SlideShare a Scribd company logo
1 of 29
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
TÊN ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU CÁC MÔ HÌNH HÀNH CHÍNH VÀ LIÊN HỆ THỰC TIỄN
NỀN HÀNH CHÍNH TẠI VIỆT NAM
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần : Cải cách hành chính nhà nước
Mã phách:.………………………….
Hà Nội
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài và kết thúc học phần, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới
trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tạo điều kiện cho em có môi trường học tập tốt
trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giảng viên giảng dạy học phần
“ Cải cách hành chính nhà nước ” trong suốt quá trình giảng dạy học phần đã rất tâm
huyết và nhiệt tình. Do điều kiện thời gian cũng như trình độ của bản thân còn hạn
chế nên bài tiểu luận còn có những sai sót, rất mong quý thầy cô thông cảm.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 21 tháng 07 năm 2021
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan những nội dung trong bài tiểu luận này đều có thật và được
thu thập trong quá trình làm bài. Em xin cam đoan đã thực hiện tiểu luận một cách
đúng đắn, trung thực. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực
về nội dung trong bài tiểu luận này.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu............................................................1
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................1
5. Kết cấu bài tiểu luận................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG .....................................................................................................2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ................2
1.1. Khái quát về nền hành chính nhà nước............................................................2
1.1.1. Khái niệm hành chính nhà nước...............................................................2
1.1.2. Bản chất của hành chính nhà nước...........................................................2
1.2. Đặc điểm của hành chính nhà nước Việt Nam ................................................3
Tiểu kết........................................................................................................................5
CHƯƠNG 2. CÁC MÔ HÌNH HÀNH CHÍNH TRÊN THẾ GIỚI............................6
2.1. Các mô hình hành chính chủ yếu....................................................................6
2.1.1. Mô hình hành chính công truyền thống....................................................6
2.1.2. Mô hình hành chính công mới..................................................................8
2.2. Một số mô hình hành chính công khác..........................................................16
2.2.1. Mô hình quản trị công mới.....................................................................16
2.2.2. Mô hình công vụ mới .............................................................................16
2.3. Cách tiếp cận tổng thể chính phủ...................................................................17
Tiểu kết......................................................................................................................18
CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN NỀN HÀNH CHÍNH VIỆT NAM ...............................19
3.1. Thực tiễn nền hành chính Việt Nam..............................................................19
Tiểu kết......................................................................................................................23
KẾT LUẬN...............................................................................................................24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................25
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ hội nhập và phát triển kinh tế như hiện nay, việc cải cách hành
chính là một trong những nhiệm vụ vô cùng cấp thiết để xây dựng một nền hành chính
dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp lấy dân làm gốc. Tuy nhiên muốn cải
cách hành chính được thì phải thực sự hiểu rõ về nó cũng như nắm bắt được đâu là
hướng đi tốt nhất cho nền hành chính.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, em xin lựa chọn chủ đề “Các mô
hình hành chính và liên hệ thực tiễn nền hành chính Việt Nam”. Thông qua đề tài, em
mong muốn rằng có thể hiểu rõ hơn nữa về bản chất nền hành chính cũng như thực
tiễn nền hành chính mà Việt Nam đang áp dụng, từ đó có thể đề xuất một số giải pháp
giúp cải cách nền hành chính của đất nước phù hợp với bối cảnh hiện nay.
2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các mô hình hành chính nhà nước chủ yếu trên thế giới
và mô hình hành chính ở Việt Nam hiện nay
Phạm vi nghiên cứu:
+ Trình bày cơ sở lý luận về các mô hình hành chính nhà nước chủ yếu
+ Phân tích rõ đặc điểm của các mô hình hành chính cũng như mô hình thực
tế mà Việt Nam áp dụng, từ đó đưa ra một số giải pháp giúp cho nền hành chính của
nước ta phù hợp hơn với bối cảnh hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Biết và hiểu rõ hơn các mô hình hành chính nhà nước
trên thế giới cũng như mô hình hành chính mà thực tế Việt Nam đang áp dụng
Nhiệm vụ nghiên cứu: Phân tích rõ các mô hình hành chính nhà nước trên thế
giới và mô hình hành chính nhà nước mà Việt Nam đang áp dụng
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp : thu thập tài liệu, phân tích, tổng hợp, phương pháp logic
thu thập tài liệu, phân tích, tổng hợp, phương pháp logic trong quá trình thực hiện.
5. Kết cấu bài tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
bài tiểu luận gồm 3 chương chính:
Chương 1. Cơ sở lý luận về nền hành chính nhà nước
Chương 2. Các mô hình hành chính trên thế giới
Chương 3. Thực tiễn nền hành chính Việt Nam hiện nay
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
2
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái quát về nền hành chính nhà nước
1.1.1. Khái niệm hành chính nhà nước
Hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nước, là
hoạt động chấp hành và điều hành của hệ thống hành chính nhà nước để quản lý xã
hội theo khuôn khổ pháp luật nhà nước nhawfm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định
và phát triển của xã hội
1.1.2. Bản chất của hành chính nhà nước
Hành chính nhà nước là một bộ phận của quản lý nhà nước, nói cách khác
hành chính nhà nước có phạm vi hẹp hơn so với quản lý nhà nước ở hai điểm cơ bản:
Thứ nhất: hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà
nước tức là hoạt động chấp hành và điều hành.
Thứ hai: chủ thể của hành chính nhà nước là các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền
trong hệ thống hành chính nhà nước.
Trên thực tế, những biểu hiện về nội dung và hình thức của hành chính nhà
nước khá phong phú và phức tạp. Bởi bản thân hành chính nhà nước có liên quan đến
nhiều lĩnh vực khác nhau và cũng ứng dụng nguyên lý của nhiều khoa học khác nhau
trong quá trình vận động và phát triển. Năm 1986, Rosenbloom đã chỉ ra: “hành chính
nhà nước là sự vận dụng các lý thuyết pháp lý, chính trị, quản lý và các quá trình để
thực thi quyền lực nhà nước được ủy quyền theo pháp luật và các chức năng phục vụ
toàn xã hội hoặc từng bộ phận của xã hội”. Như vậy, hành chính nhà nước vừa chứa
đựng trong mình bản chất chính trị, tính pháp lý và là hoạt động mang tính chuyên
môn, nghề nghiệp:
+ Hành chính nhà nước mang tính chính trị
+ Hành chính nhà nước mang tính pháp lý
+ Hành chính nhà nước mang tính quản lý
+ Hành chính nhà nước mang tính nghề nghiệp
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
3
1.2. Đặc điểm của hành chính nhà nước Việt Nam
a. Hành chính nhà nước Việt Nam lệ thuộc vào chính trị và phục vụ chính
trị:
Nhà nước là một bộ phận hợp thành của hệ thống chính trị, là công cụ để thực
hiện ý chí của giai cấp cầm quyền và phục vụ các nhu cầu của người dân trong xã hội
dân chủ dưới sự lãnh đạo của chính đảng chính trị. Hành chính nhà nước là bộ phận
nòng cốt để thực thi quyền hành pháp, thực hiện sứ mệnh chính trị của Đảng và nhà
nước đối với xã hội. Theo đó, hành chính luôn mang bản chất chính trị, thực hiện các
nhiệm vụ chính trị, phục tùng ý chí chính trị và phục vụ lợi ích chính trị. Ở Việt Nam,
chủ thể hành chính nhà nước phải chấp hành các quyết định của các cơ quan quyền
lực nhà nước, dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tuy nhiên, hệ thống hành chính nhà nước cũng có tính độc lập tương đối với chính
trị, thể hiện ở tính chuyên môn, nghiệp vụ hành chính. Cán bộ, công chức trong bộ
máy hành chính nhà nước vận dụng tri thức khoa học tiên tiến vào việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hành chính như: quản trị học, khoa học quản trị
nhân sự, kinh tế học, luật học, chính trị học, tâm lý học, xã hội học...
b. Hành chính nhà nước mang tính pháp quyền
Trong một xã hội dân chủ, để bảo vệ quyền tự do, quyền làm chủ của người
dân, cần phải xây dựng thành công một nhà nước pháp quyền. Trong nhà nước pháp
quyền thì hệ thống pháp luật là tối cao, mọi chủ thể xã hội đều phải hoạt động trên cơ
sở pháp luật và tuân thủ pháp luật. Với tư cách là chủ thể kiến tạo chính sách và điều
hành xã hội theo pháp luật, hành chính nhà nước phải làm gương trong việc tuân thủ
pháp luật và có trách nhiệm đảm bảo cho pháp luật được thực thi trong đời sống xã
hội. Tính pháp quyền đòi hỏi các chủ thể hành chính, công chức nhà nước sử dụng
đúng đắn quyền lực, thực hiện thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được trao một
cách nghiêm minh. Đồng thời mỗi người cần chú trọng nâng cao uy tín chính trị,
phẩm chất đạo đức và năng lực thực thi. Phải kết hợp hài hòa giữa quyền và uy để
không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính công hướng đến phục
vụ nhân dân.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
4
c. Hành chính nhà nước hoạt động liên tục, ổn định tương đối và thích
ứng
Nền hành chính nhà nước có nghĩa vụ đảm bảo sự ổn định và phát triển xã hội
theo định hướng, lấy phục vụ nhân dân là mục tiêu của công việc thường ngày. Muốn
vậy, hành chính nhà nước phải hoạt động thường xuyên, liên tục mới thỏa mãn nhu
cầu ngày càng tăng của người dân và xã hội; phải đảm bảo được sự ổn định tương đối
về tổ chức để hoạt động hành chính không bị gián đoạn trong bất kỳ tình huống nào.
Đồng thời, hành chính nhà nước cũng cần được điều chỉnh về cả nội dung, hình thức,
phương pháp để thích ứng với sự thay đổi của môi trường trong nước và quốc tế.
d. Hành chính nhà nước mang tính chuyên nghiệp
Hành chính nhà nước phải điều hành các quá trình kinh tế-xã hội, phải đảm
bảo cung ứng dịch vụ công cho người dân trong xã hội, phải giải quyết các mối quan
hệ giữa nhà nước với tổ chức, công dân, phải ứng dụng công nghệ tiên tiến vào thực
thi nhiệm vụ… Vì thế hành chính nhà nước đòi hỏi công chức phải có chuyên môn
nghề nghiệp nhất định, có kinh nghiệm và các kỹ năng hành chính,có kiến thức trên
nhiều lĩnh vực. Ngoài ra, công chức hành chính còn phải có phẩm chất đạo đức tốt,
có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tác phong làm việc khoa học, có thái độ cầu thị
trong phục vụ nhân dân và xã hội…
e. Hành chính nhà nước tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ
Bộ máy hành chính nhà nước là một hệ thống thứ bậc chặt chẽ, được thiết kế
theo hình tháp, gồm nhiều cơ quan hành chính được cấu trúc theo hệ thống ngang (tổ
chức các cơ quan chức năng) và hệ thống dọc (cấp hành chính) từ trung ương đến cơ
sở. Do tính “hành chính” chi phối nên các bộ phận trong hệ thống này có tính trật tự,
kỷ luật cao kết thành hệ thống thông suốt từ trên xuống dưới theo nguyên tắc: Cấp
dưới phục tùng mệnh lệnh, thi hành nhiệm vụ và chịu sự kiểm soát thường xuyên của
cấp trên trực tiếp.
f. Hành chính nhà nước không vụ lợi trong hoạt động
Hành chính nhà nước bao gồm một hệ thống cơ quan công quyền được thành
lập ở trung ương và địa phương để thực hiện công việc quản lý nhà nước. Hành chính
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
5
nhà nước tồn tại không vì bản thân mình, mà vì sự phát triển xã hội, phục vụ lợi ích
của người dân và toàn xã hội. Trong quá trình tồn tại, chủ thể hành chính công được
sử dụng nguồn ngân sách nhà nước để đảm bảo các hoạt động diễn ra thường xuyên,
liên tục. Do vậy, các cơ quan hành chính nhà nước không theo đuổi lợi nhuận như
các doanh nghiệp, công chức hành chính không được đòi hỏi “khách hàng” trả thù
lao.
g. Hành chính nhà nước mang tính công khai, minh bạch
Theo đó, nhà nước với tư cách là chủ thể của quyền lực công phải công khai,
minh bạch hoạt động của mình với toàn thể xã hội và công chúng. Đây là biện pháp
quan trọng để ngăn ngừa tham nhũng, công khai minh bạch tạo điều kiện cho người
dân cũng như toàn xã hội tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Tiểu kết
Qua việc tìm hiểu về cơ sở lý luận về nền hành chính nhà nước, ta cũng có thể
nhận thấy rằng hành chính nhà nước là một dạng của quản lý nhà nước, được hiểu là
hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước, đó là hoạt động chấp hành và điều
hành của hệ thống hành chính nhà nước trong quản lý xã hội theo khuôn khổ pháp
luật nhà nước nhằm phục vụ nhân dân, nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã
hội. Khi nghiên cứu nền hành chính của bất cứ quốc gia nào trên thế giới, bên cạnh
việc tìm hiểu về các yếu tố như bản chất, vai trò, nguyên tắc tổ chức và hoạt động…
thì mô hình hành chính là một trong những nội dung cơ bản và được nhiều nhà khoa
học, nhà quản lý chú trọng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
6
CHƯƠNG 2. CÁC MÔ HÌNH HÀNH CHÍNH TRÊN THẾ GIỚI
2.1. Các mô hình hành chính chủ yếu
2.1.1. Mô hình hành chính công truyền thống
1. Đặc điểm mô hình hành chính công truyền thống
Mô hình hành chính công truyền thống bao gồm những đặc trưng cơ bản sau:
Bộ máy hành chính là một hệ thống thứ bậc chặt chẽ và thông suốt từ trên
xuống dưới, mang tính ổn định và bền vững. Tính chặt chẽ và thông suốt của hệ thống
thứ bậc được thể hiện ở cách tổ chức bộ máy nhà nước theo hình tháp, mỗi cơ quan
cấp dưới chịu sự kiểm soát của cơ quan cấp trên liền kề nó.
Bộ máy hành chính của Việt Nam là ví dụ điển hình nhất về bộ máy nhà nước
theo mô hình hình tháp. Ở Việt Nam, hình thành một hệ thống chặt chẽ từ Trung ương
gồm Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ đến địa phương bao gồm các Uỷ ban nhân
dân các cấp và các cơ quan trực thuộc. Các cơ quan ở địa phương phải chịu sự quản
lý và kiểm tra của các cơ quan Trung ương.
Quản lý nhà nước bằng xã hội, luật lệ và thực hiện các chính sách do các nhà
chính trị ban hành. Các quyết định được viết chính thức bằng văn bản và áp dụng một
cách nhất quán.
Viên chức nhà nước làm việc mang tính chuyên nghiệp và phi chính trị. Các
hoạt động trong nền hành chính Nhà nước có nội dung phức tạp, đa dạng nên nó đòi
hỏi rất cao đến các kiến thức xã hội và chuyên môn của các nhà hành chính. Vì vậy
tiêu chuẩn về kiến thức chuyên môn và năng lực quản lý phải trở thành một tiêu chuẩn
cơ bản của công chức. Chính điều này đã góp phần tạo nên tính chuyên nghiệp trong
cách thức làm việc của công chức. Ngoài ra tính chuyên nghiệp trong hoạt động của
công chức nhà nước còn thể hiện qua tinh thần trách nhiệm – dám nhận sai và sửa
sai, sự chuyên tâm với công việc trên cơ sở hoàn thành chức trách và nhiệm vụ được
giao bằng sự tận tâm tận lực, tinh thần tự giác và yêu nghề.Tinh thần kỷ luật cao và
tác phong công nghiệp thể hiện được sự chuyên nghiệp của đội ngũ công chức viên
chức nhà nước.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
7
Tính phi chính trị hay còn gọi là tính trung lập về chính trị của công chức.
Đặc điểm này thể hiện ở việc cán bộ, công chức được đề bạt giữ một chức vụ, vị trí
nhất định tùy theo năng lực của người đó cao hay thấp. Trong quá trình làm việc,
công chức viên chức nhà nước sẽ hoàn thành công việc và nhiệm vụ được giao đúng
với chức vụ của mình mà không dựa trên cơ sở ủng hộ đảng phái hay tổ chức nào.
Mỗi tổ chức có đội ngũ nhân sự với những quy định nội bộ riêng biệt. Các tổ
chức không những phải tuân theo các quy định chung của pháp luật và nhà nước mà
còn cần có những quy định nội bộ riêng biệt nhằm phù hợp với tính chất, đặc trưng
của từng tổ chức đó nhằm nâng cao tính kỷ luật chặt chẽ.
Quá trình thực hiện công việc khách quan, công bằng, không thiên vị. Đây là
đặc điểm thể hiện rõ nét tính vô nhân xưng của công chức. Tính vô nhân xưng có
nghĩa là công chức, viên chức làm việc không đem tình cảm cá nhân vào việc giải
quyết cũng như quản lý nhà nước.
2. Ưu nhược điểm của mô hình hành chính công truyền thống
a. Ưu điểm
Với những đặc điểm trên, mô hình hành chính công đảm bảo cho nền hành
chính có hiệu lực cao với thủ tục làm việc chặt chẽ, chính xác, đảm bảo tính hiệu lực,
hiệu quả của yếu tố đầu vào.
Việc quản lý nhà nước dựa trên cơ sở là pháp luật và các chính sách do các
nhà chính trị ban hành nên mô hình này tạo được sự tin cậy rất lớn đối với nhân dân.
Tạo cơ hội đối xử công bằng với mọi công dân trong xã hội. Do có cấu trúc
thứ bậc và mức chuyên môn hóa sâu sắc cùng sự kiểm soát tốt đầu vào và các bước
của quy trình nên nó cho phép các công chức hoạt động trong một hành lang pháp lý
hẹp và ít tạo nên rủi ro, tùy tiện và sai sót của các quyết định hành chính là rất thấp.
b. Nhược điểm
Mô hình hành chính công chứa đựng trong lòng nhược điểm:
Bộ máy hình tháp nhiều nấc nhiều tầng làm tăng mức độ quan liêu của bộ máy
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
8
Các hoạt động trong hệ thống hành chính diễn ra chậm chạp và cứng nhắc do
phải tuân thủ quy trình, thủ tục chặt chẽ, đồng thời dẫn tới suy giảm tính sáng tạo và
phát triển.
Chưa kiểm soát được hiệu quả của hoạt động (yếu tố đầu ra) – một trong những
yêu cầu quan trọng nhất của nền hành chính hiện đại.
2.1.2. Mô hình hành chính công mới
