1. Pháp luật bảo vệ
môi trường nước và
sử dụng bền vững
tài nguyên nước
Nhóm 4.1 – Lớp Luật Kinh tế
2. Tổng quan về pháp luật
bảo vệ môi trường nước
và sử dụng bền vững tài
nguyên nước
01 02
03
Giải pháp nâng cao hiệu quả của
hệ thống pháp luật trong việc bảo
vệ môi trường nước và sử dụng
bền vững tài nguyên nước
04
Kết luận chung
NỘI DUNG CHÍNH
Đánh giá thực trạng pháp luật
bảo vệ môi trường nước và sử
dụng bền vững tài nguyên nước
ở Việt Nam hiện nay (kết qủa đạt
được và hạn chế)
3. Tổng quan về pháp luật bảo vệ
môi trường nước và sử dụng
bền vững tài nguyên nước
01.
4. Luật Tài nguyên nước
2012
Luật Bảo vệ môi trường
2020
1.1. Hệ thống VBQPPL
5. 1.1. Hệ thống VBQPPL
Nghị định số 201/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Tài nguyên nước;
Nghị định số 53/2020/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải;
Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản;
Thông tư 36/ 2020/TT-BTC quy định mức thu, nộp phí thẩm định cấp phép thăm
dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành
nghề khoan nước dưới đất do cơ quan trung ương thực hiện và phí khai thác sử
dụng thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn;
6. 1.1. Hệ thống VBQPPL
Nghị định 114/2018/NĐ-CP quản lý an toàn đập hồ chứa nước
Nghị định 43/2015/NĐ-CP quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.
Nghị định đã nêu rõ về việc chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước cũng
như những nguyên tắc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
7. 1.2. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong việc bảo vệ môi trường
nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước
Trách nhiệm của Bộ TN&MT
● Hướng dẫn đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt đối với sông, hồ; hướng dẫn
đánh giá chất lượng môi trường nước mặt;
● Tổ chức thực hiện đánh giá chất lượng môi trường nước mặt, trầm tích, khả năng chịu tải của
môi trường nước mặt đối với sông, hồ liên tỉnh; tổ chức kiểm kê, đánh giá nguồn thải, mức độ
ô nhiễm và tổ chức xử lý ô nhiễm sông, hồ liên tỉnh; xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với sông, hồ liên tỉnh có vai
trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường;
● Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với sông, hồ
liên tỉnh và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước, cải thiện chất lượng
nước tại sông, hồ liên tỉnh.
8. 1.2. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong việc bảo vệ môi trường
nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước
Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh
• Xác định các sông, hồ nội tỉnh và nguồn nước mặt khác trên địa bàn có vai trò quan trọng đối với
phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường;
• Công khai thông tin các nguồn thải vào môi trường nước mặt trên địa bàn; thu thập thông tin, dữ
liệu về hiện trạng môi trường nước mặt, nguồn thải và tổng lượng thải vào môi trường nước …
• Tổ chức hoạt động phòng ngừa và kiểm soát các nguồn thải vào nguồn nước mặt trên địa bàn;
thực hiện các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt, cải thiện chất lượng
nước mặt trên địa bàn theo kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt;
• Tổ chức đánh giá chất lượng môi trường nước mặt, trầm tích, đánh giá khả năng chịu tải, hạn
ngạch xả nước thải đối với nguồn nước mặt thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này; công
bố thông tin về môi trường nước mặt trên địa bàn không còn khả năng chịu tải;
• Ban hành, tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt thuộc đối tượng
quy định tại điểm a khoản này; tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước
mặt đối với sông, hồ liên tỉnh trên địa bàn.
9. 1.3. Thẩm quyền xử phạt và các hình thức xử phạt
• Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
của thanh tra chuyên ngành công thương(Theo Điều 61, Nghị định số 33/2017/NĐ-CP)
• Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp (Theo Điều 60, Nghị định số 33/2017/NĐ-CP)
• Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
của thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường (Điều 59, Nghị định số 33/2017/NĐ-
CP)
10. 1.3. Thẩm quyền xử phạt và các hình thức xử phạt
Xử phạt hành chính (cảnh cáo, phạt tiền)
Nghị định 36/2020: Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tài nguyên nước là 250.000.000 đồng đối với cá nhân
và 500.000.000 đồng đối với tổ chức.
Xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả
Để nhằm khắc phục những hành vi gây ô nhiễm môi trường đã gây ra thì buộc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền sẽ phải yêu cầu hộ gia đình kinh doanh chăn nuôi
thực hiện một trong những biện pháp khắc phục hậu quả trên.
Chế tài hình sự
Tất cả những hành vi vi phạm pháp luật về BVMT ở mức độ nghiêm trọng đều có
thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên còn nhiều hạn chế trong việc xử lý
hình sự tội phạm về môi trường đặc biệt là môi trường nước.
11. Đánh giá thực trạng pháp luật
bảo vệ môi trường nước và sử
dụng bền vững tài nguyên nước
ở Việt Nam hiện nay
02.
12. Những kết quả đạt được của pháp
luật Việt Nam về bảo vệ môi trường
nước và sử dụng bền vững tài
nguyên nước hiện nay
02.1
13. 2.1.1 Pháp luật về bảo
vệ môi trường nước
tiếp tục được hoàn
thiện theo hướng toàn
diện, đồng bộ và thống
nhất
2.1.3 Quá trình hoàn
thiện pháp luật về
bảo vệ môi trường
nước từng bước
chuẩn hoá về kỹ
thuật lập pháp
2.1. Kết quả đạt được
2.1.2 Pháp luật về
bảo vệ môi trường
nước tiếp tục được
hoàn thiện phù hợp
với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội
và bảo vệ môi
trường
14. 2.1.1 Pháp luật về bảo vệ môi trường nước tiếp tục được
hoàn thiện theo hướng toàn diện, đồng bộ và thống nhất
(1) Phải đảm bảo tính đồng bộ trong quản lý và bảo vệ môi trường nước
(2) Phải đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện và phát triển bền vững trong bảo vệ, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả, tác hại do sự vận động
bất thường của nước gây ra
Với vấn đề bảo vệ nguồn tài nguyên nước ngầm, chính từ nguy cơ sụt giảm nước dưới đất
(nước ngầm) sẽ kéo theo nhiều hệ lụy, điển hình như gây sụt lún công trình xung quanh. Từ đó
hình thành các lỗ hổng lớn, dẫn tới sụt lún các công trình, gây thiệt hại về kinh tế cũng như tính
mạng con người. Trước thực trạng trên Sở TN&MT đã tham mưu các UBND tỉnh ban hành
danh mục và bản đồ phân vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, phê duyệt danh
mục vùng cấm, vùng hạn chế, vùng đăng ký khai thác nước dưới đất và bản đồ phần khai thác
nước dưới đất trên địa bàn địa phương.
15. 2.1.1 Pháp luật về bảo vệ môi trường nước tiếp tục được
hoàn thiện theo hướng toàn diện, đồng bộ và thống nhất
(3) Bảo vệ môi trường nước là trách nhiệm của Nhà nước và của toàn dân
Đồng thời, đối với tài nguyên nước ngầm, nhà nước cần tổ chức triển khai mạnh mẽ, có hiệu
quả các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ nước dưới đất, trong đó các địa phương cần
sớm hoàn thành việc khoanh định, công bố Danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất
và tổ chức triển khai thực hiện, hoàn thành trước tháng 2 năm 2022 như quy định của Nghị
định số 167/2018/NĐ-CP của Chính phủ; tăng cường công tác quy hoạch, điều tra cơ bản
nước dưới đất, quan trắc, giám sát, cảnh báo, dự báo về tài nguyên nước dưới đất;
(4) Nhà nước sử dụng tổng thể nhiều biện pháp để bảo vệ môi trường nước hiệu lực,
hiệu quả
16. Một số hạn chế trong hệ thống
pháp luật về bảo vệ môi trường
nước và sử dụng bền vững tài
nguyên nước ở Việt Nam hiện nay
02.2
17. 2.2.1 Một số nội dung
của pháp luật bảo vệ
môi trường nước còn
thiếu tính toàn diện,
đồng bộ và thống nhất
2.2.3. Quá trình hoàn
thiện pháp luật về bảo
vệ môi trường nước
vẫn bộc lộ sự hạn chế
trong kỹ thuật lập
pháp
2.2. Hạn chế
2.2.2. Một số nội dung
của pháp luật về bảo
vệ môi trường nước
chưa đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã
hội
18. 2.2.1. Một số nội dung của pháp luật bảo vệ môi trường nước
còn thiếu tính toàn diện, đồng bộ và thống nhất
• Một số quy định của Luật BVMT năm 2020 còn chồng chéo, mâu
thuẫn với nhiều luật hiện hành liên quan, trong đó có các luật như
Luật TNN năm 2012, Luật Khoáng sản năm 2010.
• Một số quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong việc
BVMTN vẫn còn chung chung, chưa đầy đủ. Quyền tiếp cận với
các thông tin về ô nhiễm môi trường nước của cộng đồng còn
chưa được quy định một cách đầy đủ.
19. 2.2.2. Một số nội dung của pháp luật về bảo vệ môi trường nước
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
• Pháp luật về BVMTN tuy đã được hình thành về cơ bản nhưng vẫn còn nhiều bất cập,
nhiều quy định còn chung chung, nhiều quy định còn mang tính nguyên tắc; thiếu
hành lang pháp lý, chính sách tạo môi trường thuận lợi để khuyến khích phát triển
ngành công nghiệp, dịch vụ môi trường và sản phẩm thân thiện với môi trường …
• Cơ chế, chính sách BVMTN chậm đổi mới, chưa đồng bộ với thể chế thị trường. Các
loại thuế, phí về môi trường mới chỉ bước đầu tạo nguồn thu cho ngân sách mà chưa
phát huy được vai trò công cụ kinh tế điều tiết vĩ mô, hạn chế gây ô nhiễm, suy thoái
môi trường thúc đẩy các hoạt động KT-XH theo hướng hài hòa với thiên nhiên, thân
thiện với môi trường và phát triển bền vững.
