SlideShare a Scribd company logo
1 of 54
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
BÀI THẢO LUẬN
MÔN: KẾ TOÁN QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM HỆ THỐNG KẾ TOÁN CỦA
TRUNG QUỐC VÀ QUÁ TRÌNH HÒA HỢP, HỘI TỤ
GVHD : Th.S Đào Nam Giang
Nhóm : 18
Lớp : Thứ 5, Ca 2, C10
HÀ NỘI - 2014
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 18
1. Phạm Thị Thoan
2. Vũ Thị Kim Anh
3. Hồ Mai Trang
4. Phạm Thị Hòa
5. Bùi Thị Thùy Dương
6. Lê Thị Huyền Trang
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUỐC TẾ .................................. 3
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán .......................................... 3
1.1.1 Thời Cổ đại ................................................................................... 3
1.1.2 Thời Trung đại ............................................................................... 4
1.1.3 Thời Cận đại và Đương đại ............................................................ 6
1.2 Khái niệm kế toán ................................................................................ 9
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kế toán của một quốc gia .......... 9
1.3.1 Các nhân tố thuộc và môi trường pháp lý và chính trị ...................... 9
1.3.2 Các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh ............................... 11
1.3.3 Môi trường văn hóa ..................................................................... 12
1.4Sựkhác biệt trong các trường phái, hệ thống kế toán trên thế giới và nguyên
nhân ........................................................................................................ 13
1.4.1 Trường phái Ănglo-saxon ............................................................ 14
1.4.2 Trường phái châu Âu lục địa ........................................................ 14
1.5. Những vấn đề cơ bản về hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế ............. 15
1.5.1 Nguyên nhân hình thành hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế ........ 15
1.5.2 Cơ quan ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế ................. 15
1.5.3 Nội dung của chuẩn mực kế toán quốc tế ...................................... 17
1.5.3.1 Nội dung của khung khái niệm .............................................. 17
1.5.3.2 Hệ thống các IAS/IFRS đã ban hành ...................................... 18
1.6 Quá trình hòa hợp, hội tụ trong kế toán quốc tế .................................... 21
1.6.1 Vì sao cần phải hòa hợp, hội tụ? ................................................... 21
1.6.2 Khái niệm hòa hợp, hội tụ ............................................................ 22
1.6.3 Thách thức cho quá trình hòa hợp và hội tụ ................................... 22
1.6.4 Nỗ lực tạo ra sự hòa hợp và hội tụ ................................................ 24
1.6.5 Các xu hướng hòa hợp, hội tụ trong kế toán .................................. 25
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG KẾ TOÁN VÀ SỰ HÒA HỢP,
HỘI TỤ CỦA KẾ TOÁN TRUNG QUỐC ................................................... 26
2.1 Sự hình thành và phát triển hệ thống kế toán TQ .................................. 26
2.1.1 Kế toán Trung Quốc thời sơ khai .................................................. 26
2.1.2 Kế toán nước CHND Trung Hoa từ khi thành lập đến trước cải
cách kinh tế 1979 ................................................................................ 26
2.1.3 Giai đoạn 1979 đến 1991 .............................................................. 28
2.1.4 Giai đoạn 1992-1996 .................................................................... 28
2.1.5 Giai đoạn hội tụ đầy đủ từ 1997 đến nay ....................................... 29
2.2 Đặc điểm của hệ thống kế toán Trung Quốc ........................................ 31
2.2.1 Chuyên nghiệp theo luật định ....................................................... 31
2.2.2 Tính đồng nhất và linh hoạt .......................................................... 31
2.2.3 Bảo thủ lạc quan .......................................................................... 32
2.2.4 Bí mật / minh bạch ....................................................................... 32
2.2.5 Các vấn đề sử dụng mô hình của Grey .......................................... 32
2.3 Những nhân tố tác động đến hệ thống kế toán Trung Quốc .................. 33
2.3.1. Kinh tế - chính trị ....................................................................... 33
2.3.2 Luật pháp .................................................................................... 35
2.3.3 Văn hóa ....................................................................................... 36
2.4 Quá trình xây dựng hệ thống kế toán của Trung Quốc .......................... 37
2.4.1Tổngquan về quá trìnhxây dựnghệ thốngchuẩn mực kế toán củaTrung
Quốc .................................................................................................... 37
2.4.2 Những khác biệt giữa hệ thống chuẩn mực kế toán Trung Quốc và hệ
thống chuẩn mực quốc tế ...................................................................... 38
2.5 Quá trình hòa hợp và hội tụ kế toán TQ ............................................... 42
2.5.1Quá trìnhhòa hợp, hộitụ và xu hướng hòahợp, hộitụ củakế toán Trung
Quốc .................................................................................................... 42
CHƯƠNG III: LIÊN HỆ VỚI VIỆT NAM ................................................... 44
3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống kế toán việt nam ........................... 44
3.1.1 Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh ....................................... 44
3.1.1.1 Nguồn cung cấp tài chính ...................................................... 44
3.1.1.2 Lạm phát .............................................................................. 44
3.1.1.3 Lao động .............................................................................. 44
3.1.2 Môi trường pháp lý ...................................................................... 44
3.1.2.1 Hiệp hội nghề nghiệp ............................................................ 44
3.1.2.2 Chính sách thuế ..................................................................... 45
3.1.3 Môi trường văn hóa ..................................................................... 45
3.2 Những kinh nghiệm cho Việt Nam ...................................................... 46
KẾT LUẬN ................................................................................................ 47
LỜI CAM ĐOAN
Nhóm 18 cam đoan bài thảo luận này là kết quả của sự tìm hiểu, nghiên cứu của
các thành viên trong nhóm. Các phân tích trong bài thảo luận đều dựa trên các nguồn
tài liệu đáng tin cậy và rõ ràng.
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với vai trò cung cấp thông tin tài chính làm nền tảng cho việc ra quyết định kinh
doanh, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với mọi hoạt động kinh tế tài chính, trở thành
một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý, điều hành và kiểm
soát các hoạt động kinh tế.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế gới đã và đang phát triển theo xu
hướng toàn cầu hóa. Đây là xu hướng phát triển tất yếu của thế giới trong giai đoạn
hiện nay và cả trong tương lai. Hoạt động kinh doanh không chỉ diễn ra trong phạm vi
từng quốc gia mà đã phát triển theo hướng hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Các công
ty, tổ chức tài chính, các nhà đầu tư đều tìm cơ hội để xâm nhập và dịch chuyển đầu tư
giữa các quốc gia khác, từ đó làm phát sinh việc quốc tế hóa thị trường vốn, thị trường
tiêu thụ, thị trường lao động… Toàn cầu hóa đòi hỏi các quyết định kinh tế , dù được
đưa ra ở bất kỳ nơi nào trên thế giới, đều phải tính tới các yếu tố quốc tế. Tuy nhiên,
do đặc điểm lịch sử, kinh tế, luật pháp, văn hóa giữa các quốc gia khác nhau nên các
thông tin tài chính thường được soạn thảo theo các chuẩn mực và thông lệ giữa các
quốc gia có sự khác biệt rất lớn. Để có thể hiểu, đo lường, so sánh được các thông tin
tài chính, cung cấp thông tin tài chính giúp cho hoạt động đầu tư tài chính thành công,
bất kể sự khác nhau về thời gian và không gian địa lý quả là một thách thức rất lớn đối
với kế toán. Và đây cũng là nguyên nhân thúc đẩy các nhà thiết lập chuẩn mực kế toán
– các hiệp hội kế toán trên thế giới mà tiêu biểu là FASB và IASB- đang liên tục thực
hiện các dự án hội tụ kế toán để thống nhất các nguyên tắc kế toán trong việc lập báo
cáo tài chính, ban hành và chỉnh sửa các chuẩn mực kế toán quốc tế làm cơ sở cho việc
xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán ở các quốc gia khác, hạn chế những sự khác
biệt xung đột nhau giữa các quốc gia trên phạm vị toàn thế giới.
Chính vì vậy, việc biết và hiểu về hệ thống kế toán cũng như quá trình hòa hợp,
hội tụ của các nước trên thế giới là một việc cần thiết trong nền kinh tế toàn cầu. Do
đó, nhóm 18 đã tiến hành nghiên cứu về chủ đề “phân tích đặc điểm hệ thống kế toán
và quá trình hòa hợp, hội tụ của Trung Quốc”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về quá trình hòa hợp, hội tụ kế toán trên thế giới, đặc điểm hệ thống kế
toán Trung Quốc và quá trình hòa hợp, hội tụ và liên hệ với Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bài thảo luận nghiên cứu về đặc điểm hệ thống kế toán Trung Quốc và quá trình
hòa hợp, hội tụ của kế toán. Do hạn chế về kiến thức và tài liệu, số liệu trong bài cập
nhật được gần nhất là đến năm 2012.
2
Bài thảo luận này tập trung nghiên cứu về các vấn đề sau:
- Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán và quá trình hòa hợp, hội tụ nói chung.
- Đặc điểm của hệ thống kế toán Trung Quốc và quá trình hòa hợp, hội tụ.
- Liên hệ với Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài thảo luận sử dụng nhiều phương pháp như tổng hợp, phân tích, so sánh, đối
chiếu,… để giúp bài thảo luận đạt được mục tiêu đề ra.
5. Đóng góp của đề tài
Bài thảo luận là cơ hội để tìm hiểu một cách có hệ thống về quá trình hình thành,
phát triển và hòa hợp, hội tụ của các quốc gia trên thế giới nói chung và của Trung
Quốc nói riêng.
6. Kết cấu của bài thảo luận
Bài thảo luận gồm 44 trang có kết cấu như sau:
- Phần mở đầu
- Chương I. tổng quan về kế toán quốc tế
- Chương II. Đặc điểm của hệ thống kế toán và sự hòa hợp, hội tụ của kế toán
Trung Quốc
- Chương III. Liên hệ với Việt Nam
- Kết luận
- Tài liệu tham khảo
3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUỐC TẾ
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán
1.1.1 Thời Cổ đại
 Kế toán ở vùng Mesopotamia Cổ đại
Khoảng thế kỷ 36 trước Công nguyên, nền văn minh Át-xi-ri, Babylon và Xume
phát triển rực rỡ ở thung lũng Mesopotamia - nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi mà trở
thành vùng nông nghiệp trù phú. Đây cùngg là nơi xuất hiện những ghi chép cổ xưa
nhất về hoạt động buôn bán. Khi người nông dân đó trở nên giàu có, các hoạt động
kinh doanh dịch vụ và các ngành công nghiệp nhỏ phát triển ở khu vực lân cận thung
lũng Mesopotamia. Thành phố Babylon và Ninevah trở thành các trung tâm thương
mại của vùng, trong đó Babylon được xem như là tiếng nói của kinh doanh và chính trị
của cả vùng Cận Đông. Có hơn một ngân hàng ở Mesopotamia sử dụng thước đo tiêu
chuẩn là vàng và bạc và cho phép một số giao dịch bằng tiền gửi ngân hàng.
Trong suốt kỷ nguyờn này, tồn tại các quy tắc pháp lý quy định về việc ghi chép
tài sản và các giao dịch liên quan đến tài sản. Vì thế, gần như toàn bộ các giao dịch
được ghi lại và được mô tả bởi các bên liên quan trong suốt thời kỳ này. Nhiệm vụ của
người thực hiện việc ghi chép kế toán khá đơn giản, nhưng lại bao quát. Ngoài việc ghi
lại trọn vẹn một giao dịch, anh ta cùng cần chắc chắn rằng các giao dịch thoả thuận đó
đáp ứng được yêu cầu pháp lý áp dụng cho các giao dịch thương mại.
Ở Mesopotamia, các giao dịch được ghi chép lại trên mảnh gốm sứ. Mảnh gốm
được nung theo hình dạng và kích thước tuỳ theo nội dung của các giao dịch. Mỗi giao
dịch được ghi chép lại theo những nội dung sau: tên của các bên tham gia buôn bán,
loại hàng hoá buôn bán và giá cả cùng những điều cam kết quan trọng khác. Sau đó,
mỗi bên sẽ chứng nhận sự hiện diện của họ cùngg như thoả thuận giữa họ lên mảnh
gốm bằng cách ấn mạnh lên mảnh gốm “dấu” riêng của họ. Người ghi chép tài sản sau
đó sẽ hong khô mảnh gốm để đảm bảo những điều ghi chép trên mảnh gốm không thể
bị thay đổi.
 Kế toán ở Ai Cập, Trung Hoa, Hy Lạp và Roma cổ đại
Kế toán ở Ai Cập cổ đại cùngg phát triển theo cách tương tự như ở Mesopotamia.
Tuy nhiên, người Ai Cập sử dụng giấy làm từ cói thay vì gốm, do đó việc ghi chép chi
tiết trở nên dễ dàng hơn. Ở Ai Cập, người ghi sổ kế toán phải lưu trữ cẩn thận các tài
liệu ghi chép của mình trong một nơi gọi là kho lưu trữ sau khi những tài liệu đó đó
được kiểm tra bởi một hệ thống soát xét nội bộ chặt chẽ. Chính do hệ thống kiểm tra
này mà những người ghi sổ kế toán phải luôn trung thực và cẩn thận vì họ sẽ bị xử
phạt nếu vi phạm các điều luật liên quan. Mặc dù những ghi chép như vậy rất quan
4
trọng nhưng kế toán Ai Cập cổ xưa chưa bao giờ tiến bộ xa hơn công việc liệt kê đơn
giản trong suốt hàng nghìn năm tồn tại của nó. Có lẽ nguyên nhân cốt yếu là do sự mù
chữ và thiếu một loại tiền kim loại thích hợp đó cản trở sự phát triển của nó. Trên thực
tế, người Ai Cập sử dụng vàng và bạc với tư cách là vật trao đổi ngang giá chung. Tuy
nhiên, phương pháp đo lường giá trị đơn không thể mô tả tất cả hàng hoá, do đó làm
cho việc tích luỹ và tổng kết tài sản trở nên khó khăn, ảnh hưởng đến sự phát triển của
cả hệ thống kế toán.
Kế toán ở Trung Hoa trước Công Nguyên được sử dụng cho mục đích đánh giá
hiệu quả của chương trình Chính phủ và những người vận hành chương trình đó.
Vào thế kỷ thứ 5 trước Công Nguyên, người Hy Lạp đó áp dụng “kế toán công
khai” để tạo điều kiện cho toàn thể công dân theo dõi tình hình tài chính chính phủ.
Thành viên của Hiệp Hội Nhân dân Athens lập ra những quy tắc pháp lý cho vấn đề tài
chính và quản lý thu chi của hệ thống công thông qua sự giám sát của 10 nhân viên kế
toán Nhà nước. Có lẽ sự đóng góp quan trọng nhất của Hy Lạp là việc sáng tạo ra tiền
kim loại vào khoảng năm 600 trước Công Nguyên. Việc sử dụng rộng rãi tiền kim loại
trong một thời gian dài đó có tác động đến sự phát triển của kế toán. Hoạt động ngân
hàng ở Hy Lạp cổ đại đạt được sự phát triển nhiều hơn các xã hội trước. Các ngân
hàng giữ sổ ghi chép, tiền cho vay, và thậm chí thực hiện các giao dịch chuyển tiền
cho các cư dân ở các thành phố cách xa nhau thông qua các ngân hàng trong cùng hệ
thống.
Kế toán ở Roma phát triển từ việc ghi chép truyền thống của các gia đình được
thực hiện bởi người chủ gia đình. Việc ghi chép này vốn nhằm mục đích phục vụ cho
việc tính thuế và xác định vị thế cùngg như quyền lực của mỗi gia đình. Ở Roma duy
trỡ một hệ thống chứng từ và cân đối chính xác đối với các hoạt động thu chi của
chính phủ được dưới sự thực hiện người quản lý ngân sách quốc gia. Hệ thống kế toán
công được kiểm tra thường xuyên bởi các nhân viên kiểm tra sổ sách và những người
quản lý ngân sách quốc gia phải bàn giao lại toàn bộ công việc cho người kế nhiệm
của mình và cho Thượng viện La Mã trước khi thôi việc. Một trong những cách tân
của kế toán La Mã là việc sử dụng ngân sách thường niên nhằm phối hợp các hoạt
động tài chính khác nhau của nhà nước, hạn chế chi tiêu để đạt được mức thu mong
muốn và số thuế thu được trong một đơn vị quản lý sau khi xem xét khả năng chi trả
của dân cư.
1.1.2 Thời Trung đại
Thời kỳ kéo dài hàng nghìn năm kể từ khi đế quốc La Mã sụp đổ cho đến trước
thời điểm ra đời của cuốn sách đầu tiên của Luca Pacioli mang tên “Summa” được coi
là thời kỳ đình trệ của kế toán. Các hoạt động kế toán diễn ra ngoài lãnh thổ của Italy
5
thường không được đề cập đến trong các phần tổng kết lịch sử. Tuy nhiên, như nhà
lịch sử Michael Chatfield đó quan sát thấy, thông tin kế toán thời trung cổ đó trở thành
một trong những nền tảng của việc quản lý và các kỹ thuật hạch toán cùngg đó có cơ
hội phát triển nhanh chóng. Nhiệm vụ trung tâm của kế toán thời kỳ này là nhằm giúp
cho Chính phủ và chủ sở hữu tài sản quản lý tài sản theo trình độ từ thấp lên cao.
Sự ra đời của phương pháp ghi sổ kép
Qua các giai đoạn phát triển của kế toán ở các quốc gia khác nhau, có thể thấy kế
toán sử dụng phương pháp ghi đơn, đơn giản và mang tính liệt kê mô tả nhiều hơn.
Nguyên nhân cốt yếu là thiếu chữ viết và tiền giao dịch thích hợp.
Phương pháp ghi sổ kép ra đời vào thế kỷ 14 ở Italy gắn liền với đóng góp của
Luca Pacioli dựa trên cơ sở thống nhất 7 nhân tố tiền đề:
 Tài sản riêng: quyền thay đổi sở hữu tài sản bởi vì ghi sổ được xem là việc ghi
chép về tài sản và quyền tài sản thực.
 Vốn: thể hiện năng lực của cải, bởi vì nếu không có nú hoạt động thương mại sẽ
không thể thực hiện được.
 Thương mại: sự trao đổi hàng hoá ở mức phổ biến, bởi vì hệ thống thương mại
với quy mô nhỏ không thể tạo ra áp lực kinh doanh dẫn tới sự ra đời của một hệ thống
có tổ chức thay thế cho việc ghi chép đơn thuần.
 Tín dụng: giá trị hiện tại của hàng hoá trong tương lai.
 Chữ viết: một hệ thống ghi chép thường xuyên bằng một ngụn ngữ thông dụng.
 Tiền tệ: mẫu số thông dụng cho trao đổi.
 Số học: làm phương tiện để tính toán lượng giá trị giao dịch.
Trong số những nhân tố trên, có một số nhân tố trên thực tế đó tồn tại ở thời cổ
đại. Tuy nhiên, chỉ tới thời trung cổ chúng mới xuất hiện đầy đủ và đủ mạnh để thúc
đẩy con người tới sự sáng tạo ra phương pháp ghi sổ kép.
Nhờ đó, thương mại và trao đổi buôn bán đó được đẩy lên tầm phát triển mới và
loài người tìm được phương pháp xác định lợi nhuận chuẩn xác hơn.
Kể từ Pacioli, phương pháp ghi sổ đó được thay đổi. Chuỗi những sự kiện trong
chu kỳ kế toán và các trình tự đặc biệt được Pacioli miêu tả trong cuốn “De Computis”
khá quen thuộc với kế toán viên hiện đại. Trên thực tế, sự khác nhau giữa trình tự kế
toán hiện đại với phương pháp kế toán của Pacioli là sự bổ sung và trình độ tinh vi hơn
xuất phát từ nhu cầu của quy mô hoạt động kinh doanh lớn hơn. Theo Luca Pacioli,
một thương nhân thành công phải hội tụ được 3 thứ: đủ vốn, người ghi sổ có năng lực
và hệ thống kế toán cho phép anh ta có được những thông tin về tình hình tài chính của
mình một cách nhanh nhất. Pacioli đưa ra hệ thống gồm các thành phần sau:
6
 Bản ghi: nhằm ghi chép lại các nghiệp vụ phát sinh theo thứ tự phát sinh. Các
nghiệp vụ này có thể được ghi sổ theo nhiều đơn vị tiền tệ khác nhau được chấp nhận
ở thời kỳ đó và sau đó được quy đổi ra đồng tiền hạch toán chung.
 Nhật ký: bao gồm ghi nợ, có và phần giải thớch nội dung nghiệp vụ được ghi
sổ. Không tính tổng quy mô nghiệp vụ phát sinh và không ghi đối ứng.
 Sổ cái: đây là bộ phận gần giống nhất với kế toán hiện đại. Cột số tiền và cột
ngày tháng giống y hệt như trong sổ kế toán hiện nay, với các mục bao gồm các đoạn
ngắn, ghi nợ ở bên trái và ghi có ở bên phải của trang sổ được đôi. Sau khi sổ kế toán
được thiết lập, hai được chéo sẽ được kẻ xuyên suốt mỗi lần ghi sổ, một từ trái sang
phải khi ghi nợ và một từ phải sang trái khi ghi có.
Kết thúc chu trình kế toán là việc lờn bảng cân đối thử. Các số dư bên nợ trên sổ
cái được ghi vào bên trái của bảng cân đối cùng các số dư bên có trên sổ cái được ghi
vào bên phải của bảng cân đối. Nếu việc ghi sổ đó được thực hiện chuẩn xác theo bảng
cân đối sẽ cân giữa hai bên.
1.1.3 Thời Cận đại và Đương đại
 Thế kỷ 19 ở Scotland, Anh và Mỹ
Scotland được coi là nơi sinh của kế toán hiện đại. Đây là nơi sản sinh các
nguyên tắc kế toán và cùngg là nơi có những hội kế toán công khai lâu đời nhất. Kế
toán trở nên có vai trũ đặc biệt quan trọng với những ảnh hưởng không thể phủ nhận
đến sự phát triển kinh tế.
Sau Scotland, kế toán phát triển mạnh mẽ ở nhiều nước trên thế giới. Vào giữa
thế kỷ 19, Anh đó trở thành một nước công nghiệp dẫn đầu về sản xuất than đá, sắt và
dệt may, đồng thời trở thành trung tâm tài chính của thế giới. Sự phát triển mạnh mẽ
của hệ thống tài chính đặt ra yêu cầu về kế toán phá sản ở cả những doanh nghiệp
mạnh và những doanh nghiệp đang trên bờ phá sản. Năm 1880, Hiệp hội kế toán Anh
và xứ Wales đó quy tụ được tất cả các tổ chức kế toán trong nước với số thành viên
ban đầu là 587 người và sau đó kết nạp thêm 606 người có kinh nghiệm khác. Tiêu
chuẩn về đạo đức và trình độ để được gia nhập Hiệp hội được ban hành và các thành
viên Hiệp hội bắt đầu sử dụng danh hiệu kế toán viên chuyên nghiệp khi hành nghề.
Cuối những năm 1800, người Anh bắt đầu đầu tư tài chính ồ ạt vào những ngành
công nghiệp đang phát triển ở Mỹ, do đó các kế toán Scotland và Anh bắt đầu di
chuyển sang Mỹ để kiểm tra soát xét các hoạt động đầu tư này. Một số trong những
người đó ở lại hành nghề ở Mỹ và lập nên một vài công ty kế toán ở đây. Số lượng các
kế toán hành nghề công khai tăng lên nhanh chóng: từ 19 người năm 1850 lên 233
người năm 1886. Các nhóm kế toán ở các bang đó liờn kết với nhau thành lập nờn
Hiệp hội Kế toán Mỹ, tiền thõn của Hiệp hội Kế toán có giấy chứng nhận hành nghề
7
Mỹ. Tuy nhiên ở thời điểm này, kế toán ở Mỹ vẫn được coi là mới bắt đầu và chỉ thực
sự bước vào giai đoạn phát triển từ sau cuộc nổi dậy của dân chúng chấm dứt giai đoạn
phát triển nền kinh tế nông nghiệp và chuyển sang nền kinh tế công nghiệp trong
những thập niên sau đó.
→ Như vậy, có thể thấy, đến cuối thế kỷ 19, kế toán đó phát triển thành một nghề
mang tính xã hội hơn và chuyên nghiệp hơn. Sang đến thế kỷ 20, với những biến cố về
kinh tế, kế toán đó từng bước được hoàn thiện và phát triển mạnh mẽ.
 Thế kỷ 20 ở Mỹ
Đầu thế kỷ 20, do sự xuất hiện của các vụ xỡ-căng-đan tài chính liên quan tới độc
quyền và tư bản hoá quá mức, Uỷ ban thương mại giữa các tiểu bang (ICC) của Mỹ đó
ban hành hệ thống kế toán thống nhất - được coi là ví dụ đầu tiên về việc kế toán được
sử dụng như một công cụ của luật pháp liên bang. Khác với Anh - sử dụng bảng cân
đối nhằm quản lý việc sử dụng vốn góp của cổ đông của ban lãnh đạo doanh nghiệp,
bảng cân đối kế toán ở Mỹ chủ yếu nhằm phục vụ cho các ngân hàng - những người
quan tâm đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp hơn là khả năng thu lợi nhuận.
Vào đầu năm 1920, hoạt động kinh doanh ở Mỹ có sự thay đổi đáng kể do đợt sụt giá
hàng tồn kho nghiêm trọng (giá bán buôn giảm đến 40%). Hậu quả là dũng tiền lưu
chuyển chậm, các doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và thiếu hụt tín dụng. Để đối
phó, các hóng kinh doanh sử dụng các nguồn tài chính ít chặt chẽ hơn để bổ sung cho
dũng tiền hiện tại, một trong số những nguồn tài chính được ưa chuộng là từ phát hành
cổ phiếu. Các cổ đông, khi đó sẽ trở thành những người quan tâm đầu tiên đến tình
hình tài chính, và do đó tình hình kết quả kinh doanh bắt đầu được coi trọng hơn bảng
cân đối kế toán. Các nhân tố khác như thuế thu nhập và chi phí kế toán cùngg góp
phần thúc đẩy sự quan tâm tới doanh thu và chi phí. Theo dũng thời gian, có ít nhất là
bốn loại báo cáo về luồng vốn được sử dụng tổng hợp sự thay đổi về lượng tiền, thay
đổi trong tài sản lưu động, vốn lưu động và toàn bộ các hoạt động tài chính.
Trong những năm 40 của thế kỷ 20, kế toán tăng cường sử dụng báo cáo vốn để
đo lường dũng tiền thực thay vì chỉ đơn thuần đo lường tổng thay đổi của vốn lưu
động giữa các thời điểm lập bảng cân đối khác nhau. Báo cáo vốn trở thành bộ phận
chủ yếu của báo cáo tài chính và từ năm 1971 là một bộ phận của báo cáo thường niên
của các cổ đông theo yêu cầu của Hiệp hội Kế toán được cấp chứng chỉ hành nghề.
Bước vào kỷ nguyên của thời đại thông tin (cuối thể kỷ 20 đến nay), kế toán đó
chuyển từ kế toán thủ công sang kế toán trên mỏy, một bước phát triển vượt bậc, có ý
nghĩa đặc biệt quan trong trong việc đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin kế toán phục
vụ cho những người quan tâm. Chi phí sản phẩm ngày nay phần lớn được cấu thành từ
chi phí nghiên cứu và triển khai (R&D), chất xám và dịch vụ. Hệ thống kế toán của
8
Pacioli thực tế không thay đổi đáng kể trong suốt 500 năm qua và sẽ cùng phự hợp
chừng nào của cải của loài người cùng mang tớnh vật chất, chi phí bao gồm chủ yếu là
chi phí vật liệu và nhân công. Hệ thống kế toán sử dụng phương pháp ghi sổ kép dựa
trên cơ sở thông tin gốc và cho phép cung cấp các báo cáo tài chính trong vũng 2 tuần
kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán. Hoạt động kinh doanh ngày nay thậm chí yêu cầu cung
cấp thông tin kế toán thậm chí trong một khoảng thời gian ngắn hơn thế, gần như là
tức theo. Điều đó có thể thực hiện được với sự trợ giúp của máy tính. Với các chương
trình phần mềm kế toán như Oracle, PeopleSoft và SAP, thực hành kế toán giống như
một hệ thống thông tin cơ sở tích hợp tất cả các sự kiện về cả mặt định lượng và định
tính. Nhờ đó, các báo cáo kế toán có thể được thiết lập chỉ sau một cái “nhấn nút”.
Theo thứ bậc của nhu cầu tài chính, các thông tin tài chính cần được cung cấp
bao gồm:
 Thông tin về ngân sách: cung cấp số liệu về lượng tiền có thể huy động cho chi
tiêu cho một chương trình, dự án hay dịch vụ nào đó. Đồng thời, nó cùngg cung cấp
các dự tính về doanh thu và doanh thu bằng tiền để trang trải cho nhu cầu chi tiêu.
 Tình trạng ngân quỹ: cung cấp thông tin tài chính trong mối liờn hệ với chi
tiờu/nghĩa vụ và số dư ngân quỹ. Đồng thời, cung cấp các thông tin về doanh thu thực
thu trong so sánh với doanh thu dự tính.
 Chi phí quản lý: cung cấp thông tin về các nguồn lực sử dụng cho chương trình,
dự án hay dich vụ, không kể nguồn lực tài chính.
 Chi phí hoạt động: cung cấp thông tin về chi phí cho chương trình, dự án hay
dich vụ ở từng cấp độ về quy mô, từ đó cho thấy mối liên hệ giữa kết quả thực hiện
chương trình, dự án và dịch vụ với chi phí bỏ ra để thu được những kết quả này.
Tuy nhiên, tuỳ vào từng thời điểm trong chu kỳ kinh doanh và mục đích sử dụng
thông tin, thứ tự yêu cầu thông tin cùngg có thể thay đổi. Hiện nay, kế toán đó phát
triển với ba nhánh là kế toán tài chính, kế toán quản trị và phân tích hoạt động kinh
doanh, tạo ra khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng thông tin kế toán.
 Kế toán tài chính: sắp xếp, phân loại, đo lường và ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh; lập báo cáo lỗ lãi và bảng cân đối vào cuối kỳ hạch toán nhằm phản ánh
tình hình hoạt động và vị trí của doanh nghiệp trong kỳ.
 Kế toán quản trị: bao gồm bốn chức năng chính là lập dự toán ngân sách, quản
trị chi phí, phân tích chi phí - lợi nhuận và lập báo cáo bộ phận. Các thông tin do kế
toán quản trị cung cấp mang tính nội bộ, chủ yếu phục vụ cho các cấp quản trị ra quyết
định phù hợp.
 Phân tích hoạt động kinh doanh: cung cấp thông tin về tình hình hoạt động
trong kỳ trong mối quan hệ so sánh với kỳ trước và với kỳ kế hoạch, từ đó người sử
9
dụng thông tin có thể nắm được xu hướng phát triển của doanh nghiệp, nguyên nhân
và tỡm ra giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động.
1.2 Khái niệm kế toán
Liên chi đoàn quốc tế về kế toán đã có nhận định cơ bản về kế toán: “kế toán là
nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp và đánh giá các loại hoạt động kinh tế thông
qua chỉ tiêu tiền tệ và dựa trên các nguyên tắc cơ bản tiêu chuẩn có tính hệ thống”.
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kế toán của một quốc gia
Các thông lệ và chuẩn mực kế toán không phát triển một cách đơn độc mà phản
ánh môi trường đặc thù mà nó phát triển trong đó. Hay nói cách khác, kế toán không
thể tách rời với các nhân tố môi trường kinh doanh, chính trị pháp lý, văn hóa tồn tại
riêng trong mỗi quốc gia. Chính các nhân tố này đã hình thành nên các hệ thống kế
toán khác nhau. Vì thế để thấy được sự khác biệt giữa hệ thống kế toán của các quốc
gia, việc nghiên cứu và tìm hiểu xem các nhân tố trên đã ảnh hưởng đến kế toán như
thế nào là một vấn đề hết sức cần thiết.
1.3.1 Các nhân tố thuộc và môi trường pháp lý và chính trị
 Hệ thống luật pháp
Tùy theo đặc điểm, quá trình hình thành mà mỗi quốc gia tự xây dựng cho riêng
mình một hệ thống luật pháp. Nhưnng nhìn chung, xét theo tổng thể, có hai cách hình
thành hệ thống pháp lý một quốc gia, đó là hệ thống pháp lý dựa trên Thông Luật và hệ
thống pháp lý dựa trên Luật La Mã (còn gọi là Điển chế luật)
Đặc điểm của hệ thống pháp lý dựa trên Thông Luật là có rất ít các quy định chi
tiết, có thể trong các đạo luật ban hành. Hệ thống này xuất phát từ Anh vào năm 1066,
sau đó lan rộng đến nhiều quốc gia khác như: Mỹ, Ireland, ¨n Độ, Úc, …Do đó, hệ
thống kế toán tại các quốc gia này rất ít bị ảnh hưởng bởi các quy định của luật do nhà
nước ban hành, gần như trong hệ thống luật của họ không đưa ra các quy tắc có thể và
chi tiết trong việc lập và trình bày BCTC.
Trong khi đó, tại các quốc gia có hệ thống pháp lý dựa trên Luật La Mã như
Pháp, Ý, Đức, …thì ngược lại. Do chịu nhiều ảnh hưởng từ Luật cổ thái La Mã từ thế
kỷ VI nên việc ghi chép kế toán và lập BCTC đmợc quy định khá tỉ mỉ và chi tiết trong
các đạo luật của quốc gia.
 Chính sách thuế
Một nhân tố quan trọng khác cũng gây nhiều ảnh hưởng đến hệ thống kế toán tại
mỗi quốc gia, đó là chính sách thuế.Chính sách thuế là những quy định về các loại sắc
thuế do nhà nước ban hành đốivới các đơn vị kinh doanh và cá nhân nhằm thực hiện
việc động viên các nguồn thu vào Ngân sách nhà nmớc, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và
đảm bảo công bằng xã hội.
10
Chính sách thuế có ảnh hưởng hay không ảnh hưởng đến việc ghi chép sổ sách
kế toán và tính toán lợi nhuận kế toán tùy thuộc vào đặc điểm của từng quốc gia khác
nhau, tùy thuộc vào mối quan hệ giữa chuẩn mực kế toán và thuế thể hiện ở việc chấp
nhận sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế. Tại những nmớc có
hệ thống chuẩn mực kế toán do các khu vực kinh tế tư nhân thiết lập, hệ thống kế toán
vận hành khá tự do, những ràng buộc pháp lý khá lỏng lẻo, chính sách thuế không có
ảnh hưởng đáng kể đến hệ thống kế toán. Đây cũng chính là xu hướng phổ biến của
quốc tế hiện nay. Các doanh nghiệp ghi chép và lập báo cáo tài chính theo các nguyên
tắc, phmơng pháp đmợc quy định trong chuẩn mực. Mục đích giúp doanh nghiệp phản
ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của đơn vị mình, và số liệu này có thể có sự
khác biệt trên bằng khai thuế. Sau đó, khi lập tờ khai thuế, doanh nghiệp sẽ phải điều
chỉnh lại những khoản chi phí hay thu nhập mà Luật Thuế không chấp nhận, từ đó phát
sinh sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế.
Ngược lại, tại những quốc gia mà hệ thống chuẩn mực kế toán chịu nhiều sự chi
phối của nhà nước, do nhà nước công bố và ban hành thì hệ thống kế toán phải phù hợp
và tuân thủ các quy định của luật thuế. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ không phản ánh được sự trung thực và hợp lý. Các kế toán viên chỉ quan tâm
đến việc là làm sao ghi chép và lập báo cáo tài chính tuân thë theo các quy định của
Luật Thuế, chẳng hạn như sẽ không phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh
nhưng không có chứng từ hợp lệ hoặc vmợt quá định mức giới hạn theo quy định của
Luật Thuế, … Từ đó sẽ không có sự khác biệt trọng yếu giữa lợi nhuận kế toán và
lợinhuận chịu thuế.
 Vai trò tổ chức nghề nghiệp
Sự khác nhau về hệ thống pháp lý giữa các quốc gia đã tạo nên sự khác biệt lớn
về vai trò của Nhà nước trong việc thiết lập các vấn đề liên quan đến kế toán.
Tại một số quốc gia mà các tổ chức nghề nghiệp ra đái sớm như Anh, Mỹ, … nhà
nước không có ảnh hưởng đáng kể trong quá trình xây dựng và ban hành các chuẩn mực
kế toán. Chức năng này được giao cho các tổ chức nghề nghiệp đảm nhận. Ưu điểm của
các tổ chức nghề nghiệp là có lịch sử thành lập lâu đái, tập hợp được đội ngũ cộng tác
viên chuyên ngành đông đảo, trình độ chuyên môn cao và có sự am hiểu rộng rãi về thực
tế những vấn đề kế toán phát sinh trong thực tế. Từ đó các chuẩn mực kế toán và kiểm
toán do họ ban hành nhận được sự chấp nhận rộng rãi của xã hội và nhà nước.
Còn tại những quốc gia mà tổ chức nghề nghiệp mới ra đời trong thế kỷ 20 như
Pháp, Đức, …thì nhà nước giữ vai trò quyết định trong những vấn đề về kế toán. Đặc
điểm của các tổ chức nghề nghiệp trong những quốc gia này là thường không mạnh, số
lượng thành viên ít và không có ảnh hưởng nhiều đến việc xây dựng các chuẩn mực.
11
1.3.2 Các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh
Để cung cấp được thông tin tài chính hữu ích, đạt được mục tiêu của báo cáo tài
chính, kế toán không chỉ tùy thuộc vào sự am hiểu các kỹ thuật ghi chép kế toán mà
còn tùy thuộc vào sự nắm vững cấu trúc của kế toán bao gồm các khái niệm và giả
thuyết kế toán do con người thu thập đmợc từ môi trường kinh doanh. Các khái niệm
và giả thuyết này rất hiếm khi thay đổi và hiển nhiên đmợc xã hội công nhận vì nó phù
hợp với mục tiêu của báo cáo tài chính. Các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh
như: nguồn cung cấp tài chính, người sử dụng thông tin tài chính, tình hình lạm phát
tại một quốc gia, … đều có ảnh hưởng lớn đến các kỹ thuật, phương pháp thực hiện kế
toán tại quốc gia đó.
 Nguồn cung cấp tài chính
Căn cứ vào nguồn cung cấp tài chính cho doanh nghiệp tại một quốc gia mà ta có
thể thấy được sự khác biệt giữa các hệ thống kế toán. Tại các quốc gia mà nguồn cung
cấp tài chính chë yếu từ thị trường vốn, người sử dụng thông tin là các nhà đầu tư. Mối
quan tâm của họ chỉ tập trung vào tính trung thực hợp lý của báo cáo tài chính. Các
nhà đầu tư không có điều kiện tiếp xúc, thu thập thêm thông tin về các báo cáo tài
chính. Vì thế nhu cầu của họ là báo cáo tài chính phải phản ánh đúng thực trạng tài
chính, cung cấp đầy đủ các thông tin trọng yếu giúp người đọc có thể hiểu được tình
hình tài chính của doanh nghiệp, tránh đưa ra các quyết định đầu tư sai lầm. Để thực
hiện yêu cầu này, thể hiện trung thực bản chất của các sự kiện, nghiệp vé phát sinh, kế
toán tại các quốc gia này sẽ ít tuân thủ theo các quy định về pháp lý như Luật thuế,
…Ngược lại, các quốc gia có nguồn cung câp tài chính chủ yếu là nhà nước, ngân
hàng hoặc các dòng họ thường không có đòi hỏi cao về sự đầy đë cũng như tính trung
thực và hợp lý của thông tin. Tuy nhiên kế toán thường được yêu cầu phải tuân thủ các
luật định.
 Lạm phát
Bên cạnh nguồn cung cấp tài chính, lạm phát cũng đmợc xem là một nhân tố
trong môi trường kinh doanh có tác động đến hệ thống kế toán tại các quốc gia. Khi
lạm phát xảy ra, giá trị của đồng tiền sé giảm. Một ví dụ điển hình cho lạm phát có thể
thấy là giá trị một đồng USD vào năm 1913 có giá trị tương đương 4 mark Đức, nhưng
chỉ 10 năm sau, một USD đổi được đến 4 tỷ mark. Hay tại Brazil, nơi người ta tính chỉ
trong vòng từ năm 1960 đến năm 1994, lạm phát đã làm giá cả tại quốc gia này gia
tăng đến 22 tỷ lần. Chính vì thế mục tiêu bảo toàn vốn luôn rất quan trọng, báo cáo tài
chính của các công ty luôn phải được điều chỉnh để loại trừ ảnh hưởng sai lệch của
việc biến đổi giá cả đến giá trị tài sản và thu nhập công ty.
12
 Lao động
Lao động được xem là một nhân tố mới yêu cầu phải khai báo trên báo cáo tài
chính của các công ty. Mặc dù ảnh hưởng của nhân tố này còn khiêm tốn nhưng tại
một số quốc gia như Thụy Điển, Việt Nam… cũng đã yêu cầu khai báo về số lượng
công nhân viên, tiền lương bình quân hàng năm, khả năng tạo phúc lợi chung của
doanh nghiệp và sự phân phối chúng trên báo cáo tài chính của tất cả các loại hình
công ty.
1.3.3 Môi trường văn hóa
Hiểu theo nghĩa chung nhất, văn hoá tượngng trưng cho một hệ thống độc lập
bao gồm các giá trị và cách ứng xử chung trong một cộng đồng và có khuynh hướng
được duy trì trong một thời gian dài (Kotter và Heskett, 1992).
Từ những năm 1980, các nghiên cứu đều khẳng định văn hóa là một nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của kế toán. Có thể nói chính sự khác biệt về đặc
điểm của nền văn hóa giữa các quốc gia đã tao nên nhiều hệ thống kế toán khác nhau,
hình thành nên các cách ghi chép, tính toán và trình bày thông tin khác nhau trong hệ
thống kế toán tai mỗi quốc gia. Chẳng han các quốc gia thuộc nền van hóa Anglo
Saxon thuáng thích sự mềm dẻo, xét đoán trong kế toán. Ngược lại các quốc gia
Phương Đông thường phải dựa vào các quy định chặt chẽ.
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác định sự ảnh hưởng của môi trường
văn hóa đến kế toán do văn hóa thường được cảm nhận nhiều hơn là thể hiện qua số
liệu như những vấn đề kinh tế. Các nhà nghiên cứu vẫn xem đây là một trong những
thử thách cần đmợc chinh phục, đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến vấn đề
này, trong số đó phải kể đến những nghiên cứu có tầm ảnh hưởng lớn như nghiên cứu
của Gray – Đại học Warwick (1989), của Harrison và McKinnon (1986), hay cëa Geert
Hofstede – Đại học Limburg, Hà Lan (1980, 1984).
Khi tìm hiểu về nghiên cứu của Geert Hofstede, ta thấy có 4 yếu tố văn hóa quan
trọng giải thích sự tmơng đồng và khác biệt về văn hóa giữa các quốc gia trên thế giới.
Đó là: khoảng cách quyền lực (power distance - PD), chủ nghĩa cá nhân (individualism
- IDV), sự tránh né những vấn đề chưa rõ ràng (uncertainty avoidance -UAV) và định
hmớng dài hạn (long-term orient - LTO). Các yếu tố này đều có ảnh hưởng đến quá
trình phát triển kế toán và thay đổi hệ thống kế toán
Thứ nhất, đối với yếu tố khoảng cách quyền lực (PD), đây là yếu tố thể hiện
mức độ xã hội có thể chấp nhận sự bất bình đẳng bên trong và giữa các định chế và tổ
chức. Xã hội nào có PD cao thì kế toán thường được kiểm soát bằng luật định để đi
đến sự thống nhất. Ngược lại nếu PD thấp, thì thường có sự tranh luận và biểu quyết
trong các hội nghề nghiệp trmớc khi thống nhất một vấn đề liên quan đến kế toán.
13
Thứ hai là yếu tố chủ nghĩa cá nhân (IDV), yếu tố này thể hiện mối quan hệ
giữa các cá nhân với nhau trong một xã hội. IDV cao, báo cáo tài chính thường có xu
hướng linh hoạt theo thực tế, ít bảo thủ và ngược lại, đối với quốc gia có IDV thấp, thì
BCTC thmáng thống nhất theo luật định, tính bảo thủ cao.
Thứ ba phải kể đến trong nghiên cứu của Hofstede có ảnh hưởng đến kế toán là
sự tránh né những vấn đề chưa rõ ràng (UAV). Nền văn hóa này thường dựa vào
những luật lệ rõ ràng, niềm tin và cách ứng xử thường dựa vào một chuẩn mực chung,
tin tmãng vào giám định của các cơ quan nhà nước. Vì vậy kế toán thường không chấp
nhận sự linh hoạt mềm dẻo, nên thường bảo thủ trong việc lập BCTC, thường giới hạn
trong việc khai báo thông tin, thích đma ra các quy định thống nhất về vấn đề liên
quan đến kế toán.
Thứ tư là đặc điểm về giới (MAS) :cách thức phân bổ vai trò xã hội của hai
giới. “Nam tính”coi trọng thành tích, chủ nghĩa anh hùng, sự quyết đoán và sự thành
công về của cải. “Nữ tính” ưa chuộng việc nuôi dưỡng các mối quan hệ, sự khiêm tốn,
sự chăm sóc giành cho kẻ yếu và quan tâm đến chất lượng cuộc sống.
Cuối cùng là yếu tố văn hóa liên quan đến quan điểm định hmớng dài hạn
(LTO). Đặc điểm của nền văn hóa này là rất xem trọng sự kiên trì, sắp xếp các mối
quan hệ theo địa vị, do đó rất bảo thủ và thống nhất trong kế toán.
Ngoài ra quá trình hình thành các quốc gia, sự pha trộn tmơng tác giữa các nền
văn hóa cũng có ảnh hưởng lớn đến đặc điểm cëa hệ thống kế toán. Các nước từng là
thuộc địa thường chịu ảnh hưởng sâu sắc hệ thống kế toán của các quốc gia đã từng
thống trị họ. Xu hướng hòa nhập khu vực và quốc tế hiện nay cùng với sự hình thành
Liên minh Châu Âu, sự ra đái cảa chuẩn mực kế toán quốc tế cũng có tác động rất lớn
đến kế toán của các quốc gia.
1.4 Sự khác biệt trongcác trườngphái, hệ thống kế toántrênthế giới và nguyên nhân
Theo mô hình tổng quan của Nobes hệ thống kế toán của một quốc gia sẽ phụ
thuộc trực tiếp vào mức độ phụ thuộc vào nguồn vốn chủ từ bên ngoài, trong đó nhân
tố văn hóa, bao gồm các cấu trúc thể chế sẽ quyết định trực tiếp . Bên cạnh đó , các
nhân tố môi trường cũng góp phần ảnh hưởng trực tiếp đến văn hóa (các cấu trúc thể
chế). Và như thế ta thấy rằng đặc điểm của một hệ thống kế toán được quyết định từ
cao xuống thấp, phân tầng , được định hình từ các đặc điểm về xã hội, quan niệm của
từng quốc gia.
14
Trên thực tế hệ thống kế toán trên thế giới được phân chia làm hai trường phái là
kế toán Ănglo-Saxon và kế toán châu Âu lục địa. Sự phân chia này xuất phát từ mức
độ phụ thuộc vào nguồn vốn chủ sở hữu do yếu tố văn hóa quyết định nên giống như
đã trình bày ở trên.
1.4.1 Trường phái Ănglo-saxon
Các quốc gia thuộc trường phái này đa số là các nước sử dụng Anh ngữ như Anh,
Mỹ, Úc, Canada, ….Họ có hệ thống pháp lý, môi trường kinh doanh, … tương tự nhau.
Vốn của họ huy động của họ từ thị trường chứng khoán do hầu hết các nước này có một
thị trường chứng khoán khá sôi động , vì vậy tính công khai, minh bạch trong kế toán ở
các nước này được đề cao , đề cao tính linh hoạt trong các xét đoán nghề nghiệp nhưng
đồng thời lại kém thận trọng.
1.4.2 Trường phái châu Âu lục địa
Đối với các quốc gia thuộc trường phái châu âu lục địa xem trọng sự kiên trì, sắp
xếp các mối quan hệ theo địa vị, do đó rất bảo thủ và thống nhất trong kế toán. Đây là
điểm khác biệt đối với hệ thống kế toán Ănglo-saxon. Những nước theo trường phái
này có nguồn cung cấp vốn chủ yếu đến từ nhà nước hệ thống các ngân hàng thương
mại và các hộ gia đình do vậy trong kế toán nhu cầu bảo mật thông tin và tình hình tài
chính của khách hàng là cần thiết. Đồng thời trong kế toán sự linh hoạt mềm dẻo khi
lập BCTC không phải đặc điểm chủ yếu mà nó đề cao việc tuân thủ các Luật định do
Nhà nước đã đề ra.
Các nhân tố môi trường
Văn hóa bao gồm các cấu trúc
thể chế
Mức độ phụ thuộc vào nguồn
vốn từ bên ngoài
Hệ thống kế toán
15
1.5. Những vấn đề cơ bản về hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế
1.5.1 Nguyên nhân hình thành hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế
Với xu hướng toàn cầu hóa về hợp tác và phát triển kinh tế, sự hình thành hàng
loạt các công ty đa quốc gia, thị trường tài chính quốc tế và các hoạt động thương mại
ngoại biên giới, các nhà đầu tư không chỉ hoạt động trong phạm vi khu vực mà còn mở
rộng phạm hoạt động ra phạm vi toàn thế giới. Hoạt động kế toán không còn là vấn đề
mang tính quốc gia mà cần phải được giải quyết ở tầm cỡ và quy mô quốc tế. Nhu cầu
này đòi hỏi phải xúc tiến quá trình hài hòa, thống nhất chuẩn mực kế toán các quốc gia,
nhằm tạo ra một ngôn ngữ chung về kế toán, nâng cao tính khách quan và tính có thể tin
cậy được của thông tin tài chính, giúp cho thông tin được trình bày trên báo cáo tài
chính có thể hiểu và so sánh được. Muốn như vậy, đòi hỏi phải xây dựng và ban hành
một hệ thống chuẩn mực chung, hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế được hình thành.
Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế là hệ thống chuẩn mực đề cập đến những
vấn đề mang tính nền tảng, khuôn mẫu, những nguyên tắc, phương pháp có tính chất
cơ bản được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới có thể áp dụng ngay ở những quốc
gia đã có đầy đủ những điều kiện cần thiết và ở các quốc gia chưa phát triển. Tuy
nhiên, con đường quốc tế hóa kế toán không đơn giản, việc quyết định cơ quan ban
hành, các vấn đề cần hòa hợp- hội tụ trong hệ thống chuản mực, lựa chọn quan điểm
chính trong hệ thống chuẩn mực giữa hai trường phái kế toán Anglo- Saxon và Châu
Âu lục địa là những vấn đề luôn cần được giải quyết trong suốt quá trình hình thành và
phát triển hệ thống chuẩn mực kế toán.
1.5.2 Cơ quan ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế
Cơ quan đầu tiên xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán quốc thế
chính là Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC). Đây là một tổ chức độc lập thành
lập năm 1973 bao gồm đại diện của 13 nước thành viên trực thuôc Liên đoàn kế toán
quốc tế (IFAC), đại diện của 03 tập đoàn kinh tế lớn và một số quan sát viên độc lập
đến từ Ủy Ban Châu Âu, Trung Quốc, Ủy Ban Chứng Khoán Quốc Tế (IOSCO), Ủy
Ban Chuẩn Mực Kế Toán Tài Chính Hoa Kỳ (FASB). Nhiệm vụ của cơ quan này là:
 Xây dựng và ban hành các chuẩn mực kế toán quốc tế và thực hiện mục tiêu
để các chuẩn mực này được chấp nhận rộng rãi trên thế giới.
 Cập nhật, cải tiến và thay đổi phù hợp các quy định về kế toán, chuẩn mực kế
toán và các thủ tục trình bày báo cáo tài chính.
 Phát huy tối đa tính hiệu quả, hiệu lực của chuẩn mực kế toán quốc gia và
quốc tế tiến đến xu thế hội nhập các hệ thộng kế toán( theo cuộc họp tổ chức tại
Edinburgh Scotland ngày 24/05/2000).
Đến năm 1977, IASC nhận thấy xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới đòi hỏi
16
cần phải tập trung sức mạnh từ các hệ thống kế toán quốc gia để xây dựng một hệ
thống chuẩn mực kế toán quốc tế hoàn thiện hơn. Do đó, IASC quyết định cơ cấu lại tổ
chức của mình. Tháng 12/1999, IASC đã chỉ định một ủy ban lựa chọn và thành lập
Hội đồng thành viên (Trustees) gồm 22 thành viên đến từ các khu vực địa lý, lĩnh vực
chuyên môn khác nhau. Trong đó có 06 người đến từ Bắc Mỹ, 06 người đến từ Châu
Âu, 06 người đến từ khu vực Châu Á Thái Bình Dương (APA) và 04 người còn lại đến
từ các quốc gia, khu vực khác. Nhiệm vụ của Trustees là bổ nhiệm các thành viên
IASB, Hội đồng cố vấn chuẩn mực SAC và Ủy ban hướng dẫn các chuẩn mực báo cáo
tài chính (IFRIC), giám sát hiệu quả hoạt động của IASC, tìm kiếm, phê duyệt và soát
xét nguồn tài chính của IASC.
Để thực hiện chức năng của mình, vào tháng 02/2001, Hội đồng thành viên
(Trustees) đã thiết lập nên Ủy ban sáng lập chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC
Foundation). Ủy ban này bao gồm ba tổ chức chính là Ủy Ban Chuẩn Mực Kế Toán
Quốc Tế (IASB), Hội đồng cố vấn chuẩn mực (SAC) và Ủy ban hướng dẫn các chuẩn
mực báo cáo tài chính (IFRIC).
IASB- Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế: là một tổ chức độc lập thuộc khu vực
tư nhân bắt đầu hoạt động vào ngày 01/04/201 dưới sự giám sát của IASC Foundation,
bao gồm 14 thành viên trong đó có 12 thành viên chuyên trách. Mục tiêu hoạt động
chính của IASB là:
 Phát triển các chuẩn mực kế toán có chất lượng cao, thống nhất, dễ hiểu và có
tính chất khả thi cao cho toàn thế giới trên quan điểm phục vụ lợi ích của công chúng.
 Tăng cường tính minh bạch, có thể so sánh được của thông tinh trong BCTC
và các báo cáo liên quan đến tài chính, kế toán khác, giúp những thành viên tham gia
thị trường vốn thế giới và những người sử dụng BCTC đưa ra các quyết định kinh tế.
 Xúc tiến việc sử dụng và ứng dụng nghiêm ngặt các IASs.
 Đem đến những giải pháp có chất lượng cao cho sự hòa hợp giữa hệ tống
chuẩn mực kế toán quốc gia và các chuẩn mực kế toán quốc tế.
Một chuẩn mực chỉ được IASB ban hành khi có tối thiểu 8 thành viên đồng ý.
IASB vẫn thừa kế các chuẩn mực quốc tế do IASC ban hành trước đây và tiếp tục xây
dựng, ban hành và phát triển các chuẩn mực kế toán mới với tên gọi là chuẩn mực báo
cáo tài chính quốc tế IFRs.
Hội đồng cố vấn chuẩn mực (SAC) bao gồm các nhóm cá nhân có nguồn gốc
chức năng và khu vực địa lý khác nhau nhằm cố vấn cho IASB và đôi khi, cho các ủy
thác viên.
Các thành viên của IFRIC đến từ các khu vực địa lý rộng rãi, có nền kinh tế
phát triển, đại diện của kế toán viên trong các ngành nghề và người sử dụng BCTC.
17
Bên cạnh đó, tất cả thành viên của IASB có trách nhiệm liên hệ với các nhà thiết
lập chuẩn mực quốc gia không có thành viên của IASB trong tổ chức lập quy của họ.
Ngoài ra, nhiều quốc gia này cũng có mặt trong Hội đồng cố vấn chuẩn mực.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ủy ban sáng lập chuẩn mực
kế toán quốc tế (IASC Foundation)
1.5.3 Nội dung của chuẩn mực kế toán quốc tế
1.5.3.1 Nội dung của khung khái niệm
Báo cáo tài chính là kết quả sau cùng của kế toán, được lập và trình bày nhằm
mục đích giúp cho người sử dụng đánh giá đúng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi
và triển vọng của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với mục
tiêu mà họ quan tâm. Mặc dù bề ngoài báo cáo tài chính của các quốc gia có vẻ giống
nhau nhưng sự khác biệt về đặc điểm của nền văn hóa, môi trường kinh tế, xã hội, luật
pháp giữa các quốc gia đã hình thành nên định nghĩa, cũng như các cách ghi chép, tính
toán và trình bày thông tin khác nhau về các yếu tố trên báo cáo tài chính. Do vậy,
IASB trong quá trình thực hiện mục tiêu xây dựng chuẩn mực kế toán quốc tế tiến đến
hòa hợp – hội tụ kế toán quốc tế, đã ban hành khung khái niệm của việc lập và trình
bày báo cáo tài chính.
Khung khái niệm là những quy ước chung về các khái niệm kế toán căn bản, về
các đặc điểm định tính của báo cáo tài chính, về các yếu tố cần có, và về các phương
pháp đánh giá các yếu tố của báo cáo tài chính. Khung khái niệm không phải là chuẩn
mực kế toán, không điều nào trong khung khái niệm được phép vượt qua các IAS.
Trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa khuôn mẫu và IAS, thì IAS sẽ được tôn trọng
hơn. Tuy vậy, khung khái niệm là cơ sở :
18
Giúp cho IASB trong việc duyệt xét các IAS hiện hữu và phát triển các IAS
trong tương lai.
Giúp đỡ cho IASB trong việc cải tiến và hài hòa các nguyên tắc, chuẩn mực kế
toán và các thủ tục liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính bằng cách
cung cấp các cơ sở để giảm bớt việc lựa chọn các phương pháp hạch toán được IASC
cho phép.
Khung khái niệm chỉ ra các vấn đề sau:
Mục tiêu của BCTC
Những đặc điểm của một thông tin tài chính hữu ích
Đơn vị báo cáo
Định nghĩa, ghi nhận và đo lường các yếu tố trong BCTC
Khái niệm về vốn và duy trì vốn
1.5.3.2 Hệ thống các IAS/IFRS đã ban hành
Đến ngày 01/08/2014, IASC và IASB đã ban hành được 41 IAS và 15 IFRS, trong
đó có một số chuẩn mực đã hết hiệu lực hoặc được thay thế bằng chuẩn mực mới.
International Financial Reporting Standards
# Name Issued
IFRS 1 First-time Adoption of International Financial Reporting Standards 2008*
IFRS 2 Share-based Payment 2004
IFRS 3 Business Combinations 2008*
IFRS 4 Insurance Contracts 2004
IFRS 5 Non-current Assets Held for Sale and Discontinued Operations 2004
IFRS 6 Exploration for and Evaluation of Mineral Assets 2004
IFRS 7 Financial Instruments: Disclosures 2005
IFRS 8 Operating Segments 2006
IFRS 9 Financial Instruments 2014*
IFRS 10 Consolidated Financial Statements 2011
IFRS 11 Joint Arrangements 2011
IFRS 12 Disclosure of Interests in Other Entities 2011
IFRS 13 Fair Value Measurement 2011
IFRS 14 Regulatory Deferral Accounts 2014
IFRS 15 Revenue from Contracts with Customers 2014
19
International Accounting Standards
# Name Issued
IAS 1 Presentation of Financial Statements 2007*
IAS 2 Inventories 2005*
IAS 3
Consolidated Financial Statements
Superseded in 1989 by IAS 27 and IAS 28 1976
IAS 4
Depreciation Accounting
Withdrawn in 1999
IAS 5
Information to Be Disclosed in Financial Statements
Superseded by IAS 1 effective 1 July 1998 1976
IAS 6
Accounting Responses to Changing Prices
Superseded by IAS 15, which was withdrawn December 2003
IAS 7 Statement of Cash Flows 1992
IAS 8 Accounting Policies, Changes in Accounting Estimates and Errors 2003
IAS 9
Accounting for Research and Development Activities
Superseded by IAS 38 effective 1 July 1999
IAS 10 Events After the Reporting Period 2003
IAS 11
Construction Contracts
Will be superseded by IFRS 15 as of 1 January 2017 1993
IAS 12 Income Taxes 1996*
IAS 13
Presentation of Current Assets and Current Liabilities
Superseded by IAS 39 effective 1 July 1998
IAS 14
Segment Reporting
Superseded by IFRS 8 effective 1 January 2009 1997
IAS 15
Information Reflecting the Effects of Changing Prices
Withdrawn December 2003 2003
IAS 16 Property, Plant and Equipment 2003*
IAS 17 Leases 2003*
20
IAS 18
Revenue
Will be superseded by IFRS 15 as of 1 January 2017 1993*
IAS 19
Employee Benefits (1998)
Superseded by IAS 19 (2011) effective 1 January 2013 1998
IAS 19 Employee Benefits (2011) 2011*
IAS 20
Accounting for Government Grants and Disclosure of Government
Assistance 1983
IAS 21 The Effects of Changes in Foreign Exchange Rates 2003*
IAS 22
Business Combinations
Superseded by IFRS 3 effective 31 March 2004 1998*
IAS 23 Borrowing Costs 2007*
IAS 24 Related Party Disclosures 2009*
IAS 25
Accounting for Investments
Superseded by IAS 39 and IAS 40 effective 2001
IAS 26 Accounting and Reporting by Retirement Benefit Plans 1987
IAS 27 Separate Financial Statements (2011) 2011
IAS 27
Consolidated and Separate Financial Statements
Superseded by IFRS 10, IFRS 12 and IAS 27 (2011) effective 1 January
2013 2003
IAS 28 Investments in Associates and Joint Ventures (2011) 2011
IAS 28
Investments in Associates
Superseded by IAS 28 (2011) and IFRS 12 effective 1 January 2013 2003
IAS 29 Financial Reporting in Hyperinflationary Economies 1989
IAS 30
Disclosures in the Financial Statements of Banks and Similar Financial
Institutions
Superseded by IFRS 7 effective 1 January 2007 1990
IAS 31
Interests In Joint Ventures
Superseded by IFRS 11 and IFRS 12 effective 1 January 2013 2003*
21
IAS 32 Financial Instruments: Presentation 2003*
IAS 33 Earnings Per Share 2003*
IAS 34 Interim Financial Reporting 1998
IAS 35
Discontinuing Operations
Superseded by IFRS 5 effective 1 January 2005 1998
IAS 36 Impairment of Assets 2004*
IAS 37 Provisions, Contingent Liabilities and Contingent Assets 1998
IAS 38 Intangible Assets 2004*
IAS 39
Financial Instruments: Recognition and Measurement
Superseded by IFRS 9 effective 1 January 2018 where IFRS 9 is applied
2003*
IAS 40 Investment Property 2003*
IAS 41 Agriculture 2001
(*) Những chuẩn mực được tái phát hành với tên tương tự hoặc tên khác, ngày
ghi trên bảng là ngày tái phát hành của chuẩn mực.
Nguồn: http://www.iasplus.com/en/standards
1.6 Quá trình hòa hợp, hội tụ trong kế toán quốc tế
1.6.1 Vì sao cần phải hòa hợp, hội tụ?
Quá trình toàn cầu hóa cùng với sự phát triển nhanh chóng của thị trường vốn
quốc tế đòi hỏi phải nâng cao chất lượng thông tin tài chính, đảm bảo lợi ích cho các
nhà đầu tư. Do sự khác nhau về môi trường văn hóa, hệ thống pháp lý, chính trị, quá
trình hình thành và phát triển các hội nghề nghiệp, mỗi quốc gia đều có các tổ chức
thiết lập hệ thống chuẩn mực riêng. Báo cáo tài chính của các quốc gia khác nhau được
lập theo các chuẩn mực khác nhau. Từ đó cung cấp các kết quả khác nhau, thậm chí
trái ngược nhau, ngoài ra cũng thiếu đi thông tin kế toán chất lượng cao. Vì thế yêu
cầu phải thiết lập một hệ thống chuẩn mực kế toán “chuẩn” luôn được xem là một vấn
đề vô cùng bức thiết trong bối cảnh thương mại quốc tế hiện nay.
Quá trình hòa hợp diễn ra ở cả hai mức độ khu vực và thế giới, ở cả hai tuyến
chính phủ và phi chính phủ với sự can thiệp của các tổ chức trong và ngoài nghề
nghiệp kế toán kiểm toán. Mục tiêu ban đầu của các tổ chức kế toán quốc tế là hòa hợp
quốc tế về kế toán, đi tìm các chuẩn mực lý tưởng cho thế giới. Tuy nhiên quá trình
22
này chỉ diễn ra trong bước đầu, sau đó con đường hòa hợp kế toán quốc tế chuyển sang
hội tụ kế toán quốc tế. Lý do thực chất quá trình hòa hợp vẫn là cuộc đấu tranh để
giành vị trí của các hệ thống kế toán của tổ chức nghề nghiệp các quốc gia có tiềm lực
kinh tế mạnh. Bên cạnh đó tư tưởng cho rằng quá trình hòa hợp sẽ giúp các nmớc đang
phát triển có ngay được các chuẩn mực tiên tiến sử dụng, đã không quan tâm đến vấn
đề các chuẩn mực “nhập khẩu” này có thực sự đi vào cuộc sống không?
1.6.2 Khái niệm hòa hợp, hội tụ
Hòa hợp trong kế toán là quá trình làm giảm sự khác biệt trong khi vẫn duy trì
tính linh hoạt của hệ thống kế toán.
Hội tụ là áp dụng một hệ thống chuẩn mực chung cho toàn thế giới.
1.6.3 Thách thức cho quá trình hòa hợp và hội tụ
Xuất phát từ sự thỏa thuận của các tổ chức nghề nghiệp ở một số quốc gia, IASC
được thành lập vào năm 1973 với mục tiêu kỳ vọng rất cao cho việc áp dụng IASs, đó
là “ nâng cao sự chấp nhận cũng như tuân thủ trên toàn thế giới”. Tuy nhiên cho đến
khi IASC được tái cơ cấu thành IASB vào năm 2001 và đến thời điểm này thì một số
quốc gia thành viên sáng lập IASC vẫn duy trì GAAP riêng của mình. Ngay cả việc áp
dụng IASs chỉ cho phép đối với các công ty trong nước. Nguyên nhân là do:
 Chi phí về mặt chính trị để loại bỏ sự khác biệt
 Sự cần thiết hệ thống chuẩn mực chung chưa chắc được chấp nhận hoàn toàn
 Môi trường khác nhau cần thực tiễn kế toán khác nhau
 IFRS và liên minh Châu Âu
Liên minh Châu Âu (EU) giữ vai trò hết sức quan trọng trong lộ trình hội tụ kế
toán. Nếu tất cả các quốc gia thuộc EU đều áp dụng IFRS như là các nguyên tắc được
châp nhận phổ biến quốc gia, thì các tập đoàn của Mỹ có công ty con đặt tại EU sẽ
không cần phải lập báo cáo tài chính theo chế độ kế toán phức tạp. Từ ngày
01/01/2005, Ủy ban Châu Âu đã ban hành điều luật số 1606/2002 yêu cầu tất cả các
công ty niêm yết trên thị trường Châu Âu chỉ phải lập các tài khoản hợp nhất theo
“IFRS đã đmợc Châu Âu chấp nhận”. Tuy nhiên Ủy Ban Châu Âu không bắt buộc các
nước thành viên hội tụ hoàn toàn với IFRS. Các quốc gia này có quyền yêu cầu hay cho
phép các công ty niêm yết và các công ty không niêm yết đmợc tùy chọn lập hay
không lập BCTC theo “các chuẩn mực IFRS đã đmợc EU chấp thuận”. Việc tùy chọn
trên đã tạo ra nhiều mâu thuẫn trong việc áp dụng IFRS ở các quốc gia thuộc EU. Tính
đến tháng 5 năm 2006, có 8 quốc gia thuộc EU như Hy Lạp, Ý và Đan Mạch …yêu
cầu, hơn 10 quốc gia khác như Đức, Hungary … cho phép áp dụng IFRS cho các tài
khoản thông thường của các công ty niêm yết, và chỉ có 3 quốc gia yêu cầu áp dụng
IFRS cho báo cáo tài chính hợp nhất của các công ty không niêm yết. Đặc biệt, Đức và
23
Hungary là các quốc gia cho phép áp dụng IFRS cho các tài khoản thông thường,
nhưng các công ty vẫn phải lập báo cáo tài chính hàng năm theo chuẩn mực kế toán
quốc gia.
Rõ ràng một hệ thống kế toán “hai chuẩn mực” vẫn đang tồn tại ở nhiều nmớc EU:
áp dụng IFRS cho các tài khoản hợp nhất của các công ty niêm yết trong khi các tài
khoản thông thường áp dụng chuẩn mực quốc gia. Điều này dường như bắt nguồn từ
mong muốn duy trì một hệ thống kế toán theo định hướng thuế ở nhiều nước Châu Âu.
Có thể nói đây chính là nguyên nhân tác động rõ ràng đến sự hội té kế toán tại
các quốc gia thuộc EU trong thời điểm bây giờ và sẽ còn nhiều “sự va chạm mạnh”
trong những năm sắp tới.
Việc EU yêu cầu các công ty niêm yết lập các tài khoản hợp nhất theo IFRS đã nhận
được nhiều ủng hộ từ khắp nơi. Tuy nhiên, EU đã thiết lập một quy trình xem xét kỹ
lưỡng để xác định liệu mỗi chuẩn mực và giải thích của IASB có thể được sử dụng ở EU
hay không và EU yêu cầu các công ty chỉ áp dụng các IFRSs đã được EU chấp thuận.
Hầu hết mọi quan tâm đều tập trung vào sự tranh cãi quyết liệt của EU về việc
ghi nhận và đo lường các công cụ tài chính, chi tiết theo chuẩn mực IAS 39. Điều này
dẫn đến việc EU phải cắt bỏ 3 đoạn đầu của IAS 39 khi áp dụng vào EU, do đó tạo ra
IFRS “lai tạo” được Châu Âu chấp nhận. Việc quyết định không áp dụng đầy đủ chuẩn
mực IAS 39 này đã gây cản trở đến lộ trình hội té kế toán giữa Liên minh Châu Âu và
Hoa Kỳ thông qua IFRS và có thể làm nguy hại đến nỗ lực đạt được sự hội tụ giữa
IFRS và US GAAP.
 IFRS/IAS và Hoa Kỳ
Là một quốc gia có hệ thống chuẩn mực kế toán phát triển cùng với sự lớn mạnh
của thị trường chứng khoán, vai trò của Hoa Kỳ trong lĩnh vực kế toán nhận được sự
hậu thuẫn rất lớn của Ủy Ban Chứng Khoán Hoa Kỳ (SEC). Dù đã có những chuyển
biến tích cực trong việc chấp thuận các chuẩn mực quốc tế, đang tiến hành lộ trình gỡ
bỏ quy định yêu cầu các công ty chuẩn bị niêm yết trên thị trường Mỹ phải chỉnh hợp
báo cáo tài chính được lập theo IFRSs sang US GAAP với thời gian dự kiến sẽ hoàn
thành trmớc năm 2009. Ủy Ban Chứng Khoán Hoa Kỳ (SEC) vẫn tiếp tục đưa ra
những vấn đề quan trọng yêu cầu hai tổ chức FASB và IASB phải xem xét trước khi
loại trừ những quy định. SEC cũng đòi hỏi cả hai tổ chức không nên tập trung cải tiến
những chuẩn mực đã ban hành mà nên cùng nhau phát triển các nội dung mới tại
những phạm vi mà cả US GAAP và IFRS cần được cải tiến như : các công cụ tài
chính, thuyết minh BCTC, cách ghi nhận doanh thu, các khoản trợ cấp, cho thuê và
chính sách hợp nhất. Về phía mình SEC sẽ đóng vai trò là người kiểm tra tính trung
thực và nhất quán của báo cáo tài chính lập theo IFRS và báo cáo tài chính chuyển đổi
24
sang GAAP kể từ năm 2005 của các tổ chức phát hành chứng khoán tư nhân nước
ngoài, đặc biệt là các báo cáo tài chính lập theo IFRS của các công ty thuộc Liên minh
Châu Âu.
 IFRS/IAS và các quốc đang phát triển
Mặc dù quá trình hòa hợp sẽ giúp các nước đang phát triển có ngay được các
chuẩn mực tiên tiến sử dụng. Tuy nhiên thực tế cho thấy không phải quốc gia đang
phát triển nào cũng có thể thuận lợi trong việc chấp nhận các chuẩn mực kế toán quốc
tế IAS. Để có thể tiếp cận và áp dụng các chuẩn mực này, các quốc gia này cần phải có
được những nhân tố như sau:
 Thứ nhất phải có được thị trường chứng khoán và sự phát triển mạnh của các
công ty cổ phần. Do các IAS chủ yếu xây dựng đáp ứng nhu cầu thông tin của các nhà
đầu tư, nên quốc gia nào có thị trường chứng khoán mạnh và nhiều công ty cổ phần
niêm yết thì sẽ gặp nhiều thuận lợi khi áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế.
 Thứ hai chính là sự phát triển của nghề nghiệp kiểm toán và các tổ chức nghề
nghiệp. Đây là nhân tố giúp cho việc tiếp cận với các thông lệ quốc tế dễ dàng hơn.
 Cuối cùng là do các chuẩn mực kế toán quốc tế IAS không nghiêng về định
hướng cung cấp thông tin cho cơ quan thuế, nên các quốc gia đang phát triển chủ yếu
dựa vào nguồn ngân sách quốc gia để đẩy mạnh kinh tế, có hệ thống kế toán chịu
nhiều ảnh hưởng của Thuế sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi áp dụng các IAS vào hệ
thống kế toán của mình.
Vì thế mà gần như các quốc gia xã hội chủ nghĩa có nền kinh tế đang phát triển,
các quốc gia từng là thuộc địa của Pháp và Tây Ban Nha không thuận lợi khi áp dụng
các IASs vào quốc gia mình. Trong khi đó các quốc gia từng là thuộc địa của Anh, do
được thừa hưởng một nền văn hóa và kinh tế phát triển từ quốc gia này, mà đã xây
dựng cho mình đầy đủ các điều kiện thuận lợi để tiếp cận với các thông lệ quốc tế này.
1.6.4 Nỗ lực tạo ra sự hòa hợp và hội tụ
Theo Ahmed Riahi Belkouni, thì mỗi quốc gia sở tại có một bộ quy tắc riêng,
triết lý riêng. Hơn nữa các mục tiêu ở mức độ quốc gia đều hướng đến việc bảo vệ và
kiểm soát nguồn lực của quốc gia đó. Bước đầu hòa hợp chính là việc ghi nhận các
phong cách riêng biệt và nỗ lực điều chỉnh chúng với mục tiêu của các quốc gia. Bước
thứ hai là phải sửa đổi hoặc loại trừ một số rào cản để đạt được một mức độ có thể
chấp nhận của sự hòa hợp.
Hơn nữa cần phải thấy rằng sự hòa hợp và hội tụ khó có thể đạt được thông qua
nỗ lực của một quốc gia riêng rẽ. Trong tiến trình này các tổ chức đa quốc gia là lực
lượng đại diện để thúc đẩy sự hòa hợp và hội tụ nhằm giảm thiểu sự khác biệt trong hệ
thống chuẩn mực kế toán của các quốc gia; tạo ra một hệ thống chuẩn mực kế toán
25
chung có chất lượng cao; đồng thời thúc đẩy sự phổ biến và áp dụng của hệ thống
chuẩn mực kế toán chung; cùng với việc giảm thiểu sự khác biệt trong thực hành nghề
nghiệp tại các quốc gia khác nhau.
1.6.5 Các xu hướng hòa hợp, hội tụ trong kế toán
Mặc dù IASB đã ban hành rộng rãi các chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng việc áp
dụng toàn bộ thường gặp nhiều khó khăn. Vì thế, các quốc gia vận dụng các chuẩn
mực kế toán quốc tế và điều chỉnh cho thích hợp với điều kiện cụ thể. Trên thế giới
hiện nay có ba cách tiếp cận với chuẩn mực kế toán quốc tế:
Cách thứ nhât, chấp nhận chuẩn mực kế toán quốc tế là chuẩn mực của quốc
gia: là cách áp dụng toàn bộ hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế. Đây là cách làm của
một số quốc gia như Nigeria, Malaysia, Singapore.
Cách thứ hai, dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế để hình thành chuẩn mực
quốc gai: sử dụng các chuẩn mực quốc tế làm cơ sở để xây dựng, sửa đổi và bổ sung
cho phù hợp với đặc điểm riêng của từng quốc gia.
Cách thứ ba, tự phát triển các chuẩn mực quốc gia và điều chỉnh dần khoảng
cách với chuẩn mực quốc tế. Đây là trường hợp tại các quốc gia có nền kinh tế mạnh
trên thế giới, nhóm Châu Âu lục địa và Anglo-Saxon. Các quốc gia này đã có sẵn hệ
thống chuẩn mực riêng, và chúng ra đời trước khi có chuẩn mực quốc tế. Vì vậy, họ
chỉ cần sửa đổi để hòa hợp.
26
CHƯƠNG II
ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG KẾ TOÁN VÀ SỰ HÒA HỢP,
HỘI TỤ CỦA KẾ TOÁN TRUNG QUỐC
2.1 Sự hình thành và phát triển hệ thống kế toán TQ
2.1.1 Kế toán Trung Quốc thời sơ khai
Kế toán Trung Quốc có một lịch sử lâu dài và liên kết chặt chẽ với sự phát triển
của văn hóa Trung Quốc. Gốc rễ của nó được tìm thấy trong giáo lý của nhà triết học
và nhà giáo dục học Khổng Tử, làm nổi bật nhu cầu cấp bách phải gữi gìn lịch sử và
coi việc ghi chép kế toán như là một phần của lịch sử đó. Từ “kế toán” được ghi nhận
từ lâu, trước thời nhà Thương, khoảng 2000 năm trước Công nguyên, khi chức năng
quản lý kế toán được nhấn mạnh. Sau đó vào thời nhà Hạ (2000-1500 năm trước Công
nguyên), các khái niệm về đo lường sự giàu có và thành tựu đã được đề cập. Gần hơn
nữa, hệ thống nhà quản lý-người học việc được sử dung để đào tạo kế toán cho đến
những năm 1900. Trong đầu những năm 1900, trường đại học đào tạo kế toán đã được
lựa chọn để giúp người dân hiểu và nâng cao các nguyên tắc và thực hành kế toán.
2.1.2 Kế toán nước CHND Trung Hoa từ khi thành lập đến trước cải cách kinh
tế 1979
* Ảnh hưởng từ Liên Xô
Kể từ năm 1949 các học giả Trung Quốc trở về quê hương sau khi hoàn thành
việc nghiên cứu kế toán của họ ở nước ngoài, chủ yếu là ở Liên Xô, đã đi tiên phong
trong sự phát triển của một kho tàng kiến thức mới tại Trung Quốc, mà kết quả của nó
tồn tại đến ngày nay. Kế toán Trung Quốc đã thay đổi một hướng mới khi nước cộng
hòa nhân dân Trung Hoa thành lập và năm 1949.
Với sự hình thành của nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa, chình phủ đã thông
qua một chính sách thiết lập một nền kinh tế sở hữu công cộng với việc quản lý tập
trung các doanh nghiệp và kiểm soát tất cả các nguồn lực kinh tế. Các học giả kế toán
đã mở đầu một cuộc tranh luận toàn quốc về các nhân thức khoa học của các phương
pháp kế toán. Bộ Tài chính được thành lập trong Chính phủ Trung ương vào năm 1949
như là bộ phận phụ trách công việc kế toán, và bắt đầu để thống nhất sự đa dạng của
kế toán hệ thống được thừa hưởng từ xã hội cũ. Hệ thống kế toán mới được coi là đặc
điểm của nền kinh tế nhà nước và nhu cầu tài chính và quản lý tài chính của Nhà nước.
Và chụi ảnh hưởng mạnh mẽ từ hệ thống kế toán Liên Xô.
Đến năm 1956, tất cả các công ty tư nhân đã được chuyển đổi thành các doanh
nghiệp nhà nước hoặc sở hữu tập thể. Theo đó mục tiêu của kế toán là thời kỳ này là:
Xác định hạn ngạch sản xuất.
Kiểm soát các nguồn lực hạn chế.
27
Phân bổ nguồn lực khan hiếm giữa các hoạt động sản xuất.
Báo cáo kết quả sản xuất và các quỹ nhà nước.
* Đại Nhảy Vọt (1958-1961)
"Đại Nhảy Vọt" (1958-1961) được xem như là một đại thảm họa của nền kinh tế
Trung Quốc. Với ý tưởng là phát triển nhanh nền nông nghiệp và nông nghiệp nên
được phát triển song song. Sản xuât lúa gạo và thép là trụ cột chính của phát triển kinh
tế, thếp được sản xuất với số lượng lớn nhưng chất lượng thấp không có giá trị về kinh
tế. Nông nghiệp bị hủy hoại nặng nề. Nguồn lương thực thiếu hụt trầm trọng. Mặc dù
sản lượng nông nghiệp giảm sút nhưng các cơ quan địa phương, dưới áp lực của người
của chính phủ trung ương báo cáo các vụ màu thu hoạch kỷ lục ứng với các sáng kiến
mới đã thông báo kết quả ngày càng thổi phồng Các con số này được dùng như căn
bản để tính số lượng lúa gạo mà nhà nước lấy để cung cấp cho thị thành và để xuất
khẩu.Nạn đói xảy ra ở nhiều nơi, nghiêm trọng nhất ở các vung nông thôn.
Kế toán tập trung vào việc báo cáo phù hợp với kế hoạch kinh tế của nhà nước,
các số liệu kế toán bị sai lệch, chế biến, gây hậu quả nghiêm trọng.
*Cách mạng văn hóa(1966-1976):
Năm 1966 Mao Trạch Đông khởi xướng và lãnh đạo cuộc cách mạng văn hóa,
với mục tiêu chính là loại bỏ những phần tử "tư sản tự do" để tiếp tục sự nghiệp đấu
tranh của tầng lớp cách mạng. Sau năm năm, liên tiếp xảy ra các thảm họa tự
nhiên:hạn hán, lũ lụt, mất mùa...cùng với những chính sách sai lầm. Cuộc cách mạng
này hoàn toàn phá hủy nền kinh tế yếu kém của Trung Quốc. Sản xuất hàng hóa và
dịch vụ, các công việc của chính quyền, và giáo dục bị đình trệ. Việc phát triển hệ
thống kế toán đã bị đình chỉ. Cuộc cách mạng văn hóa chấm dứt vào năm 1976 cùng
với cái chết của Mao Trạch Đông.
Mục tiêu của kế toán giai đoạn này là đơn giản, dễ tiếp cận, dễ hiểu đối với
quần chúng.
Kế toán giai đoạn này sử dụng một hệ thống tài khoản quy định, đi theo một
hướng và sử dụng các khái niệm sẵn có. Bắt đầu từ năm 1966, sổ sách kế toán ghi nợ
tín dụng đã bị bãi bỏ và thay thế bằng phương pháp tăng giảm mới đặt ra trong lĩnh
vực bán hàng. Sổ sách kế toán tăng giảm sử dụng các từ "tăng" và "giảm" là nhãn sổ
sách kế toán, và ghi tăng bất kỳ tài khoản nào ở phía bên trái và giảm ở phía bên phải
để duy trì một sự cân bằng giữa các quỹ và các nguồn. Với tài khoản được phân loại
theo phương trình kế toán và các quy tắc ghi âm đối ứng cho các tài khoản tài sản và
tài khoản phải trả/ vốn chủ sở hữu, sổ sách kế toán ghi nợ tín dụng là có thể duy trì
một sự cân bằng giữa các khoản mục nợ trong một giao dịch duy nhất, trong tất cả các
giao dịch với nhau, và trong số dư tài khoản.
28
2.1.3 Giai đoạn 1979 đến 1991
Trung Quốc phát triển một hệ thống kinh tế mới có tên là “Nền kinh tế thị trường
xã hội chủ nghĩa” tự do hóa lĩnh vực kinh tế trong khi duy trì chặt trên lõi thuộc sở hữu
nhà nước. Cuộc cải cách kinh tế và chính sách mở của vào những năm 1980 đã mang
lại một số lượng lớn các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Trung Quốc. => Dẫn
đến sự xuất hiện trở lại của nghề kiểm toán tư nhân và viện kế toán công chứng Trung
Quốc.
(sự hình thành của viện kế toán công chứng Trung Quốc (CICPA) năm 1988, đây
là tổ chức kế toán chuyên nghiệp đầu tiên tại Trung Quốc kế từ khi thành lập nhà nước
vào những năm 1949)
2.1.4 Giai đoạn 1992-1996
Từ năm 1992 đến 1996 BTC Trung Quốc đã ban hành nhiều văn bản pháp luật
nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán.
 Năm 1992 Bộ tài chính ban hành :
 Chuẩn mực kế toán cơ bản cho các doanh nghiệp
 Hệ thống kế toán cho các công ty cổ phần (chương trình thử nghiệm)
 Quy định bổ sung về kế toán cho các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán Hong Kong và ban hành các quy tắc bổ sung khác trong năm 1993
 Năm 1995 Bộ tài chính ban hành:
 Các chuẩn mực kiểm toán
 Quy định tạm thời về báo cáo tài chính hợp nhất
 Năm 1996
Ban hành các quy định bổ sung về kế toán các công ty niêm yết , yêu cầu tất cả
các công ty phát hành “cổ phiếu chỉ được sử hữu bởi người nước ngoài và được giao
dịch ở Hong Kong” và “cổ phiếu có thể được sở hữu bởi người nước ngoài” phải theo
các chính sách kế toán như nhau.
Như vậy, những chuẩn mực, quy định về kế toán mới được ban hành có nhiều
điểm khác biệt so với giai đoạn cũ do tác động của các yếu tố kinh tế, chính trị, pháp
luật và văn hóa (sẽ được trình bày ở phần sau) cụ thể các điểm khác biệt :
 Chức năng cơ bản của thông tin kế toán chuyển từ việc thực hiện kế hoạch
kinh tế vĩ mô và bảo vệ tài sản quốc gia thành cung cấp thông tin cho nhà quản lý và
nhà đầu tư (quan trọng nhất).
 Có thêm các quy định về kế toán về các nghiệp vụ mới phát sinh như như cho
thuê máy móc, thiết bị, định giá bất động sản, hợp nhất báo cáo tài chính, tài trợ nợ và
các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
29
 Kế toán ngày càng công khai và minh bạch, Ví dụ : đối với công ty cổ phần
yêu cầu phải lập, công khai bảng cân đối kế toán, báo cáo KQHĐKD cho cả công ty
mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất.
 Tính thận trọng được áp dụng trong kế toán.
 Hệ thống kế toán linh hoạt hơn.
Một vài nguyên tắc mới :
 Trong giai đoạn từ cuối năm tài chính đến ngày phát hành báo cáo tài chính,
ảnh hưởng đáng kể của chênh lệch tỷ giá hối đoái đối với vị thế tài chính được trình
bày trong phân tích về vị thế tài chính mà không cần những điều chỉnh cuối năm.
Trước đây điều chỉnh cuối năm là cần thiết.
 Một số khoản đầu tư dài hạn có thể được ghi nhận theo giá gốc hoặc theo giá
đánh giá lại. Trước đây khoản đầu tư dài hạn chỉ có thể ghi nhận theo giá gốc.
 Khoản đầu tư ngắn hạn nên được trình bày theo giá thấp hơn giữa giá gốc và
giá thị trường. Trước đây chỉ được ghi nhận theo giá gốc.
Nhận xét : Có thể nói những thay đổi trong chuẩn mực, quy định này là 1 bước
ngoặt trong cải cách kế toán Trung Quốc, 1 tín hiệu rõ rằng nguyên tắc kế toán Anglo-
saxon sẽ thay thế mô hình kế toán cứng nhắc Xô Viết đã tồn tại ở Trung Quốc kể từ
năm 1949.
2.1.5 Giai đoạn hội tụ đầy đủ từ 1997 đến nay
Năm 1997
Bộ Tài Chính đã ban hành chuẩn mực độc lập về gian lận kế toán.
Bộ Tài Chính đã ban hành chuẩn mực kế toán chi tiết đầu tiên về công bố thông
tin về các bên liên quan, ban hành 16 chuẩn mực kế toán cụ thể và ban hành hệ thống
kế toán cho các doanh nghiệp kinh doanh, cho các tổ chức tài chính và cho các doanh
nghiệp nhỏ. Những chuẩn mực này về các hệ thống kế toán đã tích hợp cả hai yếu tố:
những đặc tính kinh tế xã hội Trung Quốc và IFRS.
Ủy ban Chứng khoán Trung quốc – CSRC(China Securities Regulatory
Commision) đã ban hành hơn 50 chuẩn mực công bố thông tin dựa trên luật doanh
nghiệp và các yêu cầu của luật chứng khoán.
Tháng 5/1997: BTC ban hành “Chuẩn mực kế toán cho doanh nghiệp – công
bố mối quan hệ các bên liên quan và các giao dịch”.
Năm 1998
BTC ban hành các chuẩn mực kế toán về doanh thu, đầu tư tài chính và Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ hội tụ với IFRS.
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu

More Related Content

What's hot

KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN Nguyễn Công Huy
 
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiềnKế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiềnluanvantrust
 
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAYLuận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền Lớp kế toán trưởng
 
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...Sống Động
 
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toánBáo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toánChâu Sa Mạn
 
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngbáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngCông ty TNHH Nhân thành
 
Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng th...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần  đầu tư xây dựng th...Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần  đầu tư xây dựng th...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng th...luanvantrust
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnRoyal Scent
 
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016tuan nguyen
 
Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Kế toán phải thu khách hàng, phải trả  người bánKế toán phải thu khách hàng, phải trả  người bán
Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánNguyễn Công Huy
 
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...Dương Hà
 
Chuong 3 rủi ro và kiểm soát phần 2
Chuong 3 rủi ro và kiểm soát phần 2Chuong 3 rủi ro và kiểm soát phần 2
Chuong 3 rủi ro và kiểm soát phần 2dlmonline24h
 

What's hot (20)

Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các doanh nghiệpLuận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
 
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp, Công việc Kế toán, 9 điểm, HAY!
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp, Công việc Kế toán, 9 điểm, HAY!Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp, Công việc Kế toán, 9 điểm, HAY!
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp, Công việc Kế toán, 9 điểm, HAY!
 
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiềnKế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiền
 
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAYLuận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
 
Đề tài: Kế toán mua bán hàng hóa trong công ty thương mại, HAY
Đề tài: Kế toán mua bán hàng hóa trong công ty thương mại, HAYĐề tài: Kế toán mua bán hàng hóa trong công ty thương mại, HAY
Đề tài: Kế toán mua bán hàng hóa trong công ty thương mại, HAY
 
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền
 
Đề tài báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền hay 2017
Đề tài báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền hay 2017Đề tài báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền hay 2017
Đề tài báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền hay 2017
 
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
 
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toánBáo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
 
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chínhĐề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
 
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngbáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 
Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng th...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần  đầu tư xây dựng th...Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần  đầu tư xây dựng th...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng th...
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
 
Luận văn: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty dịch vụ Kihin, HOT
Luận văn: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty dịch vụ Kihin, HOTLuận văn: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty dịch vụ Kihin, HOT
Luận văn: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty dịch vụ Kihin, HOT
 
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
 
Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Kế toán phải thu khách hàng, phải trả  người bánKế toán phải thu khách hàng, phải trả  người bán
Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
 
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
 
Chuong 3 rủi ro và kiểm soát phần 2
Chuong 3 rủi ro và kiểm soát phần 2Chuong 3 rủi ro và kiểm soát phần 2
Chuong 3 rủi ro và kiểm soát phần 2
 
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 

Similar to phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu

Luận văn: Quá trình hòa hợp - hội tụ kế toán quốc tế và phương hướng, giải ph...
Luận văn: Quá trình hòa hợp - hội tụ kế toán quốc tế và phương hướng, giải ph...Luận văn: Quá trình hòa hợp - hội tụ kế toán quốc tế và phương hướng, giải ph...
Luận văn: Quá trình hòa hợp - hội tụ kế toán quốc tế và phương hướng, giải ph...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng NinhLuận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninhnataliej4
 
Luận văn: Phương hướng phát triển Ngân hàng Thương mại Cổ phần trong tiến trì...
Luận văn: Phương hướng phát triển Ngân hàng Thương mại Cổ phần trong tiến trì...Luận văn: Phương hướng phát triển Ngân hàng Thương mại Cổ phần trong tiến trì...
Luận văn: Phương hướng phát triển Ngân hàng Thương mại Cổ phần trong tiến trì...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Công Bố Thông Tin Của Công Ty...
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Công Bố Thông Tin Của Công Ty...Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Công Bố Thông Tin Của Công Ty...
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Công Bố Thông Tin Của Công Ty...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận án: Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiệ...
Luận án: Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiệ...Luận án: Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiệ...
Luận án: Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiệ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...KhoTi1
 

Similar to phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu (20)

Luận văn: Quá trình hòa hợp - hội tụ kế toán quốc tế và phương hướng, giải ph...
Luận văn: Quá trình hòa hợp - hội tụ kế toán quốc tế và phương hướng, giải ph...Luận văn: Quá trình hòa hợp - hội tụ kế toán quốc tế và phương hướng, giải ph...
Luận văn: Quá trình hòa hợp - hội tụ kế toán quốc tế và phương hướng, giải ph...
 
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAYLuận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tếLuận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
Luận văn: Quản lý về sở hữu công nghiệp trong hội nhập quốc tế
 
Luận án: Giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận án: Giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt NamLuận án: Giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận án: Giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam
 
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân hàng TechcombankLuận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân hàng Techcombank
 
Luận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng NinhLuận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Phương hướng phát triển Ngân hàng Thương mại Cổ phần trong tiến trì...
Luận văn: Phương hướng phát triển Ngân hàng Thương mại Cổ phần trong tiến trì...Luận văn: Phương hướng phát triển Ngân hàng Thương mại Cổ phần trong tiến trì...
Luận văn: Phương hướng phát triển Ngân hàng Thương mại Cổ phần trong tiến trì...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Công Bố Thông Tin Của Công Ty...
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Công Bố Thông Tin Của Công Ty...Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Công Bố Thông Tin Của Công Ty...
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Công Bố Thông Tin Của Công Ty...
 
Luận án: Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiệ...
Luận án: Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiệ...Luận án: Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiệ...
Luận án: Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiệ...
 
Luận văn: Thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính trong mối liên h...
Luận văn: Thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính trong mối liên h...Luận văn: Thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính trong mối liên h...
Luận văn: Thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính trong mối liên h...
 
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Lê Duẩn
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Lê DuẩnLuận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Lê Duẩn
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Lê Duẩn
 
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...
 
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
 
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Việt NamLuận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Việt Nam
 
Đề tài: Chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế tại Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế tại Hà Nội, HAYĐề tài: Chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế tại Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tếLuận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tếLuận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tếLuận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tếLuận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế
 

phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu

  • 1. NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG BÀI THẢO LUẬN MÔN: KẾ TOÁN QUỐC TẾ ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM HỆ THỐNG KẾ TOÁN CỦA TRUNG QUỐC VÀ QUÁ TRÌNH HÒA HỢP, HỘI TỤ GVHD : Th.S Đào Nam Giang Nhóm : 18 Lớp : Thứ 5, Ca 2, C10 HÀ NỘI - 2014
  • 2. DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 18 1. Phạm Thị Thoan 2. Vũ Thị Kim Anh 3. Hồ Mai Trang 4. Phạm Thị Hòa 5. Bùi Thị Thùy Dương 6. Lê Thị Huyền Trang
  • 3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUỐC TẾ .................................. 3 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán .......................................... 3 1.1.1 Thời Cổ đại ................................................................................... 3 1.1.2 Thời Trung đại ............................................................................... 4 1.1.3 Thời Cận đại và Đương đại ............................................................ 6 1.2 Khái niệm kế toán ................................................................................ 9 1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kế toán của một quốc gia .......... 9 1.3.1 Các nhân tố thuộc và môi trường pháp lý và chính trị ...................... 9 1.3.2 Các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh ............................... 11 1.3.3 Môi trường văn hóa ..................................................................... 12 1.4Sựkhác biệt trong các trường phái, hệ thống kế toán trên thế giới và nguyên nhân ........................................................................................................ 13 1.4.1 Trường phái Ănglo-saxon ............................................................ 14 1.4.2 Trường phái châu Âu lục địa ........................................................ 14 1.5. Những vấn đề cơ bản về hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế ............. 15 1.5.1 Nguyên nhân hình thành hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế ........ 15 1.5.2 Cơ quan ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế ................. 15 1.5.3 Nội dung của chuẩn mực kế toán quốc tế ...................................... 17 1.5.3.1 Nội dung của khung khái niệm .............................................. 17 1.5.3.2 Hệ thống các IAS/IFRS đã ban hành ...................................... 18 1.6 Quá trình hòa hợp, hội tụ trong kế toán quốc tế .................................... 21 1.6.1 Vì sao cần phải hòa hợp, hội tụ? ................................................... 21 1.6.2 Khái niệm hòa hợp, hội tụ ............................................................ 22 1.6.3 Thách thức cho quá trình hòa hợp và hội tụ ................................... 22 1.6.4 Nỗ lực tạo ra sự hòa hợp và hội tụ ................................................ 24 1.6.5 Các xu hướng hòa hợp, hội tụ trong kế toán .................................. 25 CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG KẾ TOÁN VÀ SỰ HÒA HỢP, HỘI TỤ CỦA KẾ TOÁN TRUNG QUỐC ................................................... 26 2.1 Sự hình thành và phát triển hệ thống kế toán TQ .................................. 26 2.1.1 Kế toán Trung Quốc thời sơ khai .................................................. 26
  • 4. 2.1.2 Kế toán nước CHND Trung Hoa từ khi thành lập đến trước cải cách kinh tế 1979 ................................................................................ 26 2.1.3 Giai đoạn 1979 đến 1991 .............................................................. 28 2.1.4 Giai đoạn 1992-1996 .................................................................... 28 2.1.5 Giai đoạn hội tụ đầy đủ từ 1997 đến nay ....................................... 29 2.2 Đặc điểm của hệ thống kế toán Trung Quốc ........................................ 31 2.2.1 Chuyên nghiệp theo luật định ....................................................... 31 2.2.2 Tính đồng nhất và linh hoạt .......................................................... 31 2.2.3 Bảo thủ lạc quan .......................................................................... 32 2.2.4 Bí mật / minh bạch ....................................................................... 32 2.2.5 Các vấn đề sử dụng mô hình của Grey .......................................... 32 2.3 Những nhân tố tác động đến hệ thống kế toán Trung Quốc .................. 33 2.3.1. Kinh tế - chính trị ....................................................................... 33 2.3.2 Luật pháp .................................................................................... 35 2.3.3 Văn hóa ....................................................................................... 36 2.4 Quá trình xây dựng hệ thống kế toán của Trung Quốc .......................... 37 2.4.1Tổngquan về quá trìnhxây dựnghệ thốngchuẩn mực kế toán củaTrung Quốc .................................................................................................... 37 2.4.2 Những khác biệt giữa hệ thống chuẩn mực kế toán Trung Quốc và hệ thống chuẩn mực quốc tế ...................................................................... 38 2.5 Quá trình hòa hợp và hội tụ kế toán TQ ............................................... 42 2.5.1Quá trìnhhòa hợp, hộitụ và xu hướng hòahợp, hộitụ củakế toán Trung Quốc .................................................................................................... 42 CHƯƠNG III: LIÊN HỆ VỚI VIỆT NAM ................................................... 44 3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống kế toán việt nam ........................... 44 3.1.1 Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh ....................................... 44 3.1.1.1 Nguồn cung cấp tài chính ...................................................... 44 3.1.1.2 Lạm phát .............................................................................. 44 3.1.1.3 Lao động .............................................................................. 44 3.1.2 Môi trường pháp lý ...................................................................... 44 3.1.2.1 Hiệp hội nghề nghiệp ............................................................ 44 3.1.2.2 Chính sách thuế ..................................................................... 45 3.1.3 Môi trường văn hóa ..................................................................... 45
  • 5. 3.2 Những kinh nghiệm cho Việt Nam ...................................................... 46 KẾT LUẬN ................................................................................................ 47
  • 6. LỜI CAM ĐOAN Nhóm 18 cam đoan bài thảo luận này là kết quả của sự tìm hiểu, nghiên cứu của các thành viên trong nhóm. Các phân tích trong bài thảo luận đều dựa trên các nguồn tài liệu đáng tin cậy và rõ ràng.
  • 7. 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với vai trò cung cấp thông tin tài chính làm nền tảng cho việc ra quyết định kinh doanh, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với mọi hoạt động kinh tế tài chính, trở thành một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế gới đã và đang phát triển theo xu hướng toàn cầu hóa. Đây là xu hướng phát triển tất yếu của thế giới trong giai đoạn hiện nay và cả trong tương lai. Hoạt động kinh doanh không chỉ diễn ra trong phạm vi từng quốc gia mà đã phát triển theo hướng hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Các công ty, tổ chức tài chính, các nhà đầu tư đều tìm cơ hội để xâm nhập và dịch chuyển đầu tư giữa các quốc gia khác, từ đó làm phát sinh việc quốc tế hóa thị trường vốn, thị trường tiêu thụ, thị trường lao động… Toàn cầu hóa đòi hỏi các quyết định kinh tế , dù được đưa ra ở bất kỳ nơi nào trên thế giới, đều phải tính tới các yếu tố quốc tế. Tuy nhiên, do đặc điểm lịch sử, kinh tế, luật pháp, văn hóa giữa các quốc gia khác nhau nên các thông tin tài chính thường được soạn thảo theo các chuẩn mực và thông lệ giữa các quốc gia có sự khác biệt rất lớn. Để có thể hiểu, đo lường, so sánh được các thông tin tài chính, cung cấp thông tin tài chính giúp cho hoạt động đầu tư tài chính thành công, bất kể sự khác nhau về thời gian và không gian địa lý quả là một thách thức rất lớn đối với kế toán. Và đây cũng là nguyên nhân thúc đẩy các nhà thiết lập chuẩn mực kế toán – các hiệp hội kế toán trên thế giới mà tiêu biểu là FASB và IASB- đang liên tục thực hiện các dự án hội tụ kế toán để thống nhất các nguyên tắc kế toán trong việc lập báo cáo tài chính, ban hành và chỉnh sửa các chuẩn mực kế toán quốc tế làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán ở các quốc gia khác, hạn chế những sự khác biệt xung đột nhau giữa các quốc gia trên phạm vị toàn thế giới. Chính vì vậy, việc biết và hiểu về hệ thống kế toán cũng như quá trình hòa hợp, hội tụ của các nước trên thế giới là một việc cần thiết trong nền kinh tế toàn cầu. Do đó, nhóm 18 đã tiến hành nghiên cứu về chủ đề “phân tích đặc điểm hệ thống kế toán và quá trình hòa hợp, hội tụ của Trung Quốc”. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu về quá trình hòa hợp, hội tụ kế toán trên thế giới, đặc điểm hệ thống kế toán Trung Quốc và quá trình hòa hợp, hội tụ và liên hệ với Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Bài thảo luận nghiên cứu về đặc điểm hệ thống kế toán Trung Quốc và quá trình hòa hợp, hội tụ của kế toán. Do hạn chế về kiến thức và tài liệu, số liệu trong bài cập nhật được gần nhất là đến năm 2012.
  • 8. 2 Bài thảo luận này tập trung nghiên cứu về các vấn đề sau: - Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán và quá trình hòa hợp, hội tụ nói chung. - Đặc điểm của hệ thống kế toán Trung Quốc và quá trình hòa hợp, hội tụ. - Liên hệ với Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Bài thảo luận sử dụng nhiều phương pháp như tổng hợp, phân tích, so sánh, đối chiếu,… để giúp bài thảo luận đạt được mục tiêu đề ra. 5. Đóng góp của đề tài Bài thảo luận là cơ hội để tìm hiểu một cách có hệ thống về quá trình hình thành, phát triển và hòa hợp, hội tụ của các quốc gia trên thế giới nói chung và của Trung Quốc nói riêng. 6. Kết cấu của bài thảo luận Bài thảo luận gồm 44 trang có kết cấu như sau: - Phần mở đầu - Chương I. tổng quan về kế toán quốc tế - Chương II. Đặc điểm của hệ thống kế toán và sự hòa hợp, hội tụ của kế toán Trung Quốc - Chương III. Liên hệ với Việt Nam - Kết luận - Tài liệu tham khảo
  • 9. 3 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUỐC TẾ 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán 1.1.1 Thời Cổ đại  Kế toán ở vùng Mesopotamia Cổ đại Khoảng thế kỷ 36 trước Công nguyên, nền văn minh Át-xi-ri, Babylon và Xume phát triển rực rỡ ở thung lũng Mesopotamia - nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi mà trở thành vùng nông nghiệp trù phú. Đây cùngg là nơi xuất hiện những ghi chép cổ xưa nhất về hoạt động buôn bán. Khi người nông dân đó trở nên giàu có, các hoạt động kinh doanh dịch vụ và các ngành công nghiệp nhỏ phát triển ở khu vực lân cận thung lũng Mesopotamia. Thành phố Babylon và Ninevah trở thành các trung tâm thương mại của vùng, trong đó Babylon được xem như là tiếng nói của kinh doanh và chính trị của cả vùng Cận Đông. Có hơn một ngân hàng ở Mesopotamia sử dụng thước đo tiêu chuẩn là vàng và bạc và cho phép một số giao dịch bằng tiền gửi ngân hàng. Trong suốt kỷ nguyờn này, tồn tại các quy tắc pháp lý quy định về việc ghi chép tài sản và các giao dịch liên quan đến tài sản. Vì thế, gần như toàn bộ các giao dịch được ghi lại và được mô tả bởi các bên liên quan trong suốt thời kỳ này. Nhiệm vụ của người thực hiện việc ghi chép kế toán khá đơn giản, nhưng lại bao quát. Ngoài việc ghi lại trọn vẹn một giao dịch, anh ta cùng cần chắc chắn rằng các giao dịch thoả thuận đó đáp ứng được yêu cầu pháp lý áp dụng cho các giao dịch thương mại. Ở Mesopotamia, các giao dịch được ghi chép lại trên mảnh gốm sứ. Mảnh gốm được nung theo hình dạng và kích thước tuỳ theo nội dung của các giao dịch. Mỗi giao dịch được ghi chép lại theo những nội dung sau: tên của các bên tham gia buôn bán, loại hàng hoá buôn bán và giá cả cùng những điều cam kết quan trọng khác. Sau đó, mỗi bên sẽ chứng nhận sự hiện diện của họ cùngg như thoả thuận giữa họ lên mảnh gốm bằng cách ấn mạnh lên mảnh gốm “dấu” riêng của họ. Người ghi chép tài sản sau đó sẽ hong khô mảnh gốm để đảm bảo những điều ghi chép trên mảnh gốm không thể bị thay đổi.  Kế toán ở Ai Cập, Trung Hoa, Hy Lạp và Roma cổ đại Kế toán ở Ai Cập cổ đại cùngg phát triển theo cách tương tự như ở Mesopotamia. Tuy nhiên, người Ai Cập sử dụng giấy làm từ cói thay vì gốm, do đó việc ghi chép chi tiết trở nên dễ dàng hơn. Ở Ai Cập, người ghi sổ kế toán phải lưu trữ cẩn thận các tài liệu ghi chép của mình trong một nơi gọi là kho lưu trữ sau khi những tài liệu đó đó được kiểm tra bởi một hệ thống soát xét nội bộ chặt chẽ. Chính do hệ thống kiểm tra này mà những người ghi sổ kế toán phải luôn trung thực và cẩn thận vì họ sẽ bị xử phạt nếu vi phạm các điều luật liên quan. Mặc dù những ghi chép như vậy rất quan
  • 10. 4 trọng nhưng kế toán Ai Cập cổ xưa chưa bao giờ tiến bộ xa hơn công việc liệt kê đơn giản trong suốt hàng nghìn năm tồn tại của nó. Có lẽ nguyên nhân cốt yếu là do sự mù chữ và thiếu một loại tiền kim loại thích hợp đó cản trở sự phát triển của nó. Trên thực tế, người Ai Cập sử dụng vàng và bạc với tư cách là vật trao đổi ngang giá chung. Tuy nhiên, phương pháp đo lường giá trị đơn không thể mô tả tất cả hàng hoá, do đó làm cho việc tích luỹ và tổng kết tài sản trở nên khó khăn, ảnh hưởng đến sự phát triển của cả hệ thống kế toán. Kế toán ở Trung Hoa trước Công Nguyên được sử dụng cho mục đích đánh giá hiệu quả của chương trình Chính phủ và những người vận hành chương trình đó. Vào thế kỷ thứ 5 trước Công Nguyên, người Hy Lạp đó áp dụng “kế toán công khai” để tạo điều kiện cho toàn thể công dân theo dõi tình hình tài chính chính phủ. Thành viên của Hiệp Hội Nhân dân Athens lập ra những quy tắc pháp lý cho vấn đề tài chính và quản lý thu chi của hệ thống công thông qua sự giám sát của 10 nhân viên kế toán Nhà nước. Có lẽ sự đóng góp quan trọng nhất của Hy Lạp là việc sáng tạo ra tiền kim loại vào khoảng năm 600 trước Công Nguyên. Việc sử dụng rộng rãi tiền kim loại trong một thời gian dài đó có tác động đến sự phát triển của kế toán. Hoạt động ngân hàng ở Hy Lạp cổ đại đạt được sự phát triển nhiều hơn các xã hội trước. Các ngân hàng giữ sổ ghi chép, tiền cho vay, và thậm chí thực hiện các giao dịch chuyển tiền cho các cư dân ở các thành phố cách xa nhau thông qua các ngân hàng trong cùng hệ thống. Kế toán ở Roma phát triển từ việc ghi chép truyền thống của các gia đình được thực hiện bởi người chủ gia đình. Việc ghi chép này vốn nhằm mục đích phục vụ cho việc tính thuế và xác định vị thế cùngg như quyền lực của mỗi gia đình. Ở Roma duy trỡ một hệ thống chứng từ và cân đối chính xác đối với các hoạt động thu chi của chính phủ được dưới sự thực hiện người quản lý ngân sách quốc gia. Hệ thống kế toán công được kiểm tra thường xuyên bởi các nhân viên kiểm tra sổ sách và những người quản lý ngân sách quốc gia phải bàn giao lại toàn bộ công việc cho người kế nhiệm của mình và cho Thượng viện La Mã trước khi thôi việc. Một trong những cách tân của kế toán La Mã là việc sử dụng ngân sách thường niên nhằm phối hợp các hoạt động tài chính khác nhau của nhà nước, hạn chế chi tiêu để đạt được mức thu mong muốn và số thuế thu được trong một đơn vị quản lý sau khi xem xét khả năng chi trả của dân cư. 1.1.2 Thời Trung đại Thời kỳ kéo dài hàng nghìn năm kể từ khi đế quốc La Mã sụp đổ cho đến trước thời điểm ra đời của cuốn sách đầu tiên của Luca Pacioli mang tên “Summa” được coi là thời kỳ đình trệ của kế toán. Các hoạt động kế toán diễn ra ngoài lãnh thổ của Italy
  • 11. 5 thường không được đề cập đến trong các phần tổng kết lịch sử. Tuy nhiên, như nhà lịch sử Michael Chatfield đó quan sát thấy, thông tin kế toán thời trung cổ đó trở thành một trong những nền tảng của việc quản lý và các kỹ thuật hạch toán cùngg đó có cơ hội phát triển nhanh chóng. Nhiệm vụ trung tâm của kế toán thời kỳ này là nhằm giúp cho Chính phủ và chủ sở hữu tài sản quản lý tài sản theo trình độ từ thấp lên cao. Sự ra đời của phương pháp ghi sổ kép Qua các giai đoạn phát triển của kế toán ở các quốc gia khác nhau, có thể thấy kế toán sử dụng phương pháp ghi đơn, đơn giản và mang tính liệt kê mô tả nhiều hơn. Nguyên nhân cốt yếu là thiếu chữ viết và tiền giao dịch thích hợp. Phương pháp ghi sổ kép ra đời vào thế kỷ 14 ở Italy gắn liền với đóng góp của Luca Pacioli dựa trên cơ sở thống nhất 7 nhân tố tiền đề:  Tài sản riêng: quyền thay đổi sở hữu tài sản bởi vì ghi sổ được xem là việc ghi chép về tài sản và quyền tài sản thực.  Vốn: thể hiện năng lực của cải, bởi vì nếu không có nú hoạt động thương mại sẽ không thể thực hiện được.  Thương mại: sự trao đổi hàng hoá ở mức phổ biến, bởi vì hệ thống thương mại với quy mô nhỏ không thể tạo ra áp lực kinh doanh dẫn tới sự ra đời của một hệ thống có tổ chức thay thế cho việc ghi chép đơn thuần.  Tín dụng: giá trị hiện tại của hàng hoá trong tương lai.  Chữ viết: một hệ thống ghi chép thường xuyên bằng một ngụn ngữ thông dụng.  Tiền tệ: mẫu số thông dụng cho trao đổi.  Số học: làm phương tiện để tính toán lượng giá trị giao dịch. Trong số những nhân tố trên, có một số nhân tố trên thực tế đó tồn tại ở thời cổ đại. Tuy nhiên, chỉ tới thời trung cổ chúng mới xuất hiện đầy đủ và đủ mạnh để thúc đẩy con người tới sự sáng tạo ra phương pháp ghi sổ kép. Nhờ đó, thương mại và trao đổi buôn bán đó được đẩy lên tầm phát triển mới và loài người tìm được phương pháp xác định lợi nhuận chuẩn xác hơn. Kể từ Pacioli, phương pháp ghi sổ đó được thay đổi. Chuỗi những sự kiện trong chu kỳ kế toán và các trình tự đặc biệt được Pacioli miêu tả trong cuốn “De Computis” khá quen thuộc với kế toán viên hiện đại. Trên thực tế, sự khác nhau giữa trình tự kế toán hiện đại với phương pháp kế toán của Pacioli là sự bổ sung và trình độ tinh vi hơn xuất phát từ nhu cầu của quy mô hoạt động kinh doanh lớn hơn. Theo Luca Pacioli, một thương nhân thành công phải hội tụ được 3 thứ: đủ vốn, người ghi sổ có năng lực và hệ thống kế toán cho phép anh ta có được những thông tin về tình hình tài chính của mình một cách nhanh nhất. Pacioli đưa ra hệ thống gồm các thành phần sau:
  • 12. 6  Bản ghi: nhằm ghi chép lại các nghiệp vụ phát sinh theo thứ tự phát sinh. Các nghiệp vụ này có thể được ghi sổ theo nhiều đơn vị tiền tệ khác nhau được chấp nhận ở thời kỳ đó và sau đó được quy đổi ra đồng tiền hạch toán chung.  Nhật ký: bao gồm ghi nợ, có và phần giải thớch nội dung nghiệp vụ được ghi sổ. Không tính tổng quy mô nghiệp vụ phát sinh và không ghi đối ứng.  Sổ cái: đây là bộ phận gần giống nhất với kế toán hiện đại. Cột số tiền và cột ngày tháng giống y hệt như trong sổ kế toán hiện nay, với các mục bao gồm các đoạn ngắn, ghi nợ ở bên trái và ghi có ở bên phải của trang sổ được đôi. Sau khi sổ kế toán được thiết lập, hai được chéo sẽ được kẻ xuyên suốt mỗi lần ghi sổ, một từ trái sang phải khi ghi nợ và một từ phải sang trái khi ghi có. Kết thúc chu trình kế toán là việc lờn bảng cân đối thử. Các số dư bên nợ trên sổ cái được ghi vào bên trái của bảng cân đối cùng các số dư bên có trên sổ cái được ghi vào bên phải của bảng cân đối. Nếu việc ghi sổ đó được thực hiện chuẩn xác theo bảng cân đối sẽ cân giữa hai bên. 1.1.3 Thời Cận đại và Đương đại  Thế kỷ 19 ở Scotland, Anh và Mỹ Scotland được coi là nơi sinh của kế toán hiện đại. Đây là nơi sản sinh các nguyên tắc kế toán và cùngg là nơi có những hội kế toán công khai lâu đời nhất. Kế toán trở nên có vai trũ đặc biệt quan trọng với những ảnh hưởng không thể phủ nhận đến sự phát triển kinh tế. Sau Scotland, kế toán phát triển mạnh mẽ ở nhiều nước trên thế giới. Vào giữa thế kỷ 19, Anh đó trở thành một nước công nghiệp dẫn đầu về sản xuất than đá, sắt và dệt may, đồng thời trở thành trung tâm tài chính của thế giới. Sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính đặt ra yêu cầu về kế toán phá sản ở cả những doanh nghiệp mạnh và những doanh nghiệp đang trên bờ phá sản. Năm 1880, Hiệp hội kế toán Anh và xứ Wales đó quy tụ được tất cả các tổ chức kế toán trong nước với số thành viên ban đầu là 587 người và sau đó kết nạp thêm 606 người có kinh nghiệm khác. Tiêu chuẩn về đạo đức và trình độ để được gia nhập Hiệp hội được ban hành và các thành viên Hiệp hội bắt đầu sử dụng danh hiệu kế toán viên chuyên nghiệp khi hành nghề. Cuối những năm 1800, người Anh bắt đầu đầu tư tài chính ồ ạt vào những ngành công nghiệp đang phát triển ở Mỹ, do đó các kế toán Scotland và Anh bắt đầu di chuyển sang Mỹ để kiểm tra soát xét các hoạt động đầu tư này. Một số trong những người đó ở lại hành nghề ở Mỹ và lập nên một vài công ty kế toán ở đây. Số lượng các kế toán hành nghề công khai tăng lên nhanh chóng: từ 19 người năm 1850 lên 233 người năm 1886. Các nhóm kế toán ở các bang đó liờn kết với nhau thành lập nờn Hiệp hội Kế toán Mỹ, tiền thõn của Hiệp hội Kế toán có giấy chứng nhận hành nghề
  • 13. 7 Mỹ. Tuy nhiên ở thời điểm này, kế toán ở Mỹ vẫn được coi là mới bắt đầu và chỉ thực sự bước vào giai đoạn phát triển từ sau cuộc nổi dậy của dân chúng chấm dứt giai đoạn phát triển nền kinh tế nông nghiệp và chuyển sang nền kinh tế công nghiệp trong những thập niên sau đó. → Như vậy, có thể thấy, đến cuối thế kỷ 19, kế toán đó phát triển thành một nghề mang tính xã hội hơn và chuyên nghiệp hơn. Sang đến thế kỷ 20, với những biến cố về kinh tế, kế toán đó từng bước được hoàn thiện và phát triển mạnh mẽ.  Thế kỷ 20 ở Mỹ Đầu thế kỷ 20, do sự xuất hiện của các vụ xỡ-căng-đan tài chính liên quan tới độc quyền và tư bản hoá quá mức, Uỷ ban thương mại giữa các tiểu bang (ICC) của Mỹ đó ban hành hệ thống kế toán thống nhất - được coi là ví dụ đầu tiên về việc kế toán được sử dụng như một công cụ của luật pháp liên bang. Khác với Anh - sử dụng bảng cân đối nhằm quản lý việc sử dụng vốn góp của cổ đông của ban lãnh đạo doanh nghiệp, bảng cân đối kế toán ở Mỹ chủ yếu nhằm phục vụ cho các ngân hàng - những người quan tâm đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp hơn là khả năng thu lợi nhuận. Vào đầu năm 1920, hoạt động kinh doanh ở Mỹ có sự thay đổi đáng kể do đợt sụt giá hàng tồn kho nghiêm trọng (giá bán buôn giảm đến 40%). Hậu quả là dũng tiền lưu chuyển chậm, các doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và thiếu hụt tín dụng. Để đối phó, các hóng kinh doanh sử dụng các nguồn tài chính ít chặt chẽ hơn để bổ sung cho dũng tiền hiện tại, một trong số những nguồn tài chính được ưa chuộng là từ phát hành cổ phiếu. Các cổ đông, khi đó sẽ trở thành những người quan tâm đầu tiên đến tình hình tài chính, và do đó tình hình kết quả kinh doanh bắt đầu được coi trọng hơn bảng cân đối kế toán. Các nhân tố khác như thuế thu nhập và chi phí kế toán cùngg góp phần thúc đẩy sự quan tâm tới doanh thu và chi phí. Theo dũng thời gian, có ít nhất là bốn loại báo cáo về luồng vốn được sử dụng tổng hợp sự thay đổi về lượng tiền, thay đổi trong tài sản lưu động, vốn lưu động và toàn bộ các hoạt động tài chính. Trong những năm 40 của thế kỷ 20, kế toán tăng cường sử dụng báo cáo vốn để đo lường dũng tiền thực thay vì chỉ đơn thuần đo lường tổng thay đổi của vốn lưu động giữa các thời điểm lập bảng cân đối khác nhau. Báo cáo vốn trở thành bộ phận chủ yếu của báo cáo tài chính và từ năm 1971 là một bộ phận của báo cáo thường niên của các cổ đông theo yêu cầu của Hiệp hội Kế toán được cấp chứng chỉ hành nghề. Bước vào kỷ nguyên của thời đại thông tin (cuối thể kỷ 20 đến nay), kế toán đó chuyển từ kế toán thủ công sang kế toán trên mỏy, một bước phát triển vượt bậc, có ý nghĩa đặc biệt quan trong trong việc đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho những người quan tâm. Chi phí sản phẩm ngày nay phần lớn được cấu thành từ chi phí nghiên cứu và triển khai (R&D), chất xám và dịch vụ. Hệ thống kế toán của
  • 14. 8 Pacioli thực tế không thay đổi đáng kể trong suốt 500 năm qua và sẽ cùng phự hợp chừng nào của cải của loài người cùng mang tớnh vật chất, chi phí bao gồm chủ yếu là chi phí vật liệu và nhân công. Hệ thống kế toán sử dụng phương pháp ghi sổ kép dựa trên cơ sở thông tin gốc và cho phép cung cấp các báo cáo tài chính trong vũng 2 tuần kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán. Hoạt động kinh doanh ngày nay thậm chí yêu cầu cung cấp thông tin kế toán thậm chí trong một khoảng thời gian ngắn hơn thế, gần như là tức theo. Điều đó có thể thực hiện được với sự trợ giúp của máy tính. Với các chương trình phần mềm kế toán như Oracle, PeopleSoft và SAP, thực hành kế toán giống như một hệ thống thông tin cơ sở tích hợp tất cả các sự kiện về cả mặt định lượng và định tính. Nhờ đó, các báo cáo kế toán có thể được thiết lập chỉ sau một cái “nhấn nút”. Theo thứ bậc của nhu cầu tài chính, các thông tin tài chính cần được cung cấp bao gồm:  Thông tin về ngân sách: cung cấp số liệu về lượng tiền có thể huy động cho chi tiêu cho một chương trình, dự án hay dịch vụ nào đó. Đồng thời, nó cùngg cung cấp các dự tính về doanh thu và doanh thu bằng tiền để trang trải cho nhu cầu chi tiêu.  Tình trạng ngân quỹ: cung cấp thông tin tài chính trong mối liờn hệ với chi tiờu/nghĩa vụ và số dư ngân quỹ. Đồng thời, cung cấp các thông tin về doanh thu thực thu trong so sánh với doanh thu dự tính.  Chi phí quản lý: cung cấp thông tin về các nguồn lực sử dụng cho chương trình, dự án hay dich vụ, không kể nguồn lực tài chính.  Chi phí hoạt động: cung cấp thông tin về chi phí cho chương trình, dự án hay dich vụ ở từng cấp độ về quy mô, từ đó cho thấy mối liên hệ giữa kết quả thực hiện chương trình, dự án và dịch vụ với chi phí bỏ ra để thu được những kết quả này. Tuy nhiên, tuỳ vào từng thời điểm trong chu kỳ kinh doanh và mục đích sử dụng thông tin, thứ tự yêu cầu thông tin cùngg có thể thay đổi. Hiện nay, kế toán đó phát triển với ba nhánh là kế toán tài chính, kế toán quản trị và phân tích hoạt động kinh doanh, tạo ra khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng thông tin kế toán.  Kế toán tài chính: sắp xếp, phân loại, đo lường và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; lập báo cáo lỗ lãi và bảng cân đối vào cuối kỳ hạch toán nhằm phản ánh tình hình hoạt động và vị trí của doanh nghiệp trong kỳ.  Kế toán quản trị: bao gồm bốn chức năng chính là lập dự toán ngân sách, quản trị chi phí, phân tích chi phí - lợi nhuận và lập báo cáo bộ phận. Các thông tin do kế toán quản trị cung cấp mang tính nội bộ, chủ yếu phục vụ cho các cấp quản trị ra quyết định phù hợp.  Phân tích hoạt động kinh doanh: cung cấp thông tin về tình hình hoạt động trong kỳ trong mối quan hệ so sánh với kỳ trước và với kỳ kế hoạch, từ đó người sử
  • 15. 9 dụng thông tin có thể nắm được xu hướng phát triển của doanh nghiệp, nguyên nhân và tỡm ra giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động. 1.2 Khái niệm kế toán Liên chi đoàn quốc tế về kế toán đã có nhận định cơ bản về kế toán: “kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp và đánh giá các loại hoạt động kinh tế thông qua chỉ tiêu tiền tệ và dựa trên các nguyên tắc cơ bản tiêu chuẩn có tính hệ thống”. 1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kế toán của một quốc gia Các thông lệ và chuẩn mực kế toán không phát triển một cách đơn độc mà phản ánh môi trường đặc thù mà nó phát triển trong đó. Hay nói cách khác, kế toán không thể tách rời với các nhân tố môi trường kinh doanh, chính trị pháp lý, văn hóa tồn tại riêng trong mỗi quốc gia. Chính các nhân tố này đã hình thành nên các hệ thống kế toán khác nhau. Vì thế để thấy được sự khác biệt giữa hệ thống kế toán của các quốc gia, việc nghiên cứu và tìm hiểu xem các nhân tố trên đã ảnh hưởng đến kế toán như thế nào là một vấn đề hết sức cần thiết. 1.3.1 Các nhân tố thuộc và môi trường pháp lý và chính trị  Hệ thống luật pháp Tùy theo đặc điểm, quá trình hình thành mà mỗi quốc gia tự xây dựng cho riêng mình một hệ thống luật pháp. Nhưnng nhìn chung, xét theo tổng thể, có hai cách hình thành hệ thống pháp lý một quốc gia, đó là hệ thống pháp lý dựa trên Thông Luật và hệ thống pháp lý dựa trên Luật La Mã (còn gọi là Điển chế luật) Đặc điểm của hệ thống pháp lý dựa trên Thông Luật là có rất ít các quy định chi tiết, có thể trong các đạo luật ban hành. Hệ thống này xuất phát từ Anh vào năm 1066, sau đó lan rộng đến nhiều quốc gia khác như: Mỹ, Ireland, ¨n Độ, Úc, …Do đó, hệ thống kế toán tại các quốc gia này rất ít bị ảnh hưởng bởi các quy định của luật do nhà nước ban hành, gần như trong hệ thống luật của họ không đưa ra các quy tắc có thể và chi tiết trong việc lập và trình bày BCTC. Trong khi đó, tại các quốc gia có hệ thống pháp lý dựa trên Luật La Mã như Pháp, Ý, Đức, …thì ngược lại. Do chịu nhiều ảnh hưởng từ Luật cổ thái La Mã từ thế kỷ VI nên việc ghi chép kế toán và lập BCTC đmợc quy định khá tỉ mỉ và chi tiết trong các đạo luật của quốc gia.  Chính sách thuế Một nhân tố quan trọng khác cũng gây nhiều ảnh hưởng đến hệ thống kế toán tại mỗi quốc gia, đó là chính sách thuế.Chính sách thuế là những quy định về các loại sắc thuế do nhà nước ban hành đốivới các đơn vị kinh doanh và cá nhân nhằm thực hiện việc động viên các nguồn thu vào Ngân sách nhà nmớc, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và đảm bảo công bằng xã hội.
  • 16. 10 Chính sách thuế có ảnh hưởng hay không ảnh hưởng đến việc ghi chép sổ sách kế toán và tính toán lợi nhuận kế toán tùy thuộc vào đặc điểm của từng quốc gia khác nhau, tùy thuộc vào mối quan hệ giữa chuẩn mực kế toán và thuế thể hiện ở việc chấp nhận sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế. Tại những nmớc có hệ thống chuẩn mực kế toán do các khu vực kinh tế tư nhân thiết lập, hệ thống kế toán vận hành khá tự do, những ràng buộc pháp lý khá lỏng lẻo, chính sách thuế không có ảnh hưởng đáng kể đến hệ thống kế toán. Đây cũng chính là xu hướng phổ biến của quốc tế hiện nay. Các doanh nghiệp ghi chép và lập báo cáo tài chính theo các nguyên tắc, phmơng pháp đmợc quy định trong chuẩn mực. Mục đích giúp doanh nghiệp phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của đơn vị mình, và số liệu này có thể có sự khác biệt trên bằng khai thuế. Sau đó, khi lập tờ khai thuế, doanh nghiệp sẽ phải điều chỉnh lại những khoản chi phí hay thu nhập mà Luật Thuế không chấp nhận, từ đó phát sinh sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế. Ngược lại, tại những quốc gia mà hệ thống chuẩn mực kế toán chịu nhiều sự chi phối của nhà nước, do nhà nước công bố và ban hành thì hệ thống kế toán phải phù hợp và tuân thủ các quy định của luật thuế. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không phản ánh được sự trung thực và hợp lý. Các kế toán viên chỉ quan tâm đến việc là làm sao ghi chép và lập báo cáo tài chính tuân thë theo các quy định của Luật Thuế, chẳng hạn như sẽ không phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh nhưng không có chứng từ hợp lệ hoặc vmợt quá định mức giới hạn theo quy định của Luật Thuế, … Từ đó sẽ không có sự khác biệt trọng yếu giữa lợi nhuận kế toán và lợinhuận chịu thuế.  Vai trò tổ chức nghề nghiệp Sự khác nhau về hệ thống pháp lý giữa các quốc gia đã tạo nên sự khác biệt lớn về vai trò của Nhà nước trong việc thiết lập các vấn đề liên quan đến kế toán. Tại một số quốc gia mà các tổ chức nghề nghiệp ra đái sớm như Anh, Mỹ, … nhà nước không có ảnh hưởng đáng kể trong quá trình xây dựng và ban hành các chuẩn mực kế toán. Chức năng này được giao cho các tổ chức nghề nghiệp đảm nhận. Ưu điểm của các tổ chức nghề nghiệp là có lịch sử thành lập lâu đái, tập hợp được đội ngũ cộng tác viên chuyên ngành đông đảo, trình độ chuyên môn cao và có sự am hiểu rộng rãi về thực tế những vấn đề kế toán phát sinh trong thực tế. Từ đó các chuẩn mực kế toán và kiểm toán do họ ban hành nhận được sự chấp nhận rộng rãi của xã hội và nhà nước. Còn tại những quốc gia mà tổ chức nghề nghiệp mới ra đời trong thế kỷ 20 như Pháp, Đức, …thì nhà nước giữ vai trò quyết định trong những vấn đề về kế toán. Đặc điểm của các tổ chức nghề nghiệp trong những quốc gia này là thường không mạnh, số lượng thành viên ít và không có ảnh hưởng nhiều đến việc xây dựng các chuẩn mực.
  • 17. 11 1.3.2 Các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh Để cung cấp được thông tin tài chính hữu ích, đạt được mục tiêu của báo cáo tài chính, kế toán không chỉ tùy thuộc vào sự am hiểu các kỹ thuật ghi chép kế toán mà còn tùy thuộc vào sự nắm vững cấu trúc của kế toán bao gồm các khái niệm và giả thuyết kế toán do con người thu thập đmợc từ môi trường kinh doanh. Các khái niệm và giả thuyết này rất hiếm khi thay đổi và hiển nhiên đmợc xã hội công nhận vì nó phù hợp với mục tiêu của báo cáo tài chính. Các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh như: nguồn cung cấp tài chính, người sử dụng thông tin tài chính, tình hình lạm phát tại một quốc gia, … đều có ảnh hưởng lớn đến các kỹ thuật, phương pháp thực hiện kế toán tại quốc gia đó.  Nguồn cung cấp tài chính Căn cứ vào nguồn cung cấp tài chính cho doanh nghiệp tại một quốc gia mà ta có thể thấy được sự khác biệt giữa các hệ thống kế toán. Tại các quốc gia mà nguồn cung cấp tài chính chë yếu từ thị trường vốn, người sử dụng thông tin là các nhà đầu tư. Mối quan tâm của họ chỉ tập trung vào tính trung thực hợp lý của báo cáo tài chính. Các nhà đầu tư không có điều kiện tiếp xúc, thu thập thêm thông tin về các báo cáo tài chính. Vì thế nhu cầu của họ là báo cáo tài chính phải phản ánh đúng thực trạng tài chính, cung cấp đầy đủ các thông tin trọng yếu giúp người đọc có thể hiểu được tình hình tài chính của doanh nghiệp, tránh đưa ra các quyết định đầu tư sai lầm. Để thực hiện yêu cầu này, thể hiện trung thực bản chất của các sự kiện, nghiệp vé phát sinh, kế toán tại các quốc gia này sẽ ít tuân thủ theo các quy định về pháp lý như Luật thuế, …Ngược lại, các quốc gia có nguồn cung câp tài chính chủ yếu là nhà nước, ngân hàng hoặc các dòng họ thường không có đòi hỏi cao về sự đầy đë cũng như tính trung thực và hợp lý của thông tin. Tuy nhiên kế toán thường được yêu cầu phải tuân thủ các luật định.  Lạm phát Bên cạnh nguồn cung cấp tài chính, lạm phát cũng đmợc xem là một nhân tố trong môi trường kinh doanh có tác động đến hệ thống kế toán tại các quốc gia. Khi lạm phát xảy ra, giá trị của đồng tiền sé giảm. Một ví dụ điển hình cho lạm phát có thể thấy là giá trị một đồng USD vào năm 1913 có giá trị tương đương 4 mark Đức, nhưng chỉ 10 năm sau, một USD đổi được đến 4 tỷ mark. Hay tại Brazil, nơi người ta tính chỉ trong vòng từ năm 1960 đến năm 1994, lạm phát đã làm giá cả tại quốc gia này gia tăng đến 22 tỷ lần. Chính vì thế mục tiêu bảo toàn vốn luôn rất quan trọng, báo cáo tài chính của các công ty luôn phải được điều chỉnh để loại trừ ảnh hưởng sai lệch của việc biến đổi giá cả đến giá trị tài sản và thu nhập công ty.
  • 18. 12  Lao động Lao động được xem là một nhân tố mới yêu cầu phải khai báo trên báo cáo tài chính của các công ty. Mặc dù ảnh hưởng của nhân tố này còn khiêm tốn nhưng tại một số quốc gia như Thụy Điển, Việt Nam… cũng đã yêu cầu khai báo về số lượng công nhân viên, tiền lương bình quân hàng năm, khả năng tạo phúc lợi chung của doanh nghiệp và sự phân phối chúng trên báo cáo tài chính của tất cả các loại hình công ty. 1.3.3 Môi trường văn hóa Hiểu theo nghĩa chung nhất, văn hoá tượngng trưng cho một hệ thống độc lập bao gồm các giá trị và cách ứng xử chung trong một cộng đồng và có khuynh hướng được duy trì trong một thời gian dài (Kotter và Heskett, 1992). Từ những năm 1980, các nghiên cứu đều khẳng định văn hóa là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của kế toán. Có thể nói chính sự khác biệt về đặc điểm của nền văn hóa giữa các quốc gia đã tao nên nhiều hệ thống kế toán khác nhau, hình thành nên các cách ghi chép, tính toán và trình bày thông tin khác nhau trong hệ thống kế toán tai mỗi quốc gia. Chẳng han các quốc gia thuộc nền van hóa Anglo Saxon thuáng thích sự mềm dẻo, xét đoán trong kế toán. Ngược lại các quốc gia Phương Đông thường phải dựa vào các quy định chặt chẽ. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác định sự ảnh hưởng của môi trường văn hóa đến kế toán do văn hóa thường được cảm nhận nhiều hơn là thể hiện qua số liệu như những vấn đề kinh tế. Các nhà nghiên cứu vẫn xem đây là một trong những thử thách cần đmợc chinh phục, đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến vấn đề này, trong số đó phải kể đến những nghiên cứu có tầm ảnh hưởng lớn như nghiên cứu của Gray – Đại học Warwick (1989), của Harrison và McKinnon (1986), hay cëa Geert Hofstede – Đại học Limburg, Hà Lan (1980, 1984). Khi tìm hiểu về nghiên cứu của Geert Hofstede, ta thấy có 4 yếu tố văn hóa quan trọng giải thích sự tmơng đồng và khác biệt về văn hóa giữa các quốc gia trên thế giới. Đó là: khoảng cách quyền lực (power distance - PD), chủ nghĩa cá nhân (individualism - IDV), sự tránh né những vấn đề chưa rõ ràng (uncertainty avoidance -UAV) và định hmớng dài hạn (long-term orient - LTO). Các yếu tố này đều có ảnh hưởng đến quá trình phát triển kế toán và thay đổi hệ thống kế toán Thứ nhất, đối với yếu tố khoảng cách quyền lực (PD), đây là yếu tố thể hiện mức độ xã hội có thể chấp nhận sự bất bình đẳng bên trong và giữa các định chế và tổ chức. Xã hội nào có PD cao thì kế toán thường được kiểm soát bằng luật định để đi đến sự thống nhất. Ngược lại nếu PD thấp, thì thường có sự tranh luận và biểu quyết trong các hội nghề nghiệp trmớc khi thống nhất một vấn đề liên quan đến kế toán.
  • 19. 13 Thứ hai là yếu tố chủ nghĩa cá nhân (IDV), yếu tố này thể hiện mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau trong một xã hội. IDV cao, báo cáo tài chính thường có xu hướng linh hoạt theo thực tế, ít bảo thủ và ngược lại, đối với quốc gia có IDV thấp, thì BCTC thmáng thống nhất theo luật định, tính bảo thủ cao. Thứ ba phải kể đến trong nghiên cứu của Hofstede có ảnh hưởng đến kế toán là sự tránh né những vấn đề chưa rõ ràng (UAV). Nền văn hóa này thường dựa vào những luật lệ rõ ràng, niềm tin và cách ứng xử thường dựa vào một chuẩn mực chung, tin tmãng vào giám định của các cơ quan nhà nước. Vì vậy kế toán thường không chấp nhận sự linh hoạt mềm dẻo, nên thường bảo thủ trong việc lập BCTC, thường giới hạn trong việc khai báo thông tin, thích đma ra các quy định thống nhất về vấn đề liên quan đến kế toán. Thứ tư là đặc điểm về giới (MAS) :cách thức phân bổ vai trò xã hội của hai giới. “Nam tính”coi trọng thành tích, chủ nghĩa anh hùng, sự quyết đoán và sự thành công về của cải. “Nữ tính” ưa chuộng việc nuôi dưỡng các mối quan hệ, sự khiêm tốn, sự chăm sóc giành cho kẻ yếu và quan tâm đến chất lượng cuộc sống. Cuối cùng là yếu tố văn hóa liên quan đến quan điểm định hmớng dài hạn (LTO). Đặc điểm của nền văn hóa này là rất xem trọng sự kiên trì, sắp xếp các mối quan hệ theo địa vị, do đó rất bảo thủ và thống nhất trong kế toán. Ngoài ra quá trình hình thành các quốc gia, sự pha trộn tmơng tác giữa các nền văn hóa cũng có ảnh hưởng lớn đến đặc điểm cëa hệ thống kế toán. Các nước từng là thuộc địa thường chịu ảnh hưởng sâu sắc hệ thống kế toán của các quốc gia đã từng thống trị họ. Xu hướng hòa nhập khu vực và quốc tế hiện nay cùng với sự hình thành Liên minh Châu Âu, sự ra đái cảa chuẩn mực kế toán quốc tế cũng có tác động rất lớn đến kế toán của các quốc gia. 1.4 Sự khác biệt trongcác trườngphái, hệ thống kế toántrênthế giới và nguyên nhân Theo mô hình tổng quan của Nobes hệ thống kế toán của một quốc gia sẽ phụ thuộc trực tiếp vào mức độ phụ thuộc vào nguồn vốn chủ từ bên ngoài, trong đó nhân tố văn hóa, bao gồm các cấu trúc thể chế sẽ quyết định trực tiếp . Bên cạnh đó , các nhân tố môi trường cũng góp phần ảnh hưởng trực tiếp đến văn hóa (các cấu trúc thể chế). Và như thế ta thấy rằng đặc điểm của một hệ thống kế toán được quyết định từ cao xuống thấp, phân tầng , được định hình từ các đặc điểm về xã hội, quan niệm của từng quốc gia.
  • 20. 14 Trên thực tế hệ thống kế toán trên thế giới được phân chia làm hai trường phái là kế toán Ănglo-Saxon và kế toán châu Âu lục địa. Sự phân chia này xuất phát từ mức độ phụ thuộc vào nguồn vốn chủ sở hữu do yếu tố văn hóa quyết định nên giống như đã trình bày ở trên. 1.4.1 Trường phái Ănglo-saxon Các quốc gia thuộc trường phái này đa số là các nước sử dụng Anh ngữ như Anh, Mỹ, Úc, Canada, ….Họ có hệ thống pháp lý, môi trường kinh doanh, … tương tự nhau. Vốn của họ huy động của họ từ thị trường chứng khoán do hầu hết các nước này có một thị trường chứng khoán khá sôi động , vì vậy tính công khai, minh bạch trong kế toán ở các nước này được đề cao , đề cao tính linh hoạt trong các xét đoán nghề nghiệp nhưng đồng thời lại kém thận trọng. 1.4.2 Trường phái châu Âu lục địa Đối với các quốc gia thuộc trường phái châu âu lục địa xem trọng sự kiên trì, sắp xếp các mối quan hệ theo địa vị, do đó rất bảo thủ và thống nhất trong kế toán. Đây là điểm khác biệt đối với hệ thống kế toán Ănglo-saxon. Những nước theo trường phái này có nguồn cung cấp vốn chủ yếu đến từ nhà nước hệ thống các ngân hàng thương mại và các hộ gia đình do vậy trong kế toán nhu cầu bảo mật thông tin và tình hình tài chính của khách hàng là cần thiết. Đồng thời trong kế toán sự linh hoạt mềm dẻo khi lập BCTC không phải đặc điểm chủ yếu mà nó đề cao việc tuân thủ các Luật định do Nhà nước đã đề ra. Các nhân tố môi trường Văn hóa bao gồm các cấu trúc thể chế Mức độ phụ thuộc vào nguồn vốn từ bên ngoài Hệ thống kế toán
  • 21. 15 1.5. Những vấn đề cơ bản về hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế 1.5.1 Nguyên nhân hình thành hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế Với xu hướng toàn cầu hóa về hợp tác và phát triển kinh tế, sự hình thành hàng loạt các công ty đa quốc gia, thị trường tài chính quốc tế và các hoạt động thương mại ngoại biên giới, các nhà đầu tư không chỉ hoạt động trong phạm vi khu vực mà còn mở rộng phạm hoạt động ra phạm vi toàn thế giới. Hoạt động kế toán không còn là vấn đề mang tính quốc gia mà cần phải được giải quyết ở tầm cỡ và quy mô quốc tế. Nhu cầu này đòi hỏi phải xúc tiến quá trình hài hòa, thống nhất chuẩn mực kế toán các quốc gia, nhằm tạo ra một ngôn ngữ chung về kế toán, nâng cao tính khách quan và tính có thể tin cậy được của thông tin tài chính, giúp cho thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính có thể hiểu và so sánh được. Muốn như vậy, đòi hỏi phải xây dựng và ban hành một hệ thống chuẩn mực chung, hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế được hình thành. Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế là hệ thống chuẩn mực đề cập đến những vấn đề mang tính nền tảng, khuôn mẫu, những nguyên tắc, phương pháp có tính chất cơ bản được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới có thể áp dụng ngay ở những quốc gia đã có đầy đủ những điều kiện cần thiết và ở các quốc gia chưa phát triển. Tuy nhiên, con đường quốc tế hóa kế toán không đơn giản, việc quyết định cơ quan ban hành, các vấn đề cần hòa hợp- hội tụ trong hệ thống chuản mực, lựa chọn quan điểm chính trong hệ thống chuẩn mực giữa hai trường phái kế toán Anglo- Saxon và Châu Âu lục địa là những vấn đề luôn cần được giải quyết trong suốt quá trình hình thành và phát triển hệ thống chuẩn mực kế toán. 1.5.2 Cơ quan ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế Cơ quan đầu tiên xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán quốc thế chính là Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC). Đây là một tổ chức độc lập thành lập năm 1973 bao gồm đại diện của 13 nước thành viên trực thuôc Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC), đại diện của 03 tập đoàn kinh tế lớn và một số quan sát viên độc lập đến từ Ủy Ban Châu Âu, Trung Quốc, Ủy Ban Chứng Khoán Quốc Tế (IOSCO), Ủy Ban Chuẩn Mực Kế Toán Tài Chính Hoa Kỳ (FASB). Nhiệm vụ của cơ quan này là:  Xây dựng và ban hành các chuẩn mực kế toán quốc tế và thực hiện mục tiêu để các chuẩn mực này được chấp nhận rộng rãi trên thế giới.  Cập nhật, cải tiến và thay đổi phù hợp các quy định về kế toán, chuẩn mực kế toán và các thủ tục trình bày báo cáo tài chính.  Phát huy tối đa tính hiệu quả, hiệu lực của chuẩn mực kế toán quốc gia và quốc tế tiến đến xu thế hội nhập các hệ thộng kế toán( theo cuộc họp tổ chức tại Edinburgh Scotland ngày 24/05/2000). Đến năm 1977, IASC nhận thấy xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới đòi hỏi
  • 22. 16 cần phải tập trung sức mạnh từ các hệ thống kế toán quốc gia để xây dựng một hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế hoàn thiện hơn. Do đó, IASC quyết định cơ cấu lại tổ chức của mình. Tháng 12/1999, IASC đã chỉ định một ủy ban lựa chọn và thành lập Hội đồng thành viên (Trustees) gồm 22 thành viên đến từ các khu vực địa lý, lĩnh vực chuyên môn khác nhau. Trong đó có 06 người đến từ Bắc Mỹ, 06 người đến từ Châu Âu, 06 người đến từ khu vực Châu Á Thái Bình Dương (APA) và 04 người còn lại đến từ các quốc gia, khu vực khác. Nhiệm vụ của Trustees là bổ nhiệm các thành viên IASB, Hội đồng cố vấn chuẩn mực SAC và Ủy ban hướng dẫn các chuẩn mực báo cáo tài chính (IFRIC), giám sát hiệu quả hoạt động của IASC, tìm kiếm, phê duyệt và soát xét nguồn tài chính của IASC. Để thực hiện chức năng của mình, vào tháng 02/2001, Hội đồng thành viên (Trustees) đã thiết lập nên Ủy ban sáng lập chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC Foundation). Ủy ban này bao gồm ba tổ chức chính là Ủy Ban Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế (IASB), Hội đồng cố vấn chuẩn mực (SAC) và Ủy ban hướng dẫn các chuẩn mực báo cáo tài chính (IFRIC). IASB- Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế: là một tổ chức độc lập thuộc khu vực tư nhân bắt đầu hoạt động vào ngày 01/04/201 dưới sự giám sát của IASC Foundation, bao gồm 14 thành viên trong đó có 12 thành viên chuyên trách. Mục tiêu hoạt động chính của IASB là:  Phát triển các chuẩn mực kế toán có chất lượng cao, thống nhất, dễ hiểu và có tính chất khả thi cao cho toàn thế giới trên quan điểm phục vụ lợi ích của công chúng.  Tăng cường tính minh bạch, có thể so sánh được của thông tinh trong BCTC và các báo cáo liên quan đến tài chính, kế toán khác, giúp những thành viên tham gia thị trường vốn thế giới và những người sử dụng BCTC đưa ra các quyết định kinh tế.  Xúc tiến việc sử dụng và ứng dụng nghiêm ngặt các IASs.  Đem đến những giải pháp có chất lượng cao cho sự hòa hợp giữa hệ tống chuẩn mực kế toán quốc gia và các chuẩn mực kế toán quốc tế. Một chuẩn mực chỉ được IASB ban hành khi có tối thiểu 8 thành viên đồng ý. IASB vẫn thừa kế các chuẩn mực quốc tế do IASC ban hành trước đây và tiếp tục xây dựng, ban hành và phát triển các chuẩn mực kế toán mới với tên gọi là chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRs. Hội đồng cố vấn chuẩn mực (SAC) bao gồm các nhóm cá nhân có nguồn gốc chức năng và khu vực địa lý khác nhau nhằm cố vấn cho IASB và đôi khi, cho các ủy thác viên. Các thành viên của IFRIC đến từ các khu vực địa lý rộng rãi, có nền kinh tế phát triển, đại diện của kế toán viên trong các ngành nghề và người sử dụng BCTC.
  • 23. 17 Bên cạnh đó, tất cả thành viên của IASB có trách nhiệm liên hệ với các nhà thiết lập chuẩn mực quốc gia không có thành viên của IASB trong tổ chức lập quy của họ. Ngoài ra, nhiều quốc gia này cũng có mặt trong Hội đồng cố vấn chuẩn mực. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ủy ban sáng lập chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC Foundation) 1.5.3 Nội dung của chuẩn mực kế toán quốc tế 1.5.3.1 Nội dung của khung khái niệm Báo cáo tài chính là kết quả sau cùng của kế toán, được lập và trình bày nhằm mục đích giúp cho người sử dụng đánh giá đúng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Mặc dù bề ngoài báo cáo tài chính của các quốc gia có vẻ giống nhau nhưng sự khác biệt về đặc điểm của nền văn hóa, môi trường kinh tế, xã hội, luật pháp giữa các quốc gia đã hình thành nên định nghĩa, cũng như các cách ghi chép, tính toán và trình bày thông tin khác nhau về các yếu tố trên báo cáo tài chính. Do vậy, IASB trong quá trình thực hiện mục tiêu xây dựng chuẩn mực kế toán quốc tế tiến đến hòa hợp – hội tụ kế toán quốc tế, đã ban hành khung khái niệm của việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Khung khái niệm là những quy ước chung về các khái niệm kế toán căn bản, về các đặc điểm định tính của báo cáo tài chính, về các yếu tố cần có, và về các phương pháp đánh giá các yếu tố của báo cáo tài chính. Khung khái niệm không phải là chuẩn mực kế toán, không điều nào trong khung khái niệm được phép vượt qua các IAS. Trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa khuôn mẫu và IAS, thì IAS sẽ được tôn trọng hơn. Tuy vậy, khung khái niệm là cơ sở :
  • 24. 18 Giúp cho IASB trong việc duyệt xét các IAS hiện hữu và phát triển các IAS trong tương lai. Giúp đỡ cho IASB trong việc cải tiến và hài hòa các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và các thủ tục liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính bằng cách cung cấp các cơ sở để giảm bớt việc lựa chọn các phương pháp hạch toán được IASC cho phép. Khung khái niệm chỉ ra các vấn đề sau: Mục tiêu của BCTC Những đặc điểm của một thông tin tài chính hữu ích Đơn vị báo cáo Định nghĩa, ghi nhận và đo lường các yếu tố trong BCTC Khái niệm về vốn và duy trì vốn 1.5.3.2 Hệ thống các IAS/IFRS đã ban hành Đến ngày 01/08/2014, IASC và IASB đã ban hành được 41 IAS và 15 IFRS, trong đó có một số chuẩn mực đã hết hiệu lực hoặc được thay thế bằng chuẩn mực mới. International Financial Reporting Standards # Name Issued IFRS 1 First-time Adoption of International Financial Reporting Standards 2008* IFRS 2 Share-based Payment 2004 IFRS 3 Business Combinations 2008* IFRS 4 Insurance Contracts 2004 IFRS 5 Non-current Assets Held for Sale and Discontinued Operations 2004 IFRS 6 Exploration for and Evaluation of Mineral Assets 2004 IFRS 7 Financial Instruments: Disclosures 2005 IFRS 8 Operating Segments 2006 IFRS 9 Financial Instruments 2014* IFRS 10 Consolidated Financial Statements 2011 IFRS 11 Joint Arrangements 2011 IFRS 12 Disclosure of Interests in Other Entities 2011 IFRS 13 Fair Value Measurement 2011 IFRS 14 Regulatory Deferral Accounts 2014 IFRS 15 Revenue from Contracts with Customers 2014
  • 25. 19 International Accounting Standards # Name Issued IAS 1 Presentation of Financial Statements 2007* IAS 2 Inventories 2005* IAS 3 Consolidated Financial Statements Superseded in 1989 by IAS 27 and IAS 28 1976 IAS 4 Depreciation Accounting Withdrawn in 1999 IAS 5 Information to Be Disclosed in Financial Statements Superseded by IAS 1 effective 1 July 1998 1976 IAS 6 Accounting Responses to Changing Prices Superseded by IAS 15, which was withdrawn December 2003 IAS 7 Statement of Cash Flows 1992 IAS 8 Accounting Policies, Changes in Accounting Estimates and Errors 2003 IAS 9 Accounting for Research and Development Activities Superseded by IAS 38 effective 1 July 1999 IAS 10 Events After the Reporting Period 2003 IAS 11 Construction Contracts Will be superseded by IFRS 15 as of 1 January 2017 1993 IAS 12 Income Taxes 1996* IAS 13 Presentation of Current Assets and Current Liabilities Superseded by IAS 39 effective 1 July 1998 IAS 14 Segment Reporting Superseded by IFRS 8 effective 1 January 2009 1997 IAS 15 Information Reflecting the Effects of Changing Prices Withdrawn December 2003 2003 IAS 16 Property, Plant and Equipment 2003* IAS 17 Leases 2003*
  • 26. 20 IAS 18 Revenue Will be superseded by IFRS 15 as of 1 January 2017 1993* IAS 19 Employee Benefits (1998) Superseded by IAS 19 (2011) effective 1 January 2013 1998 IAS 19 Employee Benefits (2011) 2011* IAS 20 Accounting for Government Grants and Disclosure of Government Assistance 1983 IAS 21 The Effects of Changes in Foreign Exchange Rates 2003* IAS 22 Business Combinations Superseded by IFRS 3 effective 31 March 2004 1998* IAS 23 Borrowing Costs 2007* IAS 24 Related Party Disclosures 2009* IAS 25 Accounting for Investments Superseded by IAS 39 and IAS 40 effective 2001 IAS 26 Accounting and Reporting by Retirement Benefit Plans 1987 IAS 27 Separate Financial Statements (2011) 2011 IAS 27 Consolidated and Separate Financial Statements Superseded by IFRS 10, IFRS 12 and IAS 27 (2011) effective 1 January 2013 2003 IAS 28 Investments in Associates and Joint Ventures (2011) 2011 IAS 28 Investments in Associates Superseded by IAS 28 (2011) and IFRS 12 effective 1 January 2013 2003 IAS 29 Financial Reporting in Hyperinflationary Economies 1989 IAS 30 Disclosures in the Financial Statements of Banks and Similar Financial Institutions Superseded by IFRS 7 effective 1 January 2007 1990 IAS 31 Interests In Joint Ventures Superseded by IFRS 11 and IFRS 12 effective 1 January 2013 2003*
  • 27. 21 IAS 32 Financial Instruments: Presentation 2003* IAS 33 Earnings Per Share 2003* IAS 34 Interim Financial Reporting 1998 IAS 35 Discontinuing Operations Superseded by IFRS 5 effective 1 January 2005 1998 IAS 36 Impairment of Assets 2004* IAS 37 Provisions, Contingent Liabilities and Contingent Assets 1998 IAS 38 Intangible Assets 2004* IAS 39 Financial Instruments: Recognition and Measurement Superseded by IFRS 9 effective 1 January 2018 where IFRS 9 is applied 2003* IAS 40 Investment Property 2003* IAS 41 Agriculture 2001 (*) Những chuẩn mực được tái phát hành với tên tương tự hoặc tên khác, ngày ghi trên bảng là ngày tái phát hành của chuẩn mực. Nguồn: http://www.iasplus.com/en/standards 1.6 Quá trình hòa hợp, hội tụ trong kế toán quốc tế 1.6.1 Vì sao cần phải hòa hợp, hội tụ? Quá trình toàn cầu hóa cùng với sự phát triển nhanh chóng của thị trường vốn quốc tế đòi hỏi phải nâng cao chất lượng thông tin tài chính, đảm bảo lợi ích cho các nhà đầu tư. Do sự khác nhau về môi trường văn hóa, hệ thống pháp lý, chính trị, quá trình hình thành và phát triển các hội nghề nghiệp, mỗi quốc gia đều có các tổ chức thiết lập hệ thống chuẩn mực riêng. Báo cáo tài chính của các quốc gia khác nhau được lập theo các chuẩn mực khác nhau. Từ đó cung cấp các kết quả khác nhau, thậm chí trái ngược nhau, ngoài ra cũng thiếu đi thông tin kế toán chất lượng cao. Vì thế yêu cầu phải thiết lập một hệ thống chuẩn mực kế toán “chuẩn” luôn được xem là một vấn đề vô cùng bức thiết trong bối cảnh thương mại quốc tế hiện nay. Quá trình hòa hợp diễn ra ở cả hai mức độ khu vực và thế giới, ở cả hai tuyến chính phủ và phi chính phủ với sự can thiệp của các tổ chức trong và ngoài nghề nghiệp kế toán kiểm toán. Mục tiêu ban đầu của các tổ chức kế toán quốc tế là hòa hợp quốc tế về kế toán, đi tìm các chuẩn mực lý tưởng cho thế giới. Tuy nhiên quá trình
  • 28. 22 này chỉ diễn ra trong bước đầu, sau đó con đường hòa hợp kế toán quốc tế chuyển sang hội tụ kế toán quốc tế. Lý do thực chất quá trình hòa hợp vẫn là cuộc đấu tranh để giành vị trí của các hệ thống kế toán của tổ chức nghề nghiệp các quốc gia có tiềm lực kinh tế mạnh. Bên cạnh đó tư tưởng cho rằng quá trình hòa hợp sẽ giúp các nmớc đang phát triển có ngay được các chuẩn mực tiên tiến sử dụng, đã không quan tâm đến vấn đề các chuẩn mực “nhập khẩu” này có thực sự đi vào cuộc sống không? 1.6.2 Khái niệm hòa hợp, hội tụ Hòa hợp trong kế toán là quá trình làm giảm sự khác biệt trong khi vẫn duy trì tính linh hoạt của hệ thống kế toán. Hội tụ là áp dụng một hệ thống chuẩn mực chung cho toàn thế giới. 1.6.3 Thách thức cho quá trình hòa hợp và hội tụ Xuất phát từ sự thỏa thuận của các tổ chức nghề nghiệp ở một số quốc gia, IASC được thành lập vào năm 1973 với mục tiêu kỳ vọng rất cao cho việc áp dụng IASs, đó là “ nâng cao sự chấp nhận cũng như tuân thủ trên toàn thế giới”. Tuy nhiên cho đến khi IASC được tái cơ cấu thành IASB vào năm 2001 và đến thời điểm này thì một số quốc gia thành viên sáng lập IASC vẫn duy trì GAAP riêng của mình. Ngay cả việc áp dụng IASs chỉ cho phép đối với các công ty trong nước. Nguyên nhân là do:  Chi phí về mặt chính trị để loại bỏ sự khác biệt  Sự cần thiết hệ thống chuẩn mực chung chưa chắc được chấp nhận hoàn toàn  Môi trường khác nhau cần thực tiễn kế toán khác nhau  IFRS và liên minh Châu Âu Liên minh Châu Âu (EU) giữ vai trò hết sức quan trọng trong lộ trình hội tụ kế toán. Nếu tất cả các quốc gia thuộc EU đều áp dụng IFRS như là các nguyên tắc được châp nhận phổ biến quốc gia, thì các tập đoàn của Mỹ có công ty con đặt tại EU sẽ không cần phải lập báo cáo tài chính theo chế độ kế toán phức tạp. Từ ngày 01/01/2005, Ủy ban Châu Âu đã ban hành điều luật số 1606/2002 yêu cầu tất cả các công ty niêm yết trên thị trường Châu Âu chỉ phải lập các tài khoản hợp nhất theo “IFRS đã đmợc Châu Âu chấp nhận”. Tuy nhiên Ủy Ban Châu Âu không bắt buộc các nước thành viên hội tụ hoàn toàn với IFRS. Các quốc gia này có quyền yêu cầu hay cho phép các công ty niêm yết và các công ty không niêm yết đmợc tùy chọn lập hay không lập BCTC theo “các chuẩn mực IFRS đã đmợc EU chấp thuận”. Việc tùy chọn trên đã tạo ra nhiều mâu thuẫn trong việc áp dụng IFRS ở các quốc gia thuộc EU. Tính đến tháng 5 năm 2006, có 8 quốc gia thuộc EU như Hy Lạp, Ý và Đan Mạch …yêu cầu, hơn 10 quốc gia khác như Đức, Hungary … cho phép áp dụng IFRS cho các tài khoản thông thường của các công ty niêm yết, và chỉ có 3 quốc gia yêu cầu áp dụng IFRS cho báo cáo tài chính hợp nhất của các công ty không niêm yết. Đặc biệt, Đức và
  • 29. 23 Hungary là các quốc gia cho phép áp dụng IFRS cho các tài khoản thông thường, nhưng các công ty vẫn phải lập báo cáo tài chính hàng năm theo chuẩn mực kế toán quốc gia. Rõ ràng một hệ thống kế toán “hai chuẩn mực” vẫn đang tồn tại ở nhiều nmớc EU: áp dụng IFRS cho các tài khoản hợp nhất của các công ty niêm yết trong khi các tài khoản thông thường áp dụng chuẩn mực quốc gia. Điều này dường như bắt nguồn từ mong muốn duy trì một hệ thống kế toán theo định hướng thuế ở nhiều nước Châu Âu. Có thể nói đây chính là nguyên nhân tác động rõ ràng đến sự hội té kế toán tại các quốc gia thuộc EU trong thời điểm bây giờ và sẽ còn nhiều “sự va chạm mạnh” trong những năm sắp tới. Việc EU yêu cầu các công ty niêm yết lập các tài khoản hợp nhất theo IFRS đã nhận được nhiều ủng hộ từ khắp nơi. Tuy nhiên, EU đã thiết lập một quy trình xem xét kỹ lưỡng để xác định liệu mỗi chuẩn mực và giải thích của IASB có thể được sử dụng ở EU hay không và EU yêu cầu các công ty chỉ áp dụng các IFRSs đã được EU chấp thuận. Hầu hết mọi quan tâm đều tập trung vào sự tranh cãi quyết liệt của EU về việc ghi nhận và đo lường các công cụ tài chính, chi tiết theo chuẩn mực IAS 39. Điều này dẫn đến việc EU phải cắt bỏ 3 đoạn đầu của IAS 39 khi áp dụng vào EU, do đó tạo ra IFRS “lai tạo” được Châu Âu chấp nhận. Việc quyết định không áp dụng đầy đủ chuẩn mực IAS 39 này đã gây cản trở đến lộ trình hội té kế toán giữa Liên minh Châu Âu và Hoa Kỳ thông qua IFRS và có thể làm nguy hại đến nỗ lực đạt được sự hội tụ giữa IFRS và US GAAP.  IFRS/IAS và Hoa Kỳ Là một quốc gia có hệ thống chuẩn mực kế toán phát triển cùng với sự lớn mạnh của thị trường chứng khoán, vai trò của Hoa Kỳ trong lĩnh vực kế toán nhận được sự hậu thuẫn rất lớn của Ủy Ban Chứng Khoán Hoa Kỳ (SEC). Dù đã có những chuyển biến tích cực trong việc chấp thuận các chuẩn mực quốc tế, đang tiến hành lộ trình gỡ bỏ quy định yêu cầu các công ty chuẩn bị niêm yết trên thị trường Mỹ phải chỉnh hợp báo cáo tài chính được lập theo IFRSs sang US GAAP với thời gian dự kiến sẽ hoàn thành trmớc năm 2009. Ủy Ban Chứng Khoán Hoa Kỳ (SEC) vẫn tiếp tục đưa ra những vấn đề quan trọng yêu cầu hai tổ chức FASB và IASB phải xem xét trước khi loại trừ những quy định. SEC cũng đòi hỏi cả hai tổ chức không nên tập trung cải tiến những chuẩn mực đã ban hành mà nên cùng nhau phát triển các nội dung mới tại những phạm vi mà cả US GAAP và IFRS cần được cải tiến như : các công cụ tài chính, thuyết minh BCTC, cách ghi nhận doanh thu, các khoản trợ cấp, cho thuê và chính sách hợp nhất. Về phía mình SEC sẽ đóng vai trò là người kiểm tra tính trung thực và nhất quán của báo cáo tài chính lập theo IFRS và báo cáo tài chính chuyển đổi
  • 30. 24 sang GAAP kể từ năm 2005 của các tổ chức phát hành chứng khoán tư nhân nước ngoài, đặc biệt là các báo cáo tài chính lập theo IFRS của các công ty thuộc Liên minh Châu Âu.  IFRS/IAS và các quốc đang phát triển Mặc dù quá trình hòa hợp sẽ giúp các nước đang phát triển có ngay được các chuẩn mực tiên tiến sử dụng. Tuy nhiên thực tế cho thấy không phải quốc gia đang phát triển nào cũng có thể thuận lợi trong việc chấp nhận các chuẩn mực kế toán quốc tế IAS. Để có thể tiếp cận và áp dụng các chuẩn mực này, các quốc gia này cần phải có được những nhân tố như sau:  Thứ nhất phải có được thị trường chứng khoán và sự phát triển mạnh của các công ty cổ phần. Do các IAS chủ yếu xây dựng đáp ứng nhu cầu thông tin của các nhà đầu tư, nên quốc gia nào có thị trường chứng khoán mạnh và nhiều công ty cổ phần niêm yết thì sẽ gặp nhiều thuận lợi khi áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế.  Thứ hai chính là sự phát triển của nghề nghiệp kiểm toán và các tổ chức nghề nghiệp. Đây là nhân tố giúp cho việc tiếp cận với các thông lệ quốc tế dễ dàng hơn.  Cuối cùng là do các chuẩn mực kế toán quốc tế IAS không nghiêng về định hướng cung cấp thông tin cho cơ quan thuế, nên các quốc gia đang phát triển chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách quốc gia để đẩy mạnh kinh tế, có hệ thống kế toán chịu nhiều ảnh hưởng của Thuế sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi áp dụng các IAS vào hệ thống kế toán của mình. Vì thế mà gần như các quốc gia xã hội chủ nghĩa có nền kinh tế đang phát triển, các quốc gia từng là thuộc địa của Pháp và Tây Ban Nha không thuận lợi khi áp dụng các IASs vào quốc gia mình. Trong khi đó các quốc gia từng là thuộc địa của Anh, do được thừa hưởng một nền văn hóa và kinh tế phát triển từ quốc gia này, mà đã xây dựng cho mình đầy đủ các điều kiện thuận lợi để tiếp cận với các thông lệ quốc tế này. 1.6.4 Nỗ lực tạo ra sự hòa hợp và hội tụ Theo Ahmed Riahi Belkouni, thì mỗi quốc gia sở tại có một bộ quy tắc riêng, triết lý riêng. Hơn nữa các mục tiêu ở mức độ quốc gia đều hướng đến việc bảo vệ và kiểm soát nguồn lực của quốc gia đó. Bước đầu hòa hợp chính là việc ghi nhận các phong cách riêng biệt và nỗ lực điều chỉnh chúng với mục tiêu của các quốc gia. Bước thứ hai là phải sửa đổi hoặc loại trừ một số rào cản để đạt được một mức độ có thể chấp nhận của sự hòa hợp. Hơn nữa cần phải thấy rằng sự hòa hợp và hội tụ khó có thể đạt được thông qua nỗ lực của một quốc gia riêng rẽ. Trong tiến trình này các tổ chức đa quốc gia là lực lượng đại diện để thúc đẩy sự hòa hợp và hội tụ nhằm giảm thiểu sự khác biệt trong hệ thống chuẩn mực kế toán của các quốc gia; tạo ra một hệ thống chuẩn mực kế toán
  • 31. 25 chung có chất lượng cao; đồng thời thúc đẩy sự phổ biến và áp dụng của hệ thống chuẩn mực kế toán chung; cùng với việc giảm thiểu sự khác biệt trong thực hành nghề nghiệp tại các quốc gia khác nhau. 1.6.5 Các xu hướng hòa hợp, hội tụ trong kế toán Mặc dù IASB đã ban hành rộng rãi các chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng việc áp dụng toàn bộ thường gặp nhiều khó khăn. Vì thế, các quốc gia vận dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế và điều chỉnh cho thích hợp với điều kiện cụ thể. Trên thế giới hiện nay có ba cách tiếp cận với chuẩn mực kế toán quốc tế: Cách thứ nhât, chấp nhận chuẩn mực kế toán quốc tế là chuẩn mực của quốc gia: là cách áp dụng toàn bộ hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế. Đây là cách làm của một số quốc gia như Nigeria, Malaysia, Singapore. Cách thứ hai, dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế để hình thành chuẩn mực quốc gai: sử dụng các chuẩn mực quốc tế làm cơ sở để xây dựng, sửa đổi và bổ sung cho phù hợp với đặc điểm riêng của từng quốc gia. Cách thứ ba, tự phát triển các chuẩn mực quốc gia và điều chỉnh dần khoảng cách với chuẩn mực quốc tế. Đây là trường hợp tại các quốc gia có nền kinh tế mạnh trên thế giới, nhóm Châu Âu lục địa và Anglo-Saxon. Các quốc gia này đã có sẵn hệ thống chuẩn mực riêng, và chúng ra đời trước khi có chuẩn mực quốc tế. Vì vậy, họ chỉ cần sửa đổi để hòa hợp.
  • 32. 26 CHƯƠNG II ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG KẾ TOÁN VÀ SỰ HÒA HỢP, HỘI TỤ CỦA KẾ TOÁN TRUNG QUỐC 2.1 Sự hình thành và phát triển hệ thống kế toán TQ 2.1.1 Kế toán Trung Quốc thời sơ khai Kế toán Trung Quốc có một lịch sử lâu dài và liên kết chặt chẽ với sự phát triển của văn hóa Trung Quốc. Gốc rễ của nó được tìm thấy trong giáo lý của nhà triết học và nhà giáo dục học Khổng Tử, làm nổi bật nhu cầu cấp bách phải gữi gìn lịch sử và coi việc ghi chép kế toán như là một phần của lịch sử đó. Từ “kế toán” được ghi nhận từ lâu, trước thời nhà Thương, khoảng 2000 năm trước Công nguyên, khi chức năng quản lý kế toán được nhấn mạnh. Sau đó vào thời nhà Hạ (2000-1500 năm trước Công nguyên), các khái niệm về đo lường sự giàu có và thành tựu đã được đề cập. Gần hơn nữa, hệ thống nhà quản lý-người học việc được sử dung để đào tạo kế toán cho đến những năm 1900. Trong đầu những năm 1900, trường đại học đào tạo kế toán đã được lựa chọn để giúp người dân hiểu và nâng cao các nguyên tắc và thực hành kế toán. 2.1.2 Kế toán nước CHND Trung Hoa từ khi thành lập đến trước cải cách kinh tế 1979 * Ảnh hưởng từ Liên Xô Kể từ năm 1949 các học giả Trung Quốc trở về quê hương sau khi hoàn thành việc nghiên cứu kế toán của họ ở nước ngoài, chủ yếu là ở Liên Xô, đã đi tiên phong trong sự phát triển của một kho tàng kiến thức mới tại Trung Quốc, mà kết quả của nó tồn tại đến ngày nay. Kế toán Trung Quốc đã thay đổi một hướng mới khi nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa thành lập và năm 1949. Với sự hình thành của nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa, chình phủ đã thông qua một chính sách thiết lập một nền kinh tế sở hữu công cộng với việc quản lý tập trung các doanh nghiệp và kiểm soát tất cả các nguồn lực kinh tế. Các học giả kế toán đã mở đầu một cuộc tranh luận toàn quốc về các nhân thức khoa học của các phương pháp kế toán. Bộ Tài chính được thành lập trong Chính phủ Trung ương vào năm 1949 như là bộ phận phụ trách công việc kế toán, và bắt đầu để thống nhất sự đa dạng của kế toán hệ thống được thừa hưởng từ xã hội cũ. Hệ thống kế toán mới được coi là đặc điểm của nền kinh tế nhà nước và nhu cầu tài chính và quản lý tài chính của Nhà nước. Và chụi ảnh hưởng mạnh mẽ từ hệ thống kế toán Liên Xô. Đến năm 1956, tất cả các công ty tư nhân đã được chuyển đổi thành các doanh nghiệp nhà nước hoặc sở hữu tập thể. Theo đó mục tiêu của kế toán là thời kỳ này là: Xác định hạn ngạch sản xuất. Kiểm soát các nguồn lực hạn chế.
  • 33. 27 Phân bổ nguồn lực khan hiếm giữa các hoạt động sản xuất. Báo cáo kết quả sản xuất và các quỹ nhà nước. * Đại Nhảy Vọt (1958-1961) "Đại Nhảy Vọt" (1958-1961) được xem như là một đại thảm họa của nền kinh tế Trung Quốc. Với ý tưởng là phát triển nhanh nền nông nghiệp và nông nghiệp nên được phát triển song song. Sản xuât lúa gạo và thép là trụ cột chính của phát triển kinh tế, thếp được sản xuất với số lượng lớn nhưng chất lượng thấp không có giá trị về kinh tế. Nông nghiệp bị hủy hoại nặng nề. Nguồn lương thực thiếu hụt trầm trọng. Mặc dù sản lượng nông nghiệp giảm sút nhưng các cơ quan địa phương, dưới áp lực của người của chính phủ trung ương báo cáo các vụ màu thu hoạch kỷ lục ứng với các sáng kiến mới đã thông báo kết quả ngày càng thổi phồng Các con số này được dùng như căn bản để tính số lượng lúa gạo mà nhà nước lấy để cung cấp cho thị thành và để xuất khẩu.Nạn đói xảy ra ở nhiều nơi, nghiêm trọng nhất ở các vung nông thôn. Kế toán tập trung vào việc báo cáo phù hợp với kế hoạch kinh tế của nhà nước, các số liệu kế toán bị sai lệch, chế biến, gây hậu quả nghiêm trọng. *Cách mạng văn hóa(1966-1976): Năm 1966 Mao Trạch Đông khởi xướng và lãnh đạo cuộc cách mạng văn hóa, với mục tiêu chính là loại bỏ những phần tử "tư sản tự do" để tiếp tục sự nghiệp đấu tranh của tầng lớp cách mạng. Sau năm năm, liên tiếp xảy ra các thảm họa tự nhiên:hạn hán, lũ lụt, mất mùa...cùng với những chính sách sai lầm. Cuộc cách mạng này hoàn toàn phá hủy nền kinh tế yếu kém của Trung Quốc. Sản xuất hàng hóa và dịch vụ, các công việc của chính quyền, và giáo dục bị đình trệ. Việc phát triển hệ thống kế toán đã bị đình chỉ. Cuộc cách mạng văn hóa chấm dứt vào năm 1976 cùng với cái chết của Mao Trạch Đông. Mục tiêu của kế toán giai đoạn này là đơn giản, dễ tiếp cận, dễ hiểu đối với quần chúng. Kế toán giai đoạn này sử dụng một hệ thống tài khoản quy định, đi theo một hướng và sử dụng các khái niệm sẵn có. Bắt đầu từ năm 1966, sổ sách kế toán ghi nợ tín dụng đã bị bãi bỏ và thay thế bằng phương pháp tăng giảm mới đặt ra trong lĩnh vực bán hàng. Sổ sách kế toán tăng giảm sử dụng các từ "tăng" và "giảm" là nhãn sổ sách kế toán, và ghi tăng bất kỳ tài khoản nào ở phía bên trái và giảm ở phía bên phải để duy trì một sự cân bằng giữa các quỹ và các nguồn. Với tài khoản được phân loại theo phương trình kế toán và các quy tắc ghi âm đối ứng cho các tài khoản tài sản và tài khoản phải trả/ vốn chủ sở hữu, sổ sách kế toán ghi nợ tín dụng là có thể duy trì một sự cân bằng giữa các khoản mục nợ trong một giao dịch duy nhất, trong tất cả các giao dịch với nhau, và trong số dư tài khoản.
  • 34. 28 2.1.3 Giai đoạn 1979 đến 1991 Trung Quốc phát triển một hệ thống kinh tế mới có tên là “Nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa” tự do hóa lĩnh vực kinh tế trong khi duy trì chặt trên lõi thuộc sở hữu nhà nước. Cuộc cải cách kinh tế và chính sách mở của vào những năm 1980 đã mang lại một số lượng lớn các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Trung Quốc. => Dẫn đến sự xuất hiện trở lại của nghề kiểm toán tư nhân và viện kế toán công chứng Trung Quốc. (sự hình thành của viện kế toán công chứng Trung Quốc (CICPA) năm 1988, đây là tổ chức kế toán chuyên nghiệp đầu tiên tại Trung Quốc kế từ khi thành lập nhà nước vào những năm 1949) 2.1.4 Giai đoạn 1992-1996 Từ năm 1992 đến 1996 BTC Trung Quốc đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán.  Năm 1992 Bộ tài chính ban hành :  Chuẩn mực kế toán cơ bản cho các doanh nghiệp  Hệ thống kế toán cho các công ty cổ phần (chương trình thử nghiệm)  Quy định bổ sung về kế toán cho các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Hong Kong và ban hành các quy tắc bổ sung khác trong năm 1993  Năm 1995 Bộ tài chính ban hành:  Các chuẩn mực kiểm toán  Quy định tạm thời về báo cáo tài chính hợp nhất  Năm 1996 Ban hành các quy định bổ sung về kế toán các công ty niêm yết , yêu cầu tất cả các công ty phát hành “cổ phiếu chỉ được sử hữu bởi người nước ngoài và được giao dịch ở Hong Kong” và “cổ phiếu có thể được sở hữu bởi người nước ngoài” phải theo các chính sách kế toán như nhau. Như vậy, những chuẩn mực, quy định về kế toán mới được ban hành có nhiều điểm khác biệt so với giai đoạn cũ do tác động của các yếu tố kinh tế, chính trị, pháp luật và văn hóa (sẽ được trình bày ở phần sau) cụ thể các điểm khác biệt :  Chức năng cơ bản của thông tin kế toán chuyển từ việc thực hiện kế hoạch kinh tế vĩ mô và bảo vệ tài sản quốc gia thành cung cấp thông tin cho nhà quản lý và nhà đầu tư (quan trọng nhất).  Có thêm các quy định về kế toán về các nghiệp vụ mới phát sinh như như cho thuê máy móc, thiết bị, định giá bất động sản, hợp nhất báo cáo tài chính, tài trợ nợ và các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
  • 35. 29  Kế toán ngày càng công khai và minh bạch, Ví dụ : đối với công ty cổ phần yêu cầu phải lập, công khai bảng cân đối kế toán, báo cáo KQHĐKD cho cả công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất.  Tính thận trọng được áp dụng trong kế toán.  Hệ thống kế toán linh hoạt hơn. Một vài nguyên tắc mới :  Trong giai đoạn từ cuối năm tài chính đến ngày phát hành báo cáo tài chính, ảnh hưởng đáng kể của chênh lệch tỷ giá hối đoái đối với vị thế tài chính được trình bày trong phân tích về vị thế tài chính mà không cần những điều chỉnh cuối năm. Trước đây điều chỉnh cuối năm là cần thiết.  Một số khoản đầu tư dài hạn có thể được ghi nhận theo giá gốc hoặc theo giá đánh giá lại. Trước đây khoản đầu tư dài hạn chỉ có thể ghi nhận theo giá gốc.  Khoản đầu tư ngắn hạn nên được trình bày theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá thị trường. Trước đây chỉ được ghi nhận theo giá gốc. Nhận xét : Có thể nói những thay đổi trong chuẩn mực, quy định này là 1 bước ngoặt trong cải cách kế toán Trung Quốc, 1 tín hiệu rõ rằng nguyên tắc kế toán Anglo- saxon sẽ thay thế mô hình kế toán cứng nhắc Xô Viết đã tồn tại ở Trung Quốc kể từ năm 1949. 2.1.5 Giai đoạn hội tụ đầy đủ từ 1997 đến nay Năm 1997 Bộ Tài Chính đã ban hành chuẩn mực độc lập về gian lận kế toán. Bộ Tài Chính đã ban hành chuẩn mực kế toán chi tiết đầu tiên về công bố thông tin về các bên liên quan, ban hành 16 chuẩn mực kế toán cụ thể và ban hành hệ thống kế toán cho các doanh nghiệp kinh doanh, cho các tổ chức tài chính và cho các doanh nghiệp nhỏ. Những chuẩn mực này về các hệ thống kế toán đã tích hợp cả hai yếu tố: những đặc tính kinh tế xã hội Trung Quốc và IFRS. Ủy ban Chứng khoán Trung quốc – CSRC(China Securities Regulatory Commision) đã ban hành hơn 50 chuẩn mực công bố thông tin dựa trên luật doanh nghiệp và các yêu cầu của luật chứng khoán. Tháng 5/1997: BTC ban hành “Chuẩn mực kế toán cho doanh nghiệp – công bố mối quan hệ các bên liên quan và các giao dịch”. Năm 1998 BTC ban hành các chuẩn mực kế toán về doanh thu, đầu tư tài chính và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hội tụ với IFRS.