SlideShare a Scribd company logo
1 of 194
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SỰ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
_______________
Phạm Nguyễn Lan Phương
QUAN HỆ CHA MẸ
VỚI CON TUỔI THIẾU NIÊN
THỊ XÃ DĨ AN TỈNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SỰ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
_______________
Phạm Nguyễn Lan Phương
QUAN HỆ CHA MẸ
VỚI CON TUỔI THIẾU NIÊN
THỊ XÃ DĨ AN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành : Tâm Lý Học
Mã số : 60 31 80
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRƯƠNG CÔNG THANH
Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các
công trình khác.
Tác giả luận văn
Phạm Nguyễn Lan Phương
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Sư
phạm Tp.HCM và đặc biệt là quý thầy cô khoa Tâm lý – Giáo dục đã nhiệt
tình giảng dạy và tạo điều kiện cho chúng tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học -
TS. Trương Công Thanh đã đồng hành với tôi trong suốt quá trình thực hiện
nghiên cứu đề tài.
Đồng thời, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Trưởng phòng Giáo dục
thị xã Dĩ An, Ban giám hiệu, quý thầy cô, cha mẹ của học sinh và học sinh
trường Trung học cơ sở Võ Trường Toản đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn
thành Luận văn này.
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUAN HỆ CHA MẸ VỚI CON TUỔI
THIẾU NIÊN...................................................................................................5
1.1. Lược sử nghiên cứu vấn đề.....................................................................5
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài..................................................................5
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước..................................................................9
1.2. Quan hệ và quan hệ cha mẹ với con .....................................................13
1.2.1. Khái niệm quan hệ..........................................................................13
1.2.2. Quan hệ cha mẹ với con..................................................................16
1.3. Quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên ...............................................19
1.3.1. Đặc trưng quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên.........................19
1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên 23
1.3.2.1. Những yếu tố thuộc về học sinh...............................................23
1.3.2.2. Những yếu tố thuộc về cha mẹ .................................................30
1.3.3. Các kiểu quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên...........................33
1.4. Những tình huống biểu hiện quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên..49
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ...............................................................................51
Chương 2 THỰC TRẠNG QUAN HỆ CHA MẸ VỚI CON TUỔI
THIẾU NIÊN.................................................................................................52
2.1. Mẫu nghiên cứu ....................................................................................52
2.1.1. Đôi nét về trường Trung học cơ sở Võ Trường Toản ....................52
2.1.2. Mẫu nghiên cứu ..............................................................................53
2.2. Tổ chức nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.................................54
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.................................................54
2.2.1.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi........................................54
2.2.1.2. Phương pháp phỏng vấn ...........................................................57
2.3. Kết quả nghiên cứu ...............................................................................58
2.3.1. Nhận thức của học sinh và cha mẹ học sinh về cách ứng xử của cha
mẹ với con tuổi thiếu niên ..............................................................58
2.3.2. Thực trạng quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên .......................65
2.3.2.1. Quan hệ cha mẹ với con qua một số tình huống ứng xử........65
2.3.2.2. Quan hệ cha mẹ với con qua đánh giá của học sinh và tự đánh
giá của cha mẹ học sinh..........................................................87
2.3.2.3. Quan hệ cha mẹ với con qua ý kiến của học sinh và cha mẹ
học sinh về sự cần thiết thay đổi cách ứng xử của cha mẹ đối
với con ....................................................................................92
2.3.3. Ý kiến của cha mẹ học sinh về ảnh hưởng của quan hệ cha mẹ với
con đến sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ tuổi thiếu niên và
những yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên
.........................................................................................................96
2.3.3.1. Ý kiến của cha mẹ học sinh về ảnh hưởng của quan hệ cha mẹ
với con đến sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ tuổi thiếu
niên..........................................................................................96
2.3.3.2. Ý kiến của cha mẹ học sinh về những yếu tố ảnh hưởng đến
quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên..................................97
2.3.4. Một số biện pháp biện pháp tác động vào cha mẹ và học sinh ....100
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................117
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HS : Học sinh
TN : Thiếu niên
QH : Quan hệ
ƯX : Ứng xử
QHCM-C : Quan hệ cha mẹ với con
CMHS : Cha hoặc mẹ của học sinh
ĐTB : Điểm trung bình
ĐLC : Độ lệch chuẩn
Nxb : Nhà xuất bản
PL : Phụ lục
N : Tần số
% : Tỷ lệ phần trăm
HN : Hà Nội
Tp. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
Tr. : Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Quan điểm của HS và CMHS về cách ƯX của cha mẹ với
con tuổi TN............................................................................... 58
Bảng 2.2 : Quan điểm của HS về cách ƯX của cha mẹ với con tuổi TN
(So sánh theo giới tính)............................................................. 62
Bảng 2.3 : Quan điểm của HS về cách ƯX của cha mẹ với con tuổi TN
(So sánh theo khối lớp)............................................................. 63
Bảng 2.4 : Quan điểm của CMHS về cách ƯX của cha mẹ với con tuổi
TN (So sánh theo quan hệ với con) .......................................... 63
Bảng 2.5 : Quan điểm của CMHS về cách ƯX của cha mẹ với con tuổi
TN (So sánh theo CMHS có con trai hay con gái)................... 64
Bảng 2.6 : Quan điểm của CMHS về cách ƯX của cha mẹ với con tuổi
TN (So sánh theo khối lớp học của con) .................................. 64
Bảng 2.7a : Kiểu QH cha mẹ với con tuổi TN............................................. 65
Bảng 2.7b : Cách ƯX của cha mẹ đối với việc học tập của con................. 67
Bảng 2.7c : Cách ƯX của cha mẹ đối với quan hệ bạn bè của con............. 69
Bảng 2.7d : Cách ƯX của cha mẹ đối với những vấn đề thuộc tâm tư,
tình cảm của con ....................................................................... 73
Bảng 2.7e : Cách ƯX của cha mẹ đối với những vấn đề thường gặp
của con ...................................................................................... 78
Bảng 2.7f : Cách ƯX của cha mẹ trong các cuộc trò chuyện với con......... 79
Bảng 2.8 : Kiểu quan QH cha mẹ với con (So sánh theo giới tính
của HS)...................................................................................... 82
Bảng 2.9 : Kiểu QH cha mẹ với con (So sánh theo khối lớp của HS) ....... 83
Bảng 2.10 : Kiểu QH cha mẹ với con (So sánh theo quan hệ của cha mẹ
với con) ..................................................................................... 84
Bảng 2.11 : Kiểu QH cha mẹ với con (So sánh theo CMHS có con trai
hay con gái) .............................................................................. 85
Bảng 2.12 : Kiểu QH cha mẹ với con (So sánh theo khối lớp học
của con)..................................................................................... 85
Bảng 2.13 : Đánh giá của HS về cha mẹ và tự đánh giá của CMHS về
bản thân..................................................................................... 88
Bảng 2.14 : Ý kiến của HS và CMHS về sự cần thiết phải thay đổi cách
ƯX của cha mẹ đối với con tuổi TN......................................... 93
Bảng 2.15 : Ý kiến của CMHS về ảnh hưởng của QHCM-C đến sự hình
thành và phát triển nhân cách của trẻ........................................ 96
Bảng 2.16 : Ý kiến CMHS về những yếu tố có ảnh hưởng đến
QHCM-C .................................................................................. 98
Bảng 2.17 : Ý kiến của CMHS về việc tham dự những lớp học để trang
bị thêm kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng ƯX trong
QHCM-C dành cho các bậc làm cha, làm mẹ ....................... 102
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Kiểu QH cha mẹ với con tuổi TN...................................................66
Biểu đồ 2.2 : Đánh giá của HS về cha mẹ của mình và tự đánh giá của CMHS
về bản thân ......................................................................................89
Biểu đồ 2.3 : Ý kiến của HS và CMHS về sự cần thiết phải thay đổi cách ƯX
của cha mẹ đối với con tuổi TN......................................................94
Biểu đồ 2.4 : Ý kiến của CMHS về tầm quan trọng của QHCM-C đến sự hình
thành và phát triển nhân cách của trẻ tuổi TN................................96
Biểu đồ 2.5 : Những yếu tố (thuộc về cha mẹ) có ảnh hưởng QHCM-C.............99
Biểu đồ 2.6 : Ý kiến của CMHS về việc tham dự những lớp học để trang bị
thêm kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng ƯX trong QHCM-C
dành cho các bậc làm cha, làm mẹ................................................102
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Luật Hôn nhân và Gia đình khẳng định “Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền
thương yêu, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp
pháp của con; tôn trọng ý kiến con; chăm lo việc học tập và giáo dục để con
phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức, trở thành người con hiếu
thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội…” (Điều 34: Nghĩa vụ và
quyền của cha mẹ). Điều đó cho thấy gia đình có vai trò đặc biệt quan trọng
đối với sự phát triển nhân cách của trẻ. Trong gia đình, cha mẹ có ảnh hưởng
lớn đến con thông qua nhiều yếu tố như lối sống của gia đình do cha mẹ tạo
ra, cách đặc điểm nhân cách của cha mẹ và đặc biệt là cách thức ứng xử của
họ đối với con… Quan hệ cha mẹ với con trong gia đình có thể làm cho trẻ
gần gũi với cha mẹ, tạo ra bầu không khí thuận lợi để trẻ tiếp thu sự dạy dỗ
của cha mẹ và phát triển, hoặc ngược lại, có thể làm cho trẻ xa lánh cha mẹ
mình, thậm chí có những hành động chống đối dẫn đến chỗ sự dạy dỗ của cha
mẹ không mang lại kết quả mong muốn.
Bước vào tuổi thiếu niên, do sự phát triển của cơ thể đã gần như người lớn
cùng với điều kiện sống và hoạt động của các em cũng có sự thay đổi nên
quan hệ của các em với người lớn có nhiều biến đổi cơ bản so với lứa tuổi
nhỏ. Trong gia đình, các em đã có những vai trò nhất định. Ngoài xã hội các
em cũng được đánh giá cao hơn. Ở nhà trường, các em được học với nhiều
thầy, nhiều bạn, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân cách, phong cách xử thế khác
nhau, các dạng hoạt động của nhà trường cũng phong phú và nhiều mặt…
Chính những điều kiện sống và hoạt động như trên, với đặc điểm sinh lí cơ
thể có nhiều biến đổi đặc biệt, tâm lý của thiếu niên có nhiều biểu hiện biến
động, phức tạp, đa dạng.
2
Trong những năm gần đây, dưới tác động của cơ chế thị trường, điều kiện
sống ở nhiều gia đình có sự cải thiện đáng kể, con có đầy đủ về vật chất
nhưng lại thiếu tình cảm, sự gần gũi và chia sẻ của cha mẹ. Thêm vào đó, xã
hội ngày càng phát triển, các em có điều kiện tiếp nhận nhiều luồng thông tin
khác nhau đã dẫn đến nhiều biến đổi trong tư tưởng, đặc trưng tâm lý, cá tính
của các em, nhưng nhiều bậc cha mẹ đã không thể thích ứng được với sự phát
triển của thiếu niên đã dẫn đến chỗ không ít cha mẹ đã hoặc kỳ vọng quá cao,
hoặc can thiệp quá sâu, hoặc nuông chiều quá mức đối với trẻ …. Những sai
lầm và thất bại trong quan hệ cha mẹ với con thậm chí sẽ khiến con sa lầy vào
con đường tội lỗi, những bi kịch gia đình vì thế mà thường xuyên xảy ra.
Các nhà nghiên cứu đã chứng minh được rằng, quan hệ giữa cha mẹ với
con sẽ ảnh hưởng sâu sắc, lâu dài đối với sự hình thành nhân cách của trẻ. Và
tất nhiên, điều này sẽ có tác động mạnh tới nhà trường và xã hội. Vậy, làm
cách nào để xóa bỏ những khoảng cách, những mối bất hòa, thiết lập mối
quan hệ có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của trẻ? Để trả lời cho câu hỏi trên,
cần có một bức tranh tổng quát về thực trạng quan hệ cha mẹ với con tuổi
thiếu niên trong giai đoạn hiện nay để có thể đưa ra những giải pháp kịp thời
và thích hợp xây dựng quan hệ này.
Quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên đã và đang được nhiều tác giả
trong nước và ngoài nước nghiên cứu theo những góc độ khác nhau. Tuy
nhiên, công trình nghiên cứu về quan hệ cha mẹ với con xét theo góc độ so
sánh, đối chiếu đánh giá của con và tự đánh giá của cha mẹ về quan hệ cha
mẹ với con vẫn còn hạn chế. Và hiện nay, vẫn chưa có công trình nào nghiên
cứu về quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên trên địa bàn thị xã Dĩ An - địa
phương đang có những thay đổi lớn và nhanh về kinh tế - xã hội.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn thực hiện nghiên cứu đề tài:
“Quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên thị xã Dĩ An tỉnh Bình Dương”
3
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên và những yếu tố ảnh
hưởng. Đề xuất một số biện pháp tác động vào cha mẹ và học sinh nhằm góp
phần xây dựng quan hệ phù hợp với sự phát triển trẻ lứa tuổi này.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Cha mẹ học sinh và học sinh lớp 7, 8, 9
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Quan hệ cha mẹ với con được biểu hiện qua các kiểu QHCM-C tuổi TN
trong các khía cạnh:
- Trong các tình huống liên quan đến việc học tập, quan hệ bạn bè và
những vấn đề thường gặp ở trẻ tuổi TN (tâm tư, tình cảm...)
- Đánh giá của HS và tự đánh giá của CMHS
- Ý kiến của HS và CMHS về sự cần thiết thay đổi cách ƯX của cha mẹ
đối với con
4.2. Giới hạn về khách thể và địa bàn nghiên cứu
Cha mẹ học sinh và học sinh lớp 7, 8, 9 trường Trung học cơ sở Võ
Trường Toản thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
5. Giả thuyết khoa học
Quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên chủ yếu được thể hiện qua hai
kiểu quan hệ: kiểu quan hệ cha mẹ - người bạn và kiểu quan hệ cha mẹ - trẻ
nhỏ. Tuy nhiên, đa số cha mẹ sử dụng kiểu quan hệ cha mẹ - người bạn trong
ứng xử với con của mình.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
6.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
6.2. Khảo sát thực trạng quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên và đề xuất
một số biện pháp tác động vào cha mẹ và học sinh nhằm góp phần xây dựng
mối quan hệ phù hợp với sự phát triển trẻ lứa tuổi này.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Mục đích: Hình thành khung lý luận cho đề tài nghiên cứu
- Nội dung: Thu thập, tổng hợp và phân tích những tài liệu liên quan đến
đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Mục đích: Khảo sát thực trạng QHCM-C tuổi TN và những yếu tố ảnh
hưởng
- Khách thể: Học sinh lớp 7, 8, 9 và cha mẹ của các em
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: thu thập thêm thông tin về quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu
niên đồng thời nghiên cứu sâu một số trường hợp được lựa chọn theo những
tiêu chí nhất định
- Hình thức: Gặp gỡ, trò chuyện và trao đổi với HS và CMHS
- Khách thể: Học sinh lớp 7, 8, 9 và cha mẹ của các em
7.3. Phương pháp thống kê toán học:
- Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS for Window phiên bản 11.5
- Tính tỷ lệ phần trăm, thống kê tần số và dùng kiểm định chi bình phương
cho các biến định tính.
- Tính điểm trung bình, độ lệch chuẩn và kiểm định T-test cho biến số định
lượng.
- Mức ý nghĩa thống kê: khoảng tin cậy 95%, α = 0,05
5
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
VỀ QUAN HỆ CHA MẸ VỚI CON TUỔI THIẾU NIÊN
1.1. Lược sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Trong Tâm lý học, QHCM-C là một trong những vấn đề đã được nhiều
tác giả quan tâm nghiên cứu. Mỗi tác giả, tùy theo cách tiếp cận của mình, đã
nghiên cứu và phân chia QHCM-C con theo các kiểu loại khác nhau.
Đầu tiên, có thể đề cập đến nghiên cứu xuyên văn hóa của các tác giả
Murdock và L. A. White (1969), R. P. Rohner và một vài học giả khác [2].
Những nhà nghiên cứu này đã khảo sát QHCM-C ở 186 quốc gia và trong đó
tập trung nghiên cứu những ảnh hưởng của QHCM-C đến sự hình thành nhân
cách của con như một cá nhân ở những nền văn hóa khác nhau. Theo đó, các
tác giả phân loại QHCM-C con thành bốn kiểu thể hiện thái độ căn bản của
cha mẹ đối với con, đó là kiểu cha mẹ thông hiểu – quan hệ ấm áp và yêu
thương, kiểu cha mẹ ghét bỏ và hung tính, kiểu cha mẹ dửng dung và phủ
nhận và kiểu cha mẹ kiểm soát.
Trong công trình nghiên cứu về QHCM-C lứa tuổi vị thành niên (1971,
1991), Diana Baumrind nêu ra bốn kiểu cha mẹ có liên quan với những góc
độ hành vi xã hội khác nhau của trẻ vị thành niên. Đó là các kiểu độc đoán, uy
quyền, thờ ơ và nuông chiều. [34]
Từ một cuộc điều tra hơn 1.800 bậc cha mẹ về giáo dục trẻ ở gia đình tại
Bắc Kinh trong gần 3 năm liền, tác giả Vương Cực Thịnh đã kết luận là có
đến hai phần ba gia đình trong diện khảo sát đã sử dụng biện pháp giáo dục
không thích hợp đối với con. Thông qua kết quả trắc nghiệm này, cũng như
tác giả Diana Baumrind, tác giả Vương Cực Thịnh cũng xếp QHCM-C thành
bốn kiểu nhưng với những tên gọi khác và một số đặc điểm đặc trưng cho mỗi
6
kiểu quan hệ cũng khác, tuy không đáng kể. Ông cho rằng, có thể chia thành
bốn loại cha mẹ: cha mẹ chăm sóc quá mức, cha mẹ can thiệp quá mức, cha
mẹ trừng phạt quá mức và cha mẹ dân chủ lý giải ôn hòa. Vương Cực Thịnh
cũng đã tiến hành điều tra 60 sinh viên xuất sắc của trường Đại học Bắc Kinh
và Đại học Thanh Hoa, và phát hiện ra rằng, hầu hết những sinh viên này đều
là con của những gia đình có quan hệ dân chủ ôn hòa. Ông kết luận, môi
trường gia đình dân chủ, ôn hòa chính là không gian rộng mở để con phát
triển tâm lý và nhân cách. Trong những gia đình có kiểu quan hệ này, con có
thể phát triển toàn diện và hoàn thiện cá tính dựa trên sở thích và hứng thú
của riêng mình. Đương nhiên, các bậc cha mẹ vẫn là những người đưa ra ý
kiến và chỉ đạo đối với sự trưởng thành của con họ. [dẫn theo 16]
Khác với quan điểm của Diana Baumrind và Vương Cực Thịnh, tác giả
Berger Kathleen Stassen lại cho rằng, khi tìm hiểu QHCM-C chỉ cần phân
biệt ba kiểu quan hệ cơ bản: kiểu độc đoán, kiểu nuông chiều và kiểu uy
quyền. Tương tự như Diana Baumrind, Berger Kathleen Stassen cho rằng, cha
mẹ kiểu độc đoán mong muốn con phải tuyệt đối phục tùng và tác giả cũng
cho rằng những đứa trẻ sống trong gia đình có cha mẹ độc đoán thường hay lo
lắng, thiếu tự tin và kém kỹ năng giao tiếp. Về kiểu quan hệ uy quyền, Berger
Kathleen Stassen khẳng định, khi cha mẹ áp dụng kiểu uy quyền đối với con
thì con có thể đạt được thành tích cao hơn, lòng tự trọng của con được nâng
lên và quan hệ tích cực giữa cha mẹ và con phát triển. Cuối cùng, Berger
Kathleen Stassen nhấn mạnh khuynh hướng nguy hiểm nhất chính là cha mẹ
kiểu nuông chiều, vì sống trong những gia đình có cha mẹ kiểu nuông chiều,
con thường thiếu tự tin và trầm cảm, kết quả học tập thấp và dễ có những
hành vi vi phạm pháp luật. [dẫn theo 16]
Trên cơ sở kết quả những nghiên cứu so sánh văn hóa, dễ nhận thấy rằng,
ở nhiều nền văn hóa khác nhau cũng tồn tại ba kiểu QHCM-C như Berger
7
Kathleen Stassen đã phân chia. Tuy nhiên với mỗi nền văn hóa lại có một
kiểu quan hệ nổi trội. Ví dụ, so với cha mẹ ở châu Âu và châu Mỹ nói chung,
các cha mẹ dân tộc ít người thường thiên về kiểu cha mẹ uy quyền. Ngoài ra,
những khác biệt văn hóa lối sống cũng ảnh hưởng tới việc con cảm nhận khác
nhau về các kiểu ứng xử của cha mẹ đối với chúng. Do đó, tác động của các
kiểu ứng xử đó đến sự phát triển tâm lý của con cũng sẽ khác nhau. Chẳng
hạn, so với trẻ vị thành niên ở châu Âu và châu Mỹ, những trẻ ở các nhóm
dân tộc ít người thường bị cha mẹ kiểm soát chặt chẽ trong cuộc sống hàng
ngày hơn và chúng cũng ít chịu ảnh hưởng tiêu cực của quan hệ đó hơn.
Nguyên nhân của sự khác biệt này là ở chỗ giá trị văn hóa, sự cố kết của gia
đình và uy quyền của cha mẹ khiến cho nhiều trẻ vị thành niên dân tộc ít
người thừa nhận sự nghiêm khắc của cha mẹ như là một biểu hiện của sự
quan tâm hơn là dấu hiệu của sự quản thúc. Một nguyên nhân khác có lẽ là do
các gia đình dân tộc ít người thường sống gần những vùng có tệ nạn nghiện
hút, tội phạm, bạo lực cao và trong hoàn cảnh đó cha mẹ nghiêm khắc chính
là sự đảm bảo an toàn và thường được trẻ vị thành niên cho là như vậy. [dẫn
theo 16]
Một số nhà nghiên cứu như Keith B. Magnus, Emory L. Cowen, Peter A.
Wyman, Douglas B. Fagen and Wiliam C. (1998) không đi sâu vào quan hệ
mà cho rằng, QHCM-C như thế nào phụ thuộc vào cả hai phía – cha mẹ và
con. Cho nên về phía cha mẹ, khi xem xét QHCM-C phải chú ý đề cập đến
thái độ của cha mẹ, sự quan tâm của cha mẹ và kỷ luật của cha mẹ đối với
con. Theo các tác giả này, thái độ của cha mẹ đối với con tương ứng với sắc
thái tình cảm và đặc trưng của QHCM-C. Mặt tích cực của thái độ là sự ấm
áp, hỗ trợ và chấp nhận; mặt tiêu cực là thù địch và thờ ơ. Các kết quả nghiên
cứu đã chỉ ra rằng, sự ấm áp, ủng hộ và chấp nhận của cha mẹ đã khuyến
khích con thích nghi một cách có hiệu quả với những điều kiện căng thẳng
8
của cuộc sống (Maste & Coatsworh 1998; Werner & Smith, 1992; Wyman et
ai., 1991, 1992, in press) [dẫn theo 16]
Sự quan tâm của cha mẹ thể hiện qua thời gian mà họ dành cho những
hoạt động chung (nói chuyện, chơi đùa…) với con và những quan tâm của họ
đến các lĩnh vực hoạt động chính trong cuộc sống của trẻ (Grible et al., 1993).
Nghiên cứu sự quan tâm của cha mẹ đối với con, Bowlby (1988), Carlson &
Sroufe (1995) cho thấy sự quan tâm tích cực của cha mẹ củng cố sự liên kết
giữa cha mẹ với con và làm cho trẻ cảm nhận được sự an toàn và giá trị của
bản thân ở mức độ cao hơn. [dẫn theo 16]
Grolnick và Ryan (1989) đã chỉ ra rằng, sự quan tâm của cha mẹ đối với
con có liên quan đến năng lực đánh giá và kết quả học tập của trẻ. Cha mẹ
quan tâm đến con sẽ giúp trẻ đồng nhất và tiếp thu các giá trị xã hội một cách
thuận lợi. Theo Patterson (1982), sự quan tâm của cha mẹ đến con ảnh hưởng
tích cực đến sự kiểm soát và điều chỉnh hành vi của trẻ. Ngoài việc có liên
quan đến sự kiểm soát, sự quan tâm của cha mẹ đối với con còn tác động tích
cực đến năng lực xã hội của trẻ (Pulkkinen, 1982). Tuy nhiên, nếu cha mẹ
quan tâm không đúng mức sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của con.
(Grolnick Ryan, 1989; Pulkinen, 1982) [dẫn theo 16]
Kỷ luật của cha mẹ có quan hệ đến sự thích ứng của con đối với các
nguyên tắc trong gia đình. Diana Baumrind (1967, 1971) cho rằng, sự quá gò
ép của cha mẹ trong việc buộc con phải tuân thủ kỷ luật trong gia đình đã hạn
chế sự tôn trọng, tính tự trị của trẻ. Theo bà, có ba kiểu kỷ luật trong gia đình
- kiểu uy quyền, kiểu độc đoán và kiểu tự do. Quan điểm về kiểu kỷ luật uy
quyền ngược lại với kiểu độc đoán và kiểu tự do. Kỷ luật uy quyền của cha
mẹ khuyến khích tinh thần trách nhiệm xã hội, sự tự điều chỉnh, tính cá nhân
và tính độc lập của con. Ngược lại, kỷ luật độc đoán (quyền lực tuyệt đối,
trừng phạt) có ảnh hưởng một cách tiêu cực đến sự phát triển tâm lý và kết
9
quả học tập của trẻ, có khả năng dẫn trẻ đến sự hung tính. Kiểu kỷ luật tự do
(ít kiểm soát) của cha mẹ khiến cho con trở nên non nớt và có tính độc lập
thấp. [dẫn theo 16]
Các nhà Tâm lý học Liên Xô (cũ), Tiệp Khắc, Hungary qua một nghiên
cứu hợp tác giữa các nước nói trên đã cho thấy: phương thức giáo dục trong
gia đình có quan hệ trực tiếp tới việc giữ gìn và củng cố sự phát triển lành
mạnh về tâm lý, bởi vì nó có thể ảnh hưởng tích cực tới tính cách và cá tính
của trẻ. Nếu phương thức giáo dục không đúng đắn sẽ dẫn tới các khiếm
khuyết trong tính cách của trẻ (dễ kích động, tinh thần không ổn định, trầm
tính), từ đó dễ dẫn đến các trạng thái không bình thường về tâm sinh lý, về
tính cách, đây chính là nguyên nhân gây ra các chướng ngại về tâm lý. Nghiên
cứu cho thấy trong các gia đình có mô hình dân chủ trong QHCM-C, nghiêm
khắc đúng mức thì trẻ sẽ ít gặp các trục trặc trong vấn đề tâm lý; gia đình mà
cha mẹ có mô hình nghiêm khắc, chiều chuộng quá mức sẽ khiến trẻ mắc các
vấn đề về tâm lý. [32, tr. 29]
Nhìn chung, các tác giả cũng đã có những điểm khá thống nhất. Những
nghiên cứu đã cho chúng ta một cái nhìn tổng quát về QHCM-C, trong đó,
các tác giả tập trung nhấn mạnh tầm quan trọng và ảnh hưởng mạnh mẽ của
QHCM-C đến sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, việc tìm hiểu các kiểu QHCM-C ở mọi lứa tuổi nói chung và
ở lứa tuổi học sinh trung học cơ sở nói riêng đã và đang được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên, đa số các tác giả chỉ mới tìm hiểu hoặc
phong cách giáo dục, hoặc cách ứng xử, hoặc mâu thuẫn giữa cha mẹ và con
