninh)
Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung (Tỉnh Quảng Ninh)Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung (Tỉnh Quảng Ninh)
Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung (Tỉnh Quảng Ninh)
 
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
 
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...
 
Thực trạng xuất khẩu thủy sản vn 2013 2015
Thực trạng xuất khẩu thủy sản vn 2013 2015Thực trạng xuất khẩu thủy sản vn 2013 2015
Thực trạng xuất khẩu thủy sản vn 2013 2015
 
đề áN phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh lạng sơn đến năm 2...
đề áN phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh lạng sơn đến năm 2...đề áN phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh lạng sơn đến năm 2...
đề áN phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh lạng sơn đến năm 2...
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Thanh Khoản Ngân Hàng Thương Mại Của Ngân Hàng Nhà Nư...
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Thanh Khoản Ngân Hàng Thương Mại Của Ngân Hàng Nhà Nư...Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Thanh Khoản Ngân Hàng Thương Mại Của Ngân Hàng Nhà Nư...
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Thanh Khoản Ngân Hàng Thương Mại Của Ngân Hàng Nhà Nư...
 
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAYLuận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 

Hàng rào Phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế về việc vận dụng để quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN KHẮC HIỂN HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ VIỆC VẬN DỤNG ĐỂ QUẢN LÝ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TỪ TRUNG QUỐC VÀO VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN KHẮC HIỂN HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ VIỆC VẬN DỤNG ĐỂ QUẢN LÝ HÀNG HÓA NHẬP KHẨUTỪ TRUNG QUỐC VÀO VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật Quốc tế Mã số : 60 38 01 08 LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tiến Vinh Hà Nội - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Khắc Hiển
  • 4. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN TRONG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ................................................................ 8 1.1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan và việc sử dụng hàng rào phi thuế quan trong thƣơng mại quốc tế ......................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm,đặc điểm hàng rào phi thuế quan........................................... 8 1.1.2. Mục đích và xu hƣớng sử dụng hàng rào phi thuế quan trong thƣơng mại quốc tế hiện nay .......................................................................................17 1.2. Các hàng rào phi thuế quan của một số nƣớc trên thế giới......................22 1.2.1. Liên minh châu Âu................................................................................22 1.2.2. Nhật Bản................................................................................................25 1.2.3. Hoa Kỳ ..................................................................................................27 1.3. Quy định của Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) về hàng rào phi thuế quan .................................................................................................................29 1.3.1. Hành động chống bán phá giá...............................................................29 1.3.2. Các hạn chế về trợ cấp và biện pháp thuế đối kháng............................30 1.3.3.Tự vệ khẩn cấp chống hàng nhập khẩu..................................................33 1.3.4. Các tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật.....................................................34 1.3.5. Giấy phép nhập khẩu.............................................................................35 1.3.6. Các quy định về định giá hàng hóa của hải quan..................................36 1.3.7. Các thủ tục giám định hàng hóa trƣớc khi giao hàng ...........................36 1.3.8. Các quy định về xuất xứ........................................................................37 1.3.9. Các biện pháp đầu tƣ.............................................................................38
  • 5. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬPKHẨU VIỆT NAM - TRUNG QUỐCVÀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN CỦA VIỆT NAM.........39 TRONG QUẢN LÝ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TỪ TRUNG QUỐC .......39 2.1. Thực trạng hoạt động xuất, nhập khẩu và cán cân thƣơng mại Việt Nam - Trung Quốc.......................................................................................................39 2.1.1. Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc ..................39 2.1.2. Thực trạng xuất khẩu sang thị trƣờng Trung Quốc và cán cân thƣơng mại Việt Trung ................................................................................................45 2.2. Thực trạng sử dụng hàng rào phi thuế quan trong quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc ........................................................................................48 2.2.1. Hệ thống các văn bản pháp luật quy định về hàng rào phi thuế quan của Việt Nam .........................................................................................................49 2.2.2. Thực tế áp dụng hệ thống hàng rào phi thuế quan trong quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc.........................................................................49 2.3. Nguyên nhân của thực trạng ....................................................................57 2.3.1. Những nguyên nhân khách quan...........................................................57 2.3.2. Những nguyên nhân chủ quan...............................................................58 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁPSỬ DỤNG HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN TRONG QUẢN LÝ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TỪ TRUNG QUỐC..............................................................................................................61 3.1. Phƣơng hƣớng sử dụng hàng rào phi thuế quan trong quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc ...............................................................................61 3.1.1. Sử dụng hàng rào phi thuế quan để quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc phải trên cơ sở luật pháp quốc tế................................................61 3.1.2. Sử dụng hàng rào phi thuế quan để quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc phải trên cơ sở những thỏa thuận song phƣơng của hai bên ......62
  • 6. 3.1.3. Sử dụng hàng rào phi thuế quan để quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc trên cơ sở toàn diện, linh hoạt, phát huy tối đa lợi thế xuất khẩu và bảo vệ nền sản xuất trong nƣớc..................................................................63 3.2. Một số giải pháp sử dụng hợp lý, hiệu quả hàng rào phi thuế quan trong quản lýhàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc....................................................64 3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về hàng rào phi thuế quan để quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc...................................................64 3.2.2. Ƣu tiên và tăng cƣờng sử dụng một số biện pháp phi thuế quan cụ thể để quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc ..............................................69 3.2.3. Nâng cao năng lực cho các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền .............77 KẾT LUẬN.....................................................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................82 PHỤ LỤC........................................................................................................88
  • 7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACFTA Hiệp định thƣơng mại tự do ASEAN - Trung Quốc ADA Hiệp định về chống bán phá giá AFTA Hiệp định khu vực thƣơng mại tự do ASEAN ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ATC Hiệp định đối với hàng dệt may EU Liên minh Châu Âu GATT Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại GSP Hệ thống ƣu đãi thuế quan phổ cập MFA Hiệp định đa sợi MFN Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc NT Nguyên tắc đối xử quốc gia NTB Hàng rào phi thuế quan (Non-Tariff Barriers) OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế PECC Hội đồng Hợp tác Kinh tế Thái Bình Dƣơng SCM Hiệp định về trợ cấp và biện pháp đối kháng SHTT Sở hữu trí tuệ SPS Hiệp định về các biện pháp vệ sinh dịch tễ SG Hiệp định về biện pháp tự vệ TB Hàng rào thuế quan (Tariff Barriers) TBT Hiệp định về hàng rào và kỹ thuật trong thƣơng mại TPP Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dƣơng TRIMs Hiệp định về các biện pháp đầu tƣ liên quan đến thƣơng mại UNCTAD Cơ quan Liên Hiệp Quốc về thƣơng mại và phát triển VCCI Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc và tỷ lệ so với tổng kim ngạch nhập khẩu Bảng 2.2 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc Bảng 2.3 Thông kê kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu sang thị trƣờng Trung Quốc năm 2013 Bảng 2.4 Cán cân thƣơng mại Việt Nam - Trung Quốc DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng nhập siêu
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Những năm gần đây, hợp tác kinh tế,thƣơng mại, đầu tƣ giữa Việt Nam và Trung Quốc đã đạt nhiều thành tựu mới và có những bƣớc tăng trƣởng vƣợt bậc.“Kim ngạch thương mại giữa hai nước từ chỗ chỉ đạt hơn 30 triệu USD năm 1991 đã tăng lên hơn 41tỷ USD năm 2012” [45] năm 2014 tổng kim ngạch thƣơng mại Việt Nam - Trung Quốc đã đạt 58,77 tỷ USD, đây chính là tiền đề để hai nƣớc hoàn thành sớm mục tiêu 60 tỷ USD vào năm 2015 nhƣ mong muốn của lãnh đạo hai nƣớc. Hiện nay Trung Quốc là đối tác thƣơng mại số một của Việt Nam, trong khi Việt Nam là một trong những đối tác thƣơng mại quan trọng của Trung Quốc trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Tuy nhiên, nhìn lại quan hệ thƣơng mại song phƣơng Việt Nam - Trung Quốc thời gian qua, chúng ta thấy một sự chênh lệch rất lớn trong cán cân thƣơng mại giữa hai nƣớc: Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc nhiều, dễ dàng và ngày càng tăng mạnh, trong khi xuất khẩu khó khăn, chậm đã dẫn đến tình trạng nhập siêu từ thị trƣờng Trung Quốc ngày càng gia tăng cả về số lƣợng, chủng loại và trị giá hàng hóa.Bên cạnh việc nhập khẩu số lƣợng lớn hàng hóa là nguyên phụ liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp, Việt Nam còn nhập khẩu một lƣợng lớn các mặt hàng phục vụ tiêu dùng, sinh hoạt, thậm chí nhập cả những mặt hàng là thế mạnh của ta nhƣ sản phẩm nông lâm thủy hải sản, giầy da, may mặc…điều này đã ảnh hƣởng lớn tới nền kinh tế. Hàng hóa của Trung Quốc hiện nay đang tràn ngập thị trƣờng Việt Nam, đe dọa tới sự tồn tại và phát triển của nhiều doanh nghiệp sản xuất trong nƣớc. Đồng thời với xu thế nhập siêu này đã và đang dẫn đến một thực trạng đó là nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế của Việt Nam bị phụ thuộc vào Trung Quốc do tình trạng nhập siêu quá lớn từ nƣớc này. Điển hình nhƣ ngành dệt may và da
  • 10. 2 giày là hai ngành đƣợc coi là “xuất khẩu chủ lực” của nền kinh tế, song cả hai lĩnh vực này cùng phụ thuộc vào nguồn nguyên phụ liệu chính đƣợc nhập khẩu từ Trung Quốc. Theo số liệu thống kê của Bộ Công thƣơng, “Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu da giày và dệt may từ Trung Quốc năm 2014 là 1,54 tỷ USD, chiếm tới 32,53% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này”.[46] Thực trạng này sẽ đáng báo động và tác động tiêu cực hơn nữa vì từ năm 2015, Việt Nam sẽ phải đƣa thuế suất về 0 - 5% đối với 90% dòng hàng có xuất xứ từ các nƣớc ASEAN theo các cam kết trong khuôn khổ của Hiệp định khu vực thƣơng mại tự do ASEAN (AFTA); Năm 2018, Việt Nam sẽ phải hạ thuế suất về 0% đối với hầu hết các mặt hàng có xuất xứ từ AFTA và các nƣớc đối tác của ASEANtheo các hiệp định thƣơng mại tự do mà ASEAN đã kí với các nƣớc nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ… Nguy cơ hàng hoá giá rẻ, công nghệ thế hệ thứ 2, 3 tràn ngập lãnh thổ Việt Nam đƣợc cảnh báo khi các biện pháp bảo hộ thị trƣờng và hạn chế hàng nhập khẩu bằng thuế không còn tác dụng. Từ thực trạng trên đòi hỏi phải có một nghiên cứu chuyên sâu, đánh giá một cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động nhập khẩu, về thực trạng hàng rào phi thuế quan trong quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc. Trên cơ sở đó đề xuất xây dựng, sử dụng một hệ thống hàng rào phi thuế quan đủ mạnh, đủ sức ngăn chặn sự xâm lấn ồ ạt của hàng hóa giá rẻ, chất lƣợng thấp từ thị trƣờng Trung Quốc; bảo hộ sản xuất trong nƣớc, bảo vệ tiêu dùng và hạn chế những tác động tiêu cực từ lộ trình cắt, giảm thuế theo các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã gia nhập. Với những lý do trên, với mong muốn đƣợc nghiên cứu sâu về hoạt động quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam để từ đó có thể đề xuất một số phƣơng hƣớng và giải pháp, kiến nghị trong xây dựng hệ
  • 11. 3 thống hàng rào phi thuế quan điều tiết hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc,tác giả lựa chọn đề tài “Hàng rào phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế và việc vận dụng để quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Luật quốc tế. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Nghiên cứu về các biện pháp phi thuế quan trong hoạt động thƣơng mại quốc tế nói chung là vấn đề đƣợc nhiều học giả trong và ngoài nƣớc quan tâm đề cập trong các công trình nghiên cứu của mình, đặc biệt trong giai đoạn toàn cầu hóa thƣơng mại hiện nay. Trong lĩnh vực này có thể kể tới một số công trình tiêu biểu của các tác giả nhƣ: * Đề tài “Các biện pháp phi thuế quan và lộ trình cắt giảm của Việt Nam trong quá trình gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) tới năm 2010” của tác giả Trần Thị Hằng Phƣơng (2003). Đề tài đã tập trung tìm hiểu một số biện pháp phi thuế quan cơ bản của WTO và các biện pháp phi thuế quan mà Việt Nam đã và đang áp dụng để từ đó chỉ ra những biện pháp không thích hợp với quy định của WTO. Trên cơ sở đó tác giả đã đƣa ra lộ trình cắt giảm, đồng thời đƣa ra một số kiến nghị mang tính chất định hƣớng trong xây dựng hàng rào phi thuế quan trong giai đoạn tiếp theo. * Đề tài“Hàng rào phi thuế quan - Các rào cản đối với thương mại quốc tế” của tác giả Nguyễn Thị Thu Phƣơng (2000). Nội dung của đề tài đã tập trung phân tích một số vấn đề lý luận về hàng rào phi thuế quan, cũng nhƣ sự tác động của hàng rào này đối với thƣơng mại quốc tế. Tác giả cũng phân tích và chỉ ra một số bất cập làm hạn chế hoạt động thƣơng mại của hàng rào phi thuế quan của một số nƣớc lớn. * Sách “Hàng rào phi thuế quan trong chính sách thương mại quốc tế”của TS.Nguyễn Hữu Khải (2005).
