SlideShare a Scribd company logo
1 of 89
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
KHOA ĐIỀU DƯỠNG
Báo cáo thực tập
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MẮC BỆNH TIÊU CHẢY CẤP Ở
TRẺ DƯỚI 5 TUỔI VÀ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA
BÀ MẸ VỀ PHÕNG CHỐNG BỆNH TIÊU CHẢY CẤP TẠI
XÃ NHƠN ÁI, HUYỆN PHONG ĐIỀN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
NĂM 2019
Tải tài liệu nhanh qua zalo 0936.885.877
Nhận làm báo cáo thực tập điều dưỡng
Luanvantrithuc.com
Cần Thơ, tháng 02/2019
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, chúng tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Thị Tâm – trưởng
khoa Điều Dưỡng đã cung cấp kiến thức, chủ đề, hướng dẫn tận tình và tạo điều
kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đợt thực
tập.
Chúng tôi xin cảm ơn các thầy cô khoa Điều Dưỡng trường Đại học Y Dược
Cần Thơ đã trang bị cho chúng tôi kiến thức về chuyên môn và phương pháp
nghiên cứu khoa học
Xin cảm ơn CN. Lê Văn Tuấn – trưởng Trạm Y tế, Ys. Mai Thanh Hùng –
phó trạm TYT xã Nhơn Ái, các cộng tác viên và những người dân ở xã Nhơn Ái,
huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ đã tạo điều kiện, giúp đỡ chúng tôi tring
quá trình thu thập số liệu để hoàn thành chủ đề này.
Cần Thơ, ngày 08 tháng 03 năm 2019
Nhóm 9 - Lớp YHDP39
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................3
1.1. Đại cương....................................................................................................3
1.2. Phòng chống bệnh tiêu chảy .......................................................................9
1.3. Tình hình bệnh tiêu chảy...........................................................................12
1.4. Một số nghiên cứu về tiêu chảy cấp ở trẻ em ...........................................14
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................18
2.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................18
2.2. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................18
2.3. Vấn đề y đức trong nghiên cứu.................................................................28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................30
3.1. Đặc điểm chung của mẹ hoặc người trực tiếp chăm sóc trẻ .....................30
3.2. Tình hình TCC trẻ dưới 5 tuổi trong 2 tuần trước phỏng vấn...................34
3.3. Kiến thức của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp..............................................34
3.4. Thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp.............................................37
3.5.Các yếu tố thuộc về bản thân trẻ................................................................41
3.6.Các yếu tố thuộc về gia đình của trẻ..........................................................43
3.7.Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp về kiến thức và thực hành.....................45
3.8.Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành chung của bà mẹ ...................48
Chương 4. BÀN LUẬN......................................................................................49
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng được khảo sát..........................................49
4.2. Tình hình TCC trẻ dưới 5 tuổi trong 2 tuần trước phỏng vấn...................51
4.3. Kiến thức, thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp............................52
4.4.Các yếu tố liên quan đến tiêu chảy cấp......................................................58
KẾT LUẬN.........................................................................................................67
KIẾN NGHỊ........................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1. BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN
DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG THAM GIA PHỎNG VẤN
DANH SÁCH NHÓM THỰC HIỆN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HIV Human immunodeficiency virus infection
KAP Knowledge, Attitudes & Practies
KTC Khoảng tin cậy
SDD Suy dinh dưỡng
TCC Tiêu chảy cấp
TYT Trạm Y tế
WHO World Health Organization
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Nguyên nhân tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi...........................8
Bảng 2.1. Thang điểm đánh giá chung về kiến thức....................................22
Bảng 2.2. Thang điểm đánh giá thực hành chung........................................25
Bảng 3.1. Tỷ lệ nhóm tuổi của mẹ ...............................................................30
Bảng 3.2. Tỷ lệ dân tộc của mẹ....................................................................30
Bảng 3.3. Tỷ lệ trình độ học vấn của mẹ .....................................................32
Bảng 3.4. Tỷ lệ nghề nghiệp của mẹ............................................................32
Bảng 3.5. Tỷ lệ kinh tế gia đình...................................................................33
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhóm tuổi của trẻ................................................................33
Bảng 3.7. Tỷ lệ nhóm tuổi của trẻ................................................................33
Bảng 3.8. Kiến thức về đặc điểm tiêu chảy cấp...........................................34
Bảng 3.9. Kiến thức của bà mẹ về đường lây của tiêu chảy cấp .................35
Bảng 3.10. Kiến thức của bà mẹ về nguyên nhân gây tiêu chảy cấp...........35
Bảng 3.11. Kiến thức của bà mẹ về sự nguy hiểm của tiêu chảy cấp..........35
Bảng 3.12. Kiến thức của bà mẹ về cách phòng bệnh tiêu chảy cấp...........36
Bảng 3.13. Nguồn thông tin của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp....................36
Bảng 3.14. Thực hành về cách xử trí khi trẻ bị tiêu chảy cấp......................37
Bảng 3.15. Thực hành về cách cho trẻ bú/uống khi bị tiêu chảy cấp ..........37
Bảng 3.16. Thực hành về cách cho trẻ ăn khi bị tiêu chảy cấp....................37
Bảng 3.17. Loại nước cho trẻ uống khi bị tiêu chảy cấp..............................38
Bảng 3.18. Tỷ lệ bà mẹ có sử dụng Oresol..................................................38
Bảng 3.20. Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ (n=251)................................39
Bảng 3.21. Thực hành cho trẻ ăn dặm (n=251)............................................39
Bảng 3.22. Thực hành rửa tay thường xuyên...............................................40
Bảng 3.23. Thực hành về cách xử lý phân của trẻ .......................................40
Bảng 3.24. Thực hành về tiêm chủng cho trẻ ..............................................40
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và giới tính trẻ......................41
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và tuổi của trẻ.......................42
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa TCC và các bệnh hiện mắc ở trẻ................42
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và tuổi mẹ.............................43
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và dân tộc của mẹ.................43
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa TCC và trình độ học vấn của mẹ................44
Bảng 3.31. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và nghề nghiệp mẹ ...............44
Bảng 3.32. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và kinh tế gia đình................45
Bảng 3.33. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và kiến thức của bà mẹ.........45
Bảng 3.34. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và thực hành của bà mẹ về
tiêm chủng, rửa tay, xử lý phân (n=262)......................................................46
Bảng 3.35. Mối liên quan giữa tiêu chảy và thực hành nuôi con bằng sữa
mẹ, thời điểm ăn dặm (n=251).....................................................................47
Bảng 3.36. Mối liên quan giữa tiêu chảy và thực hành chung của các bà mẹ
...................................................................................................................... 47
Bảng 3.37. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành chung của bà mẹ
(n=262).........................................................................................................48
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị TCC trong 2 tuần trước phỏng vấn ....34
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ kiến thức chung đúng về bệnh tiêu chảy cấp .................36
Biểu đồ 3.3. Thực hành chung của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp ................41
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tiêu chảy cấp (TCC) trẻ em là một trong những vấn đề sức khoẻ cộng
đồng đã và đang được đặc biệt quan tâm. Là nguyên nhân hàng đầu gây suy dinh
dưỡng, ảnh hưởng tới sự tăng trưởng của trẻ, là một vấn đề y tế toàn cầu, gánh
nặng kinh tế đối với các nước đang phát triển [22].
Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) hàng năm có khoảng trên 1,3
nghìn lượt tiêu chảy xảy ra ở trẻ dưới 5 tuổi trên toàn thế giới. Tại các nước đang
phát triển và các nước nghèo tình trạng này còn nặng nề hơn, mỗi trẻ trung bình
mắc 3,3 lượt tiêu chảy và có khoảng 4 triệu trẻ em chết vì bệnh tiêu chảy trong
mỗi năm. Tại khoa nhi các bệnh viện có khoảng 30% số giường bệnh dành cho
điều trị tiêu chảy vì thế chi phí y tế cùng với thời gian công sức của gia đình
bệnh nhân đối với bệnh tiêu chảy là rất tốn kém, vì vậy là gánh nặng cho nền
kinh tế của quốc gia và đe doạ cuộc sống hàng ngày của các gia đình [14].
Việt Nam là một trong những quốc gia đang phát triển, nhiều năm trở lại đây
tình hình bệnh tiêu chảy đã có nhiều cải thiện, tuy nhiên vẫn còn khá phổ biến,
trung bình mắc 2,2 lượt/trẻ/năm [14]. Theo báo cáo tình hình 27 bệnh truyền
nhiễm năm 2014 và 2016 thì bệnh tiêu chảy luôn nằm trong nhóm 5 bệnh có số
người mắc cao nhất [22]. Ngoài ra, tiêu chảy còn là 1 trong 10 nguyên nhân hàng
đầu có tỷ lệ mắc và tử vong cao trong nhiều năm qua. Theo điều tra đánh giá các
mục tiêu Trẻ em và Phụ nữ của Cục thống kê năm 2011, tỷ lệ bệnh tiêu chảy ở
trẻ em dưới 5 tuổi cả nước trong 2 tuần là 7,4%. Hiện nay, nước ta đang chiếm
4,2% ca tiêu chảy trên thế giới, đặc biệt là vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, đây
là nơi có tỷ lệ mắc cao nhất nước [30].
Bên cạnh yếu tố môi trường thuận lợi: đặc điểm địa lý, khí hậu... thì con người
đặc biệt là bà mẹ - người trực tiếp chăm sóc trẻ là một yếu tố quan trọng đối với
2
sự phát triển của bệnh. Việc điều trị bệnh chỉ được giải quyết một cách triệt để
khi các bà mẹ nhận ra những gì cần làm để thay đổi hành vi sức khỏe có hại do
chính mình gây ra. Nên, việc bà mẹ có kiến thức, thực hành đúng cũng như cách
phòng chống bệnh TCC là một vấn đề cần được quan tâm hàng đầu.
Xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ là một xã với hệ thống
sông ngòi chằng chịt, tập quán sinh hoạt ven sông của người dân (cầu tiêu ao cá,
sử dụng nước sông để sinh hoạt...) là những đặc điểm thuận lợi cho các bệnh tiêu
hóa phát triển đặc biệt là tiêu chảy. Với mục đích đánh giá tình hình mắc bệnh
cũng như kiến thức, thực hành của bà mẹ về phòng chống bệnh, nghiên cứu sẽ
cung cấp thông tin, bằng chứng nhằm cải thiện dịch vụ y tế cũng như xây dựng
chiến lược phòng bệnh tiêu chảy cấp có hiệu quả hơn nên chúng tôi tiến hành đề
tài: “Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi và kiến
thức, thực hành của bà mẹ về phòng chống bệnh tiêu chảy cấp tại xã Nhơn Ái,
huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2019”. Với mục tiêu:
- Mục tiêu chung:
Xác định tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi và kiến thức, thực
hành của bà mẹ về phòng chống bệnh tiêu chảy cấp tại xã Nhơn Ái, huyện Phong
Điền, thành phố Cần Thơ năm 2019
- Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại xã Nhơn Ái,
huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2019
2. Xác định tỷ lệ bà mẹ có kiến thức, thực hành đúng về phòng chống bệnh
tiêu chảy cấp tại xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2019
3
3. Mô tả một số yếu tố liên quan về bệnh tiêu chảy cấp với kiến thức, thực
hành của bà mẹ tại xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm
2019
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương
1.1.1. Định nghĩa
Tiêu chảy là tiêu phân lỏng hoặc toé nước trên 3 lần trong 24 giờ. Phân lỏng là
phân không thành khuôn [13].
Đối với những trẻ bú mẹ, thường đi mỗi ngày một vài lần phân nhão, đối với
những trẻ này xác định tiêu chảy thực tế là phải dựa vào tăng số lần hoặc tăng
mức độ lỏng của phân mà các bà mẹ cho là bất thường [2].
Tiêu chảy cấp (TCC) là tiêu chảy khởi đầu cấp tính kéo dài không quá 14
ngày (thường dưới 7 ngày). Loại tiêu chảy này chiếm phần lớn so với các loại
tiêu chảy khác, xác suất thường gặp là 70 – 80% [13].
1.1.2. Dịch tễ học
1.1.2.1 Đường lây truyền
Hầu hết các nhà nghiên cứu về bệnh sinh – dịch tễ học tiêu chảy cho rằng các
tác nhân gây tiêu chảy đều chủ yếu và duy nhất truyền qua đường phân – miệng
thông qua thức ăn hoặc nước uống bị ô nhiễm hay lây do tiếp xúc trực tiếp với
phân người bị bệnh tiêu chảy, hoặc qua trung gian truyền bệnh như ruồi, gián. Sự
lan truyền trực tiếp có thể ngăn chặn được hay không là tuỳ thuộc vào sự cải
thiện vệ sinh cá nhân và gia đình [3].
4
Một số tập quán tạo thuận lợi cho sự lan truyền các tác nhân gây bênh như là:
không rữa tay sau khi đi ngoài, trước khi chế biến thức ăn, cho trẻ bú bình, để trẻ
bò chơi ở vùng đất bẩn có dính phân hoặc phân súc vật [19].
5
1.1.2.2 Các yếu tố nguy cơ:
 Tập quán làm tăng nguy cơ tiêu chảy
Không nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 4 – 6 tháng đầu tiên sau khi
sinh. Không nuôi con bằng sữa mẹ cho đến 18 tháng hay 24 tháng [31].
Tập quán cai sữa sớm (trước 1 tuổi): cho trẻ bú sữa mẹ kéo dài sẽ làm giảm
chỉ số mắc và mức độ trầm trọng của một số bệnh như lỵ và tả.
Cho trẻ bú sữa chai hoặc bình: khi cho sữa vào một chai hoặc vào bình không
sạch thì sẽ bị ô nhiễm, nếu trẻ không bú hết sữa trong bình thì sự ô nhiễm bởi
mầm bệnh do xảy ra sự phát triển của vi khuẩn.
Tập quán cho ăn sớm, ăn dặm trước 4 tháng tuổi: cho ăn dặm quá sớm hay
quá muộn hoặc ăn dặm không đúng cách, đều có thể dẫn đến tiêu chảy và suy
dinh dưỡng [7] [31].
Trữ thức ăn ở nhiệt độ phòng: khi thức ăn nấu xong được trữ để dùng, sau đó
thức ăn có thể dễ dàng bị ô nhiễm do tiếp xúc ở bề mặt hay vật dụng cụ chứa
đựng. Nếu thức ăn trữ vài giờ ở nhiệt độ phòng thì vi khuẩn trong đó sẽ nhân lên
nhiều lần [7] [31].
Dùng nước uống đã bị nhiễm vi khuẩn đường ruột: nước có thể bi nhiễm bẩn
ngay tại nguồn của nó hoặc trong suốt quá trình dự trữ tại nhà.
Không rửa tay sau khi đi ngoài, sau khi xử lý phân, hoặc trước khi chuẩn bị
thức ăn: thói quen rửa thay là một hành vi tốt để bảo vệ sức khoẻ chung, đặc biệt
có hiệu lực đối với việc phòng bệnh tiêu chảy.
Không xử trí phân một cách hợp vệ sinh (đặc biệt là trẻ nhỏ): nhiều bậc cha
mẹ cho rằng phân trẻ em là không nguy hiểm, nhưng thực ra chất chứa rất nhiều
virus, vi khuẩn gây bệnh và lây lan cho người khác. Trường hợp trẻ đang bị tiêu
chảy hay nhiễm trùng không triệu chứng thi phân trẻ lại càng nguy hiểm [7].
6
Ngoài ra, yếu tố vệ sinh môi trường cũng liên quan đến bệnh tiêu chảy [37].
 Tính cảm thụ
Một số yếu tố vật chủ liên quan đến sự gia tăng chỉ số mắc cũng như mức độ
trầm trọng, thời gian bị tiêu chảy.
Suy dinh dưỡng: bệnh tiêu chảy và suy dinh dưỡng liên quan chặt chẽ với
nhau nhất là đối với những trẻ suy dinh dưỡng nặng, những trẻ đó sự hồi phục
niêm mạc ruột bị chậm trể do thiếu vitamin A, giảm sức đề kháng của cơ thể,
mức độ trầm trọng kéo dài thì nguy cơ tử vong do tiêu chảy sẽ tăng đối với trẻ bị
suy dinh dưỡng. Và ngược lại điều này sẽ làm cho tình trạng suy dinh dưỡng trở
nên trầm trọng thêm [7].
Sởi: tiêu chảy và lỵ thường gặp ở trẻ em đang mặc sởi, nhiều công trình
nghiên cứu cho thấy ở trẻ đang bị sởi hoặc mới khỏi bệnh sởi trong vòng 4 tuần
thì mắc bệnh tiêu chảy nhiều hơn do trong thời gian này hệ thống miễn dịch của
trẻ bị ảnh hưởng.
Bệnh suy giảm miễn dịch hoặc ức chế miễn dịch: tình trạng này có thể tạm
thời do một số bệnh nhiễm virus như sởi, hoặc ở trẻ bị suy giảm miễm dịch kéo
dài như Human Immundeficieney [7]. Virus (HIV) làm cho trẻ dể mắc bệnh tiêu
chảy. Tiêu chảy xảy khoảng 30% sau khi dùng kháng sinh hoặc bất kỳ thay đổi ở
ruột trẻ.
Tuổi: hầu hết tiêu chảy xảy ra trong 2 năm đầu cuộc đời. chỉ số mắc bệnh cao
nhất là ở trẻ 6 – 11 tháng tuổi, khi mới tập trẻ ăn dặm. Theo WHO lứa tuổi này
dể mắc bệnh tiêu chảy vì thời kỳ này trẻ phải ăn thức ăn bổ sung, trong khi đó
các yếu tố bảo vệ chống tiêu chảy trong sữa mẹ lại giảm [7].
7
 Tính chất mùa
ở Việt Nam số trường hợp mắc thấp nhất là tháng 1 và tăng dần, các thấng có
số trường hợp mắc cao là từ tháng 4 – 7, trong đó cao nhất là vào tháng 6. Sau
đó, số trường hợp mắc tiêu chảy có xu hướng giảm trong giai đoạn 6 tháng cuối
năm. Tiêu chảy có sự khác biệt theo mùa ở nhiều địa dư khác nhau. ở những
vùng ôn đới, tiêu chảy do vi khuẩn thường xảy ra và mùa nóng và ngược lại tiêu
chảy do virus, đặc biệt là rotavirus thường xảy ra vào mùa đông. ở các vùng
nhiệt đới, tiêu chảy do rotavirus xảy ra quanh năm à tăng vào các tháng khô và
lạnh, ngược lại tiêu chảy do vi khuẩn lại có cao điểm vào mùa mưa và nóng. Như
vậy các vùng có kế hoạch ứng phó với bệnh tiêu chảy phù hợp nhất là vào những
tháng từ tháng 4 đến tháng 7 [27].
1.1.3. Sinh lý bệnh tiêu chảy cấp
1.1.3.1. Cơ chế gây tiêu chảy cấp có 2 cơ chế [6] [20]
Tiêu chảy xuất tiết: khi bài tiết dịch (muối và nước) vào lòng ruột không bình
thường sẽ gây ra tiêu chảy xuất tiết. Dưới tác dụng của độc tốc vi trùng (Vibrio
cholerea, Enterotoxigenic, E. Coli) hoặc do bám dính trên đỉnh thiên bào nhung
mao như Rotavirus, Adenovirus, Vibrio cholerea. Dẫn đến việc hấp thu Na+ ở
nhung mao ruột bị rối loạn trong khi xuất tiết Cl- ở vùng hẻm tuyến vẫn tiếp tục
hay tăng lên. Sự tăng bài tiết này gây nên mất nước và muối ở cơ thể qua phân
lỏng.
Tiêu chảy thẩm thấu: niêm mạc ruột non được lót bởi lớp liên bào bị rò rỉ,
nước và muối vận chuyển qua lại rất nhanh để duy trì sự cân bằng thẩm thấu
giữa lòng ruột và dịch ngoại bào. Vì vậy, tiêu chảy thẩm thấu xảy ra khi ăn một
chất có độ hấp thu kém và độ thẩm thấu cao như: Magnesium sunfat (muối tẩy),
uống nước quá ngọt hoặc quá mặn.
8
Cơ chế tiêu chảy cấp do xuất tiết phổ biến hơn cơ chế do thẩm thấu.
Trên cùng một cơ địa có thể cùng một lúc xảy ra 2 cơ chế.
1.1.3.2. Hậu quả tiêu chảy cấp
Phân khi bị tiêu chảy chứa một lượng lớn Na+, Cl-, K+ và bicarbonate. Mọi
hậu quả của tiêu chảy cấp là mất nước, mất điện giải, càng tăng thêm nếu có nôn
và sốt. Tất cả sự mất mát này gây mất nước (do mất nước và NaCl), gây toan
chuyển hoá (do mất bicarbonate) và thiếu Kali. Tuy nhiên, điều nguy hiểm nhất
vẫn là mất nước vì gây giảm lưu lượng tuần hoàn, truỵ tim mạch, tử vong nếu
không điều trị ngay [6].
1.1.4. Nguyên nhân tiêu chảy cấp
Nguyên nhân tiêu chảy cấp phổ biến ở trẻ em là do sai lầm về dinh dưỡng,
viêm dạ dày ruột, nhiễm khuẩn toàn thể và do một số nguyên nhân khác nhau tùy
theo tuổi.
Bảng 1.1. Nguyên nhân tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi [12]
Trẻ < 1 tuổi Trẻ 1 – 5 tuổi
Phổ biến
Sai lầm dinh dưỡng
Viêm dạ dày – ruột
Nhiễm khuẩn toàn thể
Sử dụng kháng sinh sai
Viêm dạ dày – ruột
Ngộ độc thức ăn
Nhiễm khuẩn toàn thể
Sử dụng kháng sinh sai
Ít gặp
Viêm đại tràng nhiễm độc ở bệnh
Hischsprung
Thiếu disaccharidase
Ngộ độc ăn uống
Tác nhân gây bệnh được phân lập từ 75% các trường hợp tiêu chảy và 50%
các trường hợp tiêu chảy tại cộng đồng bao gồm:
9
Virus:
Rotavirus là tác nhân gây bệnh tiêu chảy nặng thường gặp nhất và cũng là
nguyên nhân hàng đầu gây TCC nhập viện ở Việt Nam.
Các virus khác cũng có khả năng gây tiêu chảy như Adenovirus, Enterrovirus,
Norwalk virus [16].
Vi khuẩn: có nhiều loại vi khuẩn gây tiêu chảy cho trẻ em [3] [8]
Coli đường ruột gây 25% TCC. Có 5 nhóm gây bệnh là: Coli sinh độc tố ruột
(Enterotoxigenic Esherichia Coli), Coli bám dính (Enterotoadherent Esherichia
Coli), Coli gây bệnh (Enterpathogenic Esherichia Coli), Coli gây chảy máu
(Enterohemorhagia Esherichia Coli). Trong đó, Coli sinh độc tố (ETEC) là tác
nhân quan trọng gây TCC, phân tóe nước ở người lớn và trẻ em ở các nước đang
phát triển. ETEC không xâm nhập vào niêm mạc ruột mà gây tiêu chảy bằng độc
tố không chịu nhiệt LT (heat labile toxin) và chịu nhiệt ST (heat stabe toxin) với
cơ chế gần giống tả.
Các vi khuẩn khác: trực trùng lỵ Shigella, Campylobacter jejuni, Salmonella
không gây thương hàn, vi khuẩn tả Vibrio Cholerae 01.
Ký sinh trùng: Entamoeba hystolytica, Giardia lamblia, Cryptosporotium.
Ngoài ra còn có những nguyên nhân khác như dùng kháng sinh kéo dài, dị
ứng thức ăn hay không dung nạp thức ăn,… [3] [4]
1.2. Phòng chống bệnh tiêu chảy
1.2.1. Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) [1]
Sữa non có từ tháng thứ 4 của bào thai và tiếp tục sau 6 ngày sau sinh, vì sữa
non đặc nên rất giàu năng lượng giúp trẻ chống lại được đói rét mặc dù số lượng
sữa không nhiều, giàu chất diệt khuẩn giúp trẻ tránh được các bệnh nhiễm trùng
10
tuy nhiên chất diệt khuẩn trong sữa non giảm rất nhanh từ 2 giờ sau sinh nên
phải tranh thủ cho trẻ bú ngay trong 1 giờ đầu.
Trong 6 tháng đầu đời, trẻ cần được bú mẹ hoàn toàn, có nghĩa là một đứa trẻ
khỏe mạnh cần được bú sữa mẹ và không phải ăn hoặc uống thêm thứ gì khác:
- Sữa mẹ đảm bảo vệ sinh do không phải dùng chai, là điều kiện thuận lợi cho
thức ăn dễ bị ô nhiễm, nên bú mẹ giảm tỷ lệ tiêu chảy.
- Sữa mẹ chứa kháng thể là thức ăn hoàn hảo trong 6 tháng đầu, làm giảm
nguy cơ dị ứng sớm, đồng thời cũng tăng sức đề kháng chống lại các bệnh nhiễm
trùng, làm giảm các đợt nhiễm trùng khác (viêm phổi).
- Sữa mẹ rẻ tiền không tốn kém.
- Sữa mẹ không bị dị ứng hoặc bất dung nạp sữa.
- Nếu cho trẻ ăn nhân tạo nên dùng thìa cốc, không nên dùng chai và đầu vú
1.2.2. Cải thiện tập quán ăn dặm của trẻ [1] [3]
- Bắt đầu cho trẻ ăn dặm từ 6 tháng tuổi.
- Phải chuyển từ sữa sang thức ăn một cách từ từ để hệ tiêu hóa của trẻ thích
nghi.
- Cho trẻ ăn từ thức ăn ít đến nhiều, từ lỏng đến đặc, khi trẻ có răng chuyển từ
thức ăn mềm sang thwucs ăn cứng hơn.
- Tập cho trẻ ăn mọi thức ăn của người lớn chế biến phù hợp với trẻ.
- Thường xuyên thay đổi thức ăn cho trẻ đỡ ngán.
- Cho thức ăn bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng, dậm, carbohydrat.
- Ăn tăng dần, bú mẹ giảm dần và dứt sữa từ 18-24 tháng tuổi.
1.2.3. Vệ sinh bình sữa và đồ chơi của trẻ [13]
Nếu sữa mẹ không đủ hoặc trẻ biếng ăn phải cho trẻ bú thêm sữa bình. Bình
sữa phải được rửa sạch (đặc biệt là nắp bình và cổ bình sữa) và tiệt trùng (ngâm
11
nước nóng) trước và sau khi pha sữa cho trẻ bú, sữa trẻ uống còn dư cần phải đổ
bỏ không nên để lại vì sữa dễ bị nhiễm khuẩn.
Đồ chơi của trẻ là vật dễ bị nhiễm khuẩn nhất, cần phải vệ sinh thường xuyên
ít nhất 1 tháng 1 lần. Đồ chơi bị dính đất cát, phân, thức ăn của trẻ phải được vệ
sinh sạch sẽ ngay hoặc đem bỏ. Sau khi rửa sạch đồ chơi cần được phơi hoặc lau
khô hết nước mới được cho trẻ chơi tiếp.
1.2.4. Sử dụng nguồn nước sạch trong vệ sinh và ăn uống
Hầu hết các tác nhân gây bệnh tiêu chảy lây lan theo đường phân-miệng,
thông qua thức ăn, nước uống bị ô nhiễm hoặc lây trực tiếp từ người này sang
người khác.
Nước được lấy từ nguồn nước sạch hoặc phải làm sạch trước khi sử dụng,
dụng cụ chứa nước phải có nắp đậy cẩn thận, ăn chín, uống sôi, thức ăn cho trẻ
phải tươi đảm bảo vệ sinh bảo quản chu đáo [13].
1.2.5. Rửa tay bằng xà phòng
Rửa tay bằng xà phòng sau khi đi ngoài, thay tả lót cho trẻ, trước khi làm thức
ăn cho trẻ ăn, chăm sóc trẻ [13].
1.2.6. Sử dụng hố xí và xử lý phân ăn toàn
Phân người phải được xử lý làm sao để không dính vào tay và làm ô nhiễm
nguồn nước. Cách tốt nhất là mọi người thường xuyên sử dụng hố xí hợp vệ sinh
[13].
1.2.7. Vắc xin phòng Rotavirus
Tiến hành trước 6 tháng tuổi. Phòng những trường hợp tiêu chảy nặng do
Rotavirus. Giảm tỷ lệ nhập viện, tỷ lệ tử vong, tỷ lệ mắc TCC do Rotavirus [13].
12
1.3. Tình hình bệnh tiêu chảy
1.3.1. Trên thế giới
Tiêu chảy là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong cho trẻ em các
nước đang phát triển. Ước tính hàng năm có khoảng 1,3 tỷ lượt trẻ em dưới 5
tuổi mắc bệnh tiêu chảy và 4 triệu trẻ chết vì bệnh này. Trên toàn thế giới, hàng
năm mỗi trẻ mắc 3,3 lượt tiêu chảy. Có khoảng 80% trường hợp tử vong do tiêu
chảy xảy ra ở nhóm trẻ dưới 2 tuổi, đỉnh cao là ở nhóm 6 – 24th tuổi [23].
Nguyên nhân chính gây tử vong của tiêu chảy cấp tính là do cơ thể bị mất nước
và điện giải. Các đợt tiêu chảy làm cho trẻ thiếu dinh dưỡng, kém hấp thu các
chất và gia tăng nhu cầu dinh dướng trong khi bị nhiễm khuẩn. Thống kê cho
thấy 30% số giường bệnh nhi ở các bệnh viện các nước đang phát triển là dành
cho tiêu chảy. Điều này là gánh nặng cho bệnh viện và ngân sách y tế quốc gia.
Tỉ lệ tử vong cao do tiêu chảy cấp ở trẻ em tại một số khu vực đã giảm đáng
kể trong 20 năm qua, chủ yếu do sự hướng dẫn và sử dụng rộng rãi dung dịch bù
nước bằng đường uống 1 cách thích hợp. Tuy nhiên, tỉ lệ mới mắc tiêu chảy vẫn
còn rất cao và tỉ lệ nhập viện vẫn còn là mối quan tâm lớn. Rất ít trẻ tránh được
nhập viện ít nhất 1 lần vì tiêu chảy và 1 số trẻ phải bị tiêu chảy nặng từ 1 -3 lần.
Tiêu chảy là nguyên nhân quan trọng dẫn đến SDD ở trẻ dưới năm tuổi. Các
đợt tiêu chảy liên tiếp thường liên quan đến chế độ ăn, tiếp cận nước sạch, cung
cấp giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ về vệ sinh cá nhân và môi trường [40]. Tử
vong do tiêu chảy ở các nước còn cao là do: tình trạng kinh tế thấp, thiếu sự quan
tâm về giáo dục và các dịch vụ chăm sóc y tế. Điều cần lưu ý là 90% các trường
hợp tử vong này lẽ ra có thể phòng ngừa được [36].
Ở Bahir Dar, Ethiopia cứ mười trẻ em dưới 5 tuổi được khảo sát thì có một trẻ
mắc bệnh tiêu chảy. Do đó, việc thực hiện các chương trình tiêm phòng rotavirus
13
hiệu quả, khuyến khích nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ và nhấn mạnh quản lý
chất thải rắn thích hợp nhằm giảm tỉ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở trẻ em trong khu
vực [34].
1.3.2. Việt Nam
Ở Việt Nam, tình hình bệnh tiêu chảy cũng tương tự các nước châu Á khác.
Theo báo cáo hàng năm của Bộ Y Tế Việt Nam, trong những năm gần đây bệnh
tiêu chảy đứng hàng thứ 2 trong 10 nguyên nhân gây bệnh ở trẻ em ở hầu hết các
bệnh viện tỉnh và Trung Tâm y tế. Số đợt tiêu chảy ở trẻ là 1,4 lần mỗi năm [14].
Tỷ lệ tử vong do tiêu chảy của trẻ dưới 5 tuổi là 19,11% [41].
Theo thống kê của Viện Nhi Việt Nam - Thụy Điển: các bệnh nhi bị bệnh về
tiêu hóa chiếm 18,08% tổng số bệnh nhi vào viện, trong số đó tiêu chảy chiếm
72,39% [28]. Ở Việt Nam, nhiều năm trở lại đây tình hình bệnh tiêu chảy đã có
nhiều cải thiện, tuy nhiên tiêu chảy vẫn là vấn đề sức khỏe cộng đồng cần được
quan tâm. Theo thông báo dịch năm 2008, tiêu chảy vẫn là một trong 5 bệnh
truyền nhiễm có số người mắc cao nhất [28].
Ngoài vấn đề tỉ lệ mắc và tử vong cao, bệnh tiêu chảy còn là nguyên nhân
hàng đầu gây suy dinh dưỡng, chậm phát triển về cả thể chất và tinh thần, tạo
điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập của các bệnh nhiễm trùng khác ở cơ thể trẻ.
