DOWNLOAD MIỄN PHÍ 30000 TÀI LIỆU https://s.pro.vn/Z3UW
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915
https://lamluanvan.net/dich-vu-2-viet-thue-luan-van-thac-si-kem-bao-gia/
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHDCND LÀO TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHDCND LÀO TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHDCND LÀO
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Ngành: Kinh tế quốc tế
KHAMPHONE SISOUK
Hà Nội - 2021
2. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
của CHDCND Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 8310106
Họ và tên: Khamphone SISOUK
Người hướng dẫn: TS. Vũ Thành Toàn
Hà Nội - 2021
3. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ của CHDCND Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” là
đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi, được viết dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích
và đánh giá các số liệu của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại CHDCND Lào. Các số liệu
là trung thực và chưa được công bố tại các công trình nghiên cứu có nội dung tương
đồng nào khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2021
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Khamphone SISOUK
4. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại
thương, Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã
trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
TS. Vũ Thành Toàn, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thiện đề tài.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện
không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý
kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2021
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Khamphone SISOUK
5. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................vii
TÓM TẮT LUẬN VĂN.......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ..................................................................................................................9
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ và Hội nhập kinh tế quốc tế......... 9
1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................................. 9
1.1.2. Tổng quan về hội nhập kinh tế quốc tế ................................................. 15
1.1.3. Sự cần thiết đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ......................................................... 21
1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ........................................ 23
1.2.1. Tiêu chí về phát triển thị trường............................................................ 23
1.2.2. Tiêu chí về nguồn hàng xuất khẩu ........................................................ 25
1.2.3. Tiêu chí về hiệu quả kinh tế đối với xuất khẩu hàng hóa ..................... 26
1.2.4. Tiêu chí về năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu .................................. 26
1.3. Các yếu tố tác động đến đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ........................................ 27
1.3.1. Các nhân tố thuộc về quốc gia .............................................................. 27
1.3.2. Các yếu tố thuộc về quốc tế .................................................................. 29
Kết luận chương 1 .................................................................................................. 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHDCND LÀO TRONG QUÁ TRÌNH HỘI
6. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ................................................................................. 32
7. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
iv
2.1. Tổng quan đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của CHDCND Lào ảnh hưởng
đến hoạt động xuất khẩu ..................................................................................... 32
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên của CHDCND Lào............................. 32
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội của CHDCND Lào.................................. 33
2.2. Thực trạng xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại CHDCND
Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế .................................................... 38
2.2.1. Hiện trạng cơ chế, chính sách đối với xuất khẩu hàng hóa của doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại CHDCND Lào ............................................................. 38
2.2.2. Thực trạng xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
CHDCND Lào................................................................................................. 44
2.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại CHDCND Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế...................... 56
2.3.1. Những thành tựu đạt được..................................................................... 56
2.3.2. Nhưng tồn tại, hạn chế .......................................................................... 60
2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ......................................................... 65
Kết luận chương 2 .................................................................................................. 68
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHDCND LÀO
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ................................. 70
3.1. Bối cảnh xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại CHDCND
Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế .................................................... 70
3.1.1. Bối cảnh trong nước.............................................................................. 70
3.1.2. Bối cảnh quốc tế.................................................................................... 71
3.2. Định hướng xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
CHDCND Lào đến năm 2025 trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.......... 72
3.2.1. Định hướng............................................................................................ 72
3.2.2. Mục tiêu................................................................................................. 73
3.3. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
CHDCND Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế .................................. 73
8. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
3.3.1. Giải pháp về tổ chức, quản lý hoạt động xuất khẩu.............................. 73
9. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
v
3.3.2. Giải pháp về chính sách đối với hoạt động xuất - nhập khẩu ............... 74
3.3.3. Giải pháp về khoa học công nghệ ......................................................... 78
3.3.4. Giải pháp về công tác tuyên truyền, phổ biến về hội nhập, thương mại
quốc tế ............................................................................................................. 82
3.3.5. Giải pháp về lựa chọn mặt hàng xuất khẩu ........................................... 84
Kết luận chương 3 .................................................................................................. 86
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 91
10. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số quốc gia và khu
vực.............................................................................................................................. 9
Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số tổ chức trên thế
giới............................................................................................................................ 11
Bảng 1.3: Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ theo khu vực kinh tế ở Việt Nam... 12
Bảng 1.4: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ tại CHDCND Lào............. 13
Bảng 2.1: Quy mô và tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu doanh nghiệp vừa và nhỏ giai
đoạn 2011-2020 tại Lào............................................................................................ 46
Bảng 2.2: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn 2011-2020
được phân theo nhóm hàng của nước CHDCND Lào ............................................. 48
Bảng 2.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hóa chính của Lào giai đoạn 2015-2020
52
11. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Việt
AEC Cộng đồng Kinh tế các quốc gia Đông Nam Á
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CIEM Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương
CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DN Doanh nghiệp
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
EU Liên minh Châu Âu
EVFTA Hiệp định thương mại Lào - EU
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTA Hiệp định thương mại tự do
GAP Chu trình nông nghiệp an toàn
GI Chỉ dẫn địa lý
GTGT Giá trị gia tăng
HHNH Hiệp hội ngành hàng
HNQT Hội nhập quốc tế
KHCN Khoa học công nghệ
KNXK Kim ngạch xuất khẩu
KTXH Kinh tế xã hội
NSNN Ngân sách nhà nước
QLNN Quản lý nhà nước
12. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
13. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
viii
SPS Hiệp định về biện pháp vệ sinh dịch tễ
TBT Biện pháp kỹ thuật trong thương mại
TGHĐ Tỷ giá hối đoái
THQG Thương hiệu quốc gia
TMQT Thương mại quốc tế
USD Đồng đô la Mỹ
VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Lào
VND Việt Nam Đồng
WTO Tổ chức thương mại thế giới
XTTM Xúc tiến thương mại
14. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
ix
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Qua thực tế nước CHDCND Lào đã chứng minh, xuất khẩu hàng hóa là một
công cụ hữu dụng nhất nhằm hội nhập và tận dụng những cơ hội trong quá trình hội
nhập để tăng trưởng và phát triển kinh tế. Xuất khẩu hàng hóa phát triển sẽ như là
một đầu tàu kéo theo sự phát triển của tất cả các lĩnh vực, là điều kiện tiền đề để
nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, giải quyết công ăn việc làm và làm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
Tuy nhiên, trong những năm qua hoạt động xuất khẩu hàng hóa chưa tương
xứng với tiềm năng kinh tế, tài nguyên thiên nhiên và con người của CHDCND
Lào. Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng này là do vẫn còn
không ít những tồn tại về cơ chế chính sách, tổ chức quản lý, cơ sở hạ tầng, công
nghệ sản xuất hàng xuất khẩu và chiến lược marketing sản phẩm,... đòi hỏi phải tiếp
tục hoàn thiện để nâng cao kim ngạch và hiệu quả xuất khẩu nhằm khai thác tốt hơn
những lợi thế so sánh của đất nước cũng như tăng cường sự đóng góp của thương
mại vào việc phát triển kinh tế trong thời gian tới. Cùng với đó là CHDCND Lào
chủ yếu có các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia xuất khẩu.
Luận văn với đề tài “Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ của CHDCND Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” đã nghiên
cứu và đạt được kết quả sau:
Một là, luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về đẩy mạnh
xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ, được thể hiện trên các nội dung:
Luận giải các quan niệm, rút ra khái niệm về xuất khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu,
trình bày các lý thuyết về thương mại quốc tế, qua đó làm nổi bật được vai trò và
tầm quan trọng của xuất khẩu hàng hóa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc
biệt đối với các nước còn kém phát triển như Lào.
Hai là, luận văn đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu
hàng hoá của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở CHDCND Lào giai đoạn từ năm 2010 đến
năm 2020, qua đó chỉ ra được những thành tựu đã đạt được, những tồn tại hạn chế
và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá ở
CHDCND Lào những năm vừa qua.
15. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
x
Ba là, trên cơ sở đánh giá thực trạng luận văn đã đưa ra những dự báo về xu
hướng phát triển thị trường xuất khẩu của thế giới và Lào trong thời gian sắp tới, từ
đó đề xuất các quan điểm, mục tiêu và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển
sản xuất và xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Lào đến năm 2050.
Những giải pháp đề xuất trên là phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của
CHDCND Lào vì vậy nó có tính khả thi khi vận dụng nhằm đẩy mạnh xuất khẩu
của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước Lào giai đoạn sắp tới.
16. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa luôn là một nội dung giữ vai trò đặc biệt quan trọng nhằm thúc đẩy
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Qua thực tế nước CHDCND Lào đã chứng
minh, xuất khẩu hàng hóa là một công cụ hữu dụng nhất nhằm hội nhập và tận dụng
những cơ hội trong quá trình hội nhập để tăng trưởng và phát triển kinh tế. Xuất
khẩu hàng hóa phát triển sẽ như là một đầu tàu kéo theo sự phát triển của tất cả các
lĩnh vực, là điều kiện tiền đề để nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, giải quyết
công ăn việc làm và làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào) là quốc gia nằm ở trung
tâm của bán đảo đông Dương, có biên giới với Trung Quốc ở phía Bắc, chiều dài
đường biên là 505 km, phía Nam giáp với Campuchia, chiều dài là 535 km, phía
đông giáp với Việt Nam, chiều dài là 2.069 km, phía Tây Nam giáp với Thái Lan,
chiều dài là 1.835 km và phía Tây Bắc giáp với Myanma, chiều dài là 236 km. Lào
là một nước có quy mô dân số nhỏ với hơn 7 triệu người, trong đó hơn 70% dân cư
sinh sống bằng nghề nông. Diện tích tự nhiên của Lào là 236.800 km2
gồm 17 tỉnh
thành và Thủ đô Viêng Chăn.