  • 12. 4 Trong cuốn sách này, tác giả đã tổng hợp và hệ hống hóa một số vấn đề mang tính lý luận về các biện pháp phi thuế quan và hàng rào phi thuế quan.Bên cạnh đó tác giả còn phân tích kinh nghiệm sử dụng các biện pháp phi thuế quan của một số nƣớc lớn trên thế giới để từ đó đƣa ra một số kiến nghị mang tính chất lý luận để Việt Nam xây dựng hàng rào phi thuế quan trong bảo hộ nền sản xuất non trẻ trong nƣớc. * Bài viết “Thị trường EU với hàng rào phi thuế quan” Tạp chí thƣơng mại số 27, tác giả Phùng Thị Vân Kiều (2002). Trong bài viết này tác giả đã phân tích đặc điểm của thị trƣờng EU và hệ thống hàng rào phi thuế quan mà EU đang áp dụng, đồng thời tác giả cũng đề xuất một số biện pháp để đối phó với hàng rào này khi các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hóa vào thị trƣờng này. Ngoài các công trình trên còn có một số giáo trình, sách tham khảo của các trƣờng đại học nhƣ: Đại học Quốc gia Hà Nội, Học viện Tài chính, Đại học ngoại thƣơng Hà Nội, Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh…cũng đề cập tới vấn đề hàng rào phi thuế quan dƣới góc độ lý luận. Nhƣ vậy, qua tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài có thể khẳng định đề tài “Hàng rào phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế và việc vận dụng để quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam”chƣa đƣợc tác giả nào nghiên cứu một cách toàn diện, trực tiếp với tƣ cách là một đề tài thạc sĩ luật học.Tác giả là ngƣời đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về vấn đề này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài * Mục đích Thực hiện đề tài này tác giả mong muốn nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện những vấn đề lý luận về hàng rào phi thuế quan theo quy định của luật pháp quốc tế làm cơ sở để đánh giá thực trạng xây dựng, sử
  • 13. 5 dụng hàng rào phi thuế quan trong hoạt động quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc; từ đó đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp trong xây dựng và việc sử dụng hàng rào phi thuế quan để quản lý có hiệu quả việc nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc. * Nhiệm vụ Với mục đích trên đề tài xác định các nhiệm vụ chính sau: - Phân tích cơ sở lý luận về vấn đề hàng rào phi thuế quan theo quy định của luật pháp quốc tế, trong đó làm rõ khái niệm, đặc điểm, mục đích và xu thế sử dụng hàng rào phi thuế quan trong thƣơng mại quốc tế hiện nay. - Đánh giá thực trạng nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc trong thời gian qua (2010 - 2014), thực trạng hệ thống hàng rào phi thuế quan và việc sử dụng hàng rào phi thuế quan để quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc hiện nay làm cơ sở để đề xuất các giải pháp. - Xác định phƣơng hƣớng và luận chứng các giải pháp trong xây dựng hệ thống hàng rào phi thuế quan để quản lý, điều tiết có hiệu quả hoạt động nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc góp phần bảo vệ ngƣời tiêu dùng, bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hàng rào phi thuế quan * Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về hàng rào phi thuế quan trong hoạt động quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam, thời gian từ năm 2010 đến năm 2014. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn. * Cơ sở lý luận
  • 14. 6 Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, các quan điểm của Đảng về xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. * Phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn sử dụng các phƣơng pháp của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử mác xít, trực tiếp là các phƣơng pháp kết hợp giữa lý luận với thực tiễn, phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp lịch sử cụ thể.Ngoài ra luận văn còn sử dụng một số phƣơng pháp của các khoa học chuyên ngành nhƣ phƣơng pháp khoa học thống kê, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp điều tra xã hội học, phƣơng pháp của lý thuyết hệ thống. Các phƣơng pháp trên đƣợc luận văn sử dụng cụ thể nhƣ: - Các phƣơng pháp của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác-xít đƣợc luận văn sử dụng để nghiên cứu toàn bộ nội dung của luận văn, giải quyết các nhiệm vụ đề ra trong luận văn, trong đó: + Trong chƣơng 1, 2 chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp nhƣ: phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. + Trong chƣơng 3 và chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp nhƣ: phƣơng pháp lịch sử cụ thể, phƣơng pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. - Các phƣơng pháp nhƣ: phƣơng pháp so sánh, thống kê, điều tra xã hội học đƣợc sử dụng chủ yếu ở chƣơng 2 để đánh giá thực trạng. - Phƣơng pháp lý thuyết hệ thống đƣợc sử dụng trong luận văn để bảo đảm việc nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề đƣợc đặt ra nhằm bảo đảm tính nhất quán, liên thông trong toàn bộ nội dung của luận văn. 6. Những đóng góp về khoa học của đề tài - Dự báo xu thế sử dụng các hàng rào phi thuế quan trong hoạt động quản lý nhập khẩu hàng hóa trong thƣơng mại quốc tế trong thời gian tới.
  • 15. 7 - Đánh giá một cách khách quan, toàn diện thực trạng quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốctừ năm 2010 đến năm 2014. - Đánh giá hệ thống hàng rào phi thuế quan của Việt Nam trong quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc giai đoạn hiện nay. - Đề xuất phƣơng hƣớng,luận chứng và các giải pháp có hiệu quả đểxây dựng, sử dụng hệ thống hàng rào phi thuế quantrong hoạt động quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc trong giai đoạn tiếp theo khi Việt Nam thực hiện lộ trình cắt giảm thuế theo các cam kết quốc tế. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài *Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp thêm cơ sở lý luận về vấn đề hàng rào phi thuế quan trong hoạt động ngoại thƣơng. *Ý nghĩa thực tiễn: Qua việc phân tích đánh giá khách quan, toàn diện thực trạng quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc năm 2010 đến năm 2014 và thực trạng hệ thống hàng rào phi thuế quan của Việt Nam trong quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc hiện nay. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp xây dựng, sử dụng hàng rào phi thuế quan đủ mạnh để điều tiết hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc; góp phần bảo vệ tiêu dùng, bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc. *Ý nghĩa học thuật: Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị nhất định trong việc nghiên cứu về hàng rào phi thuế quan và hoạt động quản lý hàng hóa nhập khẩu nói chung, quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc nói riêng. 8. Kết cấu của đề tài Luận văn gồm phần mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Phần nội dung luận văn đƣợc trình bày thành 3 chƣơng, 8 tiết.
  • 16. 8 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN TRONG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ 1.1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan và việc sử dụng hàng rào phi thuế quan trong thƣơng mại quốc tế 1.1.1. Khái niệm,đặc điểm hàng rào phi thuế quan 1.1.1.1. Khái niệm hàng rào phi thuế quan Trong thƣơng mạiquốc tế, thuật ngữ hàng rào (rào cản) đối với thƣơng mại đƣợc đề cập chính thức trong Hiệp định về hàng rào và kỹ thuật trong thƣơng mại (TBT) của Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO). Tuy nhiên, trong Hiệp định TBT, thuật ngữ này cũng chƣa đƣợc định danh mà mới chỉ đƣợc thừa nhận nhƣ một thỏa thuận: Không một nƣớc nào có thể bị ngăn cản tiến hành các biện pháp cần thiết để đảm bảo cho chất lƣợng hàng hóa xuất khẩu của mình hoặc để bảo vệ cuộc sống hay sức khỏe con ngƣời, động vật và thực vật, bảo vệ môi trƣờng hoặc ngăn ngừa các hoạt động man trá, ở một mức độ nƣớc đó cho là phù hợp và phải đảm bảo rằng, các biện pháp này không đƣợc tiến hành với cách thức có thể gây ra phân biệt đối xử một cách tùy tiện hoặc không thể biện minh đƣợc giữa các nƣớc, trong các điều kiện giống nhau hoặc tạo ra các hạn chế trá hình đối với thƣơng mại quốc tế, hay nói cách khác phải phù hợp với quy định của Hiệp định này. Nhƣ vậy, có thể hiểu hàng rào trong thƣơng mại quốc tế là bất kỳ biện pháp hay hành động nào của các quốc gia nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của quốc gia mình mà gây cản trở đối với hoạt động thƣơng mại quốc tế. Hiện nay, các nƣớc đang sử dụng rất nhiều công cụ làm rào cản để bảo vệ lợi ích của quốc gia trong hoạt động ngoại thƣơng, nhƣng tựu chung lại có hai nhóm công cụ chính là: Hàng rào thuế quan (Tariff Barriers - TB) và hàng rào phi thuế quan (Non-Tariff Barriers, NTB). Hàng rào thuế quan là loại rào
