SlideShare a Scribd company logo
1 of 89
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRƯƠNG HỮU BẢN
BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
THEO PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THANH TRÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
HÀ NỘI, 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRƯƠNG HỮU BẢN
BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
THEO PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THANH TRÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8 38 01 07
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ
HÀ NỘI, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi.
Các kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và được trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trương Hữu Bản
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ BỒI
THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP............... 8
1.1 Các khái niệm........................................................................................... 8
1.2 Lý luận pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
......................................................................................................................14
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp............................................................................................25
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BỒI
THƯƠNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NỒNG NGHIỆP VÀ
THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI .................................................................................................................30
2.1 Thực trạng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp...........................................................................................................30
2.2 Thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội..................................50
2.3. Thực tiễn bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thực tiễn tại
huyện Thanh Trì...........................................................................................58
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ ĐẢM BẢO
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THANH TRÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................................................................................63
KẾT LUẬN....................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................82
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp được đánh giá là một trong những ngành nghề mũi nhọn
truyền thống của Việt Nam với gần 70% dân số làm nghề nông. Theo thống
kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong 9 tháng đầu năm 2018
mặc dù phải đối mặt với 14 loại hình thiên tai gây thiệt hại về kinh tế hơn
2.356 tỷ đồng nhưng khu vực nông - lâm - thuỷ sản vẫn đạt mức tăng trưởng
cao nhất trong giai đoạn 2012 – 2018. Tổng kim ngạch xuất khẩu 9 tháng của
ngành nông nghiệp ước đạt 29,54 tỷ USD, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm
2017, bằng 73% kế hoạch năm và vượt 1,3% mục tiêu quý III đã đề ra [21,
tr1].
Trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, Nhà nước chủ trương
đẩy mạnh hoạt động nông nghiệp theo hướng tập trung, tăng cường áp dụng
các biện pháp kỹ thuật tiên tiến để nâng cao năng suất và hiệu quả khai thác
đất nông nghiệp hiện có. Đồng thời, để tạo điều kiện cho các ngành công
nghiệp phát triển, Nhà nước cũng có chính sách chuyển đổi một phần diện
tích đất nông nghiệp sang phục vụ các hoạt động công nghiệp, xây dựng cơ sở
hạ tầng kỹ thuật. Thực hiện chủ trương này, Nhà nước phải tiến hành thu hồi
đất nông nghiệp của người dân và bồi thường tương ứng với diện tích thu hồi.
Thực tế cho thấy hoạt động thu hồi đất là một trong những hoạt động có
tính nhạy cảm cao, dễ phát sinh tranh chấp, khiếu kiện vì ảnh hưởng trực tiếp
đến công việc, nguồn thu nhập và đời sống của người nông dân. Đơn cử tại
huyện Thanh Trì, thời gian vừa qua, vấn đề thu hồi và bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp trở thành một vấn đề nổi cộm cần nhanh chóng
giải quyết (đặc biệt liên quan đến các dự án khu đô thị Tây Nam Kim Giang
và dự án cải tạo, nâng cấp quốc lộ 1A đoạn qua huyện Thanh Trì).
2
Thực trạng trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan
như: những hạn chế, bất cập trong hệ thống quy định pháp luật liên quan đến
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, thiếu kinh nghiệm cũng
như thiếu sự linh hoạt trong quá trình thu hồi, bồi thường đất nông nghiệp dẫn
đến sự bất hòa về lợi ích giữa các bên… Do đó, việc nghiên cứu thực trạng
pháp luật, thực tiễn thi hành để đề xuất biện pháp hoàn thiện, bổ sung cho
hoạt động bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đang ngày càng trở nên quan
trọng và cấp thiết. Chính vì vậy, người viết đã lựa chọn đề tài “Bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai từ thực tiễn
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội” để làm luận văn tốt nghiệp trình độ
thạc sĩ luật học.
Tuy nhiên, do vấn đề về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp là một vấn đề pháp lý phức tạp với nhiều quy định pháp luật liên quan
và là một hoạt động có tính nhạy cảm cao. Điều này đã khiến cho quá trình
nghiên cứu, tìm hiểu và bình luận, đánh giá về nội dung đề tài của người viết
gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, người viết rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của Quý thầy cô, Quý đồng nghiệp và những người quan tâm đến đề tài
này để luận văn được hoàn thiện hơn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là một vấn đề mang
tính lý luận và tính thời sự nóng bỏng nên đã thu hút nhiều sự quan tâm của
các nhà nghiên cứu, nhà lập pháp cũng như các tổ chức, cá nhân hoạt động
liên quan đến lĩnh vực này. Do đó, tính đến thời điểm hiện nay, có rất nhiều
công trình nghiên cứu về vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp trên nhiều khía cạnh khác nhau. Có thể liệt kê một số công trình
nghiên cứu đáng chú ý như sau:
3
- Nhóm công trình nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và kinh nghiệm của một số quốc gia
trên thế giới: Trong nhóm này, có thể đề cập đến bài viết “Vấn đề lý luận
xung quanh khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất” của TS Nguyễn
Quang Tuyến trong Tạp chí Luật học, số 1/2009; Bài viết “Pháp luật về bồi
thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của Singapore và Trung Quốc –
Những gợi mở cho Việt Nam trong hoàn thiện pháp luật về bồi thường, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất” của TS Nguyễn Quang Tuyến và THS.
Nguyễn Ngọc Minh trong Tạp chí Luật học, số 10/2010; ……
- Nhóm công trình nghiên cứu về hệ thống quy phạm pháp luật Việt
Nam điều chỉnh vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
có: Bài viết “Một số ý kiến trao đổi về vấn đề thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong Dự thảo Luật đất đai sửa đổi”
của TS. Nguyễn Thị Nga trong Hội thảo khoa học góp ý Luật đất đai sửa đổi
tại thành phố Hà Nội vào ngày 12/04/2013; Luận án “Pháp luật về bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam” của TS. Phạm Thu Thủy
tại Đại học Luật Hà Nội năm 2014; Bài viết “Pháp luật về trình tự, thủ tục
thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng và những vướng mắc nảy sinh
trong quá trình áp dụng” của TS. Nguyễn Thị Nga trong Tạp chí Luật học số
11/2010, ….
- Nhóm công trình nghiên cứu về vấn đề tổ chức thực thi và hoàn
thiện quy định pháp luật liên quan đến bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp gồm: Bài viết “Giải bài toán lợi ích kinh tế giữa ba chủ thể:
Nhà nước, người có đất bị thu hồi và chủ đầu tư khi bị thu hồi đất” của Ths.
Đặng Đức Long trên Tạp chí Tài nguyên và Môi trường số 5/2009; Báo cáo
“Tình hình thu hồi đất của nông dân thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tháng 7/2007…
4
Luận văn Thạc sĩ về "Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp qua thực tiễn tại Dự án khu đô thị Dương Nội, Quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội" của Nguyễn Thanh Thư, Học viện Khoa học xã hội
(năm 2015). Trong Luận văn đã đề cập và làm rõ hơn cơ sở lý luận về bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và sự tác động của nó
đến đời sống, sinh hoạt của người dân có đất bị thu hồi. Thông qua đó Luận
văn đã phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp ở Khu đô thị Dương Nội, Quận Hà Đông, thành phố
Hà Nội. Từ đó nêu lên một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Luận văn Thạc sĩ về "Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp và thực tiễn áp dụng tại Hà Nam" của Trần Thị Huyền
Lê, Đại học Quốc gia Hà Nội (năm 2015). Trong Luận văn đã làm rõ một số
vấn đề lý luận về bồi thường, hỗ trợ và hệ thống hóa các quy định pháp luật
về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Luận văn đã
đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành về bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Đưa ra định
hướng và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật và
nâng cao hiệu quả công tác thực thi pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất .
Có thể thấy, các công trình nghiên cứu trong thời gian vừa qua đã tương đối
đầy đủ, đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất. Tác giả luận văn có sự tham khảo các kết quả nghiên cứu trong
các công trình này vào quá trình tìm hiểu các vấn đề của đề tài luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Thông qua hoạt động nghiên cứu các vấn đề lý luận và hệ thống quy
định pháp luật hiện hành về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
5
nghiệp, người viết mong muốn tìm ra những điểm bất cập, hạn chế liên quan
đến vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đồng thời đề xuất những giải
pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả thi
hành tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội nói riêng, cho Việt Nam nói
chung.
Căn cứ mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ chính gồm:
(i) Làm sâu sắc thêm một số vấn đề lý luận chung về bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp và pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp;
(ii) Thực trạng quy định pháp luật hiện hành về bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp;
(iii) Đánh giá thực tiễn thi hành các quy định pháp luật về bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp dưới góc nhìn tại huyện Thanh Trì, thành
phố Hà Nội;
(iv) Nhận định những vướng mắc, bất cập còn tồn tại trong hệ thống quy
phạm pháp luật hiện hành và thực tiễn thi hành quy định pháp luật về bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp;
(v) Kiến nghị sửa đổi, bổ sung một số quy định pháp luật và đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu đối tượng là các quy định pháp luật Việt
Nam về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và thực tiễn thi
hành các quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, đánh giá và bình luận toàn bộ các nội
dung liên quan đến vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
6
Phạm vi nghiên cứu bao gồm nhưng không giới hạn bởi những khía cạnh sau:
vấn đề lý luận chung liên quan đến bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp, quy định pháp luật hiện hành về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp và thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp…
5. Cơ sở lý luận và các phương pháp nghiên cứu
Để đảm bảo mục đích nghiên cứu và hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu
của đề tài, luận văn sử dụng xuyên suốt phương pháp luận chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của học thuyết Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
chính sách đất đai.
Bên cạnh đó, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phân
tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát thực tế, lịch sử … để nâng cao hiệu
quả của hoạt động nghiên cứu, đánh giá và bình luận các khía cạnh của vấn đề
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
7
6. Ý nghĩa lý luận thực tiễn
Luận văn có giá trị như một tài liệu tham khảo có sự kết hợp giữa tính
pháp lý và tính thực tiễn, giúp cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức quan tâm có
cách nhìn sâu sắc hơn về vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp. Đặc biệt, thông qua hoạt động phân tích, đánh giá, bình luận các quy
định pháp luật cùng thực tiễn thi hành tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội,
luận văn đã đề xuất các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật và
nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp. Người viết cho rằng đây sẽ là một trong những đóng góp mang
ý nghĩa quan trọng của luận văn trong việc hỗ trợ các cơ quan có thẩm quyền
xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật cũng như áp dụng các giải
pháp hữu ích để nâng cao hiệu quả thi hành quy định về bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và 3 chương sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp và pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Thanh Trì, thành phố
Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và đảm bảo thực hiện pháp
luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp từ thực tiễn huyện
Thanh Trì, thành phố Hà Nội
8
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1 Các khái niệm
1.1.1 Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là một loại đất có tính đặc trưng riêng biệt so với các
loại đất khác trong hệ thống đất đai. Theo quan niệm truyền thống của người
Việt Nam thì đất nông nghiệp thường được hiểu là đất trồng lúa, trồng cây
hoa màu như: ngô, khoai, sắn và những loại cây được coi là lương thực. Tuy
nhiên, trên thực tế, việc sử dụng đất nông nghiệp tương đối phong phú, không
chỉ đơn thuần là để trồng lúa, hoa màu mà còn dùng vào mục đích chăn nuôi
gia súc, nuôi trồng thủy sản hay để trồng cây lâu năm … [9, tr 303].
Từ điển Luật học của Viện Khoa học Pháp lý (Bộ Tư pháp) có định
nghĩa về đất nông nghiệp như sau: “Đất nông nghiệp: Tổng thể các loại đất
được xác định là tư liệu sản xuất chủ yếu phục vụ cho việc trồng trọt và chăn
nuôi, nghiên cứu thí nghiệm về trồng trọt và chăn nuôi, bảo vệ môi trường
sinh thái, cung ứng sản phẩm cho ngành công nghiệp và dịch vụ” [10, tr427].
Áp dụng cách giải thích của Từ điển luật học, Luật đất đai năm 1987 –
Luật đất đai đầu tiên của Việt Nam – đã ghi nhận: “Đất nông nghiệp là đất
được xác định chủ yếu dùng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn
nuôi, kể cả nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về trồng trọt,
chăn nuôi” (Điều 23). Bên cạnh đất nông nghiệp, dựa trên mục đích sử dụng,
luật đất đai còn phân biệt thêm năm loại đất khác gồm: đất lâm nghiệp, đất
khu dân cư, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Kế thừa tinh thần của Luật
đất đai 1987, Luật đất đai 1993 tiếp tục công nhận cách định nghĩa về đất
nông nghiệp nêu trên. Có thể thấy, thời điểm này, đất nông nghiệp chỉ là một
9
trong sáu loại đất thuộc hệ thống đất đai quốc gia và có sự tách biệt rõ ràng
với đất lâm nghiệp. Điều này đã đem đến nhiều khó khăn cho người sử dụng
đất khi phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất để có thể xây dựng mô hình
trang trại kết hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng rừng. Bởi trong quá trình
khai thác đất và nâng cao hiệu quả sản xuất, căn cứ chủ trương của Đảng, các
hộ gia đình, cá nhân thường có xu hướng kết hợp nhiều loại đất theo mô hình
trang trại.
Để giải quyết những vấn đề còn vướng mắc nêu trên, Luật đất đai năm
2003 ra đời đã loại bỏ khái niệm “đất nông nghiệp” và thay thế bằng “nhóm
đất nông nghiệp”. Theo đó, đất nông nghiệp được mở rộng hơn với nhiều loại
đất khác nhau gồm: đất trồng cây hàng năm như đất trồng lúa, đất đồng cỏ
dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất
rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thủy sản;
đất làm muối và đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ. Cách
thức quy định về nhóm đất nông nghiệp vẫn tiếp tục được ghi nhận tại Luật
đất đai 2013 – Luật đang có hiệu lực thi hành. Thực tế cho thấy, việc quy định
đất nông nghiệp theo phạm vi rộng như trên là hoàn toàn phù hợp và đã thực
sự mang lại hiệu quả cho hoạt động khai thác, sử dụng đất nông nghiệp, góp
phần phát triển nền kinh tế nông nghiệp theo hướng hiện đại. Bên cạnh đó,
việc phân tách từng loại đất trong nhóm đất nông nghiệp cũng tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình xây dựng quyền và nghĩa vụ đặc thù đối với người sử
dụng từng loại đất cũng như chế độ được hưởng khi Nhà nước thu hồi đất.
Từ các nội dung nêu trên, “đất nông nghiệp” được hiểu là tổng thể các
loại đất có chung đặt tính sử dụng và phục vụ chủ yếu cho mục đích sản xuất
nông lâm – ngư nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng, nuôi thủy sản,
nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối … với tư cách
là tư liệu sản xuất chính.
10
Với vai trò là một loại đất trong hệ thống đất đai quốc gia, đất nông
nghiệp cũng mang đầy đủ các đặc trưng cơ bản của đất như: là một sản
phẩm của tự nhiên, có tính cố định, có giá trị sử dụng lâu dài phụ thuộc vào
khả năng khai thác của người sử dụng đất … Tuy nhiên, ngoài những đặc
điểm chung nêu trên, đất nông nghiệp còn mang nhiều đặc điểm có tính đặc
thù như sau:
Thứ nhất, đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất quan trọng và không thể
thay thế trong hoạt động sản xuất nông nghiệp
Thực tế cho thấy, toàn bộ hoạt động sản xuất nông nghiệp (đặc biệt liên
quan đến trồng trọt) đều cần thực hiện trên một diện tích đất nông nghiệp có
độ màu mỡ phù hợp. Với vai trò là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng quan
trọng, đất đai là một môi trường sống không thể thiếu cho sự phát triển của
hoa màu, cây lương thực. Cho đến hiện nay, mặc dù khoa học đã có những
bước tiến vượt bậc nhưng vẫn không có bất cứ sản phẩm hoặc tư liệu nào có
thể thay thế vai trò của đất trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Thứ hai, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào
chất lượng đất và cách thức khai thác, cải tạo đất của người sử dụng đất
