SlideShare a Scribd company logo
1 of 104
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
N U ỄN SON N ỌC
THAM VẤN CHO CHA MẸ TRONG GIÁO DỤC TRẺ EM
TỪ 11 TUỔI ĐẾN 14 TUỔI TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN,
TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Công tác xã hội
Mã số: 876 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔN TÁC XÃ HỘI
N ƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS NGUYỄN HỮU MINH
HÀ NỘI, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Song Ngọc
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. NHỮN VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THAM VẤN CHO CHA MẸ
TRON IÁO DỤC TRẺ EM TỪ 11 TUỔI ĐẾN 14 TUỔI......................11
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH ..........................................................................11
1.2. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC GIÁO DỤC GIA ĐÌNH..19
1.3. LÝ THUYẾT CÔNG TÁC XÃ HỘI ỨNG DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU .............22
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ THAM VẤN CHO CHA MẸ TRON
IÁO DỤC TRẺ EM TỪ 11 TUỔI ĐẾN 14 TUỔI TẠI HU ỆN VỊ
XUYÊN, TỈNH HÀ IAN ..........................................................................26
2.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU ................26
2.2 THỰC TRẠNG VỀ GIÁO DỤC TRẺ EM TỪ 11 TUỔI ĐẾN 14 TUỔI TẠI HUYỆN VỊ
XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG...............................................................................27
2.3 THỰC TRẠNG VỀ THAM VẤN CHO CHA MẸ TRONG GIÁO DỤC TRẺ EM TỪ 11
ĐẾN 14 TUỔI TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG....................................51
Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG THAM VẤN CHO CHA MẸ TRONG GIÁO DỤC TRẺ EM TỪ
11 ĐẾN 14 TUỔI TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG.............67
3.1. VỀ CHỦ TRƢƠNG, CHÍNH SÁCH ...............................................................67
3.2. VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG LĨNH VỰC GIA
ĐÌNH .............................................................................................................68
3.3 VỀ TRUYỀN THÔNG NÂNG CAO NHẬN THỨC ............................................69
3.4 VỀ TĂNG CƢỜNG MỐI QUAN HỆ GIỮA GIA ĐÌNH, NHÀ TRƢỜNG VÀ XÃ HỘI71
KẾT LUẬN....................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................78
PHỤ LỤC.......................................................................................................81
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Phân chia trách nhiệm chính giữa vợ và chồng trong chăm sóc, giáo dục
con.............................................................................................................................28
Bảng 2.2: Tỷ lệ cha mẹ dạy con biết quý trọng sức lao động và cách sử dụng đồng
tiền.............................................................................................................................40
Bảng 2.3: Tỷ lệ cha mẹ dạy con nhận biết thủ đoạn lừa đảo, buôn bán và bắt cóc ..44
Bảng 2.4: Tỷ lệ cha mẹ giáo dục, răn đe con tránh xa các tệ nạn xã hội, trò chơi
game, quán internet ...................................................................................................45
Bảng 2.5: Nguồn cung cấp thông tin, kiến thức về giáo dục gia đình ......................61
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Vai trò của cha, mẹ trong định hƣớng nghề nghiệp, chọn trƣờng cho
con phân theo trình độ học vấn (%) .........................................................................32
Biểu đồ 2.2: Hoạt động phổ biến kiến thức nuôi dạy, giáo dục con của Hội phụ nữ
(%).............................................................................................................................56
Biểu đồ 2.3: Hoạt động phổ biến kiến thức tổ chức cuộc sống gia đình của Hội phụ
nữ (%)........................................................................................................................57
Biểu đồ 2.4: Hoạt động cung cấp tài liệu truyền thông của Hội phụ nữ (%)............58
Biểu đồ 2.5: Hoạt động hỗ trợ phụ nữ vay vốn của Hội phụ nữ (%).......................60
Biểu đồ 2.6: Hoạt động “Hỏi chuyên gia tƣ vấn, tham vấn” phân theo trình độ học
vấn cha mẹ (%)..........................................................................................................62
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia đình là chiếc nôi để hình thành, giáo dục, nuôi dƣỡng nhân cách
của mỗi con ngƣời. Gia đình trong xã hội hiện đại ngày nay càng có vai trò
quan trọng, từ định hƣớng, nuôi dƣỡng nhân cách cũng nhƣ giáo dục con
ngƣời từ khi sinh ra đến lúc trƣởng thành, trở thành những công dân có ích
đóng góp tích cực cho sự phát triển chung của xã hội.
Trong bối cảnh xã hội phát triển và hội nhập, gia đình Việt Nam đang
có những biến đổi mạnh mẽ về cấu trúc, hình thái, quy mô và các mối quan hệ
trong gia đình, trong đó có mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái. Trẻ em ở lứa
tuổi vị thành niên (từ 10 – 19 tuổi) là giai đoạn phát triển đặc biệt, là thời kỳ
chuyển tiếp và trƣởng thành của “trẻ em” để trở thành “ngƣời lớn”. Giai đoạn
này diễn ra hàng loạt những thay đổi về cơ thể, thay đổi về tâm lý và cả về
các mối quan hệ xã hội. Cụ thể hơn, trẻ em từ 11 đến 14 tuổi là độ tuổi có
nhiều sự xáo trộn trong tâm sinh lý và các mối quan hệ xung quanh. Vì vậy,
trẻ ở độ tuổi này rất cần sự quan tâm, giáo dục, định hƣớng của cha mẹ và các
thành viên trong gia đình.
Cho đến nay, việc tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ vẫn chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức. Nhiều cha mẹ hiện đại rơi vào tình cảnh “hoang
mang khi dạy con” - không biết dạy nhƣ thế nào cho phù hợp. Những giá trị,
chuẩn mực truyền thống đã và đang bị tác động, thay đổi, xen lẫn với những
chuẩn mực, hành vi của xã hội mới. Cha mẹ gặp phải những khó khăn, rào
cản trong quá trình giao tiếp với trẻ, giáo dục, định hƣớng cho trẻ. Cha mẹ
không biết phải bắt đầu từ đâu, làm nhƣ thế nào và không tìm kiếm đến sự hỗ
trợ của những nhà chuyên môn để giải quyết vấn đề của mình. Cha mẹ thƣờng
tìm hiểu thông tin qua mạng, hoặc thông qua những cha mẹ khác có cùng vấn
đề và tự tạo ra cách thức can thiệp với con mình nhƣng chƣa đem lại những
kết quả khả quan và phù hợp.
2
Tham vấn là hoạt động trợ giúp có ý nghĩa lớn lao với mỗi cá nhân, gia
đình. Việc tham vấn cho cha mẹ theo hƣớng cung cấp kiến thức, phƣơng pháp
và kỹ năng cho cha mẹ trong giáo dục trẻ từ 11 đến 14 tuổi là rất cần thiết để
giúp cha mẹ thay đổi hành vi của mình trong ứng xử, giao tiếp với con và hỗ
trợ cha mẹ trong việc giáo dục trẻ.
Vị Xuyên là một huyện miền núi biên giới phía Bắc Việt Nam, nằm bao
quanh thành phố Hà Giang. Đời sống kinh tế - xã hội của ngƣời dân còn gặp
nhiều khó khăn, trình độ học vấn thấp, nhận thức của dân cƣ về vấn đề giáo
dục, chăm sóc trẻ em còn nhiều hạn chế. Nhiều cha mẹ bận rộn làm kinh tế
chƣa thực sự quan tâm, dành thời gian giáo dục con cái, đặc biệt là khi trẻ
bƣớc vào độ tuổi từ 11 – 14 tuổi. Đồng thời, cho đến nay còn ít các nghiên
cứu về chủ đề này đối với các bậc cha mẹ thuộc dân tộc thiểu số từ góc độ
công tác xã hội..
Với lý do đó, tôi chọn đề tài “Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ
em từ 11 tuổi đến 14 tuổi tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1 Một số nghiên cứu về tham vấn
Ngay từ buổi sơ khai, khi cá nhân hay gia đình có vấn đề và không tự
giải quyết đƣợc, họ thƣờng tìm tới những ngƣời đƣợc xem là có uy tín, có
kinh nghiệm. Khi này sự trợ giúp thƣờng là lời khuyên hay giải pháp cho vấn
đề của họ. “Nhà tham vấn” ở đây có thể là ngƣời lớn tuổi hơn, ngƣời có kinh
nghiệm, ngƣời đứng đầu nơi họ sinh sống… Cùng với sự phát triển của khoa
học, sự trợ giúp có tính chuyên nghiệp dần đƣợc hình thành. Thuật ngữ
Counseling (tham vấn) đƣợc sử dụng lần đầu tiên bởi Jesse B.Davis, khi ông
thiết lập trung tâm tham vấn hƣớng nghiệp giáo dục tại Detroit (Hoa Kỳ) năm
1898[15, tr.46].
Vào những năm cuối của thế kỷ XIX, qua quá trình trợ giúp những gia
đình nghèo khổ, ngƣời ta nhận thấy sự giúp đỡ đơn thuần bằng vật chất đã
không đem lại kết quả nhƣ mong muốn. Việc sử dụng các cuộc thăm hỏi thân
thiện, tiếp cận trực tiếp và trao đổi trò chuyện nhằm tìm hiểu nhu cầu, hoàn
3
cảnh của họ đã tỏ ra khá hiệu quả. Kết quả từ phƣơng pháp này đã góp phần
làm thay đổi hình thức giúp đỡ[15, tr.47].
Một nhu cầu xã hội khác đã tham gia vào thúc đẩy sự phát triển cả về lý
luận cũng nhƣ thực tiễn của tham vấn đó là tƣ vấn hƣớng nghiệp. Tƣ vấn
hƣớng nghiệp là một trong những lĩnh vực có lịch sử phát triển sớm nhất so
với các lĩnh vực tham vấn chuyên sâu khác. Frank Parsons (1854 – 1908) là
ngƣời đánh dấu cho sự ra đời của chuyên ngành hƣớng dẫn tƣ vấn nghề
nghiệp ở Mỹ. Bắt đầu từ một nhà công tác xã hội, F. Parsons thành lập văn
phòng làm việc tại Boston – Mỹ với mục đích hỗ trợ cá nhân lựa chọn đƣợc
một nghề, chuẩn bị cho họ một nền tảng để khởi xƣớng sự nghiệp có hiệu
quả. Những ƣớc vọng của F. Parsons không chỉ dừng lại của định hƣớng nghề
nghiệp mà còn phát triển thành một lý thuyết. Các nguyên tắc của Parsons
đƣa ra trong hƣớng nghiệp dƣờng nhƣ trở thành nguyên lý cơ bản cho tham
vấn ngày nay. Chính điều này đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển rầm
rộ của ngành hƣớng dẫn tƣ vấn nghề [15, tr.48].
Những năm cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỉ XX, Tham vấn phát triển
mạnh mẽ. Bên cạnh ba hƣớng tiếp cận chính là tiếp cận phân tâm học (Freud),
tiếp cận trực tiếp (Williamson) và tiếp cận thân chủ trọng tâm (Rogers), thời
kỳ này có thêm sự ra đời của vô số các cách tiếp cận mới nhƣ của Albert Ellis
(1957) về phép trị liệu hành vi cảm xúc (Rational Emotive Therapy) giới thiệu
cách thức trợ giúp đối tƣợng xóa bỏ những niềm tin phi lý, hành vi tiêu cực;
Frederick Perls với phép trị liệu Gestalt (Gestalt Therapy – 1969) tập trung
vào kinh nghiệm hiện tại và việc nâng cao nhận thức của đối tƣợng. Các
hƣớng tiếp cận tham vấn này đã giúp ích cho sự phát triển rực rỡ của ngành
tham vấn trong giai đoạn đó.
Vào nửa giữa thế kỷ XX, ảnh hƣởng của sự phát triển của các khoa học
xã hội khác nhau nhƣ xã hội học đã khiến cho ngƣời ta xem xét con ngƣời
trong bối cảnh xã hội và với sự ảnh hƣởng của nó. Do vậy những hƣớng
nghiên cứu trong tham vấn cũng đƣợc thay đổi. Khi này các nghiên cứu trong
tham vấn đã quan tâm nhiều hơn tới việc trợ giúp cá nhân trong bối cảnh của
4
nhóm xã hội. Cũng từ đây các lý thuyết tiếp cận trong tham vấn gia đình và
tham vấn nhóm ra đời. Các mô hình can thiệp cấu trúc gia đình, mô hình học
tập xã hội, mô hình can thiệp tập trung vào giải pháp, mô hình can thiệp hệ
thống gia đình hay cách tiếp cận năng động tâm lý và giao tiếp trong gia đình
lần lƣợt đƣợc ra đời (C. Kilpatrick & Thomas P. Holland, 1993; Ackerman và
Satir, M. Bowen, 1959) [15, tr.51].
Tóm lại, hoạt động tham vấn mang tính chuyên nghiệp trên thế giới đã
phát triển và đƣợc ứng dụng phổ biển nhằm đáp ứng nhu cầu về bảo vệ sức
khỏe tâm thần và nâng cao chất lƣợng cuộc sống của các cá nhân, gia đình và
cộng đồng xã hội.
Ở Việt Nam hiện nay, tham vấn tâm lý đang là một ngành khoa học
tƣơng đối mới và chƣa có nhiều nghiên cứu có giá trị ứng dụng cao. Hoạt
động tham vấn tâm lý thƣờng đƣợc tích hợp vào trong các vai trò của các bác
sĩ, nhất là những bác sĩ tâm thần và bác sĩ nhi khoa. Nhìn từ lịch sử ngành
Công tác xã hội, trƣớc năm 1945 tại một số bệnh viện ở phía Bắc nhƣ Bệnh
viện Bạch Mai đã có mặt của một số cán sự xã hội và họ sử dụng kỹ năng
công tác xã hội trong đó có tham vấn vào quá trình trợ giúp bệnh nhân chữa
trị tại bệnh viện. Ở phía Nam, trƣớc những năm 1975, cùng với hoạt động
công tác xã hội theo hƣớng chuyên nghiệp thì hoạt động tham vấn cho cá
nhân, gia đình tại cộng đồng cũng đã đƣợc triển khai. Nội dung đào tạo tham
vấn cũng đƣợc đề cập tới trong chƣơng trình đào tạo cán sự xã hội phía Nam
vào thời gian này. Các hoạt động công tác xã hội theo hƣớng chuyên nghiệp
trong đó có tham vấn dƣờng nhƣ chững lại sau năm 1975. Đến cuối những
năm 80 và đầu 90 của thế kỷ XX, công tác xã hội chuyên nghiệp đƣợc phát
triển trở lại [15, tr.53].
Các hình thức tƣ vấn/tham vấn tâm lý trên đài, điện thoại và báo chí
cũng đƣợc áp dụng ở nƣớc ta trong nhiều năm qua. Các chuyên mục nhƣ chị
Thanh Tâm, chị Hạnh Dung trong các báo Phụ nữ; Cửa sổ tình yêu trên Đài
Tiếng nói Việt Nam; tƣ vấn qua điện thoại nhƣ Đƣờng dây nóng 1088, đƣờng
dây nóng bảo vệ trẻ em 111 … cũng đã đem lại những thông tin, câu trả lời
5
chứa đựng nhiều ý nghĩa nhất định. Đặc biệt với nhu cầu bức xúc về tƣ vấn
tâm lý, kiến thức, kỹ năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống, có khá
nhiều trung tâm đã đƣợc thành lập và đi vào hoạt động nhƣ Trung tâm Tƣ vấn
tâm lý, Trung tâm Giáo dục tình yêu hôn nhân – gia đình, Trung tâm Tƣ vấn
Phụ nữ - Trẻ em và Gia đình của Hội phụ nữ quản lý ở các địa phƣơng,
tỉnh/thành trong cả nƣớc.
Có thể nói, các hình thức dịch vụ xã hội trên đã nhanh chóng đáp ứng
phần nào nhu cầu cần thiết về tham vấn tâm lý, tham vấn kiến thức và kỹ
năng, góp phần giải quyết các vấn đề tâm lý, mối quan hệ xã hội của cá nhân,
gia đình cũng nhƣ nhiều đối tƣợng khác trong xã hội.
Nói tóm lại, nhu cầu tham vấn ngày một tăng và nhận đƣợc nhiều sự
quan tâm ủng hộ. Tuy nhiên, cũng cần phát triển hoạt động này theo hƣớng
bài bản, chuyên môn, chuyên nghiệp, góp phần đáp ứng nhu cầu của một bộ
phận trong xã hội nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho cá nhân, gia đình
và cộng đồng.
2.2 Một số nghiên cứu về vai trò của cha mẹ trong giáo dục con
Trên thế giới đã có nhiều công trình, bài viết, nghiên cứu về vai trò của
cha mẹ trong giáo dục con:
Trong các công trình "Giáo dục trong gia đình Mác" của Petrecnhicova
(1977); "Giáo dục các con trong gia đình" của Ambacdian (1977); "Nói
chuyện về giáo dục gia đình" của A.Macarenco (1978)… khẳng định việc
giáo dục con cái trong gia đình phải đƣợc bắt đầu ngay từ thời thơ ấu. Nếu
công tác giáo dục gia đình không đƣợc thực hiện sớm, việc “cải tạo” sẽ tốn hơn
rất nhiều công sức không chỉ của gia đình, mà cả xã hội phải quan tâm.
Trong "Dạy con yêu lao động" (1980) của I.A-Pesecnicova đã khẳng
định: Muốn cho con cái của chúng ta lớn lên đƣợc mạnh khỏe, vui tƣơi, yêu
đời và cống hiến đƣợc nhiều cho xã hội, thì lúc còn nhỏ phải đƣợc giáo dục về
lao động (lao động học tập, lao động gia đình và lao động xã hội...) bởi phẩm
chất đạo đức hình thành ở trẻ em, trƣớc hết là trong quá trình lao động.
Với xã hội phƣơng Tây các nghiên cứu về gia đình với các quan điểm
6
nhƣ "Thuyết đạo đức tương đối", "Hôn nhân không con", "Cha mẹ công
nghiệp", "Gia đình thoáng qua"... lƣu hành khá phổ biến, trong đó tiêu biểu
có quan điểm của Alvin Toffler trong cuốn "Làn sóng thứ ba", đã khái quát:
Đại gia đình gia trƣởng là hình thức gia đình của nền văn minh nông nghiệp,
gia đình một vợ một chồng với một đến hai con là hình thức của gia đình văn
minh công nghiệp, còn nền văn minh hậu công nghiệp sẽ có nhiều hình thức
gia đình... Alvin Toffler và những ngƣời theo lí thuyết ấy cho rằng, mọi giá trị
đã có là chủ quan, cá nhân có quyền lựa chọn bình đẳng, trong nền văn minh
thứ ba sẽ không có một hình thức gia đình nào giữ yếu tố chủ đạo, mà sẽ bao
gồm nhiều hình thức: gia đình đa phụ mẫu, gia đình đoàn thể, gia đình có 2
đàn ông hoặc 2 phụ nữ (gia đình đồng tính) [1].
Với một số nghiên cứu nêu trên, cho thấy tầm quan trọng của công tác
giáo dục gia đình trong quá trình hình thành, phát triển nhân cách của trẻ. Các
nghiên cứu đề cập một cách chung chung, mà không phân chia theo từng giai
đoạn của trẻ em để nghiên cứu, phân tích; đƣa ra những khó khăn của cha mẹ
gặp phải trong quá trình giáo dục trẻ ở những độ tuổi khác nhau; để từ đó đề xuất
các giải pháp hỗ trợ, tham vấn cho cha mẹ nhằm tháo gỡ những khó khăn này.
Tại Việt Nam, một số công trình tiêu biểu đƣợc phân chia thành 2 nhóm:
Nhóm thứ nhất, về vai trò của các thành viên trong gia đình với giáo
dục con cái với các công trình nhƣ “Vai trò của gia đình trong việc giáo dục
thế hệ trẻ ở nước ta hiện nay” (2000) của tác giả Nghiêm Sĩ Liêm; “Gia đình
Việt Nam và phụ nữ trong gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” của tác giả Đỗ Thị Bình… chủ yếu tập trung nghiên cứu về vai trò của
từng thành viên, ƣu điểm nổi trội của họ đối với việc giáo dục thế hệ trẻ, chứ
chƣa đi sâu nghiên cứu vai trò của gia đình đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách thế hệ trẻ.
Nhóm thứ hai, về gia đình và vai trò của gia đình với các công trình nhƣ:
- “Khoa học giáo dục con em trong gia đình” của Ủy ban Thiếu niên
nhi đồng Trung ƣơng (1979) giới thiệu một số quan điểm về giáo dục xã hội
chủ nghĩa, nhấn mạnh vai trò, đặc điểm của giáo dục gia đình, cung cấp
7
những cơ sở lí luận, những nội dung và yêu cầu của giáo dục gia đình đối với
thế hệ trẻ.
- “Dạy con nên người” của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (1991)
cung cấp cho các bậc cha mẹ những hiểu biết cần thiết về gia đình, về trách
nhiệm làm cha, làm mẹ trong việc giáo dục con cái nên ngƣời, trên những mặt
cơ bản của nội dung giáo dục: Đức, trí, thể, mỹ và lao động, mà các thế hệ
làm cha mẹ luôn luôn hƣớng tới.
- Công trình “Gia đình và vấn đề giáo dục gia đình” của Trung tâm
nghiên cứu khoa học về gia đình và phụ nữ (1994) nghiên cứu về gia đình
Việt Nam và việc thực hiện các chức năng của gia đình, một số vấn đề chủ
yếu trong nghiên cứu gia đình Việt Nam. Những vấn đề lý luận, phƣơng pháp
luận của việc thực hiện các chức năng của gia đình Việt Nam hiện nay, những
vấn đề kiến nghị về chính sách đối với vai trò của giáo dục gia đình trong sự
hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời Việt Nam…
- “Vai trò của gia đình trong việc xây dựng nhân cách con người Việt
Nam”, (1996) do giáo sƣ Lê Thi làm chủ biên đề cập đến vai trò của gia đình
trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trong những năm cuối
thế kỷ XX đang đem đến những tiến bộ vƣợt bậc cho cuộc sống của cá nhân, gia
đình, xã hội cả về vật chất và tinh thần. Bên cạnh những tiến bộ vƣợt bậc do con
ngƣời tạo ra, thì hàng loạt những sai lầm, thiếu hụt, những hành động dã man,
điên cuồng, những tệ nạn xấu xa, nguy hiểm đang tồn tại trên khắp thế giới...
cũng lại do con ngƣời gây ra. Hậu quả đó đang làm cho hàng triệu gia đình tan
tác, chia ly, cùng khổ. Tác giả khẳng định, sự phát triển ổn định của xã hội
không thể tách rời sự phát triển của con ngƣời và vai trò của gia đình trong việc
bồi dƣỡng, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng nhân cách con ngƣời…
Tuy nhiên, hiện tại chƣa có nhiều nghiên cứu tập trung đi sâu vào phân
tích thực trạng, những khó khăn của cha mẹ việc giáo dục con tuổi 11 - 14 -
giai đoạn trẻ cần sự quan tâm và định hƣớng từ gia đình và cha mẹ cần đƣợc
cung cấp kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm trong quá trình giáo dục trẻ, để cha
mẹ có thể làm bạn, đồng hành cùng trẻ ở giai đoạn này nói chung và đối với
8
các gia đình ở miền núi nói riêng. Từ đó, việc nghiên cứu về vấn đề tham vấn
cho cha mẹ trong giáo dục con tại một huyện miền núi nhƣ Vị Xuyên (thuộc
tỉnh Hà Giang) là rất cần thiết và đóng vai trò quan trọng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng và hiệu quả các hoạt động có liên quan đến tham
vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi tại huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang; Từ đó, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của tham
vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi tại huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề tham vấn cho cha mẹ
trong giáo dục trẻ em (tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi
đến 14 tuổi, nội dung tham vấn, kỹ năng tham vấn); các văn bản quy định của
Nhà nƣớc Việt Nam về công tác giáo dục gia đình.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14
tuổi và hoạt động tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14
tuổi tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
- Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả các hoạt động tham vấn cho cha mẹ trong
giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi của chính quyền địa phƣơng, các đoàn thể
trong đó có Hội phụ nữ tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác giáo dục
gia đình nói chung và tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi
đến 14 tuổi nói riêng tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang và nhân viên công
tác xã hội làm việc với cha mẹ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi tại
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
9
4.2 Khách thể nghiên cứu
- Cha mẹ có con từ 11 đến 14 tuổi
- Trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
- Cán bộ địa phƣơng (đại diện chính quyền/đoàn thể)
4.3 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: từ tháng 3 đến hết tháng 7/2018
- Phạm vi không gian: xã Đạo Đức và thị trấn Vị Xuyên, huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu, văn bản tài liệu
Phân tích, tổng hợp, hệ thống các tài liệu sẵn có từ nguồn tài liệu chính
thức, từ các công trình nghiên cứu của các tác giả trƣớc đây, từ báo cáo của
địa phƣơng, Hội phụ nữ…
Tham khảo, sử dụng số liệu từ báo cáo kết quả nghiên cứu đánh giá
nhận thức và thực trạng giáo dục gia đình của Ban Gia đình – Xã hội thuộc
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tháng 11 năm 2017.
5.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Khảo sát 134 bảng hỏi với cha mẹ tại 2 xã Đạo Đức và thị trấn Vị
Xuyên, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Cuộc khảo sát này do ban Gia đình –
Xã hội thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tiến hành tháng 11 năm 2017 tại
4 tỉnh Hà Giang, Quảng Bình, Đắc Lắc, Tiền Giang. Trong khuôn khổ luận
văn, tác giả chỉ sử dụng số liệu nghiên cứu tại Hà Giang. Tác giả luận văn là
một thành viên tham gia và đƣợc phép sử dụng số liệu thu đƣợc từ khảo sát để
phân tích. Những phân tích trong luận văn là kết quả riêng của tác giả luận
văn. Đặc điểm của mẫu khảo sát đƣợc trình bày ở chƣơng 2.
5.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
08 phỏng vấn sâu (04 cha và mẹ có con từ 11 tuổi đến 14 tuổi; 02 trẻ
em từ 11 tuổi đến 14 tuổi; 02 cán bộ địa phƣơng).
10
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống lại một số nghiên cứu về tham vấn, tham vấn cho cha mẹ
trong giáo dục con tuổi vị thành niên, lý thuyết tiếp cận trong công tác xã hội
có liên quan đến tham vấn cha mẹ trong giáo dục trẻ từ 11 đến 14 tuổi.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài tập trung nghiên cứu làm rõ bản chất hoạt động tham vấn cho
cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi trên nền tảng của công tác
xã hội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài luận
văn có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục
trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi.
Chƣơng 2: Thực trạng về tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ
11 tuổi đến 14 tuổi tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
Chƣơng 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tham vấn cho
cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà
Giang.
11
Chƣơng 1
NHỮN VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THAM VẤN CHO CHA MẸ TRON
IÁO DỤC TRẺ EM TỪ 11 TUỔI ĐẾN 14 TUỔI
1.1. Các khái niệm chính
1.1.1. Khái niệm về gia đình
Theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 (sửa đổi năm 2014), gia đình
đƣợc định nghĩa là “tập hợp những ngƣời gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ
huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dƣỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ
giữa họ với nhau theo quy định của Luật này” (Điều 3 Giải thích từ ngữ). Nhƣ
vậy, khái niệm gia đình trong Luật pháp của Việt Nam quy định gia đình bao
gồm ba hình thức: quan hệ do hôn nhân, ví dụ nhƣ vợ chồng, quan hệ huyết
thống giữa ông bà, cha mẹ và con cái cùng huyết thống và cả quan hệ nuôi
dƣỡng, ví dụ nhƣ con nuôi hay bố mẹ nuôi.
Tác giả Mai Huy Bích đƣa ra một khái niệm tổng quát về gia đình nhƣ
sau: “Gia đình là khái niệm đƣợc sử dụng để chỉ một nhóm xã hội hình thành
trên cơ sở các quan hệ hôn nhân (quan hệ tính giao và quan hệ tình cảm) và quan
hệ huyết thống nảy sinh từ quan hệ hôn nhân đó (cha, mẹ, con cái, ông, bà, họ
hàng nội ngoại)”. Gia đình có thể hiểu nhƣ một đơn vị xã hội vi mô, nó chịu sự
chi phối của xã hội, song có tính ổn định, độc lập tƣơng đối. Nó có quy luật phát
triển riêng với tƣ cách một thiết chế xã hội đặc thù. Những thành viên gia đình
đƣợc gắn bó với nhau về trách nhiệm và quyền lợi kinh tế, văn hóa, tình cảm
một cách hợp pháp, đƣợc Nhà nƣớc thừa nhận và bảo vệ.
Nhƣ vậy, khái niệm về gia đình đƣợc diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau.
Những khái niệm này đều chứa đựng những điểm tƣơng đồng về quan hệ hôn
nhân, huyết thống. Tuy nhiên, gia đình cần đƣợc hiểu mang tính bao quát không
chỉ ở quan hệ hôn nhân, huyết thống mà cả quan hệ nuôi dƣỡng.
12
1.1.2. Khái niệm Trẻ em; Phân chia giai đoạn phát triển của trẻ; Đặc
điểm tâm sinh lý của trẻ giai đoạn từ 11 đến 14 tuổi
1.1.2.1 Khái niệm Trẻ em
Công ƣớc Quốc tế về quyền Trẻ em xác định trẻ em có nghĩa là bất kỳ
ngƣời nào dƣới 18 tuổi, trừ trƣờng hợp pháp luật có thể đƣợc áp dụng với trẻ em
đó quy định tuổi thành niên sớm hơn.
Theo Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Việt Nam (2004): trẻ
em là công dân Việt Nam dƣới 16 tuổi; ngƣời chƣa thành niên là ngƣời dƣới 18
tuổi.
Theo Điều 1, Luật Trẻ em năm 2016 quy định: Trẻ em là ngƣời dƣới 16
tuổi. Khái niệm nêu trong Luật Trẻ em 2016 đƣợc áp dụng trong luận văn này.
1.1.2.2 Phân chia giai đoạn phát triển của trẻ
Erik Erikson – nhà tâm lý học phân tâm, đánh giá cao vai trò của tác nhân
xã hội với sự phát triển tâm lý của con ngƣời. Ông chia đời ngƣời thành 8 giai
đoạn. Trẻ em có 4 giai đoạn: Giai đoạn 1 (từ 0 – 1 tuổi), Giai đoạn 2 (từ hơn 1 – 3
