Liên hệ việc ra quyết định đối với doanh nghiệp (dù với cá nhân quy mô nhỏ hay với doanh nghiệp như VBA lại cần đến bề dày kiến thức và kinh nghiệm, kỹ năng và sự am hiểu vận dụng quy luật )
1. Ra quyết định Kinh Doanh
.
1
Thành viên:
1.Lê Thị Minh Huệ(Nhóm trưởng)
2.Trương Thị Thanh Tâm
3.Lê Thị Hồng Nhung
4.Trần Thị Minh Phương
5.Đỗ Thị Trà My
6.Trịnh Thị Ánh Nguyệt
Nhóm 4
Lớp: QL24.52
Đề tài: Liên hệ việc ra quyết định đối với doanh nghiệp (dù với cá nhân quy
mô nhỏ hay với doanh nghiệp như VBA lại cần đến bề dày kiến thức và kinh
nghiệm, kỹ năng và sự am hiểu vận dụng quy luật )
2. Mục Lục
A
B
Cơ sở lý thuyết ra quyết định
trong kinh doanh
I. Khái niệm ra quyết định trong kinh
doanh
II. Các loại ra quyết định kinh doanh
III. Quá trình ra quyết định trong
kinh doanh
IV. Vai trò của quyết định kinh doanh
Liên hệ thực tiễn với doanh
nghiệp
2
3. Mở đầu
Ra quyết định là công đoạn gần như sau cùng trong việc giải quyết
vấn đề, nhưng lại khó khăn nhất, đòi hỏi bản lĩnh của người đưa ra
quyết định đó. Việc đưa ra quyết định là cần thiết đối với bất cứ nhà
quản trị nào, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công việc
của tổ chức, tập thể.
Nhà quản trị có năng lực ra quyết định đúng đắn, đúng thời điểm
sẽ mang đến thành công cho công ty. Ngược lại nếu quyết định sai
lầm sẽ gây nên những hậu quả thiệt hại kinh tế, ảnh hưởng đến giá
trị thương hiệu.
3
4. A. Cơ sở lý thuyết
ra quyết định
trong kinh
doanh
4
5. I. Khái niệm
•Quyết định quản trị là hành vi sáng tạo của chủ thể quản trị
nhằm định ra mục tiêu , chương trình và tính chất hoạt động của
tổ chức để giải quyết một vấn đề đã chính muồi trên cơ sở hiểu
biết các quy luật vận động khách quan và phân tích thông tin về tổ
chức và môi trường
•Quyết định: là quá trình nhận diện và xác nhận bản chất vấn đề,
xây dựng các phương án khả thi, chọn và thi hành phương án phù
hợp.
- 3 chủ điểm của quá trình quyết định:
+ Vấn đề.
+ Giải pháp.
+ Thực hiện.
=> Việc ra quyết định là một trong các hoạt động quan trọng của
quản trị và là khâu chủ yếu của công nghệ quản trị, nó quyết định
tính chất đúng đắn hoặc không đúng đắn trong toàn bộ sự hoạt
động của cả hệ thống. Quyết định quản trị liên quan mật thiết tới
vai trò nhà quản trị và uy tín của hệ thống phải thực hiện quyết
định đó, kể cả mặt sản xuất, chính trị, xã hội.
5
7. Các loại
ra quyết
định kinh
doanh
Quyết định có hướng dẫn
Quyết định đột xuất, chớp cơ hội
Quyền hạn (thẩm quyền) thuộc cá
nhân hay tập thể
Quyết định không có hướng dẫn
(Các vấn đề mới và có chiều sâu)
7
8. • Trong quả trị doanh nghiệp và kinh doanh có rất nhiều tình
huống, vấn đề cần giải quyết lặp đi lặp lại, có thể hình dung
được trước, đã được giải quyết tương tự rất hiệu quả
• Xuất hiện nhiều lần, lặp đi lặp lại: Ví dụ, công nhân đi làm
muộn 5 ph, 10ph…; Nhân viên làm mất điện thoại, laptop tài
sản công ty…
• Các tình huống này thường xảy ra và chắc chắn sẽ xảy ra
nhiều lần ở công ty (70-80% trong quản trị cấp thấp và trung)
• Đã được các công ty và chính công ty giải quyết theo thông lệ
1. Quyết định có hướng dẫn
8
9. • Nếu thuộc thẩm quyền, tự ra quyết định theo hướng
dẫn.
