SlideShare a Scribd company logo
1 of 30
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1.1 Khái niệm
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ theo một
hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán cũng như các thông tin
khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra những đánh giá chính xác, đúng đắn về tình
hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý kiểm soát tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự đoán trước
những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để ra các quyết định xử lý phù hợp tùy theo mục
tiêu theo đuổi.
1.1.2 Bản chất
Tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt động trao
đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài chính và vật chất. Những
quan hệ kinh tế đó biểu hiện dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và
sử dụng các quỹ tiền tệ. Các quan hệ tài chính đó có thể chia thành các nhóm sau:
1.1.2.1 Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
Quan hệ này biểu hiện trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân giữa ngân sách Nhà nước với các doanh nghiệp thông qua các hình thức:
 Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo quy định.
 Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp (Doanh nghiệp Nhà nước)
hoặc tham gia với tư cách người góp vốn.
1.1.2.2 Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác
Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn cho nhu
cầu kinh doanh:
 Trên thị trường tiền tệ đề cập đến việc doanh nghiệp quan hệ với các ngân hàng,
vay các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc khi đến hạn.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
 Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn bằng
cách phát hành các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) cũng như việc trả các khoản lãi
hoặc doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào ngân hàng hay mua chứng khoán của
các doanh nghiệp khác.
 Trên các thị trường khác, doanh nghiệp huy động các yếu tố đầu vào (thị trường
hàng hóa, dịch vụ lao động…) và các quan hệ để thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường
đầu ra (với các đại lý, các cơ quan xuất nhập khẩu thương mại…).
1.1.2.3 Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp
Đó là các khía cạnh tài chính liên quan đến các vấn đề phân phối thu nhập và chính
sách tài chính của doanh nghiệp như vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính
sách lợi tức cổ phần, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp. Trong mối quan hệ quản lí
hiện nay, hoạt động tài chính của các doanh nghiệp Nhà nước có quan hệ chặt chẽ với hoạt
động tài chính của cơ quan chủ quản là Tổng công ty.
Mối quan hệ đó được thể hiện trong các quy định về tài chính như:
 Doanh nghiệp nhận và có trách nhiệm bảo toàn vốn của Nhà nước do Tổng
công ty giao.
 Doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng góp một phần quỹ khấu hao cơ bản và trích
một phần lợi nhuận sau thuế vào quỹ tập trung của Tổng công ty theo quy chế tài chính
của Tổng công ty với những điều kiện nhất định.
 Doanh nghiệp cho Tổng công ty vay quỹ khấu hao cơ bản và chịu sự điều
hòa vốn trong Tổng công ty theo những điều kiện ghi trong điều lệ của Tổng công ty.
 Bản chất Tài chính doanh nghiệp:
- Xét về bản chất: Là các mối quan hệ phân phối dưới hình thức giá
trị gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh.
- Xét về hình thức: Tài chính doanh nghiệp phản ánh sự vận động và
chuyển hóa các nguồn lực tài chính. Trong quá trình phân phối để sử dụng hoặc tạo
lập quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Các mối quan hệ kinh tế gắn liền với việc phân
phối để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Vì vậy, các hoạt động
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
gắn liền với việc phân phối để tạo lập và sử dụng các quỹ thuộc hoạt động tài chính
của doanh nghiệp.
1.1.3 Chức năng, mục tiêu, vai trò, sự cần thiết, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích
Tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1 Chức năng của Tài chính doanh nghiệp
 Chức năng tạo vốn và phân phối
- Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải
tính toán nhu cầu vốn, tổ chức huy động và sử dụng vốn đúng mục đích nhằm duy trì và
thúc đẩy có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Về phía Nhà nước phải hỗ trợ doanh nghiệp như tạo môi trường hoạt động
phong phú, đa dạng để tạo vốn và phát triển các loại hình tín dụng thu hút tối đa các nguồn
vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế xã hội và dân cư, tạo nguồn cho vay dồi dào với mọi
loại hình doanh nghiệp.
- Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được phân phối. Thu nhập bằng tiền mà
doanh nghiệp đạt được do thực hiện thu nhập bán hàng trước hết phải bù đắp các chi phí
bỏ ra trong quá trình sản xuất như: Bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho người
lao động và mua sắm nguyên vật liệu, nhiên liệu để tiếp tục chu kì sản xuất mới thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước. Phần còn lại của doanh nghiệp sử dụng để hình thành các quỹ
của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có). Chức năng phân
phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp
và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động sản xuất
kinh doanh và hình thức sử dụng doanh nghiệp.
 Đây cũng chính là chức năng quan trọng của tài chính doanh nghiệp.
 Chức năng giám đốc
- Tài chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ tiêu phản
ánh bằng tiền để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, tình hình sản
xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cụ thể qua tỉ trọng, cơ cấu nguồn huy
động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính toán các yếu tố chi phí, giá thành và phí
lưu thông, việc thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với người bán, với tín dụng,
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỉ luật tài chính, kỉ luật thanh toán, kỉ luật
tín dụng của doanh nghiệp.
- Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể quản lí phát hiện những khâu mất cân đối, những
sơ hở trong công tác điều hành, quản lí kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các
khả năng tổn thất có thể xảy ra nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Đặc điểm chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp là toàn diện thường
xuyên suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Vì vậy, chức năng này trong phạm vi doanh nghiệp nơi mà
hàng ngày, hàng giờ thực hiện việc tiêu dùng sản xuất vật tư và lao động thì nó
có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
 Hai chức năng trên có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau, chức năng tạo
vốn và phân phối được tiến hành đồng thời với quá trình thực hiện chức năng giám đốc.
Chức năng giám đốc tiến hành tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân phối
tài chính đúng đắn đảm bảo các tỉ lệ phù hợp với quy mô sản xuất, phương hướng sản
xuất, tạo điều kiện cho sản xuất được tiến hành liên tục. Việc tạo vốn và phân phối tốt
sẽ khai thông các luồng tài chính, thu hút các nguồn vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu
vốn cho các doanh nghiệp và sử dụng có hiệu quả đồng vốn, tạo ra nguồn tài chính dồi
dào là tạo điều kiện cho việc chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp.
1.1.3.2 Mục tiêu của phân tích Tài chính doanh nghiệp
Căn cứ trên các nguyên tắc về tài chính của doanh nghiệp, đánh giá khả năng và
tiềm lực của doanh nghiệp, thực trạng và triển vọng của hoạt động tài chính, vạch ra những
mặt tích cực, những mặt tiêu cực và tồn tại của việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên nhân
và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tích cực nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, hướng tới ba mục tiêu cơ bản sau:
- Nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và các người
sử dụng thông tin khác để cho họ có thể ra quyết định, phương hướng và quy mô đầu tư,
tín dụng và các quyết định khác. Thông tin phải dễ hiểu đối với người có trình độ tương
đối về kinh doanh và hoạt động kinh tế muốn nghiên cứu các thông tin này.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Cung cấp thông tin giúp người sử dụng có thể đánh giá số lượng, thời gian và
rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi. Vì các dòng tiền của nhà đầu
tư liên quan với các dòng tiền của doanh nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp
thông tin để giúp họ đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của các dòng tiền thuần dự kiến
thu được của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp, nghĩa vụ của
doanh nghiệp tới các nguồn lực này và tác động của những nghiệp vụ kinh tế, những sự
kiện và những tình huống mà tác động làm thay đổi các nguồn lực cũng như nghĩa vụ đó.
1.1.3.3 Vai trò của phân tích Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế gắn liền với việc hình
thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, việc phân tích tình hình tài chính cho phép các doanh nghiệp nhìn nhận
đúng đắn khả năng sức mạnh cũng như hạn chế của doanh nghiệp mình. Chính trên cơ sở
này, sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng với chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích tình hình tài chính còn là công cụ quan trọng trong chức năng quản trị có
hiệu quả của doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ
sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá
và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh. Phân tích tài chính của
doanh nghiệp hay cụ thể hóa là việc phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là
quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành
và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những
rủi ro trong tương lai.
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công
nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo
tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài
chính chủ yếu đối với những người bên ngoài doanh nghiệp. Chính vì những tầm quan
trọng trên, mà các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích tình tài chính của
doanh nghiệp mình.
1.1.3.4 Sự cần thiết của phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích báo cáo tài chính là giúp cho
những người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác
thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích báo cáo tài
chính có ý nghĩa quan trọng đối với nhiều phía (nhà quản trị doanh nghiệp và những người
quan tâm đến doanh nghiệp):
- Đối với nhà quản trị doanh nghiệp thì mối quan tâm hàng đầu là tìm
kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, các nhà quản trị doanh nghiệp còn
quan tâm đến nhiều mục tiêu khác như: Tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng
sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ với chi phí thấp, đóng góp
phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể thực
hiện được các mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử thách sống còn và là hai mục
tiêu cơ bản: Kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên
tục rốt cuộc sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu
doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc ngừng hoạt
động và đóng cửa.
- Như vậy, hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp và các chủ doanh
nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài
chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, sinh lợi, rủi ro và
dự đoán tình hình tài chính nhằm đề ra quyết định đúng.
- Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan
tâm của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc
biệt chú ý đến số lượng tiền và các tài khoản khác có thể chuyển đổi nhanh thành
tiền. Từ đó, so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời
của doanh nghiệp. Ngoài ra, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng
rất quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu. Bởi vì, vốn chủ sở hữu là khoản bảo
hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho
vay nếu các thông tin cho thấy người vay không đảm bảo chắc chắn rằng khoản vay
đó có thể và sẽ được thanh toán khi đến hạn. Người cho vay cũng quan tâm đến khả
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
năng sinh lợi của doanh nghiệp vì đó là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài
hạn.
- Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hóa, dịch vụ, họ quyết
định xem có cho phép khách hàng sắp tới mua chịu hàng hay thanh toán chậm
không? Cũng như các chủ doanh nghiệp và các nhà cho vay tín dụng, nhóm người
này cũng cần phải biết khả năng thanh toán hiện tại và thời gian sắp tới của khách
hàng.
- Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố
như sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn … Vì vậy,
họ cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh
doanh và các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà đầu tư
cũng quan tâm đến việc hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lí. Những điều
đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tư.
- Bên cạnh các nhà quản trị, các chủ ngân hàng, các nhà đầu tư … còn
có nhiều nhóm người khác quan tâm tới thông tin tài chính của doanh nghiệp. Đó là
các cơ quan tài chính, thuế, thống kê, chủ quản, các nhà phân tích tài chính, những
người lao động … Những nhóm người này có nhu cầu thông tin về cơ bản giống
như các chủ ngân hàng, các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp … bởi vì nó liên quan
đến quyền lợi và trách nhiệm của khách hàng hiện tại và tương lai của họ.
1.1.3.5 Ý nghĩa
- Qua phân tích tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân
phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về
vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức
năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt
động kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho
công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: Đánh giá
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tình hình thực hiện ở chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc
vay vốn.
1.1.3.6 Nhiệm vụ
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho chủ
sở hữu, người cho vay, nhà đầu tư, ban lãnh đạo doanh nghiệp để giúp họ có những
quyết định đúng đắn trong tương lai.
- Đánh giá đúng thực trạng doanh nghiệp trong kỳ báo cáo về vốn, tài sản, hiệu
quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có, tìm ra các tồn tại và nguyên nhân của nó
để có biện pháp đối phó thích hợp trong tương lai.
- Cung cấp những thông tin về tình hình huy động vốn, các hình thức huy động
vốn, chính sách vay nợ, mức độ sử dụng các đòn bẩy nhằm đạt yêu cầu gia tăng lợi
nhuận trong tương lai.
- Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của doanh nghiệp tình
hình chấp hành chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của Nhà nước.
1.2 PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.2.1Các phương pháp phân tích
Để phân tích tài chính doanh nghiệp có thể sử dụng một hay tổng thể các phương
pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích tài chính Doanh nghiệp. Các
phương pháp được sử dụng phổ biến là: Phương pháp so sánh, phương pháp liên hệ đối
chiếu, phương pháp DUPONT, phương pháp đồ thị, phương pháp biểu đồ, phương pháp
phân chia, phương pháp toán tài chính… Trong các phương pháp trên người ta thường hay
sử dụng một số phương pháp sau:
1.2.1.1 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tế nói
chung và trong phân tích tài chính nói riêng. Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý
những vấn đề sau:
 Thứ nhất: Điều kiện so sánh.
 Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng (hai chỉ tiêu).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
 Các đại lượng (các chỉ tiêu) phải đảm bảo tính chất so sánh được. Đó là sự thống
nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và
đơn vị đo lường.
 Thứ hai: Xác định gốc để so sánh.
Gốc so sánh có thể xác định tại từng thời điểm cũng có thể xác định trong từng kì.
 Thứ ba: Kỹ thuật so sánh.
 So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt đối của chỉ tiêu phân
tích.
 So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kì gốc chỉ tiêu tăng hay giảm
bao nhiêu phần trăm.
1.2.1.2Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được
các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ
sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng
được bổ sung và hoàn thiện hơn vì:
 Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ
sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh nghiệp
hay một nhóm doanh nghiệp.
 Việc áp dụng tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính
toán hàng loạt các tỷ lệ. Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả
những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn.
1.2.1.3Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính
(DUPONT)
Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp là kết quả tổng hợp của
hàng loạt các biện pháp và quyết định quản lí của doanh nghiệp, để thấy được sự tác động
của các mối quan hệ giữa việc tổ chức sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản phẩm tới mức
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
sinh lời của doanh nghiệp người ta xây dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích sự tác động đó.
DUPONT là công ty đầu tiên ở Mỹ đã thiết lập và phân tích mối quan hệ tương tác giữa
các hệ số tài chính. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh
mức sinh lợi của doanh nghiệp như thu thập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn
chủ sở hữu (ROE), thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp. Phương pháp
này có ý nghĩa áp dụng trong thực tế rất cao.
1.2.2 dung phân tích khái quát tình hình Tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1Phân tích khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ
tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định
(thời điểm lập báo cáo tài chính).
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lí doanh nghiệp. Số
liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo
cơ cấu tài sản; nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Thông qua bảng
cân đối kế toán, có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh
nghiệp. Đồng thời, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn và sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính trên ý nghĩa đó, nhìn vào bảng cân đối kế toán, có thể đánh giá doanh nghiệp
tăng trưởng hay suy thoái, doanh nghiệp đảm bảo hay không đảm bảo khả năng thanh toán,
doanh nghiệp phát triển hay chuẩn bị phá sản.
Bảng cân đối kế toán được trình bày hai phần: Phần “Tài sản” và phần “Nguồn
vốn”.
 Đánh giá khái quát về tài sản
 Về mặt kinh tế, qua việc xem xét phần “Tài sản”, cho phép đánh giá tổng quát
năng lực và trình độ sử dụng tài sản.
 Về mặt pháp lý, phần “Tài sản” thể hiện tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền
quản lí, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai.
 Đánh giá khái quát tình hình vốn
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
 Về mặt kinh tế, khi phân tích “Nguồn vốn” người sử dụng có thể thấy được thực
trạng tài chính của doanh nghiệp.
 Về mặt pháp lí, người sử dụng bảng cân đối kế toán thấy được trách nhiệm của
doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng kí kinh doanh với Nhà nước, về số tài sản đã hình
thành bằng vốn vay của ngân hàng và vốn vay của các đối tượng khác cũng như trách
nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với người lao động, với cổ đông, với nhà cung cấp,
với Nhà nước…
1.2.2.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kì kế toán của doanh nghiệp. Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được chi tiết theo hoạt động sản xuất
kinh doanh chính, các hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường. Ngoài ra, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh còn kết hợp phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp cũng như chi tiết các chỉ tiêu về thuế GTGT.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồm ba phần:
 Phần 1: Lãi, lỗ.
 Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
 Phần 3: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được
giảm, thuế GTGT hàng bán.
1.3 CÁC BƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.3.1 Thu thập thông tin
Chính là quá trình sưu tầm tài liệu, kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của tài liệu
dùng vào phân tích. Tài liệu phải xuất phát từ nội dung phân tích như báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Kiểm tra lại thời gian, các số liệu phản ánh trong các báo cáo, bảng biểu.
Kết quả tính chính xác của các nguồn tài liệu.
1.3.2 Xử lý thông tin
Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết, chính xác thì tiến hành phân tích các
chỉ tiêu chủ yếu.
1.3.3 Dự toán và ra quyết định
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đánh giá khái quát tình hình chung thông qua nội dung của các chỉ tiêu chủ yếu.
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc thực hiện chỉ tiêu, phát hiện khả năng
tiềm tàng về kinh tế chưa được sử dụng.
Đề xuất biện pháp nhằm cải tiến quản lý và khai thác khả năng tiềm tàng của doanh
nghiệp.
1.4 PHÂN TÍCH CÁC HỆ SỐ TÀI CHÍNH ĐẶC TRƯNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.4.1 Các hệ số khả năng thanh toán
1.4.1.1 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng
số nợ phải trả.
Công thức:
Ý nghĩa: Hệ số này cho biết tỷ lệ các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp được trả
bằng các tài sản tương đương với thời hạn được cho vay các khoản nợ đó.
1.4.1.2 Hệ số thanh toán hiện thời
Là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn.
Công thức:
Ý nghĩa: Hệ số này cho thấy mức độ an toàn của công ty trong việc đáp ứng nhu
cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Thông thường, chỉ số thành toán hiện thời được kỳ
vọng cao hơn 1.
1.4.1.3 Hệ số thanh khoản nhanh
Là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho với nợ ngắn hạn.
Công thức:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Ý nghĩa: Hệ số này đo lường khả năng của một doanh nghiệp trong việc chi trả các
khoản nợ ngắn hạn bằng những tài sản có tính thanh khoản nhất.
Hệ số này > 1 thì được đánh giá là an toàn vì doanh nghiệp có thể trang trải các khoản nợ
ngắn hạn mà không cần đến nguồn thu hay doanh số bán. Đây là hệ số phản ánh chắc nhất
khả năng của công ty đáp ứng nghĩa vụ nợ hiện thời. Hệ số càng cao thì càng được đánh
giá tốt.
1.4.1.4 Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa khả năng thanh toán chi phí và chi phí tài
chính doanh nghiệp phải gánh chịu. Hệ số thanh toán tài chính thường gặp là hệ số thanh
toán lãi vay. Đây là hệ số đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp để thanh
toán lãi vay.
Công thức:
Ý nghĩa: Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế
nào. Khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp
cho các chủ nợ của mình càng lớn.
1.4.2 Các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
1.4.2.1 Hệ số nợ
Là chỉ tiêu phản ánh trong một đồng vốn hiện doanh nghiệp đang sử dụng có mấy
đồng vốn vay.
Công thức:
Ý nghĩa: Doanh nghiệp có tỷ số nợ thấp thì doanh nghiệp có khả năng trả nợ cao
hơn.
1.4.2.2 Hệ số vốn chủ sở hữu
Là chỉ tiêu phản ánh trong một đồng vốn hiện doanh nghiệp đang sử dụng có mấy
đồng vốn chủ sở hữu.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Công thức:
Ý nghĩa: Hệ số này phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc về tình trạng nợ của
doanh nghiệp. Tỷ suất cao càng đảm bao an toàn cho các món nợ.
1.4.2.3 Tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định
Là tỷ lệ giữa tài sản cố định với tổng tài sản của doanh nghiệp.
Công thức:
Ý nghĩa: Cơ cấu này tuỳ thuộc vào từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Mỗi một đơn vị khác nhau hoặc thời điểm khác nhau thì hệ số khác nhau.
1.4.2.4 Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
Là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu với tài sản cố định của doanh nghiệp.
Công thức:
Ý nghĩa: Tỷ suất này phản ánh tỷ lệ tài sản cố định được đầu tư. Tỷ suấy này sẽ
cung cấp dòng thông tin cho biết số vốn chủ sỡ hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị tài
sản cố định và đầu tư dài hạn là bao nhiêu. Tỷ suất này nếu >1 thì chứng tỏ khả năng tài
chính vững vàng, lành mạnh. Khi tỷ suất <1 thì một bộ phận của TSCĐ được tài trợ bằng
vốn vay.
1.4.3 Các hệ số về hoạt động
Các chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả về hoạt động sử dụng vốn, tài sản của doanh
nghiệp bao gồm các chỉ tiêu sau:
1.4.3.1 Số vòng quay hàng tồn kho
Để đánh giá hiệu quả quản lí hàng tồn kho của doanh nghiệp chúng ta có thể sử
dụng số vòng quay hàng tồn kho. Hệ số này có thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay
hàng tồn kho trong một năm hoặc số ngày tồn kho.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Công thức:
Ý nghĩa: Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng được đánh giá là tốt vì tiền đầu tư cho hàng tồn
kho thấp mà vẫn đạt hiệu quả cao tránh được tình trạng ứ đọng vốn. Nếu chỉ số này thấp
chứng tỏ hàng tồn kho nhiều, sản phẩm không tiêu thụ được.
 Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu phản ánh số ngày một vòng quay hàng tồn kho nhanh hay chậm, qua đó
biết được kỳ đặt hàng bình quân của doanh nghiệp là bao nhiêu ngày.
Công thức:
Ý nghĩa: Số ngày tồn kho chính là số ngày của một vòng quay hàng tồn kho của
một doanh nghiệp. Số ngày tồn kho lớn là một dấu hiệu của việc doanh nghiệp đầu tư quá
nhiều cho hàng tồn kho.
1.4.3.2 Số vòng quay các khoản phải thu
Tỷ số này cho thấy chất lượng của các khoản phải thu và hiệu quả thu hồi nợ của
doanh nghiệp, nó thường được biểu hiện dưới dạng vòng quay khoản phải thu (Receivables
turnover ratio). Phản ánh số lần các khoản phải thu luân chuyển trong kỳ hay phản ánh tốc
độ luân chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt. Cho biết các khoản phải thu phải quay
bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó.
Công thức:
Ý nghĩa: Phản ánh số lần các khoản phải thu luân chuyển trong kỳ hay phản ánh
tốc độ luân chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt. Cho biết các khoản phải thu phải
quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó.
 Kỳ thu tiền bình quân
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Công thức:
Ý nghĩa: Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay các khoản phải thu. Cho
ta biết doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày để hoàn thành các khoản phải thu của mình.
1.4.3.3 Số vòng quay vốn lưu động
Là số lần mà vốn lưu động bình quân luân chuyển trong kỳ.
Công thức:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này có nghĩa là cứ bình quân sử dụng 1 đồng vốn lưu động trong
kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nếu hệ số càng lớn thì hiệu suất sử dụng
vốn lưu động càng cao.
 Số ngày một vòng quay vốn lưu động
Công thức:
Ý nghĩa: Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay vốn lưu động.
1.4.3.4 Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Công thức:
Ý nghĩa: Phản ánh chỉ tiêu đánh giá mật độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
đạt hiệu quả như thế nào? Chỉ tiêu cho biết khi doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn cố định
thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Từ đó, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố
định của doanh nghiệp tốt hay xấu.
1.4.3.5 Vòng quay tổng tài sản (Total assets turnover ratio)
Công thức:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Ý nghĩa: Tỷ số này sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của tổng tài sản của
doanh nghiệp nói chung. Hiệu quả hoạt động của tổng tài sản được đo bằng chỉ tiêu vòng
quay tổng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết bình quân mỗi đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
1.4.4 Các hệ số về sinh lời
Trong các phần trước, chúng ta đã biết cách phân tích các hệ số đo lường khả năng
thanh toán, hệ số quản lý tài sản và hệ số quản lý nợ. Kết quả của các chính sách và quyết
định liên quan đến thanh khoản, quản lý tài sản và quản lý nợ cuối cùng sẽ có tác động và
được phản ánh ở khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Để đo lường khả năng sinh lời chúng
ta có thể sử dụng các tỷ số sau:
1.4.4.1 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Công thức:
Ý nghĩa: Phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần của
doanh nghiệp. Tỷ suất này thể hiện trong một đồng doanh thu thuần thực hiện trong kỳ có
mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh có lãi, tỷ số càng
lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số này mang giá trị âm nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh thua
lỗ.
1.4.4.2 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Công thức:
Ý nghĩa: Phản ánh khả năng sinh lời của đồng vốn kinh doanh, không tính đến ảnh
hưởng của thuế thu nhập của doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận
sau thuế.
Nếu tỷ số này lớn hơn 0 thì có nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có lời, tỷ số càng cao
cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0 thì doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ.
1.4.4.3 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Công thức:
Ý nghĩa: Là tỷ số tài chính để đo khả năng sinh lời trên đồng vốn chủ sở hữu. Tỷ
suất doanh lợi vốn chủ sở hữu cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thì
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nếu tỷ số mang giá trị dương thì doanh nghiệp làm ăn có lời và ngược lại nếu mang
giá trị âm thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
1.4.5 Phân tích các tỷ số tăng trưởng
Các tỷ số tăng trưởng cho thấy triển vọng phát triển của doanh nghiệp trong dài hạn.
Do vậy, nếu cho vay dài hạn các ngân hàng thường quan tâm nhiều hơn. Nhóm tỷ số này
gồm 2 loại:
1.4.5.1 Tỷ số lợi nhuận tích lũy
Công thức:
Ý nghĩa : Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng lợi nhuận sau thuế để tích lũy cho
mục đích tái đầu tư. Do vậy, nó cho thấy được triển vọng phát triển của doanh nghiệp trong
tương lai.
1.4.5.2 Tỷ số tăng trưởng bền vững
Công thức:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Ý nghĩa : Tỷ số này đánh giá khả năng tăng trưởng của vốn chủ sở hữu thông qua
tích lũy lợi nhuận. Do vậy, có thể xem tỷ số này phản ánh tỷ trọng tăng trưởng bền vững –
tăng trưởng từ lợi nhuận giữ lại.
1.4.6 Phân tích các tỷ số giá thị trường
Đối với Công ty Cổ phần có cổ phiếu giao dịch trên sàn chứng khoán, nếu nhà đầu
tư quan tâm đến cổ phiếu của những công ty này thì họ sẽ phân tích đến tỷ số nhóm thị
trường.
1.4.6.1 Tỷ số thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS: Earning Per Share)
Tỷ số thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) là lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu. Đây là phần
lợi nhuận của công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị
trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Được tính bởi công thức:
Trong đó:
EPS: Thường được coi là biến số quan trọng duy nhất trong việc tính toán giá cổ
phiếu. Đây cũng chính là bộ phận chủ yếu cấu thành nên tỷ số P/E.
1.4.6.2 Tỷ số giá thị trường trên thu nhập (P/E: Price to Earrning Ratio)
Là tỷ số tài chính dùng để đánh giá mối liên hệ giữa thị giá hiện tại của một cổ phiếu
và tỷ số thu nhập trên cổ phần, hay cho biết nhà đầu tư sẵn sàng trả giá bao nhiêu cho một
cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Được tính như sau:
1.4.6.3 Tỷ số giá thị trường trên giá trị sổ sách (P/B: Price to Book ratio)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tỷ số này so sánh giá thị trường của cổ phiếu với giá trị sổ sách hay mệnh giá cổ
phiếu. Tỷ số P/E thể hiện một đồng tiền thực sẽ phải gánh bao nhiêu đồng kỳ vọng. Đây
cũng là tỷ số đo lường tốc độ tăng trưởng giá trị của một doanh nghiệp.
 Giá ghi sổ của cổ phiếu (BVPS: Book Value Per Share)
 Tỷ số giá thị trường trên giá trị sổ sách (P/B)
1.4.7 Phân tích DUPONT
Là kỹ thuật phân tích bằng cách tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lời của
doanh nghiệp như: ROA và ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có mỗi quan hệ nhân
quả với nhau từ đó phân tích sự ảnh hưởng, đánh giá tác động của từng yếu tố lên kết quả
cuối cùng.
1.4.7.1 Khả năng sinh lợi so với tài sản (ROA: Return On Assets)
Tỷ số khả năng sinh lợi so với tài sản này đo lường khả năng sinh lợi so với tài sản,
hay nói khác đi tỷ số này cho biết mỗi đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
1.4.7.2 Khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu (ROE: Return On Equity)
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu bỏ ra, doanh nghiệp chỉ
quan tâm đến phần lợi nhuận sau cùng mà họ nhận được, nên chỉ tiêu lợi nhuận ròng sau
thuế được sử dụng trong việc tính toán tỷ số này.
 Phân tích Dupont: Thường được sử dụng để có cái nhìn cụ
thể, tìm ra được nguyên nhân của hiện trạng tài chính để ra quyết định xem nên
cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách nào. Mục đích chính
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
của việc sử dụng phương pháp này nhằm chỉ ra cách sử dụng vốn chủ sở hữu
sao cho hiệu quả sinh lời là nhiều nhất.
Được thể hiện rõ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4.7.2: Sơ đồ Dupont trong quan hệ hàm số giữa tỷ suất
 Tác dụng của phương trình:
 Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng tài sản (vốn).
 Cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời của
vốn chủ sở hữu bằng các phương pháp so sánh số chênh lệch.
 Đề ra các quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động khác nhau
của từng nhân tố để làm tăng tỷ suất sinh lời.
 Căn cứ vào phương trình trên, biện pháp làm tăng ROE là:
 Tăng doanh thu và giảm chi phí.
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Return on Equity
Tỷ lệ tài sản / Vốn CSH
Assets / Equity
Suất sinh lời của tài sản
Return on Assets
Tỷ suất lợi nhuận
(So sánh doanh thu)
Return on sales
Số vòng quay tổng tài sản
Total Assets turnover
Lợi nhuận ròng
Net profit
Doanh thu
Revenue
Doanh thu
Revenue
Tổng tài sản
Total Assets
x
x
÷ ÷
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
 Tăng số vòng quay tài sản.
 Thay đổi cơ cấu tài chính: Tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu (hay vốn cổ
đông).
Lưu ý rằng, một sự tăng nợ vay sẽ làm cho ROE tăng cao. Ngược lại, khi khối lượng
hoạt động giảm và thua lỗ, tăng nợ vay sẽ làm ROE giảm đi nghiêm trọng; nghĩa là khi ấy,
ROE sẽ lệ thuộc chủ yếu vào đòn bẩy tài chính.
Đòn bẩy tài chính càng lớn sẽ có sức mạnh làm cho tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở
hữu tăng cao khi hoạt động hiệu quả; ngược lại, chính đòn bẩy tài chính sẽ là động lực làm
giảm mạnh tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu khi khối lượng hoạt động giảm và chính nó
– Với chính sức mạnh đó, sẽ đẩy nhanh tình trạng tài chính của doanh nghiệp suy giảm.
1.5 PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
1.5.1 Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Cách lập bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
- Chuyển toàn bộ các khoản mục trên bảng cân đối kế toán thành cột dọc.
- So sánh số liệu cuối kỳ với đầu kỳ để tìm ra sự thay đổi của từng khoản mục trên
bảng cân đối kế toán.
- Mỗi sự thay đổi của từng khoản mục trên bảng cân đối kế toán đều được xem xét
và xếp vào cột diễn biến nguồn vốn hoặc sử dụng vốn theo nguyên tắc sau:
+ Nếu tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn thì xếp vào cột sử dụng vốn.
+ Nếu giảm tài sản hoặc tăng nguồn vốn thì xếp vào cột diễn biến nguồn vốn.
1.5.2 Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Sắp xếp các khoản liên quan đến việc sử dụng vốn và liên quan đến việc thay đổi
nguồn vốn dưới hình thức một bảng cân đối. Qua bảng này xem xét đánh giá tổng quát: Số
vốn tăng giảm của doanh nghiệp ở trong kỳ đã được sử dụng vào những việc gì và các
nguồn vốn phát sinh dẫn đến việc tăng hoặc giảm vốn.
1.6 ĐÁNH GIÁ VÀ QUYẾT ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP
Trong hoạt động của doanh nghiệp, các nhà quản lý, đặc biệt là giám đốc tài chính,
thường gặp phải những dự án đầu tư vốn nói chung và đầu tư vào tài sản cố định nói riêng.
Dựa vào mục đích, các dự án đầu tư vốn có thể được phân loại thành:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
 Dự án đầu tư mới tài sản cố định.
 Dự án thay thế nhằm duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cắt giảm chi phí.
 Dự án mở rộng sản phẩm hoặc thị trường hiện có sang sản phẩm hoặc thị trường
mới.
 Dự án an toàn lao động hoặc bảo vệ môi trường.
Ý tưởng về một dự án đầu tư thường xuất phát từ mục đích của dự án đó. Tuy nhiên,
khi phân tích xem có nên đầu tư vào dự án hay không người ta không chỉ xem xét đến mục
đích mà còn đến hiệu quả về mặt tài chính của dự án. Đôi khi nhiều dự án đều có hiệu quả
tài chính được đề xuất cùng một lúc. Khi đó, việc phân loại dự án theo mục đích để phân
tích và ra quyết định đầu tư không quan trọng bằng việc phân loại dựa vào mối quan hệ
giữa các dự án. Dựa vào mối quan hệ, các dự án có thể phân chia thành:
 Dự án độc lập: Là dự án mà việc chấp nhận hay bác bỏ dự án không ảnh hưởng gì
đến những dự án khác đang được xem xét.
 Dự án phụ thuộc: Là dự án mà việc chấp nhận hay bác bỏ dự án phụ thuộc vào
việc chấp nhận hay bác bỏ một dự án khác.
 Dự án loại trừ nhau: Là những dự án không thể được chấp nhận đồng thời, nghĩa
là chỉ được chọn một trong số những dự án đó.
1.7 KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.7.1 Những vấn đề cơ bản về lập kế hoạch tài chính
1.7.1.1 Khái niệm
Một trong những nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp đó là
nguyên tắc quản lý có kế hoạch. Mọi hoạt động tài chính của doanh nghiệp từ khâu đầu
đến khâu cuối cùng đều phải được kế hoạch. Kế hoạch tài chính là một bộ phận không thể
thiếu được của hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp. Kế hoạch tài chính doanh nghiệp
thường bao gồm các bản dự toán tài chính theo từng nội dung và kế hoạch thu chi tổng hợp
có thuyết minh hiệu quả, nó phản ánh tổng hợp bằng tiền tình hình và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh có khả năng đạt được cũng như phản ánh về quan hệ tài chính doanh
nghiệp với bên ngoài, bên trong nội bộ doanh nghiệp, với ngân sách nhà nước trong quá
trình sản xuất kinh doanh trong kỳ kế hoạch.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Kế hoạch tài chính phản ánh nội dung sử dụng vốn, tạo lập vốn từ các nguồn khác
nhau và mức độ khai thác từng nguồn vốn, về đầu tư vốn vào các khâu có lợi trong và ngoài
doanh nghiệp, về sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả đến mức
nào, về khả năng thanh toán, về phân phối, sử dụng thu nhập và kết quả tài chính cuối cùng
của doanh nghiệp. Kế hoạch tài chính là phương tiện để đạt mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nói cách khác, kế hoạch tài chính doanh nghiệp là hồ sơ tổng hợp các dự kiến về
tình hình tài chính của đơn vị trong tương lai:
 Phân tích các giải pháp đầu tư, tài trợ và phân phối cổ tức mà doanh nghiệp có thể
lựa chọn.
 Dự kiến các kết quả tương lai về các quyết định hiện tại. Trên cơ sở đó đo lường
thành quả đạt được so với các mục tiêu đề ra.
 Quyết định chọn giải pháp và phương tiện có lợi nhất.
Điều này cũng có nghĩa là kế hoạch tài chính doanh nghiệp là sự cụ thể hoá các
quyết định tài chính của doanh nghiệp và là một tài liệu hết sức cần thiết cho công tác quản
lý tài chính trong doanh nghiệp.
1.7.1.2 Sự cần thiết của lập kế hoạch tài chính
Các quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối cổ tức luôn tương tác lẫn nhau, các giám
đốc tài chính lại luôn quan tâm đến hiệu ứng tổng thể của các quyết định này, vì thế cần
phải lập kế hoạch tài chính.
 Kế hoạch tài chính giúp cho người điều hành doanh nghiệp tránh được nhiều bất
ngờ, chủ động phản ứng kịp thời trước các biến cố bất thường.
 Kế hoạch tài chính thiết lập những mục tiêu nhất quán để đo lường thành quả hoạt
động.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
 Kế hoạch tài chính được xem như là chiếc la bàn giúp người quản lý đi đúng hướng,
tiết kiệm được nhân tài, vật lực với mức rủi ro chấp nhận được.
Như vậy, việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính có ý nghĩa quan trọng
trong việc thúc đẩy doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng và sử dụng hợp lý, tiết
kiệm các nguồn lực để đạt hiệu quả kinh tế theo ý đồ của phương án kinh doanh và các
quyết định tài chính doanh nghiệp.
1.7.1.3 Yêu cầu kế hoạch tài chính
- Khoa học: Xây dựng kế hoạch tài chính phải dựa trên những căn cứ phán đoán khoa
học, xem xét trong mối quan hệ tương hỗ giữa các đối tượng khác. Để kế hoạch tài
chính lập ra đảm bảo tính khoa học, cần sưu tầm và chỉnh lý lại (nhằm loại bỏ những
nhân tố không hợp lý) các báo cáo tài chính năm trước, trong những năm đã qua nhằm
giúp cho tài chính doanh nghiệp có cơ sở tiến hành phân tích và lập kế hoạch tài chính.
Tài chính doanh nghiệp cần kết hợp với các bộ phận khác để lập kế hoạch tài chính. Có
một số những chỉ tiêu tài chính phụ thuộc rất lớn vào độ tin cậy do các bộ phận khác
xác định. Chẳng hạn lưu lượng tiền tệ thu vào qua các năm để đánh giá dự án đầu tư
phụ thuộc rất lớn vào nguồn số liệu và độ tin cậy của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí do
các bộ phận bán hàng và sản xuất kinh doanh lập… Kế hoạch tài chính không thể xây
dựng, tính toán tuỳ tiện, dựa trên những phán đoán chủ quan duy ý chí.
- Tiên tiến: Phải dựa trên các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật trung bình, tiên tiến để
lập. Kế hoạch tài chính phải được tính toán trên cơ sở khai thác tối đa khả năng tiềm
tàng của doanh nghiệp cả về nhân tài lẫn vẫn lực. Muốn hoàn thành kế hoạch tài chính
cần phải có nhiều nổ lực, phấn đấu.
- Hiện thực: Phải dựa trên thị trường để định các tiêu chuẩn, giá trị thích hợp. Đặc biệt
là các chỉ tiêu quan trọng có thể làm sai lệch các quyết định tài chính như các chỉ tiêu
về lãi suất vay vốn, tỷ suất lợi nhuận bình quân, tỷ suất lợi nhuận trên giá cổ phiếu, tỷ
giá ngoại tệ, tỷ lạm phát dự kiến… Các chỉ tiêu này cần phải được tài chính doanh
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nghiệp xem xét, phân tích và thể hiện vào các kế hoạch tài chính thích hợp. Các chỉ tiêu
trong kế hoạch tài chính không quá thấp cũng không quá cao vượt quá khả năng của
doanh nghiệp.
- Linh hoạt: Các kế hoạch tài chính chẳng qua là những dự kiến về tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong tương lai dựa trên những dự báo khoa học, song thực tế xảy ra
có thể khác nhiều so với dự báo (do chủ quan hay khách quan như chiến tranh, thiên
tai, khủng hoảng kinh tế không theo chu kỳ…), đặc biệt là các dự báo dài hạn. Vì thế,
khi những dự báo xa rời thực tế đòi hỏi phải điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình
hình mới. Dĩ nhiên, khi xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn người quản lý nên tiên liệu
trước những bất ngờ, rủi ro có thể xảy ra và cách để điều chỉnh các dự báo khi có những
biến cố bất ngờ xảy ra. Thực hiện được điều đó sẽ tạo nên tính linh hoạt cho kế hoạch
và phản ứng nhanh hơn đối với sự cố không mong đợi xảy ra. Như vậy, kế hoạch tài
chính không cố gắng tối thiểu rủi ro. Thay vào đó, nó là một quá trình quyết định những
rủi ro nào không thể chấp nhận được, rủi ro nào có thể chấp nhận và mức độ rủi ro có
thể chấp nhận.
1.7.1.4 Căn cứ lập kế hoạch tài chính
Nhằm đảm bảo cho kế hoạch tài chính đạt yêu cầu khoa học, tiên tiến hiện thực, quy
trình xây dựng kế hoạch trong doanh nghiệp như sau:
 Như thế, căn cứ quan trọng của kế hoạch tài chính là kế hoạch kinh tế của doanh
nghiệp (kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, kế hoạch chi phí sản xuất, kế hoạch quảng cáo
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp
Kế hoạch tài chính của doanh nghiệp
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Kế hoạch kinh doanh
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tiếp thị, kế hoạch trang bị kỹ thuật…), lập kế hoạch tài chính cũng chính là quá trình
kiểm tra lại kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Xây dựng kế hoạch tài chính đòi hỏi phải có sự tham gia của các cấp điều hành, các
bộ phận trong doanh nghiệp. Nếu không có sự tham gia của các cấp điều hành, kết
quả hoạch định sẽ không đáng tin cậy.
 Kế hoạch tài chính phải được xây dựng dựa trên cơ sở phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch của năm báo cáo và các năm trước do đó tài liệu không thể thiếu là các
báo cáo phân tích tình hình tài chính của các thời kỳ đã qua kèm với các báo cáo tài
chính đã thực hiện.
 Mặt khác, lập kế hoạch tài chính phải dựa trên các quyết định của người có trách
nhiệm tối cao, gắn liền với các chiến lược tài chính của doanh nghiệp trong từng
giai đoạn.
1.7.1.5 Các loại kế hoạch tài chính
Trong quá trình hình thành và phát triển, mỗi doanh nghiệp luôn có chiến lược cũng
như sách lược kinh doanh cho phù hợp với từng giai đoạn. Vì vậy, kế hoạch tài chính doanh
nghiệp cũng phải được chia làm 2 loại: Kế hoạch tài chính ngắn hạn và kế hoạch tài chính
dài hạn.
 Kế hoạch tài chính dài hạn
Thể hiện chiến lược tài chính của doanh nghiệp trong giai đoạn dài.
Kế hoạch đầu tư (hoạch định ngân sách vốn đầu tư): Doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh cần phải có một số vốn tiền tệ nhất định mua sắm tài sản cố định, công cụ
dụng cụ… nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là yếu
tố cần thiết của bất kỳ nền sản xuất nào. Tiền là hình thái vốn ban đầu của doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất, vốn là tiền đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, vốn của doanh nghiệp luôn vận động và không ngừng thay đổi hình thái tạo thành
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
quá trình luân chuyển vốn. Để hoạt động có hiệu quả doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu
tư. Kết quả đầu tư sẽ thu được trong thời gian dài. Trong thời gian đó có nhiều biến động
kỹ thuật, chính trị, xã hội…khó dự kiến hết được vì vậy khi chấp nhận bỏ vốn đầu tư là
doanh nghiệp chấp nhận rủi ro. Để hạn chế rủi ro doanh nghiệp lập ra nhiều kế hoạch để
lựa chọn.
Kế hoạch cơ cấu vốn: Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cần phải có kế hoạch tài trợ, kế
hoạch này thể hiện các quyết định về tài trợ của ban lãnh đạo doanh nghiệp. Kế hoạch tài
trợ cho thấy cơ cấu tài chính của doanh nghiệp tức là doanh nghiệp tài trợ cho nhu cầu vốn
của mình bằng những nguồn nào? Tỷ trọng từng nguồn là bao nhiêu? Giá phải trả cho việc
sử dụng các nguồn đó.
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm 2 bộ phận là tài sản thường xuyên và tài sản tạm
thời. Để đáp ứng nhu cầu này, nguồn tài trợ cũng bao gồm 2 loại: Nguồn tài trợ thường
xuyên và nguồn tài trợ tạm thời.
Để tài trợ cho nhu cầu vốn đầu tư dài hạn cần phải lập kế hoạch nguồn tài trợ thường
xuyên – đây chính là kế hoạch cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp
bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn.
Kế hoạch phân phối cổ tức: Kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh thì công ty giữ
lại bao nhiêu để tái đầu tư và dùng bao nhiêu để chia cổ tức. Tùy theo nhu cầu vốn của
doanh nghiệp mà doanh nghiệp giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư. Kế hoạch phân phối cổ tức
thể hiện quyết định phân phối của chủ sở hữu, kế hoạch này có liên hệ mật thiết với kế
hoạch tài trợ và kế hoạch đầu tư.
 Kế hoạch tài chính ngắn hạn
Kế hoạch tài chính ngắn hạn là một công cụ cần thiết để thực hiện kế hoạch tài chính
dài hạn, thể hiện sách lược tài chính của doanh nghiệp trong thời gian ngắn (từ 1 năm trở
lại), đây cũng chính là kế hoạch tác nghiệp. Kế hoạch tài chính ngắn hạn được lập định kì
hàng năm và có chia ra từng kỳ ngắn hơn (6 tháng, quý, tháng).
1.7.1.6 Mối quan hệ giữa kế hoạch tài chính ngắn hạn với kế hoạch tài chính dài hạn
Căn cứ vào mục tiêu và tình hình cụ thể của doanh nghiệp, giám đốc tài chính sẽ
xây dựng chiến lược tài chính của doanh nghiệp mình và cụ thể hóa các chiến lược đó bằng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
các kế hoạch tài chính dài hạn, trên cơ sở đó các kế hoạch trung và ngắn hạn được lập nhằm
cụ thể hóa và hỗ trợ đắc lực cho sự thành công của kế hoạch tài chính dài hạn, thực hiện
tốt kế hoạch tài chính tháng góp phần thực hiện tốt kế hoạch tài chính quí, hoàn thành kế
hoạch tài chính quí sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện tốt kế hoạch tài chính 6 tháng và cả
năm.
1.7.2 Nội dung lập kế hoạch tài chính
1.7.2.1 Kế hoạch tài chính dài hạn
Phương án kinh doanh do ban lãnh đạo doanh nghiệp soạn thảo và được trình bày
với những luận cứ khoa học về những định hướng, những biện pháp cơ bản và những mục
tiêu phải đạt được trong những thời kì như: Quy mô, địa bàn hoạt động chủ yếu, phương
thức tổ chức hoạt động, kỹ thuật, công nghệ áp dụng, lao động cần thiết, tuyên truyền quảng
cáo, nghiên cứu thị trường… Phương án kinh doanh cũng được xem là chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp.
Quá trình xác định phương án kinh doanh cũng là quá trình ban lãnh đạo doanh
nghiệp có các quyết định tài chính như phương hướng tạo lập vốn, phương hướng đầu tư
và tái cấu trúc cơ cấu đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn, chính sách về giá cả lợi nhuận…
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể bổ sung kế hoạch đầu tư nhằm duy
trì hoạt động hay tăng cường chất lượng sản phẩm, mở rộng địa bàn nâng cao năng lực
cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường…
Hoạch định chiến lược kinh doanh liên quan đến lập ngân sách trên quy mô lớn.
Tùy diễn biến tình hình kinh tế cũng như đặc điểm chu kỳ sống của từng doanh
nghiệp mà khi xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn khác nhau nhưng thông thường là 3
loại kế hoạch:
 Kế hoạch tăng trưởng cao – đòi hỏi đầu tư vốn lớn và sản phẩm mới, gia tăng
thị phần hiện nay có hay chiếm lĩnh thị phần mới.
 Kế hoạch tăng trưởng bình thường theo đó công ty sẽ phát triển cùng với thị
trường cùng tồn tại với các đối thủ cạnh tranh.
 Kế hoạch hạn chế chi tiêu và chuyên môn hóa nhằm tối thiểu hóa các chi phí.
Đây là kế hoạch cho giai đoạn phát triển kinh tế khó khăn.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Người lập kế hoạch cũng có thể xem xét các kế hoạch thu nhập và chi phí để bước
vào một lĩnh vực mới mà công ty có thể khai thác sức mạnh hiện có của mình.
Ban lãnh đạo doanh nghiệp sẽ căn cứ vào tình hình thực tế cũng như dự đoán của
mình trong tương lai và khả năng của doanh nghiệp để thẩm định, lựa chọn một trong
những kế hoạch đó hay là phải điều chỉnh, bổ sung cho nó phù hợp với doanh nghiệp.
1.7.2.2 Kế hoạch tài chính ngắn hạn
- Kế hoạch tài chính ngắn hạn liên quan đến quản trị tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn quan trọng nhất là tiền, chứng khoán thị trường,
hàng tồn kho, nợ phải thu. Nợ ngắn hạn quan trọng nhất là khoản vay ngân hàng và
khoản nợ phải trả. Tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn quay vòng nhanh hơn các hạng
mục khác trong bảng ngân cân đối kế toán. Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn là một sự
hiểu biết các nguồn và sử dụng tiền. Nếu tiền không đủ trang trải các chi phí hoạt
động hàng ngày và cung cấp một khoản dự phòng cho các chi tiêu bất ngờ thì doanh
nghiệp có thể bán chứng khoán hay vay bằng các thế chấp các khoản phải thu hay
hàng tồn kho của mình… Nếu tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuận
lợi thì khả năng thanh toán tốt hơn và ngược lại tình hình sản xuất kinh doanh khó
khăn.
- Kế hoạch tài chính ngắn hạn bao gồm hàng loạt các kế hoạch như kế hoạch doanh thu,
kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu nhập và phân phối thu nhập, kế
hoạch nguồn và sử dụng nguồn, kế hoạch vốn bằng tiền…
- Cơ sở để lập kế hoạch tài chính ngắn hạn là những dự báo về tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong ngắn hạn, các kế hoạch đầu tư dài hạn của doanh
nghiệp… Vì vậy, hoàn thành tốt kế hoạch tài chính ngắn hạn là nền tảng để thực hiện
tốt kế hoạch tài chính dài hạn.
Mỗi đối tượng kế hoạch có quy luận vận động khác nhau nên có nhiều phương
pháp khác nhau trong việc lập kế hoạch.

More Related Content

Similar to Cơ sở lí luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx

Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
chauloan
 

Similar to Cơ sở lí luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx (20)

Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính.docxCơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Ô Tô.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Ô Tô.Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Ô Tô.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Ô Tô.
 
Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính T...
Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính T...Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính T...
Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính T...
 
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
 
Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần.docx
Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần.docxCơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần.docx
Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Bánh Kẹo.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Bánh Kẹo.Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Bánh Kẹo.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Bánh Kẹo.
 
Cơ Sở Lý Luận Cơ Sởlý Luận Vềphân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Cơ Sởlý Luận Vềphân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp.Cơ Sở Lý Luận Cơ Sởlý Luận Vềphân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Cơ Sởlý Luận Vềphân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp.
 
Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp NEW.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp NEW.docxCơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp NEW.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp NEW.docx
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOTLuận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
 
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệtĐề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
 
“ Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty...
“ Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty...“ Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty...
“ Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty...
 
Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty t...
Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty t...Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty t...
Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty t...
 
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
 
Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
 
Tài chính doanh nghiệp là gì? Khái niệm, mục tiêu, vai trò
Tài chính doanh nghiệp là gì? Khái niệm, mục tiêu, vai tròTài chính doanh nghiệp là gì? Khái niệm, mục tiêu, vai trò
Tài chính doanh nghiệp là gì? Khái niệm, mục tiêu, vai trò
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
 
Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docxTop 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
 
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docxĐừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
 
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docxList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
 
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docxXem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docxTop 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
 
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docxHơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
 
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docxTop 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docxTop 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
 
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
 
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docxTop 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
 
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docxKho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
 
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
 
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.docNghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
 
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
 
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
 
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
 

Recently uploaded

Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
levanthu03031984
 

Recently uploaded (20)

Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 

Cơ sở lí luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 1.1.1 Khái niệm Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán cũng như các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra những đánh giá chính xác, đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để ra các quyết định xử lý phù hợp tùy theo mục tiêu theo đuổi. 1.1.2 Bản chất Tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài chính và vật chất. Những quan hệ kinh tế đó biểu hiện dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Các quan hệ tài chính đó có thể chia thành các nhóm sau: 1.1.2.1 Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước Quan hệ này biểu hiện trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách Nhà nước với các doanh nghiệp thông qua các hình thức:  Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo quy định.  Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp (Doanh nghiệp Nhà nước) hoặc tham gia với tư cách người góp vốn. 1.1.2.2 Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn cho nhu cầu kinh doanh:  Trên thị trường tiền tệ đề cập đến việc doanh nghiệp quan hệ với các ngân hàng, vay các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc khi đến hạn.
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149  Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn bằng cách phát hành các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) cũng như việc trả các khoản lãi hoặc doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào ngân hàng hay mua chứng khoán của các doanh nghiệp khác.  Trên các thị trường khác, doanh nghiệp huy động các yếu tố đầu vào (thị trường hàng hóa, dịch vụ lao động…) và các quan hệ để thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra (với các đại lý, các cơ quan xuất nhập khẩu thương mại…). 1.1.2.3 Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp Đó là các khía cạnh tài chính liên quan đến các vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính của doanh nghiệp như vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính sách lợi tức cổ phần, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp. Trong mối quan hệ quản lí hiện nay, hoạt động tài chính của các doanh nghiệp Nhà nước có quan hệ chặt chẽ với hoạt động tài chính của cơ quan chủ quản là Tổng công ty. Mối quan hệ đó được thể hiện trong các quy định về tài chính như:  Doanh nghiệp nhận và có trách nhiệm bảo toàn vốn của Nhà nước do Tổng công ty giao.  Doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng góp một phần quỹ khấu hao cơ bản và trích một phần lợi nhuận sau thuế vào quỹ tập trung của Tổng công ty theo quy chế tài chính của Tổng công ty với những điều kiện nhất định.  Doanh nghiệp cho Tổng công ty vay quỹ khấu hao cơ bản và chịu sự điều hòa vốn trong Tổng công ty theo những điều kiện ghi trong điều lệ của Tổng công ty.  Bản chất Tài chính doanh nghiệp: - Xét về bản chất: Là các mối quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. - Xét về hình thức: Tài chính doanh nghiệp phản ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính. Trong quá trình phân phối để sử dụng hoặc tạo lập quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Các mối quan hệ kinh tế gắn liền với việc phân phối để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Vì vậy, các hoạt động
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 gắn liền với việc phân phối để tạo lập và sử dụng các quỹ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 1.1.3 Chức năng, mục tiêu, vai trò, sự cần thiết, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích Tài chính doanh nghiệp 1.1.3.1 Chức năng của Tài chính doanh nghiệp  Chức năng tạo vốn và phân phối - Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải tính toán nhu cầu vốn, tổ chức huy động và sử dụng vốn đúng mục đích nhằm duy trì và thúc đẩy có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Về phía Nhà nước phải hỗ trợ doanh nghiệp như tạo môi trường hoạt động phong phú, đa dạng để tạo vốn và phát triển các loại hình tín dụng thu hút tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế xã hội và dân cư, tạo nguồn cho vay dồi dào với mọi loại hình doanh nghiệp. - Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được phân phối. Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thực hiện thu nhập bán hàng trước hết phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: Bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho người lao động và mua sắm nguyên vật liệu, nhiên liệu để tiếp tục chu kì sản xuất mới thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Phần còn lại của doanh nghiệp sử dụng để hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có). Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức sử dụng doanh nghiệp.  Đây cũng chính là chức năng quan trọng của tài chính doanh nghiệp.  Chức năng giám đốc - Tài chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ tiêu phản ánh bằng tiền để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cụ thể qua tỉ trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính toán các yếu tố chi phí, giá thành và phí lưu thông, việc thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với người bán, với tín dụng,
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỉ luật tài chính, kỉ luật thanh toán, kỉ luật tín dụng của doanh nghiệp. - Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể quản lí phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở trong công tác điều hành, quản lí kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng tổn thất có thể xảy ra nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp là toàn diện thường xuyên suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Vì vậy, chức năng này trong phạm vi doanh nghiệp nơi mà hàng ngày, hàng giờ thực hiện việc tiêu dùng sản xuất vật tư và lao động thì nó có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.  Hai chức năng trên có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau, chức năng tạo vốn và phân phối được tiến hành đồng thời với quá trình thực hiện chức năng giám đốc. Chức năng giám đốc tiến hành tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân phối tài chính đúng đắn đảm bảo các tỉ lệ phù hợp với quy mô sản xuất, phương hướng sản xuất, tạo điều kiện cho sản xuất được tiến hành liên tục. Việc tạo vốn và phân phối tốt sẽ khai thông các luồng tài chính, thu hút các nguồn vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp và sử dụng có hiệu quả đồng vốn, tạo ra nguồn tài chính dồi dào là tạo điều kiện cho việc chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp. 1.1.3.2 Mục tiêu của phân tích Tài chính doanh nghiệp Căn cứ trên các nguyên tắc về tài chính của doanh nghiệp, đánh giá khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, thực trạng và triển vọng của hoạt động tài chính, vạch ra những mặt tích cực, những mặt tiêu cực và tồn tại của việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, hướng tới ba mục tiêu cơ bản sau: - Nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và các người sử dụng thông tin khác để cho họ có thể ra quyết định, phương hướng và quy mô đầu tư, tín dụng và các quyết định khác. Thông tin phải dễ hiểu đối với người có trình độ tương đối về kinh doanh và hoạt động kinh tế muốn nghiên cứu các thông tin này.
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Cung cấp thông tin giúp người sử dụng có thể đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi. Vì các dòng tiền của nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của doanh nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của các dòng tiền thuần dự kiến thu được của doanh nghiệp. - Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp, nghĩa vụ của doanh nghiệp tới các nguồn lực này và tác động của những nghiệp vụ kinh tế, những sự kiện và những tình huống mà tác động làm thay đổi các nguồn lực cũng như nghĩa vụ đó. 1.1.3.3 Vai trò của phân tích Tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc phân tích tình hình tài chính cho phép các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng sức mạnh cũng như hạn chế của doanh nghiệp mình. Chính trên cơ sở này, sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng với chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Phân tích tình hình tài chính còn là công cụ quan trọng trong chức năng quản trị có hiệu quả của doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh. Phân tích tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hóa là việc phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người bên ngoài doanh nghiệp. Chính vì những tầm quan trọng trên, mà các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích tình tài chính của doanh nghiệp mình. 1.1.3.4 Sự cần thiết của phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích báo cáo tài chính là giúp cho những người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với nhiều phía (nhà quản trị doanh nghiệp và những người quan tâm đến doanh nghiệp): - Đối với nhà quản trị doanh nghiệp thì mối quan tâm hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến nhiều mục tiêu khác như: Tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ với chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được các mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử thách sống còn và là hai mục tiêu cơ bản: Kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục rốt cuộc sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc ngừng hoạt động và đóng cửa. - Như vậy, hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp và các chủ doanh nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, sinh lợi, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính nhằm đề ra quyết định đúng. - Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và các tài khoản khác có thể chuyển đổi nhanh thành tiền. Từ đó, so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Ngoài ra, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu. Bởi vì, vốn chủ sở hữu là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các thông tin cho thấy người vay không đảm bảo chắc chắn rằng khoản vay đó có thể và sẽ được thanh toán khi đến hạn. Người cho vay cũng quan tâm đến khả
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 năng sinh lợi của doanh nghiệp vì đó là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn. - Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hóa, dịch vụ, họ quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới mua chịu hàng hay thanh toán chậm không? Cũng như các chủ doanh nghiệp và các nhà cho vay tín dụng, nhóm người này cũng cần phải biết khả năng thanh toán hiện tại và thời gian sắp tới của khách hàng. - Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn … Vì vậy, họ cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà đầu tư cũng quan tâm đến việc hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lí. Những điều đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tư. - Bên cạnh các nhà quản trị, các chủ ngân hàng, các nhà đầu tư … còn có nhiều nhóm người khác quan tâm tới thông tin tài chính của doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, thống kê, chủ quản, các nhà phân tích tài chính, những người lao động … Những nhóm người này có nhu cầu thông tin về cơ bản giống như các chủ ngân hàng, các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp … bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của khách hàng hiện tại và tương lai của họ. 1.1.3.5 Ý nghĩa - Qua phân tích tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý. - Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: Đánh giá
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 tình hình thực hiện ở chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc vay vốn. 1.1.3.6 Nhiệm vụ - Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho chủ sở hữu, người cho vay, nhà đầu tư, ban lãnh đạo doanh nghiệp để giúp họ có những quyết định đúng đắn trong tương lai. - Đánh giá đúng thực trạng doanh nghiệp trong kỳ báo cáo về vốn, tài sản, hiệu quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có, tìm ra các tồn tại và nguyên nhân của nó để có biện pháp đối phó thích hợp trong tương lai. - Cung cấp những thông tin về tình hình huy động vốn, các hình thức huy động vốn, chính sách vay nợ, mức độ sử dụng các đòn bẩy nhằm đạt yêu cầu gia tăng lợi nhuận trong tương lai. - Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của doanh nghiệp tình hình chấp hành chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của Nhà nước. 1.2 PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.2.1Các phương pháp phân tích Để phân tích tài chính doanh nghiệp có thể sử dụng một hay tổng thể các phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích tài chính Doanh nghiệp. Các phương pháp được sử dụng phổ biến là: Phương pháp so sánh, phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp DUPONT, phương pháp đồ thị, phương pháp biểu đồ, phương pháp phân chia, phương pháp toán tài chính… Trong các phương pháp trên người ta thường hay sử dụng một số phương pháp sau: 1.2.1.1 Phương pháp so sánh Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và trong phân tích tài chính nói riêng. Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý những vấn đề sau:  Thứ nhất: Điều kiện so sánh.  Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng (hai chỉ tiêu).
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149  Các đại lượng (các chỉ tiêu) phải đảm bảo tính chất so sánh được. Đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.  Thứ hai: Xác định gốc để so sánh. Gốc so sánh có thể xác định tại từng thời điểm cũng có thể xác định trong từng kì.  Thứ ba: Kỹ thuật so sánh.  So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích.  So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kì gốc chỉ tiêu tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm. 1.2.1.2Phương pháp tỷ lệ Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn vì:  Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.  Việc áp dụng tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ. Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. 1.2.1.3Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính (DUPONT) Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp là kết quả tổng hợp của hàng loạt các biện pháp và quyết định quản lí của doanh nghiệp, để thấy được sự tác động của các mối quan hệ giữa việc tổ chức sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản phẩm tới mức
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 sinh lời của doanh nghiệp người ta xây dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích sự tác động đó. DUPONT là công ty đầu tiên ở Mỹ đã thiết lập và phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi của doanh nghiệp như thu thập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE), thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp. Phương pháp này có ý nghĩa áp dụng trong thực tế rất cao. 1.2.2 dung phân tích khái quát tình hình Tài chính doanh nghiệp 1.2.2.1Phân tích khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo tài chính). Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lí doanh nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản; nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Thông qua bảng cân đối kế toán, có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp. Đồng thời, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính trên ý nghĩa đó, nhìn vào bảng cân đối kế toán, có thể đánh giá doanh nghiệp tăng trưởng hay suy thoái, doanh nghiệp đảm bảo hay không đảm bảo khả năng thanh toán, doanh nghiệp phát triển hay chuẩn bị phá sản. Bảng cân đối kế toán được trình bày hai phần: Phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”.  Đánh giá khái quát về tài sản  Về mặt kinh tế, qua việc xem xét phần “Tài sản”, cho phép đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng tài sản.  Về mặt pháp lý, phần “Tài sản” thể hiện tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lí, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai.  Đánh giá khái quát tình hình vốn
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149  Về mặt kinh tế, khi phân tích “Nguồn vốn” người sử dụng có thể thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp.  Về mặt pháp lí, người sử dụng bảng cân đối kế toán thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng kí kinh doanh với Nhà nước, về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay của ngân hàng và vốn vay của các đối tượng khác cũng như trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với người lao động, với cổ đông, với nhà cung cấp, với Nhà nước… 1.2.2.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kì kế toán của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được chi tiết theo hoạt động sản xuất kinh doanh chính, các hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường. Ngoài ra, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn kết hợp phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp cũng như chi tiết các chỉ tiêu về thuế GTGT. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồm ba phần:  Phần 1: Lãi, lỗ.  Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.  Phần 3: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán. 1.3 CÁC BƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 1.3.1 Thu thập thông tin Chính là quá trình sưu tầm tài liệu, kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của tài liệu dùng vào phân tích. Tài liệu phải xuất phát từ nội dung phân tích như báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Kiểm tra lại thời gian, các số liệu phản ánh trong các báo cáo, bảng biểu. Kết quả tính chính xác của các nguồn tài liệu. 1.3.2 Xử lý thông tin Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết, chính xác thì tiến hành phân tích các chỉ tiêu chủ yếu. 1.3.3 Dự toán và ra quyết định
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Đánh giá khái quát tình hình chung thông qua nội dung của các chỉ tiêu chủ yếu. Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc thực hiện chỉ tiêu, phát hiện khả năng tiềm tàng về kinh tế chưa được sử dụng. Đề xuất biện pháp nhằm cải tiến quản lý và khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp. 1.4 PHÂN TÍCH CÁC HỆ SỐ TÀI CHÍNH ĐẶC TRƯNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.4.1 Các hệ số khả năng thanh toán 1.4.1.1 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Công thức: Ý nghĩa: Hệ số này cho biết tỷ lệ các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp được trả bằng các tài sản tương đương với thời hạn được cho vay các khoản nợ đó. 1.4.1.2 Hệ số thanh toán hiện thời Là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Công thức: Ý nghĩa: Hệ số này cho thấy mức độ an toàn của công ty trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Thông thường, chỉ số thành toán hiện thời được kỳ vọng cao hơn 1. 1.4.1.3 Hệ số thanh khoản nhanh Là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho với nợ ngắn hạn. Công thức:
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Ý nghĩa: Hệ số này đo lường khả năng của một doanh nghiệp trong việc chi trả các khoản nợ ngắn hạn bằng những tài sản có tính thanh khoản nhất. Hệ số này > 1 thì được đánh giá là an toàn vì doanh nghiệp có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần đến nguồn thu hay doanh số bán. Đây là hệ số phản ánh chắc nhất khả năng của công ty đáp ứng nghĩa vụ nợ hiện thời. Hệ số càng cao thì càng được đánh giá tốt. 1.4.1.4 Hệ số thanh toán lãi vay Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa khả năng thanh toán chi phí và chi phí tài chính doanh nghiệp phải gánh chịu. Hệ số thanh toán tài chính thường gặp là hệ số thanh toán lãi vay. Đây là hệ số đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp để thanh toán lãi vay. Công thức: Ý nghĩa: Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn. 1.4.2 Các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư 1.4.2.1 Hệ số nợ Là chỉ tiêu phản ánh trong một đồng vốn hiện doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn vay. Công thức: Ý nghĩa: Doanh nghiệp có tỷ số nợ thấp thì doanh nghiệp có khả năng trả nợ cao hơn. 1.4.2.2 Hệ số vốn chủ sở hữu Là chỉ tiêu phản ánh trong một đồng vốn hiện doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn chủ sở hữu.
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Công thức: Ý nghĩa: Hệ số này phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc về tình trạng nợ của doanh nghiệp. Tỷ suất cao càng đảm bao an toàn cho các món nợ. 1.4.2.3 Tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định Là tỷ lệ giữa tài sản cố định với tổng tài sản của doanh nghiệp. Công thức: Ý nghĩa: Cơ cấu này tuỳ thuộc vào từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi một đơn vị khác nhau hoặc thời điểm khác nhau thì hệ số khác nhau. 1.4.2.4 Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định Là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu với tài sản cố định của doanh nghiệp. Công thức: Ý nghĩa: Tỷ suất này phản ánh tỷ lệ tài sản cố định được đầu tư. Tỷ suấy này sẽ cung cấp dòng thông tin cho biết số vốn chủ sỡ hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị tài sản cố định và đầu tư dài hạn là bao nhiêu. Tỷ suất này nếu >1 thì chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng, lành mạnh. Khi tỷ suất <1 thì một bộ phận của TSCĐ được tài trợ bằng vốn vay. 1.4.3 Các hệ số về hoạt động Các chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả về hoạt động sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu sau: 1.4.3.1 Số vòng quay hàng tồn kho Để đánh giá hiệu quả quản lí hàng tồn kho của doanh nghiệp chúng ta có thể sử dụng số vòng quay hàng tồn kho. Hệ số này có thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho trong một năm hoặc số ngày tồn kho.
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Công thức: Ý nghĩa: Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng được đánh giá là tốt vì tiền đầu tư cho hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt hiệu quả cao tránh được tình trạng ứ đọng vốn. Nếu chỉ số này thấp chứng tỏ hàng tồn kho nhiều, sản phẩm không tiêu thụ được.  Số ngày một vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu phản ánh số ngày một vòng quay hàng tồn kho nhanh hay chậm, qua đó biết được kỳ đặt hàng bình quân của doanh nghiệp là bao nhiêu ngày. Công thức: Ý nghĩa: Số ngày tồn kho chính là số ngày của một vòng quay hàng tồn kho của một doanh nghiệp. Số ngày tồn kho lớn là một dấu hiệu của việc doanh nghiệp đầu tư quá nhiều cho hàng tồn kho. 1.4.3.2 Số vòng quay các khoản phải thu Tỷ số này cho thấy chất lượng của các khoản phải thu và hiệu quả thu hồi nợ của doanh nghiệp, nó thường được biểu hiện dưới dạng vòng quay khoản phải thu (Receivables turnover ratio). Phản ánh số lần các khoản phải thu luân chuyển trong kỳ hay phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt. Cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó. Công thức: Ý nghĩa: Phản ánh số lần các khoản phải thu luân chuyển trong kỳ hay phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt. Cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó.  Kỳ thu tiền bình quân
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Công thức: Ý nghĩa: Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay các khoản phải thu. Cho ta biết doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày để hoàn thành các khoản phải thu của mình. 1.4.3.3 Số vòng quay vốn lưu động Là số lần mà vốn lưu động bình quân luân chuyển trong kỳ. Công thức: Ý nghĩa: Chỉ tiêu này có nghĩa là cứ bình quân sử dụng 1 đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nếu hệ số càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.  Số ngày một vòng quay vốn lưu động Công thức: Ý nghĩa: Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay vốn lưu động. 1.4.3.4 Hiệu suất sử dụng vốn cố định Công thức: Ý nghĩa: Phản ánh chỉ tiêu đánh giá mật độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp đạt hiệu quả như thế nào? Chỉ tiêu cho biết khi doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn cố định thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Từ đó, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp tốt hay xấu. 1.4.3.5 Vòng quay tổng tài sản (Total assets turnover ratio) Công thức:
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Ý nghĩa: Tỷ số này sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của tổng tài sản của doanh nghiệp nói chung. Hiệu quả hoạt động của tổng tài sản được đo bằng chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết bình quân mỗi đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. 1.4.4 Các hệ số về sinh lời Trong các phần trước, chúng ta đã biết cách phân tích các hệ số đo lường khả năng thanh toán, hệ số quản lý tài sản và hệ số quản lý nợ. Kết quả của các chính sách và quyết định liên quan đến thanh khoản, quản lý tài sản và quản lý nợ cuối cùng sẽ có tác động và được phản ánh ở khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Để đo lường khả năng sinh lời chúng ta có thể sử dụng các tỷ số sau: 1.4.4.1 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu Công thức: Ý nghĩa: Phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần của doanh nghiệp. Tỷ suất này thể hiện trong một đồng doanh thu thuần thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số này mang giá trị âm nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ. 1.4.4.2 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh Công thức: Ý nghĩa: Phản ánh khả năng sinh lời của đồng vốn kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập của doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu tỷ số này lớn hơn 0 thì có nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có lời, tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0 thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. 1.4.4.3 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu Công thức: Ý nghĩa: Là tỷ số tài chính để đo khả năng sinh lời trên đồng vốn chủ sở hữu. Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số mang giá trị dương thì doanh nghiệp làm ăn có lời và ngược lại nếu mang giá trị âm thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. 1.4.5 Phân tích các tỷ số tăng trưởng Các tỷ số tăng trưởng cho thấy triển vọng phát triển của doanh nghiệp trong dài hạn. Do vậy, nếu cho vay dài hạn các ngân hàng thường quan tâm nhiều hơn. Nhóm tỷ số này gồm 2 loại: 1.4.5.1 Tỷ số lợi nhuận tích lũy Công thức: Ý nghĩa : Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng lợi nhuận sau thuế để tích lũy cho mục đích tái đầu tư. Do vậy, nó cho thấy được triển vọng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. 1.4.5.2 Tỷ số tăng trưởng bền vững Công thức:
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Ý nghĩa : Tỷ số này đánh giá khả năng tăng trưởng của vốn chủ sở hữu thông qua tích lũy lợi nhuận. Do vậy, có thể xem tỷ số này phản ánh tỷ trọng tăng trưởng bền vững – tăng trưởng từ lợi nhuận giữ lại. 1.4.6 Phân tích các tỷ số giá thị trường Đối với Công ty Cổ phần có cổ phiếu giao dịch trên sàn chứng khoán, nếu nhà đầu tư quan tâm đến cổ phiếu của những công ty này thì họ sẽ phân tích đến tỷ số nhóm thị trường. 1.4.6.1 Tỷ số thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS: Earning Per Share) Tỷ số thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) là lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu. Đây là phần lợi nhuận của công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. Được tính bởi công thức: Trong đó: EPS: Thường được coi là biến số quan trọng duy nhất trong việc tính toán giá cổ phiếu. Đây cũng chính là bộ phận chủ yếu cấu thành nên tỷ số P/E. 1.4.6.2 Tỷ số giá thị trường trên thu nhập (P/E: Price to Earrning Ratio) Là tỷ số tài chính dùng để đánh giá mối liên hệ giữa thị giá hiện tại của một cổ phiếu và tỷ số thu nhập trên cổ phần, hay cho biết nhà đầu tư sẵn sàng trả giá bao nhiêu cho một cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Được tính như sau: 1.4.6.3 Tỷ số giá thị trường trên giá trị sổ sách (P/B: Price to Book ratio)
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Tỷ số này so sánh giá thị trường của cổ phiếu với giá trị sổ sách hay mệnh giá cổ phiếu. Tỷ số P/E thể hiện một đồng tiền thực sẽ phải gánh bao nhiêu đồng kỳ vọng. Đây cũng là tỷ số đo lường tốc độ tăng trưởng giá trị của một doanh nghiệp.  Giá ghi sổ của cổ phiếu (BVPS: Book Value Per Share)  Tỷ số giá thị trường trên giá trị sổ sách (P/B) 1.4.7 Phân tích DUPONT Là kỹ thuật phân tích bằng cách tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lời của doanh nghiệp như: ROA và ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có mỗi quan hệ nhân quả với nhau từ đó phân tích sự ảnh hưởng, đánh giá tác động của từng yếu tố lên kết quả cuối cùng. 1.4.7.1 Khả năng sinh lợi so với tài sản (ROA: Return On Assets) Tỷ số khả năng sinh lợi so với tài sản này đo lường khả năng sinh lợi so với tài sản, hay nói khác đi tỷ số này cho biết mỗi đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.4.7.2 Khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu (ROE: Return On Equity) Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu bỏ ra, doanh nghiệp chỉ quan tâm đến phần lợi nhuận sau cùng mà họ nhận được, nên chỉ tiêu lợi nhuận ròng sau thuế được sử dụng trong việc tính toán tỷ số này.  Phân tích Dupont: Thường được sử dụng để có cái nhìn cụ thể, tìm ra được nguyên nhân của hiện trạng tài chính để ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách nào. Mục đích chính
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 của việc sử dụng phương pháp này nhằm chỉ ra cách sử dụng vốn chủ sở hữu sao cho hiệu quả sinh lời là nhiều nhất. Được thể hiện rõ qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.4.7.2: Sơ đồ Dupont trong quan hệ hàm số giữa tỷ suất  Tác dụng của phương trình:  Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản (vốn).  Cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời của vốn chủ sở hữu bằng các phương pháp so sánh số chênh lệch.  Đề ra các quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động khác nhau của từng nhân tố để làm tăng tỷ suất sinh lời.  Căn cứ vào phương trình trên, biện pháp làm tăng ROE là:  Tăng doanh thu và giảm chi phí. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu Return on Equity Tỷ lệ tài sản / Vốn CSH Assets / Equity Suất sinh lời của tài sản Return on Assets Tỷ suất lợi nhuận (So sánh doanh thu) Return on sales Số vòng quay tổng tài sản Total Assets turnover Lợi nhuận ròng Net profit Doanh thu Revenue Doanh thu Revenue Tổng tài sản Total Assets x x ÷ ÷
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149  Tăng số vòng quay tài sản.  Thay đổi cơ cấu tài chính: Tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu (hay vốn cổ đông). Lưu ý rằng, một sự tăng nợ vay sẽ làm cho ROE tăng cao. Ngược lại, khi khối lượng hoạt động giảm và thua lỗ, tăng nợ vay sẽ làm ROE giảm đi nghiêm trọng; nghĩa là khi ấy, ROE sẽ lệ thuộc chủ yếu vào đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính càng lớn sẽ có sức mạnh làm cho tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng cao khi hoạt động hiệu quả; ngược lại, chính đòn bẩy tài chính sẽ là động lực làm giảm mạnh tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu khi khối lượng hoạt động giảm và chính nó – Với chính sức mạnh đó, sẽ đẩy nhanh tình trạng tài chính của doanh nghiệp suy giảm. 1.5 PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN 1.5.1 Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn Cách lập bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn - Chuyển toàn bộ các khoản mục trên bảng cân đối kế toán thành cột dọc. - So sánh số liệu cuối kỳ với đầu kỳ để tìm ra sự thay đổi của từng khoản mục trên bảng cân đối kế toán. - Mỗi sự thay đổi của từng khoản mục trên bảng cân đối kế toán đều được xem xét và xếp vào cột diễn biến nguồn vốn hoặc sử dụng vốn theo nguyên tắc sau: + Nếu tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn thì xếp vào cột sử dụng vốn. + Nếu giảm tài sản hoặc tăng nguồn vốn thì xếp vào cột diễn biến nguồn vốn. 1.5.2 Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn Sắp xếp các khoản liên quan đến việc sử dụng vốn và liên quan đến việc thay đổi nguồn vốn dưới hình thức một bảng cân đối. Qua bảng này xem xét đánh giá tổng quát: Số vốn tăng giảm của doanh nghiệp ở trong kỳ đã được sử dụng vào những việc gì và các nguồn vốn phát sinh dẫn đến việc tăng hoặc giảm vốn. 1.6 ĐÁNH GIÁ VÀ QUYẾT ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP Trong hoạt động của doanh nghiệp, các nhà quản lý, đặc biệt là giám đốc tài chính, thường gặp phải những dự án đầu tư vốn nói chung và đầu tư vào tài sản cố định nói riêng. Dựa vào mục đích, các dự án đầu tư vốn có thể được phân loại thành:
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149  Dự án đầu tư mới tài sản cố định.  Dự án thay thế nhằm duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cắt giảm chi phí.  Dự án mở rộng sản phẩm hoặc thị trường hiện có sang sản phẩm hoặc thị trường mới.  Dự án an toàn lao động hoặc bảo vệ môi trường. Ý tưởng về một dự án đầu tư thường xuất phát từ mục đích của dự án đó. Tuy nhiên, khi phân tích xem có nên đầu tư vào dự án hay không người ta không chỉ xem xét đến mục đích mà còn đến hiệu quả về mặt tài chính của dự án. Đôi khi nhiều dự án đều có hiệu quả tài chính được đề xuất cùng một lúc. Khi đó, việc phân loại dự án theo mục đích để phân tích và ra quyết định đầu tư không quan trọng bằng việc phân loại dựa vào mối quan hệ giữa các dự án. Dựa vào mối quan hệ, các dự án có thể phân chia thành:  Dự án độc lập: Là dự án mà việc chấp nhận hay bác bỏ dự án không ảnh hưởng gì đến những dự án khác đang được xem xét.  Dự án phụ thuộc: Là dự án mà việc chấp nhận hay bác bỏ dự án phụ thuộc vào việc chấp nhận hay bác bỏ một dự án khác.  Dự án loại trừ nhau: Là những dự án không thể được chấp nhận đồng thời, nghĩa là chỉ được chọn một trong số những dự án đó. 1.7 KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.7.1 Những vấn đề cơ bản về lập kế hoạch tài chính 1.7.1.1 Khái niệm Một trong những nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp đó là nguyên tắc quản lý có kế hoạch. Mọi hoạt động tài chính của doanh nghiệp từ khâu đầu đến khâu cuối cùng đều phải được kế hoạch. Kế hoạch tài chính là một bộ phận không thể thiếu được của hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp. Kế hoạch tài chính doanh nghiệp thường bao gồm các bản dự toán tài chính theo từng nội dung và kế hoạch thu chi tổng hợp có thuyết minh hiệu quả, nó phản ánh tổng hợp bằng tiền tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có khả năng đạt được cũng như phản ánh về quan hệ tài chính doanh nghiệp với bên ngoài, bên trong nội bộ doanh nghiệp, với ngân sách nhà nước trong quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ kế hoạch.
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Kế hoạch tài chính phản ánh nội dung sử dụng vốn, tạo lập vốn từ các nguồn khác nhau và mức độ khai thác từng nguồn vốn, về đầu tư vốn vào các khâu có lợi trong và ngoài doanh nghiệp, về sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả đến mức nào, về khả năng thanh toán, về phân phối, sử dụng thu nhập và kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp. Kế hoạch tài chính là phương tiện để đạt mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, kế hoạch tài chính doanh nghiệp là hồ sơ tổng hợp các dự kiến về tình hình tài chính của đơn vị trong tương lai:  Phân tích các giải pháp đầu tư, tài trợ và phân phối cổ tức mà doanh nghiệp có thể lựa chọn.  Dự kiến các kết quả tương lai về các quyết định hiện tại. Trên cơ sở đó đo lường thành quả đạt được so với các mục tiêu đề ra.  Quyết định chọn giải pháp và phương tiện có lợi nhất. Điều này cũng có nghĩa là kế hoạch tài chính doanh nghiệp là sự cụ thể hoá các quyết định tài chính của doanh nghiệp và là một tài liệu hết sức cần thiết cho công tác quản lý tài chính trong doanh nghiệp. 1.7.1.2 Sự cần thiết của lập kế hoạch tài chính Các quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối cổ tức luôn tương tác lẫn nhau, các giám đốc tài chính lại luôn quan tâm đến hiệu ứng tổng thể của các quyết định này, vì thế cần phải lập kế hoạch tài chính.  Kế hoạch tài chính giúp cho người điều hành doanh nghiệp tránh được nhiều bất ngờ, chủ động phản ứng kịp thời trước các biến cố bất thường.  Kế hoạch tài chính thiết lập những mục tiêu nhất quán để đo lường thành quả hoạt động.
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149  Kế hoạch tài chính được xem như là chiếc la bàn giúp người quản lý đi đúng hướng, tiết kiệm được nhân tài, vật lực với mức rủi ro chấp nhận được. Như vậy, việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng và sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực để đạt hiệu quả kinh tế theo ý đồ của phương án kinh doanh và các quyết định tài chính doanh nghiệp. 1.7.1.3 Yêu cầu kế hoạch tài chính - Khoa học: Xây dựng kế hoạch tài chính phải dựa trên những căn cứ phán đoán khoa học, xem xét trong mối quan hệ tương hỗ giữa các đối tượng khác. Để kế hoạch tài chính lập ra đảm bảo tính khoa học, cần sưu tầm và chỉnh lý lại (nhằm loại bỏ những nhân tố không hợp lý) các báo cáo tài chính năm trước, trong những năm đã qua nhằm giúp cho tài chính doanh nghiệp có cơ sở tiến hành phân tích và lập kế hoạch tài chính. Tài chính doanh nghiệp cần kết hợp với các bộ phận khác để lập kế hoạch tài chính. Có một số những chỉ tiêu tài chính phụ thuộc rất lớn vào độ tin cậy do các bộ phận khác xác định. Chẳng hạn lưu lượng tiền tệ thu vào qua các năm để đánh giá dự án đầu tư phụ thuộc rất lớn vào nguồn số liệu và độ tin cậy của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí do các bộ phận bán hàng và sản xuất kinh doanh lập… Kế hoạch tài chính không thể xây dựng, tính toán tuỳ tiện, dựa trên những phán đoán chủ quan duy ý chí. - Tiên tiến: Phải dựa trên các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật trung bình, tiên tiến để lập. Kế hoạch tài chính phải được tính toán trên cơ sở khai thác tối đa khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp cả về nhân tài lẫn vẫn lực. Muốn hoàn thành kế hoạch tài chính cần phải có nhiều nổ lực, phấn đấu. - Hiện thực: Phải dựa trên thị trường để định các tiêu chuẩn, giá trị thích hợp. Đặc biệt là các chỉ tiêu quan trọng có thể làm sai lệch các quyết định tài chính như các chỉ tiêu về lãi suất vay vốn, tỷ suất lợi nhuận bình quân, tỷ suất lợi nhuận trên giá cổ phiếu, tỷ giá ngoại tệ, tỷ lạm phát dự kiến… Các chỉ tiêu này cần phải được tài chính doanh
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nghiệp xem xét, phân tích và thể hiện vào các kế hoạch tài chính thích hợp. Các chỉ tiêu trong kế hoạch tài chính không quá thấp cũng không quá cao vượt quá khả năng của doanh nghiệp. - Linh hoạt: Các kế hoạch tài chính chẳng qua là những dự kiến về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai dựa trên những dự báo khoa học, song thực tế xảy ra có thể khác nhiều so với dự báo (do chủ quan hay khách quan như chiến tranh, thiên tai, khủng hoảng kinh tế không theo chu kỳ…), đặc biệt là các dự báo dài hạn. Vì thế, khi những dự báo xa rời thực tế đòi hỏi phải điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình mới. Dĩ nhiên, khi xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn người quản lý nên tiên liệu trước những bất ngờ, rủi ro có thể xảy ra và cách để điều chỉnh các dự báo khi có những biến cố bất ngờ xảy ra. Thực hiện được điều đó sẽ tạo nên tính linh hoạt cho kế hoạch và phản ứng nhanh hơn đối với sự cố không mong đợi xảy ra. Như vậy, kế hoạch tài chính không cố gắng tối thiểu rủi ro. Thay vào đó, nó là một quá trình quyết định những rủi ro nào không thể chấp nhận được, rủi ro nào có thể chấp nhận và mức độ rủi ro có thể chấp nhận. 1.7.1.4 Căn cứ lập kế hoạch tài chính Nhằm đảm bảo cho kế hoạch tài chính đạt yêu cầu khoa học, tiên tiến hiện thực, quy trình xây dựng kế hoạch trong doanh nghiệp như sau:  Như thế, căn cứ quan trọng của kế hoạch tài chính là kế hoạch kinh tế của doanh nghiệp (kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, kế hoạch chi phí sản xuất, kế hoạch quảng cáo Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp Kế hoạch tài chính của doanh nghiệp Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Kế hoạch kinh doanh
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 tiếp thị, kế hoạch trang bị kỹ thuật…), lập kế hoạch tài chính cũng chính là quá trình kiểm tra lại kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Xây dựng kế hoạch tài chính đòi hỏi phải có sự tham gia của các cấp điều hành, các bộ phận trong doanh nghiệp. Nếu không có sự tham gia của các cấp điều hành, kết quả hoạch định sẽ không đáng tin cậy.  Kế hoạch tài chính phải được xây dựng dựa trên cơ sở phân tích tình hình thực hiện kế hoạch của năm báo cáo và các năm trước do đó tài liệu không thể thiếu là các báo cáo phân tích tình hình tài chính của các thời kỳ đã qua kèm với các báo cáo tài chính đã thực hiện.  Mặt khác, lập kế hoạch tài chính phải dựa trên các quyết định của người có trách nhiệm tối cao, gắn liền với các chiến lược tài chính của doanh nghiệp trong từng giai đoạn. 1.7.1.5 Các loại kế hoạch tài chính Trong quá trình hình thành và phát triển, mỗi doanh nghiệp luôn có chiến lược cũng như sách lược kinh doanh cho phù hợp với từng giai đoạn. Vì vậy, kế hoạch tài chính doanh nghiệp cũng phải được chia làm 2 loại: Kế hoạch tài chính ngắn hạn và kế hoạch tài chính dài hạn.  Kế hoạch tài chính dài hạn Thể hiện chiến lược tài chính của doanh nghiệp trong giai đoạn dài. Kế hoạch đầu tư (hoạch định ngân sách vốn đầu tư): Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có một số vốn tiền tệ nhất định mua sắm tài sản cố định, công cụ dụng cụ… nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là yếu tố cần thiết của bất kỳ nền sản xuất nào. Tiền là hình thái vốn ban đầu của doanh nghiệp. Trong hoạt động sản xuất, vốn là tiền đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn của doanh nghiệp luôn vận động và không ngừng thay đổi hình thái tạo thành
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 quá trình luân chuyển vốn. Để hoạt động có hiệu quả doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu tư. Kết quả đầu tư sẽ thu được trong thời gian dài. Trong thời gian đó có nhiều biến động kỹ thuật, chính trị, xã hội…khó dự kiến hết được vì vậy khi chấp nhận bỏ vốn đầu tư là doanh nghiệp chấp nhận rủi ro. Để hạn chế rủi ro doanh nghiệp lập ra nhiều kế hoạch để lựa chọn. Kế hoạch cơ cấu vốn: Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cần phải có kế hoạch tài trợ, kế hoạch này thể hiện các quyết định về tài trợ của ban lãnh đạo doanh nghiệp. Kế hoạch tài trợ cho thấy cơ cấu tài chính của doanh nghiệp tức là doanh nghiệp tài trợ cho nhu cầu vốn của mình bằng những nguồn nào? Tỷ trọng từng nguồn là bao nhiêu? Giá phải trả cho việc sử dụng các nguồn đó. Tài sản của doanh nghiệp bao gồm 2 bộ phận là tài sản thường xuyên và tài sản tạm thời. Để đáp ứng nhu cầu này, nguồn tài trợ cũng bao gồm 2 loại: Nguồn tài trợ thường xuyên và nguồn tài trợ tạm thời. Để tài trợ cho nhu cầu vốn đầu tư dài hạn cần phải lập kế hoạch nguồn tài trợ thường xuyên – đây chính là kế hoạch cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn. Kế hoạch phân phối cổ tức: Kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh thì công ty giữ lại bao nhiêu để tái đầu tư và dùng bao nhiêu để chia cổ tức. Tùy theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp mà doanh nghiệp giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư. Kế hoạch phân phối cổ tức thể hiện quyết định phân phối của chủ sở hữu, kế hoạch này có liên hệ mật thiết với kế hoạch tài trợ và kế hoạch đầu tư.  Kế hoạch tài chính ngắn hạn Kế hoạch tài chính ngắn hạn là một công cụ cần thiết để thực hiện kế hoạch tài chính dài hạn, thể hiện sách lược tài chính của doanh nghiệp trong thời gian ngắn (từ 1 năm trở lại), đây cũng chính là kế hoạch tác nghiệp. Kế hoạch tài chính ngắn hạn được lập định kì hàng năm và có chia ra từng kỳ ngắn hơn (6 tháng, quý, tháng). 1.7.1.6 Mối quan hệ giữa kế hoạch tài chính ngắn hạn với kế hoạch tài chính dài hạn Căn cứ vào mục tiêu và tình hình cụ thể của doanh nghiệp, giám đốc tài chính sẽ xây dựng chiến lược tài chính của doanh nghiệp mình và cụ thể hóa các chiến lược đó bằng
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 các kế hoạch tài chính dài hạn, trên cơ sở đó các kế hoạch trung và ngắn hạn được lập nhằm cụ thể hóa và hỗ trợ đắc lực cho sự thành công của kế hoạch tài chính dài hạn, thực hiện tốt kế hoạch tài chính tháng góp phần thực hiện tốt kế hoạch tài chính quí, hoàn thành kế hoạch tài chính quí sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện tốt kế hoạch tài chính 6 tháng và cả năm. 1.7.2 Nội dung lập kế hoạch tài chính 1.7.2.1 Kế hoạch tài chính dài hạn Phương án kinh doanh do ban lãnh đạo doanh nghiệp soạn thảo và được trình bày với những luận cứ khoa học về những định hướng, những biện pháp cơ bản và những mục tiêu phải đạt được trong những thời kì như: Quy mô, địa bàn hoạt động chủ yếu, phương thức tổ chức hoạt động, kỹ thuật, công nghệ áp dụng, lao động cần thiết, tuyên truyền quảng cáo, nghiên cứu thị trường… Phương án kinh doanh cũng được xem là chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình xác định phương án kinh doanh cũng là quá trình ban lãnh đạo doanh nghiệp có các quyết định tài chính như phương hướng tạo lập vốn, phương hướng đầu tư và tái cấu trúc cơ cấu đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn, chính sách về giá cả lợi nhuận… Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể bổ sung kế hoạch đầu tư nhằm duy trì hoạt động hay tăng cường chất lượng sản phẩm, mở rộng địa bàn nâng cao năng lực cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường… Hoạch định chiến lược kinh doanh liên quan đến lập ngân sách trên quy mô lớn. Tùy diễn biến tình hình kinh tế cũng như đặc điểm chu kỳ sống của từng doanh nghiệp mà khi xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn khác nhau nhưng thông thường là 3 loại kế hoạch:  Kế hoạch tăng trưởng cao – đòi hỏi đầu tư vốn lớn và sản phẩm mới, gia tăng thị phần hiện nay có hay chiếm lĩnh thị phần mới.  Kế hoạch tăng trưởng bình thường theo đó công ty sẽ phát triển cùng với thị trường cùng tồn tại với các đối thủ cạnh tranh.  Kế hoạch hạn chế chi tiêu và chuyên môn hóa nhằm tối thiểu hóa các chi phí. Đây là kế hoạch cho giai đoạn phát triển kinh tế khó khăn.
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Người lập kế hoạch cũng có thể xem xét các kế hoạch thu nhập và chi phí để bước vào một lĩnh vực mới mà công ty có thể khai thác sức mạnh hiện có của mình. Ban lãnh đạo doanh nghiệp sẽ căn cứ vào tình hình thực tế cũng như dự đoán của mình trong tương lai và khả năng của doanh nghiệp để thẩm định, lựa chọn một trong những kế hoạch đó hay là phải điều chỉnh, bổ sung cho nó phù hợp với doanh nghiệp. 1.7.2.2 Kế hoạch tài chính ngắn hạn - Kế hoạch tài chính ngắn hạn liên quan đến quản trị tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn quan trọng nhất là tiền, chứng khoán thị trường, hàng tồn kho, nợ phải thu. Nợ ngắn hạn quan trọng nhất là khoản vay ngân hàng và khoản nợ phải trả. Tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn quay vòng nhanh hơn các hạng mục khác trong bảng ngân cân đối kế toán. Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn là một sự hiểu biết các nguồn và sử dụng tiền. Nếu tiền không đủ trang trải các chi phí hoạt động hàng ngày và cung cấp một khoản dự phòng cho các chi tiêu bất ngờ thì doanh nghiệp có thể bán chứng khoán hay vay bằng các thế chấp các khoản phải thu hay hàng tồn kho của mình… Nếu tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuận lợi thì khả năng thanh toán tốt hơn và ngược lại tình hình sản xuất kinh doanh khó khăn. - Kế hoạch tài chính ngắn hạn bao gồm hàng loạt các kế hoạch như kế hoạch doanh thu, kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu nhập và phân phối thu nhập, kế hoạch nguồn và sử dụng nguồn, kế hoạch vốn bằng tiền… - Cơ sở để lập kế hoạch tài chính ngắn hạn là những dự báo về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ngắn hạn, các kế hoạch đầu tư dài hạn của doanh nghiệp… Vì vậy, hoàn thành tốt kế hoạch tài chính ngắn hạn là nền tảng để thực hiện tốt kế hoạch tài chính dài hạn. Mỗi đối tượng kế hoạch có quy luận vận động khác nhau nên có nhiều phương pháp khác nhau trong việc lập kế hoạch.