hoặc thái độ của cha mẹ đối với con, hoặc vai trò của gia đình (cha, mẹ và
cách thành viên khác) trong việc hình thành và phát triển nhân cách của con,
một số biện pháp cơ bản tạo quan hệ gắn bó giữa cha mẹ và con. [8, 19, 21,
10
25, 26, 33, 36]. Những nghiên cứu này thường chỉ khảo sát ở người lớn nói
chung và cha mẹ nói riêng chứ chưa có sự tìm hiểu cảm nhận của con về
chính cha mẹ của chúng.
Lê Ngọc Lân, Nguyễn Thanh Tâm (1999) cho rằng, khi xem xét QHCM-
C có thể chỉ ra hai loại quan hệ. Đó là những quan hệ sinh học và quan hệ xã
hội (giáo dục, xã hội hóa, các hành vi mang tính văn hóa). Các tác giả không
phân tích sâu từng kiểu loại quan hệ, vai trò của người cha, người mẹ đối với
con mà chủ yếu xem xét QHCM-C trên cơ sở thái độ của các bậc cha mẹ đối
với việc chăm sóc, giáo dục con trong xã hội hiện nay. [dẫn theo 16]
Cũng với nội dung quan hệ cha mẹ và con, cũng ở góc nhìn Xã hội học,
tác giả Nguyễn Ánh Tuyết có đề tài nghiên cứu “Quan hệ giữa cha mẹ và con
trong gia đình nông thôn hiện nay”. Ở đề tài này, tác giả đã hệ thống hóa một
số vấn đề lý luận và thực tiễn của vấn đề QHCM-C trong gia đình nông thôn
hiện nay. Tìm hiểu một số biểu hiện của QHCM-C trong đời sống gia đình
nông thôn Việt Nam hiện nay trên các khía cạnh như việc quan tâm của cha
mẹ đối với việc học hành của con, định hướng nghề nghiệp, ứng xử đạo đức
giữa cha mẹ và con… trên cơ sở đó tác giả đã chỉ ra các yếu tố tác động đến
QHCM-C và đề xuất một số định hướng cơ bản nhằm đảm bảo tính liên tục
của chức năng xã hội hóa của gia đình, góp phần xây dựng gia đình nông thôn
mới ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. [39]
Cũng từ góc độ Xã hội học, tác giả Lê Văn Cảnh đã nghiên cứu “Quá
trình đô thị hóa và sự biến đổi QHCM-C trong các gia đình ngoại thành Hà
Nội”. Theo tác giả, trước những biến đổi của quá trình đô thị hoá QHCM-C
trong gia đình hiện nay có sự biến đổi theo chiều hướng tiêu cực với những
biểu hiện như: QHCM-C ngày càng trở nên lỏng lẻo, đã xuất hiện những
khoảng trống và có những dấu hiệu của sự khủng hoảng trong gia đình so với
trước đây, vai trò kiểm soát của cha mẹ đối với con đã ngày càng giảm đi,
11
đồng thời quỹ thời gian mà cha mẹ và con dành cho nhau bị suy giảm, những
mâu thuẫn giữa cha mẹ và con về ứng xử, lối sống, quan điểm sống, về kinh
tế đang đang có xu hướng gia tăng, mức độ vâng lời và sự chia sẻ của con đối
với cha mẹ ít đi so với trước đây… Cũng theo tác giả, nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến sự biến đổi trong QHCM-C là do sự tác động của các nhân tố về điều
kiện kinh tế gia đình, sự thay đổi trong quan niệm sống, sự sai lệch các giá trị
chuẩn mực trong gia đình… tất cả được biểu hiện qua sự xuống cấp của
những nguyên tắc đạo đức, thói quen sinh hoạt và nề nếp của cá nhân trong
gia đình. Những giá trị đạo đức truyền thống đang bị xói mòn mạnh mẽ đã
làm suy giảm chức năng của gia đình và sự đa dạng của cấu trúc gia đình đã
tạo nên sự phân hoá rõ rệt của các gia đình. Và đây như là những hệ quả tất
yếu mà quá trình đô thị hoá mang lại. [5]
Tác giả Lưu Song Hà đã nghiên cứu QHCM-C từ góc độ Tâm lý học qua
công trình “Cách thức cha mẹ quan hệ với con và hành vi lệch chuẩn trẻ”.
Mục đích của đề tài này là hướng đến làm rõ những hành vi lệch chuẩn ở học
sinh trung học cơ sở, kiểu QHCM-C lứa tuổi này và mối tương quan giữa
chúng về hai mặt: lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu,
tác giả đã đề xuất một số biện pháp tác động tâm lý nhằm tham vấn cho cha
mẹ cải thiện quan hệ với con theo hướng tin tưởng – bình đẳng để ngăn chặn
và hạn chế những hành vi lệch chuẩn ở con lứa tuổi học sinh. Về mặt lý luận,
từ góc độ Tâm lý học, tác giả đã phân tích, hệ thống hóa những lý luận về
hành vi lệch chuẩn, kiểu QHCM-C của học sinh trung học cơ sở, kiểu
QHCM-C là nhân tố ảnh hưởng nhất định đến hành vi lệch chuẩn của học
sinh trung học cơ sở và kiểu quan hệ bàng quan - xa cách của cha mẹ đến trẻ
có tác động tiêu cực mạnh nhất đến mức độ vi phạm chuẩn mực hành vi của
con lứa tuổi này. Về mặt thực tiễn, những kết quả nghiên cứu thu được từ
cuộc khảo sát này đã chỉ ra rằng, trong nhiều gia đình có con ở độ tuổi học
12
sinh trung học cơ sở cùng song song tồn tại ba kiểu quan hệ: tin tưởng - bình
đẳng, bàng quan – xa cách và nghiêm khắc – cứng nhắc. Tuy nhiên các gia
đình này đã sử dụng kiểu quan hệ tin tưởng - bình đẳng đối với con thường
xuyên hơn, còn bàng quan – xa cách là kiểu quan hệ mà cha mẹ ít dùng nhất
[16].
Điểm đặc biệt trong công trình nghiên cứu của tác giả Lưu Song Hà so với
các công trình nghiên cứu của các tác giá khác (trong nước và ngoài nước) là
tác giả Lưu Song Hà đã không những xác định được kiểu QHCM-C mà còn
so sánh, đánh giá của con và đánh giá của cha mẹ về mối quan hệ này. Thông
qua đó, tác giả đã phát hiện ra những khác biệt đáng kể trong đánh giá của cha
mẹ và của con về kiểu QHCM-C. Một số con trong các gia đình có kiểu quan
hệ nào đó nổi trội đã không có cách nhìn nhận tương đồng với cha mẹ của các
em. Qua đó cho thấy cha mẹ và con tuổi TN có những khoảng cách và những
cách hiểu khác nhau về QH giữa người với người nói chung và QHCM-C nói
riêng. Điều này dễ dàng tạo ra tình trạng thiếu hiểu biết lẫn nhau cũng như
thiếu đồng cảm giữa cha mẹ và con. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của mình,
tác giả Lưu Song Hà không chỉ đề cập đến các kiểu QHCM-C mà còn đề cập
đến hành vi lệch chuẩn của trẻ lứa tuổi TN. Trong đó, hướng tập trung nghiên
cứu chính của tác giả không phải là QHCM-C lứa tuổi TN mà là nghiên cứu
mối tương quan giữa cách thức cha mẹ quan hệ với con và hành vi lệch chuẩn
của trẻ.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước và ngoài
nước đã phát họa được bức tranh khái quát về QHCM-C tuổi thiếu niên. Từ
nhiều góc nhìn, các tác giả đã đưa ra được nhiều kiểu, thái độ, loại hình
QHCM-C, đồng thời cũng chỉ ra được những nguyên nhân có ảnh hưởng đến
QH đó và sự tác động của QH đó với sự hình thành và phát triển nhân cách
của trẻ. Trong các công trình nghiên cứu trên, chúng tôi đặc biệt quan tâm đến
13
nghiên cứu QHCM-C tuổi TN dưới góc độ Tâm lý học của tác giả Lưu Song
Hà. Mặc dù mục đích chính của nghiên cứu là tìm hiểu mối tương quan của
cách thức QHCM-C và hành vi lệch chuẩn của trẻ, nhưng tác giả đã chỉ ra
được kiểu QHCM-C trong giai đoạn hiện nay, đồng thời đi vào tìm hiểu
những trải nghiệm cảm xúc cũng như mong muốn của thiếu niên trong cách
thức ƯX của cha mẹ đối với chúng. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này tác giả
chưa đi sâu tìm hiểu quan điểm của cha mẹ về cách thức ƯX của họ với con
và những yếu tố nào thuộc về cha mẹ có ảnh hưởng đến QHCM-C.
Trong đề tài “Quan hệ cha mẹ với con lứa tuổi thiếu niên thị xã Dĩ An tỉnh
Bình Dương”, chúng tôi sẽ kế thừa một phần trong đề tài “Cách thức cha mẹ
quan hệ với con và hành vi lệch chuẩn của trẻ” ở phần nghiên cứu về QHCM-
C tuổi TN, đồng thời sẽ nghiên cứu sâu hơn vấn đề này thông qua việc tìm
hiểu những yếu tố thuộc về cha mẹ có ảnh hưởng đến QHCM-C.
1.2. Quan hệ và quan hệ cha mẹ với con
1.2.1. Khái niệm quan hệ
Trong Đại từ điển Tiếng Việt, tác giả Nguyễn Như Ý đã đưa ra khái niệm
quan hệ là “Sự gắn bó chặt chẽ, có tác động qua lại lẫn nhau”.[44, tr. 1361]
Quan hệ được nghiên cứu trong nhiều khoa học khác nhau, và trong đề tài
nghiên cứu này chúng tôi chỉ quan tâm đến quan hệ giữa con người với con
người, do đó chúng tôi sẽ tìm hiểu khái niệm này trong những khoa học đề
cập đến quan hệ giữa người với người.
Xã hội học nghiên cứu các quan hệ xã hội, những quan hệ này là sự tương
tác và cấu trúc có ảnh hưởng tồn tại giữa người với người hay giữa người với
nhóm. Đó có thể là quan hệ chính trị, quan hệ kinh tế, quan hệ tư tưởng, quan
hệ ngoài xã hội… đặc trưng của các quan hệ này là ở đó không chỉ đơn thuần
các cá nhân có quan hệ với nhau, mà họ quan hệ với nhau với tư cách là đại
diện của những nhóm xã hội nhất định (những giai cấp, nghề nghiệp hay
14
những nhóm khác được hình thành trong quá trình phân công lao động cũng
như trong đời sống chính trị như các đảng phái chính trị…). Các quan hệ này
không dựa trên cơ sở tình cảm cá nhân đối với nhau mà dựa trên cơ sở vị trí
xã hội nhất định của mỗi cá nhân, có thể nói chúng được quy định bởi những
yếu tố khách quan, bản chất của chúng không ở sự tác động qua lại giữa các
cá nhân cụ thể, mà ở sự tác động qua lại giữa các vị trí xã hội cụ thể. Nói cách
khác, chủ thể của các mối quan hệ xã hội không phải là các cá nhân mà là xã
hội. Về nguyên tắc, quan hệ này được phân biệt theo thời gian (ngắn hạn, dài
hạn), nội dung (tính hấp dẫn, hung bạo, vị tha, phân chia, quyền lực), hậu quả
(tối thiểu, tối đa), cường độ (phạm vi lớn, nhỏ), mức độ cam kết (tự nguyện,
không tự nguyện) và số người liên quan (hai hay nhiều người).
Trong lĩnh vực quản lý xã hội, quan hệ biểu thị các mối liên hệ và các sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa những yếu tố của một hệ thống xác định; sự định
hướng tình cảm – ý chí của chủ thể vào các hiện tượng bao quanh; sự biểu thị
lập trường của chủ thể, một thái độ xác định của chủ thể.”[10, tr. 174]
Những nội dung trình bày ở trên cho thấy, quan hệ là một khái niệm rộng,
được biểu hiện ở sự phụ thuộc và sự tác động qua lại lẫn nhau giữa người với
người, hay giữa người với nhóm người trong xã hội và được quy định một
cách khách quan. Tuy nhiên, điều chúng tôi quan tâm chính là khái niệm quan
hệ xét dưới góc nhìn của Tâm lý học.
Trong thực tế, mỗi cá nhân không chỉ có một vị trí, vai trò xã hội mà cá
nhân đó có thể vừa là người cha, công nhân, thành viên của tổ chức công
đoàn, cầu thủ bóng chuyền… Tuy nhiên bản thân vị trí xã hội tự nó không
quyết định những chi tiết trong hành vi mỗi cá nhân có vị trí xã hội đó, điều
này phụ thuộc vào chỗ cá nhân đó lĩnh hội được vị trí xã hội của mình ở mức
độ nào. Về phía mình, điều này phụ thuộc vào nhiều đặc điểm tâm lý cá nhân.
Do đó, về bản chất, những QH xã hội không phải là những QH cá nhân, trong
15
thực tế, trong những biểu hiện cụ thể lại mang những sắc thái cá nhân. Trong
khi tham gia vào hệ thống các QH xã hội, các cá nhân đương nhiên tham gia
vào những tác động qua lại lẫn nhau, vào sự giao tiếp, ở đó những đặc điểm
cá nhân của họ tất yếu sẽ được thể hiện. Chính điều này là cơ sở để hình thành
trong phạm vi hệ thống các QH xã hội một dạng QH khác - QH giữa cá nhân
với cá nhân, giữa người này với người kia mà bản chất của chúng khác căn
bản với bản chất của những QH xã hội. Đó là, những QH hệ này được hình
thành dựa trên cơ sở xúc cảm, tình cảm.
Tác giả Corsini R.J. (1999), trong Từ điển Tâm lý học, cho rằng, QH
người người được xem là các tương tác giữa hai hoặc nhiều người, đặc biệt là
các mối quan hệ có ý nghĩa về mặt xã hội và cảm xúc. [dẫn theo 16, tr. 16]
Nhà tâm lý học V.G. Krưxcô (2001) cho rằng, theo nghĩa rộng, quan hệ là
thuộc tính của bất kỳ một mối liên hệ nào của con người với thế giới bên
ngoài và với những người khác: trực tiếp, gián tiếp, vật chất, tinh thần. Thông
qua QH, hệ thống nhu cầu, động cơ, hứng thú của con người được xác định.
Tóm lại, quan hệ là mối liên hệ xã hội hóa bản chất tâm lý bên trong và bên
ngoài con người, là mối liên hệ của con người với tác động bên ngoài và với ý
thức. [dẫn theo 16, tr.16]
Cũng theo góc nhìn của Tâm lý học xã hội, tác giả Nguyễn Đình Chỉnh
cho rằng: Quan hệ xã hội còn được hiểu là “quan hệ giữa người với người”.
Những QH này sẽ được diễn ra một cách hợp lý trong các điều kiện của xã
hội nhằm thực hiện một nhiệm vụ chung xác định nào đó theo vai trò của
mình. Những QH xã hội này sẽ hoàn toàn do xã hội quy định về nội dung
cũng như hình thức biểu hiện”. [6, tr. 70]
Trên đây là một số quan điểm về QH nói chung, QH giữa người với người
nói riêng. Các tác giả đã nghiên cứu nó theo những góc nhìn khác nhau, dựa
trên một số khái niệm được trình bày ở trên, chúng tôi quan niệm, xét ở góc
16
độ tâm lý học, quan hệ chính là sự tiếp xúc về mặt xã hội và cảm xúc, sự tác
động qua lại lẫn nhau giữa người với người trong một nhóm xã hội, thông
qua đó thể hiện vai trò của mỗi cá nhân trong mối quan hệ đó, đồng thời
nhằm thực hiện nhiệm vụ chung xác định do xã hội quy định về nội dung cũng
như hình thức biểu hiện.
Khái niệm quan hệ trên được chúng tôi vận dụng để tìm hiểu QH giữa
người với người trong một nhóm xã hội mà cụ thể là quan hệ giữa cha mẹ và
con trong gia đình.
1.2.2. Quan hệ cha mẹ với con
Gia đình dưới góc nhìn của Tâm lí học xã hội chính là nhóm cơ sở mà các
thành viên của nó gắn bó với nhau hết sức mật thiết về mọi mặt, tác động sâu
sắc đến nhân cách con người, mà trước hết là đời sống tình cảm của họ. Gia
đình là một nhóm xã hội mà các cá nhân trong nhóm chính là các thành viên
của gia đình. Những thành viên này thường sống chung một nhà, QH vợ
chồng, QH huyết thống cha mẹ và con khiến sự tác động qua lại giữa các
thành viên trong gia đình có những đặc điểm riêng. Trong gia đình cá nhân
bộc lộ toàn bộ nhân cách của từ tính cách cho tới những thói quen sinh hoạt
hàng ngày bao gồm cả sức mạnh trí tuệ lẫn sức mạnh cơ bắp, cả lòng tốt và sự
nhạy cảm, bao dung độ lượng... Sự bộc lộ được thể hiện một cách tự nhiên
nhất, rõ ràng nhất và trọn vẹn nhất kể cả những nét nhân cách tốt lẫn những
nét nhân cách xấu.
Tác giả Lưu Song Hà cũng đã đưa ra cách hiểu QHCM-C là “tất cả cách
ứng xử, sự tác động thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách phản ứng của
cha mẹ đối với các con trong các lĩnh vực khác nhau của cuộc sống. Những
cách ứng xử này có tác động đến con theo các cách khác nhau tùy thuộc vào
sắc thái cảm nhận và trải nghiệm cảm xúc của các em về chúng”. [16, tr.17]
17
Khi tìm hiểu những yếu tố tâm lý, xã hội, văn hóa nào đang tác động và
tác động như thế nào đến các mối QH gia đình, Lê Thi (1998) đã bàn tới
QHCM-C, đặc biệt với lớp trẻ ở tuổi vị thành niên còn sống phụ thuộc vào gia
đình. Theo tác giả, quan hệ giữa cha mẹ và con là sự thông cảm, lắng nghe,
thuyết phục lẫn nhau, bằng lẽ phải, tình thương, họ quan tâm đến tâm tư,
nguyện vọng, những khó khăn của nhau mà không phải tuyệt đối như chỉ có
“trên bảo dưới vâng”. Có thể nói Lê thi đã đưa ra một quan niệm về QHCM-
C để định hướng cho một quan hệ tốt đẹp mà mỗi gia đình cần hướng tới.
[dẫn theo 16, tr.17]
Dựa theo cách hiểu về QHCM-C hai tác giả trên đưa ra, chúng ta có thể
nhận thấy QHCM-C là một bộ phận của QH xã hội, nó chính là QH giữa
người với người trong một nhóm xã hội mà cụ thể là QHCM-C trong gia
đình. Tuy nhiên, QH này trong gia đình mang nặng sắc thái xúc cảm - tình
cảm, tác động tới tận nơi sâu thẳm, thầm kín nhất của con người. Trong gia
đình, sự tác động qua lại lẫn nhau là một quá trình cho và nhận, nhưng không
đơn thuần chỉ là sự trao đổi qua lại đôi bên cùng có lợi như trong các nhóm xã
hội khác. Nhìn vào QH tương tác giữa các thành viên trong gia đình ta còn
thấy trong đó mối dây liên hệ mật thiết của tình yêu thương, lòng kính trọng,
sự bao dung độ lượng, đức hi sinh... Chính những điều đó khiến cho các
chuẩn mực chủ quan của cá nhân linh hoạt hơn, dễ thích nghi hơn với các yêu
cầu cụ thể của tình huống thực tế trong gia đình.
Từ những phân tích trên, chúng tôi hiểu quan hệ cha mẹ với con là tổ
hợp các cách ứng xử thể hiện kiểu quan hệ cha mẹ với con được biểu hiện
qua thái độ, hành vi, cử chỉ của cha mẹ đối với con trong các tình huống
khác nhau của đời sống gia đình.
Khái niệm QHCM-C trên cho thấy, khi tìm hiểu QH này cần căn cứ vào:
18
Thứ nhất, vì QHCM-C là tổ hợp các cách ƯX của cha mẹ với con nên để
xác định được kiểu QHCM-C phải dựa trên rất nhiều các tình huống ƯX
trong đời sống gia đình, chứ không phải chỉ căn cứ vào một số tình huống
nhất định.
Thứ hai, trong rất nhiều các tình huống ƯX đó cách ƯX của cha mẹ với
con có thể bị ảnh hưởng bởi: cách biểu hiện thái độ, lời nói, hành vi của trẻ,
tính chất của từng tình huống, trạng thái của cha mẹ ngay tại thời điểm tình
huống xảy ra… Tuy nhiên, chúng tôi quan tâm đến cách ƯX mà cha mẹ
thường xuyên sử dụng với con.
Thứ ba, vì QHCM-C phản ánh các ƯX của cha mẹ với con thông qua thái
độ, hành vi và cử chỉ nên có thể trong nhận thức, cha mẹ vẫn hiểu trẻ, mong
muốn ƯX phù hợp nguyện vọng của trẻ nhưng do kỹ năng biểu hiện những ý
nghĩ, tình cảm của cha mẹ với con; năng lực tự chủ của cha mẹ trong các tình
huống… nên sẽ dẫn đến nhiều tình huống cha mẹ đã ƯX không thành công
với mục đích tốt của mình.
Thứ tư, hiệu quả của cách ƯX này của cha mẹ còn phụ thuộc vào cá tính
từng đứa trẻ trong gia đình. Có nghĩa là, không có một công thức ƯX chung
nào của ông bố bà mẹ dành cho tất cả các đứa trẻ, mà sự thành công hay
không thành công trong cách ƯX của cha mẹ với con là do sự cảm nhận của
chính đứa trẻ được ƯX. Có thể cách ƯX này phù hợp với đứa trẻ này nhưng
lại không phù hợp với đứa trẻ khác và có thể tốt trong trường hợp này, lúc
này, nhưng lại không tốt trong trường hợp khác, lúc khác. Để QHCM-C trở
thành một nhân tố tích cực thúc đẩy sự phát triển của trẻ tuổi thiếu niên, cha
mẹ đôi khi phải “điều chỉnh” sao cho ƯX đó “phù hợp” với con. Sự phù hợp
hay không phù hợp của cách ƯX mà cha mẹ sử dụng với con nhiều khi lại
phụ thuộc vào sự tiếp nhận cách ƯX đó của con, bởi vì mỗi một đứa trẻ là
một nhân cách độc đáo, mang tính chủ thể…
19
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi vận dụng khái niệm QHCM-C
(vừa nêu ở trên) để tìm hiểu cách ƯX mà cha mẹ thường sử dụng với con tuổi
TN, đồng thời tìm hiểu kết quả của cách ƯX đó của cha mẹ thông qua những
đứa con của họ.
1.3. Quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên
1.3.1. Đặc trưng quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên
Tuổi TN có vị trí và ý nghĩa đặc biệt trong suốt quá trình phát triển của cả
đời người. Điều này được thể hiện ở những điểm sau: Thứ nhất, đây là thời kỳ
quá độ từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành, thời kỳ trẻ ở ngã ba đường của sự
phát triển. Trong đó có rất nhiều khả năng, nhiều phương án, nhiều con đường
để mỗi trẻ em trở thành một cá nhân. Trong thời kỳ này, nếu sự phát triển
được định hướng đúng, được tạo thuận lợi thì trẻ em sẽ trở thành cá nhân
thành đạt, công dân tốt. Ngược lại, nếu không được định hướng đúng, bị tác
động bởi các yếu tố tiêu cực thì sẽ xuất hiện hàng loạt nguy cơ dẫn trẻ em đến
sự phát triển lệch lạc về nhận thức, thái độ, hành vi và nhân cách. Thứ hai,
đây là thời kỳ mà tính tích cực xã hội của trẻ trẻ em được phát triển mạnh mẽ,
đặc biệt trong việc thiết lập các QH bình đẳng với người lớn và bạn ngang
hàng; trong việc lĩnh hội các chuẩn mực và giá trị xã hội, thiết kế tương lai
của mình và những kế hoạch hành động cá nhân tương ứng. Thứ ba, trong
suốt thời kỳ TN đều diễn ra sự cấu tạo lại, cải tổ lại, hình thành các cấu trúc
mới về thể chất, sinh lý, về hoạt động, tương tác xã hội và tâm lý, nhân cách.
Từ đó hình thành nền tảng và vạch chiều hướng cho sự trưởng thành thực thụ
của cá nhân. Thứ tư, trẻ ở tuổi TN là giai đoạn khó khăn, phức tạp và đầy mâu
thuẫn trong quá trình phát triển. Trong các em thường xuất hiện nhiều mâu
thuẫn: mâu thuẫn ngay trong nhận thức và nhu cầu nội tại của trẻ trong quá
trình phát triển, mâu thuẫn giữa trẻ và người lớn trong quan niệm và cách
hành xử của người lớn đối với trẻ. [18, tr. 177 – 178]
20
Thêm vào đó, trẻ ở giai đoạn này có một đặc điểm là vừa có tính trẻ con,
vừa có tính người lớn, vừa có tính độc lập đồng thời lại có tính ỷ lại nên nội
tâm trẻ luôn có những mâu thuẫn phức tạp. QHCM-C không còn được gần
gũi như trước kia, hay xảy ra những xung đột, đó là giai đoạn xung đột và đối
lập tạm thời giữa hai khuynh hướng độc lập và phụ thuộc ở trẻ. Sự quyến
luyến quá mức chặt chẽ của con đối với cha mẹ như thời nhi đồng đã không
còn nữa, lúc này trẻ chỉ muốn thoát khỏi sự quản giáo của cha mẹ để được
độc lập, tuy nhiên nhiều lúc trẻ vẫn phải dựa vào cha mẹ. Nhiều học giả nước
ngoài đã gọi thời kỳ này là “thời kỳ quan hệ nhiều nguy cơ”, tuy cái gọi là
“nguy cơ” có thể không hoàn toàn chính xác, hơi mang tính tiêu cực, nhưng
không thể phủ nhận QHCM-C tuổi TN thực sự có nhiều biến đổi, đây là giai
đoạn mà cha mẹ cảm thấy đau đầu nhất trong việc giáo dục con. Tuy nhiên,
không phải trong mọi gia đình QHCM-C tuổi này đều có những xung đột,
căng thẳng …
QHCM-C tuổi TN thường nặng nề vì những xung đột và sự hiểu biết lẫn
nhau giữa cha mẹ và con vẫn chưa được tốt. Trong khi nghiên cứu về tình bạn
của thanh niên người ta đặc biệt ghi nhận lại rằng học sinh từ lớp 7 đến lớp 10
đánh giá mức độ hiểu biết về phía cha mẹ, tính dễ tiếp xúc và sự chan hòa, cởi
mở với con như thế nào. Kết quả là các chỉ số này của cha mẹ thua xa các bạn
bè đồng lứa và mức độ gần gũi tâm lý với cha mẹ hạ thấp nhanh chóng từ lớp
7 đến lớp 9. Một phần vấn đề chính là ở tâm lý người lớn, trước hết là những
bậc cha mẹ không muốn nhận thấy những biến đổi trong thế giới nội tâm của
thiếu niên. [41, tr.118]
Về mặt lý thuyết thì những bậc cha mẹ tốt hiểu con của mình nhiều hơn
bất kỳ một người nào khác, thậm chí hơn cả bản thân đứa con. Chính vì cha
mẹ quan sát chúng hàng ngày, hàng giờ trong suốt cuộc đời của chúng.
Nhưng những sự thay đổi diễn ra ở TN thường thay đổi quá nhanh dưới con
21
mắt của cha mẹ. Đứa trẻ lớn lên thay đổi, trong khi những bậc cha mẹ quá yêu
con vẫn xem trẻ như là trẻ của mấy năm về trước và những nhận xét về nó
vẫn không có gì thay đổi. Một em nam thiếu niên 15 tuổi nhận xét: “Nỗi đau
khổ chính đối với cha mẹ là cha mẹ biết chúng ta khi chúng ta hãy còn bé”.
[41, tr.118]
Chỉ có thể hiểu thế giới bên trong của người khác khi kính trọng người đó,
tiếp nhận nó như là một thực tại độc lập nào đó. Những lời than thở phổ biến
nhất (và hoàn toàn hợp lý) của thiếu niên về cha mẹ của mình là: “Cha mẹ
không lắng nghe con!”. Sự vội vã, sự không biết cách và không muốn lắng
nghe, không muốn tìm hiểu những gì đang diễn ra trong thế giới phức tạp của
thiếu niên, không chịu nhìn vấn đề bằng con mắt của con trai hay con gái của
mình, sự tin tưởng – tự mãn vào kinh nghiệm không thể sai của mình – chính
nó là nguyên nhân đầu tiên tạo ra hành rào tâm lý giữa cha mẹ với con ở lứa
tuổi này. [41, tr.118]
Chính vì việc không nhận thức đúng của cha mẹ về trẻ tuổi TN đã dẫn đến
sự không hình dung đúng sự đánh giá và tự đánh giá của nhau. Trong một
cuộc nghiên cứu ở thanh thiếu niên (13 tuổi, 15 – 16 tuổi, 18 – 20 tuổi) và cha
mẹ của họ được yêu cầu mô tả lại thế hệ của mình và thế hệ khác bằng các
tính từ phổ biến (kiểu “trong sạch - bẩn thiểu”, “kiên trì – thiếu kiên trì”, đồng
thời hình dung thế hệ này hiểu thế hệ kia như thế nào (người già đánh giá
người trẻ ra sao và ngược lại), cũng như cha và con hình dung sự tự đánh giá
của nhau như thế nào. Trong cả ba trường hợp kết quả đề trùng nhau: cả hai
thế hệ đánh giá tốt mình và đánh giá lẫn nhau tốt (người già cao hơn người trẻ
một chút); nhưng cả hai thế hệ đều không nhận định đúng phía kia nhận định
mình thế nào. Con chờ đợi những đánh giá xấu từ phía cha mẹ, còn cha mẹ
chờ đợi như vậy từ phía con. Nguồn gốc của sự lầm tưởng rất rõ – đó là sự
khái quát hóa những đòi hỏi và những quở trách lẫn nhau không tránh khỏi
22
giữa con và cha mẹ. Những khái quát hóa sai lầm này làm phức tạp thêm
nhiều QHCM-C. [41, tr.120]
Như vậy, sự phát triển nhân cách ở trẻ tuổi TN là tính tích cực xã hội
mạnh mẽ của bản thân các em nhằm lĩnh hội những giá trị, những chuẩn mực
nhất định, nhằm xây dựng những QH thỏa đáng với gia đình, với bạn bè, với
tất cả mọi người để hình thành nhân cách bản thân. Nhìn chung lứa tuổi này
cần được xã hội quan tâm, phải kín đáo tế nhị hỗ trợ các em, chiếu cố nhắc
nhở những thiếu sót để hướng dẫn các em vào hoạt động chủ đạo của lứa tuổi
thiếu niên là học tập và giao tiếp. Cũng từ đây phát hiện ra những năng lực,
tài năng thực thụ vốn có của các em lứa tuổi TN tạo tiền đề vững chắc cho các
em. Bên cạnh đó, để định hướng sự phát triển của các em thì các nhà giáo dục
và cha mẹ cần giúp đỡ các em, đi sâu vào thế giới nội tâm để tìm hiểu nhu
cầu, nguyện vọng, sở thích, hứng thú, từ đó tìm biện pháp đúng đắn chỉ bảo,
hướng dẫn các em vào các hoạt động tích cực.
Tóm lại, ở các em tuổi TN, ý thức độc lập được tăng lên rất nhiều, những
khác biệt trong suy nghĩ giữa hai thế hệ ngày càng rõ rệt. Trẻ đã có một trình
độ nhận thức nhất định trong suy nghĩ, trong khi đó, rất nhiều các bậc làm cha
mẹ không hiểu được tâm lý của con mình, từ đó vẫn giữ thái độ, ƯX với con
như trẻ nhỏ. Nếu cha mẹ hiểu và chịu thay đổi thái độ, cách ƯX, không còn
coi trẻ như con nít thì QH cha mẹ với con sẽ theo xu hướng tôn trọng và bình
đẳng. Ngược lại, dù có hiểu hay không hiểu những thay đổi tâm lý của trẻ,
cha mẹ vẫn không chịu thay đổi thái độ, cách ƯX thì trẻ sẽ có những biểu
hiện phản kháng bằng cách không nghe lời, chống đối. Lúc này, QHCM-C sẽ
không ngừng phát sinh mâu thuẫn, xung đột. Nếu tình trạng này vẫn cứ tiếp
diễn thì quá trình thay đổi QH thời kỳ cũ sẽ kéo dài suốt thời kỳ thiếu niên
cho đến khi nào cha mẹ phải có sự thay đổi thái độ và cách ƯX đối với trẻ.
23
Thực vậy, tác giả Nguyễn Thị Thiên Kim đã có có nghiên cứu Tìm hiểu
những hành vi chưa ngoan do cách ƯX của cha mẹ ở thiếu niên tại một số
trường THCS nội thành Tp. HCM, kết quả cho thấy khi cha mẹ đã có kiểu
QHCM-C không phù hợp với tâm lý của trẻ, trẻ đã có những biệu hiện (theo
thứ tự từ cao đến thấp): 1.Lầm lì bỏ đi chỗ khác; 2. Im lặng chịu đựng nhưng
vẫn làm theo ý mình; 3. Nói dối cha mẹ; 4. Vùng vằng, dậm chân dậm cẳng vì
gận dỗi; 5. Không nói chuyện với cha mẹ; 6. Cãi lại cha mẹ, 7. Chán nản và
biếng học; 8. Lờ đi không chú ý đến lời của cha mẹ; 9. Bằng mọi cách (năn
