SlideShare a Scribd company logo
1 of 49
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Lời nói đầu
Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành hoạt động sản xuất. Hoạt
động sản xuất là hoạt động tự giác có ý thức của con người nhằm biến các vật thể
tự nhiên thành các vật phẩm có ích phục vụ cho mình. Con người khi tiến hành làm
bất cứ việc gì cũng luôn mong muốn đạt hiệu quả cao với những chi phí tối thiểu
nhưng đem lại lợi ích tối đa cho mình. Một trong những hoạt động quan trọng và
được con người tiến hành thường xuyên là hoạt động sản xuất kinh doanh. Để hoạt
động sản xuất kinh doanh tiến hành đạt được kết quả như mong muốn thì điều tất
yếu là phải thực hiện chức năng quản lý và để có thể thực hiện tốt chức năng quản
lý thì không thể thiếu thông tin. Thông tin cung cấp cho quản lý được thu thập từ
rất nhiều nguồn khác nhau và bằng nhiều cách khác nhau, trong đó có các thông tin
về hoạt động tài chính.
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó
có mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu tạo vốn
trong doanh nghiệp đến khâu phân phối tiền lãi thu được từ quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ của hoạt động tài chính là phải huy động đủ vốn đáp ứng cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời phải quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trên cơ
sở chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách, chế độ quy định về tài chính tín
dụng của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, tình hình tài chính của doanh nghiệp là một
vấn đề được rất nhiều người quan tâm nhất là những người quan tâm đến hoạt động
của doanh nghiệp . Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính là một việc làm vô
cùng cần thiết. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá được đầy
đủ, chính xác tình hình tổ chức, phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và
nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ khả năng tiềm tàng và xu hướng phát triển
của doanh nghiệp trong tương lai. Thông qua việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn,
đề xuất các biện pháp cần thiết và có hiệu quả để khai thác tới mức cao nhất những
khả năng tiềm tàng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phục vụ tốt cho sản xuất kinh
doanh.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tài liệu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chủ yếu dựa vào
các số liệu trên báo cáo tài chính được lập theo định kỳ trong đó bảng cân đối kế
toán được sử dụng nhiều nhất trong việc phân tích vì nó phản ánh khá đâỳ đủ tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Kết quả của việc phân tích tình hình tài chính cho
ta biết thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm
phân tích.
Vì vậy em chọn đề tài thực tập là: “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH
DOANH CỦA DNTN CỬU LONG 2”.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH............1
1.1. Khái niệm, mục đích, phương pháp, đối tượng phân tích:..........................................1
1.1.1. Khái niệm:...........................................................................................................1
1.1.2. Mục đích .............................................................................................................2
1.1.3. Đối tượng:...........................................................................................................3
1.1.4. Các phương pháp phân tích: ...............................................................................5
1.1.4.1.Phương pháp chung. ..........................................................................................5
1.1.4.2. Các phương pháp cụ thể. ..................................................................................5
1.2. Các chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh:.............................................................7
1.2.1. Các chỉ tiêu phân tích tài chính:..........................................................................7
1.2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính...............................................................7
1.2.2.2 Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán...........8
1.2.2.3 Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn ..............................................................9
1.2.2.4 Phân tích hình hình công nợ và khả năng thanh toán. .....................................11
1.2.2.5 Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn...................................12
1.2.2.6 Phân tích tình hình lợi nhuận...........................................................................15
1.2.2.7 Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn ................................................15
1.2.2. Chỉ tiêu phân tích hàng tồn kho:.......................................................................16
1.2.3. Phân tích hoạt động marketing: ........................................................................17
1.3. Vai trò và ý nghĩa phân tích hoạt động kinh doanh: .................................................17
1.3.1. Vai trò:..............................................................................................................17
1.3.2. Ý nghĩa:.............................................................................................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH .....................................20
2.1.Giới thiệu chung về doanh nghiệp Cửu Long 2 ...................................................................20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của DN: ..........................................................20
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh:........................................................................................20
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ.........................................................................................21
2.1.3.1. Chức năng:......................................................................................................21
2.1.3.2. Nhiệm vụ.........................................................................................................21
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban:.........................................................22
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức:.................................................................................................22
2.1.4.2. Nhiệm vụ của các phòng ban.....................................................................23
2.2. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp.....................................................................24
2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh trong năm 2009-2011:.......................................24
2.2.2. Chính sách nhân sự................................................................................................26
2.3.1.1. Phân tích ảnh hưởng của lượng hàng và đơn giá bán ....................................27
2.3.1.2. Phân tích sự ảnh hưởng của số lượng lao động. .............................................27
2.3.2. Phân tích tình hình tài chính:.................................................................................28
2.3.2.1. Phân tích khả năng thanh toán công ty: ..........................................................28
2.3.2.2. Phân tích các chỉ số hoạt động tài chính.........................................................32
2.3.2.3. Phân tích các chỉ số đòn bẩy tài chính................................................................34
2.3.2.4. Các chỉ số về hiệu quả hoạt động tài chính.....................................................35
2.3.3. Phân tích hoạt động tồn kho:.................................................................................37
2.3.4. Phân tích hoạt động marketing của DN Cửu Long 2:.......................................37
2.3.4.1. Đối thủ cạnh tranh: .........................................................................................37
2.3.4.2. Đối tượng khách hàng: ..............................................................................39
2.3.4.3. Thị trường hoạt động.................................................................................40
2.3.5. Phân tích những khó khăn chung ảnh hưởng đến hoạt động của DN:..............41
2.3.6. Phân tích hoạt động quản lý và chính sách nhân sự của DN:...........................42
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NẤNG CAO HIỆU QUẢ ............................44
3.1. Định hướng phát triển của DN trong thời gian tới:.......Error! Bookmark not defined.
3.2. Một số giải pháp tăng hiệu quả kinh doanh ..................Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Giải pháp về tăng doanh thu:................................Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Giải pháp về tiết kiệm chi phí hoạt động: .............Error! Bookmark not defined.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.2.3. Giải pháp về hàng tồn kho:....................................Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing:.............Error! Bookmark not
defined.
3.2.4.1. Mở rộng hoạt động tìm kiếm khách hàng.......Error! Bookmark not defined.
3.2.4.2. Đẩy mạnh công tác Marketing:.......................Error! Bookmark not defined.
3.2.4.3. Hoạt động chăm sóc khách hàng ....................Error! Bookmark not defined.
3.2.5. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.....Error! Bookmark not
defined.
3.2.6 . Giải pháp khắc phục những khó khăn chung của doanh nghiệpError! Bookmark
not defined.
3.2.7. Giải pháp về hoạt động quản lý và chính sách nhân sự........Error! Bookmark not
defined.
3.3 Các kiến nghị: ................................................................Error! Bookmark not defined.
3.3.1.Đối với DN.............................................................Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Đối với Nhà nước..................................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN..........................................................................Error! Bookmark not defined.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
1.1. Khái niệm, mục đích, phương pháp, đối tượng phân tích:
1.1.1. Khái niệm:
Trước hết ta tìm hiểu xem phân tích như thế nào ?
Phân tích trong lĩnh vực tự nhiên được hiểu là sự chia nhỏ sự vật hiện
tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành của sự vật hiện
tượng đó như phân tích các chất hoá học bằng những phản ứng, phân tích
các vi sinh vật bằng kính hiển vi.
Còn trong lĩnh vực kinh tế xã hội, các hiện tượng cần phân tích chỉ tồn tại bằng
những khái niệm trừu tượng. Do đó việc phân tích phải bằng những phương pháp
trừu tượng. C Mác đã chỉ ra rằng:
" Khi phân tích các hình thái kinh tế xã hội thì không thể sử dụng hoặc kính
hiển vi, hoặc những phản ứng hoá học. Lực lượng của trừu tượng phải thay thế
cái này hoặc cái kia".
(Mác- Ănghen toàn tập, tập 23- NXB " Tác phẩm chính trị" Matscova 1951
trang 6).
Phân tích kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình và các
kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các phương
pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu
hướng phát triềncủa các hiện tượng nghiên cứu. Phân tích kinh doanh gắn liền với
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của con người. Tuy nhiên, trong điều kiện sản
xuất kinh doanh chưa phát triển, yêu cầu thông tin cho quản lý chưa nhiều, chưa
phức tạp, công việc phân tích cũng được tiến hành chỉ là những phép tính cộng trừ
giản đơn. Khi nền kinh tế càng phát triển, những đòi hỏi về quản lý nền kinh tế
quốc dân không ngừng tăng lên. Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh ngày càng
cao và phức tạp, phân tích kinh doanh được hình thành và ngày càng hoàn thiện với
hệ thống lý luận độc lập. Quá trình đó hoàn toàn phù hợp với yêu cầu khách quan
của sự phát triển các bộ môn khoa học. F Ănghen đã chỉ rõ:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
2
"Nếu một hình thái vận động là do một hình thái vận động khác phát triển lên
những phản ánh của nó, tức là những ngành khoa học khác cũng phải từ ngành
này phát triển ra một ngành khác một cách tất yếu".
( F Ănghen : Phương pháp biện chứng tự nhiên NXB Sự thật 1963 trang 401-402).
Là một môn khoa học độc lập, phân tích kinh doanh có đối tượng nghiên cứu riêng.
Nói chung, lĩnh vực nghiên cứu của phân tích kinh doanh không ngoài các hoạt
động sản xuất kinh doanh như là một hiện tượng kinh tế, xã hội đặc biệt: Để phân
chia tổng hợp và đánh giá các hiện tượng của hoạt động kinh doanh, đối tượng
nghiên cứu của phân tích kinh doanh là những kết quả kinh doanh cụ thể, được thể
hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế, với sự tác động của các tác nhân kinh tế.
Kết quả kinh doanh thuộc đối tượng phân tích có thể là kết quả riêng biệt của từng khâu,
từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh như mua hàng, bán hàng, sản xuất ra
hàng hoá, hoặc có thể là kết quả tổng hợp của cả một quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đó là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp.
Vậy thế nào là phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ? Và mục đích
của việc phân tích này ra sao ?
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm,
phương pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các
thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả
năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra các
quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
1.1.2. Mục đích
Như chúng ta đã biết mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong
thể tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong
trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ
hoàn thành các mục tiêu- biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tài chính
của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều
tiết vĩ mô của nhà nước, các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật trong
kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình
tài chính của mình như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp.. .Mỗi đối tượng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
3
này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên những góc độ khác
nhau. Song nhìn chung, họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả
năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Bởi vậy phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu sau:
-Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích
cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra các
quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin phải dễ hiểu
đối với những người có một trình độ tương đối về kinh doanh và về các hoạt động
kinh tế mà muốn nghiên cứu các thông tin này.
-Phân tích tình hình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất
cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác
đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc
tiền lãi. Vì các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của doanh
nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số
lượng, thời gian và rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh nghiệp.
-Phân tích tình hình tài chính cũng phải cung cấp tin về các nguồn lực kinh
tế, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm
biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó cho
biết thêm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động
của những nghiệp vụ kinh tế, giúp cho chủ doanh nghiệp dự đoán chính xác quá
trình phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
Qua đó cho thấy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình
kiểm tra, đối chiếu số liệu, so sánh số liệu về tài chính thực có của doanh nghiệp
với quá khứ để định hướng trong tương lai. Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ mặt
mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các biện pháp sát
thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho
việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Đối tượng:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt
động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài chính và
vật chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
4
quan hệ tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó có thể chia thành
các nhóm chủ yếu sau:
Thứ nhất: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Quan hệ
này biểu hiện trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân giữa ngân sách Nhà nước với các doanh nghiệp thông qua các hình thức:
- Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định.
- Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp (DNNN) hoặc tham
gia với tư cách người góp vốn (Trong các doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp).
Thứ hai: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và
các tổ chức tài chính. Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn
và ngắn hạn cho nhu cầu kinh doanh:
- Trên thị trường tiền tệ đề cập đến việc doanh nghiệp quan hệ với các
ngân hàng, vay các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc khi đến hạn.
- Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn
bằng cách phát hành các loại chứng khoán (Cổ phiếu, trái phiếu) cũng như việc trả
các khoản lãi, hoặc doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào ngân hàng hay
mua chứng khoán của các doanh nghiệp khác.
Thứ ba: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác huy
động các yếu tố đầu vào (Thị trường hàng hoá, dịch vụ lao động...) và các quan hệ
để thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra (Với các đại lý, các cơ quan xuất
nhập khẩu, thương mại...)
Thứ tư: Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là các
khía cạnh tài chính liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính
cuả doanh nghiệp như vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính sách lợi
tức cổ phần, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp. Trong mối quan hệ quản lý
hiện nay, hoạt động tài chính của các DNNN có quan hệ chặt chẽ với hoạt động tài
chính của cơ quan chủ quản là Tổng Công Ty. Mối quan hệ đó được thể hiện trong
các quy định về tài chính như:
- Doanh nghiệp nhận và có trách nhiệm bảo toàn vốn của Nhà nước do
Tổng Công Ty giao.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
5
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng góp một phần quỹ khấu hao cơ bản và
trích một phần lợi nhuận sau thuế vào quỹ tập trung của Tổng Công Ty theo quy
chế tài chính của Tổng Công Ty và với những điều kiện nhất định.
- Doanh nghiệp cho Tổng Công Ty vay quỹ khấu hao cơ bản và chịu sự
điều hoà vốn trong Tổng Công Ty theo những điều kiện ghi trong điều lệ của tổng
Công ty.
Như vậy, đối tượng của phân tích tài chính, về thực chất là các mối quan
hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dưới các
hình thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.4. Các phương pháp phân tích:
1.1.4.1. Phương pháp chung.
Là phương pháp xác định trình tự bước đivà những nguyên tắc cần phải quán
triệt khi tiến hành phân tích một chỉ tiêu kinh tế nào đó.
