SlideShare a Scribd company logo
1 of 73
Download to read offline
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------
CHU THỊ HƯƠNG NGA
NHU CẦU THAM VẤN TÂM LÝ CỦA SINH VIÊN Ở MỘT SỐ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Hà Nội – 2010
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------
CHU THỊ HƯƠNG NGA
NHU CẦU THAM VẤN TÂM LÝ CỦA SINH VIÊN Ở MỘT SỐ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 80
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Xuân Mai
Hà Nội – 2010
4
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU...................................................................................................................10
1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................10
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................11
3. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................11
4. Khách thể nghiên cứu .......................................................................................11
5. Giả thuyết nghiên cứu.......................................................................................12
6. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................12
7. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................12
8. Các phƣơng pháp nghiên cứu ...........................................................................12
9. Cấu trúc luận văn:.............................................................................................13
Chƣơng 1...................................................................................................................14
CƠ SỞ LÝ LUẬN.....................................................................................................14
1.1. Sơ lƣợc lịch sử vấn đề nghiên cứu.................................................................14
1.1.1. Sơ lƣợc một số công trình nghiên cứu về nhu cầu, nhu cầu tham vấn ở
nƣớc ngoài. ..........................................................................................................14
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu về nhu cầu, nhu cầu tham vấn tâm lý ở
trong nƣớc............................................................................................................20
1.2 Các khái niệm cơ bản......................................................................................23
1.2.1 Nhu cầu.......................................................................................................23
1.2.2 Tham vấn tâm lý .........................................................................................26
1.2.3. Nhu cầu tham vấn tâm lý...........................................................................32
1.3. Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên........................................................33
1.3.1. Một số nét đặc trưng của sinh viên...........................................................33
1.3.2. Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên....................................................40
5
1.3.3. Một số yếu tố tác động đến việc thỏa mãn nhu cầu tham vấn tâm lý của
sinh viên...............................................................................................................42
Chƣơng 2...................................................................................................................49
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................49
2.1. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU............................................................................49
2.1.1. Giai đoạn 1: Nghiên cứu lý luận ...............................................................49
2.1.2. Giai đoạn 2: Khảo sát thử .........................................................................49
2.1.3. Giai đoạn 3: Khảo sát chính thức .............................................................51
2.1.4. Giai đoạn 4: Phân tích kết quả điều tra....................................................51
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................51
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ..............................................................51
2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (ankét) ...........................................52
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu.....................................................................53
2.2.4. Phương pháp thảo luận nhóm ...................................................................54
2.2.5. Phương pháp nghiên cứu trường hợp ......................................................55
2.2.6. Phương pháp thống kê toán học...............................................................55
2.3. VÀI NÉT VỀ KHÁCH THỂ VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.......................56
2.4. TIẾN ĐỘ NGHIÊN CỨU..............................................................................59
Chƣơng 3...................................................................................................................60
KẾT QUẢ NGHHIÊN CỨU ....................................................................................60
3.1. Thực trạng những khó khăn sinh viên thƣờng gặp phải trong cuộc sống và
cách thức giải quyết. .............................................................................................60
3.1.1. Những khó khăn trong cuộc sống của sinh viên........................................60
3.1.2. Cách thức giải quyết những khó khăn gặp phải trong cuộc sống của sinh
viên.......................................................................................................................67
3.2. Nhận thức của sinh viên về tham vấn tâm lý.................................................71
3.3. Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên.........................................................73
3.4.1. Nhu cầu được tham vấn về các quan hệ xã hội của sinh viên...................73
3.4.2. Nhu cầu được tham vấn về học tập của sinh viên. ....................................82
6
3.4.3. Nhu cầu được tham về phát triển năng lực cá nhân và định hướng nghề
nghiệp của sinh viên. ...........................................................................................90
3. 4. Hành vi tham vấn tâm lý của sinh viên.......................................................95
3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới việc thoả mãn nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh
viên khi gặp khó khăn trong cuộc sống. ...............................................................97
3.5.1. Các yếu tố thúc đẩy việc thoả mãn nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên
(nhóm sinh viên đã được tham vấn tâm lý). ........................................................97
3.5.2. Các yếu tố cản trở việc thoả mãn nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên
(Nhóm sinh viên chưa được tham vấn tâm lý)...................................................102
3.6. Một số kiến nghị nhằm phát triển nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên hiện
nay.......................................................................................................................107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................110
1.Kết luận............................................................................................................110
2. Kiến nghị.........................................................................................................111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................112
MỤC LỤC PHỤ LỤC.................................................................................................1
7
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Xin đọc là:
ĐHSPHN: Đại học Sƣ phạm Hà Nội
ĐHKHXH&NV: Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
ĐHLĐ - XH: Đại học Lao động - Xã hội
ĐH: Đại học
CĐ: Cao đẳng
ĐTB: Điểm trung bình
NT: Nông thôn
TT: Thành thị
MN: Miền núi
SV: Sinh viên
TV: Tham vấn
HTĐ: Hoàn toàn đúng
ĐNHS: Đúng nhiều hơn sai
SNHĐ: Sai nhiều hơn đúng
HTS: Hoàn toàn sai
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Những khó khăn sinh viên thường gặp phải trong cuộc sống
Bảng 3.2: So sánh mức độ gặp khó khăntâm lý của sinh viên theo giới,
khoá học và khu vực.
Bảng 3.3: Ý kiến về việc thành lập phòng tham vấn tâm lý trong trường
của sinh viên.
Bảng 3.4: Nhu cầu được tham vấn về các quan hệ xã hội của sinh viên
Bảng 3.5: Nhu cầu được tham vấn về các quan hệ xã hội của sinh viên
theo giới, khoá học và khu vực (ĐTB).
Bảng 3.6: Nhu cầu được tham vấn về học tập của sinh viên.
Bảng 3.7: So sánh nhu cầu được tham vấn về học tập của sinh viên
theo giới tính, khóa học, khu vực (ĐTB).
Bảng 3.8: Nhu cầu được tham về phát triển năng lực cá nhân và định
hướng nghề nghiệp của sinh viên.
Bảng 3.9: Nhu cầu tham vấn về phát triển năng lực cá nhân và định hướng nghề
nghiệptheogiớitính,khoáhọcvàkhuvực (ĐTB).
Bảng 3.10: Những hình thức tham vấn tâm lý mà sinh viên đã tìm đến
khi gặp khó khăn trong cuộc sống.
Bảng 3.11: Các yếu tố thức đẩy nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên.
Bảng 3.12: Những cảm xúc tích cực của sinh viên sau khi đến tham vấn
tâm lý (ĐTB).
Bảng 3.13: Các yếu tố cản trở hành vi thoả mãn nhu cầu tham vấn tâm lý
của sinh viên.
Bảng 3.14: Một số kiến nghị nhằm phát triển nhu cầu tham vấn tâm lý
hiện nay cho sinh viên.
9
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Cách thức giải quyết khó khăn trong cuộc sống của sinh
viên
Biểu đồ 3.2: Cách giải quyết khó khăn trong cuộc sống của sinh viên
(theo giới tính).
Biểu đồ 3.3: Nhận thức của sinh viên về mức độ cần thiết của nhu cầu
tham vấn tâm lý.
Biểu đồ 3.4: Hành vi tham vấn tâm lý của sinh viên
10
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh viên là những ngƣời trẻ tuổi, có trình độ, năng lực sáng tạo, có khả năng
tiếp nhận cái mới nhanh chóng. Sinh viên có nhiệm vụ chính là học tập, trang bị
những hành trang cần thiết để sau này tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vệ
đất nƣớc. Sinh viên các trƣờng Cao đẳng, Đại học hiện nay có rất nhiều cơ hội để
hoàn thiện bản thân cũng nhƣ phát triển nghề nghiệp. Sự đa dạng và phong phú về
thông tin trong thời kỳ hội nhập và mở cửa tạo cho sinh viên nhiều cơ hội tiếp thu,
học hỏi những điều tốt đẹp cũng nhƣ tinh hoa từ nhân loại.
Mặt khác, thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hoá, chính trị của cả nƣớc,
tập trung rất nhiều trƣờng đại học lớn, có nhiều điều kiện thuận lợi để sinh viên học
tập, giao lƣu và phát triển. Cũng chính vì vậy, sinh viên phải đối mặt với nhiều
thách thức từ cuộc sống thực tiễn nhƣ áp lực học tập, áp lực từ các mối quan hệ đa
chiều, những thay đổi của môi trƣờng sống,...khiến cho sinh viên lúng túng và gặp
không ít khó khăn trong học tập, trong việc định hƣớng nghề tƣơng lai và định
hƣớng con đƣờng đi của mình.
Những nghiên cứu gần đây cho thấy, có nhiều sinh viên chán học, bỏ học sa
vào tệ nạn ma tuý, cờ bạc,...hiện tƣợng sinh viên tự tử, giết ngƣời cũng không phải
là không có. Những ảnh hƣởng tiêu cực từ trạng thái tâm lý đã tác động đến hoạt
động sống của các em. Bên cạnh đó, có những sinh viên gặp khó khăn, trở ngại về
giao tiếp, ứng xử với bạn bè, cha mẹ, thầy cô. Chính điều này làm cho các em bị
căng thẳng, lo âu, trầm cảm, có những biểu hiện rối nhiễu hành vi.
Chính vì những lý do đó, sinh viên tại các trƣờng Cao đẳng và Đại học, đặc
biệt là các trƣờng tại thủ đô Hà Nội cần đƣợc tham vấn và trợ giúp kịp thời của các
chuyên gia tham vấn tâm lý để có sự tự tin và khả năng giải quyết những khó khăn
trong cuộc sống, tạo ra sự cân bằng tâm lý, học tập đạt kết quả tốt, mở rộng giao lƣu
và hoàn thiện nhân cách.
Trên thế giới, tham vấn tâm lý nói chung và tham vấn học đƣờng nói riêng đã
phát triển từ lâu và có vai trò quan trọng đối với cuộc sống ngƣời dân.
11
Trong khi đó, ở Việt Nam, tham vấn mới phát triển trong vài năm gần đây và
còn nhiều vấn đề bất cập. Tại các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, thành phố lớn nhƣ Hồ
Chí Minh, và một số thành phố khác trong nƣớc mới bắt đầu triển khai và áp dụng
thí điểm tham vấn ở một số trƣờng phổ thông cho học sinh. Tuy nhiên, rất ít
trƣờng Đại học ở Hà Nội có phòng tham vấn tâm lý cho sinh viên. Mặc dù, nhiều
sinh viên khi gặp vấn đề khó khăn và có mong muốn đƣợc trợ giúp kịp thời
nhƣng do chƣa hiểu hết về tham vấn và vai trò của tham vấn, cùng với tâm lý e
ngại và các lý do khác… cho nên chƣa có sự gặp nhau giữa nhu cầu tham vấn và
sự đáp ứng nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nhu
cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố
Hà Nội”, nhằm tìm hiểu sâu hơn về nội dung nhu cầu tham vấn tâm lý cũng nhƣ các
yếu tố tác động đến nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên hiện nay. Từ đó, đƣa ra
một số kiến nghị nhằm đáp ứng kịp thời những mong muốn đƣợc trợ giúp tâm lý
của sinh viên, góp phần phòng ngừa vấn đề tiêu cực trong xã hội và nâng cao chất
lƣợng cuộc sống tinh thần cho sinh viên hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm chỉ ra thực trạng nhu cầu tham vấn tâm lý để giải
quyết những vấn đề tâm lý trong học tập, trong các mối quan hệ xã hội, trong định
hƣớng nghề nghiệp của sinh viên ở một số trƣờng Đại học ở Hà Nội. Qua kết quả
nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đề xuất kiến nghị nhằm phát triển nhu cầu tham
vấn tâm lý của sinh viên hiện nay.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Nhu cầu tham vấn tâm lý về học tập, về các quan hệ xã hội, về định hƣớng
nghề nghiệp của sinh viên.
4. Khách thể nghiên cứu
- 496 sinh viên từ năm thứ nhất đến năm thứ tƣ ở 3 trƣờng Đại học: Trƣờng
ĐH Khoa học Xã hội & Nhân văn, Trƣờng ĐH Lao Động – Xã hội, và Trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội.
- 5 cán bộ tham vấn (3 cán bộ tham vấn ở một số trung tâm tham vấn ở Hà
Nội và 2 cán bộ tham vấn trong trƣờng Đại học).
12
- 3 giảng viên
- 3 cán bộ làm công tác quản lý sinh viên
5. Giả thuyết nghiên cứu
Sinh viên ở một số trƣờng Đại học có nhu cầu tham vấn tâm lý để giải quyết
những khó khăn trong cuộc sống. Trong những vấn đề tâm lý gặp phải, sinh viên có
mong muốn đƣợc tham vấn khá cao về học tập và định hƣớng nghề nghiệp. Tuy
nhiên, do một số yếu tố nhƣ nhận thức về vai trò của tham vấn, văn hoá ngại chia sẻ
và một số yếu tố khác tác động cho nên việc thoả mãn nhu cầu tham vấn tâm lý của
sinh viên còn hạn chế.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các tài liệu, công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, từ đó
xác định phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Làm sáng tỏ một số khái niệm công cụ của đề tài: Nhu cầu, Tham vấn tâm
lý, nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên.
- Điều tra nhằm phát hiện thực trạng nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở
một số trƣờng Đại học ở Hà Nội.
- Phân tích nguyên nhân, những yếu tố ảnh hƣởng đến việc thoả mãn nhu cầu
tham vấn tâm lý của sinh viên.
- Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị nhằm
làm cho nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên phát triển ngày càng cao.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh
viên về các quan hệ xã hội, về học tập, phát triển bản thân và định hƣớng nghề
nghiệp.
- Địa bàn: Nội thành Hà Nội
- Khách thể: Nghiên cứu trên sinh viên Đại học.
8. Các phƣơng pháp nghiên cứu
8.1 Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
8.2 Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi
8.3 Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
8.4 Phƣơng pháp thảo luận nhóm
8.5 Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp
13
8.6 Phƣơng pháp thống kê toán học
(Các phƣơng pháp nghiên cứu này sẽ đƣợc chúng tôi trình bày cụ thể ở
chƣơng 2).
9. Cấu trúc luận văn:
Luận văn bao gồm các phần:
- Mở đầu
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận.
- Chƣơng 2: Tổ chức thực hiện và phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu
- Kết luận - kiến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục
14
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Sơ lƣợc lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Sơ lƣợc một số công trình nghiên cứu về nhu cầu, nhu cầu tham vấn ở
nƣớc ngoài.
Nhu cầu là một vấn đề quan trọng đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm ở các
khía cạnh khác nhau. Dƣới góc độ tâm lý học, nhu cầu đã đƣợc nhiều nhà tâm lý
học nghiên cứu từ rất lâu. Sau đây, chúng tôi xin khái quát một số công trình nghiên
cứu về nhu cầu và nhu cầu tham vấn tâm lý trong và ngoài nƣớc.
1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu về nhu cầu ở nước ngoài.
Từ lâu đã có khá nhiều tác giả nghiên cứu và đề cập tới nhu cầu nhƣ các tác
giả: E.Tolman, A.Maslow, H. Murray...và nhiều nhà khoa học Nga nhƣ X.L.
Rubinstein, A.N. Leonchiev...
E.Tolman (1886 - 1959) khi nghiên cứu về hành vi và các yếu tố tạo nên
hành vi, ông cho rằng không chỉ có kích thích vật lý bên ngoài tạo nên phản ứng/
hành vi mà còn có các tác nhân bên trong tác động, đó là nhu cầu tiếp nhận các kích
thích của các cá nhân. E.Tolman đã phân tích và đƣa ra hệ thống nhu cầu ở con
ngƣời. Quan điểm của E.Tolman đã bổ sung thêm lý thuyết tác nhân kích thích và
phản ứng (S – R) một cách đơn giản của tác giả J.Watson (1878 - 1958). Tuy nhiên,
trong lý thuyết của mình ông có thiên về nhu cầu mang tính bản năng sinh vật hơn
là khía cạnh xã hội của nhu cầu [19, tr.100-104].
Henry Alexander Murray (1893 - 1988), nhà tâm lý học ngƣời Mỹ, khi
nghiên cứu về nhân cách đã đƣa ra những kết quả nghiên cứu về các loại nhu
cầu, tính tổ chức, vai trò ảnh hƣởng của nhu cầu tới hành động của con ngƣời.
Theo ông, sự xuất hiện nhu cầu dẫn đến sự thay đổi hoá học trong não và do tác
động của chúng mà dẫn đến các hoạt động tƣ duy, tình cảm. Về cơ bản, H.
Murray vẫn giữ nguyên những quan điểm của phân tâm học: Tất cả những nhu
cầu và những tích hợp của chúng quy định xu hƣớng của nhân cách đều khởi
nguyên từ những lý tƣởng libido vô thức. Trong từng quan điểm riêng lẻ, nhƣ
15
nguyên tắc về sự qua lại của động cơ, tính chất vectơ của nhu cầu, H. Murray đã
mƣợn từ thuyết trƣờng của K. Lewin [19, tr.318- 320].
Một tác giả khác - ngƣời Mỹ đã nghiên cứu về nhu cầu một cách khá sâu sắc
vào những năm 50 của thế kỷ XX, đó là Abraham Maslow (1908 - 1970). Ông đã
đƣa ra lý thuyết về nhu cầu và sự phát triển của nhu cầu. Trong tác phẩm
“Motivation and Personality” (1954), Maslow đã hình dung nhu cầu và sự phát triển
nhu cầu theo một chuỗi liên tiếp các bậc thang, từ các nhu cầu cấp thấp (nhu cầu
sinh học: đồ ăn, nƣớc uống…) đến nhu cầu cấp cao (sự hoàn thiện bản thân).
Maslow đã chia nhu cầu thành 5 loại, đó là các nhu cầu sau:
- Nhu cầu thể chất - nhu cầu cơ bản cho sự tồn tại của cá nhân. Nhu cầu này
còn đƣợc gọi là nhu cầu cơ thể, nhu cầu sinh lý. Thứ bậc đầu tiên này rất cơ bản và
đặc biệt quan trọng. Đó là nhu cầu nguyên thuỷ nhất của con ngƣời. Nhu cầu này
bao gồm: thức ăn, nƣớc uống, quần áo, nhà ở, không khí, tình dục…Nếu những nhu
cầu cơ bản này không đƣợc đáp ứng, con ngƣời sẽ khó có thể tồn tại.
- Nhu cầu an toàn - an ninh bao gồm các mặt sau: an toàn sinh mệnh, an toàn
môi trƣờng, an toàn lao động, an toàn kinh tế, an toàn sức khoẻ, an toàn tâm lý, an
toàn ở và đi lại. Trong đó, cơ bản nhất là an toàn sinh mệnh. Nhu cầu an toàn nếu
không đƣợc đảm bảo thì cuộc sống sẽ bị đe doạ, công việc của mọi ngƣời sẽ không
đƣợc tiến hành bình thƣờng và các nhu cầu khác sẽ không đƣợc thực hiện.
- Nhu cầu đƣợc giao lƣu tình cảm và đƣợc trực thuộc. Nhu cầu đƣợc thuộc
về nhóm xã hội nào đó, đƣợc yêu thƣơng và thừa nhận của ngƣời khác. Nếu không
đƣợc giao tiếp và quan hệ với ngƣời khác thì con ngƣời khó có thể tồn tại. Tình yêu
thƣơng và sự chấp nhận đến với con ngƣời qua mối quan hệ trong gia đình, bạn
bè, hàng xóm, cộng đồng và thậm chí qua các tổ chức xã hội khác. Nhu cầu
đƣợc quan hệ và đƣợc thừa nhận gồm có các vấn đề tâm lý nhƣ: đƣợc dƣ luận xã
hội thừa nhận, sự gần gũi, thân cận, tán thƣởng, ủng hộ…
Tình yêu là nội dung cao nhất của nhu cầu này. Lòng thƣơng, tình yêu,
tình bạn, tình thân ái là nội dung lý tƣởng mà nhu cầu đƣợc thừa nhận luôn theo
đuổi. Nó thể hiện tầm quan trọng của tình cảm con ngƣời trong quá trình phát
triển của nhân loại.
16
- Nhu cầu đƣợc tôn trọng gồm hai loại: lòng tự trọng và đƣợc ngƣời khác tôn
trọng. Nhu cầu đƣợc ngƣời khác tôn trọng gồm khả năng có đƣợc uy tín, đƣợc thừa
nhận, đƣợc tiếp nhận, có địa vị, có danh dự, đƣợc biết đến.
- Nhu cầu tự hoàn thiện - cơ hội thể hiện bản thân. Đây là bậc cuối cùng
trong hệ thống năm thứ bậc nhu cầu của Maslow, là bƣớc phát triển nhất về tâm lý
và phức tạp nhất trong tất cả các bƣớc. Đó là nhu cầu về sự trƣởng thành cá nhân,
cơ hội cho sự phát triển và học hỏi của cá nhân. Nhu cầu về sự trƣởng thành cá nhân
có thể đƣợc hiểu là sự tiếp cận với hệ thống giáo dục, bao gồm đào tạo kỹ năng
nghề nghiệp, chơi thể thao, trải nghiệm…Nhu cầu khẳng định bản thân đƣợc
Maslow gọi là nhu cầu muốn thể hiện toàn bộ tiềm năng của con ngƣời.
Sau này, sự phân cấp nhu cầu đã đƣợc Maslow hiệu chỉnh thành 7 bậc (1970)
và cuối cùng là 8 bậc (1990). Ngoài tháp nhu cầu 5 bậc nhƣ trên, còn thêm 3 thang
bậc nhu cầu khác, đó là: nhu cầu về thẩm mỹ, nhu cầu đƣọc thể hiện mình, sự siêu
nghiệm. Tuy nhiên, lý thuyết nhu cầu gồm 5 thang bậc của Maslow vẫn đƣợc ứng
dụng rất phổ biến trong thực tiễn.
Học thuyết của A. Maslow đã giải thích những nhu cầu nhất định của con
ngƣời đƣợc đáp ứng nhƣ thế nào để một cá nhân hƣớng đến một cuộc sống lành
mạnh và có ích về thể chất lẫn tinh thần. Kết quả nghiên cứu về nhu cầu của ông đã
tạo nên một ảnh hƣởng lớn trong lĩnh vực tâm lý học, bởi sự phát hiện ra các nhu
cầu của con ngƣời [8, tr.110 - 115].
Tuy nhiên, một số nhà khoa học đã phê phán thang bậc nhu cầu của Maslow
bởi ông đã tách nhu cầu cá nhân ra khỏi hệ thống quan hệ xã hội và đặt nhu cầu nằm
ngoài mối liên hệ xã hội. Maslow đã không chỉ ra đƣợc trong những điều kiện xã
hội nào nhu cầu đó đƣợc thoả mãn.
Các tác giả Xô Viết như D.N. Uznatze, X.L. Rubinstein, A.N. Lêonchiev
…cũng đã nghiên cứu khá sâu về nhu cầu.
D.N. Uznatze là ngƣời đầu tiên trong tâm lý học Xô Viết nghiên cứu về nhu
cầu. Ông khám phá ra mối liên hệ giữ nhu cầu và hành vi. Tƣơng ứng theo mỗi kiểu
hành vi là một nhu cầu. Ông cho rằng, không có gì đặc trƣng cho một cơ thể sống
hơn sự có mặt của nhu cầu. Nhu cầu, đó là cội nguồn của tính tích cực, với ý nghĩa
17
này thì khái niệm nhu cầu rất rộng,…D.N.Uznatze cho rằng, khi có một nhu cầu cụ
thể nào đó xuất hiện, chủ thể hƣớng sức lực của mình vào thực tại xung quanh nhằm
thoả mãn nhu cầu đó, đấy chính là cách nảy sinh hành vi.
X.L. Rubinstein (1889- 1960) là một trong những nhà tâm lý học ngƣời Nga
đã có nhiều công trình nghiên cứu về nhu cầu. Trong lý thuyết của mình, ông đã đề
cập tới nhu cầu nhƣ một yếu tố thúc đẩy hoạt động để đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của con ngƣời. Nhu cầu của con ngƣời thể hiện sự liên kết, phụ thuộc của
con ngƣời với thế giới xung quanh. Để tồn tại và phát triển, con ngƣời luôn phải
hoạt động nhằm đáp ứng những nhu cầu nhất định. Những đòi hỏi ấy là nhu cầu.
A.N.Lêonchiev (1903-1979) với lý thuyết nổi tiếng về hoạt động của con
ngƣời đã nghiên cứu về động cơ và nhu cầu. Trong đó, tác giả nhấn mạnh vai trò
của động cơ và nhu cầu trong sự hình thành hoạt động ở cá nhân. Trong nghiên cứu
của mình, A.N. Lêônchiev đã chỉ ra nhu cầu bao giờ cũng có tính đối tƣợng: nhu
cầu bao giờ cũng là nhu cầu về một cái gì đó. Trƣớc khi thoả mãn nhu cầu, đối
tƣợng của nhu cầu phải đƣợc phát lộ ra. Nhờ kết quả của sự phát lộ này mà nhu cầu
mới có tính đối tƣợng của nó, còn vật đƣợc hình dung qua tƣ duy thì có sức thúc
đẩy, hƣớng dẫn hoạt động, đó là động cơ. Nhu cầu của con ngƣời không chỉ đƣợc
sản xuất ra mà còn đƣợc cải biến ngay trong quá trình sản xuất và tiêu thụ, và đấy là
mấu chốt để hiểu đƣợc bản chất của các nhu cầu của con ngƣời [13, tr.322-328].
B.PH. Lomov (2000), khi nghiên cứu về nhân cách, ông đã đề cập khá nhiều
đến nhu cầu. Ông cho rằng nhu cầu nhƣ là một thuộc tính của nhân cách. “Nhu cầu
cá nhân là đòi hỏi nào đó của nó về những điều kiện và phƣơng tiện nhất định cho
việc tồn tại và phát triển. Nhu cầu đó nhất thiết bắt nguồn từ những quá trình xảy ra
có tính khách quan, trong đó cá nhân tham dự vào suốt đời sống của mình. Dĩ nhiên,
nhu cầu là trạng thái của cá nhân, nhƣng nhu cầu là một cái gì đó nằm ngoài cá
nhân” [14, tr.479].
Nhƣ vậy, có khá nhiều tác giả nƣớc ngoài đã quan tâm và nghiên cứu về
nhu cầu và ở những góc độ khác nhau. Tuy nhiên, các tác giả đều có điểm chung
đó là nghiên cứu nhu cầu gắn với hoạt động của cá nhân, nghiên cứu vai trò của
18
nhu cầu với tính tích cực của cá nhân trong hành động, nghiên cứu vai trò của sự
thoả mãn nhu cầu để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của cá nhân.
1.1.1.2 Các công trình nghiên cứu liên quan đến nhu cầu tham vấn tâm lý ở
nƣớc ngoài.
Do hạn chế chủ quan và khách quan, nên việc tìm kiếm thông tin về công
trình nghiên cứu trực tiếp ở nƣớc ngoài về nhu cầu tham vấn, nhu cầu tham vấn của
sinh viên tƣơng đối khó khăn. Vì vậy, trong đề tài này, chúng tôi xin đƣợc nêu lên
một số nghiên cứu về tƣ vấn, tham vấn hƣớng nghiệp.
Trƣớc tiên, cần kể tới những nghiên cứu liên quan tới tƣ vấn hƣớng nghiệp
cho cá nhân nói chung và cho học sinh, sinh viên nói riêng vào cuối thế kỷ XIX. Tại
Mỹ, tác giả Jesse Davis là ngƣời đầu tiên đề cập tới khái niệm tham vấn
(counseling) và cũng là ngƣời có các nghiên cứu thực tiễn và thiết lập trung tâm
tham vấn hƣớng nghiệp tại Detroit vào năm 1989. Các công trình sau này của ông
cũng đã đƣa ra đề xuất chƣơng trình đào tạo hƣớng nghiệp có tính lý luận tổng thể
vào những năm 1907. Cũng vào thời kỳ này, Eli Weaver đã tổng hợp những nghiên
cứu của mình và đƣa ra cuốn “Choosing a career”, nhằm tham vấn cho thanh niên,
học sinh chọn nghề phù hợp cho bản thân [17, tr.46].
Một ngƣời cũng có công đóng góp phát triển lĩnh vực tƣ vấn, hƣớng nghiệp
và tạo nên sắc thái tham vấn rõ rệt trong định hƣớng nghề nghiệp là F.Parsons
(1854 - 1908). Ông không chỉ là ngƣời thực hành trong lĩnh vực tham vấn hƣớng
nghiệp mà còn là nhà nghiên cứu xây dựng lý thuyết toàn diện về tham vấn hƣớng
