SlideShare a Scribd company logo
1 of 119
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ HOÀNG THỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
TẠI TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ HOÀNG THỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
TẠI TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN HƯNG BÌNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn “Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại
tỉnh Kiên Giang” là công trình nghiên cứu khoa học của tác giả, được TS. Trần
Hưng Bình hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ để hoàn thiện. Các tài liệu, số liệu trong
Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 5 năm 2017
Tác giả
Lê Hoàng Thịnh
LỜI CÁM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình tác giả nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo
tận tình để truyền đạt những kinh nghiệm, tri thức quý báu của tập thể Giảng viên
Học viện Hành chính Quốc gia trong chương trình đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý công.
Với tình cảm chân thành nhất, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban
Giám đốc Học viện, Quý Thầy cô Khoa Sau đại học, Quý Giảng viên đã trực tiếp
giảng dạy và hướng dẫn trong quá trình học tập, nghiên cứu tại Học viện. Đặc biệt
là TS. Trần Hưng Bình - Người đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ rất nhiều
để tác giả hoàn thiện Luận văn này.
Bên cạnh đó, tác giả cũng chân thành cảm ơn Lãnh đạo và tập thể các Trợ
giúp viên, Chuyên viên của Trung tâm trợ giúp pháp lý, Cục Thống kê tỉnh Kiên
Giang và Liên đoàn Luật sư tỉnh Kiên Giang,… đã tạo điều kiện, giúp đỡ cung cấp
về mặt tài liệu và số liệu để tác giả hoàn thành Luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, hoàn chỉnh Đề tài, nhưng
chắc chắn Luận văn không thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Tác giả
rất mong nhận được sự chỉ bảo và những ý kiến đóng góp quý báu từ Quý Thầy cô
và các bạn Học viên.
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ................................................................................................7
1.1. Một số vấn đề về trợ giúp pháp lý.................................................................7
1.1.1. Khái niệm trợ giúp pháp lý....................................................................7
1.1.2. Đặc điểm của trợ giúp pháp lý.............................................................11
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của trợ giúp pháp lý ...............................................16
1.2. Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý.........................................................17
1.2.1. Khái quát chung về quản lý nhà nước .................................................17
1.2.2. Khái quát chung về quản lý nhà nước trợ giúp pháp lý.......................20
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý ..................................30
1.3. Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý trên thế giới....37
1.3.1. Loại hình trợ giúp pháp lý do luật sư tư và các tổ chức xã hội trực
tiếp thực hiện ..............................................................................................................37
1.3.2. Loại hình trợ giúp pháp lý nhà nước ...................................................38
1.3.3. Loại hình trợ giúp pháp lý hỗn hợp .....................................................40
1.3.4. Vận dụng những kinh nghiệm quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý
trên thế giới vào việc quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý ở Việt Nam..................41
Tiểu kết Chương 1..............................................................................................44
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRỢ GIÚP
PHÁP LÝ TẠI TỈNH KIÊN GIANG .....................................................................45
2.1. Tổng quan về hoạt động trợ giúp pháp lý tỉnh Kiên Giang.........................45
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang .......51
2.2.1. Những kết quả đạt được.......................................................................51
2.2.2. Những tồn tại hạn chế..........................................................................63
2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý............................79
2.3.1. Những ưu điểm ....................................................................................79
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế.........................................................................80
Tiểu kết Chương 2..............................................................................................83
Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TẠI TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY............................84
3.1. Dự báo yêu cầu và phương hướng đảm bảo quản lý nhà nước về trợ giúp
pháp lý trong giai đoạn hiện nay ................................................................................84
3.2. Giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý ..........................86
3.2.1. Nhóm các giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý.86
3.2.2. Nhóm các giải pháp tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và
đánh giá chất lượng trợ giúp pháp lý..........................................................................95
3.2.3. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của luật sư và cơ chế thu hút đối với
hoạt động trợ giúp pháp lý..........................................................................................95
3.3. Kiến nghị, đề xuất.....................................................................................100
Tiểu kết Chương 3............................................................................................102
KẾT LUẬN .....................................................................................................104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................106
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QLNN Quản lý nhà nước
TGPL Trợ giúp pháp lý
TW Trung ương
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng các vụ việc do Trợ giúp viên pháp lý, Cộng tác viên trợ
giúp pháp lý thực hiện theo từng năm tại tỉnh Kiên Giang...................62
Bảng 2.2. Thống kê theo vụ việc tổ chức trợ giúp pháp lý thực hiện theo từng
năm........................................................................................................68
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp kinh phí được cấp và thực hiện theo từng năm.............73
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp truyền thông pháp luật TGPL (2007-2014)..................75
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kể từ năm 1986, Việt Nam chính thức tiến hành sự nghiệp đổi mới toàn diện
đất nước. Cùng với việc đẩy mạnh cải cách kinh tế, đổi mới hệ thống chính trị, xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, Nhà nước
Việt Nam đã thông qua Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm
nghèo, trong đó có chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính
sách. Ngày 06/9/1997, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 734/TTg
về việc thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý (TGPL) cho người nghèo và đối tượng
chính sách. Từ đó đến nay, trên cơ sở Luật TGPL năm 2006 và các văn bản hướng
dẫn thi hành, công tác TGPL đã phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đạt được
những kết quả quan trọng. Hệ thống tổ chức TGPL đã được hình thành từ trung
ương đến địa phương, bao gồm Cục TGPL thuộc Bộ Tư pháp và Trung tâm TGPL
ở 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với đội ngũ chuyên viên và cộng tác
viên TGPL đông đảo. Các tổ chức TGPL đã đóng vai trò quan trọng trong việc đáp
ứng nhu cầu giúp đỡ pháp lý của người nghèo, đối tượng chính sách và đồng bào
dân tộc thiểu số, đồng thời, trở thành một bộ phận không thể thiếu trong đời sống
pháp luật của xã hội.
Hoạt động trợ giúp pháp lý là chức năng xã hội của Nhà nước, có vị trí và vai
trò quan trọng trong việc xây dựng nhà nước dân chủ, công bằng, văn minh. Nhà
nước với vai trò là nòng cốt trong việc tổ chức và thực hiện TGPL. Do đó, quản lý
nhà nước về trợ giúp pháp lý là một yêu cầu khách quan, dựa trên những cơ sở lý
luận và thực tiễn nhất định. Ở nước ta, lý luận về hoạt động TGPL, quản lý nhà
nước về trợ giúp pháp lý chỉ ra đời và được nghiên cứu kể từ khi Đảng và Nhà
nước thành lập hệ thống tổ chức TGPL miễn phí cho người nghèo và đối tượng
chính sách năm 1997. Thực tế hoạt động TGPL trong những năm qua cho thấy,
chúng ta còn chậm trong việc nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về trợ
2
giúp pháp lý. Quản lý nhà nước về TGPL trong thời gian quan vẫn còn bộc lộ nhiều
hạn chế.
Bên cạnh đó, chủ thuyết về vai trò nòng cốt của Nhà nước trong việc cung ứng
dịch vụ công đang có sự thay đổi. Nhà nước chỉ thực hiện những gì xã hội không
làm hoặc làm không hiệu quả. Kết luận số 63-KL/TW ngày 27-5-2013 của Ban
chấp hành Trung ương đảng về một số vấn đề về cải cách chính sách tiền lương,
bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm
2020 đã đưa ra định hướng từng bước chuyển từ việc giao dự toán ngân sách cho
các đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công lập như hiện nay sang thực hiện
phương thức “đặt hàng”, “mua” dịch vụ, tạo môi trường bình đẳng không phân biệt
giữa đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập trong việc cung cấp dịch vụ. Tuy
nhiên, cần khẳng định TGPL là trách nhiệm của Nhà nước, cùng với việc đẩy mạnh
xã hội hóa hoạt động TGPL, Nhà nước cũng cần thay đổi vị trí, vai trò của mình
theo hướng thay vì trực tiếp làm nòng cốt cung cấp dịch vụ TGPL, Nhà nước chỉ
giữ vai trò quản lý, điều phối và tổ chức thực hiện hoạt động TGPL, bảo đảm
nguồn lực cần thiết cho hoạt động này.
Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước và vai trò
của Nhà nước đối với hoạt động TGPL trong giai đoạn hiện nay một cách có hệ
thống gắn với thực trạng công tác này ở nước ta nói chung và tại tỉnh Kiên Giang
nói riêng, cùng với tham khảo một số mô hình tổ chức TGPL các nước trên thế
giới, học viên lựa chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên
Giang” là đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
- Về tài liệu nước ngoài: Giới thiệu mô hình trợ giúp pháp lý của các nước
Argentina, Nhật Bản, Ailen, Israel, Phần Lan... và đưa ra đề xuất tham khảo đối với
Việt Nam trong định hướng, xây dựng và tổ chức TGPL trong thời gian tới của Cục
Trợ giúp pháp lý Việt Nam - Bộ Tư pháp. Đáng chú ý có các bản lược dịch của Cục
Trợ giúp pháp lý - Bộ Tư pháp về Quy định luật sư công một số nước và so sánh
3
chế định luật sư nhà nước ở một số nước, được dùng làm tài liệu tham khảo khi xây
dựng các chế định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006 và Luật Trợ giúp pháp lý
sửa đổi, bổ sung.
- Về công trình trong nước:
i) Đề tài cấp Bộ “Luận cứ khoa học và thực tiễn sửa đổi, bổ sung Luật Trợ
giúp pháp lý”. Đề tài được đặt ra trong bối cảnh trong nước có sự thay đổi lớn về
mặt thể chế khi Quốc hội thông qua bản Hiến pháp năm 2013, hàng loạt các luật
liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý thay đổi, bổ sung cho phù hợp với Hiến
pháp và quốc tế, các yêu cầu liên quan đến việc bảo đảm quyền con người, quyền
tiếp cận trợ giúp pháp lý ngày càng cao dẫn đến yêu cầu sửa đổi, bổ sung Luật Trợ
giúp pháp lý năm 2006 cho phù hợp về mặt thể chế và thực tiễn. Qua hoạt động
nghiên cứu các văn bản pháp luật liên quan đến trợ giúp pháp lý và tiến hành khảo
sát, Đề tài đưa ra được một số nhận định rất khách quan và mang tính thuyết phục
về các vấn đề như: hạn chế, bất cập của Luật Trợ giúp pháp lý hiện hành và các văn
bản hướng dẫn; thực tiễn triển khai công tác trợ giúp pháp lý trong xã hội hiện nay
nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn. Để
khắc phục những bất cập, hạn chế nhằm nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý theo
hướng lấy người được trợ giúp pháp lý làm trung tâm của việc đổi mới, Đề tài đã
đưa ra một số đề xuất mang tính định hướng cơ bản xây dựng Luật Trợ giúp pháp
lý (sửa đổi). Kết quả nghiên cứu của Đề tài đã được Cục Trợ giúp pháp lý ứng dụng
ngay vào quá trình nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006
về các vấn đề như: Sửa đổi các khái niệm trợ giúp pháp lý, mô hình tổ chức trợ
giúp pháp lý, quy định về người thực hiện trợ giúp pháp lý; bổ sung nguyên tắc
hoạt động trợ giúp pháp lý; về người được trợ giúp pháp lý; quy trình thực hiện trợ
giúp pháp lý,…
ii) Luận án Luật học “Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động trợ
giúp pháp lý ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Tùng. Luận án tiếp cận vai trò
nòng cốt của nhà nước đối với hoạt động TGPL. Hiện nay, do thay đổi chủ thuyết,
4
nên tiếp tục nghiên cứu vai trò của nhà nước chỉ quản lý, điều phối và tổ chức thực
hiện hoạt động TGPL, bảo đảm nguồn lực cần thiết cho hoạt động này.
iii) Các luận văn thạc sĩ Luật “Pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo
và các đối tượng chính sách xã hội khác” của tác giả Hoàng Thị Liên; luận văn
“Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý - Qua thực tiễn thành phố Hải Phòng”
của tác giả Đào Thị Hồng Nhung. Điểm chung của các công trình nghiên cứu trên
chưa nghiên cứu hoạt động trợ giúp pháp lý dưới góc độ quản lý nhà nước.
- Về bài viết: Bên cạnh các công trình nghiên cứu tiêu biểu trên đây, có một số
bài viết được đăng tải trên các tạp chí nghiên cứu khoa học pháp lý của TW như:
Hoàn thiện một số quy định về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý ở Việt Nam
trong Luật Trợ giúp pháp lý (sửa đổi) của tác giả Nguyễn Thị Minh và Trịnh Thị
Thanh, đăng trên Tạp chí dân chủ và pháp luật, số chuyên đề Xây dựng luật Trợ
giúp pháp lý (sửa đổi); Chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp lý và cơ chế huy động các
luật sư, tổ chức hành nghề luật sư tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý của tác giả
Dương Thị Thanh Mai, đăng trên Tạp chí dân chủ và pháp luật, số chuyên đề Xây
dựng Luật Trợ giúp pháp lý (sửa đổi)…
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng quản lý nhà nước về
trợ giúp pháp lý ở Việt Nam nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng, từ đó nêu lên
những vấn đề còn hạn chế và đề xuất mục tiêu, yêu cầu, giải pháp nhằm bảo đảm
quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý trong thời gian tới.
Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu các nội dung chính sau đây:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý,
tham khảo mô hình TGPL của một số quốc gia trên thế giới tham khảo đối với Việt
Nam.
5
- Phân tích, đánh giá nhằm làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về trợ giúp
pháp lý ở Việt Nam và tỉnh Kiên Giang trong thời gian qua, phát hiện những hạn
chế, khó khăn và nguyên nhân để có giải pháp hoàn thiện.
- Đề xuất mục tiêu, yêu cầu và giải pháp nhằm bảo đảm quản lý nhà nước về
trợ giúp pháp lý ở Việt Nam và tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
đề tài như: Khái niệm, đặc điểm của hoạt động trợ giúp pháp lý; khái niệm, đặc
điểm, nội dung, phương pháp, hình thức quản lý nhà nước đối với hoạt động trợ
giúp pháp lý; thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động trợ giúp pháp lý ở tỉnh
Kiên Giang hiện nay; quan điểm và giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước đối với
hoạt động trợ giúp pháp lý ở tỉnh Kiên Giang và Việt Nam.
Về phạm vi: Trợ giúp pháp lý là một lĩnh vực tương đối rộng, bao gồm cả khái
niệm, đối tượng, phương thức, phạm vi, mô hình tổ chức, vv... Trong quản lý nhà
nước đối với hoạt động trợ giúp pháp lý lại liên quan tới rất nhiều ngành khác nhau,
do vậy, nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động trợ giúp pháp lý cũng rất
phong phú... Trong phạm vi một luận văn thạc sĩ, thuộc chuyên ngành Quản lý
công, luận văn không thể đề cập tất cả các lĩnh vực tác động của nhà nước, mà chủ
yếu trình bày, phân tích, đánh giá phần trực tiếp liên quan đến công tác tổ chức và
quản lý hoạt động trợ giúp pháp lý tỉnh Kiên Giang. Vì vậy, những vấn đề tác giả
luận giải, cũng như những dẫn chứng mà tác giả đề cập trong luận văn, cũng chỉ
giới hạn trong phạm vi quản lý nhà nước đối với hoạt động trợ giúp pháp lý.
Luận văn chủ yếu nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động trợ giúp
pháp lý ở nước ta từ năm 2006 đến nay và định hướng các năm tiếp theo, nhưng
đồng thời cũng nghiên cứu khái quát kinh nghiệm quản lý nhà nước hoạt động trợ
giúp pháp lý của các nước trên thế giới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6
- Phương pháp luận được sử dụng trong luận văn là phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, những quan
điểm của Đảng về TGPL. Các văn kiện của Đảng, Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp
sửa đổi, bổ sung năm 2001, năm 2013 và các văn bản pháp luật về TGPL, các báo
cáo kết quả hoạt động, các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước
cũng được tham khảo và kế thừa có chọn lọc.
- Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê. Đồng thời, tác giả còn sử dụng
phương pháp khai thác và sử dụng các tư liệu thực tiễn để hoàn chỉnh luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả của luận văn góp phần vào việc bổ sung những vấn đề lý luận về hoạt
động trợ giúp pháp lý, quản lý nhà nước đối với hoạt động trợ giúp pháp lý, đồng
thời là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước tham khảo trong việc tiếp tục hoàn thiện
những vấn đề pháp luật về quản lý nhà nước đối với hoạt động trợ giúp pháp lý cho
người nghèo và người được trợ giúp pháp lý khác của nước ta trong thời gian tới.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên, học sinh trong
việc học tập, giảng dạy các môn khoa học pháp lý. Làm tài liệu tham khảo cho
những người quan tâm đến hoạt động trợ giúp pháp lý.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được
chia thành 3 Chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên
Giang.
Chương 3: Những giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại
tỉnh Kiên Giang hiện nay.
7
Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRỢ GIÚP
PHÁP LÝ
1.1. Một số vấn đề về trợ giúp pháp lý
1.1.1. Khái niệm trợ giúp pháp lý
Dưới góc độ ngôn ngữ học, “Trợ giúp pháp lý” được sử dụng phổ biến từ giữa
thế kỷ XX từ tiếng Anh là “Lagal aid”. Đó là việc cung cấp cho những người không
có đủ khả năng có được đại điện pháp lý khi tiếp cận với hệ thống tư pháp. Nó
được coi là trụ cột của tiếp cận công lý để đảm bảo mọi công dân đều bình đẳng
trước pháp luật, có quyền được tư vấn và quyền được xét xử một cách công bằng
[14, tr.7].
Trong một số từ điển, “Legal aid” được đặt trong cụm từ “Legal aid scheme”
và được dịch là “Kế hoạch bảo trợ tư pháp” - Kế hoạch nhằm chi trả chi phí pháp lý
từ công quỹ cho những ai không thể tự mình trả nổi. Sự bảo trợ này nhằm cung cấp
tiền trả cho cố vấn pháp luật, giúp đỡ chuẩn bị trước khi tham gia tố tụng. Tòa án sẽ
ra lệnh bảo trợ tư pháp nếu điều này phục vụ cho các quyền công bằng. Một bị cáo
nhận bảo trợ tư pháp có thể phải đóng góp thêm chi phí. Quỹ do kho bạc quốc gia
cấp chi phí được lấy từ bên đối tụng và người không có đủ tư cách được miễn bảo
trợ tư pháp [14, tr.8].
Như vậy, có rất nhiều cách dịch khác nhau về thuật ngữ này. Xuất phát từ bản
chất và hình thức hoạt động “Lagal aid” trên thế giới và thực tiễn hoạt động này ở
Việt Nam trong thời gian qua, thuật ngữ “Lagal aid” được dịch là “Trợ giúp pháp
lý”.
Thuật ngữ “trợ giúp pháp lý” chính thức được sử dụng ở nước ta vào năm
1997 và được ghi trong Quyết định số 734/QĐ-TTg ngày 06/9/1997 của Thủ tướng
Chính phủ, về thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng
chính sách. Trước đây, trong các văn bản của Đảng và nhà nước thường chỉ sử
dụng thuật ngữ tư vấn pháp luật, Pháp lệnh luật sư năm 1987 quy định luật sư có
8
nhiệm vụ tranh tụng và tư vấn pháp luật, Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp
hành TW Đảng khóa VIII cũng đưa ra chủ trương: tạo điều kiện cho người nghèo
được hưởng dịch vụ tư vấn pháp luật miễn phí.
Theo Từ điển từ và ngữ Việt Nam, Giáo sư Nguyễn Lân, NXB Tổng hợp
Thành phố Hồ Chí Minh 2005, thì nghĩa của từ “trợ giúp” là “giúp đỡ” như nông
dân bị mất mùa do lụt bão, Nhà nước cấp lúa giống, con giống cho nông dân để tiếp
tục sản xuất không thu tiền [36, tr.1923]. Theo Từ điển tiếng Việt của Nhà xuất bản
Khoa học xã hội năm 1994 và cuốn Đại Từ điển tiếng Việt của tác giả Nguyễn Như
Ý - Nhà xuất bản Văn hóa thông tin năm 1999, thì thuật ngữ “trợ giúp” có nghĩa là
giúp đỡ, tức là giúp để làm giảm bớt khó khăn, làm cho ai một việc gì đó hoặc cho
ai cái gì đó mà người ấy đang cần [65, tr.456]; thuật ngữ “pháp lý” được hiểu là lý
lẽ, lẽ phải theo pháp luật, hay nói một cách khái quát: pháp lý là lý luận, luận điểm
cơ bản đối với pháp luật của một chế độ [6, tr.176]. Trong hoạt động trợ giúp pháp
lý, cái đang cần ở đây là pháp luật và người cần giúp đỡ là người nghèo gặp khó
khăn về pháp luật, nhưng không có điều kiện kinh tế để thuê luật sư giúp đỡ.
Có nhiều quan niệm về hoạt động trợ giúp pháp lý, nhưng nhìn chung khái
niệm về hoạt động trợ giúp pháp lý ở các nước đều bao hàm hai nội dung: một mặt,
nó mang ý nghĩa thông thường của từ giúp đỡ cho người đang có khó khăn về pháp
luật; mặt khác, trợ giúp pháp lý xuất phát từ cơ sở lý luận về nhân quyền và bảo
đảm nhân quyền, coi hoạt động trợ giúp pháp lý như là một biện pháp bảo đảm tư
pháp, dành cho người không có điều kiện tiếp cận và sử dụng các quy định của
pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Tuy về ngữ nghĩa, cách diễn
đạt có khác nhau, nhưng chung quy lại, khái niệm hoạt động trợ giúp pháp lý đều
hàm chứa nội dung pháp lý, kinh tế, xã hội và tính nhân đạo, tức là giúp đỡ cho các
đối tượng không có khả năng thanh toán các chi phí, được tiếp cận với các loại hình
dịch vụ pháp lý có thu phí của luật sư “dịch vụ pháp luật cao cấp” bình đẳng như
các đối tượng khác; hoặc giúp đỡ pháp luật cho các đối tượng này giải quyết các vụ
việc liên quan đến pháp luật, động chạm tới quyền lợi thiết thân của họ.
9
Ở Việt Nam, thuật ngữ “trợ giúp pháp lý” được sử dụng trong đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Bộ, mã số 96-98-034/ĐT - Viện khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp:
“Mô hình tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, phương hướng thực hiện trong
điều kiện hiện nay”. Từ kết quả của đề tài này, thuật ngữ trợ giúp pháp lý chính
thức được sử dụng trong Quyết định 734/TTg ngày 06/9/1997 của Thủ tướng Chính
phủ; hiện nay, nó xuất hiện ngày càng nhiều trong các văn bản pháp luật, trên sách
báo và trở nên quen thuộc với các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu và nhân dân. Từ
khi có Quyết định 734/TTg, hoạt động trợ giúp pháp lý chủ yếu được quan niệm là
sự giúp đỡ miễn phí của các tổ chức trợ giúp pháp lý nhà nước cho người nghèo,
đối tượng chính sách tiếp cận với tất cả các hình thức dịch vụ pháp lý hiện hành.
Trong quá trình xây dựng hành lang pháp lý để quản lý, những nhà nghiên cứu
hoạt động trợ giúp pháp lý đã đưa ra các khái niệm về trợ giúp pháp lý, theo đó trợ
giúp pháp lý được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
Theo nghĩa rộng, trợ giúp pháp lý được hiểu là việc thực hiện các dịch vụ pháp
lý miễn phí của nhà nước và xã hội cho người nghèo, người được hưởng chính sách
ưu đãi và một số đối tượng khác do pháp luật quy định thông qua hoạt động tư vấn
pháp luật, đại diện, bào chữa, kiến nghị giải quyết vụ việc và tham gia thực hiện
phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm bảo đảm cho mọi công dân bình đẳng trong tiếp
cận pháp luật, góp phần thực hiện công bằng xã hội [17, tr.21].
Theo nghĩa hẹp, trợ giúp pháp lý là việc thực hiện các dịch vụ pháp lý miễn
phí của các tổ chức trợ giúp pháp lý của nhà nước cho người nghèo và người được
hưởng chính sách ưu đãi thông qua hình thức tư vấn pháp luật, đại diện, bào chữa,
kiến nghị giải quyết các vụ việc và tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật
nhằm bảo đảm cho mọi công dân bình đẳng trong việc tiếp cận pháp luật, góp phần
thực hiện công bằng xã hội [17, tr.21]. Còn theo Điều 3, Luật trợ giúp pháp lý năm
2006, định nghĩa:
Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người
được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, giúp người được trợ
10
giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết
pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật, bảo vệ công lý, bảo
đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp
luật [49, Điều 3].
Nhìn chung, các khái niệm trên đây đã phản ánh đúng bản chất của hoạt động
trợ giúp pháp lý, tuy nhiên chưa đầy đủ; trợ giúp pháp lý là một hoạt động đòi hỏi
tính xã hội hóa cao, song không thể thiếu sự quản lý của nhà nước, sự hỗ trợ của
nhà nước về mặt kinh tế và xây dựng công cụ pháp luật để quản lý làm cho hoạt
động trợ giúp pháp lý phát triển lành mạnh, đúng hướng là điều hết sức cần thiết.
Do điều kiện các tổ chức xã hội ở nước ta nguồn nhân lực, khả năng tài chính còn
yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu. Vì vậy, hoạt động trợ giúp pháp lý ở Việt Nam
hiện nay mới chỉ tập trung chủ yếu ở các tổ chức trợ giúp pháp lý của nhà nước, sự
tham gia của các thành phần xã hội khác gần như không đáng kể, đã làm ảnh hưởng
đến hiệu quả của hoạt động này, thể hiện sự không đầy đủ của nội dung quản lý nhà
nước. Về mặt lý luận, việc tìm ra một khái niệm phản ánh đúng bản chất của hoạt
động trợ giúp pháp lý là hết sức cần thiết, để từ đó nhà nước có cách quản lý phù
hợp, khắc phục những hạn chế trong nội dung quản lý nhà nước hiện nay; cách
quản lý hầu như mới chỉ tập trung nhấn mạnh nội dung một chiều của hoạt động lẽ
ra phải mang tính xã hội hết sức rộng rãi này.
Xuất phát từ bản chất của hoạt động trợ giúp pháp lý, trên cơ sở nghiên cứu
lịch sử phát triển, mô hình tổ chức, phương thức, mục tiêu của hoạt động trợ giúp
pháp lý. Theo tác giả, khái niệm hoạt động trợ giúp pháp lý được hiểu như sau: là
việc nhà nước thông qua hoạt động quản lý của mình, huy động các nguồn lực xã
hội (chủ yếu là các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp,
tổ chức luật sư và các cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về trợ
giúp pháp lý), cùng với Nhà nước cung cấp các dịch vụ pháp lý miễn phí cho những
người thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý (thường là những người nghèo), nhằm tạo
cho họ có được những điều kiện tương tự như những người khác trong việc tiếp cận
11
với các dịch vụ pháp lý, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bảo đảm
công bằng xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của Trợ giúp pháp lý
Một là, đối tượng được trợ giúp pháp lý là những người có hoàn cảnh đặc biệt
trong xã hội
Người có hoàn cảnh đặc biệt thuộc diện được hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý
là người nghèo và người được trợ giúp pháp lý khác (người có công với cách mạng,
người già cô đơn, người tàn tật, trẻ em không nơi nương tựa, người dân tộc thiểu số
sống ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn). Các đối tượng này đều
đang hưởng chính sách xã hội của nhà nước được nhà nước và xã hội trợ giúp về
nhiều mặt như vay vốn xóa đói, giảm nghèo, giao đất sản xuất, xây dựng nhà tình
thương, miễn giảm học phí, viện phí... và từ năm 1997 đến nay, được hưởng trợ
giúp pháp lý miễn phí. Người nghèo, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ em không
nơi nương tựa, đồng bào dân tộc thiểu số sống ở những vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn, chiếm tỷ lệ cao nhất trong hoạt động trợ giúp pháp lý, đây
là những đối tượng không có khả năng kinh tế để tiếp cận với các dịch vụ pháp lý
có thu phí của luật sư. Chính vì vậy, khi có những vấn đề liên quan đến pháp luật,
họ thường phải chịu thiệt thòi hơn những đối tượng khác có điều kiện kinh tế, để
thuê luật sư bảo vệ quyền lợi.
- Người nghèo: Hiện nay, Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011
về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015,
chuẩn nghèo: 400.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 500.000
đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Chuẩn cận nghèo: 401.000-520.000
đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 501.000-650.000 đồng/người/tháng ở
khu vực thành thị [54].
- Người được trợ giúp pháp lý khác: Theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý
bao gồm: Người có công với cách mạng (Người hoạt động cách mạng trước Tổng
khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng
12
vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; Thương binh, người hưởng chính sách như
thương binh; Bệnh binh; Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; Người hoạt
động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
Người có công giúp đỡ cách mạng; Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng của liệt sĩ; con của
liệt sĩ; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ.); Người già từ đủ 60 tuổi trở lên sống cô
đơn, không nơi nương tựa; Người khuyết tật theo Luật Người khuyết tật; Người bị
khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những
dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh
hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn; Người bị nhiễm chất độc hóa học, bị nhiễm HIV
mà không có nơi nương tựa; Trẻ em dưới 16 tuổi không nơi nương tựa; Người dân
tộc thiểu số thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn; Các
đối tượng khác được trợ giúp pháp lý theo quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; Nạn nhân theo quy định của pháp
luật phòng, chống mua bán người [49].
Một điểm khác biệt khác với pháp luật về trợ giúp pháp lý nói chung trên thế
giới, người được trợ giúp pháp lý ở nước ta còn có đối tượng đặc thù là người có
công với cách mạng, sở dĩ có quy định như vậy, do ở Việt Nam đã trải qua các cuộc
đấu tranh trường kỳ gian khổ để giành độc lập và giải phóng dân tộc. Có nhiều
người hy sinh, cống hiến tài sản, sức khỏe, tuổi thanh xuân và cả tính mạng của
mình cho sự nghiệp cách mạng, nên nhà nước và nhân dân coi họ là những người
có công với nước và phải có trách nhiệm giúp đỡ họ mọi mặt, trong đó có vấn đề
trợ giúp pháp lý miễn phí. Do vậy, có thể xem đây như là một đặc điểm có tính đặc
thù của hoạt động trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.
Hai là, chủ thể thực hiện trợ giúp pháp lý
Chủ thể thực hiện trợ giúp pháp lý là các tổ chức và cá nhân theo qui định của
pháp luật.
13
- Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý ở nước ta gồm: các tổ chức trợ giúp pháp
lý nhà nước, các trung tâm tư vấn pháp luật của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức hành nghề luật sư; trong đó chủ yếu là hệ thống tổ chức trợ giúp pháp lý của
nhà nước được giao nhiệm vụ thực hiện trợ giúp pháp lý (các trung tâm trợ giúp
pháp lý thuộc Sở Tư pháp ở địa phương và các chi nhánh của tổ chức này). Các chủ
thể khác như Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận tổ quốc, tổ
chức hành nghề luật sư và luật sư... được nhà nước khuyến khích tham gia hoạt
động trợ giúp pháp lý. Đây cũng là điểm khác biệt của hoạt động trợ giúp pháp lý ở
Việt Nam với nhiều nước trên thế giới (chủ thể thực hiện trợ giúp pháp lý chủ yếu
là các cá nhân và tổ chức xã hội). Trợ giúp pháp lý là một loại dịch vụ pháp luật có
tính chất nhà nước và xã hội, hoạt động này được thực hiện bởi một bên chủ thể
(bên làm nhiệm vụ trợ giúp pháp lý) là các cơ quan chức năng của nhà nước, tổ
chức xã hội (tổ chức luật sư, các hội nghề nghiệp, tổ chức từ thiện...) các cá nhân
(thường là các luật sư, các chuyên gia pháp lý...), trong đó tính xã hội của hoạt
động có sự giúp đỡ của nhà nước về chính sách và hỗ trợ kinh tế đang ngày càng
giữ vai trò quan trọng. Người thực hiện trợ giúp pháp lý có tiêu chuẩn riêng theo
quy định [49].
- Người thực hiện trợ giúp pháp lý là người có kiến thức pháp luật theo quy
định của pháp luật về trợ giúp pháp lý; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; thực
hiện tư vấn, kiến nghị, đại diện, bào chữa miễn phí cho người nghèo và người được
trợ giúp pháp lý khác trong các lĩnh vực pháp luật không thuộc kinh doanh, thương
mại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về vụ việc đã trợ giúp của mình. Người thực
hiện trợ giúp pháp lý có thể là chuyên viên, Trợ giúp viên làm việc tại Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước; tư vấn viên pháp luật làm việc tại các trung tâm tư vấn
của các tổ chức, đoàn thể xã hội; cộng tác viên thường là những người có trình độ
hiểu biết pháp luật và công tác tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, các
luật sư hành nghề... Người thực hiện trợ giúp có thể sử dụng nhiều phương thức
khác nhau khi thực hiện trợ giúp như trực tiếp tư vấn, kiến nghị, đại diện, bào chữa
14
cho người được trợ giúp pháp lý, hoặc gián tiếp trợ giúp pháp lý cho đối tượng
thông qua việc nhận vụ việc về làm, soạn thảo văn bản hướng dẫn để các tổ chức
trợ giúp pháp lý gửi cho người có yêu cầu. Bên cạnh đó, họ phải chịu trách nhiệm
về vụ việc đã trợ giúp cho người được trợ giúp pháp lý, đây không chỉ là trách
nhiệm cá nhân mà còn là đạo đức nghề nghiệp của người thực hiện trợ giúp pháp lý
[49].
Trợ giúp pháp lý là một hoạt động bổ trợ tư pháp có tính đặc thù, tính đặc thù
thể hiện ở nội dung Luật trợ giúp pháp lý cho phép Trợ giúp viên pháp lý được
tham gia tố tụng hình sự để bào chữa cho bị can, bị cáo; tham gia tố tụng dân sự,
hành chính, lao động... để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người nghèo và
người được trợ giúp pháp lý khác. Bên cạnh đó, tính đặc thù còn thể hiện, những
chủ thể thực hiện trợ giúp pháp lý không thu phí, lệ phí, thù lao từ người được trợ
giúp pháp lý.
Ba là, tính chất phi lợi nhuận của hoạt động trợ giúp pháp lý
Bản chất của hoạt động trợ giúp pháp lý là giúp đỡ về mặt pháp lý không thu
phí, lệ phí, thù lao từ người nghèo và người được trợ giúp pháp lý khác. Đây phần
lớn là những đối tượng được xếp trong dạng là những người bị thiệt thòi trong xã
hội, cần được nhà nước và xã hội quan tâm giúp đỡ, trong đó có giúp đỡ việc tiếp
cận và sử dụng pháp luật.
Khác với một số nước trên thế giới, trợ giúp pháp lý ở Việt Nam là hoạt động
dịch vụ pháp lý hoàn toàn miễn phí, người được hưởng dịch vụ không phải trả bất
kỳ một khoản lệ phí nào, kể cả lệ phí giấy tờ khi yêu cầu trợ giúp và việc thuê luật
sư. Các chi phí sẽ do ngân sách nhà nước bảo đảm hoặc được huy động trong cộng
đồng, sự hỗ trợ của các tổ chức nước ngoài thông qua các dự án và Quỹ trợ giúp
pháp lý, vì vậy, đây là hoạt động dịch vụ không vì mục tiêu lợi nhuận. Tính chất
này xuất phát từ điều kiện kinh tế của Việt Nam còn khó khăn, hiểu biết pháp luật
của người dân thấp, những đối tượng được trợ giúp lại là người nghèo, những
người được xác định là người nghèo thì trong cuộc sống của họ đã không đủ kinh
15
phí để trang trải cho những nhu cầu tối thiểu của cuộc sống như ăn, mặc... cho nên,
không thể có tiền để chi trả cho hoạt động dịch vụ pháp luật. Chính vì điều đó, một
trong những nguyên tắc của hoạt động trợ giúp pháp lý ở Việt Nam từ khi ra đời
đến nay là “không thu phí, lệ phí, thù lao từ người được trợ giúp pháp lý” [49].
Bốn là, hình thức trợ giúp pháp lý phong phú; phương thức trợ giúp pháp lý
đa dạng, uyển chuyển
- Mặc dù là dịch vụ pháp lý miễn phí, tuy nhiên hình thức trợ giúp pháp lý mà
các chủ thể trợ giúp pháp lý thực hiện có đầy đủ cả bốn hình thức giống như dịch
vụ pháp lý có thu phí của luật sư, đó là:
+ Tư vấn pháp luật: Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên, luật sư, tư vấn viên
pháp luật, thực hiện tư vấn pháp luật cho người được trợ giúp pháp lý bằng việc
hướng dẫn, giải đáp, giải thích, đưa ra ý kiến, cung cấp thông tin pháp luật về
những vấn đề có liên quan đến pháp luật nội dung và luật hình thức; giúp đỡ, soạn
thảo văn bản, đơn từ, thủ tục tố tụng có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
+ Tham gia tố tụng: Trợ giúp viên pháp lý và luật sư, được tham gia tố tụng
hình sự để bào chữa cho người được trợ giúp pháp lý là người bị tạm giữ, bị can, bị
cáo hoặc để bảo vệ quyền lợi của người được trợ giúp pháp lý là người bị hại,
nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ
án hình sự; tham gia tố tụng dân sự, tố tụng hành chính để bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính.
+ Đại diện ngoài tố tụng: Hình thức đại diện ngoài tố tụng được thực hiện
trong trường hợp người được trợ giúp pháp lý không thể tự bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của mình và trong phạm vi yêu cầu của người được trợ giúp pháp lý.
+ Ngoài ra, còn có các hình thức trợ giúp pháp lý khác cho các đối tượng được
trợ giúp, bằng việc giúp đỡ họ hòa giải, thực hiện những công việc liên quan đến
thủ tục hành chính, khiếu nại và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
16
- Phương thức trợ giúp pháp lý đa dạng, uyển chuyển phù hợp với đối tượng
vốn là những người có trình độ dân trí và trình độ pháp luật thấp. Chính vì vậy, ở
mỗi hình thức trợ giúp pháp lý, tùy điều kiện, hoàn cảnh lại có phương thức trợ
giúp thích hợp: Tư vấn pháp luật bằng miệng, bằng văn bản, thư tín, điện thoại;
Làm đại diện cho đối tượng trước cơ quan, tổ chức; mời luật sư, cộng tác viên tham
gia đại diện, bào chữa trước cơ quan tố tụng để bảo vệ quyền lợi cho người được
trợ giúp pháp lý; Trợ giúp pháp lý tại trụ sở hoặc trợ giúp pháp lý lưu động ở các
địa bàn xa trụ sở trợ giúp pháp lý; Lồng ghép hoạt động trợ giúp pháp lý với công
tác tư pháp và hòa giải ở cơ sở; Cung cấp thông tin pháp luật qua việc nói chuyện
pháp luật, phát tờ rơi, sổ tay pháp luật...; Chuyển các yêu cầu trợ giúp pháp lý đến
các cơ quan tổ chức có thẩm quyền giải quyết; Trợ giúp pháp lý thông qua phương
tiện thông tin đại chúng như: báo, áp phích, đài...
Năm là, lĩnh vực trợ giúp pháp lý có điểm khác biệt
Hầu hết các quốc gia có hệ thống pháp luật trợ giúp pháp lý hiện nay, đều có
một điểm chung là không thừa nhận kinh doanh, thương mại là lĩnh vực pháp luật
được trợ giúp pháp lý. Điều đó xuất phát từ tính chất của hoạt động trợ giúp pháp lý
là mang tính nhân đạo, dành cho một số lớp đối tượng có hoàn cảnh khó khăn là
người nghèo, trẻ em, người già yếu, người tàn tật, người dân tộc thiểu số có đời
sống kinh tế và dân trí thấp. Ở nước ta, vụ việc trợ giúp pháp lý cũng được xác định
“vụ việc trợ giúp pháp lý phải liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người
được trợ giúp pháp lý và không thuộc lĩnh vực kinh doanh thương mại” (Điều 5,
Luật trợ giúp pháp lý).
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của trợ giúp pháp lý
Thứ nhất, trợ giúp pháp lý là bộ phận bảo đảm thực hiện chức năng xã hội của
Nhà nước, thể hiện bản chất Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
và bản chất của chế độ ta.
17
Thứ hai, trợ giúp pháp lý là bộ phận quan trọng cấu thành chính sách xã hội,
gắn tăng trưởng kinh tế với bảo đảm công bằng xã hội; chính sách xóa đói, giảm
nghèo, đền ơn đáp nghĩa và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta.
Thứ ba, trợ giúp pháp lý thuộc chế định tư pháp bảo trợ gắn liền với bảo đảm
quyền con người, quyền công dân nhàm thực thi dân chủ, tăng cường pháp chế, bảo
đảm công bằng xã hội để mọi công dân không phân biệt giàu nghèo đều bình đẳng
trước pháp luật, được tiếp cận dịch vụ pháp luật như nhau trong điều kiện phát triển
kinh tế thị trường.
Thứ tư, trợ giúp pháp lý là một trong những hình thức đưa chủ trương, chính
sách xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa và bảo đảm công bằng xã hội của Đảng
và Nhà nước đi vào cuộc sống, nhằm tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, góp
phần hoàn thiện bộ máy nhà nước, hoàn thiện pháp luật và nâng cao trách nhiệm
công vụ, góp phần thiết thực bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Thứ năm, trợ giúp pháp lý góp phần nâng cao ý thức pháp luật và trình độ dân
trí để cho nhân dân tự mình biết cách ứng xử phù hợp với quy định của pháp luật,
góp phần lành mạnh hóa quan hệ xã hội và xây dựng nếp sống văn minh “sống và
làm việc theo pháp luật”; thực sự là địa chỉ tin cậy để người nghèo và các đối tượng
có hoàn cảnh đặc biệt tìm đến mỗi khi có vướng mắc về pháp luật.
Thứ sáu, trợ giúp pháp lý là một bộ phận của công tác dân vận, góp phần cũng
cố lòng tin của dân vào Đảng và Nhà nước cũng có chính sách, pháp luật, thực sự là
cầu nối giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước, góp phần ổn định chính trị, giữ gìn
trật tự, an toàn xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, nâng cao trách nhiệm
trong thực thi công vụ và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
1.2. Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý
1.2.1. Khái quát chung về quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là một dạng của quản lý; về quan niệm quản lý, luận điểm
của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác cho rằng quản lý là một hoạt động thiết yếu,
18
nảy sinh khi có sự hoạt động của tập thể nhằm đạt được mục tiêu chung [39,
tr.342]. Cùng với sự phát triển của xã hội, quản lý cũng phát triển, chức năng quản
lý mở rộng được phân chia thành các phân hệ riêng biệt, các loại lao động quản lý,
chính sự phân công lao động và chuyên môn hóa lao động đã sinh ra một chức năng
hoạt động đặc biệt, đó là hoạt động quản lý. Như vậy, quản lý được coi là một loại
lao động đặc biệt, gắn liền với quá trình phát triển của xã hội, là kết quả của quá
trình phân công lao động xã hội.
Theo cuốn Sách tra các mục về tổ chức, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm
2004, [58, tr.545], thì quản lý được hiểu là quá trình xử lý thông tin, ra quyết định
và chuyển tải quyết định đó dưới dạng văn bản tới các đối tượng bị quản lý, quá
trình này diễn ra theo một chu kỳ khép kín với hai kênh truyền thông tin: thông tin
điều khiển và thông tin phản hồi. Có nhiều khái niệm về quản lý như quản lý nhà
nước, quản lý khoa học, quản lý doanh nghiệp, quản lý nhà đất... Trong hệ thống tổ
chức nhà nước và xã hội, việc quản lý cần một hệ thống chủ trương chính sách, giải
pháp của tổ chức, cơ quan có thẩm quyền (chủ thể quản lý) tác động vào tổ chức,
cơ quan dưới quyền (đối tượng bị quản lý), trên cơ sở các quy luật vận động khách
quan của chủ thể và các đối tượng bị quản lý, kết quả thu thập, xử lý thông tin về
trạng thái của hệ thống, nhằm làm cho các đối tượng bị quản lý vận động theo một
mục tiêu đã định. Mục tiêu quản lý được đặt ra trên cơ sở phương hướng phát triển
của hệ thống quản lý và các biện pháp bảo đảm đạt được mục tiêu ấy. Mục đích và
nhiệm vụ của quản lý là điều khiển, chỉ đạo hoạt động chung của con người, liên
kết các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân, tạo thành hoạt động chung thống nhất
của cả tập thể, hướng hoạt động đó theo những phương hướng nhất định nhằm đạt
được mục tiêu đã định trước. Khái quát lại, có thể hiểu quản lý là sự tác động có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên các khách thể nhằm đạt được mục tiêu
định trước [35, tr.14]. Việc vận hành sự kết hợp này đòi hỏi cần phải có một cơ chế
phù hợp, được điều khiển bằng một tổ chức có quyền uy, tổ chức đó giúp phân định
rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của từng người tham gia
19
hoạt động chung. Như vậy, xã hội phát triển càng cao thì nhu cầu quản lý xã hội
càng tăng và nội dung quản lý theo đó cũng phức tạp. Mặc dù vậy, những điều kiện
chung nhất để quản lý có thể diễn ra và diễn ra có kết quả là phải có bộ máy quản
lý, những chuẩn mực để đánh giá và một quyền uy nhất định. Trong xã hội chưa có
nhà nước, quyền uy là uy tín của người đứng đầu và sự tự giác thực hiện của các
thành viên trong cộng đồng dưới hình thức chấp hành các quy phạm xã hội. Bước
sang giai đoạn xuất hiện nhà nước thì hoạt động quản lý cao nhất là quản lý nhà
nước, được thực hiện bởi một chủ thể công quyền trong các hoạt động quản lý xã
hội.
Quản lý nhà nước là loại quản lý gắn trực tiếp với hệ thống các cơ quan thuộc
bộ máy quyền lực nhà nước, đi cùng với việc sử dụng quyền lực nhà nước - một
loại quyền lực khác hẳn với các loại quyền lực khác trong xã hội. Trong chế độ dân
chủ, quyền lực nhà nước chính là quyền lực mà nhân dân trao cho các cơ quan nhà
nước, thông qua các cơ quan này, quyền lực nhà nước tác động đến từng người dân
nhằm đạt được mục tiêu nhà nước đã đặt ra. Nét đặc trưng của nhà nước dân chủ là
quyền lực nhà nước chỉ có được khi nhân dân trao cho nó, không một loại cơ quan
nhà nước nào có thể tự đặt cho mình có những quyền lực riêng, pháp luật quy định
các loại quyền lực nhà nước và các cơ quan nhà nước nào được sử dụng các loại
quyền lực nhà nước.
Theo Từ điển Luật học của Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa năm 2005, quản
lý nhà nước được hiểu theo 2 nghĩa. Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là sự tác
động của nhà nước với các hình thức hoạt động của bộ máy nhà nước lên các quan
hệ xã hội để bảo đảm cho các quan hệ xã hội phát triển theo đúng mục tiêu đã định
trước, ngăn ngừa các khuynh hướng phát triển sai lệch, ngăn chặn kịp thời các biểu
hiện phát triển sai trái. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là sự tác động của nhà
nước bằng hình thức hoạt động của một loại cơ quan trong bộ máy nhà nước gọi là
cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan này có nhiệm vụ chấp hành hiến pháp, luật,
pháp lệnh và các nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nước, theo nghĩa này, quản
20
lý nhà nước chỉ được bó hẹp trong phạm vi chủ thể là cơ quan quản lý nhà nước
[57].
Như vậy, các quan niệm về quản lý nhà nước có thể khác nhau về cách diễn
đạt, nhưng tựu chung lại đều thể hiện nội dung thống nhất của quản lý nhà nước là
sự tác động mang tính quyền lực nhà nước của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Việc tác động ở đây là
sự tác động của các chủ thể được nhà nước trao quyền, tác động bằng phương tiện,
công cụ quản lý lên các đối tượng quản lý, nhằm thực hiện một cách tốt nhất chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước.
1.2.2. Khái quát chung quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý
1.2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý
Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý là một dạng của quản lý nhà nước, tuy
nhiên, do những đặc thù của hoạt động này mà nội dung của quản lý nhà nước có
những những điểm khác biệt riêng.
Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý là phương thức mà bằng pháp luật, nhà
nước tác động vào đối tượng quản lý để định hướng cho hoạt động trợ giúp pháp lý
vận động, phát triển đến mục tiêu nhất định. Mục tiêu nhất định muốn nói đến ở
đây là mọi người không phân biệt địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế, trình độ dân trí
đều có cơ hội ngang nhau trong việc tiếp cận pháp luật và công lý.
Như vậy, nói đến quản lý nhà nước về hoạt động trợ giúp pháp lý là nói đến cơ
chế quản lý. Cơ chế đó, một mặt phải tuân theo các yêu cầu của quy luật xã hội
khách quan, mặt khác phải có một hệ thống pháp luật thích hợp để quản lý hoạt
động trợ giúp pháp lý. Khái niệm này đã bao hàm những yếu tố căn bản của quản
lý, đó là chủ thể quản lý và đối tượng quản lý trong hoạt động trợ giúp pháp lý để
trả lời cho câu hỏi: ai quản lý? Và quản lý ai?. Nói cách khác, chủ thể quản lý là
các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội được nhà nước ủy quyền; tổ
chức và hoạt động trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý là đối tượng quản lý; pháp luật là
công cụ, là cơ sở để nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý.
21
Với tư cách là chủ thể quản lý, nhà nước phải thực hiện hàng loạt các nhiệm
vụ: từ việc xây dựng, ban hành pháp luật đến việc tổ chức, hướng dẫn thi hành pháp
luật và thực hiện sự kiểm tra, giám sát, tiến hành xử lý những vi phạm pháp luật đối
với hoạt động trợ giúp pháp lý. Với vai trò đó, nhiệm vụ của nhà nước là định
hướng cho hoạt động trợ giúp pháp lý hình thành, phát triển theo một trật tự nhất
định, phù hợp ý chí của nhà nước.
Là đối tượng quản lý, hoạt động trợ giúp pháp lý phải được tổ chức, vận động
trên cơ sở các quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Với tư cách là công cụ để nhà nước thực hiện sự quản lý, pháp luật phải được
xây dựng trên cơ sở đảm bảo sự chính xác, đầy đủ, thống nhất; đây có thể coi là
những chuẩn mực để đối tượng quản lý dựa vào đó vận động, phát triển và để chủ
thể quản lý thực hiện việc kiểm tra, giám sát đối tượng quản lý.
Từ phân tích trên cho thấy, quản lý nhà nước về hoạt động trợ giúp pháp lý là
việc xây dựng hành lang pháp lý, thúc đẩy hoạt động trợ giúp pháp lý phát triển;
tạo điều kiện thuận lợi để nhà nước có thể huy động được các lực lượng trong xã
hội có điều kiện tham gia, cùng với nhà nước thực hiện chức năng xã hội, giúp cho
người nghèo có điều kiện ngang bằng với các đối tượng khác khi tiếp cận với pháp
luật. Theo quan niệm chung hiện nay, quản lý nhà nước chính là cách thức tổ chức,
điều hòa, phối hợp, vận hành các mối quan hệ, các hoạt động phù hợp với quy luật
xã hội khách quan bằng các công cụ, phương tiện quản lý như luật pháp, chính
sách, biện pháp, tổ chức thực hiện, cơ chế bảo đảm... nhằm duy trì và thúc đẩy các
quan hệ trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý phát triển đạt hiệu quả tối ưu, phát huy
được vị trí, vai trò trong đời sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Như vậy, Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý là việc nhà nước xây dựng và
sử dụng công cụ pháp luật để tác động lên đối tượng quản lý (tổ chức và hoạt động
trợ giúp pháp lý), nhằm không ngừng đổi mới, phát triển, huy động được sự tham
gia của các nguồn lực xã hội, cùng với nhà nước thực hiện chức năng trợ giúp
22
pháp lý miễn phí cho người nghèo và người được trợ giúp pháp lý khác, góp phần
đạt được mục tiêu giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật,
bảo đảm công bằng xã hội, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
1.2.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý
Một là, về chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý nhà nước là tập hợp các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội được nhà nước trao quyền, trong các cơ quan, tổ chức đó, quyền và nghĩa vụ
được xác định cụ thể, rõ ràng. Chủ thể của quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý
được nhà nước thực hiện thông qua bộ máy nhà nước, các cơ quan trong bộ máy
này thực hiện các chức năng tổ chức, điều hành để tạo ra những điều kiện tốt nhất,
cần thiết, nhằm thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của nhà nước trong việc giúp
đỡ pháp luật cho người nghèo và một số đối tượng đặc biệt khác.
Được hình thành trên nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có
sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Xét theo phương diện quản lý, việc phân
công, phối hợp, kiểm soát rõ chức năng và thẩm quyền giữa các cơ quan quản lý
nhà nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đấu tranh chống lạm quyền, lộng
quyền, mâu thuẫn, chồng chéo. Đây là nguyên tắc có ý nghĩa quyết định đến việc
hình thành hệ thống chủ thể quản lý nhà nước ở nước ta. Cũng giống như các lĩnh
vực khác, hệ thống chủ thể quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý được xác định
theo vùng lãnh thổ, trên cơ sở sự hình thành các đơn vị hành chính và có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý. Với tư cách là
cơ quan lập pháp, Quốc hội có trách nhiệm xây dựng, ban hành pháp luật, tạo hành
lang pháp lý để hoạt động trợ giúp pháp lý phát triển, làm công cụ để nhà nước
quản lý hoạt động trợ giúp pháp lý. Chính phủ với tư cách là cơ quan chấp hành của
Quốc hội, cơ quan quản lý hành chính nhà nước cao nhất, có nhiệm vụ thống nhất
quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý.
23
Được xác định theo vùng lãnh thổ, trên cơ sở sự hình thành các đơn vị hành
chính có mối liên hệ chặt chẽ với nhau theo quy định của pháp luật, UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc TW là chủ thể quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý ở địa
phương, có nhiệm vụ bảo đảm biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm
việc cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, kỷ luật và xử lý vi phạm về trợ giúp pháp lý
trong phạm vi địa phương.
Hệ thống chủ thể quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý ở nước ta, còn được
xây dựng theo hệ thống chức năng quản lý của từng lĩnh vực theo cơ cấu ngành.
Theo đó, Bộ Tư pháp là cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ và được Chính
phủ ủy quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý trong
phạm vi cả nước; Sở Tư pháp các địa phương là cơ quan chuyên môn giúp UBND
thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý ở địa phương. Ở đa số
các nước trên thế giới, nhà nước là chủ thể quản lý có nhiệm vụ xây dựng, ban hành
pháp luật tạo hành lang pháp lý để quản lý; hỗ trợ về kinh phí, cơ sở vật chất, đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý và thanh tra, kiểm tra xử lý
vi phạm. Chủ thể thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý là các tổ chức xã hội, các tổ
chức phi chính phủ và cá nhân các luật sư, luật gia... Riêng ở Việt Nam, ngay từ
giai đoạn đầu từ việc xây dựng chính sách đến tổ chức thực hiện, chủ thể quản lý và
chủ thể trực tiếp thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối
tượng chính sách chủ yếu là nhà nước. Các chủ thể khác như: tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức hành nghề luật sư và cá nhân luật sư, các cơ quan, tổ chức cá nhân
khác chỉ được nhà nước khuyến khích tham gia đóng góp, hỗ trợ thực hiện pháp
luật về trợ giúp pháp lý. Chính vì vậy, ở nước ta cả một thời gian dài không phân
biệt rõ đâu là chủ thể quản lý, đâu là chủ thể thực hiện trợ giúp pháp lý.
Hiện tại, nhà nước được xác định có trách nhiệm và vai trò nòng cốt đối với cả
2 chức năng trong hoạt động trợ giúp pháp lý, đó là nhà nước là chủ thể quản lý
duy nhất, đồng thời cũng là chủ thể chủ yếu, trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý.
24
Tuy nhiên, khi mà các nguồn lực xã hội đủ mạnh để có thể tham gia vào hoạt động
trợ giúp pháp lý có hiệu quả, thì việc tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước và
chức năng thực hiện dịch vụ pháp luật về trợ giúp pháp lý là điều hết sức cần thiết.
Định hướng hoạt động trợ giúp pháp lý theo hướng xã hội hóa, phù hợp với Nghị
quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020,
trong đó khẳng định: đẩy mạnh công tác trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối
tượng chính sách theo hướng xã hội hóa và từng bước xã hội hóa các hoạt động bổ
trợ tư pháp [5]. Đến khi đó, nhà nước chủ yếu tập trung vào nhiệm vụ quản lý
thông qua các cơ quan có thẩm quyền như Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp... để tổ chức
thực hiện việc quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý.
Trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp, hướng tới
một nền pháp luật thật sự dân chủ vì con người như hiện nay, bên cạnh chủ thể
quản lý là nhà nước, cần phải huy động thêm sức mạnh quản lý từ các chủ thể khác
đặc biệt là các đoàn thể xã hội, thông qua phương tiện pháp luật mà nhà nước đã
ban hành để thực hiện việc quản lý nhà nước về hoạt động trợ giúp pháp lý.
Hai là, về đối tượng quản lý
Đối tượng của quản lý nhà nước về hoạt động trợ giúp pháp lý là hoạt động
quản lý về tổ chức và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của trợ giúp pháp lý. Xác
định đối tượng trong quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý nhằm trả lời cho câu hỏi:
quản lý cái gì? Và quản lý ai?. Việc xác định đối tượng của quản lý nhà nước về trợ
giúp pháp lý, trước hết phải gắn với việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước dân chủ,
đồng thời xuất phát từ yêu cầu khách quan của việc bảo đảm công bằng xã hội. Đối
tượng quản lý của hoạt động trợ giúp pháp lý có thể tiếp cận ở nhiều góc độ khác
nhau và nhiều cấp độ khác nhau:
Trước hết, nếu nhìn vào các quan hệ xã hội chịu sự tác động điều chỉnh của
các cơ quan, tổ chức nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền, hướng tới mục tiêu
đảm bảo công bằng xã hội, người nghèo được hưởng các dịch vụ pháp lý miễn phí
để có điều kiện tiếp cận với pháp luật ngang bằng với các đối tượng khác, khi
25
quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại... thì đối tượng quản lý chính là những quan
hệ phát sinh trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý.
Xét theo khía cạnh với vị trí là nơi tiếp nhận những tác động quản lý và cũng
là nơi nảy sinh những hành vi bị quản lý, thì đối tượng quản lý nhà nước về trợ
giúp pháp lý bao gồm hai loại:
Thứ nhất, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội (được nhà nước giao
quyền) trong mối quan hệ với cấp trên, hoặc trong mối quan hệ với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền do nhà nước giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước về trợ
giúp pháp lý. Hoạt động quản lý đối với nhóm này được tính theo vị trí của tổ chức,
nằm trong cơ quan công quyền được thụ hưởng ngân sách nhà nước, hay nằm ngoài
hệ thống cơ quan nhà nước: một là, hoạt động quản lý về tổ chức và chuyên môn,
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý của tổ chức trợ giúp pháp lý nhà nước; hai là, quản lý