nỉ, la hét, nhịn cơm…) để bắt cha mẹ chiều theo ý của mình; 10.Chống đối
cha mẹ, biết sai nhưng không sửa; 11. Thốt ra những điều không phải với cha
mẹ; 12.Bỏ đi đến nhà bạn bè hay người quen; 13. Quăng hết đồ đạt, la hét;
14.Có hành động hay ý định làm cho cha mẹ mất mặt. [26, tr. 52]
Từ những phân tích trên cho thấy, nét đặc trưng trong QHCM-C tuổi TN
là sự cải tổ lại kiểu quan hệ người lớn – trẻ con có ở tuổi nhi đồng, hình
thành kiểu quan hệ đặc trưng của tuổi thiếu niên và đặt cơ sở cho việc thiết
lập quan hệ của người lớn với người lớn trong các giai đoạn tiếp theo. Đặc
trưng này xuất phát từ cả hai phía là cha mẹ và HS.
1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên
1.3.2.1. Những yếu tố thuộc về học sinh
Dấu hiệu cơ bản để biết một đứa trẻ đã trở thành một thiếu niên đó là
hiện tượng dậy thì, là lứa tuổi chín muồi giới tính và sự trưởng thành các hệ
thống sinh học khác. Theo các nhà Tâm lý học, dậy thì là thời điểm mà cá
nhân đạt được sự hoàn thiện về mặt tính dục và có thể tham gia vào quá trình
sinh sản nòi giống. Ở các nước phương Tây, đối với các em gái, sự thay đổi
này bắt đầu từ 10 tuổi rưỡi, chậm lại khi đạt đến tuổi 13, 14. Đối với các xã
hội châu Á, các em gái bắt đầu thay đổi hình thể vào độ tuổi 12, 13 và chậm
lại ở tuổi 15, 16. Ở Việt Nam lứa tuổi này gần trùng với thời kỳ trẻ học ở bậc
24
trung học cơ sở. Bởi vậy, lứa tuổi TN còn được gọi là lứa tuổi trung học cơ
sở. Tuy nhiên trong thực tế, sự dậy thì (bắt đầu tuổi TN) có thể không hoàn
toàn trùng với việc học sinh vào học lớp 6, mà có thể sớm hoặc muộn hơn.
Thời gian kết thúc tuổi TN, các chỉ số sinh học thường gắn với sự trưởng
thành cơ thể và sinh dục, còn về phương diện văn hóa – xã hội không rõ ràng
như yếu tố sinh học. Các em trai bắt đầu quá trình này chậm hơn khoảng hai
đến ba năm so với em gái. Vì các em gái bắt đầu quá trình này sớm hơn, nên
ở độ tuổi này, các em nữ thường cao bằng hoặc hơn các em trai cùng lớp.
Ngoài việc cao và nặng hơn, dưới tác động của estrogen, hình thể em gái bắt
đầu nở ra ở hông, ngực to ra, các mô mỡ hình thành dưới da, da mịn và bóng
hơn, tử cung và âm đạo to ra, lông bắt đầu mọc ở những chỗ kín. Em trai bắt
đầu nở vai, tỷ lệ nét mặt cũng thay đổi, trán nhô ra, mũi và quai hàm nổi hơn,
cơ quan sinh dục to ra, mọc râu ở mặt, mọc lông chỗ kín, bụng và tay chân.
Em trai tiếp tục phát triển cơ bắp và sức mạnh thể lực trong khi các em gái
giảm tốc độ phát triển cơ bắp tay chân [12]. Thêm vào đó, những thay đổi
sinh lý ở tuổi TN cũng gây một số khó khăn đặc trưng cho lứa tuổi này. Cơ
thể phát triển mạnh mẽ nhưng không đồng đều. Ví dụ xương tay, xương chân
phát triển rất nhanh, nhưng xương ngón tay, ngón chân lại phát triển chậm. Vì
thế các em có vẻ lóng ngóng, vụng về, không khéo léo khi làm việc, hay làm
đổ vỡ… gây ra tâm lý khó chịu cho người xung quanh. Sự phát triển cơ thể
mạnh mẽ và các tuyến nội tiết thường dẫn đến sự rối loạn của hoạt động thần
kinh, do đó các em dễ xúc động, bực tức, có phản ứng gay gắt, mạnh mẽ.
Hoặc có khi các em ở tình trạng ức chế mạnh, sống thu mình, uể oải, thờ ơ, lơ
đễnh hoặc có hành vi xấu không đúng bản chất của các em. Sự phát dục là
bình thường theo quy luật phát triển của sinh học. Sự phát dục kéo theo sự
trưởng thành của cơ thể, nhưng sự trưởng thành về mặt xã hội và tâm lý chưa
theo kịp. Khó khăn của thiếu niên chính là ở chỗ, các em chưa đánh giá, chưa
25
biết kìm hãm và hướng dẫn bản năng, ham muốn của mình một cách đúng
đắn, chưa biết kiểm tra tình cảm của người khác và hành vi của mình, chưa
biết xây dựng mối quan hệ đúng đắn với bạn bè khác giới.
Về mặt tâm lý, quan điểm duy vật đưa ra những đặc trưng và tiêu chuẩn
để xác định thời kỳ phát triển hay độ tuổi cụ thể của đứa trẻ là những cấu trúc
tâm lý mới, đặc trưng cho bản chất của mỗi lứa tuổi. Những cấu trúc mới ở
mỗi lứa tuổi được xem như là một dạng cấu tạo mới của nhân cách và hoạt
động của nó. Đó là những biến đổi tâm lý và xã hội, xuất hiện lần đầu tiên ở
mỗi độ tuổi nhất định, quy định ý thức của trẻ, quan hệ của nó với môi
trường, sự sống bên ngoài của nó. Sự phát triển của trẻ quan từng giai đoạn
(thời kỳ), có những thời kỳ sự phát triển diễn ra chậm hoặc ít có sự tiến hóa rõ
rệt. Ở những lứa tuổi đó nhìn chung sự thay đổi bên trong diễn ra nhẹ nhàng,
uyển chuyển khó nhận thấy, sự thay đổi rất nhỏ trong nhân cách của trẻ.
Những thay đổi đó tích lũy đến một gia đoạn nhất định, sau đó thể hiện rõ cấu
trúc mới của lứa tuổi. Sau đây là những nét điển hình trong sự thay đổi cấu
trúc tâm lý của trẻ tuổi TN:
Quan hệ bạn bè đóng vai trò cực kỳ quan trọng.
Trong nghiên cứu “Tìm hiểu mẫu thuẫn giữa cha mẹ và con về nhu cầu
chọn bạn của học sinh lớp 8, 9 tại quận 10 thành phố Hồ Chí Minh, tác giả
Nguyễn Văn Khoa đã chứng minh rằng: có 93% HS thích kết bạn, 89% HS
xem việc kết bạn là quan trọng và 91% HS xem việc kết bạn là cần thiết [25,
tr.64]. Có thể nói bạn bè có ảnh hưởng rất lớn trong việc thay đổi suy nghĩ, lời
ăn tiếng nói, hành vi ứng xử của các em lứa tuổi TN. Giai đoạn này hoạt động
của các em được mở rộng rất nhiều so với giai đoạn lứa tuổi trước đó, trong
đó các em dành mối quan tâm đặc biệt đến hoạt động giao lưu bạn bè thông
qua các hình thức: nhóm bạn thân trong lớp, các nhóm hoạt động đoàn hội,
nhóm bạn bè cùng tiến bộ… Tiếp xúc càng nhiều bạn bè thì sự thay đổi về
26
hành vi của các em càng rõ rệt. Bởi vậy, trong giai đoạn này các bậc cha mẹ
cần giúp đỡ con cách chọn bạn bè bằng cách thường xuyên quan tâm đến sự
thay đổi về hành vi, ngôn ngữ, cách ứng xử của con để có những tác động uốn
nắn kịp thời và một điều quan trọng nữa là phải đánh giá đúng sự tác động và
ảnh hưởng của nhóm bạn bè để giúp con hòa nhập vào những nhóm bạn bè
tốt, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực từ nhóm bạn bè không tốt, tạo điều
kiện cho sự phát triển lành mạnh của con em mình.[18]
Ở giai đoạn tuổi TN, các em đang có sự phát triển, biến đổi mạnh mẽ về
tâm sinh lý, đang trong quá trình hình thành cái tôi lần thứ hai, các em luôn
đón nhận sự tác động mọi tác động và luôn luôn tìm xu hướng giống mình
trong cuộc sống. Trong môi trường bạn bè các em luôn khám phá ra những
điều mới mẻ, thấy mình bắt đầu lớn lên được bạn bè thừa nhận và luôn mong
được bạn bè nghĩ tốt về mình, tìm thấy sự phù hợp khi sống với thế giới bạn
bè. Chính điều này đã làm xuất hiện nguyện vọng tìm được một chỗ đứng
trong lòng tập thể, hòa mình vào tập thể. Đây là lứa tuổi đang khao khát tìm
một vị trì ở bạn bè, ở tập thể, muốn được sự công nhận của bạn bè. Các em
cần giao tiếp với bạn để khẳng định mình. Mong muốn có người bạn thân để
chia sẻ, giải bày tâm sự, những băn khoăn, vướng mắc… Sự tẩy chay của bạn
bè, của tập thể có thể thúc đẩy thiếu niên sửa chữa nhược điểm để được hòa
nhập với bạn, cũng có thể khiến các em tìm kiếm và gia nhập nhóm bạn khác,
hoặc nảy sinh các hành vi tiêu cực như phá phách, gây hấn… Cha mẹ cần lưu
ý điều này, vì khi thiếu niên xa rời tập thể, kết bạn thành nhóm tự phát ngoài
trường học có thể dẫn tới hậu quả đáng tiếc.[18]
Một đặc điểm rất quan trọng trong tâm lý của tuổi TN là có xu hướng
vươn lên làm người lớn, được tự lập, muốn được trân trọng và được đối xử
như người lớn. Đòi hỏi của các em là người lớn phải thừa nhận “tính người
lớn” của mình. Nếu không được đáp ứng điều này, các em sẽ phản kháng rất
27
quyết liệt. Do muốn làm người lớn, nên các em luôn có khuynh hướng học tập
người lớn về cả hai mặt tốt lẫn xấu. Các em có nhu cầu khẳng định mình,
khẳng định cái tôi và muốn được tôn trọng. Các em muốn thoát khỏi sự ràng
buộc của cha mẹ, tính độc lập tăng trong khi cha mẹ vẫn coi các em là trẻ con,
muốn áp đặt những yêu cầu, mong muốn của mình. Do vậy, ở các em thường
nảy sinh ý thức chống đối lại những ý muốn của cha mẹ. Tuy nhiên, trẻ lại có
một đặc điểm là vừa có tính trẻ con, vừa có tính người lớn, vừa có tính độc
lập đồng thời có tính ỷ lại, và trong nội tâm của trẻ luôn có sự mâu thuẫn
phức tạp… Về mặt xã hội, sự phát triển của các em chưa tương thích với sự
phát triển về tâm lý, sinh lý. Các em còn thiếu kinh nghiệm xã hội, khả năng
tự kềm chế, tự kiểm soát, ứng xử và ra quyết định hợp lý còn yếu… dễ dẫn
đến những hành vi sai lầm. Ở tuổi này có thể dẫn đến khủng hoảng tuổi dậy
thì.[18]
Hình thành năng lực tự ý thức (biết tự nhận thức – tự đánh giá, hình
thành sự tự đánh giá và hành động ý chí với những kế hoạch cụ thể) là một
trong những đặc trưng quan trọng. Sự hình thành tự ý thức là một trong
những đặc điểm đặc trưng trong sự phát triển nhân cách của trẻ tuổi TN. Mức
độ phát triển về chất của tự ý thức sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống tâm lý
của thiếu niên, đến tính chất hoạt động của thiếu niên cũng như việc hình
thành mối quan hệ của thiếu niên với những người khác. Trên cơ sở tự nhận
thức, tự đánh giá và tự giáo dục bản thân, các em mới có khả năng điều khiển,
điều chỉnh hoạt động của bản thân cho phù hợp với yêu cầu khách quan, mới
giữ được quan hệ, giữ được vị trí xứng đáng trong xã hội, trong lớp học, trong
nhóm bạn. Các em rất nhạy cảm với lời đánh giá của xã hội, của người lớn, do
vậy chúng ta cần đối xử với các em một cách khéo léo, tế nhị để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc giáo dục ý thức các em. Bên cạnh đó, nhiều phẩm chất
nhân cách khác cũng hình thành và phát triển mạnh như tính độc lập, dũng
28
cảm, ý thức danh dự, lòng tự hào… Tuổi thiếu niên có nhiều mơ ước trong
sáng, ước mơ của các em thường đẹp và chính đáng. Đó là những phẩm chất,
những ước mơ đáng được trân trọng. Thiếu niên có sức sống mãnh liệt, ý thức
tự trọng và ý muốn độc lập, mong muốn được đối xử như người lớn. Thiếu
niên thường có tâm lý “phóng đại” các năng lực của mình, thường đánh giá
mình cao hơn thực tế. Các em không những luôn có ấn tượng sâu sắc rằng:
“mình không còn là trẻ con nữa” mà còn ý thức và đánh giá được những
chuyển biến trong sự phát triển của cơ thể mình, cảm thấy mình “người lớn”
một cách có căn cứ. Ở thiếu niên xuất hiện thái độ quan tâm cảm xúc đối với
giới tính và đồng thời có những đặc điểm hành vi riêng biệt của thiếu niên
(thiếu niên bắt đầu quan tâm đến bạn khác giới một cách kín đáo). Trong quan
hệ với xã hội, gia đình, bạn bè và với những trẻ em nhỏ tuổi hơn các em thiếu
niên thường chọn cho mình một vai trò thích hợp. Chẳng hạn đối với các em
nhỏ tuổi hơn thì thiếu niên thường có thái độ nhường nhịn, cao thượng và
gương mẫu, giúp đỡ và giáo dục.[18]
Trên đây là những đặc trưng tâm lý của trẻ tuổi TN. Tuy nhiên, quá trình
phát triển tâm lý của thiếu niên phụ thuộc vào nhiều đặc điểm và diễn ra
không đồng đều về mọi mặt. Điều đó quyết định sự tồn tại vừa “tính trẻ con”
vừa “tính người lớn” trong thiếu niên. Mặt khác, ở những thiếu niên cùng lứa
tuổi lại có những khác nhau cơ bản trong mức độ phát triển các khía cạnh
khác nhau của tính người lớn. Điều đó liên quan đến những hoàn cảnh sống
khác nhau. Ngày nay, hoàn cảnh sống đó có hai mặt: một mặt kìm hãm sự
phát triển tính người lớn (trẻ chú ý vào học, các em không có nghĩa vụ khác
thường xuyên và nghiêm túc, vì các bậc cha mẹ không để trẻ lao động, phục
vụ sinh hoạt hàng ngày, không để trẻ quan tâm, lo lắng điều gì, cha mẹ chăm
sóc trẻ mọi mặt). Mặt khác những yếu tố người lớn thúc đẩy tính người lớn
(tạo cho trẻ nguồn tưởng tượng lớn lao, sự phát triển gia tốc về thể lực và phát
29
dục, những cha mẹ quá bận rộn dẫn đến trẻ sớm có tính độc lập). Điều đó tạo
ra sự khác nhau rất lớn về những điều kiện quyết định sự phát triển của thiếu
niên, tạo ra biểu hiện muôn màu, muôn vẻ trong sự phát triển của thiếu niên.
Trong gia đình, các em có những vai trò nhất định: các em được thừa
nhận là một thành viên tích cực, được giao nhiệm vụ cụ thể và các em có thể
làm được khá nhiều công việc giúp đỡ gia đình (chăm sóc em nhỏ, nấu cơm,
dọn dẹp nhà cửa…). Ở những gia đình neo đơn hoặc khó khăn, các em phải
tham gia lao động thật sự, góp phần thu nhập cho gia đình. Thêm vào đó, các
em được cha mẹ tôn trọng, quan tâm đến ý kiến các em, được trao đổi, bàn
bạc một số công việc nhà.... Các em có quyền quyết định một số việc riêng
của bản thân mình mà không hoàn toàn lệ thuộc hoàn toàn và cha mẹ. Có như
vậy, các em mới thấy được sự hữu dụng của chính bản thân mình đối với mọi
người và điều đó giúp các em phấn đấu sống tốt hơn. Thế nên ở độ tuổi này,
trẻ tuổi TN đã biết quan tâm đến việc xây dựng, bảo vệ uy tín gia đình. Nhìn
chung, trẻ ý thức được vị thế mới của mình trong gia đình và thực hiện một
cách tích cực.Tuy nhiên, đa số các em vẫn còn đi học nên các em vẫn phụ
thuộc về kinh tế và các yếu tố xã hội khác vào cha mẹ. Điều này tạo ra hoàn
cảnh có tính chất hai mặt trong đời sống của thiếu niên ở gia đình. Một mặt có
những yếu tố thúc đẩy phát triển tính cách của người lớn. Mặt khác hoàn cảnh
sống của các em có những yếu tố kìm hãm sự phát triển tính người lớn: phần
lớn thời gian các em còn bận học, ít có nghĩa vụ khác với gia đình, nhiều bậc
cha mẹ quá chăm sóc trẻ, không để các em phải chăm lo công việc gia đình.
Ngoài xã hội, thiếu niên được xã hội công nhận là một công dân như
người lớn, tự chịu trách nhiêm trước hành vi của mình thông qua việc được
làm chứng minh nhân dân. Cùng với học tập, thiếu niên có nhiều đóng góp
tích cực cho xã hội, trực tiếp tham gia nhiều hoạt động có ích cho xã hội:
tuyên truyền, làm những việc tình nguyện giúp đỡ, giáo dục các em nhỏ, giúp
30
đỡ các gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình cách mạng, tham gia các hoạt
động tập thể chống tệ nạn xã hội (cờ bạc, rượu chè, ma túy…), vệ sinh trường
lớp, đường phố, làm tình nguyện viên cho các lớp xóa mù, cổ động, giữ gìn
an ninh trật tự giao thông… Trẻ tuổi TN có sức lực, hiểu biết nhiều, muốn
được mọi người thừa nhận mình là người lớn, thích làm những công việc mọi
người đều biết đến, đặc biệt công tác xã hội (để được thừa nhận là người lớn).
Chính vì những điều đó mà các em được xã hội đánh giá cao hơn. Hoạt động
xã hội là một hoạt động có tính tập thể, khi tham gia vào đó, quan hệ các em
được mở rộng, kinh nghiệm sống được tích lũy, tầm hiểu biết được nâng cao.
Điều này sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển nhân cách của các em.
Tóm lại, do có sự thay đổi về cơ thể, điều kiện sống, điều kiện hoạt động
của các em trong gia đình, nhà trường, xã hội mà vị trí các em được nâng lên.
Các em ý thức được sự thay đổi này và tích cực hoạt động cho phù hợp với sự
thay đổi đó. Do đó, tâm lý và nhân cách của trẻ tuổi TN được hình thành và
phát triển phong phú hơn các lứa tuổi trước. Và điều này tất yếu có ảnh hưởng
đến QHCM-C
1.3.2.2. Những yếu tố thuộc về cha mẹ
Giáo dục con là trách nhiệm chung của cả mẹ lẫn cha. Trong công việc
này cha mẹ đều có vai trò quan trọng ngang nhau, không thể tách rời, là hai
mặt của một quá trình thống nhất, bổ sung, phối hợp với nhau. Người mẹ là
hiện thân của sự tốt bụng, tính dịu hiền, lòng thương cảm, sự quan tâm, chăm
sóc, dịu dàng, âu yếm, tế nhị... Còn người cha thường có tính cứng rắn, quyết
đoán, tính yêu cầu cao, tính nguyên tắc, tính nghiêm khắc, dũng cảm, tính tổ
chức và tính khắc khổ,… Chính điều này sẽ đã tạo nên sự hài hòa trong sự
phát triển tâm lý của con. Thiếu người cha thì cuộc sống của đứa trẻ trở nên
không đầy đủ. Sự quan tâm, chăm sóc của người cha là điều kiện quan trọng
và cần thiết cho sự phát triển hài hòa của trẻ. Thông thường, người cha hay
31
có thái độ trầm tĩnh đối với con. Còn người mẹ thì chiều chuộng, vỗ về con
hơi quá mức, khi thì gắt gỏng, thiếu tự chủ. Tình yêu thương của cha và mẹ là
sức mạnh làm cho đứa trẻ trở nên hạnh phúc. Những ước muốn tốt đẹp,
những tình cảm thuần khiết và cao thượng chỉ có thể được giáo dục dưới ánh
sáng của tình yêu đó.Trong gia đình, em trai nhìn thấy ở người cha một hình
mẫu để bắt chước, còn em gái thì nhìn thấy ở bố một chỗ dựa tin cậy, một sự
che chở chắc chắn và hầu như một cách vô thức.
Trong QHCM-C, cha mẹ đóng vai trò là người giáo dục, hướng dẫn,
khuyên răn và yêu cầu con phải nghe lời dạy bảo của mình. Chính vì vậy, cha
mẹ là người tích cực chủ động hơn trong quan hệ với con. Tuy nhiên để thực
hiện vai trò của mình thì ngoài ý nghĩa là người mang và đại diện cho những
chuẩn mực xã hội thì cha mẹ còn là những con người với tính cách, khí chất,
quan điểm và cách nhìn nhận vấn đề riêng. Cho nên QHCM-C tất sẽ chịu ảnh
hưởng của những đặc điểm tâm lý đó của cha mẹ.
Kết quả của một số công trình nghiên cứu của các tác giả ở trong và ngoài
nước cho thấy rằng, tuổi tác, kinh nghiệm, nghề nghiệp của cha mẹ có ảnh
hưởng không nhỏ đến QHCM-C. [16, tr.30]
Xét về tuổi tác, khi con bước vào lứa tuổi TN thì phần lớn cha mẹ các em
ở vào độ tuổi từ 35 đến 50. Đây là thời kỳ mà cha mẹ phát triển về mọi mặt
của tuổi trưởng thành. Xét trên bình diện Tâm lý học, theo quy luật kế thừa
tâm lý, tuổi trưởng thành có khả năng tiếp nhận kinh nghiệm xã hội tốt nhất,
là lứa tuổi chín chắn về mặt xã hội. Đây là tiền đề giúp cha mẹ nuôi dạy con
cho phù hợp với những yêu cầu xã hội để đáp ứng với các chức năng giáo dục
con của cha mẹ. [16]
Tuy nhiên việc nuôi dạy con là một lĩnh vực không đơn giản, nó đòi hỏi
cha mẹ phải có những kiến thức và kinh nghiệm nhất định. Như trên đã phân
tích, khi bước vào lứa tuổi TN, trẻ có những bước đột biến về tâm lý đòi hỏi
32
cha mẹ phải thay đổi cách ƯX với con, giảm bớt sự chặt chẽ trong việc kiểm
soát con và xây dựng những quy tắc mới trong gia đình cho phù hợp với sự
phát triển của con. Thế nhưng, phần lớn các bậc cha mẹ tỏ ra thiếu kinh
nghiệm nuôi dạy con ở lứa tuổi này. Thường gặp nhất là cha mẹ vẫn duy trì
thái độ coi con còn bé bỏng, chưa muốn để con tự quyết định những việc phù
hợp với khả năng của các em. Do đó kinh nghiệm dạy dỗ con lứa tuổi TN là
nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến QHCM-C. [16]
Về nghề nghiệp, 35 – 50 là tuổi chín muồi về tài năng, sự kết tinh trí tuệ,
đã có nghề nghiệp ổn định và có nhiều cơ hội thăng tiến trong công việc, điều
này đồng nghĩa với việc cha mẹ phải dành phần lớn thời gian cho công việc
nên ít có thời giờ quan tâm đến con. Hơn nữa, cha mẹ tuổi trưởng thành còn
phải đối diện với những vấn đề khác của chính họ và những vấn đề này của
cha mẹ cũng phần nào ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến QHCM-C tuổi
TN, đó là gánh nặng kinh tế, học vấn, nghề nghiệp, thời gian, sức khỏe của
cha mẹ…[16]
Ngoài ra, QHCM-C còn bị ảnh hưởng bởi một số nhân tố chủ quan của
chính cha mẹ, đó là sự mệt mỏi do công việc, uy tín của cha mẹ đối với con
kiến thức của cha mẹ về đặc điểm tâm sinh lý của con tuổi TN nói riêng và
nhận thức của cha mẹ về cách ứng ƯX với con là yếu tố cực kỳ quan trong,
mang tính chất quyết định trong QHCM-C.
Một trong những yếu tố có ảnh hưởng cực kỳ mạnh mẽ đến QHCM-C
tuổi thiếu niên chính là việc cha mẹ vẫn giữ nguyên thái độ trước đây đối với
trẻ. Những lý do khiến cha mẹ vẫn giữ nguyên thái độ đó chính là: trẻ tuổi TN
dù sao vẫn là trẻ còn đi học, còn phụ thuộc vào cha mẹ về nhiều điều (kinh tế,
kinh nghiệm sống,…); bản thân các em vẫn còn những nét trẻ con trên khuôn
mặt, trong dáng dấp, hành vi, chưa có kỹ năng hành động độc lập; cha mẹ vốn
có thói quen điều khiển và kiểm soát trẻ; thậm chí cho đó là tất yếu, rất khó
33
phá vỡ thói quen ấy… Tất cả những điều đó làm cho cha mẹ ƯX với trẻ tuổi
TN vẫn như là ƯX với một đứa trẻ.
Từ những phân tích trên cho thấy, QHCM-C chịu tác động từ hai phía, đó
là phía cha mẹ và phía học sinh. Về phía học sinh, ở tuổi TN, do có sự thay
đổi về cơ thể, điều kiện sống, điều kiện hoạt động của các em trong gia đình,
nhà trường, xã hội mà vị trí các em được nâng lên tâm lý và nhân cách của
các em được hình thành và phát triển phong phú hơn các lứa tuổi trước và các
em cũng ý thức được sự thay đổi này và tích cực hoạt động cho phù hợp với
sự thay đổi đó. Và điều này tất yếu có ảnh hưởng đến QHCM-C. Về phía cha
mẹ của các em, cách cha mẹ ƯX với con còn chịu ảnh hưởng bởi những yếu
tố chủ quan (thói quen, kiến thức, kinh nghiệm, quan điểm ứng xử…) và yếu
tố khách quan (công việc, khoảng cách thế hệ,…).
Theo chúng tôi, QHCM-C xuất phát từ cách ƯX của cha mẹ với con trong
các tình huống sinh hoạt hàng ngày có liên quan đến con. Việc trẻ bước vào
giai đoạn tuổi TN với sự thay đổi tâm sinh lý là một yếu tố khách quan, tất
yếu mà bất cứ trẻ nào cũng phải trải qua. Hơn nữa, cha mẹ là những người
đóng vai trò chủ đạo trong ƯX với con, thế nên để QHCM-C trở nên tốt đẹp
cần có sự điều chỉnh từ phía cha mẹ. Do vậy, trong đề tài này, chúng tôi chỉ
nghiên cứu những yếu tố (thuộc về cha mẹ) có ảnh hưởng đến QHCM-C.
1.3.3. Các kiểu quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên
Có nhiều cách phân loại khác nhau về các kiểu QHCM-C tuổi TN. Sau
đây, chúng tôi xin được trích dẫn một vài cách phân loại tiêu biểu:
Trong cuốn “Phương pháp cải thiện mối quan hệ giữa cha mẹ và con”, tác
giả Mạnh Dục Quần, Từ Tụ Như đã trình bày năm thái độ và một mô hình
trong QHCM-C trong thời kỳ mới. Tương ứng với mỗi thái độ, các tác giả
cũng đã chỉ ra rất cụ thể các loại hình QHCM-C như sau: [32, tr.20 – 28]
34
- Thái độ từ chối: Đây chỉ là khuynh hướng từ chối trong tình cảm hoặc
thái độ của cha mẹ đối với con.
+ Loại hình từ chối một cách tiêu cực, cha mẹ không chú ý đến lời nói
của con, không coi trọng, thả lỏng con một cách tùy tiện, không quan
tâm, không tin tưởng, thái độ không nhất quán…
+ Loại hình từ chối một cách tích cực: cha mẹ hay trừng phạt con bằng
các hình thức như úp mặt vào tường, ngược đãi, có những yều cầu quá
khắt khe đối với con, chối bỏ trách nhiệm nuôi dưỡng con.
- Thái độ can thiệp: Đó là những cha mẹ thích can thiệp quá mức đến con,
coi con là vật sở hữu của mình, thường lấy quyền làm cha làm mẹ để khống
chế con.
Thái độ từ chối
Thái độ bảo hộ
Thái độ phục tùng
Thái độ can thiệp
Thái độ mâu thuẫn,
không nhất quán
Mô hình dân chủ
Loại hình đặt nhiều hi vọng
Loại hình từ chối một cách tiêu cực
Loại hình nghiêm khắc
Loại hình từ chối một cách tích cực
Loại hình phục tùng một cách mù quáng
Loại hình nuông chiều quá mức
Loại hình bất an
Loại hình can thiệp
Loại hình không nhất quán
Loại hình mâu thuẫn
35
+ Loại hình nghiêm khắc, mặc dù những cha mẹ rất yêu thương con
nhưng thường có thái độ quá nghiêm khắc, quá cứng nhắc để ép buộc, ra
lệnh, giám sát con.
+ Loại hình đặt nhiều hi vọng: Các bậc cha mẹ thuộc loại hình này
thường đặt tất cả mọi niềm tin vào con nhưng lại không hiểu rõ khả năng
và sở thích của con. Họ thường muốn con phục tùng theo những yêu cầu
của mình để thực hiện mọi ước mơ mà mình mong đợi.
- Thái độ bảo hộ: Cha mẹ thường lo lắng một cách quá mức với con.
+ Loại hình can thiệp: giống như loại hình đặt nhiều hi vọng vào con,
cha mẹ chăm sóc tỉ mỉ, dặn dò con từng li từng tí để con mình làm tốt
mọi việc.
+ Loại hình bất an: cha mẹ thường lo lắng quá mức tới cuộc sống, học
hành, sức khỏe, quan hệ bạn bè và tương lai của con. Vì thế khiến họ
cảm thấy phải có trách nhiệm trên mức bình thường, quan tâm tới con
một cách quá mức.
- Thái độ phục tùng: Đó là những cha mẹ luôn chấp nhận một cách vô
điều kiện trước những yêu cầu và đòi hỏi của con, đồng thời họ thường thấy
thỏa mãn khi làm được điều đó. Những cha mẹ thuộc thái độ này này thường
gặp những trắc trở trong tình cảm như vợ chồng bất hòa, có mâu thuẫn với
cha mẹ, mất vợ hoặc mất chồng. Vì vậy học muốn dùng tình cảm của mình để
bù đắp những tổn thất trong tình cảm cho con.
+ Loại hình nuông chiều quá mức: trước những yêu cầu đòi hỏi của con
cha mẹ thường chấp nhận những đòi hỏi, yêu cầu đó một cách vô đều
kiện. Vì thương yêu con quá mức nên cha mẹ thường tìm mọi biện pháp
để đáp ứng các yêu cầu của con. Thậm chí khi con làm những điều sai
trái, họ vẫn tìm cớ biện bạch cho con.
36
+ Loại hình phục tùng một cách mù quáng: cha mẹ thường để cho con
có quyền trong mọi việc. Họ thường chấp nhận tất cả những yêu cầu của
con cho dù phải hy sinh mọi thứ.
- Thái độ mâu thuẫn, không nhất quán: Đó là những trường hợp một trong
hai bên cha mẹ mâu thuẫn trong việc giáo dục con ở các thời điểm và hoàn
cảnh khác nhau hoặc cách giáo dục của hai bên cha mẹ không thống nhất.
+ Loại hình mâu thuẫn: Cùng một hành động ở trẻ nhưng người lớn lúc
thì bị mắng, cấm đoán lúc lại chấp nhận khuyến khích trẻ làm. Cũng có
nhiều cha mẹ do có thái độ căm ghét, phản cảm đối với con, nhưng nhiều
lúc họ cảm thấy rất mâu thuẫn, thấy có lỗi với chúng. Mặc dù có lúc cha
mẹ khen ngợi chúng nhưng cũng không thể biết lúc nào sẽ bị mắng.
+ Loại hình không nhất quán: Đây là loại hình chỉ thái độ quản giáo của
cha mẹ không nhất quán. Ví dụ: cha quá nghiêm khắc, mẹ lại quá dễ dãi;
cha mắng con nhưng mẹ lại can ngăn; cha đã quyết định một việc nào đó
nhưng mẹ lại phản đối.
Trên đây là năm kiểu thái độ thường hay gặp ở các bậc cha mẹ. Tuy
nhiên, trong thực tế, QHCM-C rất ít có những đặc trưng điển hình của một
kiểu thái độ nào đó mà thường có sự kết hợp, đan xen lẫn nhau giữa hai hoặc
ba kiểu thái độ.
Các kiểu thái độ kể trên là những thái độ mà các bậc cha mẹ nên tránh.
Mô hình lý tưởng cho QHCM-C là mô hình dân chủ. Ở mô hình này, cha mẹ
luôn quan tâm, giúp đỡ, khích lệ con khi chúng cần; cha mẹ phải tìm cách để
hiểu con, chuyện trò, tâm sự với con để cha mẹ và con luôn được gần gũi, hòa
hợp; phải tôn trọng nhân cách và quyền tự chủ của con, tạo cho con một sự tự
do và độc lập phù hợp; khuyến khích con phát biểu ý kiến của mình, để cho
chúng tập làm quen tự giải quyết các vấn đề của bản thân, đồng thời phải biết
trách nhiệm của mình với gia đình; giáo dục con phải biết có hiếu với ông bà,
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ

More Related Content

What's hot

GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI nataliej4
 
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...PinkHandmade
 
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Những hệ quả xã hội từ thái độ kỳ thị đối với những người đồng tính...
Luận văn: Những hệ quả xã hội từ thái độ kỳ thị đối với những người đồng tính...Luận văn: Những hệ quả xã hội từ thái độ kỳ thị đối với những người đồng tính...
Luận văn: Những hệ quả xã hội từ thái độ kỳ thị đối với những người đồng tính...Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI
GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI
GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI nataliej4
 
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phieu dieu tra tinh hinh hoc tap sv
Phieu dieu tra tinh hinh hoc tap svPhieu dieu tra tinh hinh hoc tap sv
Phieu dieu tra tinh hinh hoc tap svhuuson182
 
Thuyết phân tâm học trong tham vấn tâm lý
Thuyết phân tâm học trong tham vấn tâm lýThuyết phân tâm học trong tham vấn tâm lý
Thuyết phân tâm học trong tham vấn tâm lýLenam711.tk@gmail.com
 

What's hot (20)

Luận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT
Luận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPTLuận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT
Luận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT
 
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
 
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...
 
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
 
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOT
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOTĐề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOT
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOT
 
Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại họcLuận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
 
Luận văn: Những hệ quả xã hội từ thái độ kỳ thị đối với những người đồng tính...
Luận văn: Những hệ quả xã hội từ thái độ kỳ thị đối với những người đồng tính...Luận văn: Những hệ quả xã hội từ thái độ kỳ thị đối với những người đồng tính...
Luận văn: Những hệ quả xã hội từ thái độ kỳ thị đối với những người đồng tính...
 
GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI
GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI
GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI
 
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinhLuận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
 
Đề tài tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, RẤT HAY
Đề tài  tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, RẤT HAYĐề tài  tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, RẤT HAY
Đề tài tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, RẤT HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh Viên
 
Tiểu luận Thái độ của sinh viên về cộng đồng LGBT, HAY
Tiểu luận Thái độ của sinh viên về cộng đồng LGBT, HAYTiểu luận Thái độ của sinh viên về cộng đồng LGBT, HAY
Tiểu luận Thái độ của sinh viên về cộng đồng LGBT, HAY
 
Ảnh hưởng của việc sử dụng internet đến học tập của sinh viên
Ảnh hưởng của việc sử dụng internet đến học tập của sinh viênẢnh hưởng của việc sử dụng internet đến học tập của sinh viên
Ảnh hưởng của việc sử dụng internet đến học tập của sinh viên
 
Luận án: Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh Trung học cơ sở
Luận án: Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh Trung học cơ sởLuận án: Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh Trung học cơ sở
Luận án: Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh Trung học cơ sở
 
Luận văn: Thái độ của cha mẹ đối với con có chứng tự kỷ, HAY
Luận văn: Thái độ của cha mẹ đối với con có chứng tự kỷ, HAYLuận văn: Thái độ của cha mẹ đối với con có chứng tự kỷ, HAY
Luận văn: Thái độ của cha mẹ đối với con có chứng tự kỷ, HAY
 
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...
 