Với phương pháp này là sự kết hợp triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của triết học Mác- LêNin làm cơ sở. Đồng thời phải dựa vào các chủ trương,
chính sách của Đảng trong từng thời kỳ. Phải phân tích đi từ chung đến riêngvà
phải đo lường được sự ảnh hưởng và phân loại ảnh hưởng.
Tất cả các điểm trên phương pháp chung nêu trên chỉ được thực hiện khi kết
hợp nó với việc sử dụng một phương pháp cụ thể. Ngược lại các phương pháp cụ
thể muốn phát huy tác dụng phải quán triệt yêu cầu của phương pháp chung.
1.1.4.2. Các phương pháp cụ thể.
Đó là những phương pháp phải sử dụng những cách thức tính toán nhất định.
Trong phân tích tình hình tài chính, cũng như phạm vi nghiên cứu của luận văn,
em xin được đề cập một số phương pháp sau:
Phương pháp so sánh.
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh phải
giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thể
so sánh được các chỉ tiêu tài chính. Như sự thống nhất về không gian, thời gian,nội
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
6
dung, tính chất và đơn vị tính toán. Đồng thời theo mục đích phân tích mà xác định
gốc so sánh .
- Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu số gốc
để so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước (nghĩa là năm nay so với năm trước ) và có
thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
- Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch.
- Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian.
Trên cơ sở đó, nội dung của phương pháp so sánh bao gồm:
+ So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự tăng hay
giảm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có nhận xét về xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp.
+So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp với
số liệu trung bình của ngành, của doanh nghiệp khác để thấy mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp được hay chưa được.
+So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng và về tỷ lệ
của các khoản mục theo thời gian.
Phương pháp cân đối.
Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn
tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.
Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người
phân tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.
Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và tổng
số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong
doanh nghiệp. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sức biến động
về lượng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh.
Phương pháp phân tích tỷ lệ.
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa
trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài
chính.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
7
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu
và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc
theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và
cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính
toán hàng loạt các tỷ lệ như:
+ Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
+ Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh : Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của doanh nghiệp.
Kết luận: Các phương pháp trên nhằm tăng hiệu quả phân tích. chúng ta sẽ sử
dụng kết hợp và sử dụng thêm một số phương pháp bổ trợ khác như phương pháp
liên hệ phương pháp loại trừ nhằm tận dụng đầy đủ các ưu điểm của chúng để thực
hiện mục đích nghiên cứu một cách tốt nhất.
1.2. Các chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh:
1.2.1. Các chỉ tiêu phân tích tài chính:
1.2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính.
Đánh giá khái khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng
quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khả quan hay
không. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình phát
triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp. Qua đó có những giải pháp hữu
hiệu để quản lý.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết căn cứ vào số liệu đã
phản ánh trên bảng cân đối kế toán rồi so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa
cuối kỳ và đầu năm để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như
khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu
chỉ dựa vào sự tăng hay giảm của tổng tài sản hay nguồn vốn thì chưa đủ thấy rõ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
8
tình hình tài chính của doanh nghiệp được, vì vậy cần phải phân tích mối quan hệ
giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
1.2.2.2 Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
Để hiểu được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử
dụng tài chính của doanh nghiệp và tình hình biến động của các khoản mục, trong
bảng cân đối kế toán theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp
bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định, chúng được hình thành chủ yếu từ
nguồn vốn chủ sở hữu; tức là:
B Nguồn vốn = A Tài sản (I + II +IV + V (2,3) +VII)
+ B Tài sản (I + II + III ) (1)
Cân đối (1) chỉ mang tính lý thuyết nghĩa là nguồn vốn chủ sở hữu, doanh
nghiệp tự trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà không phải đi
vay hoặc chiếm dụng. Trong thực tế, thường xảy ra một trong hai trường hợp.
Vế trái > vế phải: T rường hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn không sử
dụng hết nên sẽ bị chiếm dụng từ bên ngoài.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp
ứng được nhu cầu thì doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh
doanh. Loại trừ các khoản vay quá hạn t hì các khoản vay ngắn hạn, dài hạn
chưa đến hạn đều được coi là nguôn vốn hợp pháp. Do vậy, về mặt lý thuyết lại
có quan hệ cân đối.
B Nguồn vốn + A Nguồn vốn (I (1) + II) + A Tài sản (I + II + IV + V(2,3)
+ VI) + B Tài sản (I + II + III) (2)
Cân đối (2) hầu như không xảy ra trên thực tế thường xảy ra một trong hai
trường hợp
Vế trái > Vế phải: Số thừa sẽ bị chiếm dụng
Vế trái < Vế phải: do thiếu nguồn bù đắp nên doanh nghiệp buộc phải đi
chiếm dụng vốn.
Mặt khác, do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán
Tổng tài sản = tổng nguồn vốn nên cân đối (2 ) có thể được viết thành
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
9
[ A .I (1), II + B] nguồn vốn [A. I. II. IV. V(2,3) VI + B. I. II III]
tài sản = [A . III. V (1,4,5)] Tài sản [A . I (2, 3...8) III] nghiệp vụ cân đối
này cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng (hoặc bị chiếm dụng) bằng số
chênh lệch giữa số tài sản phải thu và công nợ phải trả.
Việc phân tích , đánh gía tình hình tài chính thông qua phân tích mối quan
hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán sẽ là không đầy đủ. Do đó chủ
doanh nghiệp, kế toán trưởng và các đối tượng quan tâm đến tình hình doanh
nghiệp phải xem xét kết cấu vốn và nguồn vốn đối chiếu với yêu cầu kinh doanh.
1.2.2.3 Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn
Trong nền kinh tế thị trường, thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào
tiềm lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản như thế nào (tỷ trọng
của loại tài sản so với tổng số tài sản ra sao, cơ cấu hợp lý không mới là điều kiện
tiên quyết có nghĩa là chỉ với số vốn nhiều không thôi sẽ không đủ mà phải đảm
bảo sử dụng nó như thế nào để nâng cao hiệu quả. Muốn vậy, chúng ta phải xem
xét kết cầu tài sản (vốn) của doanh nghiệp có hợp lý hay không.
a) Phân tích cơ cấu tài sản.
Để tiến hành phân tích cơ cấu tài sản ta lập bảng cơ cấu tài sản (bảng số 01)
Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn phải xem
xét tỷ trọng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản và xu hướng biến động của việc
phân bổ tài sản. Điều này được đánh giá trên tính chất kinh doanh và tình hình biến
động của từng bộ phận. Tuỳ theo loại hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng loại
tài sản chiếm trong tổng số là cao hay thấp.
Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản cần kết hợp
với tỷ suất đầu tư để phân tích chính xác và rõ nét hơn.
Tỷ suất đầu tư =
Tài sản cố định và đang đầu tư
x 100
Tổng số tài sản
Tỷ suất này phản ánh tình trạng bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy
móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu
hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trị số chỉ tiêu này phụ thuộc vào
từng ngành kinh doanh cụ thể.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
10
Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản mục
cụ thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài sản. Qua đó,
đánh giá tính hợp lý của sự biến đổi để từ đó có giải pháp cụ thể. Có thể lập bảng
tương tự như phân tích cơ cấu tài sản. Bảng 02
Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ cấu
nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự
chủ, chủ động trong kinh doanh và những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương
đầu.
b) Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng: Phân tích cơ cấu
nguồn vốn: (Bảng số 03).
Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm
trong tổng số cũng như xu hướng biến độnh của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu
chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về
mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại,
nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả năng tự đảm bảo về mặt
tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thầy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ suất
tài trợ.
Tỷ suất tài trợ =
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
x 100
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính
hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà doanh
nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình.
Tỷ suất nợ =
Nợ phải trả
x 100
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp
hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất này càng nhỏ càng tốt.
Nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
11
Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua các phần phải phân
tích, chúng ta cần đưa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài chính của doanh
nghiệp để có cơ sở cho những phân tích tiếp theo
1.2.2.4. Phân tích hình hình công nợ và khả năng thanh toán.
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng công
tác tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít công nợ, khả
năng thanh toán cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém
thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu sẽ
dây dưa, kéo dài, đơn vị mất tính chủ động trong kinh doanh và không còn khả
năng thanh toán nợ đến hạn dẫn đến phá sản.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh toán, khi
phân tích cần phải đưa ta tính hợp lý của những khoản chiếm dụng và những khoản
đi chiếm dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng lúc, kịp thời, để xem
xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp hay không, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ khoán phải thu
so với phải trả
=
Tổng số nợ phải thu
x 100
Tổng số nợ phải trả
Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác
nhiều hơn số chiếm dụng.
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu
quả của việc đi thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số
vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn.
Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có
thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu dùng do phương thức thanh toán quá chặt
chẽ.
Kỳ thu tiền bình quân =
Thời gian kỳ phân tích (360 ngày)
Số vòng quay của các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho thấy để thu được các khoản phải thu cần một thời gian là
bao nhiêu. Nếu số ngày càng lớn hơn thời gian quy định cho khách thì việc thu hồi
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
12
các khoản phải thu là chậm và ngược lại. Số ngày quy định bán chịu cho khách lớn
hơn thời gian này thì sẽ có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi công nợ đạt trước kế
hoạch và thời gian để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trước
mắt và triển vọng thanh toán của doanh nghiệp . Để phân tích ta lập bảng phân tích
nhu cầu và khả năng thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán (HK) =
Khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán
Hệ số này có thể tính cho cả thời kỳ hoặc cho từng giai đoạn. Nó là cơ sở để
đánh giá khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp là ổn định
hoặc khả quan. Nếu HK <1 thì chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh
toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn, doanh nghiệp càng mất
dần khả năng thanh toán. HK dần đến 0 thì doanh nghiệp có nguy cơ phá sản, mất
khả năng thanh toán.
1.2.2.5 Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn
a) Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định tham giá các
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn cố định tham gia các chu kỳ
kinh doanh giá trị bị hao mòn và chuyển dịch dần vào từng phần giá trị sản phẩm,
chuyển hoá thành vốn lưu động. Nguồn vốn cố định của doanh nghiệp có thể do
ngân sách Nhà nước cấp do vốn góp hoặc do doanh nghiệp tự bổ sung.
Bên cạnh việc xem xét tình hình huy động và sự biến đổi của vốn cố định trong
kỳ, cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định vì nó gắn liền với sự tồn tại và phát
triển lâu dài của doanh nghiệp. Thông qua đó chúng ta có thể đánh giá được tình hình
trang bị cơ sở vật chất, trình độ sử dụng nhân tài, vật lực trong quá trình sản xuất kinh
doanh, đồng thời sẽ phản ánh được chất lượng tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp người ta thường sử dụng
hệ thống các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm
Số dư bình quân vốn cố định
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
13
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ.
Hệ số đảm nhiệm =
Vốn cố định bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần cần có mấy đồng vốn
cố định .
Sức sinh lợi của vốn cố định =
Lợi nhuận thuần
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận
thuần.
Suất hao phí tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần (hay lợi nhuận thuần)
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần
cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.
Bên cạnh vốn cố định, vốn lưu động cũng là một yếu tố không thể thiếu
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nào vì nó giúp cho hoạt
động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Do đó,
việc phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng là quan trọng trong
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
b) Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu đồng là hình thái giá trị của tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp mà thời gian sử dụng , thu hồi, luân chuyển (ngắn) thường dưới một năm
hay một chu kỳ kinh doanh như vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu
hàng tồn kho.
Khi phân tích tình hình huy động vốn lưu động cần xem xét sự biến động và
đánh giá hợp lý về tỷ trọng của nó chiếm trong tổng nguồn vốn kinh doanh để có
được phương pháp kinh doanh hợp lý, nhằm tiết kiệm, không gây lãng phí.
Để đánh giá tình hình sử dụng vốn người ta sử dụng hệ thống các chỉ tiêu
sau:
- Phân tích chung
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
14
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh thu
thuần.
Sức sinh lời của vốn lưu động =
Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận.
Khi phân tích, cần tính ra các chỉ tiêu rồi so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ
trước, nếu các chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tăng lên và ngược
lại
- Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng,
thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định
tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay của vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
quay tăng chứng tỏ hiệu sử dụng vốn tăng và ngược lại
Thời gian của một vòng luân
chuyển vốn lưu động
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một
vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân chuyển
càng lớn.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết có một đồng vốn luân chuyển thì cần mấy đồng vốn
lưu động (bảng số 06)
- Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn
tiết kiệm được càng nhiều.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
15
1.2.2.6 Phân tích tình hình lợi nhuận
Để đánh giá chung tình hình lợi nhuận để biết được lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh ở kỳ báo cáo so với kỳ gốc, biến động sản xuất kinh
doanh và mức đáng kể vào kết quả chung của từng hoạt động (hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường) cần đánh giá chung tình
hình lợi nhuận của Công ty, ta thực hiện việc đánh gía bằng phương pháp so sánh,
so sánh tổng lợi nhuận cũng như lợi nhuận cùng từng hoạt động ở kỳ phân tích với
kỳ gốc.
- Tổng lợi nhuận bao gồm:
Lãi (lỗ) từ hoạt động sản xuất kinh doanh: chính là lãi (lỗ) về tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá , lao vụ, dịch vụ, trong kỳ. Bộ phận lãi (lỗ) này mang tính chất
quyết định tổng lợi nhuận của Công ty.
Lãi (lỗ) từ hoạt động tài chính: hoạt động tài chính của là những hoạt động
liên quan đến việc đầu tư tài chính và các hoạt động có liên quan đến vốn.
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính giữ vai trò
khá quan trọng, có chức năng huy động quản lý phân phối, sử dụng và điều tiết
vốn.
- Lãi (lỗ) từ hoạt động bất thường, hoạt động bất thường là hoạt động
nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp và là kết quả chung của những hoạt động này
tuy có ảnh hưởng đến kết quả chung nhưng thông thường không đáng kể.
- Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mỏ rộng doanh
nghiệp, tạo lập các quỹ, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Do đó phân tích
tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp, phân tích nguyên nhân
và xác định mức độ ảnh hưởng của nó đến tình hình biến động của doanh nghiệp
không ngừng nâng cao lợi nhuận.
- Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta lập bảng phân
tích tình hình lợi nhuận.
1.2.2.7 Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn
Ngoài các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp như trên,
khi phân tích cần lưu ý đến tình hình bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp,
Bởi vì nó là vấn đề cốt lõi của bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
16
kinh doanh. Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì cần phải c ó vốn, nhưng muốn
quá trình sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả thì cần phải bảo toàn và phát triển
vốn. Mục đích của việc bảo toàn vốn và phát triển nhằm đảm bảo vốn của doanh
nghiệp được bảo toàn và phát triển, đồng thời doanh nghiệp có quyền tự chủ với số
vốn của mình.
Bảo toàn vốn là quy được giá trị sức mua của vốn, giữ được khả năng
chuyển đổi so với các loại tiền khác tại thời điểm nhất định.
- Phát triển vốn của doanh nghiệp được bổ sung thêm cùng với việc
tăng nhịp độ sản xuất và hiệu quả kinh doanh.
Việc phân tích khả năng bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp, được