hoạt động trợ giúp pháp lý của các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý, bao gồm tổ
chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật thuộc tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và cá nhân có đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý tham gia vào hoạt động này,
cụ thể là:
+ Các trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước do UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc TW trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình ra quyết định
thành lập chịu sự quản lý nhà nước của Sở Tư pháp, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Bộ Tư pháp thông qua Cục trợ giúp pháp
lý. Là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp, Trung tâm có tư cách pháp nhân, có
con dấu, trụ sở và tài khoản riêng. Luật trợ giúp pháp lý giao quyền cho UBND cấp
tỉnh trong việc quyết định về biên chế, kinh phí hoạt động của Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước, tùy theo nhu cầu của người dân và khả năng của địa phương.
+ Việc quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn
pháp luật có tham gia trợ giúp pháp lý của các đoàn thể xã hội, chủ yếu thông qua
hình thức cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý và xây
26
dựng các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động trợ giúp pháp lý. Thực hiện qua chế
độ báo cáo thống kê; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, khen thưởng,
kỷ luật và xử lý vi phạm trong hoạt động trợ giúp pháp lý. Có thể nói hoạt động trợ
giúp pháp lý ở các tổ chức này còn mang tính lẻ tẻ, chưa phát triển sâu rộng, ít
nhiều mang tính tự phát và chưa có sự quan tâm, đầu tư của nhà nước.
Thứ hai, những tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp đến hoạt động trợ giúp pháp lý. Đó là các cơ quan hành chính, tư pháp..., các
cá nhân làm việc trong các cơ quan, lĩnh vực liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích
của người được trợ giúp pháp lý miễn phí: người nghèo, người có công với cách
mạng, người già cô đơn, trẻ em không nơi nương tựa, đồng bào dân tộc thiểu số
sống ở vùng đặc biệt khó khăn.
Từ sự phân tích trên đây, đối chiếu với thực trạng đối tượng quản lý nhà nước
về trợ giúp pháp lý để trả lời cho câu hỏi: quản lý ai? Có thể khẳng định, việc quản
lý nhà nước về trợ giúp pháp lý hiện nay theo quy định của pháp luật chủ yếu là các
tổ chức trợ giúp pháp lý nhà nước, một bộ phận của cơ quan hành chính nhà nước
nằm trong hệ thống do Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp quản lý, các chủ thể khác tham
gia vào hoạt động này còn hết sức hạn chế. Nội dung pháp luật về quản lý tập
trung, tạo điều kiện thuận lợi đối với hệ thống tổ chức này, trong đó Bộ Tư pháp là
cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý về tổ chức và hoạt động của trợ
giúp pháp lý.
Việc nhà nước đóng vai trò vừa là người quản lý, vừa là người trực tiếp thực
hiện các nghiệp vụ dịch vụ pháp luật trong hoạt động trợ giúp pháp lý giống như
một dịch vụ hành chính công (nhóm các hoạt động thực hiện chức năng quản lý
hành chính, có sự giao tiếp với người dân, do các cơ quan nhà nước trực tiếp đảm
nhận nhằm cai quản các công việc của xã hội, duy trì kỷ cương xã hội, bảo đảm
quyền dân chủ và các quyền hợp pháp khác của công dân như khai sinh, hộ tịch, hộ
khẩu...), là các dịch vụ ít nhiều mang tính bắt buộc, yêu cầu các công dân phải tuân
thủ, đã thể hiện sự không hợp lý trong nội dung quản lý nhà nước. Điều đó làm sai
27
lệch bản chất của hoạt động trợ giúp pháp lý đơn thuần là một chính sách xã hội,
một loại hình dịch vụ công cộng, được nhà nước khuyến khích phát triển bằng việc
tạo hành lang pháp luật, hỗ trợ về ngân sách... để các tổ chức xã hội và các cá nhân
có đủ điều kiện tham gia vào hoạt động này. Mặc dù đã bước đầu có sự tham gia
của các tổ chức, cá nhân khác, ngoài hệ thống tổ chức trợ giúp pháp lý nhà nước
trong hoạt động trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách, nhưng việc xác
định vai trò của các đối tượng quản lý này chưa rõ ràng. Nhà nước quản lý, hỗ trợ
vẫn chỉ nằm trong phạm vi hoạt động của các trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
là những pháp nhân được thụ hưởng ngân sách và nắm toàn bộ nguồn tài trợ của
các cá nhân, tổ chức giúp đỡ cho hoạt động này, chính vì vậy trong hoạt động trợ
giúp pháp lý kết quả đạt thấp.
Ba là, về công cụ pháp luật
Từ khi có nhà nước thì phần lớn các công việc của xã hội đều do nhà nước
quản lý. Để đạt được các mục tiêu quản lý, nhà nước phải tổ chức, phối hợp, khích
lệ, động viên, định hướng hoạt động của đối tượng quản lý vào mục tiêu đã xác
định trước, thông qua việc sử dụng tổng hợp nhiều biện pháp và công cụ khác nhau;
công cụ quản lý nhà nước là cái mà nhà nước sử dụng để tác động lên đối tượng
quản lý, nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Tùy từng lĩnh vực quản lý, nhà nước sẽ
sử dụng các công cụ quản lý sao cho đạt hiệu quả cao nhất, trong đó công cụ pháp
luật luôn đóng vai trò quan trọng. Khác với các lĩnh vực hành chính khác, trong
quản lý nhà nước về hoạt động trợ giúp pháp lý, công cụ pháp luật có những điểm
đặc thù riêng.
Pháp luật là cơ sở, công cụ không thể thay thế để nhà nước, tổ chức và quản lý
hoạt động trợ giúp pháp lý. Những đối tượng được pháp luật về trợ giúp pháp lý
quy định là người thuộc diện được trợ giúp pháp lý, khi có nhu cầu sẽ được hưởng
sự trợ giúp miễn phí của các tổ chức trợ giúp pháp lý thông qua sự tài trợ về kinh
phí của nhà nước. Do nhu cầu trợ giúp pháp lý trong nền kinh tế thị trường diễn ra
ngày càng lớn, phong phú, phức tạp, đa dạng về chủ thể, đối tượng... đòi hỏi việc
28
quản lý của nhà nước phải đảm bảo cho hoạt động trợ giúp pháp lý phát triển đúng
hướng, phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của hoạt động này, huy động
được sự đóng góp của toàn xã hội, đẩy mạnh việc xã hội hóa. Để làm được điều đó,
nhà nước phải ban hành pháp luật với những quy định phù hợp và dùng pháp luật
để tác động, điều chỉnh hoạt động trợ giúp pháp lý. Do tính chất là một hoạt động
dịch vụ pháp luật mang tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc, vì vậy việc áp dụng tư
tưởng kết hợp giữa “đức trị” và “pháp trị” trong quản lý của Bác Hồ là điều các nhà
lập pháp và các nhà quản lý cần phải thấm nhuần và quán triệt. Trong tư tưởng Hồ
Chí Minh về công tác quản lý, Người luôn coi mục tiêu hoạt động của nhà nước là
vì nhân dân, vì quyền lợi, vì lợi ích của nhân dân, xác định nhà nước phải quản lý
xã hội bằng pháp luật, dùng pháp luật quản lý xã hội song phải coi trọng đạo đức.
Nét đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền là pháp luật phải
lấy chữ “nhân” làm trọng; hai yếu tố lý, tình luôn gắn chặt nhau trong tất cả các
ứng xử của quá trình xây dựng cũng như tổ chức, thực hiện pháp luật. Người quan
niệm: nghĩ cho cùng, vấn đề tư pháp cũng như vấn đề khác trong lúc này là vấn đề
ở đời và làm người, ở đời làm người là phải yêu nước, thương dân, thương đồng
bào nghèo do không có điều kiện kinh tế mà chịu nhiều thiệt thòi trong cuộc sống
[42]. Chính vì vậy, đạo đức và pháp luật gắn với nhau, đưa đạo đức truyền thống
vào pháp luật và pháp luật phải bảo vệ đạo đức. Thiết nghĩ, những tư tưởng này
hoàn toàn phù hợp với pháp luật về trợ giúp pháp lý và đây cũng là điểm đặc thù
của công cụ pháp luật trong hoạt động này.
Là công cụ quản lý gắn liền với chính sách xã hội của Đảng và nhà nước, pháp
luật về trợ giúp pháp lý có mối liên hệ mật thiết với chính sách xã hội. Đảng ta đã
xác định: “Chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống con người: điều kiện
lao động và sinh hoạt, giáo dục và văn hóa,...coi nhẹ chính sách xã hội tức là coi
nhẹ yếu tố con người trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội” [26, tr.86]. Chính
sách xã hội là loại chính sách được thể chế hóa bằng pháp luật thành một hệ thống
quan điểm, chủ trương, phương hướng, biện pháp giải quyết những vấn đề xã hội
29
nhất định, trước hết là những vấn đề xã hội liên quan đến công bằng xã hội và phát
triển an sinh xã hội, nhằm góp phần ổn định, phát triển tiến bộ xã hội. Hoạt động
trợ giúp pháp lý cho người nghèo, cơ bản xuất phát từ bản chất và mục tiêu của nhà
nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân; ý chí và mong muốn của nhà
nước là có sự giúp đỡ pháp luật cho người nghèo để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
thiết thân của họ, nhằm đem lại sự ổn định, phát triển xã hội “thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển” [30, tr.101].
Việc thể chế hóa chủ trương tạo điều kiện cho người nghèo được hưởng các dịch vụ
pháp luật miễn phí, thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý, đã thể hiện rõ bản chất
tốt đẹp của chế độ XHCN. Chủ trương đó đang đi vào cuộc sống, góp phần quan
trọng ổn định xã hội, bước đầu phát huy được tiềm lực vật chất, tinh thần, tài năng
của các tầng lớp nhân dân.
Bốn là, mục đích quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý
Khi nói đến mục đích của quản lý tức là nói đến cái cần hướng tới, đạt được
của chủ thể quản lý, việc xác định đúng đắn mục đích quản lý sẽ tạo điều kiện
không nhỏ trong việc xác lập cơ chế quản lý. Trong quản lý nhà nước về trợ giúp
pháp lý, cần lấy trung tâm là người nghèo, người có công với cách mạng, người già
cô đơn, người tàn tật, trẻ em không nơi nương tựa, người dân tộc thiểu số thường
trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khi có nhu cầu đều được
trợ giúp pháp lý; huy động được sự tham gia của xã hội, từng bước xã hội hóa trợ
giúp pháp lý, tạo điều kiện để người nghèo và đối tượng chính sách khi tham gia tố
tụng có điều kiện bình đẳng như các công dân bình thường khác.
Muốn đạt được mục đích trên, quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý phải tạo
một hành lang pháp luật thật sự thông thoáng, cởi mở, nhà nước giữ vai trò quản lý,
với nhiệm vụ chủ yếu là hỗ trợ tạo điều kiện để các tổ chức xã hội, các cá nhân
cùng tham gia vào hoạt động này. Nói cách khác, nhà nước là người tổ chức hỗ trợ
về mặt kinh tế, thực hiện kiểm tra, kiểm soát, còn việc trực tiếp thực hiện các hoạt
động dịch vụ pháp luật sẽ từng bước chuyển giao cho các tổ chức tư vấn pháp luật
30
của các đoàn thể xã hội, tổ chức luật sư, luật gia và bản thân các luật sư, luật gia
đảm nhận. Với nhận thức trên đây, theo chúng tôi nội dung về quản lý nhà nước về
trợ giúp pháp lý hiện nay phải có những đổi mới nhất định.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý
1.2.3.1. Nhà nước xây dựng, ban hành pháp luật để tổ chức và quản lý hoạt
động trợ giúp pháp lý
Xây dựng pháp luật là hoạt động thiết yếu tạo môi trường pháp lý đầy đủ,
thuận lợi để phát triển và nâng cao hiệu quả của tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp
lý, nhằm góp phần đạt mục tiêu của Đảng và nhà nước là xây dựng một xã hội mà ở
đó mọi người dân đều thực sự là chủ, là người tự quyết định tương lai, vận mệnh
của mình trên cơ sở pháp luật quy định. Để mỗi người dân thực sự được hưởng
quyền đó, bảo đảm cho họ một sự công bằng thực chất về pháp luật, chứ không chỉ
công bằng trên giấy là một mục tiêu vô cùng khó khăn, vì vị trí, nhận thức, trình
độ... của mỗi cá nhân hoàn toàn không giống nhau. Pháp luật về trợ giúp pháp lý
với tư cách là những chuẩn mực do nhà nước ban hành, là nhân tố bảo đảm cho
hoạt động trợ giúp pháp lý phát huy những ưu điểm, khắc phục được những nhược
điểm, sẽ góp phần đem lại công bằng đó. Vì thế, hoạt động trợ giúp pháp lý phải
được xác lập dưới hình thức pháp luật và bảo đảm thực hiện bởi một cơ chế pháp
luật thích hợp; hiệu quả của việc tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý phụ thuộc rất
lớn vào hiệu lực vận hành của cơ chế pháp luật này. Do đó, việc xây dựng và ban
hành một hệ thống pháp luật hoàn thiện để đảm bảo sự vận hành tự do, an toàn cho
mọi hoạt động có liên quan đến việc giúp đỡ pháp luật cho người nghèo; giúp họ có
đủ điều kiện tiếp cận với các dịch vụ pháp lý miễn phí, công bằng với các đối tượng
có đủ điều kiện khác, là một trong những nội dung lớn của quản lý nhà nước về trợ
giúp pháp lý. Nội dung này đòi hỏi nhà nước trước hết phải dành sự ưu tiên cho
hoạt động lập pháp, xây dựng các chế định pháp luật về trợ giúp pháp lý phải bảo
đảm tính toàn diện bao gồm những quy định chung là tổng thể các quy phạm thuộc
nhiều ngành luật, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động của mọi chủ thể tham gia trợ
31
giúp pháp lý cũng như sự quản lý của nhà nước; nhóm những quy định cho riêng
hoạt động trợ giúp pháp lý. Những quy định chung bao gồm: khái niệm, phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý; vụ việc trợ
giúp pháp lý; chính sách trợ giúp pháp lý; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong
hoạt động trợ giúp pháp lý; các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp
pháp lý... Những quy định riêng có các chế định: người được trợ giúp pháp lý; tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý; người thực hiện trợ giúp pháp lý; phạm vi, hình
thức và hoạt động trợ giúp pháp lý; quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý; xử lý vi
phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, việc xây
dựng và ban hành các văn bản pháp luật về trợ giúp pháp lý cần phải chú ý những
yêu cầu sau đây:
- Phải có đầy đủ các quy tắc pháp lý có hiệu lực cao, giữa các quy tắc đó có
mối liên hệ hữu cơ với nhau, nhất quán, bao quát được đầy đủ nội dung quản lý về
tổ chức và chuyên môn nghiệp vụ, thể chế hóa được đầy đủ các yêu cầu của công
cuộc cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng của hoạt động trợ giúp pháp lý, đáp ứng
đòi hỏi của quy trình quản lý.
- Thể chế hóa đầy đủ chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về hoạt
động trợ giúp pháp lý theo tinh thần và nội dung được nêu tại các Nghị quyết của
Đảng: Nghị quyết 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về Chiến lược xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 [4];
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, XII... thực hiện cải cách hành chính,
phân cấp cụ thể để địa phương chủ động đưa công tác trợ giúp pháp lý hướng về cơ
sở, tạo thuận lợi cho dân.
- Dân chủ hóa việc hoạch định và thực hiện các chính sách xã hội, trong đó có
chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo và người được trợ giúp pháp lý khác,
là một quan điểm cần quán triệt, trong quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật về
trợ giúp pháp lý. Do tác động của hoạt động trợ giúp pháp lý rất nhanh nhạy và trực
tiếp đối với quyền, lợi ích thiết thân của một bộ phận là những đối tượng chịu nhiều
32
thiệt thòi hơn những người bình thường khác về nhiều mặt, cho nên phải hết sức coi
trọng, lắng nghe ý kiến nhân dân.
- Pháp luật là công cụ quản lý hoạt động trợ giúp pháp lý phải thực sự là chỗ
dựa cho người nghèo, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ em không nơi nương tựa
và người dân tộc thiểu số sống ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, được hưởng chính sách ưu đãi trong việc hỗ trợ, giúp đỡ họ về mặt pháp
luật, góp phần nâng cao dân trí, tạo công bằng xã hội. Do vậy, pháp luật phải điều
chỉnh một cách toàn diện hoạt động trợ giúp pháp lý, quy định cụ thể về người
được trợ giúp pháp lý, thủ tục trợ giúp pháp lý, tổ chức và người thực hiện trợ giúp
pháp lý, hình thành các chuẩn mực, quy tắc nghề nghiệp trong hoạt động trợ giúp
pháp lý; các điều kiện bảo đảm hoạt động và tăng cường công tác quản lý nhà nước
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý. Việc đảm bảo
những yêu cầu trên đây của công tác xây dựng pháp luật chính là sự thể hiện
phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
1.2.3.2. Nhà nước tổ chức thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý
Khi ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động trợ giúp pháp lý, nhà
nước mong muốn sử dụng chúng để điều chỉnh các quan hệ xã hội phục vụ cho lợi
ích của người nghèo, mục đích là tạo điều kiện cho người nghèo và đối tượng chính
sách được hưởng dịch vụ pháp luật miễn phí. Song việc ban hành pháp luật chỉ là
khâu đầu tiên của quy trình quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý, mặc dù đây là
khâu khó, đòi hỏi tính tư duy khoa học cao để pháp luật phù hợp với thực tế cuộc
sống đặt ra. Tuy nhiên, một quy trình quan trọng không kém, đó là làm thế nào để
pháp luật về trợ giúp pháp lý đi vào thực tế cuộc sống. Bởi pháp luật, bản thân nó
mới chỉ là những quy định của nhà nước, là ý chí của nhà nước bắt mọi chủ thể kể
cả nhà nước phải phục tùng. Còn tổ chức thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt
động có mục đích, làm cho những quy định của pháp luật trở thành những hành vi
thực tế, hợp pháp của các chủ thể. Mặc dù, pháp luật về trợ giúp pháp lý là hệ thống
các quy phạm pháp luật dân chủ, nhân văn và nhân đạo; nhưng trên thực tế, việc tổ
33
chức thực hiện các quy phạm pháp luật lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: sự hiểu
biết pháp luật và sự tự giác thực hiện pháp luật của đối tượng bị quản lý; sự có
trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật
đến nhân dân; sự gương mẫu và có trách nhiệm của công chức nhà nước khi thi
hành công vụ... Chính vì vậy, vấn đề quan trọng nhất trong quản lý nhà nước về trợ
giúp pháp lý là phải xác lập một hệ thống các cơ quan quản lý, xác định rõ thẩm
quyền quản lý hoạt động trợ giúp pháp lý; xác định đúng các hình thức, phương
thức, phương pháp quản lý phù hợp của các cơ quan này, trên cơ sở tìm hiểu đầy
đủ, chính xác đặc điểm đối tượng tác động của hoạt động trợ giúp pháp lý. Nhà
nước với khả năng mang quyền lực công của mình, làm cho pháp luật đi vào cuộc
sống và sự thật pháp luật chỉ có thể phát huy hiệu quả, khi nó có cơ hội được thực
hiện trên thực tế và cũng chỉ khi đó, pháp luật mới thể hiện là công cụ hữu hiệu
nhất để quản lý xã hội. Trong điều kiện hiện nay, việc tổ chức thực hiện pháp luật
trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý bao gồm những nội dung sau đây:
- Coi trọng công tác giải thích, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật:
Pháp luật về trợ giúp pháp lý còn khá mới mẻ, vì vậy cần thực hiện công tác giải
thích pháp luật để làm sáng tỏ nội dung, ý nghĩa các quy định pháp luật liên quan
đến hoạt động trợ giúp pháp lý, quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý, bảo đảm cho
sự nhận thức và thực hiện nghiêm chỉnh, thống nhất pháp luật trong các cơ quan
nhà nước, người được trợ giúp pháp lý và toàn xã hội. Một trong những chức năng
cơ bản của pháp luật là chức năng giáo dục, chức năng giáo dục của pháp luật được
thực hiện thông qua sự tác động của pháp luật vào ý thức con người, làm cho con
người hành động phù hợp với cách xử sự thể hiện trong các quy phạm pháp luật. Vì
vậy, việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật sẽ tác động đến ý thức của con
người, làm cho con người nhận thức được rằng: Cần phải xử sự như thế nào khi ở
trong hoàn cảnh mà pháp luật đã dự liệu trước và nếu không xử sự như thế, thì kết
quả sẽ phải chịu hậu quả bất lợi như thế nào, đã được định rõ trong chế tài của pháp
luật. Trên cơ sở kết quả của hoạt động tuyên truyền, hướng hành vi của con người
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY

More Related Content

What's hot

Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (19)

Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOTLuận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
 
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
 
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo, HOT
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo, HOTLuận văn: Pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo, HOT
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phương
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phươngLuận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phương
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phương
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xãLuận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại TPHCM, HOT
 
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý tỉnh Cà Mau
Luận văn: Tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý tỉnh Cà MauLuận văn: Tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý tỉnh Cà Mau
Luận văn: Tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý tỉnh Cà Mau
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOT
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOTLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOT
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Quản lý về Hộ tịch ở cấp xã huyện Phú Quốc, Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về Hộ tịch ở cấp xã huyện Phú Quốc, Kiên GiangĐề tài: Quản lý về Hộ tịch ở cấp xã huyện Phú Quốc, Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về Hộ tịch ở cấp xã huyện Phú Quốc, Kiên Giang
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệpLuận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
 
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch tỉnh An Giang, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch tỉnh An Giang, HAY, 9đLuận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch tỉnh An Giang, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch tỉnh An Giang, HAY, 9đ
 
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOTLuận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
 

Similar to Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY

Similar to Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY (20)

Luận văn: Trợ giúp pháp lý từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY, 9đ
Luận văn: Trợ giúp pháp lý từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY, 9đLuận văn: Trợ giúp pháp lý từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY, 9đ
Luận văn: Trợ giúp pháp lý từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY, 9đ
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của trợ giúp pháp lí, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của trợ giúp pháp lí, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của trợ giúp pháp lí, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của trợ giúp pháp lí, HAY
 
Luận văn: Trợ giúp pháp lý cho người nghèo tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Trợ giúp pháp lý cho người nghèo tại tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Trợ giúp pháp lý cho người nghèo tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Trợ giúp pháp lý cho người nghèo tại tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú ThọLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
 
Luận án: Hoạt động trợ giúp pháp lý theo pháp luật Việt Nam
Luận án: Hoạt động trợ giúp pháp lý theo pháp luật Việt NamLuận án: Hoạt động trợ giúp pháp lý theo pháp luật Việt Nam
Luận án: Hoạt động trợ giúp pháp lý theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAYLuận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOTĐề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đ
Luận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đLuận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đ
Luận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đ
 
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu sốLuận văn: Phổ biến pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số
 
Đề tài: Phổ biến pháp luật cho sinh viên người dân tộc tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Phổ biến pháp luật cho sinh viên người dân tộc tỉnh Phú ThọĐề tài: Phổ biến pháp luật cho sinh viên người dân tộc tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Phổ biến pháp luật cho sinh viên người dân tộc tỉnh Phú Thọ
 
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu sốPhổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Phú ThọLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Phú Thọ
 
Quản lý về giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc, HOT
Quản lý về giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc, HOTQuản lý về giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc, HOT
Quản lý về giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc, HOT
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về an ninh thông tin, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về an ninh thông tin, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về an ninh thông tin, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về an ninh thông tin, 9 ĐIỂM
 
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đTổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 

Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ HOÀNG THỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TẠI TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ HOÀNG THỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TẠI TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN HƯNG BÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan Luận văn “Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang” là công trình nghiên cứu khoa học của tác giả, được TS. Trần Hưng Bình hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ để hoàn thiện. Các tài liệu, số liệu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 5 năm 2017 Tác giả Lê Hoàng Thịnh
  • 4. LỜI CÁM ƠN Luận văn này là kết quả của quá trình tác giả nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để truyền đạt những kinh nghiệm, tri thức quý báu của tập thể Giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia trong chương trình đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. Với tình cảm chân thành nhất, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc Học viện, Quý Thầy cô Khoa Sau đại học, Quý Giảng viên đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn trong quá trình học tập, nghiên cứu tại Học viện. Đặc biệt là TS. Trần Hưng Bình - Người đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ rất nhiều để tác giả hoàn thiện Luận văn này. Bên cạnh đó, tác giả cũng chân thành cảm ơn Lãnh đạo và tập thể các Trợ giúp viên, Chuyên viên của Trung tâm trợ giúp pháp lý, Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang và Liên đoàn Luật sư tỉnh Kiên Giang,… đã tạo điều kiện, giúp đỡ cung cấp về mặt tài liệu và số liệu để tác giả hoàn thành Luận văn này. Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, hoàn chỉnh Đề tài, nhưng chắc chắn Luận văn không thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo và những ý kiến đóng góp quý báu từ Quý Thầy cô và các bạn Học viên.
  • 5. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU..............................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ................................................................................................7 1.1. Một số vấn đề về trợ giúp pháp lý.................................................................7 1.1.1. Khái niệm trợ giúp pháp lý....................................................................7 1.1.2. Đặc điểm của trợ giúp pháp lý.............................................................11 1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của trợ giúp pháp lý ...............................................16 1.2. Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý.........................................................17 1.2.1. Khái quát chung về quản lý nhà nước .................................................17 1.2.2. Khái quát chung về quản lý nhà nước trợ giúp pháp lý.......................20 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý ..................................30 1.3. Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý trên thế giới....37 1.3.1. Loại hình trợ giúp pháp lý do luật sư tư và các tổ chức xã hội trực tiếp thực hiện ..............................................................................................................37 1.3.2. Loại hình trợ giúp pháp lý nhà nước ...................................................38 1.3.3. Loại hình trợ giúp pháp lý hỗn hợp .....................................................40 1.3.4. Vận dụng những kinh nghiệm quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý trên thế giới vào việc quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý ở Việt Nam..................41 Tiểu kết Chương 1..............................................................................................44 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TẠI TỈNH KIÊN GIANG .....................................................................45 2.1. Tổng quan về hoạt động trợ giúp pháp lý tỉnh Kiên Giang.........................45 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang .......51
  • 6. 2.2.1. Những kết quả đạt được.......................................................................51 2.2.2. Những tồn tại hạn chế..........................................................................63 2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý............................79 2.3.1. Những ưu điểm ....................................................................................79 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế.........................................................................80 Tiểu kết Chương 2..............................................................................................83 Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TẠI TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY............................84 3.1. Dự báo yêu cầu và phương hướng đảm bảo quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý trong giai đoạn hiện nay ................................................................................84 3.2. Giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý ..........................86 3.2.1. Nhóm các giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý.86 3.2.2. Nhóm các giải pháp tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và đánh giá chất lượng trợ giúp pháp lý..........................................................................95 3.2.3. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của luật sư và cơ chế thu hút đối với hoạt động trợ giúp pháp lý..........................................................................................95 3.3. Kiến nghị, đề xuất.....................................................................................100 Tiểu kết Chương 3............................................................................................102 KẾT LUẬN .....................................................................................................104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................106
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT QLNN Quản lý nhà nước TGPL Trợ giúp pháp lý TW Trung ương
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng các vụ việc do Trợ giúp viên pháp lý, Cộng tác viên trợ giúp pháp lý thực hiện theo từng năm tại tỉnh Kiên Giang...................62 Bảng 2.2. Thống kê theo vụ việc tổ chức trợ giúp pháp lý thực hiện theo từng năm........................................................................................................68 Bảng 2.3. Bảng tổng hợp kinh phí được cấp và thực hiện theo từng năm.............73 Bảng 2.4. Bảng tổng hợp truyền thông pháp luật TGPL (2007-2014)..................75
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kể từ năm 1986, Việt Nam chính thức tiến hành sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước. Cùng với việc đẩy mạnh cải cách kinh tế, đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, Nhà nước Việt Nam đã thông qua Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo, trong đó có chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách. Ngày 06/9/1997, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 734/TTg về việc thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý (TGPL) cho người nghèo và đối tượng chính sách. Từ đó đến nay, trên cơ sở Luật TGPL năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành, công tác TGPL đã phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đạt được những kết quả quan trọng. Hệ thống tổ chức TGPL đã được hình thành từ trung ương đến địa phương, bao gồm Cục TGPL thuộc Bộ Tư pháp và Trung tâm TGPL ở 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với đội ngũ chuyên viên và cộng tác viên TGPL đông đảo. Các tổ chức TGPL đã đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu giúp đỡ pháp lý của người nghèo, đối tượng chính sách và đồng bào dân tộc thiểu số, đồng thời, trở thành một bộ phận không thể thiếu trong đời sống pháp luật của xã hội. Hoạt động trợ giúp pháp lý là chức năng xã hội của Nhà nước, có vị trí và vai trò quan trọng trong việc xây dựng nhà nước dân chủ, công bằng, văn minh. Nhà nước với vai trò là nòng cốt trong việc tổ chức và thực hiện TGPL. Do đó, quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý là một yêu cầu khách quan, dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn nhất định. Ở nước ta, lý luận về hoạt động TGPL, quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý chỉ ra đời và được nghiên cứu kể từ khi Đảng và Nhà nước thành lập hệ thống tổ chức TGPL miễn phí cho người nghèo và đối tượng chính sách năm 1997. Thực tế hoạt động TGPL trong những năm qua cho thấy, chúng ta còn chậm trong việc nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về trợ
  • 10. 2 giúp pháp lý. Quản lý nhà nước về TGPL trong thời gian quan vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, chủ thuyết về vai trò nòng cốt của Nhà nước trong việc cung ứng dịch vụ công đang có sự thay đổi. Nhà nước chỉ thực hiện những gì xã hội không làm hoặc làm không hiệu quả. Kết luận số 63-KL/TW ngày 27-5-2013 của Ban chấp hành Trung ương đảng về một số vấn đề về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 đã đưa ra định hướng từng bước chuyển từ việc giao dự toán ngân sách cho các đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công lập như hiện nay sang thực hiện phương thức “đặt hàng”, “mua” dịch vụ, tạo môi trường bình đẳng không phân biệt giữa đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập trong việc cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, cần khẳng định TGPL là trách nhiệm của Nhà nước, cùng với việc đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động TGPL, Nhà nước cũng cần thay đổi vị trí, vai trò của mình theo hướng thay vì trực tiếp làm nòng cốt cung cấp dịch vụ TGPL, Nhà nước chỉ giữ vai trò quản lý, điều phối và tổ chức thực hiện hoạt động TGPL, bảo đảm nguồn lực cần thiết cho hoạt động này. Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước và vai trò của Nhà nước đối với hoạt động TGPL trong giai đoạn hiện nay một cách có hệ thống gắn với thực trạng công tác này ở nước ta nói chung và tại tỉnh Kiên Giang nói riêng, cùng với tham khảo một số mô hình tổ chức TGPL các nước trên thế giới, học viên lựa chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang” là đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu - Về tài liệu nước ngoài: Giới thiệu mô hình trợ giúp pháp lý của các nước Argentina, Nhật Bản, Ailen, Israel, Phần Lan... và đưa ra đề xuất tham khảo đối với Việt Nam trong định hướng, xây dựng và tổ chức TGPL trong thời gian tới của Cục Trợ giúp pháp lý Việt Nam - Bộ Tư pháp. Đáng chú ý có các bản lược dịch của Cục Trợ giúp pháp lý - Bộ Tư pháp về Quy định luật sư công một số nước và so sánh
  • 11. 3 chế định luật sư nhà nước ở một số nước, được dùng làm tài liệu tham khảo khi xây dựng các chế định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006 và Luật Trợ giúp pháp lý sửa đổi, bổ sung. - Về công trình trong nước: i) Đề tài cấp Bộ “Luận cứ khoa học và thực tiễn sửa đổi, bổ sung Luật Trợ giúp pháp lý”. Đề tài được đặt ra trong bối cảnh trong nước có sự thay đổi lớn về mặt thể chế khi Quốc hội thông qua bản Hiến pháp năm 2013, hàng loạt các luật liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý thay đổi, bổ sung cho phù hợp với Hiến pháp và quốc tế, các yêu cầu liên quan đến việc bảo đảm quyền con người, quyền tiếp cận trợ giúp pháp lý ngày càng cao dẫn đến yêu cầu sửa đổi, bổ sung Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006 cho phù hợp về mặt thể chế và thực tiễn. Qua hoạt động nghiên cứu các văn bản pháp luật liên quan đến trợ giúp pháp lý và tiến hành khảo sát, Đề tài đưa ra được một số nhận định rất khách quan và mang tính thuyết phục về các vấn đề như: hạn chế, bất cập của Luật Trợ giúp pháp lý hiện hành và các văn bản hướng dẫn; thực tiễn triển khai công tác trợ giúp pháp lý trong xã hội hiện nay nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn. Để khắc phục những bất cập, hạn chế nhằm nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý theo hướng lấy người được trợ giúp pháp lý làm trung tâm của việc đổi mới, Đề tài đã đưa ra một số đề xuất mang tính định hướng cơ bản xây dựng Luật Trợ giúp pháp lý (sửa đổi). Kết quả nghiên cứu của Đề tài đã được Cục Trợ giúp pháp lý ứng dụng ngay vào quá trình nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006 về các vấn đề như: Sửa đổi các khái niệm trợ giúp pháp lý, mô hình tổ chức trợ giúp pháp lý, quy định về người thực hiện trợ giúp pháp lý; bổ sung nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý; về người được trợ giúp pháp lý; quy trình thực hiện trợ giúp pháp lý,… ii) Luận án Luật học “Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động trợ giúp pháp lý ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Tùng. Luận án tiếp cận vai trò nòng cốt của nhà nước đối với hoạt động TGPL. Hiện nay, do thay đổi chủ thuyết,
  • 12. 4 nên tiếp tục nghiên cứu vai trò của nhà nước chỉ quản lý, điều phối và tổ chức thực hiện hoạt động TGPL, bảo đảm nguồn lực cần thiết cho hoạt động này. iii) Các luận văn thạc sĩ Luật “Pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội khác” của tác giả Hoàng Thị Liên; luận văn “Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý - Qua thực tiễn thành phố Hải Phòng” của tác giả Đào Thị Hồng Nhung. Điểm chung của các công trình nghiên cứu trên chưa nghiên cứu hoạt động trợ giúp pháp lý dưới góc độ quản lý nhà nước. - Về bài viết: Bên cạnh các công trình nghiên cứu tiêu biểu trên đây, có một số bài viết được đăng tải trên các tạp chí nghiên cứu khoa học pháp lý của TW như: Hoàn thiện một số quy định về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý ở Việt Nam trong Luật Trợ giúp pháp lý (sửa đổi) của tác giả Nguyễn Thị Minh và Trịnh Thị Thanh, đăng trên Tạp chí dân chủ và pháp luật, số chuyên đề Xây dựng luật Trợ giúp pháp lý (sửa đổi); Chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp lý và cơ chế huy động các luật sư, tổ chức hành nghề luật sư tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý của tác giả Dương Thị Thanh Mai, đăng trên Tạp chí dân chủ và pháp luật, số chuyên đề Xây dựng Luật Trợ giúp pháp lý (sửa đổi)… 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý ở Việt Nam nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng, từ đó nêu lên những vấn đề còn hạn chế và đề xuất mục tiêu, yêu cầu, giải pháp nhằm bảo đảm quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý trong thời gian tới. Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu các nội dung chính sau đây: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý, tham khảo mô hình TGPL của một số quốc gia trên thế giới tham khảo đối với Việt Nam.
  • 13. 5 - Phân tích, đánh giá nhằm làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý ở Việt Nam và tỉnh Kiên Giang trong thời gian qua, phát hiện những hạn chế, khó khăn và nguyên nhân để có giải pháp hoàn thiện. - Đề xuất mục tiêu, yêu cầu và giải pháp nhằm bảo đảm quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý ở Việt Nam và tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài như: Khái niệm, đặc điểm của hoạt động trợ giúp pháp lý; khái niệm, đặc điểm, nội dung, phương pháp, hình thức quản lý nhà nước đối với hoạt động trợ giúp pháp lý; thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động trợ giúp pháp lý ở tỉnh Kiên Giang hiện nay; quan điểm và giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước đối với hoạt động trợ giúp pháp lý ở tỉnh Kiên Giang và Việt Nam. Về phạm vi: Trợ giúp pháp lý là một lĩnh vực tương đối rộng, bao gồm cả khái niệm, đối tượng, phương thức, phạm vi, mô hình tổ chức, vv... Trong quản lý nhà nước đối với hoạt động trợ giúp pháp lý lại liên quan tới rất nhiều ngành khác nhau, do vậy, nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động trợ giúp pháp lý cũng rất phong phú... Trong phạm vi một luận văn thạc sĩ, thuộc chuyên ngành Quản lý công, luận văn không thể đề cập tất cả các lĩnh vực tác động của nhà nước, mà chủ yếu trình bày, phân tích, đánh giá phần trực tiếp liên quan đến công tác tổ chức và quản lý hoạt động trợ giúp pháp lý tỉnh Kiên Giang. Vì vậy, những vấn đề tác giả luận giải, cũng như những dẫn chứng mà tác giả đề cập trong luận văn, cũng chỉ giới hạn trong phạm vi quản lý nhà nước đối với hoạt động trợ giúp pháp lý. Luận văn chủ yếu nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động trợ giúp pháp lý ở nước ta từ năm 2006 đến nay và định hướng các năm tiếp theo, nhưng đồng thời cũng nghiên cứu khái quát kinh nghiệm quản lý nhà nước hoạt động trợ giúp pháp lý của các nước trên thế giới. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
  • 14. 6 - Phương pháp luận được sử dụng trong luận văn là phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, những quan điểm của Đảng về TGPL. Các văn kiện của Đảng, Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp sửa đổi, bổ sung năm 2001, năm 2013 và các văn bản pháp luật về TGPL, các báo cáo kết quả hoạt động, các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước cũng được tham khảo và kế thừa có chọn lọc. - Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê. Đồng thời, tác giả còn sử dụng phương pháp khai thác và sử dụng các tư liệu thực tiễn để hoàn chỉnh luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả của luận văn góp phần vào việc bổ sung những vấn đề lý luận về hoạt động trợ giúp pháp lý, quản lý nhà nước đối với hoạt động trợ giúp pháp lý, đồng thời là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước tham khảo trong việc tiếp tục hoàn thiện những vấn đề pháp luật về quản lý nhà nước đối với hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo và người được trợ giúp pháp lý khác của nước ta trong thời gian tới. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên, học sinh trong việc học tập, giảng dạy các môn khoa học pháp lý. Làm tài liệu tham khảo cho những người quan tâm đến hoạt động trợ giúp pháp lý. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được chia thành 3 Chương. Chương 1: Những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang. Chương 3: Những giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang hiện nay.
  • 15. 7 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ 1.1. Một số vấn đề về trợ giúp pháp lý 1.1.1. Khái niệm trợ giúp pháp lý Dưới góc độ ngôn ngữ học, “Trợ giúp pháp lý” được sử dụng phổ biến từ giữa thế kỷ XX từ tiếng Anh là “Lagal aid”. Đó là việc cung cấp cho những người không có đủ khả năng có được đại điện pháp lý khi tiếp cận với hệ thống tư pháp. Nó được coi là trụ cột của tiếp cận công lý để đảm bảo mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, có quyền được tư vấn và quyền được xét xử một cách công bằng [14, tr.7]. Trong một số từ điển, “Legal aid” được đặt trong cụm từ “Legal aid scheme” và được dịch là “Kế hoạch bảo trợ tư pháp” - Kế hoạch nhằm chi trả chi phí pháp lý từ công quỹ cho những ai không thể tự mình trả nổi. Sự bảo trợ này nhằm cung cấp tiền trả cho cố vấn pháp luật, giúp đỡ chuẩn bị trước khi tham gia tố tụng. Tòa án sẽ ra lệnh bảo trợ tư pháp nếu điều này phục vụ cho các quyền công bằng. Một bị cáo nhận bảo trợ tư pháp có thể phải đóng góp thêm chi phí. Quỹ do kho bạc quốc gia cấp chi phí được lấy từ bên đối tụng và người không có đủ tư cách được miễn bảo trợ tư pháp [14, tr.8]. Như vậy, có rất nhiều cách dịch khác nhau về thuật ngữ này. Xuất phát từ bản chất và hình thức hoạt động “Lagal aid” trên thế giới và thực tiễn hoạt động này ở Việt Nam trong thời gian qua, thuật ngữ “Lagal aid” được dịch là “Trợ giúp pháp lý”. Thuật ngữ “trợ giúp pháp lý” chính thức được sử dụng ở nước ta vào năm 1997 và được ghi trong Quyết định số 734/QĐ-TTg ngày 06/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ, về thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách. Trước đây, trong các văn bản của Đảng và nhà nước thường chỉ sử dụng thuật ngữ tư vấn pháp luật, Pháp lệnh luật sư năm 1987 quy định luật sư có
  • 16. 8 nhiệm vụ tranh tụng và tư vấn pháp luật, Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành TW Đảng khóa VIII cũng đưa ra chủ trương: tạo điều kiện cho người nghèo được hưởng dịch vụ tư vấn pháp luật miễn phí. Theo Từ điển từ và ngữ Việt Nam, Giáo sư Nguyễn Lân, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh 2005, thì nghĩa của từ “trợ giúp” là “giúp đỡ” như nông dân bị mất mùa do lụt bão, Nhà nước cấp lúa giống, con giống cho nông dân để tiếp tục sản xuất không thu tiền [36, tr.1923]. Theo Từ điển tiếng Việt của Nhà xuất bản Khoa học xã hội năm 1994 và cuốn Đại Từ điển tiếng Việt của tác giả Nguyễn Như Ý - Nhà xuất bản Văn hóa thông tin năm 1999, thì thuật ngữ “trợ giúp” có nghĩa là giúp đỡ, tức là giúp để làm giảm bớt khó khăn, làm cho ai một việc gì đó hoặc cho ai cái gì đó mà người ấy đang cần [65, tr.456]; thuật ngữ “pháp lý” được hiểu là lý lẽ, lẽ phải theo pháp luật, hay nói một cách khái quát: pháp lý là lý luận, luận điểm cơ bản đối với pháp luật của một chế độ [6, tr.176]. Trong hoạt động trợ giúp pháp lý, cái đang cần ở đây là pháp luật và người cần giúp đỡ là người nghèo gặp khó khăn về pháp luật, nhưng không có điều kiện kinh tế để thuê luật sư giúp đỡ. Có nhiều quan niệm về hoạt động trợ giúp pháp lý, nhưng nhìn chung khái niệm về hoạt động trợ giúp pháp lý ở các nước đều bao hàm hai nội dung: một mặt, nó mang ý nghĩa thông thường của từ giúp đỡ cho người đang có khó khăn về pháp luật; mặt khác, trợ giúp pháp lý xuất phát từ cơ sở lý luận về nhân quyền và bảo đảm nhân quyền, coi hoạt động trợ giúp pháp lý như là một biện pháp bảo đảm tư pháp, dành cho người không có điều kiện tiếp cận và sử dụng các quy định của pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Tuy về ngữ nghĩa, cách diễn đạt có khác nhau, nhưng chung quy lại, khái niệm hoạt động trợ giúp pháp lý đều hàm chứa nội dung pháp lý, kinh tế, xã hội và tính nhân đạo, tức là giúp đỡ cho các đối tượng không có khả năng thanh toán các chi phí, được tiếp cận với các loại hình dịch vụ pháp lý có thu phí của luật sư “dịch vụ pháp luật cao cấp” bình đẳng như các đối tượng khác; hoặc giúp đỡ pháp luật cho các đối tượng này giải quyết các vụ việc liên quan đến pháp luật, động chạm tới quyền lợi thiết thân của họ.
  • 17. 9 Ở Việt Nam, thuật ngữ “trợ giúp pháp lý” được sử dụng trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số 96-98-034/ĐT - Viện khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp: “Mô hình tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, phương hướng thực hiện trong điều kiện hiện nay”. Từ kết quả của đề tài này, thuật ngữ trợ giúp pháp lý chính thức được sử dụng trong Quyết định 734/TTg ngày 06/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ; hiện nay, nó xuất hiện ngày càng nhiều trong các văn bản pháp luật, trên sách báo và trở nên quen thuộc với các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu và nhân dân. Từ khi có Quyết định 734/TTg, hoạt động trợ giúp pháp lý chủ yếu được quan niệm là sự giúp đỡ miễn phí của các tổ chức trợ giúp pháp lý nhà nước cho người nghèo, đối tượng chính sách tiếp cận với tất cả các hình thức dịch vụ pháp lý hiện hành. Trong quá trình xây dựng hành lang pháp lý để quản lý, những nhà nghiên cứu hoạt động trợ giúp pháp lý đã đưa ra các khái niệm về trợ giúp pháp lý, theo đó trợ giúp pháp lý được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp: Theo nghĩa rộng, trợ giúp pháp lý được hiểu là việc thực hiện các dịch vụ pháp lý miễn phí của nhà nước và xã hội cho người nghèo, người được hưởng chính sách ưu đãi và một số đối tượng khác do pháp luật quy định thông qua hoạt động tư vấn pháp luật, đại diện, bào chữa, kiến nghị giải quyết vụ việc và tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm bảo đảm cho mọi công dân bình đẳng trong tiếp cận pháp luật, góp phần thực hiện công bằng xã hội [17, tr.21]. Theo nghĩa hẹp, trợ giúp pháp lý là việc thực hiện các dịch vụ pháp lý miễn phí của các tổ chức trợ giúp pháp lý của nhà nước cho người nghèo và người được hưởng chính sách ưu đãi thông qua hình thức tư vấn pháp luật, đại diện, bào chữa, kiến nghị giải quyết các vụ việc và tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm bảo đảm cho mọi công dân bình đẳng trong việc tiếp cận pháp luật, góp phần thực hiện công bằng xã hội [17, tr.21]. Còn theo Điều 3, Luật trợ giúp pháp lý năm 2006, định nghĩa: Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, giúp người được trợ