Đất nông nghiệp là sản phẩm của tự nhiên và bị giới hạn trong một
khoảng không gian xác định, không thể tăng lên về số lượng. Tuy nhiên, sức
sản xuất của đất nông nghiệp lại vô hạn, tùy thuộc vào cách thức khai thác, sử
dụng và chăm sóc đất của người sử dụng đất. Trường hợp đất nông nghiệp
được bảo vệ, cải tạo tốt sẽ góp phần nâng cao năng suất của hoạt động nông
nghiệp và ngược lại, nếu đất nông nghiệp không được chăm sóc tốt, năng suất
cũng như chất lượng nông sản cũng sẽ giảm sút.
Có thể thấy, nếu như giá trị của đất sử dụng vào những mục đích khác
như đất xây dựng cơ sở hạ tầng, đất sản xuất kinh doanh công nghiệp…. phụ
thuộc vào vị trí của đất thì đối với đất nông nghiệp, giá trị của đất lại phụ
11
thuộc vào độ màu mỡ, phì nhiêu và sự chăm bón, cải tạo của người sử dụng
đất. Vì vậy, người sử dụng đất cần có những biện pháp chăm sóc, cải tạo đất
phù hợp để đảm bảo hiệu quả sử dụng đất và nâng cao năng suất khai thác
đất.
Thứ ba, đất nông nghiệp có thể chuyển đổi để phục vụ nhiều mục đích
khác nhau
Trong quá trình khai thác đất, phụ thuộc vào quy hoạch của nhà nước,
đất nông nghiệp có thể chuyển đổi để phục vụ các mục đích khác như chuyển
đổi từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, chuyển đổi giữa các loại đất
trong nhóm đất nông nghiệp …. Bởi đất nông nghiệp mang đầy đủ đặc trưng
của các loại đất khác (chỉ chứa đựng thêm một số điểm riêng biệt của đất
nông nghiệp như độ phì nhiêu, màu mỡ …) nên đất nông nghiệp hoàn toàn có
thể chuyển sang các loại đất khác. Trong khi những loại đất khác lại khó có
khả năng chuyển đổi sang mục đích nông nghiệp do không có đặc trưng riêng
của đất nông nghiệp.
Tuy nhiên, khi đã chuyển đổi sang sử dụng cho các mục đích khác, việc
chuyển đổi lại để phục vụ cho mục đích nông nghiệp cũng sẽ tương đối khó vì
sau một thời gian sử dụng cho các mục đích khác, đất đã mất đi độ màu mỡ,
phì nhiêu vốn có. Khi đó, hoạt động sản xuất nông nghiệp trên những diện
tích đất này cũng sẽ không mang lại hiệu quả cao. Do vậy, trong quá trình
công nghiệp hóa – hiện đại hóa, các nhà làm luật cũng như các cá nhân, cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định chuyển đổi đất nông nghiệp cũng cần
có sự cân nhắc kỹ lưỡng trước khi thực hiện hoạt động chuyển đổi đất nông
nghiệp sang phục vụ các mục đích khác.
1.1.2 Khái niệm thu hồi đất nông nghiệp
Khái niệm “Thu hồi đất” được sử dụng tương đối phổ biến trong ngôn
ngữ pháp lý cũng như cuộc sống sinh hoạt đời thường. Trong khoa học pháp
12
lý hiện nay còn tồn tại nhiều cách định nghĩa về khái niệm “thu hồi đất” khác
nhau, trong đó điển hình là một số cách định nghĩa như sau:
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học, khái niệm thu hồi đất được
hiểu là việc: “Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi quyền sử dụng đất
của người vi phạm quy định về sử dụng đất để nhà nước giao cho người khác
sử dụng hoặc trả lại cho chủ sử dụng đất hợp pháp bị lấn chiếm. Trường hợp
thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của người sử dụng đất để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng” [10, tr173]. Khái niệm đã phần nào thể hiện rõ bản chất của hoạt động
thu hồi đất nói chung là chấm dứt quyền sử dụng của người sử dụng đất bằng
một quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều này đã
khẳng định quyền định đoạt của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu
đối với đất đai. Tuy nhiên, khái niệm vẫn chưa bao quát được toàn bộ các
trường hợp thu hồi đất do khái niệm còn sử dụng phương pháp liệt kê các
trường hợp bị thu hồi đất.
Hay căn cứ quy định tại khoản 5 điều 4 Luật đất đai năm 2003: “Thu hồi
đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất
đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy
định của Luật này”. Khái niệm đã phản ánh đúng về chủ thể có thẩm quyền
thu hồi đất là Nhà nước (thông qua quyết định hành chính của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền). Tuy nhiên, khái niệm đang hạn chế phạm vi đối
tượng có thể bị Nhà nước thu hồi đất trong đó phải kể đến hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất – chủ thể sử dụng đất bị thu hồi đất phổ biến nhất hiện nay.
Khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong cách định nghĩa của Luật đất đai
2003, Luật đất đai năm 2013 đã ghi nhận:“Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà
nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao
13
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật
về đất đai” (Khoản 11 Điều 3).
Từ khái niệm “thu hồi đất” nói chung, có thể hiểu khái niệm “thu hồi
đất nông nghiệp là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại đất
nông nghiệp và quyền sử dụng đất nông nghiệp đã giao cho các chủ thể sử
dụng đất theo quy định pháp luật đất đai” [24, tr29]. Như đã phân tích, vấn
đề thu hồi đất nông nghiệp là một vấn đề nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến
cuộc sống của người nông dân (mất tư liệu sản xuất, mất công việc). Do đó,
thu hồi đất nông nghiệp vì bất cứ lý do nào, Nhà nước cũng cần đặc biệt chú
trọng đến vấn đề bồi thường, hỗ trợ cho người nông dân sớm ổn định cuộc
sống và tìm kiếm được định hướng mới.
1.1.3 Khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Việt Nam là một quốc gia áp dụng chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Tùy thuộc vào chính
sách, kế hoạch phân bổ đất cho từng thời kỳ, Nhà nước có quyền trao quyền
sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này thông qua việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất cho người sử dụng đất.
Mặc dù không có quyền sở hữu đối với đất đai nhưng người sử dụng đất
sẽ được công nhận quyền sử dụng đất với ý nghĩa là một quyền tài sản. Theo
đó, người sử dụng đất được quyền “định đoạt” quyền sử dụng đất hợp pháp
của mình thông qua các hình thức như chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê,
cầm cố, thế chấp quyền sử dụng đất …
Với tư cách đại diện chủ sở hữu, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, Nhà nước có quyền thu hồi đất đã cấp cho người nông dân
vì mục đích phát triển kinh tế, xã hội, vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Tuy nhiên,
xét trong mối quan hệ giữa các quy định pháp luật hiện hành, khi Nhà nước
14
thu hồi đất nông nghiệp (đồng nghĩa với thu hồi quyền sử dụng đất – một
quyền tài sản của người dân), Nhà nước phải có trách nhiệm bồi thường cho
người dân bị thu hồi đất một giá trị tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất đã
thu hồi. Khoản 12 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 đã định nghĩa: “Bồi thường
về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất
thu hồi cho người sử dụng đất”.
Tóm lại, có thể hiểu một cách đầy đủ về khái niệm bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất như sau:
“Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
phát triển kinh tế, phải bù đắp những tổn hại về đất và tài sản trên đất do
hành vi thu hồi đất gây ra cho người sử dụng đất tuân theo những quy định
của pháp luật đất đai” [24, tr37].
Đất nông nghiệp là một trong những loại đất cơ bản của hệ thống đất đai
nên áp dụng tương tự cách hiểu trên:
“Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là việc Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế, phải bù đắp những tổn hại về
đất và tài sản trên đất do hành vi thu hồi đất nông nghiệp gây ra cho người
sử dụng đất tuân theo những quy định của pháp luật đất đai” [28, tr37].
1.2 Lý luận pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp
1.2.1 Sự cần thiết của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp
Trong tiến trình phát triển của Việt Nam hiện nay, việc thu hồi một phần
đất nông nghiệp để phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, vì mục đích
quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích dân tộc và cộng đồng là một trong
15
những xu thế tất yếu, cần thiết. Với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, nhu cầu về quỹ đất để thực hiện các hoạt động công nghiệp, xây
dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị ngày càng cao. Theo số liệu khảo sát
về diện tích của các loại đất ở Việt Nam hiện nay, đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ
cao hơn hẳn so với các loại đất khác. Bởi đến thời điểm hiện tại, nông nghiệp
vẫn là một ngành nghề chủ lực của Việt Nam và đa số người dân của Việt
Nam đang sống dựa trên thu nhập từ nông nghiệp. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu
về đất cho các hoạt động công nghiệp hóa, vì lợi ích quốc gia, đất nông
nghiệp là đối tượng được hướng tới hàng đầu. Ngoài ra, cùng với sự tiến bộ
khoa học – công nghệ, thời gian qua, Việt Nam đã áp dụng nhiều biện pháp
kỹ thuật tiên tiến vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, nâng cao sản lượng và
chất lượng nông phẩm trên một diện tích đất nông nghiệp. Trong tương lai,
hoạt động nông nghiệp của Việt Nam sẽ phát triển theo hướng tập trung, tăng
cường khai thác theo chiều sâu thay vì khai thác theo chiều rộng như trước
đây. Do đó, việc thu hẹp diện tích đất nông nghiệp để chuyển sang các mục
đích khác sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo chiều sâu trong khi
vẫn đảm bảo yếu tố an toàn lương thực cho người dân.
Mặc dù thu hồi đất nông nghiệp là một xu thế tất yếu, tuy nhiên, thu hồi
đất nông nghiệp cũng là một vấn đề nhạy cảm và rất dễ phát sinh tranh chấp.
Như đã phân tích tại mục 1.1.1 của Luận văn, đất nông nghiệp là tư liệu sản
xuất quan trọng, không thể thay thế của người nông dân và là một loại đất có
độ màu mỡ cao, nếu chuyển đổi sang mục đích khác sẽ khó khăn trong vấn đề
chuyển đổi lại thành đất nông nghiệp. Do đó, thu hồi đất nông nghiệp cũng
chính là thu hồi tư liệu sản xuất của người nông dân, ảnh hưởng nghiêm trọng
tới thu nhập và dẫn tới một lượng lớn người nông dân bị mất việc làm. Vấn đề
chuyển đổi nghề nghiệp sau khi bị thu hồi đất cũng là một vấn đề cần được
quan tâm. Bởi hầu hết nông dân đều có trình độ hiểu biết không cao nên việc
16
chuyển đổi nghề là vấn đề tương đối khó khăn trong bối cảnh cạnh tranh trên
thị trường việc làm tăng cao.
Hiện trạng thu hồi và bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
ở Việt Nam trong thời gian vừa qua đã là một chứng cứ chứng minh rõ nét
cho quan điểm trên. Hàng loạt vụ khiếu kiện hành chính của người dân liên
quan đến hoạt động thu hồi, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
đã diễn ra trên phạm vi cả nước. Thậm chí có nhiều vụ việc được đẩy lên
thành “điểm nóng” với những cuộc biểu tình đông người tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc ngay tại nơi có đất bị thu hồi. Chính điều này đã
khiến các nhà lập pháp và cơ quan thực thi pháp luật cần nghiêm túc xem xét
lại và có những điều chỉnh quy định pháp luật về bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất cho phù hợp.
Từ những phân tích nêu trên, có thể thấy việc điều chỉnh vấn đề thu hồi
và bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp bằng pháp luật là một
yêu cầu tất yếu. Khi pháp luật có những quy định cụ thể về vấn đề thu hồi, bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (như các trường hợp thu hồi
đất nông nghiệp, thẩm quyền thu hồi, trình tự, thủ tục thu hồi và chế độ bồi
thường, hỗ trợ cho người dân bị thu hồi đất), bản thân các cơ quan thực thi
pháp luật sẽ có căn cứ pháp lý rõ ràng để triển khai hoạt động thu hồi, bồi
thường cho người dân. Đồng thời, người dân có đất thuộc diện bị thu hồi cũng
có cơ sở thực hiện quyền giám sát, đấu tranh với những hiện tượng tham
nhũng, tiêu cực để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình, góp phần bảo đảm
kỷ cương, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
1.2.2 Các nguyên tắc của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp
Trong bất cứ lĩnh vực nào, pháp luật luôn được xem là một trong những
phương thức hiệu quả để thực hiện chức năng quản lý nhà nước và lĩnh vực
17
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp cũng không phải là một
trường hợp ngoại lệ. Theo cách hiểu cơ bản nhất, pháp luật về bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất được hiểu là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà
nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của người dân nhằm giải quyết
hài hòa lợi ích ba bên (Nhà nước, chủ đầu tư và người có đất bị thu hồi). Với
mục đích nâng cao tính minh bạch của các quy định pháp luật, nâng cao hiệu
quả của hoạt động thu hồi, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
và đảm bảo tối đa quyền lợi của người dân, các quy phạm pháp luật điều
chỉnh vấn đề thu hồi, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp luôn
được xây dựng dựa trên hệ thống các nguyên tắc bắt buộc, mang tính định
hướng. Một số nguyên tắc cơ bản gồm:
Thứ nhất, người bị thu hồi đất có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật sẽ được bồi thường
Căn cứ quy định của Bộ luật dân sự, quyền sử dụng đất cũng là một
quyền tài sản nên khi Nhà nước thu hồi đất (đồng nghĩa thu hồi quyền tài sản)
của người dân, Nhà nước phải có trách nhiệm bồi thường cho người dân một
giá trị tương ứng. Quy định này đã thể hiện sự công bằng giữa các chủ thể
trong quan hệ thu hồi, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp dựa
trên sự trao đổi về lợi ích.
Cùng với đó, nguyên tắc này cũng là sự đảm bảo của Nhà nước đối với
người sử dụng đất nông nghiệp thuộc diện bị thu hồi. Chỉ cần người sử dụng
đất đáp ứng đủ các điều kiện của pháp luật sẽ được hưởng các chế độ bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất. Hiện nay, điều kiện để được bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp chủ yếu tập trung vào yếu tố nguồn gốc sử
dụng đất với các trường hợp như được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và có giấy tờ hợp pháp chứng minh
18
hay sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất do Nhà nước cấp
nhưng đã sử dụng ổn định, lâu dài và không có tranh chấp.
Thứ hai, việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng
mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì
được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi
Nội dung nguyên tắc quy định, khi bị thu hồi đất nông nghiệp, người
sử dụng đất được hưởng một trong hai chế độ sau: (i) Giao đất có cùng
mục đích sử dụng với loại đất thu hồi (đây được xem là chế độ ưu tiên); (ii)
Trường hợp không có đất cùng mục đích sử dụng để bồi thường, Nhà nước
sẽ bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi (giá đất cụ
thể tùy thuộc vào từng thời điểm và do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành). Nguyên tắc này thể hiện tính linh hoạt trong hoạt động bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, tạo cơ chế rộng mở để cơ quan nhà
nước có thẩm quyền được lựa chọn phương án bồi thường cho phù hợp với
tình hình thực tế của từng địa phương.
Theo đó, việc bồi thường bằng đất nông nghiệp sẽ tạo điều kiện cho
người dân có tư liệu để tiếp tục hoạt động nông nghiệp, không phải chuyển
đổi nghề nghiệp và nơi sinh sống. Do đó, bồi thường bằng đất có cùng mục
đích luôn là phương án được ưu tiên áp dụng trong các trường hợp bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất.
Tuy nhiên, đặt vào tình hình thực tiễn, việc bồi thường bằng đất nông
nghiệp có tính khả thi tương đối thấp do quỹ đất nông nghiệp của nước ta hiện
nay còn rất hạn hẹp. Thực tế cho thấy, phần lớn quỹ đất nông nghiệp đã được
phân chia hết cho người dân sử dụng với thời hạn tương đối dài (thậm chí khi
hết thời hạn được giao, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất, người sử dụng
đất có quyền đề nghị gia hạn).
19
Trong khi đó, theo yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, quỹ đất nông nghiệp lại đang đặt trong xu hướng thu hẹp lại để
chuyển đổi sang phục vụ các hoạt động phát triển kinh tế cộng đồng, xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Vì vậy, thực tế có rất ít trường hợp người sử
dụng đất được bồi thường lại bằng một diện tích đất nông nghiệp tương ứng
với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi đất.
Thay vào đó, phần lớn người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi sẽ được
bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành tại thời điểm thu hồi. Quy định này được đánh giá là một bước tiến đáng
ghi nhận của pháp luật vì phương án mang tính chất nhanh gọn, tăng cường
tính công bằng và giá bồi thường đất nông nghiệp cũng đã tiến gần hơn với
mức giá thị trường của đất nông nghiệp. Do đó, về cơ bản, quyền lợi của
người sử dụng đất có đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi cũng được nâng
cao hơn so với thời điểm trước nhiều lần.
Thứ ba, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân
chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của
pháp luật
Đây được đánh giá là một nguyên tắc mang tính tổng hợp bao hàm sáu
nguyên tắc nhỏ: dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng
quy định pháp luật. Nguyên tắc yêu cầu hoạt động bồi thường phải tuân thủ
các quy định pháp luật hiện hành, đảm bảo sự công bằng về quyền lợi giữa
những người dân có đất bị thu hồi. Việc bồi thường phải được thực hiện công
khai, kịp thời để tạo lòng tin và tâm lý yên tâm cho người dân có đất bị thu
hồi.
Đồng thời, việc bồi thường phải đề cao tính dân chủ, theo đó, người có
đất bị thu hồi phải được quyền tham gia đóng góp ý kiến, được giám sát hoạt
động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền khiếu nại, tố
20
cáo đối với những hành vi vi phạm trong quá trình bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất. Chỉ khi tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc nêu trên, hoạt động bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mới được minh bạch, đạt được
hiệu quả cao và triệt tiêu mầm mống của tranh chấp, khiếu khiện của người
dân.
Thứ tư, trường hợp người sử dụng đất thuộc diện được bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai với
Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả
ngân sách Nhà nước
Đây là một nguyên tắc chung của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước
thu hồi các loại đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng. Căn cứ quy định
pháp luật hiện hành, khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến
thời điểm thu hồi đất vẫn chưa nộp. Thực tiễn triển khai cho thấy, dù đã có
