SlideShare a Scribd company logo
1 of 118
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
TRẦN THU TRANG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG THU,
CHI TẠI BỆNH VIỆN TUỆ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 834 03 01
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ KIM ANH
HÀ NỘI, NĂM 2023
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi
tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện
dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Thị Kim Anh. Luận văn chưa được công bố
trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu nội dung được trình bày
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và bảo đảm tuân thủ
các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả
Trần Thu Trang
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, Tôi xin trân trọng cảm ơn:
- TS. Vũ Thị Kim Anh, người thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến
thức, giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.
- Ban lãnh đạo Trường Đại học Công đoàn, Khoa sau đại học, các thầy cô
giáo trực tiếp giảng dạy lớp Cao học kế toán CH12, Lãnh đạo Bệnh viện Tuệ
Tĩnh, Phòng tài chính kế toán đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi suốt trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.
- Các Thầy cô giáo trong hội đồng đánh giá Luận Văn Thạc sỹ đã có
những đóng góp quý báu để bản luận văn của tôi được hoàn thiện hơn và được
bảo vệ trước hội đồng.
Tôi xin cảm ơn đến những người thân luôn cảm thông, chia sẻ, động viên
tôi trong thời gian học và hoàn thiện luận văn; bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ
về thời gian và tinh thần để tôi hoàn thiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu có liên quan............................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................4
6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu ....................................................................4
7. Kết cấu của luận văn...................................................................................................5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG THU
CHI TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP......................................... 6
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập ......................................................6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về đơn vị sự nghiệp công lập...........................................6
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập....................................................................9
1.2. Tổng quan về kiểm soát nội bộ ......................................................................11
1.2.1. Các quan điểm về kiểm soát nội bộ...................................................................11
1.2.2. Sự cần thiết và lợi ích của việc xây dựng kiểm soát nội bộ trong đơn vị ......14
1.2.3. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ............................................................................15
1.2.4. Các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ theo INTOSAI.....................................15
1.3. Kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi trong đơn vị sự nghiệp công lập..25
1.3.1. Nội dung các hoạt động thu, chi.........................................................................25
1.3.2. Nội dung kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi trong đơn vị sự nghiệp công lập29
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................... 39
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG THU CHI
TẠI BỆNH VIỆN TUỆ TĨNH..................................................................................... 40
2.1. Tổng quan về Bệnh viện Tuệ Tĩnh .................................................................40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của bệnh viện Tuệ Tĩnh.............................40
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động của Bệnh viện Tuệ Tĩnh ....................................41
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Bệnh viện ..............................................................43
2.1.4. Nội dung hoạt động tài chính tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh.....................................45
2.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh 50
2.2.1 Thực trạng môi trường kiểm soát.......................................................................50
2.2.2. Thực trạng đánh giá rủi ro.................................................................................54
2.2.3.Thực trạng hoạt động kiểm soát..........................................................................55
2.2.4. Thực trạng thông tin và tuyên truyền .................................................................72
2.2.5. Thực trạng giám sát.............................................................................................73
2.3. Đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi tại bệnh viện Tuệ
Tĩnh.................................................................................................................................74
2.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................74
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..........................................................................76
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................... 82
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
THU CHI TẠI BỆNH VIỆN TUỆ TĨNH................................................................... 83
3.1. Định hƣớng phát triển và phƣơng hƣớng hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt
động thu chi của Bệnh viện Tuệ Tĩnh...................................................................83
3.1.1. Định hướng phát triển của Bệnh viện Tuệ Tĩnh...............................................83
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động thu chi tại Bệnh viện
Tuệ Tĩnh .........................................................................................................................85
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động thu chi tại Bệnh
viện Tuệ Tĩnh................................................................................................................86
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát......................................................86
3.2.2. Đánh giá rủi ro trong hoạt động thu chi thường xuyên tại Bệnh viện Tuệ
Tĩnh.................................................................................................................................89
3.2.3. Hoạt đông kiểm soát hoạt động thu chi thường xuyên ..................................94
3.2.4. Thông tin và truyền thông ...................................................................................98
3.2.5. Giám sát............................................................................................................. 106
3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp.................................................................. 106
Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................................... 108
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... 110
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải thích
BCTC Báo cáo tài chính
BHYT Bảo hiểm y tế
BTC Bộ tài chính
CBVC- LĐ Cán bộ viên chức-lao động
CC Cấp cứu
CCB Cựu chiến binh
CP Chính phủ
GMHS Gây mê hồi sức
HCSN Hành chính sự nghiệp
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
HĐSXDV Hoạt động sàn xuất kinh doanh
KBNN Kho bạc Nhà nước
KHKT Khoa học kỹ thuật
KHTH Kế hoạch tổng hợp
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTT Kế toán trưởng
KCB Khám chữa bệnh
KTX Không thường xuyên
NĐ Nghị định
NSNN Ngân sách nhà nước
PT Phẩu thuật
PHCN Phục hồi chức năng
QĐ Quyết định
TCKT Tài chính kế toán
TNCSHCM Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
TSCĐ Tài sản cố định
TT Thông tư
TX Thường xuyên
UBND Ủy ban nhân dân
VLTL Vật lý trị liệu
XHH Xã hội hóa
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1. Tỷ lệ nguồn thu hoạt động tài chính tại bệnh viện Tuệ Tĩnh................... 46
Bảng 2.2. Định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế...........................................................47
Bảng 2.3. Quy trình quản lý tài chính tại bệnh viện.....................................................49
Bảng 2.4: Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế của Bệnh viện Tuệ Tĩnh từ năm
2017 đến 2019 57
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp nhóm chi cho cán bộ, viên chức từ năm 2017 – 2019......60
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp chi cho chuyên môn nghiệp vụ từ năm 2017-2019...........63
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp chi cho tài sản cố định và các khoản chi thường xuyên
khác từ năm 2017-2019 66
Hình
Hình 3.1. Quy trình quản lý rủi ro..................................................................................90
Hình 3.2: Các loại rủi ro.................................................................................................92
Hình 3.3: Ma trận rủi ro..................................................................................................93
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy cán bộ của bệnh viện Tuệ Tĩnh..................................... 44
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ hoạt động thu phí, thu tạm ứng viện phí của bệnh nhân ................57
Sơ đồ 2.3. Chu trình thu viện phí, thu khác của kế toán bệnh viện .............................58
Sơ đồ 2.4. Chu trình thanh toán lương và thu nhập tăng thêm cho cán bộ công nhân
viên 62
Sơ đồ 2.5. Quy trình xuất thuốc phục vụ khám, chữa bệnh ........................................65
Sơ đồ 2.6. Chu trình mua sắm vật tư ............................................................................67
Sơ đồ 2.7. Chu trình mua sắm tài sắm tài sản cố định.................................................69
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, cùng với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, ngành y tế
đã đạt được những thành tựu trong việc chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe cho
nhân dân. Hệ thống y tế từ tỉnh đến cơ sở được kiện toàn một bước, mạng lưới
khám chữa bệnh đã được đầu tư nâng cấp và thực sự có những tiến bộ mới. Hệ
thống cung cấp các dịch vụ y tế được mở rộng, tỷ lệ người ốm được chăm sóc y tế
đã tăng lên. Công tác quản lý đã chấn chỉnh một bước, nâng cao trách nhiệm, y
đức của người thầy thuốc đối với bệnh nhân, nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh.
Hiện nay môi trường và cơ chế hoạt động của các bệnh viện đã thay đổi, cơ
chế thị trường đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động của bệnh viện vì vậy hầu hết
các quốc gia đều phải chú trọng vào kỹ thuật quản lý bệnh viện, đảm bảo quản lý
có chất lượng mọi mặt hoạt động của bệnh viện là hết sức quan trọng. Nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động quản lý trong các bệnh viện, kiểm soát nội bộ (KSNB) đã
được hình thành và đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của các
bệnh viện bởi lẽ KSNB là những phương pháp và chính sách được thiết kế để ngăn
chặn gian lận, giảm thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động, và nhằm đạt
được sự tuân thủ các chính sách và quy trình đã được thiết lập. KSNB vững mạnh
sẽ giúp bệnh viện đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài
chính của đơn vị; giảm bớt rủi ro, gian lận hoặc thất thoát kinh phí đối với bệnh
viện do bên thứ ba hoặc nhân viên bệnh viện gây ra. KSNB giúp các nhà lãnh đạo
quản lý hữu hiệu và hiệu quả hơn các nguồn lực kinh tế của bệnh viện như con
người, tài sản, nguồn vốn, góp phần hạn chế tối đa những rủi ro phát sinh trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao.Với vai trò là công cụ quản lý
của các nhà lãnh đạo, KSNB không chỉ là hoạt động kiểm tra, rà soát, đánh giá một
cách độc lập, khách quan đối với hoạt động của bệnh viện trong việc tuân thủ các
chính sách, thủ tục quy trình đã được thiết lập trong tổ chức mà còn đưa ra các
kiến nghị, tư vấn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các hệ thống góp
phần đảm bảo cho bệnh viện hoạt động an toàn, hiệu quả.
Trong những năm qua, công tác kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi tại bệnh
viện Tuệ Tĩnh đã có những chuyển biến trong việc hình thành những tiêu chuẩn và
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
2
chuẩn mực riêng, cơ chế tài chính đối với hoạt động thu, chi tại bệnh viện ngày càng
được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện. Tuy nhiên, các hoạt động thu chi ngày càng phức
tạp, cơ chế tự chủ được giao ngày càng cao, vì vậy, kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi
tại bệnh viện Tuệ Tĩnh còn tồn tại nhiều bất cập, như: nhà quản lý chưa quan tâm
thường xuyên tới rủi ro; cơ cấu tổ chức còn nhiều điểm chưa hợp lý; trình độ quản lý
và chất lượng nguồn nhân lực thấp; hoạt động giám sát định kỳ chưa được chú
trọng;…những tồn tại này sẽ có ảnh hưởng đến định hướng kinh doanh và quản lý,
đến chất lượng công việc của bệnh viện. Do đó, vấn đề đặt ra cho bệnh viện Tuệ Tĩnh
là làm sao có thể xây dựng và vận hành KSNB hoạt động thu chi thật sự hiệu quả, giúp
bệnh viện có thể kiểm soát tốt rủi ro hoạt động thu chi, nâng cao hiệu quả quản lý tài
chính và tăng khả năng cạnh tranh, phát triển theo định hướng chiến lược hướng tới
sự phát triển bền vững. Xuất phát từ thực tiễn đó,
tác giả lựa chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi tại Bệnh viện Tuệ
Tĩnh” làm đề tài nghiên cứu của luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan nghiên cứu có liên quan
Đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về đề tài kiểm soát nội bộ
trong các bệnh viện công hiện nay. Ở mỗi thời điểm, không gian khác nhau thì
các công trình, đề tài nghiên cứu có những cách tiếp cận, đánh giá khác nhau.
Cụ thể, một số công trình tiêu biểu như sau:
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Mai Lương Thúy Quỳnh (2019), với đề tài
“Kiểm soát nội bộ tại Bệnh viện Bạch Mai”, luận văn đã xây dựng được thang
đo, kiểm định sự phù hợp cũng như độ tin cậy của quy trình kiểm sát nội bộ,
xác định được kiểm soát nội bộ hoạt động thu viện phí có ảnh hưởng như thế
nào đến bệnh viện. Từ đó giúp Ban Lãnh đạo bệnh viện có những chính sách
phù hợp để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của mình.
- Đề tài “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ thu chi tại Bệnh viện Sốt rét - Ký
sinh trùng – Côn trùng Quy Nhơn” (2016) của tác giả Phạm Thị Trà, đã tổng
hợp lý luận, khảo sát và nghiên cứu, phân tích thực trạng kiểm soát nội bộ các
khoản thu, chi nhằm phát hiện ra các tồn tại và đưa ra các giải pháp khắc
phục, góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động thu, chi tại bệnh viện.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
3
- Nghiên cứu của Mila Riyanti and Zaenal Fanani (2017) về đề tài “Hệ thống
kiểm soát nội bộ chính thức và không chính thức tại các bệnh viện ở Indonesia”, được
phân tích từ hệ thống luật pháp của chính phủ Indonesia và Khung tích hợp kiểm soát
nội bộ INTOSAI 2013 đã phân tích trên năm yếu tố môi trường kiểm soát, đánh giá rủi
ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông và giám sát nội bộ.
Qua việc nghiên cứu tổng quan các công trình trên, tác giả nhận thấy vai trò
quan trọng của kiểm soát nội bộ hoạt động thu chi trong các hoạt động của đơn vị.
Các nghiên cứu này sẽ giúp tác giả có cái nhìn toàn diện hơn về vận dụng lý thuyết
về kiểm soát nội bộ trong việc nghiên cứu, đánh giá và hoàn thiện hoạt động thu
chi tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh. Trên quan điểm kế thừa và tiếp tục phát triển các công
trình nghiên cứu trước đây, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Kiểm soát nội bộ
hoạt động thu, chi tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh”. Từ đó đưa ra các giải pháp hữu ích
nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động thu chi của Bệnh
viện Tuệ Tĩnh nhằm đưa ra một số giải pháp kiểm soát nội bộ cho hoạt động trên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, hệ thống hóa các lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ hoạt
động thu chi trong đơn vị sự nghiệp công lập nhằm định hướng cho nội dung
kiểm soát nội bộ phù hợp với quy trình của Bệnh viện Tuệ Tĩnh.
- Tiến hành khảo sát thực tế, tổng hợp phân tích, đánh giá thực tế thực trạng
kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh nhằm tìm ra những vấn
đề còn tồn tại và nguyên nhân, để làm cơ sở đề ra các giải pháp hoàn thiện.
- Trên cơ sở lý luận thực tiễn, đề xuất các giải pháp hoàn thiện kiểm soát
nội bộ thu, chi tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tác giả tập trung nghiên cứu kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi tại
Bệnh viện Tuệ Tĩnh.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
4
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về không gian: Thực hiện tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng 3 năm từ 2017 đến 2019
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu về kiểm soát nội bộ hoạt động thu chi
theo 5 yếu tố cấu thành theo INTOSAI 2013: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi
ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận chung
Đề tài sẽ sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ đạo là
phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử kết hợp với phương
pháp điều tra, đồng thời sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh... để
nghiên cứu hệ thống hóa, tổng kết các vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng kiểm soát
nội bộ trong mối quan hệ biện chứng giữa các sự vật, hiện tượng và tính lịch sử cụ thể.
5.2. Phương pháp cụ thể
 Phương pháp thu thập dữ liệu:
Đối với các tài liệu thứ cấp: các tài liệu thứ cấp như các Thông tư, Nghị
định của Chính phủ, hệ thống quy trình quy chế quy định nội bộ của Bệnh viện Tuệ
Tĩnh, các kết quả kiểm tra, giám sát của các đoàn kiểm tra trong và ngoài Bệnh
viện Tuệ Tĩnh, các báo cáo phân tích, tổng hợp của Bệnh viện Tuệ Tĩnh và báo cáo
giám sát định kỳ, các công trình nghiên cứu, các bài báo, các website... vì vậy đảm
bảo độ tin cậy cao.
 Phương pháp xử lý, phân tích thông tin, dữ liệu
Luận văn sử phần mềm Excel thống kê để tổng hợp thông tin, dữ liệu và
thống kê các chỉ tiêu cần thiết. Trong phân tích diễn giải, luận văn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu truyền thống như phương pháp hệ thống hóa, phương
pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh đối chiếu.
6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu
- Về lý luận: Hệ thống hóa về mặt lý luận kiểm soát nội bộ hoạt động thu chi
trong các bệnh viện công lập.
- Về thực tiễn: Phân tích thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động thu chi tại
Bệnh viện Tuệ Tĩnh để tìm ra những tồn tại cần khắc phục. Đề xuất các giải pháp
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
5
hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ hoạt động thu chi trong các
đơn vị sự nghiệp công lập
Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động thu chi tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động thu chi tại
Bệnh viện Tuệ Tĩnh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG THU CHI
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập
Theo Điều 1, Điểm 2 Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính
phủ về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thì “Đơn vị SNCL do
cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư
cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công phục vụ quản lý nhà nước” [11].
Theo chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS số 6 và IPSAS số 22: Các đơn vị
cung cấp dịch vụ công và các cơ quan quản lý nhà nước bị kiểm soát bởi một đơn vị
công được gọi chung là các đơn vị bị kiểm soát, ngoại trừ các đơn vị kinh doanh bằng
vốn nhà nước, tất cả các đơn vị bị kiểm soát còn lại được gọi là các đơn vị thuộc lĩnh
vực công hoạt động dựa vào nguồn tài trợ của Chính phủ để duy trì cho hoạt động của
các đơn vị được diễn ra liên tục. Nguồn tài trợ từ Chính phủ đối với các đơn vị công
có thể là nguồn ngân sách hoặc phi ngân sách. Như vậy, quan điểm này nhấn mạnh
đơn vị công bao gồm cả cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp là các đơn vị được thành
lập và được kiểm soát bởi Chính phủ. Theo tôi đây là khái niệm mang tính bao quát
và tổng hợp hơn và phù hợp với xu thế phát triển kinh tế xã hội
ở nước ta hiện nay [12].
Đơn vị SNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư
cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
Theo qui định của Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp (HCSN) hiện hành: Đơn
vị HCSN do Nhà nước quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên
môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một lĩnh vực nào đó, hoạt động bằng nguồn
kinh phí Ngân sách nhà nước (NSNN) cấp, cấp trên cấp toàn bộ hoặc cấp một phần
kinh phí và các nguồn khác đảm bảo theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp nhằm
thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao cho từng giai đoạn.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
7
Theo Giáo trình Kế toán Công của ĐH Công Đoàn (2020): đơn vị SNCL là
những đơn vị do Nhà nước thành lập hoạt động công lập thực hiện cung cấp các
dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường
của các ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực: Y
tế, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và môi trường, văn học nghệ thuật, thể
dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm [14].
1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
Kế thừa các nghiên cứu đã có, Tác giả cũng nhận định các đơn vị SNCL là
tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp
dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Nguồn tài chính để đảm bảo hoạt động
do NSNN cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách. Các hoạt động này chủ yếu được
tổ chức để phục vụ xã hội, do đó chi phí chi ra không được bồi hoàn trực tiếp
bằng lợi ích kinh tế mà được thể hiện bằng hiệu quả xã hội nhằm đạt được các
mục tiêu kinh tế vĩ mô. Bắt nguồn từ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và vai trò
của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường, phương thức hoạt động của các đơn
vị SNCL là rất đa dạng, nhưng dù hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau chúng
đều mang những đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, mục đích hoạt động của các đơn vị SNCL là không vì lợi
nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng
Việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ được tạo ra bởi đơn vị SNCL không vì
mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự có mặt của nhà nước
trong việc tài trợ cho các hoạt động dịch vụ công vừa để thực hiện vai trò của Nhà
nước trong việc phân phối lại thu nhập, thực thi các chính sách phúc lợi công cộng
khi can thiệp vào thị trường; mặt khác qua đó thúc đẩy hoạt động kinh tế xã hội
phát triển, nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hóa, tinh thần của nhân dân.
Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự SNCL là sản phẩm mang lại lợi ích
chung có tính bền vững; lâu dài cho xã hội
Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động SNCL tạo ra chủ yếu là những sản phẩm,
dịch vụ có giá trị về sức khỏe, tri thức, văn hóa, đạo đức, xã hội... Đây là những
sản phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều người, cho nhiều đối tượng trên
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
8
phạm vi rộng. Mặt khác, sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp công lập chủ yếu
là các hàng hóa công cộng phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình tái sản
xuất xã hội. Hàng hoá công cộng có hai đặc tính cơ bản là không có tính cạnh
tranh và không loại trừ. Nhờ việc sử dụng những hàng hóa công cộng do hoạt động
sự nghiệp công lập tạo ra làm cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận
lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp công luôn gắn bó
hữu cơ và tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.
Thứ ba, hoạt động của các đơn vị SNCL luôn gắn liền và bị chi phối bởi
các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc
Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt
động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện
những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia như chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng,
chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình, chương trình xóa mù chữ... Những
chương trình này chỉ có Nhà nước, với vai trò của mình mới có thể thực hiện một
cách triệt để và có hiệu quả, nếu để tư nhân thực hiện, mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn
chiếm mục tiêu xã hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự
nghiệp, từ đó kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ tƣ, việc quản lý hoạt động của các đơn vị SNCL gắn với việc tạo lập
và sử dụng các nguồn lực tài chính đƣợc tiến hành theo hai phƣơng thức:
quản lý đầu vào, và quản lý đầu ra
Rõ ràng vì mục đích hoạt động của các đơn vị này là cung cấp dịch vụ công cho
mọi đối tượng thụ hưởng trong xã hội với mức giá tối thiểu và ổn định, bởi vậy để
đảm bảo công bằng cho mọi đối tượng thụ hưởng dịch vụ thông thường ngân sách
quốc gia tài trợ cho các đơn vị. Chi phí cho dịch vụ công thường được tính dựa trên số
chi ngân sách bình quân đầu người. Nếu kinh phí tài trợ cho hoạt động cung cấp dịch
vụ công phụ thuộc hoàn toàn vào ngân sách nhà nước, nhà nước thường áp dụng
quản lý hoạt động của đơn vị theo phân cấp kinh phí đầu vào của đơn vị đó vì điều
này đồng nghĩ với việc kiểm soát một bộ phận của chi ngân sách. Khi xã hội phát triển,
dịch vụ công dành cho mọi đối tượng người dân được nâng giá trị, cùng tiến trình xã
hội hóa dịch vụ công, ảnh hưởng của khu vực tư nhân vào quá trình
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
9
cung dịch vụ công, xuất hiện các nguồn tài trợ khác ngoài ngân sách nhà nước,
nhu cầu quản lý hiệu quả hoạt động cung cấp dịch vụ được đặt ra đối với các nhà
đầu tư, phát sinh xu thế cạnh tranh tương tự khu vực dịch vụ tư nhân dẫn đến
cách quản lý hoạt động các đơn vị SNCL sẽ theo đầu ra.
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Tùy thuộc quan điểm, cách tiếp cận hoặc do các yêu cầu của quản lý nhà
nước...mà các đơn vị SNCL được phân chia theo các tiêu thức khác nhau. Các cách
phân loại tuy khác nhau đều nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối
với các đơn vị SNCL trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá đưa ra các định
hướng, mục tiêu phát triển của mỗi loại hình đơn vị phù hợp với từng thời kỳ.
Theo phân cấp quản lý ngân sách
Theo Quyết định số 90/2007 QĐ-BTC ngày 26/10/2007 của Bộ Tài chính về
việc ban hành "Quy định về mã số các đơn vị có quan hệ với ngân sách" thì đơn
vị dự toán, đơn vị sử dụng NSNN:
- Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng
năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao, thực hiện phân bổ,
giao dự toán ngân sách cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc.
- Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn
vị dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán
cấp III (trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I).
- Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách (đơn vị sử
dụng NSNN), được đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách.
- Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực
hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và
quyết toán theo quy định (đơn vị sử dụng NSNN).
Theo lĩnh vực hoạt động thì đơn vị SNCL đƣợc chia thành
Căn cứ theo lĩnh vực, ngành nghề hoạt động thì đơn vị SNCL được chia thành:
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, loại đơn vị này
bao gồm: Các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông,
Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề, Trường
trung học chuyên nghiệp, Trường cao đẳng, Trường đại học, Học viện…
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
10
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, đơn vị
hoạt động trong lĩnh vực này gồm: Viện Chiến lược chính sách khoa học và
công nghệ, Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường, Viện Ứng dụng công nghệ, Viện
Năng lượng nguyên tử Việt Nam, Cục An toàn bức xạ, Tạp chí Khoa học và
công nghệ, Cục Khoa học và sở hữu trí tuệ….
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực văn hóa thông tin và nghệ thuật,
những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực này bao gồm: Bảo tàng, Thư viện, Đoàn
nghệ thuật, Đài phát thanh, Đài truyền hình, Triển lãm, Nhà văn hóa….
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao bao gồm: Đơn
vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực y tế bao gồm các cơ sở khám chữa bệnh như
các bệnh viện, phòng khám, trung tâm y tế thuộc các Bộ, ngành và địa phương;
cơ sở khám chữa bệnh thuộc các viện nghiên cứu, trường đào tạo y dược; các
cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng...
Theo quan điểm về thực hiện quyền tự chủ
Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ về tự chủ tài chính của
các đơn vị SNCL, các đơn vị SNCL bao gồm:
- Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, trong đó nguồn
thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn NSNN đặt hàng
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí.
- Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên, trong đó nguồn thu từ hoạt
động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn NSNN đặt hàng cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí. NSNN không phải cấp kinh phí cho
các hoạt động chi thường xuyên của đơn vị.
- Đơn vị SNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ
sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm
vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí).
- Đơn vị SNCL do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ
được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp) [11].
Theo tác giả với các cách phân loại trên có thể xác định được vị trí, lĩnh vực
hoạt động và cơ chế tài chính mà đơn vị tuân thủ, mô hình hoạt động của đơn vị từ đó
xác định được phạm vi, tính chất và đặc điểm của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
11
gắn với từng đối tượng kế toán cụ thể trong mỗi loại đơn vị. Qua đó tổ chức phù
hợp với mỗi loại hình đơn vị. Tùy theo yêu cầu quản lý khác nhau ở mỗi loại đơn
vị, mỗi cấp dự toán khác nhau có thể xây dựng hệ thống BCTC phản ánh thông tin
ở các mức độ khác nhau về các đối tượng kế toán. Do vậy, khi tiến hành tổ chức
công tác kế toán không thể không nghiên cứu về phân loại đơn vị SNCL.
1.2. Tổng quan về kiểm soát nội bộ
1.2.1. Các quan điểm về kiểm soát nội bộ
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau khi nói đến KSNB. Tùy theo góc độ
quản lý, quá trình nhận thức và nghiên cứu KSNB cũng như yêu cầu quản trị
khác nhau mà dẫn đến sự hình thành nhiều định nghĩa khác nhau. Khái niệm
KSNB được định nghĩa lần đầu tiên vào năm 1929 trong công bố của Cục Dự
trữ Liên bang Mỹ (Federal Reserve Bulletin), theo đó KSNB là một công cụ để
bảo vệ tiền và các tài sản khác đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động
và đây là một cơ sở để phục vụ cho việc lấy mẫu thử nghiệm của kế toán viên.
Năm 1936, Hiệp hội Kiểm toán viên công chứng Mỹ (AICPA) đã định nghĩa
KSNB “Là các biện pháp và cách thức được chấp nhận và được thực hiện trong
một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản khác, cũng như kiểm tra sự chính xác
trong việc ghi chép của sổ sách”. Với định nghĩa này, mục tiêu của KSNB đã được
bổ sung không chỉ nhằm bảo vệ tiền và các tài sản khác mà còn đảm bảo số liệu kế
toán chính xác.
Theo thời gian, khái niệm KSNB được định nghĩa mở rộng ra khỏi những
thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách kế toán. Năm 1949, trong công trình
nghiên cứu đầu tiên về KSNB với nhan đề “KSNB, các nhân tố cấu thành và tầm
quan trọng đối với việc quản trị doanh nghiệp và đối với kiểm toán viên độc lập”,
AICPA đã bổ sung thêm mục tiêu thúc đẩy hoạt động có hiệu quả và khuyến khích
sự tuân thủ các chính sách của nhà quản lý vào trong định nghĩa về KSNB.
Năm 1958, trong tài liệu về thủ tục kiểm toán 29 (SAP 29 - Statement on
Auditing Procedure 29) do Ủy ban thủ tục kiểm toán (CAP) trực thuộc AICPA ban
hành đã lần đầu tiên phân biệt KSNB về quản lý và KSNB về kế toán, theo đó:
KSNB về kế toán bao gồm kế hoạch tổ chức, các phương pháp và thủ tục liên
hệ trực tiếp đến việc bảo vệ tài sản và tính đáng tin cậy của số liệu kế toán. Chúng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
12
thường bao gồm các thủ tục kiểm soát như hệ thống xét duyệt và phê chuẩn,
tách biệt nhiệm vụ giữa sổ sách và lập báo cáo tài chính với bảo quản tài sản,
kiểm soát vật chất.
KSNB về quản lý bao gồm kế hoạch tổ chức, các phương pháp và thủ tục liên
quan chủ yếu đến tính hữu hiệu trong hoạt động và sự tuân thủ chính sách quản
trị. Chúng thường chỉ liên quan gián tiếp đến thông tin tài chính, bao gồm các hoạt
động kiểm soát như phân tích thống kê, nghiên cứu về thời gian và động cơ, báo
cáo về tính hiệu quả, chương trình huấn luyện nhân viên và kiểm soát chất lượng.
Như vậy, KSNB về kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến thông tin tài chính,
trong khi đó KSNB về quản lý chỉ ảnh hưởng gián tiếp đến thông tin tài chính.
Kiểm toán viên độc lập với nhiệm vụ đưa ra ý kiến nhận xét về độ tin cậy của
thông tin tài chính sẽ tập trung chú trọng đến KSNB về kế toán, còn KSNB về
quản lý sẽ được xét đến nếu kiểm toán viên tin rằng một số thủ tục kiểm soát
hành chính có thể ảnh hưởng tính đáng tin cậy của thông tin tài chính.
Nhìn chung, trước khi có Báo cáo COSO năm 1992, khái niệm KSNB chưa
được định nghĩa một cách đầy đủ trên các phương diện. Với trách nhiệm được
thành lập để thống nhất định nghĩa về KSNB và các bộ phận cấu thành KSNB
phục vụ cho nhu cầu của các đối tượng khác nhau. Năm 1992, COSO đã phát hành
Báo cáo KSNB – Khuôn khổ hợp nhất (Internal Control - Intergrated framework),
trong đó khái niệm KSNB được định nghĩa “là một quá trình do người quản lý, hội
đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp
một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu sau đây:
 Đảm bảo sự tin cậy của báo cáo tài chính;

 Đảm bảo sự tuân thủ các quy định và luật lệ;

 Đảm bảo các hoạt động được thực hiện hiệu quả.”
Trong lĩnh vực công, KSNB rất được coi trọng, là một đối tượng được quan
tâm đặc biệt của kiểm toán viên Nhà nước. Vào năm 1953, Tổ chức Quốc tế các cơ
quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) ra đời với vai trò là hiệp hội nghề nghiệp của
các cơ quan kiểm toán tối cao, đồng thời còn là nơi các kiểm toán viên Nhà nước
trên thế giới trao đổi những vấn đề cùng quan tâm và cập nhật những tiến bộ mới
nhất của các chuẩn mực kiểm toán và các quy định về nghề nghiệp. Theo công bố
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
13
năm 1992, INTOSAI cho rằng “Kiểm soát nội bộ là cơ cấu của một tổ chức,
bao gồm nhận thức, phương pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh
đạo nhằm đảm bảo sự hợp lý để đạt được các mục tiêu của tổ chức”.
Sau hơn 10 năm kể từ ngày công bố hướng dẫn chuẩn mực kiểm soát nội
bộ, môi trường kinh doanh và hoạt động điều hành của các đơn vị đã có nhiều
thay đổi, ngày càng trở nên phức tạp, đòi hỏi mục tiêu của KSNB cần được mở
rộng hơn so với những khuôn khổ ban đầu. Năm 2004, INTOSAI đã phát hành
hướng dẫn chuẩn mực KSNB như sau “Kiểm soát nội bộ là một quá trình xử lý
toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình
này được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để
đạt được nhiệm vụ của tổ chức”. Năm 2013, INTOSAI tiếp tục cập nhật khái
niệm về KSNB với việc làm rõ các mục tiêu cần đạt được như sau:
 Thực hiện các hoạt động một cách có kỷ cương, có đạo đức, có tính kinh
tế, hiệu quả và thích hợp;
 Thực hiện đúng trách nhiệm;

 Tuân thủ theo pháp luật hiện hành và các nguyên tắc, quy định;

 Bảo vệ các nguồn lực không bị thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất.

Dù hướng dẫn của INTOSAI năm 2013 có thay đổi theo hướng quản trị rủi ro
và các biện pháp giảm thiểu gian lận, nhưng nhìn chung trong định nghĩa trên của
COSO và INTOSAI có 4 nội dung cơ bản là:
 Kiểm soát nội bộ là một quá trình: KSNB không phải là từng hoạt động
riêng rẽ mà là một chuỗi các hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận trong
đơn vị và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất.

 Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người: KSNB chịu sự chi
phối của con người, từ cấp lãnh đạo cao nhất đến tất cả các cán bộ, công chức, viên
chức. Chính họ sẽ định ra mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát và vận hành
chúng. Muốn hệ thống KSNB thực sự hữu hiệu thì từng thành viên trong tổ chức
phải hiểu được trách nhiệm, quyền hạn của mình và hướng các hoạt động của họ
đến mục tiêu chung của tổ chức.
 Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý: KSNB chỉ có thể cung
cấp sự đảm bảo hợp lý cho các nhà quản lý trong việc đạt được các mục tiêu của
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
14
đơn vị chứ không thể đảm bảo tuyệt đối. Bởi hệ thống KSNB dù chặt chẽ đến đâu
cũng tồn tại những hạn chế tiềm tàng, đó là sự thông đồng của các cá nhân hay sự
lạm quyền của nhà quản lý…KSNB có thể ngăn chặn và phát hiện những sai phạm
nhưng không thể đảm bảo là chúng không bao giờ xảy ra.
 Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ: hoạt động của một tổ chức luôn hướng
về các mục tiêu đã đề ra bao gồm nhóm mục tiêu về hoạt động, nhóm mục tiêu về
báo cáo tài chính và nhóm mục tiêu về sự tuân thủ.

1.2.2. Sự cần thiết và lợi ích của việc xây dựng kiểm soát nội bộ trong đơn vị

Trong một tổ chức nói chung và bộ máy hoạt động của một đơn vị nói
riêng, sự thống nhất và xung đột quyền lợi luôn luôn xảy ra và là vấn đề không
thể tránh khỏi. KSNB giúp người quản lý có cái nhìn toàn diện về vấn đề kiểm
soát trong tổ chức theo hướng xác định mục tiêu, đánh giá rủi ro và thiết lập
các hoạt động kiểm soát; đồng thời tạo lập một môi trường kiểm soát tốt đi đôi
với một hệ thống thông tin hữu hiệu.

Nếu xây dựng và tổ chức thực hiện được KSNB tốt thì nhân viên sẽ không vì
lợi ích cá nhân của mình làm ảnh hưởng đến lợi ích chung của đơn vị; người quản
lý sẽ có thể phát hiện, ngăn ngừa sớm nhằm quản lý hiệu quả hơn những rủi ro có
thể xảy ra. Không những thế, người quản lý có thể phân quyền, giao việc cho cấp
dưới một cách khoa học và chuyên nghiệp hơn chứ không phải theo cảm quan của
cá nhân.
Nhìn chung, việc xây dựng kiểm soát nội bộ tốt đem lại những lợi ích sau:
 Tạo lập một cơ cấu kỷ cương trong toàn bộ quy trình hoạt động của đơn vị;

 Giúp nhận biết, phân tích và lựa chọn phương pháp tối ưu để đối phó với
các sự kiện bất lợi trong việc thực hiện mục tiêu;
 Tạo lập được một hệ thống thông tin và truyền đạt thông tin hữu hiệu
trong toàn tổ chức phục vụ cho việc thưc hiện các mục tiêu của KSNB;
 Việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kì giữa các bộ phận với
nhau hoặc giữa cấp trên với cấp dưới giúp phát hiện và ngăn chặn kịp thời những
sai phạm do thiếu sót hoặc cố tình gây ra, đồng thời cũng giúp đánh giá và hoàn
thiện hơn những bất cập cần bổ sung…
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
15
1.2.3. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ
Hoạt động của một tổ chức luôn hướng về các mục tiêu đã đề ra. Các mục
tiêu có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức. Ở
khu vực công, mục tiêu của một tổ chức thường liên quan đến các dịch vụ công
cộng và lợi ích cộng đồng. Bao gồm các mục tiêu sau:
 Đối với mục tiêu về hoạt động: KSNB giúp đơn vị bảo vệ và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao uy tín và thực hiện tốt công việc; tránh lãng
phí, gian lận, sử dụng tài sản không đúng mục đích hay vượt quá quyền hạn cho phép.
 Đối với mục tiêu về báo cáo: KSNB phải đảm bảo được tính trung thực,
hợp lý, đáng tin cậy của các thông tin tài chính và phi tài chính để cung cấp kịp
thời cho các đối tượng bên trong và bên ngoài đơn vị.

 Đối với mục tiêu về tuân thủ: KSNB trước hết phải đảm bảo hợp lý việc
chấp hành pháp luật và các quy định của Nhà nước. Thành viên trong bộ máy đơn
vị phải tuân thủ các chính sách, quy định nội bộ của đơn vị nhằm đạt được mục
tiêu đã đề ra.

 Đối với mục tiêu về quản lý nguồn lực: Mục tiêu này là phần chi tiết hóa
mục tiêu về hoạt động của đơn vị, nhưng do đặc thù của khu vực công nên
INTOSAI muốn nhấn mạnh thêm tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý nguồn
ngân sách, tránh lạm dụng, lãng phí nguồn lực quốc gia, sử dụng sai mục đích.
1.2.4. Các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ theo INTOSAI
Dựa trên nền tảng báo cáo COSO, hướng dẫn về KSNB của INTOSAI
cũng đưa ra các yếu tố cấu thành KSNB gồm 5 yếu tố:
1.2.4.1. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, là một
thành phần trung tâm quyết định đến hiệu quả của KSNB.
Môi trường kiểm soát là nhân tố có ảnh hưởng lan tỏa tới các thành phần khác
của kiểm soát nội bộ như: Đánh giá rủi ro, thiết lập mục tiêu, các hoạt động kiểm soát,
hệ thống thông tin truyền thông và các hoạt động giám sát. Việc xây dựng một môi
trường kiểm soát hiệu quả có tác động mạnh mẽ vào quá trình quản lý và quản trị
doanh nghiệp, đồng thời sẽ thúc đẩy việc thay đổi hành vi của nhân viên giúp cho
doanh nghiệp có thể đạt được mục tiêu đề ra. Môi trường kiểm soát được bắt đầu bởi
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
16
các nhà quản trị, quản lý doanh nghiệp, nếu những chính sách và thủ tục được xây
dựng bởi các nhà quản lý lỏng lẻo thì sai phạm về báo cáo tài chính có thể xảy ra.
Đặc thù về quản lý: Môi trường kiểm soát là nền tảng trong KSNB đồng
thời chi phối đến các nhân tố cấu thành nên KSNB. Những nhân tố ảnh hưởng
đến môi trường kiểm soát gồm:
 Tính chính trực và các giá trị đạo đức: Tính chính trực và các giá trị đạo đức
bao gồm việc làm gương của nhà quản lý về việc cư xử đúng đắn, tuân thủ các chuẩn
mực và giảm áp lực thực hiện các mục tiêu không khả thi, nó là chuẩn mực đạo đức và
nguyên tắc cư xử mà các nhà quản lý đặt ra nhằm ngăn cản và hạn chế nhân viên trong
tổ chức thực hiện hành vi bị coi là vi phạm pháp luật và thiếu đạo đức.

Sự phát triển của một đơn vị luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên. Đội ngũ nhân
viên là chủ thể trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của đơn vị.
Mỗi nhân viên là một chi tiết cấu thành nên bộ máy đơn vị, vì vậy, tính trung thực và
các giá trị đạo đức của nhân viên cao tạo môi trường thuận lợi để liên kết và phát huy
sức mạnh tập thể giúp đơn vị hoàn thành kế hoạch đạt được mục tiêu của mình, với
đội ngũ nhân viên kém năng lực trong công việc và thiếu trung thực về phẩm chất đạo
đức thì KSNB không phát huy được hiệu quả. Để có được một đội ngũ nhân viên
tốt, các nhà quản lý doanh nghiệp cần có những chính sách cụ thể và rõ ràng về tuyển
dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật nhân viên. Một chính sách nhân
sự tốt là một nhân tố đảm bảo cho môi trường kiểm soát mạnh.

 Đảm bảo về năng lực làm việc: Năng lực là kiến thức và các kỹ năng cần
thiết để hoàn thành nhiệm vụ thuộc phạm vi công việc của từng cá nhân. Các nhà
quản lý cần phải xác định rõ mức độ năng lực cần thiết đối với các công việc cụ
thể và yêu cầu tương ứng về tri thức và kỹ năng đối với công việc đó. Tri thức và
kỹ năng lại phụ thuộc vào các yếu tố như sự thông minh, quá trình đào tạo và
kinh nghiệm của các cá nhân. Chính vì vậy nhà quản lý doanh nghiệp thường phải
thực hiện việc cân đối giữa mức độ công việc với năng lực của các cá nhân.

 Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý: Bộ máy của

đơn vị hoạt động tùy thuộc vào phong cách, triết lý quản lý điều hành của Ban

Giám đốc, nó ảnh hưởng rất lớn đến môi trường kiểm soát của tổ chức, bao gồm
khả năng nhận thức và giám sát được rủi ro trong kinh doanh.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
17
Đặc thù về quản lý là quan điểm khác nhau của nhà quản lý đơn vị đối
với báo cáo tài chính. Nếu nhà quản lý có quan điểm trung thực, cạnh tranh
lành mạnh, họ có xu hướng coi trọng tính trung thực của báo cáo tài chính
đồng thời có những biện pháp để hạn chế tối đa rủi ro. Môi trường kiểm soát sẽ
mạnh do ý thức muốn thiết lập các thủ tục kiểm soát chặt chẽ để thực hiện các
mục tiêu đã đề ra của nhà quản lý. Ngược lại, nếu nhà quản lý có tư tưởng gian
lận, không lành mạnh thì rất có thể báo cáo tài chính sẽ ẩn chứa các sai phạm
và từ đó môi trường kiểm soát sẽ không mạnh và có thể yếu kém.
Nhận thức của Ban lãnh đạo về tầm quan trọng của liêm chính và đạo
đức nghề nghiệp; về việc cần tổ chức bộ máy hợp lý; về việc phải phân công, ủy
nhiệm, giao việc rõ ràng; về việc phải ban hành bằng văn bản các nội quy, quy
chế, quy trình sản xuất kinh doanh…Tất cả tạo ra một môi trường mà trong đó
toàn bộ thành viên trong đơn vị nhận thức được tầm quan trọng của KSNB tốt
hơn, tạo sự phát triển đơn vị bền vững.
Cách thức thiết lập quyền lực và trách nhiệm cũng như việc tổ chức và phát
triển công việc trong đơn vị: Đây là việc cụ thể hóa trách nhiệm và quyền hạn
của từng thành viên trong các hoạt động của đơn vị. Thông qua việc phân
nhiệm, các nhân viên phải xác định được công việc cụ thể của mình là gì. Họ
phải ý thức được rằng hoạt động của họ sẽ ảnh hưởng đến người khác như thế
nào trong quá trình thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Do đó, mô tả công
việc cần phải được diễn giải bằng những nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên
và xác định mối quan hệ trong việc báo cáo giữa các thành viên với nhau.
Ngoài ra, cách thức phân chia trách nhiệm và quyền hạn còn liên quan tới việc
xác định số lượng nhân viên thích hợp cho công việc. Nó đòi hỏi phải xác định
kỹ năng cần thiết có liên quan, xem xét tới quy mô doanh nghiệp, tính chất
kinh doanh và mức độ phức tạp của các hoạt động.
Cơ cấu tổ chức của một đơn vị thực chất là sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm
giữa các thành viên trong đơn vị. Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý trong đơn vị sẽ
góp phần tạo ra môi trường kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống
xuyên suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành các quyết định, triển khai các quyết
định đó cũng như việc giám sát thực hiện các quyết
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
18
định đó trong toàn bộ đơn vị. Một cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn
ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính kế
toán của đơn vị.
Những chỉ đạo, hướng dẫn của Ban lãnh đạo: Các nhà quản lý luôn muốn
thiết lập môi trường kiểm soát hiệu quả và cách điều hành đúng theo các chính
sách của đơn vị đặt ra. Nếu công tác với đội ngũ nhân viên kém năng lực trong
công việc và thiếu trung thực về phẩm chất đạo đức thì KSNB không phát huy
được hiệu quả. Kế hoạch được tiến hành một cách khoa học và nghiêm túc, nó
sẽ trở thành một công cụ kiểm soát hữu hiệu. Vì vậy, trong thực tế, các nhà
quản lý thường quan tâm xem tiến độ thực hiện kế hoạch, theo dõi những nhân
tố ảnh hưởng đến kế hoạch đã thiết lập nhằm phát hiện kịp thời những vấn đề
bất thường và từ đó xử lý, điều chỉnh kế hoạch.
Chính sách nhân sự: Là các quy định và quy trình về tuyển dụng, bồi dưỡng, bổ
nhiệm, đánh giá, sa thải, đề bạt, thăng tiến và xử phạt nhân viên…ảnh hưởng tới sự hữu
hiệu của môi trường kiểm soát thông qua tác động đến nhân tố khác trong môi trường kiểm
soát như đảm bảo về năng lực, tính chính trực và giá trị đạo đức. Vì vậy, một chính sách
nhân sự đúng đắn có thể bổ sung cho sự yếu kém của môi trường kiểm soát.
KSNB được thực hiện bởi con người, trong khi đó môi trường kiểm soát
là tập thể con người, là giá trị của mỗi con người trong tổ chức. Do đó, có thể
nói, môi trường kiểm soát là yếu tố trung tâm của KSNB. Nói như vậy không
có nghĩa là môi trường kiểm soát tốt hay xấu sẽ quyết định hệ thống KSNB tốt
hay không. Thực chất thông qua đó chỉ xác định được chi phí cho duy trì hệ
thống KSNB trong tổ chức là ít hay nhiều mà thôi.
Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các thủ tục
kiểm soát. Các thủ tục kiểm soát có thể không đạt được mục tiêu hoặc chỉ còn là
hình thức trong môi trường kiểm soát yếu kém, ngược lại môi trường kiểm soát
mạnh sẽ là nền tảng cho sự hoạt động hiệu quả của KSNB. Tuy nhiên môi trường
kiểm soát mạnh không đồng nghĩa là hệ thống KSNB mạnh. Môi trường kiểm soát
mạnh tự nó chưa đủ đảm bảo tính hiệu quả của toàn hệ thống KSNB, nó có thể hạn
chế phần nào sự thiếu sót của các thủ tục kiểm soát, môi trường kiểm soát không
thể thay thế cho các thủ tục kiểm soát trong trường hợp cần thiết.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
19
1.2.4.2. Đánh giá rủi ro
Rủi ro là những gì có thể đe dọa việc đạt được một mục tiêu nào đó hay có
thể hiểu nó là những nguy cơ một hành động hay một sự việc có ảnh hưởng bất lợi
đến việc đạt được những mục tiêu cũng như việc thực hiện thành công những chiến
lược kinh doanh. Với mỗi một mục tiêu của từng phòng ban, các rủi ro nên được
nhận diện. Khi nhận diện rủi ro nên bao quát cả rủi ro bên trong và rủi ro bên
ngoài. Các nhà quản lý có thể đặt ra hàng loạt câu hỏi để nhận diện các rủi ro,
như: Có thể xảy ra những sai phạm nào? Những yếu kém của chúng ta là ở đâu?
Làm sao biết được chúng ta có đang đạt đến mục tiêu hay không? Đánh giá rủi ro
là việc xác định và phân tích các rủi ro liên quan đến việc đạt được các mục tiêu
hoạt động hiệu quả, báo cáo tài chính đáng tin cậy và sự tuân thủ các quy định. Do
đó, đánh giá rủi ro làm cơ sở cho việc quyết định quản lý rủi ro như thế nào.
Các hoạt động liên quan đến đơn vị bao gồm các hoạt động diễn ra tại
đơn vị và các hoạt động ở bên ngoài đều có thể phát sinh rủi ro và khó kiểm
soát tất cả. Không lệ thuộc vào quy mô, cấu trúc, loại hình hay vị trí địa lý, bất
kỳ tổ chức, doanh nghiệp nào trong quá trình sản xuất kinh doanh đều phải đối
mặt với rủi ro. Những rủi ro này có thể do bản thân doanh nghiệp hay từ môi
trường kinh tế, chính trị, xã hội bên ngoài tác động. Vì vậy, đơn vị phải thận
trọng khi xác định và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro làm cho
những mục tiêu – kể cả mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động
của đơn vị có thể không được thực hiện và phải cố gắng kiểm soát được những
rủi ro này. Rủi ro tác động tới doanh nghiệp bao gồm:
 Rủi ro bên trong doanh nghiệp: Thường do các nguyên nhân mâu thuẫn
về mục đích hoạt động, các chiến lược của doanh nghiệp đưa ra cản trở việc thực
hiện các mục tiêu như sự quản lý thiếu minh bạch, không coi trọng đạo đức nghề
nghiệp; chất lượng cán bộ thấp; sự cố hỏng hóc của hệ thống máy tính, trang thiết
bị, hạ tầng cơ sở; thiếu sự kiểm tra, kiểm soát thích hợp…

 Rủi ro bên ngoài doanh nghiệp: Thay đổi công nghệ làm thay đổi quy trình
vận hành; thay đổi thói quen của người tiêu dùng làm các sản phẩm và dịch vụ hiện
hành bị lỗi thời; xuất hiện yếu tố cạnh tranh không mong muốn tác động đến giá cả và
thị phần; sự ban hành của một đạo luật hay chính sách mới ảnh hưởng đến hoạt
động của tổ chức…
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
20
Để giới hạn rủi ro ở mức chấp nhận được và tránh bị thiệt hại do các tác
động nêu trên, tổ chức cần thường xuyên nhận dạng rủi ro: xác định rủi ro
hiện hữu và tiềm ẩn; phân tích rủi ro trên cơ sở các mục tiêu đã được thiết lập,
ảnh hưởng của chúng và xác định các biện pháp để quản lý, giảm thiểu tác hại
tới tổ chức, từ đó mới kiểm soát được rủi ro.
Xác định mục tiêu của đơn vị: Báo cáo COSO năm 1992 không cho rằng
đây là nhiệm vụ của KSNB, tuy nhiên các thành viên trong hệ thống KSNB
phải biết được các mục tiêu của đơn vị để nhận dạng và đánh giá những rủi ro
tác động đến việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Nhận dạng rủi ro: Rủi ro có thể tác động đến đơn vị ở mức độ toàn đơn vị
hay ảnh hưởng đến từng hoạt động cụ thể.
Ở mức độ toàn đơn vị, các nhân tố phát sinh rủi ro là: Sự đổi mới kỹ
thuật, nhu cầu khách hàng thay đổi, sự thay đổi sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh, thay đổi chính sách của Nhà nước…Trong phạm vi từng hoạt động như
bán hàng, mua hàng…rủi ro có thể phát sinh và tác động đến bản thân từng
hoạt động trước khi gây ảnh hưởng dây chuyền đến toàn đơn vị. Thông
thường, rủi ro liên quan đến từng bộ phận xuất phát từ các chính sách của đơn
vị như chính sách mở rộng thị phần, chính sách cải tiến kỹ thuật…
Để nhận dạng rủi ro, đơn vị có thể sử dụng nhiều phương pháp khác
nhau về việc sử dụng các phương tiện dự báo, phân tích các dữ liệu quá khứ
cho đến việc rà soát thường xuyên các hoạt động.
Phân tích và đánh giá rủi ro:
Vì rủi ro rất khó định lượng nên đây là công việc khá phức tạp và có
nhiều phương pháp khác nhau. Thông thường, một quy trình phân tích và
đánh giá rủi ro gồm các bước sau: Ước lượng tầm cỡ của rủi ro qua ảnh hưởng
có thể của nó đến việc thực hiện mục tiêu của đơn vị, xem xét khả năng xảy ra
rủi ro và những biện pháp có thể sử dụng để đối phó với rủi ro.
1.2.4.3. Hoạt động kiểm soát
Các hoạt động kiểm soát là các biện pháp, quy trình, thủ tục đảm bảo chỉ thị của
Ban lãnh đạo trong giảm thiểu rủi ro và tạo điều kiện cho tổ chức đạt được mục tiêu
đặt ra được thực thi nghiêm túc trong toàn tổ chức. Đó là những chính sách và
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
21
những thủ tục do đơn vị phát triển để giúp bảo vệ tài sản của đơn vị. Hoạt
động kiểm soát bao gồm nhiều hoạt động bao quát hết đơn vị. Thông qua các
hoạt động kiểm soát mà nhà quản lý sẽ tự tin hơn là tài sản đơn vị được bảo
đảm và báo cáo tài chính là đáng tin cậy.
Hoạt động kiểm soát của doanh nghiệp được cụ thể hóa bởi các thủ tục kiểm soát.
Các thủ tục này được thiết kế bởi các nhà quản lý của doanh nghiệp nhằm ngăn ngừa
và phát hiện sai sót, gian lận, đảm bảo thực hiện mục tiêu cụ thể của đơn vị: bảo vệ tài
sản, cung cấp số liệu kế toán đáng tin cậy…Các bước kiểm soát và thủ tục kiểm soát
được thiết kế rất khác nhau cho từng loại nghiệp vụ khác nhau và cũng rất khác nhau
giữa các doanh nghiệp khác nhau. Hoạt động kiểm soát có thể được gộp thành hai
nhóm chính là kiểm soát phòng ngừa và kiểm soát phát hiện.
 Kiểm soát phòng ngừa: được thể hiện ở việc thiết lập những chính sách và thủ
tục mang tính chuẩn mực, phân công trách nhiệm hợp lý và ủy quyền, phê duyệt. Các doanh
nghiệp hiện nay phần lớn chưa thiết lập quy trình cụ thể cho từng chu trình hoạt động. Các
hoạt động được thực hiện mang tính chất tự phát và theo sự điều hành của Trưởng phòng
và Giám đốc. Do không có quy trình, các bước thực hiện được ban hành và áp dụng chặt
chẽ cho nên các thủ tục kiểm soát phòng ngừa chưa phát huy tác dụng.
 Kiểm soát phát hiện: Được thể hiện dưới dạng thực hiện báo cáo đặc biệt,
đối chiếu hay kiểm tra định kỳ. Hoạt động kiểm soát được xây dựng theo các
nguyên tắc cơ bản như sau:

- Phê chuẩn, ủy quyền: Trong hoạt động quản lý của mình, người quản lý đơn
vị không thể giải quyết mọi công việc theo sự vụ trong đơn vị, do đó họ phải ủy quyền
cho cấp dưới thay mặt người quản lý đơn vị quyết định một số công việc trong phạm
vi nhất định trên nguyên tắc người quản lý đơn vị vẫn phải chịu trách nhiệm về công
việc đó và vẫn phải duy trì một sự kiểm tra nhất định. Quá trình ủy quyền tiếp tục được
thực hiện với các cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống phân chia trách nhiệm và quyền
hạn giữa các cấp song vẫn đảm bảo tính tập trung của đơn vị.

Trong hoạt động ủy quyền và phê chuẩn, người có thẩm quyền phê chuẩn
nên xem xét các chứng từ có liên quan, đặt nghi vấn những điều bất thường và đảm
bảo rằng có đầy đủ thông tin cần thiết để đánh giá, chứng minh cho nghiệp vụ đó
trước khi ký duyệt. Việc ký tên trước trên văn bản trắng là tuyệt đối bị ngăn cấm.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
22
-Phân chia trách nhiệm: Phân nhiệm là yếu tố then chốt đối với hệ thống KSNB
hữu hiệu. Cơ sở của nguyên tắc này là nhiều người cùng làm một công việc thì sai sót
dễ phát hiện hơn và các gian lận khó xảy ra hơn. Vì vậy theo nguyên tắc này, quyền
hạn và trách nhiệm cần được phân chia cho nhiều người trong một bộ phận và nhiều bộ
phận khác nhau trong một tổ chức. Mục đích của nó là làm cho không có một cá nhân
hay bộ phận nào được thực hiện một nghiệp vụ trọn vẹn từ khâu đầu tiên đến khâu
cuối cùng. Việc phân công, phân nhiệm còn có tác dụng tạo nên sự chuyên môn hóa, tạo
cơ chế kiểm tra, thúc đẩy lẫn nhau trong công việc. Nó giúp giảm rủi ro về sai sót và
không phù hợp. Một nguyên tắc chung là chức năng phê chuẩn, ghi chép kế toán, đối
chiếu và quản lý tài sản phải được tách riêng biệt. Khi các chức năng này không thể
tách biệt do quy mô nhỏ thì việc giám sát chi tiết các hoạt động có liên quan cần phải có
như là một hoạt động kiểm soát bù đắp. Phân chia trách nhiệm cũng là hoạt động
ngăn ngừa và hạn chế gian lận vì cần phải có sự thông đồng với nhiều nhân viên khác
mới có thể thực hiện hành vi gian lận.
-Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Nguyên tắc này xuất phát từ mối quan hệ đặc
biệt giữa các trách nhiệm với sự kiêm nhiệm dễ dẫn đến gian lận khó phát hiện. Ví
dụ kế toán kiêm nhiệm công tác thủ quỹ có thể dẫn đến tham ô công quỹ và sửa đổi
số liệu kế toán để che dấu sự thâm hụt; thủ kho kiêm nhiệm công tác kế toán kho
dễ dẫn đến sai sót và gian lận trong số liệu nhập, xuất hoặc tồn kho. Nguyên tắc
này đòi hỏi sự tách biệt về quyền hạn và trách nhiệm đối với một số công việc như
trách nhiệm thực hiện nghiệp vụ với trách nhiệm ghi chép sổ sách; trách nhiệm bảo
quản tài sản với trách nhiệm ghi sổ kế toán; trách nhiệm xét duyệt với trách nhiệm
ghi sổ sách...Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ tạo được cơ chế kiểm soát tốt trong
việc chống thất thoát và tham ô tài sản của đơn vị.
1.2.4.4. Thông tin và truyền thông
Thông tin và truyền thông có nghĩa là các thông tin về kế hoạch, môi trường
kiểm soát, rủi ro, các hoạt động kiểm soát và các việc thực hiện chúng đều phải
được báo cáo lên trên, xuống dưới và ngang cấp trong một doanh nghiệp. Thông
tin và truyền thông gồm hai thành phần gắn kết với nhau. Đó là hệ thống thu nhận,
xử lý, ghi chép thông tin và hệ thống báo cáo trong nội bộ và bên ngoài.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
23
Thông tin được thu thập, xử lý và truyền đạt đến các cá nhân, bộ phận trong
đơn vị để có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình và cung cấp cho các đối tượng bên
ngoài về hoạt động, tài chính, sự tuân thủ của đơn vị cho các đối tượng khác nhau
bao gồm các đối tượng bên trong và các đối tượng bên ngoài đơn vị. Thông tin cần
thiết cho mọi cấp của đơn vị vì giúp cho việc đạt được các mục tiêu kiểm soát khác
nhau. Thông tin được cung cấp thông qua hệ thống thông tin. Hệ thống thông tin
của đơn vị có thể được xử lý trên máy tính, qua hệ thống thủ công hoặc kết hợp cả
hai. Các hoạt động kiểm soát tại đơn vị chỉ có thể thực hiện nếu thông tin được cập
nhật một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác và được kiểm tra về tính hiệu lực của nó.
Mục đích chính của KSNB là tập hợp những thông tin đáng tin cậy về các
hoạt động của doanh nghiệp để sẵn sàng cung cấp cho những người cần thiết,
thông qua đó, các cấp quản lý nhận diện được các rủi ro. Hệ thống thông tin chủ
yếu của đơn vị là hệ thống kế toán bao gồm chứng từ kế toán, hệ thống sổ sách kế
toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống bảng tổng hợp cân đối kế toán. Trong
đó, quá trình lập và luân chuyển chứng từ đóng vai trò quan trọng trong công tác
KSNB của đơn vị. Mục đích của hệ thống kế toán của một tổ chức là sự nhận biết,
thu thập, phân loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài chính của tổ chức
đó, thỏa mãn chức năng thông tin và kiểm tra của hoạt động kế toán. Một hệ thống
thông tin hữu hiệu phải đảm bảo các mục tiêu kiểm soát chi tiết:
 Tính có thực: Cơ cấu kiểm soát không cho phép ghi chép những nghiệp vụ
không có thực vào sổ sách của đơn vị;
 Sự phê chuẩn: Đảm bảo mọi nghiệp vụ xảy ra phải được phê chuẩn hợp lý;

 Tính đầy đủ: Đảm bảo việc phản ánh trọn vẹn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh;

 Sự đánh giá: Đảm bảo không có sai phạm trong việc tính toán các khoản
giá và phí;
 Tính đúng kỳ: Đảm bảo việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh được thực
hiện kịp thời theo chế độ quy định;
 Quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác, số liệu kế toán được ghi vào sổ
phụ phải được cộng và chuyển sổ đúng đắn, tổng hợp chính xác trên báo cáo tài
chính của đơn vị.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
24
Đối với một đơn vị có quy mô vừa và nhỏ, có sự tham gia tích cực của chủ
sở hữu, hệ thống kế toán thủ công đơn giản chủ yếu chỉ có một kế toán viên có
năng lực và trung thực là có thể cung cấp một hệ thống kế toán đầy đủ; còn với
một đơn vị, tập đoàn kinh tế lớn thì đòi hỏi một hệ thống phức tạp hơn bao
gồm sự xác định trách nhiệm rõ ràng và các thể thức, chính sách bằng văn bản.
Những thông tin thích hợp và đáng tin cậy cần được thông tin trong nội bộ
doanh nghiệp và thông tin ra bên ngoài như nhà cung cấp, khách hàng…bằng các
mẫu biểu, sơ đồ bắt buộc hoặc tùy chọn. Việc truyền thông thông tin đóng vai trò
quan trọng trong KSNB. Nó giúp cho nhân viên hiểu biết về vai trò và trách nhiệm
của họ, biết được công việc của họ có liên quan đến người khác như thế nào và họ
được yêu cầu báo cáo thông tin đến những ai. Đối với hệ thống thông tin kế toán, sơ
đồ hạch toán, sổ tay hướng dẫn về các chính sách, thủ tục kế toán và các báo cáo kế
toán là phương tiện truyền thông hữu hiệu. Nó giúp cho việc xử lý các nghiệp vụ
đúng đắn và thống nhất trong toàn đơn vị. Thông qua đó, cấp quản lý biết được
tình hình tài chính, hoạt động chung của doanh nghiệp cũng như của từng bộ phận.
Việc thông tin có thể được thực hiện bằng bất kỳ phương tiện, từ văn bản chính
thức cho tới hệ thống email nội bộ trong tổ chức.
1.2.4.5. Giám sát
Giám sát là quá trình đánh giá chất lượng của KSNB. Theo Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam VAS 315 “Giám sát các kiểm soát là quy trình đánh giá hiệu quả
hoạt động của KSNB trong từng giai đoạn. Quy trình này bao gồm việc đánh giá
tính hiệu quả của các kiểm soát một cách kịp thời và tiến hành các biện pháp khắc
phục cần thiết. Ban lãnh đạo thực hiện việc giám sát các kiểm soát thông qua các
hoạt động liên tục, các đánh giá riêng biệt hoặc kết hợp cả hai. Các hoạt động giám
sát liên tục thường gắn liền với các hoạt động lặp đi lặp lại của đơn vị, bao gồm các
hoạt động quản lý và giám sát thường xuyên”. Hoạt động giám sát này đòi hỏi đơn
vị phải xác định hệ thống KSNB có vận hành đúng như thiết kế hay không và có
cần thiết phải sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đơn vị hay
không. Giám sát có vai trò quan trọng trong KSNB, nó giúp cho KSNB duy trì
được sự hữu hiệu trong các thời kỳ khác nhau. Các hoạt động giám sát bao
gồm giám sát thường xuyên và giám sát định kỳ.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
25
 Giám sát thường xuyên: Diễn ra ngay trong quá trình hoạt động, do các nhà
quản lý và nhân viên thực hiện trong trách nhiệm của mình.
 Giám sát định kỳ: Thường thực hiện thông qua chức năng kiểm toán nội
bộ hoặc các hoạt động định kỳ của Ban kiểm soát, qua đó phát hiện kịp thời
những yếu kém trong hệ thống để đưa ra các biện pháp cải thiện.

Trách nhiệm quan trọng của Ban lãnh đạo là thiết lập và duy trì KSNB một
cách thường xuyên, bao gồm việc xem xét liệu các kiểm soát này có đang hoạt động
như dự kiến và liệu có được thay đổi phù hợp với sự thay đổi của đơn vị hay
không. Việc giám sát cũng là để đảm bảo rằng các kiểm soát tiếp tục hoạt động một
cách có hiệu quả theo thời gian. Kiểm toán viên nội bộ hoặc nhân sự thực hiện
những chức năng tương tự có thể tham gia vào việc giám sát các kiểm soát của đơn
vị thông qua các đánh giá riêng rẽ. Thông thường, những người này cung cấp
thông tin kịp thời, đều đặn về hoạt động của KSNB và tập trung sự chú ý vào việc
đánh giá tính hiệu quả của KSNB và trao đổi thông tin về các điểm mạnh, điểm yếu
cũng như đưa ra các khuyến nghị để cải thiện KSNB. Các hoạt động giám sát có
thể bao gồm việc sử dụng thông tin có được qua trao đổi với các đối tương ngoài
đơn vị mà những thông tin đó có thể cho thấy các vấn đề hoặc các khu vực địa lý
hoặc lĩnh vực kinh doanh cần được cải thiện.

1.3. Kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi trong đơn vị sự nghiệp công lập
1.3.1. Nội dung các hoạt động thu, chi
1.3.1.1. Nội dung thu, chi do ngân sách nhà nước cấp
* Nội dung thu
Các khoản thu do ngân sách nhà nước cấp là số thu hoạt động do NSNN
cấp và số thu hoạt động khác được để lại cho đơn vị hành chính, gồm:
- Thu thường xuyên: Phản ánh các khoản NSNN cấp cho đơn vị để thực hiện
các nhiệm vụ thường xuyên hoặc hỗ trợ đột xuất khác được tính là nguồn đảm
bảo chi thường xuyên và các khoản NSNN cấp khác ngoài các nội dung nêu trên.
- Thu không thường xuyên: Phản ánh các khoản thu do NSNN cấp cho các
nhiệm vụ không thường xuyên như kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ
(đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chương trình
mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
26
thực hiện các dự án theo quy định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển;
kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cơ quan
có thẩm quyền giao và các khoản thu không thường xuyên khác (như tài trợ,
biếu tặng nhỏ lẻ...).
- Thu hoạt động khác: Phản ánh các khoản thu hoạt động khác phát sinh tại
đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao dự toán (hoặc không giao dự toán) và
yêu cầu phải báo cáo quyết toán theo Mục lục NSNN phần được để lại đơn vị.
* Nội dung chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động là khoản chi được trang trải từ nhiều nguồn khác nhau
trong đơn vị như nguồn thu từ NSNN, nguồn phí được khấu trừ để lại, bổ sung
từ chênh lệch thu lớn hơn chi của các hoạt động trong đơn vị…Chi phí hoạt
động trong đơn vị HCSN bao gồm:
(1) Chi thường xuyên là những khoản chi mang tính chất thường xuyên
tại đơn vị như:
- Chi tiền lương, tiền công và chi phí khác cho nhân viên. Với khoản chi này,
đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do
Nhà nước quy định đối với đơn vị SNCL. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn
vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị (ngân sách nhà nước
không cấp bổ sung).
- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý được chia làm 2 loại:
+ Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
+ Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
(2) Chi không thường xuyên là các khoản chi không phát sinh đều đặn và liên tục
của đơn vị HCSN như chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất, mua sắm sửa chữa trang thiết
bị, chi thực hiện mục tiêu chương trình quốc gia, chi tinh giản biên chế…
Việc phân loại chi thường xuyên và không thường xuyên được thực hiện theo
quy định của cơ chế tài chính hiện hành. Đối với các khoản chi mà Nhà nước đã có
tiêu chuẩn, định mức cụ thể như định mức sử dụng xe ô tô, định mức về nhà công
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
27
vụ, định mức về sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động, chế
độ công tác phí nước ngoài, chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt
Nam…thì đơn vị phải thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước.
1.3.1.2. Nội dung các khoản thu, chi từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ * Nội dung các khoản doanh thu
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ là khoản doanh thu
trong các đơn vị HCSN có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như: các
khoản doanh thu về bán sản phẩm, hàng hóa, ấn chỉ, cung cấp dịch vụ; khoản thu
về các đề tài, dự án liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân; thu dịch vụ đào
tạo; dịch vụ dạy nghề; dịch vụ y tế; dịch vụ văn hóa; dịch vụ thể thao và du lịch;
dịch vụ thông tin truyền thông và báo chí; dịch vụ khoa học và công nghệ; dịch vụ
sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; thu cho thuê tài sản; các khoản thu dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật.
* Nội dung các khoản chi
- Thứ nhất, giá vốn hàng bán
Giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ là toàn bộ các chi phí mà đơn vị
HCSN đã bỏ ra để có được sản phẩm, hàng hóa lao vụ dịch vụ mang đi tiêu thụ.
Khi bán sản phẩm, hàng hóa kèm thiết bị, phụ tùng thay thế thì giá trị
thiết bị, phụ tùng thay thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
Đối với phần giá trị hàng tồn kho nếu có hao hụt, mất mát sau khi trừ đi
các khoản phải bồi thường (nếu có) thì cũng được tính vào giá vốn hàng bán.
- Thứ hai, chi phí quản lý của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Chi phí quản lý của hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ bao gồm chi phí
quản lý của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm các chi phí về lương, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của cán bộ quản
lý bộ phận sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao
động; tiền thuê đất, thuế môn bài; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo
hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng, lệ phí
giao thông, lệ phí cầu phà, chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán trả lại...) của bộ
phận sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không phân bổ được trực tiếp vào từng sản phẩm,
nhóm sản phẩm, dịch vụ, nhóm dịch vụ và chi phí khấu hao tài sản
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
28
cố định chỉ sử dụng cho bộ phận quản lý sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
1.3.2.3. Nội dung thu, chi từ hoạt động tài chính
* Nội dung các khoản doanh thu tài chính
Doanh thu tài chính là khoản thu của đơn vị hành chính, sự nghiệp có
hoạt động tài chính. Các khoản doanh thu tài chính trong đơn vị hành chính, sự
nghiệp bao gồm:
- Lãi tiền gửi ngân hàng (trừ lãi tiền gửi ngân hàng của các nguồn thu mà theo
quy định được bổ sung vào các quỹ đặc thù hoặc Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp);
- Lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu; chiết khấu thanh toán; cổ tức lợi nhuận được
chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư; lãi chuyển nhượng vốn; thu nhập về đầu tư mua
bán chứng khoán; lãi chênh lệch tỷ giá, lãi bán ngoại tệ, lãi chuyển nhượng vốn khi
thanh lý các khoản góp vốn liên doanh;
- Cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu tài chính khác.
* Nội dung chi phí tài chính
Chi phí tài chính là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tài chính của đơn
vị hành chính, sự nghiệp (chi phí góp vốn liên doanh, liên kết ; lỗ chuyển nhượng
vốn khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh; lỗ khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái;
lỗ chuyển nhượng chứng khoán, chi phí giao dịch chứng khoán; chi phí đi vay vốn;
chiết khấu thanh toán cho người mua; các khoản chi phí tài chính khác) và các
khoản chi phí liên quan đến việc thực hiện các giao dịch với ngân hàng như phí
chuyển tiền, rút tiền qua hệ thống ngân hàng (trừ phí chuyển tiền lương vào tài
khoản cá nhân của người lao động trong đơn vị; phí chuyển tiền, rút tiền đã được tính
vào chi hoạt động thường xuyên theo quy định của quy chế tài chính).
1.3.1.4. Nội dung thu, chi từ hoạt động khác
* Nội dung các khoản thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phát sinh thường xuyên, không
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của đơn vị và không được phản ánh vào các
khoản thu hoạt động do NSNN cấp; thu viện trợ, vay nợ nước ngoài; thu phí khấu
trừ, để lại; thu hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; các khoản thu hộ... của
đơn vị HCSN.
Trong đơn vị HCSN các khoản thu nhập khác bao gồm:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
29
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, gồm: tiền thu bán hồ sơ thầu
thanh lý, nhượng bán TSCĐ; thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ (đối với các đơn
vị theo cơ chế tài chính được phép để lại phần chênh lệch thu lớn hơn chi của
hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ);
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, liên kết,
đầu tư dài hạn khác;
- Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ;
- Các khoản thuế được NSNN hoàn lại;
- Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
- Các khoản tiền do bên thứ ba bồi thường cho đơn vị (như tiền bảo hiểm,
tiền đền bù...);
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
* Nội dung chi phí khác
Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các nghiệp vụ riêng
biệt với các nghiệp vụ thông thường của các đơn vị hành chính, sự nghiệp.
Chi phí khác trong đơn vị hành chính, sự nghiệp bao gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh
lý, nhượng bán TSCĐ (đối với các đơn vị theo cơ chế tài chính được phép để lại
phần chênh lệch thu lớn chi của hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ);
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, liên kết,
đầu tư dài hạn khác;
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;
- Các khoản chi phí khác…
1.3.2. Nội dung kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi trong đơn vị sự
nghiệp công lập
* Mục tiêu kiểm soát nội bộ các hoạt động thu chi
- Kiểm soát nội bộ thu, chi thường xuyên nhằm đánh giá chất lượng hoạt
động, việc chấp hành cơ chế chính sách và quản lý các khoản thu chi thường xuyên,
việc sử dụng tài sản và các nguồn lực của đơn vị. Các khoản thu chi được thực hiện
phải đảm bảo các yêu cầu như: đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả, đúng đối tượng, đúng
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện

More Related Content

Similar to Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện

Similar to Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện (20)

Hoan thien cong tac quan ly tai chinh tai so y te thua thien hue
Hoan thien cong tac quan ly tai chinh tai so y te thua thien hueHoan thien cong tac quan ly tai chinh tai so y te thua thien hue
Hoan thien cong tac quan ly tai chinh tai so y te thua thien hue
 
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAYLuận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa LinhHoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
 
Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội.
Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội.Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội.
Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội.
 
BÀI MẪU Luận văn Quản lý tài sản công tại Bệnh viện, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý tài sản công tại Bệnh viện, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Quản lý tài sản công tại Bệnh viện, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý tài sản công tại Bệnh viện, 9 ĐIỂM
 
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdftailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
 
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác đào tạo bồi dưỡng công chức viên chứ...
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác đào tạo bồi dưỡng công chức viên chứ...Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác đào tạo bồi dưỡng công chức viên chứ...
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác đào tạo bồi dưỡng công chức viên chứ...
 
Luận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAY
Luận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAYLuận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAY
Luận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAY
 
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAYĐề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM THÀNH PHỐ ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM THÀNH PHỐ ...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM THÀNH PHỐ ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM THÀNH PHỐ ...
 
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện Nhi Trung Ương.
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện Nhi Trung Ương.Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện Nhi Trung Ương.
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện Nhi Trung Ương.
 
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Điện Tử Viễn Thông
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Điện Tử Viễn ThôngPhân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Điện Tử Viễn Thông
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Điện Tử Viễn Thông
 
Kế Toán Thu, Chi Tại Văn Phòng
Kế Toán Thu, Chi Tại Văn PhòngKế Toán Thu, Chi Tại Văn Phòng
Kế Toán Thu, Chi Tại Văn Phòng
 
Kiểm soát nội bộ tại ban quản lí dự án phát triển nông thôn, HAY
Kiểm soát nội bộ tại ban quản lí dự án phát triển nông thôn, HAYKiểm soát nội bộ tại ban quản lí dự án phát triển nông thôn, HAY
Kiểm soát nội bộ tại ban quản lí dự án phát triển nông thôn, HAY
 
Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Thạch Thất
Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Thạch ThấtTổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Thạch Thất
Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Thạch Thất
 
Đề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế
Đề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương HuếĐề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế
Đề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế
 
Luận văn thạc sĩ Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung Ương Huế.doc
Luận văn thạc sĩ Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung Ương Huế.docLuận văn thạc sĩ Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung Ương Huế.doc
Luận văn thạc sĩ Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung Ương Huế.doc
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com (20)

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc LàmCơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
 
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao ĐộngCơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và UbndCơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
 
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
 
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu TrữCơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
 
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 

Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN TRẦN THU TRANG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG THU, CHI TẠI BỆNH VIỆN TUỆ TĨNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN MÃ SỐ: 834 03 01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ KIM ANH HÀ NỘI, NĂM 2023
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Thị Kim Anh. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và bảo đảm tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả Trần Thu Trang
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, Tôi xin trân trọng cảm ơn: - TS. Vũ Thị Kim Anh, người thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn. - Ban lãnh đạo Trường Đại học Công đoàn, Khoa sau đại học, các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy lớp Cao học kế toán CH12, Lãnh đạo Bệnh viện Tuệ Tĩnh, Phòng tài chính kế toán đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi suốt trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn. - Các Thầy cô giáo trong hội đồng đánh giá Luận Văn Thạc sỹ đã có những đóng góp quý báu để bản luận văn của tôi được hoàn thiện hơn và được bảo vệ trước hội đồng. Tôi xin cảm ơn đến những người thân luôn cảm thông, chia sẻ, động viên tôi trong thời gian học và hoàn thiện luận văn; bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ về thời gian và tinh thần để tôi hoàn thiện luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn!
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................1 2. Tổng quan nghiên cứu có liên quan............................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................4 6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu ....................................................................4 7. Kết cấu của luận văn...................................................................................................5 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG THU CHI TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP......................................... 6 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập ......................................................6 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về đơn vị sự nghiệp công lập...........................................6 1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập....................................................................9 1.2. Tổng quan về kiểm soát nội bộ ......................................................................11 1.2.1. Các quan điểm về kiểm soát nội bộ...................................................................11 1.2.2. Sự cần thiết và lợi ích của việc xây dựng kiểm soát nội bộ trong đơn vị ......14 1.2.3. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ............................................................................15 1.2.4. Các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ theo INTOSAI.....................................15 1.3. Kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi trong đơn vị sự nghiệp công lập..25 1.3.1. Nội dung các hoạt động thu, chi.........................................................................25 1.3.2. Nội dung kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi trong đơn vị sự nghiệp công lập29 Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................... 39 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG THU CHI TẠI BỆNH VIỆN TUỆ TĨNH..................................................................................... 40 2.1. Tổng quan về Bệnh viện Tuệ Tĩnh .................................................................40 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của bệnh viện Tuệ Tĩnh.............................40 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động của Bệnh viện Tuệ Tĩnh ....................................41
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Bệnh viện ..............................................................43 2.1.4. Nội dung hoạt động tài chính tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh.....................................45 2.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh 50 2.2.1 Thực trạng môi trường kiểm soát.......................................................................50 2.2.2. Thực trạng đánh giá rủi ro.................................................................................54 2.2.3.Thực trạng hoạt động kiểm soát..........................................................................55 2.2.4. Thực trạng thông tin và tuyên truyền .................................................................72 2.2.5. Thực trạng giám sát.............................................................................................73 2.3. Đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi tại bệnh viện Tuệ Tĩnh.................................................................................................................................74 2.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................74 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..........................................................................76 Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................... 82 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG THU CHI TẠI BỆNH VIỆN TUỆ TĨNH................................................................... 83 3.1. Định hƣớng phát triển và phƣơng hƣớng hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động thu chi của Bệnh viện Tuệ Tĩnh...................................................................83 3.1.1. Định hướng phát triển của Bệnh viện Tuệ Tĩnh...............................................83 3.1.2. Phương hướng hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động thu chi tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh .........................................................................................................................85 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động thu chi tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh................................................................................................................86 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát......................................................86 3.2.2. Đánh giá rủi ro trong hoạt động thu chi thường xuyên tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh.................................................................................................................................89 3.2.3. Hoạt đông kiểm soát hoạt động thu chi thường xuyên ..................................94 3.2.4. Thông tin và truyền thông ...................................................................................98 3.2.5. Giám sát............................................................................................................. 106 3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp.................................................................. 106 Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................................... 108 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... 110
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải thích BCTC Báo cáo tài chính BHYT Bảo hiểm y tế BTC Bộ tài chính CBVC- LĐ Cán bộ viên chức-lao động CC Cấp cứu CCB Cựu chiến binh CP Chính phủ GMHS Gây mê hồi sức HCSN Hành chính sự nghiệp HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ HĐSXDV Hoạt động sàn xuất kinh doanh KBNN Kho bạc Nhà nước KHKT Khoa học kỹ thuật KHTH Kế hoạch tổng hợp KSNB Kiểm soát nội bộ KTT Kế toán trưởng KCB Khám chữa bệnh KTX Không thường xuyên NĐ Nghị định NSNN Ngân sách nhà nước PT Phẩu thuật PHCN Phục hồi chức năng QĐ Quyết định TCKT Tài chính kế toán TNCSHCM Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh TSCĐ Tài sản cố định TT Thông tư TX Thường xuyên UBND Ủy ban nhân dân VLTL Vật lý trị liệu XHH Xã hội hóa
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ Bảng Bảng 2.1. Tỷ lệ nguồn thu hoạt động tài chính tại bệnh viện Tuệ Tĩnh................... 46 Bảng 2.2. Định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế...........................................................47 Bảng 2.3. Quy trình quản lý tài chính tại bệnh viện.....................................................49 Bảng 2.4: Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế của Bệnh viện Tuệ Tĩnh từ năm 2017 đến 2019 57 Bảng 2.5: Bảng tổng hợp nhóm chi cho cán bộ, viên chức từ năm 2017 – 2019......60 Bảng 2.6: Bảng tổng hợp chi cho chuyên môn nghiệp vụ từ năm 2017-2019...........63 Bảng 2.7: Bảng tổng hợp chi cho tài sản cố định và các khoản chi thường xuyên khác từ năm 2017-2019 66 Hình Hình 3.1. Quy trình quản lý rủi ro..................................................................................90 Hình 3.2: Các loại rủi ro.................................................................................................92 Hình 3.3: Ma trận rủi ro..................................................................................................93 Sơ đồ Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy cán bộ của bệnh viện Tuệ Tĩnh..................................... 44 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ hoạt động thu phí, thu tạm ứng viện phí của bệnh nhân ................57 Sơ đồ 2.3. Chu trình thu viện phí, thu khác của kế toán bệnh viện .............................58 Sơ đồ 2.4. Chu trình thanh toán lương và thu nhập tăng thêm cho cán bộ công nhân viên 62 Sơ đồ 2.5. Quy trình xuất thuốc phục vụ khám, chữa bệnh ........................................65 Sơ đồ 2.6. Chu trình mua sắm vật tư ............................................................................67 Sơ đồ 2.7. Chu trình mua sắm tài sắm tài sản cố định.................................................69
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời gian qua, cùng với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, ngành y tế đã đạt được những thành tựu trong việc chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe cho nhân dân. Hệ thống y tế từ tỉnh đến cơ sở được kiện toàn một bước, mạng lưới khám chữa bệnh đã được đầu tư nâng cấp và thực sự có những tiến bộ mới. Hệ thống cung cấp các dịch vụ y tế được mở rộng, tỷ lệ người ốm được chăm sóc y tế đã tăng lên. Công tác quản lý đã chấn chỉnh một bước, nâng cao trách nhiệm, y đức của người thầy thuốc đối với bệnh nhân, nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh. Hiện nay môi trường và cơ chế hoạt động của các bệnh viện đã thay đổi, cơ chế thị trường đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động của bệnh viện vì vậy hầu hết các quốc gia đều phải chú trọng vào kỹ thuật quản lý bệnh viện, đảm bảo quản lý có chất lượng mọi mặt hoạt động của bệnh viện là hết sức quan trọng. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý trong các bệnh viện, kiểm soát nội bộ (KSNB) đã được hình thành và đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của các bệnh viện bởi lẽ KSNB là những phương pháp và chính sách được thiết kế để ngăn chặn gian lận, giảm thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động, và nhằm đạt được sự tuân thủ các chính sách và quy trình đã được thiết lập. KSNB vững mạnh sẽ giúp bệnh viện đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính của đơn vị; giảm bớt rủi ro, gian lận hoặc thất thoát kinh phí đối với bệnh viện do bên thứ ba hoặc nhân viên bệnh viện gây ra. KSNB giúp các nhà lãnh đạo quản lý hữu hiệu và hiệu quả hơn các nguồn lực kinh tế của bệnh viện như con người, tài sản, nguồn vốn, góp phần hạn chế tối đa những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao.Với vai trò là công cụ quản lý của các nhà lãnh đạo, KSNB không chỉ là hoạt động kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với hoạt động của bệnh viện trong việc tuân thủ các chính sách, thủ tục quy trình đã được thiết lập trong tổ chức mà còn đưa ra các kiến nghị, tư vấn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các hệ thống góp phần đảm bảo cho bệnh viện hoạt động an toàn, hiệu quả. Trong những năm qua, công tác kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi tại bệnh viện Tuệ Tĩnh đã có những chuyển biến trong việc hình thành những tiêu chuẩn và
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 2 chuẩn mực riêng, cơ chế tài chính đối với hoạt động thu, chi tại bệnh viện ngày càng được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện. Tuy nhiên, các hoạt động thu chi ngày càng phức tạp, cơ chế tự chủ được giao ngày càng cao, vì vậy, kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi tại bệnh viện Tuệ Tĩnh còn tồn tại nhiều bất cập, như: nhà quản lý chưa quan tâm thường xuyên tới rủi ro; cơ cấu tổ chức còn nhiều điểm chưa hợp lý; trình độ quản lý và chất lượng nguồn nhân lực thấp; hoạt động giám sát định kỳ chưa được chú trọng;…những tồn tại này sẽ có ảnh hưởng đến định hướng kinh doanh và quản lý, đến chất lượng công việc của bệnh viện. Do đó, vấn đề đặt ra cho bệnh viện Tuệ Tĩnh là làm sao có thể xây dựng và vận hành KSNB hoạt động thu chi thật sự hiệu quả, giúp bệnh viện có thể kiểm soát tốt rủi ro hoạt động thu chi, nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và tăng khả năng cạnh tranh, phát triển theo định hướng chiến lược hướng tới sự phát triển bền vững. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả lựa chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh” làm đề tài nghiên cứu của luận văn thạc sĩ. 2. Tổng quan nghiên cứu có liên quan Đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về đề tài kiểm soát nội bộ trong các bệnh viện công hiện nay. Ở mỗi thời điểm, không gian khác nhau thì các công trình, đề tài nghiên cứu có những cách tiếp cận, đánh giá khác nhau. Cụ thể, một số công trình tiêu biểu như sau: - Luận văn thạc sỹ của tác giả Mai Lương Thúy Quỳnh (2019), với đề tài “Kiểm soát nội bộ tại Bệnh viện Bạch Mai”, luận văn đã xây dựng được thang đo, kiểm định sự phù hợp cũng như độ tin cậy của quy trình kiểm sát nội bộ, xác định được kiểm soát nội bộ hoạt động thu viện phí có ảnh hưởng như thế nào đến bệnh viện. Từ đó giúp Ban Lãnh đạo bệnh viện có những chính sách phù hợp để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của mình. - Đề tài “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ thu chi tại Bệnh viện Sốt rét - Ký sinh trùng – Côn trùng Quy Nhơn” (2016) của tác giả Phạm Thị Trà, đã tổng hợp lý luận, khảo sát và nghiên cứu, phân tích thực trạng kiểm soát nội bộ các khoản thu, chi nhằm phát hiện ra các tồn tại và đưa ra các giải pháp khắc phục, góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động thu, chi tại bệnh viện.
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 3 - Nghiên cứu của Mila Riyanti and Zaenal Fanani (2017) về đề tài “Hệ thống kiểm soát nội bộ chính thức và không chính thức tại các bệnh viện ở Indonesia”, được phân tích từ hệ thống luật pháp của chính phủ Indonesia và Khung tích hợp kiểm soát nội bộ INTOSAI 2013 đã phân tích trên năm yếu tố môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông và giám sát nội bộ. Qua việc nghiên cứu tổng quan các công trình trên, tác giả nhận thấy vai trò quan trọng của kiểm soát nội bộ hoạt động thu chi trong các hoạt động của đơn vị. Các nghiên cứu này sẽ giúp tác giả có cái nhìn toàn diện hơn về vận dụng lý thuyết về kiểm soát nội bộ trong việc nghiên cứu, đánh giá và hoàn thiện hoạt động thu chi tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh. Trên quan điểm kế thừa và tiếp tục phát triển các công trình nghiên cứu trước đây, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh”. Từ đó đưa ra các giải pháp hữu ích nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động thu chi của Bệnh viện Tuệ Tĩnh nhằm đưa ra một số giải pháp kiểm soát nội bộ cho hoạt động trên. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu, hệ thống hóa các lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ hoạt động thu chi trong đơn vị sự nghiệp công lập nhằm định hướng cho nội dung kiểm soát nội bộ phù hợp với quy trình của Bệnh viện Tuệ Tĩnh. - Tiến hành khảo sát thực tế, tổng hợp phân tích, đánh giá thực tế thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh nhằm tìm ra những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân, để làm cơ sở đề ra các giải pháp hoàn thiện. - Trên cơ sở lý luận thực tiễn, đề xuất các giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ thu, chi tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Tác giả tập trung nghiên cứu kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh.
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài - Về không gian: Thực hiện tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng 3 năm từ 2017 đến 2019 - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu về kiểm soát nội bộ hoạt động thu chi theo 5 yếu tố cấu thành theo INTOSAI 2013: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận chung Đề tài sẽ sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ đạo là phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp điều tra, đồng thời sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh... để nghiên cứu hệ thống hóa, tổng kết các vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ trong mối quan hệ biện chứng giữa các sự vật, hiện tượng và tính lịch sử cụ thể. 5.2. Phương pháp cụ thể  Phương pháp thu thập dữ liệu: Đối với các tài liệu thứ cấp: các tài liệu thứ cấp như các Thông tư, Nghị định của Chính phủ, hệ thống quy trình quy chế quy định nội bộ của Bệnh viện Tuệ Tĩnh, các kết quả kiểm tra, giám sát của các đoàn kiểm tra trong và ngoài Bệnh viện Tuệ Tĩnh, các báo cáo phân tích, tổng hợp của Bệnh viện Tuệ Tĩnh và báo cáo giám sát định kỳ, các công trình nghiên cứu, các bài báo, các website... vì vậy đảm bảo độ tin cậy cao.  Phương pháp xử lý, phân tích thông tin, dữ liệu Luận văn sử phần mềm Excel thống kê để tổng hợp thông tin, dữ liệu và thống kê các chỉ tiêu cần thiết. Trong phân tích diễn giải, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như phương pháp hệ thống hóa, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh đối chiếu. 6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu - Về lý luận: Hệ thống hóa về mặt lý luận kiểm soát nội bộ hoạt động thu chi trong các bệnh viện công lập. - Về thực tiễn: Phân tích thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động thu chi tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh để tìm ra những tồn tại cần khắc phục. Đề xuất các giải pháp
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 5 hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ hoạt động thu chi trong các đơn vị sự nghiệp công lập Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động thu chi tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động thu chi tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG THU CHI TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập Theo Điều 1, Điểm 2 Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thì “Đơn vị SNCL do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công phục vụ quản lý nhà nước” [11]. Theo chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS số 6 và IPSAS số 22: Các đơn vị cung cấp dịch vụ công và các cơ quan quản lý nhà nước bị kiểm soát bởi một đơn vị công được gọi chung là các đơn vị bị kiểm soát, ngoại trừ các đơn vị kinh doanh bằng vốn nhà nước, tất cả các đơn vị bị kiểm soát còn lại được gọi là các đơn vị thuộc lĩnh vực công hoạt động dựa vào nguồn tài trợ của Chính phủ để duy trì cho hoạt động của các đơn vị được diễn ra liên tục. Nguồn tài trợ từ Chính phủ đối với các đơn vị công có thể là nguồn ngân sách hoặc phi ngân sách. Như vậy, quan điểm này nhấn mạnh đơn vị công bao gồm cả cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp là các đơn vị được thành lập và được kiểm soát bởi Chính phủ. Theo tôi đây là khái niệm mang tính bao quát và tổng hợp hơn và phù hợp với xu thế phát triển kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay [12]. Đơn vị SNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Theo qui định của Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp (HCSN) hiện hành: Đơn vị HCSN do Nhà nước quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một lĩnh vực nào đó, hoạt động bằng nguồn kinh phí Ngân sách nhà nước (NSNN) cấp, cấp trên cấp toàn bộ hoặc cấp một phần kinh phí và các nguồn khác đảm bảo theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao cho từng giai đoạn.
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 7 Theo Giáo trình Kế toán Công của ĐH Công Đoàn (2020): đơn vị SNCL là những đơn vị do Nhà nước thành lập hoạt động công lập thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực: Y tế, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và môi trường, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm [14]. 1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập Kế thừa các nghiên cứu đã có, Tác giả cũng nhận định các đơn vị SNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Nguồn tài chính để đảm bảo hoạt động do NSNN cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách. Các hoạt động này chủ yếu được tổ chức để phục vụ xã hội, do đó chi phí chi ra không được bồi hoàn trực tiếp bằng lợi ích kinh tế mà được thể hiện bằng hiệu quả xã hội nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Bắt nguồn từ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường, phương thức hoạt động của các đơn vị SNCL là rất đa dạng, nhưng dù hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau chúng đều mang những đặc điểm cơ bản như sau: Thứ nhất, mục đích hoạt động của các đơn vị SNCL là không vì lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng Việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ được tạo ra bởi đơn vị SNCL không vì mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự có mặt của nhà nước trong việc tài trợ cho các hoạt động dịch vụ công vừa để thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập, thực thi các chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trường; mặt khác qua đó thúc đẩy hoạt động kinh tế xã hội phát triển, nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hóa, tinh thần của nhân dân. Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự SNCL là sản phẩm mang lại lợi ích chung có tính bền vững; lâu dài cho xã hội Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động SNCL tạo ra chủ yếu là những sản phẩm, dịch vụ có giá trị về sức khỏe, tri thức, văn hóa, đạo đức, xã hội... Đây là những sản phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều người, cho nhiều đối tượng trên
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 8 phạm vi rộng. Mặt khác, sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp công lập chủ yếu là các hàng hóa công cộng phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình tái sản xuất xã hội. Hàng hoá công cộng có hai đặc tính cơ bản là không có tính cạnh tranh và không loại trừ. Nhờ việc sử dụng những hàng hóa công cộng do hoạt động sự nghiệp công lập tạo ra làm cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp công luôn gắn bó hữu cơ và tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội. Thứ ba, hoạt động của các đơn vị SNCL luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia như chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình, chương trình xóa mù chữ... Những chương trình này chỉ có Nhà nước, với vai trò của mình mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả, nếu để tư nhân thực hiện, mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn chiếm mục tiêu xã hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự nghiệp, từ đó kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội. Thứ tƣ, việc quản lý hoạt động của các đơn vị SNCL gắn với việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính đƣợc tiến hành theo hai phƣơng thức: quản lý đầu vào, và quản lý đầu ra Rõ ràng vì mục đích hoạt động của các đơn vị này là cung cấp dịch vụ công cho mọi đối tượng thụ hưởng trong xã hội với mức giá tối thiểu và ổn định, bởi vậy để đảm bảo công bằng cho mọi đối tượng thụ hưởng dịch vụ thông thường ngân sách quốc gia tài trợ cho các đơn vị. Chi phí cho dịch vụ công thường được tính dựa trên số chi ngân sách bình quân đầu người. Nếu kinh phí tài trợ cho hoạt động cung cấp dịch vụ công phụ thuộc hoàn toàn vào ngân sách nhà nước, nhà nước thường áp dụng quản lý hoạt động của đơn vị theo phân cấp kinh phí đầu vào của đơn vị đó vì điều này đồng nghĩ với việc kiểm soát một bộ phận của chi ngân sách. Khi xã hội phát triển, dịch vụ công dành cho mọi đối tượng người dân được nâng giá trị, cùng tiến trình xã hội hóa dịch vụ công, ảnh hưởng của khu vực tư nhân vào quá trình
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 9 cung dịch vụ công, xuất hiện các nguồn tài trợ khác ngoài ngân sách nhà nước, nhu cầu quản lý hiệu quả hoạt động cung cấp dịch vụ được đặt ra đối với các nhà đầu tư, phát sinh xu thế cạnh tranh tương tự khu vực dịch vụ tư nhân dẫn đến cách quản lý hoạt động các đơn vị SNCL sẽ theo đầu ra. 1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập Tùy thuộc quan điểm, cách tiếp cận hoặc do các yêu cầu của quản lý nhà nước...mà các đơn vị SNCL được phân chia theo các tiêu thức khác nhau. Các cách phân loại tuy khác nhau đều nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các đơn vị SNCL trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá đưa ra các định hướng, mục tiêu phát triển của mỗi loại hình đơn vị phù hợp với từng thời kỳ. Theo phân cấp quản lý ngân sách Theo Quyết định số 90/2007 QĐ-BTC ngày 26/10/2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành "Quy định về mã số các đơn vị có quan hệ với ngân sách" thì đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng NSNN: - Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao, thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc. - Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp III (trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I). - Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách (đơn vị sử dụng NSNN), được đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách. - Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán theo quy định (đơn vị sử dụng NSNN). Theo lĩnh vực hoạt động thì đơn vị SNCL đƣợc chia thành Căn cứ theo lĩnh vực, ngành nghề hoạt động thì đơn vị SNCL được chia thành: - Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, loại đơn vị này bao gồm: Các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề, Trường trung học chuyên nghiệp, Trường cao đẳng, Trường đại học, Học viện…
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 10 - Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực này gồm: Viện Chiến lược chính sách khoa học và công nghệ, Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường, Viện Ứng dụng công nghệ, Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam, Cục An toàn bức xạ, Tạp chí Khoa học và công nghệ, Cục Khoa học và sở hữu trí tuệ…. - Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực văn hóa thông tin và nghệ thuật, những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực này bao gồm: Bảo tàng, Thư viện, Đoàn nghệ thuật, Đài phát thanh, Đài truyền hình, Triển lãm, Nhà văn hóa…. - Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao bao gồm: Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực y tế bao gồm các cơ sở khám chữa bệnh như các bệnh viện, phòng khám, trung tâm y tế thuộc các Bộ, ngành và địa phương; cơ sở khám chữa bệnh thuộc các viện nghiên cứu, trường đào tạo y dược; các cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng... Theo quan điểm về thực hiện quyền tự chủ Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ về tự chủ tài chính của các đơn vị SNCL, các đơn vị SNCL bao gồm: - Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, trong đó nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn NSNN đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí. - Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên, trong đó nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn NSNN đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí. NSNN không phải cấp kinh phí cho các hoạt động chi thường xuyên của đơn vị. - Đơn vị SNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí). - Đơn vị SNCL do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp) [11]. Theo tác giả với các cách phân loại trên có thể xác định được vị trí, lĩnh vực hoạt động và cơ chế tài chính mà đơn vị tuân thủ, mô hình hoạt động của đơn vị từ đó xác định được phạm vi, tính chất và đặc điểm của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 11 gắn với từng đối tượng kế toán cụ thể trong mỗi loại đơn vị. Qua đó tổ chức phù hợp với mỗi loại hình đơn vị. Tùy theo yêu cầu quản lý khác nhau ở mỗi loại đơn vị, mỗi cấp dự toán khác nhau có thể xây dựng hệ thống BCTC phản ánh thông tin ở các mức độ khác nhau về các đối tượng kế toán. Do vậy, khi tiến hành tổ chức công tác kế toán không thể không nghiên cứu về phân loại đơn vị SNCL. 1.2. Tổng quan về kiểm soát nội bộ 1.2.1. Các quan điểm về kiểm soát nội bộ Có rất nhiều định nghĩa khác nhau khi nói đến KSNB. Tùy theo góc độ quản lý, quá trình nhận thức và nghiên cứu KSNB cũng như yêu cầu quản trị khác nhau mà dẫn đến sự hình thành nhiều định nghĩa khác nhau. Khái niệm KSNB được định nghĩa lần đầu tiên vào năm 1929 trong công bố của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Federal Reserve Bulletin), theo đó KSNB là một công cụ để bảo vệ tiền và các tài sản khác đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động và đây là một cơ sở để phục vụ cho việc lấy mẫu thử nghiệm của kế toán viên. Năm 1936, Hiệp hội Kiểm toán viên công chứng Mỹ (AICPA) đã định nghĩa KSNB “Là các biện pháp và cách thức được chấp nhận và được thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản khác, cũng như kiểm tra sự chính xác trong việc ghi chép của sổ sách”. Với định nghĩa này, mục tiêu của KSNB đã được bổ sung không chỉ nhằm bảo vệ tiền và các tài sản khác mà còn đảm bảo số liệu kế toán chính xác. Theo thời gian, khái niệm KSNB được định nghĩa mở rộng ra khỏi những thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách kế toán. Năm 1949, trong công trình nghiên cứu đầu tiên về KSNB với nhan đề “KSNB, các nhân tố cấu thành và tầm quan trọng đối với việc quản trị doanh nghiệp và đối với kiểm toán viên độc lập”, AICPA đã bổ sung thêm mục tiêu thúc đẩy hoạt động có hiệu quả và khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của nhà quản lý vào trong định nghĩa về KSNB. Năm 1958, trong tài liệu về thủ tục kiểm toán 29 (SAP 29 - Statement on Auditing Procedure 29) do Ủy ban thủ tục kiểm toán (CAP) trực thuộc AICPA ban hành đã lần đầu tiên phân biệt KSNB về quản lý và KSNB về kế toán, theo đó: KSNB về kế toán bao gồm kế hoạch tổ chức, các phương pháp và thủ tục liên hệ trực tiếp đến việc bảo vệ tài sản và tính đáng tin cậy của số liệu kế toán. Chúng
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 12 thường bao gồm các thủ tục kiểm soát như hệ thống xét duyệt và phê chuẩn, tách biệt nhiệm vụ giữa sổ sách và lập báo cáo tài chính với bảo quản tài sản, kiểm soát vật chất. KSNB về quản lý bao gồm kế hoạch tổ chức, các phương pháp và thủ tục liên quan chủ yếu đến tính hữu hiệu trong hoạt động và sự tuân thủ chính sách quản trị. Chúng thường chỉ liên quan gián tiếp đến thông tin tài chính, bao gồm các hoạt động kiểm soát như phân tích thống kê, nghiên cứu về thời gian và động cơ, báo cáo về tính hiệu quả, chương trình huấn luyện nhân viên và kiểm soát chất lượng. Như vậy, KSNB về kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến thông tin tài chính, trong khi đó KSNB về quản lý chỉ ảnh hưởng gián tiếp đến thông tin tài chính. Kiểm toán viên độc lập với nhiệm vụ đưa ra ý kiến nhận xét về độ tin cậy của thông tin tài chính sẽ tập trung chú trọng đến KSNB về kế toán, còn KSNB về quản lý sẽ được xét đến nếu kiểm toán viên tin rằng một số thủ tục kiểm soát hành chính có thể ảnh hưởng tính đáng tin cậy của thông tin tài chính. Nhìn chung, trước khi có Báo cáo COSO năm 1992, khái niệm KSNB chưa được định nghĩa một cách đầy đủ trên các phương diện. Với trách nhiệm được thành lập để thống nhất định nghĩa về KSNB và các bộ phận cấu thành KSNB phục vụ cho nhu cầu của các đối tượng khác nhau. Năm 1992, COSO đã phát hành Báo cáo KSNB – Khuôn khổ hợp nhất (Internal Control - Intergrated framework), trong đó khái niệm KSNB được định nghĩa “là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu sau đây:  Đảm bảo sự tin cậy của báo cáo tài chính;   Đảm bảo sự tuân thủ các quy định và luật lệ;   Đảm bảo các hoạt động được thực hiện hiệu quả.” Trong lĩnh vực công, KSNB rất được coi trọng, là một đối tượng được quan tâm đặc biệt của kiểm toán viên Nhà nước. Vào năm 1953, Tổ chức Quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) ra đời với vai trò là hiệp hội nghề nghiệp của các cơ quan kiểm toán tối cao, đồng thời còn là nơi các kiểm toán viên Nhà nước trên thế giới trao đổi những vấn đề cùng quan tâm và cập nhật những tiến bộ mới nhất của các chuẩn mực kiểm toán và các quy định về nghề nghiệp. Theo công bố
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 13 năm 1992, INTOSAI cho rằng “Kiểm soát nội bộ là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm nhận thức, phương pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh đạo nhằm đảm bảo sự hợp lý để đạt được các mục tiêu của tổ chức”. Sau hơn 10 năm kể từ ngày công bố hướng dẫn chuẩn mực kiểm soát nội bộ, môi trường kinh doanh và hoạt động điều hành của các đơn vị đã có nhiều thay đổi, ngày càng trở nên phức tạp, đòi hỏi mục tiêu của KSNB cần được mở rộng hơn so với những khuôn khổ ban đầu. Năm 2004, INTOSAI đã phát hành hướng dẫn chuẩn mực KSNB như sau “Kiểm soát nội bộ là một quá trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức”. Năm 2013, INTOSAI tiếp tục cập nhật khái niệm về KSNB với việc làm rõ các mục tiêu cần đạt được như sau:  Thực hiện các hoạt động một cách có kỷ cương, có đạo đức, có tính kinh tế, hiệu quả và thích hợp;  Thực hiện đúng trách nhiệm;   Tuân thủ theo pháp luật hiện hành và các nguyên tắc, quy định;   Bảo vệ các nguồn lực không bị thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất.  Dù hướng dẫn của INTOSAI năm 2013 có thay đổi theo hướng quản trị rủi ro và các biện pháp giảm thiểu gian lận, nhưng nhìn chung trong định nghĩa trên của COSO và INTOSAI có 4 nội dung cơ bản là:  Kiểm soát nội bộ là một quá trình: KSNB không phải là từng hoạt động riêng rẽ mà là một chuỗi các hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận trong đơn vị và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất.   Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người: KSNB chịu sự chi phối của con người, từ cấp lãnh đạo cao nhất đến tất cả các cán bộ, công chức, viên chức. Chính họ sẽ định ra mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát và vận hành chúng. Muốn hệ thống KSNB thực sự hữu hiệu thì từng thành viên trong tổ chức phải hiểu được trách nhiệm, quyền hạn của mình và hướng các hoạt động của họ đến mục tiêu chung của tổ chức.  Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý: KSNB chỉ có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho các nhà quản lý trong việc đạt được các mục tiêu của
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 14 đơn vị chứ không thể đảm bảo tuyệt đối. Bởi hệ thống KSNB dù chặt chẽ đến đâu cũng tồn tại những hạn chế tiềm tàng, đó là sự thông đồng của các cá nhân hay sự lạm quyền của nhà quản lý…KSNB có thể ngăn chặn và phát hiện những sai phạm nhưng không thể đảm bảo là chúng không bao giờ xảy ra.  Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ: hoạt động của một tổ chức luôn hướng về các mục tiêu đã đề ra bao gồm nhóm mục tiêu về hoạt động, nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính và nhóm mục tiêu về sự tuân thủ.  1.2.2. Sự cần thiết và lợi ích của việc xây dựng kiểm soát nội bộ trong đơn vị  Trong một tổ chức nói chung và bộ máy hoạt động của một đơn vị nói riêng, sự thống nhất và xung đột quyền lợi luôn luôn xảy ra và là vấn đề không thể tránh khỏi. KSNB giúp người quản lý có cái nhìn toàn diện về vấn đề kiểm soát trong tổ chức theo hướng xác định mục tiêu, đánh giá rủi ro và thiết lập các hoạt động kiểm soát; đồng thời tạo lập một môi trường kiểm soát tốt đi đôi với một hệ thống thông tin hữu hiệu.  Nếu xây dựng và tổ chức thực hiện được KSNB tốt thì nhân viên sẽ không vì lợi ích cá nhân của mình làm ảnh hưởng đến lợi ích chung của đơn vị; người quản lý sẽ có thể phát hiện, ngăn ngừa sớm nhằm quản lý hiệu quả hơn những rủi ro có thể xảy ra. Không những thế, người quản lý có thể phân quyền, giao việc cho cấp dưới một cách khoa học và chuyên nghiệp hơn chứ không phải theo cảm quan của cá nhân. Nhìn chung, việc xây dựng kiểm soát nội bộ tốt đem lại những lợi ích sau:  Tạo lập một cơ cấu kỷ cương trong toàn bộ quy trình hoạt động của đơn vị;   Giúp nhận biết, phân tích và lựa chọn phương pháp tối ưu để đối phó với các sự kiện bất lợi trong việc thực hiện mục tiêu;  Tạo lập được một hệ thống thông tin và truyền đạt thông tin hữu hiệu trong toàn tổ chức phục vụ cho việc thưc hiện các mục tiêu của KSNB;  Việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kì giữa các bộ phận với nhau hoặc giữa cấp trên với cấp dưới giúp phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm do thiếu sót hoặc cố tình gây ra, đồng thời cũng giúp đánh giá và hoàn thiện hơn những bất cập cần bổ sung…
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 15 1.2.3. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ Hoạt động của một tổ chức luôn hướng về các mục tiêu đã đề ra. Các mục tiêu có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức. Ở khu vực công, mục tiêu của một tổ chức thường liên quan đến các dịch vụ công cộng và lợi ích cộng đồng. Bao gồm các mục tiêu sau:  Đối với mục tiêu về hoạt động: KSNB giúp đơn vị bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao uy tín và thực hiện tốt công việc; tránh lãng phí, gian lận, sử dụng tài sản không đúng mục đích hay vượt quá quyền hạn cho phép.  Đối với mục tiêu về báo cáo: KSNB phải đảm bảo được tính trung thực, hợp lý, đáng tin cậy của các thông tin tài chính và phi tài chính để cung cấp kịp thời cho các đối tượng bên trong và bên ngoài đơn vị.   Đối với mục tiêu về tuân thủ: KSNB trước hết phải đảm bảo hợp lý việc chấp hành pháp luật và các quy định của Nhà nước. Thành viên trong bộ máy đơn vị phải tuân thủ các chính sách, quy định nội bộ của đơn vị nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.   Đối với mục tiêu về quản lý nguồn lực: Mục tiêu này là phần chi tiết hóa mục tiêu về hoạt động của đơn vị, nhưng do đặc thù của khu vực công nên INTOSAI muốn nhấn mạnh thêm tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý nguồn ngân sách, tránh lạm dụng, lãng phí nguồn lực quốc gia, sử dụng sai mục đích. 1.2.4. Các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ theo INTOSAI Dựa trên nền tảng báo cáo COSO, hướng dẫn về KSNB của INTOSAI cũng đưa ra các yếu tố cấu thành KSNB gồm 5 yếu tố: 1.2.4.1. Môi trường kiểm soát Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, là một thành phần trung tâm quyết định đến hiệu quả của KSNB. Môi trường kiểm soát là nhân tố có ảnh hưởng lan tỏa tới các thành phần khác của kiểm soát nội bộ như: Đánh giá rủi ro, thiết lập mục tiêu, các hoạt động kiểm soát, hệ thống thông tin truyền thông và các hoạt động giám sát. Việc xây dựng một môi trường kiểm soát hiệu quả có tác động mạnh mẽ vào quá trình quản lý và quản trị doanh nghiệp, đồng thời sẽ thúc đẩy việc thay đổi hành vi của nhân viên giúp cho doanh nghiệp có thể đạt được mục tiêu đề ra. Môi trường kiểm soát được bắt đầu bởi
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 16 các nhà quản trị, quản lý doanh nghiệp, nếu những chính sách và thủ tục được xây dựng bởi các nhà quản lý lỏng lẻo thì sai phạm về báo cáo tài chính có thể xảy ra. Đặc thù về quản lý: Môi trường kiểm soát là nền tảng trong KSNB đồng thời chi phối đến các nhân tố cấu thành nên KSNB. Những nhân tố ảnh hưởng đến môi trường kiểm soát gồm:  Tính chính trực và các giá trị đạo đức: Tính chính trực và các giá trị đạo đức bao gồm việc làm gương của nhà quản lý về việc cư xử đúng đắn, tuân thủ các chuẩn mực và giảm áp lực thực hiện các mục tiêu không khả thi, nó là chuẩn mực đạo đức và nguyên tắc cư xử mà các nhà quản lý đặt ra nhằm ngăn cản và hạn chế nhân viên trong tổ chức thực hiện hành vi bị coi là vi phạm pháp luật và thiếu đạo đức.  Sự phát triển của một đơn vị luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên. Đội ngũ nhân viên là chủ thể trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của đơn vị. Mỗi nhân viên là một chi tiết cấu thành nên bộ máy đơn vị, vì vậy, tính trung thực và các giá trị đạo đức của nhân viên cao tạo môi trường thuận lợi để liên kết và phát huy sức mạnh tập thể giúp đơn vị hoàn thành kế hoạch đạt được mục tiêu của mình, với đội ngũ nhân viên kém năng lực trong công việc và thiếu trung thực về phẩm chất đạo đức thì KSNB không phát huy được hiệu quả. Để có được một đội ngũ nhân viên tốt, các nhà quản lý doanh nghiệp cần có những chính sách cụ thể và rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật nhân viên. Một chính sách nhân sự tốt là một nhân tố đảm bảo cho môi trường kiểm soát mạnh.   Đảm bảo về năng lực làm việc: Năng lực là kiến thức và các kỹ năng cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ thuộc phạm vi công việc của từng cá nhân. Các nhà quản lý cần phải xác định rõ mức độ năng lực cần thiết đối với các công việc cụ thể và yêu cầu tương ứng về tri thức và kỹ năng đối với công việc đó. Tri thức và kỹ năng lại phụ thuộc vào các yếu tố như sự thông minh, quá trình đào tạo và kinh nghiệm của các cá nhân. Chính vì vậy nhà quản lý doanh nghiệp thường phải thực hiện việc cân đối giữa mức độ công việc với năng lực của các cá nhân.   Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý: Bộ máy của  đơn vị hoạt động tùy thuộc vào phong cách, triết lý quản lý điều hành của Ban  Giám đốc, nó ảnh hưởng rất lớn đến môi trường kiểm soát của tổ chức, bao gồm khả năng nhận thức và giám sát được rủi ro trong kinh doanh.
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 17 Đặc thù về quản lý là quan điểm khác nhau của nhà quản lý đơn vị đối với báo cáo tài chính. Nếu nhà quản lý có quan điểm trung thực, cạnh tranh lành mạnh, họ có xu hướng coi trọng tính trung thực của báo cáo tài chính đồng thời có những biện pháp để hạn chế tối đa rủi ro. Môi trường kiểm soát sẽ mạnh do ý thức muốn thiết lập các thủ tục kiểm soát chặt chẽ để thực hiện các mục tiêu đã đề ra của nhà quản lý. Ngược lại, nếu nhà quản lý có tư tưởng gian lận, không lành mạnh thì rất có thể báo cáo tài chính sẽ ẩn chứa các sai phạm và từ đó môi trường kiểm soát sẽ không mạnh và có thể yếu kém. Nhận thức của Ban lãnh đạo về tầm quan trọng của liêm chính và đạo đức nghề nghiệp; về việc cần tổ chức bộ máy hợp lý; về việc phải phân công, ủy nhiệm, giao việc rõ ràng; về việc phải ban hành bằng văn bản các nội quy, quy chế, quy trình sản xuất kinh doanh…Tất cả tạo ra một môi trường mà trong đó toàn bộ thành viên trong đơn vị nhận thức được tầm quan trọng của KSNB tốt hơn, tạo sự phát triển đơn vị bền vững. Cách thức thiết lập quyền lực và trách nhiệm cũng như việc tổ chức và phát triển công việc trong đơn vị: Đây là việc cụ thể hóa trách nhiệm và quyền hạn của từng thành viên trong các hoạt động của đơn vị. Thông qua việc phân nhiệm, các nhân viên phải xác định được công việc cụ thể của mình là gì. Họ phải ý thức được rằng hoạt động của họ sẽ ảnh hưởng đến người khác như thế nào trong quá trình thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Do đó, mô tả công việc cần phải được diễn giải bằng những nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên và xác định mối quan hệ trong việc báo cáo giữa các thành viên với nhau. Ngoài ra, cách thức phân chia trách nhiệm và quyền hạn còn liên quan tới việc xác định số lượng nhân viên thích hợp cho công việc. Nó đòi hỏi phải xác định kỹ năng cần thiết có liên quan, xem xét tới quy mô doanh nghiệp, tính chất kinh doanh và mức độ phức tạp của các hoạt động. Cơ cấu tổ chức của một đơn vị thực chất là sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa các thành viên trong đơn vị. Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý trong đơn vị sẽ góp phần tạo ra môi trường kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống xuyên suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành các quyết định, triển khai các quyết định đó cũng như việc giám sát thực hiện các quyết
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 18 định đó trong toàn bộ đơn vị. Một cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính kế toán của đơn vị. Những chỉ đạo, hướng dẫn của Ban lãnh đạo: Các nhà quản lý luôn muốn thiết lập môi trường kiểm soát hiệu quả và cách điều hành đúng theo các chính sách của đơn vị đặt ra. Nếu công tác với đội ngũ nhân viên kém năng lực trong công việc và thiếu trung thực về phẩm chất đạo đức thì KSNB không phát huy được hiệu quả. Kế hoạch được tiến hành một cách khoa học và nghiêm túc, nó sẽ trở thành một công cụ kiểm soát hữu hiệu. Vì vậy, trong thực tế, các nhà quản lý thường quan tâm xem tiến độ thực hiện kế hoạch, theo dõi những nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch đã thiết lập nhằm phát hiện kịp thời những vấn đề bất thường và từ đó xử lý, điều chỉnh kế hoạch. Chính sách nhân sự: Là các quy định và quy trình về tuyển dụng, bồi dưỡng, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải, đề bạt, thăng tiến và xử phạt nhân viên…ảnh hưởng tới sự hữu hiệu của môi trường kiểm soát thông qua tác động đến nhân tố khác trong môi trường kiểm soát như đảm bảo về năng lực, tính chính trực và giá trị đạo đức. Vì vậy, một chính sách nhân sự đúng đắn có thể bổ sung cho sự yếu kém của môi trường kiểm soát. KSNB được thực hiện bởi con người, trong khi đó môi trường kiểm soát là tập thể con người, là giá trị của mỗi con người trong tổ chức. Do đó, có thể nói, môi trường kiểm soát là yếu tố trung tâm của KSNB. Nói như vậy không có nghĩa là môi trường kiểm soát tốt hay xấu sẽ quyết định hệ thống KSNB tốt hay không. Thực chất thông qua đó chỉ xác định được chi phí cho duy trì hệ thống KSNB trong tổ chức là ít hay nhiều mà thôi. Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các thủ tục kiểm soát. Các thủ tục kiểm soát có thể không đạt được mục tiêu hoặc chỉ còn là hình thức trong môi trường kiểm soát yếu kém, ngược lại môi trường kiểm soát mạnh sẽ là nền tảng cho sự hoạt động hiệu quả của KSNB. Tuy nhiên môi trường kiểm soát mạnh không đồng nghĩa là hệ thống KSNB mạnh. Môi trường kiểm soát mạnh tự nó chưa đủ đảm bảo tính hiệu quả của toàn hệ thống KSNB, nó có thể hạn chế phần nào sự thiếu sót của các thủ tục kiểm soát, môi trường kiểm soát không thể thay thế cho các thủ tục kiểm soát trong trường hợp cần thiết.
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 19 1.2.4.2. Đánh giá rủi ro Rủi ro là những gì có thể đe dọa việc đạt được một mục tiêu nào đó hay có thể hiểu nó là những nguy cơ một hành động hay một sự việc có ảnh hưởng bất lợi đến việc đạt được những mục tiêu cũng như việc thực hiện thành công những chiến lược kinh doanh. Với mỗi một mục tiêu của từng phòng ban, các rủi ro nên được nhận diện. Khi nhận diện rủi ro nên bao quát cả rủi ro bên trong và rủi ro bên ngoài. Các nhà quản lý có thể đặt ra hàng loạt câu hỏi để nhận diện các rủi ro, như: Có thể xảy ra những sai phạm nào? Những yếu kém của chúng ta là ở đâu? Làm sao biết được chúng ta có đang đạt đến mục tiêu hay không? Đánh giá rủi ro là việc xác định và phân tích các rủi ro liên quan đến việc đạt được các mục tiêu hoạt động hiệu quả, báo cáo tài chính đáng tin cậy và sự tuân thủ các quy định. Do đó, đánh giá rủi ro làm cơ sở cho việc quyết định quản lý rủi ro như thế nào. Các hoạt động liên quan đến đơn vị bao gồm các hoạt động diễn ra tại đơn vị và các hoạt động ở bên ngoài đều có thể phát sinh rủi ro và khó kiểm soát tất cả. Không lệ thuộc vào quy mô, cấu trúc, loại hình hay vị trí địa lý, bất kỳ tổ chức, doanh nghiệp nào trong quá trình sản xuất kinh doanh đều phải đối mặt với rủi ro. Những rủi ro này có thể do bản thân doanh nghiệp hay từ môi trường kinh tế, chính trị, xã hội bên ngoài tác động. Vì vậy, đơn vị phải thận trọng khi xác định và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro làm cho những mục tiêu – kể cả mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động của đơn vị có thể không được thực hiện và phải cố gắng kiểm soát được những rủi ro này. Rủi ro tác động tới doanh nghiệp bao gồm:  Rủi ro bên trong doanh nghiệp: Thường do các nguyên nhân mâu thuẫn về mục đích hoạt động, các chiến lược của doanh nghiệp đưa ra cản trở việc thực hiện các mục tiêu như sự quản lý thiếu minh bạch, không coi trọng đạo đức nghề nghiệp; chất lượng cán bộ thấp; sự cố hỏng hóc của hệ thống máy tính, trang thiết bị, hạ tầng cơ sở; thiếu sự kiểm tra, kiểm soát thích hợp…   Rủi ro bên ngoài doanh nghiệp: Thay đổi công nghệ làm thay đổi quy trình vận hành; thay đổi thói quen của người tiêu dùng làm các sản phẩm và dịch vụ hiện hành bị lỗi thời; xuất hiện yếu tố cạnh tranh không mong muốn tác động đến giá cả và thị phần; sự ban hành của một đạo luật hay chính sách mới ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức…
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 20 Để giới hạn rủi ro ở mức chấp nhận được và tránh bị thiệt hại do các tác động nêu trên, tổ chức cần thường xuyên nhận dạng rủi ro: xác định rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn; phân tích rủi ro trên cơ sở các mục tiêu đã được thiết lập, ảnh hưởng của chúng và xác định các biện pháp để quản lý, giảm thiểu tác hại tới tổ chức, từ đó mới kiểm soát được rủi ro. Xác định mục tiêu của đơn vị: Báo cáo COSO năm 1992 không cho rằng đây là nhiệm vụ của KSNB, tuy nhiên các thành viên trong hệ thống KSNB phải biết được các mục tiêu của đơn vị để nhận dạng và đánh giá những rủi ro tác động đến việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Nhận dạng rủi ro: Rủi ro có thể tác động đến đơn vị ở mức độ toàn đơn vị hay ảnh hưởng đến từng hoạt động cụ thể. Ở mức độ toàn đơn vị, các nhân tố phát sinh rủi ro là: Sự đổi mới kỹ thuật, nhu cầu khách hàng thay đổi, sự thay đổi sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, thay đổi chính sách của Nhà nước…Trong phạm vi từng hoạt động như bán hàng, mua hàng…rủi ro có thể phát sinh và tác động đến bản thân từng hoạt động trước khi gây ảnh hưởng dây chuyền đến toàn đơn vị. Thông thường, rủi ro liên quan đến từng bộ phận xuất phát từ các chính sách của đơn vị như chính sách mở rộng thị phần, chính sách cải tiến kỹ thuật… Để nhận dạng rủi ro, đơn vị có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau về việc sử dụng các phương tiện dự báo, phân tích các dữ liệu quá khứ cho đến việc rà soát thường xuyên các hoạt động. Phân tích và đánh giá rủi ro: Vì rủi ro rất khó định lượng nên đây là công việc khá phức tạp và có nhiều phương pháp khác nhau. Thông thường, một quy trình phân tích và đánh giá rủi ro gồm các bước sau: Ước lượng tầm cỡ của rủi ro qua ảnh hưởng có thể của nó đến việc thực hiện mục tiêu của đơn vị, xem xét khả năng xảy ra rủi ro và những biện pháp có thể sử dụng để đối phó với rủi ro. 1.2.4.3. Hoạt động kiểm soát Các hoạt động kiểm soát là các biện pháp, quy trình, thủ tục đảm bảo chỉ thị của Ban lãnh đạo trong giảm thiểu rủi ro và tạo điều kiện cho tổ chức đạt được mục tiêu đặt ra được thực thi nghiêm túc trong toàn tổ chức. Đó là những chính sách và
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 21 những thủ tục do đơn vị phát triển để giúp bảo vệ tài sản của đơn vị. Hoạt động kiểm soát bao gồm nhiều hoạt động bao quát hết đơn vị. Thông qua các hoạt động kiểm soát mà nhà quản lý sẽ tự tin hơn là tài sản đơn vị được bảo đảm và báo cáo tài chính là đáng tin cậy. Hoạt động kiểm soát của doanh nghiệp được cụ thể hóa bởi các thủ tục kiểm soát. Các thủ tục này được thiết kế bởi các nhà quản lý của doanh nghiệp nhằm ngăn ngừa và phát hiện sai sót, gian lận, đảm bảo thực hiện mục tiêu cụ thể của đơn vị: bảo vệ tài sản, cung cấp số liệu kế toán đáng tin cậy…Các bước kiểm soát và thủ tục kiểm soát được thiết kế rất khác nhau cho từng loại nghiệp vụ khác nhau và cũng rất khác nhau giữa các doanh nghiệp khác nhau. Hoạt động kiểm soát có thể được gộp thành hai nhóm chính là kiểm soát phòng ngừa và kiểm soát phát hiện.  Kiểm soát phòng ngừa: được thể hiện ở việc thiết lập những chính sách và thủ tục mang tính chuẩn mực, phân công trách nhiệm hợp lý và ủy quyền, phê duyệt. Các doanh nghiệp hiện nay phần lớn chưa thiết lập quy trình cụ thể cho từng chu trình hoạt động. Các hoạt động được thực hiện mang tính chất tự phát và theo sự điều hành của Trưởng phòng và Giám đốc. Do không có quy trình, các bước thực hiện được ban hành và áp dụng chặt chẽ cho nên các thủ tục kiểm soát phòng ngừa chưa phát huy tác dụng.  Kiểm soát phát hiện: Được thể hiện dưới dạng thực hiện báo cáo đặc biệt, đối chiếu hay kiểm tra định kỳ. Hoạt động kiểm soát được xây dựng theo các nguyên tắc cơ bản như sau:  - Phê chuẩn, ủy quyền: Trong hoạt động quản lý của mình, người quản lý đơn vị không thể giải quyết mọi công việc theo sự vụ trong đơn vị, do đó họ phải ủy quyền cho cấp dưới thay mặt người quản lý đơn vị quyết định một số công việc trong phạm vi nhất định trên nguyên tắc người quản lý đơn vị vẫn phải chịu trách nhiệm về công việc đó và vẫn phải duy trì một sự kiểm tra nhất định. Quá trình ủy quyền tiếp tục được thực hiện với các cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các cấp song vẫn đảm bảo tính tập trung của đơn vị.  Trong hoạt động ủy quyền và phê chuẩn, người có thẩm quyền phê chuẩn nên xem xét các chứng từ có liên quan, đặt nghi vấn những điều bất thường và đảm bảo rằng có đầy đủ thông tin cần thiết để đánh giá, chứng minh cho nghiệp vụ đó trước khi ký duyệt. Việc ký tên trước trên văn bản trắng là tuyệt đối bị ngăn cấm.
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 22 -Phân chia trách nhiệm: Phân nhiệm là yếu tố then chốt đối với hệ thống KSNB hữu hiệu. Cơ sở của nguyên tắc này là nhiều người cùng làm một công việc thì sai sót dễ phát hiện hơn và các gian lận khó xảy ra hơn. Vì vậy theo nguyên tắc này, quyền hạn và trách nhiệm cần được phân chia cho nhiều người trong một bộ phận và nhiều bộ phận khác nhau trong một tổ chức. Mục đích của nó là làm cho không có một cá nhân hay bộ phận nào được thực hiện một nghiệp vụ trọn vẹn từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. Việc phân công, phân nhiệm còn có tác dụng tạo nên sự chuyên môn hóa, tạo cơ chế kiểm tra, thúc đẩy lẫn nhau trong công việc. Nó giúp giảm rủi ro về sai sót và không phù hợp. Một nguyên tắc chung là chức năng phê chuẩn, ghi chép kế toán, đối chiếu và quản lý tài sản phải được tách riêng biệt. Khi các chức năng này không thể tách biệt do quy mô nhỏ thì việc giám sát chi tiết các hoạt động có liên quan cần phải có như là một hoạt động kiểm soát bù đắp. Phân chia trách nhiệm cũng là hoạt động ngăn ngừa và hạn chế gian lận vì cần phải có sự thông đồng với nhiều nhân viên khác mới có thể thực hiện hành vi gian lận. -Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Nguyên tắc này xuất phát từ mối quan hệ đặc biệt giữa các trách nhiệm với sự kiêm nhiệm dễ dẫn đến gian lận khó phát hiện. Ví dụ kế toán kiêm nhiệm công tác thủ quỹ có thể dẫn đến tham ô công quỹ và sửa đổi số liệu kế toán để che dấu sự thâm hụt; thủ kho kiêm nhiệm công tác kế toán kho dễ dẫn đến sai sót và gian lận trong số liệu nhập, xuất hoặc tồn kho. Nguyên tắc này đòi hỏi sự tách biệt về quyền hạn và trách nhiệm đối với một số công việc như trách nhiệm thực hiện nghiệp vụ với trách nhiệm ghi chép sổ sách; trách nhiệm bảo quản tài sản với trách nhiệm ghi sổ kế toán; trách nhiệm xét duyệt với trách nhiệm ghi sổ sách...Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ tạo được cơ chế kiểm soát tốt trong việc chống thất thoát và tham ô tài sản của đơn vị. 1.2.4.4. Thông tin và truyền thông Thông tin và truyền thông có nghĩa là các thông tin về kế hoạch, môi trường kiểm soát, rủi ro, các hoạt động kiểm soát và các việc thực hiện chúng đều phải được báo cáo lên trên, xuống dưới và ngang cấp trong một doanh nghiệp. Thông tin và truyền thông gồm hai thành phần gắn kết với nhau. Đó là hệ thống thu nhận, xử lý, ghi chép thông tin và hệ thống báo cáo trong nội bộ và bên ngoài.
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 23 Thông tin được thu thập, xử lý và truyền đạt đến các cá nhân, bộ phận trong đơn vị để có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình và cung cấp cho các đối tượng bên ngoài về hoạt động, tài chính, sự tuân thủ của đơn vị cho các đối tượng khác nhau bao gồm các đối tượng bên trong và các đối tượng bên ngoài đơn vị. Thông tin cần thiết cho mọi cấp của đơn vị vì giúp cho việc đạt được các mục tiêu kiểm soát khác nhau. Thông tin được cung cấp thông qua hệ thống thông tin. Hệ thống thông tin của đơn vị có thể được xử lý trên máy tính, qua hệ thống thủ công hoặc kết hợp cả hai. Các hoạt động kiểm soát tại đơn vị chỉ có thể thực hiện nếu thông tin được cập nhật một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác và được kiểm tra về tính hiệu lực của nó. Mục đích chính của KSNB là tập hợp những thông tin đáng tin cậy về các hoạt động của doanh nghiệp để sẵn sàng cung cấp cho những người cần thiết, thông qua đó, các cấp quản lý nhận diện được các rủi ro. Hệ thống thông tin chủ yếu của đơn vị là hệ thống kế toán bao gồm chứng từ kế toán, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống bảng tổng hợp cân đối kế toán. Trong đó, quá trình lập và luân chuyển chứng từ đóng vai trò quan trọng trong công tác KSNB của đơn vị. Mục đích của hệ thống kế toán của một tổ chức là sự nhận biết, thu thập, phân loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài chính của tổ chức đó, thỏa mãn chức năng thông tin và kiểm tra của hoạt động kế toán. Một hệ thống thông tin hữu hiệu phải đảm bảo các mục tiêu kiểm soát chi tiết:  Tính có thực: Cơ cấu kiểm soát không cho phép ghi chép những nghiệp vụ không có thực vào sổ sách của đơn vị;  Sự phê chuẩn: Đảm bảo mọi nghiệp vụ xảy ra phải được phê chuẩn hợp lý;   Tính đầy đủ: Đảm bảo việc phản ánh trọn vẹn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh;   Sự đánh giá: Đảm bảo không có sai phạm trong việc tính toán các khoản giá và phí;  Tính đúng kỳ: Đảm bảo việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh được thực hiện kịp thời theo chế độ quy định;  Quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác, số liệu kế toán được ghi vào sổ phụ phải được cộng và chuyển sổ đúng đắn, tổng hợp chính xác trên báo cáo tài chính của đơn vị.
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 24 Đối với một đơn vị có quy mô vừa và nhỏ, có sự tham gia tích cực của chủ sở hữu, hệ thống kế toán thủ công đơn giản chủ yếu chỉ có một kế toán viên có năng lực và trung thực là có thể cung cấp một hệ thống kế toán đầy đủ; còn với một đơn vị, tập đoàn kinh tế lớn thì đòi hỏi một hệ thống phức tạp hơn bao gồm sự xác định trách nhiệm rõ ràng và các thể thức, chính sách bằng văn bản. Những thông tin thích hợp và đáng tin cậy cần được thông tin trong nội bộ doanh nghiệp và thông tin ra bên ngoài như nhà cung cấp, khách hàng…bằng các mẫu biểu, sơ đồ bắt buộc hoặc tùy chọn. Việc truyền thông thông tin đóng vai trò quan trọng trong KSNB. Nó giúp cho nhân viên hiểu biết về vai trò và trách nhiệm của họ, biết được công việc của họ có liên quan đến người khác như thế nào và họ được yêu cầu báo cáo thông tin đến những ai. Đối với hệ thống thông tin kế toán, sơ đồ hạch toán, sổ tay hướng dẫn về các chính sách, thủ tục kế toán và các báo cáo kế toán là phương tiện truyền thông hữu hiệu. Nó giúp cho việc xử lý các nghiệp vụ đúng đắn và thống nhất trong toàn đơn vị. Thông qua đó, cấp quản lý biết được tình hình tài chính, hoạt động chung của doanh nghiệp cũng như của từng bộ phận. Việc thông tin có thể được thực hiện bằng bất kỳ phương tiện, từ văn bản chính thức cho tới hệ thống email nội bộ trong tổ chức. 1.2.4.5. Giám sát Giám sát là quá trình đánh giá chất lượng của KSNB. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VAS 315 “Giám sát các kiểm soát là quy trình đánh giá hiệu quả hoạt động của KSNB trong từng giai đoạn. Quy trình này bao gồm việc đánh giá tính hiệu quả của các kiểm soát một cách kịp thời và tiến hành các biện pháp khắc phục cần thiết. Ban lãnh đạo thực hiện việc giám sát các kiểm soát thông qua các hoạt động liên tục, các đánh giá riêng biệt hoặc kết hợp cả hai. Các hoạt động giám sát liên tục thường gắn liền với các hoạt động lặp đi lặp lại của đơn vị, bao gồm các hoạt động quản lý và giám sát thường xuyên”. Hoạt động giám sát này đòi hỏi đơn vị phải xác định hệ thống KSNB có vận hành đúng như thiết kế hay không và có cần thiết phải sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đơn vị hay không. Giám sát có vai trò quan trọng trong KSNB, nó giúp cho KSNB duy trì được sự hữu hiệu trong các thời kỳ khác nhau. Các hoạt động giám sát bao gồm giám sát thường xuyên và giám sát định kỳ.
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 25  Giám sát thường xuyên: Diễn ra ngay trong quá trình hoạt động, do các nhà quản lý và nhân viên thực hiện trong trách nhiệm của mình.  Giám sát định kỳ: Thường thực hiện thông qua chức năng kiểm toán nội bộ hoặc các hoạt động định kỳ của Ban kiểm soát, qua đó phát hiện kịp thời những yếu kém trong hệ thống để đưa ra các biện pháp cải thiện.  Trách nhiệm quan trọng của Ban lãnh đạo là thiết lập và duy trì KSNB một cách thường xuyên, bao gồm việc xem xét liệu các kiểm soát này có đang hoạt động như dự kiến và liệu có được thay đổi phù hợp với sự thay đổi của đơn vị hay không. Việc giám sát cũng là để đảm bảo rằng các kiểm soát tiếp tục hoạt động một cách có hiệu quả theo thời gian. Kiểm toán viên nội bộ hoặc nhân sự thực hiện những chức năng tương tự có thể tham gia vào việc giám sát các kiểm soát của đơn vị thông qua các đánh giá riêng rẽ. Thông thường, những người này cung cấp thông tin kịp thời, đều đặn về hoạt động của KSNB và tập trung sự chú ý vào việc đánh giá tính hiệu quả của KSNB và trao đổi thông tin về các điểm mạnh, điểm yếu cũng như đưa ra các khuyến nghị để cải thiện KSNB. Các hoạt động giám sát có thể bao gồm việc sử dụng thông tin có được qua trao đổi với các đối tương ngoài đơn vị mà những thông tin đó có thể cho thấy các vấn đề hoặc các khu vực địa lý hoặc lĩnh vực kinh doanh cần được cải thiện.  1.3. Kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi trong đơn vị sự nghiệp công lập 1.3.1. Nội dung các hoạt động thu, chi 1.3.1.1. Nội dung thu, chi do ngân sách nhà nước cấp * Nội dung thu Các khoản thu do ngân sách nhà nước cấp là số thu hoạt động do NSNN cấp và số thu hoạt động khác được để lại cho đơn vị hành chính, gồm: - Thu thường xuyên: Phản ánh các khoản NSNN cấp cho đơn vị để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên hoặc hỗ trợ đột xuất khác được tính là nguồn đảm bảo chi thường xuyên và các khoản NSNN cấp khác ngoài các nội dung nêu trên. - Thu không thường xuyên: Phản ánh các khoản thu do NSNN cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên như kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 26 thực hiện các dự án theo quy định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao và các khoản thu không thường xuyên khác (như tài trợ, biếu tặng nhỏ lẻ...). - Thu hoạt động khác: Phản ánh các khoản thu hoạt động khác phát sinh tại đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao dự toán (hoặc không giao dự toán) và yêu cầu phải báo cáo quyết toán theo Mục lục NSNN phần được để lại đơn vị. * Nội dung chi phí hoạt động Chi phí hoạt động là khoản chi được trang trải từ nhiều nguồn khác nhau trong đơn vị như nguồn thu từ NSNN, nguồn phí được khấu trừ để lại, bổ sung từ chênh lệch thu lớn hơn chi của các hoạt động trong đơn vị…Chi phí hoạt động trong đơn vị HCSN bao gồm: (1) Chi thường xuyên là những khoản chi mang tính chất thường xuyên tại đơn vị như: - Chi tiền lương, tiền công và chi phí khác cho nhân viên. Với khoản chi này, đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị SNCL. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị (ngân sách nhà nước không cấp bổ sung). - Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý được chia làm 2 loại: + Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. + Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (2) Chi không thường xuyên là các khoản chi không phát sinh đều đặn và liên tục của đơn vị HCSN như chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất, mua sắm sửa chữa trang thiết bị, chi thực hiện mục tiêu chương trình quốc gia, chi tinh giản biên chế… Việc phân loại chi thường xuyên và không thường xuyên được thực hiện theo quy định của cơ chế tài chính hiện hành. Đối với các khoản chi mà Nhà nước đã có tiêu chuẩn, định mức cụ thể như định mức sử dụng xe ô tô, định mức về nhà công
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 27 vụ, định mức về sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động, chế độ công tác phí nước ngoài, chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam…thì đơn vị phải thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước. 1.3.1.2. Nội dung các khoản thu, chi từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ * Nội dung các khoản doanh thu Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ là khoản doanh thu trong các đơn vị HCSN có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như: các khoản doanh thu về bán sản phẩm, hàng hóa, ấn chỉ, cung cấp dịch vụ; khoản thu về các đề tài, dự án liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân; thu dịch vụ đào tạo; dịch vụ dạy nghề; dịch vụ y tế; dịch vụ văn hóa; dịch vụ thể thao và du lịch; dịch vụ thông tin truyền thông và báo chí; dịch vụ khoa học và công nghệ; dịch vụ sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; thu cho thuê tài sản; các khoản thu dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. * Nội dung các khoản chi - Thứ nhất, giá vốn hàng bán Giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ là toàn bộ các chi phí mà đơn vị HCSN đã bỏ ra để có được sản phẩm, hàng hóa lao vụ dịch vụ mang đi tiêu thụ. Khi bán sản phẩm, hàng hóa kèm thiết bị, phụ tùng thay thế thì giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán. Đối với phần giá trị hàng tồn kho nếu có hao hụt, mất mát sau khi trừ đi các khoản phải bồi thường (nếu có) thì cũng được tính vào giá vốn hàng bán. - Thứ hai, chi phí quản lý của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ Chi phí quản lý của hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ bao gồm chi phí quản lý của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm các chi phí về lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của cán bộ quản lý bộ phận sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động; tiền thuê đất, thuế môn bài; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng, lệ phí giao thông, lệ phí cầu phà, chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán trả lại...) của bộ phận sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không phân bổ được trực tiếp vào từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ, nhóm dịch vụ và chi phí khấu hao tài sản
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 28 cố định chỉ sử dụng cho bộ phận quản lý sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. 1.3.2.3. Nội dung thu, chi từ hoạt động tài chính * Nội dung các khoản doanh thu tài chính Doanh thu tài chính là khoản thu của đơn vị hành chính, sự nghiệp có hoạt động tài chính. Các khoản doanh thu tài chính trong đơn vị hành chính, sự nghiệp bao gồm: - Lãi tiền gửi ngân hàng (trừ lãi tiền gửi ngân hàng của các nguồn thu mà theo quy định được bổ sung vào các quỹ đặc thù hoặc Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp); - Lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu; chiết khấu thanh toán; cổ tức lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư; lãi chuyển nhượng vốn; thu nhập về đầu tư mua bán chứng khoán; lãi chênh lệch tỷ giá, lãi bán ngoại tệ, lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản góp vốn liên doanh; - Cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu tài chính khác. * Nội dung chi phí tài chính Chi phí tài chính là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tài chính của đơn vị hành chính, sự nghiệp (chi phí góp vốn liên doanh, liên kết ; lỗ chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh; lỗ khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái; lỗ chuyển nhượng chứng khoán, chi phí giao dịch chứng khoán; chi phí đi vay vốn; chiết khấu thanh toán cho người mua; các khoản chi phí tài chính khác) và các khoản chi phí liên quan đến việc thực hiện các giao dịch với ngân hàng như phí chuyển tiền, rút tiền qua hệ thống ngân hàng (trừ phí chuyển tiền lương vào tài khoản cá nhân của người lao động trong đơn vị; phí chuyển tiền, rút tiền đã được tính vào chi hoạt động thường xuyên theo quy định của quy chế tài chính). 1.3.1.4. Nội dung thu, chi từ hoạt động khác * Nội dung các khoản thu nhập khác Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phát sinh thường xuyên, không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của đơn vị và không được phản ánh vào các khoản thu hoạt động do NSNN cấp; thu viện trợ, vay nợ nước ngoài; thu phí khấu trừ, để lại; thu hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; các khoản thu hộ... của đơn vị HCSN. Trong đơn vị HCSN các khoản thu nhập khác bao gồm:
  • 36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 29 - Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, gồm: tiền thu bán hồ sơ thầu thanh lý, nhượng bán TSCĐ; thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ (đối với các đơn vị theo cơ chế tài chính được phép để lại phần chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ); - Chênh lệch lãi do đánh giá lại TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, liên kết, đầu tư dài hạn khác; - Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; - Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ; - Các khoản thuế được NSNN hoàn lại; - Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; - Các khoản tiền do bên thứ ba bồi thường cho đơn vị (như tiền bảo hiểm, tiền đền bù...); - Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên. * Nội dung chi phí khác Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các nghiệp vụ riêng biệt với các nghiệp vụ thông thường của các đơn vị hành chính, sự nghiệp. Chi phí khác trong đơn vị hành chính, sự nghiệp bao gồm: - Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ (đối với các đơn vị theo cơ chế tài chính được phép để lại phần chênh lệch thu lớn chi của hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ); - Chênh lệch lỗ do đánh giá lại TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, liên kết, đầu tư dài hạn khác; - Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; - Các khoản chi phí khác… 1.3.2. Nội dung kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi trong đơn vị sự nghiệp công lập * Mục tiêu kiểm soát nội bộ các hoạt động thu chi - Kiểm soát nội bộ thu, chi thường xuyên nhằm đánh giá chất lượng hoạt động, việc chấp hành cơ chế chính sách và quản lý các khoản thu chi thường xuyên, việc sử dụng tài sản và các nguồn lực của đơn vị. Các khoản thu chi được thực hiện phải đảm bảo các yêu cầu như: đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả, đúng đối tượng, đúng