tuổi), Giai đoạn 3 (từ 3 – 6 tuổi), Giai đoạn 4 (từ 6 – 12 tuổi), Giai đoạn 5: Vị
thành niên (từ 13-18 tuổi)…
Theo Tổ chức Y tế thế giới, lứa tuổi vị thành niên nằm trong khoảng từ 10 đến
19 tuổi, đƣợc chia thành ba thời kỳ phát triển: Vị thành niên sớm (từ 10 đến 13 tuổi);
Vị thành niên giữa (từ 14 đến 16 tuổi); Vị thành niên muộn (từ 17 đến 19 tuổi).
Ngoài ra, ngƣời ta còn phân loại hai lớp ngƣời dựa theo tuổi là: Ngƣời trẻ
tuổi (từ 10 đến 14 tuổi); Thanh niên (từ 15 đến 24 tuổi).
Tuy nhiên sự lớn lên và trƣởng thành ở mỗi cá thể có thể diễn ra với mức
độ khác nhau: Có em tuy ở tuổi 15 (lứa tuổi vị thành niên giữa) nhƣng cơ thể đã
phát triển và có những hành vi ứng xử nhƣ những em ở lứa tuổi vị thành niên
muộn (17 – 19 tuổi); ngƣợc lại, có những em tuy ở tuổi đó nhƣng vẫn chỉ có hành
vi ứng xử nhƣ các em ở tuổi vị thành niên sớm. Điều này phụ thuộc vào các yếu tố
sinh học (di truyền), tâm lý, các hoàn cảnh xã hội và văn hóa của từng dân tộc,
từng vùng miền… Do đó, sự phân chia giai đoạn phát triển của trẻ chỉ có tính chất
tƣơng đối.
13
Tóm lại, trong khuôn khổ của đề tài, tác giả sử dụng sự phân chia giai đoạn
phát triển của trẻ theo quan điểm của Tổ chức Y tế Thế giới. Trẻ em từ 11 tuổi đến
14 tuổi đƣợc hiểu trong giai đoạn vị thành niên sớm và đầu của giai đoạn vị thành
niên giữa. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con sang ngƣời lớn. Biểu hiện nổi
bật ở lứa tuổi này là những thay đổi về tâm sinh lý, nhận thức và cảm xúc.
1.1.2.3 Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ giai đoạn từ 11 tuổi đến 14 tuổi
Về mặt sinh lý, trẻ ở giai đoạn này có nhiều sự biến đổi nhƣ sự tăng về
chiều cao, sự phát triển của các cơ quan sinh sản… khiến ngoại hình các em có
những thay đổi. Các hoóc môn tạo nên chiều cao và những biến đổi cơ thể một
phần đã đƣợc hình thành ngay từ giai đoạn phôi thai. Nhƣng chúng đƣợc sản
sinh mạnh mẽ vào khoảng 10 – 11 tuổi đối với nữ và 12 – 13 tuổi đối với nam
tạo sự phát triển bùng phát về chiều cao và thể lực, kèm theo sự thay đổi về tỉ lệ
của cơ thể. Tuyến nội tiết dƣới da hoạt động mạnh mẽ dẫn đến việc xuất hiện
mụn trứng cá trên mặt, tuyến mồ hôi cũng làm việc tích cực và tạo ra thứ mùi
đặc trƣng của cơ thể.
Về mặt tâm lý, tình cảm các em bắt đầu có tƣ duy trừu tƣợng, ý thức đƣợc
mình không còn là “trẻ con” nữa, muốn đƣợc ngƣời lớn tôn trọng và bắt đầu có
những hành động muốn thử sức mình để khám phá những điều mới lạ nhằm khẳng
định mình đã lớn. Các em thƣờng quan tâm đến những thay đổi của cơ thể khi so
sánh với các bạn cùng lứa (đặc biệt là các em gái), dễ băn khoăn, lo lắng, buồn rầu
về những nhƣợc điểm trên cơ thể mình. Ở lứa tuổi này, các em bắt đầu phát triển tƣ
duy trừu tƣợng một cách rõ rệt. Thích khám phá, tò mò, thử nghiệm những hành vi
liên quan đến tính dục (tính cách thể hiện sự khác biệt giữa nam và nữ).
Các em cũng bắt đầu quan tâm đến bè bạn, đặc biệt là bạn khác giới,
muốn tách khỏi sự bảo hộ của bố mẹ, gia đình. Trẻ cũng không còn tâm sự với
cha mẹ nhiều nhƣ khi còn nhỏ. Tuy nhiên, các em còn quá trẻ, vẫn phải phụ
thuộc vào ngƣời lớn.
Đôi lúc, trẻ thất vọng, ấm ức vì cha mẹ chƣa nhận thấy mình đã lớn. Điều
này khiến trẻ dễ bị những rối loạn liên quan đến cảm xúc và hành vi với những
biểu hiện thích chống đối nhƣ: không thích vâng lời cha mẹ, hay lý sự, làm theo
14
ý mình, trốn học, bỏ nhà, hung bạo, muốn khẳng định tính độc lập… Đây là thời
kỳ cha mẹ phải luôn quan tâm, gần gũi với con. Nếu cha mẹ ít gần gũi, thiếu
giáo dục với con trẻ thì ngay những trẻ rất ngoan cũng dễ trở nên hƣ hỏng hoặc
gặp bất trắc. Tuy nhiên, không phải lúc nào sự thay đổi này của trẻ cũng nhận
đƣợc sự thấu hiểu và nắm bắt kịp thời từ phía gia đình, cha mẹ và ngƣời lớn.
Điều này làm cho các bậc cha mẹ gặp không ít khó khăn trong việc tiếp cận để
tìm hiểu, giáo dục con trẻ.
Trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi là giai đoạn trẻ phát triển mạnh về cơ thể,
thay đổi tâm lý của bản thân nhƣ tâm lý thích phô trƣơng, muốn khẳng định bản
thân, dễ bị lôi kéo, dụ dỗ… dẫn đến những hành vi sai lệch trong các mối quan
hệ xã hội. Vì vậy, trẻ ở giai đoạn này rất cần sự chỉ bảo, hỗ trợ, động viên, tình
yêu thƣơng của cha mẹ và những ngƣời thân thiết. Cha mẹ cần có cách ứng xử
phù hợp để giúp trẻ phát triển và vƣợt qua những khó khăn của giai đoạn này.
1.1.3. Giáo dục gia đình và giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi
1.1.3.1 Giáo dục gia đình
Về mặt giải thích thuật ngữ, đƣợc hiểu chung là toàn bộ những tác động
của gia đình đối với sự hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời, trƣớc hết
của lớp trẻ. Trẻ không thể có sự hình thành và phát triển nhân cách một cách đầy
đủ và bền vững nếu không có một môi trƣờng giáo dục gia đình thuận lợi.
Đó là một dạng giáo dục đặc biệt của xã hội loài ngƣời. Với mỗi cá nhân,
quá trình hình thành và hoàn thiện nhân cách đƣợc xây dựng trên cơ sở tiếp nhận
kiến thức từ 3 hệ thống giáo dục: Gia đình – Nhà trƣờng – Xã hội. Trong đó,
giáo dục gia đình là môi trƣờng đầu tiên, có tính quyết định trong việc hình
thành nên tính cách của một đứa trẻ - một con ngƣời. Môi trƣờng giáo dục nhà
trƣờng và xã hội là các nhân tố quan trọng giúp định hình và hoàn thiện nhân cách
đã có đƣợc từ giáo dục gia đình. Giáo dục gia đình còn bao hàm cả tự giáo dục.
Giáo dục gia đình đƣợc thực hiện thông qua cách thức tổ chức đời sống gia
đình, quá trình chăm sóc trẻ, tổ chức các hoạt động của trẻ và cơ bản là dựa trên
nền tảng của sự gƣơng mẫu, sự nêu gƣơng của các bậc ông bà, cha, mẹ.
1.1.3.2 Giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi
15
Gia đình là nơi thực hiện chức năng giáo dục trẻ. Môi trƣờng gia đình là nơi
giúp trẻ em hình thành nhân cách, lối sống và đặc biệt là nhân sinh quan.
Theo Điều 72 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 (sửa đổi năm 2014)
quy định: “Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện
cho con học tập. Cha mẹ tạo điều kiện cho con đƣợc sống trong môi trƣờng gia
đình đầm ấm, hòa thuận; làm gƣơng tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ
với nhà trƣờng, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con”.
Trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi là giai đoạn cơ thể trẻ có những thay đổi sâu
sắc, mạnh mẽ cả về thể chất và tâm lý. Những thay đổi về thể chất có ảnh hƣởng
nhiều đến thay đổi tâm lý và hành vi của trẻ. Vì vậy, giáo dục trẻ em từ 11 tuổi
đến 14 tuổi là trách nhiệm của cha mẹ và các thành viên trong gia đình. Cha mẹ
cần quan tâm, yêu thƣơng, đồng hành cùng con giúp con có những định hƣớng
trong học tập và nghề nghiệp tƣơng lai của trẻ.
1.1.4. Khái niệm Tham vấn và tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ
em từ 11 tuổi đến 14 tuổi
1.1.4.1 Tham vấn (trong tiếng Anh là Counseling) đƣợc định nghĩa ở
nhiều góc độ khác nhau.
Carl Rogers (1952) mô tả tham vấn nhƣ là quá trình nhà tham vấn hay trị
liệu sử dụng mối quan hệ tích cực để tạo nên môi trƣờng an toàn giúp đối tƣợng
chia sẻ, chấp nhận và hƣớng tới thay đổi. Hoạt động tham vấn không chỉ dừng
lại ở việc giúp đối tƣợng có lối thoát mà còn hƣớng tới mục tiêu nâng cao khả
năng tự nhận thức và tự giải quyết vấn đề [15, tr.5-6].
Tác giả Trần Thị Minh Đức nhấn mạnh vai trò của thái độ đạo đức nghề
nghiệp, của kỹ năng chia sẻ giúp thân chủ hiểu và chấp nhận thực tế, tự tìm kiếm
tiềm năng bản thân để giải quyết vấn đề của mình [15, tr.6].
Bản chất của tham vấn không phải là cho lời khuyên mà là hoạt động
nâng cao năng lực. Nó không chỉ giúp thân chủ có khả năng giải quyết đƣợc
vấn đề gặp phải trong cuộc sống mà còn giúp họ phát triển khả năng đó.
Một ý nghĩa khá quan trọng khác của hoạt động tham vấn, đó là tham
vấn không chỉ dừng lại ở mục đích giải quyết vấn đề mà còn hƣớng tới việc
16
giúp cá nhân tăng cƣờng kỹ năng sống, biết cách nhìn nhận vấn đề, tự tin vào
chính mình. Bằng những kỹ thuật chuyên môn, nhà tham vấn giúp thân chủ
khơi dậy tiềm năng và sức mạnh nội tại. Đây cũng là cơ sở để cá nhân, gia
đình không chỉ tăng cƣờng khả năng giải quyết những vấn đề đang phải đối
mặt mà còn tăng cƣờng khả năng thích nghi, đối phó với những vấn đề có thể
xảy ra trong cuộc sống của họ.
Nhƣ vậy, dù tiếp cận tham vấn theo những cách khác nhau, các nhà
chuyên môn đều đề cập tới một số đặc trƣng sau của tham vấn, đó là:
- Tham vấn là một quá trình
- Hoạt động tham vấn nhằm giúp con ngƣời tự giải quyết vấn đề của
chính họ.
- Thông qua tham vấn con ngƣời có khả năng nâng cao, khả năng
thích nghi và cải thiện cuộc sống.
- Nhà tham vấn cần đƣợc đào tạo và trang bị kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp tham vấn. [15, tr.6-7]
Từ những phân tích trên, có thể hiểu tham vấn là quá trình tƣơng tác
giữa nhà tham vấn (ngƣời có chuyên môn, kỹ năng, ngƣời có phẩm chất đạo
đức nghề nghiệp) và thân chủ (ngƣời có khó khăn trong cuộc sống cần đƣợc
giúp đỡ) thông qua sự trao đổi, chia sẻ thân mật, chân tình (dựa vào nguyên
tắc đạo đức và mối quan hệ mang tính nghề nghiệp) giúp thân chủ hiểu và
chấp nhận thực tế của mình, tự tìm thấy tiềm năng bản thân để giải quyết vấn
đề của chính mình.
1.1.4.2 Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi
Là quá trình trợ giúp do chính nhân viên công tác xã hội tiến hành, vận
dụng kiến thức công tác xã hội tƣơng tác với cha mẹ, kết nối họ với những
nguồn lực sẵn có tại địa phƣơng (nhƣ các hoạt động truyền thông nâng cao kiến
thức làm cha mẹ; các mô hình tổ/nhóm/câu lạc bộ xây dựng gia đình hạnh phúc,
các trung tâm tham vấn về hôn nhân và gia đình…). Qua đó, giúp cha mẹ tăng
cƣờng hiểu biết, kiến thức trong giáo dục con, đặc biệt giai đoạn 11 – 14 tuổi, tự
nhận thức đƣợc vấn đề của chính họ, từ đó cha mẹ có thể thay đổi cảm xúc, suy
17
nghĩ, điều chỉnh hành vi, cải thiện cách thức giao tiếp trong gia đình để giải
quyết những vấn đề khó khăn đang gặp phải trong quá trình giáo dục trẻ em từ
11 tuổi đến 14 tuổi.
Với vai trò kết nối, nhân viên xã hội tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ từ bên
ngoài, kết nối để gia đình tiếp cận với các nguồn lực giúp đỡ gia đình vƣợt qua
khó khăn. Các nguồn lực bên trong và bên ngoài gia đình có thể là nguồn lực vật
chất, cũng có thể là nguồn lực về kiến thức hay các nguồn lực về tinh thần.
Thực tế cho thấy một trong những khó khăn của các gia đình là liên quan
tới khả năng tiếp cận nguồn lực. Do vậy, nhân viên xã hội cần chuẩn bị kiến thức
về hệ thống nguồn lực từ bên ngoài để có thể cung cấp và kết nối gia đình tiếp
cận đƣợc với các dịch vụ phù hợp. Các nguồn lực bên ngoài gia đình có thể có ở
cộng đồng nhƣ từ các nhóm, tổ chức đoàn thể (hội phụ nữ); cũng có thể từ các
cơ quan xã hội hoặc từ xã hội nhƣ các chƣơng trình, chính sách của nhà nƣớc
hay tại địa phƣơng hiện có trong địa bàn nơi gia đình sinh sống.
Khi đề cập đến vai trò giáo dục, nhân viên xã hội thực hiện việc cung cấp
thông tin, kiến thức cho đối tƣợng nhằm tăng cƣờng năng lực, nâng cao trình độ
và thay đổi nhận thức của gia đình. Vai trò giáo dục có thể thực hiện với bất cứ
cá nhân nào trong gia đình khi nhận thấy việc cung cấp kiến thức là cần thiết với
họ. Có thể thực hiện hoạt động giáo dục này bằng tác động trực tiếp vào cá nhân,
cũng có thể thực hiện tập trung vào cả gia đình.
1.1.4.3 Nội dung tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi
đến 14 tuổi
- Tham vấn, phổ biến kiến thức tổ chức cuộc sống gia đình, chăm sóc giáo
dục con ở độ tuổi từ 11 đến 14 tuổi cho cha mẹ thông qua các hình thức sinh
hoạt chi/tổ/nhóm; cập nhật kiến thức từ các phƣơng tiện thông tin đại chúng (tivi,
báo, đài) và tài liệu truyền thông (sách, tranh ảnh, tờ rơi...). Tham vấn cho cha
mẹ cần tập trung một số nội dung liên quan đến giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến
14 tuổi nhƣ đặc điểm tâm sinh lý nổi bật ở lứa tuổi này, kiến thức về chăm sóc
sức khỏe sinh sản, những vƣớng mắc của trẻ trong mối quan hệ với gia đình (ông
bà, cha mẹ), với nhà trƣờng (bạn bè, thầy cô) và với cộng đồng, xã hội.
18
- Tham vấn thông qua giao lƣu, biểu dƣơng gia đình gƣơng mẫu, hạnh
phúc, nuôi dạy con tốt (nhƣ Hội nghị biểu dƣơng gƣơng điển hình; Hội thi,
cuộc thi tìm hiểu kiến thức về giáo dục con trong giai đoạn trẻ từ 11 đến 14
tuổi). Đây là nội dung mang tính thực tiễn cao, từ những con ngƣời thật, tình
huống cụ thể, cha mẹ có thể tham khảo, cập nhật thêm thông tin cho bản thân
và vận dụng phù hợp trong hoàn cảnh của gia đình mình để nâng cao kiến
thức, kỹ năng, phƣơng pháp giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi.
- Tham vấn cho phụ nữ vay vốn phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống
hàng ngày, xây dựng gia đình hạnh phúc. Khi gia đình có nền tảng về kinh tế,
ổn định trong công việc, cha mẹ sẽ dành thời gian quan tâm, chăm sóc, giáo
dục con tốt hơn, đặc biệt là ngƣời phụ nữ, ngƣời mẹ trong gia đình. Vì vậy,
chính quyền địa phƣơng, các đoàn thể đặc biệt là Hội phụ nữ là cầu nối, tạo
điều kiện cho chị em đƣợc tham gia các hoạt động vay vốn, đào tạo nghề, tạo
nguồn lực kinh tế giúp ổn định sản xuất, kinh doanh, góp phần công tác xây
dựng gia đình hạnh phúc, bền vững.
1.1.4.4 Kỹ năng tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi
đến 14 tuổi
Kỹ năng tham vấn đƣợc xây dựng trên cơ sở nền tảng tri thức, kinh
nghiệm, giá trị nghề nghiệp của nhân viên công tác xã hội. Đó là những hiểu biết
về: mục đích của tham vấn; hành vi con ngƣời trong môi trƣờng văn hóa, xã hội;
thái độ nghề nghiệp ra ngoài bằng hành vi và thái độ cụ thể trong quan hệ tƣơng
tác tích cực của nhân viên công tác xã hội nhằm khích lệ cha mẹ trong giáo dục
trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi tự nhận thức, tham gia tích cực vào quá trình tìm
hiểu, khám phá các giải pháp để tự quyết định, giải quyết vấn đề của bản thân.
Trong quá trình làm việc, trợ giúp cha mẹ, nhân viên công tác xã hội sử
dụng một số kỹ năng cơ bản trong tham vấn cho cha mẹ nhƣ:
- Kỹ năng lắng nghe và quan sát
- Kỹ năng hỏi
- Kỹ năng thấu hiểu
- Kỹ năng giúp thân chủ trực diện với vấn đề
19
- Kỹ năng cung cấp thông tin
- Kỹ năng giao nhiệm vụ
- Kỹ năng điều phối sự tham gia của cha mẹ trong buổi tham vấn
- Kỹ năng làm việc với những thành viên gia đình tỏ ra không hợp tác
1.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về công tác giáo dục gia đình
Nghị quyết của các kỳ Ðại hội Ðảng đều nhấn mạnh sự quan tâm đến gia
đình, từ Nghị quyết Ðại hội Ðảng lần thứ VII xác định gia đình với tƣ cách là "tế
bào của xã hội, là cái nôi thân yêu nuôi dƣỡng cả đời ngƣời, là môi trƣờng quan
trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách", đến Ðại hội Ðảng lần thứ XII
nêu rõ: "Thực hiện chiến lƣợc phát triển gia đình Việt Nam... Phát huy giá trị
truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh",
"tập trung xây dựng con ngƣời về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng
lực làm việc". Nhƣ vậy, gia đình có một vai trò rất quan trọng đối với việc xây
dựng mỗi ngƣời Việt Nam cũng nhƣ nguồn nhân lực cho xã hội mới.
Thể chế hóa các chủ trƣơng, nghị quyết của Ðảng, nhiều bộ luật đề cập
đến gia đình với vị trí, vai trò rất quan trọng nhƣ Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân
và Gia đình; Luật Bình đẳng giới; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; Luật Trẻ
em; Luật Ngƣời cao tuổi. Cụ thể tại Luật Hôn nhân và Gia đình quy định: Cha
mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.
Cha mẹ tạo điều kiện cho con đƣợc sống trong môi trƣờng gia đình đầm ấm, hòa
thuận; làm gƣơng tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trƣờng, cơ
quan, tổ chức trong việc giáo dục con (khoản 1, điều 72).
Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/2/2005 về xây dựng gia đình thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nhấn mạnh: Công tác giáo dục trƣớc và sau hôn nhân,
việc cung cấp các kiến thức làm cha mẹ, các kỹ năng ứng xử của các thành viên
trong gia đình chƣa đƣợc coi trọng. Nhiều gia đình do quá tập trung làm kinh tế đã
xem nhẹ việc chăm sóc, giáo dục và bảo vệ các thành viên, đặc biệt là trẻ em và
ngƣời cao tuổi. Chỉ thị xác định rõ một trong sáu nhiệm vụ trọng tâm là: “Tăng
cƣờng công tác giáo dục đời sống gia đình. Cung cấp tới từng gia đình các kiến
thức, kỹ năng sống nhƣ: kỹ năng làm cha mẹ, kỹ năng ứng xử giữa các thành viên
20
trong gia đình với nhau và với cộng đồng. Giáo dục và vận động mọi gia đình tự
nguyện, tự giác, tích cực thực hiện nếp sống văn mình. Vận động các gia đình tích
cực xây dựng và thực hiện hƣơng ƣớc, quy ƣớc, quy chế dân chủ cơ sở; phát triển
các hình thức tổ hòa giải, các câu lạc bộ gia đình tại cộng đồng; giữ gìn và phát
huy văn hóa gia đình và truyền thống tốt đẹp của dòng họ; xây dựng tình làng
nghĩa xóm, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, nhắc nhở, động viên nhau thực hiện tốt
chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc. Trong giáo dục, phải
thừa kế và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam gắn
với xây dựng những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển”.
Chính phủ ban hành quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 phê
duyệt chiến lƣợc phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 có
đề cập đến một trong các giải pháp chủ yếu là xây dựng mạng lƣới cung cấp dịch
vụ gia đình phù hợp với thực tế từng vùng, địa phƣơng và nhu cầu thực tế của
các nhóm đối tƣợng. Chú trọng xây dựng, nâng cao chất lƣợng các dịch vụ tạo
điều kiện, giúp cho các gia đình tiếp cận, tham gia vào các hoạt động lao động,
sản xuất, phát triển kinh tế, nâng cao chất lƣợng cuộc sống, thực hiện bình đẳng
giới trong gia đình, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, góp phần nâng cao hiệu
quả lao động, sản xuất, xây dựng gia đình ngày càng no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.
Quyết định số 279/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 20/2/2014
phê duyệt Đề án phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ
xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020 đề ra mục tiêu cụ thể về
mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái: “…phấn đấu có 95% hộ gia đình dành thời
gian chăm sóc, nuôi dạy trẻ em, tạo điều kiện cho trẻ em phát triển toàn diện về
thể chất, trí tuệ, đạo đức và tinh thần. Hằng năm, trung bình giảm từ 10 – 15%
hộ gia đình có bạo lực với trẻ em”. Chú trọng, quan tâm đến xây dựng Góc tƣ
vấn về giáo dục đời sống gia đình, giáo dục trƣớc hôn nhân, tƣ vấn tiền hôn nhân
nhằm cung cấp nội dung giáo dục đời sống gia đình, hôn nhân và gia đình; xây
dựng trang thông tin điện tử (website) về giáo dục đời sống gia đình, giáo dục
trƣớc hôn nhân, tƣ vấn tiền hôn nhân; triển khai thí điểm mô hình xây dựng gia
đình hạnh phúc và phát triển bền vững, đặc biệt chú trọng việc đƣa nội dung giáo
21
dục kỹ năng làm cha mẹ, phát triển kinh tế gia đình và bảo tồn các giá trị văn hóa
gia đình vào nội dung hoạt động của mô hình (Dự án 3: Hỗ trợ xây dựng gia
đình hạnh phúc, bền vững).
Chƣơng trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 đƣợc phê duyệt
theo quyết định số 1028/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 08/06/2016
xác định: Giáo dục đời sống gia đình nhằm cung cấp cho các thành viên trong
gia đình những kiến thức chung về đời sống gia đình; những điều cần thiết chuẩn
bị cho hôn nhân và gia đình; giáo dục đời sống gia đình đối với gia đình trẻ, gia
đình tuổi trung niên, gia đình ngƣời cao tuổi. Một trong các hoạt động chính của
chƣơng trình là tổ chức thí điểm việc cung cấp nội dung giáo dục đời sống gia
đình ở một số địa phƣơng đại diện cho các vùng, miền trong phạm vi toàn quốc
để nhân rộng chƣơng trình sau năm 2020.
Ngày 29 tháng 3 năm 2017, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số
11/CT-TTg về đẩy mạnh giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình, yêu cầu các
Bộ, ngành, địa phƣơng, đề nghị Ban Tuyên giáo Trung ƣơng, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên tăng cƣờng công tác chỉ đạo, đẩy mạnh các
giải pháp tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình, xây dựng các
chƣơng trình chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ,
hạnh phúc, văn minh.
Có thể thấy, trong suốt những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc luôn dành sự
quan tâm đặc biệt đến công tác giáo dục gia đình. Gia đình là một trong những
nhân tố quyết định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chính vì vậy, công tác giáo dục đời sống
gia đình đƣợc chú trọng thông qua việc cung cấp kiến thức, kỹ năng cho các
thành viên trong gia đình (nhƣ kỹ năng làm cha mẹ, kỹ năng ứng xử giữa cha mẹ
với con cái…); phát triển đa dạng các mô hình giáo dục gia đình (nhƣ các câu
lạc bộ xây dựng gia đình hạnh phúc, trung tâm tƣ vấn tiền hôn nhân và hỗ trợ gia
đình…). Giáo dục gia đình vì thế sẽ là nền tảng cơ bản cho việc hình thành và
phát triển nhân cách trẻ. Muốn làm tốt điều này thì cần tập trung hỗ trợ, tham
22
vấn cho cha mẹ giúp cha mẹ trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng và đồng hành
trong quá trình phát triển và định hƣớng cho trẻ.
1.3. Lý thuyết Công tác xã hội ứng dụng trong nghiên cứu
1.3.1 Lý thuyết nhận thức – hành vi
Thuyết nhận thức – hành vi lập luận rằng: Chính tƣ duy quyết định phản
ứng chứ không phải tác nhân kích thích (ngoại cảnh) quyết định phản ứng. Sở dĩ,
có những hành vi hay tình cảm lệch chuẩn là vì có những suy nghĩ không phù
hợp. Nhƣ vậy, để làm thay đổi những hành vi lệch chuẩn thì cần thay đổi chính
những suy nghĩ không thích nghi.
Lý thuyết nhận thức – hành vi tập trung vào các trị liệu nhằm hƣớng đến
sự thay đổi trong hành vi. Thuyết không thực sự quan tâm đến tiến trình thay
đổi diễn ra trong tâm trí con ngƣời khi họ thay đổi hành vi. Để diễn giải điều
này, Sheldon (1995) đã coi lý thuyết nhận thức – hành vi giống nhƣ sự tách biệt
giữa tâm trí và hành động. Bên cạnh đó, lý thuyết học tập đã mở rộng quan niệm
này bằng cách lập luận rằng: hầu hết quá trình học tập đều đƣợc thực hiện nhờ
có suy nghĩ và quan niệm của mỗi ngƣời về những gì mà họ đã trải nghiệm. Con
ngƣời học tập bằng cách quan sát, ghi nhớ và lặp lại những cách ứng xử của
ngƣời khác trong hoàn cảnh tƣơng tự. Vậy nên việc chú trọng vào quá trình này
sẽ có thể góp phần tích cực cho việc hỗ trợ đối tƣợng có hành vi phù hợp hơn.
Từ đó nhận thấy rằng, con ngƣời hoàn toàn có khả năng học tập các hành
vi mới để thỏa mãn các nhu cầu trong quá trình phát triển của cá nhân, hoặc để
thay thế các hành vi đang có mà không còn phù hợp. Nói cách khác, con ngƣời
có thể học hỏi để tập trung nghĩ về việc nâng cao cái tôi, điều đó sẽ sản sinh các
hành vi, thái độ thích nghi và củng cố nhận thức.
Dựa trên cách tiếp cận thuyết nhận thức – hành vi, nhân viên công tác xã
hội có thể tìm kiếm, kết nối nguồn lực để cha mẹ có cơ hội đƣợc cập nhật, học
hỏi các kiến thức mới, chia sẻ kinh nghiệm, phƣơng pháp giáo dục con hiệu quả
cùng cha mẹ khác trên địa bàn sinh sống trong các mô hình tại địa phƣơng. Qua
đó giúp cha mẹ củng cố kiến thức đã có, học tập các kiến thức mới, tháo gỡ đƣợc
23
những khó khăn đang gặp phải, thay đổi suy nghĩ, áp dụng các hành vi tích cực
trong giáo dục con nói chung và trẻ từ 11 tuổi – 14 tuổi nói riêng.
1.3.2 Lý thuyết hệ thống
Lý thuyết hệ thống đƣợc đề xƣớng năm 1940 bởi nhà sinh vật học nổi
tiếng Ludwig von Bertalanffy1
. Ông sinh năm 1901 tại Vienna, mất năm 1972 tại
NewYork – Mỹ. Sau này lý thuyết hệ thống đƣợc các nhà khoa học khác nghiên
cứu và phát triển nhƣ Hanson (1995), Mancoske (1981), Siporin (1980).
Đây là một lý thuyết sinh học cho rằng, mọi tổ chức hữu cơ đều là
những hệ thống, đƣợc tạo nên từ các tiểu hệ thống và ngƣợc lại cũng là một
phần của hệ thống lớn hơn. Do đó, con ngƣời là một bộ phận của xã hội, đồng
thời cũng đƣợc tạo nên từ các phần tử nhỏ hơn. Từ lĩnh vực sinh học, các
nguyên tắc của lý thuyết này đƣợc chuyển sang việc giải quyết những vấn đề
của các chuyên ngành khác, trong đó có các ngành thuộc khoa học xã hội,
nghiên cứu mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời.
Pincus và Minaham (1970) đã đƣa ra một cách ứng dụng thuyết hệ
thống vào công tác xã hội. Ông chia các tổ chức hỗ trợ con ngƣời trong xã hội
thành ba loại hệ thống:
- Hệ thống không chính thức hay còn gọi là hệ thống tự nhiên (ví dụ
gia đình, bạn bè, đồng nghiệp).
- Hệ thống chính thức (Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ)
- Hệ thống xã hội (nhà trƣờng, bệnh viện…)
Vì vậy, nhiệm vụ của nhân viên xã hội là tìm ra những mâu thuẫn trong
việc kết nối giữa những ngƣời có nhu cầu và các hệ thống trợ giúp nói trên.
Nhân viên xã hội cũng cần làm sáng tỏ mối quan hệ giữa vấn đề cá nhân và
vấn đề cộng đồng:
1
Tên gọi: Lý thuyết những hệ thống Chung – General Systems Theory, 1968, bắt nguồn từ Ross Ashby (Giới
thiệu tới Điều khiển học, 1956).
24
- Giúp thân chủ sử dụng và phát huy tối đa khả năng của mình để giải
quyết vấn đề.
- Xây dựng mối quan hệ mới giữa thân chủ với các hệ thống trợ giúp
trong xã hội.
- Giúp tăng cƣờng khả năng tƣơng tác giữa con ngƣời và các hệ
thống.
- Cải tạo mối quan hệ tƣơng tác giữa những con ngƣời trong cùng hệ
thống.
- Giúp phát triển và thay đổi chính sách xã hội một cách phù hợp.
- Cung cấp trợ giúp thực tế khác khi cần thiết.
Nhƣ vậy thông qua thuyết hệ thống, chúng ta có thể thấy rằng cha mẹ
cũng cần đƣợc đặt trong các hệ thống nêu trên để phân tích, phát huy tối đa khả
năng sẵn có của cha mẹ cũng nhƣ các hệ thống tại địa phƣơng nhằm giải quyết
vấn đề khó khăn trong giáo dục trẻ từ 11 tuổi đến 14 tuổi. Từ đó, cần tạo sự gắn
kết giữa cha mẹ (hệ thống tự nhiên) với các đoàn thể nhƣ Hội phụ nữ, Đoàn
thanh niên (hệ thống chính thức) cùng nhà trƣờng (hệ thống xã hội) trong quá
trình giáo dục trẻ từ 11 tuổi đến 14 tuổi tạo môi trƣờng an toàn, lành mạnh, thân
thiện cho trẻ trong gia đình, nhà trƣờng và cộng đồng sinh sống.
Tiểu kết chƣơng
Chƣơng 1 đã xây dựng đƣợc những vấn đề lý luận về gia đình, trẻ em,
tham vấn và tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi.
Trong đó, tham vấn là quá trình tƣơng tác giữa nhà tham vấn (ngƣời có
