5. LỚP NHỆN ARCHNIDA
Cơ thể chia làm 3 phần không rõ
ràng gồm: Đầu- ngực - bụng
Có 8 chân lúc trưởng thành, 6 chân
khi là ấu trùng
6. LỚP NHỆN ARCHNIDA
Cơ thể chia làm 3 phần không rõ
ràng gồm: Đầu- ngực - bụng
Có 8 chân lúc trưởng thành, 6 chân
khi là ấu trùng
Không có cánh và râu
7. LỚP NHỆN ARCHNIDA
Cơ thể chia làm 3 phần không rõ
ràng gồm: Đầu- ngực - bụng
Có 8 chân lúc trưởng thành, 6 chân
khi là ấu trùng
Không có cánh và râu
Bộ phận miệng biến đổi có thể
chích được, gồm kìm , xúc biện
Xúc biện
8. LỚP NHỆN ARCHNIDA
Cơ thể chia làm 3 phần không rõ
ràng gồm: Đầu- ngực - bụng
Có 8 chân lúc trưởng thành, 6 chân
khi là ấu trùng
Không có cánh và râu
Bộ phận miệng biến đổi có thể
chích được, gồm kìm , xúc biện
Hạ khẩu ở phía bụng hình quản
dứa có nhiều gai hướng về phía
sau
Hạ khẩu
13. HỌ VE
ĐẶC TÍNH TỔNG QUÁT
• Thân có hình bầy dục, kích thước lớn 5- 8mm
• Bộ phân miệng biến đổi để có thể chích được (chuỷ)
• Một vài loài có mai (khiên) trên lưng: chỉ phủ một phần trước thân ở con cái
và che phủ toàn thân ở con đực
14. HỌ VE
SINH HỌC
• Có thể hút máu ở tất cả các giai đoạn phát triển
• Lớp chitin toàn thân của ve mỏng nên kích thước của
ve cái có thể to hơn 10 sau khi hút máu
• Chỗ chích bị viêm do trong nước bọt của ve có chất
đọc làm tan huyết
• Chu trình phát triển từ 3 tháng đến 1 năm
• Con cái đẻ ở những nơi đất cát, khô ráo
16. IXODIDAE
HỌ VE (CỨNG)
ARGASIDAE
HỌ VE (MỀM)
• Có chuỷ ở đầu mút
• Có một mai ở lưng
• Chân tận cùng bằng bàn chân hút
• Chuỷ nằm ở dưới bụng, không lòi ra ngoài
• Trên lưng không có mai
• Không có bàn chân hút
17. VE CỨNG- IXODIDAE
VAI TRÒ TRUYỀN BỆNH
Trung gian truyền bệnh sốt phát
ban, sốt nổi mụn, .
Viêm não, màng não
Sốt xuất huyết do ve….
18. VE CỨNG- IXODIDAE
VAI TRÒ GÂY BỆNH:
Nước bọt từ ve có thể gây tê liệt từ 5- 7 n
Gây thiếu máu nếu bị nhiều ve đốt
Gây dị ứng, phù nề
19. y
VE MỀM- ARGASIDAE
VAI TRÒ TRUYỀN BỆNH
Gây bệnh sốt hồi quy do vi khuẩn
thuộc giống Borredia
Truyền Rikettsia, một số loại vi
khuẩn, giun, sán,...trong thú y
21. HỌ GHẺ- SARCOPTOIDAE
ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Con cái ghẻ (Sarcotes scabiei)
Gần như không thấy bằng mắt thường
Thân hình bầu dục hoặc gần tròn vỏ bọc bên
ngoài có nhiều lằn song song
Màu vàng nhạt hoặc xám, mình ngắn,
lưng gồ, có nhiều lông dài, đầu giả ngắn,
không có mắt
Con cái ghẻ có thể kí sinh trên nhiều loài
vật chủ khác nhau, hình thể cũng rất thay
đổi nên có nhiều tên phụ loài
Ghẻ kí sinh vĩnh viễn
22. SINH HỌC
• Con cái đào thải đường hầm ngoằn ngoèo dưới da
• Chỉ đi tới, không đi lui được
• Trọn đời đẻ được 50- 60 trứng
• Trứng nở cho ấu trùng 6 chân
VAI TRÒ GÂY BỆNH
• Gây ngứa, có thể dẫn đến nhiễm trùng do gãi
hay viêm da cấp tính
• Những đường hầm đặc trưng trong biểu bì
gồm những nốt nhỏ li ti chứa dịch óng ánh
23. HỌ GHẺ- SARCOPTOIDAE
S. Scabiei gây bệnh ghẻ. Thường lây truyền từ
người sang người do tiếp xúc trực tiếp hoặc gây
quần áo
VAI TRÒ TRUYỀN BỆNH.
24. HỌ MẠC- GAMASIDAE
Còn gọi là con mò, kích thước 2mm, thân phủ đầy lông tơ dài, vàng cam hoặc đỏ.
Mạt là những động vật chân đốt nhỏ, sống tự do trong mùn đất hoặc sống kí sinh ở các động vật
máu nóng, đôi khi kí sinh ở người. Ở nước ta đã phát hiện 36 loài mạt (Grakhovskaia, 1956),
nhưng phổ biến hơn cả là mạt gà và mạt chuột.
26. DERMANYSSUS GANLLINAE DERMANYSSUS SAMGUINEUS
Thường kí sinh ở gà.
Có thể truyền bệnh toi gà và bênh
viêm màng não ở ngựa và người
Thường kí sinh ở người và các loài gặm
nhấm
Có thể truyền các bệnh giống thuỷ đậu,
thường gọi là Rickketsial Pox
VAI TRÒ TRUYỀN BỆNH
30. Chấy rận có hình thể tương đối giống
nhau và chỉ khác nhau về vị trí kí
sinh
Chấy thường kí sinh ở tóc
Rận thường sống bám vào quần áo
Rận bẹn phần lớn kí sinh ở bộ phận
sinh dục, lông ngực, lông nách, lông
bụng và đôi khi có cả ở lông mày
31.
32. Chấy rận đóng vai trò trung gian truyền bệnh
• Sốt hồi quy chấy rận
• Sốt phát ban chấy rận
• Bệnh sốt chiến bào
• Sốt phát ban địa phương do chấy rận
Rận bẹn không truyền bệnh
33. Bọ chét là những côn trùng hút máu, kích thước nhỏ từ 1- 6mm, sống
ký sinh trên các loại động vật có vú
Phân loại thường dựa vào lông và lược:
• Bọ chét không có lược: giống Pulex và Xenopsylla
• Bọ chét có 1 lược mở ngực: Ceratophyllus
• Bọ chét có 2 lược: lược đầu và lược ngực gồm Letosylla và
Ctetocephalus
34. Truyền bệnh dịch hạch từ chuột sang người là bọ chét Xenopsylla Cheopis
ký sinh ở chuột Rattus
Truyền bệnh sốt phát ban
Truyền một số bệnh sán người nhiễm là do nuốt phải bọ chét Pulex Irritans
chứa ấu trùng sán
Bọ chét kí sinh ở da gây viêm loét và áp xe da
36. RUỒI
RUỒI HÚT MÁU
RUỒI KHÔNG HÚT MÁU
Ruồi vàng
Simuladae
Ruồi trâu
Tabanidae
Ruồi nhà
Musca Domestica,
M. Vicina
Nhặng xanh
Lucilia Sericata
L. S. Caesar
Ruồi Tse- Tse
Glossina
37. Ruồi Tse- Tse
Glossina
Ruồi Glossina có một cái vòi
luôn duỗi ra trước
Là động vật
hút máu
Truyền bệnh ngủ Châu Phi do
Trypanosoma Gambiense
38. Ruồi vàng
Simuladae
Chỉ con cái mới hút máu, hút vào ban ngày
Tác hại gây độc: do ruồi khi hút máu
thì nhả ra những độc tố, có thể làm
chết người và gia súc
Ruồi vàng truyền bệnh giun chỉ
Onchocerca, gây biến chứng mù loà
thường hay gặp ở Châu Phi
40. RUỒI KHÔNG HÚT MÁU
Ruồi nhà có thân dài khoảng 6- 7 mm, con đực có hai mắt gần nhau, con cái
hai mắt xa nhau
Đóng vai trò vận chuyển mầm bệnh:
• Các vi khuẩn bám vào chân ruồi hoặc trong đường tiêu hoá của ruồi, khi ruồi
đậu và ăn thì gây ô nhiễm thức ăn
• Ruồi vận chuyển các mầm bệnh chủ yếu như: thương hàn, tả, lỵ trực khuẩn
• Gây bệnh giòi ở các vết thương, giòi nhọt
41. MUỖI CÁT- PSYCHODIDAE
Chỉ có muỗi cái hút máu và thường hoạt động về đêm
Muỗi cái là vật chủ trung gian truyền bệnh
Bệnh do trùng roi đường máu Leishmania
Bệnh mụn Peru
Bệnh sốt Papa tacci: bệnh thường gặp ở vùng Trung
Đông, Đông Phi
42. MUỖI- CULICIDAE
Muỗi là một loại côn trùng quan trọng nhất đối với y học, muỗi phân
bố ở khắp mọi nơi trên thế giới và ở Việt Nam cũng có nhiều loại
muỗi có khả năng truyền bệnh
43. HỌ ANOPHELINAE HỌ CHULICINAE
Một số loài trong họ
này có khả năng
truyền bệnh sốt rét
Có 3 giống là vector
truyền những bệnh quan
trọng và nguy hiểm cho
người
44. HỌ CHULICINAE
MANSONIA CULEX AEDES
Truyền bệnh giun chỉ Truyền bệnh giun
chỉ, viêm não Nhật
Bản B
Truyền bệnh Dengue
Xuất huyết