kich-ban-ho-so-07-mo-ta-ho-so-so-DS07 Tranh chấp Ly hôn 2.docx
BVMT-nhom-6.1 Pháp luật về bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học VN.pptx
1. NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ
V Ề P H ÁT T R I ỂN B ỀN V ỮN G V À T Ă NG T R Ư ỞNG X ANH
Đ ề t à i : Pháp lu ật về bảo t ồn
và phát tri ển đ a d ạn g s i nh
h ọ c Việt Nam
N hó m: 6
3. 1.1. Pháp luật về bảo tồn và phát triển
đa dạng sinh học Việt Nam
Các khái niệm:
- Đa dạng sinh học
- Bảo tồn đa dạng sinh học
- Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học
4. 1.2. Ý nghĩa của đa dạng sinh học và pháp luật bảo tồn đa dạng sinh học
• Thứ nhất, về mặt môi trường, ĐDSH
có khả năng điều hoà khí hậu, điều
tiết mọi biến động của môi trường do
thiên nhiên tạo ra và bảo vệ môi
trường trước những biến động đó;
• Thứ hai, về mặt kinh tế, ĐDSH là
nguồn cung cấp lương thực, thực
phẩm, thuốc chữa bệnh, nguyên liệu
chế biến thuốc, nước và nguyên liệu
trong sản xuất cho con người;
• Thứ ba, ĐDSH còn mang lại những
giá trị vật chất khác nhau từ các hệ
sinh thái tự nhiên hoặc bán tự nhiên,
bao gồm như là nơi giải trí, du lịch,
giáo dục, nghiên cứu,…
=> Đa dạng sinh học có ý nghĩa rất quan
trọng đối với đời sống của con người và sinh
vật khác
5. 1.2. Tổng quan thỏa thuận quốc tế và sự
tham gia của Việt Nam trong bảo tồn đa
dạng sinh học
- Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động, thực vật bị đe dọa tuyệt
chủng (CITIES) 1973 (Có hiệu lực
01/07/1975)
- Công ước về các vùng đất ngập nước
có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt như
là nơi cư trú của loài chim nước - Công
ước Ramsar 1971 (có hiệu lực từ
21/12/1975)
- Công ước bảo tồn các di sản thế giới
1972 (VN tham gia 19/10/1987)
- Công ước về đa dạng sinh học (CBD)
(hiệu lực ngày 29/12/1993 và VN gia
nhập ngày 16/11/1994)
6. B. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT
VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN ĐA DẠNG SINH HỌC
7. • Lãnh thổ trải dài trên 15 vĩ độ;
• Chiều dài từ phía Bắc xuống phía nam khoảng
1.650 km trên bán đảo Đông Dương với tổng
với tổng diện tích tự nhiên trên đất liền là
330.591 km2;
• Có 16 lưu vực sông chính, hai hệ thống sông
lớn nhất là sông Hồng ở miền Bắc (hình thành
vùng đồng bắc châu thổ sông Hồng) và sông Mê
Kông – Cửu Long (hình thành vùng đồng bắc
đồng bắc châu thổ sông Cửu Long);
• Phần lớn diện tích lãnh thổ là địa hình đồi núi
(ngọn núi cao nhất ở dãy Hoàng Liên Sơn là đỉnh
Phan Xi Păng cao 3.143 m so với mực nước
nước biển.
1. Bối cảnh hệ sinh thái tại Việt Nam
• Đa dạng các hệ sinh thái tự
Nhiên do Địa hình và khí hậu;
• Có 8 kiểu hệ sinh thái rừng, 14 kiểu thảm thực
vật;
• Có 8 vùng sinh thái lâm nghiệp với 47 tiểu vùng
có các đặc trưng riêng về kiểu thảm thực vật và
cảnh quan.
8.