chuyên môn, kỹ năng, ngƣời có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp) và thân chủ
(ngƣời có khó khăn trong cuộc sống cần đƣợc giúp đỡ) thông qua sự trao đổi,
chia sẻ thân mật, chân tình (dựa vào nguyên tắc đạo đức và mối quan hệ mang
tính nghề nghiệp) giúp thân chủ hiểu và chấp nhận thực tế của mình, tự tìm
thấy tiềm năng bản thân để giải quyết vấn đề của chính mình.
25
Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi là quá
trình trợ giúp do chính nhân viên xã hội tiến hành, vận dụng kiến thức công tác
xã hội để tƣơng tác với cha mẹ, kết nối họ với những nguồn lực sẵn có tại địa
phƣơng (nhƣ các hoạt động truyền thông nâng cao kiến thức làm cha mẹ; các mô
hình tổ/nhóm/câu lạc bộ xây dựng gia đình hạnh phúc, các trung tâm tham vấn
về hôn nhân và gia đình…). Qua đó, giúp cha mẹ tăng cƣờng hiểu biết, kiến thức
trong giáo dục con, đặc biệt giai đoạn 11 – 14 tuổi, tự nhận thức đƣợc vấn đề của
chính họ, từ đó cha mẹ có thể thay đổi cảm xúc, suy nghĩ, điều chỉnh hành vi, cải
thiện cách thức giao tiếp trong gia đình để giải quyết những vấn đề khó khăn
đang gặp phải trong quá trình giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi.
Trong giai đoạn vừa qua, Đảng và Nhà nƣớc luôn dành sự quan tâm đặc
biệt đến công tác giáo dục gia đình. Giáo dục gia đình là nền tảng cơ bản cho
việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ - một thế hệ tƣơng lai của đất nƣớc.
Trong công tác giáo dục gia đình, cha mẹ đóng vai trò hết sức quan trọng với sự
trƣởng thành và phát triển của một đứa trẻ. Vì vậy, cần tập trung hỗ trợ, tham
vấn cho cha mẹ giúp cha mẹ trang bị đầy đủ kiến thức, phƣơng pháp, kỹ năng
đồng hành cùng con trong quá trình phát triển và định hƣớng cho trẻ - tạo môi
trƣờng an toàn, lành mạnh, thân thiện cho trẻ trong gia đình – nhà trƣờng – xã
hội.
26
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG VỀ THAM VẤN CHO CHA MẸ TRON IÁO DỤC
TRẺ EM TỪ 11 TUỔI ĐẾN 14 TUỔI TẠI HU ỆN VỊ XU ÊN,
TỈNH HÀ IAN
2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
2.1.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang là huyện miền núi biên giới phía Bắc
Việt Nam, nằm bao quanh thành phố Hà Giang. Huyện Vị Xuyên có vị trí đặc
biệt quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh
của tỉnh Hà Giang. Toàn huyện có 24 đơn vị hành chính cấp xã gồm 22 xã và 2
thị trấn. Là vùng đất có truyền thống văn hóa lâu đời. Trên địa bàn huyện có 19
dân tộc anh em sinh sống vốn có truyền thống đoàn kết, giàu lòng yêu nƣớc, kiên
cƣờng dũng cảm trong đấu tranh, cần cù, thông minh trong lao động, trong đó
ngƣời Tày chiếm khoảng 50%, ngƣời Kinh 25%, còn lại là các dân tộc Nùng,
Dao, H’Mông… Huyện Vị Xuyên có tổng diện tích tự nhiên là 151.980 ha. Địa
hình huyện Vị Xuyên khá đa dạng và phức tạp, phần lớn là đồi núi thấp, sƣờn
thoải xen kẽ những thung lũng tạo thành những cánh đồng rộng lớn cùng với hệ
thống những sông suối, ao hồ, thích hợp cho việc phát triển nông nghiệp. Kinh tế
xã hội của huyện tiếp tục phát triển ổn định về mọi mặt, đời sống của ngƣời dân
ngày càng đƣợc quan tâm đúng mức.
Do đặc thù là một huyện miền núi, nhiều dân tộc sinh sống nên phong
tục tập quán của mỗi dân tộc có khác nhau. Đời sống kinh tế của ngƣời dân
còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp, nhận thức của dân cƣ đặc biệt
của cha mẹ trẻ còn nhiều hạn chế. Vai trò, trách nhiệm của một bộ phận gia
đình trong việc nuôi dạy, quản lý, giáo dục trẻ em còn nhiều bất cập vẫn còn
một số gia đình, bậc phụ huynh trong cơ chế thị trƣờng mải mê làm kinh tế
chƣa thực sự quan tâm đến con cái dẫn đến tình trạng trẻ em hƣ, trẻ em vi
phạm pháp luật hoặc vì lợi ích trƣớc mắt để con em mình phải bƣơn trải lao
động để kiếm sống cho gia đình.
2.1.2 Đặc điểm khách thể nghiên cứu
- Tổng số ngƣời tham gia khảo sát là 134 ngƣời.
27
- Dân tộc: chủ yếu là dân tộc kinh, với 77/134 ngƣời (chiếm 57,5%), dân
tộc thiểu số là 57/134 ngƣời (chiếm 42,5%).
- Tôn giáo: đa số những ngƣời tham gia khảo sát là ngƣời không tôn giáo
(97,7%), còn lại là những ngƣời theo Phật giáo (0,8%), Công giáo (0.8%), đạo
khác (0,8%).
- Học vấn: Trình độ của ngƣời tham gia phỏng vấn chủ yếu là đã tốt
nghiệp phổ thông trung học (PTTH) chiếm 60,7%. Có 32,8% tốt nghiệp trung
học cơ sở (THCS) và 6,6% tốt nghiệp tiểu học.
- Cơ cấu việc làm: Chủ yếu là làm thuê/lao động tự do (chiếm 50,8%),
làm nông nghiệp (chiếm 17,5%), làm lƣơng tháng (chiếm 16,7%), kinh doanh
dịch vụ (chiếm 15,1%).
- Tình trạng hôn nhân: Trong tổng số 134 ngƣời khảo sát có 124 ngƣời
(chiếm 96,1%) đã kết hôn – chiếm đa số; Chỉ một phần nhỏ (0,8%) số ngƣời là
chung sống không hết hôn và 3,1% là đối tƣợng góa/ly hôn/ly thân…
- Cơ cấu hộ gia đình và mô hình chung sống: Chủ yếu là gia đình hạt nhân -
có 2 thế hệ là bố mẹ và con cái - chiếm 43,9%, gia đình ba thế hệ là 25,8%.
- Số con trong gia đình: Gia đình có 2 con chiếm số lƣợng nhiều nhất với
100 ngƣời (74,6%), tiếp đó là gia đình 1 con 16,4%, gia đình 3 con là 9,0%.
- Điều kiện sống: Số hộ khá giả chiếm tỷ lệ nhỏ 1,5%, hộ trung bình khá
là 20,9%, hộ trung bình chiếm đa số với 68,7%. Hộ cận nghèo là 6,0% và hộ
nghèo chiếm 3,0%.
2.2 Thực trạng về giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi tại huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà iang
2.2.1 Vai trò của cha mẹ trong giáo dục gia đình
2.2.1.1. Sự phân chia trách nhiệm giữa cha và mẹ trong giáo dục gia đình
Kết quả khảo sát cho thấy cha mẹ đều nhận thức rõ về vai trò trong việc
dạy con, bao gồm cả giáo dục học tập và giáo dục đạo đức... Điều này đƣợc
thể hiện qua khía cạnh là cha mẹ đều thống nhất quan điểm, bình đẳng trong
việc lựa chọn nguyên tắc và biện pháp giáo dục con cũng nhƣ quyết định các
hình thức phạt và khen thƣởng - tỷ lệ hai cha mẹ cùng ra quyết định trong
việc chịu trách nhiệm về kết quả học tập của con là 76,5% và chịu trách
28
nhiệm về tính cách, đạo đức của con là 85%.
Tuy nhiên, việc chịu trách nhiệm chính các công việc liên quan đến
trách nhiệm của cha/mẹ trong giáo dục gia đình đƣợc liệt kê có sự khác biệt
giữa vợ và chồng.
Tỷ lệ phụ nữ “phải làm chính” các công việc liên quan đến chăm sóc
và giáo dục con cái cao hơn rất nhiều so với nam giới: Chăm sóc và trông
giữ con, vợ làm chính 38,6%, trong khi đó vai trò chính của chồng chỉ là
0,8%; Đôn đốc, kèm, dạy con học, vợ làm chính 33,3%, chồng là 1,5%;
Hƣớng dẫn con các công việc gia đình, vợ làm chính 34,1%, chồng cũng chỉ
là 1,5%; Uốn nắn lời ăn tiếng nói, nề nếp cho con vẫn chủ yếu từ ngƣời vợ là
20,9%, trong khi ngƣời chồng là 3,0%. Đối với vấn đề tham gia phối hợp với
nhà trƣờng trong giáo dục con, tỷ lệ cả 2 vợ và chồng cùng tham gia nhƣ nhau
vào cuộc họp phụ huynh hoặc liên hệ với thầy cô là 54,1%, trong đó vợ làm
chính là 42,1% còn chồng làm chính cũng chỉ là 3,8%...
Bảng 2.1: Phân chia trách nhiệm chính giữa vợ và chồng trong chăm sóc,
giáo dục con
Công việc
Vợ làm
là chính (%)
Chồng làm
là chính (%)
Chăm sóc và trông giữ con 38,6 0,8
Đôn đốc, kèm, dạy con học 33,3 1,5
Đƣa đón con đi học 27,7 5,4
Hƣớng dẫn con các công việc gia
đình
34,1 1,5
Uốn nắn lời ăn tiếng nói, nề nếp cho
con
20,9 3,0
Giáo dục con về truyền thống gia
đình, dòng họ
9,7 11,2
Họp phụ huynh, liên hệ với giáo viên,
nhà trƣờng
42,1 3,8
Mua sách vở đồ dùng học tập, đồng
phục
70,7 2,3
Nộp các khoản đóng góp ở trƣờng 32,8 9,0
(Nguồn: Nghiên cứu đánh giá nhận thức và thực trạng giáo dục gia đình của
Ban Gia đình – Xã hội, Hội LHPN Việt Nam )
29
Qua bảng trên cho thấy so với phụ nữ, nam giới chỉ “làm chính”
nhiều hơn phụ nữ có duy nhất một việc là giáo dục con về truyền thống
gia đình - dòng họ (vợ làm chính chỉ có 9,7% và chồng làm chính là 11,2%).
Điều đó cho thấy, trong một gia đình, nam giới rất chú trọng, quan tâm đến
giáo dục con về dòng họ của mình, truyền thống gia đình giúp trẻ ghi nhớ,
hiểu rõ hơn về cội nguồn, nơi mình sinh ra và lớn lên.
Tóm lại, vai trò của ngƣời mẹ/ngƣời vợ trong giáo dục gia đình có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Rõ ràng, không ai hơn ngƣời mẹ có thể hiểu rõ về
con mình, bởi ngƣời mẹ trƣớc hết là ngƣời trực tiếp mang nặng đẻ đau, nâng
niu, nuôi dƣỡng, dạy dỗ con cái trong suốt thời ấu thơ tới khi trƣởng thành,
ngƣời mẹ là ngƣời thầy đầu tiên của con. Bằng tình thƣơng yêu, bằng sự bao
dung, bằng kinh nghiệm bản thân, ngƣời mẹ chiếm ƣu thế rất lớn trong việc
chăm sóc, giáo dục trẻ.
2.2.2.2. Vai trò của cha mẹ trong chia sẻ, gần gũi với con cái
Bên cạnh việc nuôi dạy, chăm lo về vật chất cho con cái, cha mẹ phải
quan tâm, trò chuyện và là ngƣời bạn tin tƣởng của con. Qua khảo sát, tỷ lệ
gia đình có mẹ là ngƣời đóng vai trò chính trong việc trò chuyện, tâm tình với
con là 34,4%, còn ngƣời cha chỉ có 3,8%. Con trai và con gái thƣờng gần gũi
và tâm sự với mẹ (hơn 50%) cao hơn gần gấp đôi so với tâm sự với bố.
“Trong gia đình, em thường gần gũi tâm sự với mẹ về chuyện học tập ở
lớp và nhiều chuyện khác nữa. Những vướng mắc mà em thường gặp phải
trong cuộc sống hằng ngày hay đơn giản chỉ là nói về bộ phim mà hai mẹ con
hay xem cũng như những vấn đề khó nói như kiến thức sinh lý cơ thể, những
rắc rối trong tình bạn cùng giới, khác giới, chuyên ở lớp, ở trường ... thì mẹ
cũng chính là người mà em có thể tâm sự. Mỗi lần như vậy mẹ thường tư vấn
cho em nên cư xử, xử lý thế nào cho phù hợp. Qua đó, mẹ đã giải đáp những
thắc mắc mà không ai có thể giúp em được ngoại trừ mẹ” (phỏng vấn sâu trẻ
em gái 13 tuổi, xã Đạo Đức).
30
Trong thực tế, thời gian dành cho con và chia sẻ giữa cha mẹ và con
chƣa đáp ứng mong đợi từ phía các em, đặc biệt là các vấn đề trẻ vị thành
niên quan tâm.
“Bố mẹ em bán hàng nên rất bận rộn, em mong có nhiều thời gian
được trò chuyện với bố mẹ thì tốt hơn. Có một số vấn đề riêng tư khó nói, khó
tâm sự, em không biết hỏi ai nên em thường tự tìm hiểu, đôi lúc em chia sẻ với
bạn bè thân thiết” (phỏng vấn sâu trẻ em trai 11 tuổi, thị trấn Vị Xuyên).
Trong tổng số gia đình nhiều thế hệ chung sống, tỷ lệ trẻ trò chuyện
chia sẻ tâm sự với ông bà chỉ chiếm dƣới 2%, điều đó cho thấy có khoảng
cách giữa các thế hệ trong gia đình cũng là rào cản trong việc giao tiếp,
thông tin qua lại của các thành viên trong gia đình.
Tóm lại, các em đều đang ở lứa tuổi vị thành niên - là lứa tuổi có
nhiều biến động về mặt tâm, sinh lý. Đây là thời kỳ trẻ cần đƣợc trang bị
kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên. Dựa theo lý thuyết
hệ thống, kênh mà trẻ thƣờng chia sẻ, tâm sự nhiều nhất chính là bạn bè.
Đây đƣợc coi là một trong những môi trƣờng xã hội hóa rất quan trọng đối
với trẻ trong quá trình phát triển và trƣởng thành. Xu hƣớng tách khỏi hệ
thống của gia đình để tìm kiếm sự giao lƣu, chia sẻ từ bạn bè là điều dễ nhận
thấy ở trẻ lứa tuổi vị thành niên.
Các em mong muốn cha mẹ hãy thấu hiểu trẻ và mong chờ cha mẹ là
ngƣời chủ động khơi gợi và lắng nghe chân thành để các em đƣợc chia sẻ
những điều các em còn lo lắng, khó nói, ngại ngùng, e ngại. Qua đó, cho
thấy cần thiết phải nâng cao hơn nữa vai trò của gia đình trong việc cung cấp
các kiến thức, thông tin, kỹ năng làm bạn với con, để gia đình thực sự là một
môi trƣờng xã hội hóa lành mạnh, định hƣớng tốt cho sự phát triển của vị
thành niên, đặc biệt là trẻ từ 11 tuổi đến 14 tuổi. Điều đó đồng nghĩa với
việc cần thiết phải nhanh chóng thay đổi nhận thức cho các bậc cha mẹ về
vấn đề này, cần có các chƣơng trình giúp các bậc cha mẹ có kiến thức và kỹ
31
năng, phù hợp với từng hoàn cảnh của mỗi gia đình để cha mẹ dễ áp dụng
trong chia sẻ, gần gũi con cái.
2.2.2.3. Vai trò của cha, mẹ trong việc hỗ trợ, định hướng học tập và
nghề nghiệp cho con
Trong gia đình, việc định hƣớng học tập và nghề nghiệp cho con vẫn
đƣợc các bậc cha mẹ quan tâm, chú trọng. Qua thực tế khảo sát có 67,2%
trƣờng hợp cả cha và mẹ đều bàn bạc trong vấn đề chọn trƣờng học phổ thông
cho con. Tỷ lệ cả hai vợ chồng cùng tham gia giúp con lựa chọn trƣờng phổ
thông tỷ lệ thuận với trình độ học vấn của cha mẹ (cụ thể, tiểu học chiếm
50%; THCS chiếm 67,5% và PTTH chiếm 70,3%). Điều đó thấy rằng, dù ở
trình độ học vấn thế nào, cha mẹ cũng đã nhận thấy đƣợc vai trò của cha mẹ
và sự trao đổi, thống nhất giữa cha mẹ trong gia đình là hết sức quan trọng để
hỗ trợ, định hƣớng con trong học tập.
Việc lựa chọn hƣớng đi sau khi tốt nghiệp THPT, tiếp tục học lên cao
đẳng, đại học hay chọn trƣờng nghề có sự tham gia của cả hai vợ chồng giảm
hơn, chỉ còn 51,5%. Trƣờng hợp cha mẹ chỉ đƣa các ý kiến tƣ vấn và định
hƣớng, còn quyết định cuối cùng là ở con chiếm 27,6%. Cha mẹ cho rằng con
đã trƣởng thành hơn, biết đƣợc điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, đồng thời
có sự tƣ vấn của thầy cô trong việc định hƣớng nghề nghiệp nên cha mẹ cần
lắng nghe, tôn trọng và tham khảo ý kiến của con.
Qua phân tích tƣơng quan với trình độ học vấn, cha mẹ có trình độ học
vấn tốt nghiệp PTTH lựa chọn để con tự quyết chiếm 29,7%, cha mẹ có trình
độ tốt nghiệp THCS chiếm 25%, và cha mẹ có trình độ tiểu học chiếm 12,5%.
Điều này còn thể hiện rõ hơn, tỷ lệ con tự quyết tỷ lệ thuận với trình độ học
vấn của cha mẹ. Khi cha mẹ có hiểu biết, kiến thức nhất định, cha mẹ sẽ tôn
trọng sự lựa chọn, quyết định của con trong việc chọn trƣờng, vì bản thân con
sẽ hiểu rõ khả năng và sở thích của mình.
32
Biểu đồ 2.1: Vai trò của cha, mẹ trong định hướng nghề nghiệp,
chọn trường cho con phân theo trình độ học vấn (%)
(Nguồn: Nghiên cứu đánh giá nhận thức và thực trạng giáo dục gia đình của
Ban Gia đình – Xã hội, Hội LHPN Việt Nam )
Trên thực tế, giữa cha mẹ và con có khoảng cách trong việc lựa chọn nghề
nghiệp tƣơng lai, cụ thể là các em luôn chọn nghề nghiệp dựa vào sở thích, ảnh
hƣởng từ bạn bè hoặc theo trào lƣu trong khi cha mẹ luôn thực tế và có xu hƣớng
lựa chọn nghề nào mà sau này có thể dễ tìm việc và phù hợp với điều kiện kinh
tế gia đình. Vì vậy, cha mẹ còn nhiều lúng túng trong khi định hƣớng lựa chọn
ngành học, cơ sở đào tạo vì chƣa nắm đƣợc những lý thuyết và kiến thức cơ bản
giúp con định hƣớng nghề nghiệp tƣơng lai. Cha mẹ chƣa đƣợc thầy cô chia sẻ,
tƣ vấn trong lĩnh vực này, vì vậy chƣa phát huy đƣợc vai trò của mình trong việc
giúp con chọn ngành học, chọn trƣờng học phù hợp với con.
Tóm lại, vai trò cha mẹ trong hỗ trợ, định hƣớng học tập, hƣớng nghiệp
cho con có ảnh hƣởng rất lớn trong quá trình phát triển của trẻ. Cha mẹ cần đƣợc
nâng cao kiến thức, cập nhật thông tin về xu hƣớng giáo dục, đào tạo hiện nay;
thƣờng xuyên trao đổi với thầy cô, nhà trƣờng là kênh thông tin cần thiết, hỗ trợ
hiệu quả trong việc định hƣớng nghề nghiệp tƣơng lai của con.
2.2.3 Các phương pháp giáo dục con
Kết quả khảo sát cho thấy, các bậc cha mẹ tiếp tục duy trì một số
phƣơng pháp/mô hình giáo dục truyền thống/cơ bản và đƣợc cho là "tích cực".
33
Trƣớc hết là cha mẹ luôn cƣ xử mẫu mực để làm gƣơng cho con (96,9%); Giáo
dục kiểu sát sao - thƣờng xuyên trò chuyện, tâm tình với con nhƣ những ngƣời
bạn (96,2%); Cha mẹ giáo dục con bằng sự động viên, khích lệ (93,1%); Giáo
dục con thông qua phân công lao động vừa sức, phù hợp lứa tuổi của con
(87,1%); Giáo dục kiểu lồng ghép nội dung giáo dục vào các trò chơi của con và
biến việc học tập kiến thức, kỹ năng thành hoạt động nhẹ nhàng, thoải mái để
con mình tiếp thu nhanh (85,5%); Giáo dục kiểu dân chủ - khi con gặp khó khăn
cha mẹ lo phần định hƣớng, tƣ vấn cho con, còn con sẽ cố gắng tự quyết định để
tìm cách giải quyết (58,1%). Song vẫn còn tồn tại một số phƣơng pháp/mô hình
giáo dục gây nhiều tranh cãi và bị cho rằng chƣa hiệu quả, làm cản trở sự phát
triển và hoàn thiện nhân cách của trẻ...
Căn cứ vào kết quả khảo sát thực tế và hiểu biết của cá nhân tác giả, có
thể phân loại ra 5 mô hình giáo dục gia đình hiện cha mẹ đang áp dụng nhƣ sau:
*Giáo dục chưa liên tục
Cha mẹ sẽ chỉ bảo, răn dạy con mình mỗi khi có thời gian rảnh rỗi (66%
cha mẹ cho rằng là đúng) và chỉ giáo dục con khi chúng gặp phải những tình
huống cụ thể (chiếm 70,2%).
“Trong giáo dục con cái hiện nay vẫn xảy ra tình trạng cha mẹ chưa thật
quan tâm đến giáo dục con, chưa sâu sát như việc dạy kèm con học tập vì tình
trạng nhận thức của một số ông bà bố mẹ còn hạn chế nên phần nào cũng ảnh
hưởng đến việc giáo dục con nhỏ”. (phỏng vấn sâu cán bộ xã Đạo Đức)
Khi so sánh tƣơng quan về trình độ học vấn, tỷ lệ các nhóm cha mẹ đang
áp dụng phƣơng pháp dạy con này khá cao ở cả các bậc học vấn. Với phƣơng
pháp dạy con “Tôi chỉ bảo, răn dạy con mỗi khi có thời gian rảnh rỗi”, tỷ lệ
cha mẹ lựa chọn lần lƣợt là 50% (tốt nghiệp tiểu học), 61,5% (tốt nghiệp
THCS), 44,4% (tốt nghiệp PTTH). Với phƣơng pháp dạy con “Tôi giáo dục
con khi gặp những tình huống cụ thể”, tỷ lệ cha mẹ lựa chọn lần lƣợt là 62,5%
(tốt nghiệp tiểu học), 65,8% (tốt nghiệp THCS), 75,3% (tốt nghiệp PTTH).
34
Có thể hiểu rằng, cha mẹ bận làm ăn, kiếm sống hoặc nhận thức, hiểu biết còn
hạn chế, nên thiếu sự quan tâm, giáo dục thƣờng xuyên con cái trong gia đình.
*Giáo dục kiểu áp đặt
Qua khảo sát, vẫn còn 35,8% cho rằng trong mắt cha mẹ, con mình luôn
chƣa đủ khôn lớn và tự giác nên cha mẹ vẫn phải áp đặt (bắt con phải làm).
Ở những gia đình nghèo/cận nghèo hay gia đình trung bình/khá, quan
điểm của cha mẹ về kiểu giáo dục áp đặt là tƣơng đƣơng nhau với gần 60%.
Tuy nhiên, ở nhóm cha mẹ có trình độ học vấn cao hơn lại có xu hƣớng
dạy con ít áp đặt hơn so với nhóm cha mẹ có trình độ học vấn thấp hơn. Chỉ
có 36,5% cha mẹ ở nhóm học tốt nghiệp phổ thông trung học cho rằng “con
chƣa đủ khôn lớn và tự giác nên cha mẹ vẫn phải áp đặt” và ở nhóm cha mẹ
có trình độ học vấn tốt nghiệp tiểu học thì tỷ lệ này lên tới 62,5%.
*Để con “tự bơi” và tự rút ra bài học cho bản thân
Vẫn còn khá cao tỷ lệ ngƣời khi đƣợc hỏi về vai trò của cha mẹ trong
việc dạy con còn cho rằng không cần phải nói kinh nghiệm của bản thân cho
con hoặc thuyết giáo với con, hãy cứ để con tự rút ra các bài học cho bản thân
(chiếm 33,1%); 27,8% lƣỡng lự; 39,1% cho rằng nhƣ vậy là sai.
Ở nhóm cha mẹ có trình độ học vấn thấp (tiểu học và THCS), tỷ lệ để
con tự xoay xở, “tự bơi” có xu hƣớng cao hơn, lần lƣợt là 62,5% và 40% so
với nhóm cha mẹ có trình độ từ PTTH trở lên (26%). Qua đó cho thấy cha mẹ
ở trình độ học vấn thấp hơn, công việc chủ yếu là làm thuê, làm tự do, mải mê
kiếm sống, trang trải lo toan hàng ngày thì lại áp dụng phƣơng pháp này để
giáo dục con.
*Giáo dục theo khuôn mẫu giới
Định kiến giới trong giáo dục gia đình đƣợc thể hiện khá rõ nét. Nhận
định “Chồng là hình mẫu của con trai, vợ là hình mẫu của con gái” có tỷ lệ ý
kiến đồng ý khá cao là 49,6%. Kết quả này đƣợc thể hiện khá giống nhau ở cả
hai nhóm cha mẹ ngƣời Kinh và nhóm cha mẹ ngƣời dân tộc thiểu số. Hệ quả
35
là quan điểm “Bố mẹ nên dạy con trai tính quyết đoán, tự chủ; mẹ nên dạy
con gái tính mềm mỏng, nhún nhƣờng” nhận đƣợc tỷ lệ ý kiến đồng ý là
59,1% và tỷ lệ ý kiến lƣỡng lự là 31,1%. Nhƣ vậy, suy nghĩ mang tính chất
khuôn mẫu giới là tính cách quyết đoán, tự chủ đang đƣợc gán cho nam (con
trai và ông bố) cũng nhƣ tính mềm mỏng, nhún nhƣờng đang đƣợc gán cho
nữ (con gái và bà mẹ) vẫn còn khá phổ biến.
Bên cạnh đó cũng có tới 75,9% - là tỷ lệ khá cao - những ngƣời đƣợc
hỏi đã cho rằng trong giáo dục gia đình, cha mẹ cần phải dạy con trai cách sửa
chữa đồ dùng trong nhà, con gái nấu ăn, dọn dẹp, nhà cửa, trông em, chỉ có
9,0% là không đồng ý với điều này.
Trong thực tế, khi cha mẹ chƣa nhận ra rằng, việc giáo dục theo kiểu
khuôn mẫu “Con gái phải nhƣ mẹ, biết khéo léo, nhún nhƣờng, phải an phận,
nhẫn nhịn, mềm mỏng, chịu khó, phải dịu dàng, phụ nữ phải là ngƣời biết nấu
ăn, giỏi nuôi con… Con trai thì phải giống cha, phải nam tính, mạnh mẽ, quyết
đoán…” thì theo một cách tự nhiên, khi cha mẹ/ngƣời lớn đã giáo dục con,
định hƣớng nhƣ vậy và dần dần trở thành những khuôn mẫu về giới trong suy
nghĩ, cách hành xử sau này của trẻ.
Nhiều cha mẹ đã chƣa thực sự hiểu rằng chính khuôn mẫu giới này là
một trong những gốc rễ của sự phân biệt đối xử dựa trên cơ sở giới và là
nguyên nhân khiến bất bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới còn đang tồn tại một
cách dai dẳng trên mọi lĩnh vực của cuộc sống hiện nay (bất bình đẳng nam -
nữ trong phân công lao động trong gia đình, tiền lƣơng, tham gia hệ thống
chính trị, giáo dục, bạo lực gia đình…).
Ở những gia đình cha mẹ có trình độ học vấn thấp (tiểu học, trung học
cơ sở) xu hƣớng dạy con theo khuôn mẫu giới này khá phổ biến (85%). Ở
những gia đình cha mẹ có trình độ học vấn cao (phổ thông trung học trở lên),
tỷ lệ này thấp hơn một chút với 70,3%.
*Dạy con kiểu nghiêm khắc, bạo lực
36
Với quan niệm “yêu cho roi cho vọt” nhiều gia đình mặc dù tiếp thu
các phƣơng pháp giáo dục kiểu mới nhƣng vẫn duy trì thực hiện giáo dục
truyền thống, dùng hình phạt, quát mắng để răn đe.
Qua khảo sát tỷ lệ cha mẹ khẳng định ít sử dụng đòn roi để dạy con hơn
bố mẹ ngày trƣớc rất cao, chiếm 82% thể hiện nhận thức tiến bộ trong việc
không áp dụng trừng phạt thân thể trẻ, đồng thời nhận thức rõ về quyền của
trẻ. Có một số cha mẹ phân vân và giải thích thêm là có áp dụng biện pháp
này nhƣng hãn hữu khi trẻ có khuyết điểm nặng và trƣớc khi trừng phạt có
phân tích cho trẻ biết lý do.
Tuy nhiên vẫn còn 37,3% số cha mẹ cho biết việc áp dụng hình thức
quát mắng, hoặc phạt con khi con không nghe lời hoặc không thực hiện đúng
sự chỉ bảo của bố mẹ là đúng, trong khi 28,6% số cha mẹ lƣỡng lự không biết
biện pháp này là có đúng không.
Nhóm cha mẹ dân tộc Kinh và nhóm cha mẹ dân tộc thiểu số đồng ý
với biện pháp giáo dục này có tỷ lệ gần ngang bằng nhau.
Ở những gia đình có trình độ học vấn cao, hình thức sử dụng bạo lực
khi dạy con thấp hơn nhiều so với những gia đình cha mẹ có trình độ học vấn
thấp. Có 38% cha mẹ có học vấn phổ thông trung học dùng đòn roi với con,
nhƣng ở nhóm cha mẹ có học vấn tiểu học, tỷ lệ này đang là 71,4%.
Qua phỏng vấn sâu bà mẹ, 38 tuổi, thị trấn Vị Xuyên, cho rằng “Mỗi
gia đình đều có cách giáo dục con cái riêng, việc làm tốt là cho trẻ hiểu biết
về thế giới xung quanh, dạy trẻ về nhân cách. Tuy nhiên, có điểm chưa tốt là
vẫn còn hay đánh, mắng, chê bai trẻ”.
Ngoài ra, tại các cuộc tọa đàm cấp tỉnh cho thấy đa số các ý kiến thừa
nhận hiện nay, đối với các gia đình nông thôn cha mẹ mong muốn, kỳ vọng
nuôi dạy con tốt, trở thành ngƣời có ích cho xã hội nhƣng lại không biết
hƣớng tiếp cận. Có một bộ phận đã áp dụng theo phƣơng pháp cũ nghiêm
khắc, “yêu cho roi cho vọt”, có một bộ phận áp dụng theo phƣơng pháp mới
37
“bình tĩnh, giải thích, nêu gƣơng, kiên trì”... song cuối cùng đa phần, dạy theo
phƣơng pháp cũ vẫn là phổ biến – và khi con cái mắc lỗi, cha mẹ vẫn đánh,
mắng, trừng phạt con.
2.2.4 Các nội dung cơ bản giáo dục con
Qua khảo sát cho thấy cha mẹ hiện tập trung giáo dục con một số nội
dung cơ bản nhƣ: giáo dục đạo đức, nhân cách; văn hóa, ứng xử; kỹ năng sống;
giáo dục giới tính và chăm sóc sức khỏe sinh sản,...
*Về giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống
Có 79,1% cha mẹ cho biết chú trọng dạy con nhiều về cách giao tiếp,
ứng xử với ngƣời lớn và bạn bè. Có 17,9% - mặc dù biết là rất quan trọng
nhƣng họ chỉ dạy đƣợc một ít và thấy vẫn còn chƣa đủ, chỉ có 0,7% cha mẹ
cho rằng việc này không cần dạy rồi con sẽ tự biết.
Một bà mẹ (38 tuổi, cán bộ, thị trấn Vị Xuyên) cho biết: “Việc giáo dục
trong gia đình sẽ quyết định trên 70% sự phát triển nhân cách của trẻ. Tôi đã
rèn luyện con mình theo truyền thống đạo đức, lối sống của người Việt Nam
nói chung và có sự kết hợp với các nội dung giáo dục hiện đại, học tập trên
các phương tiện đại chúng như điện thoại, máy vi tính, tivi… Tôi chú trọng
giáo dục con về nhân cách làm người với tinh thần đoàn kết, biết yêu thương
và chia sẻ; kính trọng mọi người vì các ông bố bà mẹ đều muốn con mình có
một nhân cách tốt trở thành một người tốt, một công dân tốt cho xã hội khi đã
lớn lên”.
“Cha mẹ dạy dỗ em nên người… đối xử vui vẻ, hòa nhã, thân thiện với
mọi người, biết ứng xử trong cuộc sống”, phỏng vấn sâu trẻ em gái 13 tuổi,
xã Đạo Đức.
Bên cạnh đó 82,7% ngƣời đƣợc hỏi cho biết họ “đã dạy con nhiều” về
biết quý trọng, yêu thƣơng mọi ngƣời, có lòng nhân ái… Tỷ lệ còn lại, đều
cho rằng điều này cần nhƣng hiện tại họ mới dạy một ít và nhƣ vậy là vẫn
chƣa đủ. “Để trẻ lớn lên làm người và có một nhân cách tốt thì điều quan
38
trọng trước hết cha mẹ nên dạy con lòng nhân ái, đức tính thật thà, biết quý
trọng, yêu thương mọi người, biết giúp đỡ bạn có hoàn cảnh khó khăn”, ông
bố chia sẻ từ phỏng vấn sâu (ông bố 32 tuổi, cán bộ, thị trấn Vị Xuyên).
Có 69,2% cho biết đã dạy con nhiều về lối sống lạc quan, vui vẻ, suy
nghĩ tích cực, còn lại 21,8% cho rằng dạy rất ít, thấy là cần thiết nhƣng chƣa
đến lúc phải dạy hoặc cho rằng không cần dạy, rồi con sẽ tự biết.
Về việc rèn con lối sống tự chủ, tự lập… đã có 68,7% cho rằng đã dạy
con nhiều, còn lại là dạy ít và thấy cần thiết nhƣng chƣa dạy đƣợc. “Trong
thời điểm này cha mẹ cần phải gần gũi con cái hiểu được tâm lý con cái và
tạo cho con cái tiếp xúc với môi trường thích hợp, như con cái biết tự lập
ngay từ khi còn nhỏ, biết tôn trọng mọi người trong gia đình, biết có ý thức về
bản thân như việc rèn luyện sức khỏe học tập văn hóa. Có như vậy thì cha mẹ
mới yên tâm khi con mình đến tuổi trưởng thành được hoàn thiện” (phỏng vấn
sâu bà mẹ, 34 tuổi, nông dân, xã Đạo Đức); “Tôi dạy con phải thật thà không
trộm cắp, không sử dụng các chất gây nghiện và rượu bia, cờ bạc…” phỏng
vấn sâu bà mẹ, 38 tuổi, cán bộ, thị trấn Vị Xuyên.
*Về giáo dục học tập, kiến thức văn hóa – xã hội
Việc học tập của con là một trong những mối quan tâm hàng đầu của cha
mẹ tham gia khảo sát, cho dù là ở vùng thành thị hay nông thôn, cha mẹ có kinh
tế trung bình và khá hay là cha mẹ thuộc nhóm nghèo và cận nghèo. Kết quả
khảo sát cho thấy 65,2% cha mẹ đã tạo động lực, dành thời gian, công sức hƣớng
dẫn con nề nếp học tập và cách học hiệu quả. Có 29,5% cha mẹ cho rằng đã
hƣớng dẫn con nhƣng chƣa đƣợc đầy đủ.
Bên cạnh đó, nhiều cha mẹ cũng mong đƣợc dạy con về truyền thống văn
hóa, xã hội, lịch sử, địa lý của địa phƣơng để con thêm hiểu và yêu quê hƣơng
mình. Có hơn một nửa số ngƣời đƣợc hỏi (55,2%) đã chú ý đến những nội dung
này và cho rằng họ đã dạy con nhiều. Có 35,1% cho rằng đã dạy một ít và biết
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi

More Related Content

What's hot

Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã, phường trên ñịa bàn Thành phố Hội An
Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã, phường trên ñịa bàn Thành phố Hội AnHoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã, phường trên ñịa bàn Thành phố Hội An
Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã, phường trên ñịa bàn Thành phố Hội Anluanvantrust
 
Đại cương Tâm lý Trị liệu - Một số học thuyết cơ bản
Đại cương Tâm lý Trị liệu - Một số học thuyết cơ bảnĐại cương Tâm lý Trị liệu - Một số học thuyết cơ bản
Đại cương Tâm lý Trị liệu - Một số học thuyết cơ bảnCâu Lạc Bộ Trăng Non
 
Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ...
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ... Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ...
Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ...luanvantrust
 

What's hot (20)

Luận văn: Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử Hóa học lớp 12, HAY
Luận văn: Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử Hóa học lớp 12, HAYLuận văn: Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử Hóa học lớp 12, HAY
Luận văn: Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử Hóa học lớp 12, HAY
 
Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên ở Quận Ba Đình
 Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên ở Quận Ba Đình Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên ở Quận Ba Đình
Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên ở Quận Ba Đình
 
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng BìnhLuận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
 
Đề tài: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường Quận 12
Đề tài: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường Quận 12Đề tài: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường Quận 12
Đề tài: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường Quận 12
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh HóaĐề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
 
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOTLuận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
 
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAYLuận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
 
Luận văn: Công tác xã hội nhóm với việc can thiệp trợ giúp trẻ vị thành niên ...
Luận văn: Công tác xã hội nhóm với việc can thiệp trợ giúp trẻ vị thành niên ...Luận văn: Công tác xã hội nhóm với việc can thiệp trợ giúp trẻ vị thành niên ...
Luận văn: Công tác xã hội nhóm với việc can thiệp trợ giúp trẻ vị thành niên ...
 