Sau hơn gần 50 năm xây dựng và phát triển đất nước kể từ ngày giải phóng
(1975), nền kinh tế Lào đã có những chuyển biến đáng kể, từng bước thoát khỏi tình
trạng nghèo nàn, lạc hậu, đời sống nhân dân ngày một nâng cao. Trong những thành
tựu chung đó, hoạt động xuất khẩu của Lào đóng vai trò rất quan trọng. Từ khi thực
hiện đường lối đổi mới, chuyển sang nền kinh tế thị trường và chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế với thế giới và khu vực, đảng và Nhà nước Lào đã chủ trương đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu hàng hóa để làm động lực thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Nhà nước đã thực hiện mở cửa nền kinh tế bằng chiến lược hướng mạnh về xuất khẩu
(XK) trên các nguyên tắc: đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ thương mại quốc tế trên
cơ sở tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, hợp tác bình đẳng và cùng có lợi, phấn
đấu vì mục tiêu hoà bình - độc lập - ổn định, hợp tác và phát triển.
17. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
2
Nhờ đó xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Lào trong thời gian qua
đã đạt những kết quả quan trọng, kim ngạch xuất nhập khẩu ngày một tăng.
Tuy nhiên, trong những năm qua hoạt động xuất khẩu hàng hóa chưa tương
xứng với tiềm năng kinh tế, tài nguyên thiên nhiên và con người của CHDCND
Lào. Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng này là do vẫn còn
không ít những tồn tại về cơ chế chính sách, tổ chức quản lý, cơ sở hạ tầng, công
nghệ sản xuất hàng xuất khẩu và chiến lược marketing sản phẩm,... đòi hỏi phải tiếp
tục hoàn thiện để nâng cao kim ngạch và hiệu quả xuất khẩu nhằm khai thác tốt hơn
những lợi thế so sánh của đất nước cũng như tăng cường sự đóng góp của thương
mại vào việc phát triển kinh tế trong thời gian tới. Cùng với đó là CHDCND Lào
chủ yếu có các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia xuất khẩu.
Từ những lý do trên, học viên chọn đề tài “Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của CHDCND Lào trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế là một
trong những chủ đề dành được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu lý luận và
thực tiễn ở Việt Nam, Lào cũng như các quốc gia trên thế giới trong những năm gần
đây. Nhiều chương trình nghiên cứu cấp quốc gia, nhiều đề tài khoa học cấp bộ,
ngành, cũng như nhiều luận văn, luận án tiến sĩ kinh tế cả ở Việt Nam và Lào đã đề
cập đến các vấn đề liên quan đến chủ đề về xuất khẩu hàng hóa trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế. Có thể nêu lên một số đề tài tiêu biểu sau đây:
Các công trình nghiên cứu liên quan đến lợi thế trong quan hệ “Thương mại
quốc tế”:
Cho đến nay, các công trình nghiên cứu về lợi thế trong quan hệ kinh tế quốc
tế có rất nhiều, song có thể kể ra một số công trình tiêu biểu sau:
+ Paul Krugman - Maurice Obstfeld trong cuốn: “Kinh tế học quốc tế và chính
sách” phân tích những cái lợi thu được từ thương mại, mô thức thương mại, sự phối
18. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
3
hợp chính sách trên phạm vi quốc tế cũng như những vấn đề nảy sinh từ những khó
khăn đặc biệt trong quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia có chủ quyền. Xuất phát
từ mục tiêu đó, tác giả tiếp cận từ những vấn đề cơ bản nhất về thương mại quốc tế
thông qua phân tích các mô hình như mô hình Ricardo về lợi thế so sánh, mô hình các
yếu tố sản xuất chuyên biệt có sự phối hợp thu nhập, mô hình Heckscher - ohlin về các
nguồn lực hay tính lợi thế nhờ quy mô… Cuốn sách cung cấp cho tác giả một số nội
dung cơ bản về vấn đề về lợi thế thông qua các mô hình nghiêm cứu.
Trong cuốn giáo trình: “Thương mại quốc tế” TS Trần Văn Hoè - PGS.TS
Nguyễn Văn Tuấn trình bày một cách hệ thống những vấn đề cơ bản liên quan đến
thương mại quốc tế như: những khái quát về thương mại quốc tế, các vấn đề lý
thuyết thương mại quốc tế hiện đại.Mục tiêu nghiên cứu và vận dụng các lý thuyết
cơ bản của thương mại quốc tế nhằm xác định mô hình thương mại quốc tế giữa
Việt Nam và các nước trên thế giới. Vì vây, ngoài những nội dung cơ bản về lý
thuyết, chính sách và thể chế thương mại quốc tế, các tác giả còn sử dụng các mô
hình để minh hoạ và làm cho vấn đề nghiên cứu trở nên rõ ràng hơn.
Hà Thị Ngọc Oanh: Trong cuốn“Kinh tế đối ngoại, những nguyên lý và vận
dụng tại Việt Nam”, đề cập đến nhiều nội dung khác nhau liên quan đến vấn đề kinh
tế đối ngoại như: Tính tất yếu của mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, vị trí của kinh tế
đối ngoại trong công cuộc phát triển kinh tế quốc tế, cũng như trong công cuộc phát
triển kinh tế ở Việt Nam, thương mại quốc tế, chính sách ngoại thương, một số liên
kết kinh tế quốc tế điển hình hiện nay, trong đó có nghiên cứu các học thuyết
thương mại quốc tế từ thuyết trọng thương, học thuyết của A. Smith về thương mại
quốc tế, học thuyết lợi thế so sánh của D. Ricardo và một số quan điểm hiện đại về
lợi thế so sánh.
Các cuốn sách này đã chỉ ra cơ sở của quan hệ thương mại quốc tế, một số cuốn
sách của các học giả Việt Nam như: Hà Thị Ngọc Oanh, Trần Văn Hoè - Nguyễn Văn
Tuấn, Trần Quang Minh,v.v… dưới góc độ nghiên cứu chuyên ngành đã hệ thống hoá
phần nào những quan điểm cơ bản của các nhà kinh tế về vấn đề lợi thế dưới góc độ
thương mại quốc tế. Những công trình nghiên cứu này cung cấp cho luận
19. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
4
văn những vấn đề lý luận cơ bản về lợi thế. Vận dụng những nghiên cứu lý luận về
lợi thế để phân tích những nhân tố ảnh hưởng và các tiêu chí thể hiện lợi thế.
Các công trình nghiên cứu liên quan đến lợi thế trong xuất khẩu:
Dưới tác động của hội nhập kinh tế quốc tế, ở Việt Nam một số nông sản như
gạo, cà phê, điều, hạt tiêu… đã chiếm vị trí quan trọng trên thị rường thế giới,
nhưng mặt khác, cạnh tranh về giá thành và chất lượng sản phẩm nông sản cũng đặt
Việt Nam vào thế tương đối bất lợi so với các nước khác, thậm chí ngay cả cạnh
tranh ở thị trường nông sản nội địa. Nhiều tác giả đã đầu tư nghiên cứu ở lĩnh vực
này, một số nghiên cứu tiêu biểu như:
Luận văn tiến sĩ của Lê Hữu Thành (Học viện Chính Trị Hành chính Quốc gia
Hồ Chí Minh 2009: “Sức cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu chủ lực Việt Nam
trong điều kiện tự do hoá thương mại” đi sâu phân tích thực trạng sức cạnh tranh của
hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam thời gian qua. Tác giả phân tích sức
cạnh tranh của nông sản xuất khẩu dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, từ đó đề xuất các
giải pháp nâng cao sức cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam.
Trong cuốn sách:"Phát huy lợi thế so sánh để đẩy mạnh tăng trưởng xuất khẩu
của Việt Nam trong điều kiện hiện nay", PGS. TS Võ Văn đức - Nxb Chính trị Quốc
Gia 2004. Tác giả tập trung phân tích các lợi thế của Việt Nam và đề xuất những giải
pháp để đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam. đề cập đến vấn đề này, trước hết tác giả hệ
thống hoá các lý thuyết về lợi thế so sánh như lý thuyết lợi thế tuyệt đối, lý thuyết
H - O và một số lý thuyết thương mại quốc tế hiện đại…, phân tích những lợi thế của
Việt Nam trong xuất khẩu bao gồm: lợi thế về vị trí địa lý và tài nguyên, nguồn lao
động, và bất lợi thế, thách thức của Việt Nam trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Những kết quả của hoạt động xuất nhập khẩu và những giải pháp thúc đẩy hoạt
động này của Việt Nam.
Nhiều tác giả nghiên cứu khá chi tiết về khả năng cạnh tranh của một số mặt
hàng nông sản chủ yếu của Việt Nam như: Lúa gạo, cà phê, chè, hồ tiêu, hạt điều,v.v…
trong sự so sánh với các nước có điều kiện phát triển tương đối giống Việt Nam trong
khu vực AFTA và một số nước là đối thủ cạnh tranh những mặt hàng nông
20. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
5
sản này với Việt Nam. Một số tác giả sử dụng phương pháp SWOT để đánh giá
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như thách thức khi tham gia thương mại khu vực
và quốc tế. Từ đó đưa ra những nhận xét và khuyến nghị đối với ngành công nghiệp
nói chung và một số mặt hàng nông sản nói riêng trước khi gia nhập WTO.
Nhìn chung, công trình của các tác giả được đề cập ở trên chủ yếu tập trung
nghiên cứu đánh giá tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến một số lĩnh
vực trong hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam. Mặc dầu vậy, những công
trình nghiên cứu này cũng đã giúp tác giả rất nhiều trong nghiên cứu để hoàn thành
nhiệm vụ khoa học của luận văn.