nghiệp với những quy tắc và quy trình khá toàn diện. Những nghiên cứu này của
ông đã góp phần rất lớn để phát triển tham vấn hƣớng nghiệp và đáp ứng một trong
những nội dung quan trọng của nhu cầu tham vấn ở thế hệ trẻ [17, tr.48].
Trong số những nghiên cứu để góp phần tạo nên một nền giáo dục nhân văn
từ những năm 1890 cần kể tới các nghiên cứu của John Dewey. Nghiên cứu của ông
đã chỉ ra vai trò của tham vấn nhằm phát huy kinh nghiệm ngƣời học trong môi
trƣờng giáo dục. Kết quả nghiên cứu của ông cho thấy sự cần thiết của cách tiếp cận
tham vấn. Từ đó, cần đổi mới phƣơng pháp giáo dục, ứng xử tại trƣờng học thay
19
cho phƣơng pháp giáo dục áp đặt thời bấy giờ. Nghiên cứu này đƣợc xem nhƣ một
đáp ứng với nhu cầu tham vấn tâm lý của ngƣời học, trong đó có sinh viên.
Nghiên cứu của John Brewer đã lƣu ý thêm khía cạnh tác động tâm lý hƣớng
tới khám phá nhu cầu, mong muốn của học sinh và ứng dụng của nó vào tham vấn
thiết kế môi trƣờng lớp học thân thiện hay can thiệp điều chỉnh hành vi. Đây cũng là
nền tảng cho sự phát triển phƣơng pháp tham vấn học đƣờng ngày nay [16, tr.16].
Các tác giả nhƣ G.N. Ingersoll, Esther Tan sau khi nghiên cứu về khó khăn
trong giao tiếp của học sinh với cha mẹ, giáo viên, bạn bè đã đề xuất những can
thiệp qua tham vấn học đƣờng nhằm trợ giúp giải quyết mối quan hệ tƣơng tác giữa
học sinh, phụ huynh và thầy cô [16].
Từ giữa thế kỷ XX, khi tham vấn phát triển nhƣ một nghề chuyên nghiệp,
cần phải kể đến một số nghiên cứu về tham vấn, hoạt động tham vấn và trị liệu tâm
lý của G. Williamson, C.Roges, …
Trên cơ sở tƣ tƣởng của F.Parsons, G. Williamson (1930), trong lý thuyết về
tham vấn với tên gọi “Tiếp cận đặc điểm và nhân tố”, tác giả đã bổ sung và phát
triển quy trình tham vấn giải quyết vấn đề với 5 bƣớc cơ bản từ chẩn đoán, kết thúc
đến theo dõi [8, tr.65].
C.Rogers (1950) đã xây dựng phƣơng pháp thân chủ trọng tâm, là một bƣớc
chuyển tham vấn có định hƣớng, do ảnh hƣởng của hƣớng nghiệp sang tham vấn tập
trung vào thân chủ và vấn đề của họ với tác phẩm “Tham vấn và trị liệu tâm lý” [17,
tr.50]. Cuốn sách đã có ảnh hƣởng lớn đến nghề tham vấn chuyên nghiệp sau này,
nhằm đáp ứng nhu cầu tham vấn, trợ giúp tâm lý càng nhiều của con ngƣời nói chung
và thế hệ trẻ nói riêng. Sau đó, năm 1994, C.Rogers đã đƣa ra hƣớng can thiệp mang
tính gián tiếp. Với quan điểm con ngƣời chứa đựng trong họ tiềm năng tự thay đổi,
ông đã đề xuất phƣơng thức trị liệu bằng trao đổi tâm tình để tạo ra môi trƣờng thân
thiện, từ đó giúp đối tƣợng hiểu và điều chỉnh để đạt đƣợc trạng thái cân bằng.
Xuất phát từ thực tế khách quan, các nhà tâm lý học Xô Viết (cũ) đã nghiên
cứu cách thức can thiệp tâm lý để tạo nên sự tự tin, tâm thế xã hội mang tính giáo
dục nhân cách lao động, đặc biệt là cho học sinh, sinh viên.
20
K.K.Platonlov, V.X.Lukina với những nghiên cứu về tƣ vấn nghề và biện
pháp tâm lý giáo dục làm cơ sở định hƣớng chọn nghề cho lớp trẻ. V.X. Lukina
đã nghiên cứu cách thức xác định nghề của thanh niên với 3 giai đoạn nhƣ:
1/Hình thành nhu cầu “muốn” nắm vững nghề; 2/ Ý thức về năng lực và khả
năng; 3/Hình thành biểu tƣợng tƣơng ứng về hoạt động nghề nghiệp. Platonov đã
nghiên cứu và đƣa ra tƣ vấn nghề với hệ thống biện pháp tâm lý – giáo dục để
phát hiện và đánh giá năng lực của học sinh, lấy đó làm cơ sở cho việc chọn
nghề của cá nhân [16, tr.15].
Và ngày nay, tƣ vấn, tham vấn lựa chọn nghề, định hƣớng nghề vẫn rất cần
thiết trong xã hội, đặc biệt là cho học sinh, sinh viên.
Nhƣ vậy, một số nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài đã quan tâm tới nhu
cầu tham vấn hƣớng nghiệp, tham vấn giáo dục trong xã hội, đặc biệt cho lớp trẻ
nhƣ học sinh, sinh viên nhằm tạo nên môi trƣờng học tập thân thiện, thay đổi cách
ứng xử tại trƣờng học cũng nhƣ tạo nên những cá nhân khoẻ mạnh về tinh thần..
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu về nhu cầu, nhu cầu tham vấn tâm lý ở
trong nƣớc.
1.1.2.1 Một số công trình nghiên cứu về cầu:
Ở Việt Nam, những công trình nghiên cứu chuyên sâu về nhu cầu là rất ít và hầu
nhƣ là không có. Ở đây chúng tôi chỉ kể ra một số cuốn sách, mà trong đó các tác
giả đã đề cập đến nhu cầu một cách khái quát, cơ bản và cô đọng nhất nhƣ: Cuốn
Tâm lý học của tác giả Phạm Minh Hạc (1989); cuốn Tâm lý học đại cƣơng (1989)
của Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thuỷ; Tâm lý học đại cƣơng do
Nguyễn Quang Uẩn chủ biên (2006),... Các tác giả đã nhấn mạnh tính đối tƣợng
của nhu cầu, nhu cầu là nguồn gốc tích cực của hoạt động, sự phát triển của nhu cầu
gắn liền với sự phát triển của sản xuất.
Nhu cầu có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của con
ngƣời. Không có nhu cầu thì cũng không thể có nhân cách. Nhu cầu là yếu tố cơ
bản đầu tiên quy định tính tích cực của con ngƣời.
Tóm lại, các nghiên cứu về nhu cầu mang tính lý thuyết của các tác giả
Việt Nam đã chỉ ra nhu cầu ở góc độ khái quát, cơ bản: khái niệm nhu cầu, nhu
cầu với tƣ cách là một thành tố trong xu hƣớng nhân cách, là động lực thúc đẩy
21
tính tích cực hoạt động của cá nhân. Vì vậy, nhu cầu có vai trò quan trọng trong
cuộc sống của con ngƣời. Các nghiên cứu trên chỉ tập trung nhiên cứu những vấn
đề cơ bản của nhu cầu mà chƣa có nghiên cứu nào đi sâu tìm hiểu nhu cầu ở các
lĩnh vực khác nhau, các chuyên ngành khác của tâm lý trong đó có liên quan đến
nhu cầu. Đặc biệt là các cuốn sách, tác phẩm nghiên cứu về vấn đề tham vấn,
nhu cầu đƣợc tham vấn, trợ giúp dành cho lứa tuổi học sinh, sinh viên còn rất
hạn chế và hầu nhƣ chƣa có.
1.1.2.2 Một số công trình nghiên cứu liên quan đến nhu cầu tham vấn tâm lý của
sinh viên.
Tham vấn mới phát triển ở Việt nam trong vài năm gần đây, vì vậy còn ít
tài liệu, công trình nghiên cứu sâu, rộng về tham vấn và nhu cầu tham vấn của
sinh viên.
Một số nghiên cứu liên quan chặt chẽ tới tham vấn ở Việt Nam nhƣ tƣ vấn
nghề và ứng dụng của tâm lý học (trắc nghiệm tâm lý) ở thập kỷ 70 – 80 của nhiều
tác giả đã mang tính chuyên môn rõ nét.
Các nghiên cứu sau này về tham vấn tâm lý, và lý luận của tham vấn đã phát
triển nhiều hơn. Một số nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Phú, Trần Thị Minh
Đức, Phạm Tất Dong, Trần Quốc Thành về đạo đức trong tham vấn, nhu cầu tham
vấn trong xã hội,… đƣợc bàn luận, phân tích trong các hội thảo, trong một số bài
báo đăng tải ở các tạp chí khoa học.
Tham vấn ở Việt Nam mới phát triển trong một vài năm gần đây, nên các
nghiên cứu tập trung ở thực trạng nhu cầu của tham vấn mang tính thống kê xã hội
học là cơ bản.
Bùi Thị Xuân Mai (2004), Trƣờng Đại học Lao Động - Xã hội với nghiên
cứu về thực trạng nhu cầu tham vấn của học sinh, sinh viên hiện nay đã đƣa ra kết
quả: Vấn đề học tập đƣợc các em học sinh quan tâm và cần có sự tham vấn nhiều
hơn cả chiếm 76%; đối với sinh viên nhu cầu tham vấn nhiều nhất về vấn đề tình
yêu (78%) và vấn đề việc làm (80%). Nghiên cứu của tác giả chỉ ra những thiếu hụt
dịch vụ tham vấn, trong đó có tham vấn tại trƣờng học và nhu cầu cấp bách triển
khai mô hình tham vấn học đƣờng tại Việt Nam hiện nay [2, tr.24 - 27].
22
Nghiên cứu của Trần Thị Minh Đức về nhu cầu tham vấn và những sai phạm
về đạo đức khi tham vấn và sự cần thiết phải có giám sát tham vấn ở một số cơ sở,
trung tâm hành nghề tham vấn hiện nay. Trong cuốn “Giáo trình tham vấn tâm lý”
(2009), Tác giả Trần Thị Minh Đức đã đề cập khá sâu về tham vấn, quy trình tham
vấn tâm lý và các kỹ năng tham vấn cơ bản [8].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mùi và cộng sự về nhu cầu tham vấn của học
sinh một số trƣờng THCS và THPT (2006) trên địa bàn Hà Nội, với 371 khách thể
cho thấy trên 90% các em có khó khăn trong học tập, quan hệ với cha mẹ, gia đình
và trong cƣ xử với thầy cô, bè bạn. Khó khăn tâm lý đều ảnh hƣởng đến học sinh,
thậm chí với một số học sinh là có ảnh hƣởng nặng nề, có thể dẫn đến chấn động
tâm lý (38,9%). Điều này đã cho thấy, cuộc sống của các em có rất nhiều áp lực,
đặc biệt là áp lực học tập, vì vậy nhu cầu đƣợc tham vấn, trợ giúp tâm lý của học
sinh là rất cao [12].
Tác giả Triệu Thị Hƣơng với nghiên cứu về nhu cầu tham vấn của sinh viên
Học viện Cảnh Sát Nhân Dân (2006) trên 315 sinh viên đã chỉ ra những khó khăn
trong cuộc sống hiện tại của sinh viên. Kết quả nghiên cứu chỉ ra hầu hết các em
đều có nhu cầu đƣợc trợ giúp giải quyết những khó khăn tâm lý (91,43%); việc
thành lập phòng tham vấn tâm lý cho sinh viên trong Học viện là rất cần thiết với
78,4% [10].
Tác giả Hoàng Cẩm Tú (2005) với nghiên cứu về Sức khoẻ tâm thần ở trẻ em
cho thấy gần 29% số trẻ có vấn đề về sức khoẻ tâm thần và chỉ ra các yếu tố liên
quan đến trẻ có đến 2/3 là do ảnh hƣởng từ môi trƣờng (gia đình xung đột, bố mẹ
mất, xung đột giữa kỳ vọng của gia đình và khả năng của trẻ, quan hệ tƣơng tác
giữa giáo viên và học sinh, sự trừng phạt, bất bình đẳng,…) và thử nghiệm mô hình
can thiệp tại trƣờng (chú trọng tham vấn tại trƣờng học cho học sinh) [2, tr.57].
Bùi Thị Xuân Mai (2007), khi nghiên cứu về kỹ năng tham vấn của cán
bộ xã hội đã chỉ ra hoạt động tham vấn ở nƣớc ta hiện nay là rất cần thiết và cần
thiết (73% và 26%). Song, kỹ năng tham vấn của cán bộ tham vấn còn nhiều hạn
chế, do vậy dịch vụ tham vấn chƣa đạt về cả số lƣợng và chất lƣợng [16].
23
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Phạm Thanh Bình, Trƣờng ĐH Sƣ
Phạm Hà Nội, có đến 41,18% và 58,82% giáo viên nhận thức về mức độ “cần
thiết” và “rất cần thiết” của việc thành lập phòng tham vấn trong trƣờng học; có
26/30 trƣờng THPT ở Hà Nội chƣa có phòng tham vấn tâm lý cho học sinh.
Nghiên cứu của tác giả đã cho thấy nhu cầu xây dựng phòng tham vấn học đƣờng
trong nhà trƣờng THPT ở Hà Nội hiện nay là một nhu cầu bức thiết cần đƣợc đáp
ứng [2, tr.77 - 81].
Các công trình nghiên cứu trên của các nhà khoa học Việt Nam phần nào đã
chỉ ra thực trạng nhu cầu tham vấn tâm lý nói chung và nhu cầu tham vấn tâm lý ở
học sinh, sinh viên nói riêng. Tuy nhiên, những nghiên cứu về nhu cầu nói trên còn
mang tính chất mô tả thực trạng, thống kê xã hội học chứ chƣa đi sâu vào khía cạnh
tâm lý của nhu cầu tham vấn đặc biệt là ở nhóm khách thể sinh viên.
1.2 Các khái niệm cơ bản
1.2.1 Nhu cầu
1.2.1.1 Khái niệm nhu cầu
Nhu cầu là một khái niệm cơ bản trong tâm lý học, vì vậy nó đƣợc rất nhiều
nhà tâm lý học quan tâm và nghiên cứu. Nhu cầu đƣợc các nhà tâm lý học tiếp cận
và giải thích ở nhiều góc độ khác nhau. Cụ thể:
Tác giả A.G.Côvaliôp xem “Nhu cầu là sự đòi hỏi của cá nhân và của nhóm
xã hội khác nhau muốn có những điều kiện nhất định để sống và phát triển. Nhu
cầu quy định sự hoạt động xã hội của cá nhân, các giai cấp và tập thể” [3]. Nhƣ
vậy, theo ông cả nhu cầu cá nhân và nhu cầu xã hội đều biểu hiện mối quan hệ tích
cực của con ngƣời với hoàn cảnh sống.
Các nhà tâm lý học Việt Nam cũng nhận định nhu cầu là một trạng thái tâm
lý của con ngƣời, có vai trò tích cực, thúc đẩy hành động của con ngƣời.
Tác giả Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thuỷ (1989), trong cuốn
Tâm lý học, đã đƣa ra khái niệm nhu cầu nhƣ sau: “Để tồn tại và phát triển, cá
nhân phải đòi hỏi ở môi trường xung quanh những cái cần thiết (không thể thiếu
cho mình). Sự đòi hỏi ấy gọi là nhu cầu của cá nhân” [9, tr.316].
24
Đồng quan điểm trên, Nguyễn Quang Uẩn trong cuốn Tâm lý học đại cƣơng
(2006), cho rằng: “Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà con ngƣời thấy cần thoả mãn để
tồn tại và phát triển” [23, tr. 204].
Nguyễn Hữu Thụ (2009), trong cuốn Tâm lý học quản trị kinh doanh đã đƣa
ra quan điểm về nhu cầu: “Nhu cầu là trạng thái tâm lý, mong muốn của cá nhân
đòi hỏi phải thoả mãn để tồn tại và phát triển” [21, tr.52]. Nhu cầu có vai trò hết
sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của con ngƣời, không có nhu cầu thì
cũng không thể có nhân cách. Nhu cầu là yếu tố cơ bản đầu tiên quy định tính tích
cực của con ngƣời.
Vũ Dũng (chủ biên) trong cuốn Từ điển Tâm lý học (2008) đã định nghĩa về
nhu cầu: “Nhu cầu là những đòi hỏi tất yếu, để cá nhân tồn tại và phát triển trong
những điều kiện nhất định [5, tr.568].
Nhƣ vậy, nhu cầu đều đƣợc các tác giả khẳng định nhƣ là một trạng thái
tâm lý thiếu thốn cái gì đó và cần đƣợc thoả mãn để đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của cá nhân. Nhu cầu là yếu tố tích cực tạo ra hành vi ở con ngƣời.
Tiếp thu các quan điểm về nhu cầu của các nhà khoa học đƣợc đề cập ở trên,
chúng tôi cho rằng: “Nhu cầu là những đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần
được thỏa mãn bằng các phương thức khác nhau để tồn tại và phát triển”.
1.2.1.2 Đặc điểm của nhu cầu
Từ các phân tích về nhu cầu, khái niệm nhu cầu, chúng tôi rút ra một số đặc
điểm của nhu cầu nhƣ sau:
- Nhu cầu là sự đòi hỏi, mong muốn đƣợc đáp ứng của con ngƣời. Nhu cầu
thƣờng gắn bó với các trạng thái cảm xúc. Những trạng thái này là yếu tố thúc đẩy
con ngƣời đi tìm phƣơng thức hành động mới để thỏa mãn nhu cầu của mình. Nhu
cầu đƣợc thỏa mãn, xuất hiện xúc cảm dƣơng tính, kích thích con ngƣời hành động.
Vì vậy, nhu cầu trở thành một trong những động cơ mạnh mẽ thúc đẩy chủ thể tiến
tới hành động. Nhu cầu còn có vai trò quan trọng tạo nên xu hƣớng nhân cách của
cá nhân. Cùng với các thành tố khác nhƣ hứng thú, niềm tin, thế giới quan, lý tƣởng
thì nhu cầu bộc lộ ra bên ngoài của xu hƣớng.
- Nhu cầu bao giờ cũng có đối tƣợng, và đối tƣợng của nhu cầu nằm ngoài
chủ thể, đồng thời nó chứa đựng khả năng thỏa mãn nhu cầu. Đối tƣợng của nhu
cầu chỉ bộc lộ khi chủ thể tiến hành hoạt động.
25
- Mỗi nhu cầu có một nội dung cụ thể, tùy theo nó đƣợc thoả mãn trong
những điều kiện cụ thể nào và bằng phƣơng thức nào. Nhƣ vậy, nội dung cụ thể của
nhu cầu phụ thuộc vào những điều kiện và phƣơng thức thỏa mãn. Khi nào nhu cầu
gặp đối tƣợng có khả năng thoả mãn thì lúc đó nhu cầu trở thành động cơ thúc đẩy
con ngƣời hoạt động nhằm hƣớng tới đối tƣợng.
- Nhu cầu của con ngƣời mang bản chất xã hội. Trong quá trình lao động,
con ngƣời tạo ra những đối tƣợng mình cần để tồn tại và phát triển. Đối tƣợng mà
con ngƣời tạo ra để thỏa mãn nhu cầu chính là sản phẩm của sự phát triển lịch sử xã
hội loài ngƣời. Nhu cầu bị quy định và chịu ảnh hƣởng bởi hoàn cảnh xã hội, các
mối quan hệ, hoạt động giao tiếp xã hội mà con ngƣời tham gia. Và, nền văn hóa
cũng quy định tính xã hội của nhu cầu. Sự thực hiện hành vi thoả mãn nhu cầu bị
chi phối bởi yếu tố chủ quan cá nhân cũng nhƣ yếu tố khách quan, điều kiện thực
tiễn, quan hệ xã hội khác.
1.2.1.3 Phân loại nhu cầu
Nhu cầu của con ngƣời rất đa dạng và phong phú. Có nhiều cách phân loại
nhu cầu khác nhau.
- Dựa vào hình thức tồn tại của đối tƣợng nhu cầu, có thể chia nhu cầu thành
hai loại: Nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Nhu cầu vật chất gắn liền với sự tồn
tại của cơ thể (đồ ăn, thức uống,…). Nhu cầu tinh thần (nhu cầu nhận thức, nhu cầu
thẩm mỹ, nhu cầu giao tiếp,…). Sự phân biệt các loại nhu cầu này cũng mang tính
tƣơng đối.
- Căn cứ vào chủ thể của nhu cầu, có thể chia ra nhu cầu xã hội và nhu cầu cá
nhân.
- Theo mức độ, có thể chia thành nhu cầu cấp thấp và nhu cầu cấp cao.
Sự phân loại nhu cầu chỉ mang tính chất tƣơng đối. Việc phân loại là để phục
vụ cho mục đích nghiên cứu. Trong khuôn khổ đề tài này, chúng tôi dựa vào cách
phân loại thứ nhất (Căn cứ theo đối tƣợng: Nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần).
Có thể nói, bản chất của nhu cầu là sự đòi hỏi của chủ thể về một đối tƣợng
nào đó cần đƣợc thỏa mãn để tồn tại và phát triển. Nhu cầu phản ánh mối quan hệ
giữa chủ thể và điều kiện sống, và là nguồn gốc của tính tích cực hoạt động của con
ngƣời. Nhu cầu với tính chất là một sức mạnh nội tại, nó chỉ đƣợc thực thi trong
26
hoạt động. Hoạt động là quá trình thực hiện hoá động cơ. Tƣơng ứng với hoạt động
của chủ thể là động cơ - đối tƣợng liên quan đến nhu cầu.
1.2.1.4 Một số khái niệm liên quan đến nhu cầu
Nhu cầu và nhận thức
Nhu cầu bao giờ cũng là nhu cầu về một cái gì đó. Cái đó nó đƣợc cá nhân
nhận thức ngày càng đầy đủ và sâu sắc hơn về ý nghĩa của nó đối với sự tồn tại và
phát triển của cá nhân. Lúc đó, nhu cầu trở động lực thúc đẩy cá nhân hoạt động
nhằm thoả mãn nhu cầu. Nhu cầu và nhận thức có mối quan hệ đặc biệt với nhau.
Nhận thức giúp nhu cầu chuyển thành động cơ thúc đẩy hành động. Nhận thức giúp
cá nhân tìm ra phƣơng thức và cách thức thoả mãn nhu cầu phù hợp với nền văn
hoá xã hội. Ngƣợc lại, nhu cầu luôn thôi thúc con ngƣời nhận thức, khám phá thế
giới xung quanh, giúp hoạt động nhận thức của cá nhân có tính mục đích và tính lựa
chọn cao. Và, cũng chính trong quá trình nhận thức mà nhu cầu đƣợc phát triển.
Nhu cầu và động cơ
Nhu cầu đƣợc coi là yếu tố cấu thành động cơ của cá nhân. Theo tâm lý học
Macxit, động cơ là sự phản ánh có ý thức về đối tƣợng có khả năng thoả mãn nhu
cầu của chủ thể. Song, ban đầu nhu cầu chỉ xuất hiện là trạng thái thiếu thốn cái gì
đó mà chƣa rõ đối tƣợng nào có khả năng thoả mãn. Khi chủ thể tiến hành những
hành động để chiếm lĩnh đối tƣợng chứa đựng khả năng thoả mãn nhu cầu thì đối
tƣợng của nhu cầu dần phát lộ ra. Nhờ kết quả của sự phát lộ này mà nhu cầu mới
có tính đối tƣợng của nó, còn vật đƣợc hình dung qua tƣ duy thì có sức thúc đẩy,
hƣớng dẫn hoạt động đó là động cơ. Nhu cầu và động cơ có mối quan hệ chặt chẽ,
đan xen nhau khó tách rời. Theo B.Ph.Lomov, động cơ là biểu hiện chủ quan của
nhu cầu và mối quan hệ giữa nhu cầu và động cơ không đồng nhất với nhau.
1.2.2 Tham vấn tâm lý
1.2.2.1. Khái niệm tham vấn tâm lý
Có một số khái niệm có liên quan đến tham vấn nhƣ tƣ vấn, tƣ vấn tâm lý, trị
liệu tâm lý.
Tƣ vấn – trong tiếng Anh là Consultation - đƣợc xem nhƣ quá trình tham
khảo về lời khuyên hay sự trao đổi quan điểm về vấn đề nào đó để đi đến quyết định
[17, tr.11].
27
Trong từ điển tiếng Việt, thuật ngữ tƣ vấn) hay tham vấn (Counseling) đều
đƣợc dịch là tƣ vấn. Đó là sự “Đóng góp ý kiến về những vấn đề đƣợc hỏi đến,
nhƣng không có quyền quyết định” [20, tr.1035].
Trong từ điển tiếng Anh của Đại học Oxforx, thuật ngữ “Counselling”
(Tham vấn) đƣợc hiểu là một chuyên gia hƣớng dẫn hay trợ giúp ngƣời khác khi
những cá nhân này có khó khăn về tâm lý” [28, tr.153].
Tham vấn là khái niệm rộng hơn. Trong đề tài này, chúng tôi muốn đề cập
đến tham vấn nhƣ là một hoạt động trợ giúp mang tính chuyên nghiệp, đòi hỏi nhà
tham vấn có kiến thức chuyên sâu về tâm lý và hành vi con ngƣời nhằm giải quyết
các vấn đề trong cuộc sống xã hội. Do đó, khái niệm tham vấn nói đến sự trợ giúp
tâm lý chứ không đơn thuần là sự hỏi đáp về thông tin, kiến thức [8, tr.18]. Vì vậy,
trong đề tài này, chúng tôi nghiên cứu tham vấn dƣới góc độ là tham vấn tâm lý.
Tham vấn ngày nay đƣợc xem nhƣ một hoạt động, một dịch vụ trợ giúp khá
phổ biến trong xã hội ở những nƣớc phát triển. Ở Việt Nam, hình thức trợ giúp tâm
lý mang tính chuyên nghiệp nhƣ tham vấn mới đang bắt đầu phát triển. Mặc dù ra
đời và tồn tại khá lâu trong xã hội, nhƣng khái niệm về tham vấn, tham vấn tâm lý
còn đƣợc hiểu chƣa thực sự thống nhất.
Tác giả C. Patterson cho rằng: “Tham vấn là sự tương tác giữa một bên là
người tham vấn với một hoặc một số thân chủ, ở đây người tham vấn sử dụng kiến
thức hiểu biết về nhân cách, phương pháp tâm lý để giúp người kia giải quyết vấn
đề và cải thiện sức khỏe tâm thần” [27, tr.20]. Patterson đã nhấn mạnh sự tƣơng tác
giữa ngƣời tham vấn với phƣơng pháp can thiệp tâm lý để trợ giúp thân chủ giải
quyết vấn đề.
Tƣơng tự, J.W. Gustad trong quan niệm của mình, ông cũng xem tham
vấn nhƣ quá trình học hỏi của thân chủ thông qua mối quan hệ trợ giúp với ngƣời
tham vấn (đƣợc đào tạo) để đáp ứng nhu cầu và đạt tới mục tiêu cá nhân [27,
tr.21]. Gustad cũng nhấn mạnh mối quan hệ trợ giúp và vai trò đào tạo ngƣời
tham vấn tâm lý.
Carl Rogers đã mô tả tham vấn nhƣ là quá trình nhà tham vấn/ trị liệu sử
dụng mối quan hệ tích cực để tạo nên môi trƣờng an toàn giúp đối tƣợng chia sẻ,
28
chấp nhận và hƣớng tới thay đổi. Carl Rogers đặc biệt quan tâm tới việc tạo môi
trƣờng thân thiện, cởi mở cho sự khích lệ chia sẻ của thân chủ trong tham vấn [1].
Các tác giả Việt Nam nhƣ: Trần Thị Minh Đức, Bùi Thị Xuân Mai, Trần Thị
Giồng cũng đã đƣa ra những định nghĩa về tham vấn tâm lý.
Theo tác giả Trần Thị Giồng: “Tham vấn là sự tương tác giữa nhà tham vấn và
thân chủ. Trong quá trình này, nhà tham vấn sử dụng các kĩ năng chuyên môn giúp
thân chủ khơi dậy tiềm năng để họ có thể tự giải quyết vấn đề đang gặp phải” [22].
Trần Thị Minh Đức cho rằng: “Tham vấn là một quá trình tương tác giữa
nhà tham vấn (người có chuyên môn và kỹ năng tham vấn, có các phẩm chất đạo
đức của nghề tham vấn và được pháp luật thừa nhận) với thân chủ (còn gọi là
khách hàng – người có vấn đề khó khăn tâm lý muốn đựoc trợ giúp). Thông qua các
kỹ năng trao đổi và chia sẻ tâm tình (dựa trên các nguyên tắc đạo đức và mối quan
hệ nghề nghiệp), thân chủ hiểu và chấp nhận thực tế của mình, tự tìm lấy tiềm năng
bản thân để giải quyết vấn đề của chính mình” [8, tr.128-129].
Trong định nghĩa trên, tác giả đã nhấn mạnh vai trò của thái độ đạo đức nghề
nghiệp, của kỹ năng chia sẻ giúp thân chủ hiểu và chấp nhận thực tế, tự tìm lấy tiềm
năng để giải quyết vấn đề.
Đồng quan điểm với Trần Thị Minh Đức về vai trò của mối tƣơng tác và khả
năng tự nhận thức, tự giải quyết vấn đề của thân chủ, Bùi Thị Xuân Mai cho rằng:
“Tham vấn là một quá trình trợ giúp tâm lý, trong đó nhà tham vấn sử dụng kiến
thức, kỹ năng chuyên môn và thái độ nghề nghiệp để thiết lập mối quan hệ tương
tác tích cực với thân chủ nhằm giúp họ nhận thức được hoàn cảnh vấn đề để thay
đổi cảm xúc và hành vi và tìm kiếm giải pháp cho vấn đề của mình” [17, tr.7].
1.2.2.2. Đặc điểm hoạt động tham vấn tâm lý
Tổng hợp những quan niệm về tham vấn ở trên, chúng tôi đƣa ra một số đặc
điểm của tham vấn tâm lý nhƣ sau:
- Tham vấn tâm lý là hoạt động hay phƣơng thức trợ giúp đối tƣợng tự giải
quyết vấn đề chứ không phải là hoạt động đƣa ra lời khuyên. Sự trợ giúp ở đây
đƣợc thể hiện qua việc giúp đối tƣợng hiểu đƣợc chính họ, khám phá và sử dụng
những tiền năng và nguồn lực của chính họ, hay xung quanh họ để giải quyết vấn
đề. Với ý nghĩa này, tham vấn còn có khả năng giúp thân chủ nâng cao khả năng đối
phó với các vấn đề của cuộc sống.
29
- Hoạt động này diễn ra trong một quá trình tƣơng tác giữa ngƣời làm tham
vấn có chuyên môn và thân chủ đang có vấn đề khó khăn tâm lý.
- Mục tiêu của tham vấn tâm lý là giúp thân chủ hiểu đƣợc hoàn cảnh của họ,
bản thân họ và phát huy tiền năng để tự giải quyết vấn đề của chính mình.
- Nhà tham vấn là ngƣời đƣợc đào tạo bài bản trong tham vấn tâm lý, có kiến
thức, kỹ năng chuyên sâu và thái độ nghề nghiệp để thực hiện hoạt động tham vấn
hiệu quả.
- Ngƣời đƣợc tham vấn là ngƣời đang có vấn đề tâm lý và họ cần đƣợc trợ
giúp qua trao đổi, chia sẻ. Đối tƣợng đƣợc tham vấn có thể là một cá nhân, gia đình
hay nhóm mất cân bằng về tâm lý, khó khăn trong hòa nhập xã hội do những
nguyên nhân khác nhau. Trong nhiều tài liệu, đối tƣợng đƣợc tham vấn đƣợc gọi là
thân chủ hay khách hàng.
- Tham vấn diễn ra ở các hình thức trao đổi khác nhau nhƣ trực tiếp, gián
tiếp (phƣơng tiện thông tin nhƣ điện thoại, báo, tạp chí…).
- Tham vấn có nhiều chủ đề khác nhau nhƣ tham vấn HIV/AIDS, tham vấn
bạo hành; tham vấn tình yêu, tình dục, hôn nhân và gia đình; tham vấn trẻ em làm
trái pháp luật,…
1.2.2.3. Mục đích, ý nghĩa của tham vấn tâm lý
Hoạt động tham vấn giúp cá nhân giải toả đƣợc những cảm xúc tiêu cực, trở
nên sáng suốt hơn, để nhìn nhận vấn đề và hoàn cảnh thực tại, nhìn nhận lại chính
bản thân từ tìm kiếm giải pháp phù hợp nhất với điều kiện của mình. Trong xã hội
phát triển thì con ngƣời càng bị nhiều áp lực dẫn tới những căng thẳng thần kinh, họ
càng phải đối mặt với nhiều vấn đề trong cuộc sống, lao động và học tập nhiều hơn.
Nếu không có sự trợ giúp tâm lý họ sẽ luôn trong trạng thái căng thẳng, từ đó giao
tiếp kém hiệu quả, khả năng giải quyết các vấn đề khác càng bị hạn chế, thậm chí có
ngƣời tìm tới lối thoát rũ bỏ cuộc sống hay tìm tới những giải pháp tiêu cực.
Sự có mặt của hoạt động tham vấn không những giúp cá nhân và gia đình
giải quyết vấn đề kịp thời mà còn giúp họ phòng ngừa những hành vi tiêu cực có thể
bột phát trong tình huống khủng hoảng. Tham vấn giúp ngăn ngừa hay cải thiện
những điều kiện gây ra những vấn đề làm đổ vỡ mối quan hệ lành mạnh của cá
30
nhân. Chính vì vậy, ở các nƣớc phƣơng Tây, nơi có nền kinh tế tiên tiến, xã hội phát
triển ở trình độ cao, hoạt động tham vấn đã trở nên khá phổ biến và có tính chuyên
nghiệp, nó đƣợc xem nhƣ một trong dịch vụ xã hội quan trọng đối với ngƣời dân ở
các tầng lớp.
Với mục đích của tham vấn đó là không chỉ dừng lại ở giải quyết vấn đề mà
còn hƣớng tới việc giúp cá nhân tăng cƣờng kỹ năng sống, biết cách nhìn nhận vấn
đề, tự tin vào chính mình, tăng cƣờng khả năng đối phó với những vấn đề có thể
xảy ra trong cuộc sống. Tham vấn có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng cƣờng
khả năng thích nghi xã hội của cá nhân trong cộng đồng, nơi mà họ sinh sống và
làm việc và học tập. Bản chất của tham vấn là giúp thân chủ phát triển khả năng.
Nhƣ N.J Richard (1997) nhận xét, mục đích của tham vấn là giải quyết, phòng
ngừa và phát triển [27, tr.6 - 7].
Vấn đề sức khoẻ tâm thần của con ngƣời là một trong những nội dung hiện
đang đƣợc các nƣớc phát triển đặc biệt quan tâm, bởi nó có ý nghĩa quan trọng đối
với nguồn nhân lực của quốc gia đó. Nếu cá nhân hay gia đình có sự cân bằng trong
cuộc sống, họ sẽ phát huy đƣợc năng lực, khả năng lao động sáng tạo và đóng góp
sản phẩm trí tuệ nhiều hơn để xây dựng quốc gia đó. Tham vấn với chức năng và
nhiệm vụ đã đƣợc xác định đang là một trong lĩnh vực đóng góp tích cực cho việc
nâng cao chất lƣợng cuộc sống của mỗi cá nhân và gia đình, cho nền an sinh và sự
ổn định xã hội.
Với ý nghĩa trên, hiện nay, tham vấn đang đƣợc phát triển ở nhiều nƣớc trên
thế giới nhƣ một hoạt động nghề nghiệp chuyên nghiệp, một dịch vụ chuyên nghiệp
nhằm chăm sóc sức khỏe tinh thần cho con ngƣời nói chung và học sinh, sinh viên
nói riêng.
Có nhiều hình thức tham vấn khác nhau. Mỗi hình thức tham vấn tâm lý có
những điểm mạnh và hạn chế khác nhau. Tùy thuộc vào hoàn cảnh mà cá nhân có
thể sử dụng hình thức phù hợp với mình. Bên cạnh đó, việc sử dụng hình thức tham
vấn nào còn phụ thuộc vào điều kiện hoàn cảnh kinh tế xã hội, văn hoá và trình độ
phát triển của mỗi cá nhân hay cộng đồng xã hội.
31
1.2.2.4. Hình thức tham vấn tâm lý