Phieu dieu tra tinh hinh hoc tap sv
Phieu dieu tra tinh hinh hoc tap svPhieu dieu tra tinh hinh hoc tap sv
Phieu dieu tra tinh hinh hoc tap sv
 
Hành vi bạo lực của cha mẹ đối với con tuổi Vị thành niên, HAY
Hành vi bạo lực của cha mẹ đối với con tuổi Vị thành niên, HAYHành vi bạo lực của cha mẹ đối với con tuổi Vị thành niên, HAY
Hành vi bạo lực của cha mẹ đối với con tuổi Vị thành niên, HAY
 
Thuyết phân tâm học trong tham vấn tâm lý
Thuyết phân tâm học trong tham vấn tâm lýThuyết phân tâm học trong tham vấn tâm lý
Thuyết phân tâm học trong tham vấn tâm lý
 
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viênLuận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
 

Similar to Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ

Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt NamChính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Namluanvantrust
 
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt NamChính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Namluanvantrust
 
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...jackjohn45
 
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.ssuser499fca
 
Kỹ năng phòng tránh xâm hại tình dục của học sinh tiểu học tại tp hồ chí minh...
Kỹ năng phòng tránh xâm hại tình dục của học sinh tiểu học tại tp hồ chí minh...Kỹ năng phòng tránh xâm hại tình dục của học sinh tiểu học tại tp hồ chí minh...
Kỹ năng phòng tránh xâm hại tình dục của học sinh tiểu học tại tp hồ chí minh...jackjohn45
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...KhoTi1
 

Similar to Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ (20)

Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non với trẻ, HOT
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non với trẻ, HOTLuận văn: Kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non với trẻ, HOT
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non với trẻ, HOT
 
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt NamChính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
 
Luận văn: Tính tự lực của trẻ mẫu giáo trong hoạt động vui chơi
Luận văn: Tính tự lực của trẻ mẫu giáo trong hoạt động vui chơiLuận văn: Tính tự lực của trẻ mẫu giáo trong hoạt động vui chơi
Luận văn: Tính tự lực của trẻ mẫu giáo trong hoạt động vui chơi
 
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt NamChính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
 
Luận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đ
Luận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đLuận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đ
Luận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đ
 
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...
 
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi...
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi...Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi...
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi...
 
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCMLuận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
 
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
 
Kỹ năng phòng tránh xâm hại tình dục của học sinh tiểu học tại tp hồ chí minh...
Kỹ năng phòng tránh xâm hại tình dục của học sinh tiểu học tại tp hồ chí minh...Kỹ năng phòng tránh xâm hại tình dục của học sinh tiểu học tại tp hồ chí minh...
Kỹ năng phòng tránh xâm hại tình dục của học sinh tiểu học tại tp hồ chí minh...
 
Luận văn: Giải quyết tình huống sư phạm của sinh viên, HAY, 9đ
Luận văn: Giải quyết tình huống sư phạm của sinh viên, HAY, 9đLuận văn: Giải quyết tình huống sư phạm của sinh viên, HAY, 9đ
Luận văn: Giải quyết tình huống sư phạm của sinh viên, HAY, 9đ
 
Khó khăn tâm lý trong giải quyết tình huống sư phạm của sinh viên
Khó khăn tâm lý trong giải quyết tình huống sư phạm của sinh viênKhó khăn tâm lý trong giải quyết tình huống sư phạm của sinh viên
Khó khăn tâm lý trong giải quyết tình huống sư phạm của sinh viên
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đLuận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đ
 
Hành vi lệch chuẩn của vị thành niên tại Trung tâm cai nghiện, 9đ
Hành vi lệch chuẩn của vị thành niên tại Trung tâm cai nghiện, 9đHành vi lệch chuẩn của vị thành niên tại Trung tâm cai nghiện, 9đ
Hành vi lệch chuẩn của vị thành niên tại Trung tâm cai nghiện, 9đ
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng TàuLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
 
Luận văn: Quản lý chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 5, 9đ
Luận văn: Quản lý chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 5, 9đLuận văn: Quản lý chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 5, 9đ
Luận văn: Quản lý chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 5, 9đ
 
Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim
Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kimỨng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim
Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim
 
Luận văn: Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim lớp 1...
Luận văn: Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim lớp 1...Luận văn: Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim lớp 1...
Luận văn: Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim lớp 1...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
 
