SlideShare a Scribd company logo
1 of 29
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề cơ bản về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp
a. Khái niệm
Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị trường,
là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa-tiền tệ,
tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào tính chất và
nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bằng những nội
dung chủ yếu sau đây:
Một là, tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị trong nền
kinh tế. Luồng chuyển dịch đó chính là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của các nguồn tài
chính được diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh
và được diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế cho
Nhà nước hoặc tài trợ tài chính; giữa doanh nghiệp với thị trường: thị trường hàng hoá -
dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính...trong việc cung ứng các yếu tố sản
xuất (đầu vào) cũng như bán hàng hoá, dịch vụ (đầu ra) của quá trình sản xuất kinh doanh.
Hai là, sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra một cách
hỗn loạn mà nó được hoà nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường. Đó là sự
vận động chuyển hoá từ các nguồn tài chính hình thành nên các quỹ, hoặc vốn kinh doanh
của doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyển hoá qua lại đó được điều chỉnh bằng các quan
hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho
các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những đặc trưng trên của tài chính doanh nghiệp, chúng ta có thể rút ra kết luận về
khái niệm tài chính doanh nghiệp như sau:
“Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh sự vận
động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng
các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.”
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
b. Nhiệm vụ
Một là, bảo đảm vốn và phân phối vốn hợp lý cho các nhu cầu của sản xuất kinh doanh.
Hai là, tổ chức cho vốn chu chuyển một cách liên tục và có hiệu quả.
Ba là, phân phối doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp theo đúng các quy định của
Nhà nước.
Bốn là, kiểm tra mọi quá trình vận động của các nguồn tài chính trong doanh nghiệp,
đồng thời kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với các quá trình đó.
c. Đặc điểm
Tài chính doanh nghiệp gắn liền và phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Mọi sự vận động của các nguồn tài chính trong doanh nghiệp đều nhằm đạt tới mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp gắn liền với hình thức sở hữu doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp gắn với các chế độ hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Vai trò
Đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng
cách xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết và lựa chọn các hình thức huy động thích
hợp với chi phí thấp nhất.
+ Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả thông qua việc đánh giá và lựa chọn
dự án đầu tư tối ưu, huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, phân bổ hợp
lý các nguồn vốn, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả
năng sinh lời của vốn kinh doanh.
+ Là đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh, thể hiện qua việc tạo ra sức mua hợp
lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, xác định giá bán hợp lý khi phát hành
cổ phiếu, hàng hoá bán, dịch vụ ...
+ Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các
chỉ tiêu tài chính, các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó có thể
đánh giá khái quát, kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra các quyết
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
định điều chỉnh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
1.1.2. Nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp
Vì tài chính doanh nghiệp được biểu hiện ra bên ngoài dưới hình thức là các quan hệ
giá trị, do đó để quản lý tài chính có hiệu quả, các doanh nghiệp phải tiến hành quản trị các
mối quan hệ tài chính thông qua việc giải quyết ba vấn đề cơ bản sau:
+ Thứ nhất, nên đầu tư dài hạn vào đâu? Muốn trả lời được câu hỏi này thì doanh
nghiệp phải tiến hành quá trình kế hoạch hóa và quản lý đầu tư dài hạn.
+ Thứ hai, nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác để tài trợ các nhu cầu đầu tư
đã được hoạch định với cơ cấu nợ - tự tài trợ ra sao?
+ Thứ ba, doanh nghiệp quản trị các hoạt động tài chính diễn ra hàng ngày như thế
nào? Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ tới công tác
quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Cụ thể, doanh nghiệp phải tiến hành những công việc sau:
a. Quản lí nguồn vốn
Nguồn vốn là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại, hoạt động và phát triển của tất cả các
doanh nghiệp. Quản lý sử dụng vốn kinh doanh bao gồm nhiều khâu như xác định nhu cầu,
cơ cấu vốn kinh doanh, khai thác, tạo lập vốn kinh doanh, đầu tư sử dụng và bảo toàn phát
triển vốn kinh doanh...
- Xác định nhu cầu, cơ cấu vốn: Trước hết, doanh nghiệp cần căn cứ vào qui mô hiện
tại và định hướng phát triển qui mô trong tương lai để tính toán lượng vốn cần thiết. Bên
cạnh đó, cần xem xét tất cả các cơ hội đầu tư và nhu cầu vốn của các dự án đó, so sánh với
lượng vốn hiện có, khả năng huy động của mình, tình hình vốn trên thị trường cũng như
chi phí của các nguồn vốn có thể huy động được. Thứ hai, cần xác định được cơ cấu vốn
cần tài trợ: Bao gồm các nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn. Về nguồn vốn ngắn hạn, doanh
nghiệp phải đưa ra quyết định vay ngắn hạn hay sử dụng tín dụng thương mại, quyết định
vay ngân hàng hay phát hành các công cụ nợ như trái phiếu, tín phiếu,… Về nguồn vốn dài
hạn, doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức nợ dài hạn hay vốn cổ phần, quyết định vay dài
hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty, sử dụng vốn cổ phần phổ thông hay cổ
phần ưu đãi. Các quyết định này phụ thuộc phần lớn vào chi phí của từng loại nguồn vốn.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Khai thác và tạo lập vốn: Sau khi xác định được lượng vốn cần thiết và cơ cấu vốn
thích hợp, doanh nghiệp tiến hành các bước huy động. Nếu vay ngân hàng, doanh nghiệp
cần chuẩn bị đầy đủ các điều kiện tín dụng như tài sản đảm bảo, kế hoạch kinh doanh,…Nếu
phát hành các công cụ tài chính, doanh nghiệp cần lập kế hoạch chi tiết, xin phép các cấp
quản lí để được thông qua, thông báo rộng rãi và tiến hành phát hành ra công chúng.
- Sử dụng vốn: Quá trình này phải đảm bảo được các điều kiện như sử dụng vốn đúng
mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Những đối tượng quan tâm có thể tìm hiểu về quá trình
sử dụng vốn của doanh nghiệp thông qua các chỉ số tài chính như: Vốn lưu động ròng,
vòng quay tổng tài sản…
- Bảo toàn và phát triển vốn: Trong suốt quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải đặc
biệt quan tâm tới vấn đề này, không những phải bảo tồn mà các nhà quản lí còn có nhiệm
vụ tăng trưởng nguồn vốn cho các nhà đầu tư. Điều này thể hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hiệu quả và đang phát triển. Có như vậy, các nhà đầu tư mới đủ
lòng tin và kì vọng để tiếp tục đầu tư vào doanh nghiệp.
b. Quản lý tài sản
Bao gồm quản lí cơ cấu và diễn biến của các khoản mục tài sản.
+ Về cơ cấu tài sản, doanh nghiệp cần xác định được cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài
hạn như thế nào là phù hợp với loại hình và tình hình hoạt động của mình. Ví dụ: Doanh
nghiệp thương mại thường có nhu cầu vốn lưu động lớn nên tỷ trọng tài sản lưu động phải
lớn hơn so với doanh nghiệp sản xuất. Bên cạnh đó, phải tính toán đến khả năng sinh lời
và nhu cầu thanh toán trong doanh nghiệp.
+ Về diễn biến các khoản mục tài sản, doanh nghiệp cần thực hiện công tác quản trị
đối với tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Đối với tài sản ngắn hạn, cần xác định qui mô tài sản ngắn hạn hợp lý là bao nhiêu và
các tài sản này được tài trợ từ nguồn nào. Điều đáng lưu ý là qui mô tài sản ngắn hạn của
một doanh nghiệp tăng giảm theo chu kì kinh doanh và xu hướng mùa vụ. Vào giai đoạn
tăng trưởng của chu kì kinh doanh, doanh nghiệp thường đạt mức tài sản ngắn hạn tối đa.
Quy mô tài sản ngắn hạn được duy trì khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp đạt được những
mức doanh số khác nhau. Doanh nghiệp có thể áp dụng chính sách đầu tư tài sản ngắn hạn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nới lỏng bằng cách duy trì một lượng tiền mặt, chứng khoán khả mại và hàng tồn kho hoặc
chính sách hạn chế bằng cách giảm thiểu lượng tiền mặt, chứng khoán khả mại và hàng tồn
kho mà doanh nghiệp nắm giữ. Việc sử dụng chính sách nào liên quan tới vấn đề đánh đổi
giữa thu nhập và rủi ro.
Đối với tài sản dài hạn, bao gồm các quyết định mua sắm tài sản cố định mới, quyết
định thay thế tài sản cố định cũ, quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài
hạn… Đây thực sự là những quyết định quan trọng nhất vì nó liên quan tới hoạt động của
doanh nghiệp trong dài hạn. Doanh nghiệp cần xác định qui mô tài sản cố định hợp lí, lựa
chọn phương pháp trích lập khấu hao thích hợp (phương pháp khấu hao theo đường thẳng,
khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh, khấu hao theo số lượng, chất lượng sản phẩm)
và tiến hành sử dụng với hiệu suất cao nhất. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần tìm kiếm, phân
tích, đánh giá, lựa chọn các dự án và tài sản tài đầu tư chính tối ưu.
c. Quản lý chí phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm
Nội dung quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là: Tính toán trước mọi chi phí sản xuất
kinh doanh kỳ kế hoạch. Xây dựng được ý thức thường xuyên tiết kiệm để đạt được mục tiêu
kinh doanh đã đề ra. Phân biệt rõ các loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh để
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với từng loại chi phí đó. Nếu doanh nghiệp không
quản lí tốt các khoản mục chi phí của mình, để xảy ra tình trạng lãng phí, phi hiệu quả thì
mọi cố gắng của doanh nghiệp trong các chính sách tài chính đều trở thành vô nghĩa.
Giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp là biểu hiên bằng tiền của
toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm
nhất định. Vì vậy, việc quản lý chi phí tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm.
Ngoài ra, giá thành sản phẩm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Nhân tố khoa học kỹ thuật và công nghệ: Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghệ sản
xuất hiện đại làm giảm mức tiêu hao về nguyên vật liệu và sử dụng chúng có hiệu quả hơn,
tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, từ
đó hạ thấp chi phí lao động cá biệt, tạo ra sức cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp trên
thị trường.
Nhân tố tổ chức lao động và sử dụng lao động: Tổ chức lao động khoa học, bố trí sử
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dụng lao động phù hợp với trình độ và khả năng của từng người cho phép doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí nhân công đồng thời tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Nhân tố tổ chức quản lý: Cần sắp xếp, tính toán tất cả các mặt hoạt động một cách hợp
lý khoa học bởi điều này có tác động đến việc hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
d. Quản lý doanh thu, lợi nhuận
- Nội dung của quản lý doanh thu bao gồm quản lý doanh thu từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ. Các nhà quản lý có nhiệm vụ dự báo và tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh sao cho doanh thu của doanh nghiệp ngày một tăng đi kèm với các biện pháp quản lý
và tiết kiệm chi phí. Ngoài ra, nhà quản lý cũng phải đảm bảo nguồn doanh thu của doanh
nghiệp phải được sử dụng đúng đắn, hiệu quả.
- Lợi nhuận của doanh nghiệp mang ý nghĩa sống còn, nó được coi là đòn bẩy kinh tế
quan trọng, đồng thời là chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động và ảnh hưởng trực tiếp đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó, việc quản lý lợi nhuận phải đảm bảo được sự tăng
trưởng hàng năm cũng như đảm bảo lợi nhuận của doanh nghiệp phải được sử dụng hợp lý,
đúng mục đích.
1.1.3. Ý nghĩa và mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình hình tài
chính đã qua và hiện nay, giúp cho các nhà quản trị đưa ra được quyết định quản lý chuẩn
xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp cho các đối tượng quan tâm đi tới những dự
đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phủ hợp với lợi
ích của chính họ. Mỗi đối tượng lại quan tâm theo giác độ và mục tiêu khác nhau. Do nhu
cầu thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích tài chính phải được tiến
hành bằng nhiêu phương pháp khác nhau để từ đó đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng
quan tâm. Chính điều đó đã tạo điều kiện cho phân tích tài chính ra đời, ngày càng hoàng
thiện và phát triển, đồng thời cũng tạo ra phức tạp của phân tích tài chính.
Thông qua phân tích báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng, các thông tin
về mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước, với thị trường và với nội
bộ doanh nghiệp, phân tích tài chính cho thấy những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ đó, những người quan tâm đến hoạt động của
công ty sẽ có các biện pháp và quyết định phù hợp.
Phân tích tài chính cung cấp những thông tin hữu ích giúp kiểm tra, phân tích một cách
tổng hợp, toàn diện, có hệ thống về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các
mục tiêu của doanh nghiệp. Những người quản lý tài chính khi phân tích tài chính cần cân
nhắc tính toán tới mức rủi ro và tác động của nó tới doanh nghiệp mà biểu hiện chính là khả
năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh
lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tiếp tục nghiên cứu và lời nói riêng
của doanh nghiệp trong tương lai. Ngoài ra, phân tích tài chính còn cung cấp những thông
tin số liệu để kiểm tra giám sát tình hình hạch toán kinh doanh, tình hình chấp hành các chính
sách chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của xã hội thì việc
phân tích tài chính càng trở nên quan trọng, bởi công tác phân tích tài chính ngày càng cho
thấy sự cần thiết của nó đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tài chính cho thấy
khả năng và tiềm năng tài chính của doanh nghiệp, do đó sẽ giúp cho công tác dự báo, lập
kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn, dễ dàng đưa ra các chính sách tạo điều kiện cho công
ty hoạt động.
Trước đây, việc phân tích tài chính chỉ để phục vụ cho nhu cầu cho các nhà đầu tư và
các ngân hàng. Ngày nay, việc phân tích tài chính được rất nhiều đối tượng quan tâm. Tùy
theo mục đích khác nhau của người sử dụng mà phân tích tài chính sẽ có những vai trò khác
nhau:
- Đối với những người quản lý doanh nghiệp: Hoạt động phân tích tài chính của những
người quản lý doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Do ở doanh nghiệp họ
nắm được đầy đủ và chính xác các thông tin, kèm theo sự hiểu rõ về doanh nghiệp nên họ có
lợi thế để phân tích tài chính một cách tốt nhất. Phân tích tài chính có ý nghĩa để dự báo tài
chính và là cơ sở cho các nhà quản lý đưa ra quyết định phù hợp không chỉ trong vấn đề tài
chính mà còn nhiều vấn đề khác. Phân tích tài chính nội bộ thực sự cần thiết để xác định giá
trị kinh tế, các mặt mạnh, yếu và đưa ra những quyết định đúng đắn cho sự phát triển của
một doanh nghiệp.
- Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan Nhà nước có liên quan: Dựa vào báo cáo tài
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chính của doanh nghiệp để phân tích đánh giá, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt
động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước hay
không, có tuân theo pháp luật hay không, đồng thời sự giám sát này giúp cơ quan thẩm quyền
có thể hoạch định chính sách một cách phù hợp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh một cách có hiệu quả. Giúp Nhà nước đưa ra những kế hoạch phát triển ở tầm vĩ
mô sao cho mang lại lợi ích thiết thực nhất.
- Đối với nhà đầu tư: Các nhà đầu tư là các doanh nghiệp và cá nhân quan tâm trực tiếp
đến các giá trị của doanh nghiệp vì họ là người đã giao vốn cho doanh nghiệp và có thể phải
chịu rủi ro. Thu nhập của họ là tiền chia lợi tức và giá trị gia tăng thêm của vốn đầu tư. Hai
yếu tố này ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư thường không
hài lòng với lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được theo tính toán trên sổ sách. Dự kiến trước
lợi nhuận sẽ đạt được là mối quan tâm thực sự của nhà đầu tư. Thông qua sự phân tích dựa
trên các báo cáo tài chính, phân tích khả năng sinh lời, mức độ rủi ro và sự phân tích diễn
biến giá cả, các nhà đầu tư sẽ đưa ra các quyết định của chính mình.
- Đối với ngân hàng, các nhà cho vay tín dụng, các đối tác kinh doanh và các tổ chức
khác: Những đối tượng này thường quan tâm đến khả năng thanh toán công nợ, khả năng
hợp tác liên doanh, cho nên cũng cần phân tích và đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các chủ nợ, họ quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh
của doanh nghiệp nếu đó là các khoản vay ngắn hạn, đối với các khoản vay dài hạn họ phải
tin chắc khả năng hoàn trả khi xem xét khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Song quan trọng
nhất đó là cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Các đối tác
kinh doanh còn xem xét đến khả năng hợp tác của doanh nghiệp thông qua tình hình chấp
hành các chế độ, khả năng, tiềm năng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
- Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp: Những người hưởng lương
trong doanh nghiệp cũng quan tâm đến tình hình tài chính, bởi lợi ích của họ gắn liền với
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Người lao động quan tâm đến các thông tin và số liệu
tài chính để đánh giá, xem xét triển vọng của nó trong tương lai. Những người đi tìm việc
điều có nguyện vọng được vào làm trong các công ty có triển vọng với tương lai lâu dài để
hy vọng có mức lương xứng đáng và chỗ làm việc ổn định.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Như vậy, có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dưới
những góc độ khác nhau. Song nhìn chung họ điều quan tâm đến khả năng tạo ra các dòng
tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Bởi vậy, việc phân
tích tình hình tài chính phải đạt được những mục tiêu nhất định.
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các chủ thể doanh nghiệp, các nhà đầu
tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả năng và
tính chắc chắn của dòng tiền vào, ra và tình hình sử dụng có hiệu quả nhất vốn kinh doanh,
tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp phải cung cấp những thông tin về nguồn
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện và
các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của công ty.
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương
pháp, công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay của doanh nghiệp, đánh giá mức độ rủi ro,
chất lượng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan tâm
đi đến những dự đoán đúng đắn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, đưa ra được những
quyết định phù hợp với lợi ích của họ. Như vậy, phân tích tài chính sẽ thực hiện các chức
năng đánh giá quá khứ, đánh giá hiện tại, dự đoán tương lai và điều chỉnh tài chính doanh
nghiệp.
1.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty
Đánh giá khái quát quát tình hình tài chính: là việc xem xét, nhận định sơ bộ bước đầu
về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc đánh giá này cung cấp thông tin một cách tổng
quát về thực trạng và sức mạnh của doanh nghiệp, từ đó biết được vấn đề độc lập về mặt tài
chính và những khó khăn mà doanh nghiệp đang đương đầu.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh giữa
kỳ phân tích và kỳ gốc thông qua những chỉ tiêu sau:
- Tổng số nguồn vốn:
Tổng số nguồn vốn phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đến cuối kỳ hạch toán, nó cho biết khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh
nghiệp vào quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào sự tăng lên hay giảm
xuống của tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ so với đầu kỳ thì chưa thể đánh giá giá sâu sắc và
toàn diện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Hệ số tài trợ:
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp, nó cho biết
tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần. Các chủ
nợ nhìn vào số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để thực hiện mức độ tin tưởng vào sự đảm
bảo an toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong
tổng số vốn thì rủi ro xảy ra trong sản xuất kinh doanh chủ yếu có các chủ nợ gánh chịu.
Hệ số của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng độc lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại.
- Hệ số tự tài trợ:
Chỉ tiêu này cho biết mức độ đầu tư vốn chủ sở hữu vào tài sản dài hạn là bao nhiêu. Trị
số này càng cao chứng tỏ tài sản dài hạn chủ yếu được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao cũng là không tốt vì khi đó, do vấn đầu tư chủ yếu
vào tài sản dài hạn, ít sử dụng vào kinh doanh quay vòng để sinh lợi nên hiệu quả kinh doanh
không cao.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành:
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là một chỉ số tổng quát về khả năng chi trả nợ của
doanh nghiệp, nó cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản để đảm bảo cho một đồng
nợ phải trả. Hệ số khả năng thanh toán càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tài trợ =
Tổng số nguồn vốn
Tổng tài sản
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
Tổng nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tự tài trợ =
Tài sản dài hạn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
càng đáng tin cậy và ngược lại. Trị số của chỉ tiêu này thường được chấp nhận là 1, nghĩa là,
nếu lướn hơn 1 thì doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán còn nhỏ hơn 1 thì doanh
nghiệp mất dàn khả năng thanh toán.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn là tiền mặt và các dạng tài sản có tính thanh khoản cao. Nợ ngắn hạn
là những khoản nợ cần thanh toán trong thời gian ngắn. Một doanh nghiệp sáng suốt cần
phải duy trì đủ tài sản ngắn hạn để thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số khả
năng thanh toán ngắn hạn chính là thước đo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
của nhà nước với tổng tài sản ngắn hạn hiện có. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao và tình hình tài chính là
bình thường hay khả quan; ngược lại, nếu nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn doanh nghiệp có vấn đề.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Tài sản ngắn hạn không phải lúc nào cũng dễ dàng chuyển đổi thành tiền, khả năng thanh
toán của doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng nhiều nếu giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn
và nhiều khả năng không thể bán lấy tiền mặt. Do đó, để kiểm tra khả năng thanh toán một
cách chặt chẽ hơn, các nhà phân tích thường dùng chỉ tiêu “ Hệ số khả năng thanh toán
nhanh”. Chỉ tiêu này cho biết với số vốn bằng tiền hiện có (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…)
và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản
nợ hay không. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 thì doanh nghiệp được coi là đủ khả năng thanh
toán. Nếu trị số của chỉ tiêu này nhỏ, thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh
toán công nợ.
Hệ số thanh toán
nhanh =
Tiền, các khoản tương đương tiền và khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn
Tổng Nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán của tài sản ngắn hạn:
Chỉ số này cho biết khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn hạn, từ đó biết
được doanh nghiệp có đủ tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của mình hay không.
Hệ số khả năng thanh
toán của TS ngắn hạn
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng giá trị thuần của TS ngắn hạn
Nói chung chỉ tiêu này quá cao hay quá thấp cũng điều không tốt, vì nếu quá cao, tiền
và các khoản tương đương tiền quá nhiều, doanh nghiệp thừa khả năng thanh toán nhưng
gây ứ đọng vốn và ngược lại, nếu quá thấp sẽ không đảm bảo khả năng thanh toán.
- Tỷ suất đầu tư:
Tỷ suất đầu tư phản ánh tỷ trọng của tài sản dài hạn chiếm trong tổng số tài sản. Tỷ
suất này cao hay thấp là phụ thuộc chủ yếu vào ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Chẳng hạn với ngành công nghiệp thăm dò và khai thác dầu khí hay ngành luyện kim thì
tỷ suất này tương đối lớn trong khi đó, ở ngành công nghiệp chế biến thực phẩm thì tỷ suất
này tương đối thấp hơn rất nhiều.
Tổng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư
đặc biệt quan tâm khi họ quyết định đầu tư vào doanh nghiệp, nó cho biết một đơn vị vốn
chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh thì đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Tăng mức
doanh lợi vốn chủ sở hữu là mục tiêu quan trọng
.
Khi tính chỉ tiêu này, nhà phân tích sử dụng vốn chủ sở hữu bình quân chứ không phải
là vốn chủ sở hữu vì đây là kết quả của một kỳ kinh doanh nên không thể lấy trị số của vốn
chủ sở hữu tại một thời điểm mà phải sử dụng trị số bình quân của kỳ.
1.2.2. Phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản với nguồn
vốn doanh nghiệp
- Phân tích cơ cấu tài sản:
Phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế nào,
sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay tiêu cực trong quá trình sản xuất
kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược, kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Ngoài ra, việc phân tích này còn
cung cấp những dữ liệu quá khứ cho nhà phân tích biết được xu hướng, bản chất sự biến
động tài sản của doanh nghiệp.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh sự biến động trên tổng số tài sản (tài
sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, các khoản phải thu ngắn hạn…) giữa kỳ phân tích so với kỳ
gốc, các nhà phân tích còn so sánh được tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng số.
Tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư =
Tổng số nguồn vốn
Lợi nhuận sau thuế
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Giá trị của từng bộ phận tài sản
Tổng số tài sản
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản = x 100
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Phân tích về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ. Sự thay đổi này bắt nguồn
từ những dấu hiệu tích cực hay tiêu cực trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp
với việc nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng, khai thác
nguồn vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hay không cũng như có phù hợp
với chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không? Phân tích cơ
cấu nguồn vốn cung cấp thông tin cho người phân tích sự thay đổi nguồn vốn, một xu
hướng cơ cấu nguồn vốn hợp lý trong tương lai.
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng được tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu
tài sản. Cùng với việc so sánh tổng nguồn vốn cũng như từng loại vốn giữa kỳ phân tích so
với kỳ gốc, các nhà phân tích còn tính ra và so sánh tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn
chiếm trong tổng nguồn vốn, từ đó thấy được xu hướng biến động, mức độ hợp lý.
Giá trị của từng bộ phận tài nguồn vốn
Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn = x100
Tổng số nguồn vốn
- Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn:
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài sản và cơ
cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích mối quan hệ này
giúp nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy
động và sử dụng cùng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, và sử dụng có hợp lý, hiệu quả hay
không.
Khi phân tích mối quan hệ tài sản và nguồn vốn nhà phân tích cần tính toán và so sánh
các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số nợ trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết sử dụng một đồng vốn kinh doanh thì có bao nhiêu đồng nợ vay.
Thông thường các chủ nợ thích hệ số này vì hệ số an toàn cao. Trong khi đó, các chủ sở
Nợ phải trả
Hệ số nợ trên tổng tài sản =
Tổng tài sản
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hữu doanh nghiệp ưa thích hệ số nợ cao vì họ chỉ cần bỏ ra một lượng vốn nhỏ nhưng lại
được sử dụng một lượng lớn tài sản. Hệ số nợ cao, mức độ an toàn tài chính giảm đi, mức
độ rủi ro cao hơn và có thể doanh nghiệp sẽ bị lỗ nặng nếu hoạt động sản xuất kinh doanh
không ổn định, nhưng doanh nghiệp cũng có khả năng thu lợi nhuận cao khi điều kiện kinh
tế thuận lợi. Dù vậy, nếu hệ số này quá cao thì doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh toán và không thể kiểm soát được hoạt động của mình. Vì vậy, để vừa đảm bảo
khả năng gia tăng lợi nhuận cao vừa giảm thiểu rủi ro khi đưa ra các quyết định tài chính,
doanh nghiệp cần xem xét và phân tích kĩ rủi ro và lợi nhuận.
1.2.3. Phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh Công ty
Bất kỳ một doanh nghiệp nào để đi vào hoạt động thì cũng phải huy động được một
lượng vốn chủ sở hữu đảm bảo cho nhu cầu thiết yếu về tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp sẽ phát sinh thêm các khoản chiếm dụng vốn
tạm thời, vốn vay ngắn hạn, vốn vay dài hạn đồng thời với sự tích lũy dần về vốn chủ sở
hữu. Thực chất của phân tích tình hình bảo đảm cho nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
là việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản, nói cách khác
là việc phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm
tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Nguồn tài trợ tương ứng cho hai loại tài sản này là
nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
Trong mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sẽ là hợp lý nếu tài sản ngắn
hạn lớn hơn nợ ngắn hạn vì điều này chứng tỏ doanh nghiệp vẫn giữ mối quan hệ cân đối
giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đồng thời cũng
chỉ ra một sự hợp lý trong chu kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn với chu kỳ thanh toán nợ
ngắn hạn. Ngược lại, nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn thì đây là dấu hiệu cho
thấy một phần nguồn vốn ngắn hạn đã được đầu tư vào tài sản dài hạn. Khi đó, chu kỳ luân
chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán nên dễ dẫn đến những vi phạm nguyên tắc tín
dụng và có thể đưa đến một kết quả tài chính không tốt.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong mối quan hệ giữa tài sản dài hạn và nợ dài hạn, nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ
dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ sở hữu thì là điều hợp lý vì khi đó doanh
nghiệp đã sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên nếu phần thiếu
hụt được bù đắp bằng nợ ngắn hạn thì lại bất hợp lý vì nó mất cân đối giữa tài sản ngắn
hạn và nợ ngắn hạn. Nếu tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn thì chứng tỏ một phần nợ dài
hạn đã chuyển vào tài trợ tài sản ngắn hạn. Điều này vừa làm lãng phí chi phí lãi vay nợ
dài hạn vừa thể hiện sai mục đích nợ dài hạn.
Ngoài ra, khi phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cũng cần chú
trọng đến vốn hoạt động thuần (còn gọi vốn ngắn hạn thường xuyên) là vốn mà doanh
nghiệp không cần phải vay mượn hay đi chiếm dụng, được sử dụng để duy trì những hoạt
động bình thường, diễn ra thường xuyên tại doanh nghiệp. Vốn hoạt động thuần có thể tính
theo một trong hai cách sau:
Vốn hoạt động thuần = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Hoặc:
Vốn hoạt động thuần = Nguồn tài trợ thường xuyên – Tài sản dài hạn
Trong đó, nguồn tài trợ thường xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng thường
xuyên lâu dài, bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay, nợ dài hạn, trung hạn. Nếu vốn hoạt
động thuần lớn hơn 0 thì đây là dấu hiệu tài chính bình thường hay khả quan, thể hiện sự
cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn hoặc cân đối giữa nguồn vốn dài hạn
với tài sản dài hạn. Cân bằng tài chính trong trường hợp này gọi là cân bằng tốt. Ngược lại
nhỏ hơn 0 sẽ thể hiện một sự mất cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn và mất cân
đối giữa nguồn tài trợ thường xuyên với tài sản dài hạn. Điều này chỉ ra rằng doanh nghiệp
dùng nguồn tài trợ tạm thời cho cả tài sản dài hạn và nếu tình trạng này kéo dài thì có thể
dẫn đến tình trạng tài chính của doanh nghiệp có thể mất dần và đi đến bờ vực phá sản.
- Phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh:
Để phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh, nhà phân tích cần tính
ra và so sánh các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số tài trợ thường xuyên:
Hệ số này cho biết, so với tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn tài trợ thường
Nguồn tài trợ thường xuyên
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
xuyên chiếm mấy phần. Trị số này càng lớn chứng tỏ tính ổn định về tài chính càng cao và
ngược lại.
+ Hệ số tài trợ tạm thời:
Nguồn tài trợ tạm thời là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động kinh doanh
trong một thời gian ngắn. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay nợ ngắn hạn, vay nợ quá
hạn và các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán, người mua, người lao động (mua
hàng mà không có thanh toán, bán hàng mà không giao hàng, thuê công nhân mà không trả
lương...).
Tương tự như hệ số tài trợ thường xuyên, hệ số tài trợ tạm thời cho biết, so với tổng nguồn
tài trợ, nguồn tài trợ tạm thời chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tính
ổn định về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại.
+ Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên:
Thông qua chỉ tiêu này, nhà phân tích thấy được trong tổng số nguồn tài trợ thường
xuyên, số vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn thì tính tự chủ
và độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
+ Hệ số nguồn tài trợ thường xuyên so với tài sản dài hạn:
Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ của tài sản dài hạn bằng nguồn vốn thường xuyên.
Trị số của chỉ tiêu càng lớn thì tính ổn định và bền vững về tài chính của doanh nghiệp
càng lớn và ngược lại.
Nguồn tài trợ tạm thời
Hệ số tài trợ tạm thời =
Tổng nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
Hệ số VCSH so với NV tài trợ thường xuyên =
Nguồn vốn tài trợ thường xuyên
Nguồn vốn tài trợ thường xuyên
Hệ số NV tài trợ thường xuyên so với TS hạn =
Tài sản dài hạn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+Hệ số tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn:
Với chỉ tiêu này người phân tích biết mức độ tài trợ tài sản ngắn hạn bằng nợ ngắn hạn
là cao hay thấp. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1 thì tính ổn định và bền vững về tài
chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
1.2.4. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán Công ty
- Phân tích tình hình thanh toán:
Chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu phụ thuộc chủ yếu vào
tình hình thanh toán của doanh nghiệp. Nếu hoạt động thanh toán diễn ra thuận lợi thì
doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn và cũng ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hoạt động
tài chính kém, doanh nghiệp sẽ phải đương đầu với các khoản nợ kéo dài. Phân tích tình
hình thanh toán là việc xem xét tình hình thanh toán các khoản phải thu, phải trả của doanh
nghiệp, qua đó có thể đánh giá được chất lượng và hiệu quả hoạt động tài chính.
Để phân tích tình hình thanh toán các khoản phải thu,nhà phân tích trước tiên cần xem
xét sự biến động các khoản nợ phải thu trên tổng số cũng như trên từng khoản nợ phải thu
giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc nhằm đánh giá chung tình hình thanh toán của doanh
nghiệp. Sau đó tính ra tỷ lệ các khoản phải thu so với tổng số các khoản nợ phải thu, phải
trả.
Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so
với tổng số các khoản nợ phải
thu, phải trả
=
Nợ phải thu
x 100
Tổng số các khoản nợ phải
thu, phải trả
Đây là chỉ tiêu nhằm đánh giá mối quan hệ giữa các khoản nợ phải thu với tổng số các
khoản nợ phải thu, phải trả. Nó cho biết, trong tổng số các khoản nợ phải thu, phải trả thì
nợ phải thu chiếm bao nhiêu phần trăm. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 50%, nghĩa là các khoản
phải thu lớn hơn các khoản phải trả thì doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn. Ngược lại
Nguồn vốn tài trợ thường xuyên
Hệ số tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn =
Tài sản dài hạn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thì doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của người khác. Chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng
vốn trong hoạt động kinh doanh là điều bình thường, tuy nhiên cần xem xét tính hợp lý để
có biện pháp quản lý công nợ tốt hơn.
Để phân tích tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả, nhà phân tích cần so sánh các
khoản nợ phải trả trên tổng số cũng như trên từng khoản nợ phải trả kỳ phân tích so với kỳ
gốc cả về số tuyệt đối và số tương đối, đồng thời phân tích thời hạn của các khoản nợ. Trên
có sở đó, xác định nguyên nhân làm khê đọng các khoản công nợ và kiến nghị các giải
pháp thiết thực nhằm giải quyết. Sau đó, tính ra tỷ lệ các khoản phải trả so với tổng số các
khoản phải thu, phải trả:
Tỷ lệ các khoản nợ phải trả
so với tổng số các khoản nợ
phải thu, phải trả
=
Nợ phải trả
x 100
Tổng số các khoản nợ phải
thu, phải trả
Thực chất, chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu “tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với
tổng số các khoản nợ phải thu, phải trả”, nó phản ánh so với tổng số các khoản nợ phải thu,
phải trả thì các khoản nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm.
Việc tiến hành phân tích đồng thời các khoản phải thu, phải trả sẽ giúp doanh nghiệp
cân đối công nợ, tiến tới làm chủ tình hình tài chính của mình.
- Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản
có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Phân tích khả
năng thanh toán giúp nhà quản lý biết được sức mạnh tài chính hiện tại của doanh nghiệp.
Việc không đảm bảo khả năng thanh toán có thể dẫn đến việc doanh nghiệp phải ngừng
hoạt động hoặc gặp những vấn đề khó khăn như: hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp,
không tận dụng được các cơ hội tốt và có thể bị mất quyền kiểm soát; mất lòng tin với các
chủ nợ, và có thể phải đối mặt với các vấn đề pháp lý; khi lâm vào tình trạng thiếu khả
năng thanh toán, doanh nghiệp có thể phải thay đổi các chính sách và điều kiện tín dụng
thương mại làm ảnh hưởng đến doanh thu và thị phần...
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Như vậy, việc duy trì và đảm bảo khả năng thanh toán là cơ sở để doanh nghiệp tăng
thêm uy tín đối với các chủ nợ ngắn hạn (ngân hàng, nhà cung cấp...) đảm bảo các nhu cầu
thanh toán, các cam kết trả nợ khi đến hạn, giảm chi phí tài chính khi có nhu cầu về vốn.
Tuy nhiên, việc duy trì mức thanh toán cao sẽ làm giảm khả năng sinh lời, do đó doanh
nghiệp cần xác định một định mức thanh toán hợp lý để vừa bảo đảm được khả năng thanh
toán vừa đạt tỷ lệ sinh lời cao nhất. Điều đó phụ thuộc vào hoạt động phân tích tài chính
trong doanh nghiệp.
Các hệ số thành toán sẽ cung cấp cho nhà phân tích về khả năng thanh toán của doanh
nghiệp ở một thời kỳ. Để phân tích khả năng thanh toán, ngoài các hệ số thanh toán như:
hệ số khả năng thanh toán hiện hành, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số khả
năng thanh toán nhanh các nhà phân tích còn sử dụng hệ số khả năng thanh toán:
“Khả năng thanh toán” là số tiền có thể dùng để thanh toán; còn “Nhu cầu thanh toán” là số
tiền phải thanh toán. Hệ số khả năng thanh toán phản ánh mối quan hệ giữa khả năng thanh toán
và nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán là cơ sở để đánh giá khả
năng thanh toán và tình hình thanh toán của doanh nghiệp.
Nếu hệ số này lớn hơn 1, chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng trang trải hết công nợ,
tình hình tài chính là ổn định khả quan. Ngược lại, nếu nhỏ hơn 1, doanh nghiệp không có
khả năng trang trải hết công nợ, thực trạng tài chính của doanh nghiệp là không bình
thường, tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn và hoạt động tài chính
bắt đầu có những dấu hiệu không lành mạnh. Trị số của chỉ tiêu càng nhỏ hơn 1, doanh
nghiệp càng gặp nhiều khó khăn mất dần khả năng thanh toán và thậm chí có nguy cơ phá
sản.
Để đánh giá khả năng thanh toán sử dụng các chỉ tiêu: Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
và hệ số thanh toán nhanh. Các chỉ tiêu này được tính theo công thức sau:
Hệ số khả năng = Tổng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán =
Nhu cầu thanh toán
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thanh toán nợ ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn
- Chỉ số thanh toán ngắn hạn:
Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn, cho biết mức độ các khoản nợ ngắn hạn được trang trải bằng
các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các
khoản nợ đó. Tỷ lệ này càng cao thì doanh nghiệp càng chiếm được sự tin tưởng của các
chủ nợ và nhà đầu tư.
+ Chỉ số thanh toán nhanh:
Do hàng tồn kho là khoản mục có tính thanh khoản thấp nhất trong các tài sản ngắn
hạn nên để đáp ứng nhu cầu thanh khoản ngắn hạn, doanh nghiệp cần phải bỏ ra một khoảng
thời gian và khoản chi phí nhất định để bán hàng tồn kho trong khi rất khó đạt được mức
giá bằng giá trị ghi sổ. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng
tốt và ngược lại.
1.2.5. Phân tích hiệu quả kinh doanh Công ty
+ Phân tích tình hình biến động của giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lí, tổng chi phí sản xuất kinh doanh:
Tỷ số giữa GVHB/ Doanh thu = GVHB/ DT
Tỷ số giữa CPBH/ Doanh thu = CPBH/ DT
Tỷ số giữa CPQL/ Doanh thu = CPQL/ DT
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tỷ số giữa Tổng CPSX/ Doanh thu = CPQL/ DT
Việc nắm bắt được tỷ trọng các khoản mục chi phí trong tổng doanh thu giúp cho doanh
nghiệp có được những phương án chi tiêu và phân bổ chi phí một cách hợp lí nhằm đạt
được hiệu quả cao nhất. Nếu doanh nghiệp sử dụng một cách tiết kiệm có hiệu quả các
khoản mục chi phí thì sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh tốt.
1.2.6. Phân tích tình hình luân chuyển hàng hoá tồn kho của Công ty
Số vòng luân chuyển hàng tồn kho: là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Số vòng hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh đánh giá càng tốt, bởi
lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng hoá tồn kho thấp nhưng vẫn đạt doanh số cao. Số vòng
quay hàng tồn kho được xác định theo công thức:
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Phản ánh số ngày trung bình một vòng quay
hàng tồn kho. Được xác định theo công thức sau:
Với số ngày trong kỳ thường tính là 360 ngày
1.2.7. Phân tích tỷ suất sinh lời của Công ty
(ROS) thể hiện một đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế.
Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận của doanh nghiệp đảm bảo khả năng trả lãi hàng
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu (ROS) =
Doanh thu
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số chi trả lãi vay =
Lãi vay
Số ngày trong kỳ
Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng hóa tồn kho bình quân
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
năm như thế nào. Việc doanh nghiệp không trả được các khoản nợ thể hiện khả năng doanh
nghiệp có nguy cơ bị phá sản.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1, nghĩa là tử số nhỏ hơn mẫu số thì khi đó, lợi nhuận trước
thuế nhỏ hơn 0, doanh nghiệp kinh doanh bị lỗ, lợi nhuận thu được không đủ chi trả lãi
vay.
Nếu hệ số này bằng 1, tuy doanh nghiệp chỉ trả được lãi vay nhưng không còn để nộp
Ngân sách và chia cho các thành viên nữa.
Cuối cùng, nếu hệ số này lớn hơn 1, doanh nghiệp kinh doanh có lãi, lợi nhuận thu
được bù đắp được lãi vay, vừa còn để nộp ngân sách, có thể còn dôi ra để tích luỹ và chia
cho các thành viên.
1.2.8. Phân tích khả năng suất sinh lời của tài sản
- Hệ số suất sinh lời của tài sản - ROA:
Chỉ số này là thước đo cho biết tài sản được được sử dụng hiệu quả như thế nào, đồng
thời cho biết việc thực hiện chức năng của ban quản lý trong việc sử dụng để tạo ra tài sản.
Hệ số này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả.
Suất sinh lời của tài sản:
Chỉ tiêu này rất quan trọng đối với người cho vay bởi vì đây là một trong những chỉ
tiêu để các cổ đông và các nhà tài trợ ra các quyết định nên hay không đầu tư vốn vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.9. Phân tích khả năng sinh lời của VCSH
Thông qua chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, giúp cho người
phân tích có thể đánh giá được khả năng sinh lợi và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì đây là một trong những nội dung phân tích được nhà đầu tư, các nhà tín dụng quan
tâm đặc biệt, nó gắn liền với lợi ích của họ cả về hiện tại và tương lai. Để đánh giá khả
năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu cần tính ra và so sánh chỉ tiêu. Hệ số doanh lợi của vốn
chủ sở hữu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lợi của chủ sở
hữu.
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận trước thuế
Hệ số doanh lợi của VCSH =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong đó vốn chủ sở hữu bình quân được tính theo phương pháp bình quân giản đơn,
ngoài ra người ta còn xem xét thêm các chỉ tiêu sau:
Hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu phản ánh vốn chủ sở hữu trong kỳ
kinh doanh quay được bao nhiêu vòng.
Hệ số doanh lợi doanh thu thuần: phản ánh một đồng doanh thu đem lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận thuần.
1.2.10. Phân tích đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính hay đòn cân nợ là mối quan hệ giữa vốn mắc nợ và tổng số vốn hiện
có. Hệ số này phản ánh trong một đống vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng
vốn vay. Khi hệ số này càng lớn thì chủ sở hữu càng có lợi, vì khi đó chủ sở hữu chỉ phải
đóng một lượng vốn ít, nhưng được sử dụng một tài sản lớn. Đặc biệt khi doanh nghiệp tạo
ra lợi nhuận trên tiền vay lớn hơn tiền lãi phải trả thì phần lợi nhuận giành cho chủ sở hữu
càng gia tăng.
1.2.11. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
Công tác sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố
bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Các nhân tố này tác động qua lại, tương hỗ lẫn nhau
Doanh thu thuần
Hệ số vòng quay của VCSH =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Lợi nhuận thuần
Hệ số doanh lợi doanh thu thuần =
Doanh thu thuần
Tổng số nợ vay
Đòn bẩy tài chính (Hệ số nợ vay) =
Tổng tài sản
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
và tác động đến hoạt động sử dụng vốn kinh doanh nói riêng và hoạt động quản lý sản xuất
nói chung. Các tác động này có thể là tác động tích cực, nhưng cũng có thể là tác động tiêu
cực làm hạn chế và ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Do đó các nhà
quản trị doanh nghiệp phải luôn nắm bắt và quan tâm tới các nhân tố này.
a. Con người
Con người là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Con
người đề cập ở đây là bộ máy quản lý và lực lượng lao động trong doanh nghiệp. Quyết
định sử dụng đồng vốn kinh doanh của các nhà quản lý mà đúng đắn, phù hợp với xu hướng
phát triển của doanh nghiệp thì đồng vốn sẽ được sinh sôi, nảy nở, được sử dụng tiết kiệm
và mang đến hiệu quả cao. Ngược lại, nếu quyết định sai lầm sẽ gây hậu quả khó lường
cho doanh nghiệp.
b. Phương pháp tổ chức huy động vốn
Đây là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Bởi vì, nếu có phương pháp tổ chức huy động vốn hợp lý, luôn luôn đáp
ứng các nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, không xảy ra tình trạng thừa,
thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, và với mức chi phí huy động hợp lý sẽ hạn
chế lãng phí trong sử dụng vốn, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh.
c. Cơ cấu vốn
Cơ cấu vốn là tỷ trọng các nguồn vốn của doanh nghiệp trong tổng số nguồn tài trợ mà
doanh nghiệp huy động. Do ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau nên cơ cấu vốn trong các
doanh nghiệp cũng khác nhau. Cơ cấu vốn kinh doanh có vai trò quan trọng đối với doanh
nghiệp, nó ảnh hưởng đến chi phí vốn. Chính vì vậy, cơ cấu vốn kinh danh là nhân tố có tác
động gián tiếp, song rất quan trọng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Việc xác định một cơ
cấu vốn tối ưu sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, nâng
cao lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh.
d. Quy trình tổ chức sản xuất của công ty
Một quy trình sản xuất hợp lý, có hiệu quả sẽ hạn chế được sự chồng chéo các chức
năng, nhiệm vụ giữa các khâu, tăng năng suất lao động, tiết kiệm được các nguồn lực sản
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
xuất, đấy nhanh tốc độ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tăng vòng quay vốn, từ đó hạn chế
chi phí bất hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh.
1.3 Hệ thống thông tin và phương pháp phân tích tài chính công ty
1.3.1 Những thông tin cần thiết cho phân tích tài chính Công ty
Thông tin liên quan đến doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng. Một số công khai, một
số chỉ dành cho người có lợi ích gắn liền với sự sống còn của doanh nghiệp. Có những thông
tin được báo chí hoặc các tổ chức tài chính công bố, có những thông tin chỉ trong nội bộ doanh
nghiệp được biết. Do vậy để có những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình phân tích tài
chính, các nhà phân tích tài chính phải sưu tầm đầy đủ và thích hợp những thông tin liên quan
đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Thông tin bên ngoài: là những thông tin bao gồm thông tin liên quan đến tình hình
kinh tế, xã hội (cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất ngân hàng, thông tin về ngành
kinh doanh, thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, tình
trạng công nghệ, thị phần…và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp).
Nguồn thông tin này được phản ảnh trong các văn bản pháp quy của Nhà nước, các số liệu
thống kê, tin tức hàng hóa trên các phương tiện thông tin đại chúng, hoặc các tài liệu ấn
phẩm của từng cơ quan, từng ngành.
Nhân tố bên ngoài còn ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh cũng như hoạt
động của doanh nghiệp. Thường là các thông tin về tình hình kinh tế xã hội, về sự tăng
trưởng hoặc suy thoái kinh tế trong nước cũng như trên thế giới. Những thông tin này đều
góp phần xây dựng các dự báo kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn cho doanh nghiệp,
góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn và phù hợp.
- Thông tin bên trong: Thông tin bên trong của một doanh nghiệp là mọi nguồn thông
tin liên quan đến doanh nghiệp đó, ví dụ: Thông tin về thị trường của doanh nghiệp, thông
tin về nhân sự…Trong hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị của doanh
nghiệp, sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán thông tin về kế toán là nguồn thông tin
đặc biệt cần thiết, mang tính bắt buộc. Thông tin kế toán phản ánh một cách hệ thống tình
hình tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử
dụng nguồn vốn trong những thời điểm nhất định. Thông tin kế toán cũng giúp cho các đối
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó ra quyết định phù hợp. Sản phẩm cuối cùng của chu
trình kế toán số liệu là hệ thống báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Bởi vậy, thông tin kế
toán được phản ánh đầy đủ trong hệ thống báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Vì vậy phân
tích tài chính là phân tích hệ thống báo cáo kế toán của doanh nghiệp.
Hệ thống báo cáo tài chính được Nhà nước quy định có tính chất bắt buộc về biểu mẫu,
phương pháp lập, đối tượng và phạm vi áp dụng cũng như thời gian nộp báo cáo.
Hệ thống báo cáo tài chính được quy định trong chế tại Quyết định số 15/2006/QĐ-
BCT ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Để tiến hành hội nhập với kế toán
quốc tế, phù hợp với các chuẩn mực kế toán quốc tế, hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam
đã sửa đổi tại các thông tư.
+ Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN): Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành tài sản của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo).
Theo quy định tại chuẩn mực số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” từ đoạn 15 đến đoạn
32, khi lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và
trình bày báo cáo tài chính, nhưng không được áp dụng “ Nguyên tắc bù trừ”. Trên bảng
cân đối kế toán, các khoản mục tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành
ngắn và dài hạn, tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN): Báo cáo kết quả kinh doanh
là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tóm lược tình hình chi phí, doanh thu và kết quả
từng loại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Khác với Bảng cân
đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết sự chuyển dịch của tiền trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động,
khả năng sinh lời cũng như khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lại.
Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo
là báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh kỳ trước. Phần lãi lỗ thực hiện nguyên
tắc khấu trừ lùi để tính toán toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh. Mỗi kết quả trung gian
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tính được là một chỉ tiêu tài chính trung gian được sử dụng để phân tích tài chính doanh
nghiệp.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03-DN): Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp
thông tin vể những luồng vào ra của tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động
cao (thời gian thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư đó).
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn cho biết tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09-DN): Thuyết minh báo cáo tài chính cung
cấp các thông tin về doanh nghiệp như: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, niên độ kế
toán sử dụng, chế độ kế toán áp dụng, việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán Việt Nam. Thuyết minh báo cáo tài chính còn bổ sung các thông tin rõ ràng, chi tiết
cho các khoản, mục tổng hợp trình bày trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh
doanh.
Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính, các báo cáo của kế toán quản trị cũng được coi
là tài liệu không thể thiếu được trong phân tích tài chính. Báo cáo kế toán quản trị đi sâu
vào từng bộ phận, từng khâu công việc của doanh nghiệp. Báo cáo kế toán quản trị thay
đổi theo quyết định của người quản lý doanh nghiệp và được lập một cách thường xuyên
theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị của một doanh
nghiệp bao gồm: Báo cáo tổng hợp giá thành sản phẩm, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của từng bộ phận, mặt hàng, báo cáo khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành; báo
cáo khối lượng sản phẩm dịch vụ tiêu thụ, báo cáo tình hình sử dụng lao động và năng suất
lao động. Báo cáo một số chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp…
Thông tin của các nhà báo cáo quản trị mang lại cơ sở quan trọng để cho các nhà quản
lý ra quyết dịnh kinh doanh ở khâu như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh
giá…Mặt khác chúng giúp nhà quản trị trong quá trình sử lý, phân tích thông tin lựa chọn
phương án và ra quyết định kinh doanh phù hợp. Kết hợp báo cáo tài chính và báo cáo quản
trị làm thành một hệ thống thông tin tương đối đầy đủ và đáng tin cậy để doanh nghiệp có
thể tiến hành phân tích tài chính đạt được hiệu quả chính xác.
1.3.2 Phương pháp phân tích
a. Phương pháp so sánh
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Dùng các chỉ tiêu tương đối, tuyệt đối và số bình quân để so sánh, đánh giá sự biến
động của các chỉ tiêu phân tích khi có sự thống nhất về thời gian, không gian, nội dung
phân tích, phương pháp tính toán và đơn vị tính.
Nội dung so sánh gồm:
- So sánh giữa các số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể.
- So sánh theo chiều ngang với nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và
tuyệt đối của một số chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
b. Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp này dùng để lượng hoá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân
tích. Để thực hiện phương pháp này tác giả thực hiện các nội dung sau:
- Xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ giữa các nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích từ đó xác định công thức để lượng hoá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó.
- Tình tự xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố theo quy luật lượng biến dẫn đến
chất biến. Nghĩa là nhân tố lượng sắp xếp trước, nhân tố chất sắp xếp sau. Trong trường
hợp có nhiều nhân tố lượng và nhiều nhân tố chất thì nhân tố chủ yếu sắp xếp trước, nhân
tố thứ yếu sắp xếp sau.
c. Phương pháp kết hợp
Là phương pháp khi sử dụng, các nhà phân tích phải sử dụng kết hợp một số phương
pháp phân tích với nhau: kết hợp so sánh với phưong pháp đồ thị, kết hợp loại trừ với liên
hệ cân đối, kết hợp so sánh với loại trừ... Việc kết hợp nhiều phương pháp phân tích với
nhau sẽ làm nỗi bật đặc trưng của đối tượng phân tích.Ngoài ra, còn sử dụng các phương
pháp khác.

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.docx

Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính
Hiếu Kều
 
Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệpTài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tài chính doanh nghiệp học phần i
Tài chính doanh nghiệp học phần iTài chính doanh nghiệp học phần i
Tài chính doanh nghiệp học phần i
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.docx (20)

Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
 
Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính
 
Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần chứng khoán MB (MBS).docx
Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần chứng khoán MB (MBS).docxPhân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần chứng khoán MB (MBS).docx
Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần chứng khoán MB (MBS).docx
 
Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần.docx
Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần.docxCơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần.docx
Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần.docx
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát ...
 
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính.docx
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính.docxCơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính.docx
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính.docx
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOTLuận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
 
Luận Văn Hoạt Động Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Công Nghiệp Đúc Vinashin.doc
Luận Văn Hoạt Động Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Công Nghiệp Đúc Vinashin.docLuận Văn Hoạt Động Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Công Nghiệp Đúc Vinashin.doc
Luận Văn Hoạt Động Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Công Nghiệp Đúc Vinashin.doc
 
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Tiến Phát Land.docx
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Tiến Phát Land.docxPhân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Tiến Phát Land.docx
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Tiến Phát Land.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Ô Tô.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Ô Tô.Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Ô Tô.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Ô Tô.
 
Tai chinh doanh nghiep 2012
Tai chinh doanh nghiep 2012Tai chinh doanh nghiep 2012
Tai chinh doanh nghiep 2012
 
Tai chinh doanh nghiep 2012
Tai chinh doanh nghiep 2012Tai chinh doanh nghiep 2012
Tai chinh doanh nghiep 2012
 
Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệpTài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp
 
Tài chính doanh nghiệp học phần I
Tài chính doanh nghiệp học phần ITài chính doanh nghiệp học phần I
Tài chính doanh nghiệp học phần I
 
Tài chính doanh nghiệp học phần i
Tài chính doanh nghiệp học phần iTài chính doanh nghiệp học phần i
Tài chính doanh nghiệp học phần i
 
Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp
 
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
 
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👍👍👍 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864

Yếu tố ảnh hưởng, tác động đến sự thỏa mãn, hài lòng trong công việc của cán ...
Yếu tố ảnh hưởng, tác động đến sự thỏa mãn, hài lòng trong công việc của cán ...Yếu tố ảnh hưởng, tác động đến sự thỏa mãn, hài lòng trong công việc của cán ...
Yếu tố ảnh hưởng, tác động đến sự thỏa mãn, hài lòng trong công việc của cán ...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👍👍👍 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👍👍👍 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 (20)

Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ nhà hàng buffet market 39 (intercontine...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ nhà hàng buffet market 39 (intercontine...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ nhà hàng buffet market 39 (intercontine...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ nhà hàng buffet market 39 (intercontine...
 
Giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản.doc
Giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản.docGiải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản.doc
Giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản.doc
 
Tìm hiểu chất lượng dịch vụ của bộ phận lễ tân trong Khách sạn Nhật Hạ 3.docx
Tìm hiểu chất lượng dịch vụ của bộ phận lễ tân trong Khách sạn Nhật Hạ 3.docxTìm hiểu chất lượng dịch vụ của bộ phận lễ tân trong Khách sạn Nhật Hạ 3.docx
Tìm hiểu chất lượng dịch vụ của bộ phận lễ tân trong Khách sạn Nhật Hạ 3.docx
 
Yếu tố ảnh hưởng, tác động đến sự thỏa mãn, hài lòng trong công việc của cán ...
Yếu tố ảnh hưởng, tác động đến sự thỏa mãn, hài lòng trong công việc của cán ...Yếu tố ảnh hưởng, tác động đến sự thỏa mãn, hài lòng trong công việc của cán ...
Yếu tố ảnh hưởng, tác động đến sự thỏa mãn, hài lòng trong công việc của cán ...
 
Định hướng, giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong thời gian t...
Định hướng, giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong thời gian t...Định hướng, giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong thời gian t...
Định hướng, giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong thời gian t...
 
Kiểm tra, chẩn đoán và sửa chữa hư hỏng thường gặp trong hệ thống điều hòa.docx
Kiểm tra, chẩn đoán và sửa chữa hư hỏng thường gặp trong hệ thống điều hòa.docxKiểm tra, chẩn đoán và sửa chữa hư hỏng thường gặp trong hệ thống điều hòa.docx
Kiểm tra, chẩn đoán và sửa chữa hư hỏng thường gặp trong hệ thống điều hòa.docx
 
Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng Hới, tỉnh Q...
Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng Hới, tỉnh Q...Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng Hới, tỉnh Q...
Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng Hới, tỉnh Q...
 
Giải pháp thúc đẩy động lực làm việc cho nhân viên tại công ty Nam Thịnh.docx
Giải pháp thúc đẩy động lực làm việc cho nhân viên tại công ty Nam Thịnh.docxGiải pháp thúc đẩy động lực làm việc cho nhân viên tại công ty Nam Thịnh.docx
Giải pháp thúc đẩy động lực làm việc cho nhân viên tại công ty Nam Thịnh.docx
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống tại Nhà hàng Long Sơn.docx
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống tại Nhà hàng Long Sơn.docxGiải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống tại Nhà hàng Long Sơn.docx
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống tại Nhà hàng Long Sơn.docx
 
Yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng để giao dịch của khách hàng cá n...
Yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng để giao dịch của khách hàng cá n...Yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng để giao dịch của khách hàng cá n...
Yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng để giao dịch của khách hàng cá n...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ phòng tại khách sạn Joviale.docx
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ phòng tại khách sạn Joviale.docxGiải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ phòng tại khách sạn Joviale.docx
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ phòng tại khách sạn Joviale.docx
 
Xây dựng dự án kinh doanh “cà phê sạch vân long” của công ty vân long thủy t...
Xây dựng dự án kinh doanh “cà phê sạch vân long” của công ty vân long thủy t...Xây dựng dự án kinh doanh “cà phê sạch vân long” của công ty vân long thủy t...
Xây dựng dự án kinh doanh “cà phê sạch vân long” của công ty vân long thủy t...
 
Nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận lễ tân tại khách sạn Đà Nẵng RiverSid...
Nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận lễ tân tại khách sạn Đà Nẵng RiverSid...Nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận lễ tân tại khách sạn Đà Nẵng RiverSid...
Nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận lễ tân tại khách sạn Đà Nẵng RiverSid...
 
Sự đồng cảm trong quan hệ bạn bè của học sinh trung học phổ thông thành phố H...
Sự đồng cảm trong quan hệ bạn bè của học sinh trung học phổ thông thành phố H...Sự đồng cảm trong quan hệ bạn bè của học sinh trung học phổ thông thành phố H...
Sự đồng cảm trong quan hệ bạn bè của học sinh trung học phổ thông thành phố H...
 
Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối nông sản tại công ty Thái Gia Sơn.docx
Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối nông sản tại công ty Thái Gia Sơn.docxHoàn thiện hệ thống kênh phân phối nông sản tại công ty Thái Gia Sơn.docx
Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối nông sản tại công ty Thái Gia Sơn.docx
 
Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ của nhà hàng Phố Nướng – Khách sạn Đệ N...
Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ của nhà hàng Phố Nướng – Khách sạn Đệ N...Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ của nhà hàng Phố Nướng – Khách sạn Đệ N...
Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ của nhà hàng Phố Nướng – Khách sạn Đệ N...
 
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty Nghiên cứu và Phát triển N...
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty Nghiên cứu và Phát triển N...Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty Nghiên cứu và Phát triển N...
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty Nghiên cứu và Phát triển N...
 
Chất lượng dịch vụ ăn uống ở nhà hàng khách sạn Millennium Boutique Hotel...
Chất lượng dịch vụ ăn uống ở nhà hàng khách sạn Millennium Boutique Hotel...Chất lượng dịch vụ ăn uống ở nhà hàng khách sạn Millennium Boutique Hotel...
Chất lượng dịch vụ ăn uống ở nhà hàng khách sạn Millennium Boutique Hotel...
 
Thực trạng công tác quản trị bán hàng tại công ty thiết bị Y Sinh.docx
Thực trạng công tác quản trị bán hàng tại công ty thiết bị Y Sinh.docxThực trạng công tác quản trị bán hàng tại công ty thiết bị Y Sinh.docx
Thực trạng công tác quản trị bán hàng tại công ty thiết bị Y Sinh.docx
 
Thực trạng chất lượng dịch vụ trong kinh doanh ăn uống tại Nhà hàng Blue Sky ...
Thực trạng chất lượng dịch vụ trong kinh doanh ăn uống tại Nhà hàng Blue Sky ...Thực trạng chất lượng dịch vụ trong kinh doanh ăn uống tại Nhà hàng Blue Sky ...
Thực trạng chất lượng dịch vụ trong kinh doanh ăn uống tại Nhà hàng Blue Sky ...
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 

Recently uploaded (20)

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 

Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 Những vấn đề cơ bản về tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Tài chính doanh nghiệp a. Khái niệm Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị trường, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa-tiền tệ, tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bằng những nội dung chủ yếu sau đây: Một là, tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị trong nền kinh tế. Luồng chuyển dịch đó chính là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của các nguồn tài chính được diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh và được diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế cho Nhà nước hoặc tài trợ tài chính; giữa doanh nghiệp với thị trường: thị trường hàng hoá - dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính...trong việc cung ứng các yếu tố sản xuất (đầu vào) cũng như bán hàng hoá, dịch vụ (đầu ra) của quá trình sản xuất kinh doanh. Hai là, sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra một cách hỗn loạn mà nó được hoà nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường. Đó là sự vận động chuyển hoá từ các nguồn tài chính hình thành nên các quỹ, hoặc vốn kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyển hoá qua lại đó được điều chỉnh bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ những đặc trưng trên của tài chính doanh nghiệp, chúng ta có thể rút ra kết luận về khái niệm tài chính doanh nghiệp như sau: “Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.”
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 b. Nhiệm vụ Một là, bảo đảm vốn và phân phối vốn hợp lý cho các nhu cầu của sản xuất kinh doanh. Hai là, tổ chức cho vốn chu chuyển một cách liên tục và có hiệu quả. Ba là, phân phối doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp theo đúng các quy định của Nhà nước. Bốn là, kiểm tra mọi quá trình vận động của các nguồn tài chính trong doanh nghiệp, đồng thời kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với các quá trình đó. c. Đặc điểm Tài chính doanh nghiệp gắn liền và phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi sự vận động của các nguồn tài chính trong doanh nghiệp đều nhằm đạt tới mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp gắn liền với hình thức sở hữu doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp gắn với các chế độ hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp. d. Vai trò Đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết và lựa chọn các hình thức huy động thích hợp với chi phí thấp nhất. + Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả thông qua việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư tối ưu, huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, phân bổ hợp lý các nguồn vốn, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh. + Là đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh, thể hiện qua việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, xác định giá bán hợp lý khi phát hành cổ phiếu, hàng hoá bán, dịch vụ ... + Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó có thể đánh giá khái quát, kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra các quyết
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 định điều chỉnh nhằm đạt tới mục tiêu đã định. 1.1.2. Nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp Vì tài chính doanh nghiệp được biểu hiện ra bên ngoài dưới hình thức là các quan hệ giá trị, do đó để quản lý tài chính có hiệu quả, các doanh nghiệp phải tiến hành quản trị các mối quan hệ tài chính thông qua việc giải quyết ba vấn đề cơ bản sau: + Thứ nhất, nên đầu tư dài hạn vào đâu? Muốn trả lời được câu hỏi này thì doanh nghiệp phải tiến hành quá trình kế hoạch hóa và quản lý đầu tư dài hạn. + Thứ hai, nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác để tài trợ các nhu cầu đầu tư đã được hoạch định với cơ cấu nợ - tự tài trợ ra sao? + Thứ ba, doanh nghiệp quản trị các hoạt động tài chính diễn ra hàng ngày như thế nào? Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ tới công tác quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp. Cụ thể, doanh nghiệp phải tiến hành những công việc sau: a. Quản lí nguồn vốn Nguồn vốn là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại, hoạt động và phát triển của tất cả các doanh nghiệp. Quản lý sử dụng vốn kinh doanh bao gồm nhiều khâu như xác định nhu cầu, cơ cấu vốn kinh doanh, khai thác, tạo lập vốn kinh doanh, đầu tư sử dụng và bảo toàn phát triển vốn kinh doanh... - Xác định nhu cầu, cơ cấu vốn: Trước hết, doanh nghiệp cần căn cứ vào qui mô hiện tại và định hướng phát triển qui mô trong tương lai để tính toán lượng vốn cần thiết. Bên cạnh đó, cần xem xét tất cả các cơ hội đầu tư và nhu cầu vốn của các dự án đó, so sánh với lượng vốn hiện có, khả năng huy động của mình, tình hình vốn trên thị trường cũng như chi phí của các nguồn vốn có thể huy động được. Thứ hai, cần xác định được cơ cấu vốn cần tài trợ: Bao gồm các nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn. Về nguồn vốn ngắn hạn, doanh nghiệp phải đưa ra quyết định vay ngắn hạn hay sử dụng tín dụng thương mại, quyết định vay ngân hàng hay phát hành các công cụ nợ như trái phiếu, tín phiếu,… Về nguồn vốn dài hạn, doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức nợ dài hạn hay vốn cổ phần, quyết định vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty, sử dụng vốn cổ phần phổ thông hay cổ phần ưu đãi. Các quyết định này phụ thuộc phần lớn vào chi phí của từng loại nguồn vốn.
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Khai thác và tạo lập vốn: Sau khi xác định được lượng vốn cần thiết và cơ cấu vốn thích hợp, doanh nghiệp tiến hành các bước huy động. Nếu vay ngân hàng, doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ các điều kiện tín dụng như tài sản đảm bảo, kế hoạch kinh doanh,…Nếu phát hành các công cụ tài chính, doanh nghiệp cần lập kế hoạch chi tiết, xin phép các cấp quản lí để được thông qua, thông báo rộng rãi và tiến hành phát hành ra công chúng. - Sử dụng vốn: Quá trình này phải đảm bảo được các điều kiện như sử dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Những đối tượng quan tâm có thể tìm hiểu về quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp thông qua các chỉ số tài chính như: Vốn lưu động ròng, vòng quay tổng tài sản… - Bảo toàn và phát triển vốn: Trong suốt quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm tới vấn đề này, không những phải bảo tồn mà các nhà quản lí còn có nhiệm vụ tăng trưởng nguồn vốn cho các nhà đầu tư. Điều này thể hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiệu quả và đang phát triển. Có như vậy, các nhà đầu tư mới đủ lòng tin và kì vọng để tiếp tục đầu tư vào doanh nghiệp. b. Quản lý tài sản Bao gồm quản lí cơ cấu và diễn biến của các khoản mục tài sản. + Về cơ cấu tài sản, doanh nghiệp cần xác định được cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn như thế nào là phù hợp với loại hình và tình hình hoạt động của mình. Ví dụ: Doanh nghiệp thương mại thường có nhu cầu vốn lưu động lớn nên tỷ trọng tài sản lưu động phải lớn hơn so với doanh nghiệp sản xuất. Bên cạnh đó, phải tính toán đến khả năng sinh lời và nhu cầu thanh toán trong doanh nghiệp. + Về diễn biến các khoản mục tài sản, doanh nghiệp cần thực hiện công tác quản trị đối với tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Đối với tài sản ngắn hạn, cần xác định qui mô tài sản ngắn hạn hợp lý là bao nhiêu và các tài sản này được tài trợ từ nguồn nào. Điều đáng lưu ý là qui mô tài sản ngắn hạn của một doanh nghiệp tăng giảm theo chu kì kinh doanh và xu hướng mùa vụ. Vào giai đoạn tăng trưởng của chu kì kinh doanh, doanh nghiệp thường đạt mức tài sản ngắn hạn tối đa. Quy mô tài sản ngắn hạn được duy trì khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp đạt được những mức doanh số khác nhau. Doanh nghiệp có thể áp dụng chính sách đầu tư tài sản ngắn hạn
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nới lỏng bằng cách duy trì một lượng tiền mặt, chứng khoán khả mại và hàng tồn kho hoặc chính sách hạn chế bằng cách giảm thiểu lượng tiền mặt, chứng khoán khả mại và hàng tồn kho mà doanh nghiệp nắm giữ. Việc sử dụng chính sách nào liên quan tới vấn đề đánh đổi giữa thu nhập và rủi ro. Đối với tài sản dài hạn, bao gồm các quyết định mua sắm tài sản cố định mới, quyết định thay thế tài sản cố định cũ, quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn… Đây thực sự là những quyết định quan trọng nhất vì nó liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp trong dài hạn. Doanh nghiệp cần xác định qui mô tài sản cố định hợp lí, lựa chọn phương pháp trích lập khấu hao thích hợp (phương pháp khấu hao theo đường thẳng, khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh, khấu hao theo số lượng, chất lượng sản phẩm) và tiến hành sử dụng với hiệu suất cao nhất. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần tìm kiếm, phân tích, đánh giá, lựa chọn các dự án và tài sản tài đầu tư chính tối ưu. c. Quản lý chí phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm Nội dung quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là: Tính toán trước mọi chi phí sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch. Xây dựng được ý thức thường xuyên tiết kiệm để đạt được mục tiêu kinh doanh đã đề ra. Phân biệt rõ các loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh để tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với từng loại chi phí đó. Nếu doanh nghiệp không quản lí tốt các khoản mục chi phí của mình, để xảy ra tình trạng lãng phí, phi hiệu quả thì mọi cố gắng của doanh nghiệp trong các chính sách tài chính đều trở thành vô nghĩa. Giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp là biểu hiên bằng tiền của toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. Vì vậy, việc quản lý chi phí tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm. Ngoài ra, giá thành sản phẩm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Nhân tố khoa học kỹ thuật và công nghệ: Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghệ sản xuất hiện đại làm giảm mức tiêu hao về nguyên vật liệu và sử dụng chúng có hiệu quả hơn, tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó hạ thấp chi phí lao động cá biệt, tạo ra sức cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp trên thị trường. Nhân tố tổ chức lao động và sử dụng lao động: Tổ chức lao động khoa học, bố trí sử
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 dụng lao động phù hợp với trình độ và khả năng của từng người cho phép doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí nhân công đồng thời tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Nhân tố tổ chức quản lý: Cần sắp xếp, tính toán tất cả các mặt hoạt động một cách hợp lý khoa học bởi điều này có tác động đến việc hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. d. Quản lý doanh thu, lợi nhuận - Nội dung của quản lý doanh thu bao gồm quản lý doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Các nhà quản lý có nhiệm vụ dự báo và tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho doanh thu của doanh nghiệp ngày một tăng đi kèm với các biện pháp quản lý và tiết kiệm chi phí. Ngoài ra, nhà quản lý cũng phải đảm bảo nguồn doanh thu của doanh nghiệp phải được sử dụng đúng đắn, hiệu quả. - Lợi nhuận của doanh nghiệp mang ý nghĩa sống còn, nó được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động và ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó, việc quản lý lợi nhuận phải đảm bảo được sự tăng trưởng hàng năm cũng như đảm bảo lợi nhuận của doanh nghiệp phải được sử dụng hợp lý, đúng mục đích. 1.1.3. Ý nghĩa và mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho các nhà quản trị đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp cho các đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phủ hợp với lợi ích của chính họ. Mỗi đối tượng lại quan tâm theo giác độ và mục tiêu khác nhau. Do nhu cầu thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích tài chính phải được tiến hành bằng nhiêu phương pháp khác nhau để từ đó đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng quan tâm. Chính điều đó đã tạo điều kiện cho phân tích tài chính ra đời, ngày càng hoàng thiện và phát triển, đồng thời cũng tạo ra phức tạp của phân tích tài chính. Thông qua phân tích báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng, các thông tin về mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước, với thị trường và với nội bộ doanh nghiệp, phân tích tài chính cho thấy những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ đó, những người quan tâm đến hoạt động của công ty sẽ có các biện pháp và quyết định phù hợp. Phân tích tài chính cung cấp những thông tin hữu ích giúp kiểm tra, phân tích một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Những người quản lý tài chính khi phân tích tài chính cần cân nhắc tính toán tới mức rủi ro và tác động của nó tới doanh nghiệp mà biểu hiện chính là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tiếp tục nghiên cứu và lời nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Ngoài ra, phân tích tài chính còn cung cấp những thông tin số liệu để kiểm tra giám sát tình hình hạch toán kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của xã hội thì việc phân tích tài chính càng trở nên quan trọng, bởi công tác phân tích tài chính ngày càng cho thấy sự cần thiết của nó đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tài chính cho thấy khả năng và tiềm năng tài chính của doanh nghiệp, do đó sẽ giúp cho công tác dự báo, lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn, dễ dàng đưa ra các chính sách tạo điều kiện cho công ty hoạt động. Trước đây, việc phân tích tài chính chỉ để phục vụ cho nhu cầu cho các nhà đầu tư và các ngân hàng. Ngày nay, việc phân tích tài chính được rất nhiều đối tượng quan tâm. Tùy theo mục đích khác nhau của người sử dụng mà phân tích tài chính sẽ có những vai trò khác nhau: - Đối với những người quản lý doanh nghiệp: Hoạt động phân tích tài chính của những người quản lý doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Do ở doanh nghiệp họ nắm được đầy đủ và chính xác các thông tin, kèm theo sự hiểu rõ về doanh nghiệp nên họ có lợi thế để phân tích tài chính một cách tốt nhất. Phân tích tài chính có ý nghĩa để dự báo tài chính và là cơ sở cho các nhà quản lý đưa ra quyết định phù hợp không chỉ trong vấn đề tài chính mà còn nhiều vấn đề khác. Phân tích tài chính nội bộ thực sự cần thiết để xác định giá trị kinh tế, các mặt mạnh, yếu và đưa ra những quyết định đúng đắn cho sự phát triển của một doanh nghiệp. - Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan Nhà nước có liên quan: Dựa vào báo cáo tài
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chính của doanh nghiệp để phân tích đánh giá, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước hay không, có tuân theo pháp luật hay không, đồng thời sự giám sát này giúp cơ quan thẩm quyền có thể hoạch định chính sách một cách phù hợp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả. Giúp Nhà nước đưa ra những kế hoạch phát triển ở tầm vĩ mô sao cho mang lại lợi ích thiết thực nhất. - Đối với nhà đầu tư: Các nhà đầu tư là các doanh nghiệp và cá nhân quan tâm trực tiếp đến các giá trị của doanh nghiệp vì họ là người đã giao vốn cho doanh nghiệp và có thể phải chịu rủi ro. Thu nhập của họ là tiền chia lợi tức và giá trị gia tăng thêm của vốn đầu tư. Hai yếu tố này ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư thường không hài lòng với lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được theo tính toán trên sổ sách. Dự kiến trước lợi nhuận sẽ đạt được là mối quan tâm thực sự của nhà đầu tư. Thông qua sự phân tích dựa trên các báo cáo tài chính, phân tích khả năng sinh lời, mức độ rủi ro và sự phân tích diễn biến giá cả, các nhà đầu tư sẽ đưa ra các quyết định của chính mình. - Đối với ngân hàng, các nhà cho vay tín dụng, các đối tác kinh doanh và các tổ chức khác: Những đối tượng này thường quan tâm đến khả năng thanh toán công nợ, khả năng hợp tác liên doanh, cho nên cũng cần phân tích và đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các chủ nợ, họ quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp nếu đó là các khoản vay ngắn hạn, đối với các khoản vay dài hạn họ phải tin chắc khả năng hoàn trả khi xem xét khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Song quan trọng nhất đó là cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Các đối tác kinh doanh còn xem xét đến khả năng hợp tác của doanh nghiệp thông qua tình hình chấp hành các chế độ, khả năng, tiềm năng kinh tế tài chính của doanh nghiệp. - Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp: Những người hưởng lương trong doanh nghiệp cũng quan tâm đến tình hình tài chính, bởi lợi ích của họ gắn liền với hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Người lao động quan tâm đến các thông tin và số liệu tài chính để đánh giá, xem xét triển vọng của nó trong tương lai. Những người đi tìm việc điều có nguyện vọng được vào làm trong các công ty có triển vọng với tương lai lâu dài để hy vọng có mức lương xứng đáng và chỗ làm việc ổn định.
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Như vậy, có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dưới những góc độ khác nhau. Song nhìn chung họ điều quan tâm đến khả năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Bởi vậy, việc phân tích tình hình tài chính phải đạt được những mục tiêu nhất định. - Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các chủ thể doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền vào, ra và tình hình sử dụng có hiệu quả nhất vốn kinh doanh, tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp. - Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của công ty. 1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay của doanh nghiệp, đánh giá mức độ rủi ro, chất lượng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan tâm đi đến những dự đoán đúng đắn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, đưa ra được những quyết định phù hợp với lợi ích của họ. Như vậy, phân tích tài chính sẽ thực hiện các chức năng đánh giá quá khứ, đánh giá hiện tại, dự đoán tương lai và điều chỉnh tài chính doanh nghiệp. 1.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty Đánh giá khái quát quát tình hình tài chính: là việc xem xét, nhận định sơ bộ bước đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc đánh giá này cung cấp thông tin một cách tổng quát về thực trạng và sức mạnh của doanh nghiệp, từ đó biết được vấn đề độc lập về mặt tài chính và những khó khăn mà doanh nghiệp đang đương đầu. Đánh giá khái quát tình hình tài chính được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh giữa kỳ phân tích và kỳ gốc thông qua những chỉ tiêu sau: - Tổng số nguồn vốn: Tổng số nguồn vốn phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đến cuối kỳ hạch toán, nó cho biết khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp vào quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào sự tăng lên hay giảm xuống của tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ so với đầu kỳ thì chưa thể đánh giá giá sâu sắc và toàn diện tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Hệ số tài trợ: Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp, nó cho biết tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần. Các chủ nợ nhìn vào số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để thực hiện mức độ tin tưởng vào sự đảm bảo an toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro xảy ra trong sản xuất kinh doanh chủ yếu có các chủ nợ gánh chịu. Hệ số của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. - Hệ số tự tài trợ: Chỉ tiêu này cho biết mức độ đầu tư vốn chủ sở hữu vào tài sản dài hạn là bao nhiêu. Trị số này càng cao chứng tỏ tài sản dài hạn chủ yếu được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao cũng là không tốt vì khi đó, do vấn đầu tư chủ yếu vào tài sản dài hạn, ít sử dụng vào kinh doanh quay vòng để sinh lợi nên hiệu quả kinh doanh không cao. - Hệ số khả năng thanh toán hiện hành: Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là một chỉ số tổng quát về khả năng chi trả nợ của doanh nghiệp, nó cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản để đảm bảo cho một đồng nợ phải trả. Hệ số khả năng thanh toán càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp Vốn chủ sở hữu Hệ số tài trợ = Tổng số nguồn vốn Tổng tài sản Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = Tổng nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Hệ số tự tài trợ = Tài sản dài hạn
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 càng đáng tin cậy và ngược lại. Trị số của chỉ tiêu này thường được chấp nhận là 1, nghĩa là, nếu lướn hơn 1 thì doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán còn nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp mất dàn khả năng thanh toán. - Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn là tiền mặt và các dạng tài sản có tính thanh khoản cao. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ cần thanh toán trong thời gian ngắn. Một doanh nghiệp sáng suốt cần phải duy trì đủ tài sản ngắn hạn để thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn chính là thước đo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của nhà nước với tổng tài sản ngắn hạn hiện có. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao và tình hình tài chính là bình thường hay khả quan; ngược lại, nếu nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn doanh nghiệp có vấn đề.
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Tài sản ngắn hạn không phải lúc nào cũng dễ dàng chuyển đổi thành tiền, khả năng thanh toán của doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng nhiều nếu giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn và nhiều khả năng không thể bán lấy tiền mặt. Do đó, để kiểm tra khả năng thanh toán một cách chặt chẽ hơn, các nhà phân tích thường dùng chỉ tiêu “ Hệ số khả năng thanh toán nhanh”. Chỉ tiêu này cho biết với số vốn bằng tiền hiện có (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…) và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ hay không. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 thì doanh nghiệp được coi là đủ khả năng thanh toán. Nếu trị số của chỉ tiêu này nhỏ, thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Hệ số thanh toán nhanh = Tiền, các khoản tương đương tiền và khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Tổng Nợ ngắn hạn - Hệ số khả năng thanh toán của tài sản ngắn hạn: Chỉ số này cho biết khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn hạn, từ đó biết được doanh nghiệp có đủ tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của mình hay không. Hệ số khả năng thanh toán của TS ngắn hạn = Tiền và các khoản tương đương tiền Tổng giá trị thuần của TS ngắn hạn Nói chung chỉ tiêu này quá cao hay quá thấp cũng điều không tốt, vì nếu quá cao, tiền và các khoản tương đương tiền quá nhiều, doanh nghiệp thừa khả năng thanh toán nhưng gây ứ đọng vốn và ngược lại, nếu quá thấp sẽ không đảm bảo khả năng thanh toán. - Tỷ suất đầu tư: Tỷ suất đầu tư phản ánh tỷ trọng của tài sản dài hạn chiếm trong tổng số tài sản. Tỷ suất này cao hay thấp là phụ thuộc chủ yếu vào ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn với ngành công nghiệp thăm dò và khai thác dầu khí hay ngành luyện kim thì tỷ suất này tương đối lớn trong khi đó, ở ngành công nghiệp chế biến thực phẩm thì tỷ suất này tương đối thấp hơn rất nhiều. Tổng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định đầu tư vào doanh nghiệp, nó cho biết một đơn vị vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh thì đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là mục tiêu quan trọng . Khi tính chỉ tiêu này, nhà phân tích sử dụng vốn chủ sở hữu bình quân chứ không phải là vốn chủ sở hữu vì đây là kết quả của một kỳ kinh doanh nên không thể lấy trị số của vốn chủ sở hữu tại một thời điểm mà phải sử dụng trị số bình quân của kỳ. 1.2.2. Phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản với nguồn vốn doanh nghiệp - Phân tích cơ cấu tài sản: Phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay tiêu cực trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Ngoài ra, việc phân tích này còn cung cấp những dữ liệu quá khứ cho nhà phân tích biết được xu hướng, bản chất sự biến động tài sản của doanh nghiệp. Khi phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh sự biến động trên tổng số tài sản (tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, các khoản phải thu ngắn hạn…) giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, các nhà phân tích còn so sánh được tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng số. Tài sản dài hạn Tỷ suất đầu tư = Tổng số nguồn vốn Lợi nhuận sau thuế Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu bình quân Giá trị của từng bộ phận tài sản Tổng số tài sản Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản = x 100
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Phân tích cơ cấu nguồn vốn: Phân tích về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ. Sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay tiêu cực trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng, khai thác nguồn vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hay không cũng như có phù hợp với chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không? Phân tích cơ cấu nguồn vốn cung cấp thông tin cho người phân tích sự thay đổi nguồn vốn, một xu hướng cơ cấu nguồn vốn hợp lý trong tương lai. Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng được tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu tài sản. Cùng với việc so sánh tổng nguồn vốn cũng như từng loại vốn giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, các nhà phân tích còn tính ra và so sánh tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng nguồn vốn, từ đó thấy được xu hướng biến động, mức độ hợp lý. Giá trị của từng bộ phận tài nguồn vốn Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn = x100 Tổng số nguồn vốn - Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn: Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích mối quan hệ này giúp nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động và sử dụng cùng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, và sử dụng có hợp lý, hiệu quả hay không. Khi phân tích mối quan hệ tài sản và nguồn vốn nhà phân tích cần tính toán và so sánh các chỉ tiêu sau: + Hệ số nợ trên tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết sử dụng một đồng vốn kinh doanh thì có bao nhiêu đồng nợ vay. Thông thường các chủ nợ thích hệ số này vì hệ số an toàn cao. Trong khi đó, các chủ sở Nợ phải trả Hệ số nợ trên tổng tài sản = Tổng tài sản
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hữu doanh nghiệp ưa thích hệ số nợ cao vì họ chỉ cần bỏ ra một lượng vốn nhỏ nhưng lại được sử dụng một lượng lớn tài sản. Hệ số nợ cao, mức độ an toàn tài chính giảm đi, mức độ rủi ro cao hơn và có thể doanh nghiệp sẽ bị lỗ nặng nếu hoạt động sản xuất kinh doanh không ổn định, nhưng doanh nghiệp cũng có khả năng thu lợi nhuận cao khi điều kiện kinh tế thuận lợi. Dù vậy, nếu hệ số này quá cao thì doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và không thể kiểm soát được hoạt động của mình. Vì vậy, để vừa đảm bảo khả năng gia tăng lợi nhuận cao vừa giảm thiểu rủi ro khi đưa ra các quyết định tài chính, doanh nghiệp cần xem xét và phân tích kĩ rủi ro và lợi nhuận. 1.2.3. Phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh Công ty Bất kỳ một doanh nghiệp nào để đi vào hoạt động thì cũng phải huy động được một lượng vốn chủ sở hữu đảm bảo cho nhu cầu thiết yếu về tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp sẽ phát sinh thêm các khoản chiếm dụng vốn tạm thời, vốn vay ngắn hạn, vốn vay dài hạn đồng thời với sự tích lũy dần về vốn chủ sở hữu. Thực chất của phân tích tình hình bảo đảm cho nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh là việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản, nói cách khác là việc phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp. - Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Nguồn tài trợ tương ứng cho hai loại tài sản này là nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Trong mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sẽ là hợp lý nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn vì điều này chứng tỏ doanh nghiệp vẫn giữ mối quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đồng thời cũng chỉ ra một sự hợp lý trong chu kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn với chu kỳ thanh toán nợ ngắn hạn. Ngược lại, nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn thì đây là dấu hiệu cho thấy một phần nguồn vốn ngắn hạn đã được đầu tư vào tài sản dài hạn. Khi đó, chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán nên dễ dẫn đến những vi phạm nguyên tắc tín dụng và có thể đưa đến một kết quả tài chính không tốt.
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Trong mối quan hệ giữa tài sản dài hạn và nợ dài hạn, nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ sở hữu thì là điều hợp lý vì khi đó doanh nghiệp đã sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên nếu phần thiếu hụt được bù đắp bằng nợ ngắn hạn thì lại bất hợp lý vì nó mất cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Nếu tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn thì chứng tỏ một phần nợ dài hạn đã chuyển vào tài trợ tài sản ngắn hạn. Điều này vừa làm lãng phí chi phí lãi vay nợ dài hạn vừa thể hiện sai mục đích nợ dài hạn. Ngoài ra, khi phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cũng cần chú trọng đến vốn hoạt động thuần (còn gọi vốn ngắn hạn thường xuyên) là vốn mà doanh nghiệp không cần phải vay mượn hay đi chiếm dụng, được sử dụng để duy trì những hoạt động bình thường, diễn ra thường xuyên tại doanh nghiệp. Vốn hoạt động thuần có thể tính theo một trong hai cách sau: Vốn hoạt động thuần = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn Hoặc: Vốn hoạt động thuần = Nguồn tài trợ thường xuyên – Tài sản dài hạn Trong đó, nguồn tài trợ thường xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng thường xuyên lâu dài, bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay, nợ dài hạn, trung hạn. Nếu vốn hoạt động thuần lớn hơn 0 thì đây là dấu hiệu tài chính bình thường hay khả quan, thể hiện sự cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn hoặc cân đối giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản dài hạn. Cân bằng tài chính trong trường hợp này gọi là cân bằng tốt. Ngược lại nhỏ hơn 0 sẽ thể hiện một sự mất cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn và mất cân đối giữa nguồn tài trợ thường xuyên với tài sản dài hạn. Điều này chỉ ra rằng doanh nghiệp dùng nguồn tài trợ tạm thời cho cả tài sản dài hạn và nếu tình trạng này kéo dài thì có thể dẫn đến tình trạng tài chính của doanh nghiệp có thể mất dần và đi đến bờ vực phá sản. - Phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh: Để phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh, nhà phân tích cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau: + Hệ số tài trợ thường xuyên: Hệ số này cho biết, so với tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn tài trợ thường Nguồn tài trợ thường xuyên
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 xuyên chiếm mấy phần. Trị số này càng lớn chứng tỏ tính ổn định về tài chính càng cao và ngược lại. + Hệ số tài trợ tạm thời: Nguồn tài trợ tạm thời là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong một thời gian ngắn. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay nợ ngắn hạn, vay nợ quá hạn và các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán, người mua, người lao động (mua hàng mà không có thanh toán, bán hàng mà không giao hàng, thuê công nhân mà không trả lương...). Tương tự như hệ số tài trợ thường xuyên, hệ số tài trợ tạm thời cho biết, so với tổng nguồn tài trợ, nguồn tài trợ tạm thời chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tính ổn định về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại. + Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên: Thông qua chỉ tiêu này, nhà phân tích thấy được trong tổng số nguồn tài trợ thường xuyên, số vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn thì tính tự chủ và độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. + Hệ số nguồn tài trợ thường xuyên so với tài sản dài hạn: Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ của tài sản dài hạn bằng nguồn vốn thường xuyên. Trị số của chỉ tiêu càng lớn thì tính ổn định và bền vững về tài chính của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại. Nguồn tài trợ tạm thời Hệ số tài trợ tạm thời = Tổng nguồn vốn Vốn chủ sở hữu Hệ số VCSH so với NV tài trợ thường xuyên = Nguồn vốn tài trợ thường xuyên Nguồn vốn tài trợ thường xuyên Hệ số NV tài trợ thường xuyên so với TS hạn = Tài sản dài hạn
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 +Hệ số tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn: Với chỉ tiêu này người phân tích biết mức độ tài trợ tài sản ngắn hạn bằng nợ ngắn hạn là cao hay thấp. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1 thì tính ổn định và bền vững về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. 1.2.4. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán Công ty - Phân tích tình hình thanh toán: Chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu phụ thuộc chủ yếu vào tình hình thanh toán của doanh nghiệp. Nếu hoạt động thanh toán diễn ra thuận lợi thì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn và cũng ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hoạt động tài chính kém, doanh nghiệp sẽ phải đương đầu với các khoản nợ kéo dài. Phân tích tình hình thanh toán là việc xem xét tình hình thanh toán các khoản phải thu, phải trả của doanh nghiệp, qua đó có thể đánh giá được chất lượng và hiệu quả hoạt động tài chính. Để phân tích tình hình thanh toán các khoản phải thu,nhà phân tích trước tiên cần xem xét sự biến động các khoản nợ phải thu trên tổng số cũng như trên từng khoản nợ phải thu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc nhằm đánh giá chung tình hình thanh toán của doanh nghiệp. Sau đó tính ra tỷ lệ các khoản phải thu so với tổng số các khoản nợ phải thu, phải trả. Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với tổng số các khoản nợ phải thu, phải trả = Nợ phải thu x 100 Tổng số các khoản nợ phải thu, phải trả Đây là chỉ tiêu nhằm đánh giá mối quan hệ giữa các khoản nợ phải thu với tổng số các khoản nợ phải thu, phải trả. Nó cho biết, trong tổng số các khoản nợ phải thu, phải trả thì nợ phải thu chiếm bao nhiêu phần trăm. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 50%, nghĩa là các khoản phải thu lớn hơn các khoản phải trả thì doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn. Ngược lại Nguồn vốn tài trợ thường xuyên Hệ số tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn = Tài sản dài hạn
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thì doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của người khác. Chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn trong hoạt động kinh doanh là điều bình thường, tuy nhiên cần xem xét tính hợp lý để có biện pháp quản lý công nợ tốt hơn. Để phân tích tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả, nhà phân tích cần so sánh các khoản nợ phải trả trên tổng số cũng như trên từng khoản nợ phải trả kỳ phân tích so với kỳ gốc cả về số tuyệt đối và số tương đối, đồng thời phân tích thời hạn của các khoản nợ. Trên có sở đó, xác định nguyên nhân làm khê đọng các khoản công nợ và kiến nghị các giải pháp thiết thực nhằm giải quyết. Sau đó, tính ra tỷ lệ các khoản phải trả so với tổng số các khoản phải thu, phải trả: Tỷ lệ các khoản nợ phải trả so với tổng số các khoản nợ phải thu, phải trả = Nợ phải trả x 100 Tổng số các khoản nợ phải thu, phải trả Thực chất, chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu “tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với tổng số các khoản nợ phải thu, phải trả”, nó phản ánh so với tổng số các khoản nợ phải thu, phải trả thì các khoản nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm. Việc tiến hành phân tích đồng thời các khoản phải thu, phải trả sẽ giúp doanh nghiệp cân đối công nợ, tiến tới làm chủ tình hình tài chính của mình. - Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Phân tích khả năng thanh toán giúp nhà quản lý biết được sức mạnh tài chính hiện tại của doanh nghiệp. Việc không đảm bảo khả năng thanh toán có thể dẫn đến việc doanh nghiệp phải ngừng hoạt động hoặc gặp những vấn đề khó khăn như: hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp, không tận dụng được các cơ hội tốt và có thể bị mất quyền kiểm soát; mất lòng tin với các chủ nợ, và có thể phải đối mặt với các vấn đề pháp lý; khi lâm vào tình trạng thiếu khả năng thanh toán, doanh nghiệp có thể phải thay đổi các chính sách và điều kiện tín dụng thương mại làm ảnh hưởng đến doanh thu và thị phần...
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Như vậy, việc duy trì và đảm bảo khả năng thanh toán là cơ sở để doanh nghiệp tăng thêm uy tín đối với các chủ nợ ngắn hạn (ngân hàng, nhà cung cấp...) đảm bảo các nhu cầu thanh toán, các cam kết trả nợ khi đến hạn, giảm chi phí tài chính khi có nhu cầu về vốn. Tuy nhiên, việc duy trì mức thanh toán cao sẽ làm giảm khả năng sinh lời, do đó doanh nghiệp cần xác định một định mức thanh toán hợp lý để vừa bảo đảm được khả năng thanh toán vừa đạt tỷ lệ sinh lời cao nhất. Điều đó phụ thuộc vào hoạt động phân tích tài chính trong doanh nghiệp. Các hệ số thành toán sẽ cung cấp cho nhà phân tích về khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở một thời kỳ. Để phân tích khả năng thanh toán, ngoài các hệ số thanh toán như: hệ số khả năng thanh toán hiện hành, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán nhanh các nhà phân tích còn sử dụng hệ số khả năng thanh toán: “Khả năng thanh toán” là số tiền có thể dùng để thanh toán; còn “Nhu cầu thanh toán” là số tiền phải thanh toán. Hệ số khả năng thanh toán phản ánh mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán và tình hình thanh toán của doanh nghiệp. Nếu hệ số này lớn hơn 1, chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng trang trải hết công nợ, tình hình tài chính là ổn định khả quan. Ngược lại, nếu nhỏ hơn 1, doanh nghiệp không có khả năng trang trải hết công nợ, thực trạng tài chính của doanh nghiệp là không bình thường, tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn và hoạt động tài chính bắt đầu có những dấu hiệu không lành mạnh. Trị số của chỉ tiêu càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn mất dần khả năng thanh toán và thậm chí có nguy cơ phá sản. Để đánh giá khả năng thanh toán sử dụng các chỉ tiêu: Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh. Các chỉ tiêu này được tính theo công thức sau: Hệ số khả năng = Tổng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán = Nhu cầu thanh toán
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thanh toán nợ ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn - Chỉ số thanh toán ngắn hạn: Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn, cho biết mức độ các khoản nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Tỷ lệ này càng cao thì doanh nghiệp càng chiếm được sự tin tưởng của các chủ nợ và nhà đầu tư. + Chỉ số thanh toán nhanh: Do hàng tồn kho là khoản mục có tính thanh khoản thấp nhất trong các tài sản ngắn hạn nên để đáp ứng nhu cầu thanh khoản ngắn hạn, doanh nghiệp cần phải bỏ ra một khoảng thời gian và khoản chi phí nhất định để bán hàng tồn kho trong khi rất khó đạt được mức giá bằng giá trị ghi sổ. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại. 1.2.5. Phân tích hiệu quả kinh doanh Công ty + Phân tích tình hình biến động của giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí, tổng chi phí sản xuất kinh doanh: Tỷ số giữa GVHB/ Doanh thu = GVHB/ DT Tỷ số giữa CPBH/ Doanh thu = CPBH/ DT Tỷ số giữa CPQL/ Doanh thu = CPQL/ DT Tiền và các khoản tương đương tiền Hệ số thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn Tài sản ngắn hạn Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Hệ số thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tỷ số giữa Tổng CPSX/ Doanh thu = CPQL/ DT Việc nắm bắt được tỷ trọng các khoản mục chi phí trong tổng doanh thu giúp cho doanh nghiệp có được những phương án chi tiêu và phân bổ chi phí một cách hợp lí nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Nếu doanh nghiệp sử dụng một cách tiết kiệm có hiệu quả các khoản mục chi phí thì sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh tốt. 1.2.6. Phân tích tình hình luân chuyển hàng hoá tồn kho của Công ty Số vòng luân chuyển hàng tồn kho: là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng hoá tồn kho thấp nhưng vẫn đạt doanh số cao. Số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức: Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho. Được xác định theo công thức sau: Với số ngày trong kỳ thường tính là 360 ngày 1.2.7. Phân tích tỷ suất sinh lời của Công ty (ROS) thể hiện một đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận của doanh nghiệp đảm bảo khả năng trả lãi hàng Lợi nhuận sau thuế Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu (ROS) = Doanh thu Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Hệ số chi trả lãi vay = Lãi vay Số ngày trong kỳ Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho = Số vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng hóa tồn kho bình quân
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 năm như thế nào. Việc doanh nghiệp không trả được các khoản nợ thể hiện khả năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1, nghĩa là tử số nhỏ hơn mẫu số thì khi đó, lợi nhuận trước thuế nhỏ hơn 0, doanh nghiệp kinh doanh bị lỗ, lợi nhuận thu được không đủ chi trả lãi vay. Nếu hệ số này bằng 1, tuy doanh nghiệp chỉ trả được lãi vay nhưng không còn để nộp Ngân sách và chia cho các thành viên nữa. Cuối cùng, nếu hệ số này lớn hơn 1, doanh nghiệp kinh doanh có lãi, lợi nhuận thu được bù đắp được lãi vay, vừa còn để nộp ngân sách, có thể còn dôi ra để tích luỹ và chia cho các thành viên. 1.2.8. Phân tích khả năng suất sinh lời của tài sản - Hệ số suất sinh lời của tài sản - ROA: Chỉ số này là thước đo cho biết tài sản được được sử dụng hiệu quả như thế nào, đồng thời cho biết việc thực hiện chức năng của ban quản lý trong việc sử dụng để tạo ra tài sản. Hệ số này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả. Suất sinh lời của tài sản: Chỉ tiêu này rất quan trọng đối với người cho vay bởi vì đây là một trong những chỉ tiêu để các cổ đông và các nhà tài trợ ra các quyết định nên hay không đầu tư vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.9. Phân tích khả năng sinh lời của VCSH Thông qua chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, giúp cho người phân tích có thể đánh giá được khả năng sinh lợi và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì đây là một trong những nội dung phân tích được nhà đầu tư, các nhà tín dụng quan tâm đặc biệt, nó gắn liền với lợi ích của họ cả về hiện tại và tương lai. Để đánh giá khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu cần tính ra và so sánh chỉ tiêu. Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lợi của chủ sở hữu. Lợi nhuận sau thuế ROA = Tổng tài sản bình quân Lợi nhuận trước thuế Hệ số doanh lợi của VCSH = Vốn chủ sở hữu bình quân
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Trong đó vốn chủ sở hữu bình quân được tính theo phương pháp bình quân giản đơn, ngoài ra người ta còn xem xét thêm các chỉ tiêu sau: Hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu phản ánh vốn chủ sở hữu trong kỳ kinh doanh quay được bao nhiêu vòng. Hệ số doanh lợi doanh thu thuần: phản ánh một đồng doanh thu đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. 1.2.10. Phân tích đòn bẩy tài chính Đòn bẩy tài chính hay đòn cân nợ là mối quan hệ giữa vốn mắc nợ và tổng số vốn hiện có. Hệ số này phản ánh trong một đống vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn vay. Khi hệ số này càng lớn thì chủ sở hữu càng có lợi, vì khi đó chủ sở hữu chỉ phải đóng một lượng vốn ít, nhưng được sử dụng một tài sản lớn. Đặc biệt khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trên tiền vay lớn hơn tiền lãi phải trả thì phần lợi nhuận giành cho chủ sở hữu càng gia tăng. 1.2.11. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn Công tác sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Các nhân tố này tác động qua lại, tương hỗ lẫn nhau Doanh thu thuần Hệ số vòng quay của VCSH = Vốn chủ sở hữu bình quân Lợi nhuận thuần Hệ số doanh lợi doanh thu thuần = Doanh thu thuần Tổng số nợ vay Đòn bẩy tài chính (Hệ số nợ vay) = Tổng tài sản
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 và tác động đến hoạt động sử dụng vốn kinh doanh nói riêng và hoạt động quản lý sản xuất nói chung. Các tác động này có thể là tác động tích cực, nhưng cũng có thể là tác động tiêu cực làm hạn chế và ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Do đó các nhà quản trị doanh nghiệp phải luôn nắm bắt và quan tâm tới các nhân tố này. a. Con người Con người là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Con người đề cập ở đây là bộ máy quản lý và lực lượng lao động trong doanh nghiệp. Quyết định sử dụng đồng vốn kinh doanh của các nhà quản lý mà đúng đắn, phù hợp với xu hướng phát triển của doanh nghiệp thì đồng vốn sẽ được sinh sôi, nảy nở, được sử dụng tiết kiệm và mang đến hiệu quả cao. Ngược lại, nếu quyết định sai lầm sẽ gây hậu quả khó lường cho doanh nghiệp. b. Phương pháp tổ chức huy động vốn Đây là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì, nếu có phương pháp tổ chức huy động vốn hợp lý, luôn luôn đáp ứng các nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, không xảy ra tình trạng thừa, thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, và với mức chi phí huy động hợp lý sẽ hạn chế lãng phí trong sử dụng vốn, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh. c. Cơ cấu vốn Cơ cấu vốn là tỷ trọng các nguồn vốn của doanh nghiệp trong tổng số nguồn tài trợ mà doanh nghiệp huy động. Do ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau nên cơ cấu vốn trong các doanh nghiệp cũng khác nhau. Cơ cấu vốn kinh doanh có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến chi phí vốn. Chính vì vậy, cơ cấu vốn kinh danh là nhân tố có tác động gián tiếp, song rất quan trọng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Việc xác định một cơ cấu vốn tối ưu sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, nâng cao lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh. d. Quy trình tổ chức sản xuất của công ty Một quy trình sản xuất hợp lý, có hiệu quả sẽ hạn chế được sự chồng chéo các chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, tăng năng suất lao động, tiết kiệm được các nguồn lực sản
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 xuất, đấy nhanh tốc độ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tăng vòng quay vốn, từ đó hạn chế chi phí bất hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh. 1.3 Hệ thống thông tin và phương pháp phân tích tài chính công ty 1.3.1 Những thông tin cần thiết cho phân tích tài chính Công ty Thông tin liên quan đến doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng. Một số công khai, một số chỉ dành cho người có lợi ích gắn liền với sự sống còn của doanh nghiệp. Có những thông tin được báo chí hoặc các tổ chức tài chính công bố, có những thông tin chỉ trong nội bộ doanh nghiệp được biết. Do vậy để có những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình phân tích tài chính, các nhà phân tích tài chính phải sưu tầm đầy đủ và thích hợp những thông tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. - Thông tin bên ngoài: là những thông tin bao gồm thông tin liên quan đến tình hình kinh tế, xã hội (cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất ngân hàng, thông tin về ngành kinh doanh, thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, tình trạng công nghệ, thị phần…và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp). Nguồn thông tin này được phản ảnh trong các văn bản pháp quy của Nhà nước, các số liệu thống kê, tin tức hàng hóa trên các phương tiện thông tin đại chúng, hoặc các tài liệu ấn phẩm của từng cơ quan, từng ngành. Nhân tố bên ngoài còn ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động của doanh nghiệp. Thường là các thông tin về tình hình kinh tế xã hội, về sự tăng trưởng hoặc suy thoái kinh tế trong nước cũng như trên thế giới. Những thông tin này đều góp phần xây dựng các dự báo kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn cho doanh nghiệp, góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn và phù hợp. - Thông tin bên trong: Thông tin bên trong của một doanh nghiệp là mọi nguồn thông tin liên quan đến doanh nghiệp đó, ví dụ: Thông tin về thị trường của doanh nghiệp, thông tin về nhân sự…Trong hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị của doanh nghiệp, sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán thông tin về kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết, mang tính bắt buộc. Thông tin kế toán phản ánh một cách hệ thống tình hình tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng nguồn vốn trong những thời điểm nhất định. Thông tin kế toán cũng giúp cho các đối
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó ra quyết định phù hợp. Sản phẩm cuối cùng của chu trình kế toán số liệu là hệ thống báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Bởi vậy, thông tin kế toán được phản ánh đầy đủ trong hệ thống báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Vì vậy phân tích tài chính là phân tích hệ thống báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo tài chính được Nhà nước quy định có tính chất bắt buộc về biểu mẫu, phương pháp lập, đối tượng và phạm vi áp dụng cũng như thời gian nộp báo cáo. Hệ thống báo cáo tài chính được quy định trong chế tại Quyết định số 15/2006/QĐ- BCT ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Để tiến hành hội nhập với kế toán quốc tế, phù hợp với các chuẩn mực kế toán quốc tế, hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam đã sửa đổi tại các thông tư. + Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN): Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo). Theo quy định tại chuẩn mực số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” từ đoạn 15 đến đoạn 32, khi lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày báo cáo tài chính, nhưng không được áp dụng “ Nguyên tắc bù trừ”. Trên bảng cân đối kế toán, các khoản mục tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn và dài hạn, tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN): Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tóm lược tình hình chi phí, doanh thu và kết quả từng loại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Khác với Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết sự chuyển dịch của tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời cũng như khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lại. Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo là báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh kỳ trước. Phần lãi lỗ thực hiện nguyên tắc khấu trừ lùi để tính toán toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh. Mỗi kết quả trung gian
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tính được là một chỉ tiêu tài chính trung gian được sử dụng để phân tích tài chính doanh nghiệp. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03-DN): Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin vể những luồng vào ra của tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao (thời gian thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư đó). Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn cho biết tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp. + Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09-DN): Thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp các thông tin về doanh nghiệp như: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, niên độ kế toán sử dụng, chế độ kế toán áp dụng, việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam. Thuyết minh báo cáo tài chính còn bổ sung các thông tin rõ ràng, chi tiết cho các khoản, mục tổng hợp trình bày trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính, các báo cáo của kế toán quản trị cũng được coi là tài liệu không thể thiếu được trong phân tích tài chính. Báo cáo kế toán quản trị đi sâu vào từng bộ phận, từng khâu công việc của doanh nghiệp. Báo cáo kế toán quản trị thay đổi theo quyết định của người quản lý doanh nghiệp và được lập một cách thường xuyên theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị của một doanh nghiệp bao gồm: Báo cáo tổng hợp giá thành sản phẩm, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của từng bộ phận, mặt hàng, báo cáo khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành; báo cáo khối lượng sản phẩm dịch vụ tiêu thụ, báo cáo tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động. Báo cáo một số chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp… Thông tin của các nhà báo cáo quản trị mang lại cơ sở quan trọng để cho các nhà quản lý ra quyết dịnh kinh doanh ở khâu như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá…Mặt khác chúng giúp nhà quản trị trong quá trình sử lý, phân tích thông tin lựa chọn phương án và ra quyết định kinh doanh phù hợp. Kết hợp báo cáo tài chính và báo cáo quản trị làm thành một hệ thống thông tin tương đối đầy đủ và đáng tin cậy để doanh nghiệp có thể tiến hành phân tích tài chính đạt được hiệu quả chính xác. 1.3.2 Phương pháp phân tích a. Phương pháp so sánh
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Dùng các chỉ tiêu tương đối, tuyệt đối và số bình quân để so sánh, đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu phân tích khi có sự thống nhất về thời gian, không gian, nội dung phân tích, phương pháp tính toán và đơn vị tính. Nội dung so sánh gồm: - So sánh giữa các số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể. - So sánh theo chiều ngang với nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và tuyệt đối của một số chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. b. Phương pháp số chênh lệch Phương pháp này dùng để lượng hoá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Để thực hiện phương pháp này tác giả thực hiện các nội dung sau: - Xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ giữa các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích từ đó xác định công thức để lượng hoá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó. - Tình tự xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố theo quy luật lượng biến dẫn đến chất biến. Nghĩa là nhân tố lượng sắp xếp trước, nhân tố chất sắp xếp sau. Trong trường hợp có nhiều nhân tố lượng và nhiều nhân tố chất thì nhân tố chủ yếu sắp xếp trước, nhân tố thứ yếu sắp xếp sau. c. Phương pháp kết hợp Là phương pháp khi sử dụng, các nhà phân tích phải sử dụng kết hợp một số phương pháp phân tích với nhau: kết hợp so sánh với phưong pháp đồ thị, kết hợp loại trừ với liên hệ cân đối, kết hợp so sánh với loại trừ... Việc kết hợp nhiều phương pháp phân tích với nhau sẽ làm nỗi bật đặc trưng của đối tượng phân tích.Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp khác.