tiến hành bằng cách so sánh vốn phải bảo toàn và số vốn phải bảo toàn và số vốn đã
thực hiện tại từng thời điểm. Nếu số vốn đã bảo toàn cao hơn sẽ tạo điều kiện cho
doanh nghiệp có vốn để dùng vào sản xuất trình độ, năng lực quản lý của đội ngũ
cán bộ quản lý còn yếu kém.
Trên đây là toàn bộ cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp được áp dụng cho toàn bộ các doanh nghiệp nói chung khi tiến hành phân
tích hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào đặc điểm và
yêu cầu sản xuất kinh doanh cũng như thông tin mà người sử dụng muốn có dựa
vào thực tế hoạt động của doanh nghiệp mỗi doanh nghiệp mà người phân tích có
thể có những chỉ tiêu phân tích khác nhau.
1.2.2. Chỉ tiêu phân tích hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho (V):
Hệ số vòng quay hàng tồn kho đánh giá hiệu quả hoạt động của DN thông qua hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.
V =
Giá vốn hàng bán (MS 11KQHĐKD)
Hàng tồn kho bình quân (MS 140BCĐKT)
Giá trị vòng quay hàng tồn kho càng lớn cho biết DN sử dụng vốn lưu động càng
hiệu quả, góp phần nâng cao tính năng động trong sản xuất kinh doanh của DN .
Vòng quay thấp là do DN lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho, dòng tiền sẽ giảm đi do
vốn kém hoạt động và gánh nặng trả lãi tăng lên, tốn kém chi phí lưu giữ và rủi ro
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
17
khó tiêu thụ do không phù hợp với nhu cầu tiêu dùng hoặc thị trường kém đi. Vòng
quay hàng tồn kho của các DN có quy mô lớn có xu hướng cao hơn các DN có quy
mô nhỏ. Riêng các DN thuộc lĩnh vực thương mại dịch vụ thì vòng quay hàng tồn
kho có xu hướng càng lớn khi DN có quy mô hoạt động càng nhỏ
1.2.3. Phân tích hoạt động marketing:
Marketing không thể tạo ra nhu cầu tự nhiên cũng không thể sáng tạo ra nó nhưng
Marketing có khả năng phát hiện ra nhu cầu tự nhiên. Tuy nhiên nếu hoạt động của
các nhà quản trị Marketing chỉ dừng lại ở việc phát hiện ra nhu cầu tự nhiên của
con người và sản xuất ra loại sản phẩm thuộc danh mục hàng hóa thỏa mãn nhu cầu
đó...
Nếu thực hiện đúng, các chiến lược marketing cơ bản sẽ tạo ra hiệu quả thu hút các
khách hàng tiềm năng đã sẵn sàng và có thể mua sản phẩm hay sử dụng dịch vụ của
doanh nghiệp.
Các nhà quản lý và các chủ doanh nghiệp dành đa số thời gian của mình để điều
hành doanh nghiệp và tìm kiếm khách hàng mới. Chào mời khách hàng một cách
có hệ thống những sản phẩm và dịch vụ bổ sung có giá trị ở cùng một điểm bán
hàng có thể giúp doanh nghiệp tăng số lượng giao dịch trung bình của mình.
Khi đã thiết lập được hoạt động kinh doanh thì nhiều doanh nghiệp không chú ý
chăm sóc khách quen. Nếu không có những chiến lược hoặc quy trình marketing cơ
bản để thường xuyên tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu của số
khách hàng quen thì số lần mua hàng của họ sẽ không tăng. Cần thường xuyên thực
hiện các chiến lược thông tin và chăm sóc đối với các khách hàng mới và cũ thông
qua điện thoại hoặc thư từ để thúc đẩy họ thường xuyên mua sản phẩm của công ty.
Đây cũng là một trong những bước để chủ doanh nghiệp phát triển doanh nghiệp
của mình.
1.3. Vai trò và ý nghĩa phân tích hoạt động kinh doanh:
1.3.1. Vai trò:
- Vai trò đầu tiên và rất quan trọng là tạo ra giá trị khổng lồ cho các nhà đầu tư,
cung cấp các phân tích, và đề xuất “lời khuyên đầu tư” cho doanh nghiệp và các
nhà đầu tư.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
18
- Làm giảm bớt các nhận định chủ quan, dự đoán và những trực giác trong kinh
doanh, góp phần làm giảm bớt tính không chắc chắn cho các hoạt động kinh
doanh.
- Cung cấp những cơ sở mang tính hệ thống và hiệu quả trong phân tích các hoạt
động kinh doanh.
- Giúp kết nối và cố vấn đầu tư cho chính doanh nghiệp của mình thông qua sự
phân tích và đánh giá các dự án hay kế hoạch.
- Góp phần tích cực vào sự hưng thịnh của các công ty. Điều này đã được khẳng
định rất rõ và chứng minh qua thực tế.
1.3.2. Ý nghĩa:
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá trình phân
tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu, so sánh các số
liệu, tài liệu và tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh
giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài
chính là những báo cáo tổng hợp nhất là về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng
như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó, việc
thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ cung cấp thông tin cho
người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, vừa tổng hợp khái
quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp để
nhận biết phán đoán và đưa ra quyết định tài chính, quyết định đầu tư và quyết định
tài trợ phù hợp. Phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người. Nhà quản lý, các nhà đầu tư,
các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan
chính phủ và người lao động ...Mỗi một nhóm người này có nhu cầu thông tin khác
nhau.
+ Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp mối quan
tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp
bị lỗ liên tục, sẽ bị cạn kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh
nghiệp không có khả năng thanh toán cũng buộc phải đóng cửa.
+ Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng mối quan tâm
hàng đầu của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
19
quan tâm đến lượng tiền và các tài khoản có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so
sánh với nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số
lượng vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường
hợp doanh nghiệp bị rủi ro.
+ Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp họ
phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay
không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại, và
trong thời gian sắp tới.
+ Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh
lãi, và sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.
Ngoài ra, các cơ quan tài chính, thống kê, thuế, cơ quan chủ quản, các nhà phân
tích tài chính hoạch định chính sách những người lao động ... cũng quan tâm tới
thông tin tài chính của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình
hình tài chính là giúp ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối cao và đánh
giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DNTN CỬU LONG 2
2.1.Giới thiệu chung về doanh nghiệp Cửu Long 2
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của DN:
DN được cấp giấy phép kinh doanh số 108084. Từ ngày DN Cửu Long 2
thành lập đến nay, trải qua 5 năm xây dựng và trưởng thành bắt đầu từ những ngày
khó khăn gian khổ bằng sự nỗ lực của bản thân công ty và sự quan tâm giúp đỡ của
đảng và nhà nước . DN đã không ngừng phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều rộng ,
xây dung cơ sở vật chất đầy đủ , nâng cao trình độ kinh doanh của công ty và sự
quản lý của cán bộ , công nhân viên , đáp ứng nhu cầu của thời đại xã hội .
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh:
Tổ chức thu mua, bảo quản chế biến gạo, tiêu thụ gạo ở trong nước và xuất
nhập khẩu gạo, hợp tác liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài
nước phù hợp với pháp luật, chính sách của Nhà nước.
Địa chỉ: 31 31/5B KP4 LÊ THỊ HỒNG GẤM, P.6, TP.MỸ THO, TIỀN GIANG
- Chi nhánh tại Tphcm 50 Trương định – Phường bến thành Quận I – TPHCM
DNTN CỬU LONG 2 có chính sách cung cấp gạo sạch, mùa mới, loại gạo 10%
theo tiêu chuẩn gạo của Việt Nam:
- Độ dài của hạt:
+ Nếu là gạo hạt dài: thì số hạt >7mm chiếm trên 10%
+ Nếu là gạo hạt ngắn: thì số hạt <6mm không vượt quá 20%
- Các tạp chất tối đa trong đó, bao gồm:
+ Hạt sọc đỏ : 1.25%
+ Hạt vàng : 0,75
+ Hạt phấn : 7%
+ Hạt hỏng : 0,75%
+ Hạt nếp : 1,5%
+ Hạt non và tạp chất: 0,25%
+ Hạt thóc : 20 hạt/kg
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
21
- Tỷ lệ kim loại nặng không được vượt quá hàm lượng:
+ Thủy ngân : 0,01 PPM
+ Chì : 0,1 PPM
+ Asen : 0,15 PPM
+ Catmi : 0,04 PPM
- Độ ẩm không quá : 14%
- Độ xay xát: được xay xát, đánh bóng tốt
Như vậy, DNTN CỬU LONG 2 căn cứ vào các tiêu chuẩn đó để thu gom
hàng tránh tình trạng hàng hóa không đúng quy cách phẩm chất, nhằm giảm chi
phí và thời gian thu mua gạo.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ
2.1.3.1. Chức năng:
- Thực hiện kinh doanh gạo theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước và theo
nhu cầu của thị trường nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng lương thực trong
nước và tiêu thụ hết lương thực hàng hóa của nông dân.
- Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân.
- Thực hiện chế độ báo cáo hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước,
các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
- Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, quốc phòng
và an ninh quốc gia.
2.1.3.2. Nhiệm vụ
Là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ. DN tổ chức hạch toán
kinh doanh độc lập có con dấu riêng, được phép mở tài khoản tại các ngân hàng.
DN có quyền tham gia các cuộc đấu thầu về các lĩnh vực kinh doanh của DN trong
toàn quốc, có quyền liên doanh liên kết với các tổ chức và các doanh nghiệp khác .
DN được quyền nhập khẩu các vật tư,thiết bị theo yêu cầu kinh doanh
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
22
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban:
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức:
DNTN Cửu Long 2 với cơ cấu nhân sự được bố trí rất khoa học, phù hợp với
tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, phù hợp với pháp luật nước Cộng
Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Ghi chú : Quan hệ trực tuyến
(Nguồn: phòng kinh doanh)
Nhìn vào sơ đồ bộ máy quản trị ở trên thì ta thấy DN được tổ chức quản lý
theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Giám đốc DN trực tiếp quản lý bằng cách ra
quyết định xuống các phòng ban, chi nhánh và quản lý tại mỗi chi nhánh lại truyền
đạt nội dung xuống các nhân viên cấp dưới. Cơ cấu này có ưu điểm là đạt được tính
thống nhất cao trong mệnh lệnh, nâng cao chất lượng quyết định quản lý, giảm bớt
được gánh nặng cho người quản lý các cấp, có thể quy trách nhiệm cụ thể cho từng
người. Tuy nhiên, Giám đốc phải chỉ rõ nhiệm vụ mà mỗi phòng ban phải thực
hiện, mối quan hệ về nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng để tránh sự chồng chéo
trong công việc hoặc đùn đẩy công việc giữa các phòng ban. Trên thực tế, cơ cấu tổ
chức của DN không hề bị chồng chéo, dưới sự chỉ đạo thống nhất từ ban lãnh đạo
DN, mỗi bộ phận đều có chức năng, nhiệm vụ riêng của mình và thực hiện được
đầy đủ các mục tiêu của công ty đề ra, không có bộ phận nào chỉ huy hay thực hiện
KD GẠO
DỊCH VỤ
P.KẾ TOÁN P.MARKETING
P. KINH DOANH
GIÁM ĐỐC
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
23
nhiệm vụ của các bộ phận khác tránh được sự chồng chéo trong khâu tổ chức và chỉ
đạo kinh doanh.
2.1.4.2. Nhiệm vụ của các phòng ban
 Giám đốc DN
Trực tiếp điều hành DN, có trách nhiệm quyền hạn cao nhất trong các hoạt
động của DN, và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh
doanh và phương hướng mục tiêu của DN cũng như việc nâng cao đời sống người
lao động.
 Phòng kinh doanh
Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh tại từng chi nhánh và hoạt động chung.
Theo dõi, tổng hợp, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, tìm kiếm thị trường
khách hàng, phân phối sản phẩm theo các kênh có sẵn, nắm chắc giá cả, lợi thế và
hạn chế của các mặt hàng gạo, dịch vụ vận tải, sản xuất nông nghiệp. Đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Xây dựng các chỉ tiêu ngắn, trung, dài hạn cho các chi nhánh. Triển khai
thực hiện chỉ tiêu kế hoạch. Thống kê phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu kế
hoạch ở các đơn vị. Định hướng chiến lược phát triển kinh doanh. Xây dựng kế
hoạch kinh doanh, các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh…
 Phòng kế toán
Chức năng cơ bản là chịu trách nhiệm về các dịch vụ tài chính, viết và
thu thập các hoá đơn, số liệu phản ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin kịp
thời phục vụ cho việc ra quyết định của Giám đốc. Đảm bảo thực hiện thu chi
tài chính đúng chế độ hiện hành của nhà nước và quy định về thuế, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế và các nghĩa vụ đối với nhà nước bên cạnh đó phòng còn
có chức năng đề xuất các biện pháp tiết kiệm chi phí, tăng doanh lợi, bảo toàn và
tăng vốn kinh doanh của DN.
 Phòng marketing
- Marketing các dự án: Nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin về thị trường,
đối thủ cạnh tranh, khách hàng liên quan đến các dự án mà công ty đang triển khai.
Thiết lập mối quan hệ với các đối tác, khách hàng mục tiêu của mỗi dự án cụ thể.
Sắp xếp và thiết kế lịch hoạt động của phòng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
24
- Xây dựng các chương trình quảng cáo, tiếp thị, chiết khấu nhằm thu hút
khách, thiết kế - mạng,thiết kế các maquette quảng cáo: leaflet, brochure, cataloge,
bandrote… Quản trị mạng web của DN, viết bài đăng bài lên trang web DN, tiếp
nhận và giải đáp thông tin của khách hàng, đối tác thông qua mạng internet,…
Xúc tiến thương mại – PR, lên kế hoạch tham gia các hội chợ triển lãm, hội
nghị, hội thảo, chuyên đề… Xây dựng chương trình khuyến mãi, xây dựng các
chương trình quảng cáo, kế hoạch tổ chức các sự kiện của DN. Xây dựng nội dung
cho các kịch bản phóng sự truyền hình.
Xây dựng thương hiệu: Xây dựng các kế hoạch, chiến lược quảng cáo trong
ngắn và dài hạn. Tạo mối liên kết hai chiều giữa công ty với người tiêu dùng, duy
trì hình ảnh thương hiệu của DN, tạo mối quan hệ liên kết giữa DN với các đơn vị
truyền thông báo chí, các đơn vị chủ quản trong ngành…
2.2. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp
2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh trong năm 2009-2011:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
25
Chỉ tiêu 2011 2010 2009
2011/2010 2010/2009
tuyệt đối % tuyệt đối %
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ 175.496.241.265 149.866.225.026 173.990.586.162 25.630.016.239 17,10 -24.124.361.136 -13,8653
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần về BH và c/c DV 175.496.241.265 149.866.225.026 173.990.586.162 25.630.016.239 17,10 -24.124.361.136 -13,8653
4. Giá vốn hàng bán 159.076.963.034 139.402.597.964 161.475.709.791 19.674.365.070 14,11 -22.073.111.827 -13,6696
5. Lợi nhuận gộp về BH và cc DV 16.419.278.231 10.463.627.062 12.514.876.371 5.955.651.169 56,92 -2.051.249.309 -16,3905
6. Doanh thu hoạt động tài chính 1.140.422.163 1.236.698.519 3.209.765.559 -96.276.356 -7,78 -1.973.067.040 -61,4708
7. Chi phí tài chính 4.344.635.159 2.676.271.312 5.794.002.347 1.668.363.847 62,34 -3.117.731.035 -53,8096
Trong đó: Lãi vay phải trả 4.111.306.078 2.377.844.622 3.369.091.933 1.733.461.456 72,90 -991.247.311 -29,4218
8. Chi phí bán hàng 4.185.870.887 2.516.225.777 3.555.158.297 1.669.645.110 66,36 -1.038.932.520 -29,2232
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.359.003.709 4.536.993.669 3.616.834.829 1.822.010.040 40,16 920.158.840 25,441
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh 2.670.190.639 1.970.834.823 2.758.646.457 699.355.816 35,49 -787.811.634 -28,5579
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác 4.450.744 3.892.655 558.089 14,33698
13. Lợi nhuận khác -4.450.744 -3.892.655 -558.089 14,33698
14. Tổng lợi nhuận kế toán thuế trước 2.670.190.639 1.966.384.079 2.754.753.802 703.806.560 35,79 -788.369.723 -28,6185
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
ngiệp
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
26
* Một số nhận xét về tình tài chính của DN:
DN luôn đảm bảo tình hình tài chính trong sạch,lành mạnh,đảm bảo các nghĩa
vụ nộp thuế nhập khẩu,doanh thu,thuế lợi tức và các khoản thuế khác của nhà nước
nộp vào ngân sách. Qua các đợt thanh tra và kiểm toán luôn được kết luận là đơn vị
có tình hình tài chính trong sạch, luôn được bằng khen của uỷ ban nhân dân thành
phố Tiền Giang về thành tích nộp thuế của DN đối với nhà nước,bằng khen của cục
hải quan,và bằng khen của bộ văn hoá thông tin về hoàn thành tốt các nhiệm vụ
công tác. Theo số liệu tình tài chính trên cho thấy tình hình tài chính của công ty
đang có xu hướng ngày một phát triển, mở rộng và đi lên.
2.2.2. Chính sách nhân sự
- Tổng số cán bộ công nhân viên của DN là 52 người trong đó trình độ đại
học chiếm 30% cao đẳng 40% trung cấp 30%.
- Cơ cấu biên chế của DN do giám đốc quyết định linh hoạt và phù hợp với
thực tế hoạt động cụ thể của công ty trong thời kỳ hiện nay. DN thực hiện công tác
quản lý, chế độ lao động – tiền lương, chế độ chính sách, chế độ bảo hiểm…đúng
theo quy định của nhà nước ban hành.
- Tất cả cán bộ nhân viên đều có trình độ trung cấp trở lên, am hiểu chuyên
môn nghiệp vụ. Nhân viên DN rất năng động và nhiều kinh nghiệm, thích ứng với
mọi môi trường, có tinh thần trách nhiệm cao, luôn luôn đáp ứng được mọi yêu cầu
của khách hàng.
Bảng 4: Cơ cấu lao động trong DN
Tổng
Theo giới tính Theo trình độ Theo độ tuổi
Nam Nữ < Đại học Đại học 25-30 30-35 >35
Số lao động 52 40 12 36 16 24 19 9
Tỷ lệ % 100 76,9 23,1 70 30 46,2 36,5 17,3
(Nguồn: phòng kinh doanh)
2.3. Phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh
2.3.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
27
Đối với những doanh nghiệp thì doanh thu bán hàng chịu ảnh hưởng rất lớn
của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan. Mỗi sự thay đổi của các nhân tố này,
đều có sự ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu bán hàng. Chính vì thế nên việc xác
định mức độ ảnh hưởng và vai trò của mỗi yếu tố là một trong những công cụ chính
làm cơ sở cho những quyết định tăng doanh thu. DNTN Cửu Long 2 trong 2 năm
2010 – 2011 với lượng lao động tăng, thời gian làm việc tương đối ổn định đã dẫn
tới doanh thu tăng lên.
Còn đối với giá gạo bán ra, DN đã cố gắng thương thuyết với nông dân, hỗ
trợ cho nông dân trong trồng trọt đồng thời đa dạng các loại máy móc thiết bị hiện
đại hơn nhằm đáp ứng cho nhu cầu ngày một cao của khách hàng. Chất lượng gạo
ngày càng được nâng cao mà giá thành không tăng nhiều. Khối lượng bán ra thị
trường của DN không những giữ được khách hàng trong và ngoài nước. Đó là một
trong những nguyên nhân dẫn đến việc tăng doanh thu của DN qua các năm.
2.3.1.1. Phân tích ảnh hưởng của lượng hàng và đơn giá bán tới doanh
thu bán hàng.
Mức tăng doanh thu này là do cả 2 nhân tố chủ quan và khách quan đó là
lượng hàng và đơn giá bán tác động tới.
Trong đó chủ yếu là do lượng tiêu thụ gạo tăng lên còn giá bán thì tăng rất ít.
Đây là một trong những thành công của DN, DN đã nắm vững được thế chủ động
trong công tác điều chỉnh lượng bán ra thị trường góp phần không ngừng tăng
doanh thu, đem lại lợi nhuận cao.
2.3.1.2. Phân tích sự ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao
động tới doanh thu bán hàng.
Do thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên trong DN là không thay
đổi, ngày làm 8 giờ và một tuần nghỉ một ngày nên trong phần phân tích này ta chỉ
đi nghiên cứu sự biến động của NSLĐ và số lượng lao động ảnh hưởng tới doanh
thu tiêu thụ của DN.
Trong những năm gần đây DN chú trọng vào công tác đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực nên số nhân viên giỏi có trình độ cao chiếm tỷ lệ khá nhiều. Chính