Luận án: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
Luận án: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổiLuận án: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
Luận án: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SỰ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _______________ Phạm Nguyễn Lan Phương QUAN HỆ CHA MẸ VỚI CON TUỔI THIẾU NIÊN THỊ XÃ DĨ AN TỈNH BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SỰ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _______________ Phạm Nguyễn Lan Phương QUAN HỆ CHA MẸ VỚI CON TUỔI THIẾU NIÊN THỊ XÃ DĨ AN TỈNH BÌNH DƯƠNG Chuyên ngành : Tâm Lý Học Mã số : 60 31 80 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRƯƠNG CÔNG THANH Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khác. Tác giả luận văn Phạm Nguyễn Lan Phương
  • 4. LỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Sư phạm Tp.HCM và đặc biệt là quý thầy cô khoa Tâm lý – Giáo dục đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện cho chúng tôi học tập và nghiên cứu. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học - TS. Trương Công Thanh đã đồng hành với tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài. Đồng thời, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Trưởng phòng Giáo dục thị xã Dĩ An, Ban giám hiệu, quý thầy cô, cha mẹ của học sinh và học sinh trường Trung học cơ sở Võ Trường Toản đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này.
  • 5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUAN HỆ CHA MẸ VỚI CON TUỔI THIẾU NIÊN...................................................................................................5 1.1. Lược sử nghiên cứu vấn đề.....................................................................5 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài..................................................................5 1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước..................................................................9 1.2. Quan hệ và quan hệ cha mẹ với con .....................................................13 1.2.1. Khái niệm quan hệ..........................................................................13 1.2.2. Quan hệ cha mẹ với con..................................................................16 1.3. Quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên ...............................................19 1.3.1. Đặc trưng quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên.........................19 1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên 23 1.3.2.1. Những yếu tố thuộc về học sinh...............................................23 1.3.2.2. Những yếu tố thuộc về cha mẹ .................................................30 1.3.3. Các kiểu quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên...........................33 1.4. Những tình huống biểu hiện quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên..49 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ...............................................................................51 Chương 2 THỰC TRẠNG QUAN HỆ CHA MẸ VỚI CON TUỔI THIẾU NIÊN.................................................................................................52 2.1. Mẫu nghiên cứu ....................................................................................52 2.1.1. Đôi nét về trường Trung học cơ sở Võ Trường Toản ....................52 2.1.2. Mẫu nghiên cứu ..............................................................................53
  • 6. 2.2. Tổ chức nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.................................54 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.................................................54 2.2.1.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi........................................54 2.2.1.2. Phương pháp phỏng vấn ...........................................................57 2.3. Kết quả nghiên cứu ...............................................................................58 2.3.1. Nhận thức của học sinh và cha mẹ học sinh về cách ứng xử của cha mẹ với con tuổi thiếu niên ..............................................................58 2.3.2. Thực trạng quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên .......................65 2.3.2.1. Quan hệ cha mẹ với con qua một số tình huống ứng xử........65 2.3.2.2. Quan hệ cha mẹ với con qua đánh giá của học sinh và tự đánh giá của cha mẹ học sinh..........................................................87 2.3.2.3. Quan hệ cha mẹ với con qua ý kiến của học sinh và cha mẹ học sinh về sự cần thiết thay đổi cách ứng xử của cha mẹ đối với con ....................................................................................92 2.3.3. Ý kiến của cha mẹ học sinh về ảnh hưởng của quan hệ cha mẹ với con đến sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ tuổi thiếu niên và những yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên .........................................................................................................96 2.3.3.1. Ý kiến của cha mẹ học sinh về ảnh hưởng của quan hệ cha mẹ với con đến sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ tuổi thiếu niên..........................................................................................96 2.3.3.2. Ý kiến của cha mẹ học sinh về những yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên..................................97 2.3.4. Một số biện pháp biện pháp tác động vào cha mẹ và học sinh ....100 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................109 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................110 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................117 PHỤ LỤC
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HS : Học sinh TN : Thiếu niên QH : Quan hệ ƯX : Ứng xử QHCM-C : Quan hệ cha mẹ với con CMHS : Cha hoặc mẹ của học sinh ĐTB : Điểm trung bình ĐLC : Độ lệch chuẩn Nxb : Nhà xuất bản PL : Phụ lục N : Tần số % : Tỷ lệ phần trăm HN : Hà Nội Tp. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh Tr. : Trang
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 : Quan điểm của HS và CMHS về cách ƯX của cha mẹ với con tuổi TN............................................................................... 58 Bảng 2.2 : Quan điểm của HS về cách ƯX của cha mẹ với con tuổi TN (So sánh theo giới tính)............................................................. 62 Bảng 2.3 : Quan điểm của HS về cách ƯX của cha mẹ với con tuổi TN (So sánh theo khối lớp)............................................................. 63 Bảng 2.4 : Quan điểm của CMHS về cách ƯX của cha mẹ với con tuổi TN (So sánh theo quan hệ với con) .......................................... 63 Bảng 2.5 : Quan điểm của CMHS về cách ƯX của cha mẹ với con tuổi TN (So sánh theo CMHS có con trai hay con gái)................... 64 Bảng 2.6 : Quan điểm của CMHS về cách ƯX của cha mẹ với con tuổi TN (So sánh theo khối lớp học của con) .................................. 64 Bảng 2.7a : Kiểu QH cha mẹ với con tuổi TN............................................. 65 Bảng 2.7b : Cách ƯX của cha mẹ đối với việc học tập của con................. 67 Bảng 2.7c : Cách ƯX của cha mẹ đối với quan hệ bạn bè của con............. 69 Bảng 2.7d : Cách ƯX của cha mẹ đối với những vấn đề thuộc tâm tư, tình cảm của con ....................................................................... 73 Bảng 2.7e : Cách ƯX của cha mẹ đối với những vấn đề thường gặp của con ...................................................................................... 78 Bảng 2.7f : Cách ƯX của cha mẹ trong các cuộc trò chuyện với con......... 79 Bảng 2.8 : Kiểu quan QH cha mẹ với con (So sánh theo giới tính của HS)...................................................................................... 82 Bảng 2.9 : Kiểu QH cha mẹ với con (So sánh theo khối lớp của HS) ....... 83 Bảng 2.10 : Kiểu QH cha mẹ với con (So sánh theo quan hệ của cha mẹ với con) ..................................................................................... 84
  • 9. Bảng 2.11 : Kiểu QH cha mẹ với con (So sánh theo CMHS có con trai hay con gái) .............................................................................. 85 Bảng 2.12 : Kiểu QH cha mẹ với con (So sánh theo khối lớp học của con)..................................................................................... 85 Bảng 2.13 : Đánh giá của HS về cha mẹ và tự đánh giá của CMHS về bản thân..................................................................................... 88 Bảng 2.14 : Ý kiến của HS và CMHS về sự cần thiết phải thay đổi cách ƯX của cha mẹ đối với con tuổi TN......................................... 93 Bảng 2.15 : Ý kiến của CMHS về ảnh hưởng của QHCM-C đến sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ........................................ 96 Bảng 2.16 : Ý kiến CMHS về những yếu tố có ảnh hưởng đến QHCM-C .................................................................................. 98 Bảng 2.17 : Ý kiến của CMHS về việc tham dự những lớp học để trang bị thêm kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng ƯX trong QHCM-C dành cho các bậc làm cha, làm mẹ ....................... 102
  • 10. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 : Kiểu QH cha mẹ với con tuổi TN...................................................66 Biểu đồ 2.2 : Đánh giá của HS về cha mẹ của mình và tự đánh giá của CMHS về bản thân ......................................................................................89 Biểu đồ 2.3 : Ý kiến của HS và CMHS về sự cần thiết phải thay đổi cách ƯX của cha mẹ đối với con tuổi TN......................................................94 Biểu đồ 2.4 : Ý kiến của CMHS về tầm quan trọng của QHCM-C đến sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ tuổi TN................................96 Biểu đồ 2.5 : Những yếu tố (thuộc về cha mẹ) có ảnh hưởng QHCM-C.............99 Biểu đồ 2.6 : Ý kiến của CMHS về việc tham dự những lớp học để trang bị thêm kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng ƯX trong QHCM-C dành cho các bậc làm cha, làm mẹ................................................102
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Luật Hôn nhân và Gia đình khẳng định “Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền thương yêu, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của con; tôn trọng ý kiến con; chăm lo việc học tập và giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội…” (Điều 34: Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ). Điều đó cho thấy gia đình có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển nhân cách của trẻ. Trong gia đình, cha mẹ có ảnh hưởng lớn đến con thông qua nhiều yếu tố như lối sống của gia đình do cha mẹ tạo ra, cách đặc điểm nhân cách của cha mẹ và đặc biệt là cách thức ứng xử của họ đối với con… Quan hệ cha mẹ với con trong gia đình có thể làm cho trẻ gần gũi với cha mẹ, tạo ra bầu không khí thuận lợi để trẻ tiếp thu sự dạy dỗ của cha mẹ và phát triển, hoặc ngược lại, có thể làm cho trẻ xa lánh cha mẹ mình, thậm chí có những hành động chống đối dẫn đến chỗ sự dạy dỗ của cha mẹ không mang lại kết quả mong muốn. Bước vào tuổi thiếu niên, do sự phát triển của cơ thể đã gần như người lớn cùng với điều kiện sống và hoạt động của các em cũng có sự thay đổi nên quan hệ của các em với người lớn có nhiều biến đổi cơ bản so với lứa tuổi nhỏ. Trong gia đình, các em đã có những vai trò nhất định. Ngoài xã hội các em cũng được đánh giá cao hơn. Ở nhà trường, các em được học với nhiều thầy, nhiều bạn, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân cách, phong cách xử thế khác nhau, các dạng hoạt động của nhà trường cũng phong phú và nhiều mặt… Chính những điều kiện sống và hoạt động như trên, với đặc điểm sinh lí cơ thể có nhiều biến đổi đặc biệt, tâm lý của thiếu niên có nhiều biểu hiện biến động, phức tạp, đa dạng.
  • 12. 2 Trong những năm gần đây, dưới tác động của cơ chế thị trường, điều kiện sống ở nhiều gia đình có sự cải thiện đáng kể, con có đầy đủ về vật chất nhưng lại thiếu tình cảm, sự gần gũi và chia sẻ của cha mẹ. Thêm vào đó, xã hội ngày càng phát triển, các em có điều kiện tiếp nhận nhiều luồng thông tin khác nhau đã dẫn đến nhiều biến đổi trong tư tưởng, đặc trưng tâm lý, cá tính của các em, nhưng nhiều bậc cha mẹ đã không thể thích ứng được với sự phát triển của thiếu niên đã dẫn đến chỗ không ít cha mẹ đã hoặc kỳ vọng quá cao, hoặc can thiệp quá sâu, hoặc nuông chiều quá mức đối với trẻ …. Những sai lầm và thất bại trong quan hệ cha mẹ với con thậm chí sẽ khiến con sa lầy vào con đường tội lỗi, những bi kịch gia đình vì thế mà thường xuyên xảy ra. Các nhà nghiên cứu đã chứng minh được rằng, quan hệ giữa cha mẹ với con sẽ ảnh hưởng sâu sắc, lâu dài đối với sự hình thành nhân cách của trẻ. Và tất nhiên, điều này sẽ có tác động mạnh tới nhà trường và xã hội. Vậy, làm cách nào để xóa bỏ những khoảng cách, những mối bất hòa, thiết lập mối quan hệ có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của trẻ? Để trả lời cho câu hỏi trên, cần có một bức tranh tổng quát về thực trạng quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên trong giai đoạn hiện nay để có thể đưa ra những giải pháp kịp thời và thích hợp xây dựng quan hệ này. Quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên đã và đang được nhiều tác giả trong nước và ngoài nước nghiên cứu theo những góc độ khác nhau. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu về quan hệ cha mẹ với con xét theo góc độ so sánh, đối chiếu đánh giá của con và tự đánh giá của cha mẹ về quan hệ cha mẹ với con vẫn còn hạn chế. Và hiện nay, vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên trên địa bàn thị xã Dĩ An - địa phương đang có những thay đổi lớn và nhanh về kinh tế - xã hội. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn thực hiện nghiên cứu đề tài: “Quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên thị xã Dĩ An tỉnh Bình Dương”
  • 13. 3 2. Mục đích nghiên cứu Xác định quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên và những yếu tố ảnh hưởng. Đề xuất một số biện pháp tác động vào cha mẹ và học sinh nhằm góp phần xây dựng quan hệ phù hợp với sự phát triển trẻ lứa tuổi này. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên. 3.2. Khách thể nghiên cứu Cha mẹ học sinh và học sinh lớp 7, 8, 9 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu Quan hệ cha mẹ với con được biểu hiện qua các kiểu QHCM-C tuổi TN trong các khía cạnh: - Trong các tình huống liên quan đến việc học tập, quan hệ bạn bè và những vấn đề thường gặp ở trẻ tuổi TN (tâm tư, tình cảm...) - Đánh giá của HS và tự đánh giá của CMHS - Ý kiến của HS và CMHS về sự cần thiết thay đổi cách ƯX của cha mẹ đối với con 4.2. Giới hạn về khách thể và địa bàn nghiên cứu Cha mẹ học sinh và học sinh lớp 7, 8, 9 trường Trung học cơ sở Võ Trường Toản thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương 5. Giả thuyết khoa học Quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên chủ yếu được thể hiện qua hai kiểu quan hệ: kiểu quan hệ cha mẹ - người bạn và kiểu quan hệ cha mẹ - trẻ nhỏ. Tuy nhiên, đa số cha mẹ sử dụng kiểu quan hệ cha mẹ - người bạn trong ứng xử với con của mình. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu
  • 14. 4 6.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài. 6.2. Khảo sát thực trạng quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên và đề xuất một số biện pháp tác động vào cha mẹ và học sinh nhằm góp phần xây dựng mối quan hệ phù hợp với sự phát triển trẻ lứa tuổi này. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Mục đích: Hình thành khung lý luận cho đề tài nghiên cứu - Nội dung: Thu thập, tổng hợp và phân tích những tài liệu liên quan đến đề tài. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi - Mục đích: Khảo sát thực trạng QHCM-C tuổi TN và những yếu tố ảnh hưởng - Khách thể: Học sinh lớp 7, 8, 9 và cha mẹ của các em 7.2.2. Phương pháp phỏng vấn - Mục đích: thu thập thêm thông tin về quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên đồng thời nghiên cứu sâu một số trường hợp được lựa chọn theo những tiêu chí nhất định - Hình thức: Gặp gỡ, trò chuyện và trao đổi với HS và CMHS - Khách thể: Học sinh lớp 7, 8, 9 và cha mẹ của các em 7.3. Phương pháp thống kê toán học: - Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS for Window phiên bản 11.5 - Tính tỷ lệ phần trăm, thống kê tần số và dùng kiểm định chi bình phương cho các biến định tính. - Tính điểm trung bình, độ lệch chuẩn và kiểm định T-test cho biến số định lượng. - Mức ý nghĩa thống kê: khoảng tin cậy 95%, α = 0,05
  • 15. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUAN HỆ CHA MẸ VỚI CON TUỔI THIẾU NIÊN 1.1. Lược sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài Trong Tâm lý học, QHCM-C là một trong những vấn đề đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Mỗi tác giả, tùy theo cách tiếp cận của mình, đã nghiên cứu và phân chia QHCM-C con theo các kiểu loại khác nhau. Đầu tiên, có thể đề cập đến nghiên cứu xuyên văn hóa của các tác giả Murdock và L. A. White (1969), R. P. Rohner và một vài học giả khác [2]. Những nhà nghiên cứu này đã khảo sát QHCM-C ở 186 quốc gia và trong đó tập trung nghiên cứu những ảnh hưởng của QHCM-C đến sự hình thành nhân cách của con như một cá nhân ở những nền văn hóa khác nhau. Theo đó, các tác giả phân loại QHCM-C con thành bốn kiểu thể hiện thái độ căn bản của cha mẹ đối với con, đó là kiểu cha mẹ thông hiểu – quan hệ ấm áp và yêu thương, kiểu cha mẹ ghét bỏ và hung tính, kiểu cha mẹ dửng dung và phủ nhận và kiểu cha mẹ kiểm soát. Trong công trình nghiên cứu về QHCM-C lứa tuổi vị thành niên (1971, 1991), Diana Baumrind nêu ra bốn kiểu cha mẹ có liên quan với những góc độ hành vi xã hội khác nhau của trẻ vị thành niên. Đó là các kiểu độc đoán, uy quyền, thờ ơ và nuông chiều. [34] Từ một cuộc điều tra hơn 1.800 bậc cha mẹ về giáo dục trẻ ở gia đình tại Bắc Kinh trong gần 3 năm liền, tác giả Vương Cực Thịnh đã kết luận là có đến hai phần ba gia đình trong diện khảo sát đã sử dụng biện pháp giáo dục không thích hợp đối với con. Thông qua kết quả trắc nghiệm này, cũng như tác giả Diana Baumrind, tác giả Vương Cực Thịnh cũng xếp QHCM-C thành bốn kiểu nhưng với những tên gọi khác và một số đặc điểm đặc trưng cho mỗi
  • 16. 6 kiểu quan hệ cũng khác, tuy không đáng kể. Ông cho rằng, có thể chia thành bốn loại cha mẹ: cha mẹ chăm sóc quá mức, cha mẹ can thiệp quá mức, cha mẹ trừng phạt quá mức và cha mẹ dân chủ lý giải ôn hòa. Vương Cực Thịnh cũng đã tiến hành điều tra 60 sinh viên xuất sắc của trường Đại học Bắc Kinh và Đại học Thanh Hoa, và phát hiện ra rằng, hầu hết những sinh viên này đều là con của những gia đình có quan hệ dân chủ ôn hòa. Ông kết luận, môi trường gia đình dân chủ, ôn hòa chính là không gian rộng mở để con phát triển tâm lý và nhân cách. Trong những gia đình có kiểu quan hệ này, con có thể phát triển toàn diện và hoàn thiện cá tính dựa trên sở thích và hứng thú của riêng mình. Đương nhiên, các bậc cha mẹ vẫn là những người đưa ra ý kiến và chỉ đạo đối với sự trưởng thành của con họ. [dẫn theo 16] Khác với quan điểm của Diana Baumrind và Vương Cực Thịnh, tác giả Berger Kathleen Stassen lại cho rằng, khi tìm hiểu QHCM-C chỉ cần phân biệt ba kiểu quan hệ cơ bản: kiểu độc đoán, kiểu nuông chiều và kiểu uy quyền. Tương tự như Diana Baumrind, Berger Kathleen Stassen cho rằng, cha mẹ kiểu độc đoán mong muốn con phải tuyệt đối phục tùng và tác giả cũng cho rằng những đứa trẻ sống trong gia đình có cha mẹ độc đoán thường hay lo lắng, thiếu tự tin và kém kỹ năng giao tiếp. Về kiểu quan hệ uy quyền, Berger Kathleen Stassen khẳng định, khi cha mẹ áp dụng kiểu uy quyền đối với con thì con có thể đạt được thành tích cao hơn, lòng tự trọng của con được nâng lên và quan hệ tích cực giữa cha mẹ và con phát triển. Cuối cùng, Berger Kathleen Stassen nhấn mạnh khuynh hướng nguy hiểm nhất chính là cha mẹ kiểu nuông chiều, vì sống trong những gia đình có cha mẹ kiểu nuông chiều, con thường thiếu tự tin và trầm cảm, kết quả học tập thấp và dễ có những hành vi vi phạm pháp luật. [dẫn theo 16] Trên cơ sở kết quả những nghiên cứu so sánh văn hóa, dễ nhận thấy rằng, ở nhiều nền văn hóa khác nhau cũng tồn tại ba kiểu QHCM-C như Berger
  • 17. 7 Kathleen Stassen đã phân chia. Tuy nhiên với mỗi nền văn hóa lại có một kiểu quan hệ nổi trội. Ví dụ, so với cha mẹ ở châu Âu và châu Mỹ nói chung, các cha mẹ dân tộc ít người thường thiên về kiểu cha mẹ uy quyền. Ngoài ra, những khác biệt văn hóa lối sống cũng ảnh hưởng tới việc con cảm nhận khác nhau về các kiểu ứng xử của cha mẹ đối với chúng. Do đó, tác động của các kiểu ứng xử đó đến sự phát triển tâm lý của con cũng sẽ khác nhau. Chẳng hạn, so với trẻ vị thành niên ở châu Âu và châu Mỹ, những trẻ ở các nhóm dân tộc ít người thường bị cha mẹ kiểm soát chặt chẽ trong cuộc sống hàng ngày hơn và chúng cũng ít chịu ảnh hưởng tiêu cực của quan hệ đó hơn. Nguyên nhân của sự khác biệt này là ở chỗ giá trị văn hóa, sự cố kết của gia đình và uy quyền của cha mẹ khiến cho nhiều trẻ vị thành niên dân tộc ít người thừa nhận sự nghiêm khắc của cha mẹ như là một biểu hiện của sự quan tâm hơn là dấu hiệu của sự quản thúc. Một nguyên nhân khác có lẽ là do các gia đình dân tộc ít người thường sống gần những vùng có tệ nạn nghiện hút, tội phạm, bạo lực cao và trong hoàn cảnh đó cha mẹ nghiêm khắc chính là sự đảm bảo an toàn và thường được trẻ vị thành niên cho là như vậy. [dẫn theo 16] Một số nhà nghiên cứu như Keith B. Magnus, Emory L. Cowen, Peter A. Wyman, Douglas B. Fagen and Wiliam C. (1998) không đi sâu vào quan hệ mà cho rằng, QHCM-C như thế nào phụ thuộc vào cả hai phía – cha mẹ và con. Cho nên về phía cha mẹ, khi xem xét QHCM-C phải chú ý đề cập đến thái độ của cha mẹ, sự quan tâm của cha mẹ và kỷ luật của cha mẹ đối với con. Theo các tác giả này, thái độ của cha mẹ đối với con tương ứng với sắc thái tình cảm và đặc trưng của QHCM-C. Mặt tích cực của thái độ là sự ấm áp, hỗ trợ và chấp nhận; mặt tiêu cực là thù địch và thờ ơ. Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sự ấm áp, ủng hộ và chấp nhận của cha mẹ đã khuyến khích con thích nghi một cách có hiệu quả với những điều kiện căng thẳng
  • 18. 8 của cuộc sống (Maste & Coatsworh 1998; Werner & Smith, 1992; Wyman et ai., 1991, 1992, in press) [dẫn theo 16] Sự quan tâm của cha mẹ thể hiện qua thời gian mà họ dành cho những hoạt động chung (nói chuyện, chơi đùa…) với con và những quan tâm của họ đến các lĩnh vực hoạt động chính trong cuộc sống của trẻ (Grible et al., 1993). Nghiên cứu sự quan tâm của cha mẹ đối với con, Bowlby (1988), Carlson & Sroufe (1995) cho thấy sự quan tâm tích cực của cha mẹ củng cố sự liên kết giữa cha mẹ với con và làm cho trẻ cảm nhận được sự an toàn và giá trị của bản thân ở mức độ cao hơn. [dẫn theo 16] Grolnick và Ryan (1989) đã chỉ ra rằng, sự quan tâm của cha mẹ đối với con có liên quan đến năng lực đánh giá và kết quả học tập của trẻ. Cha mẹ quan tâm đến con sẽ giúp trẻ đồng nhất và tiếp thu các giá trị xã hội một cách thuận lợi. Theo Patterson (1982), sự quan tâm của cha mẹ đến con ảnh hưởng tích cực đến sự kiểm soát và điều chỉnh hành vi của trẻ. Ngoài việc có liên quan đến sự kiểm soát, sự quan tâm của cha mẹ đối với con còn tác động tích cực đến năng lực xã hội của trẻ (Pulkkinen, 1982). Tuy nhiên, nếu cha mẹ quan tâm không đúng mức sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của con. (Grolnick Ryan, 1989; Pulkinen, 1982) [dẫn theo 16] Kỷ luật của cha mẹ có quan hệ đến sự thích ứng của con đối với các nguyên tắc trong gia đình. Diana Baumrind (1967, 1971) cho rằng, sự quá gò ép của cha mẹ trong việc buộc con phải tuân thủ kỷ luật trong gia đình đã hạn chế sự tôn trọng, tính tự trị của trẻ. Theo bà, có ba kiểu kỷ luật trong gia đình - kiểu uy quyền, kiểu độc đoán và kiểu tự do. Quan điểm về kiểu kỷ luật uy quyền ngược lại với kiểu độc đoán và kiểu tự do. Kỷ luật uy quyền của cha mẹ khuyến khích tinh thần trách nhiệm xã hội, sự tự điều chỉnh, tính cá nhân và tính độc lập của con. Ngược lại, kỷ luật độc đoán (quyền lực tuyệt đối, trừng phạt) có ảnh hưởng một cách tiêu cực đến sự phát triển tâm lý và kết
  • 19. 9 quả học tập của trẻ, có khả năng dẫn trẻ đến sự hung tính. Kiểu kỷ luật tự do (ít kiểm soát) của cha mẹ khiến cho con trở nên non nớt và có tính độc lập thấp. [dẫn theo 16] Các nhà Tâm lý học Liên Xô (cũ), Tiệp Khắc, Hungary qua một nghiên cứu hợp tác giữa các nước nói trên đã cho thấy: phương thức giáo dục trong gia đình có quan hệ trực tiếp tới việc giữ gìn và củng cố sự phát triển lành mạnh về tâm lý, bởi vì nó có thể ảnh hưởng tích cực tới tính cách và cá tính của trẻ. Nếu phương thức giáo dục không đúng đắn sẽ dẫn tới các khiếm khuyết trong tính cách của trẻ (dễ kích động, tinh thần không ổn định, trầm tính), từ đó dễ dẫn đến các trạng thái không bình thường về tâm sinh lý, về tính cách, đây chính là nguyên nhân gây ra các chướng ngại về tâm lý. Nghiên cứu cho thấy trong các gia đình có mô hình dân chủ trong QHCM-C, nghiêm khắc đúng mức thì trẻ sẽ ít gặp các trục trặc trong vấn đề tâm lý; gia đình mà cha mẹ có mô hình nghiêm khắc, chiều chuộng quá mức sẽ khiến trẻ mắc các vấn đề về tâm lý. [32, tr. 29] Nhìn chung, các tác giả cũng đã có những điểm khá thống nhất. Những nghiên cứu đã cho chúng ta một cái nhìn tổng quát về QHCM-C, trong đó, các tác giả tập trung nhấn mạnh tầm quan trọng và ảnh hưởng mạnh mẽ của QHCM-C đến sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. 1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước Ở Việt Nam, việc tìm hiểu các kiểu QHCM-C ở mọi lứa tuổi nói chung và ở lứa tuổi học sinh trung học cơ sở nói riêng đã và đang được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên, đa số các tác giả chỉ mới tìm hiểu hoặc phong cách giáo dục, hoặc cách ứng xử, hoặc mâu thuẫn giữa cha mẹ và con hoặc thái độ của cha mẹ đối với con, hoặc vai trò của gia đình (cha, mẹ và cách thành viên khác) trong việc hình thành và phát triển nhân cách của con, một số biện pháp cơ bản tạo quan hệ gắn bó giữa cha mẹ và con. [8, 19, 21,
  • 20. 10 25, 26, 33, 36]. Những nghiên cứu này thường chỉ khảo sát ở người lớn nói chung và cha mẹ nói riêng chứ chưa có sự tìm hiểu cảm nhận của con về chính cha mẹ của chúng. Lê Ngọc Lân, Nguyễn Thanh Tâm (1999) cho rằng, khi xem xét QHCM- C có thể chỉ ra hai loại quan hệ. Đó là những quan hệ sinh học và quan hệ xã hội (giáo dục, xã hội hóa, các hành vi mang tính văn hóa). Các tác giả không phân tích sâu từng kiểu loại quan hệ, vai trò của người cha, người mẹ đối với con mà chủ yếu xem xét QHCM-C trên cơ sở thái độ của các bậc cha mẹ đối với việc chăm sóc, giáo dục con trong xã hội hiện nay. [dẫn theo 16] Cũng với nội dung quan hệ cha mẹ và con, cũng ở góc nhìn Xã hội học, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết có đề tài nghiên cứu “Quan hệ giữa cha mẹ và con trong gia đình nông thôn hiện nay”. Ở đề tài này, tác giả đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn của vấn đề QHCM-C trong gia đình nông thôn hiện nay. Tìm hiểu một số biểu hiện của QHCM-C trong đời sống gia đình nông thôn Việt Nam hiện nay trên các khía cạnh như việc quan tâm của cha mẹ đối với việc học hành của con, định hướng nghề nghiệp, ứng xử đạo đức giữa cha mẹ và con… trên cơ sở đó tác giả đã chỉ ra các yếu tố tác động đến QHCM-C và đề xuất một số định hướng cơ bản nhằm đảm bảo tính liên tục của chức năng xã hội hóa của gia đình, góp phần xây dựng gia đình nông thôn mới ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. [39] Cũng từ góc độ Xã hội học, tác giả Lê Văn Cảnh đã nghiên cứu “Quá trình đô thị hóa và sự biến đổi QHCM-C trong các gia đình ngoại thành Hà Nội”. Theo tác giả, trước những biến đổi của quá trình đô thị hoá QHCM-C trong gia đình hiện nay có sự biến đổi theo chiều hướng tiêu cực với những biểu hiện như: QHCM-C ngày càng trở nên lỏng lẻo, đã xuất hiện những khoảng trống và có những dấu hiệu của sự khủng hoảng trong gia đình so với trước đây, vai trò kiểm soát của cha mẹ đối với con đã ngày càng giảm đi,
  • 21. 11 đồng thời quỹ thời gian mà cha mẹ và con dành cho nhau bị suy giảm, những mâu thuẫn giữa cha mẹ và con về ứng xử, lối sống, quan điểm sống, về kinh tế đang đang có xu hướng gia tăng, mức độ vâng lời và sự chia sẻ của con đối với cha mẹ ít đi so với trước đây… Cũng theo tác giả, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự biến đổi trong QHCM-C là do sự tác động của các nhân tố về điều kiện kinh tế gia đình, sự thay đổi trong quan niệm sống, sự sai lệch các giá trị chuẩn mực trong gia đình… tất cả được biểu hiện qua sự xuống cấp của những nguyên tắc đạo đức, thói quen sinh hoạt và nề nếp của cá nhân trong gia đình. Những giá trị đạo đức truyền thống đang bị xói mòn mạnh mẽ đã làm suy giảm chức năng của gia đình và sự đa dạng của cấu trúc gia đình đã tạo nên sự phân hoá rõ rệt của các gia đình. Và đây như là những hệ quả tất yếu mà quá trình đô thị hoá mang lại. [5] Tác giả Lưu Song Hà đã nghiên cứu QHCM-C từ góc độ Tâm lý học qua công trình “Cách thức cha mẹ quan hệ với con và hành vi lệch chuẩn trẻ”. Mục đích của đề tài này là hướng đến làm rõ những hành vi lệch chuẩn ở học sinh trung học cơ sở, kiểu QHCM-C lứa tuổi này và mối tương quan giữa chúng về hai mặt: lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất một số biện pháp tác động tâm lý nhằm tham vấn cho cha mẹ cải thiện quan hệ với con theo hướng tin tưởng – bình đẳng để ngăn chặn và hạn chế những hành vi lệch chuẩn ở con lứa tuổi học sinh. Về mặt lý luận, từ góc độ Tâm lý học, tác giả đã phân tích, hệ thống hóa những lý luận về hành vi lệch chuẩn, kiểu QHCM-C của học sinh trung học cơ sở, kiểu QHCM-C là nhân tố ảnh hưởng nhất định đến hành vi lệch chuẩn của học sinh trung học cơ sở và kiểu quan hệ bàng quan - xa cách của cha mẹ đến trẻ có tác động tiêu cực mạnh nhất đến mức độ vi phạm chuẩn mực hành vi của con lứa tuổi này. Về mặt thực tiễn, những kết quả nghiên cứu thu được từ cuộc khảo sát này đã chỉ ra rằng, trong nhiều gia đình có con ở độ tuổi học
  • 22. 12 sinh trung học cơ sở cùng song song tồn tại ba kiểu quan hệ: tin tưởng - bình đẳng, bàng quan – xa cách và nghiêm khắc – cứng nhắc. Tuy nhiên các gia đình này đã sử dụng kiểu quan hệ tin tưởng - bình đẳng đối với con thường xuyên hơn, còn bàng quan – xa cách là kiểu quan hệ mà cha mẹ ít dùng nhất [16]. Điểm đặc biệt trong công trình nghiên cứu của tác giả Lưu Song Hà so với các công trình nghiên cứu của các tác giá khác (trong nước và ngoài nước) là tác giả Lưu Song Hà đã không những xác định được kiểu QHCM-C mà còn so sánh, đánh giá của con và đánh giá của cha mẹ về mối quan hệ này. Thông qua đó, tác giả đã phát hiện ra những khác biệt đáng kể trong đánh giá của cha mẹ và của con về kiểu QHCM-C. Một số con trong các gia đình có kiểu quan hệ nào đó nổi trội đã không có cách nhìn nhận tương đồng với cha mẹ của các em. Qua đó cho thấy cha mẹ và con tuổi TN có những khoảng cách và những cách hiểu khác nhau về QH giữa người với người nói chung và QHCM-C nói riêng. Điều này dễ dàng tạo ra tình trạng thiếu hiểu biết lẫn nhau cũng như thiếu đồng cảm giữa cha mẹ và con. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của mình, tác giả Lưu Song Hà không chỉ đề cập đến các kiểu QHCM-C mà còn đề cập đến hành vi lệch chuẩn của trẻ lứa tuổi TN. Trong đó, hướng tập trung nghiên cứu chính của tác giả không phải là QHCM-C lứa tuổi TN mà là nghiên cứu mối tương quan giữa cách thức cha mẹ quan hệ với con và hành vi lệch chuẩn của trẻ. Tóm lại, các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước và ngoài nước đã phát họa được bức tranh khái quát về QHCM-C tuổi thiếu niên. Từ nhiều góc nhìn, các tác giả đã đưa ra được nhiều kiểu, thái độ, loại hình QHCM-C, đồng thời cũng chỉ ra được những nguyên nhân có ảnh hưởng đến QH đó và sự tác động của QH đó với sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Trong các công trình nghiên cứu trên, chúng tôi đặc biệt quan tâm đến
  • 23. 13 nghiên cứu QHCM-C tuổi TN dưới góc độ Tâm lý học của tác giả Lưu Song Hà. Mặc dù mục đích chính của nghiên cứu là tìm hiểu mối tương quan của cách thức QHCM-C và hành vi lệch chuẩn của trẻ, nhưng tác giả đã chỉ ra được kiểu QHCM-C trong giai đoạn hiện nay, đồng thời đi vào tìm hiểu những trải nghiệm cảm xúc cũng như mong muốn của thiếu niên trong cách thức ƯX của cha mẹ đối với chúng. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này tác giả chưa đi sâu tìm hiểu quan điểm của cha mẹ về cách thức ƯX của họ với con và những yếu tố nào thuộc về cha mẹ có ảnh hưởng đến QHCM-C. Trong đề tài “Quan hệ cha mẹ với con lứa tuổi thiếu niên thị xã Dĩ An tỉnh Bình Dương”, chúng tôi sẽ kế thừa một phần trong đề tài “Cách thức cha mẹ quan hệ với con và hành vi lệch chuẩn của trẻ” ở phần nghiên cứu về QHCM- C tuổi TN, đồng thời sẽ nghiên cứu sâu hơn vấn đề này thông qua việc tìm hiểu những yếu tố thuộc về cha mẹ có ảnh hưởng đến QHCM-C. 1.2. Quan hệ và quan hệ cha mẹ với con 1.2.1. Khái niệm quan hệ Trong Đại từ điển Tiếng Việt, tác giả Nguyễn Như Ý đã đưa ra khái niệm quan hệ là “Sự gắn bó chặt chẽ, có tác động qua lại lẫn nhau”.[44, tr. 1361] Quan hệ được nghiên cứu trong nhiều khoa học khác nhau, và trong đề tài nghiên cứu này chúng tôi chỉ quan tâm đến quan hệ giữa con người với con người, do đó chúng tôi sẽ tìm hiểu khái niệm này trong những khoa học đề cập đến quan hệ giữa người với người. Xã hội học nghiên cứu các quan hệ xã hội, những quan hệ này là sự tương tác và cấu trúc có ảnh hưởng tồn tại giữa người với người hay giữa người với nhóm. Đó có thể là quan hệ chính trị, quan hệ kinh tế, quan hệ tư tưởng, quan hệ ngoài xã hội… đặc trưng của các quan hệ này là ở đó không chỉ đơn thuần các cá nhân có quan hệ với nhau, mà họ quan hệ với nhau với tư cách là đại diện của những nhóm xã hội nhất định (những giai cấp, nghề nghiệp hay
  • 24. 14 những nhóm khác được hình thành trong quá trình phân công lao động cũng như trong đời sống chính trị như các đảng phái chính trị…). Các quan hệ này không dựa trên cơ sở tình cảm cá nhân đối với nhau mà dựa trên cơ sở vị trí xã hội nhất định của mỗi cá nhân, có thể nói chúng được quy định bởi những yếu tố khách quan, bản chất của chúng không ở sự tác động qua lại giữa các cá nhân cụ thể, mà ở sự tác động qua lại giữa các vị trí xã hội cụ thể. Nói cách khác, chủ thể của các mối quan hệ xã hội không phải là các cá nhân mà là xã hội. Về nguyên tắc, quan hệ này được phân biệt theo thời gian (ngắn hạn, dài hạn), nội dung (tính hấp dẫn, hung bạo, vị tha, phân chia, quyền lực), hậu quả (tối thiểu, tối đa), cường độ (phạm vi lớn, nhỏ), mức độ cam kết (tự nguyện, không tự nguyện) và số người liên quan (hai hay nhiều người). Trong lĩnh vực quản lý xã hội, quan hệ biểu thị các mối liên hệ và các sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những yếu tố của một hệ thống xác định; sự định hướng tình cảm – ý chí của chủ thể vào các hiện tượng bao quanh; sự biểu thị lập trường của chủ thể, một thái độ xác định của chủ thể.”[10, tr. 174] Những nội dung trình bày ở trên cho thấy, quan hệ là một khái niệm rộng, được biểu hiện ở sự phụ thuộc và sự tác động qua lại lẫn nhau giữa người với người, hay giữa người với nhóm người trong xã hội và được quy định một cách khách quan. Tuy nhiên, điều chúng tôi quan tâm chính là khái niệm quan hệ xét dưới góc nhìn của Tâm lý học. Trong thực tế, mỗi cá nhân không chỉ có một vị trí, vai trò xã hội mà cá nhân đó có thể vừa là người cha, công nhân, thành viên của tổ chức công đoàn, cầu thủ bóng chuyền… Tuy nhiên bản thân vị trí xã hội tự nó không quyết định những chi tiết trong hành vi mỗi cá nhân có vị trí xã hội đó, điều này phụ thuộc vào chỗ cá nhân đó lĩnh hội được vị trí xã hội của mình ở mức độ nào. Về phía mình, điều này phụ thuộc vào nhiều đặc điểm tâm lý cá nhân. Do đó, về bản chất, những QH xã hội không phải là những QH cá nhân, trong
  • 25. 15 thực tế, trong những biểu hiện cụ thể lại mang những sắc thái cá nhân. Trong khi tham gia vào hệ thống các QH xã hội, các cá nhân đương nhiên tham gia vào những tác động qua lại lẫn nhau, vào sự giao tiếp, ở đó những đặc điểm cá nhân của họ tất yếu sẽ được thể hiện. Chính điều này là cơ sở để hình thành trong phạm vi hệ thống các QH xã hội một dạng QH khác - QH giữa cá nhân với cá nhân, giữa người này với người kia mà bản chất của chúng khác căn bản với bản chất của những QH xã hội. Đó là, những QH hệ này được hình thành dựa trên cơ sở xúc cảm, tình cảm. Tác giả Corsini R.J. (1999), trong Từ điển Tâm lý học, cho rằng, QH người người được xem là các tương tác giữa hai hoặc nhiều người, đặc biệt là các mối quan hệ có ý nghĩa về mặt xã hội và cảm xúc. [dẫn theo 16, tr. 16] Nhà tâm lý học V.G. Krưxcô (2001) cho rằng, theo nghĩa rộng, quan hệ là thuộc tính của bất kỳ một mối liên hệ nào của con người với thế giới bên ngoài và với những người khác: trực tiếp, gián tiếp, vật chất, tinh thần. Thông qua QH, hệ thống nhu cầu, động cơ, hứng thú của con người được xác định. Tóm lại, quan hệ là mối liên hệ xã hội hóa bản chất tâm lý bên trong và bên ngoài con người, là mối liên hệ của con người với tác động bên ngoài và với ý thức. [dẫn theo 16, tr.16] Cũng theo góc nhìn của Tâm lý học xã hội, tác giả Nguyễn Đình Chỉnh cho rằng: Quan hệ xã hội còn được hiểu là “quan hệ giữa người với người”. Những QH này sẽ được diễn ra một cách hợp lý trong các điều kiện của xã hội nhằm thực hiện một nhiệm vụ chung xác định nào đó theo vai trò của mình. Những QH xã hội này sẽ hoàn toàn do xã hội quy định về nội dung cũng như hình thức biểu hiện”. [6, tr. 70] Trên đây là một số quan điểm về QH nói chung, QH giữa người với người nói riêng. Các tác giả đã nghiên cứu nó theo những góc nhìn khác nhau, dựa trên một số khái niệm được trình bày ở trên, chúng tôi quan niệm, xét ở góc
  • 26. 16 độ tâm lý học, quan hệ chính là sự tiếp xúc về mặt xã hội và cảm xúc, sự tác động qua lại lẫn nhau giữa người với người trong một nhóm xã hội, thông qua đó thể hiện vai trò của mỗi cá nhân trong mối quan hệ đó, đồng thời nhằm thực hiện nhiệm vụ chung xác định do xã hội quy định về nội dung cũng như hình thức biểu hiện. Khái niệm quan hệ trên được chúng tôi vận dụng để tìm hiểu QH giữa người với người trong một nhóm xã hội mà cụ thể là quan hệ giữa cha mẹ và con trong gia đình. 1.2.2. Quan hệ cha mẹ với con Gia đình dưới góc nhìn của Tâm lí học xã hội chính là nhóm cơ sở mà các thành viên của nó gắn bó với nhau hết sức mật thiết về mọi mặt, tác động sâu sắc đến nhân cách con người, mà trước hết là đời sống tình cảm của họ. Gia đình là một nhóm xã hội mà các cá nhân trong nhóm chính là các thành viên của gia đình. Những thành viên này thường sống chung một nhà, QH vợ chồng, QH huyết thống cha mẹ và con khiến sự tác động qua lại giữa các thành viên trong gia đình có những đặc điểm riêng. Trong gia đình cá nhân bộc lộ toàn bộ nhân cách của từ tính cách cho tới những thói quen sinh hoạt hàng ngày bao gồm cả sức mạnh trí tuệ lẫn sức mạnh cơ bắp, cả lòng tốt và sự nhạy cảm, bao dung độ lượng... Sự bộc lộ được thể hiện một cách tự nhiên nhất, rõ ràng nhất và trọn vẹn nhất kể cả những nét nhân cách tốt lẫn những nét nhân cách xấu. Tác giả Lưu Song Hà cũng đã đưa ra cách hiểu QHCM-C là “tất cả cách ứng xử, sự tác động thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách phản ứng của cha mẹ đối với các con trong các lĩnh vực khác nhau của cuộc sống. Những cách ứng xử này có tác động đến con theo các cách khác nhau tùy thuộc vào sắc thái cảm nhận và trải nghiệm cảm xúc của các em về chúng”. [16, tr.17]
  • 27. 17 Khi tìm hiểu những yếu tố tâm lý, xã hội, văn hóa nào đang tác động và tác động như thế nào đến các mối QH gia đình, Lê Thi (1998) đã bàn tới QHCM-C, đặc biệt với lớp trẻ ở tuổi vị thành niên còn sống phụ thuộc vào gia đình. Theo tác giả, quan hệ giữa cha mẹ và con là sự thông cảm, lắng nghe, thuyết phục lẫn nhau, bằng lẽ phải, tình thương, họ quan tâm đến tâm tư, nguyện vọng, những khó khăn của nhau mà không phải tuyệt đối như chỉ có “trên bảo dưới vâng”. Có thể nói Lê thi đã đưa ra một quan niệm về QHCM- C để định hướng cho một quan hệ tốt đẹp mà mỗi gia đình cần hướng tới. [dẫn theo 16, tr.17] Dựa theo cách hiểu về QHCM-C hai tác giả trên đưa ra, chúng ta có thể nhận thấy QHCM-C là một bộ phận của QH xã hội, nó chính là QH giữa người với người trong một nhóm xã hội mà cụ thể là QHCM-C trong gia đình. Tuy nhiên, QH này trong gia đình mang nặng sắc thái xúc cảm - tình cảm, tác động tới tận nơi sâu thẳm, thầm kín nhất của con người. Trong gia đình, sự tác động qua lại lẫn nhau là một quá trình cho và nhận, nhưng không đơn thuần chỉ là sự trao đổi qua lại đôi bên cùng có lợi như trong các nhóm xã hội khác. Nhìn vào QH tương tác giữa các thành viên trong gia đình ta còn thấy trong đó mối dây liên hệ mật thiết của tình yêu thương, lòng kính trọng, sự bao dung độ lượng, đức hi sinh... Chính những điều đó khiến cho các chuẩn mực chủ quan của cá nhân linh hoạt hơn, dễ thích nghi hơn với các yêu cầu cụ thể của tình huống thực tế trong gia đình. Từ những phân tích trên, chúng tôi hiểu quan hệ cha mẹ với con là tổ hợp các cách ứng xử thể hiện kiểu quan hệ cha mẹ với con được biểu hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ của cha mẹ đối với con trong các tình huống khác nhau của đời sống gia đình. Khái niệm QHCM-C trên cho thấy, khi tìm hiểu QH này cần căn cứ vào:
  • 28. 18 Thứ nhất, vì QHCM-C là tổ hợp các cách ƯX của cha mẹ với con nên để xác định được kiểu QHCM-C phải dựa trên rất nhiều các tình huống ƯX trong đời sống gia đình, chứ không phải chỉ căn cứ vào một số tình huống nhất định. Thứ hai, trong rất nhiều các tình huống ƯX đó cách ƯX của cha mẹ với con có thể bị ảnh hưởng bởi: cách biểu hiện thái độ, lời nói, hành vi của trẻ, tính chất của từng tình huống, trạng thái của cha mẹ ngay tại thời điểm tình huống xảy ra… Tuy nhiên, chúng tôi quan tâm đến cách ƯX mà cha mẹ thường xuyên sử dụng với con. Thứ ba, vì QHCM-C phản ánh các ƯX của cha mẹ với con thông qua thái độ, hành vi và cử chỉ nên có thể trong nhận thức, cha mẹ vẫn hiểu trẻ, mong muốn ƯX phù hợp nguyện vọng của trẻ nhưng do kỹ năng biểu hiện những ý nghĩ, tình cảm của cha mẹ với con; năng lực tự chủ của cha mẹ trong các tình huống… nên sẽ dẫn đến nhiều tình huống cha mẹ đã ƯX không thành công với mục đích tốt của mình. Thứ tư, hiệu quả của cách ƯX này của cha mẹ còn phụ thuộc vào cá tính từng đứa trẻ trong gia đình. Có nghĩa là, không có một công thức ƯX chung nào của ông bố bà mẹ dành cho tất cả các đứa trẻ, mà sự thành công hay không thành công trong cách ƯX của cha mẹ với con là do sự cảm nhận của chính đứa trẻ được ƯX. Có thể cách ƯX này phù hợp với đứa trẻ này nhưng lại không phù hợp với đứa trẻ khác và có thể tốt trong trường hợp này, lúc này, nhưng lại không tốt trong trường hợp khác, lúc khác. Để QHCM-C trở thành một nhân tố tích cực thúc đẩy sự phát triển của trẻ tuổi thiếu niên, cha mẹ đôi khi phải “điều chỉnh” sao cho ƯX đó “phù hợp” với con. Sự phù hợp hay không phù hợp của cách ƯX mà cha mẹ sử dụng với con nhiều khi lại phụ thuộc vào sự tiếp nhận cách ƯX đó của con, bởi vì mỗi một đứa trẻ là một nhân cách độc đáo, mang tính chủ thể…
  • 29. 19 Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi vận dụng khái niệm QHCM-C (vừa nêu ở trên) để tìm hiểu cách ƯX mà cha mẹ thường sử dụng với con tuổi TN, đồng thời tìm hiểu kết quả của cách ƯX đó của cha mẹ thông qua những đứa con của họ. 1.3. Quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên 1.3.1. Đặc trưng quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên Tuổi TN có vị trí và ý nghĩa đặc biệt trong suốt quá trình phát triển của cả đời người. Điều này được thể hiện ở những điểm sau: Thứ nhất, đây là thời kỳ quá độ từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành, thời kỳ trẻ ở ngã ba đường của sự phát triển. Trong đó có rất nhiều khả năng, nhiều phương án, nhiều con đường để mỗi trẻ em trở thành một cá nhân. Trong thời kỳ này, nếu sự phát triển được định hướng đúng, được tạo thuận lợi thì trẻ em sẽ trở thành cá nhân thành đạt, công dân tốt. Ngược lại, nếu không được định hướng đúng, bị tác động bởi các yếu tố tiêu cực thì sẽ xuất hiện hàng loạt nguy cơ dẫn trẻ em đến sự phát triển lệch lạc về nhận thức, thái độ, hành vi và nhân cách. Thứ hai, đây là thời kỳ mà tính tích cực xã hội của trẻ trẻ em được phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong việc thiết lập các QH bình đẳng với người lớn và bạn ngang hàng; trong việc lĩnh hội các chuẩn mực và giá trị xã hội, thiết kế tương lai của mình và những kế hoạch hành động cá nhân tương ứng. Thứ ba, trong suốt thời kỳ TN đều diễn ra sự cấu tạo lại, cải tổ lại, hình thành các cấu trúc mới về thể chất, sinh lý, về hoạt động, tương tác xã hội và tâm lý, nhân cách. Từ đó hình thành nền tảng và vạch chiều hướng cho sự trưởng thành thực thụ của cá nhân. Thứ tư, trẻ ở tuổi TN là giai đoạn khó khăn, phức tạp và đầy mâu thuẫn trong quá trình phát triển. Trong các em thường xuất hiện nhiều mâu thuẫn: mâu thuẫn ngay trong nhận thức và nhu cầu nội tại của trẻ trong quá trình phát triển, mâu thuẫn giữa trẻ và người lớn trong quan niệm và cách hành xử của người lớn đối với trẻ. [18, tr. 177 – 178]
  • 30. 20 Thêm vào đó, trẻ ở giai đoạn này có một đặc điểm là vừa có tính trẻ con, vừa có tính người lớn, vừa có tính độc lập đồng thời lại có tính ỷ lại nên nội tâm trẻ luôn có những mâu thuẫn phức tạp. QHCM-C không còn được gần gũi như trước kia, hay xảy ra những xung đột, đó là giai đoạn xung đột và đối lập tạm thời giữa hai khuynh hướng độc lập và phụ thuộc ở trẻ. Sự quyến luyến quá mức chặt chẽ của con đối với cha mẹ như thời nhi đồng đã không còn nữa, lúc này trẻ chỉ muốn thoát khỏi sự quản giáo của cha mẹ để được độc lập, tuy nhiên nhiều lúc trẻ vẫn phải dựa vào cha mẹ. Nhiều học giả nước ngoài đã gọi thời kỳ này là “thời kỳ quan hệ nhiều nguy cơ”, tuy cái gọi là “nguy cơ” có thể không hoàn toàn chính xác, hơi mang tính tiêu cực, nhưng không thể phủ nhận QHCM-C tuổi TN thực sự có nhiều biến đổi, đây là giai đoạn mà cha mẹ cảm thấy đau đầu nhất trong việc giáo dục con. Tuy nhiên, không phải trong mọi gia đình QHCM-C tuổi này đều có những xung đột, căng thẳng … QHCM-C tuổi TN thường nặng nề vì những xung đột và sự hiểu biết lẫn nhau giữa cha mẹ và con vẫn chưa được tốt. Trong khi nghiên cứu về tình bạn của thanh niên người ta đặc biệt ghi nhận lại rằng học sinh từ lớp 7 đến lớp 10 đánh giá mức độ hiểu biết về phía cha mẹ, tính dễ tiếp xúc và sự chan hòa, cởi mở với con như thế nào. Kết quả là các chỉ số này của cha mẹ thua xa các bạn bè đồng lứa và mức độ gần gũi tâm lý với cha mẹ hạ thấp nhanh chóng từ lớp 7 đến lớp 9. Một phần vấn đề chính là ở tâm lý người lớn, trước hết là những bậc cha mẹ không muốn nhận thấy những biến đổi trong thế giới nội tâm của thiếu niên. [41, tr.118] Về mặt lý thuyết thì những bậc cha mẹ tốt hiểu con của mình nhiều hơn bất kỳ một người nào khác, thậm chí hơn cả bản thân đứa con. Chính vì cha mẹ quan sát chúng hàng ngày, hàng giờ trong suốt cuộc đời của chúng. Nhưng những sự thay đổi diễn ra ở TN thường thay đổi quá nhanh dưới con
  • 31. 21 mắt của cha mẹ. Đứa trẻ lớn lên thay đổi, trong khi những bậc cha mẹ quá yêu con vẫn xem trẻ như là trẻ của mấy năm về trước và những nhận xét về nó vẫn không có gì thay đổi. Một em nam thiếu niên 15 tuổi nhận xét: “Nỗi đau khổ chính đối với cha mẹ là cha mẹ biết chúng ta khi chúng ta hãy còn bé”. [41, tr.118] Chỉ có thể hiểu thế giới bên trong của người khác khi kính trọng người đó, tiếp nhận nó như là một thực tại độc lập nào đó. Những lời than thở phổ biến nhất (và hoàn toàn hợp lý) của thiếu niên về cha mẹ của mình là: “Cha mẹ không lắng nghe con!”. Sự vội vã, sự không biết cách và không muốn lắng nghe, không muốn tìm hiểu những gì đang diễn ra trong thế giới phức tạp của thiếu niên, không chịu nhìn vấn đề bằng con mắt của con trai hay con gái của mình, sự tin tưởng – tự mãn vào kinh nghiệm không thể sai của mình – chính nó là nguyên nhân đầu tiên tạo ra hành rào tâm lý giữa cha mẹ với con ở lứa tuổi này. [41, tr.118] Chính vì việc không nhận thức đúng của cha mẹ về trẻ tuổi TN đã dẫn đến sự không hình dung đúng sự đánh giá và tự đánh giá của nhau. Trong một cuộc nghiên cứu ở thanh thiếu niên (13 tuổi, 15 – 16 tuổi, 18 – 20 tuổi) và cha mẹ của họ được yêu cầu mô tả lại thế hệ của mình và thế hệ khác bằng các tính từ phổ biến (kiểu “trong sạch - bẩn thiểu”, “kiên trì – thiếu kiên trì”, đồng thời hình dung thế hệ này hiểu thế hệ kia như thế nào (người già đánh giá người trẻ ra sao và ngược lại), cũng như cha và con hình dung sự tự đánh giá của nhau như thế nào. Trong cả ba trường hợp kết quả đề trùng nhau: cả hai thế hệ đánh giá tốt mình và đánh giá lẫn nhau tốt (người già cao hơn người trẻ một chút); nhưng cả hai thế hệ đều không nhận định đúng phía kia nhận định mình thế nào. Con chờ đợi những đánh giá xấu từ phía cha mẹ, còn cha mẹ chờ đợi như vậy từ phía con. Nguồn gốc của sự lầm tưởng rất rõ – đó là sự khái quát hóa những đòi hỏi và những quở trách lẫn nhau không tránh khỏi
  • 32. 22 giữa con và cha mẹ. Những khái quát hóa sai lầm này làm phức tạp thêm nhiều QHCM-C. [41, tr.120] Như vậy, sự phát triển nhân cách ở trẻ tuổi TN là tính tích cực xã hội mạnh mẽ của bản thân các em nhằm lĩnh hội những giá trị, những chuẩn mực nhất định, nhằm xây dựng những QH thỏa đáng với gia đình, với bạn bè, với tất cả mọi người để hình thành nhân cách bản thân. Nhìn chung lứa tuổi này cần được xã hội quan tâm, phải kín đáo tế nhị hỗ trợ các em, chiếu cố nhắc nhở những thiếu sót để hướng dẫn các em vào hoạt động chủ đạo của lứa tuổi thiếu niên là học tập và giao tiếp. Cũng từ đây phát hiện ra những năng lực, tài năng thực thụ vốn có của các em lứa tuổi TN tạo tiền đề vững chắc cho các em. Bên cạnh đó, để định hướng sự phát triển của các em thì các nhà giáo dục và cha mẹ cần giúp đỡ các em, đi sâu vào thế giới nội tâm để tìm hiểu nhu cầu, nguyện vọng, sở thích, hứng thú, từ đó tìm biện pháp đúng đắn chỉ bảo, hướng dẫn các em vào các hoạt động tích cực. Tóm lại, ở các em tuổi TN, ý thức độc lập được tăng lên rất nhiều, những khác biệt trong suy nghĩ giữa hai thế hệ ngày càng rõ rệt. Trẻ đã có một trình độ nhận thức nhất định trong suy nghĩ, trong khi đó, rất nhiều các bậc làm cha mẹ không hiểu được tâm lý của con mình, từ đó vẫn giữ thái độ, ƯX với con như trẻ nhỏ. Nếu cha mẹ hiểu và chịu thay đổi thái độ, cách ƯX, không còn coi trẻ như con nít thì QH cha mẹ với con sẽ theo xu hướng tôn trọng và bình đẳng. Ngược lại, dù có hiểu hay không hiểu những thay đổi tâm lý của trẻ, cha mẹ vẫn không chịu thay đổi thái độ, cách ƯX thì trẻ sẽ có những biểu hiện phản kháng bằng cách không nghe lời, chống đối. Lúc này, QHCM-C sẽ không ngừng phát sinh mâu thuẫn, xung đột. Nếu tình trạng này vẫn cứ tiếp diễn thì quá trình thay đổi QH thời kỳ cũ sẽ kéo dài suốt thời kỳ thiếu niên cho đến khi nào cha mẹ phải có sự thay đổi thái độ và cách ƯX đối với trẻ.