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAYLuận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAYLuận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
 
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
 
Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã, phường trên ñịa bàn Thành phố Hội An
Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã, phường trên ñịa bàn Thành phố Hội AnHoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã, phường trên ñịa bàn Thành phố Hội An
Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã, phường trên ñịa bàn Thành phố Hội An
 
Luận văn: Điều trị rối loạn lo âu bằng liệu pháp nhận thức hành vi
Luận văn: Điều trị rối loạn lo âu bằng liệu pháp nhận thức hành viLuận văn: Điều trị rối loạn lo âu bằng liệu pháp nhận thức hành vi
Luận văn: Điều trị rối loạn lo âu bằng liệu pháp nhận thức hành vi
 
Đại cương Tâm lý Trị liệu - Một số học thuyết cơ bản
Đại cương Tâm lý Trị liệu - Một số học thuyết cơ bảnĐại cương Tâm lý Trị liệu - Một số học thuyết cơ bản
Đại cương Tâm lý Trị liệu - Một số học thuyết cơ bản
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận án: Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh Trung học cơ sở
Luận án: Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh Trung học cơ sởLuận án: Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh Trung học cơ sở
Luận án: Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh Trung học cơ sở
 
Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ...
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ... Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ...
Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ...
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOTĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
 
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOTLuận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
 

Similar to Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi

Luận văn: Cách thức ứng phó trước những khó khăn tâm lý của học sinh trung học
Luận văn: Cách thức ứng phó trước những khó khăn tâm lý của học sinh trung họcLuận văn: Cách thức ứng phó trước những khó khăn tâm lý của học sinh trung học
Luận văn: Cách thức ứng phó trước những khó khăn tâm lý của học sinh trung họcViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
NGHIÊN CỨU BIỂU TƯỢNG VỀ GIA ĐÌNH CỦA TRẺ EM LÀNG SOS – THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI – ...
NGHIÊN CỨU BIỂU TƯỢNG VỀ GIA ĐÌNH CỦA TRẺ EM LÀNG SOS – THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI – ...NGHIÊN CỨU BIỂU TƯỢNG VỀ GIA ĐÌNH CỦA TRẺ EM LÀNG SOS – THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI – ...
NGHIÊN CỨU BIỂU TƯỢNG VỀ GIA ĐÌNH CỦA TRẺ EM LÀNG SOS – THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI – ...NuioKila
 
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ TRẺ TỰ KỶ THÍCH NGHI VỚI QUÁ TRÌNH ...
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ TRẺ TỰ KỶ THÍCH NGHI VỚI QUÁ TRÌNH ...HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ TRẺ TỰ KỶ THÍCH NGHI VỚI QUÁ TRÌNH ...
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ TRẺ TỰ KỶ THÍCH NGHI VỚI QUÁ TRÌNH ...HanaTiti
 
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-Thuy Tien Do
 
Y tế và giáo dục với nhóm trẻ em từ cuộc hôn nhân Đài-Việt và Hàn-Việt
 Y tế và giáo dục với nhóm trẻ em từ cuộc hôn nhân Đài-Việt và Hàn-Việt Y tế và giáo dục với nhóm trẻ em từ cuộc hôn nhân Đài-Việt và Hàn-Việt
Y tế và giáo dục với nhóm trẻ em từ cuộc hôn nhân Đài-Việt và Hàn-ViệtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947jackjohn45
 
Nhận Biết Tâm Lý Trẻ Em Qua Tranh Vẽ
Nhận Biết Tâm Lý Trẻ Em Qua Tranh Vẽ Nhận Biết Tâm Lý Trẻ Em Qua Tranh Vẽ
Nhận Biết Tâm Lý Trẻ Em Qua Tranh Vẽ nataliej4
 
Luận văn thạc sĩ tâm lý học: Bạo lực của cha mẹ đối với con cái tuổi Tiếu Học
Luận văn thạc sĩ tâm lý học: Bạo lực của cha mẹ đối với con cái tuổi Tiếu HọcLuận văn thạc sĩ tâm lý học: Bạo lực của cha mẹ đối với con cái tuổi Tiếu Học
Luận văn thạc sĩ tâm lý học: Bạo lực của cha mẹ đối với con cái tuổi Tiếu HọcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Văn hóa tổ chức công ty TNHH giáo dục từ sớm
Văn hóa tổ chức công ty TNHH giáo dục từ sớmVăn hóa tổ chức công ty TNHH giáo dục từ sớm
Văn hóa tổ chức công ty TNHH giáo dục từ sớmPhanYen90
 

Similar to Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi (20)

BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Cách thức ứng phó trước những khó khăn tâm lý của học sinh trung học
Luận văn: Cách thức ứng phó trước những khó khăn tâm lý của học sinh trung họcLuận văn: Cách thức ứng phó trước những khó khăn tâm lý của học sinh trung học
Luận văn: Cách thức ứng phó trước những khó khăn tâm lý của học sinh trung học
 
Công tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAY
Công tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAYCông tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAY
Công tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAY
 
Quan niem cua gioi tre gui thuy
Quan niem cua gioi tre   gui thuyQuan niem cua gioi tre   gui thuy
Quan niem cua gioi tre gui thuy
 
Luận văn: Hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em mồ côi, HAY
Luận văn: Hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em mồ côi, HAYLuận văn: Hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em mồ côi, HAY
Luận văn: Hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em mồ côi, HAY
 
NGHIÊN CỨU BIỂU TƯỢNG VỀ GIA ĐÌNH CỦA TRẺ EM LÀNG SOS – THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI – ...
NGHIÊN CỨU BIỂU TƯỢNG VỀ GIA ĐÌNH CỦA TRẺ EM LÀNG SOS – THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI – ...NGHIÊN CỨU BIỂU TƯỢNG VỀ GIA ĐÌNH CỦA TRẺ EM LÀNG SOS – THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI – ...
NGHIÊN CỨU BIỂU TƯỢNG VỀ GIA ĐÌNH CỦA TRẺ EM LÀNG SOS – THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI – ...
 
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ TRẺ TỰ KỶ THÍCH NGHI VỚI QUÁ TRÌNH ...
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ TRẺ TỰ KỶ THÍCH NGHI VỚI QUÁ TRÌNH ...HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ TRẺ TỰ KỶ THÍCH NGHI VỚI QUÁ TRÌNH ...
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ TRẺ TỰ KỶ THÍCH NGHI VỚI QUÁ TRÌNH ...
 
Hoạt động công tác xã hội với trẻ em khuyết tật vận động tại thanh hóa
Hoạt động công tác xã hội với trẻ em khuyết tật vận động tại thanh hóaHoạt động công tác xã hội với trẻ em khuyết tật vận động tại thanh hóa
Hoạt động công tác xã hội với trẻ em khuyết tật vận động tại thanh hóa
 
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
 
Y tế và giáo dục với nhóm trẻ em từ cuộc hôn nhân Đài-Việt và Hàn-Việt
 Y tế và giáo dục với nhóm trẻ em từ cuộc hôn nhân Đài-Việt và Hàn-Việt Y tế và giáo dục với nhóm trẻ em từ cuộc hôn nhân Đài-Việt và Hàn-Việt
Y tế và giáo dục với nhóm trẻ em từ cuộc hôn nhân Đài-Việt và Hàn-Việt
 
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạoLuận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
 
Nhận Biết Tâm Lý Trẻ Em Qua Tranh Vẽ
Nhận Biết Tâm Lý Trẻ Em Qua Tranh Vẽ Nhận Biết Tâm Lý Trẻ Em Qua Tranh Vẽ
Nhận Biết Tâm Lý Trẻ Em Qua Tranh Vẽ
 
Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo Biên Hoà
Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo Biên HoàGiáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo Biên Hoà
Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo Biên Hoà
 
BẠO LỰC CỦA CHA MẸ ĐỐI VỚI CON CÁI TUỔI TIỂU HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
BẠO LỰC CỦA CHA MẸ ĐỐI VỚI CON CÁI TUỔI TIỂU HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149BẠO LỰC CỦA CHA MẸ ĐỐI VỚI CON CÁI TUỔI TIỂU HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
BẠO LỰC CỦA CHA MẸ ĐỐI VỚI CON CÁI TUỔI TIỂU HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
Luận văn thạc sĩ tâm lý học: Bạo lực của cha mẹ đối với con cái tuổi Tiếu Học
Luận văn thạc sĩ tâm lý học: Bạo lực của cha mẹ đối với con cái tuổi Tiếu HọcLuận văn thạc sĩ tâm lý học: Bạo lực của cha mẹ đối với con cái tuổi Tiếu Học
Luận văn thạc sĩ tâm lý học: Bạo lực của cha mẹ đối với con cái tuổi Tiếu Học
 
Luận văn: Bạo lực của cha mẹ đối vói con cái tuổi tiểu học, HAY
Luận văn: Bạo lực của cha mẹ đối vói con cái tuổi tiểu học, HAYLuận văn: Bạo lực của cha mẹ đối vói con cái tuổi tiểu học, HAY
Luận văn: Bạo lực của cha mẹ đối vói con cái tuổi tiểu học, HAY
 
Văn hóa tổ chức công ty TNHH giáo dục từ sớm
Văn hóa tổ chức công ty TNHH giáo dục từ sớmVăn hóa tổ chức công ty TNHH giáo dục từ sớm
Văn hóa tổ chức công ty TNHH giáo dục từ sớm
 
Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái Bình
Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái BìnhQuản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái Bình
Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái Bình
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành công tác xã hội, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành công tác xã hội, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành công tác xã hội, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành công tác xã hội, 9 ĐIỂM
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI N U ỄN SON N ỌC THAM VẤN CHO CHA MẸ TRONG GIÁO DỤC TRẺ EM TỪ 11 TUỔI ĐẾN 14 TUỔI TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG Ngành: Công tác xã hội Mã số: 876 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔN TÁC XÃ HỘI N ƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS NGUYỄN HỮU MINH HÀ NỘI, 2018
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Song Ngọc
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1. NHỮN VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THAM VẤN CHO CHA MẸ TRON IÁO DỤC TRẺ EM TỪ 11 TUỔI ĐẾN 14 TUỔI......................11 1.1. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH ..........................................................................11 1.2. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC GIÁO DỤC GIA ĐÌNH..19 1.3. LÝ THUYẾT CÔNG TÁC XÃ HỘI ỨNG DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU .............22 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ THAM VẤN CHO CHA MẸ TRON IÁO DỤC TRẺ EM TỪ 11 TUỔI ĐẾN 14 TUỔI TẠI HU ỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ IAN ..........................................................................26 2.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU ................26 2.2 THỰC TRẠNG VỀ GIÁO DỤC TRẺ EM TỪ 11 TUỔI ĐẾN 14 TUỔI TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG...............................................................................27 2.3 THỰC TRẠNG VỀ THAM VẤN CHO CHA MẸ TRONG GIÁO DỤC TRẺ EM TỪ 11 ĐẾN 14 TUỔI TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG....................................51 Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THAM VẤN CHO CHA MẸ TRONG GIÁO DỤC TRẺ EM TỪ 11 ĐẾN 14 TUỔI TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG.............67 3.1. VỀ CHỦ TRƢƠNG, CHÍNH SÁCH ...............................................................67 3.2. VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG LĨNH VỰC GIA ĐÌNH .............................................................................................................68 3.3 VỀ TRUYỀN THÔNG NÂNG CAO NHẬN THỨC ............................................69 3.4 VỀ TĂNG CƢỜNG MỐI QUAN HỆ GIỮA GIA ĐÌNH, NHÀ TRƢỜNG VÀ XÃ HỘI71 KẾT LUẬN....................................................................................................75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................78 PHỤ LỤC.......................................................................................................81
  • 4. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Phân chia trách nhiệm chính giữa vợ và chồng trong chăm sóc, giáo dục con.............................................................................................................................28 Bảng 2.2: Tỷ lệ cha mẹ dạy con biết quý trọng sức lao động và cách sử dụng đồng tiền.............................................................................................................................40 Bảng 2.3: Tỷ lệ cha mẹ dạy con nhận biết thủ đoạn lừa đảo, buôn bán và bắt cóc ..44 Bảng 2.4: Tỷ lệ cha mẹ giáo dục, răn đe con tránh xa các tệ nạn xã hội, trò chơi game, quán internet ...................................................................................................45 Bảng 2.5: Nguồn cung cấp thông tin, kiến thức về giáo dục gia đình ......................61
  • 5. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Vai trò của cha, mẹ trong định hƣớng nghề nghiệp, chọn trƣờng cho con phân theo trình độ học vấn (%) .........................................................................32 Biểu đồ 2.2: Hoạt động phổ biến kiến thức nuôi dạy, giáo dục con của Hội phụ nữ (%).............................................................................................................................56 Biểu đồ 2.3: Hoạt động phổ biến kiến thức tổ chức cuộc sống gia đình của Hội phụ nữ (%)........................................................................................................................57 Biểu đồ 2.4: Hoạt động cung cấp tài liệu truyền thông của Hội phụ nữ (%)............58 Biểu đồ 2.5: Hoạt động hỗ trợ phụ nữ vay vốn của Hội phụ nữ (%).......................60 Biểu đồ 2.6: Hoạt động “Hỏi chuyên gia tƣ vấn, tham vấn” phân theo trình độ học vấn cha mẹ (%)..........................................................................................................62
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Gia đình là chiếc nôi để hình thành, giáo dục, nuôi dƣỡng nhân cách của mỗi con ngƣời. Gia đình trong xã hội hiện đại ngày nay càng có vai trò quan trọng, từ định hƣớng, nuôi dƣỡng nhân cách cũng nhƣ giáo dục con ngƣời từ khi sinh ra đến lúc trƣởng thành, trở thành những công dân có ích đóng góp tích cực cho sự phát triển chung của xã hội. Trong bối cảnh xã hội phát triển và hội nhập, gia đình Việt Nam đang có những biến đổi mạnh mẽ về cấu trúc, hình thái, quy mô và các mối quan hệ trong gia đình, trong đó có mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái. Trẻ em ở lứa tuổi vị thành niên (từ 10 – 19 tuổi) là giai đoạn phát triển đặc biệt, là thời kỳ chuyển tiếp và trƣởng thành của “trẻ em” để trở thành “ngƣời lớn”. Giai đoạn này diễn ra hàng loạt những thay đổi về cơ thể, thay đổi về tâm lý và cả về các mối quan hệ xã hội. Cụ thể hơn, trẻ em từ 11 đến 14 tuổi là độ tuổi có nhiều sự xáo trộn trong tâm sinh lý và các mối quan hệ xung quanh. Vì vậy, trẻ ở độ tuổi này rất cần sự quan tâm, giáo dục, định hƣớng của cha mẹ và các thành viên trong gia đình. Cho đến nay, việc tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ vẫn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Nhiều cha mẹ hiện đại rơi vào tình cảnh “hoang mang khi dạy con” - không biết dạy nhƣ thế nào cho phù hợp. Những giá trị, chuẩn mực truyền thống đã và đang bị tác động, thay đổi, xen lẫn với những chuẩn mực, hành vi của xã hội mới. Cha mẹ gặp phải những khó khăn, rào cản trong quá trình giao tiếp với trẻ, giáo dục, định hƣớng cho trẻ. Cha mẹ không biết phải bắt đầu từ đâu, làm nhƣ thế nào và không tìm kiếm đến sự hỗ trợ của những nhà chuyên môn để giải quyết vấn đề của mình. Cha mẹ thƣờng tìm hiểu thông tin qua mạng, hoặc thông qua những cha mẹ khác có cùng vấn đề và tự tạo ra cách thức can thiệp với con mình nhƣng chƣa đem lại những kết quả khả quan và phù hợp.
  • 7. 2 Tham vấn là hoạt động trợ giúp có ý nghĩa lớn lao với mỗi cá nhân, gia đình. Việc tham vấn cho cha mẹ theo hƣớng cung cấp kiến thức, phƣơng pháp và kỹ năng cho cha mẹ trong giáo dục trẻ từ 11 đến 14 tuổi là rất cần thiết để giúp cha mẹ thay đổi hành vi của mình trong ứng xử, giao tiếp với con và hỗ trợ cha mẹ trong việc giáo dục trẻ. Vị Xuyên là một huyện miền núi biên giới phía Bắc Việt Nam, nằm bao quanh thành phố Hà Giang. Đời sống kinh tế - xã hội của ngƣời dân còn gặp nhiều khó khăn, trình độ học vấn thấp, nhận thức của dân cƣ về vấn đề giáo dục, chăm sóc trẻ em còn nhiều hạn chế. Nhiều cha mẹ bận rộn làm kinh tế chƣa thực sự quan tâm, dành thời gian giáo dục con cái, đặc biệt là khi trẻ bƣớc vào độ tuổi từ 11 – 14 tuổi. Đồng thời, cho đến nay còn ít các nghiên cứu về chủ đề này đối với các bậc cha mẹ thuộc dân tộc thiểu số từ góc độ công tác xã hội.. Với lý do đó, tôi chọn đề tài “Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang” để nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1 Một số nghiên cứu về tham vấn Ngay từ buổi sơ khai, khi cá nhân hay gia đình có vấn đề và không tự giải quyết đƣợc, họ thƣờng tìm tới những ngƣời đƣợc xem là có uy tín, có kinh nghiệm. Khi này sự trợ giúp thƣờng là lời khuyên hay giải pháp cho vấn đề của họ. “Nhà tham vấn” ở đây có thể là ngƣời lớn tuổi hơn, ngƣời có kinh nghiệm, ngƣời đứng đầu nơi họ sinh sống… Cùng với sự phát triển của khoa học, sự trợ giúp có tính chuyên nghiệp dần đƣợc hình thành. Thuật ngữ Counseling (tham vấn) đƣợc sử dụng lần đầu tiên bởi Jesse B.Davis, khi ông thiết lập trung tâm tham vấn hƣớng nghiệp giáo dục tại Detroit (Hoa Kỳ) năm 1898[15, tr.46]. Vào những năm cuối của thế kỷ XIX, qua quá trình trợ giúp những gia đình nghèo khổ, ngƣời ta nhận thấy sự giúp đỡ đơn thuần bằng vật chất đã không đem lại kết quả nhƣ mong muốn. Việc sử dụng các cuộc thăm hỏi thân thiện, tiếp cận trực tiếp và trao đổi trò chuyện nhằm tìm hiểu nhu cầu, hoàn
  • 8. 3 cảnh của họ đã tỏ ra khá hiệu quả. Kết quả từ phƣơng pháp này đã góp phần làm thay đổi hình thức giúp đỡ[15, tr.47]. Một nhu cầu xã hội khác đã tham gia vào thúc đẩy sự phát triển cả về lý luận cũng nhƣ thực tiễn của tham vấn đó là tƣ vấn hƣớng nghiệp. Tƣ vấn hƣớng nghiệp là một trong những lĩnh vực có lịch sử phát triển sớm nhất so với các lĩnh vực tham vấn chuyên sâu khác. Frank Parsons (1854 – 1908) là ngƣời đánh dấu cho sự ra đời của chuyên ngành hƣớng dẫn tƣ vấn nghề nghiệp ở Mỹ. Bắt đầu từ một nhà công tác xã hội, F. Parsons thành lập văn phòng làm việc tại Boston – Mỹ với mục đích hỗ trợ cá nhân lựa chọn đƣợc một nghề, chuẩn bị cho họ một nền tảng để khởi xƣớng sự nghiệp có hiệu quả. Những ƣớc vọng của F. Parsons không chỉ dừng lại của định hƣớng nghề nghiệp mà còn phát triển thành một lý thuyết. Các nguyên tắc của Parsons đƣa ra trong hƣớng nghiệp dƣờng nhƣ trở thành nguyên lý cơ bản cho tham vấn ngày nay. Chính điều này đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển rầm rộ của ngành hƣớng dẫn tƣ vấn nghề [15, tr.48]. Những năm cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỉ XX, Tham vấn phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh ba hƣớng tiếp cận chính là tiếp cận phân tâm học (Freud), tiếp cận trực tiếp (Williamson) và tiếp cận thân chủ trọng tâm (Rogers), thời kỳ này có thêm sự ra đời của vô số các cách tiếp cận mới nhƣ của Albert Ellis (1957) về phép trị liệu hành vi cảm xúc (Rational Emotive Therapy) giới thiệu cách thức trợ giúp đối tƣợng xóa bỏ những niềm tin phi lý, hành vi tiêu cực; Frederick Perls với phép trị liệu Gestalt (Gestalt Therapy – 1969) tập trung vào kinh nghiệm hiện tại và việc nâng cao nhận thức của đối tƣợng. Các hƣớng tiếp cận tham vấn này đã giúp ích cho sự phát triển rực rỡ của ngành tham vấn trong giai đoạn đó. Vào nửa giữa thế kỷ XX, ảnh hƣởng của sự phát triển của các khoa học xã hội khác nhau nhƣ xã hội học đã khiến cho ngƣời ta xem xét con ngƣời trong bối cảnh xã hội và với sự ảnh hƣởng của nó. Do vậy những hƣớng nghiên cứu trong tham vấn cũng đƣợc thay đổi. Khi này các nghiên cứu trong tham vấn đã quan tâm nhiều hơn tới việc trợ giúp cá nhân trong bối cảnh của
  • 9. 4 nhóm xã hội. Cũng từ đây các lý thuyết tiếp cận trong tham vấn gia đình và tham vấn nhóm ra đời. Các mô hình can thiệp cấu trúc gia đình, mô hình học tập xã hội, mô hình can thiệp tập trung vào giải pháp, mô hình can thiệp hệ thống gia đình hay cách tiếp cận năng động tâm lý và giao tiếp trong gia đình lần lƣợt đƣợc ra đời (C. Kilpatrick & Thomas P. Holland, 1993; Ackerman và Satir, M. Bowen, 1959) [15, tr.51]. Tóm lại, hoạt động tham vấn mang tính chuyên nghiệp trên thế giới đã phát triển và đƣợc ứng dụng phổ biển nhằm đáp ứng nhu cầu về bảo vệ sức khỏe tâm thần và nâng cao chất lƣợng cuộc sống của các cá nhân, gia đình và cộng đồng xã hội. Ở Việt Nam hiện nay, tham vấn tâm lý đang là một ngành khoa học tƣơng đối mới và chƣa có nhiều nghiên cứu có giá trị ứng dụng cao. Hoạt động tham vấn tâm lý thƣờng đƣợc tích hợp vào trong các vai trò của các bác sĩ, nhất là những bác sĩ tâm thần và bác sĩ nhi khoa. Nhìn từ lịch sử ngành Công tác xã hội, trƣớc năm 1945 tại một số bệnh viện ở phía Bắc nhƣ Bệnh viện Bạch Mai đã có mặt của một số cán sự xã hội và họ sử dụng kỹ năng công tác xã hội trong đó có tham vấn vào quá trình trợ giúp bệnh nhân chữa trị tại bệnh viện. Ở phía Nam, trƣớc những năm 1975, cùng với hoạt động công tác xã hội theo hƣớng chuyên nghiệp thì hoạt động tham vấn cho cá nhân, gia đình tại cộng đồng cũng đã đƣợc triển khai. Nội dung đào tạo tham vấn cũng đƣợc đề cập tới trong chƣơng trình đào tạo cán sự xã hội phía Nam vào thời gian này. Các hoạt động công tác xã hội theo hƣớng chuyên nghiệp trong đó có tham vấn dƣờng nhƣ chững lại sau năm 1975. Đến cuối những năm 80 và đầu 90 của thế kỷ XX, công tác xã hội chuyên nghiệp đƣợc phát triển trở lại [15, tr.53]. Các hình thức tƣ vấn/tham vấn tâm lý trên đài, điện thoại và báo chí cũng đƣợc áp dụng ở nƣớc ta trong nhiều năm qua. Các chuyên mục nhƣ chị Thanh Tâm, chị Hạnh Dung trong các báo Phụ nữ; Cửa sổ tình yêu trên Đài Tiếng nói Việt Nam; tƣ vấn qua điện thoại nhƣ Đƣờng dây nóng 1088, đƣờng dây nóng bảo vệ trẻ em 111 … cũng đã đem lại những thông tin, câu trả lời
  • 10. 5 chứa đựng nhiều ý nghĩa nhất định. Đặc biệt với nhu cầu bức xúc về tƣ vấn tâm lý, kiến thức, kỹ năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống, có khá nhiều trung tâm đã đƣợc thành lập và đi vào hoạt động nhƣ Trung tâm Tƣ vấn tâm lý, Trung tâm Giáo dục tình yêu hôn nhân – gia đình, Trung tâm Tƣ vấn Phụ nữ - Trẻ em và Gia đình của Hội phụ nữ quản lý ở các địa phƣơng, tỉnh/thành trong cả nƣớc. Có thể nói, các hình thức dịch vụ xã hội trên đã nhanh chóng đáp ứng phần nào nhu cầu cần thiết về tham vấn tâm lý, tham vấn kiến thức và kỹ năng, góp phần giải quyết các vấn đề tâm lý, mối quan hệ xã hội của cá nhân, gia đình cũng nhƣ nhiều đối tƣợng khác trong xã hội. Nói tóm lại, nhu cầu tham vấn ngày một tăng và nhận đƣợc nhiều sự quan tâm ủng hộ. Tuy nhiên, cũng cần phát triển hoạt động này theo hƣớng bài bản, chuyên môn, chuyên nghiệp, góp phần đáp ứng nhu cầu của một bộ phận trong xã hội nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho cá nhân, gia đình và cộng đồng. 2.2 Một số nghiên cứu về vai trò của cha mẹ trong giáo dục con Trên thế giới đã có nhiều công trình, bài viết, nghiên cứu về vai trò của cha mẹ trong giáo dục con: Trong các công trình "Giáo dục trong gia đình Mác" của Petrecnhicova (1977); "Giáo dục các con trong gia đình" của Ambacdian (1977); "Nói chuyện về giáo dục gia đình" của A.Macarenco (1978)… khẳng định việc giáo dục con cái trong gia đình phải đƣợc bắt đầu ngay từ thời thơ ấu. Nếu công tác giáo dục gia đình không đƣợc thực hiện sớm, việc “cải tạo” sẽ tốn hơn rất nhiều công sức không chỉ của gia đình, mà cả xã hội phải quan tâm. Trong "Dạy con yêu lao động" (1980) của I.A-Pesecnicova đã khẳng định: Muốn cho con cái của chúng ta lớn lên đƣợc mạnh khỏe, vui tƣơi, yêu đời và cống hiến đƣợc nhiều cho xã hội, thì lúc còn nhỏ phải đƣợc giáo dục về lao động (lao động học tập, lao động gia đình và lao động xã hội...) bởi phẩm chất đạo đức hình thành ở trẻ em, trƣớc hết là trong quá trình lao động. Với xã hội phƣơng Tây các nghiên cứu về gia đình với các quan điểm
  • 11. 6 nhƣ "Thuyết đạo đức tương đối", "Hôn nhân không con", "Cha mẹ công nghiệp", "Gia đình thoáng qua"... lƣu hành khá phổ biến, trong đó tiêu biểu có quan điểm của Alvin Toffler trong cuốn "Làn sóng thứ ba", đã khái quát: Đại gia đình gia trƣởng là hình thức gia đình của nền văn minh nông nghiệp, gia đình một vợ một chồng với một đến hai con là hình thức của gia đình văn minh công nghiệp, còn nền văn minh hậu công nghiệp sẽ có nhiều hình thức gia đình... Alvin Toffler và những ngƣời theo lí thuyết ấy cho rằng, mọi giá trị đã có là chủ quan, cá nhân có quyền lựa chọn bình đẳng, trong nền văn minh thứ ba sẽ không có một hình thức gia đình nào giữ yếu tố chủ đạo, mà sẽ bao gồm nhiều hình thức: gia đình đa phụ mẫu, gia đình đoàn thể, gia đình có 2 đàn ông hoặc 2 phụ nữ (gia đình đồng tính) [1]. Với một số nghiên cứu nêu trên, cho thấy tầm quan trọng của công tác giáo dục gia đình trong quá trình hình thành, phát triển nhân cách của trẻ. Các nghiên cứu đề cập một cách chung chung, mà không phân chia theo từng giai đoạn của trẻ em để nghiên cứu, phân tích; đƣa ra những khó khăn của cha mẹ gặp phải trong quá trình giáo dục trẻ ở những độ tuổi khác nhau; để từ đó đề xuất các giải pháp hỗ trợ, tham vấn cho cha mẹ nhằm tháo gỡ những khó khăn này. Tại Việt Nam, một số công trình tiêu biểu đƣợc phân chia thành 2 nhóm: Nhóm thứ nhất, về vai trò của các thành viên trong gia đình với giáo dục con cái với các công trình nhƣ “Vai trò của gia đình trong việc giáo dục thế hệ trẻ ở nước ta hiện nay” (2000) của tác giả Nghiêm Sĩ Liêm; “Gia đình Việt Nam và phụ nữ trong gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của tác giả Đỗ Thị Bình… chủ yếu tập trung nghiên cứu về vai trò của từng thành viên, ƣu điểm nổi trội của họ đối với việc giáo dục thế hệ trẻ, chứ chƣa đi sâu nghiên cứu vai trò của gia đình đối với sự hình thành và phát triển nhân cách thế hệ trẻ. Nhóm thứ hai, về gia đình và vai trò của gia đình với các công trình nhƣ: - “Khoa học giáo dục con em trong gia đình” của Ủy ban Thiếu niên nhi đồng Trung ƣơng (1979) giới thiệu một số quan điểm về giáo dục xã hội chủ nghĩa, nhấn mạnh vai trò, đặc điểm của giáo dục gia đình, cung cấp
  • 12. 7 những cơ sở lí luận, những nội dung và yêu cầu của giáo dục gia đình đối với thế hệ trẻ. - “Dạy con nên người” của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (1991) cung cấp cho các bậc cha mẹ những hiểu biết cần thiết về gia đình, về trách nhiệm làm cha, làm mẹ trong việc giáo dục con cái nên ngƣời, trên những mặt cơ bản của nội dung giáo dục: Đức, trí, thể, mỹ và lao động, mà các thế hệ làm cha mẹ luôn luôn hƣớng tới. - Công trình “Gia đình và vấn đề giáo dục gia đình” của Trung tâm nghiên cứu khoa học về gia đình và phụ nữ (1994) nghiên cứu về gia đình Việt Nam và việc thực hiện các chức năng của gia đình, một số vấn đề chủ yếu trong nghiên cứu gia đình Việt Nam. Những vấn đề lý luận, phƣơng pháp luận của việc thực hiện các chức năng của gia đình Việt Nam hiện nay, những vấn đề kiến nghị về chính sách đối với vai trò của giáo dục gia đình trong sự hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời Việt Nam… - “Vai trò của gia đình trong việc xây dựng nhân cách con người Việt Nam”, (1996) do giáo sƣ Lê Thi làm chủ biên đề cập đến vai trò của gia đình trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trong những năm cuối thế kỷ XX đang đem đến những tiến bộ vƣợt bậc cho cuộc sống của cá nhân, gia đình, xã hội cả về vật chất và tinh thần. Bên cạnh những tiến bộ vƣợt bậc do con ngƣời tạo ra, thì hàng loạt những sai lầm, thiếu hụt, những hành động dã man, điên cuồng, những tệ nạn xấu xa, nguy hiểm đang tồn tại trên khắp thế giới... cũng lại do con ngƣời gây ra. Hậu quả đó đang làm cho hàng triệu gia đình tan tác, chia ly, cùng khổ. Tác giả khẳng định, sự phát triển ổn định của xã hội không thể tách rời sự phát triển của con ngƣời và vai trò của gia đình trong việc bồi dƣỡng, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng nhân cách con ngƣời… Tuy nhiên, hiện tại chƣa có nhiều nghiên cứu tập trung đi sâu vào phân tích thực trạng, những khó khăn của cha mẹ việc giáo dục con tuổi 11 - 14 - giai đoạn trẻ cần sự quan tâm và định hƣớng từ gia đình và cha mẹ cần đƣợc cung cấp kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm trong quá trình giáo dục trẻ, để cha mẹ có thể làm bạn, đồng hành cùng trẻ ở giai đoạn này nói chung và đối với
  • 13. 8 các gia đình ở miền núi nói riêng. Từ đó, việc nghiên cứu về vấn đề tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục con tại một huyện miền núi nhƣ Vị Xuyên (thuộc tỉnh Hà Giang) là rất cần thiết và đóng vai trò quan trọng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng và hiệu quả các hoạt động có liên quan đến tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang; Từ đó, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em (tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi, nội dung tham vấn, kỹ năng tham vấn); các văn bản quy định của Nhà nƣớc Việt Nam về công tác giáo dục gia đình. - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi và hoạt động tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. - Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả các hoạt động tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi của chính quyền địa phƣơng, các đoàn thể trong đó có Hội phụ nữ tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác giáo dục gia đình nói chung và tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi nói riêng tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang và nhân viên công tác xã hội làm việc với cha mẹ. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
  • 14. 9 4.2 Khách thể nghiên cứu - Cha mẹ có con từ 11 đến 14 tuổi - Trẻ em từ 11 đến 14 tuổi - Cán bộ địa phƣơng (đại diện chính quyền/đoàn thể) 4.3 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: từ tháng 3 đến hết tháng 7/2018 - Phạm vi không gian: xã Đạo Đức và thị trấn Vị Xuyên, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu, văn bản tài liệu Phân tích, tổng hợp, hệ thống các tài liệu sẵn có từ nguồn tài liệu chính thức, từ các công trình nghiên cứu của các tác giả trƣớc đây, từ báo cáo của địa phƣơng, Hội phụ nữ… Tham khảo, sử dụng số liệu từ báo cáo kết quả nghiên cứu đánh giá nhận thức và thực trạng giáo dục gia đình của Ban Gia đình – Xã hội thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tháng 11 năm 2017. 5.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi Khảo sát 134 bảng hỏi với cha mẹ tại 2 xã Đạo Đức và thị trấn Vị Xuyên, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Cuộc khảo sát này do ban Gia đình – Xã hội thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tiến hành tháng 11 năm 2017 tại 4 tỉnh Hà Giang, Quảng Bình, Đắc Lắc, Tiền Giang. Trong khuôn khổ luận văn, tác giả chỉ sử dụng số liệu nghiên cứu tại Hà Giang. Tác giả luận văn là một thành viên tham gia và đƣợc phép sử dụng số liệu thu đƣợc từ khảo sát để phân tích. Những phân tích trong luận văn là kết quả riêng của tác giả luận văn. Đặc điểm của mẫu khảo sát đƣợc trình bày ở chƣơng 2. 5.3. Phương pháp phỏng vấn sâu 08 phỏng vấn sâu (04 cha và mẹ có con từ 11 tuổi đến 14 tuổi; 02 trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi; 02 cán bộ địa phƣơng).
  • 15. 10 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Hệ thống lại một số nghiên cứu về tham vấn, tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục con tuổi vị thành niên, lý thuyết tiếp cận trong công tác xã hội có liên quan đến tham vấn cha mẹ trong giáo dục trẻ từ 11 đến 14 tuổi. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài tập trung nghiên cứu làm rõ bản chất hoạt động tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi trên nền tảng của công tác xã hội. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài luận văn có 3 chƣơng: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi. Chƣơng 2: Thực trạng về tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Chƣơng 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
  • 16. 11 Chƣơng 1 NHỮN VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THAM VẤN CHO CHA MẸ TRON IÁO DỤC TRẺ EM TỪ 11 TUỔI ĐẾN 14 TUỔI 1.1. Các khái niệm chính 1.1.1. Khái niệm về gia đình Theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 (sửa đổi năm 2014), gia đình đƣợc định nghĩa là “tập hợp những ngƣời gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dƣỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này” (Điều 3 Giải thích từ ngữ). Nhƣ vậy, khái niệm gia đình trong Luật pháp của Việt Nam quy định gia đình bao gồm ba hình thức: quan hệ do hôn nhân, ví dụ nhƣ vợ chồng, quan hệ huyết thống giữa ông bà, cha mẹ và con cái cùng huyết thống và cả quan hệ nuôi dƣỡng, ví dụ nhƣ con nuôi hay bố mẹ nuôi. Tác giả Mai Huy Bích đƣa ra một khái niệm tổng quát về gia đình nhƣ sau: “Gia đình là khái niệm đƣợc sử dụng để chỉ một nhóm xã hội hình thành trên cơ sở các quan hệ hôn nhân (quan hệ tính giao và quan hệ tình cảm) và quan hệ huyết thống nảy sinh từ quan hệ hôn nhân đó (cha, mẹ, con cái, ông, bà, họ hàng nội ngoại)”. Gia đình có thể hiểu nhƣ một đơn vị xã hội vi mô, nó chịu sự chi phối của xã hội, song có tính ổn định, độc lập tƣơng đối. Nó có quy luật phát triển riêng với tƣ cách một thiết chế xã hội đặc thù. Những thành viên gia đình đƣợc gắn bó với nhau về trách nhiệm và quyền lợi kinh tế, văn hóa, tình cảm một cách hợp pháp, đƣợc Nhà nƣớc thừa nhận và bảo vệ. Nhƣ vậy, khái niệm về gia đình đƣợc diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau. Những khái niệm này đều chứa đựng những điểm tƣơng đồng về quan hệ hôn nhân, huyết thống. Tuy nhiên, gia đình cần đƣợc hiểu mang tính bao quát không chỉ ở quan hệ hôn nhân, huyết thống mà cả quan hệ nuôi dƣỡng.
  • 17. 12 1.1.2. Khái niệm Trẻ em; Phân chia giai đoạn phát triển của trẻ; Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ giai đoạn từ 11 đến 14 tuổi 1.1.2.1 Khái niệm Trẻ em Công ƣớc Quốc tế về quyền Trẻ em xác định trẻ em có nghĩa là bất kỳ ngƣời nào dƣới 18 tuổi, trừ trƣờng hợp pháp luật có thể đƣợc áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn. Theo Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Việt Nam (2004): trẻ em là công dân Việt Nam dƣới 16 tuổi; ngƣời chƣa thành niên là ngƣời dƣới 18 tuổi. Theo Điều 1, Luật Trẻ em năm 2016 quy định: Trẻ em là ngƣời dƣới 16 tuổi. Khái niệm nêu trong Luật Trẻ em 2016 đƣợc áp dụng trong luận văn này. 1.1.2.2 Phân chia giai đoạn phát triển của trẻ Erik Erikson – nhà tâm lý học phân tâm, đánh giá cao vai trò của tác nhân xã hội với sự phát triển tâm lý của con ngƣời. Ông chia đời ngƣời thành 8 giai đoạn. Trẻ em có 4 giai đoạn: Giai đoạn 1 (từ 0 – 1 tuổi), Giai đoạn 2 (từ hơn 1 – 3 tuổi), Giai đoạn 3 (từ 3 – 6 tuổi), Giai đoạn 4 (từ 6 – 12 tuổi), Giai đoạn 5: Vị thành niên (từ 13-18 tuổi)… Theo Tổ chức Y tế thế giới, lứa tuổi vị thành niên nằm trong khoảng từ 10 đến 19 tuổi, đƣợc chia thành ba thời kỳ phát triển: Vị thành niên sớm (từ 10 đến 13 tuổi); Vị thành niên giữa (từ 14 đến 16 tuổi); Vị thành niên muộn (từ 17 đến 19 tuổi). Ngoài ra, ngƣời ta còn phân loại hai lớp ngƣời dựa theo tuổi là: Ngƣời trẻ tuổi (từ 10 đến 14 tuổi); Thanh niên (từ 15 đến 24 tuổi). Tuy nhiên sự lớn lên và trƣởng thành ở mỗi cá thể có thể diễn ra với mức độ khác nhau: Có em tuy ở tuổi 15 (lứa tuổi vị thành niên giữa) nhƣng cơ thể đã phát triển và có những hành vi ứng xử nhƣ những em ở lứa tuổi vị thành niên muộn (17 – 19 tuổi); ngƣợc lại, có những em tuy ở tuổi đó nhƣng vẫn chỉ có hành vi ứng xử nhƣ các em ở tuổi vị thành niên sớm. Điều này phụ thuộc vào các yếu tố sinh học (di truyền), tâm lý, các hoàn cảnh xã hội và văn hóa của từng dân tộc, từng vùng miền… Do đó, sự phân chia giai đoạn phát triển của trẻ chỉ có tính chất tƣơng đối.
  • 18. 13 Tóm lại, trong khuôn khổ của đề tài, tác giả sử dụng sự phân chia giai đoạn phát triển của trẻ theo quan điểm của Tổ chức Y tế Thế giới. Trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi đƣợc hiểu trong giai đoạn vị thành niên sớm và đầu của giai đoạn vị thành niên giữa. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con sang ngƣời lớn. Biểu hiện nổi bật ở lứa tuổi này là những thay đổi về tâm sinh lý, nhận thức và cảm xúc. 1.1.2.3 Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ giai đoạn từ 11 tuổi đến 14 tuổi Về mặt sinh lý, trẻ ở giai đoạn này có nhiều sự biến đổi nhƣ sự tăng về chiều cao, sự phát triển của các cơ quan sinh sản… khiến ngoại hình các em có những thay đổi. Các hoóc môn tạo nên chiều cao và những biến đổi cơ thể một phần đã đƣợc hình thành ngay từ giai đoạn phôi thai. Nhƣng chúng đƣợc sản sinh mạnh mẽ vào khoảng 10 – 11 tuổi đối với nữ và 12 – 13 tuổi đối với nam tạo sự phát triển bùng phát về chiều cao và thể lực, kèm theo sự thay đổi về tỉ lệ của cơ thể. Tuyến nội tiết dƣới da hoạt động mạnh mẽ dẫn đến việc xuất hiện mụn trứng cá trên mặt, tuyến mồ hôi cũng làm việc tích cực và tạo ra thứ mùi đặc trƣng của cơ thể. Về mặt tâm lý, tình cảm các em bắt đầu có tƣ duy trừu tƣợng, ý thức đƣợc mình không còn là “trẻ con” nữa, muốn đƣợc ngƣời lớn tôn trọng và bắt đầu có những hành động muốn thử sức mình để khám phá những điều mới lạ nhằm khẳng định mình đã lớn. Các em thƣờng quan tâm đến những thay đổi của cơ thể khi so sánh với các bạn cùng lứa (đặc biệt là các em gái), dễ băn khoăn, lo lắng, buồn rầu về những nhƣợc điểm trên cơ thể mình. Ở lứa tuổi này, các em bắt đầu phát triển tƣ duy trừu tƣợng một cách rõ rệt. Thích khám phá, tò mò, thử nghiệm những hành vi liên quan đến tính dục (tính cách thể hiện sự khác biệt giữa nam và nữ). Các em cũng bắt đầu quan tâm đến bè bạn, đặc biệt là bạn khác giới, muốn tách khỏi sự bảo hộ của bố mẹ, gia đình. Trẻ cũng không còn tâm sự với cha mẹ nhiều nhƣ khi còn nhỏ. Tuy nhiên, các em còn quá trẻ, vẫn phải phụ thuộc vào ngƣời lớn. Đôi lúc, trẻ thất vọng, ấm ức vì cha mẹ chƣa nhận thấy mình đã lớn. Điều này khiến trẻ dễ bị những rối loạn liên quan đến cảm xúc và hành vi với những biểu hiện thích chống đối nhƣ: không thích vâng lời cha mẹ, hay lý sự, làm theo
  • 19. 14 ý mình, trốn học, bỏ nhà, hung bạo, muốn khẳng định tính độc lập… Đây là thời kỳ cha mẹ phải luôn quan tâm, gần gũi với con. Nếu cha mẹ ít gần gũi, thiếu giáo dục với con trẻ thì ngay những trẻ rất ngoan cũng dễ trở nên hƣ hỏng hoặc gặp bất trắc. Tuy nhiên, không phải lúc nào sự thay đổi này của trẻ cũng nhận đƣợc sự thấu hiểu và nắm bắt kịp thời từ phía gia đình, cha mẹ và ngƣời lớn. Điều này làm cho các bậc cha mẹ gặp không ít khó khăn trong việc tiếp cận để tìm hiểu, giáo dục con trẻ. Trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi là giai đoạn trẻ phát triển mạnh về cơ thể, thay đổi tâm lý của bản thân nhƣ tâm lý thích phô trƣơng, muốn khẳng định bản thân, dễ bị lôi kéo, dụ dỗ… dẫn đến những hành vi sai lệch trong các mối quan hệ xã hội. Vì vậy, trẻ ở giai đoạn này rất cần sự chỉ bảo, hỗ trợ, động viên, tình yêu thƣơng của cha mẹ và những ngƣời thân thiết. Cha mẹ cần có cách ứng xử phù hợp để giúp trẻ phát triển và vƣợt qua những khó khăn của giai đoạn này. 1.1.3. Giáo dục gia đình và giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi 1.1.3.1 Giáo dục gia đình Về mặt giải thích thuật ngữ, đƣợc hiểu chung là toàn bộ những tác động của gia đình đối với sự hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời, trƣớc hết của lớp trẻ. Trẻ không thể có sự hình thành và phát triển nhân cách một cách đầy đủ và bền vững nếu không có một môi trƣờng giáo dục gia đình thuận lợi. Đó là một dạng giáo dục đặc biệt của xã hội loài ngƣời. Với mỗi cá nhân, quá trình hình thành và hoàn thiện nhân cách đƣợc xây dựng trên cơ sở tiếp nhận kiến thức từ 3 hệ thống giáo dục: Gia đình – Nhà trƣờng – Xã hội. Trong đó, giáo dục gia đình là môi trƣờng đầu tiên, có tính quyết định trong việc hình thành nên tính cách của một đứa trẻ - một con ngƣời. Môi trƣờng giáo dục nhà trƣờng và xã hội là các nhân tố quan trọng giúp định hình và hoàn thiện nhân cách đã có đƣợc từ giáo dục gia đình. Giáo dục gia đình còn bao hàm cả tự giáo dục. Giáo dục gia đình đƣợc thực hiện thông qua cách thức tổ chức đời sống gia đình, quá trình chăm sóc trẻ, tổ chức các hoạt động của trẻ và cơ bản là dựa trên nền tảng của sự gƣơng mẫu, sự nêu gƣơng của các bậc ông bà, cha, mẹ. 1.1.3.2 Giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi
  • 20. 15 Gia đình là nơi thực hiện chức năng giáo dục trẻ. Môi trƣờng gia đình là nơi giúp trẻ em hình thành nhân cách, lối sống và đặc biệt là nhân sinh quan. Theo Điều 72 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 (sửa đổi năm 2014) quy định: “Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập. Cha mẹ tạo điều kiện cho con đƣợc sống trong môi trƣờng gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gƣơng tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trƣờng, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con”. Trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi là giai đoạn cơ thể trẻ có những thay đổi sâu sắc, mạnh mẽ cả về thể chất và tâm lý. Những thay đổi về thể chất có ảnh hƣởng nhiều đến thay đổi tâm lý và hành vi của trẻ. Vì vậy, giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi là trách nhiệm của cha mẹ và các thành viên trong gia đình. Cha mẹ cần quan tâm, yêu thƣơng, đồng hành cùng con giúp con có những định hƣớng trong học tập và nghề nghiệp tƣơng lai của trẻ. 1.1.4. Khái niệm Tham vấn và tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi 1.1.4.1 Tham vấn (trong tiếng Anh là Counseling) đƣợc định nghĩa ở nhiều góc độ khác nhau. Carl Rogers (1952) mô tả tham vấn nhƣ là quá trình nhà tham vấn hay trị liệu sử dụng mối quan hệ tích cực để tạo nên môi trƣờng an toàn giúp đối tƣợng chia sẻ, chấp nhận và hƣớng tới thay đổi. Hoạt động tham vấn không chỉ dừng lại ở việc giúp đối tƣợng có lối thoát mà còn hƣớng tới mục tiêu nâng cao khả năng tự nhận thức và tự giải quyết vấn đề [15, tr.5-6]. Tác giả Trần Thị Minh Đức nhấn mạnh vai trò của thái độ đạo đức nghề nghiệp, của kỹ năng chia sẻ giúp thân chủ hiểu và chấp nhận thực tế, tự tìm kiếm tiềm năng bản thân để giải quyết vấn đề của mình [15, tr.6]. Bản chất của tham vấn không phải là cho lời khuyên mà là hoạt động nâng cao năng lực. Nó không chỉ giúp thân chủ có khả năng giải quyết đƣợc vấn đề gặp phải trong cuộc sống mà còn giúp họ phát triển khả năng đó. Một ý nghĩa khá quan trọng khác của hoạt động tham vấn, đó là tham vấn không chỉ dừng lại ở mục đích giải quyết vấn đề mà còn hƣớng tới việc
  • 21. 16 giúp cá nhân tăng cƣờng kỹ năng sống, biết cách nhìn nhận vấn đề, tự tin vào chính mình. Bằng những kỹ thuật chuyên môn, nhà tham vấn giúp thân chủ khơi dậy tiềm năng và sức mạnh nội tại. Đây cũng là cơ sở để cá nhân, gia đình không chỉ tăng cƣờng khả năng giải quyết những vấn đề đang phải đối mặt mà còn tăng cƣờng khả năng thích nghi, đối phó với những vấn đề có thể xảy ra trong cuộc sống của họ. Nhƣ vậy, dù tiếp cận tham vấn theo những cách khác nhau, các nhà chuyên môn đều đề cập tới một số đặc trƣng sau của tham vấn, đó là: - Tham vấn là một quá trình - Hoạt động tham vấn nhằm giúp con ngƣời tự giải quyết vấn đề của chính họ. - Thông qua tham vấn con ngƣời có khả năng nâng cao, khả năng thích nghi và cải thiện cuộc sống. - Nhà tham vấn cần đƣợc đào tạo và trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp tham vấn. [15, tr.6-7] Từ những phân tích trên, có thể hiểu tham vấn là quá trình tƣơng tác giữa nhà tham vấn (ngƣời có chuyên môn, kỹ năng, ngƣời có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp) và thân chủ (ngƣời có khó khăn trong cuộc sống cần đƣợc giúp đỡ) thông qua sự trao đổi, chia sẻ thân mật, chân tình (dựa vào nguyên tắc đạo đức và mối quan hệ mang tính nghề nghiệp) giúp thân chủ hiểu và chấp nhận thực tế của mình, tự tìm thấy tiềm năng bản thân để giải quyết vấn đề của chính mình. 1.1.4.2 Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi Là quá trình trợ giúp do chính nhân viên công tác xã hội tiến hành, vận dụng kiến thức công tác xã hội tƣơng tác với cha mẹ, kết nối họ với những nguồn lực sẵn có tại địa phƣơng (nhƣ các hoạt động truyền thông nâng cao kiến thức làm cha mẹ; các mô hình tổ/nhóm/câu lạc bộ xây dựng gia đình hạnh phúc, các trung tâm tham vấn về hôn nhân và gia đình…). Qua đó, giúp cha mẹ tăng cƣờng hiểu biết, kiến thức trong giáo dục con, đặc biệt giai đoạn 11 – 14 tuổi, tự nhận thức đƣợc vấn đề của chính họ, từ đó cha mẹ có thể thay đổi cảm xúc, suy
  • 22. 17 nghĩ, điều chỉnh hành vi, cải thiện cách thức giao tiếp trong gia đình để giải quyết những vấn đề khó khăn đang gặp phải trong quá trình giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi. Với vai trò kết nối, nhân viên xã hội tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ từ bên ngoài, kết nối để gia đình tiếp cận với các nguồn lực giúp đỡ gia đình vƣợt qua khó khăn. Các nguồn lực bên trong và bên ngoài gia đình có thể là nguồn lực vật chất, cũng có thể là nguồn lực về kiến thức hay các nguồn lực về tinh thần. Thực tế cho thấy một trong những khó khăn của các gia đình là liên quan tới khả năng tiếp cận nguồn lực. Do vậy, nhân viên xã hội cần chuẩn bị kiến thức về hệ thống nguồn lực từ bên ngoài để có thể cung cấp và kết nối gia đình tiếp cận đƣợc với các dịch vụ phù hợp. Các nguồn lực bên ngoài gia đình có thể có ở cộng đồng nhƣ từ các nhóm, tổ chức đoàn thể (hội phụ nữ); cũng có thể từ các cơ quan xã hội hoặc từ xã hội nhƣ các chƣơng trình, chính sách của nhà nƣớc hay tại địa phƣơng hiện có trong địa bàn nơi gia đình sinh sống. Khi đề cập đến vai trò giáo dục, nhân viên xã hội thực hiện việc cung cấp thông tin, kiến thức cho đối tƣợng nhằm tăng cƣờng năng lực, nâng cao trình độ và thay đổi nhận thức của gia đình. Vai trò giáo dục có thể thực hiện với bất cứ cá nhân nào trong gia đình khi nhận thấy việc cung cấp kiến thức là cần thiết với họ. Có thể thực hiện hoạt động giáo dục này bằng tác động trực tiếp vào cá nhân, cũng có thể thực hiện tập trung vào cả gia đình. 1.1.4.3 Nội dung tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi - Tham vấn, phổ biến kiến thức tổ chức cuộc sống gia đình, chăm sóc giáo dục con ở độ tuổi từ 11 đến 14 tuổi cho cha mẹ thông qua các hình thức sinh hoạt chi/tổ/nhóm; cập nhật kiến thức từ các phƣơng tiện thông tin đại chúng (tivi, báo, đài) và tài liệu truyền thông (sách, tranh ảnh, tờ rơi...). Tham vấn cho cha mẹ cần tập trung một số nội dung liên quan đến giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi nhƣ đặc điểm tâm sinh lý nổi bật ở lứa tuổi này, kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản, những vƣớng mắc của trẻ trong mối quan hệ với gia đình (ông bà, cha mẹ), với nhà trƣờng (bạn bè, thầy cô) và với cộng đồng, xã hội.
  • 23. 18 - Tham vấn thông qua giao lƣu, biểu dƣơng gia đình gƣơng mẫu, hạnh phúc, nuôi dạy con tốt (nhƣ Hội nghị biểu dƣơng gƣơng điển hình; Hội thi, cuộc thi tìm hiểu kiến thức về giáo dục con trong giai đoạn trẻ từ 11 đến 14 tuổi). Đây là nội dung mang tính thực tiễn cao, từ những con ngƣời thật, tình huống cụ thể, cha mẹ có thể tham khảo, cập nhật thêm thông tin cho bản thân và vận dụng phù hợp trong hoàn cảnh của gia đình mình để nâng cao kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi. - Tham vấn cho phụ nữ vay vốn phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống hàng ngày, xây dựng gia đình hạnh phúc. Khi gia đình có nền tảng về kinh tế, ổn định trong công việc, cha mẹ sẽ dành thời gian quan tâm, chăm sóc, giáo dục con tốt hơn, đặc biệt là ngƣời phụ nữ, ngƣời mẹ trong gia đình. Vì vậy, chính quyền địa phƣơng, các đoàn thể đặc biệt là Hội phụ nữ là cầu nối, tạo điều kiện cho chị em đƣợc tham gia các hoạt động vay vốn, đào tạo nghề, tạo nguồn lực kinh tế giúp ổn định sản xuất, kinh doanh, góp phần công tác xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững. 1.1.4.4 Kỹ năng tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi Kỹ năng tham vấn đƣợc xây dựng trên cơ sở nền tảng tri thức, kinh nghiệm, giá trị nghề nghiệp của nhân viên công tác xã hội. Đó là những hiểu biết về: mục đích của tham vấn; hành vi con ngƣời trong môi trƣờng văn hóa, xã hội; thái độ nghề nghiệp ra ngoài bằng hành vi và thái độ cụ thể trong quan hệ tƣơng tác tích cực của nhân viên công tác xã hội nhằm khích lệ cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi tự nhận thức, tham gia tích cực vào quá trình tìm hiểu, khám phá các giải pháp để tự quyết định, giải quyết vấn đề của bản thân. Trong quá trình làm việc, trợ giúp cha mẹ, nhân viên công tác xã hội sử dụng một số kỹ năng cơ bản trong tham vấn cho cha mẹ nhƣ: - Kỹ năng lắng nghe và quan sát - Kỹ năng hỏi - Kỹ năng thấu hiểu - Kỹ năng giúp thân chủ trực diện với vấn đề
  • 24. 19 - Kỹ năng cung cấp thông tin - Kỹ năng giao nhiệm vụ - Kỹ năng điều phối sự tham gia của cha mẹ trong buổi tham vấn - Kỹ năng làm việc với những thành viên gia đình tỏ ra không hợp tác 1.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về công tác giáo dục gia đình Nghị quyết của các kỳ Ðại hội Ðảng đều nhấn mạnh sự quan tâm đến gia đình, từ Nghị quyết Ðại hội Ðảng lần thứ VII xác định gia đình với tƣ cách là "tế bào của xã hội, là cái nôi thân yêu nuôi dƣỡng cả đời ngƣời, là môi trƣờng quan trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách", đến Ðại hội Ðảng lần thứ XII nêu rõ: "Thực hiện chiến lƣợc phát triển gia đình Việt Nam... Phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh", "tập trung xây dựng con ngƣời về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc". Nhƣ vậy, gia đình có một vai trò rất quan trọng đối với việc xây dựng mỗi ngƣời Việt Nam cũng nhƣ nguồn nhân lực cho xã hội mới. Thể chế hóa các chủ trƣơng, nghị quyết của Ðảng, nhiều bộ luật đề cập đến gia đình với vị trí, vai trò rất quan trọng nhƣ Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và Gia đình; Luật Bình đẳng giới; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; Luật Trẻ em; Luật Ngƣời cao tuổi. Cụ thể tại Luật Hôn nhân và Gia đình quy định: Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập. Cha mẹ tạo điều kiện cho con đƣợc sống trong môi trƣờng gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gƣơng tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trƣờng, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con (khoản 1, điều 72). Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/2/2005 về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhấn mạnh: Công tác giáo dục trƣớc và sau hôn nhân, việc cung cấp các kiến thức làm cha mẹ, các kỹ năng ứng xử của các thành viên trong gia đình chƣa đƣợc coi trọng. Nhiều gia đình do quá tập trung làm kinh tế đã xem nhẹ việc chăm sóc, giáo dục và bảo vệ các thành viên, đặc biệt là trẻ em và ngƣời cao tuổi. Chỉ thị xác định rõ một trong sáu nhiệm vụ trọng tâm là: “Tăng cƣờng công tác giáo dục đời sống gia đình. Cung cấp tới từng gia đình các kiến thức, kỹ năng sống nhƣ: kỹ năng làm cha mẹ, kỹ năng ứng xử giữa các thành viên
  • 25. 20 trong gia đình với nhau và với cộng đồng. Giáo dục và vận động mọi gia đình tự nguyện, tự giác, tích cực thực hiện nếp sống văn mình. Vận động các gia đình tích cực xây dựng và thực hiện hƣơng ƣớc, quy ƣớc, quy chế dân chủ cơ sở; phát triển các hình thức tổ hòa giải, các câu lạc bộ gia đình tại cộng đồng; giữ gìn và phát huy văn hóa gia đình và truyền thống tốt đẹp của dòng họ; xây dựng tình làng nghĩa xóm, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, nhắc nhở, động viên nhau thực hiện tốt chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc. Trong giáo dục, phải thừa kế và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam gắn với xây dựng những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển”. Chính phủ ban hành quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 phê duyệt chiến lƣợc phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 có đề cập đến một trong các giải pháp chủ yếu là xây dựng mạng lƣới cung cấp dịch vụ gia đình phù hợp với thực tế từng vùng, địa phƣơng và nhu cầu thực tế của các nhóm đối tƣợng. Chú trọng xây dựng, nâng cao chất lƣợng các dịch vụ tạo điều kiện, giúp cho các gia đình tiếp cận, tham gia vào các hoạt động lao động, sản xuất, phát triển kinh tế, nâng cao chất lƣợng cuộc sống, thực hiện bình đẳng giới trong gia đình, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, góp phần nâng cao hiệu quả lao động, sản xuất, xây dựng gia đình ngày càng no ấm, tiến bộ, hạnh phúc. Quyết định số 279/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 20/2/2014 phê duyệt Đề án phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020 đề ra mục tiêu cụ thể về mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái: “…phấn đấu có 95% hộ gia đình dành thời gian chăm sóc, nuôi dạy trẻ em, tạo điều kiện cho trẻ em phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, đạo đức và tinh thần. Hằng năm, trung bình giảm từ 10 – 15% hộ gia đình có bạo lực với trẻ em”. Chú trọng, quan tâm đến xây dựng Góc tƣ vấn về giáo dục đời sống gia đình, giáo dục trƣớc hôn nhân, tƣ vấn tiền hôn nhân nhằm cung cấp nội dung giáo dục đời sống gia đình, hôn nhân và gia đình; xây dựng trang thông tin điện tử (website) về giáo dục đời sống gia đình, giáo dục trƣớc hôn nhân, tƣ vấn tiền hôn nhân; triển khai thí điểm mô hình xây dựng gia đình hạnh phúc và phát triển bền vững, đặc biệt chú trọng việc đƣa nội dung giáo
  • 26. 21 dục kỹ năng làm cha mẹ, phát triển kinh tế gia đình và bảo tồn các giá trị văn hóa gia đình vào nội dung hoạt động của mô hình (Dự án 3: Hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững). Chƣơng trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 đƣợc phê duyệt theo quyết định số 1028/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 08/06/2016 xác định: Giáo dục đời sống gia đình nhằm cung cấp cho các thành viên trong gia đình những kiến thức chung về đời sống gia đình; những điều cần thiết chuẩn bị cho hôn nhân và gia đình; giáo dục đời sống gia đình đối với gia đình trẻ, gia đình tuổi trung niên, gia đình ngƣời cao tuổi. Một trong các hoạt động chính của chƣơng trình là tổ chức thí điểm việc cung cấp nội dung giáo dục đời sống gia đình ở một số địa phƣơng đại diện cho các vùng, miền trong phạm vi toàn quốc để nhân rộng chƣơng trình sau năm 2020. Ngày 29 tháng 3 năm 2017, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 11/CT-TTg về đẩy mạnh giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình, yêu cầu các Bộ, ngành, địa phƣơng, đề nghị Ban Tuyên giáo Trung ƣơng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tăng cƣờng công tác chỉ đạo, đẩy mạnh các giải pháp tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình, xây dựng các chƣơng trình chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh. Có thể thấy, trong suốt những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến công tác giáo dục gia đình. Gia đình là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chính vì vậy, công tác giáo dục đời sống gia đình đƣợc chú trọng thông qua việc cung cấp kiến thức, kỹ năng cho các thành viên trong gia đình (nhƣ kỹ năng làm cha mẹ, kỹ năng ứng xử giữa cha mẹ với con cái…); phát triển đa dạng các mô hình giáo dục gia đình (nhƣ các câu lạc bộ xây dựng gia đình hạnh phúc, trung tâm tƣ vấn tiền hôn nhân và hỗ trợ gia đình…). Giáo dục gia đình vì thế sẽ là nền tảng cơ bản cho việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ. Muốn làm tốt điều này thì cần tập trung hỗ trợ, tham
  • 27. 22 vấn cho cha mẹ giúp cha mẹ trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng và đồng hành trong quá trình phát triển và định hƣớng cho trẻ. 1.3. Lý thuyết Công tác xã hội ứng dụng trong nghiên cứu 1.3.1 Lý thuyết nhận thức – hành vi Thuyết nhận thức – hành vi lập luận rằng: Chính tƣ duy quyết định phản ứng chứ không phải tác nhân kích thích (ngoại cảnh) quyết định phản ứng. Sở dĩ, có những hành vi hay tình cảm lệch chuẩn là vì có những suy nghĩ không phù hợp. Nhƣ vậy, để làm thay đổi những hành vi lệch chuẩn thì cần thay đổi chính những suy nghĩ không thích nghi. Lý thuyết nhận thức – hành vi tập trung vào các trị liệu nhằm hƣớng đến sự thay đổi trong hành vi. Thuyết không thực sự quan tâm đến tiến trình thay đổi diễn ra trong tâm trí con ngƣời khi họ thay đổi hành vi. Để diễn giải điều này, Sheldon (1995) đã coi lý thuyết nhận thức – hành vi giống nhƣ sự tách biệt giữa tâm trí và hành động. Bên cạnh đó, lý thuyết học tập đã mở rộng quan niệm này bằng cách lập luận rằng: hầu hết quá trình học tập đều đƣợc thực hiện nhờ có suy nghĩ và quan niệm của mỗi ngƣời về những gì mà họ đã trải nghiệm. Con ngƣời học tập bằng cách quan sát, ghi nhớ và lặp lại những cách ứng xử của ngƣời khác trong hoàn cảnh tƣơng tự. Vậy nên việc chú trọng vào quá trình này sẽ có thể góp phần tích cực cho việc hỗ trợ đối tƣợng có hành vi phù hợp hơn. Từ đó nhận thấy rằng, con ngƣời hoàn toàn có khả năng học tập các hành vi mới để thỏa mãn các nhu cầu trong quá trình phát triển của cá nhân, hoặc để thay thế các hành vi đang có mà không còn phù hợp. Nói cách khác, con ngƣời có thể học hỏi để tập trung nghĩ về việc nâng cao cái tôi, điều đó sẽ sản sinh các hành vi, thái độ thích nghi và củng cố nhận thức. Dựa trên cách tiếp cận thuyết nhận thức – hành vi, nhân viên công tác xã hội có thể tìm kiếm, kết nối nguồn lực để cha mẹ có cơ hội đƣợc cập nhật, học hỏi các kiến thức mới, chia sẻ kinh nghiệm, phƣơng pháp giáo dục con hiệu quả cùng cha mẹ khác trên địa bàn sinh sống trong các mô hình tại địa phƣơng. Qua đó giúp cha mẹ củng cố kiến thức đã có, học tập các kiến thức mới, tháo gỡ đƣợc
  • 28. 23 những khó khăn đang gặp phải, thay đổi suy nghĩ, áp dụng các hành vi tích cực trong giáo dục con nói chung và trẻ từ 11 tuổi – 14 tuổi nói riêng. 1.3.2 Lý thuyết hệ thống Lý thuyết hệ thống đƣợc đề xƣớng năm 1940 bởi nhà sinh vật học nổi tiếng Ludwig von Bertalanffy1 . Ông sinh năm 1901 tại Vienna, mất năm 1972 tại NewYork – Mỹ. Sau này lý thuyết hệ thống đƣợc các nhà khoa học khác nghiên cứu và phát triển nhƣ Hanson (1995), Mancoske (1981), Siporin (1980). Đây là một lý thuyết sinh học cho rằng, mọi tổ chức hữu cơ đều là những hệ thống, đƣợc tạo nên từ các tiểu hệ thống và ngƣợc lại cũng là một phần của hệ thống lớn hơn. Do đó, con ngƣời là một bộ phận của xã hội, đồng thời cũng đƣợc tạo nên từ các phần tử nhỏ hơn. Từ lĩnh vực sinh học, các nguyên tắc của lý thuyết này đƣợc chuyển sang việc giải quyết những vấn đề của các chuyên ngành khác, trong đó có các ngành thuộc khoa học xã hội, nghiên cứu mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời. Pincus và Minaham (1970) đã đƣa ra một cách ứng dụng thuyết hệ thống vào công tác xã hội. Ông chia các tổ chức hỗ trợ con ngƣời trong xã hội thành ba loại hệ thống: - Hệ thống không chính thức hay còn gọi là hệ thống tự nhiên (ví dụ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp). - Hệ thống chính thức (Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ) - Hệ thống xã hội (nhà trƣờng, bệnh viện…) Vì vậy, nhiệm vụ của nhân viên xã hội là tìm ra những mâu thuẫn trong việc kết nối giữa những ngƣời có nhu cầu và các hệ thống trợ giúp nói trên. Nhân viên xã hội cũng cần làm sáng tỏ mối quan hệ giữa vấn đề cá nhân và vấn đề cộng đồng: 1 Tên gọi: Lý thuyết những hệ thống Chung – General Systems Theory, 1968, bắt nguồn từ Ross Ashby (Giới thiệu tới Điều khiển học, 1956).
  • 29. 24 - Giúp thân chủ sử dụng và phát huy tối đa khả năng của mình để giải quyết vấn đề. - Xây dựng mối quan hệ mới giữa thân chủ với các hệ thống trợ giúp trong xã hội. - Giúp tăng cƣờng khả năng tƣơng tác giữa con ngƣời và các hệ thống. - Cải tạo mối quan hệ tƣơng tác giữa những con ngƣời trong cùng hệ thống. - Giúp phát triển và thay đổi chính sách xã hội một cách phù hợp. - Cung cấp trợ giúp thực tế khác khi cần thiết. Nhƣ vậy thông qua thuyết hệ thống, chúng ta có thể thấy rằng cha mẹ cũng cần đƣợc đặt trong các hệ thống nêu trên để phân tích, phát huy tối đa khả năng sẵn có của cha mẹ cũng nhƣ các hệ thống tại địa phƣơng nhằm giải quyết vấn đề khó khăn trong giáo dục trẻ từ 11 tuổi đến 14 tuổi. Từ đó, cần tạo sự gắn kết giữa cha mẹ (hệ thống tự nhiên) với các đoàn thể nhƣ Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên (hệ thống chính thức) cùng nhà trƣờng (hệ thống xã hội) trong quá trình giáo dục trẻ từ 11 tuổi đến 14 tuổi tạo môi trƣờng an toàn, lành mạnh, thân thiện cho trẻ trong gia đình, nhà trƣờng và cộng đồng sinh sống. Tiểu kết chƣơng Chƣơng 1 đã xây dựng đƣợc những vấn đề lý luận về gia đình, trẻ em, tham vấn và tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi. Trong đó, tham vấn là quá trình tƣơng tác giữa nhà tham vấn (ngƣời có chuyên môn, kỹ năng, ngƣời có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp) và thân chủ (ngƣời có khó khăn trong cuộc sống cần đƣợc giúp đỡ) thông qua sự trao đổi, chia sẻ thân mật, chân tình (dựa vào nguyên tắc đạo đức và mối quan hệ mang tính nghề nghiệp) giúp thân chủ hiểu và chấp nhận thực tế của mình, tự tìm thấy tiềm năng bản thân để giải quyết vấn đề của chính mình.