  • 18. 10 giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật [49, Điều 3]. Nhìn chung, các khái niệm trên đây đã phản ánh đúng bản chất của hoạt động trợ giúp pháp lý, tuy nhiên chưa đầy đủ; trợ giúp pháp lý là một hoạt động đòi hỏi tính xã hội hóa cao, song không thể thiếu sự quản lý của nhà nước, sự hỗ trợ của nhà nước về mặt kinh tế và xây dựng công cụ pháp luật để quản lý làm cho hoạt động trợ giúp pháp lý phát triển lành mạnh, đúng hướng là điều hết sức cần thiết. Do điều kiện các tổ chức xã hội ở nước ta nguồn nhân lực, khả năng tài chính còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu. Vì vậy, hoạt động trợ giúp pháp lý ở Việt Nam hiện nay mới chỉ tập trung chủ yếu ở các tổ chức trợ giúp pháp lý của nhà nước, sự tham gia của các thành phần xã hội khác gần như không đáng kể, đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động này, thể hiện sự không đầy đủ của nội dung quản lý nhà nước. Về mặt lý luận, việc tìm ra một khái niệm phản ánh đúng bản chất của hoạt động trợ giúp pháp lý là hết sức cần thiết, để từ đó nhà nước có cách quản lý phù hợp, khắc phục những hạn chế trong nội dung quản lý nhà nước hiện nay; cách quản lý hầu như mới chỉ tập trung nhấn mạnh nội dung một chiều của hoạt động lẽ ra phải mang tính xã hội hết sức rộng rãi này. Xuất phát từ bản chất của hoạt động trợ giúp pháp lý, trên cơ sở nghiên cứu lịch sử phát triển, mô hình tổ chức, phương thức, mục tiêu của hoạt động trợ giúp pháp lý. Theo tác giả, khái niệm hoạt động trợ giúp pháp lý được hiểu như sau: là việc nhà nước thông qua hoạt động quản lý của mình, huy động các nguồn lực xã hội (chủ yếu là các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp, tổ chức luật sư và các cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý), cùng với Nhà nước cung cấp các dịch vụ pháp lý miễn phí cho những người thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý (thường là những người nghèo), nhằm tạo cho họ có được những điều kiện tương tự như những người khác trong việc tiếp cận
  • 19. 11 với các dịch vụ pháp lý, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bảo đảm công bằng xã hội. 1.1.2. Đặc điểm của Trợ giúp pháp lý Một là, đối tượng được trợ giúp pháp lý là những người có hoàn cảnh đặc biệt trong xã hội Người có hoàn cảnh đặc biệt thuộc diện được hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý là người nghèo và người được trợ giúp pháp lý khác (người có công với cách mạng, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ em không nơi nương tựa, người dân tộc thiểu số sống ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn). Các đối tượng này đều đang hưởng chính sách xã hội của nhà nước được nhà nước và xã hội trợ giúp về nhiều mặt như vay vốn xóa đói, giảm nghèo, giao đất sản xuất, xây dựng nhà tình thương, miễn giảm học phí, viện phí... và từ năm 1997 đến nay, được hưởng trợ giúp pháp lý miễn phí. Người nghèo, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ em không nơi nương tựa, đồng bào dân tộc thiểu số sống ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, chiếm tỷ lệ cao nhất trong hoạt động trợ giúp pháp lý, đây là những đối tượng không có khả năng kinh tế để tiếp cận với các dịch vụ pháp lý có thu phí của luật sư. Chính vì vậy, khi có những vấn đề liên quan đến pháp luật, họ thường phải chịu thiệt thòi hơn những đối tượng khác có điều kiện kinh tế, để thuê luật sư bảo vệ quyền lợi. - Người nghèo: Hiện nay, Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015, chuẩn nghèo: 400.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 500.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Chuẩn cận nghèo: 401.000-520.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 501.000-650.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị [54]. - Người được trợ giúp pháp lý khác: Theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý bao gồm: Người có công với cách mạng (Người hoạt động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng
  • 20. 12 vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; Bệnh binh; Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; Người có công giúp đỡ cách mạng; Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ.); Người già từ đủ 60 tuổi trở lên sống cô đơn, không nơi nương tựa; Người khuyết tật theo Luật Người khuyết tật; Người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn; Người bị nhiễm chất độc hóa học, bị nhiễm HIV mà không có nơi nương tựa; Trẻ em dưới 16 tuổi không nơi nương tựa; Người dân tộc thiểu số thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn; Các đối tượng khác được trợ giúp pháp lý theo quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; Nạn nhân theo quy định của pháp luật phòng, chống mua bán người [49]. Một điểm khác biệt khác với pháp luật về trợ giúp pháp lý nói chung trên thế giới, người được trợ giúp pháp lý ở nước ta còn có đối tượng đặc thù là người có công với cách mạng, sở dĩ có quy định như vậy, do ở Việt Nam đã trải qua các cuộc đấu tranh trường kỳ gian khổ để giành độc lập và giải phóng dân tộc. Có nhiều người hy sinh, cống hiến tài sản, sức khỏe, tuổi thanh xuân và cả tính mạng của mình cho sự nghiệp cách mạng, nên nhà nước và nhân dân coi họ là những người có công với nước và phải có trách nhiệm giúp đỡ họ mọi mặt, trong đó có vấn đề trợ giúp pháp lý miễn phí. Do vậy, có thể xem đây như là một đặc điểm có tính đặc thù của hoạt động trợ giúp pháp lý ở Việt Nam. Hai là, chủ thể thực hiện trợ giúp pháp lý Chủ thể thực hiện trợ giúp pháp lý là các tổ chức và cá nhân theo qui định của pháp luật.
  • 21. 13 - Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý ở nước ta gồm: các tổ chức trợ giúp pháp lý nhà nước, các trung tâm tư vấn pháp luật của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hành nghề luật sư; trong đó chủ yếu là hệ thống tổ chức trợ giúp pháp lý của nhà nước được giao nhiệm vụ thực hiện trợ giúp pháp lý (các trung tâm trợ giúp pháp lý thuộc Sở Tư pháp ở địa phương và các chi nhánh của tổ chức này). Các chủ thể khác như Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận tổ quốc, tổ chức hành nghề luật sư và luật sư... được nhà nước khuyến khích tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý. Đây cũng là điểm khác biệt của hoạt động trợ giúp pháp lý ở Việt Nam với nhiều nước trên thế giới (chủ thể thực hiện trợ giúp pháp lý chủ yếu là các cá nhân và tổ chức xã hội). Trợ giúp pháp lý là một loại dịch vụ pháp luật có tính chất nhà nước và xã hội, hoạt động này được thực hiện bởi một bên chủ thể (bên làm nhiệm vụ trợ giúp pháp lý) là các cơ quan chức năng của nhà nước, tổ chức xã hội (tổ chức luật sư, các hội nghề nghiệp, tổ chức từ thiện...) các cá nhân (thường là các luật sư, các chuyên gia pháp lý...), trong đó tính xã hội của hoạt động có sự giúp đỡ của nhà nước về chính sách và hỗ trợ kinh tế đang ngày càng giữ vai trò quan trọng. Người thực hiện trợ giúp pháp lý có tiêu chuẩn riêng theo quy định [49]. - Người thực hiện trợ giúp pháp lý là người có kiến thức pháp luật theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; thực hiện tư vấn, kiến nghị, đại diện, bào chữa miễn phí cho người nghèo và người được trợ giúp pháp lý khác trong các lĩnh vực pháp luật không thuộc kinh doanh, thương mại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về vụ việc đã trợ giúp của mình. Người thực hiện trợ giúp pháp lý có thể là chuyên viên, Trợ giúp viên làm việc tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; tư vấn viên pháp luật làm việc tại các trung tâm tư vấn của các tổ chức, đoàn thể xã hội; cộng tác viên thường là những người có trình độ hiểu biết pháp luật và công tác tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, các luật sư hành nghề... Người thực hiện trợ giúp có thể sử dụng nhiều phương thức khác nhau khi thực hiện trợ giúp như trực tiếp tư vấn, kiến nghị, đại diện, bào chữa
  • 22. 14 cho người được trợ giúp pháp lý, hoặc gián tiếp trợ giúp pháp lý cho đối tượng thông qua việc nhận vụ việc về làm, soạn thảo văn bản hướng dẫn để các tổ chức trợ giúp pháp lý gửi cho người có yêu cầu. Bên cạnh đó, họ phải chịu trách nhiệm về vụ việc đã trợ giúp cho người được trợ giúp pháp lý, đây không chỉ là trách nhiệm cá nhân mà còn là đạo đức nghề nghiệp của người thực hiện trợ giúp pháp lý [49]. Trợ giúp pháp lý là một hoạt động bổ trợ tư pháp có tính đặc thù, tính đặc thù thể hiện ở nội dung Luật trợ giúp pháp lý cho phép Trợ giúp viên pháp lý được tham gia tố tụng hình sự để bào chữa cho bị can, bị cáo; tham gia tố tụng dân sự, hành chính, lao động... để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người nghèo và người được trợ giúp pháp lý khác. Bên cạnh đó, tính đặc thù còn thể hiện, những chủ thể thực hiện trợ giúp pháp lý không thu phí, lệ phí, thù lao từ người được trợ giúp pháp lý. Ba là, tính chất phi lợi nhuận của hoạt động trợ giúp pháp lý Bản chất của hoạt động trợ giúp pháp lý là giúp đỡ về mặt pháp lý không thu phí, lệ phí, thù lao từ người nghèo và người được trợ giúp pháp lý khác. Đây phần lớn là những đối tượng được xếp trong dạng là những người bị thiệt thòi trong xã hội, cần được nhà nước và xã hội quan tâm giúp đỡ, trong đó có giúp đỡ việc tiếp cận và sử dụng pháp luật. Khác với một số nước trên thế giới, trợ giúp pháp lý ở Việt Nam là hoạt động dịch vụ pháp lý hoàn toàn miễn phí, người được hưởng dịch vụ không phải trả bất kỳ một khoản lệ phí nào, kể cả lệ phí giấy tờ khi yêu cầu trợ giúp và việc thuê luật sư. Các chi phí sẽ do ngân sách nhà nước bảo đảm hoặc được huy động trong cộng đồng, sự hỗ trợ của các tổ chức nước ngoài thông qua các dự án và Quỹ trợ giúp pháp lý, vì vậy, đây là hoạt động dịch vụ không vì mục tiêu lợi nhuận. Tính chất này xuất phát từ điều kiện kinh tế của Việt Nam còn khó khăn, hiểu biết pháp luật của người dân thấp, những đối tượng được trợ giúp lại là người nghèo, những người được xác định là người nghèo thì trong cuộc sống của họ đã không đủ kinh
  • 23. 15 phí để trang trải cho những nhu cầu tối thiểu của cuộc sống như ăn, mặc... cho nên, không thể có tiền để chi trả cho hoạt động dịch vụ pháp luật. Chính vì điều đó, một trong những nguyên tắc của hoạt động trợ giúp pháp lý ở Việt Nam từ khi ra đời đến nay là “không thu phí, lệ phí, thù lao từ người được trợ giúp pháp lý” [49]. Bốn là, hình thức trợ giúp pháp lý phong phú; phương thức trợ giúp pháp lý đa dạng, uyển chuyển - Mặc dù là dịch vụ pháp lý miễn phí, tuy nhiên hình thức trợ giúp pháp lý mà các chủ thể trợ giúp pháp lý thực hiện có đầy đủ cả bốn hình thức giống như dịch vụ pháp lý có thu phí của luật sư, đó là: + Tư vấn pháp luật: Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên, luật sư, tư vấn viên pháp luật, thực hiện tư vấn pháp luật cho người được trợ giúp pháp lý bằng việc hướng dẫn, giải đáp, giải thích, đưa ra ý kiến, cung cấp thông tin pháp luật về những vấn đề có liên quan đến pháp luật nội dung và luật hình thức; giúp đỡ, soạn thảo văn bản, đơn từ, thủ tục tố tụng có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý. + Tham gia tố tụng: Trợ giúp viên pháp lý và luật sư, được tham gia tố tụng hình sự để bào chữa cho người được trợ giúp pháp lý là người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc để bảo vệ quyền lợi của người được trợ giúp pháp lý là người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự; tham gia tố tụng dân sự, tố tụng hành chính để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính. + Đại diện ngoài tố tụng: Hình thức đại diện ngoài tố tụng được thực hiện trong trường hợp người được trợ giúp pháp lý không thể tự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình và trong phạm vi yêu cầu của người được trợ giúp pháp lý. + Ngoài ra, còn có các hình thức trợ giúp pháp lý khác cho các đối tượng được trợ giúp, bằng việc giúp đỡ họ hòa giải, thực hiện những công việc liên quan đến thủ tục hành chính, khiếu nại và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
  • 24. 16 - Phương thức trợ giúp pháp lý đa dạng, uyển chuyển phù hợp với đối tượng vốn là những người có trình độ dân trí và trình độ pháp luật thấp. Chính vì vậy, ở mỗi hình thức trợ giúp pháp lý, tùy điều kiện, hoàn cảnh lại có phương thức trợ giúp thích hợp: Tư vấn pháp luật bằng miệng, bằng văn bản, thư tín, điện thoại; Làm đại diện cho đối tượng trước cơ quan, tổ chức; mời luật sư, cộng tác viên tham gia đại diện, bào chữa trước cơ quan tố tụng để bảo vệ quyền lợi cho người được trợ giúp pháp lý; Trợ giúp pháp lý tại trụ sở hoặc trợ giúp pháp lý lưu động ở các địa bàn xa trụ sở trợ giúp pháp lý; Lồng ghép hoạt động trợ giúp pháp lý với công tác tư pháp và hòa giải ở cơ sở; Cung cấp thông tin pháp luật qua việc nói chuyện pháp luật, phát tờ rơi, sổ tay pháp luật...; Chuyển các yêu cầu trợ giúp pháp lý đến các cơ quan tổ chức có thẩm quyền giải quyết; Trợ giúp pháp lý thông qua phương tiện thông tin đại chúng như: báo, áp phích, đài... Năm là, lĩnh vực trợ giúp pháp lý có điểm khác biệt Hầu hết các quốc gia có hệ thống pháp luật trợ giúp pháp lý hiện nay, đều có một điểm chung là không thừa nhận kinh doanh, thương mại là lĩnh vực pháp luật được trợ giúp pháp lý. Điều đó xuất phát từ tính chất của hoạt động trợ giúp pháp lý là mang tính nhân đạo, dành cho một số lớp đối tượng có hoàn cảnh khó khăn là người nghèo, trẻ em, người già yếu, người tàn tật, người dân tộc thiểu số có đời sống kinh tế và dân trí thấp. Ở nước ta, vụ việc trợ giúp pháp lý cũng được xác định “vụ việc trợ giúp pháp lý phải liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý và không thuộc lĩnh vực kinh doanh thương mại” (Điều 5, Luật trợ giúp pháp lý). 1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của trợ giúp pháp lý Thứ nhất, trợ giúp pháp lý là bộ phận bảo đảm thực hiện chức năng xã hội của Nhà nước, thể hiện bản chất Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân và bản chất của chế độ ta.
  • 25. 17 Thứ hai, trợ giúp pháp lý là bộ phận quan trọng cấu thành chính sách xã hội, gắn tăng trưởng kinh tế với bảo đảm công bằng xã hội; chính sách xóa đói, giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta. Thứ ba, trợ giúp pháp lý thuộc chế định tư pháp bảo trợ gắn liền với bảo đảm quyền con người, quyền công dân nhàm thực thi dân chủ, tăng cường pháp chế, bảo đảm công bằng xã hội để mọi công dân không phân biệt giàu nghèo đều bình đẳng trước pháp luật, được tiếp cận dịch vụ pháp luật như nhau trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường. Thứ tư, trợ giúp pháp lý là một trong những hình thức đưa chủ trương, chính sách xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa và bảo đảm công bằng xã hội của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống, nhằm tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, góp phần hoàn thiện bộ máy nhà nước, hoàn thiện pháp luật và nâng cao trách nhiệm công vụ, góp phần thiết thực bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Thứ năm, trợ giúp pháp lý góp phần nâng cao ý thức pháp luật và trình độ dân trí để cho nhân dân tự mình biết cách ứng xử phù hợp với quy định của pháp luật, góp phần lành mạnh hóa quan hệ xã hội và xây dựng nếp sống văn minh “sống và làm việc theo pháp luật”; thực sự là địa chỉ tin cậy để người nghèo và các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt tìm đến mỗi khi có vướng mắc về pháp luật. Thứ sáu, trợ giúp pháp lý là một bộ phận của công tác dân vận, góp phần cũng cố lòng tin của dân vào Đảng và Nhà nước cũng có chính sách, pháp luật, thực sự là cầu nối giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước, góp phần ổn định chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, nâng cao trách nhiệm trong thực thi công vụ và hoàn thiện hệ thống pháp luật. 1.2. Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý 1.2.1. Khái quát chung về quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là một dạng của quản lý; về quan niệm quản lý, luận điểm của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác cho rằng quản lý là một hoạt động thiết yếu,
  • 26. 18 nảy sinh khi có sự hoạt động của tập thể nhằm đạt được mục tiêu chung [39, tr.342]. Cùng với sự phát triển của xã hội, quản lý cũng phát triển, chức năng quản lý mở rộng được phân chia thành các phân hệ riêng biệt, các loại lao động quản lý, chính sự phân công lao động và chuyên môn hóa lao động đã sinh ra một chức năng hoạt động đặc biệt, đó là hoạt động quản lý. Như vậy, quản lý được coi là một loại lao động đặc biệt, gắn liền với quá trình phát triển của xã hội, là kết quả của quá trình phân công lao động xã hội. Theo cuốn Sách tra các mục về tổ chức, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2004, [58, tr.545], thì quản lý được hiểu là quá trình xử lý thông tin, ra quyết định và chuyển tải quyết định đó dưới dạng văn bản tới các đối tượng bị quản lý, quá trình này diễn ra theo một chu kỳ khép kín với hai kênh truyền thông tin: thông tin điều khiển và thông tin phản hồi. Có nhiều khái niệm về quản lý như quản lý nhà nước, quản lý khoa học, quản lý doanh nghiệp, quản lý nhà đất... Trong hệ thống tổ chức nhà nước và xã hội, việc quản lý cần một hệ thống chủ trương chính sách, giải pháp của tổ chức, cơ quan có thẩm quyền (chủ thể quản lý) tác động vào tổ chức, cơ quan dưới quyền (đối tượng bị quản lý), trên cơ sở các quy luật vận động khách quan của chủ thể và các đối tượng bị quản lý, kết quả thu thập, xử lý thông tin về trạng thái của hệ thống, nhằm làm cho các đối tượng bị quản lý vận động theo một mục tiêu đã định. Mục tiêu quản lý được đặt ra trên cơ sở phương hướng phát triển của hệ thống quản lý và các biện pháp bảo đảm đạt được mục tiêu ấy. Mục đích và nhiệm vụ của quản lý là điều khiển, chỉ đạo hoạt động chung của con người, liên kết các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân, tạo thành hoạt động chung thống nhất của cả tập thể, hướng hoạt động đó theo những phương hướng nhất định nhằm đạt được mục tiêu đã định trước. Khái quát lại, có thể hiểu quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên các khách thể nhằm đạt được mục tiêu định trước [35, tr.14]. Việc vận hành sự kết hợp này đòi hỏi cần phải có một cơ chế phù hợp, được điều khiển bằng một tổ chức có quyền uy, tổ chức đó giúp phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của từng người tham gia
  • 27. 19 hoạt động chung. Như vậy, xã hội phát triển càng cao thì nhu cầu quản lý xã hội càng tăng và nội dung quản lý theo đó cũng phức tạp. Mặc dù vậy, những điều kiện chung nhất để quản lý có thể diễn ra và diễn ra có kết quả là phải có bộ máy quản lý, những chuẩn mực để đánh giá và một quyền uy nhất định. Trong xã hội chưa có nhà nước, quyền uy là uy tín của người đứng đầu và sự tự giác thực hiện của các thành viên trong cộng đồng dưới hình thức chấp hành các quy phạm xã hội. Bước sang giai đoạn xuất hiện nhà nước thì hoạt động quản lý cao nhất là quản lý nhà nước, được thực hiện bởi một chủ thể công quyền trong các hoạt động quản lý xã hội. Quản lý nhà nước là loại quản lý gắn trực tiếp với hệ thống các cơ quan thuộc bộ máy quyền lực nhà nước, đi cùng với việc sử dụng quyền lực nhà nước - một loại quyền lực khác hẳn với các loại quyền lực khác trong xã hội. Trong chế độ dân chủ, quyền lực nhà nước chính là quyền lực mà nhân dân trao cho các cơ quan nhà nước, thông qua các cơ quan này, quyền lực nhà nước tác động đến từng người dân nhằm đạt được mục tiêu nhà nước đã đặt ra. Nét đặc trưng của nhà nước dân chủ là quyền lực nhà nước chỉ có được khi nhân dân trao cho nó, không một loại cơ quan nhà nước nào có thể tự đặt cho mình có những quyền lực riêng, pháp luật quy định các loại quyền lực nhà nước và các cơ quan nhà nước nào được sử dụng các loại quyền lực nhà nước. Theo Từ điển Luật học của Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa năm 2005, quản lý nhà nước được hiểu theo 2 nghĩa. Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là sự tác động của nhà nước với các hình thức hoạt động của bộ máy nhà nước lên các quan hệ xã hội để bảo đảm cho các quan hệ xã hội phát triển theo đúng mục tiêu đã định trước, ngăn ngừa các khuynh hướng phát triển sai lệch, ngăn chặn kịp thời các biểu hiện phát triển sai trái. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là sự tác động của nhà nước bằng hình thức hoạt động của một loại cơ quan trong bộ máy nhà nước gọi là cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan này có nhiệm vụ chấp hành hiến pháp, luật, pháp lệnh và các nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nước, theo nghĩa này, quản
  • 28. 20 lý nhà nước chỉ được bó hẹp trong phạm vi chủ thể là cơ quan quản lý nhà nước [57]. Như vậy, các quan niệm về quản lý nhà nước có thể khác nhau về cách diễn đạt, nhưng tựu chung lại đều thể hiện nội dung thống nhất của quản lý nhà nước là sự tác động mang tính quyền lực nhà nước của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Việc tác động ở đây là sự tác động của các chủ thể được nhà nước trao quyền, tác động bằng phương tiện, công cụ quản lý lên các đối tượng quản lý, nhằm thực hiện một cách tốt nhất chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. 1.2.2. Khái quát chung quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý 1.2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý là một dạng của quản lý nhà nước, tuy nhiên, do những đặc thù của hoạt động này mà nội dung của quản lý nhà nước có những những điểm khác biệt riêng. Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý là phương thức mà bằng pháp luật, nhà nước tác động vào đối tượng quản lý để định hướng cho hoạt động trợ giúp pháp lý vận động, phát triển đến mục tiêu nhất định. Mục tiêu nhất định muốn nói đến ở đây là mọi người không phân biệt địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế, trình độ dân trí đều có cơ hội ngang nhau trong việc tiếp cận pháp luật và công lý. Như vậy, nói đến quản lý nhà nước về hoạt động trợ giúp pháp lý là nói đến cơ chế quản lý. Cơ chế đó, một mặt phải tuân theo các yêu cầu của quy luật xã hội khách quan, mặt khác phải có một hệ thống pháp luật thích hợp để quản lý hoạt động trợ giúp pháp lý. Khái niệm này đã bao hàm những yếu tố căn bản của quản lý, đó là chủ thể quản lý và đối tượng quản lý trong hoạt động trợ giúp pháp lý để trả lời cho câu hỏi: ai quản lý? Và quản lý ai?. Nói cách khác, chủ thể quản lý là các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội được nhà nước ủy quyền; tổ chức và hoạt động trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý là đối tượng quản lý; pháp luật là công cụ, là cơ sở để nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý.
  • 29. 21 Với tư cách là chủ thể quản lý, nhà nước phải thực hiện hàng loạt các nhiệm vụ: từ việc xây dựng, ban hành pháp luật đến việc tổ chức, hướng dẫn thi hành pháp luật và thực hiện sự kiểm tra, giám sát, tiến hành xử lý những vi phạm pháp luật đối với hoạt động trợ giúp pháp lý. Với vai trò đó, nhiệm vụ của nhà nước là định hướng cho hoạt động trợ giúp pháp lý hình thành, phát triển theo một trật tự nhất định, phù hợp ý chí của nhà nước. Là đối tượng quản lý, hoạt động trợ giúp pháp lý phải được tổ chức, vận động trên cơ sở các quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Với tư cách là công cụ để nhà nước thực hiện sự quản lý, pháp luật phải được xây dựng trên cơ sở đảm bảo sự chính xác, đầy đủ, thống nhất; đây có thể coi là những chuẩn mực để đối tượng quản lý dựa vào đó vận động, phát triển và để chủ thể quản lý thực hiện việc kiểm tra, giám sát đối tượng quản lý. Từ phân tích trên cho thấy, quản lý nhà nước về hoạt động trợ giúp pháp lý là việc xây dựng hành lang pháp lý, thúc đẩy hoạt động trợ giúp pháp lý phát triển; tạo điều kiện thuận lợi để nhà nước có thể huy động được các lực lượng trong xã hội có điều kiện tham gia, cùng với nhà nước thực hiện chức năng xã hội, giúp cho người nghèo có điều kiện ngang bằng với các đối tượng khác khi tiếp cận với pháp luật. Theo quan niệm chung hiện nay, quản lý nhà nước chính là cách thức tổ chức, điều hòa, phối hợp, vận hành các mối quan hệ, các hoạt động phù hợp với quy luật xã hội khách quan bằng các công cụ, phương tiện quản lý như luật pháp, chính sách, biện pháp, tổ chức thực hiện, cơ chế bảo đảm... nhằm duy trì và thúc đẩy các quan hệ trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý phát triển đạt hiệu quả tối ưu, phát huy được vị trí, vai trò trong đời sống kinh tế - chính trị - xã hội. Như vậy, Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý là việc nhà nước xây dựng và sử dụng công cụ pháp luật để tác động lên đối tượng quản lý (tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý), nhằm không ngừng đổi mới, phát triển, huy động được sự tham gia của các nguồn lực xã hội, cùng với nhà nước thực hiện chức năng trợ giúp
  • 30. 22 pháp lý miễn phí cho người nghèo và người được trợ giúp pháp lý khác, góp phần đạt được mục tiêu giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật, bảo đảm công bằng xã hội, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 1.2.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý Một là, về chủ thể quản lý Chủ thể quản lý nhà nước là tập hợp các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được nhà nước trao quyền, trong các cơ quan, tổ chức đó, quyền và nghĩa vụ được xác định cụ thể, rõ ràng. Chủ thể của quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý được nhà nước thực hiện thông qua bộ máy nhà nước, các cơ quan trong bộ máy này thực hiện các chức năng tổ chức, điều hành để tạo ra những điều kiện tốt nhất, cần thiết, nhằm thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của nhà nước trong việc giúp đỡ pháp luật cho người nghèo và một số đối tượng đặc biệt khác. Được hình thành trên nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Xét theo phương diện quản lý, việc phân công, phối hợp, kiểm soát rõ chức năng và thẩm quyền giữa các cơ quan quản lý nhà nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đấu tranh chống lạm quyền, lộng quyền, mâu thuẫn, chồng chéo. Đây là nguyên tắc có ý nghĩa quyết định đến việc hình thành hệ thống chủ thể quản lý nhà nước ở nước ta. Cũng giống như các lĩnh vực khác, hệ thống chủ thể quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý được xác định theo vùng lãnh thổ, trên cơ sở sự hình thành các đơn vị hành chính và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý. Với tư cách là cơ quan lập pháp, Quốc hội có trách nhiệm xây dựng, ban hành pháp luật, tạo hành lang pháp lý để hoạt động trợ giúp pháp lý phát triển, làm công cụ để nhà nước quản lý hoạt động trợ giúp pháp lý. Chính phủ với tư cách là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan quản lý hành chính nhà nước cao nhất, có nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý.