  • 17. 9 cản phổ biến nhất và mang tính chất truyền thống trong thƣơng mại quốc tế, đƣợc xác định và phân loại trên cơ sở các mức thuế áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu.Do loại hàng rào thuế quan có bản chất mâu thuẫn với tiến trình tự do hóa thƣơng mại, nên loại rào cản này có xu hƣớng ngày càng hạn chế trong quan hệ thƣơng mại. Vì vậy, tại các vòng đàm phán đa phƣơng và song phƣơng, chủ đề đƣợc các quốc gia đặt lên hàng đầu và cũng là tiêu chí để các bên có thể thống nhất với nhau là cắt, giảm dần và loại bỏ các loại hàng rào thuế quan. Hàng rào phi thuế quan bao gồm nhiều loại khác nhau, ví dụ nhƣ các biện pháp cấm nhập hoặc xuất khẩu; hạn ngạch về số lƣợng, giá trị đƣợc phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu trong một thời kỳ nhất định; hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại (TBT); các biện pháp vệ sinh dịch tễ, kiểm dịch động thực vật (SPS); các quy định về sở hữu trí tuệ, xuất xứ hàng hóa, bảo vệ môi trƣờng; các quy định chuyên ngành về điều kiện sản xuất, thử nghiệm, lƣu thông và phân phối các sản phẩm… Trên thực tế hoạt động thƣơng mại quốc tế, hàng rào phi thuế quan rất đa dạng và phức tạp nên rất khó để đƣa ra một định nghĩa cụ thể, rõ ràng và chặt chẽ. Dođó, cho đến nay vẫn chƣa có một định nghĩa chính thức về hàng rào phi thuế quan. Hiện nay việc định nghĩa cũng nhƣ xác định phạm vi của hàng rào phi thuế quan đều dựa trên các quan điểm, mục đích riêng của các nhà nghiên cứu, các quốc gia, và các tổ chức quốc tế. Về mặt lý thuyết, rào cản phi thuế quan là các rào cản ngoài thuế làm ảnh hƣởng đến lƣu chuyển hàng hoá quốc tế. Trong thời gian gần đây, phạm vi của các hàng rào phi thuế quan mà các quốc gia áp dụng ngày càng đƣợc mở rộng, những hàng rào phi thuế quan điển hình đƣợc áp dụng trong bảo hộ sản xuất nội địa là cấm nhập khẩu và hạn chế định lƣợng; các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật; chống bán phá giá…do đó tiếp cận dƣới các phƣơng diện,
  • 18. 10 phạm vi khác nhau, hiện nay các học giả, các tổ chức quốc tế đã đƣa ra định nghĩa khác nhau về hàng rào phi thuế quan, điển hình nhƣ: Nghiên cứu của Hội đồng Hợp tác Kinh tế Thái Bình Dƣơng (PECC) mô tả các rào cản phi thuế quan từ giác độ ảnh hƣởng của nó tới nền kinh tế trong nƣớc “rào cản phi thuế quan là các công cụ phi thuế quan của các quốc gia can thiệp vào thương mại quốc tế, nhằm bảo hộ sản xuất nội địa”[39, tr. 155]. Một cách tổng quát hơn, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) năm 1997 đã định nghĩa: "Rào cản phi thuế quan là những biện pháp ngoài thuế được các quốc gia sử dụng nhằm hạn chế nhập khẩu” [39, tr 155] . Cách đề cập này chủ yếu dựa trên phạm vi áp dụng (biên giới) của các biện pháp phi thuế quan. Trên quan điểm lợi ích chung của nền kinh tế thế giới, Baldwin (1970) đã đƣa ra một định nghĩa về hàng rào phi thuế quan là: “Một sự biến dạng phi thuế quan là bất kì một biện pháp (thuộc khu vực nhà nước hay tư nhân) nào khiến các hàng hóa và dịch vụ trong mua bán quốc tế hoặc mọi nguồn lực dành cho việc sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đó, sẽ được phân bổ theo cách như thế nào đó nhằm giảm thu nhập tiềm năng thực sự của thế giới”. [39, tr 154] Tại Việt Nam trong quá trình nghiên cứu, các nhà kinh tế, pháp luật thƣờng sử dụng khái niệm về rào cản phi thuế quan của Bộ Thƣơng mại nhƣ sau: ngoài thuế quan ra, tất cả các biện pháp khác, dù là theo quy định pháp lý hay tồn tại trên thực tế, ảnh hƣởng đến mức độ và phƣơng hƣớng nhập khẩu đƣợc gọi là các rào cản phi thuế quan. Mỗi hàng rào phi thuế quan có thể có một hoặc nhiều thuộc tính nhƣ áp dụng tại biên giới hay nội địa, đƣợc duy trì một cách chủ động hay bị động, phù hợp hoặc không phù hợp với thông lệ quốc tế, nhằm bảo hộ hay
  • 19. 11 không bảo hộ... Trên trang Web của mình,Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đƣa ra khái niệm về hàng rào phi thuế quan nhƣ “Là những biện pháp nằm ngoài thuế quan, có liên quan hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến sự luân chuyển hàng hoá giữa các nước, với mục tiêu cản trở đối với hàng hóa nhập khẩu mà không dựa trên cơ sở pháp lý khoa học hay bình đẳng”. [48] Cũng trên Interrnet, Tạp chí Công nghiệpViệt Nam cho rằng:“Rào cản phi thuế quan là những quy định ngoài thuế quan, hay một chính sách phân biệt nào đó được một quốc gia (hay vùng lãnh thổ) áp dụng với mục đích hạn chế thương mại quốc tế, tiến tới ngăn cản việc hàng hóa nước khác thâm nhập vào thị trường trong nước. Các thủ tục này sẽ tạo thuận lợi cho hàng hóa trong nước giống như một hình thức bảo hộ” [47].Những định nghĩa này đã nhấn mạnh tới mục đích phân biệt đối xử nhằm bảo hộ sản xuất trong nƣớc của các rào cản phi thuế quan. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích các định nghĩa về hàng rào phi thuế quan trên, tác giả quan niệm: “Hàng rào phi thuế quan là rào cản thương mại không dùng thuế quan mà sử dụng các quy định mang tính hành chính và các quy định mang tính kỹ thuật để chống lại sự thâm nhập của hàng hoá nước ngoài, bảo vệ người tiêu dùng và nền sản xuất trong nước”. Với góc nhìn nhƣ vậy, có thể thấy hàng rào phi thuế quan bao gồm hai bộ phận cơ bản là: Các rào cản mang tính hành chính (hàng rào hành chính) và Các rào cản mang tính kỹ thuật (hàng rào kỹ thuật). Thứ nhất, hàng rào hành chính là các quy định có tính chất mệnh lệnh hành chính nhà nƣớc nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu. Hàng rào hành chính bao gồm các quy định pháp luật về cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, giấy phép, hạn ngạch (Quota), hạn chế xuất khẩu tự nguyện, tỷ lệ nội địa hóa bắt buộc. Cụ thể:
  • 20. 12 - Cấm nhập khẩu hoặc cấm xuất khẩu là những quy định pháp lý mà một quốc gia không cho phép nhập khẩu hoặc xuất khẩu những hàng hóa nhất định. Đối với những hàng hóa có ảnh hƣởng rất nghiêm trọng đến sức khỏe con ngƣời, an ninh, quốc phòng và môi trƣờng thì cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu là cần thiết. Tuy nhiên, đối với những hàng hóa thông thƣờng nếu quy định cấm nhập khẩu hoặc cấm xuất khẩu thì đây chính là biện pháp hành chính tạo ra hàng rào ngăn cản tự do thƣơng mại quốc tế. - Giấy phép nhập khẩu là một trong những cách thức tạo ra rào cản đối với tự do hóa thƣơng mại bằng cách yêu cầu nhà nhập khẩu phải đệ đơn để đƣợc cấp giấy phép nhập khẩu cho những loại hàng hóa nhất định. Trong thực tiễn, các thủ tục hành chính này đã tạo ra những rào cản không nhỏ đối với hàng hóa nhập khẩu. - Hạn ngạch (Quota) là quy định lƣợng tối đa theo giá trị hoặc theo khối lƣợng đối với hàng hóa nhập khẩu hoặc xuất khẩu trong một thời kỳ nhất định. Hạn ngạch có thể quy định cho từng nhà nhập khẩu/xuất khẩu hoặc quy định cho từng quốc gia có hàng hóa xuất khẩu sau đó quốc gia này lại phân bổ hạn ngạch cho các nhà xuất khẩu của quốc gia đó. - Hạn chế xuất khẩu tự nguyện là thỏa thuận giữa nƣớc xuất khẩu và nƣớc nhập khẩu về giới hạn tối đa theo giá trị hoặc theo khối lƣợng của một mặt hàng nào đó xuất khẩu từ một nƣớc vào nƣớc kia. Cách thức này gần giống nhƣ hạn ngạch nhƣng khác ở chỗ, trong khi hạn ngạch là quy định đơn phƣơng của một quốc gia thì hạn chế xuất khẩu tự nguyện là sản phẩm của một hiệp định song phƣơng. - Tỷ lệ nội địa hóa bắt buộc là một cách thức ngăn cản hàng hóa nhập khẩu, theo đó một quốc gia quy định một mặt hàng nào đó phải đạt một tỷ lệ nội địa hóa mới đƣợc tiêu thụ tại quốc gia đó.
  • 21. 13 Thứ hai, hàng rào kỹ thuật: Hàng rào này chủ yếu là các tiêu chuẩn kỹ thuật nhƣ nguồn gốc xuất xứ, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn, quy định đối với nguyên vật liệu, quy trình sản xuất, vận chuyển, tiêu chuẩn xã hội … Đây chính là các tiêu chuẩn kỹ thuật mà một quốc gia đặt ra đối với hàng hóa tiêu thụ trong nội địa. Tuy nhiên, trên thực tế nó lại đƣợc sử dụng chủ yếu nhƣ là một cách thức để cản trở hàng hóa nhập khẩu vào thị trƣờng nội địa.Bởi vậy, những quy chuẩn kỹ thuật này đƣợc gọi là rào cản kỹ thuật. Một điểm cần lƣu ý là không phải bất cứ một tiêu chuẩn kỹ thuật nào cũng là rào cản kỹ thuật.Mặt khác các tiêu chuẩn này có thể đƣợc áp dụng đối với cả hàng hoá nhập khẩu cũng nhƣ hàng sản xuất trong nƣớc. Giữa rào cản hành chính và rào cản kỹ thuật không có một ranh giới thực sự rõ ràng. Các tiêu chuẩn kỹ thuật cũng phải đƣợc các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành, vì vậy chúng cũng có tính pháp lý hành chính. Các biện pháp hành chính cũng có thể mang nội dung kỹ thuật. Ví dụ nhƣ khi nƣớc nhập khẩu yêu cầu cung cấp thông tin chi tiết về tính năng kỹ thuật, thành phần hay quy trình sản xuất của sản phẩm thì rất khó có thể phân biệt rạch ròi đây là rào cản pháp lý hay kỹ thuật. Do vậy, sự phân loại trên đây cũng chỉ mang tính chất tƣơng đối. Hiện nay, trong các rào cản phi thuế quan, thì hàng rào kỹ thuật đƣợc các nƣớc sử dụng nhiều nhất. Có rất nhiều cách nhìn nhận và định nghĩa khác nhau về thuật ngữ “rào cản” hay “hàng rào” kỹ thuật thƣơng mại. Trƣớc đây ngƣời ta cho rằng rào cản kỹ thuật thƣơng mại là những biện pháp, những chính sách kiểm dịch hàng hóa, thực phẩm và những biện pháp cấm hoặc ngăn chặn hàng hóa từ nƣớc khác nhập khẩu vào một nƣớc. Trong nghiên cứu của mình, các nhà kinh tế học Thornsbusy, Robert và DeRemer đã đƣa ra định nghĩa sau về rào cản kỹ thuật thƣơng mại: “Rào cản kỹ thuật thương mại là tất cả các quy định kỹ thuật (technical regulations), các tiêu