  • 30. 25 Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi là quá trình trợ giúp do chính nhân viên xã hội tiến hành, vận dụng kiến thức công tác xã hội để tƣơng tác với cha mẹ, kết nối họ với những nguồn lực sẵn có tại địa phƣơng (nhƣ các hoạt động truyền thông nâng cao kiến thức làm cha mẹ; các mô hình tổ/nhóm/câu lạc bộ xây dựng gia đình hạnh phúc, các trung tâm tham vấn về hôn nhân và gia đình…). Qua đó, giúp cha mẹ tăng cƣờng hiểu biết, kiến thức trong giáo dục con, đặc biệt giai đoạn 11 – 14 tuổi, tự nhận thức đƣợc vấn đề của chính họ, từ đó cha mẹ có thể thay đổi cảm xúc, suy nghĩ, điều chỉnh hành vi, cải thiện cách thức giao tiếp trong gia đình để giải quyết những vấn đề khó khăn đang gặp phải trong quá trình giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi. Trong giai đoạn vừa qua, Đảng và Nhà nƣớc luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến công tác giáo dục gia đình. Giáo dục gia đình là nền tảng cơ bản cho việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ - một thế hệ tƣơng lai của đất nƣớc. Trong công tác giáo dục gia đình, cha mẹ đóng vai trò hết sức quan trọng với sự trƣởng thành và phát triển của một đứa trẻ. Vì vậy, cần tập trung hỗ trợ, tham vấn cho cha mẹ giúp cha mẹ trang bị đầy đủ kiến thức, phƣơng pháp, kỹ năng đồng hành cùng con trong quá trình phát triển và định hƣớng cho trẻ - tạo môi trƣờng an toàn, lành mạnh, thân thiện cho trẻ trong gia đình – nhà trƣờng – xã hội.
  • 31. 26 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG VỀ THAM VẤN CHO CHA MẸ TRON IÁO DỤC TRẺ EM TỪ 11 TUỔI ĐẾN 14 TUỔI TẠI HU ỆN VỊ XU ÊN, TỈNH HÀ IAN 2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu 2.1.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu Huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang là huyện miền núi biên giới phía Bắc Việt Nam, nằm bao quanh thành phố Hà Giang. Huyện Vị Xuyên có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh của tỉnh Hà Giang. Toàn huyện có 24 đơn vị hành chính cấp xã gồm 22 xã và 2 thị trấn. Là vùng đất có truyền thống văn hóa lâu đời. Trên địa bàn huyện có 19 dân tộc anh em sinh sống vốn có truyền thống đoàn kết, giàu lòng yêu nƣớc, kiên cƣờng dũng cảm trong đấu tranh, cần cù, thông minh trong lao động, trong đó ngƣời Tày chiếm khoảng 50%, ngƣời Kinh 25%, còn lại là các dân tộc Nùng, Dao, H’Mông… Huyện Vị Xuyên có tổng diện tích tự nhiên là 151.980 ha. Địa hình huyện Vị Xuyên khá đa dạng và phức tạp, phần lớn là đồi núi thấp, sƣờn thoải xen kẽ những thung lũng tạo thành những cánh đồng rộng lớn cùng với hệ thống những sông suối, ao hồ, thích hợp cho việc phát triển nông nghiệp. Kinh tế xã hội của huyện tiếp tục phát triển ổn định về mọi mặt, đời sống của ngƣời dân ngày càng đƣợc quan tâm đúng mức. Do đặc thù là một huyện miền núi, nhiều dân tộc sinh sống nên phong tục tập quán của mỗi dân tộc có khác nhau. Đời sống kinh tế của ngƣời dân còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp, nhận thức của dân cƣ đặc biệt của cha mẹ trẻ còn nhiều hạn chế. Vai trò, trách nhiệm của một bộ phận gia đình trong việc nuôi dạy, quản lý, giáo dục trẻ em còn nhiều bất cập vẫn còn một số gia đình, bậc phụ huynh trong cơ chế thị trƣờng mải mê làm kinh tế chƣa thực sự quan tâm đến con cái dẫn đến tình trạng trẻ em hƣ, trẻ em vi phạm pháp luật hoặc vì lợi ích trƣớc mắt để con em mình phải bƣơn trải lao động để kiếm sống cho gia đình. 2.1.2 Đặc điểm khách thể nghiên cứu - Tổng số ngƣời tham gia khảo sát là 134 ngƣời.
  • 32. 27 - Dân tộc: chủ yếu là dân tộc kinh, với 77/134 ngƣời (chiếm 57,5%), dân tộc thiểu số là 57/134 ngƣời (chiếm 42,5%). - Tôn giáo: đa số những ngƣời tham gia khảo sát là ngƣời không tôn giáo (97,7%), còn lại là những ngƣời theo Phật giáo (0,8%), Công giáo (0.8%), đạo khác (0,8%). - Học vấn: Trình độ của ngƣời tham gia phỏng vấn chủ yếu là đã tốt nghiệp phổ thông trung học (PTTH) chiếm 60,7%. Có 32,8% tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS) và 6,6% tốt nghiệp tiểu học. - Cơ cấu việc làm: Chủ yếu là làm thuê/lao động tự do (chiếm 50,8%), làm nông nghiệp (chiếm 17,5%), làm lƣơng tháng (chiếm 16,7%), kinh doanh dịch vụ (chiếm 15,1%). - Tình trạng hôn nhân: Trong tổng số 134 ngƣời khảo sát có 124 ngƣời (chiếm 96,1%) đã kết hôn – chiếm đa số; Chỉ một phần nhỏ (0,8%) số ngƣời là chung sống không hết hôn và 3,1% là đối tƣợng góa/ly hôn/ly thân… - Cơ cấu hộ gia đình và mô hình chung sống: Chủ yếu là gia đình hạt nhân - có 2 thế hệ là bố mẹ và con cái - chiếm 43,9%, gia đình ba thế hệ là 25,8%. - Số con trong gia đình: Gia đình có 2 con chiếm số lƣợng nhiều nhất với 100 ngƣời (74,6%), tiếp đó là gia đình 1 con 16,4%, gia đình 3 con là 9,0%. - Điều kiện sống: Số hộ khá giả chiếm tỷ lệ nhỏ 1,5%, hộ trung bình khá là 20,9%, hộ trung bình chiếm đa số với 68,7%. Hộ cận nghèo là 6,0% và hộ nghèo chiếm 3,0%. 2.2 Thực trạng về giáo dục trẻ em từ 11 tuổi đến 14 tuổi tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà iang 2.2.1 Vai trò của cha mẹ trong giáo dục gia đình 2.2.1.1. Sự phân chia trách nhiệm giữa cha và mẹ trong giáo dục gia đình Kết quả khảo sát cho thấy cha mẹ đều nhận thức rõ về vai trò trong việc dạy con, bao gồm cả giáo dục học tập và giáo dục đạo đức... Điều này đƣợc thể hiện qua khía cạnh là cha mẹ đều thống nhất quan điểm, bình đẳng trong việc lựa chọn nguyên tắc và biện pháp giáo dục con cũng nhƣ quyết định các hình thức phạt và khen thƣởng - tỷ lệ hai cha mẹ cùng ra quyết định trong việc chịu trách nhiệm về kết quả học tập của con là 76,5% và chịu trách
  • 33. 28 nhiệm về tính cách, đạo đức của con là 85%. Tuy nhiên, việc chịu trách nhiệm chính các công việc liên quan đến trách nhiệm của cha/mẹ trong giáo dục gia đình đƣợc liệt kê có sự khác biệt giữa vợ và chồng. Tỷ lệ phụ nữ “phải làm chính” các công việc liên quan đến chăm sóc và giáo dục con cái cao hơn rất nhiều so với nam giới: Chăm sóc và trông giữ con, vợ làm chính 38,6%, trong khi đó vai trò chính của chồng chỉ là 0,8%; Đôn đốc, kèm, dạy con học, vợ làm chính 33,3%, chồng là 1,5%; Hƣớng dẫn con các công việc gia đình, vợ làm chính 34,1%, chồng cũng chỉ là 1,5%; Uốn nắn lời ăn tiếng nói, nề nếp cho con vẫn chủ yếu từ ngƣời vợ là 20,9%, trong khi ngƣời chồng là 3,0%. Đối với vấn đề tham gia phối hợp với nhà trƣờng trong giáo dục con, tỷ lệ cả 2 vợ và chồng cùng tham gia nhƣ nhau vào cuộc họp phụ huynh hoặc liên hệ với thầy cô là 54,1%, trong đó vợ làm chính là 42,1% còn chồng làm chính cũng chỉ là 3,8%... Bảng 2.1: Phân chia trách nhiệm chính giữa vợ và chồng trong chăm sóc, giáo dục con Công việc Vợ làm là chính (%) Chồng làm là chính (%) Chăm sóc và trông giữ con 38,6 0,8 Đôn đốc, kèm, dạy con học 33,3 1,5 Đƣa đón con đi học 27,7 5,4 Hƣớng dẫn con các công việc gia đình 34,1 1,5 Uốn nắn lời ăn tiếng nói, nề nếp cho con 20,9 3,0 Giáo dục con về truyền thống gia đình, dòng họ 9,7 11,2 Họp phụ huynh, liên hệ với giáo viên, nhà trƣờng 42,1 3,8 Mua sách vở đồ dùng học tập, đồng phục 70,7 2,3 Nộp các khoản đóng góp ở trƣờng 32,8 9,0 (Nguồn: Nghiên cứu đánh giá nhận thức và thực trạng giáo dục gia đình của Ban Gia đình – Xã hội, Hội LHPN Việt Nam )
  • 34. 29 Qua bảng trên cho thấy so với phụ nữ, nam giới chỉ “làm chính” nhiều hơn phụ nữ có duy nhất một việc là giáo dục con về truyền thống gia đình - dòng họ (vợ làm chính chỉ có 9,7% và chồng làm chính là 11,2%). Điều đó cho thấy, trong một gia đình, nam giới rất chú trọng, quan tâm đến giáo dục con về dòng họ của mình, truyền thống gia đình giúp trẻ ghi nhớ, hiểu rõ hơn về cội nguồn, nơi mình sinh ra và lớn lên. Tóm lại, vai trò của ngƣời mẹ/ngƣời vợ trong giáo dục gia đình có ý nghĩa hết sức quan trọng. Rõ ràng, không ai hơn ngƣời mẹ có thể hiểu rõ về con mình, bởi ngƣời mẹ trƣớc hết là ngƣời trực tiếp mang nặng đẻ đau, nâng niu, nuôi dƣỡng, dạy dỗ con cái trong suốt thời ấu thơ tới khi trƣởng thành, ngƣời mẹ là ngƣời thầy đầu tiên của con. Bằng tình thƣơng yêu, bằng sự bao dung, bằng kinh nghiệm bản thân, ngƣời mẹ chiếm ƣu thế rất lớn trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ. 2.2.2.2. Vai trò của cha mẹ trong chia sẻ, gần gũi với con cái Bên cạnh việc nuôi dạy, chăm lo về vật chất cho con cái, cha mẹ phải quan tâm, trò chuyện và là ngƣời bạn tin tƣởng của con. Qua khảo sát, tỷ lệ gia đình có mẹ là ngƣời đóng vai trò chính trong việc trò chuyện, tâm tình với con là 34,4%, còn ngƣời cha chỉ có 3,8%. Con trai và con gái thƣờng gần gũi và tâm sự với mẹ (hơn 50%) cao hơn gần gấp đôi so với tâm sự với bố. “Trong gia đình, em thường gần gũi tâm sự với mẹ về chuyện học tập ở lớp và nhiều chuyện khác nữa. Những vướng mắc mà em thường gặp phải trong cuộc sống hằng ngày hay đơn giản chỉ là nói về bộ phim mà hai mẹ con hay xem cũng như những vấn đề khó nói như kiến thức sinh lý cơ thể, những rắc rối trong tình bạn cùng giới, khác giới, chuyên ở lớp, ở trường ... thì mẹ cũng chính là người mà em có thể tâm sự. Mỗi lần như vậy mẹ thường tư vấn cho em nên cư xử, xử lý thế nào cho phù hợp. Qua đó, mẹ đã giải đáp những thắc mắc mà không ai có thể giúp em được ngoại trừ mẹ” (phỏng vấn sâu trẻ em gái 13 tuổi, xã Đạo Đức).
  • 35. 30 Trong thực tế, thời gian dành cho con và chia sẻ giữa cha mẹ và con chƣa đáp ứng mong đợi từ phía các em, đặc biệt là các vấn đề trẻ vị thành niên quan tâm. “Bố mẹ em bán hàng nên rất bận rộn, em mong có nhiều thời gian được trò chuyện với bố mẹ thì tốt hơn. Có một số vấn đề riêng tư khó nói, khó tâm sự, em không biết hỏi ai nên em thường tự tìm hiểu, đôi lúc em chia sẻ với bạn bè thân thiết” (phỏng vấn sâu trẻ em trai 11 tuổi, thị trấn Vị Xuyên). Trong tổng số gia đình nhiều thế hệ chung sống, tỷ lệ trẻ trò chuyện chia sẻ tâm sự với ông bà chỉ chiếm dƣới 2%, điều đó cho thấy có khoảng cách giữa các thế hệ trong gia đình cũng là rào cản trong việc giao tiếp, thông tin qua lại của các thành viên trong gia đình. Tóm lại, các em đều đang ở lứa tuổi vị thành niên - là lứa tuổi có nhiều biến động về mặt tâm, sinh lý. Đây là thời kỳ trẻ cần đƣợc trang bị kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên. Dựa theo lý thuyết hệ thống, kênh mà trẻ thƣờng chia sẻ, tâm sự nhiều nhất chính là bạn bè. Đây đƣợc coi là một trong những môi trƣờng xã hội hóa rất quan trọng đối với trẻ trong quá trình phát triển và trƣởng thành. Xu hƣớng tách khỏi hệ thống của gia đình để tìm kiếm sự giao lƣu, chia sẻ từ bạn bè là điều dễ nhận thấy ở trẻ lứa tuổi vị thành niên. Các em mong muốn cha mẹ hãy thấu hiểu trẻ và mong chờ cha mẹ là ngƣời chủ động khơi gợi và lắng nghe chân thành để các em đƣợc chia sẻ những điều các em còn lo lắng, khó nói, ngại ngùng, e ngại. Qua đó, cho thấy cần thiết phải nâng cao hơn nữa vai trò của gia đình trong việc cung cấp các kiến thức, thông tin, kỹ năng làm bạn với con, để gia đình thực sự là một môi trƣờng xã hội hóa lành mạnh, định hƣớng tốt cho sự phát triển của vị thành niên, đặc biệt là trẻ từ 11 tuổi đến 14 tuổi. Điều đó đồng nghĩa với việc cần thiết phải nhanh chóng thay đổi nhận thức cho các bậc cha mẹ về vấn đề này, cần có các chƣơng trình giúp các bậc cha mẹ có kiến thức và kỹ
  • 36. 31 năng, phù hợp với từng hoàn cảnh của mỗi gia đình để cha mẹ dễ áp dụng trong chia sẻ, gần gũi con cái. 2.2.2.3. Vai trò của cha, mẹ trong việc hỗ trợ, định hướng học tập và nghề nghiệp cho con Trong gia đình, việc định hƣớng học tập và nghề nghiệp cho con vẫn đƣợc các bậc cha mẹ quan tâm, chú trọng. Qua thực tế khảo sát có 67,2% trƣờng hợp cả cha và mẹ đều bàn bạc trong vấn đề chọn trƣờng học phổ thông cho con. Tỷ lệ cả hai vợ chồng cùng tham gia giúp con lựa chọn trƣờng phổ thông tỷ lệ thuận với trình độ học vấn của cha mẹ (cụ thể, tiểu học chiếm 50%; THCS chiếm 67,5% và PTTH chiếm 70,3%). Điều đó thấy rằng, dù ở trình độ học vấn thế nào, cha mẹ cũng đã nhận thấy đƣợc vai trò của cha mẹ và sự trao đổi, thống nhất giữa cha mẹ trong gia đình là hết sức quan trọng để hỗ trợ, định hƣớng con trong học tập. Việc lựa chọn hƣớng đi sau khi tốt nghiệp THPT, tiếp tục học lên cao đẳng, đại học hay chọn trƣờng nghề có sự tham gia của cả hai vợ chồng giảm hơn, chỉ còn 51,5%. Trƣờng hợp cha mẹ chỉ đƣa các ý kiến tƣ vấn và định hƣớng, còn quyết định cuối cùng là ở con chiếm 27,6%. Cha mẹ cho rằng con đã trƣởng thành hơn, biết đƣợc điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, đồng thời có sự tƣ vấn của thầy cô trong việc định hƣớng nghề nghiệp nên cha mẹ cần lắng nghe, tôn trọng và tham khảo ý kiến của con. Qua phân tích tƣơng quan với trình độ học vấn, cha mẹ có trình độ học vấn tốt nghiệp PTTH lựa chọn để con tự quyết chiếm 29,7%, cha mẹ có trình độ tốt nghiệp THCS chiếm 25%, và cha mẹ có trình độ tiểu học chiếm 12,5%. Điều này còn thể hiện rõ hơn, tỷ lệ con tự quyết tỷ lệ thuận với trình độ học vấn của cha mẹ. Khi cha mẹ có hiểu biết, kiến thức nhất định, cha mẹ sẽ tôn trọng sự lựa chọn, quyết định của con trong việc chọn trƣờng, vì bản thân con sẽ hiểu rõ khả năng và sở thích của mình.
  • 37. 32 Biểu đồ 2.1: Vai trò của cha, mẹ trong định hướng nghề nghiệp, chọn trường cho con phân theo trình độ học vấn (%) (Nguồn: Nghiên cứu đánh giá nhận thức và thực trạng giáo dục gia đình của Ban Gia đình – Xã hội, Hội LHPN Việt Nam ) Trên thực tế, giữa cha mẹ và con có khoảng cách trong việc lựa chọn nghề nghiệp tƣơng lai, cụ thể là các em luôn chọn nghề nghiệp dựa vào sở thích, ảnh hƣởng từ bạn bè hoặc theo trào lƣu trong khi cha mẹ luôn thực tế và có xu hƣớng lựa chọn nghề nào mà sau này có thể dễ tìm việc và phù hợp với điều kiện kinh tế gia đình. Vì vậy, cha mẹ còn nhiều lúng túng trong khi định hƣớng lựa chọn ngành học, cơ sở đào tạo vì chƣa nắm đƣợc những lý thuyết và kiến thức cơ bản giúp con định hƣớng nghề nghiệp tƣơng lai. Cha mẹ chƣa đƣợc thầy cô chia sẻ, tƣ vấn trong lĩnh vực này, vì vậy chƣa phát huy đƣợc vai trò của mình trong việc giúp con chọn ngành học, chọn trƣờng học phù hợp với con. Tóm lại, vai trò cha mẹ trong hỗ trợ, định hƣớng học tập, hƣớng nghiệp cho con có ảnh hƣởng rất lớn trong quá trình phát triển của trẻ. Cha mẹ cần đƣợc nâng cao kiến thức, cập nhật thông tin về xu hƣớng giáo dục, đào tạo hiện nay; thƣờng xuyên trao đổi với thầy cô, nhà trƣờng là kênh thông tin cần thiết, hỗ trợ hiệu quả trong việc định hƣớng nghề nghiệp tƣơng lai của con. 2.2.3 Các phương pháp giáo dục con Kết quả khảo sát cho thấy, các bậc cha mẹ tiếp tục duy trì một số phƣơng pháp/mô hình giáo dục truyền thống/cơ bản và đƣợc cho là "tích cực".
  • 38. 33 Trƣớc hết là cha mẹ luôn cƣ xử mẫu mực để làm gƣơng cho con (96,9%); Giáo dục kiểu sát sao - thƣờng xuyên trò chuyện, tâm tình với con nhƣ những ngƣời bạn (96,2%); Cha mẹ giáo dục con bằng sự động viên, khích lệ (93,1%); Giáo dục con thông qua phân công lao động vừa sức, phù hợp lứa tuổi của con (87,1%); Giáo dục kiểu lồng ghép nội dung giáo dục vào các trò chơi của con và biến việc học tập kiến thức, kỹ năng thành hoạt động nhẹ nhàng, thoải mái để con mình tiếp thu nhanh (85,5%); Giáo dục kiểu dân chủ - khi con gặp khó khăn cha mẹ lo phần định hƣớng, tƣ vấn cho con, còn con sẽ cố gắng tự quyết định để tìm cách giải quyết (58,1%). Song vẫn còn tồn tại một số phƣơng pháp/mô hình giáo dục gây nhiều tranh cãi và bị cho rằng chƣa hiệu quả, làm cản trở sự phát triển và hoàn thiện nhân cách của trẻ... Căn cứ vào kết quả khảo sát thực tế và hiểu biết của cá nhân tác giả, có thể phân loại ra 5 mô hình giáo dục gia đình hiện cha mẹ đang áp dụng nhƣ sau: *Giáo dục chưa liên tục Cha mẹ sẽ chỉ bảo, răn dạy con mình mỗi khi có thời gian rảnh rỗi (66% cha mẹ cho rằng là đúng) và chỉ giáo dục con khi chúng gặp phải những tình huống cụ thể (chiếm 70,2%). “Trong giáo dục con cái hiện nay vẫn xảy ra tình trạng cha mẹ chưa thật quan tâm đến giáo dục con, chưa sâu sát như việc dạy kèm con học tập vì tình trạng nhận thức của một số ông bà bố mẹ còn hạn chế nên phần nào cũng ảnh hưởng đến việc giáo dục con nhỏ”. (phỏng vấn sâu cán bộ xã Đạo Đức) Khi so sánh tƣơng quan về trình độ học vấn, tỷ lệ các nhóm cha mẹ đang áp dụng phƣơng pháp dạy con này khá cao ở cả các bậc học vấn. Với phƣơng pháp dạy con “Tôi chỉ bảo, răn dạy con mỗi khi có thời gian rảnh rỗi”, tỷ lệ cha mẹ lựa chọn lần lƣợt là 50% (tốt nghiệp tiểu học), 61,5% (tốt nghiệp THCS), 44,4% (tốt nghiệp PTTH). Với phƣơng pháp dạy con “Tôi giáo dục con khi gặp những tình huống cụ thể”, tỷ lệ cha mẹ lựa chọn lần lƣợt là 62,5% (tốt nghiệp tiểu học), 65,8% (tốt nghiệp THCS), 75,3% (tốt nghiệp PTTH).
  • 39. 34 Có thể hiểu rằng, cha mẹ bận làm ăn, kiếm sống hoặc nhận thức, hiểu biết còn hạn chế, nên thiếu sự quan tâm, giáo dục thƣờng xuyên con cái trong gia đình. *Giáo dục kiểu áp đặt Qua khảo sát, vẫn còn 35,8% cho rằng trong mắt cha mẹ, con mình luôn chƣa đủ khôn lớn và tự giác nên cha mẹ vẫn phải áp đặt (bắt con phải làm). Ở những gia đình nghèo/cận nghèo hay gia đình trung bình/khá, quan điểm của cha mẹ về kiểu giáo dục áp đặt là tƣơng đƣơng nhau với gần 60%. Tuy nhiên, ở nhóm cha mẹ có trình độ học vấn cao hơn lại có xu hƣớng dạy con ít áp đặt hơn so với nhóm cha mẹ có trình độ học vấn thấp hơn. Chỉ có 36,5% cha mẹ ở nhóm học tốt nghiệp phổ thông trung học cho rằng “con chƣa đủ khôn lớn và tự giác nên cha mẹ vẫn phải áp đặt” và ở nhóm cha mẹ có trình độ học vấn tốt nghiệp tiểu học thì tỷ lệ này lên tới 62,5%. *Để con “tự bơi” và tự rút ra bài học cho bản thân Vẫn còn khá cao tỷ lệ ngƣời khi đƣợc hỏi về vai trò của cha mẹ trong việc dạy con còn cho rằng không cần phải nói kinh nghiệm của bản thân cho con hoặc thuyết giáo với con, hãy cứ để con tự rút ra các bài học cho bản thân (chiếm 33,1%); 27,8% lƣỡng lự; 39,1% cho rằng nhƣ vậy là sai. Ở nhóm cha mẹ có trình độ học vấn thấp (tiểu học và THCS), tỷ lệ để con tự xoay xở, “tự bơi” có xu hƣớng cao hơn, lần lƣợt là 62,5% và 40% so với nhóm cha mẹ có trình độ từ PTTH trở lên (26%). Qua đó cho thấy cha mẹ ở trình độ học vấn thấp hơn, công việc chủ yếu là làm thuê, làm tự do, mải mê kiếm sống, trang trải lo toan hàng ngày thì lại áp dụng phƣơng pháp này để giáo dục con. *Giáo dục theo khuôn mẫu giới Định kiến giới trong giáo dục gia đình đƣợc thể hiện khá rõ nét. Nhận định “Chồng là hình mẫu của con trai, vợ là hình mẫu của con gái” có tỷ lệ ý kiến đồng ý khá cao là 49,6%. Kết quả này đƣợc thể hiện khá giống nhau ở cả hai nhóm cha mẹ ngƣời Kinh và nhóm cha mẹ ngƣời dân tộc thiểu số. Hệ quả
  • 40. 35 là quan điểm “Bố mẹ nên dạy con trai tính quyết đoán, tự chủ; mẹ nên dạy con gái tính mềm mỏng, nhún nhƣờng” nhận đƣợc tỷ lệ ý kiến đồng ý là 59,1% và tỷ lệ ý kiến lƣỡng lự là 31,1%. Nhƣ vậy, suy nghĩ mang tính chất khuôn mẫu giới là tính cách quyết đoán, tự chủ đang đƣợc gán cho nam (con trai và ông bố) cũng nhƣ tính mềm mỏng, nhún nhƣờng đang đƣợc gán cho nữ (con gái và bà mẹ) vẫn còn khá phổ biến. Bên cạnh đó cũng có tới 75,9% - là tỷ lệ khá cao - những ngƣời đƣợc hỏi đã cho rằng trong giáo dục gia đình, cha mẹ cần phải dạy con trai cách sửa chữa đồ dùng trong nhà, con gái nấu ăn, dọn dẹp, nhà cửa, trông em, chỉ có 9,0% là không đồng ý với điều này. Trong thực tế, khi cha mẹ chƣa nhận ra rằng, việc giáo dục theo kiểu khuôn mẫu “Con gái phải nhƣ mẹ, biết khéo léo, nhún nhƣờng, phải an phận, nhẫn nhịn, mềm mỏng, chịu khó, phải dịu dàng, phụ nữ phải là ngƣời biết nấu ăn, giỏi nuôi con… Con trai thì phải giống cha, phải nam tính, mạnh mẽ, quyết đoán…” thì theo một cách tự nhiên, khi cha mẹ/ngƣời lớn đã giáo dục con, định hƣớng nhƣ vậy và dần dần trở thành những khuôn mẫu về giới trong suy nghĩ, cách hành xử sau này của trẻ. Nhiều cha mẹ đã chƣa thực sự hiểu rằng chính khuôn mẫu giới này là một trong những gốc rễ của sự phân biệt đối xử dựa trên cơ sở giới và là nguyên nhân khiến bất bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới còn đang tồn tại một cách dai dẳng trên mọi lĩnh vực của cuộc sống hiện nay (bất bình đẳng nam - nữ trong phân công lao động trong gia đình, tiền lƣơng, tham gia hệ thống chính trị, giáo dục, bạo lực gia đình…). Ở những gia đình cha mẹ có trình độ học vấn thấp (tiểu học, trung học cơ sở) xu hƣớng dạy con theo khuôn mẫu giới này khá phổ biến (85%). Ở những gia đình cha mẹ có trình độ học vấn cao (phổ thông trung học trở lên), tỷ lệ này thấp hơn một chút với 70,3%. *Dạy con kiểu nghiêm khắc, bạo lực
  • 41. 36 Với quan niệm “yêu cho roi cho vọt” nhiều gia đình mặc dù tiếp thu các phƣơng pháp giáo dục kiểu mới nhƣng vẫn duy trì thực hiện giáo dục truyền thống, dùng hình phạt, quát mắng để răn đe. Qua khảo sát tỷ lệ cha mẹ khẳng định ít sử dụng đòn roi để dạy con hơn bố mẹ ngày trƣớc rất cao, chiếm 82% thể hiện nhận thức tiến bộ trong việc không áp dụng trừng phạt thân thể trẻ, đồng thời nhận thức rõ về quyền của trẻ. Có một số cha mẹ phân vân và giải thích thêm là có áp dụng biện pháp này nhƣng hãn hữu khi trẻ có khuyết điểm nặng và trƣớc khi trừng phạt có phân tích cho trẻ biết lý do. Tuy nhiên vẫn còn 37,3% số cha mẹ cho biết việc áp dụng hình thức quát mắng, hoặc phạt con khi con không nghe lời hoặc không thực hiện đúng sự chỉ bảo của bố mẹ là đúng, trong khi 28,6% số cha mẹ lƣỡng lự không biết biện pháp này là có đúng không. Nhóm cha mẹ dân tộc Kinh và nhóm cha mẹ dân tộc thiểu số đồng ý với biện pháp giáo dục này có tỷ lệ gần ngang bằng nhau. Ở những gia đình có trình độ học vấn cao, hình thức sử dụng bạo lực khi dạy con thấp hơn nhiều so với những gia đình cha mẹ có trình độ học vấn thấp. Có 38% cha mẹ có học vấn phổ thông trung học dùng đòn roi với con, nhƣng ở nhóm cha mẹ có học vấn tiểu học, tỷ lệ này đang là 71,4%. Qua phỏng vấn sâu bà mẹ, 38 tuổi, thị trấn Vị Xuyên, cho rằng “Mỗi gia đình đều có cách giáo dục con cái riêng, việc làm tốt là cho trẻ hiểu biết về thế giới xung quanh, dạy trẻ về nhân cách. Tuy nhiên, có điểm chưa tốt là vẫn còn hay đánh, mắng, chê bai trẻ”. Ngoài ra, tại các cuộc tọa đàm cấp tỉnh cho thấy đa số các ý kiến thừa nhận hiện nay, đối với các gia đình nông thôn cha mẹ mong muốn, kỳ vọng nuôi dạy con tốt, trở thành ngƣời có ích cho xã hội nhƣng lại không biết hƣớng tiếp cận. Có một bộ phận đã áp dụng theo phƣơng pháp cũ nghiêm khắc, “yêu cho roi cho vọt”, có một bộ phận áp dụng theo phƣơng pháp mới
  • 42. 37 “bình tĩnh, giải thích, nêu gƣơng, kiên trì”... song cuối cùng đa phần, dạy theo phƣơng pháp cũ vẫn là phổ biến – và khi con cái mắc lỗi, cha mẹ vẫn đánh, mắng, trừng phạt con. 2.2.4 Các nội dung cơ bản giáo dục con Qua khảo sát cho thấy cha mẹ hiện tập trung giáo dục con một số nội dung cơ bản nhƣ: giáo dục đạo đức, nhân cách; văn hóa, ứng xử; kỹ năng sống; giáo dục giới tính và chăm sóc sức khỏe sinh sản,... *Về giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống Có 79,1% cha mẹ cho biết chú trọng dạy con nhiều về cách giao tiếp, ứng xử với ngƣời lớn và bạn bè. Có 17,9% - mặc dù biết là rất quan trọng nhƣng họ chỉ dạy đƣợc một ít và thấy vẫn còn chƣa đủ, chỉ có 0,7% cha mẹ cho rằng việc này không cần dạy rồi con sẽ tự biết. Một bà mẹ (38 tuổi, cán bộ, thị trấn Vị Xuyên) cho biết: “Việc giáo dục trong gia đình sẽ quyết định trên 70% sự phát triển nhân cách của trẻ. Tôi đã rèn luyện con mình theo truyền thống đạo đức, lối sống của người Việt Nam nói chung và có sự kết hợp với các nội dung giáo dục hiện đại, học tập trên các phương tiện đại chúng như điện thoại, máy vi tính, tivi… Tôi chú trọng giáo dục con về nhân cách làm người với tinh thần đoàn kết, biết yêu thương và chia sẻ; kính trọng mọi người vì các ông bố bà mẹ đều muốn con mình có một nhân cách tốt trở thành một người tốt, một công dân tốt cho xã hội khi đã lớn lên”. “Cha mẹ dạy dỗ em nên người… đối xử vui vẻ, hòa nhã, thân thiện với mọi người, biết ứng xử trong cuộc sống”, phỏng vấn sâu trẻ em gái 13 tuổi, xã Đạo Đức. Bên cạnh đó 82,7% ngƣời đƣợc hỏi cho biết họ “đã dạy con nhiều” về biết quý trọng, yêu thƣơng mọi ngƣời, có lòng nhân ái… Tỷ lệ còn lại, đều cho rằng điều này cần nhƣng hiện tại họ mới dạy một ít và nhƣ vậy là vẫn chƣa đủ. “Để trẻ lớn lên làm người và có một nhân cách tốt thì điều quan
  • 43. 38 trọng trước hết cha mẹ nên dạy con lòng nhân ái, đức tính thật thà, biết quý trọng, yêu thương mọi người, biết giúp đỡ bạn có hoàn cảnh khó khăn”, ông bố chia sẻ từ phỏng vấn sâu (ông bố 32 tuổi, cán bộ, thị trấn Vị Xuyên). Có 69,2% cho biết đã dạy con nhiều về lối sống lạc quan, vui vẻ, suy nghĩ tích cực, còn lại 21,8% cho rằng dạy rất ít, thấy là cần thiết nhƣng chƣa đến lúc phải dạy hoặc cho rằng không cần dạy, rồi con sẽ tự biết. Về việc rèn con lối sống tự chủ, tự lập… đã có 68,7% cho rằng đã dạy con nhiều, còn lại là dạy ít và thấy cần thiết nhƣng chƣa dạy đƣợc. “Trong thời điểm này cha mẹ cần phải gần gũi con cái hiểu được tâm lý con cái và tạo cho con cái tiếp xúc với môi trường thích hợp, như con cái biết tự lập ngay từ khi còn nhỏ, biết tôn trọng mọi người trong gia đình, biết có ý thức về bản thân như việc rèn luyện sức khỏe học tập văn hóa. Có như vậy thì cha mẹ mới yên tâm khi con mình đến tuổi trưởng thành được hoàn thiện” (phỏng vấn sâu bà mẹ, 34 tuổi, nông dân, xã Đạo Đức); “Tôi dạy con phải thật thà không trộm cắp, không sử dụng các chất gây nghiện và rượu bia, cờ bạc…” phỏng vấn sâu bà mẹ, 38 tuổi, cán bộ, thị trấn Vị Xuyên. *Về giáo dục học tập, kiến thức văn hóa – xã hội Việc học tập của con là một trong những mối quan tâm hàng đầu của cha mẹ tham gia khảo sát, cho dù là ở vùng thành thị hay nông thôn, cha mẹ có kinh tế trung bình và khá hay là cha mẹ thuộc nhóm nghèo và cận nghèo. Kết quả khảo sát cho thấy 65,2% cha mẹ đã tạo động lực, dành thời gian, công sức hƣớng dẫn con nề nếp học tập và cách học hiệu quả. Có 29,5% cha mẹ cho rằng đã hƣớng dẫn con nhƣng chƣa đƣợc đầy đủ. Bên cạnh đó, nhiều cha mẹ cũng mong đƣợc dạy con về truyền thống văn hóa, xã hội, lịch sử, địa lý của địa phƣơng để con thêm hiểu và yêu quê hƣơng mình. Có hơn một nửa số ngƣời đƣợc hỏi (55,2%) đã chú ý đến những nội dung này và cho rằng họ đã dạy con nhiều. Có 35,1% cho rằng đã dạy một ít và biết