  • 31. 23 Được xác định theo vùng lãnh thổ, trên cơ sở sự hình thành các đơn vị hành chính có mối liên hệ chặt chẽ với nhau theo quy định của pháp luật, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW là chủ thể quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý ở địa phương, có nhiệm vụ bảo đảm biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, kỷ luật và xử lý vi phạm về trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa phương. Hệ thống chủ thể quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý ở nước ta, còn được xây dựng theo hệ thống chức năng quản lý của từng lĩnh vực theo cơ cấu ngành. Theo đó, Bộ Tư pháp là cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ và được Chính phủ ủy quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý trong phạm vi cả nước; Sở Tư pháp các địa phương là cơ quan chuyên môn giúp UBND thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý ở địa phương. Ở đa số các nước trên thế giới, nhà nước là chủ thể quản lý có nhiệm vụ xây dựng, ban hành pháp luật tạo hành lang pháp lý để quản lý; hỗ trợ về kinh phí, cơ sở vật chất, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý và thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm. Chủ thể thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý là các tổ chức xã hội, các tổ chức phi chính phủ và cá nhân các luật sư, luật gia... Riêng ở Việt Nam, ngay từ giai đoạn đầu từ việc xây dựng chính sách đến tổ chức thực hiện, chủ thể quản lý và chủ thể trực tiếp thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách chủ yếu là nhà nước. Các chủ thể khác như: tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hành nghề luật sư và cá nhân luật sư, các cơ quan, tổ chức cá nhân khác chỉ được nhà nước khuyến khích tham gia đóng góp, hỗ trợ thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý. Chính vì vậy, ở nước ta cả một thời gian dài không phân biệt rõ đâu là chủ thể quản lý, đâu là chủ thể thực hiện trợ giúp pháp lý. Hiện tại, nhà nước được xác định có trách nhiệm và vai trò nòng cốt đối với cả 2 chức năng trong hoạt động trợ giúp pháp lý, đó là nhà nước là chủ thể quản lý duy nhất, đồng thời cũng là chủ thể chủ yếu, trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý.
  • 32. 24 Tuy nhiên, khi mà các nguồn lực xã hội đủ mạnh để có thể tham gia vào hoạt động trợ giúp pháp lý có hiệu quả, thì việc tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước và chức năng thực hiện dịch vụ pháp luật về trợ giúp pháp lý là điều hết sức cần thiết. Định hướng hoạt động trợ giúp pháp lý theo hướng xã hội hóa, phù hợp với Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, trong đó khẳng định: đẩy mạnh công tác trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách theo hướng xã hội hóa và từng bước xã hội hóa các hoạt động bổ trợ tư pháp [5]. Đến khi đó, nhà nước chủ yếu tập trung vào nhiệm vụ quản lý thông qua các cơ quan có thẩm quyền như Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp... để tổ chức thực hiện việc quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý. Trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp, hướng tới một nền pháp luật thật sự dân chủ vì con người như hiện nay, bên cạnh chủ thể quản lý là nhà nước, cần phải huy động thêm sức mạnh quản lý từ các chủ thể khác đặc biệt là các đoàn thể xã hội, thông qua phương tiện pháp luật mà nhà nước đã ban hành để thực hiện việc quản lý nhà nước về hoạt động trợ giúp pháp lý. Hai là, về đối tượng quản lý Đối tượng của quản lý nhà nước về hoạt động trợ giúp pháp lý là hoạt động quản lý về tổ chức và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của trợ giúp pháp lý. Xác định đối tượng trong quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý nhằm trả lời cho câu hỏi: quản lý cái gì? Và quản lý ai?. Việc xác định đối tượng của quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý, trước hết phải gắn với việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước dân chủ, đồng thời xuất phát từ yêu cầu khách quan của việc bảo đảm công bằng xã hội. Đối tượng quản lý của hoạt động trợ giúp pháp lý có thể tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau và nhiều cấp độ khác nhau: Trước hết, nếu nhìn vào các quan hệ xã hội chịu sự tác động điều chỉnh của các cơ quan, tổ chức nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền, hướng tới mục tiêu đảm bảo công bằng xã hội, người nghèo được hưởng các dịch vụ pháp lý miễn phí để có điều kiện tiếp cận với pháp luật ngang bằng với các đối tượng khác, khi
  • 33. 25 quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại... thì đối tượng quản lý chính là những quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý. Xét theo khía cạnh với vị trí là nơi tiếp nhận những tác động quản lý và cũng là nơi nảy sinh những hành vi bị quản lý, thì đối tượng quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý bao gồm hai loại: Thứ nhất, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội (được nhà nước giao quyền) trong mối quan hệ với cấp trên, hoặc trong mối quan hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền do nhà nước giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý. Hoạt động quản lý đối với nhóm này được tính theo vị trí của tổ chức, nằm trong cơ quan công quyền được thụ hưởng ngân sách nhà nước, hay nằm ngoài hệ thống cơ quan nhà nước: một là, hoạt động quản lý về tổ chức và chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý của tổ chức trợ giúp pháp lý nhà nước; hai là, quản lý hoạt động trợ giúp pháp lý của các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý, bao gồm tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật thuộc tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý tham gia vào hoạt động này, cụ thể là: + Các trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình ra quyết định thành lập chịu sự quản lý nhà nước của Sở Tư pháp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Bộ Tư pháp thông qua Cục trợ giúp pháp lý. Là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp, Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng. Luật trợ giúp pháp lý giao quyền cho UBND cấp tỉnh trong việc quyết định về biên chế, kinh phí hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, tùy theo nhu cầu của người dân và khả năng của địa phương. + Việc quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật có tham gia trợ giúp pháp lý của các đoàn thể xã hội, chủ yếu thông qua hình thức cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý và xây
  • 34. 26 dựng các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động trợ giúp pháp lý. Thực hiện qua chế độ báo cáo thống kê; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, khen thưởng, kỷ luật và xử lý vi phạm trong hoạt động trợ giúp pháp lý. Có thể nói hoạt động trợ giúp pháp lý ở các tổ chức này còn mang tính lẻ tẻ, chưa phát triển sâu rộng, ít nhiều mang tính tự phát và chưa có sự quan tâm, đầu tư của nhà nước. Thứ hai, những tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động trợ giúp pháp lý. Đó là các cơ quan hành chính, tư pháp..., các cá nhân làm việc trong các cơ quan, lĩnh vực liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích của người được trợ giúp pháp lý miễn phí: người nghèo, người có công với cách mạng, người già cô đơn, trẻ em không nơi nương tựa, đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng đặc biệt khó khăn. Từ sự phân tích trên đây, đối chiếu với thực trạng đối tượng quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý để trả lời cho câu hỏi: quản lý ai? Có thể khẳng định, việc quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý hiện nay theo quy định của pháp luật chủ yếu là các tổ chức trợ giúp pháp lý nhà nước, một bộ phận của cơ quan hành chính nhà nước nằm trong hệ thống do Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp quản lý, các chủ thể khác tham gia vào hoạt động này còn hết sức hạn chế. Nội dung pháp luật về quản lý tập trung, tạo điều kiện thuận lợi đối với hệ thống tổ chức này, trong đó Bộ Tư pháp là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý về tổ chức và hoạt động của trợ giúp pháp lý. Việc nhà nước đóng vai trò vừa là người quản lý, vừa là người trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ dịch vụ pháp luật trong hoạt động trợ giúp pháp lý giống như một dịch vụ hành chính công (nhóm các hoạt động thực hiện chức năng quản lý hành chính, có sự giao tiếp với người dân, do các cơ quan nhà nước trực tiếp đảm nhận nhằm cai quản các công việc của xã hội, duy trì kỷ cương xã hội, bảo đảm quyền dân chủ và các quyền hợp pháp khác của công dân như khai sinh, hộ tịch, hộ khẩu...), là các dịch vụ ít nhiều mang tính bắt buộc, yêu cầu các công dân phải tuân thủ, đã thể hiện sự không hợp lý trong nội dung quản lý nhà nước. Điều đó làm sai
  • 35. 27 lệch bản chất của hoạt động trợ giúp pháp lý đơn thuần là một chính sách xã hội, một loại hình dịch vụ công cộng, được nhà nước khuyến khích phát triển bằng việc tạo hành lang pháp luật, hỗ trợ về ngân sách... để các tổ chức xã hội và các cá nhân có đủ điều kiện tham gia vào hoạt động này. Mặc dù đã bước đầu có sự tham gia của các tổ chức, cá nhân khác, ngoài hệ thống tổ chức trợ giúp pháp lý nhà nước trong hoạt động trợ giúp cho người nghèo và đối tượng chính sách, nhưng việc xác định vai trò của các đối tượng quản lý này chưa rõ ràng. Nhà nước quản lý, hỗ trợ vẫn chỉ nằm trong phạm vi hoạt động của các trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước là những pháp nhân được thụ hưởng ngân sách và nắm toàn bộ nguồn tài trợ của các cá nhân, tổ chức giúp đỡ cho hoạt động này, chính vì vậy trong hoạt động trợ giúp pháp lý kết quả đạt thấp. Ba là, về công cụ pháp luật Từ khi có nhà nước thì phần lớn các công việc của xã hội đều do nhà nước quản lý. Để đạt được các mục tiêu quản lý, nhà nước phải tổ chức, phối hợp, khích lệ, động viên, định hướng hoạt động của đối tượng quản lý vào mục tiêu đã xác định trước, thông qua việc sử dụng tổng hợp nhiều biện pháp và công cụ khác nhau; công cụ quản lý nhà nước là cái mà nhà nước sử dụng để tác động lên đối tượng quản lý, nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Tùy từng lĩnh vực quản lý, nhà nước sẽ sử dụng các công cụ quản lý sao cho đạt hiệu quả cao nhất, trong đó công cụ pháp luật luôn đóng vai trò quan trọng. Khác với các lĩnh vực hành chính khác, trong quản lý nhà nước về hoạt động trợ giúp pháp lý, công cụ pháp luật có những điểm đặc thù riêng. Pháp luật là cơ sở, công cụ không thể thay thế để nhà nước, tổ chức và quản lý hoạt động trợ giúp pháp lý. Những đối tượng được pháp luật về trợ giúp pháp lý quy định là người thuộc diện được trợ giúp pháp lý, khi có nhu cầu sẽ được hưởng sự trợ giúp miễn phí của các tổ chức trợ giúp pháp lý thông qua sự tài trợ về kinh phí của nhà nước. Do nhu cầu trợ giúp pháp lý trong nền kinh tế thị trường diễn ra ngày càng lớn, phong phú, phức tạp, đa dạng về chủ thể, đối tượng... đòi hỏi việc
  • 36. 28 quản lý của nhà nước phải đảm bảo cho hoạt động trợ giúp pháp lý phát triển đúng hướng, phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của hoạt động này, huy động được sự đóng góp của toàn xã hội, đẩy mạnh việc xã hội hóa. Để làm được điều đó, nhà nước phải ban hành pháp luật với những quy định phù hợp và dùng pháp luật để tác động, điều chỉnh hoạt động trợ giúp pháp lý. Do tính chất là một hoạt động dịch vụ pháp luật mang tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc, vì vậy việc áp dụng tư tưởng kết hợp giữa “đức trị” và “pháp trị” trong quản lý của Bác Hồ là điều các nhà lập pháp và các nhà quản lý cần phải thấm nhuần và quán triệt. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác quản lý, Người luôn coi mục tiêu hoạt động của nhà nước là vì nhân dân, vì quyền lợi, vì lợi ích của nhân dân, xác định nhà nước phải quản lý xã hội bằng pháp luật, dùng pháp luật quản lý xã hội song phải coi trọng đạo đức. Nét đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền là pháp luật phải lấy chữ “nhân” làm trọng; hai yếu tố lý, tình luôn gắn chặt nhau trong tất cả các ứng xử của quá trình xây dựng cũng như tổ chức, thực hiện pháp luật. Người quan niệm: nghĩ cho cùng, vấn đề tư pháp cũng như vấn đề khác trong lúc này là vấn đề ở đời và làm người, ở đời làm người là phải yêu nước, thương dân, thương đồng bào nghèo do không có điều kiện kinh tế mà chịu nhiều thiệt thòi trong cuộc sống [42]. Chính vì vậy, đạo đức và pháp luật gắn với nhau, đưa đạo đức truyền thống vào pháp luật và pháp luật phải bảo vệ đạo đức. Thiết nghĩ, những tư tưởng này hoàn toàn phù hợp với pháp luật về trợ giúp pháp lý và đây cũng là điểm đặc thù của công cụ pháp luật trong hoạt động này. Là công cụ quản lý gắn liền với chính sách xã hội của Đảng và nhà nước, pháp luật về trợ giúp pháp lý có mối liên hệ mật thiết với chính sách xã hội. Đảng ta đã xác định: “Chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống con người: điều kiện lao động và sinh hoạt, giáo dục và văn hóa,...coi nhẹ chính sách xã hội tức là coi nhẹ yếu tố con người trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội” [26, tr.86]. Chính sách xã hội là loại chính sách được thể chế hóa bằng pháp luật thành một hệ thống quan điểm, chủ trương, phương hướng, biện pháp giải quyết những vấn đề xã hội
  • 37. 29 nhất định, trước hết là những vấn đề xã hội liên quan đến công bằng xã hội và phát triển an sinh xã hội, nhằm góp phần ổn định, phát triển tiến bộ xã hội. Hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo, cơ bản xuất phát từ bản chất và mục tiêu của nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân; ý chí và mong muốn của nhà nước là có sự giúp đỡ pháp luật cho người nghèo để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp thiết thân của họ, nhằm đem lại sự ổn định, phát triển xã hội “thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển” [30, tr.101]. Việc thể chế hóa chủ trương tạo điều kiện cho người nghèo được hưởng các dịch vụ pháp luật miễn phí, thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý, đã thể hiện rõ bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN. Chủ trương đó đang đi vào cuộc sống, góp phần quan trọng ổn định xã hội, bước đầu phát huy được tiềm lực vật chất, tinh thần, tài năng của các tầng lớp nhân dân. Bốn là, mục đích quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý Khi nói đến mục đích của quản lý tức là nói đến cái cần hướng tới, đạt được của chủ thể quản lý, việc xác định đúng đắn mục đích quản lý sẽ tạo điều kiện không nhỏ trong việc xác lập cơ chế quản lý. Trong quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý, cần lấy trung tâm là người nghèo, người có công với cách mạng, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ em không nơi nương tựa, người dân tộc thiểu số thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khi có nhu cầu đều được trợ giúp pháp lý; huy động được sự tham gia của xã hội, từng bước xã hội hóa trợ giúp pháp lý, tạo điều kiện để người nghèo và đối tượng chính sách khi tham gia tố tụng có điều kiện bình đẳng như các công dân bình thường khác. Muốn đạt được mục đích trên, quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý phải tạo một hành lang pháp luật thật sự thông thoáng, cởi mở, nhà nước giữ vai trò quản lý, với nhiệm vụ chủ yếu là hỗ trợ tạo điều kiện để các tổ chức xã hội, các cá nhân cùng tham gia vào hoạt động này. Nói cách khác, nhà nước là người tổ chức hỗ trợ về mặt kinh tế, thực hiện kiểm tra, kiểm soát, còn việc trực tiếp thực hiện các hoạt động dịch vụ pháp luật sẽ từng bước chuyển giao cho các tổ chức tư vấn pháp luật
  • 38. 30 của các đoàn thể xã hội, tổ chức luật sư, luật gia và bản thân các luật sư, luật gia đảm nhận. Với nhận thức trên đây, theo chúng tôi nội dung về quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý hiện nay phải có những đổi mới nhất định. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý 1.2.3.1. Nhà nước xây dựng, ban hành pháp luật để tổ chức và quản lý hoạt động trợ giúp pháp lý Xây dựng pháp luật là hoạt động thiết yếu tạo môi trường pháp lý đầy đủ, thuận lợi để phát triển và nâng cao hiệu quả của tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, nhằm góp phần đạt mục tiêu của Đảng và nhà nước là xây dựng một xã hội mà ở đó mọi người dân đều thực sự là chủ, là người tự quyết định tương lai, vận mệnh của mình trên cơ sở pháp luật quy định. Để mỗi người dân thực sự được hưởng quyền đó, bảo đảm cho họ một sự công bằng thực chất về pháp luật, chứ không chỉ công bằng trên giấy là một mục tiêu vô cùng khó khăn, vì vị trí, nhận thức, trình độ... của mỗi cá nhân hoàn toàn không giống nhau. Pháp luật về trợ giúp pháp lý với tư cách là những chuẩn mực do nhà nước ban hành, là nhân tố bảo đảm cho hoạt động trợ giúp pháp lý phát huy những ưu điểm, khắc phục được những nhược điểm, sẽ góp phần đem lại công bằng đó. Vì thế, hoạt động trợ giúp pháp lý phải được xác lập dưới hình thức pháp luật và bảo đảm thực hiện bởi một cơ chế pháp luật thích hợp; hiệu quả của việc tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý phụ thuộc rất lớn vào hiệu lực vận hành của cơ chế pháp luật này. Do đó, việc xây dựng và ban hành một hệ thống pháp luật hoàn thiện để đảm bảo sự vận hành tự do, an toàn cho mọi hoạt động có liên quan đến việc giúp đỡ pháp luật cho người nghèo; giúp họ có đủ điều kiện tiếp cận với các dịch vụ pháp lý miễn phí, công bằng với các đối tượng có đủ điều kiện khác, là một trong những nội dung lớn của quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý. Nội dung này đòi hỏi nhà nước trước hết phải dành sự ưu tiên cho hoạt động lập pháp, xây dựng các chế định pháp luật về trợ giúp pháp lý phải bảo đảm tính toàn diện bao gồm những quy định chung là tổng thể các quy phạm thuộc nhiều ngành luật, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động của mọi chủ thể tham gia trợ
  • 39. 31 giúp pháp lý cũng như sự quản lý của nhà nước; nhóm những quy định cho riêng hoạt động trợ giúp pháp lý. Những quy định chung bao gồm: khái niệm, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý; vụ việc trợ giúp pháp lý; chính sách trợ giúp pháp lý; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong hoạt động trợ giúp pháp lý; các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý... Những quy định riêng có các chế định: người được trợ giúp pháp lý; tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý; người thực hiện trợ giúp pháp lý; phạm vi, hình thức và hoạt động trợ giúp pháp lý; quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý; xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, việc xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về trợ giúp pháp lý cần phải chú ý những yêu cầu sau đây: - Phải có đầy đủ các quy tắc pháp lý có hiệu lực cao, giữa các quy tắc đó có mối liên hệ hữu cơ với nhau, nhất quán, bao quát được đầy đủ nội dung quản lý về tổ chức và chuyên môn nghiệp vụ, thể chế hóa được đầy đủ các yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng của hoạt động trợ giúp pháp lý, đáp ứng đòi hỏi của quy trình quản lý. - Thể chế hóa đầy đủ chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về hoạt động trợ giúp pháp lý theo tinh thần và nội dung được nêu tại các Nghị quyết của Đảng: Nghị quyết 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 [4]; Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, XII... thực hiện cải cách hành chính, phân cấp cụ thể để địa phương chủ động đưa công tác trợ giúp pháp lý hướng về cơ sở, tạo thuận lợi cho dân. - Dân chủ hóa việc hoạch định và thực hiện các chính sách xã hội, trong đó có chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo và người được trợ giúp pháp lý khác, là một quan điểm cần quán triệt, trong quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật về trợ giúp pháp lý. Do tác động của hoạt động trợ giúp pháp lý rất nhanh nhạy và trực tiếp đối với quyền, lợi ích thiết thân của một bộ phận là những đối tượng chịu nhiều
  • 40. 32 thiệt thòi hơn những người bình thường khác về nhiều mặt, cho nên phải hết sức coi trọng, lắng nghe ý kiến nhân dân. - Pháp luật là công cụ quản lý hoạt động trợ giúp pháp lý phải thực sự là chỗ dựa cho người nghèo, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ em không nơi nương tựa và người dân tộc thiểu số sống ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, được hưởng chính sách ưu đãi trong việc hỗ trợ, giúp đỡ họ về mặt pháp luật, góp phần nâng cao dân trí, tạo công bằng xã hội. Do vậy, pháp luật phải điều chỉnh một cách toàn diện hoạt động trợ giúp pháp lý, quy định cụ thể về người được trợ giúp pháp lý, thủ tục trợ giúp pháp lý, tổ chức và người thực hiện trợ giúp pháp lý, hình thành các chuẩn mực, quy tắc nghề nghiệp trong hoạt động trợ giúp pháp lý; các điều kiện bảo đảm hoạt động và tăng cường công tác quản lý nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý. Việc đảm bảo những yêu cầu trên đây của công tác xây dựng pháp luật chính là sự thể hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. 1.2.3.2. Nhà nước tổ chức thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý Khi ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động trợ giúp pháp lý, nhà nước mong muốn sử dụng chúng để điều chỉnh các quan hệ xã hội phục vụ cho lợi ích của người nghèo, mục đích là tạo điều kiện cho người nghèo và đối tượng chính sách được hưởng dịch vụ pháp luật miễn phí. Song việc ban hành pháp luật chỉ là khâu đầu tiên của quy trình quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý, mặc dù đây là khâu khó, đòi hỏi tính tư duy khoa học cao để pháp luật phù hợp với thực tế cuộc sống đặt ra. Tuy nhiên, một quy trình quan trọng không kém, đó là làm thế nào để pháp luật về trợ giúp pháp lý đi vào thực tế cuộc sống. Bởi pháp luật, bản thân nó mới chỉ là những quy định của nhà nước, là ý chí của nhà nước bắt mọi chủ thể kể cả nhà nước phải phục tùng. Còn tổ chức thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích, làm cho những quy định của pháp luật trở thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể. Mặc dù, pháp luật về trợ giúp pháp lý là hệ thống các quy phạm pháp luật dân chủ, nhân văn và nhân đạo; nhưng trên thực tế, việc tổ
  • 41. 33 chức thực hiện các quy phạm pháp luật lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: sự hiểu biết pháp luật và sự tự giác thực hiện pháp luật của đối tượng bị quản lý; sự có trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến nhân dân; sự gương mẫu và có trách nhiệm của công chức nhà nước khi thi hành công vụ... Chính vì vậy, vấn đề quan trọng nhất trong quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý là phải xác lập một hệ thống các cơ quan quản lý, xác định rõ thẩm quyền quản lý hoạt động trợ giúp pháp lý; xác định đúng các hình thức, phương thức, phương pháp quản lý phù hợp của các cơ quan này, trên cơ sở tìm hiểu đầy đủ, chính xác đặc điểm đối tượng tác động của hoạt động trợ giúp pháp lý. Nhà nước với khả năng mang quyền lực công của mình, làm cho pháp luật đi vào cuộc sống và sự thật pháp luật chỉ có thể phát huy hiệu quả, khi nó có cơ hội được thực hiện trên thực tế và cũng chỉ khi đó, pháp luật mới thể hiện là công cụ hữu hiệu nhất để quản lý xã hội. Trong điều kiện hiện nay, việc tổ chức thực hiện pháp luật trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý bao gồm những nội dung sau đây: - Coi trọng công tác giải thích, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật: Pháp luật về trợ giúp pháp lý còn khá mới mẻ, vì vậy cần thực hiện công tác giải thích pháp luật để làm sáng tỏ nội dung, ý nghĩa các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý, quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý, bảo đảm cho sự nhận thức và thực hiện nghiêm chỉnh, thống nhất pháp luật trong các cơ quan nhà nước, người được trợ giúp pháp lý và toàn xã hội. Một trong những chức năng cơ bản của pháp luật là chức năng giáo dục, chức năng giáo dục của pháp luật được thực hiện thông qua sự tác động của pháp luật vào ý thức con người, làm cho con người hành động phù hợp với cách xử sự thể hiện trong các quy phạm pháp luật. Vì vậy, việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật sẽ tác động đến ý thức của con người, làm cho con người nhận thức được rằng: Cần phải xử sự như thế nào khi ở trong hoàn cảnh mà pháp luật đã dự liệu trước và nếu không xử sự như thế, thì kết quả sẽ phải chịu hậu quả bất lợi như thế nào, đã được định rõ trong chế tài của pháp luật. Trên cơ sở kết quả của hoạt động tuyên truyền, hướng hành vi của con người