1. Sự ra đời của lý luận hành chính công mới
Vào thập niên 60 của thế kỷ XX, các nước phương Tây đều đối mặt với sức
ép của cải cách và đổi mới; nhiều vấn đề kinh tế, chính trị và xã hội xuất hiện đặt ra
yêu cầu mới đối với quản lý hành chính nhà nước. Giới chính trị học và hành chính
học đã chỉ ra nhiều hạn chế và thiếu sót của lý luận hành chính công, chẳng hạn như
né tránh những vấn đề lớn của thời đại; trong lĩnh vực hành chính công vẫn duy trì
quan niệm và lý luận trước thập niên 60; không thấy được những hạn chế của mô
hình hành chính công truyền thống, không quan tâm đầy đủ đến nhu cầu của người
dân... Năm 1968, với sự khởi xướng của D.Waldo, tại Trung tâm Hội nghị Minnow
Brook, Đại học Syracuse (Hoa Kỳ), một nhóm học giả trẻ về hành chính công đã có
cuộc hội thảo nhằm đánh giá lại hành chính công truyền thống, chỉ ra những thách
thức có tính thời đại mà hành chính công đang phải đối mặt, vạch ra phương hướng
phát triển cho khoa học hành chính công. Hội nghị này đánh dấu sự ra đời của lý luận
hành chính công mới (HCCM).
Trong quá trình phát triển của lý luận HCCM, học giả Frederickson có vai trò
đặc biệt quan trọng. Nếu D.Waldo là người khởi xướng HCCM thì Frederickson là
người tiên phong đối với sự phát triển của lý luận này. Tại Hội thảo được tổ chức vào
năm 1968, Frederickson đã trình bày bài viết có tên “Hướng tới hành chính công
mới”. Đến năm 1980, trên cơ sở tổng kết nhiều năm nghiên cứu về hành chính công,
Frederickson đã cho xuất bản tác phẩm “Hành chính công mới”. Trong tác phẩm này,
Frederickson đã trình bày một cách hệ thống các quan niệm và chủ trương của lý luận
HCCM (2). Tác phẩm “Hành chính công mới” của Frederickson đã có ảnh hưởng lớn
đối với hành chính công hiện đại. Với tinh thần “nhập thế” và nhân văn, Frederickson
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
9
tiếp tục cho ra đời nhiều bài viết và tác phẩm, điển hình là “Công bằng xã hội với
hành chính công” (1989), “Hướng tới lý luận công của hành chính công” (1989),
“Tinh thần của hành chính công” (1989)...
2. Chủ trương của hành chính công mới
Thứ nhất, công bằng xã hội là một trong những giá trị cốt lõi của hành chính
công. Hành chính công mới cho rằng, hành chính công truyền thống coi trọng giá trị
hiệu quả và kinh tế của hành vi quản lý là không sai, nhưng chưa đủ. Ngoài giá trị
hiệu quả và kinh tế, hành chính công còn có mục đích căn bản khác là thực hiện công
bằng xã hội. Đây là điểm cốt lõi của lý luận hành chính công mới và là yếu tố quan
trọng nhất thể hiện sự khác biệt giữa hành chính công mới với hành chính công truyền
thống. Frederickson viết: “Hành chính công truyền thống cố gắng theo đuổi hai vấn
đề: 1) Trong điều kiện nguồn lực hiện có, làm thế nào để cung cấp nhiều dịch vụ hơn?
(hiệu quả); 2) Làm thế nào để sử dụng nguồn lực tài chính nhỏ hơn duy trì mức độ
phục vụ hiện có? (kinh tế) . Theo lý luận hành chính công mới, việc theo đuổi hiệu
quả cao trong quản lý hành chính dẫn đến sự gia tăng về người nghèo ở nước Mỹ và
hiện tượng người da đen không được chăm lo tốt về giáo dục. Vì vậy, chính phủ Mỹ
cần trả lời: Hiệu quả phục vụ cao của chính phủ là phục vụ cho ai? Từ lý luận, hành
chính công mới chủ trương: ngoài giá trị hiệu quả và kinh tế, một giá trị đặc biệt quan
trọng khác của hành chính công là thực hiện công bằng xã hội, tức phục vụ của hành
chính công có thúc đẩy công bằng xã hội hay không ?.
Theo quan điểm của Frederickson, công bằng xã hội có nghĩa là sự công bằng
trong việc thụ hưởng quyền lợi của công dân và phản đối hiện tượng đặc quyền; là sự
công bằng về cơ hội, không chấp nhận hiện tượng phân biệt và kỳ thị; là sự công bằng
trong phân phối và hạn chế tối đa sự phân hóa hai cực; là sự công bằng giữa các thế
hệ. Công bằng xã hội nhấn mạnh tính công bằng trong cung cấp dịch vụ của chính
phủ; nhấn mạnh trách nhiệm và nghĩa vụ của nhà quản lý công trong quá trình hoạch
định chính sách và trong điều hành tổ chức. Công bằng xã hội nhấn mạnh sự thay đổi
của quản lý hành chính công; nhấn mạnh việc đưa ra những phản ứng tích cực đối
với những yêu cầu của công dân, mà không phải là theo đuổi việc thỏa mãn nhu cầu
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
10
của bản thân tổ chức... Nói chung, nhấn mạnh công bằng xã hội chính là thúc đẩy
việc dịch chuyển quyền lực chính trị và phúc lợi kinh tế sang cho những người thiếu
sự trợ giúp về nguồn lực chính trị và kinh tế, có hoàn cảnh khó khăn” Thứ hai, chủ
trương khoa học hành chính công cải cách, nhập thế, gắn liền với thực tiễn xã hội.
Theo lý luận hành chính công mới, việc nghiên cứu đối với hành chính công
cần thích ứng với yêu cầu của xã hội hiện đại, cần có sự đột phá trong lĩnh vực nghiên
cứu và phương pháp nghiên cứu. Về lĩnh vực nghiên cứu, hành chính công mới chủ
trương vượt quá phạm vi nhỏ hẹp của hành chính công truyền thống, xác định trọng
điểm nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến môi trường xã hội, đến công chúng,
đến sứ mệnh của hành chính công, “tính chất công” của hành chính công, mà không
phải chỉ quan tâm đến những vấn đề mang tính kỹ thuật. Bên cạnh đó, cần xác lập hệ
thống phương pháp nghiên cứu phù hợp. Hành chính công truyền thống nhấn mạnh
“trung lập giá trị”, trốn tránh việc đưa ra những phán đoán giá trị “tốt” và “xấu”,
“nên” và “không nên” đối với việc nghiên cứu các vấn đề hành chính; sử dụng một
cách phổ biến phương pháp nghiên cứu của “chủ nghĩa thực chứng”. Theo hành chính
công mới, trung lập giá trị làm cho người nghiên cứu rời xa đời sống xã hội, thiếu sự
phê phán mang tính xây dựng, làm cho nghiên cứu không thể ảnh hưởng đến quá
trình chính sách. Hành chính công mới nhấn mạnh việc sử dụng phương pháp luận
của chủ nghĩa “hậu thực chứng”, coi trọng vai trò phán đoán về giá trị. Vì thế, hành
chính công mới chủ trương: 1) cải cách, tức cải cách những chính sách và thể chế
hiện có đang cản trở việc thực hiện công bằng xã hội; 2) nhập thế, tức thông qua
phương thức tích cực để quan tâm hơn đến những chính sách ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống của tất cả mọi người; 3) điều chỉnh về tiếp cận nghiên cứu. Theo đó,
cần có sự điều chỉnh cần thiết đối với giả thuyết cơ bản, khung khổ lý luận, hệ giá trị,
phạm trù và phương pháp nghiên cứu của hành chính công truyền thống, coi trọng
việc nghiên cứu “tính chất công” của hành chính công.
Thứ ba, chủ trương xây dựng tổ chức hành chính “mở”:
Hành chính công truyền thống chú trọng nghiên cứu bản thân tổ chức hành
chính, đặc biệt là các nguyên tắc hoạt động, cơ cấu tổ chức và biên chế hành chính.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
11
Khác với hành chính công truyền thống khi coi hệ thống hành chính là một hệ thống
khép kín và cơ học, HCCM nhấn mạnh tính “mở” của hệ thống hành chính và tổ chức
hành chính. Nó vận dụng phương pháp sinh thái học để nghiên cứu sự vận hành của
hệ thống hành chính và tổ chức hành chính. Lý luận này cho rằng, có bốn quá trình
trong quá trình vận hành của tổ chức hành chính, đó là quá trình phân phối, quá trình
tích hợp, quá trình tương tác với môi trường và quá trình tình cảm. Quá trình phân
phối là việc bố trí và điều tiết các nguồn lực nhằm đảm bảo hiệu quả xã hội của các
dự án công cũng như trong hoạt động của tổ chức hành chính. Quá trình tích hợp là
việc điều tiết hoạt động các bộ phận và các thành viên trong tổ chức để quy tụ sức
mạnh của cả tổ chức vào việc thực hiện mục tiêu. Quá trình tương tác với bên ngoài
là quá trình kết nối và trao đổi giữa tổ chức hành chính công với các tổ chức có liên
quan và công chúng, bao gồm cơ quan lập pháp, cơ quan tư pháp, các tổ chức nghiên
cứu chính sách, các tổ chức xã hội và công dân. Quá trình tình cảm được hiểu là quá
trình rèn luyện tính nhạy bén, nhạy cảm của tổ chức hành chính, nhân viên hành chính
trước các nhu cầu của xã hội và công dân.
Trên cơ sở coi sự vận hành của tổ chức hành chính là một quá trình động và
mở, lý luận hành chính công mới cho rằng, động lực phát triển của hành chính công
đương đại bắt nguồn từ việc cải cách, đổi mới tổ chức hành chính. Vì tổ chức hành
chính là thực thể đảm nhận việc cung ứng các dịch vụ công, nên chức năng và cơ cấu
tổ chức của tổ chức hành chính ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng phục vụ công.
Mặt khác, do tổ chức hành chính công truyền thống có những hạn chế như thiếu linh
hoạt, phản ứng thiếu kịp thời và tích cực trước sự thay đổi của môi trường xã hội nên
việc cải cách và đổi mới tổ chức hành chính công theo quan điểm mở là rất cần thiết.
Bên cạnh đó, tổ chức hành chính công truyền thống có xu hướng lấy bản thân làm
trung tâm, coi việc thực hiện lợi ích của bản thân tổ chức làm mục tiêu hoạt động, mà
coi nhẹ nhu cầu của đối tượng phục vụ - công chúng; nhấn mạnh hiệu quả của tổ chức
nhưng lại coi nhẹ việc thực hiện các quyền của công dân, chưa quan tâm đúng mức
đến lợi ích của nhóm yếu thế. Do đó, lý luận hành chính công mới cho rằng, cải cách
tổ chức hành chính công là một nội dung cốt lõi trong phát triển hành chính công
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
12
đương đại. Vì vậy, lý luận hành chính công mới đề xuất hai mục tiêu của việc thiết
kế tổ chức hành chính, đó là: 1) lấy khách hàng làm trung tâm hay hướng tới khách
hàng, theo đó, tổ chức hành chính lấy nhu cầu của công dân làm cơ sở cho sự tồn tại
và phát triển của mình; 2) thích ứng linh hoạt với sự thay đổi, việc thiết kế tổ chức
cần hướng đến tăng cường tính linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức đưa ra sự
phản ứng nhanh chóng, tích cực và có trách nhiệm trước các yêu cầu, đòi hỏi của xã
hội.
Thứ tư, nêu lên tư tưởng về hành chính dân chủ:
Lý luận hành chính công mới không chỉ kỳ vọng sự thay đổi về nhận thức,
quan niệm và hành vi của chính phủ để giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội, mà
còn mong muốn thiết lập nên mô hình hành chính công phù hợp với yêu cầu và đòi
hỏi của hành chính dân chủ. Hành chính dân chủ coi công dân là gốc, bản thân chính
phủ không phải là mục đích, mà là công cụ. Lý do chính đáng duy nhất cho sự tồn tại
của chính phủ là ở việc bảo đảm và nâng cao phẩm giá con người của công dân; chức
trách của chính phủ bảo đảm việc thực hiện quyền chính trị, kinh tế và xã hội của
công dân, thỏa mãn nhu cầu cơ bản của công dân, nhất là của nhóm yếu thế; cung
ứng dịch vụ công cơ bản, từ đó cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân. Để thực hiện điều đó, chính phủ cần: 1) coi trọng việc thực hiện công bằng xã
hội, đảm bảo việc thực hiện các quyền của công dân; đồng thời quan tâm đến lợi ích
của các nhóm yếu thế; 2) đảm bảo tính đại diện của hành chính công thông qua cải
cách chế độ nhân sự và mở rộng sự tham gia của công dân và các tổ chức vào quá
trình hoạch định chính sách; 3) chính phủ cần quan tâm nhiều hơn đến nhu cầu của
công chúng và có hành động tích cực trước các nhu cầu chính đáng của công chúng;
4) lấy công dân làm trung tâm, khích lệ sự tham gia rộng rãi của công dân vào quá
trình hành chính công và coi trọng tiếng nói của người dân; 5) nhà quản lý công cần
có ý thức đạo đức, đặt lợi ích công, lợi ích của đa số công dân lên trên hết và trước
hết, thực hiện tốt trách nhiệm công, cung cấp dịch vụ công đảm bảo chất lượng cho
công chúng.
Thứ năm, hành chính công cần thể hiện đầy đủ “tính chất công”:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
13
Hành chính công mới cho rằng, một sự khác biệt mang tính bản chất giữa quản
lý hành chính với quản lý của doanh nghiệp trong khu vực tư là ở chỗ, hành chính
công mang “tính chất công”. Vì vậy trong bài viết “Khoa học hành chính công”,
Robert Alan Dahl phản đối khoa học hành chính công không thể hiện rõ sự khác biệt
giữa công và tư, cho rằng “hành chính công không chỉ là thực thi mục đích công, hơn
nữa còn tạo ra mục đích công”. Cụ thể, “tính chất công” của hành chính công được
thể hiện ở một số phương diện: 1) tính công dân, có nghĩa, duy trì và thực hiện lợi ích
của công dân là sứ mệnh của chính phủ; trong quá trình thực thi nhiệm vụ của mình,
chính phủ cần đảm bảo quyền được biết của công dân, coi trọng sự tham gia của công
dân vào quá trình chính sách. Ngoài ra, do “tinh thần và trách nhiệm công dân là cơ
sở để đảm bảo tính hiệu quả của hành chính công”, nên chính phủ phải có trách nhiệm
bồi dưỡng, giáo dục tinh thần và trách nhiệm công dân; 2) lợi ích công, mục đích của
quản lý hành chính là nhằm duy trì và thực hiện lợi ích công, hành chính công phải
quan tâm chăm lo cho lợi ích của đại đa số người dân trong xã hội và nhóm yếu thế.
Frederickson viết: “Hành chính công không được mang bất cứ lợi ích đặc thù nào, nó
vì lợi ích của toàn thể công dân mà duy trì giá trị của chính thể”; 3) hành động công
(hay hành động tập thể) có nghĩa hành chính công là hành động của công cộng mà
không phải là hành vi và lựa chọn của một tổ chức đơn nhất; quản lý nhà nước không
chỉ là việc của chính trị gia, quan chức chính phủ và công chức, mà còn là việc của
xã hội và công dân. Frederickson cho rằng: “Những người tiền bối đã rất thông minh
khi lựa chọn từ “hành chính công” mà không phải là “hành chính nhà nước” để nói
rõ tính chất của lĩnh vực này. Hành chính công bao gồm hoạt động của nhà nước,
đích thực là bắt nguồn từ nhà nước. Nhưng phạm vi của nó rộng hơn, hơn nữa cần
rộng hơn”. Điều này có nghĩa, chính phủ cần chú trọng sự tham gia của công dân và
xã hội vào quá trình quản lý công việc nhà nước và xã hội, thực hiện sự phối hợp giữa
nhà nước, thị trường và xã hội trong quản lý công; 4) tính tham gia. Hành chính công
là hành động công, chính phủ về bản chất là “đối tác của công dân”, chính phủ cần
tôn trọng và bảo đảm sự tham gia của công dân; 5) trách nhiệm công. Theo quan điểm
của Frederickson, “Suy đến cùng, trách nhiệm công của chính phủ chính là chính phủ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
14
chịu trách nhiệm trước công dân” và “Trong điều kiện chính trị dân chủ, nhà quản lý
công cần chịu trách nhiệm đến cùng trước công dân. Cũng chính vì trách nhiệm này
mà công việc của chúng ta mới thể hiện sự thiêng liêng cao cả”. Trách nhiệm công ở
đây chính là trách nhiệm công vụ. Trách nhiệm công vụ đòi hỏi hành chính nhà nước
phải đảm nhận tốt trách nhiệm chính trị, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm pháp
luật và trách nhiệm đạo đức.
3. Sự phê phán của mô hình hành chính công mới đối với hành chính công
truyền thống
Một là, phê phán quan niệm “hiệu quả là trên hết” của hành chính công truyền
thống: Vào đầu thế kỷ XX, trong lĩnh vực kinh tế và hoạt động của doanh nghiệp,
vấn đề hiệu quả rất được coi trọng. Trong lĩnh vực hành chính công, do nguồn lực
của chính phủ có hạn, nhu cầu của công dân ngày càng tăng, nên vấn đề hiệu quả
cũng được hành chính công coi trọng. Thông thường, có hai loại hiệu quả: hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội. HCCM phê phán quan điểm có hiệu quả kinh tế là trên hết
của hành chính công truyền thống và cho rằng, các đề xuất của hành chính công
truyền thống coi hành chính là lĩnh vực “trung lập” với chính trị, thiết kế tổ chức bộ
máy theo phương thức trực tuyến – chức năng, nhấn mạnh kỹ thuật quản lý, tính
chuyên nghiệp và phi nhân cách hóa của nhân viên hành chính... là nhằm hướng tới
mục tiêu hiệu quả kinh tế. Trong bối cảnh này, nhân viên hành chính sẽ mất đi năng
lực tự chủ, thiếu tinh thần sáng tạo và sự phát triển lành mạnh về nhân cách, rất dễ
tạo nên sự “vô cảm” của nhân viên hành chính đối với đối tượng phục vụ (công dân),
làm suy giảm năng lực thích ứng của tổ chức hành chính trước sự biến đổi và phát
triển của xã hội. Bên cạnh đó, quan điểm hiệu quả của hành chính công truyền thống
cũng thúc đẩy một số nhà nghiên cứu lấy hiệu quả kỹ thuật để đánh giá hiệu quả phục
vụ công; các tiêu chí đánh giá phục vụ công thường nhấn mạnh vào yếu tố hiệu quả
kinh tế mà coi nhẹ các yếu tố quan trọng khác như tính trách nhiệm, tính công bằng...
Lý luận hành chính công mới cho rằng, “Giá trị là linh hồn của hành chính
công. Quan niệm cho rằng, hoạch định chính sách (chính trị) là quá trình thể hiện giá
trị, còn hành chính công chỉ đơn thuần là thực thi chính sách một cách trung lập và
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
15
hiệu quả là không sát với thực tế. Hoạt động nghiên cứu và hoạt động thực tiễn hành
chính của bất cứ ai cũng đều liên quan đến việc phân phối giá trị; thực tiễn hành chính
là một quá trình phân phối giá trị”. Theo lý luận hành chính công mới, hành chính
công không chỉ là công cụ để thực thi chính sách, mà còn là nhân tố quan trọng ảnh
hưởng có tính quyết định đối với đời sống và phúc lợi của công dân. Mục đích của
hành chính công là tạo ra phúc lợi cho con người. Vì thế, hành chính công cần đảm
nhận một trách nhiệm xã hội lớn hơn. Lý luận này chủ trương tăng cường sự tương
tác và đối thoại giữa tổ chức hành chính với công dân để tăng cường sự phản ứng tích
cực của các tổ chức hành chính trước các nhu cầu của dân chúng. Có nghĩa là, lý luận
hành chính công mới nhấn mạnh phương diện giá trị, việc quan tâm đến nhu cầu của
công dân, nâng cao hiệu quả xã hội và cải thiện đời sống của con người.
Hai là, phê phán cách tiếp cận dựa trên giả thuyết về sự phân tách giữa chính
trị và hành chính của hành chính công truyền thống. Lý luận hành chính công truyền
thống cho rằng, sự ra đời của khoa học hành chính công được thiết lập dựa trên cơ sở
sự phân tách giữa chính trị và hành chính. Willson cho rằng: chức năng của chính trị
là hoạch định chính sách, còn chức năng của hành chính là thực thi chính sách. Sau
đó, Goodnow tiếp tục đi sâu luận giải sự khác biệt giữa chính trị và hành chính, đồng
thời chỉ rõ: “chính trị liên quan đến việc thể hiện ý chí của nhà nước (hoạch định
chính sách), còn hành chính liên quan đến việc thực thi ý chí của nhà nước (thực thi
chính sách)”. Goodnow viết: “Trong tất cả chính thể nhà nước đều tồn tại hai chức