các quy định về việc xử lý vi phạm trong trường hợp chậm hoặc không thực
hiện nghĩa vụ tài chính cũng như các cơ quan nhà nước thường xuyên đôn đốc
nhắc nhở về trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước nhưng
hiện tượng chậm hoặc không thực hiện các nghĩa vụ tài chính vẫn diễn ra
tương đối phổ biến. Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính là một trong những
nghĩa vụ quan trọng hàng đầu của người sử dụng đất, là căn cứ thể hiện quyền
sử dụng đối với đất. Do đó, để đảm bảo tính công bằng giữa những người sử
dụng đất, khi chấm dứt quyền sử dụng đất thông qua việc bị Nhà nước thu
hồi, người sử dụng đất có trách nhiệm hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ còn tồn
đọng. Thay vì người sử dụng đất phải nộp một khoản tiền nghĩa vụ tài chính
còn tồn đọng để được nhận khoản tiền bồi thường, Nhà nước sẽ trực tiếp khấu
trừ trên khoản tiền bồi thường mà người sử dụng đất dự kiến được nhận.
21
Theo đó, điểm b khoản 1 Điều 30 Luật đất đai 2013 quy định: “Trường
hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết định thu
hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân tiếp
tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí
tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số tiền để được giao
đất ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số
tiền chênh lệch đó”. Đồng thời, pháp luật cũng nhấn mạnh tiền bồi thường để
trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính chỉ gồm tiền được bồi
thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
Không được trừ các khoản tiền bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh, bồi
thường thiệt hại về tài sản, bồi thường chi phí di chuyển và các khoản tiền
được hỗ trợ khác vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
Mục đích của quy định này là đảm bảo các chế độ hỗ trợ phát huy tối đa vai
trò của mình trong việc ổn định đời sống của người dân có đất bị thu hồi.
Thứ năm, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nông nghiệp bị thu hồi
được bồi thường
Nguyên tắc này đã thể hiện tính đúng đắn của pháp luật, của Đảng và
Nhà nước. Bởi người sử dụng đất đã dùng khả năng tài chính và công sức của
bản thân để đầu tư tạo dựng tài sản trên đất như cây trồng, chuồng trại, gia
súc, gia cầm nên Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi việc thu hồi đất
nông nghiệp dẫn tới thiệt hại về những tài sản trên. Điều này đảm bảo quyền
được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất của người sử dụng đất
theo quy định tại khoản 2 Điều 166 Luật đất đai 2013, đồng thời đảm bảo
nguyên tắc “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh
doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa” quy định tại khoản
3 Điều 51 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
22
Tuy nhiên, để đảm bảo bồi thường đúng, đủ và hợp lý, pháp luật yêu cầu
tài sản gắn liền với đất bị thu hồi thuộc diện được bồi thường phải là tài sản
được hình thành một cách hợp pháp. Tính hợp pháp được thể hiện qua các
yếu tố như phù hợp quy hoạch, được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, phù hợp với mục đích sử dụng đất, … Trường hợp không đáp
ứng tính hợp pháp, tài sản gắn liền với đất bị thu hồi sẽ không được Nhà nước
bồi thường.
1.2.3 Cơ cấu của nội dung pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp
Như đã phân tích, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp là một hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các khía cạnh
của hoạt động bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của người sử
dụng đất. Trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau, phụ thuộc vào chính
sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, hệ thống pháp luật về bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp cũng có sự biến đổi tương ứng. Tuy nhiên,
dù có sự biến đổi cho phù hợp từng thời kỳ nhưng những vấn đề trọng yếu,
cốt lõi liên quan đến hoạt động bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp vẫn luôn luôn được pháp luật chú trọng đề cập.
Căn cứ hoạt động nghiên cứu, phân tích hệ thống quy định pháp luật liên
quan đến hoạt động bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, người viết đưa ra
cách phân nhóm quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động này như sau:
Thứ nhất, nhóm quy phạm pháp luật quy định về nguyên tắc và điều
kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Để hoạt động bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tuân thủ
đúng quy định pháp luật, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người dân có đất bị
thu hồi, pháp luật quy định một hệ thống các nguyên tắc cần tuân thủ khi thực
hiện hoạt động bồi thường. Các nguyên tắc giữ vai trò định hướng, tạo cơ sở
23
cho việc thực hiện và áp dụng các quy định chi tiết về bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp.
Bên cạnh các quy định về nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất, nhóm quy phạm này còn quy định về điều kiện được bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp. Điều kiện được bồi thường xác định căn cứ mà
người sử dụng đất phải có để được Nhà nước bồi thường. Việc quy định rõ
ràng, cụ thể các điều kiện được bồi thường là cơ sở để các cơ quan có thẩm
quyền lập danh sách người sử dụng đất được bồi thường, đồng thời có căn cứ
để giải thích hoặc giải quyết khiếu nại của người dân trong trường hợp không
bồi thường hoặc chỉ bồi thường một phần trong tổng diện tích thu hồi của
người dân. Về phía người dân, pháp luật quy định cụ thể về điều kiện được
bồi thường cũng giúp người dân nhận biết được tính hợp pháp hoặc vi phạm
của hoạt động bồi thường và có cách cư xử phù hợp.
Thứ hai, nhóm quy phạm pháp luật quy định về nội dung bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Nhóm quy phạm này bao gồm những quy định về các vấn đề như: (i)
Phương thức bồi thường (bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng hay bồi thường bằng tiền tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất đã bị
thu hồi); (ii) Phạm vi bồi thường (bồi thường về đất hay bồi thường về tài sản
trên đất hay bồi thường cả đất và tài sản trên đất); (iii) Giá bồi thường đất
nông nghiệp trong trường hợp chọn phương thức bồi thường bằng tiền và thời
điểm xác định giá bồi thường … Có thể thấy, nhóm quy định này là nhóm quy
định quan trọng nhất đối với người có đất bị thu hồi vì quy định cụ thể quyền
lợi mà họ được hưởng khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Vì vậy, người
dân cần đặc biệt lưu ý về nội dung pháp luật này để đảm bảo được hưởng đầy
đủ quyền lợi khi bị Nhà nước thu hồi đất.
24
Thứ ba, nhóm quy phạm pháp luật quy định về trình tự, thủ tục bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Trình tự, thủ tục bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp được
quy định sơ lược tại Luật đất đai và chi tiết tại hệ thống các văn bản hướng
dẫn thi hành. Theo đó, Nhà nước có trách nhiệm quy định rõ từng bước triển
khai hoạt động bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp và quyền, nghĩa vụ của
các bên trong từng bước của hoạt động này. Bản chất của hoạt động bồi
thường khi thu hồi đất nông nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là
một thủ tục hành chính nên việc đảm bảo tính công khai, minh bạch, dân chủ
và cải cách kịp thời là đòi hỏi vô cùng cấp thiết. Bởi thực tế đã chứng minh,
những tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến thủ tục, trình tự thu hồi, bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp diễn ra tương đối phổ biến và
chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến hoạt
động bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
Thứ tư, nhóm quy phạm pháp luật quy định về giải quyết khiếu nại, tố
cáo, giải quyết tranh chấp liên quan đến bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp
Quyền khiếu nại, tố cáo cũng như yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo khi có chứng cứ cho rằng
quyền lợi của mình bị xâm phạm là một quyền dân sự của người dân có đất bị
thu hồi và được pháp luật thừa nhận. Trường hợp phát hiện quyền lợi của
mình liên quan đến hoạt động thu hồi, bồi thường đất nông nghiệp, người dân
có đất bị thu hồi hoàn toàn có quyền nộp đơn khởi kiện hoặc khiếu nại đến
các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu giải quyết. Quy định này có ý nghĩa quan
trọng không chỉ đối với người dân có đất bị thu hồi mà còn đối với Nhà nước.
Về phía người dân có đất bị thu hồi, việc quy định về giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tranh chấp liên quan đến hoạt động bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
25
nông nghiệp đã cung cấp cho người dân có đất bị thu hồi một phương pháp
hữu hiệu để bảo vệ quyền lợi của mình. Về phía Nhà nước, với mục đích phát
hiện, phòng ngừa và ngăn chặn những sai phạm trong hoạt động thu hồi, bồi
thường khi thu hồi đất nông nghiệp đã tạo cơ chế để tự bảo vệ mình và kiểm
tra, giám sát tính tuân thủ pháp luật của các cơ quan thi hành pháp luật. Đồng
thời, quy phạm pháp luật về khiếu nại liên quan đến hoạt bồi thường khi Nhà
nước thi hồi đất nông nhiệp và quá trình thực thi trên thực tế cũng khiến Nhà
nước phải xem xét lại các quy định hiện hành, năng lực trình độ của cơ quan,
tổ chức cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục và có những điều chỉnh quy định
pháp luật cho phù hợp.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp
Đặt trong bối cảnh riêng của Việt Nam, pháp luật về bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp chịu tác động qua lại của các yếu tố chính sau:
Thứ nhất, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp chịu sự tác động của đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước
về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Việt Nam là một trong các quốc gia theo chế độ đơn đảng, dưới sự lãnh
đạo thống nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam. Điều này đã được ghi nhận tại
Điều 4 Hiến pháp 2013 – văn bản có giá trị pháp lý cao nhất như sau: “Đảng
Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội
tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung
thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc,
lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng,
là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”.
Với vai trò lãnh đạo của mình, Đảng ban hành các đường lối, chủ trương,
chính sách chiến lược chung cũng như từng lĩnh vực để tạo sự phát triển
26
thống nhất, đồng bộ cho đất nước. Để thể chế hóa định hướng của Đảng, với
những ưu thế vốn có (đặc biệt là có tính cưỡng chế thi hành), pháp luật luôn
được đánh giá là một trong những biện pháp tối ưu nhất. Theo đó, đặt trong
sự điều chỉnh chung của Đảng, pháp luật về hoạt động bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp luôn phải đảm bảo tính tuân thủ triệt để về
đường lối, chủ trương của Đảng liên quan đến nội dung này, nâng cao hiệu
quả thực thi pháp luật và đảm bảo tính cân bằng lợi ích giữa các chủ thể pháp
luật trong quan hệ bồi thường khi thu hồi đất cũng như góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ hai, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp chịu sự chi phối của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai
Điều 53 Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định: “Đất đai, tài nguyên nước,
tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên
nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Cụ
thể hóa tinh thần của Hiến pháp, điều 4 Luật đất đai 2013 đã nhấn mạnh:
“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo
quy định của Luật này”. Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai đóng vai trò chi
phối đến toàn bộ hệ thống pháp luật về đất đai, trong đó bao gồm cả hệ thống
các quy phạm pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
Do Nhà nước được đại diện toàn dân quản lý đất đai nên trong quá trình quản
lý, vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc
gia, công cộng, Nhà nước được quyền thu hồi đất của người sử dụng đất.
Tuy nhiên, việc thu hồi đất nông nghiệp của người dân sẽ tạo ra những
ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người dân nên Nhà nước có trách
nhiệm “bồi thường” cho người sử dụng đất một giá trị tương ứng với giá trị
27
đất bị thu hồi để bù đắp những thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra. Và để được
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất phải đáp ứng đầy đủ
các điều kiện pháp luật quy định. Trường hợp không đủ điều kiện, Nhà nước
sẽ xem xét hỗ trợ cho người sử dụng đất. Đây chính là điểm khác biệt cơ bản
giữa hai chế độ sở hữu đất đai (sở hữu toàn dân về đất đai và sở hữu tư nhân
về đất đai). Bởi nếu như đối với chế độ sở hữu tư nhân về đất đai, người dân
có quyền sở hữu đất đai như một tài sản cá nhân, Nhà nước thu hồi vì bất cứ
lý do nào đều có nghĩa vụ phải “mua lại” đất của người dân với giá thỏa
thuận giống các chủ thể khác trong xã hội.
Thứ ba, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu đất nông nghiệp
phụ thuộc vào quỹ đất phục vụ hoạt động bồi thường
Với mục đích hạn chế tối đa sự thay đổi về nghề nghiệp của người dân,
pháp luật đề cao phương pháp bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục
đích sử dụng (tức đất nông nghiệp). Tuy nhiên, do đặc điểm của đất nói
chung và đất nông nghiệp nói riêng là bị giới hạn về diện tích nên quỹ đất
nông nghiệp để bồi thường cũng bị hạn chế (chủ yếu chỉ sử dụng được phần
đất chưa sử dụng thuộc quản lý của Nhà nước, còn đất nông nghiệp hiện có
hầu hết đã được phân bổ cho người sử dụng đất). Xuất phát từ thực trạng nêu
trên nên thực tế hiện nay, việc bồi thường được thực hiện dưới dạng bồi
thường bằng một khoản tiền tương đương với giá trị quyền sử dụng đất bị thu
hồi. Vấn đề đặt ra là cần hoàn thiện các quy định về cách thức xác định giá
bồi thường để đảm bảo cân bằng lợi ích giữa Nhà nước, chủ đầu tư và người
sử dụng đất, hạn chế tối đa những tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến hoạt
động bồi thường, gây mất ổn định an ninh xã hội trong nước.
Thứ tư, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp chịu tác động của sự phát triển kinh tế - xã hội
28
Việt Nam đang trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo định
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong khi, Việt Nam đi lên từ một nước
nông nghiệp với hơn 70% dân số hoạt động và sinh sống bằng thu nhập từ
nghề nông. Do đó, yêu cầu phân bổ lại nguồn lực phát triển kinh tế theo
hướng chuyển đổi từ nông nghiệp sang các lĩnh vực khác là điều tất yếu. Tuy
nhiên, việc thu hồi đất nông nghiệp sẽ gây xáo trộn đời sống và việc làm của
người dân. Bởi thu hồi đất nông nghiệp đồng nghĩa với thu hồi tư liệu sản
xuất thiết yếu của nông dân, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của dân. Đặc
biệt trong trường hợp thu hồi toàn bộ đất nông nghiệp còn dẫn đến vấn đề
chuyển đổi nghề nghiệp cho người nông dân. Vì vậy, pháp luật về bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp phải đảm bảo giải quyết các vấn đề nêu
trên, tăng cường quyền lợi cho người nông dân – bên thường chịu nhiều thiệt
thòi hơn trong quan hệ thu hồi – bồi thường.
Tiểu kết chương
Qua quá trình nghiên cứu, phân tích những vấn đề lý luận chung về bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và pháp luật về bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, người viết rút ra một số kết luận sau:
1. Tính đến thời điểm hiện tại, các khái niệm liên quan đến hoạt động bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất như “đất nông nghiệp”, “thu hồi đất nông
nghiệp”, “bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp” đã được thể
hiện tương đối cụ thể và tạo dựng được cách hiểu thống nhất trong quá trình
sử dụng.
2. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là một trong những
vấn đề nhạy cảm, dễ phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện của người có đất
bị thu hồi, luôn tiềm ẩn nguy cơ gây mất an ninh trật tự xã hội. Do đó, vấn đề
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp cần được sự điều chỉnh của
29
pháp luật bằng những nguyên tắc phù hợp và những quy định cụ thể để tạo lập
tính thống nhất trong quá trình triển khai thực hiện.
3. Hiện nay, cơ cấu nội dung pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp bao gồm các nhóm quy định sau: (i) Nhóm quy định về
nguyên tắc và điều kiện được bồi thường; (ii) Nhóm quy định về nội dung bồi
thường; (iii) Nhóm quy định về trình tự, thủ tục bồi thường và (iv) Nhóm quy
định về khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo liên quan đến hoạt động bồi thường.
4. Cùng với sự phát triển của hệ thống pháp luật về đất đai, pháp luật về
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cũng có sự phát triển tương ứng với từng
thời kỳ theo xu hướng ngày càng hoàn thiện hơn. Quá trình hoàn thiện được
lần lượt thể hiện qua sự nối tiếp của Luật đất đai: từ Luật đất đai năm 1987
đến Luật đất đai 1993 sửa đổi bổ sung năm 2001, Luật đất đai 2003 và hiện
nay là Luật đất đai năm 2013.
30
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BỒI THƯƠNG KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT NỒNG NGHIỆP VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH
TẠI HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 Thực trạng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp
2.1.1 Quy định về điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp
Theo quy định pháp luật hiện hành, để được hưởng chế độ bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, người sử dụng đất cần phải đáp ứng
các điều kiện nhất định do Nhà nước quy định. Việc đặt ra các điều kiện được
hưởng chế độ bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là
hoàn toàn cần thiết. Qua quá trình xác định điều kiện được bồi thường, Nhà
nước có thể xác định được chính xác chủ thể có quyền sử dụng đất hợp pháp,
tránh bồi thường sai đối tượng, bồi thường thiếu dẫn đến hiện tượng mất công
bằng giữa những chủ sử dụng đất.
Do đất nông nghiệp là một loại đất đặc biệt, có giá trị không thể thay thế
trong hoạt động sản xuất nông nghiệp nên để đảm bảo đất nông nghiệp được
sử dụng đúng mục đích, Nhà nước chỉ giao quyền sử dụng đất nông nghiệp
cho một số chủ thể nhất định. Hiện nay, có ba nhóm chủ thể được sử dụng đất