Các chi phí thuốc, trang thiết bị và nhân lực cho vấn đề sức khỏe này là rất lớn,
chưa tính đến thời gian và sức lực mà mỗi gia đình phải mất. Như vậy tiêu chảy
vẫn còn là gánh nặng cho nền kinh tế quốc gia, gia đình và xã hội phải chi một
khoản kinh phí không nhỏ để chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ khi bị tiêu chảy.
Hiện nay với các phương pháp điều trị tiêu chảy đơn giản và hiệu quả có thể
làm giảm rõ rệt số lượng tử vong do tiêu chảy đồng thời làm giảm sự nhập viện
không cần thiết của hầu hết các trường hợp. Các phương pháp này ngày càng
14
được phổ biến rộng hơn tại cộng đồng, đã đóng góp thành công đáng kể vào việc
khống chế các bệnh tiêu chảy, làm giảm tỉ lệ mắc, tỉ lệ tử vong do tiêu chảy gây
ra.
Mọi hành vi về sức khỏe đều có giá trị rất lớn đến việc giảm tỉ lệ mắc và chết
của một bệnh. Việc điều trị một bệnh chỉ được giải quyết một cách triệt để khi cá
nhân đó nhận ra những gì cần phải làm để thay đổi hành vi sức khỏe có hại do
chính mình gây ra. Muốn thực hiện có hiệu quả công tác phòng bệnh tiêu chảy
cho trẻ em tại một cộng đồng thì phải tìm hiểu các hành vi hiện có của các bà mẹ
đang nuôi con dưới 5 tuổi liên quan đến tỉ lệ mắc tiêu chảy của cộng đồng đó.
1.4. Một số nghiên cứu về tiêu chảy cấp ở trẻ em
1.4.1. Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, tình hình bệnh tiêu chảy ngày càng tăng, đặc biệt là thường gặp
và nguy hiểm đối với trẻ dưới 5 tuổi [13].
Nghiên cứu năm 2011 Đỗ Quang Thành và Tạ Văn Trầm tiến hành khảo sát
các yếu tố liên quan đến tiêu chảy ở trẻ dưới 5 tuổi tại tỉnh Tiền Giang cho thấy
các yếu tố như: Nghề nghiệp mẹ, trình độ học vấn mẹ, yếu tố địa dư, hố xí, thói
quen rửa tay của trẻ, cách thức mẹ cho trẻ uống nước khi bị tiêu chảy đều có liên
quan đến tiêu chảy của trẻ [26].
Trong năm 2012 nghiên cứu của Bửu Hạnh và cộng sự thực hiện tại trung tâm
Y tế Hòa Thành, Tây Ninh nhận thấy: tỷ lệ bà mẹ biết đúng nguyên nhân gây
tiêu chảy chiếm 92.2%, có kiến thức đúng về phòng bệnh tiêu chảy chiếm cao
(66%). Bà mẹ có kiến thức xử lý phân đúng cách còn chưa cao (56.3%), chưa
quan tâm đến việc xử lý phân, chưa nhận thức được phân là nguồn lây và truyền
bệnh. Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu của các tác giả khác, vì đa số
đối tượng được điều tra là công nhân, trình độ văn hóa còn thấp [9].
15
Tại 2 xã Hàm Chính, Hàm Phú huyện Hàm Thuận Bắc tỉnh Bình Thuận năm
2013, Lê Thị Thanh Xuân và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu một số yếu tố liên
quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh tiêu chảy cấp của người dân tại 2
xã ghi nhận có mối liên quan giữa yếu tố dân tộc, phương tiện thông tin, kiến
thức và thái độ về bệnh TCC với thực hành phòng bệnh TCC của đối tượng [33].
Công trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Hiền và cộng sự năm 2014 cho thấy
44,2% bà mẹ có kiến thức đúng về bệnh tiêu chảy; 80,7% có thái độ đúng về
bệnh tiêu chảy; có 33,9% bà mẹ có hành vi đúng về bệnh tiêu chảy. Các yếu tố
liên quan: trình độ học vấn của mẹ có liên quan đến kiến thức, hành vi về
bệnhtiêu chảy. Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về bệnh tiêu chảy thì có hành vi
đúngvề bệnh tiêu chảy cao gấp 19 lần bà mẹ có kiến thức chưa đúng nhưng có
hành vi đúng vềbệnh tiêu chảy [10].
Tác giả Nguyễn Thị Kim Loan đã thực hiện nghiên cứu đánh giá kiến thức –
thực hành về phòng chống tiêu chảy của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã Văn
Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh năm 2009 có 77,8% bà mẹ có kiến thức
đúng khi nhận biết các dấu hiệu của bệnh tiêu chảy; 75,7% bà mẹ có kiến thức
đúng về nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy; 76,1% bà mẹ cho rằng bệnh tiêu chảy
gây mất nước và 69% bà mẹ nhận thức đúng tiêu chảy là yếu tố nguy cơ gây suy
dinh dưỡng ở trẻ em [15].
Ở xã Vĩnh An, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre năm 2004 tác giả Lê Hồng Phúc,
Lý Văn Xuân thực hiện nghiên cứu Kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có
con dưới 5 tuổi trong xử lý bệnh tiêu chảy cấp trẻ em tại nhà ở xã Vĩnh An,
huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre 26,9% bà mẹ có kiến thức tốt; 17,9% bà mẹ có thái
độ đúng, 17,3% có thực hành đúng về xử lý tiêu chảy cấp. Có mối tương quan
giữa KAP với độ tuổi của bà mẹ và nguồn thông tin về tiêu chảy cấp mà bà mẹ
16
tiếp cận: các bà mẹ từ 25 tuổi trở lên có KAP tốt hơn nhóm dưới 25 tuổi, các bà
mẹ nhận được thông tin từ nhân viên y tế hay từ phương tiên thông tin đại chúng
có KAP tốt hơn nhóm nhận được từ người thân [21].
Kết quả nghiên cứu tình hình tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Nghĩa An,
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi của tác giả Phan Thị Bích Ngọc và Phạm Văn
Nhu năm 2007 cho thấy tỷ lệ hiện mắc tiêu chảy chiếm 33,71% trong đó nhóm
trẻ dưới 12 tháng tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 70,97% với các yếu tố liên quan có ý
nghĩa thống kê (p<0,05) như: tuổi mẹ, nghề nghiệp mẹ, trình độ học vấn của mẹ,
kinh tế gia đình, nguồn nước sinh hoạt, vệ sinh hố xí, hiểu biết của mẹ về bệnh
[17].
Ở xã Thuận Hòa, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang năm 2010, tác giả Mạc
Hùng Tắng và Trần Đỗ Hùng năm 2010 đã thực hiện nghiên cứu Khảo sát kiến
thức phòng chống tiêu chảy cấp của bà mẹ có con dưới 5 tuổi với kết quả thấy tỷ
lệ bà mẹ có kiến thức đúng là 26,9%, bên cạnh đó cũng cho thấy mối liên hệ giữa
đặc điểm tuổi, học vấn, nghề nghiệp, kinh tế, nguồn thông tin đối với kiến thức
đúng, thái độ đúng về phòng chống tiêu chảy cấp của các bà mẹ [24].
Nghiên cứu của ThS.Bs. Nguyễn Quang Vinh về Kiến thức, thái độ, thực hành
của bà mẹ và các yếu tố liên quan trong phòng chống, xử trí bệnh tiêu chảy ở trẻ
em dưới 5 tuổi tại huyện Đăk Hà, tỉnh Kom Tum năm 2005 cho thấy tỷ lệ số bà
mẹ có con bị tiêu chảy là 77,3%, kiến thức thực hành của bà mẹ về phòng chống
bệnh tiêu chảy chưa tốt. Một số yếu tố liên quan về vệ sinh phòng bệnh có ý
nghĩa thống kê với bệnh tiêu chảy như trình độ văn hóa, nghề nghiệp, dân tộc và
kinh tế gia đình [32].
1.4.2. Một số nghiên cứu nước ngoài
17
Một nghiên cứu gần đây của tác giả Solomon Hassen, Jemal Haidarand Agajie
Likie Bogale tiến hành nghiên cứu với 422 hộ gia đình có trẻ em dưới 5 tuổi bị
tiêu chảy ở thành phố Akakisub từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2016 ghi nhận có tới
67,1% người chăm sóc sử dụng kẽm cùng với ORS khi trẻ bị tiêu chảy. Phần lớn
(82,2%) nhận được thông tin về cách điều trị này từ các cơ sở y tế mặc dù nguồn
kẽm chính của học là các nhà thuốc tư nhân (80,9%). Sau khi uống kẽm, tiêu
chảy giảm trong vòng 1 – 3 ngày trong hầu hết (76,3%) các trường hợp. 90,5%
những người chăm sóc hài lòng với việc bổ sung kẽm [39].
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 11/2013 đến tháng 1/2015 được tiến hành
tại tiểu quận Lurambi, Shieywe, Kakamega, Kenya cho thấy rằng, 84% số người
được hỏi có kiến thức về nguyên nhân gây tiêu chảy [35].
Sokhna Thilam và cộng sự thực hiện ở tại 4 khu vực của Mbour, Senegal từ
tháng 2-3/2014 tỷ lệ mắc tiêu chảy cấp chung của trẻ dưới 5 tuổi là 26%, có sự
liên quan giữa tiêu chảy cấp với các yếu tố: người mẹ thất nghiệp; Sử dụng túi
mở để lưu trữ chất thải gia đình; không xử lý nước uống dự và sử dụng nhà vệ
sinh chung [38].
Một nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5/3 đến 30/4/2015 tại Bahir Dar của
Ghion Shumetie và cộng sự trên 533 cặp mẹ con ghi nhận: tỷ lệ mắc tiêu chảy
chung là 9.4%. Nghiên cứu đã xác định các yếu tố nguy cơ của bệnh tiêu chảy
như: trẻ không được nhận vac-xin Rotavirus lần 2, trẻ không bú hoàn toàn bằng
sữa mẹ, gia đình không có hệ thống xử lý rác, tình trạng nghề nghiệp và kinh
doanh của người mẹ, thu nhập thấp hơn 2000 ETB [34].
18
2
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm: xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ.
Thời gian nghiên cứu: 24/1 – 22/3/2019
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
Bà mẹ hoặc người trực tiếp nuôi dạy trẻ dưới 5 tuổi tại xã Nhơn Ái, huyện
Phong Điền, thành phố Cần Thơ.
2.1.3. Tiêu chí chọn mẫu và tiêu chí loại trừ
2.1.3.1. Tiêu chí chọn mẫu
Bà mẹ hoặc người trực tiếp nuôi dạy trẻ dưới 5 tuổi tại xã Nhơn Ái, huyện
Phong Điền, thành phố Cần Thơ
2.1.3.2. Tiêu chí loại trừ
Đối tượng không đồng ý tham gia nghiên cứu
Bà mẹ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng vắng mặt > 2 lần tại thời điểm nghiên
cứu hoặc không đủ khả năng trả lời phỏng vấn (câm, điếc, tâm thần, say rượu...)
Bà mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng trẻ hoặc không nuôi trẻ trong 1 năm qua
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích
2.2.2. Cỡ mẫu
Công thức tính cỡ mẫu: 1− . Trong đó:
1−2
n: cỡ mẫu nghiên cứu cần có
𝑑2
Z: trị số phân phối chuẩn, với mức ý nghĩa thống kê (α = 0,05), 1− = 1,96.
19
d: sai số tuyệt đối, d = 0,045
p: chọn p = 0,147 là tỷ lệ TCC ở trẻ dưới 5 tuổi trong 2 tuần qua theo nghiên
cứu của Nguyễn Thị Cẩm Thúy về tình hình tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại thị
trấn Ngã Sáu, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2014 [29].
Thay vào công thức ta có cỡ mẫu n= 238, cộng thêm 10% sai số (do đối tượng
vắng mặt hoặc từ chối phỏng vấn). Cỡ mẫu nghiên cứu là 262.
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu nhiều giai đoạn, các bước tiến hành bao gồm:
- Giai đoạn 1: Lập danh sách trẻ dưới 5 tuổi theo 7 ấp của xã Nhơn Ái, huyện
Phong Điền, thành phố Cần Thơ. Bốc thăm chọn 4 trong 7 ấp của xã theo
phương pháp ngẫu nhiên đơn.
- Giai đoạn 2: Chia đều số mẫu lấy cho 4 ấp đã bóc thăm được.
- Giai đoạn 3: Tiến hành điều tra, phỏng vấn đối tượng chọn bằng bộ câu hỏi
soạn sẵn và ghi chép lại.
2.2.4. Nội dung nghiên cứu và định nghĩa sử dụng
2.2.4.1. Biến số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
 Thông tin của mẹ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng trẻ
- Tuổi mẹ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng trẻ: Biến định lượng, tính theo năm
dương lịch. Có 2 giá trị: < 35 tuổi và  35 tuổi.
- Dân tộc của mẹ: Biến định danh, tính theonphaanf khai trên chứng minh
nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có giá trị pháp lý khác. Gồm các giá trị: Kinh,
khác.
- Trình độ học vấn của mẹ: Biến định danh. Gồm các giá trị:
+Mù chữ
+ Cấp I
20
+ Cấp II
+ Cấp III
+ Trên cấp III (cao đẳng, đại học, sau đại học)
- Nghề nghiệp của mẹ: Là hình thức công việc hiện tại bà mẹ đang làm, là
biến định danh với các giá trị:
+ Công nhân
+ Nông dân
+ Cán bộ công chức – viên chức nhà nước
+ Nội trợ
+ Khác
- Kinh tế gia đình: Dựa vào sổ hộ nghèo hoặc giấy xác nhận gia đình khó khăn
để phân biệt kinh tế gia đình: Nghèo, cận nghèo, không nghèo
 Thông tin của trẻ
- Tuổi của trẻ: Biến định lượng, tính theo tháng tuổi dựa trên giấy khai sinh.
Chia thành 2 nhóm: <24 tháng và ≥ 24 tháng.
- Giới tính của trẻ: Biến nhị giá, gồm 2 giá trị: Nam và nữ
- Tình trạng mắc bệnh hiện tại: Gồm các giá trị:
+ Suy dinh dưỡng
+ Sởi, thủy đậu, quai bị, viêm gan
+ Không có
2.2.4.2. Biến số tình hình tiêu chảy cấp trong 2 tuần qua
TCC: là biến số phụ thuộc, có 2 giá trị:
- Có: khi trẻ đi tiêu phân lỏng nước  3 lần/24h, phân không nhầy hoặc máu
và thời gian tiêu chảy không quá 14 ngày.
21
- Không: khi trẻ không bị tiêu chảy hoặc tiêu chảy trên 14 ngày hoặc tiêu phân
có nhầy, máu.
2.2.4.3. Biến số kiến thức, thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp
 Kiến thức của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp
- Hiểu biết về định nghĩa TCC: Có 2 giá trị:
+ Biết đúng: khi bà mẹ nêu được 2/3 ý sau:
 Khi bà mẹ trả lời tiêu phân lỏng nước  3 lần/24h
 Dưới 14 ngày
 Tính chất phân lỏng không nhầy hoặc máu
+ Biết không đúng: khi bà mẹ trả lời sai hoặc không biết
- Hiểu biết về đường lây của TCC: Có 2 giá trị:
+ Biết đúng: khi bà mẹ trả lời đường ăn uống/tiêu hóa hoặc tay bẩn, ruồi
nhặng.
+ Biết không đúng: khi bà mẹ trả lời không lây/không biết.
- Hiểu biết về nguyên nhân của TCC: Có 2 giá trị:
+ Biết đúng: khi bà mẹ nêu được 2/3 ý sau:
 Không nuôi con bằng sữa mẹ
 Cho trẻ bú bình (chai)
 Ăn thức ăn không nấu chín, để nguội, ôi thiu,...
+ Biết không đúng: khi trả lời 1/3 ý hoặc không biết
- Hiểu biết về sự nguy hiểm của TCC: Có 2 giá trị:
+ Biết đúng: khi bà mẹ nêu được từ 2/3 ý sau:
 Gây tử vong
 Mất nước
 Gây suy dinh dưỡng
22
+ Biết không đúng: khi bà mẹ nêu 1/3 ý hoặc không biết
- Hiểu biết về phòng bệnh TCC: Có 2 giá trị:
+ Biết đúng: khi bà mẹ nêu được từ 4/7 ý sau:
 Nuôi con bằng sữa mẹ
 Cho trẻ ăn dặm đúng (khi trẻ từ 4 đến 6 tháng tuổi)
 Rửa tay sạch trước khi chế biến và cho trẻ ăn
 Sử dụng nguồn nước sạch
 Tiêm ngừa cho trẻ đầy đủ
 Sử dụng hố xí hợp vệ sinh
 Xử lý phân hợp vệ sinh
+ Biết không đúng: khi bà mẹ nêu được từ 3/7 ý trở xuống hoặc không biết
- Nguồn thông tin về bệnh TCC: Có 2 giá trị:
+ Biết đúng: khi bà mẹ nêu được từ 1/3 ý sau:
 Sách báo
 Đài, tivi
 Cán bộ y tế
+ Biết không đúng: khi bà mẹ trả lời không biết hoặc 1/2 ý: Bạn bè người
thân, người nhà
- Thang điểm đánh giá chung về kiến thức: Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm
Bảng 2.1. Thang điểm đánh giá chung về kiến thức
STT NỘI DUNG ĐIỂM
KT1 Biết đi tiêu phân lỏng  3 lần trong ngày 1đ
KT2 Biết nguyên nhân TCC 1đ
KT3 Biết tiêu chảy lây qua đường gì 1đ
23
KT4 Biết sự nguy hiểm của TCC 1đ
KT5 Biết cách phòng bệnh TCC 1đ
KT6 Biết thông tin về bệnh TCC 1đ
Tổng số điểm kiến thức là 6 điểm. Nếu trả lời đúng từ 4/6 điểm tức là khoảng
70% trở lên thì được xem là biết đúng kiến thức chung, không đúng khi trả lời <
4 điểm.
 Thực hành của bà mẹ về bệnh TCC
- Xử trí khi trẻ bị TCC: Có 2 giá trị:
+ Đúng: khi bà mẹ nêu được 1/3 ý sau:
 Đến trạm y tế
 Đi khám bác sĩ tư
 Uống Oresol tại nhà
+ Không đúng: khi trả lời không biết hoặc các ý sau:
 Dùng thuốc nam
 Tự mua thuốc uống
 Khác
- Cho trẻ ăn, bú/uống nước khi trẻ bị TCC: Có 2 giá trị:
+ Đúng: khi bà mẹ trả lời: ăn, bú/uống nhiều hơn bình thường
+ Không đúng: khi bà mẹ trả lời: ăn, bú/uống nhiều ít bình thường hoặc không
cho ăn, bú/uống
- Cho trẻ ăn kiêng khi bị TCC: Có 2 giá trị:
+ Đúng: khi bà mẹ trả lời không cho ăn kiêng
+ Không đúng: khi bà mẹ trả lời cho trẻ ăn kiêng
- Loại nước cho trẻ uống khi bị TCC: Có 2 giá trị:
+ Đúng: khi bà mẹ nêu được 2/4 ý sau:
24
 Dung dịch Oresol
 Nước cháo – muối
 Nước nước hoa quả
 Nước khác
+ Không đúng: khi bà mẹ trả lời dưới 2 ý trên
- Cách pha Oresol: Có 2 giá trị:
+ Đúng: khi bà mẹ trả lời: đổ hết bột trong gói vào một vật đựng nước sạch +
1 lít nước sôi để nguội.
+ Không đúng: khi bà mẹ trả lời khác hoặc không biết
- Thời gian dùng Oresol sau khi đã pha: Có 2 giá trị:
+ Đúng: trong vòng 24 giờ
+ Không đúng: quá 24 giờ
- Uống ORS: Có 2 giá trị:
+ Đúng: Khi trả lời đúng cách pha và thời gian sử dụng
+ Không đúng: Khí trả lời sai cách pha và thời gian sử dụng
- Nuôi con bằng sữa mẹ: Có 2 giá trị:
+ Đúng: nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu
+ Không đúng: dưới 6 tháng hoặc không cho bú
- Thời gian cho trẻ ăn dặm: Có 2 giá trị:
+ Đúng: từ 6 tháng tuổi
+ Không đúng: dưới 6 tháng tuổi
- Rửa tay: Có 2 giá trị:
+ Đúng: khi bà mẹ có rửa tay: trước khi cho trẻ ăn, sau khi đi tiêu và sau khi
dọn phân
+ Không đúng: không
25
- Xử lý phân: Có 2 giá trị:
+ Đúng: sử dụng hố xí tự hoại
+ Không đúng: khi sử dụng 1/2 ý sau:
 Ao cá
 Khác
- Tiêm chủng: Có 2 giá trị:
+ Đúng: tiêm phòng đầy đủ và đúng theo lịch của chương trình tiêm chủng mở
rộng quốc gia
+ Không đúng: không tiêm hoặc tiêm không đủ
- Thang điểm đánh giá thực hành chung: Mỗi câu đúng đưiọc 1 điểm
Bảng 2.2. Thang điểm đánh giá thực hành chung
STT NỘI DUNG ĐIỂM
TH1 Đưa trẻ đến cơ sở y tế hoặc uống Oresol tại nhà 1đ
TH2
Cho trẻ ăn, bú/uống nhiều hơn bình thường khi bị
tiêu chảy
1đ
TH3 Không cho trẻ ăn kiêng khi bị tiêu chảy 1đ
TH4 Khi cho trẻ uống các loại nước khi bị tiêu chảy 1đ
TH5 Pha đúng cách nước Oresol 1đ
TH6 Thời gian dùng Oresol trong vòng 24 giờ 1đ
TH7
Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng
đầu
1đ
TH8 Cho trẻ ăn dặm từ 6 tháng tuổi 1đ
TH9
Rửa tay trước khi cho trẻ ăn, sau khi đi tiêu và
sau khi dọn phân
1đ
26
TH10 Sử dụng hố xí tự hoại xử lý phân 1đ
TH11
Tiêm phòng đầy đủ và đúng theo lịch của chương
trình tiêm chủng mở rộng quốc gia
1đ
Tổng số điểm thực hành là 11 điểm. Nếu trả lời đúng từ 8/11 điểm tức là 70%
trở lên được xem là thực hành đúng, không đúng khi < 8 điểm.
2.2.4.3. Các yếu tố liên quan đến bệnh tiêu chảy cấp
 Yếu tố liên quan trẻ
- Tuổi của trẻ: Tính theo năm dương lịch, được tính bằng cách lấy ngày tháng
năm phỏng vấn trừ cho ngày tháng năm sinh. Có 2 giá trị: < 24 tháng và  24
tháng.
- Giới tính: Biến định danh, gồm 2 giá trị: nam và nữ.
- Bệnh hiện mắc: Biến định danh. Có 3 giá trị:
+ Suy dinh dưỡng
+ Sởi, thủy đậu, quai bị, viêm gan
+ Không có
 Yếu tố liên quan gia đình: tuổi của mẹ, trình độ học vấn của mẹ, nghề
nghiệp của mẹ, dân tộc của mẹ, kinh tế gia đình
 Yếu tố liên quan điều kiện sống: nuôi con bằng sữa mẹ, thời điểm trẻ ăn
dặm, chơi trên nền gạch, rửa tay bằng xà phòng, xử lý phân.
 Yếu tố liên quan kiến thức, thực hành của bà mẹ:
- Kiến thức: Có 2 giá trị: Có, Không
- Thực hành: Có 2 giá trị: Có, Không
2.2.4.4. Phương pháp thu thập
2.2.4.4. Công cụ thu thập
Bộ câu hỏi phỏng vấn
27
Quan sát trực tiếp môi trường sống và sinh hoạt của trẻ
28
2.2.4.5. Phương pháp thu thập
Dùng phương pháp phỏng vấn tại hộ gia đình và điền các thông tin thu được
vào phiếu phỏng vấn.
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích
Sau khi thu thập, số liệu được kiểm tra trước khi nhập liệu để đảm bảo có đầy
đủ thông tin cần thiết.
Số liệu được nhập bằng phần mềm Excel và xử lý bằng phần mềm SPSS 18.0
2.2.3. Phương pháp kiểm soát yếu tố gây nhiễu
2.2.4.3. Hạn chế và sai số trong nghiên cứu
Thiếu mẫu do người được chọn vắng mặt, từ chối phỏng vấn, không tập trung
trả lời, danh sách trẻ không đầy đủ hoặc phân bố rãi rác trên địa bàn.
Sai sót trong thu thập các thông tin hồi cứu do người chăm sóc trẻ phải nhớ lại
để trả lời một số câu hỏi của điều tra viên. Sai số trong quá trình kiểm tra và xử
lý số liệu do thiếu hoặc trùng lập thông tin trong quá trình thu thập.
2.2.4.4. Biện pháp khắc phục
Định nghĩa, lựa chọn đối tượng nghiên cứu căn cư theo tiêu chuẩn chọn vào
và tiêu chuẩn loại trừ
Lập danh sách đối tượng phỏng vấn theo khu vực trước khi tiến hành phỏng
vấn tại địa bàn
Thiết kế bộ câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu và phù hợp với mục tiêu cần nghiên cứu.
2.3. Vấn đề y đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện hoàn toàn phục vụ cho mục đích nghiên cứu
khoa học. Người phỏng vấn giải thích về ý nghĩa và mục đích của nghiên cứu
cho các đối tượng hiểu và chỉ sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp khi nhận
được chấp thuận của đối tượng nghiên cứu. Bộ câu hỏi không bao gồm các câu
29
hỏi mang tính chất riêng tư, các vấn đề nhạy cảm nên không ảnh hưởng gì đến
tâm lý hay sức khỏe đối tượng nghiên cứu. Tất cả thông tin đối tượng nghiên cứu
đều đảm bảo được bảo mật nên không vi phạm y đức.
30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thời gian từ: 21/2/2019 đến 24/2/2019, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên
tổng số 262 bà mẹ/người trực tiếp chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi tại xã Nhơn Ái,
huyện Phong Điền,TP Cần Thơ. Phân tích số liệu thu được chúng tôi có các kết
quả sau:
3.1. Đặc điểm chung của mẹ hoặc người trực tiếp chăm sóc trẻ
3.1.1. Phân bố tuổi của mẹ
Bảng 3.1. Tỷ lệ nhóm tuổi của mẹ
Tuổi Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
< 35 tuổi 130 49,6
 35 tuổi 132 50,4
Tổng 262 100
Nhận xét: Bà mẹ ở 2 nhóm < 35 tuổi và  35 tuổi gần bằng nhau, tỷ lệ lần
lượt là 49,6% và 50,4%.
3.1.2. Phân bố dân tộc của mẹ
Bảng 3.2. Tỷ lệ dân tộc của mẹ
Dân tộc Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Kinh 253 96,6
Khác 9 3,4
Tổng 262 100
31
Nhận xét: Mẹ là người dân tộc kinh chiếm đa số (96,6%).
32
3.1.3. Phân bố trình độ học vấn của mẹ
Bảng 3.3. Tỷ lệ trình độ học vấn của mẹ
Trình độ học vấn Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Mù chữ 15 5,7
Cấp I 73 27,9
Cấp II 99 37,8
Cấp III 52 19,8
Trên cấp III 23 8,8
Tổng 262 100
Nhận xét: Trình độ học vấn của mẹ ở trình độ dưới cấp III chiếm đa số là
71,4% và từ cấp III trở lên là 28,6%.
3.1.4. Phân bố nghề nghiệp của mẹ
Bảng 3.4. Tỷ lệ nghề nghiệp của mẹ
Nghề nghiệp Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Công nhân 16 6.1
Nông dân 51 19,5
CBCC – viên chức nhà nước 23 8,8
Nội trợ 147 56,1
Khác 25 9,5
Tổng 262 100
Nhận xét: Nghề nghiệp của mẹ chiếm cao nhất là nội trợ (56,1%), tiếp theo là
nông dân chiếm 19,5%.
33
3.1.5. Phân bố kinh tế gia đình
Bảng 3.5. Tỷ lệ kinh tế gia đình
Kinh tế gia đình Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Nghèo 1 0,4
Cận nghèo 7 2,7
Không nghèo 254 96,9
Tổng 262 100
Nhận xét: Kinh tế gia đình của người mẹ đa số là không nghèo (96,9%).
3.1.6. Phân bố tuổi của trẻ
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhóm tuổi của trẻ
Tuổi Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
< 24 tháng 116 44,3
 24 tháng 146 55,7
Tổng 262 100
Nhận xét: Trẻ ở nhóm tuổi  24 tháng chiếm tỷ lệ 55,7%.
3.1.7. Phân bố giới tính của trẻ
Bảng 3.7. Tỷ lệ nhóm tuổi của trẻ
Giới tính Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Nam 134 51,1
Nữ 128 48,9
Tổng 262 100
Nhận xét: Tỷ lệ trẻ trai và trẻ gái gần bằng nhau, tỷ lệ lần lượt là 51,1% và
48,9%.
34
3.2. Tình hình tiêu chảy cấp trẻ dưới 5 tuổi trong 2 tuần trước phỏng vấn
Có tiêu chảy
Không có tiêu chảy
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị tiêu chảy trong 2 tuần trước phỏng vấn
Nhận xét: Số trẻ dưới 5 tuổi bị tiêu chảy trong hai tuần qua là 11,1% và
không bị tiêu chảy trong hai tuần qua là 88,9%.
3.3. Kiến thức của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp
3.3.1. Kiến thức của bà mẹ về đặc điểm bệnh tiêu chảy cấp
Bảng 3.8. Kiến thức về đặc điểm tiêu chảy cấp
Hiểu biết về đặc điểm tiêu chảy cấp Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Biết đúng 87 33,2
Không đúng 175 66,8
Tổng 262 100
Nhận xét: Các bà mẹ biết đúng về định nghĩa tiêu chảy cấp chiếm 33,2%.
11,1%
88,9%
35
3.3.2. Kiến thức của bà mẹ về đường lây của tiêu chảy cấp
Bảng 3.9. Kiến thức của bà mẹ về đường lây của tiêu chảy cấp
Hiểu biết về đường lây của tiêu chảy cấp Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Biết đúng 97 37,0
Không đúng 165 63,0
Tổng 262 100
Nhận xét: Các bà mẹ biết đúng về đường lây của bệnh tiêu chảy qua đường
tiêu hóa hoặc tay bẩn, ruồi nhặng chiếm 37,0%.
3.3.3. Kiến thức của bà mẹ về nguyên nhân gây tiêu chảy cấp
Bảng 3.10. Kiến thức của bà mẹ về nguyên nhân gây tiêu chảy cấp
Hiểu biết về nguyên nhân gây tiêu chảy cấp Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Biết đúng 40 15,3
Không biết 222 84,7
Tổng 262 100
Nhận xét: Các bà mẹ biết đúng về nguyên nhân của bệnh tiêu chảy như:
không nuôi con bằng sữa mẹ, cho trẻ bú bình, ăn thức ăn không nấu chín, để
nguội, ôi thiu,... chiếm tỷ lệ 15,3%.
3.3.4. Kiến thức của bà mẹ về sự nguy hiểm của tiêu chảy cấp
Bảng 3.11. Kiến thức của bà mẹ về sự nguy hiểm của tiêu chảy cấp
Hiểu biết về sự nguy hiểm của tiêu chảy cấp Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Biết đúng 107 40,8
Không biết 155 59,2
Tổng 262 100
Nhận xét: Có 40,8% bà mẹ biết được sự nguy hiểm của bệnh tiêu chảy.
36
19,1%
Có kiến thức đúng
80,9%
Không có kiến thức
đúng
3.3.5. Kiến thức của bà mẹ về cách phòng bệnh tiêu chảy cấp
Bảng 3.12. Kiến thức của bà mẹ về cách phòng bệnh tiêu chảy cấp
Hiểu biết về cách phòng bệnh tiêu chảy cấp Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Biết đúng 54 20,6
Không biết 208 79,4
Tổng 262 100
Nhận xét: Các bà mẹ biết cách phòng bệnh tiêu chảy chiếm 20,6%.
3.3.6. Nguồn thông tin về bệnh tiêu chảy cấp
Bảng 3.13. Nguồn thông tin của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp
Nguồn thông tin về bệnh tiêu chảy cấp Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Biết đúng 149 56,9
Không biết 113 43,1
Tổng 262 100
Nhận xét: Các bà mẹ biết thông tin về bệnh tiêu chảy chiếm tỷ lệ 56,9%.
3.3.7. Kiến thức chung của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ kiến thức chung đúng về bệnh tiêu chảy cấp
Nhận xét: Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức chung đúng về bệnh tiêu chảy chiếm tỷ lệ
là 19,1%.
37
3.4. Thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp
3.4.1. Thực hành về cách xử trí khi trẻ bị tiêu chảy cấp
Bảng 3.14. Thực hành về cách xử trí khi trẻ bị tiêu chảy cấp
Cách xử trí khi trẻ bị tiêu chảy cấp Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Xử trí đúng 257 98,1
Xử trí không đúng 5 1,9
Tổng 262 100
Nhận xét: Đưa trẻ đến cơ sở y tế, dùng ORS tại nhà khi trẻ bị tiêu chảy chiếm
tỷ lệ 98,1%.
3.4.2. Thực hành về cách cho trẻ bú/uống khi bị tiêu chảy cấp
Bảng 3.15. Thực hành về cách cho trẻ bú/uống khi bị tiêu chảy cấp
Cho trẻ bú/uống khi bị tiêu chảy cấp Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Thực hành đúng 201 76,7
Thực hành không đúng 61 23,3
Tổng 262 100
Nhận xét: Cho trẻ bú/uống nhiều hơn bình thường chiếm tỷ lệ 76,7%.
3.4.3. Thực hành về cách cho trẻ ăn khi bị tiêu chảy cấp
Bảng 3.16. Thực hành về cách cho trẻ ăn khi bị tiêu chảy cấp
Cho trẻ ăn khi bị tiêu chảy cấp Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Thực hành đúng 132 50,4
Thực hành không đúng 130 49,6
Tổng 262 100
Nhận xét: Không cho trẻ ăn kiêng khi bị tiêu chảy chiếm 50,4%, cho trẻ ăn
kiêng khi bị tiêu chảy chiếm 49,6%.
38
3.4.4. Loại nước cho trẻ uống khi bị tiêu chảy cấp
Bảng 3.17. Loại nước cho trẻ uống khi bị tiêu chảy cấp
Loại nước cho trẻ uống khi bị tiêu chảy cấp Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Thực hành đúng 84 32,1
Thực hành không đúng 178 67,9
Tổng 262 100
Nhận xét: Cho trẻ uống các loại nước: dung dịch ORS, nước cháo muối, nước
hoa quả khi trẻ bị tiêu chảy chiếm 32,1 %.
3.4.5. Thực hành về cách sử dụng Oresol
Bảng 3.18. Tỷ lệ bà mẹ có sử dụng Oresol
Cách sử dụng Oresol Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Sử dụng Oresol
Có 86 32,8
Không 176 67,2
Tổng 262 100
Nhận xét: Tỷ lệ bà mẹ có sử dụng ORS khi trẻ bị tiêu chảy chiếm 32,8%.
Bảng 3.19. Thực hành về cách sử dụng Oresol trên những bà mẹ có sử dụng
Oresol (n=86)
Cách sử dụng Oresol (n=86) Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Cách pha
Oresol
Pha đúng 81 94,2
Pha không đúng 5 5,8
Tổng 86 100
Thời gian sử
dụng Oresol
Trong vòng 24 81 98,8
Trên 24 giờ 5 1,2
Tổng 86 100
39
Sử dụng Oresol
đúng
Đúng 82 95,3
Không đúng 4 4,7
Tổng 86 100
Nhận xét: Trong 86 bà mẹ sử dụng Oresol, bà mẹ sử dụng đúng chiếm 95,3%
vớ tỷ lệ thực hiện cách pha đúng là 94,2% và sử dụng trong 24 giờ chiếm tỷ lệ
98,8%.
3.4.6. Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ
Bảng 3.20. Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ (n=251)
Nuôi con bằng sữa mẹ Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Trong 6 tháng đầu 185 73,7
< 6 tháng hoặc không 66 26,3
Tổng 251 100
Nhận xét: Trong 262 đối tượng nghiên cứu có 251 bà mẹ có trẻ >6 tháng tuổi
thực hành nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu. Tỷ lệ các bà mẹ cho nuôi con
bằng sữa mẹ chiếm 73,7%.