  • 22. 14 chuẩn (standards) khác nhau trên thế giới quy định cho sản phẩm liên quan đến tất cả các quá trình từ sản xuất, phân phối đến tiêu dùng một sản phẩm nhằm mục đích ngăn chặn hàng hóa từ nước khác xâm nhập thị trường trong nước”. [39, tr 154] Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế OECD năm 1997 cũng đƣa ra định nghĩa riêng về rào cản thƣơng mại kỹ thuật, đó là: Các quy định mang tính chất xã hội, là các quy định do một nhà nƣớc đƣa ra nhằm đạt đƣợc các mục tiêu về sức khỏe, an toàn, chất lƣợng và đảm bảo môi trƣờng; căn cứ vào rào cản kỹ thuật thƣơng mại, ngƣời ta có thể nhận thấy các mục tiêu này thông qua việc một nƣớc ngăn cản hàng hóa không đảm bảo chất lƣợng nhập khẩu vào nƣớc mình.Hiện tại, rào cản kỹ thuật thƣơng mại là một trong ba biện pháp hạn chế thƣơng mại đƣợc áp dụng rất hiệu quả tại các nƣớc trên thế giới. Mặc dù còn có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về rào cản kỹ thuật thƣơng mại, song theo tác giả có thể hiểu một cách đơn giản về rào cản kỹ thuật thƣơng mại “là một hình thức bảo hộ mậu dịch thông qua việc nước nhập khẩu đưa ra các yêu cầu về tiêu chuẩn hết sức khắt khe đối với hàng hóa nhập khẩu, các tiêu chuẩn này có thể liên quan đến tất cả các quá trình của sản phẩm, từ sản xuất, phân phối đến tiêu dùng vàhàng hóa nếu không đạt được các tiêu chuẩn trên sẽ không được phép nhập khẩu vào lãnh thổ của nước nhập khẩu”. Ngoài hai nhóm hàng rào phi thuế quan có tính chất chính thống nêu trên, còn có những rào cản phi thuế quan không chính thống khác nhƣ sự nhũng nhiễu của công chức hải quan, sự không rõ ràng của các quy định về xuất xứ hàng hóa, sự chậm trễ trong thực hiện các thủ tục thông quan. 1.1.1.2. Đặc điểm của hàng rào phi thuế quan * Một hàng rào phi thuế quan có thể đồng thời đáp ứng nhiều mục tiêu với hiệu quả cao
  • 23. 15 Mỗi quốc gia thƣờng theo đuổi nhiều mục tiêu trong chính sách kinh tế, thƣơng mại của mình. Các mục tiêu đó có thể là: Bảo hộ sản xuất trong nƣớc; khuyến khích phát triển một số ngành nghề; bảo đảm an toàn sức khỏe con ngƣời, động thực vật, môi trƣờng; hạn chế tiêu dùng; đảm bảo cân bằng cán cân thanh toán; đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội,…Các hàng rào phi thuế quan có thể đồng thời phục vụ hiệu quả nhiều mục tiêu khác nhau nêu trên, trong khi việc sử dụng công cụ thuế quan không khả thi hoặc không hữu hiệu bằng. Đây là đặc điểm quan trọng và rất điển hình của hàng rào phi thuế quan trong hệ thống các rào cản thƣơng mại, do đó hiện nay hàng rào phi thuế quan đang đƣợc các quốc gia sử dụng triệt để nhằm thực hiện các mục tiêu đa dạng trong bảo vệ lợi ích kinh tế - xã hội của quốc gia mình. * Các hàng rào phi thuế quan phong phú về hình thức Trên thực tế, hàng rào phi thuế quan có thể là các quy định mang tính hành chính nhà nƣớc nhƣ: cấm nhập khẩu, cấp hạn ngạch… hoặc là các quy định mang tính kỹ thuật nhƣ: các quy định kiểm soát về chất lƣợng hàng hóa nhập khẩu, tiêu chuẩn kỹ thuật… Chính nhờ đặc điểm này mà hàng rào phi thuế quan có thể tác động với khả năng và mức độ đáp ứng mục tiêu của chúng rất đa dạng. Do đó, nếu sử dụng hàng rào phi thuế quan để phục vụ một mục tiêu cụ thể thì sẽ có nhiều sự lựa chọn, mà không bị bó hẹp trong khuôn khổ một công cụ duy nhất nhƣ thuế quan. Ví dụ để hạn chế nhập khẩu sắt thép, quốc gia có thể đồng thời áp dụng các hạn ngạch nhập khẩu, quy định về cấp giấy phép nhập khẩu, đầu mối nhập khẩu, tiêu chuẩn chất lƣợng. * Hình thức thể hiện của các hàng rào phi thuế quan rất phong phú nên nhiều hàng rào phi thuế quan chưa chịu sự điều chỉnh hết của các qui tắc thương mại Các hàng rào phi thuế quan thƣờng mang tính “mập mờ” mức độ ảnh hƣởng không rõ ràng nhƣ những thay đổi mang tính định lƣợng của thuế quan
  • 24. 16 nên dù tác động của chúng có thể lớn nhƣng lại là tác động ngầm có thể che đậy hoặc biện hộ bằng cách này hoặc cách khác. Hiện nay các Hiệp định của WTO chỉ mới điều chỉnh việc sử dụng một số hàng rào phi thuế quan nhất định.Theo đó, tất cả các hàng rào phi thuế quan hạn chế định lƣợng đều không đƣợc phép áp dụng, trừ trƣờng hợp ngoại lệ. Một số hàng rào phi thuế quan khác tuy có thể nhằm mục tiêu hạn chế nhập khẩu, bảo hộ sản xuất trong nƣớc nhƣng vẫn đƣợc WTO cho phép áp dụng với điều kiện tuân thủ những quyết định cụ thể, rõ ràng, khách quan. Chẳng hạn nhƣ các tiêu chuẩn kỹ thuật, biện pháp kiểm dịch động thực vật, tự vệ, thuế chống bán phá giá, các biện pháp chống trợ cấp, thuế đối kháng, một số hình thức hỗ trợ nông nghiệp. Thậm chí với những hàng rào phi thuế quan chƣa xác định đƣợc là phù hợp hay không với các quyết định của WTO, các nƣớc vẫn có thể tiếp tục áp dụng mà chƣa bị yêu cầu cắt giảm hay loại bỏ. Những hàng rào phi thuế quan này có thể do WTO chƣa có quyết định điều chỉnh hoặc có quyết định điều chỉnh nhƣng rất chung chung và trên thực tế rất khó có thể xác định đƣợc tính phù hợp hay không phù hợp với quyết định đó, hoặc chúng vẫn là một thực tế đƣợc thừa nhận chung. Chẳng hạn nhƣ yêu cầu đặt cọc, trả thuế nhập khẩu trƣớc…. * Có thể gây tác động tiêu cực dẫn đến sự bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nội bộ nền kinh tế Tác động của việc sử dụng các hàng rào phi thuế quan nhằm hạn chế nhập khẩu, bảo hộ sản xuất trong nƣớc hầu nhƣ không đem lại nguồn thu tài chính trực tiếp nào cho nhà nƣớc mà thƣờng chỉ làm lợi cho một số doanh nghiệp hoặc ngành nhất định đƣợc bảo hộ hoặc đƣợc hƣởng ƣu đãi đặc quyền nhƣ đƣợc phân bổ hạn ngạch, đƣợc chỉ định làm đầu mối nhập khẩu. Điều này còn dẫn đến sự bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nội bộ nền kinh tế.
  • 25. 17 1.1.2. Mục đích và xu hướng sử dụng hàng rào phi thuế quan trong thương mại quốc tế hiện nay 1.1.2.1. Mục đích Trên cơ sở lý luận và thực tế hoạt động thƣơng mại quốc tế, xét trên bình diện chung nhất có thể khẳng định: Mục đích cơ bản, cuối cùng của việc sử dụng hàng rào phi thuế quan của các quốc gia trên thế giới hiện nay là để bảo hộ nền sản xuất nội địa, bảo vệ ngƣời tiêu dùng trong nƣớc. Tuy nhiên với trình độ phát triển khác nhau và những mục đích bảo hộ khác nhau do đó mục đích cụ thể khi xây dựng hàng rào phi thuế quan ở mỗi quốc gia là khác nhau. Đối với những nền kinh tế phát triển, đối tƣợng bảo hộ là các ngành có năng lực cạnh tranh và năng xuất lao động tƣơng đối thấp so với các ngành khác. Mặc dù không tạo ra sức cạnh tranh chủ yếu cho nến kinh tế, nhƣng lực lƣợng lao động trong những ngành này lại có sức mạnh chính trị đáng kể, buộc các chính đảng đƣợc họ hậu thuẫn phải quan tâm đặc biệt đến lợi ích của họ. Có thể nêu ví dụ điển hình nhƣ ngành nông nghiệp ở EU hay ngành thép ở Hoa Kỳ. Trong khi đó, đối tƣợng bảo hộ của những nƣớc có trình độ phát triển kinh tế trung bình và thấp lại bảo hộ chủ yếu các ngành sản xuất quan trọng và có nhiều tiềm năng trở thành ngành cạnh tranh trong tƣơng lai của họ. Chẳng hạn nhƣ các ngành sản xuất ôtô ở Malaysia; ngành điện tử, cơ khí, đƣờng ở Thái Lan hay các ngành ôtô, thép, thuốc lá ở Trung Quốc. Trong những năm 1980, việc sử dụng các hàng rào phi thuế quan dƣờng nhƣ gia tăng. Nhƣng trong những năm 2000 cho đến nay, với các nỗ lực song phƣơng, khu vực và quốc tế đã có thể làm giảm ít nhất sự thịnh hành của các rào phi thuế quan.Tuy nhiên, các hàng rào phi thuế quan vẫn là hiện
  • 26. 18 tƣợng chung và tƣơng đối phổ biến trong các chế độ chính sách thƣơng mại của cả các quốc gia phát triển lẫn các quốc gia đang phát triển. Các lập luận kinh tế cho bảo hộ thƣơng mại chỉ ra rằng sử dụng thuế chứ không phải các hàng rào phi thuế quan nhằm đạt đƣợc các mục tiêu bảo hộ. Các hàng rào phi thuế quan là những công cụ chính sách “thứ yếu” và không hiệu quả cho bảo hộ, song trong phạm vi các cam kết cắt giảm thuế quan quốc tế, các công cụ này có thể đƣợc xem xét một cách chính xác nhƣ thế nào. Đối với các nƣớc cam kết tạo bảo hộ cho những nhóm liên quan trong nƣớc nhất định, thì việc duy trì các thuế suất cao không phải là một phƣơng án lựa chọn. Sự phân bổ lợi nhuận siêu ngạch từ các hàng rào phi thuế quan đến các doanh nghiệp trong nƣớc, các doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ nƣớc ngoài tƣơng đối hiện hữu và các nhà chính trị có thể nắm bắt đƣợc. Với sự phân bổ lợi nhuận nhƣ vậy đã làm gia tăng khả năng cho phép quá trình chính trị, làm nảy sinh một khối lƣợng lớn các hàng rào phi thuế quan tƣơng đƣơng thuế,đồng thời tính phản tác dụng của các hàng rào phi thuế quan nói chung kém rõ ràng đối với ngƣời tiêu dùng và đối với thƣơng mại hơn là ảnh hƣởng của thuế quan. Do đó có thể thấy hàng rào phi thuế quan hiện nay đƣợc dựng lên để thay thế dần hàng rào thuế quan truyền thống. Ngoài ra, việc sử dụng các hàng rào phi thuế quan nhƣ các biện pháp bảo hộ còn rất cần thiết để tránh cho các doanh nghiệp do nhà nƣớc sở hữu khỏi bị phá sản nhanh chóng. Tƣơng tự nhƣ những nhóm ngƣời lao động tại các ngành đang suy thoái hoặc có năng suất thấp (ví dụ nhƣ dệt may, nông nghiệp) ở các nƣớc phát triển, các doanh nghiệp nhà nƣớc có sức mạnh chính trị to lớn tại những nƣớc đang chuyển đổi. Nét nổi bật này của các nền kinh tế chuyển đổi làm cho việc bảo hộ sản xuất trong nƣớc có ý nghĩa quan trọng đặc biệt.