năng chủ yếu: chức năng thể hiện ý chí của nhà nước và chức năng thực thi ý chí của
nhà nước. Hai chức năng này chính là chính trị và hành chính” . Từ nhận thức đó,
Goodnow tiến hành phân tách hai chức năng của nhà nước, đó là chức năng chính trị
và chức năng hành chính. Hành chính công truyền thống thiết lập trên cơ sở chủ
trương thực hiện sự phân tách giữa chính trị và hành chính, coi hành chính công là
lĩnh vực “trung lập” với chính trị, tức là hoạt động thực thi chính sách mà không phải
là hoạt động hoạch định chính sách.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
16
2.2. Một số mô hình hành chính công khác
2.2.1. Mô hình quản trị công mới
Trước những vấn đề đặt ra về mặt lý luận và thực tiễn đối với hai mô hình
hành chính công truyền thống và quản lý công mới, đầu thế kỷ XXI, một số nhà lý
thuyết xây dựng nên khung lý luận mới, hướng tới cách tiếp cận đồng bộ đối với
chính phủ. Khác với sự chú trọng vào thứ bậc và lợi ích của bộ máy hành chính của
mô hình hành chính công truyền thống và khác với quyền tự quyết trong quản lý và
cơ chế hợp đồng của mô hình quản lý công mới, cách tiếp cận của mô hình quản trị
công mới coi công dân (chứ không phải chính phủ) là trung tâm. Cách tiếp cận này
không chỉ đơn thuần đưa ra một mô hình hành chính công mà chú trọng làm rõ vai
trò của công dân trong xây dựng chính sách cũng như tham gia vào quá trình sản xuất
(cung ứng) dịch vụ. Trên thực tế, cách tiếp cận trên mới xuất hiện ở Hoa Kỳ và một
số nước thuộc Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD). Tuy vậy, cách tiếp cận
này vẫn còn nhiều điểm cần tiếp tục nghiên cứu về mặt lý luận để phục vụ cho quá
trình thiết kế các nội dung CCHC của các nước đang phát triển, trong đó có Việt
Nam.
2.2.2. Mô hình công vụ mới
Hiện nay, đây là mô hình tổng hợp, rõ nét nhất của các cách tiếp cận nêu trên.
Mô hình này được xây dựng dựa trên cơ sở xác định trọng tâm của quản lý công là
công dân, cộng đồng và xã hội; công chức có vai trò chủ yếu là giúp các (nhóm) công
dân đạt được nguyện vọng và nhu cầu chung thay vì kiểm soát và định hướng xã hội.
Cách tiếp cận này khác với giả thuyết của mô hình hành chính công truyền thống và
quản lý công mới ở chỗ, mô hình công vụ mới nhấn mạnh đến vai trò tích cực và sự
tham gia của công dân. Lợi ích tự thân nhỏ hẹp của công dân được đặt trong tổng thể
lợi ích công rộng lớn hơn. Công chức hoạt động để phục vụ công dân, tăng cường sự
gắn kết của công dân với việc tìm kiếm các giải pháp đối với các vấn đề xã hội. Cách
tiếp cận này nhấn mạnh tầm quan trọng, bản chất phục vụ công, các giá trị và động
lực khiến công chức tận tâm phục vụ lợi ích chung của xã hội. Nền hành chính phải
cải cách theo hướng cởi mở, công khai, minh bạch, dễ tiếp cận, đề cao trách nhiệm
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
17
giải trình nhằm đáp ứng hiệu quả nhu cầu chính đáng của người dân, nhu cầu xã hội.
Nhà quản lý công cần trang bị thêm những kỹ năng tài chính (đấu thầu, hợp đồng),
đàm phán, giải quyết vấn đề phức hợp trong mối quan hệ cộng sự với công dân. Người
công chức không những chỉ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, thực hiện mệnh
lệnh từ cấp trên mà cần phải tập trung vào lợi ích công và nhu cầu của tập thể công
dân, xã hội. Mô hình này hiện được nhiều nước phát triển quan tâm nghiên cứu, áp
dụng.
2.3. Cách tiếp cận tổng thể chính phủ
Theo mô hình công vụ mới, nền hành chính công mới cần bao gồm bốn thành
tố: xây dựng các mối quan hệ với công dân và các nhóm công dân; khuyến khích chia
sẻ trách nhiệm; truyền bá thông tin, nâng cao nhận thức chung về các vấn đề công;
tìm kiếm cơ hội để công dân tham gia vào các hoạt động của cơ quan nhà nước. Tuy
nhiên, mô hình này chưa đưa ra hệ quy chiếu với những giải pháp toàn diện cho cải
cách khu vực công. Một số trào lưu hậu-quản lý công mới nghiên cứu các nội dung
về quản trị số và tạo động lực làm việc cho công chức để giải quyết các vấn đề của tổ
chức và đáp ứng nhu cầu của công dân, đặt nhu cầu và lợi ích của công dân vào trung
tâm của quản lý công, coi đó là đặc tính phục vụ của khu vực công. Đây là cách tiếp
cận bổ trợ cho mô hình công vụ mới, xuất hiện đầu tiên ở Úc, New Zealand và Vương
quốc Anh nhằm đề ra các giải pháp cải cách toàn diện, chú trọng vào mối quan hệ
hợp tác giữa các cơ quan, tổ chức, giữa các chính phủ, giữa chính phủ với công dân,
tổ chức xã hội trong việc giải quyết các vấn đề phức hợp và mang tính toàn cầu; tăng
cường năng lực chính phủ trung ương trong việc kiểm soát tiêu chuẩn chất lượng,
điều phối, kiểm tra, giám sát và có hành động khắc phục các chính sách, chương trình
dịch vụ công đã phân cấp hay ký hợp đồng với bên ngoài. Ứng dụng công nghệ thông
tin, xây dựng chính phủ điện tử, chính quyền điện tử với mục tiêu hướng tới thay đổi
mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với công dân, xã hội và thay đổi cách thức
giao tiếp của chính phủ với doanh nghiệp là một nội dung trọng tâm của cách tiếp cận
này. Nhiều nước phát triển và đang phát triển đã phát huy lợi thế của công nghệ số,
tạo ra những kênh giao tiếp để công chúng tiếp cận và theo dõi thông tin quản lý nhà
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
18
nước, tham gia vào quá trình hoạch định chính sách, nâng cao tính minh bạch và trách
nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức công. Trên thế giới, cách tiếp cận này đang
trong quá trình nghiên cứu và đúc rút kinh nghiệm.
Tiểu kết
Bằng việc tìm hiểu các mô hình hành chính cơ bản, ta thấy rằng, trên thế giới
có nhiều mô hình hành chính khác nhau, song các mô hình tiêu biểu, phổ biến và
được nhiều quốc gia áp dụng nhất là mô hình hành chính công truyền thống và mô
hình quản lý công mới.
Mô hình quản lý công truyền thống được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về
mối quan hệ giữa chính trị và hành chính của T.W.Wilson nguyên tắc thiết lập bộ
máy quan liêu của Max Weber và các nguyên tắc quản lý theo khoa học của F.W.
Taylor. Đây được coi là mô hình hành chính lâu đời nhất và lý thuyết quản lý khu
vực thành công nhất
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
19
CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN NỀN HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
3.1. Thực tiễn nền hành chính Việt Nam
Hiện nay Việt Nam vẫn đang áp dụng mô hình hành chính công truyền thống
và có sự tiếp thu, dần ứng dụng những điểm phù hợp của quản lý công mới. Sở dĩ
Việt Nam vẫn đang áp dụng mô hình này là do:
Thứ nhất, mô hình hành chính công truyền thống đã được áp dụng lâu dài ở
nước ta, gắn với các thời kỳ phát triển của đất nước. Hơn nữa việc cải cách bộ máy
hành chính lại hết sức khó khăn do sự phức tạp của nó. Vì vậy, chúng ta đang mắc
phải tâm lý “ngại thay đổi”.
Thứ hai, Việt Nam vẫn chưa đủ điều kiện để áp dụng mô hình quản lý công
mới. Việc áp dụng mô hình tiến bộ này đang gặp phải rất nhiều khó khăn và thách
thức, cụ thể:
+ Các nước phát triển với quản lý hành chính lâu đời, với hệ thống pháp luật
ổn định, đầy đủ, trình độ kinh tế - xã hội và tương ứng với nó là ý thức dân chủ, ý
thức pháp luật của đại bộ phận người dân đã đạt tới mức cao khiến cho các giải pháp
cải cách hành chính được áp dụng sẽ khác với Việt Nam.
+ Ở Việt Nam còn thiếu một hệ thống pháp luật đầy đủ và hoàn chỉnh. Điều
đó đòi hỏi việc đầu tiên Việt Nam cần phải làm là xây dựng một hệ thống pháp luật
đầy đủ, thể chế các hoạt động quản lý các hoạt động hành chính thay vì việc triển
khai thực hiện phi quy chế hóa như ở các nước phát triển.
+ Nền hành chính Việt Nam là nền hành chính truyền thống, mang nặng tư
tưởng quan liêu, bao cấp trong nhiều năm, bộ máy nhà nước cồng kềnh, nhiều cấp,
tâm lý ngại thay đổi của đại bộ phận cán bộ, công chức rất lớn. Mô hình quản lý công
mới đòi hỏi phải xác định lại vị trí, vai trò của nhà nước theo hướng thu gọn và giảm
bớt quy mô của nhà nước, xây dựng “nhà nước nhỏ” trong một xã hội lớn. Đến nay
chúng ta vẫn rất khó khăn để xác định lại vị trí, vai trò của nhà nước.
+ Tư nhân hóa cung cấp dịch vụ công là một trong những nội dung quan trọng
của mô hình quản lý công mới chỉ có thể áp dụng từng bước và theo một cách không
trọn vẹn ở Việt Nam. Nguyên nhân chủ yếu là sự yếu kém của khu vực kinh tế. Việc
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
20
xã hội hóa từng phần các dịch vụ công nhằm thu hút tối đa các nguồn lực trong xã
hội trong sự giám sát quản lý của nhà nước vẫn là một phương án khả thi ở Việt Nam
hiện nay.
+Nhận thức của người dân về các quyền tự do, dân chủ cưa đầy đủ, chưa phát
huy ý thức làm chủ của công dân trong đời sống xã hội, nhất là nhận thức về vấn đề
bầu cử, ý thức tham gia, xây dựng chính sách và thực hiện quyền kiểm tra giám sát
các cơ quan nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức...
+ Trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức còn thấp, chưa đáp ứng được yêu
cầu, nhiệm vụ, nhất là năng lực lãnh đạo, quản lý và các kiến thức về pháp luật, kinh
tế, tin học... Điều này cản trở rất nhiều khi thực hiện chủ trương phân cấp của trung
ương cho chính quyền địa phương.
Thứ ba, việc cải cách hành chính là một lộ trình lâu dài, do vậy cần phải có
thời gian để chuyển từ mô hình này sang mô hình khác. Hiện nay, Việt Nam hiện nay
đang tiến hành vận dụng, học tập những điểm phù hợp của mô hình quản lý công mới
vào điều kiện cụ thể của Việt Nam:
Một là, phi quy chế hóa, loại bỏ những hàng rào cần thiết. Theo cách tiếp cận
quản lý công, nền hành chính hiện đại không đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống quy
chế nghiêm ngặt, cứng nhắc mà thay vào đó là những cơ chế mềm dẻo, linh hoạt,
thích nghi với những biến đổi của tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Đây chính là
việc phi quy chế hoá các thể chế pháp luật, thủ tục hành chính đã trở nên rườm rà,
phức tạp, khó áp dụng. Công khai quy trình giải quyết công việc và áp dụng cơ chế
“một cửa” là một trong những biện pháp nhằm đổi mới mối quan hệ giữa cơ quan
công quyền với công dân, tổ chức; tạo sự liên thông giữa các cơ quan chức năng trong
phối hợp công tác, xử lý công việc nhanh chóng, rõ trách nhiệm từng khâu; giúp cơ
cấu lại tổ chức bộ máy hợp lý hơn. Áp dụng cơ chế “một cửa” đã đơn giản hoá và
loại bỏ thủ tục hành chính gây khó khăn, phiền hà cho các hoạt động dân sự, sản xuất,
kinh doanh.
Hai là, xã hội hóa các dịch vụ công. Theo quan điểm mới, vai trò của Chính
phủ có sự chuyển từ “chèo thuyền” sang “lái thuyền”. Nhà nước không ôm đồm làm
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
21
hết mọi dịch vụ mà nên dân chủ hoá gắn liền với phân quyền, xã hội hoá nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả quản lý của Nhà nước. Với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học, công nghệ; xu hướng “thị trường hóa” và “toàn cầu hoá” kinh tế; xu hướng
dân chủ hoá đời sống xã hội … Nhà nước buộc phải xã hội hoá, tư nhân hoá, chấp
nhận sự tham gia của công chúng vào công việc quản lý nhà nước, đồng thời phải can
thiệp ngày càng sâu vào các quá trình kinh tế- xã hội và cải tiến mô hình nền hành
chính công và nâng cao chất lượng dịch vụ đối với người dân – những khách hàng
của nền hành chính.
Ba là, đẩy mạnh sự phân cấp giữa trung ương với địa phương, tăng tính chủ
động cho cấp dưới. Xu hướng chung là chính quyền trung ương giao quyền hạn,
trách nhiệm nhiều hơn cho các chính quyền địa phương, các cơ quan thẩm quyền
riêng hay các cơ quan cấp dưới trong việc chủ động quản lý các nguồn lực được phân
bổ. Phân quyền giúp cho cấp trung ương tập trung thực hiện vai trò hoạch định chính
sách, giảm bớt các hoạt động tác nghiệp; phát huy tính chủ động, sáng tạo của chính
quyền địa phương, cơ quan chuyên môn, đơn vị cơ sở, đưa nền hành chính sát hơn
với những đặc điểm kinh tế - xã hội cụ thể. Phân quyền đảm bảo công bằng, phát triển
dịch vụ đa dạng, cung ứng hiệu quả hơn theo hướng công dân là khách hàng sử dụng
dịch vụ; phát triển nền dân chủ, tạo điều kiện cho công dân và các tổ chức của mình
tham gia vào các hoạt động quản lý công và giám sát quá trình thực thi công vụ. Tuy
nhiên, khi tiến hành phân cấp, phân quyền cần có kế hoạch nâng cao năng lực, chuẩn
bị đầy đủ nguồn nhân lực, cơ chế quản lý, các điều kiện thuận lợi cho chính quyền
địa phương, đơn vị cơ sở. Đồng thời, tăng cường chế độ thông tin, báo cáo và vai trò
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của cấp trên, của các cơ quan hữu quan. Điều này giúp
đảm bảo tính khả thi của việc phân cấp, tránh nguy cơ đùn đẩy trách nhiệm hoặc giao
việc quá tầm cho chính quyền địa phương, đơn vị cơ sở; tránh nguy cơ phân phối dịch
vụ không đồng đều, bất bình đẳng giữa các công dân và giữa các vùng, miền.
Bốn là, mở rộng quan hệ quốc tế, Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu, rộng
vào nền kinh tế quốc tế. Do đó, một mặt nền hành chính cần gìn giữ, phát huy các giá
trị, truyền thống quý báu trong lịch sử dựng nước, giữ nước và trị quốc của cha ông
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
22
ta. Mặt khác, tiếp thu có chọn lọc các tri thức phát triển hành chính của nhân loại; đúc
rút kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, với cơ cấu vị
trí việc làm được thiết kế theo nhu cầu thực tế từng cơ quan, đơn vị. Việc tuyển dụng
cán bộ, công chức, ngoài các phương pháp truyền thống, có thể áp dụng phương pháp
tuyển dụng theo vị trí việc làm. Đó là mô tả yêu cầu, tiêu chuẩn đối với từng vị trí,
chức danh để tuyển chọn người đảm nhiệm có phẩm chất, năng lực phù hợp nhất, sử
dụng “đúng người, đúng việc”.
Năm là, vận dụng các yếu tố của nền kinh tế thị trường vào Việt Nam. Việc
đưa các yếu tố của thị trường như khuyến khích, cạnh tranh vào hoạt động của Chính
phủ sẽ tạo ra luật chơi bình đẳng cho các bên tham gia, không có sự phân biệt, đối
xử. Cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ công của Chính phủ khiến cho các hàng
hóa dịch vụ công được cung cấp tốt hơn, giá rẻ hơn và đáp ứng yêu cầu xã hội ngày
càng cao. Cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ công có thể diễn ra không chỉ giữa các
tổ chức tư nhân mà còn có thể được thực hiện giữa các cơ quan nhà nước và tư nhân,
giữa các cơ quan nhà nước với nhau.
Cạnh tranh ở đây, là các bên bình đẳng nhau trong việc cung ứng hàng hóa dịch
vụ công, trong việc thực hiện công vụ, có quyền và nghĩa vụ như nhau. Môi trường
đó phải lành mạnh, cạnh tranh để đem lại lợi ích trước hết cho người dân và sau đó
là lợi ích cho người cung ứng dịch vụ, chứ không phải cạnh tranh vì mục tiêu lợi
nhuận mà bất chấp thủ đoạn. Với công chức, cạnh tranh còn là động lực phấn đấu
vươn lên. Với việc áp dụng cả việc làm chức nghiệp và vị trí việc làm, nếu người
công chức không vươn lên sẽ bị đào thải bởi công chức khác. Trong nghề công chức,
mỗi công chức sẽ phải cạnh tranh nhau về công việc, về cơ hội học tập, cơ hội thăng
tiến.
Việc sử dụng công chức có thể áp dụng các hình thức cạnh tranh như: thi để
bổ nhiệm đối với một số chức danh chuyên môn hay chức vụ lãnh đạo, quản lý; vận
dụng cơ chế khoán, đấu thầu công vụ, tạo cạnh tranh giữa các công chức, giữa các cơ
quan, đơn vị với nhau và với các tổ chức ngoài hệ thống hành chính về năng suất, chi
phí và chất lượng công vụ ...
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
23
Muốn tạo sân chơi cạnh tranh lành mạnh, chính phủ phải có các biện pháp can
thiệp kịp thời đối với các hành vi cạnh tranh mang tính tiêu cực, vì lợi nhuận kinh tế
mà chà đạp các giá trị khác.
Tiểu kết
Trước tình hình chính trị, kinh tế và tiến bộ khoa học - công nghệ trên thế giới
thay đổi về cơ bản, đòi hỏi chúng ta phải đổi mới về tổ chức và hoạt động của hành
chính nhà nước để có thể đáp ứng kịp với diễn biến của tình hình và tốc độ phát triển
của thời đại. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả hành chính nhà nước là những tác
động có chủ định nhằm làm cho hoạt động hành chính nhà nước đạt được những mục
tiêu định hướng mới trong tương lai.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
24
KẾT LUẬN
Nền hành chính nước ta tuy có nhiều đổi mới nhưng về cơ bản vẫn là một nền
hành chính thực hiện theo cơ chế mệnh lệnh và xin - cho. Nền hành chính như vậy
chưa thể đảm nhiệm vai trò khai thông các nguồn lực trong mỗi cá nhân, tổ chức và
xã hội để phát triển đất nước. Trước yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường có định
hướng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh hội nhập như hiện nay, cần thiết phải chuyển
từ nền hành chính truyền thống sang nền hành chính phát triển. Chuyển sang nền
hành chính phát triển là sự nỗ lực từng bước tách dần các chức năng hành chính khỏi
các chức năng kinh doanh, xác định cụ thể các chức năng hành chính với chức năng
dịch vụ công, phân định rành mạch cơ quan hành chính với tổ chức sự nghiệp. Đây
là những nhiệm vụ rất nặng nề để bộ máy hành chính hoàn thành sứ mệnh của cơ
quan thực thi quyền hành pháp. Còn các chức năng sản xuất và lưu thông hàng hóa,
chức năng dịch vụ công sẽ chuyển giao cho các cá nhân và tổ chức được nhà nước ủy
quyền theo hướng xã hội hóa.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết Số: 30c/NĐ-CP về ban hành chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, ban hành ngày 08/11/2011.
2. Nguyễn Hữu Hải (2016), Cải cách hành chính nhà nước - lý luận và thực
tiễn ), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật.
3. Nguyễn Trọng Thừa (2020)(chủ biên), Cải cách hành chính nhà nước trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (Sách chuyên khảo), Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia sự thật.
4. Thanh Tuấn(2021), Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2021-2030, Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ,
https://www.moha.gov.vn/tin-noi-bat/chuong-trinh-tong-the-cai-cach-hanh-chinh-
nha-nuoc-giai-doan-2021-2030-46352.html

More Related Content

Similar to Tìm hiểu các mô hình hành chính và liên hệ thực tiễn nền hành chính tại Việt Nam.docx

Tổ Chức Và Hoạt Động Của Chính Quyền Phường Từ Thực Tiễn Thành Phố Hải Phòng.doc
Tổ Chức Và Hoạt Động Của Chính Quyền Phường Từ Thực Tiễn Thành Phố Hải Phòng.docTổ Chức Và Hoạt Động Của Chính Quyền Phường Từ Thực Tiễn Thành Phố Hải Phòng.doc
Tổ Chức Và Hoạt Động Của Chính Quyền Phường Từ Thực Tiễn Thành Phố Hải Phòng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...luanvantrust
 
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...luanvantrust
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và những...
Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và những...Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và những...
Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và những...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Tìm hiểu các mô hình hành chính và liên hệ thực tiễn nền hành chính tại Việt Nam.docx (20)

Tổ Chức Và Hoạt Động Của Chính Quyền Phường Từ Thực Tiễn Thành Phố Hải Phòng.doc
Tổ Chức Và Hoạt Động Của Chính Quyền Phường Từ Thực Tiễn Thành Phố Hải Phòng.docTổ Chức Và Hoạt Động Của Chính Quyền Phường Từ Thực Tiễn Thành Phố Hải Phòng.doc
Tổ Chức Và Hoạt Động Của Chính Quyền Phường Từ Thực Tiễn Thành Phố Hải Phòng.doc
 
Hoạt động ban hành văn bản hành chính tại uỷ ban nhân dân quận nam Từ Liêm, t...
Hoạt động ban hành văn bản hành chính tại uỷ ban nhân dân quận nam Từ Liêm, t...Hoạt động ban hành văn bản hành chính tại uỷ ban nhân dân quận nam Từ Liêm, t...
Hoạt động ban hành văn bản hành chính tại uỷ ban nhân dân quận nam Từ Liêm, t...
 