3.4.7. Thực hành cho trẻ ăn dặm
Bảng 3.21. Thực hành cho trẻ ăn dặm (n=251)
Thời gian cho trẻ ăn dặm Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Từ 6 tháng tuổi 196 78,1
Dưới 6 tháng tuổi 55 21,9
Tổng 251 100
40
Nhận xét: Trong 262 đối tượng nghiên cứu có 251 bà mẹ có trẻ >6 tháng tuổi
thực hành cho trẻ ăn dặm từ 6 tháng tuổi. Các bà mẹ cho trẻ ăn dặm từ 6 tháng
tuổi chiếm tỷ lệ 78,1%.
3.4.8. Thực hành rửa tay thường xuyên trước khi cho trẻ ăn và sau vệ
sinh
Bảng 3.22. Thực hành rửa tay thường xuyên
Rửa tay thường xuyên Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Có rửa tay 256 97,7
Không rửa tay 6 2,3
Tổng 262 100
Nhận xét: Thường xuyên rửa tay sạch trước khi cho trẻ ăn, sau khi đi tiêu và
sau khi dọn phân chiếm tỷ lệ 97,7%.
3.4.9. Thực hành về cách xử lý phân của trẻ
Bảng 3.23. Thực hành về cách xử lý phân của trẻ
Cách xử lý phân của trẻ Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Sử dụng hố xí tự hoại 147 43,9
Khác 115 56,1
Tổng 262 100
Nhận xét: Các bà mẹ sử dụng hố xí tự hoại cho trẻ đi tiêu chiếm 43,9%.
3.4.10. Thực hành về tiêm chủng cho trẻ
Bảng 3.24. Thực hành về tiêm chủng cho trẻ
Tiêm chủng cho trẻ Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Tiêm chủng đủ, đúng 251 95,8
Không tiêm hoặc tiêm không đủ, đúng 11 4,2
41
40,1% Thực hành đúng
59,9%
Thực hành không
đúng
Tổng 262 100
Nhận xét: Bà mẹ cho trẻ tiêm phòng đầy đủ và đúng theo lịch của chương
trình tiêm chủng mở rộng quốc gia chiếm tỷ lệ 95,8%.
3.4.11. Thực hành chung của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp
Biểu đồ 3.3. Thực hành chung của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp
Nhận xét: Tỷ lệ các bà mẹ thực hành đúng về bệnh tiêu chảy cấp chiếm
40,1%.
3.5. Các yếu tố thuộc về bản thân trẻ
3.5.1. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và giới tính trẻ
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và giới tính trẻ
Giới tính
Tiêu chảy cấp trong hai tuần
Có (%) Không(%) OR (KTC 95%) P
Nam 18 (13,4) 116 (86,6) 1,650 0,212
42
Nữ 11 (8,6) 117 (91,4) (0,747 – 3,647
Tổng 29 (11,1) 233 (88,9)
Nhận xét: Tỷ lệ TCC ở trẻ nam là 13,4%, tỷ lệ TCC ở trẻ nữ là 8,6%. Sự khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
3.5.2. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và tuổi của trẻ
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và tuổi của trẻ
Tuổi trẻ
Tiêu chảy cấp trong hai tuần
Có (%) Không(%) OR (KTC 95%) P
< 24 tháng 13 (11,2) 103 (88,8)
1,025
(0,472- 2,229)
0,949
 24 tháng 16 (11,0) 130 (89,0)
Tổng 29 (11,1) 233 (88,9)
Nhận xét: Tỷ lệ TCC ở trẻ dưới 24 tháng là 11,2% tương đương tỷ lệ TCC ở
trẻ từ 24 tháng trẻ lên là 11,0%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với
p>0,05.
3.5.3. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và các bệnh hiện mắc ở trẻ
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và các bệnh hiện mắc ở trẻ
Bệnh hiện mắc
Tiêu chảy cấp trong hai tuần
Có (%) Không(%) OR (KTC 95%) P
Có 1 (6,2) 15 (93,8)
0,519
(0,066 – 4,081)
0,526
Không 28 (11,4) 218 (88,6)
Tổng 29 (11,1) 233 (88,9)
43
Nhận xét: Tỷ lệ TCC ở trẻ có bệnh hiện mắc (SDD) là 6,2% thấp hơn những
trẻ không có bệnh hiện mắc là 11,4%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống
kê với p>0,05.
3.6. Các yếu tố thuộc về gia đình của trẻ
3.6.1. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và tuổi mẹ
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và tuổi mẹ
Tuổi mẹ
Tiêu chảy cấp trong hai tuần
Có(%) Không(%) OR(KTC 95%) P
< 35 tuổi 13 (10,0) 117 (90,0)
0,806
(0,371 – 1,750)
0,584
 35 tuổi 16 (12,1) 116 (87,9)
Tổng 29 (11,1) 233 (88,9)
Nhận xét: Những bà mẹ ≤35 tuổi có trẻ mắc TCC với tỷ lệ là 9,7% thấp hơn
nhóm bà mẹ >35 tuổi có trẻ mắc TCC là 12,8%. Sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p>0,05.
3.6.2. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và dân tộc của mẹ
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và dân tộc của mẹ
Dân tộc mẹ
Tiêu chảy cấp trong hai tuần
Có(%) Không(%) OR(KTC 95%) P
Kinh 25 (9,9) 228 (90,1)
0,137
(0,035 – 0,544)
0,001
Khác 4 (44,4) 5 (55,6)
Tổng 29 (11,1) 233 (88,9)
44
Nhận xét: Tỷ lệ TCC ở trẻ có mẹ là dân tộc Kinh là 9,9% thấp hơn tỷ lệ TCC
ở trẻ có mẹ là dân tộc khác là 44,4%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với
p<0,05.
3.6.3. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và trình độ học vấn của mẹ
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và trình độ học vấn của mẹ
Trình độ học vấn
Tiêu chảy cấp trong hai tuần
Có(%) Không(%) OR(KTC 95%) P
Dưới cấp III 24 (12,8) 163 (87,2)
2,061
(0,756 – 5,622)
0,150
Từ cấp III trở lên 5 (6,7) 70 (93,3)
Tổng 29 (11,1) 233 (88,9)
Nhận xét: Tỷ lệ TCC ở trẻ của nhóm bà mẹ có trình độ học vấn dưới cấp III
là 12,8% cao hơn nhóm bà mẹ có trình độ học vấn từ cấp III trở lên là 6,7%. Sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
3.6.4. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và nghề nghiệp mẹ
Bảng 3.31. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và nghề nghiệp mẹ
Nghề nghiệp mẹ
Tiêu chảy cấp trong hai tuần
Có(%) Không(%) OR(KTC 95%) P
CBNV 1 (4,3) 22 (95,7)
0,343
(0,044 – 2,641)
0,282
Khác 28 (11,7) 211 (88,3)
Tổng 29 (11,1) 233 (88,9)
45
Nhận xét: Tỷ lệ TCC ở trẻ của nhóm bà mẹ là CBNV: 4,3% thấp hơn nhóm
bà mẹ có nghề nghiệp khác: 11,7%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê
với p>0,05.
3.6.5. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và kinh tế gia đình
Bảng 3.32. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và kinh tế gia đình
Kinh tế gia đình
Tiêu chảy cấp trong hai tuần
Có(%) Không(%) OR(KTC 95%) P
Hộ nghèo 0 (0) 8 (100)
1,129
(1,080 – 1,180)
0,311
Hộ không nghèo 29 (11,4) 225 (88,6)
Tổng 29 (11,1) 233 (88,9)
Nhận xét: Tỷ lệ TCC ở trẻ thuộc hộ không nghèo là 11,4%, không có trẻ TCC
thuộc hộ nghèo. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
3.7. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp về kiến thức và thực hành của bà
mẹ
3.7.1. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp về kiến thức của bà mẹ
Bảng 3.33. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và kiến thức của bà mẹ
Đặc điểm
Tiêu chảy cấp trong hai tuần
Có(%) Không(%) OR(KTC 95%) P
Nghe
thông tin
Không 9 (8,0) 104 (92,0) 0,558
(0,244 – 1,278)
0,163
Có 20 (13,4) 129 (86,6)
Kiến thức
phòng
bệnh
Không
đúng
26 (12,5) 182 (87,5) 2,429
(0,706 – 8,348)
0,147
Đúng 3 (5,6) 51 (94,4)
46
Kiến thức
chung
Không
đúng
24 (11,3) 188 (88,7) 1,149
(0,416 – 3,176)
0,789
Đúng 5 (10,0) 45 (90,0)
Nhận xét: Tỷ lệ TCC ở trẻ của nhóm bà mẹ có nghe thông tin là 8% thấp hơn
nhóm không nghe thông tin là 13,4%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống
kê với p>0,05.
3.7.2. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp về thực hành của bà mẹ
Bảng 3.34. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và thực hành của bà mẹ về
tiêm chủng, rửa tay, xử lý phân (n=262)
Đặc điểm
Tiêu chảy cấp trong hai tuần
Có(%) Không(%) OR(KTC 95%) P
Tiêm
chủng
Không đúng 2 (18,2) 9 (81,8) 1,844
(0,378 – 8,981)
0,442
Đúng 27 (10,8) 224 (89,2)
Rửa
tay
Không đúng 1 (16,7) 5 (83,3) 1,629
(0,184 – 14,445)
0,658
Đúng 28 (10,9) 228 (89,1)
Xử lý
phân
Không đúng 13 (11,3) 102 (88,7) 1,044
(0,480 – 2,268)
0,914
Đúng 16 (10,9) 131 (89,1)
Nhận xét: Tỷ lệ TCC ở nhóm trẻ được tiêm chủng đầy đủ là 10,8% thấp hơn
nhóm trẻ không được tiêm chủng đầy đủ là 18,2%. Sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê với p>0,05.
Tỷ lệ TCC ở trẻ thuộc nhóm bà mẹ thực hành rửa tay đúng là 10,9% thấp hơn
nhóm bà mẹ thực hành rửa tay không đúng là 16,7%. Sự khác biệt này không có
ý nghĩa thống kê với p>0,05.
47
Tỷ lệ TCC ở trẻ thuộc nhóm bà mẹ xử lý phân đúng là 10,9% thấp hơn nhóm
bà mẹ xử lý phân không đúng là 11,3%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê với p>0,05.
Bảng 3.35. Mối liên quan giữa tiêu chảy và thực hành nuôi con bằng sữa mẹ,
thời điểm ăn dặm (n=251)
Đặc điểm
Tiêu chảy cấp trong hai tuần
Có(%) Không(%)
OR(KTC
95%)
P
Nuôi con
bằng sữa mẹ
Không đúng 11 (16,7) 55 (83,3) 1,856
(0,826 – 4,170)
0,130
Đúng 18 (9,7) 167 (90,3)
Thời điểm
ăn dặm
Không đúng 9 (16,4) 46 (83,6) 1,722
(0,735 – 4,032)
0,207
Đúng 20 (10,2) 176 (89,8)
Nhận xét: Tỷ lệ TCC ở nhóm trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu là
9,7% thấp hơn nhóm trẻ bú mẹ dưới 6 tháng đầu là 16,7%. Sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Tỷ lệ TCC ở nhóm trẻ được cho ăn dặm đúng thời điểm là 10,2% thấp hơn
nhóm trẻ được cho ăn dặm không đúng là 16,4%. Sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.36. Mối liên quan giữa tiêu chảy và thực hành chung của các bà mẹ
(n=262)
Đặc điểm
Tiêu chảy cấp trong hai tuần
Có(%) Không(%) OR(KTC 95%) P
Thực hành
chung
Không
đúng
21 (13,4) 136 (86,6)
1,872
(0,796 – 4,402)
0,146
48
Đúng 8 (7,6) 97 (92,4)
Nhận xét: Tỷ lệ TCC ở trẻ thuộc nhóm mẹ thực hành chung đúng là 7,6% thấp
hơn nhóm mẹ thực hành chung không đúng 13,4%. Sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê với p>0,05.
3.8. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành chung của bà mẹ
Bảng 3.37. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành chung của bà mẹ
(n=262)
Biến số
Kiến thức
Không
đúng (%)
Đúng (%)
OR (KTC
95%)
P
Thực
hành
Không đúng 145 (68,4) 67 (31,6) 6,853
(3,367 – 13,949) < 0,0001
Đúng 12 (24,0) 38 (76,0)
Tổng 157 (59,9) 105 (40,1)
Nhận xét: Tỷ lệ người thực hành đúng trong nhóm có kiến thức đúng là 76%
cao hơn tỷ lệ người thực hành trong nhóm có kiến thức không đúng 31,6%, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
49
Chương 4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng được khảo sát
4.1.1. Phân bố tuổi của mẹ
Tuổi của mẹ có con dưới 5 tuổi là một trong các yếu tố giúp bà mẹ có thái độ
chăm sóc, phòng chống và xử trí bệnh tiêu chảy tại nhà, đặc biệt là có quyết định
đúng khi đưa con đến khám và điều trị tại cơ sở y tế.
Qua bảng nhóm tuổi của tất cả bà mẹ có con dưới 5 tuổi thì chúng tôi thấy tỷ
lệ bà mẹ ở cả 2 nhóm < 35 tuổi và  35 tuổi sấp sỉ nhau, tỷ lệ lần lượt là 49,6%
và 50,4%. Kết quả này cũng không tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn
Huỳnh Bảo Nhi: “Nghiên cứu tình hình tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi và kiến
thức, thực hành xử trí tiêu chảy cấp trẻ em của các bà mẹ tại xã Đông Thạnh,
huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2016”, ghi nhận trong các bà mẹ có con
dưới 5 tuổi thì nhóm tuổi dưới 35 tuổi chiếm tỷ lệ 65,8% [18] và theo kết quả
của Trương Thanh Phương: “Nghiên cứu tình hình tiêu chảy ở trẻ dưới 5 tuổi và
kiến thức, thực hành về phòng chống tiêu chảy của các bà mẹ trước và sau can
thiệp tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng năm 2017 – 2018”, thì tỷ lệ bà mẹ dưới
30 tuổi chiếm 63,7% [22]. Có được kết quả này là do phần lớn bà mẹ phải đi làm
xa nhà và gửi trẻ cho bà nội hoặc bà ngoại chăm sóc.
4.1.2. Phân bố dân tộc của mẹ
Tìm hiểu về dân tộc của đối tượng nghiên cứu cho thấy đa số là dân tộc kinh
(96,6%). Nghiên cứu về đặc điểm dân tộc cũng sẽ giúp ý cho việc tìm hiểu
những tập tục chăm sóc con nhỏ và tuyên truyền về bệnh tiêu chảy sao cho phù
hợp. Tương tự như nghiên cứu của Lê Thị Thanh Xuân, Trần Quỳnh Anh và
cộng sự: “Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh tiêu
chảy cấp của người dân tại 2 xã thuộc huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận
50
năm 2013” thì các bà mẹ có con dưới 5 tuổi thuộc dân tộc kinh là 91,2% [33]. Và
kết quả nghiên cứu của Trương Thanh Phương, thì bà mẹ dân tộc kinh chiếm
91,7% [22], tương đương với nghiên cứu của chúng tôi. Vì địa phương của
chúng tôi tiến hành nghiên cứu, dân cư tập trung chủ yếu là dân tộc Kinh sinh
sống.
4.1.3. Phân bố trình độ học vấn của mẹ
Trình độ học vấn của bà mẹ là kiến thức quan trọng giúp các bà mẹ có khả
năng tiếp cận thông tin về bệnh. Các bà mẹ tham gia nghiên cứu có trình độ học
vấn đa số là cấp II (37,8%), dưới cấp II là 33,6% và từ cấp III trở lên chiếm
28,6% cho thấy ở vùng nông thôn trình độ học vấn của bà mẹ vẫn còn hạn chế
nên việc tiếp thu thông tin vẫn còn khó khăn, ảnh hưởng đến vấn đề chăm sóc trẻ
rất nhiều. Kết quả này khá tương đồng với kết quả của Nguyễn Huỳnh Bảo Nhi
năm 2016, học vấn của bà mẹ đa số là cấp II (48,1%), dưới cấp II là 22,7% và từ
cấp II trở lên là 29,2% [18].
4.1.4. Phân bố nghề nghiệp của mẹ
Nghề nghiệp chủ yếu của các bà mẹ là nội trợ chiếm tỷ lệ cao nhất 56,1%, tiếp
theo là nông dân – công nhân (25,6%) và cán bộ công chức – viên chức nhà
nước có tỷ lệ thấp, chỉ chiếm 8,8%. Theo nghiên cứu của Nguyễn Huỳnh Bảo
Nhi, các bà mẹ làm nội trợ chiếm 45,8%, nông dân – công nhân chiếm 19,2%,
cán bộ viên chức là 13,5% [18]. Còn theo kết quả nghiên cứu của Bửu Hạnh tại
Hòa Thành, Tây Ninh năm 2012 thì tỷ lệ bà mẹ làm công nhân – nông dân chiếm
58,1%, nội trợ chiếm 14,4%, cán bộ nhân viên là 7,9% [9]. Có sự tương đồng
giữa 2 nghiên cứu khi cũng nghiên cứu tại vùng nông thôn và nghề nghiệp chủ
yếu là nội trợ và làm nông dân, công nhân.
51
4.1.5. Phân bố kinh tế gia đình
Kết quả quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nghèo chiếm rất thấp 0,4%, cận nghèo
là 2,7% và đa số là không nghèo (96,9%). Tỷ lệ này tương đương với nghiên cứu
của Trương Thanh Phương năm 2017 – 2018 tại Kế Sách, Sóc Trăng, nghèo
chiếm 4,8%, cận nghèo 10,2%, đa số là không nghèo 85% [22].
4.1.6. Phân bố tuổi của trẻ
Tỷ lệ phân bố theo tháng tuổi ở trẻ  24 tháng chiếm tỷ lệ cao 55,7% và trẻ <
24 tháng chiếm 44,3%. Tỷ lệ này tương đồng với nghiên cứu của Mạc Hùng
Tắng: “Khảo sát kiến thức phòng chống tiêu chảy cấp của bà mẹ có con dưới 5
tuổi ở xã Thuận Hòa, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang năm 2010”, có tỷ lệ trẻ 
24 tháng là 57%, < 24 tháng là 43% [24].
4.1.7. Phân bố giới tính của trẻ
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ trẻ phân bố ở 2 giới tính không có chênh
lệch nhiều, tỷ lệ lần lượt là 51,1% và 48,9%. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị
Cẩm Thúy: “Nghiên cứu tình hình tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại Thị trấn
Ngã Sáu, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2014”, tỷ lệ bé nam là 56,6%
và nữ là 43,4% [29]. Và nghiên cứu của Lưu Bá Cường tại quận Ninh Kiều,
thành phố Cần Thơ năm 2017, tỷ lệ trẻ trai chiếm 53,4% và nữ là 46,6% [5]. Tỷ
lệ ở 2 nghiên cứu này tương đương với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Điều
này phù hợp với mục tiêu kiểm soát tỷ số giới tính khi sinh trong Chiến lược Dân
số - Sức khỏe sinh sản của nước ta giai đoạn 2011 – 2020.
4.2. Tình hình tiêu chảy cấp trẻ dưới 5 tuổi trong 2 tuần trước phỏng vấn
Trong nghiên cứu của chúng tôi, cho thấy tỷ lệ tiêu chảy cấp trong 2 tuần qua
tại xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2019 là 11,1%. So
với nghiên cứu của Lưu Bá Cường tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ năm
52
2017 là 11,7% [5] và nghiên cứu của Nguyễn Huỳnh Bảo Nhi tại Đông Thạnh,
huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2016 là 18,8% [18], cho thấy có sự
tương đồng với nhau và cao hơn tỷ lệ tiêu chảy cấp cả nước là 7,4% theo điều tra
của Cục Thống kê năm 2011 [30].
Với kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ tiêu chảy cấp ở trẻ tại xã
Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ ở mức tương đối thấp, tuy
nhiên tỷ lệ bệnh vẫn còn cao hơn so với mặt bằng chung của cả nước nên y tế địa
phương cần phải tiếp tục thực hiện các chương trình truyền thông giáo dục sức
khỏe nâng cao nhận thức của người dân về việc phòng chống bệnh tiêu chảy cấp.
4.3. Kiến thức, thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp
4.3.1. Kiến thức của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp
Để đánh giá kiến thức chung của bà mẹ phải trả lời đúng 4/6 câu hỏi, tức là
khoảng 70% trở đi thì được xem là kiến thức đúng. Theo nghiên cứu của chúng
tôi, bà mẹ có kiến thức đúng về sự hiểu biết của bệnh đạt tỷ lệ 19,1%. Tỷ lệ này
chỉ ở mức thấp do nghiên cứu thực hiện tại khu vực nông thôn với trình độ dân
trí khác thấp, các bà mẹ chỉ trả lời được 1 hoặc 2 ý mỗi kiến thức dẫn đến tỷ lệ
có kiến thức chung đúng về bệnh tiêu chảy thấp hơn so với các nghiên cứu khác.
Theo nghiên cứu Nguyễn Huỳnh Bảo Nhi năm 2016 tại Châu Thành, Hậu Giang,
có tỷ lệ 35,4% [18] và nghiên cứu của Lưu Bá Cường tại quận Ninh Kiều, thành
phố Cần Thơ năm 2017, có tỷ lệ 45,4% [5]. Cả 2 nghiên cứu trên đều cho thấy
kết quả cao hơn nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cụ
thể như sau:
- Chỉ có 33,2% bà mẹ định nghĩa đúng được bệnh tiêu chảy (tiêu phân
lỏng/tóe nước trên 3 lần trong 24 giờ) và 37% bà mẹ biết đường lây truyền của
tiêu chảy là đường tiêu hóa hoặc tay bẩn, ruồi nhặng. Kết quả này tương đương
53
với nghiên cứu của Nguyễn Huỳnh Bảo Nhi cho thấy tỷ lệ bà mẹ định nghĩa
đúng về bệnh tiêu chảy cấp là 31,5% [18]. Tuy nhiên, tỷ lệ này là rất thấp so với
kết quả trong nghiên cứu của Hà Thị Kim Hoàng: “Nghiên cứu tình hình mắc
bệnh tiêu chảy cấp trẻ em dưới 5 tuổi và kiến thức, thái độ, thực hành phòng
chống bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại thị trấn
Phong Điền, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2018”, nghiên cứu này
có tỷ lệ bà mẹ định nghĩa đúng được bệnh tiêu chảy là 83,1% và tỷ lệ bà mẹ biết
đường lây của bệnh là 67,4% [11]. Từ kết quả trên, chúng tôi nhận thấy mức
hiểu biết về bệnh tiêu chảy của bà mẹ ở mức thấp, việc này rất có ý nghĩa trong
công tác tuyên truyền và hướng dẫn các biện pháp phòng bệnh cũng như xử trí
tiêu chảy cấp tại nhà. Vì đối với bệnh tiêu chảy – một trong những bệnh truyền
nhiễm với tốc độ lây lan nhanh thì việc hiểu biết về đường lây từ đó cắt đứt
nguồn lây là biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất.
- Chỉ có 15,3% bà mẹ biết đúng về nguyên nhân của bệnh tiêu chảy như:
không nuôi con bằng sữa mẹ, cho trẻ bú bình, ăn thức ăn không nấu chín, để
nguội, ôi thiu,... Đây là kiến thức có tỷ lệ đúng thấp nhất trong nghiên cứu của
chúng tôi do có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh tiêu chảy nên các bà mẹ chưa
biết hoặc chưa hiểu hết và nêu hết được.
- Trong 262 bà mẹ được khảo sát, chúng tôi ghi nhận 20,6% bà mẹ biết được
4/7 biện pháp phòng chống tiêu chảy. Tỷ lệ này tương đương với nghiên cứu của
Hà Thị Kim Hoàng là 21,5% [11], đồng thời thấp hơn so với nghiên cứu của tác
giả Nguyễn Thị Cẩm Thúy là 57,4% [29] và nghiên cứu của tác giả Bửu Hạnh là
66,04% [9]. Bên cạnh đó, tỷ lệ bà mẹ đánh giá đúng về mức độ nguy hiểm của
bệnh tiêu chảy chỉ ở mức trung bình – khá (40,8%). Sự khác biệt này là do các
bà mẹ tại nơi nghiên cứu không được tuyên truyền về các biện pháp phòng bệnh
54
chuyên biệt cho bệnh tiêu chảy, bà mẹ không quan tâm đến phòng bệnh vì cho
rằng đây là bệnh nhẹ có thể chữa khỏi. Phần lớn bà mẹ chỉ biết được 2 – 3 biện
pháp phòng bệnh chung (chế biến thực phẩm hợp vệ sinh, sử dụng nước sạch và
rửa tay bằng xà phòng).
- Có 56,9% bà mẹ có kiến thức đúng về nơi tìm kiếm nguồn thông tin của
bệnh, còn lại 43,1% các bà mẹ vẫn chưa có thông tin về bệnh tiêu chảy. Biết
thông tin về bệnh tiêu chảy sẽ là một yếu tố quan trọng làm cho những bà mẹ có
con dưới 5 tuổi sẽ có kiến thức đúng về bệnh tiêu chảy. Kết quả nghiên cứu trên
cao hơn so với nghiên cứu của Trương Thanh Phương là 41,9% bà mẹ có thông
tin về bệnh tiêu chảy và 58,1% bà mẹ vẫn chưa có thông tin về bệnh tiêu chảy,
nghiên cứu này có tỷ lệ thấp hơn do nghiên cứu chỉ khảo sát kiến thức của bà mẹ
có con dưới 5 tuổi có mắc bệnh tiêu chảy, chứ không bao gồm tất cả những bà
mẹ có con dưới 5 tuổi như nghiên cứu của chúng tôi [22].
4.3.2. Thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp
4.3.2.1. Thực hành về cách xử trí khi trẻ bị tiêu chảy cấp
Tỷ lệ các bè mẹ có cách xử trí đúng (đưa đến cơ sở y tế, sử dụng ORS) khi trẻ
bị tiêu chảy chiếm 98,1%. Tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu của Trương
Thanh Phương (2018) là 73,3% [22]. Sự chênh lệch này do các bà mẹ có kiến
thức về bệnh tiêu chảy cấp tương đối thấp, nên khi trẻ xuất hiện các dấu hiệu của
bệnh thì gia đình sẽ đưa trẻ đến các cơ sở y tế thay vì tự xử trí tại nhà, đồng thời
các cơ sở y tế tại địa điểm nghiên cứu cách nhà dân không xa nên thuận tiện cho
việc di chuyển của người dân.
4.3.2.2. Thực hành về cách cho trẻ bú/uống khi bị tiêu chảy cấp
55
Theo nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bà mẹ cho trẻ uống nước niều hơn bình
thường chiếm 76,7%. Tỷ lệ này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Huỳnh
Bảo Nhi (2016) là 76,5% [18].
56
4.3.2.3. Thực hành về cách cho trẻ ăn khi bị tiêu chảy cấp
Tỷ lệ bà mẹ không cho trẻ ăn kiêng khi tiêu chảy là 50,4%. Tỷ lệ này cao hơn
so với nghiên cứu của Nguyễn Huỳnh Bảo Nhi (2016) Châu Thành, Hậu Giang
là 38,8% [18], nghiên cứu của Võ Thành Thái (2012) tại huyện Kế Sách là
37,4% [25].
4.3.2.4. Loại nước cho trẻ uống khi bị tiêu chảy cấp
Trong 262 đối tượng nghiên cứu có 32,1% tỷ lệ bà mẹ có thực hành đúng về
sử dụng các loại nước cho trẻ uống khi trẻ bị tiêu chảy. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều
so với nghiên cứu của Lưu Bá Cường (2017) là 95,1% [5] và Hà Thị Kim Hoàng
(2016) là 100% [11]. Sự khác biệt này là do các bà mẹ trong nghiên cứu chưa
thật sự hiểu rõ về việc sử dụng nước uống cho trẻ khi tiêu chảy.
4.3.2.5. Thực hành về cách sử dụng Oresol
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 95,3% tỷ lệ bà mẹ sử dụng ORS đúng trong
tổng số bà mẹ có sử dụng ORS. Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với 42,9% bà mẹ cho
uống ORS theo nghiên cứu của Nguyễn Huỳnh Bảo Nhi (2016) [18]. Sự chênh
lệch này là do các đối tượng sử dụng ORS khi trẻ bị tiêu chảy trong nghiên cứu
của chúng tôi đa phần sử dụng theo sự hướng dẫn của cán bộ y tế tại cơ sở khám
bệnh hoặc tự tìm hiểu thông tin qua hướng dẫn sử dụng trên bao bì.
4.3.2.6. Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ
Trong nghiên cứu này tỷ lệ bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6
tháng đầu chiếm 73,7%. Tỷ này cao hơn so với nghiên cứu của Lưu Bá Cường là
37,7% được thực hiện tại quận Ninh Kiều năm 2017 [5]. Sự khác biệt này là do
các nguyên nhân: địa điểm nghiên cứu của tác giả nằm ở vùng đô thị, mức sống
cao nên bà mẹ phải đi làm sớm không có thời gian cho trẻ bú đủ tháng.
57
4.3.2.7. Thực hành cho trẻ ăn dặm
Tỷ lệ bà mẹ cho trẻ ăn dặm từ 6 tháng tuổi chiếm 78,1%. Tỷ lệ này tương
đương với nghiên cứu của Hà Thị Kim Hoàng (2016) là 71,3% [11]. Nguyên
nhân do thời gian bú mẹ trong 6 tháng đầu chiếm tỷ lệ cao kéo theo việc tỷ lệ trẻ
ăn dặm từ 6 tháng tuổi cũng cao.
4.3.2.8. Thực hành rửa tay thường xuyên trước khi cho trẻ ăn và sau vệ
sinh
Các bà mẹ thực hiện rửa tay thường xuyên trước khi cho trẻ ăn và sau vệ sinh
tốt, chiếm 97,7%. Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với nghiên cứu của Hà Thị Kim
Hoàng (2016) là 73,4% [11]. Sự khác biệt này là do nghiên cứu của chúng tôi chỉ
thực hiện khảo sát về việc rửa tay thường xuyên trong khi đó các nghiên cứu
khác nhấn mạnh vào rửa tay đúng cách bằng xà phòng.
4.3.2.9. Thực hành về cách xử lý phân của trẻ
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bà mẹ thực hành về cách xử lý phân của trẻ
chiếm tỷ lệ 43,9% có sự khác biệt so với nghiên cứu của Hà Thị Kim Hoàng
(2016) thực hiện tại thị trấn Phong Điền với tỷ lệ là 72,5% [11] và nghiên cứu
của Lưu Bá Cường (2017) tại quận Ninh Kiều là 64,6% [5] đều là những vùng
đô thị nên hầu hết các hộ gia đình đều sử dụng hố xí tự hoại trong việc xử lý
phân cho trẻ. Trong khi đó nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện ở vùng nông
thôn nên vẫn còn một số hộ gia đình sử dụng cầu tiêu ao cá.
4.3.2.10. Thực hành về tiêm chủng cho trẻ
Qua nghiên cứu cho thấy có 95,8% tỷ lệ bà mẹ thực hành tiêm phòng đầy đủ
và đúng theo lịch của chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia. Tỷ lệ này
tương đồng với nghiên cứu của Hà Thị Kim Hoàng (2016) là 95,5% [11].
58
4.3.2.11. Thực hành chung của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ thực hành chung của bà mẹ về bệnh
tiêu chảy cấp là 40,1%. Thấp hơn so với nghiên cứu của Hà Thị Kim Hoàng
(2016) là 69,5% [11] do có một số khác biệt về biến nghiên cứu trong thang
điểm đánh giá chung: chế biến và bảo quản thức ăn, nguồn nước, uống vaccine
phòng Rotavirus; thấp hơn nghiên cứu của Lưu Bá Cường (2017) là 54,3% [5]
do có sự khác nhau về thang điểm đánh giá (5/8) và một số biến nghiên cứu: xử
lý rác, uống vaccine phòng Rotavirus và nguồn nước uống.
4.4.Các yếu tố liên quan đến tiêu chảy cấp
4.4.1. Các yếu tố thuộc về bản thân trẻ
4.4.1.1. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và giới tính trẻ
Qua nghiên cứu cho thấy tỷ lệ TCC ở trẻ nam là 13,4%, ở nữ là 8,6%, nhóm
trẻ nam mắc TCC cao gấp 1,65 lần nhóm trẻ nữ. Sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Lưu Bá Cường
(2017) tỷ lệ nam mắc TCC là 10,7% và nữ là 12,9%, sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p >0,05 [5]. So với nghiên cứu của Hà Thị Kim Hoàng
(2016) tỷ lệ nam mắc TCC là 8,1% và nữ là 8,9%, sự khác biệt này cũng không
có ý nghĩa thống kê với p>0,05 [11]. Như vậy dù cho có sự khác biệt chút ít giữa
tỷ lệ mắc TCC ở nam và nữ nhưng các tác giả vẫn chưa tìm được mối liên quan
giữa TCC và giới.
4.4.1.2. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và tuổi của trẻ
Qua nghiên cứu cho thấy trẻ <24 tháng có nguy cơ mắc tiêu chảy cấp tương
đương so với trẻ ≥24 tháng. Kết quả này khác với các nghiên cứu khác như
nghiên cứu của Nguyễn Thị Cẩm Thúy (2014) nhận thấy tỷ lệ TCC ở trẻ <24
tháng tuổi là 18,9% và trẻ ≥24 tháng là 8,9%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
Báo cáo thực tập tốt nghiệp điều dưỡng Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp điều dưỡng Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp điều dưỡng Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp điều dưỡng Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp điều dưỡng Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp điều dưỡng Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp điều dưỡng Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp điều dưỡng Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp điều dưỡng Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp điều dưỡng Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp điều dưỡng Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp điều dưỡng Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp điều dưỡng Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp điều dưỡng Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp điều dưỡng Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp điều dưỡng Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp điều dưỡng Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp điều dưỡng Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp điều dưỡng Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp điều dưỡng Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp điều dưỡng Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp điều dưỡng Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp điều dưỡng Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp điều dưỡng Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi

More Related Content

What's hot

Bai 3 kham thai - quan ly thai - ve sinh thai nghen (1)
Bai 3   kham thai - quan ly thai - ve sinh thai nghen (1)Bai 3   kham thai - quan ly thai - ve sinh thai nghen (1)
Bai 3 kham thai - quan ly thai - ve sinh thai nghen (1)Le Khac Thien Luan
 
ĐẶC ĐIỂM HỆ TUẦN HOÀN TRẺ EM
ĐẶC ĐIỂM HỆ TUẦN HOÀN TRẺ EMĐẶC ĐIỂM HỆ TUẦN HOÀN TRẺ EM
ĐẶC ĐIỂM HỆ TUẦN HOÀN TRẺ EMSoM
 
RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC
RỐI LOẠN LƯỠNG CỰCRỐI LOẠN LƯỠNG CỰC
RỐI LOẠN LƯỠNG CỰCSoM
 
Thực trạng kiến thức phòng và cấp cứu sốc phản vệ của điều dưỡng
Thực trạng kiến thức phòng và cấp cứu sốc phản vệ của điều dưỡngThực trạng kiến thức phòng và cấp cứu sốc phản vệ của điều dưỡng
Thực trạng kiến thức phòng và cấp cứu sốc phản vệ của điều dưỡngPhúc Vũ Xuân
 
TIÊU CHẢY CẤP
TIÊU CHẢY CẤPTIÊU CHẢY CẤP
TIÊU CHẢY CẤPSoM
 
HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH VỀ MẮT
HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH VỀ MẮTHƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH VỀ MẮT
HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH VỀ MẮTBomonnhi
 
Thực trạng bệnh và kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi...
Thực trạng bệnh và kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi...Thực trạng bệnh và kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi...
Thực trạng bệnh và kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bệnh Basedow
Bệnh BasedowBệnh Basedow
Bệnh BasedowHùng Lê
 
ĐẶC ĐIỂM HỆ THẦN KINH TRẺ EM
ĐẶC ĐIỂM HỆ THẦN KINH TRẺ EMĐẶC ĐIỂM HỆ THẦN KINH TRẺ EM
ĐẶC ĐIỂM HỆ THẦN KINH TRẺ EMSoM
 
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa bộ y tế 2015
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị  các bệnh sản phụ khoa  bộ y tế 2015Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị  các bệnh sản phụ khoa  bộ y tế 2015
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa bộ y tế 2015SoM
 
XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU.docx
XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU.docxXUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU.docx
XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU.docxSoM
 
KHÁM DẤU HIỆU MẤT NƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN TIÊU CHẢY
KHÁM DẤU HIỆU MẤT NƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN TIÊU CHẢYKHÁM DẤU HIỆU MẤT NƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN TIÊU CHẢY
KHÁM DẤU HIỆU MẤT NƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN TIÊU CHẢYSoM
 
SƠ CỨU CÁC VẾT THƯƠNG
SƠ CỨU CÁC VẾT THƯƠNGSƠ CỨU CÁC VẾT THƯƠNG
SƠ CỨU CÁC VẾT THƯƠNGSoM
 
Viêm Tiểu Phế Quản - PGS.TS. Phạm Thị Minh Hồng (BV Nhi Đồng 2)
Viêm Tiểu Phế Quản - PGS.TS. Phạm Thị Minh Hồng (BV Nhi Đồng 2)Viêm Tiểu Phế Quản - PGS.TS. Phạm Thị Minh Hồng (BV Nhi Đồng 2)
Viêm Tiểu Phế Quản - PGS.TS. Phạm Thị Minh Hồng (BV Nhi Đồng 2)Phiều Phơ Tơ Ráp
 
SUY HÔ HẤP
SUY HÔ HẤPSUY HÔ HẤP
SUY HÔ HẤPSoM
 
BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
BỆNH TĂNG HUYẾT ÁPBỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
BỆNH TĂNG HUYẾT ÁPSoM
 
Bệnh tay chân miệng
Bệnh tay chân miệngBệnh tay chân miệng
Bệnh tay chân miệngdrduan80
 
SINH LÝ NHI KHOA.docx
SINH LÝ NHI KHOA.docxSINH LÝ NHI KHOA.docx
SINH LÝ NHI KHOA.docxSoM
 

What's hot (20)

Bai 3 kham thai - quan ly thai - ve sinh thai nghen (1)
Bai 3   kham thai - quan ly thai - ve sinh thai nghen (1)Bai 3   kham thai - quan ly thai - ve sinh thai nghen (1)
Bai 3 kham thai - quan ly thai - ve sinh thai nghen (1)
 
ĐẶC ĐIỂM HỆ TUẦN HOÀN TRẺ EM
ĐẶC ĐIỂM HỆ TUẦN HOÀN TRẺ EMĐẶC ĐIỂM HỆ TUẦN HOÀN TRẺ EM
ĐẶC ĐIỂM HỆ TUẦN HOÀN TRẺ EM
 
RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC
RỐI LOẠN LƯỠNG CỰCRỐI LOẠN LƯỠNG CỰC
RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC
 
Thực trạng kiến thức phòng và cấp cứu sốc phản vệ của điều dưỡng
Thực trạng kiến thức phòng và cấp cứu sốc phản vệ của điều dưỡngThực trạng kiến thức phòng và cấp cứu sốc phản vệ của điều dưỡng
Thực trạng kiến thức phòng và cấp cứu sốc phản vệ của điều dưỡng
 
TIÊU CHẢY CẤP
TIÊU CHẢY CẤPTIÊU CHẢY CẤP
TIÊU CHẢY CẤP
 
HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH VỀ MẮT
HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH VỀ MẮTHƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH VỀ MẮT
HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH VỀ MẮT
 
Thực trạng bệnh và kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi...
Thực trạng bệnh và kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi...Thực trạng bệnh và kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi...
Thực trạng bệnh và kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi...
 