Sau đây là một số hình thức tham vấn tâm lý trên thế giới và cũng đang tồn
tại ở Việt Nam:
- Tham vấn trực tiếp: hình thức tham vấn diễn ra trong sự tƣơng tác trực tiếp
giữa nhà tham vấn và đối tƣợng (cá nhân, gia đình,…) tại các văn phòng, trung tâm.
Loại hình này nhà tham vấn và thân chủ đối thoại trực tiếp với nhau. Đây là cách
tối ƣu nhất giúp thân chủ vƣợt qua những khó khăn, trở ngại. Nó đƣợc coi là loại
hình tham vấn có hiệu quả và đồng thời cũng là loại hình tham vấn đòi hỏi nhà
tham vấn phải có kỹ năng và trình độ tham vấn cao, mang tính chuyên nghiệp.
Hiện nay, loại hình tham vấn này đang đƣợc phát triển và đem lại những kết quả
đáng khích lệ.
- Tham vấn gián tiếp: Đó là hình thức tham vấn qua hệ thống trợ giúp nhƣ
qua mạng, qua điện thoại, qua thƣ báo,…
+ Tham vấn qua báo: Đây là loại hình tham vấn gián tiếp xuất hiện khá sớm
ở Việt nam, thƣờng tham vấn cho các thân chủ gặp các vấn đề khó khăn, rắc rối
trong tình yêu, hôn nhân và hạnh phúc gia đình. Loại hình tham vấn này thƣờng
xuất hiện trên các báo nhƣ Tiền Phong, Phụ nữ, Sinh viên, Hạnh phúc gia đình.
+ Tham vấn qua đài: Hiện nay trên đài tiếng nói Việt Nam có các chƣơng
trình “cửa sổ tình yêu”, “cô Tấm ngày nay”,…Thân chủ gặp các vấn đề khó khăn về
tình bạn, tình yêu, sức khoẻ, giới tính,…viết thƣ, gọi điện bày tỏ với các chuyên gia
tham vấn để đƣợc trợ giúp giải quyết những khó khăn.
+ Tham vấn qua điện thoại: Thân chủ có khó khăn trong cuộc sống, gọi điện
thoại đến để đƣợc hỗ trợ, tháo gỡ, giải tỏa tâm lý. Loại hình tham vấn này khá phát
triển trong những năm gần đây đã đáp ứng phần nào nhu cầu trợ giúp tâm lý của
khách hàng.
+Tham vấn qua Internet hay còn gọi là tham vấn trực tuyến hiện đang phát
triển, đặc biệt ở những thành phố và đô thị lớn. Ở đây, thân chủ sử dụng hình thức
viết thƣ điện tử, qua đó thực hiện mong muốn đƣợc tham vấn về những khó khăn
của mình. Loại hình này có một số điểm giống với loại hình tham vấn qua báo, điện
32
thoại, nhƣng có điểm khác là thân chủ có thể dùng cả hai hình thức viết thƣ và gọi
điện để giải tỏa đƣợc những khó khăn của mình.
Có thể nói, tham vấn tâm lý cho sinh viên là một mối quan hệ, một quá
trình tƣơng tác giữa nhà tâm lý với sinh viên nhằm giúp đỡ sinh viên cải thiện
cuộc sống của họ bằng cách khai thác tiềm năng, nhận thức và thấu hiểu những
suy nghĩ, cảm xúc và hành vi của họ. Sinh viên là những khách hàng họ đang đi
học và đang gặp những khó khăn tâm lý nhƣ: căng thẳng tâm lý trong học tập,
trong mối quan hệ, giao tiếp xã hội; họ đang mất niềm tin hay có những cảm xúc
tiêu cực nhƣ giận dữ bất thƣờng, đau khổ kéo dài, hoảng sợ,…Sinh viên đang
hoang mang không biết thoát ra khỏi tình trạng của mình nhƣ thế nào, họ cần chia
sẻ, lắng nghe, trợ giúp.
Tiếp thu các quan điểm của các tác giả nói trên về tham vấn, chúng tôi đã lấy
khái niệm tham vấn của tác giả Bùi Thị Xuân Mai làm khái niệm công cụ của đề tài.
1.2.3.Nhu cầu tham vấn tâm lý
Trên cơ sở phân tích các khái niệm về nhu cầu, tham vấn tâm lý chúng tôi
xin đƣa ra khái niệm về nhu cầu tham vấn tâm lý nhƣ sau:
Nhu cầu tham vấn tâm lý là sự đòi hỏi, mong muốn mà con người thấy cần
được chia sẻ, trợ giúp của các chuyên gia tâm lý để họ tự tìm ra cách giải quyết
những khó khăn đang gặp phải trong cuộc sống hàng ngày.
Trong cuộc sống, để tồn tại và mƣu sinh, con ngƣời phải đối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức khác nhau. Khi con ngƣời gặp vấn đề khó khăn không tự giải
quyết đƣợc, họ cảm thấy bức xúc, lo lắng, căng thẳng hoặc có những biểu hiện rối
nhiễu hành vi. Lúc đó, con ngƣời có nhu cầu muốn giải toả tâm lý, muốn đƣợc trợ
giúp để giải quyết những khó khăn, bức xúc đang gặp phải trong cuộc sống.
Khi cá nhân nhận thức ngày càng đầy đủ và sâu sắc hơn về ý nghĩa của tham
vấn tâm lý đối với sự tồn tại và phát triển của mình, lúc đó nhu cầu trở thành động
lực thúc đẩy cá nhân hoạt động nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu tham vấn tâm lý
của bản thân. Nhƣ vậy, nhu cầu tham vấn tâm lý là động lực đầu tiên thúc đẩy hành
vi thoả mãn nhu cầu tham vấn tâm lý của con ngƣời.
33
1.3. Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên
1.3.1. Một số nét đặc trưng của sinh viên.
1.3.1.1. Khái niệm sinh viên
Thuật ngữ sinh viên có nguồn gốc từ tiếng La tinh: “students” nghĩa là ngƣời
học tập, làm việc, nhiệt tình, tìm kiếm, khai thác kiến thức. Khái niệm sinh viên
được dùng để chỉ những người đang học tập để nắm lấy chuyên môn ở trình độ cao
trong các trường Đại học và Cao đẳng, có những quyền nhất định, đồng thời cũng
có những nghĩa vụ nhất định [11].
Sinh viên là một tầng lớp xã hội, một tổ chức xã hội quan trọng, là nguồn dự
trữ chủ yếu cho độ ngũ những chuyên gia theo các nghề nghiệp khác nhau trong cấu
trúc của tầng lớp tri thức xã hội. Các tổ chức chính trị, dòng họ, gia đình, đều có
nhiều kì vọng đối với sinh viên và làm cho sinh viên có vai trò và vị trí xã hội rõ rệt
[18; tr.139]. Sinh viên Việt Nam là những trí thức tƣơng lai của đất nƣớc, họ là
những ngƣời đóng vai trò chủ chốt trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá
đất nƣớc
1.3.1.2 Một số đặc điểm sinh lý của sinh viên.
Sinh viên là những ngƣời học hệ cao đẳng hay Đại học. Họ có thể là sinh
viên hệ chính quy, học ban ngày toàn bộ thời gian ở trƣờng Cao đẳng hay Đại học.
Phần lớn số họ là những ngƣời học hết lớp 12 thi vào trƣờng cao đẳng. Với hệ Cao
đẳng và Đại học có thời gian từ 3 - 4 năm (tối thiểu), vì thế nếu là những ngƣời đã
tốt nghiệp PTTH sau đó vào Đại học, họ thƣờng có lứa tuổi từ 18 tới 22. Họ cũng
có thể là sinh viên của hệ vừa học vừa làm là những ngƣời đang đi làm và tiếp tục
học. Những sinh viên theo chƣơng trình học này có lứa tuổi rất thay đổi, có thể từ
18 tới 40 - 45 tuổi.
Trong đề tài này, chúng tôi tập trung vào nghiên cứu trên sinh viên có tuổi từ
18 tới 25, là những sinh viên học hệ chính quy ban ngày.
Sinh viên ở lứa tuổi này thuộc giai đoạn thứ hai của thời kỳ phát triển sinh
lý lứa tuổi thanh niên (18 - 25 tuổi). Sự phát triển về thể chất đã gần đạt đến mức
hoàn chỉnh và đang đi vào ổn định. Tác giả Lê Quang Long đã chỉ ra những thay
đổi lớn của não bộ và hệ thần kinh của sinh viên: “…Trọng lƣợng não đạt đến
34
mức tối đa, số lƣợng nơron thần kinh lên tới mức cao nhất (14 -16 tỉ), với chất
lƣợng hoàn hảo. Số lƣợng xinap của các tế bào thần kinh đảm bảo cho một sự
liên lạc rộng khắp, chi tiết, tinh tế, linh hoạt giữa vô số các kênh làm cho hoạt
động của não bộ trở nên nhanh, nhạy, chính xác đặc biệt so với các lứa tuổi
khác…”. Đây là giai đoạn phát triển tƣơng đối ổn định và đồng đều về hệ xƣơng,
cơ bắp, tạo ra nét đẹp hoàn mỹ ở ngƣời thanh niên. Các tố chất về thể lực, sức
bền bỉ, dẻo dai, linh hoạt đều phát triển mạnh nhờ sự phát triển ổn định của các
tuyến nội tiết cũng nhƣ sự tăng trƣởng các hoóc môn nam và nữ [18, tr.139].
1.3.1.3. Một số đặc điểm tâm lý của sinh viên.
- Về đời sống tình cảm của sinh viên
Sinh viên ở lứa tuổi này tuy đã có sự ổn định nhất định về tình cảm và cam
xúc hơn là thanh niên lứa tuổi 15 tới 18. Những cảm xúc bất thƣờng do sự thay đổi
về hoóc môn cũng đã dần hết. Tuy nhiên, đặc điểm tâm lý của sinh viên khi này
cũng khá phong phú, đa dạng, không đồng đều do bị chi phối bởi những đặc điểm
phát triển thể chất, môi trƣờng, vai trò xã hội và các hoạt động mà sinh viên tham
gia. Từ những mối quan hệ xã hội ngày một mở rộng, xúc cảm, tình cảm của sinh
viên cũng bị chi phối bởi các yếu tố quan hệ xã hội, nhu cầu thành đạt trong học tập,
trong quan hệ với gia đình, bạn bè và đặc biệt là bạn khác giới.
Theo B.G Ananhiev và một số nhà tâm lý học khác, tuổi sinh viên là thời kì
phát triển tích cực nhất của những loại tình cảm cấp cao nhƣ tình cảm trí tuệ và tình
cảm đạo đức và tình cảm thẩm mỹ.
Tình bạn cùng giới và khác giới ở sinh viên ngày càng sâu sắc hơn. Những
bạn bè ở trƣờng phổ thông vẫn tiếp tục giữ vị trí quan trọng. Ngoài ra, ở trƣờng Đại
học, sinh viên có thêm tình bạn mới không kém phần bền vững. Cũng chính ở môi
trƣờng mới này, các em đƣợc giao lƣu, tiếp xúc với nhiều bạn bè ở các vùng miền
khác nhau. Tình bạn đã giúp sinh viên phát triển tâm hồn, hoàn thiện nhân cách của
mình lên rất nhiều. Nhƣng cũng từ đó, xuất hiện nhiều mâu thuẫn, xung đột trong
quan hệ với bạn bè mới: bị bạn bè hiểu lầm, xa lánh, bị bạn lừa dối và cả “nói xấu
sau lƣng”,...làm cho các em thấy khó chịu, mất niềm tin ở bạn bè.
35
Bên cạnh tình bạn, tình yêu của sinh sinh viên đạt đến hình thái chuẩn mực với
những biểu hiện phong phú, đặc sắc của nó. Nhìn chung, tình yêu nam nữ ở sinh viên
rất đẹp và lãng mạn. Tuy nhiên, một số sinh viên cũng gặp không ít những khó khăn
trong quan hệ tình yêu, những giận dỗi, hiểu lầm trong tình yêu; sự không hài lòng về
lối sống của ngƣời yêu…Một số đã đi quá giới hạn trong tình yêu, “sống thử”, dẫn đến
một số hậu quả đáng tiếc xảy ra nhƣ có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai gây tổn hại đến
sức khoẻ tâm trí của chính bản thân các em. Một số sinh viên khác, gặp mâu thuẫn
trong tình yêu, vừa muốn giữ nề nếp, gia phong, vừa muốn thể hiện “yêu hết mình”,
bởi tác động của trào lƣu yêu hiện đại. Những khó khăn đó, sinh viên mong muốn đƣợc
chia sẻ, trợ giúp để các em hiểu ra vấn đề, có thể tìm cách giải quyết hợp lý.
Sự phát triển về nhận thức, trí tuệ của sinh viên
Đặc điểm nối bật của sinh viên ở giai đoạn này là học tập nhằm lĩnh hội tri
thức chuyên ngành và tri thức xã hội.
Hoạt động học tập nhằm chiếm lĩnh hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, đặc
biệt là các phƣơng thức của hoạt động nhận thức, hoạt động trí tuệ vẫn giữ vị trí
quan trọng,chủ đạo ở sinh viên. Tuy nhiên, hoạt động này mang tính chất chuyên
ngành hơn, sâu hơn, phạm vi hẹp hơn nhằm đào tạo những chuyên gia tri thức mới
khác hẳn với học ở phổ thông.
Bản chất của hoạt động nhận thức của sinh viên các trƣờng Đại học và Cao
đẳng là tìm hiểu, nghiên cứu chuyên sâu những chuyên ngành khoa học cụ thể,
nắm đƣợc đối tƣợng, phƣơng pháp, quy luật của các khoa học đó để trở thành
những chuyên gia về các lĩnh vực nhất định. Chính vì vậy, trong hoạt động học
tập, sinh viên gặp áp lực quá lớn khiến các em luôn bị căng thẳng nhiều về trí
tuệ, sự phối hợp của nhiều thao tác tu duy nhƣ so sánh, phân tích, tổng hợp, khát
quát hoá và trừu tƣợng hoá [18, tr.148].
Hoạt động học tập của sinh viên vừa gắn với nghiên cứu khoa học, vừa gắn
với hoạt động nghề nghiệp của ngƣời chuyên gia. Hoạt động học tập của sinh viên
có kế hoạch, mục đích và đƣợc trang bị về phƣơng tiện phục vụ học tập.
Phƣơng tiện hoạt động nhận thức của sinh viên đƣợc mở rộng với các thƣ
viện, phòng đọc, phòng thực nghiệm. Hoạt động học tập của sinh viên mang tính
36
độc lập, tự chủ và sang tạo cao. Điều rất quan trọng là sinh viên phải tìm ra phƣơng
pháp học tập mới ở bậc Đại học. Phƣơng pháp đó phải phù hợp với chuyên ngành
mà họ theo học. Bởi, không tìm đƣợc cách học khoa học, sinh viên không thể đạt
đƣợc kết quả học tập tốt, vì khối lƣợng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà họ phải lĩnh hội
là rất lớn và rất đa dạng.
Do tính chất của hoạt động đào tạo Đại học, song song với hoạt động học
tập là hoạt động nghiên cứu khoa học, yêu cầu các em phải nắm vững kiến thức,
biết nhận xét, đƣa ra những phát hiện mới của mình nhờ quá trình học và tiếp thu
tri thƣc từ trƣớc. Ngoài ra, sinh viên còn tham gia hoạt động học nghề. Việc học
nghề ở đây khác với học nghề truyền thống, đó là tính chất nghề của những cử
nhân, chuyên gia tƣơng lai.
Động cơ học tập bị chi phối bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, đó là các yếu
tố tâm lý từ chính chủ thể nhƣ hứng thú, tâm thế, niềm tin, lý tƣởng,…và các yếu tố
bên ngoài nhƣ yêu cầu của gia đình, xã hội. Động cơ học tập này có thể do chính
hoạt động, hoàn cảnh điều kiện cụ thể của hoạt động mang lại. Động cơ học tập của
sinh viên phú và thể hiện rõ tính hệ thống. Việc học tập của sinh viên không chỉ bị
chi phối bởi một động cơ mà là hệ thống, thứ bậc các động cơ khác nhau. Vì vậy,
trong hoạt động dạy học, giáo viên cần tạo điều kiện để phát triển những động cơ
tích cực của hoạt động học tập cho sinh viên.
Ngoài ra, sinh viên còn tham gia các hoạt động tập văn học, nghệ thuật, thể
dục, thể thao, hoạt động tập thể khác ngày càng làm cho sinh viên tích cực, năng
động, phát triển và hoàn thiện hơn.
- Về giao tiếp xã hội của sinh viên
Sinh viên có nhiều mối quan hệ đan xen đa dạng, phức tạp hơn: mối quan hệ
giao tiếp của sinh viên với bạn bè cùng lứa, cùng giới, khác giới; mối quan hệ giao
tiếp với thầy cô, với nhũng ngƣời thân trong gia đình,và rộng hơn là mối quan hệ
với các tổ chức, nhóm xã hội trực tiếp và gián tiếp. Hoạt động giao tiếp xã hội có
vai trò quan trọng đới với sự phát triển, hoàn thiện ý thức và nhân cách của sinh
viên. Do đó, giao tiếp là một trong những nhu cầu cơ bản của sinh viên.
- Về thích nghi của sinh viên với cuộc sống và hoạt động mới.
37
Sinh viên bắt đầu cuộc sống tự lập, ở xa gia đình. Môi trƣờng mới cùng với
đặc điểm của hoạt động học tập ở ĐH khác với học ở phổ thông, cho nên trong thời
gian đầu mới bƣớc vào trƣờng Đại học, sinh viên phải thích ứng với hoàn cảnh điều
kiện sống, học tập mới. Nội dung học tập mang tính chuyên ngành; phƣơng pháp
học mới mang tính chất tự học, tự nghiên cứu; mối quan hệ, giao tiếp với bạn bè,
thầy cô, các tổ chức xã hội rất phong phú và đa dạng. Thực tế cho thấy, rất nhiều
sinh viên gặp khó khăn, rất khó hoà nhập với điều kiện sinh hoạt mới. Cũng có sinh
viên nhanh chóng hoà nhập với môi trƣờng mới nhƣng lại khó khăn trong việc tìm
phƣơng pháp học hiệu quả, tính tích cực học tập chƣa cao, dẫn đến quả học tập
kém. Chính vì vậy, không ít sinh viên lo lắng, căng thẳng tinh thần và có một số
biểu hiện của rối nhiễu tâm lý. Một số sinh viên khác lại cảm thấy rất khó làm quen,
giao tiếp với bạn bè mới. Các em thiếu tự tin, sống khép kín hơn [18]. Cũng trong
thời kì này, ở chính bản thân sinh viên xuất hiện những mâu thuẫn:
+ Mâu thuẫn giữa ƣớc mơ kì vọng của sinh viên với khả năng, điều kiện thực
hiện ƣớc mơ đó.
+ Mâu thuẫn giữa việc học tập nghiên cứu sâu môn học mà mình yêu thích
với yêu cầu phải thực hiện toàn bộ chƣơng trình học theo thời gian biểu.
+ Mâu thuẫn giữa lƣợng thông tin rất nhiều trong xã hội hiện tại với khả
năng và thời gian có hạn.
1.3.1.4. Những khó khăn sinh viên thường gặp phải.
Sinh viên nói chung và sinh viên tại các trƣờng Đại học ở Hà Nội nói riêng
là những cá nhân ở giai đoạn thứ hai của tuổi thanh niên nên các em vừa có nhiều
cơ hội cũng có nhiều thách thức cho sự học tập và phát triển bản thân.
Mặc dù đang ở độ tuổi có sức khỏe sung mãn nhất của đời ngƣời, đang ở độ
tuổi khi mà các mối quan hệ xã hội của em đang thực sự đƣợc mở rộng hơn nhiều
so với lứa tuổi vị thành niên trƣớc đó, đang ở độ tuổi mà khả năng tiếp thu nhận
thức nhanh nhất, chiếm lĩnh kinh nghiệm và tri thức loài ngƣời có hiệu quả nhất
nhƣng các em cũng có nhiều thách thức trong cuộc sống.
Trƣớc hết, đó là những khó khăn trong học tập. Sự chuyển đổi phƣơng pháp
học tập và giảng dạy từ môi trƣờng phổ thông trung học khi sự định hƣớng, dạy dỗ
38
dìu dắt của thầy cô mang tính chủ đạo, thì trên nhà trƣờng Đại học các em phải học
tập với yêu cầu tính chủ động, độc lập cao, thầy cô chỉ là ngƣời định hƣớng, gợi
mở. Điều này đã trở nên nhƣ một thách thức với sinh viên, nhất là sinh viên năm
thứ nhất còn đang bỡ ngỡ vì môi trƣờng học mới lạ và chƣa tìm đƣợc phƣơng pháp
học phù hợp. Phƣơng thức lĩnh hội kiến thức thay đổi đã gây nên những khó khăn
nhất định cho sinh viên, nhất là những sinh viên ở những vùng miền nông thôn và
miền núi. Không ít sinh viên “không hiểu thầy giảng gì”, hay “thầy không đọc cho
chép nên không biết ghi bài thế nào”, hay vấn đề “tự học nhƣng không biết tìm tài
liệu ở đâu”. Phƣơng pháp học hiện nay đòi hỏi sinh viên tự nghiên cứu nhiều hơn,
thay vì những lời giảng đọc chép trƣớc đây, sinh viên phải tổng hợp, phải đọc nhiều
tài liệu và sách tham khảo. Sự thiếu thốn sách hay cách thức đọc, tổng hợp tài liệu
cũng đã là khó khăn không kém cho sinh viên.
Theo tác giả Lý Kiến Văn và Lý Chủ Hƣng trong cuốn “Tƣ vấn Tâm lý học
đƣờng” (2007), cho rằng: “những lo lắng cho thi cử cũng khiến cho sinh viên lúng
túng, khó tập trung ghi nhớ kiến thức, có trường hợp nghiêm trọng còn xuất hiện
những phản ứng khá kịch liệt như : vã mồ hôi, chóng mặt, rối loạn tiêu hoá, tiểu
gắt,…Trước khi thi cử nhiều lần mơ thấy làm bài thi bị điểm kém, tỉnh dậy, hoang
mang lo sợ” [24, tr.143].
Những áp lực về bài vở trên trƣờng Đại học và việc lĩnh hội tri thức của
nhiều môn học cùng một lúc đã khiến cho không ít sinh viên rơi vào trạng thái căng
thẳng thần kinh, nhất là vào những mùa thi. Khi đó, sinh viên mới học dồn dập, vội
vàng, nhiều em lúng túng không biết sắp xếp thời gian học nhƣ thế nào để có thể
nắm chắc và đầy đủ những kiến thức đã học.
Bên cạnh những khó khăn trong học tập, sinh viên cũng gặp nhiều khó khăn
trong giao tiếp xã hội. Trong đó, cần kể tới những khó khăn trong thích nghi hòa
nhập của sinh viên ở các vùng miền núi, nông thôn, nhất là những sinh viên năm
đầu. Khi thay đổi môi trƣờng sống đã kéo theo những thay đổi về nếp sống, về cách
thức tƣơng tác với ngƣời xung quanh. Trong khi đó, các sinh viên chƣa đủ thời gian
để chuẩn bị cho mình những hành trang, kỹ năng cho sự thích nghi. Những khác
biệt về văn hoá ngôn ngữ, nếp sống đã tạo nên khoảng cách trong sinh viên. Sự
39
khác biệt về hoàn cảnh kinh tế cũng đã khiến cho không ít sinh viên trở nên mặc
cảm, tự ti và thu mình, tránh né giao tiếp. Sinh viên năm thứ nhất, rất nhiều em ở
tỉnh lẻ, nông thôn, miền núi ra thành thị học. Hầu hết các em chƣa thích nghi nhanh
với môi trƣờng sống mới, phƣơng pháp học tập mới, mối quan hệ mới phức tạp. Do
đó, xuất hiện ở các em sự hoang mang lo lắng, chán nản, luôn cảm thấy khó hoà
nhập với các bạn và khó thích nghi với cuộc sống mới.
Sinh viên cũng là lứa tuổi của sự thăng trƣởng tình yêu đôi lứa, mối quan hệ
khác giới đƣợc phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn này. Những ƣớc vọng và sự
thăng hoa trong tình yêu có lẽ đƣợc thấy rõ nét nhất trong giai đoạn này của sinh
viên. Bên cạnh đó, nhiều sinh viên phải trải qua những thời kỳ khó khăn của quan
hệ khác giới. Những chia tay trong tình yêu khiến cho không ít bạn trở nên buồn bã,
chán học. Hoặc có sinh viên khó khăn trong việc giữ gìn đạo đức thuần phong mỹ
tục và cách thể hiện tình yêu tràn ngập dành cho một nửa của mình.
Mối quan hệ với gia đình, cha mẹ của sinh viên cũng gặp không ít mâu thuẫn
trong các sinh viên. Việc xa gia đình đi học thể hiện sự trƣởng thành và độc lập ở
sinh viên. Các em đã bắt đầu biết xác định mục đích cho cuộc sống của mình.
Những phán xét của sinh viên đối với cha mẹ cũng tăng lên và làm cho những mâu
thuẫn giữa họ với cha mẹ càng nhiều hơn.
Những yêu cầu về tài chính cho sự chi tiêu là một vấn đề bức xúc ở không ít
sinh viên, khi đa số sinh viên sống dựa vào sự trợ giúp từ gia đình. Những chi phí
cho mối quan hệ mở rộng ở sinh viên đòi hỏi có tài chính, nhất là ảnh hƣởng của
nền kinh tế thị trƣờng. Điều kiện kinh phí của một số gia đình sinh viên có hạn, vì
vậy mâu thuẫn giữa yêu cầu của sinh viên và khả năng đáp ứng của cha mẹ cũng
khiến cho sinh viên gặp không ít khó khăn. Một số sinh viên phải đi làm thêm để có
thu nhập trang trải cho sinh hoạt hàng ngày của mình. Sự mâu thuẫn về thời gian
đầu tƣ cho học tập và thời gian đi làm thêm đã làm cho nhiều sinh viên trở nên lúng
túng không biết xử lý ra sao. Bởi vì, bỏ học thì không đƣợc mà bỏ làm thì cũng tiếc.
Mặt khác, ở lứa tuổi này, sinh viên đã có biết phê phán, bình luận, thể hiện
sự độc lập và tự chủ. Đặc biệt, trong việc chi tiêu, học tập sinh viên không muốn bị
bố mẹ kiểm soát quá chặt chẽ, các em muốn tự lập hơn, muốn có tự do riêng của
40
mình. Do đó, đã không ít em mâu thuẫn với cách quản lý của bố mẹ, luôn tỏ ra khó
chịu khi bố mẹ quan tâm quá mức.
Một vấn đề nữa mà sinh viên thƣờng gặp phải, đó là sự định hƣớng cho nghề
nghiệp của mình. Sự phát triển những kỹ năng mềm tạo nên những hành trang của
sinh viên sau khi ra trƣờng cũng là một vấn đề họ thƣờng có nhiều khó khăn. Những
sinh viên mong muốn đƣợc học thêm để tăng cƣờng cho mình những vũ khí cho sau
khi ra trƣờng, nhƣng họ lại không có điều kiện để tiếp cận. Vấn đề định hƣớng nghề
nghiệp với sinh viên cũng tỏ ra là những vấn đề thƣờng gặp ở họ. Mặc dù ngành
học đã phần nào cho biết sinh viên định hƣớng nghề của mình sau khi ra trƣờng.
Nhƣng cũng không phải không có em khi học chỉ là học bởi vì gia đình đã định
hƣớng sẵn, bởi không biết học gì hơn (nguyện vọng 2) miễn là học đại học… nên
các em rất băn khoăn về nghề nghiệp của mình ngay cả khi đã là năm thứ tƣ.
Khi gặp những khó khăn, nếu không đƣợc giải quyết, tâm lý tinh thần của
sinh viên sẽ bị ảnh hƣởng không tốt. Việc tìm đến bạn bè để tƣ vấn đôi khi cũng chỉ
là những lời khuyên tạm thời trƣớc mắt. Do đó, việc có mặt của tham vấn tâm lý sẽ
phần nào giúp cho sinh viên tháo gỡ những khó khăn trên và phòng ngừa những
hành vi không tích cực.
1.3.2. Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên.
1.3.2.1. Khái niệm nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên.
Từ những tổng hợp và phân tích các quan điểm của nhiều nhà khoa học về về
nhu cầu và tham vấn tâm lý và đặc điểm của sinh viên ở trên chúng tôi đƣa ra định
nghĩa về nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên nhƣ sau:
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên là sự mong muốn, đòi hỏi mà sinh
viên thấy cần được chia sẻ, trợ giúp của các chuyên gia tâm lý để sinh viên tự tìm
ra cách giải quyết hợp lý những khó khăn gặp phải trong cuộc sống hàng ngày.
1.3.2.2. Đặc điểm nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên
- Sinh viên gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống nhƣ các vấn đề liên quan
đến học tập (phƣơng pháp học chƣa phù hợp, căng thẳng trong học tập, khó tập
trung học,…), vấn đề định hƣớng nghề nghiệp, việc làm cũng làm cho nhiều sinh
viên lo lắng, buồn phiền; những rắc rối liên quan đến mối quan hệ giao tiếp với
41
bạn bè, gia đình, tình yêu đã ảnh hƣởng đến học tập và sức khoẻ tâm thần của sinh
viên. Vì vậy, nội dung nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên đa dạng và phong
phú, đặc biệt là các nhu cầu về vấn đề liên quan đến học tập và phát triển bản thân,
định hƣớng nghề nghiệp tƣơng lai.
- Khi gặp những khó khăn, sinh viên cần đƣợc tham vấn, trợ giúp kịp thời
để các em có thẻ giải toả những căng thẳng, lo âu, và vững vàng hơn trong cuộc
sống. Do đó, đối tƣợng của nhu cầu tham vấn của sinh viên chính là sự trợ giúp,
chia sẻ của nhà tham vấn đối với các vấn đề khó khăn của sinh viên .
- Phƣơng thức thoả mãn nhu cầu tham vấn của sinh viên phong phú và đa
dạng.. Khi gặp khó khăn tâm lý, sinh viên có nhu cầu chia sẻ với ngƣời khác. Đa
số sinh viên thƣờng tìm đến bạn bè, ngƣời thân để chia sẻ, tâm sự. Tuy nhiên,
không phải lúc nào bạn bè, ngƣời thân cũng có thể giúp các em hiểu đúng vấn đề
và có thể tìm ra cách giải quyết hợp lý. Hoặc, một số sinh viên đã âm thầm, chịu
đựng sự đau khổ về mặt tinh thần trong một thời gian dài, bế tắc không biết nên
làm thế nào để giải quyết tốt vấn đề của mình. Chính điều này đã ảnh hƣởng đến
sức khỏe tâm thần của các em, sự mất tập trung trong học tập, chán học, ngại tiếp
xúc với bên ngoài,…
Một cách thức thoả mãn nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên đó là tìm đến
sự trợ giúp của các nhà tham vấn ở các trung tâm, dịch vụ tham vấn tâm lý bằng
những hình thức khác nhau (tham vấn qua thƣ, điện thoại, trực tiếp,…). Một số sinh
viên đã tìm đọc sách báo tìm kiếm những thông tin về tham vấn và truy cập internet
để tìm địa chỉ các trang web về tham vấn tâm lý, hoặc tham gia một số câu lạc bộ về
tham vấn, tƣ vấn tâm lý.
- Nhu cầu tham vấn của sinh viên mang bản chất xã hội cao, bởi các vấn đề
khó khăn thƣờng xuất phát từ mối quan hệ xã hội của sinh viên. Những tình huống
tạo nên khó khăn tâm lý cũng chủ yếu liên quan tới mối quan hệ với bạn bè, gia
đình, từ quan hệ học tập. Việc sử dụng hình thức tham vấn nào để giải quyết vấn đề
của họ cũng liên quan tới nhận thức của cá nhân, tới điều kiện hoàn cảnh xã hội cụ
thể của sinh viên và thực trạng tham vấn.
42
1.3.2.3. Mức độ nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên
- Mức độ ý hƣớng: Đây là mức độ thấp nhất trong nhu cầu tham vấn tâm lý.
Ở mức độ này, sinh viên chƣa ý thứuc đƣợc đối tƣợng thoả mãn nhu cầu tham vấn
tâm lý và phƣơng thức chiếm lĩnh đối tƣợng này. Nhu cầu tham vấn tâm lý chỉ xuất
hiện với dấu hiệu sinh viên cảm thấy mong muốn và cần thiết phải chia sẻ những
băn khoăn, với một đối tƣợng khác ngoài bản thân. Đối tƣợng này có thể là bạn bè,
ngƣời thân, thấy cô giáo hay các chuyên gia tham vấn tâm lý,…
- Mức độ ý muốn: Đây là mức độ nhu cầu tham vấn tâm lý cao hơn ý hƣớng.
Khi sinh viên có ý muốn tham vấn, tức là họ đã ý thức đƣợc đối tƣợng thoả mãn
nhu cầu tham vấn. Ở mức độ này, sinh viên đã xác định đƣợc đối tƣợng của nhu cầu
tham vấn tâm lý và đang tìm kiếm cách thức, điều kiện nhằm thoả mãn nhu cầu
tham vấn tâm lý đó.
- Mức độ ý định: Đây là mức độ cao nhất của nhu cầu tham vấn tâm lý. Ý
định tham vấn đã đƣợc ý thức đầy đủ cả về mặt đối tƣợng và phƣơng thức thoả mãn
nhu cầu tham vấn tâm lý.
Nhƣ vậy, khiếinh viên đã xác định đƣợc đối tƣợng, phƣơng thức và điều kiện
thoả mãn nhu cầu tham vấn, ở các em xuất hiện “tâm thế phát hành động”. Hay nói
cách khác, sinh viên thực hiện hành vi tham vấn (tìm đến các trung tâm, dịch vụ
tham vấn). Lúc này, nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên đã đƣợc thoả mãn. Khi
nhu cầu tham vấn tâm lý đã đƣợc thoả mãn, các em đƣợc giải toả tâm lý, có thể tự
tìm ra cách giải quyết những khó khăn tâm lý mà các em đã gặp phải.
1.3.3. Một số yếu tố tác động đến việc thỏa mãn nhu cầu tham vấn tâm lý
của sinh viên.
Nhu cầu tham vấn tâm lý là những đòi hỏi tất yếu và khách quan của sinh
viên khi gặp những vấn đề gây khó khăn, vƣớng mắc trong cuộc sống hàng ngày:
học tập, giao lƣu, quan hệ tình bạn, tình yêu,…và thấy cần đƣợc chia sẻ, trợ giúp,
hƣớng dẫn của các chuyên gia tâm lý để các em có thể giải quyết vƣợt qua khó khăn
của mình theo cách thức khả thi nhất, giúp các em vững vàng hơn trong cuộc sống.
Hành vi tìm kiếm hay không tìm kiếm tới tham vấn để thoả mãn nhu cầu (nhƣ giải
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf
Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf

More Related Content

What's hot

GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI nataliej4
 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Tác động của mạng xã hội Facebook đối với học sinh trung học cơ sở
Đề tài: Tác động của mạng xã hội Facebook đối với học sinh trung học cơ sởĐề tài: Tác động của mạng xã hội Facebook đối với học sinh trung học cơ sở
Đề tài: Tác động của mạng xã hội Facebook đối với học sinh trung học cơ sởViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giáo Trình Tâm Lý Học Phát Triển Dương Thị Diệu Hoa
Giáo Trình Tâm Lý Học Phát Triển Dương Thị Diệu Hoa Giáo Trình Tâm Lý Học Phát Triển Dương Thị Diệu Hoa
Giáo Trình Tâm Lý Học Phát Triển Dương Thị Diệu Hoa nataliej4
 
TÂM LÝ HỌC GIỚI TÍNH VÀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
TÂM LÝ HỌC GIỚI TÍNH VÀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH TÂM LÝ HỌC GIỚI TÍNH VÀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
TÂM LÝ HỌC GIỚI TÍNH VÀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH nataliej4
 
148 TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT
148 TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT 148 TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT
148 TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT nataliej4
 
ĐÁNH GIÁ TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT_10212012052019
ĐÁNH GIÁ TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT_10212012052019ĐÁNH GIÁ TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT_10212012052019
ĐÁNH GIÁ TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT_10212012052019hanhha12
 
Giáo Trình Phương Pháp Nghiên Cứu Tâm Lý Học
Giáo Trình Phương Pháp Nghiên Cứu Tâm Lý Học Giáo Trình Phương Pháp Nghiên Cứu Tâm Lý Học
Giáo Trình Phương Pháp Nghiên Cứu Tâm Lý Học nataliej4
 

What's hot (20)

Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinhLuận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
 
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
Luận văn:  Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần ThơLuận văn:  Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...
 
Luận văn: Giao tiếp trong gia đình dưới ảnh hưởng của điện thoại
Luận văn: Giao tiếp trong gia đình dưới ảnh hưởng của điện thoạiLuận văn: Giao tiếp trong gia đình dưới ảnh hưởng của điện thoại
Luận văn: Giao tiếp trong gia đình dưới ảnh hưởng của điện thoại
 
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa lớp 11, 9đ
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa lớp 11, 9đLuận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa lớp 11, 9đ
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa lớp 11, 9đ
 
Đề tài: Tác động của mạng xã hội Facebook đối với học sinh trung học cơ sở
Đề tài: Tác động của mạng xã hội Facebook đối với học sinh trung học cơ sởĐề tài: Tác động của mạng xã hội Facebook đối với học sinh trung học cơ sở
Đề tài: Tác động của mạng xã hội Facebook đối với học sinh trung học cơ sở
 
Luận án: Nhu cầu tham vấn tâm lý của cha mẹ có con bị tự kỉ
Luận án: Nhu cầu tham vấn tâm lý của cha mẹ có con bị tự kỉLuận án: Nhu cầu tham vấn tâm lý của cha mẹ có con bị tự kỉ
Luận án: Nhu cầu tham vấn tâm lý của cha mẹ có con bị tự kỉ
 
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...
 
Giáo Trình Tâm Lý Học Phát Triển Dương Thị Diệu Hoa
Giáo Trình Tâm Lý Học Phát Triển Dương Thị Diệu Hoa Giáo Trình Tâm Lý Học Phát Triển Dương Thị Diệu Hoa
Giáo Trình Tâm Lý Học Phát Triển Dương Thị Diệu Hoa
 
TÂM LÝ HỌC GIỚI TÍNH VÀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
TÂM LÝ HỌC GIỚI TÍNH VÀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH TÂM LÝ HỌC GIỚI TÍNH VÀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
TÂM LÝ HỌC GIỚI TÍNH VÀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
 
Luận văn: Mối quan hệ giữa khí chất và stress ở học sinh THPT
Luận văn: Mối quan hệ giữa khí chất và stress ở học sinh THPTLuận văn: Mối quan hệ giữa khí chất và stress ở học sinh THPT
Luận văn: Mối quan hệ giữa khí chất và stress ở học sinh THPT
 
148 TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT
148 TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT 148 TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT
148 TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT
 
Luận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT
Luận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPTLuận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT
Luận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT
 
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu số
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu sốĐề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu số
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu số
 
Những hiện tượng trong tâm lý xã hội
Những hiện tượng trong tâm lý xã hộiNhững hiện tượng trong tâm lý xã hội
Những hiện tượng trong tâm lý xã hội
 
ĐÁNH GIÁ TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT_10212012052019
ĐÁNH GIÁ TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT_10212012052019ĐÁNH GIÁ TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT_10212012052019
ĐÁNH GIÁ TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT_10212012052019
 
Luận án: Trầm cảm và tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sau sinh
Luận án: Trầm cảm và tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sau sinhLuận án: Trầm cảm và tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sau sinh
Luận án: Trầm cảm và tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sau sinh
 
BÀI MẪU Khóa luận ngành công tác xã hội, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận ngành công tác xã hội, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận ngành công tác xã hội, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận ngành công tác xã hội, HAY, 9 ĐIỂM
 
Giáo Trình Phương Pháp Nghiên Cứu Tâm Lý Học
Giáo Trình Phương Pháp Nghiên Cứu Tâm Lý Học Giáo Trình Phương Pháp Nghiên Cứu Tâm Lý Học
Giáo Trình Phương Pháp Nghiên Cứu Tâm Lý Học
 

Similar to Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf

Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh trung học phổ thông trên địa bàn huy...
Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh trung học phổ thông trên địa bàn huy...Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh trung học phổ thông trên địa bàn huy...
Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh trung học phổ thông trên địa bàn huy...nataliej4
 
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.ssuser499fca
 
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN VỀ TÌNH DỤC AN TOÀN.pdf
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN VỀ TÌNH DỤC AN TOÀN.pdfNHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN VỀ TÌNH DỤC AN TOÀN.pdf
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN VỀ TÌNH DỤC AN TOÀN.pdfNuioKila
 
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...HanaTiti
 
NGHIÊN CỨU BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHUNG CHO NAM SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT TR...
NGHIÊN CỨU BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHUNG CHO NAM SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT TR...NGHIÊN CỨU BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHUNG CHO NAM SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT TR...
NGHIÊN CỨU BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHUNG CHO NAM SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT TR...nataliej4
 
Nghiên cứu đặc điểm nhân cách và những vấn đề cảm xúc hành vi ở sinh viên ngà...
Nghiên cứu đặc điểm nhân cách và những vấn đề cảm xúc hành vi ở sinh viên ngà...Nghiên cứu đặc điểm nhân cách và những vấn đề cảm xúc hành vi ở sinh viên ngà...
Nghiên cứu đặc điểm nhân cách và những vấn đề cảm xúc hành vi ở sinh viên ngà...Man_Ebook
 
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamLuận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học s...
Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học s...Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học s...
Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học s...nataliej4
 
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung học phổ thông Bấ...
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung học phổ thông Bấ...Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung học phổ thông Bấ...
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung học phổ thông Bấ...NuioKila
 
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-giao-duc-dao-duc-cho-hoc-sinh-truong-trung-hoc-p...
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-giao-duc-dao-duc-cho-hoc-sinh-truong-trung-hoc-p...[123doc] - quan-ly-hoat-dong-giao-duc-dao-duc-cho-hoc-sinh-truong-trung-hoc-p...
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-giao-duc-dao-duc-cho-hoc-sinh-truong-trung-hoc-p...NuioKila
 

Similar to Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf (20)

Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh trung học phổ thông trên địa bàn huy...
Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh trung học phổ thông trên địa bàn huy...Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh trung học phổ thông trên địa bàn huy...
Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh trung học phổ thông trên địa bàn huy...
 
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
 
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN VỀ TÌNH DỤC AN TOÀN.pdf
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN VỀ TÌNH DỤC AN TOÀN.pdfNHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN VỀ TÌNH DỤC AN TOÀN.pdf
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN VỀ TÌNH DỤC AN TOÀN.pdf
 
Tín dụng đối với học sinh sinh viên của Ngân hàng Agribank, HAY
Tín dụng đối với học sinh sinh viên của Ngân hàng Agribank, HAYTín dụng đối với học sinh sinh viên của Ngân hàng Agribank, HAY
Tín dụng đối với học sinh sinh viên của Ngân hàng Agribank, HAY
 
Phát hiện và can thiệp sớm rối loạn tâm thần ở học sinh trung học
Phát hiện và can thiệp sớm rối loạn tâm thần ở học sinh trung họcPhát hiện và can thiệp sớm rối loạn tâm thần ở học sinh trung học
Phát hiện và can thiệp sớm rối loạn tâm thần ở học sinh trung học
 
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAYLuận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
 
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
 
NGHIÊN CỨU BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHUNG CHO NAM SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT TR...
NGHIÊN CỨU BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHUNG CHO NAM SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT TR...NGHIÊN CỨU BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHUNG CHO NAM SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT TR...
NGHIÊN CỨU BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHUNG CHO NAM SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT TR...
 
Luận văn: Hiệu quả cho vay ưu dãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách
Luận văn: Hiệu quả cho vay ưu dãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sáchLuận văn: Hiệu quả cho vay ưu dãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách
Luận văn: Hiệu quả cho vay ưu dãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả cho vay ưu dãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chí...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả cho vay ưu dãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chí...Luận văn: Nâng cao hiệu quả cho vay ưu dãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chí...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả cho vay ưu dãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chí...
 
Nghiên cứu đặc điểm nhân cách và những vấn đề cảm xúc hành vi ở sinh viên ngà...
Nghiên cứu đặc điểm nhân cách và những vấn đề cảm xúc hành vi ở sinh viên ngà...Nghiên cứu đặc điểm nhân cách và những vấn đề cảm xúc hành vi ở sinh viên ngà...
Nghiên cứu đặc điểm nhân cách và những vấn đề cảm xúc hành vi ở sinh viên ngà...
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Y Dược Thái NguyênLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
 
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCMLuận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
 
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamLuận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
 
Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!
Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!
Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!
 
Luận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY
Luận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAYLuận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY
Luận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY
 
Luận án: Giáo dục hành vi văn hóa cho sinh viên ĐH sư phạm
Luận án: Giáo dục hành vi văn hóa cho sinh viên ĐH sư phạmLuận án: Giáo dục hành vi văn hóa cho sinh viên ĐH sư phạm
Luận án: Giáo dục hành vi văn hóa cho sinh viên ĐH sư phạm
 
Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học s...
Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học s...Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học s...
Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học s...
 
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung học phổ thông Bấ...
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung học phổ thông Bấ...Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung học phổ thông Bấ...
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung học phổ thông Bấ...
 
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-giao-duc-dao-duc-cho-hoc-sinh-truong-trung-hoc-p...
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-giao-duc-dao-duc-cho-hoc-sinh-truong-trung-hoc-p...[123doc] - quan-ly-hoat-dong-giao-duc-dao-duc-cho-hoc-sinh-truong-trung-hoc-p...
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-giao-duc-dao-duc-cho-hoc-sinh-truong-trung-hoc-p...
 

More from HanaTiti

TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfTRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfHanaTiti
 
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfTRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfHanaTiti
 
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...HanaTiti
 
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...HanaTiti
 
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...HanaTiti
 
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfNhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfHanaTiti
 
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfPháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfHanaTiti
 
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...HanaTiti
 
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...HanaTiti
 
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfDeteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfHanaTiti
 
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfPhát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfHanaTiti
 
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...HanaTiti
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfHanaTiti
 
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfSự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfHanaTiti
 
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...HanaTiti
 
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfĐánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfHanaTiti
 
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...HanaTiti
 
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...HanaTiti
 
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfPHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfHanaTiti
 
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfHanaTiti
 

More from HanaTiti (20)

TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfTRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
 
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfTRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
 
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
 
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
 
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
 
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfNhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
 
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfPháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
 
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
 
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
 
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfDeteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
 
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfPhát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
 
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
 
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfSự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
 
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
 
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfĐánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
 
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
 
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
 
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfPHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
 
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
 

Recently uploaded

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.pdf

  • 1. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------------------------- CHU THỊ HƯƠNG NGA NHU CẦU THAM VẤN TÂM LÝ CỦA SINH VIÊN Ở MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC Hà Nội – 2010
  • 2. 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------------------------- CHU THỊ HƯƠNG NGA NHU CẦU THAM VẤN TÂM LÝ CỦA SINH VIÊN Ở MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Tâm lý học Mã số: 60 31 80 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Xuân Mai Hà Nội – 2010
  • 3. 4 MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU...................................................................................................................10 1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................10 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................11 3. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................11 4. Khách thể nghiên cứu .......................................................................................11 5. Giả thuyết nghiên cứu.......................................................................................12 6. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................12 7. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................12 8. Các phƣơng pháp nghiên cứu ...........................................................................12 9. Cấu trúc luận văn:.............................................................................................13 Chƣơng 1...................................................................................................................14 CƠ SỞ LÝ LUẬN.....................................................................................................14 1.1. Sơ lƣợc lịch sử vấn đề nghiên cứu.................................................................14 1.1.1. Sơ lƣợc một số công trình nghiên cứu về nhu cầu, nhu cầu tham vấn ở nƣớc ngoài. ..........................................................................................................14 1.1.2. Một số công trình nghiên cứu về nhu cầu, nhu cầu tham vấn tâm lý ở trong nƣớc............................................................................................................20 1.2 Các khái niệm cơ bản......................................................................................23 1.2.1 Nhu cầu.......................................................................................................23 1.2.2 Tham vấn tâm lý .........................................................................................26 1.2.3. Nhu cầu tham vấn tâm lý...........................................................................32 1.3. Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên........................................................33 1.3.1. Một số nét đặc trưng của sinh viên...........................................................33 1.3.2. Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên....................................................40
  • 4. 5 1.3.3. Một số yếu tố tác động đến việc thỏa mãn nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên...............................................................................................................42 Chƣơng 2...................................................................................................................49 TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................49 2.1. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU............................................................................49 2.1.1. Giai đoạn 1: Nghiên cứu lý luận ...............................................................49 2.1.2. Giai đoạn 2: Khảo sát thử .........................................................................49 2.1.3. Giai đoạn 3: Khảo sát chính thức .............................................................51 2.1.4. Giai đoạn 4: Phân tích kết quả điều tra....................................................51 2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................51 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ..............................................................51 2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (ankét) ...........................................52 2.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu.....................................................................53 2.2.4. Phương pháp thảo luận nhóm ...................................................................54 2.2.5. Phương pháp nghiên cứu trường hợp ......................................................55 2.2.6. Phương pháp thống kê toán học...............................................................55 2.3. VÀI NÉT VỀ KHÁCH THỂ VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.......................56 2.4. TIẾN ĐỘ NGHIÊN CỨU..............................................................................59 Chƣơng 3...................................................................................................................60 KẾT QUẢ NGHHIÊN CỨU ....................................................................................60 3.1. Thực trạng những khó khăn sinh viên thƣờng gặp phải trong cuộc sống và cách thức giải quyết. .............................................................................................60 3.1.1. Những khó khăn trong cuộc sống của sinh viên........................................60 3.1.2. Cách thức giải quyết những khó khăn gặp phải trong cuộc sống của sinh viên.......................................................................................................................67 3.2. Nhận thức của sinh viên về tham vấn tâm lý.................................................71 3.3. Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên.........................................................73 3.4.1. Nhu cầu được tham vấn về các quan hệ xã hội của sinh viên...................73 3.4.2. Nhu cầu được tham vấn về học tập của sinh viên. ....................................82
  • 5. 6 3.4.3. Nhu cầu được tham về phát triển năng lực cá nhân và định hướng nghề nghiệp của sinh viên. ...........................................................................................90 3. 4. Hành vi tham vấn tâm lý của sinh viên.......................................................95 3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới việc thoả mãn nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên khi gặp khó khăn trong cuộc sống. ...............................................................97 3.5.1. Các yếu tố thúc đẩy việc thoả mãn nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên (nhóm sinh viên đã được tham vấn tâm lý). ........................................................97 3.5.2. Các yếu tố cản trở việc thoả mãn nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên (Nhóm sinh viên chưa được tham vấn tâm lý)...................................................102 3.6. Một số kiến nghị nhằm phát triển nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên hiện nay.......................................................................................................................107 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................110 1.Kết luận............................................................................................................110 2. Kiến nghị.........................................................................................................111 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................112 MỤC LỤC PHỤ LỤC.................................................................................................1
  • 6. 7 DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ viết tắt Xin đọc là: ĐHSPHN: Đại học Sƣ phạm Hà Nội ĐHKHXH&NV: Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ĐHLĐ - XH: Đại học Lao động - Xã hội ĐH: Đại học CĐ: Cao đẳng ĐTB: Điểm trung bình NT: Nông thôn TT: Thành thị MN: Miền núi SV: Sinh viên TV: Tham vấn HTĐ: Hoàn toàn đúng ĐNHS: Đúng nhiều hơn sai SNHĐ: Sai nhiều hơn đúng HTS: Hoàn toàn sai
  • 7. 8 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Những khó khăn sinh viên thường gặp phải trong cuộc sống Bảng 3.2: So sánh mức độ gặp khó khăntâm lý của sinh viên theo giới, khoá học và khu vực. Bảng 3.3: Ý kiến về việc thành lập phòng tham vấn tâm lý trong trường của sinh viên. Bảng 3.4: Nhu cầu được tham vấn về các quan hệ xã hội của sinh viên Bảng 3.5: Nhu cầu được tham vấn về các quan hệ xã hội của sinh viên theo giới, khoá học và khu vực (ĐTB). Bảng 3.6: Nhu cầu được tham vấn về học tập của sinh viên. Bảng 3.7: So sánh nhu cầu được tham vấn về học tập của sinh viên theo giới tính, khóa học, khu vực (ĐTB). Bảng 3.8: Nhu cầu được tham về phát triển năng lực cá nhân và định hướng nghề nghiệp của sinh viên. Bảng 3.9: Nhu cầu tham vấn về phát triển năng lực cá nhân và định hướng nghề nghiệptheogiớitính,khoáhọcvàkhuvực (ĐTB). Bảng 3.10: Những hình thức tham vấn tâm lý mà sinh viên đã tìm đến khi gặp khó khăn trong cuộc sống. Bảng 3.11: Các yếu tố thức đẩy nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên. Bảng 3.12: Những cảm xúc tích cực của sinh viên sau khi đến tham vấn tâm lý (ĐTB). Bảng 3.13: Các yếu tố cản trở hành vi thoả mãn nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên. Bảng 3.14: Một số kiến nghị nhằm phát triển nhu cầu tham vấn tâm lý hiện nay cho sinh viên.
  • 8. 9 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Cách thức giải quyết khó khăn trong cuộc sống của sinh viên Biểu đồ 3.2: Cách giải quyết khó khăn trong cuộc sống của sinh viên (theo giới tính). Biểu đồ 3.3: Nhận thức của sinh viên về mức độ cần thiết của nhu cầu tham vấn tâm lý. Biểu đồ 3.4: Hành vi tham vấn tâm lý của sinh viên
  • 9. 10 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sinh viên là những ngƣời trẻ tuổi, có trình độ, năng lực sáng tạo, có khả năng tiếp nhận cái mới nhanh chóng. Sinh viên có nhiệm vụ chính là học tập, trang bị những hành trang cần thiết để sau này tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nƣớc. Sinh viên các trƣờng Cao đẳng, Đại học hiện nay có rất nhiều cơ hội để hoàn thiện bản thân cũng nhƣ phát triển nghề nghiệp. Sự đa dạng và phong phú về thông tin trong thời kỳ hội nhập và mở cửa tạo cho sinh viên nhiều cơ hội tiếp thu, học hỏi những điều tốt đẹp cũng nhƣ tinh hoa từ nhân loại. Mặt khác, thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hoá, chính trị của cả nƣớc, tập trung rất nhiều trƣờng đại học lớn, có nhiều điều kiện thuận lợi để sinh viên học tập, giao lƣu và phát triển. Cũng chính vì vậy, sinh viên phải đối mặt với nhiều thách thức từ cuộc sống thực tiễn nhƣ áp lực học tập, áp lực từ các mối quan hệ đa chiều, những thay đổi của môi trƣờng sống,...khiến cho sinh viên lúng túng và gặp không ít khó khăn trong học tập, trong việc định hƣớng nghề tƣơng lai và định hƣớng con đƣờng đi của mình. Những nghiên cứu gần đây cho thấy, có nhiều sinh viên chán học, bỏ học sa vào tệ nạn ma tuý, cờ bạc,...hiện tƣợng sinh viên tự tử, giết ngƣời cũng không phải là không có. Những ảnh hƣởng tiêu cực từ trạng thái tâm lý đã tác động đến hoạt động sống của các em. Bên cạnh đó, có những sinh viên gặp khó khăn, trở ngại về giao tiếp, ứng xử với bạn bè, cha mẹ, thầy cô. Chính điều này làm cho các em bị căng thẳng, lo âu, trầm cảm, có những biểu hiện rối nhiễu hành vi. Chính vì những lý do đó, sinh viên tại các trƣờng Cao đẳng và Đại học, đặc biệt là các trƣờng tại thủ đô Hà Nội cần đƣợc tham vấn và trợ giúp kịp thời của các chuyên gia tham vấn tâm lý để có sự tự tin và khả năng giải quyết những khó khăn trong cuộc sống, tạo ra sự cân bằng tâm lý, học tập đạt kết quả tốt, mở rộng giao lƣu và hoàn thiện nhân cách. Trên thế giới, tham vấn tâm lý nói chung và tham vấn học đƣờng nói riêng đã phát triển từ lâu và có vai trò quan trọng đối với cuộc sống ngƣời dân.
  • 10. 11 Trong khi đó, ở Việt Nam, tham vấn mới phát triển trong vài năm gần đây và còn nhiều vấn đề bất cập. Tại các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, thành phố lớn nhƣ Hồ Chí Minh, và một số thành phố khác trong nƣớc mới bắt đầu triển khai và áp dụng thí điểm tham vấn ở một số trƣờng phổ thông cho học sinh. Tuy nhiên, rất ít trƣờng Đại học ở Hà Nội có phòng tham vấn tâm lý cho sinh viên. Mặc dù, nhiều sinh viên khi gặp vấn đề khó khăn và có mong muốn đƣợc trợ giúp kịp thời nhƣng do chƣa hiểu hết về tham vấn và vai trò của tham vấn, cùng với tâm lý e ngại và các lý do khác… cho nên chƣa có sự gặp nhau giữa nhu cầu tham vấn và sự đáp ứng nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội”, nhằm tìm hiểu sâu hơn về nội dung nhu cầu tham vấn tâm lý cũng nhƣ các yếu tố tác động đến nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên hiện nay. Từ đó, đƣa ra một số kiến nghị nhằm đáp ứng kịp thời những mong muốn đƣợc trợ giúp tâm lý của sinh viên, góp phần phòng ngừa vấn đề tiêu cực trong xã hội và nâng cao chất lƣợng cuộc sống tinh thần cho sinh viên hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm chỉ ra thực trạng nhu cầu tham vấn tâm lý để giải quyết những vấn đề tâm lý trong học tập, trong các mối quan hệ xã hội, trong định hƣớng nghề nghiệp của sinh viên ở một số trƣờng Đại học ở Hà Nội. Qua kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đề xuất kiến nghị nhằm phát triển nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên hiện nay. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Nhu cầu tham vấn tâm lý về học tập, về các quan hệ xã hội, về định hƣớng nghề nghiệp của sinh viên. 4. Khách thể nghiên cứu - 496 sinh viên từ năm thứ nhất đến năm thứ tƣ ở 3 trƣờng Đại học: Trƣờng ĐH Khoa học Xã hội & Nhân văn, Trƣờng ĐH Lao Động – Xã hội, và Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội. - 5 cán bộ tham vấn (3 cán bộ tham vấn ở một số trung tâm tham vấn ở Hà Nội và 2 cán bộ tham vấn trong trƣờng Đại học).
  • 11. 12 - 3 giảng viên - 3 cán bộ làm công tác quản lý sinh viên 5. Giả thuyết nghiên cứu Sinh viên ở một số trƣờng Đại học có nhu cầu tham vấn tâm lý để giải quyết những khó khăn trong cuộc sống. Trong những vấn đề tâm lý gặp phải, sinh viên có mong muốn đƣợc tham vấn khá cao về học tập và định hƣớng nghề nghiệp. Tuy nhiên, do một số yếu tố nhƣ nhận thức về vai trò của tham vấn, văn hoá ngại chia sẻ và một số yếu tố khác tác động cho nên việc thoả mãn nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên còn hạn chế. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan các tài liệu, công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, từ đó xác định phạm vi nghiên cứu của đề tài. - Làm sáng tỏ một số khái niệm công cụ của đề tài: Nhu cầu, Tham vấn tâm lý, nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên. - Điều tra nhằm phát hiện thực trạng nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trƣờng Đại học ở Hà Nội. - Phân tích nguyên nhân, những yếu tố ảnh hƣởng đến việc thoả mãn nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên. - Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị nhằm làm cho nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên phát triển ngày càng cao. 7. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên về các quan hệ xã hội, về học tập, phát triển bản thân và định hƣớng nghề nghiệp. - Địa bàn: Nội thành Hà Nội - Khách thể: Nghiên cứu trên sinh viên Đại học. 8. Các phƣơng pháp nghiên cứu 8.1 Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu 8.2 Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi 8.3 Phƣơng pháp phỏng vấn sâu 8.4 Phƣơng pháp thảo luận nhóm 8.5 Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp
  • 12. 13 8.6 Phƣơng pháp thống kê toán học (Các phƣơng pháp nghiên cứu này sẽ đƣợc chúng tôi trình bày cụ thể ở chƣơng 2). 9. Cấu trúc luận văn: Luận văn bao gồm các phần: - Mở đầu - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận. - Chƣơng 2: Tổ chức thực hiện và phƣơng pháp nghiên cứu - Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu - Kết luận - kiến nghị - Tài liệu tham khảo - Phụ lục
  • 13. 14 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Sơ lƣợc lịch sử vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Sơ lƣợc một số công trình nghiên cứu về nhu cầu, nhu cầu tham vấn ở nƣớc ngoài. Nhu cầu là một vấn đề quan trọng đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm ở các khía cạnh khác nhau. Dƣới góc độ tâm lý học, nhu cầu đã đƣợc nhiều nhà tâm lý học nghiên cứu từ rất lâu. Sau đây, chúng tôi xin khái quát một số công trình nghiên cứu về nhu cầu và nhu cầu tham vấn tâm lý trong và ngoài nƣớc. 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu về nhu cầu ở nước ngoài. Từ lâu đã có khá nhiều tác giả nghiên cứu và đề cập tới nhu cầu nhƣ các tác giả: E.Tolman, A.Maslow, H. Murray...và nhiều nhà khoa học Nga nhƣ X.L. Rubinstein, A.N. Leonchiev... E.Tolman (1886 - 1959) khi nghiên cứu về hành vi và các yếu tố tạo nên hành vi, ông cho rằng không chỉ có kích thích vật lý bên ngoài tạo nên phản ứng/ hành vi mà còn có các tác nhân bên trong tác động, đó là nhu cầu tiếp nhận các kích thích của các cá nhân. E.Tolman đã phân tích và đƣa ra hệ thống nhu cầu ở con ngƣời. Quan điểm của E.Tolman đã bổ sung thêm lý thuyết tác nhân kích thích và phản ứng (S – R) một cách đơn giản của tác giả J.Watson (1878 - 1958). Tuy nhiên, trong lý thuyết của mình ông có thiên về nhu cầu mang tính bản năng sinh vật hơn là khía cạnh xã hội của nhu cầu [19, tr.100-104]. Henry Alexander Murray (1893 - 1988), nhà tâm lý học ngƣời Mỹ, khi nghiên cứu về nhân cách đã đƣa ra những kết quả nghiên cứu về các loại nhu cầu, tính tổ chức, vai trò ảnh hƣởng của nhu cầu tới hành động của con ngƣời. Theo ông, sự xuất hiện nhu cầu dẫn đến sự thay đổi hoá học trong não và do tác động của chúng mà dẫn đến các hoạt động tƣ duy, tình cảm. Về cơ bản, H. Murray vẫn giữ nguyên những quan điểm của phân tâm học: Tất cả những nhu cầu và những tích hợp của chúng quy định xu hƣớng của nhân cách đều khởi nguyên từ những lý tƣởng libido vô thức. Trong từng quan điểm riêng lẻ, nhƣ
  • 14. 15 nguyên tắc về sự qua lại của động cơ, tính chất vectơ của nhu cầu, H. Murray đã mƣợn từ thuyết trƣờng của K. Lewin [19, tr.318- 320]. Một tác giả khác - ngƣời Mỹ đã nghiên cứu về nhu cầu một cách khá sâu sắc vào những năm 50 của thế kỷ XX, đó là Abraham Maslow (1908 - 1970). Ông đã đƣa ra lý thuyết về nhu cầu và sự phát triển của nhu cầu. Trong tác phẩm “Motivation and Personality” (1954), Maslow đã hình dung nhu cầu và sự phát triển nhu cầu theo một chuỗi liên tiếp các bậc thang, từ các nhu cầu cấp thấp (nhu cầu sinh học: đồ ăn, nƣớc uống…) đến nhu cầu cấp cao (sự hoàn thiện bản thân). Maslow đã chia nhu cầu thành 5 loại, đó là các nhu cầu sau: - Nhu cầu thể chất - nhu cầu cơ bản cho sự tồn tại của cá nhân. Nhu cầu này còn đƣợc gọi là nhu cầu cơ thể, nhu cầu sinh lý. Thứ bậc đầu tiên này rất cơ bản và đặc biệt quan trọng. Đó là nhu cầu nguyên thuỷ nhất của con ngƣời. Nhu cầu này bao gồm: thức ăn, nƣớc uống, quần áo, nhà ở, không khí, tình dục…Nếu những nhu cầu cơ bản này không đƣợc đáp ứng, con ngƣời sẽ khó có thể tồn tại. - Nhu cầu an toàn - an ninh bao gồm các mặt sau: an toàn sinh mệnh, an toàn môi trƣờng, an toàn lao động, an toàn kinh tế, an toàn sức khoẻ, an toàn tâm lý, an toàn ở và đi lại. Trong đó, cơ bản nhất là an toàn sinh mệnh. Nhu cầu an toàn nếu không đƣợc đảm bảo thì cuộc sống sẽ bị đe doạ, công việc của mọi ngƣời sẽ không đƣợc tiến hành bình thƣờng và các nhu cầu khác sẽ không đƣợc thực hiện. - Nhu cầu đƣợc giao lƣu tình cảm và đƣợc trực thuộc. Nhu cầu đƣợc thuộc về nhóm xã hội nào đó, đƣợc yêu thƣơng và thừa nhận của ngƣời khác. Nếu không đƣợc giao tiếp và quan hệ với ngƣời khác thì con ngƣời khó có thể tồn tại. Tình yêu thƣơng và sự chấp nhận đến với con ngƣời qua mối quan hệ trong gia đình, bạn bè, hàng xóm, cộng đồng và thậm chí qua các tổ chức xã hội khác. Nhu cầu đƣợc quan hệ và đƣợc thừa nhận gồm có các vấn đề tâm lý nhƣ: đƣợc dƣ luận xã hội thừa nhận, sự gần gũi, thân cận, tán thƣởng, ủng hộ… Tình yêu là nội dung cao nhất của nhu cầu này. Lòng thƣơng, tình yêu, tình bạn, tình thân ái là nội dung lý tƣởng mà nhu cầu đƣợc thừa nhận luôn theo đuổi. Nó thể hiện tầm quan trọng của tình cảm con ngƣời trong quá trình phát triển của nhân loại.
  • 15. 16 - Nhu cầu đƣợc tôn trọng gồm hai loại: lòng tự trọng và đƣợc ngƣời khác tôn trọng. Nhu cầu đƣợc ngƣời khác tôn trọng gồm khả năng có đƣợc uy tín, đƣợc thừa nhận, đƣợc tiếp nhận, có địa vị, có danh dự, đƣợc biết đến. - Nhu cầu tự hoàn thiện - cơ hội thể hiện bản thân. Đây là bậc cuối cùng trong hệ thống năm thứ bậc nhu cầu của Maslow, là bƣớc phát triển nhất về tâm lý và phức tạp nhất trong tất cả các bƣớc. Đó là nhu cầu về sự trƣởng thành cá nhân, cơ hội cho sự phát triển và học hỏi của cá nhân. Nhu cầu về sự trƣởng thành cá nhân có thể đƣợc hiểu là sự tiếp cận với hệ thống giáo dục, bao gồm đào tạo kỹ năng nghề nghiệp, chơi thể thao, trải nghiệm…Nhu cầu khẳng định bản thân đƣợc Maslow gọi là nhu cầu muốn thể hiện toàn bộ tiềm năng của con ngƣời. Sau này, sự phân cấp nhu cầu đã đƣợc Maslow hiệu chỉnh thành 7 bậc (1970) và cuối cùng là 8 bậc (1990). Ngoài tháp nhu cầu 5 bậc nhƣ trên, còn thêm 3 thang bậc nhu cầu khác, đó là: nhu cầu về thẩm mỹ, nhu cầu đƣọc thể hiện mình, sự siêu nghiệm. Tuy nhiên, lý thuyết nhu cầu gồm 5 thang bậc của Maslow vẫn đƣợc ứng dụng rất phổ biến trong thực tiễn. Học thuyết của A. Maslow đã giải thích những nhu cầu nhất định của con ngƣời đƣợc đáp ứng nhƣ thế nào để một cá nhân hƣớng đến một cuộc sống lành mạnh và có ích về thể chất lẫn tinh thần. Kết quả nghiên cứu về nhu cầu của ông đã tạo nên một ảnh hƣởng lớn trong lĩnh vực tâm lý học, bởi sự phát hiện ra các nhu cầu của con ngƣời [8, tr.110 - 115]. Tuy nhiên, một số nhà khoa học đã phê phán thang bậc nhu cầu của Maslow bởi ông đã tách nhu cầu cá nhân ra khỏi hệ thống quan hệ xã hội và đặt nhu cầu nằm ngoài mối liên hệ xã hội. Maslow đã không chỉ ra đƣợc trong những điều kiện xã hội nào nhu cầu đó đƣợc thoả mãn. Các tác giả Xô Viết như D.N. Uznatze, X.L. Rubinstein, A.N. Lêonchiev …cũng đã nghiên cứu khá sâu về nhu cầu. D.N. Uznatze là ngƣời đầu tiên trong tâm lý học Xô Viết nghiên cứu về nhu cầu. Ông khám phá ra mối liên hệ giữ nhu cầu và hành vi. Tƣơng ứng theo mỗi kiểu hành vi là một nhu cầu. Ông cho rằng, không có gì đặc trƣng cho một cơ thể sống hơn sự có mặt của nhu cầu. Nhu cầu, đó là cội nguồn của tính tích cực, với ý nghĩa
  • 16. 17 này thì khái niệm nhu cầu rất rộng,…D.N.Uznatze cho rằng, khi có một nhu cầu cụ thể nào đó xuất hiện, chủ thể hƣớng sức lực của mình vào thực tại xung quanh nhằm thoả mãn nhu cầu đó, đấy chính là cách nảy sinh hành vi. X.L. Rubinstein (1889- 1960) là một trong những nhà tâm lý học ngƣời Nga đã có nhiều công trình nghiên cứu về nhu cầu. Trong lý thuyết của mình, ông đã đề cập tới nhu cầu nhƣ một yếu tố thúc đẩy hoạt động để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của con ngƣời. Nhu cầu của con ngƣời thể hiện sự liên kết, phụ thuộc của con ngƣời với thế giới xung quanh. Để tồn tại và phát triển, con ngƣời luôn phải hoạt động nhằm đáp ứng những nhu cầu nhất định. Những đòi hỏi ấy là nhu cầu. A.N.Lêonchiev (1903-1979) với lý thuyết nổi tiếng về hoạt động của con ngƣời đã nghiên cứu về động cơ và nhu cầu. Trong đó, tác giả nhấn mạnh vai trò của động cơ và nhu cầu trong sự hình thành hoạt động ở cá nhân. Trong nghiên cứu của mình, A.N. Lêônchiev đã chỉ ra nhu cầu bao giờ cũng có tính đối tƣợng: nhu cầu bao giờ cũng là nhu cầu về một cái gì đó. Trƣớc khi thoả mãn nhu cầu, đối tƣợng của nhu cầu phải đƣợc phát lộ ra. Nhờ kết quả của sự phát lộ này mà nhu cầu mới có tính đối tƣợng của nó, còn vật đƣợc hình dung qua tƣ duy thì có sức thúc đẩy, hƣớng dẫn hoạt động, đó là động cơ. Nhu cầu của con ngƣời không chỉ đƣợc sản xuất ra mà còn đƣợc cải biến ngay trong quá trình sản xuất và tiêu thụ, và đấy là mấu chốt để hiểu đƣợc bản chất của các nhu cầu của con ngƣời [13, tr.322-328]. B.PH. Lomov (2000), khi nghiên cứu về nhân cách, ông đã đề cập khá nhiều đến nhu cầu. Ông cho rằng nhu cầu nhƣ là một thuộc tính của nhân cách. “Nhu cầu cá nhân là đòi hỏi nào đó của nó về những điều kiện và phƣơng tiện nhất định cho việc tồn tại và phát triển. Nhu cầu đó nhất thiết bắt nguồn từ những quá trình xảy ra có tính khách quan, trong đó cá nhân tham dự vào suốt đời sống của mình. Dĩ nhiên, nhu cầu là trạng thái của cá nhân, nhƣng nhu cầu là một cái gì đó nằm ngoài cá nhân” [14, tr.479]. Nhƣ vậy, có khá nhiều tác giả nƣớc ngoài đã quan tâm và nghiên cứu về nhu cầu và ở những góc độ khác nhau. Tuy nhiên, các tác giả đều có điểm chung đó là nghiên cứu nhu cầu gắn với hoạt động của cá nhân, nghiên cứu vai trò của
  • 17. 18 nhu cầu với tính tích cực của cá nhân trong hành động, nghiên cứu vai trò của sự thoả mãn nhu cầu để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của cá nhân. 1.1.1.2 Các công trình nghiên cứu liên quan đến nhu cầu tham vấn tâm lý ở nƣớc ngoài. Do hạn chế chủ quan và khách quan, nên việc tìm kiếm thông tin về công trình nghiên cứu trực tiếp ở nƣớc ngoài về nhu cầu tham vấn, nhu cầu tham vấn của sinh viên tƣơng đối khó khăn. Vì vậy, trong đề tài này, chúng tôi xin đƣợc nêu lên một số nghiên cứu về tƣ vấn, tham vấn hƣớng nghiệp. Trƣớc tiên, cần kể tới những nghiên cứu liên quan tới tƣ vấn hƣớng nghiệp cho cá nhân nói chung và cho học sinh, sinh viên nói riêng vào cuối thế kỷ XIX. Tại Mỹ, tác giả Jesse Davis là ngƣời đầu tiên đề cập tới khái niệm tham vấn (counseling) và cũng là ngƣời có các nghiên cứu thực tiễn và thiết lập trung tâm tham vấn hƣớng nghiệp tại Detroit vào năm 1989. Các công trình sau này của ông cũng đã đƣa ra đề xuất chƣơng trình đào tạo hƣớng nghiệp có tính lý luận tổng thể vào những năm 1907. Cũng vào thời kỳ này, Eli Weaver đã tổng hợp những nghiên cứu của mình và đƣa ra cuốn “Choosing a career”, nhằm tham vấn cho thanh niên, học sinh chọn nghề phù hợp cho bản thân [17, tr.46]. Một ngƣời cũng có công đóng góp phát triển lĩnh vực tƣ vấn, hƣớng nghiệp và tạo nên sắc thái tham vấn rõ rệt trong định hƣớng nghề nghiệp là F.Parsons (1854 - 1908). Ông không chỉ là ngƣời thực hành trong lĩnh vực tham vấn hƣớng nghiệp mà còn là nhà nghiên cứu xây dựng lý thuyết toàn diện về tham vấn hƣớng nghiệp với những quy tắc và quy trình khá toàn diện. Những nghiên cứu này của ông đã góp phần rất lớn để phát triển tham vấn hƣớng nghiệp và đáp ứng một trong những nội dung quan trọng của nhu cầu tham vấn ở thế hệ trẻ [17, tr.48]. Trong số những nghiên cứu để góp phần tạo nên một nền giáo dục nhân văn từ những năm 1890 cần kể tới các nghiên cứu của John Dewey. Nghiên cứu của ông đã chỉ ra vai trò của tham vấn nhằm phát huy kinh nghiệm ngƣời học trong môi trƣờng giáo dục. Kết quả nghiên cứu của ông cho thấy sự cần thiết của cách tiếp cận tham vấn. Từ đó, cần đổi mới phƣơng pháp giáo dục, ứng xử tại trƣờng học thay