Công tác ban hành văn bản quản lý tại sở y tế tiền giang - thực trạng và giả...
Công tác ban hành văn bản quản lý  tại sở y tế tiền giang - thực trạng và giả...Công tác ban hành văn bản quản lý  tại sở y tế tiền giang - thực trạng và giả...
Công tác ban hành văn bản quản lý tại sở y tế tiền giang - thực trạng và giả...
 
Văn hóa công sở của ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉn...
Văn hóa công sở của ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉn...Văn hóa công sở của ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉn...
Văn hóa công sở của ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉn...
 
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
 
Vai trò của tòa án nhân dân cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính t...
Vai trò của tòa án nhân dân cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính t...Vai trò của tòa án nhân dân cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính t...
Vai trò của tòa án nhân dân cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính t...
 
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOTĐề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
 
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
 
Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước pháp quyền và thực tiễn xây dựng nhà...
Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước pháp quyền và thực tiễn xây dựng nhà...Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước pháp quyền và thực tiễn xây dựng nhà...
Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước pháp quyền và thực tiễn xây dựng nhà...
 
Pháp luật của các quốc gia Asean chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia Asean chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia Asean chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia Asean chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...
 
Luận Văn Pháp Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính.doc
Luận Văn Pháp Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính.docLuận Văn Pháp Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính.doc
Luận Văn Pháp Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính.doc
 
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOTĐề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
 
Quyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docx
Quyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docxQuyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docx
Quyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docx
 
Giám sát hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã tại tỉnh Lâm Đồng.docx
Giám sát hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã tại tỉnh Lâm Đồng.docxGiám sát hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã tại tỉnh Lâm Đồng.docx
Giám sát hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã tại tỉnh Lâm Đồng.docx
 
Pháp Luật Về Phổ Biến, Giao Dục Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp Dụng
Pháp Luật Về Phổ Biến, Giao Dục Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp DụngPháp Luật Về Phổ Biến, Giao Dục Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp Dụng
Pháp Luật Về Phổ Biến, Giao Dục Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp Dụng
 
Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và những...
Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và những...Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và những...
Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và những...
 
Đề Tài Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Theo Cơ Chế Một Cửa.doc
Đề Tài Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Theo Cơ Chế Một Cửa.docĐề Tài Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Theo Cơ Chế Một Cửa.doc
Đề Tài Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Theo Cơ Chế Một Cửa.doc
 
TẢI FREE - Tiểu luận về quản lý nhà nước.docx
TẢI FREE - Tiểu luận về quản lý nhà nước.docxTẢI FREE - Tiểu luận về quản lý nhà nước.docx
TẢI FREE - Tiểu luận về quản lý nhà nước.docx
 
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện quản lý nhà nước về đăng ...
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện quản lý nhà nước về đăng ...Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện quản lý nhà nước về đăng ...
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện quản lý nhà nước về đăng ...
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
 
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docxDanh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docxKho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
 
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docxDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
 
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
 
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docxTop 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
 
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
 
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docxKho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
 
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
 
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
 

Recently uploaded

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 

Recently uploaded (19)

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 

Tìm hiểu các mô hình hành chính và liên hệ thực tiễn nền hành chính tại Việt Nam.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TÊN ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU CÁC MÔ HÌNH HÀNH CHÍNH VÀ LIÊN HỆ THỰC TIỄN NỀN HÀNH CHÍNH TẠI VIỆT NAM TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN Học phần : Cải cách hành chính nhà nước Mã phách:.…………………………. Hà Nội
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài và kết thúc học phần, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tạo điều kiện cho em có môi trường học tập tốt trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giảng viên giảng dạy học phần “ Cải cách hành chính nhà nước ” trong suốt quá trình giảng dạy học phần đã rất tâm huyết và nhiệt tình. Do điều kiện thời gian cũng như trình độ của bản thân còn hạn chế nên bài tiểu luận còn có những sai sót, rất mong quý thầy cô thông cảm. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 21 tháng 07 năm 2021
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan những nội dung trong bài tiểu luận này đều có thật và được thu thập trong quá trình làm bài. Em xin cam đoan đã thực hiện tiểu luận một cách đúng đắn, trung thực. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực về nội dung trong bài tiểu luận này.
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1 2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu............................................................1 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................1 4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................1 5. Kết cấu bài tiểu luận................................................................................................1 PHẦN NỘI DUNG .....................................................................................................2 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ................2 1.1. Khái quát về nền hành chính nhà nước............................................................2 1.1.1. Khái niệm hành chính nhà nước...............................................................2 1.1.2. Bản chất của hành chính nhà nước...........................................................2 1.2. Đặc điểm của hành chính nhà nước Việt Nam ................................................3 Tiểu kết........................................................................................................................5 CHƯƠNG 2. CÁC MÔ HÌNH HÀNH CHÍNH TRÊN THẾ GIỚI............................6 2.1. Các mô hình hành chính chủ yếu....................................................................6 2.1.1. Mô hình hành chính công truyền thống....................................................6 2.1.2. Mô hình hành chính công mới..................................................................8 2.2. Một số mô hình hành chính công khác..........................................................16 2.2.1. Mô hình quản trị công mới.....................................................................16 2.2.2. Mô hình công vụ mới .............................................................................16 2.3. Cách tiếp cận tổng thể chính phủ...................................................................17 Tiểu kết......................................................................................................................18 CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN NỀN HÀNH CHÍNH VIỆT NAM ...............................19 3.1. Thực tiễn nền hành chính Việt Nam..............................................................19 Tiểu kết......................................................................................................................23 KẾT LUẬN...............................................................................................................24 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................25
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời kỳ hội nhập và phát triển kinh tế như hiện nay, việc cải cách hành chính là một trong những nhiệm vụ vô cùng cấp thiết để xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp lấy dân làm gốc. Tuy nhiên muốn cải cách hành chính được thì phải thực sự hiểu rõ về nó cũng như nắm bắt được đâu là hướng đi tốt nhất cho nền hành chính. Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, em xin lựa chọn chủ đề “Các mô hình hành chính và liên hệ thực tiễn nền hành chính Việt Nam”. Thông qua đề tài, em mong muốn rằng có thể hiểu rõ hơn nữa về bản chất nền hành chính cũng như thực tiễn nền hành chính mà Việt Nam đang áp dụng, từ đó có thể đề xuất một số giải pháp giúp cải cách nền hành chính của đất nước phù hợp với bối cảnh hiện nay. 2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các mô hình hành chính nhà nước chủ yếu trên thế giới và mô hình hành chính ở Việt Nam hiện nay Phạm vi nghiên cứu: + Trình bày cơ sở lý luận về các mô hình hành chính nhà nước chủ yếu + Phân tích rõ đặc điểm của các mô hình hành chính cũng như mô hình thực tế mà Việt Nam áp dụng, từ đó đưa ra một số giải pháp giúp cho nền hành chính của nước ta phù hợp hơn với bối cảnh hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Biết và hiểu rõ hơn các mô hình hành chính nhà nước trên thế giới cũng như mô hình hành chính mà thực tế Việt Nam đang áp dụng Nhiệm vụ nghiên cứu: Phân tích rõ các mô hình hành chính nhà nước trên thế giới và mô hình hành chính nhà nước mà Việt Nam đang áp dụng 4. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp : thu thập tài liệu, phân tích, tổng hợp, phương pháp logic thu thập tài liệu, phân tích, tổng hợp, phương pháp logic trong quá trình thực hiện. 5. Kết cấu bài tiểu luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của bài tiểu luận gồm 3 chương chính: Chương 1. Cơ sở lý luận về nền hành chính nhà nước Chương 2. Các mô hình hành chính trên thế giới Chương 3. Thực tiễn nền hành chính Việt Nam hiện nay
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 2 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1.1. Khái quát về nền hành chính nhà nước 1.1.1. Khái niệm hành chính nhà nước Hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nước, là hoạt động chấp hành và điều hành của hệ thống hành chính nhà nước để quản lý xã hội theo khuôn khổ pháp luật nhà nước nhawfm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội 1.1.2. Bản chất của hành chính nhà nước Hành chính nhà nước là một bộ phận của quản lý nhà nước, nói cách khác hành chính nhà nước có phạm vi hẹp hơn so với quản lý nhà nước ở hai điểm cơ bản: Thứ nhất: hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nước tức là hoạt động chấp hành và điều hành. Thứ hai: chủ thể của hành chính nhà nước là các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong hệ thống hành chính nhà nước. Trên thực tế, những biểu hiện về nội dung và hình thức của hành chính nhà nước khá phong phú và phức tạp. Bởi bản thân hành chính nhà nước có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau và cũng ứng dụng nguyên lý của nhiều khoa học khác nhau trong quá trình vận động và phát triển. Năm 1986, Rosenbloom đã chỉ ra: “hành chính nhà nước là sự vận dụng các lý thuyết pháp lý, chính trị, quản lý và các quá trình để thực thi quyền lực nhà nước được ủy quyền theo pháp luật và các chức năng phục vụ toàn xã hội hoặc từng bộ phận của xã hội”. Như vậy, hành chính nhà nước vừa chứa đựng trong mình bản chất chính trị, tính pháp lý và là hoạt động mang tính chuyên môn, nghề nghiệp: + Hành chính nhà nước mang tính chính trị + Hành chính nhà nước mang tính pháp lý + Hành chính nhà nước mang tính quản lý + Hành chính nhà nước mang tính nghề nghiệp
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 3 1.2. Đặc điểm của hành chính nhà nước Việt Nam a. Hành chính nhà nước Việt Nam lệ thuộc vào chính trị và phục vụ chính trị: Nhà nước là một bộ phận hợp thành của hệ thống chính trị, là công cụ để thực hiện ý chí của giai cấp cầm quyền và phục vụ các nhu cầu của người dân trong xã hội dân chủ dưới sự lãnh đạo của chính đảng chính trị. Hành chính nhà nước là bộ phận nòng cốt để thực thi quyền hành pháp, thực hiện sứ mệnh chính trị của Đảng và nhà nước đối với xã hội. Theo đó, hành chính luôn mang bản chất chính trị, thực hiện các nhiệm vụ chính trị, phục tùng ý chí chính trị và phục vụ lợi ích chính trị. Ở Việt Nam, chủ thể hành chính nhà nước phải chấp hành các quyết định của các cơ quan quyền lực nhà nước, dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tuy nhiên, hệ thống hành chính nhà nước cũng có tính độc lập tương đối với chính trị, thể hiện ở tính chuyên môn, nghiệp vụ hành chính. Cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước vận dụng tri thức khoa học tiên tiến vào việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hành chính như: quản trị học, khoa học quản trị nhân sự, kinh tế học, luật học, chính trị học, tâm lý học, xã hội học... b. Hành chính nhà nước mang tính pháp quyền Trong một xã hội dân chủ, để bảo vệ quyền tự do, quyền làm chủ của người dân, cần phải xây dựng thành công một nhà nước pháp quyền. Trong nhà nước pháp quyền thì hệ thống pháp luật là tối cao, mọi chủ thể xã hội đều phải hoạt động trên cơ sở pháp luật và tuân thủ pháp luật. Với tư cách là chủ thể kiến tạo chính sách và điều hành xã hội theo pháp luật, hành chính nhà nước phải làm gương trong việc tuân thủ pháp luật và có trách nhiệm đảm bảo cho pháp luật được thực thi trong đời sống xã hội. Tính pháp quyền đòi hỏi các chủ thể hành chính, công chức nhà nước sử dụng đúng đắn quyền lực, thực hiện thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được trao một cách nghiêm minh. Đồng thời mỗi người cần chú trọng nâng cao uy tín chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực thực thi. Phải kết hợp hài hòa giữa quyền và uy để không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính công hướng đến phục vụ nhân dân.
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 4 c. Hành chính nhà nước hoạt động liên tục, ổn định tương đối và thích ứng Nền hành chính nhà nước có nghĩa vụ đảm bảo sự ổn định và phát triển xã hội theo định hướng, lấy phục vụ nhân dân là mục tiêu của công việc thường ngày. Muốn vậy, hành chính nhà nước phải hoạt động thường xuyên, liên tục mới thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của người dân và xã hội; phải đảm bảo được sự ổn định tương đối về tổ chức để hoạt động hành chính không bị gián đoạn trong bất kỳ tình huống nào. Đồng thời, hành chính nhà nước cũng cần được điều chỉnh về cả nội dung, hình thức, phương pháp để thích ứng với sự thay đổi của môi trường trong nước và quốc tế. d. Hành chính nhà nước mang tính chuyên nghiệp Hành chính nhà nước phải điều hành các quá trình kinh tế-xã hội, phải đảm bảo cung ứng dịch vụ công cho người dân trong xã hội, phải giải quyết các mối quan hệ giữa nhà nước với tổ chức, công dân, phải ứng dụng công nghệ tiên tiến vào thực thi nhiệm vụ… Vì thế hành chính nhà nước đòi hỏi công chức phải có chuyên môn nghề nghiệp nhất định, có kinh nghiệm và các kỹ năng hành chính,có kiến thức trên nhiều lĩnh vực. Ngoài ra, công chức hành chính còn phải có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tác phong làm việc khoa học, có thái độ cầu thị trong phục vụ nhân dân và xã hội… e. Hành chính nhà nước tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ Bộ máy hành chính nhà nước là một hệ thống thứ bậc chặt chẽ, được thiết kế theo hình tháp, gồm nhiều cơ quan hành chính được cấu trúc theo hệ thống ngang (tổ chức các cơ quan chức năng) và hệ thống dọc (cấp hành chính) từ trung ương đến cơ sở. Do tính “hành chính” chi phối nên các bộ phận trong hệ thống này có tính trật tự, kỷ luật cao kết thành hệ thống thông suốt từ trên xuống dưới theo nguyên tắc: Cấp dưới phục tùng mệnh lệnh, thi hành nhiệm vụ và chịu sự kiểm soát thường xuyên của cấp trên trực tiếp. f. Hành chính nhà nước không vụ lợi trong hoạt động Hành chính nhà nước bao gồm một hệ thống cơ quan công quyền được thành lập ở trung ương và địa phương để thực hiện công việc quản lý nhà nước. Hành chính
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 5 nhà nước tồn tại không vì bản thân mình, mà vì sự phát triển xã hội, phục vụ lợi ích của người dân và toàn xã hội. Trong quá trình tồn tại, chủ thể hành chính công được sử dụng nguồn ngân sách nhà nước để đảm bảo các hoạt động diễn ra thường xuyên, liên tục. Do vậy, các cơ quan hành chính nhà nước không theo đuổi lợi nhuận như các doanh nghiệp, công chức hành chính không được đòi hỏi “khách hàng” trả thù lao. g. Hành chính nhà nước mang tính công khai, minh bạch Theo đó, nhà nước với tư cách là chủ thể của quyền lực công phải công khai, minh bạch hoạt động của mình với toàn thể xã hội và công chúng. Đây là biện pháp quan trọng để ngăn ngừa tham nhũng, công khai minh bạch tạo điều kiện cho người dân cũng như toàn xã hội tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước. Tiểu kết Qua việc tìm hiểu về cơ sở lý luận về nền hành chính nhà nước, ta cũng có thể nhận thấy rằng hành chính nhà nước là một dạng của quản lý nhà nước, được hiểu là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước, đó là hoạt động chấp hành và điều hành của hệ thống hành chính nhà nước trong quản lý xã hội theo khuôn khổ pháp luật nhà nước nhằm phục vụ nhân dân, nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Khi nghiên cứu nền hành chính của bất cứ quốc gia nào trên thế giới, bên cạnh việc tìm hiểu về các yếu tố như bản chất, vai trò, nguyên tắc tổ chức và hoạt động… thì mô hình hành chính là một trong những nội dung cơ bản và được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý chú trọng.
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 6 CHƯƠNG 2. CÁC MÔ HÌNH HÀNH CHÍNH TRÊN THẾ GIỚI 2.1. Các mô hình hành chính chủ yếu 2.1.1. Mô hình hành chính công truyền thống 1. Đặc điểm mô hình hành chính công truyền thống Mô hình hành chính công truyền thống bao gồm những đặc trưng cơ bản sau: Bộ máy hành chính là một hệ thống thứ bậc chặt chẽ và thông suốt từ trên xuống dưới, mang tính ổn định và bền vững. Tính chặt chẽ và thông suốt của hệ thống thứ bậc được thể hiện ở cách tổ chức bộ máy nhà nước theo hình tháp, mỗi cơ quan cấp dưới chịu sự kiểm soát của cơ quan cấp trên liền kề nó. Bộ máy hành chính của Việt Nam là ví dụ điển hình nhất về bộ máy nhà nước theo mô hình hình tháp. Ở Việt Nam, hình thành một hệ thống chặt chẽ từ Trung ương gồm Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ đến địa phương bao gồm các Uỷ ban nhân dân các cấp và các cơ quan trực thuộc. Các cơ quan ở địa phương phải chịu sự quản lý và kiểm tra của các cơ quan Trung ương. Quản lý nhà nước bằng xã hội, luật lệ và thực hiện các chính sách do các nhà chính trị ban hành. Các quyết định được viết chính thức bằng văn bản và áp dụng một cách nhất quán. Viên chức nhà nước làm việc mang tính chuyên nghiệp và phi chính trị. Các hoạt động trong nền hành chính Nhà nước có nội dung phức tạp, đa dạng nên nó đòi hỏi rất cao đến các kiến thức xã hội và chuyên môn của các nhà hành chính. Vì vậy tiêu chuẩn về kiến thức chuyên môn và năng lực quản lý phải trở thành một tiêu chuẩn cơ bản của công chức. Chính điều này đã góp phần tạo nên tính chuyên nghiệp trong cách thức làm việc của công chức. Ngoài ra tính chuyên nghiệp trong hoạt động của công chức nhà nước còn thể hiện qua tinh thần trách nhiệm – dám nhận sai và sửa sai, sự chuyên tâm với công việc trên cơ sở hoàn thành chức trách và nhiệm vụ được giao bằng sự tận tâm tận lực, tinh thần tự giác và yêu nghề.Tinh thần kỷ luật cao và tác phong công nghiệp thể hiện được sự chuyên nghiệp của đội ngũ công chức viên chức nhà nước.
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 7 Tính phi chính trị hay còn gọi là tính trung lập về chính trị của công chức. Đặc điểm này thể hiện ở việc cán bộ, công chức được đề bạt giữ một chức vụ, vị trí nhất định tùy theo năng lực của người đó cao hay thấp. Trong quá trình làm việc, công chức viên chức nhà nước sẽ hoàn thành công việc và nhiệm vụ được giao đúng với chức vụ của mình mà không dựa trên cơ sở ủng hộ đảng phái hay tổ chức nào. Mỗi tổ chức có đội ngũ nhân sự với những quy định nội bộ riêng biệt. Các tổ chức không những phải tuân theo các quy định chung của pháp luật và nhà nước mà còn cần có những quy định nội bộ riêng biệt nhằm phù hợp với tính chất, đặc trưng của từng tổ chức đó nhằm nâng cao tính kỷ luật chặt chẽ. Quá trình thực hiện công việc khách quan, công bằng, không thiên vị. Đây là đặc điểm thể hiện rõ nét tính vô nhân xưng của công chức. Tính vô nhân xưng có nghĩa là công chức, viên chức làm việc không đem tình cảm cá nhân vào việc giải quyết cũng như quản lý nhà nước. 2. Ưu nhược điểm của mô hình hành chính công truyền thống a. Ưu điểm Với những đặc điểm trên, mô hình hành chính công đảm bảo cho nền hành chính có hiệu lực cao với thủ tục làm việc chặt chẽ, chính xác, đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả của yếu tố đầu vào. Việc quản lý nhà nước dựa trên cơ sở là pháp luật và các chính sách do các nhà chính trị ban hành nên mô hình này tạo được sự tin cậy rất lớn đối với nhân dân. Tạo cơ hội đối xử công bằng với mọi công dân trong xã hội. Do có cấu trúc thứ bậc và mức chuyên môn hóa sâu sắc cùng sự kiểm soát tốt đầu vào và các bước của quy trình nên nó cho phép các công chức hoạt động trong một hành lang pháp lý hẹp và ít tạo nên rủi ro, tùy tiện và sai sót của các quyết định hành chính là rất thấp. b. Nhược điểm Mô hình hành chính công chứa đựng trong lòng nhược điểm: Bộ máy hình tháp nhiều nấc nhiều tầng làm tăng mức độ quan liêu của bộ máy