Bệnh Basedow
Bệnh BasedowBệnh Basedow
Bệnh Basedow
 
ĐẶC ĐIỂM HỆ THẦN KINH TRẺ EM
ĐẶC ĐIỂM HỆ THẦN KINH TRẺ EMĐẶC ĐIỂM HỆ THẦN KINH TRẺ EM
ĐẶC ĐIỂM HỆ THẦN KINH TRẺ EM
 
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa bộ y tế 2015
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị  các bệnh sản phụ khoa  bộ y tế 2015Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị  các bệnh sản phụ khoa  bộ y tế 2015
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa bộ y tế 2015
 
XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU.docx
XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU.docxXUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU.docx
XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU.docx
 
KHÁM DẤU HIỆU MẤT NƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN TIÊU CHẢY
KHÁM DẤU HIỆU MẤT NƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN TIÊU CHẢYKHÁM DẤU HIỆU MẤT NƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN TIÊU CHẢY
KHÁM DẤU HIỆU MẤT NƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN TIÊU CHẢY
 
SƠ CỨU CÁC VẾT THƯƠNG
SƠ CỨU CÁC VẾT THƯƠNGSƠ CỨU CÁC VẾT THƯƠNG
SƠ CỨU CÁC VẾT THƯƠNG
 
Viêm Tiểu Phế Quản - PGS.TS. Phạm Thị Minh Hồng (BV Nhi Đồng 2)
Viêm Tiểu Phế Quản - PGS.TS. Phạm Thị Minh Hồng (BV Nhi Đồng 2)Viêm Tiểu Phế Quản - PGS.TS. Phạm Thị Minh Hồng (BV Nhi Đồng 2)
Viêm Tiểu Phế Quản - PGS.TS. Phạm Thị Minh Hồng (BV Nhi Đồng 2)
 
San do
San doSan do
San do
 
SUY HÔ HẤP
SUY HÔ HẤPSUY HÔ HẤP
SUY HÔ HẤP
 
Sữa mẹ
Sữa mẹSữa mẹ
Sữa mẹ
 
BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
BỆNH TĂNG HUYẾT ÁPBỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
 
Bệnh tay chân miệng
Bệnh tay chân miệngBệnh tay chân miệng
Bệnh tay chân miệng
 
SINH LÝ NHI KHOA.docx
SINH LÝ NHI KHOA.docxSINH LÝ NHI KHOA.docx
SINH LÝ NHI KHOA.docx
 

Similar to Báo cáo thực tập tốt nghiệp điều dưỡng Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi

Tình trạng thiếu vitamin a tiền lâm sàng ở trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 6 36 t...
Tình trạng thiếu vitamin a tiền lâm sàng ở trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 6 36 t...Tình trạng thiếu vitamin a tiền lâm sàng ở trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 6 36 t...
Tình trạng thiếu vitamin a tiền lâm sàng ở trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 6 36 t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc mông
Thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc môngThực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc mông
Thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc mônghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận ngành y đa khoa Đánh Giá Kết Quả Điều Trị Vàng Da Tăng Bilirubin Gi...
Khóa luận ngành y đa khoa Đánh Giá Kết Quả Điều Trị Vàng Da Tăng Bilirubin Gi...Khóa luận ngành y đa khoa Đánh Giá Kết Quả Điều Trị Vàng Da Tăng Bilirubin Gi...
Khóa luận ngành y đa khoa Đánh Giá Kết Quả Điều Trị Vàng Da Tăng Bilirubin Gi...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Thực trạng một số bệnh răng miệng và kết quả can thiệp phòng bệnh răng miệng ...
Thực trạng một số bệnh răng miệng và kết quả can thiệp phòng bệnh răng miệng ...Thực trạng một số bệnh răng miệng và kết quả can thiệp phòng bệnh răng miệng ...
Thực trạng một số bệnh răng miệng và kết quả can thiệp phòng bệnh răng miệng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài báo cáo Hằng số Sinh lý cơ thể (CTUMP-2014)
Bài báo cáo Hằng số Sinh lý cơ thể (CTUMP-2014)Bài báo cáo Hằng số Sinh lý cơ thể (CTUMP-2014)
Bài báo cáo Hằng số Sinh lý cơ thể (CTUMP-2014)alexandreminho
 
Thuc trang benh tieu chay cap o tre duoi 5 tuoi va kien thuc, thuc hanh cua c...
Thuc trang benh tieu chay cap o tre duoi 5 tuoi va kien thuc, thuc hanh cua c...Thuc trang benh tieu chay cap o tre duoi 5 tuoi va kien thuc, thuc hanh cua c...
Thuc trang benh tieu chay cap o tre duoi 5 tuoi va kien thuc, thuc hanh cua c...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng củ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng củ...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng củ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng củ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thuc trang suy dinh duong the thap coi o tre em tu 25 den 60 thang
Thuc trang suy dinh duong the thap coi o tre em tu 25 den 60 thangThuc trang suy dinh duong the thap coi o tre em tu 25 den 60 thang
Thuc trang suy dinh duong the thap coi o tre em tu 25 den 60 thangLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
XÂY DỰNG VÀ ỨNG DỤNG THANG ĐO BIẾNG ĂN VÀO NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG BIẾNG ĂN Ở T...
XÂY DỰNG VÀ ỨNG DỤNG THANG ĐO BIẾNG ĂN VÀO NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG BIẾNG ĂN Ở T...XÂY DỰNG VÀ ỨNG DỤNG THANG ĐO BIẾNG ĂN VÀO NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG BIẾNG ĂN Ở T...
XÂY DỰNG VÀ ỨNG DỤNG THANG ĐO BIẾNG ĂN VÀO NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG BIẾNG ĂN Ở T...NuioKila
 
[123doc] - xay-dung-va-ung-dung-thang-do-bieng-an-vao-nghien-cuu-thuc-trang-b...
[123doc] - xay-dung-va-ung-dung-thang-do-bieng-an-vao-nghien-cuu-thuc-trang-b...[123doc] - xay-dung-va-ung-dung-thang-do-bieng-an-vao-nghien-cuu-thuc-trang-b...
[123doc] - xay-dung-va-ung-dung-thang-do-bieng-an-vao-nghien-cuu-thuc-trang-b...NuioKila
 
Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...
Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...
Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đặC điểm hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng được quản lý tại ban bảo vệ, ch...
đặC điểm hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng được quản lý tại ban bảo vệ, ch...đặC điểm hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng được quản lý tại ban bảo vệ, ch...
đặC điểm hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng được quản lý tại ban bảo vệ, ch...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất hạt điều tẩm trà xanh
Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất hạt điều tẩm trà xanhNghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất hạt điều tẩm trà xanh
Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất hạt điều tẩm trà xanhTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aids
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aidsNghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aids
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aidshttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến mổ lấy thai con so đủ tháng
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến mổ lấy thai con so đủ thángNghiên cứu một số yếu tố liên quan đến mổ lấy thai con so đủ tháng
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến mổ lấy thai con so đủ thánghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận ngành dược học.
Khóa luận ngành dược học.Khóa luận ngành dược học.
Khóa luận ngành dược học.ssuser499fca
 
Tối ưu hóa môi trường nuôi cấy chủng lactobacillus plantarum nt1.5 bằng phươn...
Tối ưu hóa môi trường nuôi cấy chủng lactobacillus plantarum nt1.5 bằng phươn...Tối ưu hóa môi trường nuôi cấy chủng lactobacillus plantarum nt1.5 bằng phươn...
Tối ưu hóa môi trường nuôi cấy chủng lactobacillus plantarum nt1.5 bằng phươn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Báo cáo thực tập tốt nghiệp điều dưỡng Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi (20)

Tình trạng thiếu vitamin a tiền lâm sàng ở trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 6 36 t...
Tình trạng thiếu vitamin a tiền lâm sàng ở trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 6 36 t...Tình trạng thiếu vitamin a tiền lâm sàng ở trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 6 36 t...
Tình trạng thiếu vitamin a tiền lâm sàng ở trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 6 36 t...
 
Thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc mông
Thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc môngThực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc mông
Thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc mông
 
Khóa luận ngành y đa khoa Đánh Giá Kết Quả Điều Trị Vàng Da Tăng Bilirubin Gi...
Khóa luận ngành y đa khoa Đánh Giá Kết Quả Điều Trị Vàng Da Tăng Bilirubin Gi...Khóa luận ngành y đa khoa Đánh Giá Kết Quả Điều Trị Vàng Da Tăng Bilirubin Gi...
Khóa luận ngành y đa khoa Đánh Giá Kết Quả Điều Trị Vàng Da Tăng Bilirubin Gi...
 
Thực trạng một số bệnh răng miệng và kết quả can thiệp phòng bệnh răng miệng ...
Thực trạng một số bệnh răng miệng và kết quả can thiệp phòng bệnh răng miệng ...Thực trạng một số bệnh răng miệng và kết quả can thiệp phòng bệnh răng miệng ...
Thực trạng một số bệnh răng miệng và kết quả can thiệp phòng bệnh răng miệng ...
 
Phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc, HAY
Phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc, HAYPhòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc, HAY
Phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc, HAY
 
Bài báo cáo Hằng số Sinh lý cơ thể (CTUMP-2014)
Bài báo cáo Hằng số Sinh lý cơ thể (CTUMP-2014)Bài báo cáo Hằng số Sinh lý cơ thể (CTUMP-2014)
Bài báo cáo Hằng số Sinh lý cơ thể (CTUMP-2014)
 
Thuc trang benh tieu chay cap o tre duoi 5 tuoi va kien thuc, thuc hanh cua c...
Thuc trang benh tieu chay cap o tre duoi 5 tuoi va kien thuc, thuc hanh cua c...Thuc trang benh tieu chay cap o tre duoi 5 tuoi va kien thuc, thuc hanh cua c...
Thuc trang benh tieu chay cap o tre duoi 5 tuoi va kien thuc, thuc hanh cua c...
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng củ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng củ...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng củ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng củ...
 
Thuc trang suy dinh duong the thap coi o tre em tu 25 den 60 thang
Thuc trang suy dinh duong the thap coi o tre em tu 25 den 60 thangThuc trang suy dinh duong the thap coi o tre em tu 25 den 60 thang
Thuc trang suy dinh duong the thap coi o tre em tu 25 den 60 thang
 
XÂY DỰNG VÀ ỨNG DỤNG THANG ĐO BIẾNG ĂN VÀO NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG BIẾNG ĂN Ở T...
XÂY DỰNG VÀ ỨNG DỤNG THANG ĐO BIẾNG ĂN VÀO NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG BIẾNG ĂN Ở T...XÂY DỰNG VÀ ỨNG DỤNG THANG ĐO BIẾNG ĂN VÀO NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG BIẾNG ĂN Ở T...
XÂY DỰNG VÀ ỨNG DỤNG THANG ĐO BIẾNG ĂN VÀO NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG BIẾNG ĂN Ở T...
 
[123doc] - xay-dung-va-ung-dung-thang-do-bieng-an-vao-nghien-cuu-thuc-trang-b...
[123doc] - xay-dung-va-ung-dung-thang-do-bieng-an-vao-nghien-cuu-thuc-trang-b...[123doc] - xay-dung-va-ung-dung-thang-do-bieng-an-vao-nghien-cuu-thuc-trang-b...
[123doc] - xay-dung-va-ung-dung-thang-do-bieng-an-vao-nghien-cuu-thuc-trang-b...
 
Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...
Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...
Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...
 
đặC điểm hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng được quản lý tại ban bảo vệ, ch...
đặC điểm hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng được quản lý tại ban bảo vệ, ch...đặC điểm hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng được quản lý tại ban bảo vệ, ch...
đặC điểm hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng được quản lý tại ban bảo vệ, ch...
 
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...
 
Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất hạt điều tẩm trà xanh
Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất hạt điều tẩm trà xanhNghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất hạt điều tẩm trà xanh
Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất hạt điều tẩm trà xanh
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aids
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aidsNghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aids
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aids
 
Luận án: Phẫu thuật nội soi qua ổ phúc mạc điều trị thoát vị bẹn
Luận án: Phẫu thuật nội soi qua ổ phúc mạc điều trị thoát vị bẹnLuận án: Phẫu thuật nội soi qua ổ phúc mạc điều trị thoát vị bẹn
Luận án: Phẫu thuật nội soi qua ổ phúc mạc điều trị thoát vị bẹn
 
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến mổ lấy thai con so đủ tháng
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến mổ lấy thai con so đủ thángNghiên cứu một số yếu tố liên quan đến mổ lấy thai con so đủ tháng
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến mổ lấy thai con so đủ tháng
 
Khóa luận ngành dược học.
Khóa luận ngành dược học.Khóa luận ngành dược học.
Khóa luận ngành dược học.
 
Tối ưu hóa môi trường nuôi cấy chủng lactobacillus plantarum nt1.5 bằng phươn...
Tối ưu hóa môi trường nuôi cấy chủng lactobacillus plantarum nt1.5 bằng phươn...Tối ưu hóa môi trường nuôi cấy chủng lactobacillus plantarum nt1.5 bằng phươn...
Tối ưu hóa môi trường nuôi cấy chủng lactobacillus plantarum nt1.5 bằng phươn...
 

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877 (20)

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thốngLuận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
 
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang TrạiLuận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafeTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
 