  • 18. 19 cho phƣơng pháp giáo dục áp đặt thời bấy giờ. Nghiên cứu này đƣợc xem nhƣ một đáp ứng với nhu cầu tham vấn tâm lý của ngƣời học, trong đó có sinh viên. Nghiên cứu của John Brewer đã lƣu ý thêm khía cạnh tác động tâm lý hƣớng tới khám phá nhu cầu, mong muốn của học sinh và ứng dụng của nó vào tham vấn thiết kế môi trƣờng lớp học thân thiện hay can thiệp điều chỉnh hành vi. Đây cũng là nền tảng cho sự phát triển phƣơng pháp tham vấn học đƣờng ngày nay [16, tr.16]. Các tác giả nhƣ G.N. Ingersoll, Esther Tan sau khi nghiên cứu về khó khăn trong giao tiếp của học sinh với cha mẹ, giáo viên, bạn bè đã đề xuất những can thiệp qua tham vấn học đƣờng nhằm trợ giúp giải quyết mối quan hệ tƣơng tác giữa học sinh, phụ huynh và thầy cô [16]. Từ giữa thế kỷ XX, khi tham vấn phát triển nhƣ một nghề chuyên nghiệp, cần phải kể đến một số nghiên cứu về tham vấn, hoạt động tham vấn và trị liệu tâm lý của G. Williamson, C.Roges, … Trên cơ sở tƣ tƣởng của F.Parsons, G. Williamson (1930), trong lý thuyết về tham vấn với tên gọi “Tiếp cận đặc điểm và nhân tố”, tác giả đã bổ sung và phát triển quy trình tham vấn giải quyết vấn đề với 5 bƣớc cơ bản từ chẩn đoán, kết thúc đến theo dõi [8, tr.65]. C.Rogers (1950) đã xây dựng phƣơng pháp thân chủ trọng tâm, là một bƣớc chuyển tham vấn có định hƣớng, do ảnh hƣởng của hƣớng nghiệp sang tham vấn tập trung vào thân chủ và vấn đề của họ với tác phẩm “Tham vấn và trị liệu tâm lý” [17, tr.50]. Cuốn sách đã có ảnh hƣởng lớn đến nghề tham vấn chuyên nghiệp sau này, nhằm đáp ứng nhu cầu tham vấn, trợ giúp tâm lý càng nhiều của con ngƣời nói chung và thế hệ trẻ nói riêng. Sau đó, năm 1994, C.Rogers đã đƣa ra hƣớng can thiệp mang tính gián tiếp. Với quan điểm con ngƣời chứa đựng trong họ tiềm năng tự thay đổi, ông đã đề xuất phƣơng thức trị liệu bằng trao đổi tâm tình để tạo ra môi trƣờng thân thiện, từ đó giúp đối tƣợng hiểu và điều chỉnh để đạt đƣợc trạng thái cân bằng. Xuất phát từ thực tế khách quan, các nhà tâm lý học Xô Viết (cũ) đã nghiên cứu cách thức can thiệp tâm lý để tạo nên sự tự tin, tâm thế xã hội mang tính giáo dục nhân cách lao động, đặc biệt là cho học sinh, sinh viên.
  • 19. 20 K.K.Platonlov, V.X.Lukina với những nghiên cứu về tƣ vấn nghề và biện pháp tâm lý giáo dục làm cơ sở định hƣớng chọn nghề cho lớp trẻ. V.X. Lukina đã nghiên cứu cách thức xác định nghề của thanh niên với 3 giai đoạn nhƣ: 1/Hình thành nhu cầu “muốn” nắm vững nghề; 2/ Ý thức về năng lực và khả năng; 3/Hình thành biểu tƣợng tƣơng ứng về hoạt động nghề nghiệp. Platonov đã nghiên cứu và đƣa ra tƣ vấn nghề với hệ thống biện pháp tâm lý – giáo dục để phát hiện và đánh giá năng lực của học sinh, lấy đó làm cơ sở cho việc chọn nghề của cá nhân [16, tr.15]. Và ngày nay, tƣ vấn, tham vấn lựa chọn nghề, định hƣớng nghề vẫn rất cần thiết trong xã hội, đặc biệt là cho học sinh, sinh viên. Nhƣ vậy, một số nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài đã quan tâm tới nhu cầu tham vấn hƣớng nghiệp, tham vấn giáo dục trong xã hội, đặc biệt cho lớp trẻ nhƣ học sinh, sinh viên nhằm tạo nên môi trƣờng học tập thân thiện, thay đổi cách ứng xử tại trƣờng học cũng nhƣ tạo nên những cá nhân khoẻ mạnh về tinh thần.. 1.1.2. Một số công trình nghiên cứu về nhu cầu, nhu cầu tham vấn tâm lý ở trong nƣớc. 1.1.2.1 Một số công trình nghiên cứu về cầu: Ở Việt Nam, những công trình nghiên cứu chuyên sâu về nhu cầu là rất ít và hầu nhƣ là không có. Ở đây chúng tôi chỉ kể ra một số cuốn sách, mà trong đó các tác giả đã đề cập đến nhu cầu một cách khái quát, cơ bản và cô đọng nhất nhƣ: Cuốn Tâm lý học của tác giả Phạm Minh Hạc (1989); cuốn Tâm lý học đại cƣơng (1989) của Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thuỷ; Tâm lý học đại cƣơng do Nguyễn Quang Uẩn chủ biên (2006),... Các tác giả đã nhấn mạnh tính đối tƣợng của nhu cầu, nhu cầu là nguồn gốc tích cực của hoạt động, sự phát triển của nhu cầu gắn liền với sự phát triển của sản xuất. Nhu cầu có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của con ngƣời. Không có nhu cầu thì cũng không thể có nhân cách. Nhu cầu là yếu tố cơ bản đầu tiên quy định tính tích cực của con ngƣời. Tóm lại, các nghiên cứu về nhu cầu mang tính lý thuyết của các tác giả Việt Nam đã chỉ ra nhu cầu ở góc độ khái quát, cơ bản: khái niệm nhu cầu, nhu cầu với tƣ cách là một thành tố trong xu hƣớng nhân cách, là động lực thúc đẩy
  • 20. 21 tính tích cực hoạt động của cá nhân. Vì vậy, nhu cầu có vai trò quan trọng trong cuộc sống của con ngƣời. Các nghiên cứu trên chỉ tập trung nhiên cứu những vấn đề cơ bản của nhu cầu mà chƣa có nghiên cứu nào đi sâu tìm hiểu nhu cầu ở các lĩnh vực khác nhau, các chuyên ngành khác của tâm lý trong đó có liên quan đến nhu cầu. Đặc biệt là các cuốn sách, tác phẩm nghiên cứu về vấn đề tham vấn, nhu cầu đƣợc tham vấn, trợ giúp dành cho lứa tuổi học sinh, sinh viên còn rất hạn chế và hầu nhƣ chƣa có. 1.1.2.2 Một số công trình nghiên cứu liên quan đến nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên. Tham vấn mới phát triển ở Việt nam trong vài năm gần đây, vì vậy còn ít tài liệu, công trình nghiên cứu sâu, rộng về tham vấn và nhu cầu tham vấn của sinh viên. Một số nghiên cứu liên quan chặt chẽ tới tham vấn ở Việt Nam nhƣ tƣ vấn nghề và ứng dụng của tâm lý học (trắc nghiệm tâm lý) ở thập kỷ 70 – 80 của nhiều tác giả đã mang tính chuyên môn rõ nét. Các nghiên cứu sau này về tham vấn tâm lý, và lý luận của tham vấn đã phát triển nhiều hơn. Một số nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Phú, Trần Thị Minh Đức, Phạm Tất Dong, Trần Quốc Thành về đạo đức trong tham vấn, nhu cầu tham vấn trong xã hội,… đƣợc bàn luận, phân tích trong các hội thảo, trong một số bài báo đăng tải ở các tạp chí khoa học. Tham vấn ở Việt Nam mới phát triển trong một vài năm gần đây, nên các nghiên cứu tập trung ở thực trạng nhu cầu của tham vấn mang tính thống kê xã hội học là cơ bản. Bùi Thị Xuân Mai (2004), Trƣờng Đại học Lao Động - Xã hội với nghiên cứu về thực trạng nhu cầu tham vấn của học sinh, sinh viên hiện nay đã đƣa ra kết quả: Vấn đề học tập đƣợc các em học sinh quan tâm và cần có sự tham vấn nhiều hơn cả chiếm 76%; đối với sinh viên nhu cầu tham vấn nhiều nhất về vấn đề tình yêu (78%) và vấn đề việc làm (80%). Nghiên cứu của tác giả chỉ ra những thiếu hụt dịch vụ tham vấn, trong đó có tham vấn tại trƣờng học và nhu cầu cấp bách triển khai mô hình tham vấn học đƣờng tại Việt Nam hiện nay [2, tr.24 - 27].
  • 21. 22 Nghiên cứu của Trần Thị Minh Đức về nhu cầu tham vấn và những sai phạm về đạo đức khi tham vấn và sự cần thiết phải có giám sát tham vấn ở một số cơ sở, trung tâm hành nghề tham vấn hiện nay. Trong cuốn “Giáo trình tham vấn tâm lý” (2009), Tác giả Trần Thị Minh Đức đã đề cập khá sâu về tham vấn, quy trình tham vấn tâm lý và các kỹ năng tham vấn cơ bản [8]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mùi và cộng sự về nhu cầu tham vấn của học sinh một số trƣờng THCS và THPT (2006) trên địa bàn Hà Nội, với 371 khách thể cho thấy trên 90% các em có khó khăn trong học tập, quan hệ với cha mẹ, gia đình và trong cƣ xử với thầy cô, bè bạn. Khó khăn tâm lý đều ảnh hƣởng đến học sinh, thậm chí với một số học sinh là có ảnh hƣởng nặng nề, có thể dẫn đến chấn động tâm lý (38,9%). Điều này đã cho thấy, cuộc sống của các em có rất nhiều áp lực, đặc biệt là áp lực học tập, vì vậy nhu cầu đƣợc tham vấn, trợ giúp tâm lý của học sinh là rất cao [12]. Tác giả Triệu Thị Hƣơng với nghiên cứu về nhu cầu tham vấn của sinh viên Học viện Cảnh Sát Nhân Dân (2006) trên 315 sinh viên đã chỉ ra những khó khăn trong cuộc sống hiện tại của sinh viên. Kết quả nghiên cứu chỉ ra hầu hết các em đều có nhu cầu đƣợc trợ giúp giải quyết những khó khăn tâm lý (91,43%); việc thành lập phòng tham vấn tâm lý cho sinh viên trong Học viện là rất cần thiết với 78,4% [10]. Tác giả Hoàng Cẩm Tú (2005) với nghiên cứu về Sức khoẻ tâm thần ở trẻ em cho thấy gần 29% số trẻ có vấn đề về sức khoẻ tâm thần và chỉ ra các yếu tố liên quan đến trẻ có đến 2/3 là do ảnh hƣởng từ môi trƣờng (gia đình xung đột, bố mẹ mất, xung đột giữa kỳ vọng của gia đình và khả năng của trẻ, quan hệ tƣơng tác giữa giáo viên và học sinh, sự trừng phạt, bất bình đẳng,…) và thử nghiệm mô hình can thiệp tại trƣờng (chú trọng tham vấn tại trƣờng học cho học sinh) [2, tr.57]. Bùi Thị Xuân Mai (2007), khi nghiên cứu về kỹ năng tham vấn của cán bộ xã hội đã chỉ ra hoạt động tham vấn ở nƣớc ta hiện nay là rất cần thiết và cần thiết (73% và 26%). Song, kỹ năng tham vấn của cán bộ tham vấn còn nhiều hạn chế, do vậy dịch vụ tham vấn chƣa đạt về cả số lƣợng và chất lƣợng [16].
  • 22. 23 Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Phạm Thanh Bình, Trƣờng ĐH Sƣ Phạm Hà Nội, có đến 41,18% và 58,82% giáo viên nhận thức về mức độ “cần thiết” và “rất cần thiết” của việc thành lập phòng tham vấn trong trƣờng học; có 26/30 trƣờng THPT ở Hà Nội chƣa có phòng tham vấn tâm lý cho học sinh. Nghiên cứu của tác giả đã cho thấy nhu cầu xây dựng phòng tham vấn học đƣờng trong nhà trƣờng THPT ở Hà Nội hiện nay là một nhu cầu bức thiết cần đƣợc đáp ứng [2, tr.77 - 81]. Các công trình nghiên cứu trên của các nhà khoa học Việt Nam phần nào đã chỉ ra thực trạng nhu cầu tham vấn tâm lý nói chung và nhu cầu tham vấn tâm lý ở học sinh, sinh viên nói riêng. Tuy nhiên, những nghiên cứu về nhu cầu nói trên còn mang tính chất mô tả thực trạng, thống kê xã hội học chứ chƣa đi sâu vào khía cạnh tâm lý của nhu cầu tham vấn đặc biệt là ở nhóm khách thể sinh viên. 1.2 Các khái niệm cơ bản 1.2.1 Nhu cầu 1.2.1.1 Khái niệm nhu cầu Nhu cầu là một khái niệm cơ bản trong tâm lý học, vì vậy nó đƣợc rất nhiều nhà tâm lý học quan tâm và nghiên cứu. Nhu cầu đƣợc các nhà tâm lý học tiếp cận và giải thích ở nhiều góc độ khác nhau. Cụ thể: Tác giả A.G.Côvaliôp xem “Nhu cầu là sự đòi hỏi của cá nhân và của nhóm xã hội khác nhau muốn có những điều kiện nhất định để sống và phát triển. Nhu cầu quy định sự hoạt động xã hội của cá nhân, các giai cấp và tập thể” [3]. Nhƣ vậy, theo ông cả nhu cầu cá nhân và nhu cầu xã hội đều biểu hiện mối quan hệ tích cực của con ngƣời với hoàn cảnh sống. Các nhà tâm lý học Việt Nam cũng nhận định nhu cầu là một trạng thái tâm lý của con ngƣời, có vai trò tích cực, thúc đẩy hành động của con ngƣời. Tác giả Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thuỷ (1989), trong cuốn Tâm lý học, đã đƣa ra khái niệm nhu cầu nhƣ sau: “Để tồn tại và phát triển, cá nhân phải đòi hỏi ở môi trường xung quanh những cái cần thiết (không thể thiếu cho mình). Sự đòi hỏi ấy gọi là nhu cầu của cá nhân” [9, tr.316].
  • 23. 24 Đồng quan điểm trên, Nguyễn Quang Uẩn trong cuốn Tâm lý học đại cƣơng (2006), cho rằng: “Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà con ngƣời thấy cần thoả mãn để tồn tại và phát triển” [23, tr. 204]. Nguyễn Hữu Thụ (2009), trong cuốn Tâm lý học quản trị kinh doanh đã đƣa ra quan điểm về nhu cầu: “Nhu cầu là trạng thái tâm lý, mong muốn của cá nhân đòi hỏi phải thoả mãn để tồn tại và phát triển” [21, tr.52]. Nhu cầu có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của con ngƣời, không có nhu cầu thì cũng không thể có nhân cách. Nhu cầu là yếu tố cơ bản đầu tiên quy định tính tích cực của con ngƣời. Vũ Dũng (chủ biên) trong cuốn Từ điển Tâm lý học (2008) đã định nghĩa về nhu cầu: “Nhu cầu là những đòi hỏi tất yếu, để cá nhân tồn tại và phát triển trong những điều kiện nhất định [5, tr.568]. Nhƣ vậy, nhu cầu đều đƣợc các tác giả khẳng định nhƣ là một trạng thái tâm lý thiếu thốn cái gì đó và cần đƣợc thoả mãn để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của cá nhân. Nhu cầu là yếu tố tích cực tạo ra hành vi ở con ngƣời. Tiếp thu các quan điểm về nhu cầu của các nhà khoa học đƣợc đề cập ở trên, chúng tôi cho rằng: “Nhu cầu là những đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần được thỏa mãn bằng các phương thức khác nhau để tồn tại và phát triển”. 1.2.1.2 Đặc điểm của nhu cầu Từ các phân tích về nhu cầu, khái niệm nhu cầu, chúng tôi rút ra một số đặc điểm của nhu cầu nhƣ sau: - Nhu cầu là sự đòi hỏi, mong muốn đƣợc đáp ứng của con ngƣời. Nhu cầu thƣờng gắn bó với các trạng thái cảm xúc. Những trạng thái này là yếu tố thúc đẩy con ngƣời đi tìm phƣơng thức hành động mới để thỏa mãn nhu cầu của mình. Nhu cầu đƣợc thỏa mãn, xuất hiện xúc cảm dƣơng tính, kích thích con ngƣời hành động. Vì vậy, nhu cầu trở thành một trong những động cơ mạnh mẽ thúc đẩy chủ thể tiến tới hành động. Nhu cầu còn có vai trò quan trọng tạo nên xu hƣớng nhân cách của cá nhân. Cùng với các thành tố khác nhƣ hứng thú, niềm tin, thế giới quan, lý tƣởng thì nhu cầu bộc lộ ra bên ngoài của xu hƣớng. - Nhu cầu bao giờ cũng có đối tƣợng, và đối tƣợng của nhu cầu nằm ngoài chủ thể, đồng thời nó chứa đựng khả năng thỏa mãn nhu cầu. Đối tƣợng của nhu cầu chỉ bộc lộ khi chủ thể tiến hành hoạt động.
  • 24. 25 - Mỗi nhu cầu có một nội dung cụ thể, tùy theo nó đƣợc thoả mãn trong những điều kiện cụ thể nào và bằng phƣơng thức nào. Nhƣ vậy, nội dung cụ thể của nhu cầu phụ thuộc vào những điều kiện và phƣơng thức thỏa mãn. Khi nào nhu cầu gặp đối tƣợng có khả năng thoả mãn thì lúc đó nhu cầu trở thành động cơ thúc đẩy con ngƣời hoạt động nhằm hƣớng tới đối tƣợng. - Nhu cầu của con ngƣời mang bản chất xã hội. Trong quá trình lao động, con ngƣời tạo ra những đối tƣợng mình cần để tồn tại và phát triển. Đối tƣợng mà con ngƣời tạo ra để thỏa mãn nhu cầu chính là sản phẩm của sự phát triển lịch sử xã hội loài ngƣời. Nhu cầu bị quy định và chịu ảnh hƣởng bởi hoàn cảnh xã hội, các mối quan hệ, hoạt động giao tiếp xã hội mà con ngƣời tham gia. Và, nền văn hóa cũng quy định tính xã hội của nhu cầu. Sự thực hiện hành vi thoả mãn nhu cầu bị chi phối bởi yếu tố chủ quan cá nhân cũng nhƣ yếu tố khách quan, điều kiện thực tiễn, quan hệ xã hội khác. 1.2.1.3 Phân loại nhu cầu Nhu cầu của con ngƣời rất đa dạng và phong phú. Có nhiều cách phân loại nhu cầu khác nhau. - Dựa vào hình thức tồn tại của đối tƣợng nhu cầu, có thể chia nhu cầu thành hai loại: Nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Nhu cầu vật chất gắn liền với sự tồn tại của cơ thể (đồ ăn, thức uống,…). Nhu cầu tinh thần (nhu cầu nhận thức, nhu cầu thẩm mỹ, nhu cầu giao tiếp,…). Sự phân biệt các loại nhu cầu này cũng mang tính tƣơng đối. - Căn cứ vào chủ thể của nhu cầu, có thể chia ra nhu cầu xã hội và nhu cầu cá nhân. - Theo mức độ, có thể chia thành nhu cầu cấp thấp và nhu cầu cấp cao. Sự phân loại nhu cầu chỉ mang tính chất tƣơng đối. Việc phân loại là để phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Trong khuôn khổ đề tài này, chúng tôi dựa vào cách phân loại thứ nhất (Căn cứ theo đối tƣợng: Nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần). Có thể nói, bản chất của nhu cầu là sự đòi hỏi của chủ thể về một đối tƣợng nào đó cần đƣợc thỏa mãn để tồn tại và phát triển. Nhu cầu phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể và điều kiện sống, và là nguồn gốc của tính tích cực hoạt động của con ngƣời. Nhu cầu với tính chất là một sức mạnh nội tại, nó chỉ đƣợc thực thi trong
  • 25. 26 hoạt động. Hoạt động là quá trình thực hiện hoá động cơ. Tƣơng ứng với hoạt động của chủ thể là động cơ - đối tƣợng liên quan đến nhu cầu. 1.2.1.4 Một số khái niệm liên quan đến nhu cầu Nhu cầu và nhận thức Nhu cầu bao giờ cũng là nhu cầu về một cái gì đó. Cái đó nó đƣợc cá nhân nhận thức ngày càng đầy đủ và sâu sắc hơn về ý nghĩa của nó đối với sự tồn tại và phát triển của cá nhân. Lúc đó, nhu cầu trở động lực thúc đẩy cá nhân hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu. Nhu cầu và nhận thức có mối quan hệ đặc biệt với nhau. Nhận thức giúp nhu cầu chuyển thành động cơ thúc đẩy hành động. Nhận thức giúp cá nhân tìm ra phƣơng thức và cách thức thoả mãn nhu cầu phù hợp với nền văn hoá xã hội. Ngƣợc lại, nhu cầu luôn thôi thúc con ngƣời nhận thức, khám phá thế giới xung quanh, giúp hoạt động nhận thức của cá nhân có tính mục đích và tính lựa chọn cao. Và, cũng chính trong quá trình nhận thức mà nhu cầu đƣợc phát triển. Nhu cầu và động cơ Nhu cầu đƣợc coi là yếu tố cấu thành động cơ của cá nhân. Theo tâm lý học Macxit, động cơ là sự phản ánh có ý thức về đối tƣợng có khả năng thoả mãn nhu cầu của chủ thể. Song, ban đầu nhu cầu chỉ xuất hiện là trạng thái thiếu thốn cái gì đó mà chƣa rõ đối tƣợng nào có khả năng thoả mãn. Khi chủ thể tiến hành những hành động để chiếm lĩnh đối tƣợng chứa đựng khả năng thoả mãn nhu cầu thì đối tƣợng của nhu cầu dần phát lộ ra. Nhờ kết quả của sự phát lộ này mà nhu cầu mới có tính đối tƣợng của nó, còn vật đƣợc hình dung qua tƣ duy thì có sức thúc đẩy, hƣớng dẫn hoạt động đó là động cơ. Nhu cầu và động cơ có mối quan hệ chặt chẽ, đan xen nhau khó tách rời. Theo B.Ph.Lomov, động cơ là biểu hiện chủ quan của nhu cầu và mối quan hệ giữa nhu cầu và động cơ không đồng nhất với nhau. 1.2.2 Tham vấn tâm lý 1.2.2.1. Khái niệm tham vấn tâm lý Có một số khái niệm có liên quan đến tham vấn nhƣ tƣ vấn, tƣ vấn tâm lý, trị liệu tâm lý. Tƣ vấn – trong tiếng Anh là Consultation - đƣợc xem nhƣ quá trình tham khảo về lời khuyên hay sự trao đổi quan điểm về vấn đề nào đó để đi đến quyết định [17, tr.11].
  • 26. 27 Trong từ điển tiếng Việt, thuật ngữ tƣ vấn) hay tham vấn (Counseling) đều đƣợc dịch là tƣ vấn. Đó là sự “Đóng góp ý kiến về những vấn đề đƣợc hỏi đến, nhƣng không có quyền quyết định” [20, tr.1035]. Trong từ điển tiếng Anh của Đại học Oxforx, thuật ngữ “Counselling” (Tham vấn) đƣợc hiểu là một chuyên gia hƣớng dẫn hay trợ giúp ngƣời khác khi những cá nhân này có khó khăn về tâm lý” [28, tr.153]. Tham vấn là khái niệm rộng hơn. Trong đề tài này, chúng tôi muốn đề cập đến tham vấn nhƣ là một hoạt động trợ giúp mang tính chuyên nghiệp, đòi hỏi nhà tham vấn có kiến thức chuyên sâu về tâm lý và hành vi con ngƣời nhằm giải quyết các vấn đề trong cuộc sống xã hội. Do đó, khái niệm tham vấn nói đến sự trợ giúp tâm lý chứ không đơn thuần là sự hỏi đáp về thông tin, kiến thức [8, tr.18]. Vì vậy, trong đề tài này, chúng tôi nghiên cứu tham vấn dƣới góc độ là tham vấn tâm lý. Tham vấn ngày nay đƣợc xem nhƣ một hoạt động, một dịch vụ trợ giúp khá phổ biến trong xã hội ở những nƣớc phát triển. Ở Việt Nam, hình thức trợ giúp tâm lý mang tính chuyên nghiệp nhƣ tham vấn mới đang bắt đầu phát triển. Mặc dù ra đời và tồn tại khá lâu trong xã hội, nhƣng khái niệm về tham vấn, tham vấn tâm lý còn đƣợc hiểu chƣa thực sự thống nhất. Tác giả C. Patterson cho rằng: “Tham vấn là sự tương tác giữa một bên là người tham vấn với một hoặc một số thân chủ, ở đây người tham vấn sử dụng kiến thức hiểu biết về nhân cách, phương pháp tâm lý để giúp người kia giải quyết vấn đề và cải thiện sức khỏe tâm thần” [27, tr.20]. Patterson đã nhấn mạnh sự tƣơng tác giữa ngƣời tham vấn với phƣơng pháp can thiệp tâm lý để trợ giúp thân chủ giải quyết vấn đề. Tƣơng tự, J.W. Gustad trong quan niệm của mình, ông cũng xem tham vấn nhƣ quá trình học hỏi của thân chủ thông qua mối quan hệ trợ giúp với ngƣời tham vấn (đƣợc đào tạo) để đáp ứng nhu cầu và đạt tới mục tiêu cá nhân [27, tr.21]. Gustad cũng nhấn mạnh mối quan hệ trợ giúp và vai trò đào tạo ngƣời tham vấn tâm lý. Carl Rogers đã mô tả tham vấn nhƣ là quá trình nhà tham vấn/ trị liệu sử dụng mối quan hệ tích cực để tạo nên môi trƣờng an toàn giúp đối tƣợng chia sẻ,
  • 27. 28 chấp nhận và hƣớng tới thay đổi. Carl Rogers đặc biệt quan tâm tới việc tạo môi trƣờng thân thiện, cởi mở cho sự khích lệ chia sẻ của thân chủ trong tham vấn [1]. Các tác giả Việt Nam nhƣ: Trần Thị Minh Đức, Bùi Thị Xuân Mai, Trần Thị Giồng cũng đã đƣa ra những định nghĩa về tham vấn tâm lý. Theo tác giả Trần Thị Giồng: “Tham vấn là sự tương tác giữa nhà tham vấn và thân chủ. Trong quá trình này, nhà tham vấn sử dụng các kĩ năng chuyên môn giúp thân chủ khơi dậy tiềm năng để họ có thể tự giải quyết vấn đề đang gặp phải” [22]. Trần Thị Minh Đức cho rằng: “Tham vấn là một quá trình tương tác giữa nhà tham vấn (người có chuyên môn và kỹ năng tham vấn, có các phẩm chất đạo đức của nghề tham vấn và được pháp luật thừa nhận) với thân chủ (còn gọi là khách hàng – người có vấn đề khó khăn tâm lý muốn đựoc trợ giúp). Thông qua các kỹ năng trao đổi và chia sẻ tâm tình (dựa trên các nguyên tắc đạo đức và mối quan hệ nghề nghiệp), thân chủ hiểu và chấp nhận thực tế của mình, tự tìm lấy tiềm năng bản thân để giải quyết vấn đề của chính mình” [8, tr.128-129]. Trong định nghĩa trên, tác giả đã nhấn mạnh vai trò của thái độ đạo đức nghề nghiệp, của kỹ năng chia sẻ giúp thân chủ hiểu và chấp nhận thực tế, tự tìm lấy tiềm năng để giải quyết vấn đề. Đồng quan điểm với Trần Thị Minh Đức về vai trò của mối tƣơng tác và khả năng tự nhận thức, tự giải quyết vấn đề của thân chủ, Bùi Thị Xuân Mai cho rằng: “Tham vấn là một quá trình trợ giúp tâm lý, trong đó nhà tham vấn sử dụng kiến thức, kỹ năng chuyên môn và thái độ nghề nghiệp để thiết lập mối quan hệ tương tác tích cực với thân chủ nhằm giúp họ nhận thức được hoàn cảnh vấn đề để thay đổi cảm xúc và hành vi và tìm kiếm giải pháp cho vấn đề của mình” [17, tr.7]. 1.2.2.2. Đặc điểm hoạt động tham vấn tâm lý Tổng hợp những quan niệm về tham vấn ở trên, chúng tôi đƣa ra một số đặc điểm của tham vấn tâm lý nhƣ sau: - Tham vấn tâm lý là hoạt động hay phƣơng thức trợ giúp đối tƣợng tự giải quyết vấn đề chứ không phải là hoạt động đƣa ra lời khuyên. Sự trợ giúp ở đây đƣợc thể hiện qua việc giúp đối tƣợng hiểu đƣợc chính họ, khám phá và sử dụng những tiền năng và nguồn lực của chính họ, hay xung quanh họ để giải quyết vấn đề. Với ý nghĩa này, tham vấn còn có khả năng giúp thân chủ nâng cao khả năng đối phó với các vấn đề của cuộc sống.
  • 28. 29 - Hoạt động này diễn ra trong một quá trình tƣơng tác giữa ngƣời làm tham vấn có chuyên môn và thân chủ đang có vấn đề khó khăn tâm lý. - Mục tiêu của tham vấn tâm lý là giúp thân chủ hiểu đƣợc hoàn cảnh của họ, bản thân họ và phát huy tiền năng để tự giải quyết vấn đề của chính mình. - Nhà tham vấn là ngƣời đƣợc đào tạo bài bản trong tham vấn tâm lý, có kiến thức, kỹ năng chuyên sâu và thái độ nghề nghiệp để thực hiện hoạt động tham vấn hiệu quả. - Ngƣời đƣợc tham vấn là ngƣời đang có vấn đề tâm lý và họ cần đƣợc trợ giúp qua trao đổi, chia sẻ. Đối tƣợng đƣợc tham vấn có thể là một cá nhân, gia đình hay nhóm mất cân bằng về tâm lý, khó khăn trong hòa nhập xã hội do những nguyên nhân khác nhau. Trong nhiều tài liệu, đối tƣợng đƣợc tham vấn đƣợc gọi là thân chủ hay khách hàng. - Tham vấn diễn ra ở các hình thức trao đổi khác nhau nhƣ trực tiếp, gián tiếp (phƣơng tiện thông tin nhƣ điện thoại, báo, tạp chí…). - Tham vấn có nhiều chủ đề khác nhau nhƣ tham vấn HIV/AIDS, tham vấn bạo hành; tham vấn tình yêu, tình dục, hôn nhân và gia đình; tham vấn trẻ em làm trái pháp luật,… 1.2.2.3. Mục đích, ý nghĩa của tham vấn tâm lý Hoạt động tham vấn giúp cá nhân giải toả đƣợc những cảm xúc tiêu cực, trở nên sáng suốt hơn, để nhìn nhận vấn đề và hoàn cảnh thực tại, nhìn nhận lại chính bản thân từ tìm kiếm giải pháp phù hợp nhất với điều kiện của mình. Trong xã hội phát triển thì con ngƣời càng bị nhiều áp lực dẫn tới những căng thẳng thần kinh, họ càng phải đối mặt với nhiều vấn đề trong cuộc sống, lao động và học tập nhiều hơn. Nếu không có sự trợ giúp tâm lý họ sẽ luôn trong trạng thái căng thẳng, từ đó giao tiếp kém hiệu quả, khả năng giải quyết các vấn đề khác càng bị hạn chế, thậm chí có ngƣời tìm tới lối thoát rũ bỏ cuộc sống hay tìm tới những giải pháp tiêu cực. Sự có mặt của hoạt động tham vấn không những giúp cá nhân và gia đình giải quyết vấn đề kịp thời mà còn giúp họ phòng ngừa những hành vi tiêu cực có thể bột phát trong tình huống khủng hoảng. Tham vấn giúp ngăn ngừa hay cải thiện những điều kiện gây ra những vấn đề làm đổ vỡ mối quan hệ lành mạnh của cá
  • 29. 30 nhân. Chính vì vậy, ở các nƣớc phƣơng Tây, nơi có nền kinh tế tiên tiến, xã hội phát triển ở trình độ cao, hoạt động tham vấn đã trở nên khá phổ biến và có tính chuyên nghiệp, nó đƣợc xem nhƣ một trong dịch vụ xã hội quan trọng đối với ngƣời dân ở các tầng lớp. Với mục đích của tham vấn đó là không chỉ dừng lại ở giải quyết vấn đề mà còn hƣớng tới việc giúp cá nhân tăng cƣờng kỹ năng sống, biết cách nhìn nhận vấn đề, tự tin vào chính mình, tăng cƣờng khả năng đối phó với những vấn đề có thể xảy ra trong cuộc sống. Tham vấn có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng cƣờng khả năng thích nghi xã hội của cá nhân trong cộng đồng, nơi mà họ sinh sống và làm việc và học tập. Bản chất của tham vấn là giúp thân chủ phát triển khả năng. Nhƣ N.J Richard (1997) nhận xét, mục đích của tham vấn là giải quyết, phòng ngừa và phát triển [27, tr.6 - 7]. Vấn đề sức khoẻ tâm thần của con ngƣời là một trong những nội dung hiện đang đƣợc các nƣớc phát triển đặc biệt quan tâm, bởi nó có ý nghĩa quan trọng đối với nguồn nhân lực của quốc gia đó. Nếu cá nhân hay gia đình có sự cân bằng trong cuộc sống, họ sẽ phát huy đƣợc năng lực, khả năng lao động sáng tạo và đóng góp sản phẩm trí tuệ nhiều hơn để xây dựng quốc gia đó. Tham vấn với chức năng và nhiệm vụ đã đƣợc xác định đang là một trong lĩnh vực đóng góp tích cực cho việc nâng cao chất lƣợng cuộc sống của mỗi cá nhân và gia đình, cho nền an sinh và sự ổn định xã hội. Với ý nghĩa trên, hiện nay, tham vấn đang đƣợc phát triển ở nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ một hoạt động nghề nghiệp chuyên nghiệp, một dịch vụ chuyên nghiệp nhằm chăm sóc sức khỏe tinh thần cho con ngƣời nói chung và học sinh, sinh viên nói riêng. Có nhiều hình thức tham vấn khác nhau. Mỗi hình thức tham vấn tâm lý có những điểm mạnh và hạn chế khác nhau. Tùy thuộc vào hoàn cảnh mà cá nhân có thể sử dụng hình thức phù hợp với mình. Bên cạnh đó, việc sử dụng hình thức tham vấn nào còn phụ thuộc vào điều kiện hoàn cảnh kinh tế xã hội, văn hoá và trình độ phát triển của mỗi cá nhân hay cộng đồng xã hội.
  • 30. 31 1.2.2.4. Hình thức tham vấn tâm lý Sau đây là một số hình thức tham vấn tâm lý trên thế giới và cũng đang tồn tại ở Việt Nam: - Tham vấn trực tiếp: hình thức tham vấn diễn ra trong sự tƣơng tác trực tiếp giữa nhà tham vấn và đối tƣợng (cá nhân, gia đình,…) tại các văn phòng, trung tâm. Loại hình này nhà tham vấn và thân chủ đối thoại trực tiếp với nhau. Đây là cách tối ƣu nhất giúp thân chủ vƣợt qua những khó khăn, trở ngại. Nó đƣợc coi là loại hình tham vấn có hiệu quả và đồng thời cũng là loại hình tham vấn đòi hỏi nhà tham vấn phải có kỹ năng và trình độ tham vấn cao, mang tính chuyên nghiệp. Hiện nay, loại hình tham vấn này đang đƣợc phát triển và đem lại những kết quả đáng khích lệ. - Tham vấn gián tiếp: Đó là hình thức tham vấn qua hệ thống trợ giúp nhƣ qua mạng, qua điện thoại, qua thƣ báo,… + Tham vấn qua báo: Đây là loại hình tham vấn gián tiếp xuất hiện khá sớm ở Việt nam, thƣờng tham vấn cho các thân chủ gặp các vấn đề khó khăn, rắc rối trong tình yêu, hôn nhân và hạnh phúc gia đình. Loại hình tham vấn này thƣờng xuất hiện trên các báo nhƣ Tiền Phong, Phụ nữ, Sinh viên, Hạnh phúc gia đình. + Tham vấn qua đài: Hiện nay trên đài tiếng nói Việt Nam có các chƣơng trình “cửa sổ tình yêu”, “cô Tấm ngày nay”,…Thân chủ gặp các vấn đề khó khăn về tình bạn, tình yêu, sức khoẻ, giới tính,…viết thƣ, gọi điện bày tỏ với các chuyên gia tham vấn để đƣợc trợ giúp giải quyết những khó khăn. + Tham vấn qua điện thoại: Thân chủ có khó khăn trong cuộc sống, gọi điện thoại đến để đƣợc hỗ trợ, tháo gỡ, giải tỏa tâm lý. Loại hình tham vấn này khá phát triển trong những năm gần đây đã đáp ứng phần nào nhu cầu trợ giúp tâm lý của khách hàng. +Tham vấn qua Internet hay còn gọi là tham vấn trực tuyến hiện đang phát triển, đặc biệt ở những thành phố và đô thị lớn. Ở đây, thân chủ sử dụng hình thức viết thƣ điện tử, qua đó thực hiện mong muốn đƣợc tham vấn về những khó khăn của mình. Loại hình này có một số điểm giống với loại hình tham vấn qua báo, điện
  • 31. 32 thoại, nhƣng có điểm khác là thân chủ có thể dùng cả hai hình thức viết thƣ và gọi điện để giải tỏa đƣợc những khó khăn của mình. Có thể nói, tham vấn tâm lý cho sinh viên là một mối quan hệ, một quá trình tƣơng tác giữa nhà tâm lý với sinh viên nhằm giúp đỡ sinh viên cải thiện cuộc sống của họ bằng cách khai thác tiềm năng, nhận thức và thấu hiểu những suy nghĩ, cảm xúc và hành vi của họ. Sinh viên là những khách hàng họ đang đi học và đang gặp những khó khăn tâm lý nhƣ: căng thẳng tâm lý trong học tập, trong mối quan hệ, giao tiếp xã hội; họ đang mất niềm tin hay có những cảm xúc tiêu cực nhƣ giận dữ bất thƣờng, đau khổ kéo dài, hoảng sợ,…Sinh viên đang hoang mang không biết thoát ra khỏi tình trạng của mình nhƣ thế nào, họ cần chia sẻ, lắng nghe, trợ giúp. Tiếp thu các quan điểm của các tác giả nói trên về tham vấn, chúng tôi đã lấy khái niệm tham vấn của tác giả Bùi Thị Xuân Mai làm khái niệm công cụ của đề tài. 1.2.3.Nhu cầu tham vấn tâm lý Trên cơ sở phân tích các khái niệm về nhu cầu, tham vấn tâm lý chúng tôi xin đƣa ra khái niệm về nhu cầu tham vấn tâm lý nhƣ sau: Nhu cầu tham vấn tâm lý là sự đòi hỏi, mong muốn mà con người thấy cần được chia sẻ, trợ giúp của các chuyên gia tâm lý để họ tự tìm ra cách giải quyết những khó khăn đang gặp phải trong cuộc sống hàng ngày. Trong cuộc sống, để tồn tại và mƣu sinh, con ngƣời phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức khác nhau. Khi con ngƣời gặp vấn đề khó khăn không tự giải quyết đƣợc, họ cảm thấy bức xúc, lo lắng, căng thẳng hoặc có những biểu hiện rối nhiễu hành vi. Lúc đó, con ngƣời có nhu cầu muốn giải toả tâm lý, muốn đƣợc trợ giúp để giải quyết những khó khăn, bức xúc đang gặp phải trong cuộc sống. Khi cá nhân nhận thức ngày càng đầy đủ và sâu sắc hơn về ý nghĩa của tham vấn tâm lý đối với sự tồn tại và phát triển của mình, lúc đó nhu cầu trở thành động lực thúc đẩy cá nhân hoạt động nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu tham vấn tâm lý của bản thân. Nhƣ vậy, nhu cầu tham vấn tâm lý là động lực đầu tiên thúc đẩy hành vi thoả mãn nhu cầu tham vấn tâm lý của con ngƣời.
  • 32. 33 1.3. Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên 1.3.1. Một số nét đặc trưng của sinh viên. 1.3.1.1. Khái niệm sinh viên Thuật ngữ sinh viên có nguồn gốc từ tiếng La tinh: “students” nghĩa là ngƣời học tập, làm việc, nhiệt tình, tìm kiếm, khai thác kiến thức. Khái niệm sinh viên được dùng để chỉ những người đang học tập để nắm lấy chuyên môn ở trình độ cao trong các trường Đại học và Cao đẳng, có những quyền nhất định, đồng thời cũng có những nghĩa vụ nhất định [11]. Sinh viên là một tầng lớp xã hội, một tổ chức xã hội quan trọng, là nguồn dự trữ chủ yếu cho độ ngũ những chuyên gia theo các nghề nghiệp khác nhau trong cấu trúc của tầng lớp tri thức xã hội. Các tổ chức chính trị, dòng họ, gia đình, đều có nhiều kì vọng đối với sinh viên và làm cho sinh viên có vai trò và vị trí xã hội rõ rệt [18; tr.139]. Sinh viên Việt Nam là những trí thức tƣơng lai của đất nƣớc, họ là những ngƣời đóng vai trò chủ chốt trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nƣớc 1.3.1.2 Một số đặc điểm sinh lý của sinh viên. Sinh viên là những ngƣời học hệ cao đẳng hay Đại học. Họ có thể là sinh viên hệ chính quy, học ban ngày toàn bộ thời gian ở trƣờng Cao đẳng hay Đại học. Phần lớn số họ là những ngƣời học hết lớp 12 thi vào trƣờng cao đẳng. Với hệ Cao đẳng và Đại học có thời gian từ 3 - 4 năm (tối thiểu), vì thế nếu là những ngƣời đã tốt nghiệp PTTH sau đó vào Đại học, họ thƣờng có lứa tuổi từ 18 tới 22. Họ cũng có thể là sinh viên của hệ vừa học vừa làm là những ngƣời đang đi làm và tiếp tục học. Những sinh viên theo chƣơng trình học này có lứa tuổi rất thay đổi, có thể từ 18 tới 40 - 45 tuổi. Trong đề tài này, chúng tôi tập trung vào nghiên cứu trên sinh viên có tuổi từ 18 tới 25, là những sinh viên học hệ chính quy ban ngày. Sinh viên ở lứa tuổi này thuộc giai đoạn thứ hai của thời kỳ phát triển sinh lý lứa tuổi thanh niên (18 - 25 tuổi). Sự phát triển về thể chất đã gần đạt đến mức hoàn chỉnh và đang đi vào ổn định. Tác giả Lê Quang Long đã chỉ ra những thay đổi lớn của não bộ và hệ thần kinh của sinh viên: “…Trọng lƣợng não đạt đến
  • 33. 34 mức tối đa, số lƣợng nơron thần kinh lên tới mức cao nhất (14 -16 tỉ), với chất lƣợng hoàn hảo. Số lƣợng xinap của các tế bào thần kinh đảm bảo cho một sự liên lạc rộng khắp, chi tiết, tinh tế, linh hoạt giữa vô số các kênh làm cho hoạt động của não bộ trở nên nhanh, nhạy, chính xác đặc biệt so với các lứa tuổi khác…”. Đây là giai đoạn phát triển tƣơng đối ổn định và đồng đều về hệ xƣơng, cơ bắp, tạo ra nét đẹp hoàn mỹ ở ngƣời thanh niên. Các tố chất về thể lực, sức bền bỉ, dẻo dai, linh hoạt đều phát triển mạnh nhờ sự phát triển ổn định của các tuyến nội tiết cũng nhƣ sự tăng trƣởng các hoóc môn nam và nữ [18, tr.139]. 1.3.1.3. Một số đặc điểm tâm lý của sinh viên. - Về đời sống tình cảm của sinh viên Sinh viên ở lứa tuổi này tuy đã có sự ổn định nhất định về tình cảm và cam xúc hơn là thanh niên lứa tuổi 15 tới 18. Những cảm xúc bất thƣờng do sự thay đổi về hoóc môn cũng đã dần hết. Tuy nhiên, đặc điểm tâm lý của sinh viên khi này cũng khá phong phú, đa dạng, không đồng đều do bị chi phối bởi những đặc điểm phát triển thể chất, môi trƣờng, vai trò xã hội và các hoạt động mà sinh viên tham gia. Từ những mối quan hệ xã hội ngày một mở rộng, xúc cảm, tình cảm của sinh viên cũng bị chi phối bởi các yếu tố quan hệ xã hội, nhu cầu thành đạt trong học tập, trong quan hệ với gia đình, bạn bè và đặc biệt là bạn khác giới. Theo B.G Ananhiev và một số nhà tâm lý học khác, tuổi sinh viên là thời kì phát triển tích cực nhất của những loại tình cảm cấp cao nhƣ tình cảm trí tuệ và tình cảm đạo đức và tình cảm thẩm mỹ. Tình bạn cùng giới và khác giới ở sinh viên ngày càng sâu sắc hơn. Những bạn bè ở trƣờng phổ thông vẫn tiếp tục giữ vị trí quan trọng. Ngoài ra, ở trƣờng Đại học, sinh viên có thêm tình bạn mới không kém phần bền vững. Cũng chính ở môi trƣờng mới này, các em đƣợc giao lƣu, tiếp xúc với nhiều bạn bè ở các vùng miền khác nhau. Tình bạn đã giúp sinh viên phát triển tâm hồn, hoàn thiện nhân cách của mình lên rất nhiều. Nhƣng cũng từ đó, xuất hiện nhiều mâu thuẫn, xung đột trong quan hệ với bạn bè mới: bị bạn bè hiểu lầm, xa lánh, bị bạn lừa dối và cả “nói xấu sau lƣng”,...làm cho các em thấy khó chịu, mất niềm tin ở bạn bè.
  • 34. 35 Bên cạnh tình bạn, tình yêu của sinh sinh viên đạt đến hình thái chuẩn mực với những biểu hiện phong phú, đặc sắc của nó. Nhìn chung, tình yêu nam nữ ở sinh viên rất đẹp và lãng mạn. Tuy nhiên, một số sinh viên cũng gặp không ít những khó khăn trong quan hệ tình yêu, những giận dỗi, hiểu lầm trong tình yêu; sự không hài lòng về lối sống của ngƣời yêu…Một số đã đi quá giới hạn trong tình yêu, “sống thử”, dẫn đến một số hậu quả đáng tiếc xảy ra nhƣ có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai gây tổn hại đến sức khoẻ tâm trí của chính bản thân các em. Một số sinh viên khác, gặp mâu thuẫn trong tình yêu, vừa muốn giữ nề nếp, gia phong, vừa muốn thể hiện “yêu hết mình”, bởi tác động của trào lƣu yêu hiện đại. Những khó khăn đó, sinh viên mong muốn đƣợc chia sẻ, trợ giúp để các em hiểu ra vấn đề, có thể tìm cách giải quyết hợp lý. Sự phát triển về nhận thức, trí tuệ của sinh viên Đặc điểm nối bật của sinh viên ở giai đoạn này là học tập nhằm lĩnh hội tri thức chuyên ngành và tri thức xã hội. Hoạt động học tập nhằm chiếm lĩnh hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, đặc biệt là các phƣơng thức của hoạt động nhận thức, hoạt động trí tuệ vẫn giữ vị trí quan trọng,chủ đạo ở sinh viên. Tuy nhiên, hoạt động này mang tính chất chuyên ngành hơn, sâu hơn, phạm vi hẹp hơn nhằm đào tạo những chuyên gia tri thức mới khác hẳn với học ở phổ thông. Bản chất của hoạt động nhận thức của sinh viên các trƣờng Đại học và Cao đẳng là tìm hiểu, nghiên cứu chuyên sâu những chuyên ngành khoa học cụ thể, nắm đƣợc đối tƣợng, phƣơng pháp, quy luật của các khoa học đó để trở thành những chuyên gia về các lĩnh vực nhất định. Chính vì vậy, trong hoạt động học tập, sinh viên gặp áp lực quá lớn khiến các em luôn bị căng thẳng nhiều về trí tuệ, sự phối hợp của nhiều thao tác tu duy nhƣ so sánh, phân tích, tổng hợp, khát quát hoá và trừu tƣợng hoá [18, tr.148]. Hoạt động học tập của sinh viên vừa gắn với nghiên cứu khoa học, vừa gắn với hoạt động nghề nghiệp của ngƣời chuyên gia. Hoạt động học tập của sinh viên có kế hoạch, mục đích và đƣợc trang bị về phƣơng tiện phục vụ học tập. Phƣơng tiện hoạt động nhận thức của sinh viên đƣợc mở rộng với các thƣ viện, phòng đọc, phòng thực nghiệm. Hoạt động học tập của sinh viên mang tính
  • 35. 36 độc lập, tự chủ và sang tạo cao. Điều rất quan trọng là sinh viên phải tìm ra phƣơng pháp học tập mới ở bậc Đại học. Phƣơng pháp đó phải phù hợp với chuyên ngành mà họ theo học. Bởi, không tìm đƣợc cách học khoa học, sinh viên không thể đạt đƣợc kết quả học tập tốt, vì khối lƣợng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà họ phải lĩnh hội là rất lớn và rất đa dạng. Do tính chất của hoạt động đào tạo Đại học, song song với hoạt động học tập là hoạt động nghiên cứu khoa học, yêu cầu các em phải nắm vững kiến thức, biết nhận xét, đƣa ra những phát hiện mới của mình nhờ quá trình học và tiếp thu tri thƣc từ trƣớc. Ngoài ra, sinh viên còn tham gia hoạt động học nghề. Việc học nghề ở đây khác với học nghề truyền thống, đó là tính chất nghề của những cử nhân, chuyên gia tƣơng lai. Động cơ học tập bị chi phối bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, đó là các yếu tố tâm lý từ chính chủ thể nhƣ hứng thú, tâm thế, niềm tin, lý tƣởng,…và các yếu tố bên ngoài nhƣ yêu cầu của gia đình, xã hội. Động cơ học tập này có thể do chính hoạt động, hoàn cảnh điều kiện cụ thể của hoạt động mang lại. Động cơ học tập của sinh viên phú và thể hiện rõ tính hệ thống. Việc học tập của sinh viên không chỉ bị chi phối bởi một động cơ mà là hệ thống, thứ bậc các động cơ khác nhau. Vì vậy, trong hoạt động dạy học, giáo viên cần tạo điều kiện để phát triển những động cơ tích cực của hoạt động học tập cho sinh viên. Ngoài ra, sinh viên còn tham gia các hoạt động tập văn học, nghệ thuật, thể dục, thể thao, hoạt động tập thể khác ngày càng làm cho sinh viên tích cực, năng động, phát triển và hoàn thiện hơn. - Về giao tiếp xã hội của sinh viên Sinh viên có nhiều mối quan hệ đan xen đa dạng, phức tạp hơn: mối quan hệ giao tiếp của sinh viên với bạn bè cùng lứa, cùng giới, khác giới; mối quan hệ giao tiếp với thầy cô, với nhũng ngƣời thân trong gia đình,và rộng hơn là mối quan hệ với các tổ chức, nhóm xã hội trực tiếp và gián tiếp. Hoạt động giao tiếp xã hội có vai trò quan trọng đới với sự phát triển, hoàn thiện ý thức và nhân cách của sinh viên. Do đó, giao tiếp là một trong những nhu cầu cơ bản của sinh viên. - Về thích nghi của sinh viên với cuộc sống và hoạt động mới.
  • 36. 37 Sinh viên bắt đầu cuộc sống tự lập, ở xa gia đình. Môi trƣờng mới cùng với đặc điểm của hoạt động học tập ở ĐH khác với học ở phổ thông, cho nên trong thời gian đầu mới bƣớc vào trƣờng Đại học, sinh viên phải thích ứng với hoàn cảnh điều kiện sống, học tập mới. Nội dung học tập mang tính chuyên ngành; phƣơng pháp học mới mang tính chất tự học, tự nghiên cứu; mối quan hệ, giao tiếp với bạn bè, thầy cô, các tổ chức xã hội rất phong phú và đa dạng. Thực tế cho thấy, rất nhiều sinh viên gặp khó khăn, rất khó hoà nhập với điều kiện sinh hoạt mới. Cũng có sinh viên nhanh chóng hoà nhập với môi trƣờng mới nhƣng lại khó khăn trong việc tìm phƣơng pháp học hiệu quả, tính tích cực học tập chƣa cao, dẫn đến quả học tập kém. Chính vì vậy, không ít sinh viên lo lắng, căng thẳng tinh thần và có một số biểu hiện của rối nhiễu tâm lý. Một số sinh viên khác lại cảm thấy rất khó làm quen, giao tiếp với bạn bè mới. Các em thiếu tự tin, sống khép kín hơn [18]. Cũng trong thời kì này, ở chính bản thân sinh viên xuất hiện những mâu thuẫn: + Mâu thuẫn giữa ƣớc mơ kì vọng của sinh viên với khả năng, điều kiện thực hiện ƣớc mơ đó. + Mâu thuẫn giữa việc học tập nghiên cứu sâu môn học mà mình yêu thích với yêu cầu phải thực hiện toàn bộ chƣơng trình học theo thời gian biểu. + Mâu thuẫn giữa lƣợng thông tin rất nhiều trong xã hội hiện tại với khả năng và thời gian có hạn. 1.3.1.4. Những khó khăn sinh viên thường gặp phải. Sinh viên nói chung và sinh viên tại các trƣờng Đại học ở Hà Nội nói riêng là những cá nhân ở giai đoạn thứ hai của tuổi thanh niên nên các em vừa có nhiều cơ hội cũng có nhiều thách thức cho sự học tập và phát triển bản thân. Mặc dù đang ở độ tuổi có sức khỏe sung mãn nhất của đời ngƣời, đang ở độ tuổi khi mà các mối quan hệ xã hội của em đang thực sự đƣợc mở rộng hơn nhiều so với lứa tuổi vị thành niên trƣớc đó, đang ở độ tuổi mà khả năng tiếp thu nhận thức nhanh nhất, chiếm lĩnh kinh nghiệm và tri thức loài ngƣời có hiệu quả nhất nhƣng các em cũng có nhiều thách thức trong cuộc sống. Trƣớc hết, đó là những khó khăn trong học tập. Sự chuyển đổi phƣơng pháp học tập và giảng dạy từ môi trƣờng phổ thông trung học khi sự định hƣớng, dạy dỗ
  • 37. 38 dìu dắt của thầy cô mang tính chủ đạo, thì trên nhà trƣờng Đại học các em phải học tập với yêu cầu tính chủ động, độc lập cao, thầy cô chỉ là ngƣời định hƣớng, gợi mở. Điều này đã trở nên nhƣ một thách thức với sinh viên, nhất là sinh viên năm thứ nhất còn đang bỡ ngỡ vì môi trƣờng học mới lạ và chƣa tìm đƣợc phƣơng pháp học phù hợp. Phƣơng thức lĩnh hội kiến thức thay đổi đã gây nên những khó khăn nhất định cho sinh viên, nhất là những sinh viên ở những vùng miền nông thôn và miền núi. Không ít sinh viên “không hiểu thầy giảng gì”, hay “thầy không đọc cho chép nên không biết ghi bài thế nào”, hay vấn đề “tự học nhƣng không biết tìm tài liệu ở đâu”. Phƣơng pháp học hiện nay đòi hỏi sinh viên tự nghiên cứu nhiều hơn, thay vì những lời giảng đọc chép trƣớc đây, sinh viên phải tổng hợp, phải đọc nhiều tài liệu và sách tham khảo. Sự thiếu thốn sách hay cách thức đọc, tổng hợp tài liệu cũng đã là khó khăn không kém cho sinh viên. Theo tác giả Lý Kiến Văn và Lý Chủ Hƣng trong cuốn “Tƣ vấn Tâm lý học đƣờng” (2007), cho rằng: “những lo lắng cho thi cử cũng khiến cho sinh viên lúng túng, khó tập trung ghi nhớ kiến thức, có trường hợp nghiêm trọng còn xuất hiện những phản ứng khá kịch liệt như : vã mồ hôi, chóng mặt, rối loạn tiêu hoá, tiểu gắt,…Trước khi thi cử nhiều lần mơ thấy làm bài thi bị điểm kém, tỉnh dậy, hoang mang lo sợ” [24, tr.143]. Những áp lực về bài vở trên trƣờng Đại học và việc lĩnh hội tri thức của nhiều môn học cùng một lúc đã khiến cho không ít sinh viên rơi vào trạng thái căng thẳng thần kinh, nhất là vào những mùa thi. Khi đó, sinh viên mới học dồn dập, vội vàng, nhiều em lúng túng không biết sắp xếp thời gian học nhƣ thế nào để có thể nắm chắc và đầy đủ những kiến thức đã học. Bên cạnh những khó khăn trong học tập, sinh viên cũng gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp xã hội. Trong đó, cần kể tới những khó khăn trong thích nghi hòa nhập của sinh viên ở các vùng miền núi, nông thôn, nhất là những sinh viên năm đầu. Khi thay đổi môi trƣờng sống đã kéo theo những thay đổi về nếp sống, về cách thức tƣơng tác với ngƣời xung quanh. Trong khi đó, các sinh viên chƣa đủ thời gian để chuẩn bị cho mình những hành trang, kỹ năng cho sự thích nghi. Những khác biệt về văn hoá ngôn ngữ, nếp sống đã tạo nên khoảng cách trong sinh viên. Sự
  • 38. 39 khác biệt về hoàn cảnh kinh tế cũng đã khiến cho không ít sinh viên trở nên mặc cảm, tự ti và thu mình, tránh né giao tiếp. Sinh viên năm thứ nhất, rất nhiều em ở tỉnh lẻ, nông thôn, miền núi ra thành thị học. Hầu hết các em chƣa thích nghi nhanh với môi trƣờng sống mới, phƣơng pháp học tập mới, mối quan hệ mới phức tạp. Do đó, xuất hiện ở các em sự hoang mang lo lắng, chán nản, luôn cảm thấy khó hoà nhập với các bạn và khó thích nghi với cuộc sống mới. Sinh viên cũng là lứa tuổi của sự thăng trƣởng tình yêu đôi lứa, mối quan hệ khác giới đƣợc phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn này. Những ƣớc vọng và sự thăng hoa trong tình yêu có lẽ đƣợc thấy rõ nét nhất trong giai đoạn này của sinh viên. Bên cạnh đó, nhiều sinh viên phải trải qua những thời kỳ khó khăn của quan hệ khác giới. Những chia tay trong tình yêu khiến cho không ít bạn trở nên buồn bã, chán học. Hoặc có sinh viên khó khăn trong việc giữ gìn đạo đức thuần phong mỹ tục và cách thể hiện tình yêu tràn ngập dành cho một nửa của mình. Mối quan hệ với gia đình, cha mẹ của sinh viên cũng gặp không ít mâu thuẫn trong các sinh viên. Việc xa gia đình đi học thể hiện sự trƣởng thành và độc lập ở sinh viên. Các em đã bắt đầu biết xác định mục đích cho cuộc sống của mình. Những phán xét của sinh viên đối với cha mẹ cũng tăng lên và làm cho những mâu thuẫn giữa họ với cha mẹ càng nhiều hơn. Những yêu cầu về tài chính cho sự chi tiêu là một vấn đề bức xúc ở không ít sinh viên, khi đa số sinh viên sống dựa vào sự trợ giúp từ gia đình. Những chi phí cho mối quan hệ mở rộng ở sinh viên đòi hỏi có tài chính, nhất là ảnh hƣởng của nền kinh tế thị trƣờng. Điều kiện kinh phí của một số gia đình sinh viên có hạn, vì vậy mâu thuẫn giữa yêu cầu của sinh viên và khả năng đáp ứng của cha mẹ cũng khiến cho sinh viên gặp không ít khó khăn. Một số sinh viên phải đi làm thêm để có thu nhập trang trải cho sinh hoạt hàng ngày của mình. Sự mâu thuẫn về thời gian đầu tƣ cho học tập và thời gian đi làm thêm đã làm cho nhiều sinh viên trở nên lúng túng không biết xử lý ra sao. Bởi vì, bỏ học thì không đƣợc mà bỏ làm thì cũng tiếc. Mặt khác, ở lứa tuổi này, sinh viên đã có biết phê phán, bình luận, thể hiện sự độc lập và tự chủ. Đặc biệt, trong việc chi tiêu, học tập sinh viên không muốn bị bố mẹ kiểm soát quá chặt chẽ, các em muốn tự lập hơn, muốn có tự do riêng của
  • 39. 40 mình. Do đó, đã không ít em mâu thuẫn với cách quản lý của bố mẹ, luôn tỏ ra khó chịu khi bố mẹ quan tâm quá mức. Một vấn đề nữa mà sinh viên thƣờng gặp phải, đó là sự định hƣớng cho nghề nghiệp của mình. Sự phát triển những kỹ năng mềm tạo nên những hành trang của sinh viên sau khi ra trƣờng cũng là một vấn đề họ thƣờng có nhiều khó khăn. Những sinh viên mong muốn đƣợc học thêm để tăng cƣờng cho mình những vũ khí cho sau khi ra trƣờng, nhƣng họ lại không có điều kiện để tiếp cận. Vấn đề định hƣớng nghề nghiệp với sinh viên cũng tỏ ra là những vấn đề thƣờng gặp ở họ. Mặc dù ngành học đã phần nào cho biết sinh viên định hƣớng nghề của mình sau khi ra trƣờng. Nhƣng cũng không phải không có em khi học chỉ là học bởi vì gia đình đã định hƣớng sẵn, bởi không biết học gì hơn (nguyện vọng 2) miễn là học đại học… nên các em rất băn khoăn về nghề nghiệp của mình ngay cả khi đã là năm thứ tƣ. Khi gặp những khó khăn, nếu không đƣợc giải quyết, tâm lý tinh thần của sinh viên sẽ bị ảnh hƣởng không tốt. Việc tìm đến bạn bè để tƣ vấn đôi khi cũng chỉ là những lời khuyên tạm thời trƣớc mắt. Do đó, việc có mặt của tham vấn tâm lý sẽ phần nào giúp cho sinh viên tháo gỡ những khó khăn trên và phòng ngừa những hành vi không tích cực. 1.3.2. Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên. 1.3.2.1. Khái niệm nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên. Từ những tổng hợp và phân tích các quan điểm của nhiều nhà khoa học về về nhu cầu và tham vấn tâm lý và đặc điểm của sinh viên ở trên chúng tôi đƣa ra định nghĩa về nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên nhƣ sau: Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên là sự mong muốn, đòi hỏi mà sinh viên thấy cần được chia sẻ, trợ giúp của các chuyên gia tâm lý để sinh viên tự tìm ra cách giải quyết hợp lý những khó khăn gặp phải trong cuộc sống hàng ngày. 1.3.2.2. Đặc điểm nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên - Sinh viên gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống nhƣ các vấn đề liên quan đến học tập (phƣơng pháp học chƣa phù hợp, căng thẳng trong học tập, khó tập trung học,…), vấn đề định hƣớng nghề nghiệp, việc làm cũng làm cho nhiều sinh viên lo lắng, buồn phiền; những rắc rối liên quan đến mối quan hệ giao tiếp với
  • 40. 41 bạn bè, gia đình, tình yêu đã ảnh hƣởng đến học tập và sức khoẻ tâm thần của sinh viên. Vì vậy, nội dung nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên đa dạng và phong phú, đặc biệt là các nhu cầu về vấn đề liên quan đến học tập và phát triển bản thân, định hƣớng nghề nghiệp tƣơng lai. - Khi gặp những khó khăn, sinh viên cần đƣợc tham vấn, trợ giúp kịp thời để các em có thẻ giải toả những căng thẳng, lo âu, và vững vàng hơn trong cuộc sống. Do đó, đối tƣợng của nhu cầu tham vấn của sinh viên chính là sự trợ giúp, chia sẻ của nhà tham vấn đối với các vấn đề khó khăn của sinh viên . - Phƣơng thức thoả mãn nhu cầu tham vấn của sinh viên phong phú và đa dạng.. Khi gặp khó khăn tâm lý, sinh viên có nhu cầu chia sẻ với ngƣời khác. Đa số sinh viên thƣờng tìm đến bạn bè, ngƣời thân để chia sẻ, tâm sự. Tuy nhiên, không phải lúc nào bạn bè, ngƣời thân cũng có thể giúp các em hiểu đúng vấn đề và có thể tìm ra cách giải quyết hợp lý. Hoặc, một số sinh viên đã âm thầm, chịu đựng sự đau khổ về mặt tinh thần trong một thời gian dài, bế tắc không biết nên làm thế nào để giải quyết tốt vấn đề của mình. Chính điều này đã ảnh hƣởng đến sức khỏe tâm thần của các em, sự mất tập trung trong học tập, chán học, ngại tiếp xúc với bên ngoài,… Một cách thức thoả mãn nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên đó là tìm đến sự trợ giúp của các nhà tham vấn ở các trung tâm, dịch vụ tham vấn tâm lý bằng những hình thức khác nhau (tham vấn qua thƣ, điện thoại, trực tiếp,…). Một số sinh viên đã tìm đọc sách báo tìm kiếm những thông tin về tham vấn và truy cập internet để tìm địa chỉ các trang web về tham vấn tâm lý, hoặc tham gia một số câu lạc bộ về tham vấn, tƣ vấn tâm lý. - Nhu cầu tham vấn của sinh viên mang bản chất xã hội cao, bởi các vấn đề khó khăn thƣờng xuất phát từ mối quan hệ xã hội của sinh viên. Những tình huống tạo nên khó khăn tâm lý cũng chủ yếu liên quan tới mối quan hệ với bạn bè, gia đình, từ quan hệ học tập. Việc sử dụng hình thức tham vấn nào để giải quyết vấn đề của họ cũng liên quan tới nhận thức của cá nhân, tới điều kiện hoàn cảnh xã hội cụ thể của sinh viên và thực trạng tham vấn.
  • 41. 42 1.3.2.3. Mức độ nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên - Mức độ ý hƣớng: Đây là mức độ thấp nhất trong nhu cầu tham vấn tâm lý. Ở mức độ này, sinh viên chƣa ý thứuc đƣợc đối tƣợng thoả mãn nhu cầu tham vấn tâm lý và phƣơng thức chiếm lĩnh đối tƣợng này. Nhu cầu tham vấn tâm lý chỉ xuất hiện với dấu hiệu sinh viên cảm thấy mong muốn và cần thiết phải chia sẻ những băn khoăn, với một đối tƣợng khác ngoài bản thân. Đối tƣợng này có thể là bạn bè, ngƣời thân, thấy cô giáo hay các chuyên gia tham vấn tâm lý,… - Mức độ ý muốn: Đây là mức độ nhu cầu tham vấn tâm lý cao hơn ý hƣớng. Khi sinh viên có ý muốn tham vấn, tức là họ đã ý thức đƣợc đối tƣợng thoả mãn nhu cầu tham vấn. Ở mức độ này, sinh viên đã xác định đƣợc đối tƣợng của nhu cầu tham vấn tâm lý và đang tìm kiếm cách thức, điều kiện nhằm thoả mãn nhu cầu tham vấn tâm lý đó. - Mức độ ý định: Đây là mức độ cao nhất của nhu cầu tham vấn tâm lý. Ý định tham vấn đã đƣợc ý thức đầy đủ cả về mặt đối tƣợng và phƣơng thức thoả mãn nhu cầu tham vấn tâm lý. Nhƣ vậy, khiếinh viên đã xác định đƣợc đối tƣợng, phƣơng thức và điều kiện thoả mãn nhu cầu tham vấn, ở các em xuất hiện “tâm thế phát hành động”. Hay nói cách khác, sinh viên thực hiện hành vi tham vấn (tìm đến các trung tâm, dịch vụ tham vấn). Lúc này, nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên đã đƣợc thoả mãn. Khi nhu cầu tham vấn tâm lý đã đƣợc thoả mãn, các em đƣợc giải toả tâm lý, có thể tự tìm ra cách giải quyết những khó khăn tâm lý mà các em đã gặp phải. 1.3.3. Một số yếu tố tác động đến việc thỏa mãn nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên. Nhu cầu tham vấn tâm lý là những đòi hỏi tất yếu và khách quan của sinh viên khi gặp những vấn đề gây khó khăn, vƣớng mắc trong cuộc sống hàng ngày: học tập, giao lƣu, quan hệ tình bạn, tình yêu,…và thấy cần đƣợc chia sẻ, trợ giúp, hƣớng dẫn của các chuyên gia tâm lý để các em có thể giải quyết vƣợt qua khó khăn của mình theo cách thức khả thi nhất, giúp các em vững vàng hơn trong cuộc sống. Hành vi tìm kiếm hay không tìm kiếm tới tham vấn để thoả mãn nhu cầu (nhƣ giải