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 8 Các hoạt động trong hệ thống hành chính diễn ra chậm chạp và cứng nhắc do phải tuân thủ quy trình, thủ tục chặt chẽ, đồng thời dẫn tới suy giảm tính sáng tạo và phát triển. Chưa kiểm soát được hiệu quả của hoạt động (yếu tố đầu ra) – một trong những yêu cầu quan trọng nhất của nền hành chính hiện đại. 2.1.2. Mô hình hành chính công mới 1. Sự ra đời của lý luận hành chính công mới Vào thập niên 60 của thế kỷ XX, các nước phương Tây đều đối mặt với sức ép của cải cách và đổi mới; nhiều vấn đề kinh tế, chính trị và xã hội xuất hiện đặt ra yêu cầu mới đối với quản lý hành chính nhà nước. Giới chính trị học và hành chính học đã chỉ ra nhiều hạn chế và thiếu sót của lý luận hành chính công, chẳng hạn như né tránh những vấn đề lớn của thời đại; trong lĩnh vực hành chính công vẫn duy trì quan niệm và lý luận trước thập niên 60; không thấy được những hạn chế của mô hình hành chính công truyền thống, không quan tâm đầy đủ đến nhu cầu của người dân... Năm 1968, với sự khởi xướng của D.Waldo, tại Trung tâm Hội nghị Minnow Brook, Đại học Syracuse (Hoa Kỳ), một nhóm học giả trẻ về hành chính công đã có cuộc hội thảo nhằm đánh giá lại hành chính công truyền thống, chỉ ra những thách thức có tính thời đại mà hành chính công đang phải đối mặt, vạch ra phương hướng phát triển cho khoa học hành chính công. Hội nghị này đánh dấu sự ra đời của lý luận hành chính công mới (HCCM). Trong quá trình phát triển của lý luận HCCM, học giả Frederickson có vai trò đặc biệt quan trọng. Nếu D.Waldo là người khởi xướng HCCM thì Frederickson là người tiên phong đối với sự phát triển của lý luận này. Tại Hội thảo được tổ chức vào năm 1968, Frederickson đã trình bày bài viết có tên “Hướng tới hành chính công mới”. Đến năm 1980, trên cơ sở tổng kết nhiều năm nghiên cứu về hành chính công, Frederickson đã cho xuất bản tác phẩm “Hành chính công mới”. Trong tác phẩm này, Frederickson đã trình bày một cách hệ thống các quan niệm và chủ trương của lý luận HCCM (2). Tác phẩm “Hành chính công mới” của Frederickson đã có ảnh hưởng lớn đối với hành chính công hiện đại. Với tinh thần “nhập thế” và nhân văn, Frederickson
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 9 tiếp tục cho ra đời nhiều bài viết và tác phẩm, điển hình là “Công bằng xã hội với hành chính công” (1989), “Hướng tới lý luận công của hành chính công” (1989), “Tinh thần của hành chính công” (1989)... 2. Chủ trương của hành chính công mới Thứ nhất, công bằng xã hội là một trong những giá trị cốt lõi của hành chính công. Hành chính công mới cho rằng, hành chính công truyền thống coi trọng giá trị hiệu quả và kinh tế của hành vi quản lý là không sai, nhưng chưa đủ. Ngoài giá trị hiệu quả và kinh tế, hành chính công còn có mục đích căn bản khác là thực hiện công bằng xã hội. Đây là điểm cốt lõi của lý luận hành chính công mới và là yếu tố quan trọng nhất thể hiện sự khác biệt giữa hành chính công mới với hành chính công truyền thống. Frederickson viết: “Hành chính công truyền thống cố gắng theo đuổi hai vấn đề: 1) Trong điều kiện nguồn lực hiện có, làm thế nào để cung cấp nhiều dịch vụ hơn? (hiệu quả); 2) Làm thế nào để sử dụng nguồn lực tài chính nhỏ hơn duy trì mức độ phục vụ hiện có? (kinh tế) . Theo lý luận hành chính công mới, việc theo đuổi hiệu quả cao trong quản lý hành chính dẫn đến sự gia tăng về người nghèo ở nước Mỹ và hiện tượng người da đen không được chăm lo tốt về giáo dục. Vì vậy, chính phủ Mỹ cần trả lời: Hiệu quả phục vụ cao của chính phủ là phục vụ cho ai? Từ lý luận, hành chính công mới chủ trương: ngoài giá trị hiệu quả và kinh tế, một giá trị đặc biệt quan trọng khác của hành chính công là thực hiện công bằng xã hội, tức phục vụ của hành chính công có thúc đẩy công bằng xã hội hay không ?. Theo quan điểm của Frederickson, công bằng xã hội có nghĩa là sự công bằng trong việc thụ hưởng quyền lợi của công dân và phản đối hiện tượng đặc quyền; là sự công bằng về cơ hội, không chấp nhận hiện tượng phân biệt và kỳ thị; là sự công bằng trong phân phối và hạn chế tối đa sự phân hóa hai cực; là sự công bằng giữa các thế hệ. Công bằng xã hội nhấn mạnh tính công bằng trong cung cấp dịch vụ của chính phủ; nhấn mạnh trách nhiệm và nghĩa vụ của nhà quản lý công trong quá trình hoạch định chính sách và trong điều hành tổ chức. Công bằng xã hội nhấn mạnh sự thay đổi của quản lý hành chính công; nhấn mạnh việc đưa ra những phản ứng tích cực đối với những yêu cầu của công dân, mà không phải là theo đuổi việc thỏa mãn nhu cầu
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 10 của bản thân tổ chức... Nói chung, nhấn mạnh công bằng xã hội chính là thúc đẩy việc dịch chuyển quyền lực chính trị và phúc lợi kinh tế sang cho những người thiếu sự trợ giúp về nguồn lực chính trị và kinh tế, có hoàn cảnh khó khăn” Thứ hai, chủ trương khoa học hành chính công cải cách, nhập thế, gắn liền với thực tiễn xã hội. Theo lý luận hành chính công mới, việc nghiên cứu đối với hành chính công cần thích ứng với yêu cầu của xã hội hiện đại, cần có sự đột phá trong lĩnh vực nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Về lĩnh vực nghiên cứu, hành chính công mới chủ trương vượt quá phạm vi nhỏ hẹp của hành chính công truyền thống, xác định trọng điểm nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến môi trường xã hội, đến công chúng, đến sứ mệnh của hành chính công, “tính chất công” của hành chính công, mà không phải chỉ quan tâm đến những vấn đề mang tính kỹ thuật. Bên cạnh đó, cần xác lập hệ thống phương pháp nghiên cứu phù hợp. Hành chính công truyền thống nhấn mạnh “trung lập giá trị”, trốn tránh việc đưa ra những phán đoán giá trị “tốt” và “xấu”, “nên” và “không nên” đối với việc nghiên cứu các vấn đề hành chính; sử dụng một cách phổ biến phương pháp nghiên cứu của “chủ nghĩa thực chứng”. Theo hành chính công mới, trung lập giá trị làm cho người nghiên cứu rời xa đời sống xã hội, thiếu sự phê phán mang tính xây dựng, làm cho nghiên cứu không thể ảnh hưởng đến quá trình chính sách. Hành chính công mới nhấn mạnh việc sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa “hậu thực chứng”, coi trọng vai trò phán đoán về giá trị. Vì thế, hành chính công mới chủ trương: 1) cải cách, tức cải cách những chính sách và thể chế hiện có đang cản trở việc thực hiện công bằng xã hội; 2) nhập thế, tức thông qua phương thức tích cực để quan tâm hơn đến những chính sách ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của tất cả mọi người; 3) điều chỉnh về tiếp cận nghiên cứu. Theo đó, cần có sự điều chỉnh cần thiết đối với giả thuyết cơ bản, khung khổ lý luận, hệ giá trị, phạm trù và phương pháp nghiên cứu của hành chính công truyền thống, coi trọng việc nghiên cứu “tính chất công” của hành chính công. Thứ ba, chủ trương xây dựng tổ chức hành chính “mở”: Hành chính công truyền thống chú trọng nghiên cứu bản thân tổ chức hành chính, đặc biệt là các nguyên tắc hoạt động, cơ cấu tổ chức và biên chế hành chính.
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 11 Khác với hành chính công truyền thống khi coi hệ thống hành chính là một hệ thống khép kín và cơ học, HCCM nhấn mạnh tính “mở” của hệ thống hành chính và tổ chức hành chính. Nó vận dụng phương pháp sinh thái học để nghiên cứu sự vận hành của hệ thống hành chính và tổ chức hành chính. Lý luận này cho rằng, có bốn quá trình trong quá trình vận hành của tổ chức hành chính, đó là quá trình phân phối, quá trình tích hợp, quá trình tương tác với môi trường và quá trình tình cảm. Quá trình phân phối là việc bố trí và điều tiết các nguồn lực nhằm đảm bảo hiệu quả xã hội của các dự án công cũng như trong hoạt động của tổ chức hành chính. Quá trình tích hợp là việc điều tiết hoạt động các bộ phận và các thành viên trong tổ chức để quy tụ sức mạnh của cả tổ chức vào việc thực hiện mục tiêu. Quá trình tương tác với bên ngoài là quá trình kết nối và trao đổi giữa tổ chức hành chính công với các tổ chức có liên quan và công chúng, bao gồm cơ quan lập pháp, cơ quan tư pháp, các tổ chức nghiên cứu chính sách, các tổ chức xã hội và công dân. Quá trình tình cảm được hiểu là quá trình rèn luyện tính nhạy bén, nhạy cảm của tổ chức hành chính, nhân viên hành chính trước các nhu cầu của xã hội và công dân. Trên cơ sở coi sự vận hành của tổ chức hành chính là một quá trình động và mở, lý luận hành chính công mới cho rằng, động lực phát triển của hành chính công đương đại bắt nguồn từ việc cải cách, đổi mới tổ chức hành chính. Vì tổ chức hành chính là thực thể đảm nhận việc cung ứng các dịch vụ công, nên chức năng và cơ cấu tổ chức của tổ chức hành chính ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng phục vụ công. Mặt khác, do tổ chức hành chính công truyền thống có những hạn chế như thiếu linh hoạt, phản ứng thiếu kịp thời và tích cực trước sự thay đổi của môi trường xã hội nên việc cải cách và đổi mới tổ chức hành chính công theo quan điểm mở là rất cần thiết. Bên cạnh đó, tổ chức hành chính công truyền thống có xu hướng lấy bản thân làm trung tâm, coi việc thực hiện lợi ích của bản thân tổ chức làm mục tiêu hoạt động, mà coi nhẹ nhu cầu của đối tượng phục vụ - công chúng; nhấn mạnh hiệu quả của tổ chức nhưng lại coi nhẹ việc thực hiện các quyền của công dân, chưa quan tâm đúng mức đến lợi ích của nhóm yếu thế. Do đó, lý luận hành chính công mới cho rằng, cải cách tổ chức hành chính công là một nội dung cốt lõi trong phát triển hành chính công
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 12 đương đại. Vì vậy, lý luận hành chính công mới đề xuất hai mục tiêu của việc thiết kế tổ chức hành chính, đó là: 1) lấy khách hàng làm trung tâm hay hướng tới khách hàng, theo đó, tổ chức hành chính lấy nhu cầu của công dân làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của mình; 2) thích ứng linh hoạt với sự thay đổi, việc thiết kế tổ chức cần hướng đến tăng cường tính linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức đưa ra sự phản ứng nhanh chóng, tích cực và có trách nhiệm trước các yêu cầu, đòi hỏi của xã hội. Thứ tư, nêu lên tư tưởng về hành chính dân chủ: Lý luận hành chính công mới không chỉ kỳ vọng sự thay đổi về nhận thức, quan niệm và hành vi của chính phủ để giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội, mà còn mong muốn thiết lập nên mô hình hành chính công phù hợp với yêu cầu và đòi hỏi của hành chính dân chủ. Hành chính dân chủ coi công dân là gốc, bản thân chính phủ không phải là mục đích, mà là công cụ. Lý do chính đáng duy nhất cho sự tồn tại của chính phủ là ở việc bảo đảm và nâng cao phẩm giá con người của công dân; chức trách của chính phủ bảo đảm việc thực hiện quyền chính trị, kinh tế và xã hội của công dân, thỏa mãn nhu cầu cơ bản của công dân, nhất là của nhóm yếu thế; cung ứng dịch vụ công cơ bản, từ đó cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Để thực hiện điều đó, chính phủ cần: 1) coi trọng việc thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo việc thực hiện các quyền của công dân; đồng thời quan tâm đến lợi ích của các nhóm yếu thế; 2) đảm bảo tính đại diện của hành chính công thông qua cải cách chế độ nhân sự và mở rộng sự tham gia của công dân và các tổ chức vào quá trình hoạch định chính sách; 3) chính phủ cần quan tâm nhiều hơn đến nhu cầu của công chúng và có hành động tích cực trước các nhu cầu chính đáng của công chúng; 4) lấy công dân làm trung tâm, khích lệ sự tham gia rộng rãi của công dân vào quá trình hành chính công và coi trọng tiếng nói của người dân; 5) nhà quản lý công cần có ý thức đạo đức, đặt lợi ích công, lợi ích của đa số công dân lên trên hết và trước hết, thực hiện tốt trách nhiệm công, cung cấp dịch vụ công đảm bảo chất lượng cho công chúng. Thứ năm, hành chính công cần thể hiện đầy đủ “tính chất công”:
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 13 Hành chính công mới cho rằng, một sự khác biệt mang tính bản chất giữa quản lý hành chính với quản lý của doanh nghiệp trong khu vực tư là ở chỗ, hành chính công mang “tính chất công”. Vì vậy trong bài viết “Khoa học hành chính công”, Robert Alan Dahl phản đối khoa học hành chính công không thể hiện rõ sự khác biệt giữa công và tư, cho rằng “hành chính công không chỉ là thực thi mục đích công, hơn nữa còn tạo ra mục đích công”. Cụ thể, “tính chất công” của hành chính công được thể hiện ở một số phương diện: 1) tính công dân, có nghĩa, duy trì và thực hiện lợi ích của công dân là sứ mệnh của chính phủ; trong quá trình thực thi nhiệm vụ của mình, chính phủ cần đảm bảo quyền được biết của công dân, coi trọng sự tham gia của công dân vào quá trình chính sách. Ngoài ra, do “tinh thần và trách nhiệm công dân là cơ sở để đảm bảo tính hiệu quả của hành chính công”, nên chính phủ phải có trách nhiệm bồi dưỡng, giáo dục tinh thần và trách nhiệm công dân; 2) lợi ích công, mục đích của quản lý hành chính là nhằm duy trì và thực hiện lợi ích công, hành chính công phải quan tâm chăm lo cho lợi ích của đại đa số người dân trong xã hội và nhóm yếu thế. Frederickson viết: “Hành chính công không được mang bất cứ lợi ích đặc thù nào, nó vì lợi ích của toàn thể công dân mà duy trì giá trị của chính thể”; 3) hành động công (hay hành động tập thể) có nghĩa hành chính công là hành động của công cộng mà không phải là hành vi và lựa chọn của một tổ chức đơn nhất; quản lý nhà nước không chỉ là việc của chính trị gia, quan chức chính phủ và công chức, mà còn là việc của xã hội và công dân. Frederickson cho rằng: “Những người tiền bối đã rất thông minh khi lựa chọn từ “hành chính công” mà không phải là “hành chính nhà nước” để nói rõ tính chất của lĩnh vực này. Hành chính công bao gồm hoạt động của nhà nước, đích thực là bắt nguồn từ nhà nước. Nhưng phạm vi của nó rộng hơn, hơn nữa cần rộng hơn”. Điều này có nghĩa, chính phủ cần chú trọng sự tham gia của công dân và xã hội vào quá trình quản lý công việc nhà nước và xã hội, thực hiện sự phối hợp giữa nhà nước, thị trường và xã hội trong quản lý công; 4) tính tham gia. Hành chính công là hành động công, chính phủ về bản chất là “đối tác của công dân”, chính phủ cần tôn trọng và bảo đảm sự tham gia của công dân; 5) trách nhiệm công. Theo quan điểm của Frederickson, “Suy đến cùng, trách nhiệm công của chính phủ chính là chính phủ
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 14 chịu trách nhiệm trước công dân” và “Trong điều kiện chính trị dân chủ, nhà quản lý công cần chịu trách nhiệm đến cùng trước công dân. Cũng chính vì trách nhiệm này mà công việc của chúng ta mới thể hiện sự thiêng liêng cao cả”. Trách nhiệm công ở đây chính là trách nhiệm công vụ. Trách nhiệm công vụ đòi hỏi hành chính nhà nước phải đảm nhận tốt trách nhiệm chính trị, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm pháp luật và trách nhiệm đạo đức. 3. Sự phê phán của mô hình hành chính công mới đối với hành chính công truyền thống Một là, phê phán quan niệm “hiệu quả là trên hết” của hành chính công truyền thống: Vào đầu thế kỷ XX, trong lĩnh vực kinh tế và hoạt động của doanh nghiệp, vấn đề hiệu quả rất được coi trọng. Trong lĩnh vực hành chính công, do nguồn lực của chính phủ có hạn, nhu cầu của công dân ngày càng tăng, nên vấn đề hiệu quả cũng được hành chính công coi trọng. Thông thường, có hai loại hiệu quả: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. HCCM phê phán quan điểm có hiệu quả kinh tế là trên hết của hành chính công truyền thống và cho rằng, các đề xuất của hành chính công truyền thống coi hành chính là lĩnh vực “trung lập” với chính trị, thiết kế tổ chức bộ máy theo phương thức trực tuyến – chức năng, nhấn mạnh kỹ thuật quản lý, tính chuyên nghiệp và phi nhân cách hóa của nhân viên hành chính... là nhằm hướng tới mục tiêu hiệu quả kinh tế. Trong bối cảnh này, nhân viên hành chính sẽ mất đi năng lực tự chủ, thiếu tinh thần sáng tạo và sự phát triển lành mạnh về nhân cách, rất dễ tạo nên sự “vô cảm” của nhân viên hành chính đối với đối tượng phục vụ (công dân), làm suy giảm năng lực thích ứng của tổ chức hành chính trước sự biến đổi và phát triển của xã hội. Bên cạnh đó, quan điểm hiệu quả của hành chính công truyền thống cũng thúc đẩy một số nhà nghiên cứu lấy hiệu quả kỹ thuật để đánh giá hiệu quả phục vụ công; các tiêu chí đánh giá phục vụ công thường nhấn mạnh vào yếu tố hiệu quả kinh tế mà coi nhẹ các yếu tố quan trọng khác như tính trách nhiệm, tính công bằng... Lý luận hành chính công mới cho rằng, “Giá trị là linh hồn của hành chính công. Quan niệm cho rằng, hoạch định chính sách (chính trị) là quá trình thể hiện giá trị, còn hành chính công chỉ đơn thuần là thực thi chính sách một cách trung lập và
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 15 hiệu quả là không sát với thực tế. Hoạt động nghiên cứu và hoạt động thực tiễn hành chính của bất cứ ai cũng đều liên quan đến việc phân phối giá trị; thực tiễn hành chính là một quá trình phân phối giá trị”. Theo lý luận hành chính công mới, hành chính công không chỉ là công cụ để thực thi chính sách, mà còn là nhân tố quan trọng ảnh hưởng có tính quyết định đối với đời sống và phúc lợi của công dân. Mục đích của hành chính công là tạo ra phúc lợi cho con người. Vì thế, hành chính công cần đảm nhận một trách nhiệm xã hội lớn hơn. Lý luận này chủ trương tăng cường sự tương tác và đối thoại giữa tổ chức hành chính với công dân để tăng cường sự phản ứng tích cực của các tổ chức hành chính trước các nhu cầu của dân chúng. Có nghĩa là, lý luận hành chính công mới nhấn mạnh phương diện giá trị, việc quan tâm đến nhu cầu của công dân, nâng cao hiệu quả xã hội và cải thiện đời sống của con người. Hai là, phê phán cách tiếp cận dựa trên giả thuyết về sự phân tách giữa chính trị và hành chính của hành chính công truyền thống. Lý luận hành chính công truyền thống cho rằng, sự ra đời của khoa học hành chính công được thiết lập dựa trên cơ sở sự phân tách giữa chính trị và hành chính. Willson cho rằng: chức năng của chính trị là hoạch định chính sách, còn chức năng của hành chính là thực thi chính sách. Sau đó, Goodnow tiếp tục đi sâu luận giải sự khác biệt giữa chính trị và hành chính, đồng thời chỉ rõ: “chính trị liên quan đến việc thể hiện ý chí của nhà nước (hoạch định chính sách), còn hành chính liên quan đến việc thực thi ý chí của nhà nước (thực thi chính sách)”. Goodnow viết: “Trong tất cả chính thể nhà nước đều tồn tại hai chức năng chủ yếu: chức năng thể hiện ý chí của nhà nước và chức năng thực thi ý chí của nhà nước. Hai chức năng này chính là chính trị và hành chính” . Từ nhận thức đó, Goodnow tiến hành phân tách hai chức năng của nhà nước, đó là chức năng chính trị và chức năng hành chính. Hành chính công truyền thống thiết lập trên cơ sở chủ trương thực hiện sự phân tách giữa chính trị và hành chính, coi hành chính công là lĩnh vực “trung lập” với chính trị, tức là hoạt động thực thi chính sách mà không phải là hoạt động hoạch định chính sách.
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 16 2.2. Một số mô hình hành chính công khác 2.2.1. Mô hình quản trị công mới Trước những vấn đề đặt ra về mặt lý luận và thực tiễn đối với hai mô hình hành chính công truyền thống và quản lý công mới, đầu thế kỷ XXI, một số nhà lý thuyết xây dựng nên khung lý luận mới, hướng tới cách tiếp cận đồng bộ đối với chính phủ. Khác với sự chú trọng vào thứ bậc và lợi ích của bộ máy hành chính của mô hình hành chính công truyền thống và khác với quyền tự quyết trong quản lý và cơ chế hợp đồng của mô hình quản lý công mới, cách tiếp cận của mô hình quản trị công mới coi công dân (chứ không phải chính phủ) là trung tâm. Cách tiếp cận này không chỉ đơn thuần đưa ra một mô hình hành chính công mà chú trọng làm rõ vai trò của công dân trong xây dựng chính sách cũng như tham gia vào quá trình sản xuất (cung ứng) dịch vụ. Trên thực tế, cách tiếp cận trên mới xuất hiện ở Hoa Kỳ và một số nước thuộc Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD). Tuy vậy, cách tiếp cận này vẫn còn nhiều điểm cần tiếp tục nghiên cứu về mặt lý luận để phục vụ cho quá trình thiết kế các nội dung CCHC của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. 2.2.2. Mô hình công vụ mới Hiện nay, đây là mô hình tổng hợp, rõ nét nhất của các cách tiếp cận nêu trên. Mô hình này được xây dựng dựa trên cơ sở xác định trọng tâm của quản lý công là công dân, cộng đồng và xã hội; công chức có vai trò chủ yếu là giúp các (nhóm) công dân đạt được nguyện vọng và nhu cầu chung thay vì kiểm soát và định hướng xã hội. Cách tiếp cận này khác với giả thuyết của mô hình hành chính công truyền thống và quản lý công mới ở chỗ, mô hình công vụ mới nhấn mạnh đến vai trò tích cực và sự tham gia của công dân. Lợi ích tự thân nhỏ hẹp của công dân được đặt trong tổng thể lợi ích công rộng lớn hơn. Công chức hoạt động để phục vụ công dân, tăng cường sự gắn kết của công dân với việc tìm kiếm các giải pháp đối với các vấn đề xã hội. Cách tiếp cận này nhấn mạnh tầm quan trọng, bản chất phục vụ công, các giá trị và động lực khiến công chức tận tâm phục vụ lợi ích chung của xã hội. Nền hành chính phải cải cách theo hướng cởi mở, công khai, minh bạch, dễ tiếp cận, đề cao trách nhiệm
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 17 giải trình nhằm đáp ứng hiệu quả nhu cầu chính đáng của người dân, nhu cầu xã hội. Nhà quản lý công cần trang bị thêm những kỹ năng tài chính (đấu thầu, hợp đồng), đàm phán, giải quyết vấn đề phức hợp trong mối quan hệ cộng sự với công dân. Người công chức không những chỉ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, thực hiện mệnh lệnh từ cấp trên mà cần phải tập trung vào lợi ích công và nhu cầu của tập thể công dân, xã hội. Mô hình này hiện được nhiều nước phát triển quan tâm nghiên cứu, áp dụng. 2.3. Cách tiếp cận tổng thể chính phủ Theo mô hình công vụ mới, nền hành chính công mới cần bao gồm bốn thành tố: xây dựng các mối quan hệ với công dân và các nhóm công dân; khuyến khích chia sẻ trách nhiệm; truyền bá thông tin, nâng cao nhận thức chung về các vấn đề công; tìm kiếm cơ hội để công dân tham gia vào các hoạt động của cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, mô hình này chưa đưa ra hệ quy chiếu với những giải pháp toàn diện cho cải cách khu vực công. Một số trào lưu hậu-quản lý công mới nghiên cứu các nội dung về quản trị số và tạo động lực làm việc cho công chức để giải quyết các vấn đề của tổ chức và đáp ứng nhu cầu của công dân, đặt nhu cầu và lợi ích của công dân vào trung tâm của quản lý công, coi đó là đặc tính phục vụ của khu vực công. Đây là cách tiếp cận bổ trợ cho mô hình công vụ mới, xuất hiện đầu tiên ở Úc, New Zealand và Vương quốc Anh nhằm đề ra các giải pháp cải cách toàn diện, chú trọng vào mối quan hệ hợp tác giữa các cơ quan, tổ chức, giữa các chính phủ, giữa chính phủ với công dân, tổ chức xã hội trong việc giải quyết các vấn đề phức hợp và mang tính toàn cầu; tăng cường năng lực chính phủ trung ương trong việc kiểm soát tiêu chuẩn chất lượng, điều phối, kiểm tra, giám sát và có hành động khắc phục các chính sách, chương trình dịch vụ công đã phân cấp hay ký hợp đồng với bên ngoài. Ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính phủ điện tử, chính quyền điện tử với mục tiêu hướng tới thay đổi mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với công dân, xã hội và thay đổi cách thức giao tiếp của chính phủ với doanh nghiệp là một nội dung trọng tâm của cách tiếp cận này. Nhiều nước phát triển và đang phát triển đã phát huy lợi thế của công nghệ số, tạo ra những kênh giao tiếp để công chúng tiếp cận và theo dõi thông tin quản lý nhà
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 18 nước, tham gia vào quá trình hoạch định chính sách, nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức công. Trên thế giới, cách tiếp cận này đang trong quá trình nghiên cứu và đúc rút kinh nghiệm. Tiểu kết Bằng việc tìm hiểu các mô hình hành chính cơ bản, ta thấy rằng, trên thế giới có nhiều mô hình hành chính khác nhau, song các mô hình tiêu biểu, phổ biến và được nhiều quốc gia áp dụng nhất là mô hình hành chính công truyền thống và mô hình quản lý công mới. Mô hình quản lý công truyền thống được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa chính trị và hành chính của T.W.Wilson nguyên tắc thiết lập bộ máy quan liêu của Max Weber và các nguyên tắc quản lý theo khoa học của F.W. Taylor. Đây được coi là mô hình hành chính lâu đời nhất và lý thuyết quản lý khu vực thành công nhất
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 19 CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN NỀN HÀNH CHÍNH VIỆT NAM 3.1. Thực tiễn nền hành chính Việt Nam Hiện nay Việt Nam vẫn đang áp dụng mô hình hành chính công truyền thống và có sự tiếp thu, dần ứng dụng những điểm phù hợp của quản lý công mới. Sở dĩ Việt Nam vẫn đang áp dụng mô hình này là do: Thứ nhất, mô hình hành chính công truyền thống đã được áp dụng lâu dài ở nước ta, gắn với các thời kỳ phát triển của đất nước. Hơn nữa việc cải cách bộ máy hành chính lại hết sức khó khăn do sự phức tạp của nó. Vì vậy, chúng ta đang mắc phải tâm lý “ngại thay đổi”. Thứ hai, Việt Nam vẫn chưa đủ điều kiện để áp dụng mô hình quản lý công mới. Việc áp dụng mô hình tiến bộ này đang gặp phải rất nhiều khó khăn và thách thức, cụ thể: + Các nước phát triển với quản lý hành chính lâu đời, với hệ thống pháp luật ổn định, đầy đủ, trình độ kinh tế - xã hội và tương ứng với nó là ý thức dân chủ, ý thức pháp luật của đại bộ phận người dân đã đạt tới mức cao khiến cho các giải pháp cải cách hành chính được áp dụng sẽ khác với Việt Nam. + Ở Việt Nam còn thiếu một hệ thống pháp luật đầy đủ và hoàn chỉnh. Điều đó đòi hỏi việc đầu tiên Việt Nam cần phải làm là xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ, thể chế các hoạt động quản lý các hoạt động hành chính thay vì việc triển khai thực hiện phi quy chế hóa như ở các nước phát triển. + Nền hành chính Việt Nam là nền hành chính truyền thống, mang nặng tư tưởng quan liêu, bao cấp trong nhiều năm, bộ máy nhà nước cồng kềnh, nhiều cấp, tâm lý ngại thay đổi của đại bộ phận cán bộ, công chức rất lớn. Mô hình quản lý công mới đòi hỏi phải xác định lại vị trí, vai trò của nhà nước theo hướng thu gọn và giảm bớt quy mô của nhà nước, xây dựng “nhà nước nhỏ” trong một xã hội lớn. Đến nay chúng ta vẫn rất khó khăn để xác định lại vị trí, vai trò của nhà nước. + Tư nhân hóa cung cấp dịch vụ công là một trong những nội dung quan trọng của mô hình quản lý công mới chỉ có thể áp dụng từng bước và theo một cách không trọn vẹn ở Việt Nam. Nguyên nhân chủ yếu là sự yếu kém của khu vực kinh tế. Việc
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 20 xã hội hóa từng phần các dịch vụ công nhằm thu hút tối đa các nguồn lực trong xã hội trong sự giám sát quản lý của nhà nước vẫn là một phương án khả thi ở Việt Nam hiện nay. +Nhận thức của người dân về các quyền tự do, dân chủ cưa đầy đủ, chưa phát huy ý thức làm chủ của công dân trong đời sống xã hội, nhất là nhận thức về vấn đề bầu cử, ý thức tham gia, xây dựng chính sách và thực hiện quyền kiểm tra giám sát các cơ quan nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức... + Trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ, nhất là năng lực lãnh đạo, quản lý và các kiến thức về pháp luật, kinh tế, tin học... Điều này cản trở rất nhiều khi thực hiện chủ trương phân cấp của trung ương cho chính quyền địa phương. Thứ ba, việc cải cách hành chính là một lộ trình lâu dài, do vậy cần phải có thời gian để chuyển từ mô hình này sang mô hình khác. Hiện nay, Việt Nam hiện nay đang tiến hành vận dụng, học tập những điểm phù hợp của mô hình quản lý công mới vào điều kiện cụ thể của Việt Nam: Một là, phi quy chế hóa, loại bỏ những hàng rào cần thiết. Theo cách tiếp cận quản lý công, nền hành chính hiện đại không đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống quy chế nghiêm ngặt, cứng nhắc mà thay vào đó là những cơ chế mềm dẻo, linh hoạt, thích nghi với những biến đổi của tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Đây chính là việc phi quy chế hoá các thể chế pháp luật, thủ tục hành chính đã trở nên rườm rà, phức tạp, khó áp dụng. Công khai quy trình giải quyết công việc và áp dụng cơ chế “một cửa” là một trong những biện pháp nhằm đổi mới mối quan hệ giữa cơ quan công quyền với công dân, tổ chức; tạo sự liên thông giữa các cơ quan chức năng trong phối hợp công tác, xử lý công việc nhanh chóng, rõ trách nhiệm từng khâu; giúp cơ cấu lại tổ chức bộ máy hợp lý hơn. Áp dụng cơ chế “một cửa” đã đơn giản hoá và loại bỏ thủ tục hành chính gây khó khăn, phiền hà cho các hoạt động dân sự, sản xuất, kinh doanh. Hai là, xã hội hóa các dịch vụ công. Theo quan điểm mới, vai trò của Chính phủ có sự chuyển từ “chèo thuyền” sang “lái thuyền”. Nhà nước không ôm đồm làm
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 21 hết mọi dịch vụ mà nên dân chủ hoá gắn liền với phân quyền, xã hội hoá nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý của Nhà nước. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ; xu hướng “thị trường hóa” và “toàn cầu hoá” kinh tế; xu hướng dân chủ hoá đời sống xã hội … Nhà nước buộc phải xã hội hoá, tư nhân hoá, chấp nhận sự tham gia của công chúng vào công việc quản lý nhà nước, đồng thời phải can thiệp ngày càng sâu vào các quá trình kinh tế- xã hội và cải tiến mô hình nền hành chính công và nâng cao chất lượng dịch vụ đối với người dân – những khách hàng của nền hành chính. Ba là, đẩy mạnh sự phân cấp giữa trung ương với địa phương, tăng tính chủ động cho cấp dưới. Xu hướng chung là chính quyền trung ương giao quyền hạn, trách nhiệm nhiều hơn cho các chính quyền địa phương, các cơ quan thẩm quyền riêng hay các cơ quan cấp dưới trong việc chủ động quản lý các nguồn lực được phân bổ. Phân quyền giúp cho cấp trung ương tập trung thực hiện vai trò hoạch định chính sách, giảm bớt các hoạt động tác nghiệp; phát huy tính chủ động, sáng tạo của chính quyền địa phương, cơ quan chuyên môn, đơn vị cơ sở, đưa nền hành chính sát hơn với những đặc điểm kinh tế - xã hội cụ thể. Phân quyền đảm bảo công bằng, phát triển dịch vụ đa dạng, cung ứng hiệu quả hơn theo hướng công dân là khách hàng sử dụng dịch vụ; phát triển nền dân chủ, tạo điều kiện cho công dân và các tổ chức của mình tham gia vào các hoạt động quản lý công và giám sát quá trình thực thi công vụ. Tuy nhiên, khi tiến hành phân cấp, phân quyền cần có kế hoạch nâng cao năng lực, chuẩn bị đầy đủ nguồn nhân lực, cơ chế quản lý, các điều kiện thuận lợi cho chính quyền địa phương, đơn vị cơ sở. Đồng thời, tăng cường chế độ thông tin, báo cáo và vai trò hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của cấp trên, của các cơ quan hữu quan. Điều này giúp đảm bảo tính khả thi của việc phân cấp, tránh nguy cơ đùn đẩy trách nhiệm hoặc giao việc quá tầm cho chính quyền địa phương, đơn vị cơ sở; tránh nguy cơ phân phối dịch vụ không đồng đều, bất bình đẳng giữa các công dân và giữa các vùng, miền. Bốn là, mở rộng quan hệ quốc tế, Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế quốc tế. Do đó, một mặt nền hành chính cần gìn giữ, phát huy các giá trị, truyền thống quý báu trong lịch sử dựng nước, giữ nước và trị quốc của cha ông
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 22 ta. Mặt khác, tiếp thu có chọn lọc các tri thức phát triển hành chính của nhân loại; đúc rút kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, với cơ cấu vị trí việc làm được thiết kế theo nhu cầu thực tế từng cơ quan, đơn vị. Việc tuyển dụng cán bộ, công chức, ngoài các phương pháp truyền thống, có thể áp dụng phương pháp tuyển dụng theo vị trí việc làm. Đó là mô tả yêu cầu, tiêu chuẩn đối với từng vị trí, chức danh để tuyển chọn người đảm nhiệm có phẩm chất, năng lực phù hợp nhất, sử dụng “đúng người, đúng việc”. Năm là, vận dụng các yếu tố của nền kinh tế thị trường vào Việt Nam. Việc đưa các yếu tố của thị trường như khuyến khích, cạnh tranh vào hoạt động của Chính phủ sẽ tạo ra luật chơi bình đẳng cho các bên tham gia, không có sự phân biệt, đối xử. Cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ công của Chính phủ khiến cho các hàng hóa dịch vụ công được cung cấp tốt hơn, giá rẻ hơn và đáp ứng yêu cầu xã hội ngày càng cao. Cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ công có thể diễn ra không chỉ giữa các tổ chức tư nhân mà còn có thể được thực hiện giữa các cơ quan nhà nước và tư nhân, giữa các cơ quan nhà nước với nhau. Cạnh tranh ở đây, là các bên bình đẳng nhau trong việc cung ứng hàng hóa dịch vụ công, trong việc thực hiện công vụ, có quyền và nghĩa vụ như nhau. Môi trường đó phải lành mạnh, cạnh tranh để đem lại lợi ích trước hết cho người dân và sau đó là lợi ích cho người cung ứng dịch vụ, chứ không phải cạnh tranh vì mục tiêu lợi nhuận mà bất chấp thủ đoạn. Với công chức, cạnh tranh còn là động lực phấn đấu vươn lên. Với việc áp dụng cả việc làm chức nghiệp và vị trí việc làm, nếu người công chức không vươn lên sẽ bị đào thải bởi công chức khác. Trong nghề công chức, mỗi công chức sẽ phải cạnh tranh nhau về công việc, về cơ hội học tập, cơ hội thăng tiến. Việc sử dụng công chức có thể áp dụng các hình thức cạnh tranh như: thi để bổ nhiệm đối với một số chức danh chuyên môn hay chức vụ lãnh đạo, quản lý; vận dụng cơ chế khoán, đấu thầu công vụ, tạo cạnh tranh giữa các công chức, giữa các cơ quan, đơn vị với nhau và với các tổ chức ngoài hệ thống hành chính về năng suất, chi phí và chất lượng công vụ ...
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 23 Muốn tạo sân chơi cạnh tranh lành mạnh, chính phủ phải có các biện pháp can thiệp kịp thời đối với các hành vi cạnh tranh mang tính tiêu cực, vì lợi nhuận kinh tế mà chà đạp các giá trị khác. Tiểu kết Trước tình hình chính trị, kinh tế và tiến bộ khoa học - công nghệ trên thế giới thay đổi về cơ bản, đòi hỏi chúng ta phải đổi mới về tổ chức và hoạt động của hành chính nhà nước để có thể đáp ứng kịp với diễn biến của tình hình và tốc độ phát triển của thời đại. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả hành chính nhà nước là những tác động có chủ định nhằm làm cho hoạt động hành chính nhà nước đạt được những mục tiêu định hướng mới trong tương lai.
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 24 KẾT LUẬN Nền hành chính nước ta tuy có nhiều đổi mới nhưng về cơ bản vẫn là một nền hành chính thực hiện theo cơ chế mệnh lệnh và xin - cho. Nền hành chính như vậy chưa thể đảm nhiệm vai trò khai thông các nguồn lực trong mỗi cá nhân, tổ chức và xã hội để phát triển đất nước. Trước yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh hội nhập như hiện nay, cần thiết phải chuyển từ nền hành chính truyền thống sang nền hành chính phát triển. Chuyển sang nền hành chính phát triển là sự nỗ lực từng bước tách dần các chức năng hành chính khỏi các chức năng kinh doanh, xác định cụ thể các chức năng hành chính với chức năng dịch vụ công, phân định rành mạch cơ quan hành chính với tổ chức sự nghiệp. Đây là những nhiệm vụ rất nặng nề để bộ máy hành chính hoàn thành sứ mệnh của cơ quan thực thi quyền hành pháp. Còn các chức năng sản xuất và lưu thông hàng hóa, chức năng dịch vụ công sẽ chuyển giao cho các cá nhân và tổ chức được nhà nước ủy quyền theo hướng xã hội hóa.
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 25 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nghị quyết Số: 30c/NĐ-CP về ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, ban hành ngày 08/11/2011. 2. Nguyễn Hữu Hải (2016), Cải cách hành chính nhà nước - lý luận và thực tiễn ), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật. 3. Nguyễn Trọng Thừa (2020)(chủ biên), Cải cách hành chính nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (Sách chuyên khảo), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật. 4. Thanh Tuấn(2021), Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030, Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ, https://www.moha.gov.vn/tin-noi-bat/chuong-trinh-tong-the-cai-cach-hanh-chinh- nha-nuoc-giai-doan-2021-2030-46352.html