• Nếu chưa thuộc hướng dẫn hãy hỏi cấp trên, đồng
nghiệp
• Cấp trên cũng giải quyết theo hướng dẫn
• Có kinh nghiệm nhiều năm trong công việc
• Thuộc các quy chế, hướng dẫn của công ty
• Biết gạt bỏ các tác động của tình cảm, quen thân… (làm việc
theo ý chí và tuân phục quy chế)
• Biết quan sát, nhận định tình huống
• Biết cách ôn hòa phổ biến quyết định đến những người liên
quan
• Thống kê, báo cáo cấp trên theo quy định
=>Ra quyết định để giải quyết vấn đề
=>Tố chất của người ra quyết định có hướng dẫn cần
9
10. 2. Quyết định đột xuất, chớp cơ hội
• Trong kinh doanh có nhiều tình huống mà
người quản trị cấp cơ sở phái ra quyết định
tức thời, ngay lập tức (đột xuất):
+Tại vì không có trong các hướng dẫn (tình
huống mới, không lặp lại)
+Mang tính thời cơ, phải quyết định tức thời,
làm thì có khả năng mang lại lợi nhuận cao
+Không kịp hoặc không thể báo cáp cấp trên
sẽ mất thời cơ
10
11. 11
=>Yêu cầu:
• Cân nhắc lợi/ hại, được/ mất nhanh và ra quyết định ngay
• Chịu rủi ro cao khi ra quyết định (tính quyết đoán)
• Phát huy năng lực trực giác (cảm nhận về vấn đề, con người, hàng
hóa)
• Cảnh giác với các bẫy thất bại khi quyết định hoặc bẫy của đối thủ
cạnh tranh, lừa đảo
12. •Không thể giải quyết ngay 1 lúc, không có hướng
dẫn, phải bàn bạc, thảo luận với nhiều người, phải
được sự đồng thuận của nhiều người
• Có nhiều phương án để ra quyết định, khó đoán
định kết quả tương lai của các phương án
• Ý kiến ở công ty rất khác nhau về các phương án,
tranh luận có khi căng thẳng, thậm chí xung đột nếu
các phương án loại trừ nhau
3. Quyết định không có hướng dẫn
(Các vấn đề mới và có chiều sâu)
12
13. 13
=>Ra quyết định:
•Theo mô hình chuẩn (tuân thủ quy trình chuẩn và các mô hình
chuẩn ra quyết định)
• Tranh thủ ý kiến và hiến kế của nhiều người
• Sử dụng dư luận
• Tuân thủ tính chính danh và kết hợp các lĩnh vực quản trị liên
quan (chiến lược, nhân sự, sản xuất, tài chính…)
14. 4. Quyền hạn (thẩm quyền)
thuộc cá nhân hay tổ chức
•Cá nhân: Individuals
•Tập thể: Groups
14
15. Ra quyết định
cá nhân khi:
Thẩm quyền thuộc
về cá nhân
Các công ty có lãnh đạo
độc đoán
Cá Nhân quá giỏi
15
16. Đặc điểm
và quy
trình ra
quyết định
cá nhân
•Cá nhân người chịu trách nhiệm và có thẩm quyền ra quyết định
một mình, có thể tham vấn, hỏi ý kiến ai đó nhưng khi ra quyết định
là mang tính cá nhân (dám nghĩ, dám làm; dám làm dám chịu…)
• Phổ biến cho cấp dưới để thực hiện
• Có thể có điều chỉnh sau khi nghe ý kiến cấp dưới, nhưng không
thay đổi quyết định, bắt buộc cấp dưới thực hiện (quân lệnh như
sơn).
16
17. Ra quyết định
tập thể khi:
• Thẩm quyền thuộc tập thể theo quy chế
(ví dụ: nhiều quyết định về đầu tư, phát
triển chiến lược thuộc thẩm quyền của
đại hội cổ đông hoặc Hội đồng quản trị)
• Thường là những vấn đề lớn, rủi ro ảnh
hưởng đến sinh mệnh của công ty, đơn
vị
• Cá nhân lãnh đạo thiếu kinh nghiệm
hoặc trí tuệ
• Tập thể quen làm việc nhóm, dân chủ
và hỗ trợ nhau
17
18. VD: Doanh nghiệp có nên mở một điểm kinh doanh, chi nhánh mới
hoặc sản xuất thêm một sản phẩm mới hay không?
Trong thực tế, trước khi các hoạt động kinh doanh hoặc dòng sản
phẩm hiện tại đã bão hòa, doanh nghiệp cần phải nghĩ đến các
phương án mở rộng sang hoạt động mới, sản phẩm mới để đảm bảo
tăng trưởng. Đây là biện pháp giúp doanh nghiệp khai thác tiềm năng,
đón đầu xu thế. Đây là một quyết định lớn ảnh hưởng nghiêm trọng
tới cả doanh nghiệp, cần có sự bàn bạc giữa các cổ đông, lãnh đạo
doanh nghiệp để đưa ra quyết định tốt nhất giảm thiểu rủi ro.
18
19. Quy trình
ra quyết
định tập
thể
•Thông báo trước về QĐ cho mọi thành viên chính thức tham gia
ra quyết định
•Soạn rõ tình huống, vấn đề và yêu cầu ra các quyết định gì?
•Tập hợp, đề xuất các phương án ra quyết định
•Thông báo rõ thể chế ra quyết định
•Tổ chức gặp mặt tập thể với hình thức thích hợp, thời gian thích
hợp, bảo đảm những thành viên chủ chốt và nhiệt tình tham gia
được dự
•Lấy ý kiến các thành viên
•Thông báo kết quả và hoàn chỉnh quyết định, ký ban hành.
19
20. • Phát hiện vấn đề, phân tích thông tin, sơ bộ đề ra
nhiệm vụ
• Chọn tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của phương án
ra quyết định và xác định mục tiêu
• Xây dựng các phương án giải quyết vấn đề
• Phân tích đánh giá các phương án và so sánh các
phương án theo tiêu chuẩn và mục tiêu đã xác
định
• Lựa chọn phương án tối ưu và hình thức ra quyết
định
• Ra quyết định
III. Quá
trình ra
quyết định
trong kinh
doanh
20
21. IV. Vai trò
của quyết
định kinh
doanh
• Các quyết định luôn luôn là sản phẩm chủ yếu và là trung tâm của mọi
hoạt động về quản trị
• Sự thành công hay thất bại của tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào các
quyết định của nhà quản trị.
• Không thể thay thế các quyết định quản trị bằng tiền bạc, vốn liếng, sự tự
điều chỉnh hoặc bất cứ thứ tự động hóa bằng máy móc tinh xảo nào.
• Mỗi quyết định quản trị là mắt xích trong toàn bộ hệ thống các quyết định
của một tổ chức có sự tương tác lẫn nhau rất phức tạp. Không thận
trọng trong việc ra các quyết định, thường có thể dẫn tới những hậu quả
khôn lường.
21
22. B. Liên hệ
thực tiễn với
doanh
nghiệp
(VinFast)
•VinFast - công ty thành viên của Tập đoàn Vingroup - nhà sản xuất ô tô nội địa đầu
tiên của Việt Nam, với tầm nhìn trở thành thương hiệu xe điện thông minh thúc đẩy
mạnh mẽ cuộc cách mạng xe điện toàn cầu. Được thành lập vào năm 2017, VinFast
sở hữu tổ hợp nhà máy sản xuất ô tô hiện đại, có quy mô hàng đầu khu vực đặt tại
Hải Phòng, Việt Nam với mức độ tự động hóa lên đến 90%. Cam kết mạnh mẽ với
sứ mệnh vì một tương lai xanh cho mọi người, VinFast không ngừng sáng tạo mang
đến sản phẩm chất lượng đẳng cấp, nền tảng dịch vụ thông minh, trải nghiệm
khách hàng, cùng chiến lược giá dành cho tất cả để truyền cảm hứng đến khách
hàng toàn cầu cùng chung tay cho một tương lai di chuyển thông minh và một hành
tinh phát triển bền vững
•Sau gần 3 năm kể từ khi những chiếc ô tô đầu tiên của VinFast ra đời, phân phối tại
Việt Nam, hãng xe Việt sẽ có bước chuyển đổi mang tính cách mạng theo xu hướng
điện hóa toàn bộ mẫu xe. Bà Lê Thị Thu Thủy - Tổng Giám đốc VinFast toàn cầu, cho
biết: “VinFast sẽ chính thức trở thành hãng xe điện 100% vào cuối năm 2022. VinFast
sẽ là một trong những hãng xe tiên phong trên thế giới ngừng sản xuất xe xăng để
chuyển hoàn toàn sang sản xuất các dòng xe thuần điện”.
=> Vào cuối năm 2022, Vinfast ra quyết định ngừng sản xuất xe xăng tập trung sản
xuất xe điện
1.VinFast với quyết định dừng sản xuất xe xăng, tập trung sản xuất
xe điện
22
24. 2. DỪNG SẢN XUẤT
XE XĂNG CÓ PHẢI
LÀ QUYẾT ĐỊNH
BẤT NGỜ?
Báo Mỹ nói về quyết định 'nhanh như
chớp' của VinFast khi dừng sản xuất
xe xăng chuyển hoàn toàn sang xe
điện là Một bước đi táo bạo!
Dừng xe xăng không phải là quyết định bất
ngờ. Ông Hoàng Chí Trung, Tổng giám đốc
VinFast Trading Việt Nam nhấn mạnh
hãng sẽ dừng sản xuất ô tô chạy xăng từ
cuối năm 2022 nhằm tập trung cho nghiên
cứu, phát triển và sản xuất xe thuần điện.
Theo ông, đây không phải quyết định bất
ngờ mà đã nằm trong lộ trình được lên cụ
thể từ trước.
24
25. 3.Vì sao
VinFast dừng
sản xuất xe
xăng khi doanh
số rất tốt?!
VinFast đang bán xe rất tốt, nhiều dòng xe đứng đầu
phân khúc trên thị trường (như Fadil, Lux SA 2.0). Sản
phẩm của VinFast được đánh giá cao về thiết kế, công
năng và công nghệ, mức độ hoàn thiện rất tốt. Nhưng
đùng 1 cái, hãng tuyên bố dừng sản xuất xe xăng để
tập trung hoàn toàn cho xe điện VinFast.
Tầm nhìn nguyên bản của VinFast là xe điện nghĩa
là xe điện là yếu tố tiên quyết của việc Vingroup gia
nhập thị trường xe hơi.
Trước khi Vingroup chính thức gia nhập thị trường xe hơi
thì chính phủ Mỹ và EU đã hoạch định tầm nhìn 2030 sẽ
bỏ hoàn toàn sản xuất xe chạy nhiên liệu hoá thạch. Nên
việc Vin từ bỏ xe xăng là chuyện chắc chắn diễn ra để
bắt nhịp cùng với thị trường ngành. 25
26. 4.Đã xác định sẽ bỏ xe xăng thì tại sao
VinFast lại làm xe xăng?
• Mức độ sẵn sàng của VinFast về công nghệ
• Nếu làm xe điện ngay lập tức vào thời điểm đó, thị
trường xe điện vẫn còn xa mới đến thời điểm
grooming. Mức độ sẵn sàng của các nhà sản xuất linh
kiện chủ chốt như pin, động cơ chưa cao. Ngay cả
mức độ tiêu thụ cũng như chấp nhận của thị trường
còn thấp. Nếu làm xe điện tại thời điểm đó, VinFast sẽ
phải gồng nhiều hơn khi mà suất đầu tư lớn, chi phí
nghiên cứu cao, chi phí vận hành và bán hàng cao
nhưng khối lượng bán thấp. Hoặc là VinFast phải để
giá thành sản phẩm cao lên. Điều này đồng nghĩa việc
thuyết phục khách hàng khó hơn, tệp khách tiềm năng
nhỏ lại. Hoặc là VinFast sẽ phải chấp nhận lỗ sâu hơn
trên mỗi xe để làm thị trường, tăng sản lượng, giảm
chi phí.
Việc bán xe xăng trước: VinFast có thể
tận dụng, mua lại những công nghệ, dây
chuyền, phòng nghiên cứu hiện có để có
sản phẩm gia nhập thị trường ngay. Đó
chính là yếu tố thần tốc, giúp VinFast vừa
thành lập đã có sản phẩm giới thiệu ra
Thế giới, một kỷ lục thực sự.
26
27. Tạo lòng tin về thương hiệu với khách hàng
Việc đưa sản phẩm xe xăng đến tay khách hàng trong nước
cũng giúp VinFast xây được thương hiệu, lòng tin ở mức độ
nhất định. Những yếu tố này sẽ giúp VinFast thuận lợi hơn
khi bước chân vào thị trường xe điện so với việc nhảy ngay
vào thị trường xe điện. Nhất là trong bối cảnh VinFast
không có background hay thế mạnh nào về sản xuất công
nghiệp, công nghệ, công nghệ pin, công nghệ xe-xe điện,
công nghệ điều khiển hay công nghệ sản xuất phần mềm
điều khiển.
Ngay lập tức nhảy vào xe điện sẽ khiến VinFast cần nhiều
thời gian hơn để chứng minh năng lực, chứng minh sản
phẩm, công nghệ. Mặc dù xe xăng cũng chẳng phải lợi thế
của VinFast, nhưng họ chơi lớn: Dùng động cơ của BMW,
khung gầm Đức, thiết kế bởi các Công ty hàng đầu thế giới.
Và họ nhanh chóng đẩy bay được tâm lý e ngại từ khách
hàng đối với thương hiệu mới. Đó chính là bàn đạp, là đòn
bẩy lớn để họ tự tin vào định hướng từ ngày đầu: XE ĐIỆN!
Các thương hiệu hàng đầu Thế giới không
thể từ bỏ xe xăng ngay, mà phải có lộ trình
Nếu các gã khổng lồ như Toyota, Huyndai, KIA,
BMW, Mercedes,... từ bỏ xe xăng? Quyết định đó
ảnh hưởng rất lớn đến chuỗi cung ứng trên toàn
thế giới & hàng trăm triệu khách hàng. Không
những vậy, xe xăng vẫn đang là con gà đẻ trứng
vàng. Đây là nguồn tài chính khổng lồ để các
hãng tập trung nghiên cứu phát triển xe điện.
VinFast thì khác, họ mới bước vào sân chơi lớn
này. Và họ chưa bị vướng bận nhiều về quy mô,
chuỗi cung ứng. Từ bất lợi khi là "tay chơi mới",
VinFast biến nó thành lợi thế.
27
28. Tại sao Vinfast dừng sản xuất
xe xăng để sản xuất xe điện
01 02 03
• VinFast đã có được lòng tin của
khách hàng từ xe máy điện
• Kể từ khi thành lập vào năm 2017,
VinFast đã có ý định lấn sân sang
mảng ô tô điện nhưng rõ ràng thời
điểm đó không phù hợp. Với một
hãng xe còn quá non trẻ, khách
hàng Việt hiển nhiên sẽ có sự hoài
nghi về chất lượng.
• Thêm vào đó, để sản xuất một
chiếc ô tô điện tốn kém rất nhiều
chi phí. Do đó, VinFast đã có một
chiến lược “khôn ngoan” hơn chính
là sản xuất xe máy điện trước để lấy
được niềm tin từ khách hàng Việt.
• Sự hỗ trợ từ chính phủ
• Nhận thấy tình hình ô nhiễm
môi trường tại nước ta ngày
càng nghiêm trọng, đặc biệt là
các thành phố lớn như Hà Nội
hay TP.HCM. Chính Phủ đã
ban hành Nghị định 57/2020
để thu hút các nhà đầu từ sản
xuất xe hơi điện, xe hybrid, xe
sử dụng nhiên liệu sinh học và
khí thiên nhiên.
• Thân thiện với môi trường
hơn xe xăng
• Các nhà sản xuất tại châu
Âu đang tích cực sử dụng
năng lượng xanh trong quá
trình sản xuất pin nhằm
giảm thiểu lượng khí nhà
kính thải ra môi trường. Pin
xe điện có thể tái chế hoặc
tái sử dụng còn giúp giảm
thiểu lượng rác thải độc hại
cũng như tránh lạm dụng
lượng kim loại quý hiếm
làm nguyên liệu đầu vào.
28
30. NHỮNG THÁCH THỨC MÀ VINFAST ĐANG PHẢI ĐỐI MẶT
• Nếu như sử dụng xe ô tô sử
dụng động cơ đốt trong truyền
thống, khách hàng không cần
suy nghĩ xe mình sẽ đi được
bao xa. Bởi lẽ với hệ thống
trạm xăng dày đặc ở mọi con
phố lớn, nhỏ, chỉ cần hết xăng
là đã có nơi tiếp nhiên liệu.
• Xe điện sẽ khiến khách hàng
quan tâm hơn về phạm vi
hoạt động bởi việc sạc điện
không dễ như đổ xăng. Nếu
chẳng may sơ ý không tính
toán được lượng pin đủ để về
nhà sẽ rất phiền phức
• Khi xe sử dụng động cơ hết
nhiên liệu, khách hàng chỉ cần
bỏ ra khoảng 2-5 phút tại các
trạm xăng, nhanh chóng và
tiện lợi. Trong khi đó, thời gian
sạc của ô tô điện có thể kéo
dài hơn 8 tiếng ở chế độ sạc
thường.
• Cho dù ở chế độ sạc nhanh
cũng sẽ mất vài giờ đồng hồ,
kéo theo đó là chi phí đắt đỏ
cho công nghệ sạc nhanh. Do
đó, thời gian sạc cũng là thách
thức không hề nhỏ đối với
VinFast nếu muốn thay đổi thói
quen của khách hàng Việt.
• Tại Việt Nam, việc triển khai
mạng lưới hệ thống trạm sạc
điện trên toàn quốc sẽ tốn rất
nhiều thời gian và kinh phí.
Điều này VinFast không thể tự
một mình làm được mà cần
phải có sự giúp sức rất lớn từ
Chính Phủ.
• Chi phí sản xuất xe điện
không hề rẻ, do đó giá bán
của các mẫu xe điện
thường rất cao cũng là rào
cản lớn để khách hàng
tiếp cận. Trong đó, khối
pin sẽ chiếm chi phí cao
nhất để có thể đảm bảo
phạm vi hoạt động rộng.
Do đó, không chỉ VinFast
mà các hãng xe có sản
xuất ô tô điện đang rất
đau đầu để giải quyết.
30
31. Trong quá trình điều hành hoạt động của
doanh nghiệp, nhà quản trị phải xử lý các
tình huống và ra quyết định quản trị khác
nhau. Ra quyết định là một công việc quan
trọng của nhà quản trị vì thế việc đưa ra lựa
chọn tối ưu là phải phối hợp với nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan. Và chủ quan ở đây
là trực giác và kinh nghiệm dưới sự tác động
qua lại của yếu tố khách quan.
Kết luận
31