  • 33. 23 Thực vậy, tác giả Nguyễn Thị Thiên Kim đã có có nghiên cứu Tìm hiểu những hành vi chưa ngoan do cách ƯX của cha mẹ ở thiếu niên tại một số trường THCS nội thành Tp. HCM, kết quả cho thấy khi cha mẹ đã có kiểu QHCM-C không phù hợp với tâm lý của trẻ, trẻ đã có những biệu hiện (theo thứ tự từ cao đến thấp): 1.Lầm lì bỏ đi chỗ khác; 2. Im lặng chịu đựng nhưng vẫn làm theo ý mình; 3. Nói dối cha mẹ; 4. Vùng vằng, dậm chân dậm cẳng vì gận dỗi; 5. Không nói chuyện với cha mẹ; 6. Cãi lại cha mẹ, 7. Chán nản và biếng học; 8. Lờ đi không chú ý đến lời của cha mẹ; 9. Bằng mọi cách (năn nỉ, la hét, nhịn cơm…) để bắt cha mẹ chiều theo ý của mình; 10.Chống đối cha mẹ, biết sai nhưng không sửa; 11. Thốt ra những điều không phải với cha mẹ; 12.Bỏ đi đến nhà bạn bè hay người quen; 13. Quăng hết đồ đạt, la hét; 14.Có hành động hay ý định làm cho cha mẹ mất mặt. [26, tr. 52] Từ những phân tích trên cho thấy, nét đặc trưng trong QHCM-C tuổi TN là sự cải tổ lại kiểu quan hệ người lớn – trẻ con có ở tuổi nhi đồng, hình thành kiểu quan hệ đặc trưng của tuổi thiếu niên và đặt cơ sở cho việc thiết lập quan hệ của người lớn với người lớn trong các giai đoạn tiếp theo. Đặc trưng này xuất phát từ cả hai phía là cha mẹ và HS. 1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên 1.3.2.1. Những yếu tố thuộc về học sinh Dấu hiệu cơ bản để biết một đứa trẻ đã trở thành một thiếu niên đó là hiện tượng dậy thì, là lứa tuổi chín muồi giới tính và sự trưởng thành các hệ thống sinh học khác. Theo các nhà Tâm lý học, dậy thì là thời điểm mà cá nhân đạt được sự hoàn thiện về mặt tính dục và có thể tham gia vào quá trình sinh sản nòi giống. Ở các nước phương Tây, đối với các em gái, sự thay đổi này bắt đầu từ 10 tuổi rưỡi, chậm lại khi đạt đến tuổi 13, 14. Đối với các xã hội châu Á, các em gái bắt đầu thay đổi hình thể vào độ tuổi 12, 13 và chậm lại ở tuổi 15, 16. Ở Việt Nam lứa tuổi này gần trùng với thời kỳ trẻ học ở bậc
  • 34. 24 trung học cơ sở. Bởi vậy, lứa tuổi TN còn được gọi là lứa tuổi trung học cơ sở. Tuy nhiên trong thực tế, sự dậy thì (bắt đầu tuổi TN) có thể không hoàn toàn trùng với việc học sinh vào học lớp 6, mà có thể sớm hoặc muộn hơn. Thời gian kết thúc tuổi TN, các chỉ số sinh học thường gắn với sự trưởng thành cơ thể và sinh dục, còn về phương diện văn hóa – xã hội không rõ ràng như yếu tố sinh học. Các em trai bắt đầu quá trình này chậm hơn khoảng hai đến ba năm so với em gái. Vì các em gái bắt đầu quá trình này sớm hơn, nên ở độ tuổi này, các em nữ thường cao bằng hoặc hơn các em trai cùng lớp. Ngoài việc cao và nặng hơn, dưới tác động của estrogen, hình thể em gái bắt đầu nở ra ở hông, ngực to ra, các mô mỡ hình thành dưới da, da mịn và bóng hơn, tử cung và âm đạo to ra, lông bắt đầu mọc ở những chỗ kín. Em trai bắt đầu nở vai, tỷ lệ nét mặt cũng thay đổi, trán nhô ra, mũi và quai hàm nổi hơn, cơ quan sinh dục to ra, mọc râu ở mặt, mọc lông chỗ kín, bụng và tay chân. Em trai tiếp tục phát triển cơ bắp và sức mạnh thể lực trong khi các em gái giảm tốc độ phát triển cơ bắp tay chân [12]. Thêm vào đó, những thay đổi sinh lý ở tuổi TN cũng gây một số khó khăn đặc trưng cho lứa tuổi này. Cơ thể phát triển mạnh mẽ nhưng không đồng đều. Ví dụ xương tay, xương chân phát triển rất nhanh, nhưng xương ngón tay, ngón chân lại phát triển chậm. Vì thế các em có vẻ lóng ngóng, vụng về, không khéo léo khi làm việc, hay làm đổ vỡ… gây ra tâm lý khó chịu cho người xung quanh. Sự phát triển cơ thể mạnh mẽ và các tuyến nội tiết thường dẫn đến sự rối loạn của hoạt động thần kinh, do đó các em dễ xúc động, bực tức, có phản ứng gay gắt, mạnh mẽ. Hoặc có khi các em ở tình trạng ức chế mạnh, sống thu mình, uể oải, thờ ơ, lơ đễnh hoặc có hành vi xấu không đúng bản chất của các em. Sự phát dục là bình thường theo quy luật phát triển của sinh học. Sự phát dục kéo theo sự trưởng thành của cơ thể, nhưng sự trưởng thành về mặt xã hội và tâm lý chưa theo kịp. Khó khăn của thiếu niên chính là ở chỗ, các em chưa đánh giá, chưa
  • 35. 25 biết kìm hãm và hướng dẫn bản năng, ham muốn của mình một cách đúng đắn, chưa biết kiểm tra tình cảm của người khác và hành vi của mình, chưa biết xây dựng mối quan hệ đúng đắn với bạn bè khác giới. Về mặt tâm lý, quan điểm duy vật đưa ra những đặc trưng và tiêu chuẩn để xác định thời kỳ phát triển hay độ tuổi cụ thể của đứa trẻ là những cấu trúc tâm lý mới, đặc trưng cho bản chất của mỗi lứa tuổi. Những cấu trúc mới ở mỗi lứa tuổi được xem như là một dạng cấu tạo mới của nhân cách và hoạt động của nó. Đó là những biến đổi tâm lý và xã hội, xuất hiện lần đầu tiên ở mỗi độ tuổi nhất định, quy định ý thức của trẻ, quan hệ của nó với môi trường, sự sống bên ngoài của nó. Sự phát triển của trẻ quan từng giai đoạn (thời kỳ), có những thời kỳ sự phát triển diễn ra chậm hoặc ít có sự tiến hóa rõ rệt. Ở những lứa tuổi đó nhìn chung sự thay đổi bên trong diễn ra nhẹ nhàng, uyển chuyển khó nhận thấy, sự thay đổi rất nhỏ trong nhân cách của trẻ. Những thay đổi đó tích lũy đến một gia đoạn nhất định, sau đó thể hiện rõ cấu trúc mới của lứa tuổi. Sau đây là những nét điển hình trong sự thay đổi cấu trúc tâm lý của trẻ tuổi TN: Quan hệ bạn bè đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Trong nghiên cứu “Tìm hiểu mẫu thuẫn giữa cha mẹ và con về nhu cầu chọn bạn của học sinh lớp 8, 9 tại quận 10 thành phố Hồ Chí Minh, tác giả Nguyễn Văn Khoa đã chứng minh rằng: có 93% HS thích kết bạn, 89% HS xem việc kết bạn là quan trọng và 91% HS xem việc kết bạn là cần thiết [25, tr.64]. Có thể nói bạn bè có ảnh hưởng rất lớn trong việc thay đổi suy nghĩ, lời ăn tiếng nói, hành vi ứng xử của các em lứa tuổi TN. Giai đoạn này hoạt động của các em được mở rộng rất nhiều so với giai đoạn lứa tuổi trước đó, trong đó các em dành mối quan tâm đặc biệt đến hoạt động giao lưu bạn bè thông qua các hình thức: nhóm bạn thân trong lớp, các nhóm hoạt động đoàn hội, nhóm bạn bè cùng tiến bộ… Tiếp xúc càng nhiều bạn bè thì sự thay đổi về
  • 36. 26 hành vi của các em càng rõ rệt. Bởi vậy, trong giai đoạn này các bậc cha mẹ cần giúp đỡ con cách chọn bạn bè bằng cách thường xuyên quan tâm đến sự thay đổi về hành vi, ngôn ngữ, cách ứng xử của con để có những tác động uốn nắn kịp thời và một điều quan trọng nữa là phải đánh giá đúng sự tác động và ảnh hưởng của nhóm bạn bè để giúp con hòa nhập vào những nhóm bạn bè tốt, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực từ nhóm bạn bè không tốt, tạo điều kiện cho sự phát triển lành mạnh của con em mình.[18] Ở giai đoạn tuổi TN, các em đang có sự phát triển, biến đổi mạnh mẽ về tâm sinh lý, đang trong quá trình hình thành cái tôi lần thứ hai, các em luôn đón nhận sự tác động mọi tác động và luôn luôn tìm xu hướng giống mình trong cuộc sống. Trong môi trường bạn bè các em luôn khám phá ra những điều mới mẻ, thấy mình bắt đầu lớn lên được bạn bè thừa nhận và luôn mong được bạn bè nghĩ tốt về mình, tìm thấy sự phù hợp khi sống với thế giới bạn bè. Chính điều này đã làm xuất hiện nguyện vọng tìm được một chỗ đứng trong lòng tập thể, hòa mình vào tập thể. Đây là lứa tuổi đang khao khát tìm một vị trì ở bạn bè, ở tập thể, muốn được sự công nhận của bạn bè. Các em cần giao tiếp với bạn để khẳng định mình. Mong muốn có người bạn thân để chia sẻ, giải bày tâm sự, những băn khoăn, vướng mắc… Sự tẩy chay của bạn bè, của tập thể có thể thúc đẩy thiếu niên sửa chữa nhược điểm để được hòa nhập với bạn, cũng có thể khiến các em tìm kiếm và gia nhập nhóm bạn khác, hoặc nảy sinh các hành vi tiêu cực như phá phách, gây hấn… Cha mẹ cần lưu ý điều này, vì khi thiếu niên xa rời tập thể, kết bạn thành nhóm tự phát ngoài trường học có thể dẫn tới hậu quả đáng tiếc.[18] Một đặc điểm rất quan trọng trong tâm lý của tuổi TN là có xu hướng vươn lên làm người lớn, được tự lập, muốn được trân trọng và được đối xử như người lớn. Đòi hỏi của các em là người lớn phải thừa nhận “tính người lớn” của mình. Nếu không được đáp ứng điều này, các em sẽ phản kháng rất
  • 37. 27 quyết liệt. Do muốn làm người lớn, nên các em luôn có khuynh hướng học tập người lớn về cả hai mặt tốt lẫn xấu. Các em có nhu cầu khẳng định mình, khẳng định cái tôi và muốn được tôn trọng. Các em muốn thoát khỏi sự ràng buộc của cha mẹ, tính độc lập tăng trong khi cha mẹ vẫn coi các em là trẻ con, muốn áp đặt những yêu cầu, mong muốn của mình. Do vậy, ở các em thường nảy sinh ý thức chống đối lại những ý muốn của cha mẹ. Tuy nhiên, trẻ lại có một đặc điểm là vừa có tính trẻ con, vừa có tính người lớn, vừa có tính độc lập đồng thời có tính ỷ lại, và trong nội tâm của trẻ luôn có sự mâu thuẫn phức tạp… Về mặt xã hội, sự phát triển của các em chưa tương thích với sự phát triển về tâm lý, sinh lý. Các em còn thiếu kinh nghiệm xã hội, khả năng tự kềm chế, tự kiểm soát, ứng xử và ra quyết định hợp lý còn yếu… dễ dẫn đến những hành vi sai lầm. Ở tuổi này có thể dẫn đến khủng hoảng tuổi dậy thì.[18] Hình thành năng lực tự ý thức (biết tự nhận thức – tự đánh giá, hình thành sự tự đánh giá và hành động ý chí với những kế hoạch cụ thể) là một trong những đặc trưng quan trọng. Sự hình thành tự ý thức là một trong những đặc điểm đặc trưng trong sự phát triển nhân cách của trẻ tuổi TN. Mức độ phát triển về chất của tự ý thức sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống tâm lý của thiếu niên, đến tính chất hoạt động của thiếu niên cũng như việc hình thành mối quan hệ của thiếu niên với những người khác. Trên cơ sở tự nhận thức, tự đánh giá và tự giáo dục bản thân, các em mới có khả năng điều khiển, điều chỉnh hoạt động của bản thân cho phù hợp với yêu cầu khách quan, mới giữ được quan hệ, giữ được vị trí xứng đáng trong xã hội, trong lớp học, trong nhóm bạn. Các em rất nhạy cảm với lời đánh giá của xã hội, của người lớn, do vậy chúng ta cần đối xử với các em một cách khéo léo, tế nhị để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giáo dục ý thức các em. Bên cạnh đó, nhiều phẩm chất nhân cách khác cũng hình thành và phát triển mạnh như tính độc lập, dũng
  • 38. 28 cảm, ý thức danh dự, lòng tự hào… Tuổi thiếu niên có nhiều mơ ước trong sáng, ước mơ của các em thường đẹp và chính đáng. Đó là những phẩm chất, những ước mơ đáng được trân trọng. Thiếu niên có sức sống mãnh liệt, ý thức tự trọng và ý muốn độc lập, mong muốn được đối xử như người lớn. Thiếu niên thường có tâm lý “phóng đại” các năng lực của mình, thường đánh giá mình cao hơn thực tế. Các em không những luôn có ấn tượng sâu sắc rằng: “mình không còn là trẻ con nữa” mà còn ý thức và đánh giá được những chuyển biến trong sự phát triển của cơ thể mình, cảm thấy mình “người lớn” một cách có căn cứ. Ở thiếu niên xuất hiện thái độ quan tâm cảm xúc đối với giới tính và đồng thời có những đặc điểm hành vi riêng biệt của thiếu niên (thiếu niên bắt đầu quan tâm đến bạn khác giới một cách kín đáo). Trong quan hệ với xã hội, gia đình, bạn bè và với những trẻ em nhỏ tuổi hơn các em thiếu niên thường chọn cho mình một vai trò thích hợp. Chẳng hạn đối với các em nhỏ tuổi hơn thì thiếu niên thường có thái độ nhường nhịn, cao thượng và gương mẫu, giúp đỡ và giáo dục.[18] Trên đây là những đặc trưng tâm lý của trẻ tuổi TN. Tuy nhiên, quá trình phát triển tâm lý của thiếu niên phụ thuộc vào nhiều đặc điểm và diễn ra không đồng đều về mọi mặt. Điều đó quyết định sự tồn tại vừa “tính trẻ con” vừa “tính người lớn” trong thiếu niên. Mặt khác, ở những thiếu niên cùng lứa tuổi lại có những khác nhau cơ bản trong mức độ phát triển các khía cạnh khác nhau của tính người lớn. Điều đó liên quan đến những hoàn cảnh sống khác nhau. Ngày nay, hoàn cảnh sống đó có hai mặt: một mặt kìm hãm sự phát triển tính người lớn (trẻ chú ý vào học, các em không có nghĩa vụ khác thường xuyên và nghiêm túc, vì các bậc cha mẹ không để trẻ lao động, phục vụ sinh hoạt hàng ngày, không để trẻ quan tâm, lo lắng điều gì, cha mẹ chăm sóc trẻ mọi mặt). Mặt khác những yếu tố người lớn thúc đẩy tính người lớn (tạo cho trẻ nguồn tưởng tượng lớn lao, sự phát triển gia tốc về thể lực và phát
  • 39. 29 dục, những cha mẹ quá bận rộn dẫn đến trẻ sớm có tính độc lập). Điều đó tạo ra sự khác nhau rất lớn về những điều kiện quyết định sự phát triển của thiếu niên, tạo ra biểu hiện muôn màu, muôn vẻ trong sự phát triển của thiếu niên. Trong gia đình, các em có những vai trò nhất định: các em được thừa nhận là một thành viên tích cực, được giao nhiệm vụ cụ thể và các em có thể làm được khá nhiều công việc giúp đỡ gia đình (chăm sóc em nhỏ, nấu cơm, dọn dẹp nhà cửa…). Ở những gia đình neo đơn hoặc khó khăn, các em phải tham gia lao động thật sự, góp phần thu nhập cho gia đình. Thêm vào đó, các em được cha mẹ tôn trọng, quan tâm đến ý kiến các em, được trao đổi, bàn bạc một số công việc nhà.... Các em có quyền quyết định một số việc riêng của bản thân mình mà không hoàn toàn lệ thuộc hoàn toàn và cha mẹ. Có như vậy, các em mới thấy được sự hữu dụng của chính bản thân mình đối với mọi người và điều đó giúp các em phấn đấu sống tốt hơn. Thế nên ở độ tuổi này, trẻ tuổi TN đã biết quan tâm đến việc xây dựng, bảo vệ uy tín gia đình. Nhìn chung, trẻ ý thức được vị thế mới của mình trong gia đình và thực hiện một cách tích cực.Tuy nhiên, đa số các em vẫn còn đi học nên các em vẫn phụ thuộc về kinh tế và các yếu tố xã hội khác vào cha mẹ. Điều này tạo ra hoàn cảnh có tính chất hai mặt trong đời sống của thiếu niên ở gia đình. Một mặt có những yếu tố thúc đẩy phát triển tính cách của người lớn. Mặt khác hoàn cảnh sống của các em có những yếu tố kìm hãm sự phát triển tính người lớn: phần lớn thời gian các em còn bận học, ít có nghĩa vụ khác với gia đình, nhiều bậc cha mẹ quá chăm sóc trẻ, không để các em phải chăm lo công việc gia đình. Ngoài xã hội, thiếu niên được xã hội công nhận là một công dân như người lớn, tự chịu trách nhiêm trước hành vi của mình thông qua việc được làm chứng minh nhân dân. Cùng với học tập, thiếu niên có nhiều đóng góp tích cực cho xã hội, trực tiếp tham gia nhiều hoạt động có ích cho xã hội: tuyên truyền, làm những việc tình nguyện giúp đỡ, giáo dục các em nhỏ, giúp
  • 40. 30 đỡ các gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình cách mạng, tham gia các hoạt động tập thể chống tệ nạn xã hội (cờ bạc, rượu chè, ma túy…), vệ sinh trường lớp, đường phố, làm tình nguyện viên cho các lớp xóa mù, cổ động, giữ gìn an ninh trật tự giao thông… Trẻ tuổi TN có sức lực, hiểu biết nhiều, muốn được mọi người thừa nhận mình là người lớn, thích làm những công việc mọi người đều biết đến, đặc biệt công tác xã hội (để được thừa nhận là người lớn). Chính vì những điều đó mà các em được xã hội đánh giá cao hơn. Hoạt động xã hội là một hoạt động có tính tập thể, khi tham gia vào đó, quan hệ các em được mở rộng, kinh nghiệm sống được tích lũy, tầm hiểu biết được nâng cao. Điều này sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển nhân cách của các em. Tóm lại, do có sự thay đổi về cơ thể, điều kiện sống, điều kiện hoạt động của các em trong gia đình, nhà trường, xã hội mà vị trí các em được nâng lên. Các em ý thức được sự thay đổi này và tích cực hoạt động cho phù hợp với sự thay đổi đó. Do đó, tâm lý và nhân cách của trẻ tuổi TN được hình thành và phát triển phong phú hơn các lứa tuổi trước. Và điều này tất yếu có ảnh hưởng đến QHCM-C 1.3.2.2. Những yếu tố thuộc về cha mẹ Giáo dục con là trách nhiệm chung của cả mẹ lẫn cha. Trong công việc này cha mẹ đều có vai trò quan trọng ngang nhau, không thể tách rời, là hai mặt của một quá trình thống nhất, bổ sung, phối hợp với nhau. Người mẹ là hiện thân của sự tốt bụng, tính dịu hiền, lòng thương cảm, sự quan tâm, chăm sóc, dịu dàng, âu yếm, tế nhị... Còn người cha thường có tính cứng rắn, quyết đoán, tính yêu cầu cao, tính nguyên tắc, tính nghiêm khắc, dũng cảm, tính tổ chức và tính khắc khổ,… Chính điều này sẽ đã tạo nên sự hài hòa trong sự phát triển tâm lý của con. Thiếu người cha thì cuộc sống của đứa trẻ trở nên không đầy đủ. Sự quan tâm, chăm sóc của người cha là điều kiện quan trọng và cần thiết cho sự phát triển hài hòa của trẻ. Thông thường, người cha hay
  • 41. 31 có thái độ trầm tĩnh đối với con. Còn người mẹ thì chiều chuộng, vỗ về con hơi quá mức, khi thì gắt gỏng, thiếu tự chủ. Tình yêu thương của cha và mẹ là sức mạnh làm cho đứa trẻ trở nên hạnh phúc. Những ước muốn tốt đẹp, những tình cảm thuần khiết và cao thượng chỉ có thể được giáo dục dưới ánh sáng của tình yêu đó.Trong gia đình, em trai nhìn thấy ở người cha một hình mẫu để bắt chước, còn em gái thì nhìn thấy ở bố một chỗ dựa tin cậy, một sự che chở chắc chắn và hầu như một cách vô thức. Trong QHCM-C, cha mẹ đóng vai trò là người giáo dục, hướng dẫn, khuyên răn và yêu cầu con phải nghe lời dạy bảo của mình. Chính vì vậy, cha mẹ là người tích cực chủ động hơn trong quan hệ với con. Tuy nhiên để thực hiện vai trò của mình thì ngoài ý nghĩa là người mang và đại diện cho những chuẩn mực xã hội thì cha mẹ còn là những con người với tính cách, khí chất, quan điểm và cách nhìn nhận vấn đề riêng. Cho nên QHCM-C tất sẽ chịu ảnh hưởng của những đặc điểm tâm lý đó của cha mẹ. Kết quả của một số công trình nghiên cứu của các tác giả ở trong và ngoài nước cho thấy rằng, tuổi tác, kinh nghiệm, nghề nghiệp của cha mẹ có ảnh hưởng không nhỏ đến QHCM-C. [16, tr.30] Xét về tuổi tác, khi con bước vào lứa tuổi TN thì phần lớn cha mẹ các em ở vào độ tuổi từ 35 đến 50. Đây là thời kỳ mà cha mẹ phát triển về mọi mặt của tuổi trưởng thành. Xét trên bình diện Tâm lý học, theo quy luật kế thừa tâm lý, tuổi trưởng thành có khả năng tiếp nhận kinh nghiệm xã hội tốt nhất, là lứa tuổi chín chắn về mặt xã hội. Đây là tiền đề giúp cha mẹ nuôi dạy con cho phù hợp với những yêu cầu xã hội để đáp ứng với các chức năng giáo dục con của cha mẹ. [16] Tuy nhiên việc nuôi dạy con là một lĩnh vực không đơn giản, nó đòi hỏi cha mẹ phải có những kiến thức và kinh nghiệm nhất định. Như trên đã phân tích, khi bước vào lứa tuổi TN, trẻ có những bước đột biến về tâm lý đòi hỏi
  • 42. 32 cha mẹ phải thay đổi cách ƯX với con, giảm bớt sự chặt chẽ trong việc kiểm soát con và xây dựng những quy tắc mới trong gia đình cho phù hợp với sự phát triển của con. Thế nhưng, phần lớn các bậc cha mẹ tỏ ra thiếu kinh nghiệm nuôi dạy con ở lứa tuổi này. Thường gặp nhất là cha mẹ vẫn duy trì thái độ coi con còn bé bỏng, chưa muốn để con tự quyết định những việc phù hợp với khả năng của các em. Do đó kinh nghiệm dạy dỗ con lứa tuổi TN là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến QHCM-C. [16] Về nghề nghiệp, 35 – 50 là tuổi chín muồi về tài năng, sự kết tinh trí tuệ, đã có nghề nghiệp ổn định và có nhiều cơ hội thăng tiến trong công việc, điều này đồng nghĩa với việc cha mẹ phải dành phần lớn thời gian cho công việc nên ít có thời giờ quan tâm đến con. Hơn nữa, cha mẹ tuổi trưởng thành còn phải đối diện với những vấn đề khác của chính họ và những vấn đề này của cha mẹ cũng phần nào ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến QHCM-C tuổi TN, đó là gánh nặng kinh tế, học vấn, nghề nghiệp, thời gian, sức khỏe của cha mẹ…[16] Ngoài ra, QHCM-C còn bị ảnh hưởng bởi một số nhân tố chủ quan của chính cha mẹ, đó là sự mệt mỏi do công việc, uy tín của cha mẹ đối với con kiến thức của cha mẹ về đặc điểm tâm sinh lý của con tuổi TN nói riêng và nhận thức của cha mẹ về cách ứng ƯX với con là yếu tố cực kỳ quan trong, mang tính chất quyết định trong QHCM-C. Một trong những yếu tố có ảnh hưởng cực kỳ mạnh mẽ đến QHCM-C tuổi thiếu niên chính là việc cha mẹ vẫn giữ nguyên thái độ trước đây đối với trẻ. Những lý do khiến cha mẹ vẫn giữ nguyên thái độ đó chính là: trẻ tuổi TN dù sao vẫn là trẻ còn đi học, còn phụ thuộc vào cha mẹ về nhiều điều (kinh tế, kinh nghiệm sống,…); bản thân các em vẫn còn những nét trẻ con trên khuôn mặt, trong dáng dấp, hành vi, chưa có kỹ năng hành động độc lập; cha mẹ vốn có thói quen điều khiển và kiểm soát trẻ; thậm chí cho đó là tất yếu, rất khó
  • 43. 33 phá vỡ thói quen ấy… Tất cả những điều đó làm cho cha mẹ ƯX với trẻ tuổi TN vẫn như là ƯX với một đứa trẻ. Từ những phân tích trên cho thấy, QHCM-C chịu tác động từ hai phía, đó là phía cha mẹ và phía học sinh. Về phía học sinh, ở tuổi TN, do có sự thay đổi về cơ thể, điều kiện sống, điều kiện hoạt động của các em trong gia đình, nhà trường, xã hội mà vị trí các em được nâng lên tâm lý và nhân cách của các em được hình thành và phát triển phong phú hơn các lứa tuổi trước và các em cũng ý thức được sự thay đổi này và tích cực hoạt động cho phù hợp với sự thay đổi đó. Và điều này tất yếu có ảnh hưởng đến QHCM-C. Về phía cha mẹ của các em, cách cha mẹ ƯX với con còn chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố chủ quan (thói quen, kiến thức, kinh nghiệm, quan điểm ứng xử…) và yếu tố khách quan (công việc, khoảng cách thế hệ,…). Theo chúng tôi, QHCM-C xuất phát từ cách ƯX của cha mẹ với con trong các tình huống sinh hoạt hàng ngày có liên quan đến con. Việc trẻ bước vào giai đoạn tuổi TN với sự thay đổi tâm sinh lý là một yếu tố khách quan, tất yếu mà bất cứ trẻ nào cũng phải trải qua. Hơn nữa, cha mẹ là những người đóng vai trò chủ đạo trong ƯX với con, thế nên để QHCM-C trở nên tốt đẹp cần có sự điều chỉnh từ phía cha mẹ. Do vậy, trong đề tài này, chúng tôi chỉ nghiên cứu những yếu tố (thuộc về cha mẹ) có ảnh hưởng đến QHCM-C. 1.3.3. Các kiểu quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên Có nhiều cách phân loại khác nhau về các kiểu QHCM-C tuổi TN. Sau đây, chúng tôi xin được trích dẫn một vài cách phân loại tiêu biểu: Trong cuốn “Phương pháp cải thiện mối quan hệ giữa cha mẹ và con”, tác giả Mạnh Dục Quần, Từ Tụ Như đã trình bày năm thái độ và một mô hình trong QHCM-C trong thời kỳ mới. Tương ứng với mỗi thái độ, các tác giả cũng đã chỉ ra rất cụ thể các loại hình QHCM-C như sau: [32, tr.20 – 28]
  • 44. 34 - Thái độ từ chối: Đây chỉ là khuynh hướng từ chối trong tình cảm hoặc thái độ của cha mẹ đối với con. + Loại hình từ chối một cách tiêu cực, cha mẹ không chú ý đến lời nói của con, không coi trọng, thả lỏng con một cách tùy tiện, không quan tâm, không tin tưởng, thái độ không nhất quán… + Loại hình từ chối một cách tích cực: cha mẹ hay trừng phạt con bằng các hình thức như úp mặt vào tường, ngược đãi, có những yều cầu quá khắt khe đối với con, chối bỏ trách nhiệm nuôi dưỡng con. - Thái độ can thiệp: Đó là những cha mẹ thích can thiệp quá mức đến con, coi con là vật sở hữu của mình, thường lấy quyền làm cha làm mẹ để khống chế con. Thái độ từ chối Thái độ bảo hộ Thái độ phục tùng Thái độ can thiệp Thái độ mâu thuẫn, không nhất quán Mô hình dân chủ Loại hình đặt nhiều hi vọng Loại hình từ chối một cách tiêu cực Loại hình nghiêm khắc Loại hình từ chối một cách tích cực Loại hình phục tùng một cách mù quáng Loại hình nuông chiều quá mức Loại hình bất an Loại hình can thiệp Loại hình không nhất quán Loại hình mâu thuẫn
  • 45. 35 + Loại hình nghiêm khắc, mặc dù những cha mẹ rất yêu thương con nhưng thường có thái độ quá nghiêm khắc, quá cứng nhắc để ép buộc, ra lệnh, giám sát con. + Loại hình đặt nhiều hi vọng: Các bậc cha mẹ thuộc loại hình này thường đặt tất cả mọi niềm tin vào con nhưng lại không hiểu rõ khả năng và sở thích của con. Họ thường muốn con phục tùng theo những yêu cầu của mình để thực hiện mọi ước mơ mà mình mong đợi. - Thái độ bảo hộ: Cha mẹ thường lo lắng một cách quá mức với con. + Loại hình can thiệp: giống như loại hình đặt nhiều hi vọng vào con, cha mẹ chăm sóc tỉ mỉ, dặn dò con từng li từng tí để con mình làm tốt mọi việc. + Loại hình bất an: cha mẹ thường lo lắng quá mức tới cuộc sống, học hành, sức khỏe, quan hệ bạn bè và tương lai của con. Vì thế khiến họ cảm thấy phải có trách nhiệm trên mức bình thường, quan tâm tới con một cách quá mức. - Thái độ phục tùng: Đó là những cha mẹ luôn chấp nhận một cách vô điều kiện trước những yêu cầu và đòi hỏi của con, đồng thời họ thường thấy thỏa mãn khi làm được điều đó. Những cha mẹ thuộc thái độ này này thường gặp những trắc trở trong tình cảm như vợ chồng bất hòa, có mâu thuẫn với cha mẹ, mất vợ hoặc mất chồng. Vì vậy học muốn dùng tình cảm của mình để bù đắp những tổn thất trong tình cảm cho con. + Loại hình nuông chiều quá mức: trước những yêu cầu đòi hỏi của con cha mẹ thường chấp nhận những đòi hỏi, yêu cầu đó một cách vô đều kiện. Vì thương yêu con quá mức nên cha mẹ thường tìm mọi biện pháp để đáp ứng các yêu cầu của con. Thậm chí khi con làm những điều sai trái, họ vẫn tìm cớ biện bạch cho con.
  • 46. 36 + Loại hình phục tùng một cách mù quáng: cha mẹ thường để cho con có quyền trong mọi việc. Họ thường chấp nhận tất cả những yêu cầu của con cho dù phải hy sinh mọi thứ. - Thái độ mâu thuẫn, không nhất quán: Đó là những trường hợp một trong hai bên cha mẹ mâu thuẫn trong việc giáo dục con ở các thời điểm và hoàn cảnh khác nhau hoặc cách giáo dục của hai bên cha mẹ không thống nhất. + Loại hình mâu thuẫn: Cùng một hành động ở trẻ nhưng người lớn lúc thì bị mắng, cấm đoán lúc lại chấp nhận khuyến khích trẻ làm. Cũng có nhiều cha mẹ do có thái độ căm ghét, phản cảm đối với con, nhưng nhiều lúc họ cảm thấy rất mâu thuẫn, thấy có lỗi với chúng. Mặc dù có lúc cha mẹ khen ngợi chúng nhưng cũng không thể biết lúc nào sẽ bị mắng. + Loại hình không nhất quán: Đây là loại hình chỉ thái độ quản giáo của cha mẹ không nhất quán. Ví dụ: cha quá nghiêm khắc, mẹ lại quá dễ dãi; cha mắng con nhưng mẹ lại can ngăn; cha đã quyết định một việc nào đó nhưng mẹ lại phản đối. Trên đây là năm kiểu thái độ thường hay gặp ở các bậc cha mẹ. Tuy nhiên, trong thực tế, QHCM-C rất ít có những đặc trưng điển hình của một kiểu thái độ nào đó mà thường có sự kết hợp, đan xen lẫn nhau giữa hai hoặc ba kiểu thái độ. Các kiểu thái độ kể trên là những thái độ mà các bậc cha mẹ nên tránh. Mô hình lý tưởng cho QHCM-C là mô hình dân chủ. Ở mô hình này, cha mẹ luôn quan tâm, giúp đỡ, khích lệ con khi chúng cần; cha mẹ phải tìm cách để hiểu con, chuyện trò, tâm sự với con để cha mẹ và con luôn được gần gũi, hòa hợp; phải tôn trọng nhân cách và quyền tự chủ của con, tạo cho con một sự tự do và độc lập phù hợp; khuyến khích con phát biểu ý kiến của mình, để cho chúng tập làm quen tự giải quyết các vấn đề của bản thân, đồng thời phải biết trách nhiệm của mình với gia đình; giáo dục con phải biết có hiếu với ông bà,