3. NỘI DUNG
01 02
THOÁI HÓA ĐẤT
PHÁP LUẬT VỀ
CHỐNG THOÁI
HÓA ĐẤT
03 04
THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP
ĐỀ XUẤT
4. Khoản 3 Điều 3 Thông tư 35/2014/TT-BTNMT:
“Đất bị thoái hóa là đất bị thay đổi những đặc
tính và tính chất vốn có ban đầu (theo chiều
hướng xấu) do tác động của điều kiện tự nhiên và
con người”.
Làm cho tính chất vật lý, hoá học và sinh học
của đất trở nên xấu
Khả năng sản xuất của đất bị suy giảm
01 THOÁI HÓA ĐẤT
1. Khái niệm
Gây nguy hiểm cho hệ sinh thái và môi trường
5. Các loại hình thoái
hóa đất ở Việt Nam
+ Rửa trôi, xói mòn, suy kiệt dinh dưỡng đất,
hoang hóa và khô hạn
+ Do lượng mưa tập trung lớn vào mùa mưa
(80%) , mất rừng, đốt nương làm rẫy, canh tác
không hợp lý trên đất dốc.
+ Mặn hóa, phèn hóa
+ Bạc màu do di chuyển cát
+ Ngập úng, ngập lũ, lầy hóa
+ Ô nhiễm môi trường đất, nước, bùn
7. NƯỚC
ĐỘ PHÌ NHIÊU
GIÓ
HẠ THẤP MỰC NƯỚC
Nguyên nhân tự nhiên
+ Mưa rào cường độ cao.
+ Độ dốc cao ở đất vùng đồi
núi.
+ Tính chống chịu kém đối
với xói mòn do nước
+ Khí hậu bán khô hạn đến
khô hạn;
+ Tính chống chịu kém đối
với xói mòn do gió
+ Lớp phủ thực vật tự nhiên
thưa.
+ Sự rửa trôi mạnh trong
điều kiện khí hậu ẩm ướt
+ Độ chua cao và/hoặc có
độ phì nhiêu tự nhiên thấp
Khí hậu vùng bán khô
hạn đến khô hạn có tốc
độ phục hồi nước
ngầm chậm.
8. Nguyên nhân trực tiếp
+ Phá rừng
+ Đốn chặt quá mức thảm thực vật
+ Luân canh cây trồng không có thời gian bỏ hoá
thích hợp
+ Mở rộng canh tác trên các đất có khả năng
thoái hoá tự nhiên (hoặc thoái hoá tiềm tàng) cao
+ Luân phiên cây trồng không thích hợp
+ Sử dụng phân bón không cân đối
+ Các vấn đề phát sinh do kế hoạch và quản lý
kênh tưới
9. Nguyên nhân cơ bản
+ Thiếu đất đai
+ Sự chiếm hữu đất đai
+ Sự nghèo nàn
+ Sự tăng dân số
11. 2. Các quy định pháp luật hiện hành
2.1. Quy định về quản lý
Khoản 2 Điều 6 Luật đất đai năm 2013 : “Tiết
kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm
tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng
đất xung quanh”. Ngoài ra trong Khoản 1 Điều 12
luật đất đai 2013 nghiêm cấm hành vi lân chiếm,
hủy hoại đất đai
Chương 10 Luật đất đai năm 2013:
+ Đối với đất chuyên trồng lúa nước
+ Đối với đất có mặt nước ven biển
+ Đối với các loại đất chuyên dùng
+ Đối với các loại đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở
sản xuất kinh doanh
+ Đối với đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
12. - Mục 3, Luật Bảo vệ môi trường 2020
+ Quy định chung về bảo vệ môi trường đất: Cơ bản Luật BVMT
2020 kế thừa Luật BVMT 2014, tuy nhiên bổ sung quy định: Nhà
nước xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất ở khu vực ô nhiễm
môi trường đất do lịch sử để lại hoặc không xác định được tổ chức,
cá nhân gây ô nhiễm.