vì thế nên NSLĐ của DN ngày càng tăng lên góp phần vào việc tăng doanh thu
chung của DN.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
28
2.3.2. Phân tích tình hình tài chính:
2.3.2.1. Phân tích khả năng thanh toán công ty:
Khỏan phải thu
Qua bảng phân tích thấy rằng các khoản phải thu tăng mạnh qua các năm.
Chính sách công nợ của công ty tương đối thông thóang, đây là một trong những lý
do làm cho khỏan phải thu khách hàng rất lớn. Đây là một điều mà công ty cần lưu
ý vì lượng vốn chủ sở hữu của công ty rất thấp, công ty đang sử dụng lượng vốn
vay ngân hàng để bù đắp cho lượng vốn bị chiếm dụng này. Hơn thế nữa, Khỏan
tiền trả trước cho người bán cũng có xu hướng tăng qua 3 năm 2009-2010-2011.
Bảng 6: Các khỏan phải thu ngắn hạn (2009-2011)
ĐVT: Đồng/%
2010/2009 2011/2010
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 17,812,042,103 41.12% 14,127,462,336 23.11%
1. Phải thu của khách hàng 13,965,921,169 34.30% 10,630,526,204 19.44%
2. Trả trước cho người bán 156,174,750 11.52% 6,293,981,885 416.20%
5. Các khoản phải thu khác 3,689,946,184 298.59% -2,297,045,753 -46.63%
Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan
Để đánh giá các khoản phải thu có ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài
chính của Công ty, cần xem xét 2 tỷ trọng sau:
Tỷ trọng các khoản phải thu so với tài
sản ngắn hạn
=
Các khoản phải thu
Tài sản ngắn hạn
Lần lượt qua ba năm 2008-2009-2010 tỷ số này lần lượt là 84.64%, 84.96%
và 97.69%.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
29
Tỷ trọng các khoản phải thu so
với số tiền phải trả
=
Tổng các khoản phải thu x 100
Tổng các khoản phải trả
Tỷ số này tại DN Cửu Long trong 3 năm gần đây luôn lớn hơn 90%. Đặc
biệt năm 2011 tỷ lệ này là 106.08%. Điều này cho thấy công ty đang bị chiếm dụng
vốn một khỏan tiền khá lớn.
Để đánh giá chính xác tình hình này chúng ta xét tốc độ chuyển đổi các
khoản phải thu thành tiền qua chỉ tiêu:
Vòng quay các
khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
2009 2010 2011
Các khỏan phải thu/tài sản ngắn hạn 84.64% 84.96% 97.69%
Các khỏan phải thu/khỏan phải trả 99.96% 96.48% 106.08%
vòng quay khỏan phải thu 4.02 2.85 2.31
Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan
Vòng quay khỏan phải thu giảm dần qua các năm, chứng tỏ tốc độ thu hồi
các khỏan phải thu ngày càng chậm so với trước. Đây là một điểm đáng lưu ý đối
với DN Cửu Long
Khoản phải trả
Các khoản phải trả tăng mạnh vào năm 2010 (20 tỷ) và tăng ít hơn vào năm
2011 (7.5 tỷ). Trong cơ cấu các khoản phải trả thì nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất
cao-trên 99% và có tỷ lệ tăng tương tự với tốc độ tăng của khỏan nợ phải trả. Điều
này chứng tỏ DN Cửu Long vẫn đang đi chiếm dụng vốn bên ngòai để tài trợ cho
họat động kinh doanh.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
30
Bên cạnh đó khoản phải trả người bán và thuế phải nộp giảm xuống chứng
tỏ mặc dù luôn thiếu vốn nhưng DN Cửu Long luôn cố gắng thực hiện tốt nghĩa vụ
với nhà nước, thanh toán đúng hạn với nhà nước, thanh toán đúng hạn với nhà
cung cấp tạo uy tín cho DN.
Tuy nhiên, việc tổng các khoản phải trả tăng lên là không tốt, vì nó chứng
tỏ khả năng tự tài trợ của DN là chưa cao.
Bảng 7: Tốc độ tăng trưởng các khỏan phải trả.
2010/2009 2011/2010
A. Nợ phải trả (300=310+330) 20,020,126,618 46.20% 7,585,831,983 11.97%
I. Nợ ngắn hạn 19,994,720,568 46.41% 7,550,396,151 11.97%
1. Vay và nợ ngắn hạn 3,653,571,108 19.04% 14,938,374,836 65.39%
2. Phải trả người bán 7,524,530,535 223.76% -2,472,912,373 -22.71%
3. Người mua trả tiền trước (1311) 6,185,359,514 127.46% -2,860,794,574 -25.92%
4. Thuế và các khoản thuế phải nộp Nhà
nước 2,481,847,861 441.42% -2,858,176,231 -93.89%
6. Chi phí phải trả 165,419,143 77.31% 540,347,861 142.42%
7. Phải trả nội bộ 56,194,404 0.38% -3,419,013,493 -23.27%
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn
khác -72,201,997 -27.52% 3,444,291,145 1811.34%
II. Nợ dài hạn 25,406,050 10.03% 35,435,832 12.71%
Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan
Trong cơ cấu nợ ngắn hạn, thì các khỏan vay và nợ ngắn hạn,phải trả người
bán, người mua trả tiền trước chiếm một tỷ trọng rất cao đặc biệt là khỏan vay và
nợ ngắn hạn.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
31
Bảng 8: Cơ cấu nợ ngắn hạn tại DN Cửu Long
qua ba năm 2009-2010-2011
ĐVT:%
I. Nợ ngắn hạn 2009 2010 2011
1. Vay và nợ ngắn hạn 44.55% 36.22% 53.50%
2. Phải trả người bán 7.81% 17.26% 11.91%
3. Người mua trả tiền trước (1311) 11.20% 17.42% 11.53%
4. Thuế và các khoản thuế phải nộp
Nhà nước 1.30% 4.80% 0.26%
6. Chi phí phải trả 0.49% 0.60% 1.30%
7. Phải trả nội bộ 23.20% 20.80% 15.96%
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn
hạn khác 0.61% 0.30% 5.15%
Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan
Phân tích khả năng thanh toán:
Tình hình tài chính được phản ánh rõ nét qua tình hình thanh toán và khả
năng thanh toán của DN. Nếu hoạt động tài chính tốt, ít công nợ, khả năng thanh
tóan dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn cũng nhưng ít bị chiếm dụng, ngược lại, nếu tài
chính không tốt sẽ dẩn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau.
Bảng 9: Khả năng thanh toán của DN Cửu Long
ĐVT: lần
2009 2010 2011
Khả năng thanh toán tức thời 0.021 0.035 0.016
Khả năng thanh toán hiện hành 1.188 1.141 1.091
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
32
Khả năng thanh toán nhanh 1.035 1.012 1.091
Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan
Khả năng thanh toán tức thời: Tỷ số này tại DN Cửu Long là tương đối thấp
do việc nắm giữ tiền mặt tại DN rất thấp. Tỷ số này tăng vào năm 2010 là do lượng
tiền mặt tăng 140% vào năm 2010. Tỷ số này thấp cho thấy DN chỉ có thể thanh
toán một lượng rất ít nợ ngắn hạn nếu giả sử các khoản nợ ngắn hạn đến hạn cùng
lúc.
Khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh đều lớn hơn 1,
cho thấy DN vẫn có khả năng đảm bảo thanh toán các khỏan nợ ngắn hạn kể cả khi
không tính lượng hàng tồn kho. Tỷ số này khá ổn định qua các năm vừa qua. Tuy
nhiên đề xuất DN nên tăng khả năng thanh toán lên cao hơn để đảm bảo mức an
tòan về khả năng thanh toán cho DN.
2.3.2.2. Phân tích các chỉ số hoạt động tài chính
Tình hình sử dụng tài sản:
Kỳ thu tiền bình quân:
Bảng 10: Kỳ thu tiền bình quân:
2009 2010 2011
Khỏan phải thu bình quân 43,314,509,856 52220530908 68190283127
Doanh thu thuần 173,990,586,162 149,866,225,026 175,496,241,265
Vòng quay khỏan phải thu 4.016 2.869 2.573
Kỳ thu nợ bình quân 89.621 125.441 139.880
Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan
Kỳ thu tiền bình quân của DN là khá cao và có xu hướng tăng dần qua 2
năm 2010 và năm 2011. Năm 2009, kỳ thu tiền bình quân là 90 ngày, sang năm
2010 là 125 ngày, năm 2011 là 140 ngày. Đây là một điều đáng lo ngại cho DN,
chứng tỏ DN đã bị chiếm dụng vốn trong thời gian rất lâu. DN cần có chính sách
công nợ chặt chẽ hơn nữa.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
33
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Bảng 11: Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
2009 2010 2011
Doanh thu thuần 173,990,586,162 149,866,225,026 175,496,241,265
Tài sản dài hạn bình quân 8,124,190,723 8,267,219,939 12414945343
Doanh thu thuần/Tài sản dài hạn
bình quân 21.41 18.12 14.13
Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan
Hiệu suất sử dụng tài sản là tương đối cao nhưng lại có xu hướng giảm qua 2
năm 2010 và năm 2011.
Năm 2009, 1 đồng tài sản tạo ra 21.41 đồng doanh thu, năm 2010, con số
này giảm còn 18.12 đồng, sang năm 2011: 1 đồng tài sản chỉ tạo ra 14.13 đồng
doanh thu. Lý do là năm 2011 DN tăng đầu tư thêm vào công ty liên kết liên doanh,
mua thêm tài sản cố định (7 tỷ đồng) những khỏan đầu tư này chưa thể phát huy
được hiệu quả và tạo ra doanh thu ngay trong năm 2011 được.
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn:
Bảng 12: Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
2009 2010 2011
Doanh thu thuần 173,990,586,162 149,866,225,026 175,496,241,265
Tài sản ngắn hạn bình quân 51,176,028,709 61,560,445,257 148,977,933,043
Doanh thu thuần/tài sản ngắn hạn
bình quân 3.40 2.43 1.18
Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan
Năm 2009 một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra 3.4 đồng doanh thu, năm 2010
một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra 2.43 đồng doanh thu, và tỷ số này giảm còn 1.18
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
34
đồng vào năm 2011. Điều này cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn ngày
một giảm đi. DN cần phải có biện pháp để thu các khỏan phải thu ngắn hạn nhanh
hơn và giảm lượng các khỏan phải thu.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Bảng 15: Hiệu suất sử dụng tài sản
2009 2010 2011
Doanh thu thuần 173,990,586,162 149,866,225,026 175,496,241,265
Tài sảnbình quân 59,300,219,432 69,827,665,196 86,903,911,865
Doanh thu thuần/tài sản bình
quân 2.93 2.15 2.02
Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan và BC kết quả HĐKD
Bình quân cứ 1 đồng vốn đầu tư của DN tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh thì tạo ra 2.93 đồng doanh thu thuần trong năm 2009, sang năm 2010
thì chỉ tạo ra được 2.15 đồng, năm 2011 thì tạo ra đượcc 2.02 đồng. Hiệu suất sử
dụng tài sản giảm qua các năm nên DN cần tiếp tục có nhứng biện pháp hữu hiệu
hơn nhằm nhâng cao hiệu suất sử dụng tài sản.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm trong đó có nguyên nhân là DN đã có
chính sách công nợ rộng rãi khiến các khỏan phải thu chiếm một tỷ trọng rất lớn
trong tổng tài sản của DN.
2.3.2.3. Phân tích các chỉ số đòn bẩy tài chính
Phân tích tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Bảng 16: Tỷ suất ROA
2009 2010 2011
Lợi nhuận sau thuế 2,754,753,802 1,966,384,079 2,670,190,639
Tài sản bình quân 59,300,219,432 69,827,665,196 86,903,911,865
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
35
ROA 4.65% 2.82% 3.07%
Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan và BC kết quả HĐKD
Tỷ số ROA vào năm 2009 là 4.65%, sau đó sụt giảm khá nhiều vào năm
2010 do lợi nhuận sau thuế sụt giảm do chịu tác động của sự biến động kinh tế,
tăng nhẹ lên mức 3.07% vào năm 2011. Đây là mức ROA tương đối thấp.
Cả ROA và hiệu suất sử dụng tài sản đều cho thấy DN chưa sử dụng hiệu
quả nguồn tài sản của mình. Lượng tài sản quá cao là do các khỏan phải thu khách
hàng tương đối lớn.
Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
Bảng 17: Tỷ suất ROE
2009 2010 2011
Lợi nhuận sau thuế 2,754,753,802 1,966,384,079 2,670,190,639
Vốn chủ sở hữu bình
quân 15,966,296,347 17,001,061,256 22,512,831,084
ROE 17.25% 11.57% 11.86%
Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan và BC KQ HĐKD
Tỷ số ROE tương đối cao vào năm 2009 với 17.25%, sau đó giảm còn
11.57% vào năm 2010 do lợi nhuận sau thuế năm 2010 giảm. Năm 2011 ROE tăng
nhẹ lên mức 11.86%. 100 đồng vốn bỏ ra thì chủ sở hữu của DN sẽ nhận được
11.86 đồng lợi nhuận sau thuế.
2.3.2.4. Các chỉ số về hiệu quả hoạt động tài chính
Phân tích Dupont:
ROA=(LN sau thuế/doanh thu)*(Doanh thu/TTSBQ)
Bảng 18: Phân tích Dupont ROA
2009 2010 2011
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
36
LN sau thuế/Doanh thu 0.02 0.01 0.02
Doanh thu/Tổng tài sản bình quân 2.93 2.15 2.02
ROA 4.65 2.82 3.07
ROA năm 2010 sụt giảm so với năm 2009 là do cả hai sự sụt giảm trong tỷ
số Lợi nhuận sau thuế/doanh thu và Doanh thu/Tổng tài sản bình quân. Điều này
cho thấy sự giảm sút trong cả doanh thu và lợi nhuận sau thuế vào năm 2010 của
DN.
Năm 2011 ROA tăng lên mức 3.07 là do sự gia tăng trong cả hai tỷ số Lợi
nhuận sau thuế/Doanh thu và Doanh thu/tổng tài sản bình quân. Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế/doanh thu tăng lên bằng năm 2009, tuy nhiên do tỷ số doanh thu/tổng tài
sản chỉ ở mức 3.07 (thấp hơn năm 2009) nên ROA năm 2011 thấp hơn năm 2009.
ROE=ROA*(Tổng tài sản bình quân/vốn chủ sở hữu)
ROE=(LN sau thuế/doanh thu)*(Doanh thu/TTSBQ)*(Tổng tài sản bình
quân/vốn chủ sở hữu)
Bảng 18: Phân tích Dupont ROE
2009 2010 2011
LN sau thuế/Doanh thu 0.02 0.01 0.02
Doanh thu/Tổng tài sản bình
quân 2.93 2.15 2.02
Tổng tài sản bình
quân/VCSH bình quân 3.71 4.11 3.86
ROE 17.25% 11.57% 11.86%
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
37
ROE sau khi sụt giảm đáng kể vào năm 2010 do sự sụt giảm trong tỷ số LN
sau thuế/Doanh thu và tỷ số Doanh thu/tổng tài sản ( do doanh thu và lợi nhuận đều
sụt giảm). Năm 2011 ROE tăng lên nhẹ, do sự tăng lên trong ROA nhưng lại có sự
sụt giảm trong tỷ số Tổng tài sản/VCSH bình quân.
2.3.3. Phân tích hoạt động tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho:
Bảng 19: Vòng quay hàng tồn kho
2009 2010 2011
Giá vốn hàng bán
161,475,709,79
1
139,402,597,96
4
159,076,963,03
4
Hàng tồn kho (bình quân) 6,575,953,269 7,348,743,821 8,129,529,974
Vòng quay hàng tồn kho 24.55 18.969 19.567
Số ngày 1 vòng quay hàng
tồn kho 14.66 18.97 18.397
Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan
Vòng quay hàng tồn kho tương đối ổn định qua các năm, tăng dần vào năm
2010. Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho cũng tương đối ổn định và không quá cao.
Đây là dấu hiệu khá tốt cho hoạt động nhập khẩu-xuất khẩu hàng hóa của DN. Điều
này nên được tiếp tục phát huy trong thời gian tới.
2.3.4. Phân tích hoạt động marketing của DN Cửu Long 2:
2.3.4.1. Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến doanh
nghiệp. Đây là điểm để doanh nghiệp xem xét và so sánh để biết vị trí hiện tại của
mình đang ở đâu. Các tiêu thức so sánh gồm: thị phần, giá cả, sản phẩm, chất
lượng hàng hóa dịch vụ cung ứng, uy tín, tiềm lực… trên cơ sở phân tích những
yếu tố này để phát hiện ra những lợi thế so sánh của doanh nghiệp so với đối thủ,
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
38
thấy được điểm mạnh yếu của cả hai bên từ đó tìm ra các giải pháp và đối sách phù
hợp cho hoạt động của mình.
Kinh doanh mặt hàng lương thực gạo….đã có từ rất lâu nhưng được chú
trọng và đặc biệt quan tâm trong những năm gần đây khi mà đời sống của người
dân ngày càng cải thiện hơn đồng thời vấn nạn gạo chất lượng kém ngày càng tràn
lan. Thị trường xuất hiện khá nhiều công ty, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực này. Điều này có thể nhận thấy rõ ràng hơn tại một thành phố sôi
động nhất cả nước như Thành Phố Hồ Chí Minh. Nơi đây chứa đựng khá nhiều cơ
hội kinh doanh trong ngành nhưng cũng tiềm ẩn sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn
vị hoạt động cùng ngành.
Những cái tên kinh doanh trong ngành nổi bật là Hoà Phát, Mỹ Đức …
Hay những công ty mới xuất hiện tại khu vực DN đang hoạt động kinh doanh như
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Hoàng Gia, Công ty lương thực Tại
Hùng...
Mô thức trắc diện cạnh tranh tổng hợp DNTN Cửu Long 2 với một số đối thủ
khác tại địa phương và TP HCM
Các nhân tố thành
công
Mức
độ
quan
trọng
Mỹ Đức Cửu Long 2 Hoà Phát
Phân
loại
Số
điểm
quan
trọng
Phân
loại
Số
điểm
quan
trọng
Phân
loại
Số
điểm
quan
trọng
Thương hiệu 0.2 3 0.6 3 0.6 4 0.8
Thị phần 0.17 2 0.34 3 0.51 4 0.68
Vị trí kinh doanh 0.15 3 0.45 3 0.45 4 0.6
Khả năng tài chính 0.16 3 0.48 3 0.48 4 0.64
Sản phẩm, dịch vụ
cung cấp
0..2 2 0.6 2 0.6 3 0.8
Chế độ bảo hành 0.12 2 0.24 2 0.24 2 0.24
Tổng số 1.0 2.71 2.88 3.76
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
39
Nhận xét:
Căn cứ vào các số liệu bảng khảo sát thị trường bên ngoài và mô thức trắc
diện cạnh tranh như trên thì có thể đánh giá xếp hạng như sau: Hoà Phát đứng vị trí
thứ nhất, thứ nhì là Cửu Long 2, tiếp theo là Mỹ Đức. Tổng số điểm của Hoà Phát
là 3.76 cho thấy Hoà Phát là một đối thủ cạnh tranh rất mạnh. Đối thủ cạnh tranh
thứ hai Mỹ Đức, tuy có kém hơn Cửu Long 2 trong thời điểm hiện tại nhưng đây
cũng là một đối thủ rất đáng lo ngại. Do vậy, DNTN Cửu Long 2 cần xây dựng
chiến lược cụ thể để phát triển trong tương lai và hoàn thiện những điểm yếu của
mình.
2.3.4.2. Đối tượng khách hàng:
Thu nhập hộ gia đình của người Việt Nam cũng đang tăng dần, điều này sẽ
làm tăng sức tiêu thụ lương thực thực phẩm tăng lên.
Nhu cầu về gạo chất lượng cao ngày càng tăng, đặc biệt với những người
dùng cần gạo chất lượng tốt nhất nhằm phục vụ tốt nhất cho khách hàng như các
nhà hàng, khách sạn,… Tất cả sẽ vô nghĩa cho dù các hệ thống này đang sở hữu các
món ăn ngon nhưng chất lượng gạo lại không đảm bảo thì vẫn ảnh hưởng nghiêm
trọng đến doanh thu của mình…
Phân khúc bình dân
Người dùng ít tiền tất nhiên cũng có nhu cầu thưởng thức gạo chất lượng cao
nhưng chi phí như thế nào là hợp lý, phân khúc này có khá nhiều lựa chọn với các
mặt hàng gạo có giá từ 10,000-15,000đ/kg
Phân khúc tầm trung
Nơi khốc liệt nhất của thị trường, những người rất chú trọng đến chất lượng
gạo: màu sắc, hương vị, độ bóng của hạt gạo... Với tầm giá trên dưới 15,000đ/kg.
Phân khúc cao cấp
Nơi đòi hỏi về chất lượng khắc khe nhất, nơi tập trung các tổ chức như nhà
hàng, khách sạn, các khu nghỉ mát…. và hầu hết các sản phẩm ở phân khúc này đều
có mức giá trên 20,000/kg.
=> Quyền lực thương thuyết của khách hàng càng cao. Áp lực từ phía khách
hàng rất lớn.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
40
2.3.4.3. Thị trường hoạt động
Địa bàn hoạt động của DN chủ yếu trên địa bàn Tiền Giang và TP.HCM cho
nên DN xác định đối tượng khách hàng và phương án Marketing hiệu quả tại các
nhà máy, xí nghiệp, Công ty, doanh nghiệp tư nhân…
Hiện nay, khách hàng lớn nhất của DN là các nhà hàng, khách sạn, các quán ăn
…. Các khách hàng chiếm vị trí thứ hai với đối tượng là người lao động, hộ gia đình ,
học sinh, sinh viên tại các trường trên địa bàn Tiền Giang và TP.HCM.
Hiện nay, trên thị trường Tiền Giang và TP.HCM đã xuất hiện nhiều doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp sỉ và lẻ mặt hàng lương
thực….Việc cạnh tranh đang diễn ra gay gắt và nóng bỏng. Các Công ty không
ngừng tìm kiếm, thậm chí dành giật khách hàng để mở rộng thị trường kinh doanh
của mình. Đây là một xu hướng tích cực nhưng cũng đồng thời là một thử thách để
DNTN Cửu Long chứng tỏ “ bản lĩnh “ và chỗ đứng của mình trong lĩnh vực kinh
doanh này.
Bảng 20: Cơ cấu doanh thu theo thị trường
Thị
trường
Doanh thu
2011 2010 2009
Miền Tây
105,989,486,790 95,726,999,986
110,545,697,210
TPHCM 69,506,754,475 54,139,225,040 63,444,888,952
Tổng số 175,496,241,265 149,866,225,026 173,990,586,162
(Nguồn: DN và tự tính của tác giả)
Nhận xét:
Nhìn chung cả ba năm thì cơ cấu tiêu thụ gạo theo thị trường miền tây chiếm
tỷ trọng cao nhất chiếm hơn 60%, các thị trường khác chiếm một tỷ trọng thấp hơn.
Năm 2009 thị trường miền Tây chiếm 63,5% trong khi đó thị trường TP.HCM chỉ
có 33% có sự chênh lệch khá lớn nguyên nhân do đây là những năm DN mới được
thành lập đồng thời bị giới hạn về các nguồn lực ( nhân lực, vật lực…) cho nên DN
chỉ tập trung cao ở thị trường miền tây chưa chú đến các thị trường khác.
- Năm 2010, Tỷ trọng tại thị trường miền tây và thị trường TP.HCM không
thay đổi bao nhiêu. Điều này chứng tỏ DN đã và đang tạo được vị thế của mình.
Báo cáo thực tập Phân Tích Tình Hình Kinh Doanh Của DNTN Cửu Long 2.docx
Báo cáo thực tập Phân Tích Tình Hình Kinh Doanh Của DNTN Cửu Long 2.docx
Báo cáo thực tập Phân Tích Tình Hình Kinh Doanh Của DNTN Cửu Long 2.docx
Báo cáo thực tập Phân Tích Tình Hình Kinh Doanh Của DNTN Cửu Long 2.docx

More Related Content

Similar to Báo cáo thực tập Phân Tích Tình Hình Kinh Doanh Của DNTN Cửu Long 2.docx

Similar to Báo cáo thực tập Phân Tích Tình Hình Kinh Doanh Của DNTN Cửu Long 2.docx (20)

25859 osz3 meb_ogm_20140722112112_65671
25859 osz3 meb_ogm_20140722112112_6567125859 osz3 meb_ogm_20140722112112_65671
25859 osz3 meb_ogm_20140722112112_65671
 
Luận văn: Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Tiên Hưng, 9đ
Luận văn: Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Tiên Hưng, 9đLuận văn: Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Tiên Hưng, 9đ
Luận văn: Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Tiên Hưng, 9đ
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAYĐề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
 
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàn...
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàn...Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàn...
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàn...
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng nông n...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng nông n...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng nông n...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng nông n...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao tại công ty xây dựng - sdt/ ZALO 093 1...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao tại công ty xây dựng - sdt/ ZALO 093 1...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao tại công ty xây dựng - sdt/ ZALO 093 1...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao tại công ty xây dựng - sdt/ ZALO 093 1...
 
Khóa Luận Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Bệnh Viện Đông Đô.doc
Khóa Luận Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Bệnh Viện Đông Đô.docKhóa Luận Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Bệnh Viện Đông Đô.doc
Khóa Luận Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Bệnh Viện Đông Đô.doc
 
Đề tài: Quản lý vốn tồn kho tại Công ty Xây dựng công trình thủy
Đề tài: Quản lý vốn tồn kho tại Công ty Xây dựng công trình thủyĐề tài: Quản lý vốn tồn kho tại Công ty Xây dựng công trình thủy
Đề tài: Quản lý vốn tồn kho tại Công ty Xây dựng công trình thủy
 
Sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty thương mại Khánh An, HAY
Sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty thương mại Khánh An, HAYSử dụng vốn kinh doanh tại Công ty thương mại Khánh An, HAY
Sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty thương mại Khánh An, HAY
 
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
 
Thực Trạng Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Vận Tải Thuỷ Số 4 – Xí Ngh...
Thực  Trạng  Sử  Dụng  Vốn  Tại  Công  Ty  Cổ Phần Vận Tải Thuỷ Số 4 – Xí Ngh...Thực  Trạng  Sử  Dụng  Vốn  Tại  Công  Ty  Cổ Phần Vận Tải Thuỷ Số 4 – Xí Ngh...
Thực Trạng Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Vận Tải Thuỷ Số 4 – Xí Ngh...
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
 
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn lưu động tại công ty cơ khí Z179, 9đ
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn lưu động tại công ty cơ khí Z179, 9đĐề tài: Giải pháp quản trị vốn lưu động tại công ty cơ khí Z179, 9đ
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn lưu động tại công ty cơ khí Z179, 9đ
 
Luận Văn Phân tích hiệu quả tài chính tại tổng công ty hàng không Viê...
Luận Văn Phân tích hiệu quả tài chính tại tổng công ty hàng không Viê...Luận Văn Phân tích hiệu quả tài chính tại tổng công ty hàng không Viê...
Luận Văn Phân tích hiệu quả tài chính tại tổng công ty hàng không Viê...
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty thương mại Hữu Nghị, 9đ
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty thương mại Hữu Nghị, 9đPhân tích báo cáo tài chính tại công ty thương mại Hữu Nghị, 9đ
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty thương mại Hữu Nghị, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xây lắp điện lực
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xây lắp điện lựcĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xây lắp điện lực
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xây lắp điện lực
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xây lắp điện lực
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xây lắp điện lựcĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xây lắp điện lực
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xây lắp điện lực
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Hóa dầu, HAY
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Hóa dầu, HAYĐề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Hóa dầu, HAY
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Hóa dầu, HAY
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docxCơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docxCơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docxCơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docxCơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docxCơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
 
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
 
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
 
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docxCơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
 
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
 
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
 
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docxCơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
 
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docxCơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
 
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
 
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docxCơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
 
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
 
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docxCơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
 

Recently uploaded

Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 

Recently uploaded (20)

35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 

Báo cáo thực tập Phân Tích Tình Hình Kinh Doanh Của DNTN Cửu Long 2.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Lời nói đầu Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành hoạt động sản xuất. Hoạt động sản xuất là hoạt động tự giác có ý thức của con người nhằm biến các vật thể tự nhiên thành các vật phẩm có ích phục vụ cho mình. Con người khi tiến hành làm bất cứ việc gì cũng luôn mong muốn đạt hiệu quả cao với những chi phí tối thiểu nhưng đem lại lợi ích tối đa cho mình. Một trong những hoạt động quan trọng và được con người tiến hành thường xuyên là hoạt động sản xuất kinh doanh. Để hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành đạt được kết quả như mong muốn thì điều tất yếu là phải thực hiện chức năng quản lý và để có thể thực hiện tốt chức năng quản lý thì không thể thiếu thông tin. Thông tin cung cấp cho quản lý được thu thập từ rất nhiều nguồn khác nhau và bằng nhiều cách khác nhau, trong đó có các thông tin về hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu tạo vốn trong doanh nghiệp đến khâu phân phối tiền lãi thu được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ của hoạt động tài chính là phải huy động đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời phải quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách, chế độ quy định về tài chính tín dụng của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, tình hình tài chính của doanh nghiệp là một vấn đề được rất nhiều người quan tâm nhất là những người quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp . Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính là một việc làm vô cùng cần thiết. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá được đầy đủ, chính xác tình hình tổ chức, phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ khả năng tiềm tàng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Thông qua việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn, đề xuất các biện pháp cần thiết và có hiệu quả để khai thác tới mức cao nhất những khả năng tiềm tàng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phục vụ tốt cho sản xuất kinh doanh.
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Tài liệu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chủ yếu dựa vào các số liệu trên báo cáo tài chính được lập theo định kỳ trong đó bảng cân đối kế toán được sử dụng nhiều nhất trong việc phân tích vì nó phản ánh khá đâỳ đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kết quả của việc phân tích tình hình tài chính cho ta biết thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm phân tích. Vì vậy em chọn đề tài thực tập là: “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA DNTN CỬU LONG 2”.
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH............1 1.1. Khái niệm, mục đích, phương pháp, đối tượng phân tích:..........................................1 1.1.1. Khái niệm:...........................................................................................................1 1.1.2. Mục đích .............................................................................................................2 1.1.3. Đối tượng:...........................................................................................................3 1.1.4. Các phương pháp phân tích: ...............................................................................5 1.1.4.1.Phương pháp chung. ..........................................................................................5 1.1.4.2. Các phương pháp cụ thể. ..................................................................................5 1.2. Các chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh:.............................................................7 1.2.1. Các chỉ tiêu phân tích tài chính:..........................................................................7 1.2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính...............................................................7 1.2.2.2 Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán...........8 1.2.2.3 Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn ..............................................................9 1.2.2.4 Phân tích hình hình công nợ và khả năng thanh toán. .....................................11 1.2.2.5 Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn...................................12 1.2.2.6 Phân tích tình hình lợi nhuận...........................................................................15 1.2.2.7 Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn ................................................15 1.2.2. Chỉ tiêu phân tích hàng tồn kho:.......................................................................16 1.2.3. Phân tích hoạt động marketing: ........................................................................17 1.3. Vai trò và ý nghĩa phân tích hoạt động kinh doanh: .................................................17 1.3.1. Vai trò:..............................................................................................................17 1.3.2. Ý nghĩa:.............................................................................................................18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH .....................................20 2.1.Giới thiệu chung về doanh nghiệp Cửu Long 2 ...................................................................20 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của DN: ..........................................................20 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh:........................................................................................20
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ.........................................................................................21 2.1.3.1. Chức năng:......................................................................................................21 2.1.3.2. Nhiệm vụ.........................................................................................................21 2.1.4. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban:.........................................................22 2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức:.................................................................................................22 2.1.4.2. Nhiệm vụ của các phòng ban.....................................................................23 2.2. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp.....................................................................24 2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh trong năm 2009-2011:.......................................24 2.2.2. Chính sách nhân sự................................................................................................26 2.3.1.1. Phân tích ảnh hưởng của lượng hàng và đơn giá bán ....................................27 2.3.1.2. Phân tích sự ảnh hưởng của số lượng lao động. .............................................27 2.3.2. Phân tích tình hình tài chính:.................................................................................28 2.3.2.1. Phân tích khả năng thanh toán công ty: ..........................................................28 2.3.2.2. Phân tích các chỉ số hoạt động tài chính.........................................................32 2.3.2.3. Phân tích các chỉ số đòn bẩy tài chính................................................................34 2.3.2.4. Các chỉ số về hiệu quả hoạt động tài chính.....................................................35 2.3.3. Phân tích hoạt động tồn kho:.................................................................................37 2.3.4. Phân tích hoạt động marketing của DN Cửu Long 2:.......................................37 2.3.4.1. Đối thủ cạnh tranh: .........................................................................................37 2.3.4.2. Đối tượng khách hàng: ..............................................................................39 2.3.4.3. Thị trường hoạt động.................................................................................40 2.3.5. Phân tích những khó khăn chung ảnh hưởng đến hoạt động của DN:..............41 2.3.6. Phân tích hoạt động quản lý và chính sách nhân sự của DN:...........................42 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NẤNG CAO HIỆU QUẢ ............................44 3.1. Định hướng phát triển của DN trong thời gian tới:.......Error! Bookmark not defined. 3.2. Một số giải pháp tăng hiệu quả kinh doanh ..................Error! Bookmark not defined. 3.2.1. Giải pháp về tăng doanh thu:................................Error! Bookmark not defined. 3.2.2. Giải pháp về tiết kiệm chi phí hoạt động: .............Error! Bookmark not defined.
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3.2.3. Giải pháp về hàng tồn kho:....................................Error! Bookmark not defined. 3.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing:.............Error! Bookmark not defined. 3.2.4.1. Mở rộng hoạt động tìm kiếm khách hàng.......Error! Bookmark not defined. 3.2.4.2. Đẩy mạnh công tác Marketing:.......................Error! Bookmark not defined. 3.2.4.3. Hoạt động chăm sóc khách hàng ....................Error! Bookmark not defined. 3.2.5. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.....Error! Bookmark not defined. 3.2.6 . Giải pháp khắc phục những khó khăn chung của doanh nghiệpError! Bookmark not defined. 3.2.7. Giải pháp về hoạt động quản lý và chính sách nhân sự........Error! Bookmark not defined. 3.3 Các kiến nghị: ................................................................Error! Bookmark not defined. 3.3.1.Đối với DN.............................................................Error! Bookmark not defined. 3.2.2. Đối với Nhà nước..................................................Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN..........................................................................Error! Bookmark not defined.
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1.1. Khái niệm, mục đích, phương pháp, đối tượng phân tích: 1.1.1. Khái niệm: Trước hết ta tìm hiểu xem phân tích như thế nào ? Phân tích trong lĩnh vực tự nhiên được hiểu là sự chia nhỏ sự vật hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành của sự vật hiện tượng đó như phân tích các chất hoá học bằng những phản ứng, phân tích các vi sinh vật bằng kính hiển vi. Còn trong lĩnh vực kinh tế xã hội, các hiện tượng cần phân tích chỉ tồn tại bằng những khái niệm trừu tượng. Do đó việc phân tích phải bằng những phương pháp trừu tượng. C Mác đã chỉ ra rằng: " Khi phân tích các hình thái kinh tế xã hội thì không thể sử dụng hoặc kính hiển vi, hoặc những phản ứng hoá học. Lực lượng của trừu tượng phải thay thế cái này hoặc cái kia". (Mác- Ănghen toàn tập, tập 23- NXB " Tác phẩm chính trị" Matscova 1951 trang 6). Phân tích kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình và các kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng phát triềncủa các hiện tượng nghiên cứu. Phân tích kinh doanh gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của con người. Tuy nhiên, trong điều kiện sản xuất kinh doanh chưa phát triển, yêu cầu thông tin cho quản lý chưa nhiều, chưa phức tạp, công việc phân tích cũng được tiến hành chỉ là những phép tính cộng trừ giản đơn. Khi nền kinh tế càng phát triển, những đòi hỏi về quản lý nền kinh tế quốc dân không ngừng tăng lên. Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao và phức tạp, phân tích kinh doanh được hình thành và ngày càng hoàn thiện với hệ thống lý luận độc lập. Quá trình đó hoàn toàn phù hợp với yêu cầu khách quan của sự phát triển các bộ môn khoa học. F Ănghen đã chỉ rõ:
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 2 "Nếu một hình thái vận động là do một hình thái vận động khác phát triển lên những phản ánh của nó, tức là những ngành khoa học khác cũng phải từ ngành này phát triển ra một ngành khác một cách tất yếu". ( F Ănghen : Phương pháp biện chứng tự nhiên NXB Sự thật 1963 trang 401-402). Là một môn khoa học độc lập, phân tích kinh doanh có đối tượng nghiên cứu riêng. Nói chung, lĩnh vực nghiên cứu của phân tích kinh doanh không ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh như là một hiện tượng kinh tế, xã hội đặc biệt: Để phân chia tổng hợp và đánh giá các hiện tượng của hoạt động kinh doanh, đối tượng nghiên cứu của phân tích kinh doanh là những kết quả kinh doanh cụ thể, được thể hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế, với sự tác động của các tác nhân kinh tế. Kết quả kinh doanh thuộc đối tượng phân tích có thể là kết quả riêng biệt của từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh như mua hàng, bán hàng, sản xuất ra hàng hoá, hoặc có thể là kết quả tổng hợp của cả một quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp. Vậy thế nào là phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ? Và mục đích của việc phân tích này ra sao ? Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. 1.1.2. Mục đích Như chúng ta đã biết mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thể tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu- biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của mình như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp.. .Mỗi đối tượng
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 3 này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên những góc độ khác nhau. Song nhìn chung, họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Bởi vậy phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu sau: -Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra các quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin phải dễ hiểu đối với những người có một trình độ tương đối về kinh doanh và về các hoạt động kinh tế mà muốn nghiên cứu các thông tin này. -Phân tích tình hình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi. Vì các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của doanh nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh nghiệp. -Phân tích tình hình tài chính cũng phải cung cấp tin về các nguồn lực kinh tế, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó cho biết thêm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của những nghiệp vụ kinh tế, giúp cho chủ doanh nghiệp dự đoán chính xác quá trình phát triển doanh nghiệp trong tương lai. Qua đó cho thấy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu số liệu, so sánh số liệu về tài chính thực có của doanh nghiệp với quá khứ để định hướng trong tương lai. Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3. Đối tượng: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài chính và vật chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 4 quan hệ tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó có thể chia thành các nhóm chủ yếu sau: Thứ nhất: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Quan hệ này biểu hiện trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách Nhà nước với các doanh nghiệp thông qua các hình thức: - Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định. - Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp (DNNN) hoặc tham gia với tư cách người góp vốn (Trong các doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp). Thứ hai: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ chức tài chính. Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn cho nhu cầu kinh doanh: - Trên thị trường tiền tệ đề cập đến việc doanh nghiệp quan hệ với các ngân hàng, vay các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc khi đến hạn. - Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn bằng cách phát hành các loại chứng khoán (Cổ phiếu, trái phiếu) cũng như việc trả các khoản lãi, hoặc doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào ngân hàng hay mua chứng khoán của các doanh nghiệp khác. Thứ ba: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác huy động các yếu tố đầu vào (Thị trường hàng hoá, dịch vụ lao động...) và các quan hệ để thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra (Với các đại lý, các cơ quan xuất nhập khẩu, thương mại...) Thứ tư: Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là các khía cạnh tài chính liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính cuả doanh nghiệp như vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính sách lợi tức cổ phần, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp. Trong mối quan hệ quản lý hiện nay, hoạt động tài chính của các DNNN có quan hệ chặt chẽ với hoạt động tài chính của cơ quan chủ quản là Tổng Công Ty. Mối quan hệ đó được thể hiện trong các quy định về tài chính như: - Doanh nghiệp nhận và có trách nhiệm bảo toàn vốn của Nhà nước do Tổng Công Ty giao.
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 5 - Doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng góp một phần quỹ khấu hao cơ bản và trích một phần lợi nhuận sau thuế vào quỹ tập trung của Tổng Công Ty theo quy chế tài chính của Tổng Công Ty và với những điều kiện nhất định. - Doanh nghiệp cho Tổng Công Ty vay quỹ khấu hao cơ bản và chịu sự điều hoà vốn trong Tổng Công Ty theo những điều kiện ghi trong điều lệ của tổng Công ty. Như vậy, đối tượng của phân tích tài chính, về thực chất là các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dưới các hình thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.4. Các phương pháp phân tích: 1.1.4.1. Phương pháp chung. Là phương pháp xác định trình tự bước đivà những nguyên tắc cần phải quán triệt khi tiến hành phân tích một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Với phương pháp này là sự kết hợp triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học Mác- LêNin làm cơ sở. Đồng thời phải dựa vào các chủ trương, chính sách của Đảng trong từng thời kỳ. Phải phân tích đi từ chung đến riêngvà phải đo lường được sự ảnh hưởng và phân loại ảnh hưởng. Tất cả các điểm trên phương pháp chung nêu trên chỉ được thực hiện khi kết hợp nó với việc sử dụng một phương pháp cụ thể. Ngược lại các phương pháp cụ thể muốn phát huy tác dụng phải quán triệt yêu cầu của phương pháp chung. 1.1.4.2. Các phương pháp cụ thể. Đó là những phương pháp phải sử dụng những cách thức tính toán nhất định. Trong phân tích tình hình tài chính, cũng như phạm vi nghiên cứu của luận văn, em xin được đề cập một số phương pháp sau: Phương pháp so sánh. So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thể so sánh được các chỉ tiêu tài chính. Như sự thống nhất về không gian, thời gian,nội
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 6 dung, tính chất và đơn vị tính toán. Đồng thời theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh . - Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu số gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước (nghĩa là năm nay so với năm trước ) và có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. - Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch. - Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian. Trên cơ sở đó, nội dung của phương pháp so sánh bao gồm: + So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự tăng hay giảm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có nhận xét về xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp. +So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của doanh nghiệp khác để thấy mức độ phấn đấu của doanh nghiệp được hay chưa được. +So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng và về tỷ lệ của các khoản mục theo thời gian. Phương pháp cân đối. Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng. Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người phân tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính. Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong doanh nghiệp. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sức biến động về lượng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh. Phương pháp phân tích tỷ lệ. Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 7 Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ như: + Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. + Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính. + Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh : Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp. + Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp. Kết luận: Các phương pháp trên nhằm tăng hiệu quả phân tích. chúng ta sẽ sử dụng kết hợp và sử dụng thêm một số phương pháp bổ trợ khác như phương pháp liên hệ phương pháp loại trừ nhằm tận dụng đầy đủ các ưu điểm của chúng để thực hiện mục đích nghiên cứu một cách tốt nhất. 1.2. Các chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh: 1.2.1. Các chỉ tiêu phân tích tài chính: 1.2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính. Đánh giá khái khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khả quan hay không. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp. Qua đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý. Đánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết căn cứ vào số liệu đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán rồi so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu năm để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng hay giảm của tổng tài sản hay nguồn vốn thì chưa đủ thấy rõ
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 8 tình hình tài chính của doanh nghiệp được, vì vậy cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán. 1.2.2.2 Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán. Để hiểu được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài chính của doanh nghiệp và tình hình biến động của các khoản mục, trong bảng cân đối kế toán theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định, chúng được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu; tức là: B Nguồn vốn = A Tài sản (I + II +IV + V (2,3) +VII) + B Tài sản (I + II + III ) (1) Cân đối (1) chỉ mang tính lý thuyết nghĩa là nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp tự trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng. Trong thực tế, thường xảy ra một trong hai trường hợp. Vế trái > vế phải: T rường hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn không sử dụng hết nên sẽ bị chiếm dụng từ bên ngoài. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng được nhu cầu thì doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh doanh. Loại trừ các khoản vay quá hạn t hì các khoản vay ngắn hạn, dài hạn chưa đến hạn đều được coi là nguôn vốn hợp pháp. Do vậy, về mặt lý thuyết lại có quan hệ cân đối. B Nguồn vốn + A Nguồn vốn (I (1) + II) + A Tài sản (I + II + IV + V(2,3) + VI) + B Tài sản (I + II + III) (2) Cân đối (2) hầu như không xảy ra trên thực tế thường xảy ra một trong hai trường hợp Vế trái > Vế phải: Số thừa sẽ bị chiếm dụng Vế trái < Vế phải: do thiếu nguồn bù đắp nên doanh nghiệp buộc phải đi chiếm dụng vốn. Mặt khác, do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán Tổng tài sản = tổng nguồn vốn nên cân đối (2 ) có thể được viết thành
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 9 [ A .I (1), II + B] nguồn vốn [A. I. II. IV. V(2,3) VI + B. I. II III] tài sản = [A . III. V (1,4,5)] Tài sản [A . I (2, 3...8) III] nghiệp vụ cân đối này cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng (hoặc bị chiếm dụng) bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu và công nợ phải trả. Việc phân tích , đánh gía tình hình tài chính thông qua phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán sẽ là không đầy đủ. Do đó chủ doanh nghiệp, kế toán trưởng và các đối tượng quan tâm đến tình hình doanh nghiệp phải xem xét kết cấu vốn và nguồn vốn đối chiếu với yêu cầu kinh doanh. 1.2.2.3 Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn Trong nền kinh tế thị trường, thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản như thế nào (tỷ trọng của loại tài sản so với tổng số tài sản ra sao, cơ cấu hợp lý không mới là điều kiện tiên quyết có nghĩa là chỉ với số vốn nhiều không thôi sẽ không đủ mà phải đảm bảo sử dụng nó như thế nào để nâng cao hiệu quả. Muốn vậy, chúng ta phải xem xét kết cầu tài sản (vốn) của doanh nghiệp có hợp lý hay không. a) Phân tích cơ cấu tài sản. Để tiến hành phân tích cơ cấu tài sản ta lập bảng cơ cấu tài sản (bảng số 01) Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn phải xem xét tỷ trọng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản và xu hướng biến động của việc phân bổ tài sản. Điều này được đánh giá trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận. Tuỳ theo loại hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số là cao hay thấp. Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản cần kết hợp với tỷ suất đầu tư để phân tích chính xác và rõ nét hơn. Tỷ suất đầu tư = Tài sản cố định và đang đầu tư x 100 Tổng số tài sản Tỷ suất này phản ánh tình trạng bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trị số chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể.
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 10 Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản mục cụ thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài sản. Qua đó, đánh giá tính hợp lý của sự biến đổi để từ đó có giải pháp cụ thể. Có thể lập bảng tương tự như phân tích cơ cấu tài sản. Bảng 02 Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ cấu nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh và những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. b) Phân tích cơ cấu nguồn vốn Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng: Phân tích cơ cấu nguồn vốn: (Bảng số 03). Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến độnh của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thầy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ. Tỷ suất tài trợ = Tổng nguồn vốn chủ sở hữu x 100 Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình. Tỷ suất nợ = Nợ phải trả x 100 Tổng nguồn vốn Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất này càng nhỏ càng tốt. Nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 11 Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua các phần phải phân tích, chúng ta cần đưa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp để có cơ sở cho những phân tích tiếp theo 1.2.2.4. Phân tích hình hình công nợ và khả năng thanh toán. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu sẽ dây dưa, kéo dài, đơn vị mất tính chủ động trong kinh doanh và không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn dẫn đến phá sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh toán, khi phân tích cần phải đưa ta tính hợp lý của những khoản chiếm dụng và những khoản đi chiếm dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng lúc, kịp thời, để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau: Tỷ lệ khoán phải thu so với phải trả = Tổng số nợ phải thu x 100 Tổng số nợ phải trả Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác nhiều hơn số chiếm dụng. Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Bình quân các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc đi thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu dùng do phương thức thanh toán quá chặt chẽ. Kỳ thu tiền bình quân = Thời gian kỳ phân tích (360 ngày) Số vòng quay của các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho thấy để thu được các khoản phải thu cần một thời gian là bao nhiêu. Nếu số ngày càng lớn hơn thời gian quy định cho khách thì việc thu hồi
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 12 các khoản phải thu là chậm và ngược lại. Số ngày quy định bán chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì sẽ có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi công nợ đạt trước kế hoạch và thời gian để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trước mắt và triển vọng thanh toán của doanh nghiệp . Để phân tích ta lập bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán. Hệ số khả năng thanh toán (HK) = Khả năng thanh toán Nhu cầu thanh toán Hệ số này có thể tính cho cả thời kỳ hoặc cho từng giai đoạn. Nó là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp là ổn định hoặc khả quan. Nếu HK <1 thì chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn, doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. HK dần đến 0 thì doanh nghiệp có nguy cơ phá sản, mất khả năng thanh toán. 1.2.2.5 Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn a) Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn cố định. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định tham giá các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn cố định tham gia các chu kỳ kinh doanh giá trị bị hao mòn và chuyển dịch dần vào từng phần giá trị sản phẩm, chuyển hoá thành vốn lưu động. Nguồn vốn cố định của doanh nghiệp có thể do ngân sách Nhà nước cấp do vốn góp hoặc do doanh nghiệp tự bổ sung. Bên cạnh việc xem xét tình hình huy động và sự biến đổi của vốn cố định trong kỳ, cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định vì nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Thông qua đó chúng ta có thể đánh giá được tình hình trang bị cơ sở vật chất, trình độ sử dụng nhân tài, vật lực trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời sẽ phản ánh được chất lượng tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp người ta thường sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau: Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm Số dư bình quân vốn cố định
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 13 Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ. Hệ số đảm nhiệm = Vốn cố định bình quân Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần cần có mấy đồng vốn cố định . Sức sinh lợi của vốn cố định = Lợi nhuận thuần Vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần. Suất hao phí tài sản cố định = Nguyên giá bình quân TSCĐ Doanh thu thuần (hay lợi nhuận thuần) Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ. Bên cạnh vốn cố định, vốn lưu động cũng là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nào vì nó giúp cho hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Do đó, việc phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng là quan trọng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. b) Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vốn lưu đồng là hình thái giá trị của tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng , thu hồi, luân chuyển (ngắn) thường dưới một năm hay một chu kỳ kinh doanh như vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu hàng tồn kho. Khi phân tích tình hình huy động vốn lưu động cần xem xét sự biến động và đánh giá hợp lý về tỷ trọng của nó chiếm trong tổng nguồn vốn kinh doanh để có được phương pháp kinh doanh hợp lý, nhằm tiết kiệm, không gây lãng phí. Để đánh giá tình hình sử dụng vốn người ta sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau: - Phân tích chung
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 14 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động = Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Sức sinh lời của vốn lưu động = Lợi nhuận thuần Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận. Khi phân tích, cần tính ra các chỉ tiêu rồi so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ trước, nếu các chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tăng lên và ngược lại - Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: Số vòng quay của vốn lưu động = Doanh thu thuần Vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu sử dụng vốn tăng và ngược lại Thời gian của một vòng luân chuyển vốn lưu động = Thời gian của kỳ phân tích Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân chuyển càng lớn. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Thời gian của kỳ phân tích Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết có một đồng vốn luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lưu động (bảng số 06) - Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 15 1.2.2.6 Phân tích tình hình lợi nhuận Để đánh giá chung tình hình lợi nhuận để biết được lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh ở kỳ báo cáo so với kỳ gốc, biến động sản xuất kinh doanh và mức đáng kể vào kết quả chung của từng hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường) cần đánh giá chung tình hình lợi nhuận của Công ty, ta thực hiện việc đánh gía bằng phương pháp so sánh, so sánh tổng lợi nhuận cũng như lợi nhuận cùng từng hoạt động ở kỳ phân tích với kỳ gốc. - Tổng lợi nhuận bao gồm: Lãi (lỗ) từ hoạt động sản xuất kinh doanh: chính là lãi (lỗ) về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá , lao vụ, dịch vụ, trong kỳ. Bộ phận lãi (lỗ) này mang tính chất quyết định tổng lợi nhuận của Công ty. Lãi (lỗ) từ hoạt động tài chính: hoạt động tài chính của là những hoạt động liên quan đến việc đầu tư tài chính và các hoạt động có liên quan đến vốn. Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính giữ vai trò khá quan trọng, có chức năng huy động quản lý phân phối, sử dụng và điều tiết vốn. - Lãi (lỗ) từ hoạt động bất thường, hoạt động bất thường là hoạt động nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp và là kết quả chung của những hoạt động này tuy có ảnh hưởng đến kết quả chung nhưng thông thường không đáng kể. - Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mỏ rộng doanh nghiệp, tạo lập các quỹ, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Do đó phân tích tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp, phân tích nguyên nhân và xác định mức độ ảnh hưởng của nó đến tình hình biến động của doanh nghiệp không ngừng nâng cao lợi nhuận. - Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta lập bảng phân tích tình hình lợi nhuận. 1.2.2.7 Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn Ngoài các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp như trên, khi phân tích cần lưu ý đến tình hình bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp, Bởi vì nó là vấn đề cốt lõi của bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 16 kinh doanh. Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì cần phải c ó vốn, nhưng muốn quá trình sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả thì cần phải bảo toàn và phát triển vốn. Mục đích của việc bảo toàn vốn và phát triển nhằm đảm bảo vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển, đồng thời doanh nghiệp có quyền tự chủ với số vốn của mình. Bảo toàn vốn là quy được giá trị sức mua của vốn, giữ được khả năng chuyển đổi so với các loại tiền khác tại thời điểm nhất định. - Phát triển vốn của doanh nghiệp được bổ sung thêm cùng với việc tăng nhịp độ sản xuất và hiệu quả kinh doanh. Việc phân tích khả năng bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp, được tiến hành bằng cách so sánh vốn phải bảo toàn và số vốn phải bảo toàn và số vốn đã thực hiện tại từng thời điểm. Nếu số vốn đã bảo toàn cao hơn sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vốn để dùng vào sản xuất trình độ, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý còn yếu kém. Trên đây là toàn bộ cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp được áp dụng cho toàn bộ các doanh nghiệp nói chung khi tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào đặc điểm và yêu cầu sản xuất kinh doanh cũng như thông tin mà người sử dụng muốn có dựa vào thực tế hoạt động của doanh nghiệp mỗi doanh nghiệp mà người phân tích có thể có những chỉ tiêu phân tích khác nhau. 1.2.2. Chỉ tiêu phân tích hàng tồn kho: Vòng quay hàng tồn kho (V): Hệ số vòng quay hàng tồn kho đánh giá hiệu quả hoạt động của DN thông qua hiệu quả sử dụng vốn lưu động. V = Giá vốn hàng bán (MS 11KQHĐKD) Hàng tồn kho bình quân (MS 140BCĐKT) Giá trị vòng quay hàng tồn kho càng lớn cho biết DN sử dụng vốn lưu động càng hiệu quả, góp phần nâng cao tính năng động trong sản xuất kinh doanh của DN . Vòng quay thấp là do DN lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho, dòng tiền sẽ giảm đi do vốn kém hoạt động và gánh nặng trả lãi tăng lên, tốn kém chi phí lưu giữ và rủi ro
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 17 khó tiêu thụ do không phù hợp với nhu cầu tiêu dùng hoặc thị trường kém đi. Vòng quay hàng tồn kho của các DN có quy mô lớn có xu hướng cao hơn các DN có quy mô nhỏ. Riêng các DN thuộc lĩnh vực thương mại dịch vụ thì vòng quay hàng tồn kho có xu hướng càng lớn khi DN có quy mô hoạt động càng nhỏ 1.2.3. Phân tích hoạt động marketing: Marketing không thể tạo ra nhu cầu tự nhiên cũng không thể sáng tạo ra nó nhưng Marketing có khả năng phát hiện ra nhu cầu tự nhiên. Tuy nhiên nếu hoạt động của các nhà quản trị Marketing chỉ dừng lại ở việc phát hiện ra nhu cầu tự nhiên của con người và sản xuất ra loại sản phẩm thuộc danh mục hàng hóa thỏa mãn nhu cầu đó... Nếu thực hiện đúng, các chiến lược marketing cơ bản sẽ tạo ra hiệu quả thu hút các khách hàng tiềm năng đã sẵn sàng và có thể mua sản phẩm hay sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp. Các nhà quản lý và các chủ doanh nghiệp dành đa số thời gian của mình để điều hành doanh nghiệp và tìm kiếm khách hàng mới. Chào mời khách hàng một cách có hệ thống những sản phẩm và dịch vụ bổ sung có giá trị ở cùng một điểm bán hàng có thể giúp doanh nghiệp tăng số lượng giao dịch trung bình của mình. Khi đã thiết lập được hoạt động kinh doanh thì nhiều doanh nghiệp không chú ý chăm sóc khách quen. Nếu không có những chiến lược hoặc quy trình marketing cơ bản để thường xuyên tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu của số khách hàng quen thì số lần mua hàng của họ sẽ không tăng. Cần thường xuyên thực hiện các chiến lược thông tin và chăm sóc đối với các khách hàng mới và cũ thông qua điện thoại hoặc thư từ để thúc đẩy họ thường xuyên mua sản phẩm của công ty. Đây cũng là một trong những bước để chủ doanh nghiệp phát triển doanh nghiệp của mình. 1.3. Vai trò và ý nghĩa phân tích hoạt động kinh doanh: 1.3.1. Vai trò: - Vai trò đầu tiên và rất quan trọng là tạo ra giá trị khổng lồ cho các nhà đầu tư, cung cấp các phân tích, và đề xuất “lời khuyên đầu tư” cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư.
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 18 - Làm giảm bớt các nhận định chủ quan, dự đoán và những trực giác trong kinh doanh, góp phần làm giảm bớt tính không chắc chắn cho các hoạt động kinh doanh. - Cung cấp những cơ sở mang tính hệ thống và hiệu quả trong phân tích các hoạt động kinh doanh. - Giúp kết nối và cố vấn đầu tư cho chính doanh nghiệp của mình thông qua sự phân tích và đánh giá các dự án hay kế hoạch. - Góp phần tích cực vào sự hưng thịnh của các công ty. Điều này đã được khẳng định rất rõ và chứng minh qua thực tế. 1.3.2. Ý nghĩa: Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu và tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất là về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, vừa tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và đưa ra quyết định tài chính, quyết định đầu tư và quyết định tài trợ phù hợp. Phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người. Nhà quản lý, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ và người lao động ...Mỗi một nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau. + Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, sẽ bị cạn kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cũng buộc phải đóng cửa. + Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng mối quan tâm hàng đầu của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 19 quan tâm đến lượng tiền và các tài khoản có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số lượng vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. + Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại, và trong thời gian sắp tới. + Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, và sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Ngoài ra, các cơ quan tài chính, thống kê, thuế, cơ quan chủ quản, các nhà phân tích tài chính hoạch định chính sách những người lao động ... cũng quan tâm tới thông tin tài chính của doanh nghiệp. Như vậy, có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối cao và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp.
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 20 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DNTN CỬU LONG 2 2.1.Giới thiệu chung về doanh nghiệp Cửu Long 2 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của DN: DN được cấp giấy phép kinh doanh số 108084. Từ ngày DN Cửu Long 2 thành lập đến nay, trải qua 5 năm xây dựng và trưởng thành bắt đầu từ những ngày khó khăn gian khổ bằng sự nỗ lực của bản thân công ty và sự quan tâm giúp đỡ của đảng và nhà nước . DN đã không ngừng phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều rộng , xây dung cơ sở vật chất đầy đủ , nâng cao trình độ kinh doanh của công ty và sự quản lý của cán bộ , công nhân viên , đáp ứng nhu cầu của thời đại xã hội . 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh: Tổ chức thu mua, bảo quản chế biến gạo, tiêu thụ gạo ở trong nước và xuất nhập khẩu gạo, hợp tác liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước phù hợp với pháp luật, chính sách của Nhà nước. Địa chỉ: 31 31/5B KP4 LÊ THỊ HỒNG GẤM, P.6, TP.MỸ THO, TIỀN GIANG - Chi nhánh tại Tphcm 50 Trương định – Phường bến thành Quận I – TPHCM DNTN CỬU LONG 2 có chính sách cung cấp gạo sạch, mùa mới, loại gạo 10% theo tiêu chuẩn gạo của Việt Nam: - Độ dài của hạt: + Nếu là gạo hạt dài: thì số hạt >7mm chiếm trên 10% + Nếu là gạo hạt ngắn: thì số hạt <6mm không vượt quá 20% - Các tạp chất tối đa trong đó, bao gồm: + Hạt sọc đỏ : 1.25% + Hạt vàng : 0,75 + Hạt phấn : 7% + Hạt hỏng : 0,75% + Hạt nếp : 1,5% + Hạt non và tạp chất: 0,25% + Hạt thóc : 20 hạt/kg
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 21 - Tỷ lệ kim loại nặng không được vượt quá hàm lượng: + Thủy ngân : 0,01 PPM + Chì : 0,1 PPM + Asen : 0,15 PPM + Catmi : 0,04 PPM - Độ ẩm không quá : 14% - Độ xay xát: được xay xát, đánh bóng tốt Như vậy, DNTN CỬU LONG 2 căn cứ vào các tiêu chuẩn đó để thu gom hàng tránh tình trạng hàng hóa không đúng quy cách phẩm chất, nhằm giảm chi phí và thời gian thu mua gạo. 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ 2.1.3.1. Chức năng: - Thực hiện kinh doanh gạo theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước và theo nhu cầu của thị trường nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng lương thực trong nước và tiêu thụ hết lương thực hàng hóa của nông dân. - Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân. - Thực hiện chế độ báo cáo hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước, các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia. 2.1.3.2. Nhiệm vụ Là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ. DN tổ chức hạch toán kinh doanh độc lập có con dấu riêng, được phép mở tài khoản tại các ngân hàng. DN có quyền tham gia các cuộc đấu thầu về các lĩnh vực kinh doanh của DN trong toàn quốc, có quyền liên doanh liên kết với các tổ chức và các doanh nghiệp khác . DN được quyền nhập khẩu các vật tư,thiết bị theo yêu cầu kinh doanh
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 22 2.1.4. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban: 2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức: DNTN Cửu Long 2 với cơ cấu nhân sự được bố trí rất khoa học, phù hợp với tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, phù hợp với pháp luật nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Ghi chú : Quan hệ trực tuyến (Nguồn: phòng kinh doanh) Nhìn vào sơ đồ bộ máy quản trị ở trên thì ta thấy DN được tổ chức quản lý theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Giám đốc DN trực tiếp quản lý bằng cách ra quyết định xuống các phòng ban, chi nhánh và quản lý tại mỗi chi nhánh lại truyền đạt nội dung xuống các nhân viên cấp dưới. Cơ cấu này có ưu điểm là đạt được tính thống nhất cao trong mệnh lệnh, nâng cao chất lượng quyết định quản lý, giảm bớt được gánh nặng cho người quản lý các cấp, có thể quy trách nhiệm cụ thể cho từng người. Tuy nhiên, Giám đốc phải chỉ rõ nhiệm vụ mà mỗi phòng ban phải thực hiện, mối quan hệ về nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng để tránh sự chồng chéo trong công việc hoặc đùn đẩy công việc giữa các phòng ban. Trên thực tế, cơ cấu tổ chức của DN không hề bị chồng chéo, dưới sự chỉ đạo thống nhất từ ban lãnh đạo DN, mỗi bộ phận đều có chức năng, nhiệm vụ riêng của mình và thực hiện được đầy đủ các mục tiêu của công ty đề ra, không có bộ phận nào chỉ huy hay thực hiện KD GẠO DỊCH VỤ P.KẾ TOÁN P.MARKETING P. KINH DOANH GIÁM ĐỐC
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 23 nhiệm vụ của các bộ phận khác tránh được sự chồng chéo trong khâu tổ chức và chỉ đạo kinh doanh. 2.1.4.2. Nhiệm vụ của các phòng ban  Giám đốc DN Trực tiếp điều hành DN, có trách nhiệm quyền hạn cao nhất trong các hoạt động của DN, và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh và phương hướng mục tiêu của DN cũng như việc nâng cao đời sống người lao động.  Phòng kinh doanh Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh tại từng chi nhánh và hoạt động chung. Theo dõi, tổng hợp, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, tìm kiếm thị trường khách hàng, phân phối sản phẩm theo các kênh có sẵn, nắm chắc giá cả, lợi thế và hạn chế của các mặt hàng gạo, dịch vụ vận tải, sản xuất nông nghiệp. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Xây dựng các chỉ tiêu ngắn, trung, dài hạn cho các chi nhánh. Triển khai thực hiện chỉ tiêu kế hoạch. Thống kê phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch ở các đơn vị. Định hướng chiến lược phát triển kinh doanh. Xây dựng kế hoạch kinh doanh, các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh…  Phòng kế toán Chức năng cơ bản là chịu trách nhiệm về các dịch vụ tài chính, viết và thu thập các hoá đơn, số liệu phản ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của Giám đốc. Đảm bảo thực hiện thu chi tài chính đúng chế độ hiện hành của nhà nước và quy định về thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các nghĩa vụ đối với nhà nước bên cạnh đó phòng còn có chức năng đề xuất các biện pháp tiết kiệm chi phí, tăng doanh lợi, bảo toàn và tăng vốn kinh doanh của DN.  Phòng marketing - Marketing các dự án: Nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh, khách hàng liên quan đến các dự án mà công ty đang triển khai. Thiết lập mối quan hệ với các đối tác, khách hàng mục tiêu của mỗi dự án cụ thể. Sắp xếp và thiết kế lịch hoạt động của phòng.
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 24 - Xây dựng các chương trình quảng cáo, tiếp thị, chiết khấu nhằm thu hút khách, thiết kế - mạng,thiết kế các maquette quảng cáo: leaflet, brochure, cataloge, bandrote… Quản trị mạng web của DN, viết bài đăng bài lên trang web DN, tiếp nhận và giải đáp thông tin của khách hàng, đối tác thông qua mạng internet,… Xúc tiến thương mại – PR, lên kế hoạch tham gia các hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo, chuyên đề… Xây dựng chương trình khuyến mãi, xây dựng các chương trình quảng cáo, kế hoạch tổ chức các sự kiện của DN. Xây dựng nội dung cho các kịch bản phóng sự truyền hình. Xây dựng thương hiệu: Xây dựng các kế hoạch, chiến lược quảng cáo trong ngắn và dài hạn. Tạo mối liên kết hai chiều giữa công ty với người tiêu dùng, duy trì hình ảnh thương hiệu của DN, tạo mối quan hệ liên kết giữa DN với các đơn vị truyền thông báo chí, các đơn vị chủ quản trong ngành… 2.2. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp 2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh trong năm 2009-2011:
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 25 Chỉ tiêu 2011 2010 2009 2011/2010 2010/2009 tuyệt đối % tuyệt đối % 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 175.496.241.265 149.866.225.026 173.990.586.162 25.630.016.239 17,10 -24.124.361.136 -13,8653 2. Các khoản giảm trừ 3. Doanh thu thuần về BH và c/c DV 175.496.241.265 149.866.225.026 173.990.586.162 25.630.016.239 17,10 -24.124.361.136 -13,8653 4. Giá vốn hàng bán 159.076.963.034 139.402.597.964 161.475.709.791 19.674.365.070 14,11 -22.073.111.827 -13,6696 5. Lợi nhuận gộp về BH và cc DV 16.419.278.231 10.463.627.062 12.514.876.371 5.955.651.169 56,92 -2.051.249.309 -16,3905 6. Doanh thu hoạt động tài chính 1.140.422.163 1.236.698.519 3.209.765.559 -96.276.356 -7,78 -1.973.067.040 -61,4708 7. Chi phí tài chính 4.344.635.159 2.676.271.312 5.794.002.347 1.668.363.847 62,34 -3.117.731.035 -53,8096 Trong đó: Lãi vay phải trả 4.111.306.078 2.377.844.622 3.369.091.933 1.733.461.456 72,90 -991.247.311 -29,4218 8. Chi phí bán hàng 4.185.870.887 2.516.225.777 3.555.158.297 1.669.645.110 66,36 -1.038.932.520 -29,2232 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.359.003.709 4.536.993.669 3.616.834.829 1.822.010.040 40,16 920.158.840 25,441 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 2.670.190.639 1.970.834.823 2.758.646.457 699.355.816 35,49 -787.811.634 -28,5579 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 4.450.744 3.892.655 558.089 14,33698 13. Lợi nhuận khác -4.450.744 -3.892.655 -558.089 14,33698 14. Tổng lợi nhuận kế toán thuế trước 2.670.190.639 1.966.384.079 2.754.753.802 703.806.560 35,79 -788.369.723 -28,6185 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh ngiệp
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 26 * Một số nhận xét về tình tài chính của DN: DN luôn đảm bảo tình hình tài chính trong sạch,lành mạnh,đảm bảo các nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu,doanh thu,thuế lợi tức và các khoản thuế khác của nhà nước nộp vào ngân sách. Qua các đợt thanh tra và kiểm toán luôn được kết luận là đơn vị có tình hình tài chính trong sạch, luôn được bằng khen của uỷ ban nhân dân thành phố Tiền Giang về thành tích nộp thuế của DN đối với nhà nước,bằng khen của cục hải quan,và bằng khen của bộ văn hoá thông tin về hoàn thành tốt các nhiệm vụ công tác. Theo số liệu tình tài chính trên cho thấy tình hình tài chính của công ty đang có xu hướng ngày một phát triển, mở rộng và đi lên. 2.2.2. Chính sách nhân sự - Tổng số cán bộ công nhân viên của DN là 52 người trong đó trình độ đại học chiếm 30% cao đẳng 40% trung cấp 30%. - Cơ cấu biên chế của DN do giám đốc quyết định linh hoạt và phù hợp với thực tế hoạt động cụ thể của công ty trong thời kỳ hiện nay. DN thực hiện công tác quản lý, chế độ lao động – tiền lương, chế độ chính sách, chế độ bảo hiểm…đúng theo quy định của nhà nước ban hành. - Tất cả cán bộ nhân viên đều có trình độ trung cấp trở lên, am hiểu chuyên môn nghiệp vụ. Nhân viên DN rất năng động và nhiều kinh nghiệm, thích ứng với mọi môi trường, có tinh thần trách nhiệm cao, luôn luôn đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng. Bảng 4: Cơ cấu lao động trong DN Tổng Theo giới tính Theo trình độ Theo độ tuổi Nam Nữ < Đại học Đại học 25-30 30-35 >35 Số lao động 52 40 12 36 16 24 19 9 Tỷ lệ % 100 76,9 23,1 70 30 46,2 36,5 17,3 (Nguồn: phòng kinh doanh) 2.3. Phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh 2.3.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu:
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 27 Đối với những doanh nghiệp thì doanh thu bán hàng chịu ảnh hưởng rất lớn của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan. Mỗi sự thay đổi của các nhân tố này, đều có sự ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu bán hàng. Chính vì thế nên việc xác định mức độ ảnh hưởng và vai trò của mỗi yếu tố là một trong những công cụ chính làm cơ sở cho những quyết định tăng doanh thu. DNTN Cửu Long 2 trong 2 năm 2010 – 2011 với lượng lao động tăng, thời gian làm việc tương đối ổn định đã dẫn tới doanh thu tăng lên. Còn đối với giá gạo bán ra, DN đã cố gắng thương thuyết với nông dân, hỗ trợ cho nông dân trong trồng trọt đồng thời đa dạng các loại máy móc thiết bị hiện đại hơn nhằm đáp ứng cho nhu cầu ngày một cao của khách hàng. Chất lượng gạo ngày càng được nâng cao mà giá thành không tăng nhiều. Khối lượng bán ra thị trường của DN không những giữ được khách hàng trong và ngoài nước. Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc tăng doanh thu của DN qua các năm. 2.3.1.1. Phân tích ảnh hưởng của lượng hàng và đơn giá bán tới doanh thu bán hàng. Mức tăng doanh thu này là do cả 2 nhân tố chủ quan và khách quan đó là lượng hàng và đơn giá bán tác động tới. Trong đó chủ yếu là do lượng tiêu thụ gạo tăng lên còn giá bán thì tăng rất ít. Đây là một trong những thành công của DN, DN đã nắm vững được thế chủ động trong công tác điều chỉnh lượng bán ra thị trường góp phần không ngừng tăng doanh thu, đem lại lợi nhuận cao. 2.3.1.2. Phân tích sự ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động tới doanh thu bán hàng. Do thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên trong DN là không thay đổi, ngày làm 8 giờ và một tuần nghỉ một ngày nên trong phần phân tích này ta chỉ đi nghiên cứu sự biến động của NSLĐ và số lượng lao động ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ của DN. Trong những năm gần đây DN chú trọng vào công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực nên số nhân viên giỏi có trình độ cao chiếm tỷ lệ khá nhiều. Chính vì thế nên NSLĐ của DN ngày càng tăng lên góp phần vào việc tăng doanh thu chung của DN.
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 28 2.3.2. Phân tích tình hình tài chính: 2.3.2.1. Phân tích khả năng thanh toán công ty: Khỏan phải thu Qua bảng phân tích thấy rằng các khoản phải thu tăng mạnh qua các năm. Chính sách công nợ của công ty tương đối thông thóang, đây là một trong những lý do làm cho khỏan phải thu khách hàng rất lớn. Đây là một điều mà công ty cần lưu ý vì lượng vốn chủ sở hữu của công ty rất thấp, công ty đang sử dụng lượng vốn vay ngân hàng để bù đắp cho lượng vốn bị chiếm dụng này. Hơn thế nữa, Khỏan tiền trả trước cho người bán cũng có xu hướng tăng qua 3 năm 2009-2010-2011. Bảng 6: Các khỏan phải thu ngắn hạn (2009-2011) ĐVT: Đồng/% 2010/2009 2011/2010 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 17,812,042,103 41.12% 14,127,462,336 23.11% 1. Phải thu của khách hàng 13,965,921,169 34.30% 10,630,526,204 19.44% 2. Trả trước cho người bán 156,174,750 11.52% 6,293,981,885 416.20% 5. Các khoản phải thu khác 3,689,946,184 298.59% -2,297,045,753 -46.63% Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan Để đánh giá các khoản phải thu có ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính của Công ty, cần xem xét 2 tỷ trọng sau: Tỷ trọng các khoản phải thu so với tài sản ngắn hạn = Các khoản phải thu Tài sản ngắn hạn Lần lượt qua ba năm 2008-2009-2010 tỷ số này lần lượt là 84.64%, 84.96% và 97.69%.
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 29 Tỷ trọng các khoản phải thu so với số tiền phải trả = Tổng các khoản phải thu x 100 Tổng các khoản phải trả Tỷ số này tại DN Cửu Long trong 3 năm gần đây luôn lớn hơn 90%. Đặc biệt năm 2011 tỷ lệ này là 106.08%. Điều này cho thấy công ty đang bị chiếm dụng vốn một khỏan tiền khá lớn. Để đánh giá chính xác tình hình này chúng ta xét tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền qua chỉ tiêu: Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Số dư bình quân các khoản phải thu 2009 2010 2011 Các khỏan phải thu/tài sản ngắn hạn 84.64% 84.96% 97.69% Các khỏan phải thu/khỏan phải trả 99.96% 96.48% 106.08% vòng quay khỏan phải thu 4.02 2.85 2.31 Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan Vòng quay khỏan phải thu giảm dần qua các năm, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khỏan phải thu ngày càng chậm so với trước. Đây là một điểm đáng lưu ý đối với DN Cửu Long Khoản phải trả Các khoản phải trả tăng mạnh vào năm 2010 (20 tỷ) và tăng ít hơn vào năm 2011 (7.5 tỷ). Trong cơ cấu các khoản phải trả thì nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất cao-trên 99% và có tỷ lệ tăng tương tự với tốc độ tăng của khỏan nợ phải trả. Điều này chứng tỏ DN Cửu Long vẫn đang đi chiếm dụng vốn bên ngòai để tài trợ cho họat động kinh doanh.
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 30 Bên cạnh đó khoản phải trả người bán và thuế phải nộp giảm xuống chứng tỏ mặc dù luôn thiếu vốn nhưng DN Cửu Long luôn cố gắng thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước, thanh toán đúng hạn với nhà nước, thanh toán đúng hạn với nhà cung cấp tạo uy tín cho DN. Tuy nhiên, việc tổng các khoản phải trả tăng lên là không tốt, vì nó chứng tỏ khả năng tự tài trợ của DN là chưa cao. Bảng 7: Tốc độ tăng trưởng các khỏan phải trả. 2010/2009 2011/2010 A. Nợ phải trả (300=310+330) 20,020,126,618 46.20% 7,585,831,983 11.97% I. Nợ ngắn hạn 19,994,720,568 46.41% 7,550,396,151 11.97% 1. Vay và nợ ngắn hạn 3,653,571,108 19.04% 14,938,374,836 65.39% 2. Phải trả người bán 7,524,530,535 223.76% -2,472,912,373 -22.71% 3. Người mua trả tiền trước (1311) 6,185,359,514 127.46% -2,860,794,574 -25.92% 4. Thuế và các khoản thuế phải nộp Nhà nước 2,481,847,861 441.42% -2,858,176,231 -93.89% 6. Chi phí phải trả 165,419,143 77.31% 540,347,861 142.42% 7. Phải trả nội bộ 56,194,404 0.38% -3,419,013,493 -23.27% 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác -72,201,997 -27.52% 3,444,291,145 1811.34% II. Nợ dài hạn 25,406,050 10.03% 35,435,832 12.71% Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan Trong cơ cấu nợ ngắn hạn, thì các khỏan vay và nợ ngắn hạn,phải trả người bán, người mua trả tiền trước chiếm một tỷ trọng rất cao đặc biệt là khỏan vay và nợ ngắn hạn.
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 31 Bảng 8: Cơ cấu nợ ngắn hạn tại DN Cửu Long qua ba năm 2009-2010-2011 ĐVT:% I. Nợ ngắn hạn 2009 2010 2011 1. Vay và nợ ngắn hạn 44.55% 36.22% 53.50% 2. Phải trả người bán 7.81% 17.26% 11.91% 3. Người mua trả tiền trước (1311) 11.20% 17.42% 11.53% 4. Thuế và các khoản thuế phải nộp Nhà nước 1.30% 4.80% 0.26% 6. Chi phí phải trả 0.49% 0.60% 1.30% 7. Phải trả nội bộ 23.20% 20.80% 15.96% 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 0.61% 0.30% 5.15% Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan Phân tích khả năng thanh toán: Tình hình tài chính được phản ánh rõ nét qua tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của DN. Nếu hoạt động tài chính tốt, ít công nợ, khả năng thanh tóan dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn cũng nhưng ít bị chiếm dụng, ngược lại, nếu tài chính không tốt sẽ dẩn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau. Bảng 9: Khả năng thanh toán của DN Cửu Long ĐVT: lần 2009 2010 2011 Khả năng thanh toán tức thời 0.021 0.035 0.016 Khả năng thanh toán hiện hành 1.188 1.141 1.091
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 32 Khả năng thanh toán nhanh 1.035 1.012 1.091 Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan Khả năng thanh toán tức thời: Tỷ số này tại DN Cửu Long là tương đối thấp do việc nắm giữ tiền mặt tại DN rất thấp. Tỷ số này tăng vào năm 2010 là do lượng tiền mặt tăng 140% vào năm 2010. Tỷ số này thấp cho thấy DN chỉ có thể thanh toán một lượng rất ít nợ ngắn hạn nếu giả sử các khoản nợ ngắn hạn đến hạn cùng lúc. Khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh đều lớn hơn 1, cho thấy DN vẫn có khả năng đảm bảo thanh toán các khỏan nợ ngắn hạn kể cả khi không tính lượng hàng tồn kho. Tỷ số này khá ổn định qua các năm vừa qua. Tuy nhiên đề xuất DN nên tăng khả năng thanh toán lên cao hơn để đảm bảo mức an tòan về khả năng thanh toán cho DN. 2.3.2.2. Phân tích các chỉ số hoạt động tài chính Tình hình sử dụng tài sản: Kỳ thu tiền bình quân: Bảng 10: Kỳ thu tiền bình quân: 2009 2010 2011 Khỏan phải thu bình quân 43,314,509,856 52220530908 68190283127 Doanh thu thuần 173,990,586,162 149,866,225,026 175,496,241,265 Vòng quay khỏan phải thu 4.016 2.869 2.573 Kỳ thu nợ bình quân 89.621 125.441 139.880 Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan Kỳ thu tiền bình quân của DN là khá cao và có xu hướng tăng dần qua 2 năm 2010 và năm 2011. Năm 2009, kỳ thu tiền bình quân là 90 ngày, sang năm 2010 là 125 ngày, năm 2011 là 140 ngày. Đây là một điều đáng lo ngại cho DN, chứng tỏ DN đã bị chiếm dụng vốn trong thời gian rất lâu. DN cần có chính sách công nợ chặt chẽ hơn nữa.
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 33 Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn Bảng 11: Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn 2009 2010 2011 Doanh thu thuần 173,990,586,162 149,866,225,026 175,496,241,265 Tài sản dài hạn bình quân 8,124,190,723 8,267,219,939 12414945343 Doanh thu thuần/Tài sản dài hạn bình quân 21.41 18.12 14.13 Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan Hiệu suất sử dụng tài sản là tương đối cao nhưng lại có xu hướng giảm qua 2 năm 2010 và năm 2011. Năm 2009, 1 đồng tài sản tạo ra 21.41 đồng doanh thu, năm 2010, con số này giảm còn 18.12 đồng, sang năm 2011: 1 đồng tài sản chỉ tạo ra 14.13 đồng doanh thu. Lý do là năm 2011 DN tăng đầu tư thêm vào công ty liên kết liên doanh, mua thêm tài sản cố định (7 tỷ đồng) những khỏan đầu tư này chưa thể phát huy được hiệu quả và tạo ra doanh thu ngay trong năm 2011 được. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn: Bảng 12: Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn 2009 2010 2011 Doanh thu thuần 173,990,586,162 149,866,225,026 175,496,241,265 Tài sản ngắn hạn bình quân 51,176,028,709 61,560,445,257 148,977,933,043 Doanh thu thuần/tài sản ngắn hạn bình quân 3.40 2.43 1.18 Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan Năm 2009 một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra 3.4 đồng doanh thu, năm 2010 một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra 2.43 đồng doanh thu, và tỷ số này giảm còn 1.18
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 34 đồng vào năm 2011. Điều này cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn ngày một giảm đi. DN cần phải có biện pháp để thu các khỏan phải thu ngắn hạn nhanh hơn và giảm lượng các khỏan phải thu. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Bảng 15: Hiệu suất sử dụng tài sản 2009 2010 2011 Doanh thu thuần 173,990,586,162 149,866,225,026 175,496,241,265 Tài sảnbình quân 59,300,219,432 69,827,665,196 86,903,911,865 Doanh thu thuần/tài sản bình quân 2.93 2.15 2.02 Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan và BC kết quả HĐKD Bình quân cứ 1 đồng vốn đầu tư của DN tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra 2.93 đồng doanh thu thuần trong năm 2009, sang năm 2010 thì chỉ tạo ra được 2.15 đồng, năm 2011 thì tạo ra đượcc 2.02 đồng. Hiệu suất sử dụng tài sản giảm qua các năm nên DN cần tiếp tục có nhứng biện pháp hữu hiệu hơn nhằm nhâng cao hiệu suất sử dụng tài sản. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm trong đó có nguyên nhân là DN đã có chính sách công nợ rộng rãi khiến các khỏan phải thu chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản của DN. 2.3.2.3. Phân tích các chỉ số đòn bẩy tài chính Phân tích tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản Bảng 16: Tỷ suất ROA 2009 2010 2011 Lợi nhuận sau thuế 2,754,753,802 1,966,384,079 2,670,190,639 Tài sản bình quân 59,300,219,432 69,827,665,196 86,903,911,865
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 35 ROA 4.65% 2.82% 3.07% Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan và BC kết quả HĐKD Tỷ số ROA vào năm 2009 là 4.65%, sau đó sụt giảm khá nhiều vào năm 2010 do lợi nhuận sau thuế sụt giảm do chịu tác động của sự biến động kinh tế, tăng nhẹ lên mức 3.07% vào năm 2011. Đây là mức ROA tương đối thấp. Cả ROA và hiệu suất sử dụng tài sản đều cho thấy DN chưa sử dụng hiệu quả nguồn tài sản của mình. Lượng tài sản quá cao là do các khỏan phải thu khách hàng tương đối lớn. Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu Bảng 17: Tỷ suất ROE 2009 2010 2011 Lợi nhuận sau thuế 2,754,753,802 1,966,384,079 2,670,190,639 Vốn chủ sở hữu bình quân 15,966,296,347 17,001,061,256 22,512,831,084 ROE 17.25% 11.57% 11.86% Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan và BC KQ HĐKD Tỷ số ROE tương đối cao vào năm 2009 với 17.25%, sau đó giảm còn 11.57% vào năm 2010 do lợi nhuận sau thuế năm 2010 giảm. Năm 2011 ROE tăng nhẹ lên mức 11.86%. 100 đồng vốn bỏ ra thì chủ sở hữu của DN sẽ nhận được 11.86 đồng lợi nhuận sau thuế. 2.3.2.4. Các chỉ số về hiệu quả hoạt động tài chính Phân tích Dupont: ROA=(LN sau thuế/doanh thu)*(Doanh thu/TTSBQ) Bảng 18: Phân tích Dupont ROA 2009 2010 2011
  • 41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 36 LN sau thuế/Doanh thu 0.02 0.01 0.02 Doanh thu/Tổng tài sản bình quân 2.93 2.15 2.02 ROA 4.65 2.82 3.07 ROA năm 2010 sụt giảm so với năm 2009 là do cả hai sự sụt giảm trong tỷ số Lợi nhuận sau thuế/doanh thu và Doanh thu/Tổng tài sản bình quân. Điều này cho thấy sự giảm sút trong cả doanh thu và lợi nhuận sau thuế vào năm 2010 của DN. Năm 2011 ROA tăng lên mức 3.07 là do sự gia tăng trong cả hai tỷ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu và Doanh thu/tổng tài sản bình quân. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu tăng lên bằng năm 2009, tuy nhiên do tỷ số doanh thu/tổng tài sản chỉ ở mức 3.07 (thấp hơn năm 2009) nên ROA năm 2011 thấp hơn năm 2009. ROE=ROA*(Tổng tài sản bình quân/vốn chủ sở hữu) ROE=(LN sau thuế/doanh thu)*(Doanh thu/TTSBQ)*(Tổng tài sản bình quân/vốn chủ sở hữu) Bảng 18: Phân tích Dupont ROE 2009 2010 2011 LN sau thuế/Doanh thu 0.02 0.01 0.02 Doanh thu/Tổng tài sản bình quân 2.93 2.15 2.02 Tổng tài sản bình quân/VCSH bình quân 3.71 4.11 3.86 ROE 17.25% 11.57% 11.86%
  • 42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 37 ROE sau khi sụt giảm đáng kể vào năm 2010 do sự sụt giảm trong tỷ số LN sau thuế/Doanh thu và tỷ số Doanh thu/tổng tài sản ( do doanh thu và lợi nhuận đều sụt giảm). Năm 2011 ROE tăng lên nhẹ, do sự tăng lên trong ROA nhưng lại có sự sụt giảm trong tỷ số Tổng tài sản/VCSH bình quân. 2.3.3. Phân tích hoạt động tồn kho: Vòng quay hàng tồn kho: Bảng 19: Vòng quay hàng tồn kho 2009 2010 2011 Giá vốn hàng bán 161,475,709,79 1 139,402,597,96 4 159,076,963,03 4 Hàng tồn kho (bình quân) 6,575,953,269 7,348,743,821 8,129,529,974 Vòng quay hàng tồn kho 24.55 18.969 19.567 Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho 14.66 18.97 18.397 Nguồn: Tổng Hợp từ Bảng cân đối kế tóan Vòng quay hàng tồn kho tương đối ổn định qua các năm, tăng dần vào năm 2010. Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho cũng tương đối ổn định và không quá cao. Đây là dấu hiệu khá tốt cho hoạt động nhập khẩu-xuất khẩu hàng hóa của DN. Điều này nên được tiếp tục phát huy trong thời gian tới. 2.3.4. Phân tích hoạt động marketing của DN Cửu Long 2: 2.3.4.1. Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Đây là điểm để doanh nghiệp xem xét và so sánh để biết vị trí hiện tại của mình đang ở đâu. Các tiêu thức so sánh gồm: thị phần, giá cả, sản phẩm, chất lượng hàng hóa dịch vụ cung ứng, uy tín, tiềm lực… trên cơ sở phân tích những yếu tố này để phát hiện ra những lợi thế so sánh của doanh nghiệp so với đối thủ,
  • 43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 38 thấy được điểm mạnh yếu của cả hai bên từ đó tìm ra các giải pháp và đối sách phù hợp cho hoạt động của mình. Kinh doanh mặt hàng lương thực gạo….đã có từ rất lâu nhưng được chú trọng và đặc biệt quan tâm trong những năm gần đây khi mà đời sống của người dân ngày càng cải thiện hơn đồng thời vấn nạn gạo chất lượng kém ngày càng tràn lan. Thị trường xuất hiện khá nhiều công ty, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này. Điều này có thể nhận thấy rõ ràng hơn tại một thành phố sôi động nhất cả nước như Thành Phố Hồ Chí Minh. Nơi đây chứa đựng khá nhiều cơ hội kinh doanh trong ngành nhưng cũng tiềm ẩn sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị hoạt động cùng ngành. Những cái tên kinh doanh trong ngành nổi bật là Hoà Phát, Mỹ Đức … Hay những công ty mới xuất hiện tại khu vực DN đang hoạt động kinh doanh như Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Hoàng Gia, Công ty lương thực Tại Hùng... Mô thức trắc diện cạnh tranh tổng hợp DNTN Cửu Long 2 với một số đối thủ khác tại địa phương và TP HCM Các nhân tố thành công Mức độ quan trọng Mỹ Đức Cửu Long 2 Hoà Phát Phân loại Số điểm quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng Thương hiệu 0.2 3 0.6 3 0.6 4 0.8 Thị phần 0.17 2 0.34 3 0.51 4 0.68 Vị trí kinh doanh 0.15 3 0.45 3 0.45 4 0.6 Khả năng tài chính 0.16 3 0.48 3 0.48 4 0.64 Sản phẩm, dịch vụ cung cấp 0..2 2 0.6 2 0.6 3 0.8 Chế độ bảo hành 0.12 2 0.24 2 0.24 2 0.24 Tổng số 1.0 2.71 2.88 3.76
  • 44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 39 Nhận xét: Căn cứ vào các số liệu bảng khảo sát thị trường bên ngoài và mô thức trắc diện cạnh tranh như trên thì có thể đánh giá xếp hạng như sau: Hoà Phát đứng vị trí thứ nhất, thứ nhì là Cửu Long 2, tiếp theo là Mỹ Đức. Tổng số điểm của Hoà Phát là 3.76 cho thấy Hoà Phát là một đối thủ cạnh tranh rất mạnh. Đối thủ cạnh tranh thứ hai Mỹ Đức, tuy có kém hơn Cửu Long 2 trong thời điểm hiện tại nhưng đây cũng là một đối thủ rất đáng lo ngại. Do vậy, DNTN Cửu Long 2 cần xây dựng chiến lược cụ thể để phát triển trong tương lai và hoàn thiện những điểm yếu của mình. 2.3.4.2. Đối tượng khách hàng: Thu nhập hộ gia đình của người Việt Nam cũng đang tăng dần, điều này sẽ làm tăng sức tiêu thụ lương thực thực phẩm tăng lên. Nhu cầu về gạo chất lượng cao ngày càng tăng, đặc biệt với những người dùng cần gạo chất lượng tốt nhất nhằm phục vụ tốt nhất cho khách hàng như các nhà hàng, khách sạn,… Tất cả sẽ vô nghĩa cho dù các hệ thống này đang sở hữu các món ăn ngon nhưng chất lượng gạo lại không đảm bảo thì vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của mình… Phân khúc bình dân Người dùng ít tiền tất nhiên cũng có nhu cầu thưởng thức gạo chất lượng cao nhưng chi phí như thế nào là hợp lý, phân khúc này có khá nhiều lựa chọn với các mặt hàng gạo có giá từ 10,000-15,000đ/kg Phân khúc tầm trung Nơi khốc liệt nhất của thị trường, những người rất chú trọng đến chất lượng gạo: màu sắc, hương vị, độ bóng của hạt gạo... Với tầm giá trên dưới 15,000đ/kg. Phân khúc cao cấp Nơi đòi hỏi về chất lượng khắc khe nhất, nơi tập trung các tổ chức như nhà hàng, khách sạn, các khu nghỉ mát…. và hầu hết các sản phẩm ở phân khúc này đều có mức giá trên 20,000/kg. => Quyền lực thương thuyết của khách hàng càng cao. Áp lực từ phía khách hàng rất lớn.
  • 45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 40 2.3.4.3. Thị trường hoạt động Địa bàn hoạt động của DN chủ yếu trên địa bàn Tiền Giang và TP.HCM cho nên DN xác định đối tượng khách hàng và phương án Marketing hiệu quả tại các nhà máy, xí nghiệp, Công ty, doanh nghiệp tư nhân… Hiện nay, khách hàng lớn nhất của DN là các nhà hàng, khách sạn, các quán ăn …. Các khách hàng chiếm vị trí thứ hai với đối tượng là người lao động, hộ gia đình , học sinh, sinh viên tại các trường trên địa bàn Tiền Giang và TP.HCM. Hiện nay, trên thị trường Tiền Giang và TP.HCM đã xuất hiện nhiều doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp sỉ và lẻ mặt hàng lương thực….Việc cạnh tranh đang diễn ra gay gắt và nóng bỏng. Các Công ty không ngừng tìm kiếm, thậm chí dành giật khách hàng để mở rộng thị trường kinh doanh của mình. Đây là một xu hướng tích cực nhưng cũng đồng thời là một thử thách để DNTN Cửu Long chứng tỏ “ bản lĩnh “ và chỗ đứng của mình trong lĩnh vực kinh doanh này. Bảng 20: Cơ cấu doanh thu theo thị trường Thị trường Doanh thu 2011 2010 2009 Miền Tây 105,989,486,790 95,726,999,986 110,545,697,210 TPHCM 69,506,754,475 54,139,225,040 63,444,888,952 Tổng số 175,496,241,265 149,866,225,026 173,990,586,162 (Nguồn: DN và tự tính của tác giả) Nhận xét: Nhìn chung cả ba năm thì cơ cấu tiêu thụ gạo theo thị trường miền tây chiếm tỷ trọng cao nhất chiếm hơn 60%, các thị trường khác chiếm một tỷ trọng thấp hơn. Năm 2009 thị trường miền Tây chiếm 63,5% trong khi đó thị trường TP.HCM chỉ có 33% có sự chênh lệch khá lớn nguyên nhân do đây là những năm DN mới được thành lập đồng thời bị giới hạn về các nguồn lực ( nhân lực, vật lực…) cho nên DN chỉ tập trung cao ở thị trường miền tây chưa chú đến các thị trường khác. - Năm 2010, Tỷ trọng tại thị trường miền tây và thị trường TP.HCM không thay đổi bao nhiêu. Điều này chứng tỏ DN đã và đang tạo được vị thế của mình.