Các công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề thương mại quốc tế của
CHDCN Lào:
+ Năm 2003, Luận văn Tiến sĩ của Chamseng PHIMMAVONG, với đề tài
“Đổi mới quản lý Nhà nước về thương mại ở CHDCND Lào” Học viện CTQG Hồ Chí
Minh, có đưa ra kinh nghiệm của một số nước về đổi mới quản lý Nhà nước về thương
mại và bài học đối với Lào. Tác giả cũng đã đề cập đến các nhân tố của chính sách
thương mại. Tuy nhiên, đề tài mà tác giả nghiên cứu chỉ nhằm đổi mới quản lý Nhà
nước về thương mại, mà chưa phân tích sâu về đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa.
+ Luận văn Tiến sĩ của Bounna HANEXINGXAY, với đề tài “Hoàn thiện
chính sách quan lý của Nhà nước về thương mại của nước CHDCND Lào đến năm
2020”, Đại học KTQD - 2010, tác giả đề cập đến cơ chế, chính sách, hệ thống tổ chức
bộ máy nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về thương mại, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của bộ máy quản lý và đảm bảo thực hiện những mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội của đảng và Nhà nước; nêu ra một số phương hướng, giải pháp để
hoàn thiện chính sách quản lý Nhà nước về thương mại của nước CHDCND Lào
đến năm 2020.
+ Luận văn Tiến sĩ của Phongtisouk SIPHOMTHAVIBOUN, đề tài “Hoàn
thiện chính sách thương mại quốc tế của CHDCND Lào đến năm 2020”, đại học
KTQD, tác giả đã phân tích và đề xuất hoàn thiện chính sách TMQT của CHDCND
Lào theo một khung phân tích thống nhất. Thông qua việc phân tích thực tiễn vận
21. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
6
dụng chính sách TMQT của Lào trong điều kiện hội nhập KTQT và luận văn đề
xuất các quan điểm và một số giải pháp hoàn thiện chính sách TMQT của Lào trong
thời gian tới chẳng hạn như tăng cường hoàn thiện chính sách thuế quan, cụ thể hóa
hạn ngạch thuế, hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường theo ngành hàng và theo
công cụ áp dụng ở các thị trường xuất khẩu.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn
diện, đầy đủ và cập nhật về vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở nước CHDCND Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hầu hết, các
nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc sơ lược, hoặc đi vào từng khía cạnh cụ thể về đẩy
mạnh xuất khẩu của một số mặt hàng đơn lẻ, đưa ra các giải pháp nhằm phát huy những
lợi thế cạnh tranh, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu các mặt hàng chủ lực v.v…
Vì lý do đó, cần phải có những nghiên cứu chuyên sâu, nhằm đưa ra được
những luận giải về mặt lý luận, phân tích làm rõ thực trạng tình hình xuất khẩu hàng
hoá của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Lào trong điều kiện HNKTQT, trên cơ sở đó
đề xuất được những giải pháp cơ bản, có tính khả thi nhằm đẩy mạnh xuất khẩu
hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại CHDCND Lào trong thời gian sắp tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu thực trạng xuất khẩu hàng hóa
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại CHDCND Lào, từ đó đề ra giải pháp nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại CHDCND Lào trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu ở trên luận văn thực hiện các nhiệm vụ cụ
thể sau:
+ Nghiên cứu lý luận về đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp vừa
và nhỏ trong hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Nghiên cứu thực trạng xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
22. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
7
tại CHDCND Lào trong hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Đề ra giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại CHDCND Lào trong hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là xuất khẩu hàng hóa của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại CHDCND Lào.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu tình hình xuất khẩu hàng hoá của doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại CHDCND Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhằm
đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại CHDCND Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Về không gian: Nghiên cứu xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại CHDCND Lào.
Về thời gian: Số liệu sử dụng để nghiên cứu là tình hình xuất khẩu hàng hóa
của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại CHDCND Lào, dữ liệu được lấy trong giai đoạn
2018-2020.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
* Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
+ Nguồn thông tin từ các doanh nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Lào, Bộ Công thương Lào, Việt Nam, Tổng cục Thống kê...; Tài liệu kinh
doanh của doanh nghiệp, các báo cáo tài chính của Bộ Nông nghiệp, Cục Hải quan
xuất nhập khẩu Lào.
+ Nguồn thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng như sách báo, tạp
chí, Internet... chuyên ngành thương mại quốc tế và kinh tế thương mại.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Là phương pháp mà dữ liệu do người
23. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
8
nghiên cứu thu thập.
* Phương pháp xử lý số liệu
-Phương pháp phân tích: Để hệ thống hóa các dữ liệu nhằm minh họa những
nội dung chủ yếu của đề tài, phân tích các số liệu thống kê từ nhiều nguồn để rút ra
những nhận xét, đánh giá mang tính khái quát cao làm nổi bật những nội dung chính
của luận văn. Sau khi dùng các phương pháp thu thập số liệu trên thì đề tài sử dụng
phương pháp trình phân tích để thấy rõ được vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích
hoạt động kinh doanh XK hàng của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại CHDCND Lào. Từ
đó đưa ra được các kết luận so sánh hạn chế, đưa ra nguyên nhân, giải pháp.
- Phương pháp thống kê: Hệ thống các phương pháp dùng để thu thập, xử lý
và phân tích các con số (mặt lượng) của hiện tượng kinh tế-xã hội để tìm hiểu bản
chất và tính quy luật vốn có của chúng (mặt chất) trong điều kiện thời gian và không
gian cụ thể. Từ các số liệu thống kê, bài luận văn đi đến phân tích và rút ra các nhận
xét khách quan nhất.
- Phương pháp tổng hợp: Từ các số liệu so sánh, phân tích, thống kê, sẽ được
tổng hợp lại để làm cho vấn đề được sáng tỏ rõ ràng nhất.
- Phương pháp tư duy: Kết các phương pháp trên, dùng phương pháp tư duy
để thấy được sự logic, chặt chẽ trong từng con số, biểu đồ, bảng biểu... Từ đó làm rõ
vấn đề của đề tài đưa ra.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
CHDCND Lào.
Chương 3: Giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại CHDCND Lào.
24. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ và Hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1.1. Khái niệm
Khái niệm DNVVN là một khái niệm khá đa dạng. Tùy theo từng quan điểm,
các học giả khác nhau, các vùng miền khác nhau, các quốc gia khác nhau thì sẽ có
những định nghĩa khác nhau về DNVVN. Nhưng nhìn chung các học giả, các nhà
hoạch định chính sách đưa ra định nghĩa về DNVVN dựa trên cơ sở các yếu tố định
tính hay định lượng.
Các học giả cũng như các nhà hoạch định chính sách trên thế giới thường chia
DNVVN thành 3 loại: doanh nghiệp cực nhỏ (micro - sized), doanh nghiệp nhỏ (small
- sized) và doanh nghiệp vừa (medium - sized). Bởi vậy khi định nghĩa DNVVN,
các học giả, các nhà hoạch định chính sách cũng gắn chặt định nghĩa của mình với 3
loại hình này. Tuy nhiên tiêu chí phân loại DNVVN ở các quốc gia, tổ chức trên thế
giới có sự khác nhau. Cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số quốc gia và khu
vực
Quốc gia/ Khu
Phân loại DNVVN
Số lao động
Vốn đầu tư Doanh thu
vực bình quân
A.NHÓM CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN
1. Hoa kỳ Vừa và nhỏ 0-500 Không quy định Không quy định
2. Nhật Bản - Đối với ngành sản 1-300 ¥ 0-300 triệu Không quy định
xuất 1-100 ¥ 0-100 triệu
- Đối với ngành thương 1-100 ¥ 0-50 triệu
mại
- Đối với ngành dịch vụ
3. EU Siêu nhỏ < 10 Không quy định Không quy định
Nhỏ < 50 < €7 triệu
Vừa < 250 < €27 triệu
25. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
10
Quốc gia/ Khu
Phân loại DNVVN
Số lao động
Vốn đầu tư Doanh thu
vực bình quân
4. Australia Vừa và nhỏ < 200 Không quy định Không quy định
5. Canada Nhỏ < 100 Không quy định < CDN$ 5 triệu
Vừa < 500 CDN$5-20 triệu
6. New Zealand Vừa và nhỏ < 50 Không quy định Không quy định
7. Korea Vừa và nhỏ < 300 Không quy định Không quy định
8. Taiwan Vừa và nhỏ < 200 < NT$ 80 triệu < NT$ 100 triệu
B. NHÓM CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
1. Thailand Vừa và nhỏ Không quy < Baht 200 triệu Không quy định
định
2. Malaysia - Đối với ngành sản 0-150 Không quy định RM 0-25 triệu
xuất
3. Philippine Vừa và nhỏ < 200 Peso1,5-60 triệu Không quy định
4. Indonesia Vừa và nhỏ Không quy < US$ 1 triệu < US$ 5 triệu
định
5.Brunei Vừa và nhỏ 1-100 Không quy định Không quy định
C. NHÓM CÁC NƯỚC KINH TẾ ĐANG CHUYỂN ĐỔI
1. Russia Nhỏ 1-249 Không quy định Không quy định
Vừa 250-999
2. China Nhỏ 50-100 Không quy định Không quy định
Vừa 101-500
3. Poland Nhỏ < 50 Không quy định Không quy định
Vừa 51-200
4. Hungary Siêu nhỏ 1-10 Không quy định Không quy định
Nhỏ 11-50
Vừa 51-250
(Nguồn: 1) Doanh nghiệp vừa và nhỏ, APEC, 1998; 2) Định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ,
UN/ECE, 1999; 3) Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ, OECD, 2000.)
26. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
11
Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số tổ chức trên thế
giới
THEO LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU)
Doanh nghiệp Số lượng lao động Doanh số Hoặc Tài sản
Cực nhỏ Dưới 10 Không quá 2 tỷ € Không quá 2 tỷ €
Nhỏ Dưới 50 Không quá 10 tỷ € Không quá 10 tỷ €
Vừa Dưới 250 Không quá 50 tỷ € Không quá 43 tỷ €
THEO NGÂN HÀNG THẾ GIỚI (WB) VÀ CÔNG TY TÀI CHÍNH QUỐC TẾ (IFC)
Doanh nghiệp
Số lượng lao động Tổng giá trị tài sản
Doanh thu
(người) hoặc nguồn vốn
Cực nhỏ Không quá 10 người 100.000 USD 100.000 USD
Nhỏ Không quá 50 người 3.000.000 USD 3.000.000 USD
Vừa Không quá 300 15.000.000 USD 15.000.000 USD
người
(Nguồn: Recommendation 2003/361/EC)
Tại Việt Nam, sự ra đời của công văn số 681/1998/CP-KTN, ngày 20/06/1998
của Chính phủ về việc định hướng chiến lược và chính sách hỗ trợ phát triển DNVVN
đã đánh dấu bước khởi đầu trong quá trình thống nhất quan niệm và đẩy mạnh hỗ trợ
DNVVN ở Việt Nam. Theo quy định tại công văn này, tiêu chí xác định DNVVN là
vốn điều lệ và lao động của doanh nghiệp. Cụ thể: DNVVN là doanh nghiệp có vốn
điều lệ dưới 5 tỷ đồng và số lao động trung bình hằng năm dưới 200 người.
Tiếp theo đó để khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các
DNVVN, theo điều 3 của Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 thang 11 năm 2001 về
trợ giúp phát triển DNVVN thì DNVVN được định nghĩa như sau: DNVVN là cơ sở
sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn
đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300
người. Theo định nghĩa này, các DNVVN ở Việt Nam bao gồm các doanh nghiệp Nhà
nước có quy mô vừa và nhỏ đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước,
các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân có
27. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
12
quy mô vừa và nhỏ được đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, luật Hợp tác
xã, doanh nghiệp theo hình thức hộ kinh doanh cá thể được điều chỉnh bởi quy định
của Chính phủ.
Hiện nay, theo điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30
tháng 6 năm 2009 về trợ giúp phát triển DNVVN thì DNVVN được định nghĩa như
sau: DNVVN là cở sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật, được chia thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương với tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu
tiên). Ngoài các tiêu chí trên, Nghị định còn căn cứ vào ngành hoạt động để phân
loại, cụ thể được thể hiện ở bảng 1.3 như sau:
Bảng 1.3: Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ theo khu vực kinh tế ở Việt Nam
Doanh
nghiệp siêu Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Ngành
nhỏ
Số lao động
Tổng Số lao Tổng nguồn Số lao
nguồn vốn động vốn (tỷ động
(người)
(tỷ đồng) (người) đồng) (người)
1. Nông, lâm
Trên 10 - Trên 20 - Trên 200-
nghiệp và thủy Dưới 10 Dưới 20
200 100 300
sản
2. Công
Trên 10 - Trên 20 - Trên 200-
nghiệp và xây Dưới 10 Dưới 20
200 100 300
dựng
3. Thương
Dưới 10 Dưới 10
Trên 10 - Trên 10 - Trên 50 -
mại và dịch vụ 50 50 100
(Nguồn: Nghị đinh số 56/2009/NĐ-CP)
Mục đích của việc phân loại các DNVVN như vậy, vừa là để khai thác các
chủ trương, chính sách trợ giúp phát triển DNVVN; mặt khác để tăng cường quản lý
nhà nước về trợ giúp phát triển DNVVN ở nước ta. Việc phân loại của Chính phủ
28. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
thể hiện sự đặc biệt coi trọng vai trò, vị trí quan trọng của DNVVN trong nền kinh
tế quốc dân.
29. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
13
Bảng 1.4: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ tại CHDCND Lào
Số lượng
Vốn đầu tư Doanh thu
Tiêu chí lao động
(kip) (kip)
(người)
DN sản xuất < 100 tr
DN siêu
1-5 người
DN thương mại < 150 tr
< 400 tr
nhỏ DN cung cấp dịch vụ < 200
tr
DN sản xuất < 1 tỷ
< 2 tỷ
DN thương mại < 1 tỷ
DN nhỏ 6-50 người < 3 tỷ
DN cung cấp dịch vụ < 1,5
< 1,5 tỷ
tỷ
DN sản xuất < 4 tỷ < 4 tỷ
DN vừa 51-99 người DN thương mại < 4 tỷ < 6 tỷ
DN cung cấp dịch vụ < 6 tỷ < 4 tỷ
(Nguồn: Chính phủ CHDCND Lào)
1.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các DNVVN tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường với những đặc
điểm sau:
DNVVN có vốn đầu tư ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh.
Với qui mô sản xuất nhỏ nên nhu cầu vốn đầu tư thấp (dưới 10 tỷ đồng), chu
kỳ sản xuất kinh doanh thường ngắn nên khả năng thu hồi vốn rất nhanh góp phần
làm tăng tốc độ vòng quay của vốn, giảm các khoản chi phí vốn mang lại hiệu quả
sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
DNVVN tồn tại ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế.
30. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
Nền kinh tế thị trường ở nước ta tồn tại và phát triển bao gồm nhiều thành phần
với nhiều loại hình doanh nghiệp, từ các doanh nghiệp nhà nước, các công ty tư nhân
tới các hợp tác xã. DNVVN được lực chọn các ngành nghề kinh doanh trong
31. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
14
các lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp, xây dựng... phù hợp qui định của
Nhà nước. Các doanh nghiệp nói chung và các DNVVN nói riêng được kinh doanh
bình đẳng trước pháp luật trong các lĩnh vực của nền kinh tế trên mọi miền đất nước.
DNVVN có tính linh hoạt và thích ứng cao.
Trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển bền vững thì các doanh
nghiệp phải nắm bắt kịp thời các nhu cầu của thị trường. Xuất phát từ đặc điểm có
qui mô sản xuất nhỏ, vốn đầu tư ban đầu không lớn, cơ cấu tổ chức đơn giản, gọn
nhẹ, doanh nghiệp dễ dàng điều chỉnh chuyển hướng sản xuất kinh doanh vào
những ngành nghề khác khi cảm thấy lĩnh vực đó có lợi hơn. Mặt khác, cơ cấu gọn
nhẹ cũng giúp chủ doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc quản lý, giám sát, tiết kiệm
chi phí quản lý, hạn chế sự sai lệch thông tin. Hơn nữa, các DNVVN không gặp
nhiều khó khăn như doanh nghiệp lớn trong việc chuyển đổi địa điểm sản xuất kinh
doanh. Bởi vì các DNVVN thường sử dụng chính những diện tích đất của mình để
làm mặt bằng sản xuất. Ngoài ra, DNVVN có thể nắm bắt được cả những nhu cầu
nhỏ lẻ mang tính khu vực và địa phương. Điều này giúp cho DNVVN khai thác hết
năng lực của mình, đạt tới hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Năng lực tài chính thấp.
Nhược điểm lớn nhất, dễ thấy nhất và đáng quan tâm nhất của các DNVVN
đó là năng tài chính. Việc tiến hành việc sản xuất kinh doanh của DNVVN chủ yếu
chỉ dựa vào nguồn vốn tự có của một hoặc một số cá nhân. Nguồn vốn này không
đủ để doanh nghiệp có thể đổi mới dây chuyền công nghệ, tăng năng suất, nâng cao
chất lượng sản phẩm... Mặt khác, việc tiếp cận nguồn vốn vay từ các tổ chức tín
dụng còn hạn chế. Nguyên nhân là do ngoài sự yếu kém về quản lý kinh tế thì tài
sản thế chấp không đủ điều kiện, báo cáo tài chính, sổ sách kế toán của doanh
nghiệp không rõ ràng, minh bạch.
Năng lực quản lý, điều hành của chủ DNVVN thấp.
Trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp còn bộc lộ nhiều hạn chế. Chủ doanh
nghiệp thành lập doanh nghiệp do có sẵn mối quan hệ với các kênh cung ứng với thị
trường. Nhiều chủ doanh nghiệp còn có thói quen điều hành quản trị theo kiểu gia
32. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
15
đình. Việc tách bạch giữa các bộ phận trong doanh nghiệp chưa rõ ràng. Chủ doanh
nghiệp chưa được đào tạo qua một khóa quản lý chính quy nào, thậm chí không qua
đào tạo nên thiếu hiểu biết về pháp luật, kinh tế...
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp còn hạn chế
Do quy mô nhỏ, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ thiết bị công nghệ yếu kém,
lạc hậu nên chất lượng sản phẩm không cao, năng suất lao động thấp. Thêm vào đó,
trình độ tay nghề cũng như khả năng tiếp cận công nghệ mới của người lao động
còn hạn chế. DNVVN ít có khả năng thu hút được những nhà quản lý và lao động
có trình độ tay nghề cao do không có khả năng trả lương cao và những chính sách
đãi ngộ hấp dẫn. Ngoài ra, việc tiếp cận thông tin của doanh nghiệp vẫn còn yếu
kém và chưa kịp thời. Tất cả những điều này làm giảm tính cạnh tranh của
DNVVN, tạo ra rào cản làm sản phẩm của doanh nghiệp khó tiếp cận với thị trường,
đặc biệt là thị trường xuất khẩu.
Như vậy, việc nắm rõ những đặc điểm của DNVVN trong nền kinh tế thị
trường sẽ giúp các định chế tài chính, ngân hàng khai thác được khoảng trống thị
trường, từ đó có thể mở rộng thị trường, hoàn thiện cũng như phát triển sản phẩm,
dịch vụ của mình.
1.1.2. Tổng quan về hội nhập kinh tế quốc tế
Cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, cuộc cách mạng khoa học công nghệ diễn ra
mạnh mẽ cả chiều rộng và chiều sâu, phạm vi tác động của nó hết sức rộng lớn, tạo
nên những chuyển biến mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội
của đời sống nhân loại. đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế, những tác động đó đã làm
ảnh hưởng sâu sắc đến sự biến đổi về chất của lực lượng sản xuất, của phân công
lao động xã hội, làm cho phân công lao động xã hội trở nên sâu sắc và rộng khắp
toàn cầu, thị trường thế giới không chỉ mở rộng mà còn gắn kết chặt chẽ hơn với các
thị trường dân tộc, xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá phát triển càng nhanh, theo
đó trên thế giới đã ra đời hàng loạt các tổ chức liên kết thương mại toàn cầu, khu
vực, liên khu vực, tiểu vùng…
Tình hình trên làm nảy sinh và thúc đẩy xu thế hội nhập để phát triển. Trong
33. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
16
quá trình hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu sẽ đem đến cho các quốc gia nhiều thời
cơ, cơ hội để phát triển, song cũng làm nảy sinh không ít nguy cơ và thách thức đối
với các quốc gia khi tham gia vào vòng xoáy của hội nhập. Hiện nay HNKTQT là
xu thế tất yếu khách quan trong quá trình phát triển kinh tế của các quốc gia bao
gồm cả những nước phát triển và những nước đang phát triển. Sự ra đời của
HNKTQT bắt nguồn từ xu thế toàn cầu hoá, vì vậy mỗi quốc gia không thể đứng
ngoài cuộc vì như vậy sẽ bỏ lỡ thời cơ, các nguồn lực được sử dụng kém hiệu quả,
do đó đà tăng trưởng kinh tế sẽ bị chậm lại và dẫn tới tụt hậu.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế vận động tất yếu của các nền kinh tế trên
thế giới trong điều kiện hiện nay, khi quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa và quốc tế
hóa đang diễn ra hết sức nhanh chóng dưới sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo ra nhiều cơ hội để cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ mở rộng quan hệ, tiếp cận với các phương thức quản lý tiên tiến,
tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ mới của thế giới và tham gia vào cuộc
cạnh tranh đang diễn ra ngày càng gay gắt giữa các quốc gia trên thế giới. Quá trình hội
nhập cũng sẽ tạo một áp lực buộc các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước phải tiến
hành đổi mới, xoá bỏ tư tưởng ỷ lại vào sự bảo hộ của Nhà nước, từ đó nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển. Hội nhập
chính là cơ hội để các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào việc thiết lập những “luật
chơi” quốc tế, tạo thế đứng vững chắc hơn trong các quan hệ kinh tế, thương mại trên
thị trường quốc tế. Sau đây có thể nhận thấy những tác động tiêu biểu của HNKTQT
trong lĩnh vực kinh tế đối với mỗi quốc gia:
* Những tác động tích cực
Một quốc gia khi tham gia HNKTQT sẽ có những biến đổi nhất định trên các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội. Tuy nhiên tuỳ theo mức độ hội nhập mà
sự tác động có khác nhau.
Thứ nhất, HNKTQT sẽ thúc đẩy nhanh, mạnh sự phát triển và xã hội hoá lực
lượng sản xuất mang lại tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.
Tham gia HNKTQT là thực hiện mở cửa nền kinh tế, tự do hoá thương mại
34. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
17
làm cho dòng luân chuyển hàng hoá và dịch vụ tăng mạnh, thị trường ngày càng mở
rộng từ đó thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển. Thương mại Quốc tế tạo điều
kiện cho các quốc gia phát huy lợi thế so sánh của mình, bằng cách tổ chức sản xuất
theo hướng chuyên môn hoá. Qua đó cho phép nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực, tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao sức cạnh
tranh của hàng hoá trên thị trường.
Mở cửa nền kinh tế và tự do hoá thương mại không chỉ tạo cơ hội cho việc
mở rộng thị trường, thu hút các nguồn lực cho sản xuất trong nước mà còn tạo ra
khả năng cạnh tranh quốc tế quyết liệt, từ đó buộc các doanh nghiệp vừa và nhỏ
phải ra sức cải tiến công nghệ, cải tiến tổ chức quản lý, hợp lý hoá sản xuất… Từ đó
mà nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả đối với hàng hoá, dịch vụ của mình.
đồng thời các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải lựa chọn cho mình chiến lược kinh
doanh phù hợp với từng thị trường. Nắm vững các tiêu chuẩn quốc tế, am hiểu luật
pháp và quy ước quốc tế… có như vậy mới đứng vững trên thị trường.
Thứ hai, Tạo điều kiện để các quốc gia hiện đại hoá nền kinh tế.
HNKTQT thúc đẩy nhanh dòng chu chuyển vốn, dịch vụ, công nghệ giữa các
quốc gia, tạo cơ hội cho các quốc gia kém và đang phát triển tiếp cận được các
nguồn vốn công nghệ hiện đại, kinh nghiệm tổ chức và quản lý tiến tiến… cơ hội
này cho phép các quốc gia thu hút nguồn đầu tư các nguồn lực khác từ bên ngoài để
nâng cao trình độ công nghệ, trình độ tổ chức quản lý sản xuất, khai thác có hiệu
quả hơn các nguồn lực bên trong nhằm hiện đại hoá nền kinh tế.
đối với các nước đang trong quá trình công nghiệp hoá thì đây là điều kiện
hết sức quan trọng để đi tắt, đón đầu thực hiện công nghiệp hoá rút ngắn. điều này
rất đúng với lý thuyết "cái vòng luẩn quẩn của các nước đang phát triển" Lý thuyết
này chỉ ra rằng: cần phải có đầu tư quốc tế - đó là một cú huých cho sự tăng trưởng,
vượt khỏi cái vòng khó khăn của các nước đang phát triển.
Thứ ba, HNKTQT tác động làm cho cơ cấu kinh tế các quốc gia tham gia hội
nhập thay đổi theo hướng ngày càng hợp lý.
Trước hết HNKTQT tác động chi phối đến cơ cấu ngành kinh tế theo hướng
35. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
18
chuyên môn hoá sản xuất những sản phẩm có lợi thế so sánh để phục vụ cho nhu
cầu của thị trường thế giới, từ đó làm cho cơ cấu ngành kinh tế của các quốc gia
thay đổi, nhiều ngành kinh tế mới xuất hiện để khai thác có hiệu quả hơn các nguồn
lực trong nước.
Thứ tư, HNKTQT tạo ra sự liên kết, từng bước giảm sự cách biệt về trình độ
phát triển kinh tế giữa các quốc gia.
HNKTQT mở khả năng phối hợp trong việc phân bổ các nguồn lực, từng
bước giảm sự cách biệt về trình độ phát triển kinh tế giữa các quốc gia. đặc biệt đối
với những quốc gia có trình độ kinh tế và khoa học kĩ thuật thấp kém sẽ tranh thủ
được sự trợ giúp kĩ thuật công nghệ, đào tạo nhân lực, vốn viện trợ phát triển và
những ưu đãi thương mại. Việc tham gia vào tổ chức thương mại thế giới sẽ giảm
được sự phân biệt đối xử của các nước trong quan hệ thương mại, được hưởng các
ưu đãi và miễn trừ theo quy định của WTO, trong đó có điều kiện ưu đãi tối huệ
quốc (MFN) và ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP).
Thứ năm, thúc đẩy cải cách kinh tế và hợp tác phát triển, góp phần nâng cao
năng lực, vị trí, vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế quốc gia và trường quốc tế.
Tham gia hội nhập, vai trò của Nhà nước không hề giảm đi mà tăng lên bởi
vì sự tác động của hội nhập làm cho chức năng quản lý truyền thống, đối nội phải
được nâng cao hơn nữa, chức năng tổ chức, hỗ trợ, đàm phán trong kinh tế đối
ngoại cũng được cải thiện, càng góp phần nâng cao năng lực quản lý của Nhà nước,
làm thay đổi tư duy, phương thức quản lý và điều hành của Nhà nước.
Thứ sáu, ngoài ra HNKTQT còn giúp chính phủ các nước điều tiết các mục
tiêu kinh tế vĩ mô như: giải quyết nhu cầu làm việc, giảm thất nghiệp, ổn định cán
cân thương mại, cán cân thanh toán… Đây là những tác động tích cực mà HNKTQT
đem lại, là tiền đề cho sự phát triển bền vững, góp phần cải thiện vị thế của nền kinh
tế quốc gia trên trường quốc tế, tạo cơ hội thuận lợi cho sự phát triển đất nước trong
hợp tác và cạnh tranh.
36. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
* Những tác dộng tiêu cực và khó khăn, thách thức đặt ra
37. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
19
Tham gia HNKTQT cũng đặt những nước kém và đang phát triển đứng trước
những khó khăn thách thức sau đây:
Thứ nhất, nền kinh tế dễ bị rủi ro và tổn thương trước những biến động
thường xuyên và "lây lan" của kinh tế khu vực và toàn cầu.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, khủng hoảng kinh tế nổ ra là điều kiện
không tránh khỏi và khi nổ ra thì khả năng lây lan cao. điều này nếu xảy ra trước hết
sẽ làm cho những nền kinh tế nhỏ bé, yếu kém chịu rủi ro cao và dễ bị tổn thương
lớn. Sở dĩ như vậy vì đối với các nước kém hay đang phát triển còn nhiều hạn chế
trong sự ổn định kinh tế vĩ mô, nguồn lực vật chất hạn hẹp, năng lực quản lý của
nhà nước có trình độ kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ yếu kém nên khả
năng chống đỡ và khắc phục thấp vì vậy những tác động tiêu cực càng cao.
Hơn nữa sự chênh lệch càng lớn về trình độ phát triển giữa các nước thì sức
ép càng nặng nề đối với các nền kinh tế chuyển đổi, các nền kinh tế chậm và kém
phát triển, nhất là trong điều kiện gia tăng áp lực tự do hoá, thêm vào đó sự đầu cơ
của giới tài phiệt tài chính quốc tế càng đẩy khả năng chống đỡ khủng hoảng của
các nền kinh tế kể trên rời vào thế "lực bất tòng tâm", nếu các nền kinh tế này không
tìm được các giải pháp chống đỡ thoả đáng. Các cuộc khủng hoảng tài chính đông
Nam Á năm 1997 - 1998, Argentina 2001 đã giải thích điều đó.