• Do sự bất cập giữa các hệ thống luật về bảo vệ và phát triển rừng, thuỷ sản, đa dạng
sinh học nên việc quản lý các khu bảo tồn, các loài hoang dã còn có nhiều chồng
chéo dẫn tới hiệu quả thực thi pháp luật về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
chưa cao; tình trạng về ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam trong thời gian qua vẫn
còn diễn biến phức tạp.
20. 2.2.3. Quá trình hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường nước
vẫn bộc lộ sự hạn chế trong kỹ thuật lập pháp
• Việt Nam hiện nay chưa có luật về BVMTN riêng mà các quy định về
BVMTN chủ yếu nằm trong Luật BVMT năm 2020 và Luật TNN năm 2012,
Luật TNMT biển và hải đảo năm 2015 (Luật Tài nguyên và môi trường biển
và hải đảo) và các văn bản pháp luật liên quan khác. …
• Tính ổn định tương đối của pháp luật về BVMTN chưa cao. Pháp luật về
BVMTN ở Việt Nam có “tuổi thọ” thấp …
21. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng
pháp luật bảo vệ môi trường
nước và sử dụng bền vững tài
nguyên nước ở Việt Nam hiện
nay
02.3
23. Việt Nam là quốc gia đang thực hiện đổi mới toàn diện đất nước
Hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về BVMTN ở Việt Nam chưa hiệu quả
Các cơ quan chức năng chưa nhận thức rõ ràng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ
của mình trong BVMTN
Việc kiểm soát ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam gặp nhiều khó khăn
Ý thức về BVMTN vẫn chưa thành thói quen, nếp sống của nhân dân
Nguyên nhân khách quan
24. Các điều kiện bảo đảm cho công tác xây dựng pháp luật còn chưa đáp ứng được
với yêu cầu
Công tác rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra văn bản, pháp điển hệ thống quy phạm
pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật về BVMTN còn chưa được quan tâm đúng
mức.
Trình độ chuyên môn, trình độ tham mưu của cán bộ, cơ quan soạn thảo văn
bản quy phạm pháp luật về BVMTN còn hạn chế
Nguyên nhân chủ quan
25. Giải pháp nâng cao
hiệu quả của hệ thống
pháp luật trong việc
bảo vệ môi trường
nước và sử dụng bền
vững tài nguyên nước
03.
26. Về pháp luật
• Hoàn thiện các văn bản pháp luật, chính sách quản lý tài nguyên nước; hoạt động cung cấp
nước và tiêu thụ nước sạch cấp cho mục đích sinh hoạt;
• Tiến hành rà soát, sửa đổi Luật Tài nguyên nước, trong đó cần có các quy định khuyến
khích các thành phần kinh tế phát triển tài nguyên nước và các dịch vụ về nước ( điều tra
cơ bản, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình điều tiết nước, cấp nước, thoát
nước, xử lý nước thải, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về nước)
• Quy định rõ ràng trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sở hữu công trình tài nguyên nước
hoặc thực hiện các dịch vụ về nước.
• Rà soát lại toàn bộ pháp luật liên quan đến cấp nước sinh hoạt cho người dân để điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu bảo đảm an toàn tuyệt đối, bảo đảm an ninh trong
việc cấp nước sinh hoạt.
• Quy định đầy đủ, rõ ràng quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về tài
nguyên nước, của các Bộ có quản lý ngành sử dụng tài nguyên nước và chính quyền địa
phương các cấp
• Phân định rõ giữa quản lý nguồn nước và quản lý hoạt động khai thác, sử dụng trong các
lưu vực sông.
27. Về chính sách
• Tập trung xây dựng và phê duyệt quy hoạch tài nguyên nước quốc gia, quy hoạch tổng thể,
điều tra cơ bản tài nguyên nước
• Nâng cao trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương và ý thức và nghĩa vụ của người dân
• Tăng cường công tác dự báo, cảnh báo sớm tài nguyên nước để có các biện pháp chủ
động ứng phó.
• Tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia nhằm chắc chắn nguồn tài nguyên nước Việt Nam
và hiện trạng khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước.
• Tiếp tục thành lập và đưa vào hoạt động các Uỷ ban lưu vực sông để thực hiện có hiệu quả
và nâng cao vai trò trong việc điều phối, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước.
• Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài nguyên nước, đặc biệt là tăng cường hiệu
quả hợp tác với các quốc gia khác trong khai thác, sử dụng bền vững các nguồn nước
xuyên biên giới.
• Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước và cơ chế chia sẻ thông tin, dữ liệu về quản lý
tài nguyên nước giữa trung ương và địa phương; tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, các biện pháp sử dụng nước tiết kiệm hiệu quả đến tất cả các cấp, các ngành, các tổ
chức cá nhân và cộng đồng dân cư; tăng cường đầu tư cho lĩnh vực nước