SlideShare a Scribd company logo
1 of 149
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
NGUYỄN THỊ KIỀU OANH
TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
TẢI TÀI LIỆU QUA ZALO 0936885877
DỊCH VỤ LÀM LUẬN VĂN
LUANVANTRITHUC.COM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 834 03 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. NGUYỄN THỊ NGỌC LAN
HÀ NỘI, NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “Tổ chức kế toán tại bệnh viện
Nhi Trung Ương” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới
sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan. Luận văn chưa được công bố
trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào. Các số liệu, nội dung được
trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm
bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền lợi sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kiều Oanh
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy giáo, Cô giáo, Ban giám hiệu nhà
trường, Khoa Sau đại học và Khoa Kế toán Trường Đại học Công đoàn đã
giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi rèn luyện, học tập và hoàn thành tốt khóa học.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Cô giáo TS. Nguyễn Thị
Ngọc Lan, mặc dù vẫn đang tham gia công tác giảng dạy và quản lý tại
Trường , song cô vẫn dành thời gian, tâm huyết và kinh nghiệm để hướng
dẫn, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình nghiên
cứu và thực hiện luận văn.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Phòng Tài chính
kế toán Bệnh viện Nhi Trung ương, gia đình, bạn bè đồng nghiệp luôn động
viên, khích lệ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Hội đồng chấm luận
văn đã quan tâm xem xét, nghiên cứu và góp ý cho những thiếu sót để tôi kịp
thời bổ sung, hoàn thiện luận văn của mình.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc các quý Thầy, Cô, bạn bè và đồng nghiệp
sức khỏe, hạnh phúc và thành công.
Xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................. 1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu............................................................ 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................. 4
4. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 4
6. Những đóng góp của đề tài........................................................................ 5
7. Kết cấu luận văn ....................................................................................... 5
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP .....................................................6
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập.............................................. 6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập ................................... 6
1.1.2. Phân loại đơn vị sựnghiệp công lập ..................................................... 7
1.1.3. Đặc điểm quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập ............ 8
1 2. Những vấn đề chung về tổ chức kế toántại đơn vị sự nghiệp công lập16
1
.
2
.
1
. Khái niệm, vai trò của tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập 16
1
.
2
.
2
. Yêu cầu, nguyên tắc và nhiệm vụ của tổ chức kế toán trong đơn vị sự
nghiệp công lập .......................................................................................... 17
1.3. Nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập .......... 19
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán..................................................................... 19
1.3.2. Tổ chức thu nhận, hệ thống hoá và xử lý thông tin............................... 24
1.3.3. Tổ chức cung cấp và phân tíchthông tin kế toán................................. 35
1.3.4. Tổ chức kiểm tra kế toán.................................................................... 39
Tiểu kết chương 1..................................................................................... 42
Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NHI
TRUNG ƯƠNG....................................................................................................................41
2.1. Tổng quan về Bệnhviện Nhi Trung Ương.......................................... 41
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................... 41
2.1.2.Đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động của Bệnh viện Nhi Trung Ương42
2.1.3. Đặc điểm chế độ chính sách kế toán áp dụng tại bệnh viện Nhi Trung
Ương 43
2.1.4.Quảnlý tàichínhđốivớihoạtđộngtạiBệnh viện Nhi TrungƯơng .......... 44
2.2. Thực trạng tổ chức kế toántại Bệnh viện Nhi Trung Ương ............... 51
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy................................................................. 51
2.2.2.Thực trạng tổ chứcthu nhận, hệthống hoávàxửlý thông tin kếtoán...................55
2.2.3. Thực trạng tổ chức cung cấp và phân tíchthông tin kế toán................. 68
2.2.4. Thực trạng về tổ chức công tác kiểm tra kế toán.................................. 70
2.3.Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ương............72
2.3.1. Ưu điểm............................................................................................ 72
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.................................................................... 75
Tiểukếtchương 2 ..................................................................................... 82
Chương 3. HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NHI
TRUNG ƯƠNG....................................................................................................................83
3.1. Định hướng phát triển của Bệnhviện Nhi Trung Ương...................... 83
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi
Trung Ương........................................................................................................................84
3.2.1. Yêucầuhoànthiệntổ chứckếtoántạiBệnhviện NhiTrungƯơng............ 84
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung
Ương 86
3.3. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung
Ương......................................................................................................... 87
3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán..................................................... 87
3.3.2. Hoàn thiện tổ chức thu nhận, hệ thống hoá và xử lý thông tin kế toán ..90
3.3.3. Hoàn thiện tổ chức cung cấp và phân tích thông tin kế toán................. 96
3.3.4. Hoàn thiện tổ chức công tác kiểm tra kế toán.................................... 103
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Trung Ương..................................................................................................................... 105
3.4.1. Về phía các cơ quan quản lý Nhà Nước............................................ 105
3.4.2. Về phía Bệnh viện ........................................................................... 106
Tiểukếtchương 3 ................................................................................... 108
KẾT LUẬN....................................................................................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 110
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC: Báo cáo tài chính
BCQT: Báo cáo quyết toán
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
CCDC,VT: Công cụ dụng cụ, vật tư
CNTT: Công nghệ thông tin
ĐVSNCL: Đơn vị sự nghiệp công lập
SNCL: Sự nghiệp cônglập
NSNN: Ngân sách Nhà nước
SNCL: Sự nghiệp cônglập
TCKT: Tài chính kế toán
TSCĐ: Tài sản cố định
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện....................................... 52
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức chứng từ kế toán................................................. 56
Sơ đồ 2.3: Chu trình luân chuyển chứng từ thu viện phí ............................. 59
Sơ đồ 2.4: Trình ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại bệnh viện
Nhi Trung Ương...................................................................... 65
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, sự hợp tác và liên kết kinh tế toàn
cầu, hệ thống kế toán Việt Nam không ngừng đổi mới, hoàn thiện và thực sự
trở thành công cụ không thể thiếu trong công tác quản lý. Kế toán có vai trò
quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý đơn vị, tuy nhiên vai trò quan
trọng của kế toán chỉ được phát huy khi đơn vị tổ chức kế toán khoa học và
hiệu quả.
Tổ chức kế toán một cách phù hợp với điều kiện quy mô, đặc điểm tổ
chức cũng như gắn với các yêu cầu quản lý cụ thể tại đơn vị có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý. Tổ chức kế toán không
đơn thuần là tổ chức một bộ phận quản lý trong đơn vị, mà nó cònbao hàm cả
việc xác lập các yếu tố, điều kiện cũng như các mối liên hệ qua lại có tác
động trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kế toán bảo đảm cho kế toán phát
huy tối đa những chức năng của mình. Việc tổ chức kế toán khoa học và hợp
lý không những đảm bảo cho việc thu nhận, hệ thống hoá thông tin kế toán
đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy phục vụ cho công tác quản lý tài chính mà còn
giúp đơn vị quản lý chặt chẽ tài sản của đơn vị, ngăn ngừa những hành vi làm
sai sót hay thất thoát dẫn đến tổn hại tài sản của đơn vị.
Bệnh viện Nhi Trung Ương là đơn vị sự nghiệp công lập, trước đây bệnh
viện hoạt động dựa chủ yếu vào nguồn ngân sách nhà nước (NSNN), phần lớn
quan tâm đến các hoạt động chuyên môn, tổ chức kế toán hầu như không
được để ý. Tuy nhiên, hiện nay bệnh viện là một đơn vị kinh tế dịch vụ, tự
chủ toàn bộ chỉ thường xuyên. Đơn vị kinh tế dịch vụ thông qua các hoạt
động dịch vụ của mình để có thu nhập và tích cực hoạt động. Chính vì thế với
mục tiêu vừa phát triển quy mô, vừa đảm bảo nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh, vừa phải huy động và sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực đòi
hỏi tổ chức kế toán của đơn vị phải thay đổi phù hợp với thực tiễn hoạt động
của đơn vị.
2
Bệnh viện Nhi Trung Ương đã có những thay đổi tích cực đạt được
những kết quả đáng kể trong công tác quản lý tài chính nói chung và tổ chức
kế toán nói riêng. Cơ chế tự chủ tài chính đã tạo điều kiện cho bệnh viện tạo
nguồn thu lớn, việc mua sắm trang thiết bị máy móc hiện đại, phục vụ khám
chữa bệnh được nâng cao, thu nhập hàng năm của cán bộ nhân viên được
tăng… Tuy nhiên, do đang trong giai đoạn hoàn thiện nên cơ chế quản lý tài
chính nói chung và tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi Trung Ương nói riêng
còn nhiều hạn chế, chưa có sự thống nhất chặt chẽ kết nối liền mạch rõ ràng,
dẫn đến một số khía cạnh của tổ chức kế toán cần hoàn thiện.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài “Tổ chức kế toán tại Bệnh
viện Nhi Trung Ương” làm Luận văn Thạc sỹ kinh tế của mình.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Xuất phát từ yêu cầu về lý luận và thực tiễn mà vấn đề tổ chức kế toán
tại các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và đặc biệt là các đơn vị sự
nghiệp công lập đã được nghiên cứu trong nhiều đề tài khoa học, luận văn
thạc sỹ và luận án tiến sĩ, cụ thể:
- Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bệnh
viện Hữu Nghị Việt Đức” – tác giả Nguyễn Ngọc Thu, Học viện Tài Chính,
năm 2018. Luận văn có nhiều thành công trong việc làm rõ những vấn đề lý
luận cơ bản về đơn vị sự nghiệp công lập có thu, cơ chế tài chính trong đơn vị
sự nghiệp công lập có thu, tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập có
thu, kinh nghiệm tổ chức kế toán của một số nước trên thế giới. Song nội dung
tổ chức kế toán tác giả chưa đề cập tới sự ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ
chức kế toán.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Tổ chức kế toán tại đại học điều dưỡng
Nam Định”, tác giả Trần Thị Phượng, trường Đại học Công Đoàn, năm 2019.
Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ được những vấn đề lý luận cơ bản về đơn
vị hành chính sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức kế toán tại đơn
vị sự nghiệp công lập. Thông qua việc nghiên cứu, khảo sát thực tế tổ chức kế
3
toán tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định, tác giả đã rút ra các ưu điểm và
nhược điểm trong nội dung tổ chức kế toán từ đó đưa ra các giải pháp hoàn
thiện. Tuy nhiên nội dung tổ chức kế toán còn chưa thống nhất.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện phụ
sản Thanh Hoá”– tác giả Nguyễn Viết Nhân, Đại học Thương Mại, năm
2019. Luận văn đã phân tích, làm rõ được những vấn đề lý luận cơ bản về tổ
chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm đặc điểm hoạt động sự
nghiệp, cơ chế tài chính, nội dung tổ chức kế toán bao gồm bộ máy kế toán,
hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính,
kiểm tra kế toán theo thông tư mới. Tuy nhiên, chủ yếu phân tích các giải
pháp quản lý tài chính, chưa đi sâu nghiên cứu hoàn thiện tổ chức kế toán.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề tổ chức kế
toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập đã phân tích và làm rõ được những lý
luận cơ bản về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp cônglập, chỉ ra được
những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kế
toán đối với đơn vị chọn nghiên cứu. Tuy nhiên, các luận văn trên chưa chỉ ra
được những yêu cầu của tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập nhằm
đáp ứng nhu cầu quản lý, đặc biệt trong giai đoạn tăng cường tự chủ tại hệ
thống các bệnh viện công lập, thì việc tìm ra những giải pháp hoàn thiện đặt ra
ngày càng lớn.
Một phần kế thừa các công trình của các tác giả đã nghiên cứu trước đây
và từ những vấn đề thực tế tại Bệnh viện Nhi Trung Ương, với đề tài “Tổ
chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ương” tác giả mong muốn làm rõ
những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp
công lập. Nghiên cứu đặc điểm hoạt động, và thực trạng tổ chức kế toán tại
Bệnh viện Nhi Trung Ương làm cơ sở để đề cập các giải pháp hoàn thiện
mang tính khả thi.
4
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Hoàn thiện tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi Trung Ương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức kế toán trong
các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tìm hiểu đặc điểm tổ chức hoạt động, cơ chế tài chính. Khảo sát và
đánh giá thực trạng tổ chức kế toán từ đó rút ra những ưu, nhược điểm trong
các nội dung tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ương.
- Đề xuất các giảipháp nhằm tổ chức kế toán tạiBệnh viện NhiTrung Ương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn về tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến tổ chức kế toán
tại Bệnh viện Nhi Trung Ương số liệu nghiên cứu năm 2019 - 2020 và chủ
yếu tập trung vào kế toán tài chính, không phân tích đến kế toán quản trị.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập thông tin
Trong quá trình nghiên cứu đề tài nguồn dữ liệu phục vụ chủ yếu cho
việc nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp
công lập (SNCL) nói chung và Bệnh viện Nhi Trung Ương nói riêng. Cụ thể:
+ Tổng hợp các văn bản pháp lý về kế toán ĐVSNCL, quản lý tài chính
trong đơn vị SNCL.
+ Tổng hợp các vấn đề lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL
có thu từ các giáo trình chuyên ngành của các trường Đại học Công Đoàn,
Học viện Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc Dân...
5
+ Tổng hợp kinh nghiệm nghiên cứu trong nước từ các nghiên cứu trước
về vấn đề tổ chức kế toán tại các đơn vị SNCL.
+ Thu thập số liệu từ phòng Tàichính – Kế Toánvà các khoachuyên môn:
chứng từ, sổ, báocáo...củabệnhviện Nhi Trung Ương liên quan đếntổ chứckếtoán.
+ Tham khảo các quy định hạch toán tại bệnh viện.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu
Số liệu thu được từ thu thập, quan sát tác giả sử dụng các phương pháp
như phương pháp quy nạp, diễn giải, so sánh, phương pháp thống kê, để phân
tích các vấn đề lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở đó đánh giá và ra kết luận, từ
đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện phù hợp và khả thi
+ Phương pháp nghiên cứu chung: phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử…
6. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận: Làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về tổ chức kế toán tại
các đơn vị sự nghiệp công lập y tế trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông
tin với cơ chế tự chủ tài chính.
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá những ưu điểm và tồn
tại về tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ương, luận văn đưa ra những
giải pháp tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ương
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, sơ đồ, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán trong các
đơn vị sự nghiệp công lập
Chương 2: Thựctrạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện NhiTrung Ương
Chương 3:Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ương
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) là những đơn vị do cơ quan có
thẩm quyền của nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách
pháp nhân, hoạt động thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các
dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc
dân [4].
Như vậy, bản chất hoạt động của các ĐVSNCL nói chung là hoàn toàn
khác biệt so với các đơn vị khác. Các đơn vị này hoạt động trong lĩnh vực: y
tế, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và môi trường, văn học, nghệ
thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm... Các
ĐVSNCL nhất thiết phải do Nhà nước ra quyết định thành lập, nguồn tài
chính để đảm bảo hoạt động do Ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc
từ ngân sách.
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
- ĐVSNCL là những tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã
hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Nhà nước duy trì, tổ chức, tài trợ cho các
hoạt động sự nghiệp để cung cấp dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực
hiện vai trò của nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện
chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trường.
- Kết quả của hoạt động chủ yếu là tạo ra các dịch vụ công, phục vụ
trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Nhờ việc sử dụng các
hàng hóa công cộng do hoạt động sự nghiệp tạo ra mà quá trình tái sản xuất
ra của cải vật chất trong xã hội được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao.
7
- Hoạt động sự nghiệp trong các ĐVSNCL luôn gắn liền và bị chi phối
bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước. Để thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội nhất định, trong mỗi thời kỳ, nhà nước có các
chủ trương, chính sách, có các chương trình mục tiêu kinh tế xã hội nhất định
như: chương trình xoá mù chữ, chương trình xóa đói giảm ghèo, chương trình
dân số-kế hoạch hoá gia đình...
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công được phân loại theo các tiêu thức sau:
* Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN, ĐVSNCL được chia thành:
- Đơn vị sự toán cấp 1: là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách
hàng năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc UBND giao. Đơn vị dự toán cấp
1 trực tiếp quan hệ với cơ quan tài chính để nhận và thanh quyết toán
nguồn kinh phí cấp phát.
- Đơn vị dự toán cấp 2: là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán đơn vị cấp
1, chịu sự lãnh đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát kinh phí, vốn
của đơn vị dự toán cấp 1. Đơn vị dự toán cấp 2 quản lý phần kinh phí ngân
sách do đơn vị cấp 1 phân phối bao gồm phần kinh phí của bản thân đơn vị
và phần kinh phí của các đơn vị cấp 3 trực thuộc..
- Đơn vị dự toán cấp 3: là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp 2. Chịu
sự lãnh đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát kinh phí, vốn của đơn
vị dự toán cấp 2. Đơn vị dự toán cấp 3 trực tiếp sử dụng kinh phí của ngân
sách, chấp hành các chính sách về chi tiêu, về hạch toán, tổng hợp chi tiêu
kinh phí báo cáo lên đơn vị cấp 2 và cơ quan tài chính cùng cấp theo định kỳ.
- Đơn vị dự toán cấp dưới cấp 3 được nhận kinh phí để thực hiện phần
công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán
với đơn vị dự toán cấp trên như quy định đốivới đơn vị dự toán cấp 3 với cấp
2 và cấp 2 với cấp 1.
* Căn cứ vào mức độ tự đảm bảo chi hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp,
8
ĐVSNCL đượcphânnhưsau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp bảo đảm được toàn bộ chi phí thường
xuyên và chi phí đầu tư phát triển.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, chi
phí hoạt động thường xuyên do ngân sáchnhà nước bảo đảm toàn bộ.
* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, các đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
- Các ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo.
- Các ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực y tế.
- Các ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực văn hoá, thể thao, du lịch.
- Các ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học xã hội
và công nghệ.
- Các ĐVSNCL hoạt động trong các lĩnh vực xã hội: Trung tâm hỗ trợ
xã hội, trung tâm giới thiệu việc làm...
- Các ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực kinh tế.
- Ngoài ra còn có một số ĐVSNCL hoạt động trong một số lĩnh vực
đặc thù.
1.1.3. Đặc điểm quảnlýtài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.3.1. Cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
Theo nghị định 16/2015/NĐ- CP ngày 14/02/2015 đưa ra quy định về cơ
chế tự chủ của các ĐVSNCL. Đó là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính
của ĐVSNCL [4]. Các đơn vị sự nghiệp công lập được trao quyền tự chủ tài
chính, quyền tự quyết định, tự chịu trách nhiệm về các khoản thu, khoản chi
của đơn vị mình nhưng không được vượt quá mức khung do Nhà nước quy
9
định. Theo cơ chế này, đốivới các đơn vịSNCL thuần tuý thì thực hiện cơ chế
thu, chi theo định mức, dự toán được cơ quan chủ quản duyệt. Nếu không chi
hết thì nộp lại ngân sách, nếu không đủ chi thì giải trình xin cấp bù (nếu được
giao thêm nhiệm vụ). Cònđơn vị SNCL có thu được tự chủ tài chínhtrên cơ sở
tăng thu, tiết kiệm chi hợp lý, nếu tạo ra kết quả tài chính thì được sử dụng
trích lập bổ sung các quỹ và trả thêm thu nhập cho người lao động theo quy
định đối với phần kinh phí được tự chủ. Đồng thời các đơn vị SNCL có thu
cũng được phép tự chủ trong việc sử dụng các quỹ theo quy định hiện hành và
quy chế chi tiêu nội bộ. Cụ thể, cơ chế tự chủ thực hiện một số nội dung trong
các đơn vị SNCL như sau:
- Cơ chế tự chủ về các khoản thu, mức thu: Đơn vị SNCL được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ
theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng thì mức
thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp
ngược lại, mức thu được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài
chính cùng cấp thẩm định chấp thuận. Đối với những hoạt động dịch vụ theo
hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên
doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo
nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
- Cơ chế tiền lương, tiền công và thu nhập:Đối với những hoạt động thực
hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao, chi phí tiền lương, tiền công cho
cán bộ, viên chức và người lao động (gọi tắt là người lao động), đơn vị tính
theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định; Đối với những hoạt động
cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng có đơn giá tiền lương trong đơn giá
sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị tính theo đơn giá
tiền lương quy định. Trường hợp ngược lại tính theo lương cấp bậc, chức vụ
do nhà nước quy định; Đối với những hoạt động dịch vụ có hạch toán chi phí
10
riêng, thì chi phí tiền lương, tiền công cho người lao động được áp dụng theo
chế độ tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước, ngược lại, đơn vị tính theo
lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
Nhà nước khuyến khích đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực
hiện tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
Đối với đơn vị SNCL đảm bảo chi phí hoạt động và đơn vị tự đảm bảo
một phần chi phí hoạt động, hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí,
nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn
chi (nếu có), được sử dụng như sau:
+ Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
+ Trích lập Quỹ khen thưởng, phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
1.1.3.2. Các khoản thu - chi của đơn vị sự nghiệp công lập
* Nội dung các khoản thu, chi sự nghiệp [4]
+ Nội dung các khoản thu, chi do NSNN cấp
- Nội dung thu: Các khoản thu do NSNN cấp là số thu hoạt động do
NSNN cấp và số thu hoạt động khác được để lại cho đơn vị ĐVSNCL. Thu
hoạt động do NSNN cấp gồm: Thu thường xuyên (để thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên), thu không thường xuyên (cấp khi thực hiện nhiệm vụ khoa học
công, các chương trình mục tiêu quốc gia; vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chi
phí mua sắm trang thiết bị, chi phí khác…) và thu hoạt động khác phát sinh
- Nội dung chi: Chi phí hoạt động là các khoản chi nhằm đảm bảo cho
việc duy trì các hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ của từng
ĐVSNCL. Chi phí hoạt động trong ĐVSNCL bao gồm:
Chi thường xuyên: là những khoản chi mang tính chất thường xuyên tại
đơn vị: Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp lương, chi hoạt động
11
chuyên môn, khấu hao TSCĐ, sửa chữa TSCĐ, chi dịch vụ mua ngoài, chi trả
các khoản thuế phảinộp theo quy định của pháp luật và các khoản chikhác.
Chi không thường xuyên: là các khoản chi không phát sinh đều đặn và
liên tục của ĐVSNCL như chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất, mua sắm sửa
chữa trang thiết bị, chi thực hiện mục tiêu chương trình quốc gia, chi tinh giản
biên chế…
+ Nội dung thu, chi từ hoạt động viện trợ, vay nợ nước ngoài
- Nội dung thu: bao gồm viện trợ không hoàn lại,và viện trợ phải hoàn
lại cho nước ngoài nhưng với mức ưu đãi về lãi suất.
- Nội dung chi: Chi phí này được trang trải từ nguồn thu viện trợ, vay
nợ nước ngoài và nằm trong dự toán đã được cơ quan chủ quản phê quyệt.
Đơn vị SNCL có sử dụng nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài có trách
nhiệm lập báo cáo quyết toán hàng năm và báo cáo quyết toán khi kết thúc
chương trình, dự án cho cơ quan chủ quản.
+ Nội dung thu chi từ hoạt động thu phí, lệ phí được khấu trừ để lại
- Nội dung thu: Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước
thực hiện phải nộp vào NSNN, trường hợp cơ quan nhà nước được khoán chi
phí hoạt động từ nguồn thu phí thì được khấu trừ, phần còn lại nộp NSNN.
- Nội dung chi: Chi phí hoạt động thu phí là các khoản chi phục vụ cho
công tác thu phí tại đơn vị, bao gồm:
Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy
định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức
đã hưởng lương từ NSNN theo chế độ quy định); Văn phòng phẩm, điện,
nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành; Chi sửa chữa thường
xuyên tài sản, máy móc, thiết bị; Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu; Trích khấu
hao TSCĐ; Các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và
thu phí.
12
* Nội dung các khoản thu, chi từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ
- Nội dung thu: Thu từ hoạt động SXKD, dịch vụ là khoản thu trong
các ĐVSNCL có hoạt động SXKD, dịch vụ như: các khoản doanh thu về bán
sản phẩm, hàng hóa, ấn chỉ, cung cấp dịch vụ; khoản thu về các đề tài, dự án
liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân; thu dịch vụ đào tạo; dịch vụ dạy
nghề; dịch vụ y tế; dịch vụ văn hóa; dịch vụ thể thao và du lịch; dịch vụ thông
tin truyền thông và báo chí; dịch vụ khoa học và công nghệ; dịch vụ sự nghiệp
kinh tế và sự nghiệp khác; thu cho thuê tài sản; các khoản thu dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật.
- Nội dung chi: Chi hoạt động SXKD, dịch vụ bao gồm giá vốn của sản
phẩm, hàng hóa đem bán, dịch vụ cung cấp; chi phí quản lý của hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ như các chi phí về lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN của cán bộ quản lý bộ phận sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; chi
phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động; tiền thuê đất, thuế môn bài; dịch vụ
mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí
bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng, lệ phí giao thông, lệ phí cầu
phà, chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán trả lại...) của bộ phận sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ không phân bổ được trực tiếp vào từng sản phẩm, nhóm
sản phẩm, dịch vụ, nhóm dịch vụ và chi phí khấu hao TSCĐ chỉ sử dụng cho
bộ phận quản lý sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
* Nội dung các khoản thu chi hoạt động tài chính
- Nội dung thu: Doanh thu tài chính là khoản thu của ĐVSNCL có hoạt
động tài chính. Các khoản doanh thu tài chính trong ĐVSNCL bao gồm:
Lãi tiền gửi ngân hàng; lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu; chiết khấu thanh
toán; cổ tức lợi nhuận; lãi chuyển nhượng vốn; thu nhập về đầu tư mua bán
chứng khoán; lãi chênh lệch tỷ giá, lãi bán ngoại tệ, lãi chuyển nhượng vốn
khi thanh lý các khoản góp vốn liên doanh; Cổ tức, lợi nhuận được chia và
13
các khoản doanh thu tài chính khác.
- Nội dung chi: Chi phí tài chính là các khoản chi phí liên quan đến
hoạt động tài chính của ĐVSNCL (chi phí góp vốn liên doanh, liên kết ; lỗ
chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh; lỗ khi bán
ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái; lỗ chuyển nhượng chứng khoán, chi phí giao dịch
chứng khoán; chi phí đi vay vốn; chiết khấu thanh toán cho người mua; các
khoản chi phí tài chính khác) và các khoản chi phí liên quan đến việc thực
hiện các giao dịch với ngân hàng như phí chuyển tiền, rút tiền qua hệ thống
ngân hàng (trừ phí chuyển tiền lương vào tài khoản cá nhân của người lao
động trong đơn vị; phí chuyển tiền, rút tiền đã được tính vào chi hoạt động
thường xuyên theo quy định của quy chế tài chính).
* Nội dung các khoản thu chi hoạt động khác
- Nội dung thu: Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phát sinh
thường xuyên, không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của đơn vị và không
được phản ánh vào các khoản thu hoạt động do NSNN cấp; thu viện trợ, vay
nợ nước ngoài; thu phí khấu trừ, để lại; thu hoạt động SXKD, dịch vụ...của
ĐVSNCL.
Trong ĐVSNCL, các khoản thu nhập khác bao gồm: Thu nhập từ
nhượng bán, thanh lý TSCĐ; Chênh lệch lãi do đánh giá lại TSCĐ đưa đi góp
vốn liên doanh, liên kết, đầu tư dài hạn khác; Thu tiền phạt do khách hàng vi
phạm hợp đồng; Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ; Các khoản thuế
được NSNN hoàn lại; Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; Các
khoản tiền do bên thứ ba bồi thường cho đơn vị (như tiền bảo hiểm, tiền đền
bù...); Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
- Nội dung chi: Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các
nghiệp vụ riêng biệt với các nghiệp vụ thông thường của các ĐVSNCL.
Chiphí khác trongĐVSNCLbaogồm:Chiphíthanhlý, nhượngbánTSCĐ
và giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ;Chênh lệch lỗ do
đánh giá lạiTSCĐ đưa đigóp vốn liên doanh, liên kết, đầu tư dàihạn khác;
14
1.1.3.3. Chu trình quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập[4]
(1) Lập dự toán thu chi
Lập dự toán thu chi là việc ước tính toàn bộ thu thập, chi phí của đơn
vị trong một thời kỳ để đạt được mục tiêu nhất định, là dự kiến các công việc,
nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu trong một tổ chức.
+ Đối với dự toán thu: Dự toán thu được lập căn cứ vào số thực hiện thu
năm trước, ước thực hiện thu năm hiện tại trên cơ sở kế hoạch chuyên môn và
mức giá thu được duyệt của đơn vị bao gồm các khoản thu phí, lệ phí và các
khoản thu sự nghiệp.
+ Đối với dự toán chi: Dự toán chi được xây dựng trên cơ sở số chi đã
được quyết toán năm trước và số chi ước thực hiện của năm hiện tại. Đơn vị
phải xây dựng dự toán chi theo từng nội dung chi gồm chi thường xuyên và
chi không thường xuyên trên cơ sở NSNN giao năm hiện hành. Các đơn vị
xây dựng dự toán chi thường xuyên giao tự chủ từ NS, cân đối với các nguồn
thu để lập, thuyết minh đầy đủ căn cứ để lập.
(2) Thực hiện dự toán
Thực hiện dự toán là khâu quan trọng trong quá trình quản lý tài
chính. Đây là quá trình sử dụng tổng hoá các biện pháp kinh tế tài chính và
hành chính nhằm biến các chỉ tiêu đã được ghi trong kế hoạch thành hiện
thực. Thường các khoản giao dự toán được giao vào khoảng đầu quý I của
năm sau lập dự toán. Các ĐVSNCL sau khi nhận được bản giao dự toán phải
tiến hành chi trong phạm vi đã được giao dự toán, trừ trường hợp trong năm
có những nhiệm vụ đột xuất do thiên tai, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất
thì có thể lập dự toán để xin cấp bổ sung kinh phí. Tổ chức thực hiện dự toán
là nhiệm vụ của tất cả các phòng ban, các bộ phận trong đơn vị. Do đó đây là
một nội dung được đặc biệt quan tâm trong công tác quản lý tài chính.
Căn cứ thực hiện dự toán
15
- Dự toánthuchi(kếhoạch)củaĐVSNCLđãđượccấpcóthẩmquyềnphê
duyệt. Đâylàcăncứmangtínhchấtquyếtđịnhnhấttrongchấphànhdựán
- Khảnăng nguồntàichínhcóthểđápứngnhucầuhoạtđộngcủađơnvị
- Chínhsách,chếđộchitiêuvàquảnlýtàichínhhiệnhànhcủaNhànước
Yêu cầu của công tác thực hiện dự toán
- Đảm bảo phân phối, cấp phát, sử dụng nguồn kinh phí một cách hợp
lý, tiết kiệm và hiệu quả.
- Đảm bảo giải quyết linh hoạt về kinh phí
- Đơn vị phải chủ động để hoàn thành nhiệm vụ được giao
- Tổ chức thực hiện thu nhận các nguồn tài chính theo kế hoạch
- Tổ chức thực hiện các khoản chi theo chế độ, tiêu chuẩn và định mức
theo Nhà nước quy định.
(3) Quyết toán NS
Sau khi kết thúc năm tài chính, các ĐVSNCL có thu phải tổng hợp tình
hình sử dụng kinh phí theo tất cả các nguồn để gửi về phòng tài chính của cơ
quan chủ quản. Trên cơ sở báo cáo của đơn vị, dựa vào các chế độ hiện hành,
cơ quan chủ quản sẽ tiến hành duyệt quyết toán cho các đơn vị. Các khoản đã
chi trong năm tài chính chỉ được coi là hợp lý khi được duyệt trong biên bản
duyệt quyết toán của cơ quan chủ quản. Thường thì quyết toán NSNN được
duyệt vào quý II của năm kế tiếp sau khi kết thúc năm tài chính.
Muốn công tác quyết toán tốt cần phải:
- Tổ chức bộ máy kế toán theo quy định nhưng đảm bảo tinh giản, gọn
nhẹ, linh hoạt và hiệu quả.
- Mở sổ sách theo dõiđầy đủ và đúng quy định
- Ghi chép, cập nhật, phản ánh kịp thời và chính xác
- Thường xuyên tổ chức đối chiếu, kiểm tra
- Cuối kì báo cáo theo mẫu biểu thống nhất và xử lý những trường hợp
trái với chế độ để tránh sai sót.
16
1.2. Những vấn đề chung về tổ chức kế toán tại đơn vị sự nghiệp
công lập
1.2.1. Khái niệm, vai trò của tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp
công lập
1.2.1.1. Kháiniệm tổ chức kế toán
Theo giáo trình Kế toán Công: “Tổ chức kế toán trong đơn vị SNCL là
việc tạo ra một mối liên hệ qua lại theo một trật tự xác định giữa các yếu tố
chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp cân đối kế toán trong từng
nội dung công việc kế toán cụ thể nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
của kế toán” [7, tr.40].
Tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL một cách khoa học và hợp lý
không những có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng của công tác kế toán
mà còn là nhân tố quan trọng thực hiện tốt quản lý kinh phí và bảo vệ tài sản,
tiền vốn của đơn vị, thực hiện tốt vai trò của kế toán là công cụ quản lý tài
chính trong đơn vị.
1.2.1.2. Vai trò của tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập
Tổ chức kế toán trong đơn vị có vai trò quan trọng đối với công tác
quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị. Tổ chức kế toán là cần thiết để
quản lý và phát triển một đơn vị theo hướng chủ động và hợp pháp.
Tổ chức kế toán được thực hiện nghiêm túc và chính xác sẽ góp thể
hiện chân thật những thông số, giúp đơn vị giảm thiểu những rủi ro, đảm bảo
tính hợp lý.
Tổ chức kế toán tác động quyết định đến hiệu quả và chất lượng của kế
toán, giúp cho việc tổ chức kế toán thực hiện được đầy đủ chức năng, nhiệm vụ
của kế toán, qua đó phát huy được vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế, tài
chính của đơn vị.
Là công cụ thiết yếu để phân tích, đánh giá, tham mưu cho nhà quản lý
đưa ra các quyết định phù hợp.
17
Ghi chép và phản ánh một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ và có hệ
thống tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tình hình và kết quả
hoạt động của đơn vị.
Tổ chức kế toán khoa học sẽ góp phần quan trọng vào việc thu thập, xử
lý thông tin, giúp lãnh đạo đơn vị đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp
thời, có ảnh hưởng đến kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt
các chức năng, nhiệm vụ được giao của các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.2. Yêu cầu, nguyên tắc và nhiệm vụ của tổ chức kế toán trong
đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.2.1. Yêu cầu của tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập
Để đảm bảo thông tin kế toán cung cấp đầy đủ, kịp thời, minh bạch, rõ
ràng, đáng tin cậy, tổ chức kế tóa cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Tổ chức kế toán phải đảm bảo yêu cầu khoa học và hợp lý, trên cơ sở
chấp hành đúng các nguyên tắc tổ chức và phù hợp với chính sách, chế độ,
thể lệ quy chế tài chính kế toán hiện hành.
Tổ chức kế toán ở đơn vị phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm tổ chức
quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của đơn vị.
Tổ chức kế toán ở đơn vị phải phù hợp với biên chế đội ngũ và khả
năng trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán hiện có.
Tổ chức kế toán phải đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ kế
toán trong đơn vị, thu nhận, xử lý, kiểm tra và cung cấp thông tin kế toán đáp
ứng yêu cầu quản lý, quản trị của đơn vị
Tổ chức kế toán phải đảm bảo được những yêu cầu của thông tin kế
toán và tiết kiệm chi phí hạch toán.
1.2.3.2. Nguyên tắc và nhiệm vụ của tổ chức kế toán tại các đơn vị sự
nghiệp công lập
* Tổ chức kế toán trong đơn vị SNCL cần quán triệt các nguyên tắc sau
[4, tr.41]:
18
- Nguyên tắc thống nhất
+ Trên góc độ quản lý tài chính, cùng một ngành, theo hệ thống dọc
cần có sự thống nhất giữa đơn vị dự toán cấp trên và đơn vị dự toán cấp dưới.
+ Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá
trình cấp phát thanh toán thông qua cơ quan tài chính, KBNN, cơ quan quản
lý nhà nước và có sự thống nhất giữa cơ quan quản lý chức năng và đơn vị.
+ Tổ chức kế toán trong đơn vị SNCL cần có sự thống nhất giữa thực
hiện và dự toán, tuân thủ chi tiêu theo luật NSNN.
+ Thống nhất giữa mô hình tổ chức kế toán với mô hình tổ chức hoạt
động, quản lý; đáp ứng nhu cầu thông tin cho các bộ phận quản lý khác nhau.
Mọi quyết định đến tài chính phải căn cứ vào thông tin do kế toán cung cấp,
các chỉ tiêu kế toán phải phù hợp và hướng đến các chỉ tiêu quản lý.
- Nguyên tắc phù hợp
Tổ chức kế toán phải phù hợp với từng cấp dự toán, phù hợp với quy
mô, đặc điểm, địa bàn hoạt động, khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tình
hình trang bị, khả năng ứng dụng phương tiện kỹ thuật tính toán, ghi chép, xử
lý thông tin của bộ phận kế toán.
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm, bất vị thân
Nhằm tạo nên các tác nhân độc lập, có thể kiểm soát lẫn nhau trong quá
trình thực hiện nghiệp vụ tài chính đặc biệt đối với tài chính của hoạt động sự
nghiệp là hoạt động tài chính mang tính tuân thủ, nguyên tắc bất kiêm nhiệm
giữa người ra quyết định và người chấp hành quyết định thực hiện nghiệp vụ
tài chính cần được quán triệt trong tổ chức kể toán đơn vị SNCL.
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm được đo lường qua mức độ chi phí vật chất và lao động sống
cần phải có để thực hiện tổ chức kế toán được tối thiểu hoá nhưng bảo đảm
tính kịp thời trong cung cấp thông tin cho người sử dụng. Hiệu quả thể hiện
chất lượng, tính đạt đủ, thích hợp của thông tin cung cấp, thoả mãn cao nhu
cầu thông tin cho việc ra quyết định của các cấp chủ thể quản lý. Nguyên tắc
19
tiết kiệm nhưng phải đáp ứng được lợi ích tối đa của người quản lý về hệ
thống kế toán được tổ chức là nguyên tắc cơ bản, cần quán triệt.
* Để thực hiện được vai trò của mình trong công tác quản lý và điều
hành, tổ chức kế toán của đơn vị phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị hợp lý, phù hợp với đặc điểm, điều
kiện tổ chức sản xuất kinh doanh, điều kiện hoạt động của đơn vị trên cơ sở tổ
chức phân cấp và phân công rõ ràng nhiệm vụ thực hiện các phần hành kế
toán cho từng cán bộ kế toán cụ thể của đơn vị.
- Tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán, các nguyên tắc kế toán
và chế độ kế toán hiện hành, tổ chức vận dụng hình thức kế toán hợp lý, chế
độ kế toán, chuẩn mực kế toán, thông lệ kế toán và các phương tiện kỹ thuật
tính toán hiện có nhằm đảm bảo chất lượng của thông tin kế toán của đơn vị.
- Xác định rõ mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán với
các bộ phận quản lý khác trong đơn vị về các công việc liên quan đến công
tác kế toán và thu nhận, cung cấp thông tin kinh tế, tài chính liên quan của
đơn vị cho các cấp lãnh đạo, quản lý.
- Tổ chức ứng dụng những thành tựu khoa học quản lý, ứng dụng công
nghệ thông tin và sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại, tổ chức
bồidưỡng, nâng cao trìnhđộ quảnlý, trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán.
- Tổ chức hướng dẫn các cán bộ, nhân viên trong đơn vị hiểu và chấp
hành chế độ quản lý kinh tế, tài chính nói chung và chế độ kế toán nói riêng
và tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ tổ chức.
1.3. Nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán là việc bố trí người làm công tác kế toán nhằm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ củacôngtác hạchtoán kế toán trong một đơn
vị hạch toán. Bộ máy này cầnđược xây dựng trên cơ sở bao quát, định hình khối
lượng côngtác kế toánphù hợp với quymô hoạt động, mô hình tổ chức của đơn
vị, đảm bảo tổ chức hệ thống thông tin kế toán đạt chất lượng.
20
* Nguyên tắc tổ chức bộ máy kế toán
Nguyên tắc tổ chức bộ máy kế toán trong các ĐVSNCL phải tuân thủ
theo nguyên tắc tổ chức bộ máy kế toán nói chung, cụ thể:
- Các đơn vị kế toán phải bố trí cán bộ đúng chức danh, tiêu chuẩn quy
định, cán bộ kế toán phải được đảm bảo quyền độc lập về chuyên môn nghiệp
vụ quy định trong chế độ kế toán, phù hợp với khả năng chuyên môn và khối
lượng công việc kế toán của mình.
- Người làm kế toán thực hiện công việc theo sự phân công và chịu
trách nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ của mình. Khi thay đổi người làm kế
toán phải thực hiện việc bàn giao kế toán, kế toán mới chịu trách nhiệm về
công việc của mình kể từ ngày nhận bàn giao công việc, cán bộ kế toán cũ
phải chịu trách nhiệm về công việc trong thời gian mình phụ trách.
- Tất cả các bộ phận và mọi người trong đơn vị có liên quan đến kế
toán đều phải nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc, chế độ kế toán, có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng từ và tài liệu cần thiết cho công
tác kế toán và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các chứng từ
và tài liệu do mình cung cấp.
- Đảm bảo thực hiện công việc một cách đồng thời, giảm thời gian chờ
đợi công việc để tăng năng suất lao động.
* Căn cứ để lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Các căn cứ để lựa chọn hình thức tổ chức kế toán làm cơ sở để xây
dựng bộ máy kế toán là:
- Đặc điểm hoạt động, tổ chức hoạt động của ĐVSNCL.
- Quy mô, địa bàn hoạt động của ĐVSNCL.
- Đặc điểm về phân cấp quản lý tại ĐVSNCL.
- Biên chế và năng lực trình độ của đội ngũ kế toán của đơn vị.
- Trình độ, trang thiết bị phương tiện kỹ thuật phục vụ cho công tác kế
toán trong ĐVSNCL.
21
Các nhân tố và điều kiện này chi phối tác động lẫn nhau vì vậy phải
phối hợp trong một thực tế cụ thể để xác định được môt hình thức tổ chức bộ
máy kế toán vừa khoa học vừa hợp lý.
Việc xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán phụ thuộc vào việc
đơn vị lựa chọn hình thức tổ chức kế toán. Hình thức tổ chức kế toán là
hình thức, cách thức tổ chức, bố trí nguồn nhân lực để thực hiện các nội
dung của công tác kế toán. Thực tế, tại ĐVSNCL có thể lựa chọn, áp dụng
một trong các hình thức sau:
- Mô hình tổ chức kế toán tập trung.
- Mô hình tổ chức kế toán phân tán
- Mô hình tổ chức kế toán vừa tập trung, vừa phân tán.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung
Theo mô hình này, đơn vị chỉ tổ chức 01 phòng kế toán trung tâm làm
đơn vị kế toán cơ sở, toàn bộ công việc kế toán đều được thực hiện tập trung tại
phòng kế toán. (Sơ đồ tổ chức kế toán theo hình thức tập trung: Phụ lục 1.1)
Ở các bộ phận, đơn vị trực thuộc chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm
nhiệm vụ thực hiện ban đầu, thu thập, kiểm tra chúng từ, định kỳ gửi về
phòng kế toán của đơn vị, không có tổ chức kế toán riêng.
Mô hình tổ chức kế toán tập trung có ưu điểm:
-Kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống
nhất của kế toán trưởng cũng như các nhà quản lý đối với hoạt động quản lý
tài sản và sử dụng kinh phí của đơn vị.
-Thuận tiện trong phân công, chuyên môn hóa công việc đối với cán bộ
kế toán và trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán, xử lý và cơ giới hóa
công tác kế toán.
-Tổ chức bộ máy kế toán gọn, tiết kiệm chi phí kế toán.
Tuy nhiên, nếu địa bàn hoạt động của đơn vị rộng, phân tán, trình độ
chuyên môn, trang bị phương tiện kỹ thuật ghi chép, xử lý cung cấp thông tin
22
chưa cao thì việc kiểm tra, giám sát của kế toán trưởng và lãnh đạo đơn vị đối
với công tác kế toán cũng như hoạt động quản lý tài sản và sử dụng kinh phí ở
các đơn vị trực thuộc sẽ bị hạn chế.
Mô hình tổ chức kế toán tập trung chỉ thích hợp với các đơn vị có quy
mô vừa hoặc nhỏ, hoạt động trên địa bàn tập trung.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán
Theo mô hình này, các đơn vị, bộ phận trực thuộc của đơn vị có tổ chức
bộ phận, tổ kế toán riêng làm nhiệm vụ kiểm tra, thu thập, xử lý các chứng từ
ban đầu, hạch toán chi tiết, tổng hợp các hoạt động kinh tế ở đơn vị trực thuộc
theo sự phân cấp quản lý kinh tế, tổ chức định kỳ lập báo cáo gửi về cho phòng
kế toán đơn vị(Sơ đồ tổ chức kế toán theo hình thức tập trung: Phụ lục 1.2)
Mô hình tổ chức kế toán phân tán có ưu điểm:
- Công tác kiểm tra, chỉ đạo hoạt động kinh tế ở các đơn vị, bộ phận
trực thuộc được nhanh chóng kịp thời.
- Thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát trực tiếp các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh và phân cấp quản lý kinh tế tài chính, hạch toán kinh tế nội bộ.
Nhược điểm cơ bản của mô hình này là việc tập hợp số liệu cung cấp
thông tin lập báo cáo toàn đơn vị thường bị chậm, tổ chức bộ máy kế toán
cồng kềnh phức tạp, không thuận tiện cho việc cơ giới hóa công tác kế toán,
việc kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán trưởng không tập trung.
Mô hình tổ chức kế toán phân tán thích hợp với đơn vị có qui mô lớn,
địa bàn hoạt động phân tán, các đơn vị trực thuộc hoạt động độc lập.
Mô hình tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán
Đây là một mô hình kết hợp đặc điểm của hai hình thức trên. Theo mô
hình này đơn vị chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm. Nhưng những
người quản lý ở các đơn vị trực thuộc thì ngoài việc ghi chép ban đầu còn
được giao thêm một số phần việc mang tính chất kế toán. Mức độ phân tán
này phụ thuộc vào mức độ phân cấp quản lý, trình độ hạch toán kinh tế của
23
đơn vị. (Sơ đồ tổ chức kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán:
Phụ lục 1.3)
Theo mô hình này, đơn vị tổ chức phòng kế toán tập trung, ngoài ra ở
các đơn vị trực thuộc lớn, xa văn phòng có tổ chức các phòng bộ phận kế toán
của đơn vị trực thuộc.
Phòng kế toán ở đơn vị trực thuộc có thể được cơ cấu thành các bộ
phận phù hợp để thực hiện việc ghi chép kế toán, hoàn chỉnh các hoạt động
của đơn vị theo phân cấp quản lý của phòng kế toán trung tâm.
Phòng kế toán trung tâm thực hiện tổng hợp tài liệu từ các phòng (các
bộ phận) kế toán đơn vị trực thuộc gửi lên tiến hành kế toán các hoạt động
chung của toàn đơn vị, sau đó tổng hợp lập báo cáo cung cấp thông tin về
toàn bộ hoạt động quản lý tài sản và sử dụng kinh phí của đơn vị.
Mô hình này phù hợp với các đơn vị lớn có nhiều đơn vị trực thuộc,
hoạt động trên địa bàn vừa tập trung, vừa phân tán, mức độ phân cấp quản lý
kinh tế tài chính, trình độ quản lý khác nhau.
Sau khi xác định, lựa chọn được mô hình tổ chức thích hợp, các
ĐVSNCL có thể tổ chức phân công công việc cụ thể trong bộ máy. Việc phân
công cán bộ kế toán phù hợp với khả năng, trình độ của từng người sẽ giúp
cho quá trình thu thập, xử lý thông tin diễn ra nhanh chóng đồng thời xác định
rõ số lượng nhân viên tương ứng với khối lượng công việc nhằm tối ưu hóa
bộ máy kế toán. Người thực hiện công việc kế toán mỗi phần hành được phân
công thường có tính độc lập tương đối với các phần hành kế toán khác.
Từ ý nghĩa và vai trò của tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn vị,
chúng tôi cho rằng tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, khoa học là yếu tố quyết
định tới chất lượng công tác hạch toán kế toán của một đơn vị. Bởi vậy ngoài
việc đảm bảo các nguyên tắc trong tổ chức kế toán thì việc nắm rõ năng lực
của từng nhân viên kế toán là điều hết sức quan trọng. Trên cơ sở đó, bộ máy
kế toán được xây dựng phải đáp ứng yêu cầu gọn nhẹ, hợp lý, có hiệu quả,
24
phân công côngviệc đúng chuyên môn, năng lực.
1.3.2. Tổ chức thu nhận, hệ thống hoá và xử lý thông tin
Tổ chức thu nhận thông tin kế toán là giai đoạn khởi đầu của toàn bộ
quy trình kế toán, thông tin kế toán được thu nhận thông qua các chứng từ kế
toán để phản ánh các giao dịch bên trong và bên ngoài đơn vị. Tổ chức hệ
thống hoá và xử lý thông tin kế toán được thực hiện thông qua hệ thống tài
khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán. Công việc này được thực hiện dựa
trên các dữ liệu chung được tạo ra từ hệ thống thu nhận và cung cấp cho từng
mục tiêu nhất định và từng đối tượng nhận thông tin.
(1) . Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
Tổ chức chứng từ kế toán được hiểu là xác định chủng loại, số lượng,
nội dung, kết cấu và quy chế quản lý, sử dụng chứng từ kế toán cho đối tượng
kế toán. Đó là sự thiết lập khối lượng công tác hạch toán ban đầu trên hệ
thống các bảng chứng từ hợp lý, hợp pháp theo một quy trình luân chuyển
chứng từ nhất định.
Chứng từ kế toán là những giây tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi số kế toán. Chế
độ chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị SNCL được nhà nước quy định
thống nhất. Theo chế độ kế toán ĐVSNCL hiện hành, chứng từ kế toán bao
gồm chứng từ kế toán bắt buộc và chứng từ kế toán hướng dẫn.
Chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý để chứng minh cho nghiệp vụ kinh
tế phát sinh, là căn cứ ghi số kế toán nên phải được lập, ký, luân chuyển, kiểm
tra đúng theo quy định của nhà nước.
Những công việc chính khi tổ chức hệ thống chứng từ kế toán trong các
đơn vị SNCL bao gồm:
+ Thứ nhất, xác định danh mục chứng từ kế toán áp dụng ở đơn vị
Hiện nay, các đơn vị SNCL căn cứ vào hệ thống chứng từ kế toán do
Bộ Tài chính ban hành theo Thông tư số 107/2017/TT - BTC ngày
25
10/10/2017. Mỗi đơn vị SNCL lựa chọn loại chứng từ kế toán phù hợp với
đặc điểm vận động của các đối tượng kế toán, đặc điểm hoạt động và yêu cầu
quản lý cụ thể của đơn vị.
Đơn vị SNCL sẽ căn cứ vào quy mô, tỉnh chất hoạt động của đơn vị,
trên cơ sở hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn do
Nhà nước ban hành, kể toán sẽ xác định những chứng từ cần thiết mà đơn vị
phải sử dụng. Từ đó hướng dẫn các cá nhân và bộ phận có liên quan nắm được
cách thức lập (hoặc tiếp nhận), kiểm tra và luân chuyển chứng từ. Đối với mẫu
chứng từ in sẵn phảiđược bảo quản cần thận, không được để hư hỏng, mục nát.
Séc, Biên lai thu tiền và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền
+ Thứ hai, tổ chức lập chứng từ kế toán
- Các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh ở tất cả các bộ phận trong
đơn vị và mọi người trong đơn vị đều liên quan đến việc thực hiện các nghiệp
vụ. Vì vậy, để thu nhận được thông tin về nghiệp vụ phát sinh, nội dung của
tổ chức hạch toán ban đầu, lập chứng từ bao gồm:
+ Quy định việc sử dụng mẫu chứng từ ban đầu thích hợp với từng loại
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh để ghi nhận đầy đủ thông tin về nghiệp
vụ kinh tế phát sinh.
+ Quy định người chịu trách nhiệm ghi nhận thông tin vào chứng từ
ban đầu, hướng dẫn cách ghi nhận.
- Chứng từ kế toán phải lập rõ ràng, phải đầy đủ, kịp thời, chính xác.
Các nội dung phản ánh trên chứng từ không được viết tắt, không được tẩy
xóa, sửa chữa, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, phần trống phải
gạch chéo. Phải được lập đủ số liên quy định.
- Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký và phải ký bằng bút mực, chữ ký
trên chứng từ của một người phải thống nhất. Không được ký chứng từ khi
chưa có đủ nội dung.
26
- Chứng từ kế toán có thể lập dưới dạng điện tử. Chứng từ điện tử phải
có đủ nội dung theo quy định được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được
mã hóa và không bị thay đổi trong quá trình truyền mạng máy tính.
+ Thứ ba, tổ chức kiểm tra chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán trước khi sử dụng để ghi sổ, cần phải được kiểm tra.
Nội dung kiểm tra bao gồm:
- Kiểm tra tính đúng đắn của nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh ở
ĐVSNCL
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phản
ánh trong chứng từ nhằm đảm bảo tuân thủ các chế độ, thể lệ quản lý kinh tế,
tài chính, hạn chế hành vi vi phạm làm tổn hại đến tài sản của đơn vị.
- Kiểm tra tính hợp lý của nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh trong
chứng từ.
- Kiểm tra tính trung thực của các chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
- Kiểm tra việc tính toán các chỉ tiêu phản ánh trong chứng từ nhằm
bảo đảm tính chính xác của số liệu kế toán.
- Kiểm tra việc ghi chép đầy đủ các yếu tố của chứng từ.
+ Thứ tư, tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán sau khi được kiểm tra và hoàn chỉnh cần xây dựng
quy trình luân chuyển chứng từ cho từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh để đảm bảo cho các bộ phận quản lý, các bộ phận kế toán có liên quan có
thể thực hiện việc kiểm tra nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phản ánh
trong chứng từ để thực hiện việc ghi sổ kế toán, đảm bảo cung cấp thông tin
kịp thời phục vụ lãnh đạo và quản lý hoạt động ở đơn vị. Để đảm bảo việc
luân chuyển chứng từ kế toán nhanh và phù hợp cần xác định chức trách,
nhiệm vụ của các bộ phận chức năng trong đơn vị nhằm giảm bớt những thủ
tục, những chứng từ kế toán không cần thiết và tiết kiệm thời gian.
+ Thứ năm, tổ chức bảo quản, lưu trữ và tiêu hủy chứng từ kế toán
27
Chứng từ kế toán chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã
phát sinh và thực sự hoàn thành, đảm bảo tính pháp lý của số liệu kế toán.
Chứng từ kế toán sau khi sử dụng cần phải được bảo quản, lưu trữ theo quy
định hiện hành.
- Chứng từ kế toán đưa vào lưu trữ phải đầy đủ, có hệ thống, phải phân
loại, sắp xếp thành từng loại hồ sơ riêng, theo thứ tự thời gian, theo kỳ kế toán
năm. Chứng từ phải là bản chính theo quy định pháp luật.
- Theo Luật Kế toán, tài liệu kế toán được lưu trữ tối thiểu 5 năm đơn
vị tài liệu dùng để quản lý, điều hành thường xuyên của đơn vị, không trực
tiếp ghi sổ và lập báo cáo tài chính. Phải lưu chứng từ tối thiểu 10 năm đối
với chứng từ sử dụng trực tiếp ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính. Lưu trữ
vĩnh viễn đối với các tài liệu có tính số liệu, quan trọng về kinh tế, an ninh,
quốc phòng.
- Khi hết thời hạn lưu trữ được phép tiêu hủy theo quyết định của người
đại diện pháp luật. Đơn vị có thể lựa chọn hình thức tiêu hủy bằng cách đốt
cháy, cắt, xén nhỏ, bằng thủ công hoặc bằng máy. Trước khi tiêu hủy phải
thành lập “Hội đồng tiêu hủy tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ” [11].
(2)Tổchứcvậndụng hệthống tàikhoảnkếtoántrongcácĐVSNCL
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán là phương pháp kế toán
sử dụng các tài khoản kế toán để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế nhằm ghi chép, phản ánh
một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống số hiện có và sự biến động của
từng đối tượng kế toán.
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản hay vận dụng phương pháp tài
khoản kế toán là một phương pháp đặc trưng của kế toán nhằm hệ thống hóa
thông tin kế toán.
Tuỳ nhu cầu sử dụng thông tin của nhiều đối tượng khác nhau, hệ
thống tài khoản kế toán cần được xây dựng trên cơ sở tuân thủ chuẩn mực sẽ
28
làm cho thông tin kế toán cung cấp có tính dễ hiểu và có thể so sánh được.
Mặt khác, trong quá trình tổ chức hệ thống tài khoản kế toán các đơn vị sự
nghiệp công lập phải tôn trọng tính đặc thù của đơn vị hạch toán về hình thức
sở hữu, quy mô hoạt động, lĩnh vực hoạt động… Những đặc điểm này có ảnh
hưởng đáng kể đến số lượng tài khoản sử dụng cũng như mức độ chi tiết của
từng tài khoản. Nhờ đó tổ chức hệ thống tài khoản kế toán có tác dụng phản
ánh và hệ thống hóa được các đối tượng đa dạng của kế toán, xây dựng hệ
thống thông tin kinh tế tài chính cần thiết cho các đối tượng sử dụng trên cơ
sở tiết kiệm các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho việc
tổ chức hệ thống sổ kế toán sau này.
Hệ thống tài khoản kế toán ĐVSN công lập gồm 9 loại (từ 1 đến 9) và
tài khoản ngoài bảng loại 0. Các đơn vị SNCL phải căn cứ vào Hệ thống tài
khoản kế toán ban hành tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017
của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn Chế độ kế toán ĐVSNCL để lựa chọn hệ
thống tài khoản kế toán áp dụng cho đơn vị. Đơn vị được bổ sung tài khoản
chi tiết cho các tài khoản đã quy định trong danh mục HTTK kế toán (theo TT
107), còn các tài khoản ngang cấp với các tài khoản đã được quy định trong
danh mục HTTK (theo TT 107) thì phải được Bộ Tài Chính chấp thuận bằng
văn bản trước khi thực hiện.
Bên cạnh đó, trong trường hợp các đơn vị SNCL sử dụng phần mềm kế
toán, công việc quan trọng là hệ thống tài khoản kế toán phải được mã hóa
trên cơ sở số hiệu tài khoản kế toán do chế độ quy định được bổ sung thêm
các số hoặc kết hợp chữ và số hoặc dùng hệ thống ký tự chữ để mã hóa các tài
khoản chi tiết đến cấp 4, cấp 5, cấp 6… đảm bảo tính thống nhất trong toàn
đơn vị; đáp ứng yêu cầu có thể chỉnh sửa, bổ sung linh hoạt.
Tóm lại, tổ chức tốt hệ thống tài khoản kế toán sẽ có tính chất quyết
định đến hệ thống thông tin của đơn vị. Do đó các đơn vị SNCL cần phải có
sự quan tâm đúng mức khi tổ chức hệ thống tài khoản kế toán. Trong quá
29
trình tổ chức hệ thống tài khoản kế toán phải bám sát và dựa trên hệ thống tài
khoản kế toán hiện hành đồng thời phải kết hợp xem xét những đặc điểm
riêng trong hoạt động quản lý tài chính, trong công tác tổ chức quản lý tài
chính cũng như yêu cầu về thông tin quản lý của đơn vị [1].
(3) Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Tổ chức sổ kế toán là việc kết hợp các loại số có kết cấu khác nhau
theo một trình tự hạch toán nhất định nhằm hệ thống hóa và tính toán các chỉ
tiêu theo yêu cầu quản lý của từng đơn vị. Việc mở sổ, ghi số, khóa số, sửa
chữa sổ, bảo quản số, lưu trữ số kế toán thực hiện theo quy định, của pháp
luật về kế toán và các văn bản có liên quan [7, tr.50].
Tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm các công việc sau:
- Lựa chọn hình thức sổ kế toán
- Tổ chức mở sổ kế toán
- Tổ chức ghi sổ kế toán
- Tổ chức khoá sổ kế toán
- Tổ chức sửa chữa sổ kế toán
- Tổ chức lưu trữ, bảo quản sổ kế toán
* Lựa chọn hình thức sổ kế toán
Vấn đề lựa chọn hình thức sổ kế toán cũng là một vấn đề rất quan trọng
vì nó quyết định nội dung và chất lượng của toàn bộ tổ chức kế toán. Mỗi
hình thức kế toán quy định một hệ thống sổ kế toán nhất định, đơn vị SNCL
căn cứ vào hệ thống sổ kế toán được quy định tại Luật Kế toán, các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và Chế độ kế toán ĐVSNCL ban hành theo
Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính để
lựa chọn hệ thống các sổ kế toán theo hình thức kế toán đã chọn.
Mỗi đơn vị kế toán chỉ sử dụng một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế
toán năm. Sổ kế toán gồm: Sổ kế toán tổng hợp và Sổ kế toán chi tiết.
30
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ của phần kế toán tổng hợp gọi là sổ kế toán
tổng hợp, sổ kế toán tổng hợp gồm sổ Nhật ký - sổ cái và sổ kế toán tổng hợp
khác. Đối với sổ kế toán tổng hợp, Nhà nước quy định bắt buộc về mẫu sổ,
nội dung và phương pháp ghi chép đối với các loại sổ.
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ của phần chi tiết gọi là sổ kế toán chi tiết, gồm
các sổ và thẻ kế toán chitiết. Sổ kế toán chitiết dùng để ghichép các đốitượng
kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý, số liệu sổ kế toán
chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loạitàisản, nguồn
vốn, công nợ chưa được phản ánh chi tiết trên các trang sổ tổng hợp.
Theo quy định hiện hành có 4 hình thức kế toán như sau:
+ Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái: Đặc trưng nhất của hình thức
“Nhật ký - sổ cái” là các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được kết hợp ghi
chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán)
trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái.
Căn cứ để ghi vào sổ nhật ký sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hình
thức Nhật ký - Sổ cái gồm: Sổ Nhật ký - Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sổ kế toán chi tiết là sổ kế toán sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh
tế tài chính theo yêu cầu quản lý chi tiết cụ thể của đơn vị đối với các hoạt
động kinh tế tài chính đó.
+ Hình thức kế toán Nhật ký chung:
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký
chung theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung nghiệp vụ kinh tế đó. Sau
đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký để ghi vào Sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm có các loại sổ kế toán như: sổ
Nhật ký chung, sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sổ Nhật ký chung và sổ
cái là sổ tổng hợp sử dụng để ghi các hoạt động kinh tế tài chính theo thứ tự
thời gian và theo nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Sổ kế toán
31
chi tiết được sử dụng để ghi chép cụ thể các hoạt động kinh tế tài chính theo
yêu cầu quản lý chi tiết cụ thể của đơn vị đối với hoạt động tài chính đó.
+ Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Theo hình thức kế toán này thì
được áp dụng ở các đơn vị sự nghiệp công lập có thu theo quy mô hoạt động
lớn hơn, nội dung hoạt động phức tạp hơn và có tổ chức hoạt động SXKD
dịch vụ.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là: Căn cứ trực
tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là: “Chứng từ - Ghi sổ” việc ghi sổ kế toán
bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, ghi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đính số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc năm
(theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính
kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hình thức kế toán này gồm: Chứng
từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
+ Hình thức kế toán trên máy vi tính: Đặc trưng cơ bản của hình thức
kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương
trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế
theo nguyên tắc của một trong ba hình thức kế toán nêu trên. Phần mềm kế
toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy
đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán
được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế
toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Tùy vào quy mô, đặc điểm hoạt động và trình độ của đội ngũ cán bộ kế
toán, các đơn vịSNCL có thể lựa chọn một trong các hình thức kế toán kể trên.
32
* Tổ chức mở sổ kế toán
Việc mở sổ kế toán phải đảm bảo các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản như:
mở sổ đầu niên độ kế toán, phải mở đủ số lượng sổ, loại sổ cần mở theo nội
dung, kết cấu và hình thức kế toán. Sổ phải đầy đủ các nội dung như: tên sổ,
ngày tháng năm ghi sổ, số hiệu, ngày tháng năm của chứng từ làm căn cứ ghi
sổ, tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh, số tiền, các chỉ tiêu khác
theo yêu cầu quản lý và hạch toán từng đối tượng kế toán riêng biệt mà mỗi
mẫu sổ kế toán có những chỉ tiêu quản lý và kết cấu riêng.
Trước khi ghi sổ kế toán, kế toán cần ghi các thông tin cần thiết vào đầu
trang sổ như: Tên đơn vị, tên sổ, ngày mở sổ, niên độ kế toán và kỳ ghi sổ, họ
tên, chữ ký của người giữ sổ và ghi sổ, của kế toán trưởng và người đại diện
theo pháp luật của đơn vị kế toán, số trang, đóng dấu giáp lai.
Người ghi sổ phải thực hiện chuyển số dư cuối kỳ từ sổ kế toán niên độ
trước sang dòng số dư đầu kỳ của niên độ sau.
Nếu ghi sổ bằng máy vi tính thì cuối kỳ phải in ra giấy, có chữ ký của
người có liên quan và có dấu của đơn vị để lưu trữ.
* Tổ chức ghi sổ kế toán
Tổ chức ghi sổ kế toán là quá trình phản ánh các nghiệp vụ kinh tế trên
các chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý vào sổ kế toán.
Đơn vị kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi
sổ kế toán.
Việc ghi sổ kế toán có thể ghi bằng tay hoặc bằng máy vi tính. Việc ghi
sổ kế toán phải đảm bảo đúng kỹ thuật ghi sổ: Phải ghi theo đúng phương
pháp; Phải ghi bằng bút mực không phai; Phải ghi rõ ràng, trung thực, liên tục
theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, những dòng không
dùng phải gạch chéo; Cuối trang phải cộng sổ chuyển sang trang kế tiếp bằng
dòng mang sang. Nghiêm cấm việc tẩy xóa để sửa chữa sổ. Nếu ghi sai phải
sữa chữa theo đúng phương pháp quy định.
33
Sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá
nhân giữ và ghi sổ. Sổ kế toán giao cho nhân viên kế toán nào thì nhân viên
đó phải chịu trách nhiệm về nội dung ghi sổ và giữ sổ trong suốt thời gian
dùng sổ. Khi có sự thay đổi về nhân viên giữ và ghi sổ, kế toán trưởng phải tổ
chức bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán giữa nhân viên cũ và
nhân viên mới.
* Tổ chức khóa sổ kế toán
Kế toán đơn vị phải khóa sổ kế toán vào cuối kỳ kế toán trước khi lập
báo cáo tài chính. Tất cả các sổ đơn vị đang sử dụng, kế toán phải tính ra số
phát sinh Nợ, phát sinh Có, số dư cuối kỳ và điền đầy đủ các thông tin cần
thiết vào cuối trang sổ.
Việc khóa sổ kế toán có thể được thực hiện trong một số trường hợp đặc
biệt theo quy định của pháp luật như: theo yêu cầu của thanh tra, yêu cầu hợp
nhất, sát nhập,....
* Tổ chức sửa chữa sổ kế toán
Khi phát hiện sai sót trong ghi sổ kế toán thì không được tẩy xóa làm
mất dấu vết thông tin, số liệu ghi sai mà phải sửa chữa theo các cách sau (theo
điều 27 Luật kế toán) [12]
Cách ghi cải chính: Kế toán viên chữa sổ bằng cách gạch một đường
thẳng vào chỗ sai và ghi số hoặc chữ số đúng ở phía trên, đồng thời có chữ ký
của kế toán trưởng bên cạnh.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp sai sót trong diễn giải,
không liên quan đến quan hệ đối ứng của các tài khoản; Sai sót không ảnh
hưởng đến số tiền tổng cộng.
Cách ghi số âm: Kế toán viên chữa sổ bằng cách ghi lại số sai bằng bút
đỏ hoặc ghi lại số sai trong dấu ngoặc đơn, sau đó ghi lại số đúng và có chữ
ký của kế toán trưởng vào bên cạnh.
34
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp ghi trùng nghiệp vụ hoặc
số ghi sai lớn hơn số ghi đúng; Sai về quan hệ đối ứng; Hoặc phát hiện sai sót
sau khi đã nộp báo cáo tài chính cho cơ quan có thẩm quyền.
Khi dùng phương pháp này phải lập một “chứng từ ghi sổ đính chính” do
kế toán trưởng ký xác nhận.
Cách ghi điều chỉnh: Kế toán viên lập “chứng từ điều chỉnh” và ghi thêm
số chênh lệch cho đúng.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp ghi đúng về quan hệ đối ứng
tài khoản nhưng số tiền ghi sổ ít hơn số tiền trên chứng từ hoặc bỏ sót không
cộng đủ số tiền ghi trên chứng từ.
Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót trước khi nộp báo cáo tài
chính năm cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp
vào sổ kế toán năm đó.
Trường hợp phát hiện sai sót sau khi nộp báo cáo tài chính năm cho cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán năm đã phát
hiện sai sót và thuyết minh về việc sửa chữa này.
Đối với các trường hợp ghi sổ bằng máy vi tính thì việc sửa chữa sổ kế
toán theo cách ghi điều chỉnh.
* Tổ chức bảo quản, lưu trữ sổ kế toán
Tổ chức bảo quản, lưu trữ sổ kế toán phải xây dựng được quy trình ghi
chép, xử lý, sửdụng và lưu trữ sổ kế toán ở từng khâu, từng nơi, từng bộ phận,
từng cá nhân... gắn với trách nhiệm của họ. Đơn vị cần quy định cụ thể về địa
điểm, thời điểm đưasổ kếtoán vào lưu trữ saukhi sử dụngxong. Đồng thời, đơn
vị cũng phải quy định thời gian lưu trữ (theo quy định của pháp luật), phân công
cá nhân hay bộ phận chịu trách nhiệm về công tác bảo quản, lưu trữ sổ kế toán.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán chính là việc thiết lập cho đơn vị một hệ
thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết có chủng loại, số lượng, hình thức kết
cấu theo hình thức kế toán nhất định phù hợp với đặc thù của đơn vị. Nhân
viên kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra tính hợp pháp,
35
hợp lý tiến hành ghi sổ kế toán theo từng đối tượng, từng bộ phận, địa điểm
phát sinh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phục vụ công tác quản trị [1].
1.3.3. Tổ chức cung cấp và phân tích thông tin kế toán
* Lập và cung cấp thông tin kế toán
Báo cáo kế toán là phương tiện cung cấp thông tin về tình hình tài
chính, kết quả kinh doanh và hoạt động của đơn vị. Việc lập các báo cáo
quyết toán (BCQT) và báo cáo tài chính (BCTC) là khâu cuối cùng của một
quá trình tổ chức kế toán. Số liệu trong báo cáo kế toán mang tính tổng quát,
toàn diện tình hình tài sản, tình hình cấp phát, tiếp nhận kinh phí của Nhà
nước, tình hình thu, chi và kết quả hoạt động sự nghiệp, hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi; quản
lý tài sản; tổng hợp phân tích, đánh giá các hoạt động của đơn vị.
Tổ chức Hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách
phản ánh một cách tổng quát, toàn diện, có hệ thống tình hình giao nhận và sử
dụng dự toán kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp, tiếp nhận các khoản đóng
góp, viện trợ, các nguồn thu,.. và quyết toán kinh phí sử dụng trong kỳ nhằm
giúp cho nhà quản lý có thể kiểm tra, nắm bắt được tình hình tài chính của
đơn vị.
Thứ nhất, Báo cáo quyết toán
Đơn vị SNCL có sử dụng NSNN phải lập BCQT ngân sách đối với
phần kinh phí do NSNN cấp. Bên cạnh đó, các khoản thu, chi từ các nguồn
khác nếu có quy định phải quyết toán như nguồn NSNN cấp với cơ quan có
thẩm quyền thì phải lập BCQT đối với các nguồn này.
Thông tin trên BCQT NSNN phục vụ cho việc đánh giá tình hình tuân
thủ, chấp hành quy định của pháp luật về NSNN và các cơ chế tài chính khác
mà đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện, là căn cứ quan trọng giúp cơ quan nhà
nước, đơn vị cấp trên và lãnh đạo đơn vị kiểm tra, đánh giá, giám sát và điều
hành hoạt động tài chính, ngân sách của đơn vị.
36
Thông tin trên BCQT nguồn khác phục vụ cho việc đánh giá tình hình
thực hiện cơ chế tài chính mà đơn vị áp dụng, là căn cứ quan trọng giúp cơ
quan cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan có thẩm quyền khác và lãnh đạo đơn
vị đánh giá hiệu quả của các cơ chế, chính sách áp dụng cho đơn vị.
+ Trách nhiệm của đơn vị trong việc lập, nộp BCQT
Đơn vị SNCL phải lập và nộp báo cáo quyết toán NSNN, ngoài các
mẫu biểu BCQT NSNN quy định tại Thông tư 107, còn phải lập các mẫu báo
cáo phục vụ công tác quyết toán NSNN, các yêu cầu khác về quản lý NSNN
theo quy định của pháp luật về NSNN.
Đơn vị SNCL có phát sinh thu - chi nguồn khác không thuộc NSNN
theo quy định phải quyết toán với cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và cơ
quan có thẩm quyền khác thì đơn vị phải lập và nộp BCQT kinh phí nguồn
khác theo quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ
Tài chính ban hành về Chế độ kể toán Hành chính sự nghiệp.
+ Kỳ báo cáo
BCQT NSNN, BCQT nguồn khác được lập báo cáo theo kỳ kế toán năm.
Số liệu lập BCQT NSNN hàng năm là số liệu thu, chi thuộc năm ngân
sách của đơn vị SNCL, được tính đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán NSNN
(ngày 31/01 năm sau) theo quy định của pháp luật về NSNN.
Số liệu lập BCQT là số thu, chi thuộc nguồn khác của đơn vị SNCL,
được tính đến ngày kết thúc kỳ kế toán năm (ngày 31/12)
+ Danh mụcbáo cáo quyết toán [11].
- Báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động - Mẫu B01/BCQT
- Báo cáo chi tiết chi từ nguồn NSNN và
nguồn phí được khấu trừ, để lại
- Mẫu F01-01/BCQT
- Báo cáochi tiếtkinh phí chươngtrình,dựán - Mẫu F01-02/BCQT
- Báo cáo thực hiện xử lý kiến nghị của
kiểm toán, thanh tra, tài chính
- Mẫu B02/BCQT
37
- Thuyết minh báo cáo quyết toán - Mẫu B03/BCQT
Thứ 2, Báo cáo tài chính
BCTC khu vực công là các báo cáo được trình bày theo một cấu trúc
chặt chẽ về tình hình tài chính của đơn vị và các giao dịch được thực hiện bởi
một đơn vị thuộc khu vực công.
Các đơn vị hành chính, sự nghiệp phải lập báo cáo tài chính năm theo
mẫu biểu ban hành tại Thông tư 107/TT-BTC; trường hợp đơn vị hành chính,
sự nghiệp có hoạt động đặc thù được trình bày báo cáo theo chế độ kế toán do
Bộ Tài chính ban hành cụ thể hoặc đồng ý chấp thuận.
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết
quả hoạt động tài chính và các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị, cung cấp
cho những người có liên quan để xem xét và đưa ra các quyết định về các
hoạt động tài chính, ngân sách của đơn vị. Thông tin báo cáo tài chính giúp
cho việc nâng cao trách nhiệm giải trình của đơn vị về việc tiếp nhận và sử
dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
+ Kỳ lập và thời hạn nộp BCTC
BCTC được lập vào cuốikì kế toán năm theo quy định của Luật Kế toán.
Báo cáo tài chính năm của đơn vị SNCL phải được nộp cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc đơn vị cấp trên trong thời hạn 90 ngày, kể từ
ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật, được công khai
theo quy định của pháp luật về kế toán và các văn bản có liên quan.
+ Danh mụcBáo cáo tài chính [11]
- Báo cáo tình hình tài chính - Mẫu B01/BCTC
- Báo cáo kết quả hoạt động - Mẫu B02/BCTC
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo PP trực tiếp) - Mẫu B03a/BCTC
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo PP gián tiếp) - Mẫu B03b/BCTC
- Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu B04/BCTC
* Phân tích báo cáo kế toán trong các đơn vị SNCL
Phân tích Báo cáo kế toán là phân tích các chỉ tiêu trên hệ thống báo
38
cáo nhằm đánh giá tình hình tài chính của các đơn vị SNCL cung cấp thông
tin cho mọi đối tượng có nhu cầu theo những mục tiêu khác nhau.
Để phân tích báo cáo kế toán có thể sử dụng một hay tổng hợp các
phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích tình hình
tài chính. Những phương pháp sử dụng phổ biến gồm: phương pháp so sánh,
phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp phân tích nhân tố, phương pháp
đồ thị, biểu đồ...
Thông qua hệ thống báo cáo kế toán có thể phân tích về:
+ Tình hình huy động nguồn lực tài chính của đơn vị SNCL gồm
nguồn kinh phí NSNN cấp; nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp; nguồn vốn
viện trợ, quà biếu, tặng theo quy định của pháp luật và các nguồn thu khác;
+ Tình hình sử dụng nguồn lực tài chính của đơn vị SNCL thông qua
phân tích tình hình tài sản và tình hình sử dụng nguồn kinh phí;
+ Tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị SNCL dựa trên số liệu
báo cáo kết quả hoạt động
Quy trình phân tích các thông tin kế toán được thực hiện qua 5 bước:
Bước 1:Xác định mục tiêu phân tích. Đây là công việc quan trọng,
quyết định tới chất lượng của thông tin phân tích và tác động tới mức độ hài
lòng của các đối tượng sử dụng. Việc xác định mục tiêu phân tích phụ thuộc
vào mục đích ra quyết định của đối tượng sử dụng báo cáo tài chính.
Bước 2: Sau đó, sẽ xác định các nội dung cần phân tíchđể đạt được các
mục tiêu đó. Việc xác định đúng nội dung cần phân tích sẽ đảm bảo cung cấp
những thông tin hữu ích cho các đốitượng sử dụng để ra các quyết định hợp lí.
Bước 3: Căn cứ từ nội dung cần phân tích, sẽ tiến hành thu thập dữ liệu
phân tích. Các dữ liệu phân tích có thể ở bên trong hoặc bên ngoài đơn vị.
Bước 4: Sử dụng các phương pháp hợp lí để xử lí dữ liệu theo các nội
dung phân tích đã xác định. Dữ liệu sau khi được xử lí sẽ là nguồn thông tin
hữu ích để nhận định tổng quát cũng như chi tiết thực trạng vấn đề phân tích,
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi

More Related Content

What's hot

khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.dockhoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
Nguyễn Công Huy
 
Đề tài : XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
Đề tài :  XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...Đề tài :  XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
Đề tài : XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
Nguyễn Công Huy
 

What's hot (20)

Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...
 
Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...
Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...
Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...
 
Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán Việt
Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán ViệtKiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán Việt
Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán Việt
 
Luận văn kiểm toán: VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CH...
Luận văn kiểm toán: VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CH...Luận văn kiểm toán: VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CH...
Luận văn kiểm toán: VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CH...
 
Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do công ty T...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do công ty T...Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do công ty T...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do công ty T...
 
Nhóm 2 sec
Nhóm 2 secNhóm 2 sec
Nhóm 2 sec
 
Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019
Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019
Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019
 
Khảo sát về mức độ hài lòng với dịch vụ ngân hàng
Khảo sát về mức độ hài lòng với dịch vụ ngân hàngKhảo sát về mức độ hài lòng với dịch vụ ngân hàng
Khảo sát về mức độ hài lòng với dịch vụ ngân hàng
 
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCHHOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠ...
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCHHOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠ...ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCHHOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠ...
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCHHOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠ...
 
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
 
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.dockhoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
 
Đề tài : XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
Đề tài :  XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...Đề tài :  XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
Đề tài : XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
 
Đề tài: Thủ tục đánh giá rủi ro trong lập kế hoạch kiểm toán, HOT
Đề tài: Thủ tục đánh giá rủi ro trong lập kế hoạch kiểm toán, HOTĐề tài: Thủ tục đánh giá rủi ro trong lập kế hoạch kiểm toán, HOT
Đề tài: Thủ tục đánh giá rủi ro trong lập kế hoạch kiểm toán, HOT
 
Kế toán thanh toán với người mua, người bán tại công ty xây dựng
Kế toán thanh toán với người mua, người bán tại công ty xây dựngKế toán thanh toán với người mua, người bán tại công ty xây dựng
Kế toán thanh toán với người mua, người bán tại công ty xây dựng
 
Luận văn: Những giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại c...
Luận văn: Những giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại c...Luận văn: Những giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại c...
Luận văn: Những giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại c...
 
Khoá luận kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu Tại Cảng Tân Thuận
Khoá luận kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu Tại Cảng Tân ThuậnKhoá luận kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu Tại Cảng Tân Thuận
Khoá luận kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu Tại Cảng Tân Thuận
 
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...
 
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chínhĐề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
 
Đề tài hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng, RẤT HAY
Đề tài hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng, RẤT HAYĐề tài hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng, RẤT HAY
Đề tài hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng, RẤT HAY
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấpĐề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
 

Similar to Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi

Similar to Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi (20)

Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm ThầnLuận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
 
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂMLuận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà NộiLuận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
 
Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa
Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa
Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà NộiLuận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà Nội
 
Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
 
KẾ TOÁN THU, CHI VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG - TẢI FRE...
KẾ TOÁN THU, CHI VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG  - TẢI FRE...KẾ TOÁN THU, CHI VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG  - TẢI FRE...
KẾ TOÁN THU, CHI VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG - TẢI FRE...
 
Hoan thien cong tac quan ly tai chinh tai so y te thua thien hue
Hoan thien cong tac quan ly tai chinh tai so y te thua thien hueHoan thien cong tac quan ly tai chinh tai so y te thua thien hue
Hoan thien cong tac quan ly tai chinh tai so y te thua thien hue
 
luận văn thạc sĩ kế toán:hoàn thiện tổ chức kiểm soát ngân sách nhà nước.
luận văn thạc sĩ kế toán:hoàn thiện tổ chức kiểm soát ngân sách nhà nước.luận văn thạc sĩ kế toán:hoàn thiện tổ chức kiểm soát ngân sách nhà nước.
luận văn thạc sĩ kế toán:hoàn thiện tổ chức kiểm soát ngân sách nhà nước.
 
Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.
 
luận văn thạc sĩ kế toán.
luận văn thạc sĩ kế toán.luận văn thạc sĩ kế toán.
luận văn thạc sĩ kế toán.
 
luận văn thạc sĩ kế toán
luận văn thạc sĩ kế toánluận văn thạc sĩ kế toán
luận văn thạc sĩ kế toán
 
luận văn thạc sĩ kế toán
luận văn thạc sĩ kế toánluận văn thạc sĩ kế toán
luận văn thạc sĩ kế toán
 
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAYĐề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
 
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh ViệnKiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Kế toán tại bệnh viện, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Kế toán tại bệnh viện, HAYBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Kế toán tại bệnh viện, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Kế toán tại bệnh viện, HAY
 
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃIKẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVDLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Lê Duẩn.docx
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Lê Duẩn.docxHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Lê Duẩn.docx
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Lê Duẩn.docx
 
Luận án: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán các bệnh viện y học cổ truyền tr...
Luận án: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán các bệnh viện y học cổ truyền tr...Luận án: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán các bệnh viện y học cổ truyền tr...
Luận án: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán các bệnh viện y học cổ truyền tr...
 

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877 (20)

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thốngLuận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
 
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang TrạiLuận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafeTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
 
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn THTiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
 

Recently uploaded

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

Luận Văn Thạc Sĩ Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN NGUYỄN THỊ KIỀU OANH TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG TẢI TÀI LIỆU QUA ZALO 0936885877 DỊCH VỤ LÀM LUẬN VĂN LUANVANTRITHUC.COM LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN MÃ SỐ: 834 03 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. NGUYỄN THỊ NGỌC LAN HÀ NỘI, NĂM 2021
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi Trung Ương” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền lợi sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Kiều Oanh
  • 3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy giáo, Cô giáo, Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Sau đại học và Khoa Kế toán Trường Đại học Công đoàn đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi rèn luyện, học tập và hoàn thành tốt khóa học. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Cô giáo TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan, mặc dù vẫn đang tham gia công tác giảng dạy và quản lý tại Trường , song cô vẫn dành thời gian, tâm huyết và kinh nghiệm để hướng dẫn, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn. Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Phòng Tài chính kế toán Bệnh viện Nhi Trung ương, gia đình, bạn bè đồng nghiệp luôn động viên, khích lệ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Hội đồng chấm luận văn đã quan tâm xem xét, nghiên cứu và góp ý cho những thiếu sót để tôi kịp thời bổ sung, hoàn thiện luận văn của mình. Cuối cùng, tôi xin kính chúc các quý Thầy, Cô, bạn bè và đồng nghiệp sức khỏe, hạnh phúc và thành công. Xin trân trọng cảm ơn!
  • 4. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU................................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................. 1 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu............................................................ 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................. 4 4. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 4 5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 4 6. Những đóng góp của đề tài........................................................................ 5 7. Kết cấu luận văn ....................................................................................... 5 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP .....................................................6 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập.............................................. 6 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập ................................... 6 1.1.2. Phân loại đơn vị sựnghiệp công lập ..................................................... 7 1.1.3. Đặc điểm quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập ............ 8 1 2. Những vấn đề chung về tổ chức kế toántại đơn vị sự nghiệp công lập16 1 . 2 . 1 . Khái niệm, vai trò của tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập 16 1 . 2 . 2 . Yêu cầu, nguyên tắc và nhiệm vụ của tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập .......................................................................................... 17 1.3. Nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập .......... 19 1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán..................................................................... 19 1.3.2. Tổ chức thu nhận, hệ thống hoá và xử lý thông tin............................... 24 1.3.3. Tổ chức cung cấp và phân tíchthông tin kế toán................................. 35 1.3.4. Tổ chức kiểm tra kế toán.................................................................... 39
  • 5. Tiểu kết chương 1..................................................................................... 42 Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG....................................................................................................................41 2.1. Tổng quan về Bệnhviện Nhi Trung Ương.......................................... 41 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................... 41 2.1.2.Đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động của Bệnh viện Nhi Trung Ương42 2.1.3. Đặc điểm chế độ chính sách kế toán áp dụng tại bệnh viện Nhi Trung Ương 43 2.1.4.Quảnlý tàichínhđốivớihoạtđộngtạiBệnh viện Nhi TrungƯơng .......... 44 2.2. Thực trạng tổ chức kế toántại Bệnh viện Nhi Trung Ương ............... 51 2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy................................................................. 51 2.2.2.Thực trạng tổ chứcthu nhận, hệthống hoávàxửlý thông tin kếtoán...................55 2.2.3. Thực trạng tổ chức cung cấp và phân tíchthông tin kế toán................. 68 2.2.4. Thực trạng về tổ chức công tác kiểm tra kế toán.................................. 70 2.3.Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ương............72 2.3.1. Ưu điểm............................................................................................ 72 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.................................................................... 75 Tiểukếtchương 2 ..................................................................................... 82 Chương 3. HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG....................................................................................................................83 3.1. Định hướng phát triển của Bệnhviện Nhi Trung Ương...................... 83 3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ương........................................................................................................................84 3.2.1. Yêucầuhoànthiệntổ chứckếtoántạiBệnhviện NhiTrungƯơng............ 84 3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ương 86 3.3. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ương......................................................................................................... 87 3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán..................................................... 87
  • 6. 3.3.2. Hoàn thiện tổ chức thu nhận, hệ thống hoá và xử lý thông tin kế toán ..90 3.3.3. Hoàn thiện tổ chức cung cấp và phân tích thông tin kế toán................. 96 3.3.4. Hoàn thiện tổ chức công tác kiểm tra kế toán.................................... 103 3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi Trung Ương..................................................................................................................... 105 3.4.1. Về phía các cơ quan quản lý Nhà Nước............................................ 105 3.4.2. Về phía Bệnh viện ........................................................................... 106 Tiểukếtchương 3 ................................................................................... 108 KẾT LUẬN....................................................................................................................... 109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 110 PHỤ LỤC
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTC: Báo cáo tài chính BCQT: Báo cáo quyết toán BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế CCDC,VT: Công cụ dụng cụ, vật tư CNTT: Công nghệ thông tin ĐVSNCL: Đơn vị sự nghiệp công lập SNCL: Sự nghiệp cônglập NSNN: Ngân sách Nhà nước SNCL: Sự nghiệp cônglập TCKT: Tài chính kế toán TSCĐ: Tài sản cố định
  • 8. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện....................................... 52 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức chứng từ kế toán................................................. 56 Sơ đồ 2.3: Chu trình luân chuyển chứng từ thu viện phí ............................. 59 Sơ đồ 2.4: Trình ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại bệnh viện Nhi Trung Ương...................................................................... 65
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, sự hợp tác và liên kết kinh tế toàn cầu, hệ thống kế toán Việt Nam không ngừng đổi mới, hoàn thiện và thực sự trở thành công cụ không thể thiếu trong công tác quản lý. Kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý đơn vị, tuy nhiên vai trò quan trọng của kế toán chỉ được phát huy khi đơn vị tổ chức kế toán khoa học và hiệu quả. Tổ chức kế toán một cách phù hợp với điều kiện quy mô, đặc điểm tổ chức cũng như gắn với các yêu cầu quản lý cụ thể tại đơn vị có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý. Tổ chức kế toán không đơn thuần là tổ chức một bộ phận quản lý trong đơn vị, mà nó cònbao hàm cả việc xác lập các yếu tố, điều kiện cũng như các mối liên hệ qua lại có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kế toán bảo đảm cho kế toán phát huy tối đa những chức năng của mình. Việc tổ chức kế toán khoa học và hợp lý không những đảm bảo cho việc thu nhận, hệ thống hoá thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy phục vụ cho công tác quản lý tài chính mà còn giúp đơn vị quản lý chặt chẽ tài sản của đơn vị, ngăn ngừa những hành vi làm sai sót hay thất thoát dẫn đến tổn hại tài sản của đơn vị. Bệnh viện Nhi Trung Ương là đơn vị sự nghiệp công lập, trước đây bệnh viện hoạt động dựa chủ yếu vào nguồn ngân sách nhà nước (NSNN), phần lớn quan tâm đến các hoạt động chuyên môn, tổ chức kế toán hầu như không được để ý. Tuy nhiên, hiện nay bệnh viện là một đơn vị kinh tế dịch vụ, tự chủ toàn bộ chỉ thường xuyên. Đơn vị kinh tế dịch vụ thông qua các hoạt động dịch vụ của mình để có thu nhập và tích cực hoạt động. Chính vì thế với mục tiêu vừa phát triển quy mô, vừa đảm bảo nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, vừa phải huy động và sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực đòi hỏi tổ chức kế toán của đơn vị phải thay đổi phù hợp với thực tiễn hoạt động của đơn vị.
  • 10. 2 Bệnh viện Nhi Trung Ương đã có những thay đổi tích cực đạt được những kết quả đáng kể trong công tác quản lý tài chính nói chung và tổ chức kế toán nói riêng. Cơ chế tự chủ tài chính đã tạo điều kiện cho bệnh viện tạo nguồn thu lớn, việc mua sắm trang thiết bị máy móc hiện đại, phục vụ khám chữa bệnh được nâng cao, thu nhập hàng năm của cán bộ nhân viên được tăng… Tuy nhiên, do đang trong giai đoạn hoàn thiện nên cơ chế quản lý tài chính nói chung và tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi Trung Ương nói riêng còn nhiều hạn chế, chưa có sự thống nhất chặt chẽ kết nối liền mạch rõ ràng, dẫn đến một số khía cạnh của tổ chức kế toán cần hoàn thiện. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài “Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ương” làm Luận văn Thạc sỹ kinh tế của mình. 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu Xuất phát từ yêu cầu về lý luận và thực tiễn mà vấn đề tổ chức kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và đặc biệt là các đơn vị sự nghiệp công lập đã được nghiên cứu trong nhiều đề tài khoa học, luận văn thạc sỹ và luận án tiến sĩ, cụ thể: - Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức” – tác giả Nguyễn Ngọc Thu, Học viện Tài Chính, năm 2018. Luận văn có nhiều thành công trong việc làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về đơn vị sự nghiệp công lập có thu, cơ chế tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập có thu, kinh nghiệm tổ chức kế toán của một số nước trên thế giới. Song nội dung tổ chức kế toán tác giả chưa đề cập tới sự ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức kế toán. - Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Tổ chức kế toán tại đại học điều dưỡng Nam Định”, tác giả Trần Thị Phượng, trường Đại học Công Đoàn, năm 2019. Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ được những vấn đề lý luận cơ bản về đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức kế toán tại đơn vị sự nghiệp công lập. Thông qua việc nghiên cứu, khảo sát thực tế tổ chức kế
  • 11. 3 toán tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định, tác giả đã rút ra các ưu điểm và nhược điểm trong nội dung tổ chức kế toán từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện. Tuy nhiên nội dung tổ chức kế toán còn chưa thống nhất. - Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện phụ sản Thanh Hoá”– tác giả Nguyễn Viết Nhân, Đại học Thương Mại, năm 2019. Luận văn đã phân tích, làm rõ được những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm đặc điểm hoạt động sự nghiệp, cơ chế tài chính, nội dung tổ chức kế toán bao gồm bộ máy kế toán, hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, kiểm tra kế toán theo thông tư mới. Tuy nhiên, chủ yếu phân tích các giải pháp quản lý tài chính, chưa đi sâu nghiên cứu hoàn thiện tổ chức kế toán. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập đã phân tích và làm rõ được những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp cônglập, chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kế toán đối với đơn vị chọn nghiên cứu. Tuy nhiên, các luận văn trên chưa chỉ ra được những yêu cầu của tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý, đặc biệt trong giai đoạn tăng cường tự chủ tại hệ thống các bệnh viện công lập, thì việc tìm ra những giải pháp hoàn thiện đặt ra ngày càng lớn. Một phần kế thừa các công trình của các tác giả đã nghiên cứu trước đây và từ những vấn đề thực tế tại Bệnh viện Nhi Trung Ương, với đề tài “Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ương” tác giả mong muốn làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Nghiên cứu đặc điểm hoạt động, và thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ương làm cơ sở để đề cập các giải pháp hoàn thiện mang tính khả thi.
  • 12. 4 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Hoàn thiện tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi Trung Ương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập. - Tìm hiểu đặc điểm tổ chức hoạt động, cơ chế tài chính. Khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức kế toán từ đó rút ra những ưu, nhược điểm trong các nội dung tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ương. - Đề xuất các giảipháp nhằm tổ chức kế toán tạiBệnh viện NhiTrung Ương. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ương. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ương số liệu nghiên cứu năm 2019 - 2020 và chủ yếu tập trung vào kế toán tài chính, không phân tích đến kế toán quản trị. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thu thập thông tin Trong quá trình nghiên cứu đề tài nguồn dữ liệu phục vụ chủ yếu cho việc nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) nói chung và Bệnh viện Nhi Trung Ương nói riêng. Cụ thể: + Tổng hợp các văn bản pháp lý về kế toán ĐVSNCL, quản lý tài chính trong đơn vị SNCL. + Tổng hợp các vấn đề lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL có thu từ các giáo trình chuyên ngành của các trường Đại học Công Đoàn, Học viện Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc Dân...
  • 13. 5 + Tổng hợp kinh nghiệm nghiên cứu trong nước từ các nghiên cứu trước về vấn đề tổ chức kế toán tại các đơn vị SNCL. + Thu thập số liệu từ phòng Tàichính – Kế Toánvà các khoachuyên môn: chứng từ, sổ, báocáo...củabệnhviện Nhi Trung Ương liên quan đếntổ chứckếtoán. + Tham khảo các quy định hạch toán tại bệnh viện. - Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu Số liệu thu được từ thu thập, quan sát tác giả sử dụng các phương pháp như phương pháp quy nạp, diễn giải, so sánh, phương pháp thống kê, để phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở đó đánh giá và ra kết luận, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện phù hợp và khả thi + Phương pháp nghiên cứu chung: phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử… 6. Những đóng góp của đề tài - Về mặt lý luận: Làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập y tế trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin với cơ chế tự chủ tài chính. - Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá những ưu điểm và tồn tại về tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ương, luận văn đưa ra những giải pháp tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ương 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, sơ đồ, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập Chương 2: Thựctrạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện NhiTrung Ương Chương 3:Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ương
  • 14. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập Đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) là những đơn vị do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, hoạt động thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân [4]. Như vậy, bản chất hoạt động của các ĐVSNCL nói chung là hoàn toàn khác biệt so với các đơn vị khác. Các đơn vị này hoạt động trong lĩnh vực: y tế, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và môi trường, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm... Các ĐVSNCL nhất thiết phải do Nhà nước ra quyết định thành lập, nguồn tài chính để đảm bảo hoạt động do Ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách. 1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập - ĐVSNCL là những tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Nhà nước duy trì, tổ chức, tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trường. - Kết quả của hoạt động chủ yếu là tạo ra các dịch vụ công, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Nhờ việc sử dụng các hàng hóa công cộng do hoạt động sự nghiệp tạo ra mà quá trình tái sản xuất ra của cải vật chất trong xã hội được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao.
  • 15. 7 - Hoạt động sự nghiệp trong các ĐVSNCL luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước. Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nhất định, trong mỗi thời kỳ, nhà nước có các chủ trương, chính sách, có các chương trình mục tiêu kinh tế xã hội nhất định như: chương trình xoá mù chữ, chương trình xóa đói giảm ghèo, chương trình dân số-kế hoạch hoá gia đình... 1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập Đơn vị sự nghiệp công được phân loại theo các tiêu thức sau: * Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN, ĐVSNCL được chia thành: - Đơn vị sự toán cấp 1: là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc UBND giao. Đơn vị dự toán cấp 1 trực tiếp quan hệ với cơ quan tài chính để nhận và thanh quyết toán nguồn kinh phí cấp phát. - Đơn vị dự toán cấp 2: là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán đơn vị cấp 1, chịu sự lãnh đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát kinh phí, vốn của đơn vị dự toán cấp 1. Đơn vị dự toán cấp 2 quản lý phần kinh phí ngân sách do đơn vị cấp 1 phân phối bao gồm phần kinh phí của bản thân đơn vị và phần kinh phí của các đơn vị cấp 3 trực thuộc.. - Đơn vị dự toán cấp 3: là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp 2. Chịu sự lãnh đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát kinh phí, vốn của đơn vị dự toán cấp 2. Đơn vị dự toán cấp 3 trực tiếp sử dụng kinh phí của ngân sách, chấp hành các chính sách về chi tiêu, về hạch toán, tổng hợp chi tiêu kinh phí báo cáo lên đơn vị cấp 2 và cơ quan tài chính cùng cấp theo định kỳ. - Đơn vị dự toán cấp dưới cấp 3 được nhận kinh phí để thực hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán với đơn vị dự toán cấp trên như quy định đốivới đơn vị dự toán cấp 3 với cấp 2 và cấp 2 với cấp 1. * Căn cứ vào mức độ tự đảm bảo chi hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp,
  • 16. 8 ĐVSNCL đượcphânnhưsau: - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp bảo đảm được toàn bộ chi phí thường xuyên và chi phí đầu tư phát triển. - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp. - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, chi phí hoạt động thường xuyên do ngân sáchnhà nước bảo đảm toàn bộ. * Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, các đơn vị sự nghiệp công lập gồm: - Các ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo. - Các ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực y tế. - Các ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực văn hoá, thể thao, du lịch. - Các ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học xã hội và công nghệ. - Các ĐVSNCL hoạt động trong các lĩnh vực xã hội: Trung tâm hỗ trợ xã hội, trung tâm giới thiệu việc làm... - Các ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực kinh tế. - Ngoài ra còn có một số ĐVSNCL hoạt động trong một số lĩnh vực đặc thù. 1.1.3. Đặc điểm quảnlýtài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.3.1. Cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập Theo nghị định 16/2015/NĐ- CP ngày 14/02/2015 đưa ra quy định về cơ chế tự chủ của các ĐVSNCL. Đó là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính của ĐVSNCL [4]. Các đơn vị sự nghiệp công lập được trao quyền tự chủ tài chính, quyền tự quyết định, tự chịu trách nhiệm về các khoản thu, khoản chi của đơn vị mình nhưng không được vượt quá mức khung do Nhà nước quy
  • 17. 9 định. Theo cơ chế này, đốivới các đơn vịSNCL thuần tuý thì thực hiện cơ chế thu, chi theo định mức, dự toán được cơ quan chủ quản duyệt. Nếu không chi hết thì nộp lại ngân sách, nếu không đủ chi thì giải trình xin cấp bù (nếu được giao thêm nhiệm vụ). Cònđơn vị SNCL có thu được tự chủ tài chínhtrên cơ sở tăng thu, tiết kiệm chi hợp lý, nếu tạo ra kết quả tài chính thì được sử dụng trích lập bổ sung các quỹ và trả thêm thu nhập cho người lao động theo quy định đối với phần kinh phí được tự chủ. Đồng thời các đơn vị SNCL có thu cũng được phép tự chủ trong việc sử dụng các quỹ theo quy định hiện hành và quy chế chi tiêu nội bộ. Cụ thể, cơ chế tự chủ thực hiện một số nội dung trong các đơn vị SNCL như sau: - Cơ chế tự chủ về các khoản thu, mức thu: Đơn vị SNCL được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng thì mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp ngược lại, mức thu được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận. Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ. - Cơ chế tiền lương, tiền công và thu nhập:Đối với những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao, chi phí tiền lương, tiền công cho cán bộ, viên chức và người lao động (gọi tắt là người lao động), đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định; Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng có đơn giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị tính theo đơn giá tiền lương quy định. Trường hợp ngược lại tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định; Đối với những hoạt động dịch vụ có hạch toán chi phí
  • 18. 10 riêng, thì chi phí tiền lương, tiền công cho người lao động được áp dụng theo chế độ tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước, ngược lại, đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định. Nhà nước khuyến khích đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm Đối với đơn vị SNCL đảm bảo chi phí hoạt động và đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), được sử dụng như sau: + Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; + Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động; + Trích lập Quỹ khen thưởng, phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. 1.1.3.2. Các khoản thu - chi của đơn vị sự nghiệp công lập * Nội dung các khoản thu, chi sự nghiệp [4] + Nội dung các khoản thu, chi do NSNN cấp - Nội dung thu: Các khoản thu do NSNN cấp là số thu hoạt động do NSNN cấp và số thu hoạt động khác được để lại cho đơn vị ĐVSNCL. Thu hoạt động do NSNN cấp gồm: Thu thường xuyên (để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên), thu không thường xuyên (cấp khi thực hiện nhiệm vụ khoa học công, các chương trình mục tiêu quốc gia; vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí mua sắm trang thiết bị, chi phí khác…) và thu hoạt động khác phát sinh - Nội dung chi: Chi phí hoạt động là các khoản chi nhằm đảm bảo cho việc duy trì các hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ của từng ĐVSNCL. Chi phí hoạt động trong ĐVSNCL bao gồm: Chi thường xuyên: là những khoản chi mang tính chất thường xuyên tại đơn vị: Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp lương, chi hoạt động
  • 19. 11 chuyên môn, khấu hao TSCĐ, sửa chữa TSCĐ, chi dịch vụ mua ngoài, chi trả các khoản thuế phảinộp theo quy định của pháp luật và các khoản chikhác. Chi không thường xuyên: là các khoản chi không phát sinh đều đặn và liên tục của ĐVSNCL như chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất, mua sắm sửa chữa trang thiết bị, chi thực hiện mục tiêu chương trình quốc gia, chi tinh giản biên chế… + Nội dung thu, chi từ hoạt động viện trợ, vay nợ nước ngoài - Nội dung thu: bao gồm viện trợ không hoàn lại,và viện trợ phải hoàn lại cho nước ngoài nhưng với mức ưu đãi về lãi suất. - Nội dung chi: Chi phí này được trang trải từ nguồn thu viện trợ, vay nợ nước ngoài và nằm trong dự toán đã được cơ quan chủ quản phê quyệt. Đơn vị SNCL có sử dụng nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán hàng năm và báo cáo quyết toán khi kết thúc chương trình, dự án cho cơ quan chủ quản. + Nội dung thu chi từ hoạt động thu phí, lệ phí được khấu trừ để lại - Nội dung thu: Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện phải nộp vào NSNN, trường hợp cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thì được khấu trừ, phần còn lại nộp NSNN. - Nội dung chi: Chi phí hoạt động thu phí là các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí tại đơn vị, bao gồm: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ NSNN theo chế độ quy định); Văn phòng phẩm, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành; Chi sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc, thiết bị; Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu; Trích khấu hao TSCĐ; Các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
  • 20. 12 * Nội dung các khoản thu, chi từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ - Nội dung thu: Thu từ hoạt động SXKD, dịch vụ là khoản thu trong các ĐVSNCL có hoạt động SXKD, dịch vụ như: các khoản doanh thu về bán sản phẩm, hàng hóa, ấn chỉ, cung cấp dịch vụ; khoản thu về các đề tài, dự án liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân; thu dịch vụ đào tạo; dịch vụ dạy nghề; dịch vụ y tế; dịch vụ văn hóa; dịch vụ thể thao và du lịch; dịch vụ thông tin truyền thông và báo chí; dịch vụ khoa học và công nghệ; dịch vụ sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; thu cho thuê tài sản; các khoản thu dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. - Nội dung chi: Chi hoạt động SXKD, dịch vụ bao gồm giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đem bán, dịch vụ cung cấp; chi phí quản lý của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ như các chi phí về lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của cán bộ quản lý bộ phận sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động; tiền thuê đất, thuế môn bài; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng, lệ phí giao thông, lệ phí cầu phà, chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán trả lại...) của bộ phận sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không phân bổ được trực tiếp vào từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ, nhóm dịch vụ và chi phí khấu hao TSCĐ chỉ sử dụng cho bộ phận quản lý sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. * Nội dung các khoản thu chi hoạt động tài chính - Nội dung thu: Doanh thu tài chính là khoản thu của ĐVSNCL có hoạt động tài chính. Các khoản doanh thu tài chính trong ĐVSNCL bao gồm: Lãi tiền gửi ngân hàng; lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu; chiết khấu thanh toán; cổ tức lợi nhuận; lãi chuyển nhượng vốn; thu nhập về đầu tư mua bán chứng khoán; lãi chênh lệch tỷ giá, lãi bán ngoại tệ, lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản góp vốn liên doanh; Cổ tức, lợi nhuận được chia và
  • 21. 13 các khoản doanh thu tài chính khác. - Nội dung chi: Chi phí tài chính là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tài chính của ĐVSNCL (chi phí góp vốn liên doanh, liên kết ; lỗ chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh; lỗ khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái; lỗ chuyển nhượng chứng khoán, chi phí giao dịch chứng khoán; chi phí đi vay vốn; chiết khấu thanh toán cho người mua; các khoản chi phí tài chính khác) và các khoản chi phí liên quan đến việc thực hiện các giao dịch với ngân hàng như phí chuyển tiền, rút tiền qua hệ thống ngân hàng (trừ phí chuyển tiền lương vào tài khoản cá nhân của người lao động trong đơn vị; phí chuyển tiền, rút tiền đã được tính vào chi hoạt động thường xuyên theo quy định của quy chế tài chính). * Nội dung các khoản thu chi hoạt động khác - Nội dung thu: Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phát sinh thường xuyên, không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của đơn vị và không được phản ánh vào các khoản thu hoạt động do NSNN cấp; thu viện trợ, vay nợ nước ngoài; thu phí khấu trừ, để lại; thu hoạt động SXKD, dịch vụ...của ĐVSNCL. Trong ĐVSNCL, các khoản thu nhập khác bao gồm: Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ; Chênh lệch lãi do đánh giá lại TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, liên kết, đầu tư dài hạn khác; Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ; Các khoản thuế được NSNN hoàn lại; Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; Các khoản tiền do bên thứ ba bồi thường cho đơn vị (như tiền bảo hiểm, tiền đền bù...); Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên. - Nội dung chi: Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các nghiệp vụ riêng biệt với các nghiệp vụ thông thường của các ĐVSNCL. Chiphí khác trongĐVSNCLbaogồm:Chiphíthanhlý, nhượngbánTSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ;Chênh lệch lỗ do đánh giá lạiTSCĐ đưa đigóp vốn liên doanh, liên kết, đầu tư dàihạn khác;
  • 22. 14 1.1.3.3. Chu trình quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập[4] (1) Lập dự toán thu chi Lập dự toán thu chi là việc ước tính toàn bộ thu thập, chi phí của đơn vị trong một thời kỳ để đạt được mục tiêu nhất định, là dự kiến các công việc, nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu trong một tổ chức. + Đối với dự toán thu: Dự toán thu được lập căn cứ vào số thực hiện thu năm trước, ước thực hiện thu năm hiện tại trên cơ sở kế hoạch chuyên môn và mức giá thu được duyệt của đơn vị bao gồm các khoản thu phí, lệ phí và các khoản thu sự nghiệp. + Đối với dự toán chi: Dự toán chi được xây dựng trên cơ sở số chi đã được quyết toán năm trước và số chi ước thực hiện của năm hiện tại. Đơn vị phải xây dựng dự toán chi theo từng nội dung chi gồm chi thường xuyên và chi không thường xuyên trên cơ sở NSNN giao năm hiện hành. Các đơn vị xây dựng dự toán chi thường xuyên giao tự chủ từ NS, cân đối với các nguồn thu để lập, thuyết minh đầy đủ căn cứ để lập. (2) Thực hiện dự toán Thực hiện dự toán là khâu quan trọng trong quá trình quản lý tài chính. Đây là quá trình sử dụng tổng hoá các biện pháp kinh tế tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu đã được ghi trong kế hoạch thành hiện thực. Thường các khoản giao dự toán được giao vào khoảng đầu quý I của năm sau lập dự toán. Các ĐVSNCL sau khi nhận được bản giao dự toán phải tiến hành chi trong phạm vi đã được giao dự toán, trừ trường hợp trong năm có những nhiệm vụ đột xuất do thiên tai, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất thì có thể lập dự toán để xin cấp bổ sung kinh phí. Tổ chức thực hiện dự toán là nhiệm vụ của tất cả các phòng ban, các bộ phận trong đơn vị. Do đó đây là một nội dung được đặc biệt quan tâm trong công tác quản lý tài chính. Căn cứ thực hiện dự toán
  • 23. 15 - Dự toánthuchi(kếhoạch)củaĐVSNCLđãđượccấpcóthẩmquyềnphê duyệt. Đâylàcăncứmangtínhchấtquyếtđịnhnhấttrongchấphànhdựán - Khảnăng nguồntàichínhcóthểđápứngnhucầuhoạtđộngcủađơnvị - Chínhsách,chếđộchitiêuvàquảnlýtàichínhhiệnhànhcủaNhànước Yêu cầu của công tác thực hiện dự toán - Đảm bảo phân phối, cấp phát, sử dụng nguồn kinh phí một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. - Đảm bảo giải quyết linh hoạt về kinh phí - Đơn vị phải chủ động để hoàn thành nhiệm vụ được giao - Tổ chức thực hiện thu nhận các nguồn tài chính theo kế hoạch - Tổ chức thực hiện các khoản chi theo chế độ, tiêu chuẩn và định mức theo Nhà nước quy định. (3) Quyết toán NS Sau khi kết thúc năm tài chính, các ĐVSNCL có thu phải tổng hợp tình hình sử dụng kinh phí theo tất cả các nguồn để gửi về phòng tài chính của cơ quan chủ quản. Trên cơ sở báo cáo của đơn vị, dựa vào các chế độ hiện hành, cơ quan chủ quản sẽ tiến hành duyệt quyết toán cho các đơn vị. Các khoản đã chi trong năm tài chính chỉ được coi là hợp lý khi được duyệt trong biên bản duyệt quyết toán của cơ quan chủ quản. Thường thì quyết toán NSNN được duyệt vào quý II của năm kế tiếp sau khi kết thúc năm tài chính. Muốn công tác quyết toán tốt cần phải: - Tổ chức bộ máy kế toán theo quy định nhưng đảm bảo tinh giản, gọn nhẹ, linh hoạt và hiệu quả. - Mở sổ sách theo dõiđầy đủ và đúng quy định - Ghi chép, cập nhật, phản ánh kịp thời và chính xác - Thường xuyên tổ chức đối chiếu, kiểm tra - Cuối kì báo cáo theo mẫu biểu thống nhất và xử lý những trường hợp trái với chế độ để tránh sai sót.
  • 24. 16 1.2. Những vấn đề chung về tổ chức kế toán tại đơn vị sự nghiệp công lập 1.2.1. Khái niệm, vai trò của tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập 1.2.1.1. Kháiniệm tổ chức kế toán Theo giáo trình Kế toán Công: “Tổ chức kế toán trong đơn vị SNCL là việc tạo ra một mối liên hệ qua lại theo một trật tự xác định giữa các yếu tố chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp cân đối kế toán trong từng nội dung công việc kế toán cụ thể nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của kế toán” [7, tr.40]. Tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL một cách khoa học và hợp lý không những có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng của công tác kế toán mà còn là nhân tố quan trọng thực hiện tốt quản lý kinh phí và bảo vệ tài sản, tiền vốn của đơn vị, thực hiện tốt vai trò của kế toán là công cụ quản lý tài chính trong đơn vị. 1.2.1.2. Vai trò của tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập Tổ chức kế toán trong đơn vị có vai trò quan trọng đối với công tác quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị. Tổ chức kế toán là cần thiết để quản lý và phát triển một đơn vị theo hướng chủ động và hợp pháp. Tổ chức kế toán được thực hiện nghiêm túc và chính xác sẽ góp thể hiện chân thật những thông số, giúp đơn vị giảm thiểu những rủi ro, đảm bảo tính hợp lý. Tổ chức kế toán tác động quyết định đến hiệu quả và chất lượng của kế toán, giúp cho việc tổ chức kế toán thực hiện được đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của kế toán, qua đó phát huy được vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế, tài chính của đơn vị. Là công cụ thiết yếu để phân tích, đánh giá, tham mưu cho nhà quản lý đưa ra các quyết định phù hợp.
  • 25. 17 Ghi chép và phản ánh một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ và có hệ thống tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị. Tổ chức kế toán khoa học sẽ góp phần quan trọng vào việc thu thập, xử lý thông tin, giúp lãnh đạo đơn vị đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời, có ảnh hưởng đến kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao của các đơn vị sự nghiệp công lập 1.2.2. Yêu cầu, nguyên tắc và nhiệm vụ của tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập 1.2.2.1. Yêu cầu của tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập Để đảm bảo thông tin kế toán cung cấp đầy đủ, kịp thời, minh bạch, rõ ràng, đáng tin cậy, tổ chức kế tóa cần phải đáp ứng các yêu cầu sau: Tổ chức kế toán phải đảm bảo yêu cầu khoa học và hợp lý, trên cơ sở chấp hành đúng các nguyên tắc tổ chức và phù hợp với chính sách, chế độ, thể lệ quy chế tài chính kế toán hiện hành. Tổ chức kế toán ở đơn vị phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của đơn vị. Tổ chức kế toán ở đơn vị phải phù hợp với biên chế đội ngũ và khả năng trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán hiện có. Tổ chức kế toán phải đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ kế toán trong đơn vị, thu nhận, xử lý, kiểm tra và cung cấp thông tin kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý, quản trị của đơn vị Tổ chức kế toán phải đảm bảo được những yêu cầu của thông tin kế toán và tiết kiệm chi phí hạch toán. 1.2.3.2. Nguyên tắc và nhiệm vụ của tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập * Tổ chức kế toán trong đơn vị SNCL cần quán triệt các nguyên tắc sau [4, tr.41]:
  • 26. 18 - Nguyên tắc thống nhất + Trên góc độ quản lý tài chính, cùng một ngành, theo hệ thống dọc cần có sự thống nhất giữa đơn vị dự toán cấp trên và đơn vị dự toán cấp dưới. + Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình cấp phát thanh toán thông qua cơ quan tài chính, KBNN, cơ quan quản lý nhà nước và có sự thống nhất giữa cơ quan quản lý chức năng và đơn vị. + Tổ chức kế toán trong đơn vị SNCL cần có sự thống nhất giữa thực hiện và dự toán, tuân thủ chi tiêu theo luật NSNN. + Thống nhất giữa mô hình tổ chức kế toán với mô hình tổ chức hoạt động, quản lý; đáp ứng nhu cầu thông tin cho các bộ phận quản lý khác nhau. Mọi quyết định đến tài chính phải căn cứ vào thông tin do kế toán cung cấp, các chỉ tiêu kế toán phải phù hợp và hướng đến các chỉ tiêu quản lý. - Nguyên tắc phù hợp Tổ chức kế toán phải phù hợp với từng cấp dự toán, phù hợp với quy mô, đặc điểm, địa bàn hoạt động, khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tình hình trang bị, khả năng ứng dụng phương tiện kỹ thuật tính toán, ghi chép, xử lý thông tin của bộ phận kế toán. - Nguyên tắc bất kiêm nhiệm, bất vị thân Nhằm tạo nên các tác nhân độc lập, có thể kiểm soát lẫn nhau trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tài chính đặc biệt đối với tài chính của hoạt động sự nghiệp là hoạt động tài chính mang tính tuân thủ, nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa người ra quyết định và người chấp hành quyết định thực hiện nghiệp vụ tài chính cần được quán triệt trong tổ chức kể toán đơn vị SNCL. - Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả Tiết kiệm được đo lường qua mức độ chi phí vật chất và lao động sống cần phải có để thực hiện tổ chức kế toán được tối thiểu hoá nhưng bảo đảm tính kịp thời trong cung cấp thông tin cho người sử dụng. Hiệu quả thể hiện chất lượng, tính đạt đủ, thích hợp của thông tin cung cấp, thoả mãn cao nhu cầu thông tin cho việc ra quyết định của các cấp chủ thể quản lý. Nguyên tắc
  • 27. 19 tiết kiệm nhưng phải đáp ứng được lợi ích tối đa của người quản lý về hệ thống kế toán được tổ chức là nguyên tắc cơ bản, cần quán triệt. * Để thực hiện được vai trò của mình trong công tác quản lý và điều hành, tổ chức kế toán của đơn vị phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị hợp lý, phù hợp với đặc điểm, điều kiện tổ chức sản xuất kinh doanh, điều kiện hoạt động của đơn vị trên cơ sở tổ chức phân cấp và phân công rõ ràng nhiệm vụ thực hiện các phần hành kế toán cho từng cán bộ kế toán cụ thể của đơn vị. - Tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán, các nguyên tắc kế toán và chế độ kế toán hiện hành, tổ chức vận dụng hình thức kế toán hợp lý, chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, thông lệ kế toán và các phương tiện kỹ thuật tính toán hiện có nhằm đảm bảo chất lượng của thông tin kế toán của đơn vị. - Xác định rõ mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán với các bộ phận quản lý khác trong đơn vị về các công việc liên quan đến công tác kế toán và thu nhận, cung cấp thông tin kinh tế, tài chính liên quan của đơn vị cho các cấp lãnh đạo, quản lý. - Tổ chức ứng dụng những thành tựu khoa học quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại, tổ chức bồidưỡng, nâng cao trìnhđộ quảnlý, trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán. - Tổ chức hướng dẫn các cán bộ, nhân viên trong đơn vị hiểu và chấp hành chế độ quản lý kinh tế, tài chính nói chung và chế độ kế toán nói riêng và tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ tổ chức. 1.3. Nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập 1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán Tổ chức bộ máy kế toán là việc bố trí người làm công tác kế toán nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ củacôngtác hạchtoán kế toán trong một đơn vị hạch toán. Bộ máy này cầnđược xây dựng trên cơ sở bao quát, định hình khối lượng côngtác kế toánphù hợp với quymô hoạt động, mô hình tổ chức của đơn vị, đảm bảo tổ chức hệ thống thông tin kế toán đạt chất lượng.
  • 28. 20 * Nguyên tắc tổ chức bộ máy kế toán Nguyên tắc tổ chức bộ máy kế toán trong các ĐVSNCL phải tuân thủ theo nguyên tắc tổ chức bộ máy kế toán nói chung, cụ thể: - Các đơn vị kế toán phải bố trí cán bộ đúng chức danh, tiêu chuẩn quy định, cán bộ kế toán phải được đảm bảo quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ quy định trong chế độ kế toán, phù hợp với khả năng chuyên môn và khối lượng công việc kế toán của mình. - Người làm kế toán thực hiện công việc theo sự phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ của mình. Khi thay đổi người làm kế toán phải thực hiện việc bàn giao kế toán, kế toán mới chịu trách nhiệm về công việc của mình kể từ ngày nhận bàn giao công việc, cán bộ kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về công việc trong thời gian mình phụ trách. - Tất cả các bộ phận và mọi người trong đơn vị có liên quan đến kế toán đều phải nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc, chế độ kế toán, có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng từ và tài liệu cần thiết cho công tác kế toán và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các chứng từ và tài liệu do mình cung cấp. - Đảm bảo thực hiện công việc một cách đồng thời, giảm thời gian chờ đợi công việc để tăng năng suất lao động. * Căn cứ để lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán Các căn cứ để lựa chọn hình thức tổ chức kế toán làm cơ sở để xây dựng bộ máy kế toán là: - Đặc điểm hoạt động, tổ chức hoạt động của ĐVSNCL. - Quy mô, địa bàn hoạt động của ĐVSNCL. - Đặc điểm về phân cấp quản lý tại ĐVSNCL. - Biên chế và năng lực trình độ của đội ngũ kế toán của đơn vị. - Trình độ, trang thiết bị phương tiện kỹ thuật phục vụ cho công tác kế toán trong ĐVSNCL.
  • 29. 21 Các nhân tố và điều kiện này chi phối tác động lẫn nhau vì vậy phải phối hợp trong một thực tế cụ thể để xác định được môt hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa khoa học vừa hợp lý. Việc xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán phụ thuộc vào việc đơn vị lựa chọn hình thức tổ chức kế toán. Hình thức tổ chức kế toán là hình thức, cách thức tổ chức, bố trí nguồn nhân lực để thực hiện các nội dung của công tác kế toán. Thực tế, tại ĐVSNCL có thể lựa chọn, áp dụng một trong các hình thức sau: - Mô hình tổ chức kế toán tập trung. - Mô hình tổ chức kế toán phân tán - Mô hình tổ chức kế toán vừa tập trung, vừa phân tán. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung Theo mô hình này, đơn vị chỉ tổ chức 01 phòng kế toán trung tâm làm đơn vị kế toán cơ sở, toàn bộ công việc kế toán đều được thực hiện tập trung tại phòng kế toán. (Sơ đồ tổ chức kế toán theo hình thức tập trung: Phụ lục 1.1) Ở các bộ phận, đơn vị trực thuộc chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thực hiện ban đầu, thu thập, kiểm tra chúng từ, định kỳ gửi về phòng kế toán của đơn vị, không có tổ chức kế toán riêng. Mô hình tổ chức kế toán tập trung có ưu điểm: -Kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của kế toán trưởng cũng như các nhà quản lý đối với hoạt động quản lý tài sản và sử dụng kinh phí của đơn vị. -Thuận tiện trong phân công, chuyên môn hóa công việc đối với cán bộ kế toán và trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán, xử lý và cơ giới hóa công tác kế toán. -Tổ chức bộ máy kế toán gọn, tiết kiệm chi phí kế toán. Tuy nhiên, nếu địa bàn hoạt động của đơn vị rộng, phân tán, trình độ chuyên môn, trang bị phương tiện kỹ thuật ghi chép, xử lý cung cấp thông tin
  • 30. 22 chưa cao thì việc kiểm tra, giám sát của kế toán trưởng và lãnh đạo đơn vị đối với công tác kế toán cũng như hoạt động quản lý tài sản và sử dụng kinh phí ở các đơn vị trực thuộc sẽ bị hạn chế. Mô hình tổ chức kế toán tập trung chỉ thích hợp với các đơn vị có quy mô vừa hoặc nhỏ, hoạt động trên địa bàn tập trung. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán Theo mô hình này, các đơn vị, bộ phận trực thuộc của đơn vị có tổ chức bộ phận, tổ kế toán riêng làm nhiệm vụ kiểm tra, thu thập, xử lý các chứng từ ban đầu, hạch toán chi tiết, tổng hợp các hoạt động kinh tế ở đơn vị trực thuộc theo sự phân cấp quản lý kinh tế, tổ chức định kỳ lập báo cáo gửi về cho phòng kế toán đơn vị(Sơ đồ tổ chức kế toán theo hình thức tập trung: Phụ lục 1.2) Mô hình tổ chức kế toán phân tán có ưu điểm: - Công tác kiểm tra, chỉ đạo hoạt động kinh tế ở các đơn vị, bộ phận trực thuộc được nhanh chóng kịp thời. - Thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát trực tiếp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phân cấp quản lý kinh tế tài chính, hạch toán kinh tế nội bộ. Nhược điểm cơ bản của mô hình này là việc tập hợp số liệu cung cấp thông tin lập báo cáo toàn đơn vị thường bị chậm, tổ chức bộ máy kế toán cồng kềnh phức tạp, không thuận tiện cho việc cơ giới hóa công tác kế toán, việc kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán trưởng không tập trung. Mô hình tổ chức kế toán phân tán thích hợp với đơn vị có qui mô lớn, địa bàn hoạt động phân tán, các đơn vị trực thuộc hoạt động độc lập. Mô hình tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán Đây là một mô hình kết hợp đặc điểm của hai hình thức trên. Theo mô hình này đơn vị chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm. Nhưng những người quản lý ở các đơn vị trực thuộc thì ngoài việc ghi chép ban đầu còn được giao thêm một số phần việc mang tính chất kế toán. Mức độ phân tán này phụ thuộc vào mức độ phân cấp quản lý, trình độ hạch toán kinh tế của
  • 31. 23 đơn vị. (Sơ đồ tổ chức kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán: Phụ lục 1.3) Theo mô hình này, đơn vị tổ chức phòng kế toán tập trung, ngoài ra ở các đơn vị trực thuộc lớn, xa văn phòng có tổ chức các phòng bộ phận kế toán của đơn vị trực thuộc. Phòng kế toán ở đơn vị trực thuộc có thể được cơ cấu thành các bộ phận phù hợp để thực hiện việc ghi chép kế toán, hoàn chỉnh các hoạt động của đơn vị theo phân cấp quản lý của phòng kế toán trung tâm. Phòng kế toán trung tâm thực hiện tổng hợp tài liệu từ các phòng (các bộ phận) kế toán đơn vị trực thuộc gửi lên tiến hành kế toán các hoạt động chung của toàn đơn vị, sau đó tổng hợp lập báo cáo cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động quản lý tài sản và sử dụng kinh phí của đơn vị. Mô hình này phù hợp với các đơn vị lớn có nhiều đơn vị trực thuộc, hoạt động trên địa bàn vừa tập trung, vừa phân tán, mức độ phân cấp quản lý kinh tế tài chính, trình độ quản lý khác nhau. Sau khi xác định, lựa chọn được mô hình tổ chức thích hợp, các ĐVSNCL có thể tổ chức phân công công việc cụ thể trong bộ máy. Việc phân công cán bộ kế toán phù hợp với khả năng, trình độ của từng người sẽ giúp cho quá trình thu thập, xử lý thông tin diễn ra nhanh chóng đồng thời xác định rõ số lượng nhân viên tương ứng với khối lượng công việc nhằm tối ưu hóa bộ máy kế toán. Người thực hiện công việc kế toán mỗi phần hành được phân công thường có tính độc lập tương đối với các phần hành kế toán khác. Từ ý nghĩa và vai trò của tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn vị, chúng tôi cho rằng tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, khoa học là yếu tố quyết định tới chất lượng công tác hạch toán kế toán của một đơn vị. Bởi vậy ngoài việc đảm bảo các nguyên tắc trong tổ chức kế toán thì việc nắm rõ năng lực của từng nhân viên kế toán là điều hết sức quan trọng. Trên cơ sở đó, bộ máy kế toán được xây dựng phải đáp ứng yêu cầu gọn nhẹ, hợp lý, có hiệu quả,
  • 32. 24 phân công côngviệc đúng chuyên môn, năng lực. 1.3.2. Tổ chức thu nhận, hệ thống hoá và xử lý thông tin Tổ chức thu nhận thông tin kế toán là giai đoạn khởi đầu của toàn bộ quy trình kế toán, thông tin kế toán được thu nhận thông qua các chứng từ kế toán để phản ánh các giao dịch bên trong và bên ngoài đơn vị. Tổ chức hệ thống hoá và xử lý thông tin kế toán được thực hiện thông qua hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán. Công việc này được thực hiện dựa trên các dữ liệu chung được tạo ra từ hệ thống thu nhận và cung cấp cho từng mục tiêu nhất định và từng đối tượng nhận thông tin. (1) . Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán Tổ chức chứng từ kế toán được hiểu là xác định chủng loại, số lượng, nội dung, kết cấu và quy chế quản lý, sử dụng chứng từ kế toán cho đối tượng kế toán. Đó là sự thiết lập khối lượng công tác hạch toán ban đầu trên hệ thống các bảng chứng từ hợp lý, hợp pháp theo một quy trình luân chuyển chứng từ nhất định. Chứng từ kế toán là những giây tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi số kế toán. Chế độ chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị SNCL được nhà nước quy định thống nhất. Theo chế độ kế toán ĐVSNCL hiện hành, chứng từ kế toán bao gồm chứng từ kế toán bắt buộc và chứng từ kế toán hướng dẫn. Chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý để chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh, là căn cứ ghi số kế toán nên phải được lập, ký, luân chuyển, kiểm tra đúng theo quy định của nhà nước. Những công việc chính khi tổ chức hệ thống chứng từ kế toán trong các đơn vị SNCL bao gồm: + Thứ nhất, xác định danh mục chứng từ kế toán áp dụng ở đơn vị Hiện nay, các đơn vị SNCL căn cứ vào hệ thống chứng từ kế toán do Bộ Tài chính ban hành theo Thông tư số 107/2017/TT - BTC ngày
  • 33. 25 10/10/2017. Mỗi đơn vị SNCL lựa chọn loại chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm vận động của các đối tượng kế toán, đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý cụ thể của đơn vị. Đơn vị SNCL sẽ căn cứ vào quy mô, tỉnh chất hoạt động của đơn vị, trên cơ sở hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn do Nhà nước ban hành, kể toán sẽ xác định những chứng từ cần thiết mà đơn vị phải sử dụng. Từ đó hướng dẫn các cá nhân và bộ phận có liên quan nắm được cách thức lập (hoặc tiếp nhận), kiểm tra và luân chuyển chứng từ. Đối với mẫu chứng từ in sẵn phảiđược bảo quản cần thận, không được để hư hỏng, mục nát. Séc, Biên lai thu tiền và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền + Thứ hai, tổ chức lập chứng từ kế toán - Các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh ở tất cả các bộ phận trong đơn vị và mọi người trong đơn vị đều liên quan đến việc thực hiện các nghiệp vụ. Vì vậy, để thu nhận được thông tin về nghiệp vụ phát sinh, nội dung của tổ chức hạch toán ban đầu, lập chứng từ bao gồm: + Quy định việc sử dụng mẫu chứng từ ban đầu thích hợp với từng loại nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh để ghi nhận đầy đủ thông tin về nghiệp vụ kinh tế phát sinh. + Quy định người chịu trách nhiệm ghi nhận thông tin vào chứng từ ban đầu, hướng dẫn cách ghi nhận. - Chứng từ kế toán phải lập rõ ràng, phải đầy đủ, kịp thời, chính xác. Các nội dung phản ánh trên chứng từ không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, phần trống phải gạch chéo. Phải được lập đủ số liên quy định. - Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký và phải ký bằng bút mực, chữ ký trên chứng từ của một người phải thống nhất. Không được ký chứng từ khi chưa có đủ nội dung.
  • 34. 26 - Chứng từ kế toán có thể lập dưới dạng điện tử. Chứng từ điện tử phải có đủ nội dung theo quy định được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa và không bị thay đổi trong quá trình truyền mạng máy tính. + Thứ ba, tổ chức kiểm tra chứng từ kế toán Chứng từ kế toán trước khi sử dụng để ghi sổ, cần phải được kiểm tra. Nội dung kiểm tra bao gồm: - Kiểm tra tính đúng đắn của nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh ở ĐVSNCL - Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phản ánh trong chứng từ nhằm đảm bảo tuân thủ các chế độ, thể lệ quản lý kinh tế, tài chính, hạn chế hành vi vi phạm làm tổn hại đến tài sản của đơn vị. - Kiểm tra tính hợp lý của nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh trong chứng từ. - Kiểm tra tính trung thực của các chỉ tiêu hiện vật và giá trị. - Kiểm tra việc tính toán các chỉ tiêu phản ánh trong chứng từ nhằm bảo đảm tính chính xác của số liệu kế toán. - Kiểm tra việc ghi chép đầy đủ các yếu tố của chứng từ. + Thứ tư, tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán Chứng từ kế toán sau khi được kiểm tra và hoàn chỉnh cần xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ cho từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh để đảm bảo cho các bộ phận quản lý, các bộ phận kế toán có liên quan có thể thực hiện việc kiểm tra nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phản ánh trong chứng từ để thực hiện việc ghi sổ kế toán, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời phục vụ lãnh đạo và quản lý hoạt động ở đơn vị. Để đảm bảo việc luân chuyển chứng từ kế toán nhanh và phù hợp cần xác định chức trách, nhiệm vụ của các bộ phận chức năng trong đơn vị nhằm giảm bớt những thủ tục, những chứng từ kế toán không cần thiết và tiết kiệm thời gian. + Thứ năm, tổ chức bảo quản, lưu trữ và tiêu hủy chứng từ kế toán
  • 35. 27 Chứng từ kế toán chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành, đảm bảo tính pháp lý của số liệu kế toán. Chứng từ kế toán sau khi sử dụng cần phải được bảo quản, lưu trữ theo quy định hiện hành. - Chứng từ kế toán đưa vào lưu trữ phải đầy đủ, có hệ thống, phải phân loại, sắp xếp thành từng loại hồ sơ riêng, theo thứ tự thời gian, theo kỳ kế toán năm. Chứng từ phải là bản chính theo quy định pháp luật. - Theo Luật Kế toán, tài liệu kế toán được lưu trữ tối thiểu 5 năm đơn vị tài liệu dùng để quản lý, điều hành thường xuyên của đơn vị, không trực tiếp ghi sổ và lập báo cáo tài chính. Phải lưu chứng từ tối thiểu 10 năm đối với chứng từ sử dụng trực tiếp ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính. Lưu trữ vĩnh viễn đối với các tài liệu có tính số liệu, quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng. - Khi hết thời hạn lưu trữ được phép tiêu hủy theo quyết định của người đại diện pháp luật. Đơn vị có thể lựa chọn hình thức tiêu hủy bằng cách đốt cháy, cắt, xén nhỏ, bằng thủ công hoặc bằng máy. Trước khi tiêu hủy phải thành lập “Hội đồng tiêu hủy tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ” [11]. (2)Tổchứcvậndụng hệthống tàikhoảnkếtoántrongcácĐVSNCL Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán là phương pháp kế toán sử dụng các tài khoản kế toán để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế nhằm ghi chép, phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống số hiện có và sự biến động của từng đối tượng kế toán. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản hay vận dụng phương pháp tài khoản kế toán là một phương pháp đặc trưng của kế toán nhằm hệ thống hóa thông tin kế toán. Tuỳ nhu cầu sử dụng thông tin của nhiều đối tượng khác nhau, hệ thống tài khoản kế toán cần được xây dựng trên cơ sở tuân thủ chuẩn mực sẽ
  • 36. 28 làm cho thông tin kế toán cung cấp có tính dễ hiểu và có thể so sánh được. Mặt khác, trong quá trình tổ chức hệ thống tài khoản kế toán các đơn vị sự nghiệp công lập phải tôn trọng tính đặc thù của đơn vị hạch toán về hình thức sở hữu, quy mô hoạt động, lĩnh vực hoạt động… Những đặc điểm này có ảnh hưởng đáng kể đến số lượng tài khoản sử dụng cũng như mức độ chi tiết của từng tài khoản. Nhờ đó tổ chức hệ thống tài khoản kế toán có tác dụng phản ánh và hệ thống hóa được các đối tượng đa dạng của kế toán, xây dựng hệ thống thông tin kinh tế tài chính cần thiết cho các đối tượng sử dụng trên cơ sở tiết kiệm các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho việc tổ chức hệ thống sổ kế toán sau này. Hệ thống tài khoản kế toán ĐVSN công lập gồm 9 loại (từ 1 đến 9) và tài khoản ngoài bảng loại 0. Các đơn vị SNCL phải căn cứ vào Hệ thống tài khoản kế toán ban hành tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn Chế độ kế toán ĐVSNCL để lựa chọn hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho đơn vị. Đơn vị được bổ sung tài khoản chi tiết cho các tài khoản đã quy định trong danh mục HTTK kế toán (theo TT 107), còn các tài khoản ngang cấp với các tài khoản đã được quy định trong danh mục HTTK (theo TT 107) thì phải được Bộ Tài Chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện. Bên cạnh đó, trong trường hợp các đơn vị SNCL sử dụng phần mềm kế toán, công việc quan trọng là hệ thống tài khoản kế toán phải được mã hóa trên cơ sở số hiệu tài khoản kế toán do chế độ quy định được bổ sung thêm các số hoặc kết hợp chữ và số hoặc dùng hệ thống ký tự chữ để mã hóa các tài khoản chi tiết đến cấp 4, cấp 5, cấp 6… đảm bảo tính thống nhất trong toàn đơn vị; đáp ứng yêu cầu có thể chỉnh sửa, bổ sung linh hoạt. Tóm lại, tổ chức tốt hệ thống tài khoản kế toán sẽ có tính chất quyết định đến hệ thống thông tin của đơn vị. Do đó các đơn vị SNCL cần phải có sự quan tâm đúng mức khi tổ chức hệ thống tài khoản kế toán. Trong quá
  • 37. 29 trình tổ chức hệ thống tài khoản kế toán phải bám sát và dựa trên hệ thống tài khoản kế toán hiện hành đồng thời phải kết hợp xem xét những đặc điểm riêng trong hoạt động quản lý tài chính, trong công tác tổ chức quản lý tài chính cũng như yêu cầu về thông tin quản lý của đơn vị [1]. (3) Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán Tổ chức sổ kế toán là việc kết hợp các loại số có kết cấu khác nhau theo một trình tự hạch toán nhất định nhằm hệ thống hóa và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý của từng đơn vị. Việc mở sổ, ghi số, khóa số, sửa chữa sổ, bảo quản số, lưu trữ số kế toán thực hiện theo quy định, của pháp luật về kế toán và các văn bản có liên quan [7, tr.50]. Tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm các công việc sau: - Lựa chọn hình thức sổ kế toán - Tổ chức mở sổ kế toán - Tổ chức ghi sổ kế toán - Tổ chức khoá sổ kế toán - Tổ chức sửa chữa sổ kế toán - Tổ chức lưu trữ, bảo quản sổ kế toán * Lựa chọn hình thức sổ kế toán Vấn đề lựa chọn hình thức sổ kế toán cũng là một vấn đề rất quan trọng vì nó quyết định nội dung và chất lượng của toàn bộ tổ chức kế toán. Mỗi hình thức kế toán quy định một hệ thống sổ kế toán nhất định, đơn vị SNCL căn cứ vào hệ thống sổ kế toán được quy định tại Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và Chế độ kế toán ĐVSNCL ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính để lựa chọn hệ thống các sổ kế toán theo hình thức kế toán đã chọn. Mỗi đơn vị kế toán chỉ sử dụng một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Sổ kế toán gồm: Sổ kế toán tổng hợp và Sổ kế toán chi tiết.
  • 38. 30 - Sổ kế toán tổng hợp: Sổ của phần kế toán tổng hợp gọi là sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán tổng hợp gồm sổ Nhật ký - sổ cái và sổ kế toán tổng hợp khác. Đối với sổ kế toán tổng hợp, Nhà nước quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép đối với các loại sổ. - Sổ kế toán chi tiết: Sổ của phần chi tiết gọi là sổ kế toán chi tiết, gồm các sổ và thẻ kế toán chitiết. Sổ kế toán chitiết dùng để ghichép các đốitượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý, số liệu sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loạitàisản, nguồn vốn, công nợ chưa được phản ánh chi tiết trên các trang sổ tổng hợp. Theo quy định hiện hành có 4 hình thức kế toán như sau: + Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái: Đặc trưng nhất của hình thức “Nhật ký - sổ cái” là các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ nhật ký sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hình thức Nhật ký - Sổ cái gồm: Sổ Nhật ký - Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sổ kế toán chi tiết là sổ kế toán sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh tế tài chính theo yêu cầu quản lý chi tiết cụ thể của đơn vị đối với các hoạt động kinh tế tài chính đó. + Hình thức kế toán Nhật ký chung: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung nghiệp vụ kinh tế đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký để ghi vào Sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm có các loại sổ kế toán như: sổ Nhật ký chung, sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sổ Nhật ký chung và sổ cái là sổ tổng hợp sử dụng để ghi các hoạt động kinh tế tài chính theo thứ tự thời gian và theo nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Sổ kế toán
  • 39. 31 chi tiết được sử dụng để ghi chép cụ thể các hoạt động kinh tế tài chính theo yêu cầu quản lý chi tiết cụ thể của đơn vị đối với hoạt động tài chính đó. + Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Theo hình thức kế toán này thì được áp dụng ở các đơn vị sự nghiệp công lập có thu theo quy mô hoạt động lớn hơn, nội dung hoạt động phức tạp hơn và có tổ chức hoạt động SXKD dịch vụ. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là: “Chứng từ - Ghi sổ” việc ghi sổ kế toán bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, ghi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đính số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc năm (theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hình thức kế toán này gồm: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết. + Hình thức kế toán trên máy vi tính: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong ba hình thức kế toán nêu trên. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Tùy vào quy mô, đặc điểm hoạt động và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán, các đơn vịSNCL có thể lựa chọn một trong các hình thức kế toán kể trên.
  • 40. 32 * Tổ chức mở sổ kế toán Việc mở sổ kế toán phải đảm bảo các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản như: mở sổ đầu niên độ kế toán, phải mở đủ số lượng sổ, loại sổ cần mở theo nội dung, kết cấu và hình thức kế toán. Sổ phải đầy đủ các nội dung như: tên sổ, ngày tháng năm ghi sổ, số hiệu, ngày tháng năm của chứng từ làm căn cứ ghi sổ, tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh, số tiền, các chỉ tiêu khác theo yêu cầu quản lý và hạch toán từng đối tượng kế toán riêng biệt mà mỗi mẫu sổ kế toán có những chỉ tiêu quản lý và kết cấu riêng. Trước khi ghi sổ kế toán, kế toán cần ghi các thông tin cần thiết vào đầu trang sổ như: Tên đơn vị, tên sổ, ngày mở sổ, niên độ kế toán và kỳ ghi sổ, họ tên, chữ ký của người giữ sổ và ghi sổ, của kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán, số trang, đóng dấu giáp lai. Người ghi sổ phải thực hiện chuyển số dư cuối kỳ từ sổ kế toán niên độ trước sang dòng số dư đầu kỳ của niên độ sau. Nếu ghi sổ bằng máy vi tính thì cuối kỳ phải in ra giấy, có chữ ký của người có liên quan và có dấu của đơn vị để lưu trữ. * Tổ chức ghi sổ kế toán Tổ chức ghi sổ kế toán là quá trình phản ánh các nghiệp vụ kinh tế trên các chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý vào sổ kế toán. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi sổ kế toán. Việc ghi sổ kế toán có thể ghi bằng tay hoặc bằng máy vi tính. Việc ghi sổ kế toán phải đảm bảo đúng kỹ thuật ghi sổ: Phải ghi theo đúng phương pháp; Phải ghi bằng bút mực không phai; Phải ghi rõ ràng, trung thực, liên tục theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, những dòng không dùng phải gạch chéo; Cuối trang phải cộng sổ chuyển sang trang kế tiếp bằng dòng mang sang. Nghiêm cấm việc tẩy xóa để sửa chữa sổ. Nếu ghi sai phải sữa chữa theo đúng phương pháp quy định.
  • 41. 33 Sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. Sổ kế toán giao cho nhân viên kế toán nào thì nhân viên đó phải chịu trách nhiệm về nội dung ghi sổ và giữ sổ trong suốt thời gian dùng sổ. Khi có sự thay đổi về nhân viên giữ và ghi sổ, kế toán trưởng phải tổ chức bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán giữa nhân viên cũ và nhân viên mới. * Tổ chức khóa sổ kế toán Kế toán đơn vị phải khóa sổ kế toán vào cuối kỳ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính. Tất cả các sổ đơn vị đang sử dụng, kế toán phải tính ra số phát sinh Nợ, phát sinh Có, số dư cuối kỳ và điền đầy đủ các thông tin cần thiết vào cuối trang sổ. Việc khóa sổ kế toán có thể được thực hiện trong một số trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật như: theo yêu cầu của thanh tra, yêu cầu hợp nhất, sát nhập,.... * Tổ chức sửa chữa sổ kế toán Khi phát hiện sai sót trong ghi sổ kế toán thì không được tẩy xóa làm mất dấu vết thông tin, số liệu ghi sai mà phải sửa chữa theo các cách sau (theo điều 27 Luật kế toán) [12] Cách ghi cải chính: Kế toán viên chữa sổ bằng cách gạch một đường thẳng vào chỗ sai và ghi số hoặc chữ số đúng ở phía trên, đồng thời có chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp sai sót trong diễn giải, không liên quan đến quan hệ đối ứng của các tài khoản; Sai sót không ảnh hưởng đến số tiền tổng cộng. Cách ghi số âm: Kế toán viên chữa sổ bằng cách ghi lại số sai bằng bút đỏ hoặc ghi lại số sai trong dấu ngoặc đơn, sau đó ghi lại số đúng và có chữ ký của kế toán trưởng vào bên cạnh.
  • 42. 34 Phương pháp này áp dụng trong trường hợp ghi trùng nghiệp vụ hoặc số ghi sai lớn hơn số ghi đúng; Sai về quan hệ đối ứng; Hoặc phát hiện sai sót sau khi đã nộp báo cáo tài chính cho cơ quan có thẩm quyền. Khi dùng phương pháp này phải lập một “chứng từ ghi sổ đính chính” do kế toán trưởng ký xác nhận. Cách ghi điều chỉnh: Kế toán viên lập “chứng từ điều chỉnh” và ghi thêm số chênh lệch cho đúng. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp ghi đúng về quan hệ đối ứng tài khoản nhưng số tiền ghi sổ ít hơn số tiền trên chứng từ hoặc bỏ sót không cộng đủ số tiền ghi trên chứng từ. Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót trước khi nộp báo cáo tài chính năm cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán năm đó. Trường hợp phát hiện sai sót sau khi nộp báo cáo tài chính năm cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán năm đã phát hiện sai sót và thuyết minh về việc sửa chữa này. Đối với các trường hợp ghi sổ bằng máy vi tính thì việc sửa chữa sổ kế toán theo cách ghi điều chỉnh. * Tổ chức bảo quản, lưu trữ sổ kế toán Tổ chức bảo quản, lưu trữ sổ kế toán phải xây dựng được quy trình ghi chép, xử lý, sửdụng và lưu trữ sổ kế toán ở từng khâu, từng nơi, từng bộ phận, từng cá nhân... gắn với trách nhiệm của họ. Đơn vị cần quy định cụ thể về địa điểm, thời điểm đưasổ kếtoán vào lưu trữ saukhi sử dụngxong. Đồng thời, đơn vị cũng phải quy định thời gian lưu trữ (theo quy định của pháp luật), phân công cá nhân hay bộ phận chịu trách nhiệm về công tác bảo quản, lưu trữ sổ kế toán. Tổ chức hệ thống sổ kế toán chính là việc thiết lập cho đơn vị một hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết có chủng loại, số lượng, hình thức kết cấu theo hình thức kế toán nhất định phù hợp với đặc thù của đơn vị. Nhân viên kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra tính hợp pháp,
  • 43. 35 hợp lý tiến hành ghi sổ kế toán theo từng đối tượng, từng bộ phận, địa điểm phát sinh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phục vụ công tác quản trị [1]. 1.3.3. Tổ chức cung cấp và phân tích thông tin kế toán * Lập và cung cấp thông tin kế toán Báo cáo kế toán là phương tiện cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và hoạt động của đơn vị. Việc lập các báo cáo quyết toán (BCQT) và báo cáo tài chính (BCTC) là khâu cuối cùng của một quá trình tổ chức kế toán. Số liệu trong báo cáo kế toán mang tính tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, tình hình cấp phát, tiếp nhận kinh phí của Nhà nước, tình hình thu, chi và kết quả hoạt động sự nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi; quản lý tài sản; tổng hợp phân tích, đánh giá các hoạt động của đơn vị. Tổ chức Hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phản ánh một cách tổng quát, toàn diện, có hệ thống tình hình giao nhận và sử dụng dự toán kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp, tiếp nhận các khoản đóng góp, viện trợ, các nguồn thu,.. và quyết toán kinh phí sử dụng trong kỳ nhằm giúp cho nhà quản lý có thể kiểm tra, nắm bắt được tình hình tài chính của đơn vị. Thứ nhất, Báo cáo quyết toán Đơn vị SNCL có sử dụng NSNN phải lập BCQT ngân sách đối với phần kinh phí do NSNN cấp. Bên cạnh đó, các khoản thu, chi từ các nguồn khác nếu có quy định phải quyết toán như nguồn NSNN cấp với cơ quan có thẩm quyền thì phải lập BCQT đối với các nguồn này. Thông tin trên BCQT NSNN phục vụ cho việc đánh giá tình hình tuân thủ, chấp hành quy định của pháp luật về NSNN và các cơ chế tài chính khác mà đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện, là căn cứ quan trọng giúp cơ quan nhà nước, đơn vị cấp trên và lãnh đạo đơn vị kiểm tra, đánh giá, giám sát và điều hành hoạt động tài chính, ngân sách của đơn vị.
  • 44. 36 Thông tin trên BCQT nguồn khác phục vụ cho việc đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính mà đơn vị áp dụng, là căn cứ quan trọng giúp cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan có thẩm quyền khác và lãnh đạo đơn vị đánh giá hiệu quả của các cơ chế, chính sách áp dụng cho đơn vị. + Trách nhiệm của đơn vị trong việc lập, nộp BCQT Đơn vị SNCL phải lập và nộp báo cáo quyết toán NSNN, ngoài các mẫu biểu BCQT NSNN quy định tại Thông tư 107, còn phải lập các mẫu báo cáo phục vụ công tác quyết toán NSNN, các yêu cầu khác về quản lý NSNN theo quy định của pháp luật về NSNN. Đơn vị SNCL có phát sinh thu - chi nguồn khác không thuộc NSNN theo quy định phải quyết toán với cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và cơ quan có thẩm quyền khác thì đơn vị phải lập và nộp BCQT kinh phí nguồn khác theo quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính ban hành về Chế độ kể toán Hành chính sự nghiệp. + Kỳ báo cáo BCQT NSNN, BCQT nguồn khác được lập báo cáo theo kỳ kế toán năm. Số liệu lập BCQT NSNN hàng năm là số liệu thu, chi thuộc năm ngân sách của đơn vị SNCL, được tính đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán NSNN (ngày 31/01 năm sau) theo quy định của pháp luật về NSNN. Số liệu lập BCQT là số thu, chi thuộc nguồn khác của đơn vị SNCL, được tính đến ngày kết thúc kỳ kế toán năm (ngày 31/12) + Danh mụcbáo cáo quyết toán [11]. - Báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động - Mẫu B01/BCQT - Báo cáo chi tiết chi từ nguồn NSNN và nguồn phí được khấu trừ, để lại - Mẫu F01-01/BCQT - Báo cáochi tiếtkinh phí chươngtrình,dựán - Mẫu F01-02/BCQT - Báo cáo thực hiện xử lý kiến nghị của kiểm toán, thanh tra, tài chính - Mẫu B02/BCQT
  • 45. 37 - Thuyết minh báo cáo quyết toán - Mẫu B03/BCQT Thứ 2, Báo cáo tài chính BCTC khu vực công là các báo cáo được trình bày theo một cấu trúc chặt chẽ về tình hình tài chính của đơn vị và các giao dịch được thực hiện bởi một đơn vị thuộc khu vực công. Các đơn vị hành chính, sự nghiệp phải lập báo cáo tài chính năm theo mẫu biểu ban hành tại Thông tư 107/TT-BTC; trường hợp đơn vị hành chính, sự nghiệp có hoạt động đặc thù được trình bày báo cáo theo chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành cụ thể hoặc đồng ý chấp thuận. Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động tài chính và các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị, cung cấp cho những người có liên quan để xem xét và đưa ra các quyết định về các hoạt động tài chính, ngân sách của đơn vị. Thông tin báo cáo tài chính giúp cho việc nâng cao trách nhiệm giải trình của đơn vị về việc tiếp nhận và sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật. + Kỳ lập và thời hạn nộp BCTC BCTC được lập vào cuốikì kế toán năm theo quy định của Luật Kế toán. Báo cáo tài chính năm của đơn vị SNCL phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đơn vị cấp trên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật, được công khai theo quy định của pháp luật về kế toán và các văn bản có liên quan. + Danh mụcBáo cáo tài chính [11] - Báo cáo tình hình tài chính - Mẫu B01/BCTC - Báo cáo kết quả hoạt động - Mẫu B02/BCTC - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo PP trực tiếp) - Mẫu B03a/BCTC - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo PP gián tiếp) - Mẫu B03b/BCTC - Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu B04/BCTC * Phân tích báo cáo kế toán trong các đơn vị SNCL Phân tích Báo cáo kế toán là phân tích các chỉ tiêu trên hệ thống báo
  • 46. 38 cáo nhằm đánh giá tình hình tài chính của các đơn vị SNCL cung cấp thông tin cho mọi đối tượng có nhu cầu theo những mục tiêu khác nhau. Để phân tích báo cáo kế toán có thể sử dụng một hay tổng hợp các phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích tình hình tài chính. Những phương pháp sử dụng phổ biến gồm: phương pháp so sánh, phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp phân tích nhân tố, phương pháp đồ thị, biểu đồ... Thông qua hệ thống báo cáo kế toán có thể phân tích về: + Tình hình huy động nguồn lực tài chính của đơn vị SNCL gồm nguồn kinh phí NSNN cấp; nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp; nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng theo quy định của pháp luật và các nguồn thu khác; + Tình hình sử dụng nguồn lực tài chính của đơn vị SNCL thông qua phân tích tình hình tài sản và tình hình sử dụng nguồn kinh phí; + Tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị SNCL dựa trên số liệu báo cáo kết quả hoạt động Quy trình phân tích các thông tin kế toán được thực hiện qua 5 bước: Bước 1:Xác định mục tiêu phân tích. Đây là công việc quan trọng, quyết định tới chất lượng của thông tin phân tích và tác động tới mức độ hài lòng của các đối tượng sử dụng. Việc xác định mục tiêu phân tích phụ thuộc vào mục đích ra quyết định của đối tượng sử dụng báo cáo tài chính. Bước 2: Sau đó, sẽ xác định các nội dung cần phân tíchđể đạt được các mục tiêu đó. Việc xác định đúng nội dung cần phân tích sẽ đảm bảo cung cấp những thông tin hữu ích cho các đốitượng sử dụng để ra các quyết định hợp lí. Bước 3: Căn cứ từ nội dung cần phân tích, sẽ tiến hành thu thập dữ liệu phân tích. Các dữ liệu phân tích có thể ở bên trong hoặc bên ngoài đơn vị. Bước 4: Sử dụng các phương pháp hợp lí để xử lí dữ liệu theo các nội dung phân tích đã xác định. Dữ liệu sau khi được xử lí sẽ là nguồn thông tin hữu ích để nhận định tổng quát cũng như chi tiết thực trạng vấn đề phân tích,