  • 27. 19 Với nền kinh tế đang phát triển ở trình độ thấp, lại trong quá trình chuyển đổi, Việt Nam cũng có nhu cầu lớn phải bảo hộ sản xuất trong nƣớc do các yếu tố của kinh tế thị trƣờng còn chƣa đƣợc tạo lập đồng bộ và còn nhiều khiếm khuyết, môi trƣờng pháp lý bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế chƣa đƣợc hoàn chỉnh. Các chính sách pháp lý tài chính, tiền tệ, xuất nhập khẩu cũng đang trong tình trạng tƣơng tự, năng lực cạnh tranh yếu kém của nhiều ngành sản xuất.Vì vậy Việt Nam trong giai đoạn hiện nay các hàng rào phi thuế quan vẫn cần đƣợc xây dựng và duy trì để bảo vệ lợi ích quốc gia và sự phát triển của nền kinh tế trong nƣớc. Ví dụ:Hiện nay chúng ta đang sử dụng biện pháp quản lý giá cả của các sản phẩm đƣợc nhập khẩu nhằm mục đích:Giữ vững giá trong nƣớc của các sản phẩm nhất định khi giá nhập khẩu thấp hơn giá đƣợc duy trì; thiết lập giá trong nƣớc của các sản phẩm nhất định vì sự giao động giá cả trong thị trƣờng nội địa hoặc sự không ổn định giá cả trên thị trƣờng nƣớc ngoài; chống lại sự thiệt hại do việc áp dụng các hoạt động không công bằng của thƣơng mại nƣớc ngoài. Đứng trƣớc xu hƣớng tất yếu của tự do hoá thƣơng mại và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nếu không có chiến lƣợc bảo hộ đúng đắn thì nhiều ngành sản xuất trong nƣớc sẽ không thể đứng vững trƣớc sức ép cạnh tranh gay gắt của hàng nhập khẩu.Tuy nhiên, việc bảo hộ phải có chọn lọc, có điều kiện, có thời hạn và phải giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa hội nhập và bảo hộ về mặt thời gian và trình độ phát triển của nền kinh tế một cách chủ động. Những ngành cần đƣợc bảo hộ chủ yếu là những ngành có hàm lƣợng vốn lớn, có khả năng cạnh tranh và phát triển dựa trên công nghệ hiện đại. Mặt khác đây lại là những ngành công nghiệp giữ vị trí quan trọng, tạo nên xƣơng sống cho nền kinh tế nhƣ luyện kim, hoá dầu, xi măng,...Nếu đƣợc
  • 28. 20 hƣởng những hỗ trợ nhất định và đƣợc bảo hộ bằng những chính sách thích hợp trong một thời gian cần thiết, các ngành này dù gặp rất nhiều khó khăn trƣớc mắt trong việc cạnh tranh với hàng nhập khẩu, nhƣng trong tƣơng lai có sức cạnh tranh cao. Các hàng rào phi thuế quan đƣợc sử dụng để bảo hộ rất đa dạng. Tuy nhiên theoquy định của WTO có thể thấy rõ là tới nay hầu nhƣ các nƣớc không còn cơ hội để áp dụng những biện pháp hạn chế định lƣợng nhằm mục tiêu bảo hộ sản xuất trong nƣớc đƣợc nữa. Những biện pháp hạn chế định lƣợng nhƣ cấm nhập khẩu hoặc hạn ngạch nhập khẩu chỉ còn đƣợc áp dụng trong những trƣờng hợp cần thiết để đảm bảo và duy trì an ninh quốc gia, giữ gìn đạo đức văn hoá, môi trƣờng hay một vài trƣờng hợp đặc biệt. Các nƣớc phát triển thƣờng áp dụng thuế chống bán phá giá và thuế đối kháng chống trợ cấp để bảo hộ các ngành công nghiệp, đồng thời áp dụng các biện pháp hỗ trợ trong nƣớc ở mức cao để bảo hộ nông nghiệp.Trong khi đó, các nƣớc đang phát triển và các nƣớc đang chuyển đổi vẫn áp dụng các biện pháp cấp giấy phép không tự động để bảo hộ cả công nghiệp và nông nghiệp. Tuy nhiên, nếu các nƣớc sử dụng hàng rào phi thuế quan một cách bừa bãi, quá nghiêm ngặt có thể bóp chết sản xuất trong nƣớc, không thúc đẩy sản xuất trong nƣớc phát triển, gây ỷ lại, giảm sức cạnh tranh trong thƣơng mại... Các biện pháp thuế quan và phi thuế quan là hai công cụ bảo hộ sản xuất quan trọng đối với mọi quốc gia. Do mỗi công cụ có điểm mạnh, điểm yếu đặc thù nên các biện pháp thuế quan và phi thuế quan thƣờng đƣợc sử dụng kết hợp, bổ sung lẫn nhau nhằm nâng cao hiệu quả bảo hộ sản xuất trong nƣớc. Mặc dù về lý thuyết, WTO và các định chế thƣơng mại khu vực thƣờng chỉ thừa nhận thuế quan là công cụ bảo hộ hợp pháp duy nhất nhƣng thực tế đã chứng minh rằng các nƣớc không ngừng sử dụng các hàng rào phi thuế quan mới, vừa đáp ứng mục tiêu bảo hộ, vừa không trái với thông lệ quốc tế.
  • 29. 21 Mức độ hiệu quả của bảo hộ có tăng lên nhiều hay không còn phụ thuộc vào tính linh hoạt có chọn lọc, có định hƣớng của Chính phủ các nƣớc trong việc áp dụng các hàng rào phi thuế quan bổ trợ cho các biện pháp thuế quan. Nếu biết kết hợp hài hoà hai công cụ này, sản xuất trong nƣớc sẽ đƣợc bảo hộ, hỗ trợ có thời hạn để nâng cao sức cạnh tranh nhằm từng bƣớc thích nghi với các định chế và nguyên tắc chung của môi trƣờng thƣơng mại quốc tế. Tóm lại, hàng rào phi thuế quan là một công cụ hữu hiệu trong thƣơng mại quốc tế, nơi các nƣớc vừa có thể tận dụng những lợi thế do tự do hóa thƣơng mại mang lại, vừa có thể bảo hộ đƣợc sản xuất trong nƣớc một cách hợp pháp. 1.1.2.2. Xu hướng sử dụng các hàng rào phi thuế quan trong thương mại quốc tế hiện nay Hiện nay, sự liên kết sâu rộng giữa các quốc gia trong nền kinh tế toàn cầu đã dẫn đến hàng rào thuế quan ngày càng bị cắt giảm, thay vào đó là các hàng rào phi thuế quan. Hơn nữa, do tính chất không rõ ràng, các rào cản phi thuế quan có tác dụng hạn chế nhập khẩu nhiều hơn. Chính vì thế, các rào cản phi thuế quan đang dần dần thay thế các rào cản thuế quan, trở thành công cụ chủ yếu để hạn chế nhập khẩu. Mức thuế quan đối với hàng sản xuất đã giảm đáng kể sau 8 vòng đàm phán liên tiếp của WTO và thiết chế tiền nhiệm của nó là GATT. Tại thời điểm năm 2010, theo số liệu của Ngân hàng Thế giới, “Mức thuế quan bình quân ở vào khoảng dưới 3% ở các nước có thu nhập cao và khoảng 11% ở các nước đang phát triển, trong khi đó vào năm1990, mức thuế quan đều cao gấp ít nhất 3 lần ở cả hai nhóm này” [41].Trợ cấp xuất khẩu cũng hầu nhƣ đã biến mất, chỉ trừ một số ít thị trƣờng nông sản. Hình thức hạn ngạch cũng trở nên kém quan trọng, bởi chúng đã đƣợc chuyển sang
  • 30. 22 thành hình thức thuế quan 2 bậc mà có nhà nghiên cứu gọi là hạn ngạch theo mức thuế quan. “Khi mà mức thuế quan buộc phải hạ thấp, nhu cầu bảo hộ đã khiến cho nhiều hình thức hàng rào phi thuế quan mới ra đời, đặc biệt là các hàng rào kỹ thuật (TBT) ƣớc tính việc sử dụng NTB thông qua các hình thức Cơ quan Liên Hiệp Quốc về Thƣơng mại và Phát triển (UNCTAD)kiểm soát số lƣợng và giá cả và các biện pháp tài chính đãgiảmđáng kể, từ khoảng 45% các dòng thuế năm 1994 xuống còn 15% năm 2004. Tuy nhiên, việc sử dụng các hàng rào phi thuế quan ngoài các hình thức trên lại tăng từ 55% năm 1994 lên thành 85% năm 2004. Cũng trong thời gian này, các TBT đã tăng gần gấp đôi với số dòng thuế bị ảnh hƣởng, từ 32% lên 59%. Việc sử dụng kết hợp các biện pháp kiểm soát số lƣợng với TBT cũng gia tăng từ 21% lên 24%. Kee, Nicita và Olarreaga (2006) tính mức hàng rào phi thuế quan tƣơng đƣơng khoảng 9% thuế quan, trong đó bao gồm cả các biện pháp tài chính hoặc kiểm soát số lƣợng và giá cả và TBT bình quân trên tất cả các loại hàng hoá. Mức tƣơng đƣơng với thuế quan này cho thấy 40% đối với các hàng hoá bị ảnh hƣởng bởi các hàng rào phi thuế quan” [41]. 1.2. Các hàng rào phi thuế quan của một số nƣớc trên thế giới 1.2.1. Liên minh châu Âu Mặc dù thuế quan của Liên minh châu Âu (EU) thấp hơn so với các cƣờng quốc kinh tế khác và có xu hƣớng giảm, nhƣng EU vẫn là một thị trƣờng bảo hộ chặt chẽ với các biện pháp phi thuế quan nghiêm ngặt. Hàng rào phi thuế quan của EU bao gồm: các biện pháp hạn chế định lƣợng, rào cản kỹ thuật trong thƣơng mại, hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật, trợ cấp, giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật… Hai mặt hàng đƣợc EU áp dụng rào cản phi thuế quan nhiều nhất là dệt may và nông sản. - Hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật:
  • 31. 23 Đây là hệ thống bảo hộ bằng rào cản kỹ thuật hiệu quả nhất thế giới hiện nay và phù hợp với xu thế chung của thƣơng mại thế giới, nên ngày càng có nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng, trong đó có EU. Tại EU, đây là biện pháp bảo hộ phi thuế quan chủ yếu và phổ biến nhất cho các hàng hóa nhập khẩu từ các nƣớc khác. Hệ thống này đƣợc cụ thể hóa qua 5 tiêu chuẩn của sản phẩm bao gồm: tiêu chuẩn chất lƣợng, tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, tiêu chuẩn an toàn cho ngƣời sử dụng, tiêu chuẩn bảo vệ môi trƣờng và tiêu chuẩn về lao động. Với nhiều nƣớc xuất khẩu là nƣớc đang phát triển, các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trƣờng và tiêu chuẩn về lao động là những tiêu chuẩn rất khó vƣợt qua đƣợc. - Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật: Quy định về kiểm dịch thực vật đƣợc áp dụng chủ yếu cho các mặt hàng nông sản.Giấy chứng nhận kiểm dịch phải đƣợc cung cấp bởi nƣớc có sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm xuất khẩu phải đƣợc giám định bởi cơ quan chức năng có thẩm quyền của nƣớc xuất khẩu, đảm bảo rằng sản phẩm xuất khẩu không bị nhiễm khuẩn hay dƣ lƣợng kháng sinh.Đây là rào cản tƣơng đối khó khăn cho các nƣớc xuất khẩu là nƣớc đang phát triển, khi quy trình bảo quản hàng hóa còn chƣa đƣợc chuẩn hóa và việc lạm dụng kháng sinh vẫn còn phổ biến. - Quy tắc xuất xứ: Tiêu chuẩn xuất xứ chỉ ra cách xác định nƣớc xuất xứ của sản phẩm. Có 2 tiêu chuẩn xuất xứ đƣợc EU áp dụng, đó là: tiêu chuẩn “xuất xứ toàn bộ” và tiêu chuẩn “xuất xứ có thành phần nhập khẩu”. Đối với các sản phẩm đƣợc sản xuất toàn bộ tại quốc gia đƣợc hƣởng Hệ thống ƣu đãi thuế quan phổ cập (GSP), sản phẩm này đƣợc xem là có xuất xứ và sẽ đƣợc hƣởng GSP. Tuy nhiên, đối với các sản phẩm có thành phần nhập khẩu, quy định của EU chặt chẽ hơn. EU quy định hàm lƣợng sáng tạo trong sản phẩm tại
  • 32. 24 nƣớc hƣởng GSP phải đạt ít nhất 60% giá trị của hàng hóa. Tuy nhiên, với một số nhóm hàng hóa, quy định này đƣợc nới lỏng hơn. Ví dụ: Với các mặt hàng điều hòa nhiệt độ, tủ lạnh, hàm lƣợng sáng tạo tại nƣớc hƣởng GSP không đƣợc ít hơn 40%, đồ trang trí làm từ kim loại không ít hơn 30%... Đặc biệt, mặt hàng giày dép sẽ chỉ đƣợc hƣởng GSP nếu các bộ phận nhƣ mũi, đế… ở dạng rời đƣợc sản xuất ở nƣớc hƣởng GSP hoặc nhập khẩu từ những nƣớc này. - Hạn ngạch: Áp dụng phổ biến nhất cho mặt hàng dệt may ở EU là hạn ngạch số lƣợng. Mỗi nƣớc xuất khẩu dệt may lớn sang EU sẽ bị quy định một số lƣợng cụ thể mà họ có thể xuất sang thị trƣờng EU. Tuy nhiên, loại hạn ngạch này đã giảm theo Hiệp định đa sợi (MFA) và đã đƣợc bãi bỏ hoàn toàn vào năm 2005 theo Hiệp định đối với hàng dệt may (ATC)/WTO. Đối với nông sản, mặt hàng đƣợc áp dụng hạn ngạch chủ yếu là gạo.Ngoài ra, EU có áp dụng một số hạn ngạch ƣu đãi cho một số nƣớc nhất định trong những thời điểm nhất định. - Các biện pháp thương mại tạm thời: Các biện pháp này chủ yếu gồm trợ cấp và chống bán phá giá.Các hàng hóa nhập khẩu vào EU mà đƣợc hƣởng trợ cấp của chính phủ nƣớc xuất khẩu thì EU sẽ áp dụng các biện pháp trừng phạt nếu việc trợ cấp này ảnh hƣởng đến thị trƣờng nội địa của EU.Tuy nhiên, EU lại trợ cấp rất mạnh mẽ cho các doanh nghiệp nội địa. Thông thƣờng, trong trợ cấp của Chính phủ cho các doanh nghiệp EU, trợ cấp trực tiếp của Chính phủ chiếm tới 61%, giảm thuế chỉ chiếm 22%, còn lại là nhiều hình thức khác. Tƣơng tự, khi một hàng hóa nhập khẩu đƣợc bán giá thấp hơn nhiều so với một hàng hóa sản xuất tại EU, để đảm bảo công bằng trong thƣơng mại quốc tế, EU sẽ thực hiện các biện
  • 33. 25 pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp xuất khẩu và chống hàng giả bằng việc áp dụng thuế “chống xuất khẩu bán phá giá”. Không những thế, hiện nay, các biện pháp chống hàng giả của EU còn cho phép ngăn chặn không cho nhập khẩu các hàng hóa đánh cắp bản quyền. 1.2.2. Nhật Bản - Các biện pháp hạn chế định lượng: Không giống nhƣ EU, quy định về hạn ngạch nhập khẩu của Nhật Bản rất cụ thể, chi tiết và áp dụng cho nhiều mặt hàng. Nhật Bản cấm nhập khẩu các hàng hóa nhƣ: Thực phẩm chứa các thành phần độc tố hoặc có hại, hoặc bị nghi vấn chứa các thành phần độc tố; các loại thực phẩm đã bị hỏng; các loại thực phẩm không đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn và đặc điểm kỹ thuật trong quá trình chế biến; các loại thực phẩm sử dụng phụ gia quá mức cho phép; các loại thực phẩm không chứng minh đƣợc nguồn gốc. Về hạn ngạch nhập khẩu, Nhật Bản quy định áp dụng cho ba nhóm hàng sau: (i) các mặt hàng thƣơng mại thuộc kiểm soát của Nhà nƣớc, bao gồm vũ khí, rƣợu, chất nổ, vật liệu hạt nhân, gạo; (ii) các mặt hàng hạn chế nhập khẩu nhƣ: cá trích, cá mòi, sò và các loại hản sản khác; (iii) các loại động thực vật có tên trong Công ƣớc Thƣơng mại quốc tế về các loài động thực vật có nguy cơ tuyệt chủng. - Chế độ hạn ngạch thuế quan: Chế độ hạn ngạch thuế quan đƣợc sử dụng ở Nhật Bản nhằm đảm bảo hài hòa mục tiêu bảo vệ ngƣời tiêu dùng và mục tiêu bảo hộ ngƣời sản xuất trong nƣớc. Chính vì vậy, Chính phủ Nhật Bản thƣờng xuyên nghiên cứu kỹ việc áp dụng chế độ hạn ngạch thuế đối với từng mặt hàng trên cơ sở xem xét cung cầu, thực trạng sản xuất trong nƣớc để đề ra quy định hợp lý. Ngoài ra, Nhật Bản cũng sử dụng giấy phép nhập khẩu nhƣ một hàng rào phi thuế quan. Khi kinh doanh hàng nhập khẩu cần có giấy phép nhập khẩu, các nhà nhập khẩu đƣợc toàn quyền lựa chọn các nhà xuất khẩu để ký
  • 34. 26 hợp đồng, nhƣng việc ký và thực hiện hợp đồng phụ thuộc vào việc cho phép hay xác nhận của các bộ, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Với những hàng hóa này, việc nhập khẩu chỉ có thể đƣợc tiến hành sau khi có thông báo phân bổ hạn ngạch của Bộ Công nghiệp và Ngoại thƣơng Nhật Bản (MITI).Việc thanh toán hàng nhập khẩu chỉ có thể tiến hành sau khi có giấy phép. - Các biện pháp mang tính hành chính kỹ thuật: Tiêu chuẩn chất lƣợng và độ an toàn của hàng hóa tại thị trƣờng Nhật Bản cao hơn và chặt chẽ hơn so với yêu cầu thông thƣờng và tiêu chuẩn quốc tế. Ngƣời tiêu dùng nƣớc này có thói quen đƣa ra quyết định mua hàng dựa vào dấu chất lƣợng trên bao bì, vì họ coi đó là sự đảm bảo độ tin cậy về chất lƣợng hàng hóa. Các dấu đó bao gồm: Dấu chứng nhận tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản (JIS); dấu chứng nhận tiêu chuẩn nông nghiệp (JAS); dấu tiêu chuẩn môi trƣờng (Ecomark); các dấu chứng nhận chất lƣợng khác nhƣ dấu Q (đo chất lƣợng và độ đồng nhất của sản phẩm), dấu SIF và dấu Len (cho các hàng may mặc có chất lƣợng tốt). Do đó, các nhà nhập khẩu muốn bán hàng đƣợc trên thị trƣờng Nhật Bản thì trƣớc tiên, hàng hóa nhập khẩu của họ phải đƣợc đóng các dấu kể trên. - Luật vệ sinh thực phẩm: Luật này áp dụng cho tất cả các hàng hóa liên quan đến thực phẩm, gia vị, dụng cụ chứa thực phẩm, đóng gói, máy móc để chế biến thực phẩm và đồ chơi trẻ em. Luật này bao gồm một số quy định cụ thể về thực phẩm nhập khẩu, dán nhãn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm… Hàng sản xuất trong nƣớc và nhập khẩu đều phải tuân thủ quy định nhƣ nhau. Bộ Y tế và Phúc lợi là đơn vị chịu trách nhiệm thực thi và quản lý vệ sinh thực phẩm. Ngoài ra, ở nƣớc này còn có nhiều luật khác nhằm tạo ra hàng rào phi thuế quan cho hàng nhập khẩu nhƣ: Luật trách nhiệm sản phẩm, Luật chống
  • 35. 27 các bệnh truyền nhiễm, Luật kiểm dịch thực vật, Luật độc quyền muối, độc quyền rƣợu, Luật kiểm soát lƣơng thực, kiểm soát chất kích thích… 1.2.3. Hoa Kỳ Dù là một nƣớc chủ trƣơng tự do hóa thƣơng mại, nhƣng Chính phủ Hoa Kỳ cũng đƣa ra rất nhiều những chính sách nhằm quản lý đối với hàng hóa nhập khẩu, bảo vệ sản xuất trong nƣớc và bảo vệ ngƣời tiêu dùng. Hàng rào phi thuế quan của Hoa Kỳ bao gồm các vấn đề sau: - Quy định về hải quan: Hải quan Hoa Kỳ là cơ quan thực thi và áp dụng các quy định để quản lý hàng hóa nhập khẩu, chống các hành vi buôn lậu, gian lận thƣơng mại và vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu. Bên cạnh những quy định khắt khe về điều kiện các doanh nghiệp đƣợc phép xuất khẩu, nhập khẩu thì việc quản lý về tiêu chuẩn kỹ thuật, xuất xứ, vệ sinh an toàn thực phẩm… đối với các linh kiện, nguyên liệu đƣợc dùng để sản xuất hàng hóa cũng rất đƣợc chú trọng. - Về nhãn hiệu thương mại: Đạo luật 1946 quy định hàng hóa mang nhãn hiệu giả hoặc sao chép sẽ bị cấm nhập khẩu vào thị trƣờng Hoa Kỳ, bị tịch thu và không hoàn trả. Các cơ quan thực thi pháp luật Hoa Kỳ có quyền bắt giữ, xử lý rất nặng đối với những lô hàng nhập khẩu vi phạm sở hữu trí tuệ, hàng giả và những lô hàng ghi nhãn hiệu, thành phần… không đúng với thực tế kiểm tra của hải quan. - Bản quyền: Điều 602 (a) của Luật sửa đổi về bản quyền nhãn hiệu năm 1976 quy định: “sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu vi phạm bản quyền khi vào thị trường Hoa Kỳ sẽ bị bắt giữ và tịch thu, các bản sao chép sẽ bị tiêu hủy” [39, tr 181]. - Quy định về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ:
  • 36. 28 Hàng nhập khẩu ở những nƣớc đang phát triển hoặc ở những nƣớc đã ký hiệp định thƣơng mại với Hoa Kỳ sẽ đƣợc hƣởng thuế suất thấp.Nhƣng Hoa Kỳ yêu cầu sản phẩm của các nƣớc đang phát triển muốn đƣợc hƣởng thuế suất ƣu đãi thì phải chứng minh đƣợc hàng hóa đó đã đƣợc sản xuất và hoàn thiện tại nƣớc đƣợc hƣởng ƣu đãi [39, tr181]. Quyền hạn chế nhập khẩu theo một số luật về môi trường: Hoa Kỳ sử dụng các đạo luật nhằm bảo vệ môi trƣờng nhƣ Luật bảo vệ các loài động vật biển có vú năm 1973, Luật cấm đánh bắt cá bằng lƣới quét vùng biển xa bờ, Luật bảo vệ các loài chim tự nhiên… [39, tr181] - Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm (Standard Code): Trong luật về các hiệp định thƣơng mại năm 1979 Hoa Kỳ đã đƣa ra những quy định, các tiêu chuẩn, các thủ tục xin giấy chứng nhận cho hàng xuất khẩu của các nƣớc vào thị trƣờng Hoa Kỳ [39, tr181]. - Hạn chế nhập khẩu có liên quan đến an ninh quốc gia, chống khủng bố sinh học và bảo vệ sức khỏe cộng đồng: Đạo luật về quyền lực kinh tế trong trƣờng hợp khẩn cấp năm 1977 cho phép Tổng thống Hoa Kỳ sử dụng các biện pháp cần thiết nhƣ phong tỏa tài sản, cấm vận… của ngƣời nƣớc ngoài tại lãnh thổ Hoa Kỳ để đảm bảo an ninh quốc gia. Hải quan Hoa Kỳ sẽ không cho phép các lô hàng nhập khẩu có linh kiện hay sử dụng nguyên liệu từ các nƣớc bị lệnh cấm vận và trừng phạt của Mỹ [39, tr181, 182]. Ngày 12/6/2003 Chính phủ Hoa Kỳ ban hành đạo luật chống khủng bố sinh học nhằm đối phó với khủng bố sinh học, đảm bảo an ninh, y tế cộng đồng.Lấy lý do bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo tồn động thực vật, an ninh…Chính phủ Hoa Kỳ cũng đã đã đƣa ra những đạo luật quy định về vệ sinh dịch tễ hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm hạn chế hàng hóa nhập khẩu từ các quốc gia khác [39, tr182].
  • 37. 29 - Các tiêu chuẩn về an toàn lao động: Để cản trở sản phẩm của các quốc gia vào thị trƣờng Hoa Kỳ, Chính phủ Mỹ đã áp dụng các tiêu chuẩn về an toàn lao động. Cơ quan hải quan sẽ không chấp nhận các lô hàng nhập khẩu mà sản phẩm là do các phạm nhân, trẻ em dƣới tuổi vị thành niên tại các trại lao động cải tạo làm ra [39, tr182]. 1.3. Quy định của Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) về hàng rào phi thuế quan 1.3.1. Hành động chống bán phá giá Điều VI của GATT- 1994 đã cho phép các thành viên áp dụng chống bán phá giá, các biện pháp này có thể đƣợc áp dụng với việc nhập khẩu một hàng hóa có giá xuất khẩu thấp hơn so với giá bình thƣờng (thông thƣờng so sánh với giá hàng của sản phẩm tại thị trƣờng nƣớc xuất khẩu), nếu hàng nhập khẩu phá giá đó gây thiệt hại cho công nghiệp nội địa trên lãnh thổ của các nƣớc thành viên nhập khẩu. Các quy định chi tiết điều chỉnh việc áp dụng các biện pháp nhƣ vậy hoặc có thể ở dạng thuế, hoặc cam kết về giá của ngƣời xuất khẩu đƣợc đàm phán tại Vòng đàm phán Tokyo và sau này Hiệp định đó đƣợc sử dụng trong Vòng Uruguay. Hiệp định của WTO cung cấp sự rõ ràng hơn và các nguyên tắc chi tiết hơn liên quan đến phƣơng pháp để xác định hàng đó có bị bán phá giá hay không, bao gồm cách tính giá thông thƣờng nếu không có khả năng so sánh trực tiếp với giá nội địa. Một loạt tiêu chuẩn cũng đƣợc nêu ra để xem xét cách xác định rằng hàng nhập khẩu bán phá giá gây thiệt hại cho ngành công nghiệp trong nƣớc và các thủ tục phải tuân thủ trong tổ chức và thực hiện các cuộc điều tra về phá giá.Các quy định về thực thi và thời hạn của các biện pháp chống bán phá giá cũng là một phần của Hiệp định. Ngoài ra Hiệp định cũng làm rõ vai trò của Uỷ ban giải quyết tranh chấp trong các vụ tranh chấp
  • 38. 30 liên quan đến các hoạt động chống phá giá do các thành viên của WTO tiến hành. Hiệp định yêu cầu các nƣớc nhập khẩu thiết lập mối quan hệ nhân quả rõ ràng giữa hàng hóa phá giá nhập khẩu và tổn thất đối với công nghiệp trong nƣớc. Việc kiểm tra hàng hóa nhập khẩu phá giá đối với ngành công nghiệp liên quan phải bao gồm việc đánh giá tất cả các chỉ số kinh tế thích hợp gây ra cho ngành công nghiệp đƣợc xem xét. Cần đề ra các thủ tục rõ ràng về việc xác định vụ việc, nhƣ phá giá xảy ra nhƣ thế nào, các cuộc điều tra nhƣ vậy đã đƣợc tiến hành ra sao với những điều kiện cần đảm bảo rằng tất cả các bên quan tâm đều có cơ hội trình bày các chứng cứ. Các biện pháp chống bán phá giá phải kết thúc trong vòng năm năm kể từ ngày đánh thuế, trừ phi có sự đánh giá rằng sự phá giá và thiệt hại gây ra vẫn tiếp diễn nếu chấm dứt các biện pháp đó. Các cuộc điều tra phá giá sẽ kết thúc ngay sau khi nhà chức trách xác định đƣợc mức độ phá giá tối thiểu là dƣới 2%, theo tỷ lệ phần trăm của giá xuất khẩu sản phẩm hay khối lƣợng hàng nhập khẩu phá giá đƣợc coi là không đáng kể (thông thƣờng hàng nhập khẩu phá giá từ nƣớc đơn lẻ chiếm tới 3% tổng số lƣợng hàng nhập khẩu đang xem xét vào nƣớc nhập khẩu hoặc tuỳ thuộc vào các chỉ tiêu khác). Hiệp định kêu gọi thông báo chi tiết và nhanh chóng tất cả các hành động chống phá giá ban đầu và cuối cùng cho Uỷ ban thực hiện chống phá giá. Hiệp định tạo cơ hội cho các nƣớc thành viên tham khảo về bất cứ vấn đề nào liên quan đến hiệp định hoặc các mục tiêu tiếp theo và yêu cầu thành lập nhóm giải quyết tranh chấp. 1.3.2. Các hạn chế về trợ cấp và biện pháp thuế đối kháng Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp bù trừ đƣợc xây dựng trên cơ sở Hiệp định về diễn giải và áp dụng các điều 6, 16, 23 của GATT đã đƣợc thảo luận tại Vòng Tokyo. Không giống Hiệp định tiền nhiệm, Hiệp định mới chứa
  • 39. 31 đựng định nghĩa trợ cấp và đề ra khái niệm “ trợ cấp đặc biệt” trợ cấp có thể chỉ dành cho xí nghiệp hoặc một ngành hoặc một nhóm các xí nghiệp hay các ngành công nghiệp nằm trong phạm vi quyền hạn của tổ chức cấp trợ cấp. Chỉ các trợ cấp đặc biệt mới phụ thuộc vào các nguyên tắc đƣợc quy định trong Hiệp định. Hiệp định áp dụng đối với các sản phẩm phi nông nghiệp, bao gồm ba loại trợ cấp: Trợ cấp bị cấm, trợ cấp có thể hành động đƣợc và trợ cấp không thể hành động khác đƣợc.Trong các điều kiện chung, trợ cấp bị cấm là các loại hình dành cho hoạt động xuất khẩu hay cho việc sử dụng hàng trong nƣớc thay thế hàng nhập khẩu. Các trợ cấp bị cấm tùy thuộc các thủ tục giải quyết tranh chấp mà bao gồm một thời gian biểu hành động do Uỷ ban giải quyết tranh chấp đề ra. Nếu Uỷ ban giải quyết tranh chấp phát hiện trợ cấp là loại bị cấm, thì trợ cấp này phải lập tức bị loại bỏ trợ cấp hoặc các ảnh hƣởng trên. Trợ cấp có thể hành động đƣợc là những trợ cấp mang tính đặc trƣng, không phổ biến,đối tƣợng nhận những trợ cấp này chỉ giới hạn trong một hoặc một số doanh nghiệp, hoặc một số ngành sản xuất hoặc một khu vực địa lý nhất định. Trợ cấp có thể hành động đƣợc chỉ đƣợc phép áp nếu nhƣ chúng chỉ dừng ở mức không gây tác động tiêu cực đến quyền lợi của các nƣớc khác, nếu gây tác động tiêu cực đến quyền lợi của các nƣớc khác thì nƣớc sử dụng trợ cấp có thể hành động đƣợc có thể bị các nƣớc liên quan áp dụng các biện pháp khắc phục nhƣ đánh thuế bổ sung đối với số hàng nhập khẩu đƣợc trợ cấp (gọi là thuế đối kháng) hoặc kiện ra Cơ quan Giải quyết Tranh chấp của WTO. Các trợ cấp không thể hành động khác đƣợc có thể là loại đặc biệt hoặc là loại liên quan sự giúp đỡ cho công việc nghiên cứu và các hoạt đông triển khai trƣớc cạnh tranh, sự giúp đỡ cho các vùng không có lợi thế hoặc các loại trợ cấp cụ thể để làm phù hợp các phƣơng tiện hiện có với các yêu cầu về bảo
  • 40. 32 vệ môi trƣờng áp đặt theo luật hoặc quy định. Khi một thành viên tin tƣởng rằng trợ cấp không thể hành động khác đƣợc đó sẽ gây ra ảnh hƣởng xấu nghiêm trọng đến ngành sản xuất trong nƣớc, thành viên này có thể xác định và xin ý kiến về vấn đề đó. Hiệp định còn có các điều khoản về việc sử dụng “các biện pháp bù trừ” các loại thuế của nƣớc nhập khẩu nhằm bù đắp trợ cấp hàng hóa đang nói tới. Do vậy, có hàng loạt nguyên tắc về việc khởi xƣớng các trƣờng hợp bù trừ, các cuộc điều tra của các nhà chức trách quốc gia và các quy định về bằng chứng và lập luận. Các nguyên tắc tính toán trị giá trợ cấp đƣợc đề ra nhƣ một cơ sở cho việc xác định thiệt hại của công nghiệp trong nƣớc.Hiệp định đòi hỏi các yếu tố kinh tế liên quan phải đƣợc tính đến khi đánh giá tình trạng của ngành công nghiệp và mối quan hệ nhân quả giữa hàng nhập khẩu có trợ cấp và ngành công nghiệp bị hại phải đƣợc xác định. Tất cả thuế bù trừ sẽ đƣợc kết thúc trong vòng 5 năm sau khi áp dụng, trừ phi các nhà chức trách quốc gia xác định có cơ sở thời hạn kết thúc của thuế sẽ dẫn tới việc tái diễn trợ cấp và thiệt hại. Các trợ cấp có thể giữ vai trò quan trọng ở các nƣớc đang phát triển và trong quá trình chuyển đổi các nƣớc có nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng. Các nƣớc chậm phát triển và các nƣớc đang phát triển với mức thu nhập thấp hơn 1.000USD / đầu ngƣời đƣợc miễn trừ các nguyên tắc về các trợ cấp xuất khẩu bị cấm và có một miễn trừ về thời hạn đối với các loại trợ cấp bị cấm khác. Đối với các nƣớc phát triển, cấm trợ cấp xuất khẩu có hiệu lực vào năm 2003, trong khi các miễn trừ của loại trợ cấp bị cấm sẽ đƣợc rút ngắn nhanh hơn so với ở các nƣớc nghèo hơn. Các cuộc điều tra bù trừ của các hàng hóa có xuất xứ từ các nƣớc thành viên đang phát triển sẽ kết thúc nếu mức tổng thể của trợ cấp không vƣợt quá 2% (đối với một vài nƣớc đang phát triển là 3%) trị giá của hàng hóa đó hay nếu khối lƣợng hàng nhập
  • 41. 33 khẩu trợ cấp nhỏ hơn 4% tổng nhập khẩu hàng cùng loại tại nƣớc thành viên nhập khẩu. 1.3.3.Tự vệ khẩn cấp chống hàng nhập khẩu Các nƣớc thành viên WTO có thể có hành động tự bảo vệ nhằm bảo vệ ngành công nghiệp cụ thể trƣớc việc gia tăng hàng nhập khẩu nào đó mà nó sẽ gây ra hoặc sẽ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho công nghiệp. Các biện pháp bảo vệ này đã đƣợc GATT đề ra. Tuy nhiên, chúng không đƣợc sử dụng thƣờng xuyên, một vài Chính phủ thích dùng biện pháp “khu vực xám” bảo vệ các ngành công nghiệp nội địa dƣới dạng các sự kiềm chế xuất khẩu “tự nguyện” và các công cụ chia sẻ thị trƣờng khác trong lĩnh vực hàng hóa nhƣ ôtô, sắt thép, đầu video và ti vi …Hiệp định của WTO có đề ra các yêu cầu đối với cuộc điều tra về sự bảo vệ của các nhà chức trách Chính phủ, bao gồm các thông tin đại chúng tại phiên tòa và các phƣơng tiện thích hợp khác cho các bên quan tâm đƣợc trình bày các chứng cứ cho dù biện pháp đó có vì lợi ích công cộng hay không.Hiệp định đề ra hàng loại các tiêu chuẩn cho sự đánh giá thiệt hại nghiêm trọng với một mức độ cần thiết để ngăn chặn hay khắc phục những thiệt hại nghiêm trọng và tạo điều kiện thuận lợi điều chỉnh ngành công nghiệp liên quan. Khi áp dụng hạn chế bằng hạn ngạch, không đƣợc để số lƣợng hàng nhập khẩu thấp hơn số lƣợng hàng nhập khẩu trung bình hàng năm trong vòng ba năm bất kỳ có số liệu thống kê, trừ phi có sự phán xét chỉ rõ ràng ra rằng là cần thiết để ngăn chặn hay khắc phục những thiệt hại nghiêm trọng. Về nguyên tắc, các biện pháp bảo vệ phải đƣợc áp dụng không kể nguồn gốc của hàng hóa nhập khẩu. Tuy nhiên, Hiệp định đề ra các cách theo đó các quy định về phân bổ hạn ngạch đƣợc đề ra, bao gồm những tình huống ngoại lệ khi hàng nhập khẩu từ các nƣớc thành viên WTO cụ thể phát triển lên một cách nhanh chóng không có tỷ lệ. Thời hạn của biện pháp bảo vệ này