Thứ hai, tham gia HNKTQT là chấp nhận sự cạnh tranh quốc tế quyết liệt về
hàng hoá và dịch vụ.
Tham gia HNKTQT cũng có nghĩa là tham gia vào cuộc cạnh tranh quốc tế
diễn ra ngày càng gay gắt, quyết liệt, trong khi đó nền kinh tế của các nước kém
hoặc đang phát triển do còn nhiều hạn chế và khó khăn (như đã chỉ ra) nên thiếu hẳn
nền tảng vững chắc của sự cạnh tranh. Từ việc mở cửa thị trường nội địa sẽ dẫn tới
việc bãi bỏ các hàng rao quan thuế và phi quan thuế cho hàng hoá và dịch vụ, đầu tư
của các nước thành viên xâm nhập vào thị trường của mình, sự xâm nhập đó sẽ gây
ra những khó khăn phức tạp đối với những ngành có sức cạnh tranh kém cũng như
đối với toàn bộ nền kinh tế.
Mặt khác xu hướng nền kinh tế càng dịch chuyển sang phát triển kinh tế tri
38. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
20
thức thì các lợi thế của các nước đang phát triển về lao động giản đơn rẻ, thị trường
nguyên vật liệu dồi dào nhưng đang bị cạn kiệt cũng dần mất đi.
Thêm vào đó nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ của các nền kinh tế này do
năng lực cạnh tranh thấp, ít am hiểu về các thông lệ kinh doanh quốc tế… nên sẽ
chịa thua thiệt trong cạnh tranh, thậm chí không tránh khỏi phá sản.
Trước tình hình đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải tổ chức lại sản xuất
làm cho cơ cấu lao động giảm đi so với vốn và "nạn chảy máu chất xám" diễn ra
cùng với sự hiện diện và thôn tính của các công ty xuyên quốc gia là điều khó tránh
khỏi. Với việc hội nhập mà chỉ có bộ phận doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp nhạn
chuyển giao công nghệ hiện đại làm cho cạnh tranh trong nội nền kinh tế quốc gia
cũng diễn ra gay gắt, làm trầm trọng các vấn đề xã hội vốn đang nan giải.
Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến một số nước chưa dám
tham gia hội nhập hay hội nhập còn dè dặt.
Thứ ba, HNKTQT cho phép các nước đang phát triển tiếp nhận vốn, công
nghệ từ các nước phát triển, song nó lại chữa đựng khả năng phát triển không bền
vững do tiếp nhận công nghệ lạc hậu với giá cả cao, do đó làm tăng chi phí sản xuất,
gây ô nhiễm môi trường, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, giảm khả năng
cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường, đẩy các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng
và nền kinh tế nói chung đứng trước nguy cơ rơi vào nợ nần chồng chất và hiệu quả
có thể là khủng hoảng, đổ vỡ nền kinh tế.
Thứ tư, các quốc gia kém và đang phát triển tham gia HNKTQT phải hy sinh
một phần chủ quyền kinh tế, thậm chí bị đe doạ, áp đặt với sự xuất hiện, bành
trướng cảu quyền lực đa phương, hỗn hợp qua các định chế, tổ chức KTQT, khu
vực, các nước lớn - kiểu nhà nước siêu quốc gia. Quyền lực nhà nước còn bị xói
mòn ngay bởi sự thao túng, khống chế, lẫn át của các công ty xuyên quốc gia, khả
năng giám sát, quản lý, điều tiết các nhà nước có lúc trở nên bất lực, gây nên những
xung đột lợi ích, tranh chấp quyền lực giữa các quốc gia, trong đó các nước chậm và
đang phát triển chịu thu thiệt nhiều hơn.
Thứ năm, ngoài các tác động về kinh tế HNKTQT còn gây ra những tác động
39. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
21
tiêu cực về các vấn đề chính trị xã hội khác như độc lập, chủ quyền quốc gia, nền
văn hoá dân tộc có nguy cơ bị gặm nhấm, bị đồng hoá bởi văn hoá bên ngoài và các
tiêu cực xã hội khác như buôn lậu, ma tuý…
Cũng chính vì có nhiều mặt trái như vậy cho nên gần đây trong nhiều lỗi diễn
ra các hội nghị quốc tế, đã có nhiều cuộc mít tinh, biểu tình phản đối mặt trai của
toàn cầu hoá. Thậm chí có những nơi còn diễn ra xô xát gây thương vong đáng tiếc.
Ví dụ cuộc họp G8 ở Italia năm 2002 đã minh chứng điều đó.
Tuy nhiên trước tính hai mặt của TCH và HNKTQT, vấn đề đặt ra là không
thuần tuý chống đối hay thụ động tham gia một cách thiếu tỉnh tao, không cân nhắc
mà phải chủ động hội nhập dựa theo phương thức tối ưu là hạn chế những tác động
tiêu cực, vượt qua những khó khăn thách thức, tranh thủ mặt tích cực và khai thác
cơ hội thuận lợi để phát triển kinh tế. Điều đặc biệt có ý nghĩa đối với nước chậm và
đang phát triển hay các nền kinh tế đang chuyển đổi, năng lực hội nhập thấp, sức
cạnh tranh yếu thì HNKTQT chỉ là phương tiện để thúc đẩy phát triển kinh tế chứ
không phải là mục tiêu cần theo đuổi.
1.1.3. Sự cần thiết đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Hoạt động thương mại quốc tế, là quá trình vừa hợp tác, vừa cạnh tranh quyết
liệt giữa các chủ thể kinh tế. đây là sự thử thách với bất cứ quốc gia nào tham gia vào
quá trình này, đặc biệt đối với những nước kém phát triển, đang phát triển. Hội nhập
kinh tế quốc tế vừa mở ra khả năng để phát triển kinh tế đất nước, nhưng đồng thời
cũng buộc các quốc gia phải đối mặt với những thách thức không nhỏ. Hội nhập kinh tế
quốc tế trong lĩnh vực thương mại quốc tế là quá trình thực hiện tự do hóa thương mại
thông qua việc cắt giảm các rào cản, là thực hiện các cam kết song phương và đa
phương trong các cam kết giữa các quốc gia. Trong hoạt động thương mại quốc tế,
quốc gia nào tạo được nhiều hàng hóa, hàng hóa có chất lượng cao được thị trường thế
giới chấp thuận, thì nước đó sẽ mở rộng được hoạt động xuất khẩu. điều đó cũng có
nghĩa là quốc gia đó đã tận dụng, khai thác được lợi thế so sánh và thông qua thương
mại quốc tế để thu được lợi ích cho quốc gia mình. Những lợi ích do hoạt
40. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
22
động xuất khẩu mang lại cho mỗi quốc gia là hết sức rõ ràng, điều đó có thể nhận
thấy:
Khi xuất khẩu được nhiều hàng hóa, dịch vụ sẽ tạo ra nhiều việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động. điều này là yếu tố quyết định cho việc nâng cao đời
sống vất chất và tinh thần của dân cư trong điều kiện hội nhập; Đẩy mạnh được xuất
khẩu hàng hóa chính là con đường để các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước
vươn ra thị trường thế giới, cọ xát với doanh nghiệp vừa và nhỏ quốc tế. đây chính
là môi trường để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong nước, tạo dựng được vị thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước trên
thị trường thế giới và quan trọng hơn dần dần tạo ra những thương hiệu ở tầm quốc
tế; Đẩy mạnh xuất khẩu và nhất là xuất khẩu những mặt hàng có tính đặc thù của
quốc gia còn tạo ra cơ hội sử dụng một cách hiệu quả nguồn lực của quốc gia và qua
đó dần dần xây dựng được vị thế của quốc gia trên trường quốc tế; Đẩy mạnh xuất
khẩu hàng hóa phụ thuộc rất nhiều vào cách thức tổ chức, tính hợp lý của chính sách
thương mại quốc tế và thu hút đầu tư của từng quốc gia. Vì vậy, kết quả của xuất
khẩu hàng hóa chính là thước đo tính hợp lý của chính sách và hiệu lực của hệ
thống quản lý nhà nước về thương mại nói chung và quản lý xuất nhập khẩu nói
riêng. Thông qua quá trình xuất khẩu, cơ quan quản lý nhà nước sẽ dần dần điều
chỉnh chính sách, sử dụng công cụ kinh tế và phi kinh tế, nâng cao năng lực của đội
ngũ cán bộ quản lý nhà nước; đẩy mạnh được xuất khẩu hàng hóa cũng chính là cơ
sở cần thiết đề cân bằng cầu thương mại, cầu thanh toán, và do đó góp phần ổn định
kinh tế vĩ mô cho đất nước; Thông qua xuất khẩu hàng hóa chúng ta còn xuất khẩu
cả văn hóa, truyền thống, làm cho bạn bè quốc tế hiểu biết chúng ta hơn và do đó
tạo dựng được hình ảnh tốt đẹp trong lòng bạn bè thế giới.
Cùng với chiến lược hội nhập và phát triển, thương mại quốc tế là một bộ
phận quan trọng, gắn liền với tiến trình hội nhập và có vai trò quyết định đến lợi thế
của một quốc gia trên thị trường khu vực và thế giới. Việc đẩy mạnh giao lưu
thương mại quốc tế nói chung và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nói riêng là mục
tiêu phát triển kinh tế hàng đầu của các quốc gia. Vì vậy, có thể nói thúc đẩy xuất
khẩu là một động lực của sự phát triển kinh tế.
41. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
23
1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
1.2.1. Tiêu chí về phát triển thị trường
Thị trường xuất khẩu là tập hợp người mua và người bán có quốc tịch khác
nhau tác động với nhau để xác định giá cả, số lượng hàng hoá mua bán, chất lượng
hàng hoá và các điều kiện mua bán khác theo hợp đồng, thanh toán chủ yếu bằng
ngoại tệ mạnh và phải làm thủ tục hải quan qua biên giới.
Thị trường xuất khẩu hàng hoá bao gồm cả thị trường xuất khẩu hàng hoá trực
tiếp (người tiêu thụ cuối cùng), và thị trường xuất khẩu hàng hoá gián tiếp (xuất khẩu
qua trung gian). Chẳng hạn, một nước nào đó tạm nhập tái xuất hàng hoá của Lào hoặc
nhập hàng hoá của Lào rồi đem xuất khẩu sang thị trường khác cũng được coi là thị
trường xuất khẩu hàng hoá của Lào. Cần nhấn mạnh rằng, thị trường xuất khẩu hàng
hoá không chỉ giới hạn ở những thị trường nước ngoài, bởi trong nhiều trường hợp, thị
trường trong nước cũng được coi là thị trường xuất khẩu hàng hoá. đây là hình thức
xuất khẩu tại chỗ, phổ biến trong các ngành dịch vụ như du lịch, tài chính
- ngân hàng, bảo hiểm v.v… Còn đối với trường hợp, hàng hoá được xuất khẩu từ các
khu chế xuất của Lào vào chính thị trường Lào, thì khi đó, thị trường nội địa có thể
coi là một thị trường xuất khẩu hàng hoá đối với hàng hoá của các khu chế xuất đó.
Việc đẩy mạnh phát triển thị trường trong xuất khẩu hàng hoá được thể hiện
ở nhiều chỉ tiêu cụ thể sau đây:
Thị phần hàng hóa xuất khẩu trên thị trường
Đây là chỉ tiêu phản ánh đúng đắn nhất sự phát triển thị trường. Bộ Công thương
nói chung, cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng trong hoạt động kinh
doanh trên thị trường đều muốn sản phẩm của mình chiếm lĩnh ngày càng nhiều thị
phần trên thị trường, điều này đồng nghĩa với việc nền kinh tế và mỗi doanh nghiệp vừa
và nhỏ ngày càng có nhiều khách hàng tiêu dùng trên thị trường. Thị phần được đánh
giá dựa trên doanh thu về sản phẩm của nền kinh tế trên một thị trường nhất định và tỷ
lệ doanh thu so với các đối thủ cùng xuất khẩu vào một thị trường, hay căn cứ vào giá
trị hàng hóa xuất khẩu vào một thị trường nào đó so với đối thủ cạnh tranh.
42. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
24
Thông thường thị phần càng lớn thì độ chi phối thị trường càng cao. Nhưng
chỉ tiêu này không phải khi nào cũng xác định được, do rất khó biết được thông tin
chính xác về lượng tiêu thụ của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Các chỉ tiêu này được xác định cho thời điểm cần xem xét và so sánh với thời
điểm gốc để xác định tốc độ phát triển của thị truờng vào các khu vực của nước
CHDCND Lào.
Quy mô và tốc độ tăng trưởng thị trường xuất khẩu
Quy mô của thị trường hàng hóa xuất khẩu phản ảnh qua quy mô số lượng
khách hàng, số lượng các hợp đồng ngoại thương về nhập khẩu các mặt hàng của Lào
trên thị trường. Bên cạnh đó quy mô của thị trường hàng hóa xuất khẩu còn thể hiện
ở phạm vi địa lý mà các sản phẩm của Lào được đưa tới thị trường. Quy mô của thị
trường hàng hóa xuất khẩu phải đủ lớn để bù đắp chi phí và có lãi cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Tốc độ tăng trưởng của thị trường xuất khẩu phản ánh mức độ phát triển và
mở rộng thị trường xuất khẩu trong những khoảng thời gian nhất định.
Sức hấp dẫn của thị trường
Sức hấp dẫn của thị trường phản ánh khả năng sinh lời của thị trường. Thị
trường nào có nhu cầu lớn về hàng hóa xuất khẩu của Lào và hoạt động tiêu thụ trên
thị trường có thể được đáp ứng tốt hơn thì thị trường đó sẽ trở thành thị trường hấp
dẫn. Có 5 yếu tố ảnh hưởng đến mức hộ hấp dẫn nội tại về lợi nhuận lâu dài của một
thị trường.
Một là, số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong một ngành: nếu thị trường
có quá nhiều đối thủ cạnh tranh thì thị trường đó không mấy hấp dẫn.
Hai là, số lượng các đối thủ tiềm ẩn: một thị trường sẽ khó có thể hấp dẫn
nếu nó thu hút nhiều đối thủ cạnh tranh mới. Việc tham gia vào thị trường của các
đối thủ cạnh tranh mới này phụ thuộc vào rào cản của ngành xuất khẩu.
Ba là, mối đe dọa từ các nhà sản xuất, nhà cung ứng: thị trường sẽ trở nên không
hấp dẫn nếu thường xuyên nhà sản xuất, cung ứng gây sức ép đối với sản phẩm
43. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
25
hàng hóa xuất khẩu. Các sản phẩm hàng hóa xuất khẩu để cạnh tranh được trên thị
trường đòi hỏi phải có chất lượng ngày càng cao và giá thành ngày càng hạ.
Bốn là, mối đe dọa từ phía khách hàng: thị trường sẽ khó hấp dẫn nếu người
mua có quyền thương lượng lớn hay ngày càng cao. Người mua sẽ gây sức ép về
sản phẩm đòi hỏi có chất lượng cao hơn, dịch vụ văn minh hơn nhưng không muốn
tăng giá thậm chí còn muốn giảm giá.
Năm là, mối đe dọa về những sản phẩm thay thế: thị trường sẽ không hấp
dẫn nếu có nhiều sản phẩm thay thế thực tế hay tiềm ẩn. Các sản phẩm thay thế sẽ
tạo ra rào cản cho nhu cầu tiêu dùng những sản phẩm được thay thế, qua đó giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thị trường.
Mức độ tập trung hay phân tán của thị trường để đánh giá mức độ tập trung
hay phân tán của chiến lược lựa chọn thị trường xuất khẩu hàng hóa thì thay cho chỉ
tiêu số lượng thị trường người ta có thể sử dụng chỉ tiêu phần ngân sách của Lào,
được phân bổ cho các khu vực thị trường khác nhau.
Chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận xuất khẩu
Doanh thu xuất khẩu = khối lượng hàng hóa xuất khẩu x giá xuất khẩu
Doanh thu tăng thể hiện sự phát triển của thị trường. Tuy nhiên, sự phát triển
của thị trường thực sự có hiệu quả hay không còn phải được phản ánh qua chỉ tiêu
lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
1.2.2. Tiêu chí về nguồn hàng xuất khẩu
Nguồn hàng cho xuất khẩu
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hóa của một công ty, một địa phương,
một vùng hoặc toàn bộ nền kinh tế có khả năng và bảo đảm điều kiện xuất khẩu.
Phân loại nguồn hàng cho xuất khẩu
Phân loại nguồn hàng cho xuất khẩu của doanh nghiệp vừa và nhỏ là việc phân
chia, sắp xếp các hàng hóa có được từ hoạt động tạo nguồn và mua hàng cho xuất khẩu
theo các tiêu thức cụ thể riêng biệt để doanh nghiệp vừa và nhỏ có chính sách,
44. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
26
biện pháp thích hợp nhằm khai thác tối đa lợi nhuận của mỗi loại nguồn hàng.
Ngoài các tiêu thức trên, nguồn hàng của doanh nghiệp vừa và nhỏ còn được
phân loại theo một số tiêu thức khác nhau: theo chất lượng hàng hóa (tính chất kỹ
thuật cao, trung bình, thông thường); theo thời gian (nguồn hàng đã có, chắc chắn
có, sẽ có); theo sự tín nhiệm (lâu dài, truyền thống, mới, không có quan hệ trước).
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hóa của một doanh nghiệp vừa và
nhỏ, một địa phương, một vùng hoặc toàn bộ đất nước có khả năng và đảm bảo điều
kiện xuất khẩu được. Nghĩa là nguồn hàng xuất khẩu đó phải đảm bảo được những
yêu cầu về chất lượng quốc tế.
1.2.3. Tiêu chí về hiệu quả kinh tế đối với xuất khẩu hàng hóa
Hiệu quả kinh tế của bất kỳ hoạt động kinh tế nào cũng được biểu hiện ở mối
tương quan giữa kết quả sản xuất và chi phí sản xuất đã bỏ ra. Tuy nhiên điều đó
mới chỉ nói nên hiệu quả kinh tế về mặt lượng, cùng với việc phản ánh hiệu quả về
mặt lượng thì sự biểu hiện hiệu quả kinh tế của bất kỳ một hoạt động kinh tế nào đó
còn phải được phản ánh về mặt chất lượng. Tính chất lượng của hiệu quả kinh tế
được coi là tiêu chuẩn chính của hiệu quả.
Các chỉ tiêu nói trên thể hiện sự tiết kiệm lao động xã hội được thực hiện trực
tiếp qua trao đổi xuất nhập khẩu. Phạm trù giá cả đo lường chi phí lao động mang
tính quốc gia và quốc tế trong sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thể
hiện qua các chỉ tiêu đó.
1.2.4. Tiêu chí về năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu
Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền kinh tế hàng hoá, là một yếu tố
trong cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá bán
ra càng nhiều, số lượng người cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt. Kết quả
trong cạnh tranh là sẽ có một số doanh nghiệp vừa và nhỏ bị thua cuộc và bị gạt ra khỏi
thị trường, trong khi đó một số doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ tồn tại và phát triển hơn
nữa. Cũng chính nhờ sự cạnh tranh không ngừng mà nền kinh tế thị trường vận động
theo hướng ngày càng nâng cao năng suất lao động xã hội. Ngày nay, hầu
45. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
27
hết các quốc gia trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và coi cạnh tranh vừa là môi
trường vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội.
Ngày nay, cùng với xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh
tranh được đặt trong môi trường cạnh tranh quốc tế thì các yếu tố xác định năng lực
cạnh tranh dù là của từng ngành, từng doanh nghiệp vừa và nhỏ hay là của quốc gia
cũng đều được kết tinh trong mỗi sản phẩm, khi sản phẩm đó được đưa ra thị trường
thế giới. Khi nói đến năng lực cạnh tranh sản phẩm nghĩa là so sánh các tiêu chí về
chi phí, giá cả, chất lượng sản phẩm của một nhà sản xuất ở một nước so với một
nhà sản xuất ở một nước khác.
1.3. Các yếu tố tác động đến đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
1.3.1. Các nhân tố thuộc về quốc gia
1.3.1.1. Chính sách tỷ giá và các đòn bẩy
Đây là nhân tố ảnh hưởng sâu sắc đến quy mô và cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
Chính sách tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu là chính sách duy trì tỷ giá tương
đối ổn định ở mức thấp (đồng nội tệ có tỷ giá tương đối thấp so với đồng ngoại tệ).
Trong trường hợp ngược lại sẽ khuyến khích nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu. Kinh
nghiệm của các nước đang thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu là điều chỉnh tỷ
giá hối đoái thường kỳ để đạt được mức giá cân bằng trên thị trường và duy trì mức
tỷ giá tương quan với chi phí và giá cả trong nước.
Bên cạnh việc xoá thuế xuất khẩu và hạn ngạch xuất khẩu, trợ cấp xuất khẩu
cũng được coi là một trong những biện pháp có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ việc mở
rộng xuất khẩu các mặt hàng được khuyến khích xuất khẩu. Việc trợ cấp xuất khẩu
có thể được thực hiện thông qua việc giảm lãi suất đối với vốn vay phục vụ sản xuất
hàng xuất khẩu.
1.3.1.2. Chính sách cần đối thanh toán và thương mại
Trong hoạt động thương mại nói chung, ổn định được cán cân thanh toán và
cán cân thương mại có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh
46. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
28
tế. Tuy nhiên, những biện pháp cân bằng cán cân thanh toán không phải bằng hạn
ngạch nhập khẩu, cấm nhập khẩu hoặc vay vốn mà phải bằng những chính sách
khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu. Song song với việc này phải mở rộng quy
mô xuất khẩu, đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu. Có như thế, một quốc gia mới
có thể giảm dần nhập siêu, tiến tới cân bằng cán cân xuất - nhập khẩu.
1.3.1.3. Chính sách giá sản phẩm phục vụ sản xuất hàng hóa xuất khẩu
Trong thực tế, giá xuất khẩu (và cả giá nhập khẩu) ít nhiều phù hợp với chi
phí thị trường sẽ bằng giá trong nước, nếu loại trừ các chính sách điều tiết của Nhà
nước. Lúc này, giá xuất nhập khẩu cung cấp chuẩn mực về chi phí tiêu thụ hay sản
xuất sản phẩm để so sánh ngược trở lại với giá cả hình thành trong nước. đối với
công tác hoạch định chính sách giá, để xây dựng và đi đến quyết định một mức giá
cụ thể của một loại hàng hóa thì phải xem xét tới rất nhiều yếu tố cả về thị trường
trong nước và thị trường ngoài nước.
1.3.1.4. Chính sách đầu tư, tín dụng thương mại tạo điều kiện phát triển sản
xuất hàng hóa xuất khẩu
Trong phần này, xuất phát từ công thức của Keynes, tức là có phải khi tăng
tín dụng (có nghĩa là cho vay nhiều) sẽ dẫn tới sự phát triển kinh tế nhanh hơn?
Thực chất của vấn đề chủ yếu là làm sao khuyến khích và bảo đảm có nhiều tín
dụng hơn cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất hàng hóa xuất khẩu và các cơ sở
chế biến. Hiện nay vẫn tiếp tục có sự tranh luận giữa hai cách tiếp cận: (1) tin tưởng
vào sự phân phối và quyết định của Chính phủ, khi không trực tiếp phân phối nguồn
vốn cho vay vào các mục đích, các ngành ưu tiên hơn; (2) chương trình tự do hóa tài
chính được áp dụng rộng rãi ở một số nước phát triển.
1.3.1.5. Nghiên cứu, triển khai và tăng năng suất trong sản xuất hàng hóa xuất khẩu
Tăng năng suất được coi là nhân tố chủ yếu góp phần tăng trưởng sản xuất hàng
hóa xuất khẩu; nó có ảnh hưởng trực tiếp tới việc nâng cao chất lượng và sức cạnh
tranh của hàng hóa. Tất cả các hoạt động nghiên cứu, triển khai, đào tạo kỹ thuật, xây
dựng kết cấu hạ tầng, thực hiện chính sách giá cả, đầu tư, tín dụng đều góp phần vào sự
gia tăng năng suất. Khi nói đến việc ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào
47. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
29
sản xuất hàng hóa, áp dụng những mặt hàng mới có năng suất, chất lượng cao đi đôi
với công tác xúc tiến thương mại, khuyến khích xuất khẩu đảm bảo chất lượng, tăng
giá trị sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, tăng hàm lượng công nghệ
trong sản phẩm, từ đó nâng cao giá trị sản phẩm xuất khẩu, đem lại thu nhập cho
ngân sách.
1.3.1.6. Chính sách phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ phục vụ chế biến hàng
hóa xuất khẩu
Ưu tiên phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ vừa và nhỏ với quy mô hợp
lý ở khu vực trên địa bàn tỉnh và nông thôn; coi đây là bộ phận quan trọng của chiến
lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. đây là khu vực kinh tế có nhiều
tiềm năng để hướng các ngành sản xuất khác vào khai thác thế mạnh của khu vực
kinh tế này.
Trên cơ sở các chiến lược đề ra, phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ vừa
và nhỏ phục vụ chế biến sản phẩm xuất khẩu đòi hỏi phải có một khuôn khổ pháp lý
tương đối hoàn chỉnh để các loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ này an tâm phát
triển. đồng thời, cần có hệ thống các cơ chế, chính sách, đòn bẩy để khuyến khích
các doanh nghiệp vừa và nhỏ vừa và nhỏ nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
1.3.2. Các yếu tố thuộc về quốc tế
Quan hệ hợp tác thương mại với các nước, các thị trường khu vực và quốc tế
phải gắn với xuất khẩu hàng hóa. để làm được điều này thì cần có sự điều chỉnh hợp lý
về chính sách xuất khẩu hàng hóa với chính sách nhập khẩu các loại hàng hóa khác
ở cùng một thị trường. Cơ chế hàng đổi hàng có khả năng được phát huy tác dụng
trong trường hợp này;
Mở rộng cam kết song phương và đa phương cấp Chính phủ về xuất khẩu
hàng hóa chính là cơ sở quan trọng, mang tính ổn định lâu dài trong điều kiện hàng
hóa xuất khẩu của Lào có sức cạnh tranh cao, phù hợp với yêu cầu thị trường quốc
tế và khu vực. Tuy nhiên, cần lưu ý là các cam kết này đôi khi gắn với những điều
kiện nhất định về kinh tế - chính trị - xã hội; do vậy, phải tính toán đầy đủ, toàn diện
khi đi đến ký kết để bảo đảm hiệu quả tổng hợp của hoạt động xuất khẩu;
48. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
30
Khai thác hình thức hàng trả nợ nước ngoài bằng những mặt hàng chủ lực.
đây là thị trường đã có địa chỉ; do vậy những nỗ lực về cả hai phía sẽ tạo khả năng
tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa doanh nghiệp vừa và nhỏ của Lào. Tuy nhiên,
cần tính đến các phương thức trả nợ, nhất là về thủ tục, phương tiện thanh toán;
Vai trò của các cơ quan đại diện ngoại giao và thương mại Lào ở nước ngoài
là hết sức quan trọng trong việc khai thác, mở rộng quan hệ thương mại nói chung,
xuất khẩu hàng hóa nói riêng;
Công tác thu thập, xử lý thông tin, dự báo về khả năng thị trường trong nước
và nước ngoài để cung cấp cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh; đặc biệt là phát triển
thương mại điện tử trong việc cung cấp các cơ hội thị trường xuất khẩu là hướng đi
đúng đắn và hiệu quả nhất hiện nay trong việc phát triển thị trường xuất khẩu;
Cùng với sự chủ động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh
vực xuất khẩu hàng hóa thì việc phát huy vai trò của các Hiệp hội các loại ngành
sản phẩm trong chiến lược thị trường xuất khẩu sẽ giúp cho việc mở rộng thị trường
xuất khẩu mặt hàng này.
Xúc tiến thương mại trong xuất khẩu hàng hóa: theo đó là hoạt động của
doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh xuất khẩu hàng hóa tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp đến tốc độ lưu thông hàng hóa, nhằm thu hút sự quan tâm của người tiêu
dùng, tăng thị phần cho hàng hóa qua đó hỗ trợ cho việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của các mặt hàng.
Môi trường kinh doanh hàng hóa xuất khẩu: môi trường kinh doanh có ảnh
hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Nói đến môi trường kinh
doanh của một nước là phải nói đến hệ thống pháp luật, chính sách chung và chính
sách đặc thù của nước đó đối với hàng hóa, trong đó đặc biệt quan tâm đến đánh giá
mức độ tăng trưởng GDP, mức lạm phát, tiền tệ và ngân hàng, vận tải và hệ thống
thông tin liên lạc, tăng trưởng dân số của nước đó.
Trong quá trình tự do hóa thương mại, các quốc gia thường sử dụng các công
cụ bảo hộ khác nhau để đảm bảo cho hàng hóa của mình có đủ năng lực cạnh tranh
không chỉ trong nước mà cả ngoài nước, trong đó chính sách tài chính, tiền tệ có vai