Luật 2020 bên cạnh kế thừa quy định về Quy hoạch, kế hoạch, dự
án và hoạt động có sử dụng đất phải xem xét tác động đến môi
trường đất, giải pháp bảo vệ môi trường còn bổ sung quy định có
giải pháp phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường, bảo vệ môi
trường đất.
+ Luật Bảo vệ môi trường 2020 bổ sung quy định trách nhiệm bảo
vệ môi trường đất của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc
phòng, UBND cấp tỉnh.
13. - Ngoài các quy định được nêu rõ ở các văn bản luật hiện
hành, pháp luật về bảo vệ môi trường đất, chống thoái hóa
còn được quy định trong các văn bản hướng dẫn sau:
+ Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi
trường.
+ Thông tư 02/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ
môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành.
+ Quyết định 2782/QĐ-BTNMT năm 2019 về Bộ chỉ số
đánh giá kết quả bảo vệ môi trường của các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành.
+ Quyết định số 204/2006/QĐ-TTg ngày 2/9/2006 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình hành động quốc
gia chống sa mạc hoá giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng
đến năm 2020.
14. Nghị định số 08/2022/NĐ-CP
+ Khi chuyển đổi đất trồng lúa sang trồng cây hàng năm, cây lâu năm hoặc trồng lúa kết hợp
nuôi trồng thủy sản bảo đảm không làm ô nhiễm, suy thoái đất và thực hiện theo quy định của pháp
luật về đất đai.
+ Việc sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu, làm đồ gốm phải bảo đảm không
tác động xấu đến cảnh quan môi trường, cản trở dòng chảy; trả lại đất đúng với trạng thái mặt đất theo
yêu cầu của cơ quan giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
+ Việc triển khai dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp,
hoạt động sản xuất nông nghiệp, sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, sử dụng đất sông, ngòi, kênh,
rạch, suối và mặt nước chuyên dùng phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động xấu
đến môi trường đất; bảo đảm không làm ô nhiễm, suy giảm, thoái hóa chất lượng đất, không làm mất
hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định
+ Phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất phải được gửi tới
cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh để tổ chức kiểm tra,
giám sát.
15. 2.2. Các quy định xử lý vi phạm
Xử phạt hành chính
Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Hành vi hủy hoại đất để chống thoái hóa đất
tương ứng với tầng mức diện tích cụ
thể,mức phạt từ thấp nhất 2.000.000 đồng
và lên đến 150.000.000 đồng.
Thực hiện các biện pháp khắc phục là khôi phục lại hiện
trạng ban đầu và có thể bị thu hồi lại đất theo quy định tại
điều 64, Luật Đất Đai 2013.
Ngoài ra quy định về xử phạt hành chính còn được
quy định tại Nghị định 04/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên
nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và
bản đồ.
16. 2.2. Các quy định xử lý vi phạm
Trách nhiệm hình sự
“Điều 235. Tội gây ô nhiễm môi
trường”
“Điều 236. Vi phạm quy định về quản lý
chất thải nguy hại”
“Điều 178. Tội cố ý hủy hoại hoặc
làm hư hỏng tài sản của người khác”
Ngoài ra chủ thể vi phạm còn bị phát tiền lên đến 100.000.000 đồng và
cấm đảm nhiệm chức vụ, công việc trong thời gian 1 đến 5 năm.
Tùy theo mức độ vi phạm thì chủ
thể có hành vi gây thoái hóa, hủy
hoại đất có thể bị phạt tù với
mức cao nhất lên đến 20 năm.
- Mục 2 Luật Bảo vệ Môi
trường 2014
- Chương 10 – Bộ luật Dân
sự 2015
17. 2.2. Các quy định xử lý vi phạm
Trách nhiệm dân sự
Theo đó đất đai là một phần của môi
trường nên trong trường hợp đất đai bị hủy
hoại gây thoái hóa đất thì ngoài các quy
định chung về bồi thường thiệt hại về môi
trường quy định tại mục 2 Luật Bảo vệ
môi trường 2020
Ngoài ra trường hợp chủ thể có hành vi gây thoái hóa đất cho
chủ thể sử dụng đất có thể phải bồi thường thiệt hại cho chủ thể
bị thiệt hại theo quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
tại chương XX Bộ luật dân sự 2015.
Theo đó quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đã xác
định cụ thể các vấn đề như về căn cứ yêu cầu, xác định thiệt hại,
quyền và nghĩa vụ chứng minh thiệt hại trong trường hợp có yêu
cầu bồi thường thiệt hại đối với hành vi hủy hoại, gây thoái hóa
18. III. Thực trạng về pháp luật phòng chống
thoái hóa đất sử dụng hiệu quả và bền vững tài
nguyên đất
3.1. Đánh giá về thực trạng pháp luật Việt Nam trong việc
chống thoái hóa, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên
đất
Thoái hoá đất đang là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng rộng lớn
ở nước ta.
Nhìn chung trong giai đoạn hiện nay các quy định pháp luật về
chống thoái hóa và phát triển bền vững tài nguyên đất cơ bản
đã hoàn thiện. Các quy định pháp luật về chống thoái hóa và
phát triển bền vững tài nguyên đất đã góp phần bảo vệ tài
nguyên đất, hạn chế và xử lý các hành vi vi phạm làm thoái
hóa đất.
19. 1.- Các quy định pháp luật về công tác quản lý trong chống thoái
hóa và phát triển bền vững tài nguyên đất không có tính gắn kết
mà mang tính khả thi, nhiều nội dung còn bị bỏ ngỏ.
- Tính ổn định của hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi
trường đất không cao, nhiều văn bản vừa được ban hành đã phả
sửa đổi, bổ sung làm hạn chế hiệu quả trong việc chống thoái
đất và phát triển bền vững tài nguyên đất.
Tuy nhiên hiện tại pháp luật về chống thoái hóa đất vẫn còn nhiều hạn chế và
bất cập cụ thể:
20. 2. - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ chuyên
trách công tác BVMT còn hạn chế, phương tiện kỹ thuật phục
vụ công tác thanh tra, kiểm tra chưa đáp ứng được đòi hỏi của
thực tiễn
- Trình độ cán bộ quản lý còn yếu kém, không đủ năng lực thực
hiện công tác, thậm chí còn nhiều trường hợp bao che, cấu kết
nhằm trục lợi, gây ảnh hưởng trực tiếp tới tài nguyên đất, suy
thoái đất 1 cách trầm trọng.
Tuy nhiên hiện tại pháp luật về chống thoái hóa đất vẫn còn nhiều hạn chế và
bất cập cụ thể:
3. -Cơ chế xử lý và xác định trách nhiệm của các cán bộ, công
chức trong việc chống thoái hóa đất còn nhẹ, phần lớn chỉ bị xử lý
ở mức kỷ luật, khiển trách và cảnh cáo, hiện tại vẫn chưa thực sự có
nhiều vụ việc về xử lý hình sự đối với trách nhiệm của các cán bộ
công chức khi xảy ra vi phạm.
21. 4. - Quy định về xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi hủy hoại
đất còn thấp, chưa đủ tính răn đe, có nhiều trường hợp bất chấp
vi phạm để bị xử phạt hành chính và chống đối trong trường
hợp bị xử lý
- Quy định về xử lý hình sự đối với chống thoái hóa đất chưa
mang tính khả thi, hầu như chỉ dừng lại ở việc xử phạt hành
chính và chưa có nhiều vụ việc xử lý hình sự về chống thoái hóa
đất.
- Quy định về trách nhiệm dân sự về bồi thường thiệt hại còn hạn
chế và khó khăn trong việc giám định và xác định thiệt hại bởi
thiệt hại về môi trường nói chung và đất nói riêng mang tính đặc
thù.
Tuy nhiên hiện tại pháp luật về chống thoái hóa đất vẫn còn nhiều hạn chế và
bất cập cụ thể:
5. - Quy định về tuyên truyền phổ biến pháp luật bảo vệ môi trường
nói chung và chống thoái đất còn chưa mang tính khả thi, hầu
như chỉ dừng lại ở mức quy định, chưa thực sự có nhiều hoạt
động tuyên truyền phổ biến
22. 3.3.2. Quặng Boxit Tây Nguyên
Thiếu hụt về cơ chế quản lý, nhà thầu thiếu
kinh nghiệm,… dẫn đến việc các dự án này
đã để lại hậu quả nặng nền, từ khoản nợ hàng
ngàn tỷ đồng đến những vấn đề về môi
trường ô nhiễm.
Đến tháng 11/2021, theo báo cáo của
Bộ Công thương các dự án sẽ bắt đầu
phát sinh lãi sau hơn 11 năm.
“Dự kiến hết năm 2019 dự án hết lỗ và
chuyển sang có lãi ròng, thời gian hoàn vốn
là 10 năm, sớm hơn so với dự án được phê
duyệt”
23. 23
Vụ việc xử
lý hình sự
về chống
thoái hóa
đất
- Chiều 5-4-2021, TAND huyện Bình Chánh (TP.HCM) xét xử sơ thẩm
ba bị cáo Vũ Anh Vũ, Bùi Chí Công và Tống Viết Mười về tội gây ô
nhiễm môi trường tại Điều 235 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm
2017).
- Ngày xét xử gần nhất là 14/01/2022, vụ án vẫn chưa có quyết định
cuối cùng, HĐXX đã trả hồ sơ để làm rõ trách nhiệm bồi thường, biện
pháp khắc phục hậu quả, khôi phục hiện trạng do hành vi trái pháp
luật của các bị cáo gây ra.
-Bị cáo Vũ nhận chuyển nhượng việc san lấp đất; Vũ thuê Công và
Mười chở rác thải đến thửa đất để san lấp. Vật liệu dùng để san lấp
hai khu đất nêu trên là chất thải rắn gồm bao bì nhựa phế liệu thải,
sợi nylon thải, vải vụn thải, bao bì sợi nylon, bao bì nhựa, vải giả da,
bao bì giấy thải, cao su, mút xốp. Tổng khối lượng chất thải gần
4.400 tấn.
- Vũ được xác định là chủ mưu, hai tài xế là người trực tiếp thực hiện
tội phạm. Cáo trạng xác định ba bị cáo đã chôn, lấp, đổ, thải ra môi
trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường 500.000 kg trở lên.
- Căn cứ Điều 235 BLHS 2015 (sđ 2017) thì hành vi cá nhân vi phạm
có thể bị phạt tiền tùy theo mức độ vi phạm. Tuy nhiên không có quy
định về buộc khắc phục hậu quả vi phạm. Việc buộc thực hiện biện
pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường sẽ được xem xét theo
pháp luật về bồi thường thiệt hại trong dân sự.
24. Vướng mắc
Chưa có quy định để xác định cơ quan nào đứng ra để đại diện cơ
quan quản lý nhà nước tham gia tố tụng để yêu cầu khắc phục hậu
quả, bồi thường.
Việc xác định chủ đất sẽ đóng vai trò là người có quyền lợi, nv
liên quan hay nguyên đơn dân sự vì đối tượng bị xâm phạm là
quản lý nhà nước về môi trường, mặc dù chủ đất có quyền sử
dụng đất đối với thửa đất đang bị xâm phạm.
Các quy định về bồi thường thiệt hại ô nhiễm môi trường trong
LBVMT 2020 chỉ xác định cơ quan có trách nhiệm yêu cầu
BTTH mà chưa xác định cơ quan trực tiếp thực hiện khắc phục
hậu quả ô nhiễm môi trường => Chưa có các quy định rõ ràng để
điều chỉnh vấn đề này.
25. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN HẠN
CHẾ
Một là, một số vấn đề mới phát sinh về chống thoái hóa đất chưa
có hành lang pháp lý để điều chỉnh. Quy định về hành vi vi phạm
còn chung chung, mức phạt chưa hợp lý
Hai là, cơ chế, chính sách chống thoái hóa đất cũng như bảo vệ
môi trường đất chưa phù hợp và đồng bộ với thể chế kinh tế thị
trường
Ba là, nội dung, trách nhiệm, phân công, phân cấp QLNN chưa
hợp lý, vẫn còn chồng chéo, mâu thuẫn, trách nhiệm chưa đi đôi
với quyền hạn, chưa phân định rõ trách nhiệm
Bốn là, các hành vi vi phạm pháp luật về suy thoái môi trường
đất ngày càng tinh vi, phức tạp, trong khi mức xử phạt và thời
hiệu xử phạt chưa đủ sức răn đe, hạn chế về thẩm quyền
Năm là, chế độ phân cấp quản lý tại địa phương vẫn chưa được
đầu tư cải thiện về chất lượng đội ngũ cán bộ
Sáu là, trên thực tế, BVMT nói chung dường như vẫn đang được
26. GIẢI PHÁPVÀ ĐỀ XUẤT
04
Để nâng cao hiệu quả pháp luật phòng chống thoái hóa đất và sử
dụng hiệu quả bền vững tài nguyên đất, một số vấn đề và giải pháp
sau đây cần được cân nhắc giải quyết và triển khai:
Một là, xây dựng chi tiết các quy định về vệ
sinh môi trường cụ thể về quản lý, xử lý rác
thải nông nghiệp, chất thải sinh hoạt, chất thải
rắn, chất thải có khả năng gây nguy hại tới
môi trường
Hai là, nhanh chóng hoàn thiện quá trình
điều chỉnh pháp luật về môi trường đất nói
riêng và bảo vệ môi trường nói chung; giải
quyết một cách hài hoà, đồng bộ về mối liên
hệ bản chất phổ biến giữa phát triển kinh tế,
chế độ pháp lý, hợp tác quốc tế và các vấn đề
xã hội; phát huy sức mạnh của toàn xã hội
trong vấn đề bảo vệ môi trường
27. GIẢI PHÁPVÀ ĐỀ XUẤT
04
Để nâng cao hiệu quả pháp luật phòng chống thoái hóa đất và sử
dụng hiệu quả bền vững tài nguyên đất, một số vấn đề và giải pháp
sau đây cần được cân nhắc giải quyết và triển khai:
Ba là, cần tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, thanh tra và
giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường. Tiếp tục phối hợp với các địa phương và các cơ quan liên
quan kiểm tra, thanh tra đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ trên phạm vi toàn quốc, kiên quyết xử lý đối với các cơ sở,
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường
Bốn là, cơ quan quản lý cần kiểm soát chặt từ khâu phê duyệt,
chấp nhận dự án với những đánh giá tác động môi trường một cách
nghiêm túc, tuân thủ thực sự đầy đủ các quy định về pháp luật môi
trường
28. GIẢI PHÁPVÀ ĐỀ XUẤT
04
Để nâng cao hiệu quả pháp luật phòng chống thoái hóa đất và sử
dụng hiệu quả bền vững tài nguyên đất, một số vấn đề và giải pháp
sau đây cần được cân nhắc giải quyết và triển khai:
Năm là, tăng cường lực lượng cán bộ môi trường, cảnh sát môi
trường cả về số lượng và chất lượng đi đôi với tăng cường đầu tư
trang bị cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra
và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
Sáu là, tăng cường công tác giám sát, chỉ đạo trực tiếp của đại biểu
Quốc hội, HĐND các cấp đối với các cơ quan quản lý nhà nước,
cơ quan có thẩm quyền, cơ quan phê duyệt đánh giá tác động môi
trường trong công tác quy hoạch bảo vệ môi trường đất nói riêng
và bảo vệ môi trường nói chung.
Bảy là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về bảo vệ môi trường đất nói riêng và bảo vệ môi trường nói
chung nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các tổ
chức, cá nhân và đẩy mạnh công tác xã hội hóa.