SlideShare a Scribd company logo
1 of 62
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN _ KIỂM TOÁN
---------

---------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
“Kế toán bán hàng taị Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh”.
Người hướng dẫn: TS Lại Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện: Hàn Linh
HÀ NỘI, 2019
TÓM LƯỢC
Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối lưu thông hàng
hoá, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động của doanh nghiệp thương mại diễn
ra theo chu kì T-H-T' hay nói cách khác nó bao gồm hai giai đoạn mua và bán hàng hoá.
Như vậy, trong hoạt động kinh doanh thương mại, bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ
bản, nó giữ vai trò chi phối các nghiệp vụ khác. các chu kì kinh doanh chỉ có thể diễn ra
liên tục nhịp nhàng khi khâu bán hàng được tổ chức tố nhằm quay vòng vốn nhanh, tăng
hiệu suất sinh lời.
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh là hiện tượng tất yếu. Nó vừa là cơ hội vừa là thử
thách đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị trường cho phép đánh giá chính xác hiệu quả
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng đảm
bảo thu hồi vốn và có lãi sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại doanh nghiệp tỏ ra
non kém trong tổ chức hoạt động kinh doanh thì chẳng bao lâu sẽ đi đến bờ vực phá sản,
thực tế của nền kinh tế nước ta đang chứng tỏ điều đó.
Năm 2019, việc bán hàng hoá của các doanh nghiệp trên toàn quốc phải đối mặt với
không ít khó khăn thử thách. Một là, sự gia tăng ngày càng nhiều của các doanh nghiệp với
các loại hình kinh doanh đa dạng làm cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Thêm
vào đó, cùng với chính sách mở của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam còn phải đối
mặt với sự cạnh tranh của các hãng nước ngoài. Hai là, cơ chế quản lý kinh tế còn nhiều bất
cập gây không ít khó khăn trở ngại cho các doanh nghiệp. Do vậy, để có thể đứng vững trên
thương trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng
thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường nắm bắt cơ hội, huy
động có hiệu quả nguồn lực hiện có và lâu dài để bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Gắn liền với công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế toán
bán hàng giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng của
doanh nghiệp cũng như tình hình kinh doanh của từng đối tượng hàng hoá để từ đó có được
những quyết định kinh doanh chính xác kịp thời và có hiệu quả.
Mặt khác, với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các thông tin
kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp DN và các đối tượng có
liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của DN, trên cơ sở đó ban quản lý DN sẽ
đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Vì vậy, kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong
hệ thống quản lý sản xuất bán hàng của DN.
Đối với các DN bán hàng, thông qua công tác kế toán, DN sẽ biết được thị trường nào,
mặt hàng nào mà mình bán hàng có hiệu quả nhất. Điều này không những đảm bảo cho
DN cạnh tranh trên thị trường đầy biến động mà còn cho phép DN đạt được những mục
tiêu kinh tế đã đề ra như: Bán hàng, lợi nhuận, thị phần, uy tín ...
Xuất phát từ thưc ̣tếtrên, em đã lựa chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình là:
“Kế toán bán hàng taị Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh”.
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại Học Thương Mại, các thầy cô bộ
môn Kế toán – Kiểm toán – Những người đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức
cần thiết và bổ ích, đó là nền tảng để em bước vào sự nghiệp phía trước
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn TS. Lại Thị
Thu Thủy và các anh chị trong phòng kế toán và ban lãnh đạo công ty TNHH Công Nghệ
Viễn Thông Thanh Anh đã giúp em hoàn thành chuyên đề khóa luận tốt nghiệp cảu mình.
Do có sự hạn chế về thời gian, tài liệu cũng như khả năng chuyên môn, báo cáo không
thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của
thầy cô để hoàn thiện hơn nữa kiến thức của mình.
Lời cuối cùng, em xin kính chúc thầy cô Trường Đại học Thương Mại và toàn thể
nhân viên Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh luôn dồi dào sức khỏe và
thành công trong công việc, sự nghiệp.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Tên viết tắt Nôịdung
1 BH Bán hàng
2 XĐKQBH Xác định kết quả bán hàng
3 DNTM Doanh nghiệp thương mại
4 DNSX Doanh nghiệp sản xuất
5 GVHB Giá vốn hàng bán
6 CPQLKD Chi phi quan ly doanh nghiêp̣
́ ̉ ́
7 DTBH Doanh thu ban hang
́̀
8 KKĐK Kiểm kê đinḥ kỳ
9 HH Hang hoa
̀ ́
10 GTGT Giátri giạ tăng
11 CCDV Công cu ̣dung ̣cu ̣
12 CKTM Chiết khấu thương maị
13 TSCĐ Tai san cốđinḥ
̀ ̉
14 ĐTDĐ Điêṇ thoaịdi đông ̣
15 KKTX Kê khai thương xuyên
̀
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Phụ lục 01 – Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung
Phụ lục 02 – Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Phụ lục 03 – Trình tự ghi sổ kế toán theo hinh thức ghi sổ
Phụ lục 04 – Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy vi tính
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy Công Ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công Ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh
Anh
Phụ lục 05 – Hóa đơn bán hàng
Phụ lục 06 – Giao diện chính của phần mềm Misa
Phụ lục 07 – Sổ nhật ký chung
Phụ lục 08 – Sổ cái các TK 111, 112, 131, 156
Phụ lục 09 – Sỏ chi tiết TK 131, 511
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các thành phần kinh tế tồn tại vừa độc lập vừa
phụ thuộc lẫn nhau, góp phần vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế. Dưới sự quản lý
của nhà nước, mọi thành phần kinh tế đã phát huy được tính tự chủ sáng tạo và nội lực của
bản thân. Tìm cho mình những phương thức phát triển riêng nhưng không tách rời khỏi mục
tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế. Đó là tạo nên một nền kinh tế vững mạnh, phát triển có
khả năng cạnh tranh và hội nhập với nền kinh tế chung của toàn thế giới. Trong xu thế phát
triển chung đó, các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ đã khẳng định được vai trò và thế
mạnh của bản thân mình.
Hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ vốn là hoạt động kinh tế đặc thù, đóng vai trò
lưu thông hàng hóa, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Chính vì thế phạm vi hoạt động
của doanh nghiệp thương mại dịch vụ rất lớn.
Có thể nói mục tiêu cuối cùng của mọi loại hình kinh doanh là thu được lợi nhuận mà
biểu hiện trực tiếp của nó là doanh thu. Chính vì thế khâu tiêu thụ được coi là quan trọng
nhất. Người tiêu dùng mua nhiều hay ít và mua với giá cao hay thấp, những phản ứng đó
của khách hàng chính là những biểu hiện tốt nhất phản ánh khả năng kinh doanh của doanh
nghiệp. Có thực hiện tốt khâu tiêu thụ, doanh nghiệp mới thu hồi được vốn phục vụ quá
trình tái đầu tư kinh doanh, xác định kết quả tiêu thụ và thu được lợi nhuận. Công tác kế
toán chính là một công cụ hữu hiệu để góp phần xác định lợi nhuận, quản lý tốt quá trình
tiêu thụ, thu hồi vốn nhanh, bù đắp được chi phí bỏ ra và thu được lợi nhuận, tạo đà tăng
trưởng phát triển.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH công nghệ viễn thông Thanh Anh, được tìm
hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty và nhận biết được tầm quan trọng của kế toán
bán hàng, em đã chọn đề tài “ Kế toán bán hàng tại công ty TNHH công nghệ viễn
thông Thanh Anh ”.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán bán hàng tại Công ty TNHH
Công nghệ Viễn thông Thanh Anh.
- Đi sâu nghiên cứu đánh giá khách quan thực trạng về công tác hạch toán kế toán bán
hàng của công ty TNHH Công nghệ Viễn Thông Thanh Anh.
- Trên cơ sở lý luận, thực tiễn, đề xuất các giải pháp, kiến nghị chủ yếu nhằm hoàn thiện
kế toán bán hàng tại công ty TNHH Công nghệ Viễn thông Thanh Anh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Từ những mục tiêu nghiên cứu đề tài, đi sâu vào nghiên cứu
những vấn đề cơ bản về lý luận và thực trạng kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương
mại kinh doanh ngành hàng tiêu dùng.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Công
Nghệ Viễn Thông Thanh Anh, về kinh doanh các mặt hàng thuộc ngành hàng tiêu dùng.
+ Phạm vi không gian: Tại Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh
Địa chỉ: Số 125 Trần Phú, Phường Lam Sơn, TP. Thanh Hóa, Thanh Hóa
+ Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 10/10/2019 đến ngày 3/12/2019
+ Số liệu dược thu thập trong thời gian: thực tập tại công ty TNHH Công nghệ
viễn thông Thanh Anh.
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu:
4.1 Phương pháp thu thập số liệu:
• Phương pháp quan sát thực tế: Qua quá trình thực tập tại Công ty em đã quan sát
rất kỹ cách làm việc của các nhân viên trong công ty, đặc biệt là nhân viên kế toán bán
hàng, quan sát quá trình thực hiện nghiệp vụ bán hàng từ việc lập chứng từ, luân
chuyển chứng từ rồi ghi chép vào sổ kế toán. Từ đó, em đã biết đươc một số công việc
đơn giản và thu thập những số liệu phù hợp với đề tài mà em đã chọn.
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Em đã nghiên cứu các chuẩn mực kế toán liên
quan đến đề tài mà mình chọn như VAS 01, VAS 02, VAS 14, ... Chế độ kế toán áp
dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo thông tư 133/2016/TT-BTC. Em còn nghiên
cứu một số các bài nghiên cứu khoa học và đề tài tốt nghiệp về Kế toán bán hàng trong
doanh nghiệp của các anh chị khóa trước để rút kinh nghiệm cho bài của mình. Ngoài
ra, em còn nghiên cứu các loại sách giáo trình như Kế toán tài chính 1,2,3, kế toán thuế
trong doanh nghiệp,.. xuất bản của Trường Đại học Thương Mại.
• Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Em đã đưa ra những câu hỏi cần thiết liên quan
trực tiếp đến nội dung đề tài kế toán bán hàng từ kế toán bán hàng đến kế toán trưởng của
Công ty. Sau đó em đã ghi lại câu trả lời để áp dụng vào bài báo cáo khóa luận của
mình 4.2 Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu:
• Phương pháp tính toán phân tích: Phương pháp này được sử dụng nhằm mục
đích tính toán, phân tích các số liệu thu thập được tại Công ty. Sử dụng các công cụ toán
học để tính toán các chỉ tiêu như: Doanh thu bán hàng, Giá vốn hàng bán, Lợi nhuận, Giá
trị hàng tồn,…
• Phương pháp so sánh: Việc so sánh nhằm mục đích làm nổi bật lên sự khác biệt và
đặc trưng của mỗi doanh nghiệp. Thông qua đó có thể tìm ra xu hướng và các quy luật
biến động thị trường. Các chủ thể, cá nhân hoặc đơn vị có thể dựa vào đó để đưa ra lựa
chọn đúng đắn.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Công Nghệ Viễn
Thông Thanh Anh
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty
TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp:
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản:
Bán hàng (Theo Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam VAS 14) “là bán sản phẩm sản xuất ra
và bán hàng hóa mua vào”. Như vậy, bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình
SXKD trong các doanh nghiệp. Bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với
mỗi doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Doanh thu (Theo Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam VAS 14): doanh thu là tổng giá trị các
lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu (theo Chuẩn mực:
“Doanh thu và thu nhập" - chuẩn mực kế toán việt nam).
Các khoản giảm trừ doanh thu (Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14- Doanh thu
và thu nhập khác):Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản phát sinh được điều chỉnh
làm giảm doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp trong
kỳ kế toán. Bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá
niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn. Hàng hoá, dịch vụ áp dụng hình thức chiết
khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá đã chiết khấu
thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản
phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp
đồng kinh tế.
Hàng bán bị trả lại: Hàng bán bị trả lại là các sản phẩm đã xác định tiêu thụ nhưng do
vi phạm về phẩm chất, chủng loại, quy cách nên bị người mua trả lại. Doanh thu hàng bán
bị trả lại là một khoản làm giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ sẽ kết chuyển
khoản doanh thu này để xác định lại doanh thu thuần thực tế trong kỳ.
Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán được hiểu đơn giản là toàn bộ chi phí để tạo ra
một sản phẩm. Nó liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm giá vốn hàng xuất kho, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Thuế giá trị gia tăng: Thuế giá trị gia tăng (VAT) là một loại thuế gián thu tính trên
khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng. Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
1.1.2 Đặc điểm yêu cầu quản lý và nhiệm vụ bán hàng trong doanh nghiệp:
1.1.2.1 Đặc điểm yêu cầu quản lý và nhiệm vụ bán hàng trong doanh nghiệp:
Có nhiều phương thức bán hàng khác nhau nhưng hiện nay ở các doanh nghiệp
thường vận dụng các phương thức bán hàng sau đây:
Bán buôn: bán buôn là qua trình vận động của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh
vực tiêu dùng, trong quá trình này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một phần giá trị, chưa
thực hiện được giá trị sử dụng. Phương thức bán buôn hàng hóa thường áp dụng đối với
trường hợp bán hàng với khối lượng lớn và được thực hiện bởi hai hình thức: hình thức
bán buôn qua kho và bán buôn trực tiếp vận chuyển thẳng, không qua kho.
+ Hình thức bán buôn qua kho: theo hình thức này, hàng hóa được xuất bán cho
khách hàng từ kho hàng dự trữ của doanh nghiệp và thực hiện theo 2 cách: xuất bán trực
tiếp và xuất gửi đi bán.
* Hình thức xuất bán trực tiếp: xuất bán trực tiếp là hình thức bán hàng mà doanh
nghiệp xuất hàng giao trực tiếp cho khách hàng tại kho hoặc nơi bảo quản hàng hóa của
doanh nghiệp. Hàng hóa được coi là bán và hình thành doanh thu bán hàng khi khách hàng
nhận đủ hàng hóa và ký hóa đơn xác nhận đủ hàng. Chứng từ bán hàng trong trường hợp
này là hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho do bên bán lập.
* Hình thức xuất gửi đi bán (hình thức chuyển hàng): theo hình thức này, định kỳ căn cứ
vào hợp đồng kinh tế và kế hoạch giao hàng, doanh nghiệp xuất hàng gửi đi cho khách hàng
và giao tại địa điểm đã ký trong hợp đồng (nhà ga, bến cảng, kho của khách hàng…). Hàng
hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Chỉ khi khách hàng thông báo nhận được
hàng và chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền hàng ngay thì khi đó hàng hóa mới
chuyển quyền sở hữu được xác định là bán hàng và doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu
bán hàng. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp bán hay doanh nghiệp mua chịu tùy theo
từng hợp đồng ký kết giữa hai doanh nghiệp. Chứng từ là hóa đơn bán hàng, hóa đơn
GTGT hay hóa đơn kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp bán lập
+ Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng: bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức bán
hàng mà bên bán mua hàng của nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không qua
kho của bên bán. Hình thức này cũng gồm nhiều hình thức như giao hàng tay ba, hình thức
vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và không tham gia thanh toán…
+ Bán buôn giao tay ba (bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp): Theo hình thức doanh
nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho người mua do bên
mua ủy nhiệm đến nhận hàng trực tiếp tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Hàng hóa
được coi là bán khi người mua đã nhận đủ hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng
của doanh nghiệp, còn việc thanh toán tiền tùy theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, doanh
nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi để bán thẳng cho bên
mua hàng bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Hàng hóa gửi đi bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận đã nhận được hàng hoặc
chấp nhận thanh toán thì lúc đó mới xác định là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển tùy theo hợp
đồng ký kết có thể do bên bán chịu hoặc bên mua chịu.
Bán lẻ: bán lẻ hàng hóa là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất
đến lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này, hàng hóa kết thúc lưu thông thực hiện toàn bộ giá trị
và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán với khối lượng ít, giá bán ổn định. Bán lẻ thường áp
dụng các phương thức sau:
+ Bán hàng thu tiền trực tiếp: theo hình thức này nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực
diện với khách hàng. Khách hàng thanh toán tiền, người bán hàng giao hàng cho khách
hàng.
+ Bán hàng thu tiền tập trung: theo hình thức này, khách hàng nộp tiền cho người thu tiền
và nhận hóa đơn để nhận hàng tại quầy giao hàng do một nhân viên bán hàng khác đảm nhận.
+ Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn: theo hình thức này, khách hàng tự chọn
mặt hàng mua trong siêu thị và thanh toán tiền hàng tại các cửa thu tiền của siêu thị.
+ Bán hàng theo phương thức đại lý: theo hình thức này, doanh nghiệp bán ký hợp đồng
với cơ sở đại lý, giao hàng cho các cơ sở này bán và dành hoa hồng bán hàng cho họ.
+ Bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm: theo phương thức này, doanh nghiệp
bán chỉ thu một phần tiền của khách hàng, phần còn lại khách hàng sẽ được trả dần và
phải chịu số tiền lãi nhất định.
Ngoài ra còn có các hình thức bán hàng khác như: doanh nghiệp trả lương công nhân
viên bằng sản phẩm hàng hóa, dùng hàng hóa để biếu tặng, tiêu dùng nội bộ, bán hàng
qua mạng, truyền hình…
1.1.2.2 Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
- Bán hàng đó là sự mua bán có thỏa thuận giữa người mua và người bán thông qua hợp
đồng kinh tế hoặc thỏa thuận bằng miệng.
- Bán hàng là quá trình thay đổi quyền sở hữu hàng hóa từ người bán sang người mua.
Khi kết thúc quá trình, doanh nghiệp sẽ nhận được một khoản tiền gọi là doanh thu bán
hàng. Doanh thu bán hàng sẽ là căn cứ xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.3 Nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Để thực hiện tốt vai trò nói trên, kế toán bán hàng cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép kịp thời, đầy đủ khối lượng hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ bán ra và tiêu thụ
nội bộ.
- Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng đã bán, các khoản giảm trừ và các khoản chi phí
khác nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh doanh.
- Xác định kịp thời và chính xác kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, của từng loại
sản phẩm cũng như toàn bộ lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định.
- Cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời tiến hành
phân tích các hoạt động kinh tế đối với việc bán hàng.
Việc tổ chức kế toán bán hàng một cách khoa học hợp lý phù hợp với điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp là hết sức cần thiết, có vai trò quan trọng trong việc thu nhận và xử lý
cung cấp thông tin cho doanh nghiệp như giám đốc điều hành, các cơ quan chủ quản,
quản lý tài chính, thuế.
1.2 Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp:
1.2.1 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt
Nam
• VAS 01 – Chuẩn mực chung
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 ( Ban hành và công bố theo Quyết định số
165/2002/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính, và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2003 ).
Quy định chung:
1. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu
kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, nhằm:
a/ Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cụ thể
theo khuôn mẫu thống nhất;
b/ Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực
kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được
quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực
và hợp lý;
c/ Giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù hợp
của báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
d/ Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài chính được
lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
2. Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố của báo cáo tài chính quy định
trong chuẩn mực này được quy định cụ thể trong từng chuẩn mực kế toán, phải được áp
dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước.
Chuẩn mực này không thay thế các chuẩn mực kế toán cụ thể. Khi thực hiện thì căn cứ
vào chuẩn mực kế toán cụ thể. Trường hợp chuẩn mực kế toán cụ thể chưa quy định thì
thực hiện theo Chuẩn mực chung
Một số nguyên tắc cơ bản kế toán bán hàng trong doanh nghiệp phải tuân thủ:
- Cơ sở dồn tích: “Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài
sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào
thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai”.
Do đó kế toán bán hàng phải ghi nhận doanh thu ngay khi hàng xác định đã bán, không
căn cứ vào thời điểm thực tế doanh nghiệp thu được tiền hay các khoản tương đương tiền.
- Nguyên tắc giá gốc: “Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị
hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được
thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.”
Do đó, trị giá vốn hàng bán phải được xác định tính theo số tiền hoặc tương đương tiền
mà doanh nghiệp đã trả hoặc phải trả (đối với hàng hóa mua bằng tiền) hoặc giá trị hợp lý
của hàng hóa (đối với hàng hóa trao đổi) đến khi hàng hóa đó ở trạng thái sẵn sàng sử dụng
để bán.
- Nguyên tắc phù hợp: “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi
ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra
doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu
của kỳ đó.”
Do đó việc ghi nhận doanh thu và chi phí bán hàng phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận
một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc
tạo ra doanh thu đó.
- Nguyên tắc nhất quán: “Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi
chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự
thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.”
Do đó, doanh nghiệp phải nhất quán trong việc sử dụng hình thức ghi sổ kế toán, tính
đơn giá hàng xuất kho từ đó tính giá vốn hàng bán.
- Nguyên tắc thận trọng: “Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để
lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi
hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng
phát sinh chi phí.”
Do đó, kế toán bán hàng phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó
đòi…
• VAS 02 – Hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02: Hàng tồn kho ( Ban hành và công bố theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Quy định chung
1. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; Ghi
giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương
pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
2. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc trừ khi
có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng phương pháp kế toán khác cho hàng
tồn kho.
3. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Hàng tồn kho: Là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi
đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ
tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua
đang đi trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản
xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí
ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại ngày
lập bảng cân đối kế toán.
Về nguyên tắc, hàng tồn kho của doanh nghiệp được tính theo giá gốc. Trường hợp giá
trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được. Giá gốc hàng tồn kho: bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Khi
bán hàng, việc xác định giá hàng xuất bán được áp dụng theo một trong các phương pháp:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh;
+ Phương pháp bình quân gia quyền;
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước;
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước.
• VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: Doanh thu và thu nhập khác ( Ban hành và công
bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính, và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2002 )
Quy định chung
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận
doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác
phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:
(a) Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào;
(b) Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một
hoặc nhiều kỳ kế toán;
(c) Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Tiền lãi: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền, các khoản
tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp, như: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi
đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán...;
Tiền bản quyền: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tài sản,
như: Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy vi tính...;
Cổ tức và lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu
hoặc góp vốn.
(d) Các khoản thu nhập khác ngoài các giao dịch và nghiệp vụ tạo ra doanh thu kể trên
(Nội dung các khoản thu nhập khác quy định tại đoạn 30).
Chuẩn mực này không áp dụng cho kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác được
quy định ở các chuẩn mực kế toán khác.
03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua
thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài
các hoạt động tạo ra doanh thu.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh
toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Quy tắc xác định doanh thu:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương
lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị
thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong
tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản
chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không
tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này
doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác
định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định
bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
1.2.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành:
Áp dụng kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo thông tư 133/2016/TT-BTC
1.2.2.3 Chứng từ sử dụng:
Chứng từ kế toán sử dụng: Các chứng từ sử dụng trong kế toán bán hàng:
+ Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 – VT ): dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, công
cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong doanh nghiệp, làm
căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, dịch vụ và kiểm tra việc sử
dụng, định mức tiêu hao vật tư.
+ Hóa đơn bán hàng ( mẫu 02-GTTT): Hoá đơn bán hàng là hoá đơn bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ trong nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp trực tiếp.
+ Hóa đơn GTGT ( mẫu 01-GTKT): Doanh nghiệp khi bán hàng hóa, dịch vụ phải lập
hóa đơn theo quy định và giao cho khách hàng. Hóa đơn phải được lập ngay khi cung cấp
hàng hóa, dịch vụ theo đúng các nội dung, chỉ tiêu in sẵn trên mẫu hóa đơn.
+ Bảng thanh toán đại lý, ký gửi (mẫu 01 – BH ): Bảng thanh lý hàng đại lý, ký gửi
được chúng ta sử dụng để phản ánh tình hình thanh toán hàng đại lý, ký gửi giữa đơn vị
có hàng và đơn vị nhận bán hàng, là chứng từ để đơn vị có hàng và đơn vị nhận bán hàng
đại lý, ký gửi thanh toán tiền và ghi sổ kế toán
+ Thẻ quầy hàng (mẫu 02 – BH ): được lập ra nhằm theo dõi số lượng và giá trị hàng
hóa trong quá trình nhận và bán tại quầy hàng, giúp cho người bán hàng thường xuyên nắm
được tình hình nhập, xuất, tồn tại quầy làm căn cứ để kiểm tra, quản lý hàng hóa và lập
bảng kê bán hàng từng ngày (kỳ).
+ Phiếu thu (Mẫu số 01 - TT): Được lập nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệ,.. thực tế
nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ các khoản thu có liên
quan.
+ Phiếu chi (Mẫu số 02 - TT): Được lập nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệ,.. thực tế
xuất quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ các khoản chi có
liên quan.
+ Các chứng từ thanh toán (phiếu thu tiền mặt, séc chuyển khoản, giấy báo có của ngân
hàng….).
+ Chứng từ khác có liên quan như phiếu nhập kho hàng trả lại…
1.2.2.4 Tài khoản sử dụng:
Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, để hạch toán nghiệp vụ bán hàng, kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
• Tài khoản 156 “Hàng hóa”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các
kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản.
Kết cấu tài khoản
Bên nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (Bao gồm các loại thuế không
được hoàn lại)
- Chi phí thu mua hàng hóa
- Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công (Gồm giá mua vào và chi phí gia công)
- Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Trị giá hàng hóa bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư.
- Trị giá hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao đơn vị trực thuộc, thuê ngoài gia
công hoặc sử dụng cho sản xuất kinh doanh
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng
- Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ
- Trị giá hàng hóa bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu tư,
bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định.
• Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa,
thành phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; hàng hóa, thành phẩm gửi bán đại lý,
ký gửi; hàng hóa, sản phẩm chuyển cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc để bán; trị
giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh
toán.
Kết cấu tài khoản
Bên nợ:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng, gửi bán dại lý, kí gửi;
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán;
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phầm đã gửi đi bán chưa được xác định là
đã bán cuối kỳ
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã
bán;
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại;
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp
chưa xác định là đã bán đầu kỳ
Số dư bên nợ: Trị giá hàng hóa, thành phầm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được
xác định là đã bán trong kỳ.
• Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản là tài khoản
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán
của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung
cấp dịch vụ này cuối kỳ không có số dư.
- Các khoản thuế gián thu phải nộp ( GTGT, XK , TTĐB, BVMT )
- Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kết chuyển vào
doanh thu
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ kế
toán. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
- TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hóa, vật tư,
lương thực,…
- TK 5112 “Doanh thu bán thành phẩm”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là
đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành
sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,…
- TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và
được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành
kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch
vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,…
- TK 5118 “Doanh thu khác”: Tài khoản này dùng để phản ánh về doanh thu nhượng
bán, thanh lý bất động sản đầu tư, các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước…
• Tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”: Các khoản giảm trừ doanh thu bao
gồm các khoản: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại,
thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB và thuế XK. Tài khoản này
dùng để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản
Bên nợ:
Số chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán đã chấp
nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có:
Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp sang tài khoản
511 để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở thành 3 tài khoản cấp 2
- TK 5211 “Chiết khấu thương mại”: Phản ánh khoản chiết khấu thương mại của người
bán giảm cho người mua do khối lượng lớn hàng hóa được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc
chứng từ khác liên quan đến bán hàng.
- TK 5212 “Hàng bán bị trả lại”: Phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại do sai quy cách,
kém phẩm chất, không đúng hợp đồng và kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK511
để giảm doanh thu bán hàng.
- TK 5213: “Giảm giá hàng bán”: Phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng và kết
chuyển số tiền giảm giá sang TK511 để giảm doanh thu bán hàng.
• Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa xuất bán trong kỳ
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ
- Kết chuyển trị giá vốn hàng tồn kho, đang gửi bán đầu kỳ (KKĐK)
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”
- Kết chuyển trị giá hàng tồn kho và đang gửi bán cuối kỳ
• Tài khoản 156 “Hàng hóa”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các
kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản.
- Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (Bao gồm các loại thuế không
được hoàn lại)
- Chi phí thu mua hàng hóa
- Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công (Gồm giá mua vào và chi phí gia công)
- Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Trị giá hàng hóa bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư.
- Trị giá hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao đơn vị trực thuộc, thuê ngoài gia
công hoặc sử dụng cho sản xuất kinh doanh
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng
- Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ
- Trị giá hàng hóa bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu tư,
bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định.
Số dư bên nợ: Trị giá hàng tồn cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán bán hàng còn sử dụng một số tài khoản liên quan như: TK 111, 112,
131, 133, 211, 214, 642,…
1.2.2.3 Vận dụng tài khoản kế toán:
• Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
- Ghi nhận doanh thu bán hàng: Khi xuất kho hàng hóa, căn cứ theo hóa đơn GTGT kế
toán ghi: Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112), phải thu của khách hàng (131)
theo giá hàng hóa đã bao gồm thuế GTGT. Đồng thời ghi Có TK doanh thu bán hàng (511)
giá chưa thuế, ghi thuế GTGT phải nôp (3331).
- Ghi nhận giá vốn hàng bán: Căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi nhận giá vốn hàng
bán, ghi Nợ TK giá vốn hàng bán (632), ghi Có TK hàng hóa (156), thành phẩm (155)
theo giá thực tế xuất kho.
• Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán:
- Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, phản ánh giá thực tế của hàng xuất bán, kế toán
ghi Nợ TK hàng gửi đi bán (157), Có TK hàng hóa (156).
- Phản ánh giá vốn của hàng bán ghi Nợ TK giá vốn hàng bán (632), đồng thời ghi
Có TK hàng gửi đi bán (157) theo giá thực tế xuất kho
- Phản ánh doanh thu của hàng được người mua chấp nhận ghi Nợ TK tiền mặt (111),
tiền gửi ngân hàng (112), phải thu của khách hàng (131), đồng thời ghi Có TK doanh thu
bán hàng (511), thuế GTGT phải nộp ( 3331).
• Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi bán:
Doanh nghiệp mua hàng sau đó chuyển thắng đi bán, căn cứ vào hóa đơn GTGT, hóa
đơn bán hàng, phiếu gửi hàng đi bán kế toán ghi Nợ TK hàng gửi đi bán (157), thuế GTGT
đầu vào (133), đồng thời ghi Có TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112), phải thu
khách hàng (131) theo giá đã có thuế GTGT.
- Khi hàng gửi bán xác định là đã tiêu thụ, kế toán ghi Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi
ngân hàng (112), phải thu khách hàng (131) theo trị giá bán đã có thuế, đồng thời ghi Có
TK doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (511), thuế GTGT phải nộp (3331).
- Phản ánh trị giá vốn hàng bán ghi Nợ TK giá vốn hàng bán (632) đồng thời ghi Có TK
hàng gửi đi bán (157).
• Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo phương thức giao tay ba:
Kế toán căn cứ vào các hóa đơn GTGT, chứng từ thanh toán của khách hàng ghi Nợ TK
tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112), phải thu khách hàng (131) theo giá thanh toán bao
gồm thuế GTGT, đồng thời ghi Có TK doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (511), thuế
GTGT phải nộp (3331).
- Phản ánh trị giá vốn hàng bán ghi Nợ TK giá vốn hàng bán (632), thuế GTGT đầu vào
(133), đồng thời ghi Có TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112), phải thu của khách
hàng (131) theo giá mua đã có thuế.
• Kế toán bán hàng cho doanh nghiệp giao đại lý:
- Khi xuất kho sản phẩm, hàng hóa giao cho các đại lý, căn cứ theo phiếu xuất kho hàng
gửi bán đại lý, kế toán ghi Nợ TK hàng gửi đi bán (157), Có TK hàng hóa (156), thành
phẩm (157) theo trị giá thực tế xuất kho.
- Khi hàng giao cho đại lý đã bán được, căn cứ vào “Bảng thanh toán hàng đại lý, kí
gửi” của hàng đã bán cho các bên nhận đại lý hưởng hoa hồng lập gửi về, kế toán lập hóa
đơn GTGT và phản ánh doanh thug hi Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112) nếu
chưa thu được tiền, Nợ TK phải thu khách hàng (131) nếu chưa thu được tiền, Có TK
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (511), thuế GTGT phải nộp (3331), đồng thời phản
ánh giá vốn của hàng bán ra ghi Nợ TK giá vốn hàng bán (632), Có TK hàng gửi đi bán
(157).
- Khi nhận hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng về số tiền hoa hồng phải trả cho đơn
vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa hồng, kế toán ghi Nợ TK chi phí bán hàng (6421) (hoa
hồng đại lý chưa có thuế GTGT), chi phí quản lý kinh doanh (6422) (hoa hồng đại lý chưa
có thuế GTGT), thuế GTGT được khấu trừ (133), Có TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân
hàng (112), phải thu khách hàng (131).
- Khi nhận được tiền của đại lý thanh toán, kế toán ghi Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi
ngân hàng (112) và Có TK phải thu khách hàng (131) (chi tiết đại lý).
• Kế toán bán hàng cho doanh nghiệp nhận đại lý:
- Khi hàng hóa nhận bán đại lý đã bán được: Căn cứ vào Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn
bán hàng và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho
bên giao hàng, ghi Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112), phải thu của khách
hàng (131), Có TK phải trả cho người bán (331) tổng giá thanh toán bao gồm giá giao
bán đại lý và thuế đầu ra.
- Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, viết hóa đơn
hoa hồng,kế toán ghi: Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112) nếu thu tiền, Nợ TK
phải trả cho người bán (331) nếu bù trừ công nợ, đồng thời Có TK doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ (511), thuế GTGT phải nộp (3331).
- Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao đại lý, kế toán ghi Nợ TK phải thu khách
hàng (331), Có TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112).
• Kế toán bán lẻ:
- Cuối ngày, trên cơ sở Bảng kê bán lẻ hàng hoá và giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng,
kế toán phản ánh doanh thu và thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán lẻ bằng bút toán Nợ
TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112), Có TK doanh thu bán hàng (511) , thuế GTGT
phải nộp (3331). Đồng thời, căn cứ vào báo cáo bán hàng , kế toán xác định trị giá vốn của
hàng hóa đã xuất bán trong ngày, Nợ TK giá vốn hàng bán (632), Có TK hàng
hóa (156) trị giá thực tế của hàng xuất bán.
- Trường hợp nhân viên bán hàng nộp thiếu tiền: khi thiếu tiền bán hàng, nhân viên
bán hàng phải bồi thường, còn doanh thu của doanh nghiệp vẫn phản ánh theo giá bán ghi
trên hoá đơn hoặc báo cáo bán hàng. Đối với những hàng hoá có tỷ lệ hao hụt định mức
trong khâu bán, khi nộp thiếu tiền hàng, số tiền thiếu có thể đưa vào tài sản thiếu chờ xử lý
(TK1381) mà chưa bắt bồi thường ngay, kế toán phản ánh như sau: Nợ TK tiền mặt (111),
số tiền thiếu nhân viên bán hàng phải bồi thường (1388), số tiền thiếu chưa rõ nguyên nhân
chờ xử lý (1381); Có TK doanh thu bán hàng (511), Thuế GTGT phải nộp (3331).
- Trường hợp nhân viên bán hàng nộp thừa tiền, kế toán ghi Nợ TK tiền mặt (111); Có
TK doanh thu bán hàng (511), thuế GTGT phải nộp (3331), số tiền thừa quyết định ghi
tăng thu nhập (711), số tiền thừa chờ xử lý (3881).
- Xác định giá vốn của số hàng bán kế toán ghi Nợ TK giá vốn (632), Có TK hàng hóa
(156), thành phẩm (155).
• Kế toán bán hàng trả góp:
- Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán (chưa
có thuế) trả tiền ngay, kế toán ghi Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112), phải thu
khách hàng (131); Có TK doanh thu bán hàng (511), thuế GTGT phải nộp (3331), doanh
thu chưa thực hiện (3387) phần chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán trả tiền ngay
chưa có thuế GTGT.
- Khi thực hiện bán hàng trả góp trong đó gồm cả phần chênh lệch giá bán trả góp và
giá bán trả tiền ngay, kế toán ghi Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112); Có TK
phải thu khách hàng (131); Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán Nợ TK giá vốn (632), Có
TK hàng hóa (156), thành phẩm (155),…
1.2.2.4 Sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ bán hàng:
Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ bán hàng bao gồm
những loại sổ sau
- Hình thức nhật ký – Sổ cái
- Hình thức nhật ký chung
- Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán trên máy tính
• Hình thức nhật ký chung: Ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung
tức là: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được ghi nhận vào sổ nhật ký chung
dựa trên các chứng từ kế toán: hóa đơn, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, có,… dựa vào
những dữ liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung kế toán vào sổ cái cho từng đối tượng kế
toán theo trình tự thời gian. Kế toán bán hàng sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ nhật ký bán hàng
+ Sổ nhật ký thu tiền
+ Sổ cái: Mở cho các TK 511, 521, 632, 111, 112, 131, 156, 157,…
+ Sổ chi tiết: Kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết theo từng nhóm hàng,
mặt hàng. Sổ chi tiết thanh toán người mua dùng theo dõi chi tiết tình hình công nợ và
thanh toán công nợ phải thu của người mua. Sổ này được mở cho từng khách hàng và theo
dõi từng tài khoản nợ phải thu từ khi phát sinh cho đến khi người mua thanh toán. Ngoài ra
còn mở sổ chi tiết Nhập – Xuất – Tồn.
Trình tự ghi sổ kế toán Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung (Phụ lục số
01)
• Hình thức nhật ký – sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết nạp ghi
chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một
quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký-Sổ Cái ( phụ lục số 02)
• Hình thức chứng từ ghi sổ: Đặc trưng cơ bản của hình thức này là căn cứ vào các
chứng từ ban đầu để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng
hợp gồm đi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung
kinh tế trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng theo số thứ
tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, có chứng từ kế toán đi kèm và phải được kế toán
trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Kế toán bán hàng theo hình thức này sử dụng các loại sổ sau: Sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ, Sổ cái, Sổ chi tiết bán hàng, chi tiết thanh toán, Chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ ( Phụ lục số 03)
 Hình thức kế toán trên máy vi tính: Công việc kế toán được thực hiện theo một
phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kê theo hình thức kế
toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức đó nhưng không bắt buộc phải hoàn toàn giống
mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính (Phụ lục số 04)
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG THANH ANH
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh và
ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng của đơn vị
2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH công nghệ viễn thông Thanh Anh:
2.1.1.1 Khái quát về Công ty:
* Giới thiệu về Công ty
- Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CÔNG NGHỆ VÀ VIỄN
- Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: không
- Địa chỉ: Số 125 Trần Phú – Phường Lam Sơn – Thành phố Thanh Hóa – Thanh Hóa
- Mã số thuế: 2800834262
- Số điện thoại: 0373758726
- Fax: 037758726
- Người đại diện pháp luật: Nguyễn Thanh Anh – Giám đốc công ty
- Email: thanhanhmobile@gmail.com
* Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Công nghệ Viễn thông Thanh
Anh
Công ty TNHH Công nghệ Viễn thông Thanh Anh được thành lập ngày 31/01/2005,
theo giấy phép kinh doanh số 2800834262 cấp ngày 01/02/2005 tại tỉnh Thanh Hóa. Địa
chỉ: Số 125 Trần Phú – phường Lam Sơn – Thành phố Thanh Hóa – Thanh Hóa.
Công ty được thành lập với số vốn điều lệ là 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng)
do 2 thành viên góp vốn :
Ông Nguyễn Thanh Anh : 250.000.000 đồng (83% vốn góp)
Bà Phùng Thị Hạnh : 50.000.000 đồng (17% vốn góp)
Trên bước đường hội nhập và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Công ty luôn
nhận thức đầy đủ về những thách thức, khó khăn phía trước và luôn đặt ra nhiệm vụ chiến
lược, luôn phấn đấu để không ngừng cập nhật các yêu cầu của khách hàng đối với tất cả các
sản phẩm và dịch vụ mà Công ty cung cấp. Mỗi mặt hàng công ty cung cấp đều đảm bảo
chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ tốt nhất.
Công ty được cơ quan thuế và các đơn vị liên doanh khác đánh giá là một đơn vị có tình
hình tài chính lành mạnh.Quá trình hoạt động sản xuất : Trải qua nhiều năm, công ty đã đạt
được những thành tựu to lớn góp phần đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển nhanh chóng,
đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Công ty đạt được kết quả như vậy là nhờ sự lãnh đạo đúng đắn của ban giám đốc và sự
tận tâm, tận lực của đội ngũ nhân viên. Trong tương lai, trên nềnphát triển hiện tại, công ty
sẽ nỗ lực hơn nữa để phát triển, mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty trên nhiều lĩnh
vực.
* Ngành nghề kinh doanh:
- Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình
- Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi
thuê
- Bán lẻ hàng hóa khác lưu động hoặc tại chợ.
* Chức năng: Từ khi thành lập đến nay Công ty TNHH Công nghệ Viễn Thông Thanh
Anh đã ổn định và đi vào hoạt động với chức năng chính là đơn vị phân phối các sản phẩm
công nghệ. Công ty đã đăng ký và hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực:
- Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình
- Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi
thuê
- Bán lẻ hàng hóa khác lưu động hoặc tại chợ.
* Nhiệm vụ: Với định hướng phát triển bền vững và lâu dài, công ty đã đặt ra những
nhiệm vụ mang tính định hướng chung như sau:
- Thiết lập hệ thống cửa hàng rộng dày các khu vực để tiêu thụ sản phẩm nhanh. Luôn
điều tra nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường. Xác định những thiếu xót trong kênh
phân phối dưới để khắc phục, tạo điêu kiện thúc đẩy bán hàng tại các cửa hàng bán trực tiếp
cho người dùng.
- Thực hiện tốt kế hoạch đã đặt ra với phương châm năm sau cao hơn năm trước đồng
thời thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước về việc nộp đầy đủ các khoản thuế cho ngân sách
Nhà nước.
- Hoạt động trong lĩnh vực Pháp luật cho phép, thực hiện đúng các quy định của
pháp luật và chịu trách nhiệm với hoạt động kinh doanh của mình.
- Thực hiện tốt các chế độ lương thưởng cho cán bộ công nhân viên. Đảm bảo tốt
công tác quản lý lao động, không ngừng cải thiện cơ cấu quản lý bằng việc áp dụng các
tiến bộ mới.
* Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông
Thanh Anh
- Mua bán hàng hoá phải đảm bảo mẫu mã, chất lượng nhằm đáp ứng người tiêu dùng.
- Hàng hoá phải phong phú, chiếm lĩnh được nhiều thị trường trong nước cũng
như nước ngoài.
- Dịch vụ cung cấp phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, lấy lòng tin và sự thoả mãn của
khách hàng làm tiêu chí hàng đầu để phục vụ.
- Thu được lợi nhuận cao và đạt mức tiêu thụ cao nhất nhằm tạo uy tín trên thị trường.
- Góp phần nâng cao đời sống của người dân nói chung và của người lao động nói riêng.
- Tạo của cải vật chất cho xã hội nhằm xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp và vững
mạnh.
2.1.1.2 Đặc điểm phân cấp quản lý và tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH
công nghệ viễn thông Thanh Anh:
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy của Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh
Phòng kế
hoạch
GIÁM ĐỐC
Phó Giám Đốc
Phòng kinh Phòng tài Phòng kỹ
doanh chính kế thuật
toán
Phòng
hành
chính
*Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Đứng đầu công ty là Giám đốc Nguyễn Thanh Anh : là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động của công ty trước pháp luật, trước tập thể cán bộ công nhân viên chức của công ty về việc
tồn tại và phát triển cũng như các hoạt động kí kết hợp đồng thế chấp, vay vốn, tuyển dụng
nhân viên, bố trí, sắp xếp lao động. Giám đốc công ty có quyền tổ chức bộ máy quản lý mạng
lưới kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ của công ty.
Trong ban giám đốc, giúp việc cho Giám đốc có một đồng chí phó Giám đốc: phụ trách
giải quyết các vấn đề liên quan đến công ty khi Giám đốc đi vắng.
- Giúp Giám đốc có các phòng chức năng bao gồm :
+ Phòng kế hoạch :
• Tham mưu cho giám đốc điều hành tổ chức xây dựng kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài
chính, đời sống.
• Xây dựng đề án, kế hoạch giá thành các công trình sản phẩm.
+ Phòng kinh doanh :
 Đảm nhận công tác mua, bán hàng hoá, các dịch vụ vận chuyển, sửa chữa…

 Đảm bảo cho việc kinh doanh diễn ra liên tục, ổn định.

 Tham mưu cho việc kinh doanh như thế nào là hợp lý nhất : tối đa hoá lợi nhuận và
giảm các chi phí thừa không cần thiết.

+ Phòng kế toán tài chính

 Tham mưu cho Giám đốc quản lý các mặt về công tác tài chính, sử dụng nguồn vốn và
khai thác khả năng vốn của công ty để đạt hiệu quả cao nhất.

 Đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp đối với Nhà nước.

 Luôn luôn chủ động chăm lo bằng mọi biện pháp để có đủ vốn phục vụ kịp thời cho
sản xuất kinh doanh.
+ Phòng kỹ thuật
• Chịu trách nhiệm tư vấn, lắp đặt, sửa chữa và bảo dưỡng toàn bộ những sản phầm mà
công ty cung cấp cho khách hàng.
• Mang lại sự tín nhiệm về dịch vụ, khả năng kỹ thuật và 34ong nhiệt tình của khách
hàng đối với Công ty.
+ Phòng hành chính :
 Làm công tác hành chính, tổ chức cán bộ, lập các phương án về tổ chức sản xuất
kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn sử dụng lao động.

 Cân đối lao động phục vụ sản xuất kinh doanh.

 Tham mưu về việc thực hiện các chế độ chính sách xã hội đối với công nhân viên.

 Xây dựng và ban hành kịp thời các quy chế trên mọi lĩnh vực sản xuất kinh sách
của Nhà nước.
2.1.1.3 Tổ chức công tác kế toán và chính sách kế toán tại Công ty TNHH công nghệ
viễn thông Thanh Anh:
a. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Trưởng phòng kế toán
(Kế toán trưởng)
(kế toán tổng hợp)
Kế toán tiền lương Kế toán công nợ Kế toán hàng hóa
Thủ quỹ Kế toán thuế
* Chức năng của phòng kế toán.
 Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán theo đúng
quy định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán…

 Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của công ty dưới mọi hình thái
và cố vấn cho ban lãnh đạo các vấn đề liên quan.
 Tham mưu cho Giám đốc về chế độ kế toán và những thay đổi của chế độ qua
từng thời kỳ trong hoạt động kinh doanh.

 Cùng với các bộ phận khác tạo nên mạng lưới thông tin quản lý năng động, hữu

hiệu.

 Tham gia xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống quản lý môi trường và
các hệ thống quản lý khác.

 Tham mưu cho Giám đốc về công tác Tài chính kế toán.

 Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý, sử dụng vốn (tài sản, nguyên
vật liệu, nguồn vốn, chi phí).

 Phân tích, đánh giá tài chính của các dự án, công trình trước khi lãnh đạo công
ty quyết định.

 Tham mưu cho lãnh đạo công ty về nguồn vốn và giá dự toán làm cơ sở ký
kết các hợp đồng với đối tác.

 Thu thập và xử lý thông tin có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
trong công ty.

 Đảm bảo nguồn vốn cho các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

 Thu hồi vốn nhanh chóng, tránh tình trạng bị chủ đầu tư, khách hàng chiếm dụng

vốn.

 Quản lý, theo dõi nguồn vốn của công ty trong các liên doanh, công trình.

 Giữ bí mật về số liệu kế toán – tài chính và bí mật kinh doanh của công ty.
 Tham mưu cho Giám đốc trong quá trình đề xuất các chế độ thi đua, khen
thưởng, kỷ luật và nâng bậc lương đối với cán bộ, nhân viên của công ty.

 Thực hiện một số chức năng khác khi được Giám đốc giao.



* Nhiệm vụ của phòng kế toán.
Công tác tài chính :
 Quản lý hoạt động tài chính trong toàn công ty.

 Lập kế hoạch tài chính theo tháng, quý, năm đồng thời định kỳ báo cáo hoặc báo
cáo theo yêu cầu của Giám đốc về tình hình tài chính của công ty.

 Theo dõi việc thực hiện kế hoạch tài chính đã được duyệt. Báo cáo Giám
đốc tình hình sử dụng vốn và đề xuất biện pháp điều chỉnh hợp lý.

 Thường xuyên thu thập, phân loại, xử lý các thông tin về tài chính trong sản xuất
kinh doanh, báo cáo kịp thời cho ban lãnh đạo về tình hình tài chính của công ty.
 Cung cấp đầy đủ, kịp thời nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty.

 Quan hệ với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng…trong hoạt động vay vốn

 trung hạn, dài hạn, ngắn hạn và lưu chuyển tiền tệ.

 Đánh giá hoạt động tài chính của công ty, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động tài chính.

 Lập và đánh giá báo cáo tài chính theo quy định của Pháp luật và điều lệ của
công ty.
 Lập và báo cáo nguồn vốn huy động cho các hoạt động đầu tư ngắn hạn cũng
như dài hạn.
Công tác kế toán :
 Ghi chép và hạch toán đúng, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, phù hợp với quy định quản lý của Nhà
nước và quy chế quản lý tài chính của công ty.

 Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của tất cả các loại chứng từ, hoàn thành thủ tục
kế toán trước khi trình Giám đốc phê duyệt.
 Phổ biến, hướng dẫn các phòng chuyên môn thực hiện thủ tục tạm ứng, hoàn ứng và
các thủ tục tài chính khác theo quy chế quản lý tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ của
công ty.
 Định kỳ đánh giá tình hình sử dụng tài sản của công ty theo quy chế của công ty.

 Phối hợp với các phòng ban chức năng khác để lập giá mua, giá bán hàng hoá
trước khi trình Giám đốc phê duyệt.

 Thực hiện thủ tục mua sắm thiết bị, sửa chữa tài sản theo đúng quy định của
Nhà nước và công ty.

 Thực hiện việc kiểm kê định kỳ, xác định tài sản thừa, thiếu khi kết thúc thi công
công trình đồng thời đề xuất với Giám đốc biện pháp xử lý.

 Phân tích các thông tin kế toán theo yêu cầu của lãnh đạo công ty.

 Quản lý TSCĐ, hạch toán theo chế độ hiện hành.

 Tiến hành các thủ tục thanh quyết toán các loại thuế với cơ quan thuế.

 Theo dõi, lập kế hoạch thu hồi công nợ của khách hàng đầy đủ, nhanh chóng bảo
đảm sử dụng hiệu quả nguồn vốn của công ty.

 Lập và nộp các báo cáo tài chính đúng và kịp thời cho các cơ quan thẩm quyền
theo đúng chế độ quy định của Nhà nước.

 Tổ chức khoa học công tác kế toán phù hợp với các điều kiện tổ chức sản
xuất kinh doanh và bộ máy tổ chức của công ty.

 Chấp hành quyết định của ban kiểm soát về việc kiểm tra hoạt động kế toán tài
chính.
 Áp dụng khoa học quản lý tiên tiến vào công tác kế toán, bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên môn cho cán bộ kế toán, đề xuất các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn vốn của công ty.
* Chức năng, nhiệm vụ của từng người trong phòng kế toán.
- Kế toán trưởng : là người phụ trách chung, có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát mọi việc
trên sổ sách kế toán, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ hoạt động công tác của
công ty.
 Trực tiếp phụ trách khâu hạch toán sản xuất kinh doanh của toàn công ty.

 Lập báo cáo quyết toán quý, năm theo chế độ quy định.

 Lập báo cáo tháng, quý, năm theo yêu cầu của cấp trên và Nhà nước.

 Ký toàn bộ các chứng từ giao dịch với Ngân hàng, các chứng từ thu, chi toàn
công ty.
 Là thành viên hội đồng giá, hội đồng nâng lương, hội đồng kiểm kê tài sản của
công ty hàng năm.

 Thực hiện các công tác đột xuất khi Giám đốc giao.

- Kế toán tiền lương :
 Hàng tháng thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên, thanh toán bảo
hiểm xã hội và theo dõi các khoản khấu trừ qua lương.

 Quyết toán bảo hiểm xã hội quý, năm theo chế độ.

 Theo dõi các khoản trích tạm ứng cho công nhân viên và các khoản phải thu,
phải trả.

 Viết phiếu thu, phiếu chi hàng tháng cho công nhân viên.

 Tham gia kiểm kê vật tư, tài sản theo định kỳ.

- Kế toán hàng hoá :
 Tính toán, ghi chép, phản ánh kịp thời và chính xác số thực có, tình hình nhập-
xuất và bảo quản hàng hoá.
 Thông qua việc tính toán và ghi sổ kế toán mà kiểm tra tình hình chấp hành các
chế độ, thủ tục nhập – xuất và bảo quản hàng hoá để phát hiện và ngăn ngừa kịp thời
những hành vi tham ô, lãng phí về hàng hóa.

 Tham gia kiểm kê vật tư, tài sản theo định kỳ.

- Thủ quỹ :
 Lĩnh tiền mặt tại Ngân hàng và thu các khoản thanh toán khác.

 Chi tiến mặt theo phiếu chi, kèm theo chứng từ gốc đã được Giám đốc và Kế
toán trưởng duyệt.

 Lập bảng kê và mở sổ theo dõi thu chi quỹ tiền mặt hàng ngày.

 Tham gia kiểm kê vật tư, tài sản theo định kỳ.
b, Chính sách kế toán Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh áp dụng:
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo thông tư
133/2016/TT-BTC
- Niên độ kế toán công ty bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 dương
lịch hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ dùng để ghi sổ kế toán tuân thủ theo chế độ kế toán Nhà nước, đó
là sử dụng tiền Việt Nam (VND).
- Để phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh, công ty đã sử dụng biện pháp khấu
hao tài sản cố định theo thời gian sử dụng (khấu hao theo phương pháp đường thẳng).
- Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kịp thời và chính xác một cách
thường xuyên, liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty sử dụng phương
pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá vốn hàng
xuất bán theo phương pháp bình quân gia quyền và nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
- Là một doanh nghiệp kinh doanh với quy mô trung bình, để phù hợp với yêu cầu
quản lý và trình độ cán bộ nhân viên đồng thời căn cứ vào chế độ kế toán của nhà nước,
công ty đã áp dụng hình thức kế toán Nhật Ký Chung đối với bộ phận kế toán của Công
ty.
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại Công ty TNHH
công nghệ viễn thông Thanh Anh:
2.1.2.1. Môt trường bên ngoài doanh nghiệp:
• Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động bán hàng. Kinh tế phát triển ổn
định thì sẽ làm nhu cầu tăng lên, rồi lạm phát cũng ảnh hưởng rất lớn và nhất là khả năng
quan hệ ngoại thương với nước ngoài đó là buôn bán với nước ngoài, là khả năng cạnh
tranh với hàng nhập ngoại. Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao, các chính sách
của Chính Phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, sự biến động tiền
tệ không đáng kể, lạm phát được giữ ở mức hợp lý, thu nhập bình quân đầu người tăng… sẽ
là cơ hội tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển thương mại, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh và ngược lại.
• Môi trường chính trị và pháp luật
Sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao, sự cân bằng các chính sách của nhà nước,
vai trò và chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Chính phủ, sự điều tiết và khuynh
hướng can thiệp của Chính phủ vào đời sống kinh tế xã hội, các quyết định bảo vệ người
tiêu dùng, hệ thống pháp luật, sự hoàn thiện và hiện thực thi hành chúng... có ảnh hường rất
lớn đến hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
• Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ
Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, danh nghiệp nào có điều kiện kỹ thuật
công nghệ và sớm ứng dụng nó vào sản xuất kinh doanh thì chiếm được lợi thế rất lớn về
chất lượng, tốc độ sản xuất..từ đó tồn tại và phát triển.
Hầu như các hàng hoá sản phẩm của thế giới hiện đại được tạo ra đều dựa trên những
thành tựu hay phát minh khoa học kỹ thuật -công nghệ. Có thể nói rằng, cất công nghệ càng
cao thì giá trị sản phẩm càng cao theo tỷ lệ.
Kỹ thuật – công nghệ như là một bộ phận của môi trường kinh doanh bên ngoài tác
động tác động đến hoạt động doanh nghiệp qua hai mặt:
+ Thứ nhất, công nghệ từ bên ngoài tác động đến doanh nghiệp thông qua công nghệ
bên trong. Nếu doanh nghiệp không theo kịp bằng cách áp dụng công nghệ mới của xã hội
thì các sản phẩm mình làm ra sẽ nhanh chóng lạc hậu, không thể bán được cho người tiêu
dùng.
+ Thứ hai, công nghệ làm xuất hiện các đối thủ cạnh tranh tiềm năng, những đối thủ
kinh doanh các sản phẩm có thể thay thế sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất kinh
doanh. Công nghệ càng nhanh phát triển sẽ dẫn đến vòng đời sản phẩm càng ngắn lại.
• Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp
Đó là đối thủ cạnh tranh có mặt hàng giống như mặt hàng của doanh nghiệp hoặc các
mặt hàng có thể thay thế nhau người ta phân chia các đối thủ cạnh tranh như sau:
- Các doanh nghiệp đưa ra sản phẩm, dịch vụ cho cùng một khách hàng ở cùng một
mức giá tương tự (đối thủ sản phẩm).
- Các doanh nghiệp cùng kinh doanh một hay một số sản phẩm (đối thủ chủng loại
sản phẩm).
- Các doanh nghiệp cùng hoạt động kinh doanh trên một lĩnh vực nào đó.
- Các doanh nghiệp cùng cạnh tranh để kiếm lời của một nhóm hàng nhất định.
Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản
phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm,… do vậy
ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi doanh nghiệp.
• Yếu tố khách hàng:
Khách hàng là tổ chức hay cá nhân mua sản phẩm của doanh nghiệp đang kinh doanh. Bất
cứ một doanh nghiệp nào khách hàng luôn là yếu tố quan trọng nhất, vì vậy khách hàng quyết
định tới sự sống còn của một doanh nghiệp. Quyết định của khách hàng đối với doanh nghiệp
thể hiện trên các mặt sau:
Khách hàng lựa chọn quyết định sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp sẽ phải bán theo giá
nào. Thực tế, doanh nghiệp chỉ có thể bán với giá mà đại bộ phận người tiêu dùng chấp nhận,
tức giá cạnh tranh trên thị trường.
Khách hàng quyết định doanh nghiệp nên bán sản phẩm loại nào, chất lượng ra sao.
Phương thức bán hàng và phương thức phục vụ khách hàng là do khách hàng lựa chọn, vì
trong nền kinh tế thị trường, người mua sẽ lựa chọn theo ý thích của mình và đồng thời giúp
doanh nghiệp điều chỉnh phương thức phục vụ.
Tính chất quyết định của khách hàng làm chuyển biến thị trường từ thị trường người
bán sang thị trường người mua, vì vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của doanh nghiệp.
2.1.2.2. Môi trường bên trong doanh nghiệp:
• Bộ máy quản trị của doanh nghiệp
Bộ máy quản trị của doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển
doanh nghiệp. Nếu xây dựng một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý
(phù hợp với môi trường kinh doanh, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp) sẽ là cơ sở định
hướng tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
• Tiềm năng con người
Chính con người với năng lực thật của họ là sự lựa chọn đúng cơ hội và sử dụng các sức
mạnh khác mà họ đã và sẽ có: vốn, tài sản, kỹ thuật công nghệ...một cách có hiệu quả để khai
thác và vượt qua cơ hội kinh doanh. Tiềm năng của con người gồm lực lượng lao động, nếu nó
có năng suất, có khả năng phân tích và sáng tạo thì nó sẽ đáp ứng được yêu cầu của hoạt động
bán hàng. Chiến lược con người và phát triển nguồn nhân lực đó là sự chủ động phát triển sức
mạnh con người của doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu tăng trưởng và đổi mới thường
xuyên, cạnh tranh và thích nghi với điều kiện của thị trường.
Con người còn có vai trò quyết định đến việc tổ chức và quản lý như thế nào. Sự hoàn
hảo của cấu trúc tổ chức, tính hiệu quả của hệ thống quản lý và công nghệ quản lý đều quyết
định đến sự thành công về hoạt động của doanh nghiệp.
• Ảnh hưởng của sản phẩm
Mỗi loại sản phẩm có đặc điểm riêng về mẫu mã, công dụng, chất lượng...phù hợp với
người tiêu dùng, từng mức thu nhập, từng vùng. Do vậy, việc tung ra thị trường các loại sản
phẩm khác nhau có ý nghĩa tương đối quan trọng trong việc nâng cao khả năng bán hàng của
doanh nghiệp.
Mọi sản phẩm có chất lượng vừa đủ phù hợp với túi tiền của khách hàng thì sẽ thu hút được
khách hàng đến và mua hàng của doanh nghiệp. Và ngược lại nếu chất lượng kém giá cả
không hợp lý thì khách hàng sẽ đến với đối thủ cạnh tranh.
Giá cả sản phẩm của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến khả năng bán hàng của doanh
nghiệp. Nếu cùng chất lượng mà giá và dịch vụ cung cấp của doanh nghiệp cho kách hàng
không hơn đối thủ thì khách hàng họ sẽ đến với đối thủ cạnh tranh.
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH công nghệ viễn thông Thanh
Anh:
2.2.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông
Thanh Anh:
2.2.1.1 Các loại hàng bán tại Công ty
* Sản phẩm
- Kinh doanh (Sim và Thẻ): Công ty là đối tác phân phối của nhiều mạng điện thoại di
động lớn và là đại lý ủy quyền cấp 2 Viettel Thanh Hóa.
- Kinh doanh máy điện thoại: là trung tâm bán hàng lớn của các nhà phân phối chính
hãng.
+ Công ty là nhà phân phối của FPT Nokia
+ Là nhà phân phối độc quyền của Sam Sung, LG, F mobile, Q mobile, Mobistar,
Mobell
+ Và một số nhà phân phối chính hãng khác
- Đảm bảo đa dạng về nguồn hàng, phong phú về chủng loại và đáng tin cậy nhằm
phục vụ kênh bán buôn và bán lẻ.
* Giá.
- Với xu hướng tiêu dùng của người Việt Nam, khách hàng ưa thích lựa chọn nhà phân
phối với uy tín, chất lượng nhưng giá cạnh tranh.
- Định hướng của công ty tập trung nỗ lực vì sự phổ thông dịch vụ viễn thông trong
xã hội Việt Nam.
- Vì vậy, chiến lược giá thấp được công ty sử dụng như một trong những lợi thế cạnh
tranh trên tất cả các lĩnh vực kinh doanh hiện có.
- Chiến lược này áp dụng với khách hàng mục tiêu là khách hàng tiêu dùng.
* Dicḥ vu.̣
- Chuyên nghiệp hóa đội ngũ bán hàng và chăm sóc khách hàng: bằng cách phân tách
chuyên sâu theo mảng như chăm sóc dịch vụ, chăm sóc kỹ thuật, giao nhận tận nơi, tư vấn
dịch vụ…
- Đẩy mạnh việc xây dựng các phương thức bán hàng mới như bán thẻ in, nhắn tin, mua
qua web và thanh toán điện tử.
Vì mục tiêu cuối cùng là sự hài lòng của khách hàng, nỗ lực đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng.
* Hoạt động xúc tiến và dịch vụ chăm sóc khách hàng
- Dịch vụ thanh toán qua tài khoản ngân hàng, thanh toán điện tử.
- Dịch vụ giao hàng tận cửa hàng, tiến tới tận địa chỉ theo yêu cầu với gói hàng được
kẹp trì (như một hình thức niêm phong).
- Kết nối với từng cửa hàng bán lẻ qua phần mềm bán hàng của công ty và cung cấp
thông tin cho khách hàng theo ngày.
- Dịch vụ chăm sóc khách hàng qua điện thoại, Email, qua Fax với thời lượng 13 giờ
trong ngày và 7 ngày trong tuần.
- Các chương trình khuyến mại, xúc tiến khác.
* Chính sách nhân sự.
- Chính sách nhân sự được coi là chính sách hàng đầu của công ty, được tập trung
ưu tiên đặc biệt và xây dựng dài hạn trong chính sách phát triển chung của công ty.
- Chính sách bảo hiểm đăc biệt đối với những nhân viên được coi là cốt cán của công ty.
- Công ty tổ chức định kỳ chương trình “Giải thưởng ý tưởng sáng tạo” nhằm tôn vinh
giải thưởng ý tưởng sáng tạo tuần, tháng và năm với đối tượng tham gia là toàn thể nhân
viên trong công ty và khách hàng.
- Chương trình “nhân viên xuất máy siêu tốc” đối tượng tham gia là tất cả nhân viên
xuất kho ở cả ba kho, kho máy-thẻ-sim, đặc biệt là chương trình “lựa chọn nhân viên ưu tú
của từng quý”…
- Chương trình đào tạo và kiểm tra trình độ chuyên môn nghiệp vụ với nhân viên của
từng phòng ban chức năng đặc biệt là nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng được tổ
chức định kỳ theo tháng.
- Với giá trị Thanh Anh – một ngôi nhà chung, công ty luôn chú trọng quan tâm đời
sống vật chất và tình thần của từng thành viên, coi gia đình của từng thành viên cũng là
gia đình của công ty.
- Đi sâu nâng cao khả năng kỹ thuật nhằm mục tiêu nắm bắt, làm chủ và phát triển
công nghệ trong kinh doanh của công ty.
- Xây dựng và phát huy nguồn lực bên ngoài trong chính sách phát triển của công ty.
* Chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng.
- Công ty đầu tư diện tích mặt bằng rộng chia 3 khu với diện tích 350 m²:
+ Khu 1: Khu vực xuất thẻ cho các cửa hàng và bộ phận bán hàng.
+ Khu 2: Trưng bày máy, xuất sim và phòng ban chức năng.
+ Khu 3: Trưng bày, xuất máy và dịch vụ chăm sóc khách hàng (nhận bảo hành và cài
đặt phần mềm).
- Công ty ứng dụng ngay từ những ngày đầu thành lập công nghệ tin học trong quản lý và
phân phối với hệ thống máy móc thiết bị chuyên dụng được đầu tư với mục tiêu dài hạn.
+ Tăng khả tính chuyên nghiệp, tiết kiệm thời gian, chi phí và giảm thiểu rủi ro cho cả
công ty và khách hàng.
+ Thuận lợi trong việc triển khai sâu rộng dịch vụ chăm sóc khách hàng.
+ Mở ra những phương thức bán hàng hiện đại – bán hàng qua mạng.
2.2.1.2 Phương thức bán hàng:
Phương thức bán hàng là cách thức doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho
khách hàng và thu được tiền hoặc quyền thu tiền về số lượng hàng hóa tiêu thụ.
Hiện nay Công ty áp dụng nhiều phương thức bán hàng như bán trực tiếp cho khách
hàng tại cửa hàng, bán buôn cho các cửa hàng đại lý trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Đối với bán buôn:
+Khái niêṃ vàcác hình thức bán buôn.
Bán buôn là bán hàng cho các đơn vị sản xuất kinh doanh để tiếp tục quá trình lưu
chuyển hàng hóa. Bán buôn gồm hai phương thức là bán buôn qua kho và bán buôn vận
chuyển thẳng.
* Bán buôn qua kho là hàng được giao bán từ kho của các doanh nghiệp bán buôn, nó
được thực hiện dưới hai hình thức: Giao hàng trực tiếp tại kho và vận chuyển hàng cho
bên mua.
- Theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho bên bán xuất hàng từ kho và giao trực tiếp
cho bên mua. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua đã nhận hàng và ký xác nhận trên
hóa đơn bán hàng.
- Theo hình thức chuyển hàng thì bên bán xuất hàng từ kho để chuyển đến cho bên mua
theo thời gian và địa điểm đã ghi trong hợp đồng. Hàng được coi là bán khi bên mua nhận
được hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền về số hàng hóa đã nhận.
* Bán buôn vận chuyển thẳng là hàng được giao bán ngay từ khâu mua được thực hiện
dưới hai hình thức: Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp và bán buôn vận chuyển thẳng
theo hình thức chuyển hàng.
- Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp (còn gọi là giao hàng tay ba): DNTM nhận hàng
ở bên bán và giao hàng trực tiếp cho khách hàng của mình. Khi bên mua nhận đủ hàng và
ký nhận trên hóa đơn bán hàng thì hàng được coi là bán.
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG

More Related Content

What's hot

Các công cụ mô tả HTTT kế toán
Các công cụ mô tả HTTT kế toánCác công cụ mô tả HTTT kế toán
Các công cụ mô tả HTTT kế toánleemindinh
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhKế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhNguyễn Công Huy
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại siêu thị mường t...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại siêu thị mường t...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại siêu thị mường t...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại siêu thị mường t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tập hệ thống kế toán
Báo cáo thực tập hệ thống kế toán Báo cáo thực tập hệ thống kế toán
Báo cáo thực tập hệ thống kế toán Lớp kế toán trưởng
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhQuang Phi Chu
 
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tuphan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tuNguyen Duy
 
Tóm tắt bước 1 và 3 của quá trình kiểm toán
Tóm tắt bước 1 và 3 của  quá trình kiểm toánTóm tắt bước 1 và 3 của  quá trình kiểm toán
Tóm tắt bước 1 và 3 của quá trình kiểm toánPhahamy Phahamy
 
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty tnhh sản xuất ...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty tnhh sản xuất ...Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty tnhh sản xuất ...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty tnhh sản xuất ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.doc
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.docKế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.doc
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.docKulHuyn
 
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCVỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCNguyễn Công Huy
 
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 

What's hot (20)

Khóa luận: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Khóa luận: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanhKhóa luận: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Khóa luận: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
 
Các công cụ mô tả HTTT kế toán
Các công cụ mô tả HTTT kế toánCác công cụ mô tả HTTT kế toán
Các công cụ mô tả HTTT kế toán
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhKế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh DoanhCơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại siêu thị mường t...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại siêu thị mường t...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại siêu thị mường t...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại siêu thị mường t...
 
Báo cáo thực tập hệ thống kế toán
Báo cáo thực tập hệ thống kế toán Báo cáo thực tập hệ thống kế toán
Báo cáo thực tập hệ thống kế toán
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầuĐề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu
 
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tuphan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
 
Tóm tắt bước 1 và 3 của quá trình kiểm toán
Tóm tắt bước 1 và 3 của  quá trình kiểm toánTóm tắt bước 1 và 3 của  quá trình kiểm toán
Tóm tắt bước 1 và 3 của quá trình kiểm toán
 
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại Công ty sát thép xây dựng
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại Công ty sát thép xây dựngĐề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại Công ty sát thép xây dựng
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại Công ty sát thép xây dựng
 
Đề tài: 23 lưu đồ quy trình kế toán thường gặp, HAY
Đề tài: 23 lưu đồ quy trình kế toán thường gặp, HAYĐề tài: 23 lưu đồ quy trình kế toán thường gặp, HAY
Đề tài: 23 lưu đồ quy trình kế toán thường gặp, HAY
 
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty tnhh sản xuất ...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty tnhh sản xuất ...Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty tnhh sản xuất ...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty tnhh sản xuất ...
 
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhânĐề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân
 
Đề tài: Kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty Sơn Cường
Đề tài: Kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty Sơn CườngĐề tài: Kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty Sơn Cường
Đề tài: Kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty Sơn Cường
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.doc
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.docKế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.doc
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.doc
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
 Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định  kết quả kinh doanh Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định  kết quả kinh doanh
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
 
Quy trình xuất khẩu tại công ty TNHH xuất khẩu ngôi Sao Sài Gòn
Quy trình xuất khẩu tại công ty TNHH xuất khẩu ngôi Sao Sài GònQuy trình xuất khẩu tại công ty TNHH xuất khẩu ngôi Sao Sài Gòn
Quy trình xuất khẩu tại công ty TNHH xuất khẩu ngôi Sao Sài Gòn
 
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCVỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
 
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...
 

Similar to KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG

Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhÁc Quỷ Lộng Hành
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...
 
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty tn...
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty tn...Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty tn...
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty tn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tiểu luận kế toán
Tiểu luận kế toánTiểu luận kế toán
Tiểu luận kế toánssuser499fca
 
báo cáo tốt nghiệp
báo cáo tốt nghiệpbáo cáo tốt nghiệp
báo cáo tốt nghiệpThu Trang
 
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI ...
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI ...KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI ...
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI ...OnTimeVitThu
 
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...Nguyễn Thị Thanh Huyền
 
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt NamKế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt NamDương Hà
 
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...Đức Khôi Phạm
 
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CNTH Phương Tùng
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CNTH Phương Tùng Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CNTH Phương Tùng
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CNTH Phương Tùng luanvantrust
 

Similar to KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG (20)

Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty thiết bị công nghiệp
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty thiết bị công nghiệpĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty thiết bị công nghiệp
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty thiết bị công nghiệp
 
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Đề tài: Kế toán tiêu thụ tại công ty dịch vụ Quảng cáo ATA, HAY
Đề tài: Kế toán tiêu thụ tại công ty dịch vụ Quảng cáo ATA, HAYĐề tài: Kế toán tiêu thụ tại công ty dịch vụ Quảng cáo ATA, HAY
Đề tài: Kế toán tiêu thụ tại công ty dịch vụ Quảng cáo ATA, HAY
 
Báo cáo: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, 9 ĐIỂM
Báo cáo: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, 9 ĐIỂMBáo cáo: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, 9 ĐIỂM
Báo cáo: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại Công ty Thương Mại, 9đ
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại Công ty Thương Mại, 9đĐề tài: Công tác kế toán bán hàng tại Công ty Thương Mại, 9đ
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại Công ty Thương Mại, 9đ
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...
 
Đề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Đề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệpĐề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Đề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
 
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty dịch vụ kỹ thuật
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty dịch vụ kỹ thuậtĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty dịch vụ kỹ thuật
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty dịch vụ kỹ thuật
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty tn...
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty tn...Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty tn...
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty tn...
 
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty công nghệ
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty công nghệBán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty công nghệ
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty công nghệ
 
Tiểu luận kế toán
Tiểu luận kế toánTiểu luận kế toán
Tiểu luận kế toán
 
báo cáo tốt nghiệp
báo cáo tốt nghiệpbáo cáo tốt nghiệp
báo cáo tốt nghiệp
 
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI ...
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI ...KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI ...
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI ...
 
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...
 
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt NamKế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam
 
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
 
Đề tài: Kế toán thành phẩm tiêu thụ tại công ty dịch vụ thương mại
Đề tài: Kế toán thành phẩm tiêu thụ tại công ty dịch vụ thương mạiĐề tài: Kế toán thành phẩm tiêu thụ tại công ty dịch vụ thương mại
Đề tài: Kế toán thành phẩm tiêu thụ tại công ty dịch vụ thương mại
 
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CNTH Phương Tùng
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CNTH Phương Tùng Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CNTH Phương Tùng
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CNTH Phương Tùng
 
Đề tài: Công tác doanh thu kết quả kinh doanh tại Công ty Sao Đỏ
Đề tài: Công tác doanh thu kết quả kinh doanh tại Công ty Sao ĐỏĐề tài: Công tác doanh thu kết quả kinh doanh tại Công ty Sao Đỏ
Đề tài: Công tác doanh thu kết quả kinh doanh tại Công ty Sao Đỏ
 

More from OnTimeVitThu

Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công tyLuận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công tyOnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VNLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VNOnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...OnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...OnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...OnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bảnLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bảnOnTimeVitThu
 
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...OnTimeVitThu
 
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật BảnTiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật BảnOnTimeVitThu
 
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dínhTiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dínhOnTimeVitThu
 
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAOTIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAOOnTimeVitThu
 
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍOnTimeVitThu
 
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍOnTimeVitThu
 
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍOnTimeVitThu
 
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...OnTimeVitThu
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...OnTimeVitThu
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...OnTimeVitThu
 
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công tyLuận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công tyOnTimeVitThu
 
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần OnTimeVitThu
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...OnTimeVitThu
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...OnTimeVitThu
 

More from OnTimeVitThu (20)

Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công tyLuận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VNLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
 
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
 
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
 
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bảnLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
 
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
 
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật BảnTiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
 
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dínhTiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
 
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAOTIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
 
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
 
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
 
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
 
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
 
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công tyLuận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
 
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
 

Recently uploaded

Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN _ KIỂM TOÁN ---------  --------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP “Kế toán bán hàng taị Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh”. Người hướng dẫn: TS Lại Thị Thu Thủy Sinh viên thực hiện: Hàn Linh HÀ NỘI, 2019
  • 2. TÓM LƯỢC Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối lưu thông hàng hoá, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động của doanh nghiệp thương mại diễn ra theo chu kì T-H-T' hay nói cách khác nó bao gồm hai giai đoạn mua và bán hàng hoá. Như vậy, trong hoạt động kinh doanh thương mại, bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, nó giữ vai trò chi phối các nghiệp vụ khác. các chu kì kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục nhịp nhàng khi khâu bán hàng được tổ chức tố nhằm quay vòng vốn nhanh, tăng hiệu suất sinh lời. Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh là hiện tượng tất yếu. Nó vừa là cơ hội vừa là thử thách đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị trường cho phép đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng đảm bảo thu hồi vốn và có lãi sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại doanh nghiệp tỏ ra non kém trong tổ chức hoạt động kinh doanh thì chẳng bao lâu sẽ đi đến bờ vực phá sản, thực tế của nền kinh tế nước ta đang chứng tỏ điều đó. Năm 2019, việc bán hàng hoá của các doanh nghiệp trên toàn quốc phải đối mặt với không ít khó khăn thử thách. Một là, sự gia tăng ngày càng nhiều của các doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh đa dạng làm cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Thêm vào đó, cùng với chính sách mở của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam còn phải đối mặt với sự cạnh tranh của các hãng nước ngoài. Hai là, cơ chế quản lý kinh tế còn nhiều bất cập gây không ít khó khăn trở ngại cho các doanh nghiệp. Do vậy, để có thể đứng vững trên thương trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có và lâu dài để bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Gắn liền với công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế toán bán hàng giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng của doanh nghiệp cũng như tình hình kinh doanh của từng đối tượng hàng hoá để từ đó có được những quyết định kinh doanh chính xác kịp thời và có hiệu quả. Mặt khác, với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các thông tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp DN và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của DN, trên cơ sở đó ban quản lý DN sẽ
  • 3. đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Vì vậy, kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống quản lý sản xuất bán hàng của DN. Đối với các DN bán hàng, thông qua công tác kế toán, DN sẽ biết được thị trường nào, mặt hàng nào mà mình bán hàng có hiệu quả nhất. Điều này không những đảm bảo cho DN cạnh tranh trên thị trường đầy biến động mà còn cho phép DN đạt được những mục tiêu kinh tế đã đề ra như: Bán hàng, lợi nhuận, thị phần, uy tín ... Xuất phát từ thưc ̣tếtrên, em đã lựa chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình là: “Kế toán bán hàng taị Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh”.
  • 4. LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại Học Thương Mại, các thầy cô bộ môn Kế toán – Kiểm toán – Những người đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức cần thiết và bổ ích, đó là nền tảng để em bước vào sự nghiệp phía trước Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn TS. Lại Thị Thu Thủy và các anh chị trong phòng kế toán và ban lãnh đạo công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh đã giúp em hoàn thành chuyên đề khóa luận tốt nghiệp cảu mình. Do có sự hạn chế về thời gian, tài liệu cũng như khả năng chuyên môn, báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô để hoàn thiện hơn nữa kiến thức của mình. Lời cuối cùng, em xin kính chúc thầy cô Trường Đại học Thương Mại và toàn thể nhân viên Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh luôn dồi dào sức khỏe và thành công trong công việc, sự nghiệp. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Tên viết tắt Nôịdung 1 BH Bán hàng 2 XĐKQBH Xác định kết quả bán hàng 3 DNTM Doanh nghiệp thương mại 4 DNSX Doanh nghiệp sản xuất 5 GVHB Giá vốn hàng bán 6 CPQLKD Chi phi quan ly doanh nghiêp̣ ́ ̉ ́ 7 DTBH Doanh thu ban hang ́̀ 8 KKĐK Kiểm kê đinḥ kỳ 9 HH Hang hoa ̀ ́ 10 GTGT Giátri giạ tăng 11 CCDV Công cu ̣dung ̣cu ̣ 12 CKTM Chiết khấu thương maị 13 TSCĐ Tai san cốđinḥ ̀ ̉ 14 ĐTDĐ Điêṇ thoaịdi đông ̣ 15 KKTX Kê khai thương xuyên ̀
  • 6. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Phụ lục 01 – Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung Phụ lục 02 – Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái Phụ lục 03 – Trình tự ghi sổ kế toán theo hinh thức ghi sổ Phụ lục 04 – Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy vi tính Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy Công Ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công Ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh Phụ lục 05 – Hóa đơn bán hàng Phụ lục 06 – Giao diện chính của phần mềm Misa Phụ lục 07 – Sổ nhật ký chung Phụ lục 08 – Sổ cái các TK 111, 112, 131, 156 Phụ lục 09 – Sỏ chi tiết TK 131, 511
  • 7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các thành phần kinh tế tồn tại vừa độc lập vừa phụ thuộc lẫn nhau, góp phần vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế. Dưới sự quản lý của nhà nước, mọi thành phần kinh tế đã phát huy được tính tự chủ sáng tạo và nội lực của bản thân. Tìm cho mình những phương thức phát triển riêng nhưng không tách rời khỏi mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế. Đó là tạo nên một nền kinh tế vững mạnh, phát triển có khả năng cạnh tranh và hội nhập với nền kinh tế chung của toàn thế giới. Trong xu thế phát triển chung đó, các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ đã khẳng định được vai trò và thế mạnh của bản thân mình. Hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ vốn là hoạt động kinh tế đặc thù, đóng vai trò lưu thông hàng hóa, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Chính vì thế phạm vi hoạt động của doanh nghiệp thương mại dịch vụ rất lớn. Có thể nói mục tiêu cuối cùng của mọi loại hình kinh doanh là thu được lợi nhuận mà biểu hiện trực tiếp của nó là doanh thu. Chính vì thế khâu tiêu thụ được coi là quan trọng nhất. Người tiêu dùng mua nhiều hay ít và mua với giá cao hay thấp, những phản ứng đó của khách hàng chính là những biểu hiện tốt nhất phản ánh khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Có thực hiện tốt khâu tiêu thụ, doanh nghiệp mới thu hồi được vốn phục vụ quá trình tái đầu tư kinh doanh, xác định kết quả tiêu thụ và thu được lợi nhuận. Công tác kế toán chính là một công cụ hữu hiệu để góp phần xác định lợi nhuận, quản lý tốt quá trình tiêu thụ, thu hồi vốn nhanh, bù đắp được chi phí bỏ ra và thu được lợi nhuận, tạo đà tăng trưởng phát triển. Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH công nghệ viễn thông Thanh Anh, được tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty và nhận biết được tầm quan trọng của kế toán bán hàng, em đã chọn đề tài “ Kế toán bán hàng tại công ty TNHH công nghệ viễn thông Thanh Anh ”. 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Công nghệ Viễn thông Thanh Anh.
  • 8. - Đi sâu nghiên cứu đánh giá khách quan thực trạng về công tác hạch toán kế toán bán hàng của công ty TNHH Công nghệ Viễn Thông Thanh Anh. - Trên cơ sở lý luận, thực tiễn, đề xuất các giải pháp, kiến nghị chủ yếu nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH Công nghệ Viễn thông Thanh Anh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Từ những mục tiêu nghiên cứu đề tài, đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lý luận và thực trạng kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại kinh doanh ngành hàng tiêu dùng. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh, về kinh doanh các mặt hàng thuộc ngành hàng tiêu dùng. + Phạm vi không gian: Tại Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh Địa chỉ: Số 125 Trần Phú, Phường Lam Sơn, TP. Thanh Hóa, Thanh Hóa + Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 10/10/2019 đến ngày 3/12/2019 + Số liệu dược thu thập trong thời gian: thực tập tại công ty TNHH Công nghệ viễn thông Thanh Anh. 4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu: 4.1 Phương pháp thu thập số liệu: • Phương pháp quan sát thực tế: Qua quá trình thực tập tại Công ty em đã quan sát rất kỹ cách làm việc của các nhân viên trong công ty, đặc biệt là nhân viên kế toán bán hàng, quan sát quá trình thực hiện nghiệp vụ bán hàng từ việc lập chứng từ, luân chuyển chứng từ rồi ghi chép vào sổ kế toán. Từ đó, em đã biết đươc một số công việc đơn giản và thu thập những số liệu phù hợp với đề tài mà em đã chọn. • Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Em đã nghiên cứu các chuẩn mực kế toán liên quan đến đề tài mà mình chọn như VAS 01, VAS 02, VAS 14, ... Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo thông tư 133/2016/TT-BTC. Em còn nghiên cứu một số các bài nghiên cứu khoa học và đề tài tốt nghiệp về Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp của các anh chị khóa trước để rút kinh nghiệm cho bài của mình. Ngoài ra, em còn nghiên cứu các loại sách giáo trình như Kế toán tài chính 1,2,3, kế toán thuế trong doanh nghiệp,.. xuất bản của Trường Đại học Thương Mại.
  • 9. • Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Em đã đưa ra những câu hỏi cần thiết liên quan trực tiếp đến nội dung đề tài kế toán bán hàng từ kế toán bán hàng đến kế toán trưởng của Công ty. Sau đó em đã ghi lại câu trả lời để áp dụng vào bài báo cáo khóa luận của mình 4.2 Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu: • Phương pháp tính toán phân tích: Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tính toán, phân tích các số liệu thu thập được tại Công ty. Sử dụng các công cụ toán học để tính toán các chỉ tiêu như: Doanh thu bán hàng, Giá vốn hàng bán, Lợi nhuận, Giá trị hàng tồn,… • Phương pháp so sánh: Việc so sánh nhằm mục đích làm nổi bật lên sự khác biệt và đặc trưng của mỗi doanh nghiệp. Thông qua đó có thể tìm ra xu hướng và các quy luật biến động thị trường. Các chủ thể, cá nhân hoặc đơn vị có thể dựa vào đó để đưa ra lựa chọn đúng đắn. 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp: Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh.
  • 10. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Một số vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp: 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản: Bán hàng (Theo Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam VAS 14) “là bán sản phẩm sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào”. Như vậy, bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình SXKD trong các doanh nghiệp. Bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với mỗi doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Doanh thu (Theo Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam VAS 14): doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu (theo Chuẩn mực: “Doanh thu và thu nhập" - chuẩn mực kế toán việt nam). Các khoản giảm trừ doanh thu (Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14- Doanh thu và thu nhập khác):Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản phát sinh được điều chỉnh làm giảm doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn. Hàng hoá, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT. Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Hàng bán bị trả lại: Hàng bán bị trả lại là các sản phẩm đã xác định tiêu thụ nhưng do vi phạm về phẩm chất, chủng loại, quy cách nên bị người mua trả lại. Doanh thu hàng bán bị trả lại là một khoản làm giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ sẽ kết chuyển khoản doanh thu này để xác định lại doanh thu thuần thực tế trong kỳ.
  • 11. Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán được hiểu đơn giản là toàn bộ chi phí để tạo ra một sản phẩm. Nó liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Thuế giá trị gia tăng: Thuế giá trị gia tăng (VAT) là một loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam. 1.1.2 Đặc điểm yêu cầu quản lý và nhiệm vụ bán hàng trong doanh nghiệp: 1.1.2.1 Đặc điểm yêu cầu quản lý và nhiệm vụ bán hàng trong doanh nghiệp: Có nhiều phương thức bán hàng khác nhau nhưng hiện nay ở các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng sau đây: Bán buôn: bán buôn là qua trình vận động của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng, trong quá trình này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một phần giá trị, chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Phương thức bán buôn hàng hóa thường áp dụng đối với trường hợp bán hàng với khối lượng lớn và được thực hiện bởi hai hình thức: hình thức bán buôn qua kho và bán buôn trực tiếp vận chuyển thẳng, không qua kho. + Hình thức bán buôn qua kho: theo hình thức này, hàng hóa được xuất bán cho khách hàng từ kho hàng dự trữ của doanh nghiệp và thực hiện theo 2 cách: xuất bán trực tiếp và xuất gửi đi bán. * Hình thức xuất bán trực tiếp: xuất bán trực tiếp là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp xuất hàng giao trực tiếp cho khách hàng tại kho hoặc nơi bảo quản hàng hóa của doanh nghiệp. Hàng hóa được coi là bán và hình thành doanh thu bán hàng khi khách hàng nhận đủ hàng hóa và ký hóa đơn xác nhận đủ hàng. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho do bên bán lập. * Hình thức xuất gửi đi bán (hình thức chuyển hàng): theo hình thức này, định kỳ căn cứ vào hợp đồng kinh tế và kế hoạch giao hàng, doanh nghiệp xuất hàng gửi đi cho khách hàng và giao tại địa điểm đã ký trong hợp đồng (nhà ga, bến cảng, kho của khách hàng…). Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Chỉ khi khách hàng thông báo nhận được hàng và chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền hàng ngay thì khi đó hàng hóa mới chuyển quyền sở hữu được xác định là bán hàng và doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu
  • 12. bán hàng. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp bán hay doanh nghiệp mua chịu tùy theo từng hợp đồng ký kết giữa hai doanh nghiệp. Chứng từ là hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT hay hóa đơn kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp bán lập + Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng: bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức bán hàng mà bên bán mua hàng của nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không qua kho của bên bán. Hình thức này cũng gồm nhiều hình thức như giao hàng tay ba, hình thức vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và không tham gia thanh toán… + Bán buôn giao tay ba (bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp): Theo hình thức doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho người mua do bên mua ủy nhiệm đến nhận hàng trực tiếp tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Hàng hóa được coi là bán khi người mua đã nhận đủ hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng của doanh nghiệp, còn việc thanh toán tiền tùy theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. + Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi để bán thẳng cho bên mua hàng bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Hàng hóa gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận đã nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì lúc đó mới xác định là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển tùy theo hợp đồng ký kết có thể do bên bán chịu hoặc bên mua chịu. Bán lẻ: bán lẻ hàng hóa là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này, hàng hóa kết thúc lưu thông thực hiện toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán với khối lượng ít, giá bán ổn định. Bán lẻ thường áp dụng các phương thức sau: + Bán hàng thu tiền trực tiếp: theo hình thức này nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với khách hàng. Khách hàng thanh toán tiền, người bán hàng giao hàng cho khách hàng. + Bán hàng thu tiền tập trung: theo hình thức này, khách hàng nộp tiền cho người thu tiền và nhận hóa đơn để nhận hàng tại quầy giao hàng do một nhân viên bán hàng khác đảm nhận. + Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn: theo hình thức này, khách hàng tự chọn mặt hàng mua trong siêu thị và thanh toán tiền hàng tại các cửa thu tiền của siêu thị.
  • 13. + Bán hàng theo phương thức đại lý: theo hình thức này, doanh nghiệp bán ký hợp đồng với cơ sở đại lý, giao hàng cho các cơ sở này bán và dành hoa hồng bán hàng cho họ. + Bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm: theo phương thức này, doanh nghiệp bán chỉ thu một phần tiền của khách hàng, phần còn lại khách hàng sẽ được trả dần và phải chịu số tiền lãi nhất định. Ngoài ra còn có các hình thức bán hàng khác như: doanh nghiệp trả lương công nhân viên bằng sản phẩm hàng hóa, dùng hàng hóa để biếu tặng, tiêu dùng nội bộ, bán hàng qua mạng, truyền hình… 1.1.2.2 Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng - Bán hàng đó là sự mua bán có thỏa thuận giữa người mua và người bán thông qua hợp đồng kinh tế hoặc thỏa thuận bằng miệng. - Bán hàng là quá trình thay đổi quyền sở hữu hàng hóa từ người bán sang người mua. Khi kết thúc quá trình, doanh nghiệp sẽ nhận được một khoản tiền gọi là doanh thu bán hàng. Doanh thu bán hàng sẽ là căn cứ xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2.3 Nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp Để thực hiện tốt vai trò nói trên, kế toán bán hàng cần thực hiện những nhiệm vụ sau: - Ghi chép kịp thời, đầy đủ khối lượng hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ. - Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng đã bán, các khoản giảm trừ và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh doanh. - Xác định kịp thời và chính xác kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, của từng loại sản phẩm cũng như toàn bộ lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. - Cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế đối với việc bán hàng. Việc tổ chức kế toán bán hàng một cách khoa học hợp lý phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp là hết sức cần thiết, có vai trò quan trọng trong việc thu nhận và xử lý cung cấp thông tin cho doanh nghiệp như giám đốc điều hành, các cơ quan chủ quản, quản lý tài chính, thuế. 1.2 Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp:
  • 14. 1.2.1 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam • VAS 01 – Chuẩn mực chung Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 ( Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính, và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2003 ). Quy định chung: 1. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nhằm: a/ Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất; b/ Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý; c/ Giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù hợp của báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán; d/ Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài chính được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. 2. Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố của báo cáo tài chính quy định trong chuẩn mực này được quy định cụ thể trong từng chuẩn mực kế toán, phải được áp dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước. Chuẩn mực này không thay thế các chuẩn mực kế toán cụ thể. Khi thực hiện thì căn cứ vào chuẩn mực kế toán cụ thể. Trường hợp chuẩn mực kế toán cụ thể chưa quy định thì thực hiện theo Chuẩn mực chung Một số nguyên tắc cơ bản kế toán bán hàng trong doanh nghiệp phải tuân thủ: - Cơ sở dồn tích: “Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
  • 15. tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai”. Do đó kế toán bán hàng phải ghi nhận doanh thu ngay khi hàng xác định đã bán, không căn cứ vào thời điểm thực tế doanh nghiệp thu được tiền hay các khoản tương đương tiền. - Nguyên tắc giá gốc: “Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.” Do đó, trị giá vốn hàng bán phải được xác định tính theo số tiền hoặc tương đương tiền mà doanh nghiệp đã trả hoặc phải trả (đối với hàng hóa mua bằng tiền) hoặc giá trị hợp lý của hàng hóa (đối với hàng hóa trao đổi) đến khi hàng hóa đó ở trạng thái sẵn sàng sử dụng để bán. - Nguyên tắc phù hợp: “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.” Do đó việc ghi nhận doanh thu và chi phí bán hàng phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. - Nguyên tắc nhất quán: “Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.” Do đó, doanh nghiệp phải nhất quán trong việc sử dụng hình thức ghi sổ kế toán, tính đơn giá hàng xuất kho từ đó tính giá vốn hàng bán. - Nguyên tắc thận trọng: “Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: + Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
  • 16. + Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; + Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí; + Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.” Do đó, kế toán bán hàng phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi… • VAS 02 – Hàng tồn kho Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02: Hàng tồn kho ( Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) Quy định chung 1. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. 2. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng phương pháp kế toán khác cho hàng tồn kho. 3. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau: Hàng tồn kho: Là những tài sản: (a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; (b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; (c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Hàng tồn kho bao gồm: - Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến; - Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán; - Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
  • 17. - Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường; - Chi phí dịch vụ dở dang. Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại ngày lập bảng cân đối kế toán. Về nguyên tắc, hàng tồn kho của doanh nghiệp được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho: bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Khi bán hàng, việc xác định giá hàng xuất bán được áp dụng theo một trong các phương pháp: + Phương pháp tính theo giá đích danh; + Phương pháp bình quân gia quyền; + Phương pháp nhập trước, xuất trước; + Phương pháp nhập sau, xuất trước. • VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: Doanh thu và thu nhập khác ( Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2002 ) Quy định chung 01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. 02. Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau: (a) Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào;
  • 18. (b) Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán; (c) Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Tiền lãi: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền, các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp, như: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán...; Tiền bản quyền: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tài sản, như: Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy vi tính...; Cổ tức và lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu hoặc góp vốn. (d) Các khoản thu nhập khác ngoài các giao dịch và nghiệp vụ tạo ra doanh thu kể trên (Nội dung các khoản thu nhập khác quy định tại đoạn 30). Chuẩn mực này không áp dụng cho kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác được quy định ở các chuẩn mực kế toán khác. 03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau: Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
  • 19. Quy tắc xác định doanh thu: - Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được - Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. - Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai. - Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. 1.2.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành: Áp dụng kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo thông tư 133/2016/TT-BTC 1.2.2.3 Chứng từ sử dụng: Chứng từ kế toán sử dụng: Các chứng từ sử dụng trong kế toán bán hàng: + Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 – VT ): dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong doanh nghiệp, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, dịch vụ và kiểm tra việc sử dụng, định mức tiêu hao vật tư.
  • 20. + Hóa đơn bán hàng ( mẫu 02-GTTT): Hoá đơn bán hàng là hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp. + Hóa đơn GTGT ( mẫu 01-GTKT): Doanh nghiệp khi bán hàng hóa, dịch vụ phải lập hóa đơn theo quy định và giao cho khách hàng. Hóa đơn phải được lập ngay khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo đúng các nội dung, chỉ tiêu in sẵn trên mẫu hóa đơn. + Bảng thanh toán đại lý, ký gửi (mẫu 01 – BH ): Bảng thanh lý hàng đại lý, ký gửi được chúng ta sử dụng để phản ánh tình hình thanh toán hàng đại lý, ký gửi giữa đơn vị có hàng và đơn vị nhận bán hàng, là chứng từ để đơn vị có hàng và đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh toán tiền và ghi sổ kế toán + Thẻ quầy hàng (mẫu 02 – BH ): được lập ra nhằm theo dõi số lượng và giá trị hàng hóa trong quá trình nhận và bán tại quầy hàng, giúp cho người bán hàng thường xuyên nắm được tình hình nhập, xuất, tồn tại quầy làm căn cứ để kiểm tra, quản lý hàng hóa và lập bảng kê bán hàng từng ngày (kỳ). + Phiếu thu (Mẫu số 01 - TT): Được lập nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệ,.. thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ các khoản thu có liên quan. + Phiếu chi (Mẫu số 02 - TT): Được lập nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệ,.. thực tế xuất quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ các khoản chi có liên quan. + Các chứng từ thanh toán (phiếu thu tiền mặt, séc chuyển khoản, giấy báo có của ngân hàng….). + Chứng từ khác có liên quan như phiếu nhập kho hàng trả lại… 1.2.2.4 Tài khoản sử dụng: Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, để hạch toán nghiệp vụ bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau: • Tài khoản 156 “Hàng hóa”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản.
  • 21. Kết cấu tài khoản Bên nợ: - Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (Bao gồm các loại thuế không được hoàn lại) - Chi phí thu mua hàng hóa - Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công (Gồm giá mua vào và chi phí gia công) - Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại - Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê - Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ) - Trị giá hàng hóa bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư. - Trị giá hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao đơn vị trực thuộc, thuê ngoài gia công hoặc sử dụng cho sản xuất kinh doanh - Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ - Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng - Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng - Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán - Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê - Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ - Trị giá hàng hóa bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu tư, bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định. • Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; hàng hóa, thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi; hàng hóa, sản phẩm chuyển cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc để bán; trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Kết cấu tài khoản Bên nợ:
  • 22. - Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng, gửi bán dại lý, kí gửi; - Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán; - Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phầm đã gửi đi bán chưa được xác định là đã bán cuối kỳ - Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã bán; - Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại; - Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp chưa xác định là đã bán đầu kỳ Số dư bên nợ: Trị giá hàng hóa, thành phầm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán trong kỳ. • Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản là tài khoản phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ này cuối kỳ không có số dư. - Các khoản thuế gián thu phải nộp ( GTGT, XK , TTĐB, BVMT ) - Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kết chuyển vào doanh thu - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” - Tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ kế toán. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2: - TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hóa, vật tư, lương thực,…
  • 23. - TK 5112 “Doanh thu bán thành phẩm”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,… - TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,… - TK 5118 “Doanh thu khác”: Tài khoản này dùng để phản ánh về doanh thu nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư, các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước… • Tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”: Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm các khoản: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB và thuế XK. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản Bên nợ: Số chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. Bên có: Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở thành 3 tài khoản cấp 2 - TK 5211 “Chiết khấu thương mại”: Phản ánh khoản chiết khấu thương mại của người bán giảm cho người mua do khối lượng lớn hàng hóa được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc chứng từ khác liên quan đến bán hàng. - TK 5212 “Hàng bán bị trả lại”: Phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại do sai quy cách, kém phẩm chất, không đúng hợp đồng và kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK511 để giảm doanh thu bán hàng.
  • 24. - TK 5213: “Giảm giá hàng bán”: Phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng và kết chuyển số tiền giảm giá sang TK511 để giảm doanh thu bán hàng. • Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa xuất bán trong kỳ - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ - Kết chuyển trị giá vốn hàng tồn kho, đang gửi bán đầu kỳ (KKĐK) - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” - Kết chuyển trị giá hàng tồn kho và đang gửi bán cuối kỳ • Tài khoản 156 “Hàng hóa”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản. - Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (Bao gồm các loại thuế không được hoàn lại) - Chi phí thu mua hàng hóa - Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công (Gồm giá mua vào và chi phí gia công) - Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại - Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê - Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ) - Trị giá hàng hóa bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư. - Trị giá hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao đơn vị trực thuộc, thuê ngoài gia công hoặc sử dụng cho sản xuất kinh doanh
  • 25. - Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ - Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng - Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng - Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán - Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê - Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ - Trị giá hàng hóa bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu tư, bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định. Số dư bên nợ: Trị giá hàng tồn cuối kỳ. Ngoài ra kế toán bán hàng còn sử dụng một số tài khoản liên quan như: TK 111, 112, 131, 133, 211, 214, 642,… 1.2.2.3 Vận dụng tài khoản kế toán: • Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: - Ghi nhận doanh thu bán hàng: Khi xuất kho hàng hóa, căn cứ theo hóa đơn GTGT kế toán ghi: Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112), phải thu của khách hàng (131) theo giá hàng hóa đã bao gồm thuế GTGT. Đồng thời ghi Có TK doanh thu bán hàng (511) giá chưa thuế, ghi thuế GTGT phải nôp (3331). - Ghi nhận giá vốn hàng bán: Căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi nhận giá vốn hàng bán, ghi Nợ TK giá vốn hàng bán (632), ghi Có TK hàng hóa (156), thành phẩm (155) theo giá thực tế xuất kho. • Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán: - Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, phản ánh giá thực tế của hàng xuất bán, kế toán ghi Nợ TK hàng gửi đi bán (157), Có TK hàng hóa (156). - Phản ánh giá vốn của hàng bán ghi Nợ TK giá vốn hàng bán (632), đồng thời ghi Có TK hàng gửi đi bán (157) theo giá thực tế xuất kho - Phản ánh doanh thu của hàng được người mua chấp nhận ghi Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112), phải thu của khách hàng (131), đồng thời ghi Có TK doanh thu bán hàng (511), thuế GTGT phải nộp ( 3331). • Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi bán:
  • 26. Doanh nghiệp mua hàng sau đó chuyển thắng đi bán, căn cứ vào hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu gửi hàng đi bán kế toán ghi Nợ TK hàng gửi đi bán (157), thuế GTGT đầu vào (133), đồng thời ghi Có TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112), phải thu khách hàng (131) theo giá đã có thuế GTGT. - Khi hàng gửi bán xác định là đã tiêu thụ, kế toán ghi Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112), phải thu khách hàng (131) theo trị giá bán đã có thuế, đồng thời ghi Có TK doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (511), thuế GTGT phải nộp (3331). - Phản ánh trị giá vốn hàng bán ghi Nợ TK giá vốn hàng bán (632) đồng thời ghi Có TK hàng gửi đi bán (157). • Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo phương thức giao tay ba: Kế toán căn cứ vào các hóa đơn GTGT, chứng từ thanh toán của khách hàng ghi Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112), phải thu khách hàng (131) theo giá thanh toán bao gồm thuế GTGT, đồng thời ghi Có TK doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (511), thuế GTGT phải nộp (3331). - Phản ánh trị giá vốn hàng bán ghi Nợ TK giá vốn hàng bán (632), thuế GTGT đầu vào (133), đồng thời ghi Có TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112), phải thu của khách hàng (131) theo giá mua đã có thuế. • Kế toán bán hàng cho doanh nghiệp giao đại lý: - Khi xuất kho sản phẩm, hàng hóa giao cho các đại lý, căn cứ theo phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, kế toán ghi Nợ TK hàng gửi đi bán (157), Có TK hàng hóa (156), thành phẩm (157) theo trị giá thực tế xuất kho. - Khi hàng giao cho đại lý đã bán được, căn cứ vào “Bảng thanh toán hàng đại lý, kí gửi” của hàng đã bán cho các bên nhận đại lý hưởng hoa hồng lập gửi về, kế toán lập hóa đơn GTGT và phản ánh doanh thug hi Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112) nếu chưa thu được tiền, Nợ TK phải thu khách hàng (131) nếu chưa thu được tiền, Có TK doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (511), thuế GTGT phải nộp (3331), đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra ghi Nợ TK giá vốn hàng bán (632), Có TK hàng gửi đi bán (157). - Khi nhận hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng về số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa hồng, kế toán ghi Nợ TK chi phí bán hàng (6421) (hoa
  • 27. hồng đại lý chưa có thuế GTGT), chi phí quản lý kinh doanh (6422) (hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT), thuế GTGT được khấu trừ (133), Có TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112), phải thu khách hàng (131). - Khi nhận được tiền của đại lý thanh toán, kế toán ghi Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112) và Có TK phải thu khách hàng (131) (chi tiết đại lý). • Kế toán bán hàng cho doanh nghiệp nhận đại lý: - Khi hàng hóa nhận bán đại lý đã bán được: Căn cứ vào Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng, ghi Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112), phải thu của khách hàng (131), Có TK phải trả cho người bán (331) tổng giá thanh toán bao gồm giá giao bán đại lý và thuế đầu ra. - Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, viết hóa đơn hoa hồng,kế toán ghi: Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112) nếu thu tiền, Nợ TK phải trả cho người bán (331) nếu bù trừ công nợ, đồng thời Có TK doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (511), thuế GTGT phải nộp (3331). - Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao đại lý, kế toán ghi Nợ TK phải thu khách hàng (331), Có TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112). • Kế toán bán lẻ: - Cuối ngày, trên cơ sở Bảng kê bán lẻ hàng hoá và giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu và thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán lẻ bằng bút toán Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112), Có TK doanh thu bán hàng (511) , thuế GTGT phải nộp (3331). Đồng thời, căn cứ vào báo cáo bán hàng , kế toán xác định trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong ngày, Nợ TK giá vốn hàng bán (632), Có TK hàng hóa (156) trị giá thực tế của hàng xuất bán. - Trường hợp nhân viên bán hàng nộp thiếu tiền: khi thiếu tiền bán hàng, nhân viên bán hàng phải bồi thường, còn doanh thu của doanh nghiệp vẫn phản ánh theo giá bán ghi trên hoá đơn hoặc báo cáo bán hàng. Đối với những hàng hoá có tỷ lệ hao hụt định mức trong khâu bán, khi nộp thiếu tiền hàng, số tiền thiếu có thể đưa vào tài sản thiếu chờ xử lý (TK1381) mà chưa bắt bồi thường ngay, kế toán phản ánh như sau: Nợ TK tiền mặt (111),
  • 28. số tiền thiếu nhân viên bán hàng phải bồi thường (1388), số tiền thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý (1381); Có TK doanh thu bán hàng (511), Thuế GTGT phải nộp (3331). - Trường hợp nhân viên bán hàng nộp thừa tiền, kế toán ghi Nợ TK tiền mặt (111); Có TK doanh thu bán hàng (511), thuế GTGT phải nộp (3331), số tiền thừa quyết định ghi tăng thu nhập (711), số tiền thừa chờ xử lý (3881). - Xác định giá vốn của số hàng bán kế toán ghi Nợ TK giá vốn (632), Có TK hàng hóa (156), thành phẩm (155). • Kế toán bán hàng trả góp: - Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán (chưa có thuế) trả tiền ngay, kế toán ghi Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112), phải thu khách hàng (131); Có TK doanh thu bán hàng (511), thuế GTGT phải nộp (3331), doanh thu chưa thực hiện (3387) phần chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT. - Khi thực hiện bán hàng trả góp trong đó gồm cả phần chênh lệch giá bán trả góp và giá bán trả tiền ngay, kế toán ghi Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112); Có TK phải thu khách hàng (131); Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán Nợ TK giá vốn (632), Có TK hàng hóa (156), thành phẩm (155),… 1.2.2.4 Sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ bán hàng: Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ bán hàng bao gồm những loại sổ sau - Hình thức nhật ký – Sổ cái - Hình thức nhật ký chung - Hình thức chứng từ ghi sổ - Hình thức kế toán trên máy tính • Hình thức nhật ký chung: Ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung tức là: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được ghi nhận vào sổ nhật ký chung dựa trên các chứng từ kế toán: hóa đơn, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, có,… dựa vào những dữ liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung kế toán vào sổ cái cho từng đối tượng kế toán theo trình tự thời gian. Kế toán bán hàng sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:
  • 29. + Sổ nhật ký chung + Sổ nhật ký bán hàng + Sổ nhật ký thu tiền + Sổ cái: Mở cho các TK 511, 521, 632, 111, 112, 131, 156, 157,… + Sổ chi tiết: Kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết theo từng nhóm hàng, mặt hàng. Sổ chi tiết thanh toán người mua dùng theo dõi chi tiết tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu của người mua. Sổ này được mở cho từng khách hàng và theo dõi từng tài khoản nợ phải thu từ khi phát sinh cho đến khi người mua thanh toán. Ngoài ra còn mở sổ chi tiết Nhập – Xuất – Tồn. Trình tự ghi sổ kế toán Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung (Phụ lục số 01) • Hình thức nhật ký – sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết nạp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký-Sổ Cái ( phụ lục số 02) • Hình thức chứng từ ghi sổ: Đặc trưng cơ bản của hình thức này là căn cứ vào các chứng từ ban đầu để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp gồm đi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, có chứng từ kế toán đi kèm và phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Kế toán bán hàng theo hình thức này sử dụng các loại sổ sau: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái, Sổ chi tiết bán hàng, chi tiết thanh toán, Chứng từ ghi sổ. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ ( Phụ lục số 03)  Hình thức kế toán trên máy vi tính: Công việc kế toán được thực hiện theo một phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kê theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức đó nhưng không bắt buộc phải hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính (Phụ lục số 04)
  • 30. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG THANH ANH 2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng của đơn vị 2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH công nghệ viễn thông Thanh Anh: 2.1.1.1 Khái quát về Công ty: * Giới thiệu về Công ty - Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CÔNG NGHỆ VÀ VIỄN - Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: không - Địa chỉ: Số 125 Trần Phú – Phường Lam Sơn – Thành phố Thanh Hóa – Thanh Hóa - Mã số thuế: 2800834262 - Số điện thoại: 0373758726 - Fax: 037758726 - Người đại diện pháp luật: Nguyễn Thanh Anh – Giám đốc công ty - Email: thanhanhmobile@gmail.com * Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Công nghệ Viễn thông Thanh Anh Công ty TNHH Công nghệ Viễn thông Thanh Anh được thành lập ngày 31/01/2005, theo giấy phép kinh doanh số 2800834262 cấp ngày 01/02/2005 tại tỉnh Thanh Hóa. Địa chỉ: Số 125 Trần Phú – phường Lam Sơn – Thành phố Thanh Hóa – Thanh Hóa. Công ty được thành lập với số vốn điều lệ là 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng) do 2 thành viên góp vốn : Ông Nguyễn Thanh Anh : 250.000.000 đồng (83% vốn góp) Bà Phùng Thị Hạnh : 50.000.000 đồng (17% vốn góp) Trên bước đường hội nhập và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Công ty luôn nhận thức đầy đủ về những thách thức, khó khăn phía trước và luôn đặt ra nhiệm vụ chiến lược, luôn phấn đấu để không ngừng cập nhật các yêu cầu của khách hàng đối với tất cả các sản phẩm và dịch vụ mà Công ty cung cấp. Mỗi mặt hàng công ty cung cấp đều đảm bảo chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ tốt nhất.
  • 31. Công ty được cơ quan thuế và các đơn vị liên doanh khác đánh giá là một đơn vị có tình hình tài chính lành mạnh.Quá trình hoạt động sản xuất : Trải qua nhiều năm, công ty đã đạt được những thành tựu to lớn góp phần đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển nhanh chóng, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Công ty đạt được kết quả như vậy là nhờ sự lãnh đạo đúng đắn của ban giám đốc và sự tận tâm, tận lực của đội ngũ nhân viên. Trong tương lai, trên nềnphát triển hiện tại, công ty sẽ nỗ lực hơn nữa để phát triển, mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty trên nhiều lĩnh vực. * Ngành nghề kinh doanh: - Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình - Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông - Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác - Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê - Bán lẻ hàng hóa khác lưu động hoặc tại chợ. * Chức năng: Từ khi thành lập đến nay Công ty TNHH Công nghệ Viễn Thông Thanh Anh đã ổn định và đi vào hoạt động với chức năng chính là đơn vị phân phối các sản phẩm công nghệ. Công ty đã đăng ký và hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực: - Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình - Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông - Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác - Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê - Bán lẻ hàng hóa khác lưu động hoặc tại chợ. * Nhiệm vụ: Với định hướng phát triển bền vững và lâu dài, công ty đã đặt ra những nhiệm vụ mang tính định hướng chung như sau:
  • 32. - Thiết lập hệ thống cửa hàng rộng dày các khu vực để tiêu thụ sản phẩm nhanh. Luôn điều tra nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường. Xác định những thiếu xót trong kênh phân phối dưới để khắc phục, tạo điêu kiện thúc đẩy bán hàng tại các cửa hàng bán trực tiếp cho người dùng. - Thực hiện tốt kế hoạch đã đặt ra với phương châm năm sau cao hơn năm trước đồng thời thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước về việc nộp đầy đủ các khoản thuế cho ngân sách Nhà nước. - Hoạt động trong lĩnh vực Pháp luật cho phép, thực hiện đúng các quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm với hoạt động kinh doanh của mình. - Thực hiện tốt các chế độ lương thưởng cho cán bộ công nhân viên. Đảm bảo tốt công tác quản lý lao động, không ngừng cải thiện cơ cấu quản lý bằng việc áp dụng các tiến bộ mới. * Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh - Mua bán hàng hoá phải đảm bảo mẫu mã, chất lượng nhằm đáp ứng người tiêu dùng. - Hàng hoá phải phong phú, chiếm lĩnh được nhiều thị trường trong nước cũng như nước ngoài. - Dịch vụ cung cấp phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, lấy lòng tin và sự thoả mãn của khách hàng làm tiêu chí hàng đầu để phục vụ. - Thu được lợi nhuận cao và đạt mức tiêu thụ cao nhất nhằm tạo uy tín trên thị trường. - Góp phần nâng cao đời sống của người dân nói chung và của người lao động nói riêng. - Tạo của cải vật chất cho xã hội nhằm xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp và vững mạnh. 2.1.1.2 Đặc điểm phân cấp quản lý và tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH công nghệ viễn thông Thanh Anh:
  • 33. Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy của Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh Phòng kế hoạch GIÁM ĐỐC Phó Giám Đốc Phòng kinh Phòng tài Phòng kỹ doanh chính kế thuật toán Phòng hành chính *Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
  • 34. Đứng đầu công ty là Giám đốc Nguyễn Thanh Anh : là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật, trước tập thể cán bộ công nhân viên chức của công ty về việc tồn tại và phát triển cũng như các hoạt động kí kết hợp đồng thế chấp, vay vốn, tuyển dụng nhân viên, bố trí, sắp xếp lao động. Giám đốc công ty có quyền tổ chức bộ máy quản lý mạng lưới kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ của công ty. Trong ban giám đốc, giúp việc cho Giám đốc có một đồng chí phó Giám đốc: phụ trách giải quyết các vấn đề liên quan đến công ty khi Giám đốc đi vắng. - Giúp Giám đốc có các phòng chức năng bao gồm : + Phòng kế hoạch : • Tham mưu cho giám đốc điều hành tổ chức xây dựng kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính, đời sống. • Xây dựng đề án, kế hoạch giá thành các công trình sản phẩm. + Phòng kinh doanh :  Đảm nhận công tác mua, bán hàng hoá, các dịch vụ vận chuyển, sửa chữa…   Đảm bảo cho việc kinh doanh diễn ra liên tục, ổn định.   Tham mưu cho việc kinh doanh như thế nào là hợp lý nhất : tối đa hoá lợi nhuận và giảm các chi phí thừa không cần thiết.  + Phòng kế toán tài chính   Tham mưu cho Giám đốc quản lý các mặt về công tác tài chính, sử dụng nguồn vốn và khai thác khả năng vốn của công ty để đạt hiệu quả cao nhất.   Đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp đối với Nhà nước.   Luôn luôn chủ động chăm lo bằng mọi biện pháp để có đủ vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh. + Phòng kỹ thuật • Chịu trách nhiệm tư vấn, lắp đặt, sửa chữa và bảo dưỡng toàn bộ những sản phầm mà công ty cung cấp cho khách hàng. • Mang lại sự tín nhiệm về dịch vụ, khả năng kỹ thuật và 34ong nhiệt tình của khách hàng đối với Công ty. + Phòng hành chính :
  • 35.  Làm công tác hành chính, tổ chức cán bộ, lập các phương án về tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn sử dụng lao động.   Cân đối lao động phục vụ sản xuất kinh doanh.   Tham mưu về việc thực hiện các chế độ chính sách xã hội đối với công nhân viên.   Xây dựng và ban hành kịp thời các quy chế trên mọi lĩnh vực sản xuất kinh sách của Nhà nước. 2.1.1.3 Tổ chức công tác kế toán và chính sách kế toán tại Công ty TNHH công nghệ viễn thông Thanh Anh: a. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Trưởng phòng kế toán (Kế toán trưởng) (kế toán tổng hợp) Kế toán tiền lương Kế toán công nợ Kế toán hàng hóa Thủ quỹ Kế toán thuế
  • 36. * Chức năng của phòng kế toán.  Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán theo đúng quy định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán…   Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của công ty dưới mọi hình thái và cố vấn cho ban lãnh đạo các vấn đề liên quan.  Tham mưu cho Giám đốc về chế độ kế toán và những thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ trong hoạt động kinh doanh.   Cùng với các bộ phận khác tạo nên mạng lưới thông tin quản lý năng động, hữu  hiệu.   Tham gia xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống quản lý môi trường và các hệ thống quản lý khác.   Tham mưu cho Giám đốc về công tác Tài chính kế toán.   Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý, sử dụng vốn (tài sản, nguyên vật liệu, nguồn vốn, chi phí).   Phân tích, đánh giá tài chính của các dự án, công trình trước khi lãnh đạo công ty quyết định.   Tham mưu cho lãnh đạo công ty về nguồn vốn và giá dự toán làm cơ sở ký kết các hợp đồng với đối tác.   Thu thập và xử lý thông tin có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong công ty.   Đảm bảo nguồn vốn cho các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.   Thu hồi vốn nhanh chóng, tránh tình trạng bị chủ đầu tư, khách hàng chiếm dụng  vốn.   Quản lý, theo dõi nguồn vốn của công ty trong các liên doanh, công trình.   Giữ bí mật về số liệu kế toán – tài chính và bí mật kinh doanh của công ty.
  • 37.  Tham mưu cho Giám đốc trong quá trình đề xuất các chế độ thi đua, khen thưởng, kỷ luật và nâng bậc lương đối với cán bộ, nhân viên của công ty.   Thực hiện một số chức năng khác khi được Giám đốc giao.    * Nhiệm vụ của phòng kế toán. Công tác tài chính :  Quản lý hoạt động tài chính trong toàn công ty.   Lập kế hoạch tài chính theo tháng, quý, năm đồng thời định kỳ báo cáo hoặc báo cáo theo yêu cầu của Giám đốc về tình hình tài chính của công ty.   Theo dõi việc thực hiện kế hoạch tài chính đã được duyệt. Báo cáo Giám đốc tình hình sử dụng vốn và đề xuất biện pháp điều chỉnh hợp lý.   Thường xuyên thu thập, phân loại, xử lý các thông tin về tài chính trong sản xuất kinh doanh, báo cáo kịp thời cho ban lãnh đạo về tình hình tài chính của công ty.  Cung cấp đầy đủ, kịp thời nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty.   Quan hệ với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng…trong hoạt động vay vốn   trung hạn, dài hạn, ngắn hạn và lưu chuyển tiền tệ.   Đánh giá hoạt động tài chính của công ty, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính.   Lập và đánh giá báo cáo tài chính theo quy định của Pháp luật và điều lệ của công ty.  Lập và báo cáo nguồn vốn huy động cho các hoạt động đầu tư ngắn hạn cũng như dài hạn. Công tác kế toán :  Ghi chép và hạch toán đúng, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, phù hợp với quy định quản lý của Nhà nước và quy chế quản lý tài chính của công ty.   Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của tất cả các loại chứng từ, hoàn thành thủ tục kế toán trước khi trình Giám đốc phê duyệt.
  • 38.  Phổ biến, hướng dẫn các phòng chuyên môn thực hiện thủ tục tạm ứng, hoàn ứng và các thủ tục tài chính khác theo quy chế quản lý tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ của công ty.  Định kỳ đánh giá tình hình sử dụng tài sản của công ty theo quy chế của công ty.   Phối hợp với các phòng ban chức năng khác để lập giá mua, giá bán hàng hoá trước khi trình Giám đốc phê duyệt.   Thực hiện thủ tục mua sắm thiết bị, sửa chữa tài sản theo đúng quy định của Nhà nước và công ty.   Thực hiện việc kiểm kê định kỳ, xác định tài sản thừa, thiếu khi kết thúc thi công công trình đồng thời đề xuất với Giám đốc biện pháp xử lý.   Phân tích các thông tin kế toán theo yêu cầu của lãnh đạo công ty.   Quản lý TSCĐ, hạch toán theo chế độ hiện hành.   Tiến hành các thủ tục thanh quyết toán các loại thuế với cơ quan thuế.   Theo dõi, lập kế hoạch thu hồi công nợ của khách hàng đầy đủ, nhanh chóng bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn vốn của công ty.   Lập và nộp các báo cáo tài chính đúng và kịp thời cho các cơ quan thẩm quyền theo đúng chế độ quy định của Nhà nước.   Tổ chức khoa học công tác kế toán phù hợp với các điều kiện tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy tổ chức của công ty.   Chấp hành quyết định của ban kiểm soát về việc kiểm tra hoạt động kế toán tài chính.  Áp dụng khoa học quản lý tiên tiến vào công tác kế toán, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ kế toán, đề xuất các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty. * Chức năng, nhiệm vụ của từng người trong phòng kế toán. - Kế toán trưởng : là người phụ trách chung, có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát mọi việc trên sổ sách kế toán, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ hoạt động công tác của công ty.
  • 39.  Trực tiếp phụ trách khâu hạch toán sản xuất kinh doanh của toàn công ty.   Lập báo cáo quyết toán quý, năm theo chế độ quy định.   Lập báo cáo tháng, quý, năm theo yêu cầu của cấp trên và Nhà nước.   Ký toàn bộ các chứng từ giao dịch với Ngân hàng, các chứng từ thu, chi toàn công ty.  Là thành viên hội đồng giá, hội đồng nâng lương, hội đồng kiểm kê tài sản của công ty hàng năm.   Thực hiện các công tác đột xuất khi Giám đốc giao.  - Kế toán tiền lương :  Hàng tháng thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên, thanh toán bảo hiểm xã hội và theo dõi các khoản khấu trừ qua lương.   Quyết toán bảo hiểm xã hội quý, năm theo chế độ.   Theo dõi các khoản trích tạm ứng cho công nhân viên và các khoản phải thu, phải trả.   Viết phiếu thu, phiếu chi hàng tháng cho công nhân viên.   Tham gia kiểm kê vật tư, tài sản theo định kỳ.  - Kế toán hàng hoá :  Tính toán, ghi chép, phản ánh kịp thời và chính xác số thực có, tình hình nhập- xuất và bảo quản hàng hoá.  Thông qua việc tính toán và ghi sổ kế toán mà kiểm tra tình hình chấp hành các chế độ, thủ tục nhập – xuất và bảo quản hàng hoá để phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành vi tham ô, lãng phí về hàng hóa.   Tham gia kiểm kê vật tư, tài sản theo định kỳ.  - Thủ quỹ :  Lĩnh tiền mặt tại Ngân hàng và thu các khoản thanh toán khác.   Chi tiến mặt theo phiếu chi, kèm theo chứng từ gốc đã được Giám đốc và Kế toán trưởng duyệt.   Lập bảng kê và mở sổ theo dõi thu chi quỹ tiền mặt hàng ngày.   Tham gia kiểm kê vật tư, tài sản theo định kỳ.
  • 40. b, Chính sách kế toán Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh áp dụng: - Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo thông tư 133/2016/TT-BTC - Niên độ kế toán công ty bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 dương lịch hàng năm. - Đơn vị tiền tệ dùng để ghi sổ kế toán tuân thủ theo chế độ kế toán Nhà nước, đó là sử dụng tiền Việt Nam (VND). - Để phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh, công ty đã sử dụng biện pháp khấu hao tài sản cố định theo thời gian sử dụng (khấu hao theo phương pháp đường thẳng). - Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kịp thời và chính xác một cách thường xuyên, liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty sử dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp bình quân gia quyền và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Là một doanh nghiệp kinh doanh với quy mô trung bình, để phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ cán bộ nhân viên đồng thời căn cứ vào chế độ kế toán của nhà nước, công ty đã áp dụng hình thức kế toán Nhật Ký Chung đối với bộ phận kế toán của Công ty. 2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại Công ty TNHH công nghệ viễn thông Thanh Anh: 2.1.2.1. Môt trường bên ngoài doanh nghiệp: • Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động bán hàng. Kinh tế phát triển ổn định thì sẽ làm nhu cầu tăng lên, rồi lạm phát cũng ảnh hưởng rất lớn và nhất là khả năng quan hệ ngoại thương với nước ngoài đó là buôn bán với nước ngoài, là khả năng cạnh tranh với hàng nhập ngoại. Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao, các chính sách của Chính Phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, sự biến động tiền tệ không đáng kể, lạm phát được giữ ở mức hợp lý, thu nhập bình quân đầu người tăng… sẽ
  • 41. là cơ hội tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển thương mại, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại. • Môi trường chính trị và pháp luật Sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao, sự cân bằng các chính sách của nhà nước, vai trò và chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Chính phủ, sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của Chính phủ vào đời sống kinh tế xã hội, các quyết định bảo vệ người tiêu dùng, hệ thống pháp luật, sự hoàn thiện và hiện thực thi hành chúng... có ảnh hường rất lớn đến hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. • Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, danh nghiệp nào có điều kiện kỹ thuật công nghệ và sớm ứng dụng nó vào sản xuất kinh doanh thì chiếm được lợi thế rất lớn về chất lượng, tốc độ sản xuất..từ đó tồn tại và phát triển. Hầu như các hàng hoá sản phẩm của thế giới hiện đại được tạo ra đều dựa trên những thành tựu hay phát minh khoa học kỹ thuật -công nghệ. Có thể nói rằng, cất công nghệ càng cao thì giá trị sản phẩm càng cao theo tỷ lệ. Kỹ thuật – công nghệ như là một bộ phận của môi trường kinh doanh bên ngoài tác động tác động đến hoạt động doanh nghiệp qua hai mặt: + Thứ nhất, công nghệ từ bên ngoài tác động đến doanh nghiệp thông qua công nghệ bên trong. Nếu doanh nghiệp không theo kịp bằng cách áp dụng công nghệ mới của xã hội thì các sản phẩm mình làm ra sẽ nhanh chóng lạc hậu, không thể bán được cho người tiêu dùng. + Thứ hai, công nghệ làm xuất hiện các đối thủ cạnh tranh tiềm năng, những đối thủ kinh doanh các sản phẩm có thể thay thế sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh. Công nghệ càng nhanh phát triển sẽ dẫn đến vòng đời sản phẩm càng ngắn lại. • Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp Đó là đối thủ cạnh tranh có mặt hàng giống như mặt hàng của doanh nghiệp hoặc các mặt hàng có thể thay thế nhau người ta phân chia các đối thủ cạnh tranh như sau: - Các doanh nghiệp đưa ra sản phẩm, dịch vụ cho cùng một khách hàng ở cùng một mức giá tương tự (đối thủ sản phẩm).
  • 42. - Các doanh nghiệp cùng kinh doanh một hay một số sản phẩm (đối thủ chủng loại sản phẩm). - Các doanh nghiệp cùng hoạt động kinh doanh trên một lĩnh vực nào đó. - Các doanh nghiệp cùng cạnh tranh để kiếm lời của một nhóm hàng nhất định. Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm,… do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi doanh nghiệp. • Yếu tố khách hàng: Khách hàng là tổ chức hay cá nhân mua sản phẩm của doanh nghiệp đang kinh doanh. Bất cứ một doanh nghiệp nào khách hàng luôn là yếu tố quan trọng nhất, vì vậy khách hàng quyết định tới sự sống còn của một doanh nghiệp. Quyết định của khách hàng đối với doanh nghiệp thể hiện trên các mặt sau: Khách hàng lựa chọn quyết định sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp sẽ phải bán theo giá nào. Thực tế, doanh nghiệp chỉ có thể bán với giá mà đại bộ phận người tiêu dùng chấp nhận, tức giá cạnh tranh trên thị trường. Khách hàng quyết định doanh nghiệp nên bán sản phẩm loại nào, chất lượng ra sao. Phương thức bán hàng và phương thức phục vụ khách hàng là do khách hàng lựa chọn, vì trong nền kinh tế thị trường, người mua sẽ lựa chọn theo ý thích của mình và đồng thời giúp doanh nghiệp điều chỉnh phương thức phục vụ. Tính chất quyết định của khách hàng làm chuyển biến thị trường từ thị trường người bán sang thị trường người mua, vì vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của doanh nghiệp. 2.1.2.2. Môi trường bên trong doanh nghiệp: • Bộ máy quản trị của doanh nghiệp Bộ máy quản trị của doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý (phù hợp với môi trường kinh doanh, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp) sẽ là cơ sở định hướng tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. • Tiềm năng con người
  • 43. Chính con người với năng lực thật của họ là sự lựa chọn đúng cơ hội và sử dụng các sức mạnh khác mà họ đã và sẽ có: vốn, tài sản, kỹ thuật công nghệ...một cách có hiệu quả để khai thác và vượt qua cơ hội kinh doanh. Tiềm năng của con người gồm lực lượng lao động, nếu nó có năng suất, có khả năng phân tích và sáng tạo thì nó sẽ đáp ứng được yêu cầu của hoạt động bán hàng. Chiến lược con người và phát triển nguồn nhân lực đó là sự chủ động phát triển sức mạnh con người của doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu tăng trưởng và đổi mới thường xuyên, cạnh tranh và thích nghi với điều kiện của thị trường. Con người còn có vai trò quyết định đến việc tổ chức và quản lý như thế nào. Sự hoàn hảo của cấu trúc tổ chức, tính hiệu quả của hệ thống quản lý và công nghệ quản lý đều quyết định đến sự thành công về hoạt động của doanh nghiệp. • Ảnh hưởng của sản phẩm Mỗi loại sản phẩm có đặc điểm riêng về mẫu mã, công dụng, chất lượng...phù hợp với người tiêu dùng, từng mức thu nhập, từng vùng. Do vậy, việc tung ra thị trường các loại sản phẩm khác nhau có ý nghĩa tương đối quan trọng trong việc nâng cao khả năng bán hàng của doanh nghiệp. Mọi sản phẩm có chất lượng vừa đủ phù hợp với túi tiền của khách hàng thì sẽ thu hút được khách hàng đến và mua hàng của doanh nghiệp. Và ngược lại nếu chất lượng kém giá cả không hợp lý thì khách hàng sẽ đến với đối thủ cạnh tranh. Giá cả sản phẩm của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến khả năng bán hàng của doanh nghiệp. Nếu cùng chất lượng mà giá và dịch vụ cung cấp của doanh nghiệp cho kách hàng không hơn đối thủ thì khách hàng họ sẽ đến với đối thủ cạnh tranh. 2.2. Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH công nghệ viễn thông Thanh Anh: 2.2.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh: 2.2.1.1 Các loại hàng bán tại Công ty * Sản phẩm - Kinh doanh (Sim và Thẻ): Công ty là đối tác phân phối của nhiều mạng điện thoại di động lớn và là đại lý ủy quyền cấp 2 Viettel Thanh Hóa.
  • 44. - Kinh doanh máy điện thoại: là trung tâm bán hàng lớn của các nhà phân phối chính hãng. + Công ty là nhà phân phối của FPT Nokia + Là nhà phân phối độc quyền của Sam Sung, LG, F mobile, Q mobile, Mobistar, Mobell + Và một số nhà phân phối chính hãng khác - Đảm bảo đa dạng về nguồn hàng, phong phú về chủng loại và đáng tin cậy nhằm phục vụ kênh bán buôn và bán lẻ. * Giá. - Với xu hướng tiêu dùng của người Việt Nam, khách hàng ưa thích lựa chọn nhà phân phối với uy tín, chất lượng nhưng giá cạnh tranh. - Định hướng của công ty tập trung nỗ lực vì sự phổ thông dịch vụ viễn thông trong xã hội Việt Nam. - Vì vậy, chiến lược giá thấp được công ty sử dụng như một trong những lợi thế cạnh tranh trên tất cả các lĩnh vực kinh doanh hiện có. - Chiến lược này áp dụng với khách hàng mục tiêu là khách hàng tiêu dùng. * Dicḥ vu.̣ - Chuyên nghiệp hóa đội ngũ bán hàng và chăm sóc khách hàng: bằng cách phân tách chuyên sâu theo mảng như chăm sóc dịch vụ, chăm sóc kỹ thuật, giao nhận tận nơi, tư vấn dịch vụ… - Đẩy mạnh việc xây dựng các phương thức bán hàng mới như bán thẻ in, nhắn tin, mua qua web và thanh toán điện tử. Vì mục tiêu cuối cùng là sự hài lòng của khách hàng, nỗ lực đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. * Hoạt động xúc tiến và dịch vụ chăm sóc khách hàng - Dịch vụ thanh toán qua tài khoản ngân hàng, thanh toán điện tử. - Dịch vụ giao hàng tận cửa hàng, tiến tới tận địa chỉ theo yêu cầu với gói hàng được kẹp trì (như một hình thức niêm phong). - Kết nối với từng cửa hàng bán lẻ qua phần mềm bán hàng của công ty và cung cấp thông tin cho khách hàng theo ngày.
  • 45. - Dịch vụ chăm sóc khách hàng qua điện thoại, Email, qua Fax với thời lượng 13 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần. - Các chương trình khuyến mại, xúc tiến khác. * Chính sách nhân sự. - Chính sách nhân sự được coi là chính sách hàng đầu của công ty, được tập trung ưu tiên đặc biệt và xây dựng dài hạn trong chính sách phát triển chung của công ty. - Chính sách bảo hiểm đăc biệt đối với những nhân viên được coi là cốt cán của công ty. - Công ty tổ chức định kỳ chương trình “Giải thưởng ý tưởng sáng tạo” nhằm tôn vinh giải thưởng ý tưởng sáng tạo tuần, tháng và năm với đối tượng tham gia là toàn thể nhân viên trong công ty và khách hàng. - Chương trình “nhân viên xuất máy siêu tốc” đối tượng tham gia là tất cả nhân viên xuất kho ở cả ba kho, kho máy-thẻ-sim, đặc biệt là chương trình “lựa chọn nhân viên ưu tú của từng quý”… - Chương trình đào tạo và kiểm tra trình độ chuyên môn nghiệp vụ với nhân viên của từng phòng ban chức năng đặc biệt là nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng được tổ chức định kỳ theo tháng. - Với giá trị Thanh Anh – một ngôi nhà chung, công ty luôn chú trọng quan tâm đời sống vật chất và tình thần của từng thành viên, coi gia đình của từng thành viên cũng là gia đình của công ty. - Đi sâu nâng cao khả năng kỹ thuật nhằm mục tiêu nắm bắt, làm chủ và phát triển công nghệ trong kinh doanh của công ty. - Xây dựng và phát huy nguồn lực bên ngoài trong chính sách phát triển của công ty. * Chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng. - Công ty đầu tư diện tích mặt bằng rộng chia 3 khu với diện tích 350 m²: + Khu 1: Khu vực xuất thẻ cho các cửa hàng và bộ phận bán hàng. + Khu 2: Trưng bày máy, xuất sim và phòng ban chức năng. + Khu 3: Trưng bày, xuất máy và dịch vụ chăm sóc khách hàng (nhận bảo hành và cài đặt phần mềm). - Công ty ứng dụng ngay từ những ngày đầu thành lập công nghệ tin học trong quản lý và phân phối với hệ thống máy móc thiết bị chuyên dụng được đầu tư với mục tiêu dài hạn.
  • 46. + Tăng khả tính chuyên nghiệp, tiết kiệm thời gian, chi phí và giảm thiểu rủi ro cho cả công ty và khách hàng. + Thuận lợi trong việc triển khai sâu rộng dịch vụ chăm sóc khách hàng. + Mở ra những phương thức bán hàng hiện đại – bán hàng qua mạng. 2.2.1.2 Phương thức bán hàng: Phương thức bán hàng là cách thức doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng và thu được tiền hoặc quyền thu tiền về số lượng hàng hóa tiêu thụ. Hiện nay Công ty áp dụng nhiều phương thức bán hàng như bán trực tiếp cho khách hàng tại cửa hàng, bán buôn cho các cửa hàng đại lý trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Đối với bán buôn: +Khái niêṃ vàcác hình thức bán buôn. Bán buôn là bán hàng cho các đơn vị sản xuất kinh doanh để tiếp tục quá trình lưu chuyển hàng hóa. Bán buôn gồm hai phương thức là bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng. * Bán buôn qua kho là hàng được giao bán từ kho của các doanh nghiệp bán buôn, nó được thực hiện dưới hai hình thức: Giao hàng trực tiếp tại kho và vận chuyển hàng cho bên mua. - Theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho bên bán xuất hàng từ kho và giao trực tiếp cho bên mua. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua đã nhận hàng và ký xác nhận trên hóa đơn bán hàng. - Theo hình thức chuyển hàng thì bên bán xuất hàng từ kho để chuyển đến cho bên mua theo thời gian và địa điểm đã ghi trong hợp đồng. Hàng được coi là bán khi bên mua nhận được hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền về số hàng hóa đã nhận. * Bán buôn vận chuyển thẳng là hàng được giao bán ngay từ khâu mua được thực hiện dưới hai hình thức: Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng. - Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp (còn gọi là giao hàng tay ba): DNTM nhận hàng ở bên bán và giao hàng trực tiếp cho khách hàng của mình. Khi bên mua nhận đủ hàng và ký nhận trên hóa đơn bán hàng thì hàng được coi là bán.