nông nghiệp gồm: hộ gia đình, cá nhân; cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín
ngưỡng; tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, tổ chức
sự nghiệp công lập tự chủ tài chính. Tuy nhiên, phụ thuộc vào đặc điểm riêng
của mỗi chủ thể, chế độ giao quyền sử dụng đất cho mỗi chủ thể sử dụng đất
nông nghiệp cũng có sự khác biệt. Và để được bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp, các chủ thể sử dụng đất nông nghiệp phải đáp ứng các
chế độ sử dụng đất sau:
31
- Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất: Hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất nông nghiệp mà không phải hình thức thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm.
- Đối với cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng: Chế độ sử
dụng đất của chủ thể này không được thuộc diện được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất mà chỉ có thể được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp.
- Đối với tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp,
tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính: Các chủ thể này phải được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê, nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã
trả không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
Trong trường hợp đáp ứng đủ điều kiện về chủ thể và chế độ sử dụng đất
nông nghiệp như đã nêu trên, để được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp, người sử dụng đất còn phải chứng minh quyền sử dụng đất nông
nghiệp thông qua một trong các phương thức như sau:
Thứ nhất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sau đây
gọi chung là Giấy chứng nhận)
Tại khoản 16 Luật đất đai 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất có giá trị như một chứng thư
pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo trình tự, thủ tục luật
định. Thông qua đó, Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất,
32
quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Có thể
thấy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính là loại giấy tờ có giá trị cao
nhất, cụ thể nhất và rõ ràng nhất để chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp
của một chủ thể trước Nhà nước. Đồng thời, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất là căn cứ pháp lý xác lập quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất, trong
đó có quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Với những lý do nêu
trên, bản thân người viết nhận định: Việc căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất để xác định quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp là một quy định hoàn toàn hợp lý và có tính hiệu quả cao.
Thứ hai, các loại giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ để chứng minh đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp
Theo quy định của pháp luật hiện hành, người sử dụng đất được xét bồi
thường nếu đang sử dụng đất nông nghiệp ổn định và có các giấy tờ hợp lệ về
quyền sử dụng đất nông nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua
các thời kỳ cấp để chứng minh quyền sở hữu hợp pháp. Các giấy tờ bao gồm
nhưng không giới hạn bởi những tài liệu như: Giấy tờ về quyền được sử dụng
đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong
quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng
hoà Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; Giấy tờ hợp pháp về
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp;
Giấy chứng nhận quyền được sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước
33
ngày 15 tháng 10 năm 1993; …. Theo đó, trường hợp không có Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nhưng người sử dụng đất cung cấp được một trong
các giấy tờ nêu trên, Nhà nước vẫn tiến hành các thủ tục để bồi thường cho
người sử dụng có đất bị thu hồi.
Quy định này là hoàn toàn hợp lý và phù hợp với tình hình thực tiễn về
hoạt động cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân hiện nay.
Thực tế cho thấy, nhiều trường hợp người sử dụng đất nông nghiệp ổn định,
lâu dài nhưng vì nhiều lý do (chủ quan lẫn khách quan) nên đến thời điểm bị
thu hồi đất, người sử dụng đất vẫn chưa hoàn thành thủ tục hoặc không được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hiện tượng này có thể xuất phát từ
chính ý thức của người sử dụng đất trong hoạt động thực hiện thủ tục hành
chính xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và/ hoặc do sự chậm trễ,
quan liêu của các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền trong việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Do vậy, nhìn nhận một cách khách quan, nhiều
trường hợp chậm trễ xin Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể xuất phát
từ chính các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Vì vậy, Nhà nước đã có quy định cụ thể về vấn đề bồi thường khi người
sử dụng đất có một trong các giấy tờ trên để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của
người sử dụng đất và phần nào thể hiện sự ưu việt của hệ thống quy định pháp
luật. Đặc biệt, nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các
loại giấy tờ được đề cập trên đây mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác kèm
theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thỏa thuận giữa
các bên có liên quan, khi thu hồi đất nông nghiệp, Nhà nước cũng công nhận
và bồi thường cho người sử dụng đất.
Thứ ba, người sử dụng đất nông nghiệp không có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và/hoặc các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất
nhưng sử dụng đất ổn định, lâu dài, không có tranh chấp
34
Do lịch sử có nhiều biến động và xuất phát từ một nền nông nghiệp lúa
nước nên người dân vẫn chưa có thói quen lưu giữ các loại giấy tờ quan trọng
(trong đó bao gồm giấy tờ về quyền sử dụng đất). Hiện nay, có rất nhiều
trường hợp người sử dụng đất gặp khó khăn trong quá trình xin cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất vì không còn lưu giữ bất cứ loại giấy tờ nào
chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của mình. Vì vậy, để tạo điều kiện
tối đa cho người sử dụng đất, dù không có các giấy tờ liên quan đến quyền sử
dụng đất nhưng Nhà nước vẫn công nhận và bồi thường cho người sử dụng
đất khi thu hồi đất nếu người sử dụng đất đáp ứng các điều kiện khác (như sử
dụng đất ổn định, lâu dài, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất đã được phê duyệt). Theo đó, các trường hợp được bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà người sử dụng đất không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ chứng
minh quyền sử dụng đất nhưng đã sử dụng trước ngày 01/07/2014, đang trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn và có hộ khẩu thường trú tại địa phương. Người sử dụng đất
được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn
định, lâu dài, không có tranh chấp thì được bồi thường và không phải nộp tiền
sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đã được sử dụng ổn định từ
trước ngày 01/07/2004, không vi phạm pháp luật về đất đai nhưng không có
các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất. Đồng thời, người sử dụng đất
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp
với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch chi tiết xây dựng
35
đô thị, quy hoạch sử dụng đất, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được bồi thường.
2.1.2 Quy định về bồi thường đất và bồi thường tài sản gắn liền với đất
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vì mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia, và vì mục đích phát triển kinh tế, người có
đất bị thu hồi sẽ được Nhà nước bồi thường để bù đắp một phần thiệt hại do
việc thu hồi đất gây ra. Theo quy định pháp luật hiện hành, tùy thuộc vào hiện
trạng đất và tài sản gắn liền đất, người sử dụng đất có thể được hưởng một
hoặc cả hai chế độ bồi thường gồm bồi thường đất và/ hoặc bồi thường tài sản
gắn liền với đất bị thu hồi. Bên cạnh đó, để đảm bảo người sử dụng đất có đất
bị thu hồi sớm ổn định cuộc sống và có đủ điều kiện tối thiểu phát triển công
việc mới, ngoài những khoản tiền bồi thường về đất, tài sản trên đất, Nhà
nước còn có chế độ hỗ trợ cho người sử dụng đất. Cụ thể như sau:
2.1.2.1 Quy định về bồi thường đất
Căn cứ quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật đất đai năm 2013, khái niệm
bồi thường về đất được hiểu “là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng
đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”. Liên quan đến nội
dung bồi thường đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng, pháp luật đất đai
có sự phân chia thành các vấn đề cơ bản sau:
- Về diện tích đất được bồi thường:
Theo quy định pháp luật hiện hành, Nhà nước có sự phân định rõ ràng
giữa diện tích đất được bồi thường và diện tích đất chỉ được hỗ trợ về chi phí
đầu tư còn lại về đất. Theo đó:
Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp: Diện tích
đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích đất do được nhận thừa kế
và diện tích trong hạn mức giao đất, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất
36
nông nghiệp. Trường hợp sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận
chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 1 tháng 07 năm 2014 mà đủ điều kiện
được bồi thường, hộ gia đình, cá nhân sẽ được bồi thường theo diện tích thực
tế thu hồi. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và
đã sử dụng trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 nhưng không có Giấy chứng
nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận, người sử dụng
đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng. Tuy nhiên,
diện tích đất được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.
Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính,
cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo sử dụng đất nông nghiệp: Diện tích đất
nông nghiệp không thuộc diện Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, cho
thuê đất trả tiền hàng năm hoặc thuê đất trả tiền một lần nhưng được miễn
tiền thuê đất hoặc, khi Nhà nước thu hồi, người sử dụng đất sẽ được bồi
thường.
Như vậy, đối với những diện tích nêu trên, người sử dụng đất sẽ được
hưởng chế độ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Ngoài diện tích đất nêu
trên, người sử dụng đất sẽ chỉ được bồi thường hoặc xem xét hỗ trợ chi phí
đầu tư vào đất còn lại. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định
47/2014/NĐ-CP, chi phí đầu tư còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất
đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi
hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các
khoản chi phí sau: chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, chống xói
mòn, thau chua rửa mặn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp; chi phí san lấp mặt bằng; chi phí khác có liên quan đã
đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất. Điều kiện để được bồi
37
thường chi phí đầu tư vào đất, người sử dụng đất phải có hồ sơ, chứng từ
chứng minh đã đầu tư vào đất, chi phí đầu tư vào đất được tính phải phù
hợp với giá thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Về phương thức bồi thường đất nông nghiệp:
Như đã đề cập đến trong nguyên tắc bồi thường đất, pháp luật quy định
hai phương thức bồi thường đất nông nghiệp gồm: bồi thường bằng đất có
chung mục đích sử dụng với đất bị thu hồi hoặc bồi thường bằng tiền. Về
nguyên tắc, bồi thường bằng đất có chung mục đích sử dụng luôn là phương
thức được ưu tiên áp dụng. Trường hợp địa phương không còn đất có chung
mục đích sử dụng để bồi thường, Nhà nước sẽ áp dụng phương thức bồi
thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định tại thời điểm ban hành quyết định thu hồi đất.
Mặc dù chủ trương của Nhà nước khi ưu tiên bồi thường bằng đất có
chung mục đích sử dụng là vì mục đích đảm bảo quyền lợi tối đa, hạn chế sự
xáo trộn trong đời sống người dân nhưng thực tế cho thấy: Tính hiệu quả của
phương thức bồi thường bằng đất có chung mục đích sử dụng vẫn tương đối
thấp và gần như không có tính khả thi. Bởi trong quá trình công nghiệp hóa –
hiện đại hóa, việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang phục vụ các mục đích
khác là một nhu cầu tất yếu. Theo đó, diện tích đất nông nghiệp sẽ càng ngày
càng bị thu hẹp trong khi hầu hết diện tích đất nông nghiệp hiện tại đã được
phân bổ cho nông dân – bộ phận chiếm hơn 70% dân số ở nước ta. Trong bối
cảnh hiện nay, người viết cho rằng nguyên tắc ưu tiên phương thức bồi
thường bằng đất có chung mục đích sử dụng đất không còn nguyên giá trị,
dường như không phát huy hiệu quả nên pháp luật cần có sự điều chỉnh lại về
nội dung này để tăng tính khả thi của nguyên tắc.
38
Chính vì vậy, hầu hết các dự án thu hồi đất nông nghiệp ở nước ta đều áp
dụng phương thức bồi thường bằng tiền thay vì bồi thường bằng đất có chung
mục đích sử dụng với đất bị thu hồi. Ưu điểm của phương thức này là nhanh
gọn, tạo điều kiện cho người dân tự chủ trong việc tìm kiếm định hướng thay
đổi khi Nhà nước thu hồi đất. Bên cạnh ưu điểm nêu trên, phương thức này
cũng còn tồn tại nhiều điểm bất cập đặc biệt liên quan đến giá đất bồi thường.
Mặc dù pháp luật về giá đất bồi thường liên tục được điều chỉnh theo hướng
nâng cao quyền lợi, đáp ứng đủ nhu cầu thiết yếu về đời sống của người dân
nhưng giá bồi thường hiện nay vẫn luôn là vấn đề nổi cộm nhất và gây nhiều
khiếu kiện trong nhân dân. Nguyên nhân dẫn đến bức xúc của người dân chủ
yếu xuất phát từ việc giá đất bồi thường tại thời điểm thu hồi đất là tương đối
thấp. Nhưng ngay sau khi Nhà nước quy hoạch để thực hiện dự án (như khu
đô thị, hạ tầng đô thị, khu công nghiệp…), người dân có nhu cầu sử dụng lại
phải mua lại từ chủ đầu tư với giá cao hơn gấp nhiều lần so với tiền Nhà nước
bồi thường. Do đó, Nhà nước cần phải có những chính sách phù hợp để thu
hẹp sự chênh lệch để đảm bảo sự công bằng cho người có đất bị thu hồi và tạo
điều kiện cho hoạt động thu hồi – bồi thường diễn ra thuận lợi hơn.
- Về giá đất bồi thường:
Giá đất bồi thường là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố dựa
trên mục đích đang sử dụng của đất và các nguyên tắc chung của việc xác
định giá đất. Việc định giá đất phải đảm bảo tuân thủ tổng hợp các nguyên tắc
cơ bản như: theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá; cùng
một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng đất, khả
năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá
như nhau; phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng
mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối
với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng
39
đất; theo thời hạn sử dụng đất. Hiện nay, pháp luật cũng quy định về 4
phương pháp định giá đất để Ủy ban nhân dân tỉnh áp dụng gồm: phương
pháp chiết trừ, phương pháp so sánh trực tiếp, phương pháp thu nhập, phương
pháp thặng dư và phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất. Trong đó, phương
pháp hệ số điều chỉnh giá đất là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong vấn
đề xác định giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Dựa vào những nguyên tắc và phương pháp định giá đất nêu trên kết hợp
với kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và
khung giá đất của Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bảng giá đất cụ
thể làm căn cứ tính tiền bồi thường cho người dân có đất bị thu hồi trên địa
bàn tỉnh.
Có thể thấy, pháp luật đã xây dựng riêng một hệ thống quy phạm pháp
luật về phương thức, trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể để làm căn cứ bồi
thường. Tuy nhiên, qua quá trình triển khai, quy định pháp luật về giá bồi
thường cũng đã bộc lộ nhiều điểm hạn chế. Việc xác định giá đất trên thực tế
còn chưa đảm bảo tính tuân thủ các nguyên tắc, chưa sát với giá thị trường,
xâm phạm trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất. Đặc biệt
nhấn mạnh việc giá đất hiện tại vẫn còn thấp hơn rất nhiều so với giá thị
trường của đất bị thu hồi.
2.1.2.1 Quy định về bồi thường tài sản trên đất bị thu hồi
Đất nông nghiệp được người sử dụng đất sử dụng để sản xuất, tạo ra
những sản phẩm nông nghiệp cho xã hội nên khi Nhà nước thu hồi đất, hầu
hết trên đất đều có tài sản. Các loại tài sản gắn liền với đất nông nghiệp có thể
kể đến gồm: cây trồng, vật nuôi và các công trình xây dựng trên đất như
chuồng trại chăn nuôi, nhà chứa …. Với nguyên tắc “tài sản của người dân
không bị quốc hữu hóa” nên khi thu hồi đất, Nhà nước cũng có chính sách bồi
40
thường đối với tài sản trên đất. Cụ thể việc bồi thường thiệt hại về tài sản
được thực hiện như sau:
- Bồi thường thiệt hại về công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp:
Đối với những công trình đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ
quản lý chuyên ngành ban hành gắn liền với đất bị tháo dỡ một phần mà phần
còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định pháp luật hoặc bị
tháo dỡ toàn bộ, người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại.
Trường hợp bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng
được, người sử dụng đất được bồi thường cho toàn bộ công trình; nếu công
trình xây dựng bị phá dỡ một phần nhưng sử dụng được phần còn lại, người
sử dụng đất được bồi thường phần bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn
thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật.
Đối với công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định
của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành, người sử dụng đất được hưởng mức
bồi thường cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Bồi thường vật nuôi, cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp:
Đối với cây trồng, hiện nay được phân loại thành ba loại cây trồng để
xác định mức bồi thường gồm: cây lâu năm, cây hàng năm, cây trồng chưa
thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác và cây rừng trồng bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước. Theo đó, đối với cây hàng năm, mức bồi
thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch (tính theo năng suất
của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa
phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất). Đối với cây lâu năm,
mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai

More Related Content

What's hot

Xác định giá đất ở để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, HOT - Gửi miễn phí...
Xác định giá đất ở để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, HOT - Gửi miễn phí...Xác định giá đất ở để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, HOT - Gửi miễn phí...
Xác định giá đất ở để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, HOT - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Pháp luật về bồi thường tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, HOT
Pháp luật về bồi thường tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, HOTPháp luật về bồi thường tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, HOT
Pháp luật về bồi thường tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, HOT
 
Thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội theo pháp luật đất đai, 9đ
Thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội theo pháp luật đất đai, 9đThu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội theo pháp luật đất đai, 9đ
Thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội theo pháp luật đất đai, 9đ
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái địnhLuận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệpPháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
 
Luận văn: Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật
Luận văn: Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luậtLuận văn: Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật
Luận văn: Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật
 
Luận văn:Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất
Luận văn:Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đấtLuận văn:Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất
Luận văn:Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất
 
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAYLuận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, HOTLuận văn: Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về định giá đất khi nhà nước thu hồi đất, 9đ
Luận văn: Pháp luật về định giá đất khi nhà nước thu hồi đất, 9đLuận văn: Pháp luật về định giá đất khi nhà nước thu hồi đất, 9đ
Luận văn: Pháp luật về định giá đất khi nhà nước thu hồi đất, 9đ
 
Xác định giá đất ở để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, HOT - Gửi miễn phí...
Xác định giá đất ở để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, HOT - Gửi miễn phí...Xác định giá đất ở để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, HOT - Gửi miễn phí...
Xác định giá đất ở để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, HOT - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9d
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9dLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9d
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9d
 
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtLuận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Quản lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Quản lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Luận văn: Quản lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Quản lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đấtLuận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sựLuận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
 
Báo cáo thực tập công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Báo cáo thực tập công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đấtBáo cáo thực tập công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Báo cáo thực tập công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAYLuận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
 

Similar to Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai

Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, ...
Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, ...Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, ...
Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, ...hieu anh
 
Luận văn: Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc...
Luận văn: Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc...Luận văn: Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc...
Luận văn: Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Bồi-thường-hỗ-trợ-tái-định-cư-khi-Nhà-nước-thu-hồi-đất-từ-thực-tiễn-huyện-Phú...
Bồi-thường-hỗ-trợ-tái-định-cư-khi-Nhà-nước-thu-hồi-đất-từ-thực-tiễn-huyện-Phú...Bồi-thường-hỗ-trợ-tái-định-cư-khi-Nhà-nước-thu-hồi-đất-từ-thực-tiễn-huyện-Phú...
Bồi-thường-hỗ-trợ-tái-định-cư-khi-Nhà-nước-thu-hồi-đất-từ-thực-tiễn-huyện-Phú...ThanhNguyenTrung21
 
Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...
Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...
Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...
THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...
THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...nataliej4
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại Long An, HAY - Gửi miễn phí...
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại Long An, HAY - Gửi miễn phí...Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại Long An, HAY - Gửi miễn phí...
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại Long An, HAY - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Thu hồi đất nông nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội - Gửi miễn p...
Luận văn: Thu hồi đất nông nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội - Gửi miễn p...Luận văn: Thu hồi đất nông nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội - Gửi miễn p...
Luận văn: Thu hồi đất nông nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai (20)

Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, ...
Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, ...Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, ...
Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, ...
 
Luận văn: Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc...
Luận văn: Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc...Luận văn: Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc...
Luận văn: Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc...
 
Bồi-thường-hỗ-trợ-tái-định-cư-khi-Nhà-nước-thu-hồi-đất-từ-thực-tiễn-huyện-Phú...
Bồi-thường-hỗ-trợ-tái-định-cư-khi-Nhà-nước-thu-hồi-đất-từ-thực-tiễn-huyện-Phú...Bồi-thường-hỗ-trợ-tái-định-cư-khi-Nhà-nước-thu-hồi-đất-từ-thực-tiễn-huyện-Phú...
Bồi-thường-hỗ-trợ-tái-định-cư-khi-Nhà-nước-thu-hồi-đất-từ-thực-tiễn-huyện-Phú...
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành Luật kinh tế, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành Luật kinh tế, HAYBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành Luật kinh tế, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành Luật kinh tế, HAY
 
Xử lý vi phạm hành chính trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Xử lý vi phạm hành chính trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cưXử lý vi phạm hành chính trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Xử lý vi phạm hành chính trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
 
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về bồi thường khi thu hồi đất
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về bồi thường khi thu hồi đấtLuận văn: Xử lý vi phạm hành chính về bồi thường khi thu hồi đất
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về bồi thường khi thu hồi đất
 
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luậtLuận văn: Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật
 
Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...
Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...
Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...
 
THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...
THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...
THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...
 
Bài mẫu luận văn: Pháp luật về bồi thường tái định cư, HAY
Bài mẫu luận văn: Pháp luật về bồi thường tái định cư, HAYBài mẫu luận văn: Pháp luật về bồi thường tái định cư, HAY
Bài mẫu luận văn: Pháp luật về bồi thường tái định cư, HAY
 
Bài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Về Đất Đai, Môi Trường, 9 Điểm.doc
Bài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Về Đất Đai, Môi Trường, 9 Điểm.docBài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Về Đất Đai, Môi Trường, 9 Điểm.doc
Bài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Về Đất Đai, Môi Trường, 9 Điểm.doc
 
Luận án: Giải quyết khiếu nại về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Luận án: Giải quyết khiếu nại về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đấtLuận án: Giải quyết khiếu nại về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Luận án: Giải quyết khiếu nại về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại Long An, HAY - Gửi miễn phí...
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại Long An, HAY - Gửi miễn phí...Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại Long An, HAY - Gửi miễn phí...
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại Long An, HAY - Gửi miễn phí...
 
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng NamBồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Thu hồi đất tại quận Thanh Xuân, TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Thu hồi đất tại quận Thanh Xuân, TP Hà Nội, HAYLuận văn: Thu hồi đất tại quận Thanh Xuân, TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Thu hồi đất tại quận Thanh Xuân, TP Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất, HOT
Đề tài: Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất, HOTĐề tài: Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất, HOT
Đề tài: Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất, HOT
 
Luan van boi thuong ho tro va tai dinh cu tai huyen cu chi, hot
Luan van boi thuong ho tro va tai dinh cu tai huyen cu chi, hotLuan van boi thuong ho tro va tai dinh cu tai huyen cu chi, hot
Luan van boi thuong ho tro va tai dinh cu tai huyen cu chi, hot
 
Pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất huyện Quế Sơn, HAY
Pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất huyện Quế Sơn, HAYPháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất huyện Quế Sơn, HAY
Pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất huyện Quế Sơn, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại TP Bắc Giang, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại TP Bắc Giang, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại TP Bắc Giang, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại TP Bắc Giang, HOT
 
Luận văn: Thu hồi đất nông nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội - Gửi miễn p...
Luận văn: Thu hồi đất nông nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội - Gửi miễn p...Luận văn: Thu hồi đất nông nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội - Gửi miễn p...
Luận văn: Thu hồi đất nông nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội - Gửi miễn p...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfchimloncamsungdinhti
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptxsongtoan982017
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxGingvin36HC
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...songtoan982017
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápTóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháplamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápTóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 

Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRƯƠNG HỮU BẢN BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI, 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRƯƠNG HỮU BẢN BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8 38 01 07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ HÀ NỘI, 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này./. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trương Hữu Bản
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP............... 8 1.1 Các khái niệm........................................................................................... 8 1.2 Lý luận pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ......................................................................................................................14 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp............................................................................................25 Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BỒI THƯƠNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NỒNG NGHIỆP VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................................................................30 2.1 Thực trạng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp...........................................................................................................30 2.2 Thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội..................................50 2.3. Thực tiễn bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thực tiễn tại huyện Thanh Trì...........................................................................................58 Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ ĐẢM BẢO THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................................................................................63 KẾT LUẬN....................................................................................................80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................82
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp được đánh giá là một trong những ngành nghề mũi nhọn truyền thống của Việt Nam với gần 70% dân số làm nghề nông. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong 9 tháng đầu năm 2018 mặc dù phải đối mặt với 14 loại hình thiên tai gây thiệt hại về kinh tế hơn 2.356 tỷ đồng nhưng khu vực nông - lâm - thuỷ sản vẫn đạt mức tăng trưởng cao nhất trong giai đoạn 2012 – 2018. Tổng kim ngạch xuất khẩu 9 tháng của ngành nông nghiệp ước đạt 29,54 tỷ USD, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm 2017, bằng 73% kế hoạch năm và vượt 1,3% mục tiêu quý III đã đề ra [21, tr1]. Trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, Nhà nước chủ trương đẩy mạnh hoạt động nông nghiệp theo hướng tập trung, tăng cường áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến để nâng cao năng suất và hiệu quả khai thác đất nông nghiệp hiện có. Đồng thời, để tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp phát triển, Nhà nước cũng có chính sách chuyển đổi một phần diện tích đất nông nghiệp sang phục vụ các hoạt động công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Thực hiện chủ trương này, Nhà nước phải tiến hành thu hồi đất nông nghiệp của người dân và bồi thường tương ứng với diện tích thu hồi. Thực tế cho thấy hoạt động thu hồi đất là một trong những hoạt động có tính nhạy cảm cao, dễ phát sinh tranh chấp, khiếu kiện vì ảnh hưởng trực tiếp đến công việc, nguồn thu nhập và đời sống của người nông dân. Đơn cử tại huyện Thanh Trì, thời gian vừa qua, vấn đề thu hồi và bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trở thành một vấn đề nổi cộm cần nhanh chóng giải quyết (đặc biệt liên quan đến các dự án khu đô thị Tây Nam Kim Giang và dự án cải tạo, nâng cấp quốc lộ 1A đoạn qua huyện Thanh Trì).
  • 6. 2 Thực trạng trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan như: những hạn chế, bất cập trong hệ thống quy định pháp luật liên quan đến bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, thiếu kinh nghiệm cũng như thiếu sự linh hoạt trong quá trình thu hồi, bồi thường đất nông nghiệp dẫn đến sự bất hòa về lợi ích giữa các bên… Do đó, việc nghiên cứu thực trạng pháp luật, thực tiễn thi hành để đề xuất biện pháp hoàn thiện, bổ sung cho hoạt động bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đang ngày càng trở nên quan trọng và cấp thiết. Chính vì vậy, người viết đã lựa chọn đề tài “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội” để làm luận văn tốt nghiệp trình độ thạc sĩ luật học. Tuy nhiên, do vấn đề về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là một vấn đề pháp lý phức tạp với nhiều quy định pháp luật liên quan và là một hoạt động có tính nhạy cảm cao. Điều này đã khiến cho quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và bình luận, đánh giá về nội dung đề tài của người viết gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, người viết rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô, Quý đồng nghiệp và những người quan tâm đến đề tài này để luận văn được hoàn thiện hơn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là một vấn đề mang tính lý luận và tính thời sự nóng bỏng nên đã thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, nhà lập pháp cũng như các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến lĩnh vực này. Do đó, tính đến thời điểm hiện nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trên nhiều khía cạnh khác nhau. Có thể liệt kê một số công trình nghiên cứu đáng chú ý như sau:
  • 7. 3 - Nhóm công trình nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới: Trong nhóm này, có thể đề cập đến bài viết “Vấn đề lý luận xung quanh khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất” của TS Nguyễn Quang Tuyến trong Tạp chí Luật học, số 1/2009; Bài viết “Pháp luật về bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của Singapore và Trung Quốc – Những gợi mở cho Việt Nam trong hoàn thiện pháp luật về bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất” của TS Nguyễn Quang Tuyến và THS. Nguyễn Ngọc Minh trong Tạp chí Luật học, số 10/2010; …… - Nhóm công trình nghiên cứu về hệ thống quy phạm pháp luật Việt Nam điều chỉnh vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp có: Bài viết “Một số ý kiến trao đổi về vấn đề thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong Dự thảo Luật đất đai sửa đổi” của TS. Nguyễn Thị Nga trong Hội thảo khoa học góp ý Luật đất đai sửa đổi tại thành phố Hà Nội vào ngày 12/04/2013; Luận án “Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam” của TS. Phạm Thu Thủy tại Đại học Luật Hà Nội năm 2014; Bài viết “Pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng và những vướng mắc nảy sinh trong quá trình áp dụng” của TS. Nguyễn Thị Nga trong Tạp chí Luật học số 11/2010, …. - Nhóm công trình nghiên cứu về vấn đề tổ chức thực thi và hoàn thiện quy định pháp luật liên quan đến bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp gồm: Bài viết “Giải bài toán lợi ích kinh tế giữa ba chủ thể: Nhà nước, người có đất bị thu hồi và chủ đầu tư khi bị thu hồi đất” của Ths. Đặng Đức Long trên Tạp chí Tài nguyên và Môi trường số 5/2009; Báo cáo “Tình hình thu hồi đất của nông dân thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tháng 7/2007…
  • 8. 4 Luận văn Thạc sĩ về "Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp qua thực tiễn tại Dự án khu đô thị Dương Nội, Quận Hà Đông, thành phố Hà Nội" của Nguyễn Thanh Thư, Học viện Khoa học xã hội (năm 2015). Trong Luận văn đã đề cập và làm rõ hơn cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và sự tác động của nó đến đời sống, sinh hoạt của người dân có đất bị thu hồi. Thông qua đó Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Khu đô thị Dương Nội, Quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Từ đó nêu lên một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Luận văn Thạc sĩ về "Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và thực tiễn áp dụng tại Hà Nam" của Trần Thị Huyền Lê, Đại học Quốc gia Hà Nội (năm 2015). Trong Luận văn đã làm rõ một số vấn đề lý luận về bồi thường, hỗ trợ và hệ thống hóa các quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Luận văn đã đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu quả công tác thực thi pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất . Có thể thấy, các công trình nghiên cứu trong thời gian vừa qua đã tương đối đầy đủ, đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Tác giả luận văn có sự tham khảo các kết quả nghiên cứu trong các công trình này vào quá trình tìm hiểu các vấn đề của đề tài luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Thông qua hoạt động nghiên cứu các vấn đề lý luận và hệ thống quy định pháp luật hiện hành về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
  • 9. 5 nghiệp, người viết mong muốn tìm ra những điểm bất cập, hạn chế liên quan đến vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đồng thời đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội nói riêng, cho Việt Nam nói chung. Căn cứ mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ chính gồm: (i) Làm sâu sắc thêm một số vấn đề lý luận chung về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp; (ii) Thực trạng quy định pháp luật hiện hành về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp; (iii) Đánh giá thực tiễn thi hành các quy định pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp dưới góc nhìn tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội; (iv) Nhận định những vướng mắc, bất cập còn tồn tại trong hệ thống quy phạm pháp luật hiện hành và thực tiễn thi hành quy định pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp; (v) Kiến nghị sửa đổi, bổ sung một số quy định pháp luật và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu đối tượng là các quy định pháp luật Việt Nam về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và thực tiễn thi hành các quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, đánh giá và bình luận toàn bộ các nội dung liên quan đến vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
  • 10. 6 Phạm vi nghiên cứu bao gồm nhưng không giới hạn bởi những khía cạnh sau: vấn đề lý luận chung liên quan đến bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, quy định pháp luật hiện hành về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp… 5. Cơ sở lý luận và các phương pháp nghiên cứu Để đảm bảo mục đích nghiên cứu và hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, luận văn sử dụng xuyên suốt phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của học thuyết Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách đất đai. Bên cạnh đó, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát thực tế, lịch sử … để nâng cao hiệu quả của hoạt động nghiên cứu, đánh giá và bình luận các khía cạnh của vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
  • 11. 7 6. Ý nghĩa lý luận thực tiễn Luận văn có giá trị như một tài liệu tham khảo có sự kết hợp giữa tính pháp lý và tính thực tiễn, giúp cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức quan tâm có cách nhìn sâu sắc hơn về vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Đặc biệt, thông qua hoạt động phân tích, đánh giá, bình luận các quy định pháp luật cùng thực tiễn thi hành tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, luận văn đã đề xuất các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Người viết cho rằng đây sẽ là một trong những đóng góp mang ý nghĩa quan trọng của luận văn trong việc hỗ trợ các cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật cũng như áp dụng các giải pháp hữu ích để nâng cao hiệu quả thi hành quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và 3 chương sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và đảm bảo thực hiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
  • 12. 8 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP 1.1 Các khái niệm 1.1.1 Khái niệm đất nông nghiệp Đất nông nghiệp là một loại đất có tính đặc trưng riêng biệt so với các loại đất khác trong hệ thống đất đai. Theo quan niệm truyền thống của người Việt Nam thì đất nông nghiệp thường được hiểu là đất trồng lúa, trồng cây hoa màu như: ngô, khoai, sắn và những loại cây được coi là lương thực. Tuy nhiên, trên thực tế, việc sử dụng đất nông nghiệp tương đối phong phú, không chỉ đơn thuần là để trồng lúa, hoa màu mà còn dùng vào mục đích chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản hay để trồng cây lâu năm … [9, tr 303]. Từ điển Luật học của Viện Khoa học Pháp lý (Bộ Tư pháp) có định nghĩa về đất nông nghiệp như sau: “Đất nông nghiệp: Tổng thể các loại đất được xác định là tư liệu sản xuất chủ yếu phục vụ cho việc trồng trọt và chăn nuôi, nghiên cứu thí nghiệm về trồng trọt và chăn nuôi, bảo vệ môi trường sinh thái, cung ứng sản phẩm cho ngành công nghiệp và dịch vụ” [10, tr427]. Áp dụng cách giải thích của Từ điển luật học, Luật đất đai năm 1987 – Luật đất đai đầu tiên của Việt Nam – đã ghi nhận: “Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu dùng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, kể cả nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về trồng trọt, chăn nuôi” (Điều 23). Bên cạnh đất nông nghiệp, dựa trên mục đích sử dụng, luật đất đai còn phân biệt thêm năm loại đất khác gồm: đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Kế thừa tinh thần của Luật đất đai 1987, Luật đất đai 1993 tiếp tục công nhận cách định nghĩa về đất nông nghiệp nêu trên. Có thể thấy, thời điểm này, đất nông nghiệp chỉ là một
  • 13. 9 trong sáu loại đất thuộc hệ thống đất đai quốc gia và có sự tách biệt rõ ràng với đất lâm nghiệp. Điều này đã đem đến nhiều khó khăn cho người sử dụng đất khi phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất để có thể xây dựng mô hình trang trại kết hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng rừng. Bởi trong quá trình khai thác đất và nâng cao hiệu quả sản xuất, căn cứ chủ trương của Đảng, các hộ gia đình, cá nhân thường có xu hướng kết hợp nhiều loại đất theo mô hình trang trại. Để giải quyết những vấn đề còn vướng mắc nêu trên, Luật đất đai năm 2003 ra đời đã loại bỏ khái niệm “đất nông nghiệp” và thay thế bằng “nhóm đất nông nghiệp”. Theo đó, đất nông nghiệp được mở rộng hơn với nhiều loại đất khác nhau gồm: đất trồng cây hàng năm như đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối và đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ. Cách thức quy định về nhóm đất nông nghiệp vẫn tiếp tục được ghi nhận tại Luật đất đai 2013 – Luật đang có hiệu lực thi hành. Thực tế cho thấy, việc quy định đất nông nghiệp theo phạm vi rộng như trên là hoàn toàn phù hợp và đã thực sự mang lại hiệu quả cho hoạt động khai thác, sử dụng đất nông nghiệp, góp phần phát triển nền kinh tế nông nghiệp theo hướng hiện đại. Bên cạnh đó, việc phân tách từng loại đất trong nhóm đất nông nghiệp cũng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xây dựng quyền và nghĩa vụ đặc thù đối với người sử dụng từng loại đất cũng như chế độ được hưởng khi Nhà nước thu hồi đất. Từ các nội dung nêu trên, “đất nông nghiệp” được hiểu là tổng thể các loại đất có chung đặt tính sử dụng và phục vụ chủ yếu cho mục đích sản xuất nông lâm – ngư nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng, nuôi thủy sản, nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối … với tư cách là tư liệu sản xuất chính.
  • 14. 10 Với vai trò là một loại đất trong hệ thống đất đai quốc gia, đất nông nghiệp cũng mang đầy đủ các đặc trưng cơ bản của đất như: là một sản phẩm của tự nhiên, có tính cố định, có giá trị sử dụng lâu dài phụ thuộc vào khả năng khai thác của người sử dụng đất … Tuy nhiên, ngoài những đặc điểm chung nêu trên, đất nông nghiệp còn mang nhiều đặc điểm có tính đặc thù như sau: Thứ nhất, đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất quan trọng và không thể thay thế trong hoạt động sản xuất nông nghiệp Thực tế cho thấy, toàn bộ hoạt động sản xuất nông nghiệp (đặc biệt liên quan đến trồng trọt) đều cần thực hiện trên một diện tích đất nông nghiệp có độ màu mỡ phù hợp. Với vai trò là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng quan trọng, đất đai là một môi trường sống không thể thiếu cho sự phát triển của hoa màu, cây lương thực. Cho đến hiện nay, mặc dù khoa học đã có những bước tiến vượt bậc nhưng vẫn không có bất cứ sản phẩm hoặc tư liệu nào có thể thay thế vai trò của đất trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Thứ hai, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng đất và cách thức khai thác, cải tạo đất của người sử dụng đất Đất nông nghiệp là sản phẩm của tự nhiên và bị giới hạn trong một khoảng không gian xác định, không thể tăng lên về số lượng. Tuy nhiên, sức sản xuất của đất nông nghiệp lại vô hạn, tùy thuộc vào cách thức khai thác, sử dụng và chăm sóc đất của người sử dụng đất. Trường hợp đất nông nghiệp được bảo vệ, cải tạo tốt sẽ góp phần nâng cao năng suất của hoạt động nông nghiệp và ngược lại, nếu đất nông nghiệp không được chăm sóc tốt, năng suất cũng như chất lượng nông sản cũng sẽ giảm sút. Có thể thấy, nếu như giá trị của đất sử dụng vào những mục đích khác như đất xây dựng cơ sở hạ tầng, đất sản xuất kinh doanh công nghiệp…. phụ thuộc vào vị trí của đất thì đối với đất nông nghiệp, giá trị của đất lại phụ
  • 15. 11 thuộc vào độ màu mỡ, phì nhiêu và sự chăm bón, cải tạo của người sử dụng đất. Vì vậy, người sử dụng đất cần có những biện pháp chăm sóc, cải tạo đất phù hợp để đảm bảo hiệu quả sử dụng đất và nâng cao năng suất khai thác đất. Thứ ba, đất nông nghiệp có thể chuyển đổi để phục vụ nhiều mục đích khác nhau Trong quá trình khai thác đất, phụ thuộc vào quy hoạch của nhà nước, đất nông nghiệp có thể chuyển đổi để phục vụ các mục đích khác như chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, chuyển đổi giữa các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp …. Bởi đất nông nghiệp mang đầy đủ đặc trưng của các loại đất khác (chỉ chứa đựng thêm một số điểm riêng biệt của đất nông nghiệp như độ phì nhiêu, màu mỡ …) nên đất nông nghiệp hoàn toàn có thể chuyển sang các loại đất khác. Trong khi những loại đất khác lại khó có khả năng chuyển đổi sang mục đích nông nghiệp do không có đặc trưng riêng của đất nông nghiệp. Tuy nhiên, khi đã chuyển đổi sang sử dụng cho các mục đích khác, việc chuyển đổi lại để phục vụ cho mục đích nông nghiệp cũng sẽ tương đối khó vì sau một thời gian sử dụng cho các mục đích khác, đất đã mất đi độ màu mỡ, phì nhiêu vốn có. Khi đó, hoạt động sản xuất nông nghiệp trên những diện tích đất này cũng sẽ không mang lại hiệu quả cao. Do vậy, trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, các nhà làm luật cũng như các cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định chuyển đổi đất nông nghiệp cũng cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng trước khi thực hiện hoạt động chuyển đổi đất nông nghiệp sang phục vụ các mục đích khác. 1.1.2 Khái niệm thu hồi đất nông nghiệp Khái niệm “Thu hồi đất” được sử dụng tương đối phổ biến trong ngôn ngữ pháp lý cũng như cuộc sống sinh hoạt đời thường. Trong khoa học pháp
  • 16. 12 lý hiện nay còn tồn tại nhiều cách định nghĩa về khái niệm “thu hồi đất” khác nhau, trong đó điển hình là một số cách định nghĩa như sau: Theo Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học, khái niệm thu hồi đất được hiểu là việc: “Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi quyền sử dụng đất của người vi phạm quy định về sử dụng đất để nhà nước giao cho người khác sử dụng hoặc trả lại cho chủ sử dụng đất hợp pháp bị lấn chiếm. Trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng” [10, tr173]. Khái niệm đã phần nào thể hiện rõ bản chất của hoạt động thu hồi đất nói chung là chấm dứt quyền sử dụng của người sử dụng đất bằng một quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều này đã khẳng định quyền định đoạt của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu đối với đất đai. Tuy nhiên, khái niệm vẫn chưa bao quát được toàn bộ các trường hợp thu hồi đất do khái niệm còn sử dụng phương pháp liệt kê các trường hợp bị thu hồi đất. Hay căn cứ quy định tại khoản 5 điều 4 Luật đất đai năm 2003: “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này”. Khái niệm đã phản ánh đúng về chủ thể có thẩm quyền thu hồi đất là Nhà nước (thông qua quyết định hành chính của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền). Tuy nhiên, khái niệm đang hạn chế phạm vi đối tượng có thể bị Nhà nước thu hồi đất trong đó phải kể đến hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất – chủ thể sử dụng đất bị thu hồi đất phổ biến nhất hiện nay. Khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong cách định nghĩa của Luật đất đai 2003, Luật đất đai năm 2013 đã ghi nhận:“Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao
  • 17. 13 quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai” (Khoản 11 Điều 3). Từ khái niệm “thu hồi đất” nói chung, có thể hiểu khái niệm “thu hồi đất nông nghiệp là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại đất nông nghiệp và quyền sử dụng đất nông nghiệp đã giao cho các chủ thể sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai” [24, tr29]. Như đã phân tích, vấn đề thu hồi đất nông nghiệp là một vấn đề nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người nông dân (mất tư liệu sản xuất, mất công việc). Do đó, thu hồi đất nông nghiệp vì bất cứ lý do nào, Nhà nước cũng cần đặc biệt chú trọng đến vấn đề bồi thường, hỗ trợ cho người nông dân sớm ổn định cuộc sống và tìm kiếm được định hướng mới. 1.1.3 Khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Việt Nam là một quốc gia áp dụng chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Tùy thuộc vào chính sách, kế hoạch phân bổ đất cho từng thời kỳ, Nhà nước có quyền trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất. Mặc dù không có quyền sở hữu đối với đất đai nhưng người sử dụng đất sẽ được công nhận quyền sử dụng đất với ý nghĩa là một quyền tài sản. Theo đó, người sử dụng đất được quyền “định đoạt” quyền sử dụng đất hợp pháp của mình thông qua các hình thức như chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, cầm cố, thế chấp quyền sử dụng đất … Với tư cách đại diện chủ sở hữu, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nhà nước có quyền thu hồi đất đã cấp cho người nông dân vì mục đích phát triển kinh tế, xã hội, vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Tuy nhiên, xét trong mối quan hệ giữa các quy định pháp luật hiện hành, khi Nhà nước