  • 42. 34 không đƣợc quá bốn năm, nó có thể kéo dài đến tám năm, tuỳ thuộc vào sự đánh giá của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, nếu biện pháp đó là cần thiết và có chứng cứ về ngành công nghiệp đang điều chỉnh. Các biện pháp có thể áp dụng quá một năm trong trƣờng hợp khác cần phải nhanh chóng loại bỏ. Hiệp định dành các tƣ vấn đền bù thƣơng mại cho các nƣớc xuất khẩu, khi có các biện pháp bảo vệ đang áp dụng đối với họ. Nếu tƣ vấn không thành công, các thành viên bị ảnh hƣởng có thể rút bỏ các nhƣợng bộ tƣơng đƣơng, nâng thuế chống lại các thành viên có biện pháp bảo vệ, nếu các biện pháp này phù hợp với các điều khoản của hiệp định và đƣợc áp dụng khi có sự gia tăng thực sự của hàng nhập khẩu.Các biện pháp đảm bảo không áp dụng đối với hàng hóa từ các nƣớc đang phát triển chừng nào tỷ trọng của nhập khẩu hàng hóa liên quan không vƣợt quá 3% và các nƣớc thành viên đang phát triển có tỷ trọng không vƣợt quá 3% tổng trị giá nhập khẩu đó gộp lại, chiếm không quá 9% tổng hàng hóa nhập khẩu liên quan.Uỷ ban bảo vệ của WTO giám sát hoạt động của Hiệp định và có trách nhiệm kiểm soát các cam kết của các nƣớc thành viên. 1.3.4. Các tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại đƣợc xây dựng trên cơ sở Hiệp định đạt đƣợc tại Vòng Tokyo.Cũng giống nhƣ Hiệp định trƣớc, Hiệp định này đảm bảo cho các tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật cũng nhƣ các thủ tục kiểm tra và cấp chứng chỉ không đƣợc tạo ra các trở ngại không cần thiết trong thƣơng mại. Hiệp định công nhận quyền của các nƣớc thực hiện các biện pháp mà họ cho là thích hợp, ví dụ nhƣ là đối với sự sống hay sức khỏe con ngƣời và vật nuôi hay cây trồng, đối với bảo vệ môi trƣờng hay để đáp ứng các lợi ích của ngƣời tiêu dùng. Hơn nữa, các nƣớc thành viên không bị ngăn cản trong việc áp dụng các biện pháp cần thiết trong việc thỏa mãn
  • 43. 35 các tiêu chuẩn bảo vệ. Hiệp định khuyến khích các chính phủ sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế nếu thấy phù hợp, nhƣng không đƣợc yêu cầu họ thay đổi mức độ bảo vệ của chúng do kết quả của quá trình tiêu chuẩn hóa. Hiệp định đề ra một loạt các tiêu chí cho việc chuẩn bị, phê chuẩn và áp dụng các tiêu chuẩn của các cơ quan tiêu chuẩn trung ƣơng cũng nhƣ các điều khoản theo đó các cơ quan chính quyền cấp dƣới và các tổ chức không thuộc Chính phủ thiết lập và sử dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật. Nó đòi hỏi các các thủ tục để xác định tính tuân thủ của các sản phẩm đối với các tiêu chuẩn quốc gia phải công bằng và thích hợp, đặc biệt giữa hàng hóa sản xuất trong nƣớc và hàng hóa nhập khẩu tƣơng tự.Ngoài ra hiệp định cũng khuyến khích sự công nhận lẫn nhau về việc đánh giá mức độ tuân thủ.Nói cách khác, nếu nhà chức trách của nƣớc xuất khẩu xác định hàng hóa đã tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, các nhà chức trách xuất khẩu thông thƣờng nên chấp nhận sự xác định này. Để đảm bảo cho các nhà xuất khẩu trên thế giới có thể tiếp cận đƣợc tất cả các thông tin cần thiết về các qui định kỹ thuật cũng nhƣ thủ tục đánh giá tính tuân thủ, tất cả Chính phủ của các nƣớc thành viên WTO đƣợc yêu cầu thành lập các cơ quan quốc gia chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin 1.3.5. Giấy phép nhập khẩu Mặc dù ngày càng ít đƣợc sử dụng so với trƣớc, các hệ thống giấy phép nhập khẩu vẫn phụ thuộc vào các nguyên tắc của WTO. Hiệp định về các thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu đòi hỏi các hệ thống đó phải rõ ràng và dự đoán đƣợc. Ví dụ Hiệp định quy định các bên phải công bố cho các thƣơng nhân những thông tin đầy đủ về các loại giấy phép đƣợc cấp, nó cũng gồm những nguyên tắc về việc thông báo việc lập hoặc thay đổi các thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu và cung cấp sự hƣớng dẫn về việc nộp đơn.Đối với các thủ tục cấp giấy phép tự động, Hiệp định quy định các tiêu chuẩn theo đó ngƣời ta giả thiết rằng chúng không có các hạn chế thƣơng mại. Vì đối với các thủ tục cấp
  • 44. 36 giấy phép không tự động, gánh nặng hành chính đối với nhà nhập khẩu phải đƣợc hạn chế tới mức cần thiết cho nên những biện pháp sẽ áp dụng không đƣợc hạn chế hay bóp méo nhập khẩu hơn bất cứ cái gì mà ngƣời ta dự kiến phát sinh từ chính các biện pháp đó. Hiệp định quy định thời hạn tối đa là 60 ngày cho các cơ quan quốc gia xem xét đơn. 1.3.6. Các quy định về định giá hàng hóa của hải quan Hiệp định của WTO về định giá hàng hóa của hải quan đề ra một hệ thống công bằng, thống nhất và trung lập để định giá hàng hóa nhằm mục đích hải quan, một hệ thống phù hợp với các tổ chức thƣơng mại và loại bỏ việc sử dụng các định giá hải quan không đúng hoặc không công bằng. Hiệp định đề ra một loạt quy định về định giá mở rộng và chính xác hóa các điều khoản định giá hải quan tƣơng tự của GATT- 1947.Một quyết định cấp Bộ trƣởng liên quan cho phép các nhà chức trách hải quan yêu cầu có nhiều thông tin hơn, trong các trƣờng hợp mà họ nghi ngờ tính chính xác của sự khai báo giá trị hàng hóa nhập khẩu. Nếu các nhà chức trách có nghi ngờ phù hợp, mặc dù có các thông tin bổ sung, họ có quyền không tính toán trị giá hàng hóa nhập khẩu trên cơ sở hàng hóa khai báo. 1.3.7. Các thủ tục giám định hàng hóa trước khi giao hàng Giám định trƣớc khi giao hàng (PSI) là một thực tiễn thƣơng mại áp dụng cho các công ty tƣ vấn dùng để kiểm tra các chi tiết chuyến hàng, đặc biệt là giá, số lƣợng, chất lƣợng đƣợc đặt mua từ nƣớc ngoài. Biện pháp này đƣợc các nƣớc đang phát triển sử dụng với mục đích đảm bảo an toàn cho các lợi ích tài chính quốc gia (ngăn chặn thất thoát tài chính và lừa gạt thƣơng mại cũng nhƣ sự gian lận về thuế hải quan) và để khắc phục những thiếu sót trong hệ thống hành chính.
  • 45. 37 Hiệp định quy định rằng các nguyên tắc và nghĩa vụ của GATT sẽ đƣợc áp dụng cho các hoạt động của các đại diện giám định trƣớc khi giao hàng. Trách nhiệm của các nƣớc xuất khẩu thành viên đối với các Chính phủ sử dụng PSI gồm có không phân biệt đối xử, rõ ràng, bảo vệ các thông tin thƣơng mại bí mật, tránh sự chậm trễ vô lý, sử dụng các hƣớng dẫn cụ thể về việc kiểm tra giá và các mâu thuẫn. Lợi ích của các đại diện giám định trƣớc khi giao hàng. Trách nhiệm của các nƣớc xuất khẩu thành viên đối với những ngƣời sử dụng giám định trƣớc khi giao hàng gồm: không phân biệt đối xử trong việc áp dụng các luật và quy định trong nƣớc, công bố nhanh chóng các luật và quy định về trợ giúp kỹ thuật khi cần thiết. Hiệp định đề ra một thủ tục đánh giá độc lập đƣợc điều hành chung bởi tổ chức đại diện cho các hãng giám định trƣớc khi giao hàng và một tổ chức đại diện của các nhà xuất khẩu nhằm giải quyết các tranh chấp giữa các nhà xuất khẩu và các hãng giám định trƣớc khi giao hàng. 1.3.8. Các quy định về xuất xứ Các quy tắc về xuất xứ có thể ảnh hƣởng tới nhiều mặt khác nhau của hoạt động thƣơng mại. Ví dụ điều hành hệ thống hạn ngạch, ƣu đãi thuế, các loại thuế chống phá giá và bù trừ phụ thuộc rất nhiều vào việc xác định rõ ràng xuất xứ của hàng hóa.Hiệp định đầu tiên về các quy định xuất xứ yêu cầu các nƣớc thành viên đảm bảo rằng các quy định về xuất xứ của họ phải rõ ràng, không có những tác động hạn chế, bóp méo hoặc phá vỡ thƣơng mại quốc tế, phải đƣợc điều chỉnh bằng phƣơng pháp thích hợp, thống nhất, và phải dựa trên tiêu chuẩn tích cực.Về lâu dài, Hiệp định nhằm hội nhập các quy tắc về xuất xứ, hơn là các quy định liên quan đến việc ban hành các ƣu đãi thuế quan. Hiệp định thiết lập một chƣơng trình hội nhập sẽ đƣợc hoàn thiện trong vòng ba năm từ lúc bắt đầu, dựa trên cơ sở một loạt nguyên tắc gồm cả việc xác định mục đích, các nguyên tắc xuất xứ một cách ổn định và
  • 46. 38 có thể phán đoán đƣợc. Công việc này đƣợc điều phối bởi Uỷ ban về quy tắc xuất xứ của WTO và một uỷ ban kỹ thuật nằm trong sự bảo trợ của Tổ chức Hải quan Thế giới ở Brussels (WCO). Kết quả là, một loạt quy định xuất xứ sẽ đƣợc áp dụng trong các điều kiện thƣơng mại không ƣu đãi bởi tất cả các nƣớc thành viên WTO trong mọi tình huống.Một phụ lục của Hiệp định đề ra cách khai báo chung kiên quan đến các quy tắc xuất xứ về hàng hóa là đối tƣợng của cách đối xử ƣu tiên. 1.3.9. Các biện pháp đầu tư Hiệp định này chỉ áp dụng cho các biện pháp đầu tƣ liên quan đến thƣơng mại hàng hóa, Hiệp định thừa nhận rằng các biện pháp đầu tƣ liên quan đến thƣơng mại cụ thể (TRIMs) công bố có thể hạn chế hoặc bóp méo thƣơng mại, và chỉ ra rằng không thành viên nào đƣợc áp dụng TRIMs không phù hợp với điều 3 (đối xử quốc gia) và điều 9 (nghiêm cấm những hạn chế số lƣợng) của GATT. Để đạt đƣợc mục đích này, một danh sách các biện pháp TRIMs không trung thành với các điều khoản này sẽ là phụ lục của Hiệp định.Danh sách bao gồm các biện pháp đòi hỏi các mức độ nhất định của công việc mua sắm trong nƣớc của các xí nghiệp “những yêu cầu về hàm lƣợng địa phƣơng” hoặc hạn chế về khối lƣợng hoặc trị giá nhập khẩu mà xí nghiệp có thể mua hoặc sử dụng tới một mức độ tƣơng xứng với sản phẩm mà nó xuất khẩu “những yêu cầu về kinh tế thƣơng mại”.