9. 2. TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT
TRIỂN ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI VIỆT NAM TRƯỚC VÀ
SAU KHI BAN HÀNH LUẬT ĐA DẠNG SINH HỌC 2008
• Sắc lệnh số 142/SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký
ngày 21/12/1949 quy định việc kiểm soát lập biên
bản các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ rừng có
thể coi là văn bản pháp luật đầu tiên đề cập đến vấn
đề này;
• Những năm 90, một loạt văn bản có hiệu lực pháp
lý cao chứa đựng các quy định về bảo vệ đa dạng
tài nguyên rừng và các nguồn tài nguyên khác đã
được ban hành;
• 16/11/1994, Việt Nam phê chuẩn Công ước quốc
tế về ĐDSH (CBD), đây được xem là tiền đề quan
trọng cho việc phát triển lĩnh vực pháp luật về
ĐDSH với tư cách là một bộ phận quan trọng của
pháp luật môi trường.
2.1. Trước khi ban hành Luật Đa dạng sinh học 2008
10. NHƯ VẬY CÓ THỂ THẤY,
trước khi Luật ĐDSH năm 2008 được ban
hành, vấn đề bảo tồn ĐDSH được quy định
trong nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó
pháp luật môi trường đề cập đến bảo tồn
ĐDSH ở mức độ bao trùm, khái quát nhất.
11. 2.2. Sau khi ban hành Luật Đa dạng sinh học 2018
Luật ĐDSH được Quốc hội nước ta ban hành 2008
đã tạo nên một hành lang pháp lý thống nhất điều
chỉnh việc bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH.
=> Luật ĐDSH năm 2008 được ban hành đã đánh
dấu một bước phát triển lớn của hệ thống pháp
luật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Luật
đã cơ bản hoàn thành nhiệm vụ pháp điển hóa các
quy định về bảo vệ ĐDSH được đề cập rải rác trong
nhiều lĩnh vực pháp lý thành một lĩnh vực pháp lý
cụ thể, độc lập, hỗ trợ và tạo thế cân bằng với lĩnh
vực pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường.
12. 3. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN ĐA
DẠNG SINH HỌC VIỆT NAM
3.1. Đánh giá hệ thống pháp luật về bảo tồn ĐDSH
Việt Nam hiện nay
• Các quy định pháp luật về ĐDSH đã được pháp
điển hoá thành một lĩnh vực pháp lý cụ thể, thống
nhất trong một văn bản điều chỉnh chung – Luật
ĐDSH 2008;
• Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các chính
sách bảo vệ đa dạng sinh học chưa đồng nhất,
thiếu thực tiễn (Điều 6, Điều 35 Luật ĐDSH 2008);
• Chế tài áp dụng đối với các hành vi vi phạm các quy
định về bảo tồn, phát triển bền vững các hệ sinh
thái và đa dạng sinh học còn nhiều bất cập, chưa
đủ răn đe, ngăn cản sự xâm hại, gây tổn thương
cho hệ sinh thái.
13. 3.2. THỰC TRẠNG THI HÀNH PHÁP LUẬT
BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC VIỆT NAM HIỆN
• Thứ nhất, Luật ĐDSH mới đi vào thực tiễn chưa
lâu, bản thân từ chính quyền đến người dân còn
mơ hồ về những nội dung của Luật.
• Thứ hai, nhận thức của các cấp chính quyền hiện
nay về yếu tố con người trong việc bảo tồn, phát
triển ĐDSH còn chưa cao.
• Thứ ba, một số văn bản hướng dẫn thi hành
Luật ĐDSH mới đang trong quá trình xây dựng
và hoàn thiện.
• Thứ tư, hoạt động quản lý bảo tồn ĐDSH còn
tồn tại một số bất cập.
14. 3.2. THỰC TRẠNG THI HÀNH PHÁP LUẬT
BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC VIỆT NAM HIỆN
* Thứ năm, Công tác quản lý đa dạng sinh học thiếu cơ
chế điều phối, dẫn đến chồng chéo các chức năng,
nhiệm vụ giữa các ngành và các bộ liên quan.
* Thứ sáu, Chế tài áp dụng đối với các hành vi vi phạm
các quy định về bảo tồn, phát triển bền vững các hệ
sinh thái và đa dạng sinh học còn nhiều bất cập, chưa
đủ răn đe, ngăn cản sự xâm hại, gây tổn thương cho
hệ sinh thái.
* Thứ bảy, Công tác quy hoạch bảo tồn và phát triển
bền vững hệ sinh thái (Đã được khắc phục trong sau
khi sửa đổi bổ sung 2018)
* Thứ tám, Quản lí rủi ro do sinh vật biến đổi gen,
mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen gây ra đối
với ĐDSH chưa được phân công trách nhiệm một cách
rõ ràng.
* Thứ chín, Công tác bảo tồn đa dạng sinh học cần
được tăng cường bằng việc cần tạo cơ chế có thể huy
động sự tham gia của cộng đồng và khu vực tư nhân.
15. 3.2. THỰC TRẠNG THI HÀNH PHÁP LUẬT
BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC VIỆT NAM HIỆN
* Thứ mười, Tăng cường lực lượng thực thi và tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về đa dạng sinh học, quản
lý đa dạng sinh học ở cấp tỉnh, đẩy mạnh vai trò và
trách nhiệm quản lý ở địa phương.
* Thứ mười một, Đẩy mạnh công tác kiểm soát và giảm
thiểu các mối đe dọa đến đa dạng sinh học
* Thứ mười hai, Xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh
học cần được đầu tư lâu dài để cung cấp thông tin
cho công tác quản lý
* Thứ mười ba, Tăng cường giám sát quá trình thực
thi pháp luật, bao gồm cả việc giám sát của cộng đồng
16. 4. CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẾN NĂM 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
- Gia tăng diện tích các hệ sinh thái tự
nhiên được bảo vệ, phục hồi và bảo
đảm tính toàn vẹn, kết nối;
- Đa dạng sinh học được bảo tồn, sử
dụng bền vững nhằm góp phần phát
triển kinh tế - xã hội theo định hướng
nền kinh tế xanh, chủ động thích ứng
với biến đổi khí hậu.
- Các hệ sinh thái tự nhiên quan
trọng, các loài nguy cấp,... được phục
hồi, bảo tồn thực sự hiệu quả;
- Đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh
thái được lượng giá đầy đủ, sử dụng
bền vững và mang lại lợi ích thiết yếu
cho mọi người dân.
-Tăng cường công tác bảo tồn nguồn
gen
17. MỤC TIÊU CỦA CHIẾN LƯỢC:
Bảo tồn và phục hồi là trọng tâm trong
quốc gia về đa dạng sinh học
• Tăng cường bảo tồn, phục hồi đa dạng sinh học;
bảo tồn và phục hồi các loài hoang dã nguy cấp,
đặc biệt là các loài động vật nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ, loài di cư;
• Tăng cường công tác bảo tồn nguồn gene, quản lý
tiếp cận nguồn gene, chia sẻ lợi ích và bảo vệ tri
thức truyền thống về nguồn gene;
• Đánh giá, phát huy lợi ích của đa dạng sinh học
phục vụ phát triển bền vững, phòng chống thiên tai
và thích ứng với biến đổi khí hậu;
• Kiểm soát các hoạt động gây tác động tiêu cực đến
đa dạng sinh học.
18. C. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG
H O À N T H I Ệ N P H Á P L U Ậ T
19. 1. Xây dựng, hoàn thiện một số vấn đề về bảo tồn xã hội
• Về quy hoạch bảo tồn ĐDSH: nhất thể hoá các loại quy
tính chất bảo tồn các nguồn TNTN và ĐDSH.
• Đối với các nguồn lực cho ĐDSH: Thành lập Quỹ bảo tồn
gia để sử dụng vào việc quản lý và bảo tồn ĐDSH; xây
và sử dụng Quỹ; tăng cường phát huy tác dụng của Quỹ
Nam; xây dựng đề án 1% ngân sách cho công tác BVMT
thu từ các dịch vụ ĐDSH; quy định cơ chế thu và chi Quỹ
quản lý và bảo tồn ĐDSH.
2. Cần có sự học hỏi, tiếp thu pháp luật các nước trên thế
giới trong quá trình hoàn thiện pháp luật
3. Bổ sung chế tài đối với hành vi gây ảnh hưởng đến môi
trường dẫn đến phá vỡ các hệ sinh thái