  • 18. 14 thu hồi đất nông nghiệp (đồng nghĩa với thu hồi quyền sử dụng đất – một quyền tài sản của người dân), Nhà nước phải có trách nhiệm bồi thường cho người dân bị thu hồi đất một giá trị tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất đã thu hồi. Khoản 12 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 đã định nghĩa: “Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”. Tóm lại, có thể hiểu một cách đầy đủ về khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất như sau: “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế, phải bù đắp những tổn hại về đất và tài sản trên đất do hành vi thu hồi đất gây ra cho người sử dụng đất tuân theo những quy định của pháp luật đất đai” [24, tr37]. Đất nông nghiệp là một trong những loại đất cơ bản của hệ thống đất đai nên áp dụng tương tự cách hiểu trên: “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là việc Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế, phải bù đắp những tổn hại về đất và tài sản trên đất do hành vi thu hồi đất nông nghiệp gây ra cho người sử dụng đất tuân theo những quy định của pháp luật đất đai” [28, tr37]. 1.2 Lý luận pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp 1.2.1 Sự cần thiết của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Trong tiến trình phát triển của Việt Nam hiện nay, việc thu hồi một phần đất nông nghiệp để phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, vì mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích dân tộc và cộng đồng là một trong
  • 19. 15 những xu thế tất yếu, cần thiết. Với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhu cầu về quỹ đất để thực hiện các hoạt động công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị ngày càng cao. Theo số liệu khảo sát về diện tích của các loại đất ở Việt Nam hiện nay, đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn so với các loại đất khác. Bởi đến thời điểm hiện tại, nông nghiệp vẫn là một ngành nghề chủ lực của Việt Nam và đa số người dân của Việt Nam đang sống dựa trên thu nhập từ nông nghiệp. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu về đất cho các hoạt động công nghiệp hóa, vì lợi ích quốc gia, đất nông nghiệp là đối tượng được hướng tới hàng đầu. Ngoài ra, cùng với sự tiến bộ khoa học – công nghệ, thời gian qua, Việt Nam đã áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật tiên tiến vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, nâng cao sản lượng và chất lượng nông phẩm trên một diện tích đất nông nghiệp. Trong tương lai, hoạt động nông nghiệp của Việt Nam sẽ phát triển theo hướng tập trung, tăng cường khai thác theo chiều sâu thay vì khai thác theo chiều rộng như trước đây. Do đó, việc thu hẹp diện tích đất nông nghiệp để chuyển sang các mục đích khác sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo chiều sâu trong khi vẫn đảm bảo yếu tố an toàn lương thực cho người dân. Mặc dù thu hồi đất nông nghiệp là một xu thế tất yếu, tuy nhiên, thu hồi đất nông nghiệp cũng là một vấn đề nhạy cảm và rất dễ phát sinh tranh chấp. Như đã phân tích tại mục 1.1.1 của Luận văn, đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất quan trọng, không thể thay thế của người nông dân và là một loại đất có độ màu mỡ cao, nếu chuyển đổi sang mục đích khác sẽ khó khăn trong vấn đề chuyển đổi lại thành đất nông nghiệp. Do đó, thu hồi đất nông nghiệp cũng chính là thu hồi tư liệu sản xuất của người nông dân, ảnh hưởng nghiêm trọng tới thu nhập và dẫn tới một lượng lớn người nông dân bị mất việc làm. Vấn đề chuyển đổi nghề nghiệp sau khi bị thu hồi đất cũng là một vấn đề cần được quan tâm. Bởi hầu hết nông dân đều có trình độ hiểu biết không cao nên việc
  • 20. 16 chuyển đổi nghề là vấn đề tương đối khó khăn trong bối cảnh cạnh tranh trên thị trường việc làm tăng cao. Hiện trạng thu hồi và bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam trong thời gian vừa qua đã là một chứng cứ chứng minh rõ nét cho quan điểm trên. Hàng loạt vụ khiếu kiện hành chính của người dân liên quan đến hoạt động thu hồi, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đã diễn ra trên phạm vi cả nước. Thậm chí có nhiều vụ việc được đẩy lên thành “điểm nóng” với những cuộc biểu tình đông người tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc ngay tại nơi có đất bị thu hồi. Chính điều này đã khiến các nhà lập pháp và cơ quan thực thi pháp luật cần nghiêm túc xem xét lại và có những điều chỉnh quy định pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cho phù hợp. Từ những phân tích nêu trên, có thể thấy việc điều chỉnh vấn đề thu hồi và bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp bằng pháp luật là một yêu cầu tất yếu. Khi pháp luật có những quy định cụ thể về vấn đề thu hồi, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (như các trường hợp thu hồi đất nông nghiệp, thẩm quyền thu hồi, trình tự, thủ tục thu hồi và chế độ bồi thường, hỗ trợ cho người dân bị thu hồi đất), bản thân các cơ quan thực thi pháp luật sẽ có căn cứ pháp lý rõ ràng để triển khai hoạt động thu hồi, bồi thường cho người dân. Đồng thời, người dân có đất thuộc diện bị thu hồi cũng có cơ sở thực hiện quyền giám sát, đấu tranh với những hiện tượng tham nhũng, tiêu cực để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình, góp phần bảo đảm kỷ cương, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. 1.2.2 Các nguyên tắc của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Trong bất cứ lĩnh vực nào, pháp luật luôn được xem là một trong những phương thức hiệu quả để thực hiện chức năng quản lý nhà nước và lĩnh vực
  • 21. 17 bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp cũng không phải là một trường hợp ngoại lệ. Theo cách hiểu cơ bản nhất, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được hiểu là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của người dân nhằm giải quyết hài hòa lợi ích ba bên (Nhà nước, chủ đầu tư và người có đất bị thu hồi). Với mục đích nâng cao tính minh bạch của các quy định pháp luật, nâng cao hiệu quả của hoạt động thu hồi, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và đảm bảo tối đa quyền lợi của người dân, các quy phạm pháp luật điều chỉnh vấn đề thu hồi, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp luôn được xây dựng dựa trên hệ thống các nguyên tắc bắt buộc, mang tính định hướng. Một số nguyên tắc cơ bản gồm: Thứ nhất, người bị thu hồi đất có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật sẽ được bồi thường Căn cứ quy định của Bộ luật dân sự, quyền sử dụng đất cũng là một quyền tài sản nên khi Nhà nước thu hồi đất (đồng nghĩa thu hồi quyền tài sản) của người dân, Nhà nước phải có trách nhiệm bồi thường cho người dân một giá trị tương ứng. Quy định này đã thể hiện sự công bằng giữa các chủ thể trong quan hệ thu hồi, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp dựa trên sự trao đổi về lợi ích. Cùng với đó, nguyên tắc này cũng là sự đảm bảo của Nhà nước đối với người sử dụng đất nông nghiệp thuộc diện bị thu hồi. Chỉ cần người sử dụng đất đáp ứng đủ các điều kiện của pháp luật sẽ được hưởng các chế độ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Hiện nay, điều kiện để được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp chủ yếu tập trung vào yếu tố nguồn gốc sử dụng đất với các trường hợp như được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và có giấy tờ hợp pháp chứng minh
  • 22. 18 hay sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất do Nhà nước cấp nhưng đã sử dụng ổn định, lâu dài và không có tranh chấp. Thứ hai, việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi Nội dung nguyên tắc quy định, khi bị thu hồi đất nông nghiệp, người sử dụng đất được hưởng một trong hai chế độ sau: (i) Giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi (đây được xem là chế độ ưu tiên); (ii) Trường hợp không có đất cùng mục đích sử dụng để bồi thường, Nhà nước sẽ bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi (giá đất cụ thể tùy thuộc vào từng thời điểm và do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành). Nguyên tắc này thể hiện tính linh hoạt trong hoạt động bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, tạo cơ chế rộng mở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền được lựa chọn phương án bồi thường cho phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương. Theo đó, việc bồi thường bằng đất nông nghiệp sẽ tạo điều kiện cho người dân có tư liệu để tiếp tục hoạt động nông nghiệp, không phải chuyển đổi nghề nghiệp và nơi sinh sống. Do đó, bồi thường bằng đất có cùng mục đích luôn là phương án được ưu tiên áp dụng trong các trường hợp bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, đặt vào tình hình thực tiễn, việc bồi thường bằng đất nông nghiệp có tính khả thi tương đối thấp do quỹ đất nông nghiệp của nước ta hiện nay còn rất hạn hẹp. Thực tế cho thấy, phần lớn quỹ đất nông nghiệp đã được phân chia hết cho người dân sử dụng với thời hạn tương đối dài (thậm chí khi hết thời hạn được giao, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất, người sử dụng đất có quyền đề nghị gia hạn).
  • 23. 19 Trong khi đó, theo yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, quỹ đất nông nghiệp lại đang đặt trong xu hướng thu hẹp lại để chuyển đổi sang phục vụ các hoạt động phát triển kinh tế cộng đồng, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Vì vậy, thực tế có rất ít trường hợp người sử dụng đất được bồi thường lại bằng một diện tích đất nông nghiệp tương ứng với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi đất. Thay vào đó, phần lớn người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm thu hồi. Quy định này được đánh giá là một bước tiến đáng ghi nhận của pháp luật vì phương án mang tính chất nhanh gọn, tăng cường tính công bằng và giá bồi thường đất nông nghiệp cũng đã tiến gần hơn với mức giá thị trường của đất nông nghiệp. Do đó, về cơ bản, quyền lợi của người sử dụng đất có đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi cũng được nâng cao hơn so với thời điểm trước nhiều lần. Thứ ba, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật Đây được đánh giá là một nguyên tắc mang tính tổng hợp bao hàm sáu nguyên tắc nhỏ: dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định pháp luật. Nguyên tắc yêu cầu hoạt động bồi thường phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành, đảm bảo sự công bằng về quyền lợi giữa những người dân có đất bị thu hồi. Việc bồi thường phải được thực hiện công khai, kịp thời để tạo lòng tin và tâm lý yên tâm cho người dân có đất bị thu hồi. Đồng thời, việc bồi thường phải đề cao tính dân chủ, theo đó, người có đất bị thu hồi phải được quyền tham gia đóng góp ý kiến, được giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền khiếu nại, tố
  • 24. 20 cáo đối với những hành vi vi phạm trong quá trình bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Chỉ khi tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc nêu trên, hoạt động bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mới được minh bạch, đạt được hiệu quả cao và triệt tiêu mầm mống của tranh chấp, khiếu khiện của người dân. Thứ tư, trường hợp người sử dụng đất thuộc diện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách Nhà nước Đây là một nguyên tắc chung của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi các loại đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng. Căn cứ quy định pháp luật hiện hành, khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn chưa nộp. Thực tiễn triển khai cho thấy, dù đã có các quy định về việc xử lý vi phạm trong trường hợp chậm hoặc không thực hiện nghĩa vụ tài chính cũng như các cơ quan nhà nước thường xuyên đôn đốc nhắc nhở về trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước nhưng hiện tượng chậm hoặc không thực hiện các nghĩa vụ tài chính vẫn diễn ra tương đối phổ biến. Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính là một trong những nghĩa vụ quan trọng hàng đầu của người sử dụng đất, là căn cứ thể hiện quyền sử dụng đối với đất. Do đó, để đảm bảo tính công bằng giữa những người sử dụng đất, khi chấm dứt quyền sử dụng đất thông qua việc bị Nhà nước thu hồi, người sử dụng đất có trách nhiệm hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ còn tồn đọng. Thay vì người sử dụng đất phải nộp một khoản tiền nghĩa vụ tài chính còn tồn đọng để được nhận khoản tiền bồi thường, Nhà nước sẽ trực tiếp khấu trừ trên khoản tiền bồi thường mà người sử dụng đất dự kiến được nhận.
  • 25. 21 Theo đó, điểm b khoản 1 Điều 30 Luật đất đai 2013 quy định: “Trường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó”. Đồng thời, pháp luật cũng nhấn mạnh tiền bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính chỉ gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Không được trừ các khoản tiền bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh, bồi thường thiệt hại về tài sản, bồi thường chi phí di chuyển và các khoản tiền được hỗ trợ khác vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai. Mục đích của quy định này là đảm bảo các chế độ hỗ trợ phát huy tối đa vai trò của mình trong việc ổn định đời sống của người dân có đất bị thu hồi. Thứ năm, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nông nghiệp bị thu hồi được bồi thường Nguyên tắc này đã thể hiện tính đúng đắn của pháp luật, của Đảng và Nhà nước. Bởi người sử dụng đất đã dùng khả năng tài chính và công sức của bản thân để đầu tư tạo dựng tài sản trên đất như cây trồng, chuồng trại, gia súc, gia cầm nên Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi việc thu hồi đất nông nghiệp dẫn tới thiệt hại về những tài sản trên. Điều này đảm bảo quyền được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất của người sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 166 Luật đất đai 2013, đồng thời đảm bảo nguyên tắc “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa” quy định tại khoản 3 Điều 51 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
  • 26. 22 Tuy nhiên, để đảm bảo bồi thường đúng, đủ và hợp lý, pháp luật yêu cầu tài sản gắn liền với đất bị thu hồi thuộc diện được bồi thường phải là tài sản được hình thành một cách hợp pháp. Tính hợp pháp được thể hiện qua các yếu tố như phù hợp quy hoạch, được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phù hợp với mục đích sử dụng đất, … Trường hợp không đáp ứng tính hợp pháp, tài sản gắn liền với đất bị thu hồi sẽ không được Nhà nước bồi thường. 1.2.3 Cơ cấu của nội dung pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Như đã phân tích, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là một hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các khía cạnh của hoạt động bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của người sử dụng đất. Trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau, phụ thuộc vào chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, hệ thống pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp cũng có sự biến đổi tương ứng. Tuy nhiên, dù có sự biến đổi cho phù hợp từng thời kỳ nhưng những vấn đề trọng yếu, cốt lõi liên quan đến hoạt động bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vẫn luôn luôn được pháp luật chú trọng đề cập. Căn cứ hoạt động nghiên cứu, phân tích hệ thống quy định pháp luật liên quan đến hoạt động bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, người viết đưa ra cách phân nhóm quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động này như sau: Thứ nhất, nhóm quy phạm pháp luật quy định về nguyên tắc và điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Để hoạt động bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tuân thủ đúng quy định pháp luật, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người dân có đất bị thu hồi, pháp luật quy định một hệ thống các nguyên tắc cần tuân thủ khi thực hiện hoạt động bồi thường. Các nguyên tắc giữ vai trò định hướng, tạo cơ sở
  • 27. 23 cho việc thực hiện và áp dụng các quy định chi tiết về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Bên cạnh các quy định về nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, nhóm quy phạm này còn quy định về điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Điều kiện được bồi thường xác định căn cứ mà người sử dụng đất phải có để được Nhà nước bồi thường. Việc quy định rõ ràng, cụ thể các điều kiện được bồi thường là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền lập danh sách người sử dụng đất được bồi thường, đồng thời có căn cứ để giải thích hoặc giải quyết khiếu nại của người dân trong trường hợp không bồi thường hoặc chỉ bồi thường một phần trong tổng diện tích thu hồi của người dân. Về phía người dân, pháp luật quy định cụ thể về điều kiện được bồi thường cũng giúp người dân nhận biết được tính hợp pháp hoặc vi phạm của hoạt động bồi thường và có cách cư xử phù hợp. Thứ hai, nhóm quy phạm pháp luật quy định về nội dung bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Nhóm quy phạm này bao gồm những quy định về các vấn đề như: (i) Phương thức bồi thường (bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng hay bồi thường bằng tiền tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất đã bị thu hồi); (ii) Phạm vi bồi thường (bồi thường về đất hay bồi thường về tài sản trên đất hay bồi thường cả đất và tài sản trên đất); (iii) Giá bồi thường đất nông nghiệp trong trường hợp chọn phương thức bồi thường bằng tiền và thời điểm xác định giá bồi thường … Có thể thấy, nhóm quy định này là nhóm quy định quan trọng nhất đối với người có đất bị thu hồi vì quy định cụ thể quyền lợi mà họ được hưởng khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Vì vậy, người dân cần đặc biệt lưu ý về nội dung pháp luật này để đảm bảo được hưởng đầy đủ quyền lợi khi bị Nhà nước thu hồi đất.
  • 28. 24 Thứ ba, nhóm quy phạm pháp luật quy định về trình tự, thủ tục bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Trình tự, thủ tục bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp được quy định sơ lược tại Luật đất đai và chi tiết tại hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo đó, Nhà nước có trách nhiệm quy định rõ từng bước triển khai hoạt động bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp và quyền, nghĩa vụ của các bên trong từng bước của hoạt động này. Bản chất của hoạt động bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là một thủ tục hành chính nên việc đảm bảo tính công khai, minh bạch, dân chủ và cải cách kịp thời là đòi hỏi vô cùng cấp thiết. Bởi thực tế đã chứng minh, những tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến thủ tục, trình tự thu hồi, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp diễn ra tương đối phổ biến và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến hoạt động bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Thứ tư, nhóm quy phạm pháp luật quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết tranh chấp liên quan đến bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Quyền khiếu nại, tố cáo cũng như yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo khi có chứng cứ cho rằng quyền lợi của mình bị xâm phạm là một quyền dân sự của người dân có đất bị thu hồi và được pháp luật thừa nhận. Trường hợp phát hiện quyền lợi của mình liên quan đến hoạt động thu hồi, bồi thường đất nông nghiệp, người dân có đất bị thu hồi hoàn toàn có quyền nộp đơn khởi kiện hoặc khiếu nại đến các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu giải quyết. Quy định này có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với người dân có đất bị thu hồi mà còn đối với Nhà nước. Về phía người dân có đất bị thu hồi, việc quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp liên quan đến hoạt động bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
  • 29. 25 nông nghiệp đã cung cấp cho người dân có đất bị thu hồi một phương pháp hữu hiệu để bảo vệ quyền lợi của mình. Về phía Nhà nước, với mục đích phát hiện, phòng ngừa và ngăn chặn những sai phạm trong hoạt động thu hồi, bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp đã tạo cơ chế để tự bảo vệ mình và kiểm tra, giám sát tính tuân thủ pháp luật của các cơ quan thi hành pháp luật. Đồng thời, quy phạm pháp luật về khiếu nại liên quan đến hoạt bồi thường khi Nhà nước thi hồi đất nông nhiệp và quá trình thực thi trên thực tế cũng khiến Nhà nước phải xem xét lại các quy định hiện hành, năng lực trình độ của cơ quan, tổ chức cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục và có những điều chỉnh quy định pháp luật cho phù hợp. 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Đặt trong bối cảnh riêng của Việt Nam, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp chịu tác động qua lại của các yếu tố chính sau: Thứ nhất, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp chịu sự tác động của đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Việt Nam là một trong các quốc gia theo chế độ đơn đảng, dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam. Điều này đã được ghi nhận tại Điều 4 Hiến pháp 2013 – văn bản có giá trị pháp lý cao nhất như sau: “Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”. Với vai trò lãnh đạo của mình, Đảng ban hành các đường lối, chủ trương, chính sách chiến lược chung cũng như từng lĩnh vực để tạo sự phát triển
  • 30. 26 thống nhất, đồng bộ cho đất nước. Để thể chế hóa định hướng của Đảng, với những ưu thế vốn có (đặc biệt là có tính cưỡng chế thi hành), pháp luật luôn được đánh giá là một trong những biện pháp tối ưu nhất. Theo đó, đặt trong sự điều chỉnh chung của Đảng, pháp luật về hoạt động bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp luôn phải đảm bảo tính tuân thủ triệt để về đường lối, chủ trương của Đảng liên quan đến nội dung này, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật và đảm bảo tính cân bằng lợi ích giữa các chủ thể pháp luật trong quan hệ bồi thường khi thu hồi đất cũng như góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Thứ hai, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp chịu sự chi phối của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai Điều 53 Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Cụ thể hóa tinh thần của Hiến pháp, điều 4 Luật đất đai 2013 đã nhấn mạnh: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”. Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai đóng vai trò chi phối đến toàn bộ hệ thống pháp luật về đất đai, trong đó bao gồm cả hệ thống các quy phạm pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Do Nhà nước được đại diện toàn dân quản lý đất đai nên trong quá trình quản lý, vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng, Nhà nước được quyền thu hồi đất của người sử dụng đất. Tuy nhiên, việc thu hồi đất nông nghiệp của người dân sẽ tạo ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người dân nên Nhà nước có trách nhiệm “bồi thường” cho người sử dụng đất một giá trị tương ứng với giá trị