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn THTiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Báo cáo thực tập tốt nghiệp điều dưỡng Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ KHOA ĐIỀU DƯỠNG Báo cáo thực tập NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MẮC BỆNH TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI VÀ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA BÀ MẸ VỀ PHÕNG CHỐNG BỆNH TIÊU CHẢY CẤP TẠI XÃ NHƠN ÁI, HUYỆN PHONG ĐIỀN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2019 Tải tài liệu nhanh qua zalo 0936.885.877 Nhận làm báo cáo thực tập điều dưỡng Luanvantrithuc.com Cần Thơ, tháng 02/2019
  • 2. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, chúng tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Thị Tâm – trưởng khoa Điều Dưỡng đã cung cấp kiến thức, chủ đề, hướng dẫn tận tình và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đợt thực tập. Chúng tôi xin cảm ơn các thầy cô khoa Điều Dưỡng trường Đại học Y Dược Cần Thơ đã trang bị cho chúng tôi kiến thức về chuyên môn và phương pháp nghiên cứu khoa học Xin cảm ơn CN. Lê Văn Tuấn – trưởng Trạm Y tế, Ys. Mai Thanh Hùng – phó trạm TYT xã Nhơn Ái, các cộng tác viên và những người dân ở xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ đã tạo điều kiện, giúp đỡ chúng tôi tring quá trình thu thập số liệu để hoàn thành chủ đề này. Cần Thơ, ngày 08 tháng 03 năm 2019 Nhóm 9 - Lớp YHDP39
  • 3. MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................1 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................3 1.1. Đại cương....................................................................................................3 1.2. Phòng chống bệnh tiêu chảy .......................................................................9 1.3. Tình hình bệnh tiêu chảy...........................................................................12 1.4. Một số nghiên cứu về tiêu chảy cấp ở trẻ em ...........................................14 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................18 2.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................18 2.2. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................18 2.3. Vấn đề y đức trong nghiên cứu.................................................................28 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................30 3.1. Đặc điểm chung của mẹ hoặc người trực tiếp chăm sóc trẻ .....................30 3.2. Tình hình TCC trẻ dưới 5 tuổi trong 2 tuần trước phỏng vấn...................34 3.3. Kiến thức của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp..............................................34 3.4. Thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp.............................................37 3.5.Các yếu tố thuộc về bản thân trẻ................................................................41 3.6.Các yếu tố thuộc về gia đình của trẻ..........................................................43 3.7.Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp về kiến thức và thực hành.....................45
  • 4. 3.8.Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành chung của bà mẹ ...................48 Chương 4. BÀN LUẬN......................................................................................49 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng được khảo sát..........................................49 4.2. Tình hình TCC trẻ dưới 5 tuổi trong 2 tuần trước phỏng vấn...................51 4.3. Kiến thức, thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp............................52 4.4.Các yếu tố liên quan đến tiêu chảy cấp......................................................58 KẾT LUẬN.........................................................................................................67 KIẾN NGHỊ........................................................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1. BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG THAM GIA PHỎNG VẤN DANH SÁCH NHÓM THỰC HIỆN
  • 5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT HIV Human immunodeficiency virus infection KAP Knowledge, Attitudes & Practies KTC Khoảng tin cậy SDD Suy dinh dưỡng TCC Tiêu chảy cấp TYT Trạm Y tế WHO World Health Organization
  • 6. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Nguyên nhân tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi...........................8 Bảng 2.1. Thang điểm đánh giá chung về kiến thức....................................22 Bảng 2.2. Thang điểm đánh giá thực hành chung........................................25 Bảng 3.1. Tỷ lệ nhóm tuổi của mẹ ...............................................................30 Bảng 3.2. Tỷ lệ dân tộc của mẹ....................................................................30 Bảng 3.3. Tỷ lệ trình độ học vấn của mẹ .....................................................32 Bảng 3.4. Tỷ lệ nghề nghiệp của mẹ............................................................32 Bảng 3.5. Tỷ lệ kinh tế gia đình...................................................................33 Bảng 3.6. Tỷ lệ nhóm tuổi của trẻ................................................................33 Bảng 3.7. Tỷ lệ nhóm tuổi của trẻ................................................................33 Bảng 3.8. Kiến thức về đặc điểm tiêu chảy cấp...........................................34 Bảng 3.9. Kiến thức của bà mẹ về đường lây của tiêu chảy cấp .................35 Bảng 3.10. Kiến thức của bà mẹ về nguyên nhân gây tiêu chảy cấp...........35 Bảng 3.11. Kiến thức của bà mẹ về sự nguy hiểm của tiêu chảy cấp..........35 Bảng 3.12. Kiến thức của bà mẹ về cách phòng bệnh tiêu chảy cấp...........36 Bảng 3.13. Nguồn thông tin của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp....................36 Bảng 3.14. Thực hành về cách xử trí khi trẻ bị tiêu chảy cấp......................37 Bảng 3.15. Thực hành về cách cho trẻ bú/uống khi bị tiêu chảy cấp ..........37 Bảng 3.16. Thực hành về cách cho trẻ ăn khi bị tiêu chảy cấp....................37 Bảng 3.17. Loại nước cho trẻ uống khi bị tiêu chảy cấp..............................38 Bảng 3.18. Tỷ lệ bà mẹ có sử dụng Oresol..................................................38 Bảng 3.20. Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ (n=251)................................39
  • 7. Bảng 3.21. Thực hành cho trẻ ăn dặm (n=251)............................................39 Bảng 3.22. Thực hành rửa tay thường xuyên...............................................40 Bảng 3.23. Thực hành về cách xử lý phân của trẻ .......................................40 Bảng 3.24. Thực hành về tiêm chủng cho trẻ ..............................................40 Bảng 3.25. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và giới tính trẻ......................41 Bảng 3.26. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và tuổi của trẻ.......................42 Bảng 3.27. Mối liên quan giữa TCC và các bệnh hiện mắc ở trẻ................42 Bảng 3.28. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và tuổi mẹ.............................43 Bảng 3.29. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và dân tộc của mẹ.................43 Bảng 3.30. Mối liên quan giữa TCC và trình độ học vấn của mẹ................44 Bảng 3.31. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và nghề nghiệp mẹ ...............44 Bảng 3.32. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và kinh tế gia đình................45 Bảng 3.33. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và kiến thức của bà mẹ.........45 Bảng 3.34. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và thực hành của bà mẹ về tiêm chủng, rửa tay, xử lý phân (n=262)......................................................46 Bảng 3.35. Mối liên quan giữa tiêu chảy và thực hành nuôi con bằng sữa mẹ, thời điểm ăn dặm (n=251).....................................................................47 Bảng 3.36. Mối liên quan giữa tiêu chảy và thực hành chung của các bà mẹ ...................................................................................................................... 47 Bảng 3.37. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành chung của bà mẹ (n=262).........................................................................................................48 Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị TCC trong 2 tuần trước phỏng vấn ....34 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ kiến thức chung đúng về bệnh tiêu chảy cấp .................36 Biểu đồ 3.3. Thực hành chung của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp ................41
  • 8. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh tiêu chảy cấp (TCC) trẻ em là một trong những vấn đề sức khoẻ cộng đồng đã và đang được đặc biệt quan tâm. Là nguyên nhân hàng đầu gây suy dinh dưỡng, ảnh hưởng tới sự tăng trưởng của trẻ, là một vấn đề y tế toàn cầu, gánh nặng kinh tế đối với các nước đang phát triển [22]. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) hàng năm có khoảng trên 1,3 nghìn lượt tiêu chảy xảy ra ở trẻ dưới 5 tuổi trên toàn thế giới. Tại các nước đang phát triển và các nước nghèo tình trạng này còn nặng nề hơn, mỗi trẻ trung bình mắc 3,3 lượt tiêu chảy và có khoảng 4 triệu trẻ em chết vì bệnh tiêu chảy trong mỗi năm. Tại khoa nhi các bệnh viện có khoảng 30% số giường bệnh dành cho điều trị tiêu chảy vì thế chi phí y tế cùng với thời gian công sức của gia đình bệnh nhân đối với bệnh tiêu chảy là rất tốn kém, vì vậy là gánh nặng cho nền kinh tế của quốc gia và đe doạ cuộc sống hàng ngày của các gia đình [14]. Việt Nam là một trong những quốc gia đang phát triển, nhiều năm trở lại đây tình hình bệnh tiêu chảy đã có nhiều cải thiện, tuy nhiên vẫn còn khá phổ biến, trung bình mắc 2,2 lượt/trẻ/năm [14]. Theo báo cáo tình hình 27 bệnh truyền nhiễm năm 2014 và 2016 thì bệnh tiêu chảy luôn nằm trong nhóm 5 bệnh có số người mắc cao nhất [22]. Ngoài ra, tiêu chảy còn là 1 trong 10 nguyên nhân hàng đầu có tỷ lệ mắc và tử vong cao trong nhiều năm qua. Theo điều tra đánh giá các mục tiêu Trẻ em và Phụ nữ của Cục thống kê năm 2011, tỷ lệ bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi cả nước trong 2 tuần là 7,4%. Hiện nay, nước ta đang chiếm 4,2% ca tiêu chảy trên thế giới, đặc biệt là vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, đây là nơi có tỷ lệ mắc cao nhất nước [30]. Bên cạnh yếu tố môi trường thuận lợi: đặc điểm địa lý, khí hậu... thì con người đặc biệt là bà mẹ - người trực tiếp chăm sóc trẻ là một yếu tố quan trọng đối với
  • 9. 2 sự phát triển của bệnh. Việc điều trị bệnh chỉ được giải quyết một cách triệt để khi các bà mẹ nhận ra những gì cần làm để thay đổi hành vi sức khỏe có hại do chính mình gây ra. Nên, việc bà mẹ có kiến thức, thực hành đúng cũng như cách phòng chống bệnh TCC là một vấn đề cần được quan tâm hàng đầu. Xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ là một xã với hệ thống sông ngòi chằng chịt, tập quán sinh hoạt ven sông của người dân (cầu tiêu ao cá, sử dụng nước sông để sinh hoạt...) là những đặc điểm thuận lợi cho các bệnh tiêu hóa phát triển đặc biệt là tiêu chảy. Với mục đích đánh giá tình hình mắc bệnh cũng như kiến thức, thực hành của bà mẹ về phòng chống bệnh, nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin, bằng chứng nhằm cải thiện dịch vụ y tế cũng như xây dựng chiến lược phòng bệnh tiêu chảy cấp có hiệu quả hơn nên chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi và kiến thức, thực hành của bà mẹ về phòng chống bệnh tiêu chảy cấp tại xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2019”. Với mục tiêu: - Mục tiêu chung: Xác định tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi và kiến thức, thực hành của bà mẹ về phòng chống bệnh tiêu chảy cấp tại xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2019 - Mục tiêu cụ thể: 1. Xác định tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2019 2. Xác định tỷ lệ bà mẹ có kiến thức, thực hành đúng về phòng chống bệnh tiêu chảy cấp tại xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2019
  • 10. 3 3. Mô tả một số yếu tố liên quan về bệnh tiêu chảy cấp với kiến thức, thực hành của bà mẹ tại xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2019 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Đại cương 1.1.1. Định nghĩa Tiêu chảy là tiêu phân lỏng hoặc toé nước trên 3 lần trong 24 giờ. Phân lỏng là phân không thành khuôn [13]. Đối với những trẻ bú mẹ, thường đi mỗi ngày một vài lần phân nhão, đối với những trẻ này xác định tiêu chảy thực tế là phải dựa vào tăng số lần hoặc tăng mức độ lỏng của phân mà các bà mẹ cho là bất thường [2]. Tiêu chảy cấp (TCC) là tiêu chảy khởi đầu cấp tính kéo dài không quá 14 ngày (thường dưới 7 ngày). Loại tiêu chảy này chiếm phần lớn so với các loại tiêu chảy khác, xác suất thường gặp là 70 – 80% [13]. 1.1.2. Dịch tễ học 1.1.2.1 Đường lây truyền Hầu hết các nhà nghiên cứu về bệnh sinh – dịch tễ học tiêu chảy cho rằng các tác nhân gây tiêu chảy đều chủ yếu và duy nhất truyền qua đường phân – miệng thông qua thức ăn hoặc nước uống bị ô nhiễm hay lây do tiếp xúc trực tiếp với phân người bị bệnh tiêu chảy, hoặc qua trung gian truyền bệnh như ruồi, gián. Sự lan truyền trực tiếp có thể ngăn chặn được hay không là tuỳ thuộc vào sự cải thiện vệ sinh cá nhân và gia đình [3].
  • 11. 4 Một số tập quán tạo thuận lợi cho sự lan truyền các tác nhân gây bênh như là: không rữa tay sau khi đi ngoài, trước khi chế biến thức ăn, cho trẻ bú bình, để trẻ bò chơi ở vùng đất bẩn có dính phân hoặc phân súc vật [19].
  • 12. 5 1.1.2.2 Các yếu tố nguy cơ:  Tập quán làm tăng nguy cơ tiêu chảy Không nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 4 – 6 tháng đầu tiên sau khi sinh. Không nuôi con bằng sữa mẹ cho đến 18 tháng hay 24 tháng [31]. Tập quán cai sữa sớm (trước 1 tuổi): cho trẻ bú sữa mẹ kéo dài sẽ làm giảm chỉ số mắc và mức độ trầm trọng của một số bệnh như lỵ và tả. Cho trẻ bú sữa chai hoặc bình: khi cho sữa vào một chai hoặc vào bình không sạch thì sẽ bị ô nhiễm, nếu trẻ không bú hết sữa trong bình thì sự ô nhiễm bởi mầm bệnh do xảy ra sự phát triển của vi khuẩn. Tập quán cho ăn sớm, ăn dặm trước 4 tháng tuổi: cho ăn dặm quá sớm hay quá muộn hoặc ăn dặm không đúng cách, đều có thể dẫn đến tiêu chảy và suy dinh dưỡng [7] [31]. Trữ thức ăn ở nhiệt độ phòng: khi thức ăn nấu xong được trữ để dùng, sau đó thức ăn có thể dễ dàng bị ô nhiễm do tiếp xúc ở bề mặt hay vật dụng cụ chứa đựng. Nếu thức ăn trữ vài giờ ở nhiệt độ phòng thì vi khuẩn trong đó sẽ nhân lên nhiều lần [7] [31]. Dùng nước uống đã bị nhiễm vi khuẩn đường ruột: nước có thể bi nhiễm bẩn ngay tại nguồn của nó hoặc trong suốt quá trình dự trữ tại nhà. Không rửa tay sau khi đi ngoài, sau khi xử lý phân, hoặc trước khi chuẩn bị thức ăn: thói quen rửa thay là một hành vi tốt để bảo vệ sức khoẻ chung, đặc biệt có hiệu lực đối với việc phòng bệnh tiêu chảy. Không xử trí phân một cách hợp vệ sinh (đặc biệt là trẻ nhỏ): nhiều bậc cha mẹ cho rằng phân trẻ em là không nguy hiểm, nhưng thực ra chất chứa rất nhiều virus, vi khuẩn gây bệnh và lây lan cho người khác. Trường hợp trẻ đang bị tiêu chảy hay nhiễm trùng không triệu chứng thi phân trẻ lại càng nguy hiểm [7].
  • 13. 6 Ngoài ra, yếu tố vệ sinh môi trường cũng liên quan đến bệnh tiêu chảy [37].  Tính cảm thụ Một số yếu tố vật chủ liên quan đến sự gia tăng chỉ số mắc cũng như mức độ trầm trọng, thời gian bị tiêu chảy. Suy dinh dưỡng: bệnh tiêu chảy và suy dinh dưỡng liên quan chặt chẽ với nhau nhất là đối với những trẻ suy dinh dưỡng nặng, những trẻ đó sự hồi phục niêm mạc ruột bị chậm trể do thiếu vitamin A, giảm sức đề kháng của cơ thể, mức độ trầm trọng kéo dài thì nguy cơ tử vong do tiêu chảy sẽ tăng đối với trẻ bị suy dinh dưỡng. Và ngược lại điều này sẽ làm cho tình trạng suy dinh dưỡng trở nên trầm trọng thêm [7]. Sởi: tiêu chảy và lỵ thường gặp ở trẻ em đang mặc sởi, nhiều công trình nghiên cứu cho thấy ở trẻ đang bị sởi hoặc mới khỏi bệnh sởi trong vòng 4 tuần thì mắc bệnh tiêu chảy nhiều hơn do trong thời gian này hệ thống miễn dịch của trẻ bị ảnh hưởng. Bệnh suy giảm miễn dịch hoặc ức chế miễn dịch: tình trạng này có thể tạm thời do một số bệnh nhiễm virus như sởi, hoặc ở trẻ bị suy giảm miễm dịch kéo dài như Human Immundeficieney [7]. Virus (HIV) làm cho trẻ dể mắc bệnh tiêu chảy. Tiêu chảy xảy khoảng 30% sau khi dùng kháng sinh hoặc bất kỳ thay đổi ở ruột trẻ. Tuổi: hầu hết tiêu chảy xảy ra trong 2 năm đầu cuộc đời. chỉ số mắc bệnh cao nhất là ở trẻ 6 – 11 tháng tuổi, khi mới tập trẻ ăn dặm. Theo WHO lứa tuổi này dể mắc bệnh tiêu chảy vì thời kỳ này trẻ phải ăn thức ăn bổ sung, trong khi đó các yếu tố bảo vệ chống tiêu chảy trong sữa mẹ lại giảm [7].
  • 14. 7  Tính chất mùa ở Việt Nam số trường hợp mắc thấp nhất là tháng 1 và tăng dần, các thấng có số trường hợp mắc cao là từ tháng 4 – 7, trong đó cao nhất là vào tháng 6. Sau đó, số trường hợp mắc tiêu chảy có xu hướng giảm trong giai đoạn 6 tháng cuối năm. Tiêu chảy có sự khác biệt theo mùa ở nhiều địa dư khác nhau. ở những vùng ôn đới, tiêu chảy do vi khuẩn thường xảy ra và mùa nóng và ngược lại tiêu chảy do virus, đặc biệt là rotavirus thường xảy ra vào mùa đông. ở các vùng nhiệt đới, tiêu chảy do rotavirus xảy ra quanh năm à tăng vào các tháng khô và lạnh, ngược lại tiêu chảy do vi khuẩn lại có cao điểm vào mùa mưa và nóng. Như vậy các vùng có kế hoạch ứng phó với bệnh tiêu chảy phù hợp nhất là vào những tháng từ tháng 4 đến tháng 7 [27]. 1.1.3. Sinh lý bệnh tiêu chảy cấp 1.1.3.1. Cơ chế gây tiêu chảy cấp có 2 cơ chế [6] [20] Tiêu chảy xuất tiết: khi bài tiết dịch (muối và nước) vào lòng ruột không bình thường sẽ gây ra tiêu chảy xuất tiết. Dưới tác dụng của độc tốc vi trùng (Vibrio cholerea, Enterotoxigenic, E. Coli) hoặc do bám dính trên đỉnh thiên bào nhung mao như Rotavirus, Adenovirus, Vibrio cholerea. Dẫn đến việc hấp thu Na+ ở nhung mao ruột bị rối loạn trong khi xuất tiết Cl- ở vùng hẻm tuyến vẫn tiếp tục hay tăng lên. Sự tăng bài tiết này gây nên mất nước và muối ở cơ thể qua phân lỏng. Tiêu chảy thẩm thấu: niêm mạc ruột non được lót bởi lớp liên bào bị rò rỉ, nước và muối vận chuyển qua lại rất nhanh để duy trì sự cân bằng thẩm thấu giữa lòng ruột và dịch ngoại bào. Vì vậy, tiêu chảy thẩm thấu xảy ra khi ăn một chất có độ hấp thu kém và độ thẩm thấu cao như: Magnesium sunfat (muối tẩy), uống nước quá ngọt hoặc quá mặn.
  • 15. 8 Cơ chế tiêu chảy cấp do xuất tiết phổ biến hơn cơ chế do thẩm thấu. Trên cùng một cơ địa có thể cùng một lúc xảy ra 2 cơ chế. 1.1.3.2. Hậu quả tiêu chảy cấp Phân khi bị tiêu chảy chứa một lượng lớn Na+, Cl-, K+ và bicarbonate. Mọi hậu quả của tiêu chảy cấp là mất nước, mất điện giải, càng tăng thêm nếu có nôn và sốt. Tất cả sự mất mát này gây mất nước (do mất nước và NaCl), gây toan chuyển hoá (do mất bicarbonate) và thiếu Kali. Tuy nhiên, điều nguy hiểm nhất vẫn là mất nước vì gây giảm lưu lượng tuần hoàn, truỵ tim mạch, tử vong nếu không điều trị ngay [6]. 1.1.4. Nguyên nhân tiêu chảy cấp Nguyên nhân tiêu chảy cấp phổ biến ở trẻ em là do sai lầm về dinh dưỡng, viêm dạ dày ruột, nhiễm khuẩn toàn thể và do một số nguyên nhân khác nhau tùy theo tuổi. Bảng 1.1. Nguyên nhân tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi [12] Trẻ < 1 tuổi Trẻ 1 – 5 tuổi Phổ biến Sai lầm dinh dưỡng Viêm dạ dày – ruột Nhiễm khuẩn toàn thể Sử dụng kháng sinh sai Viêm dạ dày – ruột Ngộ độc thức ăn Nhiễm khuẩn toàn thể Sử dụng kháng sinh sai Ít gặp Viêm đại tràng nhiễm độc ở bệnh Hischsprung Thiếu disaccharidase Ngộ độc ăn uống Tác nhân gây bệnh được phân lập từ 75% các trường hợp tiêu chảy và 50% các trường hợp tiêu chảy tại cộng đồng bao gồm:
  • 16. 9 Virus: Rotavirus là tác nhân gây bệnh tiêu chảy nặng thường gặp nhất và cũng là nguyên nhân hàng đầu gây TCC nhập viện ở Việt Nam. Các virus khác cũng có khả năng gây tiêu chảy như Adenovirus, Enterrovirus, Norwalk virus [16]. Vi khuẩn: có nhiều loại vi khuẩn gây tiêu chảy cho trẻ em [3] [8] Coli đường ruột gây 25% TCC. Có 5 nhóm gây bệnh là: Coli sinh độc tố ruột (Enterotoxigenic Esherichia Coli), Coli bám dính (Enterotoadherent Esherichia Coli), Coli gây bệnh (Enterpathogenic Esherichia Coli), Coli gây chảy máu (Enterohemorhagia Esherichia Coli). Trong đó, Coli sinh độc tố (ETEC) là tác nhân quan trọng gây TCC, phân tóe nước ở người lớn và trẻ em ở các nước đang phát triển. ETEC không xâm nhập vào niêm mạc ruột mà gây tiêu chảy bằng độc tố không chịu nhiệt LT (heat labile toxin) và chịu nhiệt ST (heat stabe toxin) với cơ chế gần giống tả. Các vi khuẩn khác: trực trùng lỵ Shigella, Campylobacter jejuni, Salmonella không gây thương hàn, vi khuẩn tả Vibrio Cholerae 01. Ký sinh trùng: Entamoeba hystolytica, Giardia lamblia, Cryptosporotium. Ngoài ra còn có những nguyên nhân khác như dùng kháng sinh kéo dài, dị ứng thức ăn hay không dung nạp thức ăn,… [3] [4] 1.2. Phòng chống bệnh tiêu chảy 1.2.1. Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) [1] Sữa non có từ tháng thứ 4 của bào thai và tiếp tục sau 6 ngày sau sinh, vì sữa non đặc nên rất giàu năng lượng giúp trẻ chống lại được đói rét mặc dù số lượng sữa không nhiều, giàu chất diệt khuẩn giúp trẻ tránh được các bệnh nhiễm trùng
  • 17. 10 tuy nhiên chất diệt khuẩn trong sữa non giảm rất nhanh từ 2 giờ sau sinh nên phải tranh thủ cho trẻ bú ngay trong 1 giờ đầu. Trong 6 tháng đầu đời, trẻ cần được bú mẹ hoàn toàn, có nghĩa là một đứa trẻ khỏe mạnh cần được bú sữa mẹ và không phải ăn hoặc uống thêm thứ gì khác: - Sữa mẹ đảm bảo vệ sinh do không phải dùng chai, là điều kiện thuận lợi cho thức ăn dễ bị ô nhiễm, nên bú mẹ giảm tỷ lệ tiêu chảy. - Sữa mẹ chứa kháng thể là thức ăn hoàn hảo trong 6 tháng đầu, làm giảm nguy cơ dị ứng sớm, đồng thời cũng tăng sức đề kháng chống lại các bệnh nhiễm trùng, làm giảm các đợt nhiễm trùng khác (viêm phổi). - Sữa mẹ rẻ tiền không tốn kém. - Sữa mẹ không bị dị ứng hoặc bất dung nạp sữa. - Nếu cho trẻ ăn nhân tạo nên dùng thìa cốc, không nên dùng chai và đầu vú 1.2.2. Cải thiện tập quán ăn dặm của trẻ [1] [3] - Bắt đầu cho trẻ ăn dặm từ 6 tháng tuổi. - Phải chuyển từ sữa sang thức ăn một cách từ từ để hệ tiêu hóa của trẻ thích nghi. - Cho trẻ ăn từ thức ăn ít đến nhiều, từ lỏng đến đặc, khi trẻ có răng chuyển từ thức ăn mềm sang thwucs ăn cứng hơn. - Tập cho trẻ ăn mọi thức ăn của người lớn chế biến phù hợp với trẻ. - Thường xuyên thay đổi thức ăn cho trẻ đỡ ngán. - Cho thức ăn bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng, dậm, carbohydrat. - Ăn tăng dần, bú mẹ giảm dần và dứt sữa từ 18-24 tháng tuổi. 1.2.3. Vệ sinh bình sữa và đồ chơi của trẻ [13] Nếu sữa mẹ không đủ hoặc trẻ biếng ăn phải cho trẻ bú thêm sữa bình. Bình sữa phải được rửa sạch (đặc biệt là nắp bình và cổ bình sữa) và tiệt trùng (ngâm
  • 18. 11 nước nóng) trước và sau khi pha sữa cho trẻ bú, sữa trẻ uống còn dư cần phải đổ bỏ không nên để lại vì sữa dễ bị nhiễm khuẩn. Đồ chơi của trẻ là vật dễ bị nhiễm khuẩn nhất, cần phải vệ sinh thường xuyên ít nhất 1 tháng 1 lần. Đồ chơi bị dính đất cát, phân, thức ăn của trẻ phải được vệ sinh sạch sẽ ngay hoặc đem bỏ. Sau khi rửa sạch đồ chơi cần được phơi hoặc lau khô hết nước mới được cho trẻ chơi tiếp. 1.2.4. Sử dụng nguồn nước sạch trong vệ sinh và ăn uống Hầu hết các tác nhân gây bệnh tiêu chảy lây lan theo đường phân-miệng, thông qua thức ăn, nước uống bị ô nhiễm hoặc lây trực tiếp từ người này sang người khác. Nước được lấy từ nguồn nước sạch hoặc phải làm sạch trước khi sử dụng, dụng cụ chứa nước phải có nắp đậy cẩn thận, ăn chín, uống sôi, thức ăn cho trẻ phải tươi đảm bảo vệ sinh bảo quản chu đáo [13]. 1.2.5. Rửa tay bằng xà phòng Rửa tay bằng xà phòng sau khi đi ngoài, thay tả lót cho trẻ, trước khi làm thức ăn cho trẻ ăn, chăm sóc trẻ [13]. 1.2.6. Sử dụng hố xí và xử lý phân ăn toàn Phân người phải được xử lý làm sao để không dính vào tay và làm ô nhiễm nguồn nước. Cách tốt nhất là mọi người thường xuyên sử dụng hố xí hợp vệ sinh [13]. 1.2.7. Vắc xin phòng Rotavirus Tiến hành trước 6 tháng tuổi. Phòng những trường hợp tiêu chảy nặng do Rotavirus. Giảm tỷ lệ nhập viện, tỷ lệ tử vong, tỷ lệ mắc TCC do Rotavirus [13].
  • 19. 12 1.3. Tình hình bệnh tiêu chảy 1.3.1. Trên thế giới Tiêu chảy là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong cho trẻ em các nước đang phát triển. Ước tính hàng năm có khoảng 1,3 tỷ lượt trẻ em dưới 5 tuổi mắc bệnh tiêu chảy và 4 triệu trẻ chết vì bệnh này. Trên toàn thế giới, hàng năm mỗi trẻ mắc 3,3 lượt tiêu chảy. Có khoảng 80% trường hợp tử vong do tiêu chảy xảy ra ở nhóm trẻ dưới 2 tuổi, đỉnh cao là ở nhóm 6 – 24th tuổi [23]. Nguyên nhân chính gây tử vong của tiêu chảy cấp tính là do cơ thể bị mất nước và điện giải. Các đợt tiêu chảy làm cho trẻ thiếu dinh dưỡng, kém hấp thu các chất và gia tăng nhu cầu dinh dướng trong khi bị nhiễm khuẩn. Thống kê cho thấy 30% số giường bệnh nhi ở các bệnh viện các nước đang phát triển là dành cho tiêu chảy. Điều này là gánh nặng cho bệnh viện và ngân sách y tế quốc gia. Tỉ lệ tử vong cao do tiêu chảy cấp ở trẻ em tại một số khu vực đã giảm đáng kể trong 20 năm qua, chủ yếu do sự hướng dẫn và sử dụng rộng rãi dung dịch bù nước bằng đường uống 1 cách thích hợp. Tuy nhiên, tỉ lệ mới mắc tiêu chảy vẫn còn rất cao và tỉ lệ nhập viện vẫn còn là mối quan tâm lớn. Rất ít trẻ tránh được nhập viện ít nhất 1 lần vì tiêu chảy và 1 số trẻ phải bị tiêu chảy nặng từ 1 -3 lần. Tiêu chảy là nguyên nhân quan trọng dẫn đến SDD ở trẻ dưới năm tuổi. Các đợt tiêu chảy liên tiếp thường liên quan đến chế độ ăn, tiếp cận nước sạch, cung cấp giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ về vệ sinh cá nhân và môi trường [40]. Tử vong do tiêu chảy ở các nước còn cao là do: tình trạng kinh tế thấp, thiếu sự quan tâm về giáo dục và các dịch vụ chăm sóc y tế. Điều cần lưu ý là 90% các trường hợp tử vong này lẽ ra có thể phòng ngừa được [36]. Ở Bahir Dar, Ethiopia cứ mười trẻ em dưới 5 tuổi được khảo sát thì có một trẻ mắc bệnh tiêu chảy. Do đó, việc thực hiện các chương trình tiêm phòng rotavirus
  • 20. 13 hiệu quả, khuyến khích nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ và nhấn mạnh quản lý chất thải rắn thích hợp nhằm giảm tỉ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở trẻ em trong khu vực [34]. 1.3.2. Việt Nam Ở Việt Nam, tình hình bệnh tiêu chảy cũng tương tự các nước châu Á khác. Theo báo cáo hàng năm của Bộ Y Tế Việt Nam, trong những năm gần đây bệnh tiêu chảy đứng hàng thứ 2 trong 10 nguyên nhân gây bệnh ở trẻ em ở hầu hết các bệnh viện tỉnh và Trung Tâm y tế. Số đợt tiêu chảy ở trẻ là 1,4 lần mỗi năm [14]. Tỷ lệ tử vong do tiêu chảy của trẻ dưới 5 tuổi là 19,11% [41]. Theo thống kê của Viện Nhi Việt Nam - Thụy Điển: các bệnh nhi bị bệnh về tiêu hóa chiếm 18,08% tổng số bệnh nhi vào viện, trong số đó tiêu chảy chiếm 72,39% [28]. Ở Việt Nam, nhiều năm trở lại đây tình hình bệnh tiêu chảy đã có nhiều cải thiện, tuy nhiên tiêu chảy vẫn là vấn đề sức khỏe cộng đồng cần được quan tâm. Theo thông báo dịch năm 2008, tiêu chảy vẫn là một trong 5 bệnh truyền nhiễm có số người mắc cao nhất [28]. Ngoài vấn đề tỉ lệ mắc và tử vong cao, bệnh tiêu chảy còn là nguyên nhân hàng đầu gây suy dinh dưỡng, chậm phát triển về cả thể chất và tinh thần, tạo điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập của các bệnh nhiễm trùng khác ở cơ thể trẻ. Các chi phí thuốc, trang thiết bị và nhân lực cho vấn đề sức khỏe này là rất lớn, chưa tính đến thời gian và sức lực mà mỗi gia đình phải mất. Như vậy tiêu chảy vẫn còn là gánh nặng cho nền kinh tế quốc gia, gia đình và xã hội phải chi một khoản kinh phí không nhỏ để chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ khi bị tiêu chảy. Hiện nay với các phương pháp điều trị tiêu chảy đơn giản và hiệu quả có thể làm giảm rõ rệt số lượng tử vong do tiêu chảy đồng thời làm giảm sự nhập viện không cần thiết của hầu hết các trường hợp. Các phương pháp này ngày càng
  • 21. 14 được phổ biến rộng hơn tại cộng đồng, đã đóng góp thành công đáng kể vào việc khống chế các bệnh tiêu chảy, làm giảm tỉ lệ mắc, tỉ lệ tử vong do tiêu chảy gây ra. Mọi hành vi về sức khỏe đều có giá trị rất lớn đến việc giảm tỉ lệ mắc và chết của một bệnh. Việc điều trị một bệnh chỉ được giải quyết một cách triệt để khi cá nhân đó nhận ra những gì cần phải làm để thay đổi hành vi sức khỏe có hại do chính mình gây ra. Muốn thực hiện có hiệu quả công tác phòng bệnh tiêu chảy cho trẻ em tại một cộng đồng thì phải tìm hiểu các hành vi hiện có của các bà mẹ đang nuôi con dưới 5 tuổi liên quan đến tỉ lệ mắc tiêu chảy của cộng đồng đó. 1.4. Một số nghiên cứu về tiêu chảy cấp ở trẻ em 1.4.1. Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, tình hình bệnh tiêu chảy ngày càng tăng, đặc biệt là thường gặp và nguy hiểm đối với trẻ dưới 5 tuổi [13]. Nghiên cứu năm 2011 Đỗ Quang Thành và Tạ Văn Trầm tiến hành khảo sát các yếu tố liên quan đến tiêu chảy ở trẻ dưới 5 tuổi tại tỉnh Tiền Giang cho thấy các yếu tố như: Nghề nghiệp mẹ, trình độ học vấn mẹ, yếu tố địa dư, hố xí, thói quen rửa tay của trẻ, cách thức mẹ cho trẻ uống nước khi bị tiêu chảy đều có liên quan đến tiêu chảy của trẻ [26]. Trong năm 2012 nghiên cứu của Bửu Hạnh và cộng sự thực hiện tại trung tâm Y tế Hòa Thành, Tây Ninh nhận thấy: tỷ lệ bà mẹ biết đúng nguyên nhân gây tiêu chảy chiếm 92.2%, có kiến thức đúng về phòng bệnh tiêu chảy chiếm cao (66%). Bà mẹ có kiến thức xử lý phân đúng cách còn chưa cao (56.3%), chưa quan tâm đến việc xử lý phân, chưa nhận thức được phân là nguồn lây và truyền bệnh. Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu của các tác giả khác, vì đa số đối tượng được điều tra là công nhân, trình độ văn hóa còn thấp [9].
  • 22. 15 Tại 2 xã Hàm Chính, Hàm Phú huyện Hàm Thuận Bắc tỉnh Bình Thuận năm 2013, Lê Thị Thanh Xuân và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh tiêu chảy cấp của người dân tại 2 xã ghi nhận có mối liên quan giữa yếu tố dân tộc, phương tiện thông tin, kiến thức và thái độ về bệnh TCC với thực hành phòng bệnh TCC của đối tượng [33]. Công trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Hiền và cộng sự năm 2014 cho thấy 44,2% bà mẹ có kiến thức đúng về bệnh tiêu chảy; 80,7% có thái độ đúng về bệnh tiêu chảy; có 33,9% bà mẹ có hành vi đúng về bệnh tiêu chảy. Các yếu tố liên quan: trình độ học vấn của mẹ có liên quan đến kiến thức, hành vi về bệnhtiêu chảy. Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về bệnh tiêu chảy thì có hành vi đúngvề bệnh tiêu chảy cao gấp 19 lần bà mẹ có kiến thức chưa đúng nhưng có hành vi đúng vềbệnh tiêu chảy [10]. Tác giả Nguyễn Thị Kim Loan đã thực hiện nghiên cứu đánh giá kiến thức – thực hành về phòng chống tiêu chảy của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh năm 2009 có 77,8% bà mẹ có kiến thức đúng khi nhận biết các dấu hiệu của bệnh tiêu chảy; 75,7% bà mẹ có kiến thức đúng về nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy; 76,1% bà mẹ cho rằng bệnh tiêu chảy gây mất nước và 69% bà mẹ nhận thức đúng tiêu chảy là yếu tố nguy cơ gây suy dinh dưỡng ở trẻ em [15]. Ở xã Vĩnh An, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre năm 2004 tác giả Lê Hồng Phúc, Lý Văn Xuân thực hiện nghiên cứu Kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi trong xử lý bệnh tiêu chảy cấp trẻ em tại nhà ở xã Vĩnh An, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre 26,9% bà mẹ có kiến thức tốt; 17,9% bà mẹ có thái độ đúng, 17,3% có thực hành đúng về xử lý tiêu chảy cấp. Có mối tương quan giữa KAP với độ tuổi của bà mẹ và nguồn thông tin về tiêu chảy cấp mà bà mẹ
  • 23. 16 tiếp cận: các bà mẹ từ 25 tuổi trở lên có KAP tốt hơn nhóm dưới 25 tuổi, các bà mẹ nhận được thông tin từ nhân viên y tế hay từ phương tiên thông tin đại chúng có KAP tốt hơn nhóm nhận được từ người thân [21]. Kết quả nghiên cứu tình hình tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Nghĩa An, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi của tác giả Phan Thị Bích Ngọc và Phạm Văn Nhu năm 2007 cho thấy tỷ lệ hiện mắc tiêu chảy chiếm 33,71% trong đó nhóm trẻ dưới 12 tháng tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 70,97% với các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê (p<0,05) như: tuổi mẹ, nghề nghiệp mẹ, trình độ học vấn của mẹ, kinh tế gia đình, nguồn nước sinh hoạt, vệ sinh hố xí, hiểu biết của mẹ về bệnh [17]. Ở xã Thuận Hòa, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang năm 2010, tác giả Mạc Hùng Tắng và Trần Đỗ Hùng năm 2010 đã thực hiện nghiên cứu Khảo sát kiến thức phòng chống tiêu chảy cấp của bà mẹ có con dưới 5 tuổi với kết quả thấy tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng là 26,9%, bên cạnh đó cũng cho thấy mối liên hệ giữa đặc điểm tuổi, học vấn, nghề nghiệp, kinh tế, nguồn thông tin đối với kiến thức đúng, thái độ đúng về phòng chống tiêu chảy cấp của các bà mẹ [24]. Nghiên cứu của ThS.Bs. Nguyễn Quang Vinh về Kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ và các yếu tố liên quan trong phòng chống, xử trí bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Đăk Hà, tỉnh Kom Tum năm 2005 cho thấy tỷ lệ số bà mẹ có con bị tiêu chảy là 77,3%, kiến thức thực hành của bà mẹ về phòng chống bệnh tiêu chảy chưa tốt. Một số yếu tố liên quan về vệ sinh phòng bệnh có ý nghĩa thống kê với bệnh tiêu chảy như trình độ văn hóa, nghề nghiệp, dân tộc và kinh tế gia đình [32]. 1.4.2. Một số nghiên cứu nước ngoài
  • 24. 17 Một nghiên cứu gần đây của tác giả Solomon Hassen, Jemal Haidarand Agajie Likie Bogale tiến hành nghiên cứu với 422 hộ gia đình có trẻ em dưới 5 tuổi bị tiêu chảy ở thành phố Akakisub từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2016 ghi nhận có tới 67,1% người chăm sóc sử dụng kẽm cùng với ORS khi trẻ bị tiêu chảy. Phần lớn (82,2%) nhận được thông tin về cách điều trị này từ các cơ sở y tế mặc dù nguồn kẽm chính của học là các nhà thuốc tư nhân (80,9%). Sau khi uống kẽm, tiêu chảy giảm trong vòng 1 – 3 ngày trong hầu hết (76,3%) các trường hợp. 90,5% những người chăm sóc hài lòng với việc bổ sung kẽm [39]. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 11/2013 đến tháng 1/2015 được tiến hành tại tiểu quận Lurambi, Shieywe, Kakamega, Kenya cho thấy rằng, 84% số người được hỏi có kiến thức về nguyên nhân gây tiêu chảy [35]. Sokhna Thilam và cộng sự thực hiện ở tại 4 khu vực của Mbour, Senegal từ tháng 2-3/2014 tỷ lệ mắc tiêu chảy cấp chung của trẻ dưới 5 tuổi là 26%, có sự liên quan giữa tiêu chảy cấp với các yếu tố: người mẹ thất nghiệp; Sử dụng túi mở để lưu trữ chất thải gia đình; không xử lý nước uống dự và sử dụng nhà vệ sinh chung [38]. Một nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5/3 đến 30/4/2015 tại Bahir Dar của Ghion Shumetie và cộng sự trên 533 cặp mẹ con ghi nhận: tỷ lệ mắc tiêu chảy chung là 9.4%. Nghiên cứu đã xác định các yếu tố nguy cơ của bệnh tiêu chảy như: trẻ không được nhận vac-xin Rotavirus lần 2, trẻ không bú hoàn toàn bằng sữa mẹ, gia đình không có hệ thống xử lý rác, tình trạng nghề nghiệp và kinh doanh của người mẹ, thu nhập thấp hơn 2000 ETB [34].
  • 25. 18 2 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm: xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. Thời gian nghiên cứu: 24/1 – 22/3/2019 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu Bà mẹ hoặc người trực tiếp nuôi dạy trẻ dưới 5 tuổi tại xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. 2.1.3. Tiêu chí chọn mẫu và tiêu chí loại trừ 2.1.3.1. Tiêu chí chọn mẫu Bà mẹ hoặc người trực tiếp nuôi dạy trẻ dưới 5 tuổi tại xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ 2.1.3.2. Tiêu chí loại trừ Đối tượng không đồng ý tham gia nghiên cứu Bà mẹ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng vắng mặt > 2 lần tại thời điểm nghiên cứu hoặc không đủ khả năng trả lời phỏng vấn (câm, điếc, tâm thần, say rượu...) Bà mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng trẻ hoặc không nuôi trẻ trong 1 năm qua 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích 2.2.2. Cỡ mẫu Công thức tính cỡ mẫu: 1− . Trong đó: 1−2 n: cỡ mẫu nghiên cứu cần có 𝑑2 Z: trị số phân phối chuẩn, với mức ý nghĩa thống kê (α = 0,05), 1− = 1,96.
  • 26. 19 d: sai số tuyệt đối, d = 0,045 p: chọn p = 0,147 là tỷ lệ TCC ở trẻ dưới 5 tuổi trong 2 tuần qua theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Cẩm Thúy về tình hình tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại thị trấn Ngã Sáu, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2014 [29]. Thay vào công thức ta có cỡ mẫu n= 238, cộng thêm 10% sai số (do đối tượng vắng mặt hoặc từ chối phỏng vấn). Cỡ mẫu nghiên cứu là 262. 2.2.3. Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu nhiều giai đoạn, các bước tiến hành bao gồm: - Giai đoạn 1: Lập danh sách trẻ dưới 5 tuổi theo 7 ấp của xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. Bốc thăm chọn 4 trong 7 ấp của xã theo phương pháp ngẫu nhiên đơn. - Giai đoạn 2: Chia đều số mẫu lấy cho 4 ấp đã bóc thăm được. - Giai đoạn 3: Tiến hành điều tra, phỏng vấn đối tượng chọn bằng bộ câu hỏi soạn sẵn và ghi chép lại. 2.2.4. Nội dung nghiên cứu và định nghĩa sử dụng 2.2.4.1. Biến số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu  Thông tin của mẹ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng trẻ - Tuổi mẹ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng trẻ: Biến định lượng, tính theo năm dương lịch. Có 2 giá trị: < 35 tuổi và  35 tuổi. - Dân tộc của mẹ: Biến định danh, tính theonphaanf khai trên chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có giá trị pháp lý khác. Gồm các giá trị: Kinh, khác. - Trình độ học vấn của mẹ: Biến định danh. Gồm các giá trị: +Mù chữ + Cấp I
  • 27. 20 + Cấp II + Cấp III + Trên cấp III (cao đẳng, đại học, sau đại học) - Nghề nghiệp của mẹ: Là hình thức công việc hiện tại bà mẹ đang làm, là biến định danh với các giá trị: + Công nhân + Nông dân + Cán bộ công chức – viên chức nhà nước + Nội trợ + Khác - Kinh tế gia đình: Dựa vào sổ hộ nghèo hoặc giấy xác nhận gia đình khó khăn để phân biệt kinh tế gia đình: Nghèo, cận nghèo, không nghèo  Thông tin của trẻ - Tuổi của trẻ: Biến định lượng, tính theo tháng tuổi dựa trên giấy khai sinh. Chia thành 2 nhóm: <24 tháng và ≥ 24 tháng. - Giới tính của trẻ: Biến nhị giá, gồm 2 giá trị: Nam và nữ - Tình trạng mắc bệnh hiện tại: Gồm các giá trị: + Suy dinh dưỡng + Sởi, thủy đậu, quai bị, viêm gan + Không có 2.2.4.2. Biến số tình hình tiêu chảy cấp trong 2 tuần qua TCC: là biến số phụ thuộc, có 2 giá trị: - Có: khi trẻ đi tiêu phân lỏng nước  3 lần/24h, phân không nhầy hoặc máu và thời gian tiêu chảy không quá 14 ngày.
  • 28. 21 - Không: khi trẻ không bị tiêu chảy hoặc tiêu chảy trên 14 ngày hoặc tiêu phân có nhầy, máu. 2.2.4.3. Biến số kiến thức, thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp  Kiến thức của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp - Hiểu biết về định nghĩa TCC: Có 2 giá trị: + Biết đúng: khi bà mẹ nêu được 2/3 ý sau:  Khi bà mẹ trả lời tiêu phân lỏng nước  3 lần/24h  Dưới 14 ngày  Tính chất phân lỏng không nhầy hoặc máu + Biết không đúng: khi bà mẹ trả lời sai hoặc không biết - Hiểu biết về đường lây của TCC: Có 2 giá trị: + Biết đúng: khi bà mẹ trả lời đường ăn uống/tiêu hóa hoặc tay bẩn, ruồi nhặng. + Biết không đúng: khi bà mẹ trả lời không lây/không biết. - Hiểu biết về nguyên nhân của TCC: Có 2 giá trị: + Biết đúng: khi bà mẹ nêu được 2/3 ý sau:  Không nuôi con bằng sữa mẹ  Cho trẻ bú bình (chai)  Ăn thức ăn không nấu chín, để nguội, ôi thiu,... + Biết không đúng: khi trả lời 1/3 ý hoặc không biết - Hiểu biết về sự nguy hiểm của TCC: Có 2 giá trị: + Biết đúng: khi bà mẹ nêu được từ 2/3 ý sau:  Gây tử vong  Mất nước  Gây suy dinh dưỡng
  • 29. 22 + Biết không đúng: khi bà mẹ nêu 1/3 ý hoặc không biết - Hiểu biết về phòng bệnh TCC: Có 2 giá trị: + Biết đúng: khi bà mẹ nêu được từ 4/7 ý sau:  Nuôi con bằng sữa mẹ  Cho trẻ ăn dặm đúng (khi trẻ từ 4 đến 6 tháng tuổi)  Rửa tay sạch trước khi chế biến và cho trẻ ăn  Sử dụng nguồn nước sạch  Tiêm ngừa cho trẻ đầy đủ  Sử dụng hố xí hợp vệ sinh  Xử lý phân hợp vệ sinh + Biết không đúng: khi bà mẹ nêu được từ 3/7 ý trở xuống hoặc không biết - Nguồn thông tin về bệnh TCC: Có 2 giá trị: + Biết đúng: khi bà mẹ nêu được từ 1/3 ý sau:  Sách báo  Đài, tivi  Cán bộ y tế + Biết không đúng: khi bà mẹ trả lời không biết hoặc 1/2 ý: Bạn bè người thân, người nhà - Thang điểm đánh giá chung về kiến thức: Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm Bảng 2.1. Thang điểm đánh giá chung về kiến thức STT NỘI DUNG ĐIỂM KT1 Biết đi tiêu phân lỏng  3 lần trong ngày 1đ KT2 Biết nguyên nhân TCC 1đ KT3 Biết tiêu chảy lây qua đường gì 1đ
  • 30. 23 KT4 Biết sự nguy hiểm của TCC 1đ KT5 Biết cách phòng bệnh TCC 1đ KT6 Biết thông tin về bệnh TCC 1đ Tổng số điểm kiến thức là 6 điểm. Nếu trả lời đúng từ 4/6 điểm tức là khoảng 70% trở lên thì được xem là biết đúng kiến thức chung, không đúng khi trả lời < 4 điểm.  Thực hành của bà mẹ về bệnh TCC - Xử trí khi trẻ bị TCC: Có 2 giá trị: + Đúng: khi bà mẹ nêu được 1/3 ý sau:  Đến trạm y tế  Đi khám bác sĩ tư  Uống Oresol tại nhà + Không đúng: khi trả lời không biết hoặc các ý sau:  Dùng thuốc nam  Tự mua thuốc uống  Khác - Cho trẻ ăn, bú/uống nước khi trẻ bị TCC: Có 2 giá trị: + Đúng: khi bà mẹ trả lời: ăn, bú/uống nhiều hơn bình thường + Không đúng: khi bà mẹ trả lời: ăn, bú/uống nhiều ít bình thường hoặc không cho ăn, bú/uống - Cho trẻ ăn kiêng khi bị TCC: Có 2 giá trị: + Đúng: khi bà mẹ trả lời không cho ăn kiêng + Không đúng: khi bà mẹ trả lời cho trẻ ăn kiêng - Loại nước cho trẻ uống khi bị TCC: Có 2 giá trị: + Đúng: khi bà mẹ nêu được 2/4 ý sau:
  • 31. 24  Dung dịch Oresol  Nước cháo – muối  Nước nước hoa quả  Nước khác + Không đúng: khi bà mẹ trả lời dưới 2 ý trên - Cách pha Oresol: Có 2 giá trị: + Đúng: khi bà mẹ trả lời: đổ hết bột trong gói vào một vật đựng nước sạch + 1 lít nước sôi để nguội. + Không đúng: khi bà mẹ trả lời khác hoặc không biết - Thời gian dùng Oresol sau khi đã pha: Có 2 giá trị: + Đúng: trong vòng 24 giờ + Không đúng: quá 24 giờ - Uống ORS: Có 2 giá trị: + Đúng: Khi trả lời đúng cách pha và thời gian sử dụng + Không đúng: Khí trả lời sai cách pha và thời gian sử dụng - Nuôi con bằng sữa mẹ: Có 2 giá trị: + Đúng: nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu + Không đúng: dưới 6 tháng hoặc không cho bú - Thời gian cho trẻ ăn dặm: Có 2 giá trị: + Đúng: từ 6 tháng tuổi + Không đúng: dưới 6 tháng tuổi - Rửa tay: Có 2 giá trị: + Đúng: khi bà mẹ có rửa tay: trước khi cho trẻ ăn, sau khi đi tiêu và sau khi dọn phân + Không đúng: không
  • 32. 25 - Xử lý phân: Có 2 giá trị: + Đúng: sử dụng hố xí tự hoại + Không đúng: khi sử dụng 1/2 ý sau:  Ao cá  Khác - Tiêm chủng: Có 2 giá trị: + Đúng: tiêm phòng đầy đủ và đúng theo lịch của chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia + Không đúng: không tiêm hoặc tiêm không đủ - Thang điểm đánh giá thực hành chung: Mỗi câu đúng đưiọc 1 điểm Bảng 2.2. Thang điểm đánh giá thực hành chung STT NỘI DUNG ĐIỂM TH1 Đưa trẻ đến cơ sở y tế hoặc uống Oresol tại nhà 1đ TH2 Cho trẻ ăn, bú/uống nhiều hơn bình thường khi bị tiêu chảy 1đ TH3 Không cho trẻ ăn kiêng khi bị tiêu chảy 1đ TH4 Khi cho trẻ uống các loại nước khi bị tiêu chảy 1đ TH5 Pha đúng cách nước Oresol 1đ TH6 Thời gian dùng Oresol trong vòng 24 giờ 1đ TH7 Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu 1đ TH8 Cho trẻ ăn dặm từ 6 tháng tuổi 1đ TH9 Rửa tay trước khi cho trẻ ăn, sau khi đi tiêu và sau khi dọn phân 1đ
  • 33. 26 TH10 Sử dụng hố xí tự hoại xử lý phân 1đ TH11 Tiêm phòng đầy đủ và đúng theo lịch của chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia 1đ Tổng số điểm thực hành là 11 điểm. Nếu trả lời đúng từ 8/11 điểm tức là 70% trở lên được xem là thực hành đúng, không đúng khi < 8 điểm. 2.2.4.3. Các yếu tố liên quan đến bệnh tiêu chảy cấp  Yếu tố liên quan trẻ - Tuổi của trẻ: Tính theo năm dương lịch, được tính bằng cách lấy ngày tháng năm phỏng vấn trừ cho ngày tháng năm sinh. Có 2 giá trị: < 24 tháng và  24 tháng. - Giới tính: Biến định danh, gồm 2 giá trị: nam và nữ. - Bệnh hiện mắc: Biến định danh. Có 3 giá trị: + Suy dinh dưỡng + Sởi, thủy đậu, quai bị, viêm gan + Không có  Yếu tố liên quan gia đình: tuổi của mẹ, trình độ học vấn của mẹ, nghề nghiệp của mẹ, dân tộc của mẹ, kinh tế gia đình  Yếu tố liên quan điều kiện sống: nuôi con bằng sữa mẹ, thời điểm trẻ ăn dặm, chơi trên nền gạch, rửa tay bằng xà phòng, xử lý phân.  Yếu tố liên quan kiến thức, thực hành của bà mẹ: - Kiến thức: Có 2 giá trị: Có, Không - Thực hành: Có 2 giá trị: Có, Không 2.2.4.4. Phương pháp thu thập 2.2.4.4. Công cụ thu thập Bộ câu hỏi phỏng vấn
  • 34. 27 Quan sát trực tiếp môi trường sống và sinh hoạt của trẻ
  • 35. 28 2.2.4.5. Phương pháp thu thập Dùng phương pháp phỏng vấn tại hộ gia đình và điền các thông tin thu được vào phiếu phỏng vấn. 2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích Sau khi thu thập, số liệu được kiểm tra trước khi nhập liệu để đảm bảo có đầy đủ thông tin cần thiết. Số liệu được nhập bằng phần mềm Excel và xử lý bằng phần mềm SPSS 18.0 2.2.3. Phương pháp kiểm soát yếu tố gây nhiễu 2.2.4.3. Hạn chế và sai số trong nghiên cứu Thiếu mẫu do người được chọn vắng mặt, từ chối phỏng vấn, không tập trung trả lời, danh sách trẻ không đầy đủ hoặc phân bố rãi rác trên địa bàn. Sai sót trong thu thập các thông tin hồi cứu do người chăm sóc trẻ phải nhớ lại để trả lời một số câu hỏi của điều tra viên. Sai số trong quá trình kiểm tra và xử lý số liệu do thiếu hoặc trùng lập thông tin trong quá trình thu thập. 2.2.4.4. Biện pháp khắc phục Định nghĩa, lựa chọn đối tượng nghiên cứu căn cư theo tiêu chuẩn chọn vào và tiêu chuẩn loại trừ Lập danh sách đối tượng phỏng vấn theo khu vực trước khi tiến hành phỏng vấn tại địa bàn Thiết kế bộ câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu và phù hợp với mục tiêu cần nghiên cứu. 2.3. Vấn đề y đức trong nghiên cứu Nghiên cứu này được thực hiện hoàn toàn phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học. Người phỏng vấn giải thích về ý nghĩa và mục đích của nghiên cứu cho các đối tượng hiểu và chỉ sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp khi nhận được chấp thuận của đối tượng nghiên cứu. Bộ câu hỏi không bao gồm các câu
  • 36. 29 hỏi mang tính chất riêng tư, các vấn đề nhạy cảm nên không ảnh hưởng gì đến tâm lý hay sức khỏe đối tượng nghiên cứu. Tất cả thông tin đối tượng nghiên cứu đều đảm bảo được bảo mật nên không vi phạm y đức.
  • 37. 30 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thời gian từ: 21/2/2019 đến 24/2/2019, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên tổng số 262 bà mẹ/người trực tiếp chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi tại xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền,TP Cần Thơ. Phân tích số liệu thu được chúng tôi có các kết quả sau: 3.1. Đặc điểm chung của mẹ hoặc người trực tiếp chăm sóc trẻ 3.1.1. Phân bố tuổi của mẹ Bảng 3.1. Tỷ lệ nhóm tuổi của mẹ Tuổi Số lượng (n) Tỷ lệ (%) < 35 tuổi 130 49,6  35 tuổi 132 50,4 Tổng 262 100 Nhận xét: Bà mẹ ở 2 nhóm < 35 tuổi và  35 tuổi gần bằng nhau, tỷ lệ lần lượt là 49,6% và 50,4%. 3.1.2. Phân bố dân tộc của mẹ Bảng 3.2. Tỷ lệ dân tộc của mẹ Dân tộc Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Kinh 253 96,6 Khác 9 3,4 Tổng 262 100
  • 38. 31 Nhận xét: Mẹ là người dân tộc kinh chiếm đa số (96,6%).
  • 39. 32 3.1.3. Phân bố trình độ học vấn của mẹ Bảng 3.3. Tỷ lệ trình độ học vấn của mẹ Trình độ học vấn Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Mù chữ 15 5,7 Cấp I 73 27,9 Cấp II 99 37,8 Cấp III 52 19,8 Trên cấp III 23 8,8 Tổng 262 100 Nhận xét: Trình độ học vấn của mẹ ở trình độ dưới cấp III chiếm đa số là 71,4% và từ cấp III trở lên là 28,6%. 3.1.4. Phân bố nghề nghiệp của mẹ Bảng 3.4. Tỷ lệ nghề nghiệp của mẹ Nghề nghiệp Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Công nhân 16 6.1 Nông dân 51 19,5 CBCC – viên chức nhà nước 23 8,8 Nội trợ 147 56,1 Khác 25 9,5 Tổng 262 100 Nhận xét: Nghề nghiệp của mẹ chiếm cao nhất là nội trợ (56,1%), tiếp theo là nông dân chiếm 19,5%.
  • 40. 33 3.1.5. Phân bố kinh tế gia đình Bảng 3.5. Tỷ lệ kinh tế gia đình Kinh tế gia đình Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Nghèo 1 0,4 Cận nghèo 7 2,7 Không nghèo 254 96,9 Tổng 262 100 Nhận xét: Kinh tế gia đình của người mẹ đa số là không nghèo (96,9%). 3.1.6. Phân bố tuổi của trẻ Bảng 3.6. Tỷ lệ nhóm tuổi của trẻ Tuổi Số lượng (n) Tỷ lệ (%) < 24 tháng 116 44,3  24 tháng 146 55,7 Tổng 262 100 Nhận xét: Trẻ ở nhóm tuổi  24 tháng chiếm tỷ lệ 55,7%. 3.1.7. Phân bố giới tính của trẻ Bảng 3.7. Tỷ lệ nhóm tuổi của trẻ Giới tính Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Nam 134 51,1 Nữ 128 48,9 Tổng 262 100 Nhận xét: Tỷ lệ trẻ trai và trẻ gái gần bằng nhau, tỷ lệ lần lượt là 51,1% và 48,9%.
  • 41. 34 3.2. Tình hình tiêu chảy cấp trẻ dưới 5 tuổi trong 2 tuần trước phỏng vấn Có tiêu chảy Không có tiêu chảy Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị tiêu chảy trong 2 tuần trước phỏng vấn Nhận xét: Số trẻ dưới 5 tuổi bị tiêu chảy trong hai tuần qua là 11,1% và không bị tiêu chảy trong hai tuần qua là 88,9%. 3.3. Kiến thức của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp 3.3.1. Kiến thức của bà mẹ về đặc điểm bệnh tiêu chảy cấp Bảng 3.8. Kiến thức về đặc điểm tiêu chảy cấp Hiểu biết về đặc điểm tiêu chảy cấp Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Biết đúng 87 33,2 Không đúng 175 66,8 Tổng 262 100 Nhận xét: Các bà mẹ biết đúng về định nghĩa tiêu chảy cấp chiếm 33,2%. 11,1% 88,9%
  • 42. 35 3.3.2. Kiến thức của bà mẹ về đường lây của tiêu chảy cấp Bảng 3.9. Kiến thức của bà mẹ về đường lây của tiêu chảy cấp Hiểu biết về đường lây của tiêu chảy cấp Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Biết đúng 97 37,0 Không đúng 165 63,0 Tổng 262 100 Nhận xét: Các bà mẹ biết đúng về đường lây của bệnh tiêu chảy qua đường tiêu hóa hoặc tay bẩn, ruồi nhặng chiếm 37,0%. 3.3.3. Kiến thức của bà mẹ về nguyên nhân gây tiêu chảy cấp Bảng 3.10. Kiến thức của bà mẹ về nguyên nhân gây tiêu chảy cấp Hiểu biết về nguyên nhân gây tiêu chảy cấp Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Biết đúng 40 15,3 Không biết 222 84,7 Tổng 262 100 Nhận xét: Các bà mẹ biết đúng về nguyên nhân của bệnh tiêu chảy như: không nuôi con bằng sữa mẹ, cho trẻ bú bình, ăn thức ăn không nấu chín, để nguội, ôi thiu,... chiếm tỷ lệ 15,3%. 3.3.4. Kiến thức của bà mẹ về sự nguy hiểm của tiêu chảy cấp Bảng 3.11. Kiến thức của bà mẹ về sự nguy hiểm của tiêu chảy cấp Hiểu biết về sự nguy hiểm của tiêu chảy cấp Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Biết đúng 107 40,8 Không biết 155 59,2 Tổng 262 100 Nhận xét: Có 40,8% bà mẹ biết được sự nguy hiểm của bệnh tiêu chảy.
  • 43. 36 19,1% Có kiến thức đúng 80,9% Không có kiến thức đúng 3.3.5. Kiến thức của bà mẹ về cách phòng bệnh tiêu chảy cấp Bảng 3.12. Kiến thức của bà mẹ về cách phòng bệnh tiêu chảy cấp Hiểu biết về cách phòng bệnh tiêu chảy cấp Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Biết đúng 54 20,6 Không biết 208 79,4 Tổng 262 100 Nhận xét: Các bà mẹ biết cách phòng bệnh tiêu chảy chiếm 20,6%. 3.3.6. Nguồn thông tin về bệnh tiêu chảy cấp Bảng 3.13. Nguồn thông tin của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp Nguồn thông tin về bệnh tiêu chảy cấp Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Biết đúng 149 56,9 Không biết 113 43,1 Tổng 262 100 Nhận xét: Các bà mẹ biết thông tin về bệnh tiêu chảy chiếm tỷ lệ 56,9%. 3.3.7. Kiến thức chung của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ kiến thức chung đúng về bệnh tiêu chảy cấp Nhận xét: Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức chung đúng về bệnh tiêu chảy chiếm tỷ lệ là 19,1%.
  • 44. 37 3.4. Thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp 3.4.1. Thực hành về cách xử trí khi trẻ bị tiêu chảy cấp Bảng 3.14. Thực hành về cách xử trí khi trẻ bị tiêu chảy cấp Cách xử trí khi trẻ bị tiêu chảy cấp Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Xử trí đúng 257 98,1 Xử trí không đúng 5 1,9 Tổng 262 100 Nhận xét: Đưa trẻ đến cơ sở y tế, dùng ORS tại nhà khi trẻ bị tiêu chảy chiếm tỷ lệ 98,1%. 3.4.2. Thực hành về cách cho trẻ bú/uống khi bị tiêu chảy cấp Bảng 3.15. Thực hành về cách cho trẻ bú/uống khi bị tiêu chảy cấp Cho trẻ bú/uống khi bị tiêu chảy cấp Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Thực hành đúng 201 76,7 Thực hành không đúng 61 23,3 Tổng 262 100 Nhận xét: Cho trẻ bú/uống nhiều hơn bình thường chiếm tỷ lệ 76,7%. 3.4.3. Thực hành về cách cho trẻ ăn khi bị tiêu chảy cấp Bảng 3.16. Thực hành về cách cho trẻ ăn khi bị tiêu chảy cấp Cho trẻ ăn khi bị tiêu chảy cấp Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Thực hành đúng 132 50,4 Thực hành không đúng 130 49,6 Tổng 262 100 Nhận xét: Không cho trẻ ăn kiêng khi bị tiêu chảy chiếm 50,4%, cho trẻ ăn kiêng khi bị tiêu chảy chiếm 49,6%.
  • 45. 38 3.4.4. Loại nước cho trẻ uống khi bị tiêu chảy cấp Bảng 3.17. Loại nước cho trẻ uống khi bị tiêu chảy cấp Loại nước cho trẻ uống khi bị tiêu chảy cấp Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Thực hành đúng 84 32,1 Thực hành không đúng 178 67,9 Tổng 262 100 Nhận xét: Cho trẻ uống các loại nước: dung dịch ORS, nước cháo muối, nước hoa quả khi trẻ bị tiêu chảy chiếm 32,1 %. 3.4.5. Thực hành về cách sử dụng Oresol Bảng 3.18. Tỷ lệ bà mẹ có sử dụng Oresol Cách sử dụng Oresol Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Sử dụng Oresol Có 86 32,8 Không 176 67,2 Tổng 262 100 Nhận xét: Tỷ lệ bà mẹ có sử dụng ORS khi trẻ bị tiêu chảy chiếm 32,8%. Bảng 3.19. Thực hành về cách sử dụng Oresol trên những bà mẹ có sử dụng Oresol (n=86) Cách sử dụng Oresol (n=86) Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Cách pha Oresol Pha đúng 81 94,2 Pha không đúng 5 5,8 Tổng 86 100 Thời gian sử dụng Oresol Trong vòng 24 81 98,8 Trên 24 giờ 5 1,2 Tổng 86 100
  • 46. 39 Sử dụng Oresol đúng Đúng 82 95,3 Không đúng 4 4,7 Tổng 86 100 Nhận xét: Trong 86 bà mẹ sử dụng Oresol, bà mẹ sử dụng đúng chiếm 95,3% vớ tỷ lệ thực hiện cách pha đúng là 94,2% và sử dụng trong 24 giờ chiếm tỷ lệ 98,8%. 3.4.6. Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ Bảng 3.20. Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ (n=251) Nuôi con bằng sữa mẹ Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Trong 6 tháng đầu 185 73,7 < 6 tháng hoặc không 66 26,3 Tổng 251 100 Nhận xét: Trong 262 đối tượng nghiên cứu có 251 bà mẹ có trẻ >6 tháng tuổi thực hành nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu. Tỷ lệ các bà mẹ cho nuôi con bằng sữa mẹ chiếm 73,7%. 3.4.7. Thực hành cho trẻ ăn dặm Bảng 3.21. Thực hành cho trẻ ăn dặm (n=251) Thời gian cho trẻ ăn dặm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Từ 6 tháng tuổi 196 78,1 Dưới 6 tháng tuổi 55 21,9 Tổng 251 100
  • 47. 40 Nhận xét: Trong 262 đối tượng nghiên cứu có 251 bà mẹ có trẻ >6 tháng tuổi thực hành cho trẻ ăn dặm từ 6 tháng tuổi. Các bà mẹ cho trẻ ăn dặm từ 6 tháng tuổi chiếm tỷ lệ 78,1%. 3.4.8. Thực hành rửa tay thường xuyên trước khi cho trẻ ăn và sau vệ sinh Bảng 3.22. Thực hành rửa tay thường xuyên Rửa tay thường xuyên Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Có rửa tay 256 97,7 Không rửa tay 6 2,3 Tổng 262 100 Nhận xét: Thường xuyên rửa tay sạch trước khi cho trẻ ăn, sau khi đi tiêu và sau khi dọn phân chiếm tỷ lệ 97,7%. 3.4.9. Thực hành về cách xử lý phân của trẻ Bảng 3.23. Thực hành về cách xử lý phân của trẻ Cách xử lý phân của trẻ Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Sử dụng hố xí tự hoại 147 43,9 Khác 115 56,1 Tổng 262 100 Nhận xét: Các bà mẹ sử dụng hố xí tự hoại cho trẻ đi tiêu chiếm 43,9%. 3.4.10. Thực hành về tiêm chủng cho trẻ Bảng 3.24. Thực hành về tiêm chủng cho trẻ Tiêm chủng cho trẻ Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Tiêm chủng đủ, đúng 251 95,8 Không tiêm hoặc tiêm không đủ, đúng 11 4,2
  • 48. 41 40,1% Thực hành đúng 59,9% Thực hành không đúng Tổng 262 100 Nhận xét: Bà mẹ cho trẻ tiêm phòng đầy đủ và đúng theo lịch của chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia chiếm tỷ lệ 95,8%. 3.4.11. Thực hành chung của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp Biểu đồ 3.3. Thực hành chung của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp Nhận xét: Tỷ lệ các bà mẹ thực hành đúng về bệnh tiêu chảy cấp chiếm 40,1%. 3.5. Các yếu tố thuộc về bản thân trẻ 3.5.1. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và giới tính trẻ Bảng 3.25. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và giới tính trẻ Giới tính Tiêu chảy cấp trong hai tuần Có (%) Không(%) OR (KTC 95%) P Nam 18 (13,4) 116 (86,6) 1,650 0,212
  • 49. 42 Nữ 11 (8,6) 117 (91,4) (0,747 – 3,647 Tổng 29 (11,1) 233 (88,9) Nhận xét: Tỷ lệ TCC ở trẻ nam là 13,4%, tỷ lệ TCC ở trẻ nữ là 8,6%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 3.5.2. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và tuổi của trẻ Bảng 3.26. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và tuổi của trẻ Tuổi trẻ Tiêu chảy cấp trong hai tuần Có (%) Không(%) OR (KTC 95%) P < 24 tháng 13 (11,2) 103 (88,8) 1,025 (0,472- 2,229) 0,949  24 tháng 16 (11,0) 130 (89,0) Tổng 29 (11,1) 233 (88,9) Nhận xét: Tỷ lệ TCC ở trẻ dưới 24 tháng là 11,2% tương đương tỷ lệ TCC ở trẻ từ 24 tháng trẻ lên là 11,0%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 3.5.3. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và các bệnh hiện mắc ở trẻ Bảng 3.27. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và các bệnh hiện mắc ở trẻ Bệnh hiện mắc Tiêu chảy cấp trong hai tuần Có (%) Không(%) OR (KTC 95%) P Có 1 (6,2) 15 (93,8) 0,519 (0,066 – 4,081) 0,526 Không 28 (11,4) 218 (88,6) Tổng 29 (11,1) 233 (88,9)
  • 50. 43 Nhận xét: Tỷ lệ TCC ở trẻ có bệnh hiện mắc (SDD) là 6,2% thấp hơn những trẻ không có bệnh hiện mắc là 11,4%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 3.6. Các yếu tố thuộc về gia đình của trẻ 3.6.1. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và tuổi mẹ Bảng 3.28. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và tuổi mẹ Tuổi mẹ Tiêu chảy cấp trong hai tuần Có(%) Không(%) OR(KTC 95%) P < 35 tuổi 13 (10,0) 117 (90,0) 0,806 (0,371 – 1,750) 0,584  35 tuổi 16 (12,1) 116 (87,9) Tổng 29 (11,1) 233 (88,9) Nhận xét: Những bà mẹ ≤35 tuổi có trẻ mắc TCC với tỷ lệ là 9,7% thấp hơn nhóm bà mẹ >35 tuổi có trẻ mắc TCC là 12,8%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 3.6.2. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và dân tộc của mẹ Bảng 3.29. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và dân tộc của mẹ Dân tộc mẹ Tiêu chảy cấp trong hai tuần Có(%) Không(%) OR(KTC 95%) P Kinh 25 (9,9) 228 (90,1) 0,137 (0,035 – 0,544) 0,001 Khác 4 (44,4) 5 (55,6) Tổng 29 (11,1) 233 (88,9)
  • 51. 44 Nhận xét: Tỷ lệ TCC ở trẻ có mẹ là dân tộc Kinh là 9,9% thấp hơn tỷ lệ TCC ở trẻ có mẹ là dân tộc khác là 44,4%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 3.6.3. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và trình độ học vấn của mẹ Bảng 3.30. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và trình độ học vấn của mẹ Trình độ học vấn Tiêu chảy cấp trong hai tuần Có(%) Không(%) OR(KTC 95%) P Dưới cấp III 24 (12,8) 163 (87,2) 2,061 (0,756 – 5,622) 0,150 Từ cấp III trở lên 5 (6,7) 70 (93,3) Tổng 29 (11,1) 233 (88,9) Nhận xét: Tỷ lệ TCC ở trẻ của nhóm bà mẹ có trình độ học vấn dưới cấp III là 12,8% cao hơn nhóm bà mẹ có trình độ học vấn từ cấp III trở lên là 6,7%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 3.6.4. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và nghề nghiệp mẹ Bảng 3.31. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và nghề nghiệp mẹ Nghề nghiệp mẹ Tiêu chảy cấp trong hai tuần Có(%) Không(%) OR(KTC 95%) P CBNV 1 (4,3) 22 (95,7) 0,343 (0,044 – 2,641) 0,282 Khác 28 (11,7) 211 (88,3) Tổng 29 (11,1) 233 (88,9)
  • 52. 45 Nhận xét: Tỷ lệ TCC ở trẻ của nhóm bà mẹ là CBNV: 4,3% thấp hơn nhóm bà mẹ có nghề nghiệp khác: 11,7%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 3.6.5. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và kinh tế gia đình Bảng 3.32. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và kinh tế gia đình Kinh tế gia đình Tiêu chảy cấp trong hai tuần Có(%) Không(%) OR(KTC 95%) P Hộ nghèo 0 (0) 8 (100) 1,129 (1,080 – 1,180) 0,311 Hộ không nghèo 29 (11,4) 225 (88,6) Tổng 29 (11,1) 233 (88,9) Nhận xét: Tỷ lệ TCC ở trẻ thuộc hộ không nghèo là 11,4%, không có trẻ TCC thuộc hộ nghèo. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 3.7. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp về kiến thức và thực hành của bà mẹ 3.7.1. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp về kiến thức của bà mẹ Bảng 3.33. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và kiến thức của bà mẹ Đặc điểm Tiêu chảy cấp trong hai tuần Có(%) Không(%) OR(KTC 95%) P Nghe thông tin Không 9 (8,0) 104 (92,0) 0,558 (0,244 – 1,278) 0,163 Có 20 (13,4) 129 (86,6) Kiến thức phòng bệnh Không đúng 26 (12,5) 182 (87,5) 2,429 (0,706 – 8,348) 0,147 Đúng 3 (5,6) 51 (94,4)
  • 53. 46 Kiến thức chung Không đúng 24 (11,3) 188 (88,7) 1,149 (0,416 – 3,176) 0,789 Đúng 5 (10,0) 45 (90,0) Nhận xét: Tỷ lệ TCC ở trẻ của nhóm bà mẹ có nghe thông tin là 8% thấp hơn nhóm không nghe thông tin là 13,4%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 3.7.2. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp về thực hành của bà mẹ Bảng 3.34. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và thực hành của bà mẹ về tiêm chủng, rửa tay, xử lý phân (n=262) Đặc điểm Tiêu chảy cấp trong hai tuần Có(%) Không(%) OR(KTC 95%) P Tiêm chủng Không đúng 2 (18,2) 9 (81,8) 1,844 (0,378 – 8,981) 0,442 Đúng 27 (10,8) 224 (89,2) Rửa tay Không đúng 1 (16,7) 5 (83,3) 1,629 (0,184 – 14,445) 0,658 Đúng 28 (10,9) 228 (89,1) Xử lý phân Không đúng 13 (11,3) 102 (88,7) 1,044 (0,480 – 2,268) 0,914 Đúng 16 (10,9) 131 (89,1) Nhận xét: Tỷ lệ TCC ở nhóm trẻ được tiêm chủng đầy đủ là 10,8% thấp hơn nhóm trẻ không được tiêm chủng đầy đủ là 18,2%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Tỷ lệ TCC ở trẻ thuộc nhóm bà mẹ thực hành rửa tay đúng là 10,9% thấp hơn nhóm bà mẹ thực hành rửa tay không đúng là 16,7%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
  • 54. 47 Tỷ lệ TCC ở trẻ thuộc nhóm bà mẹ xử lý phân đúng là 10,9% thấp hơn nhóm bà mẹ xử lý phân không đúng là 11,3%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Bảng 3.35. Mối liên quan giữa tiêu chảy và thực hành nuôi con bằng sữa mẹ, thời điểm ăn dặm (n=251) Đặc điểm Tiêu chảy cấp trong hai tuần Có(%) Không(%) OR(KTC 95%) P Nuôi con bằng sữa mẹ Không đúng 11 (16,7) 55 (83,3) 1,856 (0,826 – 4,170) 0,130 Đúng 18 (9,7) 167 (90,3) Thời điểm ăn dặm Không đúng 9 (16,4) 46 (83,6) 1,722 (0,735 – 4,032) 0,207 Đúng 20 (10,2) 176 (89,8) Nhận xét: Tỷ lệ TCC ở nhóm trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu là 9,7% thấp hơn nhóm trẻ bú mẹ dưới 6 tháng đầu là 16,7%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Tỷ lệ TCC ở nhóm trẻ được cho ăn dặm đúng thời điểm là 10,2% thấp hơn nhóm trẻ được cho ăn dặm không đúng là 16,4%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Bảng 3.36. Mối liên quan giữa tiêu chảy và thực hành chung của các bà mẹ (n=262) Đặc điểm Tiêu chảy cấp trong hai tuần Có(%) Không(%) OR(KTC 95%) P Thực hành chung Không đúng 21 (13,4) 136 (86,6) 1,872 (0,796 – 4,402) 0,146
  • 55. 48 Đúng 8 (7,6) 97 (92,4) Nhận xét: Tỷ lệ TCC ở trẻ thuộc nhóm mẹ thực hành chung đúng là 7,6% thấp hơn nhóm mẹ thực hành chung không đúng 13,4%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 3.8. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành chung của bà mẹ Bảng 3.37. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành chung của bà mẹ (n=262) Biến số Kiến thức Không đúng (%) Đúng (%) OR (KTC 95%) P Thực hành Không đúng 145 (68,4) 67 (31,6) 6,853 (3,367 – 13,949) < 0,0001 Đúng 12 (24,0) 38 (76,0) Tổng 157 (59,9) 105 (40,1) Nhận xét: Tỷ lệ người thực hành đúng trong nhóm có kiến thức đúng là 76% cao hơn tỷ lệ người thực hành trong nhóm có kiến thức không đúng 31,6%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
  • 56. 49 Chương 4. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng được khảo sát 4.1.1. Phân bố tuổi của mẹ Tuổi của mẹ có con dưới 5 tuổi là một trong các yếu tố giúp bà mẹ có thái độ chăm sóc, phòng chống và xử trí bệnh tiêu chảy tại nhà, đặc biệt là có quyết định đúng khi đưa con đến khám và điều trị tại cơ sở y tế. Qua bảng nhóm tuổi của tất cả bà mẹ có con dưới 5 tuổi thì chúng tôi thấy tỷ lệ bà mẹ ở cả 2 nhóm < 35 tuổi và  35 tuổi sấp sỉ nhau, tỷ lệ lần lượt là 49,6% và 50,4%. Kết quả này cũng không tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Huỳnh Bảo Nhi: “Nghiên cứu tình hình tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi và kiến thức, thực hành xử trí tiêu chảy cấp trẻ em của các bà mẹ tại xã Đông Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2016”, ghi nhận trong các bà mẹ có con dưới 5 tuổi thì nhóm tuổi dưới 35 tuổi chiếm tỷ lệ 65,8% [18] và theo kết quả của Trương Thanh Phương: “Nghiên cứu tình hình tiêu chảy ở trẻ dưới 5 tuổi và kiến thức, thực hành về phòng chống tiêu chảy của các bà mẹ trước và sau can thiệp tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng năm 2017 – 2018”, thì tỷ lệ bà mẹ dưới 30 tuổi chiếm 63,7% [22]. Có được kết quả này là do phần lớn bà mẹ phải đi làm xa nhà và gửi trẻ cho bà nội hoặc bà ngoại chăm sóc. 4.1.2. Phân bố dân tộc của mẹ Tìm hiểu về dân tộc của đối tượng nghiên cứu cho thấy đa số là dân tộc kinh (96,6%). Nghiên cứu về đặc điểm dân tộc cũng sẽ giúp ý cho việc tìm hiểu những tập tục chăm sóc con nhỏ và tuyên truyền về bệnh tiêu chảy sao cho phù hợp. Tương tự như nghiên cứu của Lê Thị Thanh Xuân, Trần Quỳnh Anh và cộng sự: “Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh tiêu chảy cấp của người dân tại 2 xã thuộc huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận
  • 57. 50 năm 2013” thì các bà mẹ có con dưới 5 tuổi thuộc dân tộc kinh là 91,2% [33]. Và kết quả nghiên cứu của Trương Thanh Phương, thì bà mẹ dân tộc kinh chiếm 91,7% [22], tương đương với nghiên cứu của chúng tôi. Vì địa phương của chúng tôi tiến hành nghiên cứu, dân cư tập trung chủ yếu là dân tộc Kinh sinh sống. 4.1.3. Phân bố trình độ học vấn của mẹ Trình độ học vấn của bà mẹ là kiến thức quan trọng giúp các bà mẹ có khả năng tiếp cận thông tin về bệnh. Các bà mẹ tham gia nghiên cứu có trình độ học vấn đa số là cấp II (37,8%), dưới cấp II là 33,6% và từ cấp III trở lên chiếm 28,6% cho thấy ở vùng nông thôn trình độ học vấn của bà mẹ vẫn còn hạn chế nên việc tiếp thu thông tin vẫn còn khó khăn, ảnh hưởng đến vấn đề chăm sóc trẻ rất nhiều. Kết quả này khá tương đồng với kết quả của Nguyễn Huỳnh Bảo Nhi năm 2016, học vấn của bà mẹ đa số là cấp II (48,1%), dưới cấp II là 22,7% và từ cấp II trở lên là 29,2% [18]. 4.1.4. Phân bố nghề nghiệp của mẹ Nghề nghiệp chủ yếu của các bà mẹ là nội trợ chiếm tỷ lệ cao nhất 56,1%, tiếp theo là nông dân – công nhân (25,6%) và cán bộ công chức – viên chức nhà nước có tỷ lệ thấp, chỉ chiếm 8,8%. Theo nghiên cứu của Nguyễn Huỳnh Bảo Nhi, các bà mẹ làm nội trợ chiếm 45,8%, nông dân – công nhân chiếm 19,2%, cán bộ viên chức là 13,5% [18]. Còn theo kết quả nghiên cứu của Bửu Hạnh tại Hòa Thành, Tây Ninh năm 2012 thì tỷ lệ bà mẹ làm công nhân – nông dân chiếm 58,1%, nội trợ chiếm 14,4%, cán bộ nhân viên là 7,9% [9]. Có sự tương đồng giữa 2 nghiên cứu khi cũng nghiên cứu tại vùng nông thôn và nghề nghiệp chủ yếu là nội trợ và làm nông dân, công nhân.
  • 58. 51 4.1.5. Phân bố kinh tế gia đình Kết quả quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nghèo chiếm rất thấp 0,4%, cận nghèo là 2,7% và đa số là không nghèo (96,9%). Tỷ lệ này tương đương với nghiên cứu của Trương Thanh Phương năm 2017 – 2018 tại Kế Sách, Sóc Trăng, nghèo chiếm 4,8%, cận nghèo 10,2%, đa số là không nghèo 85% [22]. 4.1.6. Phân bố tuổi của trẻ Tỷ lệ phân bố theo tháng tuổi ở trẻ  24 tháng chiếm tỷ lệ cao 55,7% và trẻ < 24 tháng chiếm 44,3%. Tỷ lệ này tương đồng với nghiên cứu của Mạc Hùng Tắng: “Khảo sát kiến thức phòng chống tiêu chảy cấp của bà mẹ có con dưới 5 tuổi ở xã Thuận Hòa, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang năm 2010”, có tỷ lệ trẻ  24 tháng là 57%, < 24 tháng là 43% [24]. 4.1.7. Phân bố giới tính của trẻ Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ trẻ phân bố ở 2 giới tính không có chênh lệch nhiều, tỷ lệ lần lượt là 51,1% và 48,9%. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Cẩm Thúy: “Nghiên cứu tình hình tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại Thị trấn Ngã Sáu, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2014”, tỷ lệ bé nam là 56,6% và nữ là 43,4% [29]. Và nghiên cứu của Lưu Bá Cường tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ năm 2017, tỷ lệ trẻ trai chiếm 53,4% và nữ là 46,6% [5]. Tỷ lệ ở 2 nghiên cứu này tương đương với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Điều này phù hợp với mục tiêu kiểm soát tỷ số giới tính khi sinh trong Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản của nước ta giai đoạn 2011 – 2020. 4.2. Tình hình tiêu chảy cấp trẻ dưới 5 tuổi trong 2 tuần trước phỏng vấn Trong nghiên cứu của chúng tôi, cho thấy tỷ lệ tiêu chảy cấp trong 2 tuần qua tại xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2019 là 11,1%. So với nghiên cứu của Lưu Bá Cường tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ năm
  • 59. 52 2017 là 11,7% [5] và nghiên cứu của Nguyễn Huỳnh Bảo Nhi tại Đông Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2016 là 18,8% [18], cho thấy có sự tương đồng với nhau và cao hơn tỷ lệ tiêu chảy cấp cả nước là 7,4% theo điều tra của Cục Thống kê năm 2011 [30]. Với kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ tiêu chảy cấp ở trẻ tại xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ ở mức tương đối thấp, tuy nhiên tỷ lệ bệnh vẫn còn cao hơn so với mặt bằng chung của cả nước nên y tế địa phương cần phải tiếp tục thực hiện các chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe nâng cao nhận thức của người dân về việc phòng chống bệnh tiêu chảy cấp. 4.3. Kiến thức, thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp 4.3.1. Kiến thức của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp Để đánh giá kiến thức chung của bà mẹ phải trả lời đúng 4/6 câu hỏi, tức là khoảng 70% trở đi thì được xem là kiến thức đúng. Theo nghiên cứu của chúng tôi, bà mẹ có kiến thức đúng về sự hiểu biết của bệnh đạt tỷ lệ 19,1%. Tỷ lệ này chỉ ở mức thấp do nghiên cứu thực hiện tại khu vực nông thôn với trình độ dân trí khác thấp, các bà mẹ chỉ trả lời được 1 hoặc 2 ý mỗi kiến thức dẫn đến tỷ lệ có kiến thức chung đúng về bệnh tiêu chảy thấp hơn so với các nghiên cứu khác. Theo nghiên cứu Nguyễn Huỳnh Bảo Nhi năm 2016 tại Châu Thành, Hậu Giang, có tỷ lệ 35,4% [18] và nghiên cứu của Lưu Bá Cường tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ năm 2017, có tỷ lệ 45,4% [5]. Cả 2 nghiên cứu trên đều cho thấy kết quả cao hơn nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cụ thể như sau: - Chỉ có 33,2% bà mẹ định nghĩa đúng được bệnh tiêu chảy (tiêu phân lỏng/tóe nước trên 3 lần trong 24 giờ) và 37% bà mẹ biết đường lây truyền của tiêu chảy là đường tiêu hóa hoặc tay bẩn, ruồi nhặng. Kết quả này tương đương
  • 60. 53 với nghiên cứu của Nguyễn Huỳnh Bảo Nhi cho thấy tỷ lệ bà mẹ định nghĩa đúng về bệnh tiêu chảy cấp là 31,5% [18]. Tuy nhiên, tỷ lệ này là rất thấp so với kết quả trong nghiên cứu của Hà Thị Kim Hoàng: “Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp trẻ em dưới 5 tuổi và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại thị trấn Phong Điền, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2018”, nghiên cứu này có tỷ lệ bà mẹ định nghĩa đúng được bệnh tiêu chảy là 83,1% và tỷ lệ bà mẹ biết đường lây của bệnh là 67,4% [11]. Từ kết quả trên, chúng tôi nhận thấy mức hiểu biết về bệnh tiêu chảy của bà mẹ ở mức thấp, việc này rất có ý nghĩa trong công tác tuyên truyền và hướng dẫn các biện pháp phòng bệnh cũng như xử trí tiêu chảy cấp tại nhà. Vì đối với bệnh tiêu chảy – một trong những bệnh truyền nhiễm với tốc độ lây lan nhanh thì việc hiểu biết về đường lây từ đó cắt đứt nguồn lây là biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất. - Chỉ có 15,3% bà mẹ biết đúng về nguyên nhân của bệnh tiêu chảy như: không nuôi con bằng sữa mẹ, cho trẻ bú bình, ăn thức ăn không nấu chín, để nguội, ôi thiu,... Đây là kiến thức có tỷ lệ đúng thấp nhất trong nghiên cứu của chúng tôi do có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh tiêu chảy nên các bà mẹ chưa biết hoặc chưa hiểu hết và nêu hết được. - Trong 262 bà mẹ được khảo sát, chúng tôi ghi nhận 20,6% bà mẹ biết được 4/7 biện pháp phòng chống tiêu chảy. Tỷ lệ này tương đương với nghiên cứu của Hà Thị Kim Hoàng là 21,5% [11], đồng thời thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Cẩm Thúy là 57,4% [29] và nghiên cứu của tác giả Bửu Hạnh là 66,04% [9]. Bên cạnh đó, tỷ lệ bà mẹ đánh giá đúng về mức độ nguy hiểm của bệnh tiêu chảy chỉ ở mức trung bình – khá (40,8%). Sự khác biệt này là do các bà mẹ tại nơi nghiên cứu không được tuyên truyền về các biện pháp phòng bệnh
  • 61. 54 chuyên biệt cho bệnh tiêu chảy, bà mẹ không quan tâm đến phòng bệnh vì cho rằng đây là bệnh nhẹ có thể chữa khỏi. Phần lớn bà mẹ chỉ biết được 2 – 3 biện pháp phòng bệnh chung (chế biến thực phẩm hợp vệ sinh, sử dụng nước sạch và rửa tay bằng xà phòng). - Có 56,9% bà mẹ có kiến thức đúng về nơi tìm kiếm nguồn thông tin của bệnh, còn lại 43,1% các bà mẹ vẫn chưa có thông tin về bệnh tiêu chảy. Biết thông tin về bệnh tiêu chảy sẽ là một yếu tố quan trọng làm cho những bà mẹ có con dưới 5 tuổi sẽ có kiến thức đúng về bệnh tiêu chảy. Kết quả nghiên cứu trên cao hơn so với nghiên cứu của Trương Thanh Phương là 41,9% bà mẹ có thông tin về bệnh tiêu chảy và 58,1% bà mẹ vẫn chưa có thông tin về bệnh tiêu chảy, nghiên cứu này có tỷ lệ thấp hơn do nghiên cứu chỉ khảo sát kiến thức của bà mẹ có con dưới 5 tuổi có mắc bệnh tiêu chảy, chứ không bao gồm tất cả những bà mẹ có con dưới 5 tuổi như nghiên cứu của chúng tôi [22]. 4.3.2. Thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp 4.3.2.1. Thực hành về cách xử trí khi trẻ bị tiêu chảy cấp Tỷ lệ các bè mẹ có cách xử trí đúng (đưa đến cơ sở y tế, sử dụng ORS) khi trẻ bị tiêu chảy chiếm 98,1%. Tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu của Trương Thanh Phương (2018) là 73,3% [22]. Sự chênh lệch này do các bà mẹ có kiến thức về bệnh tiêu chảy cấp tương đối thấp, nên khi trẻ xuất hiện các dấu hiệu của bệnh thì gia đình sẽ đưa trẻ đến các cơ sở y tế thay vì tự xử trí tại nhà, đồng thời các cơ sở y tế tại địa điểm nghiên cứu cách nhà dân không xa nên thuận tiện cho việc di chuyển của người dân. 4.3.2.2. Thực hành về cách cho trẻ bú/uống khi bị tiêu chảy cấp
  • 62. 55 Theo nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bà mẹ cho trẻ uống nước niều hơn bình thường chiếm 76,7%. Tỷ lệ này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Huỳnh Bảo Nhi (2016) là 76,5% [18].
  • 63. 56 4.3.2.3. Thực hành về cách cho trẻ ăn khi bị tiêu chảy cấp Tỷ lệ bà mẹ không cho trẻ ăn kiêng khi tiêu chảy là 50,4%. Tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Huỳnh Bảo Nhi (2016) Châu Thành, Hậu Giang là 38,8% [18], nghiên cứu của Võ Thành Thái (2012) tại huyện Kế Sách là 37,4% [25]. 4.3.2.4. Loại nước cho trẻ uống khi bị tiêu chảy cấp Trong 262 đối tượng nghiên cứu có 32,1% tỷ lệ bà mẹ có thực hành đúng về sử dụng các loại nước cho trẻ uống khi trẻ bị tiêu chảy. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Lưu Bá Cường (2017) là 95,1% [5] và Hà Thị Kim Hoàng (2016) là 100% [11]. Sự khác biệt này là do các bà mẹ trong nghiên cứu chưa thật sự hiểu rõ về việc sử dụng nước uống cho trẻ khi tiêu chảy. 4.3.2.5. Thực hành về cách sử dụng Oresol Kết quả nghiên cứu cho thấy có 95,3% tỷ lệ bà mẹ sử dụng ORS đúng trong tổng số bà mẹ có sử dụng ORS. Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với 42,9% bà mẹ cho uống ORS theo nghiên cứu của Nguyễn Huỳnh Bảo Nhi (2016) [18]. Sự chênh lệch này là do các đối tượng sử dụng ORS khi trẻ bị tiêu chảy trong nghiên cứu của chúng tôi đa phần sử dụng theo sự hướng dẫn của cán bộ y tế tại cơ sở khám bệnh hoặc tự tìm hiểu thông tin qua hướng dẫn sử dụng trên bao bì. 4.3.2.6. Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ Trong nghiên cứu này tỷ lệ bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu chiếm 73,7%. Tỷ này cao hơn so với nghiên cứu của Lưu Bá Cường là 37,7% được thực hiện tại quận Ninh Kiều năm 2017 [5]. Sự khác biệt này là do các nguyên nhân: địa điểm nghiên cứu của tác giả nằm ở vùng đô thị, mức sống cao nên bà mẹ phải đi làm sớm không có thời gian cho trẻ bú đủ tháng.
  • 64. 57 4.3.2.7. Thực hành cho trẻ ăn dặm Tỷ lệ bà mẹ cho trẻ ăn dặm từ 6 tháng tuổi chiếm 78,1%. Tỷ lệ này tương đương với nghiên cứu của Hà Thị Kim Hoàng (2016) là 71,3% [11]. Nguyên nhân do thời gian bú mẹ trong 6 tháng đầu chiếm tỷ lệ cao kéo theo việc tỷ lệ trẻ ăn dặm từ 6 tháng tuổi cũng cao. 4.3.2.8. Thực hành rửa tay thường xuyên trước khi cho trẻ ăn và sau vệ sinh Các bà mẹ thực hiện rửa tay thường xuyên trước khi cho trẻ ăn và sau vệ sinh tốt, chiếm 97,7%. Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với nghiên cứu của Hà Thị Kim Hoàng (2016) là 73,4% [11]. Sự khác biệt này là do nghiên cứu của chúng tôi chỉ thực hiện khảo sát về việc rửa tay thường xuyên trong khi đó các nghiên cứu khác nhấn mạnh vào rửa tay đúng cách bằng xà phòng. 4.3.2.9. Thực hành về cách xử lý phân của trẻ Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bà mẹ thực hành về cách xử lý phân của trẻ chiếm tỷ lệ 43,9% có sự khác biệt so với nghiên cứu của Hà Thị Kim Hoàng (2016) thực hiện tại thị trấn Phong Điền với tỷ lệ là 72,5% [11] và nghiên cứu của Lưu Bá Cường (2017) tại quận Ninh Kiều là 64,6% [5] đều là những vùng đô thị nên hầu hết các hộ gia đình đều sử dụng hố xí tự hoại trong việc xử lý phân cho trẻ. Trong khi đó nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện ở vùng nông thôn nên vẫn còn một số hộ gia đình sử dụng cầu tiêu ao cá. 4.3.2.10. Thực hành về tiêm chủng cho trẻ Qua nghiên cứu cho thấy có 95,8% tỷ lệ bà mẹ thực hành tiêm phòng đầy đủ và đúng theo lịch của chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia. Tỷ lệ này tương đồng với nghiên cứu của Hà Thị Kim Hoàng (2016) là 95,5% [11].
  • 65. 58 4.3.2.11. Thực hành chung của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ thực hành chung của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp là 40,1%. Thấp hơn so với nghiên cứu của Hà Thị Kim Hoàng (2016) là 69,5% [11] do có một số khác biệt về biến nghiên cứu trong thang điểm đánh giá chung: chế biến và bảo quản thức ăn, nguồn nước, uống vaccine phòng Rotavirus; thấp hơn nghiên cứu của Lưu Bá Cường (2017) là 54,3% [5] do có sự khác nhau về thang điểm đánh giá (5/8) và một số biến nghiên cứu: xử lý rác, uống vaccine phòng Rotavirus và nguồn nước uống. 4.4.Các yếu tố liên quan đến tiêu chảy cấp 4.4.1. Các yếu tố thuộc về bản thân trẻ 4.4.1.1. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và giới tính trẻ Qua nghiên cứu cho thấy tỷ lệ TCC ở trẻ nam là 13,4%, ở nữ là 8,6%, nhóm trẻ nam mắc TCC cao gấp 1,65 lần nhóm trẻ nữ. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Lưu Bá Cường (2017) tỷ lệ nam mắc TCC là 10,7% và nữ là 12,9%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p >0,05 [5]. So với nghiên cứu của Hà Thị Kim Hoàng (2016) tỷ lệ nam mắc TCC là 8,1% và nữ là 8,9%, sự khác biệt này cũng không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 [11]. Như vậy dù cho có sự khác biệt chút ít giữa tỷ lệ mắc TCC ở nam và nữ nhưng các tác giả vẫn chưa tìm được mối liên quan giữa TCC và giới. 4.4.1.2. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và tuổi của trẻ Qua nghiên cứu cho thấy trẻ <24 tháng có nguy cơ mắc tiêu chảy cấp tương đương so với trẻ ≥24 tháng. Kết quả này khác với các nghiên cứu khác như nghiên cứu của Nguyễn Thị Cẩm Thúy (2014) nhận thấy tỷ lệ TCC ở trẻ <24 tháng tuổi là 18,9% và trẻ ≥24 tháng là 8,9%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê