SlideShare a Scribd company logo
1 of 92
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
DOANH THỊ NGỌC TÚ
THùC TR¹NG THI HµNH PH¸P LUËT
B¶O HIÓM Y TÕ Tù NGUYÖN ë VIÖT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
DOANH THỊ NGỌC TÚ
THùC TR¹NG THI HµNH PH¸P LUËT
B¶O HIÓM Y TÕ Tù NGUYÖN ë VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. GVC. LÊ VĂN BÍNH
HÀ NỘI - 2014
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn
thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Doanh Thị Ngọc Tú
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU........................................................................................................................................... 1
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT BẢO HIỂM Y
TẾ TỰ NGUYỆN Ở VIỆT NAM......................................................................... 7
1.1. Bảo hiểm y tế và vai trò của bảo hiểm y tế đối với đời sống xã hội ...... 7
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật bảo hiểm y tế tự
nguyện ở Việt Nam...................................................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm, bản chất của bảo hiểm y tế tự nguyện ......................................... 9
1.2.2. Sự hình thành và phát triển của pháp luật bảo hiểm y tế tự
nguyện tại Việt Nam.................................................................................................12
1.2.3. Đặc điểm của pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện.........................................15
1.2.4. Nội dung của pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam................16
1.3. Pháp luật về bảo hiểm y tế tự nguyện của một số nước trên
thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.............................................21
1.3.1. Pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Cộng hoà Liên bang Đức.............21
1.3.2. Pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện tại Liên bang Nga................................ 23
1.3.3. Pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Trung Quốc........................................24
1.3.4. Pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện tại Thái Lan............................................25
1.3.5. Bài học kinh nghiệm về thực thi pháp luật bảo hiểm y tế tự
nguyện cho Việt Nam............................................................................................... 26
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 2: QUÁ TRÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM
Y TẾ TỰ NGUYỆN Ở VIỆT NAM TRONG THỰC TIỄN 28
2.1. Thực trạng áp dụng pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện của Việt
Nam trong thời gian qua 28
2.1.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện.................................................28
2.1.2. Quỹ bảo hiểm y tế tự nguyện ................................................................................32
2.1.3. Thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện .................................................................................40
2.1.4. Thủ tục, chất lượng khám chữa bệnh.................................................................43
2.1.5. Cơ sở y tế khám chữa bệnh....................................................................................46
2.1.6. Trình độ nhận thức của người dân về chính sách bảo hiểm y tế
tự nguyện 48
2.2. Đánh giá, nhận xét về thực trạng thi hành pháp luật bảo
hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam 51
2.2.1. Những kết quả đã đạt được trong quá trình thi hành pháp luật về
bảo hiểm y tế tự nguyện 51
2.2.2. Những hạn chế, bất cập còn tồn tại cần khắc phục ......................................54
2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến sự bất cập trong việc áp dụng pháp luật
bảo hiểm y tế tự nguyện 58
Chương 3: NHỮNG KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ TỰ
NGUYỆN Ở VIỆT NAM 62
3.1. Những yêu cầu đặt ra đối với việc nâng cao hiệu quả thi
hành của pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện tại Việt Nam 62
3.2. Những giải pháp hoàn thiện quá trình thi hành pháp luật bảo
hiểm y tế tự nguyện của Việt Nam trong thực tiễn 69
KẾT LUẬN....................................................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................81
2
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHYT:
BHYTTN:
BHXH:
PLBHYTTN:
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế tự nguyện
Bảo hiểm xã hội
Pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Số học sinh-sinh viên tham gia BHYTTN giai đoạn
2005-2009 28
Bảng 2.2: Số đối tượng tham gia BHYTTN nhân dân năm 2006-2009 29
Bảng 2.3: Tình hình đối tượng tham gia BHYT theo hình thức tự
nguyện năm 2010 30
Bảng 2.4: Tình hình số người có thẻ BHYT giai đoạn 2006-2010 40
Bảng 2.5: Lý do người dân không tham gia BHYT 50
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.1: Số người tham gia BHYT từ năm 1993 đến 2010 theo
nhóm BHYT bắt buộc và tự nguyện (triệu người) 31
Biểu đồ 2.2: Tình hình thu BHYTTN giai đoạn 2007-2009 33
Biểu đồ 2.3: Tổng chi phí khám chữa bệnh BHYT của đối tượng tự
nguyện giai đoạn 2007-2009 36
Biểu đồ 2.4: Cân đối thu-chi BHYTTN giai đoạn 2007-2009 39
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với mỗi quốc gia trên thế giới, con người là vốn quý nhất của xã hội,
là nguồn lực không thể thay thế trong quá trình phát triển nền kinh tế, mà sức
khoẻ lại là vốn quý nhất của con người. Một xã hội phát triển trước hết phải có
những con người khoẻ mạnh. Tuy nhiên, trong cuộc sống hàng ngày con người
luôn luôn gặp phải những rủi ro, trong đó phải kể đến rủi ro về sức khoẻ như:
ốm đau, bệnh tật. Điều này đã dẫn đến việc xuất hiện các chi phí về khám chữa
bệnh mà mọi người không thể xác định được trước (mang tính đột xuất), dù
lớn hay nhỏ các chi phí này đều gây khó khăn cho ngân quỹ của gia đình, mỗi
cá nhân, đặc biệt với những người có mức thu nhập thấp. Để khắc phục những
rủi ro cũng như ổn định về mặt tài chính trong trường hợp không may đó,
người ta đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó BHYT là một trong
những biện pháp tốt nhất. Được ra đời vào cuối thế kỷ XIX, BHYT ngày càng
phát triển và cho đến nay nó đã tỏ rõ là một biện pháp không thể thiếu trong
đời sống của con người với việc khắc phục những rủi ro về mặt sức khoẻ.
Chính vì vậy ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đều triển khai BHYT nhằm
giúp đỡ và tạo ra sự công bằng trong chăm sóc sức khoẻ đối với người bệnh.
Tại Việt Nam, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân là một trong những
chính sách xã hội quan trọng của Đảng và Nhà nước nhằm tiến tới công bằng
trong khám chữa bệnh. BHYT nói chung và BHYTTN nói riêng với bản chất
nhân đạo phù hợp với truyền thống đạo lí dân tộc Việt Nam cho nên đã nhanh
chóng nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của đông đảo quần chúng nhân dân.
Sau gần 10 năm hình thành, xây dựng và phát triển, chính sách BHYTTN đã
đạt được những thành tựu quan trọng góp phần đắc lực vào công cuộc đổi mới
đất nước nói chung cũng như sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân nói riêng.
1
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Theo quy định Luật BHYT số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm
2008 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đến năm 2014
sẽ thực hiện BHYT toàn dân bằng cách chuyển dần các đối tượng tham gia
BHYT sang diện BHYT bắt buộc. Cùng với Luật BHYT, năm 2012, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Đề án “Thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn
dân giai đoạn 2012-2015 và 2020”, theo đó, năm 2015 dự kiến sẽ có 70% và
đến năm 2020 dự kiến sẽ có 80% dân số tham gia BHYT. Như vậy, theo quy
định thì tính đến thời điểm này, hình thức BHYTTN sẽ không được áp dụng
nữa, các đối tượng được quy định trong luật đều có trách nhiệm tham gia
BHYT để tiến tới mục tiêu y tế toàn dân (từ ngày 01/01/2014 tất cả các đối
tượng được quy định trong Luật BHYT có trách nhiệm tham gia BHYT, song
chưa “bắt buộc” tham gia BHYT).
Điều này sẽ đặt ra câu hỏi liệu việc nghiên cứu về thực trạng áp dụng
luật BHYTTN ở Việt Nam thời gian qua có còn ý nghĩa nữa không khi mà luật
mới đã có hiệu lực và các cơ quan có thẩm quyền đang đẩy mạnh triển khai lộ
trình tiến tới y tế toàn dân trên cả nước? Tôi quyết định chọn đề tài “Thực
trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam” là bởi những lý
do sau:
Mặc dù những quy định mới về BHYT đã được áp dụng hơn 4 năm qua
nhưng thực tế chỉ ra rằng để triển khai sâu rộng trên cả nước và trên tất cả các
đối tượng thì còn rất nhiều khó khăn, bất cập xảy ra. Chẳng hạn những báo cáo
số liệu hàng năm cho thấy diện bao phủ BHYT mặc dù đã mở rộng nhiều trong
những năm gần đây nhưng vẫn còn gần 40% dân số chưa tham gia (tính đến
hết năm 2012), tập trung chủ yếu vào nhóm đối tượng tự nguyện, người lao
động trong các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư nhân. Dù đã được Nhà
nước, các tổ chức quốc tế hỗ trợ từ 70-90% kinh phí mua thẻ BHYT nhưng
hiện mới có gần 1,7 triệu người/khoảng 6 triệu người cận nghèo tham
2
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
gia BHYT. Nhóm học sinh-sinh viên bắt buộc phải tham gia BHYT nhưng tỷ
lệ tham gia mới đạt 70%. Nhóm đối tượng thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp,
ngư nghiệp và diêm nghiệp có tới 20 triệu người cũng có tỷ lệ tham gia BHYT
ở mức thấp.
Hơn nữa, tại Phiên họp toàn thể lần thứ 6, Ủy ban về các vấn đề xã hội
của Quốc hội đã nghe dự thảo báo cáo kết quả giám sát tối cao việc thực hiện
chính sách, pháp luật và BHYT giai đoạn 2009-2012 và thẩm tra dự án Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT. Theo tờ trình sửa đổi Luật
BHYT thì việc sửa đổi lần này sẽ quy định “BHYT là hình thức bảo hiểm bắt
buộc” thay hình thức “có trách nhiệm tham gia BHYT” như hiện nay. Quy định
này nhằm khẳng định mọi đối tượng bắt buộc phải tham gia BHYT để thực
hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân. Tuy nhiên phần lớn các đại biểu đều
đồng tình với dự thảo của Chính phủ cần phải có lộ trình, do vậy các chính
sách cũng được xây dựng theo hướng “tiến tới” BHYT toàn dân. Ví dụ, có ý
kiến đại biểu cho rằng trong thời gian trước mắt vẫn duy trì cả hai loại hình bảo
hiểm tự nguyện và bắt buộc:
Lộ trình BHYT toàn dân phải kiên trì, lâu dài nhiều năm, với
những kết quả báo cáo của Chính phủ trong bài báo cáo 15 năm thực
hiện BHYT, một số nước như ở Úc mất 79 năm, Nhật Bản mất 36
năm, Hàn Quốc mất 26 năm…; Tình hình thực tế và các điều kiện
kinh tế xã hội ở nước ta nên thực hiện có 2 loại hình BHYT bắt buộc
và BHYTTN là phù hợp, Chính phủ hoặc tổ chức xã hội, cá nhân sẽ
hỗ trợ một phần cho một số đối tượng khó khăn để có khả năng tham
gia BHYTTN. Loại hình BHYT bắt buộc phải được thực hiện
nghiêm túc và có chế tài xử phạt đủ mạnh… [47].
Do đó thiết nghĩ đề tài nghiên cứu về thực trạng thi hành PLBHYTTN
vẫn còn có giá trị thực tiễn to lớn. Để thực hiện tốt BHYT toàn dân thì việc
3
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phát triển PLBHYTTN là việc làm cần thiết và được xem là giai đoạn quá độ.
Thông qua hình thức BHYTTN sẽ tạo điều kiện cho các đối tượng không thuộc
diện tham gia BHYT bắt buộc, nhất là những người có thu nhập thấp được
khám bệnh, chữa bệnh, giúp họ thoát khỏi vòng lẩn quẩn: nghèo - ốm đau,
bệnh tật - nghèo... Sau khi nghiên cứu, xem xét, tổng hợp, đánh giá thực trạng
áp dụng PLBHYTTN trong thực tiễn, chúng ta có thể chỉ ra được những ưu
điểm và nhược điểm của loại hình bảo hiểm này đồng thời rút ra những bài học
kinh nghiệm quý báu, để từ đó góp phần nâng cao hiệu quả thực thi của
PLBHYTTN trong lộ trình tiến tới BHYT toàn dân ở tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về BHYTTN và PLBHYTTN đồng
thời nắm được quá trình thay đổi của luật quy định về BHYTTN qua các thời
kỳ để phù hợp với xu thế phát triển chung của xã hội.
Tìm hiểu thực trạng thi hành PLBHYTTN của người dân hiện nay thông
qua một số công trình khoa học, báo cáo, nghiên cứu số liệu trong thực tế ở
một số địa phương trên cả nước. Từ những con số cụ thể đó đưa ra được đánh
giá về tình hình áp dụng PLBHYTTN còn những thiếu sót, bất cập gì.
Rút ra những bài học kinh nghiệm từ việc áp dụng trong thực tiễn để từ
đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành của pháp luật ngày một tốt hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: như đã nêu ở trên, trong giới hạn mục tiêu
nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về triển khai PLBHYTTN
ở Việt Nam trong thời gian qua đồng thời chỉ ra được những sai sót để khắc
phục, những bài học kinh nghiệm trong quá trình lập pháp và quản lý.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: phạm vi toàn quốc, trong đó có đi sâu vào một số vùng,
địa phương cụ thể để làm dẫn chứng.
4
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Về thời gian: xoay quanh khoảng thời gian từ trước khi Luật BHYT
2008 có hiệu lực và sau khi Luật BHYT 2008 có hiệu lực nhằm so sánh, phân
tích sự thay đổi của luật cũng như thực trạng diễn ra trong đời sống nhân dân
(chủ yếu là giai đoạn từ 2006 đến 2013). Việc luận văn giới hạn thời điểm
nghiên cứu đến trước 1/1/2014 là bởi đây là mốc đánh dấu việc tất cả các đối
tượng tham gia BHYTTN có trách nhiệm chuyển sang BHYT bắt buộc.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh.
Ngoài ra còn kế thừa và phân tích các kết quả nghiên cứu của các tác giả trong
và ngoài nước; các bài viết trên báo, tạp chí chuyên ngành có liên quan đến đề
tài nghiên cứu; các báo cáo, thống kê số liệu hàng năm của Bộ y tế và của một
số địa phương trên toàn quốc.
5. Tình hình nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài
Đề tài về BHYTTN vốn đã được nghiên cứu khá nhiều, đặc biệt là giai
đoạn khi Luật BHYT 2008 bắt đầu có hiệu lực. Có thể kể đến các công trình đi
trước như khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ, đề tài khoa học cấp trường,
những nghiên cứu cấp nhà nước, báo cáo số liệu hàng năm…phân tích, nghiên
cứu về mặt lý luận cũng như thực tiễn, chẳng hạn: Thực trạng tham gia bảo
hiểm y tế tự nguyện ở thành phố Hà Tĩnh- Chu Thị Kim Loan và Nguyễn Hồng
Ban-2013; Bảo hiểm y tế tự nguyện Việt Nam giai đoạn 2003-2009-Chuyên đề
thực tập tốt nghiệp-Phạm Thị Mai-2010; Một số vấn đề về triển khai bảo hiểm
y tế tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Chuyên đề tốt nghiệp - Vũ Thị
Nhâm - 2007; Bảo hiểm y tế tự nguyện-Những phân tích xã hội học (Nghiên
cứu trường hợp thị trấn Hòa Bình và xã Tam Quang, huyện Tương Dương, tỉnh
Nghệ An)-Luận văn thạc sỹ xã hội học-Lương Quỳnh Trang-2013… Tuy nhiên
theo như tìm hiểu của học viên, thời gian gần đây khi mà sự quy định các đối
tượng bắt buộc tham gia BHYT dần dần
5
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
có hiệu lực thì số lượng các công trình nghiên cứu cũng giảm dần. Điều này
cũng không khó hiểu song luận văn vẫn mạnh dạn nghiên cứu vấn đề về
PLBHYTTN ở thời điểm này nhằm góp một cái nhìn tổng hợp, khái quát hơn
quá trình áp dụng thi hành luật trong thời gian qua, từ đó đưa ra một hướng đi
đóng góp cho các nhà làm luật trong tương lai.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và một số bảng
số liệu, phụ lục đi kèm thì nội dung của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt
Nam.
Chương 2: Quá trình thi hành, áp dụng pháp luật về bảo hiểm y tế tự
nguyện ở Việt Nam trong thực tiễn
Chương 3: Những kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành của
pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam.
6
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ TỰ
NGUYỆN Ở VIỆT NAM
1.1. Bảo hiểm y tế và vai trò của bảo hiểm y tế đối với đời sống xã hội
BHYT trước hết là một bộ phận quan trọng của hệ thống an sinh xã hội.
Cùng với các hệ thống an sinh xã hội và hệ thống cứu trợ xã hội, hoạt động
BHYT nói riêng và hoạt động của BHXH nói chung đã thực sự trở thành nền
móng vững chắc cho sự bình ổn xã hội. Chính vì vai trò quan trọng của
BHXH, cho nên mọi quốc gia trên thế giới hoạt động BHXH luôn do Nhà nước
đứng ra tổ chức thực hiện theo hệ thống pháp luật về BHXH. BHYT là một
trong chín nội dung của BHXH được quy định tại Công ước 102 ngày
28/6/1952 của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) về các tiêu chuẩn tối thiểu cho
các loại trợ cấp BHXH. Theo Luật BHYT 2008, BHYT là hình thức bảo hiểm
được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe không vì mục đích lợi nhuận
do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo
quy định của Luật [34, Điều 2, Khoản 1]. Về cơ bản, đó là một cách dành dụm
một khoản tiền trong số tiền thu nhập của mỗi cá nhân hay mỗi hộ gia đình để
đóng vào quỹ do Nhà nước đứng ra quản lý, nhằm giúp mọi thành viên tham
gia quỹ có ngay một khoản tiền trả trước cho các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe khi người tham gia không may ốm đau phải sử dụng các dịch vụ
đó mà không phải trực tiếp trả chi phí khám chữa bệnh. Cơ quan BHXH sẽ
thanh toán khoản chi phí này theo quy định của Luật BHYT.
BHYT là một phạm trù kinh tế tất yếu của xã hội phát triển, đóng vai trò
quan trọng không những đối với người tham gia bảo hiểm, các cơ sở y tế mà
còn là thành tố quan trọng trong việc thực hiện chủ trương xã hội hoá công tác
y tế nhằm huy động nguồn tài chính ổn định, phát triển đa dạng các
7
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thành phần tham gia khám chưa bệnh cho nhân dân. Chính sách BHYT của
Việt Nam được bắt đầu thực hiện từ năm 1992 và trong suốt hơn 20 năm qua,
BHYT đã khẳng định tính đúng đắn của một chính sách xã hội của Nhà nước,
phù hợp với tiến trình đổi mới đất nước.
Thứ nhất, BHYT chính là biện pháp để xóa đi sự bất công giữa người
giàu và người nghèo, để mọi người có bệnh đều được điều trị với điều kiện họ
có tham gia BHYT, mọi người sẽ được bình đẳng hơn, được điều trị theo bệnh.
BHYT mang tính nhân đạo cao cả và được xã hội hóa theo nguyên tắc “số
đông bù số ít”. Số đông người tham gia để hình thành quỹ và quỹ này được
dùng để chi trả chi phí khám chữa bệnh cho một số ít người không may gặp rủi
ro bệnh tật, điều này vừa có lợi cho mình, vừa có lợi cho xã hội.
Thứ hai, BHYT giúp cho người tham gia khắc phục khó khăn cũng như
ổn định về mặt tài chính khi không may gặp phải rủi ro ốm đau. Nhờ có
BHYT, người dân sẽ yên tâm phần nào về sức khỏe cũng như kinh tế, bởi vì họ
đã có một phần như là quỹ dự phòng của mình giành riêng cho vấn đề chăm
sóc sức khỏe, đặc biệt với những người nghèo chẳng may mắc bệnh. Do đó,
BHYT có tác dụng khắc phục hậu quả và kịp thời ổn định được cuộc sống cho
người dân khi họ bị ốm đau, tạo cho họ một niềm lạc quan trong cuộc sống,
yên tâm lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất cho chính bản thân và cho xã
hội, góp phần đẩy mạnh sự phát triển của xã hội.
Thứ ba, BHYT ra đời còn góp phần giáo dục cho người dân trong xã hội về
tính nhân đạo theo phương châm “lá lành đùm lá rách”, đặc biệt là với trẻ em.
Thứ tư, BHYT tăng chất lượng khám chữa bệnh và quản lý y tế thông
qua hoạt động quỹ BHYT đầu tư. Lúc đó trang thiết bị sẽ hiện đại hơn, có kinh
phí để sản xuất các loại thuốc đặc trị chữa bệnh hiểm nghèo, có điều kiện nâng
cấp các cơ sở khám chữa bệnh một cách có hệ thống và hoàn thiện hơn, giúp
người dân đi khám chữa bệnh được thuận lợi. Đồng thời đội ngũ cán bộ
8
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
y tế sẽ được đào tạo tốt hơn, các y, bác sĩ sẽ có điều kiện nâng cao tay nghề,
tích lũy kinh nghiệm, có trách nhiệm với công việc, dẫn đến sự quản lý dễ dáng
và chặt chẽ hơn.
Thứ năm, BHYT còn góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách Nhà
nước. Hiện nay kinh phí cho y tế được cấu thành chủ yếu từ bốn nguồn: ngân
sách Nhà nước, quỹ BHYT, thu một phần viện phí và dịch vụ y tế, tiền đóng
góp của các tổ chức quần chúng, các tổ chức từ thiện và viện trợ quốc tế.
Trước khi có BHYT thì ngân sách Nhà nước là nguồn cung chủ yếu, sau khi có
quỹ BHYT thì ngân sách Nhà nước đã được giảm bớt gánh nặng.
Thứ sáu, chỉ tiêu phúc lợi xã hội trong mỗi nước cũng biểu hiện trình độ
phát triển của nước đó. Do vậy, BHYT là một công cụ vĩ mô của Nhà nước để
thực hiện tốt phúc lợi xã hội, đồng thời tạo nguồn tài chính hỗ trợ, cung cấp
cho hoạt động chăm sóc sức khỏe của người dân.
Thứ bảy, BHYT còn góp phần đề phòng và hạn chế những bệnh hiểm
nghèo theo phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Với việc kết hợp với
các cơ sở khám chữa bệnh BHYT kiểm tra sức khỏe, chăm sóc sức khỏe cho
đại đa số những người tham gia BHYT từ đó phát hiện kịp thời những căn
bệnh hiểm nghèo và có phương pháp chữa trị kịp thời tránh những hậu quả xấu
mà nếu không tham gia BHYT tâm lý người dân thường sợ tốn kém khi đi
bệnh viện, coi thường hoặc bỏ qua những căn bệnh có thể dẫn đến tử vong.
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở
Việt Nam
1.2.1. Khái niệm, bản chất của bảo hiểm y tế tự nguyện
BHYTTN là một hình thức BHYT áp dụng cho người có thu nhập thấp
không đủ điều kiện tham gia BHYT bắt buộc hoặc BHYT tư nhân do người dân tự
nguyện tham gia. Hoạt động của BHYTTN do chính cộng đồng người tham gia
đảm nhiệm với nguyên tắc tài chính là phi lợi nhuận, vì vậy mức đóng
9
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BHYTTN không hoàn toàn phụ thuộc vào thu nhập của người tham gia. Điều
lệ BHYT quy định: “Bảo hiểm y tế tự nguyện là hình thức bảo hiểm y tế được
thực hiện trên cơ sở tự nguyện của người tham gia” [18, Điều 2, khoản 2].
BHYTTN là loại hình BHYT thứ hai đã được thực hiện ở nước ta. So
với BHYT bắt buộc, BHYTTN có số lượng người tham gia đông đảo, đa dạng
về thành phần và nhận thức xã hội, có điều kiện kinh tế và nhu cầu chăm sóc
sức khỏe khác nhau. Không hoàn toàn giống như BHYT bắt buộc theo luật
định, BHYTTN được tiến hành hướng tới việc đảm bảo quyền lợi cho người
tham gia một cách mềm dẻo và đồng thuận trong cộng đồng đó. Chính từ tiêu
chí này mà hình thức BHYTTN rất phong phú và đa dạng ở mỗi quốc gia,
không thể áp đặt hoặc sao chép nguyên bản mô hình ở nước này cho nước khác
và ngay trong một nước cũng thường không có sự giống nhau về mô hình triển
khai BHYTTN khi thực hiện ở những vùng mà có sự khác nhau về điều kiện
kinh tế - xã hội hoặc phong tục tập quán… Trong giai đoạn đầu triển khai
BHYT thì đối tượng bắt buộc tham gia có phạm vi rất hẹp chỉ bao gồm những
người có thu nhập ổn định do đó mà phạm vi những đối tượng không đủ điều
kiện tham gia BHYT là rất đông, phần lớn trong xã hội, BHYTTN sẽ đáp ứng
được nhu cầu tham gia của những người này từ đó góp phần nâng cao công tác
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho mọi người dân trong xã hội. Do không có
tính chất bắt buộc như trong như trong BHYT bắt buộc nên BHYTTN thực
hiện được gọi là thành công phụ thuộc rất lớn vào đường lối chính sách và
quan điểm của mỗi quốc gia trong phát triển sự nghiệp bảo vệ sức khỏe cho
nhân dân nước mình. Mặt khác, tùy vào điều kiện kinh tế xã hội mà mỗi nước
chọn cho mình một cách riêng để thực hiện bởi để thực hiện thành công không
phải là dễ mà đó là cả một quá trình. Quá trình đó là quá trình đưa khái niệm
BHYTTN vào trong nhận thức của mọi người dân trong xã hội, khi họ hiểu
rằng tham gia BHYTTN họ và gia đình của họ sẽ
10
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
được an toàn, được bảo vệ trước những rủi ro ốm đau bệnh tật thì họ sẽ tự giác
tham gia. Một khi có đông đảo người trong xã hội tham gia thì khả năng đáp
ứng cho số ít những người bị ốm đau bệnh tật là rất lớn, kể cả khi mà cùng với
sự tăng trưởng của nền kinh tế chi phí khám chữa bệnh đang tăng lên một cách
chóng mặt thì một cá nhân khó mà có thể tự trang trải mọi chi phí cho mình lúc
lâm bệnh và trong giai đoạn phục hồi. BHYTTN dù mô hình có khác nhau
nhưng đều thống nhất ở lợi ích cho cộng đồng người tham gia, đó là làm tăng
khả năng tiếp cận dịch vụ y tế cho người có thu nhập thấp và người lao động tự
do, bảo vệ người nghèo trước nguy cơ “bẫy nghèo”, góp phần cải thiện công
tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng; góp phần nâng
cao sức khỏe cộng đồng; thực hiện hiệu quả công bằng trong khám chữa bệnh,
nâng cao vị thế của người nghèo trong xã hội, khắc phục được những mặc cảm
do tình trạng thu nhập thấp của người nghèo gây ra. Bên cạnh những ưu điểm
về lợi ích và ý nghĩa xã hội to lớn mà nó mang lại, BHYTTN luôn gặp phải
một số hạn chế đó là khả năng huy động vốn thấp vì mức đóng thường nhỏ và
số lượng người tham gia ít, không ồn định và thiếu bền vững, khả năng gánh
vác rủi ro thấp của quỹ, rất ít quỹ BHYTTN có thể cân đối được thu chi trong
thời gian dài mà nguyên nhân chính là mức đóng căn bản không đủ để trang
trải chi phí khám chữa bệnh, là tình trạng lựa chọn ngược của người tham gia,
bên cạnh đó nếu quỹ hoạt động độc lập, phân tán thì nhược điểm còn ở năng
lực quản lý hạn chế và quyền lợi có thể không đồng nhất. Mặc dù có nhiều hạn
chế và khó khăn khi thực hiện các mô hình BHYTTN và không thể coi
BHYTTN là hình thức chủ đạo để có được BHYT toàn dân ở mỗi quốc gia
nhưng các nước đã thực hiện mô hình BHYTTN nhiều năm nay đều khẳng
định: BHYTTN là bước quá độ, là bước tập dượt cần thiết để tiến tới BHYT
toàn dân…
BHYT nói chung và BHYTTN nói riêng luôn luôn cần có sự can thiệp
11
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
và giúp đỡ của Nhà nước, biểu hiện: Nhà nước xây dựng chính sách, xây dựng
luật BHYT, thiết kế chương trình BHYTTN chung của quốc gia thông qua
hàng loạt chính sách quy định về điều kiện triển khai, đối tượng, mức đóng và
ban hành các văn bản dưới luật hướng dẫn các địa phương thực hiện; Nhà nước
thực hiện việc quản lý giám sát hoạt động của cả hệ thống làm BHYTTN; Nhà
nước phân cấp việc đào tạo, tổ chức huấn luyện đội ngũ cán bộ làm BHYTTN;
cuối cùng bằng nguồn lực ngân sách to lớn, Nhà nước thực hiện bao cấp một
phần mức phí, bao cấp dịch vụ y tế có chi phí lớn, bổ sung và hỗ trợ chi phí
hoạt động điều hành quỹ BHYTTN.
1.2.2. Sự hình thành và phát triển của pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện
tại Việt Nam
Giai đoạn từ năm 1992 đến tháng 8/1998: Giai đoạn chính sách BHYT
được thực hiện theo Nghị định số 299/HĐBT ngày 15/8/1992 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ). Trong giai đoạn này, mặc dù các cơ quan quản lý
nhà nước chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện BHYTTN cho các đối tượng
dân cư nông thôn và lao động tự do song căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, trên cơ
sở điều lệ BHYT và các chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước, hệ
thống cơ quan BHYT đã nỗ lực phối hợp với chính quyền các cấp xây dựng và
triển khai thí điểm nhiều mô hình BHYTTN cho nhân dân theo các đề án đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt.
Giai đoạn từ 8/1998 đến năm 2002: Giai đoạn chính sách BHYT được
thực hiện theo Nghị định số 58/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ,
nhưng chưa có Thông tư hướng dẫn về BHYTTN nhân dân. Vì vậy, việc triển
khai BHYTTN nhân dân vẫn tiếp tục dưới hình thức thí điểm, mang tính nhỏ
lẻ, thiếu thống nhất, kết quả thu được không đáng kể. Mô hình BHYT cho thân
nhân người lao động, thành viên, hội viên của một số hội, đoàn thể cũng bước
đầu được thí điểm. Nổi bật trong giai đoạn này là thành phố Hà Nội, khi
12
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
năm trước triển khai BHYTTN nhân dân tại Gia Lâm, năm sau lại triển khai tại
Sóc Sơn với mong muốn thực hiện BHYT toàn dân trên địa bàn thành phố Hà
Nội. Tuy nhiên, dù đầu tư nhiều tiền của và công sức, hầu hết các mô hình thí
điểm đều thất bại, đa số duy trì không được quá 1 năm mà nguyên nhân chính
là do số người tham gia ít, không cân đối được thu chi quỹ BHYTTN.
Giai đoạn từ 2003 đến 01/7/2005: Triển khai BHYTTN nhân dân theo
hộ gia đình và hội viên hội đoàn thể, có điều kiện về tỷ lệ số người tham gia
trong cộng đồng mới phát hành thẻ (triển khai tại xã phường theo hộ gia đình
khi có ít nhất 100% thành viên trong hộ gia đình và 20% số hộ gia đình tại xã,
phường tham gia; triển khai theo hội đoàn thể khi có ít nhất 40% số người
trong hội tham gia), mức đóng phân theo khu vực thành thị và nông thôn, có
một số thời gian tham gia đủ lâu theo quy định mới được hưởng một số dịch vụ
kỹ thuật như thai sản, phẫu thuật tim, chạy thận nhân tạo, một số dịch vụ kỹ
thuật cao… Người có thẻ BHYTTN nhân dân được thanh toán chi phí khám
chữa bệnh theo phương thức thực chi, có trần trong điều trị nội trú, cùng chi trả
20% chi phí khám chữa bệnh [10].
Giai đoạn từ 10/2005 đến 2008:
Từ tháng 10/2005 đến 3/2007: BHYTTN nhân dân được tổ chức, thực
hiện theo Nghị định số 63 và Thông tư liên tịch số 22/2005/TTLT-BYT-BTC
ngày 24/8/2005 của liên Bộ Y tế - Tài chính. BHYTTN nhân dân theo vẫn
được triển khai theo hộ gia đình và hội viên hội đoàn thể nhưng giảm bớt điều
kiện về tỷ lệ số đông khi tham gia (triển khai tại xã phường theo hộ gia đình
khi có ít nhất 100% thành viên trong hộ gia đình và 10% số hộ gia đình tại xã,
phường tham gia; triển khai theo hội đoàn thể khi có ít nhất 30% số người
trong hội tham gia), bỏ điều kiện tham gia đủ lâu theo quy định mới được
hưởng một số dịch vụ kỹ thuật. Với điều lệ mới ban hành kèm theo Nghị định
số 63, quyền lợi của bệnh nhân BHYT nói chung và BHYTTN nhân dân nói
13
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
riêng được mở rộng gần như tối đa: được thanh toán thực chi, không có trần
thanh toán trong điều trị nội trú, không cùng chi trả (trừ một số dịch vụ kỹ
thuật cao chi phí lớn theo danh mục của Bộ Y tế), được thanh toán một số chi
phí mà trước đây không có như chi phí điều trị do tai nạn giao thông, chi phí
thủ thuật, phẫu thuật, chi phí vật tư tiêu hao y tế.
Tháng 3/2007, liên Bộ Y tế-Tài chính ban hành Thông tư số
06/2007/TTLT-BYT-BTC ngày 24/8/2005 hướng dẫn thực hiện BHYTTN,
thay thế cho Thông số 22. Thông tư số 06 hướng dẫn bỏ hai loại đối tượng
BHYTTN nhân dân là hội viên hội đoàn thể, và thân nhân người lao động, thân
nhân của hội viên hội đoàn thể, chỉ còn một đối tượng duy nhất là thành viên
hộ gia đình, đồng thời thực hiện việc cùng chi trả chi phí khám chữa bệnh, có
thêm điều kiện tham gia đủ lâu mới được quỹ BHYT thanh toán đối với một số
bệnh. Những điều chỉnh về chính sách trong thực hiện BHYTTN theo Thông
tư số 06 của liên bộ chưa đủ thời gian để có thể điều chỉnh, khắc phục những
vấn đề cần thiết, thì một lần nữa liên bộ lại phải thực hiện việc sửa đổi vì mục
tiêu an sinh xã hội. Kết quả là 10/12/2007, liên bộ Y tế - Tài chính ban hành
Thông tư số 14/2007/TTLT-BYT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điểm của
Thông tư số 06 quy định mức đóng của các đối tượng tham gia BHYTTN là
mức tối đa quy định tại thông tư số 06, bỏ điều kiện quy định tỷ lệ số đông
trong triển khai, ai muốn tham gia đều được đáp ứng, không phụ thuộc vào các
thành viên khác trong gia đình, trong cộng đồng.
Từ 2009 đến nay: Được quy định trong Luật BHYT 2008 và trong một
số thông tư, nghị định đi kèm, ví dụ như Nghị định số: 62/2009/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT. Nghị định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/2009 thay thế cho Nghị định số 63/2005/NĐ-
CP và điều 18 Nghị định số 36/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ.
Hiện nay, quy định về thu BHYTTN như đối tượng đóng, mức
14
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đóng, phương thức đóng, hồ sơ, thời hạn giải quyết, qui trình thực hiện công
tác quản lý đối tượng, quản lý mức đóng và quản lý tiền thu... tất cả đã được
qui định chi tiết, cụ thể tại Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25 tháng 10
năm 2011 của BHXH Việt Nam.
1.2.3. Đặc điểm của pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện
Thứ nhất, đối tượng của PLBHYTTN là rộng nhất vì tất cả những ai có
sức khỏe, có nhu cầu bảo hiểm thỏa mãn các điều kiện quy định đều có thể
tham gia. Hơn nữa, sức khỏe là vốn quý nhất của con người, thực hiện tốt
BHYT sẽ đảm bảo quy luật số đông bù số ít, quy luật này rất quan trọng, nó
quyết định sự tồn tại hay không của bảo hiểm. Nếu quy luật này đảm bảo sẽ là
một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của bảo hiểm nói
chung và BHYTTN nói tiếng, ngược lại thì BHYTTN sẽ khó hoạt động được.
Thứ hai, BHYTTN và BHYT nói chung là loại hình bảo hiểm mang tính
nhân đạo nhất trong số tất cả các loại hình bảo hiểm. BHYTTN đáp ứng nhu
cầu chăm sóc sức khỏe với chất lượng ngày càng cao của đại bộ phận dân cư.
Tham gia BHYTTN vừa có lợi cho mình, vừa có lợi cho xã hội bởi thông qua
sự đóng góp vào quỹ, quỹ sẽ thanh toán những khoản chi phí đã thỏa thuận khi
không mau người có thẻ BHYT gặp phải rủi ro ốm đau, bệnh tật. Có một số
trường hợp mắc bệnh hiểm nghèo, sự đóng góp cả cuộc đời họ không đủ chi
phí cho một lần, kho đó thông qua quỹ, cộng đồng xã hội sẽ giúp họ. Đóng
BHYTTN là sự chi trả cho chính mình, khi khỏe thì người ốm chi dùng, còn
ốm đau thì được cả cộng đồng chăm sóc. BHYT nhằm mục đích san sẻ rủi ro,
gánh nặng chi phí cho người bệnh, thể hiện sự đùm bọc lẫn nhau khi khó khăn
xảy đến, thể hiện sự văn minh của nền kinh tế xã hội.
Thứ ba, triển khai PLBHYTTN có liên quan chặt chẽ đến toàn bộ ngành y
tế kể cả những y bác sĩ, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ chế hoạt động của ngành y tế.
Vì người tham gia BHYTTN đóng tiền cho cơ quan BHYT nhưng cơ quan
15
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BHYT không trực tiếp đứng ra tổ chức khám bệnh cho người được bảo hiểm khi
rủi ro ốm đau, cơ quan bảo hiểm chỉ là trung gian thanh toán chi phí khám chữa
bệnh cho người tham gia qua hợp đồng khám chữa bệnh với các cơ sở y tế.
Thứ tư, PLBHYTTN góp phần cùng với các loại hình bảo hiểm con
người khác nhằm khắc phục nhanh chống những hậu quả xảy ra với con người.
Đó cũng là lý do mà Chính phủ các nước luôn quan tâm đến PLBHYT hay các
chính sách chăm sóc sức khỏe nói chung.
Thứ năm, PLBHYTTN góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
và điều trị, nâng cấp các cơ sở y tế, từ đó làm chất lượng ngành y tế không
ngừng được nâng cao. Trong khi nguồn ngân sách Nhà nước đầu tư cho ngành
y tế còn eo hẹp thì việc huy động các nguồn vốn khác cho chi tiêu của ngành
còn chậm và thiếu đồng bộ. Thu viện phí khối lượng rất ít song lại tạo rất nhiều
khe hở cho các tiêu cực phát triển dẫn tới một thực tế bệnh nhân phải tăng phí
tổn khám chữa bệnh, đầu tư cho ngân sách không hề bị giảm bớt mà bệnh viện
vẫn bị xuống cấp. Bên cạnh đó các nguồn khai thác của dân, các tổ chức kinh
tế, các nguồn viện trợ trực tiếp chậm được thể chế hóa và chưa chung hòa
chung vào ngân sách y tế, làm hạn chế phát huy các nguồn vốn quan trọng này.
Do đó, khi thực hiện PLBHYTTN sẽ tạo ra nguồn kinh phí hỗ trợ cho ngành y
tế nhằm góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và điều trị, nâng cấp
các cơ sở y tế ngày càng tốt hơn, đáp ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe nhân
dân.
1.2.4. Nội dung của pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam Quy
định về đối tượng tham gia: Từ năm 2010 đối tượng tự nguyện
tham gia BHYT bao gồm người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp; thân nhân người lao động; xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.
Sang năm 2012 đối tượng tự nguyện tham gia BHYT chỉ bao gồm: Thân nhân
của người lao động, bao gồm: bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; bố, mẹ
16
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp
pháp mà người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ gia
đình; Xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể [34]. Bắt đầu từ 1/1/2014 tất cả
các đối tượng đều có trách nhiệm tham gian BHYT bắt buộc.
Quy định về mức đóng, mức hỗ trợ đóng: Từ ngày 01 tháng 01 năm
2010, mức đóng hằng tháng đối với đối tượng tự nguyện tham gia BHYT bằng
4,5% mức lương tối thiểu và do đối tượng đóng. Mức đóng được quy định cụ
thể như sau: người thứ nhất trong hộ gia đình mỗi tháng đóng bằng 4,5% lương
tối thiểu chung; từ người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 90%,
80%,70% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi mức đóng
bằng 60% của người thứ nhất. Mức đóng thay đổi khi lương tối thiểu chung
thay đổi. Cán bộ dân số gia đình và trẻ em thực hiện mức đóng như các đối
tượng tự nguyện tham gia BHYT [34].
Quy định về phạm vi quyền lợi, mức hưởng: Quỹ BHYT thanh toán 80%
chi phí khám chữa bệnh nội trú và ngoại trú với các danh mục thuốc và dịch vụ
kỹ thuật chẩn đoán và điều trị do Bộ y tế quy định (thanh toán 100% chi phí
khám chữa bệnh nếu tổng chi phí một lần khám chữa bệnh thấp hơn 15% mức
lương tối thiểu; khám chữa bệnh ở tuyến xã được thanh toán 100%); thanh toán
80% chi phí kỹ thuật cao chi phí lớn cho một lần sử dụng dịch vụ nhưng không
quá 40 lần lương tối thiểu chung (nếu tham gia liên tục sau 180 ngày, kể từ
ngày đóng BHYT cho cơ quan BHXH). Tham gia 36 tháng liên tục trở lên,
được quỹ BHYT thanh toán 80% của 50% thuốc chống ung thư và chống thải
ghép ngoài danh mục, đã được phép lưu hành [34, Điều 22], [20, Điều 6].
Còn phạm vi hưởng được quy định bao gồm: khám bệnh, chữa bệnh,
phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con; khám bệnh để sàng lọc, chẩn
đoán sớm một số bệnh; vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến
17
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trên đối với đối tượng quy định tại các khoản 9,13,14,17 và 20 điều 12 của
Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển
tuyến chuyên môn kỹ thuật. Như vậy, theo quy định này nếu người bệnh khám
trái tuyến thì không được BHYT chi trả [34, Điều 21].
Quy định về phương thức thanh toán: Nghị định 62/20009/NĐ-CP
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT quy định căn cứ mức đóng
BHYT, người tự nguyện tham gia BHYT đóng định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm
một lần vào quỹ BHYT thông qua đại lý, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
hoặc trực tiếp cho cơ quan BHXH.
Quy định về hệ thống tổ chức thực hiện: Theo Luật BHYT, Bộ Y tế có
trách nhiệm xây dựng và trình Chính phủ các giải pháp nhằm đảm bảo cân đối
quỹ BHYT.
Quy định về thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện: Trước đây, khi mua BHYTTN
thì điều kiện để mua thẻ là phải có bản sao hộ khẩu thường trú, KT3 hoặc tạm
trú. Quy định này đã làm hạn chế số lượng người tham gia bởi lẽ không phải ai
cũng đáp ứng điều kiện trên. Thẻ BHYTTN không được triển khai dưới dạng
bán lẻ đến từng cá nhân, mà bán qua hệ thống người làm công tác đại lý tại xã,
phường; các đại lý này phải được ủy ban nhân dân xã xác nhận và giới thiệu,
đồng thời được BHXH hướng dẫn, tập huấn. Để mua được BHYTTN, người
dân đăng ký tên, nộp tiền theo đại lý, sau đó đại lý sẽ chuyển danh sách theo
mẫu quy định đầy đủ các tiêu chí cho hệ thống bảo hiểm để được in thẻ BHYT.
Thẻ BHYT có giá trị sau 30 ngày kể từ ngày nộp tiền vào quỹ.Ngay sau khi
triển khai Luật BHYT (ngày 1/10/2009), BHXH đã phối hợp với các ngành,
chính quyền địa phương các cấp để triển khai các chính sách theo luật. Theo
đó, nhiều chủ trương, chính sách tạm thời chưa có gì thay đổi so với trước ngày
1/10, đặc biệt là việc thẻ BHYT đảm bảo vẫn phát hành bình thường, liên tục.
Theo quy định, đối với các trường hợp tham
18
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
gia BHYTTN lần đầu hoặc tham gia lại sau một thời gian gián đoạn (vì bất cứ
lý do gì) thì: thẻ BHYT có giá trị sử dụng và được hưởng quyền lợi theo quy
định sau 30 ngày, kể từ ngày đóng BHYT. Trường hợp sử dụng các dịch vụ kỹ
thuật cao, chi phí lớn thì phải sau 180 ngày kể từ ngày mua BHYT và trong
trường hợp hưởng các quyền lợi về chăm sóc thai sản, sinh đẻ thì phải sau 270
ngày từ ngày mua BHYT. Người bệnh có thời gian tham gia BHYT liên tục 36
tháng trở đi mới được cơ quan BHXH thanh toán 50% chi phí khi sử dụng các
thuốc điều trị ung thư, thuốc chống thải ghép ngoài danh mục quy định của Bộ
Y tế được phép lưu hành tại Việt Nam [34]. Ngày 02/10/2013, BHXH Việt
Nam ban hành Quyết định số 1055/QĐ-BHXH về ban hành mẫu thẻ BHYT
mới có mã vạch 2 chiều nhưng được áp dụng từ 01/01/2014, còn đối với thẻ
BHYT cấp trước thời điểm có hiệu lực của Quyết định này thì thẻ cũ vẫn có
giá trị sử dụng cho đến hết thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT.
Quy định về cơ sở y tế: Nhà nước có chính sách người dân khám chữa bệnh
tại cơ sở y tế tuyến xã sẽ được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh [34, Điều 22,
Khoản 1]. Với mục đích giảm tình trạng quá tải ở các cơ sở y tế tuyến trên, Luật
BHYT quy định thanh toán khám, chữa bệnh vượt tuyến theo tỷ lệ 30, 50, 70% là
nguyên nhân dẫn tới sự quá tải ở tuyến trên nên quy định này không mang lại hiệu
quả cao. Ngày 14/08/2009, Bộ Y tế ban hành Thông tư số 10/2009/TT-BYT
hướng dẫn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh,
chữa bệnh BHYT có hiệu lực thi hành từ 01/10/2009. Tiếp đó, ngày 18/01/2012,
BHXH Việt Nam đã có Công văn số 245/BHXH-CSYT về việc hướng dẫn một số
nội dung trong tổ chức khám, chữa bệnh BHYT, trong đó yêu cầu BHXH các tỉnh,
thành phố phối hợp với Sở y tế xây dựng kế hoạch và thực hiện chuyển đối thẻ
đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu về y tế cơ sở, giảm tối thiểu 50% đối tượng
đăng ký ban đầu tại y tế tuyến tỉnh trong năm 2012. Riêng nhóm đối tượng tự
nguyện tham gia BHYT phải hoàn thành việc chuyển đổi nơi đăng ký khám, chữa
bệnh ban đầu trong quý I/2012.
19
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Quy định về thủ tục, chất lượng khám chữa bệnh: Người tham gia
BHYT khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh;
trường hợp thẻ BHYT chưa có ảnh thì phải xuất trình thẻ BHYT cùng với giấy
tờ chứng minh về nhân thân của người đó; đối với trẻ em dưới 6 tuổi chỉ phải
xuất trình thẻ BHYT. Đối với trường hợp cấp cứu, người tham gia BHYT được
khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất
trình thẻ BHYT cùng với giấy tờ quy định như trên trước khi ra viện. Đối với
trường hợp chuyển tuyến điều trị: trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn
kỹ thuật thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT có trách nhiệm chuyển người
bệnh kịp thời đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT khác theo quy định về
chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật; người tham gia BHYT phải có hồ sơ
chuyển viện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp khám lại theo yêu
cầu điều trị, người tham gia BHYT phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh.
Quy định về quỹ bảo hiểm y tế tự nguyện: Quỹ BHYTTN được hình
thành từ các nguồn sau: tiền đóng phí BHYTTN do người tham gia đóng; ngân
sách Nhà nước, các quỹ cơ quan, các nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá
nhân hỗ trợ để đóng phí BHYTTN; tiền sinh lời do thực hiện các biện pháp bảo
toàn và tăng trưởng quỹ BHYTTN; nguồn tài trợ, viện trợ của tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước; các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
Quản lý quỹ BHYTTN được quy định như sau: Số thu BHYTTN: 90%
lập quỹ khám chữa bệnh BHYTTN; 2% lập quỹ dự phòng khám chữa bệnh
BHYTTN; 5% dành chi cho các hoạt động phối hợp, tổ chức thực hiện việc thu
đóng BHYTTN, phát hành thẻ BHYTTN và hỗ trợ cho các cơ sở khám, chữa
bệnh để tổ chức thu viện phí và thanh quyết toán chi phí khám chữa bệnh của
người bệnh BHYTTN; 3% dành chi cho đào tạo người tham gia đại lý và bổ
sung cho công tác tuyên truyền, vận động, khen thưởng và nâng cao
20
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
năng lực cán bộ [13]. Nếu số chi khám chữa bệnh BHYTTN vượt quá quỹ
khám chữa bệnh BHYTTN được sử dụng trong năm, BHXH Việt Nam được
sử dụng kinh phí của quỹ dự phòng khám chữa bệnh BHYTTN hoặc quỹ dự
phòng khám chữa bệnh BHYT bắt buộc theo quy định để bảo đảm chi trả đầy
đủ, kịp thời cho các đối tượng tham gia BHYTTN.
1.3. Pháp luật về bảo hiểm y tế tự nguyện của một số nước trên thế giới
và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Các mô hình BHYT xuất hiện trước hàng thế kỷ nay là vào thế kỷ 18, 19
tại Cộng hoà Liên bang Đức, Pháp, Mỹ… và đến nay tại các nước trong khu
vực Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc… cũng đang phát triển
BHYT theo nhiều hướng. Tuy nhiên, mô hình tổ chức BHYTTN và tác dụng
của mô hình đó với mỗi nước là rất khác nhau. Trên thế giới, phần lớn các
nước thực hiện hình thức BHYTTN nhằm bổ sung thêm quyền lợi cho người
tham gia ngoài gói quyền lợi cơ bản khi tham gia BHYT bắt buộc. Theo tổng
kết 178 chương trình BHYTTN của các nước trên thế giới cho thấy: BHYTTN
chỉ là loại hình BHYT bổ sung và người tham gia được bổ sung thêm quyền lợi
vào gói quyền lợi cơ bản của mình; điều này nhằm mục đích: thu hút thêm các
đối tượng khác nhau nhằm mở rộng diện tham gia, bổ sung thêm các quyền lợi
mà BHYT bắt buộc chưa có điều kiện đáp ứng và tạo thêm sức cạnh tranh của
các loại hình BHYT. Tất cả đều nhằm thúc đẩy các dịch vụ phục vụ cho các
đối tượng tham gia BHYT ngày càng tốt hơn, đẩy nhanh tiến độ của lộ trình
BHYT toàn dân nhanh hơn.
1.3.1. Pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Cộng hoà Liên bang Đức Là
một đất nước triển khai BHYT tương đối sớm trên thế giới từ những
năm 1884, BHYT ở Cộng hoà Liên bang Đức đã tương đối hoàn thiện và đã
đạt tiêu chí BHYT toàn dân trên cơ sở hoạt động BHYT theo luật định. Ở Đức,
BHYT bắt buộc áp dụng đối với hầu hết người dân: người làm công ăn
21
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
lương có mức thu nhập dưới ngưỡng quy định (năm 2013 là 52.200 Euro/ năm)
và người thân của họ (vợ hoặc chồng và con cái của họ dưới 18 tuổi tự động
được hưởng bảo hiểm mà không phải đóng góp gì thêm); sinh viên; người
được đào tạo nghề; người về hưu; người khuyết tật; người thất nghiệp đang
nhận trợ cấp; nông dân; nghệ sỹ… và các đối tượng khác [26]. Có thể thấy,
mặc dù Đức có dân số khá đông nhưng do đối tượng bắt buộc tham gia BHYT
được quy định trong luật rộng nên hầu hết người dân Đức đều tham gia BHYT
bắt buộc. Ngoài ra pháp luật BHYT của Đức cũng quy định hình thức tham gia
BHYTTN đối với những người có mức thu nhập trên ngưỡng quy định. Theo
đó, những người này có thể tự do lựa chọn việc tham gia BHYT theo luật định
hoặc một loại hình BHYT tư nhân bất kỳ (là loại BHYT thương mại, còn
BHYT theo luật định là loại BHYT phi lợi nhuận). Theo thống kê năm 2005, ở
Đức có khoảng 72 triệu người tham gia BHYT theo luật định (chiếm khoảng
88% dân số), số người tham gia BHYT tư nhân chỉ chiếm khoảng 10% dân số,
nếu tính cả BHYT theo luật định và BHYT tư nhân thì gần 100% người dân
Đức đã tham gia BHYT [37].
Về mức đóng: Luật BHYT quy định tỷ lệ đóng góp giữa chủ sử dụng lao
động và người lao động, không quy định cụ thể mức đóng BHYT, do vậy mức
đóng của các quỹ BHYT có sự chênh lệch khác nhau, dao động từ 10,2% đến
15,7% tổng tiền lương. Người về hưu đóng phí BHYT từ tiền lương hưu của
mình 50% mức đóng, Nhà nước đóng 50% cho họ; người tham gia BHYTTN
có mức đóng tối thiểu bằng ngưỡng quy định (ví dụ năm 2005 là 3.900
Euro/tháng nhân với tỷ lệ mức thu do quỹ BHYT quy định); những người làm
công ăn lương, thẩm phán... với thu nhập vượt ngưỡng quy định không có
nghĩa vụ tham gia BHYT công được Nhà nước đài thọ 50% chi phí khám chữa
bệnh, được lựa chọn tham gia loại hình bảo hiểm bổ sung của BHYT tư nhân
để được khám chữa bệnh theo nhu cầu và khả năng của chính
22
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
mình [37]. Quyền lợi của người tham gia BHYTTN vì thế cũng rất khác nhau
tuỳ theo các mức phí mà có các gói dịch vụ tương ứng nhằm chi trả một phần
chi phí cho người bệnh và hầu hết các loại hình BHYTTN đều do tư nhân cung
cấp. Do đó từng mức thu và chi đều phải được xác định và cân đối cụ thể trong
đó có tính đến cơ cấu lợi nhuận.
Như vậy ở Đức, BHYT theo luật định là hình thức bảo hiểm được áp
dụng đối với hầu hết thành phần trong xã hội, hoạt động theo nguyên tắc tương
trợ cộng đồng. Trong BHYT theo luật định song song tồn tại hai hình thức
BHYT bắt buộc và BHYTTN, trong đó BHYT bắt buộc được coi là nòng cốt
của hệ thống BHYT.
1.3.2. Pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện tại Liên bang Nga
Ngoài BHYT bắt buộc, ở Nga còn hiện hữu hệ thống BHYTTN (VHI).
Bảo hiểm VHI này do bệnh nhân tự mua, mức giá từ 500 đến 1.500 dollar/năm.
Dùng loại bảo hiểm này, người mua có thể tự mình lập chương trình BHYT
cho bản thân (ví dụ bảo hiểm phòng chống bệnh nghề nghiệp có thể mắc phải),
tùy ý chọn cơ sở y tế muốn đến điều trị, tiến độ chữa bệnh diễn ra dưới sự theo
dõi của công ty bảo hiểm mà người ấy đã đăng ký. Ngày càng có nhiều người
Nga sử dụng bảo hiểm VHI cũng bởi hình thức y tế miễn phí trên thực tế
không phải luôn luôn là hưởng dụng không mất tiền, bệnh nhân thường phải
đối mặt với sự vòi vĩnh gây phiền hà từ phía cơ sở y tế. Cuộc cải cách trong
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe công dân hiện tại được hoạch định để giải quyết
vấn nạn này.
Mới đây, Nga đã đưa ra dự luật từ năm 2015 lao động nhập cư sẽ nộp
phí vào Quỹ BHXH (FSS), và họ sẽ không được tham gia vào BHYT bắt buộc
(OMS). Chính phủ Nga vừa soạn thảo xong các dự luật, quy định việc đóng phí
bảo hiểm vào FSS trong mục nghỉ ốm, áp dụng tiêu chuẩn, theo đó lao động
nhập cư sẽ không được tham gia vào OMS, và chủ tuyển dụng sẽ
23
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phải mua cho họ DMS (BHYTTTN) theo mức giá do Chính phủ quy định. Bộ
Lao động Nga cũng cho biết, trong trường hợp các sửa đổi về luật được thông
qua, khoảng 3 triệu người nước ngoài đến làm việc tại Nga sẽ được chăm sóc y
tế [48]. Công dân nước ngoài giờ đây có thể mua BHYTTN tại các chi nhánh
của “Bưu chính Nga”, dự án này hiện được triển khai tại một số tỉnh thành lớn
của Liên bang Nga như thành phố Matxcơva và tỉnh Matxcơva, tỉnh
Novosibirsk, tỉnh Rostov, tỉnh Chelyabinsk, vùng Perm, Cộng hòa Tatarstan.
Bất kỳ người nước ngoài nào ở độ tuổi từ 18 đến 65 đều có thể sử dụng dịch vụ
mới này. Người mua BHYTTN được chi trả các chi phí về nghiên cứu chuẩn
đoán, phẫu thuật và tiền thuốc, các chi phí liên quan đến chữa trị khi bị chấn
thương các loại, bị bỏng, khi mô bị lạnh hỏng, bị ngộ độc và khi bị hồi hương.
Mức bồi thường tối đa của bảo hiểm này là 100 nghìn rúp, giá bán bảo hiểm là
599 rúp với thời hạn hiệu lực là 3 tháng [45]. Để mua BHYTTN nói trên tại
các chi nhánh của “Bưu chính Nga”, người nước ngoài chỉ cần xuất trình thẻ
nhập cảnh.
1.3.3. Pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Trung Quốc
Trung Quốc là đất nước có số dân cư đứng hàng đầu thế giới song nhiều
năm qua BHYT của Trung Quốc chưa tìm được những hướng đi phù hợp để
thu hút được cộng đồng tham gia BHYT. Tuy nhiên giai đoạn trước năm 1999
với mô hình BHYTTN cho khu vực nông thôn dựa trên cơ sở hệ thống y tế các
hợp tác xã làm nòng cốt, cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ và khám
chữa bệnh cho đối tượng tham gia BHYTTN của Trung Quốc đã đưa tỷ lệ
người tham gia BHYT lên đến 90% dân số, tương ứng với trên 1 tỷ dân vào
những năm của thập kỷ 70. Số người tham gia BHYT bắt buộc tập trung tại các
khu vực đô thị trong đó có cả người ăn theo được chi trả 50% chi phí. Trong
quá trình đổi mới các thành phần kinh tế của Trung Quốc dẫn đến sự tan rã của
hệ thống y tế hợp tác xã kèm theo sự yếu kém về mặt quản lý
24
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quỹ BHYT, sự thiếu thống nhất trong các chế độ BHYT dẫn đến khả năng chia
sẻ rủi ro thấp, BHYT cho khu vực nông thôn không thể tồn tại. Mặc dù đã có
sự cải tổ trong chính sách BHYT trong đó Chính phủ đó là năm 1999 thành lập
hệ thống BHYT mới với 4 nguyên tắc hoạt động là: phí thấp, diện bao phủ
rộng, hai bên cùng đóng góp, phối hợp quỹ chung và tài khoản cá nhân,
BHYTTN chỉ được coi như loại hình BHYT bổ sung cho BHYT bắt buộc của
người lao động (mức phí dưới 4% lương) sau khi đã đóng đủ BHYT bắt buộc
(6% lương do chủ sử dụng lao động và 2% lương do người lao động đóng
góp). Cho đến hết 2003, Trung Quốc có khoảng trên dưới 10% dân số tham gia
(86,9 triệu người tham gia tính đến tháng 12/2002) [29].
Năm 2002, Trung Quốc đã đưa ra mô hình hợp tác xã y tế kiểu mới dựa
trên nguyên tắc tương trợ tự nguyện. Thủ đô Bắc Kinh đã thí điểm mô hình này tại
một số điểm, với sự chia sẻ tài chính giữa nông dân, cộng đồng và chính quyền
địa phương nhằm tạo ta một quỹ chia sẻ rủi ro cho những bệnh tật nghiêm trọng.
Năm 2003, chính phủ Trung Quốc bắt đầu triển khai thí điểm "Chế độ bảo hiểm y
tế hợp tác nông thôn kiểu mới", khi nông dân tham gia chế độ này, khám chữa
bệnh, chi phí nằm viện có thể do ba bên như cá nhân, tập thể và chính quyền cùng
gánh vác. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử Chính phủ Trung Quốc đầu tư quy mô
lớn nhằm giải quyết vấn đề điều trị y tế cơ bản của nông dân.
1.3.4. Pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện tại Thái Lan
Thái Lan là một nước nằm trong khu vực Đông Nam Á, có nền kinh tế
phát triển tương đối nhanh so với các nước trong khu vực đặc biệt là phát triển
kinh tế du lịch. BHYTTN bắt đầu hoạt động ở Thái Lan từ năm 1983 với đối
tượng là khu vực nông dân và đã nhanh chóng phát triển trên diện rộng, đến
2001 đạt tỷ lệ cao nhất trong các loại hình BHYT của Thái Lan. BHYT cho
công chức, doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Tài chính quản lý chiếm 8,5% dân
số; BHYT cho doanh nghiệp tư nhân do Bộ Lao động quản lý chiếm
25
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7,2% dân số; BHYT thương mại chiếm 2,1% dân số; BHYTTN do Bộ Y tế
quản lý chiếm 20,8% dân số [29].
Trên cơ sở hoạt động của BHYTTN, Chính phủ Thái Lan đã thành lập
Văn phòng BHYT quốc gia là đầu mối quản lý và cấp ngân sách cho người
cung ứng dịch vụ BHYT xây dựng, thí điểm chương trình “Thẻ vàng 30 bạt
chữa mọi bệnh” vào năm 2001 và thực hiện trên toàn quốc vào năm 2002.
Tháng 7/2002 Thái Lan tuyên bố đạt mục tiêu chăm sóc sức khoẻ toàn dân.
Nội dung của “Thẻ vàng 30 bạt chữa mọi bệnh” đó là: trả 30 bạt/1lần khám,
đăng ký khám chữa bệnh tại 1 cơ sở y tế; đầu mối khám chữa bệnh ở nông thôn
là bệnh viện các tuyến huyện và các văn phòng khám tại khu vực, ở thành thị là
các bệnh viện tỉnh, bệnh viện trung ương, các phòng khám; khi khám chữa
bệnh ngoại trú được thanh toán theo khoán định xuất, khám chữa bệnh nội trú
được thanh toán theo nhóm chẩn đoán.
Hệ thống BHYT Thái Lan là một trong những hệ thống BHYT phức tạp
trong khu vực Đông Nam Á. Mặc dù là quốc gia thực hiện BHYT nhanh nhất
trong khi vực nhưng hệ thống BHYT Thái Lan đứng trước rất nhiều khó khăn,
thách thức do chịu ảnh hưởng của sự bất ổn về hệ thống chính trị cũng như
trong công tác quản lý và thực hiện BHYT như tình trạng lạm dụng BHYT, chi
phí gia tăng, hệ thống quản lý bị phân tán.
1.3.5. Bài học kinh nghiệm về thực thi pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện
cho Việt Nam
Từ những kết quả mang lại của mô hình BHYTTN tại các nước khác
nhau, có thể thấy muốn đảm bảo thực hiện tốt PLBHYTTN, Việt Nam cần lưu
ý những điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, đảm bảo sự đơn giản, thuận tiện khi tham gia BHYTTN và
chất lượng phục vụ tốt. Hầu hết những người lao động tự do hoặc người nghèo,
dân cư sinh sống ở vùng nông thôn ít hoặc khó có phương tiện đi lại để khám
chữa bệnh, do vậy nếu các chi phí để tiếp cận dịch vụ y tế quá cao
26
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thì người dân chắc chắn sẽ không muốn tham gia. Đồng thời người dân luôn
mong muốn được chăm sóc sức khỏe bằng những thầy thuốc có trình độ, thái
độ thân thiện, nhiệt tình, cơ sở y tế sạch sẽ, đầy đủ máy móc, trang thiết bị y tế.
Thực tế chỉ ra rằng khó có thể duy trì được một quỹ và tăng cầu về BHYTTN
nếu chất lượng dịch vụ không tốt bởi người dân sẽ cho rằng dịch vụ họ nhận
được không xứng đáng với đồng tiền họ bỏ ra.
Thứ hai, quy định mức đóng phải phù hợp với khả năng chi trả của
người dân. Để BHYTTN có thể đến với nhóm đối tượng có thu nhập thấp thì
mức đóng phải phù hợp với thu nhập của họ. Bên cạnh đó mức quyền lợi phải
tương xứng với mức đóng nhưng không phải mức đóng thấp dành cho người
nghèo thì họ buộc phải hưởng chất lượng dịch vụ kém hơn so với người đóng
mức bình thường mà thậm chí họ còn cần được ưu tiên nhất định. Một yếu tố
quan trọng nữa là tính rõ ràng minh bạch trong quản lý quỹ. Việc thu quỹ cũng
cần phải mềm dẻo phù hợp với thời vụ, thời điểm thu nhập của người dân bởi
phần lớn người dân ở nông thôn có thu nhập phụ thuộc vào mùa màng, thời vụ.
Thứ ba, BHYTTN không phải là sự lựa chọn có thể thay thế nguồn tài
chính cho chăm sóc sức khỏe và đảm bảo khám chữa bệnh cho người dân ở
các nước đang phát triển. Nguồn kinh phí thu được từ BHYTTN chỉ nên coi là
nguồn bổ sung cho tài chính y tế chứ không nên coi là nguồn thay thế chính
thức trong nguồn tài chính chi cho hoạt động y tế. Sự lựa chọn ngược trong
hình thức bảo hiểm này rất dễ gây bội chi quỹ và luôn cần sự trợ lực của Nhà
nước.
27
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 2
QUÁ TRÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM Y TẾ TỰ
NGUYỆN Ở VIỆT NAM TRONG THỰC TIỄN
2.1. Thực trạng áp dụng pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện của Việt
Nam trong thời gian qua
2.1.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện
Đối tượng là học sinh-sinh viên: việc tham gia BHYTTN cho học sinh-
sinh viên nhằm tự trang bị cho mình “chiếc ô” để phòng tránh rủi ro, bệnh tật,
có điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu… và mang tính cộng đồng, thể hiện
trách nhiệm và tình thương. Mặc dù BHXH Việt Nam đã có nhiều cố gắng phát
triển BHYTTN, nhưng trước khi bắt buộc phải tham gia BHYT vào năm 2010,
đối tượng tham gia BHYTTN vẫn chủ yếu là học sinh- sinh viên. Một trong
những thuận lợi của chương trình BHYT học sinh- sinh viên là mặc dù sự tham
gia trên danh nghĩa là tự nguyện, song trong thực tế khi nhà trường công bố thu
phí BHYT thì phụ huynh học sinh thường mua BHYT cho con em của mình
theo tinh thần “bắt buộc tự nguyện”. Vì vậy, học sinh- sinh viên đã chiếm tỷ
trọng cao nhất trong các nhóm đối tượng tham gia BHYTTN.
Bảng 2.1: Số học sinh-sinh viên tham gia BHYTTN giai đoạn 2005-2009
Năm học
Số HSSV tham gia Chênh lệch Tốc độ tăng
(người) (Người) (%)
2005-2006 7.460.320 - -
2006-2007 8.019.041 558.721 7,49
2007-2008 8.150.021 130.984 1,63
2008-2009 8.500000 349.979 4,29
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2010), Ban thực hiện chính sách BHYT-BHXH
Việt Nam, Hà Nội).
Theo bảng trên, tính đến hết năm 2009 cả nước hiện có 8,5 triệu học
sinh-sinh viên tham gia BHYTTN, so với năm 2005 có 7.460.320 người tức
28
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tăng 1.039.680 người. Nguyên nhân làm tăng đối tượng học sinh-sinh viên
tham gia BHYTTN là việc triển khai công tác tuyên truyền đã khá thành công,
cũng như việc triển khai đồng bộ và khoa học của loại hình bảo hiểm này.
Đối với đối tượng tự nguyện nhân dân: năm 2007 chiếm 4,9% và năm
2008 là trên 5,3% tổng số đối tượng cần thực hiện mua BHYTTN nhân dân, số
còn lại khoảng 95% là người chưa có thẻ BHYT, năm 2009 số tham gia
BHYTTN nhân dân chiếm 54%, số còn lại khoảng 94,6% là người chưa có thẻ
BHYT. Tỷ lệ tham gia BHYT của đối tượng tự nguyện nhân dân tăng dần qua
các năm nhưng đối tượng tham gia BHYTTN còn quá ít so với tổng dân số do
đời sống nhân dân còn gặp còn nhiều khó khăn, một mặt họ không có điều kiện
tham gia BHYTTN, và khi bị ốm đau bệnh tật thì đã nghèo lại nghèo hơn.
Nhìn vào bảng số liệu bên dưới ta thấy năm 2009 thì số người tham gia
BHYTTN nhân dân là 2,5 triệu người, giảm so với năm 2006. Đây là do việc
triển khai BHYTTN nhân dân chưa thành công vì tâm lý và người dân chưa có
điều kiện để tham gia BHYT.
Bảng 2.2: Số đối tượng tham gia BHYTTN nhân dân năm 2006-2009
Số người tham gia Chênh lệch Tốc độ tăng
Năm BHYTTN nhân dân (Người) (%)
2006 3.073.767 - -
2009 2.500.000 -573.767 -0,18
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2010), Ban thực hiện chính sách BHYT-BHXH
Việt Nam, Hà Nội).
Đối với đối tượng cận nghèo, Chính phủ đã bố trí ngân sách để hỗ trợ mức
đóng BHYTTN cho người cận nghèo, theo quy định, bắt đầu từ năm 2008, những
hộ gia đình thuộc diện cận nghèo khi tham gia BHYTTN sẽ được Chính phủ hỗ
trợ 50% mức phí, họ chỉ còn phải đóng 50%. Kết quả thực hiện BHYT năm 2008
đối với người nghèo đạt 15,8 triệu người tham gia. Trong đó, nổi bật với chính
sách hỗ trợ cho người cận nghèo là Dự án hỗ trợ y tế vùng đồng bằng
29
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sông Cửu Long: sau gần 4 năm triển khai, đã có 600.326 người cận nghèo trong
khu vực được hỗ trợ mua BHYTTN (đạt 81,42% so với tổng số người cận nghèo
có nhu cầu mua BHYT). Có 9 tỉnh gồm Cà Mau, Bạc Liêu, An Giang, Cần Thơ,
Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang và Trà Vinh đạt 100% số người cận
nghèo được hỗ trợ mua BHYTTN. Dự án cũng hỗ trợ hơn 16,9 ngàn lượt bệnh
nhân có hoàn cảnh đặt biệt khó khăn trong toàn vùng chi trả chi phí điều trị tại các
bệnh viện với mức hỗ trợ gần 1 triệu đồng/đợt điều trị; hỗ trợ đào tạo hơn 1.300
cán bộ y tế với trình độ tiến sỹ, thạc sỹ, bác sỹ chuyên khoa 2 và chuyên khoa 1
cho 13 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long [38].
Các nhóm thân nhân người lao động, người thuộc hộ nông dân có mức
sống trung bình trở lên, xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể năm 2010 có
3.917.000 người tham gia BHYT đạt tỷ lệ bao phủ 21%, còn 14,6 triệu người
thuộc nhóm này chưa tham gia BHYT (bảng 2.3)
Bảng 2.3: Tình hình đối tượng tham gia BHYT theo hình thức
tự nguyện năm 2010
Đơn vị tính: nghìn người
Số có Tỷ lệ Số chưa
TT Đối tượng tham gia BHYT bao phủ có BHYT
(%)
II Nhóm tự nguyện 3.917 21,11 14.635
1 Thân nhân người lao động 0 0,00 6.820
Nông dân có mức sống trung bình trở
2 lên, Xã viên hợp tác xã, Hộ kinh 3.917 33,39 7.815
doanh cá thể ….
(Nguồn: Nguyễn Hải Như (2011), Báo cáo kết quả nghiên cứu khả năng thực hiện
bảo hiểm y tế toàn dân, Bộ y tế, Hà Nội)
Nhìn chung, tỷ lệ người dân tham gia vào BHYTTN giai đoạn trước
2010 tăng giảm khá đồng đều và được thể hiện trong biểu đồ 2.4 sau:
30
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
60
50.771
50 50.07
Bắt buộc 46.854
40 Tổng 36.87 36.55 39.796
30 Tự nguyện
34.77
23.3 25.66 27.52
29.1
20 16
20
15.35
9.74 11.16
13.61 14.02
11.12
10 9.38 10.69
6.39
9.28
3.79
3.47
6.06
4.84 3.917
3.68
0 0.32
1993 1998 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
(Nguồn: Nguyễn Hải Như (2011), Báo cáo kết quả nghiên cứu khả năng thực hiện
bảo hiểm y tế toàn dân, Bộ y tế, Hà Nội)
Biểu đồ 2.1: Số người tham gia BHYT từ năm 1993 đến 2010 theo nhóm
BHYT bắt buộc và tự nguyện (triệu người)
Có thể thấy, từ năm 2005 đến năm 2010, số người tham gia BHYT trên
phạm vi cả nước đã tăng lên không ngừng. Năm 2005 trên phạm vi cả nước
mới có trên 23 triệu người (chiếm 28,2 % dân số) tham gia BHYT, đến năm
2010 số lượng tham gia BHYT đã là gần 51 triệu người (chiếm tỷ lệ trên 60%
dân số). Nhìn chung số người tham gia BHYT ở các loại hình đều tăng đáng
kể, trong đó loại hình BHYT bắt buộc có số tăng lớn và ổn định nhất, loại hình
BHYT người nghèo, BHYTTN tuy số lượng có tăng nhưng không ổn định.
Theo kết quả nghiên cứu của thạc sỹ Nghiêm Trần Dũng phó Vụ trưởng vụ
BHYT, Bộ y tế cho biết do một số bất cập trong việc qui định điều kiện tham
gia BHYT có liên quan đến hộ gia đình (chẳng hạn phải có 100% thành viên có
tên trong sổ hộ khẩu và cư trú trên cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương đăng ký tham gia…cũng như qui định phải có ít nhất 10% số hộ gia định
trong phạm vi địa bàn xã đăng ký tham gia… thì cá nhân mới được tham gia
BHYT) đã được xem xét, điều chỉnh tạo điều kiện thuận lợi
31
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cho người dân tham gia BHYTTN nên từ năm 2008 đến 2009 số người tham
gia BHYT đã không ngừng được tăng cao, phạm vi bao phủ được mở rộng.
Tuy nhiên nếu năm 2009 số người tham gia BHYTTN là hơn 15,3 triệu thì
năm 2010 chỉ còn hơn 3,9 triệu người, nguyên nhân một phần là do đối tượng
học sinh- sinh viên chuyển từ BHYTTN sang bắt buộc [27].
Thực hiện chỉ đạo của BHXH Việt Nam, trong năm 2012, đối tượng
trọng tâm vận động tham gia BHYTTN là khu vực lao động nông thôn, lao
động trong cơ sở sản xuất nhỏ nhưng nhìn chung tham gia BHYT không tăng
nhiều đạt 22%, tại một số tỉnh tỷ lệ này rất thấp dưới 10% (Ninh Thuận 10%,
Hà Nam 7,2%, Cà Mau 7,1%, Quảng Trị 6,6%, Nam Định 5,9%, Kiên Giang
5,9%, Thanh Hóa 3%, Nghệ An 3%, Hải Dương 1%...) [22].
2.1.2. Quỹ bảo hiểm y tế tự nguyện
Tình hình thu quỹ BHYTTN: Chỉ tiêu này phản ánh quy mô quỹ
BHYTTN thu được tăng hay giảm, nhiều hay ít so với năm trước. Trên cơ sở
tổng quỹ và các chỉ tiêu dự báo chi khám chữ bệnh, chi quản lý… sẽ giúp các
nhà quản lý, cơ quan quản lý chủ động trong việc hoạch định chính sách, đầu
tư tăng trưởng quỹ, phục vụ công tác điều hành, quản lý quỹ tốt hơn. Quyền lợi
của người tham BHYT nói chung, BHYTTN nói riêng được mở rộng nhiều so
với các quy định trước đây, mặc dù cơ quan BHXH đã điều chỉnh mức đóng
BHYTTN nhân dân đến giới hạn tối đa của khung mức đóng do liên bộ quy
định nhưng vẫn chưa thể bù đắp được sự thiếu hụt của quỹ BHYTTN.
Nhìn vào biểu đồ 2.5, ta thấy số thu BHYTTN năm 2008 tăng 255 tỷ so
với năm 2007, và năm 2009 thì số này đã tăng lên rất nhiều, số thu năm 2009
tăng lên 513 tỷ đồng so với năm 2008. Năm 2009 riêng đối tượng BHYTTN
nhân dân có số thu tăng 370 tỷ đồng so với năm 2007. Số thu tăng của nhóm
BHYTTN tăng chủ yếu do mức tham gia BHYT tăng vì theo quy định của
thông tư số 06 thì mức thu BHYT có mức thu BHYT có khung và BHYT Việt
32
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nam quy định mức thu cụ thể cho từng đối tượng, từng vùng, từng tỉnh và bình
quân chung toàn quốc trên mức trung bình của khung liên bộ quy định.
Đơn vị: tỷ đồng
1600
1600
1400 1087
1200
832
1000 850
800 480 565 522
750 HSSV
TNND
600 352
400 TC
200
0
2007 2008 2009
Biểu đồ 2.2: Tình hình thu BHYTTN giai đoạn 2007-2009
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2010), Ban thực hiện chính sách BHYT-BHXH
Việt Nam, Hà Nội)
Giai đoạn 2009-2012, chủ sử dụng lao động và người lao động, nhóm cán
bộ, công chức làm việc trong khu vực công (bao gồm doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh
nghiệp thuộc lực lượng vũ trang; khối hành chính sự nghiệp, đảng, đoàn thể; khối
xã, phường, thị trấn) và đối tượng tham gia BHYTTN đóng trên 52.540 tỷ đồng
chiếm 49% tổng số thu BHYT, số tiền này đã tăng từ 7.170 tỷ vào 2009 lên
18.072 tỷ đồng vào năm 2012, nhưng tỷ lệ này có xu hướng giảm dần (năm 2009:
55%; năm 2010: 49%, 2011 và 2012 đều là 46%) [22].
Thực hiện Công văn số 10706/VPCP-KTTH ngày 19/12/2013 của Văn
phòng Chính phủ, BHXH Việt Nam phối hợp với Tổng Công ty Bưu điện Việt
Nam (VN Post) tổ chức thực hiện thí điểm thu BHXH tự nguyện, BHYTTN
qua hệ thống bưu điện với thời gian thí điểm là 06 tháng, kể từ 01/01/2014 tại
15 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Hòa Bình, Phú Thọ, Hải Dương, Hải
Phòng, Hà Nam, Đắk Lắk, Quảng Ngãi, Phú Yên, Quảng Trị, Lâm Đồng,
Đồng Nai, Long An, Tiền Giang, Cần Thơ, Cà Mau). Theo báo
33
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cáo của BHXH Việt Nam do đồng chí Trần Đình Liệu-trưởng ban thu trình
bày, ngay sau khi được Chính phủ chấp thuận việc thực hiện thí điểm, BHXH
Việt Nam và VN Post đã tổ chức ký hợp đồng nguyên tắc và ban hành công
văn để chỉ đạo 15 BHXH tỉnh, bưu điện tỉnh tổ chức ký hợp đồng trên cơ sở
hợp đồng nguyên tắc và kịp thời báo cáo cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương
về chủ trương của Chính phủ để tạo sự đồng thuận trong tổ chức thực hiện.
Ngành bưu điện đã tổ chức được 2.482 điểm thu tại 2.275 xã, còn 119 xã chưa
có điểm thu (chủ yếu là các xã ở huyện miền núi, hải đảo do người dân tại đây
đều được Nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng). Các địa phương đã tổ chức tuyên
truyền việc thí điểm thu BHXH tự nguyện, BHYTTN thông qua hệ thống phát
thanh - truyền hình; in ấn, phát hành tờ rơi những điều cần biết về BHXH tự
nguyện, BHYTTN cho các điểm thu, treo băng rôn trên các tuyến đường chính
hoặc tại các bưu cục có điểm thu. Tính đến 30/6/2014, tại 15 tỉnh, thành phố
thực hiện thí điểm, tổng số người tham gia tăng lên đáng kể (BHXH tự nguyện
tăng 8.341 người, BHYTTN tăng 110.121 người, trong đó hệ thống bưu điện
đã phát triển mới được 5.497 người tham gia BHXH tự nguyện, 94.144 người
tham gia BHYTTN, số còn lại do đại lý thu xã phát triển) [46]. Mặt khác, đã
khắc phục được những hạn chế của phương thức thu thông qua đại diện do ủy
ban nhân dân xã, phường giới thiệu, bảo lãnh (đảm bảo việc bồi hoàn tiền đóng
của người tham gia, cán bộ nhanh nhẹn, có trách nhiệm trong việc tổ chức thực
hiện nhiệm vụ), đồng thời đã tạo được sự tin tưởng, ủng hộ, đánh giá cao của
các cấp, các ngành và người tham gia.
Tình hình chi quỹ BHYTTN: Chỉ tiêu này phản ánh quy mô quỹ chi ra
tăng hay giảm, nhiều hay ít so với năm trước. Trên cơ sở tổng thu và chi quỹ
hằng năm sẽ đánh giá kết quả thực hiện cân đối quỹ kết dư hay thâm hụt. Để từ
đó, các nhà quản lý và hoạch định chính sách có định hướng điều chỉnh cho
phù hợp với tình hình thực tế, tránh tình trạng kết dư nhiều nhưng người
34
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tham gia không được thụ hưởng hoặc thụ hưởng ít, hoặc thu không đủ chi
nhưng không có cơ chế kiểm soát chi, điều chỉnh mức thu tương ứng...Theo
lãnh đạo BHXH Việt Nam, kể từ khi có hướng dẫn của liên bộ vào năm 2003
đến nay, chỉ có hai năm đầu là năm 2003 và 2004, quỹ BHYTTN có số kết dư
nhưng không đáng kể, còn lại đều bị bội chi khá lớn. Trong quá trình triển khai
ngành bảo hiểm cũng như các cơ quan, ban, ngành đã tìm nhiều giải pháp như
tranh thủ sự lãnh đạo của các cấp ủy Ðảng, chính quyền địa phương, phối kết
hợp các ban, ngành, đoàn thể và hệ thống khám, chữa bệnh cũng như mở rộng
đào tạo, xây dựng mạng lưới đại lý thu BHYTTN tại cơ sở... nhằm tăng hiệu
quả trong hoạt động BHYTTN. Bên cạnh đó, quyền lợi của người tham gia bảo
hiểm ngày càng được bảo đảm tốt hơn, nên nhiều người dân đã biết đến
BHYTTN như một chính sách cần thiết đối với cuộc sống. Tuy vậy, kể từ năm
2005 đến nay, quỹ BHYTTN vẫn luôn xảy ra tình trạng bội chi. Theo tính toán
của BHXH Việt Nam, năm 2005 số người tham gia BHYTTN đạt hơn 9 triệu
người (trong đó có hơn 1,5 triệu người thuộc đối tượng nhân dân) thì quỹ
BHYTTN thiếu hụt 161 tỷ đồng. Bước sang năm 2006 bị thiếu hơn một nghìn
tỷ đồng, năm 2007 thiếu hơn một nghìn 400 tỷ đồng. Ðáng chú ý, năm 2008,
mặc dù đã có một số điều chỉnh, cho nên số người tham gia BHYTTN đã khá
đông cùng với việc phí BHYTTN tăng lên đáng kể nhưng tình trạng bội chi
vẫn xảy ra. Trong năm 2008, tổng số thẻ BHYTTN đã phát là hơn 10,5 triệu
thẻ với số tiền thu được là hơn 1600 tỷ đồng, mức đóng bình quân cho mỗi thẻ
trong năm là 148.000 đồng (trong đó nhân dân tham gia hơn 3 triệu thẻ thu
được 806 tỷ đồng với mức đóng bình quân là 265.000 đồng/thẻ/năm). Số người
tham gia BHYTTN đã khám, chữa bệnh khoảng 20,8 triệu lượt người với số
tiền chi cho khám, chữa bệnh khoảng 2300 tỷ đồng (trong đó nhân dân khám,
chữa bệnh là 11,5 triệu lượt với số chi là hơn 1577 tỷ đồng) [28].
35
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đơn vị: Tỷ đồng
2500 2097
2500
1981
2000
1467
1578 1700
1500
HSSV
1000 800
514
TNND
519,0
500 TC
0
2007 2008 2009
Biểu đồ 2.3: Tổng chi phí khám chữa bệnh BHYT của đối tượng tự nguyện giai
đoạn 2007-2009
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2010), Ban thực hiện chính sách BHYT-BHXH
Việt Nam, Hà Nội).
Từ năm 2007 đến năm 2009 tổng số chi đã tăng từ 1981 tỷ đồng đến
2500 tỷ, qua 2 năm số thu đã tăng 403 tỷ đồng. Việc chi trả cho đối tượng tự
nguyện nhân dân thường cao gần gấp hai số chi cho đối tượng học sinh-sinh
viên. Năm 2007 quỹ BHYTTN nhân dân bị bội chi là 1.249 tỷ đồng trong khi
toàn bộ đối tượng tự nguyện bội chi là 1.502 tỷ đồng. Năm 2008 đối tượng tự
nguyện nhân dân bội chi 1.003 tỷ đồng và toàn bộ đối tượng tự nguyện bội chi
1095 tỷ đồng. Năm 2009 đối tượng tự nguyện nhân dân bội chi 850 tỷ đồng và
toàn bộ đối tượng tự nguyện bội chi 900 tỷ. Như vậy số bội chi cho đối tượng
tự nguyện nhân dân cao hơn rất nhiều so với bội chi cho đối tượng học sinh-
sinh viên. Do mức đóng của đối tượng BHYTTN năm 2008 được tăng theo
quy định của thông tư số 14 nên số thu năm 2009 tăng hơn năm 2007 và tình
trạng bội chi giảm so với năm 2007. Riêng thành phố Hồ Chí Minh trong 6
tháng đầu năm 2008 đã thanh toán cho các cơ sở khám chữa bệnh ở thành phố
gần 180 tỉ đồng, bằng 27,36% tổng chi phí khám chữa bệnh đã thanh toán,
trong đó có cả số chi đa tuyến. Không ít địa phương có số chi lớn trong 6 tháng
đầu năm như: Bình Định chi hơn 43 tỉ, bội chi trên 23 tỉ
36
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đồng; Đồng Tháp chi trên 28,5 tỉ, bội chi trên 15,6 tỉ; Kiên Giang chi trên 23,6
tỉ, bội chi trên 15,2 tỉ; Thái Bình chi hơn 21,4 tỉ, bội chi hơn 12,2 tỉ...[44] Đến
năm 2010, mặc dù về tổng thể, quỹ BHYT đã cân đối và có kết dư nhưng vẫn
còn sự mất cân đối thu chi ở nhóm đối tượng tự nguyện nhân dân. Số chi của
đối tượng tham gia BHYTTN nhân dân luôn lớn hơn nhiều lần so với số thu, ví
dụ như: năm 2009 chi gấp 2,8 lần so với thu, năm 2010 chi gấp hơn 2 lần so
với thu. Mặt khác, tần suất khám chữa bệnh của nhóm này khoảng từ 3,7 đến
3,9 lần/năm, gấp gần 2 lần so với tần suất khám chữa bệnh chung. Cụ thể, theo
BHXH Việt Nam, trong 6 tháng đầu năm 2010, dù số người tham gia
BHYTTN giảm so với năm 2009, song số tiền chi cho khám chữa bệnh của đối
tượng tham gia loại hình bảo hiểm này đã bội chi tới 1.300 tỉ đồng. Thống kê
trong quý I/2010 đã có 13 địa phương bị bội chi quỹ BHYT, gồm: Hải Phòng,
Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình, Bình Định, Tây Ninh, An Giang, Bạc Liêu,
Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Đồng Tháp. Hai tỉnh bội chi cao
nhất là Đồng Tháp (143%) và Tây Ninh (136%) [28]. Phân tích việc sử dụng
quỹ BHYT theo nhóm đối tượng tham gia cho thấy, nhóm tự nguyện có mức
bội chi lớn nhất, số tiền được sử dụng để khám chữa bệnh gấp 3 lần số tiền
đóng BHYT (vì ốm nặng mới mua BHYT) do quy định tham gia không có điều
kiện ràng buộc về số lượng cộng đồng, cũng như thời hạn trễ để được hưởng
chế độ đã tạo ra xu hướng “lựa chọn ngược” trong nhóm đối tượng tự nguyện.
Ngoài ra, tại một số địa phương trong số này, giá viện phí, dịch vụ kỹ thuật
được ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt ở mức cao cũng như giá thuốc và cung
ứng, thanh toán thuốc trúng thầu chưa tiết kiệm, còn nhiều vấn đề bất hợp lý
(đấu thầu không có số lượng, trúng thầu nhiều kháng sinh biệt dược có
giá thành cao và cả một số loại thuốc chỉ có tác dụng bổ trợ…)
Năm 2011, cơ quan BHXH ký hợp đồng với 2.303 cơ sở khám chữa
bệnh (tăng 5,8% so với năm 2010), các cơ sở y tế mới tham gia BHYT chủ yếu
là phòng khám đa khoa, bệnh viện thuộc khu vực ngoài công lập. Tổng
37
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc

More Related Content

Similar to Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc

Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt NamLuận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt NamViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc (20)

Pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.doc
Pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.docPháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.doc
Pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.doc
 
Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng.doc
Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng.docƯu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng.doc
Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng.doc
 
Thực trạng pháp luật về bảo trợ xã hội và thực tiễn thực hiện pháp luật về bả...
Thực trạng pháp luật về bảo trợ xã hội và thực tiễn thực hiện pháp luật về bả...Thực trạng pháp luật về bảo trợ xã hội và thực tiễn thực hiện pháp luật về bả...
Thực trạng pháp luật về bảo trợ xã hội và thực tiễn thực hiện pháp luật về bả...
 
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
 
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.doc
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.docPhát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.doc
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.doc
 
Luận Văn Xử Lý Vi Phạm Trong Hoạt Động Hành Nghề Y Tư Nhân.doc
Luận Văn Xử Lý Vi Phạm Trong Hoạt Động Hành Nghề Y Tư Nhân.docLuận Văn Xử Lý Vi Phạm Trong Hoạt Động Hành Nghề Y Tư Nhân.doc
Luận Văn Xử Lý Vi Phạm Trong Hoạt Động Hành Nghề Y Tư Nhân.doc
 
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAYBÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
 
BÀI MẪU Khóa luận ngành Luật kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận ngành Luật kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận ngành Luật kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận ngành Luật kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂM
 
Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động việt nam hiện nay.doc
Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động việt nam hiện nay.docBảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động việt nam hiện nay.doc
Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động việt nam hiện nay.doc
 
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt NamLuận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
 
Báo Cáo Thực Tập An Sinh Xã Hội Đối Với Người Cao Tuổi.docx
Báo Cáo Thực Tập An Sinh Xã Hội Đối Với Người Cao Tuổi.docxBáo Cáo Thực Tập An Sinh Xã Hội Đối Với Người Cao Tuổi.docx
Báo Cáo Thực Tập An Sinh Xã Hội Đối Với Người Cao Tuổi.docx
 
Pháp luật về bảo vệ trẻ em trong lĩnh vực lao động và hôn nhân gia đình.doc
Pháp luật về bảo vệ trẻ em trong lĩnh vực lao động và hôn nhân gia đình.docPháp luật về bảo vệ trẻ em trong lĩnh vực lao động và hôn nhân gia đình.doc
Pháp luật về bảo vệ trẻ em trong lĩnh vực lao động và hôn nhân gia đình.doc
 
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa...
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa...Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa...
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa...
 
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...
 
Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực mang thai hộ ở Việt Nam hiện nay.doc
Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực mang thai hộ ở Việt Nam hiện nay.docHoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực mang thai hộ ở Việt Nam hiện nay.doc
Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực mang thai hộ ở Việt Nam hiện nay.doc
 
Dư luận xã hội đối với việc xây dựng và thực hiện pháp luật ở nước ta hiện na...
Dư luận xã hội đối với việc xây dựng và thực hiện pháp luật ở nước ta hiện na...Dư luận xã hội đối với việc xây dựng và thực hiện pháp luật ở nước ta hiện na...
Dư luận xã hội đối với việc xây dựng và thực hiện pháp luật ở nước ta hiện na...
 
Thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế ở Việt Nam hiện nay.doc
Thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế ở Việt Nam hiện nay.docThực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế ở Việt Nam hiện nay.doc
Thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế ở Việt Nam hiện nay.doc
 
Luận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Bảo Hiểm
Luận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Bảo HiểmLuận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Bảo Hiểm
Luận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Bảo Hiểm
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.doc
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.docBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.doc
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.doc
 
Luận văn Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay.doc
Luận văn Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay.docLuận văn Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay.doc
Luận văn Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay.doc
 

More from Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562

Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.docKhảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.docNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

More from Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562 (20)

InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...
InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...
InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...
 
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docx
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docxDự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docx
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docx
 
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docx
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docxTai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docx
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docx
 
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docx
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docxPlanning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docx
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docx
 
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.docKhảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
 
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
 
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docx
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docxKế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docx
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docx
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
 
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
 
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...
 
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
 
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.doc
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.docLập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.doc
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.doc
 
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...
 
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docx
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docxBài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docx
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docx
 
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.doc
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.docBài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.doc
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.doc
 
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
 
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
 
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docx
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docxKế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docx
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docx
 
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docx
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docxLập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docx
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docx
 
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docxQuản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
 

Recently uploaded

Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hàlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKhanh Nguyen Hoang Bao
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haingTonH1
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptphanai
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phươnglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxsongtoan982017
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfchimloncamsungdinhti
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 

Luận Văn Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Ở Việt Nam.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT DOANH THỊ NGỌC TÚ THùC TR¹NG THI HµNH PH¸P LUËT B¶O HIÓM Y TÕ Tù NGUYÖN ë VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT DOANH THỊ NGỌC TÚ THùC TR¹NG THI HµNH PH¸P LUËT B¶O HIÓM Y TÕ Tù NGUYÖN ë VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. GVC. LÊ VĂN BÍNH HÀ NỘI - 2014
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Doanh Thị Ngọc Tú
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU........................................................................................................................................... 1 Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN Ở VIỆT NAM......................................................................... 7 1.1. Bảo hiểm y tế và vai trò của bảo hiểm y tế đối với đời sống xã hội ...... 7 1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam...................................................................................................... 9 1.2.1. Khái niệm, bản chất của bảo hiểm y tế tự nguyện ......................................... 9 1.2.2. Sự hình thành và phát triển của pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện tại Việt Nam.................................................................................................12 1.2.3. Đặc điểm của pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện.........................................15 1.2.4. Nội dung của pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam................16 1.3. Pháp luật về bảo hiểm y tế tự nguyện của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.............................................21 1.3.1. Pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Cộng hoà Liên bang Đức.............21 1.3.2. Pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện tại Liên bang Nga................................ 23 1.3.3. Pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Trung Quốc........................................24 1.3.4. Pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện tại Thái Lan............................................25 1.3.5. Bài học kinh nghiệm về thực thi pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện cho Việt Nam............................................................................................... 26
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chương 2: QUÁ TRÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN Ở VIỆT NAM TRONG THỰC TIỄN 28 2.1. Thực trạng áp dụng pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện của Việt Nam trong thời gian qua 28 2.1.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện.................................................28 2.1.2. Quỹ bảo hiểm y tế tự nguyện ................................................................................32 2.1.3. Thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện .................................................................................40 2.1.4. Thủ tục, chất lượng khám chữa bệnh.................................................................43 2.1.5. Cơ sở y tế khám chữa bệnh....................................................................................46 2.1.6. Trình độ nhận thức của người dân về chính sách bảo hiểm y tế tự nguyện 48 2.2. Đánh giá, nhận xét về thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam 51 2.2.1. Những kết quả đã đạt được trong quá trình thi hành pháp luật về bảo hiểm y tế tự nguyện 51 2.2.2. Những hạn chế, bất cập còn tồn tại cần khắc phục ......................................54 2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến sự bất cập trong việc áp dụng pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện 58 Chương 3: NHỮNG KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN Ở VIỆT NAM 62 3.1. Những yêu cầu đặt ra đối với việc nâng cao hiệu quả thi hành của pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện tại Việt Nam 62 3.2. Những giải pháp hoàn thiện quá trình thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện của Việt Nam trong thực tiễn 69 KẾT LUẬN....................................................................................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................81 2
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHYT: BHYTTN: BHXH: PLBHYTTN: Bảo hiểm y tế Bảo hiểm y tế tự nguyện Bảo hiểm xã hội Pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Số học sinh-sinh viên tham gia BHYTTN giai đoạn 2005-2009 28 Bảng 2.2: Số đối tượng tham gia BHYTTN nhân dân năm 2006-2009 29 Bảng 2.3: Tình hình đối tượng tham gia BHYT theo hình thức tự nguyện năm 2010 30 Bảng 2.4: Tình hình số người có thẻ BHYT giai đoạn 2006-2010 40 Bảng 2.5: Lý do người dân không tham gia BHYT 50
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 2.1: Số người tham gia BHYT từ năm 1993 đến 2010 theo nhóm BHYT bắt buộc và tự nguyện (triệu người) 31 Biểu đồ 2.2: Tình hình thu BHYTTN giai đoạn 2007-2009 33 Biểu đồ 2.3: Tổng chi phí khám chữa bệnh BHYT của đối tượng tự nguyện giai đoạn 2007-2009 36 Biểu đồ 2.4: Cân đối thu-chi BHYTTN giai đoạn 2007-2009 39
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với mỗi quốc gia trên thế giới, con người là vốn quý nhất của xã hội, là nguồn lực không thể thay thế trong quá trình phát triển nền kinh tế, mà sức khoẻ lại là vốn quý nhất của con người. Một xã hội phát triển trước hết phải có những con người khoẻ mạnh. Tuy nhiên, trong cuộc sống hàng ngày con người luôn luôn gặp phải những rủi ro, trong đó phải kể đến rủi ro về sức khoẻ như: ốm đau, bệnh tật. Điều này đã dẫn đến việc xuất hiện các chi phí về khám chữa bệnh mà mọi người không thể xác định được trước (mang tính đột xuất), dù lớn hay nhỏ các chi phí này đều gây khó khăn cho ngân quỹ của gia đình, mỗi cá nhân, đặc biệt với những người có mức thu nhập thấp. Để khắc phục những rủi ro cũng như ổn định về mặt tài chính trong trường hợp không may đó, người ta đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó BHYT là một trong những biện pháp tốt nhất. Được ra đời vào cuối thế kỷ XIX, BHYT ngày càng phát triển và cho đến nay nó đã tỏ rõ là một biện pháp không thể thiếu trong đời sống của con người với việc khắc phục những rủi ro về mặt sức khoẻ. Chính vì vậy ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đều triển khai BHYT nhằm giúp đỡ và tạo ra sự công bằng trong chăm sóc sức khoẻ đối với người bệnh. Tại Việt Nam, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân là một trong những chính sách xã hội quan trọng của Đảng và Nhà nước nhằm tiến tới công bằng trong khám chữa bệnh. BHYT nói chung và BHYTTN nói riêng với bản chất nhân đạo phù hợp với truyền thống đạo lí dân tộc Việt Nam cho nên đã nhanh chóng nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của đông đảo quần chúng nhân dân. Sau gần 10 năm hình thành, xây dựng và phát triển, chính sách BHYTTN đã đạt được những thành tựu quan trọng góp phần đắc lực vào công cuộc đổi mới đất nước nói chung cũng như sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân nói riêng. 1
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Theo quy định Luật BHYT số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đến năm 2014 sẽ thực hiện BHYT toàn dân bằng cách chuyển dần các đối tượng tham gia BHYT sang diện BHYT bắt buộc. Cùng với Luật BHYT, năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Đề án “Thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020”, theo đó, năm 2015 dự kiến sẽ có 70% và đến năm 2020 dự kiến sẽ có 80% dân số tham gia BHYT. Như vậy, theo quy định thì tính đến thời điểm này, hình thức BHYTTN sẽ không được áp dụng nữa, các đối tượng được quy định trong luật đều có trách nhiệm tham gia BHYT để tiến tới mục tiêu y tế toàn dân (từ ngày 01/01/2014 tất cả các đối tượng được quy định trong Luật BHYT có trách nhiệm tham gia BHYT, song chưa “bắt buộc” tham gia BHYT). Điều này sẽ đặt ra câu hỏi liệu việc nghiên cứu về thực trạng áp dụng luật BHYTTN ở Việt Nam thời gian qua có còn ý nghĩa nữa không khi mà luật mới đã có hiệu lực và các cơ quan có thẩm quyền đang đẩy mạnh triển khai lộ trình tiến tới y tế toàn dân trên cả nước? Tôi quyết định chọn đề tài “Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam” là bởi những lý do sau: Mặc dù những quy định mới về BHYT đã được áp dụng hơn 4 năm qua nhưng thực tế chỉ ra rằng để triển khai sâu rộng trên cả nước và trên tất cả các đối tượng thì còn rất nhiều khó khăn, bất cập xảy ra. Chẳng hạn những báo cáo số liệu hàng năm cho thấy diện bao phủ BHYT mặc dù đã mở rộng nhiều trong những năm gần đây nhưng vẫn còn gần 40% dân số chưa tham gia (tính đến hết năm 2012), tập trung chủ yếu vào nhóm đối tượng tự nguyện, người lao động trong các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư nhân. Dù đã được Nhà nước, các tổ chức quốc tế hỗ trợ từ 70-90% kinh phí mua thẻ BHYT nhưng hiện mới có gần 1,7 triệu người/khoảng 6 triệu người cận nghèo tham 2
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 gia BHYT. Nhóm học sinh-sinh viên bắt buộc phải tham gia BHYT nhưng tỷ lệ tham gia mới đạt 70%. Nhóm đối tượng thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có tới 20 triệu người cũng có tỷ lệ tham gia BHYT ở mức thấp. Hơn nữa, tại Phiên họp toàn thể lần thứ 6, Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội đã nghe dự thảo báo cáo kết quả giám sát tối cao việc thực hiện chính sách, pháp luật và BHYT giai đoạn 2009-2012 và thẩm tra dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT. Theo tờ trình sửa đổi Luật BHYT thì việc sửa đổi lần này sẽ quy định “BHYT là hình thức bảo hiểm bắt buộc” thay hình thức “có trách nhiệm tham gia BHYT” như hiện nay. Quy định này nhằm khẳng định mọi đối tượng bắt buộc phải tham gia BHYT để thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân. Tuy nhiên phần lớn các đại biểu đều đồng tình với dự thảo của Chính phủ cần phải có lộ trình, do vậy các chính sách cũng được xây dựng theo hướng “tiến tới” BHYT toàn dân. Ví dụ, có ý kiến đại biểu cho rằng trong thời gian trước mắt vẫn duy trì cả hai loại hình bảo hiểm tự nguyện và bắt buộc: Lộ trình BHYT toàn dân phải kiên trì, lâu dài nhiều năm, với những kết quả báo cáo của Chính phủ trong bài báo cáo 15 năm thực hiện BHYT, một số nước như ở Úc mất 79 năm, Nhật Bản mất 36 năm, Hàn Quốc mất 26 năm…; Tình hình thực tế và các điều kiện kinh tế xã hội ở nước ta nên thực hiện có 2 loại hình BHYT bắt buộc và BHYTTN là phù hợp, Chính phủ hoặc tổ chức xã hội, cá nhân sẽ hỗ trợ một phần cho một số đối tượng khó khăn để có khả năng tham gia BHYTTN. Loại hình BHYT bắt buộc phải được thực hiện nghiêm túc và có chế tài xử phạt đủ mạnh… [47]. Do đó thiết nghĩ đề tài nghiên cứu về thực trạng thi hành PLBHYTTN vẫn còn có giá trị thực tiễn to lớn. Để thực hiện tốt BHYT toàn dân thì việc 3
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 phát triển PLBHYTTN là việc làm cần thiết và được xem là giai đoạn quá độ. Thông qua hình thức BHYTTN sẽ tạo điều kiện cho các đối tượng không thuộc diện tham gia BHYT bắt buộc, nhất là những người có thu nhập thấp được khám bệnh, chữa bệnh, giúp họ thoát khỏi vòng lẩn quẩn: nghèo - ốm đau, bệnh tật - nghèo... Sau khi nghiên cứu, xem xét, tổng hợp, đánh giá thực trạng áp dụng PLBHYTTN trong thực tiễn, chúng ta có thể chỉ ra được những ưu điểm và nhược điểm của loại hình bảo hiểm này đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu, để từ đó góp phần nâng cao hiệu quả thực thi của PLBHYTTN trong lộ trình tiến tới BHYT toàn dân ở tương lai. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về BHYTTN và PLBHYTTN đồng thời nắm được quá trình thay đổi của luật quy định về BHYTTN qua các thời kỳ để phù hợp với xu thế phát triển chung của xã hội. Tìm hiểu thực trạng thi hành PLBHYTTN của người dân hiện nay thông qua một số công trình khoa học, báo cáo, nghiên cứu số liệu trong thực tế ở một số địa phương trên cả nước. Từ những con số cụ thể đó đưa ra được đánh giá về tình hình áp dụng PLBHYTTN còn những thiếu sót, bất cập gì. Rút ra những bài học kinh nghiệm từ việc áp dụng trong thực tiễn để từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành của pháp luật ngày một tốt hơn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: như đã nêu ở trên, trong giới hạn mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về triển khai PLBHYTTN ở Việt Nam trong thời gian qua đồng thời chỉ ra được những sai sót để khắc phục, những bài học kinh nghiệm trong quá trình lập pháp và quản lý. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: phạm vi toàn quốc, trong đó có đi sâu vào một số vùng, địa phương cụ thể để làm dẫn chứng. 4
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Về thời gian: xoay quanh khoảng thời gian từ trước khi Luật BHYT 2008 có hiệu lực và sau khi Luật BHYT 2008 có hiệu lực nhằm so sánh, phân tích sự thay đổi của luật cũng như thực trạng diễn ra trong đời sống nhân dân (chủ yếu là giai đoạn từ 2006 đến 2013). Việc luận văn giới hạn thời điểm nghiên cứu đến trước 1/1/2014 là bởi đây là mốc đánh dấu việc tất cả các đối tượng tham gia BHYTTN có trách nhiệm chuyển sang BHYT bắt buộc. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh. Ngoài ra còn kế thừa và phân tích các kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước; các bài viết trên báo, tạp chí chuyên ngành có liên quan đến đề tài nghiên cứu; các báo cáo, thống kê số liệu hàng năm của Bộ y tế và của một số địa phương trên toàn quốc. 5. Tình hình nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài Đề tài về BHYTTN vốn đã được nghiên cứu khá nhiều, đặc biệt là giai đoạn khi Luật BHYT 2008 bắt đầu có hiệu lực. Có thể kể đến các công trình đi trước như khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ, đề tài khoa học cấp trường, những nghiên cứu cấp nhà nước, báo cáo số liệu hàng năm…phân tích, nghiên cứu về mặt lý luận cũng như thực tiễn, chẳng hạn: Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện ở thành phố Hà Tĩnh- Chu Thị Kim Loan và Nguyễn Hồng Ban-2013; Bảo hiểm y tế tự nguyện Việt Nam giai đoạn 2003-2009-Chuyên đề thực tập tốt nghiệp-Phạm Thị Mai-2010; Một số vấn đề về triển khai bảo hiểm y tế tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Chuyên đề tốt nghiệp - Vũ Thị Nhâm - 2007; Bảo hiểm y tế tự nguyện-Những phân tích xã hội học (Nghiên cứu trường hợp thị trấn Hòa Bình và xã Tam Quang, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An)-Luận văn thạc sỹ xã hội học-Lương Quỳnh Trang-2013… Tuy nhiên theo như tìm hiểu của học viên, thời gian gần đây khi mà sự quy định các đối tượng bắt buộc tham gia BHYT dần dần 5
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 có hiệu lực thì số lượng các công trình nghiên cứu cũng giảm dần. Điều này cũng không khó hiểu song luận văn vẫn mạnh dạn nghiên cứu vấn đề về PLBHYTTN ở thời điểm này nhằm góp một cái nhìn tổng hợp, khái quát hơn quá trình áp dụng thi hành luật trong thời gian qua, từ đó đưa ra một hướng đi đóng góp cho các nhà làm luật trong tương lai. 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và một số bảng số liệu, phụ lục đi kèm thì nội dung của luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Khái quát chung về pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam. Chương 2: Quá trình thi hành, áp dụng pháp luật về bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam trong thực tiễn Chương 3: Những kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành của pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam. 6
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN Ở VIỆT NAM 1.1. Bảo hiểm y tế và vai trò của bảo hiểm y tế đối với đời sống xã hội BHYT trước hết là một bộ phận quan trọng của hệ thống an sinh xã hội. Cùng với các hệ thống an sinh xã hội và hệ thống cứu trợ xã hội, hoạt động BHYT nói riêng và hoạt động của BHXH nói chung đã thực sự trở thành nền móng vững chắc cho sự bình ổn xã hội. Chính vì vai trò quan trọng của BHXH, cho nên mọi quốc gia trên thế giới hoạt động BHXH luôn do Nhà nước đứng ra tổ chức thực hiện theo hệ thống pháp luật về BHXH. BHYT là một trong chín nội dung của BHXH được quy định tại Công ước 102 ngày 28/6/1952 của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) về các tiêu chuẩn tối thiểu cho các loại trợ cấp BHXH. Theo Luật BHYT 2008, BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật [34, Điều 2, Khoản 1]. Về cơ bản, đó là một cách dành dụm một khoản tiền trong số tiền thu nhập của mỗi cá nhân hay mỗi hộ gia đình để đóng vào quỹ do Nhà nước đứng ra quản lý, nhằm giúp mọi thành viên tham gia quỹ có ngay một khoản tiền trả trước cho các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe khi người tham gia không may ốm đau phải sử dụng các dịch vụ đó mà không phải trực tiếp trả chi phí khám chữa bệnh. Cơ quan BHXH sẽ thanh toán khoản chi phí này theo quy định của Luật BHYT. BHYT là một phạm trù kinh tế tất yếu của xã hội phát triển, đóng vai trò quan trọng không những đối với người tham gia bảo hiểm, các cơ sở y tế mà còn là thành tố quan trọng trong việc thực hiện chủ trương xã hội hoá công tác y tế nhằm huy động nguồn tài chính ổn định, phát triển đa dạng các 7
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thành phần tham gia khám chưa bệnh cho nhân dân. Chính sách BHYT của Việt Nam được bắt đầu thực hiện từ năm 1992 và trong suốt hơn 20 năm qua, BHYT đã khẳng định tính đúng đắn của một chính sách xã hội của Nhà nước, phù hợp với tiến trình đổi mới đất nước. Thứ nhất, BHYT chính là biện pháp để xóa đi sự bất công giữa người giàu và người nghèo, để mọi người có bệnh đều được điều trị với điều kiện họ có tham gia BHYT, mọi người sẽ được bình đẳng hơn, được điều trị theo bệnh. BHYT mang tính nhân đạo cao cả và được xã hội hóa theo nguyên tắc “số đông bù số ít”. Số đông người tham gia để hình thành quỹ và quỹ này được dùng để chi trả chi phí khám chữa bệnh cho một số ít người không may gặp rủi ro bệnh tật, điều này vừa có lợi cho mình, vừa có lợi cho xã hội. Thứ hai, BHYT giúp cho người tham gia khắc phục khó khăn cũng như ổn định về mặt tài chính khi không may gặp phải rủi ro ốm đau. Nhờ có BHYT, người dân sẽ yên tâm phần nào về sức khỏe cũng như kinh tế, bởi vì họ đã có một phần như là quỹ dự phòng của mình giành riêng cho vấn đề chăm sóc sức khỏe, đặc biệt với những người nghèo chẳng may mắc bệnh. Do đó, BHYT có tác dụng khắc phục hậu quả và kịp thời ổn định được cuộc sống cho người dân khi họ bị ốm đau, tạo cho họ một niềm lạc quan trong cuộc sống, yên tâm lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất cho chính bản thân và cho xã hội, góp phần đẩy mạnh sự phát triển của xã hội. Thứ ba, BHYT ra đời còn góp phần giáo dục cho người dân trong xã hội về tính nhân đạo theo phương châm “lá lành đùm lá rách”, đặc biệt là với trẻ em. Thứ tư, BHYT tăng chất lượng khám chữa bệnh và quản lý y tế thông qua hoạt động quỹ BHYT đầu tư. Lúc đó trang thiết bị sẽ hiện đại hơn, có kinh phí để sản xuất các loại thuốc đặc trị chữa bệnh hiểm nghèo, có điều kiện nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh một cách có hệ thống và hoàn thiện hơn, giúp người dân đi khám chữa bệnh được thuận lợi. Đồng thời đội ngũ cán bộ 8
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 y tế sẽ được đào tạo tốt hơn, các y, bác sĩ sẽ có điều kiện nâng cao tay nghề, tích lũy kinh nghiệm, có trách nhiệm với công việc, dẫn đến sự quản lý dễ dáng và chặt chẽ hơn. Thứ năm, BHYT còn góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách Nhà nước. Hiện nay kinh phí cho y tế được cấu thành chủ yếu từ bốn nguồn: ngân sách Nhà nước, quỹ BHYT, thu một phần viện phí và dịch vụ y tế, tiền đóng góp của các tổ chức quần chúng, các tổ chức từ thiện và viện trợ quốc tế. Trước khi có BHYT thì ngân sách Nhà nước là nguồn cung chủ yếu, sau khi có quỹ BHYT thì ngân sách Nhà nước đã được giảm bớt gánh nặng. Thứ sáu, chỉ tiêu phúc lợi xã hội trong mỗi nước cũng biểu hiện trình độ phát triển của nước đó. Do vậy, BHYT là một công cụ vĩ mô của Nhà nước để thực hiện tốt phúc lợi xã hội, đồng thời tạo nguồn tài chính hỗ trợ, cung cấp cho hoạt động chăm sóc sức khỏe của người dân. Thứ bảy, BHYT còn góp phần đề phòng và hạn chế những bệnh hiểm nghèo theo phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Với việc kết hợp với các cơ sở khám chữa bệnh BHYT kiểm tra sức khỏe, chăm sóc sức khỏe cho đại đa số những người tham gia BHYT từ đó phát hiện kịp thời những căn bệnh hiểm nghèo và có phương pháp chữa trị kịp thời tránh những hậu quả xấu mà nếu không tham gia BHYT tâm lý người dân thường sợ tốn kém khi đi bệnh viện, coi thường hoặc bỏ qua những căn bệnh có thể dẫn đến tử vong. 1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam 1.2.1. Khái niệm, bản chất của bảo hiểm y tế tự nguyện BHYTTN là một hình thức BHYT áp dụng cho người có thu nhập thấp không đủ điều kiện tham gia BHYT bắt buộc hoặc BHYT tư nhân do người dân tự nguyện tham gia. Hoạt động của BHYTTN do chính cộng đồng người tham gia đảm nhiệm với nguyên tắc tài chính là phi lợi nhuận, vì vậy mức đóng 9
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BHYTTN không hoàn toàn phụ thuộc vào thu nhập của người tham gia. Điều lệ BHYT quy định: “Bảo hiểm y tế tự nguyện là hình thức bảo hiểm y tế được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của người tham gia” [18, Điều 2, khoản 2]. BHYTTN là loại hình BHYT thứ hai đã được thực hiện ở nước ta. So với BHYT bắt buộc, BHYTTN có số lượng người tham gia đông đảo, đa dạng về thành phần và nhận thức xã hội, có điều kiện kinh tế và nhu cầu chăm sóc sức khỏe khác nhau. Không hoàn toàn giống như BHYT bắt buộc theo luật định, BHYTTN được tiến hành hướng tới việc đảm bảo quyền lợi cho người tham gia một cách mềm dẻo và đồng thuận trong cộng đồng đó. Chính từ tiêu chí này mà hình thức BHYTTN rất phong phú và đa dạng ở mỗi quốc gia, không thể áp đặt hoặc sao chép nguyên bản mô hình ở nước này cho nước khác và ngay trong một nước cũng thường không có sự giống nhau về mô hình triển khai BHYTTN khi thực hiện ở những vùng mà có sự khác nhau về điều kiện kinh tế - xã hội hoặc phong tục tập quán… Trong giai đoạn đầu triển khai BHYT thì đối tượng bắt buộc tham gia có phạm vi rất hẹp chỉ bao gồm những người có thu nhập ổn định do đó mà phạm vi những đối tượng không đủ điều kiện tham gia BHYT là rất đông, phần lớn trong xã hội, BHYTTN sẽ đáp ứng được nhu cầu tham gia của những người này từ đó góp phần nâng cao công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho mọi người dân trong xã hội. Do không có tính chất bắt buộc như trong như trong BHYT bắt buộc nên BHYTTN thực hiện được gọi là thành công phụ thuộc rất lớn vào đường lối chính sách và quan điểm của mỗi quốc gia trong phát triển sự nghiệp bảo vệ sức khỏe cho nhân dân nước mình. Mặt khác, tùy vào điều kiện kinh tế xã hội mà mỗi nước chọn cho mình một cách riêng để thực hiện bởi để thực hiện thành công không phải là dễ mà đó là cả một quá trình. Quá trình đó là quá trình đưa khái niệm BHYTTN vào trong nhận thức của mọi người dân trong xã hội, khi họ hiểu rằng tham gia BHYTTN họ và gia đình của họ sẽ 10
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 được an toàn, được bảo vệ trước những rủi ro ốm đau bệnh tật thì họ sẽ tự giác tham gia. Một khi có đông đảo người trong xã hội tham gia thì khả năng đáp ứng cho số ít những người bị ốm đau bệnh tật là rất lớn, kể cả khi mà cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế chi phí khám chữa bệnh đang tăng lên một cách chóng mặt thì một cá nhân khó mà có thể tự trang trải mọi chi phí cho mình lúc lâm bệnh và trong giai đoạn phục hồi. BHYTTN dù mô hình có khác nhau nhưng đều thống nhất ở lợi ích cho cộng đồng người tham gia, đó là làm tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế cho người có thu nhập thấp và người lao động tự do, bảo vệ người nghèo trước nguy cơ “bẫy nghèo”, góp phần cải thiện công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng; góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng; thực hiện hiệu quả công bằng trong khám chữa bệnh, nâng cao vị thế của người nghèo trong xã hội, khắc phục được những mặc cảm do tình trạng thu nhập thấp của người nghèo gây ra. Bên cạnh những ưu điểm về lợi ích và ý nghĩa xã hội to lớn mà nó mang lại, BHYTTN luôn gặp phải một số hạn chế đó là khả năng huy động vốn thấp vì mức đóng thường nhỏ và số lượng người tham gia ít, không ồn định và thiếu bền vững, khả năng gánh vác rủi ro thấp của quỹ, rất ít quỹ BHYTTN có thể cân đối được thu chi trong thời gian dài mà nguyên nhân chính là mức đóng căn bản không đủ để trang trải chi phí khám chữa bệnh, là tình trạng lựa chọn ngược của người tham gia, bên cạnh đó nếu quỹ hoạt động độc lập, phân tán thì nhược điểm còn ở năng lực quản lý hạn chế và quyền lợi có thể không đồng nhất. Mặc dù có nhiều hạn chế và khó khăn khi thực hiện các mô hình BHYTTN và không thể coi BHYTTN là hình thức chủ đạo để có được BHYT toàn dân ở mỗi quốc gia nhưng các nước đã thực hiện mô hình BHYTTN nhiều năm nay đều khẳng định: BHYTTN là bước quá độ, là bước tập dượt cần thiết để tiến tới BHYT toàn dân… BHYT nói chung và BHYTTN nói riêng luôn luôn cần có sự can thiệp 11
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 và giúp đỡ của Nhà nước, biểu hiện: Nhà nước xây dựng chính sách, xây dựng luật BHYT, thiết kế chương trình BHYTTN chung của quốc gia thông qua hàng loạt chính sách quy định về điều kiện triển khai, đối tượng, mức đóng và ban hành các văn bản dưới luật hướng dẫn các địa phương thực hiện; Nhà nước thực hiện việc quản lý giám sát hoạt động của cả hệ thống làm BHYTTN; Nhà nước phân cấp việc đào tạo, tổ chức huấn luyện đội ngũ cán bộ làm BHYTTN; cuối cùng bằng nguồn lực ngân sách to lớn, Nhà nước thực hiện bao cấp một phần mức phí, bao cấp dịch vụ y tế có chi phí lớn, bổ sung và hỗ trợ chi phí hoạt động điều hành quỹ BHYTTN. 1.2.2. Sự hình thành và phát triển của pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện tại Việt Nam Giai đoạn từ năm 1992 đến tháng 8/1998: Giai đoạn chính sách BHYT được thực hiện theo Nghị định số 299/HĐBT ngày 15/8/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Trong giai đoạn này, mặc dù các cơ quan quản lý nhà nước chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện BHYTTN cho các đối tượng dân cư nông thôn và lao động tự do song căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, trên cơ sở điều lệ BHYT và các chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước, hệ thống cơ quan BHYT đã nỗ lực phối hợp với chính quyền các cấp xây dựng và triển khai thí điểm nhiều mô hình BHYTTN cho nhân dân theo các đề án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt. Giai đoạn từ 8/1998 đến năm 2002: Giai đoạn chính sách BHYT được thực hiện theo Nghị định số 58/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ, nhưng chưa có Thông tư hướng dẫn về BHYTTN nhân dân. Vì vậy, việc triển khai BHYTTN nhân dân vẫn tiếp tục dưới hình thức thí điểm, mang tính nhỏ lẻ, thiếu thống nhất, kết quả thu được không đáng kể. Mô hình BHYT cho thân nhân người lao động, thành viên, hội viên của một số hội, đoàn thể cũng bước đầu được thí điểm. Nổi bật trong giai đoạn này là thành phố Hà Nội, khi 12
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 năm trước triển khai BHYTTN nhân dân tại Gia Lâm, năm sau lại triển khai tại Sóc Sơn với mong muốn thực hiện BHYT toàn dân trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, dù đầu tư nhiều tiền của và công sức, hầu hết các mô hình thí điểm đều thất bại, đa số duy trì không được quá 1 năm mà nguyên nhân chính là do số người tham gia ít, không cân đối được thu chi quỹ BHYTTN. Giai đoạn từ 2003 đến 01/7/2005: Triển khai BHYTTN nhân dân theo hộ gia đình và hội viên hội đoàn thể, có điều kiện về tỷ lệ số người tham gia trong cộng đồng mới phát hành thẻ (triển khai tại xã phường theo hộ gia đình khi có ít nhất 100% thành viên trong hộ gia đình và 20% số hộ gia đình tại xã, phường tham gia; triển khai theo hội đoàn thể khi có ít nhất 40% số người trong hội tham gia), mức đóng phân theo khu vực thành thị và nông thôn, có một số thời gian tham gia đủ lâu theo quy định mới được hưởng một số dịch vụ kỹ thuật như thai sản, phẫu thuật tim, chạy thận nhân tạo, một số dịch vụ kỹ thuật cao… Người có thẻ BHYTTN nhân dân được thanh toán chi phí khám chữa bệnh theo phương thức thực chi, có trần trong điều trị nội trú, cùng chi trả 20% chi phí khám chữa bệnh [10]. Giai đoạn từ 10/2005 đến 2008: Từ tháng 10/2005 đến 3/2007: BHYTTN nhân dân được tổ chức, thực hiện theo Nghị định số 63 và Thông tư liên tịch số 22/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 24/8/2005 của liên Bộ Y tế - Tài chính. BHYTTN nhân dân theo vẫn được triển khai theo hộ gia đình và hội viên hội đoàn thể nhưng giảm bớt điều kiện về tỷ lệ số đông khi tham gia (triển khai tại xã phường theo hộ gia đình khi có ít nhất 100% thành viên trong hộ gia đình và 10% số hộ gia đình tại xã, phường tham gia; triển khai theo hội đoàn thể khi có ít nhất 30% số người trong hội tham gia), bỏ điều kiện tham gia đủ lâu theo quy định mới được hưởng một số dịch vụ kỹ thuật. Với điều lệ mới ban hành kèm theo Nghị định số 63, quyền lợi của bệnh nhân BHYT nói chung và BHYTTN nhân dân nói 13
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 riêng được mở rộng gần như tối đa: được thanh toán thực chi, không có trần thanh toán trong điều trị nội trú, không cùng chi trả (trừ một số dịch vụ kỹ thuật cao chi phí lớn theo danh mục của Bộ Y tế), được thanh toán một số chi phí mà trước đây không có như chi phí điều trị do tai nạn giao thông, chi phí thủ thuật, phẫu thuật, chi phí vật tư tiêu hao y tế. Tháng 3/2007, liên Bộ Y tế-Tài chính ban hành Thông tư số 06/2007/TTLT-BYT-BTC ngày 24/8/2005 hướng dẫn thực hiện BHYTTN, thay thế cho Thông số 22. Thông tư số 06 hướng dẫn bỏ hai loại đối tượng BHYTTN nhân dân là hội viên hội đoàn thể, và thân nhân người lao động, thân nhân của hội viên hội đoàn thể, chỉ còn một đối tượng duy nhất là thành viên hộ gia đình, đồng thời thực hiện việc cùng chi trả chi phí khám chữa bệnh, có thêm điều kiện tham gia đủ lâu mới được quỹ BHYT thanh toán đối với một số bệnh. Những điều chỉnh về chính sách trong thực hiện BHYTTN theo Thông tư số 06 của liên bộ chưa đủ thời gian để có thể điều chỉnh, khắc phục những vấn đề cần thiết, thì một lần nữa liên bộ lại phải thực hiện việc sửa đổi vì mục tiêu an sinh xã hội. Kết quả là 10/12/2007, liên bộ Y tế - Tài chính ban hành Thông tư số 14/2007/TTLT-BYT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 06 quy định mức đóng của các đối tượng tham gia BHYTTN là mức tối đa quy định tại thông tư số 06, bỏ điều kiện quy định tỷ lệ số đông trong triển khai, ai muốn tham gia đều được đáp ứng, không phụ thuộc vào các thành viên khác trong gia đình, trong cộng đồng. Từ 2009 đến nay: Được quy định trong Luật BHYT 2008 và trong một số thông tư, nghị định đi kèm, ví dụ như Nghị định số: 62/2009/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/2009 thay thế cho Nghị định số 63/2005/NĐ- CP và điều 18 Nghị định số 36/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ. Hiện nay, quy định về thu BHYTTN như đối tượng đóng, mức 14
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đóng, phương thức đóng, hồ sơ, thời hạn giải quyết, qui trình thực hiện công tác quản lý đối tượng, quản lý mức đóng và quản lý tiền thu... tất cả đã được qui định chi tiết, cụ thể tại Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25 tháng 10 năm 2011 của BHXH Việt Nam. 1.2.3. Đặc điểm của pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện Thứ nhất, đối tượng của PLBHYTTN là rộng nhất vì tất cả những ai có sức khỏe, có nhu cầu bảo hiểm thỏa mãn các điều kiện quy định đều có thể tham gia. Hơn nữa, sức khỏe là vốn quý nhất của con người, thực hiện tốt BHYT sẽ đảm bảo quy luật số đông bù số ít, quy luật này rất quan trọng, nó quyết định sự tồn tại hay không của bảo hiểm. Nếu quy luật này đảm bảo sẽ là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của bảo hiểm nói chung và BHYTTN nói tiếng, ngược lại thì BHYTTN sẽ khó hoạt động được. Thứ hai, BHYTTN và BHYT nói chung là loại hình bảo hiểm mang tính nhân đạo nhất trong số tất cả các loại hình bảo hiểm. BHYTTN đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe với chất lượng ngày càng cao của đại bộ phận dân cư. Tham gia BHYTTN vừa có lợi cho mình, vừa có lợi cho xã hội bởi thông qua sự đóng góp vào quỹ, quỹ sẽ thanh toán những khoản chi phí đã thỏa thuận khi không mau người có thẻ BHYT gặp phải rủi ro ốm đau, bệnh tật. Có một số trường hợp mắc bệnh hiểm nghèo, sự đóng góp cả cuộc đời họ không đủ chi phí cho một lần, kho đó thông qua quỹ, cộng đồng xã hội sẽ giúp họ. Đóng BHYTTN là sự chi trả cho chính mình, khi khỏe thì người ốm chi dùng, còn ốm đau thì được cả cộng đồng chăm sóc. BHYT nhằm mục đích san sẻ rủi ro, gánh nặng chi phí cho người bệnh, thể hiện sự đùm bọc lẫn nhau khi khó khăn xảy đến, thể hiện sự văn minh của nền kinh tế xã hội. Thứ ba, triển khai PLBHYTTN có liên quan chặt chẽ đến toàn bộ ngành y tế kể cả những y bác sĩ, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ chế hoạt động của ngành y tế. Vì người tham gia BHYTTN đóng tiền cho cơ quan BHYT nhưng cơ quan 15
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BHYT không trực tiếp đứng ra tổ chức khám bệnh cho người được bảo hiểm khi rủi ro ốm đau, cơ quan bảo hiểm chỉ là trung gian thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho người tham gia qua hợp đồng khám chữa bệnh với các cơ sở y tế. Thứ tư, PLBHYTTN góp phần cùng với các loại hình bảo hiểm con người khác nhằm khắc phục nhanh chống những hậu quả xảy ra với con người. Đó cũng là lý do mà Chính phủ các nước luôn quan tâm đến PLBHYT hay các chính sách chăm sóc sức khỏe nói chung. Thứ năm, PLBHYTTN góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và điều trị, nâng cấp các cơ sở y tế, từ đó làm chất lượng ngành y tế không ngừng được nâng cao. Trong khi nguồn ngân sách Nhà nước đầu tư cho ngành y tế còn eo hẹp thì việc huy động các nguồn vốn khác cho chi tiêu của ngành còn chậm và thiếu đồng bộ. Thu viện phí khối lượng rất ít song lại tạo rất nhiều khe hở cho các tiêu cực phát triển dẫn tới một thực tế bệnh nhân phải tăng phí tổn khám chữa bệnh, đầu tư cho ngân sách không hề bị giảm bớt mà bệnh viện vẫn bị xuống cấp. Bên cạnh đó các nguồn khai thác của dân, các tổ chức kinh tế, các nguồn viện trợ trực tiếp chậm được thể chế hóa và chưa chung hòa chung vào ngân sách y tế, làm hạn chế phát huy các nguồn vốn quan trọng này. Do đó, khi thực hiện PLBHYTTN sẽ tạo ra nguồn kinh phí hỗ trợ cho ngành y tế nhằm góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và điều trị, nâng cấp các cơ sở y tế ngày càng tốt hơn, đáp ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe nhân dân. 1.2.4. Nội dung của pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam Quy định về đối tượng tham gia: Từ năm 2010 đối tượng tự nguyện tham gia BHYT bao gồm người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; thân nhân người lao động; xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể. Sang năm 2012 đối tượng tự nguyện tham gia BHYT chỉ bao gồm: Thân nhân của người lao động, bao gồm: bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; bố, mẹ 16
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp mà người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ gia đình; Xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể [34]. Bắt đầu từ 1/1/2014 tất cả các đối tượng đều có trách nhiệm tham gian BHYT bắt buộc. Quy định về mức đóng, mức hỗ trợ đóng: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010, mức đóng hằng tháng đối với đối tượng tự nguyện tham gia BHYT bằng 4,5% mức lương tối thiểu và do đối tượng đóng. Mức đóng được quy định cụ thể như sau: người thứ nhất trong hộ gia đình mỗi tháng đóng bằng 4,5% lương tối thiểu chung; từ người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 90%, 80%,70% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi mức đóng bằng 60% của người thứ nhất. Mức đóng thay đổi khi lương tối thiểu chung thay đổi. Cán bộ dân số gia đình và trẻ em thực hiện mức đóng như các đối tượng tự nguyện tham gia BHYT [34]. Quy định về phạm vi quyền lợi, mức hưởng: Quỹ BHYT thanh toán 80% chi phí khám chữa bệnh nội trú và ngoại trú với các danh mục thuốc và dịch vụ kỹ thuật chẩn đoán và điều trị do Bộ y tế quy định (thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh nếu tổng chi phí một lần khám chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương tối thiểu; khám chữa bệnh ở tuyến xã được thanh toán 100%); thanh toán 80% chi phí kỹ thuật cao chi phí lớn cho một lần sử dụng dịch vụ nhưng không quá 40 lần lương tối thiểu chung (nếu tham gia liên tục sau 180 ngày, kể từ ngày đóng BHYT cho cơ quan BHXH). Tham gia 36 tháng liên tục trở lên, được quỹ BHYT thanh toán 80% của 50% thuốc chống ung thư và chống thải ghép ngoài danh mục, đã được phép lưu hành [34, Điều 22], [20, Điều 6]. Còn phạm vi hưởng được quy định bao gồm: khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con; khám bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh; vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến 17
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 trên đối với đối tượng quy định tại các khoản 9,13,14,17 và 20 điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật. Như vậy, theo quy định này nếu người bệnh khám trái tuyến thì không được BHYT chi trả [34, Điều 21]. Quy định về phương thức thanh toán: Nghị định 62/20009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT quy định căn cứ mức đóng BHYT, người tự nguyện tham gia BHYT đóng định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm một lần vào quỹ BHYT thông qua đại lý, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc trực tiếp cho cơ quan BHXH. Quy định về hệ thống tổ chức thực hiện: Theo Luật BHYT, Bộ Y tế có trách nhiệm xây dựng và trình Chính phủ các giải pháp nhằm đảm bảo cân đối quỹ BHYT. Quy định về thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện: Trước đây, khi mua BHYTTN thì điều kiện để mua thẻ là phải có bản sao hộ khẩu thường trú, KT3 hoặc tạm trú. Quy định này đã làm hạn chế số lượng người tham gia bởi lẽ không phải ai cũng đáp ứng điều kiện trên. Thẻ BHYTTN không được triển khai dưới dạng bán lẻ đến từng cá nhân, mà bán qua hệ thống người làm công tác đại lý tại xã, phường; các đại lý này phải được ủy ban nhân dân xã xác nhận và giới thiệu, đồng thời được BHXH hướng dẫn, tập huấn. Để mua được BHYTTN, người dân đăng ký tên, nộp tiền theo đại lý, sau đó đại lý sẽ chuyển danh sách theo mẫu quy định đầy đủ các tiêu chí cho hệ thống bảo hiểm để được in thẻ BHYT. Thẻ BHYT có giá trị sau 30 ngày kể từ ngày nộp tiền vào quỹ.Ngay sau khi triển khai Luật BHYT (ngày 1/10/2009), BHXH đã phối hợp với các ngành, chính quyền địa phương các cấp để triển khai các chính sách theo luật. Theo đó, nhiều chủ trương, chính sách tạm thời chưa có gì thay đổi so với trước ngày 1/10, đặc biệt là việc thẻ BHYT đảm bảo vẫn phát hành bình thường, liên tục. Theo quy định, đối với các trường hợp tham 18
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 gia BHYTTN lần đầu hoặc tham gia lại sau một thời gian gián đoạn (vì bất cứ lý do gì) thì: thẻ BHYT có giá trị sử dụng và được hưởng quyền lợi theo quy định sau 30 ngày, kể từ ngày đóng BHYT. Trường hợp sử dụng các dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn thì phải sau 180 ngày kể từ ngày mua BHYT và trong trường hợp hưởng các quyền lợi về chăm sóc thai sản, sinh đẻ thì phải sau 270 ngày từ ngày mua BHYT. Người bệnh có thời gian tham gia BHYT liên tục 36 tháng trở đi mới được cơ quan BHXH thanh toán 50% chi phí khi sử dụng các thuốc điều trị ung thư, thuốc chống thải ghép ngoài danh mục quy định của Bộ Y tế được phép lưu hành tại Việt Nam [34]. Ngày 02/10/2013, BHXH Việt Nam ban hành Quyết định số 1055/QĐ-BHXH về ban hành mẫu thẻ BHYT mới có mã vạch 2 chiều nhưng được áp dụng từ 01/01/2014, còn đối với thẻ BHYT cấp trước thời điểm có hiệu lực của Quyết định này thì thẻ cũ vẫn có giá trị sử dụng cho đến hết thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT. Quy định về cơ sở y tế: Nhà nước có chính sách người dân khám chữa bệnh tại cơ sở y tế tuyến xã sẽ được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh [34, Điều 22, Khoản 1]. Với mục đích giảm tình trạng quá tải ở các cơ sở y tế tuyến trên, Luật BHYT quy định thanh toán khám, chữa bệnh vượt tuyến theo tỷ lệ 30, 50, 70% là nguyên nhân dẫn tới sự quá tải ở tuyến trên nên quy định này không mang lại hiệu quả cao. Ngày 14/08/2009, Bộ Y tế ban hành Thông tư số 10/2009/TT-BYT hướng dẫn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh BHYT có hiệu lực thi hành từ 01/10/2009. Tiếp đó, ngày 18/01/2012, BHXH Việt Nam đã có Công văn số 245/BHXH-CSYT về việc hướng dẫn một số nội dung trong tổ chức khám, chữa bệnh BHYT, trong đó yêu cầu BHXH các tỉnh, thành phố phối hợp với Sở y tế xây dựng kế hoạch và thực hiện chuyển đối thẻ đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu về y tế cơ sở, giảm tối thiểu 50% đối tượng đăng ký ban đầu tại y tế tuyến tỉnh trong năm 2012. Riêng nhóm đối tượng tự nguyện tham gia BHYT phải hoàn thành việc chuyển đổi nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu trong quý I/2012. 19
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Quy định về thủ tục, chất lượng khám chữa bệnh: Người tham gia BHYT khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh; trường hợp thẻ BHYT chưa có ảnh thì phải xuất trình thẻ BHYT cùng với giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó; đối với trẻ em dưới 6 tuổi chỉ phải xuất trình thẻ BHYT. Đối với trường hợp cấp cứu, người tham gia BHYT được khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình thẻ BHYT cùng với giấy tờ quy định như trên trước khi ra viện. Đối với trường hợp chuyển tuyến điều trị: trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn kỹ thuật thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT có trách nhiệm chuyển người bệnh kịp thời đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT khác theo quy định về chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật; người tham gia BHYT phải có hồ sơ chuyển viện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia BHYT phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Quy định về quỹ bảo hiểm y tế tự nguyện: Quỹ BHYTTN được hình thành từ các nguồn sau: tiền đóng phí BHYTTN do người tham gia đóng; ngân sách Nhà nước, các quỹ cơ quan, các nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân hỗ trợ để đóng phí BHYTTN; tiền sinh lời do thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHYTTN; nguồn tài trợ, viện trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các khoản thu hợp pháp khác (nếu có). Quản lý quỹ BHYTTN được quy định như sau: Số thu BHYTTN: 90% lập quỹ khám chữa bệnh BHYTTN; 2% lập quỹ dự phòng khám chữa bệnh BHYTTN; 5% dành chi cho các hoạt động phối hợp, tổ chức thực hiện việc thu đóng BHYTTN, phát hành thẻ BHYTTN và hỗ trợ cho các cơ sở khám, chữa bệnh để tổ chức thu viện phí và thanh quyết toán chi phí khám chữa bệnh của người bệnh BHYTTN; 3% dành chi cho đào tạo người tham gia đại lý và bổ sung cho công tác tuyên truyền, vận động, khen thưởng và nâng cao 20
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 năng lực cán bộ [13]. Nếu số chi khám chữa bệnh BHYTTN vượt quá quỹ khám chữa bệnh BHYTTN được sử dụng trong năm, BHXH Việt Nam được sử dụng kinh phí của quỹ dự phòng khám chữa bệnh BHYTTN hoặc quỹ dự phòng khám chữa bệnh BHYT bắt buộc theo quy định để bảo đảm chi trả đầy đủ, kịp thời cho các đối tượng tham gia BHYTTN. 1.3. Pháp luật về bảo hiểm y tế tự nguyện của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Các mô hình BHYT xuất hiện trước hàng thế kỷ nay là vào thế kỷ 18, 19 tại Cộng hoà Liên bang Đức, Pháp, Mỹ… và đến nay tại các nước trong khu vực Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc… cũng đang phát triển BHYT theo nhiều hướng. Tuy nhiên, mô hình tổ chức BHYTTN và tác dụng của mô hình đó với mỗi nước là rất khác nhau. Trên thế giới, phần lớn các nước thực hiện hình thức BHYTTN nhằm bổ sung thêm quyền lợi cho người tham gia ngoài gói quyền lợi cơ bản khi tham gia BHYT bắt buộc. Theo tổng kết 178 chương trình BHYTTN của các nước trên thế giới cho thấy: BHYTTN chỉ là loại hình BHYT bổ sung và người tham gia được bổ sung thêm quyền lợi vào gói quyền lợi cơ bản của mình; điều này nhằm mục đích: thu hút thêm các đối tượng khác nhau nhằm mở rộng diện tham gia, bổ sung thêm các quyền lợi mà BHYT bắt buộc chưa có điều kiện đáp ứng và tạo thêm sức cạnh tranh của các loại hình BHYT. Tất cả đều nhằm thúc đẩy các dịch vụ phục vụ cho các đối tượng tham gia BHYT ngày càng tốt hơn, đẩy nhanh tiến độ của lộ trình BHYT toàn dân nhanh hơn. 1.3.1. Pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Cộng hoà Liên bang Đức Là một đất nước triển khai BHYT tương đối sớm trên thế giới từ những năm 1884, BHYT ở Cộng hoà Liên bang Đức đã tương đối hoàn thiện và đã đạt tiêu chí BHYT toàn dân trên cơ sở hoạt động BHYT theo luật định. Ở Đức, BHYT bắt buộc áp dụng đối với hầu hết người dân: người làm công ăn 21
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 lương có mức thu nhập dưới ngưỡng quy định (năm 2013 là 52.200 Euro/ năm) và người thân của họ (vợ hoặc chồng và con cái của họ dưới 18 tuổi tự động được hưởng bảo hiểm mà không phải đóng góp gì thêm); sinh viên; người được đào tạo nghề; người về hưu; người khuyết tật; người thất nghiệp đang nhận trợ cấp; nông dân; nghệ sỹ… và các đối tượng khác [26]. Có thể thấy, mặc dù Đức có dân số khá đông nhưng do đối tượng bắt buộc tham gia BHYT được quy định trong luật rộng nên hầu hết người dân Đức đều tham gia BHYT bắt buộc. Ngoài ra pháp luật BHYT của Đức cũng quy định hình thức tham gia BHYTTN đối với những người có mức thu nhập trên ngưỡng quy định. Theo đó, những người này có thể tự do lựa chọn việc tham gia BHYT theo luật định hoặc một loại hình BHYT tư nhân bất kỳ (là loại BHYT thương mại, còn BHYT theo luật định là loại BHYT phi lợi nhuận). Theo thống kê năm 2005, ở Đức có khoảng 72 triệu người tham gia BHYT theo luật định (chiếm khoảng 88% dân số), số người tham gia BHYT tư nhân chỉ chiếm khoảng 10% dân số, nếu tính cả BHYT theo luật định và BHYT tư nhân thì gần 100% người dân Đức đã tham gia BHYT [37]. Về mức đóng: Luật BHYT quy định tỷ lệ đóng góp giữa chủ sử dụng lao động và người lao động, không quy định cụ thể mức đóng BHYT, do vậy mức đóng của các quỹ BHYT có sự chênh lệch khác nhau, dao động từ 10,2% đến 15,7% tổng tiền lương. Người về hưu đóng phí BHYT từ tiền lương hưu của mình 50% mức đóng, Nhà nước đóng 50% cho họ; người tham gia BHYTTN có mức đóng tối thiểu bằng ngưỡng quy định (ví dụ năm 2005 là 3.900 Euro/tháng nhân với tỷ lệ mức thu do quỹ BHYT quy định); những người làm công ăn lương, thẩm phán... với thu nhập vượt ngưỡng quy định không có nghĩa vụ tham gia BHYT công được Nhà nước đài thọ 50% chi phí khám chữa bệnh, được lựa chọn tham gia loại hình bảo hiểm bổ sung của BHYT tư nhân để được khám chữa bệnh theo nhu cầu và khả năng của chính 22
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 mình [37]. Quyền lợi của người tham gia BHYTTN vì thế cũng rất khác nhau tuỳ theo các mức phí mà có các gói dịch vụ tương ứng nhằm chi trả một phần chi phí cho người bệnh và hầu hết các loại hình BHYTTN đều do tư nhân cung cấp. Do đó từng mức thu và chi đều phải được xác định và cân đối cụ thể trong đó có tính đến cơ cấu lợi nhuận. Như vậy ở Đức, BHYT theo luật định là hình thức bảo hiểm được áp dụng đối với hầu hết thành phần trong xã hội, hoạt động theo nguyên tắc tương trợ cộng đồng. Trong BHYT theo luật định song song tồn tại hai hình thức BHYT bắt buộc và BHYTTN, trong đó BHYT bắt buộc được coi là nòng cốt của hệ thống BHYT. 1.3.2. Pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện tại Liên bang Nga Ngoài BHYT bắt buộc, ở Nga còn hiện hữu hệ thống BHYTTN (VHI). Bảo hiểm VHI này do bệnh nhân tự mua, mức giá từ 500 đến 1.500 dollar/năm. Dùng loại bảo hiểm này, người mua có thể tự mình lập chương trình BHYT cho bản thân (ví dụ bảo hiểm phòng chống bệnh nghề nghiệp có thể mắc phải), tùy ý chọn cơ sở y tế muốn đến điều trị, tiến độ chữa bệnh diễn ra dưới sự theo dõi của công ty bảo hiểm mà người ấy đã đăng ký. Ngày càng có nhiều người Nga sử dụng bảo hiểm VHI cũng bởi hình thức y tế miễn phí trên thực tế không phải luôn luôn là hưởng dụng không mất tiền, bệnh nhân thường phải đối mặt với sự vòi vĩnh gây phiền hà từ phía cơ sở y tế. Cuộc cải cách trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe công dân hiện tại được hoạch định để giải quyết vấn nạn này. Mới đây, Nga đã đưa ra dự luật từ năm 2015 lao động nhập cư sẽ nộp phí vào Quỹ BHXH (FSS), và họ sẽ không được tham gia vào BHYT bắt buộc (OMS). Chính phủ Nga vừa soạn thảo xong các dự luật, quy định việc đóng phí bảo hiểm vào FSS trong mục nghỉ ốm, áp dụng tiêu chuẩn, theo đó lao động nhập cư sẽ không được tham gia vào OMS, và chủ tuyển dụng sẽ 23
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 phải mua cho họ DMS (BHYTTTN) theo mức giá do Chính phủ quy định. Bộ Lao động Nga cũng cho biết, trong trường hợp các sửa đổi về luật được thông qua, khoảng 3 triệu người nước ngoài đến làm việc tại Nga sẽ được chăm sóc y tế [48]. Công dân nước ngoài giờ đây có thể mua BHYTTN tại các chi nhánh của “Bưu chính Nga”, dự án này hiện được triển khai tại một số tỉnh thành lớn của Liên bang Nga như thành phố Matxcơva và tỉnh Matxcơva, tỉnh Novosibirsk, tỉnh Rostov, tỉnh Chelyabinsk, vùng Perm, Cộng hòa Tatarstan. Bất kỳ người nước ngoài nào ở độ tuổi từ 18 đến 65 đều có thể sử dụng dịch vụ mới này. Người mua BHYTTN được chi trả các chi phí về nghiên cứu chuẩn đoán, phẫu thuật và tiền thuốc, các chi phí liên quan đến chữa trị khi bị chấn thương các loại, bị bỏng, khi mô bị lạnh hỏng, bị ngộ độc và khi bị hồi hương. Mức bồi thường tối đa của bảo hiểm này là 100 nghìn rúp, giá bán bảo hiểm là 599 rúp với thời hạn hiệu lực là 3 tháng [45]. Để mua BHYTTN nói trên tại các chi nhánh của “Bưu chính Nga”, người nước ngoài chỉ cần xuất trình thẻ nhập cảnh. 1.3.3. Pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Trung Quốc Trung Quốc là đất nước có số dân cư đứng hàng đầu thế giới song nhiều năm qua BHYT của Trung Quốc chưa tìm được những hướng đi phù hợp để thu hút được cộng đồng tham gia BHYT. Tuy nhiên giai đoạn trước năm 1999 với mô hình BHYTTN cho khu vực nông thôn dựa trên cơ sở hệ thống y tế các hợp tác xã làm nòng cốt, cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ và khám chữa bệnh cho đối tượng tham gia BHYTTN của Trung Quốc đã đưa tỷ lệ người tham gia BHYT lên đến 90% dân số, tương ứng với trên 1 tỷ dân vào những năm của thập kỷ 70. Số người tham gia BHYT bắt buộc tập trung tại các khu vực đô thị trong đó có cả người ăn theo được chi trả 50% chi phí. Trong quá trình đổi mới các thành phần kinh tế của Trung Quốc dẫn đến sự tan rã của hệ thống y tế hợp tác xã kèm theo sự yếu kém về mặt quản lý 24
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 quỹ BHYT, sự thiếu thống nhất trong các chế độ BHYT dẫn đến khả năng chia sẻ rủi ro thấp, BHYT cho khu vực nông thôn không thể tồn tại. Mặc dù đã có sự cải tổ trong chính sách BHYT trong đó Chính phủ đó là năm 1999 thành lập hệ thống BHYT mới với 4 nguyên tắc hoạt động là: phí thấp, diện bao phủ rộng, hai bên cùng đóng góp, phối hợp quỹ chung và tài khoản cá nhân, BHYTTN chỉ được coi như loại hình BHYT bổ sung cho BHYT bắt buộc của người lao động (mức phí dưới 4% lương) sau khi đã đóng đủ BHYT bắt buộc (6% lương do chủ sử dụng lao động và 2% lương do người lao động đóng góp). Cho đến hết 2003, Trung Quốc có khoảng trên dưới 10% dân số tham gia (86,9 triệu người tham gia tính đến tháng 12/2002) [29]. Năm 2002, Trung Quốc đã đưa ra mô hình hợp tác xã y tế kiểu mới dựa trên nguyên tắc tương trợ tự nguyện. Thủ đô Bắc Kinh đã thí điểm mô hình này tại một số điểm, với sự chia sẻ tài chính giữa nông dân, cộng đồng và chính quyền địa phương nhằm tạo ta một quỹ chia sẻ rủi ro cho những bệnh tật nghiêm trọng. Năm 2003, chính phủ Trung Quốc bắt đầu triển khai thí điểm "Chế độ bảo hiểm y tế hợp tác nông thôn kiểu mới", khi nông dân tham gia chế độ này, khám chữa bệnh, chi phí nằm viện có thể do ba bên như cá nhân, tập thể và chính quyền cùng gánh vác. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử Chính phủ Trung Quốc đầu tư quy mô lớn nhằm giải quyết vấn đề điều trị y tế cơ bản của nông dân. 1.3.4. Pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện tại Thái Lan Thái Lan là một nước nằm trong khu vực Đông Nam Á, có nền kinh tế phát triển tương đối nhanh so với các nước trong khu vực đặc biệt là phát triển kinh tế du lịch. BHYTTN bắt đầu hoạt động ở Thái Lan từ năm 1983 với đối tượng là khu vực nông dân và đã nhanh chóng phát triển trên diện rộng, đến 2001 đạt tỷ lệ cao nhất trong các loại hình BHYT của Thái Lan. BHYT cho công chức, doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Tài chính quản lý chiếm 8,5% dân số; BHYT cho doanh nghiệp tư nhân do Bộ Lao động quản lý chiếm 25
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 7,2% dân số; BHYT thương mại chiếm 2,1% dân số; BHYTTN do Bộ Y tế quản lý chiếm 20,8% dân số [29]. Trên cơ sở hoạt động của BHYTTN, Chính phủ Thái Lan đã thành lập Văn phòng BHYT quốc gia là đầu mối quản lý và cấp ngân sách cho người cung ứng dịch vụ BHYT xây dựng, thí điểm chương trình “Thẻ vàng 30 bạt chữa mọi bệnh” vào năm 2001 và thực hiện trên toàn quốc vào năm 2002. Tháng 7/2002 Thái Lan tuyên bố đạt mục tiêu chăm sóc sức khoẻ toàn dân. Nội dung của “Thẻ vàng 30 bạt chữa mọi bệnh” đó là: trả 30 bạt/1lần khám, đăng ký khám chữa bệnh tại 1 cơ sở y tế; đầu mối khám chữa bệnh ở nông thôn là bệnh viện các tuyến huyện và các văn phòng khám tại khu vực, ở thành thị là các bệnh viện tỉnh, bệnh viện trung ương, các phòng khám; khi khám chữa bệnh ngoại trú được thanh toán theo khoán định xuất, khám chữa bệnh nội trú được thanh toán theo nhóm chẩn đoán. Hệ thống BHYT Thái Lan là một trong những hệ thống BHYT phức tạp trong khu vực Đông Nam Á. Mặc dù là quốc gia thực hiện BHYT nhanh nhất trong khi vực nhưng hệ thống BHYT Thái Lan đứng trước rất nhiều khó khăn, thách thức do chịu ảnh hưởng của sự bất ổn về hệ thống chính trị cũng như trong công tác quản lý và thực hiện BHYT như tình trạng lạm dụng BHYT, chi phí gia tăng, hệ thống quản lý bị phân tán. 1.3.5. Bài học kinh nghiệm về thực thi pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện cho Việt Nam Từ những kết quả mang lại của mô hình BHYTTN tại các nước khác nhau, có thể thấy muốn đảm bảo thực hiện tốt PLBHYTTN, Việt Nam cần lưu ý những điểm cơ bản như sau: Thứ nhất, đảm bảo sự đơn giản, thuận tiện khi tham gia BHYTTN và chất lượng phục vụ tốt. Hầu hết những người lao động tự do hoặc người nghèo, dân cư sinh sống ở vùng nông thôn ít hoặc khó có phương tiện đi lại để khám chữa bệnh, do vậy nếu các chi phí để tiếp cận dịch vụ y tế quá cao 26
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thì người dân chắc chắn sẽ không muốn tham gia. Đồng thời người dân luôn mong muốn được chăm sóc sức khỏe bằng những thầy thuốc có trình độ, thái độ thân thiện, nhiệt tình, cơ sở y tế sạch sẽ, đầy đủ máy móc, trang thiết bị y tế. Thực tế chỉ ra rằng khó có thể duy trì được một quỹ và tăng cầu về BHYTTN nếu chất lượng dịch vụ không tốt bởi người dân sẽ cho rằng dịch vụ họ nhận được không xứng đáng với đồng tiền họ bỏ ra. Thứ hai, quy định mức đóng phải phù hợp với khả năng chi trả của người dân. Để BHYTTN có thể đến với nhóm đối tượng có thu nhập thấp thì mức đóng phải phù hợp với thu nhập của họ. Bên cạnh đó mức quyền lợi phải tương xứng với mức đóng nhưng không phải mức đóng thấp dành cho người nghèo thì họ buộc phải hưởng chất lượng dịch vụ kém hơn so với người đóng mức bình thường mà thậm chí họ còn cần được ưu tiên nhất định. Một yếu tố quan trọng nữa là tính rõ ràng minh bạch trong quản lý quỹ. Việc thu quỹ cũng cần phải mềm dẻo phù hợp với thời vụ, thời điểm thu nhập của người dân bởi phần lớn người dân ở nông thôn có thu nhập phụ thuộc vào mùa màng, thời vụ. Thứ ba, BHYTTN không phải là sự lựa chọn có thể thay thế nguồn tài chính cho chăm sóc sức khỏe và đảm bảo khám chữa bệnh cho người dân ở các nước đang phát triển. Nguồn kinh phí thu được từ BHYTTN chỉ nên coi là nguồn bổ sung cho tài chính y tế chứ không nên coi là nguồn thay thế chính thức trong nguồn tài chính chi cho hoạt động y tế. Sự lựa chọn ngược trong hình thức bảo hiểm này rất dễ gây bội chi quỹ và luôn cần sự trợ lực của Nhà nước. 27
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chương 2 QUÁ TRÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN Ở VIỆT NAM TRONG THỰC TIỄN 2.1. Thực trạng áp dụng pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện của Việt Nam trong thời gian qua 2.1.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện Đối tượng là học sinh-sinh viên: việc tham gia BHYTTN cho học sinh- sinh viên nhằm tự trang bị cho mình “chiếc ô” để phòng tránh rủi ro, bệnh tật, có điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu… và mang tính cộng đồng, thể hiện trách nhiệm và tình thương. Mặc dù BHXH Việt Nam đã có nhiều cố gắng phát triển BHYTTN, nhưng trước khi bắt buộc phải tham gia BHYT vào năm 2010, đối tượng tham gia BHYTTN vẫn chủ yếu là học sinh- sinh viên. Một trong những thuận lợi của chương trình BHYT học sinh- sinh viên là mặc dù sự tham gia trên danh nghĩa là tự nguyện, song trong thực tế khi nhà trường công bố thu phí BHYT thì phụ huynh học sinh thường mua BHYT cho con em của mình theo tinh thần “bắt buộc tự nguyện”. Vì vậy, học sinh- sinh viên đã chiếm tỷ trọng cao nhất trong các nhóm đối tượng tham gia BHYTTN. Bảng 2.1: Số học sinh-sinh viên tham gia BHYTTN giai đoạn 2005-2009 Năm học Số HSSV tham gia Chênh lệch Tốc độ tăng (người) (Người) (%) 2005-2006 7.460.320 - - 2006-2007 8.019.041 558.721 7,49 2007-2008 8.150.021 130.984 1,63 2008-2009 8.500000 349.979 4,29 (Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2010), Ban thực hiện chính sách BHYT-BHXH Việt Nam, Hà Nội). Theo bảng trên, tính đến hết năm 2009 cả nước hiện có 8,5 triệu học sinh-sinh viên tham gia BHYTTN, so với năm 2005 có 7.460.320 người tức 28
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tăng 1.039.680 người. Nguyên nhân làm tăng đối tượng học sinh-sinh viên tham gia BHYTTN là việc triển khai công tác tuyên truyền đã khá thành công, cũng như việc triển khai đồng bộ và khoa học của loại hình bảo hiểm này. Đối với đối tượng tự nguyện nhân dân: năm 2007 chiếm 4,9% và năm 2008 là trên 5,3% tổng số đối tượng cần thực hiện mua BHYTTN nhân dân, số còn lại khoảng 95% là người chưa có thẻ BHYT, năm 2009 số tham gia BHYTTN nhân dân chiếm 54%, số còn lại khoảng 94,6% là người chưa có thẻ BHYT. Tỷ lệ tham gia BHYT của đối tượng tự nguyện nhân dân tăng dần qua các năm nhưng đối tượng tham gia BHYTTN còn quá ít so với tổng dân số do đời sống nhân dân còn gặp còn nhiều khó khăn, một mặt họ không có điều kiện tham gia BHYTTN, và khi bị ốm đau bệnh tật thì đã nghèo lại nghèo hơn. Nhìn vào bảng số liệu bên dưới ta thấy năm 2009 thì số người tham gia BHYTTN nhân dân là 2,5 triệu người, giảm so với năm 2006. Đây là do việc triển khai BHYTTN nhân dân chưa thành công vì tâm lý và người dân chưa có điều kiện để tham gia BHYT. Bảng 2.2: Số đối tượng tham gia BHYTTN nhân dân năm 2006-2009 Số người tham gia Chênh lệch Tốc độ tăng Năm BHYTTN nhân dân (Người) (%) 2006 3.073.767 - - 2009 2.500.000 -573.767 -0,18 (Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2010), Ban thực hiện chính sách BHYT-BHXH Việt Nam, Hà Nội). Đối với đối tượng cận nghèo, Chính phủ đã bố trí ngân sách để hỗ trợ mức đóng BHYTTN cho người cận nghèo, theo quy định, bắt đầu từ năm 2008, những hộ gia đình thuộc diện cận nghèo khi tham gia BHYTTN sẽ được Chính phủ hỗ trợ 50% mức phí, họ chỉ còn phải đóng 50%. Kết quả thực hiện BHYT năm 2008 đối với người nghèo đạt 15,8 triệu người tham gia. Trong đó, nổi bật với chính sách hỗ trợ cho người cận nghèo là Dự án hỗ trợ y tế vùng đồng bằng 29
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 sông Cửu Long: sau gần 4 năm triển khai, đã có 600.326 người cận nghèo trong khu vực được hỗ trợ mua BHYTTN (đạt 81,42% so với tổng số người cận nghèo có nhu cầu mua BHYT). Có 9 tỉnh gồm Cà Mau, Bạc Liêu, An Giang, Cần Thơ, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang và Trà Vinh đạt 100% số người cận nghèo được hỗ trợ mua BHYTTN. Dự án cũng hỗ trợ hơn 16,9 ngàn lượt bệnh nhân có hoàn cảnh đặt biệt khó khăn trong toàn vùng chi trả chi phí điều trị tại các bệnh viện với mức hỗ trợ gần 1 triệu đồng/đợt điều trị; hỗ trợ đào tạo hơn 1.300 cán bộ y tế với trình độ tiến sỹ, thạc sỹ, bác sỹ chuyên khoa 2 và chuyên khoa 1 cho 13 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long [38]. Các nhóm thân nhân người lao động, người thuộc hộ nông dân có mức sống trung bình trở lên, xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể năm 2010 có 3.917.000 người tham gia BHYT đạt tỷ lệ bao phủ 21%, còn 14,6 triệu người thuộc nhóm này chưa tham gia BHYT (bảng 2.3) Bảng 2.3: Tình hình đối tượng tham gia BHYT theo hình thức tự nguyện năm 2010 Đơn vị tính: nghìn người Số có Tỷ lệ Số chưa TT Đối tượng tham gia BHYT bao phủ có BHYT (%) II Nhóm tự nguyện 3.917 21,11 14.635 1 Thân nhân người lao động 0 0,00 6.820 Nông dân có mức sống trung bình trở 2 lên, Xã viên hợp tác xã, Hộ kinh 3.917 33,39 7.815 doanh cá thể …. (Nguồn: Nguyễn Hải Như (2011), Báo cáo kết quả nghiên cứu khả năng thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, Bộ y tế, Hà Nội) Nhìn chung, tỷ lệ người dân tham gia vào BHYTTN giai đoạn trước 2010 tăng giảm khá đồng đều và được thể hiện trong biểu đồ 2.4 sau: 30
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 60 50.771 50 50.07 Bắt buộc 46.854 40 Tổng 36.87 36.55 39.796 30 Tự nguyện 34.77 23.3 25.66 27.52 29.1 20 16 20 15.35 9.74 11.16 13.61 14.02 11.12 10 9.38 10.69 6.39 9.28 3.79 3.47 6.06 4.84 3.917 3.68 0 0.32 1993 1998 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 (Nguồn: Nguyễn Hải Như (2011), Báo cáo kết quả nghiên cứu khả năng thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, Bộ y tế, Hà Nội) Biểu đồ 2.1: Số người tham gia BHYT từ năm 1993 đến 2010 theo nhóm BHYT bắt buộc và tự nguyện (triệu người) Có thể thấy, từ năm 2005 đến năm 2010, số người tham gia BHYT trên phạm vi cả nước đã tăng lên không ngừng. Năm 2005 trên phạm vi cả nước mới có trên 23 triệu người (chiếm 28,2 % dân số) tham gia BHYT, đến năm 2010 số lượng tham gia BHYT đã là gần 51 triệu người (chiếm tỷ lệ trên 60% dân số). Nhìn chung số người tham gia BHYT ở các loại hình đều tăng đáng kể, trong đó loại hình BHYT bắt buộc có số tăng lớn và ổn định nhất, loại hình BHYT người nghèo, BHYTTN tuy số lượng có tăng nhưng không ổn định. Theo kết quả nghiên cứu của thạc sỹ Nghiêm Trần Dũng phó Vụ trưởng vụ BHYT, Bộ y tế cho biết do một số bất cập trong việc qui định điều kiện tham gia BHYT có liên quan đến hộ gia đình (chẳng hạn phải có 100% thành viên có tên trong sổ hộ khẩu và cư trú trên cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký tham gia…cũng như qui định phải có ít nhất 10% số hộ gia định trong phạm vi địa bàn xã đăng ký tham gia… thì cá nhân mới được tham gia BHYT) đã được xem xét, điều chỉnh tạo điều kiện thuận lợi 31
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cho người dân tham gia BHYTTN nên từ năm 2008 đến 2009 số người tham gia BHYT đã không ngừng được tăng cao, phạm vi bao phủ được mở rộng. Tuy nhiên nếu năm 2009 số người tham gia BHYTTN là hơn 15,3 triệu thì năm 2010 chỉ còn hơn 3,9 triệu người, nguyên nhân một phần là do đối tượng học sinh- sinh viên chuyển từ BHYTTN sang bắt buộc [27]. Thực hiện chỉ đạo của BHXH Việt Nam, trong năm 2012, đối tượng trọng tâm vận động tham gia BHYTTN là khu vực lao động nông thôn, lao động trong cơ sở sản xuất nhỏ nhưng nhìn chung tham gia BHYT không tăng nhiều đạt 22%, tại một số tỉnh tỷ lệ này rất thấp dưới 10% (Ninh Thuận 10%, Hà Nam 7,2%, Cà Mau 7,1%, Quảng Trị 6,6%, Nam Định 5,9%, Kiên Giang 5,9%, Thanh Hóa 3%, Nghệ An 3%, Hải Dương 1%...) [22]. 2.1.2. Quỹ bảo hiểm y tế tự nguyện Tình hình thu quỹ BHYTTN: Chỉ tiêu này phản ánh quy mô quỹ BHYTTN thu được tăng hay giảm, nhiều hay ít so với năm trước. Trên cơ sở tổng quỹ và các chỉ tiêu dự báo chi khám chữ bệnh, chi quản lý… sẽ giúp các nhà quản lý, cơ quan quản lý chủ động trong việc hoạch định chính sách, đầu tư tăng trưởng quỹ, phục vụ công tác điều hành, quản lý quỹ tốt hơn. Quyền lợi của người tham BHYT nói chung, BHYTTN nói riêng được mở rộng nhiều so với các quy định trước đây, mặc dù cơ quan BHXH đã điều chỉnh mức đóng BHYTTN nhân dân đến giới hạn tối đa của khung mức đóng do liên bộ quy định nhưng vẫn chưa thể bù đắp được sự thiếu hụt của quỹ BHYTTN. Nhìn vào biểu đồ 2.5, ta thấy số thu BHYTTN năm 2008 tăng 255 tỷ so với năm 2007, và năm 2009 thì số này đã tăng lên rất nhiều, số thu năm 2009 tăng lên 513 tỷ đồng so với năm 2008. Năm 2009 riêng đối tượng BHYTTN nhân dân có số thu tăng 370 tỷ đồng so với năm 2007. Số thu tăng của nhóm BHYTTN tăng chủ yếu do mức tham gia BHYT tăng vì theo quy định của thông tư số 06 thì mức thu BHYT có mức thu BHYT có khung và BHYT Việt 32
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nam quy định mức thu cụ thể cho từng đối tượng, từng vùng, từng tỉnh và bình quân chung toàn quốc trên mức trung bình của khung liên bộ quy định. Đơn vị: tỷ đồng 1600 1600 1400 1087 1200 832 1000 850 800 480 565 522 750 HSSV TNND 600 352 400 TC 200 0 2007 2008 2009 Biểu đồ 2.2: Tình hình thu BHYTTN giai đoạn 2007-2009 (Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2010), Ban thực hiện chính sách BHYT-BHXH Việt Nam, Hà Nội) Giai đoạn 2009-2012, chủ sử dụng lao động và người lao động, nhóm cán bộ, công chức làm việc trong khu vực công (bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang; khối hành chính sự nghiệp, đảng, đoàn thể; khối xã, phường, thị trấn) và đối tượng tham gia BHYTTN đóng trên 52.540 tỷ đồng chiếm 49% tổng số thu BHYT, số tiền này đã tăng từ 7.170 tỷ vào 2009 lên 18.072 tỷ đồng vào năm 2012, nhưng tỷ lệ này có xu hướng giảm dần (năm 2009: 55%; năm 2010: 49%, 2011 và 2012 đều là 46%) [22]. Thực hiện Công văn số 10706/VPCP-KTTH ngày 19/12/2013 của Văn phòng Chính phủ, BHXH Việt Nam phối hợp với Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam (VN Post) tổ chức thực hiện thí điểm thu BHXH tự nguyện, BHYTTN qua hệ thống bưu điện với thời gian thí điểm là 06 tháng, kể từ 01/01/2014 tại 15 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Hòa Bình, Phú Thọ, Hải Dương, Hải Phòng, Hà Nam, Đắk Lắk, Quảng Ngãi, Phú Yên, Quảng Trị, Lâm Đồng, Đồng Nai, Long An, Tiền Giang, Cần Thơ, Cà Mau). Theo báo 33
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cáo của BHXH Việt Nam do đồng chí Trần Đình Liệu-trưởng ban thu trình bày, ngay sau khi được Chính phủ chấp thuận việc thực hiện thí điểm, BHXH Việt Nam và VN Post đã tổ chức ký hợp đồng nguyên tắc và ban hành công văn để chỉ đạo 15 BHXH tỉnh, bưu điện tỉnh tổ chức ký hợp đồng trên cơ sở hợp đồng nguyên tắc và kịp thời báo cáo cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về chủ trương của Chính phủ để tạo sự đồng thuận trong tổ chức thực hiện. Ngành bưu điện đã tổ chức được 2.482 điểm thu tại 2.275 xã, còn 119 xã chưa có điểm thu (chủ yếu là các xã ở huyện miền núi, hải đảo do người dân tại đây đều được Nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng). Các địa phương đã tổ chức tuyên truyền việc thí điểm thu BHXH tự nguyện, BHYTTN thông qua hệ thống phát thanh - truyền hình; in ấn, phát hành tờ rơi những điều cần biết về BHXH tự nguyện, BHYTTN cho các điểm thu, treo băng rôn trên các tuyến đường chính hoặc tại các bưu cục có điểm thu. Tính đến 30/6/2014, tại 15 tỉnh, thành phố thực hiện thí điểm, tổng số người tham gia tăng lên đáng kể (BHXH tự nguyện tăng 8.341 người, BHYTTN tăng 110.121 người, trong đó hệ thống bưu điện đã phát triển mới được 5.497 người tham gia BHXH tự nguyện, 94.144 người tham gia BHYTTN, số còn lại do đại lý thu xã phát triển) [46]. Mặt khác, đã khắc phục được những hạn chế của phương thức thu thông qua đại diện do ủy ban nhân dân xã, phường giới thiệu, bảo lãnh (đảm bảo việc bồi hoàn tiền đóng của người tham gia, cán bộ nhanh nhẹn, có trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ), đồng thời đã tạo được sự tin tưởng, ủng hộ, đánh giá cao của các cấp, các ngành và người tham gia. Tình hình chi quỹ BHYTTN: Chỉ tiêu này phản ánh quy mô quỹ chi ra tăng hay giảm, nhiều hay ít so với năm trước. Trên cơ sở tổng thu và chi quỹ hằng năm sẽ đánh giá kết quả thực hiện cân đối quỹ kết dư hay thâm hụt. Để từ đó, các nhà quản lý và hoạch định chính sách có định hướng điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, tránh tình trạng kết dư nhiều nhưng người 34
  • 43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tham gia không được thụ hưởng hoặc thụ hưởng ít, hoặc thu không đủ chi nhưng không có cơ chế kiểm soát chi, điều chỉnh mức thu tương ứng...Theo lãnh đạo BHXH Việt Nam, kể từ khi có hướng dẫn của liên bộ vào năm 2003 đến nay, chỉ có hai năm đầu là năm 2003 và 2004, quỹ BHYTTN có số kết dư nhưng không đáng kể, còn lại đều bị bội chi khá lớn. Trong quá trình triển khai ngành bảo hiểm cũng như các cơ quan, ban, ngành đã tìm nhiều giải pháp như tranh thủ sự lãnh đạo của các cấp ủy Ðảng, chính quyền địa phương, phối kết hợp các ban, ngành, đoàn thể và hệ thống khám, chữa bệnh cũng như mở rộng đào tạo, xây dựng mạng lưới đại lý thu BHYTTN tại cơ sở... nhằm tăng hiệu quả trong hoạt động BHYTTN. Bên cạnh đó, quyền lợi của người tham gia bảo hiểm ngày càng được bảo đảm tốt hơn, nên nhiều người dân đã biết đến BHYTTN như một chính sách cần thiết đối với cuộc sống. Tuy vậy, kể từ năm 2005 đến nay, quỹ BHYTTN vẫn luôn xảy ra tình trạng bội chi. Theo tính toán của BHXH Việt Nam, năm 2005 số người tham gia BHYTTN đạt hơn 9 triệu người (trong đó có hơn 1,5 triệu người thuộc đối tượng nhân dân) thì quỹ BHYTTN thiếu hụt 161 tỷ đồng. Bước sang năm 2006 bị thiếu hơn một nghìn tỷ đồng, năm 2007 thiếu hơn một nghìn 400 tỷ đồng. Ðáng chú ý, năm 2008, mặc dù đã có một số điều chỉnh, cho nên số người tham gia BHYTTN đã khá đông cùng với việc phí BHYTTN tăng lên đáng kể nhưng tình trạng bội chi vẫn xảy ra. Trong năm 2008, tổng số thẻ BHYTTN đã phát là hơn 10,5 triệu thẻ với số tiền thu được là hơn 1600 tỷ đồng, mức đóng bình quân cho mỗi thẻ trong năm là 148.000 đồng (trong đó nhân dân tham gia hơn 3 triệu thẻ thu được 806 tỷ đồng với mức đóng bình quân là 265.000 đồng/thẻ/năm). Số người tham gia BHYTTN đã khám, chữa bệnh khoảng 20,8 triệu lượt người với số tiền chi cho khám, chữa bệnh khoảng 2300 tỷ đồng (trong đó nhân dân khám, chữa bệnh là 11,5 triệu lượt với số chi là hơn 1577 tỷ đồng) [28]. 35
  • 44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Đơn vị: Tỷ đồng 2500 2097 2500 1981 2000 1467 1578 1700 1500 HSSV 1000 800 514 TNND 519,0 500 TC 0 2007 2008 2009 Biểu đồ 2.3: Tổng chi phí khám chữa bệnh BHYT của đối tượng tự nguyện giai đoạn 2007-2009 (Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2010), Ban thực hiện chính sách BHYT-BHXH Việt Nam, Hà Nội). Từ năm 2007 đến năm 2009 tổng số chi đã tăng từ 1981 tỷ đồng đến 2500 tỷ, qua 2 năm số thu đã tăng 403 tỷ đồng. Việc chi trả cho đối tượng tự nguyện nhân dân thường cao gần gấp hai số chi cho đối tượng học sinh-sinh viên. Năm 2007 quỹ BHYTTN nhân dân bị bội chi là 1.249 tỷ đồng trong khi toàn bộ đối tượng tự nguyện bội chi là 1.502 tỷ đồng. Năm 2008 đối tượng tự nguyện nhân dân bội chi 1.003 tỷ đồng và toàn bộ đối tượng tự nguyện bội chi 1095 tỷ đồng. Năm 2009 đối tượng tự nguyện nhân dân bội chi 850 tỷ đồng và toàn bộ đối tượng tự nguyện bội chi 900 tỷ. Như vậy số bội chi cho đối tượng tự nguyện nhân dân cao hơn rất nhiều so với bội chi cho đối tượng học sinh- sinh viên. Do mức đóng của đối tượng BHYTTN năm 2008 được tăng theo quy định của thông tư số 14 nên số thu năm 2009 tăng hơn năm 2007 và tình trạng bội chi giảm so với năm 2007. Riêng thành phố Hồ Chí Minh trong 6 tháng đầu năm 2008 đã thanh toán cho các cơ sở khám chữa bệnh ở thành phố gần 180 tỉ đồng, bằng 27,36% tổng chi phí khám chữa bệnh đã thanh toán, trong đó có cả số chi đa tuyến. Không ít địa phương có số chi lớn trong 6 tháng đầu năm như: Bình Định chi hơn 43 tỉ, bội chi trên 23 tỉ 36
  • 45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đồng; Đồng Tháp chi trên 28,5 tỉ, bội chi trên 15,6 tỉ; Kiên Giang chi trên 23,6 tỉ, bội chi trên 15,2 tỉ; Thái Bình chi hơn 21,4 tỉ, bội chi hơn 12,2 tỉ...[44] Đến năm 2010, mặc dù về tổng thể, quỹ BHYT đã cân đối và có kết dư nhưng vẫn còn sự mất cân đối thu chi ở nhóm đối tượng tự nguyện nhân dân. Số chi của đối tượng tham gia BHYTTN nhân dân luôn lớn hơn nhiều lần so với số thu, ví dụ như: năm 2009 chi gấp 2,8 lần so với thu, năm 2010 chi gấp hơn 2 lần so với thu. Mặt khác, tần suất khám chữa bệnh của nhóm này khoảng từ 3,7 đến 3,9 lần/năm, gấp gần 2 lần so với tần suất khám chữa bệnh chung. Cụ thể, theo BHXH Việt Nam, trong 6 tháng đầu năm 2010, dù số người tham gia BHYTTN giảm so với năm 2009, song số tiền chi cho khám chữa bệnh của đối tượng tham gia loại hình bảo hiểm này đã bội chi tới 1.300 tỉ đồng. Thống kê trong quý I/2010 đã có 13 địa phương bị bội chi quỹ BHYT, gồm: Hải Phòng, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình, Bình Định, Tây Ninh, An Giang, Bạc Liêu, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Đồng Tháp. Hai tỉnh bội chi cao nhất là Đồng Tháp (143%) và Tây Ninh (136%) [28]. Phân tích việc sử dụng quỹ BHYT theo nhóm đối tượng tham gia cho thấy, nhóm tự nguyện có mức bội chi lớn nhất, số tiền được sử dụng để khám chữa bệnh gấp 3 lần số tiền đóng BHYT (vì ốm nặng mới mua BHYT) do quy định tham gia không có điều kiện ràng buộc về số lượng cộng đồng, cũng như thời hạn trễ để được hưởng chế độ đã tạo ra xu hướng “lựa chọn ngược” trong nhóm đối tượng tự nguyện. Ngoài ra, tại một số địa phương trong số này, giá viện phí, dịch vụ kỹ thuật được ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt ở mức cao cũng như giá thuốc và cung ứng, thanh toán thuốc trúng thầu chưa tiết kiệm, còn nhiều vấn đề bất hợp lý (đấu thầu không có số lượng, trúng thầu nhiều kháng sinh biệt dược có giá thành cao và cả một số loại thuốc chỉ có tác dụng bổ trợ…) Năm 2011, cơ quan BHXH ký hợp đồng với 2.303 cơ sở khám chữa bệnh (tăng 5,8% so với năm 2010), các cơ sở y tế mới tham gia BHYT chủ yếu là phòng khám đa khoa, bệnh viện thuộc khu vực ngoài công lập. Tổng 37