  • 31. 27 đất bị thu hồi để bù đắp những thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra. Và để được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp luật quy định. Trường hợp không đủ điều kiện, Nhà nước sẽ xem xét hỗ trợ cho người sử dụng đất. Đây chính là điểm khác biệt cơ bản giữa hai chế độ sở hữu đất đai (sở hữu toàn dân về đất đai và sở hữu tư nhân về đất đai). Bởi nếu như đối với chế độ sở hữu tư nhân về đất đai, người dân có quyền sở hữu đất đai như một tài sản cá nhân, Nhà nước thu hồi vì bất cứ lý do nào đều có nghĩa vụ phải “mua lại” đất của người dân với giá thỏa thuận giống các chủ thể khác trong xã hội. Thứ ba, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu đất nông nghiệp phụ thuộc vào quỹ đất phục vụ hoạt động bồi thường Với mục đích hạn chế tối đa sự thay đổi về nghề nghiệp của người dân, pháp luật đề cao phương pháp bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng (tức đất nông nghiệp). Tuy nhiên, do đặc điểm của đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng là bị giới hạn về diện tích nên quỹ đất nông nghiệp để bồi thường cũng bị hạn chế (chủ yếu chỉ sử dụng được phần đất chưa sử dụng thuộc quản lý của Nhà nước, còn đất nông nghiệp hiện có hầu hết đã được phân bổ cho người sử dụng đất). Xuất phát từ thực trạng nêu trên nên thực tế hiện nay, việc bồi thường được thực hiện dưới dạng bồi thường bằng một khoản tiền tương đương với giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi. Vấn đề đặt ra là cần hoàn thiện các quy định về cách thức xác định giá bồi thường để đảm bảo cân bằng lợi ích giữa Nhà nước, chủ đầu tư và người sử dụng đất, hạn chế tối đa những tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến hoạt động bồi thường, gây mất ổn định an ninh xã hội trong nước. Thứ tư, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp chịu tác động của sự phát triển kinh tế - xã hội
  • 32. 28 Việt Nam đang trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong khi, Việt Nam đi lên từ một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số hoạt động và sinh sống bằng thu nhập từ nghề nông. Do đó, yêu cầu phân bổ lại nguồn lực phát triển kinh tế theo hướng chuyển đổi từ nông nghiệp sang các lĩnh vực khác là điều tất yếu. Tuy nhiên, việc thu hồi đất nông nghiệp sẽ gây xáo trộn đời sống và việc làm của người dân. Bởi thu hồi đất nông nghiệp đồng nghĩa với thu hồi tư liệu sản xuất thiết yếu của nông dân, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của dân. Đặc biệt trong trường hợp thu hồi toàn bộ đất nông nghiệp còn dẫn đến vấn đề chuyển đổi nghề nghiệp cho người nông dân. Vì vậy, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp phải đảm bảo giải quyết các vấn đề nêu trên, tăng cường quyền lợi cho người nông dân – bên thường chịu nhiều thiệt thòi hơn trong quan hệ thu hồi – bồi thường. Tiểu kết chương Qua quá trình nghiên cứu, phân tích những vấn đề lý luận chung về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, người viết rút ra một số kết luận sau: 1. Tính đến thời điểm hiện tại, các khái niệm liên quan đến hoạt động bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất như “đất nông nghiệp”, “thu hồi đất nông nghiệp”, “bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp” đã được thể hiện tương đối cụ thể và tạo dựng được cách hiểu thống nhất trong quá trình sử dụng. 2. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là một trong những vấn đề nhạy cảm, dễ phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện của người có đất bị thu hồi, luôn tiềm ẩn nguy cơ gây mất an ninh trật tự xã hội. Do đó, vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp cần được sự điều chỉnh của
  • 33. 29 pháp luật bằng những nguyên tắc phù hợp và những quy định cụ thể để tạo lập tính thống nhất trong quá trình triển khai thực hiện. 3. Hiện nay, cơ cấu nội dung pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp bao gồm các nhóm quy định sau: (i) Nhóm quy định về nguyên tắc và điều kiện được bồi thường; (ii) Nhóm quy định về nội dung bồi thường; (iii) Nhóm quy định về trình tự, thủ tục bồi thường và (iv) Nhóm quy định về khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo liên quan đến hoạt động bồi thường. 4. Cùng với sự phát triển của hệ thống pháp luật về đất đai, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cũng có sự phát triển tương ứng với từng thời kỳ theo xu hướng ngày càng hoàn thiện hơn. Quá trình hoàn thiện được lần lượt thể hiện qua sự nối tiếp của Luật đất đai: từ Luật đất đai năm 1987 đến Luật đất đai 1993 sửa đổi bổ sung năm 2001, Luật đất đai 2003 và hiện nay là Luật đất đai năm 2013.
  • 34. 30 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BỒI THƯƠNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NỒNG NGHIỆP VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1 Thực trạng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp 2.1.1 Quy định về điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Theo quy định pháp luật hiện hành, để được hưởng chế độ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, người sử dụng đất cần phải đáp ứng các điều kiện nhất định do Nhà nước quy định. Việc đặt ra các điều kiện được hưởng chế độ bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là hoàn toàn cần thiết. Qua quá trình xác định điều kiện được bồi thường, Nhà nước có thể xác định được chính xác chủ thể có quyền sử dụng đất hợp pháp, tránh bồi thường sai đối tượng, bồi thường thiếu dẫn đến hiện tượng mất công bằng giữa những chủ sử dụng đất. Do đất nông nghiệp là một loại đất đặc biệt, có giá trị không thể thay thế trong hoạt động sản xuất nông nghiệp nên để đảm bảo đất nông nghiệp được sử dụng đúng mục đích, Nhà nước chỉ giao quyền sử dụng đất nông nghiệp cho một số chủ thể nhất định. Hiện nay, có ba nhóm chủ thể được sử dụng đất nông nghiệp gồm: hộ gia đình, cá nhân; cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính. Tuy nhiên, phụ thuộc vào đặc điểm riêng của mỗi chủ thể, chế độ giao quyền sử dụng đất cho mỗi chủ thể sử dụng đất nông nghiệp cũng có sự khác biệt. Và để được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, các chủ thể sử dụng đất nông nghiệp phải đáp ứng các chế độ sử dụng đất sau:
  • 35. 31 - Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không phải hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm. - Đối với cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng: Chế độ sử dụng đất của chủ thể này không được thuộc diện được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà chỉ có thể được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp. - Đối với tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính: Các chủ thể này phải được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước. Trong trường hợp đáp ứng đủ điều kiện về chủ thể và chế độ sử dụng đất nông nghiệp như đã nêu trên, để được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, người sử dụng đất còn phải chứng minh quyền sử dụng đất nông nghiệp thông qua một trong các phương thức như sau: Thứ nhất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) Tại khoản 16 Luật đất đai 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất có giá trị như một chứng thư pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo trình tự, thủ tục luật định. Thông qua đó, Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất,
  • 36. 32 quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Có thể thấy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính là loại giấy tờ có giá trị cao nhất, cụ thể nhất và rõ ràng nhất để chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của một chủ thể trước Nhà nước. Đồng thời, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ pháp lý xác lập quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất, trong đó có quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Với những lý do nêu trên, bản thân người viết nhận định: Việc căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là một quy định hoàn toàn hợp lý và có tính hiệu quả cao. Thứ hai, các loại giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ để chứng minh đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp Theo quy định của pháp luật hiện hành, người sử dụng đất được xét bồi thường nếu đang sử dụng đất nông nghiệp ổn định và có các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất nông nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua các thời kỳ cấp để chứng minh quyền sở hữu hợp pháp. Các giấy tờ bao gồm nhưng không giới hạn bởi những tài liệu như: Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp; Giấy chứng nhận quyền được sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước
  • 37. 33 ngày 15 tháng 10 năm 1993; …. Theo đó, trường hợp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng người sử dụng đất cung cấp được một trong các giấy tờ nêu trên, Nhà nước vẫn tiến hành các thủ tục để bồi thường cho người sử dụng có đất bị thu hồi. Quy định này là hoàn toàn hợp lý và phù hợp với tình hình thực tiễn về hoạt động cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân hiện nay. Thực tế cho thấy, nhiều trường hợp người sử dụng đất nông nghiệp ổn định, lâu dài nhưng vì nhiều lý do (chủ quan lẫn khách quan) nên đến thời điểm bị thu hồi đất, người sử dụng đất vẫn chưa hoàn thành thủ tục hoặc không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hiện tượng này có thể xuất phát từ chính ý thức của người sử dụng đất trong hoạt động thực hiện thủ tục hành chính xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và/ hoặc do sự chậm trễ, quan liêu của các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do vậy, nhìn nhận một cách khách quan, nhiều trường hợp chậm trễ xin Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể xuất phát từ chính các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy, Nhà nước đã có quy định cụ thể về vấn đề bồi thường khi người sử dụng đất có một trong các giấy tờ trên để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất và phần nào thể hiện sự ưu việt của hệ thống quy định pháp luật. Đặc biệt, nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ được đề cập trên đây mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thỏa thuận giữa các bên có liên quan, khi thu hồi đất nông nghiệp, Nhà nước cũng công nhận và bồi thường cho người sử dụng đất. Thứ ba, người sử dụng đất nông nghiệp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và/hoặc các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất nhưng sử dụng đất ổn định, lâu dài, không có tranh chấp
  • 38. 34 Do lịch sử có nhiều biến động và xuất phát từ một nền nông nghiệp lúa nước nên người dân vẫn chưa có thói quen lưu giữ các loại giấy tờ quan trọng (trong đó bao gồm giấy tờ về quyền sử dụng đất). Hiện nay, có rất nhiều trường hợp người sử dụng đất gặp khó khăn trong quá trình xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì không còn lưu giữ bất cứ loại giấy tờ nào chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của mình. Vì vậy, để tạo điều kiện tối đa cho người sử dụng đất, dù không có các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất nhưng Nhà nước vẫn công nhận và bồi thường cho người sử dụng đất khi thu hồi đất nếu người sử dụng đất đáp ứng các điều kiện khác (như sử dụng đất ổn định, lâu dài, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt). Theo đó, các trường hợp được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất gồm: - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất nhưng đã sử dụng trước ngày 01/07/2014, đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và có hộ khẩu thường trú tại địa phương. Người sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, lâu dài, không có tranh chấp thì được bồi thường và không phải nộp tiền sử dụng đất. - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/07/2004, không vi phạm pháp luật về đất đai nhưng không có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất. Đồng thời, người sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch chi tiết xây dựng
  • 39. 35 đô thị, quy hoạch sử dụng đất, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được bồi thường. 2.1.2 Quy định về bồi thường đất và bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia, và vì mục đích phát triển kinh tế, người có đất bị thu hồi sẽ được Nhà nước bồi thường để bù đắp một phần thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra. Theo quy định pháp luật hiện hành, tùy thuộc vào hiện trạng đất và tài sản gắn liền đất, người sử dụng đất có thể được hưởng một hoặc cả hai chế độ bồi thường gồm bồi thường đất và/ hoặc bồi thường tài sản gắn liền với đất bị thu hồi. Bên cạnh đó, để đảm bảo người sử dụng đất có đất bị thu hồi sớm ổn định cuộc sống và có đủ điều kiện tối thiểu phát triển công việc mới, ngoài những khoản tiền bồi thường về đất, tài sản trên đất, Nhà nước còn có chế độ hỗ trợ cho người sử dụng đất. Cụ thể như sau: 2.1.2.1 Quy định về bồi thường đất Căn cứ quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật đất đai năm 2013, khái niệm bồi thường về đất được hiểu “là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”. Liên quan đến nội dung bồi thường đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng, pháp luật đất đai có sự phân chia thành các vấn đề cơ bản sau: - Về diện tích đất được bồi thường: Theo quy định pháp luật hiện hành, Nhà nước có sự phân định rõ ràng giữa diện tích đất được bồi thường và diện tích đất chỉ được hỗ trợ về chi phí đầu tư còn lại về đất. Theo đó: Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích đất do được nhận thừa kế và diện tích trong hạn mức giao đất, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất
  • 40. 36 nông nghiệp. Trường hợp sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 1 tháng 07 năm 2014 mà đủ điều kiện được bồi thường, hộ gia đình, cá nhân sẽ được bồi thường theo diện tích thực tế thu hồi. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và đã sử dụng trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận, người sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng. Tuy nhiên, diện tích đất được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp. Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo sử dụng đất nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp không thuộc diện Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền hàng năm hoặc thuê đất trả tiền một lần nhưng được miễn tiền thuê đất hoặc, khi Nhà nước thu hồi, người sử dụng đất sẽ được bồi thường. Như vậy, đối với những diện tích nêu trên, người sử dụng đất sẽ được hưởng chế độ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Ngoài diện tích đất nêu trên, người sử dụng đất sẽ chỉ được bồi thường hoặc xem xét hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất còn lại. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, chi phí đầu tư còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau: chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, chống xói mòn, thau chua rửa mặn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp; chi phí san lấp mặt bằng; chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất. Điều kiện để được bồi
  • 41. 37 thường chi phí đầu tư vào đất, người sử dụng đất phải có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất, chi phí đầu tư vào đất được tính phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. - Về phương thức bồi thường đất nông nghiệp: Như đã đề cập đến trong nguyên tắc bồi thường đất, pháp luật quy định hai phương thức bồi thường đất nông nghiệp gồm: bồi thường bằng đất có chung mục đích sử dụng với đất bị thu hồi hoặc bồi thường bằng tiền. Về nguyên tắc, bồi thường bằng đất có chung mục đích sử dụng luôn là phương thức được ưu tiên áp dụng. Trường hợp địa phương không còn đất có chung mục đích sử dụng để bồi thường, Nhà nước sẽ áp dụng phương thức bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm ban hành quyết định thu hồi đất. Mặc dù chủ trương của Nhà nước khi ưu tiên bồi thường bằng đất có chung mục đích sử dụng là vì mục đích đảm bảo quyền lợi tối đa, hạn chế sự xáo trộn trong đời sống người dân nhưng thực tế cho thấy: Tính hiệu quả của phương thức bồi thường bằng đất có chung mục đích sử dụng vẫn tương đối thấp và gần như không có tính khả thi. Bởi trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang phục vụ các mục đích khác là một nhu cầu tất yếu. Theo đó, diện tích đất nông nghiệp sẽ càng ngày càng bị thu hẹp trong khi hầu hết diện tích đất nông nghiệp hiện tại đã được phân bổ cho nông dân – bộ phận chiếm hơn 70% dân số ở nước ta. Trong bối cảnh hiện nay, người viết cho rằng nguyên tắc ưu tiên phương thức bồi thường bằng đất có chung mục đích sử dụng đất không còn nguyên giá trị, dường như không phát huy hiệu quả nên pháp luật cần có sự điều chỉnh lại về nội dung này để tăng tính khả thi của nguyên tắc.
  • 42. 38 Chính vì vậy, hầu hết các dự án thu hồi đất nông nghiệp ở nước ta đều áp dụng phương thức bồi thường bằng tiền thay vì bồi thường bằng đất có chung mục đích sử dụng với đất bị thu hồi. Ưu điểm của phương thức này là nhanh gọn, tạo điều kiện cho người dân tự chủ trong việc tìm kiếm định hướng thay đổi khi Nhà nước thu hồi đất. Bên cạnh ưu điểm nêu trên, phương thức này cũng còn tồn tại nhiều điểm bất cập đặc biệt liên quan đến giá đất bồi thường. Mặc dù pháp luật về giá đất bồi thường liên tục được điều chỉnh theo hướng nâng cao quyền lợi, đáp ứng đủ nhu cầu thiết yếu về đời sống của người dân nhưng giá bồi thường hiện nay vẫn luôn là vấn đề nổi cộm nhất và gây nhiều khiếu kiện trong nhân dân. Nguyên nhân dẫn đến bức xúc của người dân chủ yếu xuất phát từ việc giá đất bồi thường tại thời điểm thu hồi đất là tương đối thấp. Nhưng ngay sau khi Nhà nước quy hoạch để thực hiện dự án (như khu đô thị, hạ tầng đô thị, khu công nghiệp…), người dân có nhu cầu sử dụng lại phải mua lại từ chủ đầu tư với giá cao hơn gấp nhiều lần so với tiền Nhà nước bồi thường. Do đó, Nhà nước cần phải có những chính sách phù hợp để thu hẹp sự chênh lệch để đảm bảo sự công bằng cho người có đất bị thu hồi và tạo điều kiện cho hoạt động thu hồi – bồi thường diễn ra thuận lợi hơn. - Về giá đất bồi thường: Giá đất bồi thường là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố dựa trên mục đích đang sử dụng của đất và các nguyên tắc chung của việc xác định giá đất. Việc định giá đất phải đảm bảo tuân thủ tổng hợp các nguyên tắc cơ bản như: theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá; cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng đất, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau; phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng
  • 43. 39 đất; theo thời hạn sử dụng đất. Hiện nay, pháp luật cũng quy định về 4 phương pháp định giá đất để Ủy ban nhân dân tỉnh áp dụng gồm: phương pháp chiết trừ, phương pháp so sánh trực tiếp, phương pháp thu nhập, phương pháp thặng dư và phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất. Trong đó, phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong vấn đề xác định giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Dựa vào những nguyên tắc và phương pháp định giá đất nêu trên kết hợp với kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và khung giá đất của Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bảng giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền bồi thường cho người dân có đất bị thu hồi trên địa bàn tỉnh. Có thể thấy, pháp luật đã xây dựng riêng một hệ thống quy phạm pháp luật về phương thức, trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể để làm căn cứ bồi thường. Tuy nhiên, qua quá trình triển khai, quy định pháp luật về giá bồi thường cũng đã bộc lộ nhiều điểm hạn chế. Việc xác định giá đất trên thực tế còn chưa đảm bảo tính tuân thủ các nguyên tắc, chưa sát với giá thị trường, xâm phạm trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất. Đặc biệt nhấn mạnh việc giá đất hiện tại vẫn còn thấp hơn rất nhiều so với giá thị trường của đất bị thu hồi. 2.1.2.1 Quy định về bồi thường tài sản trên đất bị thu hồi Đất nông nghiệp được người sử dụng đất sử dụng để sản xuất, tạo ra những sản phẩm nông nghiệp cho xã hội nên khi Nhà nước thu hồi đất, hầu hết trên đất đều có tài sản. Các loại tài sản gắn liền với đất nông nghiệp có thể kể đến gồm: cây trồng, vật nuôi và các công trình xây dựng trên đất như chuồng trại chăn nuôi, nhà chứa …. Với nguyên tắc “tài sản của người dân không bị quốc hữu hóa” nên khi thu hồi đất, Nhà nước cũng có chính sách bồi
  • 44. 40 thường đối với tài sản trên đất. Cụ thể việc bồi thường thiệt hại về tài sản được thực hiện như sau: - Bồi thường thiệt hại về công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp: Đối với những công trình đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành gắn liền với đất bị tháo dỡ một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định pháp luật hoặc bị tháo dỡ toàn bộ, người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại. Trường hợp bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được, người sử dụng đất được bồi thường cho toàn bộ công trình; nếu công trình xây dựng bị phá dỡ một phần nhưng sử dụng được phần còn lại, người sử dụng đất được bồi thường phần bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật. Đối với công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành, người sử dụng đất được hưởng mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. - Bồi thường vật nuôi, cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp: Đối với cây trồng, hiện nay được phân loại thành ba loại cây trồng để xác định mức bồi thường gồm: cây lâu năm, cây hàng năm, cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác và cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Theo đó, đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch (tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất). Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa