SlideShare a Scribd company logo
1 of 83
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
“Kế toán bán mặt hàng Giống tại Công ty cổ phần đầu tư thương
mại và phát triển nông nghiệp ADI”
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện
Ths Vũ Thị Thanh Huyền Trần Thị Thu Liễu
Lớp : 51D1
Hà Nội, 2019
TÓM LƯỢC
Đề tài “Kế toán bán mặt hàng Giống tại Công ty cổ phần đầu tư thương
mại và phát triển nông nghiệp ADI” được nghiên cứu nhằm mục đích góp phần
hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông
nghiệp ADI. Trước khi đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
kế toán bán hàng tại Công ty, đề tài đã đưa ra cơ sở lý luận liên quan đến kế toán
bán hàng trong Doanh nghiệp sản xuất thương mại từ đó lấy làm nền tảng cho việc
nghiên cứu và đề xuất các giải pháp. Bài khóa luận là kết quả của quá trình nghiên
cứu thực trạng tại Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI và
nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan.
Từ các thông tin, số liệu thu thập được về Kế toán bán mặt hàng Giống tại
Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI, qua nghiên cứu, phân
tích kết hợp các lý luận về kế toán bán hàng, bài khóa luận đã đưa ra các phát hiện
về ưu điểm, cũng như những mặt hạn chế còn tồn tại trong Kế toán bán mặt hàng
Giống tại Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI, đưa ra các
đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác Kế toán bán mặt hàng Giống tại Công
ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI.
Khoa Kế toán – kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và hoàn thành bài khóa luận của mình
em đã nhận được sự giúp đỡ, sự hướng dẫn rất tận tình của các thầy cô giáo Trường
Đại học Thương Mại, các cô chú, anh chị là cán bộ nhân viên Công ty CP đầu tư
thương mại và phát triển nông nghiệp ADI.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS.Vũ Thị Thanh Huyền –
giảng viên Bộ môn Kiểm toán Khoa Kế toán – Kiểm toán Trường đại học Thương
Mại, Ông Lê Thanh Hải - Giám đốc Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển
nông nghiệp ADI, các anh chị phòng kế toán đã rất tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và
hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận cuối khóa của mình. Em cũng xin gửi lời
cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại, các thầy cô giáo
khoa Kế Toán-Kiểm Toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian
thực tập cũng như hoàn thành bài khóa luận của mình.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức bài làm của em chắc chắn
còn nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ và những ý kiến đánh giá từ
các thầy cô giáo để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Liễu
Trần Thị Thu Liễu
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
ii
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
MỤC LỤC
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
iii
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nội dung
1 DT Doanh thu
2 BH Bán hàng
3 DV Dịch vụ
4 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
5 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
6 TSCĐ Tài sản cố định
7 BVTV Bảo vệ thực vật
8 HĐQT Hội đồng quản trị
9 CP Cổ phần
10 BCTC Báo cáo tài chính
11 Ths Thạc sĩ
12 BHXH Bảo hiểm xã hội
13 KD Kinh doanh
14 GTGT Giá trị gia tăng
15 DNSXTM Doanh nghiệp sản xuất thương mại
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
iv
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng biểu Trang
1
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý Công ty CP đầu tư thương mại
và phát triển nông nghiệp ADI
2
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần đầu tư thương mại
và phát triển nông nghiệp ADI
Sơ đồ 2.3: Quy trình bán hàng và luân chuyển chứng từ bán hàng
3 tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp
ADI
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
v
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đối với hoạt động kinh doanh của DNSXTM, bán hàng giữ vai trò quyết định đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh bán hàng sẽ góp phần làm tăng doanh thu, qua đó
làm tăng lợi nhuận và doanh nghiệp có điều kiện tích lũy và mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động bán hàng được thực hiện tốt
còn giúp doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước và xã hội, đồng thời cải
thiện đời sống của người lao động. Đó là lý do của các nhà quản lý doanh nghiệp
phải luôn luôn nghiên cứu, hoàn thiện các phương pháp nhằm thúc đẩy quá trình
tiêu thụ hàng hóa. Kế toán với tư cách là một công cụ cung cấp thông tin một cách
kịp thời, hữu hiệu và khoa học là phương pháp không thể thiếu của các nhà quản lý
doanh nghiệp. Việc nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán
nghiệp vụ bán hàng là yêu cầu khách quan đối với mọi doanh nghiệp.
Khi Việt Nam đã mở cửa hội nhập với nền kinh thế thế giới, việc bán hàng
của Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADIcàng phải đối
mặt với những khó khăn thử thách. Do vậy, để có thể đứng vững trên thị trường thì
Công ty phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp cho
phép Công ty chủ động thích ứng với môi trường, nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu
quả nguồn lực hiện có để bảo toàn và phát triển vốn nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông
nghiệp ADI, em được nghiên cứu công tác kế toán tại Công ty. Trên cơ sở những kiến
thức, lý luận và hiểu biết về kế toán bán hàng, em nhận thấy tầm quan trọng trong công tác
kế toán bán hàng tại Công ty, bên cạnh những ưu điểm đã đạt được còn có những hạn chế
cần khắc phục và hoàn thiện như: công tác lưu trữ, sử dụng chứng từ bán hàng chưa thực
sự hợp lý, phương thức bán hàng chưa được mở rộng, chưa đa dạng hình thức bán hàng
gây giảm hiệu quả kinh doanh của công ty, chưa tiến hành trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi, gây nên nhiều tổn thất cho công ty,…Vì vậy
em xin chọn đề tài “Kế toán bán mặt hàng Giống tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại
và phát triển nông nghiệp
ADI”.
SVTH: Trần Thị Thu Liễu 1 Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Em nghiên cứu đề tài này với mục đích tìm hiểu kỹ hơn lý luận về kế toán bán hàng
theo Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, chuẩn mực kế toán quốc tế
IFRS15 ban hành có ảnh hưởng ghì tới hệ thống kế toán của công ty không, đồng thời là cơ
sở cho việc nghiên cứu thực trạng Kế toán bán mặt hàng Giống tại Công ty cổ phần đầu tư
thương mại và phát triển nông nghiệp ADI. Trên cở sở đó phát hiện những ưu, nhược điểm
trong công tác kế toán bán hàng tại Công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục các
hạn chế nhằm góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại
và phát triển nông nghiệp ADI.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
1. Đối tượng nghiên cứu
Em đi sâu nghiên cứu tình hình bán mặt hàng Giống tại Công ty cổ phần
đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI dựa trên lý luận chung về kế toán
bán hàng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính.
Mặt hàng Giống kinh doanh tại Công ty bao gồm các sản phẩm:
- Thành phẩm lúa thuần: HANA 7, HANA 39, HANA 318, ADI 28, ADI
30,…
Thành phẩm ngô nếp lai F1: ADI 601, ADI 602
Giống ngô lai: DK 6818, DK 8868, …
2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Em thực hiện khảo sát và nghiên cứu tại phòng kế toán của
Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI.
Về thời gian nghiên cứu: Em khảo sát và nghiên cứu tại Công ty cổ phần đầu tư
thương mại và phát triển nông nghiệp ADItừ 02/01/2019 đến 02/03/2019, số liệu kế toán
bán mặt hàng Giống năm 2018, 2019 tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại
và phát triển nông nghiệp ADI.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
1. Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Em đã đưa ra những câu hỏi cho Anh
Đinh Văn Chuyên- Kế toán trưởng và các nhân viên trong phòng kế toán của công
ty, các câu hỏi trực tiếp liên quan đến nội dung công tác kế toán của doanh nghiệp.
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
2
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
Sau đó, em ghi lại câu trả lời đã thu thập được. (Phụ lục số 1.1: Bản mô tả câu hỏi
và kết quả phỏng vấn)
Phương pháp quan sát thực tế: Qua quá trình thực tập tại công ty, em đã
quan sát cách làm việc của các nhân viên trong công ty, đặc biệt là nhân viên kế toán phụ
trách kế toán bán hàng, quan sát quy trình thực hiện nghiệp vụ bán hàng từ lập chứng từ,
luân chuyển chứng từ tới ghi sổ kế toán rồi ghi chép lại. Từ đó, em có được cái nhìn khách
quan về công tác tổ chức bộ máy kế toán và tình hình hoạt động của doanh nghiệp và có
thể thu thập số liệu phù hợp với yêu cầu của đề tài em đã chọn.
Nghiên cứu tài liệu của đơn vị thực tập : Em đã tìm hiểu các chứng từ liên
quan đến việc bán mặt hàng Giống: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy
báo có, sổ sách kế toán liên quan,…sau đó tiến hành tổng hợp lại và nghiên cứu tình
hình thực hiện kế toán bán sản phẩm cửa tại công ty.
Nghiên cứu tài liệu thứ cấp khác: Các quy định về kế toán bán hàng được
quy định trong Chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, các bài nghiên cứu
khoa học và đề tài tốt nghiệp về kế toán bán hàng trong DNSXTM,…
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số
liệu * Phương pháp so sánh
Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các
sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa
chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán bán hàng là
việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán hàng trong công ty, đối
chiếu số liệu trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở
sổ cái, sổ tổng hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu
được tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả phỏng vấn, quan sát thực tế,… Từ đó
đưa ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
3
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
Phương pháp toán học
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tính toán, phân tích các số
liệu thu thập được. Sử dụng các công cụ toán học để tính toán các chỉ tiêu như
doanh thu, giá vốn, giá trị hàng tồn kho...
Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ
viết tắt lời mở đầu và kết luận thì khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương
mại.
Trình bày khái niệm về kế toán bán hàng cùng các khái niệm liên quan đến kế toán
bán hàng như: khái niệm doanh thu, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán
trả lại, giá vốn. Trình bày tổng quan các phương thức bán hàng, các phương thức thanh
toán. Ngoài ra còn trình bày các Chuẩn mực toán liên quan đến kế toán bán hàng (Việt
Nam và quốc tế). Trình bày về kế toán bán hàng trong DNSXTM theo Chế độ kế toán
doanh nghiệp Việt Nam hiện hành (Thông tư 200/2014/TT-BTC).
Chương 2: Thực trạng kế toán bán mặt hàng Giống tại Công ty CP
đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI.
Trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp Sản xuất Thương mại và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán
bán mặt hàng Giống tại Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp
ADI. Khảo sát thực trạng kế toán bán mặt hàng Giống tại Công ty CP đầu tư thương
mại và phát triển nông nghiệp ADI, các chính sách bán hàng của Công ty đồng thời
tìm hiểu và trình bày một số nghiệp vụ bán hàng phát sinh tại Công ty.
Chương 3: Một số kết luận và đề xuất về kế toán bán mặt hàng Giống
tại Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI.
Trình bày các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu, đồng thời đề xuất các
kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán mặt hàng Giống tại Công ty CP đầu tư
thương mại và phát triển nông nghiệp ADI.
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
4
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng tại các doanh
nghiệp thương mại
1.1. Một số khái niệm cơ bản
Để đi sâu nghiên cứu và hiểu được bản chất của kế toán bán hàng thì trước
hết ta phải hiểu được ý nghĩa của những khái niệm cơ bản sau:
Bán hàng
- Là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua
vào. (Theo chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác)
Là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại,
nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay
người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người
mua.
(Theo giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại”-Trường Đại
học Thương mại, năm 2011)
Hàng tồn kho: lànhững tài sản:
ᜀ Āⴀ Ā ᜀ Ā ᜀ Ā ᜀ
ược giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
ᜀ Āⴀ Ā ᜀ Ā ᜀ Ā ᜀ
ang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
ᜀ Āⴀ Ā ᜀ Ā ᜀ Ā ᜀ
guyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
(Theo chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho)
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng,
doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, cổ tức được chia,…
(Theo chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung)
Các khoản giảm trừ doanh thu: là những khoản phát sinh được điều chỉnh
làm giảm doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
5
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
trong kỳ kế toán. Bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán
bị trả lại.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
(Theo chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác)
Giá vốn hàng bán: là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.
(Theo giáo trình “Kế toán Tài chính” – Trường Đại học Thương Mại, năm
2010)
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán bán hàng tại các
doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng
a. Phương thức bán hàng:
Việc bán hàng trong các doanh nghiệpthương mại nội địa có thể thực hiện
theo ba phương thức: bán buôn, bán lẻ và gửi bán đại lý. Cụ thể:
Phương thức bán buôn hàng hóa

Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất..., để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm của bán buôn hàng hóa là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa
chưa được thực hiện. Trong bán buôn hàng hóa, thường bao gồm hai phương thức
sau đây:
- Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho:
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó
hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức
này có hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho:
SVTH: Trần Thị Thu Liễu 6 Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
Theo hình thức này, khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của
doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và vận chuyển hàng về. Sau khi giao nhận hàng
hóa, đại diện bên mua ký nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng
thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng:
Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng của
người mua xuất kho gửi hàng cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình
hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng bán có thể do bên bán hoặc bên mua
chịu tùy thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồng. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên mua nhận được hàng, chứng từ và đã chấp
nhận thanh toán thì quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa mới được chuyển
giao từ người bán sang người mua.
Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng:
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn hàng hóa mà
trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không được nhập kho của
doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương
thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau:
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức
giao tay ba):
Doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của
mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa
thuận. Sau khi giao hàng hóa cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ ký nhận vào
chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa đã được chuyển
giao cho khách hàng, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng:
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến
giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong
trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận
được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và
chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
7
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
Phương thức bán lẻ hàng hóa

Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã
được thực hiện. Phương thức bán lẻ thường có các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung:
Là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu tiền ở người mua và giao hàng
cho người mua tách rời nhau. Theo hình thức này, mỗi quầy hàng có một nhân viên
thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách rồi viết hóa đơn, tích kê giao cho khách
hàng để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do mậu dịch viên bán hàng giao.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và
giao hàng cho khách hàng. Cuối ngày hoặc ca bán hàng thì mậu dịch viên phải kiểm
kê hàng hóa tồn quầy, xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày để lập
báo cáo bán hàng đồng thời lập giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức bán hàng tự phục vụ:
Theo hình thức này, khách hàng sẽ tự chọn những hàng hóa mà mình cần sau
đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng, nhân viên thu tiền sẽ tiến
hành thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.
- Hình thức bán hàng trả góp, trả chậm
Là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu
đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm
một khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán trả ngay gọi là lãi trả góp. Khi
doanh nghiệp thương mại giao hàng cho người mua, hàng hóa được xác định là tiêu
thụ.
Phương thức bán hàng đại lý

Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gởi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán
được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
8
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại
lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương mại, khi nào cơ sở đại lý
thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới
hoàn thành.
b. Phương thức thanh toán
Thông thường, việc thanh toán tiền mua hàng trong nước được thực hiện
theo ba phương thức:trực tiếp, trả trước, trả chậm.
Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ
người mua sang người bán sau khi quyền chuyển sở hữu về hàng hóa bị chuyển
giao.Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu
bán theo phương thức hàng đổi hàng). Theo phương thức thanh toán này thì sự vận
động của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
Phương thức thanh toán trả trước
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
trước thời điểm giao nhận hàng hóa. Mục đích của việc thanh toán trước là để chắc
chắn việc thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng. Như vậy, theo phương
thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền cũng có
khoảng cảnh về không gian và thời gian.
Phương thức thanh toán trả chậm:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá. Từ
phương thức thanh toán này hình thành nên khoản nợ phải thu của khách hàng.
Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá, sự vận động của
tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
1. 2. 2. Yêu cầu quản lý của kế toán bán hàng
bất cứ một hoạt động nào của xã hội yêu cầu quản lý cũng được đặt ra hết sức
quan trọng và cần thiết. Ở hoạt động bán hàng, vấn đề quản lý được đặt ra với bộ phận kế
toán bán hàng là rất cần thiết.Kế toán bán hàng cần hạch toán chi tiết tình
hình biến động của từng mặt hàng tiêu thụ, cần quản lý từng khách hàng về số lượng mua
như thanh toán công nợ, quản lý doanh thu của từng khách hàng qua đó biết
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
9
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
được từng mặt hàng nào tiêu thụ nhanh hay chậm, từ đó có những biện pháp quản lý
xúc tiến hoạt động kinh doanh một cách hợp lý.
Ngoài ra, kế toán bán hàng có nhiều phương thức bán hàng khác nhau do
đó hiệu quả kinh doanh của từng phương thức cũng khác nhau do số lượng, giá cả
hàng hoá và phương thức thanh toán của từng phương thức bán hàng.
Vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý là phải ghi chép, đối chiếu , so sánh chính
xác để xác định được phương thức bán hàng hiệu quả nhất cho doanh nghiệp mình.
Do bán hàng là quá trình chuyển hoá tài sản của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật
sang hình thái tiền tệ, cho nên quản lý nghiệp vụ bán hàng phải quản lý cả hai mặt
tiền và hàng. Tiền liên quan đến tình hình thu hồi tiền bán hàng, tình hình công nợ
và thu hồi công nợ của khách hàng điều này yêu cầu kế toán cũng như thủ quỹ phải
quản lý theo từng khách hàng, từng khoản nợ tiếp theo từng nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Hàng liên quan đến quá trình bán ra, dự trữ hàng hoá, các khoản giảm trừ,
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán. Để đảm bảo tính liên tục trong kinh
doanh phải có thông tin về tình hình hàng hoá bán ra, trả lại để có kế hoạch kinh
doanh ở kỳ tiếp theo một cách kịp thời. Thêm vào đó kế toán phải thường xuyên
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng và thực hiện các chính sách có liên
quan đến hoạt động đó: giá cả, chi phí bán hàng, quảng cáo tiếp thị, đồng thời phải
tính toán và đưa ra kế hoạch về hoạt động đó một cách hợp lý.
1. 2. 3. Nhiệm vụ, chức năng của kế toán bán hàng
Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tính hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng
mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao
gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng,
từng hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy
hàng...).
Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời
phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tính hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ;
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
10
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tính hình
trả nợ....
Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát
sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để
xác định kết quả kinh doanh.
Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ
đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
2. Nội dung kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại
2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán
2. 1. 1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam a.
Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 01 “chuẩn mực chung”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố
của BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định sau khi kế toán bán hàng:
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ
kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo
kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được
xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của Doanh nghiệp.
Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ đó,
BCTC nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy
đủ (hay tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó, cho
phép tình trạng tái sản, nguồn vốn của một Doanh nghiệp một cách đầy đủ, hợp lý.
Hơn nữa, do không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ
và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế
toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác
nhau, như nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao, dự phòng,...
SVTH: Trần Thị Thu Liễu 11 Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu, chi
phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản
chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí
tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ
trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Như vậy chi phí ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến
việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, không phụ thuộc khoản chi phí đó
được chia ra trong thời kỳ nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và
đánh giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ kế toán, giúp cho các
nhà quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán
cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên
tắc này yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng
chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có
chứng cứ về khả năng có thể xảy ra.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế;
Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh. Tuân
thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn
chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay
đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của
sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Như vậy trong một kỳ kế toán năm, đơn vị phải thực hiện nhất quán đối với
các phương pháp kế toán đã lựa chọn ảnh hưởng tới kế toán bán hàng như: phương
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
12
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
pháp tính trị giá hàng xuất kho.
Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho. Để xác định được trị giá hàng tồn kho và trị giá
hàng bán chính xác thì các yếu tố liên quan vào quá trình hạch toán hàng bán, hàng
tồn kho phải chính xác, từ đó làm căn cứ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+Việc tính giá trị HTK trong kế toán bán hàng được áp dụng một t rong
các phương pháp sau:
Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm, vật
tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô
hàng đó để tính.
Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế
toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem
bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản
ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Nhược điểm: Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều
kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho
có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể
áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại
hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ
và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp
bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ
thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
* Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn
cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
13
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng
tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng
hàng nhập trong kỳ)
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương
pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ.
*Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo
công thức sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật
tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số
lượng vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
Ưu điểm: là khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân gia
quyền cuối kỳ
Nhược điểm: việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc
điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại
hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên
giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và
thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.
Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá
vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho
kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn
kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn
kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
14
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất
lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục
dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng
lên rất nhiều.
+Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế toán số 02
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ
hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK phải
lập là số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện
được của chúng.
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 sử dụng các khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành
sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp về trích lập dự
phòng: Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Mức dự phòng
Lượng vật tư hàng hóa Giá gốc Giá trị thuần có
thực tế tồn kho tại thời hàng tồn kho thể thực hiện
giảm giá vật tư = x -
hàng hóa = điểm lập báo cáo tài theo sổ kế được của hàng
chính toán tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại
theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định
số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi)
là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ (-) chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi
phí tiêu thụ (ước tính).
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn
kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch
toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ)
của doanh nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
15
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
khác”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời
điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ
sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này quy định:
Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều
kiện sau:
DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư hỏng,
kém phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau như:
Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được
hoạt động bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào khách
hàng.
Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ
trong hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được
nêu trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả
lại hay không.
Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ
việc bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.
Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được
ghi nhận doanh thu bán hàng
DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng
với thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng trả góp, quyền
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
16
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
quản lý và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa được
chuyển giao, điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu hàng
hóa gắn liền với quyền kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù quyền
sở hữu hợp pháp vẫn thuộc về người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành chủ sở
hữu khi đã hoàn thành xong nghĩa vụ thanh toán.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định được giá trị tương
đương của khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc bán hàng hóa.
DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng DN nhận được
lợi ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “nguyên tắc thận trọng” của
chuẩn mực 01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế”.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo “nguyên tắc phù hợp” của chuẩn mực 01: “Việc ghi nhận doanh thu và
chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận
một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí
tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ
trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó”.
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:
Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm đại diện bên
mua ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
gửi hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua
hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
Với phương thức bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời
điểm nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
Với phương thức bán hàng đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bên
nhận đại lý thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã
bán được.
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
17
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
Xác định doanh thu
Doanh thu được xác định như sau:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp
này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau
khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không
xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác
định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các
khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ
đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức.
Trên nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại.
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)
1. 2. 1. 2. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế ( IFRS
15)
SVTH: Trần Thị Thu Liễu 18 Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
Doanh thu (DT) là một thông tin quan trọng đối với người đọc báo cáo tài
chính (BCTC), nó được sử dụng để đánh giá hoạt động kinh doanh và khả năng tài
chính của doanh nghiệp (DN). Tuy nhiên, các hướng dẫn trước đây về ghi nhận DT
theo IAS và US GAAP (Những nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận, Mỹ - US
Generally Accepted Accounting Principles) có sự khác biệt và cả hai đều cần cải
tiến. Chính vì vậy, Hội đồng Chuẩn mực Kế toán (CMKT) quốc tế (IASB) ban hành
chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS 15) “DT từ hợp đồng với khách hàng” vào tháng
5/2014 và có hiệu lực bắt đầu từ ngày 1/01/2018. Nghiên cứu IFRS 15 cho thấy, có
những thay đổi lớn và một số thách thức, tác động không nhỏ trong việc thực hiện
chuẩn mực ở hầu hết các DN, đặc biệt là các DN kinh doanh dịch vụ Viễn thông
Những thay đổi của IFRS 15:
Thứ nhất: Một trong những bước tiến lớn nhất của IFRS 15 là xây dựng
phương pháp tiếp cận 5 bước để xác định DT:
Bước 1: Xác định (các) hợp đồng với khách hàng
IFRS 15 định nghĩa hợp đồng là một thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều bên tạo
ra các quyền và nghĩa vụ có hiệu lực và đưa ra các tiêu chuẩn cho mỗi hợp đồng
phải đáp ứng.
Bước 2: Xác định nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng
Một nghĩa vụ thực hiện là một lời hứa trong một hợp đồng với khách hàng,
để chuyển một dịch vụ hoặc hàng hoá cho khách hàng.
Bước 3: Xác định giá giao dịch
Giá giao dịch là số tiền được xem xét (ví dụ như thanh toán) mà một DN dự
kiến sẽ được hưởng để đổi lấy việc chuyển hàng hoá hoặc dịch vụ hứa hẹn cho
khách hàng, không bao gồm các khoản tiền thu được thay mặt cho bên thứ ba.
Bước 4: Phân bổ giá giao dịch cho các nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng
Đối với một hợp đồng có nhiều hơn một nghĩa vụ thực hiện, một đơn vị phải
phân bổ giá giao dịch cho mỗi nghĩa vụ thực hiện trong một khoản tiền thể hiện
khoản chi phí mà đơn vị dự kiến sẽ được hưởng, để đổi lấy từng nghĩa vụ thực hiện.
Bước 5: Nhận biết DT khi đơn vị đáp ứng nghĩa vụ thực hiện.
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
19
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
Thứ hai, một số chuẩn mực kế toán trước đây liên quan đến DT, thu nhập
không còn phù hợp với sự phát triển đa dạng của nền kinh tế toàn cầu và sẽ được
thay thế bởi IFRS 15.
Sự ra đời của IFRS 15 thay thế cho các chuẩn mực: CMKT quốc tế - IAS
(International Accounting Standards) 18 - DT; IAS 11 hợp đồng xây dựng; Các
hướng dẫn của ủy ban hướng dẫn chuẩn mực BCTC quốc tế - IFRICs (International
Financial Reporting Interpretations Committee) 13 Chương trình khách hàng trung
thành; IFRIC 15 Thỏa thuận về Xây dựng Bất động sản và IFRIC 18 Chuyển
nhượng tài sản từ khách hàng; SIC 31 DT - Giao dịch trao đổi hàng hóa liên quan
đến dịch vụ quảng cáo.
1.2.2. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014-BTC
2. 2. 1. Chứng từ sử dụng
Theo chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi một nghiệp vụ kinh tế
phát sinh ở bất kỳ phần hành kế toán nào thì doanh nghiệp phải phải lập chứng từ
theo mẫu quy định của Bộ Tài Chính. Những chứng từ này là cơ sở để đối chiếu
kiểm tra nghiệp vụ cũng như được sử dụng cho công tác hạch toán kế toán.
Hệ thống biểu mẫu, chứng từ kế toán:
Hợp đồng mua bán hàng hóa: đây là chứng từ đầu tiên đánh dấu sự phát sinh
của nghiệp vụ bán hàng.
Hóa đơn giá trị gia tăng: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc
cung cấp dịch vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho các loại hàng hóa, dịch vụ có cùng
mức thuế suất. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên( Liên 1: lưu tại cuống, liên 2:
giao cho khách hàng, liên 3: lưu hành nội bộ, dùng làm chứng từ kế toán).
Hóa đơn bán hàng thông thường: Là hóa đơn dùng cho các doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những
mặt hàng thuộc diện không chịu thuế GTGT.
Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập hóa đơn, bao gồm cả các
trường hợp sau:


+ Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu;
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
20
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
Hàng hóa để tặng, cho, biếu, trao đổi, trả thay lương cho người lao động
và tiêu dùng nội bộ.
Nội dung trên hóa đơn phải:

Đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh;
Không được tẩy xóa, sửa chữa;
Phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ;
Chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè
lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có);
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ : Là loại chứng từ dùng để theo dõi số
lượng hàng hóa di chuyển từ kho này sang kho khác trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là căn
cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa. Phiếu này
do bộ phận cung ứng lập thành 3 liên: Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 chuyển cho thủ
kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán ghi vào sổ kế toán, liên 3 giao cho
người nhận hàng.
Các loại hóa đơn, chứng từ khác

Phiếu thu, phiếu chi
Giấy báo nợ, giấy báo có
Bảng kê hàng hóa bán lẻ
Hóa đơn cước phí vận chuyển
Hóa đơn thuê kho bãi, bốc dỡ hàng hóa
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
.......
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bán hàng:
Bước 1: Lập chứng từ
Lập chứng từ là bước công việc đầu tiên và cực kỳ quan trọng trong toàn bộ
quy trình kế toán của mọi đơn vị kế toán. Khi lập chứng từ kế toán cần phải tuân
thủ các quy định sau:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh của doanh nghiệp đều phải
lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho một nghiệp vụ bán

hàng phát sinh.
Nội dung chứng từ bán hàng phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung

SVTH: Trần Thị Thu Liễu
21
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
thực với nội dung nghiệp vụ bán hàng phát sinh, phải kịp thời, chính xác theo nội
dung quy định trên mẫu.
Chữ viết và số trên chứng từ kế toán phải rõ ràng, không tẩy xóa, sửa chữa,

không viết tắt. Số tiềng viết bằng chữ phải khớp và đúng với số tiền viết bằng số.
Khi viết phải dùng bút mực xanh hoặc mực đen, không được dùng bút mực đỏ hay
bút chì. Số và chữ viết phải liên tục, liền mạch, không ngắt quãng, chỗ trống phải
gạch chéo, không được viết chồng đè. Nếu viết sai thì phải gạch bỏ chỗ sai bằng
một gạch, ghi chữ hoặc số đúng lên phía trên và người sửa chữ ký tên ở bên cạnh.
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định và phải lập một lần cho

tất cả các liên theo cùng một nội dung bắng máy tính hoặc viết lồng bằng giấy than
ở giữa hai liên.
Các hóa đơn, chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội

dung quy định cho chứng từ, hóa đơn bán hàng.
Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên
chứng từ mới có giá trị thực hiện. Chữ ký trên chứng từ của một người phải thống
nhất và giữa các liên phải giống nhau.


Các doanh nghiệp chưa có chức danh kế toán trưởng thì phải cử người phụ

trách kế toán để giao dịch với khách hàng, chữ ký của kế toán trưởng được thay
bằng chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị bán hàng đó.
Chữ ký của người đứng đầu doanh nghiệp, của kế toán trưởng (hoặc người
được ủy quyền) và dấu đóng trên hóa đơn, chứng từ bán hàng phải phù hợp với mẫu
dấu và chữ ký đã đăng ký theo quy định.


Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) không được ký “thừa ủy
quyền” của người đứng đầu doanh nghiệp.


Việc phân cấp ký trên chứng từ bán hàng do Tổng giám đốc (Giám đốc)

doanh nghiệp quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý của đơn vị.
Riêng chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân
theo quy định của Luật kế toán và phải được in ra giấy và lưu trữ theo quy định.

(Nguồn: Các quy định về chứng từ kế toán theo Điều 118 của
TT200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 về chế độ kế toán của Bộ tài chính)
Bước 2: Kiểm tra chứng từ:
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
22
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán bao gồm:
Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép
trên chứng từ kế toán.


Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý và hợp lệ của nghiệp vụ kế toán phát sinh
thông qua các yếu tố cơ bản đã được ghi trên hóa đơn, chứng từ kế toán.


Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.

Khi kiểm tra hóa đơn, chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm
chính sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải
báo ngay cho Giám đốc doanh nghiệp để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành.
Bước 3: Sử dụng chứng từ
Sử dụng chứng từ là tổ chức luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán. Sau khi
bộ phận kế toán kiểm tra, xem xét kỹ lưỡng các yếu tố cơ bản trên chứng từ kế toán
đã lập, nếu xác minh những yếu tố đó là đúng và hoàn toàn hợp lý thì chứng từ đó
sẽ được đưa vào luân chuyển và sử dụng để shi sổ kế toán.
Trong bước sử dụng chứng từ bán hàng cần lưu ý một vài điểm sau:
Đối với hóa đơn, chứng từ kế toán không đúng thủ tục, nội dung và chữ số

không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hay ghi sổ phải trả lại, yêu cầu
làm thêm thủ tục và điểu chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Để chuẩn bị cho việc phản ánh chứng từ kế toán vào sổ kế toán được dễ
dàng, thuận tiện và nhanh chóng hơn thì sau khi kiểm tra, kế toán cần phải tiến hành
một số công việc như ghi giá trên chứng từ, phân loại chứng từ, tổng hợp số liệu của

các chứng từ cùng loại, lập định khoản kế toán để hoàn thiện chứng từ.
Chỉ khi nào hóa đơn, chứng từ kế toán được kiểm tra và hoàn chỉnh mới
được sử dụng để làm căn cứ ghi sổ.

Bước 4: Bảo quản và lưu trữ chứng từ
Các loại chứng từ kế toán phải được sắp xếp theo trình tự thời gian và bảo đảm cẩn
thận, an toàn theo quy định của pháp luật. Chứng từ kế toán lưu trữ phải là bản chính.
Chứng từ kế toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ kế
toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán. Khi hết thời hạn lưu trữ theo luật định (tối thiểu
trong vòng 10 năm) thì chứng từ có thể được đem hủy bỏ.Trường hợp mất hóa đơn bán
hàng phải báo cáo với thủ trưởng và kế toán trưởng của đơn vị
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
23
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
đó và báo ngay cho cơ quan thuế để có biện pháp xử lý kịp thời
(Nguồn:Thời hạn lưu trữ chứng từ kế toán trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
theo điều 13 Nghị định 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Bộ tài chính )
2.2.2. Tài khoản sử dụng
Để tiến hành phản ánh và theo dõi nghiệp vụ bán hàng, kế toán sử dụng chủ
yếu những tài khoản sau:
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Khi sử dụng tài khoản này, doanh nghiệp thương mại cần tuân thủ một số
nguyên tắc hạch toán sau:
SVTH: Trần Thị Thu Liễu 24 Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được tiền, hoặc
sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (Nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng
trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
+ Tài khoản 511 chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá
đã bán trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa
có thuế GTGT.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT,
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán (Bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu chưa
thực hiện về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm
ghi nhận doanh thu được xác định.
Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này
không được coi là đã bán trong kỳ và không được ghi vào Tài khoản 511 “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có Tài khoản 131 “Phải thu của
khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ
hạch toán vào Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã
giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
25
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
kiện ghi nhận doanh thu.
Tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”

Tài khoản này phán ánh các khoản giảm trừ doanh thu trong trường hợp
những sản phẩm, hàng hoá được xác định là đã bán nhưng vì lý do về chất lượng, về
qui cách kỹ thuật,. . . người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu
cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua mua hàng với khối
lượng lớn được chiết khấu thương mại.
Kết cấu tài khoản 521:
Bên nợ:
Số chiết khấu thương mại , giảm giá hàng bán đã chấp nhận thanh toán cho
khách hàng, doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Bên có:
Số kết chuyển sang tài khoản 511
Tài khoản 521 có các tài khoản cấp 2:
TK 5211: “Chiết khấu thương mại” Phản ánh số giảm giá cho người mua
hàng với khối lượng hàng hóa lớn được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc các chứng
từ khác liên quan đến bán hàng.
TK 5212: “ Hàng bán bị trả lại”. Phản ánh trị giá bán của số sản phẩm,
hàng hóa đã bán bị khách hàng trả lại.
TK 5213 “ Giảm giá hàng bán”. Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán so
với giá bán ghi trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường phát sinh
trong kỳ đối với những hàng hoá kém phẩm chất.
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”

Tài khoản này phán ánh trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu tài khoản 632
Bên nợ
Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ
Các khoản hao hụt, mất mát của hàng hóa tính vào giá vốn
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
26
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
kinh doanh
Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách hàng trả lại
Tài khoản 155 “Thành phẩm”

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại
thành phẩm của doanh nghiệp. Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế
biến do các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công xong đã
được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho.
Tài khoản 156 “Hàng hóa”

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng
giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp, bao gồm hàng hóa tại các kho và các
quầy hàng, hàng hóa bất động sản.
Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”

Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của hàng gửi bán đại lý, hoặc hàng gửi đi
bán và chưa được chấp nhận, kế toán sử dụng Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”, Tài
khoản này được mở chi tiết theo từng loại hàng hóa, theo từng lần gửi.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: Tài khoản 3331 “Thuế GTGT
phải nộp”, Tài khoản 111 “Tiền mặt”, Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”, Tài
khoản 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”.
2.2.3. Định khoản một số nghiệp vụ chủ yếu
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
a. Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa
Kế toán bán buôn qua kho

- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp (Phụ lục số 1.2)
Đây là hình thức thường gặp khi bán buôn. Khi nhận được đơn đặt hàng và được ký
duyệt thì xuất hàng hóa và ghi nhận giảm hàng hóa trong kho, tăng chi phí giá vốn hàng
bán. Đồng thời, ghi nhận tăng doanh thu bán hàng (theo nguyên tắc phù hợp), tăng thuế
phải nộp Nhà nước và tăng khoản phải thu của khách hàng như: tiền
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
27
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
mặt, tiền gửi ngân hàng ( trường hợp khách hàng thanh toán tiền hàng ngay) hay ghi
tăngcông nợ phải thu khi khách hàng nhận nợ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng (Phụ lục số 1.3)
Trường hợp bán buôn mà lại gửi hàng thì chỉ khác bán buôn chuyển thẳng ở
chỗ khi xuất hàng hóa thì vẫn ghi nhận giảm hàng hóa trong kho nhưng lại ghi nhận
tăng hàng gửi đi bán. Khi khách hàng nhận được hàng mới được ghi nhận tăng chi
phí giá vốn hàng bán và giảm hàng gửi đi bán.
- Kế toán chi phí trong quá trình bán (Phụ lục số 1.4)
Khi bán hàng sẽ phát sinh các chi phí liên quan như: chi phí vận chuyển, chi
phí lưu kho bãi,… Và vấn đề phát sinh là bên nào sẽ chịu chi phí này.
+ Doanh nghiệp bán chịu chi phí
Ghi nhận tăng chi phí bán hàng của doanh nghiệp, tăng thuế phải nộp Nhà
nước, đồng thời ghi nhận giảm tiền hoặc nhận nợ với bên vận chuyển kia.
Người mua chịu chi phí
Doanh nghiệp vẫn ghi nhận khoản chi phí kia nhưng không phải là chi phí
bán hàng của doanh nghiệp mà sẽ là khoản phải thu khác của khách hàng vì mình
đang thanh toán hộ khoản chi phí mà người mua phải chịu sẽ thu lại của khách hàng
sau.
Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng

Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng (Phụ lục số 1.5)
hình thức này, kế toán ghi nhận: mất đi một khoản tiền hay tăng nợ phải trả
người bán để có được hàng hóa. Nhưng hàng hóa ở đây không nhập kho mà lại chuyển
thẳng cho người mua nên ghi tăng tài khoản hàng gửi bán. Khi khách hàng nhận được hàng
và chấp nhận thanh toán thì ghi nhận tăng chi phí giá vốn, giảm hàng hóa gửi
bán. Đồng thời, ghi nhận doanh thu bán hàng: ghi tăng doanh thu, tăng tiền, tăng
thuế phải nộp Nhà nước.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba (Phụ lục số 1.6)
Bán buôn giao tay ba là hình thức kế toán mà doanh nghiệp mua hàng hóa
không mang về nhập kho mà sẽ bán trực tiép cho khách hàng. Ghi nhận giảm số tiền
hay tăng công nợ phải trả người bán bằng tổng của chi phí giá vốn hàng hóa và thuế
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
28
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
đầu vào. Đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng hóa: tăng doanh thu, tăng tiền,
tăng thuế phải nộp Nhà nước.
b. Kế toán bán lẻ hàng hóa (Phụ lục số 1.7)
Trường hợp số tiền mậu dịch viên nộp đúng bằng doanh số bán hàng
Đây là hình thức bán lẻ hàng hóa thông dụng và phổ biến nhất. Khi bán hàng
hóa sẽ ghi giảm hàng hóa và tăng chi phí giá vốn hàng bán. Đồng thời ghi nhận một
khoản doanh thu sẽ đạt được khi bán sản phẩm đó: ghi tăng doanh thu bán hàng,
tăng thuế phải nộp Nhà nước và tăng tiền- giá trị thực nhận.
Trường hợp số tiền mậu dịch viên nộp nhỏ hơn doanh số bán hàng:
Trong trường hợp này, số tiền mậu dịch viên nộp thiếu sẽ được hạch toán là
khoản mậu dịch viên phải bồi thường. Vẫn ghi nhận doanh thu bán hàng bình
thường nhưng kèm theo số tiền nhân viên mậu dịch nộp sẽ là số tiền bồi thường.
Tổng số tiền thu sẽ là giá trị hàng hóa bán ra.
Trường hợp số tiền mậu dịch viên nộp lớn hơn doanh số bán hàng:
Trong trường hợp này, số tiền mậu dịch viên nộp thừa được hạch toán là một
khoản thu nhập khác của doanh nghiệp.
c. Kế toán bán hàng gửi đại lý
Đối với đơn vị giao đại lý (Phụ lục số 1.8)

Khi xuất hàng: làm giảm hàng trong kho, tăng hàng hóa đang gửi. Khi đại
lý xác định tiêu thụ hàng hóa thì ghi nhận giảm giá trị hàng dang gửi và tăng chi phí
giá vốn hàng bán.
Ghi nhận doanh thu: ghi nhận doanh thu ở đây sẽ ít hơn so với bán lẻ vì
mình xuất hàng giao đại lý bán thì sẽ phải trả phần trăm hoa hồng cho họ. Chi phí
hoa hồng đại lý sẽ được ghi nhận vào chi phí bán hàng.
Đối với bên nhận đại lý (Phụ lục số 1.9)

Chỉ ghi nhận doanh thu hoa hồng sẽ nhận được của bên giao đại lý.
Có nghĩa vụ bán hàng và thanh toán tiền bán hàng sau khi đã trừ tiền hoa hồng
mình nhận được cho bên giao đại lý.
d. Kế toán bán hàng trả chậm, trả góp (Phụ lục số 1.10)
Cũng như bán hàng thu tiền thông thường nhưng ở đây, khách hàng không
thanh toán tiền ngay mà sẽ trả góp thành nhiều lần. Giá trả góp sẽ lớn hơn giá bán
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
29
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
hàng thu tiền ngay. Phần chênh lệch (lãi) đó sẽ được ghi nhận là doanh thu chưa
thực hiện của công ty.
e. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (Phụ lục số 1.11)
Đối với các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán phát sinh
được tính trừ ngay trên hóa đơn, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng chưa thuế
GTGT sau khi đã trừ khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán dành cho
khách hàng.
Đối với các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh sau khi đã ghi nhận doanh
thu, kế toán ghi nhận các khoản này trên tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh
thu”:
f. Kế toán hàng thừa, hàng thiếu trong quá trình bán
- Kế toán hàng thiếu trong quá trình bán (Phụ lục số 1.12)
Khi phát sinh hàng thiếu trong quá trình gửi bán chưa rõ nguyên nhân kế toán
chỉ phản ánh doanh thu theo số tiền bên mua chấp nhận thanh toán, số hàng thiếu
chưa xác định được nguyên nhân kế toán theo dõi trên tài khoản 1381 “Tài sản thiếu
chờ xử lý”, sau đó tùy thuộc vào từng nguyên nhân kế toán xử lý số hàng thiếu.
- Kế toán hàng thừa trong quá trình bán (Phụ lục số 1.13)
Khi phát sinh hàng thừa trong quá trình gửi bán chưa xác định nguyên nhân,
kế toán chỉ phản ánh doanh thu theo hóa đơn bên mua chấp nhận thanh toán, số
hàng thừa chưa xác định nguyên nhân kế toán theo dõi trên tài khoản 3381 “Tài sản
thừa chờ giải quyết”, sau đó tùy thuộc từng nguyên nhân kế toán xử lý số hàng thừa.
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,
nghiệp vụ bán hàng được phản ánh tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ nhưng TK511 phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh
toán đã bao gồm cả thuế GTGT đầu ra phải nộp.
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
30
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
1. 2. 2. 4. Sổ kế toán
Hình thức kế toán Nhật ký chung
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định
khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ
Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
Sổ Nhật ký chung;
Sổ Nhật ký đặc biệt: Bao gồm các sổ như sổ Nhật ký bán hàng, sổ nhật ký
thu tiền, chi tiền, sổ nhật ký tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết vật liệu – sản phẩm –
hàng hóa, sổ chi tiết thanh toán...
Sổ Cái tài khoản;
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
+ Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Phụ lục số
1.14)
(a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số
liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản
phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi
đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
31
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
cáo tài chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên
Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có
trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã
loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội
dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy
nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ
kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
Nhật ký - Sổ Cái;
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái (Phụ lục số
1.15)
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định
tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng
từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên
một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu
nhập…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã
ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong
tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng
số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản
phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh
các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến
cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
32
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
(trong quý) kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật
ký - Sổ Cái.
Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký
Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của Tổng số phát sinh Tổng số phát sinh cột “Phát
sinh” ở = Nợ của tất cả các = Có của tất cả các phần Nhật ký Tài
khoản Tài khoản Tổng số dư Nợ các Tài khoản = Tổng số dư Có các
Tài khoản.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh
Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số
liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số
liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh
Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được
kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
d. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ
kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm,
phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
Chứng từ ghi sổ;
Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
Sổ Cái;
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
33
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
+ Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (Phụ lục số
1.16)
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập
Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi
sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ
lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát
sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào
Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau
và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và
Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và
số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng
tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
e. Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần
mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán
hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển
thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo
tài chính theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được
thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng
không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính (Phụ lục số
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
34
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
1.17)
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định
tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng,
biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào
sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các
thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung
thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối
chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán
ghi bằng tay.
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
35
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP ADI
1. Tổng quan về Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông
nghiệp ADI và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán mặt hàng
Giốngtại công ty
1.1. Tổng quan về Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông
nghiệp ADI
1. 1. 1. Thông tin cơ bản về Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển
nông nghiệp ADI
a. Giới thiệu về công ty
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ADI
Tên giao dịch :ADI Agricuture Development and Trading
Investment Joint Stock Company
Tên viết tắt : ADI AGRICUTURE., JSC
Mã số thuế 0103004140
Địa chỉ chỉ trụ sở chính : Số 2 – Ngõ 192 – Phố Đại Từ – Phường Đại Kim
– Quận Hoàng Mai – Hà Nội.
Giấy phép kinh doanh :0103004140 - ngày cấp: 10/11/2008
Ngày hoạt động : 30/10/2008
Điện thoại 04 3540 0589
Fax 04 3540 0599
Người đại diện : Nguyễn Thị Thanh Huyền
Chức vụ : Giám đốc
Quy mô : 01 văn phòng, 04 chi nhánh tại TP Hà Nội và TP
Hồ Chí Minh, 02 kho chứa hàng.
b. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI được
thành lập từ 30/10/2008 theo Giấy đăng ký kinh doanh số 0103004140 của Sở Kế
Hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội.
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
36
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
Có thể khái quát các giao đoạn phát triển của Công ty như sau:
Cuối năm 2008, công ty được thành lập với 03 thành viên, bắt đầu sản xuất
kinh doanh với vốn điều lệ là 1 tỷ đồng và tạo ra doanh số bán hàng năm 2009 là 6
tỷ đồng.
Năm 2010, vốn điều lệ tăng lên thành 6 tỷ đồng, tạo ra doanh số bán hàng là
tỷ đồng. Đến năm 2013, vốn điều lệ tăng lên thành 21 tỷ đồng, tạo ra doanh số bán
hàng là 350 tỷ đồng, doanh số bán hàng của công ty tăng lên nhanh chóng, các chi
nhánh được mở ra và đang không ngừng lớn mạnh.
Đến năm 2018, công ty có đội ngũ nhân viên lên đến 125 người với đầy đủ
kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn và kinh nghiệm nhiều năm trong công việc, vốn
điều lệ tăng lên thành 45 tỷ đồng và tạo ra doanh số bán hàng lên tới 450 tỷ đồng.
Có quan hệ hợp tác trong nước với: Cục trồng trọt- Bộ nông nghiệp & phát triển
nông thôn; Trung tâm khuyến nông quốc gia; Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam;
Viện cây lương thực & cây thực phẩm; Viện nghiên cứu ngô; Học viện Nông nghiệp
Việt Nam. Đối tác chiến lược: Công ty TNHH Monsanto; Công ty Origin Agritech-
Trung Quốc; Green 2000 - Agricultural Equipment and Know-how Ltd; Eastchem
International Co LTD…
Công ty đạt được các danh hiệu:
Hàng Việt Nam chất lượng cao 2011
Sản phẩm tin cậy nhãn hiệu ưa dùng 2012
Chứng nhận môi trường 2013
Nhãn hiệu nổi tiếng 2014
Trên đường chinh phục thương hiệu quốc gia. c.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Trải qua 11 năm hoạt động và phát triển cùng với sự thay đổi của cơ chế thị
trường, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty đã có nhiều cải tiến.
Có thể nói, hiện nay bộ máy quản lý đã đạt được sự hoàn thiện, gọn nhẹ và
đem lại hiệu quả cao.
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
37
Lớp: K51D1
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

More Related Content

Similar to KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...Dương Hà
 
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩmKế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩmHọc kế toán thực tế
 
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Hoàn thiện Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, HAY
Đề tài: Hoàn thiện Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, HAYĐề tài: Hoàn thiện Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, HAY
Đề tài: Hoàn thiện Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmBáo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmNgọc Hà
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Tiểu luận kế toán
Tiểu luận kế toánTiểu luận kế toán
Tiểu luận kế toánssuser499fca
 
Tailieu.vncty.com ke-toan-ket-qua-kinh-doanh
Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanhTailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh
Tailieu.vncty.com ke-toan-ket-qua-kinh-doanhTrần Đức Anh
 
Báo cáo thực tập kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận t...
Báo cáo thực tập kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận t...Báo cáo thực tập kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận t...
Báo cáo thực tập kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận t...Nguyen Minh Chung Neu
 
Đề tài Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần thương mại sản...
Đề tài Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần thương mại sản...Đề tài Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần thương mại sản...
Đề tài Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần thương mại sản...Thư viện Tài liệu mẫu
 
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY  CỔ PHẦN MAYKHÓA LUẬN: KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY  CỔ PHẦN MAY
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAYOnTimeVitThu
 
Bao cao thuc tạp. hoa
Bao cao thuc tạp. hoaBao cao thuc tạp. hoa
Bao cao thuc tạp. hoaHoa Tran
 

Similar to KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP (20)

Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...
 
Đề tài: Biện pháp nhằm quản lý hàng hóa tốt hơn tại Công ty vận tải
Đề tài: Biện pháp nhằm quản lý hàng hóa tốt hơn tại Công ty vận tảiĐề tài: Biện pháp nhằm quản lý hàng hóa tốt hơn tại Công ty vận tải
Đề tài: Biện pháp nhằm quản lý hàng hóa tốt hơn tại Công ty vận tải
 
Đề tài: Biện pháp quản lý hàng hóa tốt hơn tại Công ty Thanh Biên
Đề tài: Biện pháp quản lý hàng hóa tốt hơn tại Công ty Thanh BiênĐề tài: Biện pháp quản lý hàng hóa tốt hơn tại Công ty Thanh Biên
Đề tài: Biện pháp quản lý hàng hóa tốt hơn tại Công ty Thanh Biên
 
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
 
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩmKế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
 
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAY
 
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
 
Đề tài: Hoàn thiện Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, HAY
Đề tài: Hoàn thiện Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, HAYĐề tài: Hoàn thiện Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, HAY
Đề tài: Hoàn thiện Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, HAY
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmBáo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
 
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư thương mại
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư thương mạiĐề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư thương mại
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư thương mại
 
Tiểu luận kế toán
Tiểu luận kế toánTiểu luận kế toán
Tiểu luận kế toán
 
Tailieu.vncty.com ke-toan-ket-qua-kinh-doanh
Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanhTailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh
Tailieu.vncty.com ke-toan-ket-qua-kinh-doanh
 
Báo cáo thực tập kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận t...
Báo cáo thực tập kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận t...Báo cáo thực tập kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận t...
Báo cáo thực tập kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận t...
 
Đề tài Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần thương mại sản...
Đề tài Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần thương mại sản...Đề tài Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần thương mại sản...
Đề tài Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần thương mại sản...
 
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY  CỔ PHẦN MAYKHÓA LUẬN: KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY  CỔ PHẦN MAY
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
 
Đề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May
Đề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty MayĐề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May
Đề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May
 
Bao cao thuc tạp. hoa
Bao cao thuc tạp. hoaBao cao thuc tạp. hoa
Bao cao thuc tạp. hoa
 

More from OnTimeVitThu

Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công tyLuận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công tyOnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VNLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VNOnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...OnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...OnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...OnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bảnLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bảnOnTimeVitThu
 
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...OnTimeVitThu
 
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật BảnTiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật BảnOnTimeVitThu
 
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dínhTiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dínhOnTimeVitThu
 
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAOTIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAOOnTimeVitThu
 
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍOnTimeVitThu
 
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍOnTimeVitThu
 
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍOnTimeVitThu
 
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...OnTimeVitThu
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...OnTimeVitThu
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...OnTimeVitThu
 
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công tyLuận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công tyOnTimeVitThu
 
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần OnTimeVitThu
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...OnTimeVitThu
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...OnTimeVitThu
 

More from OnTimeVitThu (20)

Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công tyLuận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VNLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
 
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
 
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
 
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bảnLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
 
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
 
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật BảnTiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
 
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dínhTiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
 
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAOTIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
 
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
 
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
 
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
 
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
 
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công tyLuận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
 
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
 

Recently uploaded

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 

KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP “Kế toán bán mặt hàng Giống tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI” Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện Ths Vũ Thị Thanh Huyền Trần Thị Thu Liễu Lớp : 51D1 Hà Nội, 2019
  • 2. TÓM LƯỢC Đề tài “Kế toán bán mặt hàng Giống tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI” được nghiên cứu nhằm mục đích góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI. Trước khi đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty, đề tài đã đưa ra cơ sở lý luận liên quan đến kế toán bán hàng trong Doanh nghiệp sản xuất thương mại từ đó lấy làm nền tảng cho việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp. Bài khóa luận là kết quả của quá trình nghiên cứu thực trạng tại Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI và nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan. Từ các thông tin, số liệu thu thập được về Kế toán bán mặt hàng Giống tại Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI, qua nghiên cứu, phân tích kết hợp các lý luận về kế toán bán hàng, bài khóa luận đã đưa ra các phát hiện về ưu điểm, cũng như những mặt hạn chế còn tồn tại trong Kế toán bán mặt hàng Giống tại Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI, đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác Kế toán bán mặt hàng Giống tại Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI.
  • 3. Khoa Kế toán – kiểm toán LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và hoàn thành bài khóa luận của mình em đã nhận được sự giúp đỡ, sự hướng dẫn rất tận tình của các thầy cô giáo Trường Đại học Thương Mại, các cô chú, anh chị là cán bộ nhân viên Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI. Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS.Vũ Thị Thanh Huyền – giảng viên Bộ môn Kiểm toán Khoa Kế toán – Kiểm toán Trường đại học Thương Mại, Ông Lê Thanh Hải - Giám đốc Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI, các anh chị phòng kế toán đã rất tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận cuối khóa của mình. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại, các thầy cô giáo khoa Kế Toán-Kiểm Toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập cũng như hoàn thành bài khóa luận của mình. Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức bài làm của em chắc chắn còn nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ và những ý kiến đánh giá từ các thầy cô giáo để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 04 năm 2019 Sinh viên thực hiện Liễu Trần Thị Thu Liễu SVTH: Trần Thị Thu Liễu ii Lớp: K51D1
  • 4. Khoa Kế toán – kiểm toán MỤC LỤC SVTH: Trần Thị Thu Liễu iii Lớp: K51D1
  • 5. Khoa Kế toán – kiểm toán DANH MỤC VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nội dung 1 DT Doanh thu 2 BH Bán hàng 3 DV Dịch vụ 4 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 5 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 6 TSCĐ Tài sản cố định 7 BVTV Bảo vệ thực vật 8 HĐQT Hội đồng quản trị 9 CP Cổ phần 10 BCTC Báo cáo tài chính 11 Ths Thạc sĩ 12 BHXH Bảo hiểm xã hội 13 KD Kinh doanh 14 GTGT Giá trị gia tăng 15 DNSXTM Doanh nghiệp sản xuất thương mại SVTH: Trần Thị Thu Liễu iv Lớp: K51D1
  • 6. Khoa Kế toán – kiểm toán DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Tên bảng biểu Trang 1 Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI 2 Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI Sơ đồ 2.3: Quy trình bán hàng và luân chuyển chứng từ bán hàng 3 tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI SVTH: Trần Thị Thu Liễu v Lớp: K51D1
  • 7. Khoa Kế toán – kiểm toán PHẦN MỞ ĐẦU Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Đối với hoạt động kinh doanh của DNSXTM, bán hàng giữ vai trò quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh bán hàng sẽ góp phần làm tăng doanh thu, qua đó làm tăng lợi nhuận và doanh nghiệp có điều kiện tích lũy và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động bán hàng được thực hiện tốt còn giúp doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước và xã hội, đồng thời cải thiện đời sống của người lao động. Đó là lý do của các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn luôn nghiên cứu, hoàn thiện các phương pháp nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa. Kế toán với tư cách là một công cụ cung cấp thông tin một cách kịp thời, hữu hiệu và khoa học là phương pháp không thể thiếu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Việc nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng là yêu cầu khách quan đối với mọi doanh nghiệp. Khi Việt Nam đã mở cửa hội nhập với nền kinh thế thế giới, việc bán hàng của Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADIcàng phải đối mặt với những khó khăn thử thách. Do vậy, để có thể đứng vững trên thị trường thì Công ty phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp cho phép Công ty chủ động thích ứng với môi trường, nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có để bảo toàn và phát triển vốn nâng cao hiệu quả kinh doanh. Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI, em được nghiên cứu công tác kế toán tại Công ty. Trên cơ sở những kiến thức, lý luận và hiểu biết về kế toán bán hàng, em nhận thấy tầm quan trọng trong công tác kế toán bán hàng tại Công ty, bên cạnh những ưu điểm đã đạt được còn có những hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện như: công tác lưu trữ, sử dụng chứng từ bán hàng chưa thực sự hợp lý, phương thức bán hàng chưa được mở rộng, chưa đa dạng hình thức bán hàng gây giảm hiệu quả kinh doanh của công ty, chưa tiến hành trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi, gây nên nhiều tổn thất cho công ty,…Vì vậy em xin chọn đề tài “Kế toán bán mặt hàng Giống tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI”. SVTH: Trần Thị Thu Liễu 1 Lớp: K51D1
  • 8. Khoa Kế toán – kiểm toán 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Em nghiên cứu đề tài này với mục đích tìm hiểu kỹ hơn lý luận về kế toán bán hàng theo Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS15 ban hành có ảnh hưởng ghì tới hệ thống kế toán của công ty không, đồng thời là cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng Kế toán bán mặt hàng Giống tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI. Trên cở sở đó phát hiện những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán bán hàng tại Công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục các hạn chế nhằm góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài 1. Đối tượng nghiên cứu Em đi sâu nghiên cứu tình hình bán mặt hàng Giống tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI dựa trên lý luận chung về kế toán bán hàng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính. Mặt hàng Giống kinh doanh tại Công ty bao gồm các sản phẩm: - Thành phẩm lúa thuần: HANA 7, HANA 39, HANA 318, ADI 28, ADI 30,… Thành phẩm ngô nếp lai F1: ADI 601, ADI 602 Giống ngô lai: DK 6818, DK 8868, … 2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Em thực hiện khảo sát và nghiên cứu tại phòng kế toán của Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI. Về thời gian nghiên cứu: Em khảo sát và nghiên cứu tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADItừ 02/01/2019 đến 02/03/2019, số liệu kế toán bán mặt hàng Giống năm 2018, 2019 tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI. 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài 1. Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Em đã đưa ra những câu hỏi cho Anh Đinh Văn Chuyên- Kế toán trưởng và các nhân viên trong phòng kế toán của công ty, các câu hỏi trực tiếp liên quan đến nội dung công tác kế toán của doanh nghiệp. SVTH: Trần Thị Thu Liễu 2 Lớp: K51D1
  • 9. Khoa Kế toán – kiểm toán Sau đó, em ghi lại câu trả lời đã thu thập được. (Phụ lục số 1.1: Bản mô tả câu hỏi và kết quả phỏng vấn) Phương pháp quan sát thực tế: Qua quá trình thực tập tại công ty, em đã quan sát cách làm việc của các nhân viên trong công ty, đặc biệt là nhân viên kế toán phụ trách kế toán bán hàng, quan sát quy trình thực hiện nghiệp vụ bán hàng từ lập chứng từ, luân chuyển chứng từ tới ghi sổ kế toán rồi ghi chép lại. Từ đó, em có được cái nhìn khách quan về công tác tổ chức bộ máy kế toán và tình hình hoạt động của doanh nghiệp và có thể thu thập số liệu phù hợp với yêu cầu của đề tài em đã chọn. Nghiên cứu tài liệu của đơn vị thực tập : Em đã tìm hiểu các chứng từ liên quan đến việc bán mặt hàng Giống: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo có, sổ sách kế toán liên quan,…sau đó tiến hành tổng hợp lại và nghiên cứu tình hình thực hiện kế toán bán sản phẩm cửa tại công ty. Nghiên cứu tài liệu thứ cấp khác: Các quy định về kế toán bán hàng được quy định trong Chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, các bài nghiên cứu khoa học và đề tài tốt nghiệp về kế toán bán hàng trong DNSXTM,… 4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu * Phương pháp so sánh Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán bán hàng là việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán hàng trong công ty, đối chiếu số liệu trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ cái, sổ tổng hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan. Phương pháp tổng hợp dữ liệu Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu được tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả phỏng vấn, quan sát thực tế,… Từ đó đưa ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài. SVTH: Trần Thị Thu Liễu 3 Lớp: K51D1
  • 10. Khoa Kế toán – kiểm toán Phương pháp toán học Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tính toán, phân tích các số liệu thu thập được. Sử dụng các công cụ toán học để tính toán các chỉ tiêu như doanh thu, giá vốn, giá trị hàng tồn kho... Kết cấu khóa luận tốt nghiệp Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt lời mở đầu và kết luận thì khóa luận được chia thành 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại. Trình bày khái niệm về kế toán bán hàng cùng các khái niệm liên quan đến kế toán bán hàng như: khái niệm doanh thu, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại, giá vốn. Trình bày tổng quan các phương thức bán hàng, các phương thức thanh toán. Ngoài ra còn trình bày các Chuẩn mực toán liên quan đến kế toán bán hàng (Việt Nam và quốc tế). Trình bày về kế toán bán hàng trong DNSXTM theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện hành (Thông tư 200/2014/TT-BTC). Chương 2: Thực trạng kế toán bán mặt hàng Giống tại Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI. Trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp Sản xuất Thương mại và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán bán mặt hàng Giống tại Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI. Khảo sát thực trạng kế toán bán mặt hàng Giống tại Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI, các chính sách bán hàng của Công ty đồng thời tìm hiểu và trình bày một số nghiệp vụ bán hàng phát sinh tại Công ty. Chương 3: Một số kết luận và đề xuất về kế toán bán mặt hàng Giống tại Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI. Trình bày các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu, đồng thời đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán mặt hàng Giống tại Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI. SVTH: Trần Thị Thu Liễu 4 Lớp: K51D1
  • 11. Khoa Kế toán – kiểm toán CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1. Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại 1.1. Một số khái niệm cơ bản Để đi sâu nghiên cứu và hiểu được bản chất của kế toán bán hàng thì trước hết ta phải hiểu được ý nghĩa của những khái niệm cơ bản sau: Bán hàng - Là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào. (Theo chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác) Là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua. (Theo giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại”-Trường Đại học Thương mại, năm 2011) Hàng tồn kho: lànhững tài sản: ᜀ Āⴀ Ā ᜀ Ā ᜀ Ā ᜀ ược giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; ᜀ Āⴀ Ā ᜀ Ā ᜀ Ā ᜀ ang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; ᜀ Āⴀ Ā ᜀ Ā ᜀ Ā ᜀ guyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. (Theo chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho) Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, cổ tức được chia,… (Theo chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung) Các khoản giảm trừ doanh thu: là những khoản phát sinh được điều chỉnh làm giảm doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp
  • 12. SVTH: Trần Thị Thu Liễu 5 Lớp: K51D1
  • 13. Khoa Kế toán – kiểm toán trong kỳ kế toán. Bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (Theo chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác) Giá vốn hàng bán: là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ. (Theo giáo trình “Kế toán Tài chính” – Trường Đại học Thương Mại, năm 2010) 1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại 1.2.1. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng a. Phương thức bán hàng: Việc bán hàng trong các doanh nghiệpthương mại nội địa có thể thực hiện theo ba phương thức: bán buôn, bán lẻ và gửi bán đại lý. Cụ thể: Phương thức bán buôn hàng hóa  Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất..., để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra. Đặc điểm của bán buôn hàng hóa là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Trong bán buôn hàng hóa, thường bao gồm hai phương thức sau đây: - Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có hai hình thức: + Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: SVTH: Trần Thị Thu Liễu 6 Lớp: K51D1
  • 14. Khoa Kế toán – kiểm toán Theo hình thức này, khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và vận chuyển hàng về. Sau khi giao nhận hàng hóa, đại diện bên mua ký nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ. + Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng bán có thể do bên bán hoặc bên mua chịu tùy thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồng. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên mua nhận được hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa mới được chuyển giao từ người bán sang người mua. Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không được nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau: Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao tay ba): Doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Sau khi giao hàng hóa cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa đã được chuyển giao cho khách hàng, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ. SVTH: Trần Thị Thu Liễu 7 Lớp: K51D1
  • 15. Khoa Kế toán – kiểm toán Phương thức bán lẻ hàng hóa  Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Phương thức bán lẻ thường có các hình thức sau: - Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu tiền ở người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Theo hình thức này, mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách rồi viết hóa đơn, tích kê giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do mậu dịch viên bán hàng giao. Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách hàng. Cuối ngày hoặc ca bán hàng thì mậu dịch viên phải kiểm kê hàng hóa tồn quầy, xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày để lập báo cáo bán hàng đồng thời lập giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ. Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng sẽ tự chọn những hàng hóa mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng, nhân viên thu tiền sẽ tiến hành thu tiền và lập hóa đơn bán hàng. - Hình thức bán hàng trả góp, trả chậm Là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm một khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán trả ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp thương mại giao hàng cho người mua, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Phương thức bán hàng đại lý  Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gởi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được SVTH: Trần Thị Thu Liễu 8 Lớp: K51D1
  • 16. Khoa Kế toán – kiểm toán hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương mại, khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành. b. Phương thức thanh toán Thông thường, việc thanh toán tiền mua hàng trong nước được thực hiện theo ba phương thức:trực tiếp, trả trước, trả chậm. Phương thức thanh toán trực tiếp Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ người mua sang người bán sau khi quyền chuyển sở hữu về hàng hóa bị chuyển giao.Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng). Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ. Phương thức thanh toán trả trước Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao trước thời điểm giao nhận hàng hóa. Mục đích của việc thanh toán trước là để chắc chắn việc thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng. Như vậy, theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền cũng có khoảng cảnh về không gian và thời gian. Phương thức thanh toán trả chậm: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá. Từ phương thức thanh toán này hình thành nên khoản nợ phải thu của khách hàng. Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá, sự vận động của tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian. 1. 2. 2. Yêu cầu quản lý của kế toán bán hàng bất cứ một hoạt động nào của xã hội yêu cầu quản lý cũng được đặt ra hết sức quan trọng và cần thiết. Ở hoạt động bán hàng, vấn đề quản lý được đặt ra với bộ phận kế toán bán hàng là rất cần thiết.Kế toán bán hàng cần hạch toán chi tiết tình hình biến động của từng mặt hàng tiêu thụ, cần quản lý từng khách hàng về số lượng mua như thanh toán công nợ, quản lý doanh thu của từng khách hàng qua đó biết SVTH: Trần Thị Thu Liễu 9 Lớp: K51D1
  • 17. Khoa Kế toán – kiểm toán được từng mặt hàng nào tiêu thụ nhanh hay chậm, từ đó có những biện pháp quản lý xúc tiến hoạt động kinh doanh một cách hợp lý. Ngoài ra, kế toán bán hàng có nhiều phương thức bán hàng khác nhau do đó hiệu quả kinh doanh của từng phương thức cũng khác nhau do số lượng, giá cả hàng hoá và phương thức thanh toán của từng phương thức bán hàng. Vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý là phải ghi chép, đối chiếu , so sánh chính xác để xác định được phương thức bán hàng hiệu quả nhất cho doanh nghiệp mình. Do bán hàng là quá trình chuyển hoá tài sản của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, cho nên quản lý nghiệp vụ bán hàng phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng. Tiền liên quan đến tình hình thu hồi tiền bán hàng, tình hình công nợ và thu hồi công nợ của khách hàng điều này yêu cầu kế toán cũng như thủ quỹ phải quản lý theo từng khách hàng, từng khoản nợ tiếp theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hàng liên quan đến quá trình bán ra, dự trữ hàng hoá, các khoản giảm trừ, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán. Để đảm bảo tính liên tục trong kinh doanh phải có thông tin về tình hình hàng hoá bán ra, trả lại để có kế hoạch kinh doanh ở kỳ tiếp theo một cách kịp thời. Thêm vào đó kế toán phải thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng và thực hiện các chính sách có liên quan đến hoạt động đó: giá cả, chi phí bán hàng, quảng cáo tiếp thị, đồng thời phải tính toán và đưa ra kế hoạch về hoạt động đó một cách hợp lý. 1. 2. 3. Nhiệm vụ, chức năng của kế toán bán hàng Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tính hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng. Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng...). Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng. - Kiểm tra, đôn đốc tính hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ; SVTH: Trần Thị Thu Liễu 10 Lớp: K51D1
  • 18. Khoa Kế toán – kiểm toán theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tính hình trả nợ.... Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng. 2. Nội dung kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại 2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán 2. 1. 1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam a. Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 01 “chuẩn mực chung” Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định sau khi kế toán bán hàng: Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của Doanh nghiệp. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ đó, BCTC nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ (hay tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó, cho phép tình trạng tái sản, nguồn vốn của một Doanh nghiệp một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao, dự phòng,... SVTH: Trần Thị Thu Liễu 11 Lớp: K51D1
  • 19. Khoa Kế toán – kiểm toán Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu, chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Như vậy chi phí ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, không phụ thuộc khoản chi phí đó được chia ra trong thời kỳ nào. Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ kế toán, giúp cho các nhà quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả. Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có chứng cứ về khả năng có thể xảy ra. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn; Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí; Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế; Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh. Tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục. Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Như vậy trong một kỳ kế toán năm, đơn vị phải thực hiện nhất quán đối với các phương pháp kế toán đã lựa chọn ảnh hưởng tới kế toán bán hàng như: phương SVTH: Trần Thị Thu Liễu 12 Lớp: K51D1
  • 20. Khoa Kế toán – kiểm toán pháp tính trị giá hàng xuất kho. Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho. Để xác định được trị giá hàng tồn kho và trị giá hàng bán chính xác thì các yếu tố liên quan vào quá trình hạch toán hàng bán, hàng tồn kho phải chính xác, từ đó làm căn cứ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. +Việc tính giá trị HTK trong kế toán bán hàng được áp dụng một t rong các phương pháp sau: Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó. Nhược điểm: Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này. Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. * Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng) Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình SVTH: Trần Thị Thu Liễu 13 Lớp: K51D1
  • 21. Khoa Kế toán – kiểm toán quân: Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ) Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. *Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm) Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau: Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i) Ưu điểm: là khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ Nhược điểm: việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít. Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết. Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn. Nhược điểm: phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu SVTH: Trần Thị Thu Liễu 14 Lớp: K51D1
  • 22. Khoa Kế toán – kiểm toán hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều. +Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế toán số 02 Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK phải lập là số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp về trích lập dự phòng: Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau: Mức dự phòng Lượng vật tư hàng hóa Giá gốc Giá trị thuần có thực tế tồn kho tại thời hàng tồn kho thể thực hiện giảm giá vật tư = x - hàng hóa = điểm lập báo cáo tài theo sổ kế được của hàng chính toán tồn kho Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi) là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ (-) chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ (ước tính). Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp. Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập SVTH: Trần Thị Thu Liễu 15 Lớp: K51D1
  • 23. Khoa Kế toán – kiểm toán khác” Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này quy định: Thời điểm ghi nhận doanh thu Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau: DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư hỏng, kém phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu... Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau như: Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường. Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào khách hàng. Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ trong hợp đồng mà DN chưa hoàn thành. Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay không. Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ việc bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa. Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được ghi nhận doanh thu bán hàng DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng với thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong một số trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng trả góp, quyền SVTH: Trần Thị Thu Liễu 16 Lớp: K51D1
  • 24. Khoa Kế toán – kiểm toán quản lý và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa được chuyển giao, điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu hàng hóa gắn liền với quyền kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù quyền sở hữu hợp pháp vẫn thuộc về người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành chủ sở hữu khi đã hoàn thành xong nghĩa vụ thanh toán. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định được giá trị tương đương của khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc bán hàng hóa. DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng DN nhận được lợi ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “nguyên tắc thận trọng” của chuẩn mực 01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế”. - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Theo “nguyên tắc phù hợp” của chuẩn mực 01: “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó”. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau: Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ. Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Với phương thức bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng. Với phương thức bán hàng đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã bán được. SVTH: Trần Thị Thu Liễu 17 Lớp: K51D1
  • 25. Khoa Kế toán – kiểm toán Xác định doanh thu Doanh thu được xác định như sau: - Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau. Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại. Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại) 1. 2. 1. 2. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế ( IFRS 15) SVTH: Trần Thị Thu Liễu 18 Lớp: K51D1
  • 26. Khoa Kế toán – kiểm toán Doanh thu (DT) là một thông tin quan trọng đối với người đọc báo cáo tài chính (BCTC), nó được sử dụng để đánh giá hoạt động kinh doanh và khả năng tài chính của doanh nghiệp (DN). Tuy nhiên, các hướng dẫn trước đây về ghi nhận DT theo IAS và US GAAP (Những nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận, Mỹ - US Generally Accepted Accounting Principles) có sự khác biệt và cả hai đều cần cải tiến. Chính vì vậy, Hội đồng Chuẩn mực Kế toán (CMKT) quốc tế (IASB) ban hành chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS 15) “DT từ hợp đồng với khách hàng” vào tháng 5/2014 và có hiệu lực bắt đầu từ ngày 1/01/2018. Nghiên cứu IFRS 15 cho thấy, có những thay đổi lớn và một số thách thức, tác động không nhỏ trong việc thực hiện chuẩn mực ở hầu hết các DN, đặc biệt là các DN kinh doanh dịch vụ Viễn thông Những thay đổi của IFRS 15: Thứ nhất: Một trong những bước tiến lớn nhất của IFRS 15 là xây dựng phương pháp tiếp cận 5 bước để xác định DT: Bước 1: Xác định (các) hợp đồng với khách hàng IFRS 15 định nghĩa hợp đồng là một thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều bên tạo ra các quyền và nghĩa vụ có hiệu lực và đưa ra các tiêu chuẩn cho mỗi hợp đồng phải đáp ứng. Bước 2: Xác định nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng Một nghĩa vụ thực hiện là một lời hứa trong một hợp đồng với khách hàng, để chuyển một dịch vụ hoặc hàng hoá cho khách hàng. Bước 3: Xác định giá giao dịch Giá giao dịch là số tiền được xem xét (ví dụ như thanh toán) mà một DN dự kiến sẽ được hưởng để đổi lấy việc chuyển hàng hoá hoặc dịch vụ hứa hẹn cho khách hàng, không bao gồm các khoản tiền thu được thay mặt cho bên thứ ba. Bước 4: Phân bổ giá giao dịch cho các nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng Đối với một hợp đồng có nhiều hơn một nghĩa vụ thực hiện, một đơn vị phải phân bổ giá giao dịch cho mỗi nghĩa vụ thực hiện trong một khoản tiền thể hiện khoản chi phí mà đơn vị dự kiến sẽ được hưởng, để đổi lấy từng nghĩa vụ thực hiện. Bước 5: Nhận biết DT khi đơn vị đáp ứng nghĩa vụ thực hiện. SVTH: Trần Thị Thu Liễu 19 Lớp: K51D1
  • 27. Khoa Kế toán – kiểm toán Thứ hai, một số chuẩn mực kế toán trước đây liên quan đến DT, thu nhập không còn phù hợp với sự phát triển đa dạng của nền kinh tế toàn cầu và sẽ được thay thế bởi IFRS 15. Sự ra đời của IFRS 15 thay thế cho các chuẩn mực: CMKT quốc tế - IAS (International Accounting Standards) 18 - DT; IAS 11 hợp đồng xây dựng; Các hướng dẫn của ủy ban hướng dẫn chuẩn mực BCTC quốc tế - IFRICs (International Financial Reporting Interpretations Committee) 13 Chương trình khách hàng trung thành; IFRIC 15 Thỏa thuận về Xây dựng Bất động sản và IFRIC 18 Chuyển nhượng tài sản từ khách hàng; SIC 31 DT - Giao dịch trao đổi hàng hóa liên quan đến dịch vụ quảng cáo. 1.2.2. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014-BTC 2. 2. 1. Chứng từ sử dụng Theo chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở bất kỳ phần hành kế toán nào thì doanh nghiệp phải phải lập chứng từ theo mẫu quy định của Bộ Tài Chính. Những chứng từ này là cơ sở để đối chiếu kiểm tra nghiệp vụ cũng như được sử dụng cho công tác hạch toán kế toán. Hệ thống biểu mẫu, chứng từ kế toán: Hợp đồng mua bán hàng hóa: đây là chứng từ đầu tiên đánh dấu sự phát sinh của nghiệp vụ bán hàng. Hóa đơn giá trị gia tăng: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho các loại hàng hóa, dịch vụ có cùng mức thuế suất. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên( Liên 1: lưu tại cuống, liên 2: giao cho khách hàng, liên 3: lưu hành nội bộ, dùng làm chứng từ kế toán). Hóa đơn bán hàng thông thường: Là hóa đơn dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng thuộc diện không chịu thuế GTGT. Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập hóa đơn, bao gồm cả các trường hợp sau:   + Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; SVTH: Trần Thị Thu Liễu 20 Lớp: K51D1
  • 28. Khoa Kế toán – kiểm toán Hàng hóa để tặng, cho, biếu, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ. Nội dung trên hóa đơn phải:  Đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; Không được tẩy xóa, sửa chữa; Phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; Chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có); Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ : Là loại chứng từ dùng để theo dõi số lượng hàng hóa di chuyển từ kho này sang kho khác trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa. Phiếu này do bộ phận cung ứng lập thành 3 liên: Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 chuyển cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán ghi vào sổ kế toán, liên 3 giao cho người nhận hàng. Các loại hóa đơn, chứng từ khác  Phiếu thu, phiếu chi Giấy báo nợ, giấy báo có Bảng kê hàng hóa bán lẻ Hóa đơn cước phí vận chuyển Hóa đơn thuê kho bãi, bốc dỡ hàng hóa Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý ....... Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bán hàng: Bước 1: Lập chứng từ Lập chứng từ là bước công việc đầu tiên và cực kỳ quan trọng trong toàn bộ quy trình kế toán của mọi đơn vị kế toán. Khi lập chứng từ kế toán cần phải tuân thủ các quy định sau: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho một nghiệp vụ bán  hàng phát sinh. Nội dung chứng từ bán hàng phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung  SVTH: Trần Thị Thu Liễu 21 Lớp: K51D1
  • 29. Khoa Kế toán – kiểm toán thực với nội dung nghiệp vụ bán hàng phát sinh, phải kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Chữ viết và số trên chứng từ kế toán phải rõ ràng, không tẩy xóa, sửa chữa,  không viết tắt. Số tiềng viết bằng chữ phải khớp và đúng với số tiền viết bằng số. Khi viết phải dùng bút mực xanh hoặc mực đen, không được dùng bút mực đỏ hay bút chì. Số và chữ viết phải liên tục, liền mạch, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo, không được viết chồng đè. Nếu viết sai thì phải gạch bỏ chỗ sai bằng một gạch, ghi chữ hoặc số đúng lên phía trên và người sửa chữ ký tên ở bên cạnh. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định và phải lập một lần cho  tất cả các liên theo cùng một nội dung bắng máy tính hoặc viết lồng bằng giấy than ở giữa hai liên. Các hóa đơn, chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội  dung quy định cho chứng từ, hóa đơn bán hàng. Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Chữ ký trên chứng từ của một người phải thống nhất và giữa các liên phải giống nhau.   Các doanh nghiệp chưa có chức danh kế toán trưởng thì phải cử người phụ  trách kế toán để giao dịch với khách hàng, chữ ký của kế toán trưởng được thay bằng chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị bán hàng đó. Chữ ký của người đứng đầu doanh nghiệp, của kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) và dấu đóng trên hóa đơn, chứng từ bán hàng phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký đã đăng ký theo quy định.   Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) không được ký “thừa ủy quyền” của người đứng đầu doanh nghiệp.   Việc phân cấp ký trên chứng từ bán hàng do Tổng giám đốc (Giám đốc)  doanh nghiệp quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý của đơn vị. Riêng chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định của Luật kế toán và phải được in ra giấy và lưu trữ theo quy định.  (Nguồn: Các quy định về chứng từ kế toán theo Điều 118 của TT200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 về chế độ kế toán của Bộ tài chính) Bước 2: Kiểm tra chứng từ: SVTH: Trần Thị Thu Liễu 22 Lớp: K51D1
  • 30. Khoa Kế toán – kiểm toán Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán bao gồm: Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán.   Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý và hợp lệ của nghiệp vụ kế toán phát sinh thông qua các yếu tố cơ bản đã được ghi trên hóa đơn, chứng từ kế toán.   Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.  Khi kiểm tra hóa đơn, chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải báo ngay cho Giám đốc doanh nghiệp để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành. Bước 3: Sử dụng chứng từ Sử dụng chứng từ là tổ chức luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán. Sau khi bộ phận kế toán kiểm tra, xem xét kỹ lưỡng các yếu tố cơ bản trên chứng từ kế toán đã lập, nếu xác minh những yếu tố đó là đúng và hoàn toàn hợp lý thì chứng từ đó sẽ được đưa vào luân chuyển và sử dụng để shi sổ kế toán. Trong bước sử dụng chứng từ bán hàng cần lưu ý một vài điểm sau: Đối với hóa đơn, chứng từ kế toán không đúng thủ tục, nội dung và chữ số  không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hay ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ tục và điểu chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ kế toán. Để chuẩn bị cho việc phản ánh chứng từ kế toán vào sổ kế toán được dễ dàng, thuận tiện và nhanh chóng hơn thì sau khi kiểm tra, kế toán cần phải tiến hành một số công việc như ghi giá trên chứng từ, phân loại chứng từ, tổng hợp số liệu của  các chứng từ cùng loại, lập định khoản kế toán để hoàn thiện chứng từ. Chỉ khi nào hóa đơn, chứng từ kế toán được kiểm tra và hoàn chỉnh mới được sử dụng để làm căn cứ ghi sổ.  Bước 4: Bảo quản và lưu trữ chứng từ Các loại chứng từ kế toán phải được sắp xếp theo trình tự thời gian và bảo đảm cẩn thận, an toàn theo quy định của pháp luật. Chứng từ kế toán lưu trữ phải là bản chính. Chứng từ kế toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán. Khi hết thời hạn lưu trữ theo luật định (tối thiểu trong vòng 10 năm) thì chứng từ có thể được đem hủy bỏ.Trường hợp mất hóa đơn bán hàng phải báo cáo với thủ trưởng và kế toán trưởng của đơn vị SVTH: Trần Thị Thu Liễu 23 Lớp: K51D1
  • 31. Khoa Kế toán – kiểm toán đó và báo ngay cho cơ quan thuế để có biện pháp xử lý kịp thời (Nguồn:Thời hạn lưu trữ chứng từ kế toán trong doanh nghiệp vừa và nhỏ theo điều 13 Nghị định 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Bộ tài chính ) 2.2.2. Tài khoản sử dụng Để tiến hành phản ánh và theo dõi nghiệp vụ bán hàng, kế toán sử dụng chủ yếu những tài khoản sau: Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”  Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT); Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ; Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ; Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ; Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh". Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. Khi sử dụng tài khoản này, doanh nghiệp thương mại cần tuân thủ một số nguyên tắc hạch toán sau: SVTH: Trần Thị Thu Liễu 24 Lớp: K51D1
  • 32. Khoa Kế toán – kiểm toán Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (Nếu có). Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. + Tài khoản 511 chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (Bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu). + Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định. Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này không được coi là đã bán trong kỳ và không được ghi vào Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều SVTH: Trần Thị Thu Liễu 25 Lớp: K51D1
  • 33. Khoa Kế toán – kiểm toán kiện ghi nhận doanh thu. Tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”  Tài khoản này phán ánh các khoản giảm trừ doanh thu trong trường hợp những sản phẩm, hàng hoá được xác định là đã bán nhưng vì lý do về chất lượng, về qui cách kỹ thuật,. . . người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại. Kết cấu tài khoản 521: Bên nợ: Số chiết khấu thương mại , giảm giá hàng bán đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng, doanh thu của hàng bán bị trả lại. Bên có: Số kết chuyển sang tài khoản 511 Tài khoản 521 có các tài khoản cấp 2: TK 5211: “Chiết khấu thương mại” Phản ánh số giảm giá cho người mua hàng với khối lượng hàng hóa lớn được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc các chứng từ khác liên quan đến bán hàng. TK 5212: “ Hàng bán bị trả lại”. Phản ánh trị giá bán của số sản phẩm, hàng hóa đã bán bị khách hàng trả lại. TK 5213 “ Giảm giá hàng bán”. Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán so với giá bán ghi trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường phát sinh trong kỳ đối với những hàng hoá kém phẩm chất. Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”  Tài khoản này phán ánh trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu tài khoản 632 Bên nợ Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng hóa tính vào giá vốn Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả SVTH: Trần Thị Thu Liễu 26 Lớp: K51D1
  • 34. Khoa Kế toán – kiểm toán kinh doanh Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách hàng trả lại Tài khoản 155 “Thành phẩm”  Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp. Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công xong đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho. Tài khoản 156 “Hàng hóa”  Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp, bao gồm hàng hóa tại các kho và các quầy hàng, hàng hóa bất động sản. Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”  Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của hàng gửi bán đại lý, hoặc hàng gửi đi bán và chưa được chấp nhận, kế toán sử dụng Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”, Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại hàng hóa, theo từng lần gửi. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: Tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp”, Tài khoản 111 “Tiền mặt”, Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”, Tài khoản 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”. 2.2.3. Định khoản một số nghiệp vụ chủ yếu Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên a. Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa Kế toán bán buôn qua kho  - Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp (Phụ lục số 1.2) Đây là hình thức thường gặp khi bán buôn. Khi nhận được đơn đặt hàng và được ký duyệt thì xuất hàng hóa và ghi nhận giảm hàng hóa trong kho, tăng chi phí giá vốn hàng bán. Đồng thời, ghi nhận tăng doanh thu bán hàng (theo nguyên tắc phù hợp), tăng thuế phải nộp Nhà nước và tăng khoản phải thu của khách hàng như: tiền SVTH: Trần Thị Thu Liễu 27 Lớp: K51D1
  • 35. Khoa Kế toán – kiểm toán mặt, tiền gửi ngân hàng ( trường hợp khách hàng thanh toán tiền hàng ngay) hay ghi tăngcông nợ phải thu khi khách hàng nhận nợ. - Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng (Phụ lục số 1.3) Trường hợp bán buôn mà lại gửi hàng thì chỉ khác bán buôn chuyển thẳng ở chỗ khi xuất hàng hóa thì vẫn ghi nhận giảm hàng hóa trong kho nhưng lại ghi nhận tăng hàng gửi đi bán. Khi khách hàng nhận được hàng mới được ghi nhận tăng chi phí giá vốn hàng bán và giảm hàng gửi đi bán. - Kế toán chi phí trong quá trình bán (Phụ lục số 1.4) Khi bán hàng sẽ phát sinh các chi phí liên quan như: chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho bãi,… Và vấn đề phát sinh là bên nào sẽ chịu chi phí này. + Doanh nghiệp bán chịu chi phí Ghi nhận tăng chi phí bán hàng của doanh nghiệp, tăng thuế phải nộp Nhà nước, đồng thời ghi nhận giảm tiền hoặc nhận nợ với bên vận chuyển kia. Người mua chịu chi phí Doanh nghiệp vẫn ghi nhận khoản chi phí kia nhưng không phải là chi phí bán hàng của doanh nghiệp mà sẽ là khoản phải thu khác của khách hàng vì mình đang thanh toán hộ khoản chi phí mà người mua phải chịu sẽ thu lại của khách hàng sau. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng  Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng (Phụ lục số 1.5) hình thức này, kế toán ghi nhận: mất đi một khoản tiền hay tăng nợ phải trả người bán để có được hàng hóa. Nhưng hàng hóa ở đây không nhập kho mà lại chuyển thẳng cho người mua nên ghi tăng tài khoản hàng gửi bán. Khi khách hàng nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì ghi nhận tăng chi phí giá vốn, giảm hàng hóa gửi bán. Đồng thời, ghi nhận doanh thu bán hàng: ghi tăng doanh thu, tăng tiền, tăng thuế phải nộp Nhà nước. - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba (Phụ lục số 1.6) Bán buôn giao tay ba là hình thức kế toán mà doanh nghiệp mua hàng hóa không mang về nhập kho mà sẽ bán trực tiép cho khách hàng. Ghi nhận giảm số tiền hay tăng công nợ phải trả người bán bằng tổng của chi phí giá vốn hàng hóa và thuế SVTH: Trần Thị Thu Liễu 28 Lớp: K51D1
  • 36. Khoa Kế toán – kiểm toán đầu vào. Đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng hóa: tăng doanh thu, tăng tiền, tăng thuế phải nộp Nhà nước. b. Kế toán bán lẻ hàng hóa (Phụ lục số 1.7) Trường hợp số tiền mậu dịch viên nộp đúng bằng doanh số bán hàng Đây là hình thức bán lẻ hàng hóa thông dụng và phổ biến nhất. Khi bán hàng hóa sẽ ghi giảm hàng hóa và tăng chi phí giá vốn hàng bán. Đồng thời ghi nhận một khoản doanh thu sẽ đạt được khi bán sản phẩm đó: ghi tăng doanh thu bán hàng, tăng thuế phải nộp Nhà nước và tăng tiền- giá trị thực nhận. Trường hợp số tiền mậu dịch viên nộp nhỏ hơn doanh số bán hàng: Trong trường hợp này, số tiền mậu dịch viên nộp thiếu sẽ được hạch toán là khoản mậu dịch viên phải bồi thường. Vẫn ghi nhận doanh thu bán hàng bình thường nhưng kèm theo số tiền nhân viên mậu dịch nộp sẽ là số tiền bồi thường. Tổng số tiền thu sẽ là giá trị hàng hóa bán ra. Trường hợp số tiền mậu dịch viên nộp lớn hơn doanh số bán hàng: Trong trường hợp này, số tiền mậu dịch viên nộp thừa được hạch toán là một khoản thu nhập khác của doanh nghiệp. c. Kế toán bán hàng gửi đại lý Đối với đơn vị giao đại lý (Phụ lục số 1.8)  Khi xuất hàng: làm giảm hàng trong kho, tăng hàng hóa đang gửi. Khi đại lý xác định tiêu thụ hàng hóa thì ghi nhận giảm giá trị hàng dang gửi và tăng chi phí giá vốn hàng bán. Ghi nhận doanh thu: ghi nhận doanh thu ở đây sẽ ít hơn so với bán lẻ vì mình xuất hàng giao đại lý bán thì sẽ phải trả phần trăm hoa hồng cho họ. Chi phí hoa hồng đại lý sẽ được ghi nhận vào chi phí bán hàng. Đối với bên nhận đại lý (Phụ lục số 1.9)  Chỉ ghi nhận doanh thu hoa hồng sẽ nhận được của bên giao đại lý. Có nghĩa vụ bán hàng và thanh toán tiền bán hàng sau khi đã trừ tiền hoa hồng mình nhận được cho bên giao đại lý. d. Kế toán bán hàng trả chậm, trả góp (Phụ lục số 1.10) Cũng như bán hàng thu tiền thông thường nhưng ở đây, khách hàng không thanh toán tiền ngay mà sẽ trả góp thành nhiều lần. Giá trả góp sẽ lớn hơn giá bán SVTH: Trần Thị Thu Liễu 29 Lớp: K51D1
  • 37. Khoa Kế toán – kiểm toán hàng thu tiền ngay. Phần chênh lệch (lãi) đó sẽ được ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện của công ty. e. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (Phụ lục số 1.11) Đối với các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán phát sinh được tính trừ ngay trên hóa đơn, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng chưa thuế GTGT sau khi đã trừ khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán dành cho khách hàng. Đối với các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh sau khi đã ghi nhận doanh thu, kế toán ghi nhận các khoản này trên tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”: f. Kế toán hàng thừa, hàng thiếu trong quá trình bán - Kế toán hàng thiếu trong quá trình bán (Phụ lục số 1.12) Khi phát sinh hàng thiếu trong quá trình gửi bán chưa rõ nguyên nhân kế toán chỉ phản ánh doanh thu theo số tiền bên mua chấp nhận thanh toán, số hàng thiếu chưa xác định được nguyên nhân kế toán theo dõi trên tài khoản 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”, sau đó tùy thuộc vào từng nguyên nhân kế toán xử lý số hàng thiếu. - Kế toán hàng thừa trong quá trình bán (Phụ lục số 1.13) Khi phát sinh hàng thừa trong quá trình gửi bán chưa xác định nguyên nhân, kế toán chỉ phản ánh doanh thu theo hóa đơn bên mua chấp nhận thanh toán, số hàng thừa chưa xác định nguyên nhân kế toán theo dõi trên tài khoản 3381 “Tài sản thừa chờ giải quyết”, sau đó tùy thuộc từng nguyên nhân kế toán xử lý số hàng thừa. Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, nghiệp vụ bán hàng được phản ánh tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhưng TK511 phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán đã bao gồm cả thuế GTGT đầu ra phải nộp. SVTH: Trần Thị Thu Liễu 30 Lớp: K51D1
  • 38. Khoa Kế toán – kiểm toán 1. 2. 2. 4. Sổ kế toán Hình thức kế toán Nhật ký chung Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ Nhật ký chung; Sổ Nhật ký đặc biệt: Bao gồm các sổ như sổ Nhật ký bán hàng, sổ nhật ký thu tiền, chi tiền, sổ nhật ký tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết vật liệu – sản phẩm – hàng hóa, sổ chi tiết thanh toán... Sổ Cái tài khoản; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. + Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Phụ lục số 1.14) (a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có). Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo SVTH: Trần Thị Thu Liễu 31 Lớp: K51D1
  • 39. Khoa Kế toán – kiểm toán cáo tài chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau: Nhật ký - Sổ Cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái (Phụ lục số 1.15) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng SVTH: Trần Thị Thu Liễu 32 Lớp: K51D1
  • 40. Khoa Kế toán – kiểm toán (trong quý) kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái. Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau: Tổng số tiền của Tổng số phát sinh Tổng số phát sinh cột “Phát sinh” ở = Nợ của tất cả các = Có của tất cả các phần Nhật ký Tài khoản Tài khoản Tổng số dư Nợ các Tài khoản = Tổng số dư Có các Tài khoản. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính. d. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: Chứng từ ghi sổ; Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; Sổ Cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. SVTH: Trần Thị Thu Liễu 33 Lớp: K51D1
  • 41. Khoa Kế toán – kiểm toán + Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (Phụ lục số 1.16) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết. e. Hình thức kế toán trên máy vi tính Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính (Phụ lục số SVTH: Trần Thị Thu Liễu 34 Lớp: K51D1
  • 42. Khoa Kế toán – kiểm toán 1.17) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. SVTH: Trần Thị Thu Liễu 35 Lớp: K51D1
  • 43. Khoa Kế toán – kiểm toán CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ADI 1. Tổng quan về Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán mặt hàng Giốngtại công ty 1.1. Tổng quan về Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI 1. 1. 1. Thông tin cơ bản về Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI a. Giới thiệu về công ty Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ADI Tên giao dịch :ADI Agricuture Development and Trading Investment Joint Stock Company Tên viết tắt : ADI AGRICUTURE., JSC Mã số thuế 0103004140 Địa chỉ chỉ trụ sở chính : Số 2 – Ngõ 192 – Phố Đại Từ – Phường Đại Kim – Quận Hoàng Mai – Hà Nội. Giấy phép kinh doanh :0103004140 - ngày cấp: 10/11/2008 Ngày hoạt động : 30/10/2008 Điện thoại 04 3540 0589 Fax 04 3540 0599 Người đại diện : Nguyễn Thị Thanh Huyền Chức vụ : Giám đốc Quy mô : 01 văn phòng, 04 chi nhánh tại TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, 02 kho chứa hàng. b. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI được thành lập từ 30/10/2008 theo Giấy đăng ký kinh doanh số 0103004140 của Sở Kế Hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội. SVTH: Trần Thị Thu Liễu 36 Lớp: K51D1
  • 44. Khoa Kế toán – kiểm toán Có thể khái quát các giao đoạn phát triển của Công ty như sau: Cuối năm 2008, công ty được thành lập với 03 thành viên, bắt đầu sản xuất kinh doanh với vốn điều lệ là 1 tỷ đồng và tạo ra doanh số bán hàng năm 2009 là 6 tỷ đồng. Năm 2010, vốn điều lệ tăng lên thành 6 tỷ đồng, tạo ra doanh số bán hàng là tỷ đồng. Đến năm 2013, vốn điều lệ tăng lên thành 21 tỷ đồng, tạo ra doanh số bán hàng là 350 tỷ đồng, doanh số bán hàng của công ty tăng lên nhanh chóng, các chi nhánh được mở ra và đang không ngừng lớn mạnh. Đến năm 2018, công ty có đội ngũ nhân viên lên đến 125 người với đầy đủ kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn và kinh nghiệm nhiều năm trong công việc, vốn điều lệ tăng lên thành 45 tỷ đồng và tạo ra doanh số bán hàng lên tới 450 tỷ đồng. Có quan hệ hợp tác trong nước với: Cục trồng trọt- Bộ nông nghiệp & phát triển nông thôn; Trung tâm khuyến nông quốc gia; Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam; Viện cây lương thực & cây thực phẩm; Viện nghiên cứu ngô; Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Đối tác chiến lược: Công ty TNHH Monsanto; Công ty Origin Agritech- Trung Quốc; Green 2000 - Agricultural Equipment and Know-how Ltd; Eastchem International Co LTD… Công ty đạt được các danh hiệu: Hàng Việt Nam chất lượng cao 2011 Sản phẩm tin cậy nhãn hiệu ưa dùng 2012 Chứng nhận môi trường 2013 Nhãn hiệu nổi tiếng 2014 Trên đường chinh phục thương hiệu quốc gia. c. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Trải qua 11 năm hoạt động và phát triển cùng với sự thay đổi của cơ chế thị trường, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty đã có nhiều cải tiến. Có thể nói, hiện nay bộ máy quản lý đã đạt được sự hoàn thiện, gọn nhẹ và đem lại hiệu quả cao. SVTH: Trần Thị Thu Liễu 37 Lớp: K51D1